283
THANH TRA CHÍNH PHỦ CỤC CHỐNG THAM NHŨNG ----------------*.*------------------ MỘT SỐ VĂN BẢN CHỦ YẾU CỦA ĐẢNG, NHÀ NƯỚC VỀ PHÒNG, CHỐNG THAM NHŨNG ( TÀI LIỆU PHỤC VỤ NỘI BỘ)

THANH TRA CHÍNH PHỦ CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ …siteresources.worldbank.org/INTVIETNAMINVIETNAMESE/... · Web viewTổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội,

  • Upload
    others

  • View
    1

  • Download
    0

Embed Size (px)

Citation preview

Page 1: THANH TRA CHÍNH PHỦ CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ …siteresources.worldbank.org/INTVIETNAMINVIETNAMESE/... · Web viewTổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội,

THANH TRA CHÍNH PHỦCỤC CHỐNG THAM NHŨNG

----------------*.*------------------

MỘT SỐ VĂN BẢN CHỦ YẾU CỦA ĐẢNG, NHÀ NƯỚC

VỀ PHÒNG, CHỐNG THAM NHŨNG( TÀI LIỆU PHỤC VỤ NỘI BỘ)

Hà Nội, tháng 3 năm 2008

Page 2: THANH TRA CHÍNH PHỦ CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ …siteresources.worldbank.org/INTVIETNAMINVIETNAMESE/... · Web viewTổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội,

MỤC LỤC---

T TÊN VĂN BẢN Tr

I Nghị quyết của Đảng, Luật của Quốc hội và các Nghị quyết của Uỷ ban Thường vụ Quốc hội

1 Nghị quyết số 04 Hội nghị lần thứ Ba Ban chấp hành trung ương Đảng khóa X về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác phòng, chống tham nhũng, lãng phí

4

2 Luật phòng, chống tham nhũng ngày 29/11/2005 12

3 Luật sửa đổi bổ sung một số điều của Luật PCTN 37

4 Nghị quyết số 1039/2006/NQ-UBTVQH11 ngày 28/8/2006 của Uỷ ban Thường vụ Quốc hội về tổ chức, nhiệm vụ, quyền hạn và quy chế hoạt động của Ban chỉ đạo Trung ương về phòng, chống tham nhũng.

38

5 Nghị quyết số 294A/2007/NQ-UBTVQH12 ngày 27/9/2007 của Uỷ ban Thường vụ Quốc hội về tổ chức, nhiệm vụ, quyền hạn và quy chế hoạt động của Ban chỉ đạo tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương về phòng, chống tham nhũng.

46

II Nghị định của Chính phủ

1 Nghị định số 107/2006/NĐ-CP ngày 22/9/2006 của Chính phủ quy định xử lý trách nhiệm của người đứng đầu khi để xảy ra tham nhũng

52

2 Nghị định số 120/2006/NĐ-CP ngày 20/10/2006 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật phòng, chống tham nhũng

60

3 Nghị định số 37/2007/NĐ-CP ngày 09/3/2007của Chính phủ về minh bạch tài sản và thu nhập

84

4 Nghị định số 47/2007/NĐ-CP ngày 27/3/2007của Chính phủ về vai trò, trách nhiệm của xã hội trong phòng, chống tham nhũng

113

5 Nghị định số 102/2007/NĐ-CP ngày 14/6/2007 của Chính phủ quy định thời hạn không được kinh doanh trong lĩnh vực có trách nhiệm quản lý đối với những người là cán bộ, công chức, viên chức sau khi thôi giữ chức vụ.

128

6 Nghị định số 158/2007/NĐ-CP ngày 27/10/2007 của Chính phủ quy định danh mục các vị trí công tác và thời hạn định kỳ chuyển đổi vị trí công tác đối với cán bộ, công chức, viên chức.

134

7 Nghị định số 19/2008/NĐ-CP ngày 14/02/2008 của Chính phủ Quy định chế độ phụ cấp trách nhiệm trong hoạt động phòng, chống tham nhũng

141A- 141C

III Quyết định, Chỉ thị của Thủ tướng Chính phủ

1 Quyết định số 30/2006/QĐ-TTg ngày 06/2/2006 của Thủ tướng Chính phủ ban hành chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Luật phòng, chống tham nhũng

142

2 Quyết định số 64/QĐ-TTg ngày 10/5/2007của Thủ tướng Chính phủ ban hành quy chế về việc tặng quà, nhận quà và nộp lại quà tặng của cơ quan, tổ chức đơn vị có sử dụng ngân sách nhà nước và của cán bộ, công chức, viên chức.

150

3 Chỉ thị số 20/2007/CT-TTg ngày 24/8/2007 của Thủ tướng Chính phủ về trả lương qua 158

2

Page 3: THANH TRA CHÍNH PHỦ CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ …siteresources.worldbank.org/INTVIETNAMINVIETNAMESE/... · Web viewTổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội,

tài khoản cho các đối tượng hưởng lương từ ngân sách.

4 Quyết định số 1424/QĐ-TTg ngày 31/10/2006 của Thủ tướng Chính phủ về việc thành lập Cục Chống tham nhũng thuộc Thanh tra Chính phủ

161

5 Quyết định số 13/2007/QĐ-TTg ngày 24/01/2007 của Thủ tướng Chính phủ về việc thành lập, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, tổ chức và quy chế hoạt động của Văn phòng Ban chỉ đạo Trung ương về phòng, chống tham nhũng.

162

IV Quyết định, Thông tư, Thông tư liên tịch của các bộ, cơ quan ngang bộ. VKSNDTC

1 Thông tư Liên tịch số 03/2006/TTLT ngày 23/5/2006 của Viện Kiểm sát nhân dân tối cao, Thanh tra Chính phủ, Bộ Công an, Bộ Quốc phòng về quan hệ phối hợp trong việc phát hiện, điều tra, xử lý các vụ có dấu hiệu tội phạm do cơ quan Thanh tra kiến nghị khởi tố.

170

2 Quyết định số 03/2007/QĐ-BNV ngày 26/2/2007 của Bộ Nội vụ ban hành quy tắc ứng xử của cán bộ, công chức làm việc trong bộ máy chính quyền địa phương.

175

3 Thông tư số 08/2007/TT-BNV NGÀY 01/10/2007 của Bộ Nội vụ hướng dẫn thực hiện Nghị định số 107/2006/NĐ-CP quy định xử lý trách nhiệm của người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị khi để xảy ra tham nhũng trong cơ quan, tổ chức, đơn vị do mình quản lý, phụ trách đối với các đơn vị sự nghiệp, doanh nghiệp Nhà nước các tổ chức xã hội, xã hội- nghề nghiệp có sử dụng ngân sách, tài sản của Nhà nước

185

4 Thông tư số 2442/2007/TT-TTCP ngày 13/11/2007 của Thanh tra chính phủ hướng dẫn thực hiện nghị định số 37/2007/NĐ-CP về minh bạch tài sản và thu nhập

188

5 Thông tư liên tịch số 2462/2007/TTLT ngày 19/11/2007 của Thanh tra Chính phủ, Viện Kiểm sát Nhân dân Tối cao, Toà án Nhân dân Tối cao, Kiểm toán Nhà nước, Bộ Công an, Bộ Quốc phòng về chế độ trao đổi, cung cấp thông tin về phòng, chống tham nhũng.

206

V Văn bản về các đơn vị chuyên trách về phòng, chống tham nhũng

1 Quyết định số 121/QĐ-VKSTC-V9 ngày 26/9/2006 quyết định về việc thành lập một số đơn vị cấp vụ thuộc bộ máy làm việc của Viện KSNDTC

220

2 Quyết định số 2222/QĐ-TTCP ngày 23/11/2006 quyết định về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Cục Chống tham nhũng

223

3 Quyết định số 01/2007/QĐ-BCA (X13) ngày 02/01/2007 quyết định quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức bộ máy của Cục Cảnh sát điều tra tội phạm về tham nhũng

225

4 Quyết định số 44/ QĐ-VPBCĐ ban hành quy chế làm việc của văn phòng Ban chỉ đạo Trung ương về phòng, chống tham nhũng

229

5 Quyết định số 45/ QĐ- VPBCĐ về chức năng, nhiệm vụ, tổ chức của các vụ thuộc Văn phòng Ban chỉ đạo Trung ương về phòng, chống tham nhũng

243

6 Đề cương giới thiệu Luật Phòng, chống tham nhũng 253

3

Page 4: THANH TRA CHÍNH PHỦ CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ …siteresources.worldbank.org/INTVIETNAMINVIETNAMESE/... · Web viewTổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội,

NGHỊ QUYẾT SỐ 04-NQ/TWNGÀY 21 THÁNG 8 NĂM 2006 CỦA BAN CHẤP HÀNH TRUNG ƯƠNG ĐẢNG KHOÁ X VỀ TĂNG CƯỜNG SỰ LÃNH ĐẠO CỦA ĐẢNG ĐỐI VỚI

CÔNG TÁC PHÒNG, CHỐNG THAM NHŨNG, LÃNG PHÍ

Trong những năm qua, nhất là từ sau Hội nghị Trung ương 6 (lần 2) khóa VIII, Đảng và Nhà nước ta đã tăng cường công tác đấu tranh phòng, chống tham nhũng, lãng phí và đã đạt được một số kết quả nhất định, góp phần phát triển kinh tế-xã hội, giữ vững an ninh chính trị và trật tự, an toàn xã hội. Nhiều cán bộ, đảng viên giữ vững phẩm chất đạo đức cách mạng, đi đầu trong cuộc đấu tranh này. Nhiều vụ án tham nhũng, trong đó có những vụ án lớn, phức tạp, gây hậu quả nghiêm trọng đã được phát hiện, xử lý.

Tuy nhiên, cuộc đấu tranh phòng, chống tham nhũng, lãng phí còn nhiều hạn chế, khuyết điểm, hiệu quả thấp. Tham nhũng, lãng phí vẫn diễn ra nghiêm trọng ở nhiều ngành, nhiều cấp, nhiều lĩnh vực với phạm vi rộng, tính chất phức tạp, gây hậu quả xấu về nhiều mặt, làm giảm sút lòng tin của nhân dân, là một trong những nguy cơ lớn đe dọa sự tồn vong của Đảng và chế độ ta.

Nguyên nhân chủ yếu của những thiếu sót, khuyết điểm trong phòng, chống tham nhũng, lãng phí là:

- Cơ chế, chính sách, pháp luật chưa hoàn thiện, thiếu đồng bộ, còn nhiều sơ hở, nhưng chậm được sửa đổi, bổ sung.

- Tổ chức và hoạt động của hệ thống chính trị nói chung, của bộ máy nhà nước nói riêng, còn nhiều khuyết điểm, chất lượng và hiệu quả chưa cao; chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của một số cơ quan, tổ chức chưa được xác định rõ ràng, cụ thể, còn trùng lặp hoặc bị phân tán.

- Nhiều tổ chức đảng, chính quyền, người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị chưa nhận thức đầy đủ, sâu sắc về tính nghiêm trọng, sự nguy hại của tệ tham nhũng, lãng phí, nên lãnh đạo không chặt chẽ, thiếu kiểm tra, đôn đốc, thậm chí còn nể nang, né tránh, dung túng, bao che cho tham nhũng, lãng phí; chưa thực sự dựa vào dân và chưa phát huy được sức mạnh tổng hợp của cả hệ thống chính trị.

- Công tác cán bộ nói chung và việc quản lý, giáo dục cán bộ, đảng viên, công chức nói riêng còn yếu kém. Một bộ phận không nhỏ đảng viên, cán bộ, công chức suy thoái về tư tưởng chính trị, phẩm chất đạo đức, lối sống. Không ít cán bộ lãnh đạo chủ chốt các cấp, các ngành, kể cả cán bộ lãnh đạo cao cấp, còn thiếu gương mẫu trong việc giữ gìn phẩm chất đạo đức; chưa đi đầu trong cuộc sống đấu tranh chống tham nhũng, lãng phí và thực hành tiết kiệm.

Phòng, chống tham nhũng, lãng phí là nhiệm vụ cực kỳ quan trọng trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc của Đảng, Nhà nước và nhân dân ta. Trong những năm tới, phải đẩy mạnh toàn diện và kiên quyết cuộc đấu tranh phòng, chống tham nhũng, lãng phí.

I. Mục tiêu, quan điểm, phòng chống tham nhũng, lãng phí:1. Mục tiêu:Ngăn chặn, từng bước đẩy lùi tham nhũng, lãng phí; tạo bước chuyển biến rõ rệt để giữ vững

ổn định chính trị, phát triển kinh tế - xã hội; củng cố lòng tin của nhân dân; xây dựng Đảng, Nhà nước trong sạch, vững mạnh; đội ngũ cán bộ, công chức kỷ cương, liêm chính.

2. Quan điểm:- Đảng lãnh đạo chặt chẽ công tác phòng, chống tham nhũng, lãng phí; phát huy sức mạnh

tổng hợp của cả hệ thống chính trị và của toàn dân; thực hiện đồng bộ các biện pháp chính trị, tư tưởng, tổ chức hành chính, kinh tế, hình sự.

- Phòng, chống tham nhũng, lãng phí phải phục vụ nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội, giữ vững an ninh chính trị, trật tự, an toàn xã hội, củng cố hệ thống chính trị và khối đại đoàn kết toàn dân, xây dựng Đảng, chính quyền trong sạch, vững mạnh.

4

Page 5: THANH TRA CHÍNH PHỦ CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ …siteresources.worldbank.org/INTVIETNAMINVIETNAMESE/... · Web viewTổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội,

- Vừa tích cực, chủ động phòng ngừa vừa kiên quyết đấu tranh chống tham nhũng, trong đó phòng ngừa là chính. Gắn phòng, chống tham nhũng lãng phí với xây dựng, chỉnh đốn Đảng, phát huy dân chủ, thực hành tiết kiệm, chống chủ nghĩa cá nhân, chống quan liêu.

- Phòng, chống tham nhũng, lãng phí là nhiệm vụ vừa cấp bách vừa lâu dài; phải tiến hành kiên quyết, kiên trì, liên tục với những bước đi vững chắc, tích cực và có trọng tâm, trọng điểm.

- Kế thừa truyền thống tốt đẹp của dân tộc, chú trọng tổng kết thực tiễn và tiếp thu có chọn lọc kinh nghiệm của nước ngoài.

II. Chủ trương, giải pháp:1. Tăng cường tuyên truyền, giáo dục, nâng cao nhận thức và ý thức trách nhiệm của

đảng viên, cán bộ, công chức và nhân dân về công tác phòng, chống tham nhũng, lãng phí.Tiến hành cuộc vận dộng "Học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh" về cần,

kiệm, liêm, chính, chí công, vô tư, tạo nên phong trào tự tu dưỡng, rèn luyện, đẩy lùi sự suy thoái về tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống và tệ tham nhũng, lãng phí trong Đảng, trong xã hội. Đảng viên, nhất là cán bộ lãnh đạo, phải nêu gương về đạo đức, lối sống và kiên quyết chống tham nhũng, lãng phí.

Tăng cường tuyên truyền, phổ biến quan điểm, chủ trương, chính sách, pháp luật của Đảng và Nhà nước về phòng, chống tham nhũng, lãng phí. Đưa nội dung Luật phòng, chống tham nhũng và Luật Thực hành tiết kiệm, chống lãng phí vào chương trình giáo dục. Mở chuyên mục tuyên truyền, giáo dục về vấn đề này trên các báo, đài.

Bảo vệ, biểu dương, khen thưởng tập thể, cá nhân có thành tích đấu tranh chống tham nhũng, lãng phí.

2. Nâng cao tính tiên phong, gương mẫu của tổ chức đảng và đảng viên, tăng cường vai trò của chi bộ trong quản lý, giáo dục đảng viên.

Các tổ chức đảng và đảng viên, cán bộ, công chức phải đề cao tinh thần tự tôn, tự hào về dân tộc, về truyền thống cách mạng của Đảng, từ đó tự tu dưỡng bản thân, đi đầu trong phòng, chống tham nhũng, lãng phí.

Chi bộ đảng phải nắm chắc việc thực hiện nhiệm vụ và quan hệ xã hội của đảng viên trong chi bộ, giáo dục, nhắc nhở và kịp thời kiểm tra, xử lý những trường hợp có dấu hiệu vi phạm, không được dung túng, bao che tham nhũng, lãng phí.

Trường hợp có hành vi tham nhũng, lãng phí cần được xử lý thì cấp ủy đảng phải tạo điều kiện thuận lợi cho cơ quan chức năng thực thi pháp luật, đồng thời lãnh đạo cơ quan, đơn vị hoàn thành nhiệm vụ chính trị; thực hiện nghiêm túc kết luận xử lý gắn với củng cố nội bộ.

Nâng cao tính chiến đấu, thực hiện dân chủ, công khai trong tự phê bình và phê bình theo phương châm "trên trước, dưới sau", "trong trước, ngoài sau".

Công khai kết quả tự phê bình, kiểm điểm. Trong sinh hoạt đảng và nhận xét, đánh giá đảng viên hàng năm phải có nội dung về phòng, chống tham nhũng, lãng phí.

Tổ chức đảng phải lãnh đạo các tổ chức chính trị - xã hội, xã hội - nghề nghiệp làm tốt vai trò giám sát. Hàng năm, cán bộ chủ chốt cấp xã phải trực tiếp tự phê bình và phê bình tại hội nghị đại diện nhân dân do Mặt trận Tổ quốc tổ chức. Xây dựng và thực hiện cơ chế chất vấn trong sinh hoạt đảng.

3. Tiếp tục hoàn thiện công tác cán bộ phục vụ phòng, chống tham nhũng, lãng phí.- Sửa đổi, bổ sung các quy định về công tác cán bộ, bảo đảm công khai, dân chủ.Chấn chỉnh công tác thi tuyển, tiếp nhận cán bộ, công chức; chú trọng thanh tra, xử lý tham

nhũng trong thi tuyển; bổ sung quy định về việc những người có quan hệ gia đình không được cùng làm một số công việc dễ xảy ra tham nhũng. Thực hiện nghiêm túc, mở rộng dần diện chuyển đổi vị trí công tác trong hệ thống chính trị.

Thí điểm tiến tới mở rộng thi tuyển công khai một số chức danh cán bộ quản lý cấp phòng, cấp vụ, nhất là người đứng đầu bệnh viện, trường học, cơ quan nghiên cứu và doanh nghiệp của Nhà nước. Cán bộ, công chức dự kiến được bổ nhiệm, đề bạt phải trình bày chương trình hành động trước khi ghi phiếu tín nhiệm. Kiên quyết không sử dụng, đề bạt, bổ nhiệm, giới thiệu tái cử những người

5

Page 6: THANH TRA CHÍNH PHỦ CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ …siteresources.worldbank.org/INTVIETNAMINVIETNAMESE/... · Web viewTổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội,

tham nhũng, lãng phí hoặc bao che, tiếp tay cho tham nhũng, lãng phí. Xem xét, xử lý trách nhiệm người giới thiệu, người bổ nhiệm, đề bạt cán bộ đã bao che hành vi tham nhũng, lãng phí của người được bổ nhiệm, đề bạt.

Sửa đổi, bổ sung quy định về bổ nhiệm, phân cấp quan lý cán bộ theo hướng tăng quyền hạn cho người đứng đầu cơ quan, tổ chức gắn với trách nhiệm cá nhân trong việc lựa chọn, bổ nhiệm, khen thưởng, kỷ luật cấp phó và cán bộ cấp dưới trực tiếp trên cơ sở thảo luận dân chủ trong tập thể lãnh đạo. Nghiên cứu cơ chế thủ trưởng cơ quan hành chính cấp trên bổ nhiệm thủ trưởng cơ quan hành chính cấp dưới.

Thực hiện nghiêm quy định về xử lý trách nhiệm người đứng đầu cơ quan, đơn vị để xảy ra tham nhũng, lãng phí nghiêm trọng, về miễn nhiệm, bãi nhiệm, cho từ chức, tạm đình chỉ chức vụ người có dấu hiệu tham nhũng để thanh tra, kiểm tra, điều tra. Khuyến khích việc chủ động từ chức vì lý do trách nhiệm.

- Tiếp tục cải cách chế độ tiền lương:Đẩy nhanh hơn tiến độ thưc hiện Đề án cải cách chế độ tiền lương, xây dựng lộ trình cải cách

tiền lương trong những năm tới theo hướng tăng thu nhập cao hơn cho cán bộ, công chức. Giao quyền tự chủ về tài chính, biên chế và giao khoán kinh phí hoạt động cho các cơ quan, đơn vị hành chính, sự nghiệp có đủ điều kiện. Xây dựng cơ chế tiền lương riêng cho công chức hành chính.

Các đơn vị làm nhiệm vụ cung ứng dịch vụ công cộng được chủ động nâng cao thu nhập chính đáng cho đội ngũ công chức, viên chức trên cơ sở bảo đảm cung cấp các dịch vụ thiết yếu cho mọi công dân và công khai thu các khoản phí tương xứng với chất lượng dịch vụ được người thụ hưởng chấp nhận.

Tăng lương hoặc tăng mức phụ cấp ưu đãi nghề nghiệp và cải thiện điều kiện làm việc cho các ngành kiểm tra, thanh tra, kiểm toán, công an, kiểm sát, tòa án và một số ngành dễ phát sinh tham nhũng; đồng thời, tăng cường chế độ trách nhiệm và xử lý nghiêm các hành vi vi phạm.

Tiếp tục thí điểm và tiến tới thực hiện cơ chế trả lương và các khoản thu nhập khác của cán bộ, công chức qua tài khoản mở tại ngân hàng, kho bạc, trước hết là ở những nơi có điều kiện. Khuyến khích cán bộ, công chức chuyển các khoản tiền tích lũy vào tài khoản.

- Bảo đảm minh bạch tài sản, thu nhập của đảng viên, cán bộ, công chức:Thực hiện nghiêm việc kê khai tài sản và xác minh bản kê khai theo quy định của Luật Phòng,

chống tham nhũng. Trong Đảng, xây dựng và thực hiện cơ chế đảng viên là cán bộ, công chức thuộc diện kê khai tài sản theo quy định của Luật Phòng, chống tham nhũng, phải công khai trong chi bộ bản kê khai, là cấp ủy viên thì còn phải công khai trong cấp ủy; phải giải trình nguồn gốc tài sản của mình theo yêu cầu của tổ chức đảng có thầm quyền; trường hợp không giải trình được một cách minh bạch, hợp lý thì bị xem xét kỷ luật về Đảng, chính quyền, đoàn thể. Tiến tới tất cả đảng viên là cán bộ, công chức đều phải kê khai tài sản, công bố trong chi bộ, cấp ủy và giải trình nguồn gốc khi có yêu cầu.

- Xây dựng và thực hiện quy tắc ứng xử nhằm bảo đảm sự liêm chính của đảng viên, cán bộ, công chức:

Rà soát, sửa đổi và bổ sung Quy định những điều đảng viên không được làm; công bố công khai để nhân dân giám sát.

Các bộ, ngành khẩn trương ban hành quy tắc ứng xử theo quy định của Luật Phòng, chống tham nhũng, tập trung vào các nội dung sau:

+ Thực hiện nghiêm Quy định cấm sử dụng công quỹ làm quà tặng, chiêu đãi, tiếp khách không đúng quy định. Xây dựng quy định cụ thể những trường hợp được tặng quà và nhận quà; có cơ chế khuyến khích việc từ chối nhận quà tặng và tự giác nộp lại cho cơ quan có thẩm quyền.

+ Quy tắc quan hệ giữa người thực hiện công vụ với công dân, tổ chức, doanh nghiệp là đối tượng quản lý; giữa người lãnh đạo, quản lý với cán bộ cấp dưới; giữa cán bộ, công chức của cơ quan cấp trên với cán bộ, công chức của cơ quan cấp dưới; nghĩa vụ công chức phải khước từ các ưu ái dành cho bản thân và gia đình.

6

Page 7: THANH TRA CHÍNH PHỦ CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ …siteresources.worldbank.org/INTVIETNAMINVIETNAMESE/... · Web viewTổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội,

+ Quy tắc ứng xử trong việc cưới, việc tang, mừng nhà mới, ngành sinh, về bằng cấp, học hàm, học vị, danh hiệu thi đua, khen thưởng.

Các cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp xây dựng và thực hiện quy tắc ứng xử phù hợp với đặc thù của mình, xây dựng nền nếp văn hóa trong cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp.

4. Bảo đảm công khai, minh bạch trong hoạt động của các cơ quan, tổ chức, đơn vị:Thực hiện nghiêm các quy định về công khai, minh bạch; bổ sung quy định bảo đảm minh

bạch quá trình ra quyết định, bao gồm cả chính sách, văn bản quy phạm pháp luật và quyết định giải quyết một vụ việc cụ thể của cơ quan nhà nước các cấp.

Xem xét, sửa đổi các danh mục bí mật nhà nước nhằm mở rộng công khai. Hoàn thiện, công khai hóa và thực hiện đúng các chế độ, định mức, tiêu chuẩn sử dụng lao động, ngân sách và tài sản công. Nghiên cứu ban hành Luật Bảo đảm quyền được thông tin của công dân.

5. Tiếp tục hoàn thiện cơ chế, chính sách về quản lý kinh tế, xã hội:Tổ chức thực hiện tốt các cơ chế, chính sách đã có về quản lý kinh tế, xã hội, cải cách hành

chính; tiếp tục nghiên cứu, bổ sung một số chủ trương mới nhằm hoàn thiện cơ chế quản lý, phòng ngừa tham nhũng, lãng phí.

- Thực hiện nghiêm các quy định về quản lý và sử dụng đất đai, công sở.Chấn chỉnh, bảo đảm công khai, minh bạch trong quy hoạch và quản lý, sử dụng đất đai, công

sở. Nghiêm cấm tùy tiện sửa đổi quy hoạch. Rà soát, đánh giá hiệu quả sử dụng đất, công sở; khắc phục ngay tình trạng quy hoạch, giải phóng mặt bằng, xây dựng dự án chậm trễ, kéo dài. Đất và công sở được sử dụng không đúng mục đích, kém hiệu quả phải bị thu hồi để chuyển đổi mục đích sử dụng hoặc bán đấu giá.

Đối với quỹ đất dành cho các dự án kinh doanh hạ tầng đô thị, trung tâm thương mại, nhà ở, các cơ sở dịch vụ có vị trí kinh doanh thuận lợi, nhất thiết phải thực hiện cơ chế đấu thầu công khai quyền sử dụng đất.

Hoàn thiện hệ thống chính sách, pháp luật, tài chính về đất đai, đăng ký bất động sản.- Chấn chỉnh công tác quản lý đầu tư xây dựng cơ bản và hoạt động mua sắm công.Các cấp ủy đảng lãnh đạo thực hiện nghiêm túc Luật Đấu thầu và Luật Xây dựng.Thực hiện công khai, minh bạch trong quyết định, chủ trương đầu tư. Nghiêm túc thực hiện

quy định về đầu tư xây dựng từ ngân sách nhà nước. Ngăn chặn tình trạng người quyết định đầu tư, chủ đầu tư, đơn vị tư vấn và nhà thầu cùng một cơ quan, đơn vị. Bố trí cán bộ có năng lực, phẩm chất làm nhiệm vụ quản lý dự án. Tăng cường công tác kiểm tra, thanh tra trong đầu tư, xây dựng từ ngân sách nhà nước.

Khắc phục tiêu cực trong hoạt động mua sắm công, bảo đảm công khai, minh bạch, kể cả việc công khai hóa các khoản hoa hồng từ mua sắm. Thực hiện thí điểm mô hình mua sắm công tập trung, nhất là đối với các loại hàng hóa có nhu cầu sử dụng nhiều và có giá trị lớn.

- Chấn chỉnh công tác thu, chi ngân sách.Xây dựng và hoàn thiện hệ thống các định mức, tiêu chuẩn, chế độ chỉ tiêu ngân sách, trang bị

tài sản, phương tiện đi lại, thiết bị làm việc.Khẩn trương ban hành Luật về quản lý thuế nhằm áp dụng rộng rãi cơ chế cá nhân, tổ chức

phải tự kê khai, tự tính, tự nộp thuể bằng chuyển khoản qua ngân hàng, kho bạc. Thực hiện công khai, dân chủ, công bằng trong việc ấn định mức thuế từ cơ sở nhằm chống tham nhũng và thất thu thuế.

Thực hiện cơ chế thanh toán qua ngân hàng, kho bạc đối với việc mua sắm công và các khoản thu của hải quan, thu thuế doanh nghiệp; các khoản thu, chi ngân sách được thực hiện qua hệ thống thanh toán điện tử của kho bạc nhà nước.

- Tiếp tục cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước; tăng cường quản lý vốn, tài sản nhà nước và nhân sự tại doanh nghiệp.

Đẩy mạnh tiến độ cổ phẩn hóa doanh nghiệp nhà nước theo tinh thần Nghị quyết Trung ương 3 Nghị quyết Trung ương 9 (khóa IX) và Nghị quyết Đại hội X của Đảng. Kiểm soát chặt chẽ quá

7

Page 8: THANH TRA CHÍNH PHỦ CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ …siteresources.worldbank.org/INTVIETNAMINVIETNAMESE/... · Web viewTổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội,

trình cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước; ngăn chặn kịp thời tiêu cực, sai trái trong định giá, đấu giá tài sản của doanh nghiệp, xác định tỉ lệ giá trị tài sản của Nhà nước trong giá trị tài sản doanh nghiệp cổ phần; công khai hóa việc mua - bán cổ phần của doanh nghiệp được chuyển đổi.

Xây dựng và thực hiện cơ chế giám sát tài chính, phát huy quyền giám sát của người lao động trong các doanh nghiệp.

Tăng cường chế độ công khai, minh bạch, nghĩa vụ giải trình; thực hiện chế độ kiểm toán bắt buộc đối với các doanh nghiệp có vốn nhà nước. Xử lý nghiêm những người được giao quản lý các doanh nghiệp có vốn nhà nước thực hiện các giao dịch kinh doanh với doanh nghiệp thuộc sở hữu của người thân.

6. Nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác kiểm tra, thanh tra, kiểm toán, điều tra, truy tố, xét xử hành vi tham nhũng:

Tập trung kiểm tra, thanh tra, kiểm toán một số lĩnh vực trọng điểm, như: Đầu tư xây dựng cơ bản, quản lý đất đai, thu - chi ngân sách, quản lý tài sản công và hệ thống ngân hàng thương mại. Thành lập các đoàn công tác liên ngành giữa ủy ban kiểm tra của Đảng với thanh tra, kiểm toán, công an, kiểm sát để phối hợp xử lý các vụ tham nhũng, lãng phí nghiêm trọng. Công khai kết quả xử lý của các đoàn công tác này.

Chỉ đạo kiện toàn cơ quan thanh tra, điều tra thuộc Bộ Quốc phòng, Bộ Công an nhằm nâng cao hiệu quả phòng, chống tham nhũng, lãng phí nói chung, trong lực lượng vũ trang nói riêng.

Nghiên cứu tổ chức các cơ quan phòng, chống tham nhũng theo hướng bảo đảm sự độc lập cần thiết với các cơ quan quản lý nhà nước theo cấp lãnh thổ và sự chỉ đạo tập trung, thống nhất của Trung ương. Tăng cường cán bộ cho các cơ quan thanh tra, kiểm toán, điều tra, kiểm sát, tòa án và kiểm tra của Đảng, đồng thời kiểm soát hoạt động của các cơ quan này.

Thanh tra Chính phủ và các cơ quan thanh tra cấp tỉnh, huyện tập trung thực hiện tốt nhiệm vụ thanh tra công vụ. Nghiên cứu kết hợp tổ chức và hoạt động kiểm tra của Đảng với các cơ quan thanh tra.

Đổi mới công tác kiểm tra, giám sát của tổ chức đảng và cơ quan nhà nước cấp trên đối với tổ chức đảng và cơ quan nhà nước cấp dưới, nhất là việc kiểm tra, giám sát hoạt động của người đứng đầu và các chức danh chủ chốt.

Tố cáo tham nhũng, lãng phí phải được tiếp nhận một cách thuận tiện và xử lý kịp thời. Có cơ chế bảo vệ và chính sách khen thưởng về vật chất và tinh thần cho người tố cáo tham nhũng, lãng phí.

Người có hành vi tham nhũng phải xử lý kiên quyết, kịp thời, nghiêm minh về trách nhiệm chính trị, hành chính hoặc hình sự, bất kể người đó là ai và ở cương vị nào. Những đảng viên có dấu hiệu tham nhũng, lãng phí, uy tín giám sút, dù cơ quan chức năng chưa kết luận được, cấp ủy vẫn phải xem xét, cân nhắc bố trí công việc khác cho phù hợp.

Chú trọng thu hồi tài sản tham nhũng. Áp dụng chính sách khoan hồng đối với những người phạm tội nhưng có thái độ thành khẩn, đã bồi thường thiệt hại hoặc khắc phục hậu quả kinh tế, hợp tác tốt với cơ quan chức năng. Nghiên cứu sửa đổi pháp luật hình sự theo hướng khoan hồng hơn đối với những người đưa hoặc người nhận hối lộ nhưng đã tự giác khai báo và nộp lại tài sản trước khi bị phát hiện. Trừng trị nghiêm khắc những đối tượng tham nhũng có tổ chức, gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng.

Nhanh chóng bổ sung vào Bộ Luật Hình sự các hành vi tham nhũng mới được quy định tại Luật Phòng, chống tham nhũng; chú trọng tới các chế tài phạt tiền nhằm tăng khả năng thu hồi tài sản tham nhũng.

Khi phát hiện đảng viên thuộc diện cấp ủy quản lý có dấu hiệu tham nhũng thì các cơ quan chức năng thực hiện các biện pháp xử lý theo thẩm quyền, chịu trách nhiệm trước pháp luật và tổ chức đảng vể quyết định của mình, đồng thời phải kịp thời báo cho cấp ủy đảng quản lý cán bộ đó biết.

7. Thực hiện tốt công tác truyền thống về phòng, chống tham nhũng, lãng phí:

8

Page 9: THANH TRA CHÍNH PHỦ CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ …siteresources.worldbank.org/INTVIETNAMINVIETNAMESE/... · Web viewTổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội,

Đề cao vai trò, trách nhiệm của báo chí trong phòng, chống tham nhũng, lãng phí; khắc phục tình trạng thông tin một chiều, mang tính kích động, gây hoang mang hoặc quy kết về tội danh, mức án trước khi xét xử. Bảo vệ, khen thưởng, động viên những người làm báo tích cực, dũng cảm đấu tranh chống tham nhũng, lãng phĩ; xử lý nghiêm việc đưa tin sai sự thật, vu cáo, bịa đặt gây hậu quả xấu.

Ban Chỉ đạo Trung ương về phòng, chống tham nhũng và các cơ quan chức năng phải chủ động cung cấp kịp thời, đúng pháp luật cho công chúng những thông tin có liên quan đến tham nhũng, lãng phí.

8. Xây dựng các cơ quan, đơn vị chuyên trách về phòng, chống tham nhũng:Ban chỉ đạo Trung ương về phòng, chống tham nhũng được ủy quyền tạm đình chỉ chức vụ từ

thứ trưởng, chủ tịch hội đồng nhân dân, chủ tịch ủy ban nhân dân cấp tỉnh và tương đương trở xuống; kịp thời kiến nghị với Bộ Chính trị, Uỷ ban Thường vụ Quốc hội tạm đình chỉ các chức vụ từ Bộ trưởng và tương đương trở lên, đáp ứng yêu cầu thanh tra, điều tra, xử lý khi có vi phạm về tham nhũng. Ban Chỉ đạo có nhiệm vụ tham mưu, đề xuất về chính sách, trực tiếp chỉ đạo, phối hợp kiểm tra, đôn đốc công tác phòng, chống tham nhũng, chỉ đạo xử lý các vụ việc, vụ án tham nhũng nghiêm trọng.

Sớm kiện toàn các đơn vị chuyên trách chống tham nhũng do Tổng Thanh tra Chính phủ, Bộ trưởng Bộ Công an và Viện trưởng Viện Kiểm sát Nhân dân tối cao trực tiếp chỉ đạo. Tăng cường cán bộ có bản lĩnh, năng lực, tạo điều kiện thuận lợi, đồng thời kiểm tra, kiểm soát chặt chẽ các đơn vị này.

Việc tổ chức bộ phận chỉ đạo thực hiện nhiệm vụ phòng, chống tham nhũng ở các cấp, các ngành thực hiện theo quy định của Chính phủ.

9. Tăng cường giám sát của nhân dân và cơ quan dân cử:Hằng năm, Quốc hội và hội đồng nhân dân các cấp nghe báo cáo và thảo luận, chất vấn về

công tác phòng, chống tham nhũng, lãng phí.Tăng cường công tác giám sát của Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức quần chúng; chú trọng

kiểm tra, thanh tra, giám sát việc sử sụng các quỹ từ thiện, nhân đạo.Thực hiện Quy chế dân chủ ở cơ sở gắn với công tác phòng, chống tham nhũng, lãng phí.

Nâng cao hiệu quả thanh tra nhân dân, khắc phục bệnh hình thức.10. Hợp tác quốc tế về phòng, chống tham nhũng:Chủ động tham gia các chương trình, sáng kiến, diễn đàn quốc tế về phòng, chống tham nhũng

phù hợp với điều kiện Việt Nam. Thực hiện các cam kết quốc tế về phòng, chống tham nhũng, chú trọng tới các cam kết về xây dựng môi trường đầu tư, kinh doanh minh bạch.

III. Tổ chức thực hiệnCác đảng đoàn, ban cán sự đảng, đảng ủy trực thuộc Trung ương và các tỉnh ủy, thành ủy quán

triệt Nghị quyết này trong đảng viên, cán bộ, công chức; xây dựng chương trình hành động thực hiện Nghị quyết một cách cụ thể, thiết thực và phù hợp; tạo bước chuyển biến tích cực, mạnh mẽ trong nhận thức và hành động phòng, chống tham nhũng, lãng phí.

Đảng đoàn Quốc hội, Ban cán sự đảng Chính phủ chỉ đạo xây dựng chính sách, pháp luật về phòng, chống tham nhũng, lãng phí.

Ban Tổ chức Trung ương, Uỷ ban Kiểm tra Trung ương phối hợp với các cơ quan, tổ chức có liên quan xây dựng trình Bộ Chính trị, Ban Bí thư ban hành các quy định về quản lý cán bộ, đảng viên, công chức, Quy chế tự phê bình và phê bình, Quy định xử lý đảng viên vi phạm, Quy chế chất vấn trong Đảng; Quy chế giám sát trong Đảng và Quy chế nhân dân giám sát tổ chức đảng và đảng viên.

Ban chỉ đạo Trung ương về phòng, chống tham nhũng hướng dẫn thực hiện, chủ trì phối hợp với các ban của Đảng theo dõi, kiểm tra, đôn đốc kịp thời báo cáo Bộ Chính trị, Ban Bí thứ tình hình thực hiện Nghị quyết.

9

Page 10: THANH TRA CHÍNH PHỦ CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ …siteresources.worldbank.org/INTVIETNAMINVIETNAMESE/... · Web viewTổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội,

Đảng đoàn Quốc hội, Đảng đoàn Uỷ ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức thành viên chỉ đạo thực hiện tốt công tác giám sát, động viên các tầng lớp nhân dân tích cực tham gia phòng, chống tham nhũng, lãng phí.

Cuối năm 2008, Bộ Chính trị chỉ đạo sơ kết việc thực hiện Nghị quyết này, báo cáo kết quả tại Hội nghị Ban Chấp hành Trung ương, thúc đẩy việc thực hiện trong những năm tiếp theo.

Nghị quyết này phổ biến đến chi bộ./.

BAN CHẤP HÀNH TRUNG ƯƠNGNông Đức Mạnh

LUẬTPHÒNG, CHỐNG THAM NHŨNG

CỦA NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM SỐ 55 /2005 /QH11 NGÀY 29 THÁNG 11 NĂM 2005

Căn cứ vào Hiến pháp nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 1992 đã được sửa đổi, bổ sung theo Nghị quyết số 51/2001/QH10 ngày 25 tháng 12 năm 2001 của Quốc hội khoá X, kỳ họp thứ 10;

Luật này quy định về phòng, chống tham nhũng.

Chương INHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh1. Luật này quy định về phòng ngừa, phát hiện, xử lý người có hành vi tham nhũng và

trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân trong phòng, chống tham nhũng.2. Tham nhũng là hành vi của người có chức vụ, quyền hạn đã lợi dụng chức vụ, quyền

hạn đó vì vụ lợi.3. Người có chức vụ, quyền hạn bao gồm:a) Cán bộ, công chức, viên chức;b) Sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân quốc phòng trong cơ quan, đơn vị thuộc

Quân đội nhân dân; sĩ quan, hạ sĩ quan nghiệp vụ, sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên môn - kỹ thuật trong cơ quan, đơn vị thuộc Công an nhân dân;

c) Cán bộ lãnh đạo, quản lý trong doanh nghiệp của Nhà nước; cán bộ lãnh đạo, quản lý là người đại diện phần vốn góp của Nhà nước tại doanh nghiệp;

d) Người được giao thực hiện nhiệm vụ, công vụ có quyền hạn trong khi thực hiện nhiệm vụ, công vụ đó.

10

Page 11: THANH TRA CHÍNH PHỦ CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ …siteresources.worldbank.org/INTVIETNAMINVIETNAMESE/... · Web viewTổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội,

Điều 2. Giải thích từ ngữTrong Luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:1. Tài sản tham nhũng là tài sản có được từ hành vi tham nhũng, tài sản có nguồn gốc từ

hành vi tham nhũng.2. Công khai là việc cơ quan, tổ chức, đơn vị công bố, cung cấp thông tin chính thức về

văn bản, hoạt động hoặc về nội dung nhất định. 3. Minh bạch tài sản, thu nhập là việc kê khai tài sản, thu nhập của người có nghĩa vụ kê

khai và khi cần thiết được xác minh, kết luận.4. Nhũng nhiễu là hành vi cửa quyền, hách dịch, gây khó khăn, phiền hà khi thực hiện

nhiệm vụ, công vụ.5. Vụ lợi là lợi ích vật chất, tinh thần mà người có chức vụ, quyền hạn đạt được hoặc có

thể đạt được thông qua hành vi tham nhũng.6. Cơ quan, tổ chức, đơn vị bao gồm cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị

- xã hội, đơn vị vũ trang nhân dân, đơn vị sự nghiệp, doanh nghiệp của Nhà nước và cơ quan, tổ chức, đơn vị khác có sử dụng ngân sách, tài sản của Nhà nước.

Điều 3. Các hành vi tham nhũng1. Tham ô tài sản.2. Nhận hối lộ.3. Lạm dụng chức vụ, quyền hạn chiếm đoạt tài sản.

4. Lợi dụng chức vụ, quyền hạn trong khi thi hành nhiệm vụ, công vụ vì vụ lợi.5. Lạm quyền trong khi thi hành nhiệm vụ, công vụ vì vụ lợi.6. Lợi dụng chức vụ, quyền hạn gây ảnh hưởng với người khác để trục lợi.7. Giả mạo trong công tác vì vụ lợi.8. Đưa hối lộ, môi giới hối lộ được thực hiện bởi người có chức vụ, quyền hạn để giải

quyết công việc của cơ quan, tổ chức, đơn vị hoặc địa phương vì vụ lợi.9. Lợi dụng chức vụ, quyền hạn sử dụng trái phép tài sản của Nhà nước vì vụ lợi.10. Nhũng nhiễu vì vụ lợi.11. Không thực hiện nhiệm vụ, công vụ vì vụ lợi.12. Lợi dụng chức vụ, quyền hạn để bao che cho người có hành vi vi phạm pháp luật vì vụ

lợi; cản trở, can thiệp trái pháp luật vào việc kiểm tra, thanh tra, kiểm toán, điều tra, truy tố, xét xử, thi hành án vì vụ lợi.

Điều 4. Nguyên tắc xử lý tham nhũng1. Mọi hành vi tham nhũng đều phải được phát hiện, ngăn chặn và xử lý kịp thời, nghiêm

minh.2. Người có hành vi tham nhũng ở bất kỳ cương vị, chức vụ nào phải bị xử lý theo quy

định của pháp luật3. Tài sản tham nhũng phải được thu hồi, tịch thu; người có hành vi tham nhũng gây thiệt

hại thì phải bồi thường, bồi hoàn theo quy định của pháp luật.4. Người có hành vi tham nhũng đã chủ động khai báo trước khi bị phát hiện, tích cực hạn

chế thiệt hại do hành vi trái pháp luật của mình gây ra, tự giác nộp lại tài sản tham nhũng thì có thể được xem xét giảm nhẹ hình thức kỷ luật, giảm nhẹ hình phạt hoặc miễn truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pluật

5. Việc xử lý tham nhũng phải được thực hiện công khai theo quy định của pháp luật.6. Người có hành vi tham nhũng đã nghỉ hưu, thôi việc, chuyển công tác vẫn phải bị xử lý

về hành vi tham nhũng do mình đã thực hiện.Điều 5. Trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, đơn vị và người có chức vụ, quyền hạn1. Cơ quan, tổ chức, đơn vị trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm

sau đây:a) Tổ chức thực hiện văn bản quy phạm pháp luật về phòng, chống tham nhũng;b) Tiếp nhận, xử lý kịp thời báo cáo, tố giác, tố cáo và thông tin khác về hành vi tham

nhũng; c) Bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của người phát hiện, báo cáo, tố giác, tố cáo hành vi

tham nhũng;d) Chủ động phòng ngừa, phát hiện hành vi tham nhũng; kịp thời cung cấp thông tin, tài

liệu và thực hiện yêu cầu của cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền trong quá trình phát hiện, xử lý người có hành vi tham nhũng.

11

Page 12: THANH TRA CHÍNH PHỦ CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ …siteresources.worldbank.org/INTVIETNAMINVIETNAMESE/... · Web viewTổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội,

2. Người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm sau đây:

a) Chỉ đạo việc thực hiện các quy định tại khoản 1 Điều này;b) Gương mẫu, liêm khiết; định kỳ kiểm điểm việc thực hiện chức trách, nhiệm vụ và

trách nhiệm của mình trong việc phòng ngừa, phát hiện hành vi tham nhũng, xử lý người có hành vi tham nhũng;

c) Chịu trách nhiệm khi để xảy ra hành vi tham nhũng trong cơ quan, tổ chức, đơn vị do mình quản lý, phụ trách.

3. Người có chức vụ, quyền hạn có trách nhiệm sau đây:a) Thực hiện nhiệm vụ, công vụ đúng quy định của pháp luật; b) Gương mẫu, liêm khiết; chấp hành nghiêm chỉnh quy định của pháp luật về phòng,

chống tham nhũng, quy tắc ứng xử, quy tắc đạo đức nghề nghiệp; c) Kê khai tài sản theo quy định của Luật này và chịu trách nhiệm về tính chính xác, trung

thực của việc kê khai đó.Điều 6. Quyền và nghĩa vụ của công dân trong phòng, chống tham nhũng

Công dân có quyền phát hiện, tố cáo hành vi tham nhũng; có nghĩa vụ hợp tác, giúp đỡ cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền trong việc phát hiện, xử lý người có hành vi tham nhũng.

Điều 7. Trách nhiệm phối hợp của cơ quan thanh tra, kiểm toán nhà nước, điều tra, Viện kiểm sát, Toà án và của cơ quan, tổ chức, đơn vị hữu quanCơ quan thanh tra, kiểm toán nhà nước, điều tra, Viện kiểm sát, Toà án trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm phối hợp với nhau và phối hợp với cơ quan, tổ chức, đơn vị hữu quan trong việc phát hiện hành vi tham nhũng, xử lý người có hành vi tham nhũng và phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về kết luận, quyết định của mình trong quá trình thanh tra, kiểm toán, điều tra, truy tố, xét xử vụ việc tham nhũng.Cơ quan, tổ chức, đơn vị hữu quan có trách nhiệm tạo điều kiện, cộng tác với cơ quan thanh tra, kiểm toán nhà nước, điều tra, Viện kiểm sát, Toà án trong việc phát hiện, xử lý người có hành vi tham nhũng.

Điều 8. Trách nhiệm của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức thành viên Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức thành viên có trách nhiệm động viên nhân dân

tham gia tích cực vào việc phòng, chống tham nhũng; phát hiện, kiến nghị cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền xử lý người có hành vi tham nhũng; giám sát việc thực hiện pháp luật về phòng, chống tham nhũng.

Điều 9. Trách nhiệm của cơ quan báo chíCơ quan báo chí có trách nhiệm tham gia vào việc phòng, chống tham nhũng; hợp tác với cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền trong phòng, chống tham nhũng; khi đưa tin phải bảo đảm chính xác, trung thực, khách quan và phải chịu trách nhiệm về nội dung của thông tin đã đưa.

Điều 10. Các hành vi bị nghiêm cấm1. Các hành vi quy định tại Điều 3 của Luật này.2. Đe doạ, trả thù, trù dập người phát hiện, báo cáo, tố giác, tố cáo, cung cấp thông tin về

hành vi tham nhũng.3. Lợi dụng việc tố cáo tham nhũng để vu cáo, vu khống cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân

khác.

Chương IIPHÒNG NGỪA THAM NHŨNG

Mục 1CÔNG KHAI, MINH BẠCH TRONG HOẠT ĐỘNG

CỦA CƠ QUAN, TỔ CHỨC, ĐƠN VỊĐiều 11. Nguyên tắc và nội dung công khai, minh bạch trong hoạt động của cơ quan, tổ

chức, đơn vị1. Chính sách, pháp luật và việc tổ chức thực hiện chính sách, pháp luật phải được công

khai, minh bạch, bảo đảm công bằng, dân chủ.2. Cơ quan, tổ chức, đơn vị phải công khai hoạt động của mình, trừ nội dung thuộc bí mật

nhà nước và những nội dung khác theo quy định của Chính phủ.

12

Page 13: THANH TRA CHÍNH PHỦ CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ …siteresources.worldbank.org/INTVIETNAMINVIETNAMESE/... · Web viewTổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội,

Điều 12. Hình thức công khai1. Hình thức công khai bao gồm:a) Công bố tại cuộc họp của cơ quan, tổ chức, đơn vị; b) Niêm yết tại trụ sở làm việc của cơ quan, tổ chức, đơn vị;c) Thông báo bằng văn bản đến cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân có liên quan;d) Phát hành ấn phẩm;đ) Thông báo trên các phương tiện thông tin đại chúng;e) Đưa lên trang thông tin điện tử;g) Cung cấp thông tin theo yêu cầu của cơ quan, tổ chức, cá nhân.2. Ngoài những trường hợp pháp luật có quy định về hình thức công khai, người đứng đầu

cơ quan, tổ chức, đơn vị có trách nhiệm lựa chọn một hoặc một số hình thức công khai quy định tại khoản 1 Điều này.

Điều 13. Công khai, minh bạch trong mua sắm công và xây dựng cơ bản1. Việc mua sắm công và xây dựng cơ bản phải được công khai theo quy định của pháp luật. 2. Trường hợp mua sắm công và xây dựng cơ bản mà pháp luật quy định phải đấu thầu thì

nội dung công khai bao gồm: a) Kế hoạch đấu thầu, mời sơ tuyển và kết quả sơ tuyển, mời thầu;b) Danh mục nhà thầu tham gia đấu thầu hạn chế, danh sách ngắn nhà thầu tham gia đấu

thầu hạn chế, kết quả lựa chọn nhà thầu;c) Thông tin về cá nhân, tổ chức thuộc chủ dự án, bên mời thầu, nhà thầu, cơ quan quản lý

hoặc đối tượng khác vi phạm pháp luật về đấu thầu; thông tin về nhà thầu bị cấm tham gia và thông tin về xử lý vi phạm pháp luật về đấu thầu;

d) Văn bản quy phạm pháp luật về đấu thầu, hệ thống thông tin dữ liệu về đấu thầu;đ) Báo cáo tổng kết công tác đấu thầu trên phạm vi toàn quốc của Bộ Kế hoạch và Đầu tư;

báo cáo tổng kết công tác đấu thầu của bộ, ngành, địa phương và cơ sở;e) Thẩm quyền, thủ tục tiếp nhận và giải quyết khiếu nại, tố cáo trong đấu thầu.

Điều 14. Công khai, minh bạch trong quản lý dự án đầu tư xây dựng1. Dự án quy hoạch đầu tư xây dựng phải được lấy ý kiến của nhân dân địa phương nơi quy

hoạch. 2. Dự án đầu tư xây dựng từ ngân sách địa phương phải được Hội đồng nhân dân xem xét,

quyết định.3. Dự án đầu tư xây dựng sau khi được quyết định, phê duyệt phải được công khai để nhân

dân giám sát.Điều 15. Công khai, minh bạch về tài chính và ngân sách nhà nước1. Các cấp ngân sách, đơn vị dự toán ngân sách phải công khai chi tiết số liệu dự toán và

quyết toán đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định, phê chuẩn, kể cả khoản ngân sách bổ sung.

2. Đơn vị dự toán ngân sách có nguồn thu và các khoản chi từ các khoản đóng góp của tổ chức, cá nhân theo quy định của pháp luật phải công khai mục đích huy động, kết quả huy động và hiệu quả việc sử dụng các nguồn huy động.

3. Tổ chức được ngân sách nhà nước hỗ trợ phải công khai các nội dung sau đây:a) Số liệu dự toán, quyết toán;b) Khoản đóng góp của tổ chức, cá nhân (nếu có);c) Cơ sở xác định mức hỗ trợ và số tiền ngân sách nhà nước hỗ trợ. 4. Dự án đầu tư xây dựng cơ bản có sử dụng vốn từ ngân sách nhà nước phải công khai các

nội dung sau đây:a) Việc phân bổ vốn đầu tư trong dự toán ngân sách nhà nước được giao hằng năm cho các

dự án;b) Dự toán ngân sách của dự án đầu tư theo kế hoạch đầu tư được duyệt, mức vốn đầu tư

của dự án được giao trong dự toán ngân sách năm;c) Quyết toán vốn đầu tư của dự án hằng năm;d) Quyết toán vốn đầu tư khi dự án hoàn thành đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt.5. Quỹ có nguồn từ ngân sách nhà nước phải công khai các nội dung sau đây:a) Quy chế hoạt động và cơ chế tài chính của quỹ;

13

Page 14: THANH TRA CHÍNH PHỦ CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ …siteresources.worldbank.org/INTVIETNAMINVIETNAMESE/... · Web viewTổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội,

b) Kế hoạch tài chính hằng năm, trong đó chi tiết các khoản thu, chi có quan hệ với ngân sách nhà nước theo quy định của cấp có thẩm quyền

c) Kết quả hoạt động của quỹd) Quyết toán năm được cấp có thẩm quyền phê duyệt.6. Việc phân bổ, sử dụng ngân sách, tài sản của Nhà nước cho các dự án, chương trình mục

tiêu đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt phải công khai cho cơ quan, tổ chức, đơn vị hữu quan và nhân dân nơi trực tiếp thụ hưởng biết.

Điều 16. Công khai, minh bạch việc huy động và sử dụng các khoản đóng góp của nhân dân1. Việc huy động các khoản đóng góp của nhân dân để đầu tư xây dựng công trình, lập quỹ

trong phạm vi địa phương phải lấy ý kiến nhân dân và được Hội đồng nhân dân cùng cấp xem xét, quyết định.

2. Việc huy động, sử dụng các khoản đóng góp của nhân dân quy định tại khoản 1 Điều này phải được công khai để nhân dân giám sát và phải chịu sự thanh tra, kiểm tra, giám sát theo quy định của pháp luật.

3. Nội dung phải công khai bao gồm mục đích huy động, mức đóng góp, việc sử dụng, kết quả sử dụng và báo cáo quyết toán.

4. Công trình cơ sở hạ tầng tại xã, phường, thị trấn sử dụng các khoản đóng góp của nhân dân phải công khai các nội dung sau đây:

a) Nội dung phải công khai quy định tại khoản 3 Điều này;b) Dự toán cho từng công trình theo kế hoạch đầu tư được duyệt;c) Nguồn vốn đầu tư cho từng công trình;d) Kết quả đã huy động của từng đối tượng cụ thể, thời gian huy động;đ) Kết quả lựa chọn nhà thầu đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt;e) Tiến độ thi công và kết quả nghiệm thu khối lượng, chất lượng công trình và quyết toán

công trình. 5. Việc huy động, sử dụng các khoản đóng góp của nhân dân vì mục đích từ thiện, nhân đạo

được thực hiện theo quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều này.

Điều 17. Công khai, minh bạch việc quản lý, sử dụng các khoản hỗ trợ, viện trợViệc quản lý, phân bổ, sử dụng nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) được thực

hiện theo quy định tại Điều 15 của Luật này. Đối với các khoản viện trợ phi chính phủ phải được công khai cho các đối tượng thụ hưởng biết.

Điều 18. Công khai, minh bạch trong quản lý doanh nghiệp của Nhà nướcDoanh nghiệp của Nhà nước có trách nhiệm công khai vốn và tài sản của Nhà nước đầu tư

vào doanh nghiệp, vốn vay ưu đãi, báo cáo tài chính và kết quả kiểm toán, việc trích, lập và sử dụng quỹ của doanh nghiệp, việc tuyển dụng lao động, bổ nhiệm các chức danh lãnh đạo, quản lý của doanh nghiệp và nội dung khác theo quy định của pháp luật.

Điều 19. Công khai, minh bạch trong cổ phần hoá doanh nghiệp của Nhà nước1. Việc cổ phần hoá doanh nghiệp của Nhà nước phải công khai, minh bạch; không được cổ

phần hoá khép kín trong nội bộ doanh nghiệp. Doanh nghiệp được cổ phần hoá có trách nhiệm công khai thực trạng tài chính khi xác định giá trị doanh nghiệp.

2. Cơ quan nhà nước có thẩm quyền có trách nhiệm công khai giá trị doanh nghiệp được cổ phần hoá và việc điều chỉnh giá trị doanh nghiệp (nếu có).

3. Việc bán cổ phần lần đầu của doanh nghiệp được cổ phần hoá phải thực hiện bằng phương thức bán đấu giá.

Điều 20. Kiểm toán việc sử dụng ngân sách, tài sản của Nhà nước1. Cơ quan, tổ chức, đơn vị có trách nhiệm thực hiện kiểm toán và chịu sự kiểm toán việc sử

dụng ngân sách, tài sản của Nhà nước theo quy định của pháp luật về kiểm toán.2. Báo cáo kiểm toán phải được công khai theo quy định tại Điều 12 của Luật này.

Điều 21. Công khai, minh bạch trong quản lý và sử dụng đất1. Việc lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất phải bảo đảm dân chủ và công khai.

14

Page 15: THANH TRA CHÍNH PHỦ CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ …siteresources.worldbank.org/INTVIETNAMINVIETNAMESE/... · Web viewTổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội,

2. Trong quá trình lập và điều chỉnh quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất chi tiết, cơ quan, tổ chức thực hiện việc lập quy hoạch, kế hoạch đó phải thông báo công khai cho nhân dân địa phương nơi được quy hoạch, điều chỉnh biết.

3. Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất chi tiết, việc giải phóng mặt bằng, giá đền bù khi thu hồi đất sau khi được cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định, phê duyệt hoặc điều chỉnh phải được công khai.

4. Thẩm quyền, trình tự, thủ tục và việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất; quy hoạch chi tiết và việc phân lô đất ở, đối tượng được giao đất làm nhà ở phải được công khai.

Điều 22. Công khai, minh bạch trong quản lý, sử dụng nhà ở 1. Thẩm quyền, trình tự, thủ tục và việc cấp giấy phép xây dựng nhà ở và giấy chứng nhận

quyền sở hữu nhà ở phải được công khai.2. Việc hoá giá nhà ở thuộc sở hữu nhà nước, đối tượng được hoá giá nhà ở và các khoản

tiền phải nộp khi hoá giá nhà ở phải được công khai.3. Việc bán nhà ở cho người tái định cư, người có thu nhập thấp và những đối tượng ưu tiên

khác phải được công khai.

Điều 23. Công khai, minh bạch trong lĩnh vực giáo dục1. Việc tuyển sinh, thi, kiểm tra, cấp văn bằng, chứng chỉ phải được công khai.2. Cơ quan quản lý giáo dục, cơ sở giáo dục có sử dụng ngân sách, tài sản của Nhà nước

phải công khai việc quản lý, sử dụng ngân sách, tài sản của Nhà nước, việc thu, quản lý, sử dụng học phí, lệ phí tuyển sinh, các khoản thu từ hoạt động tư vấn, chuyển giao công nghệ, các khoản hỗ trợ, đầu tư cho giáo dục và các khoản thu khác theo quy định của pháp luật.

Điều 24. Công khai, minh bạch trong lĩnh vực y tế1. Thẩm quyền, trình tự, thủ tục và việc cấp, thu hồi chứng chỉ hành nghề y, dược tư nhân,

giấy chứng nhận đủ điều kiện hành nghề cho các cơ sở hành nghề y, dược phải được công khai.2. Cơ quan quản lý y tế, cơ sở khám, chữa bệnh có sử dụng ngân sách, tài sản của Nhà nước

phải công khai việc thu, quản lý, sử dụng ngân sách, tài sản của Nhà nước, giá thuốc, việc thu, quản lý, sử dụng các loại phí liên quan đến việc khám, chữa bệnh và các khoản thu khác theo quy định của pháp luật.

Điều 25. Công khai, minh bạch trong lĩnh vực khoa học - công nghệ1. Việc xét, tuyển chọn, giao trực tiếp, tài trợ thực hiện nhiệm vụ khoa học - công nghệ và

việc đánh giá, nghiệm thu kết quả thực hiện nhiệm vụ khoa học - công nghệ phải được tiến hành công khai.

2. Cơ quan quản lý khoa học - công nghệ, đơn vị nghiên cứu khoa học - công nghệ phải công khai việc quản lý, sử dụng ngân sách, tài sản của Nhà nước, các khoản hỗ trợ, viện trợ, đầu tư, các khoản thu từ hoạt động khoa học - công nghệ.

Điều 26. Công khai, minh bạch trong lĩnh vực thể dục, thể thaoCơ quan quản lý thể dục, thể thao, Uỷ ban Ô-lim-pích Việt Nam, các liên đoàn thể thao, cơ

sở thể dục, thể thao có trách nhiệm công khai việc quản lý, sử dụng ngân sách, tài sản của Nhà nước, các khoản thu từ hoạt động và dịch vụ thể dục, thể thao, khoản tài trợ, hỗ trợ, đóng góp của tổ chức, cá nhân trong nước và nước ngoài cho hoạt động thể dục, thể thao.

Điều 27. Công khai, minh bạch trong hoạt động thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo, kiểm toán nhà nước

1. Hoạt động thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo, kiểm toán nhà nước phải được tiến hành công khai theo quy định của pháp luật.

2. Văn bản, quyết định sau đây phải được công khai, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác:

a) Kết luận thanh tra;b) Quyết định giải quyết khiếu nại, quyết định giải quyết tố cáo; c) Báo cáo kiểm toán.

15

Page 16: THANH TRA CHÍNH PHỦ CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ …siteresources.worldbank.org/INTVIETNAMINVIETNAMESE/... · Web viewTổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội,

Điều 28. Công khai, minh bạch trong hoạt động giải quyết các công việc của cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân

1. Cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền quản lý trong lĩnh vực nhà, đất, xây dựng, đăng ký kinh doanh, xét duyệt dự án, cấp vốn ngân sách nhà nước, tín dụng, ngân hàng, xuất khẩu, nhập khẩu, xuất cảnh, nhập cảnh, quản lý hộ khẩu, thuế, hải quan, bảo hiểm và các cơ quan, tổ chức, cá nhân khác trực tiếp giải quyết công việc của cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân phải công khai thủ tục hành chính, giải quyết đúng thời hạn, đúng pháp luật và đúng yêu cầu hợp pháp của cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân.

2. Cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân có quyền đề nghị với cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền giải quyết công việc của mình giải thích rõ những nội dung có liên quan. Khi nhận được đề nghị của cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân thì cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền phải kịp thời giải thích công khai.

3. Trong trường hợp cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền giải thích chưa thoả đáng hoặc cố tình gây khó khăn, phiền hà thì cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân có quyền kiến nghị lên cơ quan, tổ chức cấp trên trực tiếp của cơ quan, tổ chức, cá nhân đó.

Điều 29. Công khai, minh bạch trong lĩnh vực tư phápViệc thụ lý, điều tra, truy tố, kiểm sát, xét xử, thi hành án phải được công khai theo quy định

của pháp luật về tố tụng và các quy định khác của pháp luật có liên quan. Điều 30. Công khai, minh bạch trong công tác tổ chức - cán bộ1. Việc tuyển dụng cán bộ, công chức, viên chức và người lao động khác vào cơ quan, tổ

chức, đơn vị phải được công khai về số lượng, tiêu chuẩn, hình thức và kết quả tuyển dụng. 2. Việc quy hoạch, đào tạo, bổ nhiệm, chuyển ngạch, luân chuyển, điều động, khen thưởng,

cho thôi việc, cho thôi giữ chức vụ, miễn nhiệm, bãi nhiệm, kỷ luật, hưu trí đối với cán bộ, công chức, viên chức và người lao động khác phải được công khai trong cơ quan, tổ chức, đơn vị nơi người đó làm việc.

Điều 31. Quyền yêu cầu cung cấp thông tin của cơ quan, tổ chức1. Cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, cơ quan báo chí trong

phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có quyền yêu cầu cơ quan, tổ chức, đơn vị có trách nhiệm cung cấp thông tin về hoạt động của cơ quan, tổ chức, đơn vị mình theo quy định của pháp luật.

2. Trong thời hạn mười ngày, kể từ ngày nhận được yêu cầu, cơ quan, tổ chức, đơn vị được yêu cầu phải cung cấp thông tin, trừ trường hợp nội dung thông tin đã được công khai trên các phương tiện thông tin đại chúng, được phát hành ấn phẩm hoặc niêm yết công khai; trường hợp không cung cấp hoặc chưa cung cấp được thì phải trả lời bằng văn bản cho cơ quan, tổ chức yêu cầu biết và nêu rõ lý do.

Điều 32. Quyền yêu cầu cung cấp thông tin của cá nhân1. Cán bộ, công chức, viên chức và người lao động khác có quyền yêu cầu người đứng đầu

cơ quan, tổ chức, đơn vị nơi mình làm việc cung cấp thông tin về hoạt động của cơ quan, tổ chức, đơn vị đó.

2. Công dân có quyền yêu cầu Chủ tịch Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi mình cư trú cung cấp thông tin về hoạt động của Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn đó.

3. Trong thời hạn mười ngày, kể từ ngày nhận được yêu cầu, người được yêu cầu có trách nhiệm cung cấp thông tin, trừ trường hợp nội dung thông tin đã được công khai trên các phương tiện thông tin đại chúng, được phát hành ấn phẩm hoặc niêm yết công khai; trường hợp không cung cấp hoặc chưa cung cấp được thì phải trả lời bằng văn bản cho người yêu cầu biết và nêu rõ lý do.

Điều 33. Công khai báo cáo hằng năm về phòng, chống tham nhũng1. Hằng năm, Chính phủ có trách nhiệm báo cáo Quốc hội về công tác phòng, chống tham

nhũng trong phạm vi cả nước; Uỷ ban nhân dân có trách nhiệm báo cáo Hội đồng nhân dân cùng cấp về công tác phòng, chống tham nhũng ở địa phương.

2. Báo cáo về công tác phòng, chống tham nhũng phải được công khai.Mục 2

XÂY DỰNG VÀ THỰC HIỆN CÁC CHẾ ĐỘ, ĐỊNH MỨC, TIÊU CHUẨN

Điều 34. Xây dựng, ban hành và thực hiện các chế độ, định mức, tiêu chuẩn1. Cơ quan nhà nước trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm:a) Xây dựng, ban hành và công khai các chế độ, định mức, tiêu chuẩn;

16

Page 17: THANH TRA CHÍNH PHỦ CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ …siteresources.worldbank.org/INTVIETNAMINVIETNAMESE/... · Web viewTổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội,

b) Công khai các quy định về chế độ, định mức, tiêu chuẩn về quyền lợi đối với từng loại chức danh trong cơ quan mình;

c) Chấp hành nghiêm chỉnh các quy định về chế độ, định mức, tiêu chuẩn.2. Tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, đơn vị sự nghiệp và các cơ quan, tổ chức,

đơn vị khác có sử dụng ngân sách nhà nước căn cứ vào quy định tại khoản 1 Điều này hướng dẫn áp dụng hoặc phối hợp với cơ quan nhà nước có thẩm quyền xây dựng, ban hành và công khai các chế độ, định mức, tiêu chuẩn áp dụng trong cơ quan, tổ chức, đơn vị mình.

3. Nghiêm cấm cơ quan, tổ chức, đơn vị ban hành trái pháp luật các chế độ, định mức, tiêu chuẩn.

Điều 35. Kiểm tra và xử lý vi phạm quy định về chế độ, định mức, tiêu chuẩn1. Cơ quan, tổ chức, đơn vị phải thường xuyên kiểm tra việc chấp hành và xử lý kịp thời

hành vi vi phạm quy định về chế độ, định mức, tiêu chuẩn. 2. Người có hành vi vi phạm quy định về chế độ, định mức, tiêu chuẩn phải bị xử lý theo

quy định của pháp luật.3. Người cho phép sử dụng vượt chế độ, định mức, tiêu chuẩn phải bồi thường phần giá trị

mà mình cho phép sử dụng vượt quá; người sử dụng vượt chế độ, định mức, tiêu chuẩn có trách nhiệm liên đới bồi thường phần giá trị được sử dụng vượt quá.

4. Người cho phép thực hiện chế độ, định mức, tiêu chuẩn chuyên môn - kỹ thuật thấp hơn mức quy định phải bồi thường phần giá trị mà mình cho phép sử dụng thấp hơn; người hưởng lợi từ việc thực hiện chế độ, định mức, tiêu chuẩn chuyên môn - kỹ thuật thấp hơn có trách nhiệm liên đới bồi thường phần giá trị được hưởng lợi.

Mục 3QUY TẮC ỨNG XỬ, QUY TẮC ĐẠO ĐỨC NGHỀ NGHIỆP, VIỆC CHUYỂN ĐỔI VỊ

TRÍ CÔNG TÁC CỦA CÁN BỘ, CÔNG CHỨC , VIÊN CHỨC

Điều 36. Quy tắc ứng xử của cán bộ, công chức, viên chức1. Quy tắc ứng xử là các chuẩn mực xử sự của cán bộ, công chức, viên chức trong thi hành

nhiệm vụ, công vụ và trong quan hệ xã hội, bao gồm những việc phải làm hoặc không được làm, phù hợp với đặc thù công việc của từng nhóm cán bộ, công chức, viên chức và từng lĩnh vực hoạt động công vụ, nhằm bảo đảm sự liêm chính và trách nhiệm của cán bộ, công chức, viên chức.

2. Quy tắc ứng xử của cán bộ, công chức, viên chức được công khai để nhân dân giám sát việc chấp hành.

Điều 37. Những việc cán bộ, công chức, viên chức không được làm1. Cán bộ, công chức, viên chức không được làm những việc sau đây:a) Cửa quyền, hách dịch, gây khó khăn, phiền hà đối với cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân

trong khi giải quyết công việc;b) Thành lập, tham gia thành lập hoặc tham gia quản lý, điều hành doanh nghiệp tư nhân,

công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần, công ty hợp danh, hợp tác xã, bệnh viện tư, trường học tư và tổ chức nghiên cứu khoa học tư, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác;

c) Làm tư vấn cho doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân khác ở trong nước và nước ngoài về các công việc có liên quan đến bí mật nhà nước, bí mật công tác, những công việc thuộc thẩm quyền giải quyết của mình hoặc mình tham gia giải quyết;

d) Kinh doanh trong lĩnh vực mà trước đây mình có trách nhiệm quản lý sau khi thôi giữ chức vụ trong một thời hạn nhất định theo quy định của Chính phủ;

đ) Sử dụng trái phép thông tin, tài liệu của cơ quan, tổ chức, đơn vị vì vụ lợi.2. Người đứng đầu, cấp phó của người đứng đầu cơ quan, vợ hoặc chồng của những người

đó không được góp vốn vào doanh nghiệp hoạt động trong phạm vi ngành, nghề mà người đó trực tiếp thực hiện việc quản lý nhà nước.

3. Người đứng đầu, cấp phó của người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị không được bố trí vợ hoặc chồng, bố, mẹ, con, anh, chị, em ruột của mình giữ chức vụ quản lý về tổ chức nhân sự, kế toán - tài vụ, làm thủ quỹ, thủ kho trong cơ quan, tổ chức, đơn vị hoặc giao dịch, mua bán vật tư, hàng hoá, ký kết hợp đồng cho cơ quan, tổ chức, đơn vị đó.

4. Người đứng đầu, cấp phó của người đứng đầu cơ quan không được để vợ hoặc chồng, bố, mẹ, con kinh doanh trong phạm vi do mình quản lý trực tiếp.

17

Page 18: THANH TRA CHÍNH PHỦ CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ …siteresources.worldbank.org/INTVIETNAMINVIETNAMESE/... · Web viewTổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội,

5. Cán bộ, công chức, viên chức là thành viên Hội đồng quản trị, Tổng giám đốc, Phó tổng giám đốc, Giám đốc, Phó giám đốc, Kế toán trưởng và những cán bộ quản lý khác trong doanh nghiệp của Nhà nước không được ký kết hợp đồng với doanh nghiệp thuộc sở hữu của vợ hoặc chồng, bố, mẹ, con, anh, chị, em ruột; cho phép doanh nghiệp thuộc sở hữu của vợ hoặc chồng, bố, mẹ, con, anh, chị, em ruột tham dự các gói thầu của doanh nghiệp mình; bố trí vợ hoặc chồng, bố, mẹ, con, anh, chị, em ruột giữ chức vụ quản lý về tổ chức nhân sự, kế toán - tài vụ, làm thủ quỹ, thủ kho trong doanh nghiệp hoặc giao dịch, mua bán vật tư, hàng hoá, ký kết hợp đồng cho doanh nghiệp.

6. Quy định tại các khoản 1, 2, 3 và 4 Điều này cũng được áp dụng đối với các đối tượng sau đây:

a) Sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân quốc phòng trong cơ quan, đơn vị thuộc Quân đội nhân dân;

b) Sĩ quan, hạ sĩ quan nghiệp vụ, sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên môn - kỹ thuật trong cơ quan, đơn vị thuộc Công an nhân dân.

Điều 38. Nghĩa vụ báo cáo và xử lý báo cáo về dấu hiệu tham nhũng1. Khi phát hiện có dấu hiệu tham nhũng trong cơ quan, tổ chức, đơn vị nơi mình làm việc

thì cán bộ, công chức, viên chức phải báo cáo ngay với người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị đó; trường hợp người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị có liên quan đến dấu hiệu tham nhũng đó thì báo cáo với người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị cấp trên trực tiếp.

2. Chậm nhất là mười ngày, kể từ ngày nhận được báo cáo về dấu hiệu tham nhũng, người được báo cáo phải xử lý vụ việc theo thẩm quyền hoặc chuyển cho cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền xem xét xử lý và thông báo cho người báo cáo; đối với vụ việc phức tạp thì thời hạn trên có thể kéo dài nhưng không quá ba mươi ngày; trường hợp cần thiết thì quyết định hoặc đề nghị người có thẩm quyền quyết định áp dụng các biện pháp nhằm ngăn chặn, khắc phục hậu quả của hành vi tham nhũng và bảo vệ người báo cáo.

Điều 39. Trách nhiệm của người không báo cáo hoặc không xử lý báo cáo về dấu hiệu tham nhũng

Cán bộ, công chức, viên chức biết được hành vi tham nhũng mà không báo cáo, người nhận được báo cáo về dấu hiệu tham nhũng mà không xử lý thì phải chịu trách nhiệm theo quy định của pháp luật.

Điều 40. Việc tặng quà và nhận quà tặng của cán bộ, công chức, viên chức1. Cơ quan, tổ chức, đơn vị không được sử dụng ngân sách, tài sản của Nhà nước làm quà

tặng, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác. 2. Cán bộ, công chức, viên chức không được nhận tiền, tài sản hoặc lợi ích vật chất khác của

cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân liên quan đến công việc do mình giải quyết hoặc thuộc phạm vi quản lý của mình.

3. Nghiêm cấm lợi dụng việc tặng quà, nhận quà tặng để hối lộ hoặc thực hiện các hành vi khác vì vụ lợi.

4. Chính phủ quy định chi tiết việc tặng quà, nhận quà tặng và nộp lại quà tặng của cán bộ, công chức, viên chức.

Điều 41. Thẩm quyền ban hành quy tắc ứng xử của cán bộ, công chức, viên chức1. Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ

nhiệm Văn phòng Quốc hội, Chủ nhiệm Văn phòng Chủ tịch nước ban hành quy tắc ứng xử của cán bộ, công chức, viên chức làm việc trong cơ quan, ngành, lĩnh vực do mình quản lý.

2. Chánh án Toà án nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao ban hành quy tắc ứng xử của Thẩm phán, Hội thẩm, Thư ký Toà án, Kiểm sát viên và cán bộ, công chức, viên chức khác trong cơ quan Toà án, Viện kiểm sát.

3. Bộ trưởng Bộ Nội vụ ban hành quy tắc ứng xử của cán bộ, công chức, viên chức làm việc trong bộ máy chính quyền địa phương; phối hợp với cơ quan trung ương của tổ chức chính trị - xã hội ban hành quy tắc ứng xử của cán bộ, công chức, viên chức trong tổ chức này.

Điều 42. Quy tắc đạo đức nghề nghiệp1. Quy tắc đạo đức nghề nghiệp là chuẩn mực xử sự phù hợp với đặc thù của từng nghề bảo

đảm sự liêm chính, trung thực và trách nhiệm trong việc hành nghề.

18

Page 19: THANH TRA CHÍNH PHỦ CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ …siteresources.worldbank.org/INTVIETNAMINVIETNAMESE/... · Web viewTổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội,

2. Tổ chức xã hội - nghề nghiệp phối hợp với cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành quy tắc đạo đức nghề nghiệp đối với hội viên của mình theo quy định của pháp luật.

Điều 43. Chuyển đổi vị trí công tác của cán bộ, công chức, viên chức 1. Cơ quan, tổ chức, đơn vị theo thẩm quyền quản lý có trách nhiệm thực hiện việc định kỳ

chuyển đổi cán bộ, công chức, viên chức làm việc tại một số vị trí liên quan đến việc quản lý ngân sách, tài sản của Nhà nước, trực tiếp tiếp xúc và giải quyết công việc của cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân nhằm chủ động phòng ngừa tham nhũng.

2. Việc chuyển đổi vị trí công tác phải theo kế hoạch và được công khai trong nội bộ cơ quan, tổ chức, đơn vị.

3. Việc chuyển đổi vị trí công tác quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này chỉ áp dụng đối với cán bộ, công chức, viên chức không giữ chức vụ quản lý. Việc luân chuyển cán bộ, công chức giữ chức vụ quản lý thực hiện theo quy định về luân chuyển cán bộ.

4. Chính phủ ban hành Danh mục các vị trí công tác và thời hạn định kỳ chuyển đổi quy định tại khoản 1 Điều này.

Mục 4MINH BẠCH TÀI SẢN, THU NHẬP

Điều 44. Nghĩa vụ kê khai tài sản 1. Những người sau đây phải kê khai tài sản:a) Cán bộ từ Phó trưởng phòng của Uỷ ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc

tỉnh trở lên và tương đương trong các cơ quan, tổ chức, đơn vị;b) Một số cán bộ, công chức tại xã, phường, thị trấn; người làm công tác quản lý ngân sách,

tài sản của Nhà nước hoặc trực tiếp tiếp xúc và giải quyết công việc của cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân;

c) Người ứng cử đại biểu Quốc hội, đại biểu Hội đồng nhân dân.Chính phủ quy định cụ thể những người phải kê khai tài sản quy định tại khoản này.2. Người có nghĩa vụ kê khai tài sản phải kê khai tài sản, mọi biến động về tài sản thuộc sở

hữu của mình và tài sản thuộc sở hữu của vợ hoặc chồng và con chưa thành niên.3. Người có nghĩa vụ kê khai tài sản phải kê khai trung thực và chịu trách nhiệm về việc kê

khai.

Điều 45. Tài sản phải kê khai Các loại tài sản phải kê khai bao gồm:1. Nhà, quyền sử dụng đất;2. Kim khí quý, đá quý, tiền, giấy tờ có giá và các loại tài sản khác mà giá trị của mỗi loại từ

năm mươi triệu đồng trở lên; 3. Tài sản, tài khoản ở nước ngoài;4. Thu nhập phải chịu thuế theo quy định của pháp luật.

Điều 46. Thủ tục kê khai tài sản 1. Việc kê khai tài sản được thực hiện hằng năm tại cơ quan, tổ chức, đơn vị nơi người có

nghĩa vụ kê khai làm việc và được hoàn thành chậm nhất vào ngày 31 tháng 12. 2. Người có nghĩa vụ kê khai tài sản phải ghi rõ những thay đổi về tài sản so với lần kê khai

trước đó.3. Bản kê khai tài sản được nộp cho cơ quan, tổ chức, đơn vị có thẩm quyền quản lý người

có nghĩa vụ kê khai tài sản.

Điều 47. Xác minh tài sản 1. Việc xác minh tài sản chỉ được thực hiện khi có quyết định của cơ quan, tổ chức có thẩm

quyền quản lý người có nghĩa vụ kê khai tài sản.2. Việc xác minh tài sản được thực hiện trong các trường hợp sau đây:a) Phục vụ cho việc bầu cử, bổ nhiệm, cách chức, miễn nhiệm, bãi nhiệm hoặc kỷ luật đối

với người có nghĩa vụ kê khai tài sản khi xét thấy cần thiết;b) Theo yêu cầu của Hội đồng bầu cử hoặc cơ quan, tổ chức có thẩm quyền;

19

Page 20: THANH TRA CHÍNH PHỦ CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ …siteresources.worldbank.org/INTVIETNAMINVIETNAMESE/... · Web viewTổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội,

c) Có hành vi tham nhũng.

Điều 48. Thủ tục xác minh tài sản 1. Trước khi ra quyết định xác minh tài sản, cơ quan, tổ chức có thẩm quyền yêu cầu người

có nghĩa vụ kê khai giải trình rõ việc kê khai. Việc giải trình phải được thực hiện trong thời hạn năm ngày, kể từ ngày nhận được yêu cầu giải trình.

2. Cơ quan, tổ chức có thẩm quyền ra quyết định xác minh trong thời hạn năm ngày, kể từ ngày phát sinh căn cứ quy định tại khoản 2 Điều 47 của Luật này.

3. Cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân hữu quan có trách nhiệm cung cấp thông tin, tài liệu phục vụ cho việc xác minh khi có yêu cầu của cơ quan, tổ chức có thẩm quyền.

4. Trong thời hạn hai mươi ngày kể từ ngày ra quyết định xác minh, cơ quan, tổ chức, đơn vị quản lý người có nghĩa vụ kê khai tài sản tiến hành thẩm tra, xác minh và phải ra kết luận về sự minh bạch trong kê khai tài sản.

5. Thủ tục xác minh tài sản của người có tên trong danh sách ứng cử đại biểu Quốc hội, đại biểu Hội đồng nhân dân được thực hiện theo quy định tại các khoản 1, 2, 3 và 4 Điều này. Thời hạn xác minh phải đáp ứng yêu cầu về thời gian bầu cử đại biểu Quốc hội, đại biểu Hội đồng nhân dân.

Điều 49. Kết luận về sự minh bạch trong kê khai tài sản 1. Kết luận về sự minh bạch trong kê khai tài sản là kết luận về tính trung thực của việc kê

khai tài sản. 2. Kết luận về sự minh bạch trong kê khai tài sản phải được gửi cho cơ quan, tổ chức yêu

cầu xác minh và người có tài sản được xác minh.3. Cơ quan, tổ chức, đơn vị quy định tại khoản 4 Điều 48 của Luật này phải chịu trách

nhiệm về tính khách quan, chính xác và nội dung kết luận của mình.

Điều 50. Công khai kết luận về sự minh bạch trong kê khai tài sản1. Khi có yêu cầu và theo quyết định của cơ quan, tổ chức có thẩm quyền, bản kết luận về sự

minh bạch trong kê khai tài sản được công khai tại các địa điểm sau đây:a) Trong cơ quan, tổ chức, đơn vị nơi người có nghĩa vụ kê khai tài sản làm việc khi người

đó được bổ nhiệm, bầu, phê chuẩn; b) Tại hội nghị cử tri nơi công tác, nơi cư trú đối với người ứng cử đại biểu Quốc hội, đại

biểu Hội đồng nhân dân; c) Tại cơ quan, tổ chức, đơn vị nơi người được đề nghị để Quốc hội, Hội đồng nhân dân

hoặc Đại hội của tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội bầu, phê chuẩn. 2. Kết luận về sự minh bạch trong kê khai tài sản của người bị khởi tố về hành vi tham

nhũng phải được công khai trong cơ quan, tổ chức, đơn vị nơi người đó làm việc.

Điều 51. Trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, đơn vị quản lý người có nghĩa vụ kê khai tài sản Cơ quan, tổ chức, đơn vị có trách nhiệm quản lý và lưu giữ bản kê khai tài sản của người có

nghĩa vụ kê khai do mình quản lý; tổ chức việc xác minh theo quyết định của cơ quan, tổ chức có thẩm quyền; kết luận về sự minh bạch trong kê khai tài sản và công khai kết luận đó theo quyết định của cơ quan, tổ chức có thẩm quyền trong các trường hợp quy định tại Điều 50 của Luật này.

Điều 52. Xử lý người kê khai tài sản không trung thực1. Người kê khai tài sản không trung thực bị xử lý kỷ luật theo quy định của pháp luật.

Quyết định kỷ luật đối với người kê khai tài sản không trung thực phải được công khai tại cơ quan, tổ chức, đơn vị nơi người đó làm việc.

2. Người ứng cử đại biểu Quốc hội, đại biểu Hội đồng nhân dân mà kê khai tài sản không trung thực thì bị xoá tên khỏi danh sách những người ứng cử; người được dự kiến bổ nhiệm, phê chuẩn mà kê khai tài sản không trung thực thì không được bổ nhiệm, phê chuẩn vào chức vụ đã dự kiến.

Điều 53. Kiểm soát thu nhậpChính phủ trình Quốc hội ban hành văn bản quy phạm pháp luật về kiểm soát thu nhập của

người có chức vụ, quyền hạn.

Mục 5CHẾ ĐỘ TRÁCH NHIỆM CỦA NGƯỜI ĐỨNG ĐẦU CƠ QUAN,

TỔ CHỨC, ĐƠN VỊ KHI ĐỂ XẢY RA THAM NHŨNG

20

Page 21: THANH TRA CHÍNH PHỦ CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ …siteresources.worldbank.org/INTVIETNAMINVIETNAMESE/... · Web viewTổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội,

Điều 54. Trách nhiệm của người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị khi để xảy ra hành vi tham nhũng trong cơ quan, tổ chức, đơn vị do mình quản lý, phụ trách

1. Người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị phải chịu trách nhiệm về việc để xảy ra hành vi tham nhũng trong cơ quan, tổ chức, đơn vị do mình quản lý, phụ trách.

Người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị phải chịu trách nhiệm trực tiếp về việc để xảy ra hành vi tham nhũng của người do mình trực tiếp quản lý, giao nhiệm vụ.

2. Cấp phó của người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị phải chịu trách nhiệm trực tiếp về việc để xảy ra hành vi tham nhũng trong lĩnh vực công tác và trong đơn vị do mình trực tiếp phụ trách.

Người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị phải chịu trách nhiệm liên đới về việc để xảy ra hành vi tham nhũng trong lĩnh vực công tác và trong đơn vị do cấp phó của mình trực tiếp phụ trách.

3. Người đứng đầu đơn vị trực thuộc cơ quan, tổ chức phải chịu trách nhiệm trực tiếp về việc để xảy ra hành vi tham nhũng trong đơn vị do mình quản lý.

4. Việc xử lý trách nhiệm người đứng đầu và cá nhân khác có trách nhiệm trong tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp và các tổ chức khác có sử dụng ngân sách nhà nước về việc để xảy ra hành vi tham nhũng được thực hiện theo quy định của Luật này và điều lệ, quy chế của tổ chức đó.

5. Trách nhiệm của người đứng đầu, cấp phó của người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều này được loại trừ trong trường hợp họ không thể biết được hoặc đã áp dụng các biện pháp cần thiết để phòng ngừa, ngăn chặn hành vi tham nhũng.

Điều 55. Xử lý trách nhiệm người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị khi để xảy ra hành vi tham nhũng trong cơ quan, tổ chức, đơn vị do mình quản lý, phụ trách

1. Người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị khi phải chịu trách nhiệm trực tiếp về việc để xảy ra hành vi tham nhũng trong cơ quan, tổ chức, đơn vị do mình quản lý, phụ trách thì bị xử lý kỷ luật hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự.

2. Người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị khi phải chịu trách nhiệm liên đới về việc để xảy ra hành vi tham nhũng trong cơ quan, tổ chức, đơn vị do mình quản lý, phụ trách thì bị xử lý kỷ luật.

3. Người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị được xem xét miễn hoặc giảm trách nhiệm pháp lý quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này nếu đã thực hiện các biện pháp cần thiết nhằm ngăn chặn, khắc phục hậu quả của hành vi tham nhũng; xử lý nghiêm minh, báo cáo kịp thời với cơ quan, tổ chức có thẩm quyền về hành vi tham nhũng.

4. Trong kết luận thanh tra, kết luận kiểm toán, kết luận điều tra vụ việc, vụ án tham nhũng phải nêu rõ trách nhiệm của người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị để xảy ra hành vi tham nhũng theo các mức độ sau đây:

a) Yếu kém về năng lực quản lý;b) Thiếu trách nhiệm trong quản lý;c) Bao che cho người có hành vi tham nhũng.Kết luận phải được gửi cho Ban chỉ đạo trung ương về phòng, chống tham nhũng, cơ quan,

tổ chức có thẩm quyền.

Mục 6CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH, ĐỔI MỚI CÔNG NGHỆ QUẢN LÝ VÀ PHƯƠNG THỨC

THANH TOÁNĐiều 56. Cải cách hành chính nhằm phòng ngừa tham nhũng Nhà nước thực hiện cải cách hành chính nhằm tăng cường tính độc lập và tự chịu trách

nhiệm của cơ quan, tổ chức, đơn vị; đẩy mạnh việc phân cấp quản lý nhà nước giữa trung ương và địa phương, giữa các cấp chính quyền địa phương; phân định rõ nhiệm vụ, quyền hạn giữa các cơ quan nhà nước; công khai, đơn giản hoá và hoàn thiện thủ tục hành chính; quy định cụ thể trách nhiệm của từng chức danh trong cơ quan, tổ chức, đơn vị.

Điều 57. Tăng cường áp dụng khoa học, công nghệ trong quản lý 1. Cơ quan, tổ chức, đơn vị thường xuyên cải tiến công tác, tăng cường áp dụng khoa học,

công nghệ trong hoạt động của mình, tạo thuận lợi để công dân, cơ quan, tổ chức, đơn vị thực hiện quyền và lợi ích hợp pháp của mình.

2. Cơ quan, tổ chức, đơn vị có trách nhiệm hướng dẫn trình tự, thủ tục giải quyết công việc để cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân chủ động thực hiện mà không phải trực tiếp tiếp xúc với cán bộ, công chức, viên chức.

Điều 58. Đổi mới phương thức thanh toán

21

Page 22: THANH TRA CHÍNH PHỦ CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ …siteresources.worldbank.org/INTVIETNAMINVIETNAMESE/... · Web viewTổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội,

1. Nhà nước áp dụng các biện pháp quản lý để thực hiện việc thanh toán thông qua tài khoản tại ngân hàng, Kho bạc nhà nước. Cơ quan, tổ chức, đơn vị có trách nhiệm thực hiện các quy định về thanh toán bằng chuyển khoản.

2. Chính phủ áp dụng các giải pháp tài chính, công nghệ tiến tới thực hiện mọi khoản chi đối với người có chức vụ, quyền hạn quy định tại các điểm a, b và c khoản 3 Điều 1 của Luật này và các giao dịch khác sử dụng ngân sách nhà nước phải thông qua tài khoản.

Chương IIIPHÁT HIỆN THAM NHŨNG

Mục 1CÔNG TÁC KIỂM TRA CỦA CƠ QUAN, TỔ CHỨC, ĐƠN VỊ

Điều 59. Công tác kiểm tra của cơ quan quản lý nhà nước 1. Thủ trưởng cơ quan quản lý nhà nước có trách nhiệm thường xuyên tổ chức kiểm tra việc

chấp hành pháp luật của cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân thuộc phạm vi quản lý của mình nhằm kịp thời phát hiện hành vi tham nhũng.

2. Khi phát hiện có hành vi tham nhũng, thủ trưởng cơ quan quản lý nhà nước phải kịp thời xử lý theo thẩm quyền hoặc thông báo cho cơ quan thanh tra, điều tra, Viện kiểm sát có thẩm quyền.

Điều 60. Công tác tự kiểm tra của cơ quan, tổ chức, đơn vị 1. Người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị có trách nhiệm chủ động tổ chức kiểm tra việc

thực hiện nhiệm vụ, công vụ của cán bộ, công chức, viên chức thường xuyên, trực tiếp giải quyết công việc của cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân và cán bộ, công chức, viên chức khác do mình quản lý nhằm kịp thời phát hiện, ngăn chặn, xử lý hành vi tham nhũng.

2. Người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị có trách nhiệm thường xuyên đôn đốc người đứng đầu đơn vị trực thuộc kiểm tra việc thực hiện nhiệm vụ, công vụ của cán bộ, công chức, viên chức do mình quản lý.

3. Khi phát hiện hành vi tham nhũng, người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị phải kịp thời xử lý theo thẩm quyền hoặc thông báo cho cơ quan thanh tra, điều tra, Viện kiểm sát có thẩm quyền.

Điều 61. Hình thức kiểm tra 1. Việc kiểm tra thường xuyên được tiến hành theo chương trình, kế hoạch, tập trung vào

lĩnh vực, hoạt động thường phát sinh hành vi tham nhũng.2. Việc kiểm tra đột xuất được tiến hành khi phát hiện có dấu hiệu tham nhũng.

Mục 2PHÁT HIỆN THAM NHŨNG THÔNG QUA HOẠT ĐỘNG THANH TRA, KIỂM TOÁN,

ĐIỀU TRA, KIỂM SÁT, XÉT XỬ, GIÁM SÁT

Điều 62. Phát hiện tham nhũng thông qua hoạt động thanh tra, kiểm toán, điều tra, kiểm sát, xét xử

Cơ quan thanh tra, kiểm toán nhà nước, điều tra, Viện kiểm sát, Toà án thông qua hoạt động thanh tra, kiểm toán, điều tra, kiểm sát, xét xử có trách nhiệm chủ động phát hiện hành vi tham nhũng, xử lý theo thẩm quyền hoặc kiến nghị việc xử lý theo quy định của pháp luật và chịu trách nhiệm trước pháp luật về quyết định của mình.

Điều 63. Phát hiện tham nhũng thông qua hoạt động giám sát Quốc hội, các cơ quan của Quốc hội, Đoàn đại biểu Quốc hội, Hội đồng nhân dân, đại biểu

Quốc hội, đại biểu Hội đồng nhân dân thông qua hoạt động giám sát có trách nhiệm phát hiện hành vi tham nhũng, yêu cầu hoặc kiến nghị việc xử lý theo quy định của pháp luật.

Mục 3TỐ CÁO VÀ GIẢI QUYẾT TỐ CÁO VỀ HÀNH VI THAM NHŨNG

Điều 64. Tố cáo hành vi tham nhũng và trách nhiệm của người tố cáo1. Công dân có quyền tố cáo hành vi tham nhũng với cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm

quyền.2. Người tố cáo phải tố cáo trung thực, nêu rõ họ, tên, địa chỉ, cung cấp thông tin, tài liệu mà

mình có và hợp tác với cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền giải quyết tố cáo.3. Người tố cáo mà cố tình tố cáo sai sự thật phải bị xử lý nghiêm minh, nếu gây thiệt hại

cho người bị tố cáo thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật.

22

Page 23: THANH TRA CHÍNH PHỦ CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ …siteresources.worldbank.org/INTVIETNAMINVIETNAMESE/... · Web viewTổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội,

Điều 65. Trách nhiệm tiếp nhận và giải quyết tố cáo 1. Cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân có trách nhiệm tạo điều kiện thuận lợi để công dân tố

cáo trực tiếp, gửi đơn tố cáo, tố cáo qua điện thoại, tố cáo qua mạng thông tin điện tử và các hình thức khác theo quy định của pháp luật.

2. Người đứng đầu cơ quan, tổ chức có thẩm quyền khi nhận được tố cáo hành vi tham nhũng phải xem xét và xử lý theo thẩm quyền; giữ bí mật họ, tên, địa chỉ, bút tích và các thông tin khác theo yêu cầu của người tố cáo; áp dụng kịp thời các biện pháp cần thiết để bảo vệ người tố cáo khi có biểu hiện đe doạ, trả thù, trù dập người tố cáo hoặc khi người tố cáo yêu cầu; thông báo kết quả giải quyết tố cáo cho người tố cáo khi có yêu cầu.

3. Cơ quan thanh tra có trách nhiệm giúp thủ trưởng cơ quan quản lý nhà nước cùng cấp xác minh, kết luận về nội dung tố cáo và kiến nghị biện pháp xử lý; trong trường hợp phát hiện có dấu hiệu tội phạm thì chuyển cho cơ quan điều tra, Viện kiểm sát có thẩm quyền xử lý theo quy định của pháp luật về tố tụng hình sự.

Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát nhận được tố cáo về hành vi tham nhũng phải xử lý theo thẩm quyền.

4. Thời hạn giải quyết tố cáo, thời hạn trả lời người tố cáo được thực hiện theo quy định của pháp luật.

Điều 66. Trách nhiệm phối hợp của cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhânTrong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình, cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân phải tạo

điều kiện, cộng tác với cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền giải quyết tố cáo để phát hiện, ngăn chặn và xử lý kịp thời hành vi tham nhũng, hạn chế thiệt hại do hành vi tham nhũng gây ra.

Điều 67. Khen thưởng người tố cáo Người tố cáo trung thực, tích cực cộng tác với cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền

trong việc phát hiện, ngăn chặn và xử lý hành vi tham nhũng thì được khen thưởng về vật chất, tinh thần theo quy định của pháp luật.

Chương IVXỬ LÝ HÀNH VI THAM NHŨNG VÀ CÁC HÀNH VI VI PHẠM PHÁP LUẬT KHÁC

Mục 1XỬ LÝ KỶ LUẬT, XỬ LÝ HÌNH SỰ

Điều 68. Đối tượng bị xử lý kỷ luật, xử lý hình sự 1. Người có hành vi tham nhũng quy định tại Điều 3 của Luật này.2. Người không báo cáo, tố giác khi biết được hành vi tham nhũng.3. Người không xử lý báo cáo, tố giác, tố cáo về hành vi tham nhũng.4. Người có hành vi đe doạ, trả thù, trù dập người phát hiện, báo cáo, tố giác, tố cáo, cung

cấp thông tin về hành vi tham nhũng.5. Người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị để xảy ra hành vi tham nhũng trong cơ quan, tổ

chức, đơn vị do mình quản lý, phụ trách.6. Người thực hiện hành vi khác vi phạm quy định của Luật này và quy định khác của pháp

luật có liên quan.Điều 69. Xử lý đối với người có hành vi tham nhũng Người có hành vi tham nhũng thì tuỳ theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý kỷ luật,

truy cứu trách nhiệm hình sự; trong trường hợp bị kết án về hành vi tham nhũng và bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật thì phải bị buộc thôi việc; đối với đại biểu Quốc hội, đại biểu Hội đồng nhân dân thì đương nhiên mất quyền đại biểu Quốc hội, đại biểu Hội đồng nhân dân.

Mục 2XỬ LÝ TÀI SẢN THAM NHŨNG

Điều 70. Nguyên tắc xử lý tài sản tham nhũng1. Cơ quan, tổ chức có thẩm quyền phải áp dụng các biện pháp cần thiết để thu hồi, tịch thu

tài sản tham nhũng.2. Tài sản tham nhũng phải được trả lại cho chủ sở hữu, người quản lý hợp pháp hoặc sung

quỹ nhà nước.3. Người đưa hối lộ mà chủ động khai báo trước khi bị phát hiện hành vi đưa hối lộ thì được

trả lại tài sản đã dùng để hối lộ.

23

Page 24: THANH TRA CHÍNH PHỦ CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ …siteresources.worldbank.org/INTVIETNAMINVIETNAMESE/... · Web viewTổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội,

4. Việc tịch thu tài sản tham nhũng, thu hồi tài sản tham nhũng được thực hiện bằng quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định của pháp luật.

Điều 71. Thu hồi tài sản tham nhũng có yếu tố nước ngoài Trên cơ sở điều ước quốc tế mà Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên và phù

hợp với các nguyên tắc cơ bản của pháp luật Việt Nam, Chính phủ Việt Nam hợp tác với Chính phủ nước ngoài trong việc thu hồi tài sản của Việt Nam hoặc của nước ngoài bị tham nhũng và trả lại tài sản đó cho chủ sở hữu hợp pháp.

Chương VTỔ CHỨC, TRÁCH NHIỆM VÀ HOẠT ĐỘNG PHỐI HỢP CỦA CÁC

CƠ QUAN THANH TRA, KIỂM TOÁN NHÀ NƯỚC, ĐIỀU TRA, VIỆN KIỂM SÁT, TOÀ ÁN VÀ CỦA CƠ QUAN, TỔ CHỨC, ĐƠN VỊ

HỮU QUAN TRONG PHÒNG, CHỐNG THAM NHŨNGMục 1

TỔ CHỨC, CHỈ ĐẠO, PHỐI HỢP VÀ TRÁCH NHIỆM TRONG CÔNG TÁC PHÒNG, CHỐNG THAM NHŨNG

Điều 72. Trách nhiệm của người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị trong công tác phòng, chống tham nhũng

1. Người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị có trách nhiệm áp dụng quy định của Luật này và các quy định khác của pháp luật có liên quan để tổ chức phòng, chống tham nhũng trong cơ quan, tổ chức, đơn vị do mình quản lý.

2. Người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị chịu trách nhiệm trước cơ quan, tổ chức, đơn vị cấp trên trực tiếp về việc phòng, chống tham nhũng trong cơ quan, tổ chức, đơn vị do mình quản lý.

Điều 73. Ban chỉ đạo phòng, chống tham nhũng 1. Ban chỉ đạo trung ương về phòng, chống tham nhũng do Thủ tướng Chính phủ đứng đầu

có trách nhiệm chỉ đạo, phối hợp, kiểm tra, đôn đốc hoạt động phòng, chống tham nhũng trong phạm vi cả nước. Giúp việc cho Ban chỉ đạo trung ương về phòng, chống tham nhũng có bộ phận thường trực hoạt động chuyên trách.

2. Tổ chức, nhiệm vụ, quyền hạn và quy chế hoạt động của Ban chỉ đạo trung ương về phòng, chống tham nhũng do Uỷ ban thường vụ Quốc hội quy định theo đề nghị của Thủ tướng Chính phủ.

Điều 74. Giám sát công tác phòng, chống tham nhũng 1. Quốc hội, Uỷ ban thường vụ Quốc hội giám sát công tác phòng, chống tham nhũng trong

phạm vi cả nước.2. Hội đồng dân tộc và các Uỷ ban của Quốc hội trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của

mình giám sát công tác phòng ngừa tham nhũng thuộc lĩnh vực do mình phụ trách.Uỷ ban pháp luật của Quốc hội trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình giám sát việc

phát hiện và xử lý hành vi tham nhũng.3. Hội đồng nhân dân các cấp trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm

giám sát công tác phòng, chống tham nhũng tại địa phương.4. Đoàn đại biểu Quốc hội, đại biểu Quốc hội, đại biểu Hội đồng nhân dân trong phạm vi

nhiệm vụ, quyền hạn của mình giám sát việc thực hiện các quy định của pháp luật về phòng, chống tham nhũng.

Điều 75. Đơn vị chuyên trách về chống tham nhũng 1. Trong Thanh tra Chính phủ, Bộ Công an, Viện kiểm sát nhân dân tối cao có đơn vị

chuyên trách về chống tham nhũng.2. Tổ chức, nhiệm vụ, quyền hạn của đơn vị chuyên trách về chống tham nhũng quy định tại

khoản 1 Điều này do Uỷ ban thường vụ Quốc hội, Chính phủ quy định.Điều 76. Trách nhiệm của Thanh tra Chính phủ Trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình, Thanh tra Chính phủ có trách nhiệm sau đây:1. Tổ chức, chỉ đạo, hướng dẫn công tác thanh tra việc thực hiện các quy định của pháp luật

về phòng, chống tham nhũng; trường hợp phát hiện hành vi tham nhũng thì đề nghị cơ quan, tổ chức có thẩm quyền xử lý;

2. Xây dựng hệ thống dữ liệu chung về phòng, chống tham nhũng.Điều 77. Trách nhiệm của Kiểm toán nhà nước

24

Page 25: THANH TRA CHÍNH PHỦ CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ …siteresources.worldbank.org/INTVIETNAMINVIETNAMESE/... · Web viewTổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội,

Trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình, Kiểm toán nhà nước có trách nhiệm tổ chức thực hiện việc kiểm toán nhằm phòng ngừa, phát hiện tham nhũng; trường hợp phát hiện hành vi tham nhũng thì đề nghị cơ quan, tổ chức có thẩm quyền xử lý.

Điều 78. Trách nhiệm của Bộ Công an, Bộ Quốc phòng Trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình, Bộ Công an, Bộ Quốc phòng có trách nhiệm

tổ chức, chỉ đạo thực hiện hoạt động điều tra tội phạm về tham nhũng.Điều 79. Trách nhiệm của Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Toà án nhân dân tối cao 1. Viện kiểm sát nhân dân tối cao có trách nhiệm tổ chức, chỉ đạo thực hiện hoạt động truy

tố các tội phạm về tham nhũng; kiểm sát hoạt động điều tra, xét xử, thi hành án đối với các tội phạm về tham nhũng.

2. Toà án nhân dân tối cao có trách nhiệm xét xử, hướng dẫn công tác xét xử các tội phạm về tham nhũng.

Điều 80. Phối hợp hoạt động giữa các cơ quan thanh tra, kiểm toán nhà nước, điều tra, Viện kiểm sát, Toà án

Cơ quan thanh tra, kiểm toán nhà nước, điều tra, Viện kiểm sát, Toà án có trách nhiệm phối hợp trong phòng, chống tham nhũng theo các nội dung sau đây:

1. Trao đổi thường xuyên thông tin, tài liệu, kinh nghiệm về công tác phòng, chống tham nhũng;

2. Chuyển hồ sơ vụ việc tham nhũng cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền xử lý3. Tổng hợp, đánh giá, dự báo tình hình tham nhũng và kiến nghị chính sách, giải pháp

phòng, chống tham nhũng.Điều 81. Phối hợp công tác giữa cơ quan thanh tra, kiểm toán nhà nước với cơ quan điều tra 1. Trong trường hợp cơ quan thanh tra, kiểm toán nhà nước chuyển hồ sơ vụ việc tham

nhũng cho cơ quan điều tra thì cơ quan điều tra phải tiếp nhận và giải quyết theo quy định của pháp luật về tố tụng hình sự.

2. Trong trường hợp không đồng ý với việc giải quyết của cơ quan điều tra thì cơ quan thanh tra, kiểm toán nhà nước có quyền thông báo với Viện kiểm sát cùng cấp, cơ quan điều tra cấp trên.

Điều 82. Phối hợp công tác giữa cơ quan thanh tra, kiểm toán nhà nước với Viện kiểm sát 1. Trong trường hợp chuyển hồ sơ vụ việc tham nhũng cho cơ quan điều tra thì cơ quan

thanh tra, kiểm toán nhà nước có trách nhiệm thông báo cho Viện kiểm sát cùng cấp để thực hiện việc kiểm sát.

2. Trong trường hợp cơ quan thanh tra, kiểm toán nhà nước chuyển hồ sơ vụ việc tham nhũng cho Viện kiểm sát thì Viện kiểm sát phải xem xét, giải quyết và thông báo kết quả giải quyết bằng văn bản cho cơ quan đã chuyển hồ sơ.

Mục 2KIỂM TRA HOẠT ĐỘNG CHỐNG THAM NHŨNG TRONG CƠ QUAN THANH TRA,

KIỂM TOÁN NHÀ NƯỚC, ĐIỀU TRA, VIỆN KIỂM SÁT, TOÀ ÁN

Điều 83. Kiểm tra hoạt động chống tham nhũng đối với cán bộ, công chức, viên chức của cơ quan thanh tra, kiểm toán nhà nước, điều tra, Viện kiểm sát, Toà án

1. Cơ quan thanh tra, kiểm toán nhà nước, điều tra, Viện kiểm sát, Toà án phải có biện pháp để kiểm tra nhằm ngăn chặn hành vi lạm quyền, lộng quyền, nhũng nhiễu của cán bộ, công chức, viên chức của mình trong hoạt động chống tham nhũng.

2. Người đứng đầu cơ quan thanh tra, kiểm toán nhà nước, điều tra, Viện kiểm sát, Toà án phải tăng cường quản lý cán bộ, công chức, viên chức; chỉ đạo công tác thanh tra, kiểm tra nội bộ nhằm ngăn chặn hành vi vi phạm pháp luật trong hoạt động chống tham nhũng.

3. Cán bộ, công chức, viên chức của cơ quan thanh tra, kiểm toán nhà nước, điều tra, Viện kiểm sát, Toà án có hành vi vi phạm pháp luật trong hoạt động chống tham nhũng thì tuỳ theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý kỷ luật, truy cứu trách nhiệm hình sự; nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường, bồi hoàn theo quy định của pháp luật.

Điều 84. Giải quyết tố cáo đối với cán bộ, công chức, viên chức của cơ quan thanh tra, kiểm toán nhà nước, điều tra, Viện kiểm sát, Toà án

Trường hợp có tố cáo về hành vi vi phạm pháp luật trong hoạt động chống tham nhũng đối với Thanh tra viên, Kiểm toán viên, Điều tra viên, Kiểm sát viên, Thẩm phán, Hội thẩm, Thư ký Toà án và cán bộ, công chức, viên chức khác của cơ quan thanh tra, kiểm toán nhà nước, điều tra, Viện

25

Page 26: THANH TRA CHÍNH PHỦ CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ …siteresources.worldbank.org/INTVIETNAMINVIETNAMESE/... · Web viewTổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội,

kiểm sát, Toà án thì người đứng đầu cơ quan phải giải quyết theo thẩm quyền hoặc đề nghị cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền giải quyết. Kết quả giải quyết tố cáo phải được công khai.

Chương VIVAI TRÒ VÀ TRÁCH NHIỆM CỦA XÃ HỘI TRONG

PHÒNG, CHỐNG THAM NHŨNGĐiều 85. Vai trò và trách nhiệm của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức thành viên1. Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức thành viên có trách nhiệm sau đây:a) Phối hợp với cơ quan nhà nước có thẩm quyền tuyên truyền, giáo dục nhân dân và các

thành viên tổ chức mình thực hiện các quy định của pháp luật về phòng, chống tham nhũng; kiến nghị các biện pháp nhằm phát hiện và phòng ngừa tham nhũng;

b) Động viên nhân dân tham gia tích cực vào việc phát hiện, tố cáo hành vi tham nhũng;c) Cung cấp thông tin và phối hợp với cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền trong việc

phát hiện, xác minh, xử lý vụ việc tham nhũng;d) Giám sát việc thực hiện pháp luật về phòng, chống tham nhũng.2. Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức thành viên có quyền yêu cầu cơ quan, tổ chức,

cá nhân có thẩm quyền áp dụng biện pháp phòng ngừa tham nhũng, xác minh vụ việc tham nhũng, xử lý người có hành vi tham nhũng; cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền phải xem xét, trả lời trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận được yêu cầu; trường hợp vụ việc phức tạp thì thời hạn trên có thể kéo dài nhưng không quá 30 ngày.

Điều 86. Vai trò và trách nhiệm của báo chí1. Nhà nước khuyến khích cơ quan báo chí, phóng viên đưa tin phản ánh về vụ việc tham

nhũng và hoạt động phòng, chống tham nhũng.2. Cơ quan báo chí có trách nhiệm biểu dương tinh thần và những việc làm tích cực trong

công tác phòng, chống tham nhũng; lên án, đấu tranh đối với những người có hành vi tham nhũng; tham gia tuyên truyền, phổ biến pháp luật về phòng, chống tham nhũng.

3. Cơ quan báo chí, phóng viên có quyền yêu cầu cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền cung cấp thông tin, tài liệu liên quan đến hành vi tham nhũng. Cơ quan, tổ chức, cá nhân được yêu cầu có trách nhiệm cung cấp thông tin, tài liệu đó theo quy định của pháp luật; trường hợp không cung cấp thì phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.

4. Cơ quan báo chí, phóng viên phải đưa tin trung thực, khách quan. Tổng biên tập, phóng viên chịu trách nhiệm về việc đưa tin và chấp hành pháp luật về báo chí, quy tắc đạo đức nghề nghiệp.

Điều 87. Vai trò và trách nhiệm của doanh nghiệp, hiệp hội ngành nghề 1. Doanh nghiệp có trách nhiệm thông báo về hành vi tham nhũng và phối hợp với cơ quan,

tổ chức, cá nhân có thẩm quyền trong việc xác minh, kết luận về hành vi tham nhũng.2. Hiệp hội doanh nghiệp, hiệp hội ngành nghề có trách nhiệm tổ chức, động viên, khuyến

khích hội viên của mình xây dựng văn hoá kinh doanh lành mạnh, phi tham nhũng.3. Hiệp hội doanh nghiệp, hiệp hội ngành nghề và hội viên có trách nhiệm kiến nghị với Nhà

nước hoàn thiện cơ chế, chính sách quản lý nhằm phòng, chống tham nhũng.4. Nhà nước khuyến khích các doanh nghiệp cạnh tranh lành mạnh, có cơ chế kiểm soát nội

bộ nhằm ngăn chặn hành vi tham ô, đưa hối lộ. 5. Cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền có trách nhiệm phối hợp với Phòng Thương mại

và Công nghiệp Việt Nam, hiệp hội doanh nghiệp, hiệp hội ngành nghề và các tổ chức khác tổ chức diễn đàn để trao đổi, cung cấp thông tin, phục vụ công tác phòng, chống tham nhũng.

Điều 88. Trách nhiệm công dân, Ban thanh tra nhân dân 1. Công dân tự mình, thông qua Ban thanh tra nhân dân hoặc thông qua tổ chức mà mình là

thành viên tham gia phòng, chống tham nhũng.2. Ban thanh tra nhân dân tại xã, phường, thị trấn, trong cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp,

doanh nghiệp của Nhà nước trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình giám sát việc thực hiện các quy định của pháp luật về phòng, chống tham nhũng.

Chương VIIHỢP TÁC QUỐC TẾ VỀ PHÒNG, CHỐNG THAM NHŨNG

Điều 89. Nguyên tắc chung về hợp tác quốc tế Nhà nước cam kết thực hiện điều ước quốc tế về phòng, chống tham nhũng mà Cộng hoà xã

hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên; hợp tác với các nước, tổ chức quốc tế, tổ chức, cá nhân nước

26

Page 27: THANH TRA CHÍNH PHỦ CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ …siteresources.worldbank.org/INTVIETNAMINVIETNAMESE/... · Web viewTổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội,

ngoài trong hoạt động phòng, chống tham nhũng trên nguyên tắc tôn trọng độc lập, chủ quyền, toàn vẹn lãnh thổ và các bên cùng có lợi.

Điều 90. Trách nhiệm thực hiện hợp tác quốc tế 1. Thanh tra Chính phủ phối hợp với Bộ Ngoại giao, Bộ Công an và các cơ quan hữu quan

thực hiện hoạt động hợp tác quốc tế về nghiên cứu, đào tạo, xây dựng chính sách, trao đổi thông tin, hỗ trợ tài chính, trợ giúp kỹ thuật, trao đổi kinh nghiệm trong phòng, chống tham nhũng.

2. Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Bộ Tư pháp, Bộ Công an trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình thực hiện nhiệm vụ hợp tác quốc tế về tương trợ tư pháp trong phòng, chống tham nhũng.

Chương VIIIĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 91. Hiệu lực thi hành 1. Luật này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 6 năm 2006.2. Pháp lệnh chống tham nhũng ngày 26 tháng 02 năm 1998 và Pháp lệnh sửa đổi, bổ sung

một số điều của Pháp lệnh chống tham nhũng ngày 28 tháng 4 năm 2000 hết hiệu lực kể từ ngày Luật này có hiệu lực.

Điều 92. Hướng dẫn thi hành Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật này.

Luật này đã được Quốc hội nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam khoá XI, kỳ họp thứ 8 thông qua ngày 29 tháng 11 năm 2005.

CHỦ TỊCH QUỐC HỘI Nguyễn Văn An

LUẬT

SỬA ĐỔI, BỔ SUNG MỘT SỐ ĐIỀU CỦA LUẬT PHÒNG, CHỐNG THAM NHŨNG CỦA QUỐC HỘI SỐ 01/2007/QH12 NGÀY 04 THÁNG 8 NĂM 2007

Căn cứ Hiến pháp nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 1992 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Nghị quyết số 51/2001/QH10;Quốc hội ban hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật phòng, chống tham nhũng.Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật phòng, chống tham nhũng:

1. Điều 73 được sửa đổi, bổ sung như sau:“Điều 73. Ban chỉ đạo phòng, chống tham nhũng1. Ban chỉ đạo trung ương về phòng, chống tham nhũng do Thủ tướng Chính phủ đứng đầu có

trách nhiệm chỉ đạo, phối hợp, kiểm tra, đôn đốc hoạt động phòng, chống tham nhũng trong phạm vi cả nước. Giúp việc cho Ban chỉ đạo trung ương về phòng, chống tham nhũng có bộ phận thường trực hoạt động chuyên trách.

2. Ban chỉ đạo tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương về phòng, chống tham nhũng do Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương đứng đầu có trách nhiệm chỉ đạo, phối hợp, kiểm tra, đôn đốc hoạt động phòng, chống tham nhũng trong phạm vi tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương. Ban chỉ đạo tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương về phòng, chống tham nhũng có bộ phận giúp việc.

3. Tổ chức, nhiệm vụ, quyền hạn và quy chế hoạt động của Ban chỉ đạo trung ương về phòng, chống tham nhũng, Ban chỉ đạo tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương về phòng, chống tham nhũng do Uỷ ban thường vụ Quốc hội quy định theo đề nghị của Thủ tướng Chính phủ.”

2. Điều 74 được sửa đổi, bổ sung như sau: “Điều 74. Giám sát công tác phòng, chống tham nhũng 1. Quốc hội, Uỷ ban thường vụ Quốc hội giám sát công tác phòng, chống tham nhũng trong

phạm vi cả nước.2. Hội đồng dân tộc và các Uỷ ban của Quốc hội trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình

giám sát công tác phòng ngừa tham nhũng thuộc lĩnh vực do mình phụ trách.Uỷ ban tư pháp của Quốc hội trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình giám sát việc phát

hiện và xử lý hành vi tham nhũng.

27

Page 28: THANH TRA CHÍNH PHỦ CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ …siteresources.worldbank.org/INTVIETNAMINVIETNAMESE/... · Web viewTổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội,

3. Hội đồng nhân dân các cấp trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm giám sát công tác phòng, chống tham nhũng tại địa phương.

4. Đoàn đại biểu Quốc hội, đại biểu Quốc hội, đại biểu Hội đồng nhân dân trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình giám sát việc thực hiện các quy định của pháp luật về phòng, chống tham nhũng.”

Điều 2. Luật này có hiệu lực thi hành từ ngày công bố.

CHỦ TỊCH QUỐC HỘI

Nguyễn Phú Trọng

NGHỊ QUYẾT SỐ 1039/2006/NQ-UBTVQH 11, NGÀY 28-8-2006, CỦA ỦY BAN THƯỜNG VỤ QUỐC HỘI VỀ TỔ CHỨC, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ QUY CHẾ HOẠT

ĐỘNG CỦA BAN CHỈ ĐẠO TRUNG ƯƠNG VỀ PHÒNG, CHỐNG THAM NHŨNG

Chương I

NHỮNG QUY ÐỊNH CHUNG

Ðiều 1

1. Ban chỉ đạo trung ương về phòng, chống tham nhũng (sau đây gọi là Ban chỉ đạo) do Thủ tướng Chính phủ đứng đầu có trách nhiệm chỉ đạo, phối hợp, kiểm tra, đôn đốc hoạt động phòng, chống tham nhũng trong phạm vi cả nước.

2. Ban chỉ đạo chịu trách nhiệm trước Ban Chấp hành Trung ương Ðảng, Bộ Chính trị, Ban Bí thư, Quốc hội, Ủy ban Thường vụ Quốc hội, Chủ tịch nước, Chính phủ về việc thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của mình trong công tác phòng, chống tham nhũng theo đúng quy định của Hiến pháp và pháp luật.

Ðiều 2

1. Trong quá trình chỉ đạo, phối hợp, kiểm tra, đôn đốc hoạt động phòng, chống tham nhũng, Ban chỉ đạo tôn trọng và không làm cản trở hoạt động bình thường của cơ quan, tổ chức, đơn vị và người có thẩm quyền trong việc thực hiện chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn do Hiến pháp và pháp luật quy định.

2. Ban chỉ đạo làm việc theo nguyên tắc tập trung dân chủ; Trưởng Ban chỉ đạo kết luận và chịu trách nhiệm về quyết định của mình.

Ðiều 3

Trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn do pháp luật quy định, cơ quan, tổ chức, đơn vị và người có thẩm quyền chịu trách nhiệm thực hiện kịp thời, đầy đủ sự chỉ đạo, yêu cầu, kiến nghị của Ban chỉ đạo trong công tác phòng, chống tham nhũng.

Chương II

NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN, CƠ CẤU TỔ CHỨC

Ðiều 4

Ban chỉ đạo có các nhiệm vụ sau đây:

1. Chỉ đạo, đôn đốc cơ quan, tổ chức, đơn vị và người có thẩm quyền kiểm tra việc triển khai thực hiện các quy định của Luật phòng, chống tham nhũng về công khai, minh bạch; xây dựng và thực hiện các chế độ, định mức, tiêu chuẩn; thực hiện quy tắc ứng xử, đạo đức nghề nghiệp, chuyển đổi vị trí công tác của cán bộ, công chức, viên chức; trách nhiệm của người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị khi để xảy ra tham nhũng.

2. Chỉ đạo, đôn đốc hoạt động kiểm tra, thanh tra, kiểm toán, điều tra; đôn đốc, chỉ đạo việc kiểm tra hoạt động truy tố, xét xử đối với vụ, việc tham nhũng nghiêm trọng, phức tạp mà dư luận xã hội đặc biệt quan tâm nhằm góp phần kịp thời phát hiện và xử lý nghiêm minh  các hành vi tham nhũng theo quy định của pháp luật; chỉ đạo các cơ quan kiểm tra, thanh tra, kiểm toán, điều tra, kiểm sát, tòa án thông qua hoạt động của mình làm rõ nguyên nhân, điều kiện phát sinh tham nhũng; trách nhiệm của người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị để xảy ra tham nhũng; những sơ hở, bất hợp lý

28

Page 29: THANH TRA CHÍNH PHỦ CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ …siteresources.worldbank.org/INTVIETNAMINVIETNAMESE/... · Web viewTổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội,

của chính sách, pháp luật để kiến nghị, yêu cầu cơ quan, tổ chức, đơn vị và người có thẩm quyền đề ra biện pháp khắc phục, sửa đổi, bổ sung chính sách, pháp luật cho phù hợp;

3. Chỉ đạo phối hợp hoạt động của các cơ quan kiểm tra, thanh tra, kiểm toán, điều tra, kiểm sát, tòa án nhằm tăng cường hiệu lực và hiệu quả của công tác đấu tranh chống tham nhũng, góp phần bảo đảm cho công tác này được thực hiện theo đúng quy định của pháp luật;

4. Chỉ đạo, kiểm tra, đôn đốc cơ quan, tổ chức và người có thẩm quyền trong việc xử lý khiếu nại, tố cáo về hành vi tham nhũng và các thông tin về vụ, việc tham nhũng do các phương tiện thông tin đại chúng phát hiện, cung cấp, đưa tin;

5. Chỉ đạo, kiểm tra việc quản lý, cung cấp thông tin, tuyên truyền về phòng, chống tham nhũng và các vụ, việc tham nhũng cụ thể, bảo đảm việc tuyên truyền, thông tin được kịp thời, chính xác, trung thực, khách quan theo đúng quy định của pháp luật; chỉ đạo cơ quan, tổ chức và người có thẩm quyền xử lý nghiêm những hành vi vi phạm việc quản lý, cung cấp thông tin, vi phạm Luật Báo chí, những trường hợp báo chí thông tin sai sự thật và những hành vi lợi dụng việc tuyên truyền, thông tin về phòng, chống tham nhũng để vu khống người khác, gây mất đoàn kết nội bộ, mất lòng tin của nhân dân đối với Ðảng và Nhà nước;

6. Tham mưu, đề xuất với các cơ quan, tổ chức, đơn vị và người có thẩm quyền trong việc đổi mới, hoàn thiện cơ chế, chính sách, pháp luật về phòng, chống tham nhũng; xây dựng chương trình, kế hoạch công tác phòng, chống tham nhũng trong từng thời gian và lĩnh vực thường xảy ra tham nhũng; kiểm tra đôn đốc việc thực hiện chương trình, kế hoạch và chủ trì tổ chức sơ kết, tổng kết đánh giá về công tác phòng, chống tham nhũng;

7. Ðịnh kỳ hoặc theo yêu cầu báo cáo Ban Chấp hành Trung ương Ðảng, Bộ Chính trị, Ban Bí thư, Quốc hội, Ủy ban Thường vụ Quốc hội, Chủ tịch nước, Chính phủ về tình hình và kết quả phòng, chống tham nhũng; công khai báo cáo hằng năm về công tác phòng, chống tham nhũng, về hoạt động của Ban chỉ đạo và về việc xử lý những vụ, việc tham nhũng nghiêm trọng, phức tạp mà dư luận xã hội đặc biệt quan tâm.

Ðiều 5

Ban chỉ đạo có các quyền hạn sau đây:

1. Yêu cầu cơ quan, tổ chức, đơn vị và người có thẩm quyền báo cáo về tình hình tham nhũng và kết quả công tác phòng, chống tham nhũng tại cơ quan, tổ chức, đơn vị mình; trong trường hợp cần thiết, yêu cầu báo cáo việc xử lý những vụ, việc tham nhũng cụ thể, việc giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý thông tin về hành vi tham nhũng;

2. Yêu cầu cơ quan, tổ chức, đơn vị và người có thẩm quyền thực hiện các biện pháp phòng ngừa tham nhũng; kiến nghị, yêu cầu với cơ quan, tổ chức, đơn vị và người có thẩm quyền xem xét trách nhiệm, xử lý đối với người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị không thực hiện các biện pháp phòng ngừa tham nhũng để xảy ra hậu quả nghiêm trọng;

3. Yêu cầu cơ quan, tổ chức, đơn vị và người có thẩm quyền tiến hành kiểm tra, thanh tra, kiểm toán, điều tra làm rõ các vụ, việc có dấu hiệu tiêu cực, tham nhũng và khi cần thiết thì chỉ đạo tổ chức việc phúc tra; chủ trì thảo luận và kết luận chỉ đạo việc phối hợp xử lý đối với các vụ, việc tham nhũng nghiêm trọng, phức tạp mà dư luận xã hội đặc biệt quan tâm; trong trường hợp cần thiết, trực tiếp chỉ đạo về chủ trương xử lý đối với các vụ, việc đó hoặc yêu cầu cơ quan, tổ chức, đơn vị và người có thẩm quyền giải quyết lại nhằm bảo đảm việc xử lý được kịp thời, nghiêm minh, đúng pháp luật;

4. Thủ tướng Chính phủ - Trưởng Ban chỉ đạo quyết định tạm đình chỉ công tác đối với người giữ chức vụ Thứ trưởng và các chức vụ tương đương, Chủ tịch, Phó Chủ tịch, Ủy viên Thường trực Hội đồng nhân dân, Chủ tịch, Phó Chủ tịch, các thành viên khác của Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương và các chức vụ khác do Thủ tướng Chính phủ bổ nhiệm, cách chức khi người đó có dấu hiệu tham nhũng, có hành vi gây khó khăn đối với hoạt động chống tham nhũng của cơ quan, tổ chức.

Trong trường hợp cần thiết yêu cầu cơ quan, tổ chức, đơn vị và người có thẩm quyền ra quyết định tạm đình chỉ chức vụ đối với đảng viên, cán bộ, công chức khác khi người đó có dấu hiệu tham nhũng, gây khó khăn đối với hoạt động chống tham nhũng của cơ quan, tổ chức; cơ quan, tổ chức, đơn

29

Page 30: THANH TRA CHÍNH PHỦ CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ …siteresources.worldbank.org/INTVIETNAMINVIETNAMESE/... · Web viewTổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội,

vị và người có thẩm quyền có trách nhiệm thực hiện yêu cầu của Thủ tướng Chính phủ - Trưởng Ban chỉ đạo trong thời hạn chậm nhất là bảy ngày, kể từ ngày nhận được yêu cầu;

5. Kiến nghị cơ quan, tổ chức và người có thẩm quyền ra quyết định tạm đình chỉ công tác đối với người giữ chức vụ lãnh đạo cơ quan, tổ chức ở trung ương không thuộc các trường hợp quy định tại khoản 4 Ðiều này khi người đó có dấu hiệu tham nhũng, có hành vi gây khó khăn đối với hoạt động chống tham nhũng của cơ quan, tổ chức;

6. Kiến nghị, yêu cầu cơ quan, tổ chức, đơn vị và người có thẩm quyền xử lý kỷ luật đối với đảng viên, cán bộ, công chức có hành vi tham nhũng nhưng chưa đến mức phải truy cứu trách nhiệm hình sự quy định tại khoản 4 và khoản 5 Ðiều này; khi xét thấy cần thiết, yêu cầu cơ quan, tổ chức, đơn vị và người có thẩm quyền xử lý kỷ luật đối với đảng viên, cán bộ, công chức khác.

Trường hợp cơ quan, tổ chức, đơn vị và người có thẩm quyền không xử lý kỷ luật hoặc xử lý kỷ luật không nghiêm, Ban chỉ đạo có quyền yêu cầu, kiến nghị cấp trên của cơ quan, tổ chức, đơn vị và người có thẩm quyền xem xét xử lý kỷ luật đối với cơ quan, tổ chức, cá nhân có vi phạm hoặc xem xét lại quyết định kỷ luật đó, bảo đảm sự nghiêm minh của kỷ luật đảng và pháp luật của Nhà nước;

7. Trưng tập cán bộ, công chức của cơ quan, tổ chức hữu quan để thực hiện nhiệm vụ của Ban chỉ đạo khi cần thiết; yêu cầu cơ quan, tổ chức, đơn vị và người có thẩm quyền phải thực hiện các biện pháp bảo đảm an toàn cho người tố cáo hành vi tham nhũng, tham gia và thực hiện nhiệm vụ chống tham nhũng; đề nghị cơ quan nhà nước có thẩm quyền khen thưởng đối với những cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân có thành tích trong công tác phòng, chống tham nhũng; kiến nghị, yêu cầu cơ quan, tổ chức, đơn vị và người có thẩm quyền xem xét, phục hồi quyền và lợi ích hợp pháp của người tham gia, thực hiện nhiệm vụ chống tham nhũng trong trường hợp quyền và lợi ích hợp pháp của họ bị xâm hại do cơ quan, tổ chức, đơn vị và người có thẩm quyền gây ra.

Kiến nghị, yêu cầu cơ quan, tổ chức, đơn vị và người có thẩm quyền xử lý nghiêm minh, đúng pháp luật đối với những người có hành vi lợi dụng việc đấu tranh phòng, chống tham nhũng để vu khống, hãm hại người khác, gây mất đoàn kết nội bộ, mất lòng tin của nhân dân đối với Ðảng và Nhà nước.

Ðiều 6

Ban chỉ đạo bao gồm:

1. Trưởng Ban chỉ đạo: Thủ tướng Chính phủ;

2. Phó Trưởng Ban chỉ đạo: Phó Thủ tướng Chính phủ;

3. Các Ủy viên Ban chỉ đạo:

a) Ủy viên thường trực;

b) Tổng Thanh tra;

c) Bộ trưởng Bộ Công an;

d) Viện trưởng Viện Kiểm sát Nhân dân tối cao;

đ) Chánh án Tòa án Nhân dân tối cao;

e) Bộ trưởng Bộ Văn hóa - Thông tin;

g) Phó Chủ nhiệm Ủy ban Kiểm tra Trung ương;

h) Phó Trưởng Ban Nội chính Trung ương;

i) Thứ trưởng Bộ Quốc phòng.

Ðiều 7

Trưởng Ban chỉ đạo có các nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:

1. Lãnh đạo, điều hành hoạt động của Ban chỉ đạo; phân công nhiệm vụ cho từng thành viên Ban chỉ đạo;

2. Chỉ đạo xây dựng kế hoạch, chương trình về phòng, chống tham nhũng trong phạm vi cả nước;

30

Page 31: THANH TRA CHÍNH PHỦ CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ …siteresources.worldbank.org/INTVIETNAMINVIETNAMESE/... · Web viewTổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội,

3. Quyết định kế hoạch, chương trình công tác và những vấn đề khác thuộc phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của Ban chỉ đạo;

4. Chủ trì, kết luận các cuộc họp của Ban chỉ đạo;

5- Chịu trách nhiệm trước Ban Chấp hành Trung ương Ðảng, Bộ Chính trị, Ban Bí thư, Quốc hội, Ủy ban Thường vụ Quốc hội, Chủ tịch nước, Chính phủ về hoạt động của Ban chỉ đạo.

Ðiều 8

Phó Trưởng Ban chỉ đạo có các nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:

1. Giúp Trưởng Ban chỉ đạo trực tiếp chỉ đạo, điều phối hoạt động, phân công công việc cho các thành viên Ban chỉ đạo; chỉ đạo, phối hợp, triển khai thực hiện chương trình, kế hoạch công tác phòng, chống tham nhũng của Ban chỉ đạo;

2. Thay mặt Trưởng Ban chỉ đạo triệu tập các cuộc họp định kỳ, đột xuất của Ban chỉ đạo;

3- Thay mặt Trưởng Ban chỉ đạo xử lý công việc thường xuyên của Ban chỉ đạo; chủ trì các cuộc họp của Ban chỉ đạo khi được Trưởng Ban chỉ đạo ủy quyền;

4. Thực hiện chế độ báo cáo định kỳ, đột xuất trực tiếp với Trưởng Ban chỉ đạo về tình hình, kết quả công tác phòng, chống tham nhũng và hoạt động của Ban chỉ đạo.

Ðiều 9

Ủy viên thường trực có các nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:

1. Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn theo sự phân công của Trưởng Ban chỉ đạo;

2. Chịu trách nhiệm trước Trưởng Ban chỉ đạo về mọi hoạt động của Văn phòng Ban chỉ  đạo;

3. Quản lý, điều hành hoạt động của Văn phòng Ban chỉ đạo; quyết định các vấn đề thuộc phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của Văn phòng Ban chỉ đạo.

Ðiều 10

Ủy viên Ban chỉ đạo thực hiện và chịu trách nhiệm trước Trưởng Ban chỉ đạo về những nhiệm vụ được phân công; chủ động đề xuất, kiến nghị với Trưởng Ban chỉ đạo các chủ trương, giải pháp về công tác phòng, chống tham nhũng.

Các Ủy viên Ban chỉ đạo sử dụng bộ máy của cơ quan, tổ chức do mình quản lý, phụ trách để thực hiện nhiệm vụ được Trưởng Ban chỉ đạo phân công.

Ðiều 11

1. Văn phòng Ban chỉ đạo là cơ quan hoạt động chuyên trách, giúp việc Ban chỉ đạo.

2. Thủ tướng Chính phủ - Trưởng Ban chỉ đạo quyết định tổ chức, nhiệm vụ, quyền hạn và quy chế hoạt động của Văn phòng Ban chỉ đạo theo đề nghị của Chánh Văn phòng Ban chỉ đạo; quyết định bổ nhiệm, miễn nhiệm Chánh Văn phòng, Phó Chánh Văn phòng Ban chỉ đạo.

3. Văn phòng Ban chỉ đạo có trách nhiệm tuyển chọn người có đủ tiêu chuẩn theo quy định của pháp luật về cán bộ, công chức, có phẩm chất, đạo đức tốt, liêm khiết, trung thực, có trình độ chuyên môn và năng lực thực tiễn, có tinh thần kiên quyết đấu tranh chống tham nhũng làm cán bộ, công chức của Văn phòng Ban chỉ đạo.

Ðiều 12

1. Ban chỉ đạo, Văn phòng Ban chỉ đạo có con dấu riêng theo quy định của pháp luật.

2. Kinh phí hoạt động của Ban chỉ đạo và Văn phòng Ban chỉ đạo là một khoản độc lập trong ngân sách nhà nước, do Văn phòng Ban chỉ đạo lập dự toán và đề nghị Chính phủ trình Quốc hội quyết định.

3. Thành viên Ban chỉ đạo và cán bộ, công chức của Văn phòng Ban chỉ đạo được hưởng phụ cấp trách nhiệm trong hoạt động phòng, chống tham nhũng do Chính phủ quy định.

Chương III

31

Page 32: THANH TRA CHÍNH PHỦ CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ …siteresources.worldbank.org/INTVIETNAMINVIETNAMESE/... · Web viewTổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội,

CHẾ ĐỘ LÀM VIỆC VÀ QUAN HỆ CÔNG TÁC

Ðiều 13

1. Ban chỉ đạo họp định kỳ ba tháng một lần; họp đột xuất theo yêu cầu của Trưởng Ban chỉ đạo hoặc Phó Trưởng Ban chỉ đạo; tùy theo từng vấn đề mà mời họp toàn thể hay mời họp những thành viên có liên quan; trong trường hợp cần thiết, Trưởng Ban chỉ đạo quyết định việc mời lãnh đạo cơ quan, tổ chức hữu quan tham dự cuộc họp của Ban chỉ đạo;

2. Ðịnh kỳ sáu tháng một lần, Ban chỉ đạo tổ chức giao ban công tác phòng, chống tham nhũng với các bộ, ngành, tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương; thành phần tham dự do Trưởng Ban chỉ đạo quyết định, tập trung vào những lĩnh vực, bộ, ngành, tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương có nhiều vụ, việc tham nhũng hoặc có nhiều hạn chế trong việc phát hiện, xử lý hành vi tham nhũng.

Ðiều 14

1. Các bộ, ngành, tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương gửi báo cáo định kỳ ba tháng, sáu tháng, hằng năm cho Ban chỉ đạo về tình hình và kết quả thực hiện phòng, chống tham nhũng của bộ, ngành, tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương.

2. Ủy viên Ban chỉ đạo có trách nhiệm báo cáo định kỳ ba tháng về kết quả hoạt động theo nhiệm vụ được phân công cho Trưởng Ban chỉ đạo và Phó Trưởng Ban chỉ đạo.

3. Ðịnh kỳ ba tháng, sáu tháng, hằng năm, Thanh tra Chính phủ, Bộ Công an, Viện Kiểm sát Nhân dân tối cao có trách nhiệm báo cáo chương trình, kế hoạch và kết quả thực hiện đấu tranh chống tham nhũng của các đơn vị chuyên trách về chống tham nhũng của cơ quan mình với Ban chỉ đạo; các báo cáo khác về vụ, việc tham nhũng nghiêm trọng, phức tạp mà dư luận xã hội đặc biệt quan tâm được gửi đến cơ quan, tổ chức có thẩm quyền phải đồng thời được gửi đến Ban chỉ đạo.

4. Ðịnh kỳ ba tháng một lần, Ban chỉ đạo báo cáo về công tác phòng, chống tham nhũng gửi Bộ Chính trị, Ban Bí thư, Ủy ban Thường vụ Quốc hội, Chính phủ; sáu tháng một lần gửi Ban Chấp hành Trung ương Ðảng, Quốc hội, Chủ tịch nước và báo cáo đột xuất khi các cơ quan này yêu cầu. Báo cáo của Ban chỉ đạo phải nêu rõ tình hình tham nhũng, kết quả công tác phòng, chống tham nhũng, nguyên nhân thuận lợi, khó khăn và kiến nghị các biện pháp phòng, chống tham nhũng trong thời gian tiếp theo.

Quyết định tạm đình chỉ công tác, kiến nghị tạm đình chỉ công tác đối với người giữ chức vụ quy định tại khoản 4 và khoản 5 Ðiều 5 của nghị quyết này phải được gửi đến Bộ Chính trị, Ban Bí thư, Ủy ban Thường vụ Quốc hội, Chủ tịch nước, Chính phủ trong thời hạn năm ngày, kể từ ngày ký.

Trong quá trình thanh tra, kiểm toán, điều tra, kiểm sát, xét xử vụ, việc tham nhũng nếu có sự cản trở, can thiệp trái pháp luật của cơ quan, tổ chức, đơn vị và người có thẩm quyền thì cơ quan thanh tra, kiểm toán, điều tra, kiểm sát, tòa án có trách nhiệm kịp thời báo cáo Ban chỉ đạo.

Ðiều 15

Ban chỉ đạo có trách nhiệm chỉ đạo, kiểm tra, đôn đốc công tác phòng, chống tham nhũng của bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương.

Ðiều 16

Ban chỉ đạo có trách nhiệm chỉ đạo, kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện công tác phòng, chống tham nhũng trong ngành Tòa án Nhân dân, Viện Kiểm sát Nhân dân.

Ðiều 17

Ban chỉ đạo có trách nhiệm phối hợp với Hội đồng Dân tộc, các Ủy ban của Quốc hội trong công tác giám sát phòng, chống tham nhũng theo quy định của Luật Phòng, chống tham nhũng.

Chủ nhiệm Ủy ban pháp luật của Quốc hội được mời tham dự các phiên họp của Ban chỉ đạo bàn về chương trình công tác hằng năm, việc phát hiện và xử lý hành vi tham nhũng.

Các báo cáo định kỳ, báo cáo đột xuất về công tác phòng, chống tham nhũng của Ban chỉ đạo quy định tại khoản 4 Ðiều 14 của Nghị quyết này được gửi đến Ủy ban pháp luật của Quốc hội.

Ðiều 18

32

Page 33: THANH TRA CHÍNH PHỦ CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ …siteresources.worldbank.org/INTVIETNAMINVIETNAMESE/... · Web viewTổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội,

Ban chỉ đạo có trách nhiệm phối hợp với các Ban của Ðảng, các cấp ủy đảng trực thuộc trung ương để thực hiện các nhiệm vụ sau đây:

1. Kiểm tra, đôn đốc công tác phòng, chống tham nhũng trong các cơ quan, tổ chức Ðảng;

2. Kiến nghị, yêu cầu cấp ủy đảng có thẩm quyền xem xét, xử lý kỷ luật đối với cán bộ, đảng viên, tổ chức đảng có liên quan đến tham nhũng.

Ðiều 19

Ban chỉ đạo có trách nhiệm phối hợp với Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức thành viên của Mặt trận thực hiện trách nhiệm giám sát và phòng, chống tham nhũng theo chức năng, nhiệm vụ của mình và pháp luật về phòng, chống tham nhũng.

Ðiều 20

Ban chỉ đạo có trách nhiệm chủ trì phối hợp hoạt động giữa cơ quan thanh tra, kiểm toán, điều tra, kiểm sát, tòa án trong công tác phòng, chống tham nhũng theo quy định của Luật Phòng, chống tham nhũng; chỉ đạo việc xây dựng quy chế phối hợp trong công tác phòng, chống tham nhũng giữa các cơ quan này.

Chương IV

ÐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Ðiều 21

1. Nghị quyết này có hiệu lực thi hành kể từ ngày công bố.

2. Ban chỉ đạo, Trưởng Ban chỉ đạo, các thành viên khác của Ban chỉ đạo có trách nhiệm thi hành Nghị quyết này.

3. Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Tòa án Nhân dân tối cao, Viện Kiểm sát Nhân dân tối cao, Hội đồng Dân tộc, các Ủy ban của Quốc hội, Kiểm toán Nhà nước, Hội đồng Nhân dân, Ủy ban Nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Nghị quyết này.

* Ngày 1-9-2006, Chủ tịch nước Nguyễn Minh Triết đã ký Lệnh số 15/2006/L-CTN công bố Nghị quyết này.

NGHỊ QUYẾT CỦA ỦY BAN THƯỜNG VỤ QUỐC HỘI SỐ 294A/2007/UBTVQH12 NGÀY 27 THÁNG 9 NĂM 2007 VỀ TỔ CHỨC, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ QUY CHẾ HOẠT ĐỘNG CỦA BAN CHỈ ĐẠO TỈNH, THÀNH PHỐ TRỰC THUỘC TRUNG ƯƠNG VỀ PHÒNG, CHỐNGTHAM

NHŨNG

ỦY BAN THƯỜNG VỤ QUỐC HỘINƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Căn cứ Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 1992 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Nghị quyết số 51/2001/QH10;Căn cứ Luật tổ chức Quốc hội số 30/2001/QH10 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật tổ chức Quốc hội số 83/2007/QH11;Căn cứ Luật phòng, chống tham nhũng số 55/2005/QH11 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật phòng, chống tham nhũng số 01/2007/QH12;

QUYẾT NGHỊ

Chương I NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1.

33

Page 34: THANH TRA CHÍNH PHỦ CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ …siteresources.worldbank.org/INTVIETNAMINVIETNAMESE/... · Web viewTổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội,

1. Ban chỉ đạo tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương về phòng, chống tham nhũng (sau đây gọi là Ban chỉ đạo cấp tỉnh về phòng, chống tham nhũng) do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương đứng đầu có trách nhiệm chỉ đạo, phối hợp, kiểm tra, đôn đốc hoạt động phòng, chống tham nhũng của các cơ quan, tổ chức, đơn vị và người có thẩm quyền trong phạm vi tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, bao gồm cả cơ quan, tổ chức, đơn vị của trung ương đóng trên địa bàn tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương.2. Ban chỉ đạo cấp tỉnh về phòng, chống tham nhũng chịu trách nhiệm trước tỉnh uỷ, thành uỷ, Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương và Ban chỉ đạo trung ương về phòng, chống tham nhũng về việc thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của mình trong công tác phòng, chống tham nhũng.

Điều 2.

Trong quá trình chỉ đạo, phối hợp, kiểm tra, đôn đốc hoạt động phòng, chống tham nhũng, Ban chỉ đạo cấp tỉnh về phòng, chống tham nhũng không làm cản trở hoạt động bình thường của cơ quan, tổ chức, đơn vị và người có thẩm quyền trong việc thực hiện chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn do Hiến pháp và pháp luật quy định.

Điều 3.

Trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn do pháp luật quy định, cơ quan, tổ chức, đơn vị và người có thẩm quyền trong phạm vi tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương chịu trách nhiệm thực hiện sự chỉ đạo, yêu cầu, kiến nghị của Ban chỉ đạo cấp tỉnh về phòng, chống tham nhũng trong công tác phòng, chống tham nhũng.

Chương IINHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN, CƠ CẤU TỔ CHỨC

Điều 4.

Ban chỉ đạo cấp tỉnh về phòng, chống tham nhũng có các nhiệm vụ sau đây: 1. Căn cứ vào chương trình, kế hoạch của Ban chỉ đạo trung ương về phòng, chống tham

nhũng và tình hình cụ thể của địa phương để xây dựng chương trình, kế hoạch phòng, chống tham nhũng ở địa phương; tổ chức thực hiện và kiểm tra, đôn đốc, sơ kết, tổng kết việc thực hiện chương trình, kế hoạch đó;

2. Chỉ đạo, đôn đốc cơ quan, tổ chức, đơn vị và người có thẩm quyền trong phạm vi tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương trong việc triển khai thực hiện các quy định của pháp luật về phòng ngừa tham nhũng;

3. Chỉ đạo phối hợp hoạt động của các cơ quan Thanh tra, Điều tra, Viện kiểm sát, Tòa án ở địa phương nhằm tăng cường hiệu lực, hiệu quả của công tác phòng, chống tham nhũng, góp phần bảo đảm cho công tác này được thực hiện theo đúng quy định của pháp luật;

4. Chỉ đạo, kiểm tra, đôn đốc việc xử lý khiếu nại, tố cáo về hành vi tham nhũng và các thông tin về vụ, việc tham nhũng ở địa phương theo quy định của pháp luật và sự chỉ đạo của Ban chỉ đạo trung ương về phòng, chống tham nhũng;

5. Chỉ đạo công tác thông tin, tuyên truyền về phòng, chống tham nhũng ở địa phương; kiến nghị với cơ quan, tổ chức, đơn vị và người có thẩm quyền trong việc đổi mới, hoàn thiện cơ chế, chính sách, pháp luật về phòng, chống tham nhũng;

6. Ðịnh kỳ hoặc theo yêu cầu, báo cáo tỉnh uỷ, thành uỷ, Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, Ban chỉ đạo trung ương về phòng, chống tham nhũng về tình hình, kết quả phòng, chống tham nhũng ở địa phương và hoạt động của Ban chỉ đạo cấp tỉnh về phòng, chống tham nhũng.

Điều 5.

Ban chỉ đạo cấp tỉnh về phòng, chống tham nhũng có các quyền hạn sau đây:1. Yêu cầu cơ quan, tổ chức, đơn vị và người có thẩm quyền trong phạm vi tỉnh, thành phố

trực thuộc trung ương báo cáo về tình hình tham nhũng và kết quả công tác phòng, chống tham nhũng tại cơ quan, tổ chức, đơn vị mình; trong trường hợp cần thiết, yêu cầu báo cáo việc xử lý vụ, việc tham nhũng cụ thể, việc giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý thông tin về hành vi tham nhũng;

2. Yêu cầu cơ quan, tổ chức, đơn vị và người có thẩm quyền trong phạm vi tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương thực hiện các biện pháp phòng ngừa tham nhũng; kiến nghị, yêu cầu xem xét trách nhiệm, xử lý người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị không thực hiện các biện pháp phòng ngừa tham nhũng để xảy ra hậu quả;

34

Page 35: THANH TRA CHÍNH PHỦ CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ …siteresources.worldbank.org/INTVIETNAMINVIETNAMESE/... · Web viewTổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội,

3. Yêu cầu cơ quan, tổ chức, đơn vị và người có thẩm quyền trong phạm vi tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương tiến hành kiểm tra, thanh tra, điều tra làm rõ các vụ, việc có dấu hiệu tiêu cực, tham nhũng; khi xét thấy cần thiết, yêu cầu cơ quan, tổ chức, đơn vị và người có thẩm quyền xem xét lại việc giải quyết một số vụ, việc nhằm bảo đảm việc xử lý được kịp thời, nghiêm minh, đúng pháp luật; chủ trì thảo luận và kết luận chỉ đạo việc phối hợp xử lý đối với các vụ, việc tham nhũng nghiêm trọng, phức tạp ở địa phương mà dư luận xã hội đặc biệt quan tâm;

4. Chủ tịch Uỷ ban nhân dân - Trưởng Ban chỉ đạo cấp tỉnh về phòng, chống tham nhũng quyết định tạm đình chỉ công tác đối với người giữ chức vụ giám đốc sở và các chức vụ tương đương, Chủ tịch, Phó Chủ tịch, uỷ viên thường trực Hội đồng nhân dân cấp huyện, Chủ tịch, Phó Chủ tịch, các thành viên khác của Uỷ ban nhân dân cấp huyện và các chức vụ khác do Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương bổ nhiệm, cách chức khi người đó có dấu hiệu tham nhũng, có hành vi gây khó khăn, cản trở hoạt động chống tham nhũng;

5. Trong trường hợp cần thiết, yêu cầu hoặc kiến nghị cơ quan, tổ chức, đơn vị và người có thẩm quyền ra quyết định tạm đình chỉ công tác đối với đảng viên, cán bộ, công chức hoặc người giữ chức vụ lãnh đạo cơ quan, tổ chức, đơn vị không thuộc các trường hợp quy định tại khoản 4 Điều này khi người đó có dấu hiệu tham nhũng, có hành vi gây khó khăn, cản trở hoạt động chống tham nhũng;

6. Kiến nghị, yêu cầu cơ quan, tổ chức, đơn vị và người có thẩm quyền xử lý kỷ luật đối với đảng viên, cán bộ, công chức có hành vi tham nhũng nhưng chưa đến mức phải truy cứu trách nhiệm hình sự;

7. Trưng tập cán bộ, công chức của cơ quan, tổ chức, đơn vị hữu quan trong phạm vi tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương để thực hiện nhiệm vụ của Ban chỉ đạo khi cần thiết; yêu cầu cơ quan, tổ chức, đơn vị và người có thẩm quyền trong phạm vi tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương thực hiện các biện pháp bảo đảm an toàn cho người tố cáo hành vi tham nhũng hoặc tham gia chống tham nhũng; đề nghị khen thưởng đối với cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân có thành tích trong công tác phòng, chống tham nhũng.

Điều 6.

Ban chỉ đạo cấp tỉnh về phòng, chống tham nhũng bao gồm các thành viên sau đây:1. Trưởng Ban chỉ đạo: Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương; 2. Phó Trưởng Ban chỉ đạo (tương đương chức vụ giám đốc sở làm nhiệm vụ thường trực Ban

chỉ đạo);3. Các Ủy viên Ban chỉ đạo:

a) Chánh Thanh tra tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;b) Giám đốc Công an tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;c) Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;d) Chánh án Tòa án nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;đ) Giám đốc Sở Nội vụ tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;e) Chủ nhiệm Ủy ban kiểm tra tỉnh uỷ, thành uỷ;4. Chủ tịch Uỷ ban nhân dân - Trưởng Ban chỉ đạo cấp tỉnh về phòng, chống tham nhũng quyết định danh sách cụ thể thành viên Ban chỉ đạo.

Điều 7.

1. Ban chỉ đạo cấp tỉnh về phòng, chống tham nhũng có bộ phận giúp việc từ 3 đến 5 người, đối với một số tỉnh, thành phố lớn có thể nhiều hơn nhưng không quá 10 người và do Phó Trưởng Ban chỉ đạo quản lý, điều hành.2. Kinh phí hoạt động của Ban chỉ đạo cấp tỉnh về phòng, chống tham nhũng và bộ phận giúp việc là một khoản riêng trong tổng kinh phí của Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương do ngân sách địa phương cấp theo đề nghị của Ban chỉ đạo. Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương có trách nhiệm bảo đảm các điều kiện vật chất cho hoạt động của Ban chỉ đạo và bộ phận giúp việc.Trụ sở làm việc của bộ phận giúp việc đặt tại Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương.3. Ban chỉ đạo cấp tỉnh về phòng, chống tham nhũng có con dấu theo quy định của pháp luật.4. Thành viên Ban chỉ đạo cấp tỉnh về phòng, chống tham nhũng và cán bộ, công chức bộ phận giúp việc được hưởng phụ cấp trách nhiệm trong hoạt động phòng, chống tham nhũng do Chính phủ quy định.

Điều 8.

Trưởng Ban chỉ đạo cấp tỉnh về phòng, chống tham nhũng có nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:

35

Page 36: THANH TRA CHÍNH PHỦ CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ …siteresources.worldbank.org/INTVIETNAMINVIETNAMESE/... · Web viewTổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội,

1. Lãnh đạo, điều hành hoạt động của Ban chỉ đạo; phân công nhiệm vụ cho các thành viên Ban chỉ đạo;2. Chỉ đạo xây dựng kế hoạch, chương trình về phòng, chống tham nhũng trong phạm vi tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương; 3. Quyết định và tổ chức thực hiện kế hoạch, chương trình công tác và những vấn đề khác thuộc phạm vi hoạt động của Ban chỉ đạo;4. Chủ trì, kết luận các cuộc họp của Ban chỉ đạo;5. Chịu trách nhiệm về hoạt động của Ban chỉ đạo trước tỉnh uỷ, thành uỷ, Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương và Ban chỉ đạo trung ương về phòng, chống tham nhũng.

Điều 9.

Phó Trưởng Ban chỉ đạo cấp tỉnh về phòng, chống tham nhũng có nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:1. Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn theo sự phân công của Trưởng Ban chỉ đạo; giúp Trưởng Ban chỉ đạo điều hành hoạt động thường xuyên của Ban chỉ đạo và theo dõi, đôn đốc hoạt động của các thành viên Ban chỉ đạo trong việc thực hiện nhiệm vụ của Ban chỉ đạo;2. Quản lý, điều hành và chịu trách nhiệm trước Trưởng Ban chỉ đạo về mọi hoạt động của bộ phận giúp việc; quyết định các vấn đề thuộc phạm vi nhiệm vụ của bộ phận này.

Điều 10.

Ủy viên Ban chỉ đạo cấp tỉnh về phòng, chống tham nhũng thực hiện và chịu trách nhiệm trước Trưởng Ban chỉ đạo cấp tỉnh về phòng, chống tham nhũng về những nhiệm vụ được phân công; chủ động đề xuất, kiến nghị với Trưởng Ban chỉ đạo các giải pháp về công tác phòng, chống tham nhũng.Các Ủy viên Ban chỉ đạo sử dụng bộ máy của cơ quan, tổ chức do mình quản lý, phụ trách để thực hiện nhiệm vụ được Trưởng Ban chỉ đạo phân công.

Chương III CHẾ ĐỘ LÀM VIỆC VÀ QUAN HỆ CÔNG TÁCĐiều 11.

1. Ban chỉ đạo cấp tỉnh về phòng, chống tham nhũng làm việc theo nguyên tắc tập trung dân chủ; Trưởng Ban chỉ đạo kết luận và chịu trách nhiệm về quyết định của mình.2. Ban chỉ đạo cấp tỉnh về phòng, chống tham nhũng họp định kỳ hằng tháng; họp đột xuất theo yêu cầu của Trưởng Ban chỉ đạo. Tùy theo từng vấn đề mà Trưởng Ban chỉ đạo có thể quyết định họp toàn thể hay họp những thành viên có liên quan; trong trường hợp cần thiết, quyết định việc mời lãnh đạo cơ quan, tổ chức hữu quan tham dự cuộc họp của Ban chỉ đạo.3. Ðịnh kỳ ba tháng, Ban chỉ đạo cấp tỉnh về phòng, chống tham nhũng tổ chức giao ban về công tác phòng, chống tham nhũng với các sở, ban, ngành, huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh; thành phần tham dự do Trưởng Ban chỉ đạo quyết định, tập trung vào những lĩnh vực, sở, ban, ngành, huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh có nhiều vụ, việc tham nhũng hoặc có nhiều hạn chế trong việc phát hiện, xử lý hành vi tham nhũng.

Điều 12.

1. Ðịnh kỳ hằng tháng, ba tháng, sáu tháng, hằng năm, Ban chỉ đạo cấp tỉnh về phòng, chống tham nhũng báo cáo về công tác phòng, chống tham nhũng với tỉnh uỷ, thành uỷ, Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, Ban chỉ đạo trung ương về phòng, chống tham nhũng và báo cáo đột xuất khi xảy ra các vụ việc phức tạp hoặc khi có yêu cầu. Quyết định tạm đình chỉ công tác, yêu cầu hoặc kiến nghị tạm đình chỉ công tác đối với người giữ chức vụ quy định tại khoản 4 và khoản 5 Điều 5 của Nghị quyết này phải được gửi đến tỉnh ủy, thành ủy, Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, cơ quan, tổ chức liên quan trong thời hạn năm ngày, kể từ ngày ký.2. Định kỳ ba tháng, Ủy viên Ban chỉ đạo cấp tỉnh về phòng, chống tham nhũng có trách nhiệm báo cáo việc thực hiện nhiệm vụ được phân công với Trưởng Ban chỉ đạo.3. Trong quá trình thanh tra, điều tra, kiểm sát, xét xử vụ, việc tham nhũng, nếu có sự cản trở, can thiệp trái pháp luật của cơ quan, tổ chức, đơn vị và người có thẩm quyền thì cơ quan Thanh tra, Điều tra, Viện kiểm sát, Tòa án ở địa phương có trách nhiệm kịp thời báo cáo Ban chỉ đạo cấp tỉnh về phòng, chống tham nhũng.

Điều 13.

1. Ban chỉ đạo cấp tỉnh về phòng, chống tham nhũng chịu sự chỉ đạo, kiểm tra, đôn đốc của Ban chỉ đạo trung ương về phòng, chống tham nhũng. Trong trường hợp ý kiến của Ban chỉ đạo cấp tỉnh về phòng, chống tham nhũng khác với ý kiến của tỉnh ủy, thành ủy, Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân

36

Page 37: THANH TRA CHÍNH PHỦ CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ …siteresources.worldbank.org/INTVIETNAMINVIETNAMESE/... · Web viewTổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội,

tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương về việc chỉ đạo, phối hợp, kiểm tra, đôn đốc hoạt động phòng, chống tham nhũng thì Ban chỉ đạo cấp tỉnh về phòng, chống tham nhũng báo cáo và thực hiện theo ý kiến Ban chỉ đạo trung ương về phòng, chống tham nhũng.2. Ban chỉ đạo cấp tỉnh về phòng, chống tham nhũng có trách nhiệm phối hợp với các cơ quan, tổ chức hữu quan ở trung ương trong việc chỉ đạo, kiểm tra, đôn đốc công tác phòng, chống tham nhũng đối với các cơ quan, tổ chức của trung ương đóng trên địa bàn tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương.3. Trong trường hợp ý kiến chỉ đạo của Ban chỉ đạo cấp tỉnh về phòng, chống tham nhũng khác với ý kiến chỉ đạo của các cơ quan tư pháp trung ương đối với các cơ quan tư pháp địa phương trong việc phát hiện, xử lý hành vi tham nhũng thì các cơ quan tư pháp địa phương thực hiện theo ý kiến chỉ đạo của các cơ quan tư pháp trung ương; Ban chỉ đạo cấp tỉnh về phòng, chống tham nhũng báo cáo vấn đề này với Ban chỉ đạo trung ương về phòng, chống tham nhũng.

Điều 14.

1. Ban chỉ đạo cấp tỉnh về phòng, chống tham nhũng có trách nhiệm phối hợp với Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương trong công tác giám sát phòng, chống tham nhũng tại địa phương.Đại diện Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương được mời tham dự các phiên họp của Ban chỉ đạo cấp tỉnh về phòng, chống tham nhũng.2. Ban chỉ đạo cấp tỉnh về phòng, chống tham nhũng có trách nhiệm phối hợp với các ban của tỉnh uỷ, thành uỷ và các cấp ủy đảng trực thuộc tỉnh uỷ, thành uỷ để thực hiện các nhiệm vụ sau đây:a) Kiểm tra, đôn đốc công tác phòng, chống tham nhũng trong các cơ quan, tổ chức đảng ở địa phương;b) Kiến nghị, yêu cầu cấp ủy đảng có thẩm quyền xem xét, xử lý kỷ luật đối với cán bộ, đảng viên, tổ chức đảng có liên quan đến tham nhũng.3. Ban chỉ đạo cấp tỉnh về phòng, chống tham nhũng có trách nhiệm phối hợp với Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương và các tổ chức thành viên của Mặt trận Tổ quốc trong công tác phòng, chống tham nhũng.Chủ tịch Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương được mời tham dự các phiên họp của Ban chỉ đạo cấp tỉnh về phòng, chống tham nhũng.

Chương IV ĐIỀU KHOẢN THI HÀNHĐiều 15.

1. Nghị quyết này có hiệu lực thi hành kể từ ngày công bố.2. Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, Ban chỉ đạo trung ương về phòng, chống tham nhũng, Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Tòa án nhân dân tối cao, các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Nghị quyết này.

CHỦ TỊCH Nguyễn Phú Trọng

NGHỊ ĐỊNH CỦA CHÍNH PHỦ SỐ 107/2006/NĐ-CP NGÀY 22 THÁNG 9 NĂM 2006

QUY ĐỊNH XỬ LÝ TRÁCH NHIỆM CỦA NGƯỜI ĐỨNG ĐẦU CƠ QUAN, TỔ CHỨC, ĐƠN VỊ KHI ĐỂ XẢY RA THAM NHŨNG TRONG CƠ QUAN, TỔ CHỨC, ĐƠN VỊ DO MÌNH

QUẢN LÝ, PHỤ TRÁCH 

CHÍNH PHỦ

Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;

Căn cứ Luật Phòng, chống tham nhũng ngày 29 tháng 11 năm 2005;

Căn cứ Bộ luật Hình sự ngày 21 tháng 12 năm 1999;

Căn cứ Pháp lệnh Cán bộ, công chức ngày 26 tháng 02 năm 1998; Pháp lệnh sửa đổi, bổ sung một số điều của Pháp lệnh Cán bộ, công chức ngày 28 tháng 4 năm 2000; Pháp lệnh sửa đổi, bổ sung một số điều của Pháp lệnh Cán bộ, công chức ngày 29 tháng 4 năm 2003;

37

Page 38: THANH TRA CHÍNH PHỦ CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ …siteresources.worldbank.org/INTVIETNAMINVIETNAMESE/... · Web viewTổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội,

Xét đề nghị của Bộ trưởng Bộ Nội vụ,

 

NGHỊ ĐỊNH : 

Chương I

QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

Nghị định này quy định xử lý trách nhiệm của người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị khi để xảy ra tham nhũng trong cơ quan, tổ chức, đơn vị do mình quản lý, phụ trách.

Điều 2. Đối tượng áp dụng

1. Nghị định này áp dụng đối với người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị trong các cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, đơn vị vũ trang nhân dân, đơn vị sự nghiệp, doanh nghiệp của nhà nước và cơ quan, tổ chức, đơn vị khác có sử dụng ngân sách, tài sản của Nhà nước.

2. Cấp phó của người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị quy định tại khoản 1 Điều này cũng phải bị xử lý trách nhiệm khi để xảy ra tham nhũng trong lĩnh vực công tác và trong đơn vị do mình trực tiếp phụ trách.

Điều 3. Mức độ của vụ, việc tham nhũng  

1. Mức độ của vụ, việc tham nhũng là căn cứ để xác định trách nhiệm của người đứng đầu, cấp phó của người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị.

2. Vụ, việc tham nhũng được chia theo các mức độ sau đây:

a) Tham nhũng ít nghiêm trọng là vụ, việc mà trong đó người có hành vi tham nhũng chưa đến mức bị truy cứu trách nhiệm hình sự hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự và bị xử phạt bằng hình thức cải tạo không giam giữ đến 3 năm hoặc bị phạt tù đến 3 năm;

b) Tham nhũng nghiêm trọng là vụ, việc mà trong đó người có hành vi tham nhũng bị phạt tù từ 3 năm đến 7 năm;

c) Tham nhũng rất nghiêm trọng là vụ, việc mà trong đó người có hành vi tham nhũng bị phạt tù từ 7 năm đến 15 năm;

d) Tham nhũng đặc biệt nghiêm trọng là vụ, việc mà trong đó người có hành vi tham nhũng bị phạt tù từ 15 năm trở lên, tù chung thân hoặc tử hình.

Điều 4. Nguyên tắc xử lý trách nhiệm người đứng đầu, cấp phó của người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị

1. Người đứng đầu, cấp phó của người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị nếu phải chịu trách nhiệm trực tiếp về việc để xảy ra hành vi tham nhũng trong cơ quan, tổ chức, đơn vị do mình quản lý, phụ trách thì bị xử lý kỷ luật theo quy định tại Nghị định này hoặc nếu có đủ dấu hiệu cấu thành tội phạm thì bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật.

2. Người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị nếu phải chịu trách nhiệm liên đới về việc để xảy ra hành vi tham nhũng trong cơ quan, tổ chức, đơn vị do mình quản lý, phụ trách thì bị xử lý kỷ luật theo quy định tại Nghị định này.

3. Trường hợp vụ, việc tham nhũng xảy ra liên quan đến nhiều cơ quan, tổ chức, đơn vị thì ngoài cơ quan, tổ chức, đơn vị xảy ra vụ, việc tham nhũng, người đứng đầu hoặc cấp phó của người

38

Page 39: THANH TRA CHÍNH PHỦ CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ …siteresources.worldbank.org/INTVIETNAMINVIETNAMESE/... · Web viewTổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội,

đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị liên quan có người vi phạm cũng phải chịu trách nhiệm liên đới theo quy định tại Nghị định này.

Điều 5. Giải thích từ ngữ

1. "Cấp phó của người đứng đầu" cơ quan, tổ chức, đơn vị quy định tại Nghị định này là người được phân công giúp người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị quản lý, phụ trách một lĩnh vực công tác nhất định trong cơ quan, tổ chức, đơn vị hoặc một số đơn vị trực thuộc của cơ quan, tổ chức.

2. "Trách nhiệm trực tiếp" là trách nhiệm của người đứng đầu hoặc cấp phó của người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị đối với hành vi tham nhũng của người do mình trực tiếp quản lý, giao nhiệm vụ hoặc xảy ra trong lĩnh vực công tác, trong cơ quan, tổ chức, đơn vị do mình trực tiếp quản lý, phụ trách.

3. "Trách nhiệm liên đới" là trách nhiệm của người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị đối với hành vi tham nhũng xảy ra trong lĩnh vực công tác, trong  đơn vị do cấp phó của mình trực tiếp phụ trách; của người đứng đầu hoặc cấp phó của người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị liên quan có người vi phạm trong trường hợp vụ, việc tham nhũng xảy ra liên quan đến nhiều cơ quan, tổ chức, đơn vị.

 

Chương II

XỬ LÝ KỶ LUẬT ĐỐI VỚI

NGƯỜI ĐỨNG ĐẦU CƠ QUAN, TỔ CHỨC, ĐƠN VỊ

Điều 6. Nguyên tắc xem xét xử lý kỷ luật   

Việc xử lý kỷ luật người đứng đầu, cấp phó của người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị để xảy ra tham nhũng trong cơ quan, tổ chức, đơn vị do mình quản lý, phụ trách và người đứng đầu hoặc cấp phó của người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị có liên quan quy định tại khoản 3 Điều 4 Nghị định này, ngoài việc thực hiện theo các nguyên tắc xem xét xử lý kỷ luật đối với cán bộ, công chức quy định tại Nghị định số 35/2005/NĐ-CP ngày 17 tháng 3 năm 2005 của Chính phủ về xử lý kỷ luật cán bộ, công chức, còn thực hiện theo các nguyên tắc sau:

1. Căn cứ vào sự phân công, phân cấp quản lý trong cơ quan, tổ chức, đơn vị để xác định mức độ chịu trách nhiệm trực tiếp hoặc trách nhiệm liên đới.

2. Căn cứ vào mối quan hệ công tác giữa trách nhiệm quản lý của người đứng đầu, cấp phó của người đứng đầu với hành vi tham nhũng của người dưới quyền.

Điều 7. Hình thức xử lý kỷ luật

Người đứng đầu, cấp phó của người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị, nếu để xảy ra vụ, việc tham nhũng trong cơ quan, tổ chức, đơn vị do mình quản lý, phụ trách thì tuỳ theo tính chất, mức độ của vụ, việc sẽ xử lý kỷ luật như sau: 

1. Người đứng đầu, cấp phó của người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị là cán bộ, công chức quy định tại các điểm b, c, d, đ, e và h khoản 1 Điều 1 Pháp lệnh Cán bộ, công chức (đã được Ủy ban Thường vụ Quốc hội sửa đổi, bổ sung ngày 29 tháng 4 năm 2003, sau đây gọi chung là Pháp lệnh Cán bộ, công chức) và viên chức quản lý doanh nghiệp nhà nước thì bị xử lý kỷ luật bằng một trong những hình thức sau:

a) Khiển trách;

b) Cảnh cáo;

39

Page 40: THANH TRA CHÍNH PHỦ CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ …siteresources.worldbank.org/INTVIETNAMINVIETNAMESE/... · Web viewTổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội,

c) Cách chức.

2. Người đứng đầu, cấp phó của người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị là cán bộ, công chức quy định tại điểm a và g khoản 1 Điều 1 Pháp lệnh Cán bộ, công chức thì bị xử lý kỷ luật theo quy định của pháp luật và điều lệ của tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội.

3. Người đứng đầu, cấp phó của người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc tổ chức chính trị - xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội thì bị xử lý kỷ luật theo quy định tại điều lệ của tổ chức đó.

4. Người đứng đầu, cấp phó của người đứng đầu cơ quan, đơn vị là sĩ quan, hạ sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp trong quân đội nhân dân và công an nhân dân thì bị xử lý kỷ luật theo quy định của pháp luật đối với sĩ quan, hạ sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp trong quân đội nhân dân và công an nhân dân.

Điều 8. Áp dụng hình thức khiển trách

Hình thức khiển trách được áp dụng trong trường hợp người đứng đầu, cấp phó của người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị để xảy ra vụ, việc tham nhũng nghiêm trọng hoặc nhiều vụ, việc tham nhũng ít nghiêm trọng trong cơ quan, tổ chức, đơn vị do mình quản lý, phụ trách.

Điều 9. Áp dụng hình thức cảnh cáo

Hình thức cảnh cáo được áp dụng trong trường hợp người đứng đầu, cấp phó của người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị để xảy ra vụ, việc tham nhũng rất nghiêm trọng hoặc nhiều vụ, việc tham nhũng nghiêm trọng trong cơ quan, tổ chức, đơn vị do mình quản lý, phụ trách.

Điều 10. Áp dụng hình thức cách chức

Hình thức cách chức được áp dụng trong trường hợp người đứng đầu, cấp phó của người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị để xảy ra vụ, việc tham nhũng đặc biệt nghiêm trọng hoặc nhiều vụ, việc tham nhũng rất nghiêm trọng trong cơ quan, tổ chức, đơn vị do mình quản lý, phụ trách. 

Điều 11. Trường hợp loại trừ trách nhiệm, miễn, giảm nhẹ hoặc tăng nặng hình thức kỷ luật 

1. Người đứng đầu, cấp phó của người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị được loại trừ trách nhiệm trong trường hợp họ không thể biết hoặc đã áp dụng các biện pháp cần thiết để phòng ngừa, ngăn chặn hành vi tham nhũng. 

2.  Người đứng đầu, cấp phó của người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị để xảy ra tham nhũng trong cơ quan, tổ chức, đơn vị do mình quản lý, phụ trách và bị xử lý kỷ luật bằng hình thức khiển trách, nếu trước đó đã tự nguyện xin từ chức và đã được cấp có thẩm quyền chấp thuận thì được miễn xử lý kỷ luật. 

3. Người đứng đầu, cấp phó của người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị để xảy ra tham nhũng trong cơ quan, tổ chức, đơn vị do mình quản lý, phụ trách được giảm nhẹ một mức kỷ luật nếu thuộc một trong các trường hợp sau:

a) Đã có đơn xin từ chức và đã được cấp có thẩm quyền chấp thuận;  

b) Đã thực hiện các biện pháp cần thiết nhằm ngăn chặn, khắc phục hậu quả của hành vi tham nhũng; đã xử lý nghiêm minh, báo cáo kịp thời với cơ quan, tổ chức có thẩm quyền về hành vi tham nhũng. 

4. Người đứng đầu, cấp phó của người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị để xảy ra tham nhũng trong cơ quan, tổ chức, đơn vị do mình quản lý, phụ trách, nếu không thực hiện các biện pháp cần thiết nhằm ngăn chặn, khắc phục hậu quả của hành vi tham nhũng hoặc nếu phát hiện hành vi

40

Page 41: THANH TRA CHÍNH PHỦ CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ …siteresources.worldbank.org/INTVIETNAMINVIETNAMESE/... · Web viewTổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội,

tham nhũng mà không xử lý nghiêm minh, không báo cáo kịp thời với cơ quan, tổ chức có thẩm quyền thì phải tăng nặng một mức kỷ luật.  

Điều 12. Xử lý kỷ luật đối với người đứng đầu Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ và tương đương, Chủ tịch Hội đồng nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương  

Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ và tương đương; Chủ tịch Hội đồng nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nếu để xảy ra vụ, việc tham nhũng đặc biệt nghiêm trọng, gây ảnh hưởng xấu về chính trị, kinh tế, xã hội thuộc phạm vi quản lý của bộ, ngành, địa phương mình thì phải chịu trách nhiệm và bị xử lý các hình thức kỷ luật theo quy định tại khoản 1 hoặc khoản 2 Điều 7 Nghị định này.

 

Chương III

THẨM QUYỀN, QUY TRÌNH, THỦ TỤC XỬ LÝ KỶ LUẬT

Điều 13. Trách nhiệm xem xét xử lý kỷ luật

Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày có kết luận chính thức của cơ quan có thẩm quyền về vụ, việc tham nhũng hoặc từ ngày bản án về vụ tham nhũng có hiệu lực pháp luật, người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị cấp trên trực tiếp có trách nhiệm xem xét xử lý kỷ luật hoặc báo cáo để cấp có thẩm quyền xem xét xử lý kỷ luật đối với người đứng đầu, cấp phó của người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị có trách nhiệm trực tiếp hoặc trách nhiệm liên đới để xảy ra tham nhũng.

Điều 14. Thẩm quyền quyết định kỷ luật 

Thẩm quyền quyết định kỷ luật đối với người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị để xảy ra tham nhũng thực hiện theo phân cấp quản lý cán bộ, công chức hiện hành.

Điều 15. Hội đồng kỷ luật

1. Người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị cấp trên trực tiếp của cơ quan, tổ chức, đơn vị để xảy ra tham nhũng phải thành lập Hội đồng kỷ luật để xem xét xử lý kỷ luật đối với người đứng đầu, cấp phó của người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị để xảy ra tham nhũng.

2. Thành phần Hội đồng kỷ luật gồm:

a) Chủ tịch Hội đồng là người đứng đầu hoặc cấp phó của người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị cấp trên trực tiếp của cơ quan, tổ chức, đơn vị để xảy ra tham nhũng;

b) Một ủy viên là đại diện đảng uỷ cấp trên trực tiếp của đảng ủy cơ quan, tổ chức, đơn vị để xảy ra tham nhũng;

c) Một ủy viên là đại diện Ban Chấp hành Công đoàn của cơ quan, tổ chức, đơn vị để xảy ra tham nhũng.

3. Hội đồng kỷ luật làm việc theo chế độ tập thể, biểu quyết theo đa số bằng phiếu kín. Hội đồng kỷ luật chỉ họp khi có đầy đủ các thành viên Hội đồng.

4. Việc thành lập Hội đồng kỷ luật đối với Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ; Chủ tịch Hội đồng nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương và tương đương do cơ quan, tổ chức có thẩm quyền xem xét quyết định theo quy định của pháp luật.

Điều 16. Quy trình xem xét xử lý kỷ luật

41

Page 42: THANH TRA CHÍNH PHỦ CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ …siteresources.worldbank.org/INTVIETNAMINVIETNAMESE/... · Web viewTổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội,

1. Người đứng đầu, cấp phó của người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị để xảy ra tham nhũng phải làm bản tự kiểm điểm và tự nhận hình thức kỷ luật.

2. Lãnh đạo cấp trên trực tiếp tổ chức và chủ trì cuộc họp kiểm điểm đối với người đứng đầu, cấp phó của người đứng đầu quy định tại khoản 1 Điều này. Thành phần mời tham dự cuộc họp kiểm điểm là cán bộ, công chức giữ các vị trí lãnh đạo trong cơ quan, tổ chức, đơn vị. Việc xác định thành phần mời dự họp do lãnh đạo cấp trên trực tiếp quyết định. Biên bản cuộc họp kiểm điểm có kiến nghị hình thức kỷ luật của cơ quan, tổ chức, đơn vị.

3. Hội đồng kỷ luật của cơ quan, tổ chức, đơn vị cấp trên trực tiếp xem xét, biểu quyết hình thức kỷ luật bằng phiếu kín, kiến nghị người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị quyết định kỷ luật hoặc đề nghị cấp có thẩm quyền quyết định kỷ luật.

Điều 17. Các quy định khác liên quan đến quy trình xem xét xử lý kỷ luật

Các quy định khác liên quan đến quy trình xem xét xử lý kỷ luật người đứng đầu, cấp phó của người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị như thời hiệu xử lý kỷ luật; tạm đình chỉ công tác; quản lý hồ sơ kỷ luật; chấm dứt hiệu lực của quyết định kỷ luật; khiếu nại, giải quyết khiếu nại đối với quyết định kỷ luật và các quy định liên quan đến cán bộ, công chức bị kỷ luật được thực hiện theo Nghị định số 35/2005/NĐ-CP ngày 17 tháng 3 năm 2005 của Chính phủ về việc xử lý kỷ luật cán bộ, công chức.

Chương IV

ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 18. Hiệu lực thi hành

Nghị định này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo.

Điều 19. Hướng dẫn thi hành

1. Bộ trưởng Bộ Nội vụ có trách nhiệm hướng dẫn thi hành Nghị định này trong đơn vị sự nghiệp, doanh nghiệp của nhà nước, các tổ chức xã hội, xã hội - nghề nghiệp có sử dụng ngân sách, tài sản của Nhà nước.

2. Cơ quan có thẩm quyền căn cứ các quy định tại Nghị định này hướng dẫn áp dụng đối với các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị - xã hội - nghề nghiệp.

Điều 20. Trách nhiệm thi hành

Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này./. 

TM. CHÍNH PHỦ

THỦ TƯỚNGNguyễn Tấn Dũng

42

Page 43: THANH TRA CHÍNH PHỦ CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ …siteresources.worldbank.org/INTVIETNAMINVIETNAMESE/... · Web viewTổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội,

NGHỊ ĐỊNHCỦA CHÍNH PHỦ SỐ 120/2006/NĐ-CP NGÀY 20 THÁNG 10 NĂM 2006

QUY ĐỊNH CHI TIẾT VÀ HƯỚNG DẪN THI HÀNH MỘT SỐ ĐIỀUCỦA LUẬT PHÒNG, CHỐNG THAM NHŨNG

CHÍNH PHỦ

Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;

Căn cứ Luật Phòng, chống tham nhũng ngày 29 tháng 11 năm 2005;

Xét đề nghị của Tổng Thanh tra,

NGHỊ ĐỊNH:

Chương INHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

Nghị định này quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Phòng, chống tham nhũng về các hành vi tham nhũng; công khai, minh bạch trong hoạt động của cơ quan, tổ chức, đơn vị; chế độ thông tin, báo cáo; chế độ kiểm tra, thanh tra việc thực hiện pháp luật về phòng, chống tham nhũng; tố cáo và giải quyết tố cáo hành vi tham nhũng; xây dựng và thực hiện các chế độ, định mức, tiêu chuẩn; hợp tác quốc tế về phòng, chống tham nhũng và một số quy định khác của Luật Phòng, chống tham nhũng.

Điều 2. Xác định các hành vi tham nhũng được quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4, 5, 6 và 7 Điều 3 Luật Phòng, chống tham nhũng

Các hành vi tham nhũng được quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4, 5, 6 và 7 Điều 3 Luật Phòng, chống tham nhũng được xác định theo quy định tại Bộ luật Hình sự năm 1999.

43

Page 44: THANH TRA CHÍNH PHỦ CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ …siteresources.worldbank.org/INTVIETNAMINVIETNAMESE/... · Web viewTổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội,

Điều 3. Xác định các hành vi tham nhũng được quy định tại các khoản 8, 9, 10, 11 và 12 Điều 3 Luật Phòng, chống tham nhũng

Các hành vi tham nhũng được quy định tại các khoản 8, 9, 10, 11 và 12 Điều 3 Luật Phòng, chống tham nhũng được xác định như sau:

1. Hành vi đưa hối lộ, môi giới hối lộ được thực hiện bởi người có chức vụ, quyền hạn để giải quyết công việc của cơ quan, tổ chức, đơn vị hoặc địa phương vì vụ lợi bao gồm những hành vi sau đây:

a) Đưa hối lộ, môi giới hối lộ để được nhận cơ chế, chính sách có lợi cho cơ quan, tổ chức, đơn vị, địa phương;

b) Đưa hối lộ, môi giới hối lộ để được ưu tiên trong việc cấp ngân sách cho cơ quan, tổ chức, đơn vị, địa phương;

c) Đưa hối lộ, môi giới hối lộ để được giao, phê duyệt dự án cho cơ quan, tổ chức, đơn vị, địa phương;

d) Đưa hối lộ, môi giới hối lộ để được nhận danh hiệu thi đua, danh hiệu vinh dự nhà nước đối với tập thể và cá nhân cho cơ quan, tổ chức, đơn vị, địa phương;

đ) Đưa hối lộ, môi giới hối lộ để được cấp, duyệt các chỉ tiêu về tổ chức, biên chế nhà nước cho cơ quan, tổ chức, đơn vị, địa phương;

e) Đưa hối lộ, môi giới hối lộ để không bị kiểm tra, thanh tra, điều tra, kiểm toán hoặc để làm sai lệch kết quả kiểm tra, thanh tra, điều tra, kiểm toán nhằm che dấu hành vi vi phạm pháp luật;

g) Đưa hối lộ, môi giới hối lộ để được nhận các lợi ích khác cho cơ quan, tổ chức, đơn vị, địa phương.

2. Hành vi lợi dụng chức vụ, quyền hạn sử dụng trái phép tài sản của Nhà nước vì vụ lợi bao gồm những hành vi sau đây:

a) Sử dụng tài sản của Nhà nước vào việc riêng;

b) Cho thuê tài sản của Nhà nước, cho mượn tài sản của Nhà nước;

c) Sử dụng tài sản của Nhà nước vượt quá chế độ, định mức, tiêu chuẩn.

3. Hành vi nhũng nhiễu vì vụ lợi là hành vi cửa quyền, hách dịch, gây khó khăn, phiền hà khi thực hiện nhiệm vụ, công vụ nhằm đòi hỏi, ép buộc công dân, doanh nghiệp và tổ chức, cá nhân khác phải nộp những khoản chi phí ngoài quy định hoặc phải thực hiện hành vi khác vì lợi ích của người thực hiện hành vi nhũng nhiễu.

4. Hành vi không thực hiện nhiệm vụ, công vụ vì vụ lợi là hành vi cố ý không thực hiện trách nhiệm mà pháp luật quy định cho mình trong việc ngăn chặn, phát hiện, xử lý hành vi vi phạm pháp luật hoặc không thực hiện đúng trình tự, thủ tục, thời hạn nhiệm vụ, công vụ của mình vì vụ lợi.

5. Lợi dụng chức vụ, quyền hạn để bao che cho người có hành vi vi phạm pháp luật vì vụ lợi; cản trở, can thiệp trái pháp luật vào việc kiểm tra, thanh tra, kiểm toán, điều tra, truy tố, xét xử, thi hành án vì vụ lợi bao gồm những hành vi sau đây:

a) Sử dụng chức vụ, quyền hạn, ảnh hưởng của mình để che giấu hoặc giúp giảm nhẹ hành vi vi phạm pháp luật của người khác;

44

Page 45: THANH TRA CHÍNH PHỦ CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ …siteresources.worldbank.org/INTVIETNAMINVIETNAMESE/... · Web viewTổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội,

b) Sử dụng chức vụ, quyền hạn, ảnh hưởng của mình để gây khó khăn cho việc kiểm tra, thanh tra, kiểm toán, điều tra, truy tố, xét xử, thi hành án hoặc làm sai lệch kết quả các hoạt động trên.

Chương IICÔNG KHAI, MINH BẠCH TRONG HOẠT ĐỘNG

CỦA CƠ QUAN, TỔ CHỨC, ĐƠN VỊ

Mục 1BẢO ĐẢM NGUYÊN TẮC CÔNG KHAI, MINH BẠCH

Điều 4. Bảo đảm nguyên tắc công khai, minh bạch trong việc ban bành danh mục bí mật nhà nước của cơ quan, tổ chức có thẩm quyền

1. Danh mục bí mật nhà nước do cơ quan, tổ chức có thẩm quyền ban hành theo quy định của Pháp lệnh Bảo vệ bí mật nhà nước không được bao gồm những nội dung bắt buộc phải công khai theo quy định tại các Điều 13, 14, 15, 16, 17, 18, 19, 20, 21, 22, 23, 24, 25, 26, 27, 28, 29 và 30 Luật Phòng, chống tham nhũng.

2. Bộ Công an và cơ quan, tổ chức có thẩm quyền phải bảo đảm nguyên tắc công khai, minh bạch của Luật Phòng, chống tham nhũng trong việc lập, ban hành các danh mục bí mật nhà nước.

Điều 5. Áp dụng hình thức công khai

1. Việc áp dụng hình thức công khai được quy định tại Điều 12 Luật Phòng, chống tham nhũng phải đảm bảo phù hợp với nội dung, đối tượng của thông tin được công khai và mục đích của việc công khai thông tin.

2. Người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị có trách nhiệm tổ chức, chỉ đạo việc áp dụng hình thức công khai và chịu trách nhiệm về hành vi vi phạm các quy định về áp dụng hình thức công khai theo quy định của pháp luật.

3. Trong trường hợp pháp luật có quy định cụ thể về hình thức công khai thì phải áp dụng hình thức công khai đó.

4. Ngoài hình thức công khai mà pháp luật bắt buộc phải áp dụng, người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị có trách nhiệm áp dụng một hoặc một số hình thức công khai theo quy định tại khoản 1 Điều 12 Luật Phòng, chống tham nhũng.

5. Trong trường hợp nhận được yêu cầu cung cấp thông tin của cơ quan, tổ chức, cá nhân theo quy định tại Điều 31 và Điều 32 Luật Phòng, chống tham nhũng thì phải áp dụng hình thức công khai quy định tại điểm g khoản 1 Điều 12 Luật Phòng, chống tham nhũng.

Mục 2CUNG CẤP THÔNG TIN THEO YÊU CẦU

CỦA CƠ QUAN, TỔ CHỨC, CÁ NHÂN

Điều 6. Quyền và nghĩa vụ của cơ quan, tổ chức, cá nhân yêu cầu cung cấp thông tin

1. Cơ quan tổ chức, cá nhân yêu cầu cung cấp thông tin có các quyền sau đây:

a) Yêu cầu cung cấp thông tin về hoạt động của cơ quan, tổ chức, đơn vị theo quy định tại Điều 31 và Điều 32 Luật Phòng, chống tham nhũng;

45

Page 46: THANH TRA CHÍNH PHỦ CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ …siteresources.worldbank.org/INTVIETNAMINVIETNAMESE/... · Web viewTổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội,

b) Được nhận thông tin đã yêu cầu hoặc nhận văn bản trả lời về việc từ chối cung cấp thông tin;

c) Khiếu nại về việc không cung cấp thông tin hoặc không thực hiện nghĩa vụ cung cấp thông tin theo đúng quy định của pháp luật.

2. Cơ quan, tổ chức, cá nhân yêu cầu cung cấp thông tin có các nghĩa vụ sau đây:

a) Yêu cầu cung cấp thông tin bằng văn bản có ghi rõ họ, tên, địa chỉ, lý do của việc yêu cầu cung cấp thông tin;

b) Thực hiện quyền yêu cầu cung cấp thông tin theo quy định tại Luật Phòng, chống tham nhũng và Nghị định này;

c) Không được lợi dụng quyền yêu cầu cung cấp thông tin để gây rối hoặc để thực hiện các hành vi trái pháp luật gây thiệt hại cho cơ quan, tổ chức, cá nhân;

d) Chấp hành quyết định giải quyết khiếu nại có hiệu lực pháp luật về việc thực hiện yêu cầu cung cấp thông tin.

Điều 7. Quyền và nghĩa vụ của cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân được yêu cầu cung cấp thông tin

1. Cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân được yêu cầu cung cấp thông tin có các quyền sau đây:

a) Được biết lý do của việc yêu cầu cung cấp thông tin;

b) Từ chối cung cấp các thông tin thuộc bí mật nhà nước và những nội dung khác theo quy định của Chính phủ, thông tin đã được công khai trên các phương tiện thông tin đại chúng, phát hành ấn phẩm hoặc niêm yết công khai, thông tin không liên quan đến hoạt động của cơ quan, tổ chức, đơn vị được yêu cầu;

c) Yêu cầu người được cung cấp thông tin sử dụng thông tin đó hợp pháp và bảo đảm tính chính xác khi sử dụng thông tin đó.

2. Cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân được yêu cầu cung cấp thông tin có các nghĩa vụ sau đây:

a) Cung cấp thông tin bằng văn bản hoặc thông điệp dữ liệu cho cơ quan, tổ chức, cá nhân theo đúng trình tự, thủ tục, thời hạn được quy định tại Luật Phòng, chống tham nhũng và Nghị định này;

b) Trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do cho cơ quan, tổ chức, cá nhân yêu cầu cung cấp thông tin biết trong trường hợp không cung cấp hoặc chưa cung cấp được;

c) Hướng dẫn tiếp cận thông tin được yêu cầu trong trường hợp thông tin đó đã được công khai trên các phương tiện thông tin đại chúng, được phát hành ấn phẩm hoặc niêm yết công khai;

d) Chấp hành quyết định giải quyết khiếu nại có hiệu lực pháp luật về việc thực hiện yêu cầu cung cấp thông tin.

Điều 8. Trách nhiệm của người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị trong việc cung cấp thông tin theo yêu cầu của cơ quan, tổ chức, cá nhân

Người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị có trách nhiệm tổ chức, chỉ đạo việc cung cấp thông tin; chịu trách nhiệm về việc vi phạm nghĩa vụ cung cấp thông tin của cơ quan, tổ chức, đơn vị mình theo quy định tại Luật Phòng, chống tham nhũng, Nghị định này và các quy định khác của pháp luật.

46

Page 47: THANH TRA CHÍNH PHỦ CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ …siteresources.worldbank.org/INTVIETNAMINVIETNAMESE/... · Web viewTổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội,

Điều 9. Hình thức yêu cầu cung cấp thông tin của cơ quan, tổ chức, cá nhân

1. Việc yêu cầu cung cấp thông tin được thực hiện bằng văn bản hoặc thông điệp dữ liệu.

2. Văn bản hoặc thông điệp dữ liệu yêu cầu cung cấp thông tin được chuyển trực tiếp, gửi qua đường bưu điện hoặc qua giao dịch điện tử cho cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân được yêu cầu.

Điều 10. Thực hiện yêu cầu cung cấp thông tin

Trong thời hạn mười ngày kể từ ngày nhận được yêu cầu cung cấp thông tin, cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân được yêu cầu cung cấp thông tin phải tiến hành một trong các hoạt động sau:1. Thực hiện việc cung cấp thông tin khi nội dung thông tin được yêu cầu đáp ứng các điều kiện sau:

a) Thuộc phạm vi công khai theo quy định của Luật Phòng, chống tham nhũng và Nghị định này;

b) Thuộc phạm vi hoạt động của cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân được yêu cầu;

c) Chưa được công khai trên các phương tiện thông tin đại chúng, phát hành ấn phẩm hoặc niêm yết công khai.

2. Trả lời bằng văn bản về việc không cung cấp thông tin cho cơ quan, tổ chức, cá nhân yêu cầu trong trường hợp nội dung thông tin được yêu cầu không đáp ứng các điều kiện được quy định tại khoản 1 Điều này và nêu rõ lý do.

3. Nếu thông tin được yêu cầu đã được công khai trên các phương tiện thông tin đại chúng, phát hành ấn phẩm hoặc niêm yết công khai thì trong văn bản trả lời phải có hướng dẫn cách thức tiếp cận thông tin đó.

Điều 11. Bảo đảm quyền yêu cầu cung cấp thông tin của cơ quan, tổ chức, cá nhân

1. Trong trường hợp cơ quan, tổ chức, cá nhân yêu cầu cung cấp thông tin có căn cứ cho rằng việc cung cấp thông tin là chưa đầy đủ hoặc trái pháp luật thì có quyền khiếu nại.

2. Việc khiếu nại và giải quyết khiếu nại về quyền yêu cầu cung cấp thông tin được thực hiện theo quy định của pháp luật về khiếu nại.

3. Trường hợp người bị khiếu nại do Thủ tướng Chính phủ bổ nhiệm hoặc là người đứng đầu cơ quan trung ương của các tổ chức chính trị - xã hội thì khiếu nại lên Trưởng Ban Chỉ đạo Trung ương về phòng, chống tham nhũng.

Điều 12. Xử lý hành vi vi phạm các quy định về yêu cầu cung cấp thông tin

1. Người được yêu cầu cung cấp thông tin mà không thực hiện đúng các nghĩa vụ về cung cấp thông tin theo quy định của Luật Phòng, chống tham nhũng và Nghị định này thì tuỳ theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý kỷ luật hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật.

2. Người nào lợi dụng quyền yêu cầu cung cấp thông tin để gây rối hoặc sử dụng trái pháp luật thông tin được cung cấp gây thiệt hại đến quyền và lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân thì tuỳ theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý kỷ luật, xử phạt hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật.

Chương III CHẾ ĐỘ THÔNG TIN, BÁO CÁO VỀ PHÒNG, CHỐNG THAM NHŨNG

Mục 1CHẾ ĐỘ THÔNG TIN, BÁO CÁO VỀ PHÒNG, CHỐNG THAM NHŨNG

CỦA CƠ QUAN, TỔ CHỨC, ĐƠN VỊ

47

Page 48: THANH TRA CHÍNH PHỦ CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ …siteresources.worldbank.org/INTVIETNAMINVIETNAMESE/... · Web viewTổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội,

Điều 13. Trách nhiệm báo cáo của bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ và Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương

1. Bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi tắt là bộ, ngành, địa phương) có trách nhiệm báo cáo với Chính phủ và Ban Chỉ đạo Trung ương về phòng, chống tham nhũng về công tác phòng, chống tham nhũng tại bộ, ngành, địa phương. Báo cáo này được gửi cho Thanh tra Chính phủ để xây dựng, duy trì hệ thống dữ liệu chung về phòng, chống tham nhũng.

2. Thanh tra Chính phủ có trách nhiệm giúp Chính phủ và Ban Chỉ đạo Trung ương về phòng, chống tham nhũng xây dựng báo cáo hằng năm về phòng, chống tham nhũng trong phạm vi cả nước.

Điều 14. Nội dung báo cáo với Chính phủ

Bộ, ngành, địa phương có trách nhiệm báo cáo với Chính phủ các nội dung sau đây:

1. Các văn bản quy phạm pháp luật và các văn bản khác liên quan đến phòng, chống tham nhũng do bộ, ngành, địa phương ban hành theo thầm quyền;

2. Tình hình tham nhũng, kết quả công tác phòng, chống tham nhũng của bộ, ngành, địa phương.

Điều 15. Nội dung báo cáo của Chính phủ với Quốc hội, Ủy ban Thường vụ Quốc hội

Báo cáo của Chính phủ với Quốc hội, Ủy ban Thường vụ Quốc hội có các nội dung sau đây:

1. Tình hình tham nhũng, kết quả công tác phòng, chống tham nhũng trong phạm vi cả nước;

2. Đánh giá, dự báo tình hình tham nhũng và kiến nghị chính sách, giải pháp phòng, chống tham nhũng.

Điều 16. Hình thức thông tin, báo cáo

Việc thông tin, báo cáo được thực hiện bằng một trong các hình thức sau:

1. Văn bản hành chính;

2. Thông điệp dữ liệu.

Điều 17. Thời điểm báo cáo

1. Định kỳ ba tháng, sáu tháng, bộ, ngành, địa phương có trách nhiệm báo cáo theo quy định tại khoản 1 Điều 13 Nghị định này.

2. Định kỳ sáu tháng, một năm, Chính phủ báo cáo với Quốc hội, Ủy ban Thường vụ Quốc hội theo quy định tại Điều 15 Nghị định này.

3. Chính phủ báo cáo đột xuất với Ủy ban Thường vụ Quốc hội khi có yêu cầu.

Điều 18. Cung cấp thông tin về phòng, chống tham nhũng cho bộ, ngành, địa phương

1. Khi cần thiết, bộ, ngành, địa phương đề nghị Thanh tra Chính phủ cung cấp thông tin để phục vụ cho công tác phòng, chống tham nhũng của bộ, ngành, địa phương mình.

2. Thanh tra Chính phủ có trách nhiệm cung cấp thông tin trong thời hạn mười ngày kể từ ngày nhận được đề nghị cung cấp thông tin của bộ, ngành, địa phương. Trong trường hợp thông tin được yêu cầu cung cấp phức tạp, liên quan đến nhiều lĩnh vực thì thời hạn trên có thể kéo dài nhưng

48

Page 49: THANH TRA CHÍNH PHỦ CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ …siteresources.worldbank.org/INTVIETNAMINVIETNAMESE/... · Web viewTổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội,

không quá hai mươi ngày; trường hợp không cung cấp hoặc chưa cung cấp được thì phải trả lời bằng văn bản cho cơ quan đề nghị biết và nêu rõ lý do.

3. Việc trao đổi thông tin giữa Thanh tra Chính phủ với bộ, ngành, địa phương trong công tác phòng, chống tham nhũng được thực hiện thông qua các hình thức được quy định tại Điều 16 Nghị định này.

Điều 19. Trách nhiệm của Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh

1. Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhận dân cấp tỉnh có trách nhiệm chỉ đạo, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện chế độ thông tin, báo cáo về công tác phòng, chống tham nhũng trong phạm vi quản lý của bộ, ngành, địa phương mình.

2. Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phải chịu trách nhiệm về các thông tin, dữ liệu được báo cáo và về việc vi phạm nghĩa vụ thông tin, báo cáo.

Điều 20. Chế độ thông tin, báo cáo tại bộ, ngành, địa phương

1. Bộ, ngành, địa phương căn cứ vào Nghị định này quy định chi tiết chế độ thông tin, báo cáo về công tác phòng, chống tham nhũng tại bộ, ngành, địa phương mình.

2. Thanh tra Chính phủ có trách nhiệm hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc các bộ, ngành, địa phương thực hiện chế độ thông tin, báo cáo theo quy định tại Nghị định này.

Mục 2TRAO ĐỔI THÔNG TIN GIỮA THANH TRA CHÍNH PHỦ VỚI

BỘ CÔNG AN, VIỆN KIỂM SÁT NHÂN DÂN TỐI CAO, TOÀ ÁN NHÂN DÂN TỐI CAO, KIỂM TOÁN NHÀ NƯỚC VÀ CÁC TỔ CHỨC KHÁC

Điều 21. Trao đổi thông tin giữa Thanh tra Chính phủ với Bộ Công an, Viện Kiểm sát nhân dân tối cao, Tòa án nhân dân tối cao, Kiểm toán Nhà nước

1. Thanh tra Chính phủ phối hợp với Bộ Công an, Viện Kiểm sát nhân dân tối cao, Tòa án nhân dân tối cao, Kiểm toán Nhà nước trong việc định kỳ trao đổi, cung cấp thông tin, tài liệu, kinh nghiệm về công tác phòng, chống tham nhũng trong hoạt động thanh tra, điều tra, kiểm sát, xét xử, kiểm toán.

2. Việc trao đổi, cung cấp thông tin, tài liệu về công tác phòng, chống tham nhũng của Thanh tra Chính phủ, Bộ Công an, Viện Kiểm sát nhân dân tối cao, Toà án nhân dân tối cao, Kiểm toán Nhà nước phải bảo đảm nhanh chóng, chính xác, kịp thời.

3 . Thanh tra Chính phủ chủ trì, phối hợp với Bộ Công an, Viện Kiểm sát nhân dân tối cao, Tòa án nhân dân tối cao, Kiểm toán Nhà nước ban hành Thông tư liên tịch quy định về việc trao đổi, cung cấp thông tin, tài liệu giữa Thanh tra Chính phủ, Bộ Công an với Viện Kiểm sát nhân dân tối cao, Tòa án nhân dân tối cao, Kiểm toán Nhà nước.

Điều 22. Trao đổi thông tin giữa Thanh tra Chính phủ với các tổ chức khác về công tác phòng, chống tham nhũng

1. Thanh tra Chính phủ phối hợp với Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức thành viên của Mặt trận, Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam, hiệp hội doanh

49

Page 50: THANH TRA CHÍNH PHỦ CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ …siteresources.worldbank.org/INTVIETNAMINVIETNAMESE/... · Web viewTổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội,

nghiệp, hiệp hội ngành nghề, cơ quan báo chí thường xuyên trao đổi, cung cấp thông tin, tài liệu về phòng, chống tham nhũng thông qua hoạt động của các tổ chức đó.

2. Việc trao đổi, cung cấp thông tin, tài liệu về phòng, chống tham nhũng theo quy định tại khoản 1 Điều này phải bảo đảm nhanh chóng, chính xác, kịp thời.

Điều 23. Trao đổi thông tin về công tác phòng, chống tham nhũng ở địa phương

Ủy ban nhân dân cấp tỉnh căn cứ Thông tư liên tịch được quy định tại khoản 3 Điều 21 Nghị định này có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với Viện Kiểm sát nhân dân, Tòa án nhân dân cùng cấp, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp tỉnh, hiệp hội doanh nghiệp, hiệp hội ngành nghề, cơ quan báo chí ở địa phương trong việc trao đổi, cung cấp thông tin, tài liệu về công tác phòng, chống tham nhũng ở địa phương.

Điều 24. Công khai báo cáo hằng năm về công tác phòng, chống tham nhũng

1. Báo cáo hằng năm về công tác phòng, chống tham nhũng của Ủy ban nhân dân được Chủ tịch Ủy ban nhân dân công khai chậm nhất vào ngày làm việc cuối cùng của tháng ba hằng năm.

2. Báo cáo hằng năm về công tác phòng, chống tham nhũng của bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ được Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ công khai chậm nhất vào ngày làm việc cuối cùng của tháng ba hằng năm.

3. Báo cáo hằng năm về công tác phòng, chống tham nhũng của Chính phủ được Thủ tướng Chính phủ công khai chậm nhất vào ngày làm việc cuối cùng của tháng tư hằng năm.

Mục 3HỆ THỐNG DỮ LIỆU CHUNG VỀ PHÒNG, CHỐNG THAM NHŨNG

Điều 25. Hệ thống dữ liệu chung về phòng, chống tham nhũng

1. Hệ thống dữ liệu chung về phòng, chổng tham nhũng là tập hợp thông tin, dữ liệu, báo cáo được thu thập, xử lý có liên quan đến công tác phòng, chống tham nhũng.

2. Thông tin, dữ liệu, báo cáo của hệ thống dữ liệu chung theo quy định tại khoản 1 Điều này phải được thu thập, xử lý kịp thời, chính xác, khoa học để phục vụ cho việc nghiên cứu, đánh giá, dự báo về tình hình tham nhũng, xây dựng, hoàn thiện chính sách, pháp luật về phòng, chống tham nhũng, góp phần nâng cao hiệu lực, hiệu quả công tác phòng, chống tham nhũng.

Điều 26. Xây dựng, quản lý hệ thống dữ liệu chung về phòng, chống tham nhũng

1. Việc xây dựng, quản lý hệ thống dữ liệu chung về phòng, chống tham nhũng bao gồm:

a) Tiếp nhận, thống kê, tổng hợp, xử lý, lưu trữ các thông tin, dữ liệu, báo cáo của các cơ quan, tổ chức, địa phương về tình hình phòng, chống tham nhũng;

b) Bảo đảm sự trao đổi, cung cấp thông tin tài liệu thông suốt giữa các cơ quan có trách nhiệm trong công tác phòng, chống tham nhũng;

c) Tổng hợp, đánh giá, dự báo tình hình tham nhũng.

2. Thanh tra Chính phủ có trách nhiệm xây dựng, quản lý hệ thống dữ liệu chung về phòng, chống tham nhũng.

Chương IVCHẾ ĐỘ KIỂM TRA, THANH TRA VIỆC THỰC HIỆN

50

Page 51: THANH TRA CHÍNH PHỦ CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ …siteresources.worldbank.org/INTVIETNAMINVIETNAMESE/... · Web viewTổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội,

PHÁP LUẬT VỀ PHÒNG, CHỐNG THAM NHŨNG

Mục 1KIỂM TRA VIỆC THỰC HIỆN PHÁP LUẬT

VỀ PHÒNG, CHỐNG THAM NHŨNG

Điều 27. Nội dung kiểm tra

Cơ quan, tổ chức, đơn vị có trách nhiệm thường xuyên kiểm tra để xem xét, đánh giá và có biện pháp nhằm bảo đảm việc chấp hành nghiêm chỉnh các quy định của pháp luật về phòng, chống tham nhũng của cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân thuộc quyền quản lý của mình.

Điều 28. Căn cứ tiến hành kiểm tra

1. Việc kiểm tra được tiến hành theo kế hoạch kiểm tra hằng năm đã được cơ quan, tổ chức, đơn vị có thẩm quyền phê duyệt hoặc kiểm tra đột xuất theo quyết định của người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị có thẩm quyền khi phát hiện có dấu hiệu vi phạm các quy định của pháp luật về phòng, chống tham nhũng.

2. Cơ quan, tổ chức, đơn vị có trách nhiệm ban hành và niêm yết tại trụ sở cơ quan, tổ chức, đơn vị mình bản kế hoạch kiểm tra cho năm tiếp theo chậm nhất vào ngày làm việc cuối cùng của tháng mười hai hằng năm.

3. Kế hoạch kiểm tra phải bao gồm những nội dung sau:

a) Cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân được kiểm tra;

b) Nội dung các cuộc kiểm tra;

c) Thời hạn tiến hành các cuộc kiểm tra.

Điều 29. Trình tự, thủ tục tiến hành kiểm tra

1. Khi có một trong những căn cứ kiểm tra quy định tại khoản 1 Điều 28 Nghị định này, người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị có thẩm quyền phải ra quyết định kiểm tra và gửi cho cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân được kiểm tra.

2. Quyết định kiểm tra phải có các nội dung sau:

a) Căn cứ kiểm tra;

b) Họ, tên, chức vụ, nơi công tác của trưởng đoàn và thành viên đoàn kiểm tra hoặc người kiểm tra;

c) Nội dung kiểm tra;

d) Thời hạn tiến hành kiểm tra.

3. Quyết định kiểm tra phải được công bố chậm nhất là năm ngày, kể từ ngày ra quyết định kiểm tra. Việc công bố quyết định kiểm tra phải được tiến hành tại trụ sở của cơ quan, tổ chức, đơn vị hoặc nơi làm việc của cá nhân được kiểm tra và được lập thành văn bản.

4. Thời hạn tiến hành cuộc kiểm tra là mười ngày, kể từ ngày công bố quyết định kiểm tra; trường hợp cuộc kiểm tra liên quan đến nhiều đối tượng, địa bàn kiểm tra rộng, tính chất việc kiểm tra phức tạp thì thời hạn kiểm tra có thể kéo dài nhưng không quá mười lăm ngày kể từ ngày công bố quyết định kiểm tra.

51

Page 52: THANH TRA CHÍNH PHỦ CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ …siteresources.worldbank.org/INTVIETNAMINVIETNAMESE/... · Web viewTổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội,

5. Trong thời hạn mười ngày kể từ ngày kết thúc cuộc kiểm tra, sau khi xem xét báo cáo kết quả kiểm tra của trưởng đoàn kiểm tra hoặc người kiểm tra và giải trình của cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân được kiểm tra, người ra quyết định kiểm tra phải ban hành kết luận kiểm tra.

6. Kết luận kiểm tra phải có các nội dung sau:

a) Kết luận về việc thực hiện các quy định của Luật Phòng, chống tham nhũng, các văn bản hướng dẫn thi hành Luật Phòng, chống tham nhũng và các quy định khác có liên quan của pháp luật về phòng, chống tham nhũng của cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân được kiểm tra;

b) Kết luận về trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân được kiểm tra, trong đó phải có kết luận về trách nhiệm của người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị được kiểm tra hoặc cá nhân được kiểm tra;

c) Yêu cầu đối với cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân được kiểm tra về các biện pháp phải thi hành nhằm bảo đảm việc thực hiện các quy định của Luật Phòng, chống tham nhũng, các văn bản hướng dẫn thi hành Luật Phòng, chống tham nhũng và các quy định khác có liên quan của pháp luật về phòng, chống tham nhũng;

d) Biện pháp xử lý cụ thể đối với hành vi vi phạm (nếu có).

7. Kết luận kiểm tra phải được gửi cho cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân được kiểm tra và được công khai tại trụ sở cơ quan, tổ chức, đơn vị tiến hành kiểm tra và trụ sở cơ quan, tổ chức, đơn vị hoặc nơi làm việc của cá nhân được kiểm tra.

Điều 30. Trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân được kiểm tra

Cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân được kiểm tra có trách nhiệm:

1. Chấp hành quyết định kiểm tra;

2. Hợp tác, cung cấp thông tin, tài liệu chính xác, đầy đủ, kịp thời theo yêu cầu của đoàn kiểm tra, người kiểm tra;

3. Thực hiện nghiêm chỉnh các yêu cầu của đoàn kiểm tra hoặc người kiểm tra; quyết định, kết luận của người ra quyết định kiểm tra.

Mục 2THANH TRA VIỆC THỰC HIỆN CÁC QUY ĐỊNH

CỦA PHÁP LUẬT VỀ PHÒNG, CHỐNG THAM NHŨNG

Điều 31. Nội dung thanh tra

1. Xem xét, đánh giá việc thực hiện các quy định của pháp luật về phòng, chống tham nhũng của cơ quan, tổ chức, đơn vị, bao gồm:

a) Công khai, minh bạch trong hoạt động của cơ quan, tổ chức, đơn vị;

b) Xây dựng và thực hiện các chế độ, định mức, tiêu chuẩn;

c) Quy tắc ứng xử, quy tắc đạo đức nghề nghiệp, việc chuyển đổi vị trí công tác của cán bộ, công chức, viên chức;

d) Minh bạch tài sản, thu nhập;

đ) Các quy định khác của pháp luật về phòng, chống tham nhũng.

52

Page 53: THANH TRA CHÍNH PHỦ CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ …siteresources.worldbank.org/INTVIETNAMINVIETNAMESE/... · Web viewTổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội,

2. Xem xét, kết luận về trách nhiệm của người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị trong việc tổ chức, chỉ đạo thực hiện các quy định của pháp luật về phòng, chống tham nhũng.

Điều 32. Căn cứ tiến hành thanh tra

Việc thanh tra được tiến hành khi có một trong các căn cứ sau:

1. Kế hoạch thanh tra hằng năm đã được Thủ trưởng cơ quan quản lý cùng cấp phê duyệt;

2. Yêu cầu của Thủ trưởng cơ quan quản lý cùng cấp;

3. Khi phát hiện có đấu hiệu vi phạm các quy định của pháp luật về phòng, chống tham nhũng.

Điều 33. Thẩm quyền thanh tra

1. Thanh tra Chính phủ thanh tra việc thực hiện các quy định của pháp luật về phòng, chống tham nhũng của bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.

2. Thanh tra tỉnh thanh tra việc thực hiện các quy định của pháp luật về phòng, chống tham nhũng của các sở, ngành thuộc Ủban nhân dân cấp tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện và các đơn vị thuộc quyền quản lý của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.

3. Thanh tra huyện thanh tra việc thực hiện các quy định của pháp luật về phòng, chống tham nhũng của các phòng, ban thuộc Ủban nhân dân cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp xã và các đơn vị thuộc quyền quản lý của Ủy ban nhân dân cấp huyện.

4. Thanh tra bộ, Thanh tra sở có thẩm quyền thanh tra việc thực hiện các quy định của pháp luật về phòng, chống tham nhũng của các tổ chức, đơn vị thuộc quyền quản lý trực tiếp của bộ, sở.

5. Tổng Thanh tra chỉ đạo, đôn đốc các cơ quan thanh tra nhà nước trong công tác thanh tra việc thực hiện các quy định của pháp luật về phòng, chống tham nhũng.

Điều 34. Trách nhiệm của Thủ trưởng cơ quan quản lý nhà nước đối với hoạt động thanh tra việc thực hiện các quy định của pháp luật về phòng, chống tham nhũng

Thủ trưởng cơ quan quản lý nhà nước có trách nhiệm:

1. Phê duyệt kế hoạch thanh tra việc thực hiện pháp luật về phòng, chống tham nhũng của cơ quan thanh tra nhà nước cùng cấp;

2. Chỉ đạo, tạo điều kiện về kinh phí và cán bộ để cơ quan thanh tra nhà nước cùng cấp tiến hành hoạt động thanh tra việc thực hiện các quy định của pháp luật về phòng, chống tham nhũng;

3. Yêu cầu các cơ quan, tổ chức, đơn vị thực hiện các kiến nghị của cơ quan thanh tra nhà nước trong hoạt động thanh tra việc thực hiện các quy định của pháp luật về phòng, chống tham nhũng;

4. Chịu trách nhiệm trước pháp luật khi để xảy ra hành vi vi phạm các quy định về hoạt động thanh tra.

Điều 35. Xây dựng kế hoạch thanh tra hằng năm

1. Hằng năm, Thanh tra Chính phủ có trách nhiệm hướng dẫn bộ, ngành, địa phương trong việc xây dựng kế hoạch thanh tra việc thực hiện các quy định của pháp luật về phòng, chống tham nhũng.

53

Page 54: THANH TRA CHÍNH PHỦ CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ …siteresources.worldbank.org/INTVIETNAMINVIETNAMESE/... · Web viewTổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội,

2. Cơ quan thanh tra nhà nước có trách nhiệm giúp Thủ trưởng cơ quan quản lý cùng cấp xây dựng dự thảo kế hoạch thanh tra hằng năm và gửi xin ý kiến cơ quan thanh tra nhà nước cấp trên trực tiếp chậm nhất vào ngày làm việc cuối cùng của tháng mười hằng năm.

3. Cơ quan thanh tra nhà nước cấp trên có văn bản trả lời cơ quan thanh tra nhà nước đã xin ý kiến chậm nhất vào ngày làm việc cuối cùng của tháng mười một hằng năm.

4. Thủ trưởng cơ quan quản lý phê duyệt, công khai kế hoạch thanh tra hằng năm chậm nhất vào ngày làm việc cuối cùng của tháng mười hai hằng năm.

5. Kế hoạch thanh tra bao gồm những nội dung sau:

a) Cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân được thanh tra;

b) Nội dung các cuộc thanh tra;

c) Thời hạn tiến hành các cuộc thanh tra.

Điều 36. Nhiệm vụ, quyền hạn của người ra quyết định thanh tra, trưởng đoàn thanh tra, thành viên đoàn thanh tra; trình tự, thủ tục tiến hành thanh tra

1. Trong quá trình tiến hành hoạt động thanh tra, người ra quyết định thanh tra, trưởng đoàn thanh tra, thành viên đoàn thanh tra có những nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định của pháp luật về thanh tra.

2. Trình tự, thủ tục, thời hạn tiến hành thanh tra việc thực hiện các quy định của pháp luật về phòng, chống tham nhũng được thực hiện theo quy định của pháp luật về thanh tra.

Điều 37. Kết luận thanh tra

1. Kết luận thanh tra phải có các nội dung sau:

a) Kết luận về các nội dung được thanh tra;

b) Kết luận về trách nhiệm của người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị được thanh tra trong tổ chức, chỉ đạo việc thực hiện các quy định của pháp luật về phòng, chống tham nhũng;

c) Kiến nghị các biện pháp để khắc phục những thiếu sót, khuyết điểm trong việc thực hiện các quy định của pháp luật về phòng, chống tham nhũng của cơ quan, tổ chức, đơn vị được thanh tra;

d) Kiến nghị xử lý trách nhiệm của người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị đối với việc vi phạm các quy định của pháp luật về phòng, chống tham nhũng được quy định tại khoản 1 Điều 31 Nghị định này.

2. Trong trường hợp hành vi vi phạm các quy định của pháp luật về phòng, chống tham nhũng có dấu hiệu tội phạm thì người ra kết luận thanh tra kiến nghị và chuyển hồ sơ cho cơ quan điều tra, Viện Kiểm sát để truy cứu trách nhiệm hình sự đối với người có hành vi vi phạm.

Điều 38. Quyền và nghĩa vụ của cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân là đối tượng thanh tra

Quyền và nghĩa vụ của cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân là đối tượng thanh tra được thực hiện theo quy định của pháp luật về thanh tra.

Chương VTỐ CÁO HÀNH VI THAM NHŨNG

Mục 1THẨM QUYỀN, THỦ TỤC TIẾP NHẬN, THỤ LÝ

54

Page 55: THANH TRA CHÍNH PHỦ CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ …siteresources.worldbank.org/INTVIETNAMINVIETNAMESE/... · Web viewTổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội,

VÀ GIẢI QUYẾT TỐ CÁO HÀNH VI THAM NHŨNG

Điều 39. Thiết lập, công khai các hình thúc tiếp nhận tố cáo

Cơ quan công an, cơ quan thanh tra nhà nước có thẩm quyền giải quyết tố cáo có nghĩa vụ thiết lập, công khai số điện thoại, hộp thư điện tử và địa chỉ tiếp nhận tố cáo về hành vi tham nhũng.

Điều 40. Trách nhiệm tiếp nhận và thẩm quyền thụ lý, giải quyết tố cáo hành vi tham nhũng

1. Trách nhiệm tiếp nhận và thẩm quyền giải quyết tố cáo hành vi tham nhũng được thực hiện theo quy định của Luật Khiếu nại, tố cáo, Luật Phòng, chống tham nhũng và Nghị định này.

2. Chậm nhất là mười ngày, kể từ ngày tiếp nhận tố cáo, cơ quan công an, cơ quan thanh tra nhà nước phải chuyển hồ sơ tố cáo cho cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền giải quyết và thông báo bằng văn bản cho người tố cáo; trường hợp tố cáo thuộc thẩm quyền của mình thì thụ lý, giải quyết và thông báo bằng văn bản cho người tố cáo khi có yêu cầu.

3. Cơ quan, tổ chức, cá nhân khi nhận được tố cáo do Ban Chỉ đạo Trung ương về phòng, chống tham nhũng chuyển đến có trách nhiệm thụ lý, giải quyết và báo cáo kết quả giải quyết cho Ban chỉ đạo.

Điều 41. Các hình thức tố cáo hành vi tham nhũng

1. Công dân tố cáo hành vi tham nhũng bằng các hình thức sau:

a) Tố cáo trực tiếp;

b) Gửi đơn tố cáo;

c) Tố cáo qua điện thoại;

d) Tố cáo bằng thông điệp dữ liệu.

2. Người tố cáo phải nêu rõ họ, tên, địa chỉ, nội dung tố cáo và cung cấp các thông tin, tài liệu liên quan đến nội dung tố cáo mà mình có.

3. Những tố cáo về hành vi tham nhũng mà người tố cáo mạo tên, nội dung tố cáo không rõ ràng, thiếu căn cứ, những tố cáo đã được cấp có thẩm quyền giải quyết nay tố cáo lại nhưng không có bằng chứng mới thì không được xem xét, giải quyết.

Điều 42. Thủ tục tiếp nhận theo các hình thức tố cáo hành vi tham nhũng

1. Khi công dân tố cáo trực tiếp thì người tiếp nhận phải ghi lại nội dung tố cáo, họ, tên, địa chỉ người tố cáo khi cần thiết thì ghi âm lời tố cáo. Bản ghi nội dung tố cáo phải cho người tố cáo đọc lại, nghe lại và ký xác nhận. Thời điểm tiếp nhận tố cáo tính từ ngày người tố cáo ký xác nhận vào bản nội dung tố cáo.

2. Tiếp nhận tố cáo hành vi tham nhũng theo hình thức gửi đơn tố cáo:

a) Trường hợp đơn tố cáo được gửi theo đường bưu điện thì thời điểm tiếp nhận tố cáo là ngày nhận được đơn tố cáo;

b) Trường hợp đơn tố cáo được gửi trực tiếp thì người tiếp nhận phải làm giấy biên nhận; thời điểm tiếp nhận đơn tố cáo là ngày ghi trên giấy biên nhận.

55

Page 56: THANH TRA CHÍNH PHỦ CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ …siteresources.worldbank.org/INTVIETNAMINVIETNAMESE/... · Web viewTổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội,

3. Ngay sau khi nhận được tố cáo qua điện thoại, bằng thông điệp dữ liệu thì cơ quan, tổ chức, cá nhân nhận được tố cáo phải tiến hành xác minh lại họ tên, địa chỉ của người tố cáo theo thông tin người tố cáo cung cấp, áp dụng theo thẩm quyền hoặc yêu cầu cơ quan, tổ chức có thẩm quyền áp dụng biện pháp cần thiết nhằm kịp thời phát hiện, ngăn chặn hành vi tham nhũng.

4. Đối với những tố cáo không rõ họ, tên, địa chỉ người tố cáo nhưng nội dung tố cáo rõ ràng, bằng chứng cụ thể, có cơ sở để thẩm tra, xác minh thì các cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền nghiên cứu, tham khảo thông tin được cung cấp để phục vụ công tác phòng, chống tham nhũng.

Điều 43. Thủ tục thụ lý, giải quyết tố cáo về hành vi tham nhũng

1. Thủ tục thụ lý, giải quyết tố cáo về hành vi tham nhũng được thực hiện theo quy định của pháp luật về tố cáo, Luật Phòng, chống tham nhũng và Nghị định này.

2. Quyết định xử lý tố cáo phải được công bố công khai và được gửi cho cơ quan công an, cơ quan thanh tra nhà nước cùng cấp và gửi cho người tố cáo khi có yêu cầu.

3. Trong trường hợp kết luận nội dung tố cáo không đúng sự thật thì cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền giải quyết tố cáo phải công khai kết luận đó và xử lý hoặc kiến nghị cơ quan có thẩm quyền xử lý người cố tình tố cáo sai sự thật, nếu người bị tố cáo có yêu cầu.

Điều 44. Xử lý các vi phạm về tiếp nhận, thụ lý, giải quyết tố cáo

1. Người có trách nhiệm tiếp nhận tố cáo không tiếp nhận tố cáo, cố tình trì hoãn hoặc không chuyển cho cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền giải quyết tố cáo thì tuỳ theo tính chất, mức độ vi phạm phải bị xử lý kỷ luật hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự.

2. Người có trách nhiệm giải quyết tố cáo không thụ lý tố cáo, không giải quyết tố cáo thì tuỳ theo tính chất, mức độ vi phạm phải bị xử lý kỷ luật; nếu cố tình làm trái các quy định về tố cáo và xử lý tố cáo của Luật Phòng, chống tham nhũng, Nghị định này và pháp luật về tố cáo vì động cơ cá nhân thì bị coi là không thực hiện nhiệm vụ, công vụ vì vụ lợi theo quy định tại khoản 11 Điều 3 Luật Phòng, chống tham nhũng và bị xử lý kỷ luật hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật.

Mục 2BẢO VỆ, KHEN THƯỞNG NGƯỜI TỐ CÁO

Điều 45. Hành vi bị nghiêm cấm và xử lý vi phạm

1. Các hành vi sau đây bị nghiêm cấm:

a) Đe dọa, xâm phạm đến tính mạng, sức khoẻ, tài sản, danh dự, nhân phẩm của người tố cáo, người thân của người tố cáo;

b) Đe doạ, xâm phạm quyền, lợi ích hợp pháp, các hoạt động kinh doanh, nghề nghiệp của người tố cáo, người thân của người tố cáo;

c) Ngăn cản, gây khó khăn cho việc thực hiện các quyền, lợi ích hợp pháp của người tố cáo trong việc nâng ngạch, tăng bậc lương, phụ cấp, khen thưởng, bổ nhiệm và việc thực hiện các quyền, lợi ích hợp pháp khác của người tố cáo, người thân của người tố cáo;

d) Phân biệt đối xử, lôi kéo người khác cản trở việc thực hiện nhiệm vụ, công vụ của người tố cáo, người thân của người tố cáo;

56

Page 57: THANH TRA CHÍNH PHỦ CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ …siteresources.worldbank.org/INTVIETNAMINVIETNAMESE/... · Web viewTổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội,

đ) Xử lý kỷ luật trái pháp luật, thay đổi công việc của người tố cáo, người thân của người tố cáo với động cơ trù dập.

2. Người nào thực hiện hành vi quy định tại khoản 1 Điều này thì tuỳ theo tính chất, mức độ phải bị xử lý kỷ luật, xử phạt hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự; trường hợp gây thiệt hại thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật.

Điều 46. Quyền, nghĩa vụ và trách nhiệm của người tố cáo hành vi tham nhũng

1. Người tố cáo là người đưa hối lộ mà chủ động tố cáo, khai báo trước khi bị phát hiện hành vi đưa hối lộ thì được trả lại tài sản đã dùng để hối lộ.

2. Người tố cáo có quyền yêu cầu cơ quan, tổ chức có thẩm quyền áp dụng các biện pháp cần thiết nhằm ngăn chặn hành vi vi phạm, bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của mình khi bị đe doạ, trả thù, trù dập.

3. Người tố cáo có nghĩa vụ tố cáo trung thực, cung cấp đầy đủ thông tin mà mình có và hợp tác với cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền giải quyết tố cáo.

4. Trong trường hợp người tố cáo lợi dụng quyền tố cáo để gây rối, tố cáo sai sự thật, xâm phạm danh dự, nhân phẩm, uy tín của cơ quan, tổ chức, cá nhân thì tùy theo tính chất, mức độ phải bị xử lý kỷ luật, xử phạt hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự; nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật.

Điều 47. Trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân trong việc bảo vệ người tố cáo hành vi tham nhũng

1. Cơ quan, tổ chức, cá nhân tiếp nhận tố cáo, giải quyết tố cáo có trách nhiệm áp dụng các biện pháp cần thiết để giữ bí mật cho người tố cáo; không được tiết lộ họ, tên, địa chỉ, bút tích của người tố cáo và các thông tin khác liên quan đến người tố cáo.

2. Cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân nhận được yêu cầu của người tố cáo, người thân của người tố cáo khi bị đe đoạ, trả thù, trù dập thì phải kịp thời áp dụng hoặc kiến nghị cơ quan, tổ chức có thẩm quyền áp đụng các biện pháp bảo vệ người tố cáo, người thân của người tố cáo như sau:

a) Bảo vệ tính mạng, sức khỏe, tài sản, danh dự, nhân phẩm người tố cáo, người thân của người tố cáo;

b) Đình chỉ, tạm đình chỉ các quyết định hành chính, ngăn chặn các hành vi hành chính trái pháp luật vì động cơ trả thù, trù dập gây thiệt hại hoặc đe dọa gây thiệt hại cho người tố cáo, người thân của người tố cáo;

c) Xử lý hoặc kiến nghị cơ quan có thẩm quyền xử lý kịp thời, nghiêm minh các hành vi đe dọa, trả thù, trù dập người tố cáo, người thân của người tố cáo.

Điều 48. Khen thưởng người tố cáo hành vi tham nhũng

Người tố cáo trung thực, tích cực cộng tác với cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền trong việc phát hiện, ngăn chặn, xử lý hành vi tham nhũng thì được nhận bằng khen, giấy khen của cơ quan, tổ chức, đơn vị có thẩm quyền và được xem xét thưởng về vật chất.

Chương VIXÂY DỰNG VÀ THỰC HIỆN CÁC CHẾ ĐỘ, ĐỊNH MỨC, TIÊU CHUẨN

57

Page 58: THANH TRA CHÍNH PHỦ CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ …siteresources.worldbank.org/INTVIETNAMINVIETNAMESE/... · Web viewTổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội,

Điều 49. Xây dựng, ban hành và thực hiện các chế độ, định mức, tiêu chuẩn

1. Người đứng đầu cơ quan nhà nước có thẩm quyền trong việc xây dựng, ban hành chế độ, định mức, tiêu chuẩn có trách nhiệm:

a) Tổ chức, chỉ đạo việc công khai các chế độ, định mức, tiêu chuẩn do cơ quan thuộc thẩm quyền quản lý của mình ban hành;

b) Căn cứ các chế độ, định mức, tiêu chuẩn do cơ quan thuộc thẩm quyền quản lý của mình ban hành, hướng dẫn cơ quan, tổ chức, đơn vị trong việc xây dựng, ban hành, công khai và thực hiện các chế độ, định mức, tiêu chuẩn áp dụng cho cơ quan, tổ chức, đơn vị đó;

c) Chịu trách nhiệm trước pháp luật về hành vi vi phạm các quy định về xây dựng, ban hành, công khai và hướng dẫn thực hiện các chế độ, định mức, tiêu chuẩn theo quy định của Luật Phòng, chống tham nhũng, Nghị định này và các văn bản pháp luật khác về chế độ, định mức, tiêu chuẩn.

2. Người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị có trách nhiệm tổ chức, chỉ đạo, kiểm tra, đôn đốc việc xây dựng, ban hành, công khai và thực hiện các chế độ, định mức, tiêu chuẩn áp dụng cho cơ quan, tổ chức, đơn vị do mình quản lý, phụ trách.

Điều 50. Xử lý vi phạm quy định về chế độ, định múc, tiêu chuẩn

1. Người có hành vi vi phạm quy định về chế độ, định mức, tiêu chuẩn thì tuỳ theo tính chất, mức độ của hành vi vi phạm phải bị xử lý kỷ luật hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật.

2. Người chỉ đạo, người cho phép, người đề xuất sử dụng vượt chế độ, định mức, tiêu chuẩn thì tuỳ theo mức độ trách nhiệm phải bồi thường phần giá trị được sử dụng vượt quá; người sử dụng vượt chế độ, định mức, tiêu chuẩn có trách nhiệm liên đới bồi thường phần giá trị được sử dụng vượt quá.

3. Người chỉ đạo, người cho phép, người đề xuất thực hiện định mức, tiêu chuẩn kinh tế - kỹ thuật thấp hơn mức quy định vì vụ lợi thì tuỳ theo mức độ trách nhiệm phải bồi thường phần giá trị mà mình cho phép sử dụng thấp hơn; người hưởng lợi từ việc thực hiện chế độ, định mức, tiêu chuẩn kinh tế - kỹ thuật thấp hơn có trách nhiệm liên đới bồi thường phần giá trị được hưởng lợi.

4. Trong trường hợp hành vi vi phạm chế độ, định mức, tiêu chuẩn gây thiệt hại, thất thoát về tài sản hoặc bắt buộc phải áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả thì người có hành vi vi phạm theo quy định tại khoản 2 và 3 Điều này phải chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại hoặc chi phí khắc phục hậu quả.

Chương VIINHỮNG QUY ĐỊNH KHÁC

Điều 51. Đổi mới phương thức thanh toán và quản lý hoạt động thu, chi bằng tiền mặt đối với cán bộ, công chức, viên chức

1. Chính phủ áp dụng các giải pháp tài chính, công nghệ tiến tới thực hiện mọi khoản chi đối với người có chức vụ, quyền hạn quy định tại các điểm a, b và c khoản 3 Điều 1 Luật Phòng, chống tham nhũng và các giao dịch khác sử dụng ngân sách nhà nước phải thông qua tài khoản.

2. Bộ trưởng Bộ Tài chính chủ trì, phối hợp với Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, Bộ trưởng Bộ Nội vụ xây dựng phương án nhằm quản lý thu nhập, chi tiêu của cán bộ, công chức, viên chức bằng tài khoản cá nhân.

58

Page 59: THANH TRA CHÍNH PHỦ CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ …siteresources.worldbank.org/INTVIETNAMINVIETNAMESE/... · Web viewTổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội,

Điều 52. Hợp tác quốc tế về phòng, chống tham nhũng

1. Các dự án hợp tác quốc tế về phòng, chống tham nhũng được quy định tại khoản 1 Điều 90 Luật Phòng, chống tham nhũng phải lấy ý kiến của Thanh tra Chính phủ, Bộ Công an, Bộ Tư pháp, Bộ Ngoại giao trước khi trình cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.

2. Kết quả hoạt động của các dự án này phải được báo cáo lên Ban Chỉ đạo Trung ương về phòng, chống tham nhũng, Thủ tướng Chính phủ và gửi tới Thanh tra Chính phủ để đưa vào hệ thống dữ liệu chung về phòng, chống tham nhũng được quy định tại Điều 25 Nghị định này.

3. Các hoạt động tương trợ tư pháp, dẫn độ, thu hồi tài sản được quy định tại khoản 2 Điều 90 Luật Phòng, chống tham nhũng phải được báo cáo Ban Chỉ đạo Trung ương về phòng, chống tham nhũng.

Điều 53. Quỹ khen thưởng về phòng, chống tham nhũng

1. Quỹ khen thưởng về phòng, chống tham nhũng được thành lập để khen thưởng cho cơ quan, tổ chức, cá nhân có thành tích trong công tác phòng ngừa, phát hiện, xử lý tham nhũng.

2. Quỹ khen thưởng về phòng, chống tham nhũng được lấy từ ngân sách nhà nước, trích từ tài sản được thu hồi từ các vụ, việc tham nhũng và đóng góp của tổ chức, cá nhân.

3. Việc quản lý, sử dụng quỹ khen thưởng về phòng, chống tham nhũng do Ban Chỉ đạo Trung ương về phòng, chống tham nhũng thực hiện theo pháp luật về ngân sách nhà nước.

Chương VIIIĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 54. Hiệu lực thi hành

Nghị định này có hiệu lực thi hành sau mười lăm ngày, kể từ ngày đăng Công báo.

Điều 55. Trách nhiệm thi hành

Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và các cơ quan, tổ chức, đơn vị chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này./.

TM. CHÍNH PHỦ THỦ TƯỚNGNguyễn Tấn Dũng

59

Page 60: THANH TRA CHÍNH PHỦ CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ …siteresources.worldbank.org/INTVIETNAMINVIETNAMESE/... · Web viewTổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội,

NGHỊ ĐỊNHCỦA CHÍNH PHỦ SỐ 37/2007/NĐ-CP NGÀY 09 THÁNG 3 NĂM 2007

VỀ MINH BẠCH TÀI SẢN, THU NHẬP

CHÍNH PHỦ

Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;

Căn cứ Luật Phòng, chống tham nhũng ngày 29 tháng 11 năm 2005;

Xét đề nghị của Tổng Thanh tra,

NGHỊ ĐỊNH :

Chương I NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

Nghị định này quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số quy định về minh bạch tài sản, thu nhập tại Mục 4 Chương II Luật Phòng, chống tham nhũng, bao gồm việc kê khai tài sản, thu nhập; xác minh tài sản, thu nhập; xử lý vi phạm các quy định về minh bạch tài sản, thu nhập và trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân trong tổ chức thực hiện.

Điều 2. Đối tượng áp dụng

Đối tượng áp dụng của Nghị định này là người có nghĩa vụ kê khai tài sản, thu nhập được quy định tại khoản 1 Điều 44 Luật Phòng, chống tham nhũng và Điều 6 Nghị định này; cơ quan, tổ chức, đơn vị và cá nhân có liên quan đến việc kê khai, xác minh tài sản, thu nhập.

Điều 3. Giải thích từ ngữ

Trong Nghị định này các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:

1. “Kê khai tài sản, thu nhập” là việc người có nghĩa vụ kê khai tài sản, thu nhập ghi rõ các loại tài sản, thu nhập phải kê khai theo mẫu ban hành kèm theo Nghị định này;

2. “Tài sản, thu nhập phải kê khai” là nhà, quyền sử dụng đất; kim khí quý, đá quý, tiền, giấy tờ có giá và các loại tài sản khác mà giá trị của mỗi loại từ năm mươi triệu đồng trở lên; tài sản, tài khoản ở nước ngoài; thu nhập phải chịu thuế theo quy định của pháp luật;

3. “Biến động về tài sản phải kê khai” là sự tăng, giảm tài sản, thu nhập phải kê khai so với lần kê khai gần nhất;

4. “Xác minh tài sản, thu nhập” là việc cơ quan, tổ chức, đơn vị có thẩm quyền tiến hành xem xét, đánh giá, kết luận về tính trung thực của việc kê khai tài sản, thu nhập theo trình tự, thủ tục quy định tại Luật Phòng, chống tham nhũng và Nghị định này.

Điều 4. Những hành vi bị nghiêm cấm

1. Tẩu tán tài sản dưới mọi hình thức nhằm trốn tránh việc kê khai tài sản, thu nhập; cản trở việc xác minh tài sản, thu nhập.

60

Page 61: THANH TRA CHÍNH PHỦ CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ …siteresources.worldbank.org/INTVIETNAMINVIETNAMESE/... · Web viewTổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội,

2. Khai thác, sử dụng trái pháp luật bản kê khai tài sản, thu nhập; lợi dụng việc quản lý, khai thác bản kê khai tài sản, thu nhập để gây mất đoàn kết nội bộ hoặc để thực hiện hành vi vi phạm pháp luật khác.

3. Lợi dụng việc xác minh tài sản, thu nhập để gây khó khăn, cản trở hoạt động bình thường của người được xác minh; xuyên tạc, xúc phạm danh dự, uy tín của người được xác minh; gây mất đoàn kết nội bộ hoặc để thực hiện hành vi vi phạm pháp luật khác.

Chương IIKÊ KHAI TÀI SẢN, THU NHẬP

Điều 5. Mục đích kê khai tài sản, thu nhập

Việc kê khai tài sản, thu nhập là để cơ quan, tổ chức, đơn vị có thẩm quyền biết được tài sản, thu nhập của người có nghĩa vụ kê khai nhằm minh bạch tài sản, thu nhập của người đó; phục vụ công tác quản lý cán bộ, công chức, góp phần phòng ngừa và ngăn chặn hành vi tham nhũng.

Điều 6. Người có nghĩa vụ kê khai tài sản, thu nhập

1. Đại biểu Quốc hội chuyên trách, đại biểu Hội đồng nhân dân chuyên trách, người ứng cử đại biểu Quốc hội, đại biểu Hội đồng nhân dân.

2. Cán bộ, công chức từ phó trưởng phòng của Ủy ban nhân dân cấp huyện trở lên và người được hưởng phụ cấp chức vụ tương đương phó trưởng phòng của Ủy ban nhân dân cấp huyện trở lên trong cơ quan, tổ chức, đơn vị.

3. Sĩ quan giữ cương vị chỉ huy từ cấp phó tiểu đoàn trưởng, phó chỉ huy trưởng ban chỉ huy quân sự cấp huyện trở lên trong Quân đội nhân dân; sĩ quan giữ cương vị chỉ huy từ cấp phó tiểu đoàn trưởng, phó trưởng công an phường, thị trấn, phó đội trưởng trở lên trong Công an nhân dân.

4. Giám đốc, phó giám đốc, viện trưởng, phó viện trưởng, kế toán trưởng, trưởng phòng, phó trưởng phòng, trưởng khoa, phó trưởng khoa, bác sĩ chính tại các bệnh viện, viện nghiên cứu của Nhà nước.

5. Tổng biên tập, phó tổng biên tập, kế toán trưởng, trưởng phòng, phó trưởng phòng, trưởng ban, phó trưởng ban báo, tạp chí có sử dụng ngân sách, tài sản của Nhà nước.

6. Hiệu trưởng, phó hiệu trưởng, kế toán trưởng trường mầm non, tiểu học của Nhà nước tại quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh; hiệu trưởng, phó hiệu trưởng, kế toán trưởng trường trung học cơ sở, trung học phổ thông, trường trung cấp chuyên nghiệp, dạy nghề, trung tâm giáo dục thường xuyên của Nhà nước; hiệu trưởng, phó hiệu trưởng, kế toán trưởng, trưởng phòng, phó trưởng phòng, trưởng khoa, phó trưởng khoa, giảng viên chính trường đại học, cao đẳng của Nhà nước.

7. Giám đốc, phó giám đốc, kế toán trưởng, trưởng phòng, phó trưởng phòng, trưởng ban, phó trưởng ban tại ban quản lý dự án đầu tư xây dựng có sử dụng ngân sách, tài sản của Nhà nước; giám đốc, phó giám đốc, kế toán trưởng ban quản lý dự án sử dụng vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA).

8. Tổng giám đốc, phó tổng giám đốc, giám đốc, phó giám đốc, chủ tịch hội đồng quản trị, phó chủ tịch hội đồng quản trị, thành viên hội đồng quản trị, trưởng ban kiểm soát, phó trưởng ban kiểm soát, thành viên ban kiểm soát, kế toán trưởng, trưởng phòng, phó trưởng phòng, trưởng ban, phó trưởng ban các phòng, ban nghiệp vụ trong công ty nhà nước; người được Nhà nước cử giữ chức vụ kể trên trong doanh nghiệp có vốn đầu tư của Nhà nước.

9. Bí thư, phó bí thư Đảng ủy; chủ tịch, phó chủ tịch Hội đồng nhân dân; chủ tịch, phó chủ tịch, uỷ viên Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn; trưởng công an, chỉ huy trưởng quân sự xã; cán bộ địa chính - xây dựng, tài chính - kế toán của Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn.

61

Page 62: THANH TRA CHÍNH PHỦ CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ …siteresources.worldbank.org/INTVIETNAMINVIETNAMESE/... · Web viewTổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội,

10. Điều tra viên, kiểm sát viên, thẩm phán, thư ký toà án, kiểm toán viên nhà nước, thanh tra viên, chấp hành viên, công chứng viên nhà nước.

11. Bộ trưởng Bộ Nội vụ, sau khi thống nhất với Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ nhiệm Văn phòng Quốc hội, Chủ nhiệm Văn phòng Chủ tịch nước, Chánh Văn phòng Trung ương Đảng, Trưởng các ban của Trung ương Đảng, người đứng đầu cơ quan trung ương của tổ chức chính trị - xã hội, trình Thủ tướng Chính phủ ban hành Danh sách đối với người có nghĩa vụ phải kê khai tài sản, thu nhập là: người làm công tác quản lý ngân sách, tài sản của Nhà nước hoặc trực tiếp tiếp xúc và giải quyết công việc của cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân trong cơ quan hành chính nhà nước các cấp, cơ quan của Đảng, tổ chức chính trị - xã hội, Văn phòng Quốc hội, Văn phòng Hội đồng nhân dân, Văn phòng Chủ tịch nước.

Điều 7. Quyền và nghĩa vụ của người có nghĩa vụ kê khai tài sản, thu nhập

1. Người có nghĩa vụ kê khai tài sản, thu nhập có các quyền sau:

a) Được bảo đảm bí mật nội dung của bản kê khai tài sản, thu nhập theo quy định của pháp luật;

b) Khiếu nại, tố cáo hành vi vi phạm pháp luật của cơ quan, tổ chức, cá nhân trong việc thực hiện các quy định về minh bạch tài sản, thu nhập tại Luật Phòng, chống tham nhũng và Nghị định này;

c) Được khôi phục danh dự, uy tín, được bồi thường thiệt hại do hành vi vi phạm các quy định về minh bạch tài sản, thu nhập gây ra.

2. Người có nghĩa vụ kê khai tài sản, thu nhập có các nghĩa vụ sau:

a) Kê khai trung thực, đầy đủ, đúng thời hạn về số lượng tài sản, thu nhập phải kê khai và những thay đổi so với lần kê khai gần nhất trước đó;

b) Giải trình trung thực, đầy đủ, kịp thời về các nội dung liên quan đến việc kê khai tài sản, thu nhập khi có yêu cầu của cơ quan, tổ chức, đơn vị có thẩm quyền;

c) Thực hiện đầy đủ các yêu cầu của cơ quan, tổ chức, đơn vị có thẩm quyền phục vụ cho việc xác minh tài sản, thu nhập.

3. Người có nghĩa vụ kê khai tài sản, thu nhập là thành viên của tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội thì ngoài việc thực hiện các quyền, nghĩa vụ được quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này còn phải thực hiện các nghĩa vụ về kê khai tài sản, thu nhập do tổ chức đó quy định.

Điều 8. Tài sản, thu nhập phải kê khai

1. Các loại nhà, công trình xây dựng sau:

a) Nhà, công trình xây dựng khác đang thuê hoặc đang sử dụng thuộc sở hữu của Nhà nước;

b) Nhà, công trình xây dựng khác thuộc sở hữu của bản thân, vợ hoặc chồng và con chưa thành niên đã được cấp Giấy chứng nhận quyền sở hữu;

c) Nhà, công trình xây dựng khác thuộc sở hữu của bản thân, vợ hoặc chồng và con chưa thành niên nhưng chưa được cấp Giấy chứng nhận quyền sở hữu hoặc giấy chứng nhận quyền sở hữu đứng tên người khác.

2. Các quyền sử dụng đất sau:

a) Quyền sử dụng đất của bản thân, vợ hoặc chồng và con chưa thành niên đã được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng;

b) Quyền sử dụng đất của bản thân, vợ hoặc chồng và con chưa thành niên nhưng chưa được

62

Page 63: THANH TRA CHÍNH PHỦ CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ …siteresources.worldbank.org/INTVIETNAMINVIETNAMESE/... · Web viewTổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội,

cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng hoặc Giấy chứng nhận quyền sử dụng đứng tên người khác.

3. Tài sản, tài khoản ở nước ngoài của bản thân, vợ hoặc chồng và con chưa thành niên.

4. Thu nhập từ mức phải chịu thuế thu nhập cá nhân trở lên theo quy định của pháp luật.

5. Kim khí quý, đá quý, tiền, sổ tiết kiệm, cổ phiếu, trái phiếu, séc, các công cụ chuyển nhượng khác, mô tô, ô tô, tàu, thuyền và các loại tài sản khác mà giá trị của mỗi loại từ năm mươi triệu đồng trở lên.

Điều 9. Trình tự, thủ tục kê khai, tiếp nhận bản kê khai tài sản, thu nhập

1. Chậm nhất là ngày 30 tháng 11 hàng năm, người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị chỉ đạo đơn vị phụ trách công tác tổ chức, cán bộ của cơ quan, tổ chức, đơn vị mình gửi bản kê khai tài sản, thu nhập theo mẫu, hướng dẫn và yêu cầu người có nghĩa vụ kê khai thực hiện việc kê khai tài sản, thu nhập.

2. Trong thời hạn mười ngày, kể từ ngày nhận được bản kê khai tài sản, thu nhập, người có nghĩa vụ kê khai phải thực hiện việc kê khai và nộp bản kê khai tài sản, thu nhập cho đơn vị phụ trách công tác tổ chức, cán bộ.

3. Khi tiếp nhận bản kê khai tài sản, thu nhập, người tiếp nhận phải làm giấy giao nhận theo mẫu ban hành kèm theo Nghị định này và ký nhận.

4. Trong thời hạn năm ngày, kể từ ngày nhận được bản kê khai tài sản, thu nhập của người có nghĩa vụ kê khai, đơn vị phụ trách công tác tổ chức, cán bộ phải kiểm tra lại bản kê khai và lưu hồ sơ; trường hợp bản kê khai chưa đúng mẫu quy định thì yêu cầu kê khai lại, thời hạn kê khai lại là năm ngày, kể từ ngày nhận được yêu cầu.

Việc kê khai phải hoàn thành chậm nhất là ngày 31 tháng 12.

Điều 10. Trách nhiệm của người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị trong việc kê khai tài sản, thu nhập

1. Gương mẫu trong việc thực hiện nghĩa vụ kê khai tài sản, thu nhập của mình theo quy định của pháp luật.

2. Tổ chức, chỉ đạo việc kê khai kịp thời, đúng đối tượng, đúng trình tự, thủ tục kê khai theo quy định của Luật Phòng, chống tham nhũng và Nghị định này.

3. Chịu trách nhiệm đối với hành vi vi phạm quy định về kê khai tài sản, thu nhập trong cơ quan, tổ chức, đơn vị do mình quản lý, phụ trách theo quy định của pháp luật.

Điều 11. Quản lý, khai thác, sử dụng bản kê khai tài sản, thu nhập

1. Bản kê khai tài sản, thu nhập được quản lý theo chế độ quản lý hồ sơ cán bộ và chỉ được khai thác, sử dụng trong các trường hợp sau:

a) Phục vụ cho việc bầu cử, bổ nhiệm, cách chức, miễn nhiệm, bãi nhiệm hoặc kỷ luật đối với người có nghĩa vụ kê khai tài sản, thu nhập;

b) Phục vụ cho hoạt động của cơ quan, tổ chức, đơn vị có thẩm quyền trong việc thẩm tra, xác minh, kết luận về hành vi tham nhũng;

c) Phục vụ công tác tổ chức, cán bộ.

63

Page 64: THANH TRA CHÍNH PHỦ CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ …siteresources.worldbank.org/INTVIETNAMINVIETNAMESE/... · Web viewTổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội,

2. Khi người kê khai được điều động, thuyên chuyển sang cơ quan, tổ chức khác thì bản kê khai tài sản, thu nhập của người đó phải được chuyển giao cùng với hồ sơ cán bộ cho cơ quan, tổ chức có thẩm quyền quản lý.

3. Khi người kê khai nghỉ hưu, thôi việc thì bản kê khai tài sản, thu nhập của người đó được lưu giữ cùng với hồ sơ cán bộ.

4. Bản kê khai tài sản, thu nhập của cán bộ, công chức, viên chức là đảng viên được quản lý theo quy định tại Nghị định này và các quy định của Đảng; trường hợp quy định của Đảng có yêu cầu phải công khai bản kê khai tài sản, thu nhập thì phải thực hiện việc công khai theo đúng các quy định đó.

Điều 12. Thủ tục khai thác, sử dụng bản kê khai tài sản, thu nhập

1. Khi cần khai thác, sử dụng bản kê khai tài sản, thu nhập, người thực hiện việc khai thác, sử dụng phải có giấy giới thiệu của cơ quan, tổ chức, đơn vị có nhu cầu khai thác, sử dụng, trong đó ghi rõ họ, tên, chức vụ của người đến khai thác, sử dụng và mục đích của việc khai thác, sử dụng.

2. Việc khai thác, sử dụng bản kê khai tài sản, thu nhập được tiến hành tại cơ quan quản lý bản kê khai; nếu cần thiết phải khai thác, sử dụng tại nơi khác thì phải được sự đồng ý của người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị có thẩm quyền quản lý người có nghĩa vụ kê khai và phải có biên bản bàn giao bản kê khai.

3. Người được giao nhiệm vụ khai thác, sử dụng phải thực hiện việc khai thác, sử dụng đúng với mục đích ghi trong giấy giới thiệu và theo quy định của pháp luật.

Điều 13. Trách nhiệm của người quản lý, lưu trữ bản kê khai tài sản, thu nhập

1. Sắp xếp, bảo quản, lưu trữ bản kê khai tài sản, thu nhập theo quy định về quản lý hồ sơ cán bộ.

2. Cung cấp bản kê khai tài sản, thu nhập đầy đủ, kịp thời và tạo điều kiện thuận lợi cho cơ quan, tổ chức, đơn vị có yêu cầu.

3. Không được làm sai lệch nội dung, làm mất mát, hư hỏng bản kê khai tài sản, thu nhập.

4. Không để người khác khai thác, sử dụng trái pháp luật bản kê khai tài sản, thu nhập.

Điều 14. Xử lý vi phạm về quản lý, khai thác, sử dụng bản kê khai tài sản, thu nhập

Người nào làm sai lệch nội dung, làm mất mát, hư hỏng hoặc làm lộ bí mật nội dung bản kê khai tài sản, thu nhập, cung cấp cho người không có thẩm quyền khai thác, sử dụng; người nào khai thác, sử dụng trái pháp luật bản kê khai tài sản, thu nhập hoặc lợi dụng việc khai thác, sử dụng để gây mất đoàn kết nội bộ thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm bị xử lý kỷ luật hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự.

Chương IIIXÁC MINH TÀI SẢN, THU NHẬP

Điều 15. Mục đích xác minh tài sản, thu nhập

Mục đích của việc xác minh tài sản, thu nhập là nhằm xem xét, đánh giá, kết luận về tính trung thực của việc kê khai tài sản, thu nhập; kiểm soát sự biến động về tài sản, thu nhập của người có nghĩa vụ kê khai; góp phần phòng ngừa, phát hiện, xử lý hành vi tham nhũng và xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức trong sạch, vững mạnh.

Điều 16. Căn cứ yêu cầu xác minh tài sản, thu nhập

64

Page 65: THANH TRA CHÍNH PHỦ CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ …siteresources.worldbank.org/INTVIETNAMINVIETNAMESE/... · Web viewTổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội,

Việc yêu cầu xác minh tài sản, thu nhập được thực hiện khi có một trong những căn cứ sau đây:

1. Khi có kết luận của cơ quan Kiểm tra Đảng, cơ quan Thanh tra Nhà nước, Kiểm toán Nhà nước, cơ quan điều tra về trách nhiệm của người có nghĩa vụ kê khai tài sản, thu nhập liên quan đến hành vi tham nhũng.

2. Khi có tố cáo hoặc phản ánh về vấn đề tài sản, thu nhập của người có nghĩa vụ kê khai tài sản, thu nhập mà tố cáo, phản ánh đó có nội dung rõ ràng, bằng chứng cụ thể, có căn cứ để xác minh về sự không trung thực trong kê khai tài sản, thu nhập của người có nghĩa vụ kê khai và người tố cáo, phản ánh nêu rõ họ, tên, địa chỉ, cam kết hợp tác đầy đủ, cung cấp tài liệu mà mình có cho cơ quan, tổ chức, đơn vị có thẩm quyền để phục vụ cho việc xác minh tài sản, thu nhập.

Điều 17. Thẩm quyền yêu cầu xác minh tài sản, thu nhập

Khi có một trong những căn cứ quy định tại Điều 16 Nghị định này, cơ quan, tổ chức dưới đây có thẩm quyền ra văn bản yêu cầu xác minh tài sản, thu nhập:

1. Ủy ban Thường vụ Quốc hội, Thường trực Hội đồng nhân dân yêu cầu người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị có thẩm quyền quản lý người dự kiến được bầu, phê chuẩn tại Quốc hội, Hội đồng nhân dân ra quyết định xác minh tài sản, thu nhập đối với người dự kiến được bầu, phê chuẩn;

2. Cơ quan thường vụ của tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội yêu cầu người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị có thẩm quyền quản lý người dự kiến được bầu tại đại hội của tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội ra quyết định xác minh tài sản, thu nhập đối với người dự kiến được bầu;

3. Thủ tướng Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện yêu cầu người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị có thẩm quyền quản lý người dự kiến được phê chuẩn vào các chức danh do Hội đồng nhân dân bầu ra quyết định xác minh tài sản, thu nhập đối với người dự kiến được phê chuẩn;

4. Hội đồng bầu cử hoặc Ủy ban Mặt trận Tổ quốc có thẩm quyền yêu cầu người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị có thẩm quyền quản lý người ứng cử đại biểu Quốc hội, đại biểu Hội đồng nhân dân ra quyết định xác minh tài sản, thu nhập đối với người ứng cử;

5. Chủ tịch nước yêu cầu Thủ tướng Chính phủ ra quyết định xác minh tài sản, thu nhập đối với người dự kiến được bổ nhiệm Phó Thủ tướng, Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ; yêu cầu Chánh án Toà án nhân dân tối cao ra quyết định xác minh tài sản, thu nhập đối với người dự kiến được bổ nhiệm Phó Chánh án, thẩm phán Toà án nhân dân tối cao; yêu cầu Viện trưởng Viện Kiểm sát nhân dân tối cao ra quyết định xác minh tài sản, thu nhập đối với người dự kiến được bổ nhiệm Phó Viện trưởng, Kiểm sát viên Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;

6. Ủy ban Thường vụ Quốc hội yêu cầu Tổng Kiểm toán Nhà nước ra quyết định xác minh tài sản, thu nhập đối với người dự kiến được bổ nhiệm Phó Tổng Kiểm toán Nhà nước.

Điều 18. Thời hạn tiếp nhận tố cáo, phản ánh để yêu cầu xác minh tài sản, thu nhập đối với người dự kiến được bầu, phê chuẩn tại Quốc hội, Hội đồng nhân dân, tại đại hội của tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội; đối với người ứng cử đại biểu Quốc hội, đại biểu Hội đồng nhân dân

1. Tố cáo, phản ánh về tài sản, thu nhập của người dự kiến được bầu, phê chuẩn tại Quốc hội, Hội đồng nhân dân, tại đại hội của tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội chỉ được coi là căn cứ để yêu cầu xác minh tài sản, thu nhập khi được gửi đến cơ quan, tổ chức, đơn vị có thẩm quyền chậm nhất là 30 ngày trước ngày khai mạc kỳ họp Quốc hội, Hội đồng nhân dân, đại hội của tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội.

2. Tố cáo, phản ánh về tài sản, thu nhập của người ứng cử đại biểu Quốc hội, đại biểu Hội đồng nhân dân chỉ được coi là căn cứ để yêu cầu xác minh tài sản, thu nhập khi được gửi đến Hội đồng bầu cử hoặc Ủy ban Mặt trận Tổ quốc có thẩm quyền chậm nhất là 30 ngày trước ngày hiệp thương lần cuối cùng về danh sách người ứng cử.

65

Page 66: THANH TRA CHÍNH PHỦ CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ …siteresources.worldbank.org/INTVIETNAMINVIETNAMESE/... · Web viewTổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội,

Điều 19. Việc ra quyết định xác minh tài sản, thu nhập

1. Người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị có thẩm quyền quản lý người có nghĩa vụ kê khai tài sản, thu nhập ra quyết định xác minh tài sản, thu nhập trong các trường hợp sau đây:

a) Khi có văn bản yêu cầu theo quy định tại Điều 16 và Điều 17 Nghị định này;

b) Khi có một trong các căn cứ theo quy định tại Điều 16 Nghị định này để phục vụ cho việc bổ nhiệm của người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị có thẩm quyền quản lý người dự kiến được bổ nhiệm;

c) Khi có văn bản yêu cầu của Ủy ban Thường vụ Quốc hội, Thường trực Hội đồng nhân dân, cơ quan thường vụ của tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội để phục vụ cho việc miễn nhiệm, bãi nhiệm đối với các chức danh do Quốc hội, Hội đồng nhân dân, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội bầu, phê chuẩn;

d) Khi thấy cần có thêm thông tin phục vụ cho việc miễn nhiệm, bãi nhiệm, kỷ luật đối với người có nghĩa vụ kê khai tài sản, thu nhập;

đ) Khi người có nghĩa vụ kê khai tài sản, thu nhập có hành vi tham nhũng nhưng chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự.

2. Việc xác minh tài sản, thu nhập đối với người có hành vi tham nhũng bị truy cứu trách nhiệm hình sự được thực hiện theo pháp luật về tố tụng hình sự.

Điều 20. Cơ quan, đơn vị tiến hành xác minh tài sản, thu nhập

Người ra quyết định xác minh tài sản, thu nhập giao cơ quan, đơn vị sau đây tiến hành xác minh tài sản, thu nhập:

1. Trong trường hợp người dự kiến được xác minh tài sản, thu nhập do cấp uỷ Đảng quản lý thì cơ quan tiến hành xác minh là Ủy ban Kiểm tra Đảng cùng cấp;

2. Trong trường hợp người dự kiến được xác minh tài sản, thu nhập không do cấp uỷ Đảng quản lý thì cơ quan tiến hành xác minh là cơ quan Thanh tra Nhà nước cùng cấp; nếu không có cơ quan Thanh tra Nhà nước thì đơn vị phụ trách công tác tổ chức, cán bộ của cơ quan, tổ chức, đơn vị đó tiến hành việc xác minh.

3. Thanh tra Chính phủ phối hợp với Bộ Nội vụ, Ủy ban Kiểm tra Trung ương Đảng ban hành Thông tư liên tịch hướng dẫn việc xác định cơ quan, tổ chức, đơn vị tiến hành xác minh tài sản, thu nhập.

Điều 21. Giải trình về việc kê khai tài sản, thu nhập

1. Trước khi ra quyết định xác minh tài sản, thu nhập, người có thẩm quyền ra quyết định xác minh phải có văn bản yêu cầu người dự kiến được xác minh tài sản, thu nhập giải trình về tính trung thực của việc kê khai tài sản, thu nhập của mình.

2. Trong thời hạn năm ngày, kể từ ngày nhận được yêu cầu giải trình, người được yêu cầu phải có văn bản giải trình về các nội dung được yêu cầu giải trình và gửi cho người có thẩm quyền ra quyết định xác minh.

3. Trong thời hạn năm ngày, kể từ ngày nhận được văn bản giải trình, người có thẩm quyền phải xem xét nội dung giải trình và ra quyết định xác minh tài sản, thu nhập; trường hợp không ra quyết định xác minh thì phải có văn bản nêu rõ lý do, gửi cho cơ quan, tổ chức, đơn vị đã yêu cầu xác minh.

Điều 22. Quyết định xác minh tài sản, thu nhập

66

Page 67: THANH TRA CHÍNH PHỦ CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ …siteresources.worldbank.org/INTVIETNAMINVIETNAMESE/... · Web viewTổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội,

1. Quyết định xác minh tài sản, thu nhập phải có các nội dung sau:

a) Căn cứ ra quyết định xác minh;

b) Họ, tên, chức vụ, nơi công tác của người được xác minh;

c) Họ tên, chức vụ, nơi công tác của người tiến hành xác minh; trường hợp thành lập đoàn xác minh thì phải ghi rõ họ, tên, chức vụ, nơi công tác của Trưởng đoàn, thành viên đoàn xác minh (sau đây gọi là người xác minh);

d) Nội dung xác minh;

đ) Thời hạn xác minh;

e) Nhiệm vụ, quyền hạn của người xác minh.

2. Trong trường hợp việc xác minh tài sản, thu nhập có nội dung, tính chất phức tạp, liên quan đến nhiều lĩnh vực, địa bàn xác minh rộng thì người ra quyết định xác minh thành lập đoàn xác minh và có quyền yêu cầu cơ quan, tổ chức, đơn vị có liên quan cử cán bộ tham gia đoàn xác minh.

3. Mẫu quyết định xác minh tài sản, thu nhập được ban hành kèm theo Nghị định này.

Điều 23. Nội dung xác minh tài sản, thu nhập

Nội dung xác minh tài sản, thu nhập là việc đối chiếu thông tin về tài sản, thu nhập tại bản kê khai với tài sản, thu nhập thực tế của người được xác minh, bao gồm:

1. Số lượng các loại tài sản, thu nhập;

2. Mô tả về tài sản, thu nhập;

3. Biến động tài sản và giải trình về biến động tài sản (nếu có).

Điều 24. Hoạt động xác minh tài sản, thu nhập

Trong quá trình xác minh tài sản, thu nhập, người xác minh tiến hành các hoạt động sau :

1. Nghiên cứu hồ sơ, tài liệu có liên quan đến việc xác minh;

2. Làm việc trực tiếp với người được xác minh;

3. Xác minh tại chỗ đối với tài sản, thu nhập được xác minh;

4. Làm việc với cơ quan, tổ chức, đơn vị quản lý, lưu trữ hồ sơ, tài liệu về tài sản, thu nhập được xác minh;

5. Làm việc với cơ quan, tổ chức, cá nhân có chuyên môn - kỹ thuật về tài sản được xác minh để đánh giá, giám định tài sản đó;

6. Làm việc với cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan khác để phục vụ cho việc xác minh tài sản, thu nhập;

7. Hoạt động khác cần thiết cho việc xác minh tài sản, thu nhập.

Điều 25. Quyền hạn, trách nhiệm của người xác minh

1. Tiến hành xác minh tài sản, thu nhập khi có quyết định xác minh tài sản, thu nhập.

67

Page 68: THANH TRA CHÍNH PHỦ CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ …siteresources.worldbank.org/INTVIETNAMINVIETNAMESE/... · Web viewTổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội,

2. Xác minh tài sản, thu nhập khách quan, trung thực, chính xác, kịp thời; đúng nội dung, thời hạn ghi trong quyết định xác minh.

3. Yêu cầu người được xác minh cung cấp thông tin, tài liệu liên quan đến nội dung xác minh.

4. Yêu cầu cơ quan, tổ chức, cá nhân có thông tin, tài liệu liên quan đến nội dung xác minh cung cấp thông tin, tài liệu đó.

5. Kiến nghị cơ quan, tổ chức, đơn vị có thẩm quyền áp dụng các biện pháp cần thiết nhằm ngăn chặn hành vi tẩu tán tài sản; hành vi cản trở, can thiệp trái pháp luật vào hoạt động xác minh.

6. Giữ bí mật thông tin, tài liệu thu thập được trong quá trình xác minh và chỉ báo cáo với người ra quyết định xác minh tài sản, thu nhập về các thông tin, tài liệu đó.

7. Không làm sai lệch hồ sơ, kết quả xác minh.

8. Báo cáo kết quả xác minh với người ra quyết định xác minh và chịu trách nhiệm về tính chính xác, trung thực, khách quan của nội dung đã báo cáo.

Điều 26. Quyền và nghĩa vụ của người được xác minh tài sản, thu nhập

1. Giải trình về các nội dung được xác minh trong quá trình xác minh tài sản, thu nhập.

2. Đề nghị người ra kết luận về sự minh bạch trong kê khai tài sản, thu nhập xem xét lại kết luận của mình nếu có căn cứ cho rằng kết luận đó là không chính xác, trung thực, khách quan; trường hợp không đồng ý với kết quả giải quyết của người ra kết luận thì có quyền đề nghị lên người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị cấp trên trực tiếp của người ra kết luận xem xét lại kết luận đó.

3. Tố cáo hành vi vi phạm pháp luật trong quá trình xác minh tài sản, thu nhập theo quy định của pháp luật về tố cáo.

4. Thực hiện nghiêm chỉnh các yêu cầu của người xác minh; kết luận, quyết định của cơ quan, tổ chức, đơn vị ra quyết định xác minh.

Điều 27. Trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân liên quan

Khi có yêu cầu của người ra quyết định xác minh, người xác minh, cơ quan địa chính - nhà đất, cơ quan thuế, ngân hàng và các cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân liên quan có trách nhiệm:

1. Cung cấp thông tin, tài liệu liên quan đến nội dung xác minh và chịu trách nhiệm về tính chính xác của thông tin, tài liệu được cung cấp.

2. Cử người có trách nhiệm làm việc với người xác minh để phục vụ hoạt động xác minh.

3. Tiến hành các hoạt động thuộc phạm vi thẩm quyền, chuyên môn của mình để phục vụ cho việc xác minh, làm rõ các thông tin cần thiết trong quá trình xác minh hoặc ngăn chặn hành vi tẩu tán tài sản, hành vi cản trở hoạt động xác minh tài sản, thu nhập.

Điều 28. Biên bản làm việc

1. Các buổi làm việc giữa người xác minh với người được xác minh, giữa người xác minh với cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân có liên quan phải được lập biên bản.

2. Biên bản làm việc phải có các nội dung sau:

a) Thời gian, địa điểm làm việc;

b) Thành phần tham gia;

68

Page 69: THANH TRA CHÍNH PHỦ CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ …siteresources.worldbank.org/INTVIETNAMINVIETNAMESE/... · Web viewTổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội,

c) Nội dung làm việc;

d) Kết luận của buổi làm việc hoặc nội dung được thống nhất tại buổi làm việc;

đ) Ý kiến bảo lưu (nếu có).

Điều 29. Báo cáo kết quả xác minh tài sản, thu nhập

1. Trong thời hạn mười lăm ngày, kể từ ngày ra quyết định xác minh tài sản, thu nhập, người xác minh tiến hành các hoạt động xác minh theo quy định tại Điều 24 Nghị định này và phải có báo cáo kết quả xác minh tài sản, thu nhập gửi người ra quyết định xác minh.

2. Báo cáo kết quả xác minh tài sản, thu nhập phải có các nội dung sau:

a) Nội dung xác minh, hoạt động xác minh đã được tiến hành và kết quả xác minh;

b) Hồ sơ, tài liệu, chứng cứ thu thập được trong quá trình xác minh; biên bản làm việc;

c) Kết luận của người xác minh về việc kê khai tài sản, thu nhập;

d) Kiến nghị việc xử lý đối với người kê khai không trung thực (nếu có).

Điều 30. Kết luận về sự minh bạch trong kê khai tài sản, thu nhập

1. Trong thời hạn năm ngày, kể từ ngày nhận được báo cáo kết quả xác minh tài sản, thu nhập, sau khi xem xét báo cáo kết quả xác minh và giải trình của người được xác minh, người ra quyết định xác minh phải ra kết luận về sự minh bạch trong kê khai tài sản, thu nhập và gửi cho người được xác minh, cơ quan, tổ chức có yêu cầu xác minh và người tố cáo khi người tố cáo có yêu cầu.

2. Nội dung của bản kết luận về sự minh bạch trong kê khai tài sản, thu nhập phải nêu rõ sự phù hợp hay không phù hợp giữa bản kê khai tài sản, thu nhập và kết quả xác minh; trường hợp có sự không phù hợp giữa kết quả xác minh và bản kê khai thì kết luận không trung thực và nêu rõ sự sai lệch về số lượng tài sản, thu nhập, thông tin mô tả về tài sản, thu nhập, biến động tài sản; quyết định hoặc kiến nghị người có thẩm quyền xử lý người kê khai không trung thực.

3. Trong trường hợp người được xác minh tài sản, thu nhập đề nghị người ra kết luận về sự minh bạch trong kê khai tài sản, thu nhập xem xét lại bản kết luận thì người ra kết luận có trách nhiệm xem xét và trả lời người đề nghị trong thời hạn năm ngày kể từ ngày nhận được đề nghị; trường hợp người đề nghị không đồng ý với kết quả giải quyết của người ra kết luận và kiến nghị người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị cấp trên trực tiếp của người ra kết luận thì người nhận được kiến nghị phải xem xét, ra quyết định giải quyết; quyết định này là căn cứ cho việc xử lý người ứng cử, người dự kiến được bầu, phê chuẩn được xác minh tài sản, thu nhập theo quy định tại khoản 1, 2 và 4 Điều 17 Nghị định này.

4. Mẫu kết luận về sự minh bạch trong kê khai tài sản, thu nhập được ban hành kèm theo Nghị định này.

Điều 31. Công khai kết luận về sự minh bạch trong kê khai tài sản, thu nhập

1. Trong thời hạn năm ngày, kể từ ngày nhận được yêu cầu công khai bản kết luận về sự minh bạch trong kê khai tài sản, thu nhập của cơ quan, tổ chức đã yêu cầu xác minh theo quy định tại Điều 17 Nghị định này, người ra kết luận phải ra quyết định công khai bản kết luận đó.

2. Đối với việc xác minh tài sản, thu nhập phục vụ cho việc miễn nhiệm, bãi nhiệm, kỷ luật hoặc khi có hành vi tham nhũng thì người ra kết luận về sự minh bạch trong kê khai tài sản, thu nhập phải ra quyết định công khai bản kết luận đó ngay sau khi bản kết luận được ban hành.

3. Bản kết luận về sự minh bạch trong kê khai tài sản, thu nhập được công khai tại các địa điểm quy định tại khoản 1 Điều 50 Luật Phòng, chống tham nhũng.

4. Bản kết luận về sự minh bạch trong kê khai tài sản, thu nhập của người ứng cử đại biểu Quốc

69

Page 70: THANH TRA CHÍNH PHỦ CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ …siteresources.worldbank.org/INTVIETNAMINVIETNAMESE/... · Web viewTổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội,

hội, đại biểu Hội đồng nhân dân được công khai tại hội nghị cử tri nơi công tác, nơi cư trú của người đó.

Điều 32. Hồ sơ xác minh tài sản, thu nhập

1. Việc xác minh tài sản, thu nhập phải được lập thành hồ sơ. Hồ sơ xác minh gồm có:

a) Quyết định xác minh; biên bản làm việc; giải trình của người được xác minh; báo cáo kết quả xác minh;

b) Kết luận về sự minh bạch trong kê khai tài sản, thu nhập;

c) Văn bản yêu cầu, kiến nghị của người ra quyết định xác minh, người xác minh;

d) Kết quả đánh giá, giám định trong quá trình xác minh (nếu có);

đ) Các tài liệu khác có liên quan đến việc xác minh.

2. Việc quản lý, sử dụng hồ sơ xác minh tài sản, thu nhập được thực hiện theo quy định của pháp luật về quản lý hồ sơ cán bộ.

3. Nghiêm cấm việc tiết lộ thông tin của hồ sơ xác minh tài sản, thu nhập; người nào vi phạm thì tuỳ theo tính chất, mức độ vi phạm bị xử lý kỷ luật hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật.

Chương IVXỬ LÝ VI PHẠM CÁC QUY ĐỊNH

VỀ MINH BẠCH TÀI SẢN, THU NHẬP

Điều 33. Xử lý kỷ luật đối với người kê khai tài sản, thu nhập không trung thực

1. Người bị kết luận là không trung thực trong kê khai tài sản, thu nhập thì tuỳ theo tính chất, mức độ bị xử lý bằng một trong các hình thức kỷ luật sau:

a) Khiển trách;

b) Cảnh cáo;

c) Hạ bậc lương;

d) Hạ ngạch.

2. Trong thời hạn năm ngày, kể từ ngày có kết luận về sự kê khai tài sản, thu nhập không trung thực, người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị có thẩm quyền xử lý kỷ luật phải tiến hành xem xét, xử lý kỷ luật đối với người kê khai không trung thực.

3. Thẩm quyền, trình tự, thủ tục xử lý kỷ luật đối với người kê khai tài sản, thu nhập không trung thực là cán bộ, công chức, viên chức được thực hiện theo quy định của pháp luật về xử lý kỷ luật cán bộ, công chức, viên chức.

4. Việc xử lý kỷ luật đối với người kê khai tài sản, thu nhập không trung thực là sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp trong các cơ quan, đơn vị thuộc Quân đội nhân dân; sĩ quan trong các cơ quan, đơn vị thuộc Công an nhân dân thì được thực hiện theo quy định của pháp luật về Quân đội nhân dân và Công an nhân dân.

5. Quyết định kỷ luật đối với người kê khai tài sản, thu nhập không trung thực phải được niêm yết công khai tại trụ sở cơ quan, tổ chức, đơn vị nơi người đó làm việc; thời hạn công khai ít nhất là ba tháng kể từ ngày quyết định kỷ luật được ban hành.

Điều 34. Xử lý người kê khai tài sản, thu nhập không trung thực là người ứng cử đại biểu Quốc hội, đại biểu Hội đồng nhân dân, người dự kiến được bầu, phê chuẩn tại Quốc hội, Hội đồng nhân dân, đại hội của tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, người dự kiến được phê

70

Page 71: THANH TRA CHÍNH PHỦ CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ …siteresources.worldbank.org/INTVIETNAMINVIETNAMESE/... · Web viewTổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội,

chuẩn, bổ nhiệm

1. Người ứng cử đại biểu Quốc hội, đại biểu Hội đồng nhân dân mà bị kết luận là kê khai tài sản, thu nhập không trung thực thì bị xoá tên khỏi danh sách người ứng cử trong thời hạn một nhiệm kỳ.

2. Người dự kiến được bầu, phê chuẩn tại Quốc hội, Hội đồng nhân dân, đại hội của tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, người dự kiến được phê chuẩn, bổ nhiệm mà bị kết luận là kê khai tài sản, thu nhập không trung thực thì không được bầu, phê chuẩn, bổ nhiệm trong thời hạn một năm, kể từ ngày bị kết luận là kê khai không trung thực.

3. Người ứng cử đại biểu Quốc hội, đại biểu Hội đồng nhân dân, người dự kiến được bầu, phê chuẩn, bổ nhiệm bị kết luận là kê khai tài sản, thu nhập không trung thực mà người đó là cán bộ, công chức, viên chức, sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp trong các cơ quan, đơn vị thuộc Quân đội nhân dân; sĩ quan trong các cơ quan, đơn vị thuộc Công an nhân dân ngoài việc bị xử lý theo quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này thì còn bị xử lý kỷ luật theo quy định tại Điều 33 Nghị định này.

Điều 35. Xử lý trách nhiệm trong xác minh tài sản, thu nhập

1. Người yêu cầu xác minh, người ra quyết định xác minh, người xác minh, người ra kết luận về sự minh bạch trong kê khai tài sản, thu nhập có hành vi vi phạm các quy định về xác minh tài sản, thu nhập thì tuỳ theo tính chất, mức độ bị xử lý kỷ luật theo quy định của pháp luật.

2. Người yêu cầu xác minh, người ra quyết định xác minh, người tiến hành xác minh, người ra kết luận về sự minh bạch trong kê khai tài sản, thu nhập có hành vi vi phạm các quy định về xác minh tài sản, thu nhập, xâm phạm quyền và lợi ích hợp pháp của người được xác minh có trách nhiệm cải chính công khai bằng văn bản và gửi cho người được xác minh, cơ quan, tổ chức, đơn vị nơi người đó làm việc.

Chương VTỔ CHỨC THỰC HIỆN VÀ ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 36. Trách nhiệm của Thanh tra Chính phủ

1. Tổ chức, chỉ đạo, hướng dẫn công tác thanh tra việc thực hiện các quy định về minh bạch tài sản, thu nhập theo nội dung, trình tự, thủ tục quy định tại Luật Phòng, chống tham nhũng, Nghị định số 120/2006/NĐ-CP ngày 20 tháng 10 năm 2006 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Phòng, chống tham nhũng và Nghị định này.

2. Chủ trì, phối hợp với Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan có liên quan hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc các cấp, các ngành trong việc thực hiện các quy định về minh bạch tài sản, thu nhập.

3. Tổng hợp, báo cáo Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ kết quả thực hiện các quy định về minh bạch tài sản, thu nhập.

Điều 37. Trách nhiệm của Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương

1. Tổ chức, chỉ đạo, tuyên truyền, phổ biến, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện các quy định về minh bạch tài sản, thu nhập trong phạm vi Bộ, ngành, địa phương, cơ quan mình.

2. Rà soát, bãi bỏ theo thẩm quyền; kiến nghị các cơ quan, tổ chức có thẩm quyền bãi bỏ các quy định trái với các quy định về minh bạch tài sản, thu nhập tại Luật Phòng, chống tham nhũng và Nghị định này.

3. Khen thưởng tập thể, cá nhân có thành tích, xử lý nghiêm minh người có hành vi vi phạm quy định về minh bạch tài sản, thu nhập.

71

Page 72: THANH TRA CHÍNH PHỦ CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ …siteresources.worldbank.org/INTVIETNAMINVIETNAMESE/... · Web viewTổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội,

Điều 38. Hiệu lực thi hành

Nghị định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.

Các quy định tại Chương II Nghị định số 64/1998/NĐ-CP ngày 17 tháng 8 năm 1998 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Pháp lệnh Chống tham nhũng và Nghị định số 13/2002/NĐ-CP ngày 30 tháng 01 năm 2002 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 64/1998/NĐ-CP ngày 17 tháng 8 năm 1998 hết hiệu lực kể từ ngày Nghị định này có hiệu lực.

Điều 39. Trách nhiệm thi hành

Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Hội đồng nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này./.

TM. CHÍNH PHỦ THỦ TƯỚNG

Nguyễn Tấn Dũng

72

Page 73: THANH TRA CHÍNH PHỦ CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ …siteresources.worldbank.org/INTVIETNAMINVIETNAMESE/... · Web viewTổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội,

Mẫu 1BẢN KÊ KHAI TÀI SẢN, THU NHẬP

(Ban hành kèm theo Nghị định số 37/2007/NĐ-CP ngày 09 tháng 3 năm 2007 của Chính phủ )

1. Người kê khai tài sản, thu nhập:- Họ và tên:.........................................................................................................................................................................................- Chức vụ/vị trí công tác:...................................................................................................................................................................- Cơ quan/đơn vị công tác:.................................................................................................................................................................- Hộ khẩu thường trú:.........................................................................................................................................................................- Chỗ ở hiện tại:..................................................................................................................................................................................2. Vợ hoặc chồng của người kê khai tài sản, thu nhập:- Họ và tên:.........................................................................................................................................................................................- Chức vụ/vị trí công tác:...................................................................................................................................................................- Cơ quan/đơn vị công tác hoặc nơi làm việc:.............................................................................................................. ……………- Hộ khẩu thường trú:................................................................................................................................................... …………….- Chỗ ở hiện tại:..................................................................................................................................................................................3. Con chưa thành niên của người kê khai tài sản, thu nhập:3.1. Con thứ nhất:- Họ và tên:.........................................................................................................................................................................................- Tuổi:.................................................................................................................................................................................................- Hộ khẩu thường trú:.........................................................................................................................................................................- Chỗ ở hiện tại:..................................................................................................................................................................................3.2. Con thứ hai:

TT Loại tài sản Thông tin mô tả về tài sảnThông tin về biến động tài sản

Biến động giảm Biến động tăng

Tài sản, thu nhập của bản thân (bao gồm tài sản riêng, thu nhập của bản thân và tài sản, thu nhập chung với vợ/chồng)

Page 74: THANH TRA CHÍNH PHỦ CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ …siteresources.worldbank.org/INTVIETNAMINVIETNAMESE/... · Web viewTổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội,

1 Nhà, công trình xây dựng khác

1.1. Nhà/công trình xây dựng thứ nhất :- Địa chỉ: ................................................... - Diện tích đất, diện tích đất xây dựng, diện tích sử dụng: ............... - Số tầng (tầng):................................................... - Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, công trình xây dựng:+ Số:................................................... + Cơ quan cấp:................................................... + Ngày cấp:................................................... (Nếu chưa được cấp Giấy chứng nhận quyền sở hữu thì bỏ trống phần này và ghi rõ bên dưới là chưa được cấp Giấy chứng nhận quyền sở hữu. Nếu Giấy chứng nhận quyền sở hữu đứng tên người khác thì vẫn điền đầy đủ thông tin vào phần này, ghi rõ là Giấy chứng nhận quyền sở hữu đứng tên người khác và bổ sung các thông tin về người đứng tên Giấy chứng nhận quyền sở hữu như sau:+ Họ và tên:................................................... + CMND: số, nơi cấp, ngày cấp...................................................+ Hộ khẩu thường trú: ................................................... 1.2. Nhà/công trình xây dựng thứ 2:............................................

(- Đối với biến động giảm đi về số lượng, khối lượng tài sản, cần ghi rõ tài sản nào bị giảm đi, số lượng bao nhiêu. - Đối với biến động giảm đi về giá trị tài sản cần ghi rõ loại tài sản bị giảm đi, giá trị của phần bị giảm đi).

(- Đối với biến động tăng về số lượng, khối lượng tài sản, cần ghi rõ thông tin về tài sản tăng lên như tại phần Thông tin mô tả về tài sản.- Đối với biến động tăng lên về giá trị tài sản, cần ghi rõ loại tài sản tăng lên, giá trị của phần tăng lên).

2 Quyền sử dụng đất

2.1. Thửa đất thứ nhất- Địa chỉ:- Thửa đất số: Tờ bản đồ số:- Diện tích: - Hiện trạng sử dụng: - Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất: + Số:+ Cơ quan cấp: + Ngày cấp:(Nếu chưa được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng thì bỏ trống

74

Page 75: THANH TRA CHÍNH PHỦ CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ …siteresources.worldbank.org/INTVIETNAMINVIETNAMESE/... · Web viewTổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội,

phần này và ghi rõ bên dưới là chưa được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng. Nếu Giấy chứng nhận quyền sử dụng đứng tên người khác thì vẫn điền đầy đủ thông tin vào phần này, ghi rõ là Giấy chứng nhận quyền sử dụng đứng tên người khác và bổ sung các thông tin về người đứng tên Giấy chứng nhận quyền sử dụng như sau:+ Họ và tên: + CMND: số, nơi cấp, ngày cấp. + Hộ khẩu thường trú: 2.2. Thửa đất thứ 2....

3 Tài sản ở nước ngoài

3.1. Động sản3.1.1. Động sản thứ nhất:- Số lượng:- Mô tả: 3.1.2. Động sản thứ hai:...3.2. Bất động sản3.2.1. Bất động sản thứ nhất- Nước có bất động sản:- Loại bất động sản: - Hình thức chuyển quyền sở hữu (mua, trao đổi tài sản, thanh toán nghĩa vụ tài chính, thừa kế, tặng, cho...):- Thời điểm nhận quyền sở hữu: - Giá trị bất động tài sản tại thời điểm nhận quyền sở hữu (nếu là bất động sản có được thông qua hình thức mua, trao đổi tài sản, thanh

75

Page 76: THANH TRA CHÍNH PHỦ CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ …siteresources.worldbank.org/INTVIETNAMINVIETNAMESE/... · Web viewTổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội,

toán nghĩa vụ tài chính):3.2.2. Bất động sản 2....

4 Tài khoản ở nước ngoài

4.1. Tài khoản thứ nhất:- Ngân hàng mở tài khoản:- Số tài khoản:- Số dư tài khoản vào thời điểm kê khai:4.2. Tài khoản thứ 2:....

5 Thu nhập từ mức thu nhập chịu thuế trở lên

Tổng thu nhập trong kỳ kê khai tài sản (nếu từ mức chịu thuế thu nhập cá nhân trở lên):

6 Mô tô, ô tô, tàu, thuyền có giá trị từ 50 triệu đồng trở lên

6.1. Môtô (nếu tổng giá trị số mô tô từ 50 triệu đồng trở lên):6.1.1. Môtô thứ nhất- Chủng loại, nhãn hiệu: - Biển số đăng ký:- Người đứng tên đăng ký (trong trường hợp người đứng tên khác với người kê khai tài sản): + Họ và tên:+ CMND: số, nơi cấp, ngày cấp.+ Hộ khẩu thường trú:- Cơ quan cấp đăng ký:- Ngày cấp đăng ký:- Hình thức chuyển quyền sở hữu (mua, trao đổi tài sản, thanh toán nghĩa vụ tài chính, thừa kế, tặng, cho):- Thời điểm nhận quyền sở hữu:- Giá trị tại thời điểm nhận quyền sở hữu tài sản (nếu là tài sản có

76

Page 77: THANH TRA CHÍNH PHỦ CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ …siteresources.worldbank.org/INTVIETNAMINVIETNAMESE/... · Web viewTổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội,

được bằng hình thức mua, trao đổi tài sản, thanh toán nghĩa vụ tài chính):- Giá trị ước tính tại thời điểm kê khai:6.1.2. Môtô thứ 2:6.2. Ô tô (nếu tổng giá trị số ô tô từ 50 triệu đồng trở lên)(Nội dung kê khai như mô tô).6.3. Tàu, thuyền (nếu tổng giá trị số tàu, thuyền từ 50 triệu đồng trở lên)(Nội dung kê khai như mô tô).

7 Kim khí quý, đá quý có giá trị từ 50 triệu đồng trở lên (tổng giá trị của kim khí quý và đá quý từ 50 triệu đồng trở lên).

7.1. Kim khí quý7.1.1. Loại kim khí quý thứ nhất- Chủng loại:- Khối lượng, số lượng, chất lượng:- Hình thức chuyển quyền sở hữu (mua, trao đổi tài sản, thanh toán nghĩa vụ tài chính, thừa kế, tặng, cho):- Thời điểm nhận quyền sở hữu:- Giá trị tại thời điểm nhận quyền sở hữu tài sản (nếu là tài sản có được bằng hình thức mua, trao đổi tài sản, thanh toán nghĩa vụ tài chính):- Giá trị ước tính tại thời điểm kê khai:7.1.2. Loại kim khí quý thứ hai 7.2. Đá quý: (Nội dung kê khai như kim khí quý)

8 Tiền, sổ tiết kiệm, cổ phiếu, trái phiếu, séc,

8.1. Tiền:8.1.1. Tiền mặt: - Giá trị:

77

Page 78: THANH TRA CHÍNH PHỦ CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ …siteresources.worldbank.org/INTVIETNAMINVIETNAMESE/... · Web viewTổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội,

các công cụ chuyển nhượng khác có giá trị từ 50 triệu đồng trở lên.

(Tổng giá trị tiền, sổ tiết kiệm, cổ phiếu, trái phiếu, séc và các công cụ chuyển nhượng khác từ 50 triệu đồng trở lên)

8.1.2. Tiền gửi ngân hàng, tổ chức tín dụng: - Số tài khoản:- Ngân hàng, tổ chức tín dụng gửi tiền:- Số dư tài khoản tại thời điểm kê khai:8.2. Sổ tiết kiệm: 8.2.1. Sổ thứ nhất: - Ngân hàng, tổ chức tín dụng gửi tiết kiệm: - Giá trị tiền gửi :- Ngày gửi: 8.2.2. Sổ thứ 2:8.3. Cổ phiếu, trái phiếu: 8.3.1. Cổ phiếu- Doanh nghiệp phát hành:- Mệnh giá: - Số lượng:- Giá mua thực tế:8.3.2. Trái phiếu:(Nội dung kê khai như cổ phiếu)

9 Tài sản khác có giá trị từ 50 triệu đồng trở lên.

- Loại tài sản:- Số lượng, khối lượng: - Giá trị:

II Tài sản, thu nhập riêng của vợ hoặc chồng

III Tài sản, thu nhập của con chưa thành niên

78

Page 79: THANH TRA CHÍNH PHỦ CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ …siteresources.worldbank.org/INTVIETNAMINVIETNAMESE/... · Web viewTổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội,

Mẫu 2

CƠ QUAN, TỔ CHỨC, ĐƠN VỊ CÓ THẨM QUYỀN QUẢN LÝ NGƯỜI KÊ

KHAI

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAMĐộc lập - Tự do - Hạnh phúc

GIẤY GIAO NHẬN BẢN KÊ KHAI TÀI SẢN, THU NHẬP

(Ban hành kèm theo Nghị định số 37/2007/NĐ-CPngày 09 tháng 3 năm 2007 của Chính phủ )

Hôm nay, ngày. ...tháng...năm......................................................................

Tại:.............................................................................................................................................................................................................................................

Đơn vị phụ trách công tác tổ chức, cán bộ của cơ quan, tổ chức, đơn vị... tiếp nhận bản kê khai của:

- Ông/bà:..........................................................................................................

- Chức vụ/vị trí công tác:.............................................................................

- Cơ quan/đơn vị công tác:...........................................................................

Bản kê khai tài sản, thu nhập gồm có...trang, có chữ ký của bên giao vào từng trang.

BÊN GIAO BẢN KÊ KHAI

TÀI SẢN, THU NHẬPĐẠI DIỆN ĐƠN VỊ PHỤ TRÁCH CÔNG

TÁC TỔ CHỨC, CÁN BỘ

Page 80: THANH TRA CHÍNH PHỦ CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ …siteresources.worldbank.org/INTVIETNAMINVIETNAMESE/... · Web viewTổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội,

Mẫu 3

CƠ QUAN, TỔ CHỨC, ĐƠN VỊ CÓ THẨM QUYỀN QUẢN LÝ ĐƯỢC XÁC MINH

Số: /QĐ-CQ,TC,ĐV

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAMĐộc lập - Tự do - Hạnh phúc

Hà nội..., ngày... tháng...năm...

QUYẾT ĐỊNHVề việc xác minh tài sản, thu nhập

______

NGƯỜI ĐỨNG ĐẦU CƠ QUAN, TỔ CHỨC,ĐƠN VỊ CÓ THẨM QUYỀN QUẢN LÝ NGƯỜI ĐƯỢC XÁC MINH

Căn cứ Nghị định số .../2007/NĐ-CP ngày .../.../2007 của Chính phủ về minh bạch tài sản, thu nhập;

Căn cứ Văn bản số ...ngày...tháng...năm...của...quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan, tổ chức, đơn vị có thẩm quyền quản lý người kê khai;

Căn cứ Văn bản số ...ngày...tháng...năm...của...về việc yêu cầu xác minh tài sản (nếu có);Căn cứ Kết luận số...ngày...tháng...năm...cơ quan Kiểm tra Đảng, cơ quan Thanh tra Nhà

nước, Kiểm toán Nhà nước, cơ quan Điều tra về việc có liên quan đến hành vi tham nhũng hoặc tố cáo, phản ánh của về vấn đề tài sản, thu nhập để phục vụ cho việc bổ nhiệm ông/bà (nếu có);Để phục vụ cho việc bãi nhiệm, miễn nhiệm, kỷ luật đối với ông/bà (nếu có);Để phục vụ cho việc xác minh, kết luận về hành vi tham nhũng đối với ông/ bà

QUYẾT ĐỊNH :Điều 1. Người được xác minh tài sản, thu nhập

Họ và tên:..................................................................................................

Chức vụ/vị trí công tác:.............................................................................

Cơ quan, tổ chức, đơn vị công tác:............................................................

Điều 2. Người xác minh tài sản, thu nhập (trường hợp thành lập đoàn xác minh thì phải ghi rõ họ tên, chức vụ, nơi công tác của Trưởng đoàn, thành viên đoàn xác minh)

Họ và tên:..................................................................................................

Chức vụ/vị trí công tác:.............................................................................

Cơ quan, tổ chức, đơn vị công tác:............................................................

Điều 3. Nội dung xác minh

1. Số lượng các loại tài sản, thu nhập;

2. Mô tả về tài sản, thu nhập;

3. Biến động tài sản và giải trình về biến động tài sản (nếu có).

Điều 4. Thời hạn xác minh

Cuộc xác minh được tiến hành trong thời hạn...ngày, từ ngày...tháng...năm...đến ngày...tháng...năm....

80

Page 81: THANH TRA CHÍNH PHỦ CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ …siteresources.worldbank.org/INTVIETNAMINVIETNAMESE/... · Web viewTổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội,

Điều 5. Nhiệm vụ, quyền hạn của người xác minh

1. Xác minh tài sản, thu nhập khách quan, trung thực, chính xác, kịp thời; đúng nội dung, thời hạn ghi trong quyết định xác minh.

2. Yêu cầu người được xác minh cung cấp thông tin, tài liệu liên quan đến nội dung xác minh.

3. Yêu cầu cơ quan, tổ chức, cá nhân có thông tin, tài liệu liên quan đến nội dung xác minh cung cấp thông tin, tài liệu đó.

4. Kiến nghị cơ quan, tổ chức, đơn vị có thẩm quyền áp dụng các biện pháp cần thiết nhằm ngăn chặn hành vi tẩu tán tài sản; hành vi cản trở, can thiệp trái pháp luật vào hoạt động xác minh.

5. Giữ bí mật thông tin, tài liệu thu thập được trong quá trình xác minh và chỉ báo cáo với người ra quyết định xác minh tài sản, thu nhập về các thông tin, tài liệu đó.

6. Không làm sai lệch hồ sơ, kết quả xác minh.

7. Báo cáo kết quả xác minh với người ra quyết định xác minh và chịu trách nhiệm về tính chính xác, trung thực, khách quan của nội dung đã báo cáo.

Điều 6. Hiệu lực thi hành

Các đồng chí có tên tại Điều 1, Điều 2 Quyết định này và các đồng chí liên quan khác (Chánh Văn phòng, Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ...) chịu trách nhiệm thi hành quyết định này.

Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký./.

Nơi nhận:- Như Điều 6;- Cơ quan, tổ chức, đơn vị yêu cầu xác minh (nếu có)- Người tố cáo (nếu người tố cáo có yêu cầu)- Người liên quan khác- Lưu:

NGƯỜI ĐỨNG ĐẦU CƠ QUAN, TỔ CHỨC, ĐƠN VỊ CÓ THẨM QUYỀN QUẢN LÝ

NGƯỜI ĐƯỢC XÁC MINH(Ký tên)

Mẫu 4

CƠ QUAN, TỔ CHỨC, ĐƠN VỊ CÓ THẨM QUYỀN QUẢN LÝ NGƯỜI ĐƯỢC

XÁC MINH_________

Số: /Viết tắt tên cơ quan-KL

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAMĐộc lập - Tự do - Hạnh phúc

..., ngày... tháng...năm...

BẢN KẾT LUẬN VỀ SỰ MINH BẠCH TRONG KÊ KHAI TÀI SẢN, THU NHẬP

(Ban hành kèm theo Nghị định số 37/2007/NĐ-CPngày 09 tháng 3 năm 2007 của Chính phủ)

_______

1. Người được xác minh tài sản, thu nhập:

Họ và tên:............................................................................................................

81

Page 82: THANH TRA CHÍNH PHỦ CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ …siteresources.worldbank.org/INTVIETNAMINVIETNAMESE/... · Web viewTổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội,

Chức vụ/vị trí công tác:......................................................................................

Cơ quan, tổ chức, đơn vị công tác:......................................................................

- Hộ khẩu thường trú:..........................................................................................

- Bản kê khai tài sản, thu nhập được xác minh: ...ngày...tháng...năm.................

2. Cuộc xác minh:

- Căn cứ ra quyết định xác minh:........................................................................

- Họ, tên, chức vụ, nơi công tác của người xác minh (nếu thành lập đoàn xác minh thì phải ghi rõ họ, tên, chức vụ, nơi công tác của trưởng đoàn, thành viên đoàn xác minh):...........................................................................................

- Nội dung xác minh:...........................................................................................

- Thời hạn xác minh:...........................................................................................

- Kết luận của người xác minh về việc kê khai tài sản, thu nhập:.......................

.............................................................................................................................

- Kiến nghị của người xác minh đối với việc xử lý đối với người kê khai không trung thực (nếu có)...................................................................................

3. Kết luận về sự minh bạch trong kê khai tài sản, thu nhập:A Nội dung kê khai tại Bản kê khai tài sản, thu nhập là phù hợp với kết quả xác minh.

B Có sự không phù hợp giữa nội dung kê khai tại Bản kê khai tài sản, thu nhập với kết quả xác minh. Việc kê khai tài sản, thu nhập là không trung thực.

Nội dung xác minh

Nội dung tại bản kê khai tài sản, thu nhập

hoặc nội dung giải trình (nếu có)

Kết quả xác minh Sai lệch giữa bản kê khai tài sản thu nhập và kết quả xác minh

I Loại, số lượng tài sản

II Thông tin mô tả tài sản

III Thông tin về biến động tài sản

IV Giải trình biến động tài sản (nếu có)

4. Quyết định hoặc kiến nghị hình thức xử lý đối với người kê khai tài sản, thu nhập không trung thực:

82

Page 83: THANH TRA CHÍNH PHỦ CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ …siteresources.worldbank.org/INTVIETNAMINVIETNAMESE/... · Web viewTổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội,

Nơi nhận:- Cơ quan, tổ chức, đơn vị yêu cầu xác minh (nếu có);- Người tố cáo (nếu người tố cáo có yêu cầu);- Người kê khai tài sản, thu nhập được xác minh;- Lưu:

NGƯỜI ĐỨNG ĐẦU CƠ QUAN, TỔ CHỨC, ĐƠN VỊ CÓ THẨM QUYỀN QUẢN LÝ

NGƯỜI ĐƯỢC XÁC MINH (Ký tên)

NGHỊ ĐỊNHCỦA CHÍNH PHỦ SỐ 47/2007/NĐ-CP NGÀY 27 THÁNG 3 NĂM 2007QUY ĐỊNH CHI TIẾT VÀ HƯỚNG DẪN THI HÀNH MỘT SỐ ĐIỀU

CỦA LUẬT PHÒNG, CHỐNG THAM NHŨNG VỀ VAI TRÒ, TRÁCH NHIỆM CỦA XÃ HỘI TRONG PHÒNG, CHỐNG THAM NHŨNG

CHÍNH PHỦ

Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;

Căn cứ Luật Phòng, chống tham nhũng ngày 29 tháng 11 năm 2005;

Xét đề nghị của Tổng Thanh tra,

NGHỊ ĐỊNH:

Chương I

NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi và đối tượng điều chỉnh

Nghị định này quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Phòng, chống tham nhũng về trách nhiệm của các cơ quan nhà nước trong việc phối hợp với Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam các cấp và các tổ chức thành viên của Mặt trận trong phòng, chống tham nhũng; vai trò, trách nhiệm của báo chí, doanh nghiệp, hiệp hội doanh nghiệp, hiệp hội ngành nghề; trách nhiệm của Ban thanh tra nhân dân và của công dân trong phòng, chống tham nhũng.

Điều 2. Vai trò, trách nhiệm của báo chí, doanh nghiệp, hiệp hội doanh nghiệp, hiệp hội ngành nghề, trách nhiệm của Ban thanh tra nhân dân và của công dân trong phòng, chống tham nhũng

1. Cơ quan báo chí, nhà báo có trách nhiệm phản ánh và hướng dẫn dư luận xã hội trong đấu tranh phòng, chống tham nhũng; hợp tác với cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền trong phòng, chống tham nhũng; lên án, đấu tranh với người có hành vi tham nhũng, biểu dương tinh thần và những việc làm tích cực trong phòng, chống tham nhũng; tham gia tuyên truyền, phổ biến pháp luật

83

Page 84: THANH TRA CHÍNH PHỦ CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ …siteresources.worldbank.org/INTVIETNAMINVIETNAMESE/... · Web viewTổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội,

về phòng, chống tham nhũng; có quyền yêu cầu cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền cung cấp thông tin, tài liệu liên quan đến hành vi tham nhũng.

2. Doanh nghiệp, hiệp hội doanh nghiệp, hiệp hội ngành nghề có trách nhiệm tổ chức, động viên, khuyến khích hội viên của mình xây dựng văn hoá kinh doanh lành mạnh, phi tham nhũng; tích cực tham gia vào việc phòng, chống tham nhũng; xây dựng và thực hiện cơ chế kiểm soát nội bộ nhằm phòng ngừa, phát hiện tham nhũng; thông báo về hành vi tham nhũng và phối hợp với cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền trong việc xác minh, kết luận về hành vi tham nhũng; kiến nghị với Nhà nước hoàn thiện cơ chế, chính sách quản lý nhằm phòng, chống tham nhũng.

3. Ban thanh tra nhân dân có trách nhiệm giám sát việc thực hiện pháp luật về phòng, chống tham nhũng ở xã, phường, thị trấn, cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp, doanh nghiệp nhà nước.

4. Công dân tự mình, thông qua Ban thanh tra nhân dân hoặc tổ chức mà mình là thành viên tham gia phòng, chống tham nhũng.

Điều 3. Trách nhiệm phối hợp của cơ quan nhà nước

Cơ quan nhà nước trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm phối hợp và chỉ đạo cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc phạm vi quản lý của mình phối hợp với Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam các cấp và các tổ chức thành viên, tạo điều kiện để cơ quan báo chí, doanh nghiệp, hiệp hội doanh nghiệp, hiệp hội ngành nghề, Ban thanh tra nhân dân, công dân trong phòng, chống tham nhũng.

Chương II

TRÁCH NHIỆM CỦA CƠ QUAN NHÀ NƯỚC TRONG VIỆC PHỐI HỢP VỚIỦY BAN MẶT TRẬN TỔ QUỐC VIỆT NAM VÀ CÁC TỔ CHỨC

THÀNH VIÊN TRONG PHÒNG, CHỐNG THAM NHŨNG

Điều 4. Phối hợp trong việc tuyên truyền, vận động nhân dân thực hiện pháp luật về phòng, chống tham nhũng

1. Trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của mình, cơ quan nhà nước có trách nhiệm phối hợp với Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam các cấp và các tổ chức thành viên cùng cấp xây dựng chương trình, kế hoạch tuyên truyền, phổ biến và giáo dục pháp luật về phòng, chống tham nhũng cho các thành viên, hội viên, đoàn viên và nhân dân.

2. Cơ quan nhà nước tạo điều kiện để Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức thành viên cùng cấp tổ chức việc tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về phòng, chống tham nhũng cho nhân dân; động viên hội viên, đoàn viên, nhân dân thực hiện pháp luật về phòng, chống tham nhũng.

Trong trường hợp cơ quan nhà nước chủ trì việc tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về phòng, chống tham nhũng thì đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức thành viên cùng cấp có liên quan tham gia phối hợp.

3. Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn phối hợp với Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cùng cấp chỉ đạo Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố, Trưởng ban công tác Mặt trận tuyên truyền pháp luật về phòng, chống tham nhũng cho nhân dân trong địa phương.

Điều 5. Phối hợp trong hoạt động giám sát việc thực biện pháp luật về phòng, chống tham nhũng

84

Page 85: THANH TRA CHÍNH PHỦ CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ …siteresources.worldbank.org/INTVIETNAMINVIETNAMESE/... · Web viewTổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội,

1. Khi thực hiện nhiệm vụ giám sát, thanh tra, kiểm tra việc thực hiện pháp luật về phòng, chống tham nhũng ở địa phương, cơ sở, cơ quan nhà nước trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của mình, có trách nhiệm nghiên cứu, xem xét, tiếp thu kiến nghị của Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức thành viên cùng cấp, Ban thanh tra nhân dân và ý kiến của nhân dân phản ánh thông qua Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam.

2. Hội đồng nhân dân các cấp khi thực hiện nhiệm vụ giám sát việc thực hiện pháp luật về phòng, chống tham nhũng có trách nhiệm mời đại diện Ban Thường trực Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cùng cấp tham gia xây dựng kế hoạch giám sát, tham gia giám sát việc thực hiện pháp luật về phòng, chống tham nhũng của Hội đồng nhân dân.

3. Cơ quan nhà nước có thẩm quyền có trách nhiệm phối hợp, tạo điều kiện để Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức thành viên cùng cấp giám sát việc thực hiện pháp luật về phòng, chống tham nhũng.

4. Người đứng đầu cơ quan nhà nước có trách nhiệm:

a) Cung cấp thông tin về những vấn đề có liên quan đến hoạt động giám sát việc thực hiện pháp luật về phòng, chống tham nhũng của Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức thành viên;

b) Cử đại diện tham gia hoạt động giám sát của Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức thành viên khi được đề nghị;

c) Xem xét, giải quyết và trả lời yêu cầu của Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức thành viên về việc áp dụng các biện pháp phòng ngừa tham nhũng, xác minh vụ việc tham nhũng, xử lý người có hành vi tham nhũng;

d) Xem xét, giải quyết kiến nghị của Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức thành viên về việc biểu đương, khen thưởng người tốt, việc tốt trong đấu tranh phòng, chống tham nhũng;

đ) Xem xét, giải quyết kiến nghị của Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức thành viên về việc sửa đổi, bổ sung, đình chỉ hoặc hủy bỏ văn bản pháp luật không phù hợp, làm nảy sinh tham nhũng.

Điều 6. Phối hợp trong việc cung cấp thông tin, thực biện các biện pháp phòng, chống tham nhũng, xác minh, xử lý người có hành vi tham nhũng, vụ việc tham nhũng

1. Trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của mình, cơ quan nhà nước có trách nhiệm cung cấp thông tin về hoạt động của mình trong công tác phòng, chống tham nhũng cho Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chúc thành viên khi có yêu cầu của Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức thành viên.

Việc yêu cầu cung cấp thông tin của Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức thành viên về vụ việc tham nhũng, trách nhiệm cung cấp thông tin của các cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền được thực hiện theo quy định của Điều 31 Luật Phòng, chống tham nhũng và Nghị định số 120/2006/NĐ-CP của Chính phủ ngày 20 tháng 10 năm 2006 quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Phòng, chống tham nhũng và các quy định khác của pháp luật.

2. Khi nhận được yêu cầu của Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức thành viên về việc áp dụng biện pháp phòng ngừa tham nhũng, xác minh vụ việc tham những, xử lý người có hành vi tham nhũng thì trong thời hạn mười lăm (15) ngày kể từ ngày nhận được yêu cầu, cơ quan nhà nước có thẩm quyền có trách nhiệm xem xét, trả lời Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các

85

Page 86: THANH TRA CHÍNH PHỦ CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ …siteresources.worldbank.org/INTVIETNAMINVIETNAMESE/... · Web viewTổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội,

tổ chức thành viên về việc xem xét, xử lý đó. Trường hợp vụ việc phức tạp thì thời hạn cỏ thể kéo dài nhưng không quá ba mươi (30) ngày.

3. Cơ quan nhà nước có thẩm quyền khi nhận được tố cáo về vụ việc tham nhũng do Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức thành viên chuyển đến có trách nhiệm xem xét, giải quyết theo quy định của Luật Khiếu nại, tố cáo và các văn bản pháp luật khác có liên quan. Trong thời hạn bảy (7) ngày kể từ ngày vụ việc được giải quyết, cơ quan nhà nước có thẩm quyền phải thông báo bằng văn bản cho tổ chức đã chuyển đến biết kết quả.

4. Trong quá trình xác minh, xử lý vụ việc tham nhũng, người có hành vi tham nhũng, cơ quan nhà nước có thẩm quyền đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức thành viên cung cấp các thông tin, tài liệu liên quan đến vụ việc tham nhũng, người có hành vi tham nhũng để làm cơ sở xem xét, giải quyết. Thời hạn cung cấp thông tin của Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức thành viên là mười lăm (15) ngày kể từ ngày nhận được đề nghị của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

Khi cần thiết, cơ quan nhà nước đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức thành viên cử đại diện của tổ chức mình tham gia xác minh, xử lý vụ việc tham nhũng.

Điều 7. Phối hợp trong việc xây dựng văn bản quy phạm pháp luật về phòng, chống tham nhũng

1. Tham gia xây dựng văn bản quy phạm pháp luật về phòng, chống tham nhũng của Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân:

a) Văn phòng Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân, cơ quan tư pháp của Ủy ban nhân dân cùng cấp có trách nhiệm tập hợp những ý kiến của Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức thành viên cùng cấp về dự kiến chương trình xây dựng nghị quyết của Hội đồng nhân dân, quyết định, chỉ thị của Ủy ban nhân dân trình cơ quan có thẩm quyền;

b) Đối với dự thảo nghị quyết, quyết định, chỉ thị có liên quan đến quyền và trách nhiệm của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức thành viên trong phòng, chống tham nhũng thì cơ quan chủ trì soạn thảo có trách nhiệm gửi dự thảo để Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức thành viên cùng cấp có liên quan tham gia ý kiến.

2. Cơ quan nhà nước có thẩm quyền có trách nhiệm phối hợp với Ban Thường trực Đoàn chủ tịch Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, cơ quan trung ương của các tổ chức chính trị - xã hội là thành viên của Mặt trận ban hành Thông tư liên tịch hướng dẫn thi hành những vấn đề mà pháp luật quy định trách nhiệm tham gia phòng, chống tham nhũng của Mặt trận Tổ quốc việt Nam, tổ chức chính trị - xã hội thành viên ở địa phương.

Điều 8. Phối hợp trong phòng, chống tham nhũng thông qua hiệp thương bầu cử đại biểu Quốc hội, đại biểu Hội đồng nhân dân, tuyển chọn Thầm phán, Kiểm sát viên, giới thiệu Hội thẩm Toà án nhân dân

Khi nhận được yêu cầu xác minh của Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức thành viên về dấu hiệu tham nhũng của những người được lựa chọn, giới thiệu là ứng cử đại biểu Quốc hội, đại biểu Hội đồng nhân dân, tuyển chọn Thẩm phán, Kiểm sát viên, Hội thẩm nhân dân thì trong thời hạn mười lăm (15) ngày kể từ ngày nhận được yêu cầu, cơ quan nhà nước có thẩm quyền có trách nhiệm xem xét, trả lời. Trường hợp vụ việc phức tạp thì thời hạn có thể kéo dài nhưng không quá ba mươi (30) ngày.

86

Page 87: THANH TRA CHÍNH PHỦ CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ …siteresources.worldbank.org/INTVIETNAMINVIETNAMESE/... · Web viewTổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội,

Điều 9. Xây dựng nội dung phối hợp công tác về phòng, chống tham nhũng

1. Cơ quan nhà nước và Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cùng cấp xây đựng nội dung phối hợp về công tác phòng, chống tham nhũng. Nội dung phối hợp được quy định trong quy chế phối hợp công tác giữa cơ quan nhà nước và Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam.

2. Nội dung phối hợp về công tác phòng, chống tham nhũng phải căn cứ vào yêu cầu công tác đấu tranh phòng, chống tham nhũng, điều kiện cụ thể của từng địa phương. Nội dung phối hợp có những hoạt động chủ yếu sau:

a) Tuyên truyền, vận động nhân dân thực hiện pháp luật về phòng, chống tham nhũng;

b) Giám sát việc thực hiện pháp luật về phòng, chống tham những;

c) Phối hợp trong việc cung cấp thông tin, phát hiện, xác minh, xử lý vụ việc tham nhũng;

d) Các biện pháp tổ chức thực hiện;

đ) Trách nhiệm của từng cơ quan, tổ chức trong việc phối hợp.

Chương III

VAI TRÒ VÀ TRÁCH NHIỆM CỦA BÁO CHÍTRONG PHÒNG, CHỐNG THAM NHŨNC

Điều 10. Tuyên truyền, động viên nhân dân tham gia phòng, chống tham nhũng

Cơ quan báo chí, nhà báo thông qua hoạt động nghề nghiệp của mình có trách nhiệm:

1. Tuyên truyền về chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước về phòng, chống tham nhũng; tuyên truyền về công tác phòng, chống tham nhũng của các cơ quan, tổ chức.

2. Phản ánh và hướng dẫn dư luận xã hội, động viên nhân dân tích cực tham gia đấu tranh chống tham những.

3. Biểu dương tinh thần và những việc làm tích cực của tập thể, cá nhân trong công tác phòng, chống tham nhũng; bảo vệ người tố cáo hành vi tham nhũng.

4. Lên án, đấu tranh với người có hành vi tham nhũng.

Điều 11. Việc thu thập, cung cấp thông tin về vụ việc có dấu hiệu tham nhũng

1. Khi nhận được kiến nghị, phản ánh, tin, bài của công dân về vụ việc có dấu hiệu tham nhũng hoặc thông qua hoạt động nghề nghiệp của mình phát hiện vụ việc có dấu hiệu tham nhũng, cơ quan báo chí, nhà báo có quyền:

a) Thu thập thông tin, tài liệu theo quy định của pháp luật để làm rõ về vụ việc có dấu hiệu tham nhũng;

b) Yêu cầu cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền cung cấp thông tin, tài liệu có liên quan đến vụ việc có dấu hiệu tham nhũng theo quy định của pháp luật.

2. Khi nhận được yêu cầu của cơ quan báo chí, nhà báo quy định tại điểm b khoản 1 Điều này, cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền có trách nhiệm cung cấp thông tin, tài liệu cho cơ quan báo chí, nhà báo, giúp cho báo chí thông tin chính xác, kịp thời. Việc yêu cầu cung cấp thông tin của cơ quan báo chí, nhà báo về vụ việc tham nhũng và trách nhiệm cung cấp thông tin của các cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền được thực hiện theo quy định tại Điều 31 Luật Phòng, chống tham nhũng và Nghị định số 120/2006/NĐ-CP của Chính phú ngày 20 tháng 10 năm 2006 quy định chi tiết

87

Page 88: THANH TRA CHÍNH PHỦ CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ …siteresources.worldbank.org/INTVIETNAMINVIETNAMESE/... · Web viewTổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội,

và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Phòng, chống tham nhũng và các quy định khác của pháp luật.

Điều 12. Việc đưa tin của cơ quan báo chí, nhà báo về phòng, chống tham nhũng

1. Cơ quan báo chí, nhà báo có quyền đưa tin phản ánh về vụ việc tham nhũng và hoạt động phòng, chống tham nhũng. Khi đưa tin về vụ việc tham nhũng, người có hành vi tham nhũng, cơ quan báo chí, nhà báo phải đưa tin trung thực, khách quan và chịu trách nhiệm trước pháp luật về việc đưa tin đó.

Cơ quan báo chí phát hiện hoặc nhận dược tố cáo của công dân về vụ việc có dấu hiệu tham nhũng thì phải báo ngay cho cơ quan điều tra hoặc Viện kiểm sát nhân dân bằng văn bản. Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát nhân dân có trách nhiệm thụ lý và trả lời cho báo chí cách giải quyết. Cơ quan báo chí có quyền đưa tin về vụ việc có dấu hiệu tham những từ các thông tin, tài liệu mà mình có được và chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính chính xác, trung thực của thông tin được đăng tải trên báo chí.

Trường hợp có căn cứ cho rằng kiến nghị, phản ánh, tin, bài, tố cáo của công dân về vụ việc tham nhũng không có cơ sở thì cơ quan báo chí thông báo cho công dân về việc không đưa tin và nêu rõ lý do.

2. Tổng biên tập, nhà báo chịu trách nhiệm về việc đưa tin và chấp hành pháp luật về báo chí, đạo đức nghề nghiệp trong hoạt động báo chí.

3. Cơ quan báo chí, nhà báo không được đưa tin về những vụ việc không có căn cứ rõ ràng; đưa tin sai sự thật; phương hại đến lợi ích quốc gia, lợi ích của tổ chức, cá nhân, ảnh hưởng đến uy tín, danh dự, nhân phẩm của công dân; không được tiết lộ bí mật nhà nước, bí mật quân sự, an ninh, kinh tế, đối ngoại và các thông tin khác theo quy định của pháp luật.

4. Cơ quan báo chí, nhà báo có quyền và nghiã vụ từ chối tiết lộ họ tên, địa chỉ, bút tích của người tố cáo, người cung cấp thông tin về vụ việc tham những, về người có hành vi tham nhũng nếu có hại cho người đó, trừ trường hợp có yêu cầu của Viện trưởng Viện Kiểm sát nhân dân hoặc Chánh án Toà án nhân dân cấp tỉnh hoặc tương đương trở lên để phục vụ cho việc điều tra, truy tố, xét xử.

5. Khi đưa tin trên báo chí về vụ việc có dấu hiệu tham những, cơ quan báo chí, nhà báo đưa tin sai sự thật phải cải chính, xin lỗi theo quy định của pháp luật về báo chí. Nếu lợi dụng quyền thông tin báo chí để xuyên tạc, vu khống thì tuỳ theo tính chất, mức độ của hành vi vi phạm mà bị xử lý theo quy định của pháp luật; nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường, bồi hoàn theo quy định của pháp luật.

Điều 13. Trách nhiệm của Hội Nhà báo

Trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình, Hội Nhà báo các cấp có trách nhiệm:

1. Tuyên truyền, động viên cơ quan báo chí, nhà báo là hội viên của mình tham gia phòng, chống tham nhũng;

2. Kiến nghị với cơ quan nhà nước có thẩm quyền sửa đổi, bổ sung, ban hành mới các quy định của pháp luật để hoàn thiện cơ chế, chính sách quản lý nhằm phòng, chống tham nhũng;

3. Bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của cơ quan báo chí, nhà báo là hội viên của mình bị đe doạ trả thù, trù dập khi đưa tin về phòng, chống tham nhũng.

4. Phối hợp với Bộ Văn hoá - Thông tin xây đựng quy định về đạo đức, quy tắc nghề nghiệp của nhà báo.

88

Page 89: THANH TRA CHÍNH PHỦ CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ …siteresources.worldbank.org/INTVIETNAMINVIETNAMESE/... · Web viewTổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội,

Điều 14. Quyền yêu cầu được bảo vệ của cơ quan báo chí, nhà báo khi thông tin về vụ việc tham nhũng

1. Trong quá trình tác nghiệp, khi có căn cứ cho rằng việc thông tin về vụ việc tham nhũng có thể dẫn đến nguy hại đến tính mạng, sức khoẻ, danh dự, nhân phẩm của mình, nhà báo có quyền đề nghị cơ quan báo chí và cơ quan nhà nước có thẩm quyền áp dụng những biện pháp cần thiết để bảo vệ mình.

2. Khi nhận được đề nghị được bảo vệ của nhà báo, cơ quan báo chí có trách nhiệm áp dụng ngay các biện pháp cần thiết theo thẩm quyền hoặc đề nghị cơ quan nhà nước có thẩm quyền áp dụng các biện pháp cần thiết bảo vệ nhà báo đó. Cơ quan nhà nước có thẩm quyền có trách nhiệm áp dụng ngay các biện pháp cần thiết để bảo vệ cơ quan báo chí, nhà báo.

Chương IVVAI TRÒ VÀ TRÁCH NHIỆM CỦA DOANH NGHIỆP, HIỆP HỘI DOANH NGHIỆP, HIỆP

HỘI NGÀNH NGHỀ TRONG PHÒNG, CHỐNG THAM NHŨNG

Điều 15. Tuyên truyền, động viên cán bộ, người lao động thực hiện quy định pháp luật về phòng, chống tham nhũng

1. Trong điều kiện của mình, doanh nghiệp có trách nhiệm:

a) Tuyên truyền pháp luật về phòng, chống tham nhũng cho cán bộ, người lao động trong doanh nghiệp; vận động cán bộ, người lao động thực hiện các quy định của Luật Phòng, chống tham nhũng;

b) Tổ chức các hình thức động viên, giáo dục cán bộ, người lao động trong doanh nghiệp thực hiện quy tắc ứng xử trong hoạt động của doanh nghiệp để phòng ngừa tham nhũng.

2. Hiệp hội doanh nghiệp, hiệp hội ngành nghề có trách nhiệm:

a) Tổ chức tuyên truyền pháp luật về phòng, chống tham nhũng cho các hội viên của hiệp hội doanh nghiệp, hiệp hội ngành nghề; vận động hội viên thực hiện các quy định của Luật Phòng, chống tham những;

b) Tổ chức các hình thức động viên, khuyến khích các hội viên xây dựng văn hoá kinh doanh lành mạnh, phi tham nhũng; xây dựng, ban hành và tổ chức thực hiện quy tắc ứng xử của cán bộ, người lao động trong doanh nghiệp để phòng ngừa tham nhũng.

Điều 16. Thực hiện các biện pháp phòng ngừa, phát hiện tham nhũng

1. Doanh nghiệp áp dụng các biện pháp phòng ngừa tham nhũng thông qua việc thực hiện cạnh tranh lành mạnh trong hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp; thực hiện đầy đủ nghĩa vụ của doanh nghiệp đối với Nhà nước và người lao động trong doanh nghiệp; thực hiện chế độ thống kê theo quy định của pháp luật; thực hiện dân chủ, công khai, minh bạch trong hoạt động của doanh nghiệp; xây dựng và thực hiện các quy định về kiểm soát nội bộ nhằm phòng, chống tham nhũng; khuyến khích việc phát hiện, tố cáo các hành vi tham nhũng. Nghiêm cấm đưa hối lộ cho các cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền dưới mọi hình thức.

2. Doanh nghiệp ban hành và tổ chức thực hiện các quy định về kiểm soát nội bộ trong doanh nghiệp nhằm phòng ngừa tham nhũng, kịp thời phát hiện và xử lý theo thẩm quyền các hành vi tham nhũng phát sinh trong nội bộ hoặc kiến nghị cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền xử lý.

Điều 17. Thông báo với cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền về hành vi tham nhũng

89

Page 90: THANH TRA CHÍNH PHỦ CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ …siteresources.worldbank.org/INTVIETNAMINVIETNAMESE/... · Web viewTổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội,

Khi phát hiện có hành vi tham những thì doanh nghiệp, hiệp hội doanh nghiệp, hiệp hội ngành nghề có trách nhiệm thông báo cho cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền về hành vi tham nhũng đó.

Cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền có trách nhiệm xem xét, xử lý theo quy định của pháp luật và thông báo kết quả xử lý cho doanh nghiệp, hiệp hội doanh nghiệp, hiệp hội ngành nghề đó biết.

Điều 18. Trách nhiệm cung cấp thông tin, phối hợp với cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền trong việc giải quyết vụ việc có dấu hiệu tham nhũng

1. Khi nhận được yêu cầu của cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền, doanh nghiệp, hiệp hội doanh nghiệp, hiệp hội ngành nghề có trách nhiệm cung cấp thông tin mà mình có được về vụ việc có dấu hiệu tham nhũng, đồng thời áp dựng các biện pháp cần thiết trong phạm vi quyền và trách nhiệm của mình để phối hợp với cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền xác minh, làm rõ vụ việc tham nhũng, người có hành vi tham nhũng.

2. Cơ quan nhà nước có thẩm quyền có trách nhiệm bảo vệ bí mật thông tin cho doanh nghiệp, áp dụng các biện pháp theo thẩm quyền để các doanh nghiệp cạnh tranh lành mạnh, góp phần phòng, chống tham nhũng.

Điều 19. Kiến nghị hoàn thiện cơ chế, chính sách, pháp luật nhằm phòng, chống tham nhũng

Doanh nghiệp, hiệp hội doanh nghiệp, hiệp hội ngành nghề có quyền kiến nghị với cơ quan nhà nước có thẩm quyền sửa đổi, bổ sung hoặc hủy bỏ các văn bản pháp luật không phù hợp, làm phát sinh tham nhũng, góp phần hoàn thiện cơ chế, chính sách pháp luật, nâng cao hiệu lực quản lý nhà nước, hiệu quả công tác đấu tranh chống tham nhũng.

Điều 20. Trách nhiệm của Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam

Trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình, Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam có trách nhiệm:

1. Phối hợp với cơ quan nhà nước có thẩm quyền tuyên truyền, động viên doanh nghiệp, hiệp hội doanh nghiệp, hiệp hội ngành nghề tham gia phòng, chống tham nhũng.

2. Phối hợp với cơ quan nhà nước tổ chức diễn đàn để trao đổi, cung cấp thông tin cho các doanh nghiệp, hiệp hội doanh nghiệp, hiệp hội ngành nghề phục vụ công tác phòng, chống tham nhũng.

3. Kiến nghị với cơ quan nhà nước có thẩm quyền sửa đổi, bổ sung các quy định của pháp luật để hoàn thiện cơ chế, chính sách quản lý nhằm phòng, chống tham nhũng.

4. Bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của doanh nghiệp, hiệp hội doanh nghiệp, hiệp hội ngành nghề trong đấu tranh phòng, chống tham nhũng.

Chương V

TRÁCH NHIỆM CỦA BAN THANH TRA NHÂN DÂNTRONG PHÒNG, CHỐNG THAM NHŨNG

90

Page 91: THANH TRA CHÍNH PHỦ CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ …siteresources.worldbank.org/INTVIETNAMINVIETNAMESE/... · Web viewTổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội,

Điều 21. Việc tham gia phòng, chống tham nhũng của Ban thanh tra nhân dân

1. Ban thanh tra nhân dân trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm giám sát việc thực hiện pháp luật về phòng, chống tham những ở xã, phường, thị trấn và ở cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp, doanh nghiệp nhà nước.

2. Khi cần thiết, Ban thanh tra nhân dân được Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn, Người đứng đầu cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp, doanh nghiệp nhà nước giao cho xác minh những vụ việc nhất định.

3. Khi cần thiết, cơ quan nhà nước có trách nhiệm mời đại diện Ban thanh tra nhân dân tham gia giám sát, thanh tra, kiểm tra việc thực hiện pháp luật về phòng, chống tham nhũng ở xã, phường, thị trấn, ở cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp, doanh nghiệp nhà nước. Ban thanh tra nhân dân có trách nhiệm cung cấp thông tin, cử người tham gia khi được yêu cầu.

Điều 22. Việc giám sát của Ban thanh tra nhân dân

Ban thanh tra nhân dân giám sát việc thực hiện pháp luật về phòng, chống tham nhũng thông qua:

1. Tiếp nhận các ý kiến phản ánh của nhân dân, cán bộ, người lao động về vụ việc có dấu hiệu tham nhũng; trực tiếp thu thập các thông tin, tài liệu trong việc thực hiện các quy định pháp luật về phòng, chống tham nhũng của cơ quan, tổ chức, cá nhân có trách nhiệm ở xã, phường, thị trấn, của cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp, doanh nghiệp nhà nước.

2. Phát hiện hành vi tham nhũng, vụ việc tham nhũng của cơ quan, tổ chức, cá nhân ở xã, phường, thị trấn, cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp, doanh nghiệp nhà nước.

3. Trực tiếp hoặc thông qua Ban Thường trực Ủy ban Mặt trận Tổ quốc xã, phường, thị trấn, Ban chấp hành công đoàn cơ sở kiến nghị với Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn, Người đứng đầu cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp, doanh nghiệp nhà nước hoặc cơ quan, tổ chức có thẩm quyền xem xét, giải quyết vụ việc có dấu hiệu tham nhũng, hành vi tham nhũng và giám sát việc giải quyết đó.

Điều 23. Quyền hạn của Ban thanh tra nhân dân trong quá trình giám sát việc thực hiện pháp luật về phòng, chống tham nhũng

1. Trong quá trình giám sát việc thực hiện pháp luật về phòng, chống tham nhũng, Ban Thanh tra nhân dân có quyền đề nghị Chủ tịch Hội đồng nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn, Người đứng đầu cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp, doanh nghiệp nhà nước cung cấp các thông tin, tài liệu liên quan đến việc giám sát.

2. Trường hợp phát hiện vụ việc có dấu hiệu tham những, người có hành vi tham nhũng thì Ban Thanh tra nhân dân kiến nghị Chủ tịch Hội đồng nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn, Người đứng đầu cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp, doanh nghiệp nhà nước hoặc cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền xem xét, giải quyết.

3. Trong thời hạn mười lăm (15) ngày, kể từ ngày nhận được kiến nghị, cơ quan, tổ chức, cá nhân có trách nhiệm xem xét, giải quyết và thông báo kết quả giải quyết cho Ban Thanh tra nhân dân. Trường hợp kiến nghị không được xem xét, giải quyết hoặc thực hiện không đầy đủ thì Ban Thanh tra nhân dân có quyền kiến nghị Chủ tịch Hội đồng nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân huyện, quận, thị xã thuộc tỉnh hoặc kiến nghị cấp trên trực tiếp của Người đứng đầu cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp, doanh nghiệp nhà nước hoặc cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền khác xem xét, giải quyết.

91

Page 92: THANH TRA CHÍNH PHỦ CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ …siteresources.worldbank.org/INTVIETNAMINVIETNAMESE/... · Web viewTổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội,

Chương VITRÁCH NHIỆM CỦA CÔNG DÂN

TRONG PHÒNG, CHỐNG THAM NHŨNG

Điều 24. Trách nhiệm của công dân tham gia phòng, chống tham nhũng

1. Chấp hành nghiêm chỉnh pháp luật về phòng, chống tham nhũng; lên án, đấu tranh với những người có hành vi tham nhũng; phản ánh với Ban thanh tra nhân dân, tổ chức mà mình là thành viên về hành vi tham nhũng, vụ việc tham nhũng để Ban thanh tra nhân dân, tổ chức đó kiến nghị với cơ quan nhà nước có thẩm quyền xem xét, giải quyết theo quy định của pháp luật; cộng tác với cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền trong việc xác minh vụ việc tham nhũng khi được yêu cầu.

2. Kiến nghị với cơ quan nhà nước có thẩm quyền sửa đổi, bổ sung, hoàn thiện cơ chế, chính sách pháp luật về phòng, chống tham nhũng; góp ý kiến với các cơ quan nhà nước có thẩm quyền về việc xây dựng các văn bản pháp luật về phòng, chống tham nhũng.

Điều 25. Tố cáo hành vi tham nhũng

1. Khi tố cáo hành vi tham nhũng với cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền, công dân phải nêu rõ họ, tên, địa chỉ, nội dung tố cáo và cung cấp các thông tin, tài liệu liên quan đến nội dung tố cáo mà mình có được cho cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền.

Người tố cáo được cơ quan nhà nước có thẩm quyền bảo vệ khi bị đe doạ, trả thù, trù dập do việc tố cáo hành vi tham nhũng.

2. Việc tố cáo và giải quyết tố cáo về hành vi tham những, bảo vệ bí mật, an toàn cho người tố cáo hành vi tham nhũng được thực hiện theo quy định của Luật Phòng, chống tham những, Luật Khiếu nại, tố cáo, Nghị định số 120/2006/NĐ-CP ngày 20 tháng 10 năm 2006 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Phòng, chống tham nhũng.

Điều 26. Tham gia phòng, chống tham nhũng thông qua Ban thanh tra nhân dân, tổ chức mà mình là thành viên

1. Nhân dân ở xã, phường, thị trấn, cán bộ, công chức, viên chức, người lao động trong cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp, doanh nghiệp nhà nước khi phát hiện hành vi có dấu hiệu tham nhũng, vụ việc tham nhũng trong cơ quan, tổ chức, đơn vị mình có quyền:

a) Phản ánh với Ban thanh tra nhân dân ở xã, phường, thị trấn hoặc ở cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp, doanh nghiệp nhà nước nơi mình cư trú hoặc làm việc;

b) Phản ánh với tổ chức mà mình là thành viên.

2. Việc phản ánh của nhân dân, cán bộ, công chức, viên chức, người lao động về hành vi có dấu hiệu tham nhũng, vụ việc tham nhũng phải khách quan, trung thực.

3. Ban thanh tra nhân dân có trách nhiệm tiếp nhận ý kiến phản ánh của nhân dân, cán bộ, công chức, viên chức, người lao động về hành vi có dấu hiệu tham nhũng, xem xét và kiến nghị Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn, Người đứng đầu cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp, doanh nghiệp nhà nước hoặc cơ quan, tổ chức, cá nhân có trách nhiệm xem xét, giải quyết theo quy định của pháp luật và giám sát việc giải quyết đó.

4. Trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình, tổ chức mà công dân là thành viên có trách nhiệm tiếp nhận ý kiến phản ánh của công dân về hành vi có dấu hiệu tham nhũng, vụ việc tham nhũng xem xét và kiến nghị cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền xem xét, giải quyết theo quy định của pháp luật.

92

Page 93: THANH TRA CHÍNH PHỦ CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ …siteresources.worldbank.org/INTVIETNAMINVIETNAMESE/... · Web viewTổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội,

5. Khi nhận được thông báo kết quả giải quyết vụ việc tham nhũng của cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền thì Ban thanh tra nhân dân, tổ chức mà công dân là thành viên có trách nhiệm thông báo kết quả giải quyết cho công dân đã có ý kiến phản ánh biết.

Chương VII

ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 27. Hiệu lực thi hành

Nghị định này có hiệu lực thi hành sau mười năm (15) ngày kể từ ngày đăng Công báo.

Điều 28. Trách nhiệm thi hành

Đề nghị Ban Thường trực Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam trong phạm vi chức năng, quyền hạn của mình hướng dẫn thi hành những vấn đề liên quan đến trách nhiệm chỉ đạo tổ chức và hoạt động của Ban thanh tra nhân dân hoặc phối hợp với các cơ quan chức năng của Nhà nước tổ chức hướng dẫn thi hành Nghị định này.

Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Hội đồng nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương và các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này./.

TM. CHÍNH PHỦ THỦ TƯỚNG

Nguyễn Tấn Dũng

NGHỊ ĐỊNHCỦA CHÍNH PHỦ SỐ 102/2007/NĐ-CP NGÀY 14 THÁNG 06 NĂM 2007

QUY ĐỊNH THỜI HẠN KHÔNG ĐƯỢC KINH DOANH TRONG LĨNH VỰC CÓ TRÁCH NHIỆM QUẢN LÝ ĐỐI VỚI NHỮNG NGƯỜI LÀ CÁN BỘ, CÔNG CHỨC, VIÊN CHỨC

SAU KHI THÔI GIỮ CHỨC VỤ

CHÍNH PHỦ

Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;

Căn cứ Luật Phòng, chống tham nhũng ngày 29 tháng 11 năm 2005;

Căn cứ Pháp lệnh Cán bộ, công chức ngày 26 tháng 02 năm 1998; Pháp lệnh sửa đổi, bổ sung một số điều của Pháp lệnh Cán bộ, công chức ngày 28 tháng 4 năm 2000 và Pháp lệnh sửa đổi, bổ sung một số điều của Pháp lệnh Cán bộ, công chức ngày 29 tháng 4 năm 2003;

Xét đề nghị của Bộ trưởng Bộ Nội vụ

NGHỊ ĐỊNH

93

Page 94: THANH TRA CHÍNH PHỦ CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ …siteresources.worldbank.org/INTVIETNAMINVIETNAMESE/... · Web viewTổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội,

Chương INHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng

1. Nghị định này quy định thời hạn không được kinh doanh đối với cán bộ, công chức, viên chức nhà nước sau khi thôi giữ chức vụ trong cơ quan, đơn vị sự nghiệp của nhà nước; quy định trách nhiệm của cơ quan, cá nhân trong việc quản lý, cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, giấy phép kinh doanh, chứng chỉ hành nghề (sau đây gọi chung là giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh) và xử lý vi phạm.

2. Nghị định này áp dụng đối với cán bộ, công chức, viên chức thôi giữ chức vụ được cơ quan, tổ chức, đơn vị có thẩm quyền giải quyết chế độ thôi việc, bị kỷ luật bằng hình thức buộc thôi việc, nghỉ hưu hoặc chuyển ra khỏi cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp của Nhà nước, bao gồm:

a) Cán bộ, công chức, viên chức quy định tại khoản 1 Điều 1 của Pháp lệnh sửa đổi, bổ sung một số điều của Pháp lệnh Cán bộ, công chức ngày 29 tháng 4 năm 2003;

b) Cán bộ, công chức, viên chức biệt phái sang làm việc tại các tổ chức kinh tế nhà nước, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội nghề nghiệp.

Các đối tượng quy định tại khoản 2 Điều này sau đây gọi chung là người thôi giữ chức vụ.

Điều 2. Mục tiêu quy định thời hạn không được kinh doanh

Mục tiêu quy định thời hạn không được kinh doanh trong lĩnh vực có trách nhiệm quản lý đối với người thôi giữ chức vụ nhằm ngăn chặn, phòng ngừa người thôi giữ chức vụ lợi dụng nhiệm vụ, quyền hạn thuộc lĩnh vực trước đây được cơ quan, tổ chức, đơn vị có thẩm quyền giao quản lý để vụ lợi cho bản thân và gia đình, làm thất thoát tài sản nhà nước, gây thiệt hại đến lợi ích hợp pháp của các tổ chức, cá nhân khác.

Điều 3. Giải thích từ ngữ

Trong Nghị định này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:

1. " Không được kinh doanh" là việc người thôi giữ chức vụ không được thành lập, tham gia thành lập hoặc tham gia quản lý, điều hành doanh nghiệp tư nhân, công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần, công ty hợp danh, hợp tác xã, bệnh viện tư, trường học tư và tổ chức nghiên cứu khoa học tư thuộc các lĩnh vực quy định tại Điều 4 Nghị định này.

2. "Người thôi giữ chức vụ" là người khi đang là cán bộ, công chức, viên chức được giao nghiên cứu, xây dựng, thẩm tra, thẩm định hoặc là người ký, ban hành các quyết định phê duyệt, quản lý, quyết định cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh về một trong các lĩnh vực quy định tại Điều 4 Nghị định này theo quy định của pháp luật, được cơ quan, tổ chức, đơn vị có thẩm quyền giải quyết chế độ thôi việc, bị kỷ luật bằng hình thức buộc thôi việc, nghỉ hưu hoặc chuyển ra khỏi cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp của Nhà nước.

3. "Thời hạn không được kinh doanh" là thời gian kể từ khi người thôi giữ chức vụ có quyết định của cơ quan, tổ chức, đơn vị có thẩm quyền giải quyết chế độ thôi việc, bị kỷ luật bằng hình thức buộc thôi việc, nghỉ hưu hoặc chuyển ra khỏi cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp của Nhà nước đến hết thời hạn đối với từng lĩnh vực quy định tại Điều 5 Nghị định này.

Chương II CÁC LĨNH VỰC CÓ QUY ĐỊNH

THỜI HẠN KHÔNG ĐƯỢC KINH DOANH

Điều 4. Các lĩnh vực có quy định thời hạn không được kinh doanh

94

Page 95: THANH TRA CHÍNH PHỦ CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ …siteresources.worldbank.org/INTVIETNAMINVIETNAMESE/... · Web viewTổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội,

Các lĩnh vực mà người thôi giữ chức vụ quy định tại khoản 2 Điều 1 Nghị định này trước đây có trách nhiệm quản lý có quy định thời hạn không được kinh doanh, bao gồm:

1. Nhóm 1 gồm các lĩnh vực thuộc các Bộ, ngành:a) Bộ Kế hoạch và Đầu tư;

b) Bộ Tài chính;c) Bộ Thương mại;

d) Bộ Tư pháp;đ) Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.

2. Nhóm 2 gồm các lĩnh vực thuộc các Bộ, ngành:a) Bộ Bưu chính, Viễn thông;

b) Bộ Công nghiệp;c) Bộ Giao thông vận tải;

d) Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội;đ) Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn;

e) Bộ Tài nguyên và Môi trường;g) Bộ Thuỷ sản;

h) Bộ Xây dựng;i) Tổng cục Du lịch.

3. Nhóm 3 gồm các lĩnh vực thuộc các Bộ, ngành:a) Bộ Giáo dục và Đào tạo;

b) Bộ Khoa học và Công nghệ;c) Bộ Văn hoá - Thông tin;

d) Bộ Y tế;đ) Ủy ban Thể dục thể thao;

e) Bảo hiểm xã hội Việt Nam.

4. Nhóm 4 gồm các chương trình, dự án do người thôi giữ chức vụ khi đang là cán bộ, công chức, viên chức trực tiếp nghiên cứu, xây dựng hoặc thẩm định, phê duyệt.

Bộ trưởng Bộ Nội vụ chủ trì, phối hợp với các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan quy định cụ thể danh mục các lĩnh vực tại Điều này đối với người thôi giữ chức vụ.

Điều 5. Thời hạn không được kinh doanh

Thời hạn không được kinh doanh đối với người thôi giữ chức vụ thuộc các lĩnh vực quy định tại Điều 4 Nghị định này như sau:

1. Đối với nhóm 1 gồm các lĩnh vực quy định tại khoản 1 Điều 4 Nghị định này là từ 12 tháng đến 24 tháng;

2. Đối với nhóm 2 gồm các lĩnh vực quy định tại khoản 2 Điều 4 Nghị định này là từ 12 tháng đến 18 tháng;

3. Đối với nhóm 3 gồm các lĩnh vực quy định tại khoản 3 Điều 4 Nghị định này là từ 06 tháng đến 12 tháng;

4. Đối với nhóm 4 gồm các lĩnh vực quy định tại khoản 4 Điều 4 Nghị định này là thời hạn thực hiện xong chương trình, dự án. Đối với các chương trình, dự án có thời hạn thực hiện trên 5 năm thì thời hạn không được kinh doanh kể từ khi người thôi giữ chức vụ có quyết định của cơ quan có

95

Page 96: THANH TRA CHÍNH PHỦ CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ …siteresources.worldbank.org/INTVIETNAMINVIETNAMESE/... · Web viewTổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội,

thẩm quyền giải quyết chế độ thôi việc hoặc bị kỷ luật bằng hình thức buộc thôi việc hoặc thực hiện chế độ hưu trí hoặc chuyển công tác ra khỏi cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp của Nhà nước đến thời điểm chương trình, dự án đó đã được thực hiện tối thiểu là 36 tháng.

Bộ trưởng Bộ Nội vụ chủ trì, phối hợp với các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan quy định cụ thể thời hạn không được kinh doanh trong các nhóm tại Điều này đối với người thôi giữ chức vụ.

Chương IIITRÁCH NHIỆM CỦA CƠ QUAN CÓ THẨM QUYỀN

CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN ĐĂNG KÝ KINH DOANHVÀ NGƯỜI THÔI GIỮ CHỨC VỤ

Điều 6. Trách nhiệm của cơ quan có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh

1. Cơ quan có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh thực hiện việc cấp phép đối với người thôi giữ chức vụ theo quy định tại các Điều 4 và 5 Nghị định này và quy định của pháp luật.

2. Cơ quan có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh từ chối cấp phép cho người thôi giữ chức vụ vi phạm các quy định về lĩnh vực và thời hạn không được kinh doanh quy định tại các Điều 4 và 5 Nghị định này.

3. Cơ quan có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh có trách nhiệm thu hồi giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh khi phát hiện lĩnh vực kinh doanh và thời hạn không được kinh doanh của người thôi giữ chức vụ được cấp phép không đúng quy định tại Nghị định này.

Điều 7. Trách nhiệm của người thôi giữ chức vụ1. Người thôi giữ chức vụ thuộc các lĩnh vực quy định tại Điều 4 Nghị định này chỉ được kinh

doanh sau khi hết thời hạn quy định tại Điều 5 Nghị định này.

2. Trường hợp người được cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh phát hiện lĩnh vực kinh doanh và thời hạn không đúng quy định tại Nghị định này thì kịp thời báo cáo cơ quan có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh kiểm tra, xử lý theo quy định của pháp luật.

Chương IV

XỬ LÝ VI PHẠM

Điều 8. Đối với cơ quan có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanhNgười cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh vi phạm các quy định tại Nghị định này và các

văn bản pháp luật khác có liên quan thì tùy theo tính chất, mức độ của hành vi vi phạm phải bị xử lý kỷ luật hoặc bị truy cứu trách nhiệm theo quy định của pháp luật.

Điều 9. Đối với người thôi giữ chức vụNgười thôi giữ chức vụ vi phạm các quy định tại Nghị định này và các văn bản pháp luật khác

có liên quan thì tùy theo tính chất, mức độ của hành vi vi phạm phải bị xử lý trách nhiệm theo quy định của pháp luật.

Chương V

ĐIỀU KHOẢN THI HÀNHĐiều 10. Hiệu lực thi hành

Nghị định này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo.

Điều 11. Trách nhiệm hướng dẫn thi hành

1. Bộ trưởng Bộ Nội vụ chủ trì, phối hợp với các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ hướng dẫn thi hành Nghị định này.

96

Page 97: THANH TRA CHÍNH PHỦ CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ …siteresources.worldbank.org/INTVIETNAMINVIETNAMESE/... · Web viewTổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội,

2. Người đứng đầu các cơ quan khác của Nhà nước (Văn phòng Chủ tịch nước; Văn phòng Quốc hội; Văn phòng Ban Chỉ đạo Trung ương về phòng, chống tham nhũng; Kiểm toán Nhà nước; Tòa án nhân dân; Viện kiểm sát nhân dân các cấp, Tòa án quân sự, Viện kiểm sát quân sự các cấp) hướng dẫn và kiểm tra việc thi hành Nghị định này tại cơ quan, đơn vị mình quản lý.

3. Cơ quan có thẩm quyền của tổ chức chính trị căn cứ quy định tại Nghị định này và danh mục cụ thể các lĩnh vực có thời hạn không được kinh doanh hướng dẫn áp dụng đối với người thôi giữ chức vụ thuộc tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội.

Điều 12. Trách nhiệm thi hànhCác Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch

Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, các đơn vị sự nghiệp của nhà nước, các cơ quan, tổ chức và cá nhân liên quan chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này./.

TM. CHÍNH PHỦ

THỦ TƯỚNG

Nguyễn Tấn Dũng

CHÍNH PHỦ CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

97

Page 98: THANH TRA CHÍNH PHỦ CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ …siteresources.worldbank.org/INTVIETNAMINVIETNAMESE/... · Web viewTổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội,

________

Số: 158/2007/NĐ-CPĐộc lập - Tự do - Hạnh phúc

_________________________________________________________

Hà Nội, ngày 27 tháng 10 năm 2007

NGHỊ ĐỊNH

Quy định danh mục các vị trí công tác và thời hạn định kỳ chuyển đổi vị trí công tác đối với cán bộ, công chức, viên chức

____________

CHÍNH PHỦ

Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;

Căn cứ Điều 43 Luật Phòng, chống tham nhũng ngày 29 tháng 11 năm 2005;

Căn cứ Pháp lệnh Cán bộ, công chức ngày 26 tháng 02 năm 1998; Pháp lệnh sửa đổi, bổ sung một số điều của Pháp lệnh Cán bộ, công chức ngày 28 tháng 4 năm 2000; Pháp lệnh sửa đổi, bổ sung một số điều của Pháp lệnh Cán bộ, công chức ngày 29 tháng 4 năm 2003;

Xét đề nghị của Bộ trưởng Bộ Nội vụ,

NGHỊ ĐỊNH Chương I

QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

Nghị định này quy định các vị trí công tác trong các lĩnh vực, ngành, nghề phải định kỳ chuyển đổi và thời hạn định kỳ chuyển đổi vị trí công tác trong các cơ quan, tổ chức, đơn vị của Nhà nước có liên quan đến việc quản lý ngân sách, tài sản của Nhà nước, trực tiếp tiếp xúc và giải quyết công việc của cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân nhằm chủ động phòng ngừa tham nhũng.

Điều 2. Đối tượng áp dụng

1. Nghị định này áp dụng đối với cán bộ, công chức, viên chức không giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý đang công tác tại các cơ quan, tổ chức, đơn vị sau:

a) Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ; các tổ chức hành chính trực thuộc Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;

b) Văn phòng Chủ tịch nước; Văn phòng Quốc hội; Văn phòng Ban Chỉ đạo Trung ương về phòng, chống tham nhũng; Kiểm toán Nhà nước; Tòa án nhân dân, Viện kiểm sát nhân dân các cấp; Tòa án quân sự, Viện kiểm sát quân sự các cấp;

c) Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân các cấp; các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện;

d) Các cơ quan của tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội từ cấp xã trở lên;

đ) Các đơn vị sự nghiệp của Nhà nước, của tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội;

e) Các tập đoàn kinh tế, các tổng công ty, công ty nhà nước (sau đây gọi chung là doanh nghiệp nhà nước);

g) Các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc lực lượng vũ trang;

h) Tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội nghề nghiệp và các cơ quan, tổ chức, đơn vị khác có sử dụng ngân sách, tài sản của Nhà nước.

98

Page 99: THANH TRA CHÍNH PHỦ CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ …siteresources.worldbank.org/INTVIETNAMINVIETNAMESE/... · Web viewTổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội,

2. Việc luân chuyển cán bộ, công chức giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý được thực hiện theo quy định về luân chuyển cán bộ.

Điều 3. Giải thích từ ngữ

1. "Định kỳ chuyển đổi vị trí công tác" là việc người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị quyết định điều động, bố trí, phân công lại vị trí công tác đối với cán bộ, công chức, viên chức có thời hạn công tác đủ 36 tháng tại các vị trí trong các lĩnh vực, ngành, nghề quy định tại Điều 8 Nghị định này.

2. ''Cán bộ, công chức, viên chức giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý'' là người được bầu cử hoặc được người có thẩm quyền bổ nhiệm giữ chức vụ có thời hạn trong cơ quan, tổ chức, đơn vị và được hưởng phụ cấp lãnh đạo.

Điều 4. Nguyên tắc và những hành vi bị cấm trong việc thực hiện định kỳ chuyển đổi vị trí công tác

1. Nguyên tắc thực hiện định kỳ chuyển đổi vị trí công tác:

a) Việc thực hiện định kỳ chuyển đổi vị trí công tác theo quy định tại Nghị định này là quy định bắt buộc, thường xuyên, áp dụng đối với tất cả các cán bộ, công chức, viên chức được bố trí vào các vị trí công tác thuộc các lĩnh vực, ngành, nghề quy định tại Điều 8 Nghị định này;

b) Phải khách quan, công tâm, khoa học và hợp lý, phù hợp với chuyên môn, nghiệp vụ; chống biểu hiện bè phái, chủ nghĩa cá nhân; không gây mất đoàn kết và không làm xáo trộn sự ổn định trong cơ quan, tổ chức, đơn vị;

c) Phải đúng nguyên tắc hoán vị, không ảnh hưởng đến tăng, giảm biên chế của các cơ quan, tổ chức, đơn vị;

d) Phải được tiến hành theo kế hoạch, được công bố công khai trong nội bộ cơ quan, tổ chức, đơn vị và gắn với trách nhiệm của người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị.

2. Những hành vi bị cấm trong việc thực hiện định kỳ chuyển đổi vị trí công tác:

a) Không thực hiện việc định kỳ chuyển đổi vị trí công tác trái với chuyên môn, nghiệp vụ đang làm hoặc đang phụ trách;

b) Nghiêm cấm việc lợi dụng các quy định về định kỳ chuyển đổi vị trí công tác đối với cán bộ, công chức, viên chức vì mục đích vụ lợi hoặc để trù dập cán bộ, công chức, viên chức.

Điều 5. Nội dung và hình thức thực hiện việc định kỳ chuyển đổi vị trí công tác

1. Nội dung định kỳ chuyển đổi vị trí công tác:

a) Định kỳ chuyển đổi vị trí công tác từ bộ phận này sang bộ phận khác cùng chuyên môn, nghiệp vụ trong từng cơ quan, tổ chức, đơn vị hoặc giữa các lĩnh vực, địa bàn được phân công theo dõi, phụ trách, quản lý;

b) Định kỳ chuyển đổi vị trí công tác giữa các cơ quan, tổ chức, đơn vị trong phạm vi quản lý của cơ quan, tổ chức và đơn vị quy định tại khoản 1 Điều 2 nghị định này.

2. Định kỳ chuyển đổi vị trí công tác chỉ được thực hiện bằng việc ban hành quyết định điều động, bố trí cán bộ, công chức, viên chức theo nội dung quy định tại khoản 1 Điều này.

Điều 6. Những trường hợp chưa thực hiện việc định kỳ chuyển đổi vị trí công tác

1. Cán bộ, công chức, viên chức đang trong thời gian bị xem xét, xử lý kỷ luật.

2. Cán bộ, công chức, viên chức đang trong thời gian bị khởi tố, điều tra hoặc có liên quan đến công việc đang bị thanh tra, kiểm tra.

3. Cán bộ, công chức, viên chức đang điều trị bệnh hiểm nghèo theo quy định của Bộ Y tế, đi học dài hạn hoặc được cử đi biệt phái.

99

Page 100: THANH TRA CHÍNH PHỦ CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ …siteresources.worldbank.org/INTVIETNAMINVIETNAMESE/... · Web viewTổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội,

4. Cán bộ, công chức, viên chức nữ đang trong thời gian mang thai hoặc nuôi con dưới 36 tháng tuổi. Trường hợp phải nuôi con nhỏ dưới 36 tháng tuổi (do vợ mất hoặc trường hợp khách quan khác) thì cán bộ, công chức, viên chức nam cũng được áp dụng như cán bộ, công chức nữ quy định tại khoản này.

Chương II

THỜI HẠN VÀ DANH MỤC VỊ TRÍ CÔNG TÁC ĐỊNH KỲ CHUYỂN ĐỔI

Điều 7. Thời hạn định kỳ chuyển đổi vị trí công tác

Thời hạn chuyển đổi vị trí công tác là 03 năm (đủ 36 tháng) đối với cán bộ, công chức, viên chức chuyên môn, nghiệp vụ có liên quan đến việc quản lý ngân sách, tài sản của Nhà nước, trực tiếp tiếp xúc và giải quyết công việc của cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân.

Điều 8. Danh mục các vị trí công tác trong các lĩnh vực, ngành, nghề phải định kỳ chuyển đổi

Những vị trí công tác phải thực hiện định kỳ chuyển đổi trong các lĩnh vực, ngành, nghề sau đây:

1. Hoạt động quản lý tài chính, ngân sách, tài sản của Nhà nước;

2. Quản lý xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa;

3. Hoạt động hải quan, thuế, kho bạc, dự trữ quốc gia; quản lý và thực hiện nghiệp vụ kế toán, kiểm toán;

4. Quản lý công tác cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước; quản lý chứng khoán, thị trường chứng khoán;

5. Hoạt động thẩm định, định giá trong đấu giá, hoạt động mua và bán nợ;

6. Cấp phép hoạt động ngân hàng, hoạt động ngoại hối; thanh tra, giám sát hoạt động ngân hàng; quản lý và thực hiện nghiệp vụ tín dụng tại các tổ chức tín dụng nhà nước; thẩm định và cho vay tín dụng;

7. Quản lý việc bán, khoán, cho thuê đất, tài sản trên đất và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà;

8. Hoạt động quản lý, điều hành công tác kế hoạch và đầu tư trong các cơ quan nhà nước và trong các doanh nghiệp nhà nước;

9. Quản lý hoạt động đối ngoại, lãnh sự;

10. Hoạt động quản lý và cấp phát các loại: giấy đăng ký, đăng ký kết hôn có yếu tố nước ngoài, giấy chứng nhận, giấy phép, cấp phiếu lý lịch tư pháp; công chứng viên, chấp hành viên thi hành án dân sự;

11. Quản lý xây dựng cơ bản, giải tỏa, áp giá đền bù trong giải phóng mặt bằng và quản lý dự án;

12. Quản lý, cấp phát các loại văn bằng, chứng chỉ;

13. Quản lý, cấp phát đăng ký các loại phương tiện, bằng lái xe;

100

Page 101: THANH TRA CHÍNH PHỦ CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ …siteresources.worldbank.org/INTVIETNAMINVIETNAMESE/... · Web viewTổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội,

14. Quản lý, đăng kiểm các loại phương tiện vận tải;

15. Hoạt động quản lý thị trường, kiểm lâm;

16. Các hoạt động thanh tra;

17. Cán bộ, công chức, viên chức làm công tác phòng, chống tham nhũng trong các cơ quan, tổ chức và đơn vị quy định tại khoản 1 Điều 2 Nghị định này;

18. Cảnh sát giao thông; cảnh sát tư pháp; cảnh sát quản lý trại giam; cảnh sát hộ khẩu; cảnh sát điều tra; cảnh sát kinh tế; cảnh sát khu vực; cảnh sát trật tự hành chính; cảnh sát đăng ký, quản lý vũ khí, ngành nghề kinh doanh có điều kiện và con dấu; cảnh sát đăng ký và quản lý hộ khẩu; cảnh sát hướng dẫn và kiểm tra an toàn phòng cháy và chữa cháy; cảnh sát làm công tác hậu cần; an ninh kinh tế, an ninh điều tra, quản lý xuất cảnh, nhập cảnh và cán bộ làm công tác trinh sát trong các cơ quan điều tra thuộc lực lượng Công an nhân dân;

19. Cán bộ, nhân viên làm công tác hậu cần, kỹ thuật, đầu tư, kinh tế trong Quân đội nhân dân;

20. Công tác kiểm sát các hoạt động tư pháp; hoạt động công tố của viện kiểm sát nhân dân, viện kiểm sát quân sự các cấp; hoạt động xét xử của tòa án nhân dân, tòa án quân sự các cấp;

21. Công tác tuyển dụng, đào tạo, thi tuyển, thi nâng ngạch công chức, viên chức; công tác nhân sự và quản lý nhân lực.

Điều 9. Quy định chi tiết danh mục

Trong thời hạn 60 ngày, kể từ ngày Nghị định này có hiệu lực, Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ và Thủ trưởng các cơ quan quy định tại điểm b khoản 1 Điều 2 Nghị định này ban hành văn bản quy định cụ thể danh mục các vị trí công tác phải thực hiện định kỳ chuyển đổi trong các lĩnh vực, ngành, nghề quy định tại Điều 8 Nghị định này thuộc phạm vi quản lý của Bộ, cơ quan và gửi đến Bộ Nội vụ để tổng hợp, báo cáo Thủ tướng Chính phủ.

Chương III

TRÁCH NHIỆM THỰC HIỆN VIỆC ĐỊNH KỲ CHUYỂN ĐỔI VỊ TRÍ CÔNG TÁC

Điều 10. Thời điểm ban hành quyết định chuyển đổi vị trí công tác theo định kỳ và tiến hành bàn giao công việc

1. Việc chuyển đổi vị trí công tác đối với cán bộ, công chức, viên chức thuộc đối tượng chuyển đổi được thực hiện bằng hình thức quy định tại khoản 2 Điều 5 Nghị định này và thông báo công khai cho cán bộ, công chức, viên chức thuộc đối tượng chuyển đổi biết trước 30 ngày khi bắt đầu chuyển đổi vị trí công tác.

2. Cấp được giao thẩm quyền quyết định chuyển đổi vị trí công tác theo định kỳ có trách nhiệm tổ chức và tạo điều kiện thuận lợi cho cán bộ, công chức, viên chức bàn giao công việc cho cán bộ, công chức, viên chức khác trong thời hạn từ 01 ngày đến 05 ngày làm việc trước khi bắt đầu được chuyển đổi vị trí công tác.

Điều 11. Trường hợp đặc biệt

1. Đối với các cơ quan, tổ chức, đơn vị chỉ có một vị trí trong danh mục định kỳ chuyển đổi vị trí công tác, mà vị trí này có yêu cầu chuyên môn, nghiệp vụ khác với các vị trí khác của cơ quan, tổ chức, đơn vị đó thì việc chuyển đổi vị trí công tác theo định kỳ do cơ quan có thẩm quyền quản lý cấp trên trực tiếp quyết định.

2. Không thực hiện chuyển đổi vị trí công tác theo định kỳ đối với cán bộ, công chức, viên chức có thời gian công tác còn lại dưới 18 tháng trước khi đủ tuổi nghỉ hưu.

101

Page 102: THANH TRA CHÍNH PHỦ CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ …siteresources.worldbank.org/INTVIETNAMINVIETNAMESE/... · Web viewTổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội,

Điều 12. Trách nhiệm tổ chức thực hiện và kiểm tra việc thực hiện

1. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Hội đồng nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và người đứng các cơ quan, tổ chức, đơn vị khác quy định tại khoản 1 Điều 2 Nghị định này có trách nhiệm thực hiện quy định tại Điều 9 Nghị định này; đồng thời quy định rõ thẩm quyền và trách nhiệm thực hiện việc định kỳ chuyển đổi vị trí công tác cho các cơ quan, tổ chức, đơn vị trực thuộc; đảm bảo công khai các quy định và kế hoạch thực hiện với tất cả cán bộ, công chức, viên chức trong cơ quan, tổ chức, đơn vị.

2. Hàng năm, các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Hội đồng nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và người đứng các cơ quan, tổ chức, đơn vị khác quy định tại khoản 1 Điều 2 Nghị định này có trách nhiệm chỉ đạo việc xây dựng kế hoạch, đôn đốc và kiểm tra việc thực hiện kế hoạch chuyển đổi vị trí công tác theo định kỳ trong hệ thống các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc thẩm quyền quản lý.

Điều 13. Trách nhiệm của các cơ quan, tổ chức, đơn vị

1. Các cơ quan, tổ chức, đơn vị đã được phân cấp quản lý và sử dụng cán bộ, công chức, viên chức chịu trách nhiệm thực hiện định kỳ chuyển đổi vị trí công tác theo quy định tại Nghị định này.

2. Người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị chịu trách nhiệm lập kế hoạch, tổ chức thực hiện, kiểm tra, thanh tra và báo cáo cấp trên trực tiếp việc định kỳ chuyển đổi vị trí công tác đối với cán bộ, công chức, viên chức theo thẩm quyền quản lý được phân cấp và chịu trách nhiệm về quyết định của mình.

Điều 14. Trách nhiệm của cán bộ, công chức, viên chức trong thực hiện định kỳ chuyển đổi vị trí công tác

Cán bộ, công chức, viên chức phải nghiêm chỉnh chấp hành quyết định định kỳ chuyển đổi vị trí công tác của người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị hoặc của người có thẩm quyền.

Điều 15. Trách nhiệm của các Bộ, ngành và địa phương

Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có trách nhiệm báo cáo tình hình và kết quả thực hiện hàng năm về việc thực hiện Nghị định này đến Bộ Nội vụ trước ngày 01 tháng 12 để tổng hợp, báo cáo Thủ tướng Chính phủ.

Điều 16. Xử lý vi phạm

Trường hợp vi phạm các quy định của Nghị định này và các quy định khác của pháp luật có liên quan đến việc định kỳ chuyển đổi vị trí công tác, thì tùy theo tính chất và mức độ của hành vi vi phạm, người vi phạm sẽ bị xử lý theo quy định của pháp luật.

Chương IVĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 17. Hiệu lực, hướng dẫn và kiểm tra việc thi hành

1. Nghị định này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày, kể từ đăng Công báo.

2. Cán bộ, công chức, viên chức công tác trong các cơ quan, tổ chức, đơn vị quy định tại khoản 1 Điều 2 Nghị định này đã có thời gian công tác trên 36 tháng tại vị trí công tác trong lĩnh vực, ngành, nghề quy định tại Điều 8 Nghị định này thì việc định kỳ chuyển đổi được tiến hành bắt đầu từ ngày 01 tháng 4 năm 2008.

3. Bộ trưởng Bộ Nội vụ hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện và vào tháng 12 hàng năm báo cáo Thủ tướng Chính phủ tình hình thực hiện Nghị định này.

4. Cơ quan có thẩm quyền của tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội hướng dẫn và kiểm tra việc thực hiện Nghị định này đối với cán bộ, công chức, viên chức trong các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội.

102

Page 103: THANH TRA CHÍNH PHỦ CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ …siteresources.worldbank.org/INTVIETNAMINVIETNAMESE/... · Web viewTổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội,

Điều 18. Trách nhiệm thi hành

Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, các cơ quan, tổ chức, cán bộ, công chức và viên chức chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này./.

Nơi nhận:- Ban Bí thư Trung ương Đảng;- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc CP;- VPBCĐ TW về phòng, chống tham nhũng;- HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc TW;- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;- Văn phòng Chủ tịch nước;- Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội; - Văn phòng Quốc hội;- Toà án nhân dân tối cao; - Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;- Kiểm toán Nhà nước;- Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;- Cơ quan Trung ương của các đoàn thể; - VPCP: BTCN, các PCN; Website Chính phủ;    Người phát ngôn của Thủ tướng Chính phủ, các Vụ, Cục, đơn vị trực thuộc, Công báo;- Lưu: Văn thư, TCCB (5b). Hà (315b)

TM. CHÍNH PHỦ

THỦ TƯỚNG

Nguyễn Tấn Dũng - đã ký

THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦSố: 30 /2006/QĐ-TTg

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAMĐộc lập - Tự do - Hạnh phúc

Hà Nội, ngày 06 tháng 02 năm 2006

103

Page 104: THANH TRA CHÍNH PHỦ CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ …siteresources.worldbank.org/INTVIETNAMINVIETNAMESE/... · Web viewTổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội,

QUYẾT ĐỊNHVề việc ban hành Chương trình hành động của Chính phủ

thực hiện Luật Phòng, chống tham nhũng_______

THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ

Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;

Căn cứ Luật Phòng, chống tham nhũng ngày 29 tháng 11 năm 2005;

Căn cứ Nghị quyết số 17/2005/NQ-CP ngày 29 tháng 12 năm 2005 của Chính phủ;

Xét đề nghị của Tổng Thanh tra,

QUYẾT ĐỊNH :

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Luật Phòng, chống tham nhũng.

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo.

Điều 3. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.Nơi nhận:- Ban Bí thư TW Đảng; Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc CP; HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc TW;- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng; Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội;- Văn phòng Quốc hội, Văn phòng Chủ tịch nước;- Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;Tòa án nhân dân tối cao; -Cơ quan Trung ương của các đoàn thể;Học viện Hành chính Quốc gia; VPCP: BTCN, TBNC, các PCN, BNC, Ban Điều hành 112,Người phát ngôn của Thủ tướng CP,các Vụ, Cục, đơn vị trực thuộc, Ban XDPL, Công báo;Lưu: VT, Vụ I.HL

THỦ TƯỚNG

(đã ký)

Phan Văn Khải

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAMĐộc lập - Tự do - Hạnh phúc

_______

CHƯƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG CỦA CHÍNH PHỦTHỰC HIỆN LUẬT PHÒNG, CHỐNG THAM NHŨNG

(Ban hành kèm theo Quyết định số 30 /2006/QĐ-TTg ngày06 tháng 02 năm 2006 của Thủ tướng Chính phủ)

_______

A- MỤC TIÊU VÀ YÊU CẦU CỦA CHƯƠNG TRÌNH

104

Page 105: THANH TRA CHÍNH PHỦ CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ …siteresources.worldbank.org/INTVIETNAMINVIETNAMESE/... · Web viewTổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội,

1. Mục tiêu

- Khắc phục và đẩy lùi tình trạng tham nhũng đang diễn ra trong các lĩnh vực của đời sống kinh tế - xã hội hiện nay;

- Nâng cao ý thức trách nhiệm của các cấp, các ngành, các cơ quan, tổ chức, đơn vị, các cán bộ, công chức, viên chức và của mỗi công dân về công tác phòng, chống tham nhũng;

- Định hướng cho các cấp, các ngành xây dựng Kế hoạch hành động thực hiện Luật Phòng, chống tham nhũng; đưa công tác phòng, chống tham nhũng thành nhiệm vụ trọng tâm, thường xuyên của các cấp, các ngành từ trung ương đến địa phương và của từng cơ quan, tổ chức, đơn vị.

2. Yêu cầu

- Xây dựng hệ thống văn bản quy phạm pháp luật hướng dẫn thi hành Luật Phòng, chống tham nhũng;

- Cụ thể hóa các nhiệm vụ, biện pháp phòng, chống tham nhũng được quy định trong Luật Phòng, chống tham nhũng;

- Thực hiện ngay và có kết quả một số biện pháp cụ thể, tạo chuyển biến tích cực và thống nhất trong nhận thức và hành động của các cấp, các ngành trong công tác phòng, chống tham nhũng.

B- NỘI DUNG CHƯƠNG TRÌNH

I. Ban hành các văn bản quy phạm pháp luật để hướng dẫn, triển khai thực hiện Luật Phòng, chống tham nhũng

1. Các văn bản do Chính phủ ban hành hoặc trình Quốc hội, Uỷ ban Thường vụ Quốc hội ban hành

Trên cơ sở Luật Phòng, chống tham nhũng, Chính phủ sẽ ban hành các văn bản quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành. Để bảo đảm thực thi Luật Phòng, chống tham nhũng ngay sau khi Luật có hiệu lực (ngày 01 tháng 6 năm 2006), trong quý I và quý II năm 2006, các Bộ, ngành tập trung nghiên cứu, soạn thảo trình Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ ban hành hoặc báo cáo Thủ tướng Chính phủ trình Quốc hội, Uỷ ban Thường vụ Quốc hội các văn bản sau:

a) Văn phòng Chính phủ chủ trì soạn thảo Đề án về tổ chức, nhiệm vụ, quyền hạn và quy chế hoạt động của Ban Chỉ đạo Trung ương về phòng, chống tham nhũng; Đề án về tổ chức, nhiệm vụ, quyền hạn và quy chế hoạt động của Bộ phận thường trực hoạt động chuyên trách giúp việc cho Ban Chỉ đạo Trung ương, báo cáo Thủ tướng Chính phủ trình Uỷ ban Thường vụ Quốc hội (tháng 5 năm 2006).

b) Thanh tra Chính phủ chủ trì soạn thảo Nghị định quy định chi tiết thi hành Luật Phòng, chống tham nhũng; Nghị định về kê khai tài sản theo quy định của Luật Phòng, chống tham nhũng (tháng 5 tháng 2006).

c) Bộ Công an, Thanh tra Chính phủ chủ trì, phối hợp với Bộ Nội vụ soạn thảo Nghị định quy định về tổ chức, nhiệm vụ, quyền hạn của đơn vị chuyên trách về chống tham nhũng ở Bộ Công an, Thanh tra Chính phủ (tháng 5 tháng 2006).

d) Bộ Nội vụ chủ trì soạn thảo Nghị định quy định trách nhiệm của người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị khi để xảy ra tham nhũng trong cơ quan, tổ chức, đơn vị do mình quản lý, phụ trách; Nghị định ban hành danh mục các vị trí công tác và thời hạn định kỳ chuyển đổi cán bộ, công chức, viên chức; Nghị định quy định về thời hạn cán bộ, công chức, viên chức được phép kinh doanh trong lĩnh vực mà trước đây mình có trách nhiệm quản lý sau khi thôi giữ chức vụ (tháng 5 tháng 2006).

105

Page 106: THANH TRA CHÍNH PHỦ CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ …siteresources.worldbank.org/INTVIETNAMINVIETNAMESE/... · Web viewTổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội,

đ) Bộ Nội vụ chủ trì, phối hợp với Bộ Tài chính, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam soạn thảo Đề án về kiểm soát thu nhập của người có chức vụ, quyền hạn báo cáo Chính phủ trình Quốc hội (tháng 10 năm 2006).

e) Bộ Tài chính chủ trì soạn thảo Quy chế quy định chi tiết việc tặng quà, nhận quà và nộp lại quà tặng của cán bộ, công chức, viên chức (tháng 10 năm 2006).

2. Các Bộ, ngành xây dựng, ban hành các văn bản:

a) Bộ Nội vụ:

- Quy tắc ứng xử của cán bộ, công chức, viên chức làm việc trong bộ máy chính quyền địa phương;

- Chủ trì, phối hợp với cơ quan Trung ương của các tổ chức chính trị - xã hội ban hành quy tắc ứng xử của cán bộ, công chức, viên chức trong tổ chức này;

- Chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành liên quan chỉ đạo, hướng dẫn các tổ chức xã hội - nghề nghiệp ban hành quy tắc đạo đức nghề nghiệp đối với hội viên của mình theo quy định của pháp luật.

b) Các Bộ, ngành căn cứ Luật Phòng, chống tham nhũng quy định cụ thể việc công khai, minh bạch trong các lĩnh vực hoạt động của cơ quan, tổ chức, đơn vị mình; chủ động phối hợp xây dựng quy chế về quan hệ công tác, sự phối hợp hoạt động đấu tranh phòng, chống tham nhũng trong nội bộ và với các cơ quan liên quan; ban hành các quy tắc, chuẩn mực ứng xử, đạo đức nghề nghiệp của cán bộ, công chức, viên chức trong thi hành nhiệm vụ, công vụ và trong quan hệ xã hội, quan hệ giữa công chức với doanh nghiệp và người dân, bao gồm những việc phải làm hoặc không được làm, phù hợp với đặc thù công việc của từng nhóm cán bộ, công chức, viên chức và lĩnh vực hoạt động công vụ, nhằm bảo đảm sự liêm chính và trách nhiệm của cán bộ, công chức, viên chức.

c) Các cơ quan, tổ chức, đơn vị, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, đơn vị sự nghiệp có sử dụng ngân sách Nhà nước phối hợp với cơ quan nhà nước có thẩm quyền xây dựng, ban hành và công khai chế độ, định mức, tiêu chuẩn áp dụng trong cơ quan, tổ chức, đơn vị mình.

d) Thanh tra Chính phủ chuẩn bị trình Chính phủ báo cáo việc phê chuẩn Công ước Liên hợp quốc về Chống tham nhũng.

II. Rà soát, sửa đổi, bổ sung, hoàn chỉnh các thể chế, chính sách

1. Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương khẩn trương rà soát các văn bản quy phạm pháp luật về lĩnh vực cơ quan, đơn vị mình quản lý; loại bỏ ngay những nội dung, quy định không phù hợp với chính sách, pháp luật của Nhà nước, chồng chéo, quan liêu, tạo điều kiện nhũng nhiễu, gây khó khăn, mất thời gian của nhân dân và doanh nghiệp.

Các Bộ, ngành, địa phương phải hệ thống hoá những quy định về thủ tục, giấy tờ cần thiết và thời hạn giải quyết đối với từng loại công việc, công bố công khai, minh bạch trên các phương tiện thông tin đại chúng và nơi công sở để làm căn cứ cho nhân dân thực hiện và giám sát việc thực hiện.

Các cơ quan, đơn vị không được tuỳ tiện đề ra các thủ tục hành chính ngoài những quy định đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền công bố.

2. Thủ trưởng các cơ quan của Chính phủ, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các cấp, thủ trưởng các cơ quan, tổ chức, đơn vị rà soát lại toàn bộ quy trình làm việc, quy trình công tác của cơ quan, tổ chức, đơn vị do mình quản lý, phụ trách nhằm sửa đổi, bổ sung, điều chỉnh để phù hợp với quy định của Luật Phòng, chống tham nhũng.

3. Bộ trưởng, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương phải xác định kế hoạch cụ thể và đích thân tổ chức thực hiện chương trình cải cách hành chính của Chính phủ. Trước hết, tập trung vào các lĩnh vực: quản lý nhà, đất; xây dựng cơ bản; đăng ký kinh doanh; xét

106

Page 107: THANH TRA CHÍNH PHỦ CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ …siteresources.worldbank.org/INTVIETNAMINVIETNAMESE/... · Web viewTổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội,

duyệt dự án; cấp vốn ngân sách nhà nước, tín dụng ngân hàng; xuất nhập khẩu; quản lý tài chính và đầu tư của doanh nghiệp Nhà nước; xuất nhập cảnh; quản lý hộ khẩu; thuế; hải quan; bảo hiểm. Bộ Nội vụ chịu trách nhiệm theo dõi, đôn đốc thực hiện và báo cáo Chính phủ việc thực hiện.

III. Tuyên truyền, phổ biến Luật Phòng, chống tham nhũng

1. Bộ Tư pháp chủ trì, phối hợp với Thanh tra Chính phủ, Bộ Văn hoá - Thông tin xây dựng kế hoạch, phối hợp với Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức thành viên của Mặt trận, Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam, các cơ quan báo chí trung ương và địa phương tổ chức tuyên truyền, phổ biến sâu rộng trong các tầng lớp nhân dân, cán bộ, công chức, viên chức, doanh nghiệp về các quy định của Luật Phòng, chống tham nhũng.

2. Thanh tra Chính phủ phối hợp với Bộ Giáo dục và Đào tạo, Học viện Hành chính Quốc gia, các trường bồi dưỡng cán bộ của các Bộ, ngành đưa nội dung phòng, chống tham nhũng vào chương trình đào tạo.

3. Trong quý I năm 2006, các Bộ, ngành và Ủy ban nhân dân các cấp tổ chức quán triệt các quy định của Luật Phòng, chống tham nhũng cho cán bộ, công chức, viên chức đồng thời xây dựng chương trình, kế hoạch phòng, chống tham nhũng trong ngành, địa phương, cơ quan, đơn vị mình.

IV. Phát huy vai trò làm chủ của quần chúng nhân dân; phối hợp chặt chẽ với Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức thành viên, các cơ quan báo chí trung ương và địa phương trong việc thực thi Luật Phòng, chống tham nhũng

1. Các cơ quan, tổ chức, đơn vị có trách nhiệm phối hợp với Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức thành viên cùng cấp trong quá trình xây dựng và ban hành các văn bản hướng dẫn thực hiện Luật Phòng, chống tham nhũng.

2. Các cơ quan, tổ chức liên quan đến giải quyết công việc của doanh nghiệp và người dân có trách nhiệm xem xét, giải quyết kịp thời và trả lời khi nhận được yêu cầu, đề nghị của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức thành viên.

3. Các cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền có trách nhiệm làm rõ, trả lời cơ quan báo chí khi nội dung đăng, phát tin về tham nhũng liên quan đến trách nhiệm quản lý của mình; có trách nhiệm trả lời các yêu cầu, đề nghị của các cơ quan báo chí về nội dung liên quan đến tham nhũng trong cơ quan, đơn vị, tổ chức do mình quản lý, phụ trách.

4. Các Bộ, ngành, địa phương phải xây dựng quy định cụ thể về việc phát huy vai trò của quần chúng nhân dân trong đấu tranh phòng chống tham nhũng; có cơ chế bảo vệ, khen thưởng đối với người có công; tập trung thực hiện tốt Quy chế dân chủ ở cơ sở và Quy chế giám sát cộng đồng.

Đối với những dự án đầu tư xây dựng tại các địa phương phải quy định cụ thể thời gian và hình thức công khai để nhân dân giám sát trong quá trình tổ chức thực hiện.

V. Tăng cường hoạt động thanh tra, kiểm tra, điều tra xử lý các vụ việc tiêu cực, tham nhũng

Thanh tra Chính phủ, Bộ Công an ngay trong quý I và quý II năm 2006 tập trung kiện toàn, bố trí những cán bộ có phẩm chất, năng lực cho việc thành lập đơn vị chuyên trách chống tham nhũng tại hai cơ quan này.

Cùng với việc tập trung chỉ đạo xử lý dứt điểm các vụ việc tham nhũng đã phát hiện, Thanh tra Chính phủ cùng các Bộ, ngành, địa phương, tập trung thanh tra 04 lĩnh vực trọng tâm: đầu tư xây dựng cơ bản, quản lý sử dụng đất đai, quản lý thu - chi ngân sách và quản lý tài sản công gắn với thanh tra việc thực thi chức trách công vụ đối với một số lĩnh vực được dư luận và nhân dân quan tâm.

1. Về giải quyết tố cáo hành vi tham nhũng

107

Page 108: THANH TRA CHÍNH PHỦ CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ …siteresources.worldbank.org/INTVIETNAMINVIETNAMESE/... · Web viewTổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội,

a) Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ và Uỷ ban nhân dân các cấp tập trung lực lượng giải quyết dứt điểm những vụ việc tố cáo hành vi tham nhũng còn tồn đọng và mới phát sinh ngay từ cơ sở; xử lý nghiêm khắc những cán bộ, công chức, viên chức có hành vi tham nhũng, tiêu cực dù là bất kỳ ai, đang đương chức, nghỉ hưu hay đã chuyển công tác khác.

b) Thanh tra Chính phủ chủ trì, phối hợp với Văn phòng Chính phủ, Bộ Tài nguyên và Môi trường, các Bộ ngành có liên quan thành lập một số đoàn liên ngành trực tiếp kiểm tra việc thực hiện Luật Khiếu nại, tố cáo ở địa phương có nhiều đơn thư vượt cấp, đơn khiếu nại quyết định giải quyết cuối cùng; kiểm tra việc giải quyết các đơn tố cáo hành vi tham nhũng.

2. Bộ Công an

- Củng cố hệ thống tổ chức, có lực lượng chuyên trách để phòng ngừa, đấu tranh chống tội phạm tham nhũng có hiệu quả.

- Chủ động làm tốt công tác phòng ngừa, nâng cao biện pháp nghiệp vụ nhằm điều tra phát hiện kịp thời, xử lý nghiêm minh theo pháp luật các vụ việc tham nhũng, tiêu cực.

- Thông qua công tác đấu tranh phòng, chống tham nhũng chỉ đạo tìm ra nguyên nhân, điều kiện, những sơ hở trong quản lý kinh tế dễ bị lợi dụng tham nhũng, từ đó nhanh chóng kiến nghị sửa đổi, bổ sung cơ chế, chính sách; phát động phong trào quần chúng trong các cơ quan, tổ chức, đơn vị để phát hiện sớm tội phạm tham nhũng tại cơ sở.

3. Nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác thanh tra, kiểm tra

a) Thanh tra Chính phủ

- Xây dựng trình Thủ tướng Chính phủ Kế hoạch thanh tra kinh tế - xã hội năm 2006, tập trung vào 04 lĩnh vực trọng tâm là: đầu tư xây dựng cơ bản; quản lý sử dụng đất đai; quản lý thu - chi ngân sách; quản lý tài sản công gắn với thanh tra việc thực thi chức trách công vụ đối với một số lĩnh vực nhạy cảm, được dư luận quan tâm. Đặc biệt tập trung thanh tra các công trình dự án dư luận bức xúc, có dấu hiệu tiêu cực, các doanh nghiệp lớn thuộc các ngành xây dựng, nông nghiệp, thuỷ lợi nhằm nâng cao hiệu quả đầu tư, chống đầu tư dàn trải, nợ đọng vốn đầu tư xây dựng cơ bản, thực hành tiết kiệm, chống thất thoát, lãng phí.

- Chỉ đạo các Bộ, ngành, tỉnh, thành phố tổ chức thực hiện nghiêm túc các kết luận của cơ quan thanh tra, kiểm tra, công khai kết luận thanh tra, kiểm tra và kết quả xử lý.

- Tập trung kiểm tra việc thực hiện kết luận thanh tra, kiểm tra đã có chỉ đạo xử lý của Thủ tướng Chính phủ liên quan đến tham nhũng, tiêu cực, báo cáo Thủ tướng Chính phủ cuối quý II năm 2006.

b) Thanh tra Chính phủ chủ trì, phối hợp với Bộ Nội vụ, Bộ Tài nguyên và Môi trường, Bộ Công an, Bộ Tài chính tổ chức thanh tra việc thực thi công vụ ở một số lĩnh vực: quản lý nhà, đất; cấp phép đầu tư, xây dựng; thuế, hải quan; đăng kiểm, đăng ký phương tiện giao thông, cấp giấy phép lái xe cơ giới; đăng ký hộ tịch, hộ khẩu và một số vụ việc cụ thể được nhân dân, công luận phản ánh.

C- TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Căn cứ vào chương trình công tác năm 2006 của Chính phủ, các Nghị quyết và Chương trình hành động của Chính phủ, ngay trong tháng 02 năm 2006, các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chỉ đạo xây dựng kế hoạch hành động của bộ, ngành, địa phương mình. Kế hoạch phải cụ thể thời hạn và phân công người chịu trách nhiệm từng khâu công việc, hàng quý báo cáo kiểm điểm tình hình thực hiện lên Thủ tướng Chính phủ.

108

Page 109: THANH TRA CHÍNH PHỦ CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ …siteresources.worldbank.org/INTVIETNAMINVIETNAMESE/... · Web viewTổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội,

Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương báo cáo kiểm điểm tình hình thực hiện chương trình này trình Thủ tướng Chính phủ, đồng thời gửi Bộ phận thường trực giúp việc Ban chỉ đạo Trung ương, Thanh tra Chính phủ trước ngày 30 tháng 9 năm 2006 để tổng hợp kết quả thực hiện, mức độ hoàn thành của từng Bộ, ngành, từng địa phương trình Thủ tướng Chính phủ báo cáo tại kỳ họp cuối năm của Quốc hội.

Thủ tướng Chính phủ sẽ trực tiếp chỉ đạo, kiểm tra các Bộ, ngành, địa phương về việc thực hiện chương trình này ./.

THỦ TƯỚNG (đã ký)

Phan Văn Khải

QUYẾT ĐỊNHCỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ SỐ 64/2007/QĐ-TTg NGÀY 10 THÁNG 05 NĂM 2007 BAN

HÀNH QUY CHẾ VỀ VIỆC TẶNG QUÀ, NHẬN QUÀ VÀ NỘP LẠI QUÀ TẶNGCỦA CƠ QUAN, TỔ CHỨC, ĐƠN VỊ CÓ SỬ DỤNG NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚCVÀ CỦA CÁN BỘ,

CÔNG CHỨC, VIÊN CHỨC

THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ

Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;

Căn cứ Luật Phòng, chống tham nhũng ngày 29 tháng 11 năm 2005;

Căn cứ Luật Ngân sách nhà nước ngày 16 tháng 12 năm 2002;

Căn cứ Luật Thực hành tiết kiệm, chống lãng phí ngày 29 tháng 11 năm 2005;

Xét đề nghị của Bộ trưởng Bộ Tài chính,

109

Page 110: THANH TRA CHÍNH PHỦ CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ …siteresources.worldbank.org/INTVIETNAMINVIETNAMESE/... · Web viewTổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội,

QUYẾT ĐỊNH :

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế về việc tặng quà, nhận quà và nộp lại quà tặng của cơ quan, tổ chức, đơn vị có sử dụng ngân sách nhà nước và của cán bộ, công chức, viên chức.

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo.

Điều 3. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và các cơ quan, tổ chức liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

THỦ TƯỚNG

Nguyễn Tấn Dũng

QUY CHẾ

Về việc tặng quà, nhận quà và nộp lại quà tặng của cơ quan, tổ chức, đơn vị có sử dụng ngân sách nhà nước và của cán bộ, công chức, viên chức

(Ban hành kèm theo Quyết định 64/2007/QĐ-TTg ngày 10 tháng 5 năm 2007của Thủ tướng Chính phủ)

Chương INHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG 

Điều 1: Phạm vi điều chỉnh.

1. Quy chế này quy định:

a) Việc tặng quà của cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân có sử dụng tiền, tài sản của Nhà nước.

b) Việc nhận quà tặng của cơ quan, tổ chức, đơn vị và cán bộ, công chức, viên chức.

c) Việc báo cáo, nộp lịa và xử lý quà tặng.

2. Quy chế này không áp dụng đối với các trường hợp sau:

a) Việc tặng quà theo quy định tại Quyết định số 205/2004/QĐ-TTg ngày 10/12/04 của Thủ tướng Chính phủ về việc thực hiện một số chính sách, chế độ đối với cán bộ cao cấp.

b) Việc tặng quà của cơ quan, tổ chức có thẩm quyền cho đối tượng chính sách, đối tượng là người có công cách mạng.

Điều 2: Đối tượng thực hiện

1. Cán bộ, công chức, viên chức theo quy định của pháp luật về cán bộ, công chức.

110

Page 111: THANH TRA CHÍNH PHỦ CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ …siteresources.worldbank.org/INTVIETNAMINVIETNAMESE/... · Web viewTổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội,

2. Cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, đơn vị vũ trang nhân dân, đơn vị sự nghiệp công lập, doanh nghiệp của Nhà nước và các cơ quan, tổ chức, đơn vị khác có sử dụng ngân sách, tài sản của Nhà nước (sau đây gọi chung là cơ quan, đơn vị)

3. Các quy định tại Quy chế này được áp dụng với các đối tượng sau:

a) Sĩ quan, hạ sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp trong cơ quan, đơn vị thuộc Quân đội nhân dân; sĩ quan, hạ sĩ quan nghiệp vụ, sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên môn - kỹ thuật trong cơ quan, đơn vị thuộc Công an nhân dân.

b) Cán bộ lãnh đạo, quản lý trong doanh nghiệp của Nhà nước; cán bộ lãnh đạo, quản lý là người đại diện phần vốn góp của Nhà nước tại doanh nghiệp.

c) Người giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý trong các tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội và các cơ quan, đơn vị khác có thụ hưởng kinh phí từ ngân sách nhà nước.

Điều 3: Quà tặng được điều chỉnh tại Quy chế này bao gồm:

1. Tiền Việt Nam, tiền nước ngoài, sổ tiết kiệm, cổ phiếu, trái phiếu, séc và các giấy tờ có giá.

2. Hiện vật, hàng hóa, tài sản.

3. Dịch vụ thăm quan, du lịch, y tế, giáo dục - đào tạo, thực tập, bồi dưỡng trong nước hoặc ngoài nước và các loại dịch vụ khác.

4. Quyền được mua tài sản, nhà, quyền sử dụng đất, quyền sử dụng thiết bị; các ưu đãi ngoài quy định của Nhà nước; việc sử dụng tài sản, nhà, đất đai, thiết bị của người khác mà không trả hoặc trả không đầy đủ chi phí cho việc sử dụng.

Điều 4: Nghiêm cấm việc sử dụng tiền, tài sản của Nhà nước hoặc có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước để làm quà tặng không đúng quy định dưới mọi hình thức.

Điều 5: Nghiêm cấm các cơ quan, đơn vị, cán bộ, công chức, viên chức nhận quà tặng, nhận thay người khác hoặc nhận qua các cơ quan, đơn vị, cá nhân khác trong những trường hợp sau:

1. Cơ quan, đơn vị và cá nhân tặng quà có liên quan đến hoạt động công vụ do mình hoặc người mà mình nhận thay chịu trách nhiệm giải quyết (trước, trong và sau khi thực hiện công vụ) hoặc thuộc phạm vi quản lý.

2. Quà tặng của các cơ quan, đơn vị và cá nhân mà việc tặng quà đó không rõ mục đích.

3. Việc tặng quà có mục đích liên quan đến các hành vi tham nhũng được quy định tại Điều 3 của Luật Phòng, chống tham nhũng.

Chương II NHỮNG QUY ĐỊNH CỤ THỂ Mục 1

QUY ĐỊNH VỀ VIỆC TẶNG QUÀ 

111

Page 112: THANH TRA CHÍNH PHỦ CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ …siteresources.worldbank.org/INTVIETNAMINVIETNAMESE/... · Web viewTổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội,

Điều 6: Các cơ quan, đơn vị và cá nhân chỉ được sử dụng tiền, tài sản của Nhà nước hoặc nguồn gốc từ ngân sách nhà nước để làm quà tặng trong những trường hợp mà chế độ nhà nước đã quy định cho phép.

Điều 7: Việc tặng quà theo quy định tại Quy chế này và các văn bản quy phạm pháp luật khác có liên quan phải thực hiện đúng quy định hiện hành của Nhà nước về chế độ, tiêu chuẩn, đối tượng; cơ quan, đơn vị tặng quà phải hạch toán kế toán theo đúng quy định của pháp luật hiện hành và thực hiện công khai trong cơ quan, đơn vị theo chế độ quy định,

Điều 8: Bộ Tài chính thực hiện sửa đổi, bổ sung và xây dựng mới các quy định về chế độ tặng quà trong công tác đối ngoại, hợp tác quốc tế của các cơ quan nhà nước.

Mục 2QUY ĐỊNH VỀ VIỆC NHẬN QUÀ TẶNG 

Điều 9: Các cơ quan, đơn vị chỉ được nhận quà tặng theo đúng quy định của pháp luật. Quà tặng phải được công khai, quản lý và sử dụng theo đúng các quy định tại Quy chế này.

Đối với quà tặng không đúng chế độ, tiêu chuẩn, đối tượng thì đại diện cơ quan, đơn vị phải từ chối và giải thích rõ lý do với người tặng quà. Trong trường hợp không thể từ chối được, cơ quan, đơn vị phải tổ chức quản lý, xử lý quà tặng theo quy định tại Mục 3 Quy chế này.

Điều 10: Cán bộ, công chức, viên chức chỉ được nhận quà tặng theo đúng quy định của pháp luật và phải ký xác nhận; phải kê khai thu nhập trong trường hợp pháp luật có yêu cầu.

Đối với quà tặng không đúng chế độ, tiêu chuẩn, đối tượng thì cán bộ, công chức, viên chức phải từ chối và giải thích rõ lý do với người tặng quà. Trong trường hợp không thể từ chối được, cán bộ, công chức, viên chức phải báo cáo thủ trưởng cơ quan, đơn vị mình để xử lý theo quy định tại Mục 3 Quy chế này.

Điều 11: Đối với quà tặng từ họ hàng, người thân trong gia đình mà những người đó không có mối quan hệ về lợi ích liên quan đến hoạt động công vụ của người được tặng quà và quà tặng từ những cơ quan, đơn vị, cá nhân không liên quan đến hoạt động công vụ của người được tặng quà thì cán bộ, công chức, viên chức được tặng quà không phải báo cáo với cơ quan, đơn vị; trong trường hợp pháp luật có yêu cầu kê khai thu nhập thì cán bộ, công chức, viên chức phải thực hiện kê khai theo đúng quy định.

Mục 3QUY ĐỊNH VỀ VIỆC BÁO CÁO, NỘP LẠI VÀ XỬ  LÝ QUÀ TẶNG 

Điều 12: Việc báo cáo và nộp lại quà tặng được thực hiện như sau:

1. Cơ quan, đơn vị khi nhận được quà tặng không đúng quy định thì phải giao lại quà tặng cho bộ phận chịu trách nhiệm quản lý quà tặng của cơ quan, đơn vị đó để xử lý theo quy định tại Điều 13 Quy chế này.

2. Cán bộ, công chức, viên chức khi nhận được quà tặng không đúng quy định thì phải báo cáo Thủ trưởng trực tiếp và nộp lại quà tặng cho cơ quan, đơn vị mình trong thời hạn 5 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được quà tặng.

Trường hợp báo cáo và nộp lại quà tặng chậm so với thời hạn nêu trên thì người nhận quà tặng phải giải trình rõ lý do.

3. Báo cáo phải được thể hiện bằng văn bản và có đầy đủ các nội dung sau:

112

Page 113: THANH TRA CHÍNH PHỦ CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ …siteresources.worldbank.org/INTVIETNAMINVIETNAMESE/... · Web viewTổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội,

a) Loại  và giá trị của quà tặng.

b) Thời gian, địa điểm và hoàn cảnh cụ thể khi nhận quà tặng.

c) Tên , chức vụ, cơ quan, địa chỉ của người tặng quà.

d) Mục đích của việc tặng quà (nếu biết).

4. Ngoài trường hợp quy định tại Điều 11 Quy chế này, cán bộ, công chức khi ốm đau, tai nạn hoặc nhân dịp hiếu, hỷ, lễ , tết truyền thống được tặng quà có trị giá dưới 500.000 đồng Việt Nam mà việc tặng quà đó không liên quan đến các mục đích , hành vi quy định tại Điều 5 Quy chế này thì người được tặng quà tự quyết định mà không phải báo cáo và phải chịu trách nhiệm về quyết định của mình.

Điều 13: Trình tự xử lý quà tặng.

Khi quà tặng được nộp lại cho cơ quan, đơn vị, thủ trưởng cơ quan, đơn vị đó phải tổ chức tiếp nhận, bảo quản và phải xử lý ngay số quà tặng như sau:

1. Quà tặng bằng tiền, sổ tiết kiệm, cổ phiếu, trái phiếu, séc và các giấy tờ có giá thì làm thủ tục nộp ngay vào ngân sách nhà nước theo quy định của Bộ Tài chính.

2. Trường hợp quà tặng bằng hiện vật:

a) Xác định giá trị của quà tặng trên cơ sở giá của quà tặng do cơ quan, đơn vị, cá nhân tặng quả cung cấp (nếu có) hoặc giá trị của quà tặng tương tự được bán trên thị trường trong nước hoặc quốc tế mà cơ quan quản lý người được tặng quà có thể so sánh và xác định giá trị. Trong trường hợp không xác định được giá trị của quà tặng bằng hiện vật thì có thể đề nghị cơ quan có chức năng thẩm định xác định;

b) Tuỳ theo số lượng hiện vật được nộp lại, thủ trưởng cơ quan, đơn vị quyết định việc tổ chức bán hiện vật công khai 3 tháng hoặc 6 tháng một lần;

c) Đối với quà tặng quy định tại khoản 3 Điều 3 Quy chế này và quà tặng là động vật, thực vật, thực phẩm tươi, sống và hiện vật khác khó bảo quả thì Thủ trưởng cơ quan, đơn vị căn cứ tình hình cụ thể để quyết định xử lý cụ thể cho phù hợp; nếu vượt quá thẩm quyền thì báo cáo cơ quan cấp trên trực tiếp để xem xét, quyết định xử lý;

d) Số tiền thu được (sau khi trừ đi chi phí liên quan đến việc xử lý hiện vật) các cơ quan, đơn vị nộp vào ngân sách nhà nước trong thời gian không quá 30 ngày, kể từ ngày bán hiện vật.

3. Cơ quan, đơn vị phải lập báo cáo về việc thu, nộp, xử lý quà tặng theo định kỳ hàng quý, hàng năm gửi cơ quan cấp trên trực tiếp và công khai trong cơ quan, đơn vị mình.

4. Cơ quan, đơn vị xử lý quà tặng có trách nhiệm thông báo bằng văn bản tới cơ quan, đơn vị tặng quà hoặc cơ quan, đơn vị quản lý người tặng quà để xem xét việc tặng quà và xử lý theo quy định của pháp luật.

Chương III TRÁCH NHIỆM THỰC HIỆN

Điều 14. Cán bộ, công chức, viên chức có trách nhiệm:

1. Nghiêm túc thực hiện các quy địn về tặng quà, nhận quà tặng và nộp lại quà tặng theo đúng quy định của pháp luật và các quy định tại Quy chế này.

113

Page 114: THANH TRA CHÍNH PHỦ CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ …siteresources.worldbank.org/INTVIETNAMINVIETNAMESE/... · Web viewTổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội,

2. Tuyên truyền, phổ biến các quy định của pháp luật về việc nhận quà tặng để họ hàng, người thân biết và thực hiện đúng quy định.

Điều 15. Thủ trưởng cơ quan, đơn vị có trách nhiệm:

1. Tổ chức thực hiện nghiêm các quy định tại Quy chế này và các quy định khác của pháp luật liên quan.

2. Tuyên truyền, phổ biến các quy định của pháp luật về tặng quà, nhận quà tặng, nộp lại quà tặng trong cơ quan, đơn vị mình.

3. Theo dõi, kiểm tra, giám sát và thực hiện các biện pháp phòng ngừa, ngăn chặn các hành vi tặng quà và nhận quà tặng không đúng quy định; xử lý kịp thời các trường hợp vi phạm Quy chế này xảy ra trong cơ quan, đơn vị mình quản lý; công khai trong cơ quan, đơn vị kết quả xử lý các trường hợp vi phạm.

4. Định kỳ hàng năm báo cáo cấp trên trực tiếp tình hình thực hiện Quy chế này và công khai trong cơ quan, đơn vị mình.

Điều 16. Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có trách nhiệm:

1. Chỉ đạo, kiểm tra, giám sát các đơn vị trực thuộc trong việc thực hiện Quy chế này.

2. Trước ngày 15 tháng 11 hàng năm, báo cáo kết quả thực hiện việc tặng quà, nhận quà tặng và nộp lại quà tặng theo quy định tại Quy chế này, gửi Bộ Tài chính để tổng hợp báo cáo Thủ tướng Chính phủ trước ngày  tháng  hàng năm.

Điều 17. Các cơ quan thanh tra, kiểm tra, kiểm toán nhà nước có trách nhiệm:

1. Trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của mình, có trách nhiệm phát hiện những vi phạm quy định tại Quy chế này, xử lý theo thẩm quyền hạơc kiến nghị cơ quan có thẩm quyền xử lý theo quy định của pháp luật.

2. Phối hợp với các cơ quan, đơn vị trong việc trao đổi thông tin, tài liệu, kinh nghiệm về việc chấp hành các quy định của Quy chế này.

Điều 18. Cơ quan tài chính, Kho bạc Nhà nước các cấp có trách nhiệm:

1. Cơ quan tài chính các cấp tăng cường công tác kiểm tra, kiểm soát việc sử dụng tiền, tài sản của Nhà nước theo đúng các quy định hiện hành và quy định tại Quy chế này.

2.  Kho bạc Nhà nước các cấp thực hiện chế độ kiểm soát chi ngân sách nhà nước đối với các cơ quan, đơn vị có sử dụng ngân sách nhà nước qua kho bạc; tạo điều kiện thuận lợi để các cơ quan, đơn vị và cán bộ, công chức, viên chức thực hiện việc nộp các khoản tiền được tặng vào ngân sách nhà nước.

Chương IV XỬ LÝ VI PHẠM

Điều 19. Xử lý cơ quan, đơn vị, cá nhân vi phạm 

1. Cơ quan, đơn vị, tặng quà không đúng quy định thì phải bồi hoàn giá trị quà tặng cho công quỹ. Cá nhân tặng quà không đúng thẩm quyền, không đúng quy định, tặng quà nhằm mục đích liên quan đến các hành vi tham nhũng quy định tại Điều 3 của Luật Phòng, chống tham nhũng thì phải bồi hoàn giá trị quà tặng và tuỳ theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý theo quy định của pháp luật.

114

Page 115: THANH TRA CHÍNH PHỦ CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ …siteresources.worldbank.org/INTVIETNAMINVIETNAMESE/... · Web viewTổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội,

Các cơ quan, đơn vị, cán bộ, công chức, viên chức nhận quà không đúng quy địn nhưng không báo cáo hoặc báo cáo không trung thực thì tuỳ theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý theo quy định của pháp luật.

2. Người quyết định việc sử dụng tiền, tài sản của Nhà nước để làm quà tặng sai quy định, qua công tác thanh tra, kiểm tra, kiểm toán phát hiện thì thì phải bồi hoàn từ tiền của cá nhân cho công quỹ toàn bộ số tiền, giá trị hiện vật đã sử dụng làm quà tặng.

3. Các trường hợp đã tặng quà, nhận quà tặng sai quy định mà chủ động báo cáo, bồi hoàn, nộp lại trước khi bị phát hiện thì được xem xét miễn, giảm hình thức kỷ luật theo quy định của pháp luật.

4. Không xét thi đua, khen thưởng đối với các cơ quan, đơn vị, cán bộ, công chức, viên chức vi phạm các quy định tại Quy chế này.

THỦ TƯỚNG

Nguyễn Tấn Dũng

THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ

Số: 20/2007/CT-TTg

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAMĐộc lập - Tự do - Hạnh phúc

Hà Nội, ngày 24 tháng 8 năm 2007

CHỈ THỊVề việc trả lương qua tài khoản cho các đối tượng hưởng lương từ ngân sách nhà nước

Thực hiện Nghị quyết hội nghị lần thứ ba Ban Chấp hành Trung ương Đảng khoá X về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác phòng, chống tham nhũng, lãng phí; Luật Phòng, chống tham nhũng và triển khai Đề án thanh toán không dùng tiền mặt giai đoạn 2006 - 2010 và định hướng đến năm 2020 đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt theo Quyết định số 291/2006/QĐ-TTg ngày 29 tháng 12 năm 2006, Thủ tướng Chính phủ yêu cầu:

1. Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan trực thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương:

a) Tiếp tục phối hợp với Ngân hàng Nhà nước Việt Nam và các tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán triển khai và mở rộng việc trả lương qua tài khoản cho các đối tượng sau:

- Cán bộ, công chức, viên chức thuộc các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội hưởng lương từ ngân sách nhà nước;

- Sĩ quan, hạ sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân quốc phòng, công nhân và lao động theo hợp đồng lao động thuộc lực lượng vũ trang thuộc Bộ Quốc phòng và Bộ Công an (các lực lượng thuộc danh mục Mật, Tuyệt mật và Tối mật theo quy định của danh mục bí mật quốc gia sẽ thực hiện việc trả lương theo hình thức thích hợp; các đối tượng công tác ở vùng sâu, vùng xa, biên giới, hải đảo sẽ thực hiện khi điều kiện cho phép);

- Các đối tượng khác hưởng lương từ ngân sách nhà nước.

115

Page 116: THANH TRA CHÍNH PHỦ CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ …siteresources.worldbank.org/INTVIETNAMINVIETNAMESE/... · Web viewTổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội,

b) Từ ngày 01 tháng 01 năm 2008 tập trung chỉ đạo các đơn vị trực thuộc và cấp dưới chủ động phối hợp với các tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán tiếp tục triển khai và mở rộng việc trả lương qua tài khoản cho các đối tượng đã nêu ở điểm (a) làm việc trong các cơ quan trung ương, các cơ quan, đơn vị thuộc Ủy ban nhân dân các cấp tại thành phố Hà Nội, thành phố Hồ Chí Minh và một số tỉnh, thành phố, thị xã, khu chế xuất, khu công nghiệp tập trung đã và đang triển khai;

c) Từ ngày 01 tháng 01 năm 2009 tiếp tục mở rộng thực hiện việc trả lương qua tài khoản cho các đối tượng đã nêu ở điểm (a) ở những đơn vị chưa triển khai trên phạm vi cả nước, nơi mà các tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán có khả năng đáp ứng việc trả lương qua tài khoản;

d) Định kỳ 6 tháng và hàng năm báo cáo kết quả thực hiện Chỉ thị về Ngân hàng Nhà nước Việt Nam để tổng hợp báo cáo Thủ tướng Chính phủ.

2. Ngân hàng Nhà nước Việt Nam:

a) Đẩy mạnh tiến độ triển khai giai đoạn 2 của Dự án hiện đại hoá ngân hàng và hệ thống thanh toán nhằm phát triển hệ thống thanh toán quốc gia. Trực tiếp xây dựng, triển khai và chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành, địa phương, các tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán thực hiện các đề án thành phần theo lộ trình đã được xây dựng trong Đề án thanh toán không dùng tiền mặt giai đoạn 2006 - 2010 và định hướng đến năm 2020;

b) Bổ sung và hoàn chỉnh bộ máy quản lý nhà nước về hoạt động thanh toán để củng cố môi trường pháp lý và cơ chế chính sách thanh toán đảm bảo quản lý, vận hành, giám sát các hệ thống thanh toán trong nền kinh tế một cách an toàn và hiệu quả;

c) Xây dựng các tiêu chuẩn chung về công nghệ thanh toán để đảm bảo kết nối các hoạt động liên quan đến việc triển khai các phương tiện thanh toán không dùng tiền mặt giữa các tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán với các nhà cung cấp các dịch vụ hỗ trợ thanh toán không dùng tiền mặt và giữa các tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán với nhau được hiệu quả và an toàn;

d) Định hướng, phối hợp cùng các tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán tiếp tục mở rộng cung cấp, hướng dẫn sử dụng các dịch vụ trả lương qua tài khoản, gắn kết chặt chẽ việc sử dụng các phương tiện thanh toán có ứng dụng thành tựu phát triển công nghệ thông tin với các phương tiện thanh toán truyền thống; quy định rõ trách nhiệm của các bên cung ứng và sử dụng dịch vụ, bảo vệ quyền lợi của người sử dụng dịch vụ; đa dạng hoá các dịch vụ thanh toán; đầu tư phát triển công nghệ, cơ sở hạ tầng dịch vụ thanh toán không dùng tiền mặt;

đ) Là đơn vị đầu mối triển khai, tổng hợp tình hình thực hiện Chỉ thị báo cáo Thủ tướng Chính phủ định kỳ 6 tháng, hàng năm; tổ chức sơ kết thực hiện vào cuối năm 2009 và tổng kết vào cuối năm 2010.

3. Bộ Tài chính:

a) Chỉ đạo, hướng dẫn các đơn vị trực thuộc và Kho bạc Nhà nước phối hợp chặt chẽ với Ngân hàng Nhà nước và các tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán triển khai thực hiện nghiêm túc việc trả lương qua tài khoản cho các đối tượng đã nêu ở mục 1;

b) Tham mưu xây dựng các chính sách thuế phù hợp theo hướng tạo điều kiện thuận lợi cho các tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán mở rộng dịch vụ trả lương qua tài khoản và phát triển các dịch vụ thanh toán không dùng tiền mặt khác.

4. Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội:

Nghiên cứu đề xuất với Chính phủ trình Quốc hội sửa đổi, bổ sung các điều khoản quy định về trả lương cho người lao động trong Bộ luật Lao động cho phù hợp với tình hình thực tế hiện nay, khuyến khích và tạo hành lang pháp lý cho hoạt động trả lương qua tài khoản đối với các đối tượng hưởng lương từ ngân sách nhà nước.

5. Bộ Thông tin và Truyền thông:

Quản lý, giám sát và phát triển cơ sở hạ tầng kỹ thuật viễn thông nhằm đảm bảo các đường truyền thông tin ổn định, thông suốt và có tính bảo mật để phục vụ hoạt động thanh toán không dùng tiền mặt nói chung và việc trả lương qua tài khoản nói riêng.

6. Bộ Văn hoá, Thể thao và Du lịch:

116

Page 117: THANH TRA CHÍNH PHỦ CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ …siteresources.worldbank.org/INTVIETNAMINVIETNAMESE/... · Web viewTổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội,

Chủ trì, phối hợp với Ngân hàng Nhà nước Việt Nam và các Bộ, ngành, Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương chỉ đạo tổ chức công tác thông tin, tuyên truyền, phổ biến rộng rãi các kiến thức về lợi ích và cách thức tiến hành mở, sử dụng tài khoản, sử dụng các phương tiện thanh toán không dùng tiền mặt.

7. Các cơ quan thông tấn, báo chí:

Các cơ quan thông tấn, báo chí các cấp từ trung ương đến địa phương, đặc biệt Đài Truyền hình Việt Nam, Đài Tiếng nói Việt Nam chọn thời điểm và dành thời gian phát sóng phù hợp để tuyên truyền sự cần thiết và lợi ích của việc trả lương qua tài khoản trên cơ sở sử dụng các phương tiện thanh toán không dùng tiền mặt.

Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Chỉ thị này./. 

Nơi nhận:- Ban Bí thư Trung ương Đảng; Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;  - Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc CP;Văn phòng BCĐTW về phòng, chống tham nhũng;- HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;Văn phòng Chủ tịch nước- Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội; Văn phòng Quốc hội- Toà án nhân dân tối cao;Viện Kiểm sát nhân dân tối cao; Kiểm toán Nhà nước;- UBTW Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;Cơ quan Trung ương của các đoàn thể;- VPCP: BTCN, các PCN, Website Chính phủ, Ban Điều hành 112,  Người phát ngôn của Thủ tướng Chính phủ,các Vụ, Cục, đơn vị trực thuộc, Công báo;- Lưu: Văn thư, KTTH (5b). A.

 THỦ TƯỚNG 

(Đã ký)

Nguyễn Tấn Dũng

QUYẾT ĐỊNHCỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ SỐ 1424/QĐ-TTG NGÀY 31 THÁNG 10 NĂM 2006 VỀ

VIỆC THÀNH LẬP CỤC CHỐNG THAM NHŨNGTHUỘC THANH TRA CHÍNH PHỦ

THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ

Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;

Căn cứ Luật Phòng, chống tham nhũng ngày 29 tháng 11 năm 2005;

Căn cứ Luật Thanh tra ngày 15 tháng 6 năm 2004;

Căn cứ Luật Khiếu nại, tố cáo ngày 25 tháng 11 năm 1998 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Khiếu nại, tố cáo ngày 15 tháng 6 năm 2004; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Khiếu nại, tố cáo ngày 29 tháng 11 năm 2005;

Căn cứ Nghị định số 86/2002/NĐ-CP ngày 05 tháng 11 năm 2002 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ, cơ quan ngang Bộ;

Xét đề nghị của Tổng Thanh tra và Bộ trưởng Bộ Nội vụ,

QUYẾT ĐỊNH:

117

Page 118: THANH TRA CHÍNH PHỦ CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ …siteresources.worldbank.org/INTVIETNAMINVIETNAMESE/... · Web viewTổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội,

Điều 1. Thành lập Cục Chống tham nhũng thuộc Thanh tra Chính phủ để giúp Tổng Thanh tra quản lý nhà nước về công tác phòng, chống tham nhũng; thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn thanh tra chống tham nhũng theo thẩm quyền của Thanh tra Chính phủ.

Cục Chống tham nhũng có tư cách pháp nhân; có con dấu riêng; được mở tài khoản tại Kho bạc Nhà nước; trụ sở chính đặt tại thành phố Hà Nội.

Điều 2. Cục Chống tham nhũng được tổ chức cấp Phòng và có Văn phòng đại diện tại thành phố Hồ Chí Minh (Văn phòng đại diện có con dấu riêng theo quy định của pháp luật).

Tổng Thanh tra quy định cụ thể chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Cục Chống tham nhũng.

Điều 3. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.

Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

THỦ TƯỚNG

Nguyễn Tấn Dũng

QUYẾT ĐỊNHCỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ SỐ 13/2007/QĐ-TTg NGÀY 24 THÁNG 01 NĂM 2007 VỀ THÀNH LẬP, CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN, TỔ CHỨC VÀ QUY CHẾ HOẠT

ĐỘNG CỦA VĂN PHÒNG BAN CHỈ ĐẠO TRUNG ƯƠNG VỀ PHÒNG, CHỐNG THAM NHŨNG

THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ

Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;

Căn cứ Luật Phòng, chống tham nhũng ngày 29 tháng 11 năm 2005;

Căn cứ Nghị quyết số 1039/2006/NQ-UBTVQH11 ngày 28 tháng 8 năm 2006 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về tổ chức, nhiệm vụ, quyền hạn và Quy chế hoạt động của Ban Chỉ đạo Trung ương về phòng, chống tham nhũng;

Căn cứ Nghị định số 120/2006/NĐ-CP ngày 20 tháng 10 năm 2006 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Phòng, chống tham nhũng;

Xét đề nghị của Chánh Văn phòng Ban Chỉ đạo Trung ương về phòng, chống tham nhũng,

QUYẾT ĐỊNH :

Ðiều 1. Thành lập, vị trí, chức năng của Văn phòng Ban Chỉ đạo Trung ương về phòng, chống tham nhũng

1. Thành lập Văn phòng Ban Chỉ đạo Trung ương về phòng, chống tham nhũng.

2. Văn phòng Ban Chỉ đạo Trung ương về phòng, chống tham nhũng (sau đây gọi là Văn phòng Ban Chỉ đạo) là cơ quan hoạt động chuyên trách, giúp việc của Ban Chỉ đạo Trung ương về phòng, chống tham nhũng (sau đây gọi tắt là Ban Chỉ đạo) và Trưởng Ban Chỉ đạo Trung ương về phòng, chống tham nhũng (sau đây gọi tắt là Trưởng Ban Chỉ đạo); có chức năng tham mưu, tổ chức phục vụ các hoạt động của Ban Chỉ đạo và Trưởng Ban Chỉ đạo.

118

Page 119: THANH TRA CHÍNH PHỦ CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ …siteresources.worldbank.org/INTVIETNAMINVIETNAMESE/... · Web viewTổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội,

3. Văn phòng Ban Chỉ đạo có trụ sở chính đặt tại thành phố Hà Nội; có tư cách pháp nhân, có tài khoản tại Kho bạc Nhà nước; được sử dụng con dấu hình Quốc huy theo quy định của pháp luật.

Ðiều 2. Nhiệm vụ Văn phòng Ban Chỉ đạo

Văn phòng Ban Chỉ đạo có các nhiệm vụ sau đây:

1. Xây dựng, trình Ban Chỉ đạo, Trưởng Ban Chỉ đạo chương trình, kế hoạch, báo cáo công tác của Ban Chỉ đạo, Trưởng Ban Chỉ đạo; tham gia ý kiến về các chương trình, kế hoạch, đề án, dự thảo văn bản có liên quan đến phòng, chống tham nhũng do các cơ quan, tổ chức, địa phương trình Ban Chỉ đạo, Trưởng Ban Chỉ đạo.

2. Chủ trì hoặc phối hợp chuẩn bị nội dung, tổ chức và phục vụ các cuộc họp, làm việc của Ban Chỉ đạo, Trưởng Ban Chỉ đạo với các cơ quan, tổ chức, đơn vị, địa phương và cá nhân; thông báo ý kiến chỉ đạo, kết luận của Ban Chỉ đạo, Trưởng Ban Chỉ đạo về công tác phòng, chống tham nhũng đến các cơ quan, tổ chức, cá nhân liên quan; theo dõi, đôn đốc và kiểm tra việc thực hiện ý kiến chỉ đạo, kết luận của Ban Chỉ đạo và Trưởng Ban Chỉ đạo mà Văn phòng Ban Chỉ đạo đã ra văn bản thông báo.

3. Nghiên cứu, đề xuất các giải pháp phòng ngừa tham nhũng; tham gia xây dựng các văn bản quy phạm pháp luật về phòng, chống tham nhũng.

4. Tham mưu, giúp Ban Chỉ đạo, Trưởng Ban Chỉ đạo trong việc:

a) Xây dựng chương trình, kế hoạch phòng, chống tham nhũng của Ban Chỉ đạo; kiểm tra, đôn đốc, sơ kết, tổng kết, đánh giá việc thực hiện chương trình đó;

b) Đôn đốc hoạt động kiểm tra, thanh tra, kiểm toán, điều tra phục vụ công tác phòng, chống tham nhũng; đôn đốc, chỉ đạo việc kiểm tra hoạt động điều tra, truy tố, xét xử vụ việc tham nhũng nghiêm trọng, phức tạp mà dư luận xã hội quan tâm; tổ chức kiểm tra việc xử lý một số vụ, việc tham nhũng nghiêm trọng, phức tạp, báo cáo Ban Chỉ đạo và Trưởng Ban Chỉ đạo;

c) Phối hợp hoạt động của các cơ quan kiểm tra, thanh tra, kiểm toán, điều tra, kiểm sát, toà án trong công tác phòng ngừa, phát hiện và xử lý hành vi tham nhũng;

d) Kiểm tra, đôn đốc việc giải quyết tố cáo, kiến nghị, phản ánh, khiếu nại và xử lý các thông tin về tham nhũng và công tác phòng, chống tham nhũng;

đ) Kiểm tra việc quản lý, cung cấp thông tin, tuyên truyền về tình hình và công tác phòng, chống tham nhũng; chỉ đạo việc xử lý những hành vi vi phạm trong lĩnh vực này;

e) Theo dõi, đôn đốc hoạt động của các đơn vị chuyên trách chống tham nhũng thuộc Bộ Công an, Thanh tra Chính phủ và Viện Kiểm sát nhân dân tối cao; hướng dẫn, đôn đốc hoạt động của Ban Chỉ đạo phòng, chống tham nhũng tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.

5. Tham mưu cho Thủ tướng Chính phủ - Trưởng Ban Chỉ đạo trong việc:

a) Xử lý trách nhiệm của người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc thẩm quyền xử lý của Thủ tướng Chính phủ và kiến nghị, yêu cầu xem xét, xử lý những người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị khác khi những người này để xảy ra tham nhũng trong cơ quan, tổ chức, đơn vị mình;

b) Xử lý những người có dấu hiệu tham nhũng hoặc hành vi tham nhũng theo quy định tại các khoản 4, 5 và 6 Điều 5 Nghị quyết số 1039/2006/NQ-UBTVQH11 ngày 28 tháng 8 năm 2006 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội.

6. Trong trường hợp có yêu cầu hoặc khi xét thấy cần thiết, báo cáo, kiến nghị với Thủ tướng Chính phủ - Trưởng Ban Chỉ đạo về những vấn đề liên quan đến tham nhũng (nếu có) của cán bộ, công chức thuộc thẩm quyền bổ nhiệm của Thủ tướng Chính phủ.

119

Page 120: THANH TRA CHÍNH PHỦ CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ …siteresources.worldbank.org/INTVIETNAMINVIETNAMESE/... · Web viewTổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội,

7. Giúp Ban Chỉ đạo, Thủ tướng Chính phủ - Trưởng Ban Chỉ đạo theo dõi, chỉ đạo các hoạt động hợp tác quốc tế về phòng, chống tham nhũng theo quy định của pháp luật; thực hiện hợp tác quốc tế về phòng, chống tham nhũng theo chương trình công tác đã được Thủ tướng Chính phủ - Trưởng Ban Chỉ đạo phê duyệt.

8. Quản lý tổ chức bộ máy, biên chế, thực hiện chế độ tiền lương và chế độ, chính sách đãi ngộ, khen thưởng, kỷ luật đối với cán bộ, công chức thuộc thẩm quyền quản lý.

9. Quản lý tài chính, tài sản được giao; lập dự toán kinh phí hoạt động của Văn phòng Ban Chỉ đạo và đề nghị Chính phủ trình Quốc hội quyết định; tổ chức thực hiện ngân sách được phân bổ theo quy định của pháp luật.

10. Quản lý, sử dụng quỹ khen thưởng về phòng, chống tham nhũng theo quy định của pháp luật.

11. Bảo đảm các điều kiện vật chất và kỹ thuật cho hoạt động của Ban Chỉ đạo.

12. Thực hiện một số nhiệm vụ khác do Ban Chỉ đạo và Thủ tướng - Trưởng Ban Chỉ đạo giao.

Ðiều 3. Quyền hạn của Văn phòng Ban Chỉ đạo

1. Văn phòng Ban Chỉ đạo có quyền hạn sau:

a) Yêu cầu cơ quan, tổ chức, đơn vị và người có thẩm quyền cung cấp thông tin, tài liệu về tình hình tham nhũng và kết quả công tác phòng, chống tham nhũng tại cơ quan, tổ chức, đơn vị mình;

b) Yêu cầu cơ quan, tổ chức, đơn vị và người có thẩm quyền thực hiện các biện pháp bảo vệ người tố cáo hành vi tham nhũng, tham gia và thực hiện nhiệm vụ chống tham nhũng; đề nghị khen thưởng các cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân có thành tích trong công tác phòng, chống tham nhũng theo quy định của pháp luật; kiến nghị xử lý những người có hành vi lợi dụng việc chống tham nhũng để vu cáo, hãm hại người khác;

c) Theo ủy quyền của Trưởng Ban Chỉ đạo, Chánh Văn phòng Ban Chỉ đao chủ trì các cuộc họp, làm việc với lãnh đạo các Ban của Đảng, Chánh án Toà án nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện Kiểm sát nhân dân tối cao; Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Hội đồng nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, người đứng đầu các tổ chức chính trị - xã hội để thảo luận các vấn đề liên quan đến công tác phòng, chống tham nhũng mà các cơ quan, tổ chức còn có ý kiến khác nhau để trình Ban Chỉ đạo, Trưởng Ban Chỉ đạo xem xét, quyết định.

2. Trưng tập cán bộ, công chức, viên chức của các cơ quan, tổ chức hữu quan theo sự chỉ đạo của Trưởng Ban Chỉ đạo; khi cần thiết, mời chuyên gia, sử dụng cán bộ tư vấn, cộng tác viên hoặc thực hiện một số công việc khác để phục vụ công tác của Ban Chỉ đạo, Trưởng Ban Chỉ đạo.

3. Cán bộ, công chức thuộc Văn phòng Ban Chỉ đạo được phân công theo dõi hoạt động phòng, chống tham nhũng của các cơ quan, tổ chức, đơn vị, địa phương hoặc được phân công giải quyết các công việc thuộc thẩm quyền của Văn phòng Ban Chỉ đạo, được tham dự các cuộc họp, làm việc với các cơ quan, tổ chức, đơn vị, địa phương hoặc cá nhân về những nội dung liên quan đến công tác phòng, chống tham nhũng.

Điều 4. Chế độ, chính sách và điều kiện làm việc của Văn phòng Ban Chỉ đạo

1. Cán bộ, công chức Văn phòng Ban Chỉ đạo được hưởng phụ cấp trách nhiệm trong hoạt động phòng, chống tham nhũng theo quy định của pháp luật.

120

Page 121: THANH TRA CHÍNH PHỦ CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ …siteresources.worldbank.org/INTVIETNAMINVIETNAMESE/... · Web viewTổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội,

2. Văn phòng Ban Chỉ đạo được trang bị phương tiện cần thiết cho hoạt động của Văn phòng.

Ðiều 5. Về chế độ làm việc Văn phòng Ban Chỉ đạo

1. Văn phòng Ban Chỉ đạo làm việc theo chế độ thủ trưởng, kết hợp với chế độ chuyên viên, trên cơ sở nguyên tắc tập trung dân chủ.

2. Hàng quý, Văn phòng Ban Chỉ đạo tổ chức họp giao ban với các Ban của Đảng, Tòa án nhân dân tối cao, Viện Kiểm sát nhân dân tối cao, Kiểm toán Nhà nước, Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, Thanh tra Chính phủ và các bộ, ngành, cơ quan, đơn vị ở Trung ương để trao đổi tình hình, công tác phòng, chống tham nhũng.

3. Định kỳ hàng tháng, 6 tháng, hàng năm, báo cáo tình hình hoạt động của Văn phòng Ban Chỉ đạo với Ban Chỉ đạo.

Ðiều 6. Mối quan hệ công tác của Văn phòng Ban Chỉ đạo

1. Phối hợp với Tòa án nhân dân tối cao, Viện Kiểm sát nhân dân tối cao, các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương để trao đổi thông tin, theo dõi, đôn đốc công tác phòng, chống tham nhũng của các cơ quan tòa án và viện kiểm sát, của các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.

2. Phối hợp với cơ quan, tổ chức mà các thành viên Ban Chỉ đạo đang quản lý, phụ trách để xây dựng chương trình công tác của các thành viên và phục vụ các thành viên thực hiện các nhiệm vụ của Ban Chỉ đạo và Trưởng Ban Chỉ đạo giao.

3. Giúp Ban Chỉ đạo phối hợp hoạt động với Hội đồng Dân tộc, các Ủy ban của Quốc hội trong công tác giám sát phòng, chống tham nhũng theo quy định của Luật Phòng, chống tham nhũng; gửi các báo cáo định kỳ, báo cáo đột xuất về công tác phòng, chống tham nhũng của Ban Chỉ đạo theo quy định tại khoản 4 Ðiều 14 Nghị quyết số 1039/2006/NQ-UBTVQH11 ngày 28 tháng 8 năm 2006 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội đến Ủy ban Pháp luật của Quốc hội.

4. Giúp Ban Chỉ đạo phối hợp với các Ban của Đảng và các cấp uỷ đảng trực thuộc Trung ương trong việc theo dõi công tác phòng, chống tham nhũng tại các Ban của Đảng, các cấp ủy đảng trực thuộc Trung ương; phối hợp với Ban Nội chính Trung ương theo dõi hoạt động phòng, chống tham nhũng của các cơ quan thuộc Khối Nội chính.

5. Phối hợp với Văn phòng Chính phủ trong việc trao đổi, cung cấp thông tin, tài liệu về tình hình, công tác phòng, chống tham nhũng; tham mưu cho Trưởng Ban Chỉ đạo trong việc chỉ đạo công tác phòng, chống tham nhũng thuộc phạm vi trách nhiệm của Ban Chỉ đạo; phát biểu ý kiến về những đề án, chương trình, kế hoạch, dự thảo văn bản quy phạm pháp luật về phòng, chống tham nhũng mà các cơ quan, tổ chức, địa phương trình Ban Chỉ đạo, Trưởng Ban Chỉ đạo; xây dựng chương trình công tác của Trưởng Ban Chỉ đạo, Phó Trưởng Ban Chỉ đạo.

6. Giúp Ban Chỉ đạo phối hợp công tác với Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức thành viên của Mặt trận trong giám sát và thực hiện công tác phòng, chống tham nhũng theo quy định của pháp luật.

Điều 7. Cơ cấu tổ chức của Văn phòng Ban Chỉ đạo

121

Page 122: THANH TRA CHÍNH PHỦ CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ …siteresources.worldbank.org/INTVIETNAMINVIETNAMESE/... · Web viewTổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội,

Văn phòng Ban Chỉ đạo có Chánh Văn phòng; một số Phó Chánh Văn phòng và các Vụ chức năng.

1. Chánh Văn phòng, Phó Chánh Văn phòng Ban Chỉ đạo

a) Chánh Văn phòng Ban Chỉ đạo (sau đây gọi tắt là Chánh Văn phòng) là người đứng đầu Văn phòng Ban Chỉ đạo, tương đương Bộ trưởng, do Thủ tướng Chính phủ - Trưởng Ban Chỉ đạo bổ nhiệm, miễn nhiệm, chịu trách nhiệm trước Ban Chỉ đạo, Trưởng Ban Chỉ đạo, trước pháp luật về toàn bộ hoạt động của Văn phòng Ban Chỉ đạo;

b) Phó Chánh Văn phòng Ban Chỉ đạo (sau đây gọi tắt là Phó Chánh Văn phòng) tương đương cấp Thứ trưởng, do Thủ tướng Chính phủ - Trưởng Ban Chỉ đạo bổ nhiệm, miễn nhiệm; giúp Chánh Văn phòng thực hiện một số lĩnh vực công tác và chịu trách nhiệm trước Chánh Văn phòng, trước pháp luật về nhiệm vụ được phân công phụ trách.

2. Văn phòng Ban Chỉ đạo có các Vụ chức năng sau:

a) Vụ Theo dõi công tác phòng, chống tham nhũng các cơ quan, tổ chức ở Trung ương (gọi tắt là Vụ I);

b) Vụ Theo dõi công tác phòng, chống tham nhũng ở địa phương (gọi tắt là Vụ II);

c) Vụ Theo dõi việc xử lý một số vụ án và vụ việc tham nhũng nghiêm trọng, phức tạp (gọi tắt là Vụ III);

d) Vụ Theo dõi, xử lý tố cáo, khiếu nại về tham nhũng (gọi tắt là Vụ IV);

đ) Vụ Thông tin, tuyên truyền và giáo dục (gọi tắt là Vụ V);

e) Vụ Nghiên cứu - Tổng hợp - Quan hệ quốc tế (gọi tắt là Vụ VI);

g) Vụ Hành chính - Tổ chức - Quản trị - Tài vụ (gọi tắt là Vụ VII);

h) Vụ Công tác phía Nam (gọi tắt là Vụ VIII, có trụ sở đặt tại thành phố Hồ Chí Minh).

3. Việc thành lập, sáp nhập hoặc giải thể các Vụ chức năng theo quy định tại khoản 2 Điều này do Thủ tướng Chính phủ - Trưởng Ban Chỉ đạo quyết định theo đề nghị của Chánh Văn phòng Ban Chỉ đạo.

4. Các Vụ chức năng theo quy định tại khoản 2 Điều này có các phòng, do Chánh Văn phòng Ban Chỉ đạo quyết định việc thành lập, sáp nhập hoặc giải thể.

5. Biên chế Văn phòng Ban Chỉ đạo là biên chế hành chính, do Thủ tướng Chính phủ - Trưởng Ban Chỉ đạo quyết định hàng năm theo yêu cầu nhiệm vụ được giao và do Chánh Văn phòng Ban Chỉ đạo đề nghị.

Ðiều 8. Nhiệm vụ, quyền hạn của Chánh Văn phòng

Chánh Văn phòng có các nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:

1. Quản lý, điều hành hoạt động của Văn phòng Ban Chỉ đạo; quyết định các công việc thuộc phạm vi chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Văn phòng Ban Chỉ đạo và chịu trách nhiệm trước pháp luật về các quyết định đó.

2. Quyết định chương trình, kế hoạch công tác và quy định chế độ làm việc của Văn phòng Ban Chỉ đạo; quy định cụ thể chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, tổ chức của các Vụ chức năng thuộc Văn phòng Ban Chỉ đạo.

122

Page 123: THANH TRA CHÍNH PHỦ CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ …siteresources.worldbank.org/INTVIETNAMINVIETNAMESE/... · Web viewTổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội,

3. Phân công nhiệm vụ cho các Phó Chánh Văn phòng.

4. Phụ trách công tác tổ chức, cán bộ của Văn phòng Ban Chỉ đạo; quyết định tuyển dụng, bổ nhiệm, miễn nhiệm, khen thưởng, kỷ luật, chấp thuận từ chức đối với cán bộ, công chức, viên chức thuộc các Vụ chức năng thuộc Văn phòng Ban Chỉ đạo theo quy định của pháp luật.

5. Chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan xây dựng, trình Trưởng Ban Chỉ đạo ban hành chế độ làm việc và thù lao đối với người tư vấn, cộng tác viên hoặc người thực hiện một số công việc của Ban Chỉ đạo và Văn phòng Ban Chỉ đạo theo quy định của pháp luật.

6. Thực hiện chế độ báo cáo định kỳ, báo cáo đột xuất với Trưởng Ban Chỉ đạo về tình hình và kết quả hoạt động của Văn phòng Ban Chỉ đạo.

7. Ký các văn bản thuộc thẩm quyền của Chánh Văn phòng hoặc do Trưởng Ban Chỉ đạo ủy quyền.

8. Chánh Văn phòng Ban Chỉ đạo được mời tham dự các phiên họp của Chính phủ, các cuộc họp do Thủ tướng hoặc các Phó Thủ tướng Chính phủ chủ trì có liên quan đến công tác phòng, chống tham nhũng.

Điều 9. Hiệu lực và trách nhiệm thi hành

1. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo.

2. Các Ủy viên Ban Chỉ đạo, Chánh Văn phòng Ban Chỉ đạo; các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Hội đồng nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, các cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

THỦ TƯỚNGNguyễn Tấn Dũng

123

Page 124: THANH TRA CHÍNH PHỦ CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ …siteresources.worldbank.org/INTVIETNAMINVIETNAMESE/... · Web viewTổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội,

THÔNG TƯ LIÊN TỊCHCỦA VIỆN KIỂM SÁT NHÂN DÂN TỐI CAO - THANH TRA CHÍNH PHỦ - BỘ CÔNG

AN- BỘ QUỐC PHÒNG SỐ 03/2006/TTLT-KSNDTC-TTrCP-BCA-BQP NGÀY 23 THÁNG 5 NĂM 2006 VỀ QUAN HỆ PHỐI HỢP TRONG VIỆC PHÁT HIỆN ĐIỀU TRA, XỨ LÝ CÁC

VỤ CÓ DẤU HIỆU TỘI PHẠM DO CƠ QUAN THANH TRA KIẾN NGHỊ KHỞI TỐ

Để bảo đảm sự phối hợp chặt chẽ giữa Cơ quan thanh tra, Cơ quan điêu tra và Viện kiểm sát trong việc phát hiện, điều tra, xử lý các vụ có dấu hiệu tội phạm do C ơ quan thanh tra kiến nghị khởi tổ theo quy định của Bộ luật tố tụng hình sự, Luật Thanh tra, Luật tổ chức Viện kiểm sát nhân dân, Luật phòng, chống tham nhũng và Pháp lệnh Tổ chức điều tra hình sự, Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Thanh tra Chính phủ, Bộ Công an, Bộ Quốc phòng thống nhất hướng dẫn như sau:

1. Về phạm vi mối quan hệ phối hợpThông tư này quy định về mối quan hệ phối hợp giữa Cơ quan thanh tra, Cơ quan điều tra,

Viện kiểm sát (bao gồm cả Cơ quan thanh tra, Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát trong quân đội) trong việc phát hiện, điều tra, xử lý các vụ việc có dấu hiệu tội phạm do Cơ quan thanh tra kiến nghị khởi tố vụ án hình sự.

2. Về mối quan hệ phối hợp trong việc xử lý các vụ có dấu hiệu tội phạm do Cơ quan thanh tra kiến nghị khởi tố

2.1. Trong quá trình thực hiện nhiệm vụ thanh tra, nếu Cơ quan thanh tra phát hiện vụ việc có dấu hiệu tội phạm, thì trong thời hạn năm ngày, kể từ ngày phát hiện dấu hiệu tội phạm, Cơ quan thanh tra phải chuyển hồ sơ vụ việc đó và bản kiến nghị khởi tố đến Cơ quan điều tra có thẩm quyền để xem xét khởi tố vụ án hình sự, đồng thời thông báo ngay bằng văn bản cho Viện kiểm sát cùng cấp biết.

Nếu vụ việc có dấu hiệu tội phạm xảy ra ở Cơ quan, đơn vị thuộc quyền quản lý của huyện nào, tỉnh nào hoặc của đơn vị quân đội cấp nào thì chuyển hồ sơ kiến nghị khởi tố cho Cơ quan điều tra cấp đó; vụ việc có dấu hiệu tội phạm xảy ra ở Cơ quan, đơn vị thuộc quyền quản lý của cấp bộ hoặc Chính phủ thì chuyển hồ sơ kiến nghị khởi tố cho Cơ quan Cảnh sát điều tra Bộ Công an hoặc Cơ quan điều tra hình sự Bộ Quốc phòng; Sau khi nhận được hồ sơ và bản kiến nghị khởi tố, qua kiểm tra thấy chưa đủ căn cứ để khỏi tổ vụ án hình sự, thì Cơ quan điều tra đề nghị Cơ quan thanh tra phối hợp thu thập thêm tài liệu, chứng cứ bổ sung vào hồ sơ kiến nghị khởi tố. Trong trường hợp Cơ quan thanh tra đã bổ sung thêm tài liệu, chứng cử mà vẫn không có căn cứ xác định dấu hiệu tội phạm, thì Cơ quan điều tra ra quyết định không khởi tố vụ án hình sự, trả lại hồ sơ cho Cơ quan thanh tra giải quyết theo thẩm quyền. Việc giao trả hồ sơ giữa Cơ quan điều tra và Cơ quan thanh tra được tiến hành tại trụ sở Cơ quan điều tra. Nếu tài liệu bổ sung xác định vụ việc có dấu hiệu tội phạm và thuộc thẩm quyền giải quyết của mình thì Cơ quan điều tra ra quyết định khởi tố vụ án hình sự và thông báo bằng văn bản cho Cơ quan thanh tra đã kiến nghị khởi tố biết. Trong thời hạn 24 giờ kể từ khi ra quyết định khởi tố hoặc không khởi tố vụ án hình sự, Cơ quan điều tra phải gửi các quyết định này kèm tài liệu liên quan đến Viện kiểm sát cùng cấp để kiểm sát việc khởi tố theo quy định tại Điều 104 của Bộ luật Tố tụng hình sự.

Trường hợp vụ việc vi phạm pháp luật có nhiều tình tiết phức tạp, liên quan đến nhiều cấp, nhiều ngành, nếu thấy cần thiết thì Cơ quan thanh tra tổ chức họp lãnh đạo liên ngành gồm Cơ quan thanh tra, Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát cùng cấp để phân tích, đánh giá những tài liệu đã thu thập được. Nếu liên ngành thống nhất xác định vụ việc đã rõ dấu hiệu tội phạm thì Cơ quan thanh tra khẩn trương lập hồ sơ và văn bản kiến nghị Cơ quan điều tra có thẩm quyền khởi tố vụ án hình sự.

2.2. Khi kết thúc cuộc thanh tra, Cơ quan thanh tra không kiến nghị khởi tố, nhưng Cơ quan điều tra phát hiện vụ việc đã thanh tra có dấu hiệu tội phạm thì ra quyết định khởi tố vụ án hình sự và gửi quyết định đó kèm theo tài liệu liên quan đến Viện kiểm sát cùng cấp để kiểm sát việc khởi tố. Trong trường hợp này, nếu Cơ quan điều tra đề nghị thì Cơ quan thanh tra có trách nhiệm phối hợp

124

Page 125: THANH TRA CHÍNH PHỦ CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ …siteresources.worldbank.org/INTVIETNAMINVIETNAMESE/... · Web viewTổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội,

cung cấp những tài liệu liên quan đến việc xác định tội phạm mà Cơ quan thanh tra đã thu thập được trong quá trình thanh tra.

2.3. Cơ quan điều tra có trách nhiệm tiếp nhận hồ sơ và bản kiến nghị khởi tố do Cơ quan thanh tra chuyển đến và trong thời hạn hai mươi ngày, kể từ ngày nhận được hồ sơ, Cơ quan điều tra phải ra một trong những quyết định sau đây:

a) Quyết định khởi tố vụ án hình sự;b) Quyết định không khởi tố vụ án hình sự;c) Quyết định chuyển hồ sơ vụ việc vi phạm pháp luật cho Cơ quan điều tra có thẩm quyền

khởi tố vụ án hình sự.Trường hợp vụ việc có dấu hiệu tội phạm mà Cơ quan thanh tra kiến nghị khởi tố có nhiều

tình tiết phức tạp hoặc phải kiểm tra, xác minh ở nhiều nơi thì thời hạn giải quyết có thể dài hơn nhưng không được quá sáu mươi ngày; quá thời hạn này, Cơ quan thanh tra không nhận được thông báo bằng văn bản về kết quả xử lý của Cơ quan điều tra, thì có quyền kiến nghị với Viện kiểm sát cùng cấp để xem xét, giải quyết. Trong trường hợp không đồng ý với kết quả giải quyết của Viện kiểm sát có thẩm quyền thì Cơ quan thanh tra kiến nghị với Viện kiểm sát cấp trên trực tiếp để chỉ đạo, giải quyết. Cơ quan điều tra cấp dưới phải chấp hành ý kiến chỉ đạo nghiệp vụ của Viện kiểm sát cấp trên trực tiếp.

2.4. Khi Cơ quan điều tra tiếp nhận và kiểm tra hồ sơ kiến nghị khởi tố của Cơ quan thanh tra mà thấy sự việc phạm tội không thuộc thẩm quyền giải quyết của mình, thì thống nhất với Viện kiểm sát cùng cấp trước khi ra quyết định chuyển hồ sơ đó cho Cơ quan điều tra có thẩm quyền để khởi tố vụ án hình sự, đồng thời thông báo bằng văn bản cho Cơ quan thanh tra đã kiến nghị khởi tố, Viện kiểm sát đã được Cơ quan thanh tra thông báo kiến nghị khởi tố và Viện kiểm sát cùng cấp với Cơ quan điều tra có thẩm quyền đã tiếp nhận hồ sơ. Khi Cơ quan điều tra có thẩm quyền ra quyết định khởi tố vụ án hình sự hoặc ra quyết định không khởi tố vụ án hình sự thì phải chuyển ngay quyết định đó kèm theo các tài liệu liên quan đến Viện kiểm sát cùng cấp để kiểm sát việc khởi tố theo quy định tại Điều 104 của Bộ luật Tố tụng hình sự. Đồng thời thông báo bằng văn bản cho Cơ quan thanh tra đã kiến nghị khởi tố.

2.5. Khi nhận được quyết định khởi tố vụ án hình sự, quyết định không khởi tố vụ án hình sự của Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát phân công ngay Kiểm sát viên để kiểm tra tính có căn cứ, tính hợp pháp của các quyết định đó và đề xuất bằng văn bản với lãnh đạo Viện kiểm sát ra một trong những quyết định sau đây:

a) Nếu quyết định không khởi tố vụ án hình sự của Cơ quan điều tra không có căn cứ, thì Viện kiểm sát ra quyết định hủy bỏ quyết định đó và ra quyết định khởi tố vụ án hình sự, chuyển cho Cơ quan điều tra có thẩm quyền thực hiện việc điều tra theo quy định tại Điều 109 của Bộ luật Tố tụng hình sự.

b) Nếu quyết định khởi tố vụ án hình sự của Cơ quan điều tra không có căn cứ, thì Viện kiểm sát ra quyết định hủy bỏ quyết định đó và yêu cầu Cơ quan điều tra giao lại hồ sơ cho Cơ quan thanh tra đã kiến nghị để giải quyết theo thẩm quyền.

2.6. Trường hợp không đồng ý với các quyết định của Viện kiểm sát quy định tại các điểm a, b mục 2.5 Thông tư này thì Cơ quan điều tra vẫn phải chấp hành, nhưng có quyền kiến nghị Viện kiểm sát cấp trên trực tiếp và báo cáo Cơ quan điều tra cấp trên trực tiếp; nếu là Cơ quan điều tra ở cấp Trung ương thì kiến nghị Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện hẻm sát quân sự trung ương xem xét, quyết định. Trong thời hạn hai mươi ngày, kể từ ngày nhận được kiến nghị của Cơ quan điều tra, nếu Viện kiểm sát cấp trên trực tiếp nhất trí với kiến nghị của Cơ quan điều tra thì ra quyết định hủy bỏ quyết định của Viện kiểm sát cấp dưới, nếu không đồng ý thì thông báo bằng văn bản nêu rõ lý do cho Cơ quan điều tra đã kiến nghị và Viện kiểm sát cấp dưới. Kết quả giải quyết của Viện kiểm sát cấp trên trực tiếp, quyết định của Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao, của Viện trưởng Viện kiểm sát quân sự trung ương là quyết định cuối cùng.

2.7. Trường hợp Cơ quan thanh tra không đồng ý với quyết định không khởi tố vụ án hình sự của Cơ quan điều tra mà Viện kiểm sát cùng cấp cũng cho rằng quyết định đó có căn cứ nên không hủy bỏ; hoặc Cơ quan thanh tra không đồng ý với quyết định hủy bỏ quyết định khởi tố vụ án hình sự của Viện kiểm sát thì có quyền kiến nghị Viện kiểm sát cấp trên trực tiếp. Nếu là Cơ quan thanh tra Chính phủ thì kiến nghị Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao xem xét, quyết định. Nếu là Cơ quan thanh tra Bộ Quốc phòng thì kiến nghị Viện trưởng Viện kiểm sát quân sự trung ương xem xét, quyết định. Trong thời hạn hai mươi ngày, kể từ ngày nhận được kiến nghị, nếu Viện kiểm sát cấp trên trực tiếp nhất trí với kiến nghị của Cơ quan thanh tra thì hủy bỏ quyết định của Viện kiểm sát cấp dưới, nếu không đồng ý với kiến nghị của Cơ quan thanh tra thì thông báo bằng văn bản nêu rõ lý

125

Page 126: THANH TRA CHÍNH PHỦ CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ …siteresources.worldbank.org/INTVIETNAMINVIETNAMESE/... · Web viewTổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội,

do. Kết quả giải quyết của Viện kiểm sát cấp trên trực tiếp, quyết định của Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao, của Viện trưởng Viện kiểm sát quân sự trung ương là quyết định cuối cùng.

2.8. Khi Cơ quan điều tra đã khởi tố vụ án, nhưng quá trình điều tra thu thập tài liệu, chứng cứ có kết quả khác với những nội dung ghi trong Bản kiến nghị khởi tố của Cơ quan thanh tra, thì Cơ quan điều tra đề nghị Cơ quan thanh tra phối hợp xác minh làm rõ sự thật khách quan của vụ án để xử lý đúng với quy định của pháp luật.

3. Hồ sơ kiến nghị khởi tố3.1. Người ra quyết định thanh tra là người có quyền quyết định chuyển hồ sơ và kiến nghị

Cơ quan điều tra xem xét khởi tố vụ án hình sự. Tài liệu trong hồ sơ kiến nghị khởi tố là tài liệu chính, nếu là tài liệu photocopy thì Trưởng đoàn thanh tra phải ký xác nhận, đóng dấu sao y bản chính và chịu trách nhiệm pháp lý về hồ sơ.

3.2. Hồ sơ kiến nghị khởi tố gồm:a) Bản kiến nghị Cơ quan điều tra xem xét khởi tố vụ án hình sự do người ra quyết định

thanh tra ký, trong đó nêu rõ hành vi có dấu hiệu tội phạm, đối tượng có hành vi vi phạm pháp luật, hậu quả thiệt hại do hành vi vi phạm pháp luật gây ra, thời gian, địa điểm xảy ra hành vi vi phạm pháp luật;

b) Quyết định thanh tra, biên bản xác minh sự việc có vi phạm pháp luật do Đoàn thanh tra, Thanh tra viên lập, báo cáo, giải trình của đối tượng thanh tra;

c) Báo cáo của Trưởng đoàn thanh tra về những vi phạm pháp luật của đối tượng thanh tra có dấu hiệu tội phạm. Trong trường hợp cuộc thanh tra đã kết thúc, người ra quyết định thanh tra mới kiến nghị Cơ quan điều tra khởi tố vụ án hình sự, thì hồ sơ kiến nghị khởi tố phải có Bản trích văn bản kết luận thanh tra về vụ việc vi phạm pháp luật mà Cơ quan thanh tra kiến nghị khởi tố.

Kèm theo hồ sơ kiến nghị khởi tố, Cơ quan thanh tra phải chuyển toàn bộ những tài liệu, hóa đơn, chứng từ, sổ sách có liên quan cho Cơ quan điều tra. Những đồ vật, tiền, vàng... liên quan trực tiếp đến vụ việc vi phạm pháp luật thu được trong quá trình thanh tra phải được quản lý và xử lý theo quy định của pháp luật.

4. Việc giao nhận hồ sơ kiến nghị khởi tốKhi giao hồ sơ kiến nghị khởi tố sang Cơ quan điều tra, Cơ quan thanh tra phải lập bảng kê

đầy đủ tên các tài liệu, đồ vật có trong hồ sơ. Việc giao nhận hồ sơ được tiến hành tại trụ sở Cơ quan điều tra và phải lập biên bản giao nhận, người giao và người nhận ký biên bản và ghi rõ họ tên.

5. Tổ chức thực hiệnViện kiểm sát nhân dân tối cao, Thanh tra Chính phủ, Bộ Công an, Bộ Quốc phòng tổ chức

thực hiện Thông tư này. Mỗi năm một lần, Viện kiểm sát các cấp chủ trì tổ chức họp lãnh đạo liên ngành Thanh tra, Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát cùng cấp để đánh giá, rút kinh nghiệm về sự phối hợp trong công tác phát hiện, xử lý các vụ việc có dấu hiệu tội phạm do Cơ quan thanh tra kiến nghị khởi tố, đồng thời bàn biện pháp phối hợp tiếp theo.

6. Hiệu lực của Thông tưThông tư liên tịch này có hiệu lực sau mười lăm ngày, kể từ ngày đăng Công báo. Trong quá

trình thực hiện, nếu có vướng mắc hoặc cần được hướng dẫn bổ sung thì Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát, Cơ quan thanh tra địa phương phản ánh về Viện kiểm sát nhân dân Tối cao, Thanh tra Chính phủ, Bộ Công an, Bộ Quốc phòng để có sự giải thích, hướng dẫn bổ sung kịp thời./.

KT. VIỆN TRƯỞ NGVIỆN KIỂM SÁT NHÂN DÂN TỐI CAO

PHÓ VIỆN TRƯỞNG

Trần Thu

KT. TỔNG THANH TRA CHÍNH PHỦPHÓ TỔNG THANH TRA

Vũ Phạm Quyết Thắng

KT. BỘ TRƯỞNG BỘ CÔNG AN KT. BỘ TRƯỞNG BỘ QUỐC PHÒNG

126

Page 127: THANH TRA CHÍNH PHỦ CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ …siteresources.worldbank.org/INTVIETNAMINVIETNAMESE/... · Web viewTổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội,

THỨ TRƯỞNG

Lê Thế Tiệm

THỨ TRƯỞNG

Nguyễn Văn Được

BỘ NỘI VỤ

Số 03/2007/QĐ-BNV

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAMĐộc lập - Tự do - Hạnh phúc

Hà Nội, ngày 26 tháng 02 năm 2007

                                        QUYẾT ĐỊNH

Về việc ban hành Quy tắc ứng xử của cán bộ, công chức, viên chức làm việc trong bộ máy chính quyền địa phương

 BỘ TRƯỞNG BỘ NỘI VỤ

Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;Căn cứ Luật phòng, chống tham nhũng ngày 29 tháng 11 năm 2005;Căn cứ Pháp lệnh Cán bộ, công chức ngày 26 tháng 02 năm 1998, Pháp lệnh sửa đổi, bổ

sung một số điều của Pháp lệnh Cán bộ, công chức ngày 28 tháng 4 năm 2000 và Pháp lệnh sửa đổi, bổ sung một số điều của Pháp lệnh Cán bộ, công chức ngày 29 tháng 4 năm 2003;

Căn cứ Nghị định số 45/2003/NĐ-CP ngày 09 tháng 5 năm 2003 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu của Bộ Nội vụ;

Xét đề nghị của Vụ trưởng Vụ Công chức Viên chức, 

QUYẾT ĐỊNH: 

Điều 1 : Ban hành kèm theo Quyết định này Quy tắc ứng xử của cán bộ, công chức, viên chức làm việc trong bộ máy chính quyền địa phương.

127

Page 128: THANH TRA CHÍNH PHỦ CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ …siteresources.worldbank.org/INTVIETNAMINVIETNAMESE/... · Web viewTổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội,

 Điều 2 : Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày kể từ ngày đăng Công báo.Điều 3 : Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có trách nhiệm tổ

chức thi hành Quyết định này. Nơi nhận:- Như điều 3;- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc CP;- Văn phòng Quốc hội;- Văn phòng Chủ tịch nước;- Viện Kiểm sát tối cao;- Tòa án nhân dân tối cao;- Sở Nội vụ các tỉnh, TP trực thuộc TW;- Công báo; Website Chính phủ, Ban chỉ đạoTW về phòng, chống tham nhũng;- Lưu VT, Vụ CCVC 

BỘ TRƯỞNG

(đã ký)

Đỗ Quang Trung

BỘ NỘI VỤ

Số 03/2007/QĐ-BNV

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAMĐộc lập - Tự do - Hạnh phúc

Hà Nội, ngày 26 tháng 02 năm 2007

Quy tắc ứng xửcủa cán bộ, công chức, viên chức làm việc

trong bộ máy chính quyền địa phương (Ban hành kèm theo Quyết định số  03/2007/QĐ-BNV ngày  26  tháng  02    năm 2007 của Bộ trưởng

Bộ Nội vụ)___________

 Chương I

Những quy định chung             Điều 1. Phạm vi điều chỉnh    Quy tắc này quy định các chuẩn mực xử sự của cán bộ, công chức, viên chức làm việc trong bộ máy chính quyền địa phương trong thi hành nhiệm vụ, công vụ, trong quan hệ xã hội; trách nhiệm của cán bộ, công chức, viên chức, của cơ quan, đơn vị có thẩm quyền trong việc thực hiện và xử lý vi phạm. 

Điều 2. Đối tượng điều chỉnhCán bộ, công chức, viên chức thuộc đối tượng điều chỉnh theo quy định tại Quy tắc này bao gồm:   1. Những người được quy định tại điểm a và điểm c khoản 1 Điều 1 của Pháp lệnh Cán bộ, công chức năm 2003 làm việc trong các cơ quan thuộc Uỷ ban nhân dân và Hội đồng nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện.   2. Những người được quy định tại điểm d khoản 1 Điều 1 của Pháp lệnh Cán bộ, công chức năm 2003 làm việc trong các đơn vị sự nghiệp của Nhà nước thuộc bộ máy chính quyền địa phương.  3. Những người do bầu cử để đảm nhiệm chức vụ theo nhiệm kỳ trong Thường trực Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân cấp xã quy định tại điểm g khoản 1 Điều 1 và các chức danh chuyên môn nghiệp vụ thuộc Uỷ ban nhân dân cấp xã quy định tại điểm h khoản 1 Điều 1 của Pháp lệnh Cán bộ, công chức năm 2003.  

Điều 3. Mục đích   Mục đích quy định Quy tắc ứng xử của cán bộ, công chức, viên chức nhằm: 

128

Page 129: THANH TRA CHÍNH PHỦ CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ …siteresources.worldbank.org/INTVIETNAMINVIETNAMESE/... · Web viewTổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội,

1. Quy định các chuẩn mực xử sự của cán bộ, công chức, viên chức khi thi hành  nhiệm vụ, công vụ và trong quan hệ xã hội, bao gồm những việc phải làm hoặc không được làm nhằm bảo đảm sự liêm chính và trách nhiệm của cán bộ, công chức, viên chức.  2. Thực hiện công khai các hoạt động nhiệm vụ, công vụ và quan hệ xã hội của cán bộ, công chức, viên chức; nâng cao ý thức, trách nhiệm của cán bộ, công chức, viên chức trong công tác phòng, chống tham nhũng. 3. Là căn cứ để các cơ quan, đơn vị có thẩm quyền xử lý trách nhiệm khi cán bộ, công chức, viên chức vi phạm các chuẩn mực xử sự trong thi hành nhiệm vụ, công vụ và trong quan hệ xã hội, đồng thời là căn cứ để nhân dân giám sát việc chấp hành các quy định pháp luật của cán bộ, công chức, viên chức. 

Điều 4. Giải thích từ ngữ     Trong Quy tắc này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:  1. " Chuẩn mực xử sự của cán bộ, công chức, viên chức trong thi hành nhiệm vụ, công vụ" là các quy định về những việc phải làm hoặc không được làm khi cán bộ, công chức, viên chức thực thi nhiệm vụ, công vụ trong thời gian làm việc tại cơ quan, đơn vị mình, với các cơ quan, đơn vị Nhà nước liên quan ở Trung ương và địa phương, với các tổ chức trong xã hội có liên quan đến nhiệm vụ được giao và trong giải quyết các yêu cầu của công dân.  2. "Chuẩn mực xử sự của cán bộ, công chức, viên chức trong quan hệ xã hội " là các quy định về những việc phải làm hoặc không được làm của cán bộ, công chức, viên chức khi tham gia các hoạt động xã hội và cộng đồng bảo đảm sự gương mẫu, xây dựng nếp sống văn minh sống và làm việc theo quy định của pháp luật.  3. "Vụ lợi" là lợi ích vật chất, tinh thần mà người có chức vụ, quyền hạn đạt được hoặc có thể đạt được thông qua hành vi tham nhũng. 4. "Tham nhũng" là hành vi của người có chức vụ, quyền hạn đã lợi dụng chức vụ, quyền hạn đó vì vụ lợi.

Chương IIChuẩn mực xử sự của cán bộ, công chức, viên chức

trong thi hành nhiệm vụ, công vụ

Mục 1Những việc cán bộ, công chức, viên chức phải làm

 Điều 5. Các quy định chung

1. Cán bộ, công chức, viên chức khi thi hành nhiệm vụ, công vụ phải thực hiện đầy đủ và đúng các quy định về nghĩa vụ của cán bộ, công chức, viên chức được quy định tại Điều 6, Điều 7, Điều 8 của Pháp lệnh Cán bộ, công chức. 2. Cán bộ, công chức, viên chức có trách nhiệm phát hiện việc thực hiện sai hoặc không đầy đủ, không đúng quy định của các cán bộ, công chức, viên chức khác trong cùng cơ quan, đơn vị và cán bộ, công chức, viên chức các cơ quan, đơn vị khác có liên quan trong thực hiện nhiệm vụ, công vụ, phản ánh  đến cơ quan, đơn vị có thẩm quyền quản lý cán bộ, công chức, viên chức đó và chịu trách nhiệm cá nhân về những phản ảnh của mình. 3. Người đứng đầu và cấp phó của người đứng đầu cơ quan, đơn vị có thẩm quyền quản lý và sử dụng cán bộ, công chức, viên chức có trách nhiệm đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện nhiệm vụ, công vụ của cán bộ, công chức, viên chức thuộc thẩm quyền và xử lý vi phạm đối với cán bộ, công chức, viên chức vi phạm các quy định của pháp luật theo phân cấp quản lý cán bộ, công chức. 

129

Page 130: THANH TRA CHÍNH PHỦ CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ …siteresources.worldbank.org/INTVIETNAMINVIETNAMESE/... · Web viewTổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội,

Điều 6. Quy định về việc chấp hành các quyết định đối với cán bộ, công chức, viên chức khi thực thi nhiệm vụ, công vụ 1. Cán bộ, công chức, viên chức khi thực thi nhiệm vụ, công vụ phải chấp hành quyết định của cấp có thẩm quyền. Cán bộ, công chức, viên chức được giao nhiệm vụ phải phối hợp với cán bộ, công chức, viên chức khác trong cùng cơ quan, đơn vị và cán bộ, công chức, viên chức các cơ quan, đơn vị, tổ chức khác có liên quan để thực hiện nhiệm vụ, công vụ có hiệu quả. 2. Cán bộ, công chức, viên chức khi thực hiện nhiệm vụ, công vụ phải chấp hành quyết định của cấp quản lý trực tiếp. Trường hợp có quyết định của cấp trên cấp quản lý trực tiếp thì cán bộ, công chức, viên chức phải thực hiện theo quyết định của cấp có thẩm quyền cao nhất, đồng thời có trách nhiệm báo cáo cấp quản lý trực tiếp của mình về việc thực hiện quyết định đó.  Khi thực hiện quyết định của cấp có thẩm quyền, cán bộ, công chức, viên chức phát hiện quyết định đó trái pháp luật hoặc không phù hợp với thực tiễn thì phải báo cáo ngay với người ra quyết định. Trong trường hợp vẫn phải chấp hành quyết định thì phải báo cáo lên cấp trên trực tiếp của người ra quyết định và không phải chịu trách nhiệm về hậu quả gây ra do việc thực hiện quyết định đó. 3. Cán bộ, công chức, viên chức làm việc trong bộ máy chính quyền địa phương cấp trên có trách nhiệm kiểm tra việc thực hiện các quyết định của cán bộ, công chức, viên chức cấp dưới thuộc lĩnh vực được giao. Cán bộ, công chức, viên chức có trách nhiệm phát hiện và báo cáo kịp thời với người ra quyết định cùng cấp, cấp dưới hoặc người ra quyết định của cấp trên về những quyết định có căn cứ trái pháp luật hoặc không phù hợp với thực tiễn thuộc lĩnh vực được giao. 

Điều 7. Quy định về giải quyết các yêu cầu của cơ quan, đơn vị, tổ chức và công dân khi cán bộ, công chức, viên chức thực thi nhiệm vụ, công vụ 1. Cán bộ, công chức, viên chức khi được giao nhiệm vụ, công vụ để giải quyết các yêu cầu của cơ quan, đơn vị, tổ chức và công dân phải có trách nhiệm hướng dẫn công khai quy trình thực hiện đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt bảo đảm các yêu cầu của cơ quan, đơn vị, tổ chức và công dân được giải quyết đúng luật, đúng thời gian quy định. Trường hợp công việc cần kéo dài quá thời gian quy định, cán bộ, công chức, viên chức có trách nhiệm thông báo công khai cho cơ quan, đơn vị, tổ chức và công dân có yêu cầu biết rõ lý do. 2. Cán bộ, công chức, viên chức khi được giao nhiệm vụ, công vụ để giải quyết các yêu cầu của cơ quan, đơn vị, tổ chức và công dân phải chịu trách nhiệm về hành vi của mình theo đúng quy định của pháp luật. 

Điều 8. Quy định trong giao tiếp hành chính 1. Cán bộ, công chức, viên chức khi làm việc tại công sở và trong thời gian thực thi nhiệm vụ, công vụ phải mặc trang phục đúng quy định chung và quy định của từng ngành, lĩnh vực; phải đeo thẻ công chức theo quy định; phải đeo phù hiệu của các lĩnh vực đã được pháp luật quy định; phải giữ uy tín, danh dự cho cơ quan, đơn vị, lãnh đạo và đồng nghiệp. 2. Trong giao tiếp tại công sở và với công dân, cán bộ, công chức, viên chức phải có thái độ lịch sự, hoà nhã, văn minh. Khi giao dịch trực tiếp, hoặc bằng văn bản hành chính hoặc qua các phương tiện thông tin (điện thoại, thư tín, qua mạng...) phải bảo đảm thông tin trao đổi đúng nội dung công việc mà cơ quan, đơn vị, tổ chức và công dân cần hướng dẫn, trả lời. 3. Cán bộ, công chức, viên chức lãnh đạo trong quản lý, điều hành hoạt động của cơ quan, đơn vị phải nắm bắt kịp thời tâm lý của cán bộ, công chức, viên chức thuộc thẩm quyền quản lý để có cách thức điều hành phù hợp với từng đối tượng nhằm phát huy khả năng, kinh nghiệm, tính sáng tạo, chủ động trong việc thực hiện nhiệm vụ, công vụ của cán bộ, công chức, viên chức; phát huy dân chủ, tạo điều kiện trong học tập và phát huy sáng kiến của cán bộ, công chức, viên chức; tôn trọng và tạo niềm tin cho cán bộ, công chức, viên chức khi giao và chỉ đạo thực hiện nhiệm vụ, công vụ; bảo vệ danh dự của cán bộ, công chức, viên chức khi bị phản ánh, khiếu nại, tố cáo không đúng sự thật.

130

Page 131: THANH TRA CHÍNH PHỦ CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ …siteresources.worldbank.org/INTVIETNAMINVIETNAMESE/... · Web viewTổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội,

 4. Cán bộ, công chức, viên chức thừa hành chuyên môn nghiệp vụ phải tôn trọng địa vị của người lãnh đạo, phục tùng và chấp hành nhiệm vụ được giao đồng thời phát huy tinh thần tự chủ, dám chịu trách nhiệm; có trách nhiệm đóng góp ý kiến trong hoạt động, điều hành của cơ quan, đơn vị mình bảo đảm cho hoạt động nhiệm vụ, công vụ đạt hiệu quả. 5. Trong quan hệ đồng nghiệp cán bộ, công chức, viên chức phải chân thành, nhiệt tình bảo đảm sự đoàn kết; phối hợp và góp ý trong quá trình thực hiện nhiệm vụ, công vụ để công việc được giải quyết nhanh và hiệu quả.                         

Mục 2Những việc cán bộ, công chức, viên chức không được làm

Điều 9. Các quy định chung  1. Cán bộ, công chức, viên chức phải thực hiện những quy định tại các Điều 15, 16, 17, 18, 19 và Điều 20 của Pháp lệnh Cán bộ, công chức và các Điều 37, Điều 40 của Luật Phòng, chống tham nhũng và các quy định của pháp luật khác về những việc cán bộ, công chức, viên chức không được làm. 2. Cán bộ, công chức, viên chức khi thực thi nhiệm vụ, công vụ không được mạo danh để giải quyết công việc; không được mượn danh cơ quan, đơn vị để giải quyết công việc của  cá nhân. 

Điều 10. Các quy định cán bộ, công chức, viên chức không được làm trong quan hệ nhiệm vụ, công vụ 1. Cán bộ, công chức, viên chức không được trốn tránh, đùn đẩy trách nhiệm khi nhiệm vụ, công vụ do mình thực hiện gây ra hậu quả ảnh hưởng đến hoạt động của cơ quan, đơn vị mình hoặc của cơ quan, đơn vị, tổ chức khác hoặc vi phạm tới quyền lợi chính đáng, danh dự và nhân phẩm của công dân. 2. Cán bộ, công chức, viên chức không được cố tình kéo dài thời gian hoặc từ chối sự phối hợp của những người trong cơ quan, đơn vị mình hoặc cơ quan, đơn vị, tổ chức có liên quan và của công dân khi thực hiện nhiệm vụ, công vụ. 3. Cán bộ, công chức, viên chức không được che giấu, bưng bít và làm sai lệch nội dung các phản ảnh của cán bộ, công chức, viên chức làm việc trong cơ quan, đơn vị mình hoặc cơ quan, đơn vị, tổ chức khác hoặc của công dân về những việc liên quan đến chức năng, nhiệm vụ do mình được giao thực hiện không đúng quy định của pháp luật.  

Điều 11. Các quy định cán bộ, công chức, viên chức không được làm khi giải quyết các yêu cầu của cơ quan, đơn vị, tổ chức và của công dân 1. Cán bộ, công chức, viên chức khi được giao giải quyết các yêu cầu của cơ quan, đơn vị, tổ chức và của công dân không được từ chối các yêu cầu đúng pháp luật của người cần được giải quyết phù hợp với chức trách, nhiệm vụ được giao. 2. Cán bộ, công chức, viên chức không được làm mất, hư hỏng hoặc làm sai lệnh hồ sơ, tài liệu liên quan đến yêu cầu của cơ quan, đơn vị, tổ chức và công dân khi được giao nhiệm vụ giải quyết. 3. Cán bộ, công chức, viên chức không được làm lộ bí mật Nhà nước, bí mật công tác và bí mật nội dung đơn thư khiếu nại, tố cáo của cơ quan, đơn vị, tổ chức và công dân theo quy định của pháp luật. 

Chương IIIChuẩn mực xử sự của cán bộ,

công chức, viên chức trong quan hệ xã hội

131

Page 132: THANH TRA CHÍNH PHỦ CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ …siteresources.worldbank.org/INTVIETNAMINVIETNAMESE/... · Web viewTổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội,

Mục1Những việc cán bộ, công chức, viên chức phải làm

Điều 12. Các quy định chung  1. Cán bộ, công chức, viên chức khi tham gia các hoạt động xã hội thể hiện văn minh, lịch sự trong giao tiếp, ứng xử, trang phục để người dân tin yêu. 2. Cán bộ, công chức, viên chức phải có trách nhiệm hướng dẫn người dân khi tham gia vào các hoạt động thuộc lĩnh vực mình được giao đúng quy định của pháp luật nhằm tạo nếp sống và làm việc theo quy định của pháp luật. 3. Cán bộ, công chức, viên chức khi phát hiện có hành vi vi phạm pháp luật phải có trách nhiệm thông báo với cơ quan, đơn vị có thẩm quyền xử lý. Điều 13. Các quy định cán bộ, công chức cấp xã phải làm  Cán bộ, công chức cấp xã quy định tại khoản 3 Điều 2 của Quy tắc này ngoài việc phải thực hiện các quy định tại Quy tắc này, thì tại địa bàn đang công tác còn phải thực hiện các quy định sau: 1. Hướng dẫn cộng đồng dân cư phát triển kinh tế gia đình; tuyên truyền phổ biến giáo dục pháp luật trong cộng đồng dân cư .  2. Hướng dẫn cộng đồng dân cư thực hiện kế hoạch dân số và gia đình,  phòng chống bệnh tật, phòng chống tệ nạn xã hội, bảo vệ sức khoẻ, bảo vệ môi trường theo quy định của pháp luật. 3. Hướng dẫn cộng đồng dân cư thực hiện phong trào toàn dân đoàn kết, xây dựng đời sống văn hoá theo quy định chung và của cộng đồng. 4. Hướng dẫn cộng đồng dân cư nâng cao trình độ hiểu biết về các lĩnh vực phù hợp với yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội của địa phương.  

Mục 2Những việc cán bộ, công chức, viên chức không được làm

Điều 14. Các quy định những việc cán bộ, công chức, viên chức không được làm trong quan hệ xã hội 1. Cán bộ, công chức, viên chức không được lợi dụng chức vụ, quyền hạn, mạo danh để tạo thanh thế khi tham gia các hoạt động trong xã hội. 2. Cán bộ, công chức, viên chức không được sử dụng các tài sản, phương tiện công cho các hoạt động xã hội không thuộc hoạt động nhiệm vụ, công vụ. 3. Cán bộ, công chức, viên chức không được tổ chức các hoạt động cưới hỏi, ma chay, mừng thọ, sinh nhật, tân gia, thăng chức và các hoạt động khác của bản thân và gia đình vì mục đích vụ lợi.   Điều 15. Các quy định cán bộ, công chức, viên chức không được làm trong ứng xử nơi công cộng 1. Cán bộ, công chức, viên chức không được vi phạm các quy định về nội quy, quy tắc ở nơi công cộng; không được vi phạm các chuẩn mực về thuần phong mỹ tục tại nơi công cộng để bảo đảm sự văn minh, tiến bộ của xã hội. 2. Cán bộ, công chức, viên chức không được vi phạm các quy định về đạo đức công dân đã được pháp luật quy định hoặc đã được cộng đồng dân cư thống nhất thực hiện.  

132

Page 133: THANH TRA CHÍNH PHỦ CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ …siteresources.worldbank.org/INTVIETNAMINVIETNAMESE/... · Web viewTổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội,

Chương IVTrách nhiệm của cán bộ, công chức,

viên chức và của cơ quan, đơn vị 

Điều 16. Trách nhiệm của cán bộ, công chức, viên chức   1. Cán bộ, công chức, viên chức có trách nhiệm thực hiện đúng các quy định tại Quy tắc này.  2. Cán bộ, công chức, viên chức có trách nhiệm vận động cán bộ, công chức, viên chức khác thực hiện đúng các quy định tại Quy tắc này; phát hiện và báo cáo cơ quan, đơn vị có thẩm quyền về những vi phạm Quy tắc này của cán bộ, công chức, viên chức trong cùng bộ máy, trong hệ thống ngành, lĩnh vực. 

Điều 17. Trách nhiệm của người đứng đầu và cấp phó của người đứng đầu cơ quan, đơn vị trực tiếp quản lý và sử dụng cán bộ, công chức, viên chức  1. Quán triệt, hướng dẫn, tổ chức thực hiện Quy tắc này. 2. Niêm yết công khai Quy tắc này tại trụ sở làm việc của cơ quan, đơn vị. 3. Kiểm tra, giám sát việc thực hiện Quy tắc này của cán bộ, công chức, viên chức trong cơ quan, đơn vị. 4. Phê bình, chấn chỉnh, xử lý các vi phạm hoặc đề nghị cơ quan, đơn vị có thẩm quyền xử lý các vi phạm đối với cán bộ, công chức, viên chức trong cơ quan, đơn vị theo phân cấp quản lý cán bộ, công chức. Điều 18. Trách nhiệm của người đứng đầu và cấp phó của người đứng đầu cơ quan quản lý cấp trên của cơ quan, đơn vị trực tiếp quản lý và sử dụng cán bộ, công chức, viên chức  1. Kiểm tra, giám sát việc thực hiện Quy tắc này của cơ quan, đơn vị cấp dưới. 2. xử lý vi phạm Quy tắc này đối với cán bộ, công chức, viên chức thuộc thẩm quyền theo phân cấp quản lý cán bộ, công chức. 

Chương VXử lý vi phạm

 Điều 19. Đối với cán bộ, công chức, viên chức

Cán bộ, công chức, viên chức vi phạm các quy định tại Quy tắc này thì tuỳ theo mức độ vi phạm sẽ bị xử lý trách nhiệm theo quy định của pháp luật hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự. 

Điều 20. Đối với người đứng đầu và cấp phó của người đứng đầu cơ quan, đơn vị trực tiếp quản lý và sử dụng cán bộ, công chức, viên chứcCơ quan, đơn vị trực tiếp quản lý và sử dụng cán bộ, công chức, viên chức có cán bộ, công chức, viên chức vi phạm các quy định tại các điều 5, 6, 7, 8, 9,10, 11 của Quy tắc này thì tuỳ theo mức độ vi phạm của cán bộ, công  chức, viên chức, người đứng đầu và cấp phó của người đứng đầu cơ quan, đơn vị đó bị xử lý kỷ luật theo quy định của pháp luật.  

Chương VITổ chức thực hiện

           Điều 21. Trách nhiệm của Bộ Nội vụ           Bộ Nội vụ có trách nhiệm kiểm tra, đôn đốc Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương thực hiện Quy tắc này. 

133

Page 134: THANH TRA CHÍNH PHỦ CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ …siteresources.worldbank.org/INTVIETNAMINVIETNAMESE/... · Web viewTổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội,

          Điều 22. Trách nhiệm của Sở Nội vụ các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương           1. Sở Nội vụ có trách nhiệm tham mưu giúp Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương tổ chức triển khai thực hiện các quy định về Quy tắc ứng xử của cán bộ, công chức, viên chức làm việc trong bộ máy chính quyền địa phương thuộc phạm vi quản lý; kiểm tra, giám sát việc niêm yết công khai và thực hiện Quy tắc này của  các cơ quan, đơn vị thuộc bộ máy chính quyền địa phương mình.           2. Trong quá trình thực hiện, nếu có vấn đề gì vướng mắc đề nghị sở Nội vụ các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương phản ánh về Bộ Nội vụ để nghiên cứu sửa đổi, bổ sung.  

BỘ TRƯỞNG

(đã ký)Đỗ Quang Trung

                                                                               

THÔNG TƯCỦA BỘ NỘI VỤ SỐ 08/2007/TT-BNV NGÀY 01 THÁNG 10 NĂM 2007

HƯỚNG DẪN THỰC HIỆN NGHỊ ĐỊNH SỐ 107/2006/NĐ-CP NGÀY 22 THÁNG 9 NĂM 2006 CỦA CHÍNH PHỦ QUY ĐỊNH XỬ LÝ TRÁCH NHIỆM CỦA NGƯỜI ĐỨNG ĐẦU CƠ QUAN,

TỔ CHỨC, ĐƠN VỊ KHI ĐỂ XẢY RA THAM NHŨNG TRONG CƠ QUAN, TỔ CHỨC, ĐƠN VỊ DO MÌNH QUẢN LÝ, PHỤ TRÁCH ĐỐI VỚI CÁC ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP, DOANH NGHIỆP CỦA NHÀ NƯỚC VÀ CÁC TỔ CHỨC XÃ HỘI, XÃ HỘI - NGHỀ NGHIỆP CÓ SỬ DỤNG

NGÂN SÁCH, TÀI SẢN CỦA NHÀ NƯỚC

Thực hiện nhiệm vụ Chính phủ giao tại khoản 1 Điều 19 Nghị định số 107/2006/NĐ-CP

ngày 22 tháng 9 năm 2006 của Chính phủ quy định xử lý trách nhiệm của người đứng đầu cơ quan,

tổ chức, đơn vị khi để xảy ra tham nhũng trong cơ quan, tổ chức, đơn vị do mình quản lý, phụ trách

(sau đây gọi tắt là Nghị định số 107/2006/NĐ-CP), Bộ Nội vụ hướng dẫn thi hành Nghị định số

107/2006/NĐ-CP đối với các đơn vị sự nghiệp, doanh nghiệp của Nhà nước và các tổ chức xã hội, tổ

chức xã hội - nghề nghiệp có sử dụng ngân sách, tài sản của Nhà nước như sau:

134

Page 135: THANH TRA CHÍNH PHỦ CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ …siteresources.worldbank.org/INTVIETNAMINVIETNAMESE/... · Web viewTổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội,

I. QUY ĐỊNH CHUNG

1. Phạm vi điều chỉnh:

Thông tư này hướng dẫn thực hiện việc xử lý trách nhiệm của người đứng đầu đơn vị sự

nghiệp của Nhà nước, doanh nghiệp của Nhà nước, các tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp

có sử dụng ngân sách, tài sản của Nhà nước khi để xảy ra tham nhũng trong đơn vị do mình quản lý,

phụ trách.

2. Đối tượng áp dụng:

a) Người đứng đầu các đơn vị sự nghiệp của Nhà nước;

b) Người đứng đầu các doanh nghiệp của Nhà nước, gồm: Chủ tịch Hội đồng quản trị, Chủ

tịch Công ty, Tổng giám đốc, Giám đốc các doanh nghiệp nhà nước, người đại diện quản lý phần vốn

nhà nước tại công ty;

c) Người đứng đầu các tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp có sử dụng ngân sách, tài

sản của Nhà nước;

d) Người đứng đầu các chi nhánh, đơn vị trực thuộc các doanh nghiệp nhà nước.

đ) Cấp phó của người đứng đầu các đơn vị sự nghiệp, doanh nghiệp của Nhà nước, các tổ

chức xã hội, tổ chức xã hội-nghề nghiệp có sử dụng ngân sách, tài sản của Nhà nước cũng phải xử lý

trách nhiệm khi để xảy ra tham nhũng trong lĩnh vực công tác và trong đơn vị do mình trực tiếp phụ

trách.

Người đứng đầu và cấp phó của người đứng đầu sau đây gọi chung là người đứng đầu.

3. Doanh nghiệp của Nhà nước quy định tại Nghị định số 107/2006/NĐ-CP là các công ty

hoạt động theo Luật Doanh nghiệp nhà nước năm 2003, bao gồm: Công ty nhà nước (Tổng công ty

nhà nước và Công ty nhà nước độc lập) và Công ty thành viên hạch toán độc lập của Tổng công ty do

Nhà nước quyết định đầu tư và thành lập; Tổng công ty theo mô hình công ty mẹ - công ty con; Tổng

công ty đầu tư và kinh doanh vốn nhà nước và các doanh nghiệp hoạt động theo Luật Doanh nghiệp

năm 2005 trong đó Nhà nước sở hữu trên 50% vốn điều lệ.

II. XỬ LÝ KỶ LUẬT

1. Nguyên tắc xử lý kỷ luật:

a) Việc xử lý kỷ luật người đứng đầu các đơn vị sự nghiệp, doanh nghiệp của Nhà nước, các

tổ chức xã hội, tổ chức xã hội-nghề nghiệp có sử dụng ngân sách, tài sản của Nhà nước khi để xảy ra

tham nhũng trong đơn vị do mình quản lý, phụ trách được thực hiện theo các nguyên tắc quy định tại

Điều 6 Nghị định số 107/2006/NĐ-CP.

b) Việc xem xét xử lý kỷ luật người đứng đầu các đơn vị sự nghiệp, doanh nghiệp của Nhà

nước, các tổ chức xã hội, tổ chức xã hội-nghề nghiệp có sử dụng ngân sách, tài sản của Nhà nước khi

để xảy ra tham nhũng trong đơn vị do mình quản lý, phụ trách cần căn cứ vào quy định của pháp luật

135

Page 136: THANH TRA CHÍNH PHỦ CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ …siteresources.worldbank.org/INTVIETNAMINVIETNAMESE/... · Web viewTổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội,

về quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm trong quá trình thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và

tài chính của đơn vị.

2. Hình thức xử lý kỷ luật:

a) Người đứng đầu các đơn vị sự nghiệp, doanh nghiệp của Nhà nước khi để xảy ra vụ, việc

tham nhũng trong đơn vị mình thì tuỳ theo tính chất, mức độ của vụ, việc sẽ bị xử lý kỷ luật bằng

một trong những hình thức sau:

- Khiển trách;

- Cảnh cáo;

- Cách chức.

b) Người đứng đầu các tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp có sử dụng ngân sách, tài

sản của Nhà nước khi để xảy ra vụ, việc tham nhũng trong tổ chức mình thì tuỳ theo tính chất, mức

độ của vụ, việc sẽ bị xử lý kỷ luật theo quy định tại điều lệ của tổ chức đó. Trường hợp điều lệ của

các tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp không quy định hình thức kỷ luật thì áp dụng theo

các hình thức kỷ luật hướng dẫn tại điểm a khoản 2 mục II của Thông tư này.

3. Áp dụng hình thức kỷ luật:

Việc áp dụng hình thức kỷ luật đối với người đứng đầu các đơn vị sự nghiệp, doanh nghiệp

của Nhà nước và các tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp thực hiện như quy định tại Điều 8,

Điều 9 và Điều 10 Nghị định số 107/2006/NĐ-CP.

4. Việc loại trừ trách nhiệm, miễn, giảm nhẹ hoặc tăng nặng hình thức kỷ luật thực hiện như

quy định tại Điều 11 Nghị định số 107/2006/NĐ-CP.

5. Các quy định khác liên quan đến việc xử lý kỷ luật:

a) Các quy định liên quan đến việc xử lý kỷ luật người đứng đầu các đơn vị sự nghiệp, doanh

nghiệp của Nhà nước và các tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp có sử dụng ngân sách, tài

sản của Nhà nước như quy định về thẩm quyền, quy trình, thủ tục xử lý kỷ luật thực hiện theo quy

định tại Nghị định số 107/2006/NĐ-CP.

b) Về thời hiệu xử lý kỷ luật; trách nhiệm của cơ quan cấp trên trong việc chưa xử lý kỷ luật

trong thời hiệu quy định; tạm đình chỉ công tác; chấm dứt hiệu lực của quyết định kỷ luật; quản lý hồ

sơ kỷ luật; khiếu nại và giải quyết khiếu nại đối với quyết định kỷ luật và các quy định liên quan đến

công chức bị kỷ luật được thực hiện theo quy định tại Nghị định số 35/2005/NĐ-CP ngày 17 tháng 3

năm 2005 của Chính phủ về việc xử lý kỷ luật cán bộ, công chức và Thông tư số 03/2006 TT-BNV

ngày 08 tháng 02 năm 2006 của Bộ Nội vụ hướng dẫn thi hành một số điều của Nghị định số

35/2005/NĐ-CP.

III. TỔ CHỨC THỰC HIỆN

1. Thông tư này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày kể từ ngày đăng Công báo.

136

Page 137: THANH TRA CHÍNH PHỦ CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ …siteresources.worldbank.org/INTVIETNAMINVIETNAMESE/... · Web viewTổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội,

2. Trong quá trình thực hiện Thông tư nếu có gì vướng mắc, đề nghị phản ánh về Bộ Nội vụ

để xem xét, giải quyết.

BỘ TRƯỞNG

Trần Văn Tuấn

THÔNG TƯCỦA THANH TRA CHÍNH PHỦ SỐ 2442/2007/TT-TTCP

NGÀY 13 THÁNG 11 NĂM 2007 HƯỚNG DẪN THI HÀNH MỘT SỐ ĐIỀU CỦA NGHỊ ĐỊNH SỐ 37/2007/NĐ-CP NGÀY 09 THÁNG 3 NĂM 2007 CỦA CHÍNH PHỦ VỀ MINH

BẠCH TÀI SẢN, THU NHẬP

Căn cứ Luật Phòng, chống tham nhũng năm 2005;Căn cứ Nghị định số 37/2007/NĐ-CP ngày 09 tháng 3 năm 2007 của Chính phủ về Minh bạch tài sản, thu nhập;Căn cứ Nghị định số 55/2005/NĐ-CP ngày 25 tháng 4 năm 2005 của Chính phủ quy định về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Thanh tra Chính phủ;Sau khi thống nhất với Bộ Nội vụ, Ủy ban Kiểm tra Trung ương, Thanh tra Chính phủ hướng dẫn thi hành một số điều về việc kê khai, xác minh tài sản, thu nhập, kết luận và công khai bản kết luận về sự minh bạch trong kê khai tài sản, thu nhập như sau:

PHẦN 1NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

I. Phạm vi điều chỉnh

Thông tư này hướng dẫn thi hành một số điều của Nghị định số 37/2007/NĐ-CP ngày 9/3/2007 của Chính phủ về Minh bạch tài sản, thu nhập (sau đây gọi tắt là Nghị định số 37/2007/NĐ-CP) về kê khai tài sản, thu nhập (sau đây gọi tắt là kê khai); xác minh tài sản, thu nhập (sau đây gọi tắt là xác minh); kết luận về sự minh bạch trong kê khai tài sản, thu nhập (sau đây gọi tắt là kết luận); công khai bản kết luận về sự minh bạch trong kê khai tài sản, thu nhập (sau đây gọi tắt là công khai bản kết luận).

II. Đối tượng áp dụng

Thông tư này áp dụng đối với:1. Người có nghĩa vụ kê khai theo quy định tại Khoản 1 Điều 44 Luật Phòng, chống tham nhũng và Điều 6 Nghị định số 37/2007/NĐ-CP;2. Cơ quan, tổ chức, đơn vị nơi người có nghĩa vụ kê khai công tác; cơ quan, tổ chức có thẩm quyền yêu cầu xác minh; cơ quan, tổ chức, đơn vị có thẩm quyền ra quyết định xác minh; cơ quan, tổ chức, đơn vị tiến hành xác minh và cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân có liên quan.

III. Kê khai lần đầu, kê khai bổ sung

1. Kê khai lần đầu là việc người có nghĩa vụ kê khai thực hiện việc kê khai hằng năm lần đầu tiên hoặc kê khai phục vụ việc bổ nhiệm (bao gồm bổ nhiệm vào các chức danh lãnh đạo, quản lý và bổ nhiệm vào ngạch công chức là đối tượng phải kê khai) mà chưa kê khai lần nào theo quy định của Luật Phòng, chống tham nhũng, Nghị định số 37/2007/NĐ-CP và Thông tư này. Việc kê khai lần đầu này thực hiện theo Mẫu ban hành kèm theo Nghị định số 37/2007/NĐ-CP.Việc kê khai vào tháng 12 năm 2007 được coi là kê khai lần đầu. Những người đã kê khai để phục vụ bầu cử đại biểu Quốc hội, đại biểu Hội đồng nhân dân; bầu, phê chuẩn các chức danh tại Quốc hội, Hội đồng nhân dân hoặc phục vụ bổ nhiệm trong năm 2007 sau ngày Nghị định số 37/2007/NĐ-CP có hiệu lực cũng là kê khai lần đầu.

137

Page 138: THANH TRA CHÍNH PHỦ CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ …siteresources.worldbank.org/INTVIETNAMINVIETNAMESE/... · Web viewTổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội,

Đối với những người có nghĩa vụ kê khai theo Danh sách quy định tại Khoản 11 Điều 6 Nghị định 37/2007/NĐ-CP mà chưa thực hiện việc kê khai vào tháng 12 năm 2007 vì chưa có Danh sách thì Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ nhiệm Văn phòng Quốc hội, Chủ nhiệm Văn phòng Chủ tịch nước, Chánh Văn phòng Trung ương Đảng, các Trưởng ban của các Ban của Trung ương Đảng, người đứng đầu cơ quan Trung ương của tổ chức chính trị - xã hội phải tổ chức kê khai ngay sau khi Danh sách này được Thủ tướng Chính phủ ban hành và đây là kê khai lần đầu, trừ trường hợp đã kê khai phục vụ bầu cử đại biểu Quốc hội, đại biểu Hội đồng nhân dân.2. Kê khai bổ sung là việc người có nghĩa vụ kê khai thực hiện việc kê khai hằng năm từ lần thứ hai trở đi hoặc kê khai phục vụ việc bổ nhiệm mà trước đây đã thực hiện kê khai lần đầu theo quy định tại điểm 1, Mục này. Việc kê khai này được thực hiện theo Mẫu số 1 ban hành kèm theo Thông tư này.Các trường hợp kê khai từ sau tháng 12 năm 2007, bao gồm kê khai hằng năm từ năm 2008 trở đi và kê khai phục vụ bổ nhiệm được coi là kê khai bổ sung.Những trường hợp đã kê khai trong năm 2007 phục vụ bầu cử, bổ nhiệm thì tháng 12 năm 2007 vẫn phải kê khai bổ sung theo Mẫu số 1.3. Bản kê khai lần đầu được thực hiện theo quy định tại điểm 1 Mục này là bản gốc, được dùng làm căn cứ để so sánh, đối chiếu với các bản kê khai bổ sung. Bản kê khai gốc thay thế các bản kê khai trước khi Nghị định số 37/2007/NĐ-CP có hiệu lực.

IV. Nghĩa vụ kê khai

Người có nghĩa vụ kê khai theo quy định tại khoản 1 Điều 44 Luật Phòng, chống tham nhũng và Điều 6 Nghị định số 37/2007/NĐ-CP phải thực hiện việc kê khai hằng năm và kê khai phục vụ việc bổ nhiệm. Người có nghĩa vụ kê khai phải tự kê khai và tự chịu trách nhiệm về nội dung và sự trung thực của việc kê khai.

PHẦN 2KÊ KHAI HẰNG NĂM VÀ KÊ KHAI PHỤC VỤ BỔ NHIỆM

I. Trình tự kê khai hằng năm

1. Để đảm bảo công tác kê khai đúng quy định và thời hạn, tháng 11 hằng năm, căn cứ quy định tại Điều 9 và Điều 10 Nghị định số 37/2007/NĐ-CP, đơn vị phụ trách công tác tổ chức, cán bộ của cơ quan, tổ chức, đơn vị lập danh sách người có nghĩa vụ kê khai trình người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị phê duyệt.Việc phê duyệt hoàn thành chậm nhất là ngày 30 tháng 11 hằng năm.2. Sau khi danh sách người có nghĩa vụ kê khai được phê duyệt, đơn vị phụ trách công tác tổ chức, cán bộ phát mẫu bản kê khai và hướng dẫn kê khai:a. Nếu là kê khai lần đầu thì phát Mẫu ban hành kèm theo Nghị định số 37/2007/NĐ-CP;b. Nếu là kê khai bổ sung thì phát Mẫu số 1 ban hành kèm theo Thông tư này.3. Người có nghĩa vụ kê khai thực hiện việc kê khai và nộp bản kê khai cho đơn vị phụ trách công tác tổ chức, cán bộ trong thời hạn mười ngày, kể từ ngày nhận được Mẫu bản kê khai.4. Trong thời hạn năm ngày, kể từ ngày nhận được bản kê khai, đơn vị phụ trách công tác tổ chức, cán bộ phải kiểm tra lại bản kê khai; nếu thấy việc kê khai chưa đúng mẫu quy định thì yêu cầu kê khai lại; thời hạn kê khai lại là năm ngày, kể từ ngày nhận được yêu cầu.Khi tiếp nhận bản kê khai, người tiếp nhận phải làm Giấy giao nhận theo Mẫu ban hành kèm theo Nghị định số 37/2007/NĐ-CP và ký nhận.Việc kê khai và nộp bản kê khai có thể chậm hơn các thời hạn nói trên nếu người có nghĩa vụ kê khai có lý do chính đáng (ốm, đi công tác vắng,...).5. Việc lưu giữ bản kê khai thực hiện như sau:a. Nếu người kê khai không thuộc diện cấp ủy quản lý theo quy định về phân cấp quản lý cán bộ thì bản kê khai được lưu cùng hồ sơ cán bộ của người đó tại đơn vị phụ trách công tác tổ chức, cán bộ;b. Nếu người kê khai thuộc diện cấp ủy quản lý theo quy định về phân cấp quản lý cán bộ thì đơn vị phụ trách công tác tổ chức, cán bộ sao y 03 bản; nộp bản gốc cho ban tổ chức cấp ủy cùng cấp; lưu 01 bản sao tại đơn vị mình; gửi 01 bản sao cho Ủy ban kiểm tra cấp ủy cùng cấp có thẩm quyền quản lý cán bộ và gửi 01 bản sao cho cơ quan thanh tra Nhà nước cùng cấp (để phục vụ công tác giám sát và xác minh, khi cần thiết).6. Tất cả các hoạt động trên phải hoàn thành chậm nhất vào ngày 31 tháng 12 của năm kê khai.

138

Page 139: THANH TRA CHÍNH PHỦ CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ …siteresources.worldbank.org/INTVIETNAMINVIETNAMESE/... · Web viewTổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội,

II. Trình tự, thủ tục kê khai phục vụ việc bổ nhiệm

1. Khi có kế hoạch, dự kiến bổ nhiệm thì người có thẩm quyền bổ nhiệm yêu cầu người dự kiến được bổ nhiệm thực hiện việc kê khai.Nếu người dự kiến được bổ nhiệm chưa kê khai lần đầu thì phát Mẫu ban hành kèm theo Nghị định số 37/2007/NĐ-CP; nếu đã kê khai lần đầu thì phát Mẫu số 1 ban hành kèm theo Thông tư này.2. Thời hạn kê khai, nộp bản kê khai do người có thẩm quyền bổ nhiệm ấn định để bảo đảm việc bổ nhiệm được thực hiện theo đúng quy trình, nhưng phải hoàn thành trước thời điểm lấy phiếu tín nhiệm và đảm bảo đủ thời gian 10 ngày cho người kê khai thực hiện việc kê khai.

PHẦN 3XÁC MINH, KẾT LUẬN, CÔNG KHAI BẢN KẾT LUẬN PHỤC VỤ

BỔ NHIỆM, BÃI NHIỆM, MIỄN NHIỆM, KỶ LUẬT

I. Xác minh tài sản, thu nhập

1. Căn cứ, thẩm quyền yêu cầu xác minh; trình tự, thủ tục xác minh1.1. Khi có những căn cứ quy định tại Điều 16 Nghị định 37/2007/NĐ-CP thì cơ quan, tổ chức có thẩm quyền quy định tại Điều 17 Nghị định 37/2007/NĐ-CP có trách nhiệm ra yêu cầu xác minh.Riêng đối với tố cáo hoặc phản ánh về vấn đề tài sản, thu nhập của người có nghĩa vụ kê khai thì tố cáo hoặc phản ánh đó chỉ được coi là căn cứ ra yêu cầu xác minh nếu có nội dung rõ ràng, bằng chứng cụ thể, có căn cứ để xác minh về sự không trung thực trong kê khai của người có nghĩa vụ kê khai và người tố cáo, phản ánh nêu rõ họ, tên, địa chỉ, cam kết hợp tác đầy đủ, cung cấp tài liệu mà mình có cho cơ quan, tổ chức, đơn vị có thẩm quyền để phục vụ cho việc xác minh. Đối với các tố cáo, phản ánh giấu tên, mạo tên thì không xem xét để ra yêu cầu xác minh.1.2. Trình tự, thủ tục xác minh được thực hiện theo quy định tại các điều 18, 21, 23, 24, 25, 27, 28, 29 và 32 Nghị định 37/2007/NĐ-CP.2. Cơ quan, tổ chức, cá nhân ra quyết định xác minhCơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền ra quyết định xác minh theo quy định tại Điều 19 Nghị định 37/2007/NĐ-CP được xác định như sau:2.1. Cấp ủy các cấp ra quyết định xác minh đối với người dự kiến được xác minh là cán bộ thuộc diện cấp mình quản lý theo quy định về phân cấp quản lý cán bộ.Riêng đối với người dự kiến được xác minh là cán bộ thuộc diện ban thường vụ đảng ủy xã, phường, thị trấn quản lý thì ban thường vụ huyện ủy, quận ủy, thị ủy, thành ủy thuộc tỉnh ra quyết định xác minh.2.2. Người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị có thẩm quyền quản lý người dự kiến được xác minh ra quyết định xác minh đối với người đang công tác tại cơ quan Đảng, cơ quan Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội, đơn vị vũ trang nhân dân, đơn vị sự nghiệp, doanh nghiệp của Nhà nước, cơ quan, tổ chức, đơn vị khác có sử dụng ngân sách, tài sản của Nhà nước mà không thuộc diện quy định tại điểm 2.1, Mục này.Riêng đối với người dự kiến được xác minh là cán bộ, công chức cấp xã thì người ra quyết định xác minh là Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện.3. Việc cử người xác minh, thành lập đoàn xác minhCăn cứ khoản 1 Điều 22 Nghị định 37/2007/NĐ-CP, người có thẩm quyền ra quyết định xác minh xem xét, cân nhắc để quyết định việc cử người xác minh hoặc thành lập đoàn xác minh bảo đảm khách quan, trung thực, kịp thời theo đúng mục đích, yêu cầu của việc xác minh; trường hợp việc xác minh có nội dung, tính chất phức tạp, liên quan đến nhiều lĩnh vực, địa bàn thì phải thành lập đoàn xác minh.

4. Giải trình về việc kê khai4.1. Trước khi ra quyết định xác minh, người có thẩm quyền ra quyết định xác minh phải có văn bản yêu cầu người dự kiến được xác minh giải trình về số lượng, đặc điểm, biến động tài sản, thu nhập (nếu có).4.2. Trong thời hạn năm ngày, kể từ ngày nhận được yêu cầu giải trình, người được yêu cầu phải có văn bản giải trình về các nội dung được yêu cầu và gửi cho người có thẩm quyền ra quyết định xác minh.

139

Page 140: THANH TRA CHÍNH PHỦ CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ …siteresources.worldbank.org/INTVIETNAMINVIETNAMESE/... · Web viewTổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội,

4.3. Trong thời hạn năm ngày, kể từ ngày nhận được văn bản giải trình, người có thẩm quyền ra quyết định xác minh phải xem xét, cân nhắc việc ra quyết định xác minh theo quy định tại khoản 3 Điều 21 Nghị định 37/2007/NĐ-CP.Trong trường hợp thấy nội dung giải trình có căn cứ, thể hiện người giải trình đã kê khai trung thực, việc xác minh là không cần thiết thì người có thẩm quyền sẽ không ra quyết định xác minh và chịu trách nhiệm về quyết định của mình.5. Cơ quan, tổ chức, đơn vị tiến hành xác minh5.1. Trong trường hợp người được xác minh thuộc diện cấp ủy quản lý theo quy định về phân cấp quản lý cán bộ thì cơ quan tiến hành xác minh được xác định như sau:a. Ủy ban Kiểm tra Trung ương tiến hành xác minh nếu người được xác minh là cán bộ thuộc diện Bộ Chính trị, Ban Bí thư quản lý; trường hợp cần thiết thì trưng tập cán bộ của Thanh tra Chính phủ tham gia xác minh;b. Ủy ban kiểm tra tỉnh ủy, thành ủy, đảng ủy thực thuộc Trung ương tiến hành xác minh nếu người được xác minh là cán bộ thuộc diện ban thường vụ tỉnh ủy, thành ủy, đảng ủy trực thuộc Trung ương quản lý; trường hợp cần thiết thì trưng tập cán bộ của thanh tra tỉnh, thanh tra bộ tham gia xác minh;c. Ủy ban kiểm tra huyện ủy, quận ủy, thị ủy, thành ủy thuộc tỉnh tiến hành xác minh nếu người được xác minh là cán bộ thuộc diện ban thường vụ huyện ủy, quận ủy, thị ủy, thành ủy thuộc tỉnh ban thường vụ đảng ủy xã, phường, thị trấn quản lý; trường hợp cần thiết thì trưng tập cán bộ của thanh tra huyện, thanh tra sở tham gia xác minh.5.2. Trong trường hợp người được xác minh là cán bộ đang công tác tại các cơ quan của Đảng ở Trung ương và địa phương mà không thuộc diện do cấp ủy quản lý thì đơn vị tiến hành xác minh được xác định như sau:a. Đơn vị phụ trách công tác tổ chức, cán bộ của cơ quan Đảng ở cấp Trung ương, cấp tỉnh tiến hành xác minh đối với người được xác minh đang công tác tại cơ quan, tổ chức, đơn vị đó;b. Ban Tổ chức huyện ủy, quận ủy, thị ủy, thành ủy thuộc tỉnh tiến hành xác minh đối với người được xác minh đang công tác tại cơ quan Đảng ở cấp huyện, cấp xã.5.3. Trong trường hợp người được xác minh không thuộc diện cấp ủy quản lý, không phải là cán bộ đang công tác tại các cơ quan của Đảng ở Trung ương và địa phương thì cơ quan tiến hành xác minh được xác định như sau:a. Ở cấp Trung ương, thanh tra bộ tiến hành xác minh nếu người được xác minh đang công tác tại cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc bộ, cơ quan ngang bộ. Trong trường hợp cần thiết thì thanh tra bộ chủ trì, phối hợp, huy động cán bộ của đơn vị phụ trách công tác tổ chức, cán bộ của cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc bộ tham gia xác minh.Ở các cơ quan Trung ương của các tổ chức chính trị - xã hội, xã hội - nghề nghiệp có sử dụng ngân sách, tài sản của Nhà nước thì đơn vị phụ trách công tác tổ chức, cán bộ của cơ quan đó tiến hành xác minh.b. Ở cấp tỉnh, thanh tra tỉnh tiến hành xác minh nếu người được xác minh đang công tác tại cơ quan, tổ chức, đơn vị ở tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nhằm phục vụ cho việc bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, kỷ luật thuộc thẩm quyền quyết định của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh. Trong trường hợp cần thiết thì thanh tra tỉnh chủ trì, phối hợp, huy động cán bộ của sở nội vụ, của thanh tra sở tham gia xác minh.Ở các cơ quan cấp tỉnh của các tổ chức chính trị - xã hội, xã hội - nghề nghiệp có sử dụng ngân sách, tài sản của Nhà nước thì đơn vị phụ trách công tác tổ chức, cán bộ của cơ quan đó tiến hành xác minh.Thanh tra sở tiến hành xác minh nếu người được xác minh đang công tác tại cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc sở nhằm phục vụ cho việc bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, kỷ luật thuộc thẩm quyền quyết định của giám đốc sở. Trong trường hợp cần thiết thì thanh tra sở chủ trì, phối hợp, huy động cán bộ của đơn vị phụ trách công tác tổ chức, cán bộ của cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc sở tham gia xác minh.c. Ở cấp huyện, thanh tra huyện tiến hành xác minh nếu người được xác minh đang công tác tại cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh nhằm phục vụ việc bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, kỷ luật thuộc thẩm quyền quyết định của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện. Trong trường hợp cần thiết thì thanh tra huyện chủ trì, phối hợp, huy động cán bộ của phòng nội vụ - lao động, thương binh và xã hội và phòng, ban chuyên môn có liên quan của Ủy ban nhân dân cấp huyện tham gia xác minh.Ở cơ quan cấp huyện của các tổ chức chính trị - xã hội, xã hội - nghề nghiệp có sử dụng ngân sách, tài sản của Nhà nước thì người có thẩm quyền ra quyết định xác minh quy định tại điểm 2.2 Mục I Phần 3 Thông tư này giao cho cán bộ do mình quản lý tiến hành xác minh; trường hợp cần thiết để

140

Page 141: THANH TRA CHÍNH PHỦ CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ …siteresources.worldbank.org/INTVIETNAMINVIETNAMESE/... · Web viewTổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội,

đảm bảo việc xác minh khách quan, chính xác, kịp thời thì có văn bản đề nghị ủy ban kiểm tra cấp huyện phối hợp tiến hành xác minh.Nếu người được xác minh là cán bộ, công chức cấp xã thì thanh tra huyện tiến hành xác minh. Trong trường hợp cần thiết thì thanh tra huyện chủ trì, phối hợp, huy động cán bộ của phòng nội vụ - lao động, thương binh và xã hội và phòng, ban chuyên môn có liên quan của Ủy ban nhân dân cấp huyện hoặc cán bộ, công chức cấp xã tham gia việc xác minh.d. Ở doanh nghiệp của Nhà nước, đơn vị phụ trách công tác, tổ chức cán bộ tiến hành xác minh đối với người được xác minh đang công tác tại doanh nghiệp đó. Đối với người được cử đại diện phần vốn góp của Nhà nước tại các doanh nghiệp thì người có thẩm quyền ra quyết định xác minh giao cho cơ quan thanh tra Nhà nước cùng cấp tiến hành xác minh; trường hợp không có cơ quan thanh tra Nhà nước cùng cấp thì giao cho đơn vị phụ trách công tác tổ chức, cán bộ tiến hành việc xác minh.

II. Kết luận, công khai bản kết luận

1. Bản kết luận về sự minh bạch trong kê khai thực hiện theo Mẫu ban hành kèm theo Nghị định số 37/2007/NĐ-CP và phải bảo đảm các yêu cầu sau đây:

1.1. Nếu nội dung kê khai phù hợp với kết quả xác minh thì bản kết luận chỉ ghi: “nội dung kê khai phù hợp với kết quả xác minh” (không ghi các thông tin về tài sản, thu nhập của người được xác minh);1.2. Nếu nội dung kê khai không phù hợp với kết quả xác minh thì bản kết luận phải ghi rõ loại tài sản, thu nhập nào có sự chênh lệch, phần chênh lệch cụ thể giữa bản kê khai và kết quả xác minh; đối với những tài sản, thu nhập đã được kê khai phù hợp với kết quả xác minh thì không nêu tại bản kết luận.

2. Việc công khai bản kết luận được thực hiện như sau:

2.1. Đối với việc xác minh phục vụ bổ nhiệm, miễn nhiệm, bãi nhiệm, kỷ luật thì người có thẩm quyền kết luận phải ra quyết định công khai bản kết luận đó ngay sau khi bản kết luận được ban hành.2.2. Đối với việc xác minh theo yêu cầu của cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền thì cơ quan, tổ chức, cá nhân đã ra kết luận phải ra quyết định công khai bản kết luận đó trong thời hạn năm ngày kể từ ngày nhận được yêu cầu công khai.2.3. Bản kết luận được công khai trong cơ quan, tổ chức, đơn vị nơi người có nghĩa vụ kê khai làm việc. Hình thức và thời hạn công khai do người ra quyết định công khai lựa chọn phù hợp với mục đich, yêu cầu, thời hạn của việc bổ nhiệm, miễn nhiệm, bãi nhiệm, kỷ luật theo quy định của pháp luật.

PHẦN 4KÊ KHAI, XÁC MINH, KẾT LUẬN, CÔNG KHAI BẢN KẾT LUẬN

PHỤC VỤ VIỆC BẦU CỬ, BÃI NHIỆM ĐẠI BIỂU QUỐC HỘI; BẦU, MIỄN NHIỆM, BÃI NHIỆM CÁC CHỨC DANH

DO QUỐC HỘI BẦU, PHÊ CHUẨN

I. Kê khai tài sản, thu nhập

1. Người ứng cử đại biểu Quốc hội, người dự kiến được bầu, phê chuẩn tại Quốc hội phải kê khai theo Mẫu số 2 ban hành kèm theo Thông tư này.2. Trình tự, thủ tục kê khai và nộp bản kê khai thực hiện theo quy định của Hội đồng bầu cử.

II. Yêu cầu xác minh, ra quyết định xác minh tài sản, thu nhập

1. Hội đồng bầu cử, Ban thường trực Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, Ủy ban bầu cử, Ban thường trực Ủy ban Mặt trận Tổ quốc cấp tỉnh, Ủy ban Thường vụ Quốc hội ra văn bản yêu cầu xác minh đối với người ứng cử đại biểu Quốc hội, ứng cử vào các chức danh được Quốc hội bầu, phê chuẩn khi có một trong các căn cứ sau đây:1.1. Khi có kết luận của Ủy ban kiểm tra Đảng, cơ quan thanh tra Nhà nước, Kiểm toán Nhà nước, cơ quan điều tra về trách nhiệm của người ứng cử, người dự kiến được bầu, phê chuẩn do để xảy ra hành vi tham nhũng trong cơ quan, tổ chức, đơn vị do mình quản lý hoặc có liên quan đến vụ việc, vụ án tham nhũng.

141

Page 142: THANH TRA CHÍNH PHỦ CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ …siteresources.worldbank.org/INTVIETNAMINVIETNAMESE/... · Web viewTổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội,

1.2. Khi có tố cáo hoặc phản ánh về vấn đề tài sản, thu nhập của người ứng cử, người dự kiến được bầu, phê chuẩn mà tố cáo, phản ánh đó có nội dung rõ ràng, có căn cứ để xác minh về sự không trung thực trong kê khai; người tố cáo, phản ánh nêu rõ họ, tên, địa chỉ, cam kết hợp tác, cung cấp tài liệu mà mình có cho cơ quan, tổ chức, đơn vị có thẩm quyền.Tố cáo, phản ánh về vấn đề tài sản, thu nhập của người ứng cử, người dự kiến được bầu, phê chuẩn phải được xem xét, giải quyết kịp thời theo đúng quy định của Đảng và pháp luật của Nhà nước.2. Sau khi xem xét, cân nhắc các căn cứ quy định tại Điều 16 Nghị định 37/2007/NĐ-CP và Thông tư này, Ban thường trực Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, Ủy ban bầu cử, Ban trường trực Ủy ban Mặt trận Tổ quốc cấp tỉnh, Ủy ban Thường vụ Quốc hội ra văn bản yêu cầu xác minh để cơ quan, tổ chức, đơn vị có thẩm quyền ra quyết định xác minh.Việc ra văn bản yêu cầu xác minh được thực hiện chậm nhất là ba mươi ngày trước ngày hiệp thương lần cuối cùng để phục vụ việc lập danh sách người ứng cử, ba mươi ngày trước ngày bầu cử để phục vụ việc bầu cử đại biểu Quốc hội, ba mươi ngày trước ngày khai mạc kỳ họp Quốc hội để phục vụ việc bầu, phê chuẩn tại Quốc hội.Trong trường hợp thật cần thiết thì việc ra văn bản yêu cầu xác minh có thể được thực hiện sau thời hạn nêu trên, nhưng phải tạm ngưng mười ngày trước ngày bầu cử, phê chuẩn.Những trường hợp có căn cứ để tiến hành xác minh phát sinh sau thời hạn mười ngày nói trên sẽ tiếp tục xem xét, giải quyết theo quy định của Đảng và pháp luật của Nhà nước.3. Trường hợp người được xác minh là cán bộ thuộc diện cấp ủy Đảng quản lý, là cán bộ công tác tại cơ quan Đảng thì việc yêu cầu và ra quyết định xác minh được thực hiện như sau:3.1. Nếu người được xác minh là cán bộ thuộc diện Trung ương quản lý (kể cả đang công tác tại địa phương) thì Hội đồng bầu cử, Ban thường trực Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, Ủy ban Thường vụ Quốc hội ra văn bản yêu cầu, đề nghị xác minh gửi đến Ủy ban Kiểm tra Trung ương để tổng hợp, trình cấp có thẩm quyền quản lý cán bộ ra quyết định xác minh;3.2. Nếu người được xác minh là cán bộ thuộc diện Ban thường vụ Đảng ủy trực thuộc Trung ương quản lý thì Hội đồng bầu cử, Ban thường trực Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, Ủy ban Thường vụ Quốc hội ra văn bản yêu cầu, đề nghị xác minh gửi đến Ủy ban Kiểm tra Đảng ủy trực thuộc Trung ương để tổng hợp, trình Ban thường vụ Đảng ủy trực thuộc Trung ương ra quyết định xác minh;3.3. Nếu người được xác minh là cán bộ thuộc diện ban thường vụ tỉnh ủy, thành ủy, ban thường vụ huyện ủy, quận ủy, thị ủy, thành ủy thuộc tỉnh, ban thường vụ đảng ủy xã, phường, thị trấn quản lý hoặc là cán bộ công tác tại cơ quan Đảng ở địa phương thì Hội đồng bầu cử, Ban thường trực Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, Ủy ban bầu cử, Ban thường trực Ủy ban Mặt trận Tổ quốc tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Ủy ban Thường vụ Quốc hội ra văn bản yêu cầu, đề nghị xác minh gửi đến Ủy ban kiểm tra tỉnh ủy, thành ủy trực thuộc Trung ương để tổng hợp, trình ban thường vụ tỉnh ủy, thành ủy trực thuộc Trung ương ra quyết định xác minh.4. Trong trường hợp người được xác minh công tác tại cơ quan Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội, đơn vị vũ trang nhân dân, đơn vị sự nghiệp, doanh nghiệp của Nhà nước, cơ quan, tổ chức, đơn vị khác có sử dụng ngân sách, tài sản của Nhà nước mà không thuộc diện ban thường vụ cấp ủy Đảng ở Trung ương, địa phương quản lý thì việc yêu cầu và ra quyết định xác minh được thực hiện như sau:4.1. Nếu người được xác minh là cán bộ đang công tác tại cơ quan, tổ chức, đơn vị ở cấp Trung ương thì Hội đồng bầu cử, Ban thường trực Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, Ủy ban Thường vụ Quốc hội ra văn bản yêu cầu xác minh gửi đến người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị mà người được xác minh công tác để ra quyết định xác minh và giao thanh tra bộ tiến hành xác minh, nơi không có thanh tra bộ thì giao Vụ hoặc Ban Tổ chức, cán bộ tiến hành xác minh;4.2. Nếu người được xác minh là cán bộ đang công tác tại cơ quan, tổ chức, đơn vị ở cấp địa phương (cấp tỉnh, cấp huyện, cấp xã) thì Ủy ban bầu cử, Ban thường trực Ủy ban Mặt trận Tổ quốc tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Ủy ban Thường vụ Quốc hội ra văn bản yêu cầu, đề nghị xác minh gửi đến Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh để ra quyết định xác minh và giao thanh tra cấp tỉnh tiến hành xác minh.5. Trong trường hợp người được xác minh không làm việc trong cơ quan Nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, đơn vị vũ trang nhân dân, đơn vị sự nghiệp, doanh nghiệp của Nhà nước hoặc cơ quan, tổ chức, đơn vị khác có sử dụng ngân sách, tài sản của Nhà nước thì Ban thường trực Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, Ủy ban bầu cử, Ban trường trực Ủy ban Mặt trận Tổ quốc tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương hoặc Ủy ban Thường vụ Quốc hội ra văn bản yêu cầu xác minh gửi đến thanh tra tỉnh nơi người được xác minh ứng cử để thanh tra tỉnh ra quyết định xác minh và tiến hành xác minh.

142

Page 143: THANH TRA CHÍNH PHỦ CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ …siteresources.worldbank.org/INTVIETNAMINVIETNAMESE/... · Web viewTổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội,

III. Cơ quan, tổ chức, đơn vị tiến hành xác minh

1. Trong trường hợp người được xác minh là cán bộ thuộc diện cấp ủy Đảng quản lý thì cơ quan tiến hành xác minh được xác định như sau:1.1. Ủy ban Kiểm tra Trung ương tiến hành xác minh nếu người được xác minh là cán bộ thuộc diện Bộ Chính trị, Ban Bí thư quản lý hoặc là cán bộ công tác tại các cơ quan của Đảng ở Trung ương. Trong trường hợp cần thiết thì Ủy ban Kiểm tra Trung ương trưng tập cán bộ của Thanh tra Chính phủ tham gia xác minh;1.2. Ủy ban kiểm tra tỉnh ủy, thành ủy, đảng ủy trực thuộc Trung ương tiến hành xác minh nếu người được xác minh là cán bộ thuộc diện ban thường vụ tỉnh ủy, thành ủy, đảng ủy trực thuộc Trung ương, ban thường vụ huyện ủy, quận ủy, thị ủy, thành ủy thuộc tỉnh, ban thường vụ đảng ủy xã, phường, thị trấn quản lý hoặc là cán bộ công tác tại cơ quan Đảng ở địa phương. Trong trường hợp cần thiết thị Ủy ban kiểm tra trưng tập cán bộ của thanh tra bộ, thành tra tỉnh, cán bộ của Ủy ban kiểm tra huyện ủy, quận ủy, thị ủy, thành ủy thuộc tỉnh, cán bộ của thanh tra huyện, thanh tra sở tham gia xác minh.2. Trong trường hợp người được xác minh không thuộc diện cán bộ do ban thường vụ cấp ủy Đảng quản lý và đang công tác tại các cơ quan Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội, đơn vị vũ trang nhân dân, đơn vị sự nghiệp, doanh nghiệp của Nhà nước hoặc cơ quan, tổ chức, đơn vị khác có sử dụng ngân sách, tài sản của Nhà nước thì cơ quan tiến hành xác minh được xác định như sau:2.1. Thanh tra bộ hoặc Vụ Tổ chức, cán bộ, Ban Tổ chức, cán bộ của cơ quan, tổ chức, đơn vị ở cấp Trung ương tiến hành xác minh đối với người được xác minh đang công tác tại cơ quan, tổ chức, đơn vị đó;2.2. Thanh tra tỉnh tiến hành xác minh nếu người được xác minh đang công tác tại cơ quan, tổ chức, đơn vị ở cấp địa phương (cấp tỉnh, cấp huyện và cấp xã). Trong trường hợp cần thiết thì thanh tra tỉnh chủ trì phối hợp, huy động cán bộ của sở nội vụ, thanh tra huyện, thanh tra sở tham gia xác minh.3. Thanh tra tỉnh nơi người được xác minh ứng cử ra quyết định xác minh và tiến hành xác minh nếu người được xác minh không làm việc trong cơ quan Nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, đơn vị vũ trang nhân dân, đơn vị sự nghiệp, doanh nghiệp của Nhà nước hoặc cơ quan, tổ chức, đơn vị khác có sử dụng ngân sách, tài sản của Nhà nước. Trong trường hợp cần thiết, thanh tra tỉnh trưng tập cán bộ của thanh tra huyện, thanh tra sở tham gia việc xác minh. Kết luận xác minh được gửi tới Ủy ban bầu cử cấp tỉnh để công khai, đồng thời, thanh tra tỉnh có trách nhiệm báo cáo với Thanh tra Chính phủ về kết quả xác minh và chịu trách nhiệm về tính chính xác, trung thực, khách quan của Báo cáo đó.

IV. Kết luận và công khai bản kết luận về sự minh bạch trong kê khai tài sản, thu nhập

1. Bản kết luận được thực hiện theo Mẫu ban hành kèm theo Nghị định số 37/2007/NĐ-CP và được thực hiện như quy định tại điểm 1 Mục II Phần 3 Thông tư này.2. Việc công khai bản kết luận đối với người ứng cử đại biểu Quốc hội được thực hiện như sau:2.1. Khi cơ quan, tổ chức đã ra văn bản yêu cầu xác minh có văn bản yêu cầu công khai thì cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền đã ra kết luận về sự minh bạch trong kê khai quyết định việc công khai bản kết luận đó.Cơ quan, tổ chức, cá nhân quyết định việc công khai thì tự mình công khai hoặc đề nghị, ủy nhiệm để Hội đồng bầu cử, Ban thường trực Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, Ủy ban bầu cử hoặc Ban thường trực Ủy ban Mặt trận Tổ quốc cấp tỉnh tổ chức thực hiện việc công khai bản kết luận.2.2. Bản kết luận đối với người ứng cử đại biểu Quốc hội được công khai tại hội nghị cử tri nơi công tác, nơi cư trú của người đó.Hình thức công khai khác do Hội đồng bầu cử, Ban trường trực Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam xem xét, quyết định.3. Việc công khai bản kết luận đối với người dự kiến được bầu, phê chuẩn tại Quốc hội được thực hiện như sau:3.1. Khi Ủy ban Thường vụ Quốc hội có văn bản yêu cầu công khai thì cơ quan, tổ chức, cá nhân đã ra kết luận có thẩm quyền quyết định việc công khai bản kết luận đó.3.2. Bản kết luận đối với người dự kiến được bầu, phê chuẩn tại Quốc hội được công khai đối với đại biểu Quốc hội tại kỳ họp Quốc hội.

PHẦN 5KÊ KHAI, XÁC MINH, KẾT LUẬN, CÔNG KHAI BẢN KẾT LUẬN

143

Page 144: THANH TRA CHÍNH PHỦ CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ …siteresources.worldbank.org/INTVIETNAMINVIETNAMESE/... · Web viewTổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội,

PHỤC VỤ VIỆC BẦU CỬ, BÃI NHIỆM ĐẠI BIỂU HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN; BẦU, MIỄN NHIỆM, BÃI NHIỆM CÁC CHỨC DANH DO

HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN BẦU, PHÊ CHUẨN; PHÊ CHUẨN CÁC CHỨC DANH DO HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN BẦU

I. Kê khai tài sản, thu nhập

Việc kê khai đối với người ứng cử đại biểu Hội đồng nhân dân, người dự kiến được bầu, phê chuẩn tại Hội đồng nhân dân được thực hiện như đối với người ứng cử đại biểu Quốc hội, người dự kiến được bầu, phê chuẩn tại Quốc hội nêu tại Mục I Phần 4 Thông tư này.

II. Yêu cầu xác minh, ra quyết định xác minh, kết luận và công khai bản kết luận

Việc xác minh, công khai bản kết luận đối với người ứng cử đại biểu Hội đồng nhân dân các cấp, người ứng cử vào các chức danh được Hội đồng nhân dân bầu, phê chuẩn được thực hiện theo các quy định tại Nghị định số 37/2007/NĐ-CP, Mục II Phần 4 Thông tư này; cụ thể như sau:1. Đối với bầu cử đại biểu Hội đồng nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện thì thực hiện như sau:1.1. Nếu người ứng cử là cán bộ thuộc diện Ban thường vụ cấp ủy Đảng quản lý hoặc là cán bộ công tác tại cơ quan Đảng thì:a. Hội đồng bầu cử, Ban thường trực Ủy ban Mặt trận Tổ quốc cấp tỉnh, cấp huyện là cơ quan, tổ chức có thẩm quyền ra văn bản yêu cầu xác minh, yêu cầu công khai bản kết luận;b. Ủy ban Kiểm tra Đảng cấp tỉnh, cấp huyện là cơ quan tiếp nhận yêu cầu, tổng hợp, trình ban thường vụ cấp ủy cùng cấp ra quyết định xác minh;c. Ban thường vụ tỉnh ủy, thành ủy trực thuộc Trung ương, ban thường vụ huyện ủy, quận ủy, thị ủy, thành ủy thuộc tỉnh là cơ quan có thẩm quyền ra quyết định xác minh, ra kết luận xác minh, quyết định việc công khai bản kết luận;d. Ủy ban kiểm tra Đảng cấp tỉnh, cấp huyện là cơ quan tiến hành xác minh.1.2. Nếu người ứng cử không thuộc diện nêu tại điểm 1.1 Mục này thì:a. Hội đồng bầu cử, Ban thường trực Ủy ban Mặt trận Tổ quốc cấp tỉnh, cấp huyện là cơ quan, tổ chức có thẩm quyền ra văn bản yêu cầu xác minh, yêu cầu công khai bản kết luận;b. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện là người có thẩm quyền ra quyết định xác minh, ra kết luận xác minh, quyết định việc công khai bản kết luận;c. Thanh tra tỉnh, thanh tra huyện là cơ quan tiến hành xác minh.Trong trường hợp cần thiết thì thanh tra tỉnh, thanh tra huyện chủ trì, phối hợp, trưng tập cán bộ của cơ quan, tổ chức, đơn vị có liên quan tiến hành việc xác minh.2. Riêng đối với việc bầu cử đại biểu Hội đồng nhân dân cấp xã thì thực hiện như sau:2.1. Nếu người ứng cử là cán bộ thuộc diện ban thường vụ huyện ủy, quận ủy, thị ủy, thành ủy thuộc tỉnh quản lý thì:a. Hội đồng bầu cử, Ban thường trực Ủy ban Mặt trận Tổ quốc cấp xã là cơ quan, tổ chức có thẩm quyền ra văn bản yêu cầu, đề nghị xác minh, yêu cầu, đề nghị công khai bản kết luận;b. Ủy ban kiểm tra Đảng cấp huyện là cơ quan tiếp nhận yêu cầu, tổng hợp, trình ban thường vụ cấp ủy cùng cấp ra quyết định xác minh;c. Ban thường vụ huyện ủy, quận ủy, thị ủy, thành ủy thuộc tỉnh là cơ quan có thẩm quyền ra quyết định xác minh, ra kết luận xác minh, quyết định công khai bản kết luận;d. Ủy ban kiểm tra Đảng cấp huyện là cơ quan tiến hành xác minh.Trong trường hợp cần thiết, Ủy ban kiểm tra Đảng cấp huyện chủ trì, phối hợp, trưng tập cán bộ của cơ quan, tổ chức, đơn vị có liên quan (kể cả cán bộ, công chức cấp xã) tham gia việc xác minh.2.2. Nếu người ứng cử không thuộc diện Ban thường vụ huyện ủy, quận ủy, thị ủy, thành ủy thuộc tỉnh quản lý thì:a. Hội đồng bầu cử, Ban thường trực Ủy ban Mặt trận Tổ quốc cấp xã là cơ quan, tổ chức có thẩm quyền ra văn bản yêu cầu, đề nghị xác minh, yêu cầu, đề nghị công khai bản kết luận;b. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện là người có thẩm quyền ra quyết định xác minh, ra kết luận xác minh, quyết định công khai bản kết luận xác minh;c. Thanh tra huyện là cơ quan tiến hành xác minh.Trong trường hợp cần thiết, thanh tra huyện chủ trì, phối hợp, trưng tập cán bộ của cơ quan, tổ chức, đơn vị có liên quan (kể cả cán bộ, công chức cấp xã) tham gia xác minh.

144

Page 145: THANH TRA CHÍNH PHỦ CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ …siteresources.worldbank.org/INTVIETNAMINVIETNAMESE/... · Web viewTổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội,

3. Đối với việc bầu, phê chuẩn các chức danh tại Hội đồng nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện thì thực hiện như sau:a. Thường trực Hội đồng nhân dân là cơ quan có thẩm quyền ra văn bản yêu cầu xác minh, yêu cầu công khai bản kết luận;b. Ban thường vụ cấp ủy là cơ quan có thẩm quyền ra quyết định xác minh, ra kết luận xác minh và quyết định công khai bản kết luận;c. Ủy ban kiểm tra Đảng cùng cấp là cơ quan tiến hành xác minh.4. Đối với việc bầu, phê chuẩn các chức danh tại Hội đồng nhân dân cấp xã thì thực hiện như sau:a. Thường trực Hội đồng nhân dân cấp xã là cơ quan có thẩm quyền ra văn bản yêu cầu, đề nghị xác minh, yêu cầu, đề nghị công khai bản kết luận;b. Ban thường vụ huyện ủy, quận ủy, thị ủy, thành ủy thuộc tỉnh là cơ quan có thẩm quyền ra quyết định xác minh, ra kết luận xác minh và quyết định công khai bản kết luận;c. Ủy ban kiểm tra Đảng cấp huyện là cơ quan tiến hành xác minh.Trong trường hợp cần thiết, Ủy ban kiểm tra Đảng cấp huyện chủ trì, phối hợp, trưng tập cán bộ của cơ quan, tổ chức, đơn vị có liên quan (kể cả cán bộ, công chức cấp xã) tham gia việc xác minh.5. Việc công khai bản kết luận xác minh đối với người ứng cử đại biểu Hội đồng nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện, cấp xã được thực hiện như quy định tại Điểm 2 Mục IV Phần 4 Thông tư này.6. Bản kết luận đối với người dự kiến được bầu, phê chuẩn các chức danh tại Hội đồng nhân dân được công khai đối với đại biểu Hội đồng nhân dân tại kỳ họp Hội đồng nhân dân.

III. Xác minh, kết luận, công khai bản kết luận phục vụ việc phê chuẩn các chức danh do Hội đồng nhân dân bầu

Việc xác minh, kết luận, công khai bản kết luận phục vụ việc phê chuẩn các chức danh do Hội đồng nhân dân bầu được thực hiện theo quy định tại Mục II của Phần này.

PHẦN 6TỔ CHỨC THỰC HIỆN

I. Đối với việc kê khai, xác minh, kết luận, công khai bản kết luận phục vụ việc bầu, phê chuẩn, miễn nhiệm, bãi nhiệm các chức danh tại Đại hội của tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội thì do cơ quan Trung ương của tổ chức đó hướng dẫn cụ thể căn cứ theo quy định tại Luật Phòng, chống tham nhũng, Nghị định 37/2007/NĐ-CP, phần I, II và III Thông tư này.

II. Chánh án Tòa án nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Bộ trưởng Bộ Quốc phòng, Bộ trưởng Bộ Công an căn cứ quy định tại Luật Phòng, chống tham nhũng, Nghị định số 37/2007/NĐ-CP và Thông tư này để hướng dẫn cụ thể việc kê khai, xác minh, kết luận và công khai bản kết luận trong ngành tòa án, ngành kiểm sát, Quân đội nhân dân, Công an nhân dân Việt Nam.

III. Thông tư này có hiệu lực thi hành sau mười lăm ngày kể từ ngày đăng Công báo.

IV. Thông tư liên tịch số 527/TTLT/TTCP-BNV-UBKTTW ngày 22 tháng 3 năm 2007 của Thanh tra Chính phủ, Bộ Nội vụ và Ủy ban Kiểm tra Trung ương hướng dẫn việc xác định cơ quan, đơn vị tiến hành xác minh tài sản, thu nhập phục vụ bầu cử đại biểu Quốc hội và bầu, phê chuẩn các chức danh tại Quốc hội và Thông tư số 556/2007/TT-TTCP của Thanh tra Chính phủ ngày 26 tháng 3 năm 2007 của Thanh tra Chính phủ hướng dẫn việc kê khai, xác minh và công khai kết luận xác minh tài sản, thu nhập phục vụ bầu cử đại biểu Quốc hội, đại biểu Hội đồng nhân dân và bầu, phê chuẩn các chức danh tại Quốc hội, Hội đồng nhân dân hết hiệu lực thi hành kể từ khi Thông tư này có hiệu lực.

V. Trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của mình, các cơ quan thanh tra Nhà nước chủ trì, phối hợp với Ủy ban Kiểm tra Đảng, cơ quan nội vụ cùng cấp hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra việc kê khai, xác minh, kết luận và công khai bản kết luận.

145

Page 146: THANH TRA CHÍNH PHỦ CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ …siteresources.worldbank.org/INTVIETNAMINVIETNAMESE/... · Web viewTổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội,

Hàng năm, các cơ quan thanh tra Nhà nước, Ủy ban Kiểm tra Đảng, cơ quan nội vụ tổng hợp tình hình kê khai, xác minh, kết luận, công khai bản bản kết luận báo cáo về Thanh tra Chính phủ, Ủy ban Kiểm tra Trung ương, Bộ Nội vụ. Việc báo cáo phải hoàn thành trong Quý I.Thanh tra Chính phủ chủ trì, phối hợp với Ủy ban Kiểm tra Trung ương, Bộ Nội vụ tổng hợp tình hình chung để báo cáo Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, Ban Chỉ đạo Trung ương về Phòng, chống tham nhũng.VI. Trong quá trình thực hiện Thông tư này, nếu có vướng mắc, đề nghị phản ánh kịp thời về Thanh tra Chính phủ để phối hợp với các cơ quan hữu quan xem xét, giải quyết.

TỔNG THANH TRATrần Văn Truyền

146

Page 147: THANH TRA CHÍNH PHỦ CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ …siteresources.worldbank.org/INTVIETNAMINVIETNAMESE/... · Web viewTổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội,

Mẫu số 01 ban hành kèm theo Thông tư số..../2007/TT-TTCP

MẪU BẢN KÊ KHAI TÀI SẢN, THU NHẬP BỔ SUNG

(Ban hành kèm theo Thông tư số..../2007/TT-TTCP ngày.... tháng.... năm 2007 của Thanh tra Chính phủ)

Áp dụng cho kê khai tài sản, thu nhập lần thứ hai(Bao gồm tài sản của bản thân, của vợ hoặc chồng và con chưa thành niên)

- Họ và tên người kê khai tài sản, thu nhập:.........................................................- Chức vụ/chức danh công tác:............................................................................- Cơ quan/đơn vị công tác:.....................................................................................- Chỗ ở hiện tại:....................................................................................................

STT Loại tài sản Thông tin mô tả về tài sản1 Nhà, công trình xây

dựngKhông có biến động phải kê khai □

Có biến động phải kê khai □

+ Loại nhà+ Diện tích: m2+ Địa chỉ:+ Có giấy chứng nhận quyền sở hữu không:Có □ Không có □Từ nhà thứ 2 trở đi thì cũng kê khai như nhà thứ nhất

2 Quyền sử dụng đất Không có biến động phải kê khai □Có biến động phải kê khai □+ Loại đất:+ Diện tích: m2+ Địa chỉ:+ Có giấy chứng nhận quyền sử dụng không:Có □ Không có □Từ thửa đất thứ 2 trở đi thì cũng kê khai như thửa đất thứ nhất

3 Tài sản ở nước ngoài Không có biến động phải kê khai □Có biến động phải kê khai □3.1. Động sản: Có □ Không có □+ Tên:+ Số lượng:3.2. Bất động sản: Có □ Không có □+ Tên:+ Địa chỉ:

4 Tài khoản ở nước ngoài

Không có biến động phải kê khai □Có biến động phải kê khai □- Ngân hàng mở tài khoản:- Số dư tài khoản tại thời điểm kê khai:- Số dư tài khoản tại thời điểm có giá trị cao nhất:

5 Thu nhập Không có biến động phải kê khai □Có biến động phải kê khai □- Lương:..../tháng- Thu nhập khác (nếu có)

6 Mô tô, ô tô, tàu, thuyền có giá trị từ 50 triệu đồng trở lên

Không có biến động phải kê khai □Có biến động phải kê khai □- Chủng loại, nhãn hiệu:- Số lượng:

7 Kim khí quý, đá quý có

Không có biến động phải kê khai □Có biến động phải kê khai □

147

Page 148: THANH TRA CHÍNH PHỦ CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ …siteresources.worldbank.org/INTVIETNAMINVIETNAMESE/... · Web viewTổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội,

giá trị từ 50 triệu đồng trở lên

Tổng giá trị ước tính:

8 Tiền, sổ tiết kiệm, cổ phiếu, trái phiếu, séc, các công cụ chuyển nhượng khác có giá trị từ 50 triệu đồng trở lên,

Không có biến động phải kê khai □Có biến động phải kê khai □8.1. Tiền mặt Có □ Không có □Số lượng:8.2. Tiền gửi tại ngân hàng, tổ chức tín dụng (tài khoản, sổ tiết kiệm, sổ tín dụng...):Có □ Không có □Tổng giá trị:8.3. Cổ phiếu: Có □ Không có □Mệnh giá:Số lượng:Giá mua thực tế tại thời điểm mua:8.4. Trái phiếu Có □ Không có □Tổng giá trị

9 Tài sản khác có giá trị từ50 triệu đồng trở lên

Không có biến động phải kê khai □Có biến động phải kê khai □- Tên:- Số lượng:

...., ngày.... tháng... năm....Người kê khai tài sản, thu nhập

(Ký, ghi rõ họ tên)

148

Page 149: THANH TRA CHÍNH PHỦ CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ …siteresources.worldbank.org/INTVIETNAMINVIETNAMESE/... · Web viewTổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội,

Mẫu số 02 ban hành kèm theo Thông tư số..../2007/TT-TTCP

MẪU BẢN KÊ KHAI TÀI SẢN, THU NHẬP RÚT GỌN

Áp dụng cho kê khai tài sản, thu nhập phục vụ bầu cử đại biểu Quốc hội, đại biểu Hội đồng nhân dân và bầu, phê chuẩn các chức danh

tại Quốc hội, Hội đồng nhân dân

(Bao gồm tài sản của bản thân, của vợ hoặc chồng và con chưa thành niên)

- Họ và tên người kê khai tài sản, thu nhập:.........................................................- Chức vụ/chức danh công tác:...........................................................................- Cơ quan/đơn vị công tác:.....................................................................................- Chỗ ở hiện tại:...................................................................................................

STT Loại tài sản Thông tin mô tả về tài sản1 Nhà, công trình xây

dựng Có □ Không có □+ Loại nhà:............................................................................+ Diện tích:...................................................................... m2+ Địa chỉ:..............................................................................................................................................................................+ Có giấy chứng nhận quyền sở hữu không: Có □ Không có □Từ nhà thứ 2 trở đi thì cũng kê khai như nhà thứ nhất.

2 Quyền sử dụng đất Có □ Không có □+ Loại đất:............................................................................+ Diện tích:...................................................................... m2+ Địa chỉ:..............................................................................................................................................................................+ Có giấy chứng nhận quyền sử dụng không: Có □ Không có □Từ thửa đất thứ 2 trở đi thì cũng kê khai như thửa đất thứ nhất.

3 Tài sản ở nước ngoài

- Động sản: Có □ Không có □+ Tên:..........................................................................................+ Số lượng:.................................................................................- Bất động sản: Có □ Không có □+ Tên:.........................................................................................+ Địa chỉ:....................................................................................

4 Tài khoản ở nước ngoài

Có □ Không có □- Ngân hàng mở tài khoản:.................................................................................................................................................................- Số dư tài khoản vào thời điểm kê khai:.....................................

5 Thu nhập - Lương:.........................................................................../tháng- Thu nhập khác (nếu có)..........................................................

6 Mô tô, ô tô, tàu, thuyền có giá trị từ 50 triệu đồng trở lên

Có □ Không có □- Chủng loại, nhãn hiệu:..............................................................- Số lượng:...................................................................................

7 Kim khí quý, đá quý có giá trị từ 50 triệu đồng trở lên

Có □ Không có □Tổng giá trị ước tính:....................................................................

8 Tiền, sổ tiết kiệm, cổ phiếu, trái phiếu, séc, các công cụ chuyển nhượng

Tiền mặt: Có □ Không có □Số lượng:.......................................................................................Tiền gửi tại ngân hàng, tổ chức tín dụng (tài khoản, sổ tiết kiệm, sổ tín dụng...): Có □ Không có □Tổng giá trị:..................................................................................

149

Page 150: THANH TRA CHÍNH PHỦ CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ …siteresources.worldbank.org/INTVIETNAMINVIETNAMESE/... · Web viewTổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội,

khác có giá trị từ 50 triệu đồng trở lên,

Cổ phiếu: Có □ Không có □Tổng giá trị ước tính:....................................................................Trái phiếu: Có □ Không có □Tổng giá trị:.................................................................................

9 Tài sản khác có giá trị từ 50 triệu đồng trở lên

Có □ Không có □- Tên:- Số lượng:

...., ngày.... tháng... năm....Người kê khai tài sản, thu nhập

(Ký, ghi rõ họ tên)

150

Page 151: THANH TRA CHÍNH PHỦ CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ …siteresources.worldbank.org/INTVIETNAMINVIETNAMESE/... · Web viewTổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội,

THANH TRA CHÍNH PHỦ- VIỆN KIỂM SÁT NHÂN DÂN TỐI CAO-TOÀ ÁN NHÂN DÂN TỐI CAO - KIỂM TOÁN NHÀ NƯỚC -

BỘ QUỐC PHÒNG – BỘ CÔNG AN

Số: 2462/2007/TTLT-TTCP-VKSNDTC-TANDTC-KTNN-BQP-BCA

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAMĐộc lập - Tự do - Hạnh phúc

Hà Nội, ngày 19 tháng 11 năm 2007

THÔNG TƯ LIÊN TỊCHQuy định việc trao đổi, quản lý và sử dụng thông tin, dữ liệu về phòng, chống tham

nhũng

Căn cứ Luật Phòng, chống tham nhũng;

Căn cứ Nghị định số 120/2006/NĐ-CP ngày 20 tháng 10 năm 2006 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Phòng, chống tham nhũng;

Để xây dựng, quản lý và sử dụng có hiệu quả Hệ thống dữ liệu chung về phòng, chống tham nhũng, Thanh tra Chính phủ, Viện Kiểm sát nhân dân tối cao, Tòa án nhân dân tối cao, Kiểm toán Nhà nước, Bộ Quốc phòng, Bộ Công an thống nhất quy định như sau:

MỤC A

QUY ĐỊNH CHUNG

1. Thanh tra Chính phủ chủ trì, phối hợp với các cơ quan chức năng xây dựng, quản lý và sử dụng Hệ thống dữ liệu chung về phòng, chống tham nhũng (sau đây gọi là Hệ thống dữ liệu chung) phục vụ cho việc nghiên cứu, đánh giá, dự báo về tình hình tham nhũng; xây dựng, hoàn thiện chính sách, pháp luật về phòng, chống tham nhũng.

2. Thanh tra Chính phủ, Viện Kiểm sát nhân dân tối cao, Tòa án nhân dân tối cao, Kiểm toán Nhà nước, Bộ Quốc phòng, Bộ Công an cung cấp cho Hệ thống dữ liệu chung thông tin về kết quả hoạt động phát hiện và xử lý hành vi tham nhũng, tài sản tham nhũng theo chức năng, nhiệm vụ do pháp luật quy định.

3. Việc cung cấp, trao đổi thông tin, dữ liệu được thực hiện định kỳ bằng văn bản hành chính hoặc thông điệp dữ liệu (hai hình thức này có giá trị pháp lý như nhau). Thanh tra Chính phủ có trách nhiệm tổng hợp, xử lý những thông tin, dữ liệu do các bộ, ngành cung cấp và công bố trên Hệ thống dữ liệu chung.

4. Các bộ, ngành có trách nhiệm cung cấp, quản lý và sử dụng thông tin về phòng, chống tham nhũng theo quy định của pháp luật về phòng, chống tham nhũng và pháp luật về bí mật nhà nước.

MỤC B

QUY ĐỊNH CỤ THỂ

I. NỘI DUNG TRAO ĐỔI THÔNG TIN

1. Thanh tra Chính phủ cung cấp cho Hệ thống dữ liệu chung thông tin, tài liệu sau: B áo cáo tổng hợp của ngành Thanh tra về công tác phòng, chống tham nhũng; kết quả các cuộc thanh tra đã phát hiện có dấu hiệu tham nhũng; số tiền, tài sản tham nhũng do các cơ quan thanh tra kiến nghị thu hồi; kết quả phát hiện tham nhũng thông qua hoạt động giải quyết tố cáo; kết quả nghiên cứu, điều tra xã hội học và tài liệu khác liên quan đến công tác phòng, chống tham nhũng. Danh mục chỉ tiêu thông tin thể hiện tại Phụ lục số 1 kèm theo Thông tư này.

2. Bộ Quốc phòng cung cấp cho Hệ thống dữ liệu chung thông tin về số vụ án, số bị can bị khởi tố, điều tra, bị đề nghị truy tố về các tội phạm về tham nhũng do các cơ quan điều tra trong Quân đội nhân dân thực hiện, thông tin về số tiền, tài sản tham nhũng được các cơ quan điều tra trong Quân đội nhân dân đề nghị tịch thu sung quỹ Nhà nước. Danh mục chỉ tiêu thông tin được thể hiện tại Phụ lục số 2 kèm theo Thông tư này.

151

Page 152: THANH TRA CHÍNH PHỦ CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ …siteresources.worldbank.org/INTVIETNAMINVIETNAMESE/... · Web viewTổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội,

3. Bộ Công an cung cấp cho Hệ thống dữ liệu chung thông tin về số vụ án, số bị can bị khởi tố, điều tra, bị đề nghị truy tố về các tội phạm về tham nhũng do các cơ quan điều tra thuộc Công an nhân dân thực hiện, thông tin về số tiền, tài sản tham nhũng được các cơ quan điều tra thuộc Công an nhân dân đề nghị tịch thu sung quỹ Nhà nước. Danh mục chỉ tiêu thông tin được thể hiện tại Phụ lục số 3 kèm theo Thông tư này.

4. Viện Kiểm sát nhân dân tối cao cung cấp cho Hệ thống dữ liệu chung thông tin về số vụ án, số bị can bị Viện kiểm sát nhân dân các cấp truy tố về các tội phạm về tham nhũng, thông tin về số tiền, tài sản tham nhũng được Viện kiểm sát nhân dân các cấp đề nghị tuyên tịch thu sung quỹ Nhà nước. Danh mục chỉ tiêu thông tin được thể hiện tại Phụ lục số 4 kèm theo Thông tư này.

5. Toà án nhân dân tối cao cung cấp cho Hệ thống dữ liệu chung thông tin về số vụ án, số người bị kết án do Toà án nhân dân cấp sơ thẩm xét xử về các tội phạm về tham nhũng, thông tin về số tiền, tài sản tham nhũng được Toà án nhân dân cấp sơ thẩm tuyên tịch thu sung quỹ Nhà nước. Danh mục chỉ tiêu thông tin được thể hiện tại Phụ lục số 5 kèm theo Thông tư này.

6. Kiểm toán Nhà nước cung cấp cho Hệ thống dữ liệu chung thông tin về: Số cuộc kiểm toán đã thực hiện; số vụ, việc chuyển đến cơ quan chức năng có thẩm quyền xử lý; số người bị kiến nghị xử lý về hành vi tham nhũng; số tiền, tài sản bị quản lý và sử dụng sai được cơ quan Kiểm toán Nhà nước phát hiện, kiến nghị thu hồi; các văn bản quy phạm pháp luật do Kiểm toán Nhà nước kiến nghị huỷ bỏ, sửa đổi, bổ sung; kết quả thực hiện kiến nghị của Kiểm toán Nhà nước. Danh mục chỉ tiêu thông tin được thể hiện tại Phụ lục số 6 kèm theo Thông tư này.

II. THỜI HẠN CUNG CẤP THÔNG TIN

Thanh tra Chính phủ, Bộ Quốc phòng, Bộ Công an, Viện Kiểm sát nhân dân tối cao, Tòa án nhân dân tối cao, Kiểm toán Nhà nước thống kê thông tin theo các chỉ tiêu được quy định tại Mục I Phần B Thông tư này theo các kỳ: 3 tháng (lấy số liệu từ ngày 01 tháng 01 đến hết ngày 31 tháng 03); 6 tháng (lấy số liệu từ ngày 01 tháng 01 đến hết ngày 30 tháng 06); 9 tháng (lấy số liệu từ ngày 01 tháng 01 đến hết ngày 30 tháng 09); một năm (lấy số liệu từ ngày 01 tháng 01 đến hết ngày 31 tháng 12).

Kết quả thống kê của các bộ, ngành được gửi về Thanh tra Chính phủ trong thời hạn 20 ngày (làm việc) kể từ ngày kết thúc kỳ thống kê để tổng hợp, xử lý và công bố trên Hệ thống dữ liệu chung.

III. QUẢN LÝ, SỬ DỤNG THÔNG TIN

1. Thanh tra Chính phủ có trách nhiệm áp dụng các biện pháp nghiệp vụ-kỹ thuật cần thiết để bảo mật Hệ thống dữ liệu chung, bảo đảm sự chia sẻ thông tin, dữ liệu chính xác, kịp thời, hiệu quả cho các cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân được quy định tại Thông tư này.

2. Thanh tra Chính phủ cung cấp cho Viện Kiểm sát nhân dân tối cao, Tòa án nhân dân tối cao, Kiểm toán Nhà nước, Bộ Quốc phòng, Bộ Công an mã số truy cập và mật khẩu để khai thác thông tin từ Hệ thống dữ liệu chung thông qua mạng điện tử.

3. Ngoài các cơ quan tham gia Thông tư này, Thanh tra Chính phủ có trách nhiệm chia sẻ thông tin cho các cơ quan, người có thẩm quyền sau để sử dụng, khai thác thông tin từ Hệ thống dữ liệu chung:

a) Các cơ quan Trung ương của Đảng;

b) Uỷ ban Thường vụ Quốc hội, Hội đồng dân tộc của Quốc hội, các uỷ ban của Quốc hội, Văn phòng Quốc hội;

c) Chủ tịch nước, Phó Chủ tịch nước, Văn phòng Chủ tịch nước;

d) Thủ tướng Chính phủ, các Phó Thủ tướng Chính phủ, Văn phòng Chính phủ;

đ) Ban Chỉ đạo Trung ương về phòng, chống tham nhũng, Văn phòng Ban Chỉ đạo Trung ương về phòng, chống tham nhũng.

4. Trong trường hợp Thanh tra Chính phủ sử dụng các thông tin, dữ liệu từ Hệ thống dữ liệu chung để xây dựng các báo cáo về phòng, chống tham nhũng gửi cơ quan có thẩm quyền thì đồng gửi cho các cơ quan tham gia Thông tư này.

152

Page 153: THANH TRA CHÍNH PHỦ CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ …siteresources.worldbank.org/INTVIETNAMINVIETNAMESE/... · Web viewTổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội,

MỤC C

TỔ CHỨC THỰC HIỆN

1. Thanh tra Chính phủ giao Cục Chống tham nhũng thuộc Thanh tra Chính phủ là đầu mối tiếp nhận, xử lý và cung cấp thông tin.

2. Viện Kiểm sát nhân dân tối cao, Tòa án nhân dân tối cao, Kiểm toán Nhà nước, Bộ Quốc phòng, Bộ Công an thông báo cho Thanh tra Chính phủ đơn vị được phân công làm đầu mối để phối hợp với Cục Chống tham nhũng thuộc Thanh tra Chính phủ thực hiện việc trao đổi, quản lý, khai thác và sử dụng các thông tin, dữ liệu từ Hệ thống dữ liệu chung.

3. Thông tư này có hiệu lực sau 15 ngày kể từ ngày đăng Công báo. Trong quá trình thực hiện Thông tư này, nếu có vướng mắc, đề nghị phản ánh về Thanh tra Chính phủ để phối hợp với các bộ, ngành liên quan xem xét, giải quyết./.

KT. VIỆN TRƯỞNG VIỆN KIỂM SÁT NHÂN DÂN TỐI CAO

PHÓ VIỆN TRƯỞNG

KT. CHÁNH ÁN TÒA ÁN NHÂN DÂN TỐI CAO

PHÓ CHÁNH ÁN

KT. TỔNG KIỂM TOÁN NHÀ NƯỚCPHÓ TỔNG KIỂM TOÁN NHÀ NƯỚC

KT. BỘ TRƯỞNG BỘ QUỐC PHÒNGTHỨ TRƯỞNG

KT. BỘ TRƯỞNG BỘ CÔNG ANTHỨ TRƯỞNG

KT. TỔNG THANH TRA

PHÓ TỔNG THANH TRA

Nơi nhận:

- Ban Bí thư Trung ương Đảng; - Uỷ ban thường vụ Quốc hội, Hội đồng dân tộc, các uỷ ban của Quốc hội; - Chủ tịch nước, Phó Chủ tịch nước;- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ; - Ban Chỉ đạo Trung ương về phòng, chống tham nhũng;- Các Ban Trung ương của Đảng;- Văn phòng Ban chỉ đạo Trung ương về phòng, chống tham nhũng;- Văn phòng Quốc hội;- Văn phòng Chủ tịch nước;- Văn phòng Chính phủ;- Viện kiểm sát nhân dân tối cao;- Toà án nhân dân tối cao;- Kiểm toán nhà nước;- Bộ Quốc phòng;- Bộ Công an;- Thanh tra Chính phủ;- Cục Kiểm tra văn bản, Bộ Tư pháp;- Công báo; Website Chính phủ;- Lưu VT (TTCP, VKSNDTC,TANDTC, KTNN,BQP, BCA),Viện KHTT, Cục CTN (TTCP).

153

Page 154: THANH TRA CHÍNH PHỦ CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ …siteresources.worldbank.org/INTVIETNAMINVIETNAMESE/... · Web viewTổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội,

PHỤ LỤC 1THÔNG TIN VỀ CÔNG TÁC

PHÒNG, CHỐNG THAM NHŨNG CỦA NGÀNH THANH TRA (Từ ngày … tháng … năm … đến ngày … tháng …năm …)

I. Các văn bản do Thanh tra Chính phủ ban hành hoặc trình cơ quan có thẩm quyền han hành liên quan đến công tác phòng, chống tham nhũng:

II. Tổng số cuộc thanh tra đã thực hiện:III. Số cuộc thanh tra đã phát hiện dấu hiệu tham nhũng:IV. Số vụ, việc, số người đã được chuyển cho cơ quan điều tra đề nghị xử lý tiếp theo quy

định của pháp luật: V. Số người bị cơ quan Thanh tra đề nghị xử lý hành chính:

VI. Số người bị kết luận về trách nhiệm của người đứng đầu (theo khoản 4 Điều 55 luật Phòng, chống tham nhũng và Nghị định 107/2006/NĐ-CP của Chính phủ):

1. Số người bị kết luận là yếu kém về năng lực quản lý:2. Số người bị kết luận là thiếu trách nhiệm trong quản lý:3. Số người bị kết luận là bao che cho người có hành vi tham nhũng:VII. Số tiền, tài sản bị quản lý, sử dụng sai được cơ quan thanh tra kiến nghị thu hồi:Bằng số:Bằng chữ:

VIII. Số tiền, tài sản bị quản lý, sử dụng sai được cơ quan thanh tra tạm giữ:Bằng số:Bằng chữ:

IX. Kết quả phát hiện tham nhũng thông qua công tác giải quyết tố cáo:X. Các kết quả nghiên cứu, điều tra xã hội học và tài liệu khác trong nước về phòng, chống

tham nhũng:XI. Các thông tin, tài liệu, kinh nghiệm quốc tế về phòng, chống tham nhũng:

154

Page 155: THANH TRA CHÍNH PHỦ CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ …siteresources.worldbank.org/INTVIETNAMINVIETNAMESE/... · Web viewTổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội,

PHỤ LỤC 2 KẾT QUẢ XỬ LÝ TỘI PHẠM VỀ THAM NHŨNG

(Do các cơ quan điều tra trong Quân đội nhân dân thực hiện)(Từ ngày … tháng … năm … đến ngày … tháng … năm …)

Ghi chú: - Nguyên tắc xác định tội danh của vụ án tham nhũng trong trường hợp vụ án có nhiều bị can và có bị can phạm nhiều tội khác nhau như sau: Thống kê theo tội danh nghiêm trọng nhất hoặc tội danh có mức hình phạt cao nhất của bị can đầu vụ. Trường hợp bị can đầu vụ phạm nhiều tội có cùng mức độ nghiêm trọng, cùng mức hình phạt thì thống kê theo tội danh nhỏ nhất theo thứ tự trong BLHS.

- Số bị can được phân loại theo từng nhóm đối tượng là cán bộ thuộc các cấp: Cao cấp, Trung cấp, Cấp khác và bị can không phải là quân nhân.

I. Số vụ án, số bị can bị khởi tố, điều tra về tội phạm về tham nhũng

STT Tội danh

Số vụ án Số bị can Ghi chúKhởi tố, điều tra

Đinh chỉ điều tra

Cao cấp Trung cấp

Cấp khác

Không là quân nhân

Tổng số

1 Tham ô tài sản (Điều 278 BLHS) 2 Nhận hối lộ (Điều 279 BLHS)

3 Lạm dụng chức vụ, quyền hạn chiếm đoạt tài sản (Điều 280 BLHS)

4 Lợi dụng chức vụ, quyền hạn trong khi thi hành công vụ (Điều 281 BLHS)

5 Lạm quyền trong khi thi hành công vụ (Điều 282 BLHS)

6 Lợi dụng chức vụ, quyền hạn gây ảnh hưởng đối với người khác để trục lợi (Điều 283 BLHS)

7 Giả mạo trong công tác (Điều 284 BLHS)Tổng số =

II. Số vụ án, số bị can bị kết luận, đề nghị Viện kiểm sát quân sự truy tố về các tội phạm về tham nhũng.

STT Tội danh Số vụ ánSố bị can Tài sản tham nhũngbị đề

nghị tịch thu sung quỹ Nhà nước

Ghi chúCao cấp Trung

cấpCấp khác

Không là quân nhân

Tổng số

1 Tham ô tài sản (Điều 278

Page 156: THANH TRA CHÍNH PHỦ CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ …siteresources.worldbank.org/INTVIETNAMINVIETNAMESE/... · Web viewTổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội,

BLHS) 2 Nhận hối lộ (Điều 279 BLHS)

3 Lạm dụng chức vụ, quyền hạn chiếm đoạt tài sản (Điều 280 BLHS)

4 Lợi dụng chức vụ, quyền hạn trong khi thi hành công vụ (Điều 281 BLHS)

5 Lạm quyền trong khi thi hành công vụ (Điều 282 BLHS)

6

Lợi dụng chức vụ, quyền hạn gây ảnh hưởng đối với người khác để trục lợi (Điều 283 BLHS)

7 Giả mạo trong công tác (Điều 284 BLHS)

Tổng số =

III. Số người bị cơ quan điều tra ra kết luận về trách nhiệm của người đứng đầu (theo khoản 4 Điều 55 luật Phòng, chống tham nhũng và Nghị định 107/2006/NĐ-CP của Chính phủ):

156

Page 157: THANH TRA CHÍNH PHỦ CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ …siteresources.worldbank.org/INTVIETNAMINVIETNAMESE/... · Web viewTổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội,

PHỤ LỤC 3KẾT QUẢ XỬ LÝ TỘI PHẠM VỀ THAM NHŨNG

(Do các cơ quan điều tra thuộc Công an nhân dân thực hiện)(Từ ngày … tháng … năm … đến ngày … tháng … năm …)

Ghi chú: - Nguyên tắc xác định tội danh của vụ án tham nhũng trong trường hợp vụ án có nhiều bị can và có bị can phạm nhiều tội khác nhau như sau: Thống kê theo tội danh nghiêm trọng nhất hoặc tội danh có mức hình phạt cao nhất của bị can đầu vụ. Trường hợp bị can đầu vụ phạm nhiều tội có cùng mức độ nghiêm trọng, cùng mức hình phạt thì thống kê theo tội danh nhỏ nhất theo thứ tự trong BLHS.

- Số bị can được phân loại theo từng nhóm đối tượng: Những người có chức vụ, quyền hạn làm việc trong các cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội thuộc các cấp (cấp xã, cấp huyện, cấp tỉnh, cấp Trung ương) và trong các tổ chức khác (doanh nghiệp, tổ chức kinh tế có phần vốn góp của Nhà nước hoặc các cơ quan, tổ chức, đơn vị khác có sử dụng ngân sách, tài sản của Nhà nước).

I. Số vụ án, số bị can bị khởi tố, điều tra về tội phạm về tham nhũng

STT Tội danh

Số vụ án Số bị can Ghi chúKhởi tố, điều tra

Đinh chỉ điều tra

Cấp xã Cấp huyện

Cấp tỉnh

Cấp TƯ Tổ chức khác

Tổng số

1 Tham ô tài sản (Điều 278 BLHS) 2 Nhận hối lộ (Điều 279 BLHS)

3 Lạm dụng chức vụ, quyền hạn chiếm đoạt tài sản (Điều 280 BLHS)

4 Lợi dụng chức vụ, quyền hạn trong khi thi hành công vụ (Điều 281 BLHS)

5 Lạm quyền trong khi thi hành công vụ (Điều 282 BLHS)

6 Lợi dụng chức vụ, quyền hạn gây ảnh hưởng đối với người khác để trục lợi (Điều 283 BLHS)

7 Giả mạo trong công tác (Điều 284 BLHS) Tổng số =

II. Số vụ án, số bị can bị kết luận, đề nghị Viện kiểm sát nhân dân truy tố về các tội phạm về tham nhũng

STT Tội danh SốVụ án

Số bị can Tài sản tham nhũng bị đề nghị tịch thu sung quỹ Nhà

nước

Ghi chúCấp xã

Cấp huyện

Cấp Tỉnh

Cấp TƯ Tổ chức khác

Tổng số

1 Tham ô tài sản (Điều 278 BLHS)

2 Nhận hối lộ (Điều 279

157

Page 158: THANH TRA CHÍNH PHỦ CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ …siteresources.worldbank.org/INTVIETNAMINVIETNAMESE/... · Web viewTổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội,

BLHS)

3 Lạm dụng chức vụ, quyền hạn chiếm đoạt tài sản (Điều 280 BLHS)

4 Lợi dụng chức vụ, quyền hạn trong khi thi hành công vụ (Điều 281 BLHS)

5 Lạm quyền trong khi thi hành công vụ (Điều 282 BLHS)

6

Lợi dụng chức vụ, quyền hạn gây ảnh hưởng đối với người khác để trục lợi (Điều 283 BLHS)

7 Giả mạo trong công tác (Điều 284 BLHS)

Tổng số =III. Số người bị cơ quan điều tra ra kết luận về trách nhiệm của người đứng đầu (theo khoản 4 Điều 55 luật Phòng, chống tham nhũng và Nghị

định 107/2006/NĐ-CP của Chính phủ):

PHỤ LỤC 4KẾT QUẢ XỬ LÝ TỘI PHẠM VỀ THAM NHŨNG

(Do Viện kiểm sát nhân dân các cấp thực hiện)(Từ ngày … tháng … năm … đến ngày … tháng … năm …)

Ghi chú: - Nguyên tắc xác định tội danh của vụ án tham nhũng trong trường hợp vụ án có nhiều bị can và có bị can phạm nhiều tội khác nhau như sau: Thống kê theo tội danh nghiêm trọng nhất hoặc tội danh có mức hình phạt cao nhất của bị can đầu vụ. Trường hợp bị can đầu vụ phạm nhiều tội có cùng mức độ nghiêm trọng, cùng mức hình phạt thì thống kê theo tội danh nhỏ nhất theo thứ tự trong BLHS.

- Số bị can được phân loại theo từng nhóm đối tượng: Những người có chức vụ, quyền hạn làm việc trong các cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội thuộc các cấp (cấp xã, cấp huyện, cấp tỉnh, cấp Trung ương) và trong các tổ chức khác (doanh nghiệp, tổ chức kinh tế có phần vốn góp của Nhà nước hoặc các cơ quan, tổ chức, đơn vị khác có sử dụng ngân sách, tài sản của Nhà nước).I. Số vụ án, bị can bị truy tố về các tội phạm về tham nhũng

STT Tội danh SốVụ án

Số bị can Tài sản tham nhũng bị đề nghị tịch thu sung quỹ Nhà

nước

Ghi chúCấp

xãCấp

huyệnCấp Tỉnh

Cấp TƯ Tổ chức khác

Tổng số

1 Tham ô tài sản (Điều 278 BLHS)

158

Page 159: THANH TRA CHÍNH PHỦ CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ …siteresources.worldbank.org/INTVIETNAMINVIETNAMESE/... · Web viewTổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội,

2 Nhận hối lộ (Điều 279 BLHS):

3 Lạm dụng chức vụ, quyền hạn chiếm đoạt tài sản (Điều 280 BLHS)

4 Lợi dụng chức vụ, quyền hạn trong khi thi hành công vụ (Điều 281 BLHS)

5 Lạm quyền trong khi thi hành công vụ (Điều 282 BLHS)

6 Lợi dụng chức vụ, quyền hạn gây ảnh hưởng đối với người khác để trục lợi (Điều 283 BLHS)

7 Giả mạo trong công tác (Điều 284 BLHS)

Tổng số =

159

Page 160: THANH TRA CHÍNH PHỦ CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ …siteresources.worldbank.org/INTVIETNAMINVIETNAMESE/... · Web viewTổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội,

PHỤ LỤC 5KẾT QUẢ XỬ LÝ TỘI PHẠM VỀ THAM NHŨNG

(Do Toà án nhân dân cấp sơ thẩm thực hiện)(Từ ngày … tháng … năm … đến ngày … tháng … năm …)

Ghi chú: - Nguyên tắc xác định tội danh của vụ án tham nhũng trong trường hợp vụ án có nhiều bị cáo và có bị cáo phạm nhiều tội khác nhau như sau: Thống kê theo tội danh nghiêm trọng nhất hoặc tội danh có mức hình phạt cao nhất của bị cáo đầu vụ. Trường hợp bị cáo đầu vụ phạm nhiều tội có cùng mức độ nghiêm trọng, cùng mức hình phạt thì thống kê theo tội danh nhỏ nhất theo thứ tự trong BLHS.

- Số bị cáo được phân loại theo từng nhóm đối tượng: Những người có chức vụ, quyền hạn làm việc trong các cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội thuộc các cấp (cấp xã, cấp huyện, cấp tỉnh, cấp Trung ương) và trong các tổ chức khác (doanh nghiệp, tổ chức kinh tế có phần vốn góp của Nhà nước hoặc các cơ quan, tổ chức, đơn vị khác có sử dụng ngân sách, tài sản của Nhà nước).

I. Số vụ án, bị cáo bị kết án về các tội phạm về tham nhũng.

STT Tội danh

SốVụ án

Số người bị kết án Số tiền, tài sản tham nhũng bị tuyên tịch thu sung quỹ Nhà nước

Cấp xã Cấp huyện

Cấp Tỉnh

Cấp TƯ Tổ chức khác

Tổng số

Số tiền Vàng bạc, kim loại quý

Nhà, đất Xe ôtô Tài sản

khác1 Tham ô tài sản (Điều 278 BLHS) 2 Nhận hối lộ (Điều 279 BLHS)

3 Lạm dụng chức vụ, quyền hạn chiếm đoạt tài sản (Điều 280 BLHS)

4 Lợi dụng chức vụ, quyền hạn trong khi thi hành công vụ (Điều 281 BLHS)

5 Lạm quyền trong khi thi hành công vụ (Điều 282 BLHS)

6 Lợi dụng chức vụ, quyền hạn gây ảnh hưởng đối với người khác để trục lợi (Điều 283 BLHS)

7 Giả mạo trong công tác (Điều 284 BLHS)

Tổng số =

II. Số người bị kết án chịu các mức hình phạt:

STT Tội danh, điều luật Án treo Tù từ 3 năm Tù từ trên 3 Tù từ trên 7 Tù từ trên Tổng hợp Tù Tử

160

Page 161: THANH TRA CHÍNH PHỦ CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ …siteresources.worldbank.org/INTVIETNAMINVIETNAMESE/... · Web viewTổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội,

trở xuống năm đến 7 năm

năm đến 15 năm

15 năm đến 20 năm

hình phạt tù từ trên 20

năm đến 30 năm

chung thân

hình

1 Tham ô tài sản (Điều 278 BLHS)

2 Nhận hối lộ (Điều 279 BLHS)

3 Lạm dụng chức vụ, quyền hạn chiếm đoạt tài sản (Điều 280 BLHS)

4 Lợi dụng chức vụ, quyền hạn trong khi thi hành công vụ (Điều 281 BLHS)

5 Lạm quyền trong khi thi hành công vụ (Điều 282 BLHS)

6 Lợi dụng chức vụ, quyền hạn gây ảnh hưởng đối với người khác để trục lợi (Điều 283 BLHS)

7 Giả mạo trong công tác (Điều 284 BLHS)

Tổng cộng

161

Page 162: THANH TRA CHÍNH PHỦ CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ …siteresources.worldbank.org/INTVIETNAMINVIETNAMESE/... · Web viewTổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội,

PHỤ LỤC 6

KẾT QUẢ KIỂM TOÁN (Do Kiểm toán Nhà nước thực hiện)

(Từ ngày … tháng … năm … đến ngày … tháng … năm …)

I. Số cuộc kiểm toán đã thực hiện:

II. Số vụ, việc chuyển đến cơ quan chức năng có thẩm quyền xử lý:

1. Cơ quan thuế để xử lý (điều tra thuế):

2. Cơ quan thanh tra (Chính phủ, bộ, ngành, địa phương):

3. Cơ quan điều tra:

III. Số người bị kiến nghị xử lý về hành vi tham nhũng:

1. Số người bị cơ quan Kiểm toán kiến nghị điều tra xử lý hình sự:

2. Số người bị cơ quan Kiểm toán đề nghị xử lý kỷ luật:

IV. Số người bị kết luận về trách nhiệm của người đứng đầu (theo khoản 4 Điều 55 luật Phòng,

chống tham nhũng và Nghị định 107/2006/NĐ-CP của Chính phủ):

1. Số người bị kết luận là yếu kém về năng lực quản lý:

2. Số người bị kết luận là thiếu trách nhiệm trong quản lý:

3. Số người bị kết luận là bao che cho người có hành vi tham nhũng:

V. Số tiền, tài sản bị quản lý và sử dụng sai được cơ quan kiểm toán phát hiện, kiến nghị thu hồi:

1. Số tăng thu cho ngân sách nhà nước:

2. Số xuất toán thu hồi nộp ngân sách nhà nước:

3. Số giảm chi ngân sách nhà nước:

4. Số cho vay, tạm ứng sai quy định:

5. Khác.

VI. Các văn bản quy phạm pháp luật do Kiểm toán Nhà nước kiến nghị huỷ bỏ, sửa đổi, bổ sung:

1. Số văn bản kiến nghị huỷ bỏ:

2. Số văn bản kiến nghị sửa đổi, bổ sung:

VII. Kết quả thực hiện kiến nghị của Kiểm toán Nhà nước:

1. Về tiền và tài sản:

a. Kết quả thực hiện kiến nghị số tăng thu ngân sách nhà nước:

b. Kết quả thực hiện kiến nghị số xuất toán thu hồi nộp ngân sách nhà nước:

c. Kết quả thực hiện kiến nghị số giảm chi ngân sách nhà nước:

d. Kết quả thực hiện kiến nghị số cho vay, tạm ứng sai quy định:

đ. Kết quả thực hiện kiến nghị khác:

2. Về xử lý văn bản quy phạm pháp luật:

162

Page 163: THANH TRA CHÍNH PHỦ CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ …siteresources.worldbank.org/INTVIETNAMINVIETNAMESE/... · Web viewTổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội,

a. Số văn bản đã huỷ bỏ:

b. Số văn bản đã sửa đổi, bổ sung:

VIỆN KIỂM SÁT NHÂN DÂN TỐI CAO -------------------------

Số: 121/QĐ-VKSTC-V9

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAMĐộc lập – Tự do – Hạnh phúc

----------------Hà Nội, ngày 26 tháng 9 năm 2006

QUYẾT ĐỊNH

Về việc thành lập một số đơn vị cấp vụ thuộc bộ máy làm việc của Viện kiểm sát nhân dân tối cao

---------------------

VIỆN TRƯỞNG VIỆN KIỂM SÁT NHÂN DÂN TỐI CAO

Căn cứ Luật Tổ chức Viện kiểm sát nhân dân năm 2002;

Căn cứ Bộ luật Tố tụng hình sự năm 2003;

Căn cứ Luật phòng, chống tham nhũng năm 2005;

Căn cứ Nghị quyết của Ủy ban Kiểm sát Viện kiểm sát nhân dân tối cao tại phiên họp ngày 26/7/2006 thảo luận và quyết định Đề án thành lập một số đơn vị thuộc bộ máy làm việc của Viện kiểm sát nhân dân tối cao;

Xét đề nghị của Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ Viện kiểm sát nhân dân tối cao,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1:163

Page 164: THANH TRA CHÍNH PHỦ CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ …siteresources.worldbank.org/INTVIETNAMINVIETNAMESE/... · Web viewTổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội,

Thành lập mới 3 đơn vị cấp vụ sau đây thuộc bộ máy làm việc của Viện kiểm sát nhân dân tối cao:

1- Vụ Thực hành quyền công tố và kiểm sát điều tra án tham nhũng

Nhiệm vụ, chức trách của đơn vị như sau:

a- Giúp Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao tổ chức thực hiện nhiệm vụ thực hành quyền công tố và kiểm sát việc tuân theo pháp luật trong việc điều tra những vụ án tham nhũng do Cơ quan điều tra tội phạm về tham nhũng của Bộ Công an trực tiếp điều tra.

b- Tham mưu giúp Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao theo dõi, qunả lý, hướng dẫn, chỉ đạo và kiểm tra đối với VKSND địa phương về nghiệp vụ thực hành quyền công tố, kiểm sát điều tra, kiểm sát xét xử sơ thẩm những vụ án tham nhũng.

c- Phát hiện, tổng hợp vi phạm pháp luật của Cơ quan điều tra, cơ quan xét xử và các cơ quan, tổ chức, đơn vị liên quan khác để tham mưu với Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao ban hành các kiến nghị đối với các cơ quan, tổ chức, đơn vị hữu quan về các biện pháp khắc phục và phòng ngừa vi phạm pháp luật.

d- Tham mưu giúp Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao tổ chức thực hiện nhiệm vụ do Ban Chỉ đạo Trung ương về phòng, chống tham nhũng giao; giúp Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao phối hợp hoạt động với Cơ quan thanh tra, Kiểm toán nhà nước, Cơ quan điều tra, Tòa án trong các lĩnh vực: trao đổi thông tin, tài liệu, kinh nghiệm về công tác phòng, chống tham nhũng; chuyển hồ sơ vụ việc tham nhũng cho các cơ quan nhà nước có thẩm quyền xử lý theo quy định của pháp luật; tổng hợp, đánh giá, dự báo tình hình tội phạm tham nhũng và kiến nghị về chính sách, giải pháp phòng, chống tham nhũng; phối hợp với các đơn vị có liên quan thực hiện nhiệm vụ hợp tác quốc tế về tương trợ tư pháp trong phòng, chống tham nhũng.

2 – Vụ Thực hành quyền công tố và kiểm sát điều tra án ma túy

Nhiệm vụ, chức trách của đơn vị như sau:

a- Giúp Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao tổ chức thực hiện nhiệm vụ thực hành quyền công tố, kiểm sát việc tuân theo pháp luật trong việc điều tra những vụ án về ma túy do Cục cảnh sát điều tra tội phạm về ma túy thuộc Cơ quan cảnh sát điều tra Bộ Công an trực tiếp điều tra.

b- Tham mưu giúp Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao theo dõi, quản lý, hướng dẫn, chỉ đạo và kiểm tra đối với Viện kiểm sát nhân dân địa phương về nghiệp vụ thực hành quyền công tố, kiểm sát điều tra, kiểm sát xét xử sơ thẩm đối với những vụ án về ma túy.

c- Phát hiện, tổng hợp vi phạm pháp luật của cơ quan điều tra, cơ quan xét xử và các cơ quan, tổ chức khác có liên quan để tham mưu với Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao ban hành các kiến nghị đối với các ngành, các cấp và cơ quan hữu quan thực hiện nhiệm vụ hợp tác quốc tế về tương trợ tư pháp trong phòng, chống tội phạm về ma túy.

3- Vụ Hợp tác quốc tế

Nhiệm vụ, chức trách của đơn vị như sau:

a- Tham mưu giúp Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao thực hiện chức năng quản lý nhà nước về công tác đối ngoại và hợp tác quốc tế trong ngành Kiểm sát nhân dân.

b- Là đầu mối quản lý công tác đối ngoại và hợp tác quốc tế của ngành Kiểm sát nhân dân; giúp Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao theo dõi, quản lý, hướng dẫn, chỉ đạo và kiểm tra các hoạt động hợp tác quốc tế của ngành Kiểm sát nhân dân; làm nhiệm vụ phát ngôn về đối ngoại của ngành Kiểm sát nhân dân.

c- Tiếp nhận hồ sơ, tài liệu liên quan đến hợp tác quốc tế trong hoạt động tố tụng để chuyển đến các đơn vị trong ngành Kiểm sát giải quyết theo thẩm quyền; giúp Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao theo dõi, quản lý các đơn vị trong ngành Kiểm sát về công tác giải quyết các vụ việc liên quan đến hợp tác quốc tế trong hoạt động tố tụng. Phối hợp với các đơn vị trong ngành Kiểm sát tổ chức các hội nghị, hội thảo

164

Page 165: THANH TRA CHÍNH PHỦ CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ …siteresources.worldbank.org/INTVIETNAMINVIETNAMESE/... · Web viewTổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội,

quốc tế; giúp Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao quản lý, theo dõi các chương trình dự án quốc tế tài trợ của ngành Kiểm sát; tiếp nhận, tổ chức biên dịch các hồ sơ, tài liệu có liên quan đến hoạt động hợp tác quốc tế của ngành Kiểm sát.

d- Nghiên cứu, đề xuất với Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao phương hướng và kế hoạch hợp tác của ngành Kiểm sát Việt Nam đối với nước ngoài; định kỳ báo cáo về kết quả công tác đối ngoại và hợp tác quốc tế của ngành Kiẻm sát; giúp Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao theo dõi, quản lý đoàn ra, đoàn vào.

Điều 2.

Cơ cấu tổ chức, nhiệm vụ cụ thể, biên chế cán bộ, ký hiệu, tên gọi tắt của các đơn vị thuộc bộ máy làm việc của Viện kiểm sát nhân dân tối cao được quy định tại Điều 1 của Quyết định này do Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao quy định trong Quy chế nhiệm vụ, chức trách làm việc của từng đơn vị.

Điều 3.

Quyết định này bổ sung Quyết định số 01/2003/QĐ/VKSNDTC-TCCB ngày 19/2/2003 của Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao về việc quy định bộ máy làm việc của Viện kiểm sát nhân dân tối cao và có hiệu lực thi hành từ ngày được Ủy ban thường vụ Quốc hội phê chuẩn. Những quy định trước đây trái với Quyết định này đều bãi bỏ.

Chánh Văn phòng, Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ, Thủ trưởng các đơn vị thuộc Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

Nơi nhận:- UBTVQH (để kính trình)- UBPL của Quốc hội (để b/c);- UBKS VKSNDTC;- Như Điều 3;- Lưu V9, VP.

VIỆN TRƯỞNG

(đã ký)

Hà Mạnh Trí

THANH TRA CHÍNH PHỦ

Số: 2222 /2006/QĐ- TTCP

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAMĐộc lập - Tự do - Hạnh phúc

Hà Nội, ngày 23 tháng 11 năm 2006

QUYẾT ĐỊNHVề chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn

và cơ cấu tổ chức của Cục Chống tham nhũng---------------------------------------------------------

TỔNG THANH TRA

Căn cứ Luật thanh tra ngày 15 tháng 6 năm 2004;Căn cứ Luật phòng, chống tham nhũng ngày 29 tháng 11 năm 2005;

165

Page 166: THANH TRA CHÍNH PHỦ CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ …siteresources.worldbank.org/INTVIETNAMINVIETNAMESE/... · Web viewTổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội,

Căn cứ Luật khiếu nại, tố cáo ngày 25 tháng 11 năm 1998 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật khiếu nại, tố cáo ngày 15 tháng 6 năm 2004; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật khiếu nại, tố cáo ngày 29 tháng 11 năm 2005;Căn cứ Nghị định số 86/2002/NĐ-CP ngày 05 tháng 11 năm 2002 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của bộ, cơ quan ngang bộ;Căn cứ Quyết định số 1424/QĐ-TTg ngày 31 tháng 10 năm 2006 của Thủ tướng Chính phủ về việc thành lập Cục Chống tham nhũng thuộc Thanh tra Chính phủ;Xét đề nghị của Vụ trưởng Vụ Tổ chức Cán bộ,

QUYẾT ĐỊNH:Điều 1. Vị trí, chức năngCục Chống tham nhũng là đơn vị trực thuộc Thanh tra Chính phủ có chức năng giúp Tổng thanh tra quản lý nhà nước về công tác phòng, chống tham nhũng; thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn thanh tra chống tham nhũng theo thẩm quyền của Thanh tra Chính phủ.Cục Chống tham nhũng có tư cách pháp nhân; có con dấu riêng; được mở tài khoản tại Kho bạc Nhà nước; trụ sở chính đặt tại thành phố Hà Nội.

Điều 2. Nhiệm vụ, quyền hạn1. Cục Chống tham nhũng có nhiệm vụ:a. Xây dựng, trình Tổng thanh tra chiến lược, chương trình, kế hoạch phòng, chống tham nhũng; b. Giúp Tổng thanh tra tổ chức, chỉ đạo, hướng dẫn thực hiện các quy định của pháp luật về phòng, chống tham nhũng theo chức năng của Thanh tra Chính phủ;

c. Thanh tra, kiểm tra trách nhiệm của các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc chính phủ, UBND các tỉnhm thành phố trực thuộc TW thực hiện các quy định của pháp luật về phòng, chống tham nhũngd. Thanh tra các vụ việc có dấu hiệu tham nhũng thuộc thẩm quyền Thanh tra Chính phủ;d. Tiếp nhận và thu thập thông tin về vụ việc có dấu hiệu tham nhũng; xây dựng CSDL thông tin về phòng chống tham nhũng;e. Tổng hợp, báo cáo kết quả về phòng, chống tham nhũng thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Thanh tra Chính phủ; tổng kết kinh nghiệm về công tác phòng, chống tham nhũng;f. Quản lý tổ chức, đội ngũ cán bộ, công chức theo phân cấp của Tổng thanh tra; quản lý tài sản, tài chính được giao theo quy định của pháp luật;g. Thực hiện các nhiệm vụ khác khi được Tổng thanh tra giao.

Điều 3. Tổ chức và biên chế1. Cục Chống tham nhũng có Cục trưởng và các Phó Cục trưởng và các thanh tra viên.2. Tổ chức bộ máy của Cục Chống tham nhũng gồm:a- Văn phòng tổng hợp;b- Phòng theo dõi chống tham nhũng khối các bộ, ngành (gọi tắt là Phòng I);c- Phòng theo dõi chống tham nhũng khối địa phương khu vực phía Bắc (gọi tắt là Phòng II);d- Phòng theo dõi chống tham nhũng khối các địa phương khu vực Miền Trung (gọi tắt là Phòng Nghiệp vụ III);e. Văn phòng đại diện tại thành phố Hồ Chí Minh(có con dấu riêng) theo dõi chống tham nhũng khu vực các tỉnh phía Nam3. Biên chế của Cục Chống tham nhũng do Tổng thanh tra quyết định trong tổng số biên chế cán bộ của Thanh tra Chính phủ.4. Cục trưởng Cục Chống tham nhũng có trách nhiệm chỉ đạo xây dựng quy chế hoạt động của Cục trình Tổng Thanh tra duyệt.

Điều 4. Hiệu lực thi hànhQuyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.

Điều 5. Trách nhiệm thi hànhChánh Văn phòng, Vụ trưởng Vụ Tổ chức Cán bộ, Cục trưởng Cục Chống tham nhũng và Vụ trưởng,

Thủ trưởng các đơn vị thuộc Thanh tra Chính phủ chịu trách nhiệm thi hành quyết định này ./.

166

Page 167: THANH TRA CHÍNH PHỦ CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ …siteresources.worldbank.org/INTVIETNAMINVIETNAMESE/... · Web viewTổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội,

Nơi nhận:- Thủ tướng Chính phủ (để báo cáo);

- Như điều 5;

- Lưu: Văn thư, TCCB.

Tổng thanh tra

Trần Văn Truyền (đã ký)

BỘ CÔNG AN_____________

Số: 01/2007/QĐ-BCA (X13)

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập - Tự do - Hạnh phúc__________________________________________________

_____Hà Nội, ngày 02 tháng 01 năm 2007

QUYẾT ĐỊNH

Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức bộ máycủa Cục Cảnh sát điều tra tội phạm về tham nhũng

_______

BỘ TRƯỞNG BỘ CÔNG AN

Căn cứ Luật Phòng, chống tham nhũng đã được Quốc hội Khoá XI thông qua ngày 09-12-2005;

Căn cứ Pháp lệnh sửa đổi, bổ sung Pháp lệnh Tổ chức điều tra hình sự năm 2004 đã được Uỷ ban Thường vụ Quốc hội thông qua tại kỳ họp thứ 45 ngày 14-12-2006;

Căn cứ Nghị định số 136/2006/NĐ-CP ngày 14 tháng 11 năm 2003 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức Bộ Công an;

Căn cứ Quyết định số 1438/2004/QĐ-BCA (X13) ngày 14-12-2004 của Bộ trưởng Bộ Công an quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức bộ máy của Tổng cục Cảnh sát;

Xét đề nghị của đồng chí Tổng cục trưởng Tổng cục Cảnh sát và đồng chí Tổng cục trưởng Tổng cục Xây dựng lực lượng Công an nhân dân,

QUYẾT ĐỊNH :

Điều 1. Vị tr í và chức năng

Cục Cảnh sát điều tra tội phạm về tham nhũng là đơn vị thuộc cơ quan Cảnh sát điều tra Bộ Công an trực thuộc Tổng cục Cảnh sát; Cục Cảnh sát điều tra tội phạm về tham nhũng có trách nhiệm tham mưu giúp Tổng cục trưởng Tổng cục Cảnh sát, Thủ trưởng Cơ quan Cảnh sát điều tra Bộ Công an chỉ đạo, hướng dẫn lực lượng Cảnh sát điều tra tội phạm về tham nhũng trong cả nước tiến hành các biện pháp phòng ngừa, phát hiện, điều tra, xử lý các loại tội phạm tham nhũng; trực tiếp điều tra các vụ án tham nhũng theo quy định của pháp luật và của Bộ trưởng Bộ Công an.

Điều 2. Nhiệm vụ và quyền hạn

1. Nghiên cứu nắm vững đường lối, chủ trương, chính sách kinh tế của Đảng và pháp luật của Nhà nước; tình hình hoạt động của các loại tội phạm tham nhũng và công tác phòng ngừa đấu tranh, điều tra, xử lý tội phạm tham nhũng để tham mưu giúp Tổng cục trưởng, Thủ trưởng Cơ quan Cảnh sát điều tra Bộ Công an và đề xuất Bộ trưởng quyết định chủ trương, kế hoạch, biện pháp phòng ngừa, đấu tranh, điều tra, xử lý các loại tội phạm tham nhũng và tổ chức thực hiện quyết định đó.

167

Page 168: THANH TRA CHÍNH PHỦ CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ …siteresources.worldbank.org/INTVIETNAMINVIETNAMESE/... · Web viewTổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội,

2. Tổ chức chỉ đạo, kiểm tra, hướng dẫn và trực tiếp tiến hành công tác xây dựng và sử dụng mạng lưới bí mật, chuyên án trinh sát, tiến hành các biện pháp nghiệp vụ phòng ngừa, điều tra, xử lý vi phạm và tội phạm tham nhũng theo quy định của pháp luật.

3. Tiến hành điều tra các vụ án về những tội phạm đặc biệt nghiêm trọng, phức tạp về tham nhũng có liên quan đến nhiều địa phương hoặc với người nước ngoài thuộc thẩm quyền điều tra của Cơ quan Cảnh sát điều tra cấp tỉnh nhưng xét thấy cần thiết trực tiếp điều tra; tiếp nhận, tham gia điều tra tố tụng những vụ án do các đơn vị thuộc Cơ quan Cảnh sát điều tra tiến hành nhưng có dấu hiệu tham nhũng; tiếp nhận điều tra tố tụng những vụ án do các đơn vị được giao nhiệm vụ tiến hành các hoạt động điều tra; tiếp nhận điều tra các vụ án tham nhũng từ đơn thư tố giác tội phạm, thông tin báo chí và cơ quan tổ chức xã hội, công dân cung cấp, chuyển giao theo quy định của pháp luật, của Bộ trưởng và Thủ trưởng cơ quan Cảnh sát điều tra.

4. Được sử dụng các biện pháp nghiệp vụ đặc biệt nhằm làm tốt công tác phòng ngừa và điều tra tội phạm tham nhũng; phối hợp với các cơ quan quản lý nhà nước, Thanh tra Chính phủ, Kiểm toán Nhà nước phòng, chống tội phạm tham nhũng có hiệu quả; được kiểm tra hành chính việc công khai minh bạch trong hoạt động tài chính của cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp; kiểm tra việc kê khai tài sản khi có dấu hiệu bất minh; được yêu cầu các tổ chức, cá nhân báo cáo giải trình những vấn đề liên quan theo quy định của Luật Phòng, chống tham nhũng.

5. Kiểm tra việc chấp hành chính sách, pháp luật, nghị quyết, quyết định, thông tư, chỉ thị của Đảng, Nhà nước và của Bộ trưởng về công tác điều tra tội phạm tham nhũng theo quy định; được quyền yêu cầu các tổ chức, cơ quan, doanh nghiệp và công dân cung cấp tài liệu, phối hợp làm rõ các hành vi tham nhũng của cán bộ, công chức, các tổ chức của cơ quan doanh nghiệp; yêu cầu đơn vị thuộc Thanh tra Chính phủ, các đơn vị công an nhân dân chuyển giao các vụ án tham nhũng đang điều tra nhưng có khó khăn, vướng mắc hoặc có dấu hiệu bỏ lọt tội phạm.

6. Trong trường hợp đặc biệt, Cục trưởng Cục Cảnh sát điều tra tội phạm về tham nhũng được báo cáo xin ý kiến trực tiếp Thường vụ Đảng uỷ Công an Trung ương, Bộ trưởng Bộ Công an, Ban Chỉ đạo chống tham nhũng của Chính phủ.

7. Tổ chức việc truy tìm, ra quyết định truy nã, truy bắt người phạm tội tham nhũng và kiểm tra, đôn đốc, theo dõi kết quả thực hiện việc truy nã, truy tìm theo quy định.

8. Tổ chức chỉ đạo, hướng dẫn nghiệp vụ lực lượng Cảnh sát điều tra tội phạm về tham nhũng ở địa phương, tham gia công tác quản lý đối tượng phạm tội tham nhũng bị quản chế, cấm cư trú, cư trú bắt buộc, cải tạo không giam giữ, án treo cư trú tại địa bàn dân cư; thực hiện công tác xử phạt hành chính và áp dụng các biện pháp hành chính khác theo quy định của pháp luật.

9. Thông qua công tác đấu tranh, điều tra, xử lý tội phạm tham nhũng, phát hiện nguyên nhân, điều kiện phát sinh tội phạm để đề xuất, kiến nghị với các ngành chủ quản, cơ quan nhà nước, tổ chức xã hội có kế hoạch chấn chỉnh, khắc phục kịp thời để phòng ngừa, đấu tranh đạt hiệu quả cao.

10. Sơ kết, tổng kết các chuyên đề đấu tranh, điều tra, xử lý tội phạm tham nhũng để đề xuất các chế độ chính sách, quy trình công tác của lực lượng Cảnh sát điều tra tội phạm về tham nhũng, góp phần xây dựng lý luận, nghiệp vụ nhằm nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác, chiến đấu của lực lượng Cảnh sát điều tra tội phạm về tham nhũng. Tham gia xây dựng nội dung, chương trình, biên soạn giáo trình, bài giảng tập huấn nghiệp vụ cho lực lượng Cảnh sát điều tra tội phạm về tham nhũng; phối hợp với các cơ quan chức năng tổ chức tuyên truyền, phổ biến các quy định pháp luật về phòng, chống tham nhũng.

11. Phối hợp với các đơn vị chức năng nghiên cứu, đề xuất bổ nhiệm, miễn nhiệm Phó thủ trưởng và Điều tra viên cơ quan Cảnh sát điều tra thộc lực lượng Cảnh sát điều tra tội phạm về tham nhũng theo quy định.

12. Thực hiện kế hoạch hợp tác quốc tế về công tác điều tra tội phạm tham nhũng theo quy định của Bộ trưởng và Tổng cục trưởng Tổng cục Cảnh sát.

13. Thực hiện công tác xây dựng lực lượng, công tác hậu cần của Cục theo quy định.

168

Page 169: THANH TRA CHÍNH PHỦ CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ …siteresources.worldbank.org/INTVIETNAMINVIETNAMESE/... · Web viewTổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội,

14. Thực hiện những nhiệm vụ khác thuộc chức năng của Cục Cảnh sát điều tra tội phạm về tham nhũng do Bộ trưởng và Tổng cục trưởng Tổng cục Cảnh sát giao.

Điều 3. Tổ chức bộ máy

Cục Cảnh sát điều tra tội phạm về tham nhũng do Cục trưởng chỉ huy, có các Phó Cục trưởng giúp việc.

Tổ chức bộ máy Cục Cảnh sát điều tra tội phạm về tham nhũng gồm:

1. Phòng Tham mưu (Phòng 1)

2. Phòng Điều tra án tham nhũng trong đầu tư xây dựng cơ bản (Phòng 2)

3. Phòng Điều tra án tham nhũng trong quản lý đất đai, tài nguyên (Phòng 3)

4. Phòng Điều tra án tham nhũng trong lĩnh vực tài chính và quản lý tài sản công (Phòng 4)

5. Phòng Điều tra án tham nhũng trong lĩnh vực quản lý nhà nước và trong cơ quan quản lý nhà nước (Phòng 5)

6. Phòng Điều tra án tham nhũng trong lĩnh vực kinh tế tổng hợp và quản lý các dự án chương trình trọng điểm (Phòng 6)

7. Phòng Điều tra án tham nhũng khu vực miền Trung và Tây Nguyên (Phòng 7)

8. Phòng Điều tra án tham nhũng khu vực Nam Bộ (Phòng 8)

Mỗi phòng do Trưởng phòng phụ trách, có 02 đến 03 Phó Trưởng phòng giúp việc.

Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức bộ máy của các Phòng do Cục trưởng Cục Cảnh sát điều tra tội phạm về tham nhũng đề xuất, Tổng cục trưởng Tổng cục Cảnh sát quyết định sau khi đã trao đổi thống nhất với Tổng cục trưởng Tổng cục Xây dựng lực lượng công an nhân dân.

Điều 4. Hiệu lực thi hành

Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày kể từ ngày ký; thay thế Quyết định số 1816/2006/QĐ-BCA (X13) ngày 13-11-2006, của Bộ trưởng Bộ Công an quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức của Cục Cảnh sát điều tra tội phạm về tham nhũng.

Điều 5. Trách nhiệm thi hành

Các đồng chí: Tổng cục trưởng, Thủ trưởng đơn vị trực thuộc Bộ trưởng, Giám đốc Công an tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và đồng chí Cục trưởng Cục Cảnh sát điều tra tội phạm về tham nhũng chịu trách nhiệm thi hành quyết định này./.

Nơi nhận: BỘ TRƯỞNG- Như điều 5; (Đã ký)- Lưu X13 (P2)

Đại tướng Lê Hồng Anh

169

Page 170: THANH TRA CHÍNH PHỦ CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ …siteresources.worldbank.org/INTVIETNAMINVIETNAMESE/... · Web viewTổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội,

VĂN PHÒNG BAN CHỈ ĐẠO TRUNG ƯƠNG VỀ PHÒNG, CHỐNG THAM NHŨNG

___________Số: 44/QĐ-VPBCĐ

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAMĐộc lập-Tự do-Hạnh phúc

Hà Nội, ngày 16 tháng 7 năm 2007

QUYẾT ĐỊNHBan hành Quy chế làm việc của Văn phòng Ban Chỉ đạo Trung ương

về phòng, chống tham nhũng________

CHÁNH VĂN PHÒNG BAN CHỈ ĐẠO TRUNG ƯƠNGVỀ PHÒNG, CHỐNG THAM NHŨNG

Căn cứ Nghị quyết số 1039/2006/NQ-UBTVQH 11 ngày 28 tháng 8 năm 2006 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về tổ chức, nhiệm vụ, quyền hạn và quy chế hoạt động của Ban Chỉ đạo Trung ương về phòng, chống tham nhũng;

Căn cứ Nghị định số 120/2006/NĐ-CP ngày 20 tháng 8 năm 2006 của Chính phủ về quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Phòng, chống tham nhũng;

Căn cứ quyết định số 13/2007/QĐ-TTg ngày 24 tháng 01 năm 2007 của Thủ tướng Chính phủ về thành lập, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, tổ chức và quy chế hoạt động của Văn phòng Ban Chỉ đạo trung ương về phòng, chống tham nhũng;

Xét đề nghị của Vụ trưởng Vụ Hành chính-Tổ chức-Quản trị-Tài vụ,

QUYẾT ĐỊNH

Điều 1. Ban hành kèm theo quyết định này Quy chế làm việc của Văn phòng Ban Chỉ đạo Trung ương về phòng, chống tham nhũng.

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực từ ngày ký.

Điều 3. Lãnh đạo Văn phòng Ban Chỉ đạo, các vụ, công chức và nhân viên của Văn phòng chịu trách nhiệm thi hành quyết định này.

CHÁNH VĂN PHÒNG

(đã ký)

Vũ Tiến Chiến

VĂN PHÒNG BAN CHỈ ĐẠO TRUNG ƯƠNG VỀ PHÒNG, CHỐNG THAM NHŨNG

_____________

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAMĐộc lập-Tự do-Hành phúc

QUY CHẾ LÀM VIỆCcủa Văn phòng Ban Chỉ đạo Trung ương về phòng, chống tham nhũng

(Ban hành kèm theo quyết định số 44/QĐ-VPBCD, ngày 16 tháng 7 năm 2007 của Chánh Văn phòng Ban Chỉ đạo Trung ương về phòng, chống tham nhũng)

_____________

Chương INHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

170

Page 171: THANH TRA CHÍNH PHỦ CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ …siteresources.worldbank.org/INTVIETNAMINVIETNAMESE/... · Web viewTổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội,

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

Quy chế này quy định về nguyên tắc, trách nhiệm, quyền hạn, chế độ làm việc, quan hệ công tác và trình tự giải quyết công việc của Văn phòng Ban Chỉ đạo Trung ương về phòng, chống tham nhũng (sau đây gọi tắt là Văn phòng Ban Chỉ đạo)

Điều 2. Đối tượng điều chỉnh

1. Các vụ, công chức, nhân viên của Văn phòng Ban Chỉ đạo.

2. Các tổ chức, cá nhân có quan hệ làm việc với Văn phòng Ban Chỉ đạo.

Điều 3. Nguyên tắc làm việc.

1. Văn phòng Ban Chỉ đạo làm việc theo chế độ thủ trưởng, kết hợp với chế độ chuyên viên, trên cơ sở nguyên tắc tập trung dân chủ. Công chức, nhân viên của Văn phòng Ban Chỉ đạo phải thực hiện đúng trách nhiệm, thẩm quyền và phối hợp chặt chẽ trong việc thực hiện nhiệm vụ.

2. Trong phân công công việc, mỗi việc chỉ giao cho một vụ, một người phụ trách hoặc một vụ, một người chịu trách nhiệm chính.

3. Phát huy năng lực và sở trường của công chức, nhân viên; chấp hành sự phân công của Lãnh đạo Văn phòng Ban Chỉ đạo và của Vụ trưởng.

4. Bảo đảm dân chủ, công khai và hiệu quả trong hoạt động.

Chương IITRÁCH NHIỆM VÀ QUYỀN HẠN

Điều 4. Lãnh đạo Văn phòng Ban Chỉ đạo

Lãnh đạo Văn phòng Ban Chỉ đạo có trách nhiệm tổ chức nghiên cứu, đề xuất với Ban Chỉ đạo, Thủ tướng Chính phủ-Trưởng Ban Chỉ đạo, Phó Thủ tướng Chính phủ-Phó Trưởng Ban Chỉ đạo chủ trương, chính sách của Đảng, Nhà nước về phòng, chống tham nhũng.

Lãnh đạo Văn phòng Ban Chỉ đạo thảo luận những vấn đề tập thể sau:

1. Chương trình, kế hoạch quán triệt, thực hiện nghị quyết, chỉ thị của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước và kế hoạch, biện pháp thực hiện nhiệm vụ của Văn phòng Ban Chỉ đạo.

2. Chương trình, kế hoạch, đề án, dự thảo văn bản có liên quan đến công tác phòng, chống tham nhũng của các ngành, địa phương, báo cáo sơ kết, tổng kết công tác và phương hướng nhiệm vụ hàng năm của Văn phòng Ban Chỉ đạo.

3. Quy chế, quy trình công tác, chế độ, chính sách chung của Văn phờng Ban Chỉ đạo.

4. Phân công nhiệm vụ trong Lãnh đạo Văn phòng Ban Chỉ đạo.

5. Chủ trương, biện pháp kiện toàn tổ chức bộ máy của Văn phòng Ban Chỉ đạo, công tác quy hoạch, đào tạo, bồi dưỡng, tuyển dụng, bổ nhiệm, miễn nhiệm, điều động, luân chuyển, chuyển ngạch, nâng bậc lương đối với công chức, nhân viên; cho hưởng chế độ hưu trí, thôi việc; khen thưởng, kỷ luật đối với tập thể và cá nhân.

6. Chủ trương, kế hoạch xây dựng hoặc sửa chữa lớn trụ sở cơ quan, dự toán, quyết toán ngân sách hàng năm; chủ trương, biện pháp nâng cao đời sống công chức, nhân viên trong Văn phòng Ban Chỉ đạo.

7. Chủ trương về quan hệ đối ngoại của Văn phòng Ban Chỉ đạo.

8. Tham gia ý kiến với Đảng ủy cơ quan, Đảng ủy Khối các cơ quan Trung ương trong công tác chỉ đạo, xây dựng Đảng bộ cơ quan, Đảng bộ Khối trong sạch, vững mạnh.

9. Một số công việc quan trọng khác theo đề nghị của Chánh Văn phòng hoặc các Phó Chánh Văn phòng.

Điều 5. Chánh Văn phòng.

171

Page 172: THANH TRA CHÍNH PHỦ CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ …siteresources.worldbank.org/INTVIETNAMINVIETNAMESE/... · Web viewTổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội,

1. Quản lý, điều hành các hoạt động của Văn phòng Ban Chỉ đạo theo Quyết định số 13/2007/QĐ-TTg ngày 24 tháng 01 năm 2007 của Thủ tướng Chính phủ về thành lập, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, tổ chức, Quy chế hoạt động của Văn phòng Ban Chỉ đạo; theo Quy chế này và những công việc được quy định trong những văn bản khác.

2. Quyết định những vấn đề nêu tại điều 4 Quy chế này sau khi Lãnh đạo Văn phòng Ban Chỉ đạo thảo luận tập thể.

3. Triệu tập và chủ trì cuộc họp Lãnh đạo Văn phòng Ban Chỉ đạo.

4. Phân công một Phó Chánh Văn phòng làm nhiệm vụ Phó Chánh Văn phòng Thường trực giúp Chánh Văn phòng điều hành công việc chung của Văn phòng Ban Chỉ đạo khi Chánh Văn phòng đi vắng hoặc ủy quyền.

5. Phân công, chỉ đạo và kiểm tra các Phó Văn phòng thực hiện nhiệm vụ được giao; chỉ đạo, kiểm tra, đôn đốc thực hiện chương trình, kế hoạch công tác của Văn phòng Ban Chỉ đạo.

6. Trực tiếp phụ trách công tác tổ chức, cán bộ.

Điều 6. Phó Chánh Văn phòng

1. Phó Chánh Văn phòng là người giúp việc Chánh Văn phòng, được Chánh Văn phòng phân công phụ trách một hoặc một số lĩnh vực, phụ trách một hoặc một số vụ (có văn bản phân công riêng), được nhân danh Chánh Văn phòng khi giải quyết công việc, chịu trách nhiệm trước Chánh Văn phòng và cùng với Chánh Văn phòng chịu trách nhiệm trước pháp luật về những quyết định của mình.

Khi có sự điều chỉnh phân công trong Lãnh đạo Văn phòng thì các Phó Chánh Văn phòng bàn giao công việc, hồ sơ, tài liệu liên quan với nhau và báo cáo Chánh Văn phòng.

2. Chủ động phối hợp giải quyết các vấn đề và công việc thuộc phạm vi được phân công phụ trách; kịp thời báo cáo Chánh Văn phòng những vấn đề phát sinh, những vấn đề mà các Phó Chánh Văn phòng đã phối hợp giải quyết nhưng còn có ý kiến khác nhau.

Khi phân công công việc cho công chức, nhân viên do Phó Chánh Văn phòng khác phụ trách thì cần trao đổi ý kiến trước với đồng chí Phó Chánh Văn phòng đó.

3. Thường xuyên báo cáo với Chánh Văn phòng công việc thuộc phạm vi phụ trách.

4. Trực tiếp chỉ đạo, giao việc , đôn đốc, kiểm tra, giải quyết kiến nghị, yêu cầu của các vụ và công chức, nhân viên mà mình phụ trách.

5. Chỉ đạo chuẩn bị những vấn đề do tập thể Lãnh đạo Văn phòng Ban Chỉ đạo thảo luận, quyết định liên quan đến lĩnh vực, các vụ được phân công phụ trách.

6. Chỉ đạo xây dựng nội bộ, theo dõi, đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, đánh giá, nhận xét kết quả công tác của các vụ và công chức, nhân viên được phân công phụ trách.

7. Định kỳ ba tháng một lần trực tiếp làm việc với tập thể lãnh đạo các vụ; sáu tháng, hàng năm dự các cuộc họp sơ kết, tổng kết công tác của các vụ được giao phụ trách.

Điều 7. Lãnh đạo cấp vụ

Lãnh đạo các vụ thuộc Văn phòng Ban Chỉ đạo chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện công việc theo quy định của Chánh Văn phòng về chức năng, nhiệm vụ, tổ chức của vụ.

Trong quá trình giải quyết công việc, nếu có vấn đề mới, hoặc khó khăn, vướng mắc thì lãnh đạo các vụ phải kịp thời báo cáo Chánh Văn phòng hoặc Phó Chánh Văn phòng phụ trách để xin ý kiến chỉ đạo.

1. Vụ trưởng

Vụ trưởng chịu trách nhiệm trước Chánh Văn phòng, Phó Chánh Văn phòng trực tiếp phụ trách về toàn bộ công việc của vụ mình, đồng thời thực hiện nhiệm vụ của chuyên viên.

Vụ trưởng có nhiệm vụ:

172

Page 173: THANH TRA CHÍNH PHỦ CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ …siteresources.worldbank.org/INTVIETNAMINVIETNAMESE/... · Web viewTổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội,

a) Quyết định chương trình, kế hoạch công tác tuần, tháng, ba tháng, sáu tháng, năm của vụ trên cơ sở chương trình, kế hoạch công tác chung của Văn phòng Ban Chỉ đạo và sự chỉ đạo của đồng chí Lãnh đạo Văn phòng Ban Chỉ đạo phụ trách; tổ chức và đôn đốc, kiểm tra, sơ kết, tổng kết việc thực hiện chương trình, kế hoạch công tác đề ra.

b) Phân công, hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra công chức, nhân viên của vụ thực hiện chức trách, nhiệm vụ được giao; phối hợp công tác giữa các bộ phận, cá nhân trong vụ; trực tiếp đảm nhận một hoắc một số mặt công tác.

c) Chủ động phối hợp với các vụ khác thực hiện chương trình, kế hoạch công tác của Văn phòng Ban Chỉ đạo.

d) Phân công, tổ chức để công chức, nhân viên trong vụ nghiên cứu, thảo luận những chủ trương, chính sách mới của Đảng và Nhà nước liên quan đến nhiệm vụ của Văn phòng Ban Chỉ đạo; thảo luận dự thảo báo cáo của vụ để trình Lãnh đạo Văn phòng Ba Chỉ đạo và chịu trách nhiệm trước Lãnh đạo Văn phòng Ban Chỉ đạo về kết quả nghiên cứu của vụ.

đ) Tạo điều kiện để công chức, nhân viên thực hiện công việc được Lãnh đạo Văn phòng Ban Chỉ đạo trực tiếp giao, góp ý với công chức, nhân viên về nội dung và phương pháp thực hiện.

e) Truyền đạt chỉ thị, ý kiến của Lãnh đạo Văn phòng Ban Chỉ đạo đến các công chức, nhân viên trong vụ. Thực hiện đúng chế độ báo cáo theo quy định và yêu cầu của Lãnh đạo Văn phòng Ban Chỉ đạo.

g) Cử công chức, nhân viên của vụ mình đi công tác trong nước theo chương trình, kế hoạch đã được Lãnh đạo Văn phòng Ban Chỉ đạo duyệt hoặc theo sự chỉ đạo của Lãnh đạo Văn phòng.

h) Trên cơ sở ý kiến của tập thể lãnh đạo vụ, chủ động phối hợp với vụ VII đề xuất với Lãnh đạo Văn phòng Ban Chỉ đạo trong việc thực hiện chế độ, chính sách đối với công chức, nhân viên trong vụ.

i) Khi vắng mặt tại cơ quan thì ủy quyền điều hành vụ cho một Phó Vụ trưởng và báo cáo cho Lãnh đạo Văn phòng Ban Chỉ đạo biết; được cho phép công chức, nhân viên nghị 01 ngày vì việc riêng.

2. Phó Vụ trưởng

Phó Vụ trưởng giúp việc cho Vụ trưởng, chịu trách nhiệm trước Vụ trưởng và cùng Vụ trưởng chịu trách nhiệm trước Lãnh đạo Văn phòng Ban Chỉ đạo về công việc được giao. Đồng thời thực hiện nhiệm vụ của chuyên viên.

Phó Vụ trưởng có nhiệm vụ:

a) Tham gia xây dựng, tổ chức thực hiện chương trình, kế hoạch công tác và sơ kết, tổng kết công tác của vụ.

b) Hường dẫn, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện nhiệm vụ của công chức, nhân viên trong vụ theo sự phân công của Vụ trưởng.

c) Điều hành công việc của vụ khi Vụ trưởng ủy quyền.

Điều 8. Cán bộ cấp phòng

Trưởng phòng chịu trách nhiệm trước Vụ trưởng về mọi hoạt động của phòng. Phó Trưởng phòng chịu trách nhiệm trước lãnh đạo vụ, Trưởng phòng về lĩnh vực được phân công phụ trách.

Trưởng phòng xây dựng chương trình, kế hoạch công tác tuần, thnág, ba tháng, sáu tháng, năm của phòng và báo cáo Vụ trưởng duyệt; tổ hcức, triển khai thực hiện nhiệm vụ được giao và báo cáo kết quả với Vụ trưởng; quản lý công chức, nhân viên và tài sản của phòng.

Khi Trưởng phòng đi vắng thì ủy qyền cho một Phó Trưởng phòng điều hành công việc của phòng và báo cáo Vụ trưởng.

Điều 9. Chuyên viên

1. Thực hiện nhiệm vụ theo sự phân công của Vụ trưởng, Lãnh đạo Văn phòng Ban Chỉ đạo và chịu trách nhiệm về kết quả, công việc của mình.

173

Page 174: THANH TRA CHÍNH PHỦ CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ …siteresources.worldbank.org/INTVIETNAMINVIETNAMESE/... · Web viewTổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội,

2. Được phân công theo dõi một hoặc nhiều lĩnh vực, đảm nhận một số nhiệm vụ và phải có ý kiến nghiên cứu, đề xuất về vấn đề hoặc lĩnh vực được phân công.

3. Xây dựng và thực hiện kế hoạch công tác của mình; tham gia xây dựng và phối hợp thực hiện chương trình, kế hoạch công tác của vụ và của Văn phòng Ban Chỉ đạo.

4. Theo dõi, tổng hợp tình hình, báo cáo về việc thực hiện các nghị quyết, chỉ thị của Đảng, pháp luật của Nhà nước về phòng, chống tham nhũng của bộ, ban, ngành, địa phương hoặc lĩnh vực được phân công theo dõi.

5. Báo cáo tháng, ba tháng, sáu tháng, năm hoặc báo cáo đột xuất bằng văn bản về tình hình trong lĩnh vực, cơ quan, tổ chức, địa bàn được phân công theo dõi và kết quả thực hiện nhiệm vụ với Vụ trưởng.

6. Dự các hội nghị, cuộc họp của các bộ, ban, ngành, địa phương theo sự phân công, ủy quyền của Lãnh đạo Văn phòng Ban Chỉ đạo đến các cơ quan, tổ chức, địa phương có liên quan.

7. Phối hợp với các thành viên trong đoàn, tổ công tác của Văn phòng Ban Chỉ đạo khi đi nghiên cứu, khảo sát, kiểm tra ở các bộ, ban, ngành, địa phương. Khi kết thúc đợt công tác phải báo cáo Vụ trưởng và Lãnh đạo Văn phòng Ban Chỉ đạo.

8. Nghiên cứu hoặc phối hợp nghiên cứu những đề tài, chuyên đề do Lãnh đạo Văn phòng Ban Chỉ đạo, Vụ trưởng giao.

9. Soạn thảo văn bản khi được phân công.

10. Báo cáo với Vụ trưởng về nội dung cuộc làm việc với Lãnh đạo Văn phòng Ban Chỉ đạo khi Vụ trưởng không tham dự cuộc làm việc đó, sau khi xin ý kiến Lãnh đạo Văn phòng Ban Chỉ đạo.

Điều 10. Nhân viên

Nhân viên thực hiện công việc phục vụ cho hoạt động của Văn phòng Ban Chỉ đạo. Căn cứ vào quy định của Nhà nước về tiêu chuẩn, nhiệm vụ của mỗi loại nhân viên. Vụ trưởng phân công và chỉ đạo hoạt động của nhân viên.

Chương IIICHẾ ĐỘ LÀM VIỆC

Điều 11. Xây dựng và thực hiện chương trình, kế hoạch công tác

1. Các vụ xin ý kiến, đề xuất với Lãnh đạo Văn phòng Ban Chỉ đạo về nội dung công việc được giao thông qua phiếu trình xin ý kiến.

2. Xây dựng chương trình, kế hoạch công tác tuần, tháng, ba tháng, sáu tháng, năm.

Chậm nhất là vào chiều thứ năm hàng tuần, ngày 25 hàng tháng các vụ có báo cáo kiểm diểm công tác tuần, tháng và dự kiến chương trình công tác tuần, tháng tới gửi Vụ II; trước ngày 25 của tháng cuối của quý, ngày 25 tháng 6, ngày 25 tháng 12 các vụ có báo cáo kiểm điểm công tác ba tháng, sáu tháng, năm và dự kiến chương trình công tác ba tháng, sáu tháng, năm tới gửi Vụ VI, Vụ VII để tổng hợp báo cáo với Lãnh đạo Văn phòng Ban Chỉ đạo quyết định về chương trình, kế hoạch công tác tuần, tháng, ba tháng, sáu tháng, năm. Chương trình, kế hoạch công tác phải nêu rõ nội dung công việc, vụ, người thực hiện và thời gian hoàn thành.

3. Tổ chức thực hiện và kiểm tra việc thực hiện chương trình, kế hoạch công tác.

Các vụ tổ chức thực hiện chương trình, kế hoạch công tác của Văn phòng Ban Chỉ đạo. Vụ VII giúp Lãnh đạo Văn phòng đôn đốc và kiểm tra việc thực hiện chương trình, kế hoạch công tác của Văn phòng Ban Chỉ đạo.

Điều 12. Chế độ thông tin, báo cáo

1. Thông tin:

a) Khi Đảng, Nhà nước có chủ trương, chính sách mới, Lãnh đạo Văn phòng Ban Chỉ đạo phối hợp với Đảng ủy cơ quan kịp thời tổ chức cho cán bộ, nhân viên nghiên cứu, quán triệt; các vụ phải tạo điều kiện, đôn đốc công chức, nhân viên của vụ mình nghiên cứu, học tập.

174

Page 175: THANH TRA CHÍNH PHỦ CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ …siteresources.worldbank.org/INTVIETNAMINVIETNAMESE/... · Web viewTổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội,

b) Các vụ và mỗi công chức, nhân viên chủ động thông báo hoặc đề nghị Lãnh đạo Văn phòng Ban Chỉ đạo thông báo thông tin, tài liệu liên quan đến công việc của Văn phòng Ban Chỉ đạo mà mình có cho các vụ và các công chức, nhân viên khác.

c) Theo ý kiến của Lãnh đạo Văn phòng Ban Chỉ đạo, Vụ VII kịp thời chuyển tài liệu hoặc sao gửi cho các vụ, công chức, nhân viên có liên quan để học tập, nghiên cứu.

2. Chế độ báo cáo:

a) Các vụ báo cáo định kỳ (tuần, tháng, ba tháng, sáu tháng, năm), báo cáo chuyên đề, báo cáo đột xuất... với Lãnh đạo Văn phòng Ban Chỉ đạo; đồng thời gửi báo cáo tuần, tháng cho Vụ VII, gửi báo cáo ba tháng, sáu tháng, năm cho Vụ VI, Vụ VII để xây dựng báo cáo chung; báo cáo của Vụ VIII đồng thời gửi cho Vụ II.

b) Thời hạn gửi báo cáo thực hiện theo quy định tại điểm 2, Điều 11 của Quy chế này. Báo cáo của các vụ do Vụ trưởng ký hoặc ủy quyền cho Phó Vụ trưởng ký.

c) Hàng tháng, ba tháng, sáu tháng, năm hoặc đột xuất, các chuyên viên theo dõi bộ, ban, ngành, địa phương, lĩnh vực báo cáo bằng văn bản với Lãnh đạo Văn phòng Ban Chỉ đạo, Vụ trưởng về tình hình, côngtác phòng, chống thamnhũng của bộ, ban,ngành, địa phương, lĩnh vực được phân công theo dõi.

Điều 13. Soạn thảo văn bản

Việc soạn thảo văn bản thực hiện theo Quy định về công tác văn thư và theo các quy định sau:

1. Lãnh đạo Văn phòng Ban Chỉ đạo, Vụ trưởng, Trưởng nhóm, tổ côngtác chịu trách nhiệm về nội dung văn bản được giao chỉ đạo soạn thảo. Vụ trưởng hoặc người được giao chỉ đạo soạn thảo ký tắt vào các văn bản do chuyên viên soạn thảo trước khi trình Lãnh đạo Văn phòng Ban Chỉ đạo (trừ những văn bản Lãnh đạo Văn phòng Ban Chỉ đạo giao trực tiếp cho chuyên viên soạn thảo).

2. Sau khi có ý kiến đòng ý của Lãnh đạo Văn phòng Ban Chỉ đạo, vụ, tổ, nhóm công tác, chuyên viên (gọi chung là bộ phận soạn thảo) chỉnh lý văn bản đó chuyển cho Vụ VII để kiểm tra về thể thức và trình Lãnh đạo Văn phòng Ban Chỉ đạo ký phát hành. Đối với những vănbản do Vụ trưởng Vụ VII ký thì Vụ trưởng Vụ VII kiểm tra nội dung, nếu thấy vướng mắc thì trao đổi với bộ phận soạn thảo và báo cáo Lãnh đạo Văn phòng Ban Chỉ đạo.

3. Trong trường hợp cần thiết, một số văn bản được soạn thảo theo ý kiến của Trưởng Ban, Phó Trưởng Ban Chỉ đạo, lãnh đạo Văn phòng Ban Chỉ đạo thì bộ phận soạn thảo trình Lãnh đạo Văn phòng Ban Chỉ đạo ký, văn thư đóng dấu và phát hành.

Điều 14. Thẩm quyền ký các văn bản của Văn phòng Ban Chỉ đạo

1. Chánh Văn phòng:

Ký các văn bản gửi Lãnh đạo các cơ quan Đảng, Nhà nước, ban Chỉ đạo, Thủ tướng Chính phủ-Trưởng ban Chỉ đạo; các quyết định thành lập, giải thể các phòng, quyết định bổ nhiệm cán bộ cấp vụ, cấp phòng.

2. Phó Chánh Văn phòng:

Chánh Văn phòng ủy quyền cho Phó Chánh Văn phòng ký các báo cáo, thông báo, công văn, điện tín về những vấn đề được phân công phụ trách gửi đến các bộ, ban, ngành, đoàn thể ở trung ương, các địa phương và một số văn bản khác.

3. Vụ trưởng Vụ VII thừa ủy quyền Chánh Văn phòng ký các văn bản sau:

a) Một số công văn, điện gửi đến Văn phòng tỉnh ủy, Văn phòng Ủy ban nhân dân, Văn phòng Hội đồng nhân dân và cơ quan, tổ chức khác của tỉnh, thnàh phố trực thuộc Trung ương.

b) Một số giấy mời dự hội nghị, hội thảo do Văn phòng Ban Chỉ đạo chủ trì.

c) Giấy công tác, một số giấy giới thiệu cho công chức, nhân viên trong Văn Phòng Ban Chỉ đạo.

d) Hợp đồng lao động với nhân viên trong Văn phòng Ban Chỉ đạo, sau khi có ý kiến của Lãnh đạo Văn phòng Ban Chỉ đạo.

175

Page 176: THANH TRA CHÍNH PHỦ CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ …siteresources.worldbank.org/INTVIETNAMINVIETNAMESE/... · Web viewTổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội,

đ) Xác nhận lý lịch, thời gian công tác của công chức, nhân viên trong Văn phòng Ban Chỉ đạo (cả đương chức và nghỉ hưu).

e) Bản sao các văn bản của Lãnh đạo Văn phòng Ban Chỉ đạo thuộc phạm vi chức năng,nhiệm vụ của Vụ.

g) Các loại văn bản khác khi được Lãnh đạo Văn phòng Ban Chỉ đạo ủy quyền.

4. Vụ trưởng Vụ IV, thừa uỷ quyền Chánh Văn phòng ký phiếu chuyển hoặc trả lời đơn thư cho các cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân theo ý kiến của Lãnh đạo Văn phòng Ban Chỉ đạo.

Điều 15. Tổ chức các cuộc họp, hội nghị

Văn phòng Ban Chỉ đạo tổ chức các cuộc họp giao ban; họp thông báo tình hình thời sự, văn bản mới; họp chuyên đề, hội thảo; hội nghị sơ kết, tổng kết công tác, hội nghị công chức, nhân viên hàng năm và các cuộc họp khác.

Các cuộc họp, hội nghị của Văn phòng Ban Chỉ đạo phải có nội dung thiết thực, thành phần dự và thời gian tiến hành phù hợp. Các vụ, bộ phận chủ trì tổ chức cuộc họp phải thông báo thời gian, địa điểm, chương trình, gửi tài liệu (nếu có) trước để những người dự họp bố trí thời gian, nghiên cứu tài liệu, chuẩn bị ý kiến tham gia.

a) Họp giao ban:

- Vào ngày đầu tuần họp giao ban Lãnh đạo Văn phòng Ban Chỉ đạo với các Vụ trưởng do Chánh Văn phòng hoặc Phó Chánh Văn phòng được ủy quyền chủ trì để kiểm điểm việc thực hiện công tác tuần trước, bàn chương trình công tác tuần tới, trao đổi những vấn đề cần phối hợp. Vụ trưởng Vụ VII chuẩn bị và trình bày báo cáo kiểm điểm chương trình công tác tuần tới và dự kiến chương trình công tác tuần tới; những người dự cuộc họp phát biểu ý kiến. Sau khi Chủ trì họp kết luận, Vụ VII điều chỉnh, bổ sung trình Lãnh đạo Văn phòng ký báo cáo về công tác tuần.

- Vào những ngày đầu hàng tháng, họp giao ban Văn phòng Ban Chỉ đạo do Chánh hoặc Phó Chánh Văn phòng được ủy quyền chủ trì để kiểm điểm thực hiện nhiệm vụ tháng trước, đề ra chương trình, kế hoạch công tác tháng tiếp đó. Thành phần dự họp giao ban hàng tháng gồm Lãnh đạo Văn phòng Ban Chỉ đạo, Vụ trưởng, Phó Vụ trưởng và một số cán bộ khác theo ý kiến của Lãnh đạo Văn phòng Ban Chỉ đạo. Vụ trưởng Vụ VII chuẩn bị và trình bày báo cáo tình hình, nhiệm vụ tháng trước, dự kiến chương trình, kế hoạch công tác tháng tới; những người tham dự thảo luận và Chủ trì cuộc họp kết luận. Vụ VII tiếp thu, điều chỉnh, bổ sung và trình Lãnh đạo Văn phòng Ban Chỉ đạo ký báo cáo công tác tháng.

- Các đồng chí Vụ trưởng có trách nhiệm thông báo nội dung của cuộc họp giao ban đến công chức, nhân viên trong vụ và tổ chức thực hiện theo chức năng, nhiệm vụ được giao

b) Họp thông báo tình hình thời sự, văn bản mới:

Văn phòng Ban Chỉ đạo thường xuyên tổ chức cuộc họp thông báo tình hình thời sự trong nước và quốc tế, phổ biến những văn bản mới của Dảng và Nhà nước, nhất là những van bản liên quan đến công tác của Ban Chỉ đạo, Văn phòng Ban Chỉ đạo. Tùy theo nội dung, Lãnh đạo Văn phòng Ban Chỉ đạo quyết định thành phần dự họp. Lãnh đạo Văn phòng Ban Chỉ đạo hoặc người được Lãnh đạo Văn phòng Ban Chỉ đạo ủy quyền chủ trì cuộc họp thông báo tình hình, văn bản.

c) Họp sơ kết, tổng kết:

Ba tháng, sáu tháng, năm tổ chức cuộc họp toàn thể công chức, nhân viên cơ quan. Tại cuộc họp, Lãnh đạo Văn phòng Ban Chỉ đạo báo cáo tình hình thực hiện nhiệm vụ ba tháng, sáu tháng đầu năm, cả năm và xác định nhiệm vụ công tác ba tháng tới, sáu tháng cuốc năm, năm tới. Vụ trưởng Vụ VII giúp Lãnh đạo Văn phòng Ban Chỉ đạo chuẩn bị các báo cáo công tác ba tháng, sáu tháng, năm của Văn phòng.

d) Các cuộc họp chuyên đề, hội thảo:

Lãnh đạo Văn phòng Ban Chỉ đạo, các vụ, tổ, nhóm công tác được phân công chủ trì các cuộc họp chuyên đề, hội thảo về công tác của Văn phòng Ban Chỉ đạo. Thành phần dự họp do Lãnh đạo Văn phòng Ban Chỉ đạo, các vụ, hoặc bộ phận được giao chủ trì cuộc họp dự kiến trình lãnh đạo Văn phòng quyết định.

176

Page 177: THANH TRA CHÍNH PHỦ CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ …siteresources.worldbank.org/INTVIETNAMINVIETNAMESE/... · Web viewTổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội,

đ) Hội nghị công chức, nhân viên của Văn phòng:

Vào cuối mỗi năm, Lãnh đạo Văn phòng Ban Chỉ đạo phối hợp với Ban Chấp hành Công đoàn cơ quan tổ chức Hội nghị công chức, nhân viên của Văn phòng Ban Chỉ đạo. Nội dung thực hiện theo quy định của Chính phủ.

e) Các cuộc họp khác:

Lãnh đạo Văn phòng Ban Chỉ đạo hoặc người được ủy quyền xác định nội dung, thành phần tham dự, chủ trì các cuộc họp khác của Văn phòng Ban Chỉ đạo khi cần thiết.

g) Tài liệu họp:

Tài liệu các cuộc họp, hội nghị do các vụ, tổ, nhóm công tác được phân công chủ trì chuẩn bị và gửi đến các thành viên dự họp.

2. Đối với các vụ:

a) Hàng tuần, tháng, ba tháng, các vụ họp để kiểm điểm, đánh giá việc thực hiện nhiệm vụ, chương trình, kế hoạch công tác.

b) Cuối tháng 6 và cuối tháng 12 các vụ sơ kết, tổng kết công tác và bàn chương trình, kế hoạch công tác của vụ theo chương trình, kế hoạch công tác chúng của Văn phòng Ban Chỉ đạo.

c) Cuối năm các vụ tiến hành nhận xét công chức, nhân viên; bình xét thi đua; tham gia hội nghị công chức, nhân viên theo quy chế dân chủ trong hoạt động của cơ quan.

Điều 16. Đi công tác

Trên cơ sở chương trình, kế hoạch công tác chung của Văn phòng Ban Chỉ đạo, theo sự chỉ đạo của Lãnh đạo Văn phòng hoặc do nhu cầu công việc của đơn vị, các vụ xây dựng kế hoạch đi công tác địa phương hoặc làm việc với cơ quan, tổ chức ở Trung ương báo cáo xin ý kiến Chánh Văn phòng, Phó Chánh Văn phòng. Sau khi Lãnh đạo Văn phòng cho ý kiến về mục đích, yêu cầu, nội dung, thành phần, các vụ gửi kế hoạch đi công tác để Vụ VII đảm bảo điều kiện, phương tiện đi công tác.

Điều 17. Xử lý và quản lý tài liệu

Việc xử lý và quản lý tài liệu thực hiện theo Quy định về công tác văn thư quy định như sau:

1. Việc sao tài liệu phải có ý kiến của Vụ trưởng, Phó Vụ trưởng. Đối với tài liệu tố mật, Tuyệt mật phải xin ý kiến Lãnh đạo Văn phòng Ban Chỉ đạo. Vụ VII in sao tài liệu theo yêu cầu của các vụ và công chức, nhân viên.

2. Cuối năm. các vụ, công chức, nhân viên lập hồ sơ và nộp tài liệu cho Vụ VII để lưu theo chế độ lưu trưc hiện ành.Nếu muốn sử dụng tiếp tài liệu phải báo cáo xin ý kiến Lãnh đạo Văn phòng ban Chỉ đạo.

3. Vụ VII có trách nhiệm thu hồi, xử lý, lưu trữ và bàn giao các tài liệu vào kho lưu trữ theo quy định.

Điều 18. Công tác cán bộ

Việc tuyển dụng, đào tạo, bổ nhiệm, điều động; chế độ tự phê bình và phê bình; đánh giá công chức, nhân viên hàng năm thực hiện theo các quy định chung và Quy chế quản lý cán bộ của Văn phòng Ban Chỉ đạo.

Điều 19. Giải quyết khiếu nại, tố cáo trong nội bộ Văn phòng Ban Chỉ đạo

1. Chánh Văn phòng hoặc Phó Chánh Văn phòng được phân công phụ trách trực tiếp chỉ đạo việc giải quyết, tố cáo đối với công chức, nhân viên của Văn phòng Ban Chỉ đạo theo quy định của Pháp luật.

2. Công chức, nhân viên thông qua hoạt động của tổ chức đảng, công đoàn, thnah niên, phụ nữ trong Văn phòng Ban Chỉ đạo, thôngqua hội nghị công chức, nhân viên và các hội nghị kiểm điểm công tác để giám sát, kiểm tra việc giải quyết khiếu nại, tố cáo trong nội bộ Văn phòng.

Điều 20. Quản lý tài chính

177

Page 178: THANH TRA CHÍNH PHỦ CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ …siteresources.worldbank.org/INTVIETNAMINVIETNAMESE/... · Web viewTổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội,

Việc sử dụng kinh phí, thanh quyết toán, quản lý tài sản thực hiện theo các quy định của Nhà nước và của Văn phòng Ban Chỉ đạo.

Điều 21. Chế độ cộng tác viên

Văn phòng Ban Chỉ đạo có các ccộng tác viên. Việc công nhận, hoạt động, chế độ đối với cộng tác viên theo Quy chế do Chánh Văn phòng ban hành.

Điều 22. Công khai về hoạt động của Văn phòng Ban Chỉ đạo

1. Những việc sau đây phải công khai cho công chức, nhân viên biết:

a) Chủ trương, chính sách của Đảng, Nhà nước liên quan đến chức năng, nhiệm vụ của Văn phòng Ban Chỉ đạo.

b) Kế hoạch công tác tháng, ba tháng, sáu tháng, hàng năm của Văn phòng Ban Chỉ đạo.

c) Kinh phí hoạt động và quyết toán kinh phí hàng năm; kết quả kiểm tra thu, chi; thu chio hàng tháng, ba tháng, sáu tháng.

d) Tuyển dụng, bổ nhiệm, đào tạo, bồi dưỡng, khen thưởng, ký luật, chuyển ngạch, nâng ngạch, nâng bậc lương và các chế độ chính sách khác đối với công chức, nhân viên.

đ) Các vụ tiêu cực, tham nhũng trong Văn phòng Ban Chỉ đạo.

e) Kết quả giải quyết khiếu nại, tố cáo trong Văn phòng Ban Chỉ đạo.

2. Hình thức công khai:

a) Niêm yết tại cơ quan.

b) Thông báo tại Hội nghị công chức, nhân viên hoặc gửi văn bản đến các vụ để thông báo cho công chức, nhân viên.

Chương IVQUAN HỆ CÔNG TÁC

Điều 23. Quan hệ công tác giữa Lãnh đạo Văn phòng với các vụ và giữa các vụ thuộc Văn phòng Ban Chỉ đạo

1. Mối quan hệ công tác giữa Lãnh đạo Văn phòng với các vụ của Văn phòng Ban Chỉ đạo:

a) Chánh Văn phòng, Phó Chánh Văn phòng phụ trách các vụ định kỳ hoặc đột xuất họp với Vụ trưởng các vụ hoặc làm việc với lãnh đạo từng vụ để trực tiếp nghe báo cáo tình hình, chỉ đạo việc thực hiện chương trình, kế hoạch công tác của từng vụ và của Văn phòng Ban Chỉ đạo.

b) Vụ trưởng các vụ có trách nhiệm báo cáo kịp thời với Lãnh đạo Văn phòng Ban Chỉ đạo về kết quả thực hiện công tác và kiến nghị các vấn đề cần giải quyết thuộc phạm vi trách nhiệm của mình.

2. Quan hệ công tác giữa các vụ trong Văn phòng Ban Chỉ đạo:

a) Các vụ phối hợp với nhau trong công tác theo chức năng, nhiệm vụ của từng vụ dưới sự chỉ đạo thống nhất của Lãnh đạo Văn phòng Ban Chỉ đạo.

b) Các vụ phối hợp xây dựng, thực hiện nhiệm vụ, chương trình, kế hoạch, nhiên cứu các đề tài, chuyên đề của Văn phòng Ban Chỉ đạo; trong trao đổi thông tin, cung cấp tài liệu.

c) Khi cần thiết, Lãnh đạo Văn phòng Ban Chỉ đạo lập tổ, nhóm công tác và yêu cầu các vụ trong Văn phòng Ban Chỉ đạo cử công chức, nhân viên tham gia. Tổ trưởng, Trưởng nhóm công tác chỉ đạo, phân công công việc, kiểm tra việc thực hiện nhiệm vụ của các thành viên tổ, nhóm công tác.

Các vụ tạo điều kiện cho công chức, nhân viên của vụ mình tham gia vào công tác của tổ, nhóm công tác và các hoạt động của Văn phòng Ban Chỉ đạo. Tổ trưởng, Trưởng nhóm công tác báo cáo kết quả công tác của các thành viên cho Vụ trưởng có công chức, nhân viên tham gia tổ, nhóm công tác.

d) Vụ VII chủ trì phối hợp phục vụ, đáp ứng điều kiện làm việc cho các vụ, tổ, nhóm công tác. Vụ trưởng Vụ VII giúp Lãnh đạo Văn phòng Ban Chỉ đạo theo dõi, đôn đốc các vụ, tổ, nhóm công tác của Văn phòng thực hiện nhiệm vụ, chương trình, kế hoạch công tác được giao.

178

Page 179: THANH TRA CHÍNH PHỦ CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ …siteresources.worldbank.org/INTVIETNAMINVIETNAMESE/... · Web viewTổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội,

Điều 24. Quan hệ với Đảng ủy cơ quan và các tổ chức chính trị-xã hội trong Văn phòng Ban Chỉ đạo

1. Quan hệ giữa Lãnh đạo Văn phòng Ban Chỉ đạo với Đảng ủy cơ quan thực hiện theo quy định của Đảng và các quy định về phối hợp hoạt động giữa Văn phòng Ban Chỉ đạo và Đảng ủy cơ quan.

2. Quan hệ giữa Lãnh đạo Văn phòng Ban Chỉ đạo với Ban Chấp hành Công đoàn cơ quan và các tổ chức chính trị-xã hội khác trong cơ quan.

a) Lãnh đạo Văn phòng Ban Chỉ đạo tạo điều kiện để công đoàn và các tổ chức chính trị-xã hội khác trong cơ quan hoạt động đúng chức năng, nhiệm vụ.

b) Sáu tháng một lần Chánh Văn phòng hoặc ủy quyền Phó Chánh Văn phòng Ban Chỉ đạo làm việc với tập thể lãnh đạo của các tổ chức chính trị-xã hội để thông báo chương trình, kế hoạch công tác của Văn phòng Ban Chỉ đạo, tiếp thu ý kiến đóng góp và bàn biện pháp giải quyết những kiến nghị của các tổ chức chính trị-xã hội.

c) Người đứng đầu tổ chức công đoàn và các tổ chức chính trị-xã hội khác trong cơ quan được mời tham dự các cuộc họp, hội nghị do Lãnh đạo Văn phòng chủ trì có liên quan đến hoạt động, quyền, nghĩa vụ và lợi ích hợp pháp của đoàn viên, hội viên thuộc tổ chức mình.

d) Lãnh đạo Văn phòng Ban Chỉ đạo phối hợp với Ban Chấp hành công đoàn thực hiện Quy chế dân chủ trong hoạt động của cơ quan, chăm lo đời sống vật chất và tinh thần của công chức, nhân viên; tổ chức Hội nghị công chức, nhân viên cơ quan hàng năm. Ban Chấp hành Công đoàn chỉ đạo Thanh tra nhân dân giám sát việc thực hiện chế độ, chính sách của Đảng, Nhà nước, quy chế làm việcvà các quy định, nội quy của Văn phòng ban Chỉ đạo.

Điều 25. Trách nhiệm thi hành

1. Các vụ, công chức, nhân viên thuộc Văn phòng Ban Chỉ đạo có trách nhiệmthực hiện Quy chế này.

2. Căn cứ quy chế làm việc này, các vụ xây dựng quy chế làm việc của đơn vị mình.

3. Vụ trưởng Vụ VII chịu trách nhiệm theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện Quy chế này.

4. Trong quá trình thực hiện Quy chế, nếu thấy cần sửa đổi, bổ sung, Vụ trưởng Vụ VII báo cáo Chánh Văn phòng Ban Chỉ đạo xem xét, quyết định.

CHÁNH VĂN PHÒNG

(đã ký)

Vũ Tiến Chiến

VĂN PHÒNG BAN CHỈ ĐẠO TRUNG ƯƠNG VỀ PHÒNG, CHỐNG THAM NHŨNG

Số: 45/QĐ-VPBCĐ

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAMĐộc lập - Tự do - Hạnh phúc

--------------------------------------------------------------------------------

Hà Nội, ngày 16 tháng 7 năm 2007

QUYẾT ĐỊNH

Về chức năng, nhiệm vụ, tổ chức của các vụ thuộc

179

Page 180: THANH TRA CHÍNH PHỦ CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ …siteresources.worldbank.org/INTVIETNAMINVIETNAMESE/... · Web viewTổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội,

Văn phòng Ban chỉ đạo Trung ương về phòng, chống tham nhũng

CHÁNH VĂN PHÒNG BAN CHỈ ĐẠO TRUNG ƯƠNG

VỀ PHÒNG, CHỐNG THAM NHŨNG

Căn cứ Nghị quyết số 1039/2006/NQ-UBTVQH11 ngày 28 tháng 8 năm 2006 của Ủy ban Thường vụ

Quốc hội về tổ chức, nhiệm vụ, quyền hạn và Quy chế hoạt động của Ban chỉ đạo Trung ương về phòng,

chống tham nhũng;

Căn cứ Nghị định số 120/2006/NĐ-CP ngày 20 tháng 10 năm 2006 của Chính phủ về quy định chi

tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Phòng, chống tham nhũng;

Căn cứ Quyết định số 13/2007/QĐ-TTg ngày 24 tháng 01 năm 2007 của Thủ tướng Chính phủ về thành

lập, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, tổ chức và Quy chế hoạt động của Văn phòng Ban chỉ đạo Trung ương về

phòng, chống tham nhũng;

Xét đề nghị của Vụ trưởng Vụ Hành chính-Tổ chức-Quản trị-Tài vụ,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Vụ Theo dõi công tác phòng, chống tham nhũng các cơ quan, tổ chức ở Trung ương

1. Vụ Theo dõi công tác phòng, chống tham nhũng các cơ quan, tổ chức ở Trung ương (gọi tắt là Vụ

I) có chức năng tham mưu, giúp việc Lãnh đạo Văn phòng Ban chỉ đạo theo dõi công tác phòng, chống tham

nhũng của các cơ quan, tổ chức ở Trung ương.

2. Vụ I có các nhiệm vụ sau:

a) Theo dõi, tổng hợp, chuẩn bị các báo cáo về tình hình, công tác phòng, chống tham nhũng của các cơ

quan, tổ chức ở Trung ương.

b) Đề xuất, xây dựng chương trình, kế hoạch công tác của Ban chỉ đạo, Văn phòng Ban chỉ đạo phần

về phòng, chống tham nhũng của các cơ quan, tổ chức ở Trung ương.

c) Theo dõi, giúp Lãnh đạo Văn phòng Ban chỉ đạo đôn đốc các cơ quan, tổ chức ở Trung ương thực

hiện Luật Phòng, chống tham nhũng và các chương trình, kế hoạch của Ban chỉ đạo; tham gia sơ kết, tổng kết

việc thực hiện Luật Phòng, chống tham nhũng và các chương trình, kế hoạch của Ban chỉ đạo.

d) Đề xuất, chủ trì chuẩn bị nội dung, tổ chức các cuộc họp, làm việc của Ban chỉ đạo, Trưởng Ban

chỉ đạo, Lãnh đạo Văn phòng Ban chỉ đạo với các cơ quan, tổ chức ở Trung ương; chuẩn bị các thông báo, kết

luận của Ban chỉ đạo, Trưởng Ban chỉ đạo, ý kiến của Lãnh đạo Văn phòng Ban chỉ đạo đến các cơ quan, tổ

chức, đơn vị, cá nhân có liên quan; đôn đốc việc thực hiện các thông báo, kết luận, ý kiến đó.

180

Page 181: THANH TRA CHÍNH PHỦ CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ …siteresources.worldbank.org/INTVIETNAMINVIETNAMESE/... · Web viewTổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội,

đ) Chuẩn bị ý kiến tham gia của Lãnh đạo Văn phòng Ban chỉ đạo đối với các chương trình, kế hoạch,

đề án, dự thảo văn bản liên quan đến công tác phòng, chống tham nhũng của các cơ quan, tổ chức ở Trung

ương.

e) Theo dõi, đề xuất với Lãnh đạo Văn phòng Ban chỉ đạo đôn đốc việc xử lý vụ, việc tham nhũng

xảy ra ở các cơ quan, tổ chức ở Trung ương; đề xuất với Lãnh đạo Văn phòng Ban chỉ đạo tham mưu xử lý

người có trách nhiệm để xảy ra tham nhũng, người có dấu hiệu tham nhũng hoặc hành vi tham nhũng và

người có liên quan đến tham nhũng ở các cơ quan, tổ chức ở Trung ương theo quy định tại các điểm 5, 6 Điều

2, Quyết định số 13/2007/QĐ-TTg, ngày 24 tháng 01 năm 2007 của Thủ tướng Chính phủ.

g) Theo dõi, giúp Lãnh đạo Văn phòng Ban chỉ đạo đôn đốc việc phối hợp hoạt động của Thanh tra

Chính phủ, Kiểm toán Nhà nước, Bộ Công an, Viện Kiểm sát nhân dân tối cao, Tòa án nhân dân tối cao trong

công tác phòng, chống tham nhũng.

h) Nghiên cứu giải pháp về phòng, chống tham nhũng liên quan đến lĩnh vực quản lý của các cơ quan,

tổ chức ở Trung ương được phân công theo dõi.

i) Thực hiện các nhiệm vụ khác do Lãnh đạo Văn phòng Ban chỉ đạo giao.

3. Tổ chức của Vụ I:

Vụ có Vụ trưởng, một số Phó Vụ trưởng và chuyên viên.

Điều 2. Vụ Theo dõi công tác phòng, chống tham nhũng ở địa phương

1. Vụ Theo dõi công tác phòng, chống tham nhũng ở địa phương (gọi tắt là Vụ II) có chức năng tham

mưu, giúp việc Lãnh đạo Văn phòng Ban chỉ đạo theo dõi công tác phòng, chống tham nhũng ở địa phương;

trực tiếp theo dõi công tác phòng, chống tham nhũng ở các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương từ Khánh

Hòa trở ra phía Bắc (có danh sách kèm theo).

2. Vụ II có các nhiệm vụ sau:

a) Theo dõi, tổng hợp, chuẩn bị các báo cáo về tình hình, công tác phòng, chống tham nhũng ở địa

phương.

b) Đề xuất, xây dựng chương trình, kế hoạch công tác của Ban chỉ đạo, Văn phòng Ban chỉ đạo phần

về phòng, chống tham nhũng ở địa phương.

c) Theo dõi, giúp Lãnh đạo Văn phòng Ban chỉ đạo đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện Luật Phòng,

chống tham nhũng và các chương trình, kế hoạch của Ban chỉ đạo ở địa phương; tham gia sơ kết, tổng kết

việc thực hiện Luật Phòng, chống tham nhũng và các chương trình, kế hoạch của Ban chỉ đạo.

181

Page 182: THANH TRA CHÍNH PHỦ CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ …siteresources.worldbank.org/INTVIETNAMINVIETNAMESE/... · Web viewTổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội,

d) Đề xuất, chủ trì giúp Lãnh đạo Văn phòng Ban chỉ đạo chuẩn bị nội dung, tổ chức các cuộc họp,

làm việc của Ban chỉ đạo, Trưởng Ban chỉ đạo, Lãnh đạo Văn phòng Ban chỉ đạo với các địa phương; chuẩn

bị các thông báo, kết luận của Ban chỉ đạo, Trưởng Ban chỉ đạo, ý kiến của Lãnh đạo Văn phòng Ban chỉ đạo

đến các cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân có liên quan; theo dõi, giúp Lãnh đạo Văn phòng Ban chỉ đạo đôn

đốc việc thực hiện các thông báo, kết luận, ý kiến đó.

đ) Chuẩn bị ý kiến tham gia của Lãnh đạo Văn phòng Ban chỉ đạo đối với các chương trình, kế hoạch,

đề án, dự thảo văn bản về phòng, chống tham nhũng của các địa phương.

e) Theo dõi, đề xuất với Lãnh đạo Văn phòng Ban chỉ đạo đôn đốc việc xử lý vụ, việc tham nhũng ở

địa phương; đề xuất với Lãnh đạo Văn phòng Ban chỉ đạo tham mưu xử lý người có trách nhiệm để xảy ra tham

nhũng; người có dấu hiệu tham nhũng hoặc hành vi tham nhũng và người có liên quan đến tham nhũng ở địa

phương theo quy định tại các điểm 5, 6 Điều 2 Quyết định số 13/2007/QĐ-TTg, ngày 24 tháng 01 năm 2007 của

Thủ tướng Chính phủ.

g) Theo dõi, giúp Lãnh đạo Văn phòng Ban chỉ đạo đôn đốc, hướng dẫn hoạt động của Ban chỉ

đạo phòng, chống tham nhũng tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.

h) Phối hợp nghiên cứu giải pháp phòng, chống tham nhũng.

i) Thực hiện các nhiệm vụ khác do Lãnh đạo Văn phòng Ban chỉ đạo giao.

3. Tổ chức của Vụ II:

Vụ có Vụ trưởng, một số Phó Vụ trưởng và chuyên viên.

Điều 3. Vụ Theo dõi xử lý một số vụ án và vụ việc tham nhũng nghiêm trọng, phức tạp

1. Vụ Theo dõi xử lý một số vụ án và vụ việc tham nhũng nghiêm trọng, phức tạp (gọi tắt là Vụ III)

có chức năng tham mưu, giúp việc Lãnh đạo Văn phòng Ban chỉ đạo theo dõi việc xử lý một số vụ án, vụ việc

tham nhũng nghiêm trọng, phức tạp mà dư luận xã hội quan tâm.

2. Vụ III có các nhiệm vụ sau:

a) Theo dõi, chủ trì giúp Lãnh đạo Văn phòng Ban chỉ đạo đôn đốc hoạt động điều tra, truy tố, xét xử

vụ, việc tham nhũng nghiêm trọng phức tạp mà dư luận xã hội quan tâm; phối hợp với các vụ có liên quan

giúp Lãnh đạo Văn phòng Ban chỉ đạo đôn đốc xử lý các vụ, việc tham nhũng khác.

b) Đề xuất, xây dựng chương trình, kế hoạch công tác của Ban chỉ đạo, Văn phòng Ban chỉ đạo phần

về xử lý các vụ, việc tham nhũng nghiêm trọng, phức tạp.

182

Page 183: THANH TRA CHÍNH PHỦ CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ …siteresources.worldbank.org/INTVIETNAMINVIETNAMESE/... · Web viewTổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội,

c) Theo dõi, chủ trì giúp Lãnh đạo Văn phòng Ban chỉ đạo đôn đốc, phối hợp hoạt động của các đơn

vị chuyên trách chống tham nhũng thuộc Bộ Công an, Thanh tra Chính phủ và Viện Kiểm sát nhân dân tối

cao trong việc xử lý một số vụ, việc tham nhũng nghiêm trọng, phức tạp.

d) Đề xuất, chủ trì chuẩn bị nội dung và tổ chức các cuộc họp của Ban chỉ đạo, Trưởng Ban chỉ đạo

cho ý kiến về chủ trương xử lý một số vụ, việc tham nhũng nghiêm trọng, phức tạp; chuẩn bị thông báo ý kiến

của Ban chỉ đạo, Trưởng Ban chỉ đạo về chủ trương xử lý các vụ, việc đó và theo dõi, giúp Lãnh đạo Văn

phòng Ban chỉ đạo đôn đốc việc thực hiện ý kiến nêu trên.

đ) Theo dõi, đề xuất và giúp Lãnh đạo Văn phòng Ban chỉ đạo kiểm tra một số vụ, việc tham nhũng

nghiêm trọng, phức tạp.

e) Theo dõi, đề xuất với Lãnh đạo Văn phòng tham mưu xử lý người có trách nhiệm để xảy ra tham

nhũng, người có dấu hiệu tham nhũng hoặc hành vi tham nhũng và người có liên quan đến tham nhũng theo

quy định tại các điểm 5, 6 Điều 2 Quyết định số 13/2007/QĐ-TTg ngày 24 tháng 01 năm 2007 của Thủ tướng

Chính phủ.

g) Tham gia nghiên cứu giải pháp phòng, chống tham nhũng; chuẩn bị ý kiến tham gia của Lãnh đạo

Văn phòng Ban chỉ đạo đối với các chương trình, kế hoạch, đề án, dự thảo văn bản liên quan đến phòng,

chống tham nhũng theo sự phân công của Lãnh đạo Văn phòng.

h) Thực hiện các nhiệm vụ khác do Lãnh đạo Văn phòng Ban chỉ đạo giao.

3. Tổ chức của Vụ III:

Vụ có Vụ trưởng, một số Phó Vụ trưởng và chuyên viên.

Điều 4. Vụ Theo dõi, xử lý tố cáo, khiếu nại về tham nhũng

1. Vụ Theo dõi, xử lý tố cáo, khiếu nại về tham nhũng (gọi tắt là Vụ IV) có chức năng tham mưu,

giúp Lãnh đạo Văn phòng Ban chỉ đạo theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc xử lý tố cáo, khiếu nại về tham nhũng.

2. Vụ IV có các nhiệm vụ sau:

a) Tiếp nhận, chủ trì nghiên cứu, đề xuất xử lý các tố cáo, khiếu nại, kiến nghị, phản ảnh về tham

nhũng gửi đến Ban chỉ đạo và Văn phòng Ban chỉ đạo.

b) Tiếp người đến cơ quan phản ánh, tố cáo, cung cấp thông tin, tài liệu về tham nhũng theo ý kiến

của Lãnh đạo Văn phòng Ban chỉ đạo; phối hợp với Trụ sở Tiếp công dân của Trung ương Đảng và Nhà nước

trong việc tiếp nhận thông tin tố cáo, khiếu nại về tham nhũng.

c) Phối hợp theo dõi, giúp Lãnh đạo Văn phòng Ban chỉ đạo đôn đốc, kiểm tra việc giải quyết tố cáo,

khiếu nại về tham nhũng của các cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân.

183

Page 184: THANH TRA CHÍNH PHỦ CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ …siteresources.worldbank.org/INTVIETNAMINVIETNAMESE/... · Web viewTổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội,

d) Phối hợp với các vụ có liên quan khác thu thập tài liệu, xác minh để giúp Lãnh đạo Văn phòng Ban

chỉ đạo đôn đốc, kiểm tra hoặc tham gia, đề xuất việc giải quyết một số tố cáo, khiếu nại phức tạp về tham

nhũng.

đ) Chuẩn bị các báo cáo về tình hình, kết quả giải quyết tố cáo, khiếu nại về tham nhũng.

e) Tham gia nghiên cứu, đề xuất giải pháp về phòng, chống tham nhũng; chuẩn bị ý kiến tham gia của

Lãnh đạo Văn phòng Ban chỉ đạo đối với các chương trình, kế hoạch, đề án, dự thảo văn bản liên quan đến

phòng, chống tham nhũng theo sự phân công của Lãnh đạo Văn phòng.

g) Phối hợp với các vụ có liên quan đề xuất việc khen thưởng đối với cá nhân, tổ chức có thành tích

trong phát hiện, xử lý tham nhũng.

h) Thực hiện các nhiệm vụ khác do Lãnh đạo Văn phòng Ban chỉ đạo giao.

3. Tổ chức của Vụ IV:

Vụ có Vụ trưởng, một số Phó Vụ trưởng và chuyên viên.

Điều 5. Vụ Thông tin, tuyên truyền và giáo dục

1. Vụ Thông tin, tuyên truyền và giáo dục (gọi tắt là Vụ V) có chức năng tham mưu, giúp Lãnh đạo

Văn phòng Ban chỉ đạo theo dõi công tác thông tin, tuyên truyền, giáo dục về phòng, chống tham nhũng.

2. Vụ V có các nhiệm vụ sau:

a) Theo dõi, tổng hợp, chuẩn bị các báo cáo về công tác thông tin, tuyên truyền và giáo dục về phòng,

chống tham nhũng.

b) Theo dõi, đề xuất, giúp Lãnh đạo Văn phòng Ban chỉ đạo phối hợp với các cơ quan quản lý báo

chí, cơ quan báo chí và các cơ quan, tổ chức khác trong việc cung cấp thông tin về tham nhũng và tuyên

truyền về công tác phòng, chống tham nhũng; đề xuất xử lý những hành vi vi phạm trong lĩnh vực này.

c) Theo dõi, đề xuất, giúp Lãnh đạo Văn phòng Ban chỉ đạo đôn đốc, tham gia với Bộ Tư pháp, Bộ

Giáo dục và đào tạo, Thanh tra Chính phủ và các cơ quan có liên quan khác thực hiện công tác phổ biến,

tuyên truyền, giáo dục về phòng, chống tham nhũng.

d) Đề xuất, chủ trì chuẩn bị nội dung và tổ chức các cuộc họp báo của Lãnh đạo Văn phòng Ban chỉ

đạo.

đ) Nghiên cứu, đề xuất nội dung, biện pháp tuyên truyền, giáo dục về phòng, chống tham nhũng.

e) Tham gia biên soạn các tài liệu, ấn phẩm tuyên truyền, giáo dục về phòng, chống tham nhũng.

184

Page 185: THANH TRA CHÍNH PHỦ CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ …siteresources.worldbank.org/INTVIETNAMINVIETNAMESE/... · Web viewTổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội,

g) Giúp Lãnh đạo Văn phòng Ban chỉ đạo biên tập Bản tin về phòng, chống tham nhũng; điểm báo về

tham nhũng.

h) Chủ trì phối hợp với các vụ đề xuất việc khen thưởng các cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân có

thành tích trong công tác phòng ngừa, phát hiện, xử lý tham nhũng.

g) Thực hiện các nhiệm vụ khác do Lãnh đạo Văn phòng Ban chỉ đạo giao.

3. Tổ chức của Vụ V:

Vụ có Vụ trưởng, một số Phó Vụ trưởng và chuyên viên.

Điều 6. Vụ Nghiên cứu-Tổng hợp-Quan hệ quốc tế

1. Vụ Nghiên cứu-Tổng hợp-Quan hệ quốc tế (gọi tắt là Vụ VI) có chức năng tham mưu, giúp Lãnh

đạo Văn phòng Ban chỉ đạo trong công tác tổng hợp, nghiên cứu và hợp tác quốc tế về phòng, chống tham

nhũng.

2. Vụ VI có các nhiệm vụ sau:

a) Theo dõi, tổng hợp và chuẩn bị các báo cáo của Ban chỉ đạo, Văn phòng Ban chỉ đạo về tình hình

và công tác phòng, chống tham nhũng; các báo cáo về hoạt động của Ban chỉ đạo, Văn phòng Ban chỉ đạo

theo quy định của Nghị quyết số 1039/2006/NQ-UBTVQH11 ngày 28 tháng 8 năm 2006 của Ủy ban Thường

vụ Quốc hội và Quyết định số 13/2007/QĐ-TTg ngày 24 tháng 01 năm 2007 của Thủ tướng Chính phủ.

b) Đề xuất, chủ trì xây dựng các chương trình, kế hoạch, đề án, văn bản khác của Ban chỉ đạo, Văn

phòng Ban chỉ đạo.

c) Đề xuất, chủ trì chuẩn bị nội dung, phối hợp tổ chức, ghi biên bản các cuộc họp và chuẩn bị thông

báo kết quả các cuộc họp của Ban chỉ đạo.

d) Chủ trì nghiên cứu, đề xuất các giải pháp về phòng, chống tham nhũng.

đ) Theo dõi, nghiên cứu, đề xuất với Lãnh đạo Văn phòng Ban chỉ đạo trong công tác hợp tác quốc tế

về phòng, chống tham nhũng; đề xuất và chủ trì giúp Lãnh đạo Văn phòng Ban chỉ đạo thực hiện hoạt động

hợp tác quốc tế của Văn phòng Ban chỉ đạo.

e) Chủ trì nghiên cứu, đề xuất và giúp Lãnh đạo Văn phòng Ban chỉ đạo quản lý công tác nghiên cứu

khoa học của Văn phòng Ban chỉ đạo.

g) Thực hiện các nhiệm vụ khác do Lãnh đạo Văn phòng Ban chỉ đạo giao.

3. Tổ chức của Vụ VI:

Vụ có Vụ trưởng, một số Phó Vụ trưởng và chuyên viên.

185

Page 186: THANH TRA CHÍNH PHỦ CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ …siteresources.worldbank.org/INTVIETNAMINVIETNAMESE/... · Web viewTổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội,

Điều 7. Vụ Hành chính-Tổ chức-Quản trị-Tài vụ

1. Vụ Hành chính-Tổ chức-Quản trị-Tài vụ (gọi tắt là Vụ VII) có chức năng tham mưu, giúp Lãnh đạo Văn

phòng Ban chỉ đạo về công tác hành chính, tổ chức, cán bộ, quản lý tài chính, bảo đảm và phục vụ hoạt động của Văn

phòng.

2. Vụ VII có các nhiệm vụ sau:

a) Chủ trì xây dựng chương trình, kế hoạch công tác tuần, tháng; chuẩn bị các báo cáo ba tháng, sáu

tháng, năm và các báo cáo thuộc nội bộ cơ quan; đôn đốc thực hiện chương trình, kế hoạch của Văn phòng

Ban chỉ đạo.

b) Đề xuất, giúp Lãnh đạo Văn phòng Ban chỉ đạo điều phối hoạt động của cơ quan.

c) Chủ trì bảo đảm các điều kiện, phương tiện, cơ sở vật chất và phục vụ hoạt động của Ban chỉ đạo,

Văn phòng Ban chỉ đạo, của tổ chức đảng, các tổ chức chính trị-xã hội trong Văn phòng Ban chỉ đạo.

d) Thực hiện công tác văn thư, lưu trữ.

đ) In ấn, sao chụp tài liệu.

e) Chủ trì giúp Lãnh đạo Văn phòng Ban chỉ đạo về công tác tổ chức, cán bộ của cơ quan.

g) Quản lý tài chính, tài sản của cơ quan.

h) Tiếp đón khách đến thăm và làm việc với Ban chỉ đạo, Văn phòng Ban chỉ đạo; chủ trì hoặc phối

hợp tổ chức các đoàn của Văn phòng Ban chỉ đạo đi công tác ở trong nước và nước ngoài.

i) Quản lý quỹ khen thưởng về phòng, chống tham nhũng theo quy định của pháp luật.

k) Đề xuất, giúp Lãnh đạo Văn phòng Ban chỉ đạo trong việc ứng dụng công nghệ thông tin và quản trị

mạng máy tính của cơ quan.

l) Thực hiện công tác bảo vệ và công tác phòng cháy, chữa cháy của cơ quan.

m) Thực hiện các nhiệm vụ khác do Lãnh đạo Văn phòng Ban chỉ đạo giao.

3. Tổ chức của Vụ VII:

Vụ có Vụ trưởng, một số Phó Vụ trưởng; các Trưởng phòng, Phó trưởng phòng, chuyên viên, nhân viên và

05 đơn vị trực thuộc sau :

a) Phòng Hành chính;

b) Phòng Tổ chức-Cán bộ;

186

Page 187: THANH TRA CHÍNH PHỦ CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ …siteresources.worldbank.org/INTVIETNAMINVIETNAMESE/... · Web viewTổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội,

c) Phòng Công nghệ thông tin;

d) Phòng Quản trị-Tài vụ;

đ) Đội xe ô tô.

Điều 8. Vụ Công tác phía Nam

1. Vụ Công tác phía Nam (gọi tắt là Vụ VIII) có chức năng tham mưu, giúp việc cho Lãnh đạo Văn

phòng Ban chỉ đạo theo dõi công tác phòng, chống tham nhũng của các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương

từ Ninh Thuận trở vào phía Nam (có danh sách kèm theo) và phối hợp phục vụ hoạt động của Ban chỉ đạo,

Văn phòng Ban chỉ đạo tại các tỉnh phía Nam.

2. Vụ VIII có các nhiệm vụ sau:

a) Theo dõi, tổng hợp, báo cáo về tình hình, công tác phòng, chống tham nhũng ở các địa phương

được phân công theo dõi. Phối hợp với Vụ II chuẩn bị các báo cáo về tình hình, công tác phòng, chống tham

nhũng ở các địa phương.

b) Phối hợp với Vụ II xây dựng chương trình, kế hoạch công tác của Ban chỉ đạo, Văn phòng Ban chỉ

đạo phần về phòng, chống tham nhũng ở địa phương; giúp Lãnh đạo Văn phòng Ban chỉ đạo tổ chức thực

hiện và kiểm tra thực hiện các chương trình, kế hoạch đó ở các địa phương được phân công theo dõi.

c) Phối hợp với Vụ II giúp Lãnh đạo Văn phòng Ban chỉ đạo chuẩn bị nội dung và tổ chức các cuộc

họp, làm việc của Ban chỉ đạo, Trưởng ban chỉ đạo, Văn phòng Ban chỉ đạo tại các địa phương được phân

công theo dõi; chuẩn bị các thông báo, kết luận của Ban chỉ đạo, Trưởng Ban chỉ đạo, ý kiến của Lãnh đạo

Văn phòng Ban chỉ đạo đến các cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân có liên quan; theo dõi, giúp Lãnh đạo Văn

phòng Ban chỉ đạo đôn đốc việc thực hiện các thông báo, kết luận, ý kiến đó.

d) Tham dự các cuộc họp do các cơ quan, tổ chức Trung ương và địa phương tổ chức theo ủy quyền

của Lãnh đạo Văn phòng Ban chỉ đạo; báo cáo với Lãnh đạo Văn phòng Ban chỉ đạo và thông báo cho các vụ

có liên quan về kết quả cuộc họp.

đ) Phối hợp với Vụ II chuẩn bị ý kiến tham gia của Lãnh đạo Văn phòng Ban chỉ đạo với các chương

trình, kế hoạch, đề án, dự thảo văn bản liên quan đến phòng, chống tham nhũng của các địa phương được

phân công theo dõi.

e) Phối hợp với Vụ VII bảo đảm các điều kiện, phương tiện, cơ sở vật chất và phục vụ hoạt động của

các thành viên Ban chỉ đạo, công chức, nhân viên của Văn phòng Ban chỉ đạo công tác ở phía Nam; quản lý

tài sản của Văn phòng Ban chỉ đạo tại Thành phố Hồ Chí Minh.

g) Phối hợp với các vụ khác có liên quan trong việc thực hiện nhiệm vụ của Văn phòng Ban chỉ đạo

tại phía Nam.187

Page 188: THANH TRA CHÍNH PHỦ CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ …siteresources.worldbank.org/INTVIETNAMINVIETNAMESE/... · Web viewTổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội,

h) Tham gia nghiên cứu các giải pháp phòng, chống tham nhũng.

i) Thực hiện các nhiệm vụ khác do Lãnh đạo Văn phòng Ban chỉ đạo giao.

3. Tổ chức của Vụ VIII:

Vụ có Vụ trưởng, một số Phó Vụ trưởng, chuyên viên và nhân viên.

Điều 9. Hiệu lực và trách nhiệm thi hành

1. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.

2. Các vụ, công chức, nhân viên của Văn phòng Ban chỉ đạo chịu trách nhiệm thi hành Quyết định

này.

Nơi nhận:- Trưởng Ban chỉ đạo - Phó Trưởng Ban chỉ đạo - Các đồng chí Ủy viên Ban chỉ đạo- Lãnh đạo Văn phòng Ban chỉ đạo;- Các vụ; - Lưu Văn phòng Ban chỉ đạo.

CHÁNH VĂN PHÒNG

(Đã ký)

Vũ Tiến Chiến

ĐỀ CƯƠNG GIỚI THIỆULUẬT PHÒNG, CHỐNG THAM NHŨNG

__________

I. SỰ CẦN THIẾT PHẢI BAN HÀNH LUẬT

1. Trong những năm qua, đất nước ta đã đạt được những thành tựu quan trong trong công cuộc đổi mới kinh tế-xã hội không ngừng phát triển, trật tự, an ninh xã hội được giữ vững, đời sống nhân dân ngày một nâng cao. Tuy nhiên, chúng ta vẫn đang đứng trước những nguy cơ và thách thức lớn. Tình hình tham nhũng diễn ra phức tạp ở nhiều lĩnh vực và có xu hướng tăng về quy mô, tính chất ngày càng nghiêm trọng, thể hiện ở số lượng tài sản của Nhà nước bị chiếm đoạt, thất thoát; số đối tượng vi phạm pháp luật, trong đó có nhiều cán bộ, công chức, thậm chí có cả một số cán bộ lãnh đạo, quản lý đã có hành vi tham nhũng, chiếm đoạt tài sản của Nhà nước. Nghị quyết Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ X của Đảng đã đánh giá: “tình trạng tham nhũng, suy thoái về tư tưởng, chính trị, đạo đức, lối sống ở một bộ phận không nhỏ cán bộ, đảng viên là rất nghiêm trọng. Nạn tham nhũng kéo dài trong bộ máy của hệ thống chính trị và trong nhiều tổ chức kinh tế là một nguy cơ lớn đe dọa sự sống còn của chế độ ta”. trong nhiều văn kiện, hội nghị của Đảng và Nhà nươc sta cũng đã thể hiện quyết tâm cao trong cuộc đấu tranh với các hành vi tham nhũng nhằm đẩy lùi, ngăn chặn, hạn chế đến mức thấp nhất các hậu quả xấu của tệ nạn này.

2. Pháp lệnh chống tham nhũng được Ủy ban Thường vụ Quốc hội ban hành năm 1998 và được sửa đổi, bổ sung một số điều năm 200, đã làm cơ sở pháplý quan trọng cho công tác phòng ngừa, đấu tranh chống

188

Page 189: THANH TRA CHÍNH PHỦ CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ …siteresources.worldbank.org/INTVIETNAMINVIETNAMESE/... · Web viewTổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội,

tham nhũng. Các cấp, các ngành đã có nhiều cố gắng trong việc áp dụng các biện pháp phòng ngừa, phát hiện và xử lý kịp thời nhiều vụ, việc tham nhũng, thu hồi một số lượng lớn tiền, tài sản cho Nhà nước và nhân dân. Tuy nhiên, Pháp lệnh chống tham nhũng còn bộc lộ nhiều hạn chế, bất cập, chưa đáp ứng yêu cầu của cuộc đấu tranh phòng ngừa, chống tham nhũng hiện nay, cụ thể là:

- Chưa quy định đầy đủ, cụ thể về sự công khai, minh bạch của các cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp Nhà nước trong việc quản lý, sử dụng ngân sách, đất đai, mua sắm tài sản công, quản lý đầu tư, xây dựng, tuyển dụng, đề bạt, đào tạo, khen thưởng, kỷ luật đối với cán bộ, công chức.

- Chưa có quy định nhằm đảm bảo thực hiện nghiêm chỉnh các chế độ, định mức, tiêu chuẩn và việc xử lý đối với các trường hợp tự ý sửa đổi các chế độ, định mức, tiêu chuẩn hoặc thực hiện không đúng định mức, tiêu chuẩn, chế độ nhằm mục đích vụ lợi.

- Chưa có cơ chế, quy định để thực hiện nghiêm chỉnh những quy định của pháp luật về những điều cán bộ, công chức không được làm; trách nhiệm của cán bộ, công chức trong việc báo cáo kịp thời về hành vi tham nhũng; chưa có quy định cụ thể về quy tắc ứng xử của cán bộ, công chức và quy tắc đạo đức nghề nghiệp.

- Chưa có quy định đầy đủ, cụ thể về những người phải kê khai tài sản, thu nhập của mình; những loại tài sản phải được kê khai; thời gian, điều kiện phải kê khai; việc xác minh tài sản kê khai và kết luận, công khai kết luận về sự minh bạch trong việc kê khai tài sản.

- Chưa có quy định cụ thể về việc tổ chức, trách nhiệm và hoạt động phối hợp của các cơ quan thanh tra, kiểm toán Nhà nước, điều tra, Viện kiểm sát, Tòa án và các cơ quan, tổ chức, đơn vị hữu quan trong phòng, chống tham nhũng.

3. Các quy định của pháp luật hiện hành về chống tham nhũng chưa đáp ứng với yêu cầu của tiến trình hội nhập quốc tế, chưa phù hợp với tinh thần và nội dung của Công ước Lien hiệp quốc về chống tham nhũng mà Việt Nam ký kết năm 2003; Chương trình chống tham nhũng khu vực Châu Á-Thái Bình Dương và sáng kiến chống tham nhũng trong khuôn khổ APEC mà Việt Nam tham gia năm 2004.

Từ những lý do trên đây đã đặt ra yêu cầu cấp thiết sớm xây dựng và ban hành Luật Phòng, chống tham nhũng để đáp ứng yêu cầu phòng, chống tham nhũng hiện nay, khắc phục những hạn chế của pháp lệnh chống tham nhũng hiện hành,đồng thời thể hiện quyết tâm cao của Đảng, Nhà nước và nhân dân ta trong cuộc đấu tranh chống tham nhũng.

II. CÁC QUAN ĐIỂM VÀ NGUYÊN TẮC XÂY DỰNG LUẬT

Việc xây dựng và ban hành Luật Phòng, chống tham nhũng quán triệt các quan điểm và nguyên tắc sau đây:

1. Quan điểm của Đảng và Nhà nước về xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa của nhân dân, do nhân dân, vì nhân dân; về đổi mới tổ chức bộ máy, cải cách nền hành chính nhà nước; về đấu tranh phòng, chống tham nhũng trong tình hình mới. Theo đó, đấu tranh phòng, chống tham nhũng là trong những nhiệm vụ quan trọng cua rtoàn Đảng, toàn dân. Việc đấu tranh phòng, chống tham nhũng phải huy động sức mạnh của toàn bộ hệ thống chính trị; khuyến khích, động viên sự tham gia tích cực của các tầng lớp nhân dân và toàn xã hội; gắn chống tham nhũng với chống lãng phí, quan liêu, buôn lậu, đặc biệt chống các hành vi lợi dụng chức vụ, quyền hạn vì vụ lợi.

2. Phải coi các biện pháp phòng ngừa, ngăn chặn là chủ trương chiến lược, căn bản, lâu dài trong phòng, chống tham nhũng; kết hợp giữa phòng và chống, vừa tích cực phòng ngừa, vừa xử lý nghiêm minh các hành vi tham nhũng. Trước mắt, cần quy định cụ thể các biện phapó phòng gừa thông qua việc tăng cường công khai, minh bạch trong hoạt động của các cơ quan, tổ chức, đơn vị, doanh nghiệp nhà nước; trong quản lý, sử dụng ngân sách, tài sản của Nhà nước; xây dựng và hoàn thiện chế độ công vụ; công khai, minh bạch và kiểm soát tài sản, thu nhập của cán bộ, công chức.

3. Tổng kết công tác phòng, chống tham nhũng trong thời gian qua để kế thừa và phát huy những ưu điểm của các quy định của Pháp lệnh chống tham nhũng năm 1998, bổ sung kịp thời các quy định mới nhằm khắc phục những hạn chế, bất cập trong thể chế và thực tiễn công tác phòng, chống tham nhũng hiện nay.

189

Page 190: THANH TRA CHÍNH PHỦ CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ …siteresources.worldbank.org/INTVIETNAMINVIETNAMESE/... · Web viewTổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội,

4. Luật Phòng, chống tham nhũng phải đảm bảo tính khả thi, có bước đi thích hợp, phù hợp với đặc điểm, điều kiện kinh tế-xã hội của nước ta; phù hợp với tinh thần và nội dung của Công ước Liên hiệpquốc về chống tham nhũng và các điều ước quốc tế khác mà Việt Nam đã gia nhập hoặc ký kết; tiếp thu có chọn lọc kinh nghiệm của các nước trên thế giới về phòng, chống tham nhũng.

III. BỐ CỤC CỦA LUẬT

Luật Phòng, chống tham nhũng gồm 8 chương, 92 điều được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XI, kỳ họp thứ 8 thông qua ngày 29 tháng 11 năm 2005. Chủ tịch nước ký Lệnh công bố số 26/2005/L/CTN ngày 09 tháng 12 năm 2005 và có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 6 năm 2006.

Chương I. Những quy định chung, gồm 10 điều (từ Điều 1 đến Điều 10)

Chương II. Phòng ngừa tham nhũng, gồm 48 điều (từ Điều 11 đến Điều 58) được chia thành 6 mục.

Mục 1. Công khai, minh bạch trong hoạt động của cơ quan, tổ chức, đơn vị, gồm 23 điều (từ Điều 11 đến Điều 33)

Mục 2. Xây dựng và thực hiện các chế độ, định mức, tiêu chuẩn, gồm 2 điều (từ Điều 34 và Điều 35).

Mục 3. Quy tắc ứng xử, quy tắc đạo đức nghề nghiệp, việc chuyển đỏi vị trí côngtác của cán bộ, công chức, viên chức, gồm 8 điều (từ Điều 36 đến Điều 43).

Mục 4. Minh bạch tài sản, thu nhập, gồm 10 điều (từ Điều 44 đến Điều 53).

Mục 5. Chế độ trách nhiệm của người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị khi để xảy ra tham nhũng, gồm 2 điều (từ Điều 54 và Điều 55).

Mục 6. Cải cách hành chính, đổi mới công nghệ quản lý và phương thức thanh toán, gồm 3 điều (từ Điều 56 đến Điều 58)

Chương III. Phát hiện tham nhũng, gồm 9 điều (từ Điều 59 đến Điều 67) được chia thành 3 mục.

Mục 1. Công tác kiểm tra của cơ quan, tổ chức, đơn vị, gồm 3 điều (từ Điều 59 đến Điều 61).

Mục 2. Phát hiện tham nhũng thông qua hoạt động thanh tra, kiểm toán, điều tra, kiểm sát, xét xử, giám sát, gồm 2 điều (Điều 62 và Điều 63).

Mụcc 3. Tố cáo và giải quyết tố cáo về hành vi tham nhũng, gồm 4 điều (từ Điều 64 đến Điều 67).

Chương IV. Xử lý hành vi tham nhũng và các hành vi vi phạm pháp luật khác, gồm 4 điều (từ Điều 68 đến Điều 71) được chia thành 2 mục.

Mục 1. Xử lý kỷ luật, xử lý hình sự, gồm 2 điều (Điều 68 và Điều 69).

Mục 2. Xử lýtài sản tham nhũng, gồm 2 điều (Điều 70 và Điều 71).

Chương V. Tổ chức, trách nhiệm và hoạt động phối hợp của các cơ quan thanh tra, kiểm toán nhà nước, điều tra, kiểm sát, tòa án và của cơ quan, tổ chức, đơn vị hữu quan trong phòng, chống tham nhũng, gồm 13 điều (từ Điều 72 đến Điều 84) được chia thành 2 mục.

Mục 1. Tổ chức, chỉ đạo, phối hợp và trách nhiệm trong công tác phòng, chống tham nhũng, gồm 11 điều (từ Điều 72 đến Điều 82).

Mục 2. Kiểm tra hoạt động chống tham nhũng trong cơ quan thành tra, kiểm toán nhà nước, điều tra, kiểm sát, tòa án, gồm 2 điều (Điều 83 và Điều 84).

Chương VI. Vai trò và trách nhiệm của xã hội trong phòng, chống tham nhũng, gồm 4 điều (từ Điều 85 đến Điều 88).

Chương VIIHợp tác quốc tế về phòng, chống tham nhũng, gồm 2 điều (Điều 89 và Điều 90).

Chương VIII. Điều khoàn thi hành, gồm 2 điều (Điều 91 và Điều 92).

IV NỘI DUNG CHỦ YẾU CỦA LUẬT.

1. Về tên gọi của Luật Phòng, chống tham nhũng.190

Page 191: THANH TRA CHÍNH PHỦ CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ …siteresources.worldbank.org/INTVIETNAMINVIETNAMESE/... · Web viewTổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội,

Trong quá trình thảo luận, có những ý kiến khác nhau về tên gọi của Luật như “Luật Chống tham nhũng” hoặc “Luật Phòng, chống tham nhũng”. Nhiều ý kiến cho rằng, nếu lấy tên gọi của Luật là “Luật chống tham nhũng” như tên gọi của Pháp lệnh chống tham nhũng năm 1998 thì không thể hiện rõ các biện pháp phòng ngừa tham nhũng của Nhà nước ta.

Với tên gọi là “Luật Phòng, chống tham nhũng” thì phù hợp với phạm vi điều chiỏnh và các nội dung chủ yếu của Luật là phòng ngừa tham nhũng và phát hiện, xử lý người có hành vi tham nhũng, trong đó phòng ngừa là biện pháp quan trọng nhất nhằm hạn chế, ngăn chặn việcphát sinh các hành vi tham nhũng, bảo đảm cho việc chống tham nũng đạt hiệu quả cao.

2. Khai niệm tham nhũng:

Hành vi tham nhũng theo Luật này gồm 3 yếu tố cơ bản là: Yếu tố chức vụ, quyền hạn; yếu tố lợi dụng chức vụ, quyền hạn và yếu tố vụ lợi.

2.1. Người có chức vụ, quyền hạn bao gồm:

- Cán bộ, công chức, viên chức.

- Sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân quốc phòng trong cơ quan, đơn vị thuộc quân đội nhân dân; sĩ quan, hạ sĩ quan nghiệp vụ, sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên môn-kỹ thuật trong cơ quan, đơn vị thuộc Công an nhân dân.

- Cán bộ lãnh đạo, quản lý trong doanh nghiệp của Nhà nước; cán bộ lãnh đạo, quản lý là đại diện phần vốn góp của Nhà nước tại doanh nghiệp.

- Người được giao thực hiện nhiệm vụ, cong vụ có quyền hạn trong khi thực hiện nhiệm vụ, công vụ đó.

2.2 Các hành vi tham nhũng

Trên cơ sở khai niệm hành vi tham nhũng và khai niệm người có chức vụ, quyền hạn nêu trên, Điều 3 của Luật Phòng, chống tham nhũng quy định cụ thể 12 loại hành vi tham nhũng, bao gồm:

- Tham ô tài sản.

- Nhận hối lộ.

- Lạm dụng chức vụ, quyền hạn chiếm đoạt tài sản.

- Lợi dụng chức vụ, quyền hạn trong khi thi hành nhiệm vụ, công vụ vì vụ lợi.

- Lạm quyền trong khi thi hành nhiệm vụ, công vụ vì vụ lợi.

- Giả mạo trong công tác vì vụ lợi.

- Đưa hối lộ, môi giới hối lộ được thực hiện bởi người có chức vụ, quyền hạn để giải quyết công việc của cơ quan, tổ chức, đơn vị hoặc địa phương vì vụ lợi.

- Lợi dụng chức vụ, quyền hạn sử dụng trái phép tài sản của Nhà nước vì vụ lợi.

- Nhũng nhiễu vì vụ lợi.

- Không thực hiện nhiẹm vụ, công vụ vì vụ lợi.

- Lợi dụng chức vụ, quyền hạn để bao che cho người có hành vi vi phạm pháp luật vì vụ lợi; cẳn trở, can thiệp trái pháp luật vào việc kiểm tra, thanh tra, kiểm toán, điều tra, truy tố, xét xử, thi hành án vì vụ lợi.

Trong 12 loại hành vi tham nhũng nêu trên, thì có 7 loại hành vi đã được quy định trong Bộ Luật Hình sự năm 1999 (từ Điều 278 đến Điều 284), 5 loại hành vi sau là những hành vi đã phát sinh trong xã hội và đang trở nên phổ biến, cần đượcquy định cụ thể là cơ sở pháp lý cho việc xử lý.

3. Phòng ngừa tham nhũng

Phòng ngừa tham nhũng được coi là yếu tố quan trọng, mang tính chiến lược, quyết định hiệu quả đấu tranh chống tham nhũng. Luật Phòng, chống tham nhũng đã quy định một hệ thống các biện pháp nhằm phòng ngừa tham nhũng và có thể coi đay là nộidung quan trọng nhất của Luật.

191

Page 192: THANH TRA CHÍNH PHỦ CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ …siteresources.worldbank.org/INTVIETNAMINVIETNAMESE/... · Web viewTổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội,

3.1. Công khai, minh bạch hóa hoạt động của bộ máy nhà nước

Công khai, minh bạch là một giải pháp quan trọng trong hệ thống các giải pháp phòng ngừa tham nhũng. Luật Phòng, chống tham nhũng đã dành nhiều quy định cho côngkhai, minh bạch, vấn đề công khai, minh bạch đã được đề cập mộtcách toàn diện, chi tiết và có tính khả thi. Nói cách khác, công khai, minh bạch đã được “cơ chế hóa” trong đạo luật này.

Theo đó, về nguyên tắc, toàn bộ hoạt động của bộ máy nhà nước phải được công khai, trừ trường hợp pháp luật quy định phải bí mật. Đồng thời, để ràng buộc và nâng cao trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, cá nhân liên quan, Luật quy định các hình thức công khai, minh bạch hóa hoạt động của cơ quan, tổ chức mình. Luật Phòng, chống tham nhũng cũng lựa chọn những nộidunhg quan trọng, dễ phát sinh tham nhũng, buộc phải công khai như: mua sắm công, quản lý dự án đầu tư, xây dựng, tài chính và ngân sách nhà nước, huy động và sử dụng các khoản viện trợ, quản lý và cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước, quản lý và sử dụng đất ở, nhà ở, ý tế, giáo dục, khoa học-công nghệ, thể dục thể thao, thanh tra, kiểm toán nhà nước, hoạt động giải quyết công viẹc của công dân, doanh nghiệp, tư pháp, công tác cán bộ.

Cơ quan, tổ chức, cá nhân trong đó có các cơ quan báo chí được phép yêu cầu các cơ quan nhà nước phải trả lời công khai về các hoạt động của mình theo quy định của pháp luật. Các cơ quan được yêu cầu chỉ được phép từ chối cung cấp thông tin nếu nộ dung yêu cầu thuộc về bí mật nhà nước.

3.2. Xây dựng, hoàn thiện và bảo đảm thực hiện nghiêm chỉnh chế, định mức, tiêu chuẩn.

Thực tế cho thấy, một trong những nguyên nhân cơ bản của tình trạng tham nhũng, lãng phí tài sản của nhà nước đó là việc hệ thống chế độ, định mức, tiêu chuẩn trong quản lý nhà nước chưa đầy đủ, chưa hoàn thiện, việc thực hiện không đúng hoặc cố ý làm trái. Luật Phòng, chống tham nhũng quy định trách nhiệm của các cơ quan nhà nước có liên quan trong việc xây dựng, hoàn thiện và bảo đảm thực hiện nghiêm chỉnh chế độ, định mức, tiêu chuẩn trong quản lý nhà nước và trong các hoạt động kinh tế-xã hội. Đồng thời, trách nhiệm pháp lý cụ thể của đối tượng vi phạm cũng đã được xác định rõ, góp phần răn đe cũng như tạo cơ sở pháp lý rõ ràng cho việc xử lý vi phạm, trong đó, đặc biệt nhấn mạnh trách nhiệm pháp lý của người cho phép sử dụng thực hiện sau chế độ, định mức, tiêu chuẩn.

3.3. Việc tặng quà và nhận quà tặng

Tặng quà và nhận quà tặng là vấn đề mang tính chất xã hội, là một truyền thống tốt đẹp của dân tộc ta, từ trước đến nay được điều chỉnh bởi các quy phạm đạo đức-xã hội là chủ yếu. tuy nhiên, trên thực tế có nhiều trường hợp đã bị lợi dụng để thực hiện hành vi tiêu cực. Vì vậy, vấn đề này cần phải được điều chỉnh trong Luật Phòng, chống tham nhũng. Điều 40 quy định mọt số nguyên tắc chung về quà tặng và nhận quà tặng nhằm ngăn ngừa việc lợi dụng quà tặng, nhận quà tặng để đưa, nhận hối lộ. Chính phủ sẽ có quy định chi tiết về việc tặng quà, nhận quà và nộp lại quà tặng của cán bộ, công chức, viên chức.

3.5. Chuyển đổi vị trí công tác của cán bộ, công chức, viên chức

Việc chuyển đổi vị trí công tác của cán bộ, công chức, viên chức được coi là một giải pháp quan trọng nhằm ngăn ngừa hiện tượng cấu kết, móc nối hình thành “đường dây” tiêu cực, tham nhũng. Điều 43 quy định một số nguyên tắc chung về chuyển đổi vị trí công tác của cán bộ, công chức, viên chức. Để đảm bảo sự ổn định của quản lý và tính chất chuyên sâu của công việc, việc chuyể đổi chỉ là chuyển đổi vị trí, mang tính chất địa lý, cơ học chứ không phải chuyển đổi về nội dung, tính chất công việc, đông thời việc chuyển đổi chỉ thực hiện đối với một số vị trí quản lý tiền, tài sản của nhà nước hoặc trực tiếp tiếp xúc, giải quyết công việc của cơ quan, tổ chức, cá nhân.

3.6. Minh bạch về tài sản của cán bộ, công chức

Với việc ban hành Pháp lệnh chống tham nhũng năm 1998, Việt Nam đã thực hiện việc kê khai tài sản-một nội dung của cơ chế minh bạch tài sản. tuy nhiên, cho đến nay, hệ thống minh bạch tài sản ở Việt Nam vẫn chỉ dừng lại ở kê khai tài sản đơn thuần, còn thiếu nhiều yếu tố để nhà nước có thể kiểm soát chặt chẽ tài sản, thu nhập của cán bộ, công chức. Luật Phòng, chống tham nhũng đã quy định một cách khá toàn diện và đầy đủ những nội dung cơ bản nhất của hệ thống minh bạch tài sản, bao gồm những vấn đề chính sau:

192

Page 193: THANH TRA CHÍNH PHỦ CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ …siteresources.worldbank.org/INTVIETNAMINVIETNAMESE/... · Web viewTổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội,

- Cán bộ, công chức phải kê khai tài sản hàng năm. Để tránh che dấu, tẩu tán tài sản tham nhũng, ngoài việc kê khai tài sản của bản thân, cán bộ, công chức còn phải kê khai tài sản của vợ hoặc chồng và con chưa thành niên. Đối tượng tài sản phải kê khai được mở rộng hơn so với Pháp lệnh chống tham nhũng.

- Việc xác minh tài sản được tiến hành trong một số trường hợp nhất định. Đây là điểm mới so với Pháp lệnh chống tham nhũng. Khi xem xét đề bạt, bổ nhiệm, bầu cử hoặc có hành vi tham nhũng thì thủ trưởng cơ quan tổ chức việc xác minh tài sản để xem cán bộ, công chức có kê khai trung thực hay không.

- Bản kết luận về sự minh bạch trong kê khai tài sản được công khai trong một số trường hợp nhất định theo yêu cầu và trên cơ sở quyết định của cơ quan, tổ chức có thẩm quyền.

- Người có nghĩa vụ kê khai tài sản sẽ phải chịu trách nhiệm kỷ luật nếu kê khai không trung thực, nếu là người ứng cử thì sẽ bị loại khỏi danh sách bầu cử, người được dự kiến bổ nhiệm, phê chuẩn sẽ không được bổ nhiệm, phê chuẩn vào chức vụ dự kiến.

3.7. Trách nhiệm của người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị để xảy ra tham nhũng

Đề cao trách nhiệm của người đứng đầu là một yếu tố quan trọng trong quản lý nhà nước và chống tham nhũng nói riêng. Luật Phòng, chống tham nhũng quy định một cách chi tiết về trách nhiệm của người đứng đầu tổ chức, cơ quan, đơn vị, bao gồm những nội dung chính sau:

- Phân định trách nhiệm của người đứng đầu cơ quan, tổ chức với cấp phó được giao phụ trách các lĩnh vực; theo đó, người đứng đầu phải chịu trách nhiệm chung và phải chịu trách nhiệm trực tiếp đối với lĩnh vực do mình quản lý, cấp phép, chịu trách nhiệm trực tiếp đối với lĩnh vực được giao phụ trách.

- Phân cấp trách nhiệm rõ ràng cho người đứng đầu đơn vị, phải chịu trách nhiệm trực tiếp khi để xỷ ra hành vi tham nhũng trong đơn vị mình.

Để tạo cơ sở xử lý trách nhiệm người đứng đầu, trong kết luận thnah tra, kiểm toán, điều tra phải có kết luận về trách nhiệm của người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị xảy ra tham nhũng là yếu kém trong quản lý, buông lỏng quản lý hay bao che cho hành vi tham nhũng.

4. Phát hiện tham nhũng

4.1. Phát hiện tham nhũng qua công tác kiểm tra, thanh tra, kiểm toán, điều tra, kiểm sát, xét xử, giám sát

Luật Phòng, chống tham nhũng quy định các hình thức hoạt động cụ thể để phát hiện hành vi tham nhũng. Theo đó, cơ quan, tổ chức, đơn vị có trách nhiệm thường xuyên hoặc đột xuất kiểm tra hoạt động của cán bộ, công chức, viên chức nhằm chủ động phát hiện và kịp thời xử lý hành vi tham nhũng; cơ quan quản lý có trách nhiệm thường xuyên kiểm tra hoạt động chấp hành pháp luật của cơ quan, tổ chức, cá nhân thuộc phạm vi quản lý của mình nhằm kịp thời phát hiện hành vi tham nhũng. Cơ quan Thanh tra, Kiểm toán Nhà nước, Điều tra, Viện Kiểm sát, Tòa án, Quốc hội, Hội đồng nhân dân có trách nhiệm chủ động phát hiện hành vi tham nhũng thông qua công tác thanh tra, kiếm toán nhà nước, điều tra, kiếm sát, xét xử và giám sát.

4.2. Tố cáo và giải quyết tố cáo về hành vi tham nhũng

Tố cáo là một nguồn tin quan trọng trong phát hiện hành vi tham nhũng. Luật Phòng, chống tham nhũng quy định những nguyên tắc chung và nội dung cơ bản của tố cáo hành vi tham nhũng. Luật quy định cơ chế bảo vệ người tố cáo, quyền và nghĩa vụ của người tố cáo; trách nhiệm của cơ quan, đơn vị trong việc tiếp nhận và xử lý tố cáo hành vi tham nhũng; khen thưởng người tố cáo hành vi tham nhũng.

5. Xử lý hành vi tham nhũng và các hành vi vi phạm pháp luật khác

5.1. Xử lý kỷ luật, xử lý hình sự

Luật quy định hai hình thức chế tài áp dụng đối với người có hành vi tham nhũng là xử lý kỷ luật hoặc xử lý hình sự. Theo đó, đối tượng bị áp dụng chế tài gồm: người có hành vi tham nhũng quy định tại Điều 3 của Luật; người không báo cáo, tố giác khi biết được hành vi tham nhũng; người không xử lý báo cáo, tố giác, tố cáo về hành vi tham nhũng; người có hành vi đe dọa, trả thù, trù dập người phát hiện, báo cáo, tố giác, tố cáo, cung cấp thông tin về hành vi tham nhũng trong cơ quan, tổ chức, đơn vị do mình quản lý, phụ

193

Page 194: THANH TRA CHÍNH PHỦ CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ …siteresources.worldbank.org/INTVIETNAMINVIETNAMESE/... · Web viewTổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội,

trách; người thực hiện hành vi khác vi phạm quy định của Luật Phòng, chống tham nhũng và các quy định khác của pháp luật có liên quan.

5.2. Xử lý tài sản tham nhũng

Luật Phòng, chống tham nhũng quy định về nguyên tắc tài sản tham nhũng phải được thu hồi, tịch thu, trả lại cho chủ sở hữu, quản lý hợp pháp hoặc sung công quỹ nhà nước. Người đưa hối lộ mà chủ động khai báo trước khi hành vi đưa hối lộ bị phát hiện thì được trả lạitài sản đã dùng để hối lộ. Theo Điều 71 về thu hồi tài sản tham nhũng có yếu tố nước ngoài thì trên cơ sở điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên và phù hợp với nguyên tắc cơ bản của pháp luật Việt Nam, Chính phủ Việt Nam hợp tác với chính phủ nước ngoài trong việc thu hồi tài sản của Việt Nam hoặc của nươc sngoài bị tham nhũng và trả lại tài sản đó cho chủ sở hữu hợp pháp.

6. Tổ chức, trách nhiệm và phối hợp hoạt động của các cơ quan Thanh tra, Kiểm toán Nhà nước, Điều tra, Viện Kiểm sát, Tòa án và các cơ quan, tổ chức, đơn vị hữu quan trong phòng, chống tham nhũng

6.1. Ban Chỉ đạo phòng, chống tham nhũng

Hiện nay, nhiệm vụ chống tham nhũng được giao cho nhiều cơ quan khác nhau, với nguyên tắc toàn bộ các cơ quan nhà nước, toàn thể hệ thống chính trị và cả xã hội có trách nhiệm tham gia đấu tranh chống tham nhũng. Tuy nhiên, do hoạt động chống tham nhũng của các cơ quan còn mang tính riêng lẻ, thiếu sự thống nhất và phối hợp nên hiệu quả của hoạt động phòng, chống tham nhũng chưa cao. Luật Phòng, chống tham nhũng quy định việc thành lập Ban Chỉ đạo trung ương về phòng, chống tham nhũng với tư cách là cơ quan tham mưu chính sách và phối hợp. Cơ quan này sẽ không trưcj tiếp can thiệp mà chỉ điều phối hoạt động của các cơ quan thực thi pháp luật sẵn có, nhằm nâng cao hiệu lực, hiệu quả chống tham nhũng chung của tất cả các cơ quan này. ban Chỉ đạo Trung ương về phòng, chống tham nhũng là một cơ quan luật định, có bộ phận giúp việc chuyên trách.

6.2. Đơn vị chống tham nhũng chuyên trách

Thanh tra Chính phủ, Bộ Công an, Viện Kiếm sát nhân dân Tối cao là các cơ quan có vai trò, nhiệm vụ hết sức quan trọng trong phòng, chống tham nhũng. tuy nhiên, nhiệmvụ phòng, chống tham nhũng hiện đang được tiến hành trong tổng thể các nhiệm vụ phòng,chống vi phạm pháp luật và tội phạm hình sự của các cơ quan này. Luật Phòng, chống tham nhũng quy định thành lập các đơn vị chuyên trách về chống tham nhũng trong các cơ quan nêu trên nhằm tăng cường khả năng chuyên sâu, tính độc lập trong hoạt động, từ đó nâng cao hiệu quả công tác phòng, chống tham nhũng.

6.3. Cơ chế phối hợp trong phòng, chống tham nhũng

Luật Phòng, chống tham nhũng quy định nhiều nội dung quan trọng nhằm hoàn thiện cơ chế phối hợp giữa các cơ quan thanh tra, kiếm toán nhà nước, điều tra, Viện kiểm sát với những nội dung cơ bản sau:

- Nhấn mạnh vai trò, trách nhiệm của từng cơ quan phòng, chống tham nhũng và đặc biệt là trách nhiệm phối hợp.

- Phân định rõ ràng hoạt động phối hợp chung nhằm ngăn ngừa tham nhũng và phối hợp phát hiện, xử lý hành vi tham nhũng có dấu hiệu tội phạm.

7. Vai trò và trách nhiệm của xã hội trong phòng, chống thamnhũng

Vai trò và sự tham gia của xã hội trong phòng, chống tham nhũng là một yếu tố quan trọng trong hệ thống phòng, chống tham nhũng hiệu quả. Luật Phòng, chống tham nhũng tiếp tục hoàn thiện các quy định pháp lý hiện hành nhằm khuyến khích và đảm bảo việc tham gia chủ động, tích cực và hiệu quả của xã hội trong phòng, chống tham nhũng, gồm các nội dung sauZ:

- Ghi nhận và đề cao vai trò, trách nhiệm của các đoàn thể xã hội, báo chí, doanh nghiệp và công dân trong pồng, chống tham nhũng; có các quy định cụ thể nhằm khuyến khích và đảm bảo sự tham gia của xã hội.

- Quy định rõ về quyền tiếp cận thông tin của cơ quan, tổ chức và công dân; cơ chế cụ thể để thực hiện quyền này.

194

Page 195: THANH TRA CHÍNH PHỦ CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ …siteresources.worldbank.org/INTVIETNAMINVIETNAMESE/... · Web viewTổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội,

- Quy định những nội dung cơ bản về tố cáo hành vi tham nhũng. Chế định về tố cáo hành vi tham nhũng là một phần quan trọng của Luật Phòng, chống tham nhũng. Đây cũng là cơ chế quan trọng nhất để công dân trực tiếp tham gia phát hiện hành vi tham nhũng.

8. Hợp tác quốc tế về phòng, chống tham nhũng

Trên cơ sở ghi nhận nguyên tắc tôn trọng độc lập, chủ quyền, toàn vẹn lãnh thổ và các bên cùng có lợi. Luật Phòng, chống tham nhũng quy định trách nhiệm của các cơ quan nhà nước trong hợp tác quốc tế về phòng, chống tham nhũng như sau:

- Thanh tra Chính phủ phối hợp với Bộ Ngoại giao, Bộ Công an và các cơ quan hứu quan thựchiện hoạt động hợp tác quốc tế về nghiên cứu, đào tạo, xây dựng chính sách, trao đổi thông tin, hỗ trợ tài chính, trợ giúp kỹ thuật, trao đổi kinh nghiệm trong phòng, chống tham nhũng.

- Viện Kiểm sát nhân dân Tối cao, Bộ Tư pháp, Bộ Công an trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình thực hiện nhiệm vụ hợp tác quốc tế về tương trợ tư pháp trong phòng, chống tham nhũng.

V. TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Để Luật Phòng, chống tham nhũng được triển khai thực hiện có hiệu quả, sớm đi vào cuộc sống, trước mắt cần tạp trung một số công việc sau đây:

1. Tổ chức tuyên truyền, hướng dẫn, tập trung giới thiệu Luật Phòng, chống tham nhũng

Tổ chức tuyên truyền, hướng dẫn, tập huấn giới thiệu Luật phòng, chống tham nhũng cho tất cả đối tượng có liên quan, bao gồm các bộ, cơ quan ngang bộ; cơ quan thuộc Chính phủ; Ủy ban nhân dân các cấp và nhân dân về những nội dung quy định trong Luật.

2. Phối hợp với các phương tiện thông tin đại chúng đẩy mạnh các hoạt động tuyên truyền, phổ biến nội dung của Luật một cách sâu rộng đến với mọi tầng lớp nhân dân.

3. Xây dựng và ban hành văn bản hướng dẫn thực hiện Luật Phòng, chống tham nhũng.

195