20
Nghiên cu tác dng hđƣờng huyết và mmáu ca dch chiết cây Sn thuyn (Syzygium polyanthum (Wight) Wamp) Ngô Thi ̣Quy ̀ nh Trƣờng Đại hc Khoa hc Tnhiên Lun văn ThS Chuyên ngành: Sinh hc thc nghim; Mã s: 60 42 30 Ngƣời hƣớng dn: GS. TS. Đỗ Ngc Liên Năm bảo v: 2012 Abstract: Gii thiu quy trình chiết, tách các phân đoạn dch chiết tlá, vcành ca cây Sn thuyn qua các dung môi hữu cơ. Phân lập mt shp cht bng sc ký bn mỏng, định tính và định lƣợng mt shp cht tnhiên tlá, vcành ca cây Sn thuyn. Thi ết kế các mô hình chut béo phì thc nghim, chuột đái tháo đƣờng type 2. Đánh giá tác dụng ca mt sđoạn dch chiết tlá, vcành cây Sn thuyền đến trọng lƣợng, mt schshóa sinh ca chut béo phì, chuột đái tháo đƣờng thc nghim mô phng type 2 . Keywords: Sinh hc; Cây sn thuyn; Dch chiết; Hđƣờng huyết; Mmáu Content ĐẶT VẤN ĐỀ 1. Lý do chọn đề tài Theo tchc Y tế thế gii(WHO) béo phì là tình trng tích lumquá mc và không bình thƣờng ti một vùng cơ thể hay toàn thân đến mc ri loạn trao đổi cht, tim mạch… ảnh hƣởng ti sc kho. Tchc Quc tế theo dõi bnh béo phì (International Obesity Tast Force- IOTF) cho biết bnh béo phì và các bệnh liên quan đang tăng lên với tốc độ báo động. Bên cnh các thuc có ngun gc tng hp, các thuc có ngun gc thảo dƣợc cũng đang đƣợc quan tâm và phát trin. Sn thuyn (Syzygium resinosum Gagnep) là mt cây thuc trong các bài thuc dân gian vi nhiu công dng.Cho đến nay chƣa có tài liệu nào nghiên cu vkhnăng chống béo phì và ĐTĐ của các dch chiết cây sn thuyn. Chính vì những lý do đó, chúng

Nghiên cứu tác dụng hạ đƣờng huyết và mỡ máu của dịch ...repository.vnu.edu.vn/bitstream/VNU_123/9333/1/01050000511.pdf · Bên cạnh các thuốc có nguồn

  • Upload
    others

  • View
    9

  • Download
    0

Embed Size (px)

Citation preview

Nghiên cứu tác dụng hạ đƣờng huyết và mỡ

máu của dịch chiết cây Sắn thuyền (Syzygium

polyanthum (Wight) Wamp)

Ngô Thi Quynh

Trƣờng Đại học Khoa học Tự nhiên

Luận văn ThS Chuyên ngành: Sinh học thực nghiệm; Mã số: 60 42 30

Ngƣời hƣớng dẫn: GS. TS. Đỗ Ngọc Liên

Năm bảo vệ: 2012

Abstract: Giới thiệu quy trình chiết, tách các phân đoạn dịch chiết từ lá, vỏ

cành của cây Sắn thuyền qua các dung môi hữu cơ. Phân lập một số hợp

chất bằng sắc ký bản mỏng, định tính và định lƣợng một số hợp chất tự

nhiên từ lá, vỏ cành của cây Sắn thuyền. Thiết kế các mô hình chuột béo

phì thực nghiệm, chuột đái tháo đƣờng type 2. Đánh giá tác dụng của một

số đoạn dịch chiết từ lá, vỏ cành cây Sắn thuyền đến trọng lƣợng, một số

chỉ số hóa sinh của chuột béo phì, chuột đái tháo đƣờng thực nghiệm mô

phỏng type 2 .

Keywords: Sinh học; Cây sắn thuyền; Dịch chiết; Hạ đƣờng huyết; Mỡ

máu

Content

ĐẶT VẤN ĐỀ

1. Lý do chọn đề tài

Theo tổ chức Y tế thế giới(WHO) béo phì là tình trạng tích luỹ mỡ quá mức và

không bình thƣờng tại một vùng cơ thể hay toàn thân đến mức rối loạn trao đổi chất, tim

mạch… ảnh hƣởng tới sức khoẻ. Tổ chức Quốc tế theo dõi bệnh béo phì (International

Obesity Tast Force- IOTF) cho biết bệnh béo phì và các bệnh liên quan đang tăng lên với

tốc độ báo động.

Bên cạnh các thuốc có nguồn gốc tổng hợp, các thuốc có nguồn gốc thảo dƣợc cũng

đang đƣợc quan tâm và phát triển.

Sắn thuyền (Syzygium resinosum Gagnep) là một cây thuốc trong các bài thuốc dân

gian với nhiều công dụng.Cho đến nay chƣa có tài liệu nào nghiên cứu về khả năng

chống béo phì và ĐTĐ của các dịch chiết cây sắn thuyền. Chính vì những lý do đó, chúng

tôi quyết định chọn đề tài nghiên cứu "Nghiên cứu tác dụng hạ đường huyết và mỡ

máu của dịch chiết cây Sắn thuyền (Sizygium polyanthum (Wight) Wamp) »

Chương 2. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu

2.1. Đối tượng nghiên cứu

2.1.1. Mẫu thực vật

- Lá và vỏ cành sắn thuyền (Sizygium polyanthum (Wight) Wamp) đã đƣợc định

tên khoa học bởi TS. Võ Văn Chi, Trƣờng Đại học Quốc Gia Thành phố Hồ Chí Minh.[7]

2.1.2. Mẫu động vật

- Chuột nhắt trắng chủng Swiss (16 ±1,2g) và thức ăn tiêu chuẩn đƣợc mua tại

Viện Vệ sinh Dịch tễ trung ƣơng.

- Thức ăn giàu lipid đƣợc trộn từ nhiều thành phần khác nhau nhƣ: ngô, đậu tƣơng,

sữa bột nguyên kem, lạc, lòng đỏ trứng…

2.2. Hoá chất và dụng cụ thí nghiệm

2.3.1 Xử lý mẫu

Lá và vỏ cây Sắn thuyền đƣợc thu hái, rửa sạch sau đó thái mỏng và sấy khô ở

1100 C trong 15 phút diệt men. Sau sấy ở nhiệt độ 60

0- 65

0 C đến khi giòn và nghiền nhỏ

rồi tiến hành ngâm với kiệt với ethanol 700 ở nhiệt độ phòng đến khi nhạt màu. Hỗn hợp

này đƣợc lọc qua giấy lọc Whatman No1(Whatman International Ltd., England). Dịch

chiết ethanol đƣợc cất loại dung môi dƣới áp suất giảm thu đƣợc cao ethanol, sau đó đƣợc

chiết lần lƣợt qua các dung môi có độ phân cực tăng dần(n hexan, chloroform,

ethylacetat.). Các dịch chiết làm khan bằng Na2SO4, rồi cất kiệt dung môi dƣới áp suất

giảm.

2.3.2. Khảo sát sơ bộ thành phần hoá học của lá, vỏ cành sắn thuyền 2.3.2.1. Định

tính một số hợp chất tự nhiên trong lá, vỏ cành sắn thuyền

2.3.2.1.1. Định tính flavonoids

Mẫu thử đƣợc pha trong Ethanol với một lƣợng thích hợp, thêm vài giọt HCl đặc.

- Phản ứng Shinoda

- Phản ứng với acid sunfuric

- Phản ứng định tính catechin

2.3.2.1.2. Định tính tannins

Mẫu thử cũng đƣợc pha nhƣ trên và làm các phản ứng:

- Phản ứng với vanilin

- Phản ứng với gelatin/NaCl

- Phản ứng với acetate chì

2.3.2.1.3. Định tính các polyphenols khác

- Phản ứng với dung dịch kiềm

- Phản ứng với FeCl3

2.3.2.1.4. Định tính glycoside

Phản ứng Keller-Killian:

2.3.2.1.5. Định tính alkaloid

Mẫu thử đƣợc pha trong dung dịch acid acetic 2% với một lƣợng thích hợp để làm

các phản ứng.

- Phản ứng với thuốc thử Bouchardat

- Phản ứng với thuốc thử Vans-Mayer

- Phản ứng với thuốc thử Dragendroffỏ.

2.3.2.1.6. Định tính cumarin

2.3.2.1.7. Định tính saponin

2.3.2.2.Định lượng hợp chất phenolics tổng số theo phương pháp Folin -

Ciocalteau[40]

2.3.2.3. Phân tích thành phần các hợp chất tự nhiên bằng sắc ký lớp mỏng

2.3.3. Nghiên cứu tác dụng hạ đường huyết và chống béo phì của các phân đoạn

dịch chiết từ lá, vỏ cành sắn thuyền

2.3.3.1.Thử độc tính theo đường uống, xác định LD50 [32]

Xác định LD50 của dịch chiết lá, vỏ cành sắn thuyền theo đƣờng uống là xác định

liều gây chết 50% số chuột thí nghiệm.

2.3.3.2. Nghiên cứu tác dụng chống béo phì của các phân đoạn dịch chiết

2.3.3.2.1. Mô hình chuột béo phì thực nghiệm

Chuột nhắt trắng chủng Swiss (khối lƣợng ban đầu là 18– 20g) đƣợc chia làm

nhiều lô, mỗi lô gồm khoảng từ 7 – 9 con.

Sau 4 tuần nuôi, tiến hành cân đo trọng lƣợng và xét nghiệm một số chỉ số hoá

sinh nhƣ: glucose máu, lipid máu gồm Cholesterol toàn phần, triglycerid, HDL, LDL để

xác định mức độ khác nhau của các lô theo hai chế độ ăn.[41]

2.3.3.2.2. Ảnh hưởng của các phân đoạn dịch chiết đến một số chỉ số hoá sinh trên

mô hình chuột béo phì thực nghiệm.

Chuột sau khi nuôi bằng mô hình gây béo phì thực nghiệm, chúng tôi tiến hành

làm thí nghiệm tiếp. Chuột béo phì đƣợc chia làm 6 lô, mỗi lô gồm khoảng 7 – 9 con, cao

của các phân đoạn dịch chiết từ thịt lá, vỏ cành sắn thuyền đƣợc hòa vào nƣớc cất rồi cho

chuột uống hàng ngày vào buổi sáng:

Lô1: Chuột bình thƣờng, chỉ cho uống nƣớc muối sinh lý NaCl0,9% (lô đối chứng

âm)

Lô 2: chuột béo phì không điều trị, chỉ cho uống nƣớc muối sinh lý 0,9% NaCl,(lô

đối chứng dƣơng)

Lô 3: chuột béo phì cho uống Metformin (Merk) - một loại thuốc chữa béo phì,

tiểu đƣờng type 2 hiện đang bán trên thị trƣờng với liều 500mg/kg thể trọng [3].

Lô 4: chuột béo phì cho uống cao phân đoạn ethanol lá(2000mg/kg)

Lô 5: chuột béo phì cho uống cao phân đoạn chloroform lá (2000mg/kg)

Lô 6: chuột béo phì cho uống cao phân đoạn ethyaxetat lá (2000mg/kg)

Lô 7: chuột béo phì cho uống cao phân đoạn ethanol vỏ (2000mg/kg)

Lô 8: chuột béo phì cho uống cao phân đoạn chloroform vỏ (2000mg/kg)

Lô 9: chuột béo phì cho uống cao phân đoạn ethyaxetat vỏ (2000mg/kg)

Thời gian điều trị chuột là 21ngày.Sau 21 ngày cho uống các phân đoạn dịch chiết,

chúng tôi tiến hành xác định trọng lƣợng và lấy máu chuột để phân tích một số chỉ số hoá

sinh: Cholesterol, Triglycerid, HDL, LDL và glucose.

2.3.3.3. Phương pháp gây rối loạn trao đổi glucose máu của chuột béo phì thực

nghiệm bằng STZ liều thấp.

Chuột đƣợc nuôi bằng mô hình béo phì thực nghiệm. Trƣớc khi thí nghiệm cho

chuột nhịn đói 16h, tiêm màng bụng streptozotocin gây rối loạn trao đổi glucose máu của

chuột béo phì thực nghiệm nhằm tạo mô hình ĐTĐ type 2 phát triển từ béo phì. Sau đó

chuột đƣợc tiếp nhận thức ăn bình thƣờng. Sau một thời gian khoảng vài ngày tiến hành

phân lô để nghiên cứu khả năng hạ đƣờng huyết của các phân đoạn dịch chiết từ lá, vỏ

cành sắn thuyền [52, 55].

1. Chuột ĐTĐ tpye 2 không điều trị cho uống nƣớc cất

2. Chuột ĐTĐ tpye 2 điều trị bằng Metformin (500mg/kg)

3. Chuột ĐTĐ tpye 2 điều trị bằng phân đoạn ethanol (2000mg/kg)

4. Chuột ĐTĐ tpye 2 điều trị bằng Chlorofrom (2000mg/kg)

5. Chuột ĐTĐ tpye 2 điều trị bằng phân đoạn ethylaxetat(2000mg/kg)

Sau khi cho chuột uống các phân đoạn dịch chiết thì tiến hành đo nồng độ glucose

máu của chuột tại các thời điểm 2 giờ, 4 giờ, 8 giờ và 10 giờ. Sau đó tiếp tục điều trị cho

chuột trong 21ngày.

2.3.5. Tiến hành thí nghiệm

Trong quá trình thí nghiệm, các lô chuột đều đƣợc nuôi dƣỡng trong điều kiện phòng thí

nghiệm của Trung tâm Kiểm nghiệm Bắc Giang.

2.3.6. Tiến hành lấy mẫu thử nghiệm

Cho chuột nhịn ăn trƣớc 24 giờ khi lấy mẫu. Giết chuột bằng cách cắt đầu nhanh

để thu máu. Máu đƣợc xác định các chỉ số: Glucose Cholesterol, Triglycerid, HDLC,

LDLC, GOT và GPT. Đây là những chỉ số đáng tin cậy để đánh giá ảnh hƣởng của cao

chiết phân đoạn lá và vỏ cành săn thuyền.

2.3.7. Phương pháp xác định một số chỉ số hóa sinh trong máu chuột trước và sau

khi điều trị bằng bằng dịch chiết

2.3.7.1. Phương pháp định lượng glucose máu

2.3.7.2. Phương pháp định lượng Triglycerid

2.3.7.3. Phương pháp định lượng Cholesterol toàn phần trong huyết thanh

2.3.8. Xác suất thống kê toán học xử lí số liệu

CHƢƠNG 3. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN

3.1. Quy trình chiết, tách các phân đoạn từ lá và vỏ cành sắn thuyền

Qua những quy trình tách chiết trên, chúng tôi thu đƣợc các cao phân đoạn với

hiệu suất tách nhƣ sau:

Bảng 3.1. Hiệu suất tách chiết các phân đoạn từ lá và vỏ cành sắn thuyền

Phân đoạn

Lá Vỏ

Khối lƣợng

(g)

Hiệu suất chiết rút

(% nguyên liệu

khô)

Khối lƣợng

(g)

Hiệu suất chiết rút

(% nguyên liệu

khô)

Nguyên liệu 3000 3000

Cao cồn 633.9 21.13 389.54 12.98

Cao n – hexan 11.55 0.385 7.12 0.24

Cao cloroform 208.21 6.94 86.33 2.88

Cao etyl acetat 114.16 3.81 265.78 8.86

Kết quả này cho thấy trong lá và vỏ cành sắn thuyền có chứa một lƣợng lớn các hợp

chất tự nhiên. Phƣơng pháp tách chiết này giúp tách chiết các chất có độ phân cực từ thấp

đến cao, tạo điều kiện thuận lợi cho quá trình phân lập các hợp chất sau này.

3.2. Định tính sơ bộ thành phần phần hóa học của dịch chiết

Bảng 3.2.1.Kết quả thử định tính thành phần các hợp chất tự nhiên

dịch chiết từ lá sắn thuyền

Nhóm chất Phản ứng đặc trƣng Phân đoạn dịch chiết lá sắn thuyền

Ethanol n-hexan Cloroform Etylacetat

Polyphenol

Flavonoid

Shinoda + - - +

Diazo ++ - - +

H2SO4 + - - +

NaOH10% + - - +

Cumarin NaOH10%+HCl đặc + - - +

Tannin

Vanilin- H2SO4 ++ + + +++

Gelatin/NaCl +++ + - -

FeCl3 +++ + - +

(CH3COO)2Pb +++ + - +

Alkaloid

Bouchardat + + - -

Vans-Mayer ++ + - -

Dragendorff + + - -

Glucoside Keller-Killian + - - +++

Sapomin Phản ứng tạo bọt +++ + + ++

Bảng 3.2.2. Kết quả thử định tính thành phần các hợp chất tự nhiên dịch chiết từ vỏ

cành sắn thuyền

Nhóm chất Phản ứng đặc trƣng Phân đoạn dịch chiết vỏ cành sắn thuyền

Ethanol n-hexan Cloroform Etylacetat

Polyphenol

Flavonoid

Shinoda ++ - - +

Diazo + - - +

H2SO4 + - - +

NaOH10% ++ - - ++

Cumarin NaOH10%+HCl đặc ++ - - +

Tannin

Vanilin- H2SO4 +++ - - +++

Gelatin/NaCl + + - -

FeCl3 ++ + + +++

(CH3COO)2Pb ++ - - +

Alkaloid

Bouchardat + + - -

Vans-Mayer ++ + - -

Dragendorff ++ + - -

Glucoside Keller-Killian ++ - - +++

Sapomin Phản ứng tạo bọt +++ + + +++

Từ kết quả của bảng trên, cho thấy các thành phần của lá và vỏ cành sắn thuyền

gồm: Flavonoid, cumarin, tannin, alkaloid, glucosid và sapomin.Tuy nhiên, hàm lƣợng

alkaloid rất ít (chỉ thấy xuất hiện trong phân đoạn ethanol và n- hexan), flavonid và

glucosid lại tập chung chủ yếu trong phân đoạn ethylacetat có độ phân cực trung bình.

3.3. Định lượng polyphenol tổng số trong các phân đoạn dịch chiết

Bảng3.3 Hàm lượng polyphenol tổng số trong các phân đoạn dịch chiết

từ lá và vỏ cành sắn thuyền

Phân đoạn

Lá Vỏ

Hàm lƣợng

polyphenol tổng số/1g

cao phân đoạn

Tỉ lệ % Hàm lƣợng

polyphenol tổng

số/1g cao phân

đoạn

Tỉ lệ % tính

theo cao khô

Cao cồn 227,18 2,272 184,37 1,844

Cao n – hexan 82,13 0,082 21,15 0,021

Cao cloroform 110,13 0,1101 121,25 1,212

Cao etyl acetat 307,86 3,77 506,34 5,063

Kết quả xác định hàm lƣợng polyphenol tổng số thể hiện qua bảng 3.3.1,3.3.2 và

hình 3.3.1, 3.3.2 cho thấy rằng: Trong cao phân đoạn etylacetat, hàm lƣợng các chất

polyphenol là cao nhất( ở lá là 3,7%, ở vỏ cành là 5,063% lƣợng cao), trong khi đó hàm

lƣợng polyphenol tổng số của các phân đoạn cao cồn, n-hexan, chlroform tƣơng ứng là

2,272%, 0,082%, 0,1101% (ở lá) và 1,844%, 0,021%, 1,12% (trong vỏ cành)

3.5. Kết quả thử độc tính cấp (LD50) theo đường uống

Qua 72 giờ theo dõi thì với các liều 5000. 6000. 7000 và 8000 mg/kg thể trọng

không có chuột bị chết. Liều cao nhất 8000mg/kg thể trọng (liều tối đa cho phép) cũng

không có chuột bị chết. Vì vậy, chúng tôi chƣa tính đƣợc LD50 theo đƣờng uống. Điều

này cũng cho thấy dịch chiết ethanol,chloroform và etylacetat của lá và vỏ cành sắn

thuyền đƣợc sử dụng theo đƣờng uống là không gây độc cho chuột.

3.6. Kết quả tạo mô hình chuột béo phì thực nghiệm

3.6.1. Khối lượng chuột trung bình của các lô chuột thí nghiệm

Chuột đƣợc lựa chọn là chuột nhắt trắng chủng Swiss do Viện vệ sinh dịch tễ

trung ƣơng cung cấp có khối lƣợng từ 18 – 20 g/con, đƣợc phân lô ngẫu nhiên. mỗi lô 6

con. Lô 1 đƣợc nuôi với chế độ ăn bình thƣờng bằng thức ăn chuẩn do Viện vệ sinh dịch

tễ cung cấp còn các lô còn lại đƣợc nuôi bằng chế độ thức ăn giàu chất béo và

Cholesterol nhƣ đã trình bày trong phƣơng pháp nghiên cứu. Sau 38 ngày nuôi chúng tôi

tiến hành xác định khối lƣợng trung bình của các lô chuột thí ngiệm và thu đƣợc kết quả

nhƣ sau:

Bảng 3.6.1. Khối lƣợng trung bình của các lô chuột ban đầu và sau 38 ngày nuôi

theo mô hình gây béo thực nghiệm

Lô chuột Ngày bắt

đầu (g)

Sau 38 ngày

(g)

Khối lƣợng

tăng (%)

% tăng so với

đối chứng

Lô nuôi thƣờng

18,8 ± 1,3 31,5 ± 1,2 6,.6 %

42,9 % Lô nuôi béo

19,0 ± 1,2 45,0 ± 1,3 136,8 %

Từ bảng 3.6.1 cho thấy chuột nuôi theo chế độ giàu lipid có độ tăng trọng cao hơn

nhiều so với chuột nuôi bằng thức ăn chuẩn (của Viện VSDTTW).Cụ thể ở lô nuôi bằng

thức ăn chuẩn trọng lƣợng của chuột tăng từ 18,8 lên 31,5 gam (tăng 67,6%) trong khi đó

các lô nuôi bằng thức ăn với hàm lƣợng lipid cao thì trọng lƣợng các con chuột đều tăng

mạnh hơn so với ngày đầu thí nghiệm là 26,0 g (tăng 136,8 %). Nhƣ vậy, chuột nuôi với

chế độ ăn béo có khối lƣợng có thể lớn hơn chuột nuôi thƣờng là 13.5 g tƣơng đƣơng

tăng 42,9 % so với chuột ăn thức ăn chuẩn cùng thời điểm (mức ý nghĩa 0,001). Nhƣ

vậy, có thể kết luận chuột đƣợc nuôi với bằng thức ăn giàu lipid đã béo phì về khối

lƣợng. Kết quả này phù hợp với nhiều kết quả nghiên cứu thực nghiệm trên chuột của các

tác giả trong nƣớc và ngoài nƣớc.

3.6.2 Một số chỉ số hóa sinh của các lô chuột sau 38 ngày nuôi

Bảng 3.6.2 Một số chỉ số hóa sinh của các lô chuột sau 38 ngày nuôi

Chỉ số(mmol/l) Lô nuôi thƣờng

Lô nuôi béo

Tỉ lệ thay đổi (%)

Cholesterol 4,21 0,035 6,82 0,054 65,53%

Triglycerid 1,24 0,021 2,50 0,015 101,61 %

HDLC 1,80 0,019 1,01 0,014 43,89 %

LDLC 2,3 0,025 4,35 0,39 89,13 %

Glucose 5,32 0,21 7,51 0,24 41,17 %

(p < 0,05)

Kết quả trên cho thấy ở các lô chuột ăn thức ăn có hàm lƣợng dinh dƣỡng lipid cao

đều có chỉ số lipid máu cao hơn hẳn lô chuột ăn thức ăn bình thƣờng. Cụ thể là nồng độ

cholestron máu tăng 65,53 %. triglycerid máu tăng 101,61 %. HDLC giảm 43,89 %.

LDLC tăng 89,13 % và đặc biệt glucose máu tăng 41,17 %.

3.7. Tác dụng của các phân đoạn dịch chiết lá và vỏ cành sắn thuyền lên chuột béo

phì thực nghiệm

3.7.1. Tác dụng của các phân đoạn dịch chiết lá và vỏ cành sắn thuyền lên khối

lượng cơ thể chuột

Với kết quả xây dựng thành công mô hình gây béo phì rối loạn trao đổi lipid-

glucid ở chuột, chúng tôi tiếp tục nghiên cứu tác dụng của các cao phân đoạn dịch chiết

từ lá và vỏ cành sắn thuyền đến trọng lƣợng và một số chỉ số hoá sinh ở chuột bằng cách

cho chuột uống cao các phân đoạn dịch chiết với liều 2000mg/kg thể trọng vào buổi sáng,

chiều hàng ngày. Quá trình điều trị đựơc thực hiện trong vòng 21 ngày và trong thời gian

này chuột béo phì và chuột bình thƣờng đều đƣợc cung cấp thức ăn chuẩn và nƣớc uống

bình thƣờng.

Bảng 3.7.1.1. Khối lượng chuột trước và sau 21 ngày điều trị bằng các phân đoạn

dịch chiết lá sắn thuyền

Lô chuột Trƣớc khi ĐT Sau 21 ngày % thay đổi

Lô chuột thƣờng không ĐT 31,5 ± 1,3 35,3 ± 2,1 12,06

Lô béo phì không ĐT 44,1 ± 1,1 53,2 ± 2,5 20,63

Lô béo + cao EtOH 45,1 ± 1,7 41,9 ± 1,3 7,10

Lô béo + cao CHCL3 45,8 ± 1,2 44,7 ± 1,0 2,40

Lô béo + cao EtOAc 46,3 ± 0,9 42,12 ± 0,8 9,02

Lô béo + Met 46,7 ± 0,5 42,5 ± 0,7 8,99

Sau 21 ngày điều trị ta thấy lô đối chứng và lô béo phì không điều trị chỉ cho uống

nƣớc không cho uống dịch chiết thì trọng lƣợng cơ thể vẫn tiếp tục tăng đặc biệt là lô béo

phì tăng 20,63%. Từ kết quả thu đƣợc cho thấy rằng trong phân đoạn ethylacetat có chứa

những hoạt chất cókhả năng làm giảm trọng lƣợng của chuột béo phì thực nghiệm khá rõ

ràng sau 21 ngày điều trị.

Bảng 3.7.1.2. Khối lượng chuột trước và sau 21 ngày điều trị bằng

các phân đoạn dịch chiết vỏ cành sắn thuyền

Lô chuột Trƣớc khi ĐT Sau 21 ngày % thay đổi

Lô chuột thƣờng không ĐT 31,5 ± 1,3 35,3 ± 2,1 12,06

Lô béo phì không ĐT 44,0 ± 1,1 53,2 ± 2,5 20,91

Lô béo + cao EtOH 46,1 ± 0,8 42,3 ± 1,8 8,24

Lô béo + cao CHCL3 45,2 ± 1,1 43,2 ± 1,3 4,43

Lô béo + cao EtOAc 45,8 ± 1,4 39,2 ± 0,7 14,41

Lô béo + Met 46,7 ± 0,5 42,5 ± 0,7 8,99

Kết quả trên cho thấy, các cao phân đoạn dịch chiết vỏ sắn thuyền có tác dụng làm

giảm trọng lƣợng cơ thể của chuột cao hơn hẳn so với các cao phân đoạn dịch chiết từ lá.

Hơn nữa,khi điều trị bằng cao phân đoạn etylacetat , thì trọng lƣợng của chuột giảm đi

nhiều hơn khi dùng với meformin.

3.7.2. Tác dụng của các phân đoạn dịch chiết lá và vỏ cành sắn thuyền lên

Nồng độ glucose (mmol/l) máu chuột béo phì sau điều trị

Kết quả phân tích chỉ số glucose huyết đƣợc thể hiện ở bảng 3.7.2.1 và hình

3.7.2.1

Bảng 3.7.2.1.Chỉ số glucose huyết của các lô chuột trước và sau

21 ngày điều trị bằng lá sắn thuyền

Lô chuột Trƣớc khi ĐT Sau 21 ngày % thay đổi

Lô chuột thƣờng không ĐT 5,32 ± 0,2 5,57 ± 0,18 4,70

Lô béo phì không ĐT 7,51 ± 0,02 7,60 ± 0,014 1,20

Lô béo + cao EtOH 7,52 ± 0,053 6,6 ± 0,041 12,23

Lô béo + cao CHCL3 7,51 ± 0,131 7,3 ± 0,182 2,79

Lô béo + cao EtOAc 7,53 ± 0,051 6,21 ± 0,091 17,53

Lô béo + Met 7,54 ± 0,082 6,45 ± 0,06 14,46

Bảng 3.7.2.2 Chỉ số glucose huyết của các lô chuột trước và sau 21 ngày điều

trị bằng vỏ cành sắn thuyền

Lô chuột Trƣớc khi ĐT Sau 21 ngày % thay đổi

Lô chuột thƣờng không ĐT 5,32 ± 0,2 5,57 ± 0,18 4,70

Lô béo phì không ĐT 7,51 ± 0,02 7,60 ± 0,014 1,20

Lô béo + cao EtOH 7,55 ± 0,043 6,35 ± 0,041 14,57

Lô béo + cao CHCL3 7,50 ± 0,016 7,21 ± 0,035 3,87

Lô béo + cao EtOAc 7,561 ± 0,051 6,03 ± 0,025 20,25

Lô béo + Met 7,54 ± 0,082 6,45 ± 0,06 14,46

Trái với các cao phân đoạn của lá thì các cao phân đoạn của vỏ cành sắn thuyền lại

tỏ ra có hiệu quả rõ rệt. Trong các lô chuột đƣợc điều trị bằng các cao phân đoạn dịch

chiết thì lô đƣợc điều trị bằng cao phân ethylacetat vỏ cành có mức giảm cao nhất

(20,25% %), lớn hơn cả lô điều trị bằng thuốc metformin(14,46%) tiếp đến là lô đƣợc

điều trị bằng cao ethanol (14,57%) và cao chloroform (3,87%).

3.7.3 Nồng độ cholesterol (mmol/l) máu chuột

Kết quả phân tích chỉ số cholesterol trong máu chuột trƣớc và sau 21 ngày điều trị

đƣợc thể hiện

Bảng 3.7.3.1 Chỉ số cholesterol (mmol/l) trước và sau 21 ngày

điều trị bằng lá sắn thuyền

Lô chuột Trƣớc khi ĐT Sau 21 ngày % thay đổi

Lô chuột thƣờng không ĐT 4,12± 0,038 4,21± 0,056 2,18

Lô béo phì không ĐT 6,82 ± 0,038 6,93 ± 0,018 1,16

Lô béo + cao EtOH 6,71± 0,051 6,35 ± 0,05

8,79

Lô béo + cao CHCL3 6,78 ± 0,021 6,42 ± 0,043

5.13

Lô béo + cao EtOAc 6,81 ± 0,050 5,45± 0,045

19,9

Lô béo + Met 6,79 ± 0,123 5,35 ± 0,026 21,21

Hàm lƣợng cholesterol trong máu của lô chuột đối chứng âm (lô chuột thƣờng

không ĐT) và lô chuột đối chứng dƣơng(lô béo phì không ĐT) khá ổn định (tăng 2,18

% và 1,61 %). Các lô điều trị bằng các phân đoạn dịch chiết lá và metformin cho thấy

hàm lƣợng cholesterol đều giảm.Trong đó ở lô chuột điều trị bằng cao etylacetat là lô

giảm nhất (19,97% )

Bảng 3.7.3.2 Chỉ số cholesterol (mmol/l) trước và sau 21 ngày

điều trị bằng vỏ cành sắn thuyền

Lô chuột Trƣớc khi ĐT Sau 21 ngày % thay đổi

Lô chuột thƣờng không ĐT 4,12 ± 0,038 4,21± 0,056 2,18

Lô béo phì không ĐT 6,82 ± 0,038 6,93 ± 0,018 1,16

Lô béo + cao EtOH 6,85 ± 0,042 6,13 ±0,035 10,51

Lô béo + cao CHCL3 6,73 ± 0,016 6,21 ± 0,021 5,05

Lô béo + cao EtOAc 6,84 ± 0,035 5,12 ± 0,015 25,24

Lô béo + Met 6,79 ± 0,123 5,35 ± 0,026 21,21

Cũng nhƣ các phân đoạn lá sắn thuyền đều có tác dụng làm giảm chlolesteron thì

các cao phân đoạn từ vỏ cũng cho những kết quả nhƣ vậy nhƣng hiệu quả hơn. Trong đó

ở lô chuột điều trị bằng cao etylacetat vỏ cành là lô giảm nhất (25,44% ), tiếp đến là lô

điều trị bằng metformin giảm 21,21%, tiếp đến là lô điều trị bằng cao ethanol giảm

10,51% và cuối cùng là lô điều trị bằng chloroform giảm 5,05%.

3.7.4. Nồng độ triglycerid (mmol/l) máu chuột

Kết quả này đƣợc thể hiện trên qua các bảng

Bảng 3.7.4.1 Chỉ số triglycerid (mmol/l) trước và sau 21 ngày

điều trị bằng lá sắn thuyền

Lô chuột Trƣớc khi ĐT Sau 21 ngày % thay đổi

Lô chuột thƣờng không ĐT 1,24 ± 0,011 1,20 ± 0,054 3,23

Lô béo phì không ĐT 2,50 ± 0,031 2,43 ± 0,019 2,80

Lô béo + cao EtOH 2,48 ± 0,022 2,13 ±0,032 14,11

Lô béo + cao CHCL3 2,51 ± 0,019 2,34 ± 0,021 6,77

Lô béo + cao EtOAc 2,53 ± 0,027 1,89 ± 0,015 25.29

Lô béo + Met 2,23 ± 0,072 1,67 ± 0,022 25,11

Kết quả trên cho thấy sau 21 ngày điều trị bằng metformin và cao các phân đoạn dịch

chiết lá sắn thuyền thì chỉ số triglycerid của chuột ở tất cả các lô đều giảm rất mạnh.

trong khi đó ở lô chuột bình thƣờng và lô chuột béo phì không điều trị thì hàm lƣợng

triglycerid tƣơng đối ổn định. Trong các lô chuột đƣợc điều trị bằng cao các phân đoạn

thì lô chuột đƣợc điều trị bằng cao phân đoạn ethylacetat (có mức giảm cao nhất trong

các phân đoạn là 25,29 %) lớn hơn chuột đƣợc điều trị bằng các metformin(giảm

25,11%) sự khác nhau này không có ý nghĩa thống kê.

Bảng 3.7.4.2 Chỉ số triglycerid (mmol/l) trước và sau 21 ngày

điều trị bằng vỏ cành sắn thuyền

Lô chuột Trƣớc khi ĐT Sau 21 ngày % thay đổi

Lô chuột thƣờng không

ĐT 1,24 ± 0,011 1,20± 0,054 3,23

Lô béo phì không ĐT 2,50 ± 0,031 2,43 ± 0,019 2,80

Lô béo + cao EtOH 2,52± 0,015 2,12 ± 0,018 15,11

Lô béo + cao CHCL3 2,48 ± 0,036 2,29 ± 0,028 7,66

Lô béo + cao EtOAc 2,50 ± 0,035 1,74± 0,021 30,40

Lô béo + Met 2,23 ± 0,072 1,67 ± 0,022 25,11

Kết quả trên cho thấy cao phân đoạn ethylacetat từ vỏ cành sắn thuyền có tác dụng

giảm nồng độ triglycerid (30,40%) tốt hơn cả khi dùng metformin (25,11%) .

3.7. 5 Nồng độ HDLC (mmol/l) máu chuột

Cỉ số HDLC trong máu của 6 lô chuột trƣớc và sau 21 ngày điều trị đƣợc thể hiện

rõ qua các bảng và hình dƣới đây:

Bảng 3.7.5.1 Chỉ số HDLC (mmol/l) trước và sau 21 ngày

điều trị bằng lá sắn thuyền

Lô chuột Trƣớc khi ĐT Sau 21 ngày % thay đổi

Lô chuột thƣờng không ĐT 1,80 ± 0,034 1 84 ± 0,075 2,20 %

Lô béo phì không ĐT 1,01 ± 0,022 0,75 ± 0,025 2,97 %

Lô béo + cao EtOH 1,12 ± 0,013 1,22 ± 0,018 8,9 %

Lô béo + cao CHCL3 1,20 ± 0,023 1,25 ± 0,0036 4,06 %

Lô béo + cao EtOAc 1,12 ± 0,030 1,24 ± 0,028 10.07%

Lô béo + Met 1,23 ± 0,046 1,32 ± 0,068 7.30 %

Kết quả cho thấy ở lô đối chứng âm (lô chuột thƣờng không điều trị) chỉ số HDLC

hầu nhƣ không thay đổi, lô đối chứng dƣơng (lô béo phì không điều trị ) chỉ số HDLC

giảm nhẹ (2,97 %). Còn các lô đƣợc điều trị bằng metformin và các phân đơạn dịch chiết

từ lá sắn thuyền thì chỉ số HDLC đều tăng so với lô đối chứng

Bảng 3.7.5.2 Chỉ số HDLC (mmol/l) trước và sau 21 ngày

điều trị bằng vỏ sắn thuyền

Lô chuột Trƣớc khi ĐT Sau 21 ngày % thay đổi

Lô chuột thƣờng không ĐT 1,80 ± 0,034 1,84 ± 0,075 2,20

Lô béo phì không ĐT 1,01 ± 0,022 0,75 ± 0,025 2,97

Lô béo + cao EtOH 1,21 ± 0,035 1,29 ± 0,018 6,6

Lô béo + cao CHCL3 1,17± 0,027 1,21± 0,032 3,42

Lô béo + cao EtOAc 1,22 ± 0,045 1,38 ± 0,040 13,11

Lô béo + Met 1,23 ± 0,046 1,32 ± 0,068 7,30

Từ kết quả trên cũng cho thấy việc điều trị bằng phân đoạn ethylaceat vỏ cành có tác

dụng tốt hơn cao lá và metformin .

3.7.6 Nồng độ LDLC (mmol/l) máu chuột

Nếu nhƣ chỉ số LDLc càng cao thì càng có lợi cho sức khoẻ, thì chỉ số HDLC

càng cao thì càng có hại và báo hiệu sự rối loạn trong cơ thể.

Bảng 3.7.6.1 Chỉ số LDLC (mmol/l) trước và sau 21 ngàyđiều trị bằng lá

Lô chuột Trƣớc khi ĐT Sau 21 ngày % thay đổi

Lô chuột thƣờng không ĐT 2,3 ± 0,015 2,32 ± 0,016 0,87

Lô béo phì không ĐT 4,18 ± 0,037 4,08 ± 0,042 2,39

Lô béo + cao EtOH 4,46 ± 0,18 4,09 ± 0,15 8,89

Lô béo + cao CHCL3 4,22 ± 0,063 3,95± 0,051 6,39

Lô béo + cao EtOAc 4,61 ± 0,054 3,35 ± 0,044 19,09

Lô béo + Met 4,43 ± 0,037 3,68 ± 0,025 16,93

Trong máu chuột của 6 lô chuột trƣớc và sau điều trị đƣợc thể hiện rõ trong bẳng và

hình.Kết quả cho thấy chỉ số LDLC trong máu chuột ở lô đối chứng âm (lô chuột thƣờng

không điều trị) hầu nhƣ không thay đổi, ở lô đối chứng dƣơng (chuột béo phì không điều

trị) chỉ số LDLC giảm nh ẹ 2,39% có thể là do thay đổi thức ăn , còn các lô điều trị bằng

Metformin và dịch chiết các phân đoạn lá sắn thuyền từ ethanol,chloroform, etylacetat

đều giảm lần lƣợt là 16,73%; 8,89% ; 6,39% ; 19,09%. Nhƣ vậy tác dụng giảm nồng độ

LDLC cao nhất vẫn là phân đoạn etylacetat lá .

Chỉ số LDLC (mmol/l) trước và sau 21 ngày điều trị bằng vỏ

Lô chuột Trƣớc khi ĐT Sau 21 ngày % thay đổi

Lô chuột thƣờng không ĐT 2,3 ± 0,015 2,32 ± 0,016 0,87 %

Lô béo phì không ĐT 4,18 ± 0,037 4,08 ± 0,042 2,39 %

Lô béo + cao EtOH 4,35 ± 0,22 3,86 ± 0,17 11,26 %

Lô béo + cao CHCL3 4,42 ± 0,053 4,02± 0,045 9,05%

Lô béo + cao EtOAc 4,53 ± 0,016 3,4 ± 0,025 24,94 %

Lô béo + Met 4,43 ± 0,037 3,68 ± 0,025 16,93 %

Cũng có tác dụng làm giảm chỉ số LDLc nhƣ các cao phân đoạn của lá, tuy nhiên chúng

có hiệu quả cao hơn nhiều, Đặc biệt là ở phân đoạn ethylacetat vỏ cành làm giảm chỉ số

LDLc xuống 24.29% cao hơn nhiều so với metformin.

Các kết quả thu đƣợc ở trên nói một cách khái quát, tác dụng của các phân đoạn

dịch chiết từ lá và vỏ cành sắn thuyền lên trọng lƣợng chuột và các chỉ số mỡ máu là có

nghĩa thực tiễn. Trong đó hiệu quả nhất là phân đoạn dịch chiết ethylacetat từ vỏ cành.

So sánh với các kết quả nghiên cứu của các nhà khoa học trong và ngoài nƣớc, từ

kết quả nghiên cứu về khả năng điều trị giảm cân và mỡ máu của dịch chiết lá và vỏ cành

sắn thuyềntrên mô hình chuột béo phì thực nghiêm, chúng tôi thu đƣợc kết quả khả quan.

3.8 Xây dựng mô hình chuột ĐTĐ thực nghiệm

Cúng tôi đã chon lựa phƣơng pháp tiến hành xây dựng mô hình chuột béo phì ĐTĐ

mô phỏng type 2 bằng cách tiêm STZ liều đơn (120mg/ kg thể trọng, pha trong đệm

citric, PH 4,3).

3.8.1 Nồng độ đường huyết của chuột béo phì sau khi tiêm STZ

Các con chuột sau khi tiêm đƣợc tiến hành kiểm tra glucose huyết vào các thời điểm

trƣớc khi tiêm và sau khi tiêm 24,48,72 giờ. Kết quả đƣợc trình bày bằng bảng và hình

dƣới đây:

Bảng 3.8.1 Nồng độ đường huyết của chuột béo phì sau khi tiêm STZ

(110mg/kg thể trọng)

Lô chuột Trước khi

tiêm

Sau khi tiêm STZ

24giờ 48 giờ 72 giờ

7 ngày

Lô béo tiêm đệm 7,51 ± 0,24 7,52 ± 0,5 7,55 ± 0,3 7,55 ± 0,6 7,56 ± 0,6

Các lô béo tiêm

STZ

7,63 ± 1,1 8,3 ± 0,6 9,2 ± 1,2 13,9 ± 2,5 17,82 ±1,2

Nhƣ vậy việc xây dựng mô hình chuột béo phì ĐTĐ mô phỏng theo type 2 của

chúng tôi đã khá thành công.

3.8.3 Tác dụng của các phân đoạn dịch chiết lá và vỏ cành sắn thuyền lên một số chỉ

số glucose trong máu chuột ĐTĐ typ 2

Với các mô hình thí nghiệm nhƣ trong phần phƣơng pháp nghiên cứu. chúng tôi

thu đƣợc kết quả đƣợc thể hiện trong bảng và hình 3.7.2.4.1 dƣới đây.

Bảng 3.8.3.1 Chỉ số glucose (mmol/l) ở chuột ĐTĐ trước và sau 21 ngày được

bằng lá sắn thuyền

Lô chuột Trƣớc khi ĐT Sau 21 ngày % thay đổi

ĐTĐ Không ĐT 17,81 ± 0,25 19,02 ± 0,19 6,79 %

ĐTĐ+ Met 17,78 ± 0,15 10,98 ± 0,31 38,24 %

ĐTĐ+ Ethanol 18,01 ± 0,34 15,35 ± 0,21 14,76 %

ĐTĐ+chloroform 17,82 ± 0,19 16,01 ± 0,17 10,15 %

ĐTĐ+Ethylacetat 18,25 ± 0,11 14,89 ± 0,15 18,41 %

Bảng 3.8.3.2 Chỉ số glucose (mmol/l) ở chuột ĐTĐ trước và sau 21 ngày được

bằng vỏ cành sắn thuyền

Lô chuột Trƣớc khi ĐT Sau 21 ngày % thay đổi

ĐTĐ Không ĐT 17,81 19,02 6,79 %

ĐTĐ+ Met 17,78 10,98 38,24 %

ĐTĐ+ Ethanol 18,83 15,11 19,76 %

ĐTĐ+ chloroform 17,76 16,01 9,85 %

ĐTĐ + Ethylacetat 18,13 11,98 33,92 %

Nhìn vào các bảng và hình trên cho thấy: Ở lô chuột thƣờng KĐT nồng độ glucose

huyết sau 21 ngày không thay đổi. Trong khi đó ở lô chuột đái tháo đƣờng KĐT nồng độ

glucose không những không giảm mà còn có xu hƣớng tăng lên. Điều đó cho thấy rằng

glucose máu tăng cao là biểu hiện bệnh ĐTĐ thực sự và ngày càng nghiêm trọng hơn. Về

tác dụng của các phân đoạn dịch chiết từ lá và vỏ cành sắn thuyền đến khả năng hạ đƣờng

huyết cho thấy rằng: với cùng liều điều trị 2000mg/kg, phân đoạn ethylacetat có tác dụng

mạnh nhất ở lá làm giảm 14.76 % , ở vỏ cành làm giảm 33.92 %. Nhƣ vậy, ở phân đoạn

ethylacetat của vỏ cành cho tác dụng làm giảm đƣờng huyết tốt hơn so với cao này ở lá.

Mặc dù vậy khả năng làm giảm đƣờng huyết của chúng vẫn thấp hơn so với thuốc

Metformin( làm giảm 38.24% ).Tuy nhiên chúng tôi cho rằng, đây vẫn là một kết quả khá

tốt vì metformin là loại thuốc nguyên chất và đã qua tinh chế. Chúng tôi cho rằng, nếu

phân đoạn ethylacetat đƣợc tinh chế cao hơn và liều điều trị tăng lên rất có khả năng có

hiệu quả cao trong điều trị bệnh ĐTĐ cho chuột.

3.8.4 Chỉ số GOT máu chuột

Bảng 3.8.4. Chỉ số GOT trước và sau 21 ngày điều trị bằng lá và vỏ cành sắn thuyền

Lô chuột Lá sắn thuyền Vỏ cành sắn thuyền

GOT

trƣớc khi

ĐT

GOT sau

21 ngày

ĐT

% thay

đổi

GOT

trƣớc khi

ĐT

GOT sau

21 ngày

ĐT

% thay

đổi

Lô chuột BT 151,50 154,24 1,79 151,50 154,24 1,79

ĐTĐ không ĐT 249,13 250,32 0,48 249,13 250,32 0,48

ĐTĐ + Met 258,16 243,23 3,58 258,16 243,23 358

ĐTĐ + Ethanol 240,19 218,38 9,08 265,16 233,3 11,98

ĐTĐ + Chloroform 235,5 230,48 2,13 245,11 234,83 3,275

ĐTĐ + Ethyl acetat 260,11 227,36 12,59 268,23 199,40 25,66

Dựa vào kết quả của bảng : Chúng tôi nhận thấy rằng ở lô chuột bình thƣờng thì chỉ

số GOT tƣơng đối ổn định , còn ĐTĐ typ 2 không điều trị thì

Chỉ số GOT thay đổi rất rõ nghĩa là ở chuột ĐTĐ có chỉ số GOT có hoạt tính cao

gấp đôi chuột khỏe bình thƣờng. Nhƣ vậy các lô điều trị bằng các cao phân đoạn lá và vỏ

cành sắn thuyền đã giúp cho hoạt độ của enzyme GOT dần phục hồi lại. Từ kết quả trên

cũng cho thấy việc điều trị bằng phân đoạn ethylacetat của vỏ cành sắn thuyên có hiệu

quả nhất và có ý nghĩa thực tiễn quan trọng trong việc bảo vệ tránh sự tổn thƣơng gan

trong bệnh ĐTĐ typ 2.

3.8.5 Chỉ số GPT máu chuột

Cũng giống nhƣ GOT, GPT là môt trong những chỉ số sinh học rất quan trọng

trong việc đánh giá chức năng của gan. Sự phục hồi hoạt độ GPT dù ít hay nhiều cũng

đều có ý nghĩa sinh học quan trọng.

Bảng 3.8.5. Chỉ số GPT trước và sau 21 ngày điều trị

Lô chuột Lá sắn thuyền Vỏ cành sắn thuyền

GOT

trƣớc khi

ĐT

GOT sau

21 ngày

ĐT

% thay

đổi

GOT

trƣớc khi

ĐT

GOT sau

21 ngày

ĐT

% thay

đổi

Lô chuột BT 47,50 45,97 3,22 47,50 45,97 3,22

ĐTĐ không ĐT 75,01 74,65 0,048 75,01 74,65 0,048

ĐTĐ + Met 76,62 71,33 6,81 76,62 71,3 6,81

ĐTĐ + Ethanol 76,12 69,97 8,08 74,55 66,32 11,04

ĐTĐ + Chloroform 74,01 71,32 3,63 75,13 70,52 6,24

ĐTĐ + Ethyl acetat 74,68 66,53 10,91 76,39 53,16 30,41

Nhƣ vậy, ở những lô chuột gây ĐTĐ type 2 khi cho sử dụng các cao phân đoạn

ethylacetat từ lá và vỏ cành sắn thuyềnthì chỉ số GOT và GPT đều giảm và gần tƣơng

đƣơng với lô đối chứng (lô chuột khỏe). Điều này đã chứng tỏ rằng ngoài tác dụng hạ

glucose và lipid máu thì các cao phân đoạn lá và vỏ cành sắn thuyền đã thể hiện tác dụng

bảo vệ gan thông qua việc làm phục hồi hạ thấp dần hoạt độ của emzym GOT và GPT.

Trong đó phân đoạn ethylacetat của vỏ cành có tác dụng tốt nhất

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

Kết luận

Từ kết quả thu đƣợc trong quá trình thực nghiệm, chúng tôi đƣa ra những kết luận

sau:

1.Trong thành phần của lá và vỏ cành sắn thuyền có mặt hầu hết những hợp chất

thiên nhiên quan trọng và thƣờng gặp là flavonoid, tanin, ankanoid, glycoside, saponin và

polyphenol.

2. Chúng tôi đã tạo mô hình chuột béo phì thực nghiệm bằng chế độ ăn giàu lipid

và chlolesteron cao.

3. Chƣa xác định đƣợc liều độc cấp LD50 của dịch chiết lá và vỏ cành sắn thuyền

4. Tạo thành công mô hình chuột ĐTĐ mô phỏng type 2.

5. Phân đoạn ethylacetat của vỏ cành sắn thuyền lại có tác dụng tốt nhât

6. Các dịch chiết lá và vỏ cành sắn thuyền đã giúp cho hoạt độ enzyme GOT và

GPT của chuột đái tháo đƣờng dần phục hồi lại.

Kiến nghị

Từ những kết quả thu đƣợc ở trên chúng tôi đƣa ra một số kiến nghị nhƣ sau:

1. Cần tiếp tục nghiên cứu thành phần hoá học của các hợp chất có trong lá và vỏ

cành sắn thuyền

2. Tiếp tục nghiên cứu liều lƣợng điều trị tối ƣu của các phân đoạn dịch chiết lá và

vỏ cành sắn thuyền trên mô hình chuột béo phì và đái tháo đƣờng.

3. Tiếp tục nghiên cứu tác dụng chống rối loạn trao đổi glucid – lipid của các phân

đoạn dịch chiết lá và vỏ cành sắn thuyền trên các hệ dung môi khác.