Upload
others
View
4
Download
0
Embed Size (px)
Citation preview
Thiết kế hệ thống xử lý nước cấp cụm cấp nước An Lạc 2 quận Bình Tân, thành phố Hồ
Chí Minh, công suất 700m3/ngày
GVHD: TS Đặng Viết Hùng SVTH: Huỳnh Minh Trí MSSV: 90704545 1
CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU ĐỀ TÀI LUẬN VĂN
1 Đặt vấn đề
Hiện nay tại thành phố Hồ Chí Minh công suất cấp nước của các công ty cấp nước
thành phố ( Sawaco) là hơn 1,2 triệu m3/ngày với tỉ lệ dân số được cấp nước khoảng 70%
và tập trung chủ yếu ở nội thành. Riêng các quận, huyện ngoại thành hệ thống cấp nước
của thành phố chưa có hoặc có cũng rất hạn chế. Người dân sử dụng nước giếng hoặc
mua nước với giá cao từ những xe chở nước.
Nhu cầu dùng nước là rất cần thiết cho cuộc sống sinh hoạt hằng ngày cũng như vui
chơi giải trí. Nước sạch là một trong những chỉ tiêu để đánh giá đô thị văn minh hiện đại.
Tại phường An Lạc A quận Bình Tân nguồn nước sử dụng cho các hộ dân ở đây
chủ yếu là các giếng đào, giếng khoan với chất lượng nước không đảm bảo vệ sinh,
nhiễm phèn. Khoan giếng không có kế hoạch chủ trương dễ dẫn đến việc gây ô nhiễm
nguồn nước ngầm.
2 Tính cấp thiết của đề tài
Theo chỉ thị 200 TTg ngày 20/04/1994 của thủ tướng chính phủ thì “ đảm bảo nước
sạch, bảo vệ môi trường ở nông thôn là trách nhiệm của mọi ngành, chính quyền các cấp,
mọi tổ chức, mọi công dân. Các ngành, các địa phương phải có trách nhiệm và chỉ đạo cụ
thể đẻ thực hiện được chương trình đã xác định. Đây là vấn đề hết sức cấp bách, phải
được tổ chức hực hiện nghiêm túc và thường xuyên”. Và theo chỉ đạo của UBND trên
thành phố đến năm 2010 phải đảm bảo 90% dân số thành phố phải được sử dụng nước
sạch.
3 Nhiệm vụ luận văn
Luận văn tốt nghiệp được thực hiện nhằm thiết kế, tính toán các công trình xử lý
nước cấp của cụm cấp nước An Lạc 2 – Bình Tân – TP HCM.
Tổng quan về khu dân cư An Lạc và nhu cầu cấp nước.
Lựa chọn nguồn nước và các công nghệ xử lý.
Đề xuất đưa ra quy trình công nghệ xử lý cho phù hợp.
Tính toán kích thước công trình và các thiết bị trong hệ thống.
Thiết kế hệ thống xử lý nước cấp cụm cấp nước An Lạc 2 quận Bình Tân, thành phố Hồ
Chí Minh, công suất 700m3/ngày
GVHD: TS Đặng Viết Hùng SVTH: Huỳnh Minh Trí MSSV: 90704545 2
Khái toán giá thành đầu tư hệ thống và chi phí xử lý 1 m3 nước.
Đưa hệ thống vào hoạt động và quản lý vận hành hệ thống.
Thực hiện các bản vẽ thiết kế chi tiết.
4 Nội dung luận văn
Thực hiện nhiệm vụ luận văn và trình bày có hệ thống.
Thiết kế hệ thống xử lý nước cấp cụm cấp nước An Lạc 2 quận Bình Tân, thành phố Hồ
Chí Minh, công suất 700m3/ngày
GVHD: TS Đặng Viết Hùng SVTH: Huỳnh Minh Trí MSSV: 90704545 3
CHƯƠNG 2: TỔNG QUAN VỀ PHƯỜNG AN LẠC A, QUẬN BÌNH TÂN
2.1 Điều kiện tự nhiên
Phường An Lạc A thuộc Quận Bình Tân, thành phố Hồ Chí Minh. Quận Bình Tân
là đô thị mới được thành lập bao gồm 10 phường theo nghị định 130/NĐ-CP ngày
05/11/2003 của Chính Phủ, từ Thị trấn An Lạc, xã Bình Hưng Hoà, xã Bình Trị Đông và
xã Tân Tạo của huyện Bình Chánh trước đây. Trong những năm gần đây tốc độ đô thi
hoá diễn ra khá nhanh, có phường hầu như không còn đất nông nghiệp. Hiện nay nhiều mặt kinh tế-xã hội của quận phát triển nhanh theo hướng đô thị.
2.1.1 Vị trí địa lý quận Bình Tân
Diện tích tự nhiên là 5188,02 ha. Phía đông giáp các quận Tân Phú, Quận 6 và Quận
8. Phía tây giáp huyện Bình Chánh mới. Phía nam giáp quận 8 và huyện Bình Chánh mới. Phía bắc giáp Quận 12 và huyện Hóc Môn.
Phường An Lạc A là trung tâm của quận Bình Tân ( trước đây thuộc thị trấn An Lạc huyện Bình Chánh).
Thiết kế hệ thống xử lý nước cấp cụm cấp nước An Lạc 2 quận Bình Tân, thành phố Hồ
Chí Minh, công suất 700m3/ngày
GVHD: TS Đặng Viết Hùng SVTH: Huỳnh Minh Trí MSSV: 90704545 4
Hình 2.1 bản đồ phường An Lạc A
2.1.2 Địa hình, thổ nhưỡng địa chất công trình
- Địa hình quận Bình Tân thấp dần theo hướng Đông Bắc- Tây Nam, được chia làm hai vùng:
Vùng 1: Vùng cao dạng địa hình bào mòn sinh tụ, cao độ từ 3-4m, độ dốc 0-4m
tập trung ở phường Bình Trị Đông, phường Bình Hưng Hoà.
Vùng 2: Vùng thấp dạng địa hình tích tụ bao gồm: phường Tân Tạo và phường An
Lạc.
- Về thổ nhưỡng quận Bình Tân có 03 loại chính:
Đất xám nằm ở phía Bắc thuộc các phường Bình Hưng Hoà, Bình Trị Đông thành
phần cơ học là đất pha thịt nhẹ kết cấu rời rạc.
Đất phù sa thuộc phường Tân Tạo và một phần của phường Tân Tạo A.
Đất phèn phân bố ở An Lạc và một phần phường Tân Tạo
Nhìn chung vị trí địa lý thuận lợi cho việc hình thành phát triển đô thị mới
2.2 Đặc điểm dân số và nguồn nhân lực
Theo kết quả điều tra ngày 1/4/2009 dân số quận Bình Tân là 572.796 người, mật
độ 11039 người/km2 là đơn vị có dân số lớn thứ hai trong số các đơn vị hành chánh cấp
huyên cả nước, chỉ sau thành phố Biên Hòa, tỉnh Đồng Nai. Dân số quận tăng rất nhanh, chủ yêu do dân nhập cư từ các địa phương khác đến sinh sống.
Dân số quận Bình Tân trung bình năm 2003 là 265.411 người, trong đó nữ chiếm
52,55% nam chiếm 47,45%. Do tác động của quá trình đô thị hoá, dân số quận Bình Tân
Tăng rất nhanh trong thời gian qua, tốc độ tăng dân số bình quân năm giai đoạn 1999-2003 là 16,17%.
Mật độ dân cư bình quân năm 2003 là 5.115 người/km2, nơi có mật độ dân cư đông
nhất là phường An Lạc A 16.680 người/km2 và thấp nhất là phường Tân Tạo 1.592
người/km2. Dân cư phân bố không đồng đều, chủ yếu tập trung vào các phường có tốc độ
đô thị hoá nhanh như: An Lạc A, Bình Hưng Hoà A, Bình Trị Đông.
Việc cung cấp nước sạch ở đây rất cần thiết.
2.3 Đặc điểm kinh tế
2.3.1 Tăng trưởng và cơ cấu kinh tế
Thiết kế hệ thống xử lý nước cấp cụm cấp nước An Lạc 2 quận Bình Tân, thành phố Hồ
Chí Minh, công suất 700m3/ngày
GVHD: TS Đặng Viết Hùng SVTH: Huỳnh Minh Trí MSSV: 90704545 5
Quy mô tăng trưởng theo nhóm ngành. Khu vực nông nghiệp, thuỷ sản có quy mô
rất nhỏ trên địa bàn quận năm 2003. Nguyên nhân chính của sự sụt giảm trong họat động
sản xuất nông nghiệp, thuỷ sản là do tốc độ đô thị hoá ngày càng mạnh trên địa bàn quận
những năm gần đây khiến quỹ đất giành cho hoạt động sản xuất nông nghiệp ngày càng
giảm.
Khu vực công nghiệp- tiểu thủ công nghiệp-xây dựng là động lực tăng trưởng
chính của kinh tế trên địa bàn quận.
Khu vực thương mại-dịch vụ (TM-DV) gồm các ngành thương nghiệp, khách sạn
nhà hàng, tài chính tín dụng, vận tải kho bãi, bưu chính viễn thông, kinh doanh bất
động sản, khoa học công nghệ, công tác đảng, đoàn thể, quản lý nhà nước…
Nhìn chung, sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế trên địa bàn quận Bình Tân theo hướng
ngày càng tăng tỷ trọng của khu vực CN-TTCN-XD và giảm dần tỷ trọng của khu vực
nông nghiệp, thuỷ sản. Khu vực thương mại dịch vụ có tỷ trọng tương đối ổn định. Sự
chuyển dịch cơ cấu theo hướng công nghiệp-thương mại, dịch vụ-nông nghiệp này là
đúng hướng và phù hợp với xu thế công nghiệp hoá- hiện đại hoá và quá trình hiện đại
hoá nhanh của một quận đô thị mới.
hình 2.2 khu công nghiệp Pouyuen
- Khu công nghiệp do thành phố quản lý:
Trên địa bàn quận Bình Tân hiện có hai khu công nghiệp do Ban quản lý các khu
công nghiệp Thành Phố quản lý là khu công ngiệp Tân Tạo và khu công nghiệp Vĩnh Lộc
(Văn phòng BQL đặt tại phường Bình Hưng Hoà). Riêng khu công nghiệp giày da
Thiết kế hệ thống xử lý nước cấp cụm cấp nước An Lạc 2 quận Bình Tân, thành phố Hồ
Chí Minh, công suất 700m3/ngày
GVHD: TS Đặng Viết Hùng SVTH: Huỳnh Minh Trí MSSV: 90704545 6
POUYUEN là khu công nghiệp 100% vố nước ngoài chuyên sản xuất giày da, diện tích
58 ha.
Khu công nghiệp Tân Tạo: Được thành lập theo quyết định số 906/TTg của Thủ
tướng Chính Phủ ngày 30/11/1996 với diện tích theo giấy phép là 181 ha (giai
đoạn 1). Sau đó được mở rộn thêm với diện tích 262 ha (giai đoạn II).
Khu công nghiệp Vĩnh Lộc: Được thành lập theo quyết định số 81/TTg của Thủ
Tướng Chính Phủ ngày 05/02/1997 với diện tích theo giấy phép là 207 ha.
- Cụm công nghiệp do Quận quản lý:
Hiện trên quận Bình Tân có 4 cụm công nghiệp do quận quản lý với tổng diện tích
31,4 ha. Tất cả 4 cụm công nghiệp trên địa bàn quận đều hình thành tự phát do các doanh
nghiệp (chủ đầu tư) tự đứng ra đầu tư cơ sở hạ tầng như giao thông, điện, nước, hệ thống
nước thải… rồi cho các doanh nghiệp khác thuê lại để sản xuất kinh doanhtheo phương
thức khai thác đến đâu, mở rộng đến đó.
2.3.2 Hiện trạng ngành du lịch, khách sạn-nhà hàng quận Bình Tân
Hiện nay, trên địa bàn quận chưa có khu du lịch, điểm vui chơi lớn nhằm mục đích
thu hút khách du lịch từ các địa bàn khác đến tham quan. Tuy nhiên, một số hộ dân đã
phát triển hình thức câu lạc bộ câu cá ở phường Bình Hưng Hoà cũng thu hút khách
không chỉ tại địa phương mà còn từ các quận nội thành đến, góp phần tăng doanh thu
ngành. Ngoài ra, quận cũng quan tâm chỉnh trang và phát triển dịch vụ ở các công viên
phục vụ vui chơi giải trí của người dân
Trong xu thế phát triển đô thị, hoạt động ngành khách sạn- nhà hàng cũng sôi động
hơn. Việc phát triển khách sạn- nhà hàng thời gian qua tập trung chủ yếu dọc theo tuyến
đường Kinh Dương Vương và các khu quy hoạch dân cư được duyệt chủ yếu do khu vực
tư nhân đầu tư.
2.4 Hiện trạng cấp nước ở Bình Tân
Tình trạng cấp nước ở Bình Tân còn nhiều bất cập. Tình trạng thiếu nước thường
xảy ra, mùa mưa lẫn mùa khô. Nước bị đục, bẩn. Người dân phải mua nước giá cao từ
những xe chở nước của Sawaco. Cầu nhiều hơn cung trong việc cấp nước sạch cho người
dân. Với tình trạng như trên, việc thiết kế hệ thống xử lý nước cấp trạm An Lạc 2 rất cần
thiết , nhằm cải thiện khả năng cấp nước sạch cho người dân khu vực này.
2.5 Lựa chọn nguồn nước
2.5.1 Tổng quan về nước ngầm
Thiết kế hệ thống xử lý nước cấp cụm cấp nước An Lạc 2 quận Bình Tân, thành phố Hồ
Chí Minh, công suất 700m3/ngày
GVHD: TS Đặng Viết Hùng SVTH: Huỳnh Minh Trí MSSV: 90704545 7
Việt Nam là quốc gia có nguồn nước ngầm khá phong phú về trữ lượng và khá
tốt về chất lượng. Nước ngầm tồn tại trong các lỗ hổng và các khe nứt của đất đá,
được tạo thành trong giai đoạn trầm tích đất đá hoặc do sự thẩm thấu, thấm của
nguồn nước mặt, nước mưa… nước ngầm có thể tồn tại cách mặt đất vài mét, vài
chục mét, hay hàng trăm mét.
Đối với các hệ thống cấp nước cộng đồng thì nguồn nước ngầm luôn luôn là
nguồn nước được ưa thích. Bởi vì, các nguồn nước mặt thường hay bị ô nhiễm và
lưu lượng khai thác phải phụ thuộc vào sự biến động theo mùa. Nguồn nước ngầm ít chịu
ảnh hưởng bởi các tác động của con người. Chất lượng nước ngầm thường tốt hơn chất
lượng nước mặt nhiều. Trong nước ngầm hầu như không có các hạt keo hay các hạt lơ
lửng, và vi sinh, vi trùng gây bệnh thấp.
Bảng 2.1 Một số đặc điểm khác nhau giữa nước ngầm và nước mặt
Thông số Nước ngầm Nước mặt
Nhiệt độ Tương đối ổn định Thay đổi theo mùa
Chất rắn lơ lửng Rất thấp, hầu như không có Thường cao và thay đổi
theo mùa
Chất khoáng hoà tan Ít thay đổi, cao hơn so với
nước mặt.
Thay đổi tuỳ thuộc chất
lượng đất,
lượng mưa.
Hàm lượng Fe2+,
Mn2+ Thường xuyên có trong nước
Rất thấp, chỉ có khi nước
ở sát dưới
đáy hồ.
Khí CO2 hoà tan Có nồng độ cao Rất thấp hoặc bằng 0
Khí O2 hoà tan Thường không tồn tại Gần như bão hoà
Khí NH3 Thường có Có khi nguồn nước bị
nhiễm bẩn
Khí H2S Thường có Không có
Thiết kế hệ thống xử lý nước cấp cụm cấp nước An Lạc 2 quận Bình Tân, thành phố Hồ
Chí Minh, công suất 700m3/ngày
GVHD: TS Đặng Viết Hùng SVTH: Huỳnh Minh Trí MSSV: 90704545 8
SiO2 Thường có ở nồng độ cao Có ở nồng độ trung bình
NO3- Có ở nồng độ cao, do bị
nhiễm bởi phân bón hoá học Thường rất thấp
Vi sinh vật Chủ yếu là các vi trùng do sắt
gây ra.
Nhiều loại vi trùng, virut
gây bệnh
và tảo.
Các nguồn nước ngầm hầu như không chứa rong tảo, một trong những nguyên nhân
gây ô nhiễm nguồn nước. Thành phần đáng quan tâm trong nước ngầm là các tạp chất
hoà tan do ảnh hưởng của điều kiện địa tầng, thời tiết, nắng mưa, các quá trình phong hoá
và sinh hoá trong khu vực. Ở những vùng có điều kiện phong hoá tốt, có nhiều chất bẩn
và lượng mưa lớn thì chất lượng nước ngầm dễ bị ô nhiễm bởi các chất khoáng hoà tan,
các chất hữu cơ, mùn lâu ngày theo nước mưa thấm vào đất.
Ngoài ra, nước ngầm cũng có thể bị nhiễm bẩn do tác động của con người. Các
chất thải của con người và động vật, các chất thải sinh hoạt, chất thải hoá học, và việc
sử dụng phân bón hoá học… tất cả những loại chất thải đó theo thời gian nó sẽ ngấm vào
nguồn nước, tích tụ dần và làm ô nhiễm nguồn nước ngầm. Đã có không ít nguồn nước
ngầm do tác động của con người đã bị ô nhiễm bởi các hợp chất hữu cơ khó phân huỷ,
các vi khuẩn gây bệnh, nhất là các hoá chất độc hại như các kim loại nặng, dư lượng
thuốc trừ sâu và không loại trừ cả các chất phóng xạ.
Ưu – nhược điểm khi sử dụng nước ngầm
2.5.2 Ưu điểm
- Nước ngầm là tài nguyên thường xuyên, ít chịu ảnh hưởng của các yếu tố khí hậu như
hạn hán.
- Chất lượng nước tương đối ổn định, ít bị biến đổi theo mùa như nước mặt.
- Chủ động hơn trong vấn đề cấp nước cho vùng xa, hẻo lánh. Nhất là trong hoàn cảnh
hiện nay, nước ngầm có thể khai thác ở nhiều công suất khác nhau.
- Để khai thác nước ngầm có thể sử dụng nhiều thiết bị: máy bơm, máy nén khí hoạc bơm
tay. Ngoài ra nước ngầm còn được khai thác tập trung ở các nhà máy xử lý tập trung, các
khu công nghiệp hoặc từng hộ dân. Đây là ưu điểm nổi bậc của nước ngầm trong vấn đề
cấp nước ở nông thôn.
Thiết kế hệ thống xử lý nước cấp cụm cấp nước An Lạc 2 quận Bình Tân, thành phố Hồ
Chí Minh, công suất 700m3/ngày
GVHD: TS Đặng Viết Hùng SVTH: Huỳnh Minh Trí MSSV: 90704545 9
- Giá thành xử lý nước ngầm nhìn chung là rẻ hơn nước mặt.
2.5.3 Nhược điểm
- Một số nguồn nước ngầm ở tầng sâu được hình thành từ hàng ngàn năm, ngày nay được
sụ bổ cập của nguồn nước mưa. Và tầng nước này nói chung không thể tái tạo hoặc khả
năng tái tạo rất hạn chế. Do vậy trong tương lai cần phải tìm nguồn nước khác thay thế
khi nguồn nước này bị cạn kiệt.
- Việc khai thác nước ngầm với quy mô và tần suất lớn làm cho hàm lượng muois trong
nước tăng lên. Từ đó dẫn đến việc tăng chi phí cho khâu xử lý. Mặc khác làm cho mực
nước ngầm hạ thấp xuống, kéo theo làm cho đất nền bị võng xuống, gây hư hại cho các
công trình xây dựng.
- Khi nước ngầm được khai thác không đúng cách, khai thác một cách bừa bãi dễ dẫn tới
tình trạng ô nhiễm nước ngầm.
Nước ngầm là nguồn nước được lựa chọn đầu vào
Hình 2.3 địa tầng và nước ngầm dưới mặt đất
Thiết kế hệ thống xử lý nước cấp cụm cấp nước An Lạc 2 quận Bình Tân, thành phố Hồ
Chí Minh, công suất 700m3/ngày
GVHD: TS Đặng Viết Hùng SVTH: Huỳnh Minh Trí MSSV: 90704545 10
CHƯƠNG 3: TỔNG QUAN VỀ XỬ LÝ NƯỚC NGẦM
Về nguyên tắc nước chứa hàm lượng tạp chất ở dạng nào lớn hơn giới hạn cho phép phải
được xử lý trước khi đưa vào sử dụng. Ở đây, nguồn nước ngầm bị nhiễm sắt với hàm
lượng cao, các chỉ tiêu khác nằm trong quy chuẩn cho phép. Công nghệ ở đây nói về xử
lý sắt trong nước ngầm.
3.1 Làm thoáng khử sắt
Phương pháp khử sắt bằng làm thoáng là làm giàu oxy cho nước, tạo điều kiện để Fe2+
oxy hóa thành Fe3+
, sau đó thực hiện quá trình thủy phân để tạo thành hợp chất ít tan
Fe(OH)3 được giữ lại ở bể lắng, một phần ở bể lọc. Làm thoáng có 2 loại: làm thoáng tự
nhiên bằng giàn mưa, làm thoáng cưỡng bức.
Trong nước ngầm, sắt(II) bicacbonat là muối không bền vững, thường phân ly theo dạng
sau: Fe(OH)2= Fe2+
+ 2HCO3-
Nếu trong nước có oxy hòa tan, quá trình oxy hóa diễn ra như sau:
4Fe2+
+ O2 + 10H2O = 4Fe(OH)3 + 8H+
Đồng thời xảy ra phản ứng phụ:
H+ + HCO3
- = H2O + CO2
Tốc độ phản ứng oxy hóa được biểu thị theo phương trình sau:
2 2
2d Fe Fe Ov K
dt H
(phương trình Just)
Trong đó: v: tốc độ oxy hóa
2d Fe
dt
: sự biến thiên nồng độ Fe2+
theo thời gian t
2Fe , 2O , H : nồng độ các chất
K là hằng số tốc độ phản ứng, phụ thuộc nhiệt độ và chất xúc tác
Các phương pháp làm thoáng:
Thiết kế hệ thống xử lý nước cấp cụm cấp nước An Lạc 2 quận Bình Tân, thành phố Hồ
Chí Minh, công suất 700m3/ngày
GVHD: TS Đặng Viết Hùng SVTH: Huỳnh Minh Trí MSSV: 90704545 11
Làm thoáng đơn giản trên bề mặt vật liệu lọc: khử sắt bằng giàn phun mưa ngay trên bề
mặt lọc. Chiều cao giàn phun mưa thường lấy cao khong 0,7m; lỗ phun mưa có đường
kính từ 5-7mm, lưu lượng tưới khoang 10m3/h. Lượng oxy hòa tan trong nước sau làm
thoáng ở 250C lấy bằng oxy bão hòa.
Làm thoáng bằng giàn phun tự nhiên: nước được tưới lên giàn mưa một bậc hay nhiều
bậc với các sàn thường làm bằng các tấm bằng kim loại. Lưu lượng tưới và chiều cao
tháp cũng lấy trong trường hợp trên. Lượng oxy hòa tan bằng 55% luongj oxy bão hòa.
Lượng CO2 giảm 50%.
Làm thoáng cưỡng bức: có thể dùng tháp làm thoáng cưỡng bức với lưu lượng từ
30-40 m3/h, lượng không khí tiếp xúc lấy từ 4-6m
3 cho 1m
3 nước. Lượng oxy làm thoáng
bằng 70% lượng oxy bão hòa. Hàm lượng CO2 sau làm thoáng giảm 75%.
Một số sơ đồ làm thoáng thường gặp:
3.1.1 làm thoáng đơn giản- lọc
Hình 3.1 sơ đồ làm thoáng đơn giản – lọc
Công nghệ này áp dụng khi nguồn nước có [Fe2+
] < 10 mg/l, độ oxy hóa= 0,15[Fe2+
]x5
mg/l O2 , NH4+ < 1mg/l, H2S < 0,5 mg/l, pH làm thoáng đạt 6,8, hệ thống này khử được
30-35% CO2 trong nước.
Ưu điểm:
+ Có thể áp dụng bất kỳ công suất nào.
+ Công trình đơn giản, hiệu quả xử lý hiệu quả cao, ổn định.
+ Cho chu kỳ lọc lọc dài do tổn thất áp lực của vật liệu tăng chậm.
3.1.2 Làm thoáng tự nhiên – lắng tiếp xúc – lọc
Giếng Bể chứa
nước
sạch
Phun mưa
lên bề mặt
lọc
Bể lọc
nhanh
Bể chứa Giàn mưa
Chất khử
trùng
Thiết kế hệ thống xử lý nước cấp cụm cấp nước An Lạc 2 quận Bình Tân, thành phố Hồ
Chí Minh, công suất 700m3/ngày
GVHD: TS Đặng Viết Hùng SVTH: Huỳnh Minh Trí MSSV: 90704545 12
Hình 3.2 sơ đồ làm thoáng cưỡng bức, lắng tiếp xúc, lọc nhanh
Công nghệ này áp dụng cho nước ngầm có đặc tính sau: chứa sắt có nồng độ nhỏ hơn
25mg/l, độ kiềm < 2mg/l, H2S< 0,2 mg/l, NH4+ < 1mg/l
Ưu điểm:
+ Có thể dùng với bất kỳ công suất nào
+ Công trình gọn, dễ vận hành, ổn định.
3.1.3 Làm thoáng cưỡng bức – lắng – lọc trong
Hình 3.3 sơ đồ làm thoáng cưỡng bức, lắng tiếp xúc, lọc
Công nghệ này thường áp dụng cho trường hợp nước ngầm có đặc tính sau: pH thấp ( dao
động trong khoảng rộng, Fe < 6 mg/l, Mn < 1mg/l, CO2 dao động trong khoảng rộng.
Ưu điểm:
+ có thể giải phóng 85- 90% lượng CO2 hòa tan, lượng oxy hòa tan lấy bằng 70% lượng
oxy bão hòa.
Giàn
mưa
Bể
lắng
tiếp
xúc
Bể lọc
nhanh
Bể chứa
nước
sạch
Quạt
gió
Bể
lắng
tiếp
xúc
Bể lọc
nhanh
Bể chứa
nước
sạch
Chất khử
trùng
Chất khử
trùng
Thiết kế hệ thống xử lý nước cấp cụm cấp nước An Lạc 2 quận Bình Tân, thành phố Hồ
Chí Minh, công suất 700m3/ngày
GVHD: TS Đặng Viết Hùng SVTH: Huỳnh Minh Trí MSSV: 90704545 13
+ diện tích xây dựng nhỏ
+ không khí được cấp bằng quạt gió nên chủ động về thời gian
+ tốc độ oxy hóa Fe2+
diễn ra nhanh chóng, đồng thời các khí hòa tan trong nước nhu H2S,
CO2, NH3,…cũng thoát ra dễ dàng với tỷ lệ cao.
3.2 Lắng
Lắng là giai đoạn làm sạch sơ bộ trước khi đưa vào bể lọc để hoàn thành quá trình làm
trong nước. Trong công nghệ xử lý nước, quá trình lắng diễn ra rất phức tạp. chủ yếu lắng
ở trạng thái động( trong quá trình lắng nước luôn chuyển động). trong quá trình lắng các
hạt cặn, hat lơ lửng có trọng lượng riêng lớn sẽ sa xuống đáy và được giữ lại
Các loại cặn lắng
trong thực tế thường gặp 3 loại lắng sau
Cặn rắn: các hạt phân tán riêng lẻ, có trọng lượng riêng lớn, hình dáng và bề mặt không
thay đổi trong quá trình lắng. Tốc độ lắng không phụ thuộc vào chiều cao lắng và nồng
độ cặn, có thể xem tốc độ lắng không thay đổi theo thời gian
Cặn lơ lững: có bề mặt thay đổi, có khả năng kết dính và keo tụ với nhau trong quá trình
lắng. làm cho kích thước và tốc độ lắng của bông ặn tầng dưới tăng dần theo thời gian và
chiều cao lắng.
Các bông cặn: có khả năng kết dính với nhau, khi nồng độ lớn hơn 1000 mg/l tạo thành
các đám cặn. Khi các đám cặn lắng xuống, nước từ dưới đi lên qua các khe rỗng giữa cá
bông cặn tiếp xúc với nhau, lực ma sát tăng lên làm hạn chế tốc độ lắng của đám bông
cặn nên được gọi là lắng hạn chế. Tốc độ lắng của đám bông cặn phụ thuộc vào tính chất
và nồng độ của hạt cặn.
3.2.2 Các loại bể lắng
Bể lắng ngang là bể lắng có dòng chảy ngang cặn rơi thẳng đứng: bề mặt là hình chữ nhật
hoặc hình tròn thường dùng để lắng cặn thô hoặc cặn keo tụ.
Bể lắng đứng: nước đi từ dưới lên, cặn rơi từ trên xuống, bề mặt thường là hình vuông
hoặc hình tròn
Bể lắng trong có lớp cặn lơ lững: nước đi từ dưới lên qua lớp cặn lơ lững được hình thành
trong quá trình lắng, cặn dính bám vào lớp cặn, nước trong thu trên bề mặt, cặn thừa đưa
Thiết kế hệ thống xử lý nước cấp cụm cấp nước An Lạc 2 quận Bình Tân, thành phố Hồ
Chí Minh, công suất 700m3/ngày
GVHD: TS Đặng Viết Hùng SVTH: Huỳnh Minh Trí MSSV: 90704545 14
sang ngăn nén cặn từng thời kỳ sẽ được xả ra ngoài. Bể lắng trong có lớp cặn lơ lững
dùng để lắng cặn có khả năng keo tụ.
Bể lắng tiếp xúc( bể lắng Lamella): cũng giống như bể lắng thường, gồm 3 vùng
Vùng phân phới nước
Vùng lắng
Vùng tập trung và chứa cặn
3.3 Lọc
Lọc là quá trình làm sạch nước bằng cách cho nước đi qua các lớp vật liệu lọc nhằm giữ
lại trên bề mặt hoặc giữa các khe hở của lớp vật liệu lọc, các hạt cặn lơ lững và 1 phần vi
sinh được giữ lại. Kết quả là nước sau lọc đạt tiêu chuẩn về cả vật lý lẫn sinh học
Vật liệu lọc có thể là than, sỏi, cát,… Trong đó, cát được sử dụng rộng rãi nhất do giá
thành rẻ và hiệu suất lọc cao. Có thể sử dụng nhiều lớp vật liệu lọc kết hợp nhằm tăng
hiệu quả lọc. Sau một thời gian làm việc, các khe giữa các lớp vật liệu lọc bị lấp đầy làm
giảm tốc độ lọc. Để khôi phục lại khả năng làm việc của bể lọc ta phải tiến hành rửa lọc
bằng khí hoặc nước hoặc khí kết hợp với nước.
Để thực hiện quá trình lọc nước ta có thể sử dụng một số loại bể lọc sau:
3.3.1 Chia theo vận tốc lọc
- Bể lọc chậm: tốc độ lọc 0,1-0,5 m/h
- Bể lọc nhanh: tốc độ lọc 2-15 m/h
- Bể lọc cực nhanh: trên 25 m/h
3.3.2 Chia theo chế độ dòng chảy
- Bể lọc trọng lực: lọc hở, lọc không áp
- Bể lọc áp lực: bể lọc kín, quá trình lọc xảy ra nhờ áp lực nước từ phía trên lớp vật liệu
lọc.
3.3.3 Chia theo chiều của dòng nước
- Bể lọc xuôi: là bể có dòng chảy qua lớp vật liệu lọc từ trên xuống như bể lọc chậm, lọc
nhanh
Thiết kế hệ thống xử lý nước cấp cụm cấp nước An Lạc 2 quận Bình Tân, thành phố Hồ
Chí Minh, công suất 700m3/ngày
GVHD: TS Đặng Viết Hùng SVTH: Huỳnh Minh Trí MSSV: 90704545 15
- Bể lọc ngược: nước chảy qua lớp vật liệu từ dưới lên như bể lọc tiếp xúc
3.3.5 Chia theo số lượng lớp vật liệu lọc
Bể lọc một lớp vật liệu
Bể lọc 2 hay nhiều lớp vật liệu lọc
Chia theo cấu tạo của vật liệu lọc:
+ Bể lọc có vật liệu lọc ở dạng hạt: cát, than
+ Bể lọc có vật liệu lọc ở dạng lưới: lưới kim loại
+ Bể lọc dàng màng: nước lọc đi qua màng được tạo thành trên bề mặt lưới đỡ hay lớp
vật liệu rỗng.
3.4 Khử trùng
Khử trùng là một khâu quan trọng , bắt buộc và là khâu cuối cùng trong xử lý nước ăn
uống và sinh hoạt. Đây là một quá trình nhằm tiêu diệt, làm mất khả năng haotj động của
các vi sinh vật gây bệnh.
Hiện nay có nhiều phương pháp khử trùng như sau:
+ Khử trùng bằng các tia vật lý
+ Khử trùng bằng các chất oxy hóa mạnh: chlorine, chloramines, chlorine dioxide, ozon, ..
+ Khử trùng bằng siêu âm
+ Khử trùng bằng phương pháp nhiệt
Hiên nay, ở nước ta thường khử trùng bằng các chất oxy hóa mạnh, chủ yếu là chlorine
Cơ chế khử trùng: có 3 cơ chế khử trùng chính trong nước cấp
+ Phá hủy hoặc làm suy giảm cấu trúc tế bào
+Làm cản trở quá trình trao đổi chất và năng lượng.
+ Làm cản trở quá trình sinh tổng hợp và phát triển.
Quá trình khử trùng chính là sự kết hợp của 3 cơ chế này, tùy thuộc vào tác nhân khử
trùng và dạng vi sinh vật trong nước. Trong xử lý nước cấp, khả năng oxy hóa các tế bào
Thiết kế hệ thống xử lý nước cấp cụm cấp nước An Lạc 2 quận Bình Tân, thành phố Hồ
Chí Minh, công suất 700m3/ngày
GVHD: TS Đặng Viết Hùng SVTH: Huỳnh Minh Trí MSSV: 90704545 16
sinh học và khuếch tán qua thành tế bào là cần thiết cho bất kỳ một tác nhân khử trùng
nào.
Yếu tố ảnh hưởng: hiệu quả khử trùng phụ thuộc các yếu tố sau
+ Dạng và liều lượng chất khử trùng
+ Dạng và nồng độ của vi sinh vật
+ Thời gian tiếp xúc trong bể
+ Đặc trưng của nước
3.5 Một số sơ đồ công nghệ xử lý nước ngầm
3.5.1 Sơ đồ công nghệ xử lý nước ngầm tại trạm cấp nước Tam Bình 2
Sơ đồ công nghệ xử lý nước ngầm tại trạm cấp nước Tam Bình 2, khu phố 3 phường Tam
Bình quận Thủ Đức công suất 600m3/ng.d do trung tâm nước sinh hoạt và vệ sinh môi
trường nông thôn quản lý
Hình 3.4 sơ đồ công nghệ xử lý nước ngầm tại nhà máy Tam Bình 2
Đặc trưng nguồn nước: pH : 5,5 ; Fe <5mg/l
Nhận xét: công nghẹ này sử dụng thiết bị làm thoáng cưỡng bức, tnagw hiệu suất khử
CO2 trong nước đạt 80-90% và lượng õi hòa tan bằng 70% lượng õi bão hòa. Công nghẹ
này thường áp dụng cho trạm có công suất vừa và lớn
bể chứa
nước
sạch
bòn
lọc áp
lực
bể
điều
hòa
bể
phản
ứng
Giếng
khoan
deairat
o
chlorine
Thiết kế hệ thống xử lý nước cấp cụm cấp nước An Lạc 2 quận Bình Tân, thành phố Hồ
Chí Minh, công suất 700m3/ngày
GVHD: TS Đặng Viết Hùng SVTH: Huỳnh Minh Trí MSSV: 90704545 17
3.5.2 Sơ đồ công nghệ xử lý nước ngầm tại phường Hiệp Bình Chánh, Thủ Đức,
thành phố Hồ Chí Minh
Hình 3.5 Sơ đồ công nghệ xử lý nước ngầm tại phường Hiệp Bình Chánh, Thủ Đức
Nhận xét
Nước từ giếng khoan sau khi qua bơm cấp 1 sẽ được đưa vào thiết bị Deairator. Trong
thiết bị Deairator hệ thống quạt gió sẽ tạo điều kiện thận lợi cho quá trình oxi hóa Fe2+
thành Fe3+
, sau đó được đưa vào bể lắng ở phía dưới. Tại bể lắng các hạt cặn sắt phần lớn
được loại bỏ ở đây. Nước tiếp tục đưa vào bể chứa trung gian trước khi dẫn tới hệ thống
lọc áp lực. Các hạt cặn còn lại sẽ được giữ tại đâynhờ các lớp vật liệu lọc. Nước được đưa
vào bể chứa, trong khi clo được châm vào theo đường ống. Nước được bơm lên đài nước
và đưa vào mạng lưới.
3.5.3 Sơ đồ công nghệ xử lý nước ngầm tại trạm Quy Đức 2, huyện Bình Chánh,
công suất 480m3/ngày
Bể
chứa
nước
sạch
Bể lọc
áp lực
Bể
chứa
trung
gian
Bể
lắng
đứng
Thiết bị
deairato
r
Giếng
khoan
- bơm
cấp 1
chlorine
Bể
chứa
nước
sạch
Bể lọc
áp lực
Bể
lắng
đứng
Giàn
mưa
khử
sắt
Giếng
khoan
- bơm
cấp 1
chlorine
Thiết kế hệ thống xử lý nước cấp cụm cấp nước An Lạc 2 quận Bình Tân, thành phố Hồ
Chí Minh, công suất 700m3/ngày
GVHD: TS Đặng Viết Hùng SVTH: Huỳnh Minh Trí MSSV: 90704545 18
Hình 3.6 Sơ đồ công nghệ xử lý nước ngầm tại trạm Quy Đức 2, huyện Bình Chánh
Thuyết minh công nghệ
+ Nước được khai thác và bơm lên giàn mưa khử sắt. Giàn mưa có hệ thống đục lỗ đẻ
phân phối nước, tạo sự tếp xúc tốt giữa oxi và nước, nâng cao hiệu quả quá trình oxi hóa.
Giàn mưa được thiết kế thành bậc đẻ việc oxi hóa triệt để
+ Nước từ giàn mưa được rơi xuống bể lắng đứng, phần cặn được lắng xuống đáy bể và
được xả bỏ định kỳ. Phần nước trong theo ống thu nước qua bể lọc.
+ Khi nước trong máng thu đầy, nước sẽ tràn sang ngăn lọc đẻ loại bỏ các cặn không thẻ
lắng được.
+ Hệ thống giàn mưa, bể lắng, bể lọc được thiết kế theo 2 module song song nhằm đảm
bảo công suất của trạm và trạm vẫn hoạt động khi có sự cố hoặc bảo trì, bảo dưỡng.
+ Nước từ bể lọc được dẫn qua bể chứa, tại đây clo được châm vào để khử trùng và lưu
trên đường ống. Hàm lượng clo dư tại đầu nguồn đạt 0,7-1 mg/l.
+ Cuối cùng nước được bom lên đài cấp nước để đưa vào mạng lưới. Đài nước được thiết
kế đạt tiêu chuẩn 1329/2002/BYT.
Thiết kế hệ thống xử lý nước cấp cụm cấp nước An Lạc 2 quận Bình Tân, thành phố Hồ
Chí Minh, công suất 700m3/ngày
GVHD: TS Đặng Viết Hùng SVTH: Huỳnh Minh Trí MSSV: 90704545 19
CHƯƠNG 4: ĐỀ XUẤT CÔNG NGHỆ XỬ LÝ
4.1 Đặc tính nguồn nước được lựa chọn
Theo kết quả điều tra địa chất thủy văn và địa chất công trình miền Nam. Địa chất
chính là trầm tích bở rời Kainozoi vùng thành phố Hồ Chí Minh có 4 phân vị chứa nước
chủ yếu: nước lổ hổng trong trầm tích Holocen, Pleistocen, nước lổ hổng trong trầm tích
sản phẩm Pliocen muộn và Pliocen sớm.
Sau đây là sự mô tả sơ lược phân vị chứa nước dùng để cấp cho nhà máy
Tầng chứa nước lỗ rỗng trong các trầm tích Pliocen trên (N22)
Các trầm tích Pliocen trên phân bố rộng khắp thành phố Hồ Chí Minh, chìm ở độ
sâu 50-60m về phía bắc( Củ Chi, Hóc Môn); 70-100m về phía tây nam ( Bình Chánh) và
sâu hơn nữa 110-150m ở khu vực Nhà Bè qua Cần Giờ. Chiều dày trầm tích cũng thay
đổi theo chiều hướng tương tự( phía tây bắc chỉ dày 40-60 m, dần xuống phía nam chiều
dày tăng dần đến 100m). Thành phần đất đá chứa nước là cát nhiều cỡ hạt lẫn sỏi sạn,
phân nhịp tương đối rõ rang: trên cùng là lớp sét, sét bột chứa cacbonat màu sắc loang lổ
có khả năng cách nước tốt, dày 10- 25m. Đây là tầng chứa rất giàu nước và là đối tượng
tìm kiếm thăm dò, khai thác quy mô lớn cho thành phố.
Tầng chứa nước lổ rỗng trong trầm tích Pliocen trên rất phong phú, có khả năng đáp
ứng nhu cầu cung cấp rất lớn cho thành phố. Tầng chứa nước Pliocen dưới là một đối
tượng có triển vọng cung cấp nước có quy mô vừa và lớn. Tuy nhiên từ trước tới nay,
tầng chứa nước này chưa phải là đối tượng điều tra chính, nên các giai đoạn tìm kiếm,
thăm dò trước đây đều ít đầu tư công trình để nghiên cứu chi tiết. Do đó mức độ nghiên
cứu còn sơ lược, chưa đánh giá hết khả năng và triển vọng của tầng chứa nước này.
Một điều có thể khẳng định rằng: nước dưới đất trong trầm tích Pliocen dưới là
nguồn dự trữ rất quan trọng trong tương lai, cần phải đầu tư đích đáng để nghiên cứu chi
tiết hơn. Đặc biệt đối với vùng khai thác các tầng chứa nước bên trên, nước trong tầng
Pliocen dưới là nguồn bổ sung trữ lượng rất quan trọng khi cần mở rộng khai thác quy
mô lớn.
4.2 Kết quả phân tích mẫu nước
Mẫu được lấy trực tiếp tại miệng giếng theo yêu cuầ kỹ thuật của lấy mẫu. Kết quả
được xét nghiệm tại phòng thí nghiệm khoa Môi trường, trường Đại học Bách Khoa tp
HCM vào ngày 30/05/2008 và trung tâm dịch vụ phân tích thí nghiệm.
Thiết kế hệ thống xử lý nước cấp cụm cấp nước An Lạc 2 quận Bình Tân, thành phố Hồ
Chí Minh, công suất 700m3/ngày
GVHD: TS Đặng Viết Hùng SVTH: Huỳnh Minh Trí MSSV: 90704545 20
- Nơi lấy mẫu: trạm xử lý nước cấp An Lạc 2
- Địa chỉ: 119/8 Phùng Tá Chu, khu phố 7, phường An Lạc A, quận Bình Tân
- Loại mẫu: nước khoan giếng số 1
Bảng 4.1 kết quả phân tích nước ngầm tại trạm xử lý An Lạc 2
Stt Chỉ tiêu phân tích Đơn vị Kết quả QCVN 02/2009
BYT
1 pH - 6,0 6,0-8,5
2 Độ cứng tổng cộng mg CaCO3/ l 69 350
3 Clorua Cl-
mg/l 65 300
4 N-NO2-
mg/l 0,05
5 N-NO3-
mg/l 0,05
6 SO42-
mg/l 2,9
7 N-NH4+
mg/l KPH 3
8 PO43-
- 0,05
9 Fe tổng mg/l 4,0 0,5
10 Kiềm tổng - 26
11 Chất hữu cơ ( tính theo
KMnO4) -
KPH 4
12 Escherchia Coli MNP/100ml 0 0
13 Coliform MNP/100ml 0 50
4.3 Tiêu chuẩn cấp nước
Nước cấp cho ăn uống và sinh hoạt phải không màu, không mùi lạ, không chứa các
chất độc hại, vi sinh vật và tác nhân gây bệnh. Hàm lượng các chất hòa tan không vượt
quá tiêu chuẩn cho phép. Các hệ thống xử lý nước cấp ở nước ta hiện nay đang áp dụng
tiêu chuẩn “tiêu chuẩn vệ sinh nước ăn uống” theo QCVN 02/2009 BYT.
Tiêu chuẩn cấp nước sinh hoạt ( đô thị loại I –ngoại vi) : 120 l/người/ngày (bảng
3.1/5 TCXD 33-2006).
4.4 Yêu cầu thiết kế
Thiết kế hệ thống xử lý nước cấp cụm cấp nước An Lạc 2 quận Bình Tân, thành phố Hồ
Chí Minh, công suất 700m3/ngày
GVHD: TS Đặng Viết Hùng SVTH: Huỳnh Minh Trí MSSV: 90704545 21
Chất lượng nước đầu ra phải đạt chuẩn nước cấp chi ăn uống và sinh hoạt theo
QCVN 02/2009 BYT.
Lưu lượng nước phải đảm bảo cho nhu cầu sử dụng nước của người dân.
Áp lực nước phải mạnh, đảm bảo đủ áp lực cho cho từng hộ dân.
Công nghệ xử lý đơn giản, dễ vận hành, hạn chế thấp nhất các sự cố có thể xảy ra.
Một số lưu ý cần biết đến khi lựa chọn công nghệ
Địa điểm: đặt ở đâu, diện tích như thế nào. Có đủ mặt bằng để xây dựng giàn mưa.
Đặc tính: pH nước thấp, hàm lượng sắt cao, cần châm NaOH để nâng pH,
Dựa trên bảng phân tích chỉ tiêu nước ngầm đầu vào: pH thấp, hàm lượng sắt vừa đề xuất
công nghệ như sau
4.5 Đề xuất công nghệ
Đối với quá trình làm thoáng có thể sử dụng giàn mưa hoặc thùng quạt gió ( tháp
oxy hóa).
Sau khi qua giàn mưa nước được đưa sang bể lắng.
Sau khi ra bể lắng, nước tới bể lọc. Bể lọc làm nhiệm vụ giữ lại tất cả các cặn bã
còn lại sau bể lắng. Đối với hệ thống xử lý nước với công suất lớn người ta thường sử
dụng bể lọc nhanh với tốc độ lọc 8-30 m/h. Ở đây ta có thể sử dụng bể lọc áp lực với tốc
độ 15m/h
Chọn bể chứa dạng hình chữ nhật, nửa chìm nữa nổi. Phía trên có nắp đậy, ống
thông hơi.
Thiết kế hệ thống xử lý nước cấp cụm cấp nước An Lạc 2 quận Bình Tân, thành phố Hồ
Chí Minh, công suất 700m3/ngày
GVHD: TS Đặng Viết Hùng SVTH: Huỳnh Minh Trí MSSV: 90704545 22
Sơ đồ công nghệ 1
Hình 4.1 sơ đồ công nghệ 1
Giàn mưa
Bể lắng
ngang
Bồn lọc áp
lực
Bể chứa
nước sạch
Giếng thu
nước ( trạm
bơm cấp 1)
Bể xử lý
bùn
Nước sạch
rửa lọc
Nước sau
rửa lọc
Chôn lắp
Xả ra cống
thoát nước
Trạm bơm
cấp 2
Bồn chứa
clo
Bơm định lượng
Thiết kế hệ thống xử lý nước cấp cụm cấp nước An Lạc 2 quận Bình Tân, thành phố Hồ
Chí Minh, công suất 700m3/ngày
GVHD: TS Đặng Viết Hùng SVTH: Huỳnh Minh Trí MSSV: 90704545 23
Sơ đồ công nghệ 2
Hình 4.2 sơ đồ công nghệ 2
Giếng thu
nước ( trạm
bơm cấp 1)
Thùng quạt gió
Bể lắng
đứng
Bồn lọc áp
lực
Bể chứa
nước sạch
Nước sạch
rửa lọc
Nước sau
rửa lọc
Xả ra cống
thoát nước
Trạm bơm
cấp 2
Bồn chứa
clo
Bơm định lượng
Thiết kế hệ thống xử lý nước cấp cụm cấp nước An Lạc 2 quận Bình Tân, thành phố Hồ
Chí Minh, công suất 700m3/ngày
GVHD: TS Đặng Viết Hùng SVTH: Huỳnh Minh Trí MSSV: 90704545 24
Phân tích ưu nhược điểm 2 công nghệ
Công nghệ 1:
Ưu điểm:
- giàn mưa khi hoạt động thì việc quản lý tương đối dễ dàng và thuận tiện. Việc
duy tu, bảo dưỡng và vệ sinh định kỳ giàn mưa cũng tương đối đơn giản. Cần tiến
hành vệ sinh thường xuyên do các cặn Fe dễ dàng bám trên các sàn làm bít các lổ
dẫn đến giảm hiệu quả của giàn mưa.
- Bể lắng ngang lắng với hiêu quả cao.
Nhược điểm:
- Chi phí xây dụng dàn mưa tốn kém, tốn nhiều diện tích xây dựng. Hiệu quả làm
thoáng không cao, phải có thời gian phản ứng cần thiết để lắng cặn.
- Bể lắng ngang tốn nhiều diện tích đất. Thanh gạt bùn có thể làm bùn nổi trước
máng thu nước.
- Chi phí cho bể xử lý bùn.
Công nghệ 2
Ưu điểm
- Thùng quạt gió hiệu quả làm thoáng, oxi hòa tan đạt mức bão hòa. Không tốn quá
nhiều diện tích đất, chi phí mua vật liệu không lớn.
- Bể lắng đứng: không tốn nhiều diện tích đất xây dựng.
Nhược điểm
- Thùng quạt gió: chi phí vận hành cao, để duy tu bảo dưỡng đòi hỏi phải hiểu kỹ
- Bể lắng đứng: hiệu quả xử lý thấp hơn so với bể lắng ngang.
4.6 Lựa chọn công nghệ
Đề tài này thiết kế dựa trên công nghệ 2
Thiết kế hệ thống xử lý nước cấp cụm cấp nước An Lạc 2 quận Bình Tân, thành phố Hồ
Chí Minh, công suất 700m3/ngày
GVHD: TS Đặng Viết Hùng SVTH: Huỳnh Minh Trí MSSV: 90704545 25
Sơ đồ công nghệ 2
Hình 4.2 sơ đồ công nghệ 2
Giếng thu
nước ( trạm
bơm cấp 1)
Thùng quạt gió
Bể lắng
đứng
Bồn lọc áp
lực
Bể chứa
nước sạch
Nước sạch
rửa lọc
Nước sau
rửa lọc
Xả ra cống
thoát nước
Trạm bơm
cấp 2
Bồn chứa
clo
Bơm định lượng
Thiết kế hệ thống xử lý nước cấp cụm cấp nước An Lạc 2 quận Bình Tân, thành phố Hồ
Chí Minh, công suất 700m3/ngày
GVHD: TS Đặng Viết Hùng SVTH: Huỳnh Minh Trí MSSV: 90704545 26
Chương 5 TÍNH TOÁN CÔNG TRÌNH ĐƠN VỊ
5.1 Giếng khoan
5.1.1 Lưu lượng tính toán cho hệ thống cấp nước tập trung được xác định theo công
thức
D
000.1
f.N.q
)ñeâmngaøy/m(Qnn
n
3
TB.ngaøy
Trong đó :
nq = tiêu chuẩn cấp nước sinh hoạt (lấy theo bảng 3.1/5 TCXD 33: 2006)
nN = số dân tính toán tính ứng với tiêu chuẩn cấp nước
nq
nf = tỷ lệ dân được cấp nước (lấy theo bảng 3.1 /5 TCXD 33: 2006)
D = lượng nước phục vụ công cộng, dịch vụ, công nghiệp, thất thoát, nước cho
bản thân nhà máy xử lý nước và lượng nước dự phòng (lấy 5-10% tổng lưu lượng nước
phục vụ ăn uống).
- Đô thị loại I :
+ Tiêu chuẩn nước sinh hoạt (a) : Nội vi : 160 lít /người.ngày
- Tỷ lệ dân được cấp nước (a) : Nội vi : 85%
+ Nước phục vụ công cộng (b) : 10% x a
+ Nước thất thoát (c) : 17% x (a+b)
+ Nước cho nhu cầu riêng của trạm : 7% x (a+b+c)
+Nước dự phòng: 10% x a
- Số dân Nn = 2800 dân.
- Nước dùng cho ăn uống sinh hoạt: 160*2800*0,85
380,81000
a m3/ngày-đêm
- Nước phục vụ công cộng : 0,1* 0,1*380,8 38,08b a m3/ngày-đêm
Thiết kế hệ thống xử lý nước cấp cụm cấp nước An Lạc 2 quận Bình Tân, thành phố Hồ
Chí Minh, công suất 700m3/ngày
GVHD: TS Đặng Viết Hùng SVTH: Huỳnh Minh Trí MSSV: 90704545 27
- Nước thất thoát :
0,17*( ) 0,17*(380,8 38,08) 71,21c a b m3/ngày-đêm
- Nước cho nhu cầu riêng của nhà máy:
0,07*( ) 0,07*(380,8 38,08 71,21) 34,31d a b c m3/ngày-đêm
- Nước dự phòng:
0,1* 0,1*380,8 38,08e a m3/ngày-đêm
38,08 71,21 34,31 38,08 181,68D m3/ngày-đêm
Qngày.TB 380,8 181,68 562,48 m3/ngày-đêm
5.1.2 Lưu lượng tính toán trong ngày dùng nước nhiều nhất Qmax.ngay và ít nhất
Qmin.ngay
max.ngaøyTB.ngaøy
3
ngaøy.maxxKQ)ñeâmngaøy/m(Q
min.ngaøyTB.ngaøy
3
ngaøy.minxKQ)ñeâmngaøy/m(Q
Trong đó:
+ngaøy
K hệ số dùng nước không điều hòa ngày phụ thuộc đến cách tổ chức đời
sống xã hội, chế độ làm việc và sự thay đổi nhu cầu dùng nước theo mùa…
+ Đối với Thành phố Hồ Chí Minh, có thể áp dụng ngaøy
K như sau :
max.ngaøyK = 1,1 –1,2 chọn
max.ngaøyK = 1,2
min.ngaøyK = 0,8 – 0,9. Chọn
min.ngaøyK = 0,9
Qmax.ngày = 562,48 * 1,2 = 674,98 m3/ngày đêm
Qmax.ngày = 562,48 * 0,9 = 506,23 m3/ngày đêm
5.1.3 Lưu lượng tính toán trong 1 giờ phải được xác định theo công thức
Thiết kế hệ thống xử lý nước cấp cụm cấp nước An Lạc 2 quận Bình Tân, thành phố Hồ
Chí Minh, công suất 700m3/ngày
GVHD: TS Đặng Viết Hùng SVTH: Huỳnh Minh Trí MSSV: 90704545 28
24
Q
*Kqmax.ngaøy
max.giôømax.giôø ;
24
Q
*Kqmin.ngaøy
min..giôømin.giôø
Trong đó:
K : dùng số dùng nước không điều hòa giờ.
maxmaxmax.giôø.K 92,16,1*2,1
minminmin.giôø.K 08,02,0*4,0
: hệ số kể đến chế độ tiên nghi, chế độ làm việc của công trình ….
- max
= 1,2 – 1,5
- min
= 0,4 – 0,6
: hệ số kể đến số dân sống trong khu dân cư 2800 dân:
max = 1,6 ;
min = 0,2 (lấy theo bảng 3.2/6 TCXD 33: 2006).
qgiờ max3674,98
1,92* 54( / )24
m h
qgiờ min3674,98
0,08* 2,25( / )24
m h
5.1.4 Tính toán công suất thiết kế giếng
Công suất thiết kế giếng được tính theo công thức sau
)giôø/m(
T
Q
Q3ngaøy.max
gieáng.keá.thieát
Trong đó :
Qmaxngđ : lưu lượng ngày lớn nhất = 674,98 (m3/ngày-đêm).
T : thời gian bơm cấp 1 hoạt động, dự kiến bơm hoạt động 20 giờ / ngày đêm.
Thiết kế hệ thống xử lý nước cấp cụm cấp nước An Lạc 2 quận Bình Tân, thành phố Hồ
Chí Minh, công suất 700m3/ngày
GVHD: TS Đặng Viết Hùng SVTH: Huỳnh Minh Trí MSSV: 90704545 29
Qthiếtkếgiếng3 3674,98
33,75( / ) 35( / )20
m h m h
5.1.5 Thiết kế công trình khai thác nước dưới đất
a) Yêu cầu nước và chế độ dùng nước
+ Công suất thiết kế: 35 m3/giờ = 700 m
3/ngày-đêm .
+ Khả năng cấp nước thực tế:
- Qmaxngđ : lưu lượng ngày lớn nhất = 674,98 (m3/ngày-đêm ).
- P: dân số sử dụng nước thực tế = 2.800 dân.
- qtb : tiêu chuẩn dùng nước trung bình = 160 lít/người /ngày-đêm
- Kmaxngđ: hệ số không điều hòa ngày lớn nhất = 1,2.
b) Số lượng giếng dự phòng
- Giếng dự phòng được lấy theo bảng 5.1/13 TC33-2006.
- Trong đó: bậc tin cậy của hệ thống cấp nước lấy theo bảng 1.1/2 TC33-2006
- Bài toán thiết kế của luận văn có bậc tin cậy của hệ thống cấp nước là III Trạm
thiết kế 1 giếng làm việc không cần có giếng dự phòng.
c) Chọn tầng chứa nước và thiết kế giếng khai thác
- Toàn khu vực công trình có đặc tính địa chất thủy văn có cấu trúc tốt, tầng chứa
nước cách ly tốt với nước mặt tại điểm thi công.
- Theo tài liệu khoan thăm dò cho thấy các thông số về trữ lượng của tầng này là rất
tốt. Hơn nữa việc thi công giếng đúng các quy trình, quy phạm kỹ thuật do đó trong quá
trình khai thác không gây ô nhiễm các giếng xung quanh.
Cấu tạo địa tầng
00 – 23,5 m: cát hạt trung
25,5 – 44,5 m : đất sét
44,5- 58,4 cát hạt trung
Thiết kế hệ thống xử lý nước cấp cụm cấp nước An Lạc 2 quận Bình Tân, thành phố Hồ
Chí Minh, công suất 700m3/ngày
GVHD: TS Đặng Viết Hùng SVTH: Huỳnh Minh Trí MSSV: 90704545 30
58,4- 74,5 đất sét
74,5- 100m: cát hạt vàng
Giếng khai thác
số liệu của giếng như sau
+ Độ sâu giếng : 100 m
+ Đường kính khoan : 400
+ Kết cấu giếng :
- Đường kính giếng : 300
- Ống chống PVC 300 : 82 mét
- Ống lọc PVC 240 : 12 mét
- Ống lắng PVC 240 : 03 mét.
+ Thông số giếng :
- Mực nước tĩnh : 29m
- Mực nước động : 38m
- Tỷ lưu : q = 35 / (38-29) = 3,89 (m3/m.h)
- Lưu lượng khai thác : 35 m3/giờ
d) Quy trình thi công, hoàn thiện giếng
- Quy trình thi công khoan:
+ Sử dụng phương pháp khoan xoay theo đúng quy trình và quy phạm về khoan và
lấy mẫu nhằm xác định địa tầng và cỡ hạt bằng thiết bị khoan công suất lớn, khả năng
khoan với đường kính lớn nhất là 600 mm, độ sâu tối đa 300 m.
+ Đường kính lỗ khoan kết thúc giếng là 400 mm.
- Quy trình hoàn thiện giếng :
Thiết kế hệ thống xử lý nước cấp cụm cấp nước An Lạc 2 quận Bình Tân, thành phố Hồ
Chí Minh, công suất 700m3/ngày
GVHD: TS Đặng Viết Hùng SVTH: Huỳnh Minh Trí MSSV: 90704545 31
+ Chèn sỏi đường kính 3 – 5 mm từ đáy giếng lên đến độ sâu 100m nhằm chức
năng tạo khe hở cho giếng thu nước tốt hơn.
+ Thực hiện công tác trám cách ly nhiễm bẩn bằng sét Bentonite vào khe hở giữa
thành ống chống với lỗ khoan từ độ sâu 100m lên đến mặt đất.
+ Thực hiện công tác thổi rửa lỗ khoan bằng bơm cao áp và máy nén khí công
suất lớn nhằm làm sạch và tăng hiệu suất, lưu lượng giếng. Công tác được làm tới khi
nước trong.
5.1.6 Chọn bơm chìm
Tính toán cột áp bơm
H= Hthả giếng + Hbể lắng đứng+ Hquạt gió + Htổn thất (m)
Trong đó :
+ thaûgieáng
H = độ sâu mực nước động lớn nhất + 2 mét = 52 mét
+ ùngbeålaéngñö
H = chiều cao bể lắng đứng = 7 mét
+ Hquạt gió chiều cao dàn mưa = 0,6 + 0,6*3 = 2,4 mét
+ Htổn thất , lấy Htổn thất = 2 mét
52 7,2 2,7 2 63,9 ( )H m
*Lưu lượng bơm : )giôø/(m 35Q3
bôm
Thiết kế hệ thống xử lý nước cấp cụm cấp nước An Lạc 2 quận Bình Tân, thành phố Hồ
Chí Minh, công suất 700m3/ngày
GVHD: TS Đặng Viết Hùng SVTH: Huỳnh Minh Trí MSSV: 90704545 32
Hình 5.1 hình ảnh và thông số máy bơm
Thiết kế hệ thống xử lý nước cấp cụm cấp nước An Lạc 2 quận Bình Tân, thành phố Hồ
Chí Minh, công suất 700m3/ngày
GVHD: TS Đặng Viết Hùng SVTH: Huỳnh Minh Trí MSSV: 90704545 33
Hình 5.2 đồ thị lưu lượng và cột áp của bơm
Chọn bơm chìm FRANKLIN, MODEL : 150TS6 PERFORMANCE với các thông
số sau :
- Bơm chìm 3 phases 380V – 15 Hp
- Lưu lượng lớn nhất : 45 m3/giờ .
- Cột áp lớn nhất : 135 mét.
- Theo biểu đồ đường cong bơm :
+ ở lưu lượng 35 m3/giờ , cột áp đạt được 90 mét.
+ ở lưu lượng 40 m3/giờ , cột áp đạt được 75mét.
5.2 Thùng quạt gió
5.2.1 Nhiệm vụ
Thùng quạt gió là công trình làm thoáng nhân tạo hay còn gọi là làm thoáng cưỡng
bức.
Thiết kế hệ thống xử lý nước cấp cụm cấp nước An Lạc 2 quận Bình Tân, thành phố Hồ
Chí Minh, công suất 700m3/ngày
GVHD: TS Đặng Viết Hùng SVTH: Huỳnh Minh Trí MSSV: 90704545 34
5.2.2 Cấu tạo, chức năng
- Thùng quạt gió được làm bằng composite, tiết diện tròn. Cấu tạo thùng quạt gió
gồm các bộ phận như bản vẽ chi tiết.
- Hệ thống phân phối nước: có dạng hình xương cá giống như hệ thống phân phối
trở lực lớn trong bể lọc. Các ống nhánh có khoan lỗ nghiêng 450 ở phía dưới đường kính
d = 10 – 20mm, cường độ mưa lấy từ 40 – 50m3/m
2.h
- Sàn thu nước có xi phông. Mục đích không cho không khí của quạt gió vào ống
dẫn nước xuống mà chỉ đi được từ dưới lên trên thùng quạt gió.
- Máy quạt gió có nhiệm vụ đưa không khí đi từ dưới lên ngược chiều với chiều rơi
của nước.
Hình 5.3 thùng quạt gió
5.2.3 Các thông số kỹ thuật
a) Diện tích thùng quạt gió
Thiết kế hệ thống xử lý nước cấp cụm cấp nước An Lạc 2 quận Bình Tân, thành phố Hồ
Chí Minh, công suất 700m3/ngày
GVHD: TS Đặng Viết Hùng SVTH: Huỳnh Minh Trí MSSV: 90704545 35
2350,875
40m
QF m
q
Trong đó: Q = 35m3/h
qm = 40m3/m
2.h: cường độ mưa tính toán (qui phạm = 40 - 50m
3/m
2.h)
Đường kính thùng quạt gió:
4 4 0,8751,056 1,1
3,14
FD m
b) Chiều cao thùng quạt gió
H = Htn + Hvào + Htx + Hra = 0,5 + 0,5 + 1+ 0,7= 2,7m
Trong đó: Htn : Chiều cao ngăn thu nước ở đáy
Hvào: Chiều cao không khí đi vào
Htx: chiều cao lớp vật liệu tiếp xúc
Hra: chiều cao không khí đi ra
Thiết kế hệ thống xử lý nước cấp cụm cấp nước An Lạc 2 quận Bình Tân, thành phố Hồ
Chí Minh, công suất 700m3/ngày
GVHD: TS Đặng Viết Hùng SVTH: Huỳnh Minh Trí MSSV: 90704545 36
Hình 5.4 đường đi của nước và không khí trong thùng quạt gió
c) Đường kính ống dẫn nước
4 4 35
0,1243,14 0,8 3600
C
C
Qd m
V
Trong đó: Vc = 0,8 m/s là tốc độ chảy trong ống chính < 2m/s
Chọn dường kính ống dẫn nước: m114
Vc= 0,95 m/s
Số ống nhánh: 02
d) Lưu lượng nước qua mỗi ống
Htn
Hvào
Htx
Hra
Thiết kế hệ thống xử lý nước cấp cụm cấp nước An Lạc 2 quận Bình Tân, thành phố Hồ
Chí Minh, công suất 700m3/ngày
GVHD: TS Đặng Viết Hùng SVTH: Huỳnh Minh Trí MSSV: 90704545 37
q = 33517,5 /
2
Qm h
m
e) Đường kính ống nhánh
4 4 17,5
0,0643,14 3,14 1,5 3600
n
n
qd m
V
Trong đó: Vn = 1,5m/s là vận tốc nước chảy trong ống nhánh (Quy phạm: 1,5 -2 m/s).
Chọn dường kính ống dẫn nước: 60mm
=> Vn= 1,7
f) Diện tích ngang của ống chính
2 2
23,14 0,1140,01
4 4
Coc
df m
Tổng diện tích lỗ lấy = 0,35 diện tích ngang của ống chính ( Quy phạm: 0,3-0,35)
lf = 0,35 x foc = 0,35 x 0,01 = 0,0035 m2
Diện tích 1 lỗ. Chọn đường kính lỗ dlỗ = 10 mm:
flỗ = 2 2
5 23,14 0,017,85*10
4 4
ldm
g) Tổng số lỗ
5
?
0,003544
7,85*10
l
n
l
fn
f
lỗ
h) Số lỗ trên mỗi ống nhánh
4422
2nn lỗ
Trên mỗi ống nhánh các lỗ xếp thành 2 hàng so le nhau, hướng xuống phía dưới và
nghiêng 1 góc 450 so với mặt phẳng ngang
Thiết kế hệ thống xử lý nước cấp cụm cấp nước An Lạc 2 quận Bình Tân, thành phố Hồ
Chí Minh, công suất 700m3/ngày
GVHD: TS Đặng Viết Hùng SVTH: Huỳnh Minh Trí MSSV: 90704545 38
i) Số lỗ trên mỗi hàng của ống: 22
112
hn lỗ
j) Khoảng cách giữa hai lỗ: a = 40mm
5.3 Bể lắng đứng
5.3.1 Nhiệm vụ
Lắng là giai đoạn làm sạch sơ bộ trước khi đưa nước vào bể lọc để hoàn thành quá
trình làm trong nước. Trong quá trình lắng, dưới tác dụng của lực trọng trường các hạt lơ
lửng có khối lượng riêng lớn hơn khối lượng riêng của nước sẽ lắng xuống đáy và bị giữ
lại.
5.3.2 Cấu tạo, chức năng
- Bể lắng đứng thường có hình tròn và được sử dụng cho những trạm xử lý có công
suất nhỏ.
- Bể xây dựng bằng bê tông cốt thép.
- Ống trung tâm bằng bê tông cốt thép.
- Máng thu nước có vách ngăn bằng răng cưa.
5.3.3 Các thông số kỹ thuật
5.3.3.1 Hàm lượng cặn trong nước khi đưa vào bể lắng đứng
VCCCsaétn (mg/l)
Trong đó:
Cn: hàm lượng cặn nước nguồn (mg/l).Cn = 0mg/l.
Csắt: hàm lượng cặn sắt. (mg/l)
V: liều lượng vôi (nếu có) cho vào nước. V = 0mg/l.
Hàm lượng cặn sinh ra do sự hình thành Fe(OH)3 từ Fe2+
của nước nguồn
4Fe2+
+ 8HCO3- + H2O + 3/2 O2 4Fe(OH)3 + 8 CO2
4*56 mg/lFe2+
4*107mg/l Fe(OH)3
4 mg/lFe2+
a mg/lFe(OH)3
Thiết kế hệ thống xử lý nước cấp cụm cấp nước An Lạc 2 quận Bình Tân, thành phố Hồ
Chí Minh, công suất 700m3/ngày
GVHD: TS Đặng Viết Hùng SVTH: Huỳnh Minh Trí MSSV: 90704545 39
3
4*4*107 ( ) 7,64 ( / )
4*56a hamluong Fe OH mg l
7,64 /C mg l
5.3.3.2 Xác định kích thước bể lắng
5.3.3.2.1 Thể tích phần lắng
t*QW (m3)
Trong đó: Q: lưu lượng tính toán (m3/giờ). Q = 35m
3/giờ.
t: thời gian lưu nước trong bể lắng (h) . Chọn t= 1,5h
335*1,5 52,5W m
- Chọn chiều cao phần lắng: 3lH m
Chiều cao ống trung tâm lấy bằng 0,9 chiều cao phần lắng:
0,9* 0,9*3 2,7tt lH H m
5.3.3.2.2 Tốc độ nước dâng trong vùng lắng
t
HV l (m/giờ)
Trong đó:
Hl: chiều cao phần lắng. Hl = 3 m.
t : thời gian nước lưu trong bể lắng. t = 1,5 giờ .
32( / ) 0,56( / )
1,5V m h mm s
5.3.3.2.3 Diện tích phần lắng
NV
QF
tt **6,3* (m
2)
Trong đó:
Thiết kế hệ thống xử lý nước cấp cụm cấp nước An Lạc 2 quận Bình Tân, thành phố Hồ
Chí Minh, công suất 700m3/ngày
GVHD: TS Đặng Viết Hùng SVTH: Huỳnh Minh Trí MSSV: 90704545 40
: hệ số kể đến việc sử dụng dung tích bể lấy trong giới hạn 1,3 – 1,5.
(nếu 1
H
D
thì = 1,3; nếu 5,1
H
D
thì = 1,5).
Q: lưu lượng nước tính toán (m3/giờ).Q = 35m
3/giờ.
Vtt: tốc độ tính toán của dòng nước đi lên (mm/s). Vtt = V = 0,56mm/s.
N: số bể lắng. N = 1.
D: đường kính bể lắng
H: chiều cao vùng lắng
2351,5* 26( )
3,6*0,56*1F m
5.3.3.2.4 Diện tích ống trung tâm
NH
tQf
**60
* (m
2)
Trong đó:
Q : lưu lượng tính toán (m3/giờ). Q = 35m
3/giờ.
t: thời gian lưu nước trong ống trung tâm. t = 15phút..
H: chiều cao ống trung tâm. Htt = 2,7m.
235*153,24
60*2,7*1f m
5.3.3.2.5 Đường kính bể lắng
4*fFD
(m)
Trong đó:
F: diện tich phần lắng (m2). F = 26m
2.
Thiết kế hệ thống xử lý nước cấp cụm cấp nước An Lạc 2 quận Bình Tân, thành phố Hồ
Chí Minh, công suất 700m3/ngày
GVHD: TS Đặng Viết Hùng SVTH: Huỳnh Minh Trí MSSV: 90704545 41
f : diện tích ống trung tâm (m2) . f = 3,24m
2.
26 3,24 *46D m
5.3.3.2.6 Đường kính ống trung tâm
*42tt
fD m
5.3.3.2.7 Đường kính phần loe của ống trung tâm
ttloed*35,1d
Với: do: đường kính ống trung tâm. dtt = 1,1m.
1,35*1,1 1,5loed m
Thiết kế hệ thống xử lý nước cấp cụm cấp nước An Lạc 2 quận Bình Tân, thành phố Hồ
Chí Minh, công suất 700m3/ngày
GVHD: TS Đặng Viết Hùng SVTH: Huỳnh Minh Trí MSSV: 90704545 42
Hình 5.5 bể lắng đứng
5.3.3.2.8 Chiều cao phần ống loe lấy bằng đường kính miệng loe của ống trung tâm
1,5loe loeh d m
5.3.3.2.9 Đường kính tấm hắt
loeh dd *3,1
Với: dloe: đường kính phần loe của ống trung tâm. dloe = 1,35m.
1,3*1,5 1,95 ( )hd m
Góc nghiêng giữa bề mặt tấm hắt so với mặt phẳng ngang lấy bằng 17o
Phần loe Tấm hắt
Chiều cao ống
trung tâm
Chiều cao
phần loe
Thiết kế hệ thống xử lý nước cấp cụm cấp nước An Lạc 2 quận Bình Tân, thành phố Hồ
Chí Minh, công suất 700m3/ngày
GVHD: TS Đặng Viết Hùng SVTH: Huỳnh Minh Trí MSSV: 90704545 43
5.3.3.2.10 Chiều cao phần hình nón chứa nén cặn
0902tg
dDhn (m)
Trong đó:
D: đường kính của bể lắng (m). D = 6m.
: góc nghiêng của phần nón so với mặt phẳng nằm ngang.Chọn = 50o
d: đường kính phần đáy hình nón hoặc chóp. Chọn d = 0,2m.
6 0,23,4
2 (90 50 )n o o
h mtg
5.3.3.2.11 Chiều cao tổng cộng của bể lắng
bvntgl hhhHH (m)
Trong đó:
Hl: chiều cao phần lắng. Hl = 3m.
Htg: chiều cao trung gian giữa vùng lắng vùng chứa cặn. Chọn htg = 0,3m.
hn : chiều cao phần hình nón. hn = 3,4m.
hbv: chiều cao bảo vệ từ mặt nước đến thành bể. Chọn Hbv = 0,3m
3 0,3 3,4 0,3 7H m
5.3.3.2.12 Dung tích phần chứa cặn hình nón của bể
4
*
3
* 22 dDdDhW n
C
(m
3)
Trong đó:
hn : chiều cao phần hình nón (m). hn = 3,4m
D: đường kính của bể lắng (m). D = 6m.
d: đường kính phần đáy hình nón hoặc chóp . d = 0,2m .
Thiết kế hệ thống xử lý nước cấp cụm cấp nước An Lạc 2 quận Bình Tân, thành phố Hồ
Chí Minh, công suất 700m3/ngày
GVHD: TS Đặng Viết Hùng SVTH: Huỳnh Minh Trí MSSV: 90704545 44
2 23*3,4 6 0,2 6*0,2
33 ( )3 4
CW m
Thời gian bơm xả cặn
5.3.3.3 Máng thu nước
Dùng hệ thống máng vòng bố trí vòng theo chu vi và nằm bên trong bể để thu
nước đã lắng.
Chọn máng thu nước có:
Bề rộng của máng thu nước: bmáng = 0,2 m.
Chiều cao máng thu nước: hmáng = 0,2 m.
Đường kính máng thu nước: dmáng = D = 5,2m.
Chiều dài máng thu nước: maùngmaùng
d*L
Trong đó:
dmáng: đường kính của máng thu nước. dmáng = 5,2m.
m336,162,5*Lmaùng
Để đảm bảo cho việc thu đều nước trên toàn bộ chiều dài máng, phía ngoài thành
máng bố trí gắn thêm các tấm điều chỉnh chiều cao mép máng được làm bằng thép không
gỉ. Tấm điều chỉnh được xẻ khe hình chữ V (máng răng cưa).
Chọn máng răng cưa có:
Khe tạo góc: 90o.
Bề rộng khe: 100mm.
Bề rộng răng: 100mm.
Chiều cao khe: hkhe = 50mm.
Đường kính máng răng cưa: drăng = dmáng = 5,2m.
Chiều dài máng răng cưa: lrăng = Lmáng = 16,336m.
5.3.3.4 Ống dẫn nước vào bể lắng
v**N
Q*4d
daãnoáng
(m)
Thiết kế hệ thống xử lý nước cấp cụm cấp nước An Lạc 2 quận Bình Tân, thành phố Hồ
Chí Minh, công suất 700m3/ngày
GVHD: TS Đặng Viết Hùng SVTH: Huỳnh Minh Trí MSSV: 90704545 45
Trong đó:
Q : lưu lượng tính toán. Q = 35m3/h.
N : số bể lắng. N = 1.
v : nước chảy trong ống dẫn. Chọn v = 0,8 m/s.
4*350,124
1* *3600*0,8ongdand
m
Chọn ống dẫn có đường kính dống dẫn = 0,114m ( = 114 mm).
=> 2*0,114 *3600
1 /35*4
v m s
5.3.3.5 thời gian bơm xả cặn giữa 2 lần
T =
* *
*
cW N
Q C m
=
3,125*1*15.000
36* 7,64 3,82 = 304h = 14 ngày
Trong đó:
N: số lượng bể lắng. N = 1
WC: dung tích phần chứa cặn của bể lắng
Q : lưu lượng tính toán. Q = 35m3/giờ.
: nồng độ trung bình của cặn đã nén chặt, tính bằng g/m3 tùy theo hàm lượng cặn
trong nước và thời gian chứa cặn trong bể, = 15.000 g/m3.
C : hàm lượng cặn trong nước trước khi đưa vào bể lắng. C = 7,64mg/l.
m : hàm lượng cặn trong nước sau khi lắng. Chọn C = 3,82 mg/l.
5.4 Bồn lọc áp lực
5.4.1 Nhiệm vụ
- Lọc là một quá trình làm sạch nước bằng cách cho nước đi qua lớp vật liệu lọc
nhằm giữ lại trên bề mặt hoặc giữa các khe hở của lớp vật liệu lọc các hạt cặn lơ lững và
vi sinh vật ra khỏi nước. Kết quả là sau khi lọc nước sẽ có hàm lượng cặn đạt tiêu chuẩn
cho phép nước sẽ có chất lượng tốt hơn cả về mặt vật lý, hóa học, sinh học.
5.4.2 Cấu tạo của bồn lọc
Vật liệu chế tạo : thép CT3
Thiết kế hệ thống xử lý nước cấp cụm cấp nước An Lạc 2 quận Bình Tân, thành phố Hồ
Chí Minh, công suất 700m3/ngày
GVHD: TS Đặng Viết Hùng SVTH: Huỳnh Minh Trí MSSV: 90704545 46
Vật liệu lọc:
Cát thạch anh (góc cạnh) : đường kính hiệu quả 0,6mm, hệ số không đều K=1,5
Than anthracite nghiền (góc cạnh) : đường kính hiệu quả 1mm, hệ số không đều
K=1,6
Sỏi đỡ cỡ hạt 2 – 4mm chiều dày 0,15m.
Suất giản nở của vật liệu lọc : 50%.
5.4.3 Các thông số kỹ thuật
5.4.3.1 Xác định kính thước bồn lọc áp lực
5.4.3.1.1 Lưu lượng nước vào bồn lọc
n*t
Q
Q
ñeâmngaøy
ñeâmngaøy
(m
3/giờ)
Trong đó:
Qngày-đêm: công suất của trạm cấp nước. Qngày-đêm = 700m3/ngày-đêm.
tngày-đêm: thời gian hoạt động trong 1 ngày của trạm cấp nước. tngày-đêm= 20/giờ.
n : số bồn lọc. n = 2.
)giôø/3
m( 5,17
2*20
700Q
5.4.3.1.2 Diện tích bề mặt lọc
v
QF (m
2)
Trong đó:
Q: lưu lượng nước vào bồn lọc. Q = 17,5 m3/h.
v : vận tốc lọc. Chọn vận tốc lọc: v = 15m/h.
217,51,2 ( )
15F m
5.4.3.1.3 Đường kính bồn lọc
Thiết kế hệ thống xử lý nước cấp cụm cấp nước An Lạc 2 quận Bình Tân, thành phố Hồ
Chí Minh, công suất 700m3/ngày
GVHD: TS Đặng Viết Hùng SVTH: Huỳnh Minh Trí MSSV: 90704545 47
FD
*4 (m)
Trong đó: F : diện tích bồn lọc. F = 1,2m2
4*1,21,24D m
Chọn đường kính bồn lọc: D = 1,3m
5.4.3.1.4 Diện tích bề mặt bồn lọc áp lực
22* *1,31,3
4 4
DF
(m
2)
Trong đó:
D : đường kính của bồn lọc. D = 1,3m.
5.4.3.1.5 Vận tốc lọc nước của bồn lọc 17,5
13,461,3
Qv
F )giôø/m(
3
Trong đó:
Q: lưu lượng nước vào bồn lọc. Q = 17,5 m3/h.
F : diện tích bề mặt của bồn lọc. F = 1,3m2.
5.4.3.1.6 Chiều cao bồn lọc
H= hđ + hs + hvl + hn + hnắp
Trong đó:
Hđ: chiều cao phần đáy bồn chọn 0,3m
hđ: chiều cao lớp sỏi đỡ (m), cỡ hạt của lớp đỡ là 2 – 4 mm, hđ = 0,15m.
Bảng 5.1 – Lựa chọn lớp sỏi đỡ (Nguồn: TCXD 33: 2006 – Bảng 6.12)
Cỡ hạt của lớp đỡ (mm) Chiều dày của lớp đỡ (mm)
Thiết kế hệ thống xử lý nước cấp cụm cấp nước An Lạc 2 quận Bình Tân, thành phố Hồ
Chí Minh, công suất 700m3/ngày
GVHD: TS Đặng Viết Hùng SVTH: Huỳnh Minh Trí MSSV: 90704545 48
40 – 20 Mặt trên của lớp này cao bằng mặt trên của ống phân phối
nhưng phải cao hơn lỗ phân phối ít nhất 100 mm
20 – 10 100 – 150
10 – 5 100 – 150
5 - 2 50 – 100
hvl: chiều cao lớp vật liệu lọc (m), hvl = 1m.
Gồm 2 lớp vật liệu lọc: cát thạch anh (0,6 m) và than anthracite (0,4 m).
hn: khoảng cách từ bề mặt lớp vật liệu lọc đến phễu thu nước rửa lọc (m); (theo
điều 6.119 – TCXD33: 2006.)
3,0e*hhevln (m)
Trong đó:
ee : độ nở tương đối vật liệu lọc khi rửa ngược; ee = 0,5 (theo bảng 5.2)
)m( 8,03,05,0*1hn
hnắp phần phía trên chụp thu nước lọc đến nắp bồn lấy 0,4m
Bảng 5.2 – Độ nở tương dối của vật liệu lọc và cường độ rửa lọc (Nguồn: TCXD 33:
2006 – Bảng 6.12 & 6.13)
Lọai vật liệu lọc và bể lọc
Độ nở tương đối
của vật liệu lọc
(%)
Cường độ rửa
bể lọc (l/s-m2)
Thời gian rửa
bể lọc (phút)
Bể lọc nhanh 1 lớp vật lọc:
deff = 0,6 – 0,65
deff = 0,75 – 0,85
deff = 0,9 – 1,1
45
30
25
12 – 14
14 – 16
16 – 18
6 – 5
6 – 5
Thiết kế hệ thống xử lý nước cấp cụm cấp nước An Lạc 2 quận Bình Tân, thành phố Hồ
Chí Minh, công suất 700m3/ngày
GVHD: TS Đặng Viết Hùng SVTH: Huỳnh Minh Trí MSSV: 90704545 49
Bể lọc nhanh 2 lớp vật liệu lọc:
deff = 0,6 – 0,65 (cát)
deff = 0,9 – 1,1 (than)
50
14 – 16
7 – 6
- Vậy chiều cao của bồn lọc
2,65H m
Thiết kế hệ thống xử lý nước cấp cụm cấp nước An Lạc 2 quận Bình Tân, thành phố Hồ
Chí Minh, công suất 700m3/ngày
GVHD: TS Đặng Viết Hùng SVTH: Huỳnh Minh Trí MSSV: 90704545 50
Hình 5.6 bồn lọc áp lực
5.4.3.2 Rửa lọc
Khi lọc nước qua lớp vật liệu lọc nước sẽ chảy qua các khe rỗng và cặn sẽ bám
vào bề mặt hạt dần dần thu hẹp kích thước của các khe rỗng làm cho vận tốc nước qua
các khe rỗng tăng lên và sẽ kéo theo các hạt cặn đã bám dính từ trước đi xuống lớp hạt
nằm dưới cứ như thế đến chu kỳ lọc cặn có thể bị kéo ra ngoài làm xấu chất lượng nước
lọc.
- Phương pháp rửa lọc : rửa ngược bằng nước thuần túy.
- Thời gian rửa: 6 – 7 phút.
5.4.3.2.1 Thời gian của chu kỳ lọc theo khả năng chứa cặn của lớp vật liệu lọc
Lọc qua lớp cát lọc
Chiều dày lớp cát = 0,6m.
Tốc độ lọc: 13,5m/h
Chu kỳ lọc: T = 48h = 02ngày
Lọc qua lớp than anthracite
Chiều dày lớp than = 0,4m.
Tốc độ lọc: 13,5m/h
Chu kỳ lọc: T = 36h = 1,5ngày
Vậy thời gian bồn lọc cho nước lọc có chất lượng tốt là không quá 36 giờ; nếu quá
thời gian này thì nước sau quá trình lọc sẽ có chất lượng không đạt.
5.4.3.2.2 Cường độ rửa ngược - Chọn cường độ rửa ngược vrửa ngược = 15 (l/s.m
2)
- Lưu lượng rửa lọc sử dụng cho một bồn lọc
F*vQloïcröûaloïcröûa (m
3/giờ)
Trong đó:
vrửa lọc : cường độ rửa lọc. vrửa lọc = 15l/s.m2 = 54 m
3/h.m
2
Thiết kế hệ thống xử lý nước cấp cụm cấp nước An Lạc 2 quận Bình Tân, thành phố Hồ
Chí Minh, công suất 700m3/ngày
GVHD: TS Đặng Viết Hùng SVTH: Huỳnh Minh Trí MSSV: 90704545 51
F : diện tích bề mặt bồn lọc. F = 1,3m2.
54*1,3 70rualocQ (m3/giờ)
5.4.3.3 Hệ thống phân phối nước và thu nước
Nước được dẫn vào bồn bằng ống dẫn nước rồi được phân phối đều trên bề mặt
bồn lọc bằng phễu. Nước sau khi lọc được thu bằng hệ thống sàn chụp lọc rồi được dẫn ra
khỏi bồn lọc bằng ống dẫn nước.
Nước rửa lọc được dẫn vào bồn lọc bằng ống dẫn nước rồi được phân phối đều
qua hệ thống sàn chụp lọc sau đó tràn vào phễu thu nước và được dẫn ra ngòai bằng ống
dẫn.
5.4.3.3.1 Ống dẫn nước vào bồn lọc
- Đường kính ống dẫn nước vào bồn lọc
v*
Q*4D
(m)
Trong đó:
Q: lưu lượng nước vào bồn lọc. Q = 17.5m3/h
v: vận tốc nước chảy trong ống (quy phạm v = 0,8 – 1,2m/s). Chọn v =1,2 m/s.
m072,0
5,17**3600
5,17*4D
Chọn ống dẫn nước vào bồn lọc là ống PVC có D = 73mm (73)
- Kiểm tra vận tốc nước chảy trong ống dẫn nước lọc:
)s/m( 16,1
073,0**3600
5,17*4
d*
Q*4V
22
5.4.3.3.2Ống dẫn nước sau khi lọc
- Đường kính ống dẫn nước ra bồn lọc
Thiết kế hệ thống xử lý nước cấp cụm cấp nước An Lạc 2 quận Bình Tân, thành phố Hồ
Chí Minh, công suất 700m3/ngày
GVHD: TS Đặng Viết Hùng SVTH: Huỳnh Minh Trí MSSV: 90704545 52
v*
Q*4D
(m)
Trong đó:
Q: lưu lượng nước vào bồn lọc. Q = 17.5m3/h
v : vận tốc nước chảy trong ống (quy phạm v = 1– 1,5m/s). Chọn v = 1,2 m/s.
)m( 072,0
5,17**3600
5,17*4D
Chọn ống dẫn nước vào bồn lọc là ống PVC có D = 0,073mm (73)
- Kiểm tra vận tốc nước chảy trong ống dẫn nước lọc
2 2
4* 4*17,5
* *0,073
QV
D = 1,16 m/s
5.4.3.3.3 Ống dẫn nước rửa lọc
- Đường kính ống dẫn nước rửa lọc
Chọn ống dẫn nước rửa lọc có đường kính drửa lọc = 114mm ( =114)
- Vận tốc nước chảy trong ống dẫn nước rửa lọc
2
loïcröûad*
Q*4v
(m/s)
Trong đó:
Q: lưu lượng nước rửa lọc. Q = 70m3/h.
d : đường kính ống dẫn nước rửa lọc. d = 114mm.
2
4*701,9 /
3600* *0,114v m s
Quy phạm 1,5-2 m/s điều 6.120 TCVN 33-2006
5.4.3.4 Hệ thống phân phối nước
Thiết kế hệ thống xử lý nước cấp cụm cấp nước An Lạc 2 quận Bình Tân, thành phố Hồ
Chí Minh, công suất 700m3/ngày
GVHD: TS Đặng Viết Hùng SVTH: Huỳnh Minh Trí MSSV: 90704545 53
- Sử dụng phễu phân phối nước và thu nước rửa lọc.
- Vật liệu : thép không gỉ.
- Hình dạng : hình nón cụt.
- Đường kính đáy nhỏ bằng đường kính ống dẫn nước vào lọc = 73mm.
- Đường kính đáy lớn : 219mm.
- Chiều cao phễu : 150mm.
5.4.3.5 Hệ thống sàn chụp lọc
Hình 5.7 sàn đỡ chụp lọc và chụp lọc
- Thu nước lọc bằng chụp lọc.
- Chụp lọc: Số lượng chụp lọc ≥ 35 – 50 cái cho 1m2 diện tích công tác. ( điều 6.112:
TCXD33 – 2006).
Thiết kế hệ thống xử lý nước cấp cụm cấp nước An Lạc 2 quận Bình Tân, thành phố Hồ
Chí Minh, công suất 700m3/ngày
GVHD: TS Đặng Viết Hùng SVTH: Huỳnh Minh Trí MSSV: 90704545 54
Chọn số lượng chụp lọc trên 1m2 bể là 40 cái.
- Số chụp lọc trong bồn
F*40N
Với:
D : đường kính của bồn lọc. D = 1,3m.
F: diện tích bề mặt bồn lọc. 2 2
2* *1,31,33
4 4
DF m
40*1,33 53N (cái)
Chọn N = 53 cái
5.4.3.6 Tính bơm
5.4.3.6.1 Bơm dẫn nước vào
Bảng 5.3 công suất máy bơm Pentax
Thiết kế hệ thống xử lý nước cấp cụm cấp nước An Lạc 2 quận Bình Tân, thành phố Hồ
Chí Minh, công suất 700m3/ngày
GVHD: TS Đặng Viết Hùng SVTH: Huỳnh Minh Trí MSSV: 90704545 55
Thiết kế hệ thống xử lý nước cấp cụm cấp nước An Lạc 2 quận Bình Tân, thành phố Hồ
Chí Minh, công suất 700m3/ngày
GVHD: TS Đặng Viết Hùng SVTH: Huỳnh Minh Trí MSSV: 90704545 56
Hình 5.8 đồ thị lưu lượng và cột áp bơm Pentax
Cột áp bơm: Hb = 10m
Lưu lượng bơm : Q = 35 m3/giờ
Chọn bơm ly tâm trục ngang Pentax, Model : CS 200/2 với các thông số sau :
+ Lưu lượng Q lớn nhất = 55(m3/giờ)
+ Cột áp bơm lớn nhất : H = 13,5 mét
+ Công suất: N = 2,1 KW = 2,9 Hp
+ Điện thế : 3 pha 380V
+ Số vòng quay : 1450 rpm
Tại công suất 35 m3/h cột áp đạt 11m
5.4.3.6.2 Bơm rửa lọc
Cột áp bơm : Hb = 13m
Lưu lượng bơm : Q = 70 m3/giờ
Thiết kế hệ thống xử lý nước cấp cụm cấp nước An Lạc 2 quận Bình Tân, thành phố Hồ
Chí Minh, công suất 700m3/ngày
GVHD: TS Đặng Viết Hùng SVTH: Huỳnh Minh Trí MSSV: 90704545 57
Hình 5.9 đồ thị lưu lượng và cột áp bơm Pentax
Chọn bơm ly tâm trục ngang hiệu Pentax, Model : CST 540/4 với các thông số sau :
+ Lưu lượng Q lớn nhất = 95 (m3/giờ)
+ Cột áp bơm lớn nhất : H = 17 mét
+ Công suất: N = 5 KW = 7Hp
+ Điện thế : 3 phases 380V
+ Số vòng quay : 1450 rpm
Tại lưu lượng 38 m3/h cột áp đạt 15m
5.5 Khử trùng
5.5.1 Nhiệm vụ
Thiết kế hệ thống xử lý nước cấp cụm cấp nước An Lạc 2 quận Bình Tân, thành phố Hồ
Chí Minh, công suất 700m3/ngày
GVHD: TS Đặng Viết Hùng SVTH: Huỳnh Minh Trí MSSV: 90704545 58
- Khử trùng là khâu bắt buộc cuối cùng trong quá trình xử lý nước ăn uống sinh họat.
Trong nước thiên nhiên có rất nhiều vi sinh vật và vi trùng gây bệnh, sau quá trình xử lý
cơ học, nhất là khi cho nước qua bể lọc thì phần lớn các vi trùng đã bị giữ lại. Song để
tiêu diệt hoàn toàn các vi trùng gây bệnh cần phải tiến hành khử trùng nước.
5.5.2 Cấu tạo
- Clorine dạng bột được sử dụng để khử trùng, cơ sở của phương pháp này là dùng
chất oxi hóa mạnh để oxi hóa men của tế bào vi sinh vật và tiêu diệt chúng. Ưu điểm của
phương pháp này là vận hành đơn giản và có hiệu quả.
- Clo là một chất oxi hóa mạnh dù ở dạng đơn chất hay hợp chất khi tác dụng với
nước đều tạo thành HOCl có tác dụng khử trùng rất mạnh.
Phản ứng thủy phân giữa Clo và nước xảy ra như sau:
Cl2 + H2O HCl + HOCl
HOCl có thể phân ly thành H+ và OCl
-
HOCl H+ + OCl
-
5.5.3 Các thông số kỹ thuật
a) Liều lượng Clo hoạt tính cần thiết sử dụng trong một giờ được xác định theo công
thức sau:
1000
a*QC (kg/giờ)
Trong đó:
Q : lưu lượng (m3/h). Q = 35 m
3/giờ.
a : liều lượng Clo họat tính (mg/l).
Theo TCXD 33-2006: liều lượng Clo khử trùng nước đối với nước ngầm a = 0,7 –
1 mg/l. Chọn a = 0,8 mg/l = 0,8 g/m3.
Thiết kế hệ thống xử lý nước cấp cụm cấp nước An Lạc 2 quận Bình Tân, thành phố Hồ
Chí Minh, công suất 700m3/ngày
GVHD: TS Đặng Viết Hùng SVTH: Huỳnh Minh Trí MSSV: 90704545 59
)giôø/kg( 028,0
1000
8,0*35C
b) Liều lượng Clo cần thiết trong một ngày:
b
t*CM (kg)
Trong đó:
C: liều lượng Clo hoạt tính cần thiết trong 1 giờ. C = 0,028kg/h.
t: thời gian hoạt động của trạm cấp nước. t = 20giờ.
b: hàm lượng Clo hoạt tính có trong sản phẩm. b = 70%.
)kg( 8,0
7,0
20*028,0M
5.6 Bể chứa nước sạch
5.6.1 Nhiệm vụ
- Bể chứa nước sạch dùng để điều hòa giữa lượng nước đưa vào mạng và chế độ làm
việc của trạm xử lý. Bể chứa thực hiện quá trình tiếp xúc giữa nước với dung dịch Clo để
loại bỏ vi trùng trước khi nước được cấp vào mạng lưới tiêu thụ. Ngoài ra, bể chứa còn
để dự trữ cho chữa cháy, rửa bể lọc, pha hóa chất và phục vụ cho bản thân trạm xử lý.
5.6.2 Các thông số kỹ thuật
a) Dung tích bể chứa nước sạch
btccñhchöùabeåWWWW
(m3)
Trong đó :
Wđh : dung tích điều hòa của bể chứa.
Wcc : dung tích dự trữ cho chữa cháy.
Wbt : dung tích dự trữ dùng cho trạm xử lý.
b) Dung tích điều hòa của bể chứa
Thiết kế hệ thống xử lý nước cấp cụm cấp nước An Lạc 2 quận Bình Tân, thành phố Hồ
Chí Minh, công suất 700m3/ngày
GVHD: TS Đặng Viết Hùng SVTH: Huỳnh Minh Trí MSSV: 90704545 60
b1. Dung tích điều hoà tối thiểu của bể chứa
Cloñhttt*QW (m
3)
Trong đó:
Q : lưu lượng tính toán. Q = 35m3/h.
tClo: thời gian lưu nước để tiếp xúc với Clo từ 15 – 20 phút. Chọn tClo = 20 phút.
)m( 67,11
60
20*35W
3
ñhtt
Dung tích điều hòa của bể chứa được xác định theo phương pháp bảng thống kê
Bảng 5.3 – Bảng xác định dung tích điều hoà của bể
Giờ trong
ngày
Nước tiêu thụ
% ngày.đêm
Nước bơm
%ngày.đêm
Nước vào
%ngày.đêm
Nước ra
%ngày.đêm
Nước còn lại
%ngày.đêm
0-1 1,4 0,00 1,4 4,20
1-2 1,4 0,00 1,4 2,80
2-3 1,4 0,00 1,4 1,40
3-4 1,4 0,00 1,4 0,00
4-5 2,5 5,56 3,06 3,06
5-6 2,5 5,55 3,05 6,11
6-7 4,6 5,56 0,96 7,07
7-8 5,7 5,55 0,15 6,92
8-9 6,2 5,56 0,64 6,28
9-10 6,2 5,55 0,65 5,63
10-11 6,2 5,56 0,64 4,99
11-12 6,2 5,55 0,65 4,34
Thiết kế hệ thống xử lý nước cấp cụm cấp nước An Lạc 2 quận Bình Tân, thành phố Hồ
Chí Minh, công suất 700m3/ngày
GVHD: TS Đặng Viết Hùng SVTH: Huỳnh Minh Trí MSSV: 90704545 61
12-13 5,2 5,56 0,36 4,70
13-14 5,2 5,55 0,35 5,05
14-15 5,2 5,56 0,36 5,41
15-16 5,9 5,55 0,35 5,06
Giờ trong
ngày
Nước tiêu thụ
% ngày.đêm
Nước bơm
%ngày.đêm
Nước vào
%ngày.đêm
Nước ra
%ngày.đêm
Nước còn lại
%ngày.đêm
16-17 5,9 5,56 0,34 4,72
17-18 5,9 5,55 0,35 4,37
18-19 5,5 5,56 0,06 4,43
19-20 4,6 5,55 0,95 5,38
20-21 4,2 5,56 1,36 6,74
21-22 3,2 5,56 2,36 9,10
22-23 2,1 2,1 7,00
23-24 1,4 1,4 5,60
b2. Dung tích điều hòa của bể chứa
ñeâmngaøyñhQ%1,9W (m
3)
Trong đó:
Qngày-đêm : công suất của trạm cấp nước. Qngày-đêm = 700 m3
)m( 7,63700*%1,9W3
ñh
c) Dung tích dự trữ cho chữ cháy
cccccct*qW
Trong đó:
Thiết kế hệ thống xử lý nước cấp cụm cấp nước An Lạc 2 quận Bình Tân, thành phố Hồ
Chí Minh, công suất 700m3/ngày
GVHD: TS Đặng Viết Hùng SVTH: Huỳnh Minh Trí MSSV: 90704545 62
qcc : lưu lượng nước sử dụng chữa cháy cho 1 đám cháy . qcc= 10 l/s = 36 m3/h.
tcc : thời gian xảy ra đám cháy. Giả sử t = 3 giờ
)m( 1083*36W3
cc
d) Dung tích dự trữ dùng cho trạm xử lý
ñeâmngaøybtQ%5W
Trong đó:
Qngày-đêm : công suất của trạm cấp nước. Qngày-đêm = 700 m3
3
btm35700*%5W
- Dung tích của bể chứa:
33
chöùabeåm210m7,206351087,63W
- Chọn kích thước của bể chứa:
L x B x H = 10m x 6m x 3,2m
- Chọn chiều cao bảo vệ hbv = 0,3m H’ = H + hbv =3,2 + 0,3 = 3,5 m.
- Kích thước xây dựng bể chứa:
L x B x H’ = 10m x 6m x 3,5m
Thiết kế hệ thống xử lý nước cấp cụm cấp nước An Lạc 2 quận Bình Tân, thành phố Hồ
Chí Minh, công suất 700m3/ngày
GVHD: TS Đặng Viết Hùng SVTH: Huỳnh Minh Trí MSSV: 90704545 63
Chương 6: KHÁI TOÁN GIÁ THÀNH XỬ LÝ
6.1 DỰ TOÁN PHẦN XÂY DỰNG VÀ THIẾT BỊ
Bảng 6.1 – Bảng thống kê các một số hạng mục chính
STT Tên hạng mục công
trình
Vật
liệu
Đơn
vị
Số
lượng
Đơn giá
(đồng )
Thành tiền
(đồng )
CHI PHÍ THIẾT BỊ VÀ XÉT NGHIỆM NƯỚC 227.165.500
1. Chi phí thiết bị 223.323.500
1
Bơm chìm Franklin 3
pha 380v-15Hp. Q=
45m3/h, H = 135m
Bộ 1 60.218.000 60.218.000
2
Quạt thùng quạt gió
công suất 2kw 1pha –
220v
Bộ 1 5.000.000 5.000.000
2
Bơm đẩy cấp 2 Pentax
3 –3 pha 380v- 15hp.
Q= 72m3/h, H= 32m
Bộ 2 40.000.000 80.000.000
3
Bơm lọc Pentax 3 pha-
380v – 2,1kw. Q=
55m3/h, H= 13,5m
Bộ 2 6.000.000 12.000.000
4
Bơm rửa lọc Pentax 3
pha 380v-5kw . Q=
95m3/h. H= 17m
Bộ 1 12.000.000 12.000.000
4 Bơm định lượng Bộ 2 3.000.000 6.000.000
5 Bộ dàn khuấy Bộ 2 2.000.000 4.000.000
6 Hộp xét nghiệm clo dư Hộp 1 775.000 775.000
7 Phụ kiện lắp đặt bơm
và điện Bộ 1 2.000.000 2.000.000
Thiết kế hệ thống xử lý nước cấp cụm cấp nước An Lạc 2 quận Bình Tân, thành phố Hồ
Chí Minh, công suất 700m3/ngày
GVHD: TS Đặng Viết Hùng SVTH: Huỳnh Minh Trí MSSV: 90704545 64
8 Bồn Composite 4m3
Bồn 2 10.000.000 20.000.000
10 Vật dụng trạm Bộ 1 1.650.000 1.650.000
11 Tủ điều khiển bơm đẩy Bộ 1 4.500.000 4.500.000
12 Tủ điều khiển bơm
chìm Bộ 1 4.410.000 4.410.000
13 Van tổng 150 Gang Bộ 1 1.711.500 1.711.500
14 Đồng hồ tổng 150 Bộ 1 5.859.000 5.859.000
15 Bình chữa cháy Bộ 1 1.200.000 1.200.000
16 Đồng hồ điện Bộ 1 2.000.000 2.000.000
2. Xét nghiệm nước 1.921.000
17 Hóa lý mẫu 2 245.000 490.000
18 Vi sinh mẫu 2 240.000 480.000
19 Kim loại nặng mẫu 1 651.000 651.000
20 Phenol mẫu 1 300.000 300.000
GIÁ TRỊ XÂY LẮP
Giá trị xây lắp 1.759.133.90
0
1 Giếng khoan 244.555.375
2 Bể chứa nước sạch 320.289.474
3 Thủy đài 50.959.452
4 Nhà Quản lý 41.283.332
5 Hàng rào – nền 74.786.880
6 Hệ thống đường ống 1.027.259.38
Thiết kế hệ thống xử lý nước cấp cụm cấp nước An Lạc 2 quận Bình Tân, thành phố Hồ
Chí Minh, công suất 700m3/ngày
GVHD: TS Đặng Viết Hùng SVTH: Huỳnh Minh Trí MSSV: 90704545 65
7
Chi phí khác 300.000.000
Tổng cộng 2.286.299.40
0
6.2 CHI PHÍ XỬ LÝ 1M3 NƯỚC CẤP
6.2.1 Chi phí nhân sự
- Số lượng nhân viên của trạm xử lý bao gồm: 3 công nhân và 1 kỹ sư.
- Thu nhập bình quân : 3.500.000VNĐ/tháng.
- Tổng chi phí nhân sự trong 1 năm: 4*3.500.000*12 168.000.000 vnđ
6.2.2 Chi phí điện năng
- Chi phí điện năng sử dụng cho (tính trong 1 ngày) :
Bơm cấp1 : 11.52 kW * 20giờ = 230,4 kWh /ngày
Bơm lọc = 2kW * 20 giờ = 40 kWh/ngày
Bơm rửa lọc = 5 kW * 0,1 giờ = 0,5 kWh/ngày
Bơm định lượng + Máy khuấy hóa chất = 0,2 kW * 20 giờ = 4 kWh/ngày
Bơm cấp 2 = 11 kW * 10giờ = 110 kWh/ngày
Điện sử dụng cho các nhu cầu khác của trạm xử lý : 5 kWh/ngày
Tổng điện năng sử dụng trong 1 ngày = 390 kWh/ngày
Tổng điện năng sử dụng trong 1 tháng = 11700kWh.
Tổng điện năng sử dụng trong 1 năm = 140400 kWh.
Chi phí điện năng sử dụng trong 1 năm= 140400 * 2061 đồng = 289.364.400 đồng
6.2.3 Chi phí hóa chất
a) Chi phí sử dụng xút trong 1 năm:
Lượng xút sử dụng trong 1 năm:
Thiết kế hệ thống xử lý nước cấp cụm cấp nước An Lạc 2 quận Bình Tân, thành phố Hồ
Chí Minh, công suất 700m3/ngày
GVHD: TS Đặng Viết Hùng SVTH: Huỳnh Minh Trí MSSV: 90704545 66
naêm.kg2,14
1000
365*)ngaøy/g(89,38
Chi phí sử dụng xút trong 1 năm:
)ñoàng( 000.71)kg/VNÑ(000.5*)naêm.kg(2,14
b) Chi phí sử dụng Clorine trong 1 năm
Lượng Clorine sử dụng trong 1 năm:
naêm.kg292365*)ngaøy.kg(8,0
Chi phí sử dụng Clorine trong 1 năm
)ñoàng(000.068.23)kg/VNÑ(000.79*)naêm.kg(292
Chi phí hoá chất sử dụng trong 1 năm = 23.139.000 đồng
6.2.4 Chi phí quản lý và vận hành
- Chi phí in ấn hóa đơn + thu tiền = 500đồng/tơ * 700 hộ* 12tháng = 4.200.000
đồng.
- Các chi phí bảo dưỡng + quản lý khác = 30.000.000 đồng/năm
6.2.5 Giá thành sản phẩm
Bảng 6.2 – Bảng tính toán giá thành sản phẩm
STT Loại chi phí Thành tiền (VNĐ)
1 Lương nhân viên 168.000.000
2 Chi phí điện năng 289.364.400
3 Chi phí hoá chất 23.139.000
4 Chi phí quản lý + vận hành 34.200.00
5 Chi phí khác (= 1% tổng các chi phí trên) 5.147.000
- Tổng chi phí vận hành trong 1 năm = 519.850.000 đồng
Thiết kế hệ thống xử lý nước cấp cụm cấp nước An Lạc 2 quận Bình Tân, thành phố Hồ
Chí Minh, công suất 700m3/ngày
GVHD: TS Đặng Viết Hùng SVTH: Huỳnh Minh Trí MSSV: 90704545 67
- Số lượng nước bán cho dân là = 384 m3/ngày-đêm*360ngày = 138.240 m
3/năm
- Giá thành 1 m3 nước =
519.850.0003.760
138.240
đồng/m3
Thiết kế hệ thống xử lý nước cấp cụm cấp nước An Lạc 2 quận Bình Tân, thành phố Hồ
Chí Minh, công suất 700m3/ngày
GVHD: TS Đặng Viết Hùng SVTH: Huỳnh Minh Trí MSSV: 90704545 68
Chương VII QUẢN LÝ VÀ VẬN HÀNH HỆ THỐNG
7.1 Vận hành hệ thống
7.1.1 Công tác chuẩn bị
- Hệ thống xử lý bao gồm các công trình: giếng, thùng quạt gió, bể lắng đứng, bể chứa
trung gian, bồn lọc áp lực và bể chứa nước sạch.
- Trước khi đưa hệ thống vào hoạt động cần phải kiểm tra các hạng mục công trình, làm
vệ sinh bồn chứa clo.
- Kiểm tra hệ thống điện của trạm đảm bảo hoạt động tốt.
- Kiểm tra tình trạng đóng mở của các van trong hệ thống, kiểm tra các đoạn ống nối đã
khít chưa.
- Các công trong trạm xử lý chủ yếu được vận hành bằng tay. Do vậy phải kiểm tra và
thoe dõi thường xuyên của trạm xử lý.
- Cho hệ thống vận hành không có hóa chất để cho các thiết bị hoạt động ổn đỉnh rồi sau
đó mới làm sạch nước bằng hóa chất.
- Chuẩn bị NaOH, clo đầy đủ đảm bảo cho trạm hoạt động liên tục với liều lượng như đã
tính toán.
- Đối với máy bơm cấp 1: sau khi thao tác lắp đặt kết thúc cần chạy thử để kiểm tra xem
việc lắm đặt máy có sai sót gì không, máy làm việc êm có bị cọ xát giữa phần quay vàn
phần đứng yên hay không.
+ Thử máy chia làm 2 giai đoạn: thử không tải và có tải. Thử không tải nước bơm lên
được xả đi. Khi thử không tải cần đảm bảo các yêu cầu sau
Máy làm việc êm
Không có sự rò rỉ nước trên đường ống
+ Quá trình thử không tải kết thúc nếu máy làm việc bình thường và ổn định về lưu lượng
sau 2 giờ.
+ Cuối cùng là thử có tải.
Thiết kế hệ thống xử lý nước cấp cụm cấp nước An Lạc 2 quận Bình Tân, thành phố Hồ
Chí Minh, công suất 700m3/ngày
GVHD: TS Đặng Viết Hùng SVTH: Huỳnh Minh Trí MSSV: 90704545 69
+ Cho máy làm việc trong hệ thống với lưu lượng và áp lực công tác liên tục trong 4 giờ.
Nếu máy làm việc bình thường và đáp ứng các thông số kỹ thuật quy định thì cho phép
đưa máy bơm vào vận hành.
7.1.2 Trình tự vận hành
Đưa trạm xử lý vào hoạt động theo trình tự
- Mở các van đưa nước lên thùng quạt gió.
- Đưa trạm bơm giếng vào hoạt động.
- Mở van đưa nước xuống bể lắng.
- Mở van châm NaOH vào ống trung tâm bể lắng nếu pH nước đầu sau khi qua
thùng quạt gió còn quá thấp.
- Quan sát nước qua bể lắng.
- Cho nước tự chảy qua bể chứa trung gian.
- Dùng bơm bơm nước vào bể lọc áp lực.
- Xả nước lọc đầu.
- Mở van đưa nước vào bể chứa nước sạch.
- Châm Clo vao đầu bể chứa để khử trùng nước.
- Đưa trạm bơm 2 vào hoạt động.
- Thí nghiệm mẫu nước.
7.2 Thao tác vận hành và bảo dưỡng
7.2.1 Trạm bơm cấp 1
Thao tác vận hành
- Xả khí trên đường ống đẩy.
- Đóng van đồng hồ áp lực.
- Đóng van trên đường ống đẩy.
- Đóng van trên đường ống xả.
- Cho động cơ hoạt động.
- Mở van trên đường ống xả.
- Sau 2 phút xả mở van trên đường ống đẩy.
- Mở van đồng hồ áp lực.
- Điều chỉnh van trên đường ống đẩy căn cứ vào
+ Lưu lượng khai thác.
+ Áp lục yêu cầu.
Thiết kế hệ thống xử lý nước cấp cụm cấp nước An Lạc 2 quận Bình Tân, thành phố Hồ
Chí Minh, công suất 700m3/ngày
GVHD: TS Đặng Viết Hùng SVTH: Huỳnh Minh Trí MSSV: 90704545 70
- Nếu các thông số này đảm bảo phải kiểm tra lại một trong những nguyên nhân
+ Điện áp nguồn.
+ Công suất của bơm lắp đặt.
+ Độ sâu đặt ống hút của bơm.
+ Khả năng khai thác của giếng.
+ Ngừng bơm đang hoạt động theo trình tự
+ Từ từ đóng van trên đường đẩy.
+ Tắt động cơ máy bơm.
Quy định cho giếng hoạt động lại sau khi sửa chữa đường ống nước thô có xả hết
nước trong ống. Khi có sự cố trên đường ống nước thô phải ngưng giếng sửa chữa và
xả hết nước trong đường ống. Công nhân trực giếng phải lưu ý sau khi xả hết nước
trên đường ống, công nhân phải mở hết các van xả khí của cụm chống va. Nếu việc
sửa chữa kéo dài sang ca khác thì công nhân ca mới khi cho giếng hoạt động phải
kiểm tra các van xả khí này, đảm bảo các van xả khí được mở hết.
7.2.1.1 Quy trình bảo dưỡng giếng khoan
Bảo dưỡng định kỳ: 2 năm 1 lần
Các bước bảo dưỡng
Bước 1: ngừng bơm và tắt các thiết bị liên quan.
Bước 2: tháo bơm và các thiết phị phụ trợ của bơm trong giếng khoan.
Bước 3: dùng bơm khí nén để thổi rửa giếng khoan, làm sạch cặn bẩn trong ống lọc,
ống lắng và thong tắc tầng chứa nước sau 1 thời gian làm việc.
Bước 4: kiểm tra ống chống, ống lọc, ống lắng. Nếu có dấu hiệu hư hỏng phải gia cố
nếu cần thiết hoặc thay thế.
Bước 5: lắp đặt bơm và các thiết bị trở lại ban đầu.
Bước 6: kiểm tra lại các thiết bị Và mực nước trong giếng trước khi vận hành trở lại.
Bước 7: vận hành lại bơm giếng theo quy đúng quy trình.
Thiết kế hệ thống xử lý nước cấp cụm cấp nước An Lạc 2 quận Bình Tân, thành phố Hồ
Chí Minh, công suất 700m3/ngày
GVHD: TS Đặng Viết Hùng SVTH: Huỳnh Minh Trí MSSV: 90704545 71
7.2.1.2 quy trình bảo dưỡng bơm cấp 1
Bảo dưỡng định kỳ: 6 tháng 1 lần
Các bước bảo dưỡng
Bước 1: tắt toàn bộ hệ thống bơm và nguồn điện liên quan đến bơm và các thiết bị
phụ trợ khác.
Bước 2: kiểm tra và tháo các thiết bị phụ kiện cần bảo dưỡng chỉnh sửa của bơm và
trên đường ống.
Bước 3: phân loại các chi tiết và phụ kiện theo yêu cầu bảo dưỡng được săp xếp và
một nhóm.
Bước 4: bảo dưỡng từng nhóm thiết bị như
+ Lau chùi các thiết bị và phụ kiện bị bám bụi.
+ Tra dầu các thiết bị dễ bị hen gỉ và làm việc trong điều kiện chịu ma sát.
+ Thay thế các thiết bị hỏng hóc hoặc làm việc không đảm bảo khả năng yêu cầu.
+ Kiểm tra lại toàn bộ các thiết bị vừa bảo dưỡng để khắc phục các sai sót và thay thế
các phụ kiện không đạt yêu cầu nếu có.
Bước 5: lắp các thiết bị và phụ kiện lại như ban đầu, siết chặt bu long đai ốc tại các
khớp nối.
Bước 6: kiểm tra lại các thiết bị và của cả hệ thống để chắc chắn hệ thống có thể hoạt
động bình thường. Đặt biệt là hệ thống cách điện.
Bước 7: vận hành thử bơm và trạm bơm theo các thông số.
Bước 8 chuẩn bị cho trạm bơm tiếp tục làm việc chu kỳ mới.
7.2.2 thùng quạt gió
7.2.2.1 Vận hành
Mở van trên đường ống dẫn nước thô lên thùng quạt gió.
Quá trình hoạt động của thùng quạt gió cần phải vệ sinh thường xuyên trên trục
máy, 4 cánh quạt để giữ ổn định lượng không khí cấp vào. Ống chia nước, lỗ khoan
Thiết kế hệ thống xử lý nước cấp cụm cấp nước An Lạc 2 quận Bình Tân, thành phố Hồ
Chí Minh, công suất 700m3/ngày
GVHD: TS Đặng Viết Hùng SVTH: Huỳnh Minh Trí MSSV: 90704545 72
nhằm tránh tình trạng cặn, cát lắng động hoạt nhiêu trên bề mặt gây cản trở dong chảy
và giảm hiệu quả hoạt động.
7.2.2.2 Quy trình bảo dưỡng thùng quạt gió
Bảo dưỡng định kỳ: 3 tháng 1 lần
Các bước bảo dưỡng
Bước 1: đóng van trên đường ống cấp lên thùng quạt gió.
Bước 2: dùng chổi sắt cùng nước rửa sạch các cánh quạt, ống chia nước. Dùng que sắt
thông tắc các lỗ của ống chia nước.
Bước 3: phơi khô cánh quạt và ống chia nước.
Bước 4: mở van trên ống dẫn nước thô vào thùng quạt gió. Cho thùng quạt gió làm
việc lại bình thường.
7.2.3 Bể lắng đứng
7.2.3.1 Vận hành
Quá trình hoạt động của bể lắng ngoài việc xả rửa định kỳ, cần thiết phải xả cặn
thường xuyên tại bể lắng( khi thấy có nhiều cặn bi cuốn theo nước sang bể lọc). Chu
kỳ xả rửa phụ thuộc vào chất lượng nước thô( khi thấy việc xả cặn thường xuyên
không còn đạt hiệu quả, cặn vẫn sang bể lọc nhiều).
Thường xuyên theo dõi chất lượng nước đầu vào và sau lắng, bông cặn của bể.
7.2.3.2 Quy trình bảo dưỡng bể lắng đứng
Bảo dưỡng định kỳ: 6 tháng 1 lần.
Các bước bảo dưỡng
Bước 1: đóng hoàn toàn van trên đường ống dẫn nước vào bể.
Bước 2: cho nước tiếp thụ sang bể chứa trung gian đến khi nước không tự chảy được
thì đóng van trên đường ống dẫn nước sang bể trung gian lại.
Bước 3: xả cặn bể lắng bằng phương pháp thủy lực và dùng bơm bơm cạn ra khỏi bể.
Bước 4 kiểm tra lại các thiết bị của bể lắng và phơi khô bể.
Thiết kế hệ thống xử lý nước cấp cụm cấp nước An Lạc 2 quận Bình Tân, thành phố Hồ
Chí Minh, công suất 700m3/ngày
GVHD: TS Đặng Viết Hùng SVTH: Huỳnh Minh Trí MSSV: 90704545 73
Bước 5: mở van cho nước vào bể và kiểm tra lại các hoạt động của thiết bị.
7.2.4 Bồn lọc áp lực
7.2.4.1 Vận hành
- Điều kiện cho bể lọc làm việc tốt là nước đưa vào bể đảm bảo chi tiêu sau:
+ Hàm lượng sắt nhỏ hơn hoặc bằng 0,3 mg/l
+ pH nằm trong khoảng 6,5 đến 8,5
Trước khi bơm nước vào bồn lọc áp lực thì cần khóa các van: xả nước rửa lọc,
van dẫn nước vào bể chứa, van dẫn nước rửa lọc. Đồng thời mở van: van dẫn nước vào,
van xả nước rửa lọc( xả nước lọc đầu). Sau đó mở van xả hết nước lọc đầu, sau khi
thấy nước đầu ra trong, đạt chất lượng thì đóng van xả nước lọc đầu đồng thời mở van
thu nước sau lọc sang bể lắng.
Trong quá trình lọc thường xuyên theo dõi mực nước trong bể và điều chỉnh van
xả khí để có chế độ lọc hợp lý.
Trong quá trình hoạt động của bể lọc, cặn bẩn lắng đọng trong lớp vật liệu lọc
làm khả năng lọc giảm dần, tổn thất áp lực tăng lên. Khi tổn thất áp lực đạt tới giá trị
tới hạn, lưu lượng nước sau lọc bắt đầu giảm thì tiến hành rửa lọc.
Khi rửa lọc cần lưu ý
+ Đóng van dẫn nước từ bể lắng vào ngăn chứa trung gian.
+ Đóng van thu nước ở bể lọc và cho bơm rửa lọc hoạt động với cường độ 8l/m2.s.
Rửa trong thời gian 7 phút.
+ Mở van xả nước rửa lọc.
+ Thời gian từng pha rửa lọc sẽ được điều chỉnh theo thực tế quan sát chất lượng nước
ra ở bể lọc.
+ Mở van đưa nước từ bể trung gian vào bể lọc và bắt đầu lại quy trình lọc.
+ Sau 20-30 phút lọc, đóng van thu nước sạch, mở van xả nước lọc đầu xả 10- 15 phút
thấy nước trong thì đóng lại.
+ Đóng van xả nước lọc đầu và mở van đưa nước vào bể chứa nước sạch.
Thiết kế hệ thống xử lý nước cấp cụm cấp nước An Lạc 2 quận Bình Tân, thành phố Hồ
Chí Minh, công suất 700m3/ngày
GVHD: TS Đặng Viết Hùng SVTH: Huỳnh Minh Trí MSSV: 90704545 74
+ Khoảng thời gian của từng pha rửa lọc có thể điều chỉnh theo thực tế quan sát chất
lượng nước bể lọc.
+ Lớp vật liệu lọc bị xáo trộn
+ Chụp lọc hoặc sàn lọc bị hư hỏng cần tiến hành kiểm tra và có biện pháp sửa chữa
ngay.
Tốc độ lọc phải được giữ trong suốt quá trình lọc. Trong trường hợp cần thiết
muốn thay đổi tốc độ locjcaanf phải thay đổi từ từ, không được phép thay đổi đột ngột.
Khi bắt đầu 1 chu kỳ lọc giữ giá trị tốc độ lọc 2- 3m/h. Sau đó trong khoảng 10-
15 phút tăng dân tốc độ đạt mức thiết kế.
Vật liệu lọc sau một thời gian hoạt động có thể bị hao hụt, phải bổ sung cho đủ
chiều dày làm việc theo thiết kế ban đầu.
7.2.3.2 Quy trình bảo dưỡng bồn lọc áp lực
Bảo dưỡng định kỳ: 1 tháng 1 lần.
Các bước bảo dưỡng
Bước 1: đóng hoàn toàn van trên đường ống dẫn nước vào bồn lọc.
Bước 2: cho nước tiếp tục sang bể chứa đến khi nước không tự chảy ra được thì đóng
van trên đường ống dẫn nước sang bể chứa.
Bước 3: xả kiệt nước bồn lọc.
Bước 4: lấy hết vật liệu lọc và sỏi đỡ ra khỏi bồn lọc sau đó rửa sạch và phơi khô.
Dùng chổi sắt cọ rửa thành bồn.
Bước 5: kiểm tra lại các thiết bị của bồn lọc sau khi bảo dưỡng và phơi khô bồn lọc.
Bước 6: đóng van xả kiệt nước, đổ sỏi đỡ và vật liệu lọc theo thứ tự và đúng chiều cao
thiết kế.
Bước 7: mở van cho nước vào bồn lọc, đóng van qua bể chứa, mở van xả nước lọc
đầu khoảng 15 phút. Sau đó mở van cho nước chảy qua bể chứa nước sạch.
7.2.5 bể chứa nước sạch
Thiết kế hệ thống xử lý nước cấp cụm cấp nước An Lạc 2 quận Bình Tân, thành phố Hồ
Chí Minh, công suất 700m3/ngày
GVHD: TS Đặng Viết Hùng SVTH: Huỳnh Minh Trí MSSV: 90704545 75
7.2.5.1 các thao tác vận hành
Lắp đặt các hệ thống thiết bị trên bể chứa như các đường ống và van. Các thiết bị
van điện điều khiển tự động và các thiết bị khác nếu có.
Dùng nước sạch để rửa toàn bộ bên trong bể và bơm hết nước ra khỏi bể.
Đóng hoàn toàn van trên đường hút của trạm bơm cấp 2 và mở van trên đường
ống dẫn nước vào bể chứa.
Kiểm tra hoạt động của các thiết bị lắp đặt trên bể khi bể nước trong bể dâng lên
dần.
Vận hành bơm cấp 2 hoạt động.
7.2.5.2 Quy trình bảo dưỡng bể chứa nước sạch
Bảo dưỡng định kỳ: 1 năm 1 lần
Các bước bảo dưỡng
Bước 1: đóng hoàn toàn van trên đường ống dẫn nước vào bể.
Bước 2: cho bơm cấp 2 hoạt động đến mức nước chết ( mực nước thấp nhất).
Bước 3: dùng bơm bơm sạch nước trong bể chứa còn lại. hút cặn và nạo vét đáy bể
chứa.
Bước 4: bảo dưỡng các thiết bị trên bể chứa. Lau chùi sạch sẽ các thiết bị, tra dầu các
chi tiết bảo dưỡng, xiết chặt các bu long đai ốc.
Bước 5: kiểm tra lại các thiết bị của bể chứa.
Bước 6: mở van cho nước vao bể và kiểm tra hoạt động của các thiết bị.
7.2.6 Trạm bơm cấp 2
7.2.6.1 Các thao tác khi vận hành bơm cấp 2
- Kiểm tra các thiệt bị trước khi vận hành bơm.
- Chọn bơm làm việc ( bơm 1 hoặc bơm 2).
Thiết kế hệ thống xử lý nước cấp cụm cấp nước An Lạc 2 quận Bình Tân, thành phố Hồ
Chí Minh, công suất 700m3/ngày
GVHD: TS Đặng Viết Hùng SVTH: Huỳnh Minh Trí MSSV: 90704545 76
- Đóng các van 2 chiều trên đường ống đẩy và các van hai chiều trân ống hút. Mở van
nước mồi đến khi đầy nước buồng bơm thì đóng van lại.
- Kiểm tra các chỉ số của dòng điện cấp cho bơm.
- Bật công tắc khởi động bơm.
- Từ từ mở các van hai chiều trên ống đẩy các các bơm cùng làm việc đến khi mở
hoàn toàn.
- Theo dõi quá trình vận hành của trạm bơm để xử lý các sự cố kịp thời nếu có.
- Khi ngừng làm việc thì tiến hành theo trình tự ngược lại
- Đóng từ từ các van hai chiều trên ống đẩy các bơm cho đến khi đóng hoàn toàn.
- Tắt công tắc vận hành bơm.
- Kiểm tra các phụ kiện và chờ quá trình vận hành ngược lại.
7.2.6.2 Quy trình bảo dưỡng bơm cấp 2
Bảo dưỡng định kỳ: 1 năm 1 lần.
Các bước bảo dưỡng
Bước 1: tắt toàn bộ hệ thống bơm và nguồn điện liên quan đến bơm và các thiết bị
phụ trợ khác.
Bước 2: kiểm tra và tháo các thiết bị phụ kiện cần bảo dưỡng. Chỉnh sửa bơm và trên
đường ống của bơm.
Bước 3: phân loại các chi tiết và phụ kiện theo yêu cầu bảo dưỡng để dễ dangfcho
việc bảo dưỡng. Các thiết bị và phụ kiện khác có cùng yêu cầu bảo dưỡng được sắp
xếp vao một nhóm.
Bước 4: bảo dưỡng từng nhóm thiết bị
+ Lau chùi các thiết bị và phụ kiện bị bám bụi.
+ Tra dầu các thiết bị dễ bị hen gỉ và làm việc trong điều kiện chịu ma sát.
+ Thay thế các thiết bị hỏng hóc hoặc làm việc không đảm bảo khả năng yêu cầu.
Thiết kế hệ thống xử lý nước cấp cụm cấp nước An Lạc 2 quận Bình Tân, thành phố Hồ
Chí Minh, công suất 700m3/ngày
GVHD: TS Đặng Viết Hùng SVTH: Huỳnh Minh Trí MSSV: 90704545 77
+ Kiểm tra lại toàn bộ các thiết bị vừa bảo dưỡng để khắc phục các sai sót và thay thế
các phụ kiện không đạt yêu cầu nếu có.
Bước 5: lắp các thiết bị và phụ kiện như ban đầu, xiết chặt bu long đai ốc tại các khâu
nối.
Bước 6: kiểm tra lại các thiết bị và của cả hệ thống để chắc chắn hệ thống có thể hoạt
động bình thường. Đặc biệt hệ thống cách điện.
Bước 7: vận hành thử bơm và trạm bơm theo các thông số: lưu lượng, áp lực cần thiết.
Bước 8: chuẩn bị cho trạm bơm tiếp tục làm việc theo chu kỳ mới.
7.3 Một số lưu ý khi vận hành hệ thống
- Cần kiểm tra các thông số công nghệ sau
- Theo dõi lưu lượng nước( nước nguồn, nước đã xử lý, nước rửa lọc).
- Theo dõi chất lượng nước vào và ra bể lắng, kiểm tra độ đầy của cặn trong ngăn
chứa cặn để xả kịp thời
- Thường xuyên theo dõi chất lượng nước sau lọc của từng bồn, kiểm tra vận tốc lọc,
tổn thất áp lực trong bể lọc.
- Kiểm tra độ pH, hàm lượng sắt, hàm lượng clo của nước ở bể chứa, hàm lượng clo
dư.
- Ngoài ra, các thông số công nghệ đòi hỏi phải kiểm tra trực tiếp và đảm bảo bởi các
phương tiện kỹ thuật tương ứng.
7.4 Sự cố và biện pháo khắc phục
Sự cố Dự đoán nguyên nhân Biện pháp khắc phục
Giếng khoan
Hàm lượng cặn trong nước
tăng rõ rệt.
Ống lọc bị thủng hoặc nứt
vỡ.
Cát đầy trong ống lắng.
Ngừng bơm và kiểm tra
ống lọc.
Thổi rửa giếng khoan.
Mực nước động hạ thấp
hơn sơ vói thiết kế
Ống lọc bị tắc do cát lấp
đầy vào các khe của ống
lọc.
Ngừng bơm và thổi rửa
giếng khoan.
Chất lượng nước bị xấu:
nước bị đục, hàm lượng Cl-
ống vách bị thủng, nứt làm
nước có chất lượng xấu ở
Kiểm tra ống vách.
Thiết kế hệ thống xử lý nước cấp cụm cấp nước An Lạc 2 quận Bình Tân, thành phố Hồ
Chí Minh, công suất 700m3/ngày
GVHD: TS Đặng Viết Hùng SVTH: Huỳnh Minh Trí MSSV: 90704545 78
tăng đột biến. tầng trên chảy vào giếng.
Bơm cấp 1
Công suất tiêu thụ tăng. Bánh xe công tác bị cọ xát
vào vỏ bơm.
Ống bị mòn hoặc hỏng.
Nước bơm lên có nhiều
cát.
Điều chỉnh lại khe hở.
Thay ổ trục.
Đóng bớt khóa trên ống
đẩy hoặc rửa giếng.
Bơm bị giảm lưu lượng Mức nước động bị hạ.
Bánh xe công tác bị ăn
mòn.
Ống lọc của giếng bị bịt.
ống đẩy bị hở.
ống đẩy bị đóng cặn.
bánh xe công tác bị bám
cặn.
Thả bơm xuống sâu hơn.
Thay bánh xe công tác.
Tẩy rửa, sửa chữa.
Bơm không lên nước Nước trong giếng không
tới bơm.
Động cơ hoặc cánh bơm bị
kẹt
Kiểm tra mực nước trong
giếng trước khi vận hành
bơm.
Ngừng bơm để kiểm tra và
khắc phục hỏng hóc.
Thùng quạt gió
Áp lực bơm nước tăng và
lưu lượng nước cấp vào
thùng quạt gió giảm.
ống phân phối bị tắc do
cặn sắt bám vào làm bịt
các lỗ phun mưa.
Dùng chổi sắt cọ rửa và
thông tắc các lỗ phun mưa.
Nước tràn qua thùng quạt
gió.
Vận hành lâu ngày cặn kết
tủa bám dính lại trên các lỗ
làm cho nước bị ngẹt.
Vệ sinh thường xuyên
bằng vòi phun áp lực.
Bể lắng
Nước thu sau bể lắng còn
rất đục
Các hạt cặn không lắng
được, lớp cặn dưới đáy
đầy; lưu lượng vào lớn hơn
lưu lượng thiết kế.
Kiểm tra và xả cặn nếu
cần; kiểm tra thời gian lưu
nước, giảm tốc độ nước
vào bể lắng điểu chỉnh
theo như thiết kế.
Bể lọc áp lực
Nước sau lọc còn bị đục Tốc độ lọc vượt quá giới
hạn thiết kế.
Quá trình lọc bị nghẽn.
Điều chỉnh lạo tốc độ lọc,
giảm lưu lượng.
Tăng thời gian rửa lọc.
Vật liệu lọc bị thất thoát
nhiều
Cường độ rửa lọc cao. Giảm bớt cường độ rửa
lọc.
Bể chứa
Nước tràn bể Van phao bị hỏng. Kiểm tra và khắc phục.
Thiết kế hệ thống xử lý nước cấp cụm cấp nước An Lạc 2 quận Bình Tân, thành phố Hồ
Chí Minh, công suất 700m3/ngày
GVHD: TS Đặng Viết Hùng SVTH: Huỳnh Minh Trí MSSV: 90704545 79
Bể chứa bị khô cạn hoặc
không có nước
Bể bị nứt, rò rỉ.
Đầu nước ra bị rò rỉ, vỡ.
Nước ra nhiều hơn nước
vào.
Không có nước từ bể lọc
chảy sang hoặc có ít do bể
lọc bị tắc.
Dùng sơn chống thấm hào
với xi măng quét vào
những nơi nứt nẻ, nghi ngờ
bị rò rỉ.
Rửa lọc.
Bể chứa nước bị nhiễm
bẩn, nhiều bùn cặn
Tầng lọc của bể lọc làm
việc không tốt làm cho
nước sau lọc không đạt
tiêu chuẩn.
Quá lâu chưa thay rửa bể.
Rửa lọc, kiểm tra và bổ
sung vật liệu lọc.
Rửa bể.
Bơm cấp 2
Nước không lên Nước trong bể chứa nước
cạn.
Nước mồi chưa đủ hoặc
van đáy hở.
ống hút bị hở.
Kiểm tra nước trong bể
chứa.
Kiểm tra van đáy và mồi
đủ nước.
Kiểm tra và sửa chữa ống
hút.
Bơm rung và bị kêu khi
vận hành
Trục máy bơm bị lệch hoặc
cánh bơm bị vênh.
Cánh bơm bị mòn, giảm
công suất.
Ngừng bơm để kiểm tra và
sửa chữa.
Ngừng bơm để kiểm tra và
thay thế cánh quạt.
Lưu lượng vào cột áp giảm Điện áp cấp cho máy bơm
thấp hơn giá trị chuẩn.
Ngừng bơm để kiểm tra.
Bổ sung ổn áp nếu sự cố
xảy ra thường xuyên.
Cột áp máy bơm tăng ống đẩy bị tắc. Kiểm tra ống đẩy và khắc
phục.
Hệ thống điện
Điện chập chờn, không ổn
định
Lắp máy biến áp tại trạm
xử lý.
Hệ thống đường ống dẫn nước
Đường ống dẫn nước
không có nước
Bị vỡ hoặc bị rò rỉ trên
đường ống dẫn.
Bị tắc đường ống( cặn,
khí).
Bể lọc bị tắc hoặc không
hoạt động.
Dùng vật liệu không thấm
nước hoặc thấm ít bọc lại
chỗ ống bị rò rỉ, vỡ, buộc
lại.
Cắt bỏ đoạn ống bị rò rỉ,
vỡ thay thế bằng đoạn ống
mới.
Rửa lọc.
Nước không tới nơi tiêu Đường ống bị tắc, ống bị Kiểm tra và thông tắc, xúc
Thiết kế hệ thống xử lý nước cấp cụm cấp nước An Lạc 2 quận Bình Tân, thành phố Hồ
Chí Minh, công suất 700m3/ngày
GVHD: TS Đặng Viết Hùng SVTH: Huỳnh Minh Trí MSSV: 90704545 80
thụ đóng cặn; bị vỡ hoặc rò rỉ. xả, kiểm tra từng nơi bị rò
rỉ hàn kín lại hoặc thay đổi
ống mới nếu cần.
Áp lực đầu vòi không đều Điện áp cung cấp cho máy
bơm không ổn định
Kiểm tra lại điện cho máy
bơm.
Không điều khiển được
van, khóa
Gãy tay van.
Ren tay van bị nhờn.
Ngắt nước tại vị trí có van,
tháo van ra đem đi sửa
chữa hoặc thay thế mới.
Đồng hồ đo nước không
quay
Đồng hồ đã cũ mòn, hỏng
bên trong.
Bị kẹt cặn có trong nước.
Tháo ra để kiểm tra hoặc
thay thế mới.
Vòi nước bị hỏng Vặn vòi không tác dụng
đóng mở.
Bị gãy tay của vòi nước do
người sử dụng vặn quá
mạnh.
Bị rò rỉ do đĩa đồng trong
van bị mòn, cong hở.
Tay cưa vòi bị nhờn.
Thay thế vòi mới.
Thiết kế hệ thống xử lý nước cấp cụm cấp nước An Lạc 2 quận Bình Tân, thành phố Hồ
Chí Minh, công suất 700m3/ngày
GVHD: TS Đặng Viết Hùng SVTH: Huỳnh Minh Trí MSSV: 90704545 81
CHƯƠNG 8 KIẾN NGHỊ VÀ KẾT LUẬN
8.1 kiến nghị
8.1.1 Ưu điểm:
Công nghệ xử lý nước ngầm của đề tài này có thể đáp ứng yêu cầu của việc xử lý
nguồn nước có thành phần, tính chất như đã phân tích với công suất 700 m3/ngày đêm.
Nước nguồn sau xử lý đạt tiêu chuẩn cấp nước QCVN 02/2009 của Bộ Y tế dành cho
nước sinh hoạt. Mặt khác công nghệ này đã được áp dụng khá phổ biến đối với những
trạm xử lý nước ngầm có công suất nhỏ, dễ dàng lắp đặt và quản lý vận hành hệ thống
cũng tương đối đơn giản.
Giá thành sản phẩm tương đối thấp (3760đ/m3) phù hợp với khả năng chi trả của
người dân tại địa phương. Nguồn vốn đầu tư cho công trình này không lớn nhưng lại
mang lại nhiều lợi ích thiết thực: giải quyết tình trạng thiếu nước sạch, góp phần tích cực
vào việc nâng cao chất lượng cuộc sống, giảm thiểu bệnh tật do việc sử dụng nước kém
vệ sinh gây ra.
8.1.2 Khuyết điểm:
Hàm lượng sắt tổng tại Trạm nước cấp tương đối thấp (4mg/l) nên có thể sử dụng
công trình đơn vị giàn mưa thay cho thùng quạt gió. Điều này có thể tiết kiệm được điện
năng và công tác bảo dưỡng cho động cơ quạt gió.
Đề tài còn thiếu phần hệ thống xử lí bùn cặn do bể lắng và nước rửa 2 bồn lọc áp
lực thoát ra, mà xả thẳng ra cống thoát.
8.2 Kết luận
Hiện trạng cấp nước sinh hoạt tại thành phố Hồ Chí Minh còn rất nhiều khó khăn
vẫn còn rất nhiều khu vực vẫn chưa có đủ nước sạch để sử dụng. Vì vậy, giải pháp xây
dựng trạm cấp nước tập trung để cung cấp nước cho nhu cầu sinh hoạt và ăn uống của
người dân tại khu vực địa phương là hoàn toàn hợp lý. Một mặt việc xây dựng các trạm
cấp nước tập trung giúp người dân có nguồn nước sạch để sử dụng, mặt khác làm giảm
bớt áp lực lên mạng lưới cấp nước vốn đã quá tải của thành phố.
Từ những điểm ưu việt của hệ thống xử lý đã trình bày ở phần bên trên: thiết bị
đơn giản, dễ chế tạo, tính cơ động cao, hiệu quả xử lý cao, đồng thời khi cần thiết nâng
cấp công suất của trạm xử lý thì cũng dễ dàng thích hợp với các trạm xử lý có công suất
nhỏ, lại ít chiếm diện tích. Ta nhận thấy công nghệ này có khả năng cung cấp nước sạch
Thiết kế hệ thống xử lý nước cấp cụm cấp nước An Lạc 2 quận Bình Tân, thành phố Hồ
Chí Minh, công suất 700m3/ngày
GVHD: TS Đặng Viết Hùng SVTH: Huỳnh Minh Trí MSSV: 90704545 82
cho dân cư những vùng ngoại thành, vùng ven, nông thôn,… góp phần cải thiện chất
lượng cuộc sống của nhân dân.
Thiết kế hệ thống xử lý nước cấp cụm cấp nước An Lạc 2 quận Bình Tân, thành phố Hồ
Chí Minh, công suất 700m3/ngày
GVHD: TS Đặng Viết Hùng SVTH: Huỳnh Minh Trí MSSV: 90704545 83
TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1]Bộ xây dựng Công ty nước và môi trường Việt Nam (2006), TCXD 33-2006 Cấp
nước – Mạng lưới đường ống công trình tiêu chuẩn thiết kế.
[2] TS.Nguyễn Ngọc Dung (2005),Xử lý nước cấp. Nhà xuất bản Xây dựng.
[3] Trần Đức Hạ, Đỗ Văn Hải (2002), Cơ sở hóa học quá trình xử lý nước cấp Nhà xuất
bản khoa học kỹ thuật Hà Nội.
[4] TS.Trịnh Xuân Lai (2002), Cấp Nước. Tập 2: Xử lý nước cấp cho Sinh hoạt và Công
nghiệp. Nhà xuất bản khoa học và kỹ thuật.
[5] TS.Trịnh Xuân Lai (2003), Tính toán thiết kế các công trình trong hệ thống cấp nước
sạch. Nhà xuất bản khoa học và kỹ thuật.
[6] Nguyễn Thị Thu Thủy (2005), Xử lý nước cấp sinh hoạt và công nghiệp. Nhà xuất
bản khoa học kỹ thuật.
[7] Trần Xoa, Nguyễn Trọng Khương, Hồ Lê Viên, Sổ tay quá trình và thiết bị công nghệ
hoá chất Tập 2. Nhà xuất bản khoa học và kỹ thuật.
[8] Hồ Lê Viên (1999), Thiết kế và tính toán các chi tiết thiết bị hóa chất kỹ thuật, Nhà
xuất bản khoa học và kỹ thuật.
[9] Dữ liệu do Trung tâm Nước Sinh hoạt và Vệ sinh môi trường nông thôn, Trạm cấp
nước An Lạc 3 – Bình Tân – TP.HCM cấp.