30
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN ----------------------------- TRẦN QUỐC KHÁNH TẠO DÒNG TẾ BÀO LAI SẢN XUẤT KHÁNG THỂ ĐƠN DÒNG KHÁNG KHÁNG NGUYÊN B TRÊN MÀNG TẾ BÀO HỒNG CẦU NGƯỜI LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC Hà Nội - 2016

TẠO DÒNG TẾ BÀO LAI SẢN XUẤT KHÁNG THỂ ĐƠN DÒNG …repository.vnu.edu.vn/bitstream/VNU_123/33400/1/01050003391(1).pdf · Hình 3.8. Phản ứng ngưng kết đặc

Embed Size (px)

Citation preview

Page 1: TẠO DÒNG TẾ BÀO LAI SẢN XUẤT KHÁNG THỂ ĐƠN DÒNG …repository.vnu.edu.vn/bitstream/VNU_123/33400/1/01050003391(1).pdf · Hình 3.8. Phản ứng ngưng kết đặc

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN

-----------------------------

TRẦN QUỐC KHÁNH

TẠO DÒNG TẾ BÀO LAI SẢN XUẤT

KHÁNG THỂ ĐƠN DÒNG KHÁNG KHÁNG NGUYÊN B

TRÊN MÀNG TẾ BÀO HỒNG CẦU NGƯỜI

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC

Hà Nội - 2016

Page 2: TẠO DÒNG TẾ BÀO LAI SẢN XUẤT KHÁNG THỂ ĐƠN DÒNG …repository.vnu.edu.vn/bitstream/VNU_123/33400/1/01050003391(1).pdf · Hình 3.8. Phản ứng ngưng kết đặc

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN

-----------------------------

TRẦN QUỐC KHÁNH

TẠO DÒNG TẾ BÀO LAI SẢN XUẤT

KHÁNG THỂ ĐƠN DÒNG KHÁNG KHÁNG NGUYÊN B

TRÊN MÀNG TẾ BÀO HỒNG CẦU NGƯỜI

Chuyên ngành: Sinh học thực nghiệm

Mã số: 60420114

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. NGUYỄN THỊ TRUNG

TS. NGUYỄN ĐÌNH THẮNG

Hà Nội – 2016

Page 3: TẠO DÒNG TẾ BÀO LAI SẢN XUẤT KHÁNG THỂ ĐƠN DÒNG …repository.vnu.edu.vn/bitstream/VNU_123/33400/1/01050003391(1).pdf · Hình 3.8. Phản ứng ngưng kết đặc

iii

LỜI CẢM ƠN

Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới TS. Nguyễn Thị Trung, Viện Hàn lâm

Khoa học và Công nghệ Việt Nam, người thầy đã tận tình chỉ bảo, hướng dẫn tôi

trong suốt thời gian học tập và thực hiện luận văn này.

Tôi cũng xin trân trọng cảm ơn TS. Nguyễn Đình Thắng (Bộ môn sinh lý thực

vật và hóa sinh, Trường Đại học Khoa học Tự nhiên) cùng các thầy giáo, cô giáo

trong khoa Sinh học, đặc biệt là các thầy giáo, cô giáo trong bộ môn Sinh lý Thực

vật và Hóa sinh học đã tận tình hướng dẫn, giúp đỡ, giảng dạy và dìu dắt tôi trong

thời gian thực hiện luận văn cũng như trong suốt thời gian học tập tại trường.

Tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành tới các anh chị, các bạn làm việc tại

Phòng Kỹ thuật di truyền, Viện Công nghệ Sinh học, Viện Hàn lâm Khoa học và

Công nghệ Việt Nam đã tận tình giúp đỡ và chỉ bảo tôi trong suốt quá trình học tập

và thực hiện luận văn tại phòng.

Cuối cùng, tôi vô cùng biết ơn gia đình và bạn bè đã luôn khích lệ động viên

tôi trong suốt thời gian qua.

Hà Nội, ngày 9 tháng 12 năm 2016

Học viên

Trần Quốc Khánh

Page 4: TẠO DÒNG TẾ BÀO LAI SẢN XUẤT KHÁNG THỂ ĐƠN DÒNG …repository.vnu.edu.vn/bitstream/VNU_123/33400/1/01050003391(1).pdf · Hình 3.8. Phản ứng ngưng kết đặc

iv

MỤC LỤC

MỞ ĐẦU 1

CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU 3

1.1. Máu và hệ thống nhóm máu ở người 3

1.2. Truyền máu và nguyên tắc truyền máu 7

1.3. Kháng thể đơn dòng 10

1.3.1. Khái niệm 10

1.3.2. Vai trò và ứng dụng của kháng thể đơn dòng 11

1.3.3. Công nghệ sản xuất kháng thể đơn dòng 14

1.3.4. Tình hình nghiên cứu, sản xuất kháng thể đơn dòng tại Việt Nam 17

CHƯƠNG 2. VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP 19

2.1. Vật liệu 19

2.1.1. Mẫu nghiên cứu 19

2.1.2. Sinh phẩm 19

2.1.3. Máy móc và thiết bị 20

2.2. Phương pháp nghiên cứu 20

2.2.1. Gây miễn dịch và đánh giá khả năng đáp ứng miễn dịch 20

2.2.1.2. Đánh giá khả năng đáp ứng miễn dịch 23

2.2.2. Chuẩn bị tế bào nền 23

2.2.3. Nuôi cấy tế bào myeloma 24

2.2.4. Dung hợp và tạo dòng tế bào lai 24

2.2.5. Sàng lọc tế bào lai 26

2.2.6. Tách dòng tế bào lai đơn sản xuất kháng thể đơn dòng kháng kháng nguyên

B 27

2.2.7. Đánh giá tốc độ sinh trưởng và sản xuất kháng thể của tế bào lai 28

2.2.8. Phương pháp đếm tế bào lai (xác định số lượng tế bào sống) 29

2.2.9. Xác định loại globulin miễn dịch và kiểm tra tính đơn dòng của tế bào lai 29

Page 5: TẠO DÒNG TẾ BÀO LAI SẢN XUẤT KHÁNG THỂ ĐƠN DÒNG …repository.vnu.edu.vn/bitstream/VNU_123/33400/1/01050003391(1).pdf · Hình 3.8. Phản ứng ngưng kết đặc

v

2.2.10. Đánh giá kháng thể do tế bào lai sản xuất 31

2.2.11. Cô đặc kháng thể bằng ammonium sulfate 32

2.2.12. Tạo sinh phẩm xác định nhóm máu B 33

CHƯƠNG 3. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN 35

3.1. Lựa chọn nguyên liệu và gây miễn dịch cho chuột 35

3.1.1. Lựa chọn nguyên liệu gây miễn dịch cho chuột 35

3.1.2. Cách thức gây miễn dịch cho chuột 35

3.2. Nghiên cứu tạo tế bào lai giữa myeloma và tế bào lympho B chuột 37

3.2.1. Nuôi cấy tế bào đại thực bào để tạo lớp tế bào nền 37

3.2.2. Nghiên cứu tạo tế bào lai sinh kháng thể đơn dòng gây ngưng kết đặc hiệu

hồng cầu mang kháng nguyên B 38

3.2.2.1. Tách hỗn hợp tế bào giàu tế bào lympho B từ hạch bẹn và lách của chuột

đã gây miễn dịch bằng hồng cầu B 38

3.2.2.2. Dung hợp giữa tế bào myeloma sp2/0 và hỗn hợp tế bào giàu tế bào

lympho B tách từ chuột gây miễn dịch bởi hồng cầu mẫu B 39

3.2.2.3. Nghiên cứu sàng lọc tế bào lai tiết kháng thể kháng kháng nguyên B 41

3.2.2.4. Khả năng sinh trưởng của tế bào B4D10C9 42

3.2.2.5. Khả năng sản xuất mAb kháng kháng nguyên B của dòng tế bào lai

B4D10C9 43

3.2.2.6. Xác định độ đặc hiệu mAb do B4D10C9 sản xuất 44

3.2.2.7. Cường độ và ái tính mAb do B4D10C9 sản xuất với hồng cầu mẫu B 44

3.2.2.8. Xác định phân lớp mAb do dòng tế bào B4D10C9 sinh ra 45

3.2.2.9. Cô đặc dung dịch kháng thể đơn dòng kháng lại kháng nguyên B 47

3.2.2.10. Tạo sinh phẩm kháng thể đơn dòng kháng lại kháng nguyên B 49

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 51

TÀI LIỆU THAM KHẢO 52

Page 6: TẠO DÒNG TẾ BÀO LAI SẢN XUẤT KHÁNG THỂ ĐƠN DÒNG …repository.vnu.edu.vn/bitstream/VNU_123/33400/1/01050003391(1).pdf · Hình 3.8. Phản ứng ngưng kết đặc

vi

DANH MỤC CÁC BẢNG

Tên Bảng Trang

Bảng 1.1. Các nhóm máu hệ ABO ở người 06

Bảng 1.2. Hướng dẫn đọc kết quả của phương pháp huyết thanh mẫu 09

Bảng 1.3. Hướng dẫn đọc kết quả của phương pháp hồng cầu mẫu 10

Bảng 3.1. Biến động hiệu giá kháng thể trung bình khi gây miễn dịch

theo các con đường khác nhau 35

Bảng 3.2. Số giếng hình thành tế bào lai từ thí nghiệm dung hợp hỗn hợp

tế bào lympho giàu tế bào lympho B tách từ lách và hạch bẹn

chuột gây miễn dịch bằng hồng cầu mẫu B với tế bào myeloma

sp2/0 37

Bảng 3.3. Số giếng chứa tế bào lai tiết kháng thể gây ngưng kết hồng cầu

mẫu B 40

Page 7: TẠO DÒNG TẾ BÀO LAI SẢN XUẤT KHÁNG THỂ ĐƠN DÒNG …repository.vnu.edu.vn/bitstream/VNU_123/33400/1/01050003391(1).pdf · Hình 3.8. Phản ứng ngưng kết đặc

vii

DANH MỤC CÁC HÌNH

Tên hình Trang

Hình 1.1. Kháng nguyên nhóm máu ở người 5

Hình 1.2. Cấu tạo các chuỗi đường quy định kháng nguyên nhóm máu hệ ABO

7

Hình 1.3. Sơ đồ truyền máu 8

Hình 1.4. Kháng thể đơn dòng liên kết với một epitope đặc hiệu 11

Hình 1.5. Phản ứng ngưng kết giữa kháng nguyên - kháng thể 13

Hình 2.1. Chuẩn bị vật liệu gây miễn dịch cho chuột 22

Hình 2.2. Gây miễn dịch cho chuột bằng cách tiêm vào hai gan bàn chân chuột

22

Hình 2.3. Cách đọc kết của của phản ứng ngưng kết hồng cầu trên đĩa 96 đáy chữ V

27

Hình 2.4. Sơ đồ pha loãng tới hạn 28

Hình 2.5. Vị trí các ô đếm trong buồng đếm tế bào 29

Hình 2.6. Cách đọc kết quả trên đĩa elisa của bộ kit Pierce® Rapid ELISA mouse mAb.

31

Hình 3.1. Hình ảnh tế bào đại thực bào khi nuôi cấy tĩnh 38

Hình 3.2. Ảnh chụp tế bào lai quan sát dưới kính hiển vi soi ngược (độ phóng đại 1000 lần: vật kính 10x, thị kính 20x, máy ảnh 5x).

40

Hình 3.3. Minh họa 5 giếng chứa dịch nuôi cấy gây ngưng kết hồng cầu mẫu B mà không gây ngưng kết hồng cầu mẫu A và O

41

Hình 3.4. Sàng lọc tế bào lai đơn sinh mAb gây ngưng kết hồng cầu mẫu B

42

Hình 3.5. Hiệu giá kháng thể của các dòng tế bào lai đơn tiết mAb gây ngưng kết hồng cầu B

42

Hình 3.6. Đồ thị biểu diễn mật độ tế bào lai B4D10C9 sinh trưởng trong môi trường DMEM +10% FBS và DMEM+1% FBS

43

Page 8: TẠO DÒNG TẾ BÀO LAI SẢN XUẤT KHÁNG THỂ ĐƠN DÒNG …repository.vnu.edu.vn/bitstream/VNU_123/33400/1/01050003391(1).pdf · Hình 3.8. Phản ứng ngưng kết đặc

viii

theo thời gian

Hình 3.7. Đồ thị biểu diễn hiệu giá kháng thể theo thời gian của dịch nuôi cấy tế bào B4D10C9 trong môi trường DMEM+1%FBS và DMEM+10% FBS

44

Hình 3.8. Phản ứng ngưng kết đặc hiệu hồng cầu B của mAb do tế bào lai B4D10C9 sinh ra

45

Hình 3.9. Phản ứng ngưng kết hồng cầu trên phiến kính xác định ái tính mAb do dòng tế B4D10C9 sinh ra với hồng cầu mẫu B

45

Hình 3.10. Phản ứng ELISA xác định phân lớp kháng thể do dòng tế bào B4D10C9 sản xuất

46

Hình 3.11. Dịch nuôi cấy tế bào B4D10C9 trước và sau khi tủa

ammonium sulphate

47

Hình 3.12. Cường độ phản ứng của kháng thể kháng B trước và sau

khi tủa

48

Hình 3.13. Phản ứng ngưng kết hồng cầu của kháng thể kháng B thu

được sau khi tủa bằng ammonium sulphate

48

Hình 3.14. Kháng thể kháng B (anti-B) được hoàn nguyên trong dung

dịch hoàn nguyên màu vàng. A. dung dịch chứa kháng thể B

(anti-B); B. dung dịch dùng hoàn nguyên kháng thể B

50

Hình 3.15. A. Phản ứng ngưng kết của sinh phẩm B với hồng cầu mẫu

A, B và O; B. Lọ sinh phẩm kháng thể đơn dòng kháng B

50

Page 9: TẠO DÒNG TẾ BÀO LAI SẢN XUẤT KHÁNG THỂ ĐƠN DÒNG …repository.vnu.edu.vn/bitstream/VNU_123/33400/1/01050003391(1).pdf · Hình 3.8. Phản ứng ngưng kết đặc

ix

DANH MỤC CÁC KÍ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT

Tên viết tắt Tên đầy đủ Tên tiếng việt

anti-A Anti-A antibody Kháng thể kháng A

anti-AB Anti-AB antibody Kháng thể kháng AB

anti-B Anti-B antibody Kháng thể kháng B

BSA Bovine serum albumin Albumin huyết thanh bò

DMEM Dulbecco's Modified Eagle's

Medium

Môi trường Dulbecco biến

đổi

DMSO Dimethyl sulfoxide

E. coli Escherichia coli

EBV Epstein – Barr virus Virus Epstein-Barr

EDTA Ethylene diamine tetraacetic acid

ELISA enzyme-linked immunosorbent

assays

Fab Fragment antigen-binding Mảnh liên kết kháng

nguyên

FBS Fetal Bovine Serum Huyết thanh bê

FCA Freund’s complete adjuvant Tá chất hoàn toàn

FDA Food and Drug Administration Cục quản lý Thực phẩm và

Dược phẩm Hoa Kỳ

FIA Freund’s incomplete adjuvant Tá chất không hoàn toàn

HAT hypoxanthyl aminoteptrin

thymidine

HGPRT hypoxanthine-guanine

phosphoribosyltransferase

HT hypoxanthyl thymidine

mARN Messenger RNA ARN thông tin

PBS Phosphate buffered saline Đệm muối phosphate

PEG polyethylene glycol

RPMI Roswell Park Memorial Institute

medium

Môi trường RPMI

WHO World Health Organisation Tổ chức y tế thế giới

Page 10: TẠO DÒNG TẾ BÀO LAI SẢN XUẤT KHÁNG THỂ ĐƠN DÒNG …repository.vnu.edu.vn/bitstream/VNU_123/33400/1/01050003391(1).pdf · Hình 3.8. Phản ứng ngưng kết đặc

1

MỞ ĐẦU

Máu là thành phần vô cùng quý giá trong điều trị bệnh mà cho đến nay vẫn

chưa có một sinh phẩm nào có thể thay thế được, đặc biệt máu được sử dụng trong

điều trị nội khoa, cấp cứu ngoại khoa, sản khoa và triển khai nhiều kỹ thuật y học

cao cấp như ghép tạng, mổ tim, lọc máu ngoài thận. Tuy nhiên, việc sử dụng máu

trong điều trị bệnh gặp phải nhiều rủi ro, do có sự ngưng kết giữa kháng nguyên

trên màng hồng cầu người cho với kháng thể trong huyết thanh của người nhận. Để

quá trình truyền máu thành công phải có sự tương thích giữa máu người cho và

người nhận. Do đó, trước khi truyền máu cần phải tiến hành xác định nhóm máu.

Năm 2014, Hiệp hội truyền máu quốc tế đã thống kê có 35 hệ nhóm máu với hơn

300 kháng nguyên nhóm máu khác nhau. Hầu hết các kháng nguyên trên màng

hồng cầu có tính sinh miễn dịch yếu được dùng để nghiên cứu di truyền và quan hệ

huyết thống, chỉ có hai nhóm kháng nguyên đặc biệt quan trọng gây ra phản ứng

ngưng kết khi truyền máu dẫn đến tai biến đó là kháng nguyên A, B của hệ nhóm

máu ABO và kháng nguyên D của hệ nhóm máu Rh. Các nhóm máu nêu trên được

xác định bằng phương pháp ngưng kết sử dụng hồng cầu mẫu hoặc huyết thanh

mẫu. Huyết thanh mẫu chính là các kháng thể đơn dòng đặc hiệu kháng nguyên

nhóm máu, có 3 loại huyết thanh mẫu anti-A, anti-B, anti-AB được sử dụng trong

xác định nhóm máu hệ ABO và huyết thanh mẫu anti-D để xác định nhóm máu hệ

Rh. Nhiều phương pháp được phát triển để sản xuất kháng thể đơn dòng như công

nghệ lai tế bào, công nghệ bất tử tế bào B, công nghệ phage display, công nghệ

kháng thể tái tổ hợp, sử dụng chuột chuyển gene. Phương pháp lai tế bào đã được

ứng dụng thành công để tạo dòng tế bào lai sản xuất kháng thể kháng lại kháng

nguyên nhóm máu hệ ABO. Hiện nay, nhiều thuốc thử nhóm máu có bản chất là

kháng thể đơn dòng được sản xuất thành công như Blood Grouping (Prestige

Diagnostics UK), Monoclonal blood grouping reagent (Maxwin international),

Anti-A Monoclonal reagent (Atlas Medical), Transclone® (Biorad).

Ngày nay, nhu cầu sử dụng máu trong điều trị bệnh ngày càng lớn do vậy

việc sử dụng huyết thanh mẫu càng gia tăng. Tuy nhiên, Việt Nam vẫn chưa sản

xuất được kháng thể đơn dòng xác định nhóm máu mà chủ yếu sử dụng hồng cầu

Page 11: TẠO DÒNG TẾ BÀO LAI SẢN XUẤT KHÁNG THỂ ĐƠN DÒNG …repository.vnu.edu.vn/bitstream/VNU_123/33400/1/01050003391(1).pdf · Hình 3.8. Phản ứng ngưng kết đặc

2

mẫu thu thập từ các tình nguyện viên hoặc kháng thể đơn dòng nhập ngoại. Việc sử

dụng hồng cầu mẫu làm thuốc thử xác định nhóm máu tốn ít chi phí nhưng lại mất

rất nhiều máu thu được từ người tình nguyện. Còn sử dụng huyết thanh mẫu nhập

ngoại lại có giá thành cao làm tăng gánh nặng kinh tế đối với bệnh nhân. Xuất phát

từ cơ sở khoa học và thực tiễn nêu trên, chúng tôi thực hiện đề tài “Tạo dòng tế bào

lai sản xuất kháng thể đơn dòng kháng kháng nguyên B trên màng tế bào hồng cầu

người” với mục tiêu tạo ra dòng tế bào lai sản xuất kháng thể đơn dòng kháng

kháng nguyên B sử dụng như thuốc thử xác định nhóm máu B ở người.

Page 12: TẠO DÒNG TẾ BÀO LAI SẢN XUẤT KHÁNG THỂ ĐƠN DÒNG …repository.vnu.edu.vn/bitstream/VNU_123/33400/1/01050003391(1).pdf · Hình 3.8. Phản ứng ngưng kết đặc

3

CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU

1.1. Máu và hệ thống nhóm máu ở người

1.1.1. Khái niệm máu và các thành phần của máu

Máu là một tổ chức di động được tạo thành từ thành phần là các tế bào (hồng

cầu, bạch cầu, tiểu cầu, một lượng nhỏ tế bào gốc sinh máu) và huyết tương (chứa

protein, muối khoáng, nước) với vai trò cung cấp các chất nuôi dưỡng và cấu tạo

các tổ chức cũng như loại bỏ các chất thải trong quá trình chuyển hóa của cơ thể

như khí CO2 và acid lactic. Đồng thời máu cũng là phương tiện vận chuyển của các

tế bào (cả tế bào có chức năng bảo vệ cơ thể lẫn tế bào bệnh lý) và các chất khác

nhau (các amino acid, lipid, hormone) giữa các tổ chức và cơ quan trong cơ thể. Các

rối loạn về thành phần cấu tạo của máu hay ảnh hưởng đến sự tuần hoàn bình

thường của nó có thể dẫn đến rối loạn chức năng của nhiều cơ quan khác nhau [3,

4]. Máu chiếm 1/13 trọng lượng cơ thể (60 - 70 ml/kg); thể tích máu ở nam khoảng

5 - 6 lít, nữ 4,5 – 5 lít; tỷ trọng 1,055 – 1,063, pH 7,33 – 7,43.

Hồng cầu

Hồng cầu trưởng thành là bào quan hình đĩa lõm, không chứa nhân và các

bào quan (ty lạp thể, polyribosom) do vậy không có khả năng tổng hợp protein,

hồng cầu chứa chủ yếu huyết sắc tố làm nhiệm vụ gắn O2 ở phổi vận chuyển tới các

tổ chức sau đó vận chuyển CO2 đào thải qua phổi. Hồng cầu trưởng thành sống 120

ngày, được phân giải chủ yếu ở lách và tổ chức liên võng khác. Sự cân bằng giữa

môi trường và hồng cầu được duy trì bởi hoạt động của bơm natri nằm trên màng

hồng cầu.

1.1.2. Vai trò của máu trong y học

Máu mang oxy và các chất dinh dưỡng (protein, gluco, lipit, muối khoáng,

các nội tiết tố ...) đến các tế bào, đồng thời cũng mang đi các sản phẩm dư thừa của

các tế bào này. Ngoài ra, máu còn vận chuyển các tế bào miễn dịch để chống lại các

tác nhân lây nhiễm và mang tiểu cầu để tạo thành các vết đông máu khi mạch máu

bị tổn thương để ngăn chặn sự mất máu. Máu được vận chuyển đi khắp cơ thể qua

Page 13: TẠO DÒNG TẾ BÀO LAI SẢN XUẤT KHÁNG THỂ ĐƠN DÒNG …repository.vnu.edu.vn/bitstream/VNU_123/33400/1/01050003391(1).pdf · Hình 3.8. Phản ứng ngưng kết đặc

4

hệ thống tuần hoàn. Khi cơ thể bị viêm nhiễm, máu vận chuyển nhiều tế bào miễn

dịch đến vị trí lây nhiễm để ngăn chặn các tác nhân có hại [15].

Với những chức năng như trên máu đóng vai trò rất quan trọng đối với cơ

thể, thiếu máu hoặc máu không thực hiện được chức năng sẽ gây ra nhiều rối loạn

cho toàn bộ cơ thể. Mất máu do phẫu thuật, bị thương hoặc bị ốm. Cơ thể thiếu máu

(bệnh thiếu máu địa trung hải, bệnh thiếu máu cấp, tủy xương giảm khả năng sản

xuất hồng cầu đối với người xạ trị) hoặc do máu không thực hiện được chức năng

(bệnh hồng cầu hình lưỡi liềm v.v) [4].

1.1.3. Phân loại các hệ thống nhóm máu ở người

Việc sử dụng máu để điều trị đã được áp dụng từ thế kỷ 17 và trong suốt thế

kỷ 18, tuy nhiên nhiều tai biến rất nguy hiểm đã xảy ra nhưng mãi đến năm 1900

con người mới bắt đầu hiểu được nguyên nhân của tai biến là do sự ngưng kết giữa

kháng nguyên trên bề mặt hồng cầu người cho với kháng thể trong huyết thanh của

người nhận. Năm 1901, Karl Landsteiner là người đầu tiên phát hiện ra hệ thống

nhóm máu ABO, phân loại các nhóm máu dựa vào kháng nguyên bề mặt trên màng

tế bào hồng cầu, với phát hiện này, ông đã được nhận giải Nobel về sinh lý và y học

năm 1930. Nghiên cứu của ông chỉ ra rằng kiểu nhóm máu của những người khác

nhau có thể không giống nhau và phụ thuộc vào kháng nguyên tồn tại trên màng

hồng cầu. Do đó, nhóm máu được phân loại dựa vào sự có mặt hoặc không có mặt

của kháng nguyên A hoặc kháng nguyên B trên màng hồng cầu và việc xác định

nhóm máu trước khi truyền máu là cần thiết [5].

Năm 2014, theo thống kê của Hiệp hội truyền máu Quốc tế có khoảng 35 hệ

thống phân loại nhóm máu (hệ ABO, hệ Rh, hệ MNS, hệ Kell, hệ Kidd, hệ Lewis,

hệ Duffy, hệ Indian,…) với hơn 300 kháng nguyên nhóm máu khác nhau [6]. Trên

màng hồng cầu người có khoảng 30 loại kháng nguyên thường gặp và hàng trăm

loại kháng nguyên hiếm gặp. Hầu hết, kháng nguyên nhóm máu trên bề mặt hồng

cầu có tính kháng nguyên yếu, thường được sử dụng trong nghiên cứu di truyền chỉ

có 2 kháng nguyên A, B của hệ thống nhóm máu ABO và kháng nguyên D của hệ

thống nhóm máu Rh có tính kháng nguyên mạnh đóng vai trò quan trọng trong

Page 14: TẠO DÒNG TẾ BÀO LAI SẢN XUẤT KHÁNG THỂ ĐƠN DÒNG …repository.vnu.edu.vn/bitstream/VNU_123/33400/1/01050003391(1).pdf · Hình 3.8. Phản ứng ngưng kết đặc

5

truyền máu và trong sản khoa.

Kháng nguyên nhóm máu có thể là đường (glycan hoặc carbohydrate) hoặc

protein, chúng liên kết với các thành phần khác nhau trên màng hồng cầu. DNA của

người quy định kiểu kháng nguyên hình thành trên màng tế bào hồng cầu của họ:

kháng nguyên đường; kháng nguyên protein (protein xuyên màng một lần, nhiều lần

và protein liên kết glycosylphosphatidylinositol). Kháng nguyên nhóm máu ABO

có bản chất là đường. Chúng được sản xuất bởi một loạt các phản ứng với sự tham

gia của các enzyme xúc tác chuyển hóa các đơn vị đường. DNA quy định kiểu

enzyme của mỗi cá thể thông qua đó quy định kiểu kháng nguyên đường hình thành

tương ứng trên màng tế bào hồng cầu. Ngược lại, kháng nguyên của nhóm máu Rh

lại có bản chất là protein, DNA của cá thể mang thông tin di truyền quy định protein

- kháng nguyên. Gen RhD mã hóa kháng nguyên D, được biểu hiện ở những người

mang gen, một vài người có gen không sản xuất kháng nguyên D và do đó protein

RhD vắng mặt trên tế bào hồng cầu của họ. Bên cạnh kháng nguyên đường, tế bào

hồng cầu có ba loại protein mang kháng nguyên nhóm máu: protein xuyên màng

một lần, protein xuyên màng nhiều lần và protein liên kết

glycosylphosphatidylinositol (GPI) [9].

Hình 1.1. Kháng nguyên nhóm máu ở người

1.1.4. Hệ thống nhóm máu ABO và kháng nguyên nhóm máu ABO

Theo Landsteiner, trên màng hồng cầu có những kháng nguyên được gọi là

Page 15: TẠO DÒNG TẾ BÀO LAI SẢN XUẤT KHÁNG THỂ ĐƠN DÒNG …repository.vnu.edu.vn/bitstream/VNU_123/33400/1/01050003391(1).pdf · Hình 3.8. Phản ứng ngưng kết đặc

6

ngưng kết nguyên. Có 2 loại ngưng kết nguyên là A và B. Ngưng kết nguyên là

polysaccharide có mặt trên màng hồng cầu từ giai đoạn sớm của bào thai. Ðồng thời

trong huyết tương có những kháng thể đặc hiệu của nhóm máu được gọi là ngưng

kết tố. Có 2 loại kháng thể đặc hiệu là kháng A (anti-A) và kháng B (anti-B). Các

kháng thể này có khả năng làm ngưng kết hồng cầu khi hồng cầu nhóm máu A gặp

anti-A, hoặc hồng cầu nhóm máu B gặp anti-B. Tùy theo, sự có mặt hoặc vắng mặt

của một trong hai hoặc cả hai kháng nguyên A và B trên màng hồng cầu,

Landsteiner phân hệ thống nhóm máu ABO thành 4 nhóm máu A, B, AB và O

(Bảng 1.1).

Bảng 1.1. Các nhóm máu hệ ABO ở người

Nhóm máu

Hồng cầu có kháng nguyên A hoặc B

Huyết thanh có kháng thể anti-A hoặc anti-B

A A anti-B

B B anti-A

AB A và B (không có)

O (không có) anti-A và anti-B

Về bản chất, kháng nguyên nhóm máu ABO là các carbohydrate có mặt trên

màng hồng cầu và nhiều mô, được đặc trưng bởi một gốc đường đặc hiệu (Hình

1.2). Các chuỗi đường này được gắn trên bề mặt hồng cầu bởi một phần có cấu trúc

giống nhau được gọi là thân carbonhydrate (kháng nguyên H). Chuỗi đường cơ bản

này không gây ngưng kết hồng cầu nên hồng cầu mang chuỗi đường cơ bản được kí

hiệu là nhóm máu O. Khi chuỗi đường cơ bản gắn thêm một gốc đường galactose

hoặc galactosamine thì chúng gây ngưng kết hồng cầu B, nên đặc trưng cho nhóm

máu B. Chuỗi đường đặc trưng nhóm máu B được gắn thêm một nhóm N-acetyl thì

chúng gây ngưng kết hồng cầu A nên đặc trưng cho nhóm máu A [10].

Page 16: TẠO DÒNG TẾ BÀO LAI SẢN XUẤT KHÁNG THỂ ĐƠN DÒNG …repository.vnu.edu.vn/bitstream/VNU_123/33400/1/01050003391(1).pdf · Hình 3.8. Phản ứng ngưng kết đặc

7

Hình 1.2. Cấu tạo các chuỗi đường quy định kháng nguyên nhóm máu hệ ABO

(RBC – tế bào hồng cầu, GLU – Glucose, GAL – Galactose/Glucosamine,

FUC – Fructose, NAc – N-Acetyl)

Hệ miễn dịch có hiện tượng chống lại các kháng nguyên khác với kháng

nguyên tự thân của hồng cầu. Người nhóm máu A có kháng nguyên A trên hồng cầu

mà không có kháng nguyên B do đó có kháng thể kháng kháng nguyên B trong

huyết thanh. Người nhóm máu B có kháng nguyên B trên màng hồng cầu và kháng

thể kháng A trong huyết thanh. Người nhóm máu AB có cả kháng nguyên A và B

trên màng hồng cầu do vậy không có kháng thể kháng A và kháng thể kháng B

trong huyết thanh. Còn người có nhóm máu O thì huyết thanh có cả kháng thể

kháng A và kháng B do màng hồng cầu thiếu cả hai kháng nguyên A và B [11].

1.2. Truyền máu và nguyên tắc truyền máu

1.2.1. Nguyên tắc truyền máu

Truyền máu là quá trình đưa các thành phần của máu vào trong tĩnh mạch

của một người khác. Trước đây, sử dụng máu toàn phần để truyền máu nhưng hiện

nay các thành phần của máu được truyền trong các trường hợp khác nhau, hồng cầu

được sử dụng để tăng khả năng vận chuyển oxy máu, tránh sự mệt mỏi và các biến

chứng khác. Truyền máu mất khoảng 1-4 giờ phụ thuộc vào thành phần và thể tích

máu được truyền. Hầu hết truyền máu được thực hiện tại bệnh viện nhưng nó cũng

được thực hiện ở bất cứ nơi nào khi cần thiết. Trong hầu hết trường hợp, máu có

nguồn gốc từ những tình nguyện viên đã sàng lọc bằng huyết thanh 5 bệnh nhiễm

trùng: HIV, HCV, HBV, giang mai, sốt rét [12].

Màng của mỗi tế bào hồng cầu chứa hàng triệu kháng nguyên tự thân, được

Page 17: TẠO DÒNG TẾ BÀO LAI SẢN XUẤT KHÁNG THỂ ĐƠN DÒNG …repository.vnu.edu.vn/bitstream/VNU_123/33400/1/01050003391(1).pdf · Hình 3.8. Phản ứng ngưng kết đặc

8

bỏ qua bởi hệ thống miễn dịch. Tuy nhiên, trong quá trình truyền máu, các kháng

thể nhóm máu có trong huyết tương của người nhận sẽ tấn công bất kỳ tế bào hồng

cầu cho nào mang kháng nguyên khác với kháng nguyên tự thân sau đó phá hủy

hồng cầu gây ra phản ứng tan máu cấp tính. Do đó, xác định sự tương thích nhóm

máu giữa người cho và người nhận cũng như sự tương tích nhóm máu giữa người

cho và người nhận là cần thiết để truyền máu an toàn [13].

Dựa vào sự có mặt của kháng nguyên bề mặt hồng cầu (A hoặc B) và kháng

thể trong huyết thanh (anti-A hoặc anti-B) quá trình truyền máu được thực hiện theo

nguyên tắc sau [15].

- Người nhóm máu A có kháng nguyên A trên hồng cầu mà không có kháng

nguyên B, có kháng thể kháng kháng nguyên B trong huyết thanh, do đó có thể

truyền máu cho người có nhóm máu A hoặc AB.

- Người nhóm máu B có kháng nguyên B trên màng hồng cầu và kháng thể

kháng A trong huyết thanh, do đó có thể truyền máu cho người có nhóm máu B

hoặc AB.

- Người nhóm máu AB có cả kháng nguyên A và B trên màng hồng cầu do

vậy không có kháng thể kháng A và kháng thể kháng B trong huyết thanh, do đó chỉ

có thể truyền máu cho người có nhóm máu AB.

Người có nhóm máu O thì huyết thanh có cả kháng thể kháng A và kháng B

do màng hồng cầu thiếu cả hai kháng nguyên A và B do đó có thể truyền máu cho

tất cả các nhóm máu.

Hình 1.3. Sơ đồ truyền máu

Page 18: TẠO DÒNG TẾ BÀO LAI SẢN XUẤT KHÁNG THỂ ĐƠN DÒNG …repository.vnu.edu.vn/bitstream/VNU_123/33400/1/01050003391(1).pdf · Hình 3.8. Phản ứng ngưng kết đặc

9

1.2.2. Phương pháp xác định nhóm máu hệ ABO

Nhóm máu hệ ABO được xác định bằng phương pháp huyết thanh mẫu hoặc

phương pháp hồng cầu mẫu. Theo thông tư của Bộ Y tế (2013) để kết luận một

nhóm máu thuộc hệ ABO thì mẫu máu phải được định nhóm bằng cả hai phương

pháp: phương pháp huyết thanh mẫu và phương pháp hồng cầu mẫu.

Phương pháp huyết thanh mẫu dùng huyết thanh đã biết trước kháng thể cho

phản ứng với hồng cầu của bệnh nhận để xác định sự có mặt của kháng nguyên trên

bề mặt hồng cầu từ đó xác định được kiểu nhóm máu của bệnh nhân. Các mẫu

huyết thanh dùng để xác định nhóm máu hệ ABO bao gồm: huyết thanh mẫu anti-

A, anti-B và anti-AB. Cách xác định nhóm máu thông qua phương pháp huyết thanh

mẫu như sau (Bảng 1.2).

- Không bị ngưng kết với 3 mẫu huyết thanh mẫu thì mẫu là nhóm máu O.

- Ngưng kết với cả 3 mẫu huyết thanh mẫu thì mẫu thuộc nhóm máu AB.

- Ngưng kết ở mẫu anti-A và anti-AB thì mẫu là nhóm máu A.

- Ngưng kết ở vị trí Anti-B và Anti-AB thì mẫu kiểm tra là nhóm máu B

Bảng 1.2. Hướng dẫn đọc kết quả của phương pháp huyết thanh mẫu

Anti-A Anti-B Anti-AB

Nhóm máu A + - +

Nhóm máu B - + +

Nhóm máu AB + + +

Nhóm máu O - - -

(+) tương ứng với trường hợp xảy ra phản ứng ngưng kết; (-) Tương ứng với trường hợp không xảy ra phản ứng ngưng kết

Phương pháp hồng cầu mẫu sử dụng hồng cầu mẫu đã biết trước kháng

nguyên cho phản ứng với kháng thể của bệnh nhân để xác định kháng thể có mặt

trong huyết thanh từ đó xác định kiểu nhóm máu của bệnh nhân.

Page 19: TẠO DÒNG TẾ BÀO LAI SẢN XUẤT KHÁNG THỂ ĐƠN DÒNG …repository.vnu.edu.vn/bitstream/VNU_123/33400/1/01050003391(1).pdf · Hình 3.8. Phản ứng ngưng kết đặc

10

Bảng 1.3. Hướng dẫn đọc kết quả của phương pháp hồng cầu mẫu

Hồng cầu mẫu A Hồng cầu mẫu B Hồng cầu mẫu O

Nhóm máu A - + -

Nhóm máu B + - -

Nhóm máu AB - - -

Nhóm máu O + + -

(+) tương ứng với trường hợp xảy ra phản ứng ngưng kết;

(-) Tương ứng với trường hợp không xảy ra phản ứng ngưng kết

1.3. Kháng thể đơn dòng

1.3.1. Khái niệm

Kháng nguyên là bất kỳ cơ chất nào có khả năng cảm ứng sự hình thành

kháng thể và phản ứng đặc hiệu với kháng thể được tạo ra. Chúng phản ứng với cả

thụ thể của tế bào T. Trên mỗi phân tử kháng nguyên có các yếu tố quyết định

kháng nguyên gọi là epitope và mỗi epitope đặc hiệu với một kháng thể do đó một

kháng nguyên có thể liên kết với nhiều kháng thể tại các vị trí liên kết khác nhau.

Hai đặc tính quan trọng của kháng nguyên là: 1) tính kháng nguyên (có khả năng

kích thích hệ miễn dịch của cơ thể); 2) tính miễn dịch (có khả năng kết hợp với

kháng thể và các tế bào lympho). Kháng nguyên chia ra thành 2 loại kháng nguyên

phụ thuộc tuyến ức (yêu cầu sự tham gia của tế bào T) hoặc kháng nguyên không

phụ thuộc tuyến ức (không yêu cầu sự tham gia của tế bào T để sản xuất kháng thể

mà trực tiếp kích hoạt tế bào B đặc hiệu) [14].

Kháng thể là các phân tử glycoprotein sản xuất bởi tế bào B của hệ miễn

dịch. Mỗi phân tử kháng thể gồm 2 chuỗi polypeptide ngắn giống nhau được gọi là

chuỗi nhẹ và 2 chuỗi polypeptide dài giống nhau được gọi là chuỗi nặng. Bốn chuỗi

này được liên kết với nhau bằng cầu nối disulfide hình thành phân tử dạng chữ Y.

- Mỗi chuỗi nhẹ gồm một vùng cố định (trình tự axit amin không thay đổi có

thể là kappa - κ hoặc lamda - λ) và một vùng biến đổi (có trình tự axit amin biến đổi

là vị trí liên kết với kháng nguyên).

Page 20: TẠO DÒNG TẾ BÀO LAI SẢN XUẤT KHÁNG THỂ ĐƠN DÒNG …repository.vnu.edu.vn/bitstream/VNU_123/33400/1/01050003391(1).pdf · Hình 3.8. Phản ứng ngưng kết đặc

11

- Mỗi chuỗi nặng gồm ba hoặc bốn vùng cố định (CH1, CH2, CH3) và một

vùng biến đổi (VH) đối xứng với vùng biến đổi của chuỗi nhẹ, có trình tự amino

acid rất khác nhau giữa các phân tử kháng thể. Hầu hết phần khác nhau này thuộc

khu vực siêu biến đổi và thường chỉ gồm 6-10 amino acid. Chuỗi nặng của kháng

thể có thể là γ (IgG), α (IgA), µ (IgM), ε (IgE) hoặc δ (IgD), IgG, IgA và IgD có 3

vùng hằng định và một vùng bản lề, IgM và IgE có 4 vùng hằng định nhưng không

có vùng bản lề [17].

Kháng thể đơn dòng là kháng thể được sản xuất bởi một dòng tế bào B và

nhận diện đặc hiệu một epitope trên kháng nguyên.

Hình 1.4. Kháng thể đơn dòng liên kết với một epitope đặc hiệu

1.3.2. Vai trò và ứng dụng của kháng thể đơn dòng

Kháng thể đơn dòng là công cụ hữu ích trong nhiều nghiên cứu y sinh và có

giá trị kinh tế cũng như giá trị y học lớn. Một số lượng lớn kháng thể đơn dòng đã

được ứng dụng cho chẩn đoán, trị liệu và các xét nghiệm có độ nhạy cao [18].

Một số ứng dụng của kháng thể đơn dòng trong lĩnh vực khoa học, công

nghệ, y tế [6]:

- Xác định hormon: Kháng thể đơn dòng được sử dụng để xác định mức

hormon trong máu, nước tiểu, nước bọt để chẩn đoán các bệnh liên quan đến tuyến

nội tiết như định lượng các hormon LH, FSH, progesteron, ostrogen.

- Trong phân loại vi sinh vật: Kháng thể đơn dòng giúp định loại vi khuẩn,

Page 21: TẠO DÒNG TẾ BÀO LAI SẢN XUẤT KHÁNG THỂ ĐƠN DÒNG …repository.vnu.edu.vn/bitstream/VNU_123/33400/1/01050003391(1).pdf · Hình 3.8. Phản ứng ngưng kết đặc

12

virus, nấm gây bệnh ở người, động vật.

- Trong dược học: Nghiên cứu dược động học của thuốc (quá trình biến đổi

và đào thải của thuốc trong cơ thể). Dùng phát hiện các thuốc bị cấm sử dụng

(doping, các chất gây nghiện), các chất độc hại với cơ thể tồn dư trong lương thực,

thực phẩm.

- Trong ghép tủy xương: Sau khi ghép tủy xương, muốn tránh hiện tượng đào

thải mảnh ghép, người ta phải sử dụng thuốc chống đào thải làm ức chế hệ miễn

dịch dẫn đến hệ thống phòng ngự của cơ thể bị tê liệt, dễ nhiễm bệnh. Đưa mAb đặc

hiệu có định hướng vào cơ thể, chúng chỉ ức chế các yếu tố gây hiện tượng đào thải

mảnh ghép mà không ức chế toàn bộ hệ thống miễn dịch của cơ thể, vì vậy mà sức

đề kháng của cơ thể ít bị suy giảm hơn.

- Thử thai: Khi một người nữ mang thai, hormon HCG được bài tiết qua

nước tiểu. Dung dịch mAb kháng HCG liên kết với một enzyme sẽ bị biến đổi màu

khi có sự hiện diện của HCG (Human Chorionic Gonadotropin). Do đó, khi cho

dung dịch này vào ống nghiệm đựng nước tiểu nếu nước tiểu đổi màu thì có thai và

ngược lại.

- Trong bệnh tim mạch: Tơ myosin là một loại tơ cơ cấu thành nên các tế bào

cơ. Một phần myosin của cơ tim bị phá hủy sau cơn nhồi máu. Bằng cách tiêm mAb

đáp ứng với myosin ta có thể xác định được số lượng myosin mất để đánh giá tình

trạng tổn thương của tim. Kháng thể đơn dòng được dùng để xác định vị trí cục máu

đông trong cơ thể bệnh nhân bằng cách gắn vào sợi fibrin khi có cục máu đông. Việc

này giúp các bác sĩ chẩn đoán và xử lý kịp thời.

- Trong việc chống thải loại mô ghép: Kháng thể đơn dòng giúp xác định mô

người cho có tương thích với người nhận hay không và ngăn ngừa hệ thống miễn

dịch của bệnh nhân thải loại mô ghép.

- Trong lĩnh vực chẩn đoán: Việc ứng dụng mAb vào lĩnh vực chẩn đoán đã

đưa ra thị trường sản phẩm que thử nhanh, kit ELISA chẩn đoán nhanh (dựa trên

phản ứng ngưng kết kháng nguyên và kháng thể). Đây là ứng dụng nổi bật và phổ

biến nhất của mAb, trong đó mAb là yếu tố cơ sở không thể thiếu để sản xuất các

Page 22: TẠO DÒNG TẾ BÀO LAI SẢN XUẤT KHÁNG THỂ ĐƠN DÒNG …repository.vnu.edu.vn/bitstream/VNU_123/33400/1/01050003391(1).pdf · Hình 3.8. Phản ứng ngưng kết đặc

13

loại que thử nhanh, kit ELISA phát hiện nhiều loại kháng nguyên khác nhau như

hormon (que thử thai phát hiện HCG, que thử phát hiện LH xác định rụng trứng ở

phụ nữ), tác nhân gây bệnh, morphin, tồn dư kháng sinh, các dấu ấn ung thư như

PSA, AFP.

Hình 1.5. Phản ứng ngưng kết giữa kháng nguyên - kháng thể

- Trong việc định nhóm máu hệ ABO và Rh: Kháng thể đơn dòng là những

công cụ thiết yếu trong nghiên cứu, điều trị và kỹ thuật chẩn đoán [7, 24]. Nhưng

thành công lớn của mAb là sử dụng trong miễn dịch, huyết học. Ngày nay mAb dần

thay thế kháng thể đa dòng vì tính đặc hiệu, khả năng cung cấp với số lượng lớn, chi

phí sản xuất thấp.

Trước đây, thuốc thử xác định nhóm máu hệ ABO là huyết thanh đa dòng có

nguồn gốc từ người hoặc dịch chiết lectin của thực vật. Ngày nay, mAb được sử

dụng để tạo thuốc thử định nhóm máu hệ ABO [16]. Kháng thể đơn dòng chuột có

nhiều ưu điểm hơn so với kháng thể đa dòng có nguồn gốc từ người ở việc nhận

diện kháng nguyên A và B yếu, không lẫn tạp kháng thể, giá thành thấp và không bị

phụ thuộc. Đã có nhiều công bố về việc sản xuất thành công mAb chuột để định

nhóm máu hệ ABO. Hiện nay, trên thế giới đã có rất nhiều sinh phẩm định nhóm

máu hệ ABO có bản chất là mAb đã được thương mại như: Febrile Antigen

Reagents (Atlas Medical), Transclone (Biorad), Blood grouping anti sera (Maxwin

Page 23: TẠO DÒNG TẾ BÀO LAI SẢN XUẤT KHÁNG THỂ ĐƠN DÒNG …repository.vnu.edu.vn/bitstream/VNU_123/33400/1/01050003391(1).pdf · Hình 3.8. Phản ứng ngưng kết đặc

14

international), Blood Grouping (Prestige Diagnostics U.K.), ALBAclone (Quotient).

1.3.3. Công nghệ sản xuất kháng thể đơn dòng

Một vài phương pháp được sử dụng để sản xuất kháng thể đơn dòng của

người gồm: bất tử tế bào B, công nghệ phage display, chuột chuyển gen, công nghệ

kháng thể đơn dòng tái tổ hợp [15].

Bất tử tế bào B sản xuất kháng thể đơn dòng

Bất tử tế bào B được thực hiện bằng công nghệ lai tế bào hoặc công nghệ bất

tử EBV (Epstein-Barr virus). Với công nghệ lai tế bào, sự dung hợp giữa tế bào

lympho B miễn dịch và tế bào myeloma (người hoặc chuột) tạo ra tế bào lai mang

đặc tính của cả 2 dòng tế bào đó là khả năng sinh trưởng vô hạn và sản xuất kháng

thể đặc hiệu với kháng nguyên gây miễn dịch. Biến nạp EBV là cách làm bất tử tế

bào lympho B. Tuy nhiên, tế bào lympho B biến nạp EBV không thể sinh trưởng vô

hạn bởi vì chúng không phải là các tế bào ung thư, chúng khó nhân dòng và chỉ sản

xuất một lượng nhỏ kháng thể. Công nghệ tế bào lai - EBV được thiết lập dựa trên

sự kết hợp của 2 phương pháp và duy trì những ưu điểm của cả hai.

Công nghệ phage display sản xuất kháng thể đơn dòng

Công nghệ phage display chọn lọc các gen quy định vùng chức năng (vùng

biến đổi) của kháng nguyên để biểu hiện các mảnh kháng thể chức năng. Các bước

chính trong phage display bao gồm: xây dựng thư viện kháng thể, biểu hiện trên bề

mặt phage, lựa chọn phage biểu hiện kháng thể, sàng lọc phage biểu hiện kháng thể

đặc hiệu với kháng nguyên đích.

Mảnh gen VH và VL được khếch đại từ mARN của tế bào lympho B sử dụng

RT-PCR. Mảnh gen mã hóa vùng biến đổi chuỗi đơn (single chain fragment

variable - scFv) được tạo ra bằng cách tổ hợp ngẫu nhiên mảnh gen VH và VL sử

dụng PCR. Thư viện sau đó sẽ được tách dòng để biểu hiện scFv trên bề mặt của

thực khuẩn thể. Lựa chọn phage biểu hiện scFv đặc hiệu với kháng nguyên mong

muốn bằng cách cho các dòng thực khuẩn thể biểu hiện scFv liên liên kết với các

kháng nguyên hoặc hapten khác nhau. Các kháng thể không bám được loại bỏ bằng

cách rửa sau đó kháng thể bám được rửa giải và nhân lên bằng cách lây nhiễm vào

Page 24: TẠO DÒNG TẾ BÀO LAI SẢN XUẤT KHÁNG THỂ ĐƠN DÒNG …repository.vnu.edu.vn/bitstream/VNU_123/33400/1/01050003391(1).pdf · Hình 3.8. Phản ứng ngưng kết đặc

15

E. coli. Lặp lại bước này một vài lần thì có thể lựa chọn được các mảnh scFv đặc

hiệu kháng nguyên. Sau đó, sự đặc hiệu của mảnh scFv có thể được sàng lọc sử

dụng phương pháp miễn dịch enzyme hoặc lọc tế bào hoạt hóa huỳnh quang nếu

protein liên kết màng tế bào là đích. Khi sự đặc hiệu đã được phân lập, gen của các

vùng biến đổi kháng thể được đưa vào vector biểu hiện toàn bộ kháng thể người và

chuyển vào tế bào để sản xuất kháng thể đơn dòng người. Một thư viện phage

display phân lập mAb đã được cấp phép bởi FDA và ít nhất 35 mARN người tạo ra

từ công nghệ phage display đã được thử nghiệm lâm sàng.

Chuột chuyển gen sản xuất kháng thể đơn dòng

Sử dụng chuột biến đổi gen là một kỹ thuật khác để tạo kháng thể đơn dòng.

Kỹ thuật chuyển gen chuột gồm sự phân cắt các locus gen mã hóa chuỗi nặng, chuỗi

nhẹ của chuột và chuyển gen mã hóa chuỗi nặng, chuỗi nhẹ kappa của người vào.

Công nghệ kháng thể tái tổ hợp sản xuất kháng thể đơn dòng

Công nghệ kháng thể tái tổ hợp từ dòng tế bào B sản xuất kháng thể được

tiến hành như sau:đầu tiên tiến hành phân lập được tế bào B đơn từ lách chuột hoặc

tế bào máu ngoại vi người (bằng vi hạt mang marker chọn lọc tế bào B) sau đó tách

mRNA tổng hợp cDNA gen mã hóa cho các đoạn biến đổi trên chuỗi nặng và chuỗi

nhẹ của kháng thể (bằng RT-PCR), tiến hành tổ hợp các gen chuỗi nặng và chuỗi

nhẹ (sử dụng kỹ thuật PCR overlapping), cuối cùng biểu hiện trong vector nhân

dòng để sản xuất kháng thể đơn dòng người đặc hiệu in vitro. Đây là phương pháp

biểu hiện kháng thể đơn dòng người có hiệu quả cao, tạo ra lượng lớn kháng thể

đơn dòng đặc hiệu kháng nguyên trong một thời gian ngắn và yêu cầu một số lượng

ít tế bào.

Công nghệ tế bào lai sản xuất kháng thể đơn dòng

Tế bào lai là tế bào được tạo ra sau quá trình dung hợp 2 tế bào và có chức

năng sinh tổng hợp các sản phẩm mong muốn. Tạo tế bào lai sản xuất kháng thể

đơn dòng (kháng thể đặc hiệu kháng nguyên) được tiến hành như sau: gây miễn

dịch trên chuột với kháng nguyên đặc hiệu. Sau một vài tuần, thu máu từ chuột đã

gây miễn dịch để định lượng kháng thể trong huyết thanh. Khi hiệu giá kháng thể

Page 25: TẠO DÒNG TẾ BÀO LAI SẢN XUẤT KHÁNG THỂ ĐƠN DÒNG …repository.vnu.edu.vn/bitstream/VNU_123/33400/1/01050003391(1).pdf · Hình 3.8. Phản ứng ngưng kết đặc

16

đủ cao, thu lách chuột để tách tế bào lympho B. Dung hợp tế bào lympho và ung thư

tủy myeloma thiếu gen HGPRT (hypoxanthine-guanine phosphoribosyltransferase),

nuôi cấy tế bào trong môi trường HAT (hypoxanthyl aminoteptrin thymidine). Tế

bào myeloma mất khả năng tổng hợp kháng thể và thiếu enzyme HGPRT (enzyme

cho phép tế bào tổng hợp purine từ hypoxanthine). Ban đầu, sự vắng mặt của

HGPRT không phải là vấn đề vì tế bào có thể sử dụng con đường thay thế để tổng

hợp purine. Tuy nhiên, khi tế bào nuôi cấy trong môi trường aminoteprin, chúng

không thể sử dụng con đường thay thế khác và nó phụ thuộc hoàn toàn vào HGPRT

để tồn tại. Tế bào lympho B được phân lập từ chuột có enzyme HGPRT và cũng có

khả năng sản xuất kháng thể, khi tiếp xúc với kháng nguyên nó sẽ biệt hóa thành

tương bào plasma sản xuất kháng thể nhưng đó lại là giai đoạn cuối cùng của quá

trình biệt hóa nên chúng không thể nhân lên trong nuôi cấy. Do vậy, chỉ có tế bào

lai mới có khả năng tồn tại trong môi trường HAT. Dịch nuôi cấy tế bào lai được

kiểm tra để tìm những tế bào sản xuất kháng thể mong muốn. Sau khi tạo được

dòng tế bào lai đặc hiệu kháng nguyên thì kháng thể đơn dòng được sản xuất bằng

cách tiêm dòng tế bào lai này vào khoang bụng của chuột hoặc sử dụng kỹ thuật

nuôi cấy tế bào in vitro [20-22].

Đáp ứng miễn dịch ở động vật không chỉ phụ thuộc loại kháng nguyên mà

còn còn phụ thuộc vào rất nhiều các yếu tố như kiểu hình di truyền của động vật

chủ, liều lượng kháng nguyên, con đường gây miễn dịch và sự có mặt của các tá

chất miễn dịch. Cấu trúc di truyền của động vật chủ có ảnh hưởng lớn đến khả năng

sinh đáp ứng miễn dịch của động vật chủ cũng như cường độ của đáp ứng đó. Nhiều

nghiên cứu đã chứng minh các gen trong phức hợp MHC có liên quan đến việc

kiểm soát tính sinh miễn dịch của cơ thể. Các protein là sản phẩm của các gen này

tham gia vào quá trình trình diện kháng nguyên cho tế bào T và đóng vai trò trung

tâm quyết định cường độ đáp ứng miễn dịch với một kháng nguyên. Ngoài ra, đáp

ứng miễn dịch của động vật chủ với một kháng nguyên còn phụ thuộc vào các gen

mã hóa các thụ thể của tế bào B, tế bào T nhận diện kháng nguyên và các gen mã

hóa các protein khác tham gia vào quá trình đáp ứng miễn dịch. Sự thay đổi di

truyền của tất cả các gen này sẽ ảnh hưởng đến tính sinh miễn dịch của động vật

Page 26: TẠO DÒNG TẾ BÀO LAI SẢN XUẤT KHÁNG THỂ ĐƠN DÒNG …repository.vnu.edu.vn/bitstream/VNU_123/33400/1/01050003391(1).pdf · Hình 3.8. Phản ứng ngưng kết đặc

17

chủ với một kháng nguyên đã biết trước.

Tá dược là những chất khi được trộn với kháng nguyên sẽ làm tăng tính sinh

miễn dịch của kháng nguyên bằng cách kéo dài sự tồn tại của kháng nguyên trong

cơ thể của động vật gây miễn dịch. Các tá chất của Freund gồm có kháng nguyên

trong dung dịch nước, dầu khoáng và một chất nhũ hoá, tá chất này được phân tán

dầu thành các giọt nhỏ bao quanh kháng nguyên vì vậy kháng nguyên được giải

phóng rất chậm từ nơi tiêm vào cơ thể. Tá chất Freund hoàn toàn (FCA) có

thêm Mycobarterium đã bị giết bằng nhiệt có hiệu lực cao hơn tá chất Freund không

hoàn toàn (FIA) bởi vì các thành phần muramyl dipeptide của vách tế

bào Mycobarterium sẽ hoạt hoá đại thực bào làm tăng hoạt động thực bào, kích

thích hoạt hoá các tế bào TH. Cả hoạt động trình diện kháng nguyên và các tín hiệu

đồng kích thích tế bào TH đều tăng lên khi có tá chất. Do vậy, tá chất Freund được

sử dụng gây nhũ với hồng cầu để gây miễn dịch cho chuột [28-30].

1.3.4. Tình hình nghiên cứu, sản xuất kháng thể đơn dòng tại Việt Nam

Nghiên cứu về kháng thể đơn dòng tại Việt Nam

Ở Việt Nam đã có một số nghiên cứu về sản xuất kháng thể đơn dòng: Đỗ

Thị Thảo và đồng tác giả (2008) đã thành công trong việc tạo dòng tế bào lai sinh

mAb kháng protein vỏ VP28 của virus WSSV gây bệnh đốm trắng cho tôm sú;

Nguyễn Thị Trang và đồng tác giả (2010) cũng tạo được polyhedrin của virus MBV

gây bệnh còi trên tôm, progesteron-BSA AFP; Lê Quang Huấn và đồng tác giả đã

nghiên cứu tạo mAb kháng tế bào ung thư vú bằng kỹ thuật phase display [1, 2].

Tuy nhiên, đến nay chưa có báo cáo nào về việc tạo mAb kháng các kháng nguyên

trên hồng cầu nhằm ứng dụng trong chẩn đoán và định nhóm máu tại Việt Nam.

Sản xuất kháng thể đơn dòng đặc hiệu dùng định nhóm máu ở Việt Nam

Trước đây, thuốc thử xác định nhóm máu hệ ABO là huyết thanh đa dòng có

nguồn gốc từ người hoặc dịch chiết lectin của thực vật [14]. Ngày nay, kháng thể

đơn dòng được sử dụng để tạo thuốc thử xác định nhóm máu ABO. Kháng thể đơn

dòng chuột có nhiều ưu điểm hơn so với kháng thể đa dòng có nguồn gốc từ người

bao gồm nhận diện kháng nguyên A và B yếu, loại bỏ kháng thể lẫn tạp, hiệu quả

Page 27: TẠO DÒNG TẾ BÀO LAI SẢN XUẤT KHÁNG THỂ ĐƠN DÒNG …repository.vnu.edu.vn/bitstream/VNU_123/33400/1/01050003391(1).pdf · Hình 3.8. Phản ứng ngưng kết đặc

18

giá thành và nguồn kháng thể có sẵn không phụ thuộc vào người. Đã có nhiều báo

cáo sản xuất thành công kháng thể đơn dòng chuột để xác định nhóm máu hệ ABO

[23, 25]. Hiện nay, trên thế giới đã có rất nhiều thuốc thử xác định nhóm máu hệ

ABO có bản chất là kháng thể đơn dòng đã được thương mại như: Febrile Antigen

Reagents (Atlas Medical), Transclone (Biorad), Blood grouping anti sera (Maxwin

international), Blood Grouping (Prestige Diagnostics U.K.), ALBAclone (Quotient).

Tuy nhiên, kháng thể đơn dòng sử dụng để xác định nhóm máu hệ ABO vẫn chưa

được sản xuất tại Việt Nam.

Cho đến nay, Việt Nam chưa có đơn vị hay tổ chức nào sản xuất được mAb

đặc hiệu dùng để định nhóm máu hệ ABO và hệ Rh. Hầu hết huyết thanh mẫu đang

được sử dụng để chẩn đoán nhóm máu đều nhập ngoại với giá thành khá cao. Trước

đây, Viện Huyết học và Truyền máu Trung ương đã tự sản xuất huyết thanh mẫu từ

huyết tương tách từ máu của nguời tình nguyện. Phương pháp này tốn ít chi phí

nhưng sử dụng nhiều máu thu gom từ tình nguyện viên. Nếu tiếp tục sản xuất huyết

thanh mẫu theo phương pháp này sẽ ảnh hưởng đến sản lượng máu dùng cho chữa

bệnh, mà mục tiêu và ý nghĩa cao cả của hiến máu nhân đạo là để chữa bệnh cứu

người khi cả thế giới chưa nghiên cứu được máu nhân tạo thay thế.

Trên thị trường Việt Nam, một số công ty được Bộ Y tế cấp phép nhập khẩu

huyết thanh mẫu có chứng chỉ CE như Bio-Rad Việt Nam và Biotech Việt Nam.

Biotech Việt Nam phân phối huyết thanh mẫu do hãng Spinreact, Tây Ban Nha sản

xuất với giá 280.000 đồng/bộ gồm 3 lọ huyết thanh anti A, anti B và anti AB (mỗi

lọ 10 ml). Còn hãng Bio-Rad đang chào bán huyết thanh mẫu với giá 600.000

đồng/bộ gồm 3 lọ huyết thanh anti A, anti B và anti AB (mỗi lọ 10 ml). Như vậy, số

tiền cần bỏ ra để nhập khẩu huyết thanh mẫu đủ để định nhóm máu hệ ABO thu

gom hàng năm khoảng vài chục tỷ đồng, và để xét nghiệm nhóm máu hệ ABO trên

toàn quốc lên đến vài trăm tỷ đồng. Đây là con số thực sự lớn trong bối cảnh nước

ta còn nghèo nhưng người bệnh lại phải chi trả tiền thuốc men chữa trị quá lớn.

Page 28: TẠO DÒNG TẾ BÀO LAI SẢN XUẤT KHÁNG THỂ ĐƠN DÒNG …repository.vnu.edu.vn/bitstream/VNU_123/33400/1/01050003391(1).pdf · Hình 3.8. Phản ứng ngưng kết đặc

52

TÀI LIỆU THAM KHẢO

Tài liệu Tiếng Việt

1. Đỗ Thị Thảo, Đỗ Thị Phương, Đỗ Khắc Hiếu, Hà Thị Thu, Đinh Thương Vân, Đinh Duy Kháng, Lê Trần Bình (2008), “Tạo dòng tế bào lai sản xuất kháng thể đơn dòng kháng protein vỏ VP28 của virus gây bệnh đốm trắng trên tôm sú”, Tạp chí Công nghệ Sinh học 6(2): 203-208.

2. Lê Quang Huấn và Lã Thị Huyền (2009), “Kháng thể tái tổ hợp và ứng dụng”. NXB Khoa học và công nghệ, Hà Nội

Tài liệu Tiếng Anh

3. Abhyankar A (2012), “Indigenously developed monoclonal antibody specific

for human blood group B”. Journal of Hematological Malignancies, 2(2), p. 7.

4. ATTC (2011), “Animal Cell Culture Basic: Tips and techniques for

continuous cell line”

5. Aymard JP (2012), “Karl Landsteiner (1868–1943) and the discovery of

blood groups”, Transfus Clin Biol, 19(4-5), P.244 -248

6. Berger M (2002), “Therapeutic applications of monoclonal antibodies”, The

American Journal of the Medical Sciences, 324(1), p.14-30

7. Borrebaeck CA (2000), “Antibodies in diagnostics - from immunoassays to

protein chips”, Immunology Today, 21(8), p.379 – 382

8. Committee I (2012) “Footpad Injections Guidelines in Mice and Rats”. the

University of North Carolina at Chapel Hill

9. Council N (1999), “Monoclonal Antibody Production”. National Academy

Press, Washington.

10. Fouad (2005), “Production of a new anti-A monoclonal reagent”, African

Journal of Bioteachnology, 4(8), p.3.

11. Fulle A (1992), “Immunization of Mice”. Current Protocols in Molecular

Biology.

12. Greenfield E.A (2014), “Antibodies: A laboratory manual, second edition”,

Cold Spring Harbor Laboratory Press, Cold Spring Harbor, New York.

13. Iyer YS (2006), “Production of murine monoclonal anti-B”, Indian Journal

Page 29: TẠO DÒNG TẾ BÀO LAI SẢN XUẤT KHÁNG THỂ ĐƠN DÒNG …repository.vnu.edu.vn/bitstream/VNU_123/33400/1/01050003391(1).pdf · Hình 3.8. Phản ứng ngưng kết đặc

53

Medicin Research, 123(4), p. 561.

14. Izumi K, (2001), “Antigen–Antibody Binding”, Encyclopedia of life science

15. John B. Zabriskie (2009), “Essential Clinical Immunology”, Cambridge

University Press, United Kingdom.

16. Khan F (2002), “Lectins as markers for blood grouping”, Medical Science

Monitor, 8(12), p.293-300

17. Martine L (2001), “Molecular characterization of a monoclonal murine anti-

blood group A antibody”, Immunology Letters, 76(1),

18. Mika K,(2003), “Molecular characterization of a human monoclonal

antibody to B antigen in ABO blood type”, Immunology Letters, 86(1), pp. 45-51

19. Laura D (2005), “Chapter 1. Blood and the cells it contain, Blood groups and

red cell antigens”, National Center for Biotechnology Information, Bethesda (MD).

20. Laura D (2005), “Chapter 2. Blood group antigen are surface marker on the

red blood cell membrane. Blood groups and red cell antigens”, National Center for

Biotechnology Information, Bethesda (MD).

21. Lundblad AK (1963), “Monoclonal antibody formulation for diagnostic use”,

US 4618486.

22. Parham, P (2009), “The Immune System, third edition”, Garland Science.

23. Pandey, S (2013), “Hybridoma technology for production of monoclonal

antibodies”. International Journal of Pharmaceutical Sciences Review and Research,

1(2): p. 7.

24. Pelegrin M (2004), Monoclonal antibody-based genetic immunotherapy,

Current Gene Therapy Journal, 4(3), p.347 – 356

25. Shinya S (2014), “Routes of Administration”. The Laboratory Mouse,

National Institute of Animal Health, Tsukuba, Japan.

26. Kamala T (2007), “Hock immunization: A humane alternative to mouse

footpad injections”, J Immunol Methods, 328(1-2), p.204–214.

27. Wang, S (2011), “Advances in the production of human monoclonal

antibodies”. Antibody Technology Journal, 2001(1): pp. 1-4.

28. Blood transfusion http://www.medicinenet.com/blood_transfusion/article.htm, 29/2/2016

Page 30: TẠO DÒNG TẾ BÀO LAI SẢN XUẤT KHÁNG THỂ ĐƠN DÒNG …repository.vnu.edu.vn/bitstream/VNU_123/33400/1/01050003391(1).pdf · Hình 3.8. Phản ứng ngưng kết đặc

54

29. International Society of Blood Transfusion (2014) http://www.isbtweb.org, 29/2/2016

30. A Report of the Committee on Methods of Producing Monoclonal Antibodies Institute for Laboratory Animal Research National Research Council, "Monoclonal Antibody Production", National Academy Press, 1999

http://grants.nih.gov/grants/policy/antibodies.pdf 26/09/2016