54
ĐẠI HỌC HUẾ TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ NGUYỄN VĂN HOÁ PHÁT TRIỂN CÀ PHÊ BỀN VỮNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐẮK LẮK Chuyên ngành: Kinh tế Nông nghiệp Mã số: 62.62.11.15 TM TẮT LUN ÁN TIẾN KINH TẾ HUẾ, 2013

PHÁT TRIN CÀ PHÊ BN VỮNG TRÊN ĐA BÀN TNH …...triển kinh tế, công bằng xã hội, nhằm đảm bảo thỏa mãn nhu cầu ản phẩm cà phê chất lượng cao

  • Upload
    others

  • View
    0

  • Download
    0

Embed Size (px)

Citation preview

Page 1: PHÁT TRIN CÀ PHÊ BN VỮNG TRÊN ĐA BÀN TNH …...triển kinh tế, công bằng xã hội, nhằm đảm bảo thỏa mãn nhu cầu ản phẩm cà phê chất lượng cao

ĐẠI HỌC HUẾ

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ

NGUYỄN VĂN HOÁ

PHÁT TRIỂN CÀ PHÊ BỀN VỮNG TRÊN

ĐỊA BÀN TỈNH ĐẮK LẮK

Chuyên ngành: Kinh tế Nông nghiệp

Mã số: 62.62.11.15

T M TẮT LU N ÁN TIẾN KINH TẾ

HUẾ, 2013

Page 2: PHÁT TRIN CÀ PHÊ BN VỮNG TRÊN ĐA BÀN TNH …...triển kinh tế, công bằng xã hội, nhằm đảm bảo thỏa mãn nhu cầu ản phẩm cà phê chất lượng cao

Công trình được hoàn thành tại: Trường Đại học Kinh tế - Đại học Huế

Người hướng dẫn khoa học: PG .T . Mai Văn Xuân

Phản biện 1:

Phản biện 2:

Phản biện 3:

Luận án được bảo vệ trước Hội đồng chấm luận án cấp Đại học Huế tại:

Vào lúc: giờ ngày tháng năm 2014

Có thể tìm hiểu luận án tại:

- Trung tâm học liệu – Đại học Huế

- Thư viện Trường Đại học Kinh tế - Đại học Huế

Page 3: PHÁT TRIN CÀ PHÊ BN VỮNG TRÊN ĐA BÀN TNH …...triển kinh tế, công bằng xã hội, nhằm đảm bảo thỏa mãn nhu cầu ản phẩm cà phê chất lượng cao

1

PHẦN MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài

Ngành cà phê Việt Nam nói chung và tỉnh Đắk Lắk nói riêng đã có những bước phát

triển nhanh chóng trong thời gian qua, đóng góp một cách đáng kể vào sự phát triển chung

của tỉnh Đắk Lắk, Tây Nguyên và của Việt Nam.

Trong hơn 40 năm qua, phát triển kinh tế trên đất Tây Nguyên nói chung và tỉnh Đắk

Lắk nói riêng là một kỳ tích phát triển trên phương diện quy mô và cơ cấu. Một vùng sản

xuất nông nghiệp hàng hóa, trong đó chủ yếu là các cây công nghiệp có giá trị kinh tế cao

như cà phê, cao su, tiêu,… đã tạo ra hình ảnh nổi bật về Tây Nguyên. Cà phê Việt Nam đã

trở thành hiện tượng trên thị trường cà phê quốc tế và Tây Nguyên nói chung, Buôn Mê

Thuột nói riêng trở thành địa danh trong marketing địa phương được biết đến như một trong

những trung t m ản xuất cà phê lớn bậc nhất của thế giới.

Đắk Lắk có 311 nghìn ha đất đỏ Bazan, khí hậu khá thuận lợi cho phát triển các cây

công nghiệp dài ngày có giá trị kinh tế cao, đặc biệt là cà phê. Diện tích trồng cà phê toàn

tỉnh đến năm 2011 có trên 200.000 ha các loại, là tỉnh có diện tích cà phê lớn nhất cả nước.

Sản lượng cà phê xuất khẩu của tỉnh từ năm 2005 đến năm 2010 đạt bình quân trên 300

ngàn tấn/năm. Riêng vụ thu hoạch 2010-2011 sản lượng cà phê thu hoạch 487.748 tấn. Giá

trị xuất khẩu năm 2010 của toàn tỉnh 602 triệu USD, trong đó giá trị xuất khẩu cà phê chiếm

trên 85% kim ngạch xuất khẩu của cả tỉnh. Kết quả sản xuất kinh doanh cây cà phê đã đóng

góp trên 40% GDP của tỉnh và khoảng 1/4 số dân của tỉnh sống nhờ vào việc sản xuất, kinh

doanh cà phê. Theo chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh, từ nay đến năm 2015, c y

cà phê vẫn giữ một vai trò quan trọng trong đời sống kinh tế - xã hội của tỉnh Đắk Lắk.

Như vậy, sự phát triển cà phê làm thay đổi bộ mặt cao nguyên nói chung và tỉnh Đắk

Lắk nói riêng và tính chất của sự phát triển rất nhanh đó tất yếu dẫn đến các vấn đề về chất

lượng phát triển. Nó sự phá vỡ kết cấu phát triển đã tồn tại hàng nghìn năm trên cao nguyên,

đã đảo lộn các cân bằng tự nhiên, cân bằng kinh tế và các cân bằng mô hình tổ chức xã hội.

Việc sản xuất cà phê với mật độ tập trung cao, thiếu quy hoạch đã tạo ra các hậu họa

trước mắt như ự thay đổi môi trường sinh thái, sự thay đổi cấu trúc kinh tế, sự thay đổi cấu

trúc quần cư từ tính dân tộc học thuần túy dựa trên nền tảng tổ chức xã hội dân sự đến tổ

chức xã hội pháp lý ban đầu của những người nhập cư… Điều đó đã tạo ra một Tây Nguyên

trong đó có tỉnh Đắk Lắk sản xuất cà phê được dẫn dắt bởi thị trường tự phát công phá tài

nguyên đã tồn tại hàng nghìn năm để tạo nên một nền nông nghiệp độc canh sản xuất hàng

Page 4: PHÁT TRIN CÀ PHÊ BN VỮNG TRÊN ĐA BÀN TNH …...triển kinh tế, công bằng xã hội, nhằm đảm bảo thỏa mãn nhu cầu ản phẩm cà phê chất lượng cao

2

hóa với đồng loạt sản phẩm ơ chế. iệc đó về bản chất đã chứa đựng sự bất ổn, phi tự

nhiên, phi nguyên tắc khai thác tự nhiên và đầy phi lý thị trường.

Cụ thể, do diện tích trồng cà phê tăng lên nhanh chóng và thiếu quy hoạch, vấn đề di dân

tự do từ các tỉnh phía Bắc vào Tây Nguyên nói chung nhất là vào tỉnh Đắk Lắk đã đặt ra

nhiều vấn đề nổi cộm về phát triển cà phê ở tỉnh như ngành cà phê đang đứng trước những

thách thức to lớn trong quá trình hội nhập kinh tế thế giới; sản lượng cà phê tăng nhanh nhưng

chất lượng, hiệu quả kinh tế chưa cao, ức cạnh tranh trên thị trường thế giới còn hạn chế. Sự

tăng nhanh diện tích không theo quy hoạch dẫn đến rừng bị tàn phá, đất đai thoái hoá, nguồn

nước ngầm có nguy cơ uy giảm; môi trường sinh thái trong vùng trồng và chế biến cà phê

ngày càng bị ô nhiễm, ảnh hưởng xấu đến sinh kế của người dân. Sự bất ổn về sinh kế của

d n di cư, đặc biệt là di cư tự do từ các tỉnh phía Bắc vào Đắk Lắk đã và đang g y nên

những tác động tiêu cực cả về khía cạnh môi trường và xã hội.

Xuất phát từ đó, để có những định hướng và giải pháp phát triển cà phê ở tỉnh Đắk Lắk

đạt hiệu quả cao và bền vững chúng tôi chọn đề tài: “Phát triển cà phê bền vững trên địa

bàn tỉnh Đắk Lắk ” làm đề tài luận án tiến ĩ.

2. Mục tiêu nghiên cứu

2.1. Mục tiêu chung:

Nghiên cứu thực trạng pháp phát triển cà phê bền vững (PTCPB ) và đề xuất các

giải pháp chủ yếu nhằm PTCPB trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk.

2.2. Mục tiêu cụ thể

(1) Góp phần hệ thống hoá và làm sáng tỏ cơ ở lý luận và thực tiễn về PTCPBV;

(2) Đánh giá thực trạng phát triển cà phê bền vững ở tỉnh Đắk Lắk trên các khía cạnh: kinh

tế, xã hội và môi trường; Phân tích các yếu tố chủ yếu tác động đến PTCPBV ở tỉnh Đắk Lắk;

(3) Đề xuất một số giải pháp chủ yếu bảo đảm phát triển cà phê bền vững trên địa bàn

tỉnh Đắk Lắk trong thời gian tới.

3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

3.1. Đối tượng nghiên cứu

Luận án tập trung nghiên cứu những vấn đề lý luận và thực tiễn và các nhân tố ảnh

hưởng đến phát triển cà phê bền vững ở tỉnh Đắk Lắk. Đối tượng nghiên cứu cụ thể là các

vùng, các hộ trồng cà phê, người thu gom, các đại lý và các công ty/doanh nghiệp chế biến

và xuất khẩu cà phê trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk.

Page 5: PHÁT TRIN CÀ PHÊ BN VỮNG TRÊN ĐA BÀN TNH …...triển kinh tế, công bằng xã hội, nhằm đảm bảo thỏa mãn nhu cầu ản phẩm cà phê chất lượng cao

3

3.2. Phạm vi nghiên cứu

- Nội dung nghiên cứu: Luận án tập trung đánh giá PTCPBV ở tỉnh Đắk Lắk; Ph n tích

các yếu tố ảnh hưởng đến PTCPBV; Trên cơ ở đó đề xuất các giải pháp chủ yếu nhằm bảo

đảm PTCPBV ở tỉnh Đắk Lắk. Các nội dung ph n tích và đánh giá tập trung chủ yếu vào

chủ thể là các hộ nông d n trồng cà phê trên đất sử dụng lâu dài và trồng cà phê liên kết, là

những tác nh n quan trọng trong ngành hàng cà phê và có vai trò quan trọng đối với phát

triển cà phê trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk.

- Thời gian: Các ố liệu thứ cấp từ năm 2000 đến năm 2012; Số liệu điều tra tập trung

vào năm 2011; Định hướng và giải pháp đảm bảo PTCPB của tỉnh Đắk Lắk đến năm 2020

và tầm nhìn đến năm 2030.

4. Những đóng góp của luận án:

Luận án đã góp phần hệ thống hóa và làm áng tỏ những vấn đề lý luận về phát triển cà

phê bền vững. Luận án đã xác định PTCPB là quá trình phát triển hướng tới thay đổi về kỹ

thuật và công nghệ ản xuất và chế biến cà phê th n thiện với môi trường, thúc đẩy phát

triển kinh tế, công bằng xã hội, nhằm đảm bảo thỏa mãn nhu cầu ản phẩm cà phê chất

lượng cao của con người cho thế hệ hôm nay và mai au. Luận án cũng đã làm rõ các nh n

tố tác động đến PTCPBV bao gồm điều kiện tự nhiên, năng lực của các tổ chức ản xuất

kinh doanh cà phê, các nh n tố thị trường và tác động của Chính phủ. Các giải pháp

PTCPBV cũng được tổng hợp bao gồm các hoạt động n ng cao năng lực của người ản xuất

kinh doanh; nghiên cứu phát triển thị trường, đầu tư và đổi mới công nghệ và kỹ thuật ản

xuất kinh doanh cà phê; ử dụng hợp lý và bảo vệ tài nguyên cho PTCPB ; x y dựng chính

ách hợp lý và hỗ trợ và đầu tư công cho PTCPBV.

Trên cơ ở tiếp cận và hệ thống hóa lý thuyết về PTCPBV, Luận án đã x y dựng khung

phân tích PTCPBV ở tỉnh Đắk Lắk. Theo đó, PTCPBV được ph n tích ở ba nội dung, đó là

i) Kinh tế (tăng trưởng, hiệu quả, ổn định, chất lượng, cạnh tranh); ii) Xã hội (thu nhập, việc

làm, bình đẳng, xoá đói giảm nghèo); iii) Môi trường (khai thác và bảo vệ môi trường) và ự

kết hợp hài hoà giữa các nội dung đó trong PTCPBV. Từ đó, luận án đã x y dựng các hệ

thống chỉ tiêu đánh giá và các phương pháp ph n tích PTCPB ở tỉnh Đắk Lắk.

Luận án đã ph n tích những mặt được và tồn tại trong PTCPBV ở tỉnh Đắk Lắk, trong

đó nêu rõ phát triển cà phê ở tỉnh Đắk Lắk tăng trưởng qua hàng năm, có hiệu quả và lợi thế

cạnh tranh nhưng chưa ổn định. Phát triển cà phê giúp tăng thu nhập, giải quyết việc làm,

xoá đói giảm nghèo nhưng chưa bình đẳng. Phát triển cà phê là một trong những nguyên

Page 6: PHÁT TRIN CÀ PHÊ BN VỮNG TRÊN ĐA BÀN TNH …...triển kinh tế, công bằng xã hội, nhằm đảm bảo thỏa mãn nhu cầu ản phẩm cà phê chất lượng cao

4

nh n làm uy giảm môi truờng và làm mất c n bằng inh thái. Luận án đã đi u ph n tích

các nguyên nh n thúc đẩy và làm cản trở PTCPBV ở Đắk Lắk, bao gồm i) Điều kiện tự

nhiên; ii) Chủ thể ản xuất; iii) Thị trường; iv) Chính phủ. Luận án cũng đã khẳng định việc

PTCPBV là yêu cầu tất yếu khách quan trong hội nhập kinh tế quốc tế; Đồng thời nhấn

mạnh quan điểm phát triển ản xuất chạy theo lợi nhuận nhất thời, bất chấp việc phá hủy tài

nguyên môi truờng và làm mất cần bằng inh thái ẽ là nguy cơ của việc phát triển cà phê

không bền vững.

Từ nghiên cứu lý luận và thực tiễn, luận án đã xác định các giải pháp và chính ách

phù hợp bảo đảm PTCPB ở tỉnh Đắk Lắk và khẳng định nhóm chủ thể ản xuất là nền

tảng quyết định. Bên cạnh đó cần tích cực phát triển thị trường, mở rộng thị trường tiêu

dùng nội địa, đầu tư và đổi mới công nghệ và kỹ thuật ản xuất kinh doanh cà phê và ự hỗ

trợ từ chính ách và đầu tư công của Chính phủ để bảo đảm PTCPB .

Page 7: PHÁT TRIN CÀ PHÊ BN VỮNG TRÊN ĐA BÀN TNH …...triển kinh tế, công bằng xã hội, nhằm đảm bảo thỏa mãn nhu cầu ản phẩm cà phê chất lượng cao

5

1 CHƯƠNG 1

CƠ Ở LÝ LU N VÀ THỰC TIỄN VỀ PHÁT TRIỂN CÀ PHÊ BỀN VỮNG

1.1. Cơ sở lý luận về phát triển cà phê bền vững

Có nhiều quan điểm khác nhau về PTCPBV. Từ những thảo luận xung quanh quan

niệm của các tác giả, có thể khái quát PTCPBV là quá trình phát triển hướng tới thay đổi về

kỹ thuật và công nghệ sản xuất và chế biến cà phê thân thiện với môi trường, thúc đẩy phát

triển kinh tế, công bằng xã hội, nhằm đảm bảo thỏa mãn nhu cầu sản phẩm cà phê chất

lượng cao của con người cho thế hệ hôm nay và mai sau.

Đặc điểm PTCPBV ở tỉnh Đắk Lắk bao gồm i) PTCPBV gắn liền với những đặc thù về

kinh tế - kỹ thuật của ngành; ii) PTCPBV gắn với năng lực tham gia vào chuỗi giá trị toàn

cầu và iii) Sản phẩm cà phê có mức độ cạnh tranh mạnh mẽ so với một số nông sản khác.

Nội dung chủ yếu của PTCPBV được xác định bao gồm i) Bền vững về kinh tế (tăng

trường, hiệu quả, ổn định, chất lượng, cạnh tranh); ii) Bền vững về xã hội (thu nhập, việc

làm, bình đẳng, xoá đói giảm nghèo), Bền vững về môi trường (khai thác và bảo vệ tài

nguyên môi trường)

Trên cơ sở phân tích đặc điểm và các nội dung PTCPBV, tác giả xác định bốn yếu tố

chủ yếu quyết định PTCPBV bao gồm i) Điều kiện tự nhiên của sản xuất (đất đai, khí hậu,

nguồn nước); ii) Chủ thể sản xuất - kinh doanh cà phê (lao động, tài chính, công nghệ, tổ

chức sản xuất); iii) Thị trường tiêu thu sản phẩm cà phê iv) Các chính sách và hỗ trợ đầu tư

công của Chính phủ.

1.2. Cơ sở thực tiễn về phát triển cà phê bền vững

Trên cơ ở nghiên cứu kinh nghiệm thực tiễn về PTCPBV của các nước sản xuất cà

phê hàng đầu thế giới (Brazil, Colombia và Guatemala), tác giả rút ra những bài học kinh

nghiệm về nâng cao lợi thế cạnh tranh sản phẩm cà phê Việt Nam, đó là i) Để PTCPBV,

Việt Nam cần nâng cao chất lượng cà phê một cách đồng bộ, để sản phẩm cà phê có uy tín trên

thị trường thế giới; xúc tiến thương mại, mở rộng thị trường tiêu thụ cà phê nội địa; iii) Xây

dựng, đổi mới hình thức tổ chức ngành hàng cà phê thích hợp và iv) Phát triển chỉ dẫn địa lý

để khẳng định thương hiệu và nâng cao giá trị cà phê.

Page 8: PHÁT TRIN CÀ PHÊ BN VỮNG TRÊN ĐA BÀN TNH …...triển kinh tế, công bằng xã hội, nhằm đảm bảo thỏa mãn nhu cầu ản phẩm cà phê chất lượng cao

6

2 CHƯƠNG 2

ĐẶC ĐIỂM ĐỊA BÀN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

2.1. Khái quát điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội tỉnh Đắk Lắk

Tài nguyên đất ở tỉnh Đắk Lắk rất thích hợp cho việc trồng cây công nghiệp dài

ngày, đặc biệt là cây cà phê. Tổng diện tích đất tự nhiên của toàn tỉnh là 1.312.537 hecta,

trong đó các nhóm đất có chất lượng tốt, thích hợp cho việc trồng cà phê (đất xám, đất đỏ và

đất nâu) chiếm trên ba phần tư tổng diện tích tự nhiên. Điều kiện khí hậu của tỉnh mang tính

chất của khí hậu cao nguyên mát mẻ, phù hợp với nhiều loại cây trồng, đặc biệt là cà phê

với chất lượng tự nhiên tốt. Năm 2010, tổng diện tích canh tác cà phê của tỉnh là 183,3

nghìn hecta, sản lượng 387,2 nghìn tấn, kim ngạch xuất khẩu đạt 504,3 triệu USD, đóng góp

trên 80% tổng giá trị kim ngạch xuất khẩu cả cả tỉnh. Tuy nhiên, do hạn chế trong lĩnh vực

công nghệ chế biến nên cơ cấu chủng loại cà phê xuất khẩu của tỉnh rất đơn điệu, hầu hết

chỉ tập trung vào một loại cà phê nhân - loại cà phê có giá trị gia tăng thấp nhất (chiếm trên

99% tổng giá trị cà phê xuất khẩu).

Các tổ chức kinh tế chính trong ngành hàng cà phê của tỉnh Đắk Lắk bao gồm hộ

nông dân sản xuất cà phê, các cơ ở thu mua và chế biến cà phê và các doanh nghiệp sản

xuất, kinh doanh và xuất khẩu cà phê nhân. Mỗi tổ chức kinh tế trong ngành hàng cà phê

của tỉnh có những đặc điểm khác nhau. Hộ nông dân sản xuất cà phê có đặc điểm quy mô

sản xuất nhỏ lẻ, manh mún, thiếu phương tiện sản xuất, chế biến và thiếu thông tin, đặc biệt

là thông tin thị trường và tiến bộ kỹ thuật. Doanh nghiệp sản xuất kinh doanh cà phê có quy

mô sản xuất lớn, tập trung và quy trình sản xuất tiên tiến. Tuy nhiên, do thiếu vốn, đầu tư

trang thiết bị hạn chế nên các doanh nghiệp tập trung chủ yếu là sơ chế và chế biến cà phê

nhân- tập trung ở công đoạn đánh bóng, ph n loại và đóng gói cà phê nh n để xuất khẩu.

2.2. Tiếp cận nghiên cứu và khung phân tích phát triển cà phê bền vững

Đề tài lựa chọn các cách tiếp cận nghiên cứu trên ba góc độ đó là kinh tế, xã hội và môi trường và

sự kết hợp tương tác của ba nhân tố tố để nghiên cứu PTCPB trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk.

2.3. Phương pháp nghiên cứu

Các chủ thể chính nghiên cứu trong đề tài bao gồm hộ nông dân sản xuất cà phê, hộ

thu gom, đại lý, công ty chế biến xuất khẩu cà phê nhân. Chọn tám huyện và thị xã của tỉnh

Đắk Lắk để nghiên cứu chuyên sâu ở cấp độ nông hộ. Để đánh giá chuỗi cung, chuỗi giá trị

cà phê của Đắk Lắk, chúng tôi chọn 10 hộ, 10 đại lý thu mua và 10 công ty chế biến và xuất

khẩu trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk.

Page 9: PHÁT TRIN CÀ PHÊ BN VỮNG TRÊN ĐA BÀN TNH …...triển kinh tế, công bằng xã hội, nhằm đảm bảo thỏa mãn nhu cầu ản phẩm cà phê chất lượng cao

7

Nguồn số liệu thứ cấp được thu thập qua báo cáo thống kê của UBND tỉnh Đắk Lắk,

Sở NN&PTNT, Cục Thống kê tỉnh, số liệu của Tổng cục Thống kê, Bộ NN&PTNT, Bộ

KH&ĐT, các báo điện tử, số liệu của các công trình khoa học nghiên cứu cây cà phê, báo

cáo của Hiệp hội Cà phê Ca cao Việt Nam, Tổ chức cà phê thế giới, dữ liệu của Viện KHKT

Nông Lâm nghiệp Tây Nguyên và một số nguồn khác.

Nguồn số liệu ơ cấp được thu thập từ các mẫu đại diện của các hộ nông dân trồng cà

phê, hộ thu gom, đại lý và công ty chế biến, xuất khẩu cà phê nhân, bằng phỏng vấn trực

tiếp. Số lượng mẫu nghiên cứu bao gồm 500 hộ nông dân, 10 hộ thu gom, 10 đại lý và 10

công ty chế biến xuất khẩu cà phê nhân.

Phân tích thông tin, số liệu bằng các phương pháp chủ yếu, đó là phương pháp thống

kê kinh tế; phương pháp xác định lợi thế cạnh tranh, phương pháp hồi qui tương quan,

phương pháp phân tích đầu tư dài hạn, phương pháp phân tích chuỗi cung, chuỗi giá trị,

phương pháp chuyên gia; Phương pháp ma trận phân tích SWOT.

Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu: Các chỉ tiêu đo lường phát triển cà phê bền vững về mặt

kinh tế bao gồm: (1) Tổng sản lượng cà phê thu hoạch (tấn); (2) Tổng giá trị sản xuất cà phê

(tỷ đồng); (3) Tỷ lệ giá trị sản xuất cà phê (%); (4) Tổng sản lượng cà phê tiêu thụ nội địa

(tấn); (5)Tổng giá trị kim ngạch cà phê xuất khẩu (triệu USD); (6) Lợi nhuận kinh tế trung

bình trên một ha cà phê (triệu đồng/ha); (7) Năng uất trung bình trên một ha cà phê

(tấn/ha); (8) Thời gian hoàn vốn đầu tư (năm); (9) Giá trị hiện tại ròng (NPV) (triệu

đồng/ha); (10) Hệ số hoàn vốn nội bộ (IRR) (%); (11) Hệ số chi phí nguồn lực trong nước

(lần). Các chỉ tiêu đo lường phát triển cà phê bền vững về mặt xã hội bao gồm: (1) Đóng góp

của cà phê trong tổng thu nhập của hộ gia đình; (2) Tỷ lệ hộ vay vốn trong tổng số hộ trồng cà

phê (%); (3) Số lượng lao động và việc làm tham gia trồng cà phê (người); (4) Quy mô và tốc độ

tăng dân di cư tự do vào Đắk Lắk; (5) Tỉ lệ số hộ và nhân khẩu nghèo tham gia trong lĩnh vực

sản xuất cà phê; (6) Tỉ lệ các hộ dân tộc thiểu số được xoá đói, giảm nghèo. Các chỉ tiêu đo

lường phát triển cà phê bền vững về môi trường bao gồm: (1) Diện tích trồng cà phê và tốc độ

tăng trưởng của nó; (2) Tỷ lệ diện tích trồng cà phê chủ động nước tưới (nước ngầm, nước mặt)

(%); (3) Tỷ lệ diện tích trồng cà phê đảm bảo điều kiện thích nghi về đất(%); (4) tỷ lệ suy giảm

về diện tích rừng tự nhiên.

Page 10: PHÁT TRIN CÀ PHÊ BN VỮNG TRÊN ĐA BÀN TNH …...triển kinh tế, công bằng xã hội, nhằm đảm bảo thỏa mãn nhu cầu ản phẩm cà phê chất lượng cao

8

3 CHƯƠNG 3

ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN CÀ PHÊ BỀN VỮNG

Ở TỈNH ĐẮK LẮK

3.1. Thực trạng phát triển cà phê bền vững ở tỉnh Đắk Lắk

Xuất phát từ lí luận về PTCPBV đã được đề cập ở phần cơ ở lí luận, nghiên cứu thực trạng

PTCPB ở tỉnh Đắk Lắk tập trung vào ba nội dung chủ yếu au: PTCPB về mặt kinh tế, bền vững

về mặt môi trường và bền vững về mặt xã hội.

3.1.1. Phát triển cà phê bền vững về mặt kinh tế ở tỉnh Đắk Lắk

Để nghiên cứu PTCPB trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk về mặt kinh tế, luận án đi u ph n

tích một ố vấn đề liên quan au: Đóng góp của phát triển cà phê đối với phát triển kinh tế ở

tỉnh Đắk Lắk; kết quả và hiệu quả của ản xuất kinh doanh cà phê, khả năng cạnh tranh của

ngành cà phê, chuỗi cung cà phê và thị trường tiêu thụ cà phê ở tỉnh Đắk Lắk trong thời gian

qua để đi đến những kết luận và đánh giá cho vấn đề nghiên cứu.

(1) Đóng góp của phát triển cà phê đối với phát triển kinh tế tỉnh Đắk Lắk

Bảng 3.1: Đóng góp của ngành cà phê trong phát triển kinh tế của tỉnh Đắk Lắk

Năm

Giá trị ản xuất

theo giá hiện hành

(tỷ đồng)

Tỉ trọng giá trị ản xuất

nông nghiệp trong tổng

giá trị ản xuất (%)

Tỉ trọng giá trị ản

xuất cà phê trong tổng

giá trị ản xuất nông

nghiệp (%)

Giá trị ản xuất cà

phê trong tổng giá trị

ản xuất (%)

2000 7.144 67,75 49,86 33,78

2005 15.287 65,25 31,98 20,87

2009 36.174 63,42 39,63 25,14

2010 44.765 62,38 39,69 23,96

BQ 20.169 66,30 38,86 25,76

Nguồn: Niên gián thống kê tỉnh Đắk Lắk 2004, 2007, 2010 và tính toán của tác giả

Kết quả nghiên cứu cho thấy, từ năm 2000 đến năm 2010 giá trị ản xuất ngành nông nghiệp

luôn chiếm tỉ trọng lớn trong tổng giá trị ản xuất của toàn tỉnh. Giá trị ản xuất ngành cà phê luôn

đóng góp vào giá trị ản xuất ngành nông nghiệp của tỉnh rất lớn (từ 26,84%-53,14%). Bình quân

trong khoảng thời gian trên, giá trị ản xuất ngành cà phê đã đóng góp 38,86% GO ngành nông

nghiệp của tỉnh. Giá trị ản xuất cà phê chiếm bình qu n 25,76% trong tổng giá trị ản xuất của tỉnh.

Qua đó cho thấy ự phát triển của ngành cà phê là nh n tố hết ức quan trọng trong ự phát triển kinh

tế của tỉnh Đắk Lắk. Phát triển cà phê đạt hiệu quả, ổn định và bền vững chính là yếu tố quan trọng

cho ự phát triển kinh tế, xã hội của tỉnh Đắk Lắk.

(2) Kết quả và hiệu quả sản xuất cà phê

a. Hạch toán trong từng niên vụ

Page 11: PHÁT TRIN CÀ PHÊ BN VỮNG TRÊN ĐA BÀN TNH …...triển kinh tế, công bằng xã hội, nhằm đảm bảo thỏa mãn nhu cầu ản phẩm cà phê chất lượng cao

9

-15,00

-10,00

-5,00

0,00

5,00

10,00

15,00

20,00

25,00

30,00

1994 1996 1998 2000 2002 2004 2006 2008 2010 2012

Năm

Lợp

nhuậ

n ki

nh tế

(100

0 đồ

ng/k

g)

Đồ thị 3.1: Biến động lợi nhuận kinh tế trên một tấn cà phê của hộ Nguồn: Số liệu điều tra niên vụ 2010/ 2011, NGTK tỉnh Đắk Lắk 2011

Số liệu điều tra tình hình sản xuất cà phê của các hộ cho thấy: Tổng chi phí bình quân 1 ha

là 59,95 triệu đồng. Lợi nhuận kinh tế trên một tấn cà phê đạt 24,67 triệu đồng.

Bảng 3.2: Các kịch bản của lợi nhuận kinh tế trên 1tấn cà phê nhân

CÁC KỊCH BẢN

Giá

trị

kịch

bản

LNKT/tấn

cà phê

nhân

CÁC KỊCH BẢN

Giá trị

kịch

bản

LNKT/tấn

cà phê

nhân

Kịch bản cơ sở 24,67 Kịch bản cơ sở 24,67

Năng suất cà phê (tấn/ha) Lạm phát (%)

Thấp nhất 1,54 8,65 Thấp nhất 0,98 25,06

TB trừ độ lệch tiêu chuẩn 1,75 13,32 TB trừ độ lệch tiêu chuẩn 1,01 24,41

TB 2,13 19,31 TB 1,07 23,1

TB cộng độ lệch tiêu chuẩn 2,5 23,52 TB cộng độ lệch tiêu chuẩn 1,13 21,78

Cao nhất 3,1 28,16 Cao nhất 1,23 19,39

Giá cà phê (triệu đồng/tấn) Tổng chi phí (triệu đồng)

Thấp nhất 4,72 -18,12 Tăng 10% 65,94 22,38

TB trừ độ lệch tiêu chuẩn 6,62 -16,21 Tăng 5% 62,94 23,53

TB 16,51 -6,33 Giảm 5% 56,95 25,81

TB cộng độ lệch tiêu chuẩn 26,39 3,56 Giảm 10% 53,95 26,95

Cao nhất 47,5 24,67

Năng uất cà phê, giá cà phê thấp nhất và lạm phát cao nhất, tổng chi phí giảm 10%. -38,33

Năng uất cà phê, giá cà phê bằng giá trị TB trừ độ lệch tiêu chuẩn và lạm phát bằng giá trị

TB cộng độ lệch tiêu chuẩn, tổng chi phí giảm 5%. -29,95

Năng uất cà phê, giá cà phê bằng giá trị TB và lạm phát bằng TB, tổng chi phí không đổi. -13,62

Năng uất cà phê, giá cà phê bằng giá trị TB cộng độ lệch tiêu chuẩn và lạm phát bằng giá trị

TB trừ độ lệch tiêu chuẩn, tổng chi phí tăng 5%. 0,93

Năng uất cà phê, giá cà phê cao nhất và lạm phát thấp nhất, tổng chi phí tăng 10% 26,59

Nguồn: Số liệu điều tra niên vụ 2010/ 2011 và tính toán của các tác giả

Xét trên góc độ chỉ tiêu lợi nhuận kinh tế bình quân một kg cà phê nhân theo thời gian

cho thấy cho thấy PTCPBV về mặt kinh tế phụ thuộc rất nhiều vào giá cà phê thế giới và

trong nước, năng suất cà phê và lạm phát (giá cả các yếu tố đầu vào).

Page 12: PHÁT TRIN CÀ PHÊ BN VỮNG TRÊN ĐA BÀN TNH …...triển kinh tế, công bằng xã hội, nhằm đảm bảo thỏa mãn nhu cầu ản phẩm cà phê chất lượng cao

10

Các kịch bản năng suất cà phê, giá cà phê và lạm phát được nghiên cứu trong vòng 15 năm trở

lại đây (năm 1995-2011) cũng cho thấy, lợi nhuận kinh tế phụ thuộc rất lớn vào giá cả cà phê thế

giới và trong nước. Các yếu tố khác như lạm phát, năng suất và chi phí sản xuất cà phê trong

những trường hợp xấu nhất vẫn có hiệu quả.

b. Kết quả và hiệu quả sản xuất cà phê tính cho một chu kì kinh doanh cà phê

Bảng 3.3: Kết quả và hiệu quả đầu tư cho một chu kì sản xuất cà phê

(Tính bình quân trên 01 ha cà phê với các mức lãi suất chiết khấu khác nhau)

STT Lãi uất chiết khấu

(%)

NPV

(tr.đồng)

Lợi nhuận /năm

(tr.đồng)

BCR

(lần)

Thời gian thu hồi

vốn (năm)

1 8,00 103,92 8,64 1,69 7,00

2 12,00 60,83 7,59 1,61 7,00

3 14,00 46,73 6,80 1,56 8,00

4 16,00 35,82 5,96 1,51 8,00

5 20,00 20,52 4,26 1,38 8,00

6 24,00 10,79 2,69 1,26 8,00

7 28,00 4,43 1,29 1,13 10,00

8 30,00 2,11 0,66 1,07 11,00

9 32,00 0,20 0,07 1,01 19,00

10 32,24 0,00 0,00 1,00 25,00

11 34,00 -1,35 -0,48 0,95 -

Nguồn: Tổng hợp từ số liệu điều tra 2011

Từ kết quả nghiên cứu cho thấy, cả 2 chỉ tiêu NP và IRR đều thể hiện hiệu quả của việc

trồng cà phê ở tỉnh Đắk Lắk. NP đạt 46,74 triệu đồng/ha với lãi suất chiết khấu là 14% (tương

ứng với mức lãi suất mà nhiều hộ phải trả) và IRR = 32,24% lớn hơn o với lãi suất vay ngân hàng

hiện tại của các hộ. Điều này sẽ bổ sung cho kết luận phát triển cà phê bền vững về mặt kinh tế.

(3) Phân tích khả năng cạnh tranh của sản phẩm cà phê tỉnh Đắk Lắk

Bảng 3.4: Lợi thế so sánh của sản xuất và xuất khẩu cà phê của hộ ở Đắk Lắk

“Tính bình quân cho một tấn nhân xuất khẩu”

Hạng mục ĐVT Giá trị I. Chi phí nội nguồn Đồng 18.346.326

II. Chi phí ngoại nguồn USD 1.078,69

III. Chi phí thu mua, chế biến, xuất khẩu Đồng 1.657.067

IV. Giá xuất khẩu cà phê

(Giá bình quân 5 tháng đầu năm 2011- tính theo giá FOB) USD/tấn 2.150

V. DRC Đồng/USD 18.672

VI. OER " 19.517

VII. SER " 23.420

VIII. DRC/SER Lần 0,7972

Nguồn: Tổng hợp từ số liệu điều tra và tính toán của tác giả trong niên vụ 2010/2011

Kết quả tính toán cho thấy rằng, chỉ số DRC/SER của sản xuất cà phê ở tỉnh Đắk Lắk là 0,7972

< 1, cho thấy nếu bỏ ra 0,7972 USD chi phí nội nguồn để trồng, chế biến và xuất khẩu cà phê thì sẽ

thu về một lượng giá trị ngoại tệ là 1 USD. Kết quả ước lượng này đã chứng minh việc trồng và xuất

Page 13: PHÁT TRIN CÀ PHÊ BN VỮNG TRÊN ĐA BÀN TNH …...triển kinh tế, công bằng xã hội, nhằm đảm bảo thỏa mãn nhu cầu ản phẩm cà phê chất lượng cao

11

khẩu cà phê trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk có lợi thế o ánh, đã mang ngoại tệ về cho quốc gia.

a. Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến chỉ số DRC

Bằng phương pháp kịch bản

Bảng 3.5: Các kịch bản của hệ số chi phí nguồn lực trong nước DRC

“tính bình quân cho một tấn nhân xuất khẩu”

CÁC KỊCH BẢN DRC/SER CÁC KỊCH BẢN DRC/SER

Kịch bản cơ sở 0,7972 Kịch bản cơ sở 0,7972

Chi phí nội nguồn Chi phí ngoại nguồn

Tăng 5% 0,8395 Tăng 5% 0,8395

Tăng 15% 0,9391 Tăng 15% 0,9391

Tăng 25% 1,0654 Tăng 25% 1,0654

Tăng 30% 1,1423 Tăng 30% 1,1423

Giảm 5% 0,759 Giảm 5% 0,759

Giảm 15% 0,6926 Giảm 15% 0,6926

Giảm 25% 0,6369 Giảm 25% 0,6369

Giảm 30% 0,6123 Giảm 30% 0,6123

Giá cà phê xuất khẩu Tỷ giá hối đoái

Tăng 5% 0,7245 Tăng 5% 0,7593

Tăng 15% 0,6128 Tăng 15% 0,6933

Tăng 25% 0,5309 Tăng 25% 0,6378

Tăng 30% 0,4976 Tăng 30% 0,6133

Giảm 5% 0,8862 Giảm 5% 0,8392

Giảm 15% 1,1406 Giảm 15% 0,9379

Giảm 25% 1,6000 Giảm 25% 1,063

Giảm 30% 2,0035 Giảm 30% 1,1389

Chi phí nội, ngoại nguồn tăng 5% và giá cà phê xuất khẩu, tỷ giá hối đoái giảm 5% 1,0375

Chi phí nội, ngoại nguồn tăng 15% và giá cà phê xuất khẩu, tỷ giá hối đoái giảm 15% 1,9685

Chi phí nội, ngoại nguồn giảm 5% và giá cà phê xuất khẩu, tỷ giá hối đoái tăng 5% 0,6269

Chi phí nội, ngoại nguồn giảm 10% và giá cà phê xuất khẩu, tỷ giá hối đoái tăng 10% 0,5012

Chi phí nội, ngoại nguồn giảm 20% và giá cà phê xuất khẩu, tỷ giá hối đoái tăng 20% 0,3316

Nguồn: Tổng hợp từ số liệu điều tra và tính toán của tác giả trong năm 2011

kết quả nghiên cứu việc phân tích các kịch bản DRC cho thấy cà phê trên địa bàn tỉnh Đắk

Lắk là mặt hàng xuất khẩu có nhiều lợi thế trong tương lai. Do đó, việc phát triển trồng cà phê của

tỉnh để xuất khẩu là điều tất yếu. Tuy nhiên, do hệ thống chuỗi sản phẩm từ vật tư, dịch vụ đầu vào

đến người trồng, người thu gom, cơ ở chế biến xuất khẩu không có cơ chế ràng buộc cụ thể nên

người trồng cà phê vẫn bị thiệt, đặc biệt do thị trường và giá cả đầu vào, đầu ra..

Bằng phương pháp phân tích dãy số thời gian

Qua kết quả nghiên cứu cho thấy, trong vòng 16 năm trở lại đ y (1995-2011) ngành cà phê của

tỉnh Đắk Lắk đã trải qua 3 giai đoạn thăng trầm qua ba giai đoạn (1995- 1999 ; 2000-2005; 2006-

2011). Nhưng ngành cà phê tỉnh Đắk Lắk vẫn vượt qua được thời kỳ bi đát nhất (2000 – 2005) để

góp phần thúc đẩy PTCPBV trên Địa bàn.

Page 14: PHÁT TRIN CÀ PHÊ BN VỮNG TRÊN ĐA BÀN TNH …...triển kinh tế, công bằng xã hội, nhằm đảm bảo thỏa mãn nhu cầu ản phẩm cà phê chất lượng cao

12

0

1

2

3

4

5

6

7

8

9

10

11

12

13

14

1994 1995 1996 1997 1998 1999 2000 2001 2002 2003 2004 2005 2006 2007 2008 2009 2010 2011 2012

Năm

DR

C/S

ER

(lần

)

Đồ thị 3.2: Biến động hệ số chi phí nguồn lực trong nước DRC

“Tính bình quân cho một tấn nhân xuất khẩu”

Nguồn: Tổ chức cà phê Quốc tế ICO (2010), tổng hợp từ số liệu điều tra và tính toán của tác giả trong niên vụ

2010/ 2011, một số nguồn khác

(4) Phân tích chuỗi cung sản xuất cà phê tại Đắk Lắk

Sơ đồ về giá trị sản phẩm

Sơ đồ 3.1. Dòng giá trị trong chuỗi cung cà phê tại Đắk Lắk

Nguồn: Số liệu điều tra năm 2011 và tính toán xử lí của tác giả

Qua kết quả điều tra khảo sát và qua một số nghiên cứu, ơ bộ ơ đồ giá trị trong chuỗi

cung cà phê tại Đắk Lắk cho thấy: Do nhiều khâu trung gian tham gia vào chuỗi cung sản

Ph n bón: 31,11 tr.đ; B T : 3,52 tr.đ

Vật tư khác: 9,15 tr.đ; LĐ: 16,16 tr.đ

Thu nhập từ một ha cà phê (2,63 tấn cà phê nh n/ha): 0,1,315 tr.đ (bình qu n 0,5 tr.

đ/tấn)

Cung cấp

đầu vào

Sản xuất

cà phê tại hộ

Người thu gom,

đại lý tại xã

Công ty thu mua

xuất khẩu

GO từ 1 ha cà phê (2,63 tấn cà phê nhân/ha):

124,74 trđ

Thu nhập từ một ha cà phê (2,63 tấn cà phê

nh n/ha): 1,315 tr.đ (bình qu n 0,5 tr.đ/tấn)

Thu nhập từ một ha cà phê (2,63 tấn cà phê

nhân/ha): 0,789 tr.đ (bình qu n 0,3 tr.đ/tấn)

Đại lý tại huyện,

công ty thu mua

Page 15: PHÁT TRIN CÀ PHÊ BN VỮNG TRÊN ĐA BÀN TNH …...triển kinh tế, công bằng xã hội, nhằm đảm bảo thỏa mãn nhu cầu ản phẩm cà phê chất lượng cao

13

phẩm cà phê, do vậy làm cho chi phí tiêu thụ tăng, người sản xuất bị ép giá. Sản phẩm cà

phê từ người sản xuất đến công ti xuất khẩu không rõ nguồn gốc, xuất xứ và chất lượng sản

phẩm. Do vậy giảm tính bền vững trong phát triển cà phê.

3.1.2. Phát triển cà phê bền vững về mặt xã hội ở tỉnh Đắk Lắk

(1) Giải quyết việc làm cho người lao động và vấn đề di dân tại tỉnh Đắk Lắk

Như đã ph n tích ở trên, kết quả sản xuất kinh doanh cây cà phê ở tỉnh Đắk Lắk đã đóng

góp trên 40% GDP của tỉnh và khoảng 1/4 số dân của tỉnh (khoảng 400 ngàn người) sống nhờ

vào việc sản xuất, kinh doanh cà phê.

Bảng 3.6: Biến động lao động các ngành của tỉnh Đắk Lắk qua các năm

Năm

Tổng số

lao động

(người)

Tỉ lệ LĐ nông

nghiệp trong tổng

số LĐ (%)

Tỉ lệ LĐ cà phê

trong LĐ nông

nghiệp (%)

Tỉ lệ LĐ cà

phê trong

tổng LĐ (%)

Tốc độ tăng

hàng năm

LĐ CP (%)

2005 756.892 78,14 43,22 33,77 -

2006 766.963 75,95 45,00 34,18 2,55

2007 855.462 76,05 41,25 31,37 2,38

2008 864.796 75,20 42,08 31,64 1,97

2009 873.869 74,31 43,43 32,27 3,06

2010 883.643 72,87 45,92 33,46 4,84

BQ 833.604 75,34 43,45 32,74 2,96

Nguồn: Niên gián thống kê tỉnh Đắk lắk 2007, 2010 và tính toán ước lượng của tác giả

(2) Việc thực hiện giảm nghèo tại tỉnh Đắk Lắk

Bảng 3.7: Tình hình giảm nghèo ở tỉnh Đắk Lắk

Năm ố hộ nghèo

(hộ)

Giảm số hộ nghèo

(hộ)

Tỉ lệ hộ nghèo

(%)

Tỷ lệ giảm nghèo

(%)

2005 90.247 - 25,55 -

2006 79.116 -11.131 23,26 -2,29

2007 66.027 -13.089 18,66 -4,6 2008 54.357 -11.670 15,00 -3,66

2009 50.235 -4.122 13,24 -1,76 2010 48.335 -1.900 12,50 -0,74

BQ 64.720 -8.382 17,85 -2,61

Nguồn: các báo cáo tình hình đời sống dân cư tỉnh Đắk Lắk 2005-2010

Trong những năm qua công tác xoá đói giảm nghèo luôn được Đảng, chính quyền,

đoàn thể, các ngành, các cấp tích cực triển khai và thực hiện cùng với sự hưởng ứng rộng rãi

trong mỗi tầng lớp nhân dân. Việc xóa đói, giảm nghèo của tỉnh đắk Lắk trong thời gian qua

có một phần đóng góp không nhỏ của ngành sản xuất cà phê. Nhờ việc giải quyết công ăn

việc làm trong ngành cà phê tạo điều kiện cho một bộ phận không nhỏ dân số Đắk Lắk ổn

định công ăn việc làm, tăng thu nhập, góp phần đáng kể vào việc PTCPBV về mặt xã hội.

(3) Thu nhập và đời sống của các hộ dân tại tỉnh Đắk Lắk

Page 16: PHÁT TRIN CÀ PHÊ BN VỮNG TRÊN ĐA BÀN TNH …...triển kinh tế, công bằng xã hội, nhằm đảm bảo thỏa mãn nhu cầu ản phẩm cà phê chất lượng cao

14

Sản xuất kinh doanh cà phê ở tỉnh Đắk Lắk góp phần gia tăng thu nhập cho người dân của

tỉnh. Thu nhập từ sản xuất cà phê chiếm tỉ trọng lớn trong tổng thu nhập của các hộ.

1,59

1,13 1,22

1,67

1,96 1,92

4,81

4,104,23

5,25

6,13

0,00

1,00

2,00

3,00

4,00

5,00

6,00

7,00

2000 2001 2002 2003 2004 2005 2006 2007 2008 2009 2010

Năm

GOCP/NK (triệu đồng)

Đồ thị 3.3: Biến động giá trị sản xuất cà phê bình quân nhân khẩu của tỉnh Đắk lắk

Nguồn: Niên gián thống kê tỉnh Đắk lắk 2004, 2007, 2010

Đồ thị 2.3 cho thấy: Giá trị sản xuất cà phê bình quân nhân khẩu có xu hướng tăng lên rõ rệt (từ

1,59 triệu đồng/nhân khẩu trong năm 2000 lên đến 5,25 triệu đồng trong năm 2009). Qua đó khẳng

định thêm rằng phát triển cà phê trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk trong thời gian qua đã đóng góp một phần

đáng kể vào phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh, góp phần ổn định và tăng thu nhập cho người dân -

một nhân tố quan trọng tạo điều kiện cho việc PTCPBV về mặt xã hội.

(4) Tình hình vay nợ của các hộ trồng cà phê

Kết quả điều tra cho thấy có đến 61,4% số hộ có nhu cầu vay vốn sản xuất cà phê và

trong những năm qua tỉ lệ này đang có xu hướng tăng. Số tiền vay vốn tối thiểu là 3 triệu

đồng (vay ngân hàng chính sách), số tiền vay tối đa trên 100 triệu đồng (vay ngân hàng

chính sách và ngân hàng thương mại). Tuy nhiên hộ sản xuất cà phê còn gặp nhiều khó khăn

trong việc vay vốn ngân hàng.

(5) Vấn đề dân tộc với phát triển cà phê bền vững

Hiện nay người bản địa ở Tây nguyên chỉ còn 15-20% tổng dân số của Tây Nguyên. Trong

đó, ở tỉnh Đắk Lắk người bản địa còn 15% tổng dân số của tỉnh. Người bản địa đã trở thành

thiểu số ngay chính trên quê hương ngàn đời của mình. Có thể nói, chính ở Tây Nguyên trong

hơn 30 năm qua đã diễn ra những biến động xã hội lớn và sâu sắc nhất so với cả nước, nhưng

những biến động đó chưa được quan tâm và giải quyết một cách triệt để.

Page 17: PHÁT TRIN CÀ PHÊ BN VỮNG TRÊN ĐA BÀN TNH …...triển kinh tế, công bằng xã hội, nhằm đảm bảo thỏa mãn nhu cầu ản phẩm cà phê chất lượng cao

15

(6) Vấn đề di dân tự do với phát triển cà phê bền vững

Theo nghiên cứu từ năm 1976 đến nay, đã có 59.488 hộ với 289.764 khẩu d n di cư tự

do đến trên địa bàn tỉnh. Trong đó: Giai đoạn 1976 – 1995 có 49.749 hộ với 242.043 khẩu;

Giai đoạn 1996 – 2004 có 8.246 hộ với 40.187 khẩu; Từ năm 2005 đến 30/7/2012, (sau khi

có Chỉ thị số 39/2004/CT-TTg, ngày 12/11/2004 của Thủ Tướng Chính phủ) đã có 1.493 hộ

với 7.534 khẩu, của 38 tỉnh, thành di cư tự do đến trên địa bàn tỉnh.

Hầu hết d n di cư tự do đến Đăk Lăk hiện nay đang cư trú và inh ống trên quỹ đất lâm nghiệp,

vấn đề chuyển đổi mục đích ử dụng từ đất rừng ang đất nông nghiệp là rất khó khăn. Tất cả những

tồn tại của dân di cư tự do có tác động tiêu cực đến PTCPBV trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk.

3.1.3. Phát triển cà phê bền vững về mặt môi trường ở tỉnh Đắk Lắk

Trong phần này chúng tôi tập trung nghiên cứu thực trạng sử dụng một số nguồn tài

nguyên của tỉnh trong PTCPB , đặc biệt tập trung vào nguồn tài nguyên đất và nước phục

vụ cho phát triển cà phê.

(1) Phân tích các điều kiện về thổ nhưỡng và tình hình sử dụng đất với PTCPBV tại Đắk Lắk

Mối quan hệ giữa diện tích trồng cà phê với diện tích rừng tự nhiên

Qua kết quả cho thấy, Diện tích cà phê của tỉnh Đắk Lắk từ năm 2001 đến 2010 tăng

bình qu n hàng năm 744 ha, diện tích cà phê trồng mới bình quân hàng năm 3.245 ha.

Trong khi đó diện tích rừng tự nhiên giảm bình qu n hàng năm là 4.509 ha, chứng tỏ việc

giảm diện tích rừng tự nhiên có liên quan chặt chẽ với việc tăng diện tích đất trồng cà phê ở

tỉnh Đắk Lắk.

Tình hình sử dụng đất trồng cà phê

Qua phân tích cho thấy diện tích đất trồng cà phê tỉnh Đắk Lắk chủ yếu được phân trên loại

đất phù hợp (đất đỏ Bazan), trên 91% và có độ cao thích hợp là trên 93% diện tích đất trồng cà phê

của tỉnh. Đây là yếu tố quan trọng góp phần đảm bảo sự phát triển bền vững về mặt môi trường và

tăng hiệu quả kinh tế sản xuất cà phê.

(2) Nghiên cứu thực trạng nguồn nước tưới phục vụ cho phát triển sản xuất cà phê

Thực trạng các công trình thuỷ lợi phục vụ nước tưới cho phát triển trồng cà phê ở tỉnh Đắk Lắk.

Qua kết quả nghiên cứu số liệu các công trình thuỷ điện trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk phục

vụ cho sản xuất nông nghiệp nói chung và cho sản xuất cà phê nói riêng cho thấy: Diện tích

tưới thực tế mà số công trình này đảm bả đối với cà phê 40.500 ha (chiếm khoảng gần 20%).

Số diện tích còn lại sẽ được tưới bằng các nguồn nước khác hoặc không được tưới.

Page 18: PHÁT TRIN CÀ PHÊ BN VỮNG TRÊN ĐA BÀN TNH …...triển kinh tế, công bằng xã hội, nhằm đảm bảo thỏa mãn nhu cầu ản phẩm cà phê chất lượng cao

16

Trong những năm trở lại đây, tỉnh Đắk Lắk đã có quan tâm đầu tư thêm một số công

trình thuỷ lợi để phục vụ cho mục đích nông nghiệp nhưng không đáng kể. Tổng số công

trình trình trên đều được đầu tư trước năm 2005. Nguyên nhân chủ yếu do nguồn vốn đầu tư

thiếu, các hồ chứa, sông suối có thể xây dựng thành các công trình thuỷ lợi còn rất ít.

Thực trạng các nguồn nước tưới phục vụ phát triển trồng cà phê ở tỉnh Đắk Lắk.

Nguồn nước tưới phục vụ cho sản xuất cà phê ở tỉnh Đắk Lắk được lấy từ hai nguồn chủ yếu

là nguồn nước ngầm và nguồn nước mặt. Qua kết quả nghiên cứu cho thấy: Diện tích cà phê được

tưới nước chiếm 91,28% tổng diện tích cà phê. Diện tích tưới bằng nước ngầm là chủ yếu

(68,71%). Diện tích được tưới bằng nước mặt chiếm 23,17%.

Bảng 3.7: Diện tích Cà phê phân theo nguồn nước tưới

STT Chỉ tiêu Diện tích (ha) Tỉ lệ (%)

1 Tổng diện tích 181.960 100

2 Diện tích được tưới nước 166.090 91,28

2.1 Nước mặt 42.154 23,17

2.2 Nước ngầm 123.936 68,11

3 Diện tích không được tưới nước 15.870 8,72 Nguồn: Báo cáo QH phát triển ngành CPVN đến năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2030 và tính toán của tác giả

3.2. Phân tích một số nhân tố chủ yếu ảnh hưởng phát triển cà phê bền vững ở tỉnh Đắk Lắk

3.2.1. Điều kiện tự nhiên

(1) Ảnh hưởng của các nguồn nước tưới đến chi phí nước tưới cho cà phê

Bảng 3.8: Nguồn nước tưới cà phê theo độ sâu giếng đào

STT Nguồn nước tưới Tuổi cây bình

quân (năm)

Chi phí tưới

(triệu đồng/ha)

Diện tích

tưới (%)

1 Nước mặt 15,18 2,98 15,63

2 Hỗn Hợp (giếng va nước ngầm) 14,59 3,13 33,32

2.1 Độ u: 10-17 m 16,88 3,06 16,95

2.2 Độ u: 18-24 m 13,26 3,1 12,92

2.3 Độ u: 25-30 m 8,33 3,62 3,45

3 Nước ngầm (giếng) 12,97 3,31 51,05

3.1 Độ u: 10-17 m 15,69 3,01 17,69

3.2 Độ u: 18-24 m 11,89 3,59 11,67

3.3 Độ u: 25-30 m 6,75 3,68 5,69

Chung 14,21 3,15 100

Nguồn: Tổng hợp từ kết quả điều tra năm 2011

Kết quả nghiên cứu cho thấy tuổi cây cà phê tỷ lệ nghịch với độ sâu giếng đào. Vuờng cà

phê có tuổi càng cao, sử dụng nước mặt nhiều hơn. Điều này chứng tỏ những vườn cà phê lâu

năm thường được trồng trên các vùng đất có điều kiện môi trường tốt hơn.

(2) Tác động môi trường từ việc phát triển sản xuất cà phê

Page 19: PHÁT TRIN CÀ PHÊ BN VỮNG TRÊN ĐA BÀN TNH …...triển kinh tế, công bằng xã hội, nhằm đảm bảo thỏa mãn nhu cầu ản phẩm cà phê chất lượng cao

17

Cây cà phê là loại cây trồng có độ tán che cao, có khả năng chống xói mòn đất,

giảm tốc độ dòng chảy của nước. Quá trình inh trưởng của c y cà phê cũng là một

quá trình sinh thái từ hấp thụ khí CO2 làm giảm hiệu ứng nhà kính đến sản xuất O2

cho cho con người hít thở (chu trình cacbon). Về cách thức canh tác cây cà phê (theo

đường đồng mức) cũng làm giảm xói mòn cho đất. Sự có mặt của c y cà phê cũng đã

làm tăng tính đa dạng sinh học.

Tuy nhiên, ngày nay hoạt động sản xuất kinh doanh của con người ngày càng gia tăng

cùng với việc dân số không ngừng tăng lên, dẫn đến nhu cầu về lương thực, năng lượng,

nguyên liệu cũng tăng theo, việc đáp ứng các nhu cầu này đòi hỏi khai thác nhiều hơn nữa tài

nguyên thiên nhiên, đặc biệt khai thác rừng dùng cho mục đích ản xuất nông nghiệp, đã làm

cho nguồn tài nguyên thiên nhiên ngày càng cạn kiệt, đất đai ngày càng uy thoái, cạn kiệt

nguồn tài nguyên đất và nước.

3.2.2. Nhóm nhân tố thuộc về chủ thể sản xuất

(1) Ước lượng các nhân tố nguồn lực và kỹ thuật sản xuất đến hiệu quả sản xuất cà phê nhân

Bảng 3.9: Bảng kết quả hồi qui theo mô hình CD chuyển Ln-Ln

STT Biến Coefficients t Stat P-value

1 Hệ số tự do -1,6001 -6,2806 0,0000 2 DTCP thu hoạch (ha) 0,7446 20,1965 0,0000 3 Vốn cho SXKD cà phê (Tr.đồng) 0,1596 7,3280 0,0000 4 Công lao động (ngày công) 0,1871 3,6329 0,0003 5 PP tưới nước (1-hợp lý; 0-không hợp lý) 0,0356 1,4486 0,1481 6 PP bón phân (1-hợp lý; 0-không hợp lý) 0,0380 1,9073 0,0571 7 Kuyến nông (1-có tham gia; 0-không tham gia) 0,0307 1,6689 0,0958 8 Chống xói mòn đất (1-có chống; 0-không) 0,3215 9,3945 0,0000 9 Trồng cây chắn gió (1-có trồng; 0-không trồng) 0,3982 10,4701 0,0000

Nguồn: Kết quả điều tra và nghiên cứu của tác giả năm 2011

Mô hình hồi qui:

Ln (Y)=-1,6001+0,7446Ln(X1)+0,1569Ln(X2)+0,1871ln(X3)-0,0356D1+0,0380D2+0,0307D3+0,3215D4+0,3982D5

(t) -6,2806***

20,1965***

7,3280***

3,3629***

1,4486 1,9073* 1,6689

* 9,3945

*** 10,4701

***

R=0,93701; R2= 0,87799

Kết quả mô hình hồi qui (bảng 3.9) cho thấy:

R2 = 0,87799, mô hình cho biết các biến độc lập đã giải thích 87,799% sự thay đổi của

biến phụ thuộc là sản lượng cà phê.

Tham số của biến phương pháp tưới nước không có ý nghĩa về mặt thống kê. Hay nói

cách khác chưa có cơ ở để nói rằng việc tưới nước hợp lý mang lại hiệu quả hơn so với

tưới nước không hợp lý. Các tham số của các biến còn lại đều có ý nghĩa về mặt thống kê.

Page 20: PHÁT TRIN CÀ PHÊ BN VỮNG TRÊN ĐA BÀN TNH …...triển kinh tế, công bằng xã hội, nhằm đảm bảo thỏa mãn nhu cầu ản phẩm cà phê chất lượng cao

18

Tổng của ba tham số b1+b2+b3= 0,7446 + 0,1596 + 0,1871 =1,0913. Điều này cho thấy

mô hình hồi qui có năng uất tăng dần theo qui mô. Ở thời điểm hiện tại nếu các hộ tăng

đồng thời qui mô diện tích, vốn và lao động thì hiệu quả sản xuất kinh doanh cà phê sẽ tăng.

Qua kết quả này cũng khẳng định việc sản xuất cà phê của các hộ là manh mún, qui mô nhỏ

và thiếu các nguồn lực như vốn và lao động. Việc tích tụ và liên kết trong sản xuất cà phê,

gia tăng các nguồn lực sẽ là điều kiện tốt cho việc tăng hiệu quả sản xuất cà phê, góp phần

PTCPBV.

Từ kết quả mô hình hồi quí cho thấy, để sản xuất cà phê có hiệu quả, góp phần PTCPBV thì

việc thực hiện tốt các biện pháp kỹ thuật đối với sản xuất cà phê như bón phân hợp lý, chóng xói

mòn, làm tốt công tác khuyến nông, trồng cây chắn gió, tích tụ và liên kết trong sản xuất cà phê,

gia tăng đầu tư vốn và lao động cũng như tránh sản xuất cà phê manh mún là điều cần thiết.

(2) Phân tích thực trạng thu hoạch và sơ chế cà phê

Chất lượng cà phê tỉnh Đắk Lắk về tự nhiên được đánh giá cao, tuy nhiên qua các kh u

thu hoạch, ơ chế, chế biến chất lượng không đạt được các tiêu chuẩn cao của thế giới, nên

giá bán sản phẩm bị giảm. Do vậy khả năng cạnh tranh của cà phê Đắk Lắk trên thị trường

thế giới gặp nhiều khó khăn.

3.2.3. Nhóm nhân tố về thị trường

(1) Ảnh hưởng của giá cà phê thế giới đến qui mô diện tích và năng suất cà phê tỉnh Đắk Lắk

Qua nghiên cứu cho thấy, ngành hàng cà phê Việt Nam nói chung và tỉnh Đắk Lắk nói

riêng chịu chi phối rất rõ bởi giá cả cà phê xuất khẩu, chứng tỏ quy luật cung cầu của thị trường

cà phê thế giới điều tiết diện tích-năng uất cà phê Việt Nam cũng như Đắk Lắk. Do đó muốn

ngành hàng cà phê phát triển bền vững phải tuân thủ quy luật kinh tế thị trường về cơ chế chính

sách và tổ chức thực hiện.

(2) Nhu cầu tiêu thụ nội địa đối với sản phẩm cà phê

Qua kết quả bảng 2.2 cho thấy, tốc độ phát triển kim ngạch xuất khẩu sản phẩm cà phê

của tỉnh Đắk Lắk từ 2000-2010 có những biến động không ổn định. Nguyên nhân của những

biến động này là do biến động thất thường của giá cả cà phê thế giới. Tuy nhiên tốc độ phát

triển bình quân kim ngạch xuất khẩu từ 2001-2010 đạt 109,57% (tăng bình quân hàng năm là

9,57%). Tỷ lệ tiêu thụ nội địa cà phê tỉnh Đắk lắk luôn có xu hướng tăng chậm (bình quân trong

10 năm đạt 8,47%). Việc gia tăng kim ngạch xuất khẩu và tăng tỷ lệ tiêu thụ sản phẩm cà phê

nội địa là một trong các yếu tố góp phần PTBVCP ở tỉnh Đắk Lắk.

Bảng 3.10: Biến động sản lượng sản xuất, xuất khẩu và tiêu thụ nội địa CP tỉnh Đắk Lắk

Page 21: PHÁT TRIN CÀ PHÊ BN VỮNG TRÊN ĐA BÀN TNH …...triển kinh tế, công bằng xã hội, nhằm đảm bảo thỏa mãn nhu cầu ản phẩm cà phê chất lượng cao

19

Năm Sản lượng CP

ản xuất (tấn)

Xuất khẩu Tỷ lệ ản

lượng tiêu thụ

nội địa (%)

Kim ngạch xuất

khẩu (1000

USD)

Tốc độ PT

kim ngạch

XKCP (%)

Tỉ lệ ản

lượng xuất

khẩu (%)

2000 348.289 232.789 - 97,86 7,50

2005 257.481 250.364 -0,59 118,29 8,55

2009 380.373 596.747 -9,70 94,24 9,15

2010 399.098 580.445 -2,73 85,19 9,45

BQ 351.127 357.182 9,57 95,92 8,47 Nguồn: Niên gián thống kê 2004, 2007, 2010 tỉnh Đắk Lắk và tính toán của tác giả

3.2.4. Tác động của chính phủ và các cơ quan nhà nước

(1) Nhóm nhân tố chính sách

Qua nghiên cứu cho thấy, Chính phủ, Ngành cà phê Việt Nam cũng như tỉnh Đắk

Lăk đã ban hành nhiều chính ách đối với ngành cà phê. Thông qua việc thực hiện các chính

sách này ngành cà phê tỉnh Đắk Lắk đã đem lại những kết quả đáng kể, góp phần cho sự

phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh. Tuy nhiên việc đề ra và thực hiện các chính sách vẫn còn

nhiều tồn tại, bất cập như: iệc ban hành chính ách chưa đồng bộ, kịp thời và chưa có tính

ổn định l u dài; người sản xuất cà phê và các đối tượng liên quan chưa tiếp cận thông tin về

các chính sách kịp thời; việc ban hành chính sách còn mang tính giải pháp tình thế, nhất

thời, nhiều kẻ hở nên chưa có ự chủ động trong thực thi chính sách dễ bị lợi dụng chính

sách để trục lợi; nguồn vốn để thực thi các chính sách còn gặp khó khăn, hạn chế v.v.. từ đó

đã ảnh hưởng không nhỏ đến phát triển cà phê bền vững ở tỉnh Đắk Lắk.

(2) Hỗ trợ đầu tư công

Việc hỗ trợ của các lĩnh vực đầu tư công cho phát triển sản xuất cà phê như khuyến

nông, tín dụng, cơ ở hạ tầng, nghiên cứu chuyển giao công nghệ, xúc tiến thương mại,...bước

đầu có tác động tích cực đối với việc nâng cao lợi thế cạnh tranh của ngành cà phê, góp phần

phát triển cà phê bền vững. Tuy nhiên, việc hỗ trợ và đầu tư công của một số lĩnh vực còn

hạn chế, người sản xuất kinh doanh cà phê chưa thực sự tiếp cận được các dịch vụ hỗ trợ, vì

vậy tác cũng ảnh hưởng không nhỏ đến phát triển cà phê bền vững trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk.

(3) Tổ chức quản lý ngành hàng cà phê

Qua phân tích mối quan hệ của tổ chức quản lý ngành hàng đối với phát triển cà phê bền

vững cho thấy sự gắn kết giữa các tác nhân trong ngành hàng còn lỏng lẻo, thiếu sự gắn kết. Các

định chế nhằm phát triển tổ chức quản lý ngành hàng cà phê còn yếu. Do vậy việc tổ chức quản lý

ngành hàng đang g y ra những khó khăn lớn đối với việc phát triển cà phê bền vững.

3.3. Đánh giá chung thực trạng PTCPBV ở tỉnh Đắk Lắk

Page 22: PHÁT TRIN CÀ PHÊ BN VỮNG TRÊN ĐA BÀN TNH …...triển kinh tế, công bằng xã hội, nhằm đảm bảo thỏa mãn nhu cầu ản phẩm cà phê chất lượng cao

20

Qua nghiên cứu thực trạng PTCPBV ở tỉnh Đắk Lắk trong thời gian qua cho thấy phát

triển cà phê ở tỉnh Đắk Lắk bền vững ở những khía cạnh i) Tăng trưởng cao, tỷ lệ đóng góp

vào GDP của tỉnh lớn (đóng góp hơn 40%), Hiệu quả kinh tế cao (lợi nhuận thu bình quân

24,67 triệu đồng trên một tấn cà phê nhân, giá trị NPV đạt 46,74 triệu đồng, IRR đạt đến

32,24%), có lợi thế so sánh trong xuất khẩu cà phê (chỉ số DRC/SER đạt 0,7972); ii) Tạo cơ

hội giải quyết việc làm, nâng cao thu nhập (GO cà phê bình quân nhân khẩu đạt 6,13 triệu

đồng trong năm 2010), góp phần xoá đói giảm nghèo (tỷ lệ giảm nghèo bình quân đạt 2,61%);

iii) Có lợi thế về điều kiện tự nhiên trong phát triển cà phê (chất đất và độ cáo thích hợp trên

90%), nguồn nuớc tưới cà phê phong phú (diện tích được tưới bằng nguồn nước mặt gần

25%, nguồn nước ngầm trên 65%).

Phát triển cà phê ở tỉnh Đắk Lắk kém bền vững ở những khía cạnh i) Kết quả và hiệu quả

kinh doanh cà phê có xu hướng tăng nhưng không ổn định, tỷ lệ tiêu thụ nội địa thấp (chỉ đạt bình

quân 8,47%), chất lượng thấp (trên 90% khối lượng sản phẩm cà phê nhân xuất khẩu không áp

dụng tiêu chuẩn chất lượng TCVN 4193 – 2005), năng suất cà phê cao nhưng không ổn định,

chưa quan tâm đúng mức với vấn đề thương hiệu sản phẩm cà phê; ii) Thu nhập của người trồng

cà phê bấp bênh, không ổn định, lao động chịu ảnh hưởng lớn của tính chất thời vụ trong sản xuất

cà phê, phân hoá giàu nghèo trong sản xuất cà phê còn lớn, áp lực của di dân tự do; iii) Rừng có

nguy cơ giảm, ô nhiễm môi trường tăng, đất thoái hoá, nguồn nước tưới cho cà phê chủ yếu lấy từ

nguồn nước ngầm (trên 65%), một tỷ lệ diện tích không nhỏ cà phê trồng trên loại đất không

thích hợp (26,64%), còn diện tích đất trồng cà phê không được tưới tiêu (8,72%).

Các nhân tố chủ yếu tác động đến PTCPBV ở tỉnh Đắk Lắk bao gồm i) Điều kiện tự

nhiên, Đắk Lắk có lợi thế về nguồn tài nguyên đất đai về cả mức độ dồi dào và chất lượng

đất, giúp phát triển vùng cà phê tập trung, chuyên canh và hiệu quả tốt nhất ở Việt Nam; ii)

Chủ thể sản xuất, trong đó các yếu tố nguồn lực và kỹ thuật sản xuất tác động mạnh đến

biến động hiệu quả sản xuất; iii) Nhân tố thị trường, trong đó giá cả cà phê không ổn định là

nhân tố bất lợi cho PTCPBV; iv) Tác động của của Chính phủ, trong đó chính ách hỗ trợ

mua tạm trữ cà phê, chính sách tỷ giá và hỗ trợ đầu tư cơ sở hạ tầng và khoa học kỹ thuật đã

có tác động tích cực góp phần cải thiện giá cả, lợi thế cạnh tranh, tạo điều kiện qui hoạch

các vùng chuyên canh sâu cà phê, góp phần bảo đảm phát triển cà phê bền vững.

Page 23: PHÁT TRIN CÀ PHÊ BN VỮNG TRÊN ĐA BÀN TNH …...triển kinh tế, công bằng xã hội, nhằm đảm bảo thỏa mãn nhu cầu ản phẩm cà phê chất lượng cao

21

4 CHƯƠNG 4

CÁC GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN CÀ PHÊ BỀN VỮNG

Ở TỈNH ĐẮK LẮK

Việc đánh giá đúng thực trạng và xác định các nhân tố ảnh hưởng đến PTCPBV ở

tỉnh Đắk Lắk là cơ ở quan trọng để đề xuất giải pháp phù hợp bảo đảm PTCPBV ở tỉnh

Đắk Lắk. Phân tích bối cạnh và thị trường tiêu thụ cà phê trong nước và thế cũng là căn cứ

quan trọng để nghiên cứu đề xuất giải pháp bảo đảm PTCPBV ở tỉnh Đắk Lắk. Xu hướng

cầu về sản phẩm cà phê có những thay đổi căn bản i) xu hướng tiêu dùng cà phê chất lượng

cao, cà phê hữu cơ và ii) xu hướng lựa chọn sản phẩm cà phê có chứng nhận và sản phẩm có

chứng chỉ nguồn gốc xuất xứ.

Các quan điểm PTCPBV của Việt Nam đến năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2030,

quan điểm, định hướng và các phương án qui hoạch PTCPBV của tỉnh Đắk Lắk trong thời

gian tới, cũng như phát tích ma trận SWOT về PTCPBV của tỉnh Đắk Lắk là những căn cứ

rất quan trọng bảo đảm việc đề xuất các giải phát PTCPBV ở tỉnh Đắk Lắk. Các giải pháp

và chính sách chủ yếu bảo đảm PTCPBV ở tỉnh Đắk Lắk như au:

4.1. Nâng cao năng lựccủa người sản xuất – kinh doanh cà phê

Bao gồm i) Đào tạo và phát triển nguồn nhân lực, trong đó chú trọng đào tạo nguồn

nhân lực, nâng cao nhận thức của người lao động sản xuất cà phê và đào tạo, tập huấn cho

hộ sản xuất cà phê thông qua hoạt động khuyến nông; ii) Đổi mới mô hình quản lý sản xuất

cà phê như sản xuất cà phê dựa vào cộng đồng, xây dựng mối đoàn kết và tổ chức các cộng

đồng dân tộc trong phát triển cà phê bền vững.

4.2. Nhóm giải pháp thị trường PTCPBV

Bao gồm i) Nghiên cứu xây dựng thương hiệu cà phê Buôn Ma Thuột; ii) Mở rộng thị

trường tiêu thụ cà phê nội địa trên cơ ở nghiên cứu về hành vi người tiêu dùng, có chiến

lược marketing phù hợp, tăng cường quảng bá, phát triển công nghiệp chế biến cà phê tiêu

dùng và coi trọng việc giữ vững uy tín trong kinh doanh cà phê tiêu dùng.

4.3. Đầu tư, đổi mới công nghệ và kỹ thuật sản xuất – kinh doanh cà phê

Bao gồm i) Qui hoạch diện tích cà phê, bảo đảm cơ cấu hợp lý diện tích cà phê theo độ

tuổi; ii) Cải thiện chất lượng giống cây trồng; iii) Thay đổi tập quán thu hoạch; iv) Đổi mới

công nghệ chế biến cà phê; v) Nghiên cứu phát triển sản xuất hàng hoá chất lượng cao và

vi) Trồng cây che bóng, chắn gió và kết hợp trồng xen các cây trồng khác.

4.4. Sử dụng hợp lý và bảo vệ tài nguyên cho phát triển cà phê bền vững

Page 24: PHÁT TRIN CÀ PHÊ BN VỮNG TRÊN ĐA BÀN TNH …...triển kinh tế, công bằng xã hội, nhằm đảm bảo thỏa mãn nhu cầu ản phẩm cà phê chất lượng cao

22

Bao gồm i) Sử dụng hợp lý tài nguyên đất cho phát triển cà phê bền vững nhằm quản

lý dinh dưỡng cho cây cà phê, ngăn chặn tối đa những nguyên nhân dẫn đến sự thoái hoá

của đất. N ng cao độ phì nhiêu hiện có của đất, thông qua bón phân hợp lý, c n đối để đạt

năng uất cà phê tối đa, kinh tế, sản lượng cà phê cao và ổn định; ii) Sử dụng hợp lý tài

nguyên nước cho phát triển cà phê bền vững như: c n đối nguồn nước, qui hoạch phát triển

nguồn nước, tăng cường đầu tư hệ thống đập, hồ, kênh mương nhằm tăng tỷ lệ tưới cà phê

bằng nược mặt. Bảo vệ nguồn nước ngầm bằng cách hạn chế nạn phá chặt phá rừng, bảo vệ

rừng đầu nguồn. Đổi mới công tác quản lý và khai thác nguồn nước đảm bảo sử dụng nguồn

nước có hiệu quả nhất.

4.5. Xây dựng chính sách hợp lý và hỗ trợ đầu tư công cho phát triển cà phê bền vững

Bao gồm i) Hỗ trợ chính sách vay vốn đối với hộ sản xuất cà phê, đặc biệt là các hộ

nghèo, hộ phụ nữ, hộ dân tộc thiểu số và các hộ có hoàn cảnh khó khăn khác; ii) Hỗ trợ đầu tư

tổ chức sản xuất theo quy mô hợp tác, liên hộ cho các hộ nông dân sản xuất, tổ chức chế biến

tập trung; iii) Hỗ trợ đầu tư mở rộng diện tích cà phê bền vững; iv) Khuyến khích, thu hút đầu

tư các cơ ở chế biến u có trình độ thiết bị, công nghệ hiện đại; v) Hỗ trợ đầu tư áp dụng các

tiêu chuẩn trong sản xuất và chế biên và phê; vi) Hỗ trợ phát triển hệ thống thương mại.

Page 25: PHÁT TRIN CÀ PHÊ BN VỮNG TRÊN ĐA BÀN TNH …...triển kinh tế, công bằng xã hội, nhằm đảm bảo thỏa mãn nhu cầu ản phẩm cà phê chất lượng cao

23

KẾT LU N

- PTCPBV là quá trình phát triển hướng tới thay đổi về kỹ thuật và công nghệ sản xuất

và chế biến cà phê thân thiện với môi trường, thúc đẩy phát triển kinh tế, công bằng xã hội,

nhằm đảm bảo thỏa mãn nhu cầu sản phẩm cà phê chất lượng cao của con người cho thế hệ

hôm nay và mai sau. PTCPB được thể hiện qua các đặc điểm sau: i) PTCPBV gắn liền với

những đặc thù về kinh tế - kỹ thuật của ngành; ii) PTCPBV gắn với năng lực tham gia vào

chuỗi giá trị toàn cầu và iii) Sản phẩm cà phê có mức độ cạnh tranh mạnh mẽ so với một số

nông sản khác. Các nội dung nghiên cứu PTCPBV bao gồm i) Bền vững về kinh tế (tăng

trưởng, hiệu quả kinh tế, ổn định, chất lượng, tăng sức cạnh tranh); ii) Bền vững về xã hội

(thu nhập, bình đẳng, giải quyết việc làm, xoá đói giảm nghèo); iii) Bền vững về môi trường

(khai thác và sử dụng hợp lý tài nguyên, bảo vệ tài nguyên). Trên cơ ở nghiên cứu những

kinh nghiệm về PTCPBV của một số quốc gia sản xuất và xuất khẩu cà phê hàng đầu

thêếgiới, tác giả rút ra những bài học kinh nghiệm bảo đảm phát triển cà phê bền vững

ngành cà phê Việt Nam là i) Nâng cao chất lượng sản phẩm cà phê; ii) Mở rộng thị trường

tiêu dùng nội địa; iii) Phát triển hệ thống ngành hàng cà phê và hệ thống dịch vụ khuyến nông;

iv) Đổi mới và hoàn thiện cơ chế quản lý ngành hàng cà phê và iv) Bảo vệ và xây dựng

thương hiệu cho cà phê Việt Nam.

- Phát triển cà phê ở tỉnh Đắk Lắk bền vững ở những khía cạnh i) Tăng trưởng cao, tỷ lệ

đóng góp vào GDP của tỉnh lớn (đóng góp hơn 40%), Hiệu quả kinh tế cao (lợi nhuận thu

bình quân 24,67 triệu đồng trên một tấn cà phê nhân, giá trị NPV đạt 46,74 triệu đồng, IRR

đạt đến 32,24%), có lợi thế so sánh trong xuất khẩu cà phê (chỉ số DRC/SER đạt 0,7972); ii)

Tạo cơ hội giải quyết việc làm, nâng cao thu nhập (GO cà phê bình quân nhân khẩu đạt 6,13

triệu đồng trong năm 2010), góp phần xoá đói giảm nghèo (tỷ lệ giảm nghèo bình quân đạt

2,61%); iii) Có lợi thế về điều kiện tự nhiên trong phát triển cà phê (chất đất và độ cáo thích

hợp trên 90%), nguồn nuớc tưới cà phê phong phú (diện tích được tưới bằng nguồn nước mặt

gần 25%, nguồn nước ngầm trên 65%).

Phát triển cà phê ở tỉnh Đắk Lắk kém bền vững ở những khía cạnh i) Kết quả và hiệu

quả kinh doanh cà phê có xu hướng tăng nhưng không ổn định, tỷ lệ tiêu thụ nội địa thấp (chỉ

đạt bình quân 8,47%), chất lượng thấp (trên 90% khối lượng sản phẩm cà phê nhân xuất khẩu

không áp dụng tiêu chuẩn chất lượng TCVN 4193 – 2005), năng suất cà phê cao nhưng không

ổn định, chưa quan tâm đúng mức với vấn đề thương hiệu sản phẩm cà phê; ii) Thu nhập của

người trồng cà phê bấp bênh, không ổn định, lao động chịu ảnh hưởng lớn của tính chất thời

Page 26: PHÁT TRIN CÀ PHÊ BN VỮNG TRÊN ĐA BÀN TNH …...triển kinh tế, công bằng xã hội, nhằm đảm bảo thỏa mãn nhu cầu ản phẩm cà phê chất lượng cao

24

vụ trong sản xuất cà phê, phân hoá giàu nghèo trong sản xuất cà phê còn lớn, áp lực của di

dân tự do; iii) Rừng có nguy cơ giảm, ô nhiễm môi trường tăng, đất thoái hoá, nguồn nước

tưới cho cà phê chủ yếu lấy từ nguồn nước ngầm (trên 65%), một tỷ lệ diện tích không nhỏ cà

phê trồng trên loại đất không thích hợp (26,64%), còn diện tích đất trồng cà phê không được

tưới tiêu (8,72%).

Các nhân tố chủ yếu tác động đến PTCPBV ở tỉnh Đắk Lắk bao gồm i) Điều kiện tự

nhiên, Đắk Lắk có lợi thế về nguồn tài nguyên đất đai về cả mức độ dồi dào và chất lượng

đất, giúp phát triển vùng cà phê tập trung, chuyên canh và hiệu quả tốt nhất ở Việt Nam; ii)

Chủ thể sản xuất, trong đó các yếu tố nguồn lực và kỹ thuật sản xuất tác động mạnh đến

biến động hiệu quả sản xuất; iii) Nhân tố thị trường, trong đó giá cả cà phê không ổn định là

nhân tố bất lợi cho PTCPBV; iv) Tác động của của Chính phủ, trong đó chính ách hỗ trợ

mua tạm trữ cà phê, chính sách tỷ giá và hỗ trợ đầu tư cơ sở hạ tầng và khoa học kỹ thuật đã

có tác động tích cực góp phần cải thiện giá cả, lợi thế cạnh tranh, tạo điều kiện qui hoạch

các vùng chuyên canh sâu cà phê, góp phần bảo đảm phát triển cà phê bền vững.

- Để bảo đảm PTCPBV ở tỉnh Đắk Lắk, các giải pháp và chính sách chủ yếu cần thực

hiện là i) N ng cao năng lực của người sản xuất - kinh doanh, bao gồm đào tạo và phát triển

nguồn nhân lực, đổi mới mô hình quản lý sản xuất; ii) Nghiên cứu phát triển thị trường, bao

gồm nghiên cứu xây dựng thương hiệu cà phê Buôn Ma Thuột, mở rộng thị trường tiêu thụ

nội địa; iii) Đầu tư, đổi mới công nghệ và kỹ thuật sản xuất kinh doanh cà phê như qui

hoạch lại diện tích kinh doanh cà phê, cải tiến chất lượng giống cây trồng, thay đổi và cải

tiến tập quán thu hoạch và chế biến cà phê…iv) Sử dụng hợp lý và bảo vệ tài nguyên cho

PTCPBV và v) Xây dựng chính sách hợp lý và hỗ trợ đầu tư công cho PTCPBV.

Page 27: PHÁT TRIN CÀ PHÊ BN VỮNG TRÊN ĐA BÀN TNH …...triển kinh tế, công bằng xã hội, nhằm đảm bảo thỏa mãn nhu cầu ản phẩm cà phê chất lượng cao

NHỮNG CÔNG TRÌNH CỦA TÁC GIẢ ĐÃ CÔNG BỐ

LIÊN QUAN ĐẾN LU N ÁN

1. Mai ăn Xu n, Nguyễn ăn Hoá (2011), “Ảnh hưởng của các yếu tố đầu vào đến

phát triển cà phê bền vững trên địa bản tỉnh Đắk Lắk”, Tạp chí Khoa học Đại học Huế,

68(5), tr.135 - 146.

2. Nguyễn ăn Hoá, Trần Đình Lý (2012), “Khả năng và xu hướng cạnh tranh của

ngành Cà phê Việt Nam”, Tạp chí Phát triển Kinh tế, 257(3), tr. 40 – 44.

3. Nguyễn ăn Hoá, Mai ăn Xu n (2012), “Nghiên cứu khả năng cạnh tranh của cà

phê tỉnh Đắk Lắk trong thị trường hội nhập”, Tạp chí Khoa học Đại học Huế, 72B(3) tr.121

– 132.

HUE UNIVERSITY

Page 28: PHÁT TRIN CÀ PHÊ BN VỮNG TRÊN ĐA BÀN TNH …...triển kinh tế, công bằng xã hội, nhằm đảm bảo thỏa mãn nhu cầu ản phẩm cà phê chất lượng cao

COLLEGE OF ECONOMICS

NGUYỄN VĂN HOÁ

DEVELOPMENT OF SUSTAINABLE COFFEE IN

THE DAK LAK PROVINCE

Major: Agricultural Economics

Code: 62.62.11.15

DOCTORAL DISSERTATION ON ECONOMICS

HUẾ, 2014

Page 29: PHÁT TRIN CÀ PHÊ BN VỮNG TRÊN ĐA BÀN TNH …...triển kinh tế, công bằng xã hội, nhằm đảm bảo thỏa mãn nhu cầu ản phẩm cà phê chất lượng cao

This research project done at: College of Economics, Hue University

Academic supervisor: Associate Prof. Dr. Mai Văn Xuân

Reviewer 1:

Reviewer 2:

Reviewer 3:

The dissertation has been defended under the assessment of Hue University

Doctoral Assessment Committee:

On: … h, …… ….. 2014

This dissertation is accessible at:

- Centre for Academy, Hue University

- College of Economics Library, Hue University

Page 30: PHÁT TRIN CÀ PHÊ BN VỮNG TRÊN ĐA BÀN TNH …...triển kinh tế, công bằng xã hội, nhằm đảm bảo thỏa mãn nhu cầu ản phẩm cà phê chất lượng cao

1

INTRODUCTION

5. Rationale

Vietnam coffee industry in general and Dak Lak coffee sector in particular have

developed rapidly over time, significantly contributing to the development of Dak Lak

Province, Central Highlands region and the country as well.

Over the past 40 years, economic development in Central Highlands in general and the

Dak Lak Province in particular is outstanding in terms of both scale and structure. Business

of agricultural production in which major crops with high economic value, such as coffee,

rubber, pepper, etc… ha highlighted Central Highland a a pecial image. ietname e

coffee has played an important role in the coffee global market. Central Highlands and Buon

Ma Thuot where have become special places for local marketing strategies, are known as

one of the largest coffee producing localities in over the world.

Dak Lak has about 311 thousand hectares of basaltic soil area with climatic condition

that are favorable for cash crops and coffee cultivation especially. In 2011, total coffee

cultivating area in Dak Lak where is approximately 200,000 hectares, is the largest coffee

production province in the country. This province exported over 300 thousand tons annually

on average of the year period from 2005 to 2010. For the crop year 2010/11, total

production was about 487,748 tons. In 2010, the province earned about 602 million US

dollars from exporting coffee, accounting 85% of total value of commodities exported. In

recent years, coffee production contributed around 40% of the provincial GDP and about

one fourth of provincial population relies on coffee production. According to the provincial

socio-economic development strategies, from now to 2015 coffee has been very crucial for

socio-economic development of the Dak Lak Province.

Thus, coffee development has positively changed the images of Central Highlands in

general and Dak Lak in particular. However, this rapid development definitely causes

problems related to quality of development. It may distort long history of development in

the region, disorder natural balance, economic stability and social structures as well.

High density of coffee cultivation and lack of planning have caused many consequences,

such as changes in biological environment, economic structures, anthropologic characteristics

due to immigration and foundation of admini trative organization …. Thi ha created a

Central Highlands and the Dak Lak Province where coffee production is led by free market

mechanisms. This negatively affects resources existing thousands of years and establishes

Page 31: PHÁT TRIN CÀ PHÊ BN VỮNG TRÊN ĐA BÀN TNH …...triển kinh tế, công bằng xã hội, nhằm đảm bảo thỏa mãn nhu cầu ản phẩm cà phê chất lượng cao

2

mono-crop agriculture with roughly processed products. These problems consist of instability,

against nature, and conflict with market rules.

In fact, coffee cultivating area has risen dramatically without planning. Free immigration

from the Northern provinces to Central Highlands and Dak Lak especially faces many

difficulties for coffee production development of the province which encounters many

challenges towards global economic integration. Coffee production has sharply increased, but

economic inefficiency; and competitive role of Vietnamese coffee in the global market is

relatively weak. Deforestation for coffee expansion, exploitation of soil, and degradation of

underground water resource and environment in the coffee cultivating area negatively affect

people livelihood. Unstable livelihood of migrants from the North has harmfully influenced

society and environment.

Therefore, in order to obtain proper plans and strategies for coffee development in Dak

Lak with economic efficiency and sustainability, we have chosen this research project,

entitled “Development of u tainable coffee in the Dak Lak Province” for the doctoral

dissertation.

6. Objectives

6.1. General objectives:

To investigate current situation of development of sustainable coffee production

(DoCP) and propose primary policy recommendations for DoCP in the Dak Lak Province.

6.2. Specific objectives

(4) To synthesize and clearly indentify literatures and theoretical frameworks for

development of sustainable coffee production;

(5) To investigate current situation of development of sustainable coffee production in the

Dak Lak Province with respect to economic, social and environmental poles; analyze primary

factors affecting development of sustainable coffee production in the Dak Lak Province;

(6) To propose major recommendations for development of sustainable coffee

production in the next periods of time.

7. Objects and scope of study

7.1. Objects of study

This study focuses on theoretical and practical backgrounds and factors affecting

development of sustainable coffee production in the Dak Lak Province. Specific objects of

Page 32: PHÁT TRIN CÀ PHÊ BN VỮNG TRÊN ĐA BÀN TNH …...triển kinh tế, công bằng xã hội, nhằm đảm bảo thỏa mãn nhu cầu ản phẩm cà phê chất lượng cao

3

study are localities, coffee farmers, collectors, agencies, and firms/ companies processing

and exporting coffee located in the Dak Lak Province.

7.2. Scope of study

Content of study: Demonstration on evaluating the development of sustainable coffee

in Dak Lak; Analyses of factors governing development of sustainable coffee; Based on

those analyses to recommend possible solutions for sustainable coffee production in Dak

Lak. The analyses and evaluation targets at individual coffee farming households with their

stably own land and coffee farming households with share lease agreement as important

stakeholders for coffee industry and those farmers have crucial roles for the development of

sustainable coffee in Dak Lak.

Duration: Secondary data and information collected from 2000 to 2012; Primary data

surveyed in 2011; Solutions and strategies for development of sustainable coffee production

towards 2020 and an outlook to 2030.

8. Contribution of this study

The dissertation has contributed to systemize and clarify theoretical issues on the

development of sustainable coffee. This study has determined that development of

sustainable coffee production towards positive changes in technology for coffee production

and processing as environmentally friendly approaches to improve economic development,

and social equality in order to satisfy current and potential demand of high quality coffee.

This study has clearly indicated factors contributing to sustainable coffee development,

including natural condition, capacity of coffee producing and trading organizations, market

factors and the role of government. Solutions for enhancing sustainable coffee production

has been synthesized, which are activities for improving capacity of coffee producing

individuals, market development, investment and improvement of technology for coffee

production, efficient use of resources for sustainable coffee production, building up suitable

policies and financial support for sustainable coffee production.

Based on synthesized theoretical literatures of development of sustainable coffee, this

study has constructed an analytical framework of sustainable coffee production in Dak Lak.

Specifically, development of sustainable coffee was investigated with respect to 3 aspects

which are (i) economic perspectives (growth, efficiency, stability, quality and

competitiveness); (ii) social perspectives (income, employment, equality, poverty

reduction); (iii) environmental perspectives (exploiting resources and environmental

Page 33: PHÁT TRIN CÀ PHÊ BN VỮNG TRÊN ĐA BÀN TNH …...triển kinh tế, công bằng xã hội, nhằm đảm bảo thỏa mãn nhu cầu ản phẩm cà phê chất lượng cao

4

protection) and reasonable combination of these 3 aspects for sustainable coffee

development. Therefore, this study has constructed a series of criterions and analytical

approaches of sustainable coffee development in Dak Lak.

The study has analyzed advantages and disadvantages of the development of

sustainable coffee production in Dak Lak, indicating that coffee production in Dak Lak has

been efficiently grown over time, although advantage competitiveness has not been stable.

Coffee development has contributed to income improvement, employment and poverty

reduction, but equality. Coffee farming expansion is one of a reason negatively affecting

environment and bio-diversity balance. The study has deeply examined determinants of

sustainable coffee production, including i) natural characteristics; ii) coffee farming

individuals; iii) market; iv) government. The dissertation has determined that development

of sustainable coffee production is obviously objective for international economic

integration; simultaneously conventional farming practices focusing on short term profit,

damaging environment and degrading bio-diversity balance is a serious threat for coffee

production.

Based on theoretical and practical literatures, the study has determined strategic

solutions and policies for the development of sustainable coffee production in Dak Lak with

crucial roles of coffee farming individuals. On the other hand, market development,

expanding domestic market of coffee output, and improving technology for coffee

production with support of government for sustainable coffee production are seriously taken

into account.

Page 34: PHÁT TRIN CÀ PHÊ BN VỮNG TRÊN ĐA BÀN TNH …...triển kinh tế, công bằng xã hội, nhằm đảm bảo thỏa mãn nhu cầu ản phẩm cà phê chất lượng cao

5

5 CHAPTER 1

THEORETICAL AND PRACTICAL LITERATURES ON SUSTAINABLE COFFEE

DEVELOPMENT

5.1. Theoretical background of sustainable coffee development (SCD)

There are many various perceptions of SCD. Based on literatures synthesized many

researchers, SCD may be generalized as a process of development towards changes in

technologies, production techniques and coffee processing with environmentally friendly

aspects, promotion of economic development and social equality, in order to meet demands

of high quality coffee products for current and future generations.

Characteristics of SCD in the Dak Lak Province consist of: i) SCD especially parallel

economic and technical aspects of the industry; ii) SCD is closely related to ability to be a

part of global value chain; iii) coffee production is highly competitive in comparison to

other agricultural products.

Primary contents of SCD include: i) Economic sustainability (growth, efficiency,

stability, quality and competition); ii) Social sustainability (income, employment, equality

and poverty reduction); iii) Environmental sustainability (environmental and natural

resource extraction and protection).

Upon the analysis of perspectives and major contents of SCD, we have identified four

determinants of SCD, including: i) Natural condition for production (soil, climate, and water

resource); ii) Subjects of coffee production (labor, finance, technology and production

organization); iii) Market for coffee product; iv) Policies and support for public investment

of government.

5.2. Practical background of sustainable coffee production

Based on empirical studies on sustainable coffee production in some primary coffee

producing countries (Brazil, Columbia and Guatemala), the author has quantified lessons

learnt on enhancing competitiveness of Vietnamese coffee, such as: i) Comprehensively

promoting coffee quality, therefore building up the reputation, promoting trade, expanding

domestic markets; ii) Properly organizing coffee industry; and iii) Enhancing geographical

identification of coffee production to promote coffee brand.

Page 35: PHÁT TRIN CÀ PHÊ BN VỮNG TRÊN ĐA BÀN TNH …...triển kinh tế, công bằng xã hội, nhằm đảm bảo thỏa mãn nhu cầu ản phẩm cà phê chất lượng cao

6

6 CHAPTER 2

STUDY SITES AND RESEARCH METHODOLOGIES

6.1. Overview of natural and socio-economic conditions of Dak Lak Province

Soil resource of the Dak Lak province is very favorable for industry crops, coffee

especially. Total natural area of the province is 1,312,537 hectares, in which good quality of

soil groups for coffee production are gray soil, red soil (basalt soil) and brown soil,

accounting for more than three-fourth of total natural area. Climatic condition is also

suitable for many crops and coffee especially. In 2010, total coffee cultivating area was

about 183.3 thousand hectares, with production of 387.2 thousand tons and coffee exporting

values of 504.3 million USD, contributing up to about 80% total export values of the

province. However, due to disadvantages of coffee processing sector leads to coffee

products are simplistic and coffee bean is the major product known as low value added

product (this product accounts for about 99% of coffee products for export).

Major economic actors in the coffee industry in the Dak Lak Province include coffee

farming households, collectors, processing agencies, coffee beans processing and exporting

enterprises. Each economic actor has different perspectives. Coffee farming households,

who have small scale and simple structure, lack of farming and processing facilities and

information, especially market information and technology development. Coffee enterprises

have large production scale with advanced technology for production. However, limitation

of finance is common and technologies are mostly used for crudely processing stages,

coffee beans processing, and product polishing, categorizing stages for export.

6.2. Approaches and analytical frameworks

This study focuses on three poles which are economic, social and environmental aspects and

interaction of these three elements for analysis of sustainable coffee development in the Dak Lak

Province.

6.3. Research methodologies

Primary research subjects of this study include coffee farming households, collectors,

agencies and coffee processing and exporting companies. Eight districts and one town of the

province have been selected for household level. For supply chain analysis and value chain

of coffee products in Dak Lak, 10 households, 10 agencies and 10 coffee processing and

exporting companies located in Dak Lak have been chosen.

Secondary data ource collected are tati tical report made by Dak Lak People’

Page 36: PHÁT TRIN CÀ PHÊ BN VỮNG TRÊN ĐA BÀN TNH …...triển kinh tế, công bằng xã hội, nhằm đảm bảo thỏa mãn nhu cầu ản phẩm cà phê chất lượng cao

7

Committee, Department of agricultural and rural development, Department of Statistics,

General statistics, Ministry of agricultural and rural development, Ministry of investment

and planning, Electronic newspapers, statistics of previous studies related to coffee, reports

made by Cocoa and Coffee Association , International Coffee Organization, sources made

by Western agro-forestry science and technology institute and other sources.

Primary data was surveyed from representative samples of coffee farming households,

collectors, agencies and coffee beans processing and exporting companies with face-to-face interview

tools. Sample size includes 500 coffee farming households, 10 collectors and 10 companies.

Data and information analysis methodologies are economic statistics, determining

advantage competitiveness, regression, long-term investment analysis, supply chain

analysis, value chain, literature surveys and the SWOT matrix.

Evaluation indicators: indicators measuring development of sustainable coffee

production in terms of economic pole include: (1) Total coffee production harvested (tons);

(2) Value of coffee production (billion VND); (3) Ratio of coffee value (%); (4) Total coffee

production consumed domestically (tons); (5) Total value of coffee for export (million

USD); (6) Average profit per hectare (million VND/ ha); (7) Coffee yield per hectare

(tons/ha); (8) Investment return duration in year (years); (9) Net present value (million

VND/ha); (10) Internal rate of return (%); (11) Domestic rate of resource cost (times).

Indicators measuring development of sustainable coffee production include: (1)

Contribution of coffee industry to income of the household; (2) Ratio of households loaned

credit amongst coffee farming households (%); (3) Number of labors employed for coffee

production (persons); (4) Population and growth of free immigrants to Dak Lak; (5) Ratio of

poor households and persons participating in coffee production; (6) Ratio of ethnic minority

households standing out from poverty. Indicators measuring environmental aspects include:

(1) Coffee cultivating area and its growth; (2) Ratio of coffee area subjectively irrigated

(ground and underground water) (%); (3) Ratio of coffee area with favorable soil (%); and

(4) Ratio of degradation of natural forest area.

Page 37: PHÁT TRIN CÀ PHÊ BN VỮNG TRÊN ĐA BÀN TNH …...triển kinh tế, công bằng xã hội, nhằm đảm bảo thỏa mãn nhu cầu ản phẩm cà phê chất lượng cao

8

7 CHAPTER 3

EVALUATION ON CURRENT SITUATION OF DEVELOPMENT OF

SUSTAINABLE COFFEE PRODUCTION IN THE DAK LAK PROVINCE

7.1. Current situation of development of sustainable coffee production in Dak Lak

From the theory of sustainable coffee development mentioned above, research on

current situation of development of sustainable coffee production in Dak Lak basically

focuses on three primary poles: sustainable coffee development in terms of economic,

environmental and social aspects.

7.1.1. Development of sustainable coffee production in terms of economic aspect

In order to investigate sustainable coffee development in the Dak Lak Province

regarding economic angle, this study deeply analyzed some related aspects: contribution of

sustainable coffee development to economic development of the Dak Lak Province; results

and efficiency of coffee production, competiveness ability of coffee industry, coffee supply

chain and coffee market in the Dak Lak in the previous periods for conclusion and

evaluation on issues of the research.

(1) Contribution of sustainable coffee development to economic development of Dak Lak

Table 3.1: Contributions of coffee sector to economic development in Dak Lak

Year

Current price

gross output

(billion VND)

Ratio of agricultural

production to gross

output (%)

Ratio of coffee to

agricultural

production value (%)

Ratio of coffee

value to gross output

(%)

2000 7,144 67.75 49.86 33.78 2005 15,287 65.25 31.98 20.87 2009 36,174 63.42 39.63 25.14

2010 44,765 62.38 39.69 23.96

Average 20,169 66.30 38.86 25.76

Source: Dak Lak Statistical Year Book 2004, 2007, 2010 and self calculation

The result shows that from 2000 to 2010 value of agricultural production continuously

accounted for significant proportion of gross output of the province. Coffee output significantly

contributed to agricultural production of the province (from 26.84% to 53.14%). Coffee value

accounted for about 38.86% on average of gross output of agricultural production. Coffee value

added 25.76% on average to gross output of the province. Therefore, development of coffee industry

is very crucial for economic development of Dak Lak. Efficient coffee development, stability and

sustainability are important factors for socio-economic development of the Dak Lak Province.

Page 38: PHÁT TRIN CÀ PHÊ BN VỮNG TRÊN ĐA BÀN TNH …...triển kinh tế, công bằng xã hội, nhằm đảm bảo thỏa mãn nhu cầu ản phẩm cà phê chất lượng cao

9

(2) Result and Efficiency of coffee production

c. Accounting for each crop year

-15,00

-10,00

-5,00

0,00

5,00

10,00

15,00

20,00

25,00

30,00

1994 1996 1998 2000 2002 2004 2006 2008 2010 2012

Năm

Lợp

nhuậ

n ki

nh tế

(100

0 đồ

ng/k

g)

Graph 3.1: Change in economic profit per ton of coffee of households Source: Data interviewed on crop year, 2010/ 2011, Dak Lak statistical year book 2011

Data of coffee farming hou ehold ’ urvey indicate that total average co t per hectare wa

59.95 million VND. Profit per ton of coffee reached 24.67 million VND.

Table 3.2: Scenarios of profit per ton of coffee beans

Scenarios Value Profit/ton Scenarios Value Profit/ ton

Base scenario 24.67 Base scenario 24.67

Coffee yield (ton/ha) Inflation (%)

Minimum level 1.54 8.65 Minimum level 0.98 25.06

Mean – standard deviation 1.75 13.32 Mean – standard deviation 1.01 24.41

Mean 2.13 19.31 Mean 1.07 23.1

Mean + standard deviation 2.5 23.52 Mean + standard deviation 1.13 21.78

Maximum level 3.1 28.16 Maximum level 1.23 19.39

Coffee price (Mil. Dong/ton) Total cost (mil. Dong)

Minimum level 4.72 -18.12 Increase 10% 65.94 22.38

Mean – standard deviation 6.62 -16.21 Increase 5% 62.94 23.53

Mean 16.51 -6.33 Decrease 5% 56.95 25.81

Mean + standard deviation 26.39 3.56 Decrease 10% 53.95 26.95

Maximum level 47.5 24.67

Coffee yield, minimum coffee price and maximum inflation, total cost decrease of 10% -38.33

Coffee yield, coffee price = Mean – standard deviation and inflation = Mean + standard

deviation, total cost decrease of 5%. -29.95

Coffee yield, coffee price = Mean and inflation = Mean, total cost unchanged. -13.62

Coffee yield, coffee price = Mean + standard deviation and inflation = Mean - standard

deviation, total cost increase of 5%. 0.93

Coffee yield, maximum price and minimum inflation and total cost decrease of 10% 26.59

Source: Data surveys on crop year, 2010/ 2011 and self calculation

With respect to economic profit per kilogram of coffee beans on average over time,

sustainable coffee development regarding economic aspect pretty much depends on coffee price on

the global market and domestic market as well, coffee yield and inflation (prices of input factors).

Page 39: PHÁT TRIN CÀ PHÊ BN VỮNG TRÊN ĐA BÀN TNH …...triển kinh tế, công bằng xã hội, nhằm đảm bảo thỏa mãn nhu cầu ản phẩm cà phê chất lượng cao

10

The scenarios with coffee yield, coffee price and inflation has been investigated within

15 recent years (1995 – 2011), which shows that economic profit highly relies on coffee

price on the global and domestic market. Supposing that with the worst scenarios of

inflation, yield and production cost, sustainable coffee production is still efficient.

d. Coffee production outcome and efficiency for a business circle

Table 3.3: Investment outcome and efficiency for a business circle of coffee production

(Calculated for 01 ha coffee area on average with different rates)

Ord. # Interest rate (%) NPV

(mill. dong)

Profit/year

(mill. dong)

BCR

(time)

Period of

investment (year)

1 8.00 103.92 8.64 1.69 7.00

2 12.00 60.83 7.59 1.61 7.00

3 14.00 46.73 6.80 1.56 8.00

4 16.00 35.82 5.96 1.51 8.00

5 20.00 20.52 4.26 1.38 8.00

6 24.00 10.79 2.69 1.26 8.00

7 28.00 4.43 1.29 1.13 10.00

8 30.00 2.11 0.66 1.07 11.00

9 32.00 0.20 0.07 1.01 19.00

10 32.24 0.00 0.00 1.00 25.00

11 34.00 -1.35 -0.48 0.95 -

Source: survey data in 2011

The above Table shows that both 2 criterion, NPV and IRR, explained the efficiency of coffee

production in Dak Lak. NPV reached 46.74 million dong per ha with an interest rate of 14%

(equivalent to real rate afforded by households) and IRR equaled to 32.24 %, greater than current

interest rates of the commercial banks. This is consistent with sustainable coffee development

regarding the economic pole.

(3) Competitiveness advantage analysis of the Dak Lak coffee product

Table 3.4: Comparableness advantage of Dak Lak’s households coffee production and exporting

“Calculated on 1 ton of coffee beans for export”

Items Unit Value I. Internal cost Dong 18,346,326

II. External cost USD 1,078,69

III. Cost of procurement and exporting Dong 1,657,067

IV. Coffee export value

(Average price of the first 5 months in 2011- FOB price) USD/ton 2,150

V. DRC Dong/USD 18,672

VI. OER " 19,517

VII. SER " 23,420

VIII. DRC/SER Time 0.7972

Source: Survey data and self calculation in crop year 2010/11

The result indicates that DRC/SER ratio of coffee production in Dak Lak was 0.7972 < 1,

explaining that if 0.7972 USD is invested for internal cost of coffee production, it will bring a value of

Page 40: PHÁT TRIN CÀ PHÊ BN VỮNG TRÊN ĐA BÀN TNH …...triển kinh tế, công bằng xã hội, nhằm đảm bảo thỏa mãn nhu cầu ản phẩm cà phê chất lượng cao

11

1 USD. This estimation proofs that coffee production in Dak Lak for export purpose has

competitiveness advantage and earns income for the nation.

b. Analysis of factors affecting the DRC

Scenario analysis

Table 3.5: Scenarios of Domestic Resources Cost, DRC

“Calculated on 1 ton coffee beans for export on average”

Scenarios DRC/SER Scenarios DRC/SER

Base scenario 0,7972 Base scenario 0.7972

Internal cost External cost

Increase 5% 0.8395 Increase 5% 0.8395

Increase 15% 0.9391 Increase 15% 0.9391

Increase 25% 1.0654 Increase 25% 1.0654

Increase 30% 1.1423 Increase 30% 1.1423

Decrease 5% 0.759 Decrease 5% 0.759

Decrease 15% 0.6926 Decrease 15% 0.6926

Decrease 25% 0.6369 Decrease 25% 0.6369

Decrease 30% 0.6123 Decrease 30% 0.6123

Coffee price for export Exchange rate

Increase 5% 0.7245 Increase 5% 0.7593

Increase 15% 0.6128 Increase 15% 0.6933

Increase 25% 0.5309 Increase 25% 0.6378

Increase 30% 0.4976 Increase 30% 0.6133

Decrease 5% 0.8862 Decrease 5% 0.8392

Decrease 15% 1.1406 Decrease 15% 0.9379

Decrease 25% 1.6000 Decrease 25% 1.063

Decrease 30% 2.0035 Decrease 30% 1.1389

Internal and external cost increase by 5% , coffee price for export and exchange rate decrease by 5% 1.0375

Internal and external cost increase by 15%, coffee price for export and exchange rate decrease by 15% 1.9685

Internal and external cost decrease by 5%, coffee price for export and exchange rate increase by 5% 0.6269

Internal and external cost decrease by 10%, coffee price for export and exchange rate increase by 10% 0.5012

Internal and external cost decrease by 20%, coffee price for export and exchange rate increase by 20% 0.3316

Source: Survey data and self calculation of crop year 2010/11

The result of DRC scenarios analysis explains that coffee product in Dak Lak for

exporting has number of advantages in the future. Thus, development of coffee production

in the province for exporting is appropriate. However, supply channels of input factors and

services for coffee farmers, collectors, processing and exporting companies are currently not

well-organized and specifically networked. Consequently, farmers face many challenges

such as low coffee price and high investment cost.

Time series analysis

The research result shows that within 16 years up to present, (1995 – 2011), the

provincial coffee industry experienced 3 distinguish periods (1995 – 1999; 2000 – 2005;

2006 – 2011). The industry overcame the most difficult period (2000 – 2006) to promote

Page 41: PHÁT TRIN CÀ PHÊ BN VỮNG TRÊN ĐA BÀN TNH …...triển kinh tế, công bằng xã hội, nhằm đảm bảo thỏa mãn nhu cầu ản phẩm cà phê chất lượng cao

12

sustainable coffee development in the region.

0

1

2

3

4

5

6

7

8

9

10

11

12

13

14

1994 1995 1996 1997 1998 1999 2000 2001 2002 2003 2004 2005 2006 2007 2008 2009 2010 2011 2012

Năm

DR

C/S

ER (l

ần)

Graph 3.2: Changes in domestic resources cost, DRC

“Calculated for 1 ton coffee beans for export on average”

Source: International Coffee Organization, ICO (2010), survey data and self calculation of crop year 2010/11

(4) Supply chain analysis of coffee product in Dak Lak

Diagram of product value

Diagram 3.1. Value flows in the coffee supply chain in Dak Lak

Source: Survey data in 2010/11 and self calculation

Fertilizers: 31.11 mil. dong; Pes.: 3.52 mil.dong

Other inputs: 9.15 mil. dong; Labor: 16.16

mil. dong

Income obtained from 1 ha of coffee (2.63

ton coffee beans/ha): 1.315 mil. dong (0.5 mil. Dong per ton on average)

Input factors

suppliers

Coffee farming

households

Collectors,

Agencies at communes

Companies

(Procuring and exporting coffee)

GO obtained from 1 ha of coffee (2.63 ton of

coffee beans/ha): 124.74 mil. Dong

Income obtained from 1 ha of coffee (2.63

ton coffee beans/ha): 1.315 mil. dong (0.5 mil. Dong per ton on average)

Income obtained from 1 ha of coffee (2.63

ton coffee beans/ha): 0.789 mil. dong (0.3

mil. Dong per ton on average)

Agencies at districts,

Companies

Page 42: PHÁT TRIN CÀ PHÊ BN VỮNG TRÊN ĐA BÀN TNH …...triển kinh tế, công bằng xã hội, nhằm đảm bảo thỏa mãn nhu cầu ản phẩm cà phê chất lượng cao

13

The result of surveys of primary flow chart of coffee supply chain in Dak Lak indicates that

due to number of middle stakeholders participating in the supply chain, marketing cost is high and

farmers reach low price of coffee output. The origin of product and quality of product is not clearly

stated. Therefore, level of sustainability of coffee production decreases.

7.1.2. Sustainable coffee development with respect to social aspect in Dak Lak

(1) Employment and free immigration to Dak Lak

As analyzed above, coffee production output in Dak lak has significantly contributed to

more than 40% of the provincial GDP and about one fourth of population employed (about 400

thousand persons).

Table 3.6: Changes in labor resource amongst sectors in Dak Lak over time

Year Total labor

(person)

Rate of

employment for

agriculture (%)

Coffee labor to

agricultural

employment

ratio (%)

Coffee labor

to total

employment

ratio (%)

Coffee labor

growth (%)

2005 756,892 78.14 43.22 33.77 -

2006 766,963 75.95 45.00 34.18 2.55

2007 855,462 76.05 41.25 31.37 2.38

2008 864,796 75.20 42.08 31.64 1.97

2009 873,869 74.31 43.43 32.27 3.06

2010 883,643 72.87 45.92 33.46 4.84

BQ 833,604 75.34 43.45 32.74 2.96

Source: Dak Lak Statistical Year’s Book 2007, 2010 and self calculation

(2) Employment versus poverty reduction in Dak Lak

Table 3.7: Poverty reduction in Dak Lak

Year

Number of poor

households

(household)

Poverty reduced

(household)

Percentage of

households (%)

Percentage of

poverty reduction

(%)

2005 90,247 - 25.55 - 2006 79,116 -11,131 23.26 -2.29

2007 66,027 -13,089 18.66 -4.6 2008 54,357 -11,670 15.00 -3.66 2009 50,235 -4,122 13.24 -1.76

2010 48,335 -1,900 12.50 -0.74

BQ 64,720 -8,382 17.85 -2.61

Source: Dak Lak socio-economic reports from 2005 to 2010

In recent years, poverty reduction is one of the most important tasks that the party,

government and other administrative authorities, organizations as well as civilians have

widely supported. Coffee production has an important role for starvation clearance and

poverty reduction in Dak Lak, which have been significantly positive in the previous years.

Coffee sector has created more jobs and income for number of employees, therefore

contributing to sustainable coffee development with respect to social aspect.

Page 43: PHÁT TRIN CÀ PHÊ BN VỮNG TRÊN ĐA BÀN TNH …...triển kinh tế, công bằng xã hội, nhằm đảm bảo thỏa mãn nhu cầu ản phẩm cà phê chất lượng cao

14

(3) Income and living standard of people living in Dak Lak

Coffee production has created more income for people in the Dak Lak province. Income from

coffee production has accounted for a high proportion of the total income of farming households.

1,59

1,13 1,22

1,67

1,96 1,92

4,81

4,104,23

5,25

6,13

0,00

1,00

2,00

3,00

4,00

5,00

6,00

7,00

2000 2001 2002 2003 2004 2005 2006 2007 2008 2009 2010

Năm

GOCP/NK (triệu đồng)

Graph 3.3: Gross output of coffee production per person on average in Dak Lak

Source: Dak Lak Statistical Year’s Book 2004, 2007, 2010

Graph 3.3 indicates that gross output of coffee production per person was likely to

significantly increase (from 1.59 million dong per person in 2000 to 5.25 million dong in

2009). This explains that coffee development in the previous years has played a crucial role

for socio-economic development in Dak Lak, known as one of important factors contributing

to sustainable coffee development regarding social aspect.

(4) Micro-credit amongst coffee farming households

The survey presented that 61.4% of households were in need of credit loan for coffee

production and this number was likely to increase. Minimum amount of credit loan eligible

to apply was 3 million dong (Social Policy Bank) and maximum amount was over 100

million dong (applicable for both Social Policy Bank and Agricultural and Rural

Development Bank). However, coffee farmers have many difficulties for access to credit.

(5) Ethnicity and sustainable coffee development

At the present time, from 15% to 20% of population are local people living in the Central

Highlands of Vietnam. In which, Dak Lak has this number of about 15% of total provincial

population. Local people have become minority groups living in their own original places with

Page 44: PHÁT TRIN CÀ PHÊ BN VỮNG TRÊN ĐA BÀN TNH …...triển kinh tế, công bằng xã hội, nhằm đảm bảo thỏa mãn nhu cầu ản phẩm cà phê chất lượng cao

15

long history. Perhaps, there have been social changes in the Central Highlands in the past 30

years up to present. Nevertheless, these changes have not been carefully solved.

(6) Free immigration and sustainable coffee development

According to previous studies conducted from 1976 up to present, there have been

59,488 households with 289,764 people freely immigrated to the province. In which: 1976 –

1995 period, 49,748 households with 242.043 people; 1996 – 2004, 8,245 households with

40,187 people; from the beginning of 2005 to July 30, 2012, (after decision number

39/2004/CT-TTg, November 12, 2004 issued by prime minister), 1,493 households with

7,534 people from 38 other provinces moved to the province.

Mostly free immigrants are currently living or residing on forest land, and changing the

purpose of using this land to agricultural purposes is very hard. All the problems caused by free

immigration have negative effects on sustainable coffee development in the Dak Lak Province.

7.1.3. Sustainable coffee development with respect to environmental aspect in Dak Lak

This section focuses on current situation of use of resources in the province for sustainable

coffee development, especially land and water resources for coffee production development.

(1) Analysis of soil characteristics and sustainable coffee production in Dak Lak

Relationship between coffee planting area and natural forest area

The result shows that coffee cultivating are increased 774 ha on average every year

from 2001 to 2010 in the Dak Lak Province, new coffee plantation increased 3,245 ha. In

contrast, natural forest area decreased 4,509 ha every year. This means that reduction in

natural forest has significantly related to growth in coffee farming area in Dak Lak.

Land use of coffee production

The analysis indicates that favorable land for coffee farming in Dak Lak is categorized as

suitable land (Basalt soil), over 91% and highly favorable over 93% of coffee planting area in the

province. This is the most important factor contributing to sustainable coffee development with

respect to environmental aspect and increase in economic efficiency in coffee production.

(2) Current situation of water resource for coffee production

Current situation of irrigation infrastructure for coffee production in Dak Lak.

The result argues that hydro power stations have supplied water for about 40,500 ha of

coffee plantation (accounting for about 20%). The rest of coffee plantation area has been

irrigated by other resources or has not been irrigated.

Page 45: PHÁT TRIN CÀ PHÊ BN VỮNG TRÊN ĐA BÀN TNH …...triển kinh tế, công bằng xã hội, nhằm đảm bảo thỏa mãn nhu cầu ản phẩm cà phê chất lượng cao

16

In recent years, the Dak Lak provincial government has invested in irrigation system for

agricultural production, although this is much less than the actual need. These investments

were mostly undertaken in 2005. It is because of lack of financial capital, reservoirs, streams

and rivers for building irrigation stations.

Current situation of water resources for coffee planting in Dak Lak

In Dak Lak, water resources for coffee production have been extracted mostly from 2

sources,surface water and underground water. The research result shows that about 91.28% of

coffee planting area has been irrigated. In which, underground water has been mostly applied,

68.71%, and the rest has been irrigated by extracting surface water, 23.17%.

Table 3.7: Coffee planting area by irrigation water sources

Order Item Area (ha) Percentage

(%)

1 Total area 181,960 100.00

2 Irrigated area 166,090 91.28

2.1 Ground water 42,154 23.17

2.2 Underground water 123,936 68.11

3 Area without irrigation 15,870 8.72 Source: Report on Vietnam coffee development planning to 2020 with an outlook to 2030 and self calculation

7.2. Categories of primary factors affecting sustainable coffee development in Dak Lak

7.2.1. Natural condition

(1) The impact of water sources on cost of irrigation

Table 3.8: Irrigation water for coffee production by depth wells

Order Water source

Average age of

coffee trees

(Year)

Irrigation cost

(mil. dong/ha)

Irrigated

area (%)

1 Ground water 15.18 2.98 15,63

2 Mixed sources (wells and underground water) 14.59 3.13 33,32

2.1 Depth: 10-17 m 16.88 3.06 16,95

2.2 Depth: 18-24 m 13.26 3.1 12,92

2.3 Depth: 25-30 m 8.33 3.62 3,45

3 Ground water only (wells) 12.97 3.31 51,05

3.1 Depth: 10-17 m 15.69 3.01 17,69

3.2 Depth: 18-24 m 11.89 3.59 11,67

3.3 Depth: 25-30 m 6.75 3.68 5,69

Overall 14.21 3.15 100

Source: Survey data from crop year 2010/11

Research result illustrates that ages of coffee trees and depth of well has inverse

relationship. Aged coffee trees plantations tend to consume more surface water. This explains

that aged coffee trees were grown at favorable land and environment.

Page 46: PHÁT TRIN CÀ PHÊ BN VỮNG TRÊN ĐA BÀN TNH …...triển kinh tế, công bằng xã hội, nhằm đảm bảo thỏa mãn nhu cầu ản phẩm cà phê chất lượng cao

17

(2) The influence of sustainable coffee development on environment

Coffee trees known as trees with large canopy, has high ability to prevent soil

erosion and reduce velocity of rain-off. Growing stages of coffee trees can absorb

Carbon dioxide, mitigate green house effect and produce oxygen for our atmosphere

(Carbon circle). On the contour lines of steep land, coffee trees may help to reduce

soil erosion and promote biodiversity.

However, a dramatic increase of business activities and population growth lead

to high demand of food, energy and material a well. In order to meet people’

demands, natural resources extraction has developed. As a result, natural resources

become poorer and degradation of soil and water resources is widely common.

7.2.2. Group of factors belonging to producers themselves.

(1) Estimation of technical and efficient production factors affecting coffee beans production

Table 3.9: Regression outcomes under the CD model and Ln-Ln model

Order Variable Coefficients t Stat P-value

1 Intercept -1.6001 -6.2806 0.0000 2 Coffee production area (ha) 0.7446 20.1965 0.0000 3 Capital for coffee production (mil. dong) 0.1596 7.3280 0.0000 4 Labor (man-day) 0.1871 3.6329 0.0003 5 Irrigation methods (1-suitable; 0-unsuitable) 0.0356 1.4486 0.1481 6 Fertilizer application (1-suitable; 0-unsuitable) 0.0380 1.9073 0.0571 7 Extension (1-yes; 0 – no) 0.0307 1.6689 0.0958 8 Soil erosion mitigation (1-yes; 0-no) 0.3215 9.3945 0.0000 9 Shaded trees (1-yes; 0-no) 0.3982 10.4701 0.0000

Source: Survey data from crop year 2010/11 and self calculation

Regression model:

Ln (Y)=-1.6001+0.7446Ln(X1)+0.1569Ln(X2)+0.1871ln(X3)-0.0356D1+0.0380D2+0.0307D3+0.3215D4+0.3982D5

(t) -6.2806***

20.1965***

7.3280***

3.3629***

1.4486 1.9073* 1.6689

* 9.3945

*** 10.4701

***

R=0.93701; R2= 0.87799

Regression output (Table 3.9) shows:

R2 = 0.87799, this means about 88% of variance of coffee output are explained by the

variation of independent variables.

Coefficient of irrigation method is not statistically significant. On the other hand, there

is no sufficient evidence to conclude that whether an irrigation method may more efficient

than others. The rest of coefficients are statistically significant.

Summation of the three regression coefficients, b1, b2 and b3, is 1.0913. This means

that regression model has economy return of scale. At the present time, if the households

Page 47: PHÁT TRIN CÀ PHÊ BN VỮNG TRÊN ĐA BÀN TNH …...triển kinh tế, công bằng xã hội, nhằm đảm bảo thỏa mãn nhu cầu ản phẩm cà phê chất lượng cao

18

simultaneously increase area of production, labor and capital, coffee production efficiency

will increase. This result confirms that coffee farming scale is small, fragmented and lack of

resources such as labor and capital. Therefore, elaboration, corporation for coffee

production and enhancement of resources may be strategically good for obtaining coffee

production efficiency, contributing to sustainable coffee development.

The regression model indicates that enhancement of efficiency in coffee production

contributing to sustainable coffee development is to carry out technical extension well such as

proper application of fertilizers, soil erosion prevention, good agricultural extension services,

growing timber trees for reducing velocity of wind, elaboration and corporation, increase coffee

farming scale with sufficient labor and capital resources.

(2) Analysis of current situation of coffee harvesting and crude processing

Natural quality of coffee from Dak Lak has been highly recognized although

harvesting and initial processing stages have many limitations. This negatively affects

quality of coffee products to meet the global coffee demand, causing low prices on the

market. As a result, competitiveness ability of the Dak Lak coffee product has faced with

many challenges in the global market.

7.2.3. Market factors

(1) Influence of global coffee price on scale and productivity of coffee production in Dak Lak

The research result shows that Vietnam coffee industry in general and Dak Lak in

particular has been clearly governed by coffee prices for export. This confirms coffee demand –

supply laws have regulated coffee farming area and coffee productivity as well. Therefore,

development of sustainable coffee production in the province has to follow the market laws in

terms of policies and institutions.

(2) Domestic demand for coffee product

Table 3.10 shows that there were some fluctuations of value of Dak Lak coffee from 2000

to 2010. The reason for this variation is changes in global coffee prices. However, average

development rate of coffee export value was about 109.57% from 2001 to 2010 (annual growth

was 9.57%). Domestic consumption value on Dak Lak coffee tended to slightly increase

(average on 10 years was 8.47%). Increase in coffee export value and domestic consumption

are factors contributing to sustainable coffee development in Dak Lak.

Table 3.10: Changes in production, export, and domestic consumption on Dak Lak coffee product

Year Coffee Export Rate of

Page 48: PHÁT TRIN CÀ PHÊ BN VỮNG TRÊN ĐA BÀN TNH …...triển kinh tế, công bằng xã hội, nhằm đảm bảo thỏa mãn nhu cầu ản phẩm cà phê chất lượng cao

19

production

(ton) Export value

(1,000 USD)

Export value

development

rate (%)

Rate of

coffee for

export (%)

domestic

consumption

on coffee (%)

2000 348,289 232,789 - 97.86 7.50

2005 257,481 250,364 -0.59 118.29 8.55

2009 380,373 596,747 -9.70 94.24 9.15

2010 399,098 580,445 -2.73 85.19 9.45

Average 351,127 357,182 9.57 95.92 8.47 Source: Dak Lak Statistical Year Books 2004, 2007, 2010 and self calculation

7.2.4. Role of government and state authorities

(1) Policy factors

The research result shows that Government, Vietnam coffee industry and Dak Lak

government have imposed a number of policies regarding coffee industry. By undertaking

these policies, Dak Lak coffee sector has enhanced significant outcomes, contributing to

socio-economic development of the province. However, there are various challenges and

obstacles such as inconsistent policies, out of date policies and lack of stability for long-

term, coffee farmers and other stakeholders do not reach information timely, policies just

resolve problems temporarily, existence of many gaps generating benefits for a certain

groups not for the industry as a whole, implementation of the policies faces with many

ob tacle , limited financial upport for policy implication, etc… The e, therefore,

significantly and negatively affect sustainable coffee development in Dak Lak.

(2) Public investment support

Support to public investment for coffee production development such as agricultural

extension, rural credit programs, infrastructure, technology transformation, trade promotion,

etc… have initially and positively affected on coffee production contributing to enhancement

of competitiveness capacity of coffee industry and sustainable coffee development as well.

However, public investment support for some sectors has been still limited and coffee

producers actually have not received the support yet, therefore distracting sustainable coffee

development in the Dak Lak Province.

(3) Coffee industry management

Analysis of relationship between coffee industry management and sustainable coffee

development indicates that stakeholders and actors within coffee industry are not well connected.

Institutions for organization of coffee industry are still weak. Therefore, management of this

industry has many obstacles distracting the sustainable coffee development.

7.3. Evaluation of current situation about sustainable coffee development in Dak Lak

Page 49: PHÁT TRIN CÀ PHÊ BN VỮNG TRÊN ĐA BÀN TNH …...triển kinh tế, công bằng xã hội, nhằm đảm bảo thỏa mãn nhu cầu ản phẩm cà phê chất lượng cao

20

Previous research on sustainable coffee development in Dak Lak shows that sustainable coffee

development in Dak Lak has focused on following aspects: i) High growth rate, great contribution to the

provincial GDP (over 40%), high economic efficiency level (average profit of 24.67 million VND per

ton of coffee beans, a NPV of 46.74 million VND and an IRR of 32.24%), existence of competitiveness

advantage for exporting coffee (DRC/SER ratio of 0.7972); ii) Creating more jobs and enhancing

income (GO of coffee per person of 6.13 million in 2010), contributing to poverty reduction schemes

(poverty reduction rate of 2.61% on average); iii) Natural condition is favorable for coffee development

(90% of soil quality and elevation are favorable), water resources are sufficient (25% of coffee planting

area irrigated by surface water and 65% of area irrigated by underground water).

Coffee production development has been less sustainable with respects to: i) Coffee output and

efficiency has been likely to increase but stability, low domestic consumption (accounting for 8.47%),

low quality (over 90% of coffee for export has not met the TCVN 4193-2005 quality standard), high

productivity but stability, and low perception of coffee brand; ii) unstable income of coffee farmers,

seasonal labor demand, rich – poor gaps amongst coffee farmers and high pressure on free immigration;

iii) Degradation of forest, polluted environment, soil degradation, high dependence on underground

water resource (over 65%), some coffee plantation grown in unfavorable soil condition (26.64%) and

existence of coffee plantation without irrigation (8.72%).

Primary factors affecting sustainable coffee development in Dak Lak include: i) Natural condition

where the province has the most advantage of soil and water resources for coffee production in

Vietnam; ii) Production subjects, in which technical resources has crucial role for efficiency variation;

iii) Market factors, in which coffee price changes is unfavorable for sustainable coffee development; iv)

Intervention from government, in which policies for coffee storage support, exchange policies and

investment support for infrastructure and application of technology for coffee production have

significantly contribute to enhancement of prices, competitiveness advantage, suitable for intensive

coffee production area planning and contributing to sustainable coffee development.

Page 50: PHÁT TRIN CÀ PHÊ BN VỮNG TRÊN ĐA BÀN TNH …...triển kinh tế, công bằng xã hội, nhằm đảm bảo thỏa mãn nhu cầu ản phẩm cà phê chất lượng cao

21

8 CHAPTER 4

SOLUTIONS FOR SUSTAINABLE COFFEE DEVELOPMENT IN DAK LAK

Proper evaluation of current situation and factors affecting sustainable coffee

development in Dak Lak is very important for policy options regarding sustainable coffee

development in Dak Lak. Analysis of circumstances and domestic coffee market is known

as bases for policy implication for sustainable coffee development in Dak Lak. Demand

trend of coffee product has some basic changes: i) tendency of consuming high quality

coffee products and organic coffee; ii) tendency of choosing coffee with sustainable

certificates and certificates of origin.

Vietnam sustainable coffee development views to 2020 and an outlook to 2030, strategic

planning of u tainable coffee development of Dak Lak people’ committee for the future and

analysis of SWOT matrix on sustainable coffee development in Dak Lak are importantly based

to propose solutions for sustainable coffee development in Dak Lak. Primary solutions and

policies to ensure sustainable coffee development in Dak Lak include:

8.1. Enhancing capability of coffee producers

i) Training and promoting human resource, in which human resource training and

enhancing perception of coffee farming workers and coffee farmers via extension services;

ii) innovating production models such as coffee production based on community, building

up union network of coffee producers and ethnic communities for developing sustainable

coffee production.

8.2. Market solution for sustainable coffee development

i) Enhancing Buon Ma Thuot coffee brand; ii) expanding domestic market based on

consumer behavior research, proper marketing strategies, promotion, developing coffee

processing industry and enhancing reputation of coffee business.

8.3. Investment, innovation on technologies for coffee production and business

i) Planning coffee planting area to balance proportion of coffee area by ages of coffee

trees; iii) Changing conventional harvest approaches; iv) innovating coffee processing

technology; v) promoting high quality coffee varieties and vi) growing shaded trees for

prevent wind and practicing multiple crops.

8.4. Proper use of resources for sustainable coffee development

i) Proper use of land resource for sustainable coffee development in order to manage

soil nutrient for coffee plantation and prevention of factors creating soil degradation,

Page 51: PHÁT TRIN CÀ PHÊ BN VỮNG TRÊN ĐA BÀN TNH …...triển kinh tế, công bằng xã hội, nhằm đảm bảo thỏa mãn nhu cầu ản phẩm cà phê chất lượng cao

22

enhancing soil fertility via proper application of fertilizers to balance coffee yield,

production, profit and stability; ii) Proper use of water resource for sustainable coffee

development such as: balancing water resources, water resource planning, more investment

in dam, cannel and reservoir systems to increase use of surface water and protecting water

resource by doing forest reservation and innovation on management, extraction of water

resources therefore enhancing efficiency use of water resource.

8.5. Implication of proper policies and public investment support for sustainable coffee

development

i) Supporting coffee farmers to access to loan credit for coffee production, especially for

poor households, female households, minority ethnic households and other households with

serious difficulties; ii) Supporting production models as cooperatives, farmer groups, mass

processing stations; iii) Supporting expansion of sustainable coffee development; iv)

Encouraging households and individuals operating intensive processing stations with advanced

technologies ; v) Supporting investment in application of standard certificates for coffee

production and processing; vi) Supporting trade development.

Page 52: PHÁT TRIN CÀ PHÊ BN VỮNG TRÊN ĐA BÀN TNH …...triển kinh tế, công bằng xã hội, nhằm đảm bảo thỏa mãn nhu cầu ản phẩm cà phê chất lượng cao

23

CONCLUSION

- Sustainable coffee development is a process towards changes in technologies applied

for coffee production and processing as environmentally friendly strategy, promoting

economic development, social equality to meet high quality coffee demand of current

generation and future generation. Sustainable coffee development is known as following

aspects: i) Sustainable coffee development is closely related to economic and technical

perspectives of the industry; ii) Sustainable coffee development is highly correlated to

competitiveness capability to join global value chain; and iii) Coffee product has stronger

competitiveness level than other agricultural products. Research focus of sustainable coffee

development includes: 1) Economic sustainability (growth, economic efficiency, stability,

quality, enhancement of competitiveness); 2) Social sustainability (income, equality,

employment and poverty reduction); 3) Environmental sustainability (proper extraction and

use of natural resources and resource preservation). Based on studies on sustainable coffee

development conducted in some leading coffee producing and exporting countries in over

the world, the author has obtained lesions learned to ensure development of sustainable

coffee production for Vietnam including: i) Enhancing coffee quality; ii) Expanding

domestic market; iii) Promoting coffee industry and system of agricultural extension

services; iv) Innovating and completing management policies for coffee industry; and iv)

Protecting and enhancing brand for Vietnam coffee.

- Development of sustainable coffee production in Dak Lak consists of: i) High growth

rate, great contribution to the provincial GDP (over 40%), high economic efficiency level

(average profit of 24.67 million VND per ton of coffee beans, a NPV of 46.74 million VND

and an IRR of 32.24%), existence of competitiveness advantage for exporting coffee

(DRC/SER ratio of 0.7972); ii) Creating more jobs and enhancing income (GO of coffee per

person of 6.13 million in 2010), contributing to poverty reduction schemes (poverty reduction

rate of 2.61% on average); iii) Natural condition is favorable for coffee development (90% of

soil quality and elevation are favorable), water resources are sufficient (25% of coffee

planting area irrigated by surface water and 65% of area irrigated by underground water).

Coffee production development has been less sustainable with respects to: i) Coffee

output and efficiency has been likely to increase but stability, low domestic consumption

(accounting for 8.47%), low quality (over 90% of coffee for export has not met the TCVN

4193-2005 quality standard), high productivity but stability, and low perception of coffee

Page 53: PHÁT TRIN CÀ PHÊ BN VỮNG TRÊN ĐA BÀN TNH …...triển kinh tế, công bằng xã hội, nhằm đảm bảo thỏa mãn nhu cầu ản phẩm cà phê chất lượng cao

24

brand; ii) unstable income of coffee farmers, seasonal labor demand, rich – poor gaps

amongst coffee farmers and high pressure on free immigration; iii) Degradation of forest,

polluted environment, soil degradation, high dependence on underground water resource

(over 65%), some coffee plantation grown in unfavorable soil condition (26.64%) and

existence of coffee plantation without irrigation (8.72%).

Primary factors affecting sustainable coffee development in Dak Lak include: i) Natural

condition where the province has the most advantage of soil and water resources for coffee

production in Vietnam; ii) Production subjects, in which technical resources has crucial role for

efficiency variation; iii) Market factors, in which coffee price changes is unfavorable for

sustainable coffee development; iv) Intervention from government, in which policies for coffee

storage support, exchange policies and investment support for infrastructure and application of

technology for coffee production have significantly contribute to enhancement of prices,

competitiveness advantage, suitable for intensive coffee production area planning and

contributing to sustainable coffee development.

Page 54: PHÁT TRIN CÀ PHÊ BN VỮNG TRÊN ĐA BÀN TNH …...triển kinh tế, công bằng xã hội, nhằm đảm bảo thỏa mãn nhu cầu ản phẩm cà phê chất lượng cao

RESEARCH PUBLICATIONS RELATED TO THIS DISSERTATION

BY THE AUTHOR HAVE BEEN PUBLISHED

4. Mai ăn Xu n, Nguyễn ăn Hoá (2011), “Influence of input factors on

development of u tainable coffee production in the Dak Lak Province”, Hue

University Journal of Science, 68(5), pages 135 -146.

5. Nguyễn ăn Hoá, Trần Đình Lý (2012), “Competitiveness capability and

tendency of ietnam coffee indu try”, Journal of Development Economics, 257(3),

pages 40 – 44.

6. Nguyễn ăn Hoá, Mai ăn Xu n (2012), “Investigation on competitiveness

capability of Dak Lak coffee in the integrated market”, Hue University Journal of

Science, 72B(3) pages121 – 132.