73
So sánh các hệ điều hành Windows XP – Mac OS Leopard - Windows 7 A.Hệ điều hành Win XP 1.Giới thiệu chung Windows XP là một dòng hệ điều hành do Microsoft sản xuất dành cho các máy tính cá nhân chạy trên các bộ xử lý x86 và IA-64, bao gồm các máy tính dùng cho gia đình và kinh doanh, máy tính xách tay, và trung tâm phương tiện. Tên "XP" là cách viết ngắn gọn của "experience" Windows XP là hệ điều hành kế tục của cả Windows 2000 Professional và Windows Me, và là hệ điều hành đầu tiên của Microsoft hướng đến người tiêu dùng được xây dựng trên nhân và kiến trúc của Windows NT. Windows XP được ra mắt vào ngày 25 tháng 10 năm 2001. Windows XP là hệ điều hành do Microsoft phát hành chính thức các ấn bản Home Edition, Professional Edition, Media Center Edition, Tablet PC Edition và Professional x64 Edition .Trong đó, phiên bản phổ biến của hệ điều hành này là Windows XP Home Edition, nhắm đến người dùng gia đình, vàWindows XP Professional, cung cấp thêm một số tính năng như hỗ trợ tên miền Windows Server và hai bộ xử lý vậtlý, nhắm đến người dùng cần chức năng, kinh doanh và khách hàng là công ty lớn.Yêu cầu đối với những hệ thống sử dụng XP Home và XP Professional: - PC với chip từ 300 MHZ trở lên -233 MHz yêu cầu tối thiểu (chip đơn hoặc chip đôi) Intel Pentium/Celeron, hoặc ADM K6/Athlon/Duron, hoặc các chip thích hợp -128 MB RAM hoặc cao hơn được yêu cầu ( tối thiểu là 64 MB hỗ trợ, có lẽ giới hạn việc thực thi và các tính năng khác)

so sanh win và mac os

Embed Size (px)

Citation preview

Page 1: so sanh win và mac os

So sánh các hệ điều hành Windows XP – Mac OS Leopard - Windows 7

A.Hệ điều hành Win XP

1.Giới thiệu chung

Windows XP là một dòng hệ điều hành do Microsoft sản xuất dành cho các máy tính cá nhân chạy trên các bộ xử lý x86 và IA-64, bao gồm các máy tính dùng cho gia đình và kinh doanh, máy tính xách tay, và trung tâm phương tiện. Tên "XP" là cách viết ngắn gọn của "experience" Windows XP là hệ điều hành kế tục của cả Windows 2000 Professional và Windows Me, và là hệ điều hành đầu tiên của Microsoft hướng đến người tiêu dùng được xây dựng trên nhân và kiến trúc của Windows NT. Windows XP được ra mắt vào ngày 25 tháng 10 năm 2001. Windows XP là hệ điều hành do Microsoft phát hành chính thức các ấn bản Home Edition, Professional Edition, Media Center Edition, Tablet PC Edition và Professional x64 Edition .Trong đó, phiên bản phổ biến của hệ điều hành này là Windows XP Home Edition, nhắm đến người dùng gia đình, vàWindows XP Professional, cung cấp thêm một số tính năng như hỗ trợ tên miền Windows Server và hai bộ xử lý vậtlý, nhắm đến người dùng cần chức năng, kinh doanh và khách hàng là công ty lớn.Yêu cầu đối với những hệ thống sử dụng XP Home và XP Professional:- PC với chip từ 300 MHZ trở lên-233 MHz yêu cầu tối thiểu (chip đơn hoặc chip đôi) Intel Pentium/Celeron, hoặc ADM K6/Athlon/Duron, hoặc các chip thích hợp-128 MB RAM hoặc cao hơn được yêu cầu ( tối thiểu là 64 MB hỗ trợ, có lẽ giới hạn việc thực thi và các tính năng khác)- 1,5 GB dung lượng ổ đĩa trống.- Card Video và màn hình Super VGA (800x600) hoặc cao hơn.- Ổ đĩa CD-ROM hoặc DVD- Bàn phím và con chuột Microsoft hoặc các thiết bị thích hợp.

2.Ưu điểm

Windows XP đã ra mắt một số tính năng mới cho dòng Windows, trong đó có:

• Tiến trình khởi động và ngủ đông nhanh hơn

• Khả năng loại bỏ một trình điều khiển thiết bị mới hơn để thay bằng một trình cũ hơn (có tên driver rollback),nếu khi cập nhật trình điều khiển cho ra kết quả không mong muốn

Page 2: so sanh win và mac os

• Một giao diện mới, được cho là thân thiện với người dùng hơn, trong đó có nền tảng để phát triển các chủ đề(theme) cho môi trường để bàn

• Fast user switching, cho phép người dùng lưu trạng thái hiện tại và các ứng dụng đang mở để cho phép ngườidùng khác đăng nhập mà không làm mất thông tin

• Cơ chế hiển thị font ClearType, được thiết kế để tăng tính dễ đọc trên các màn hình LCD và các màn hình tươngtự

• Tính năng Remote Desktop, cho phép người dùng kết nối với một máy tính đang chạy Windows XP Pro thông quamạng hoặc Internet và truy cập các ứng dụng, tập tin, máy in, và thiết bị của máy đó

• Hỗ trợ hầu hết các loại modem DSL và kết nối mạng không dây, cũng như nối mạng thông qua FireWire vàBluetooth

Ngoài ra còn có một số ưu điểm sau:

GUI (Graphical User Interface)Phần áo mới GUI của XP cũng đẹp hơn nhiều so với các "đế hệ" trước.

StylesXP cho phép người sử dụng thay đổi áo mới khác dễ dàng (dùng chức năng Styles).

TaskbarPhần Taskbar (nằm dưới đáy của màn ảnh, bên phải là hình icon có chữ "Start") bây giờ cũng khá hơn trước, những hình icon đại diện cho thảo trình nằm trong Notification Area (góc phải của Taskbar, trước đây được gọi là System Tray) sẽ tự động giấu đi nếu thảo trình không được sử dụng thường xuyên, tránh cảnh lộn xộn vì có quá nhiều hình icon trên màn ảnh.

File ManagementPhần quản lý dữ liệu (File Managment) cũng dễ xài hơn, các hồ sơ (folders) có thêm phần trình bày chi tiết những dữ liệu, thảo trình… nằm trong hồ sơ.

Auto PlayChẳng những vậy, XP còn nhận biết được loại dĩa CD/DVD gì được bỏ vào máy, và sẽ hỏi người sử dụng muốn làm gì với dĩa CD/DVD: Xem phim, nghe nhạc, mở tài liệu, chuyển hình chụp vào máy...?

Page 3: so sanh win và mac os

Windows MultimediaXP có kèm theo thảo trình nghe nhạc/xem phim Windows Multimedia Player. XP có cả luôn thảo trình tạo dĩa CD (burn CD).

Movie MakerXP có luôn cả thảo trình làm phim mang tên Movie Maker tiện lợi và dễ xài cho những ai mới bắt đầu học cách ráp phim, làm phim.

PasswordMáy chạy XP cho phép nhiều người sử dụng một máy, mỗi người có mật mã (password) riêng, có hồ sơ riêng mà người khác không đọc được (trừ người có chìa khóa Admin).

Remote AssistancePhần mới của XP mà nhiều người thích nhất có lẽ là Remote Assistance, từ xa, bạn bè hay các chuyên viên kỹ thuật có thể gõ cửa xin phép chui vào máy để sửa chữa hoặc hướng dẫn. Người chủ máy có thể dùng Remote Assistance qua ngã Windows Messenger, qua điện thư mời dùng Remote Assisstance hay bằng điện thư có đính kèm tài liệu (email attachment). Chủ nhân của máy và người được mời (qua Remote Assistance) có thể chuyện trò với nhau qua một khung hình Chat trên màn ảnh.

Internet ExplorerXP cũng có thêm thảo trình dạo trên net IE (Internet Explorer) phiên bản mới (phiên bản 7 hoặc 8, tùy người sử dụng có muốn cập nhật hóa hay không), phiên bản 8 là phiên bản khá nhất!

Windows MessengerWindows Messenger của XP chẳng những cho phép người sử dụng tán gẫu với bè bạn khắp năm châu, mà còn cho phép chuyển dữ liệu (hình, phim ảnh, tài liệu…) qua lại, dùng chung với máy Webcam để thấy hình ảnh của nhau, chia nhau một bảng trắng whiteboard (như một bảng đen trong lớp học), và dĩ nhiên cũng dùng để mời người khác vào máy mình qua thảo trình Remote Assistance).

RestoreMột ứng dụng mới của XP là khả năng "xóa bàn làm lại": Nếu máy bị hư vì vừa gắn một thảo trình "khó chịu" nào đó hay vì vừa nhiễm bọ điện toán, người sử dụng có thể đi ngược thời gian, ra lệnh XP trở lại thời kỳ trước khi bị nhiễm bọ điện toán hay trước khi máy bị hư.

Page 4: so sanh win và mac os

3.Nhược điểm

Vấn đề bảo mật

Windows XP thường xuyên bị chỉ trích vì sự nhạy cảm với phần mềm độc hại, virus, trojan, và sâu. Các vấn đề bảomật tựu trung lại đều bị quy về lý do là một cách mặc định, người dùng luôn nhận được một tài khoản quản trị cungcấp quyền truy cập không giới hạn đến những thứ nằm sâu trong hệ thống. Nếu tài khoản quản trị đó bị xâm nhập,không còn thứ gì có thể ngăn cản việc điều khiển máy tính bị lây nhiễm đó.Windows, với thị phần rất lớn, từ trước tới nay luôn là mục tiêu lý tưởng của những kẻ viết virus. Các lỗ hổng bảomật thường không lộ diện cho đến khi chúng bị khám phá, gây khó khăn để phòng ngừa. Microsoft đã nói rằng việcphát hành các bản vá để sửa các lỗ hổng bảo mật thường lại chính là nguyên nhân phát tán sự khai thác các lỗ hổngtương tự, vì các cracker sẽ khám phá ra những vấn đề mà miếng vá đó sẽ sửa chữa, rồi sau đó thực hiện tấn công các hệ thống chưa được vá. Microsoft khuyến cáo tất cả các hệ thống cần bật chức năng tự động cập nhật để ngăn ngừa hệ thống khỏi bị tấn công do vì một lỗi chưa được vá, nhưng một số phòng ban IT của doanh nghiệp cần phải kiểm tra các bản cập nhật trước khi cài chúng lên toàn hệ thống để dự đoán các vấn đề tương thích với những phần mềm tự viết và các cơ sở hạ tầng. Thời gian trì hoãn này cũng kéo dài khoảng thời gian thiếu an toàn của hệ thống khi có một bản vá được phát hành.

Hiệu năng của giao diện người dùng

Những lời chỉ trích cho rằng giao diện người dùng mặc định của Windows XP (Luna) đã tăng thêm sự hỗn loạn về hình ảnh và hao phí không gian màn hình trong khi không đưa ra chức năng nào mới và chạy còn chậm hơn. Những người dùng than phiền như vậy có thể chuyển lại về chủ đề Windows Cổ điển

Sự tích hợp các tính năng của hệ điều hành

Theo vụ Hoa Kỳ kiện Microsoft mà kết quả là Microsoft bị tuyên bố có trách nhiệm trong việc lạm dụng tính độc quyền trong thị trường hệ điều hành để lấn lướt các đối thủ trong thị phần khác, Windows XP đã chuốc lấy rắc rối khi tích hợp các ứng dụng người dùng như Windows Media Player và Windows Messenger vào hệ điều hành, cũng như mối liên kết chặt chẽ giữa chúng với dịch vụ Windows Live ID

Tương thích ngược

Page 5: so sanh win và mac os

Một số người dùng chuyển từ Windows 9x sang XP không thích việc Windows XP thiếu hỗ trợ DOS. Mặc dù XP có khả năng chạy các chương trình DOS trong máy DOS ảo, nó vẫn gặp vấn đề khi chạy các chương trình DOS cũ. Điều này xảy ra chủ yếu do nó là một hệ thống Windows NT và không dùng DOS làm hệ điều hành nền tảng, và rằng kiến trúc Windows NT khác biệt với Windows 9x. Một số chương trình DOS không thể chạy thực sự trên XP, đáng chú ý nhất là các chương trình dựa vào việc truy cập trực tiếp vào phần cứng, có thể chạy trong các trình giả lập, như DOSBox, hoặc các máy ảo, như VMware, Microsoft Virtual PC hay VirtualBox

Kích hoạt và xác minh sản phẩm

Kích hoạt sản phẩm

Để giảm tình trạng vi phạm bản quyền, Windows XP đã giới thiệu chức năng kích hoạt sản phẩm. Việc kích hoạt đòi hỏi máy tính hoặc người dùng phải kích hoạt sản phẩm với Microsoft (có thể trực tuyến hoặc qua điện thoại) trong một khoản thời gian nhất định để có thể tiếp tục sử dụng hệ điều hành. Nếu hệ thống máy tính của người dùng có sự thay đổi—ví dụ, nếu hai hoặc nhiều thành phần hệ thống tương ứng khác được nâng cấp—Windows sẽ quay trở lại trạng thái chưa kích hoạt và sẽ yêu cầu kích hoạt lại trong một khoảng thời gian quy định trước. Nếu người dùng cố gắng tái kích hoạt quá nhiều lần hệ thống sẽ từ chối kích hoạt trực tuyến. Người dùng khi đó phải liên hệ với Microsoft qua điện thoại, để giải thích tại sao điều đó xảy ra, rồi mới lấy được một mã kích hoạt mới.Tuy nhiên, việc kích hoạt chỉ áp dụng cho những bản sao Windows dành cho nhà bán lẻ và "hãng lắp ráp hệ thống".Những bản "OEM trung thành" (được các hãng máy tính lớn sử dụng) dùng cách thay thế là khóa một chữ ký đặc biệt trong BIOS máy tính (và sẽ yêu cầu kích hoạt nếu hệ điều hành được chuyển sang một hệ thống có bo mạch chủ không có chữ ký) và các bản cấp phép theo gói thì không cần phải kích hoạt gì cả. Vô hình trung điều hành đã dẫn tới việc những kẻ vi phạm bản quyền chỉ cần sử dụng những bản sao cấp phép theo gói kèm với các khóa cấp phép theo gói được phán tán rộng rãi trên Internet.

Kiểm tra khóa sản phẩm

Bên cạnh việc kích hoạt, các bản service pack Windows XP sẽ từ chối cài đặt trên các hệ thống Windows có khóa sản phẩm được nhận biết là đang được dùng phổ biến trong các bản cài đặt phi pháp. Những khóa sản phẩm này thực ra là duy nhất trong mỗi một bản Windows đóng hộp (hoặc đóng gói) và ghi kèm trong tài liệu hướng dẫn sử dụng, nhưng một số khóa sản phẩm đã bị đăng lên Internet rồi sau đó được sử dụng trong nhiều bản cài đặt phi pháp.Các

Page 6: so sanh win và mac os

service pack còn chứa một danh sách các khóa kiểu này và sẽ không cập nhật các bản Windows XP đang dùng chúng. Microsoft đã phát triển một bộ máy xác minh khóa mới dành cho Windows XP Service Pack 2 có thể kiểm tra các khóa lậu, thậm chí nhũng khóa chưa từng được sử dụng trước đây. Sau khi bị những nhà tư vấn bảo mật phản đối vì sợ việc từ chối không cho các máy vi phạm cài các bản cập nhật bảo mật có thể dẫn đến hậu quả rộng cho cả nhữngngười sở hữu hợp pháp, Microsoft đã quyết định tắt cơ chế xác minh khóa mới này. Service Pack 2 chỉ kiểm tra một danh sách nhỏ các khóa thường dùng như trong Service Pack 1. Điều này có nghĩa là tuy Service Pack 2 không cài trên các bản Windows sử dụng tập khóa sao chép cũ, những máy dùng khóa mới được đăng vẫn có thể cập nhật hệ thống của họ được.

Windows Genuine Advantage

Trong nỗ lực nhằm kiềm chế vi phạm bản quyền dựa trên các khóa cấp phép theo gói bị rò rỉ hoặc tạo ra trên mạng, Microsoft đã cho mắt Windows Genuine Advantage (WGA). WGA bao gồm hai phần, một công cụ xác minh phảidùng khi tải một số thứ từ Microsoft và một hệ thống thông báo người dùng. WGA dành cho Windows được tiếp nốibằng các hệ thống xác minh dành cho Internet Explorer 7, Windows Media Player 11, Windows Defender, và Microsoft Office 2007. Gần đây Microsoft đã gỡ bỏ xác minh WGA ra khỏi bản cài đặt Internet Explorer 7 nói rằng mục đích của sự thay đổi này là để đưa IE7 đến với mọi người dùng Windows Nếu khóa giấy phép bị đánh giá là không thật, nó sẽ hiển thị một màn hình mè nheo thường xuyên yêu cầu người dùng mua giấy phép từ Microsoft Thêm vào đó, người dùng bị hạn chế khi truy cập vào Microsoft Update để tải các bản cập nhật bảo mật, và như vậy, các bản cập nhật nâng cao mới và các sản phẩm Microsoft khác sẽ không thể được tải về hoặc cài đặt nữa. Vào ngày 26 tháng 8 năm 2008, Microsoft đã phát hành chương trình kích hoạt WGA mới hiển thị một màn hình nền màu đen nếu máy tính không vượt qua được cuộc xác minh. Hình nền có thể được đổi, nhưng sẽ quay về đen sau 60 phút Những chỉ trích phổ biến đối với WGA gồm có việc Microsoft miêu tả nó là "Bản cập nhật bảo mật tối quan trọng", khiến cho Automatic Updates mặc định tải nó về mà người dùng không tài nào can thiệp được, hành vi của nó giống như một phần mềm gián điệp liên tục "gọi về" Microsoft mỗi khi máy tính kết nối vào Internet, việc không thông báo cho người dùng cuối viết WGA đang thực sự làm cái gì sau khi được cài đặt (đã được sửa trong bản cập nhật 2006), không cung cấp một phương cách gỡ bỏ hợp lý trong suốt bản thử nghiệm beta (người dùng được cung cấp hướng dẫn gỡ bỏ bằng tay nhưng không hoạt động cho đến bản chính thức), và sự nhạy cảm của nó đối với sự thay đổi hệ thống phần cứng dẫn đến đòi tái kích hoạt liên tục đối với một số nhà phát triển.Nói một cách thẳng thắn, việc tải về hay

Page 7: so sanh win và mac os

cài đặt Thông báo đều không phải bắt buộc; người dùng có thể thay đổi thiết lập của Automatic Updates của họ để cho phép họ chọn tải về và cài đặt bản cập nhật nào. Nếu bản cập nhật đã được tải về rồi, người dùng có thể chọn không chấp nhận EULA bổ sung đi theo Thông báo. Trong cả hai trường hợp đó, người dùng cũng có thể yêu cầu bản cập nhật không được hiển thị nữa. Các Cập nhật Bảo mật Tối quan trọng mới hơn vẫn có thể cài đặt mà không hiển thị yêu cầu WGA nữa. Tuy nhiên thiết lập này sẽ chỉ có tác dụng trên phiên bản hiện tại của Thông báo, do đó nó có thể xuất hiện lại nếu có phiên bản mới. Vào năm 2006, Microsoft đã có dính líu tới một vụ kiện ở California, về việc công ty đã vi phạm các luật chống phần mềm gián điệp của bang với chương trình Windows Genuine Advantage Notifications của nó

'Bẻ khóa' bảo vệ

Những chương trình "tạo khóa", thường được gọi là "keygen", hiện có để tạo ngẫu nhiên các khóa sản phẩm của Windows XP (do đó, không còn các khóa thường dùng để có thể cấm) rồi sau đó kích hoạt Windows mà không cần phải liên hệ với Microsoft. Những khóa này có thể có hoặc không cho phép người dùng nhận được các bản cập nhật mặc dù Microsoft đã cho phép tải về và cài đặt các bản cập nhật bảo mật quan trọng thông qua Windows Update và trang tải về của nó, thậm chí trong các bản ăn cắp bản quyền và không thật của Windows. Ngoài ra, cũng tồn tại nhiều phiên bản WGA bị bẻ khóa, cho phép một máy tính đang chạy một bản Windows không chính hãng vẫn được xem là bản thật và có thể truy cập tất cả bản cập nhật và cải tiến của Windows.

B.Hệ điều hành Win 7

1.Giới thiệu chung

Page 8: so sanh win và mac os

2.Ưu điểm

Hiệu ứng đồ họa của Windows 7 thực sự ấn tượng với người dùng.

1.Sạch sẽ, đơn giản hơn

Với sự cải tiến mạnh mẽ từ Vista, thanh tác vụ (Taskbar) mới của Windows 7 thật đơn giản và dễ dùng với nhiều hiệu ứng tiện dụng. Việc chuyển đổi giữa các ứng dụng cũng trở nên cực kỳ dễ dàng.

Control Panel cũng được thiết kế lại với những yếu tố căn bản là những gì mà người dùng cuối cần quản lý Windows 7.Nói ngắn gọn, Windows 7 đã ngày càng trở nên đơn giản và dễ sử dụng hơn nhiều.

2.Khả năng xử lý tốt hơn

Các công cụ của Windows 7 rất nhanh. Các ứng dụng không bị nghẽn khi phải chờ nạp từ hệ thống. Quản lý I / O đĩa cứng rất tốt, bộ nhớ sử dụng được hiệu quả hơn. Khởi động, tắt máy và chế độ ngủ được thực hiện nhanh chóng.

3. Homegroup

Page 9: so sanh win và mac os

Chức năng Homegroup của Windows 7 khiến việc chia sẻ nội bộ đơn giản hơn bao giờ hết.

Mọi thứ hầu như đã sẵn sàng hết, chỉ cần chọn mật khẩu cho Homegroup, share những thứ

mình muốn (read hoặc read-write), stream media, thậm chí bạn có thể chọn máy nào được

share những gì!

4. Libraries

Page 10: so sanh win và mac os

Một cách mới quản lý tài liệu, phim, nhạc, hình ảnh trên máy tính của bạn. Thật ra nó chỉ

ánh xạ tới các thư mục khác nhau trên máy tính của bạn. Chỉ việc add các folders/files yêu

thích vào library thích hợp thì lần sau bạn chỉ cần click vào Libraries để tìm thứ mình cần.

Đặc biệt nó cho phép bạn add những folder trên những máy tính khác trong homegroup hay

network.

5. Jump lists

Page 11: so sanh win và mac os

Chức năng này giúp bạn tiết kiệm khá nhiều thời gian nếu công việc của bạn thường xuyên

phải mở-đóng nhiều tài liệu, hình ảnh, file,… Chỉ cần right click lên icon trên taskbar sẽ cho

bạn danh sách các file mở gần đây nhất, bạn có thể “pin” bất cứ file nào để nó luôn nằm

trong Jump list.

6. Security

Page 12: so sanh win và mac os

Windows Vista đẩy mạnh việc security cho hệ thống bằng cách confirm lại tất cả các tác vụ

liên quan tới hệ thống. Việc này tuy an toàn nhưng cũng khiến người dùng khó chịu. Ở

windows 7, chức năng này vẫn còn nhưng người dùng hoàn toàn có thể xác lập các mức

cảnh báo khác nhau từ Nerver notify tới Always notify.

Page 13: so sanh win và mac os

Chức năng BitLoker được cải tiến và sử dụng dễ dàn hơn nhiều so với Windows Vista: right

click ổ đĩa và enable BitLocker. Đặc biêt BitLocker To Go còn cho phép bạn mã hóa cả USB

của mình.

7. Media streaming

Chức năng này khiến máy tính của bạn đóng vai trò như là 1 media server cả trên internet

lẫn trong network. Bạn cũng dễ dàng thiết lập các mức độ chia sẻ khác nhau cho từng máy

tính trong mạng. Tất cả chỉ mất vài phút.

Page 14: so sanh win và mac os

8. Tốc độ

Cùng 1 số lượng chương trình cài đặt và đặt chế độ start up như nhau nhưng Windows 7 khởi

động/wake up nhanh hơn Vista thấy rõ.  Tốc độ kết nối mạng cũng nhanh 1 cách ngạc nhiên.

Các hiệu ứng Aero vẫn mượt mà sau 1 đêm treo máy tải phim.

9. Uninstall IE

Ít người để ý thấy rằng, ở phiên bản này họ có thể uninstall IE! Trước khi phát hành, M$ đã bị

dọa sẽ bị kiện độc quyền nếu không cho phép người dùng gỡ bỏ trình duyệt IE, có lẽ đây

cũng là 1 lý do của sự cải tiến này.

10. Federated Search

Page 15: so sanh win và mac os

Chức năng và tốc độ tim kiếm ở phiên bản này cũng hết sức ấn tượng. Việc tìm kiếm được

mở rộng ra phạm vi computer & network, bây giờ bạn có thể tìm trên cả các website &

server.

11. Aero Shake & Aero Snap

Page 16: so sanh win và mac os

Hai chức năng nhỏ nhưng thú vị của windows 7. Với Shake bạn có thể minimize tất các cửa

sở đang mở khác bằng cách click và “lắc” 1 cửa sổ và lắc lần nữa để phục hồi lại các cửa số

đó. Còn với Snap, hãy rê cửa sổ sang sát biên và nó sẽ tự động bung lên vừa đủ 1 nửa màn

hình về phía bạn kéo.

12. Calc, Action Center, Snipping Tool, Sticky note

Page 17: so sanh win và mac os

Calc có giao diện và các chức năng mới. Sticky note tạo các ghi chú trên desktop nhanh

chóng.

Action Center tập trung hóa các chức năng quản lý trong khi bạn vẫn có thể tìm thấy các

chức năng đó ở nơi quen thuộc.

Page 18: so sanh win và mac os

Snipping Tool, công cụ chụp và cắt màn hình tiện lợi.

Ngoài ra, Windows 7 có rất nhiều tính năng thú vị được ẩn đi1.Hiện thị các theme ẩn Windows 7 mặc định chỉ xuất hiện khoảng 5-7 theme sẵn có cho người dùng chọn lựa. Tuy vậy, Hệ điều hành này lại chứa sẵn rất nhiều theme khác nhưng ở chế độ ẩn. Để làm hiện ra các theme này và sử dụng, bạn cần thực hiện các thao tác sau:

- Chọn hiện các file hệ thống ẩn:

Bạn mở một cửa sổ Explorer bất kì Click vào Organize – chọn Folder and Search Options Chuyển sang tab View, di chuyển xuống dưới và bỏ chọn mục “Hide protected operating system files”.

Sau khi bỏ tick mục này, Windows sẽ hiện thông điệp cảnh báo nhưng bạn hãy cứ bỏ qua nó.

- Sử dụng công cụ Search để tìm các theme ẩn:

Di chuyển đến thư mục Windows Tìm kiếm với từ khóa *.theme

Những theme ẩn đi của Windows 7

Đến đây bạn sẽ thấy tất cả những theme Microsoft đã tạm ẩn đi, và chỉ viêc click để chọn

theme mình thích.

2. Phóng to & thu nhỏ với công cụ Magnifier

Ở bất kì cửa sổ hay chương trình nào, bạn đều có thể kích hoạt tính năng Magnifier với chức

năng zoom để phóng to thu nhỏ màn hình.

Page 19: so sanh win và mac os

Tính năng Magnifier giúp phóng to thu nhỏ ở mọi chương trình

Kích hoạt Magnifier bằng cách ấn tổ hợp phím Windows và nút “+” (để phóng to) hoặc “-”

(để thu nhỏ)

3. Ghi lại các hoạt động:

Windows 7 tích hợp thêm một chức năng rất thú vị và hữu ích cho các nhà phát triển phần

mềm đó là Black Box Recorder. Tính năng này cho phép bạn ghi lại mọi hoạt động của máy

trong một khoảng thời gian nhất định, chi tiết đến từng thao tác di chuyển chuột, sử dụng

bàn phím, các lỗi phát sinh…

Page 20: so sanh win và mac os

Tính năng Blackbox Recorder – Problem Step Recorder

Trong suốt quá trình ghi, bạn có thể chèn thêm các bình luận, chú thích của mình với tính

năng Add Comment. Sau đó, phần mềm cho phép lưu thông tin dưới dạng file nén .zip. Sau

khi giải nén, bạn có thể xem lại nội dung đã được lưu dưới dạng một website với đầy đủ mô

tả, chú thích và hình ảnh.

Tính năng này được kích hoạt bằng cách ấn Windows, tại ô Search Programs and Files bạn

gõ từ khóa  prc.exe. Không chỉ tiện lợi cho những nhà phát triển phần mềm, Microsoft hy

vọng người dùng Windows 7 sẽ tích cực sử dụng tính năng này để thông báo các lỗi trong

quá trình sử dụng cho họ.

4. God Mode – Nắm trọn Windows 7 trong lòng bàn tay:

Các hiệu chỉnh Windows 7 nằm ở trong mục Control Panel như mọi Windows khác. Tuy nhiên

để tìm kiếm một tùy chọn bạn cần, lục lọi trong Control Panel đôi khi rất mất thời gian và

cũng không đem lại hiệu quả. Chính vì vậy, God Mode là một chế độ mới và rất thú vị mà chỉ

riêng Windows 7 có.

Page 21: so sanh win và mac os

Tính năng God Mode giúp bạn quản lý Windows 7 dễ dàng

Để kích hoạt chức năng này, bạn cần tạo một Folder mới (có thể nằm ở bất cứ đâu tùy ý

bạn) và đặt tên folder mới này với cụm từ “GodMode.{ED7BA470-8E54-465E-825C-

99712043E01C}” – Chú ý bỏ dấu ” “.

2.Nhược điểm

Tuy nhiên, nhược điểm của Windows 7 là công cụ Windows Update vẫn đòi hỏi người sử dụng phải tắt máy (shut down) mới có thể cập nhật được các bản vá lỗi.

Ngoài ra, nếu muốn chuyển từ XP lên Windows 7, họ sẽ phải cài lại toàn bộ các ứng dụng và thiết lập lại chế độ settings, thay vì đơn giản "nâng cấp" như từ Vista lên bản 7.

Phần Photo Preview không thể trình diễn được các file ảnh dang gif, mà nó sử dụng Enternet Explorer rất bất tiện.

Vấn đề tương thích giữa 32 bit và 64 bit

Page 22: so sanh win và mac os

Nhiều người lựa chọn cài đặt Windows 7 phiên bản 64 bit và gặp nhiều vấn đề liên quan đến xung đột phần mềm.

Sự phát triển của những hệ điều hành 64 bit là không thể tránh khỏi. Rất nhiều phiên bản sao chép OE của Windows 7 với hệ thống xây dựng dựa trên phiên bản 64 bit. Hầu hết những nhà cấp phép Microsoft Windows 7 bán lẻ đều đi kèm hai đĩa: một cho hệ điều hành 32 bit và một để cài đặt 64 bit.

Nếu máy tính của bạn đang chạy phiên bản Windows 7 32 bit thì không có nhiều điều phải bàn cãi. Hầu hết các phiên bản trước của Windows XP và Vista đều là 32 bit. Trong khi hầu hết các chương trình được viết dành cho phiên bản này. Vấn đề xảy đến khi bạn cài đặt Windows 7 phiên bản 64 bit. Hầu như mọi chương trình bạn cài đều gặp “sự cố” và không thể chạy được.

Windows Firewall: Tường lửa mặc định của Windows chưa bao giờ được đánh giá cao, do không cung cấp những tính năng mạnh mẽ để lọc dữ liệu chuyển qua kết nối Internet, ngăn chặn các cuộc tấn công từ bên ngoài…Tyler Reguly nói: “Về lựa chọn cá nhân, tôi sẽ không sử dụng một phần mềm của hãng thứ 3. Tôi nhận thấy chúng sử dụng quá nhiều tài nguyên và ảnh hưởng không nhỏ đến hiệu suất hệ thống. Sẽ thật tuyệt vời nếu Windows Firewall trở nên mạnh mẽ hơn. Tôi xin lưu ý rằng, có sự tương quan giữa “mạnh mẽ hơn” và “tốn nhiều tài

Page 23: so sanh win và mac os

nguyên hệ thống”. Có lẽ, nguyên do khiến các phần mềm tường lửa của hãng thứ 3 trở nên “ngốn” nhiều tài nguyên hệ thống bởi lẽ chúng mạnh mẽ và hiệu quả hơn. Đây là điều mà Microsoft cần phải quan tâm để cân bằng giữa hiệu năng sử dụng và bảo mật của Windows Firewall”.

Ân dấu đinh dang file:Mặc định, Microsoft vẫn tiếp tục dấu đi các định dạng file quen thuộc đã được biết đến, nghĩa là nếu 1 file có tên đầy đủ “dantri.jpg” thì Windows sẽ chỉ hiển thị “dantri”.Tuy nhiên, Chester Wisniewski lại cho rằng, việc ẩn đi định dạng file lại là một nhược điểm có thể khiến phần mềm gián điệp lợi dụng để qua mắt người dùng. Wisniewski nói: “Điều này có thể giúp Trojan từ email sẽ dễ dàng sử dụng mánh khóa đơn giản để qua mắt người dùng, bằng cách thêm vào 1 định dạng giả cho file. Chẳng hạn file “virus.jpg.exe” chứa mã độc, sẽ chỉ được Windows hiển thị dưới dạng “virus.jpg” và người dùng sẽ nhầm tưởng đó là 1 file ảnh định dạng jpg vô hại và vô tình kích hoạt nó”. Chê đô gia lâp XP: Đây là chế độ giả lập, cho phép sử dụng các thiết bị phần cứng hoặc phần mềm chưa tương thích hoặc không hoạt động được trên Windows 7. Các thiết bị và phần mềm sẽ hoạt động bình thường và ổn định trong môi trường Windows XP giả lập.Vấn đề có thể gặp ở đây là mặc dù hoàn toàn là môi trường của Windows XP, nhưng chế độ giả lập này không được bất kỳ sự bảo vệ nào từ Windows 7.Wisniewski giải thích: “Chế độ Windows XP mở đầu 1 lớp mới phức tạp cho vấn đề bảo mật trên Windows. Mặc định, Windows 7 tự động thiết lập phân vùng từ máy ảo Windows XP, đây sẽ là “miếng mồi ngon” cho malware nếu như nó không được hoàn toàn bảo vệ.” User Account Control (UAC):Từng bị xem là tính năng “thừa” khi được đưa vào Windows Vista. Mục đích là để người dùng dễ dàng quản lí và không bị virus tự động kích hoạt hay qua mặt, nhưng với phần lớn người dùng, UAC bị xem là sự phiền nhiễu, và không mấy ai giữ nguyên tính năng này để sử dụng.Đã có cải tiến đáng kể của UAC trên Windows 7, khi đã bớt “làm phiền” người dùng hơn so với trước đây, tuy nhiên, nó lại không thực sự hiệu quả trong việc ngăn chặn sự xâm nhập của các phần mềm độc hại. Cả Tyler Reguly và Chester Wisniewski đều thống nhất rằng UAC không thực sự là một tính năng bảo mật nhưng cũng cho rằng Microsoft cần phải tiếp tục phát triển UAC để nó trở nên hoàn thiện hơn.C.Hệ điều hành MacOS Leopard

1Giới thiệu chung

Snow Leopard, tên mã của thế hệ OS X 10.6, lần đầu tiên xuất hiện tại hội nghị WWDC năm ngoái

cùng với khá nhiều điểm hấp dẫn như hỗ trợ 64 bit, khả năng tận dụng thực sự sức mạnh của các vi

Page 24: so sanh win và mac os

xử lý đa nhân với Grand Central, hỗ trợ xử lý GPGPU (xử lý card đồ hoạ) với OpenCL và nhiều tính

năng mới khác.

Lần đầu tiên, Apple cho biết, các ứng dụng hệ thống bao gồm Finder, Mail, iCal, iChat và Safari có

phiên bản 64 bit và Snow Leopard cũng hỗ trợ các vi xử lý 64 bit nhằm sử dụng RAM tốt hơn để

tăng tốc hệ thống, cải thiện khả năng an ninh trong khi vẫn tương thích với các ứng dụng 32 bit.

2. Ưu điểm

1. Tăng tốc khả năng thực thi

Tốc độ duyệt ảnh trên Leopard tăng gấp đôi, duyệt PDF nhanh gấp 1,5 lần

Snow Leopard gồm hàng loạt tính năng mới hướng tới khả năng xử lý tốt hơn, chẳng hạn Grand

Central Dispatch (hỗ trợ Snow Leopard để có thể tận dụng tốt hơn sức mạnh của các vi xử lý đa

nhân) và OpenCL (cho phép Snow Leopard sử dụng card đồ hoạ để thực hiện các tác vụ điện toán

tổng hợp).

Những công nghệ này đã được sử dụng rộng rãi trong khoa học, 3D, game và kể các tác vụ thường

dùng. Ngoài ra, Snow Leopard sẽ sử dụng ít dung lượng ổ cứng hơn. Apple cho biết, người dùng có

thể tiết kiệm hơn 6 GB khi cài Snow Leopard. Ngoài ra, “Báo tuyết” còn có những cải tiến đáng kể

Page 25: so sanh win và mac os

khác:

• Phần lớn mã nền đã được viết lại nhằm tăng tốc hệ thống. Theo giới thiệu của  Apple, hãng đã

thiết kế lại tới 90% trong tổng số hơn 1.000 dự án của Leopard.

• Cài đặt nhanh hơn 45%

• Tối ưu hoá tổng thể: chẳng hạn mở các tập tin JPEG nhanh hơn gấp 2 lần ở chế độ xem trước,

PDFs nhanh hơn 1,5 lần. Các thông số này có thể giảm đôi chút ở phiên bản 64 bit.

• Tính năng Mail nhanh hơn: nhanh hơn khi khởi động, tìm kiếm và di chuyển thư.

• Cài đặt Snow Leopard thực sự tiết kiệm dung lượng ổ đĩa lên tới 6 GB.

2. Safari 4

Giao diện Safari 4

Khả năng thực thi của Javascript đã được cải thiện 50%. Trình duyệt đã được cải thiện tổng thể.

Safari 5 cho điểm số Acid3 CSS 100%. Trình duyệt thế hệ mới sẽ sử dụng Coverflow để hiển thị lịch

sử duyệt, giống như các thành phần khác ảo hoá của OS X.

Ngoài ra, Safari cũng được trang bị công cụ kháng lại tình trạng hỏng hóc và tắt tức thời khi các nhà

sản xuất thiết kế công cụ xử lý theo từng luồng đơn như trên Chrome. Do đó, một tab nào đó bị

crash sẽ không làm tắt toàn bộ trình duyệt.

6. Hỗ trợ 64-bit, GPGPU và các hệ thống đa nhân

Leopard sẽ hỗ trợ hệ thống 64 bit toàn bộ các ứng dụng gốc, như Mail, Quicktime, Finder và Safari.

Điều này vẫn chưa có nhiều ảnh hưởng lớn tới khả năng thực thi nhưng đây là một quá trình phát

triển tất yếu và chắc chắn sẽ nhận được sự đón chào nồng nhiệt của người dùng.

Page 26: so sanh win và mac os

Hỗ trợ đa nhân: Toàn bộ hệ thống đã được tối ưu để tận dụng tối đa sức mạnh của các vi xử lý đa

nhân trên MacBooks và iMacs. Ngoài ra, cùng với API cho phép các nhà phát triển tận dụng được

Grand Central, hứa hẹn sẽ có nhiều ứng dụng thứ 3 xuất hiện triển khai công nghệ mới này.

Về khả năng tăng tốc GPGPU: Hiện vẫn chưa có nhiều thông tin nhưng Snow Leopard sẽ hỗ trợ

tăng tốc GPU ở các ứng dụng không đồ hoạ.

1. Hỗ trợ Exchange

Một trong những tính năng mới đáng kể nhất là Snow Leopard đã hỗ trợ Exchange - máy chủ quản

lý lịch, danh bạ, mail nổi danh của Microsoft. Năm ngoái, iPhone bắt đầu hỗ trợ Echange. Lần này,

Apple tiếp tục “nã đạn” với vũ khí hữu dụng với người dùng doanh nghiệp trên Mac. Chắc chắn,

phiên bản Mac mới sẽ nhận được sự tán dương đáng kể của người nhóm người dùng này khi việc

quản lý thông tin đã được xuyên suốt, đồng bộ với Windows.

Người dùng Mac OS X Leopard (hay bản 10.5) sẽ có thể nâng cấp lên Báo tuyết với giá 29

Page 27: so sanh win và mac os

USD

Cách hoạt động của Exchange trên Báo tuyết rất đơn giản. Mỗi khi thêm một tài khoản Exchange

trên Mail, bạn sẽ bắt đầu nhận được thư trên mail, đồng thời bạn cũng có thể duyệt thông tin liên lạc

của Exchange trong Address Book. Bộ lịch và danh sách tác vụ của Exchange sẽ xuất hiện trên

iCal. Thậm chí trên iCal bạn còn có thể thực hiện các tác vụ phức tạp như lên lịch hẹn, chấp nhận

hoặc từ chối lời mời từ Mail. Nếu bạn đồng bộ với iPhone trên cùng máy chủ Echange, tất cả sự

kiện trên lịch sẽ được tự động chuyển tới bạn.

2. Tích hợp công cụ kiểm tra an ninh

Mặc dù Apple, như thường lệ, vẫn không ồn ã khi giới thiệu tính năng mới này nhưng có thể nói

Snow Leopard đã được nâng cao hơn một bước về khả năng chống lại phần mềm hiểm độc. Trước

kih bạn mở bất kì chương trình hay tập tin nào tải về từ Internet, hệ thống sẽ kiểm tra và đưa ra

cảnh báo nếu chúng chứa môi nguy hiểm.

Trước mắt, danh sách số lượng các phần mềm độc hại là khá hạn chế, nhưng nay mai người dùng

có thể cập nhật list này thông qua Software Update. Đáng tiếc là Báo tuyết chỉ có khả năng kiểm tra

để cảnh báo. Một khi hệ thống đã bị nhiễm malware, Snow Leopard sẽ không thể gỡ bỏ chúng. Sử

dụng các ứng dụng antivirus vẫn là lựa chọn duy nhất lúc này.

Tuy chưa thật sự làm người dùng hài lòng, nhưng so với thế hệ trước chắc chắn Snow Leopard sẽ

trở nên an toàn hơn.

3. Tương tác nhanh với các cửa sổ với Exposé

Snow Leopard mang đến khá nhiều cải tiến cho Exposé, tính năng hỗ trợ quản lý hấp dẫn mà lần

đầu tiên Apple giới thiệu với Mac OS X Panther. Trên các phiên bản trước, khi sử dụng Exposé để

hiển thị cửa sổ của ứng dụng hiện tại hay tất cả cửa sổ trên màn hình, việc sắp xếp thường khá xộc

xệch. Với Snow Leopard, các cửa sổ được sắp xếp thành hàng trong một hệ thống, do đó người

dùng sẽ cảm thấy dễ dàng hơn nhiều khi quyệt nhanh màn hình và tìm cửa sổ họ muốn. Nhấp

Command-1 để sắp xếp lại các cửa sổ theo thứ tự a-b-c hay Command-2 để nhóm các cửa sổ lại

theo ứng dụng.

Exposé cũng tương thích tốt hơn với Dock. Nếu bạn nhấp vào bất ký biểu tượng ứng dụng nào trên

Dock và tiếp tục giữ nút chuột trong vòng nửa giây, Snow Leopard sẽ gọi Exposé và lập tức hiển thị

tất cả cửa sổ ứng dụng (các cửa sổ bạn mới thu lại cũng sẽ hiển thị dù nhỏ hơn và nằm dưới).

Page 28: so sanh win và mac os

Đồng bộ với Exchange, chắc chắn Apple sẽ lại được lòng người dùng doanh nhân

Bạn cũng có thể sử dụng thao tác kéo thẻ. Nếu bạn kéo một hình ảnh lên trên biểu tượng Pages

của Dock và giữ một lát, Exposé sẽ hiển thị tất cả cửa sổ Pages. Kéo ảnh qua một cửa sổ và giữ

chốc lát, cửa sổ đó sẽ chuyển lên trước cho phép bạn kéo ảnh tới nơi bạn muốn.

4. Cải tiến Dock

Snow Leopard mang đến một vài cải tiến nho nhỏ cho Dock. Một trong những điểm đáng chú ý nhất

là cách xử lý các cửa sổ thu nhỏ. Trên Snow Leopard, Apple đã kết hợp việc xử lý các cửa sổ thu

nhỏ với Exposé, nhằm mang đến một cách mới trong việc ẩn các cửa sổ.

Để thay đổi thông số lựa chọn khi thu nhỏ các cửa sổ, hãy vào Dock trong System Preferences và

đánh dấu vào hộp Minimize Windows Into Application Icon. Sau đó, bất kể khi nào bạn click vào nút

màu vàng, cửa sổ của bạn sẽ “hạ cánh” xuống Dock và biến mất thành biểu tượng ứng dụng.

Để trở lại, bạn có thể lựa chọn từ menu Window của ứng dụng, nhấp chuột phải vào biểu tượng có

trên Dock và chọn cửa sổ từ danh sách hoặc nhấp, giữ biểu tượng ứng dụng trên Dock, kích hoạt

Exposé và hiển thị tất cả cửa sổ đã thu nhỏ trên cùng màn hình. Bạn chỉ cần nhấp vào một cửa sổ

đã thu nhỏ để “lôi” ra khỏi Dock. Trên thực tế Exposé luôn hiển thị các cửa sổ đã thu nhỏ khi kích

Page 29: so sanh win và mac os

hoạt. Do đó, nếu bạn muốn hiển thị lại các cửa sổ đã thu nhỏ, hãy nhấp F9, sau đó nhấp F10 để

duyệt lại một cách tiện dụng.

5. Cải tiến Finder

Finder, ứng dụng hỗ trợ quản lý tập tin và thư mục trên Mac OS, đã được cải thiện hoàn toàn với

thế hệ Snow Leopard. Tuy nhiên, bạn sẽ khó có thể nhận ra điều này. Sử dụng framework Cocoa để

hỗ trợ bất kì ứng dụng 64 bit nào, so với phiên bản cũ, Finder mới có khả năng xử lý nhanh hơn

đáng kể nhờ vào một cấu trúc hiện đại.

Dock Expose- đẹp mắt và tiện dụng

Điểm thay đổi đáng kể nhất là Finder đã đổi mới các biểu tượng. Hiện chúng có kích cỡ lớn 512 x

512 pixel, gấp 4 lần so với trước. Apple thêm vào một ảnh xem trước (preview). Trên Leopard,

Apple giới thiệu Quick Look (giúp bạn xem nội dung của tập tin bằng cách nhấp nút spacebar) và

Cover Flow (giúp bạn xem trước nội dung tài liệu trên cửa sổ Finder).

Trên Finder mới, bạn còn có thể duyệt nhanh hơn với thao tác duy nhất là di chuột trên biểu tượng.

Nếu đó là tập tin PDF nhiều trang, bạn sẽ có thể duyệt toàn bộ nội dung của tài liệu, sử dụng nút

điều khiển trang. Khi di chuột lên trên một bộ phim, bạn sẽ được thưởng thức ngay.

6. Gỡ ổ đĩa gắn ngoài thông minh hơn

Nếu từng sử dụng một ổ đĩa ngoại vi trên Mac, hẳn bạn cũng gặp tình trạng phiền phức nho nhỏ

của OS X, khi hệ điều hành không cho phép gỡ thiết bị. Cho dù bạn cố tháo thiết bị, hệ điều hành

vẫn sẽ “khăng khăng” cho rằng nó đang được sử dụng và việc tháo ra là không được cho phép.

Trên Snow Leopard, thao tác gỡ bỏ thiết bị ngoại vi trở nên đơn giản hơn nhiều với thiết kế mới của

Page 30: so sanh win và mac os

Apple. Bạn có hai cách để lựa chọn. Khi lần đầu tiên cố gỡ ổ đĩa, công cụ quản lí chuyên dụng sẽ

gửi thông tin yêu cầu hệ thống chấp nhận. Nếu chưa được, vì chương trình nào đó vẫn đang sử

dụng ổ đĩa, Snow Leopard sẽ hiển thị một cửa sổ báo cho bạn biết chương trình nào chưa cho phép

bạn gỡ thiết bị. Bạn có thể tắt chương trình đó đi và thực hiện thao tác cuối cùng.

7. Hệ thống chỉnh sửa lỗi chính tả - tự động nhập văn bản mới

Khá nhiều chương trình có thể chỉnh sửa chính tả giúp bạn. Trên Mac thế hệ mới, hàng loạt công cụ

tích hợp sẽ giúp bạn việc này. Apple đã bổ sung thêm một ứng dụng tự động thay thế văn bản lỗi

trên OS X. Các chương trình sẽ phải điều chỉnh nho nhỏ để được hỗ trợ, nhưng một khi đã cấu hình

ổn định, chúng sẽ được chia sẻ một nguồn dữ liệu giống nhau, bạn có thể quan sát trong Text tab of

the Language & Text ở System Preferences. Ngoài danh sách có sẵn, bạn có thể thêm vào những

lỗi và cách sửa của mình.

Để thực hiện việc chỉnh sửa, bạn mở TextEdit, chọn Edit-> Substitutions -> Text Replacement. Khi

hộp thoại Text Replacement đã được chọn, TextEdit sẽ thực hiện việc chỉnh sửa toàn bộ hệ thống

theo danh sách đã có. Tất nhiên, bạn cũng có thể tận dụng tính năng này để thực hiện thay thế,

nhập văn bản tự động.

Thêm nhiều khả năng lựa chọn dữ liệu trên Preview

Page 31: so sanh win và mac os

8. Sử dụng, quản lý các dịch vụ- Services dễ dàng hơn

Trên Snow Leopard, Apple đã sắp xếp lại menu Service của OS X. Trước đây, để truy cập, bạn phải

vào Application -> Services menu. Bạn sẽ phải duyệt qua một danh sách dài gồm các dịch vụ có

sẵn- một số có thể do Apple tích hợp vào hệ thống, một số do các nhà sản xuất thứ ba bổ sung. Với

Snow Leopard, Services trở nên dễ sử dụng hơn khi nhạy cảm với hoàn cảnh sử dụng: chẳng hạn

bạn mở Service, hệ thống sẽ chỉ hiển thị những dịch vụ nào liên quan tới những gì bạn đang làm

hay ứng dụng đang mở.

9. QuickTime X- phiên bản mới

Phiên bản QuickTime mới trên Snow Leopard có tên gọi QuickTime X. Ứng dụng đa phương tiện

này được cải tiến triệt để. Người dùng QuickTime Pro sẽ nhận ra là trình QuickTime Player cũ đã

được chuyển sang nhóm Utilities của Mac.

Với Snow Leopard, người dùng sẽ được tận hưởng trình tiện ích ghi màn hình miễn phí tích hợp.

10. Phiên bản Preview mới - hỗ trợ xem trước nội dung

Ứng dụng Preview trên Snow Leopard là phiên bản 5.0, với nhiều cải tiến hấp dẫn, chữa một số lỗi

trên các phiên bản trước đây. Điểm dễ nhận thấy nhất là cải tiến khả năng lựa chọn văn bản.

Preview có thể dò chính xác và giúp bạn chọn theo hướng ngang/dọc của văn bản, rõ ràng và chính

xác hơn. Các thao tác cắt, sao chép và dán cũng dễ dàng hơn hẳn. Đây thực sự là một điểm cải tiến

đáng kể so với phiên bản trước, khi thế hệ Preview tiền nhiệm không thể dò được các cột một cách

chính xác.

Preview thế hệ mới cũng cải tiến khả năng xử lý ảnh. Ứng dụng này có thể dò ảnh trên USB của

máy ảnh số hoặc máy quét. Menu nhập ảnh từ máy quét- Import From Scanner mới, thay thế cho

lệnh Import Image cũ, giúp bạn quét, xem trước ảnh nhanh chóng, chính xác hơn.

11. Truy cập dễ hơn

Apple đã từng bước cải tiến Mac OS X ở khả năng hỗ trợ truy cập, thân thiện hơn với người dùng.

Trên Snow Leopard là một ví dụ.

Trong số khá nhiều ứng dụng cải tiến mới, VoiceOver rất được chú ý, khi hỗ trợ cử động từ bàn di

chuột cho những người mù, hỗ trợ hiển thị bảng chữ nổi...

1 - Desktop và Finder: giao diện, quản lý tập tin, hình ảnh, thư mục...Nếu bạn đã từng thì thầm khen giao diện Tiger đẹp thì chắc chắn Leopard sẽ mang đến cho bạn sự thỏa mãn thực sự.

Trình xem hình, quản lý hình tích hợp sẵn đã được cải tiến và thêm nhiều tính năng rất thực tế. Có thể dễ dàng xem trước hình với phím tắt mà không cần phải cài thêm bất cứ phần mềm nào.

Các thực đơn(menu) chính, đặc biệt là menu chuột phải được thêm rất nhiều tính năng hay.

Bóng đổ của các của sổ trên màn hình đậm hơn và dịu hơn. Các khung cửa sổ được bo tròn nhẹ nhà nhìn rất mềm mại.

Biểu tượng thư mục nhìn hiện đại hơn. Khi rê chuột lướt qua các thực đơn cũng nhanh và mượt.

Điểm nổi bật nhất của trình Finder(quản lý tổng thể hệ thống, tập tin, thư mục, hình... giống như Windows explorer) trình xem trước các tập tin ứng dụng. Ngoài việc xem

Page 32: so sanh win và mac os

trước với hiệu ứng đẹp, nhanh... với Finder trên Leopard ta có thể xem trước được rất nhiều định dạng tập tin khác nhau như: các định dạng hình, văn bản(kể cả các định dạng của MS Office 2007), PDF, Phim... và chỉ cần nhấn phím khoảng cách là ta có thể xem trước các văn bản này.

Các tính năng mới dưới DOCK giúp ta quản lý các thư mục và các ứng dụng tốt hơn nhiều. Giờ đây ta có thể kéo cả thư mục Applications xuống DOCK.

Hình ảnh minh họa:

Menu chuột phải bên trong cũng như ngoài màn hình dã có những cải tiến lớn

Page 33: so sanh win và mac os

Trình xem trước nhanh và đẹp, hỗ trợ nhiều dịnh dạng

Nguyên thư mục Applications có thể kéo xuống DOCK

Page 34: so sanh win và mac os

Những gì đã, đang được tải về có thể thấy ở đây

2 - Bộ gõ tiếng Việt Unikey đã được tích hợp:

Sẳn sàng với nhiều kiểu gõ thông dụng như VNI, Telex,... Có thể bỏ dấu cuối từ hoặc giữa từ, không buộc phải bỏ dấu ngay sau từ như bộ gõ

hay được dùng trên Tiger. Đây được xem là một nâng cấp rất lớn đối với người dùng MAC Việt Nam.

Là bộ gõ được tích hợp sẵn trong hệ điều hành, không cần phải cài thêm một bộ gõ từ hãng thứ 3.

Hình minh họa:

Page 35: so sanh win và mac os

Bộ gõ TV với nhiều kiểu gõ phổ biến được tích hợp sẵn.

3 - Trình Mail mới với. Tích hợp sẵn Note và Todo. Được Apple quảng cáo là dùng để sync với iPhone. Một điều đáng tiếng là Note này không liên quan với Sticky có sẵn trong OSX.

Page 36: so sanh win và mac os

Trình mail mới

4 - Tiện ích Space: ta có thể dễ dàng chia bàn làm việc (desktop) ra thành nhiều khu vực khác nhau, mỗi khu vực sẽ đảm nhiệm một số nhiệm vụ nào đó, và rất nhanh với phím tắt ta có thể truy cập đến khu vực đó và dấu các khu vực kia đi.

Page 37: so sanh win và mac os

Quản lý desktop hiệu quả hơn vơi Space

5 - Trình quản lý kết nối thay đổi mới, tiện ích hơn. Giúp ta quản lý các kết nối dễ dàng hơn. 

Page 38: so sanh win và mac os

Trình quản lý các kết nối mới

6 - Từ điển Wikipedia tích hợp với nhiều ngôn ngữ khác nhau, có cả TV.

3.Nhược điểm

14. Widget không được đặt đúng chỗ trên Desktop

Bảng đồng hồ (dashboard) rất đẹp, nhưng cách thức "tất cả hoặc không có gì" của nó lại khá bực mình. Chúng ta muốn kéo và thả các winget riêng vào desktop? Giả dụ như chúng ta không muốn có quá nhiều trên màn hình? có thể bạn sẽ thấy thích hơn nếu chúng không quá rộng. Dashboard (bảng đồng hồ) trông khá tuyệt, nhưng đôi khi muốn dùng bảng tính để tính toán, bạn sẽ không có được đầy đủ tính năng như ý nguyện. Cũng có một số chức năng kiểu readout (dữ liệu ra) có thể bạn sẽ thích. Sidebar của Windows Vista tốt hơn một chút so với Dashboard vì nó có thể hiển thị tuỳ chọn tại bất kỳ thời gian nào, hoặc bạn phải đặt Sidebar Gadgets riêng trên desktop.

Page 39: so sanh win và mac os

13. Không nhất quán về cách dùng các menu ngữ canh

Apple nên cho phép sử dụng toàn bộ menu ngữ cảnh trong Finder và các phần mềm Apple khác. Chúng tôi không nói rằng Apple nên dùng chỉ một mình menu ngữ cảnh ngay cả trên các khía cạnh nhỏ bé của giao diện người dùng, đó là sai lầm của Windows và các nhà phát triển thuộc nhóm thứ ba. Nhưng menu ngữ cảnh là các shorcut chương trình hữu ích trực quan hơn cho người dùng giàu kinh nghiệm. Không ai ép buộc phải dùng chúng, vì thế chẳng có lý do gì mà người dùng Mac phải buồn về thay đổi này ở OS X. Họ hoàn toàn có thể lựa chọn một trong hai cách làm việc ưa thích phù hợp với mình.

12. Văn ban và các ứng dụng trên Dock

Dock làm một công việc thông minh là khởi động và theo dõi các ứng dụng đã được khởi động. Nhưng nhược điểm của nó bộc lộ khi theo dõi các cửa sổ văn bản và các phiên hoạt động của chương trình. Bạn có thể kích phải chuột lên chương trình đang chạy trên Dock để xem và chọn giữa các cửa sổ mở kết hợp với chương trình đó, nhưng bạn chỉ có một cách duy nhất để làm và một số ứng dụng không hỗ trợ điều này. Xin được nhắc lại là: menu ngữ cảnh không bao giờ chỉ nên là giao diện người dùng (UI) cho mục đích truy cập một thứ gì đó. Dock ở tất cả các phần khác khá tinh tế và thậm chí còn được đánh giá là "khéo léo". Nhưng trong trường hợp này thì nó khá tệ hại.

8. Cài đặt máy in

Chương trình cấu hình máy in trong OS X dễ gây nhầm lẫn. Bởi vì các màn hình cấu hình máy in làm việc không hề giống như phong cách Mac của Apple. Bạn có thể thực hiện tốt hơn nó.

7. Không nhất quán giao diện người dùng (UI)

Mở iTunes, Safari và Mail ra, cả ba chương trình này đều là của Apple, nhưng chúng trông lại khá khác nhau. Safari giống như các ứng dụng Apple khác (Finder, Address Book) sử dụng giao diện kiểu brushed-metal (trải theo kiểu đường tàu). iTunes lại có khung xám theo kiểu gun-metal (kiểu súng) và các thanh cuộn không bóng. Mail thì kết hợp cả màu xám của brushed-metal và gun-metal với các thanh cuộn màu xanh sáng bóng truyền thống. Apple được cho là ông vua giao diện trong nhiều lĩnh vực. Nhưng ba ứng dụng từ cùng một công ty được dùng rộng rãi này có nên trông quá khác nhau? Đôi khi tính nhất quán cũng rất đáng quan tâm.

6. Màn hình laptop mờ

Bạn có thể thay đổi chế độ ánh sáng màn hình trong Energy Saver, thiết lập nó mờ dần trước khi máy tính tắt. Hoặc bạn có thể thiết lập để sử dụng ánh sáng yếu hơn khi pin mạnh. (Đó là một cách tiết kiệm năng lượng cho pin laptop). Nhưng đáng tiếc không phải lúc nào các thiết lập bạn

Page 40: so sanh win và mac os

thực hiện cũng hoạt động như ý muốn. Màn hình sẽ vẫn mờ đi trong khoảng 3-4 phút cho dù bạn can thiệp, sử dụng pin mạnh hay nguồn điện AC hay không. Đến nay có thể nói rằng chế độ mờ hoá tự động màn hình không thể cấu hình cho người dùng. Apple xây dựng chức năng mờ dần khi tắt khá thông minh ngay cả nếu bạn đang xem một đĩa DVD. Nhưng đáng tiếc nó lại gây ra sự bực mình mà người dùng có thể thẳng tay bỏ nó đi. 5. Quan lý chức năng View Columns của Finder, vấn đề số 1

Chức năng "xem cột" (view columns) của Finder cung cấp cấu trúc hiển thị có thứ tự cho các thư mục liền kề khá đẹp mắt và tiện dụng. Bạn có thể thấy và hiểu được ngay lập tức. Nó cũng có thể cuộn tự động đúng tới điểm bạn kích ở từng mức nối tiếp. Nhưng có ba khía cạnh khó chịu ở đây. Thứ nhất là đôi khi phạm vi cột mở ra quá hẹp khiến bạn khó đọc nội dung thư mục và file của nó. Apple chỉ đặt các điểm chốt ở cuối từng cột. Nên thiết lập toàn bộ bộ phận tách cột. Ít nhất cũng nên có các điểm chốt ở đầu và cuối từng cột.

4. Quan lý chức năng View Columns của Finder, vấn đề số 2

Vấn đề thứ hai là các cột cố gắng tự động mở rộng kích thước để hiển thị đầy đủ (hoặc đầy đủ hơn) tên các thư mục và file bên trong chúng. Nếu bạn ấn phím Option (tuỳ chọn) khi đang kéo một điểm chốt sang phải hoặc trái, Finder sẽ mở rộng tất cả cột cùng một lúc. Đó là một số giúp đỡ hữu ích, nhưng không phải là lý tưởng.

3. Quan lý chức năng View Columns của Finder, vấn đề số 3

Vấn đề thứ ba có thể xuất hiện khi cửa sổ "Column view Finder" (xem cột) được mở ra như là một phần của hộp thoại ứng dụng. Trong thiết lập này, khi đi sâu vào cấu trúc phân bậc thư mục, có thể bạn sẽ thấy rằng mặt bên trái của cửa sổ Finder được đưa ra khỏi màn hình. Đó là do các điểm bắt đầu được neo chặt trong vị trí của hộp thoại ứng dụng. Đôi khi bạn cũng sẽ thấy rằng các nút cần ấn (như Save, Open, New Folder, …) thường nằm trong các màn hình tắt ở một nơi nào đó mỗi khi bạn định hướng để chuyển tới vị trí phù hợp trong các thư mục có thứ bậc. Dù điều đó không xảy ra thường xuyên nhưng như thế cũng là khá tệ. D.So sánh win 7,mac os leopard, win xp

So sánh Snow Leopard với Windows 7

Page 41: so sanh win và mac os

Hai hệ điều hành mới nhất của Apple và Microsoft đều được trang bị những tính năng hấp dẫn để chinh phục người dùng Windows PC và máy Mac.

Phiên bản mới của Mac OS X, tên mã Báo Tuyết (Snow Leopard), đã đến tay khách hàng vào 28/08/2009. Windows 7 sẽ xuất hiện tại các đại lý bán lẻ vào 22/10.

Page 42: so sanh win và mac os

Công cụ quản lý file Finder của Snow Leopard và Explorer của Windows 7 có giao diện khá giống nhau với thanh tìm kiếm ở trên cùng bên phải.

Windows 7 có thêm một tính năng được ca ngợi: Libraries. Tại đây, người sử dụng có thể xem những file có cùng đặc tính (nhạc, video, ảnh, tài liệu...) được lưu rải rác trên ổ cứng, như ảnh đặt trong các folder My Pictures và Public Pictures...

Page 43: so sanh win và mac os

Snow Leopard không có Libraries và tính năng gần nhất có thể đem ra so sánh là Smart Folders chứa các kết quả tìm kiếm (Windows 7 cũng có tính năng này).

Hai hệ điều hành đều cho phép đặt icon cỡ lớn. Windows 7 hỗ trợ icon to nhất 256 x 256 pixel còn Snow Leopard lên tới 512 x 512 pixel.

Page 44: so sanh win và mac os

Nếu bấm chuột phải vào một icon trong Dock của OS X, người dùng sẽ đọc được các thông tin cụ thể liên quan đến ứng dụng. Thanh Taskbar của Windows 7 cũng đã được cải tiến để mang đến khả năng tương tự, gọi là Jump Lists nhưng hỗ trợ nhiều thao tác hơn.

Snow Leopard có những công cụ xem trước nội dung như Quick Look, Cover Flow hoặc các icon cơ bản. Ngoài ra,, khi di chuột lên file có icon trên 64 x 64 pixel, người dùng sẽ thấy nút preview/playback (nếu đó

Page 45: so sanh win và mac os

là file âm thanh hoặc video thì sẽ có nút Play)...

Tại cửa sổ Explorer của Windows 7, chọn một file và nội dung duyệt trước (preview) sẽ hiện ở bảng bên phải. So với Snow Leopard, Windows 7 có vẻ "mộc" hơn nhưng vẫn hữu ích.

Một đặc điểm thú vị nữa trong Windows 7 là Aero Peek với khả năng "hô biến" cửa sổ thành trong suốt. Còn trong OS X, tính năng Show Desktop của Exposé sẽ kéo tất cả các cửa sổ khỏi màn hình chỉ với

Page 46: so sanh win và mac os

một phím bấm.

 

- Phiên bản hệ điều hành nâng cấp Mac OSX Snow Leopard đã được tung ra thị trường nhưng dường như chúng vẫn thiếu nhiều thứ để có thể cạnh tranh với Windows 7 như những gì mà Apple đã tuyên bố.

Snow Leopard đơn giản chỉ là một bản nâng cấp của Mac OS X. Ngay từ đầu, rõ ràng Apple đã bắt đầu tập trung vào Snow Leopard để cải thiện hiệu suất hoạt động của hệ điều hành này, và cập nhật thêm một số tính năng mới. Snow Leopard chứng tỏ rằng Mac OS X là một hệ điều hành sung mãn có thể được dùng trong doanh nghiệp nhưng điều đó không có nghĩa chúng có thể lấn át Windows 7 hay đe dọa sự thống trị của Microsoft trong lĩnh vực hệ điều hành. Dưới đây là ba điểm cho thấy Snow Leopard khó có thể đánh bại Windows 7:

2. Taskbar

Page 47: so sanh win và mac os

Windows 7 có thể nói là đã rút ngắn khoảng cách đáng kể với Dockbar nổi tiếng của Mac OS.

Không có Quick launch, bạn chỉ việc đơn giản “pin” chương trình lên takbar, cả thanh

taskbar bây giờ là Quick launch. Ngoài ra chức năng review khi rê chuột vào icon chương

trình đang chạy trên taskbar (Aero Peek) khiến việc group các cửa sổ của cùng 1 chương

trình lại với nhau không gây khó chịu như trước đây. Nút “Show Desktop” là 1 phần cố định

của taskbar và được dời tuốt qua bên phải, kế bên đồng hồ hệ thống. Một cải tiến hết sức

thông minh. Bạn thậm chí không cần click vào nó để xem desktop, chức năng Aero Peek

cũng được áp dụng cho nó.

So sánh Windows 7 Superbar và Dock của Mac

Như bạn đã biết, taskbar của Windows 7 là sự thay đổi quan trọng nhất trong giao diện

Windows kể từ Windows 95, nó sẽ làm bạn phải đột ngột thay đổi cách sử dụng Windows và

theo đánh giá của Gizmodo thì nó tốt hơn thanh dock của Mac.

Đánh giá chủ đề

0

Page 48: so sanh win và mac os

Đó là lí do tại sao mọi người lại gọi nó là "superbar". Taskbar của Windows 7 bây giờ không chỉ để quản

lý các cửa sổ đang mở mà còn kiêm luôn việc mở chương trình. Điều này làm gợi nhớ đến cách dock

của Mac OS X hiển thị như nhau các chương trình nào đang chạy, còn chương trình nào không chạy.

Với taskbar của Windows 7, Microsoft đã khắc phục gần như hoàn toàn điều đó.

Quản lý chương trình và cửa sổ đang mở

Như đã giới thiệu, dock và superbar có cùng "ý tưởng" với nhau, nhưng superbar đã tiến một bước xa

hơn: bạn có thể thấy những biểu tượng của chương trình đang chạy có hiệu ứng chiếu sáng ở góc trái

phía trên và những đường viền nhẹ làm cho biểu tượng "nổi lên" so với biểu tượng khác.

Những hiệu ứng nhấp nháy xuất hiện khi một chương trình nào đó muốn gây sự chú ý cho bạn. Nếu

bạn chỉnh taskbar của bạn ở trạng thái ẩn (auto-hide), thì khi đó sẽ xuất hiện các đường màu ở phía

dưới màn hình. Tuy vậy, trong trường hợp này thì hiệu ứng của dock vẫn làm việc tốt hơn!

Một trong những điều làm cho superbar thật sự tốt hơn dock đó là việc quản lý cửa sổ. Bạn có thể dễ

dàng tìm kiếm, xem hoặc đóng bất cứ cửa sổ nào bạn muốn từ superbar gần như ngay lập tức nhờ vào

sự kết hợp của các ảnh đại diện "sống" và tính năng Aero Peek. Khi bạn di chuyển chuột đến một biểu

tượng trên superbar, thì nó sẽ hiện ra một hình thu nhỏ tất cả các cửa sổ của chương trình đó. Nếu việc

đó không đáp ứng được những gì bạn muốn thấy, bạn chỉ việc đưa chuột đến cửa sổ nào bạn muốn

xem, thì nó sẽ được đưa lên đầu, và các cửa sổ khác trở nên trong suốt. Đây đúng là một tính năng rất

có ích.

Page 49: so sanh win và mac os

Trong trường hợp khác, khi mà số cửa sổ của chương trình bạn muốn xem quá nhiều, không thể hiển

thị hình ảnh thu nhỏ trong màn hình của bạn được, thì bạn sẽ thấy một danh sách của các cửa sổ đó.

"Sức mạnh" của pop-up menu

Click phải hoặc click vào biểu tượng rồi kéo lên, bạn sẽ thấy một pop-up menu mà trong Windows 7,

chúng ta gọi là "jump list". Ctrl+click trên dock của Mac OS X cũng hoạt động giống như vậy, nghĩa là

đưa ra cho bạn một danh sách các cửa sổ đang mở. Nhưng nó không giống như những gì mà superbar

của Windows 7 và tính năng Aero Peek mang đến cho bạn. Các chương trình vẫn cần được lập trình để

tận dụng các lợi ích mà tính năng jump list mang lại. Nếu một chương trình được lập trình để sử dụng

Page 50: so sanh win và mac os

jump list thì nó sẽ xóa bỏ một chút lợi thế mà dock đang nắm giữ.

Khuyết điểm lớn nhất của superbar đó là bạn chỉ có thể gán một thư mục xuống đó. Sau đó, mỗi thư

mục khác mà bạn gán xuống đều bị đẩy vào Windows Explorer. Ví dụ như bạn muốn gán một vài thư

mục khác xuống superbar thì bạn kéo nó xuống. Nó sẽ có biểu tượng giống như biểu tượng đầu tiên

bạn đã gán. Khi bạn click vào biểu tượng đó, nó sẽ mở ra cửa sổ Libraries. Vậy thì thư mục bạn mới gán

ở đâu? Đơn giản, bạn chỉ cần click phải vào biểu tượng đó, jump list hiện ra và thư mục bạn mới gán sẽ

nằm trong đó! Còn về tài liệu, bạn cũng gán giống như vậy, chỉ có điều chúng sẽ ẩn trong jump list của

chương trình mà mở chúng. Có lẽ bạn nên thực hành qua vài lần để sử dụng nó thành thạo.

Page 51: so sanh win và mac os

 

1. Yêu cầu phần cứng quá khác biệt

Windows 7 có khả năng hoạt động trên hầu hết các nền tảng phần cứng PC hiện nay. Rõ ràng, bộ xử lý nhanh hơn và dung lượng RAM lớn hơn sẽ cho khả năng thực hiện của thiết bị mạnh hơn nhưng máy tính cài đặt Windows 7 chỉ cần yêu cầu cấu hình tối thiểu là 1GHz CPU và 1GB RAM. Đây có thể nói là thông số cấu hình phổ biến của các máy tính hiện nay trên thị trường. Điều đó có nghĩa là, tất cả máy tính hiện này đều có thể cài đặt hệ điều hành Windows 7.

Trong khi đó, Snow Leopard sẽ chỉ chạy trên các hệ máy Mac được trang bị phần phần cứng Intel (cụ thể là bộ xử lý và chipset). Điều đó có nghĩa là Snow Leopard không hoạt động với hầu hết máy tính của người dùng đang có trên thị trường, ngay cả với các máy tính của người dùng đang cài hệ điều hành Mac OS X hiện nay.

2. Chỉ là bản nâng cấp

Dù có quảng cáo rùm beng thế nào thì Snow Leopard cũng không phải là hệ điều hành mới. Chúng chỉ là một phiên bản nâng cấp khả năng thực hiện với một số tính năng mới. Đối với Microsoft, phiên bản như thế thường được họ gọi là các bản vá dịch vụ (Service Pack) và được cung cấp miễn phí.

Page 52: so sanh win và mac os

Còn Windows 7 là một hệ điều hành mới. Nhiều người cho rằng, Windows 7 đơn giản chỉ là một bản cập nhật hào nhoáng của Windows Vista nhưng Microsoft đã cung cấp bản cập nhật giống như Snow Leopard cho Windows Vista tới 2 lần, gồm Windows Vista Service Pack 1 và Service Pack 2.

Windows 7 có giao diện người dùng (UI) tương tự như Vista nhưng chúng là một hệ điều hành hoàn tòan mới. Hỏi bất cứ ai sử dụng Windows Vista, họ đều ghét hệ điều hành này nhưng họ lại yêu thích bản Windows 7 Beta khi sử dụng và so sánh hai phiên bản đó.

Snow Leopard có một số tính năng nâng cao và một số là thêm mới nhưng vẫn trên nền phiên bản cũ. Trong thực tế, bản chất của Windows 7 lại vượt trội hơn, nhiều tính năng dường như là nhặt nhạnh của Mac OS X nhưng lại cải thiện khả năng cho Windows Vista và nhiều tính năng về giao diện người dùng, bảo mật,...

1. Về thế hệ 64 bit của Windows 7 và Mac OS X “báo tuyết”

Về phía Apple, chỉ có một phiên bản Snow Leopard. Trái ngược với Windows có tới sáu phiên bản và do đó thường khiến khách hàng bối rối. Ngoài ra, với hai thế hệ 32 và 64 bit, số lượng phiên bản Windows nhân lên gấp đôi.

Từ năm 2003, Apple đã bắt đầu bổ sung công nghệ 64 bit, hỗ trợ cả hai công nghệ 32 và 64 bit mà

không gây nên bất kỳ trục trặc, khó khăn gì cho khách hàng. Hiện nay, OS mới nhất của Apple có

thể cho phép các ứng dụng 64 bit chạy hoàn toàn trên vi xử lý 64 bit của Intel. Hầu hết ứng dụng

của hệ điều hành “báo tuyết” đã hỗ trợ nền tảng công nghệ này. Apple đã thiết kế Snow Leopard để

cho phép toàn bộ hệ thống chạy trên môi trường chip 64 bit.

Các nhà phát triển ứng dụng có thể thiết kế sản phẩm để chạy trên cả hai môi trường 32 và 64 bit

trong một gói ứng dụng duy nhất

Windows 7 có hai phiên bản. Khi bạn mua sản phẩm sẽ có cả hai. Chúng tôi khuyến cáo người

dùng sử dụng RAM 3GB hoặc nhiều hơn khi cài phiên bản 64 bit (lưu ý, bạn sẽ không thể nâng cấp

từ phiên bản 32 bit của Vista lên bản 64 bit của Windows 7mà phải cài từ đầu).

Tôi nghĩ rằng việc chuyển lên nền tảng và công nghệ 64 không hề dễ dàng. Hẳn Apple cũng biết rõ

việc này khó khăn đến cỡ nào. Đương nhiên, họ muốn kiếm được lợi nhuận, danh tiếng từ những gì

mình làm. Theo mặc định, OS X 10 Snow Leopard không khởi động vào môi trường 64 bit. Ngoài ra,

việc chuyển đổi giữa hai môi trường 32 và 64 bit cũng gây ảnh hưởng tới khả năng xử lý của hệ

thống. Chỉ có một phiên bản khởi động vào môi trường mặc định 64 bit là OS X dành cho máy chủ

4. Khả năng sao lưu

Time Machine trái ngược với Windows Backup: Apple đã thiết kế công nghệ sao lưu riêng cùng

ứng dụng này. Quá trình được thực hiện hết sức dễ dàng, cả sao lưu và phục hồi. Bạn sẽ thấy

những gì nhận được từ Mac là hoàn toàn khác biệt về chất lượng so với khi sử dụng

Windows.Windows đã bổ sung, thiết kế lại để Windows Backup có thể trở nên dễ dàng hơn với

người dùng. Tiện ích này hỗ trợ rất tốt khi thực hiện tác vụ sao lưu toàn hệ thống. Nếu bạn có một

vài bức ảnh để đâu đó trên ổ cứng, chỉ cần gửi chúng tới Library. Quá trình sao lưu thông minh sẽ

Page 53: so sanh win và mac os

có thể nhận được tập tin ảnh từ bất cứ nơi nào. Một trong số những tính năng đóng vai trò chìa

khóa, rất đáng chú ý là Previous Versions. Nó được gọi là Time Warp. Apple đã thiết kế từ phiên

bản Server 2003. Previous Versions sẽ quản lý tất cả các phiên bản trước đó của tập tin trên ổ đĩa.

3. Giá thành netbook chạy Mac OS X khá đắt

Netbook là nền tảng hấp dẫn dành cho thị trường Mac nhưng giá thành dành cho dòng sản phẩm này lại là điều đáng nói nhất. Các sản phẩm Apple có thiết kế và kiểu dáng đẹp nhưng bao giờ cũng có giá cao hơn các hãng đối thủ khác. Hiện, phân đoạn netbook có tốc độ tăng trưởng mạnh nhất trong thị trường máy tính nhưng thị trường này sẽ có hai giới hạn mà các nhà sản xuất hệ điều hành cần phải quan tâm. Đó là cấu hình không cao và giá thành thấp. Vì vậy, để đáp ứng cho phần đoạn thị trường này, các nhà sản xuất cần có những phiên bản dành riêng cho cấu hình tối thiểu của chúng và mức giá thấp hơn.

Với giá bán 29USD, Snow Leopard có vẻ như một sự đầu tư hợp lý cho những người dùng Mac OS X hiện nay nhưng điều đó còn phụ thuộc thiết bị của họ có may mắn đáp ứng được yêu cầu phần cứng để nâng cấp hay không. Hơn nữa nhiều ứng dụng cũng không được sử dụng trên Snow Leopard như Backup Bouncer, DataBackup, Disc Inventory X, DiskWarrior 4.1, Electricsheep, Fallout II (game), Flip4Mac 2.3.0.7, Forklift, Leopard Cache Cleaner, Macromedia FreeHand MX 11.0.2, MailFX Pro, MenuMeters, WindowShadeX, WireTap Studio, X-Lite,...

Tuy nhiên, trong tương lai của thị trường máy tính để bàn, Windows 7 có lẽ sẽ phải đối mặt với nhiều mối đe dọa từ hệ điều hành mở Linux như Ubuntu hay Fedora. Hệ điều hành nguồn mở này có thể hoạt động máy tính có yêu cầu cấu hình phần cứng như Windows 7 nhưng lại được cung cấp cho người dùng hoàn toàn miễn phí.

Bảo mật tốt hơn

Nhiều người cho rằng Mac OS X không có bất kỳ vấn đề bảo mật hay Mac OSX ít phải cập nhật bản vá hơn so với Windows. Hay Mac OSX ít phải cập nhật bản vá hơn. Thực ra điều đó không chính xác.

Ví dụ, Apple cũng đã phát hành 18 bản vá lỗi bảo mật (bộ sưu tập nhỏ nhất của các bản vá lỗi trong năm nay) cho Mac OS X ngày 05 tháng 8.

Một trong những lý do Windows bị tấn công nhiều hơn là do thị phần của Windows lớn hơn nhiều so với các hệ điều hành còn lại. Do đó, nó là đối tượng bị tấn công nhiều nhất.

Cho đến thời điểm hiện nay, Windows Vista và Windows 7 vẫn được đánh giá là có độ bảo mật tốt nhất trong các hệ điều hành của Microsoft.

Page 54: so sanh win và mac os

7 điều Windows 7 cần học theo Mac OS X

(Dân trí) - Microsoft cần nghiêm túc học hỏi bài học tương tác với người dùng từ đối thủ Apple nếu muốn

có một Windows 7 thực sự thành công.

Qua bản tiền thử nghiệm, Windows 7 được đánh giá khá tích cực: nhẹ hơn, nhanh hơn Vista, với công nghệ cảm

ứng đa điểm chạm đầy hứa hẹn. Nhưng về mặt tương tác người dùng, Windows 7 vẫn theo "phong cách"

Microsoft đầy rối rắm. Để thực sự lấy lại niềm tin người tiêu dùng, Microsoft cần nghiêm túc học hỏi những gì

Apple đang làm rất thành công với Mac OS X.

1. Giảm bớt số phiên bản

Microsoft vốn có thói quen chia Windows thành nhiều phiên bản khác nhau, cố gắng "ôm trọn" mọi loại người dùng

từ gia đình tới doanh nghiệp. Nhưng chia Vista tới... 7 phiên bản khác nhau lại là quá nhiều, so với OS X 10.5 với

cái tên Leopard của Apple chỉ có duy nhất một phiên bản. Việc Microsoft giảm số phiên bản của Windows 7 xuống

còn một nữa là động thái hoàn toàn đúng đắn.

2. Giao diện đột phá

Qua bản thử nghiệm mới nhất, Windows 7 nhìn không khác gì Windows Vista. Các phiên bản của Mac OS X có

thể tương tự nhau, nhưng có những thay đổi nhỏ làm điểm nhấn gây ấn tượng khác hẳn lên người dùng.  Những

thay đổi này có thể không thực sự hữu ích, nhưng chúng thu hút người dùng, khiến họ yêu thích hệ điều hành OS

X trước cả khi bị chức năng của OS X hấp dẫn. Microsoft nên học tập Apple về cách thiết kế giao diện.

3. Ít cảnh báo hơn

OS X có một giao diện giản dị: không có thanh task bar, không có StartMenu, chỉ có một thanh Dock chứa icon có

thể ẩn đi nếu muốn. Hệ điều hành này cũng cực kì "lặng lẽ", hầu như không bao giờ xuất hiện cảnh báo "đập vào

mặt" người dùng như UAC (User Account Control) của Vista. Rất may, Microsoft đã lắng nghe và bổ sung nhiều

mức độ cảnh báo vào Windows 7. Bạn sẽ chỉ nhận được lời "nhắc nhở" quan tâm đầy khó chịu như Vista nếu

Page 55: so sanh win và mac os

chọn mức cao nhất.

4. Bảo mật và sao lưu hiệu quả

Mac OS X không chỉ có giao diện đẹp mắt, mà còn có cơ chế bảo mật - sao lưu rất hiệu quả, làm việc hầu như

hoàn toàn tự động mà không có tác động của người dùng. Tất nhiên với sự thống trị của Windows, Microsoft sẽ

khó khăn hơn trong công tác bảo mật, nhưng hãng vẫn còn nhiều điều phải học hỏi. Windows 7 nên tự động chặn

các website không đáp ứng được chuẩn bảo mật trên Internet, cũng như có cơ chế sao lưu tự động hiệu quả như

Time Machine bên OS X.

Windows 7 dù hứa hẹn nhưng còn rất nhiều việc cần làm 

5.  Tên sản phẩm rõ ràng

Microsoft cần bớt những cái tên dài dòng nhưng khó hiểu, như "Windows Genuine Advantage" (WGA). Không ai

hiểu WGA là gì, cho tới khi họ bị chặn không cho tự động cập nhật Windows, không tải được phần mềm từ trang

chủ Microsoft với lời cảnh báo lạnh lùng: bản Windows đang sử dụng không vượt qua được kiểm tra sản phẩm

chính hãng của Microsoft, hay ngắn gọn hơn "bạn đang dùng hàng lậu"!

Nhìn sang phía Apple OS X: System Prefences (tương đương Control Panel của Windows) có các mục rất rõ

ràng: Apperance (giao diện), Date and Time (thời gian). Về phần mình, Microsoft vẫn giữ thói quen cũ, khi đổi tên

nơi thay đổi thiết lập bảo mật thành "Windows Soluion Center" (Trung tâm giải quyết Windows?)

6. Đăng kí sản phẩm thuận tiện

Khi cài đặt Mac OS X, bạn thậm chí không phải điền số sê-ri. Trong khi đó, để "tận hưởng" cảm giác Windows,

người dùng cần đăng kí qua Internet hoặc nhận mã kích hoạt qua phone đầy rắc rói. Thậm chí nếu "nâng cấp" quá

nhiều phần cứng trên máy tính, Windows có thể cấm bạn sử dụng máy! Người dùng không hề yêu cầu Microsoft

phải làm theo Apple, nhưng ít nhất hãng cũng nên cải tiến cách đăng kí sản phẩm "hành" người dùng như hiện

nay.

7. Tìm kiếm thuận tiện hơn

Page 56: so sanh win và mac os

Đây là một trong những tính năng hiếm hoi Microsoft đi đúng hướng ngay từ Vista. Chức năng tìm kiếm của Vista

có thể không hoàn hảo, nhưng là đột phá so với XP nhờ khả năng lập chỉ mục dữ liệu trên máy tính người dùng.

Trong tương lai, Windows 7 đầy hi vọng ngang hàng với OS X: chức năng Spotlight của HĐH này vốn được khen

ngợi "tìm kiếm trên Internet cũng dễ như tìm kiếm file trên máy tính".

2.So sánh win 7 và win Xp

1. Trình ghi đĩa

So với các thế hệ tiền nhiệm, Windows 7 được bổ sung khá nhiều tính năng mới. Một trong số đó là

khả năng ghi đĩa CD từ tập tin ảnh ISO. Bạn không cần phải cài đặt bất kì trình ứng dụng thứ 3 nào

khác. Khả năng khởi động của thế hệ Windows 7 mới nhất cũng nhanh hơn đáng kể so với XP.

Tuy nhiên, nếu thử nghiệm, bạn sẽ thấy ứng dụng Windows Movie Maker vốn cài sẵn trên XP đã

không còn tích hợp cùng Windows 7. Đôi khi muốn biên tập những đoạn video “cây nhà lá vườn”,

bạn sẽ phải nhờ cậy tới các ứng dụng thứ ba. Đó là lí do vì sao một số người nhận ra XP vẫn là “số

1”. 

2.Tốc độ

Win 7 có nhiều tính năng cải tiến nhưng không hẳn đã thực sự vượt trội XP về tốc độ Windows 7 vẫn được ca ngợi là khả năng xử lý nhanh hơn đáng kể, nhờ vào việc tận dụng sức mạnh của các vi xử lý đa nhân, đa luồng và GPU. Tuy nhiên, so với XP, khả năng xử lý và sức mạnh tổng thể không hẳn đã vượt trội, do hệ điều hành 8 năm tuổi có yêu cầu cấu hình tối thiểu thấp hơn nhiều.

Thử nghiệm trên chiếc Toshiba Satellite Pro S300M với cấu hình chip: 2.26GHz Intel Core 2 Duo CPU và RAM 2GB, tốc độ khởi động của Windows 7 nhanh hơn so với XP, nhưng đó là khi thực nghiệm so sánh. Nếu sử dụng vào mục đích hàng ngày, XP tỏ ra không hề thua kém (chẳng hạn khi khởi động bộ ứng dụng Creative Suite của Adobe trên máy XP vẫn sánh ngang khi khởi

Page 57: so sanh win và mac os

động cùng Windows 7).

KHÁC BIỆT VỀ KỸ THUẬT GIỮA XP và Windows 7

- User Account Control (UAC):

XP không có UAC.Windows 7 có đến 4: Tắt (Off), Mở (On), Thông Báo (Notify) và Thông Báo Khi Có Thay Đổi (Change Notification). Thông Báo sẽ cho người sử dụng biết khi có thảo trình được cài vào máy hay có thay đổi những phần định sẵn (settings).

- Tường Lửa (Firewall):

Tường lửa XP giống như con đường một chiều, chỉ bảo vệ người sử dụng một chiều (ngăn cản các tấn công từ ngoài vào máy).Windows 7 bảo vệ hai chiều, cộng thêm phần cho phép các công ty chuyên về thảo trình an ninh khác (third party) tắt đi một phần của tường lửa Microsoft để việc hợp tác giữa tường lửa Microsoft và thảo trình an ninh của công ty đó được chặt chẽ hơn.

- Tra Tìm (Search):

XP Tra Tìm rất chậm, không thể chọn để sắp xếp theo thứ tự (index) một số tài liệu, dữ kiện riêng biệt.Windows 7 có thêm phần sắp xếp theo thứ tự trong máy điện toán cá nhân và cả các máy đang nối kết với nhau (network system). Chẳng những vậy, nếu máy của người sử dụng nối kết với nhiều hệ thống nối kết (mutiple network systems) thì tất cả cũng được để sắp xếp theo thứ tự.

- Nút “Taskbar”:XP không có phần xem trước khi chọn (thumbnail preview).Windows 7 dùng hình nút biểu tượng hình vuông lớn (large square icon button) để thay thế tên các thảo trình, các nút này có thể được dời đi (moveable). Windows 7 cũng cho xem trước khi chọn, nhưng thay vì giới hạn một pop up cho mỗi thảo trình, thì nay cho nhiều pop-up cho mỗi thảo trình.

- Notification Area (còn được biết dưới tên System Tray):

XP có thể chọn hình biểu tượng nào luôn luôn hiện, luôn luôn ẩn, hoặc ẩn khi không sử dụng (inactive).Windows 7 chọn hình biểu tượng và thông báo (notification) hiện hoặc ẩn. Thông báo có thể được sắp xếp thành category list. Những hình biểu tượng icons được kết hợp chung một chỗ, khi cần đến có thể mở bung ra (pop-up area).

- Dụng liệu phụ (peripherals and connected devices):

XP không có phần này.Windows 7 cho phép các dụng liệu này hiện ra dưới dạng biểu tượng taskbar icons. Công ty chuyên về thảo trình có thể tạo ra Device Stage (một kiểu “đường tắt” đến các thảo trình, bài hướng dẫn...).

- Sidebar:

XP không có sidebar.Windows 7 cũng có phần Gadget nhưng không mở ra tự động.

- Thảo trình phụ:

Page 58: so sanh win và mac os

XP không có gì đặc biệt. Windows 7 không gắn sẵn thảo trình phụ có ribbon interface cho Paint và WordPad, có thể đến trung tâm Windows Live Essentials để chuyển và cài rất nhiều thảo trình phụ.

- Điều khiển bằng ngón tay (Touch):

XP không có phần này. Windows 7 cho phép người sử dụng điều khiển hình xa, gần (image zoom). Các phần Start Menu, Taskbar, Windows Explorer đều có thể điều khiển bằng ngón tay. 

Windows 7 hao pin hơn Windows XP trên netbook

So với netbook dùng hệ điều hành Windows 7, thì máy cài Windows XP có thời lượng pin lâu hơn lên đên gần môt giờ đồng hồ.

Thử nghiệm về thời lượng pin giữa Windows 7 và Windows XP đã đượclaptopmag.com thực hiện trên 3 phiên bản netbook là Toshiba mini NB205, ASUS Eee PC 1008HA, HP Mini 311. Theo kết quả của chương trình Laptop Battery Test, netbook dùng XP có thời lượng pin lâu hơn netbook được cài Windows 7. Thử nghiệm trên chương trình Battery Eater cũng cho ra kết quả tương tự.

Netbook cài Windows 7 dùng hao pin hơn so với netbook sử dụng Windows XP. Ảnh: netbookshow.

Tính trung bình netbook dùng XP có thời lượng pin sử dụng lâu hơn Windows 7 khoảng 47 phút. Toshiba mini NB205 cho kết quả khả quan nhất với sự chênh lệch khoảng 33 phút. Còn hai máy còn lại chênh lệch thời lượng pin lên đến gần một tiếng đồng hồ.

Page 59: so sanh win và mac os

Netbook Win XP Battery Life Win 7 Battery Life

Toshiba mini NB205 9:24 8:51

ASUS Eee PC 1008HA 5:40 4:43

HP Mini 311 5:43 4:52

Tinh năng bao mât

1. ASLR (Address Space Layout Randomization) và DEP (Data Execution Prevention)ASLR là cơ chế bảo mật, sẽ gán các dữ liệu lên bộ nhớ một cách ngẫu nhiên nhằm tăng độ khó cho các kẻ tấn công có ý định lợi dụng những sơ hở của hệ thống.

Còn DEP là tính năng đã được từng được trang bị ở Windows XP, có tác dụng ngăn chặn tấn công thông qua lỗi tràn bộ nhớ đệm của hệ thống. Ngoài ra DEP còn có tác dụng ngăn chặn các đoạn mã độc tấn công và các tiến trình đang chạy trên hệ thống. 

Chester Wisniewski, cố vấn cao cấp của hãng bảo mật danh tiếng Sophos cho hay: “ASLR đã thực sự được cải tiến trong Windows 7, theo đó, các file thư viện (DLL) sẽ được load ngẫu nhiên vào trong địa chỉ bộ nhớ mỗi khi bạn khởi động hệ thống. Malware thường dựa vào các file cố định trên bộ nhớ để lợi dụng, và kỹ thuật này đã lợi dụng nhược điểm đó của các phần mềm mã độc.”Wisniewski còn lưu ý thêm rằng DEP giờ đây đã bảo vệ tốt trình duyệt web Internet Explorer và các dịch vụ “xương sống” của hệ thống

Page 60: so sanh win và mac os

Win XP Win 7

-         Đây là hệ điều hành đáng mặt thiên niên kỷ mới của nhà Microsoft phải là Windows XP – mà Chủ tịch Microsoft ” Bill Gates” vừa trịnh trọng công bố hôm 13-2-2001.

-         Windows XP được phát triển trên nền tảng của Windows 2000 đã được nâng cấp với bộ mã nguồn mới hơn, xịn hơn, và được kế thừa những gì gọi là tinh hoa, tinh túy của Windows Me.

-         Windows XP cũng là một bước đột phá trong cái mục tiêu lâu dài của Microsoft là có một hệ điều hành duy nhất cho cả các máy vi tính doanh nghiệp lẫn gia đình.

-         Giao diện của Windows XP thật là mới lạ, được đánh giá là một bước nâng cấp nổi bật nhất kể từ khi Windows 95 ra đời với dung nhan lạ hoắc so với Windows 3.1.

-         Thế nhưng tại sao lại gọi là Windows XP ? "XP" được trích từ danh từ "Experience" (kinh nghiệm) – tổng hòa toàn bộ các kinh nghiệm vi tính trước nay.

-         Sử dụng được trên mọi cấu hình,Tương thích với nhiều phần mềm,ít bị xung đột với các phần mềm.

-         Các chức năng then chốt của Windows XP là :

Ít sự cố (crash) hơn : Cả hai phiên bản cho gia đình và doanh nghiệp đều dựa trên cùng một bộ mã nguồn có tiêu chuẩn doanh nghiệp. Dễ sử dụng hơn : Các menu được cải thiện lại không chỉ tao nhã hơn mà còn mang tính trực giác hơn và dễ truy xuất hơn. Satrt Menu trước đây sẽ trở thành loại "cổ điển" (classic) mà những ai hoài cổ vẫn có thể tùy chọn. 

-         Đây là bản mới nhất hiện nay đang sử dụng,với nhiều tính năng mới và giao diện được cải tiến mới mẻ và bắt mắt hơn các phiển bản trước của Microsoft,đa phần được sử dụng trên laptop tích hợp driver trên mọi cấu hình nên khi cài ta không phải cài thêm driver.

-         Tính năng 

Windows 7 được cho là sẽ có nhiều tính năng mới, nhưng cho tới naythông tin về hệ điều hành này vẫn chưa được tiết lộ toàn bộ. Tháng5/2008, Gates và CEO Steve Ballmer trong lần đầu tiên trình diễnWindows 7 đã công bố công nghệ màn hình chạm đa điểm. Gates nói rằngtrước khi ông nghỉ hưu vào tháng 7/2008, ông sẽ hoàn tất việc đồng bộgiữa Windows 7 và dịch vụ Microsoft Live Services. Trong các cuộc trìnhdiễn gần đây có thể thấy rằng tính năng Ribbon (đang sử dụng cho Office2007) sẽ có mặt trong hai ứng dụng Wordpad và Paint.

-         DirectAccessCung cấp cho người dùng thương xuyên di chuyển có thể truy cập vào mạng công ty mà không cần có môi trường mạng riêng ảo VPN.

-         BranchCacheGiảm thời gian cho nhân viên ở các cty chi nhánh đợi để tải tài liệu, tập tin thông qua mạng.

-         Enterprise Search ScopesTìm kiếm thông tin trên mạng lưới các địa điểm bao gồm SharePoint site với giao diện người dùng đơn giản.

-         BitLocker & BitLocker To GoGiúp bảo vệ dữ liệu trên PC và các thiết bị lưu trữ di động.

Page 62: so sanh win và mac os

Làm việc theo cách bạn muốn Windows XP

Windows Vista

Windows7

 Cá nhân hóa màn hình máy tính của bạn với themes, hình ảnh và gadgets

       Performance Improvements

Kết nối với mạng công ty an toàn Domain Join

Chạy được nhiều chương trình với hiệu năng tốt hơn của máy tính 64-bit

64-bit Support

Có sẵn chương trình phòng chống phần mềm gián điệp và các phần mềm gây hại

Windows Defender

Giúp lưu trữ dữ liệu riêng tư và an toàn BitLocker

Quản lý và giám sát việc sử dụng máy tính của trẻ nhỏ

Parental Controls

Chạy nhiều ứng dụng của Windows XP Windows XP Mode

Thiết kế cho việc thực hiện chế độ sleep và resume nhanh hơn

Sleep and

Resume

Tăng cường quản lý hiệu năng cho tăng tuổi thọ pin

Power Management

Page 63: so sanh win và mac os

3. So sánh win xp và mac os

Kỹ thuật xử lý ảnh của Mac OS X và Windows XP: kẻ 8 lạng, người nửa cân

vietnamnet.vn - 10:10 06-07-2002

Ảnh kỹ thuật số - mốt mới của giới trẻ

 

Itoday

-  Microsoft và Apple bất đồng về nhiều thứ nhưng họ nhất trí về tầm quan trọng của ảnh kỹ thuật số . Cả hai công ty này đều đã trang bị cho các hệ điều hành mới của họ là Windows XP và Mac OS X, phần mềm để nhập, quản lý và chia sẻ ảnh kỹ thuật số. Loại nào trong 2 công cụ này sẽ là sự lựa chọn tốt hơn đối với một nhiếp ảnh gia có tham vọng?

Ðiều đó trước hết phụ thuộc vào máy ảnh số của người sử dụng. Nếu phần mềm iPhoto của OS X hoặc Windows Image Acquisition của XP hỗ trợ được phần cứng, người sử dụng chỉ cần cắm máy ảnh vào máy tính và để cho phần mềm xử lý ảnh. Danh sách của Apple về những máy ảnh được hỗ trợ ( www.apple.com/iphoto/compatibility ), bao gồm 84 loại từ các công ty chế tạo nổi tiếng nhất, mặc dù cả Casio lẫn Epson đều chỉ được chọn một mẫu máy ảnh. Với Microsoft, bức tranh mờ nhạt hơn. Bài báo""Cơ sở Kiến thức""số 293168 của họ đăng trên support.microsoft.com liệt kê 97 loại máy ảnh được hỗ trợ (Canon và Minolta không có trong danh sách), trong khi Windows Catalogue ( www.microsoft.com/windows/catalog) lại đưa ra một danh sách khác. Các máy ảnh không có mặt trong danh sách nào cũng có thể hoạt động nếu người sử dụng tải xuống phần mềm driver bổ sung, nhưng có thể phải nháy bỏ qua một số lời cảnh báo của hệ điều hành.

Bản thân việc truyền ảnh được thực hiện rất nhanh ở trên cả 2 hệ điều hành. Windows XP hiển thị một loạt các ảnh dạng thumbnail (kích cỡ nhỏ) của các ảnh trong máy ảnh, cho phép chọn lựa hình ảnh để tải xuống; với iPhoto, hoặc phải tải cả hoặc là không ảnh nào. XP cũng cho phép đặt tên từng nhóm ảnh nhập vào máy, sau đó chia cho từng bức ảnh một tên file dựa trên sự lựa chọn này. Ví dụ, bạn sẽ có một folder""company picnic"", với các bức ảnh được đánh số theo tên là""company picnic 001"",""company picnic 002""...  Còn iPhoto của Apple giữ nguyên tên file dạng số mà máy ảnh quy định cho một bức ảnh. Sau đó, XP và iPhoto đưa ra những biện pháp hoàn toàn khác nhau để tổ chức các bức ảnh trên máy tính. Folder mang tên My Pictures của XP là một phiên bản được cải tiến của một danh sách directory tiêu chuẩn trong Windows, trong khi iPhoto thực tế là một chương trình cơ sở dữ liệu cải trang. Ðiều này khiến XP đơn giản nhưng bị hạn chế. Người sử dụng có thể tạo các folder và các folder bên trong, đặt tên lại thoải mái - nhưng chỉ thế mà thôi. Nếu muốn bổ sung ảnh từ cuộc dã ngoại công ty tại các folder""Summer 2002""và""My Stupid Job"", sẽ phải kéo một shortcut từ folder này sang folder kia. Ngoài ra, chỉ có thể xem được 1 ảnh/lần với các nút bấm xem ảnh trước hoặc ảnh sau. Hệ điều hành phong phú hơn của Apple cung cấp nhiều cách để xem bức ảnh. Người sử dụng có thể xem các bức ảnh theo album, theo keyword hoặc theo cuộn phim. Chương trình này cho phép phóng to hoặc thu nhỏ các bộ ảnh, thu nhỏ các thumbnail xuống bằng một chấm nhỏ hoặc phóng lên như kích cỡ thật. Các công cụ biên tập cho phép cắt cúp, xoay, điều chỉnh độ sáng, chữa lỗi mắt đỏ, chuyển sang ảnh đen-trắng và ghi

Page 64: so sanh win và mac os

phụ đề. Tuy nhiên những chức năng này có thể phần nào chậm chạp, ngay cả khi chạy trên một chiếc iMac mới.

Cả Apple và Microsoft đều cung cấp những shortcut thuận tiện để gửi e-mail một bức ảnh: Chọn ảnh, nhấn vào nút gửi, chọn cỡ ảnh, đánh địa chỉ của người nhận, rồi nhấn vào nút""gửi"". Nhưng Microsoft cho phép lựa chọn một chương trình e-mail bất kỳ, trong khi iPhoto chỉ hỗ trợ Mail của Apple trừ phi người sử dụng cài thêm phần mềm bên thứ 3 để nó liên lạc với các phần mềm khách e-mail khác. Cả XP và iPhoto đều có giao diện in, cho phép định cỡ in, số ảnh trên trang và loại giấy, nhưng phần mềm của Apple rõ ràng và nhanh hơn.