63
Nhóm 10 Tạ Văn Chung Phạm Minh Đức Lại Anh Tuấn Nguyễn Xuân Đức Nguyễn Minh Đức Võ Anh Dũng Thảo luận vấn đề việc làm và việc làm ở Việt Nam

Thảo Luận vấn đề Việc làm và

Embed Size (px)

Citation preview

Page 1: Thảo Luận vấn đề Việc làm và

Nhóm 10Tạ Văn ChungPhạm Minh ĐứcLại Anh Tuấn Nguyễn Xuân ĐứcNguyễn Minh ĐứcVõ Anh Dũng

Thảo luận vấn đề việc làm và việc làm ở Việt Nam

Page 2: Thảo Luận vấn đề Việc làm và

I . Vấn đề lý thuyết

1. Hoạt động kinh tế và hoạt động phi kinh tế. Giới hạn SNA

2. Dân số hoạt động hiện hành và dân số hoạt động thường xuyên

3. Việc làm. (Employment)4. Thất

nghiệp( Unemployment)5. Thiếu việc làm

(Underemployment)6. Thu nhập (Income)

Page 3: Thảo Luận vấn đề Việc làm và

II. Vấn đề ở Việt Nam

1. Trích báo cáo UNDP2. Trích báo cáo Havard3. Bất cập việc làm ở

Việt Nam4. Giải pháp cho việc làm

ở Việt Nam

Page 4: Thảo Luận vấn đề Việc làm và

1. Hoạt động kinh tế và hoạt động phi kinh tế. Giới hạn SNA (Theo ICLS)

Thuật ngữ: Hoạt động kinh tế ( economic activities) Hoạt động phi kinh tế ( non-economic activities) Định nghĩa là cơ sở để định nghĩa dân số hoạt động,

việc làm, thất nghiệp. Ranh giới giữa 2 hoạt động là vấn đề quy ước

Dân số hoạt động kinh tế bao gồm tất cả những người cung cấp lao động đóng góp cho sản xuất hàng hóa và dịch vụ trong một thời gian nhất định ( định nghĩa của United Nations systems of national accounts and balances)

Những người này được coi là hoạt động nếu đóng góp hoặc sẵn sàng đóng góp cho sản xuất hàng hóa và dịch vụ mà những sự sản xuất này nằm trong giới hạn SNA

(Systems of national accounts) Việc quy định này để các thông kê được nhất quán

Page 5: Thảo Luận vấn đề Việc làm và

Giới hạn SNA là gì ( SNA production boundary)

Gồm những hoạt động sản xuất hàng hóa và dịch vụ được thực hiện và chịu trách nhiệm bởi những đơn vị có tổ chức

công ty theo lợi nhuận và phi lợi nhuận,đơn vị chính phủ, tổ chức, hộ gia đình ( xí nghiệp chưa có tư cách pháp

nhân sở hữu bởi hộ gia đình)mà sử dụng đầu vào là lao động, vốn, hàng hóa dịch

vụ để sản xuất ra hàng hóa dịch vụ.

Page 6: Thảo Luận vấn đề Việc làm và

Định nghĩa không bao gồm các hoạt động

Các quá trình tự nhiên không có tác động của con người ( như sự sinh sôi của cá ở đại dương)

Các hoạt động cơ bản của con người như ăn, ngủ…

Hoạt động không làm ra các sản phẩm đầu ra nào ( như ăn xin) trừ việc dùng các vật ăn xin được đem đi bán

Page 7: Thảo Luận vấn đề Việc làm và

Định nghĩa gồm các hoạt động

A. Sự sản xuất hoặc thu thập hàng hóa dịch vụ rồi cung cấp cho đơn vị khác hoặc sản xuất hàng hóa dịch vụ cho quá trình sản xuất tiếp

B. Sự sản xuất hàng hóa mà những hàng hóa đó được giữ lại bởi người sản xuất để tự tiêu dùng hoặc làm vốn cố định

Các hoạt động sản xuất của hộ gia đình như Sự sản xuất sản phẩm nông nghiệp và cất trữ, lâm nghiệp, săn bắn,

đánh cá Sản xuất các sản phẩm cần thiết như muối, than, cung cấp nước Các quá trình của sản phẩm nông nghiệp: đập lúa, làm bột, lấy da và

làm da thuộc, bảo quản hoa quả và các loại thịt, sản xuất bia rượu, bơ, phomat, rổ, chiếu…

Các quá trình làm vải mặc, thiết kế, cắt may, đồ gốm, giầy dép, đồ dùng gia đình

Xây dựng nhà ở, nhà khác của trang trai C, Sự sản xuất dịch vụ hộ gia đình cho nhu cầu tiêu dùng cuối

cùng của chính họ bằng cách thuê lao động và trả lương.

Page 8: Thảo Luận vấn đề Việc làm và

A – Hoạt động thị trường ( market economy)B,C – Hoạt động phi thị trường ( non-market economy)

Hoạt động thị trường ( market economy) Sự phân biệt ở đây là cái đích của sản xuất Hoạt động này nhằm mục đích phục vụ cho thị

trường biểu hiện bằng hình thức nhận thanh toán ( bằng tiền mặt như tiền công, tiền lương, tiền phí, thưởng hoặc các dạng khác như thức ăn, nhà ở hay các hàng hóa dịch vụ khác)

Page 9: Thảo Luận vấn đề Việc làm và

Hoạt động phi thị trường ( non-market economy)

Các hoạt động cho chính nhu cầu của người sản xuất, phục vụ yêu cầu sinh hoạt…

Nói chung khó phân biệt rõ rệt vì khi một hộ thu hoạch một vụ thu hoạch, khó xác định được bao nhiêu cho việc bán, cất trữ, trao đổi

Các hoạt động không phải hoạt động kinh tế là hoạt động phi kinh tế

Page 10: Thảo Luận vấn đề Việc làm và

I . Vấn đề lý thuyết

1. Hoạt động kinh tế và hoạt động phi kinh tế. Giới hạn SNA

2. Dân số hoạt động hiện hành và dân số hoạt động thường xuyên

Page 11: Thảo Luận vấn đề Việc làm và

2. Dân số hoạt động hiện hành và dân số hoạt động thường xuyên

Thuật ngữ Dân số hoạt động hiện hành: The currently active

population Dân số hoạt động thường xuyên: the ussually active

population ICLS phân biệt: Dân số hoạt động hiện hành: hay

Labour Force ( đo trong một thời gian ngắn như 1 tuần hay 1 ngày)

Dân số hoạt động thường xuyên: đo trong thời gian dài hơn ( trong 1 năm)

Page 12: Thảo Luận vấn đề Việc làm và

Labour Force gồm: tất cả những người trên tuổi tối thiếu ( thường 15) đáp ứng các yêu cầu là người có việc làm và người thất nghiệp

Giới hạn tuổi tối thiểu tùy theo mỗi nước phụ thuộc và tuổi yêu cầu vào trường học, tuổi tối thiểu để được tuyển dụng, quy mô lao động trẻ em

Giới hạn tuổi tối thiểu nói chúng khá khó xác định theo khả năng thật sự có thể làm việc theo trình độ quốc tế

Giới hạn tuổi cao nhất không được khuyến khích đưa ra cho dân số hoạt động hiện hành theo tiêu chuẩn quốc tế

Page 13: Thảo Luận vấn đề Việc làm và

Cơ cấu lực lượng lao động ( labour force framework)

Lược đồ của sự phân loại Những người dưới tuổi tối thiểu: người không hoạt động

kinh tế ( not economically active) Những người trên tuổi tối thiểu: phân loại ra làm 3 thư

mục 1. Người có việc (employment) 2. Những người sẵn sàng cho việc làm hoặc đang tìm việc làm

( 2 thuật ngữ trình bày trong phần unemployment là currently available for work and seeking work (unemployment)

3. Còn lại là những người không có việc và không tìm kiếm việc hoặc không có nhu cầu việc làm ( người không hoạt động kinh tế) ( not economically active)

Đối chiếu với giáo trình: Dân sô hoạt động kinh tế thuộc dân số trong tuổi lao động ( từ đủ 15 tuổi đến hết 60 tuổi với nam và hết 55 với nữ)

Có sự khác biệt này là do VN quy định thêm giới hạn trên cho lực lượng lao động)

Page 14: Thảo Luận vấn đề Việc làm và

Ghi chú

Những người vừa đang làm việc, vừa tìm việc khác xếp vào người có việc (employed)

Sinh viên đang học và vừa kiếm việc làm được xếp vào người thất nghiệp ( unemployed)

Dân số hoạt động thường xuyên: cũng định nghĩa như dân số hoạt động hiện hành nhưng xác định trong thời gian dài hơn ( trong 1 năm)

Page 15: Thảo Luận vấn đề Việc làm và

Ví dụ minh họa

Xét trong 1 năm ( 52 tuần) một người có việc trong vòng 13 tuần, thất nghiệp trong vòng 18 tuần và không hoạt động kinh tế trong 21 tuần còn lại

Vậy người này xét vào nhóm dân số hoạt động kinh tế thường xuyên (do xét trong thời gian 1 năm, thời gian hoạt động kinh tế là 31 tuần lớn hơn thời gian không hoạt động là 21 tuần)

Page 16: Thảo Luận vấn đề Việc làm và

I . Vấn đề lý thuyết

1. Hoạt động kinh tế và hoạt động phi kinh tế. Giới hạn SNA

2. Dân số hoạt động hiện hành và dân số hoạt động thường xuyên

3. Việc làm. (Employment)

Page 17: Thảo Luận vấn đề Việc làm và

3. Việc làm (Employment)

Giáo trình kinh tế nguồn nhân lực: Việc làm là phạm trù để chỉ trạng thái phù hợp giữa sức lao động và những điều kiện cần thiết ( vốn, tư liệu sản xuất, công nghệ)

Bộ luật Lao động của nước Cộng hoà Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam

“Mọi hoạt động tạo ra nguồn thu nhập không bị pháp luật cấm đều đuợc thừa nhận là việc làm.” Các hoạt động được xác định là việc làm bao gồm: làm các công việc được trả công dưới dạng tiền hặc hiện vật ; công việc tự làm để thu lợi nhuận cho bản thân hoặc tạo thu nhập cho gia đình mình nhưng không được trả công cho công việc đó.

Page 18: Thảo Luận vấn đề Việc làm và

Từ điển Luật Black’s Law Dictionary (page 471) (USA)

Việc làm là hợp đồng lao động giữa 2 bên, 1 bên là người chủ và người lao động. Người chủ là người có quyền và điều khiển, định hướng công việc của người lao động được thực hiện như thế nào. Người chủ có thể là một người hoặc một tổ chức mà bỏ tiền ra thuê nhân công.

Page 19: Thảo Luận vấn đề Việc làm và

Định nghĩa quốc tế của ICLS

Những người trong (Labour Force ) (the currently active population) mà gồm

Việc làm (employment) bao gồm việc làm được trả tiền ( paid employment) sự tự làm chủ ( self-employment): người chủ

thuê nhân công, người làm cho nhu cầu của chính họ và gia đình

Page 20: Thảo Luận vấn đề Việc làm và

Paid employment

Paid employment ( nhân công gồm cả tình nguyện viên, người học việc, người tập sự, lực lượng quân sự )

- Đang làm việc ( at work): nhân công

- Có việc làm nhưng chưa làm việc ( with a job but not at work) : tạm thời chưa làm việc trong một thời gian nhưng có mối liên hệ pháp lý với công việc đó ( formal job attachment)

Page 21: Thảo Luận vấn đề Việc làm và

Formal job attachment

Formal job attachment có các tiêu chuẩn:

Sự tiếp tục nhận tiền lương tiền công Bảo đảm quay lại công việc sau thời

kỳ vắng mặt Thời gian hết hạn vắng mặt ICLS không quy định rõ thời gian

vắng mặt đối với từng loại công việc cụ thể

Page 22: Thảo Luận vấn đề Việc làm và

Một số phân loại

Những người không có formal job attachment được xếp vào unemployment hoặc not economically active

VD: Công nhân làm việc thường xuyên không có formal job attachment hoặc công nhân làm việc không thường xuyên có formal job attachment đều được xếp vào employment

Công nhân làm việc không thường xuyên không có formal job attachment được xếp vào unemployment

Ngoài ra còn có một số loại khác như phụ nữ nghỉ đẻ, nhân công thôi làm việc vì lý do nào đó ( ốm đau, đào tạo) nhưng nói chung thuộc loại nào không có formal job attachment đều được xếp vào unemployment

Page 23: Thảo Luận vấn đề Việc làm và

Self-employment

Self-employment: gồm người chủ, người làm vì lợi ích của mình như người trong hợp tác xã, người sản xuất sản xuất sản phầm cuối cùng cho chính mình, người làm chu nhu cầu gia đình

- Đang làm việc (at work): người chủ doanh nghiệp

- Có doanh nghiệp nhưng chưa làm việc: ( with enterprise but not at work): tạm thời chưa làm việc vì lý do nào đó ( doanh nghiệp kinh doanh hoặc trang trại)

Page 24: Thảo Luận vấn đề Việc làm và

Một số phân loại

Những người mà vắng mặt nhưng doanh nghiệp không còn hoạt động nữa được xếp vào unemployment

Những người nông dân làm việc cho gia đình mà trong thời gian không làm việc không được xếp vào ( with enterprise but not at work) tức employment mà xếp vào unemployment hay not economically active tùy thuộc vào nguyện vọng tìm kiếm việc của họ

Page 25: Thảo Luận vấn đề Việc làm và

Một số nhóm khác

Người thực tập (trainees) nếu được thuê trước thời gian thực tập thì xếp vào employment và không được thuê trước thời gian thực tập thì xếp vào 2 nhóm còn lại

Sinh viên, người nội trợ, người nghỉ hưu và những người thuộc non-economic activities ( không thuộc ranh giới SNA) thuộc vào unemployment

Những người đang có việc nhưng đang tìm việc khác xếp vào employment

Những người trong quân ngũ thường xuyên hay không thường xuyên xếp vào employment

Page 26: Thảo Luận vấn đề Việc làm và

Tiêu chuẩn 1 giờ ( one-hour criteria)

Định nghĩa employment nằm trong khuôn khổ của giới hạn SNA ( làm việc vì lương, lợi nhuận, doanh lợi gia đình)

Not at work: tạm thời vắng vì một lý do nào đó như ốm đau, bệnh tật, nghỉ mát … và quay trở lại công việc sau thời kỳ vắng

Tiêu chuẩn 1 giờ ( one-hour criteria) ( đo at work hay not at work)

Đó là những người được coi là hoạt động khi làm việc ít nhất 1 hour

Page 27: Thảo Luận vấn đề Việc làm và

I . Vấn đề lý thuyết

1. Hoạt động kinh tế và hoạt động phi kinh tế. Giới hạn SNA

2. Dân số hoạt động hiện hành và dân số hoạt động thường xuyên

3. Việc làm. (Employment)4. Thất

nghiệp( Unemployment)

Page 28: Thảo Luận vấn đề Việc làm và

4. Thất nghiệp( Unemployment)

Giáo trình KTNNL Thất nghiệp là hiện tượng có sự tách

rời , không phù hợp giữa sức lao động với tư liệu sản xuất

Page 29: Thảo Luận vấn đề Việc làm và

ICLS Definition

Những người trong Labour Force (đã được đinh nghĩa bởi ICLS ở trên) mà trong thời gian điều tra

1. Without work: những người không thuộc đủ tiêu chuẩn trong nhóm paid employment và self-employment

Thuật ngữ này tiêu biểu để phân biệt employment và umemployment. Thuật ngữ này để chỉ trong thời gian điều tra, người đó không làm gì cả ( thậm chí 1 hour) ( không thỏa mãn tiêu chuẩn at work) hoặc chưa đủ điều kiện thỏa mãn tiêu chuẩn tạm thời vắng mặt ( trong phân loại not at work ở employment)

Page 30: Thảo Luận vấn đề Việc làm và

Currently available for workSeeking work

Tiêu chuẩn trên là tiền đề cho umemployment. Còn 2 thuật ngữ Currently available for work và Seeking work được trình bày sau đây là để phân biệt trong nhóm not economically active những người

2. Currently available for work: những người hiện tại sẵn sàng cho paid employment và self-employment

3. Seeking work: đã tìm kiếm nhưng chưa tìm được employment hoặc self-employment

Page 31: Thảo Luận vấn đề Việc làm và

Chỉ số đo: tỷ lệ thất nghiệp

u = U/LF Luật Okun (Macroeconomics

by Albel, Ben, Andrew, Bernanke USA)

Khi u tăng 1% thì GDP giảm 2% so GDP tiềm năng ( định tính 2.5, 3)

Công thức: ,

Page 32: Thảo Luận vấn đề Việc làm và

Công thức : GDP tiềm năng ( GDP mà ở

trạng thái việc làm đầy đủ) Y : GDP thực tế : tỉ lệ thất nghiệp tự nhiên u : tỷ lệ thất nghiệp thực tế c : yếu tố liên quan đến sự ảnh

hưởng của thất nghiệp và sản lượng

Page 33: Thảo Luận vấn đề Việc làm và

Công thức thực tế

Công thức này khó sử dụng vì , không được đo một cách thực sự mà chỉ để ước lượng

ΔY: thay doi GDP giua 2 nam Δu: thay doi ty le that nghiep giua 2 nam k: ty le tang truong hang nam( o san luong tiềm

năng) Ở Mỹ k khoảng 3% và c khoảng 2. Từ đó suy ra

thay đổi của thất nghiệp dẫn đến thay đổi của GDP

Page 34: Thảo Luận vấn đề Việc làm và

I . Vấn đề lý thuyết

1. Hoạt động kinh tế và hoạt động phi kinh tế. Giới hạn SNA

2. Dân số hoạt động hiện hành và dân số hoạt động thường xuyên

3. Việc làm. (Employment)4. Thất

nghiệp( Unemployment)5. Thiếu việc làm

(Underemployment)

Page 35: Thảo Luận vấn đề Việc làm và

5. Thiếu việc làm (Underemployment)

Giáo trình KTNNL Thiếu Việc làm (thất nghiệp trá

hình) là những người làm việc ít hơn mức mà mình mong muốn

Page 36: Thảo Luận vấn đề Việc làm và

Study of University of Kentucky (USA)

Thiếu việc làm là thuật nữa chỉ tình trạng những người làm việc trong thời gian ngắn hơn mức bình thường. Gồm:

1. Những người làm không đúng với ngành mình được đào tạo, những người mà có trình độ cao mà được trả lương thấp, có năng lực thừa với mức độ yêu cầu của công việc đang làm. ví dụ một người bác sĩ mà đang làm nghề lái taxi

2. Những người có việc làm chỉ trong một phần của ngày mà không toàn bộ ngày (part- time) (do thiếu cơ hội việc làm, thiếu thông tin)

3. Những người được các công ty thuê theo mùa vụ phục vụ công việc của công ty. ("Overstaffing" or "hidden unemployment")

Page 37: Thảo Luận vấn đề Việc làm và

I . Vấn đề lý thuyết

1. Hoạt động kinh tế và hoạt động phi kinh tế. Giới hạn SNA

2. Dân số hoạt động hiện hành và dân số hoạt động thường xuyên

3. Việc làm. (Employment)4. Thất

nghiệp( Unemployment)5. Thiếu việc làm

(Underemployment)6. Thu nhập (Income)

Page 38: Thảo Luận vấn đề Việc làm và

6. Thu nhập (Income)

ILO ( Final Report) (ở đây chỉ đề cập đến thu nhập hộ gia đinh) (household income)

Thu nhập hộ gia đình là tất cả các khoản nhận được ( tiền hoặc hàng hóa, dịch vụ) bởi hộ gia đình hoặc các cá nhân trong hộ gia đình hằng năm hoặc trong một khoảng thời gian đều đặn.

Page 39: Thảo Luận vấn đề Việc làm và

Thu nhập quốc dân ròng (NNI) ( US Department of Commerce)

NNI = C + I + G + NX + Thu nhập yếu tố nước ngoài ròng – Khấu hao - Thuế gián thu

NNI= GNP – Dp – IT = NNP - IT NNP = GNP - Dp ( Trong sách KTNNL tr284: NNI là NI) ( Trong sách KTPT tr20 - KTQD: NI = GNP –

DP vậy NI trùng NNP ???????)

Page 40: Thảo Luận vấn đề Việc làm và

II. Vấn đề ở Việt Nam

1. Trích báo cáo UNDP

Page 41: Thảo Luận vấn đề Việc làm và

Trích báo cáo UNDP 2009

Độ co giãn việc làm theo tăng trưởng ( Employment elasticities of growth) (EEGs)

cho biết tỷ lệ tăng việc làm khi GDP tăng 1%

YY

EE

/

/

Page 42: Thảo Luận vấn đề Việc làm và

Biểu đồ 1: EEGs theo loại hình sở hữu ( Owenership)

Page 43: Thảo Luận vấn đề Việc làm và

Phân tích

Khuynh hướng giảm biểu hiện ở hầu hết các độ co giãn ( theo khối nhà nước, phi nhà nước, đầu tư FDI)

Nguyên do: Việt Nam đi vào đầu tư vào các ngành có mức độ tạo ra việc làm thấp

Chỉ số tổng giảm trong 1 thập kỷ Cho thấy sự giảm khả năng tạo

việc làm mới của Việt Nam ngày càng gia tăng

Khối nhà nước tăng trưởng tỷ lệ 7.5% hằng năm đang loại bớt nhân công vào năm 2005-2006

Page 44: Thảo Luận vấn đề Việc làm và

Có sự cắt giảm này do sự tái cấu trúc này cơ cấu nền kinh tế

Khối FDI là khối tạo việc làm chủ yếu trong thời kỳ 2000-2007

Chỉ số EEGs chung năm 2007 là 0.227 và các năm trước cũng xoay quanh con số này. So với các nước đang phát triển khác

Bangladesh 0.82 Nepal 0.76 Pakistan 0.71 ( năm 2005) Korea, Singapore, Taiwan (1970s-1980s), Indonechia

( 1990s) đều từ 0.7 -0.8 Các giá trị đều cao hơn giá trị hiện tại của Việt Nam

đạt được

Page 45: Thảo Luận vấn đề Việc làm và

Biểu đồ 2: EEGs theo khối ngành

Page 46: Thảo Luận vấn đề Việc làm và

Phân tích

Có sự khác biệt lớn về EEGs giữa các khối ngành

EEGs của khối nông nghiệp có biểu hiện tiêu cực vì do sự chuyển dịch kinh tế của các nước đang phát triển ( nông nghiệp ngày càng cần ít việc làm hơn và thay và đó là công nghiệp và dịch vụ)

Năm 1999, khối ngành dịch vụ tạo được cao nhất trong thời kỳ 1997-2007

Page 47: Thảo Luận vấn đề Việc làm và

GDP Structure (2007)

Average EEGs (2005-2007)

Total 100.0% 0.242

By Ownership

State 39.0% -0.161

Non-state 47.7% 0.223

Foreign investment sector 13.3% 1.291

By Economic Activity

Agriculture and forestry 15.2% -0.449

Mining and quarrying 4.9% 4.544

Manufacturing 24.5% 0.572

Construction 9.3% 1.062

Financial intermediation 2.1% 2.146

Real estate renting and services 3.4% 5.666

Public administration and defence 2.6% 1.872

Page 48: Thảo Luận vấn đề Việc làm và

Phân tích

Nhận xét Khối nhà nước và khu vực nông nghiệp ( âm) có xu hướng

giảm trong việc tạo việc làm Khối quản lý công, quân sự, đảng, khai khoáng tuy có EEGs

cao trong khi tỷ lệ đóng góp GDP của nó rất nhỏ Khối trung gian tài chính và dịch vụ bất động sản có EEGs rất

cao vì đang trong thời kỳ thăng hoa 2005 -2007 Tóm lại Chỉ số EEGs có xu hướng giảm cho thấy khả năng tạo việc làm

có xu hướng giảm hằng năm So sánh với nước khác, chỉ số EEGs của VN khiêm tốn, các

ngành có EEGs cao lại rơi vào các ngành có đóng góp GDP thấp, không phải các ngành tạo ra nhiều lao động, nói chung do sự đầu tư sai lệch nên mới có tình trạng như vậy

Page 49: Thảo Luận vấn đề Việc làm và

II. Vấn đề ở Việt Nam

1. Trích báo cáo UNDP2. Trích báo cáo Havard

Page 50: Thảo Luận vấn đề Việc làm và

Báo cáo Harvard

Bảng: Độ co giãn của việc làm so với tăng trưởng ở khu vực phi nông nghiệp

* Bao gồm cả những công ty cổ phần có một phần sở hữu của nhà nước.

** Bao gồm các doanh nghiệp có tỷ lệ vốn nước ngoài từ 30% trở lên

Page 51: Thảo Luận vấn đề Việc làm và

Giải thích hệ số co giãn của lao động

Hệ số co giãn này đo lường số phần trăm lao động mới được tạo ra trong mỗi khu vực khi tốc độ tăng trưởng của khu vực ấy tăng thêm một phần trăm.

Page 52: Thảo Luận vấn đề Việc làm và

Phân tích

Thứ nhất, so với vài năm trước, tỷ lệ việc làm mới do một đơn vị tăng trưởng tạo ra đã giảm đi rất nhiều. (0.625 và 0.419)

Thứ hai, tỷ lệ số việc làm mới tăng thêm khi khu vực nhà nước tăng trưởng thêm một phần trăm đã giảm nhanh trong bốn năm trở lại đây (2004-2007)và thấp hơn nhiều so với hai khu vực còn lại. Thực tế là trong giai đoạn 2005 – 2007, tăng trưởng của khu vực nhà nước không hề tạo ra việc làm mới

Vì tăng trưởng của khu vực nhà nước không giúp tạo ra việc làm mới nên gói kích thích nếu chỉ nhắm chủ yếu đến khu vực này thì sẽ không tạo ra nhiều cơ hội việc làm ổn định. Trong khi đầu tư của các DNNN ở Việt Nam chiếm tới một nửa tổng đầu tư của khu vực doanh nghiệp.

Page 53: Thảo Luận vấn đề Việc làm và

II. Vấn đề ở Việt Nam

1. Trích báo cáo UNDP2. Trích báo cáo Havard3. Bất cập việc làm ở

Việt Nam

Page 54: Thảo Luận vấn đề Việc làm và

Một số bất cập về việc làm

YÊU CẦU "TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC CHÍNH QUY

Ngành Giáo dục đào tạo Việt Nam có nhiều hình thức đào tạo cho bậc Cao đẳng, Đại học

Đâu phải lúc nào người tốt nghiệp Đại học chính quy cũng có kinh nghiệm và năng lực làm việc tốt nhất và hơn hẳn những hình thức đào tạo khác?

Page 55: Thảo Luận vấn đề Việc làm và

Cách đào tạo quá nặng về lý thuyết bằng những môn học, bài học như "ở trên mây" hoàn toàn không phù hợp với thực tiễn thì bậc đào tạo Đại học ở Việt Nam đã gây ra quá nhiều sự tranh cãi trong giới, trong ngành và trong xã hội về "sự chênh" này. Một người tốt nghiệp Đại học chính quy mà biết rất ít các kiến thức về xã hội, về kinh tế và kỹ năng chuyên môn nghề thì làm sao mà sử dụng?

Một vấn đề cũng cần lưu ý là, trong tình trạng hiện nay hàng nhái, hàng giả tràn lan thì việc làm một bằng Đại học chính quy giả y như thật là một điều không quá khó.

Page 56: Thảo Luận vấn đề Việc làm và

YÊU CẦU "BẰNG B/ BẰNG C TIẾNG ANH

Hơn nữa, các Công ty này đòi hỏi là vậy nhưng rất ít thấy họ phỏng vấn/ test tiếng Anh các ứng viên. Dường như những bằng B/ bằng C tiếng Anh để trang trí hồ sơ xin việc cho đẹp hơn là nhu cầu tuyển dụng thật sự.

Việc đặt ra một yêu cầu không cần thiết hoặc quá nhu cầu sử dụng vô hình chung sẽ tạo ra tâm lý đối phó. Bằng chứng là có rất nhiều bằng B/ bằng C tiếng Anh là giả mạo và có cả đường dây làm giả tinh vi, quy mô lớn.

Page 57: Thảo Luận vấn đề Việc làm và

Ở góc độ khác, với tâm lý đối phó, nhiều người học tiếng Anh cho có, học chỉ chú trọng vượt qua kỳ thi để lấy bằng, lấy chứng chỉ hơn là học để làm vốn kiến thức sử dụng lâu dài. Đã từng có một nhà tuyển dụng chuyên nghiệp trả lời trên báo rằng "hơn 60% sinh viên tốt nghiệp Đại học khoa tiếng Anh bị câm và điếc

Một số Công ty đòi hỏi ứng viên phải có nhiều kỹ năng, phải thông thạo tiếng Anh nhưng mức lương lại quá thấp không đủ bù đắp chi phí đầu tư học vấn lâu nay của ứng viên và không đủ sức cạnh tranh với các Công ty lớn hoặc các Công ty có yếu tố nước ngoài.

Page 58: Thảo Luận vấn đề Việc làm và

CÁCH TUYỂN DỤNG MÀU MÈ, TỐN KÉM, HÌNH THỨC

Khi nộp hồ sơ, nhiều nơi đòi nộp luôn Phiếu khám sức khoẻ.

NLĐ đi khám sức khoẻ như đi chơi. Lương thì thấp mà đòi hỏi thì cao

Page 59: Thảo Luận vấn đề Việc làm và

Yêu cầu hộ khẩu thành phố

Họ lập luận rằng, người lao động có hộ khẩu thành phố thì dễ quản lý hơn và đáng tin cậy hơn

Người có hộ khẩu thành phố chưa chắc có nơi cư trú ổn định. Rất nhiều người dân TP.HCM có địa chỉ hộ khẩu thường trú một nơi, nhưng địa chỉ sinh sống/ tạm trú lại ở nơi khác.

Page 60: Thảo Luận vấn đề Việc làm và

4. GIẢI PHÁP

4.1 Phát triển toàn diện khu vực nông thôn tập trung vào việc tạo thu nhập cho

khu vực nông thôn, tăng số công ăn việc làm, cải thiện các dịch vụ y tế và giáo dục, phát triển cơ sở hạ tầng

Tăng cầu tại chỗ, hạn chế di cư ồ ạt từ nông thôn ra thành thị, dần nâng cao chất lượng nguồn nhân lực nông thôn.

Page 61: Thảo Luận vấn đề Việc làm và

4.2 Phát triển khai thác các yếu tố tăng việc làm tự thân

Việc làm tự thân xuất phát từ các doanh nghiệp vừa và nhỏ có khả năng thu hút nhiều lao động với cường độ lớn,

Page 62: Thảo Luận vấn đề Việc làm và

4.3 Mở rộng các ngành sản xuất có qui mô nhỏ, lựa chọn các công nghệ sản xuất phù hợp sử dụng nhiều lao động.

Lựa chọn phát triển các ngành sử dụng dung lượng vốn cao, kĩ thuật cao không có khả năng tạo đủ việc làm cho lực lượng lao động đang tăng lên.

Thúc đẩy các ngành công nghiệp nhỏ, tiểu thủ công nghiệp ở các khu vực truyền thống

Sự phụ thuộc quá nhiều công nghệ của các nước phát triển

Do vậy phát huy nội lực trong lĩnh vực nghiên cứu ứng dụng công nghệ

Page 63: Thảo Luận vấn đề Việc làm và

4.4 Thực hiện chính sách dân số và phân bố lại dân cư

4.5 Xuất khẩu lao động và chuyên gia4.6 Gắn kết giáo dục, đào tạo với

công việc làm: đặc biệt là đào tạo đại học, trong những năm gần đây tạo nên hiện tượng “ người thất nghiệp có học “,

0947177178