23
LOGO NĂNG LỰC TỔ CHỨC CỦA CÁC DOANH NGHIỆP NHỎ & VỪA ĐO LƯỜNG KẾT QUẢ THỰC HIỆN PHƯƠNG THỨC CHỦ ĐẠO HỖ TRỢ PHÁT TRIỂN DOANH NGHIỆP Patrizia Garengo và Giovanni Bernardi DIMEG, Đại học Padua, Padua, Italia 1

PP môn PPNCKH

Embed Size (px)

DESCRIPTION

Năng lực tổ chức của các doanh nghiệp

Citation preview

Page 1: PP môn PPNCKH

LOGO

NĂNG LỰC TỔ CHỨC CỦA CÁC DOANH NGHIỆP NHỎ &

VỪA

ĐO LƯỜNG KẾT QUẢ THỰC HIỆN PHƯƠNG THỨC CHỦ ĐẠO HỖ TRỢ PHÁT TRIỂN DOANH

NGHIỆP

Patrizia Garengo và Giovanni BernardiDIMEG, Đại học Padua, Padua, Italia

1

Page 2: PP môn PPNCKH

DANH SÁCH NHÓM 9

1. Châu Thanh Bình

2. Koy Chanvichea

3. Ngô Thị Mỹ Hằng

4. Phạm Thị Mỹ Hằng

5. Võ Hoàng Khiêm

6. Phạm Minh Lãnh

7. Nguyễn Cảnh Nhật

8. Dương Kim Phú

9. Seng Sophearum

10.Nguyễn Ngọc Thuận2

Page 3: PP môn PPNCKH

NỘI DUNG

I

II

III

IV

GIỚI THIỆU

TỔNG QUAN LÝ THUYẾT

PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

3

Page 4: PP môn PPNCKH

1. Vấn đề cần nghiên cứu

Vai trò của năng lực tổ chức trong việc nâng cao khả năng cạnh tranh của các doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV)

Hệ thống đo lường kết quả thực hiện được giới thiệu như là hệ thống quản trị chủ đạo hỗ trợ việc tăng trưởng về mặt định tính và nâng cao tính cạnh tranh của DNNVV

PHẦN I - GIỚI THIỆU

4

Page 5: PP môn PPNCKH

2. Ý nghĩa, tính cấp thiết của đề tài

DNNVV thiếu các chiến lược và phương pháp luận cụ thể để hỗ trợ quá trình điều hành dẫn tới cả tầm nhìn lẫn định hướng đều rất hạn chế

Mặc dù những nghiên cứu thực nghiệm trong những thập kỷ gần đây đã nêu bật tầm quan trọng của khía cạnh tổ chức trong việc hỗ trợ sự phát triển của các DNNVV, nhưng còn nhiều vấn đề chưa được điều tra đầy đủ

PHẦN I - GIỚI THIỆU

5

Page 6: PP môn PPNCKH

Tex

3. Mục tiêu nghiên cứu

Text

Làm thế nào để các DNNVV vượt qua để tồn tại trong môi trường đầy cạnh tranh hiện nay?

Làm thế nào mà năng lực tổ chức có thể được cải thiện để duy trì sự phát triển của các công ty?

PHẦN I - GIỚI THIỆU

6

Page 7: PP môn PPNCKH

- Đối tượng nghiên cứu: các doanh nghiệp nhỏ và vừa.

- Phạm vi nghiên cứu: 100 doanh nghiệp nhỏ và vừa tại vùng Veneto (nước Ý).

PHẦN I - GIỚI THIỆU

4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

7

Page 8: PP môn PPNCKH

Nghiên cứu này chỉ nói đến các DNNVV tọa lạc tại vùng Veneto (nước Ý)

Các kết luận xem hệ thống đo lường kết quả thực hiện là một hệ thống hỗ trợ phát triển chỉ dựa trên nghiên cứu lý thuyết.

PHẦN I - GIỚI THIỆU

5. Giới hạn nghiên cứu

8

Page 9: PP môn PPNCKH

PHẦN II: TỔNG QUAN LÝ THUYẾT

1. Năng lực tổ chức được hiểu là khả năng quản lý các tiến trình quản trị của một công ty.

(Dosi et al., 2002; Harvey and Jones, 1992; Helfat, 2003; Ulrich and Lake, 1991).

Các tiến trình xử lý vĩ mô đồng nhất có thể được nhóm lại với nhau trong 3 loại sau

(Garengo et al., 2005a)

Các tiến trình quản lý vĩ mô

Các tiến trình hỗ trợ vĩ mô

Các tiến trình điều hành vĩ mô

Quản trị nhân sựQuản trị nhân sự

Quản trị CNTT Quản trị CNTT

Sản xuấtSản xuất

Mua hàngMua hàng

Phát triển sản phẩmPhát triển sản phẩm

MarketingMarketing

Quản trị và lập kế hoạch kinh tế - tài chính

Quản trị và lập kế hoạch kinh tế - tài chính

9

Page 10: PP môn PPNCKH

PHẦN II: TỔNG QUAN LÝ THUYẾT

2. Các mô hình vòng đời thường liên quan đến việc tăng trưởng của công ty. Các nhân tố ảnh hưởng đến sự tăng trưởng của các DNNVV chẳng hạn như: tuổi đời, vị trí tọa lạc, tính pháp lý và ngành công nghiệp, các nguồn tài nguyên trong vùng cụ thể, các mối quan hệ bên ngoài…

(Storey, 1994; Glancey, 1998; Hall, 1987; Hall and Adams, 1994; Davidson et al., 2002)

3. Sự phát triển về mặt quản lý thường chỉ đến sau, theo đuôi sự thay đổi trong chiến lược. Sự chậm trễ này có thể do doanh nghiệp phải đáp ứng nhanh chóng những nhu cầu kinh doanh mới và sự trì trệ nội tại cũng như phản ứng chống lại sự thay đổi

(Gray, 2002).

4. Sự phát triển định tính không cần thiết phải đi kèm với tăng trưởng của công ty.

(Boldizzoni , 2000)

10

Page 11: PP môn PPNCKH

6. Các áp lực có liên quan đến việc đo lường kết quả thực hiện như là một trong những động lực chính tác động đến sự thay đổi và cải tiến về mặt tổ chức

(Cyert and March, 1963, and after).

PHẦN II: TỔNG QUAN LÝ THUYẾT

7. Việc tiến hành nghiên cứu và sử dụng các hệ thống đo lường kết quả thực hiện không chỉ là sự thay đổi và phát triển liên tục trong một phạm vi nào đó, mà còn giúp nâng cao hiểu biết về mặt tổ chức, đưa ra khả năng nhận thức, phân phối, giải thích và tích lũy kiến thức (Huber, 1991).

5. “Vùng hỗn loạn” được dùng để chỉ tình trạng mà các vấn đề khó khăn vượt quá khả năng kiểm soát do sự phức tạp ngày càng tăng về mặt quản lý và việc thiếu năng lực tổ chức của các công ty.

(Pascale, 1999)

11

Page 12: PP môn PPNCKH

1 2 3 4

PHẦN III: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

1. Thiết kế chọn mẫu: Cách tiếp cận: mang tính lịch sử.

Đối tượng phân tích: 100 DNNVV đã được phân loại dựa trên cơ sở các thông số do Ủy Ban Châu âu đưa ra, với những bảng chi tiết được lấy từ định nghĩa của Scott và Bruce’s (1994), cụ thể gồm:

Hoạt động trong lĩnh vực sản xuất

Hoạt động chủ yếu tại địa phương

Số lượng nhân viên 20 - 250 người

Không phải các công ty gia đình mà trong đó mọi vấn đề quan trọng được quyết định bởi một người

5

Đã trải qua ít nhất một cuộc khủng hoảng về mặt tổ chức trong vòng 5 năm qua

12

Page 13: PP môn PPNCKH

Đây là loại hình nghiên cứu khám phá nhằm mở rộng những hiểu biết về câu hỏi nghiên cứu.

2. Thiết kế nghiên cứu:

Nghiên cứu này chủ yếu mô tả và đưa ra các phát hiện/giả thuyết cho các nghiên cứu chính thức.

PHẦN III: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

13

Page 14: PP môn PPNCKH

3. Thu thập dữ liệu

Tài liệu giấy

Câu hỏi trực tuyến

Những câu hỏi mở và những dữ liệu thu thập được trong các dự án trước đây. Các câu trả lời được phân loại tạo tham chiếu cho các tiến trình xử lý vĩ mô.

PHẦN III: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

14

Page 15: PP môn PPNCKH

Mức 1 Mức 2 Mức 3 Mức 4 (tối ưu)

Không có

một quy

trình chuẩn

nào cho

việc sản

xuất cũng

như cho

việc quản lý

thay đổi

Các sản phẩm được kiểm tra

một cách định kỳ và các sản

phẩm mới được giới thiệu.

Điều này đòi hỏi phải có thẩm

quyền cho việc đầu tư cần

thiết để sản xuất sản phẩm

mới. Tất cả các bước khác

của tiến trình cải tiến chưa

được xây dựng.

Có một quy

trình chuẩn

để điều

chỉnh việc

sản xuất

cũng như

quản lý thay

đổi.

Các quy trình cho việc sản xuất được

phân loại tùy theo mức độ thay đổi

của dự án.

Việc phân phối nguồn lực cho sản

xuất và sửa đổi đều được lên kế

hoạch và kiểm soát.

Xây dựng nhiều tiêu chuẩn khác nhau

cho việc đo lường của tiến trình phát

triển. Tổ chức dữ liệu để kiểm soát và

hoàn thiện các tiến trình này.

Đo lường :

PHẦN III: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

Mỗi tiến trình xử lý được điều tra bằng cách sử dụng 1 công cụ định sẵn, công cụ này mã hóa các thực tiễn quản lý của những tiến tình xử lý vào các thẻ ghi

Ví dụ về thang đo cho lĩnh vực “quản trị quá trình phát triển sản phẩm”, thuộc tiến trình vĩ mô “phát triển sản phẩm”

15

Page 16: PP môn PPNCKH

7 tiến trình xử lý vĩ mô được chuyển tải thành những yếu tố có thể quan sát và đo lường được Các kết quả đo lường dựa trên thang giá trị từ 0 đến 8, giá trị 4 được xem là ngưỡng trung bình.

PHẦN III: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

Tiến trình vĩ mô Lĩnh vực hoạt động

Phát triển sản phẩm

• Sự hợp nhất giữa thiết kế - sản xuất- cung ứng trong việc phát triển sản phẩm.• Sản xuất ra sản phẩm mới• Quản trị dự án• Thiết kế cho môi trường• Quản trị quá trình phát triển sản phẩm• Quản trị dữ liệu sản phẩm

16

Page 17: PP môn PPNCKH

Sử dụng cách tiếp cận chuẩn dựa trên cách tiếp cận của Voss et al.’s (1994) để điều tra mức độ của năng lực tổ chức

4. Phân tích dữ liệu:

1. Hầu hết những tiến trình xử lý vĩ mô đều có kết quả nằm ở giữa giá trị 4 và 5, điều này cho thấy khả năng tổ chức của họ khá yếu nhưng vẫn đủ khả năng để tồn tại.

Kết quả phân tích

PHẦN III: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

17

Page 18: PP môn PPNCKH

2. Từ một trạng thái cân bằng nào đó, các DN đi vào vùng hỗn loạn và không còn khả năng kiểm soát được nữa

Kết quả phân tích

Vùng hỗn loạn tạm th

ời

Sự phát triển trong cộng nghệ sản xuất và các

tiến trình

Trạng thái cân bằng

Phát triển khả năng tổ chức

Trạng thái cân bằng mới

Hệ thống điều hành và quản lý

Mứ

c độ phức tạp của việc điều hành

PHẦN III: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

18

Page 19: PP môn PPNCKH

Các DN chỉ có thể tồn tại nếu trong một thời gian ngắn cố gắng hoàn thiện năng lực tổ chức nhằm vượt qua khỏi “mép vùng hỗn loạn” và kết quả là tìm ra một vị trí cân bằng mới. Nói cách khác, chúng tiến triển phi tuyến tính.

Vùng hỗn loạn

Vùng hỗn loạn

Phát triển khả năng tổ chức

Phát triển khả năng tổ chức

Trạng thái cân bằng mới (2)

Trạng thái cân bằng mới (2)

Phát triển khả năng tổ chức

Phát triển khả năng tổ chức

Trạng thái cân bằng mới (3)

Trạng thái cân bằng mới (3)

Phát triển khả năng tổ chức

Phát triển khả năng tổ chức

Trạng thái cân bằng mới (1)

Trạng thái cân bằng mới (1)

Vùng hỗn loạn

Vùng hỗn loạn

Vùng hỗn loạn

Vùng hỗn loạn

Trạng thái cân

bằng

Trạng thái cân

bằng

Cao

Thấp

Mứ

c độ

phứ

c tạ

p củ

a vi

ệc đ

iều

hành

Hệ thống điều hành và quản lý

Đơn giản Cao cấp

PHẦN III: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

Kết quả phân tích

19

Page 20: PP môn PPNCKH

PHẦN IV: KẾT LUẬN- KIẾN NGHỊ

Các DNNVV tuy có xu hướng chỉ tập trung vào khía cạnh điều hành và công nghệ, xao lãng các vấn đề tổ chức và quản trị, nhưng chúng vẫn tồn tại được trong môi trường cạnh tranh hiện nay nhờ vào một lối phát triển phi tuyến tính.

• Cần tiến hành thêm các cuộc điều tra thực nghiệm để

kiểm tra lại sự chắc chắn của lối phát triển phi tuyến tính này.

• Cần mở rộng cuộc điều tra này ra những vùng khác của nước Ý và các nước ở Châu Âu nhằm có thể xác định tính khái quát của những kết quả này, và để nghiên cứu sự ảnh hưởng của các môi trường khác nhau đối với sự phát triển của năng lực về mặt tổ chức.

Kết luận 1:

20

Page 21: PP môn PPNCKH

Việc tiến hành và sử dụng các hệ thống đo lường kết quả thực hiện có thể đem lại sự hỗ trợ then chốt đối với sự hoàn thiện năng lực về mặt tổ chức trong các DNNVV.Những hệ thống này sẽ gây ra sự thay đổi triệt để về năng lực tổ chức và làm tăng trưởng về mặt định tính một cách rõ ràng.Hệ thống đo lường kết quả hoạt động cần phải được tiến hành để kiểm soát quá trình thay đổi trên.

Tuy nhiên, điều này có thể chỉ là một giả thiết phi thực tế. Cần tiến hành các nghiên cứu thực nghiệm để điều tra rõ hơn về giả thuyết này

Kết luận 2:

PHẦN IV: KẾT LUẬN- KIẾN NGHỊ

21

Page 22: PP môn PPNCKH

LOGONhóm 9 xin cảm ơn sự hướng dẫn nhiệt tình của Thầy và sự lắng nghe quý anh chị.

22

Page 23: PP môn PPNCKH

7 tiến trình xử lý vĩ mô được chuyển tải thành những yếu tố có thể quan sát và đo lường được

Các kết quả đo lường dựa trên thang giá trị từ 0 đến 8, giá trị 4 được xem là ngưỡng trung bình.

PHỤ LỤC

23