Upload
tran-duc-anh
View
249
Download
7
Embed Size (px)
DESCRIPTION
http://tailieu.vncty.com/index.php
Citation preview
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
1
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM --------------- ---------------
VŨ THỊ HẠNH
DẠY HỌC GIỚI HẠN Ở LỚP 11 THPT THEO HƯỚNG PHÁT HUY TÍNH TÍCH
CỰC HOẠT ĐỘNG HỌC TẬP CỦA
HỌC SINH (THEO NỘI DUNG SGK ĐẠI SỐ LỚP 11 BAN CƠ BẢN)
LLUUẬẬNN VVĂĂNN TTHHẠẠCC SSĨĨ KKHHOOAA HHỌỌCC GGIIÁÁOO DDỤỤCC
Thái Nguyên - 2008
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
2
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM --------------- ---------------
VŨ THỊ HẠNH
DẠY HỌC GIỚI HẠN Ở LỚP 11 THPT THEO HƯỚNG PHÁT HUY TÍNH TÍCH
CỰC HOẠT ĐỘNG HỌC TẬP CỦA HỌC SINH
(THEO NỘI DUNG SGK ĐẠI SỐ LỚP 11 BAN CƠ BẢN)
CHUYÊN NGÀNH: LÝ LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP GIẢNG DẠY TOÁN
MÃ SỐ: 60.14.10
LLUUẬẬNN VVĂĂNN TTHHẠẠCC SSĨĨ KKHHOOAA HHỌỌCC GGIIÁÁOO DDỤỤCC
Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: TS. NGUYỄN NGỌC UY
THÁI NGUYÊN - 2008
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
3
Lời cảm ơn
Em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến thầy giáo- TS. Nguyễn Ngọc Uy,
người đã tận tình hướng dẫn, giúp đỡ em trong suốt quá trình thực hiện luận văn.
Em xin chân thành cảm ơn các thầy, cô giáo trong tổ Phương pháp
giảng dạy Toán – Trường Đại học Sư phạm Hà Nội, các thầy giáo, cô giáo
trong khoa Toán- Trường Đại học Sư phạm - Đại học Thái Nguyên đã tạo
điều kiện thuận lợi và giúp đỡ em trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu.
Em xin trân trọng cảm ơn Ban giám hiệu, Phòng đào tạo và nghiên cứu
khoa học trường Đại học Sư phạm - Đại học Thái Nguyên đã tạo mọi điều
kiện thuận lợi để em hoàn thành luận văn .
Xin cảm ơn Ban giám hiệu và các bạn đồng nghiệp trường THPT Trại
Cau đã động viên, giúp đỡ tôi hoàn thành nhiệm vụ nghiên cứu của mình.
Thái nguyên, tháng 9 năm 2008
Vũ Thị Hạnh
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
4
MỤC LỤC
Mở đầu ..................................................................................................... 1
I. Lý do chọn đề tài .................................................................................... 1
II. Mục đích nghiên cứu ............................................................................. 2
III. Nhiệm vụ nghiên cứu ............................................................................ 3
IV. Giả thiết khoa học ................................................................................ 3
V. Phương pháp nghiên cứu ........................................................................ 3
VI. Cấu trúc luận văn ................................................................................. 3
Chƣơng 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn ...................................................... 4
1.1. Tính tích cực của học sinh khi học môn toán .................................... 4
1.1.1. Quan niệm về tính tích cực ............................................................... 4
1.1.2. Những cấp độ khác nhau của tính tích cực .......................................... 6
1.1.3. Những biểu hiện của tính tích cực ...................................................... 7
1.1.4. Những yếu tố ảnh hưởng đến tính tích cực ......................................... 8
1.1.5. Sự cần thiết phải phát huy tính tích cực học tập của học sinh ............. 10
1.2. Thực tế dạy học giới hạn ở trƣờng THPT ....................................... 11
1.2.1 Thuận lợi ........................................................................................ 11
1.2.2 Khó khăn ........................................................................................ 11
1.2.3 Những sai lầm thường mắc phải của học sinh ................................... 12
Chƣơng 2. Dạy học giới hạn lớp 11 theo hƣớng tích cực hoá hoạt động
học tập của học sinh ................................................................................ 17
2.1 Mục tiêu dạy học giới hạn lớp 11 THPT ........................................... 17
2.2. Những tình huống điển hình trong dạy học giới hạn ......................... 17
2.2.1. Dạy học khái niệm.......................................................................... 17
2.2.2. Dạy học định lý .............................................................................. 21
2.2.3. Dạy học quy tắc.............................................................................. 26
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
5
2.2.4. Dạy học bài tập .............................................................................. 29
2.3 Một số biện pháp nhằm tích cực hoá hoạt động học tập của học sinh 47
2.3.1 Tổ chức cho học sinh đa dạng hoạt động trong học tập ..................... 48
2.3.2. Truyền thụ tri thức phương pháp qua ............................................. 51
2.3.3.Kết hợp nhiều phương pháp trong giờ dạy ......................................... 53
2.3.4. Khai thác và sử dụng phương tiện hợp lý có hiệu quả ........................ 63
2.3.5. Kiểm tra đánh giá ............................................................................ 68
Chƣơng 3: Thực nghiệm sƣ phạm ........................................................ 71
3.1. Mục đích thực nghiệm ........................................................................ 71
3.2. Nội dung thực nghiệm ........................................................................ 71
Một số giáo án dạy thực nghiệm giới hạn ............................................ 71
3.3. Tổ chức thực nghiệm .........................................................................106
3.4. Đánh giá kết quả thực nghiệm............................................................107
3.5. Kết luận chung về thực nghiệm ..........................................................108
Kết luận .................................................................................................110
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
6
NHỮNG CỤM TỪ VIẾT TẮT TRONG LUẬN VĂN
STT Viết tắt Viết đầy đủ
1 BT Bài tập
2 BTVN Bài tập về nhà
3 DH Dạy học
4 GV Giáo viên
5 HS Học sinh
6 KL Kết luận
7 NXB Nhà xuất bản
8 PPDH Phương pháp dạy học
9 TH Trường hợp
10 THPT Trung học phổ thông
11 SGK Sách giáo khoa
12 SGV Sách giáo viên
13 VD Ví dụ
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
1
MỞ ĐẦU
I. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI
Trong giai đoạn đổi mới hiện nay trước yêu cầu của sự nghiệp CNH-
HĐH đất nước, để tránh nguy cơ bị tụt hậu về kinh tế và khoa học công nghệ
thì việc cấp bách là phải nâng cao chất lượng giáo dục và đào tạo. Cùng với
thay đổi về nội dung cần có thay đổi căn bản về phương pháp dạy học.
Hội nghị TW khoá IV đặc biệt nhấn mạnh “Một trong những nhiệm vụ
cần tập trung giải quyết từ nay đến năm 2010 là nâng cao chất lượng và hiệu
quả của giáo dục. Muốn vậy phải thực hiện đổi mới giáo dục toàn diện, đổi
mới mạnh mẽ về nội dung, chương trình và phương pháp giáo dục theo hướng
chuẩn hoá, hiện đại hoá”.
Luật giáo dục năm 2005 chương II mục 2 điều 25 có ghi: “Phương
pháp giáo dục phổ thông phải phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động tư duy
sáng tạo của HS; phù hợp với đặc điểm của từng lớp học, môn học, bồi dưỡng
phương pháp tự học; khả năng làm việc theo nhóm, rèn luyện kỹ năng vận
dụng kiến thức vào thực tiễn; tác động đến tình cảm đem lai niềm vui hứng
thú học tập cho học sinh”. Và trong chương I điều 5 có ghi “Phương pháp
giáo dục phải phát huy tính tích cực tự giác, chủ động tư duy sáng tạo của
người học, bồi dưỡng năng lực tự học khả năng thực hành, lòng say mê học
tập và ý trí vươn lên”.
Đứng trước nhu cầu đó đã làm nẩy sinh và thúc đẩy một cuộc vận động
đổi mới phương pháp dạy học ở tất cả các cấp trong ngành giáo dục đào tạo,
dần dần khắc phục những tồn tại phổ biến của phương pháp dạy học cũ như:
Thuyết trình tràn lan, GV cung cấp kiến thức dưới dạng có sẵn, thiếu yếu tố
tìm tòi phát hiện. Thầy áp đặt, trò thụ động, thiên về dạy, yếu về học, không
kiểm soát được việc học. Thay vào đó là sự đổi mới về phương pháp dạy học,
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
2
với những tư tưởng chủ đạo được phát triển dưới nhiều hình thức khác nhau
như “Lấy học sinh làm trung tâm”, “Phương pháp dạy học theo hướng tích
cực”,“Tích cực hoá hoạt động dạy và học”.
Đây là một hướng đổi mới PPDH được đông đảo các nhà nghiên cứu,
các nhà lí luận và các Thầy cô giáo quan tâm. Việc vận dụng phương pháp
này vào dạy học môn toán còn gặp rất nhiều hạn chế, còn có những vấn đề
cần phải nghiên cứu áp dụng một cách cụ thể. Trong các vấn đề đó có vấn đề
dạy học giới hạn ở trường THPT. Trong giải tích toán học thì khái niệm giới
hạn giữ vai trò trung tâm. Giới hạn là một trong những khái niệm quan trọng
nó chứa đựng nhiều kiến thức, nhiều tư duy, nhất là tư duy trừu tượng, tư duy
logic… Trong đó thể hiện nhiều thao tác tư duy: phân tích, tổng hợp, trừu
tượng hoá, khái quát hoá, đặc biệt hoá…nó đòi hỏi phẩm chất tư duy như :
Linh hoạt sáng tạo, sự tính toán chính xác, các phẩm chất đạo đức kiên trì
chịu khó.
Mặt khác giới hạn là một khái niệm mới và trừu tượng đối với HS
THPT, hơn nữa phân phối chương trình giới hạn chiếm một thời gian rất ít
nên việc nắm vững lí thuyết và vận dụng vào làm bài tập đối với HS là rất
khó khăn, HS gặp không ít lúng túng sai sót khi làm bài tập.
Vì những lí do trên tôi chọn đề tài nghiên cứu luận văn của mình là:
“Dạy học giới hạn ở lớp 11 THPT theo hướng phát huy tính tích cực
hoạt động học tập của học sinh”.
II. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU
Xây dựng một số biện pháp sư phạm nhằm phát huy tính tích cực học
tập của học sinh ở trường THPT trong điều kiện và hoàn cảnh hiện nay. Vận
dụng các biện pháp đó vào phần dạy học giới hạn ở lớp 11 sách giáo khoa Đại
số và Giải tích ban cơ bản,nhằm nâng cao hiệu quả dạy và học môn toán ở
trường THPT.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
3
III. NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU
+ Tìm hiểu cơ sở lí luận về dạy học theo hướng phát huy tính tích cực
của học sinh
+ Nghiên cứu thực trạng của học sinh khi dạy học giới hạn
+ Đề xuất những biện pháp nhằm phát huy tính tích cực của học sinh
khi dạy học giới hạn.
+ Thực nghiệm sư phạm, thăm dò ý kiến, kiểm tra tính khả thi của đề tài.
IV. GIẢ THUYẾT KHOA HỌC
Nếu xây dựng được một số biện pháp sư phạm theo hướng phát huy
tính tích cực hoạt động học tập của học sinh khi dạy học nội dung giới hạn thì
sẽ làm cho học sinh hứng thú, chủ động, tích cực học tập, nắm vững kiến thức
và phương pháp giải toán giới hạn. Góp phần nâng cao chất lượng giảng dạy
và học tập của giáo viên và học sinh.
V. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
+ Nghiên cứu lý luận dạy học môn toán.
+ Nghiên cứu đề tài và luận văn của đồng nghiệp.
+ Nghiên cứu SGK Đại số - Giải tích lớp 11 ban cơ bản và sách tham khảo.
+ Điều tra tìm hiểu thực tiễn dạy học giới hạn ở trường THPT.
+ Thực nghiệm sư phạm.
VI. CẤU TRÚC LUẬN VĂN
+ Mở đầu
+ Chương 1 : Cơ sở lý luận và thực tiễn
+ Chương 2 : Dạy học giới hạn lớp 11 THPT theo hướng phát huy tích
cực hoạt động học tập của học sinh
+ Chương 3 : Thực nghiệm sư phạm
+ Kết luận.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
4
Chƣơng 1
CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
1.1. Tính tích cực học tập của học sinh
1.1.1. Quan niệm về tính tích cực
Theo V.O.Kôn “Khi nói đến tính tích cực, chúng ta quan niệm là mong
muốn hành động được nảy sinh một cách không chủ định và gây nên những
biểu hiện bên ngoài hoặc bên trong của sự hoạt động”.
Theo I.kodak : “Tính tích cực nhận thức được thể hiện bằng nhiều biểu
hiện như sự căng thẳng chú ý, sự tưởng tượng mạnh mẽ, sự phân tích tổng
hợp sâu sắc”.
Theo I.F.Kharlamôp: “Tính tích cực là trạng thái hoạt động của chủ thể
nghĩa là người hành động. Vậy tính tích cực của nhận thức là trạng thái hoạt
động đặc trưng bởi khát vọng học tập, cố gắng trí tuệ và nghị lực cao trong
quá trình nắm vững kiến thức” và “Sự học tập là trường hợp riêng của nhận
thức, một sự nhận thức đã được làm cho dễ dàng hơn và thực hiện được dưới
sự chỉ đạo của giáo viên”.
Vì vậy khi nói đến tính tích cực của nhận thức là nói đến tính tích cực
học tập. Cũng có những ý kiến cho rằng: “Tính tích cực học tập và tính tích
cực nhận thức có liên quan chặt chẽ với nhau nhưng không đồng nhất, tính
tích cực học tập là hình thức bên ngoài của tính tích cực nhận thức”.
Như vậy hiểu một cách đầy đủ, tính tích cực nhận thức là thái độ cải tạo
của chủ thể đối với khách thể thông qua sự huy động ở mức độ cao chức năng
tâm lí, nhằm giải quyết vấn đề học tập nhận thức. Nó là mục đích hoạt động,
là phương tiện, là điều kiện để đạt được mục đích,đồng thời là kết quả của
hoạt động học tập. Nó là phẩm chất nhân cách một thuộc tính của quá trình
nhận thức,làm cho quá trình nhận thức luôn đạt kết quả cao giúp cho con
người có khả năng học tập không ngừng.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
5
Tính tích cực học tập, vận dụng đối với HS đòi hỏi phải có nhân tố, tính
lựa chọn thái độ với đối tượng nhận thức, đề ra cho mình mục đích nhiệm vụ
cần giải quyết sau khi đã lựa chọn đối tượng, cải tạo đối tượng trong hoạt
động sau này nhằm giải quyết vấn đề. Hoạt động mà thiếu những nhân tố trên
thì chỉ có thể nói: Đó là sự thề hiện trạng thái, hành động nhất định của con
người mà không thể nói là tính tích cực của nhận thức.
Ví dụ: Khi ngồi trong lớp học, GV có thể theo yêu cầu của HS là:Trật
tự,đọc sách, nhìn lên bảng, nghe giảng, ghi chép đầy đủ.Tuy nhiên nếu chỉ
dừng ở đó, HS tiếp thu kiến thức một cách thụ động. Bởi vì HS không thể
hiện thái độ cải tạo đối với những điều đã nghe thấy, họ không hề động não,
không có ý định suy ngẫm mối liên hệ giữa điều thấy được, nghe được với
điều họ đã biết và tìm ra dấu hiệu mới sau này. Ngược lại nếu HS chăm chú
nghe giảng đào sâu suy nghĩ, chủ động tiếp cận kiến thức mới, thể hiện ở chỗ
hăng hái phát biểu, biết nhận xét đúng sai khi nghe các ý kiến của các HS
khác thì có thể nói rằng HS đó đã tích cực hoạt động học tập.
Như vậy tính tích cực là kết quả của quá trình tư duy là mục đích cần
đạt được của quá trình dạy học. Có 3 mức độ tư duy khác nhau.
+ Tư duy tích cực: HS chăm chú nghe giảng để hiểu bài.Nghiêm túc
thực hiện các yêu cầu của GV.
+ Tư duy độc lập: HS tự mình tìm tòi suy nghĩ xây dựng khái niệm,
phân tích định lý…Trong quá trình học tập khi vấn đề được đặt ra HS chịu
khó tự suy nghĩ tìm tòi cách giải quyết.
+ Tư duy sáng tạo: Học sinh không chịu dừng lại ở cái chỗ đã biết mà
tìm tòi giải pháp mới hoặc tự khám phá vấn đề.
Ba mức độ tư duy được biểu diễn bằng ba đường tròn đồng tâm,do đó
khi soạn bài GV cần quan tâm đến cả 3 mức độ tư duy, nâng cao hay hạ thấp
một cách linh hoạt tuỳ thuộc vào đối tượng HS cụ thể.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
6
Trong hoạt động học tập tính tích cực của nhận thức là điều kiện cần
thiết để nắm vững tài liệu học tập, giúp HS hướng sự chú ý của mình vào hoạt
động học tập, bồi dưỡng trí tò mò khoa học và lòng ham hiểu biết, hình thành
nhu cầu nhận thức. Vì thế HS có thể sẵn sàng dồn hết sức lực trí tuệ để hoàn
thành tốt nhiệm vụ học tập.
1.1.2. Những cấp độ khác nhau của tính tích cực
Hoạt động của HS,tuỳ theo việc huy động chủ yếu những chức năng
tâm lý nào và mức huy động những chức năng tâm lý đó, mà tính tích cực học
tập của HS được phân hoá theo các cấp độ khác nhau. Theo G.I.Sukina trong
học tập tính tích cực được phân ra thành ba cấp độ khác nhau.
+ Tính tích cực tái hiện và bắt trước: Là tính tích cực chủ yếu dựa
vào trí nhớ và tư duy tái hiện xuất hiện do các tác động bên ngoài (Các yếu tố
bắt buộc của giáo viên).
Trong trường hợp này người học thao tác trên đối tượng, bắt trước theo
mẫu hoặc mô hình của GV, nhằm chuyển đối tượng từ bên ngoài vào bên
trong theo cơ chế nhập tâm chưa có nỗ lực của tư duy. Loại này thường phát
triển mạnh ở HS có năng lực nhận thức ở mức độ trung bình và dưới trung
bình. Nhưng nó lại là tiền đề cơ bản giúp HS nắm được nội dung bài giảng có
điều kiện nâng tính tích cực cao lên.
Ví dụ 1: Để giúp học sinh biết cách giải một dạng bài tập, GV có thể
giải một bài tập mẫu lên bảng, HS dựa vào bài tập mẫu để giải quyết các bài
tập tương tự cùng dạng đó.
+ Tính tích cực tìm tòi: Là tính tích cực đi liền với quá trình lĩnh hội
khái niệm, giải quyết tình huống, tìm tòi các phương thức hành động,…Nó
được được trưng bằng sự bình phẩm, phê phán, tìm tòi tích cực về mặt nhận
thức, về sáng kiến, lòng khát khao hiểu biết, hứng thú học tập và được thể
hiện ở sự tự giác tìm kiếm các phương thức lĩnh hội có hiệu quả. Tính tích
cực tìm tòi không bị hạn chế trong khuôn khổ những yêu cầu của GV. Trong
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
7
giờ học.loại này thường phát triển mạnh mẽ ở những HS có lực học trung
bình và trên mức trung bình.( khá, giỏi).
Ví dụ 2: Đứng trước một bài toán, người học không chỉ dừng lại ở việc
giải được bài toán mà còn có nhu cầu tìm ra lời giải ngắn gọn nhất, hay nhất,
đó là sự thể hiện tính tích cực tìm tòi.
+ Tính tích cực sáng tạo: Là tính tích cực có mức độ cao nhất nó được
đặc trưng bằng sự khẳng định con đường riêng của mình không giống con
đường mà con người đã thừa nhận, đã trở thành chuẩn hoá,để đạt được mục
đích. Nó thể hiện khi chủ thể nhận thức tìm tòi kiến thức mới. Tự tìm ra
những phương thức hành động riêng trong đó có các cách thức giải quyết mới
mẻ, không dập khuôn máy móc.
Ví dụ 3: Khi giải một bài toán người học thể hiện tính tích cực sáng tạo
ở việc cố gắng tìm cách giải bài toán bằng nhiều con đường khác nhau, nhiều
phương pháp khác nhau, đó chính là thói quen nhìn nhận một sự kiện dưới
nhiều góc độ khác nhau.
Đối với học sinh THPT các em đang ở lứa tuổi hội tụ đầy đủ các yếu tố
tâm lý, thể lực, khả năng làm việc độc lập có lòng khao khát thể hiện bản thân
có ý thức tích luỹ kiến thức để phục vụ cuộc sống sau này.Điều cần thiết là
phải vươn lên tới mức độ tìm tòi và sáng tạo đặc biệt là học sinh khá giỏi.
Dựa vào các cấp độ khác nhau của tính tích cực học tập của HS, GV có thể
đánh giá tính tích cực ở mỗi HS khi học tập, tuy nhiên sự đánh giá đó còn
tương đối khái quát. Do vậy để nhận biết học tập của HS có tích cực hay
không người GV thông qua một số dấu hiệu nhận biết sau:
1.1.3. Dấu hiệu nhận biết tính tích cực trong hoạt động học tập
+ Dấu hiệu về hoạt động nhận thức: Thể hiện ở các thao tác tư
duy,ngôn ngữ, sự quan sát, ghi nhớ tư duy hình thành khái niệm, phương thức
hành động, hình thành kỹ năng kỹ xảo các câu hỏi nhận thức của HS.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
8
+ Dấu hiệu chú ý nghe giảng: Thể hiện ở chỗ chú ý nghe giảng, thực
hiện đầy đủ các yêu cầu của GV, hoà nhập với không khí của cả lớp,giải đáp
đầy đủ các yêu cầu của GV đưa ra nhanh chóng,chính xác và nhận biết đúng
sai sau khi bạn đưa ra ý kiến.
+ Dấu hiệu về tinh thần,tình cảm học tập: Thể hiện qua sự say mê sốt
sắng của HS khi thực hiện yêu cầu mà GV đặt ra: HS thích được trả lời câu
hỏi, HS làm bài tập một cách hồ hởi tự nguyện.
+ Dấu hiệu về ý chí,quyết tâm học tập: Thể hiện ở sự nỗ lực ý trí giải
quyết nhiệm vụ học tập, kiên trì tìm tòi đến cùng và cao hơn nữa là vạch ra
được mục tiêu kế hoạch học tập.
+ Dấu hiệu về kết quả nhận thức: Thể hiện ở kết quả lĩnh hội kiến
thức nhanh chóng chính xác và tái hiện được khi vận dụng trong các tình
huống cụ thể.
Ngoài các dấu hiệu dễ nhận biết như trên còn có các dấu hiệu khác khó
nhận biết hơn như dấu hiệu nhận thức cảm tính dấu hiệu nhận thức lý tính,
dấu hiệu sự biến đổi sinh lý tinh thần, dấu hiệu về trạng thái hoạt động …Vì
vậy để có thể điều chỉnh phương pháp của mình sao cho phù hợp với đối
tượng HS, người GV cần phải thu nhận các thông tin ngược từ học sinh.
Tính tích cực học tập của học sinh tuy nảy sinh trong quá trình học tập
nhưng nó lại là kết quả của nhiều nguyên nhân, có nguyên nhân được phát
sinh trong lúc học tập, có nguyên nhân được hình thành trong quá khứ, thậm
chí từ lịch sử lâu dài của nhân cách, nhưng nhìn chung tính tích cực trong
hoạt động học tập của HS phụ thuộc vào các yếu tố sau:
1.1.4. Những yếu tố ảnh hưởng tới tính tích cực học tập của học sinh
+ Hứng thú: Có vai trò rất lớn trong quá trình học tập của HS, khi HS
có hứng thú với đối tượng nào đó, họ thường hướng toàn bộ quá trình nhận
thức của mình vào đối tượng, làm cho sự quan sát tinh nhậy hơn, ghi nhớ
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
9
nhanh chóng và lâu bền, tưởng tượng phong phú, tư duy tích cực góp phần
nâng cao tính tích cực học tập của HS.
Hứng thú phát triển đến mức độ nào đó sẽ biến thành nhu cầu, HS thấy
cần phải hành động để thoả mãn hứng thú đó và hành động hết sức tự giác ,
đầy sáng tạo mang lại hiệu quả cao.
Với vai trò đó, khi được củng cố và phát triển một cách có hệ thống
hứng thú đó sẽ trở thành cơ sở của thái độ tích cực đối với học tập, là một
trong những động cơ quan trọng nhất của HS.
+ Nhu cầu: Nhu cầu và hành động có quan hệ chặt chẽ với nhau, nhu
cầu thúc đẩy hành động là nguồn gốc của tính tích cực học tập.
Có những lúc, nhu cầu là nguyên nhân nẩy sinh những hứng thú trực
tiếp trong học tập (Ví dụ như nhu cầu được điểm tốt). Nhưng quan trọng hơn
là nhu cầu tìm hiểu và vận dụng kiến thức vào thực tiễn, điều đó sẽ kích thích
được HS thường xuyên hoàn thiện bổ xung tri thức trong quá trình học tập
cũng như trong công việc lao động.
+ Động cơ hoạt động: Được thúc đẩy bởi động cơ xác định và diễn ra
trong tình huống cụ thể. Động cơ học tập sẽ làm cho HS có lòng khao khát
được mở rộng tri thức, say mê với quá trình giải quyết các nhiệm vụ học tập,
nỗ lực vượt qua mọi khó khăn. Động cơ học tập là nguyên nhân bên trong đã
được học sinh ý thức trở thành động lực tâm lý nội tại, có tác dụng phát huy
mọi sức mạnh về tinh thần và vật chất ở người HS, thúc đẩy họ học tập một
cách tích cực. Đồng thời động cơ học tập với tư cách là mục đích sẽ quy định
chiều hướng tâm lý của hoạt động học tập.
+ Năng lực: Là điều kiện về mặt trí tuệ giúp cho HS có khả năng lĩnh
hội với tốc độ nhanh, tức là có sự khái quát nhanh, trình độ phân tích tổng
hợp cao với tính mềm dẻo của tư duy.
+ Ý chí: Một trong những phẩm chất quan trọng của nhân cách con
người là ý chí, ý chí giúp con người vượt qua mọi khó khăn, đi sâu vào nhận
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
10
thức các quy luật khách quan, tức là một biểu hiện của tính tích cực. Ngược
lại có tình cảm học tập và một số mặt tự phát của tính tích cực như: Tò mò
yêu thích hoạt động sẽ kích thích được HS có ý thức tìm tòi để chiếm lĩnh
kiến thức góp phần hình thành ý chí bản lĩnh cho HS.Vì vậy ý chí có sự liên
hệ chặt chẽ với tính tích cực của học tập.
+ Sức khoẻ: Là nền tảng cho tính tích cực học tập của HS, người có
sức khoẻ, thể lực phát triển thì tác phong cử chỉ nhanh nhẹn trạng thái vui
tươi, cường độ hoạt động học tập cao, tập chung chú ý được lâu bền.
+ Môi trường: Là một trong những nhân tố tác động mạnh mẽ tới tính
tích cực của nhận thức của HS, góp phần tạo cho HS những hứng thú học tập.
1.1.5. Sự cần thiết phải phát huy tính tích cực học tập của học sinh
Trong luật giáo dục 1998 chương 1 điều 2 quy định “Mục tiêu của giáo
dục là đào tạo con người Việt Nam phát triển toàn diện có đạo đức, tri thức sức
khoẻ, thẩm mỹ và nghề nghiệp, trung thành với lý tưởng độc lập dân tộc và chủ
nghĩa xã hội; hình thành và bồi dưỡng nhân cách, phẩm chất năng lực của công
dân, đáp ứng yêu cầu xây dựng và bảo vệ tổ quốc”. Và chương 2 mục 2 điều 23
nêu rõ: “Giáo dục THPT nhằm giúp HS củng cố và phát triển những kết quả
của giáo dục THCS hoàn thiện học vẫn phổ thông và những hiểu biết thông
thường về kỹ thuật hướng nghiệp để tiếp tục học lên đại học và cao đẳng, trung
học chuyên nghiệp, học nghề hoặc đi vào cuộc sống lao động”.
Bên cạnh đó nhiệm vụ cơ bản của trường THPT là đảm bảo cho HS
lĩnh hội cơ sở khoa học một cách tích cực, tự giác và có hệ thống
Để thể hiện tốt mục tiêu và nhiệm vụ trên trong toàn ngành giáo dục
cần có một cuộc vận động đổi mới phương pháp dạy học một chiều sang dạy
học theo hướng phát huy tính tích cực của học sinh, làm cho “học” là quá
trình kiến tạo HS tìm tòi khám phá,phát hiện nguyên nhân, khai thác và xử lí
thông tin…tự hình thành hiểu biết năng lực và phẩm chất.Tổ chức hoạt động
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
11
cho học sinh là dạy cho HS cách tìm ra chân lý chú trọng hình thành các năng
lực. Dạy tri thức phương pháp và kỹ thuật khoa học, dạy cách học, học để đáp
ứng nhu cầu cuộc sống hiện tại và tương lai. Những điều đã học cần thiết bổ
ích cho bản thân HS và cho sự phát triển của xã hội
1.2 Phân tích thực tế dạy học giới hạn ở trƣờng THPT
1.2.1 Thuận lợi
- Các khái niệm cơ bản trong SGK được trình bày theo hướng phát huy
tính tích cực của học sinh, tức là xuất phát từ kiến thức cũ đặt vấn đề nghiên
cứu kiến thức mới.
- Phân biệt rõ cho HS hiểu được khái niệm và chứ không trình
bầy chung chung là như SGK cũ.
- Các khái niệm giới hạn 0 giới hạn vô cực của dãy được đưa vào theo
con đường quy nạp. Cụ thể qua các hoạt động khái niệm được mô tả nhờ vào
các ghi nhận trực giác số và trực giác hình học, sau đó định nghĩa tổng quát
dưới dạng mô tả làm cho HS dễ hiểu vấn đề hơn.
- Các bài tập trong SGK tuy ít nhưng đa dạng, phong phú phù hợp với
trình độ học sinh.
1.2.2. Khó khăn
Kiến thức: - Đây là một trong những chương khó của giải tích ở THPT.
Các khái niệm về giới hạn, hàm số liên tục là hoàn toàn mới mẻ, trừu tượng
đối với HS THPT.
- Cách tiếp cận khái niệm cũng khác trước đây, trong thời gian ngắn của
phân phối chương trình HS khó có thể hiểu một cách thấu đáo mọi vấn đề.
- Trong chương trình SGK không đưa quy tắc tìm giới hạn dạng vô
định dẫn tới khó khăn cho GV khi dạy phần này.
- Việc vận dụng quy tắc ở SGK rất khó, HS dễ nhầm khi gặp giới hạn
dạng này.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
12
Về tư duy: Trong các quá trình giải các bài toán về giới hạn đòi hỏi HS
phải vận dụng linh hoạt các quy tắc các phép biến đổi đại số, điều này không
phải HS nào cũng làm được.
Phương pháp: Khi học phần này HS đôi khi phải sử dụng đến phương
pháp đặc biệt hoá, khái quát hoá… để làm công cụ học tập. Khả năng phân
tích tổng hợp, so sánh trừu tượng của HS còn gặp nhiều hạn chế dẫn tới việc
học giới hạn còn gặp không ít khó khăn.
Kỹ năng: Đối với HS đã chọn học ban cơ bản thì kỹ năng biến đổi đại
số còn rất hạn chế dẫn tới tính giới hạn không đúng.
1.2.3. Sai lầm thường mắc phải của học sinh
+ Sai lầm khi áp dụng sai định lý
Ví dụ 1: Khi tính
2 2 2
1 1 1lim( ... )
1 2nL
n n n n
Học sinh làm như sau:
2 2 2
2 2 2
1 1 1lim( ... )
1 2
1 1 1lim lim ... lim
1 2
0 0 ... 0 0
n
n n n
Ln n n n
n n n n
Vậy HS sai lầm ở đâu? Cách giải đúng là gì?
Sai lầm ở chỗ học sinh hiểu sai định lí các phép toán về giới hạn.định
lý này chỉ đúng cho hữu hạn số hạng, còn trong bài này tổng là vô hạn nên
không thể áp dụng định lí đó được
Lời giải đúng là 2 2 2
1 1 1
n n n k n với k = 1,2, ..., n
2 2
1
1 11
n
kn n n k
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
13
Mà 2
1 1lim lim 1
11
n nL
n n
n
Vậy 2
1
1lim 1
n
nk
Ln k
+ Sai lầm do biến đổi đại số
Ví dụ 2: Tìm giới hạn 2
2
4lim
2x
x
x
Học sinh giải như sau:
2
2 2 2
4 ( 2)( 2)lim lim lim( 2) 4
2 2x x x
x x xx
x x
Lời giải trên là chưa chính xác do học sinh coi 2 2x x với mọi x
Lời giải đúng là: 2 2
2( 2) 2
x khi xx
x khi x
Tức là khi 2x thì 2 ( 2)x x
Khi 2x thì 2 ( 2)x x
Để xem giới hạn khi 2x có tồn tại không ta tính các giới hạn:
2
2
4lim
2x
x
x và
2
2
4lim
2x
x
x ta có
2
2 2
4 ( 2)( 2)lim lim 4
2 2x x
x x x
x x
2
2 2
4 ( 2)( 2)lim lim 4
2 ( 2)x x
x x x
x x
Ta thấy 2 2
2 2
4 4lim lim
2 2x x
x x
x x vậy không tồn tại giới hạn.
2
2
4lim
2x
x
x
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
14
+ Sai lầm khi học sinh tìm giới hạn bằng phƣơng pháp đặt ẩn phụ.
Ví dụ 3: Tính 0
2 1 1limx
x
x Học sinh giải như sau:
Đặt 2
2 12 1 2 1
2
tt x t x x
Vậy 2
0 0 0
2 1 1 1 2lim lim lim 2
1 1
2
x t t
x t
tx t
Vậy HS sai lầm ở chỗ sau khi biến x chuyển sang biến t học sinh chưa
tìm giới hạn cho biến t
Lời giải đúng là :
đặt
2
2 12 1 2 1
2
tt x t x x khi 0x thì 1t
Vậy 2
0 1 1
2 1 1 1 2lim lim lim 1
1 1
2
x t t
x t
tx t
+ Sai lầm của học sinh khi gặp giới hạn vô cực
Ví dụ 4: Tìm 2 1
lim2x
x
x
Học sinh tính như sau:
lim(2 1)2 1
lim 12 lim( 2)
x
x
x
xx
x x
Lời giải ở trên sai lầm ở chỗ
+Áp dụng định lý về các phép toán về giới hạn là sai vì tử số và mẫu số
không có giới hạn hữu hạn
+Học sinh chưa hiểu rõ khái niệm vô cực, vô cực không phải là một số
cụ thể mà chỉ là ký hiệu.
Lời giải đúng là :
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
15
1 1 1(2 ) 2 lim(2 )
2 1lim lim lim 2
2 1 12(1 ) 1 lim(1 )
x
x x x
x
xx x x x
xx
x x x
Ví dụ 5: Tính 2lim( 1 )x
x x
Học sinh giải như sau:
2 2lim( 1 ) lim 1 lim 0x x x
x x x x
Lời giải trên sai ở chỗ HS coi là một số cụ thể nên áp dụng định lý
các phép toán về giới hạn hữu hạn và thực hiện phép toán =0 một
cách bình thường.
Lời giải đúng là
2 2
2
2
2 2
2
1 1lim( 1 ) lim
1
1lim 0
1
x x
x
x x x xx x
x x
x x
x x
+ Sai lầm khi không hiểu rõ khái niệm giới hạn một phía
Ví dụ: Cho hàm số 1
íi x > 1 ( ) 1
2 íi x < 1
xv
f x x
v
Tìm 1
lim ( )x
f x
Học sinh làm như sau:
1 1 1 1
1 1. 1lim ( ) lim lim lim 1 0
1 1x x x x
x x xf x x
x x
Lời giải trên sai ở chỗ khi viết 1x tức là 1x và 1x
Vậy lời giải đúng là
1 1 1 1
1 1. 1lim ( ) lim lim lim 1 0
1 1x x x x
x x xf x x
x x
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
16
1 1lim ( ) lim2 2x x
f x
Vì 1 1
lim ( ) lim ( )x x
f x f x
Nên không tồn tại 1
lim ( )x
f x
Như vậy những sai lầm phổ biến của HS khi làm các bài tập về giới hạn
thường xuất phát từ chỗ các em chưa nắm vững lý thuyết. Kỹ năng biến đổi
đại số chưa thành thạo, khả năng vận dụng tri thức chưa cao.
KẾT LUẬN CHƢƠNG 1
Tính tích cực của con người được biểu hiện trong hoạt động, trong đó
học tập là hoạt động chủ đạo của lứa tuổi học sinh. Tính tích cực nhận thức là
điều kiện cần thiết để nắm vững tài liệu học tập, là trạng thái hoạt động của
HS, đặc trưng bởi khát vọng học tập, cố gắng trí tuệ và nghị lực cao trong quá
trình nắm vững kiến thức.
Tính tích cực học tập được nhận biết qua những dấu hiệu về nhận thức,
xúc cảm, ý trí …và chia thành ba cấp độ : tính tích cực tái hiện và bắt
chước,tính tích cực tìm tòi,tính tích cực sáng tạo.
Muốn HS hoạt động học tập một cách tích cực,người GV cần thiết phải
thúc đẩy được các yếu tố như :hứng thú,nhu cầu,động cơ,năng lực,… cho HS.
Trong thực tế dạy học ở THPT hiện nay, kỹ năng giải toán của HS nói
chung cũng như kỹ năng giải bài tập về giới hạn nói riêng còn gặp rất nhiều
hạn chế. Để khắc phục tình trạng này,trong chương II của luận văn đề cập tới
vấn đề dạy học giới hạn lớp 11 theo hướng phát huy tính tích cực hoạt động
học tập của HS
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
17
Chƣơng 2
DẠY HỌC GIỚI HẠN LỚP 11 THPT
THEO HƢỚNG TÍCH CỰC HOÁ HOẠT ĐỘNG HỌC TẬP
CỦA HỌC SINH
2.1. Mục tiêu của dạy học giới hạn lớp 11 THPT
Khi dạy học chủ đề này GV phải làm cho HS nắm vững được các nội
dung sau:
+ Các khái niệm về giới hạn của dãy số, của hàm số
+ Các định lí, tính chất về giới hạn của dãy số, hàm số
+ Các quy tắc phương pháp tìm giới hạn hữu hạn, giới hạn vô cực, giới
hạn một bên của dãy số, hàm số.
+ Học sinh biết cách vận dụng các định nghĩa, tính chất,định lí, quy tắc
để làm các bài tập về giới hạn và giải các bài toán thực tế trong đời sống.
+ Qua chủ đề này, rèn cho học sinh kỹ năng biến đổi đại số, lượng giác.
Rèn luyện tính tự giác, tích cực, độc lập phát hiện cũng như lĩnh hội được
kiến thức. Trong hoạt động học tập, rèn luyện tính cẩn thận, chính xác trong
lập luận và tính toán.
2.2 Những tình huống điển hình trong dạy học giới hạn
2.2.1.Dạy học khái niệm.
Trong việc dạy học toán cũng như việc dạy học ở bất kỳ bộ môn nào ở
trường THPT, điều quan trọng bậc nhất là hình thành một cách vững trắc cho
HS một hệ thống khái niệm. Đó là cơ sở toàn bộ kiến thức toán học của học
sinh, là tiền đề để xây dựng cho HS khả năng vận dụng kiến thức đã học. Quá
trình hình thành khái niệm có tác dụng rất lớn đến việc phát triển trí tuệ, đồng
thời góp phần phát triển thế giới quan cho HS.
Việc dạy học khái niệm toán nói chung và dạy khái niệm giới hạn nói
riêng cần phải làm cho HS dần dần đạt được các yêu cầu sau:
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
18
+ Nắm vững được các đặc điểm, đặc trưng cho một khái niệm
+ Biết nhận dạng khái niệm.
+ Biết phát hiện một cách chính xác, rõ ràng định nghĩa của một số
khái niệm.
+ Biết vận dụng khái niệm trong các tình huống cụ thể, trong hoạt động
giải toán và ứng dụng thực tế.
+ Biết phân loại khái niệm và nắm vững được nội dung quan hệ của
một khái niệm với những khái niệm khác trong cùng một hệ thống khái niệm.
Những yêu cầu trên đây, có quan hệ chắt chẽ với nhau nhưng tùy từng
khái niệm mà đặt ra các yêu cầu khác nhau. Chẳng hạn đối với khái niệm giới
hạn hữu hạn của một dãy số, đòi hỏi HS phải phát biểu được định nghĩa một
cách chính xác và vận dụng được định nghĩa trong khi làm bài tập. Còn đối
với khái niệm giới hạn vô cực của dãy số, thì không đòi hỏi phải nêu được
khái niệm một cách tường minh mà chỉ cần HS hình dung ra được khái niệm,
một cách trực quan thông qua ví dụ cụ thể.
Từ trước tới nay, giới hạn vẫn là một khái niệm trừu tượng, khó hiểu đối với
học sinh THPT. Do vậy GV, cần phải làm cho HS tiếp cận được khái niệm. Đó là
khâu đầu tiên, trong quá trình hình thành khái niệm giới hạn. Thông thường,trong
dạy học người ta phân biệt ba con đường tiếp cận khái niệm bao gồm: Con đường
suy diễn, con đường quy nạp, con đường kiến thiết. Tùy theo từng khái niệm cụ thể,
mà GV nên chọn con đường hình thành khái niệm khác nhau.
Ví dụ 1: Khi dạy về khái niệm giới hạn của dãy số GV có thể dạy như sau:
+ Cho HS biểu diễn các dãy số sau trên trục số.
(1) Dãy (un) với 1
unn
(2) Dãy (un) với 1
n
unn
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
19
(3) Dãy (un) với 1
( 1)un
n n
(4) Dãy (un) với 2 1n
unn
(5) Dãy (un) với 6 1n
unn
(6) Dãy (un) với 3 1
5 2
nun
n
+ Học sinh quan sát các hình biểu diễn và nhận xét xem các dãy số trên có
tính chất gì? Nêu lên sự giống nhau và khác nhau, từ đó rút ra tính chất đặc trưng ?
+ GV hướng dẫn HS nhận xét : Từ chỉ số nào đó khá lớn của n các dãy
(1), (2), (3) gần bằng 0, các số hạng của dãy (4) gần bằng 2, các số hạng của
dãy (5) gần bằng 6, các số hạng của dãy (6) gần bằng 3
2.
Sau khi đã cùng học sinh quan sát và nhận xét, GV hoặc HS có thể đưa
ra định nghĩa giới hạn 0 và giới hạn a của dãy số.
Qua ví dụ trên,GV đã cho HS tiếp cận theo con đường quy nạp. Quá
trình này chưa kết thúc khi phát biểu được định nghĩa của khái niệm đó. Một
khâu rất quan trọng trong dạy học khái niệm là củng cố khái niệm.
Trong hoạt động củng số khái niệm thường được tiến hành bằng các
hoạt động sau:
+ Hoạt động nhận dạng và thể hiện khái niệm : Đây là hai dạng hoạt
động theo hai chiều hướng trái ngược nhau, có tác dụng củng cố khái niệm,
tạo tiền đề cho vận dụng khái niệm.
Sau khi học xong khái niệm giới hạn hữu hạn của dãy số, HS làm bài
tập sau:
Bài tập 1 : CMR 2
lim 1 15
n
(Nhận dạng )
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
20
Bài tập 2 : Cho 1
2nun tìm lim(un) ( Thể hiện )
+ Hoạt động ngôn ngữ : Tức là GV cho HS phát biểu định nghĩa bằng lời
lẽ của mình, biết thay đổi cách phát biểu, diễn đạt định nghĩa dưới những
dạng ngôn ngữ khác nhau, phân tích nêu bật những ý quan trọng chứa trong
định nghĩa một cách tường minh hay ẩn tàng. Hoạt động này góp phần phát
triển ngôn ngữ cho HS.
Ví dụ 2: Học sinh có thể phát biểu định nghĩa giới hạn hữu hạn của dãy
số theo các cách như sau:
Cách 1 : Dãy (un) được gọi là có giới hạn a nếu khoảng cách từ un đến
a càng dần tới 0 khi n càng lớn.
Cách 2 : Dãy số (un) được gọi là có giới hạn a khi n tăng lên vô hạn
nếu có thể làm cho un sai khác với a một lượng nhỏ bao nhiêu tùy ý, miễn là
chọn n đủ lớn.
Cách 3: Dãy số là có giới hạn a khi n tăng lên vô hạn nếu điều kiện sau
đây được thoả mãn: Với mọi số dương nhỏ tuỳ ý ta đều có thể làm cho
nu a miễn là chọn n đủ lớn.
Cách 4: Dãy số (un) được gọi là có giới hạn a khi n tăng lên vô hạn nếu
điều kiện sau đây được thỏa mãn : Với mọi số dương nhỏ tuỳ ý đều tồn tại
N sao cho với mọi n >N ta đều có nu a
Cách 5: lim ( 0); ,( )n nu a N n N u a
+ Khái quát hóa đặc biệt hóa và hệ thống hóa
Ví dụ 3: Từ khái niệm về giới hạn hữu hạn của hàm số ta có thể mở
rộng ra khái niệm hàm số dần tới vô cực, giới hạn vô cực của hàm số và khái
niệm giới hạn một phía.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
21
Ví dụ 4 : Từ khái niệm giới hạn của dãy số bao gồm
Giới hạn 0 Giới hạn hữu hạn a Giới hạn vô cực của dãy
Giới hạn của hàm số.
+ Phân chia khái niệm
Khi dạy học khái niệm giới hạn GV có thể cho HS phân chia như sau:
Khi dạy học khái niệm giới hạn, GV cần làm cho HS thấy rõ không
phải dãy số nào, hàm số cũng có giới hạn
Ví dụ 5: Dãy số (un) với un = (-1)n. dãy này không có giới hạn vì khi
biểu diễn các số hạng của dãy trên trục số ta thấy nếu n chẵn thì un = 1 và nếu
n lẻ thì un = -1.
Ví dụ 6: Cho hàm số
x +1
f(x) = x
x
hàm số này cũng không có giới hạn khi x 1
2.2.2. Dạy học định lí về giới hạn.
“ Dạy học những mệnh đề thực chất là các định lý toán học dù cho nó
có được nêu thành định lý trong sách giáo khoa hay không”, Với quan điểm
trên thì các công thức, các hệ thức toán học cũng là các định lý.
Giới hạn
Giới hạn dãy số Giới hạn hàm số
Giới hạn vô cực
Giới hạn tại vô cực
Giới hạn hữu hạn
Giới hạn hữu hạn
Giới hạn vô cực
Nếu x >1
Nếu x <1
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
22
Các định lý, cùng với các nội dung toán học tạo thành các nội dung cơ
bản của môn toán,làm nền tảng cho việc rèn luyện kỹ năng suy luận, chứng
minh, phát triển năng lực trí tuệ chung, việc dạy học định lý toán học nói
chung và định lý về giới hạn nói riêng cần đạt được các yêu cầu sau:
+ Học sinh phải nắm được, hệ thống các định lý và mối liên hệ giữa
chúng, từ đó có khả năng vận dụng chúng vào những hoạt động giải toán cũng
như giải quyết các vấn đề trong thực tiễn.
+ Học sinh thấy được, sự cần thiết phải chứng minh định lý, thấy được
chứng minh định lý là một yếu tố quan trọng, trong phương pháp làm việc
trên lĩnh vực toán học
+ Học sinh hình thành và phát triển năng lực chứng minh toán học, từ
chỗ hiểu chứng minh, trình bầy chứng minh, nâng lên đến mức độ biết cách
suy nghĩ,để tìm ra cách chứng minh
Việc dạy định lý toán học có hai con đường khác nhau: Con đường có khâu
suy đoán và con đường suy diễn. Hai con đường này được minh họa như sau:
Vận dụng định lý để giải quyết vấn đề đặt
ra
Con đường có khâu suy đoán
Dự đoán và phát biểu định lý Suy diễn dẫn tới định lý
Con đường suy diễn
Gợi động cơ phát biểu vấn đề
Chứng minh định lý Phát biểu định lý
Củng cố định lý
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
23
Việc đi theo con đường nào không phải là tùy tiện, mà tùy theo mỗi nội
dung của định lý và tùy theo điều kiện cụ thể của HS, mà lựa chọn con đường
nào cho thích hợp.
Chẳng hạn, khi dạy cho HS định lý kẹp về giới hạn của dãy số, theo
con đường suy diễn, GV có thể gợi động cơ và phát biểu vấn đề bằng cách
cho HS làm bài tập sau:
Bài tập 1: Cho 3 dãy số (un), (vn) và (wn) với lim un = lim wn = L và
n n nu v w
Hãy tìm limvn ?
HS có thể giải như sau:
Xuất phát từ giả thiết n n nu v w suy ra 0 n n n nv u w u
*n N
Theo định lý về giới hạn ta có Lim (wn- un) = Limwn – Lim un = L- L = 0
Nên Lim (vn – un) = 0
Do đó Lim vn = Lim [(vn- un )+ un] = Lim(vn – un ) + Lim un = 0 + L = L
Vậy Lim vn = L.
Từ bài toán trên HS có thể suy diễn dẫn tới phát biểu thành định lý sau:
Định lý: Cho ba dãy số (un), (vn) và (wn) nếu *n N ta có
n n nu v w và Limwn = Lim un = L thì Lim vn = L.
n n nu v w
Sau khi phát biểu xong định lý GV cho HS vận dụng định lý để giải bài
toán sau
L
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
24
Bài toán 2
Tìm 3sin 4cos
lim1
n n
n
Giải :
Học sinh nhận xét 2 2 2 2 2(3sin 4cos ) (3 4 )(sin ) 25n n n cos n
3sin 4cos 5 5 3sin 4cos 5n n n n vì n+ 1 > 0 *n N
nên
5 3sin 4cos 5
1 1 1
n n
n n n
Mà 5 5
lim lim 01 1n n
nên 3sin 4cos
lim 01
n n
n
Trong việc dạy học định lý cũng như dạy học khái niệm việc phát triển
ngôn ngữ cho HS là không thể thiếu được. GV cần cho học sinh phát biểu
định lý dưới nhiều dạng ngôn ngữ khác nhau như : Dạng công thức, dạng
mệnh đề có liên từ. “ Nếu – thì”.
Ví dụ 1: Từ định lý ở sách giáo khoa là :
“Giả sử 0
lim ( )x x
f x L và 0
lim ( )x x
g x M khi đó
0
lim ( ) ( )x x
f x g x L M ” ( L,M R )
Ta có thể cho HS phát biểu như sau:
“Nếu 0
lim ( )x x
f x L và 0
lim ( )x x
g x M thì
0
lim ( ) ( )x x
f x g x L M ” ( L,M R )
Từ định lý này có thể khái quát thành định lý sau:
“Nếu 0
1 1lim ( )x x
f x M ,0
2 2lim ( )x x
f x M …,0
lim ( )n nx x
f x M (M1, M2…Mn R)
thì 0
1 2 1 2lim ( ) ( ) ... ( ) ...n nx x
f x f x f x M M M
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
25
hoặc cũng từ định lý
“Nếu 0
lim ( )x x
f x L và 0
lim ( )x x
g x M thì 0
lim ( ). ( ) .x x
f x g x L M ”
Ta có thể đặc biệt hóa như sau:
Nếu f(x) = a và g(x) = xk thì
0 00lim ( ). ( ) lim( . ) .k k
x x x xf x g x a x a x
Khi dạy định lý cho HS cần lưu ý tới các điều kiện để áp dụng định lý,
tránh những sai lầm đáng tiếc
Ví dụ 2: Tìm giới hạn 2
1
2lim
1x
x x
x
Khi gặp bài toán này, không thể áp dụng định lý về giới hạn hữu hạn của
một hàm số được vì 1
lim( 1) 0x
x vi phạm điều kiện ( ) 0g x trong định lý.
Hoặc sau khi học xong định lý, GV có thể củng cố định lý bằng cách
thành lập các mệnh đề đảo, phản, phản đảo rồi cho HS nhận xét xem các
mệnh đề đó có đúng không.
Ví dụ 3: Xét xem mệnh đề sau có đúng không :
Nếu hai dãy số( Un ) và ( Vn )đều không có giới hạn thì tổng của
chúng cũng không có giới hạn .
Ta thấy mệnh đề trên rõ ràng là sai vì :
Xét 2 dãy số Un = (-1)n và Vn = (-1)
n+1 ta thấy rằng(U n )và (Vn )đều
không có giới hạn nhưng
Lim(Un+Vn) = lim[(-1)n + (-1)
n+1 ] = lim 0 = 0
Như vậy hai dãy số không có giới hạn nhưng tổng của chúng vẫn có thể
có giới hạn.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
26
2.2.3 Dạy học quy tắc
Thực ra quy tắc không hoàn toàn đối lập với định nghĩa định lý có khi
nó chỉ là một hình thức phát biểu khác của một định nghĩa hay một định lý.
Tuy nhiên việc dạy loại hình này có những nét riêng. Trong luận văn này đề
cập dạy học quy tắc để tìm giới hạn dựa trên khái niệm thuật giải.
Hằng ngày, con người tiếp xúc với rất nhiều bài toán,từ đơn giản đến
phức tạp. Đối với một số bài toán, tồn tại những quy tắc xác định mô tả quá
trình giải. Từ đó người ta đi đến khái niệm trực giác về thuật giải và khái
niệm này được dùng từ lâu kéo dài suốt mấy nghìn năm lịch sử toán học.
Thuật giải, theo nghĩa trực giác được hiểu như một dãy hữu hạn những
chỉ dẫn thực hiện một cách đơn trị và kết thúc sau hữu hạn bước.
Ví dụ 1: Khi dạy cho HS quy tắc tìm giới hạn vô cực của hàm số, GV
có thể hướng dẫn HS làm như sau: Gọi h(x) = f(x).g(x)
Để tính 0
lim ( ). ( )x x
f x g x ta tính
Bước 1: Tính 0
lim ( )x x
f x , 0
lim ( )x x
g x
Bước 2: Nếu 0
lim ( )x x
f x và 0
lim ( ) 0x x
g x L
thì 0
lim ( ). ( )x x
f x g x
Nếu 0
lim ( )x x
f x và 0
lim ( ) 0x x
g x L thì 0
lim ( ). ( )x x
f x g x
Nếu 0
lim ( )x x
f x và 0
lim ( ) 0x x
g x L thì 0
lim ( ). ( )x x
f x g x
Nếu 0
lim ( )x x
f x và 0
lim ( ) 0x x
g x L thì 0
lim ( ). ( )x x
f x g x
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
27
Trong quá trình dạy học, ta cũng gặp một số quy tắc, tuy chưa mang đủ
các đặc điểm đặc trưng cho thuật giải, nhưng có một số trong các đặc điểm đó
và đã tỏ ra có hiệu lực, khi chỉ dẫn hành động và giải toán, đó là những quy
tắc tựa thuật giải.
Ví dụ 2: Khi gặp giới hạn dạng 0
0 ( biểu thức có chứa căn)
Ta khử dạng 0
0 bằng cách nhân chia với lượng liên hợp sau đó tính giới
hạn bình thường
Trong dạy học thuật giải và quy tắc tựa thuật giải có một số điều cần
lưu ý sau:
+ Nên cho HS biết nhiều hình thức thể hiện một quy tắc, tạo điều kiện
thuận lợi cho HS nắm vững được nội dung từng bước và trình tự thực hiện
từng bước quy tắc đó.
+ Cần trình bầy rõ ràng các bước trong những ví dụ cụ thể theo một sơ
đồ nhất quán trong một thời gian thích hợp.
Ví dụ 3:
Khi tính giới hạn 2
1
1lim
1x
x
x
Bước 1: Nhận dạng giới hạn Ta thấy 2
1lim( 1) 0x
x và 1
lim( 1) 0x
x
Giới hạn có dạng 0
0
Bước 2: Khử dạng 0
0
+ Phân tích x2-1 = (x-1)(x+1)
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
28
+ Giản ước 2 1 ( 1)( 1)
11 1
x x xx
x x
Bước 3: áp dụng định lý về giới hạn hữu hạn để tính
2
1 1
1lim lim( 1) 2
1x x
xx
x
+ Cần luyện tập cho HS thực hiện tốt các chỉ dẫn đã nêu trong thuật
giải, hoặc quy tắc tựa thuật giải, nếu chủ thể không biết thực hiện các chỉ dẫn
như vậy thì dù có thuộc quy tắc tổng quát cũng không áp dụng nó vào trong
trường hợp cụ thể.
Ví dụ 4: Khi tính
3lim ( 2 )x
x x
Nếu HS không biết phân tích (x3 -2x) thành 3
2
2(1 )x
x thì mặc dù có
thuộc công thức cũng không tính được giới hạn.
Hoặc khi tính 1
2 3lim
1x
x
x. Nếu học sinh không biết là
1lim( 1) 0x
x và
x - 1 < 0 khi x < 1 Thì cũng không áp dụng được quy tắc tìm giới hạn.
+ Cần cho HS thấy được và biết cách sử dụng các cấu trúc điều khiển
cơ bản để quyết định trình tự các bước.
+ Thông qua dạy học thuật giải và quy tắc tựa thuật giải cần có ý thức
góp phần phát triển tư duy thuật giải cho HS.
Ví dụ 5:
Ta biết khi tính giới hạn dạng 0
0của hàm phân thức chứa căn đồng bậc
thì ta khử dạng 0
0 bằng cách nhân chia với lượng liên hợp. Dựa vào điều đã
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
29
biết đó học sinh có thể phát triển tư duy thuật giải cho trường hợp giới hạn
dạng 0
0 của hàm phân thức có chứa căn không đồng bậc chẳng hạn như :
Tìm 0
( ) ( )lim
( )
m n
x x
f x g x
h x
Cùng với thuật giải và tựa thuật giải ta không được lãng quên một số
quy tắc và phương pháp có tính chất tìm đoán như : Quy lạ về quen, khái quát
hóa trừu tượng hóa…
Hiện nay, quy tắc phương pháp như vậy thường không phải là đối tượng
dạy học tường minh trong nhà trường, trong điều kiện đó những quy tắc
phương pháp này thường được thực hiện theo hai con đường.
+ Thông báo tri thức phương pháp trong quá trình hoạt động.
+ Tập luyện cho HS hoạt động ăn khớp với quy tắc, phương pháp mà ta
mong muốn họ biết thực hiện
Những quy tắc phương pháp tìm đoán chỉ là gợi ý, giải quyết vấn đề chứ
không phải là những thuật toán, đảm bảo chắc chắn rằng sẽ dẫn tới thành
công. Vì vậy, khi cho HS sử dụng chúng, cần rèn luyện cho HS mềm dẻo,
linh hoạt biết điều chỉnh phương hướng, thay đổi phương pháp khi cần thiết.
Sẽ không có gì đáng ngại, nếu HS không thành công khi áp dụng quy tắc,
phương pháp nào đó. Điều quan trọng là tới một lúc nào đó, họ phát hiện ra
sự nhầm đường, biết thay đổi phương hướng và cuối cùng đi tới thành công.
Đó chính là học phát hiện và giải quyết vấn đề. Đó chính là cách học, một yêu
cầu căn bản đối với mục tiêu và phương hướng dạy học hiện nay.
2.2.4. Dạy học giải bài tập giới hạn, các dạng bài tập về giới hạn.
2.2.4.1. Vai trò của bài tập giới hạn
Bài tập giới hạn có vai trò rất quan trọng trong bộ môn giải tích ở
THPT. Thông qua giải bài tập, HS phải thực hiện các hoạt động nhất định
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
30
như: Nhận dạng thể hiện định nghĩa, định lý, quy tắc phương pháp, những
hoạt động toán phức hợp, những hoạt động trí tuệ phổ biến, những hoạt động
ngôn ngữ…
Khi dạy bài tập giáo viên cần phải hướng tới mục tiêu dạy học là:
+ Hình thành củng cố tri thức, kỹ năng kỹ xảo, những khâu khác của
quá trình dạy học, kể cả những kỹ năng ứng dụng giới hạn vào thực tiễn.
+ Phát triển năng lực trí tuệ, rèn luyện những hoạt động tư duy, hình
thành những phẩm chất trí tuệ.
+ Bồi dưỡng thế giới quan duy vật biện chứng, hình thành phẩm chất
của con người lao động mới.
Những bài tập giới hạn là cái giá mang hoạt động liên hệ với nội dung
nhất định một phương tiện cài đặt nội dung để hoàn chỉnh hay bổ xung cho
những tri thức nào đó đã trình bày trong lý thuyết.
Phương pháp dạy học bài tập giới hạn là cái giá mang hoạt động để
người học kiến tạo tri thức nhất định, trên cơ sở đó thực hiện mục tiêu dạy
học khác, khai thác tốt các bài tập như vậy sẽ góp phần tổ chức cho HS học
tập trong hoạt động và bằng hoạt động tự giác tích cực chủ động sáng tạo
được thực hiện độc lập hoặc trong giao lưu.
2.2.4.2.Các yêu cầu đối với lời giải.
Khi giải các bài tập về giới hạn yêu cầu phải có lời giải tốt tức là:
+ Lời giải phải có kết quả đúng, kể cả bước trung gian.
+ Lập luận chắt chẽ
+ Lời giải đầy đủ
+ Ngôn ngữ chính xác
+ Trình bày rõ ràng, đảm bảo mỹ thuật.
Ngoài ra còn có yêu cầu dành cho học sinh khá giỏi là:
+ Tìm ra nhiều lời giải, chon lời giải ngắn gọn hợp lý nhất.
+ Nghiên cứu sâu lời giải.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
31
Trên đây là các yêu cầu đối với các câu hỏi tự luận, bốn yêu cầu đầu
tiên là cơ bản, hai yêu cầu cuối dành cho học sinh khá giỏi, yêu cầu thứ 5 là
yêu cầu về trình bầy.
Ví dụ 1: Khi giải bài tập tính giới hạn.
lim2 2 2 2 ... 2nG
HS giải như sau : Ta biết:
2
22 2. 2 2
2 4 2cos cos
nên 2
2 2 3 32 2 2 2 2(1 ) 4 2
2 2 2 2cos cos cos cos
Tương tự suy ra 2 2 2 ... 2 = 2.2n
cos
( n-1 dấu căn)
Do đó 2 2 2 ... 2 =
( n dấu căn)
=2
1 12 2 2(1 ) 4sin 2.sin
2 2 2 2n n n ncos cos
Vậy 1
1
1 1
1
sin2lim2 .2sin lim(2 .sin ) lim
2 2
2
nn n
n n
n
G
Lời giải trên đã đảm bảo được 5 yêu cầu đó là lời giải tốt.
Ví dụ 2:Tìm giới hạn
2 30
2lim
4x
xH
x x
Học sinh giải như sau:
Ta có 2 30 0 0
2 2 2lim lim lim 1
4 44x x x
x xH
x x xx x
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
32
Ta thấy lời giải trên chưa tốt vì nó vi phạm yêu cầu 1 và 3 của lời giải,
sai lầm ở bước trung gian về biến đổi đại số dẫn tới kết quả sai.
Lời giải đúng là
2 30 0
2 2lim lim
44x x
x xH
x xx x
Xét x > 0 thì
10 0 0
2 2 2lim lim lim 1
4 4 4x x x
x xH
x x x x x
Xét x < 0 thì
20 0 0
2 2 2lim lim lim 1
4 ( ) 4 4x x x
x xH
x x x x x
Ta thấy 2 3 2 30 0
2 2lim lim
4 4x x
x x
x x x x
Vậy không tồn tại giới hạn 2 30
2lim
4x
xH
x x
Trong thực tế dạy toán, tuỳ từng đối tượng mà dạy cho các em giải
nhiều bài toán cùng một phương pháp hoặc hướng dẫn cho HS giải một bài
toán bằng nhiều phương pháp khác nhau giúp cho học sinh tăng cường tính
sáng tạo, độc lập suy nghĩ để tìm ra các lời giải mới.
Ví dụ 3: Tính giới hạn sau: 6
2 2lim
6x
x
x
Cách 1 : Nhân và chia cả tử và mẫu với 2 2x ta có
6 6
6
2 2 ( 2 2)( 2 2)lim lim
6 ( 6)( 2 2)
2 4 1lim
4( 6)( 2 2)
x x
x
x x x
x x x
x
x x
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
33
Cách 2: Phân tích đa thức thành nhân tử
Ta có
6 6 6
2 2 ( 2 2) 2 2 1lim lim lim
6 ( 2) 4 4( 2 2)( 2 2)x x x
x x x
x x x x
Cách 3 :đặt ẩn phụ ( Đổi biến số)
đặt 2t x 2 20, 2 2t t x x t
khi 6x thì 2t
Vậy 26 2 2
2 2 2 2 1lim lim lim
6 4 ( 2)( 2) 4x t t
x t t
x t t t
Cách 4 : Dựa vào định nghĩa đạo hàm
đặt ( ) 2 2f x x 1 1
'( ) '(6)42 2
f x fx
và ( ) 6g x x '( ) 1 '(6) 1g x g
Ta có 6 6 6
2 2 ( ) '( ) 1lim lim lim
6 ( ) '( ) 4x x x
x f x f x
x g x g x
2.2.4.3. Dạy học phương pháp chung để giải các bài toán về giới hạn và các
dạng bài tập giới hạn
Hiện nay một bộ phận của GV khi dạy học giải bài tập toán học chỉ đơn
thuần là cung cấp cho HS lời giải của bài toán. Với cách dạy đó không phát
huy được các chức năng của bài tập toán học.Vấn đề đặt ra là dạy học như thế
nào để HS có khả năng giải được các bài toán đó.Trong chương trình toán phổ
thông có rất nhiều bài toán chưa hoặc không có thuật giải.Đối với những bài
toán đó,có thể hướng dẫn HS suy nghĩ cách tìm tòi lời giải :nên bắt đầu từ
đâu, nên suy nghĩ theo trình tự nào,nếu gặp khó khăn thì nên làm gì.v
v...Chúng ta biết rằng không có phương pháp tổng quát nào,không có thuật
toán nào để giải mọi bài toán. Chỉ có thể thông qua dạy HS giải một số bài
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
34
toán cụ thể, dần dần truyền cho các em kinh nghiệm, nghệ thuật trong phương
pháp suy nghĩ,giúp họ tự tìm thấy lời giải của các bài toán khác.Với ý nghĩa
đó, để tổ chức các hoạt động học tập của HS trong quá trình dạy học giải bài
tập toán GV hình thành cho HS về cách thức giải bài toán theo bốn bước của
G.Polya là :
Bước 1: Tìm hiểu nội dung đề bài.
Bước 2: Tìm cách giải.
Bước3: Trình bày lời giải.
Bước 4: Kiểm tra và nghiên cứu sâu lời giải.
Khi dạy bài tập về giới hạn GV có thể phân dạng bài tập từ đó tìm ra
phương pháp chung để giải mỗi dạng đó,cụ thể khi dạy phần bài tập về giới
hạn GV có thể phân chia một cách tương đối thành các dạng sau:
Dạng 1: Sự tồn tại của giới hạn
Bài tập 1: CMR dẫy số Un = (-1)n không có giới hạn
Bài tập 2 :CMR Hàm số f(x) có giới hạn khi x dần tới 1
2
2
2
( ) 1
1
x x
f x x
x x
Bài tập 3: Cho hàm số 1
( ) sinf xx
và xét giới hạn của hàm số khi x
dần tới 0 qua 2 dãy số xn sau dây:
a. 1
nxn
Xét limf(xn)
b. 1
22
nx
n Xét limf(xn)
c. Có kết luận gì về 0
1limsinx x
Với x>1
Với x<1
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
35
Để làm được bài toán trên HS phải nắm vững định nghĩa giới hạn, các
định lý về sự tồn tại giới hạn.
Phương pháp: Dựa vào định nghĩa, định lý và các tính chất của giới hạn
Dạng 2: Dạng xác định của giới hạn
Đây là dạng bài tập chứng minh giới hạn bằng định nghĩa, tìm giới hạn
bằng cách áp dụng trực tiếp định lý, các quy tắc..
Bài tập 1: Áp dụng định nghĩa chứng minh rằng:
1
lim 12
n
n
Bài tập 2: Tính các giới hạn sau:
a. 2
1lim(4 2)x
x x b. 1
3 1lim
2x
x
x
Bài tập 3: Tính giới hạn :
3sin 4cos
lim1
n n
n
Bài tập 4: Tính giới hạn:
2
sin3limx
x
x
Phương pháp: Dựa vào định nghĩa định lý về giới hạn hữu hạn của dãy
số và hàm số, sử dụng nguyên lý kẹp, sự biến thiên của hàm số
Dạng 3: Các dạng vô định thƣờng gặp
Giới hạn có dạng “vô định” ( dạng chưa xác định) là những giới hạn mà
ta không thể tìm chúng bằng cách áp dụng trực tiếp các định lý về giới hạn và
các giới hạn cơ bản vì nó vi phạm các điều kiện của định lý
Vấn đề đặt ra là muốn sử dụng được các định lý về giới hạn thì ta phải
“khử” dạng vô định và biến chúng thành dạng xác định
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
36
Trong chương trình lớp 11 THPT các dạng vô định thường gặp là các
giới hạn có dạng: 0
, , ,0. ...0
Để giải bài tập giới hạn dạng vô định thì việc đầu tiên HS cần phải làm
là nhận dạng giới hạn.
Giả sử cho 0
limx xx
f xI
g x
Nếu 0
lim ( ) 0x xx
f x và 0
lim ( ) 0x xx
g x thì I có dạng giới hạn 0
0
Nếu0
lim ( )x xx
f x và 0
lim ( )x xx
g x thì I có dạng giới hạn
Nếu 0
lim ( )x xx
f x và 0
lim ( )x xx
g x
thì 0
lim ( ) ( )x xx
f x g x có dạng giới hạn
Nếu 0
lim ( ) 0x xx
f x và 0
lim ( )x xx
g x
thì 0
lim ( ). ( )x xx
f x g x có dạng giới hạn 0.
Ta khử các dạng này như sau:
+ Đối với giới hạn có dạng 0
0
Trường hợp 1
Nếu f(x) và g(x) là các đa thức thì ta phân tích chúng thành các nhân tử
tức là
0 0 0
0 1 1 01
0 1 1 1 0
( ) ( ) ( )( )lim lim lim
( ) ( ) ( ) ( )x x x x x xx x x
f x x x f x f xf xI
g x x x g x g x g x
(Nếu limg1(x) 0 )
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
37
Nếu 1 0 1 0( ) ( ) 0f x g x thì ta lại tiếp tục phân tích
1 0 2( ) ( ). ( )f x x x f x
1 0 2( ) ( ). ( )g x x x g x
Quá trình khử dạng 0
0 là quá trình khử các nhân tử chung 0( )kx x ,
quá trình này sẽ dừng lại khi nhận được giới hạn gk(x) 0
Khi đó 0 0
0
0
( ) ( )lim lim
( ) ( )
k k
x x x xk kx x
f x f x f xI
g x g x g x
Bài tập1:
Tìm giới hạn
2
2
4lim
2x
xM
x
Giải :
+ Nhận dạng giới hạn;
2
2 2lim( 4) lim( 2) 0x x
x x vậy giới hạn có dạng 0
0
+ Khử dạng 0
0
2
2 2 2
4 ( 2)( 2)lim lim lim( 2) 4
2 2x x x
x x xM x
x x
Bài tập2 : Tìm giới hạn
4 3 2
4 21
2 5 3 1lim
3 8 6 1x
x x x xL
x x x
Bài tập 3: Tìm giới hạn
0
1 sin 2 2lim
1 sin 2 2x
x cos xL
x cos x
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
38
Khi gặp giới hạn này yêu cầu HS phải có tri thức về phân tích đa thức
thành nhân tử, chia đa thức cho đa thức, kỹ năng biến đổi lượng giác.
Trường hợp 2
Nếu f(x) và g(x) là các biểu thức đại số có chứa căn thức bậc 2 hoặc căn
thức bậc 3 ở tử hoặc mẫu thì ta khử dạng 0
0 bằng cách nhân cả tử và mẫu với
lượng liên hợp nhằm loại các nhân tử (x-x0) ra khỏi căn thức
Tìm lượng liên hợp bằng cách áp dụng các hằng đẳng thức
a2 – b
2 = ( a-b)( a+b)
3 3 2 2( )( )a b a b a ab b
Bài tập 4: Tìm giới hạn
2
20
1 1limx
x
x
+ Nhận dạng giới hạn : dạng 0
0
+ Khử dạng 0
0
2 2 2 2
2 2 2 2 20 0 0
1 1 ( 1 1)( 1 1) 1 1 1lim lim lim
2( 1 1) ( 1 1)x x x
x x x x
x x x x x
Bài tập 5: Tìm giới hạn sau:
a.
3 3
1
2 1lim
1x
x x
x b.
3
4
2 1 3lim
2x
x
x
Bài tập 6: Tìm giới hạn sau
23
1
1lim
1x
x x x
x
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
39
Cách 1
+ Nhận dạng : giới hạn có dạng 0
0
+ Khử dạng 0
0
2 23 3
1 1 1
1 1lim lim lim
1 1 1x x x
x x x x x x
x x x
(Học sinh là tương tự như bài tập 4 và bài 1)
Cách 2 : Đặt 33t x t x khi 1 1x t
Vậy
2 6 3 3 53
3 21 1 1
1 1 ( 1)( 1) 1lim lim lim
1 1 ( 1)( 1) 3x t t
x x x t t t t t t
x t t t t
Nhận xét
+ Ở BT4 hàm số chỉ chứa 1 căn thức nên ta chỉ cần nhân cả tử và mẫu
với 1 biểu thức liên hợp
+ Ở bài 5 hàm số chứa hai căn thức ở tử và mẫu do vậy ta phải nhân cả
tử và mẫu với 2 biểu thức liên hợp của cả tử và mẫu
+ Ở bài tập 6 đây là dạng khác các dạng trên ta phải dùng phép biến đổi
đại số để đưa bài toán về dạng quen thuộc ( quy lạ về quen)
Trường hợp 3
Nếu f(x) hoặc g(x) là biểu thức có chứa căn không đồng bậc
Giả sử
( ) ( ) ( )m nf x u x v x với 0 0( ) ( )m nu x v x C , g(x0) = 0
Ta có thể sử dụng phương pháp chèn hằng số để quy lạ về quen
0 0 0
( ) ( ) ( ( ) ) ( ( ) )( )lim lim lim
( ) ( ) ( )
m n m n
x x x x x x
u x v x u x c v x cf x
g x g x g x
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
40
0 0
( ) ( ( ) )lim lim
( ) ( )
m n
x x x x
u x c v x c
g x g x
Các giới hạn trên là dạng quen thuộc TH1 đã biết cách giải
Bài tập 7:
Tìm giới hạn
3
21
7 3lim
3 2x
x x
x x. Sử dụng phương pháp trên
Nhận xét
Đối với các bài toán không ở dạng quen thuộc thì cần phải linh hoạt
trong biến đổi để đưa nó về dạng đã biết cách giải, biến bài toán phức tạp
thành bài toán đơn giản.
Trường hợp 4
Khử dạng 0
0 bằng đạo hàm (Sau khi học xong chương đạo hàm ở lớp 11)
Trong trường hợp giới hạn có dạng0
0 mà biểu thức của giới hạn cồng
kềnh phức tạp, việc áp dụng các cách giải trên là khó khăn thì ta sử dụng đạo
hàm để khử dạng 0
0.
Giáo viên cùng HS xây dựng phương pháp này
Xét giới hạn 0
( )lim
( )x x
f x
g x với f(x0) = g(x0) = 0, f(x) và g(x) có đạo hàm
tại x0 và g’(x0) khác 0
ta có
0
0
0
0
0 0
0 0
0
( ) ( )lim
'( )( )lim
( ) ( )( ) '( )lim
x x
x x
x x
f x f x
x x f xf x
g x g xg x g x
x x
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
41
Bài tập 8:
Tìm giới hạn sau
2 3
2 31
...lim
...
n
mx
x x x x nL
x x x x m
Giải
Đặt 2 3( ) .. nf x x x x x n (1) 0f n n
2 3( ) .. mg x x x x x m (1) 0g m m
Vậy giới hạn có dạng 0
0
Ta có
2 1 ( 1)
'( ) 1 2 3 .. '(1) 1 2 3 ...2
n n nf x x x nx f n
2 1 ( 1)'( ) 1 2 3 .. '(1) 1 2 3 ...
2
m m mg x x x mx g m
Theo phương pháp làm trên ta có
2 3
2 31
... '(1) ( 1)lim
... '(1) ( 1)
n
mx
x x x x n f n nL
x x x x m g m m
Bài tập 9 : Tính giới hạn
3
1 3 5lim
2 3 6x
x x
x x
+ Giới hạn dạng 0
0
Đặt 1 3
( ) 1 3 5 '( )2 1 2 3 5
f x x x f xx x
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
42
2 1( ) 2 3 6 '( )
2 2 3 2 6g x x x g x
x x
1 3 1'(3)
4 4 2f
1 1 1'(3)
3 6 6g
Vây 3 3
1 3 5 ( ) '(3)lim lim 3
( ) '(3)2 3 6x x
x x f x f
g x gx x
Nhận xét : Trên đây là hai bài tập áp dụng đạo hàm để tìm giới hạn. Khi
sử dụng phương pháp này phải chú ý điều kiện là f(x) và g(x) phải có đạo
hàm, g’(x) khác 0,và phải nắm vững công thức tính đạo hàm.
Giới hạn dạng
Đây là một dạng giới hạn thường gặp ở THPT để khử dạng này về
phương pháp chung là khử tới mức tối đa các thành phần có giới hạn vô cực.
Tức là: ( )
lim( )x
f x
g xvới f(x) và g(x)là các đa thức đại số và
với ( )
( )
f xkhi x
g x
Ta khử như sau:
Cách 1
Chia cả tử và mẫu với bậc lũy thừa cao nhất của x có mặt trong phân
thức đó
Bài tập1
Tính giới hạn sau:
3 5
2 5
2 3 1lim
1 5 3x
x xK
x x
+ Nhận dạng: Giới hạn có dạng
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
43
+Khử dạng , Chia cả tử và mẫu cho x5 ta có
3 5 2 5
2 5
5 3
2 13
2 3 1lim lim 1
1 51 5 33
x x
x x x xKx x
x x
Bài tập2: Tính giới hạn 1 1
( 2) 3lim
( 2) 3
n n
n nB
Chia cả tử và mẫu cho 3n+1
ta có
11 1
2 1 1.
( 2) 3 13 3 3lim lim
( 2) 3 321
3
n
n n
nn nB
Nhận xét Trong trường hợp giới hạn có dạng
1
1 2 1
1
1 2 1
...lim
...
m m
m
n nxn
a x a x aI
b x b x b ta có thể đoán được kết quả của giới hạn
+ Nếu m < n thì I = 0
+ Nếu m = n thì I = a1 : b1
+ Nếu m > n thì I
Nếu f(x) và g(x) là các biểu thức chứa căn ta quy ước coi m
k (Trong đó m
là số mũ cao nhất của biểu thức trong căn, k là bậc của căn thức chứa số hạng
đó) là bậc của số hạng nào đó, Bậc của tử (mẫu) là bậc của số hạng có số mũ
cao nhất của tử( mẫu)sau đó ta làm tương tự như trường hợp trên.
Cách 2: Sử dụng nguyên lý kẹp
Phương pháp
Chọn k(x) và h(x) sao cho ( )
( ) ( )( )
f xk x h x
g x
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
44
Chứng minh lim ( ) lim ( )x x
k x h x L
Kết luận ( )
lim( )x
f xK L
g x
Bài tập 3 Tính giới hạn limx
sinx
x
Giải Ta biết x R thì sin 1 1 1x sinx nên
1 1 sin 1sinx x
x x x x x
*x R
Ta có 1 1
lim lim 0x xx x
Vậy lim 0x
sinx
x
Giới hạn dạng ,0.
Phương pháp : để khử dạng này ta nhân, chia với lượng liên hợp để đưa
về dạng ,0
0 đã biết cách giải
Bài tập 4: Tính giới hạn 2lim ( 1 )
xx x x
Giải
+ Ta thấy giới hạn có dang
+ Khử dạng Nhân và chia với 2( 1 )x x x
2 22
2
2
11
1 1lim ( 1 ) lim
21 111 1
x x x
x x x xx x x limx x x
x x
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
45
Bài tập 5 : Tính giới hạn : 22
lim( 2)4x
xx
x
Giải
Giới hạn có dạng 0.
Với x > 2 ta có
2
. 2( 2) ( 2).
4 2. 2 2
x x x xx x
x x x x
do đó 22 2
. 2lim( 2) lim 0
4 2x x
x x xx
x x
Nhận xét
+ Khi giải các dạng bài tập này cần áp dụng các hằng đẳng thức
+ Nắm vững cách tính giới hạn ; 0
0
+ Cần có sự linh hoạt khi sử dụng các phương pháp
Dạng 4: ứng dụng giới hạn để giải các bài toán thực tế
Trong quá trình nghiên cứu chủ đề giới hạn lớp 11 THPT có rất nhiều
bài toán về giới hạn có ứng dụng và liên quan đến thực tế toán học cũng như
cuộc sống.
Bài toán 1: (Nghịch lý của Zenon) có nội dung là: A sin (kiện tướng
chạy nhanh thời Hy lạp cổ) dù chạy nhanh nhưng vẫn không đuổi kịp con rùa.
Bài toán được đặt ra như sau: A sin đến được chỗ con rùa,thì con
rùa đã tiến lên được một đoạn. A sin đi được một đoạn mà rùa vừa đi,thì rùa
đã tiến thêm được một đoạn mới.Cứ như thế rùa bao giờ cũng đứng trước A
sin, tức là A sin không đuổi kịp rùa.
Cụ thể là,giả sử ban đầu rùa cách A sin 100m. Vận tốc A sin là 100m/s
và vận tốc của rùa là 1m/s (có thể là không thực tế)
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
46
A sin đi 100m mất 10 giây. Trong khi đó rùa đi được 10m. để đuổi kịp
rùa, A sin đi 10m đó trong 1s,thì rùa đi được 1m. A sin đi đoạn đường 1m
1
10s, thì rùa đã đi được
1
10m,…..và cứ như thế A sin đuổi rùa.Vậy thời gian A
sin đuổi kịp rùa là tổng vô hạn :
10 +1 + 1
10 +
1
100 + …..
Người xưa cho rằng tổng này là một số vô hạn vì thế A sin không đuổi
kịp rùa
Ngày nay sau khi học xong phần giới hạn của dãy số ta thấy ngay tổng
này là tổng của cấp số nhân lùi vô hạn ( q= 1
10)
Vậy ta có : lim (10 +1 + 1
10 +
1
100 + …..)= S =
10
11
10
=111
9(h)
Tổng trên là một số hữu hạn nên A sin đuổi kịp rùa là hiển nhiên.
Nghịch lý được bác bỏ bằng kiến thức giới hạn.
Bài toán 2
Để trang hoàng cho căn phòng của mình chú chuột mickey quyết định tô
mầu cho tấm bìa hình vuông cạnh bằng 1. Nó tô màu xám cho các hình
vuông nhỏ được đánh số lần lượt là 1,2,3,4,5,…n trong đó các cạnh của hình
vuông kế tiếp bằng một nửa cạnh của hình vuông kế tiếp (H2)
Tính diện tích của các hình vuông được tô màu
Bài toán 3: Trong hình vuông cạnh a. Nếu nối mỗi trung điểm 4 cạnh ta
được một hình vuông mới và tiếp tục làm như thế với các hình vuông tiếp theo
Tính diện tích tất cả các hình vuông mới tạo thành.
Để xây dựng công thức tính diện tích hình tròn người ta làm như sau:
Lấy1 đa giác đều nội tiếp trong đường tròn rồi gấp đôi mãi mãi số cạnh của đa
giác đó thì diện tích đa giác đều cứ tăng lên mãi mãi và ngày càng gần tới một
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
47
giá trị xác định ( không phụ thuộc vào việc chọn đa giác đều đầu tiên giá trị
đó gọi là diện tích hình tròn
Tức là
- Nếu gọi diện tích đa giác đều n cạnh là Pn
- Gọi diện tích hình tròn là S
Thì lim nn
S P
Để hoàn thành định nghĩa lũy thừa với số mũ thực sau khi học xong
định nghĩa lũy thừa với số mũ hữu tỷ, người ta định nghĩa lũy thừa với số mũ
vô tỉ như sau:
Cho a > 0 và là số vô tỉ, xét một dãy số bất kì những số hữu tỉ dương
r1,r2…rn… sao cho limrn =
Xét dãy số những lũy thừa của a tương ứng 1 2, ... ...nrr ra a a
Người ta chứng minh được rằng tất cả các dãy số ( )nra đều có cùng một
giới hạn khi n Giới hạn đó gọi là lũy thừa với số mũ vô tỉ của a > 0
Ký hiệu: a
lim nr
na a
Như vậy nhờ có kiến thức về giới hạn người ta đã giải quyết được một số
vấn đề của thực tiễn cuộc sống và thực tiễn toán học.
Ngược lại, qua thực tiễn cuộc sống các kiến thức về giới hạn cũng trở
nên sinh động hơn, sáng tỏ hơn.
2.3 Một số biện pháp nhằm tích cực hóa các hoạt động học tập của học
sinh khi học chủ đề giới hạn
Trong quá trình dạy và học hai nhân vật trực tiếp quyết định chất lượng
dạy và học là GV và HS. Người Thầy giáo không chỉ dạy nguyên dạng trí
thức khoa học hay tri thức chương trình mà phải chuyển hoá từ tri thức
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
48
chương trình thành tri thức dạy học.Để đạt được kết quả tốt thì trong giờ dạy
của Thầy HS không tiếp thu kiến thức một cách thụ động mà thầy phải phát
huy được tính tích cực học tập của mỗi HS, việc dạy học sẽ có kết quả tốt nếu
có sự thống nhất giữa hoạt động dạy của thầy và hoạt động học của trò.
+ Hoạt động của Thầy: thiết kế, điều khiển
+ Hoạt động của trò: học tập tự giác tích cực
Nếu vai trò của Thày chỉ là “thiết kế ” mà không có “điều khiển” thì
việc học chỉ như việc độc thoại, truyền thụ kiến thức một chiều một cách
miễn cưỡng từ thày đến trò. Kết quả là học sinh bị nhồi nhét một cách thụ
động vốn kiến thức,các em không tự chế biến, phân tích tổng hợp thành vốn
tri thức của mình. Ngược lại nếu như người thầy chỉ nặng về “ điều khiển” mà
không “ thiết kế ” tốt thì giờ học chỉ sôi nổi về mặt hình thức,mà không đạt
kết quả, chính vì vậy khâu soạn bài của GV là vô cùng quan trọng bởi thực
chất thiết kế bài dạy là lập kế hoạch chuẩn bị cho quá trình học cả về mục
đích lẫn nội dung phương pháp, phương tiện, hình thức tổ chức. Trong điều
kiện hiện nay việc soạn bài dạy toán ở trường PTTH theo hướng đổi mới
phương pháp dạy học nhằm phát huy tính tích cực, học tập của HS có thể tiến
hành theo những biện pháp sau:
2.3.1. Tổ chức cho học sinh đa dạng hoạt động trong học tập phù hợp với
nội dung bài dạy
Mỗi nội dung dạy học đều liên hệ với những hoạt động học tập nhất
định. Đó trước hết là những hoạt động đã được tiến hành trong quá trình lịch
sử hình thành và ứng dụng tri thức được bao hàm trong nội dung này cũng
chính là những hoạt động để người học có thể kiến tạo và ứng dụng những tri
thức trong nội dung đó.
Giữa các hoạt động học tập của HS với mục đích nội dung phương pháp
học tập có mối quan hệ chặt chẽ với nhau, qua những hoạt động học tập của
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
49
học sinh sẽ thể hiện người học đó có đạt được mục đích đề ra hay không, đạt
được đến mức độ nào.Tổ chức các hoạt động của học sinh là tạo ra con đường
đúng đắn và hiệu quả để HS chiếm lĩnh trí thức, rèn luyện kỹ năng hình thành
thái độ ,ngược lại việc chiếm lĩnh tri thức rèn luyện kỹ năng hình thành thái
độ trong phần lớn các trường hợp để trực tiếp hay gián tiếp thực hiện một
hoạt động trong học tập cũng như trong cuộc sống.
Dạy học là quá trình phức tạp trong quá trình hình thành và vận dụng
mỗi nội dung dạy học luôn có một số hoạt động nhất định.Chẳng hạn hoạt
động có tác dụng củng cố tri thức,rèn luyện kỹ năng và hình thành kiến
thức mới.
Hoạt động của HS trong học tập rất đa dạng và có những cấp độ tổng
quát khác nhau.Tuy nhiên nhìn chung một cách trìu tượng thì đằng sau toàn
bộ nội dung dạy học có những hoạt động cần chú ý sau :
+ Hoạt động nhận dạng và thể hiện :Đây là hai dạng hoạt động theo
chiều hướng trái ngược nhau liên hệ với một định nghĩa, định lý, hay một
phương pháp nào đó, có tác dụng củng cố khái niệm, tạo tiền đề cho việc vân
dụng khái niệm.
Ví dụ 1: Tìm các giới hạn sau
a, 3
2
2lim (1 )x
xx
b, 1
2 3lim )
1x
x
x
c, 3
2
2lim (1 )x
xx
d, 1
2 3lim )
1x
x
x
+ Hoạt động toán phức hợp: Chứng minh định nghĩa, giải toán bằng cách
lập phương trình, dựng hình…sẽ giúp HS nắm vững nội dung toán học, phát
triển kỹ năng cũng như năng lực toán học tương ứng.
+ Hoạt động trí tuệ phổ biến: Đó là lật ngược vấn đề xét tính giải được,
phân chia các trường hợp, tư duy hàm, tư duy thuật giải…
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
50
+ Hoạt động trí tuệ chung: Phân tích, tổng hợp, so sánh, xét tương tự,
trừu tượng hoá, khái quát hoá… cũng được tiến hành thường xuyên khi học
môn toán.
+ Hoạt động ngôn ngữ : Như phát triển,giải thích …..
Ví dụ 2: Khi dạy cho HS phần giới hạn dạng vô định
GV cho HS nhận dạng các giới hạn sau thuộc loại nào?
a, 21
1lim
3 2x
x
x x b,
5 1lim
2x
x
x
c, 2lim ( 5 1)
xx x d,
3
1
4 3lim . 1
1x
xx
x
GV yêu cầu HS thể hiện bằng cách tìm giới hạn ( a )
Từ đó nêu lên cách giải của bài toán ( a) và tổng quát hóa thành phương
pháp giải bài toán tổng quát
Tìm 0
( )lim
( )x x
f x
g x. Trong đó f(x) và g (x) là các đa thức và f(x0) = g(x0) = 0
HS vận dụng phương pháp vừa tìm được để tìm giới hạn (Hoạt động
thử nghiệm).
2
31
2lim
1x
x xI
x
Việc tổ chức các hoạt động trên đã giúp HS hình thành phương pháp tìm
giới hạn vô cực và giới hạn dạng 0
0
Ngoài ra để dạy học một nội dung nào đó người ta thường có nhiều
phương pháp khác nhau, do đó tùy theo nội dung bài dạy, tùy theo điều kiện
cụ thể mà GV có thể lựa chọn cách này hay cách khác, nhưng điều quan trọng
nhất quyết định đến kết quả học tập chính là hoạt động học tập của HS mà
điều này GV không thể làm thay được.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
51
Vì vậy cần phải tổ chức các hoạt động của HS phù hợp với nội dung
bài dạy.
2.3.2.Truyền thụ tri thức phương pháp cho học sinh qua mỗi bài dạy
Đối với HS phổ thông, có thể xem việc giải bài tập là hình thức chủ yếu
của hoạt động toán học. Bởi vì các bài toán ở trường THPT là phương tiện rất
hiệu quả và không thể thay đổi được trong việc giúp HS nắm vững tri thức,
phát triển tư duy hình thành kỹ năng kỹ xảo, ứng dụng toán học vào thực tiễn.
Dạy học giải bài tập toán không có nghĩa là GV chỉ đơn thuần cung cấp
cho HS lời giải cụ thể của một bài toán, biết lời giải không quan trọng bằng
làm thế nào để giải được bài toán.
Vì vậy cần phải truyền thụ tri thức phương pháp cho HS trong quá trình
truyền thụ kiến thức cơ bản,
Tri thức phương pháp giúp cho HS tìm được đường lối, lời giải của bài
toán, từ đó phát huy được tính tích cực học tập của HS trong quá trình
học tập.
Ngoài ra các tri thức phương pháp tiến hành trong hoạt động trí tuệ
chung, các hoạt động toán phức hợp,.. cần cung cấp cho HS một số phương
pháp chứng minh, phương pháp tìm tòi các lời giải của một bài toán.
2.3.2.1. Những tri thức phương pháp khi dạy bài tập giới hạn
Nguyên tắc chung
+ Đối với các bài tập giới hạn đơn giản, nên tìm trực tiếp bằng cách
nhóm các số hạng, nhân liên hợp.
+ Khi thực hiện các phương pháp có tính chất thủ thuật như: thêm bớt
đạo hàm … thì phải dựa vào đặc điểm của từng bài mà lựa chọn cách làm cho
hợp lý. Không nên quá lợi dụng một phương pháp cứng nhắc nào cả.
+ Khi sử dụng dạng vô định thì phải khử cho đến khi nào hết dạng vô
định mới thôi.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
52
+ Khi dùng phương pháp đổi biến thì phải đổi cận của giới hạn.
+ Nên vận dụng linh hoạt các bài toán đã biết vào bài tập tìm giới hạn.
+ Riêng dạng vô định 0
0 nếu sử dụng các phương pháp khác gặp khó
khăn thì nên sử dụng phương pháp tìm giới hạn bằng đạo hàm.
+ Trong các bài toán tìm giới hạn có những kỹ năng như nhận dạng thể
hiện, biến đổi chuyển hóa luôn gắn bó chặt chẽ với nhau, cũng có thể ở một
vài dạng giới hạn kỹ năng này đóng vai trò chính thì ở dạng giới hạn khác lại
là kỹ năng khác, chẳng hạn :
Sau khi thực hiện thuật thêm bớt kỹ năng biến đổi hay phép biến đổi
(kỹ năng chuyển hóa) ta mới tiến hành nhân liên hợp hay vận dụng các giới
hạn cơ bản
Nếu ở dạng vô định kỹ năng nhận dạng đóng vai trò quan trọng thì ở
dạng vai trò đó lại thuộc về kỹ năng vận dụng và biến đổi
2.3.2.2. Tri thức phương pháp cho từng dạng bài tập cụ thể
Giới hạn dạng vô định 0
0
Loại 1 : Nếu f(x) và g(x) là các đa thức thì phân tích f(x), g(x) thành các
nhân tử rồi đơn giản làm mất dạng 0
0
Loại 2 :
+ Nếu f(x) hoặc g(x) chứa 1 hoặc 2 căn thức đồng bậc thị nhân liên hợp
+ Nếu f(x) hoặc g(x) có chứa căn thức không đồng bậc thì sử dụng thuật
thêm bớt ( chèn hằng số vắng)
+ Nếu các phương pháp trên gặp khó khăn thì dùng đạo hàm.
Loại 3
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
53
Nếu f(x) và g(x) là các biểu thức lượng giác thì dùng phép biến đổi
lượng giác hoặc các giới hạn đã biết
Giới hạn dạng
+ Khử bằng cách chia cả tử và mẫu cho x có số mũ cao nhất.
+ Đối với một số giới hạn có thể nhìn thấy trước kết quả
Các giới hạn , 0.
Cần dùng các phép biến đổi đại số để đưa về dạng quen thuộc 0
0,
2.3.3. Kết hợp nhiều phương pháp dạy học
Trong việc tổ chức 1 giờ học cho HS, GV không nên tuyệt đối hóa một
phương pháp dạy học nào cả, bởi vì mỗi phương pháp dạy học đều có những
ưu điểm, nhược điểm riêng. Phối hợp một cách khéo léo các phương pháp dạy
học với nhau sẽ hạn chế được nhược điểm của mỗi phương pháp.
Tuy nhiên với mục tiêu “Tất cả các học sinh đều được hoạt động”. Giáo
viên có thể kiểm soát được, những phương pháp nào không đạt được yêu cầu
này thì không nên sử dụng quá nhiều
2.3.3.1. Dạy học phát hiện và giải quyết vấn đề
Việc đổi mới phương pháp dạy học hiện nay là một vấn đề cấp bách
của toàn ngành giáo dục, một mặt cải tiến mạnh mẽ phương pháp dạy học cổ
truyền, sàng lọc loại bỏ các phương pháp dạy học lỗi thời phát huy các
phương pháp tích cực và vận dụng sáng tạo các phương pháp đó vào điều kiện
dạy học mới ở các trường THPT. Mặt khác phải nghiên cứu một phương pháp
dạy học mới tiên tiến có tác dụng phát huy tính tích cực sáng tạo của HS theo
hướng: HS tự “ phát hiện” vấn đề và tìm cách “giải quyết vấn đề” với sự giúp
đỡ của giáo viên. Tiến đến GV trao đổi hướng dẫn những vấn đề chung, HS
lựa chọn những vấn đề cần thiết cho mình tự tìm cách giải quyết vấn đề.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
54
Phương pháp dạy học phát hiện vấn đề và giải quyết vấn đề góp phần đắc lực
cho công cuộc đổi mới đó và phù hợp với thực tiễn ở Việt Nam, phương pháp
này có tác dụng kích thích tính tích cực tự nhận thức của HS. Nó thuộc hệ
thống các phương pháp dạy học tích cực. Phương pháp dạy học này được đề
cấp đến trong rất nhiều tại liệu. Vì vậy trong khuôn khổ của luận án này chỉ
nêu tóm tắt phần lý thuyết tập trung chủ yếu vào các vị dụ trình bày minh hoạ,
một số cách tạo tình huống có vấn đề.
Các khái niệm cơ bản
+ Vấn đề: Trong dạy học một vấn đề biểu thị bởi một hệ thống các
mệnh đề câu hỏi, yêu cầu chưa được giải đáp, chưa có một phương pháp có
tính chất thuật giải để giải đáp câu hỏi hoặc thực hiện yêu cầu đặt ra.
+ Tình huống tạo vấn đề: Là tình huống trong đó tồn tại một vấn đề gợi
nhu cầu nhận thức, khơi dạy niềm tin ở khả năng bản thân.
Bản chất của phương pháp dạy học” phát hiện và giải quyết vấn đề”; là
thầy giáo tạo ra tình huống gợi vấn đề điều khiển HS phát hiện và giải quyết
vấn đề, qua đó mà HS lĩnh hội được tri thức, rèn luyện được kỹ năng, đạt
được mục đích dạy học. Tư duy chỉ hoạt động tích cực khi được đặt vào tình
huống có vấn đề. Vì vậy trong giờ học GV có thể tạo ra tình huống có vấn đề
theo một số cách như sau:
Một số cách thông dụng để tạo tình huống gợi vấn đề
Cách 1: Xuất phát từ kiến thức cũ, đặt vấn đề nghiên cứu kiến thức mới
(giúp học sinh chấp nhận kiến thức mới một cách tự nhiên)
+ Dự đoán nhờ nhận xét trực quan và thực nghiệm
Ví dụ 1: Khi dạy cho HS phần quan hệ giữa các góc trong một tam giác
GV cho HS cắt một hình tam giác bất kỳ sau đó gấp đôi tam giác theo một
đường thẳng song song với một cạnh đáy sao cho đỉnh nằm trên cạnh đáy sau
đó gấp hai đỉnh còn lại theo mép của cạnh đáy sao cho ba đỉnh của tam giác
trùng nhau) Hỏi học sinh có nhận xét gì về tổng 3 góc trong của tam giác đó.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
55
Ví dụ 2 : Từ những kết quả đã biết sau đây sin230
0 + cos
230
0 =1
sin245
0 + cos
245
0 =1
sin260
0 + cos
260
0 =1
sin290
0 + cos
290
0 =1
sin2135
0 + cos
2135
0 =1
Giáo viên gợi vấn đề phải chăng sin2x + cos
2x =1 với mọi x thoả mãn
0 00 180x
+ Lật ngược vấn đề: Một vấn đề quen thuộc khi lật ngược lại chưa biết
đúng hay sai. Từ đó nảy sinh ra vấn đề mới lạ gây ngạc nhiên và hứng thú
cho HS, từ đó gợi nhu cầu nhận thức. Khi vấn đề được lật ngược HS cảm thấy
gần gũi, đôi khi cảm thấy hiển nhiên gây cho HS niềm tin vào khả năng giải
quyết vấn đề.
Ví dụ 3:
Ta có định lý “Nếu 0
lim ( )x x
f x L và 0
lim ( )x x
g x M
thì 0
lim ( ) ( )x x
f x g x L M ” ( L,M R )
Vậy ngược lại: Nếu 0
lim ( ) ( )x x
f x g x L M
thì có thể suy ra 0
lim ( )x x
f x L
Và 0
lim ( )x x
g x M được không ?
+ Phép tƣơng tự: Là đúc rút kinh nghiệm từ một chân lí đã biết trước
hoặc vừa khám phá.
Ví dụ 4: Ta có“Nếu0
lim ( )x x
f x L và0
lim ( )x x
g x M
thì 0
lim ( ) ( )x x
f x g x L M ” ( L,M R )
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
56
Vậy “Nếu0
lim ( )x x
f x L ,0
lim ( )x x
g x M và0
lim ( )x x
v x k
Thì 0
lim ( ) ( ) ( ) ?x x
f x g x v x ( L,M,k R )
+ Khái quát hoá: từ một hay một lớp chân lí đã biết khái quát hoá
thuộc lớp suy luận có lý, kết quả thường mang tính giả thiết, dự đoán.
Ví Dụ 5: từ các hằng đẳng thức
a2 – b
2 = (a- b)).(a+b) = (a-b) (a
1b
0+a
0b
1)
a3 – b
3 = (a- b)).(a
2 + ab +b
2) = (a-b) (a
2b
0+a
1b
1 +a
0b
2 )
Ta có thể dự đoán an – b
n = ? với , 2n N n
Cách 2: Nêu lên tiện ích của kiến thức mới xắp học
Ví dụ 6: Trước khi học phần tổng các số hạng của một cấp số nhân lùi
vô hạn.GV cho HS làm bài toán sau:
Trong hình vuông cạnh a. Nếu nối mỗi trung điểm 4 cạnh ta được
một hình vuông mới và tiếp tục làm như thế với các hình vuông tiếp theo
Tính diện tích tất cả các hình vuông mới tạo thành
Khi giải HS có thể lập được tổng diện tích là
S = a2 +
1
2 a
2 +
1
4 a
2 + ……
Vậy làm thế nào tính được tổng này ?
Ví dụ 7: Khi học bài công thức nhị thức Niutơn, trước khi vào bài mới
GV yêu cầu học sinh tìm hệ số trong khai triển nhị thức (a+b)4
HS có thể làm như sau:
(a+b)4 = (a+b)
2.(a+b)
2 = (a
2+2ab+b
2)(a
2+ab+b
2)
= a4+4a
3b + 6a
2b
2 +4ab
3 + b
4
GV thông báo rằng có thể nhẩm được hệ số của các số hạng trong khai
triển (a+b)4 (a+b)
5 , (a+b)
6… một cách dễ dàng mà không làm theo cách như
trên mà dựa vào tam giác số, tam giác Pascal
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
57
GV hỏi Có muốn biết tam giác đó không?
HS sẽ hứng thú với vấn đề mới và chờ đợi sự giải quyết trong bài học
Cách 3: Tìm sai lấm trong lời giải
Ví dụ 8: GV yêu cầu HS tìm
2
1
1lim
1x
x
x
Một học sinh làm như sau:
2
1 1 1
1 ( 1)( 1)lim lim lim( 1) 2
1 1x x x
x x xx
x x
Đây là lời giải sai vậy sai từ bước nào? Sai ở đâu?
Yêu cầu HS tìm chỗ sai trong lời giải này.
Cách 4: Phát hiện nguyên nhân và sửa chữa sai lầm
Trong ví dụ trên nếu yêu cầu HS tìm nguyên nhân và sửa chữa sai lầm
tức là GV đã đặt HS trước công việc cần phải suy nghĩ
Học sinh sẽ phát hiện ra sai do khâu biến đổi đại số.
Vậy thì 2
( 1)( 1)
1 1
( 1)( 1)1
( 1)
x x
x x
x xx
x
Vậy 2 11
( 1)1
xx
xx
Vậy để tính
2
1
1lim
1x
x
x ta cần phải tính
2
1
1lim
1x
x
x và
2
1
1lim
1x
x
x
2
1 1
1 ( 1)( 1)lim lim 2
1 1x x
x x x
x x
2
1 1
1 ( 1)( 1)lim lim 2
1 1x x
x x x
x x
1 11
( 1) 1
x khixx
x khix
Với x >1
Với x < 1
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
58
2 2
1 1
1 1lim lim
1 1x x
x x
x x vậy không tồn tại
2
1
1lim
1x
x
x
Cách 5 :Tìm lời giải ngắn gọn hơn
Ví dụ 8: Tìm 0
1 1limx
x
x
Cách 1: Nhân và chia với lượng liên hợp của tử ta có :
0
1 1limx
x
x=
0
( 1 1)( 1 1)lim
( 1 1)x
x x
x x
= 0
1 1lim
( 1 1)x
x
x x 0
1 1lim
21 1x x
Cách 2: Đặt ẩn số phụ:
Đặt t = 1x x + 1 = t 2
x = t 2 -1 Khi x 0 thì t 1
Vậy: 0
1 1limx
x
x= 21
1lim
1t
t
t 1
1 1lim
1 2t t
Như vậy rõ ràng nếu HS sử dụng cách 2 sẽ ngắn gọn hơn cách 1
Cách 5: Giải một bài toán mà HS chưa biết thuật giải:
Ví dụ 9: Sau khi học xong phần định lý về giới hạn hữu hạn của hàm số
GV cho HS tính giới hạn sau :
Tìm 0
1 1limx
x
x
Rõ ràng để giải được bài toán này buộc HS phải suy nghĩ làm thế nào để
đưa giới hạn này về dạng áp dụng được định lý vừa học.
Dạy học phát hiện và giải quyết vấn đề cho phép tăng cường tính tích
cực độc lập sáng tạo trong học tập của HS đảm bảo học sinh lĩnh hội 1 cách
sáng tạo tri thức và phương pháp hoạt động biểu lộ tiềm lực sáng tạo trong tất
cả các lĩnh vực sau này.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
59
Như vậy ở bất kỳ đâu bất kỳ lúc nào năng lực sáng tạo đều được nảy
sinh và phát triển trong quá trình phát hiện và giải quyết vấn đề. Tuy nhiên
để gây hứng thú học tập cho HS, người GV phải biết kết hợp phương pháp
dạy học này với phương pháp dạy học khác nhằm phát huy tính tích cực
của HS.
2.3.3.2. Dạy học hợp tác theo nhóm nhỏ
Cấu tạo của hoạt động theo nhóm
+ Làm việc chung cả lớp
- Nêu vấn đề xác định nhiệm vụ nhận thức
- Tổ chức các nhóm giao nhiệm vụ cho các nhóm
- Hướng dẫn cách làm việc theo nhóm
+ Làm việc theo nhóm
- Xác định công việc cần tiến hành sau đó phân công nhiệm vụ cho
từng thành viên, từng cá nhân làm việc độc lập
- Trao đổi ý kiến thảo luận trong nhóm
- Cử đại diện trình bày kết quả làm việc của nhóm
+Thảo luận, tổng kết trước toàn lớp
- Các nhóm lần lượt báo cáo kết quả.
- Thảo luận chung
- GV tổng kết, gợi mở vấn đề mới
Tác dụng của phƣơng pháp dạy học hợp tác theo nhóm nhỏ
- Tạo được sự giao lưu gần gũi, các thành viên trong nhóm chia sẻ được
các suy nghĩ, băn khoăn, kinh nghiệm của bản thân với bạn bè
- GV dễ dàng thu nhận được thông tin phản hồi từ HS, từ đó GV có thể
điều chỉnh nội dung và hình thức tổ chức dạy học để đạt hiệu quả cao hơn
- Bài học trở thành quá trình học hỏi lẫn nhau chứ không phải chỉ tiếp
nhận thụ động từ GV
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
60
- Kiến thức sẽ được khắc sâu,vì vấn đề nêu ra HS được tham gia trao
đổi,trình bày
- Việc gợi vấn đề của GV sẽ được phân hoá phù hợp với các đối tượng
HS trong lớp.
VÝ dô 1: Trong giê d¹y bµi tËp muèn h×nh thµnh cho HS tri thøc
ph¬ng ph¸p t×m giíi h¹n v« ®Þnh 0
0 GV cho HS thùc hiÖn c¸c ho¹t ®éng
sau:
Ho¹t ®éng 1: Chia líp ra thµnh c¸c nhãm cø hai bµn t¹o thµnh mét
nhãm,mçi nhãm thùc hiÖn nhiÖm vô trong phiÕu häc tËp:
Nhãm 1: a, T×m giíi h¹n 0
1 1limx
x
x
b, Nªu c ch tÝnh giíi h¹n trªn.
Nhãm 2: a, T×m giíi h¹n 2
2lim
7 3x
x
x
b, Nªu c ch tÝnh giíi h¹n trªn.
Nhãm 3: a, T×m giíi h¹n 2
1 1lim
7 3x
x
x
b, Nªu c¸ch tÝnh giíi h¹n trªn.
Nhãm 4: a, T×m giíi h¹n 2
2lim
7 11x
x
x x
b, Nªu c¸ch tÝnh giíi h¹n trªn
Ho¹t ®éng 2: C¸c nhãm kiÓm tra chÐo kÕt qu¶ cña nhãm b¹n díi
sù chØ ®¹o cña GV:
Nhãm 1: KiÓm tra phiÕu cña nhãm 2
Nhãm 2: KiÓm tra phiÕu cña nhãm 3
Nhãm 3: KiÓm tra phiÕu cña nhãm 4
Nhãm 4: KiÓm tra phiÕu cña nhãm 1
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
62
Ho¹t ®éng 3:
+ C¸c nhãm b¸o c o kÕt qu¶
+Th¶o luËn gi÷a c c nhãm vÒ kÕt qu¶ vµ c ch tÝnh c¸c giíi h¹n trªn
+ Nªu kÕt luËn chung vÒ c¸ch t×m giíi h¹n d¹ng nµy
GV: NhËn xÐt, ®¸nh gi¸ kÕt qu¶ cña tõng nhãm vµ kÕt luËn vÒ
phong ph¸p t×m giíi h¹n d¹ng v« ®Þnh 0
0 ®èi víi hµm sè h÷u tû cã chøa
c¨n bËc hai.
Ngoµi hai ph¬ng ph¸p trªn GV cã thÓ kÕt hîp nhiÒu ph¬ng ph¸p d¹y
häc kh¸c trong mçi t×nh huèng hay trong mét bµi d¹y
Ví dụ 2
Sau khi học xong định lí về giới hạn hữu hạn của hàm số GV yêu cầu
HS tính giới hạn sau
2
21
4 3lim
1x
x xI
x
Tìm 2
1lim( 4 3)x
x x và 2
1lim( 1)x
x (đối với học sinh yếu)
HS phát hiện ra giới hạn (I) có tử số bằng 0 và mẫu số bằng 0 khi x
dần tới 1 ( Phát hiện ra vấn đề )
Vậy có thể áp dụng trực tiếp định lý vừa học được không ? Tại
sao? (Đối với học sinh trung bình)
Vậy thì giới hạn (I) được tính như thế nào?
Giáo viên gợi ý: Nhận xét đa thức tử và đa thức mẫu có đặc điểm gì
chung không?
Lợi dụng đặc điểm chung đó để giản ước
Sau đó áp dụng định lí về giới hạn hữu hạn
Qua ví dụ trên nêu cách giải bài toán theo từng bước (Đối với học
sinh khá)
?
?
?
?
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
63
Qua mỗi lần HS giải quyết được câu hỏi trên HS dần dần hình thành
phương pháp tìm giới hạn dạng 0
0 đối với hàm phân thức mà tử và mẫu là
các đa thức.
HS khái quát hóa thành phương pháp chung.
Giáo viên kết luận
Ví dụ trên đã kết hợp phương pháp dạy học phát hiện và giải quyết vấn
đề và dạy học phân hóa kết hợp với khám phá có hướng dẫn, đàm thoại để HS
phát hiện ra cách giải bài toán về giới hạn dạng 0
0. Đồng thời GV thông báo
cho HS tri thức phương pháp để giải bài toán trên.
Ví dụ 2: Để củng cố phương pháp trên GV phát phiếu học tập cho HS
yêu cầu trả lời vào phiếu.
Phiếu 1: Hãy tính
3
21
2
8 1lim
6 5 1x
xI
x x
Bạn hãy chọn một trong các đáp án sau:
Nếu bạn chọn I thì xem phiếu 2
Nếu bạn chọn I = 2 thì xem phiếu 3
Nếu bạn chọn I= 6 thì xem phiếu 4
Nếu bạn chọn kết quả khác thì xem phiếu 5
Phiếu 2: Bạn đã chọn sai vì bạn coi 0
0 Hãy quay lại phiếu 1
Phiếu 3 : Bạn đã chọn sai
Vì khi phân tích 8x3 – 1 thành tích bạn đã phân tích nhầm
8x3 – 1= (2x-1)(4x
2 – 2x+1) Hãy quay lại phiếu 1
Phiếu 4 bạn đã chọn đúng
?
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
64
Vì
3 2 2
2
8 1 (2 1)(4 2 1) 4 2 1
6 5 1 (2 1)(3 1) 3 1
x x x x x x
x x x x x
vậy
3
21
2
8 1lim 6
6 5 1x
xI
x x
Phiếu 5: Bạn đã chọn sai. Quay lại phiếu 1
Trên đây là ví dụ về dạy học chương trình hóa nhằm tạo ra sự hứng thú
của HS khi học tập, kích thích tính tò mò của HS khi được GV đưa ra câu hỏi
dưới nhiều hình thức khác nhau làm cho HS tích cực hoạt động học tập hơn.
2.3.4. Khai thác và sử dụng hiệu quả các phương tiện trợ giúp dạy học
Phương tiện dạy học ở đây có thể hiểu là các công cụ được GV và HS
sử dụng trực tiếp trong quá trình dạy và học
Phương tiện dạy học tạo điều kiện thuận lợi cho việc tổ chức hoạt động
học tập, chúng có thể tiếp nối, mở rộng giác quan của con người hình thành
môi trường có dụng ý sư phạm, mô phỏng những hiện tượng vượt quá sự hạn
chế về thời gian, không gian và chi phí.
Trong quá trình dạy học, các phương tiện dạy học giúp cho HS có kiến
thức bền vững, chính xác, đồng thời còn gây hứng thú và sự chú ý đối với các
hiện tượng nghiên cứu. Kiểm tra sự đúng đắn của lí thuyết. Đối với việc rèn
luyện kỹ năng thực hành, các phương tiện dạy học không thể thiếu được để
thực hiện học đi đôi với hành. Bởi vì chúng không những làm cho kiến thức lý
thuyết từ trừu tượng trở nên dễ hiểu dễ nhớ mà còn gợi nhu cầu vận dụng kiến
thức vào thực tế của HS, phương tiện dạy học giúp GV và học sinh tăng năng
xuất lao động làm thay đổi cách tư duy, hành động theo hướng hiện đại hoá.
Phương tiện dạy học thông dụng có thể liệt kê theo các nhóm sau:
Nhóm 1 : Phương tiện nghe nhìn gồm:
Các đồ vật : quả bóng, cái nón, chi tiết máy…
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
65
Mô hình: một số khối đa diện, hình tứ diện, mô hình một số quỹ tích, mô
hình biến đổi đồ thị.
Hình ảnh đồ vật, đồ thị.
Máy ghi âm, máy chiếu phim, đèn chiếu…
Nhóm 2: Tài liệu in ấn, sách giáo khoa, sách bài tập, sổ tay toán học,
phiếu học tập,…
Nhóm 3: Công nghệ thông tin và truyền thông: máy vi tính, đĩa mềm,
đĩa CD- ROM,..
Trong thực tế và điều kiện nước ta chưa phải toàn bộ các trường THPT
đều có đầy đủ trang thiết bị dạy học, vì vậy người GV cần tìm tòi suy nghĩ
khai thác những phương tiện dạy học đơn giản sẵn có như để khắc phục cho
dạy học như:
+ Sách giáo khoa, sách tham khảo… những tài liệu này giúp cho HS
nhận thức thế giới hiện thực thông qua ngôn ngữ, kí hiệu, tức là qua hệ thống
tín hiệu thứ 2, quan trọng hơn dạy cho HS biết sử dụng SGK một cách khoa
học, là đã bồi dưỡng cho họ phương pháp tự học để HS có thể tự lực khám
phá ra chân trời mới tri thức mới mà không nhà trường nào, GV nào có thể
dạy hết được. Do vậy cần khai thác triệt để thế mạnh của tài liệu này bằng
cách tổ chức cho HS tự làm việc với SGK vào những khoảng thời gian thích
hợp phù hợp với yêu cầu của lý luận dạy học là:
+ Cần lựa chọn đúng đắn nội dung tài liệu để HS tự nghiên cứu
+ Cần tổ chức một cuộc đàm thoại mở đầu cặn kẽ để HS có khái niệm về
những nội dung cần nghiên cứu.
Trong khi HS nghiên cứu tài liệu nên quan sát công việc của HS và
giúp đỡ khi cần.
Không được để cho HS tự nghiên cứu SGK trong toàn bộ tiết học mà
phải phối hợp các hình thức và phương pháp khác, phải kiểm tra chất lượng
lĩnh hội tài liệu, luyện tập thực hành đào xâu kiến thức.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
66
Cố gắng để học sinh tự nêu các vấn đề cơ bản sau khi đọc tài liệu
+Bảng phụ: là những bảng với nội dung toán học nào đó được in sẵn
hoặc vẽ trước để GV hướng dẫn tập thể lớp, đó cũng có thể là hình ảnh một
ứng dụng toán học trong thực tế hay chân dung của một nhà toán học, Bảng
phụ có thể dùng trong các hoàn cảnh sau:
+ Hướng dẫn rèn luyện một kỹ năng
+ Tổng kết hệ thống kiến thức
+ Thể hiện nhiều trạng thái
Bảng phụ chỉ có tác dụng thực sự khi nội dung trên nó là một sơ đồ,
một bảng tổng kết có giá trị, một đề bài tập có hình thức mới lạ, một lời giải
sẵn để định hướng giúp HS tìm phương pháp giải hoặc tìm sai lầm… Nó hiệu
quả hơn nếu được sử dụng ở nhiều tiết học.
+ Phiếu học tập: là những tờ gấy rời in sẵn những công tác độc lập hoặc
làm theo nhóm, được phát cho HS để hoàn thành trong một thời gian ngắn của
tiết học, đồng thời nó chính là hệ thống công việc mà HS phải tiến hành để có
thể tự mình chiếm lĩnh kiến thức mới, tự mình hình thành kỹ năng mới.
Dạy học bằng phiếu giao việc có những ưu điểm sau:
+Tạo điều kiện để cho mọi HS phải làm việc, nhờ đó GV có thể kiểm
soát chặt chẽ được mọi hoạt động của từng HS.
+ Qua sản phẩm của quá trình làm việc của HS, GV có được nguồn thông
tin phản hồi trung thực hơn, từ đó điều chỉnh được cách dạy học của mình
+ Chống lại thói quen ỷ lại dựa dẫm của HS trung bình và kém.
+ Trong lúc HS tiến hành các hoạt động học tập, các biến đổi sinh hoá
được diễn ra mạnh sâu sắc hơn trong não, giúp các em hiểu sâu hơn và nhớ
bài lâu hơn.
+ Trong phiếu giao việc có những bài tập mang dáng dấp trắc nghiệm do
đó giúp HS nhanh chóng tiếp cận với lối kiểm tra đánh giá mới theo định
hướng của bộ giáo dục và đào tạo.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
67
+ Phù hợp với quan điểm dạy học mới: lấy HS làm trung tâm nhưng
mạnh hơn cả là ưu điểm: tiết kiệm thời gian nhờ đó có thể gia tăng tốc độ làm
việc của học sinh.
+ Bên cạnh ưu điểm trên thì phiếu giao việc cũng còn một số nhược
điểm như:
-Tạo thói quen làm việc không đầy đủ
- Hạn chế năng lực diễn đạt và trình bầy bằng lời
+ Các mô hình toán học trực quan: có thể giúp HS rèn luyện kỹ năng
quan sát phân tích, so sánh.
Mỗi phương tiện dạy học có thể giúp HS thực hiện một số chức năng như:
- Chức năng rèn luyện kỹ năng
- Chức năng kích thích hứng thú học tập
- Chức năng điều khiển quá trình học tập
- Chức năng hợp lí hoá công việc của Thầy và trò
Những phương tiện dạy học nói chung có khả năng đáp ứng những nhu
cầu đa dạng. Mỗi phương pháp dạy học cần đến không chỉ một phương tiện
dạy học xác định. Mặt khác cùng một phương tiện dạy học có thể phục vụ cho
nhiều phương pháp dạy học khác nhau, do vậy cần khai thác khả năng thích
ứng linh hoạt này để nâng cao hiệu quả của phương tiện dạy học.
Đặc biệt cần tăng cường sử dụng những phương tiện dạy học tạo môi
trường tương tác cho HS trong hoạt động và bằng hoạt động tự giác, chủ động
và sáng tạo
Trong cùng một tình huống những phương tiện dạy học thường được
sử dụng phối hợp với nhau, mỗi phương tiện dạy học đều có chỗ mạnh, chỗ
yếu cần phải biết lấy chỗ mạnh của phương tiện này để hạn chế chỗ yếu của
phương tiện kia nhằm phát huy tối đa sức mạnh tổng hợp của hệ thống
phương tiện dạy học.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
68
Sử dụng phương tiện dạy học là một trong những yếu tố góp phần nâng
cao hiệu quả giờ dạy. Bởi phương tiện dạy học không những giúp HS thực
hiện học đi đôi với hành mà còn tạo hứng thú học tập cho HS từ đó phát huy
được tính tích cực học tập của HS trong giờ học. Nhưng sử dụng phương tiện
như thế nào để đạt được hiệu quả tốt nhất, đây cũng là vấn đề mà nhiều giáo
viên quan tâm trong quá trình đổi mới phương pháp dạy học. Theo kinh
nghiệm của bản thân và các đồng nghiệp để thực hiện một giờ dạy có sử dụng
phương tiện dạy học tốt cần phải tuân theo các yêu cầu sau:
+ Lựa chọn phương tiện dạy học phù hợp với đối tượng học sinh, phù
hợp với nội dung từng phần của bài dạy.
+ Lựa chọn thời điểm để sử dụng phương tiện dạy học.
+ Lựa chọn cách thức sử dụng phương tiện.
+ Lựa chọn mức độ để sử dụng phương tiện.
Có đạt được các yêu cầu trên thì người GV mới làm chủ được
phương tiện, không bị phụ thuộc vào phương tiện, GV phải luôn chú ý
rằng phương tiện dạy học không thể thay thế được giáo viên trong toàn bộ
quá trình dạy học.
Ví dụ 1: Giáo viên có thể thiết kế một giờ dạy bằng giáo án điện tử, bài
giảng được thiết kế thành một hệ thống liên kết chặt chẽ phối hợp đan xen các
hoạt động của thày và trò để đạt được mục đích của giờ dạy.
Ví dụ 2: GV có thể sử dụng máy chiếu Project, máy chiếu Overhead để
kiểm tra nhanh kết quả học tập của HS sau mỗi phần học giờ học.
Ví dụ 3: Để cho HS đoán nhận giới hạn của dãy số hoặc hàm số bằng
hình học GV có thể sử dụng phần mềm toán học để vẽ hình, đồ thị..
Ví dụ 4: Với các quy tắc, phương pháp tìm giới hạn trong giờ dạy một
cách hợp lí có hiệu quả sẽ làm cho giờ học sinh động hơn, học sinh hứng thú
say mê, tích cực hoạt động học tập hơn, tuy nhiên nếu lạm dụng phương tiện
dạy học một cách thái quá thì kết quả giờ học sẽ ngược lại so với mong đợi .
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
69
3.3.5. Kiểm tra đánh giá
Học sinh là đối tượng của giáo dục, là chủ thể của quá trình giáo dục
đồng thời thể hiện sản phẩm của giáo dục, đánh giá HS là nhiệm cụ trực tiếp
của mỗi GV trong quá trình dạy học.
Trong dạy học việc đánh giá HS đều nhằm các mục đích sau:
+ Đối với học sinh, việc đánh giá kích thích các hoạt động học tập cung
cấp cho HS thông tin phản hồi về quá trình học tập của bản thân HS để từ đó
có sự điều chỉnh quá trình học tập, việc đánh giá nếu khai thác tốt sẽ kích
thích học tập không những về mặt lĩnh hội tri thức, rèn luyện kỹ năng mà còn
cả về mặt phát triển năng lực trí tuệ, tư duy sáng tạo và trí thông minh, việc
kiểm tra đánh giá nếu được tổ chức tốt sẽ giúp cho HS nâng cao được tinh
thần trách nhiệm trong học tập, có ý trí vươn lên để đạt được kết quả cao hơn,
củng cố niềm tin vào khả năng của minh, nâng cao ý thức tự giác khắc phục
tính chủ quan tự mãn và đặc biệt là phát triển năng lực tự đánh giá.
+ Đối với giáo viên: Việc kiểm tra đánh giá HS cung cấp những thông
tin cần thiết giúp cho GV xác định đúng điểm xuất phát hoặc điểm kế tiếp của
quá trình dạy học biết được kết quả học tập của từng HS, những sai sót của
từng HS, nguồn gốc của những sai sót đó, và cung thông qua việc kiểm tra
đánh giá GV biết được hiệu quả của những phương pháp, phương tiện và hình
thức tổ chức dạy học mà mình đang thực hiện
Để đạt được các mục tiêu trên yêu cầu của GV trong quá trình kiểm tra
đánh giá là:
+ Phải khách quan
+ Phải toàn diện
+ Phải có hệ thống
+Phải công khai
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
70
Những cách thông thƣờng khi kiểm tra đánh giá
a. Quan sát theo dõi học sinh thƣờng xuyên
Đây là phương pháp kiểm tra đánh giá có hiệu quả, nó được thực hiện
nhờ quan sát có hệ thống hoạt động của lớp học và cá nhân từng HS trong tất
cả các khâu của quá trình dạy học chẳng hạn: Trong một giờ học, HS sôi nổi
hào hứng, nét mặt tươi vui phấn khởi sẵn sàng trả lời các câu hỏi mà GV đặt
ra điều đó chứng tỏ HS hiểu bài, tiếp thu được bài.
Theo dõi quá trình làm bài tập của HS vì ở quá trình này thể hiện sự tư
duy sáng tạo của HS hay những sai lầm mà HS thường mắc phải.
b. Kiểm tra miệng
Hình thức kiếm tra này giúp GV có được thông tin phản hồi một cách
nhanh nhất để hình thức kiểm tra này đạt kết quả cao giáo viên cần chú ý 1 số
yêu cầu sau:
+ Phải căn cứ vào chương trình, tình hình lớp học để xác định rõ mục
tiêu và nội dung kiểm tra
+ Câu hỏi kiểm tra phải phù hợp với đối tượng HS cần kiểm tra, chú ý
tránh dạng câu hỏi vụn vặt, hạn chế những câu hỏi chỉ yêu cầu tái hiện kiến
thức một cách thuần túy.
+ Nêu câu hỏi chung cho cả lớp cùng suy nghĩ rồi mới chỉ định HS trả lời.
+ GV lắng nghe câu trả lời của HS, tránh cắt ngang nếu cần thì gợi ý,
khuyến khích HS hoàn thành phần trả lời
+ Sau mỗi câu trả lời của HS yêu cầu cả lớp nhận xét bổ xung khi cần thiết.
Cần có cả câu hỏi đòi hỏi cần vận dụng cả kiến thức tổng hợp, khuyến
khích suy nghĩ tích cực, qua đó sẽ thu hút được mọi đối tượng học sinh
c. Kiểm tra viết: Để làm tốt việc kiểm tra viết Giáo viên cần lưu ý một
số điểm sau:
+ Đề bài phải phù hợp với nội dung chương trình có tác dụng phân loại
học sinh.
+ Đáp án rõ ràng, thang điểm hợp lý.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
71
+ Nên sử dụng phối hợp đề kiểm tra tư luận với chắc nghiệm khách
quan để phát huy được thế mạnh của từng loại đề kiểm tra
d, Kiểm tra bài tập về nhà của học sinh
Công việc này có tác dụng giáo dục ý thức của HS, qua làm bài tập ở nhà
HS củng cố, đào sâu kiến thức.
KẾT LUẬN CHƢƠNG 2
Để thực hiện mục tiêu dạy học giới hạn lớp 11 THPT theo hướng tích
cực hoá hoạt động học tập của HS. Luận văn đã đề cập đến những vấn đề cụ
thể trong dạy học giới hạn đó là: Dạy học khái niệm, dạy học định lý, dạy học
quy tắc và dạy học bài tập. Với các biện pháp: Tổ chức các hoạt động của HS
phù hợp với nội dung bài dạy, truyền thụ tri thức phương pháp qua mỗi bài
dạy, kết hợp nhiều phương pháp dạy học, sử dụng phương tiện hợp lý có hiệu
quả và kiểm tra đánh giá. Được thể hiện trong các bài soạn ở chương 3.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
72
Chƣơng 3
THỰC NGHIỆM SƢ PHẠM
3.1 Mục đích thực nghiệm
- Nhằm kiểm tra tính khả thi và tính hiệu quả của phương án dạy học theo
hướng phát huy tính tích cực hoạt động học tập của HS khi dạy phần giới hạn.
3.2 Nội dung thực nghiệm
Xây dựng một số giáo án giảng dạy phần giới hạn ở lớp 11 THPT theo
hướng phát huy tính tích cực học tập của học sinh (Theo chương trình sách
giáo khoa ban cơ bản).
Các tiết dạy thực nghiệm bao gồm các tiết dạy lý thuyết và dạy bài
tập.Thể hiện các tình huống điển hình với các biện pháp đã nêu ở chương II.
MỘT SỐ GIÁO ÁN DẠY THỰC NGHIỆM
Tiết 49: GIỚI HẠN CỦA DÃY SỐ
A. Mục tiêu
1. Mục đích sư phạm
Vận dụng các biện pháp tích cực vào tình huống dạy học khái niệm.
Nhằm phát huy tính tích cực của học sinh làm cho học sinh học trong hoạt
động và bằng hoạt động.
2. Kiến thức
+ Học sinh nắm được định nghĩa giới hạn 0, giới hạn a của dãy số
+ Nắm được các giới hạn đặc biệt
3. Kỹ năng
+ Vận dụng định nghĩa, các giới hạn đặc biệt, giới hạn hữu hạn để tìm
giới hạn của dãy số.
+ Vận dụng định nghĩa để chứng minh một dãy số có giới hạn là a
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
73
4. Thái độ
+ Tự giác tích cực trong học tập
+ Tư duy các vấn đề toán học một cách logic và có hệ thống.
B. Chuẩn bị của giáo viên và học sinh
1 Học sinh :
+ Ôn lại các kiến thức về dãy số
+ Đọc trước phần 1 của bài giới hạn của dãy số
2. Giáo viên
+ Các câu hỏi gợi mở
+ Phiếu học tập
+ Bảng phụ, máy chiếu và các đồ dùng khác.
C. Hoạt động dạy học
Hoạt động 1: Đảm bảo trình độ xuất phát
+ Chia lớp thành 4 nhóm
+ Mỗi nhóm hoàn thành phiếu học tập của mình
Nhóm 1
Nhóm 2
Phiếu 2: Cho dãy số (vn) với 2 1
vn
n n
a.Xét tính tăng giảm, bị chặn của (vn)
b. Biểu diễn các số hạng của (vn) trên trục số, có nhận xét gì về sự sắp xếp
các số hạng của (vn) trên trục số.
Phiếu 1: Cho dãy số (un) với 1
un n
a.Xét tính tăng giảm, bị chặn của (un)
b. Biểu diễn các số hạng của (un) trên trục số, có nhận xét gì về sự sắp xếp
các số hạng của (un) trên trục số.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
74
Nhóm 3
Nhóm 4
Học sinh
+ Các nhóm hoàn thành phiếu học tập của mình trong 5 phút
+ Cử đại diện trình bày kết quả (dùng máy chiếu)
+ Các nhóm khác nhận xét bổ xung vào kết quả của nhóm bạn khi cần
GV Nhận xét bổ xung vào bài làm của học sinh và thông báo đáp án đúng
(dùng máy chiếu)
Nhìn vào hình biểu diễn của (Un), (Vn),(Kn), ta thấy khi n càng tăng thì
các số hạng của (Un) càng càng dần sát tới 0, các số hạng của (Vn) tiến sát tới
2, các số hạng của (Kn) luôn tiến từ 2 phía dần về 0.Khi đó ta nói rằng các dãy
số (Un), (Vn),(Kn) có giới hạn hữu hạn khi n càng lớn. Vậy thế nào là giới hạn
hữu hạn của dãy số.
Phiếu 3: Cho dãy số (Hn) với ( 1)nHn
a.Xét tính tăng giảm, bị chặn của (Hn)
b. Biểu diễn các số hạng của (Hn) trên trục số, có nhận xét gì về sự sắp xếp
các số hạng của (Hn) trên trục số.
Phiếu 4: Cho dãy số (Kn) với 2
( 1)n
Knn
a.Xét tính tăng giảm, bị chặn của (Kn)
b. Biểu diễn các số hạng của (Kn) trên trục số, có nhận xét gì về sự sắp xếp
các số hạng của (Kn) trên trục số.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
75
I.Giới hạn hữu hạn của dãy số
1.Định nghĩa:
Hoạt động 2: Xây dựng định nghĩa giới hạn 0 và giới hạn a của dãy số
Xét dãy số (Un) với 1
un n ( ở trên)
Nhận xét khoảng cách từ (Un) tới 0 thay đổi như thế nào khi n trở
nên rất lớn?
+ Khoảng cách từ (Un) đến 0 trở nên rất nhỏ, nhỏ hơn 1 số dương bé
tùy ý khi n rất lớn.
Với n bằng bao nhiêu thì khoảng cách từ (Un) tới 0 bằng 0,01;
0,0001; 0,0000001
+ Với n = 100 thì khoảng cách từ (Un) tới 0 bằng 0,01
+ Với n = 10000 thì khoảng cách từ (Un) tới 0 bằng 0,0001
+ Với n = 1000000 thì khoảng cách từ (Un) tới 0 bằng 0,0000001
Bắt đầu từ số hạng nào của (Un) thì khoảng cách từ (Un) tới 0 nhỏ
hơn 0,0000001.
Bắt đầu từ số hạng 10.000.001 của (Un) thì khoảng cách từ (Un) tới 0
nhỏ hơn 0,0000001.
GV cho học sinh quan sát lại một lần nữa hình ảnh của dãy (Un) khi biểu
diễn trên trục số, và quan sát bảng:
Rồi kết luận : khi n càng lớn thì Un càng nhỏ, người ta cũng chứng minh
được rằng 1
un n có thể nhỏ hơn một số dương bé tùy ý, kể từ một số hạng nào
đó trở đi, nghĩa là un có thể nhỏ bao nhiêu cũng được miễn là chọn n đủ lớn.
n 1 2 … 10000 100001 … 10.000.000 10.000.001 …
Un 1 10-1
… 10-4
10-5
… 10-7
10-8
…
?
!
?
!
?
!
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
76
10-4
Khi đó ta cũng nói rằng dãy số (Un) với 1
un n có giới hạn là 0 khi
n dần tới dương vô cực
Một dãy số như thế nào được gọi là có giới hạn là 0 ?
GV: Nhận xét câu trả lời của HS, sửa chữa lại và yêu cầu HS khác đọc
định nghĩa trong SGK
Định nghĩa 1: Ta nói rằng dãy số (Un) có giới hạn là 0 khi n dần tới
dương vô cực, nếu un có thể nhỏ hơn một số dương bé tùy ý,kể từ số hạng
nào đó trở đi.
Ký hiệu 0nnLimU hay 0nU khi n
Dựa vào định nghĩa lấy vài ví dụ dãy số có giới hạn là 0
Dãy 2
1n
nUn
, Dãy 1
1nU
n
Phát biểu định nghĩa trên ở dạng khác dựa vào ví dụ trên.
Dãy (Un) có giới hạn là 0 khi n tiến tới dương vô cực Nếu (Un) có
thể gần 0 bao nhiêu cũng được miễn là n đủ lớn.
GV Ta quay lại dãy (Vn) với 2 1
vn
n n ở phiếu 2, với hình biểu diễn
của Vn trên trục số( dùng máy chiếu)
Ta nhận thấy Các số hạng của Vn tiến tới điểm 2 khi n tăng dần
Dựa vào định nghĩa 1 xét dãy V’n với (V
’n) = Vn – 2 Tìm
,
nnLimV
, 2 1 1
lim ( 2) lim 0nn nn
nLimV
n n
GV Khi đó ta nói rằng dãy Vn có giới hạn là 2 khi n
Vậy trong trường hợp tổng quát với dãy (Vn ) bất kỳ khi nào thì (Vn)
được gọi là có giới hạn là a khi n
?
?
!
?
!
?
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
77
Nêu định nghĩa giới hạn a
GV Nhận xét
Hoàn chỉnh định nghĩa giới hạn a của dãy số (Vn)
Định nghĩa 2
Ta nói rằng dãy số (Vn) có giới hạn là a ( Hay Vn dần tới a) khi
n nếu lim ( ) 0nn
V a
Ký hiệu lim nn
V a hay nV a khi n
Hoạt động 2
Củng cố định nghĩa
Hãy phát biểu định nghĩa 2 theo các cách khác nhau (Hoạt động ngôn ngữ)
Cách 1: Dãy (Un) được gọi là có giới hạn là a nếu khoảng cách từ
Un tới a càng dần tới 0 khi n càng lớn.
Cách 2: Ta nói dãy (Vn) có giới hạn là 0 khi n dần tới dương vô cực
nếu *, n nn N V a U trong đó LimUn
Cách 3: Dãy (Un) gọi là có giới hạn là a, khi n tăng lên vô hạn nếu có
thể làm cho Un sai khác a với một lượng nhỏ bao nhiêu tùy ý miến là chọn n
đủ lớn
Cách 4: Dãy (Un) gọi là có giới hạn là a, khi n tăng lên vô hạn nếu Un
chụm lại xung quang điểm a.
Ví dụ :Bằng định nghĩa hãy chứng minh rằng ( Hoạt động nhận dạng
và thể hiện)
a. 3 1
lim 3n
n
n b.
5 1 5lim
2 2n
n
n c.
1 4lim 4
n
n
n
a. Ta có 3 1 3 1 3 1
3n n n
n n n mà
1lim 0
n n
?
!
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
78
Vậy 3 1
lim 3n
n
n
Các ý còn lại làm tương tự
2. Một vài giới hạn đặc biệt
Từ định nghĩa tìm
a1
limn n
b, lim n
nq với 1q
c, 1
limkn n
d, Nếu Un = C thì Lim C = ?
Ta thấy : a, 1
lim 0n n
, 1
lim 0kn n
, lim 0n
nq , Lim C = C
(C là hằng số)
GV: Các giới hạn trên được gọi là các giới hạn đặc biệt.Ta có thể áp
dụng các giới hạn đặc biệt này để tìm giới hạn của dãy số khác.
Hoạt động 4: Vận dụng các giới hạn đặc biệt.
Tìm các giới hạn sau:
a. 2
lim1n n
, b, 1
lim2008
n
n, c, lim 2008
n
d, 2 2008
1lim
( 2 1)n
n
n n e, lim
1
n
n
n
n dành cho học sinh khá giỏi
Giải a, 2
lim 01n n
dựa vào định nghĩa 1
lim 0n n
b, 1
lim 02008
n
n vì
11
2008
c, lim 2008 2008n
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
79
2 2008
2.2008 4007
1, lim
( 2 1)
1 1lim lim 0
( 1)1
n
n n
nd
n n
n
nn
Chú ý : Ta có thể viết lim nn
U a là lim Un = a
Hoạt động 5: Củng cố toàn bài
Trong bài học hôm nay chúng ta nghiên cứu những vấn đề gì?
Giới hạn 0, giới hạn a, các giới hạn đặc biệt.
Có phải bất kỳ dãy số (Un) cũng có giới hạn hữu hạn không?
Không. Ví dụ dãy (Hn) với Hn = (-1)n là dãy không có giới hạn hữu hạn.
Làm các bài tập trắc nghiệm sau:
Bài 1 Mệnh đề nào sau đây đúng
A. Một dãy số có giới hạn hữu hạn thì luôn luôn tăng hoặc luôn luôn giảm
B. Dãy số không đổi (Un) với Un = m có giới hạn là 0
C. Dãy số q, q2, q
3, q
4, ….q
n,…. Có giới hạn là 0
D. Dãy số Un có giới hạn là 0 khi và chỉ khi dãy số nU có giới hạn là 0
Bài 2: Dãy số (Un) với 22 1
n
nU
n bằng
E. A. 2 B. 1
2 C. 1 D. 2
Bài 3: Các mệnh đề sau mệnh đề nào đúng
A. Một dãy số đơn điệu tăng và bị chặn trên không có giới hạn hữu hạn
B. Một dãy số đơn điệu giảm và bị chặn dưới không có giới hạn hữu hạn
C. Một dãy số có giới hạn thì đơn điệu và bị chặn
D. Một dãy số đơn điệu tăng (giảm) thì không có giới hạn hữu hạn.
Bài tập về nhà: bài 1,2 (SGK)
?
!
?
!
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
80
Dụng ý sƣ phạm: Bài soạn trên đã thể hiện tình huống dạy học khái
niệm giới hạn hữu hạn của dãy số.GV đã hướng dẫn HS tiếp cận khái niệm
theo con đường quy nạp. Đồng thời thể hiện được các hoạt động củng cố khái
niệm như hoạt động nhận dạng và thể hiện, hoạt động ngôn ngữ …
Trong hoạt động 1 GV sử dụng phương pháp hoạt động hợp tác theo nhóm
nhỏ kết hợp với phương pháp phát hiện và giải quyết vấn đề. Nhằm giúp HS ôn
lại kiến thức về dãy số và nhận xét sự biểu diễn của các số hạng của dãy trên
trục. Từ đó gợi cho HS vấn đề là vậy thì các dãy (Un),(Vn),(Kn),có tính chất gì
chung? Có thể tổng quát hoá tính chất đó được không ?
Tiết 52: GIỚI HẠN CỦA DÃY SỐ
A. Mục tiêu
1. Mục đích sư phạm
Vận dụng các biện pháp tích cực vào dạy khái niệm và định lý nhằm
phát huy tính tích cực hoạt động học tập của học sinh.
2. Kiến thức + Học sinh nắm được định nghĩa giới hạn tại vô cực
+ Các giới hạn đặc biệt
+ Định lý về giới hạn vô cực của dãy số
3. Kỹ năng: Vận dụng định lý và các giới hạn đặc biệt để tìm giới hạn của dãy số
4. Thái độ: + Tự giác tích cực hoạt động học tập
+ Tư duy các vấn đề toán học một cách logic và có hệ thống
B. Chuẩn bị của giáo viên và học sinh
1. Học sinh
- Học và chuẩn bị nài tập về nha
- Đọc trước phần IV SGK117 gạch chân phần chưa hiểu câu hỏi
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
81
2. Giáo viên
- Chuẩn bị câu hỏi và ví dụ sinh động
- Phiếu học tập, hình vẽ
- Bảng phụ, máy chiếu
C. Hoạt động dạy học
Hoạt động 1: Đảm bảo trình độ xuất phát
Chia lớp thành 4 nhóm: Mỗi nhóm hoàn thành một phiếu học tập
Nhóm 1
Nhóm 2
Nhóm 3
Nhóm 4
Phiếu 1
Cho dãy số (un) với 3 1
n
nu
n
a, Hãy biểu diễn hình học của dãy un
b, Tìm giới hạn của un
Phiếu 2 Cho dãy số (vn) với vn = n+1
a, Hãy biểu diễn hình học của dãy vn b, Tìm giới hạn của vn
Phiếu 4
Cho dãy số (hn) với hn = (-1 )n (n+ 1 )
a, Hãy biểu diễn hình học của dãy hn b, Tìm giới hạn của hn
Phiếu 3 Cho dãy số (wn) với wn = 3 - 2n
a, Hãy biểu diễn hình học của dãy wn b, Tìm giới hạn của wn
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
82
GV: + các nhóm hoàn thành phiếu học tập trong 5 phút
+ Các nhóm cử đại diện lên trình bầy bài giải của nhóm
Dãy un có giới hạn là 3
Dãy vn tăng lên vô hạn khi n tăng lên vô hạn, vậy vn không có giới hạn
hữu hạn
Dãy wn càng giảm dần theo chiều âm của trục số khi n tăng lên vô hạn,
vậy dãy wn không có giới hạn hữu hạn
(Un)
(Vn)
(Wn)
(Hn)
GV Khi đó ta nói rằng dãy số (Vn) và (Wn) có giới hạn là vô cực
Vậy thế nào là giới hạn vô cực của dãy số?
1. Định nghĩa
Hoạt động 2 : Tiếp cận khái niệm
GV hướng dẫn học sinh thực hiện hoạt động 2 trong SGK 117
a. Quan sát bảng sau và nhận xét về giá trị của Un khi n tăng lên vô hạn
U1 … U1000 … U1000000 … Un …
0,1 … 100 … 100000 … n/10 …
!
?
v4 v3 v1 v2
3 1 5 7 n+1
…
w1 w2 w3 wn w4
-5 3-2n -3 -1 1
…
h2 h1 h6 h3 h5 h4
-4 - 6 -2 3 5 7 0
… …
u5 u4 u3 u1 u2
4 3
…
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
83
b.Với n như thế nào thì đạt được những chồng giấy có bề dày lớn hơn
khoảng từ trái đất đến mặt trăng (Cho biết khoảng cách này ở một thời điểm
xác định là 384000km hay 384.109mm
a.Khi n tăng lên vô hạn thì Un tăng lên vô hạn
b.Với n = 284.108 thì chồng giấy có bề dày lớn hơn khoảng cách từ trài
đất tới mặt trăng.
GV: Người ta đã chứng minh được rằng với Un = n/10 có thể lớn hơn
một số dương bất kỳ kể từ số hạng nào đó trở đi, khi đó ta nói rằng dãy số Un
nói trên được gọi là dần tới dương vô cực.
Vậy trong trường hợp tổng quát với dãy (Un) bất kỳ khi nào thì (Un)
được gọi là dần tới dương vô cực.
HS phát biểu định nghĩa theo ý hiểu của mình
GV Nhận xét chính xác hóa định nghĩa
HS : Nêu định nghĩa trong SGK
Định nghĩa: Ta nói rằng dãy Un có giới hạn là khi n
nếu Un có thể lớn hơn một số dương bất kỳ, kể từ số hạng nào đó trở đi
Ký hiệu lim nU hay nU khi n
Dãy số Un được gọi là có giới hạn khi n nếu lim( )nU
Ký hiệu lim nU hay nU khi n
Ví dụ : lim(2 3)n thì lim(3 2 )n
GV Nhận xét
+ lim( ) lim( )n nU U
+ , không phải là các số thực cho nên không được hiểu
, là các số rất lớn hay rất bé
+ Nếu dãy Un có giới hạn là vô cực thì hình biểu diễn của Un khi n tăng
ra xa mãi theo chiều dương hoặc chiều âm của trục số.
!
?
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
84
Hoạt động 3: Củng cố khái niệm
Ví dụ: Cho (Un) nới Un = n2
Khi biểu diễn (Un) trên trục số ta thấy khi n tăng lên vô hạn thì Un trở
nên rất lớn chẳng hạn như khi n >100 thì Un >10.000 vậy Un >10.000 kể từ số
hạng thứ 101 trở đi
Tương tự Un >1020
hay n2 > 10
20 khi n> 10
10
Un > 1020
kể từ số hạng thứ 1010
+1 trở đi
Theo định nghĩa trên thì lim( )nU
Với 3 dãy (Vn), (Wn), (Hn) và Vn= n+1; Wn=3-2n; Hn = (-1)n(n+1)
đã xét ở trên
a. CMR lim( )nV và lim( )nW
b. Dãy (Hn) có giới hạn là vô cực hay không?
Lấy một vài ví dụ về dãy số dần tới vô cực
2. Một vài giới hạn đặc biệt
HS suy ra từ định nghĩa các giới hạn sau
a. lim kn b. limnq với q >1
Dựa vào các giới hạn đặc biệt để tìm các giới hạn sau
a. 2008lim(3 1)n b.
3 1lim(2008) n
ta có a. 2008lim(3 1)n theo lim
kn
b. 3 1lim(2008) n
vì lim nq , q =2008 >1
3. Định lý
Hoạt động 4: Phát hiện và dự đoán định lý
Tìm các giới hạn sau
a. 7
lim2 1n
b. 4
lim1
2
n c. lim12.(n+2)2008
?
!
?
?
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
85
Dựa vào định nghĩa và các giới hạn đặc biệt ta thấy
a. 7
lim 02 1n
b. 4
lim1
2
n c. 2008lim12.( 2)n
GV Nhận xét bài làm của HS, gợi ý cho HS phân tích phát hiện và dự
đoán định lý
a. Ta thấy lim(2 1)n , lim 7 = 7 đặt Un =7 và Vn =2n+1 ta thấy
lim 0n
n
U
V vậy phải chăng nếu limUn = a và lim nV thì lim 0n
n
U
V
b. Ta thấy đặt Un = 4 và 1
2
n
nV thì limUn = 4 và limVn = 0
4lim
1
2
n nên lim n
n
U
V
vậy phải chăng nếu limUn = a > 0 và limVn = 0 thì limn
n
U
V
c. Ta thấy đặt Un = 12 và V n = (n+2)2008
thì limUn = 12 và
lim nV
vì 2008lim12.( 2)n nên lim( . )n nU V
vậy phải chăng nếu limUn = a > 0 và lim nV
thì lim( . )n nU V
Học sinh nêu dự đoán của mình
Gv nhận xét và khẳng định người ta đã chứng minh được rằng
Định lý 2: + Nếu LimUn = a và lim nV thì lim 0n
n
U
V
+ Nếu LimUn = a >0 và limVn = 0 , Vn > 0 với mọi n
!
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
86
thì limn
n
U
V
+ Nếu lim nU và limVn = a > 0 thì lim( . )n nU V
HS Đọc lại một lần nữa định nghĩa
Hoạt động 5: Củng cố định lý
Phát biểu lại định lý theo cách khác
a .Trong giới hạn của một thương nếu tử số có giới hạn là một hằng
số và mẫu số có giới hạn là vô cực thì giới hạn thương đó bằng 0
b.Nếu tử số có giới hạn là 1 hằng số, mẫu số có giới hạn là 0 thì thương có
giới hạn vô cực
c.Trong 1 tích nếu thừa số thứ nhất có giới hạn là 1 hằng số và số thứ 2 có
giới hạn vo cực thì tích có giới hạn vô cực.
Ví dụ 1: Tìm 2 5
lim.3n
n
n
GV: Đã áp dụng được định lý 2 chưa ? vì sao
Ta chưa áp dụng được định lý 2 vì nó không thỏa mãn được điều kiện
của định lý là cả tử và mẫu đều có giới hạn vô cực,
Làm thế nào để áp dụng được định lý
Chia cả tử và mẫu cho n ta được
52
2 5lim lim 0
.3 3n n
n n
n ( Vì
5lim(2 ) 2
n và lim(3)n
)
Nêu các bước tính giới hạn trên
Bước 1 Chia cả tử và mẫu cho n ( Vì tử có chứa n1 và là lũy thừa bậc
cao nhất)
Bước 2 : áp dụng định lý 2
?
?
!
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
87
Ví dụ 2 Tìm giới hạn Lim(n2 – 2n - 1 )
Đã áp dụng được định lý 2 chưa ? Vì sao?
Chưa áp dụng được định lý 2 vì đây là giới hạn của một tổng mà
2limn và lim2n
Làm thế nào để áp dụng được định lý 2
Trong định lý 2 chỉ phát biểu cho giới hạn của một tích và 1
thương vậy ta đưa giới hạn trên về giới hạn của 1 tích
Ta có: 2 2
2
2 1lim( 2 1) lim .(1 )n n n
n n
Vì 2limn và 2
2 1lim(1 ) 1
n n
Nêu các bước tính giới hạn trên ?
Bước 1 : Đặt thừa số chung, đưa giới hạn về dạng giới hạn của 1 tích
Bước 2 : áp dụng định lý 2
Hoạt động 6: Củng cố toàn bài
Hãy nêu sự khác biệt giữa giới hạn hữu hạn và giới hạn vô cực của
dãy số
- Đối với giới hạn hữu hạn : Khi n tăng các điểm biểu diễn của Un
chụm lại quanh điểm 0
- Đối với giới hạn vô cực : Khi n tăng thì các điểm biểu diễn của Un
trên trục số đi ra xa mai theo chiều dương hoặc chiều âm.
GV Chú ý :
+ Giới hạn hữu hạn và giới hạn vô cực của dãy số có ý nghĩa hoàn toàn
khác nhau
+ Không được áp dụng định lý 1 về giới hạn hữu hạn cho các dãy số có
giới hạn vô cực
?
!
?
!
!
?
?
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
88
+ Một dãy số bất kỳ có thể có giới hạn hữu hạn hoặc giới hạn vô cực
hoặc không có giới hạn
Ví dụ dãy số (Un) vơi Un = (-1)n(n+1) là dãy không có giới hạn
Dụng ý sƣ phạm : Bằng sự kết hợp nhiều phương pháp dạy học. Bài
soạn thể hiện tình huống dạy học khái niệm và dạy học định lý.Với hoạt động
tiếp cận khái nệm theo con đường quy nạp HS tự hình thành được khái niệm
một cách tự nhiên không gò ép.GV giúp HS khắc sâu định nghĩa bằng cách
thực hiện các ví dụ củng cố. Thông qua các câu hỏi ở hoạt động 4 giúp HS
phát hiện và dự đoán định lý.Trong hoạt động 5 củng cố định lý GV không
những giúp HS khắc sâu định lý mà còn trang bị cho các em tri thức phương
pháp khi làm bài tập giới hạn
Tiết 54 BÀI TẬP
A . Mục đích
Mục đích sư phạm
Vận dụng các biện pháp tích cực vào dạy bài tập nhằm phát huy tính
tích cực học tập của học sinh.
Nhằm củng cố kiến thức và kỹ năng về các vấn đề sau;
+ Tìm giới hạn của các dãy số (un) bất kỳ
+ Tính tổng của một cấp số nhân lùi vô hạn
B. Chuẩn bị của Giáo viên và học sinh
1. Học sinh : Làm trước bài tập giáo viên cho về nhà
2. Giáo viên :
Chuẩn bị câu hỏi và bài tập, máy chiếu bảng phụ, máy tính điện tử
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
89
C. Hoạt động dạy học
Kiểm tra bài cũ : hãy điền Đ (đúng), S ( sai) vào ô trống
Thứ tự Câu hỏi Đáp án
1 Ta nói rằng dãy (Un) có giới hạn là 0 nếu mọi số hạng
của dãy số đều có giá trị tuyệt đối nhỏ hơn một số dương
nhỏ tùy ý cho trước kể từ một số hạng nào đó trở đi
2 Ta nói rằng dãy số Un có giới hạn là số thực a nếu tồn tại
giới hạn lim (Un – a )
3 Dãy số (Un) có giới hạn là 0 khi và chỉ khi nU có giới
hạn là 0
4 Dãy q; q2; q
3;.. có giới hạn là 0
5 Giả sử limUn = a và limVn = b ta có lim n
n
U a
V b
6 Giả sử lim nU và lim nV ta có lim(Un –Vn) = 0
7 Giả sử limUn =a và lim nV thì lim n
n
U
V
Kiểm tra: Tình hình làm bài làm bài tập về nhà
Bài mới
Hoạt động 1: Luyện tập các bài toán chứng minh một dãy số có giới
hạn hữu hạn
Bài 1 (121SGK) Có 1kg chất phóng xạ độc hại. Biết rằng cứ sau một
khoảng thời gian T = 24000 năm thì nửa số chất phóng xạ này bị phân rã
thành chất khác không độc hại đối với sức khỏe con người (T được gọi là chu
kỳ bán rã)
Gọi Un là khối lượng chất phóng xạ còn lại sau chu kỳ thứ n
a.Tìm số hạng tổng quát Un của dãy (Un)
b.CMR (Un) có giới hạn là 0
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
90
c.Từ kết quả của câu b chứng tỏ sau một số năm nào đó khối lượng chất
phóng xạ đã cho ban đầu không còn độc hại
Bước 1
Tìm hiểu nội dung đề bài
Đây là bài toán thể hiện ứng dụng thực tế của khái niệm giới hạn đối
với môn học khác
Em hiểu thế nào là giả thiết của bài toán?
+ Có 1 kg chất phóng xạ độc hại
+ T = 24.000năm là một chu kỳ
+ Sau 1 chu kỳ thì một nửa chất phóng xạ bị phân rã thành chất
khác không còn độc hại đối với sức khỏe con người.
Bước 2 Tìm cách giải
+ Phải lập được một dãy số ứng với giả thiết của đề bài : Un là khối
lượng chất phóng xạ còn lại sau chu kỳ thứ n
+ Tìm số hạng tổng quát Un của (Un) theo quy nạp
+ Dựa vào ĐN giới hạn để chứng minh sau 1 năm nào đó khối lượng
của chất phóng xạ đã cho ban đầu không còn độc hại đối với con người.
Bước 3: Trình bày lời giải
+ Ta gọi U1 là số lượng chất phóng xạ còn lại sau chu kỳ thứ nhất
+ Ta gọi U2là số lượng chất phóng xạ còn lại sau chu kỳ thứ hai 2
1
4U
+ Ta gọi U3 là số lượng chất phóng xạ còn lại sau chu kỳ thứ ba 3
1
8U
+ Ta gọi U4 là số lượng chất phóng xạ còn lại sau chu kỳ thứ tư 4
1
16U
…………………………………………………..
Như vậy dãy số cần lập là 1 1 1 1
; ; ; ;...;...2 4 8 16
!
?
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
91
Bằng phương pháp quy nạp ta chứng minh được số hạng tổng quát của
dãy số là 1
2n n
U
Vậy số hạng tổng quát của dãy (Un) là 1
2n n
U
+ Ta có : 1
lim lim 02
n nU vì theo tính chất lim 0nq do 1q
+ Ta biết rằng chất phóng xạ không còn độc hại nữa nếu khối lượng chất
phóng xạ còn lại bé hơn 6
9
110
10g kg
Theo b ta thấy limUn = 0 nên 0nU khi n tức là 1
2n n
U có
thể bé hơn 1 số dương bé tùy ý kể từ 1 số hạng nào đó trở đi.
Nghĩa là sau 1 năm ứng với chu kỳ này khối lượng chất phóng xạ không
còn độc hại đối với sức khỏe con người nữa.
Tức là muốn cho 9
1 1
2 10n ta cần chọn 0 92 10
n chẳng hạn n0 = 36 thì
236
= 169 > 10
9
vậy sau chu kỳ thứ 36 ( sau 36 x 24.000 = 864.000 năm) chúng ta không
còn lo lắng về sự độc hại của chất phóng xạ còn lại.
Bài 2
Cho dãy số ( Un) với 3 5
n
nU
n Chứng minh rằng limun = 3
Giải
Theo định nghĩa 3 5 5
3 3n
nU
n n vậy
5lim( 3) lim 0nU
n
vậy limun = 3
Nêu phương pháp tổng quát để giải dạng bài tập 2
Muốn chứng minh Limun = a ta thực hiện các bước sau:
Bước 1 :Tính un- a
?
!
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
92
Bước 2 :Tìm lim(un – a) nếu lim(un = a) = 0 thì limun = a
Hoạt động 2: Tìm giới hạn của một dãy số
Bài 3 (121 SGK) Tìm các giới hạn sau:
a. 6 1
lim3 2
n
n b.
2
2
3 5lim
2 1
n n
n
c. 3 5.4
lim4 2
n n
n n d.
29 1lim
4 2
n n
n
Giải
b.Chia cả tử và mẫu cho n2 ta được
2 2
2
2
1 53
3 5 3lim lim
12 1 22
n n n n
n
n
c.
35
3 5.4 4lim lim 5
4 2 21
4
n
n n
nn n
Ý a và d làm tương tự
Hãy nêu phương pháp giải bài tập trên
Đối với giới hạn có dạng ( )
( )
P n
Q n
+ Chia cả tử và mẫu cho n với số mũ cao nhất có mặt ở tử và mẫu
+ áp dụng định lý 1 để tìm giới hạn
Theo phương pháp trên có thể đoán được giới hạn của dãy số
không?
đối với giới hạn có dạng ( )
( )
P n
Q n
với P(n) có bậc m, P(n) = a1nm + a2n
m-1 + …+am
với P(n) có bậc q, Q(n) = b1nq + b2n
q-1 + …+bq
?
!
?
!
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
93
Nếu m > q thì ( )
lim( )
P n
Q n
Nếu m = q thì 1
1
( )lim
( )
aP n
Q n b
Nếu m < q thì ( )
lim 0( )
P n
Q n
Điều này rất cần thiết khi giải các bài toán trắc nghiệm
Bài 4: Tính các giới hạn sau
a. lim(n3 + 2n
2-n +1) c.
3
2
3 2 1lim
2
n n
n n
b. lim(-n2 + 5n -2 ) d.
32lim
3 2
n n
n
Giải
a. 3 2 3
2 3
2 1 1lim( 2 1) lim (1 )n n n n
n n n
vì 3limn và 2 3
2 1 1lim(1 ) 1
n n nnên lim (n
3 + 2n
2-n +1) =
b. 2 2
2
5 2lim( 5 2) lim( )(1 )n n n
n nvì
2lim( )n ,
2
5 2lim(1 ) 1
n n Nên lim(-n
2 + 5n -2 ) =
c.
3 2 3
2
2
2 13
3 2 1lim lim
2 12
n n n n
n n
n n
vì 2 3
2 1lim(3 ) 3
n n
và 2
2 1lim( ) 0
n n nên
3
2
3 2 1lim
2
n n
n n
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
94
d.
3 2
2 3
12
2lim lim
3 23 2
n n n
n
n n
vì 2
1lim( 2 ) 2 0
n
và 2 3
3 2lim( ) 0
n n và 2 3
3 20
n n nên
32lim
3 2
n n
n
Từ bài toán trên và từ định lý 2. hãy tìm quy tắc để tính giới hạn
của 1 tích, thương hai dãy số
Nếu lim nu và limvn = L khác 0 thì limun.vn được tính như sau
limun Dấu của L limun.vn
+
-
+
-
Nếu limun = L khác 0 và limvn = 0 thì lim n
n
u
v được cho trong bảng sau
Dấu của L Dấu của vn lim n
n
u
v
+ +
+ -
- +
- -
?
!
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
95
Hoạt động 3: Dựa vào giới hạn để tính tổng của cấp số nhân lùi vô hạn sau
Bài 5: Tính tổng sau:
a. 1 2 1
1 1 ( 1)1 ... ...
10 10 10
n
nS
b. 2
2 1 1 1...
22 1 2 2S
Nhận xét các số hạng của tổng. Tìm q
a.Ta thấy 2 1
1 1 ( 1)1; ; ;...; ;...
10 10 10
n
n lập thành cấp số
nhân lùi vô hạn có công bội 1
10q
b.Ta thấy 2 1 1 1
; ; ;...22 1 2 2
lập thành cấp số nhân lùi vô
hạn với 2 2
2q
Tính tổng của cấp số nhân đó
+ 1
( 1) 10
1 111
10
S
+2
( 2 1)4 3 2
2 22 1(1 )
2
S
Bài tập về nhà: tr 60 - 61
Dụng ý sƣ phạm: Bài soạn trên thể hiện tình huống điển hình trong
dạy bài tập. Mỗi dạng bài bập GV ngầm truyền thụ cho HS tri thức phương
pháp giải dạng đó.Với hoạt động 1 GV hướng dẫn HS phân tích và giải bài
toán theo gợi ý của Pôlya. Đồng thời qua bài tập làm cho HS thấy được ứng
dụng của giới hạn để giải các bài toán thực tế đời sống.
?
!
?
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
96
Tiết 55: GIỚI HẠN CỦA HÀM SỐ
A.Mục tiêu
1. Mục đích sư phạm: Vận dụng các biện pháp tích cực vào dạy quy tắc theo
hướng phát huy tính tích cực học tập của học sinh.
2. Kiến thức
+ Giúp học sinh nắm được định nghĩa giới hạn tại vô cực
+ Các giới hạn đặc biệt
+ Các quy tắc về giới hạn vô cực
3. Kỹ năng
+ Biết áp dụng quy tắc để tìm giới hạn vô cực
4. Thái độ: Tự giác tích cực trong hoạt động học tập
B. Chuẩn bị của Giáo viên và Học sinh
1. Học sinh
Học và làm bài tập về nhà
Đọc trước phần III giới hạn vô cực của hàm số
2. giáo viên
Chuẩn bị hình vẽ, các câu hỏi, phiếu học tập, máy chiếu và các đồ
dùng khác
C. Hoạt động dạy học
Hoạt động 1: Đảm bảo trình độ xuất phát
Tìm giới hạn của các hàm số sau:
a. 2
17lim
1x x b,
1
3 2lim
7 1x
x
x c.
24 1lim
1x
x
x
Giải
a. 2
17lim 0
1x x
?
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
97
b, 1
3 2 5lim
7 1 6x
x
x
c. 24 1
lim1x
x
x ta thấy hàm số
24 1( )
1
xf x
x không có giới
hạn hữu hạn khi x
GV hàm số 24 1
( )1
xf x
x khi x được gọi là có giới hạn vô
cực. Vậy thế nào là hàm số có giới hạn vô cực khi x
1. Định nghĩa
Hoạt động 2 :Tiếp cận khái niệm
GV Cho học sinh quan sát đồ thị của hàm số y = x3 – 3x +1
Khi x thì y dần tới bao nhiêu?
Khi x thì y dần tới bao nhiêu?
Khi x thì y dần tới
Khi x thì y dần tới
GV: Khi đó ta nói rằng hàm số y = x3 – 3x +1
có giới hạn là khi x
và có giới hạn là khi x
Vậy thế nào là giới hạn vô cực của hàm số
Giáo viên Nhận xét và bổ xung câu trả lời của học sinh, chính xác hóa
định nghĩa
HS: nêu định nghĩa
Định nghĩa 4: Cho hàm số y = f(x) có giới hạn là khi
x Nếu dãy số (xn) bất lỳ, xn > a, nx ta có ( )nf x
Ký hiệu lim ( )x
f x hay ( )f x khi x
GV Nhận xét lim ( ) lim ( ( ))x x
f x f x
?
!
?
3
-1
1 2 0
-2
x
y
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
98
Hoạt động 3: Củng cố khái niệm
Hãy phát biểu định nghĩa tương tự cho các trường hợp giới hạn vô
cực khác
Chứng minh rằng 3lim ( 1)
xx
Thật vậy
+ TXĐ D = R
+ Cho dãy (xn) bất kỳ; nx khi n
Ta có 3 3
3
1( ) ( ) 1 (1 )n n n
n
f x x xx
3
3
1lim ( )1 lim( (1 ))n n
n
f x xx
Vậy 3lim ( 1)
xx
2. Một vài giới hạn đặc biệt
Từ định nghĩa có thể xẩy ra
a, lim k
xx
b, lim k
xx nếu k lẻ
c, lim k
xx nếu k chẵn
3. Một vài quy tắc về giới hạn vô cực
Hoạt động 4: Hình thành quy tắc giới hạn vô cực của một tích
GV chia lớp thành 4 nhóm Mỗi nhóm hoàn thành 1 phiếu học tập
Nhóm 1
Nhóm 2
?
!
Phiếu 1 Cho hàm số f(x)= (x3 – 2x)
a.Tìm giới hạn của f(x) khi x
b. Có nhận xét gì về cách làm trên?
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
99
Nhóm 2
Nhóm 3
Nhóm 4
GV Các nhóm hoàn thành phiếu học tập trong 5 phút
Cử đại diện trình bày lời giải
HS: Nhóm 1
a. 3 3
2
2lim ( ) lim ( 2 ) lim (1 )x x x
f x x x xx
Vì 3lim
xx và 2
2lim (1 ) 1 0x x
Vậy đặt f(x) = x3 và
2
2( ) 1g x
x ta có lim ( ). ( )
xf x g x
Nếu lim ( )x
f x và lim ( ) 0x
g x a thì lim ( ). ( )x
f x g x
Các ý còn lại HS nhận xét tương tự
GV Qua VD trên ta rút ra được quy tắc tìm giới hạn vô cực của tích
f(x).g(x)
Phiếu 3 Cho hàm số f(x) = 5x- x5
a.Tìm giới hạn của lim ( )x
f x
b. Có nhận xét gì về cách làm trên?
Phiếu 4 Cho hàm số f(x) = 5x- x5
a.Tìm giới hạn của lim ( )x
f x
b. Có nhận xét gì về cách làm trên?
Phiếu 2 Cho hàm số f(x)= (x3 – 2x)
a.Tìm giới hạn của f(x) khi x
b. Có nhận xét gì về cách làm trên?
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
100
Nếu 0
lim ( ) 0x x
f x L 0
lim ( )x x
g x ( hoặc ) thì 0
lim ( ). ( )x x
f x g x
được tính như bảng sau:
HS điền vào bảng
0
lim ( )x x
f x 0
lim ( )x x
g x 0
lim ( ). ( )x x
f x g x
L > 0
L < 0
Hoạt động 5: Hình thành quy tắc giới hạn vô cựu của thương ( )
( )
f x
g x
GV Phát phiếu học tập
Nhóm 1
Nhóm 2
Nhóm 3
Cho hàm số 5 1
( )2
xf x
x
a.Tìm 2
lim ( )x
f x
b. Có nhận xét gì về cách tìm giới hạn trên?
Cho hàm số 5 1
( )2
xf x
x
a.Tìm 2
lim ( )x
f x
b. Có nhận xét gì về cách tìm giới hạn trên?
Cho hàm số 5
( )1
xf x
x
a.Tìm 1
lim ( )x
f x
b. Có nhận xét gì về cách tìm giới hạn trên?
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
101
Nhóm 4
Các nhóm hoàn thành phiếu học tập trong 5 phút
Cử đại diện trình bầy lời giải
GV Nhận xét bổ xung nếu cần
Từ các ví dụ cụ thể ta có thể rút ra quy tắc tìm giới hạn vô cực cho
thương ( )
( )
f x
g x
Quy tắc: Nếu 0
lim ( ) 0x x
f x L và 0
lim ( )x x
g x (hoặc ) hoặc
0
lim ( ) 0x x
g x . Thì 0
( )lim
( )x x
f x
g x được tính như trong bảng sau
0
lim ( )x x
f x 0
lim ( )x x
g x Dấu của g(x) 0
( )lim
( )x x
f x
g x
L > 0 0 +
0 -
L < 0 0 +
0 -
L Tùy ý 0
Hoạt động : Củng cố
VD a. tìm 1
2 3lim
1x
x
x b.
1
2 3lim
1x
x
x
Giải
a. 1
2 3lim
1x
x
x do
1lim( 1) 0, 1 0, 1x
x x x
Cho hàm số 5
( )1
xf x
x
a.Tìm 1
lim ( )x
f x
b. Có nhận xét gì về cách tìm giới hạn trên?
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
102
và 1
lim(2 3) 1 0x
x
b1
2 3lim
1x
x
x vì do
1lim( 1) 0, 1 0, 1x
x x x
và 1
lim(2 3) 1 0x
x
Bài tập về nhà: Bài 7,8.9 (SGK)
Dụng ý sƣ phạm :Bài soạn thể hiện tình huống dạy học quy tắc.Với
cách tổ chức hoạt động của HS đa dạng phù hợp với nội dung bài dạy và kết
hợp các phương pháp dạy học khác nhau làm cho HS tự giác tích cực trong
hoạt động học tập. Hoạt động 1nhằm tạo cho HS tình huống gợi vấn đề. Hoạt
động 2, giúp HS tiếp cận khái niệm giới hạn vô cực một cách trực quan dựa
vào hình vẽ, dẫn tới định nghĩa khái niệm giới hạn vô cực của hàm số. Hoạt
động 4,5 GV sử dụng phương pháp hợp tác theo nhóm nhỏ chia lớp thành 4
nhóm cùng thảo luận để hoàn thành phiếu học tập của nhóm. Thông qua các
bài tập cụ thể đó HS tổng kết thành các quy tắc tìm giới hạn vô cực.
Tiết 57 : BÀI TẬP
A. Mục tiêu
Mục đích sư phạm: Vận dụng các biện pháp tích cực vào dạy bài tập
giới hạn hàm số theo hướng phát huy tính tích cực học tập của học sinh.
+ Rèn luyện cho học sinh kỹ năng vận dụng các định lý, quy tắc để tìm
giới hạn của hàm số với thái độ tự giác, tích cực học tập
B. Chuẩn bị của giáo viên và học sinh
HS làm bài tập về nhà
GV Chuẩn bị bài tập câu hỏi gợi mở, bảng biểu, máy chiếu
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
103
C.Hoạt động dạy học
Hoạt động 1 :
Bài 1: Tính các giới hạn sau
a.
2
3
1lim
1x
x
x b.
2
1lim(3 2 1)x
x x
Học sinh đứng tại chỗ nêu cách làm
a.
2
3
1 8lim 4
1 2x
x
x b.
2
1lim(3 2 1) 6x
x x
Nêu các bước làm bài trên từ đó rút ra phương pháp tính giới hạn
của dạng bài tập trên
Cho hàm số f(x) xác định trên K, x0 thuộc K khi đó
00lim ( ) ( )
x xf x f x
Hoạt động 2:
Bài 2: Tính các giới hạn sau
a.
2
2
4lim
2x
x
x b.
6
3 3lim
6x
x
x
HS đứng tại chỗ giải :
Nêu các bước giải bài trên từ đó rút ra phương pháp tính giới hạn
của 2 dạng bài tập trên
Với ý a ta thấy khi tử số dần tới 0, mẫu dần tới 0
Vậy giới hạn có dạng 0
0
+ Phân tích đa thức thành tích, đơn giản với mẫu
+ Tính giới hạn như bài tập 1
Vậy với bài toán tổng quát có dạng 0
( )lim
( )x x
P x
Q x
?
!
?
!
?
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
104
mà 0 0
lim ( ) 0 lim ( )x x x x
P x Q x
Ta làm như sau:
Bước 1 Phân tích đa thức tử và mẫu 0 1
0 1
( ). ( )( )
( ) ( ). ( )
x x P xP x
Q x x x Q x
Bước 2 0
1
1
( )lim
( )x x
P x
Q x
GV Nhận xét Tổng kết thành phương pháp tìm giới hạn dạng 0
0 đối
với hàm ( )
( )
P x
Q x
ý b ta thấy khi x dần tới 6 thì tử số dần tới 0 và mẫu số dần tới 0
6 6
6
3 3 ( 3 3)( 3 3)lim lim
6 ( 6)( 3 3)
1 1lim
63 3
x x
x
x x x
x x x
x
Nêu các bước giải dạng bài trên, từ đó rút ra phương pháp giải cho
từng loại bài tập này
Bài tập trên có dạng 0
0 đối với hàm chứa căn bậc hai
Bước1: Nhân chia với biểu thức liên hợp
Bước 2: Đưa về dạng bài tập 1
Bài 3: (Bài tập đề nghị)
Tìm
3
1
7 3lim
1x
x x
x (Giành cho học sinh khá giỏi)
Gọi học sinh đứng tại chỗ giải
?
!
!
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
105
Ta có
3 3
1 1
3
1 1
7 3 ( 7 2) ( 3 2)lim lim
1 1
7 2 3 2lim lim
1 1
x x
x x
x x x x
x x
x x
x x
Cách giải 2 bài này tương tự như bài 2 ý b
Nêu cách giải bài 3 tù đó suy ra phương pháp giải chung cho dạng
bài tập này
Phương pháp :
Đối với dạng bài toán tìm 0 0
( ) ( )( )lim lim
( ) ( )
m n
x x x x
U x V xf x
g x G x
với 0
( ) ( )
( ) 0
m nU x V x c
g x
Ta làm như sau
0 0
0 0
( ( ) ) ( ( ) )( )lim lim
( ) ( )
( ) ( )lim lim
( ) ( )
m n
x x x x
m n
x x x x
U x c V x cf xI
g x G x
U x c V x c
G x G x
Tính giới hạn trên như bài tập 2
Hoạt động 3:
Bài 4 : Tìm giới hạn
a.
2
2
5 6 1lim
2 1x
x x
x b. lim ( 1 )
xx x
Giải: a.
2
2
5 6 1 5lim
2 1 2x
x x
x làm tương tự như đối với dãy số
?
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
106
( 1 )( 1 )lim ( 1 ) lim
1
1lim 0
1
x x
x
x x x xx x
x x
x x
c. 2
2
1lim ( 1 ) lim
211 1
x x
xx x
xx
Nêu cách giải ý b và c bài tập trên, từ đó suy ra phương pháp cho
các dạng bài tập này
Cách giải ý b và c
Phương pháp
+ Đối với giới hạn có dạng b ta làm như sau : biến đổi đưa về
dạng
nhân và chia với lượng liên hợp..
+ Đối với giới hạn dạng 0. ta làm như sau:
Biến đổi đưa về dạng Nhân và chia với lượng liên hợp
Hoạt động 4: Củng cố:
Dùng bảng phụ hướng dẫn HS cách tìm giới hạn dạng vô định một
cách tổng quát.
Bài tập về nhà: Bài 3,4,5 (sgk),
Dụng ý sƣ phạm :Bài soạn thể hiện tình huống dạy bài tập.Với mỗi
hoạt động GV hướng dẫn HS giải bài tập cụ thể đồng thời qua bài tập cụ thể
đó HS phát hiện ra tri thức phương pháp để giải các bài toán cùng dạng.Với
mục đích chính của giờ dạy là trang bị chính thức phương pháp để giải bài tập
giới hạn dạng vô định.
3.3. Tổ chức thực nghiệm
?
!
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
107
+ Đối tượng thực nghiệm; Là học sinh gồm 2 lớp 11D và 11E của
trường THPT Trại cau - Đồng Hỷ - Thái Nguyên. lớp 11E làm lớp thực
nghiệm còn lớp 11D làm lớp đối chứng, theo khảo sát trình độ nhận thức của
2 lớp là tương đương
+ Tiến hành thực nghiệm : Quá trình thực nghiệm được tiến hành theo
đúng phân phối chương trình và theo sự xắp xếp của nhà trường để đánh giá
kết quả thực nghiệm, ngoài việc quan sát lớp học, trao đổi ý kiến với các giáo
viên dự giờ, cả 2 lớp cùng làm bài kiêm tra 1 tiết Nội dung như sau:
Đề kiểm tra 45 phút
A.Trắc nghiệm ( 4 điểm)
Câu 1: Tính
3
3 2
2 5 3lim
3
n n
n n ta được kết quả sau
A. 3 B. C, 3
2 D.
2
3
Câu 2: Tính
2
1
2 3lim
1x
x x
x ta được kết quả là
A. 2 B. -2 C, 1 D. kết quả khác
Câu 3 : Tính 1
4 1lim
2x
x
x được kết quả là
A. 4 B. 1
2 C, 3 D. -3
Câu 4: Tính 1
3 1lim
1x
x
x kết quả là
A. 3 B. -1 C, D.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
108
B: Tự luận (6 điểm)
Câu 5 : Tính tổng 1 1
9 3 1 ...3 9
S
Câu 6: Tính các giới hạn sau
a. 3 2lim ( 2 1)
xx x x b.
2
2
4 2 16lim
2x
x x
x
Câu 7: Tính
a. lim ( ( 1 )x
x x x b.
23
2
1 3lim
1 1x
x x
x
3.4 Đánh giá kết quả thực nghiệm
3.4.1 Đánh giá định lượng
Kết quả học tập của HS trong quá trình thử nghiệm được thể hiện trong
bảng sau:
Điểm Lớp thực nghiệm Lớp đối chứng
1 Tần số (n=40) Tần xuất (%) Tần số (n= 43) Tần xuất (%)
0 2 4,7
2 1 2,5 3 6,9
3 1 2,5 5 11,6
4 4 10 6 14,0
5 8 20 13 30,2
6 7 17,5 5 11,6
7 7 17,5 2 4,7
8 5 12,5 4 9,43
9 3 7,5 2 4,7
10 4 10 1 2,3
Khá giỏi 19 47,5 9 20,9
Tb trở lên 34 85 27 62,8
Yếu kém 6 15 16 37,2
6,4 5,0
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
109
Từ kết quả trên cho thấy
+ Tỷ lệ học sinh ở lớp thực nghiệm đạt TB trở lên cao hơn nhiều so với
lớp đối chứng chênh lệch là 22,2%
+ Tỷ lệ học sinh khá giỏi lớp thực nghiệm cũng cao hơn lớp đối chứng,
chênh lệch là 26,6%
+ Điểm trung bình của lớp đối chứng là 5,0 chênh lệch 1,4 điểm so với
lớp thực nghiệm. Như vậy nếu dạy học theo hướng phát huy tính tích cực học
tập của học sinh làm cho học sinh quen với tác phong làm việc độc lập, tự
giác, tích cực, nắm trắc kiến thức từ đó dẫn tới kết quả học tập sẽ cao hơn.
3.4.2. Đánh giá định tính
- Qua các giờ dạy, phần giới hạn theo hướng phát huy tính tích cực học
tập của học sinh cho thấy
+ Học sinh chủ động xây dựng kiến thức, phát hiện và chiếm lĩnh các
đơn vị kiến thức trong bài, điều đáng kể là các em không những hiểu bài mà
còn phát biểu được các khái niệm về giới hạn, các định lý về giới hạn, các quy
tắc để làm bài tập về giới hạn.
+ Thông qua các hoạt động học sinh bị cuốn hút vào các công việc học
tập, tạo cho học sinh lòng ham học, kích thích tính tích cực chủ động sáng
tạo, khơi dạy khả năng tiềm ẩn của mỗi học sinh
+ Việc sử dụng phương pháp và phương tiện dạy học hợp lí đã tăng tính
tích cực, chủ động sáng tạo, tạo niềm tin vào khả năng của mỗi học sinh.
+ Sau thời gian thực nghiệm học sinh cảm thấy yêu thích môn toán hơn,
đặc biệt là kiến thức về giới hạn
3.5 Kết luận chung về thực nghiệm
Qua việc đánh giá các kết quả thực nghiệm sư phạm cho thấy : Việc xây
dựng phương án giảng dạy phần giới hạn ở lớp 11 trường THPT Trại Cau
theo hướng phát huy tính tích cực học tập của học sinh đã thu được những kết
quả nhất định như:
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
110
Học sinh phải làm việc nhiều hơn, suy nghĩ nhiều hơn, qua đó phát huy
được tính tích cực chủ động sáng tạo của học sinh.
Giờ dạy tạo sự lạc quan, niềm vui hứng thú say mê học tập hơn nữa
phẩm chất tư duy cũng được hình thành và phát triển tốt hơn,
Như vậy qua thực nghiệm sư phạm cho thấy phương án dạy học theo
hướng phát huy tính tích cực hoạt động của học sinh bước đầu có hiệu quả và
có tính khả thi cao, qua đó góp phần nâng cao chất lượng dạy học phần giới
hạn ở lớp 11 THPT.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
111
KẾT LUẬN
Quá trình nghiên cứu đề tài “Dạy học giới hạn ở trường THP T theo
hướng phát huy tính tích cực hoạt động học tập của học sinh”,có thể rút ra
một vài kết luận sau:
1. Trong khoa học giáo dục nhà trường,dù ở thời điểm nào cũng cần có
những biện pháp dạy học nhằm phát huy tính tích cực,tự giác,chủ động,sáng
tạo của HS. Nhờ đó mới có thể khuyến khích,khơi dậy nội lực của HS – là
nguồn tài nguyên quý giá tiềm ẩn trong mỗi con người,mỗi dân tộc.
2. Luận văn đã hệ thống hóa được một số vấn đề cơ sở lý luận của việc
dạy học theo hướng phát huy tính tích cực hoạt động học tập của học sinh.
Làm sáng tỏ khái niệm tính tích cực hoạt động học tập của học sinh, các yếu
tố ảnh hưởng tới tính tích cực, những biểu hiện của tính tích cực, qua đó thấy
được sự cần thiết phải phát huy tính tích cực học tập của học sinh.
3. Luận văn đã nêu lên các tình huống điển hình trong dạy học và vận
dụng tình huống đó vào dạy học giới hạn lớp 11 THPT. Đồng thời nêu lên
năm biện pháp nhằm tích cực hoá hoạt động học tập của học sinh
4. Luận văn đã trình bầy sự vận dụng các biện pháp trên vào xây
dựng một số bài soạn giới hạn theo phân phối chương trình lớp 11(ban cơ
bản) và đã tiến hành thực nghiệm sư phạm. Kết quả thực nghiệm cho thấy
rằng luận văn có tính khả thi và có tác dụng phát huy tính tích cực hoạt động
học tập của học sinh. Có thể kết luận rằng giả thiết khoa học của luận án là
chấp nhận được. Nhiệm vụ nghiên cứu đã hoàn thành.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
112
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Vũ Hữu Bình: Kinh nghiệm dạy toán và học toán -NXB Giáo dục năm 1998.
2. Nguyễn Cam (Chủ biên)-ThS Nguyễn Văn Phước: Tuyển chọn 400 Bài
tập Đại số và Giải tích 11 – NXB Đại học quốc gia Hà Nội
3. Lương Mậu Dũng-Nguyễn Khắc Báu –Nguyễn Hữu Ngọc –Trần Hữu
Nho-Lê Đức Phúc –Lê Mậu Thống: Rèn luyện kỹ năng giải bì tập trắc
nghiệm Đại số và giải tích 11 -.NXB Giáo dục năm 2007
4. Nguyễn Hữu Điển: Sáng tạo trong giải toán phổ thông - NXB Giáo dục,
năm 2002
5. Nguyễn Hữu Điển: Những phương pháp điển hình trong giải toán phổ
thông - NXB Giáo dục, năm 2002
6. Lê Hồng Đức (Chủ biên) - Đào Thiện Khải –Lê Bích Ngọc –Lê Hữu Trí:
Phương pháp giải toán giải tích- NXB Giáo dục
7. Nguyễn Thị Lan Hương: Dạy học phương trình lượng giác ở trường trung
học chuyên nghiệp theo hướng phát huy tính tích cực,chủ động của
người học Luận văn thạc sỹ khoa học giáo dục, Thái nguyên, năm 2005.
8. Trần Văn Hạo –Vũ Tuấn -Đào Ngọc Nam – Lê Văn Tiến-Vũ Viết Yên:
Đại số và giải tích 11,sách giáo khoa thí điểm ban khoa học tự nhiên .
NXB giáo dục năm 2004
9. Nguyễn Bá Kim: Phương pháp dạy học môn toán –NXB Đại học sư
phạm, năm 2007.
10. Nguyễn Bá Kim: Học tập trong hoạt động và bằng hoạt động
(Sách bồi dưỡng thừng xuyên chu kỳ 1997 - 2000)-NXB Giáo dục, năm 1999
11. Nguyễn Bá Kim – Vũ Dương Thụy – Phạm Văn Kiều: Phát triển lý luận
trong dạy học môn toán –NXB Giáo dục, năm 1997
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
113
12. Nguyễn Bá Kim - Đinh Nho Chương –Nguyễn Hạnh Cảng –Vũ Dương
Thụy – Nguyễn Văn Thường: Phương pháp dạy học môn toán (phần
II)- NXB Giáo Dục năm 1994
13. Nguyễn Bá Kim –Vương Dương Minh –Tôn Thân: Khuyến khích một số
hoạt động trí tuệ của học sinh môn toán ở trường THCS - NXB Giáo
dục năm 1998.
14. Phan Huy Khải –Nguyễn Đạo Phương: Các phương pháp giải toán đại số
và giải tích 11- NXB Hà Nội
15. Trần Luận: Một hướng nghiên cứu triển khai dạy học nêu vấn đề vào thực
tiễn - Tạp chí nghiên cứu giáo dục Số 4,1999.
16. Vương Dương Minh: Soạn bài dạy toán ở trương THPT theo hướng đổi
mới phương pháp dạy học. Hội nghị tập huấn phương pháp dạy học
toán PTTH Bộ giáo dục và đào tạo.
17. Trần Phương: Tuyển tập các chuyên đề luyện thi đại học môn toán hàm
số- .NXB Hà Nội
18. Đoàn Quỳnh (Chủ biên) - Nguyễn Huy Đoan (Chủ biên) - Nguyễn Xuân
Liêm –Nguyễn Khắc Minh -Đặng Hùng Thắng: Đại số và giải tích 11
cơ bản, nâng cao-NXB Giáo dục, năm 2006
19. Lê Mậu Thống –Trần Đức Huyên –Lê Mậu Thảo: Phân loại và phương
pháp giải toán đại số –giải tích .NXB Hà nội
20. Trần Vinh: Thiết kế bài giảng đại số và giải tích 11- NXB Hà Nội năm
2007.
21. Ô Kôn .V. Những cơ sở của dạy học nêu vấn đề – NXB Giáo dục, năm 1976
22. Khar la môp.I..F: Phát huy tính tích cực học tập của học sinh như thế
nào- NXB Giáo dục, năm 1979.