Upload
vuquynh
View
219
Download
1
Embed Size (px)
Citation preview
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
--------o0o---------
NGUYỄN VĂN CÔNG
QUẢN LÝ LOGISTICS TẠI
CẢNG HÀNG KHÔNG QUỐC TẾ NỘI BÀI
LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ
CHƢƠNG TRÌNH ĐỊNH HƢỚNG THỰC HÀNH
HÀ NỘI - NĂM 2017
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
--------o0o---------
NGUYỄN VĂN CÔNG
QUẢN LÝ LOGISTICS TẠI
CẢNG HÀNG KHÔNG QUỐC TẾ NỘI BÀI
Chuyên ngành: Quản lý kinh tế
Mã số: 60 34 04 10
LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ
CHƢƠNG TRÌNH ĐỊNH HƢỚNG THỰC HÀNH
NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS. NGUYỄN TRÚC LÊ
XÁC NHẬN CỦA
CÁN BỘ HƯỚNG DẪN
XÁC NHẬN CỦA CHỦ TỊCH HĐ
CHẤM LUẬN VĂN
HÀ NỘI - NĂM 2017
LỜI CẢM ƠN
Trong qua trinh nghiên cưu va thưc hiên đê tai “Quản lý Logistics tại Cảng
HKQT Nội Bài”, tôi đa nhận đươc sư giup đơ tận tinh của cac thây , cô giao cua
Trương Đai hoc Kinh tê - Đại học Quốc gia Hà Nội , của lanh đạo Cảng vụ HKQT
Nội Bài, lanh đạo Chi nhanh - Tổng Công ty Cảng hàng không Miền Bắc, Tổng
Công ty Hàng không Việt Nam, lanh đạo và cac đồng nghiệp tại Công ty CP dịch
vụ hàng hóa Nội Bài.
Tôi xin trân trong cam ơn sư giup đơ nhiêt tinh cua cac tô chưc , ca nhân đa
giup tôi hoàn thành luận văn này.
Tôi xin trân trong cam ơn PGS .TS. Nguyễn Truc Lê, ngươi đa trưc tiêp
hương dân tôi nghiên cưu va hoan thanh luân văn nay .
Tôi xin trân trọng cam ơn sư giup đơ tân tinh va nhưng y kiên đong gop cua
cac thây , cô giao Trương Đai hoc Kinh tê - Đại học Quốc gia Hà Nội đa tao điêu
kiên giup đơ tôi , tôi xin chân thanh cam ơn tât ca ban be , ngươi thân giup đơ tôi
thưc hiên nhiêm vu nay.
Xin chân thanh cam ơn!
Hà Nội, ngày 20 thang 02 năm 2016
Tac giả luân văn
Nguyễn Văn Công
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây la công trinh nghiên cưu đôc lâp cua tac gia . Cac số
liêu va kêt qua nghiên cưu trong luân văn là trung thưc và chưa tưng công bố trong
bât ky công trinh khoa hoc nao khac . Cac số liệu trich dẫn trong qua trinh nghiên
cưu đêu ghi ro nguôn gôc.
Hà Nội, ngày 20 thang 02 năm 2016
Tac giả luân văn
Nguyễn Văn Công
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ....................................................................................................... i
DANH MỤC BẢNG BIỂU .................................................................................................................... ii
DANH MỤC SƠ ĐỒ, LƢU ĐỒ ........................................................................................................... iii
DANH MỤC BIỂU ĐỒ ......................................................................................................................... iv
CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU, CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC
TIỄN QUẢN LÝ LOGISTICS TẠI CÁC CẢNG HÀNG KHÔNG ........................................... 6
1.1. Tổng quan về tinh hinh nghiên cứu ................................................................................ 6
1.2. Cơ sở lý luận chung về Logistics và quản lý Logistics hàng không ............................. 8
1.2.1. Khai niệm và đặc điểm của Logistics .......................................................................... 8
1.2.2. Khai niệm và vai trò của Logistics hàng không ........................................................ 10
1.2.3. Khai niệm về quản lý Logistics hàng không .............................................................. 12
1.2.4. Cac nội dung quy định thực hiện quản lý Logistics hàng không ............................... 13
1.2.5. Cac tiêu chí đanh gia quản lý dịch vụ Logistics của công ty .................................... 21
1.2.6. Cac nguyên tắc cơ bản trong quản lý Logistics hàng không .................................... 23
1.2.7. Nhóm nhân tố ảnh hưởng quản lý Logistics hàng không .......................................... 26
1.3. Tinh hinh chung về quản lý Logistics hàng không trong nước, kinh nghiệm một số
quốc gia trong quản lý Logistics hàng không ...................................................................... 29
1.3.1. Tình hình chung về quản lý Logistics hàng không trong nước ................................. 29
1.3.2. Kinh nghiệm của một số quốc gia về quản lý Logistics hàng không ......................... 36
1.3.3. Bài học kinh nghiệm đối với quản lý Logistics hàng không ...................................... 40
CHƢƠNG 2: PHƢƠNG PHÁP VÀ THIẾT KẾ NGHIÊN CỨU Error! Bookmark not defined.
2.1. Cơ sở phương phap luận ................................................Error! Bookmark not defined.
2.2. Phương phap phân tich tài liệu ......................................Error! Bookmark not defined.
2.3. Phương phap xử lý thông tin .........................................Error! Bookmark not defined.
2.4. Phương phap phân tich ..................................................Error! Bookmark not defined.
2.5. Phương phap phân tich theo mô hinh SWOT ................Error! Bookmark not defined.
2.6. Cac phương phap nghiên cứu cụ thể .............................Error! Bookmark not defined.
2.6.1. Phương pháp thu thập và nghiên cứu, phân tích tài liệuError! Bookmark not defined.
2.6.2. Phương pháp phân tích tổng hợp .............................Error! Bookmark not defined.
2.6.3. Phương pháp nghiên cứu so sánh ..............................Error! Bookmark not defined.
2.7. Địa điểm và thời gian thưc hiện nghiên cứu .....................Error! Bookmark not defined.
2.8. Cac công cụ đươc sử dụng ..............................................Error! Bookmark not defined.
CHƢƠNG 3: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ LOGISTICS TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN DỊCH
VỤ HÀNG HÓA NỘI BÀI ................................................................... Error! Bookmark not defined.
3.1. Vài nét về hoạt động hàng hóa xuất khẩu tại cảng HKQT Nội BàiError! Bookmark not defined.
3.2. Một số nét khai quat về Công ty Cổ phân dịch vụ hàng hóa Nội BàiError! Bookmark not defined.
3.2.1. Sơ lược lịch sử hình thành và phat triển ....................Error! Bookmark not defined.
3.2.2. Ngành nghề, nhiệm vụ và cơ cấu tổ chức bộ may ......Error! Bookmark not defined.
3.3. Thưc trạng công tac quản lý Logistics tại Công ty cổ phân DVHH Nội BàiError! Bookmark not defined.
3.3.1. Cac dịch vụ Logistics cung cấp ..................................Error! Bookmark not defined.
3.2.2. Về thị trường và thị phần phục vụ hàng hóa ..............Error! Bookmark not defined.
3.3.2. Xây dựng quy trình khai thac dịch vụ Logistics .........Error! Bookmark not defined.
3.2.3. Tổ chức thực hiện quản lý dịch vụ Logistics ..............Error! Bookmark not defined.
3.3. Đanh gia cac nhân tố ảnh hưởng đến quản lý Logistics của Công ty cổ phân DVHH
Nội Bài..................................................................................Error! Bookmark not defined.
3.3.1. Về môi trường kinh doanh ..........................................Error! Bookmark not defined.
3.3.2. Về năng lực kho bãi, mặt bằng ...................................Error! Bookmark not defined.
3.3.3. Về phương tiện và trang thiết bị .................................Error! Bookmark not defined.
3.3.4. Vê năng lực hạ tầng công nghệ thông tin ...................Error! Bookmark not defined.
3.3.5. Về chất lượng nguồn nhân lực ...................................Error! Bookmark not defined.
3.3.6. Về tài chính .................................................................Error! Bookmark not defined.
3.4. Đanh gia kết quả quản lý Logistics tại Công ty Cổ phân DVHH Nội BàiError! Bookmark not defined.
3.4.1. Về quản lý chất lượng dịch vụ Logistics .....................Error! Bookmark not defined.
3.4.2. Về liên kết cac dịch vụ Logistics khac tại khu vực phía BắcError! Bookmark not defined.
3.5. Phân tich mô hinh SWOT đối với hoạt động quản lý Logistics của Công ty Cổ phân
dịch vụ hàng hóa Nội Bài tại cảng HKQT Nội Bài hiện nayError! Bookmark not defined.
3.5.1. Chiến lược SO (Strengths - Opportunities) ................Error! Bookmark not defined.
3.5.2. Chiến lược WO (Weaks - Opportunities) ...................Error! Bookmark not defined.
3.5.3. Chiến lược ST (Strengths - Threats) ...........................Error! Bookmark not defined.
3.5.4. Chiến lược WT (Weaks - Threats) ..............................Error! Bookmark not defined.
3.6. Đanh gia chung ..............................................................Error! Bookmark not defined.
CHƢƠNG 4: ĐỀ XUẤT CÁC GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUẢN LÝ LOGISTICS TẠI
CÔNG TY CỔ PHẦN DỊCH VỤ HÀNG HÓA NỘI BÀI - CẢNG HKQT NỘI BÀIError! Bookmark not defined.
4.1. Mục tiêu chung, quan điểm, cơ sở đề xuất giải phap ....Error! Bookmark not defined.
4.1.1. Mục tiêu chung ...........................................................Error! Bookmark not defined.
4.1.2. Quan điểm đề xuất giải phap......................................Error! Bookmark not defined.
4.1.3. Cơ sở đề xuất giải phap. .............................................Error! Bookmark not defined.
4.2. Những giải phap quản lý Logistics tại Công ty Cổ phân DVHH Nội Bài và cảng
HKQT Nội Bài .....................................................................Error! Bookmark not defined.
4.2.1. Về cơ chế, chính sach quản lý hoạt động Logistics ....Error! Bookmark not defined.
4.2.2. Giải phap về nguồn nhân lực .....................................Error! Bookmark not defined.
4.2.3. Giải phap về hạ tầng kho bãi, phương tiện, thiết bị và công nghệError! Bookmark not defined.
4.2.4. Về quy trình khai thac .................................................Error! Bookmark not defined.
4.2.5. Liên doanh liên kết đối tac trong và ngoài nước phat triển LogisticsError! Bookmark not defined.
4.2.6. Về chiến lược Marketing và thực hiện ........................Error! Bookmark not defined.
4.3. Cac kiến nghị đối với Nhà nước ....................................Error! Bookmark not defined.
KẾT LUẬN .............................................................................................. Error! Bookmark not defined.
TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................................................... 42
i
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
STT Ký hiệu Nguyên nghĩa
1. HKQT Hàng không quốc tế
2. CP Chinh phủ
3. NCTS Công ty Cổ phân Dịch vụ Hàng hóa Nội Bài
4. NĐ Nghị định
5. DVHH Dịch vụ hàng hóa
6. SXKD Sản xuất kinh doanh
ii
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 1: Thống kê hoạt động khai thac hàng không của cảng HKQT Changi -
Singapore. .................................................................................................... 37
Bảng 2: Tổng hơp sản lương hàng hóa tại Cảng HKQT Nội Bài 2009-2015. ........... 51
Bảng 3. Dư bao sản lương hàng hóa tại cảng HKQT Nội Bài tư 2016-2020. ............ 55
Bảng 4. Thống kê cac hang hàng không sử dụng dịch vụ của Công ty Cổ phân
DVHH Nội Bài tại Cảng HKQT Nội Bài năm 2015 ................................... 60
Bảng 5: Thống kê sản lương và thị phân của Công ty cổ phân DVHH Nội Bài và
toàn cảng HKQT Nội Bài giai đoạn 2010 - 2015. ....................................... 62
Bảng 6. Thống kê mặt bằng kho phục vụ hàng hóa nội địa và quốc tế của Công ty
cổ phân DVHH Nội Bài năm 2015 .............................................................. 70
Bảng 7. Tổng hơp một số trang thiết bị khai thac tại Công ty Cổ phân DVHH Nội
Bài năm 2015 .............................................................................................. 72
Bảng 8. Cơ cấu lao động tại Công ty Cổ phân DVHH Nội Bài tư năm 2010 - 2015. 75
Bảng 9. Kết quả SXKD của Công ty Cổ phân DVHH Nội Bài tư năm 2010 - 2015. 78
iii
DANH MỤC SƠ ĐỒ, LƢU ĐỒ
Sơ đồ 1: Sơ đồ tổ chức của Công ty cổ phân DVHH Nội Bài .................................... 58
Sơ đồ 2: Sơ đồ cac loại dịch vụ Logistics tại Công ty cổ phân DVHH Nội Bài ........ 59
Sơ đồ 3: Lưu đồ luân chuyển hàng hóa nhập tại Công ty cổ phân DVHH Nội Bài ... 63
Sơ đồ 4: Lưu đồ luân chuyển hàng hóa xuất tại Công ty cổ phân DVHH Nội Bài .... 64
iv
DANH MỤC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 1: Minh họa mạng lưới cac đường bay đến cac nước và châu lục ................ 12
Biểu đồ 2. Kinh tế Việt Nam trong tư 2006-2015. ..................................................... 32
Biểu đồ 3: Sản lương hàng hóa tư năm 2009-2015 tại cảng HKQT Nội Bài ............. 52
Biểu đồ 4: Cơ cấu hàng hóa hàng hóa nội địa và quốc tế năm 2015 tại Cảng HKQT
Nội Bài ...................................................................................................... 52
Biểu đồ 5: Sản lương hàng hóa nội địa tư năm 2009-2015 tại cảng HKQT Nội Bài 53
Biều đồ 6: Sản lương hàng hóa quốc tế tư năm 2009-2015 tại cảng HKQT Nội Bài 54
Biểu đồ 7: Sản lương và thị phân cac công ty cung cấp dịch vụ Logistics tại Cảng
HKQT Nội Bài năm 2015 .......................................................................... 63
Biểu đồ 8: Đanh gia về cac chủ trương và chinh sach quản lý khai thac Cảng HKQT
Nội Bài năm 2015 ...................................................................................... 67
Biểu đồ 9: Đanh gia của cac hang hàng không về chất lương dịch vụ Logistics tại
Công ty cổ phân DVHH Nội Bài năm 2015 .............................................. 79
Biểu đồ 10: Khảo sat đanh gia dịch vụ xử lý hàng hóa, lưu kho đối với khach hàng
là đại lý, công ty giao nhận tại tại Công ty cổ phân DVHH Nội Bài năm
2015 ........................................................................................................... 80
1
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Hội nhập kinh tế quốc tế là xu thế tất yếu khach quan của tất cả cac quốc gia
trên thế giới ngày nay, và không nằm ngoài quy luật đó kinh tế Việt Nam đang
trong qua trinh hội nhập mạnh mẽ với nền kinh tế thế giới. Cùng với với sư hội
nhập đó, cac hoạt động giao nhận vận tải hiện đại là Logistics đóng vai trò là mạch
mau của nền kinh tế, tạo điều kiện cho giao thương giữa Việt Nam với cac quốc gia,
cac khu vưc trên thế giới, đưa hàng hóa Việt Nam ra thế giới cùng với thu hut đâu
tư, khoa học công nghệ, nguồn nhân lưc chất lương cao đến Việt Nam.
Logistics hàng không là một ngành non trẻ, tuy nhiên với sư phat triển của
kỹ thuật hàng không, cac may bay ngày càng lớn, vận chuyển đươc nhiều hành
khach và hàng hóa. Và đặc biệt nhu câu lưu chuyển hàng hóa bằng đường hàng
không ngày càng lớn tại Việt Nam ra thế giới chứng tỏ vai trò quan trọng trong cac
hoạt động Logistics tại cac cảng hàng không của Việt Nam.
Cảng HKQT Nội Bài là cảng hàng không lớn nhất khu vưc phia Bắc, trong
những năm gân đây với tốc độ phat triển mạnh của kinh tế cac tỉnh lân cận Hà Nội-
khu vưc có nhiều khu công nghiệp đâu tư nước ngoài với cac nhà may sản xuất
nhiều hàng hóa xuất khẩu ra thế giới. Hiện nay, hạ tâng cảng đươc quản lý bởi cảng
HKQT Nội Bài - Tổng Công ty Cảng Hàng không Việt Nam trưc thuộc Bộ GTVT
là đơn vị quản lý trưc tiếp. Cac công ty phục vụ mặt đất tại cảng đươc cấp phép bởi
Cục hàng không Việt Nam - Bộ GTVT hoạt động trên cơ sở Luật hàng không dân
dụng, phap luật Nhà nước và quy định quốc tế về vận tải hàng không là cac đơn vị
đươc cấp phép thuê hạ tâng cảng hàng không, thưc hiện cung cấp dịch vụ hàng hóa
cho tất cả vận tải hàng hóa tại cảng HKQT Nội Bài. Vi vậy việc quản lý Logistics
tại cảng HKQT Nội Bài chinh là quản lý dịch vụ Logistics của cac công ty cung cấp
dịch vụ tại cảng HKQT Nội Bài. Với 3 công ty cung cấp dịch vụ tại cảng HKQT
Nội Bài gồm: Công ty Cổ phân dịch vụ hàng hóa Nội Bài (NCTS); Công ty cổ phân
Dịch vụ hàng hóa hàng không (ACSV) và Công ty TNHH MTV Nhà ga hàng hoa
2
ALS(ALSC). Trong đó với bề dày kinh nghiệm trong cung cấp dịch vụ Logistics và
chiếm xấp xỉ 80% thị phần phục vụ hàng hóa tại Cảng HKQT Nội Bài, Công ty Cổ
phân DVHH Nội Bài đóng vai trò chi phối cac hoạt động Logistics và quyết định sư
phat triển của Logistics tại cảng HKQT Nội Bài hiện tại và trong thời gian tới.
Do vậy tac giả xin lưa chọn đề tài “Quản lý Logistics tại cảng HKQT Nội
Bài” để làm luận văn thạc sỹ quản lý kinh tế tập trung đanh gia, phân tich việc quản
lý cac dịch vụ Logistics của Công ty phục vụ hàng hóa Nội Bài trong thời gian qua.
Hơn nữa sau khi đanh gia phân tich tac giả muốn đưa ra một số giải phap cho Công
ty Cổ phân DVHH Nội Bài nói riêng, cac công ty phục vụ mặt đất khac và cac cơ
quan quản lý nhà nước tại cảng HKQT Nội Bài nhằm mục đich nâng cao chất lương
quản lý Logistics tại cảng cũng như hội nhập với thế giới trong thời gian tới.
Câu hỏi nghiên cứu:
(i) Quản lý Logistics hàng không tại cac cảng hàng không Việt Nam là gì?
(ii) Thực trạng quản lý Logistics tại Công ty Cổ phần dịch vụ hàng hóa Nội
Bài tại cảng HKQT Nội Bài như thế nào?
(iii) Bài học để nâng cao quản lý Logistics tại cảng hàng không quốc tế Nội
Bài trong thời gian tới?
2. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu
2.1. Mục tiêu nghiên cứu
Luận văn có mục tiêu nghiên cứu làm rõ cac vấn đề về thưc trạng quản lý
Logistics hàng không của Công ty CP dịch vụ hàng hóa Nội Bài tại cảng HKQT
Nội Bài (công ty chiếm trên 80% thị phân tại Cảng HKQT Nội Bài). Trên cơ sở
phân tich thưc trạng bức tranh cac hoạt động cung ứng dịch vụ Logistics, công tac
quản lý Logistics tại Công ty CP dịch vụ hàng hóa Nội Bài. Tư đó đề xuất một số
giải phap quản lý Logisticscho Công ty CP dịch vụ hàng hóa Nội Bài và cảng
HKQT Nội Bài trong thời gian tới.
3
2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Nghiên cứu cơ sở lý luận và thưc tiễn về quản lý Logistics hàng không tại
cac cảng hàng không của Việt Nam hiện nay.
- Phân tich, đanh gia thưc trạng hoạt động Logistics và quản lý Logistics
hàng không tại Cảng HKQT Nội Bài thông qua Công ty CP dịch vụ hàng hóa Nội Bài.
- Đề xuất một số giải phap nhằm nâng cao chất lương quản lý Logisticscủa
Công ty Cổ phân DVHH Nội Bài và đối với cảng HKQT Nội Bài trong thời gian
tới.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
- Đối tương nghiên cứu là quan hệ quản lý của Công ty CP dịch vụ hàng hóa
Nội Bài (đơn vị cung cấp cac 80% dịch vụ Logistics tại cảng HKQT Nội Bài). Quan
hệ quản lý này gồm quan hệ giữa công ty và nhà nước, công ty và cac khach hàng là
hang hàng không, công ty giao nhận,…
3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Nội dung: Luận văn chỉ tập trung vào hoạt động quản lý Logistics hàng
không của công ty phục vụ mặt đất cụ thể đó là Công ty cổ phân dịch vụ hàng hóa
Nội Bài (NCTS. Những vấn đề khac có liên quan chỉ nghiên cứu với hinh thức bổ
trơ làm rõ cac quan hệ quản lý giữa công ty phục vụ và cac cơ quan đơn vị quản lý
nhà nước.
- Thời gian: tư năm 2010 -2015
- Không gian: Tại Cảng HKQT Nội Bài, ngoài ra đề tài có đề cập đến cac
kinh nghiệm Logistics hàng không tại một số nước trong khu vưc như Singapore,
Thai Lan.
4
4. Ý nghĩa lý luân và thực tiễn của luân văn
- Trên cơ sở lý thuyết về quản lý Logistics hàng không, đề tài thưc hiện
nghiên cứu thưc trạng quản lý Logistics hàng không của một công ty phục vụ mặt
đất chiếm phân lớn thị phân, đây là doanh nghiệp đươc cấp phép bởi Cục hàng
không Việt Nam trong lĩnh vưc Logistics hàng không tại cảng HKQT Nội Bài và là
chủ thể lớn có ảnh hưởng trưc tiếp đến xu hướng phat triển của Logistics tại cảng
HKQT Nội Bài.
- Logistics trong lĩnh vưc hàng không là lĩnh vưc mới, cac nghiên cứu về đề
tài này chưa nhiều cũng như chưa chưa phản anh hết đươc bức tranh toàn diện trong
lĩnh vưc Logistics hàng không tại cac cảng HKQT Việt Nam. Đề tài đanh gia một
cach tổng thể bức tranh về thưc trạng quản lý Logistics tại cảng HKQT Nội Bài có
thể làm tài liệu tham khảo cho cac Công ty phục vụ mặt đất khac và cơ quan quản lý
nhà nước tại cac cảng HKQT Việt Nam.
Cac điểm mới trong đề tài như sau:
- Thứ nhất: Đề tài nghiên cứu nhóm cac nhân tố ảnh hưởng đến quản lý
Logistics đối với hàng không, kinh nghiệm quản lý Logistics của cac nước phat triển,
xu thế hội nhập quốc tế và tinh tất yếu của quản lý Logistics tại cac cảng hàng không.
- Thứ hai: Đề tài tập trung nghiên cứu kha sâu sắc thưc trạng quản lý cac
dịch vụ Logistics tại Cảng HKQT Nội Bài thông qua Công ty CP dịch vụ hàng hóa
Nội Bài qua mô hinh tổ chức hoạt động, cac dịch vụ hiện có và xu thế phat triển.
- Thứ ba: Đề tài mạnh dạn đề xuất những giải phap chiến lươc mang tinh
“đột pha” về quản lý Logistics hàng không nhằm mục đich phat triển Logistics tại
cảng HKQT Nội Bài lớn mạnh tại khu vưc kinh tế phia Bắc và trở thành một Hub
trung chuyển hàng hóa quốc tế trong tương lai.
Tóm lại, đề tài có nhiều điểm mới do cach thức tiếp cận và sử dụng cac
phương phap phân tich, tổng hơp cả về chiều rộng lẫn chiều sâu. Sử dụng cac dư
5
liệu độc lập trong phân tich đanh gia nhằm tim ra nguyên nhân, tồn tại về quản lý
Logistics tại Cảng HKQT Nội Bài.
5. Kết cấu của luân văn
Ngoài phân mở đâu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, nội dung chinh
của luận văn đươc kết cấu thành 4 chương như sau:
Chương 1: Tổng quan tinh hinh nghiên cứu, cơ sở lý luận và thưc tiễn quản
lý Logistics tại cac cảng hàng không
Chương 2: Phương phap và thiết kế nghiên cứu
Chương 3: Thưc trạng quản lý Logistics tại Công ty Cổ phân Dịch vụ hàng
hóa Nội Bài
Chương 4: Đề xuất cac giải phap hoàn thiện quản lý Logistics tại Công ty Cổ
phân dịch vụ hàng hóa Nội Bài - Cảng HKQT Nội Bài.
6
CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU, CƠ SỞ LÝ LUẬN
VÀ THỰC TIỄN QUẢN LÝ LOGISTICS TẠI CÁC CẢNG HÀNG KHÔNG
1.1. Tổng quan về tình hình nghiên cứu
Mặc dù, Logistics phat triển tư rất sớm tại cac quốc gia phat triển tư đường
biển, đường bộ và đường không. Tại Việt Nam, trong qua trinh hội nhập nền kinh tế
thế giới thi nhu câu Logistics ngày càng lớn và là một bộ phận cấu thành nên gia
thành sản phẩm. Sau khi Việt Nam gia nhập WTO, tinh hinh xuất khẩu nước ta đa
chuyển biến tốt hơn và ngành Logistics thu hut càng nhiều nhà đâu tư nước ngoài
có tâm cơ hơn. Tuy nhiên, cac nghiên cứu đanh gia về Logistics tại Việt Nam chưa
xứng hết với tiềm năng và yêu câu phat triển của đất nước trong giai đoạn phat triển
hiện nay.
Đặc biệt với thưc tế và tiềm năng của cac tập đoàn sản xuất lớn của nước
ngoài như Samsung, Cannon, Microsoft,…thi nhu câu rất lớn trong vận tải hàng
không tăng mạnh trong những năm gân đây tại khu vưc phia Bắc. Hiện nay, cac
nghiên cứu mang tinh khoa học trong lĩnh vưc Logistics hàng của Việt Nam nói
chung và tại Cảng HKQT Nội Bài là rất it, thậm chi là rất hiếm. Một số bài viết đa
phản anh chung về thưc trạng và tiềm năng về Logistics của Việt Nam; cac luận văn
về khai thac cac dịch vụ hàng hóa của cac công ty giao nhận; của Ngành hàng
không Việt Nam.
Tac giả Nguyễn Đặng Tam Hoàng (2009) với đề tài luận văn thạc sỹ: Phat
triển vận tải hàng hóa bằng đường hàng không của Tổng Công ty hàng không Việt
Nam đa khai quat thưc trạng vận chuyển khai thac hàng hóa, chỉ ra những hạn chế
và đưa ra cac giải phap phat triển vận tải hàng hóa với cac đề xuất: nâng cao thiết bị
may bay, nâng cao chất lương dịch vụ vận tải hàng hóa tại Tổng Công ty hàng
không Việt Nam.
Tac giả Đoàn Thanh Trung (2009) với đề tài luận văn thạc sỹ: Phat triển hệ
thống Logistics vùng kinh tế trọng điểm phía Nam tiếp cận khai niệm Logistics ở
7
góc độ kinh tế vĩ mô, phân tich thưc trạng của ngành Logistics qua ma trận SWOT,
tập trung phân tich cac điểm yếu và sư manh mun, thiếu liên kết, dẫn đến chi phi
cao và kém hiệu quả trong ngành Logistics tại vùng kinh tế trọng điểm phia Nam.
Tac giả Lê Thi Thanh Hương (2009) với đề tài luận văn: Thưc trạng và giải
phap phat triển dịch vụ Logistics của Việt Nam đap ứng yêu câu hội nhập kinh tế
quốc tế nghiên cứu những vẫn đề cơ bản về dịch vụ Logistics cũng như thấy đươc
sư phat triển của dịch vụ Logistics ở Việt Nam. Tư đó đưa ra một số giải phap phat
triển dịch vụ Logistics ở Việt Nam đap ứng với yêu câu hội nhập kinh tế quốc tế.
Tac giả Vũ Thị Thanh Nhàn (2011) với đề tài Luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh
doanh: Phat triển hoạt động kinh doanh Logistics cho cac doanh nghiệp giao nhận
vận tải Việt Nam nêu tổng quan về dịch vụ Logistics và nhà cung cấp dịch vụ
Logistics. Thưc trạng phat triển hoạt động kinh doanh dịch vụ Logistics của cac
doanh nghiệp giao nhận vận tải Việt Nam trên thị trường miền nam Việt Nam.
Tac giả Nguyễn Hải Quang (2013) với đề tài: Quản lý khai thac dịch vụ hàng
hóa tại Cảng HKQT Nội Bài đa chỉ ra đươc hệ thống về quản lý dịch vụ vận tải
hàng hóa, một số thành tưu và một số tồn tại, hạn chế của dịch vụ vận tải hàng hóa
tại Cảng HKQT Nội Bài. Cac kiến nghị đề xuất cac cơ quan chức năng nâng cao
hiệu quả quản lý nhà nước đối với quản lý khai thac dịch vụ hàng hóa tại Cảng
HKQT Nội Bài.
Trong thời gian gân đây, nhằm giup cho cac nhà quản lý doanh nghiệp cập
nhật về cac xu hướng, yêu câu hiện nay về Logistics và chuỗi cung ứng, hiểu về
những cơ hội và thach thức trong lĩnh vưc này để nâng cao sức cạnh tranh trên
trường quốc tế, cac tổ chức như VCCI, tổ chức quốc tế khac đa thưc hiện cac buổi
hội thảo bàn về quản lý phat triển Logistics của Việt Nam.Ngày 18/05/2016- Chi
nhanh Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam tại TP. HCM (VCCI-HCM) tổ
chức buổi hội thảo với chủ đề: “Logistics và chuỗi cung ứng: Làm thế nào để cac
doanh nghiệp Việt Nam có thể nâng cao sức cạnh tranh trong bối cảnh hội nhập? ”
hoặc hội thảo “E-Logistics Việt Nam sẵn sàn cất canh” - Hiệp Hội Doanh nghiệp
Dịch vụ Logistics Việt Nam (VLA) tổ chức 14/11/2016.
8
Nhin chung, cac bài viết và nghiên cứu một cach khoa học trong lĩnh vưc
quản lý phat triển Logistics hàng không chưa đap ứng đươc nhu câu vận tải hàng
hóa cùng cac dịch vụ hỗ trơ tư khâu sản xuất đến khâu phân phối, lưu thông hàng
hóa ngày càng cao, đang tạo ra cơ hội lớn cho phat triển cac dịch vụ Logistics tài
cac cảng hàng không Việt Nam nói chung và Nội Bài nói riêng. Đề tài “Quản lý
Logistics tại cảng HKQT Nội Bài” là đề tài hoàn toàn mới, có tinh nghiên cứu và
vận dụng cao và không trùng với cac đề tài đa công bố trước đây.
1.2. Cơ sở lý luân chung về Logistics và quản lý Logistics hàng không
1.2.1. Khái niệm và đặc điểm của Logistics
1.2.1.1. Khai niệm về Logistics
Logistics là một thuật ngữ rất rộng và thưc tế đa có rất nhiều định nghĩa khac
nhau về Logistics và khó có thể khẳng định, định nghĩa nào là đung nhất. Nhưng
đuc rut lại tư những nhận định đó, xin đưa ra một định nghĩa đươc coi là đây đủ
nhất và đươc sử dụng rộng rai nhất là định nghĩa của hội đồng quản lý Logistics của
Hoa Kỳ (LCM-Council of Logistics Management). “Logistics là qua trinh lập kế
hoạch, tổ chức thưc hiện và kiểm soat qua trinh lưu chuyển, dư trữ hàng hoa, dịch
vụ và những thông tin liên quan tư điểm suất phat đâu tiên đến nơi tiêu thụ cuối
cùng sao cho hiệu quả và phù hơp với yêu câu của khach hàng”.
Tại Việt Nam, theo quy định của luật thương mại, tại mục 4, điều 233 quy
định: dịch vụ Logistics là hoạt động thương mại, theo đó thương nhân tổ chức thưc
hiện một hoặc nhiều công việc bao gồm nhận hàng, vận chuyển, lưu kho, lưu bai,
làm thủ tục hải quan, cac giấy tờ khac, tư vấn khach hàng, đóng gói bao bi, ghi ký
ma hiệu, giao hàng hoặc cac dịch vụ khac có liên quan đến hàng hoa theo thoả
thuận với khach hàng để hưởng thù lao.
1.2.1.2. Đặc điểm của hoạt động Logistics
Logistics là một qua trinh: điều đó có nghĩa Logistics không phải là một hoạt
động riêng lẻ mà là một chuỗi cac hoạt động liên tục, liên quan mật thiết và tac
động qua lại mật thiết với nhau, đươc thưc hiện một cach khoa học và có hệ thống
qua cac bước: nghiên cứu, hoạch định, tổ chức, quản lý, thưc hiện, kiểm tra, kiểm
9
soat và hoàn thiện. Do đó Logistics xuyên suốt mọi giai đoạn, tư giai đoạn đâu vào
cho đến giai đoạn tiêu thụ sản phẩm cuối cùng.
Logistics liên quan đến tất cả cac nguồn tài nguyên cac yếu tố đâu vào cân
thiết để tạo ra sản phẩm hay dịch vụ phù hơp với yêu câu của người tiêu dùng.
Nguồn tài nguyên không chỉ có vật tư, nhân lưc mà còn bao gồm cả dịch vụ, thông
tin, bi quyết công nghệ.
Logistics tồn tại ở cả hai cấp độ: hoạch định và tổ chức. Ở cấp độ thứ nhất,
vấn đề đặt ra là phải lấy nguyên vật liệu, ban thành phẩm, thành phẩm hay dịch
vụ…ở đâu? Vào khi nào? Và vận chuyển chung đi đâu?. Do vậy tại đây xuất hiện
vấn đề vị tri. Cấp độ thứ hai quan tâm tới việc làm thế nào để đưa đươc nguồn tài
nguyên, cac yếu tố đâu vào tư điểm đâu đến điểm cuối dây chuyền cung ứng. Tư
đây nẩy sinh vấn đề vận chuyển và lưu trữ.
Vi lĩnh vưc Logistics rất đa dạng, bao gồm nhiều quy trinh và công đoạn
khac nhau nên hiện nay người ta chia thành 4 phương thức khai thac hoạt động
Logistics như sau:
- Logistics tư cung cấp
Cac công ty tư thưc hiện cac hoạt động Logistics của minh. Công ty sở hữu
cac phương tiện vận tải, nhà xưởng, thiết bị xếp dơ và cac nguồn lưc khac bao gồm
cả con người để thưc hiện cac hoạt động Logistics. Đây là những tập đoàn Logistics
lớn trên thế giới với mạng lưới Logistics toàn câu, có phương cach hoạt động phù
hơp với tưng địa phương.
- Second Party Logistics (2PL)
Là việc quản lý cac hoạt động Logistics truyền thống như vận tải hay kho
vận. Công ty không sở hữu hoặc có đủ phương tiện và cơ sở hạ tâng thi có thể thuê
ngoài cac dịch vụ cung cấp Logistics nhằm cung cấp phương tiện thiết bị hay dịch
vụ cơ bản. Lý do của phương thức này là để cắt giảm chi phi hoặc vốn đâu tư.
- Third Party Logistics (TPL) hay Logistics theo hơp đồng
Phương thức này có nghĩa là sử dụng cac công ty bên ngoài để thưc hiện cac
hoạt động Logistics, có thể là toàn bộ qua trinh quản lý Logistics hoặc chỉ một số
10
hoạt động có chọn lọc. Cach giải thich khac của TPL là cac hoạt động do một công
ty cung cấp dịch vụ Logistics thưc hiện trên danh nghĩa khach hàng cuả họ, tối thiểu
bao gồm việc quản lý và thưc hiện hoạt động vận tải và kho vận it nhất 1 năm có
hoặc không có hơp đồng hơp tac. Đây đươc coi như một liên minh chặt chẽ giữa
một công ty và nhà cung cấp dịch vụ Logistics, nó không chỉ nhằm thưc hiện cac
hoạt động Logistics mà còn chia sẻ thông tin, rủi ro và cac lơi ich theo một hơp
đồng dài hạn.
- Fourth Party Logistics (FPL) hay Logistics chuỗi phân phối
FPL là một khai niệm phat triển trên nền tảng của TPL nhằm tạo ra sư đap
ứng dịch vụ, hướng về khach hàng và linh hoạt hơn. FPL quản lý và thưc hiện cac
hoạt động Logistics phức hơp như quản lý nguồn lưc, trung tâm điều phối kiểm soat
và cac chức năng kiến truc và tich hơp cac hoạt động Logistics. FPL bao gồm lĩnh
vưc rộng hơn gồm cả cac hoạt động của TPL, cac dịch vụ công nghệ thông tin, và
quản lý cac tiến trinh kinh doanh. FPL đươc xem là một điểm liên lạc duy nhất , nơi
thưc hiện việc quản lý, tổng hơp cac nguồn lưc và giam sat cac chức năng TPL
trong suốt chuỗi phân phối nhằm vươn tới thị trường toàn câu, lơi thế chiến lươc và
cac mối quan hệ lâu bền.
1.2.2. Khái niệm và vai trò của Logistics hàng không
1.2.2.1. Khai niệm về Logistics hàng không
Logistics hàng không là chuỗi cung ứng bao gồm việc hoạch định, thưc hiện,
kiểm soat việc vận chuyển và lưu trữ hiệu quả hàng hóa, dịch vụ cũng như những
thông tin liên quan tư nơi xuất phat (Cảng hàng không đi) tới điểm đến (Cảng hàng
không đến) để đap ứng yêu câu của khach hàng về vận chuyển hàng hóa qua đường
hàng không quy định của nghành và chuẩn mưc, luật phap quốc tế.
1.2.2.2. Vai trò của Logistics hàng không
Logistics hàng không ngày càng khẳng định sư quan trọng của minh trong
việc thuc đẩy nền kinh tế, văn hóa, xa hội…hiện đại.
- Đối với nền kinh tế
Hàng không kết nối mạng lưới giao thông vận tải trên toàn thế giới. Đó là
11
điều vô cùng cân thiết cho kinh doanh toàn câu và du lịch. Nó đóng một vai trò
quan trọng trong việc thuc đẩy tăng trưởng kinh tế, đặc biệt là ở cac nước đang phat
triển. Hàng không vận chuyển gân 2 tỷ hành khach mỗi năm và 40% kim ngạch
xuất khẩu liên vùng hàng hóa (theo gia trị). 40% khach du lịch quốc tế hiện nay đi
du lịch bằng đường hàng không. Ngành công nghiệp vận tải hàng không tạo ra tổng
cộng 29 triệu việc làm trên toàn câu. Tac động của hàng không lên kinh tế toàn câu
đươc ước tinh khoảng $ 2,960 tỷ đồng, tương đương với 8% của thế giới Tổng sản
phẩm trong nước (GDP), 25% công ty ban hàng phụ thuộc vào vận tải hàng không.
70% doanh nghiệp bao cao rằng, để phục vụ một thị trường lớn thi sử dụng dịch vụ
hàng không là điều tất yếu.
- Đối với việc sử dụng có hiệu quả cao cac nguồn lưc và cơ sở hạ tâng
Hàng không chiếm tỉ lệ cao (65% đến 70%) về hiệu quả sử dụng nguồn lưc
và cơ sở hạ tâng, gấp đôi đường bộ và đường sắt. May bay hiện đại có hiệu quả
nhiên liệu là 3,5 lit cho 100 hành khach/km hoặc 67 hành khach/dặm cho mỗi US
gallon. Cac may bay thế hệ tiếp theo (A380 & B787) đang phấn đấu để đạt mục tiêu
hiệu suất it hơn 3 lit cho 100 hành khach/km hoặc 78 hành khach/dặm một US
gallon, vươt qua hiệu quả của bất kỳ chiếc xe nhỏ gọn hiện đại trên thị trường.
- Đối với lơi ich xa hội
Bằng cach mở rộng giải tri và trải nghiệm văn hoa cho người dân, vận tải
hàng không giup cải thiện chất lương cuộc sống. Nó cung cấp một sư lưa chọn rộng
rai về địa điểm nghỉ ngơi khắp thế giới và là một phương tiện với gia cả phải chăng
để thăm viếng bạn bè, người thân ở xa. Vận tải hàng không giup cải thiện mức sống
và xoa đói giảm nghèo, chẳng hạn như thông qua dịch vụ du lịch. Vận tải hàng
không đươc xem như phương tiện duy nhất có thể cung cấp hàng hoa đến những
vùng sâu vùng xa, tư đó thuc đẩy việc hoà nhập xa hội. Vận tải hàng không góp
phân vào sư phat triển bền vững. Nhờ điều kiện du lịch và thương mại, nó tạo ra
tăng trưởng kinh tế, cung cấp công ăn việc làm, tăng thuế lơi tức, và thuc đẩy việc
bảo tồn cac khu vưc cân đươc bảo vệ. Mạng lưới vận tải hàng không tạo điều kiện
cho việc cứu trơ khẩn cấp và phân phối nguồn viện trơ nhân đạo đến bất cứ nơi đâu
12
trên hành tinh, đảm bảo mang đến cac thiết bị y tế hay cac bộ phận cấy ghép một
cach nhanh chóng.
- Đối với môi trường
Ngày nay, những hạm đội may bay 20 deciben (dB) đươc đưa vào sử dụng,
êm hơn so với những chiếc may bay cach đây 40 năm. Điều này tương ứng với việc
giảm thiểu tiếng ồn khó chịu đến 75%. May bay thế hệ 2020 đươc ki vọng giảm
thiểu hơn 50% tiếng ồn trong qua trinh cất canh và hạ cach (trư 10dB). Cac may bay
ngày hôm nay sử dụng nguyên liệu hiệu quả hơn 70% so với 40 năm trước. Lương
khi thải carbon monoxide đa giảm đồng loạt 50%, trong khi hydrocarbon chưa chay
và khói đa đươc giảm tới 90%. Cac chương trinh nghiên cứu mới có thể tiết kiệm
nhiên liệu 50% và giảm thiểu 80% cac khi oxit của nitơ đang đươc thưc hiện trên
thế hệ may bay 2027. Những cải tiến trong việc quản li giao thông hàng không có
khả năng làm giảm tiêu hao nhiên liệu 6-12%, đồng thời việc cải thiện hoạt động
còn giảm thiểu nhiên liệu thêm 2-6%.
Biểu đồ 1: Minh họa mạng lƣới cac đƣờng bay đến cac nƣớc và châu lục
(Nguồn: The World’s Busiest Airport, 2000, Worldmapsatlas.com)
1.2.3. Khái niệm về quản lý Logistics hàng không
Quản lý Logistics hàng không cơ bản bao gồm quản lý cac hoạt động vận tải
hàng hóa xuất và nhập, kho bai, nguyên vật liệu, thưc hiện đơn hàng, thiết kế mạng
13
lưới Logistics, hoạch định cung/câu, nhà cung cấp dịch vụ thứ ba. Quản lý Logistics
là chức năng tổng hơp kết hơp và tối ưu hóa tất cả cac hoạt động Logisticscũng như
phối hơp hoạt động Logistics với cac chức năng khac marketing, kinh doanh, sản
xuất, tài chinh, công nghệ thông tin.
Có thể nói quản lý Logistics là quản lý khai thac hàng hóa bao gồm cac dịch
vụ mặt đất tại cac cảng hàng không bao gồm cac hoạt động của con người phục vụ,
vận hành may móc, phương tiện vận chuyển, xử lý hàng hóa, lưu kho bai, công
nghệ thông tin,.. để cung cấp cấp chuỗi cac dịch vụ hàng hóa dưới mặt đất. Qua
trinh phục vụ này phải tuân thủ theo tiêu chuẩn chung quốc tế, yêu câu của cac hang
hàng không và khach hàng.
1.2.4. Các nội dung quy định thực hiện quản lý Logistics hàng không
1.2.4.1. Cảng hàng không (Airport)
Cảng hàng không là nơi đỗ cũng như cất hạ canh của may bay, là nơi cung
cấp cac điều kiện vật chất kỹ thuật và cac dịch vụ cân thiết liên quan tới vận chuyển
hàng hoa và hành khach. Cảng hàng không có khu vưc phục vụ hàng hóa riêng (ga
hàng hóa) gồm cac khu vưc hàng nội địa, hàng quốc tế (hàng xuất khẩu, hàng nhập
khẩu), hàng chuyển tải và kho bai chứa hàng.
1.2.4.2. Quy định về cảng hàng không (Airport) và khai thac nhà ga hàng hóa tại
cac cảng hàng không
- Đối với cac cảng hàng không (Airport)
Cảng hàng không là nơi đỗ cũng như cất hạ canh của may bay, là nơi cung
cấp cac điều kiện vật chất kỹ thuật và cac dịch vụ cân thiết liên quan tới vận chuyển
hàng hoa và hành khach. Cảng hàng không có khu vưc phục vụ hàng hóa riêng (ga
hàng hóa) gồm cac khu vưc hàng nội địa, hàng quốc tế (hàng xuất khẩu, hàng nhập
khẩu), hàng chuyển tải và kho bai chứa hàng.
- Quy định về khai thac nhà ga hàng hóa tại cac cảng hàng không
Trên cơ sở quy định của ICAO về nhà ga hàng hóa, theo Thông tư số
16/2010/TT-BGTVT của Bộ Giao thông vận tải: Quy định chi tiết về quản lý, khai
thac cảng hàng không, sân bay. Tại điều 24- Chương IV quy định như sau:
14
Điều 24. Yêu câu đối với nhà ga hành khach, nhà ga hàng hoa
1. Cảng vụ hàng không chủ tri, phối hơp với cac cơ quan thưc hiện chức
năng quản lý nhà nước chuyên ngành liên quan, thống nhất quy trinh làm thủ tục
đối với hành khach, hành lý, hàng hoa, bưu phẩm, bưu kiện, thư phù hơp với tưng
cảng hàng không.
2. Trong nhà ga hành khach phải có cac khu vưc làm thủ tục cân thiết theo
quy trinh phục vụ hành khach; khu làm việc của cac cơ quan quản lý nhà nước liên
quan; khu vưc dành cho khach không đủ điều kiện nhập cảnh đối với cảng HKQT;
khu vưc hành lý thất lạc; khu vưc chung để giải quyết khiếu nại giữa hành khach
với hang hàng không và doanh nghiệp cảng hàng không; quây hoặc thiết bị hướng
dẫn thông tin chung cho hành khach; khu vưc trơ giup y tế, sơ cứu ban đâu; khu nhà hàng.
3. Danh mục cac hệ thống thiết bị phục vụ hành khach, hành lý, hàng hoa tối
thiểu trong nhà ga bao gồm:
a) Hệ thống thiết bị làm thủ tục hàng không;
b) Hệ thống điện;
c) Hệ thống điều hòa;
d) Hệ thống băng chuyền hành lý;
đ) Hệ thống quản lý hàng hoa;
e) Hệ thống thiết bị kiểm tra an ninh hàng không;
g) Hệ thống thiết bị làm thủ tục xuất nhập cảnh (đối với cảng HKQT);
h) Hệ thống thiết bị làm thủ tục hải quan (đối với cảng HKQT);
i) Hệ thống thông tin;
k) Hệ thống thông bao;
l) Hệ thống biển bao;
m) Hệ thống camera giam sat khu vưc công cộng, khu vưc hạn chế làm thủ
tục, xử lý đối với hành khach, hành lý, hàng hoa, bưu kiện;
n) Hệ thống thiết bị cứu hỏa, khẩn nguy nhà ga.
4. Nhà ga phải đươc duy tri, đảm bảo cac điều kiện vệ sinh tối thiểu như sau:
15
a) Nhà ga phải đươc bảo đảm vệ sinh, sạch sẽ, khô rao, không bị ô nhiễm, có
cac biển cảnh bao bảo đảm an toàn;
b) Cac khu vệ sinh của nhà ga hành khach phải đươc giam sat và dọn vệ
sinh; có bảng ghi tên người trưc, thời gian, nội dung công việc đươc thưc hiện;
5. Hệ thống biển bao trong nhà ga phải đươc lắp đặt đây đủ, rõ ràng, ở cac vị
tri làm thủ tục cho hành khach, hàng hóa, khu vưc xử lý hành lý, hàng hóa và cac
khu vưc cân thiết khac theo quy định.
6. Tại cac khu vưc cải tạo, sửa chữa trong khu vưc công cộng của nhà ga
phải có vach ngăn và cac biện phap đảm bảo vệ sinh môi trường và biển thông bao
về việc cải tạo, sửa chữa.
7. Phải có phương an phòng chống chay nổ, tổ chức huấn luyện, diễn tập,
kiểm tra định kỳ phòng chống chay nổ theo quy định của phap luật.
8. Cac hạng mục trong nhà ga nêu tại khoản 3 của Điều này phải có kế
hoạch và thưc hiện duy tu bảo dương thường xuyên.
9. Người khai thac cảng hàng không ban hành, tổ chức phổ biến và giam sat
việc tuân thủ quy tắc an toàn tại nhà ga hành khach, nhà ga hàng hoa.
10. Trong điều kiện cho phép, Cục Hàng không Việt Nam chỉ đạo người
khai thac cảng hàng không, sân bay bố tri một không gian nhất định tại nhà ga hành
khach để trưng bày, giới thiệu văn hoa đặc sắc của Việt Nam.
11. Người khai thac cảng hàng không, sân bay phải công bố và thưc hiện
công khai chinh sach lưa chọn cac hang taxi đươc nhương quyền khai thac tại cảng
hàng không; thông bao công khai trong nhà ga hành khach về hang taxi đươc
nhương quyền, gia vận chuyển taxi; bảo đảm văn minh, lịch sư, an ninh trật tư đối
với hoạt động khai thac taxi; ban hành quy chế kiểm soat khai thac xe taxi tại cảng
hàng không, có biện phap xử lý cụ thể đối với hang taxi, lai xe taxi vi phạm phap
luật hoặc vi phạm quy chế kiểm soat theo thoả thuận đa đươc ký kết; tổ chức quây
và thưc hiện phân bổ xe taxi của cac hang taxi đươc nhương quyền khai thac theo
nguyên tắc:
a) Taxi đến trước đi trước, không phân biệt hang taxi;
16
b) Hành khach có nhu câu xếp hàng trật tư chờ phân bổ taxi.
1.2.4.3. Quy định về hợp đồng chuyên chở hàng hóa bằng đường hàng không
Hơp đồng chuyên chở trong vận tải hàng hoa xuất nhập khẩu bằng đường
hàng không có thể đươc ký kết trưc tiếp giữa người gửi hàng với Hang hàng không
hoặc cũng có thể ký giữa người gửi hàng với đại lý của Hang tại nơi gửi hàng. Tuỳ
theo tinh chất của hàng hoa, khối lương hàng hoa mà người gửi hàng có thể thuê
hẳn một may bay chuyên chở một hay nhiều chuyến hàng hay chỉ thuê người
chuyên chở vận chuyển lô hàng của minh đến nơi cân thiết - trường hơp này gọi là
lưu khoang may bay. Hơp đồng chuyên chở giữa một Hang hàng không và khach
hàng đươc thưc hiện qua một số điều khoản của việc thuê bao như:
- Loại may bay chuyên chở
- Giới hạn về thể tich và trọng lương tối đa của vận tải
- Thời điểm và thời gian của thương vụ
- Phi phải trả nếu người thuê phải huỷ hơp đồng
Trong trường hơp cuối, phi này thường đươc tinh trên thời gian của việc
tuyên bố huỷ hơp đồng. Càng gân ngày vận chuyển thi tiền phạt càng tăng.
Hinh thức thuê may bay chỉ đươc ap dụng như là một hinh thức mang tinh
chất thuê thiết bị toàn bộ của hang hàng không để đưa vào khai thac. Trong thưc tế
chủ hàng thường ap dụng hinh thức lưu khoang may bay.
Cac bên có liên quan đến hơp đồng chuyên chở là:
- Người gửi hàng: Là ca nhân hay tổ chức cân chuyên chở
- Người chuyên chở: Là hang hàng không
- Người nhận hàng: Có thể là nguời gửi hàng hoặc một người bất kỳ
do người gửi hàng chỉ định.
1.2.4.4. Quy định về may bay và yêu cầu chất xếp
Để thưc hiện vận chuyển hàng hóa đường hàng không phải có may bay, sư
vận tải hàng không, thiết bị chất xếp và gia cước hàng không.
- Về may bay vận chuyển khai thac (Aircraft)
17
Là công cụ chuyên chở của vận tải hàng không, may bay chia thành cac loại
sau đây:
+ May bay chở khach (Passenger Aircraft): hàng hóa đươc chở ở khoang
bụng của may bay trong khi hành lý của hành khach đươc để khoang chinh. Do vậy
số lương hàng hóa trên một chuyến bay là hạn chế, và lơi tức thu nhập chỉ đươc
phat huy khi tân suất bay lớn.Thông thường cac hang hàng không it sử dụng may
bay này để vận chuyển hàng hóa.
+ May bay chở hành khach và hàng hóa (Mix/Combi Aircraft): May bay này
có thể chở hàng hóa và hành lý trên khoang chinh và thêm hàng trên khoang bụng.
Do đó, tùy vào lương hành khach, hành lý, hàng hóa mà nó có thể điều chỉnh khả
năng chuyên chở cho phù hơp với nhu câu.
+ May bay chở hàng (Freighter): Loại may bay này chỉ đươc sử dụng để
chuyên chở hàng hóa, lơi thế của nó là có thể chở những lô hàng lớn hoặc cac loại
hàng có kich thước đặc biệt và chi phi vận hành kinh doanh sẽ rất lớn. Vi vậy cac
loại may bay này chỉ đươc sử dụng tại cac nước có nền công nghiệp và kinh tế vận
tải hùng mạnh.
- Cac yêu câu về chất xếp hàng trên may bay:
* Về sức chở: Đối với tưng loại may bay đều có chỉ số giới hạn tối đa về
trọng tải để may bay có thể an toàn. Giới hạn này đươc nhà chế tạo may bay quyết
định hay còn gọi là trọng tải cất canh tối đa hay thiết kế tối đa. Cụ thể như sau:
- Trọng lương may bay rỗng (1)
- Nhiên liệu mang theo tưng chuyến bay (2)
- Khả năng chuyên chở tối đa của may bay (3)
- Sức chở = (3) - (1+2)
Tư đó ta có thể xac định đươc tùy theo điều kiện tối ưu, may bay có thể có
sức chở giới hạn tối đa. Đó là trọng lương cất canh tối đa trư đi trọng lương may
bay và nhiên liệu mang theo trên may bay.
Hàng hóa khi chất xếp lên may bay bằng cach xếp trưc tiếp lên khoang chứa
hoặc hàng hóa đươc đưng trong thiết bị chuyên dụng sử dụng cho may bay. Do
18
hàng hóa xếp rời dễ bị hư hỏng, hoặc tac động lên thân may bay nên phân lớn hàng
hóa khi chất xếp lên may bay đều đươc xếp lên cac thiết bị chất xếp để đảm bảo an
toàn cho may bay chuyên chở.
* Về thiết bị chất hàng theo đơn vị - Unit Load Devices (ULD): để đảm
bảo hàng hóa đươc chất xếp tối ưu lên may bay, người ta thiết kế những đơn vị lớn
như pallet, container phù hơp theo cấu truc của thân may bay có thể vận chuyển đi
đươc xa và đảm bảo an toàn cho may bay.
- Pallet máy bay: pallet là tấm bục phẳng bang kim loại hay còn gọi là mâm
xếp hàng đươc thiết lập theo tiêu chuẩn không dày qua 1 inch và ranh quanh ria để
chằng lưới. khi dung thiết bị này, hàng hóa đươc chất xếp và dơ xuống thuận lơi.
khi đặt lên may bay đươc định vị bởi hệ thống chốt của sàn may bay rất chắc chắn.
- Container máy bay:có thể chia ra cac loại như sau:
+ Container liên phương thức loại 20 feet hay 40 feet với chiều dài và chiều
cao 8 feet. Loại này đươc sử dụng để chất xếp trên khoang chinh của may bay hoặc
trên may bay thân rộng chở hàng.
+ Container khoang chinh là loại chỉ đươc chất xếp trên khoang chinh may
bay chở hàng hay hỗn hơp.
+ Container khoang thấp: chỉ chất xếp ở khoang thấp của may bay thân rộng.
loại ULD bé có thể xếp 2 đơn vị gân nhau và chiều cao của chung không qua 64 inch.
1.2.4.5. Quy định về phương tiện và thiết bị thực hiện Logistics hàng hóa hàng
không
Yêu câu về phương tiện và thiết bị hoạt động tại sân bay như sau:
- Thiết bị hàng không, phương tiện hoạt động tại cảng hàng không, sân bay
bao gồm hệ thống kỹ thuật, thiết bị, phương tiện phục vụ cho việc cung cấp dịch vụ
hàng không tại cảng hàng không, sân bay.
- Thiết bị hàng không, phương tiện hoạt động tại cảng hàng không, sân bay
phải đap ứng yêu câu, tiêu chuẩn kỹ thuật, môi trường đươc ap dụng, bao gồm tiêu
chuẩn của ICAO, tiêu chuẩn, quy chuẩn Việt Nam, tiêu chuẩn cơ sở do Cục Hàng
không Việt Nam ban hành hoặc công nhận ap dụng trong ngành hàng không dân dụng.
19
- Thiết bị hàng không, phương tiện hoạt động tại cảng hàng không, sân bay
phải đươc trang bị đây đủ, đảm bảo hoạt động của cảng hàng không, sân bay an
toàn, liên tục, hiệu quả.
- Người quản lý, khai thac thiết bị hàng không, phương tiện hoạt động tại
cảng hàng không, sân bay ban hành và thưc hiện cac quy trinh khai thac, kiểm tra,
sửa chữa, duy tu bảo dương phù hơp với tài liệu khai thac, bảo dương của nhà sản
xuất; có phương an, thiết bị dư phòng thay thế để đảm bảo không gian đoạn việc
cung cấp dịch vụ hàng không; tổ chức huấn luyện, cập nhật cho nhân viên điều
khiển, vận hành về tài liệu kỹ thuật, quy trinh khai thac, kiểm tra, sửa chữa, duy tu
bảo dương, quy định về bảo đảm an toàn khai thac tại khu bay.
- Việc khai thac cac thiết bị hàng không, phương tiện hoạt động tại cảng
hàng không, sân bay phải phù hơp với quy hoạch cảng hàng không, sân bay, phạm
vi cung cấp dịch vụ của người khai thac thiết bị, mục đich sử dụng.
- Kế hoạch lắp đặt, đưa vào khai thac thiết bị hàng không, phương tiện hoạt
động tại cảng hàng không, sân bay của người cung cấp dịch vụ hàng không tại cảng
hàng không, sân bay phải đươc Cảng vụ hàng không xem xét thông qua và thông
bao cho người khai thac cảng hàng không, sân bay.
1.2.4.6. Hạ tầng hệ thống thông tin liên lạc vô tuyến điện
- Đối với thông tin liên lạc vô tuyến điện: Theo quy định tại điều 57-Thông
tư số 16/2010/TT-BGTVT của Bộ Giao thông vận tải quy định cac thông tin liên lạc
vô tuyến điện tại cảng hàng không, sân bay như sau:
1. Việc thông tin liên lạc bằng cac thiết bị vô tuyến điện tại cảng hàng
không, sân bay phải tuân thủ cac quy định của phap luật về quản lý tân số vô tuyến
điện, phap luật về hàng không dân dụng.
2. Tổ chức, ca nhân sử dụng cac thiết bị thông tin vô tuyến điện tại cảng
hàng không, sân bay sau khi đươc cac cơ quan có thẩm quyền cấp phép phải thông
bao việc sử dụng với Cảng vụ hàng không.
20
1.2.4.7. Quy định về hàng hóa đặc biệt được vận chuyển qua đường hàng không
Do tinh chất đặc thù của vận chuyển hàng không, nên có nhiều loại hàng hóa
cân đươc chăm sóc và ứng xử so với trên cac loại phương tiện giao thong khac. Có
thể liệt kê một số loại sau:
- Động vật sống: đươc vận chuyển và lưu giữ ở nơi thoang mat, cac yêu câu
về xuất nhập khẩu động vật sống đươc tuân thủ theo quy định của IATA hoặc theo
chế độ kiểm dịch của mỗi nước.
- Hàng hóa nguy hiểm: là cac hàng hóa có thể gây phương hại trưc tiếp hoặc
gian tiếp đến con người và phương tiện, môi trường xung quanh. Cụ thể là vũ khi,
đạn dươc gây nổ, chất dễ chay (sơn), chất ăn mòn, ….
- Hàng hóa giá trị: do tinh chất nhanh và an toàn trong việc vận chuyển
hàng hóa hàng không nên việc sử dụng vận tải hàng không để chuyển cac hàng hóa
có gia trị cao rất đươc ưa thich như: vàng, bạch kim, hối phiếu, cổ phiếu, séc du
lịch, kim cương, hồng ngọc, đồ trang sức, đồng hồ vàng,…
- Hàng hóa được yêu cầu xếp dỡ cẩn thận: thuốc chữa bệnh cứu người
đươc ưu tiên vận chuyển gấp, thuốc nguy hiểm, mẫu bệnh lý, hàng hóa dễ hư hỏng,
tui thư ngoại giao, hài cốt, quan tài đòi hỏi phải có ứng xử phù hơp theo quy định
của IATA hoặc phong tục tập quan.
1.2.4.8. Quy định về cước hàng không
Cước hàng không bao gồm gia cước, quy tắc, thủ tục đươc ấn hành trong
biểu cước hàng không (TACT- The Air Cargo Tariff) do cac hang hàng không
không cùng nhau ấn hành gồm:
- Quy tắc TACT (TACT Rule) ghi rõ cac quy tắc, thể lệ, thủ tục chung và
đươc xuất bản 2 lân trong năm.
- Cước TACT (TACT Rate) xuất bản 2 thang một lân, mỗi lân 2 cuốn màu
đỏ và xanh la cây. Màu đỏ dành cho khu vưc Bắc Mỹ gồm cước đi và đến, màu
xanh la cây: cước đi và đến trên thế giới trư Bắc Mỹ.
21
1.2.5. Các tiêu chí đánh giá quản lý dịch vụ Logistics của công ty
1.2.5.1. Quản lý dịch vụ kho bãi
Kho bai trong việc thưc hiện cac dịch vụ hàng không tại cảng hàng không
đóng vai trò hết sức quan trọng. Cac mặt bằng kho bai thuộc sở hữu nhà nước đâu
tư xây dưng hoặc do chủ thể là cac doanh nghiệp hoặc tổ chức khac thưc hiện và tổ
chức khai thac cung cấp dịch vụ.
Việc cung cấp dịch vụ phải đươc thưc hiện đung tiêu chuẩn, đơn gia cho thuê
phải đảm bảo nằm trong khung gia hiện hành quy định của nhà nước về cung cấp
dịch vụ cho thuê mặt bằng kho bai.
1.2.5.2. Quản lý dịch vụ giao nhận hàng hóa
Trong hoạt động khai thac hàng hóa, khâu giao nhận đóng vai trò quan trọng
đối với cac công đoạn chất xếp hàng hóa xuất đi hoặc chuẩn bị lưu kho đối với hàng
hóa nhập.
- Tiếp nhận hàng hóa xuất:
Đây là khâu đâu tiên trong chu trinh tiếp nhận hàng chuẩn bị cho phục vụ
hàng xuất tư sân bay đi. Cụ thể, khi tiếp nhận hàng hóa tư khach hàng phải thưc
hiện kiểm tra hàng hóa và yêu câu đóng gói, cac hồ sơ tài liệu liên quan của lô hàng.
Việc kiểm tra sẽ bao gồm xac định đung đủ về số lương, tem nhan, số vận đơn trên
lô hàng, chủng loại, tinh chất hàng hóa, cac thông tin khai bao về người gửi, người
nhận, tên hàng hóa, kich thước và cac yêu câu phục vụ khac nếu có.
Qua trinh thưc hiện cac bước trên sẽ đươc nhân viên thưc hiện theo đung quy
trinh nhằm đảm bảo tinh an toàn, chinh xac, đung giờ để thưc hiện tiếp cac bước sau
đó.Trong khi thưc hiện cac bước nêu trên, nhân viên tiếp nhận hàng sẽ phối hơp với
khach hàng trong việc xac định cac thông tin về giao nhận của lô hàng, sau khi hàng
hóa đươc kiểm tra an ninh hàng không thi lô hàng sẽ đươc tiếp nhận vào kho chuẩn
bị cho qua trinh chất xếp hàng hóa lên cac ULD theo đung quy cach, tiêu chuẩn,
quy định và kế hoạch bay của hang hàng không yêu câu.
Đối với một số hàng hóa đặc biệt như hàng hóa nguy hiểm (DGR), hàng hóa
gia trị (VAL), hàng hóa dễ mất (VUN), hàng động vật sống (AVI),… khi tiếp nhận
22
phải đươc thưc hiện thêm cac bước như checklist bởi những nhân viên, chuyên viên
có bằng cấp tương ứng để đảm bảo lô hàng đươc tiếp nhận theo đung quy định về
vận chuyển hàng không.
- Tiếp nhận hàng hóa nhập:
Hàng hóa nhập đươc tiếp nhận theo tưng Unit Load Divce (ULD) nguyên
hoặc rời (Bulk) sau khi đươc hạ tư may bay xuống. Sau kiểm tra tinh trạng ULD
hàng hóa sẽ đươc dơ bởi cac phương tiện và nhân viên xếp dơ theo trinh tư và quy
trinh tiếp nhận hàng nhập. Khi dơ hàng nhân viên tiếp nhận hàng sẽ kiểm tra tinh
trạng hàng hóa bao gồm: thông tin lô hàng, không vận đơn (AWB), kich thước,
trọng lương, cac yêu câu phục vụ đối với lô hàng. Hàng hóa đươc phân loại theo
tinh chất, yêu câu phục vụ chuyển phat nhanh, yêu câu lưu kho,…
Việc hoàn thành cac bước trên sẽ giup cho hải quan dễ dàng thưc hiện việc
quản lý và kiểm tra, kiểm hóa hàng hóa. Tùy theo yêu câu của tưng loại hàng hóa
mà nhân viên có thể yêu câu lưu kho hay thưc hiện trao trả ngay cho khach hàng
hoặc vận chuyển phân phối đến cac kho ngoại quan khac cho khach hàng.
1.2.5.3. Quản lý dịch vụ lưu kho
Theo tinh chất của cac lô hàng hoặc yêu câu của khach hàng, hàng hóa xuất
và nhập sẽ đươc phân loại đanh gia và thưc hiện lưu kho theo yêu câu. Tùy theo tinh
chất hàng hóa, gia trị hàng hóa, độ nguy hiểm của hàng hóa mà người quản lý kho
sẽ thưc hiện cho lưu kho đến tưng kho nhất định. Vi dụ: hàng VAL sẽ đươc tiếp
nhận có sư giam sat của lưc lương an ninh, lưu trữ vào kho có két sắt, giam sat bằng
hệ thống camera theo dõi để đảm bảo an toàn tuyệt đối cho hàng hóa hoặc lưu kho
hàng hóa nguy hiểm (hàng DG) phải có khu vưc và vị tri cho tưng loại hàng nguy
hiểm để đề phòng, ứng cứu khi có sư cố; hàng động vật sống (hàng AVI ) phải tiếp
nhận và lưu kho theo quy trinh và khu vưc riêng biệt. Việc thưc hiện bảo quản lưu
kho theo yêu câu của hơp đồng, yêu câu của khach hàng, phải đảm bảo đung đủ về
số lương, nguyên vẹn lô hàng, cac tinh chất lý hóa không bị biến dạng, gia trị hoặc
chất lương hàng hóa không bị thay đổi trong qua trinh bảo quản, lưu kho.
23
1.2.5.4. Quản lý dịch vụ vận chuyển hàng hóa
Quản lý dịch vụ vận chuyển hàng hóa là việc theo dõi giam sat qua trinh thưc
hiện hơp đồng giữa cac bên bao gồm hang hàng không và khach hàng gửi hàng
hoặc nhận hàng. Người cung cấp dịch vụ có trach nhiệm phải thông bao cho sân bay
đến của hàng xuất đi hoặc bao lại cho sân bay đi cho hàng nhập. Cac thông tin sẽ
đươc trao đổi thông qua hệ thống điện văn, email, điện thoại,.. cho khach hàng để
đảm bảo kịp thời theo nguyên tắc đung giờ cho khach hàng. Đối với hàng nhập đến,
nhà cung cấp dịch vụ sẽ có trach nhiệm thông bao đến khach hàng và thông bao cho
người gửi hoặc khach hàng cac thông tin theo quy định hoặc bất thường (nếu có).
Ngoài ra một số công đoạn cung cấp dịch vụ vận chuyển hàng hóa xẩy ra tại
cac công đoạn đâu và cuối của hoạt động Logistics. Vi dụ: khach hàng sẽ yêu câu
nhà cung cấp dịch vụ phải vận chuyển hàng hóa đến nhà may hoặc phải vận chuyển
hàng hóa tư nhà may đến ga hàng hóa để thưc hiện làm thủ tiếp nhận hàng đung đủ
để xuất khẩu.
Yêu câu của vận chuyển hàng hóa: phải tuân thủ đung 03 nguyên tắc: an toàn
hàng hóa, chinh xac và đung giờ.
1.2.5.5. Quản lý dịch vụ khac
Ngoài cac dịch vụ nêu trên, tùy theo quy mô tinh chất tại nơi đơn vị thưc
hiện cung cấp dịch vụ có thể sẽ khai thac thêm đối với một số dịch vụ khac dưa trên
cac lõi chinh của cac dịch vụ nêu trên bao gồm: phân phối; môi giới thông tin; đặt
giữ chỗ; khai thuê hải quan, thưc hiện gom hàng lẻ; dịch vụ thuộc chuyên ngành
hàng nguy hiểm, dịch vụ đóng gói vận chuyển, công nghệ thông tin….
1.2.6. Các nguyên tắc cơ bản trong quản lý Logistics hàng không
Mỗi loại hinh vận tải đều có một đặc thù riêng, có nguyên tắc nhất định để
đảm bảo an toàn hàng hóa, chất lương dịch vụ và hiệu quả kinh tế. Cac nguyên tắc
hoạt động phải đảm bảo cac tiêu chi chung của IATA, ICAO, FIATA. Một số
nguyên tắc như sau:
24
1.2.6.1. Nguyên tắc an toàn
An toàn là một nguyên tắc đươc ưu tiên hàng đâu trong mọi lĩnh vưc nói
chung, trong lĩnh vưc vận tải nói riêng. Đối với cac hoạt động vận tải hàng không
thi nguyên tắc an toàn đươc ưu tiên đặc biệt. Do tinh đặc thù là hàng hóa đươc
chuyên chở bởi may bay nên bất cứ một sơ suất nhỏ nào cũng có thể gây nên thảm
họa nghiêm trọng cho hành khach và hàng hóa trên may bay hoặc trong kho lưu trữ
hàng hóa. Đặc biệt trong bối cảnh phức tạp của thế giới ngày nay do cac hoạt động
khủng bố ngày càng gia tăng, hoạt đông tinh vi và hướng cac mục tiêu là cac may
bay để thưc hiện cac âm mưu khủng bố và để lại hậu quả là vô cùng thảm khốc.
Nhằm đảm bảo thưc hiện đung nguyên tắc an toàn, yêu câu cac nhà quản lý
và cac đon vị hoạt động trong lĩnh vưc Logistics tại hàng không phải xây dưng hệ
thống quy trinh quản lý an ninh, an toàn với mục đich nhận dạng ra cac nguy cơ
tiềm tàng trong qua trinh khai thac và quản lý. Theo đó cac rủi ro uy hiếp đến may
bay, con người và hàng hóa sẽ đươc loại trư hoặc hạn chế tối đa trong vận chuyển
và khai thac cac dịch vụ hàng hóa hàng không. Do vậy, công tac đào tạo huấn luyện
nhân sư thường xuyên kết hơp với trang bị thêm cac may móc phương tiện để hỗ trơ
việc kiểm soat an toàn trong qua trinh hoạt động khai thac Logistics tại cac
cảng hàng không.
1.2.6.2. Nguyên tắc chính xac
Xuất phat tư yếu tố đặc thù của lĩnh vưc vận chuyển hàng hóa của ngành
hàng không, nguyên tắc chinh xac luôn đươc khach hàng và hang vận chuyển đặc
biệt quan tâm khi thưc hiện khai thac. Yếu tố con người trong việc vận hành may
móc, phương tiện, quy trinh khai thac chinh xac góp phân vào việc đảm bảo cho
may bay, hành khach và hàng hóa đươc an toàn. Việc thưc hiện chinh xac sẽ nâng
cao hiệu quả kinh tế, chất lương dịch vụ cung cấp cho khach hàng cũng như giảm
thiểu cac rủi ro có thể gây hậu quả trong chuỗi cac hoạt động khai thac hàng hóa.
1.2.6.3. Nguyên tắc đúng giờ
Trong vận tải hàng không, nguyên tắc đung giờ luôn đươc coi trọng do việc
thưc hiện cac chuyến bay đung giờ, an toàn luôn là yêu câu của hàng đâu của cac
25
hang hàng không. Việc thưc hiện đung giờ ảnh hưởng đến kế hoạch vận chuyển
khai thac hàng hóa đung theo kế hoạch tại cac công đoạn đâu và cuối của cac qua
trinh trong hoạt động Logistics hàng không. Bởi vậy với ưu thế là nhanh chóng,
đung giờ của Ngành hàng không luôn là lơi thế tuyệt đối so với cac loại hinh vận tải
biển, đường bộ, đường sắt, đường song. Mặt khac nguyên tắc đung giờ là tiết kiệm
thời gian, tiền bạc cho khach hàng , giảm chi phi lưu kho hàng hóa, cac dịch vụ phat
sinh và thưc hiện đung cam kết trong hơp đồng vận tải.
1.2.6.4. Cac nguyên tắc quản lý kho bãi
- Thứ nhất: về quy trinh quản lý cac nghiệp vụ kho
Quy trinh thể hiện ở nội dung và trinh tư thưc hiện cac tac nghiệp với dòng
hàng hóa lưu thông qua kho bai. Quy trinh đươc xây dưng một cach tổng qua và cân
đươc cụ thể hóa chi tiết trong qua trinh hoạt động, tùy thuộc vào qua trinh bảo quản,
thời gian lưu kho, đặc tinh hàng hóa, điều kiện không gian, điều kiện doanh nghiêp
và yêu câu của khach hàng để xây dưng chi tiết quy trinh cho phù hơp.
- Thứ hai: điều kiện không gian, công nghệ cao
Phụ thuộc vào cấu truc nhà kho và cac bộ phận diện tich trong kho, đây là
yếu tố quan trong đảm bảo cho cac tac nghiệp thưc hiện trong kho, bai đươc thưc
hiện một cach binh thường, liên tục, hiệu quả và phù hơp với quy trinh công nghệ
kho, với qua trinh tổ chức lao động trong kho và bố tri cac thiết bị đa xac định.
Không gian công nghệ kho phải bảo đảm cho cac bộ phận: diện tich bảo
quản hàng hóa, diện tich cho quản lý và sịnh hoạt. Cac bộ phận này không chỉ đap
ứng đủ về quy mô mà quan trọng hơn là việc quy hoạch hơp lý, phù hơp quy trinh
công nghệ và dòng lưu chuyển hàng hóa.
- Thứ ba: Trang thiết bị công nghệ
Đây là yếu tố về công cụ và phương tiện lao động có liên quan và ảnh hưởng
trưc tiếp đến yêu câu đảm bảo hàng hóa, tổ chức lao động , thưc hiện cac tac nghiệp
với hàng hóa trong kho và cac phương tiện vận tải khi thưc hiện giao nhận hàng
hóa. Với ý nghĩa nâng cao năng suất lao động, tăng cương mức độ cơ giới hóa,
26
giảm thiểu hao hụt hàng hóa và đồng bộ với việc xây dưng cac loại hinh kho hiện
đại, ap dụng công nghệ tiên tiến.
- Thứ tư: Tổ chức lao động trong kho
Việc phân công cac loại lao động trong kho theo chức năng nhiệm vụ, gắn
với qua trinh hoạt động của kho, bai, xây dưng nội quy, quy chế hoạt động kho gắn
với cac đối tương liên quan (nhân viên, đối tương giao dịch nội bộ và cac doanh
nghiệp), xây dưng chế độ bảo quản theo lô hàng, định mức tiêu hao,…
- Thứ năm: Hệ thống thông tin và quản lý kho
Đây là yêu tố quan trọng nhằm đảm bảo sư phối hơp giữa cac bộ phận khac
với bộ phận kho hoặc bộ phận quản lý với khach hàng, hệ thống này có thể là cac
phân mềm quản lý kho, thẻ phân loại kho hoặc hàng hóa, cac hồ sơ về hàng hóa, hồ
sơ về khach hàng.
1.2.7. Nhóm nhân tố ảnh hưởng quản lý Logistics hàng không
1.2.7.1. Môi trường kinh doanh
Vị tri địa lý của cảng hàng không đóng vai trò quan trọng đối với hoạt động
vận chuyển hàng không. Vị tri địa lý tốt có thể giup cac hang hàng không rut ngắn
thời gian bay, tiết kiệm nhiên liệu cho may bay. Bên cạnh đó độ tuổi, chất lương
của lao động ảnh hưởng đến nhu câu đi lại và vận chuyển hàng hóa bằng đường
hàng không.
Cac yếu tố về thể chế - phap luật bao gồm cac đạo luật liên quan như: Luật
đâu tư, luật doanh nghiệp, luật lao động, luật chống độc quyền, chống ban pha gia
…hoặc chinh sach của nhà nước sẽ có ảnh hưởng tới doanh nghiệp, nó có thể tạo ra
lơi nhuận hoặc thach thức với doanh nghiệp. Như cac chinh sach thương mại, chinh
sach phat triển ngành, phat triển kinh tế vùng, thuế, cac chinh sach điều tiết cạnh
tranh, bảo vệ người tiêu dùng. Hoặc yếu tố kinh tế cả trong ngắn hạn, dài hạn và sư
can thiệp của chinh phủ tới nền kinh tế như: chu kỳ kinh tế, tốc độ tăng trưởng, mức
gia tăng GDP, tỉ suất GDP trên vốn đâu tư, lai suất, lạm phat. Bên cạnh đó phải kể
đến việc hội nhập kinh tế toàn câu thông qua cac hiệp định thương mại, đâu tư,..
27
1.2.7.2. Hạ tầng nhà ga hàng hóa
Nhà ga hàng hóa là địa điểm tập kết, khai thac hàng hóa tư may bay đến kho
hàng hóa và ngươc lại. Nhà ga hàng hóa phải đươc thiết kế xây dưng đung theo tiêu
chuẩn quy định, không ảnh hưởng đến hoạt động khac của may bay tại cảng hàng
không. Kho hàng hóa phải đảm bảo cho an toàn hàng hóa, thiết bị và con người,
phải kết nối thuận lơi với hệ thống giao thông nội cảng hàng không và cac kho vệ
tinh. Tùy theo tưng điều kiện của cảng hàng không, yêu câu về hàng hóa của cac
hàng hàng không, khach hàng và điều kiện kinh tế tại địa phương hoặc đơn vị quản
lý. Theo đó mà nhà ga hàng hóa có thể trang bị cac hệ thống như gia kệ lưu giữ
hàng hóa, phương tiện nâng hạ hàng hóa, kho lạnh chứa hàng, kho chứa hàng gia
trị, hệ thống camera giam sat, hệ thống băng chuyền vận chuyển hàng hóa, cac may
soi tia X-Quang, cac hệ thống phân mềm quản lý khai thac, phân phối hàng hóa
luân chuyển.
Theo tiêu chuẩn của IATA và thưc tế khai thac tại cac cảng hàng không, yêu
câu tối thiểu cân thiết it nhất khoảng tư 30-35m2 mặt bằng kho/01 tấn hàng hóa.
Đối với cac kho hàng hóa đươc lắp đặt hệ thống gia kệ lưu cất hàng hóa yêu câu tối
thiểu cân 20-25 m2 mặt bằng kho/ 01 tấn hàng hóa.
1.2.7.3. Phương tiện và trang thiết bị
Hiệu quả của phương tiện hàng không phụ thuộc vào phương tiện làm hàng
bao gồm cac phương tiên lưu kho, vận chuyển, xếp, dơ. Cac phương tiện có sẵn tại
bất cứ sân bay nào là nhân tố ảnh hưởng đến việc chọn tuyến đường chuyển hàng
hóa. Đặc biệt là cac hàng hóa là lớn, đặc biệt, cồng kềnh khi vận chuyển đều yêu
câu cac đơn vị phụ phải có cac phương tiện mặt đất tương ứng đảm bảo chất xếp,
thao dơ hoặc lưu kho,…Cac phương tiện chủ yếu thường có tại cac sân bay gồm cac
loại sau:
- Cac phương tiện xếp lên, dơ xuống khỏi may bay
- Phương tiện vận tải hàng và rời khỏi may bay
- Kho bai để lưu kho tạm thời và kiểm tra hải quan
28
Tùy theo kich cơ của sân bay mà số lương và chất lương của cac phương tiện
cũng đươc đâu tư tương xứng. Mặt khac, cac phương tiện còn tùy theo điều kiện cac
địa phương có sân bay hoặc luật phap của quốc gia đó.
1.2.7.4. Hệ thống công nghệ thông tin
Hệ thống công nghệ thông tin đóng vai trò hết sức quan trọng trong qua trinh
vận hành khai thac phương tiện, hàng hóa hoặc phân phối quản lý thông tin về hàng
hóa khai thac bởi cac đường hàng không. Tùy theo tưng đặc thù của tổ chức, đơn vị,
doanh nghiệp mà thiết kế hạ tâng công nghệ thông tin tương ứng. Vi dụ: yêu câu
của tưng hang đối với việc cung cấp cac loại điện văn về thông tin hàng hóa, người
gửi, người nhận là khac nhau. Cac chuẩn mưc về phân mềm công nghệ thông tin
phải đap ứng yêu câu chuẩn mưc quốc tế về thông tin hàng hóa.
1.2.7.5. Nguồn nhân lực
Nguồn nhân lưc đối với bất cứ doanh nghiệp dịch vụ nào cũng đều là yếu tố
quyết định sư thành công của doanh nghiệp đó trên thương trường. Đối với
Logistics hàng không, nguồn nhân lưc có tinh đặc thù riêng biệt trong hoạt động
cung cấp dịch vụ như trinh độ về kiến thức Logistics nói chung và Logistics hàng
không nói riêng. Cac yêu câu về số lương đội ngũ chuyên gia, lao động chuyên
nghiệp, kiến thức ngành, năng lưc chuyên môn, kỹ năng, trinh độ quản lý, tổ chức
lao động và đặc biệt là kỹ năng quản trị Logistics hàng không.
1.2.7.6. Tài chính
Tiềm lưc tài chinh luôn đóng vai trò quan trọng đối với phat triển hoạt động
kinh tế nói chung và trong lĩnh vưc Logistics hàng không nói riêng. Đối với vĩ mô,
việc chinh phủ cung cấp cac nguồn vốn đâu tư cho phat triển ngành, hạ tâng cảng
hàng không đóng vai trò cưc kỳ quan trọng cho chất lương và gia dịch vụ Logistics
hàng không trong cả ngắn hạn và dài hạn. Về vi mô, cac doanh nghiệp có nguồn
vốn tư chủ, tài chinh lành mạnh sẽ nâng cao năng lưc cạnh tranh trong môi trường
kinh doanh trong nước và quốc tế đối với cung ứng dịch vụ Logistics hàng hóa hàng
không cho khach hàng.
29
1.3. Tình hình chung về quản lý Logistics hàng không trong nƣớc, kinh nghiệm
một số quốc gia trong quản lý Logistics hàng không
1.3.1. Tình hình chung về quản lý Logistics hàng không trong nước
1.3.1.1. Vài nét chung về quản lý Logistics trong nước
Dịch vụ Logistics nước ta bắt đâu phat triển tư những năm 1990 trên cơ sở
của dịch vụ giao nhận vận tải, kho vận. Hiện nay, cả nước có khoảng 1.200 doanh
nghiệp cung cấp dịch vụ Logistics (so với con số 700 trước năm 2005) như dịch vụ
giao nhận vận tải, kho bai, bốc dơ , đại lý vận tải, đại lý giao nhận, dịch vụ
Logistics… chủ yếu tập trung tại khu vưc TP. Hồ Chi Minh và Hà Nội. Có thể phân
loại ngành dịch vụ Logistics Việt Nam hiện nay như sau:
1. Cac doanh nghiệp khai thac vận tải: dịch vụ vận tải
2. Cac doanh nghiệp khai thac cơ sở hạ tâng tại cac điểm nut (cảng, sân bay,
ga…)
3. Cac doanh nghiệp khai thac kho bai, bốc dơ và dịch vụ Logistics
4. Cac doanh nghiệp giao nhận hàng hóa, doanh nghiệp 3PL và cac doanh
nghiệp khac như giải phap phân mềm Logistics, tư vấn, giam định, kiểm tra, tài
chinh.
Trư cac doanh nghiệp nhà nước đươc cổ phân hóa, đa số cac doanh nghiệp
này có quy mô nhỏ và vưa, vốn điều lệ binh quân hiện nay khoảng 4-6 tỷ đồng (so
với 1-1,5 tỉ đồng trước năm 2005) và nguồn nhân lưc đào tạo bài bản chuyên ngành
Logistics còn rất thấp (5-7%). Cac doanh nghiệp cung cấp dịch vụ Logistics của
Việt Nam chủ yếu làm đại lý, hoặc đảm nhận tưng công đoạn như là nhà thâu phụ
trong dây chuyển Logistics cho cac nhà cung cấp dịch vụ Logistics quốc tế. Có trên
25 doanh nghiệp Logistics đa quốc gia đang hoạt động tại Việt Nam nhưng chiếm
trên 70-80% thị phân cung cấp dịch vụ Logistics của nước ta.
Trong thời gian qua, nhờ sư quan tâm giup đơ của cac Bộ, ngành, trong đó
có Bộ Công thương, Bộ Giao thông Vận tải…hoạt động giao nhận vận tải, Logistics
của nước ta đa có những bước phat triển cả về chất lẫn về lương, bước đâu đạt đươc
một số kết quả khich lệ, đươc Ngân hàng thế giới (WB) đanh gia qua chỉ số hoạt
30
động (LPI) đứng thứ 53/155 nước nghiên cứu và đứng thứ 5 khu vưc ASEAN
(2012). Tốc độ phat triển của dịch vụ Logistics đạt tư 16-20%/năm. Tuy nhiên, năng
lưc cạnh tranh của ngành dịch vụ Logistics còn thấp, chi phi Logistics còn rất cao- tỉ
lệ 20-25% so với GDP của Việt Nam, trong khi của Trung Quốc là 17,8% và
Singapore là 9% (2011). Sư liên kết giữa cac doanh nghiệp xuất nhập khẩu và
doanh nghiệp dịch vụ Logistics còn nhiều hạn chế, chưa chặt chẽ và tin tưởng. Đây
là một trong những lý do làm cho dịch vụ Logistics của chung ta kém phat triển so
với yêu câu. Tỷ lệ thuê ngoài Logistics còn rất thấp, tư 25-30%, trong khi của Trung
Quốc là 63,3% (2010), Nhật Bản và cac nước Châu Âu , Mỹ trên 40%.
Theo Bao cao của Ngân hàng thế giới thang 4/2013 thi lý do chinh tại sao
cac hoạt động Logistics tại Việt Nam tương đối thiếu hiệu quả hơn so với cac nước
khac là do thiếu độ tin cậy xuyên suốt trong chuỗi cung ứng kết nối Việt Nam với
phân còn lại của thế giới. Nguyên nhân là do thiếu hiệu quả trong kỹ thuật và tổ
chức thưc hiện cac hoạt động Logistics. Bao gồm: luật phap liên quan điều chỉnh
Logistics thường không dễ hiểu gây trở ngại; chi phi “bôi trơn” trong công tac vận
chuyển; việc quy hoạch kết cấu hạ tâng giao thông vận tải không đồng bộ thiếu
hành lang đa phương thức; vận tải đường bộ chưa đap ứng yêu câu của chủ hàng và
cảng biển chưa đươc khai thac hết tiềm năng, trong khi khoảng 90% hàng hóa xuất
nhập khẩu của Việt Nam đươc vận chuyển bằng đường biển. Hạn chế lớn nhất đối
việc phat triển dịch vụ Logistics của Việt Nam hiện nay ngoài kết cấu hạ tâng giao
thông vận tải và cac vấn đề liên quan như an toàn giao thông, quy định tải trọng câu
đường còn là thủ tục hành chinh nhất là thủ tục hải quan.
Về mặt luật phap điều chỉnh cac hoạt động Logistics hàng không tại Việt
Nam hiện nay tương đối đây đủ, ngoài quy định Dịch vụ Logistics (bằng 8 điều)
trong Luật Thương mại 2005, Luật Hàng Không Dân dụng, cac văn bản quy phạm
phap luật có tinh chất định hướng như quy hoạch, chiến lươc phat triển liên quan
đến ngành dịch vụ Logistics cho cac thời kỳ 2020, tâm nhin 2030 ngày càng hoàn
chỉnh, tuy vậy qua thời gian hội nhập khu vưc và quốc tế một số cac quy định phap
luật về Logistics hiện nay đa không còn phù hơp, thiếu cập nhật cac định chế cân
31
thiết trong lĩnh vưc Logistics quốc tế… dẫn đến chưa tạo thị trường dịch vụ
Logistics minh bạch, cạnh tranh lành mạnh, tạo điều kiện phat triển bền vững. Tuy
Logistics đươc xem là “yếu tố then chốt” phat triển sản xuất, thuc đẩy phat triển
cac ngành dịch vụ khac (QĐ 175/QĐ-TT ngày 27/1/2011 ), nhưng đến nay chưa
đươc quản lý vào một đâu mối thống nhất, chưa có vị tri tương xứng trong bộ may
tổ chức của Bộ Giao thông Vận tải cũng như Bộ Công thương. Đây là một trong
những khó khăn rất lớn làm ảnh hưởng tới sư phat triển của ngành dịch vụ Logistics
của Việt Nam. Sư không thống nhất trong quy định về cơ quan quản lý nhà nước có
thẩm quyền liên quan đến hoạt động quản lý nhà nước về Logistics, cụ thể vi dụ tại
Nghị định 87/2009/NĐ-CP và Nghị định 89/2011/NĐ-CP (sửa đổi Nghị định
87/2009/NĐ-CP), Bộ Giao thông Vận tải đươc quy định là cơ quan cấp giấy phép
kinh doanh vận tải đa phương thức - một hoạt động quan trọng của dịch vụ
Logistics, trong khi theo quy định của Luật Thương mại, 2005, Bộ Công thương là
cơ quan quản lý nhà nước về Logistics và việc đăng ký kinh doanh Logistics lại do
Sở Kế hoạch&Đâu tư thưc hiện. Về điều kiện đăng ký kinh doanh Logistics và kinh
doanh vận tải đa phương thức còn chưa thống nhất, việc kiểm tra sau khi đa cấp phép
hoạt động còn buông lỏng.
Một khia cạnh không kém phân quan trọng là chất lương dịch vụ của cac
doanh nghiệp dịch vụ Logistics hàng không hiện nay đến đâu? Điều này tùy thuộc
vào năng lưc thưc hiện, tinh chuyên nghiệp thông qua trinh độ tay nghề, công tac
đào tạo huấn luyện của tưng doanh nghiệp cũng như việc đâu tư thiết bị, phương
tiện, công nghệ thông tin….Cho đến thời điểm này, chỉ có vài trường đại học trên cả
nước có chuyên khoa đào tạo Logistics kết hơp với chương trinh vận tải (!)
Theo một khảo sat trong nội bộ hội viên (2014) của Hiệp hội Doanh nghiệp
Dịch vụ Logistics Việt Nam (VLA) có thể thấy rằng đa số cac doanh nghiệp hội
viên hiện nay đa có vốn điều lệ binh quân cao hơn tư 5 đến 6 lân so với cac thời kỳ
trước, số nhân viên binh quân cũng có tăng lên, hoạt động tập trung vào vận tải
quốc tế (mua ban cước), dịch vụ giao nhận vận tải, kho bai cảng, trong khi cac
doanh nghiệp thưc hiện dịch vụ Logistics trọn gói, tich hơp (3PL) hoặc vận tải đa
32
phương thức chỉ chiếm khoảng 10%. Cũng theo khảo sat này, tỉ lệ nhân viên qua
đào tạo (chủ yếu là tư đào tạo và tư học hỏi kinh nghiệm) là 72% (!), trang thiết bị,
phương tiện vận tải, kho bai chỉ ở mức 30-40% còn lại phải thuê ngoài để phục vụ
khach hàng. Về đâu tư công nghệ thông tin thi hâu hết đa sử dụng may tinh, e-mail,
fax và có trang web riêng; một số (27%) có sử dụng phân mềm chuyên dụng trong
quản lý và một số it (9%) đa sử dụng trao đổi dữ liệu EDI, sử dụng công nghệ ma
vạch và RFID.
Qua khảo sat trên có thể thấy rằng năng lưc và tinh chuyên nghiệp của cac
doanh nghiệp dịch vụ Logistics Việt Nam nói chung và trong lĩnh vưc hàng không
nói riêng, những năm gân đây có đươc tăng lên, một số doanh nghiệp trong nước đa
tiến hành đâu tư chiều sâu, tiến hành cac dịch vụ Logistics trọn gói 3PL (integrated
Logistics), tham gia hâu hết cac công đọan Logistics trong chuỗi cung ứng của chủ
hàng, tư đó xac lập uy tin với cac đối tac, khach hàng trong và ngoài nước.
1.3.1.2. Thực trạng về quản lý Logistics hàng không trong nước
Hiện nay cùng với việc phat triển của kinh tế đất nước, ngành vận tải nói
chung và ngành hàng không nói riêng đa có những bước phat triển nhất định.
Biểu đồ 2. Kinh tế Việt Nam từ 2006-2015
(Nguồn: Bao cao đanh gia kinh tế của chính phủ thang 4/2015)
Nhận định về tổng quan của ngành vận tải hàng không Việt Nam, Chủ tịch
Hiệp hội Doanh nghiệp dịch vụ Logistics Việt Nam cho biết, tuy vận tải hàng không
chỉ chiếm thị phân khiếm tốn (chưa tới 1%) trong tổng lương vận chuyển hàng hóa
33
của Việt Nam, nhưng lại chiếm tới 25% gia trị kim ngạch xuất khẩu. Năm 2014,
tổng lương vận chuyển hàng hóa qua đường hàng không chiếm khoảng 941.000 tấn
tăng 18,5% so với năm 2013. Trong đó vận chuyển hàng hóa quốc tế chiếm 687.000
tấn, tăng 19,6%, vận chuyển nội địa đạt 254.000 tấn, tăng 14,5%. Trong giai đoạn
2005-2014, tăng trưởng của vận chuyển hàng không đạt mức trung binh 13,8%
(Nguồn: Ngày 24-4, tại TP.HCM, Hiệp hội Doanh nghiệp dịch vụ Logistics Việt
Nam và Cục Hàng không Việt Nam phối hợp với Công ty truyền thông Logistics
Việt Nam tổ chức Hội nghị và Triển lãm quốc tế Hậu cần vận tải hàng không Việt
Nam năm 2015) .
Đươc đanh gia là một trong những thị trường châu Á có mức tăng trưởng về
vận tải hàng không nhanh nhất thế giới, thị trường vận tải hàng không Việt Nam
đươc dư bao sẽ tiếp tục tăng trưởng mạnh trong thời gian tới. Trong đó, Bắc Mỹ,
EU tiếp tục là thị trường hàng đâu. Dư bao trong giai đoạn 2016 -2020 sẽ đạt mức
tăng trưởng tư 11% đến 13%.
Ngành vận tải hàng không Việt Nam đang có nhiều cơ hội phat triển. Bên
cạnh cơ hội lớn tư cac Hiệp định thương mại tư do (FTA) và Cộng đồng kinh tế
ASEAN (AEC), ngành vận tải hàng không còn đươc hưởng lơi tư cac chinh sach
của Chinh phủ nhằm thuc đẩy tăng trưởng của ngành này. Bên cạnh đó, cơ sở hạ
tâng, kho bai, cảng hàng không cũng đa đươc đươc đổi mới, xây dưng thêm tại cả
trung tâm lớn của cả nước là Hà Nội, Đà Nẵng, TP.HCM. Cùng với đó, cac cơ sở
cung cấp cac dịch vụ mặt đất cũng đươc đâu tư mạnh. Theo dư bao cua Hiêp hôi
Vân tai Hang không quôc tê (IATA), Viêt Nam la môt trong bay thi trương hang
không phat triển nhanh nhất thế giới giai đoạn tư năm 2014 đến 2017. “Ngành hàng
không đa đóng góp 6 tỷ USD cho GDP Việt Nam và tạo ra hơn 230.000 việc làm
cho người dân. Trong giai đoạn 2008-2013, lương khach đi lại bằng đường hàng
không của Việt Nam đa tăng thêm 96%” - Tổng giam đốc IATA Tony Tyler phân tich.
Tuy nhiên, bên cạnh cơ hội, ngành vận tải hàng không Việt Nam cũng đang
phải đối mặt với không it thach thức do tăng trưởng GDP của Việt Nam đang có xu
hướng chậm lại. Khủng hoảng kinh tế thế giới vẫn tiếp diễn chưa đươc khôi phục
34
hoàn toàn ở cac thị trường lớn như Mỹ, EU. Đồng thời, gia xăng dâu dao động ở
biên độ lớn, thị trường phụ thuộc theo mùa cũng mang đến những bất ổn cho thị
trường vận tải hàng không.
Ngoài ra, tuy cac hang hàng không nội địa tuy đa có mức tăng trưởng nhanh
nhưng vẫn thấp hơn cac hang hàng không quốc tế. Đồng thời việc vận chuyển chủ
yếu mới chỉ tập trung vào hành khach chưa có đội bay chuyên dụng vận tải hàng
hóa. Ngoài ra, ngành hàng không Việt Nam đang phải đối mặt với ap lưc thiếu hụt
đội ngũ lao động chất lương cao.
Theo đanh gia của Hiêp hôi Vân tai Hang không quôc tê (IATA), Việt Nam
là thị trường đứng thứ 3 trên thế giới về vận tải hàng không. Tinh đến năm 2015,
ngành hàng không Việt Nam đa thu hut 50 hang hàng không thế giới đến tư 25 quốc
gia đến khai thac cac chuyến bay. Trong giai đoạn 2011-2015, tổng sản lương vận
chuyển hành khach của hàng không Việt Nam ở mức 12%/năm, tổng lương vận
chuyển hàng hóa đạt mức tăng trưởng 12,6%/năm. Trong giai đoạn 2001-2015, mức
tăng trưởng của ngành này cũng đạt mức 14,5% đối với vận chuyển hành khach và
13,5% năm đối với vận chuyển hàng hóa.
Mặc dù vậy, sư phat triển của ngành hàng không Việt Nam mới chỉ dưng lại
ở sư phat triển riêng lẻ đối với tưng hang hàng không, tưng cảng hàng không chưa
thể hiện đươc vai trò kết nối giữa hang hàng không, doanh nghiệp giao nhận và
khach hàng. Đặc biệt là vai trò của chuỗi Logistics. Bên cạnh đó, việc kết nối sản
xuất với tiêu dùng, kết nối cac phương tiện vận tải, đặc biệt là kết nối chất xam,
nguồn nhân lưc cũng là điểm yếu của ngành hàng không Việt Nam tư trước đến nay.
Cac dịch vụ Logistics vận tải hàng không chủ yếu phat triển ở hai cảng hàng
không chinh là Cảng HKQT Nội Bài và Cảng HKQT Tân Sơn Nhất nơi có lưu
lương hàng hóa luân chuyển lớn nhất cả nước. Năm 2015, sản lương hàng hóa luân
chuyển qua qua cảng HKQT Nội Bài đạt xấp xỉ 498.000 tấn tăng 17% so với năm
2014, trong đó sản lương hàng hóa xuất nhập khẩu là 372.900 tấn tăng 22% so với
2014 và sản lương hàng hóa nội địa là 125.100 tấn tăng 5% so với năm trước. Trong
những năm tới tư 2016 đến 2010 do tốc độ kinh tế của Việt Nam có thể giảm so với
35
cac năm trước đây nhưng dư bao tăng trưởng hàng hóa qua qua cảng HKQT Nội
Bài đạt khoảng tư 13-15%.
Cac hoạt động vận tải và giao nhận thông thường với danh nghĩa là công ty
Logistics, cac công ty này chỉ đap ứng đươc khoảng ¼ nhu câu giao nhận của thị
trường, ¾ còn lại phải nhường cho cac công ty nước ngoài.
Về quy mô, rất it công ty giao nhận Việt Nam có đủ năng lưc tài chinh để
phat triển Logistics trong lĩnh vưc hàng không. Đa số cac công giao nhận chỉ có quy
mô vưa và nhỏ, thiếu tâm nhin dài hạn, chiến lươc kém. Mặt khac chất lương dịch
vụ cung cấp cho khach hàng là rất yếu, mạng lưới đại lý và chi nhanh chỉ hạn chế
trong nước chưa mở rộng đươc ra thế giới. Cac điều kiện kho bai còn thiếu và yếu,
chưa đươc đâu tư phat triển hệ thống kho bai tương xứng với tốc độ tăng trưởng
trong những năm qua. Vi dụ tại cảng HKQT Nội Bài, với diện tich nhà ga hàng hóa
của Cảng HKQT Nội Bài đươc thiết kế với 44.000 m2 với 230.000 tấn hàng hóa.
Tuy nhiên sản lương thưc hiện năm 2015 tại cảng HKQT Nội Bài là xấp xỉ 498.000
tấn dẫn đến qua tải hàng hóa. Theo đó ảnh hưởng trưc tiếp đến chất lương dịch vụ
cung cấp cho khach hàng. Cac dịch vụ gia trị gia tăng cho khach hàng chưa đươc
chu trọng hoặc thưc hiện manh mun bởi một số doanh nghiệp tại Nội Bài như
NCTS, ALSC, ACSV và tại Tân Sơn Nhất như SCSC, TCS,.. và trên 40 công ty
giao vận thứ cấp.
Tại cac sân bay lớn của Việt Nam như Tân Sơn Nhất và Nội Bài, nhiều
doanh nghiệp lơi dụng vị thế độc quyền của minh trong kinh doanh loại hinh dịch
vụ, có thể đơn phương định gia dịch vụ mà khach hàng không có quyền lưa chọn.
Cụ thể, gia xử lý hàng hóa xuất nhập khẩu của một công ty tại Sân bay Tân Sơn
Nhất thu khoảng 0,05USD/1kg bằng mức gia của Singapore trong luc thu nhập
GDP của Singapore gấp 20 lân Việt Nam và chưa tinh đến chất lương dịch vụ chưa
tương xứng với mức gia.
Công nghệ quản lý kho bai, hàng hóa, dịch vụ tại cac cảng hàng không của
Việt Nam trong Logstics chưa đươc đâu tư nhiều. Chủ yếu, cac dịch vụ đang thưc
hiện bởi cac quy trinh giản đơn chiếm nhiều lao động chân tay. Công nghệ tư động
36
hóa đang tưng bước đươc xây dưng theo kinh nghiệm một số quốc gia phat triển,
việc ap dụng công nghệ thông tin tưng bước đươc doanh nghiệp đâu tư trong cac
năm gân đây như cac phân mềm quản lý khai thac hàng hóa tại cac cảng HKQT lớn
như Nội Bài và Tân Sơn Nhất. Tuy vậy, cac phân mềm này chủ yếu là phục vụ giao
tiếp trong nước và chưa có tinh kết nối cao với quốc tế.
1.3.2. Kinh nghiệm của một số quốc gia về quản lý Logistics hàng không
1.3.2.1. Kinh nghiệm quản lý Logisticshàng không của Singapore
Singapore Changgi là cảng HKQT của Singapore. Đây là cảng HKQT lớn
nhất Singapore với lưu lương hành khach và hàng hóa đươc vận chuyển qua cảng
mỗi năm. Đây đươc đanh gia là trung tâm vận chuyển hàng hóa hàng không lớn của
châu Á nói chung và khu vưc Đông Nam Á nói riêng và là một trong những sân bay
vận chuyển hàng hóa lớn của thế giới. Air Cargo Word đa tưng đanh gia và trao
tăng giải thưởng xuất sắc - Award 2013 Air Cargo cho Sân bay Changi là một trong
cac sân bay xử lý hơn 1.000.000 tấn hàng hóa ở châu Á trong năm 2013.
Năm 2015, sân bay này xử lý hơn 1,85 triệu tấn hàng hóa hàng không, khiến
nó trở thành thứ 7 nhộn nhịp nhất trung tâm vận tải hàng không trên thế giới và thứ
năm bận rộn nhất ở châu Á. Cảng HKQT Changi phục vụ 1.010 hang hàng không
trên thế giới với 5.600 chuyến bay hàng tuân; sân bay Changi có tân suất bay lớn
thứ 7 thế giới.
Với cac thành tưu đạt đươc trong những năm qua, theo nghiên cứu và đanh
gia của Skytrax thi đây là 1 trong 3 sân bay 5 sao trên thế giới (2 sân bay còn lại là
sân bay Incheon của Hàn Quốc và Sân bay Hồng Kông). Theo đanh gia chung của
cac tổ chức kinh tế, du lịch, hàng không trên thế giới thi cả 3 sân bay nêu trên luôn
nằm trong Top 5 sân bay tốt nhất thế giới trong cac năm gân đây.
Chinh phủ đặt ra mục tiêu chiến lươc đối với hệ thống Logistics quốc gia là:
phat triển Singapore trở thành trung tâm Logistics tich hơp hàng đâu thế giới với
năng lưc vận tải hàng không trong đó chu trọng 3 nhóm giải phap cơ bản: thứ nhất,
cac cam kết của Chinh phủ trong việc tạo dưng môi trường kinh doanh thuận lơi
cho lĩnh vưc vận hàng không và Logistics; thứ hai, khuyến khich cac công ty kinh
37
doanh dịch vụ Logistics; thứ ba, hỗ trơ trong đào tạo nhân lưc và phat triển kinh
doanh cho cac công ty Singapore;
Bảng 1: Thống kê hoạt động khai thac hàng không của cảng HKQT
Changi -Singapore
Year Passenger
movements
Passenger %
Change
Over
Previous
Year
Airfreight
movements
(tonnes)
Airfreight %
Change
Over
Previous
Year
Aircraft
movements
Aircraft %
Change
Over
Previous
Year
1998 23,803,180 1,283,660 165,242
1999 26,064,645 9.50% 1,500,393 16.8% 165,961 0.43%
2000 28,618,200 9.79% 1,682,489 12.1% 173,947 4.81%
2001 28,093,759 1.83% 1,507,062 11.6% 179,359 3.11%
2002 28,979,344 3.15% 1,637,797 8.67% 174,820 2.53%
2003 24,664,137 14.9% 1,611,407 1.63% 154,346 11.7%
2004 30,353,565 23.0% 1,775,092 10.1% 184,932 19.8%
2005 32,430,856 6.81% 1,833,721 3.30% 204,138 10.3%
2006 35,033,083 8.02% 1,931,881 5.35% 214,000 4.83%
2007 36,701,556 4.76% 1,918,159 0.69% 221,000 3.27%
2008 37,694,824 2.70% 1,883,894 1.81% 232,000 4.97%
2009 37,203,978 1.30% 1,633,791 15.3% 240,360 3.60%
2010 42,038,777 13.0% 1,813,809 11.0% 263,593 9.66%
2011 46,500,000 10.6% 1,870,000 3.14% 301,700 14.4%
2012 51,181,804 10.0% 1,806,225 3.41% 324,722 7.63%
2013 53,726,087 4.97% 1,850,233 2.43% 343,800 5.87%
2014 54,093,070 0.75% 1,843,799 0.34% 341,386 0.70%
2015 55,448,964 2.50% 1,853,087 0.50% 346,334 1.44%
(Nguồn- Từ Singapore Changi Airport, 2015 )
38
Khuyến khich cac công ty trong nước liên doanh với cac hang nước ngoài để
thiết lập hệ thống Logistics toàn câu, khuyến khich cac công ty đa quốc gia và cac
nhà cung ứng dịch vụ Logistics quốc tế đặt trụ sở tại nước minh… Bên cạnh đó,
Chinh phủ cũng đâu tư vào cac công trinh kết cấu hạ tâng Logistics quan trọng, có
quy mô lớn, hiện đại, hệ thống đường cao tốc, trung tâm Logistics hàng không, trạm
không vận hàng tươi sống.
Đâu tư mạnh mẽ về công nghệ thông tin thông qua việc nâng cấp hệ thống
công nghệ thông tin nhằm tư động hóa hệ thống trao đổi thông tin thương mại và
phap luật, giup giảm cac chi phi liên quan đến thông tin trong cac hoạt động
Logistics, đồng thời tạo ra nguồn thu tư cac dịch vụ Logistics có gia trị gia tăng cao.
Theo đó, kinh nghiệm khai thac đối với Logistics hàng không tại cảng hàng
không Changi của Singapore với bốn điểm chinh:
- Thứ nhất: Cach thức quản lý khai thac hàng hóa tại sân bay Changi: đơn vị
thưc hiện vận chuyển hàng hóa thuộc cảng hàng không Singapore đươc ap dụng
đồng bộ mô hinh quản lý hiện đại, đồng bộ về trang thiết bị, phương tiện với hệ
thống công nghệ thông tin làm tăng hiệu quả quản lý của cảng hàng không
Singapore.
- Thứ hai: Đào tạo nguồn nhân lưc có kiến thức chuyên môn cao, trinh độ và
kỹ năng chuyên môn. Hệ thống quy trinh tiếp nhận xử lý hàng hóa đươc xây dưng
và ap dụng khoa học, đồng thời ứng dụng công nghệ thông tin tin học, tư động hóa
vào cac khâu trong tiếp nhận, xử lý hàng hóa làm giảm chi phi nâng cao hiệu quả
trong việc vận hành hệ thống quản lý. Singapore đặt cac trung tâm đào tạo của cac
tổ chức uy tin trong linh vưc hàng không như IATA, ICAO,.. để thu hut nguồn nhân
lưc chất lương cao tiến hành đào tạo cho nguồn nhân lưc đất nước và cac nước khac.
- Thứ ba: Ứng dụng khoa học công nghệ hiện đại vào tưng khâu trong xử lý
hàng hóa thông qua cac phân mềm hệ thống, phân mềm hàng hóa hiện đại như Air
Cargo EDI System (ACES), hệ thống thanh toan nâng cao đối với hàng hóa chuyển
phat nhanh (ACCESS) và thanh toan điện tử và lập danh sach đơn hàng (EPIC) để
quản lý khach hàng. Ứng dụng hệ thông TradeNet cho phép khach hàng thưc hiện
39
cac thủ tục tờ khai hải quan qua Internet và rut ngắn thời gian xử lý hồ sơ hải quan.
Đặc biệt, công nghệ xử lý hàng hóa tại cảng hàng không Singapore rất chu trọng
đến việc ứng dụng công nghệ thông tin điện tử vào cac khâu thông quan và đạt đươc
nhiều kết quả vươt trội.
- Thứ tư: Hiệu ứng tư khu vưc FreeZone - Khu vưc miễn thuế quan
Hàng năm, ban lanh đạo của của cảng đều có những bao cao hoạt động của
khu vưc này để rut ra những kinh nghiệm, những bài học cho cac giai đoạn sau. Mặt
khac, cảng hàng không Changi tạo mối liên kết tốt đối với cac cơ quan ban ngành
nên khu vưc FreeZone hoạt động hiệu quả, tranh cac phản ứng tiêu cưc tư khach
hàng vận chuyển hàng hóa qua cảng hàng không Singapore.
1.3.2.1. Kinh nghiệm quản lý Logistics hàng không của Thai Lan
Sân bay quốc tế Suvarnabhumi hay còn gọi là sân bay quốc tế Bangkok mới
đươc xây dưng tại Racha Thewa thuộc huyện Bang Phli, tỉnh Samut Prakan cach
Bangkok 25 km về phia Đông, Diện tich là 32,8 km² (khoảng 8.000 acre) và phục
vụ khoảng hơn 45 triệu khach/năm, có khả năng nâng cấp lên thành 150 triệu khach
trong một năm. Sân bay đươc đưa vào khai thac tư năm 2006 và đây là sân bay xếp
hạng thứ 18 trong danh sach cac sân bay bận rộn nhất trên thế giới. Với tổng diện
tich mặt bằng khai thac kho hàng hóa là 90.000 m2, theo thiết kế sản lương hàng
hóa thông qua sân bay hàng năm là 1.226.000 tấn
Đanh gia cach thức vận hành khai thac cac dịch vụ Logistics tại sân bay mới
Bangkok qua cac tiêu chi cach thức tổ chức quản lý; quy trinh tiếp giao nhận hàng
hóa; khu khai thac hàng và cac công nghệ xử lý hàng hóa.
- Thứ nhất: đối với cach thức quản lý cac hoạt động khai thac hàng hóa tại
sân bay quốc tế Suvarnabhumi - Bangkok. Với lương hàng hóa luân chuyển qua sân
bay này xấp xỉ khoảng 1 triệu tấn là khối lương rất lớn. Hệ thống quy trinh quy trinh
quản lý đươc xây dưng, theo dõi và thử nghiệm một cach kỹ lương nhằm điều chỉnh
để đảm bảo vận hành thông suốt khi đưa vào vận dụng quy trinh. Mặc dù cac công
nghệ đưa vào quản lý là chưa bằng so với sân bay Changi - Singapore, tuy nhiên
nhin chung là đap ứng đươc cac tiêu chuẩn thông dụng của quốc tế.
40
- Thứ hai: Khu vưc tiếp nhận hàng hóa của sân bay đươc đâu tư cac trang
thiết bị để thưc hiện cac bước tiếp nhận hàng theo đung quy trinh. Hàng hóa đươc
phân loại và tiếp nhận một cach kỹ lương bởi đội ngũ nhân viên chuyên nghiệp.
- Thứ ba: Công nghệ xử lý hàng hóa của sân bay này đó là việc đâu tư đồng
bộ về số lương, chất lương của cac trang thiết bị mặt đất như may soi hiện đại
nguyên cả ULD, thiết bị chất xếp hàng hóa nguyên ULD (ETV), cac hệ thống gia kệ
lưu trữ và thiết bị xếp dơ hàng hóa. Với lơi thế về mặt bằng, cùng với đồng bộ hệ
thống công nghệ xử lý hàng hóa nên chất lương dịch vụ đươc đanh gia cao.
- Thứ tư: Phân chia khu vưc khai thac.
Cũng giống như sân bay Singapore, sân bay đươc chia làm 2 khu vưc là hàng
nội địa và quốc tế. Tại khu vưc hàng quốc tế đươc tach cac khu vưc tiêng biệt như:
khu vưc hàng nhanh, hàng hóa nhạy cảm, hoặc khu vưc FreeZone. Cac kho lưu
hàng hóa của tưng khu vưc đươc thiết lập để qua trinh giao nhận đươc thưc hiện
riêng biệt đảm bảo sư chuyên nghiệp trong công tac tổ chức và khai thac. Đối với
khu vưc FreeZone, hàng hóa đươc thưc hiện kiểm soat chặt chẽ, cac công nghệ
thông tin, quản lý đươc hỗ trơ trong qua trinh thưc hiện xử lý hàng hóa.
1.3.3. Bài học kinh nghiệm đối với quản lý Logistics hàng không
1.3.3.1. Đối với công tac quy hoạch mặt bằng kho bãi
Cơ quan nhà nước phải thưc hiện quy hoạch mang tâm vĩ mô đối với cac
cảng hàng không, đặc biệt đối với mặt bằng phục vụ hàng hóa. Đặc phân khuc đối
với tưng giai đoạn, bố tri cac kho hàng theo tưng tinh chất loại hàng hóa qua đường
hàng không, theo đặc thù thương mại của cac nhóm hàng. Mặt bằng cac kho bai
phải đươc kết nối với hệ thống hạ tâng giao thông đường bộ hiện đại, thuận tiện
trong việc vận chuyển khai thac, phat triển dịch vụ Logistics hàng không.
1.3.3.2. Đối với quy trình và công nghệ khai thac
Áp dụng quy trinh khai thac tiên tiến về quản lý Logistics hàng không đảm
bảo tiết kiệm thời gian, nhân lưc, hiệu quả quản lý đối với hàng hóa thông qua cảng
hàng không. Công nghệ khai thac phải đươc ứng dụng mạnh mẽ hàm lương khoa
học vào quản lý Logistics hàng không.
41
1.3.3.3. Đối với đào tạo nguồn nhân lực
Nguồn nhân lưc phải thường xuyên đươc đào tạo theo cac tiêu chuẩn phục vụ
hàng hóa của IATA. Chủ động xây dưng cac trung tâm đào tạo tại chỗ theo chuẩn
quốc tế để đẩy nhanh công tac đào tạo, nâng cao chất lương nguồn nhân lưc bắt kịp
với hoạt động khai thac Logistics của cac nước phat triển.
1.3.3.4. Thiết bị và công nghệ thông tin tin học
Cùng với cac yêu tố nêu trên, cân phải thưc hiện đâu tư thiết bị phục vụ hàng
hóa hàng không hiện đại, đồng bộ. Ứng dụng công nghệ thông tin mạnh mẽ vào
khai thac quản lý Logistics hàng hóa để giảm thiểu nhân lưc, nâng cao hiệu suất
khai thac, giảm chi phi dịch vụ Logistics tại cac cảng hàng không.
42
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Bộ Giao thông vận tải, 2014. Thông tư số 81/2014/TT-BGTVT: Quy định
về việc vận chuyển hàng không và hoạt động hàng không chung có hiệu lực từ
ngày 01/3/2015 và bãi bỏ Thông tư số 26/2009/TT-BGTVT ngày 28/10/2009;
Thông tư số 16/2011/TT-BGTVT ngày 31/3/2011.
2. Bộ giao thông vận tải: http://www. mt.gov.vn/vn
3. Chinh phủ: http: //chinhphu.vn/
4. Chinh phủ, 2004. Quyết định số 206/2004/QĐ-TTg ngày 10/12/2004 của
Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chiến lược Phat triển giao thông vận tải Việt
Nam đến năm 2020.
5. Hoàng Lâm Cường, 2003. Một số giải phap phat triển Logistics trong cac
công ty giao nhận Việt Nam trên địa bàn TP. Hồ Chí Minh.
6. Chinh phủ, 2008.Quyết định590-QĐ-TTG ban hành ngày 20/05/2008 phê
duyệt Điều chỉnh Quy hoạch Cảng HKQT Việt Nam-thành phố Hà Nội giai
đoạn đến năm 2020 và định hướng sau năm 2020.
7. Chinh phủ, 2013. Nghị định số 30/2013/NĐ-CP ngày 08/04/2013 về kinh
doanh vận chuyển hàng không và hoạt động hàng không chung.
8. Chinh phủ, 2013. Nghị định số 102/2015/NĐ-CP về quản lý, khai thac
cảng hàng không, sân bay.
9. Công ước Vac-sa-va 1929 và nghị định thư Hague 1955, Công ước
Guadalazara 1961. Hiệp định Montreal 1966. Nghị định thư Guatemala 1971.
10. Cục hàng không Việt Nam:http://caa.gov.vn/
11. GS.TS Vũ Cao Đàm, 2008. Giao trình phương phap luận nghiên cứu
khoa học, Nhà xuất bản thế giới.
12. GS.TS Phan Huy Đường,2012.Giao trình Quản lý Nhà nước về kinh tế.
13. Nguyễn Đặng Tam Hoàng, 2009. Phat triển vận tải hàng hóa bằng đường
hàng không của Tổng Công ty hàng không Việt Nam.
43
14. Nguyễn Hải Quang, 2013. Quản lý khai thac dịch vụ vận tải hàng hóa tại
Cảng HKQT Nội Bài.
15. Tổng Công ty cảng hàng không Việt Nam:http://vietnamairport.vn/.
16. Quốc hội, 1991, 1995, 2006. Luật Hàng không dân dụng Việt Nam - ban
hành ngày 26/12/1991, sửa đổi bổ sung 1995; sửa đổi năm 2006 có hiệu lực từ
1/1/2007.
17. Quốc hội, 2014, 2015. Luật số: 61/2014/QH13 ngày 21 thang 11 năm
2014 của Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam Quốc hội ban
hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật hàng không dân dụng Việt
Nam số 66/2006/QH11 có hiệu lực thi hành từ ngày 01 thang 7 năm 2015.
REFERENCES
1. Michael Sales, 2013. The Air Logistics Handbook: Air Freight and Global
Supply Chain.
2. Michael Sales, 2016. Aviation Logistics: The Dynamic Partnership of Air
Freight and Supply Chain
3. https://www.cob.unt.edu/mktg/whatis_aviation_Logistics.php