Upload
others
View
4
Download
0
Embed Size (px)
Citation preview
1
MỞ ĐẦU
1 Tính cấp thiết của đề tài
Nhằm đáp ứng được nhu cầu của phát triển kinh tế bền vững và tốc độ phát
triển ngày càng cao của đất nước thì trong quá trình tiến hành xây dựng các công
trình không những cần phải đảm bảo chất lượng mà còn phải tiết kiệm được tối đa
chi phí. Vì vậy, việc tính đúng, tính đủ các loại chi phí xây dựng và áp dụng các
biện pháp giảm thiếu chi phí xây dựng cần được xem xét kỹ lưỡng. Trong đó, việc
áp dụng định mức chi phí trong quản lý chi phí xây dựng cho các công trình ở Việt
Nam hiện nay mặc dù là một vấn đề quan trọng nhưng vẫn còn tồn tại nhiều bất cập.
Vì vậy, cần nghiên cứu việc áp dụng định mức chi phí trong quản lý chi phí dự án
đầu tư xây dựng công trình và đề xuất các giải pháp tăng cường hiệu quả của công
tác này.
Đề tài luận văn không chỉ dừng ở việc nghiên cứu áp dụng định mức chi phí
trong quản lý chi phí dự án đầu tư xây dựng công trình mà còn hướng tới việc ứng
dụng định mức và dự toán trong xác định chi phí cho dự án đầu dư xây dựng công
trình: Sửa chữa, nâng cấp một số đoạn cấp bách kè biển Cửa Tùng. Do bãi tắm Cửa
Tùng là một trong những danh thắng ở huyện Vĩnh Linh tỉnh Quảng Trị nhưng
những năm gần đây bãi tắm Cửa Tùng ngày càng bị thu hẹp về không gian vì sự
xâm thực ngày càng gia tăng cả về quy mô lẫn cường độ. Từ chỗ bãi cát xám trắng
mịn rộng hàng trăm mét với độ dốc thoải thì nay chỉ còn khoảng 20-30m và độ dốc
bãi đã tăng lên đột biến làm giảm mạnh lượng khách du lịch đến với bãi tắm này.
Đây là một tổn thất lớn cho ngành du lịch tỉnh Quảng Trị nói riêng và khu vực miền
Trung nói chung. Chính vì vậy Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Trị yêu cầu khẩn
trương lập phương án xây dựng nhằm sửa chữa, nâng cấp một số đoạn cấp bách kè
biển Cửa Tùng. Trên cơ sở phân tích đặc điểm và hiện trạng khu vực công trình kết
hợp tham khảo nhiều công trình kè bảo vệ bờ biển khu vực bãi tắm du lịch ở Việt
Nam cũng như nhiều nước trên thế giới cho thấy, để bảo vệ ổn định bờ khu vực hiện
nay đơn vị tư vấn kiến nghị áp dụng loại công trình mái nghiêng có biện pháp tiêu
sóng vừa giảm áp lực sóng vừa tạo điều kiện để khách du lịch bước từ bờ xuống bãi
2
biển. Để việc sử dụng chi phí xây dựng dự án tiết kiệm đạt hiệu quả cao tránh lãng
phí và thất thoát vốn ngân sách... thì vấn đề quản lý chi phí xây dựng dự án một vấn
đề quan trọng cần xem xét kỹ lưỡng. Đồng thời, việc đề xuất các giải pháp để nâng
cao quản lý chi phí, giúp Ban quản lý có thể quản lý tốt các chi phí xây dựng trong
quá trình chuẩn bị cũng như triển khai thực hiện các dự án là điều rất cần thiết.
2 Mục đích của đề tài
Nghiên cứu, đánh giá thực trạng áp dụng định mức chi phí trong quản lý chi
phí dự án đầu tư xây dựng công trình, đề xuất giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả
của công tác này và ứng dụng cho dự án đầu tư xây dựng công trình: Sửa chữa,
nâng cấp một số đoạn cấp bách kè biển Cửa Tùng.
3 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1 Đối tượng nghiên cưu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là công tác áp d ụng định mức chi phí trong
quản lý chi phí dự án đầu tư xây dựng công trình và ứng dụng cho dự án đầu tư xây
dựng công trình sửa chữa, nâng cấp một số đoạn cấp bách kè biển Cửa Tùng
3.2 Phạm vi nghiên cưu
Đề tài tiến hành nghiên c ứu các mặt hoạt động có liên quan đến công tác áp
dụng định mức chi phí trong quản lý chi phí dự án đầu tư xây dựng công trình và
ứng dụng cho dự án đầu tư xây dựng công trình sửa chữa, nâng cấp một số đoạn cấp
bách kè biển Cửa Tùng.
4 Cách tiếp cận và phương pháp nghiên cứu
4.1 Cách tiếp cận
- Thu thập tài liệu.
- Tìm hiểu về cơ sở lý luận của công tác áp dụng định mức vào quản lý chi
phí dự án đầu tư xây dựng công trình.
- Đánh giá thực trạng áp dụng định mức vào quản lý chi phí dự án đầu tư xây
dựng công trình.
- Đề xuất giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả của công tác áp dụng định mức
vào quản lý chi phí dự án đầu tư xây dựng công trình.
3
- Ứng dụng cho dự án đầu tư xây dựng công trình sửa chữa, nâng cấp một số
đoạn cấp bách kè biển Cửa Tùng.
4.2 Phương pháp nghiên cưu
Luận văn sử dụng các phương pháp nghiên cứu phu hợp với đối tượng và nội
dung nghiên cứu của đề tài trong điều kiện Việt Nam hiện nay , đó là: Phương pháp
kế thừa; Phương pháp đối chiếu với văn bản pháp quy; Phương pháp điều tra , khảo
sát thực tế ; Phương pháp thống kê ; Phương pháp ph ân tích , so sánh ; và một số
phương pháp kết hợp khác.
4
CHƯƠNG 1
CHÍ PHÍ VÀ CÁC THÀNH PHẦN CỦA DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG
CÔNG TRÌNH
1.1 Khái niệm dự án đầu tư xây dựng công trình 1.1.1 Khái niệm dự án, dự án đầu tư xây dựng công trình
Dự án là tập hợp các đề xuất để thực hiện một phần hay toàn bộ công việc nhằm đạt được mục tiêu hay yêu cầu nào đó trong một thời gian nhất định dựa trên nguồn vốn xác định(Luật đấu thầu số 61/2005/QH11).
Dự án đầu tư xây dựng công trình (dự án ĐTXDCT) là tập hợp các đề xuất có liên quan đến việc bỏ vốn để xây dựng mới, mở rộng hoặc cải tạo những công trình xây dựng nhằm mục đích phát triển, duy trì, nâng cao chất lượng công trình hoặc sản phẩm, dịch vụ trong một thời hạn nhất định. Dự án ĐTXDCT bao gồm phần thuyết minh và phần thiết kế cơ sở(Luật xây dựng số: 16/2003/QH11).
1.1.2 Khái niệm chi phí dự án đầu tư xây dựng Chi phí dự án đầu tư XDCT là toàn bộ chi phí cần thiết để xây dựng mới hoặc sửa chữa, cải tạo, mở rộng công trình xây dựng. Nó được biểu thị qua chỉ tiêu tổng mức đầu tư của dự án ở giai đoạn lập dự án đầu tư XDCT, dự toán XDCT ở giai đoạn thực hiện dự án đầu tư xây dựng công trình, giá trị thanh toán, quyết toán vốn đầu tư khi kết thúc xây dựng đưa công trình vào khai thác sử dụng. Chi phí đầu tư XDCT được lập theo từng công trình cụ thể, phù hợp với giai đoạn đầu tư XDCT, các bước thiết kế và các quy định của Nhà nước.
1.1.3 Quản lý chi phí đầu tư xây dựng công trình: Quản lý chi phí đầu tư XDCT bao gồm: Tổng mức đầu tư; dự toán XDCT; định mức và giá xây dựng; điều kiện năng lực; quyền và trách nhiệm của người quyết định đầu tư, chủ đầu tư, nhà thầu trong quản lý chi phí đầu tư xây dựng; thanh toán, quyết toán vốn đầu tưXDCT sử dụng vốn nhà nước, theo quy định hiện hành. Đối với các công trình sử dụng nguồn vốn ODA, nếu Điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên có những quy định về quản lý chi phí đầu tư XDCT khác với quy định của Nghị định 112/2009/NĐ-CP ngày 14/12/2009 thì thực hiện theo các quy định tại Điều ước quốc tế đó.
5
1.2 Nội dung tổng mức đầu tư xây dựng công trình Nội dung của tổng mức đầu tư xây dựng công trình được quy định trong nghị
định 112/2009 – CP về quản lý chi phí đầu tư xây dựng công trình như sau: - Tổng mức đầu tư xây dựng công trình (tổng mức đầu tư) là chi phí dự tính
để thực hiện dự án đầu tư xây dựng công trình, được tính toán và xác định trong giai đoạn lập dự án đầu tư xây dựng công trình phù hợp với nội dung dự án và thiết kế cơ sở; đối với trường hợp chỉ lập báo cáo kinh tế - kỹ thuật, tổng mức đầu tư đồng thời là dự toán xây dựng công trình được xác định phù hợp với nội dung báo cáo kinh tế - kỹ thuật và thiết kế bản vẽ thi công.
- Tổng mức đầu tư gồm: chi phí xây dựng, chi phí thiết bị, chi phí bồi thường, hỗ trợ tái định cư, chi phí quản lý dự án, chi phí tư vấn đầu tư xây dựng, chi phí khác và chi phí dự phòng.
-Tổng mức đầu tư được xác định theo một trong các phương pháp: theo thiết kế cơ sở của dự án;theo diện tích hoặc công suất sử dụng, năng lực phục vụ của công trình và giá xây dựng tổng hợp, suất vốn đầu tư xây dựng công trình; theo số liệu của dự án có các công trình xây dựng có chỉ tiêu kinh tế - kỹ thuật tương tự đã thực hiện, hoặc có thể xác định tổng mức đầu tư bằng cách kết hợp các phương pháp trên.
-Tổng mức đầu tư là một trong những cơ sở để đánh giá hiệu quả kinh tế và lựa chọn phương án đầu tư; là cơ sở để chủ đầu tư lập kế hoạch và quản lý vốn khi thực hiện đầu tư xây dựng công trình.
1.3 Khái niệm và phương pháp xác định các thành phần chi phí của tổng mức đầu tư xây dựng công trình 1.3.1 Khái niệm của các thành phần chi phí trong tổng mức đầu tư
Nội dung cụ thể các khoản mục chi phí trong tổng mức đầu tư quy định tại khoản 3, điều 4 của thông tư số 04/2010/TT - BXD về hướng dẫn lập và quản lý chi phí đầu tư xây dựng công trình như sau: 1.3.1.1 Chi phí xây dựng
Chi phí xây dựng là toàn bộ chi phí cho công tác xây dựng, lắp ráp các bộ
phận kết cấu kiến trúc để tạo nên điều kiện vật chất cần thiết cho quá trình sản xuất
hoặc sử dụng của công trình (giáo trình dự toán xây dựng cơ bản – Bộ xây dựng).
6
Chi phí xây dựng bao gồm: chi phí phá và tháo dỡ các công trình xây dựng; chi phí san lấp mặt bằng xây dựng; chi phí xây dựng các công trình, hạng mục công trình chính, công trình tạm, công trình phụ trợ phục vụ thi công; chi phí nhà tạm tại hiện trường để ở và điều hành thi công.
Ví dụ như đối với dự án đầu tư xây dựng công trình sửa chữa, nâng cấp một số đoạn cấp bách kè biển Cửa Tùng chi phí xây dựng gồm: chi phí phá dỡ tường bê tông cũ và bậc lên xuống đá xây, san lấp mặt bằng, chi phí xây dựng kè mới, chi phí nhà tạm tại hiện trường để ở và điều hành thi công. 1.3.1.2 Chi phí thiết bị Chi phí thiết bị là toàn bộ những chi phí cho công tác lắp ráp thiết bị máy móc vào vị trí thiết kế trong dây truyền sản xuất, kể cả công việc đưa vào chuẩn bị chạy thử (giáo trình dự toán xây dựng cơ bản – Bộ xây dựng).
Chi phí thiết bịbao gồm: chi phí mua sắm thiết bị công nghệ (kể cả thiết bị công nghệ cần sản xuất, gia công); chi phí đào tạo và chuyển giao công nghệ; chi phí lắp đặt và thí nghiệm, hiệu chỉnh thiết bị; chi phí vận chuyển, bảo hiểm thiết bị; thuế, phí và các chi phí có liên quan khác.
Ví dụ như trong trung cư cao tầng chi phí thiết bị có thể gồm chi phí lắp đặt hệ thống điện nước, chi phí lắp đặt thang máy, chi phí lắp đặt hệ thống phòng cháy chữa cháy, chi phí vận chuyển, bảo hiểm thiết bị; thuế, phí và các chi phí có liên quan khác. 1.3.1.3 Chi phí bồi thường, hỗ trợ và tái định cư Chi phí bồi thường, hỗ trợ và tái định cư bao gồm: chi phí bồi thường nhà cửa, vật kiến trúc, cây trồng trên đất và các chi phí bồi thường khác; các khoản hỗ trợ khi nhà nước thu hồi đất; chi phí thực hiện tái định cư có liên quan đến bồi thường giải phóng mặt bằng của dự án; chi phí tổ chức bồi thường, hỗ trợ và tái định cư; chi phí sử dụng đất trong thời gian xây dựng; chi phí chi trả cho phần hạ tầng kỹ thuật đã đầu tư (nếu có).
Chi phí bồi thường, hỗ trợ và tái định cư được quy định trong Nghị định
số:197/2004/NĐ-CP Về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất
và Nghị định 69/2009/NĐ-CP Quy định bổ sung về quy hoạch sử dụng đất, giá
đất,thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ và tái định cư.
7
1.3.1.4 Chi phí quản lý dự án
Chi phí quản lý dự án: là các chi phí cần thiết cho chủ đầu tư để tổ chức quản
lý việc thực hiện các công việc quản lý dự án từ giai đoạn chuẩn bị dự án, thực hiện
dự án đến khi hoàn thành nghiệm thu bàn giao, đưa công trình vào khai thác sử
dụng, bao gồm:
- Chi phí tổ chức lập báo cáo đầu tư, chi phí tổ chức lập dự án đầu tư hoặc
báo cáo kinh tế - kỹ thuật;
- Chi phí tổ chức thi tuyển, tuyển chọn thiết kế kiến trúc hoặc lựa chọn
phương án thiết kế kiến trúc;
- Chi phí tổ chức thực hiện công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư thuộc
trách nhiệm của chủ đầu tư;
- Chi phí tổ chức thẩm định dự án đầu tư hoặc báo cáo kinh tế - kỹ thuật;
- Chi phí tổ chức lập, thẩm định hoặc thẩm tra, phê duyệt thiết kế kỹ thuật,
thiết kế bản vẽ thi công, dự toán công trình;
- Chi phí tổ chức lựa chọn nhà thầu trong hoạt động xây dựng;
- Chi phí tổ chức quản lý chất lượng, khối lượng, tiến độ, chi phí xây dựng;
- Chi phí tổ chức đảm bảo an toàn, vệ sinh môi trường của công trình;
- Chi phí tổ chức lập định mức, đơn giá xây dựng công trình;
- Chi phí tổ chức kiểm tra chất lượng vật liệu, kiểm định chất lượng công
trình theo yêu cầu của chủ đầu tư;
- Chi phí tổ chức kiểm tra chứng nhận đủ điều kiện bảo đảm an toàn chịu lực
và chứng nhận sự phù hợp về chất lượng công trình;
- Chi phí tổ chức nghiệm thu, thanh toán, quyết toán hợp đồng; thanh toán,
quyết toán vốn đầu tư xây dựng công trình;
- Chi phí tổ chức giám sát, đánh giá dự án đầu tư xây dựng công trình;
- Chi phí tổ chức nghiệm thu, bàn giao công trình;
- Chi phí khởi công, khánh thành, tuyên truyền quảng cáo;
- Chi phí tổ chức thực hiện các công việc quản lý khác.
8
Đối với dự án sử dụng vốn ngân sách nhà nước chi phí quản lý dự án được
quy định trong Thông tư số 10/2011/TT-BTC của Bộ Tài chính: Quy định về quản
lý, sử dụng chi phí quản lý dự án của các dự án đầu tư xây dựng sử dụng vốn ngân
sách Nhà nước.
1.3.1.5 Chi phí tư vấn đầu tư xây dựng Chi phí tư vấn đầu tư xây dựng bao gồm: - Chi phí lập nhiệm vụ khảo sát xây dựng; - Chi phí khảo sát xây dựng; - Chi phí lập báo cáo đầu tư, lập dự án hoặc lập báo cáo kinh tế - kỹ thuật; - Chi phí thẩm tra tính hiệu quả và tính khả thi của dự án; - Chi phí thi tuyển, tuyển chọn thiết kế kiến trúc; - Chi phí thiết kế xây dựng công trình; - Chi phí thẩm tra thiết kế kỹ thuật, thiết kế bản vẽ thi công, chi phí thẩm tra
tổng mức đầu tư, dự toán công trình; - Chi phí lập hồ sơ yêu cầu, hồ sơ mời sơ tuyển, hồ sơ mời thầu và chi phí
phân tích đánh giá hồ sơ đề xuất, hồ sơ dự sơ tuyển, hồ sơ dự thầu để lựa chọn nhà thầu trong hoạt động xây dựng;
- Chi phí giám sát khảo sát xây dựng, giám sát thi công xây dựng, giám sát lắp đặt thiết bị;
- Chi phí lập báo cáo đánh giá tác động môi trường; - Chi phí lập định mức xây dựng, đơn giá xây dựng công trình; - Chi phí kiểm soát chi phí đầu tư xây dựng công trình; - Chi phí quản lý chi phí đầu tư xây dựng: tổng mức đầu tư, dự toán công
trình, định mức xây dựng, đơn giá xây dựng công trình, hợp đồng trong hoạt động xây dựng,...
- Chi phí tư vấn quản lý dự án (trường hợp thuê tư vấn); - Chi phí thí nghiệm chuyên ngành; - Chi phí kiểm tra chất lượng vật liệu, kiểm định chất lượng công trình theo
yêu cầu của chủ đầu tư; - Chi phí kiểm tra chứng nhận đủ điều kiện bảo đảm an toàn chịu lực và
chứng nhận sự phù hợp về chất lượng công trình;
9
- Chi phí giám sát, đánh giá dự án đầu tư xây dựng công trình (trường hợp thuê tư vấn);
- Chi phí quy đổi chi phí đầu tư xây dựng công trình về thời điểm bàn giao, đưa vào khai thác sử dụng;
- Chi phí thực hiện các công việc tư vấn khác. 1.3.1.6 Chi phí khác
Chi phí khác: là những chi phí không thuộc các nội dung quy định tại điểm 1.3.1.1, 1.3.1.2, 1.3.1.3, 1.3.1.4, 1.3.1.5, nêu trên nhưng cần thiết để thực hiện dự án đầu tư xây dựng công trình, bao gồm:
- Chi phí rà phá bom mìn, vật nổ; - Chi phí bảo hiểm công trình; - Chi phí di chuyển thiết bị thi công và lực lượng lao động đến công trường; - Chi phí đăng kiểm chất lượng quốc tế, quan trắc biến dạng công trình; - Chi phí đảm bảo an toàn giao thông phục vụ thi công các công trình; - Chi phí hoàn trả hạ tầng kỹ thuật bị ảnh hưởng khi thi công công trình; - Chi phí kiểm toán, thẩm tra, phê duyệt quyết toán vốn đầu tư; - Chi phí nghiên cứu khoa học công nghệ liên quan đến dự án; vốn lưu động
ban đầu đối với các dự án đầu tư xây dựng nhằm mục đích kinh doanh, lãi vay trong thời gian xây dựng; chi phí cho quá trình chạy thử không tải và có tải theo quy trình công nghệ trước khi bàn giao trừ giá trị sản phẩm thu hồi được;
- Các khoản phí và lệ phí theo quy định; - Một số khoản mục chi phí khác.
1.3.1.7Chi phí dự phòng Chi phí dự phòng bao gồm: chi phí dự phòng cho yếu tố khối lượng công việc phát sinh chưa lường trước được khi lập dự án và chi phí dự phòng cho yếu tố trượt giá trong thời gian thực hiện dự án.
- Chi phí dự phòng cho yếu tố khối lượng công việc phát sinh được tính bằng tỷ lệ phần trăm (%) trên tổng chi phí xây dựng, chi phí thiết bị, chi phí bồi thường, hỗ trợ và tái định cư, chi phí quản lý dự án, chi phí tư vấn đầu tư xây dựng và chi phí khác.
10
- Chi phí dự phòng cho yếu tố trượt giá được tính theo thời gian thực hiện dự án (tính bằng năm), tiến độ phân bổ vốn hàng năm của dự án và chỉ số giá xây dựng.
Đối với các dự án sử dụng vốn ODA, ngoài các nội dung được tính toán trong tổng mức đầu tư nói trên, còn được bổ sung các khoản mục chi phí cần thiết khác cho phù hợp với tính chất, đặc thù của loại dự án đầu tư xây dựng sử dụng nguồn vốn này theo các văn bản quy phạm pháp luật hiện hành có liên quan.
1.3.2 Phương pháp xác định các thành phần chi phí của tổng mức đầu tư Các thành phần chi phí được xác định tương ứng đối với từng phương pháp
tính toán tổng mức đầu tư, được trình bày trong thông tư số04/2010/TT-BXD về hướng dẫn lập và quản lý chi phí đầu tư xây dựng công trình như sau:
+ Phương pháp xác định theo thiết kế cơ sở của dự án. + Phương pháp tính theo diện tích hoặc công suất sản xuất, năng lực phục vụ
của công trình và giá xây dựng tổng hợp, suất vốn đầu tư xây dựng công trình. + Phương pháp xác định theo số liệu của dự án có các công trình xây dựng
có chỉ tiêu kinh tế - kỹ thuật tương tự đã thực hiện. +Phương pháp kết hợp để xác định tổng mức đầu tư.
1.3.2.1 Phương pháp xác định theo thiết kế cơ sở của dự án Ua. Phạm vi và điều kiện áp dụng Phương pháp này được dung để xác định TMDT của dự án DTXDCT trong
giai đoạn lập dự án và đã có bản vẽ thiết kế cơ sở. Ub. Cơ sở nguồn dữ liệu Khi áp dụng phương pháp xác định TMĐT của dự án đầu tư theo TKCS tuỳ
theo mức độ đo bóc tiên lượng (bóc theo khối lượng công tác xây dựng chủ yếu hay bóc theo khối lượng bộ phận kết cấu công trình,...) của bản vẽ TKCS, tuỳ theo yêu cầu của từng dự án và nguồn số liệu có được để xác định các dữ liệu và các đại lượng tính toán. Có thể sử dụng dữ liệu và một số đại lượng tính toán chủ yếu trong những dự liệu và đại lượng sau đây:
- Số lượng và danh mục các công tác xây dựng chủ yếu/ bộ phận kết cấu của công trình (m).
- Khối lượng công tác xây dựng chủ yếu/ khối lượng bộ phân kết cấu của công trình (QP
XDPRijR).
11
- Đơn giá công tác xây dựng chủ yếu (Giá chuẩn (ZP
CPRijR), đơn giá tổng hợp
(ZP
THPRijR), hay đơn gía chi tiết (ZP
CTPRijR), hoặc suất chi phí xây dựng và suất chi phí thiết
bị. - Các thông tin, dữ liệu chung về công suất, đặc tính kỹ thuật của dây chuyền
công nghệ hoặc các thông tin, dữ liệu chi tiết về dây chuyền công nghệ, số lượng, chủng loại, giá trị từng thiết bị hoặc giá trị toàn bộ dây chuyền công nghệ và giá một tấn, một cái hoặc toàn bộ dây chuyền thiết bị tương ứng.
Các báo giá hoặc giá chào hàng thiết bị của nhà sản xuất hoặc đơn vị cung ứng thiết bị.
Uc.Phương pháp, các bước tính toán Tổng mức đầu tư dự án đầu tư xây dựng công trình được tính theo công thức
sau: V = GRXDR + GRTBR + GRBT, TĐCR + GRQLDA R+ GRTVR + GRK R+ GRDPR (1.1)
Trong đó: V : tổng mức đầu tư của dự án đầu tư xây dựng công trình; GRXD R: chi phí xây dựng; GRTB R: chi phí thiết bị; GRBT, TĐCR: chi phí bồi thường, hỗ trợ và tái định cư; GRQLDAR: chi phí quản lý dự án; GRTVR : chi phí tư vấn đầu tư xây dựng; GRKR : chi phí khác; GRDP R: chi phí dự phòng.
Bước 1: Xác định chi phí xây dựng Chi phí xây dựng của dự án (GRXDR) bằng tổng chi phí xây dựng của các công
trình, hạng mục công trình thuộc dự án được xác định theo công thức sau: GRXDR = GRXDCT1R + GRXDCT2R + … + GRXDCTnR (1.2)
Trong đó: n: số công trình, hạng mục công trình thuộc dự án. Chi phí xây dựng của công trình, hạng mục công trình được xác định theo
công thức sau:
GRXDCTR = (∑ 𝑄𝑄𝑋𝑋𝑋𝑋𝑋𝑋𝑚𝑚𝑋𝑋=1 ZRjR + GRQXDKR)(1 + TP
GTGT-XDP) (1.3)
12
Trong đó: * GRQXDKR: chi phí xây dựng các công tác khác hoặc bộ phận kết cấu khác còn
lại của công trình, hạng mục công trình được ước tính theo tỷ lệ (%) trên tổng chi phí xây dựng các công tác xây dựng chủ yếu hoặc tổng chi phí xây dựng các bộ phận kết cấu chính của công trình, hạng mục công trình. Tuỳ theo từng loại công trình xây dựng mà ước tính tỷ lệ (%) của chi phí xây dựng các công tác khác hoặc bộ phận kết cấu khác còn lại của công trình, hạng mục công trình.
* TP
GTGT_XDP: mức thuế suất thuế giá trị gia tăng quy định cho công tác xây
dựng. * QRXDjR: khối lượng công tác xây dựng chủ yếu hoặc bộ phận kết cấu chính
thứ j của công trình, hạng mục công trình thuộc dự án (j=1÷m); * ZRjR: đơn giá công tác xây dựng chủ yếu hoặc đơn giá theo bộ phận kết cấu
chính thứ j của công trình. Đơn giá có thể là đơn giá xây dựng công trình đầy đủ hoặc giá xây dựng tổng hợp đầy đủ (bao gồm chi phí trực tiếp và cả chi phí chung, thu nhập chịu thuế tính trước). Khi đó chi phí xây dựng công trình, hạng mục công trình được tổng hợp trong bảng 1.1. Trường hợp ZRjR là giá xây dựng công trình không đầy đủ thì chi phí xây dựng công trình, hạng mục công trình được tổng hợp theo bảng 1.2. Bảng 1.1 Tổng hợp dự toán chi phí xây dựng tính theo đơn giá xây dựng công
trình đầy đủ và giá xây dựng tổng hợp đầy đủ Đơn vị tính: …..
STT Khoản mục chi phí Cách tính Giá trị Ký
hiệu
1 Chi phí xây dựng trước thuế ∑ Σ𝑄𝑄𝑛𝑛𝑖𝑖=1 RiR x DRi G
2 Thuế giá trị gia tăng G x TP
GTGT-XD GTGT
3 Chi phí xây dựng sau thuế G + GTGT GRXD
4 Chi phí nhà tạm tại hiện trường để ở và điều hành thi công
G x tỷ lệ x (1+ TP
GTGT-XDP)
GRXDNT
5 Tổng cộng GRXDR+ GRXDNT
13
Trong đó:
+ Trường hợp chi phí xây dựng được xác định trên cơ sở khối lượng và giá
xây dựng tổng hợp đầy đủ:
QRiR là khối lượng một nhóm công tác hoặc một đơn vị kết cấu, bộ phận thứ i
của công trình (i=1÷n);
DRiR là giá xây dựng tổng hợp đầy đủ (bao gồm chi phí trực tiếp, chi phí chung
và thu nhập chịu thuế tính trước) để thực hiện một nhóm công tác hoặc một đơn vị
kết cấu, bộ phận thứ i của công trình.
+ Trường hợp chi phí xây dựng được xác định trên cơ sở khối lượng và đơn
giá xây dựng công trình đầy đủ:
QRiR là khối lượng công tác xây dựng thứ i của công trình (i=1÷n);
DRiR là đơn giá xây dựng công trình đầy đủ (bao gồm chi phí trực tiếp, chi phí
chung và thu nhập chịu thuế tính trước) để thực hiện công tác xây dựng thứ i của
công trình.
G: chi phí xây dựng công trình trước thuế;
TP
GTGT-XDP: mức thuế suất thuế giá trị gia tăng quy định cho công tác xây
dựng;
GP
XDP: chi phí xây dựng công trình sau thuế;
GRXDNT R: chi phí nhà tạm tại hiện trường để ở và điều hành thi công;
14
Bảng 1.2 Tổng hợp dự toán chi phí xây dựng tính theo đơn giá xây dựng công
trình không đầy đủ và giá xây dựng tổng hợp không đầy đủ
Đơn vị tính: đồng
STT Khoản mục chi phí Cách tính Giá trị Ký hiệu
I CHI PHÍ TRỰC TIẾP
1 Chi phí vật liệu
n
Σ QRjR x DRjRP
vlP + CLVL
j=1
VL
2 Chi phí nhân công
m
Σ QRjR x DRjRP
nc Px (1 + KRncR)
j=1
NC
3 Chi phí máy thi công
h
Σ QRjR x DRjRP
mP x (1 + KRmtcR)
j=1
M
4 Chi phí trực tiếp khác (VL+NC+M) x tỷ lệ TT
Chi phí trực tiếp VL+NC+M+TT T
II CHI PHÍ CHUNG T x tỷ lệ C
III THU NHẬP CHỊU THUẾ
TÍNH TRƯỚC (T+C) x tỷ lệ
TL
Chi phí xây dựng trước thuế (T+C+TL) G
IV THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG G x TP
GTGT-XD GTGT
Chi phí xây dựng sau thuế G + GTGT GRXD
V
Chi phí nhà tạm tại hiện
trường để ở và điều hành thi
công
G x tỷ lệ x (1+GTGT)
GRXDNT
Tổng cộng GRXDR + GRXDNT
Trong đó: + Trường hợp chi phí vật liệu, nhân công, máy thi công được xác định theo
khối lượng và giá xây dựng tổng hợp không đầy đủ:
15
QRjR là khối lượng một nhóm danh mục công tác hoặc một đơn vị kết cấu, bộ phận thứ j của công trình;
DRjRP
vlP, DRjRP
ncP, DRjRP
mP là chi phí vật liệu, nhân công, máy thi công trong giá xây
dựng tổng hợp một nhóm danh mục công tác hoặc một đơn vị kết cấu, bộ phận thứ j của công trình;
+ Trường hợp chi phí vật liệu, nhân công, máy thi công được xác định theo cơ sở khối lượng và đơn giá xây dựng công trình không đầy đủ:
QRjR là khối lượng công tác xây dựng thứ j; DRjRP
vlP, DRjRP
ncP, DRjRP
mP là chi phí vật liệu, nhân công, máy thi công trong đơn giá xây
dựng công trình của công tác xây dựng thứ j; Chi phí vật liệu (DRjRP
vlP), chi phí nhân công (DRjRP
ncP), chi phí máy thi công (DRjRP
mP)
trong đơn giá xây dựng công trình không đầy đủ và giá xây dựng tổng hợp không đầy đủ.
CLVL: chênh lệch vật liệu được tính bằng phương pháp bu trừ vật liệu trực tiếp hoặc bằng hệ số điều chỉnh;
KRncR, KRmtcR : hệ số điều chỉnh nhân công, máy thi công (nếu có); Định mức tỷ lệ chi phí chung và thu nhập chịu thuế tính trước được quy
định tại Bảng 3.8 của Phụ lục 3 thông tư 04/2012/TT-BXD; G: chi phí xây dựng công trình, hạng mục công trình, bộ phận, phần việc,
công tác trước thuế; TP
GTGT-XDP: mức thuế suất thuế GTGT quy định cho công tác xây dựng;
GRXDNT R: chi phí nhà tạm tại hiện trường để ở và điều hành thi công. Trường hợp nhà tạm tại hiện trường để ở và điều hành thi công được lập dự
toán chi phí riêng theo thiết kế thì dự toán chi phí xây dựng trong Bảng 1.2 trên đây không bao gồm chi phí nói trên (GRXDNT R= 0) và định mức chi phí chung, thu nhập chịu thuế tính trước được tính theo công trình dân dụng.
Giả thiết cần xác định chi phí xây dựng trong TMĐT của dự án đầu tư xây dựng mới tòa nhà văn phòng 15 tầng (gồm 01 tầng hầm) tại địa điểm X, Tỉnh Y, được xây dựng với các cấu kiện kết cấu chịu lực (cọc, đài cọc, dầm, sàn, cột, ...) bằng bê tông cốt thép theo tiêu chuẩn Việt Nam; tường xây bằng gạch đặc; có 02 tháng máy và hệ thống điện, cấp và thoát nước, hệ thống phòng cháy chữa cháy, hệ
16
thống thông tin liên lạc của tòa nhà với thiết bị và vật liệu hoàn thiện nhà là loại trung bình tiên tiến, phổ biến có trên thị trường.
Nguồn dữ liệu có được là các bản vẽ thiết kế cơ sở của dự án. Để xác định được chi phí phần xây dựng của dự án, cần thực hiện theo các
bước sau: Trước hết từ các bản vẽ thiết kế cơ sở, cần xác định danh mục các công tác
xây dựng chủ yếu và lập Bảng tính dự toán (xem Bảng 1.3). Kết quả đo bóc khối lượng công tác xây dựng chủ yếu liệt kê từ thiết kế cơ sở của dự án được ghi vào cột 4 của Bảng 1.3.
Tiếp đến xác lập đơn giá tổng hợp của các loại công tác xây dựng chủ yếu này và ghi vào cột 5 của Bảng. Trên cơ sở các khối lượng và đơn giá đã xác định, ta có thể tính được chi phí phần xây dựng của các công tác xây dựng chủ yếu. Còn chi phí cho những công tác khác mà chưa thể bóc được từ các bản vẽ thiết kế cơ sở thì có thể xác định theo tỷ lệ phần trăm so với tổng chi phí xây dựng của các công tác xây dựng chủ yếu hoặc lấy theo kinh nghiệm chuyên gia từ các loại dự án tương tự.
Tính dự toán chi phí xây dựng và tổng hợp kết quả được ghi vào Bảng 1.3 Bảng 1.3 Dự toán chi phí xây dựng
STT Nội dung công việc Đơn vị tính
Khối lượng
Đơn giá(đồng)
Thành tiền (đồng)
1 2 3 4 5 6 A Chi phí xây dựng
I Chi phí xây dựng các công tác xây dựng chủ yếu ...... X
1I Phần móng .....
Đào móng công trình, chiều rộng móng >20m, bằng máy
đào <=2,3 m3, đất cấp II 100m3 107,5 680.172 73.118.478
.....
II Chi phí xây dựng các công tác khác chưa tính đến trong các
công tác trên Y = a% của
X.
Cộng (I+II) X+Y
* Ghi chú: Đơn giá 680.172đ/m gồm chi phí trực tiếp = 601.887đ; chi phí chung = 36.113đ, thuế thu nhập chịu thuế tính trước = 35.090đ, chi phí xây dựng nhà tạm tại hiện trường để ở và điều hành thi công = 7.082đ).
17
Bước 2: Xác định chi phí thiết bị Căn cứ vào điều kiện cụ thể của dự án và nguồn thông tin, số liệu có được có
thể sử dụng một trong các phương pháp sau đây để xác định chi phí thiết bị của dự án:
+Trường hợp dự án có các nguồn thông tin, số liệu chi tiết về dây chuyền công nghệ, số lượng, chủng loại, giá trị từng thiết bị hoặc giá trị toàn bộ dây chuyền công nghệ và giá một tấn, một cái hoặc toàn bộ dây chuyền thiết bị tương ứng thì chi phí thiết bị của dự án (GRTBR) bằng tổng chi phí thiết bị của các công trình thuộc dự án.
Chi phí thiết bị của công trình được xác định theo phương pháp lập dự toán.
Chi phí thiết bị bao gồm: chi phí mua sắm thiết bị công nghệ (kể cả thiết bị
công nghệ cần sản xuất, gia công); chi phí đào tạo và chuyển giao công nghệ; chi
phí lắp đặt thiết bị và thí nghiệm, hiệu chỉnh được xác định theo công thức sau:
GRTBR = GRMSR+GRĐTR +GRLĐR (1.4)
Trong đó:
GRMSR: chi phí mua sắm thiết bị công nghệ;
GRĐTR: chi phí đào tạo và chuyển giao công nghệ;
GRLĐR: chi phí lắp đặt thiết bị và thí nghiệm, hiệu chỉnh.
Chi phí mua sắm thiết bị công nghệ đượcxác định theo công thức sau:
GRMSR = ∑ [𝑛𝑛𝑖𝑖=1 QRiRMRiR (1+TRiRP
GTGT-TBP)] (1.5)
Trong đó:
QRiR: khối lượng hoặc số lượng thiết bị (nhóm thiết bị) thứ i (i = 1÷n);
MRiR: giá tính cho một đơn vị khối lượng hoặc một đơn vị số lượng thiết bị
(nhóm thiết bị) thứ i (i = 1÷n), được xác định theo công thức:
MRi R= GRgR + CRvcR + CRlkR + CRbqR + T (1.6)
Trong đó:
GRgR: giá thiết bị ở nơi mua (nơi sản xuất, chế tạo hoặc nơi cung ứng thiết bị
tại Việt Nam) hay giá tính đến cảng Việt Nam (đối với thiết bị nhập khẩu) đã gồm
cả chi phí thiết kế và giám sát chế tạo;
CRvcR: chi phí vận chuyển một đơn vị khối lượng hoặc một đơn vị số lượng
18
thiết bị (nhóm thiết bị) từ nơi mua hay từ cảng Việt Nam đến công trình;
CRlkR: chi phí lưu kho, lưu bãi, lưu container một đơn vị khối lượng hoặc một
đơn vị số lượng thiết bị (nhóm thiết bị) tại cảng Việt Nam đối với thiết bị nhập
khẩu;
CRbqR: chi phí bảo quản, bảo dưỡng một đơn vị khối lượng hoặc một đơn vị số
lượng thiết bị (nhóm thiết bị) tại hiện trường;
T: thuế và phí bảo hiểm, kiểm định thiết bị (nhóm thiết bị);
TRiRP
GTGT-TBP: mức thuế suất thuế giá trị gia tăng quy định đối với loại thiết bị
(nhóm thiết bị) thứ i (i = 1÷ n).
Trong Thông tư 04 này rõ ràng hơn TT05/2007 ở vấn đề chi phí mua sắm
thiết bị tại khoản 3.2 Mục 2 bao gồm: chi phí thiết kế và giám sát chế tạo, chi phí
vận chuyển, chi phí vận chuyển từ cảng hoặc nơi mua đến công trình, chi phí lưu
kho, lưu bãi, lưu container tại cảng Việt Nam (đối với các thiết bị nhập khẩu), chi
phí bảo quản, bảo dưỡng tại kho bãi ở hiện trường, thuế và phí bảo hiểm thiết bị
công trình.Như vậy là đã rõ ràng phần mua thiết bị bao gồm cả chi phí thiết kế và
giám sát chế tạo, nhờ đó mà giúp cho công tác lập và quản lý chi phí thiết bị rõ
ràng, dễ dàng hơn.
Đối với những thiết bị chưa xác định được giá có thể dự tính theo báo giá của
nhà cung cấp, nhà sản xuất hoặc giá những thiết bị tương tự trên thị trường tại thời
điểm tính toán hoặc của công trình có thiết bị tương tự đã và đang thực hiện.
Đối với các loại thiết bị công nghệ cần sản xuất, gia công thì chi phí này
được xác định trên cơ sở khối lượng thiết bị cần sản xuất, gia công và giá sản xuất,
gia công một tấn (hoặc một đơn vị tính) phù hợp với tính chất, chủng loại thiết bị
theo hợp đồng sản xuất, gia công đã được ký kết hoặc căn cứ vào báo giá gia công
sản phẩm của nhà sản xuất được chủ đầu tư lựa chọn hoặc giá sản xuất, gia công
thiết bị tương tự của công trình đã và đang thực hiện.
Chi phí đào tạo và chuyển giao công nghệ được tính bằng cách lập dự toán
hoặc dự tính tuỳ theo đặc điểm cụ thể của từng dự án.
Chi phí lắp đặt thiết bị và thí nghiệm, hiệu chỉnh được lập dự toán như đối
19
với chi phí xây dựng.
+ Trường hợp dự án có thông tin về giá chào hàng đồng bộ về thiết bị, dây
chuyền công nghệ (bao gồm:chi phí mua sắm thiết bị công nghệ; chi phí đào tạo và
chuyển giao công nghệ; chi phí lắp đặt và thí nghiệm, hiệu chỉnh thiết bị; chi phí
vận chuyển, bảo hiểm thiết bị; thuế, phí và các chi phí có liên quan khác) của nhà
sản xuất hoặc đơn vị cung ứng thiết bị thì chi phí thiết bị (GRTBR) của dự án có thể
được lấy trực tiếp từ các báo giá hoặc giá chào hàng thiết bị đồng bộ này.
+ Trường hợp dự án chỉ có thông tin, dữ liệu chung về công suất, đặc tính kỹ
thuật của dây chuyền công nghệ, thiết bị thì chi phí thiết bị có thể được xác định
theo chỉ tiêu suất chi phí thiết bị tính cho một đơn vị công suất hoặc năng lực phục
vụ của công trình, và được xác định theo công thức sau:
GRTBR = SRTBR N + CRCT-STBR (1.7)
Trong đó: SRTBR: suất chi phí thiết bị tính cho một đơn vị diện tích hoặc một đơn vị công
suất, năng lực phục vụ của công trình thuộc dự án; CRCT-STBR: các khoản mục chi phí chưa được tính trong suất chi phí thiết bịcủa
công trình thuộc dự án. Hoặc chi phí thiết bị được dự tính theo báo giá của nhà cung cấp, nhà sản
xuất hoặc giá những thiết bị tương tự trên thị trường tại thời điểm tính toán hoặc của công trình có thiết bị tương tự đã và đang thực hiện.
Bước 3: Xác định chi phí bồi thường, hỗ trợ và tái định cư Chi phí bồi thường, hỗ trợ và tái định cư (GRBT, TĐCR) được xác định theo khối
lượng phải bồi thường, tái định cư của dự án và các qui định hiện hành của nhà nước về giá bồi thường, tái định cư tại địa phương nơi xây dựng công trình, được cấp có thẩm quyền phê duyệt hoặc ban hành.
Chi phí bồi thường, hỗ trợ và tái định cư được quy định trong Nghị định số: 197/2004/NĐ-CP Về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất và Nghị định 69/2009/NĐ-CP Quy định bổ sung về quy hoạch sử dụng đất, giá đất,thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ và tái định cư.
Bước4: Xác định chi phí quản lý dự án
20
Chi phí quản lý dự án được xác định theo công thức sau: GRQLDA R= T x (GRXDttR + GRTBttR) (1.8)
Trong đó :
T: định mức tỷ lệ (%) đối với chi phí quản lý dự án, được quy định trong QĐ
957 / QĐ – BXD về việc công bố định mức chi phí quản lý dự án và tư vấn đầu tư xây
dựng công trình;
GRXDtt R: chi phí xây dựng trước thuế;
GRTBtt R: chi phí thiết bị trước thuế.
Bước 5: Xác định chi phí tư vấn đầu tư xây dựng (GRTVR)
Chi phí tư vấn đầu tư xây dựng được xác định theo công thức sau:
GRTV R= ∑ 𝐶𝐶𝑛𝑛𝑖𝑖=1 Ri Rx (1 + TRiRP
GTGT-TVP) +∑ 𝑋𝑋𝑚𝑚
𝑋𝑋=1 RjR x (1 + TRjRP
GTGT-TVP) (1.9)
Trong đó:
CRiR: chi phí tư vấn đầu tư xây dựng thứ i tính theo định mức tỷ lệ (i=1÷n);
DRjR: chi phí tư vấn đầu tư xây dựng thứ j tính bằng lập dự toán (j=1÷m);
TRiRP
GTGT-TVP: mức thuế suất thuế giá trị gia tăng theo quy định hiện hành đối với
khoản mục chi phí tư vấn đầu tư xây dựng thứ i tính theo định mức tỷ lệ;
TRjRP
GTGT-TVP: mức thuế suất thuế giá trị gia tăng theo quy định hiện hành đối
với khoản mục chi phí tư vấn đầu tư xây dựng thứ j tính bằng lập dự toán.
Bước 6: Xác định chi phí khác (GRKR)
Chi phí khác được xác định theo công thức sau:
GRK R= ∑ 𝐶𝐶𝑛𝑛𝑖𝑖=1 Ri Rx (1 + TRiRP
GTGT-KP) + ∑ 𝑋𝑋𝑚𝑚
𝑋𝑋=1 RjR x (1 + TRjRP
GTGT-KP) + ∑ 𝐸𝐸𝑙𝑙
𝑘𝑘=1 RkR (1.10)
Trong đó :
CRiR: chi phí khác thứ i tính theo định mức tỷ lệ (i=1÷n);
DRjR: chi phí khác thứ j tính bằng lập dự toán (j=1÷m);
ERkR: chi phí khác thứ k có liên quan khác (k=1÷l);
TRiRP
GTGT-KP: mức thuế suất thuế giá trị gia tăng theo quy định hiện hành đối với
khoản mục chi phí khác thứ i tính theo định mức tỷ lệ;
TRjRP
GTGT-KP: mức thuế suất thuế giá trị gia tăng theo quy định hiện hành đối với
khoản mục chi phí khác thứ j tính bằng lập dự toán.
21
Tổng các chi phí quản lý dự án (GRQLDAR), chi phí tư vấn đầu tư xây dựng
(GRTVR) và chi phí khác (GRKR) (không bao gồm lãi vay trong thời gian thực hiện dự án
và vốn lưu động ban đầu) cũng có thể được ước tính từ 10÷15% của tổng chi phí
xây dựng và chi phí thiết bị của dự án.
Vốn lưu động ban đầu (VRLDR) (đối với các dự án sản xuất, kinh doanh) và lãi
vay trong thời gian thực hiện dự án (LRVayR) (đối với dự án có sử dụng vốn vay) thì
tuy theo điều kiện cụ thể, tiến độ thực hiện và kế hoạch phân bổ vốn của từng dự án
để xác định.
Bước7: Xác định chi phí dự phòng
Chi phí dự phòng (GRDPR) được xác định bằng tổng của chi phí dự phòng cho
yếu tố khối lượng công việc phát sinh (GRDP1R) và chi phí dự phòng do yếu tố trượt
giá (GRDP2R) theo công thức:
GRDPR= GRDP1 R+ GRDP2R (1.11)
Chi phí dự phòng cho yếu tố khối lượng công việc phát sinh GRDP1R xác định
theo công thức sau:
GRDP1R= (GRXD R+ GRTB R+ GRBT, TĐC R+ GRQLDA R+ GRTV R+ GRKR) x KRpsR (1.12)
Trong đó:
KRpsR: hệ số dự phòng cho khối lượng công việc phát sinh là 10%.
Riêng đối với trường hợp chỉ lập báo cáo kinh tế - kỹ thuật thì hệ số dự
phòng cho khối lượng công việc phát sinh KRpsR = 5%.
Khi tính chi phí dự phòng do yếu tố trượt giá (GRDP2R) cần căn cứ vào độ dài
thời gian thực hiện dự án, tiến độ phân bổ vốn, tình hình biến động giá trên thị
trường trong thời gian thực hiện dự án và chỉ số giá xây dựng đối với từng loại công
trình và khu vực xây dựng. Chi phí dự phòng do yếu tố trượt giá (GRDP2R) được xác
định theo công thức sau:
GRDP2 R= ∑ (𝑇𝑇𝑡𝑡=1 VRt R- LRVaytR){[1 + (IRXDCTbq R XDCTI∆± )] P
tP - 1} (1.13)
Trong đó:
T: độ dài thời gian thực hiện dự án đầu tư xây dựng công trình (năm);
t: số thứ tự năm phân bổ vốn thực hiện dự án (t = 1÷T) ;
22
VRtR: vốn đầu tư dự kiến thực hiện trong năm thứ t;
LRVaytR: chi phí lãi vay của vốn đầu tư dự kiến thực hiện trong năm thứ t.
IRXDCTbqR: mức độ trượt giá bình quân tính trên cơ sở bình quân các chỉ số giá
xây dựng công trình theo loại công trình của tối thiểu 3 năm gần nhất so với thời
điểm tính toán (không tính đến những thời điểm có biến động bất thường về giá
nguyên liệu, nhiên liệu và vật liệu xây dựng);
XDCTI∆± : mức dự báo biến động của các yếu tố chi phí, giá cả trong khu vực
và quốc tế so với mức độ trượt giá bình quân năm đã tính.
Giả thiết cần xác định chi phí dự phòng do yếu tố trượt giá của dự án đầu tư
xây dựng Nhà máy sản xuất vật liệu xây dựng có vốn đầu tư là 5.123.985 tr.đ, thời
gian xây dựng là 3 năm (2006-2009), kế hoạch phân bổ vốn hàng năm dự kiến là:
25%; 50%; 25%. Dự kiến chỉ số giá biến động bình quân năm trong thời gian xây
dựng là 6% và giả sử không có mức biến động giá đột biến so với chỉ số giá bình
quân ( XDCTI∆± = 0). Thời gian lập TMĐT là tháng 5 năm 2006.
Với công thức xác định chi phí dự phòng GDP2 và với các dữ liệu đã cho thì
năm thứ nhất không xét đến yếu tố trượt giá.
Chi phí dự phòng trượt giá năm thứ 2 là:
5.123.985 x 50% x [(1+0,06) - 1] = 153.720 tr.đ;
Chi phí dự phòng trượt giá năm thứ 3 là:
5.123.985 x 25% x [(1+0,06)P
2P - 1] = 158.331 tr.đ.
Tổng chi phí dự phòng của dự án do yếu tố trượt giá là:
153.720+158.331 = 312.051tr.đ
Ud. Các điều chỉnh trong tính toán
Khi áp dụng phương pháp xác định TMĐT theo TKCS của dự án, ngoài việc
phải tính bổ sung các chi phí xây dựng các khối lượng công tác khác của công trình
(GQXDKi ), còn cần phải có những điều chỉnh trong các trường hợp sau, khi:
Có sự khác nhau về đơn vị đo năng lực sản xuất hoặc phục vụ của công trình
được xác định theo thiết kế cơ sở với đơn vị đo của suất chi phí xây dựng và hoặc
suất chi phí thiết bị sử dụng trong tính toán.
23
Quy mô năng lực sản xuất hoặc phục vụ của công trình xác định theo thiết kế
cơ sở của dự án khác với qui mô năng lực sản xuất hoặc phục vụ của công trình đại
diện được lựa chọn trong danh mục Tập suất vốn đầu tư.
Khi có sự thay đổi về giá vật liệu, nhân công, máy và các chế độ chính sách
Nhà nước qui định tại thời điểm tính toán TMĐT dự án đầu tư XDCT so với thời
điểm lập các đơn giá công bố thì phải điều chỉnh các đơn giá này về thời điểm tính
toán cho phù hợp.
1.3.2.2 Phương pháp tính theo diện tích hoặc công suất sản xuất, năng lực phục vụ
của công trình và giá xây dựng tổng hợp, suất vốn đầu tư xây dựng công trình
Ua. Phạm vi và điều kiện áp dụng:
Phương pháp này được áp dụng trong trường hợp lập dự án có các thông số
dự kiến về quy mô đầu tư, công suất, diện tích xây dựng, dự kiến về địa điểm xây
dựng và thời gian xây dựng công trình.
Ub. Cơ sở nguồn dữ liệu
Khi áp dụng phương pháp xác định TMĐT của dự án đầu tư XDCT theo chỉ
tiêu công suất hoặc năng lực khai thác tuỳ theo yêu cầu của từng dự án và nguồn số
liệu có được để xác định các dữ liệu và các đại lượng tính toán. Có thể sử dụng dữ
liệu và một số đại lượng tính tóan chủ yếu trong những dự liệu và đại lượng sau
đây:
+ Suất vốn đầu tư (SVĐT) dự án/ công trình;
+ Suất chi phí xây dựng, suất chi phí thiết bị của dự án/ công trình ;
+ Năng lực sản xuất hoặc phục vụ qui ước của dự án/ công trình .
Tuy theo điều kiện cụ thể của từng dự án/ công trình để lựa chọn và/hoặc xác
định thêm các đại lượng cần tính toán khác, ví dụ chi phí lãi vay trong thời gian xây
dựng (LXD ); hoặc vốn lưu động ban đầu (VLDBĐ) của dự án.
Uc. Phương pháp và các bước tính toán
Trường hợp xác định tổng mức đầu tư theo diện tích hoặc công suất sản xuất,
năng lực phục vụ của công trình thì có thể sử dụng chỉ tiêu suất chi phí xây dựng
(SRXDR) và suất chi phí thiết bị (SRTBR) hoặc giá xây dựng tổng hợp để tính chi phí đầu
24
tư xây dựng cho từng công trình thuộc dự án và tổng mức đầu tư được xác định theo
công thức (1.1).
Bước1: Xác định chi phí xây dựng
Chi phí xây dựng của dự án (GRXDR) bằng tổng chi phí xây dựng của các công
trình, hạng mục công trình thuộc dự án được xác định theo công thức (1.2). Chi phí
xây dựng của công trình, hạng mục công trình (GRXDCTR) được xác định theo công
thức sau:
GRXDCT R= SRXD Rx N + CRCT-SXDR (1.14)
Trong đó:
- SRXDR: suất chi phí xây dựng tính cho một đơn vị công suất sản xuất, năng lực
phục vụ hoặc đơn giá xây dựng tổng hợp tính cho một đơn vị diện tích của công
trình, hạng mục công trình thuộc dự án;
- CRCT-SXDR: các khoản mục chi phí chưa được tính trong suất chi phí xây dựng
hoặc chưa tính trong đơn giá xây dựng tổng hợp tính cho một đơn vị diện tích hoặc
một đơn vị công suất, năng lực phục vụ của công trình, hạng mục công trình thuộc
dự án;
- N: diện tích hoặc công suất sản xuất, năng lực phục vụ của côngtrình, hạng
mục công trình thuộc dự án.
Bước 2: Xác định chi phí thiết bị
Chi phí thiết bị của dự án (GRTBR) bằng tổng chi phí thiết bị của các công trình
thuộc dự án. Chi phí thiết bị của công trình (GRTBCTR) được xác định theo công thức
(1.7) như đã nêu ở trên.
Bước 3: Xác định chi phí bồi thường giải phòng mặt bằng, tái định cư
(G RGPMB R, RTĐC R) (nếu có), chi phí quản lý dự án (GRQLDAR), chi phí tư vấn đầu tư xây dựng
(GRTVR), các chi phí khác (GRKR) và chi phí dự phòng (GRDPR)
Các chi phí này được xác định tương tự như đã nêu ở phương pháp tính theo thiết
kế cơ sở của dự án như đã trình bày ở tiểu mục 1.3.2.1.
25
Ud.Các điều chỉnh trong tính toán
Khi áp dụng SVĐT để xác định TMĐT của dự án, ngoài việc phải tính bổ
sung các chi phí cần thiết để thực hiện các công việc mà chưa được tính trong
SVĐT, còn cần phải có những điều chỉnh trong các trường hợp sau, khi:
Mặt bằng giá đầu tư và xây dựng ở thời điểm lập dự án có sự thay đổi so với
thời điểm ban hành/ công bố suất vốn đầu tư sử dụng trong tình toán.
Có sự khác nhau về đơn vị đo năng lực sản xuất hoặc phục vụ của công trình
dự kiến xây dựng so với đơn vị đo của suất vốn đầu tư sử dụng trong tính toán.
Khi có sự khác nhau về nguồn vốn đầu tư như dự án đầu tư xây dựng sử
dụng các nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) hoặc vốn đầu tư trực tiếp
của nước ngoài (FDI).
Giả thiết cần xác định tổng mức đầu tư xây dựng mới Nhà máy Xi măng với
công suất thiết kế là 2,3 triệu t/n (với sản phẩm của dự án được tính theo sản phẩm
qui đổi chung là XM PCB 40) tại Huyện A, Tỉnh B, bằng nguồn vốn vay thương
mại, thời gian thực hiện dự án là 3 năm.
+ Nhà máy sử dụng dây chuyền công nghệ sản xuất của các nước tiên tiến
theo công nghệ lò quay bằng phương pháp khô, với các thiết bị công nghệ, hệ thống
kiểm tra, đo lường điều chỉnh và điều khiển tự động ở mức tiên tiến hiện nay.
+ Các hạng mục xây dựng chính gồm:
1, Nhà máy sản xuất chính,
2, Mỏ đá sét,
3, Mỏ đá vôi
+ Kết cấu xây dựng các hạng mục thuộc Nhà máy sản xuất chính dự kiến
được xây dựng với: Tháp xây bằng bê tông cốt thép, các hạng mục công trình cao
tầng với các khung, cột được xây bằng bê tông cốt thép đổ tại chỗ, sàn bê tông cốt
thép kết hợp với sàn thép, mái bê tông cốt thép, cầu thang và cửa thép, bao che bằng
tường xây, tấm lợp kim loại màu và tấm nhựa trong mờ; Nhà kho nguyên liệu:
khung thép, bao che xung quanh bằng tường thấp bằng bê tông.
26
+ Các khoản mục chi phí khác (chưa tính trong suất vốn đầu tư) ước tính như
ở Bảng 1.4.
Bảng 1.4 Các khoản mục chi phí
Khoản mục chi phí Giá trị, Triệu đ
Chi phí GPMB, tái định cư 98.847
Kiểm định chất lượng CT 4.073
Trợ giúp kỹ thuật nước ngoài 15.343
Các công trình ngoài nhà máy
- Đường từ nhà máy lên trạm đập sét 21.628
- Đường từ nhà máy ra mỏ đá vôi 16.998
Chạy thử 43.658
Cộng 200.546
Lãi vay trong thời gian xây dựng 608.657
Ứng với loại hình dự án nêu trên, ta có thể vận dụng suất vốn đầu tư xây
dựng Nhà máy sản xuất xi măng đã được công bố tại Công văn số 1600/BXD-VP
ngày 25/7/2007 của Bộ Xây dựng, với suất chi phí xây dựng Nhà máy xi măng công
nghệ lò quay, công suất từ 2 triệu đến 2,5 triệu tấn sản phẩm/ năm là 620.000đ/tấn
và suất chi phí thiết bị là 1.010.000đ/tấn.
Ta có thể ước tính được chi phí xây dựng và chi phí thiết bị của dự án từ suất
chi phí xây dựng và suất chi phí thiết bị. Các khoản mục chi phí khác (quản lý dự
án, chi phí tư vấn đầu tư xây dựng và các chi phí khác áp dụng phương pháp tính dự
toán và tham khảo tỷ lệ định mức trong các công bố của cơ quan Nhà nước, ta xác
định được chi phí khác của dự án.
Tổng mức đầu tư của dự án đầu tư xây dựng mới Nhà máy sản xuất xi măng
với công suất 2,3 triệu tấn/ năm được xác định ở Bảng 1.5 dưới đây:
27
Bảng 1.5 Vốn đầu tư xây dựng Nhà máy xi măng Công suất 2.300.000 t/năm
ĐVT: triệu đ
STT Hạng mục chi phí Giá trị trước thuế VAT
A Phần thiết bị 2.323.000
1 Chi phí thiết bị tính theo suất thiết bị
(1010000*2300000) 2.323.000
B Phần xây dựng 1.626.546
1 Chi phí xây dựng tính theo suất xây dựng
(620000*2300000) 1.426.000
2 Chi phí chưa tính trong SVĐT 200.546
Tổng xây lắp và thiết bị (A+B) 3.949.546
C Chi phí khác 575.182
D Lãi vay trong thời gian xây dựng 608.657
E Chi phí dự phòng 584.691
Dự phòng khối lượng phát sinh 256.669
Dự phòng do yếu tố trượt giá 328.022
Vốn đầu tư cố định 5.718.076
F Vốn lưu động ban đầu 90.000
Tổng cộng
Làm tròn
5.808.076
5.808.000
Vậy tổng mức đầu tư xây dựng Nhà máy xi măng công suất 2,3 triệu tấn/
năm vào khoảng 5.808 tỷ đồng.
1.3.2.3 Phương pháp xác định theo số liệu của dự án có các công trình xây dựng có
chỉ tiêu kinh tế - kỹ thuật tương tự đã thực hiện
Các công trình xây dựng có chỉ tiêu kinh tế - kỹ thuật tương tự là những công
trình xây dựng có cùng loại, cấp công trình, qui mô, công suất của dây chuyền công
nghệ (đối với công trình sản xuất) tương tự nhau.
28
Ua.Phạm vi và điều kiện áp dụng
Phương pháp này được áp dụng với điều kiện từ khi xây dựng các công trình
tương tự đến thời điểm quy đổi về số liệu cần tính toán không có biến động lớn về
cơ chế chính sách và giá cả thị trường mà dẫn đến làm thay đổi tỷ trọng cơ cấu
thành phần chi phí của TMĐT.
Ub.Cơ sở nguồn dữ liệu
Khi áp dụng phương pháp xác định TMĐT của dự án đầu tư xây dựng công
trình theo số liệu của các công trình xây dựng tương tự đã thực hiện, tuỳ theo yêu
cầu của từng dự án và nguồn số liệu có được để xác định các đại lượng cần tính
toán, đó là:
- Tổng mức đầu tư của công trình xây dựng tương tự
- Các khoản mục chi phí của tổng mức đầu tư dự án đầu tư công trình xây
dựng tương tự.
- Hệ số qui đổi về thời điểm lập dự án đầu tư xây dựng công trình.
- Hệ số qui đổi về địa điểm xây dựng dự án.
Uc. Phương pháp và các bước tính toán
Tùy theo tính chất, đặc thù của các công trình xây dựng có chỉ tiêu kinh tế -
kỹ thuật tương tự đã thực hiện và mức độ nguồn thông tin, số liệu của công trình có
thể sử dụng một trong các cách sau đây để xác định tổng mức đầu tư:
+Trường hợp có đầy đủ thông tin, số liệu về chi phí đầu tư xây dựng của
công trình, hạng mục công trình xây dựng có chỉ tiêu kinh tế - kỹ thuật tương tự đã
thực hiện thì tổng mức đầu tư được xác định theo công thức sau:
V = ∑ 𝐺𝐺𝑛𝑛𝑖𝑖=1 RCTTTi Rx HRtR x HRkvR±∑ 𝐶𝐶𝑛𝑛
𝑖𝑖=1 RCT-CTTTiR (1.15)
Trong đó: n: số lượng công trình tương tự đã thực hiện; i: số thứ tự của công trình tương tự đã thực hiện; GRCTTTiR: chi phí đầu tư xây dựng công trình, hạng mục công trình tương tự đã
thực hiện thứ i của dự án đầu tư (i = 1÷n);
HRtR: hệ số qui đổi về thời điểm lập dự án đầu tư xây dựng công trình;
29
HRkvR: hệ số qui đổi về địa điểm xây dựng dự án; CRCT-CTTTiR: những chi phí chưa tính hoặc đã tính trong chi phí đầu tư xây
dựng công trình, hạng mục công trình tương tự đã thực hiện thứ i. +Trường hợp tính bổ sung thêm (+GRCT-CTTTiR) những chi phí cần thiết của dự án
đang tính toán nhưng chưa tính đến trong chi phí đầu tư xây dựng công trình, hạng mục công trình của dự án tương tự. Trường hợp giảm trừ (-GRCT-CTTTiR) những chi phí đã tính trong chi phí đầu tư xây dựng công trình, hạng mục công trình của dự án tương tự nhưng không phu hợp hoặc không cần thiết cho dự án đang tính toán.
+Trường hợp với nguồn số liệu về chi phí đầu tư xây dựng của các công trình, hạng mục công trình có chỉ tiêu kinh tế - kỹ thuật tương tự đã thực hiện chỉ có thể xác định được chi phí xây dựng và chi phí thiết bị của các công trình thì cần qui đổi các chi phí này về thời điểm lập dự án. Trên cơ sở chi phí xây dựng và chi phí thiết bị đã quy đổi này, các chi phí bồi thường, hỗ trợ và tái định cư, chi phí quản lý dự án, chi phí tư vấn đầu tư xây dựng, chi phí khác và chi phí dự phòng được xác định tương tự như đã trình bày ở phần trên.
Ud. Các điều chỉnh trong tính toán Khi sử dụng các số liệu của các công trình xây dựng tương tự đã thực hiện để xác định TMĐT của dự án, ngoài việc phải tính bổ sung các khoản mục chi phí mà các công trình xây dựng tương tự chưa có, còn cần phải có những điều chỉnh, qui đổi các số liệu của các công trình xây dựng tương tự về thời điểm lập dự án và về địa điểm xây dựng dự án. Đối với trường hợp trong thời gian từ khi xây dựng của các công trình xây dựng tương tự đến thời điểm qui đổi về số liệu cần tính toán có sự biến động lớn về cơ chế chính sách và giá cả thị trường mà làm thay đổi tỷ trọng cơ cấu thành phần chi phí của TMĐT, thì cần phải tính toán điều chỉnh lại cơ cấu các thành phần chi phí này trước khi qui đổi các số liệu của các công trình xây dựng tương tự về thời điểm lập dự án và về địa điểm xây dựng dự án. 1.3.2.4 Phương pháp kết hợp để xác định tổng mức đầu tư Đối với các dự án có nhiều công trình, tuỳ theo điều kiện, yêu cầu cụ thể của dự án và nguồn số liệu có được có thể vận dụng kết hợp các phương pháp nêu trên để xác định tổng mức đầu tư của dự án đầu tư xây dựng công trình.
30
1.3.2.5 Phân tích mức độ áp dụng của các phương pháp
Việc quyết định áp dụng phương pháp nào để xác định TMĐT của dự án đầu
tư XDCT phụ thuộc vào nhiều yếu tố khách quancũng như các yếu tố chủ quan của
người lập dự án.Ví dụ như mức độ chính xác và tin cậy của nguồn số liệu thu thập
được, số liệu thu thập được là số liệu tổng hợp hay chi tiết,kinh nghiệm của người
tính toán đều là những yếu tố ảnh hưởng đến TMĐT của dự án. Việc ước tính
TMĐT ở giai đoạn nào cũng ảnh hưởng đến việc lựa chọn phương pháp xác định
TMĐT cũng như mức độ chính xác của TMĐT.
Mức độ phức tạp của công việc tính toán và độ chính xác của kết quả tính
toán khi áp dụng các phương pháp cơ bản nêu trên khó có thể định lượng được vì
mỗi một phương pháp được áp dụng tùy thuộc vào điều kiện cụ thể của từng dự án,
tuy nhiên vẫn có thể hiểu được một cách tương đối về mức độ phức tạp và độ chính
xác của kết quả ước toán TMĐT khi áp dụng một trong các phương pháp nêu trên.
Rõ ràng là nếu có điều kiện áp dụng phương pháp kết hợp các phương pháp để xác
định TMĐT thì sẽ cho ta kết quả chính xác cao nhưng do phải tính toán kết hợp
nhiều phương pháp nên mất nhiều thời gian hơn cũng như độ phức tạp của phương
pháp này cũng cao hơn các phương pháp khác. Phương pháp tính theo thiết kế cơ sở
của dự án tuy được xác định trên cơ sở là bản vẽ TKCS nhưng còn tuy thuộc vào
mức độ đo bóc tiên lượng và yêu cầu cụ thể của từng dự án mà ảnh hưởng đến mức
độ chính xác. Phương pháp tính theo chỉ tiêu công suất hoặc năng lực khai thác của
dự án vàtính theo số liệu công trình xây dựng tương đã thực hiện tự cũng như
phương pháp tính theo thiết kế cơ sở của dự ánmặc dù cho ta kết quả không chính
xác bằng kết quả của phương pháp hỗn hợp nhưng như đã phân tích ở trên trong
nhiều trường hợp tùy thuộc vào từng điều kiện cụ thể về các số liệu cơ sở phục vụ
tính toán mà việc sử dụng của các phương pháp này vẫn phát huy được hiệu quả,
đáp ứng được yêu cầu mà không phức tạp và tốn nhiều thời gian như phương pháp
hỗn hợp. Vì vậy tùy từng điều kiện cụ thể của dự án mà ta lực chọn một trong các
phương pháp trên hoặc kết hợp nhiều phương pháp để xác định TMĐT cho phu
hợp.
31
1.4 Quản lý tổng mức đầu tư
1.4.1 Quản lý tổng mưc đầu tư
a. Khi lập dự án đầu tư XDCT hoặc lập báo cáo KTKT đối với các trường
hợp không phải lập dự án, chủ đầu tư lập và phải xác định tổng mức đầu tư để tính
toán hiệu quả đầu tư xây dựng. Tổng mức đầu tư được ghi trong quyết định đầu tư
do người quyết định đầu tư phê duyệt là chi phí tối đa mà chủ đầu tư được phép sử
dụng để đầu tư XDCT và là cơ sở lập kế hoạch và quản lý vốn khi thực hiện đầu tư
XDCT, và không làm vượt Tổng mức đầu tư do người quyết định đầu tư phê duyệt
ban đầu.
b. Tổng mức đầu tư phải được thẩm tra của đơn vị tư vấn đủ năng lực kinh
nghiệm và đơn vị thẩm định theo thẩm quyền (quy định tại Điều 6 Nghị định số
112/2009/NĐ-CP).
Người quyết định đầu tư giao cho đơn vị đầu mối tổ chức thẩm định tổng
mức đầu tư trước khi phê duyệt .
c. Trường hợp thuê các tổ chức, cá nhân tư vấn phải có đủ điều kiện năng
lực, kinh nghiệm chuyên môn để thẩm tra tổng mức đầu tư thì nội dung thẩm tra
như nội dung thẩm định; chi phí thẩm tra được xác định trên cơ sở định mức chi phí
tỷ lệ hoặc bằng cách lập dự toán theo hướng dẫn của Bộ Xây dựng .
1.4.2 Trường hợp điều chỉnh tổng mưc đầu tư
a. Tổng mức đầu tư được điều chỉnh đối với một trong các trường hợp sau
đây:
- Ảnh hưởng của động đất, bão, lũ, lụt, sóng thần, hoả hoạn, địch hoạ hoặc sự
kiện bất khả kháng khác;
- Xuất hiện các yếu tố đem lại hiệu quả cao hơn cho dự án;
- Khi quy hoạch xây dựng thay đổi trực tiếp ảnh hưởng đến địa điểm, quy
mô, mục tiêu của dự án;
b. Nội dung, thẩm quyền thẩm định, phê duyệt tổng mức đầu tư điều chỉnh
được quy định tại các khoản 2 và 3 Điều 7 Nghị định số 112/2009/NĐ-CP.
32
Trường hợp khi thay đổi cơ cấu các khoản mục chi phí trong tổng mức đầu
tư, kể cả sử dụng chi phí dự phòng để điều chỉnh mà không vượt tổng mức đầu tư
đã được phê duyệt thì chủ đầu tư được quyền quyết định việc điều chỉnh; trường
hợp vượt tổng mức đầu tư đã được phê duyệt thì chủ đầu tư báo cáo người quyết
định đầu tư xem xét, quyết định .
c. Tổng mức đầu tư điều chỉnh được xác định bằng tổng mức đầu tư đã được phê duyệt cộng (hoặc trừ) phần tổng mức đầu tư bổ sung. Giá trị phần tổng mức đầu tư bổ sung được xác định thành một khoản chi phí riêng và phải được tổ chức thẩm định hoặc thẩm tra trước khi quyết định phê duyệt .
1.5 Kết luận chương 1 Các thành phần chi phí của TMĐT rất đa dạng và khác nhau với các loại
hình dự án đầu tư xây dựng khác nhau và phụ thuộc vào rất nhiều yếu tố khác do
đó mà tuy từng trường hợp cụ thể của dự án mà áp dụng các phương pháp khác
nhau, hoặc kết hợp các phương pháp để xác định được giá trị của TMĐT.Phương
pháp tính toán phải dễ hiểu, dễ áp dụng có tính chất thông dụng và phù hợp với
thông lệ quốc tế.TMĐT phải ước tính đầy đủ toàn bộ các chi phí đầu tư của dự án,
đảm bảo với nguồn vốn đã dự tính đủ để thi công xây dựng dự án trong khoảng thời
gian đã xác định và dự án đi vào hoạt động có hiệu quả.
Trong chương 1 luận văn đã trình bày về nội dung và phương pháp xác định
các thành phần của TMĐT xây dựng công trình cũng như đưa ra được những phân
tích nhận xét về điều kiện áp dụng, độ chính xác và mức độ phức tạp của các
phương pháp giúp lựa chọn phương pháp tính phu hợp.
33
CHƯƠNG 2
NGHIÊN CỨU, ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG ÁP DỤNG ĐỊNH MỨC CHI PHÍ
TRONG QUẢN LÝ CHI PHÍ DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG
2.1 Áp dụng định mưc chi phí trong xác định chi phí xây dựng:
2.1.1 Hệ thống định mức xây dựng
Định mức xây dựng được quy định trong Nghị định 112/2009/NĐ-CP của
Chính phủ về quản lý chi phí đầu tư XDCT bao gồm: định mức kinh tế - kỹ thuật và
định mức chi phí tỷ lệ.
2.1.1.1 Định mức kinh tế - kỹ thuật
Định mức kinh tế - kỹ thuật là mức hao phí cần thiết về vật liệu, nhân công
và máy thi công để hoàn thành một đơn vị khối lượng công tác xây dựng.
Định mức kinh tế - kỹ thuật bao gồm: định mức dự toán xây dựng và định
mức cơ sở
Ua. Định mức dự toán xây dựng
Định mức dự toán xây dựng công trình thể hiện hiện mức hao phí về vật liệu,
nhân công và máy thi công để hoàn thành một đơn vị khối lượng công tác xây dựng,
từ khâu chuẩn bị đến khi kết thúc công tác xây dựng.
Mức hao phí vật liệu: Là số lượng vật liệu chính, vật liệu phụ, các cấu kiện
hoặc các bộ phận rời lẻ, vật liệu luân chuyển cần cho việc thực hiện và hoàn thành
một đơn vị khối lượng công tác xây dựng.
Mức hao phí lao động: Là số ngày công lao động của công nhân trực tiếp và
phục vụ theo cấp bậc thực hiện và hoàn thành một đơn vị khối lượng công tác xây
dựng.
Mức hao phí thi công máy: Là số ca sử dụng máy và thiết bị thi công chính
và phụ để hoàn thành một đơn vị khối lượng công tác xây dựng.
Hệ thống định mức dự toán xây dựng:
- Định mức dự toán do Bộ Xây dựng công bố : là định mức dự toán các công
tác xây dựng, lắp đặt,... phổ biến, thông dụng có ở các loại hình công trình. Một số
bộ định mức của Bộ Xây dựng công bố hiện nay đang được áp dụng ví dụ như:
34
Định mức dự toán xây dựng công trình - Phần xây dựng 1776 BXD-VP, Phần lắp
đặt 1777 BXD-VP, Phần sửa chữa 1778 BXD-VP, Phần khảo sát 1779 BXD-VP,
Phần thí nghiệm vật liệu, cấu kiện và kết cấu xây 1780 BXD-VP ngày 16/8/2007
của Bộ Xây dựng ban hành.
Định mức dự toán xây dựng do các Bộ (có xây dựng chuyên ngành), UBND các tỉnh công bố: Là định mức dự toán cho các công tác chưa có trong hệ thống định mức do Bộ Xây dựng công bố (Ví dụ như Định mức dự toán chuyên ngành xây lắp trạm biến áp ban hành kèm theo Quyết định số 1852/QĐ-KHĐT ngày 23/8/1999 của Bộ Công Nghiệp, Định mức dự toán chuyên ngành xây lắp đường dây tải điện ban hành kèm theo Quyết định số 2005/QĐ-KHĐT ngày 07/9/1999 của Bộ Công Nghiệp, Định mức dự toán chuyên ngành lắp đặt thiết bị các công trình thủy điện ban hành kèm theo Quyết định số 2289/QĐ-NLDK ngày 12/7/2005 của Bộ Công Nghiệp, Định mức dự toán xây dựng chuyên ngành bưu chính viễn thông ban hành kèm theo Quyết định số 23/2005/QĐ-BCVT ngày 29/7/2005 của Bộ Bưu chính Viễn thông…).
Định mức dự toán xây dựng do các Bộ, UBND tỉnh công bố nhằm phù hợp với điều kiện cụ thể của từng ngành, từng địa phương để làm cơ sở lập đơn giá xây dựng, thẩm tra, xét duyệt và thanh quyết toán đối với những công tác chưa có trong các bộ định mức do Bộ Xây dựng ban hành hoặc những công tác chưa phu hợp với điều kiện thực tế của ngành, địa phương.
Định mức dự toán xây dựng công trình: Là những định mức dự toán của tất cả các công tác xây dựng, lắp đặt,… cần thiết phù hợp với yêu cầu kỹ thuật, điều kiện thi công và biện pháp thi công của công trình làm cơ sở để lập đơn giá xây dựng công trình (Ví dụ như bộ định mức dự toán xây dựng công trình thủy điện Ialy, công trình thủy điện Sơn La, nhà máy xi măng Hoàng Thạch,…).
Ub. Định mức cơ sở - Định mức vật tư: Là mức hao phí từng loại vật liệu để cấu thành một đơn vị
khối lượng công tác xây dựng (1m3 tường xây gạch, 1m2 lát gạch,…) hoặc 1 loại cấu kiện hay kết cấu xây dựng phù hợp với yêu cầu kỹ thuật, tiêu chuẩn xây dựng, quy phạm thiết kế - thi công của Nhà nước. Ví dụ như: Định mức vật tư trong xây dựng công bố kèm theo văn bản số 1784/ BXD – VP ngày 16/8/2007 của Bộ Xây dựng).
35
Định mức vật tư trước hết là một biện pháp có hiệu lực để tiết kiệm vật tư vì bản thân chế độ sản xuất theo định mức đã bao hàm vấn đề tiết kiệm vật liệu thông qua việc bắt buộc các cơ sở sản xuất phải tiêu dùng một lượng vật liệu hợp lý, luôn phải tính toán để tránh mọi lãng phí và thúc đẩy quá trình hoàn thiện định mức vật tư một cách liên tục nhằm đạt hiệu quả kinh tế cao nhất trong quá trình sản xuất. Đồng thời, định mức vật tư là cơ sở khoa học cho các công tác hạch toán kinh tế, làm căn cứ để kế hoạch hóa cung ứng vật tư, từ đó lập kế hoạch về tài chính và khoa học kỹ thuật.Định mức vật tư cũng là cơ sở đểđánh giá được hiệu quả sử dụng vật liệu và là một trong những thức đo trình độ tiến bộ kỹ thuật sản xuất và trình độ tổ chức quản lý của doanh nghiệp.
- Định mức lao động: Là hao phí lao động trực tiếp (theo các loại cấp bậc thợ hoặc từng loại cấp bậc thợ phải tác nghiệp) để thực hiện từng công việc cụ thể của công tác xây dựng, lắp đặt,... với lao động có trình độ chuyên môn tương ứng làm việc trong điều kiện bình thường.Ví dụ như:0T 0TĐịnh mức lao động trong xây dựng công bố kèm theo văn bản số 1783/BXD-VP ngày 16-8-2007 của Bộ Xây dựng.
Định mức lao động được tiến hành và xác định đúng đắn có tác dụng to lớn về nhiều mặt:
Định mức lao động xác định rõ nghĩa vụ của mỗi người lao động trong quá trình sản xuất thông qua đó làm căn cứ để xác định xác định quyền lợi và nghĩa vụ đúng theo nguyên tắc phân phối lao động, cũng nhờ đó mà tạo động lực phát huy khả năng tiềm tàng của người lao động.
Định mức lao động hợp lý là chỗ dựa vững chắc cho công tác tổ chức sản xuất, tổ chức lao động khoa học trong doanh nghiệp mà cụ thể là phân công lao động, hợp tác lao động, tổ chức phục vụ nơi làm việc, tổ chức tiền lương, tiền thưởng, nâng cao tinh thần trách nhiệm ý thức kỷ luật lao động của công nhân nhằm không ngừng nâng cao năng xuất lao động. Từ đó có thể thấyđịnh mức lao động chính xác là một trong những căn cứ vững chắc để xây dựng kế hoạch sản xuất – kỹ thuật – tài chính của doanh nghiệp.
- Định mức năng suất máy thi công: Là số lượng sản phẩm do máy, thiết bị thi công hoàn thành trong một đơn vị thời gian sử dụng máy(giờ máy, ca máy ...).
36
Máy móc thiết bị thi công là một bộ phận chủ yếu của tư liệu sản xuất. Hiện nay và trong tương lai thiết bị thi công ngày càng có vai trò tích cực trong việc nâng cao năng xuất lao động của ngành xây dựng, góp phần vào việc giải phóng lao động khỏi những công việc nặng nhọc, đảm bảo sức khỏe cho người lao động và nâng cao chất lượng của các công tác xây lắp. Chính vì vậy, việc sử dụng hợp lý máy móc thiết bị thi công hiện có là một biện pháp có ý nghĩa to lớn với các hoạt động kinh tế, kỹ thuật, sản xuất của doanh nghiệp xây lắp. 2.1.1.2 Định mức chi phí tỷ lệ
Định mức chi phí tỷ lệ dung để xác định chi phí của một số loại công việc trong hoạt động xây dựng bao gồm: định mức chi phí quản lý dự án, chi phí tư vấn đầu tư xây dựng, chi phí chung, thu nhập chịu thuế tính trước, chi phí nhà tạm tại hiện trường để ở và điều hành thi công và một số định mức chi phí tỷ lệ khác.
- Định mức chi phí quản lý dự án và các loại chi phí tư vấn đầu tư xây dựng công trình được quy định trong Quyết định 957/QD-BXD Bộ trưởng Bộ Xây dựng ngày 29/9/2009 về việc công bố Định mức chi phí quản lý dự án và tư vấn đầu tư xây dựng công trình.
0T 0TĐịnh mức chi phí quản lý dự án và tư vấn xây dựng công trình được xác định trên cơ sở các quy định về dự án đầu tư xây dựng công trình; phân loại, phân cấp công trình; các bước thiết kế; yêu cầu, nội dung của công việc quản lý dự án và tư vấn đầu tư xây dựng. Các quy định về dự án đầu tư xây dựng công trình; phân loại, phân cấp công trình; các bước thiết kế; yêu cầu, nội dung của công việc quản lý dự án và tư vấn đầu tư xây dựng thực hiện theo Luật Xây dựng và các văn bản hướng dẫn hiện hành có liên quan.
Trường hợp dự án, công trình có quy mô nằm trong khoảng quy mô theo công bố tại Quyết định này thì định mức chi phí quản lý dự án và tư vấn đầu tư xây dựng công trình xác định theo công thức sau:
)( GbGtGbGaNaNbNbNt −
−−
−=
Trong đó: NRtR: Định mức chi phí quản lý dự án, tư vấn đầu tư xây dựng công trình theo
quy mô giá trị xây dựng hoặc quy mô giá trị thiết bị hoặc quy mô giá trị xây dựng và quy mô giá trị thiết bị cần tính; đơn vị tính: tỉ lệ %;
37
GRtR: Quy mô giá trị xây dựng hoặc quy mô giá trị thiết bị hoặc quy mô giá trị xây dựng và quy mô giá trị thiết bị cần tính Định mức chi phí quản lý dự án, tư vấn đầu tư xây dựng công trình; đơn vị tính: giá trị;
GRaR: Quy mô giá trị xây dựng hoặc quy mô giá trị thiết bị hoặc quy mô giá trị xây dựng và quy mô giá trị thiết bị cận trên quy mô giá trị cần tính định mức; đơn vị tính: giá trị;
GRbR: Quy mô giá trị xây dựng hoặc quy mô giá trị thiết bị hoặc quy mô giá trị xây dựng và quy mô giá trị thiết bị cận dưới quy mô giá trị cần tính định mức; đơn vị tính: giá trị;
NRaR: Định mức chi phí quản lý dự án, tư vấn đầu tư xây dựng công trình tương ứng với Ga; đơn vị tính: tỉ lệ %;
NRbR: Định mức chi phí quản lý dự án, tư vấn đầu tư xây dựng công trình tương ứng với GRbR; đơn vị tính: tỉ lệ %;
Trường hợp dự án, công trình có quy mô lớn hơn quy mô theo công bố tại Quyết định này thì định mức chi phí quản lý dự án và tư vấn đầu tư xây dựng công trình xác định theo phương pháp ngoại suy hoặc lập dự toán để xác định chi phí.
- Định mức chi phí trực tiếp khác được quy định trong Thông tư số 04/2010/TT-BXD ngày 26/5/2010 của Bộ Xây dựng như sau:
Bảng 2.2. Định mức chi phí trực tiếp khác Đơn vị tính: %
STT Loại công trình Trực tiếp phí khác
1 Công trình dân dụng
Trong đô thị 2,5
Ngoài đô thị 2
2 Công trình công nghiệp 2 Riêng công tác xây dựng trong hầm lò, hầm thuỷ điện 6,5
3 Công trình giao thông 2 Riêng công tác xây dựng trong đường hầm giao thông 6,5
4 Công trình thuỷ lợi 2 5 Công trình hạ tầng kỹ thuật Trong đô thị 2 Ngoài đô thị 1,5
38
+ Chi phí trực tiếp khác được tính bằng tỷ lệ phần trăm (%) trên tổng chi phí vật liệu, chi phí nhân công, chi phí máy và thiết bị thi công.
Đối với công trình xây dựng có nhiều hạng mục công trình thì các hạng mục công trình có công năng riêng biệt được áp dụng định mức tỷ lệ chi phí trực tiếp khác theo loại công trình phù hợp.
+ Đối với những công trình có yêu cầu riêng biệt về an toàn lao động như nhà cao từ 6 tầng trở lên, xi lô, ống khói của công trình công nghiệp hoặc tương tự thì phải lập thiết kế biện pháp an toàn lao động, dự toán và chủ đầu tư phê duyệt để bổ sung vào dự toán xây dựng công trình.
- Các định mức chi phí chung, thu nhập chịu thuế tính trước được quy định trong Thông tư số 04/2010/TT-BXD ngày 26/5/2010 của Bộ Xây dựng.
Bảng 2.3. Định mức chi phí chung, thu nhập chịu thuế tính trước Đơn vị tính: %
STT Loại công trình
Chi phí chung Thu nhập chịu thuế tính trước
Trên chi phí trực
tiếp
Trên chi phí nhân
công
1 Công trình dân dụng 6,5
5,5 Riêng công trình tu bổ, phục hồi di tích lịch sử, văn hoá 10,0
2 Công trình công nghiệp 5,5
6,0 Riêng công trình xây dựng đường hầm, hầm lò 7,0
3
Công trình giao thông 5,5
6,0
Riêng công tác duy tu sửa chữa thường xuyên đường bộ, đường sắt, đường thuỷ nội địa, hệ thống báo hiệu hàng hải và đường thuỷ nội địa
66,0
Riêng công trình hầm giao thông 7,0
4 Công trình thuỷ lợi 5,5
5,5 Riêng đào, đắp đất công trình thuỷ lợi bằng thủ công 51,0
5 Công trình hạ tầng kỹ thuật 5,0 5,5
6
Công tắc lắp đặt thiết bị công nghệ trong các công trình xây dựng, công tác xây lắp đường dây, công tác thí nghiệm hiệu chỉnh điện đường dây và trạm biến áp, công tác thí nghiệm vật liệu, cấu kiện và kết cấu xây dựng
65,0 6,0
39
- Thu nhập chịu thuế tính trước được tính bằng tỷ lệ phần trăm (%) trên chi phí trực tiếp và chi phí chung trong dự toán chi phí xây dựng.
- Đối với công trình xây dựng có nhiều hạng mục công trình thì các hạng mục công trình có công năng riêng biệt được áp dụng định mức tỷ lệ chi phí chung và thu nhập chịu thuế tính trước theo loại công trình phù hợp.
- Đối với các công trình xây dựng tại vùng núi, biên giới, hải đảo thì định mức tỷ lệ chi phí chung sẽ được điều chỉnh với hệ số từ 1,05 đến 1,1 do chủ đầu tư quyết định tuỳ điều kiện cụ thể của công trình. 2.1.2 Phương pháp lập định mưc xây dựng
Phương pháp lập định mức dự toán XDCT được hướng dẫn cụ thể theo Thông tư số 04/2010/TT-BXD ngày 26/5/2010 của Bộ Xây dựng như sau: 2.1.2.1 Những tài liệu cần thiết phục vụ lập định mức dự toán XDCT
- Hồ sơ thiết kế cơ sở, thiết kế kỹ thuật, thiết kế tổ chức thi công, biện pháp thi công, tiêu chuẩn kỹ thuật của công trình…
- Các định mức dự toán đã được công bố, đã có ở các công trình khác. - Tham khảo định mức thi công (định mức vật tư, định mức lao động, định
mức năng suất máy thi công) công bố. Ví dụ như lập định mức trồng cây ngập mặn chắn sóng bảo vệ đê biển căn cứ
vào các hồ sơ thiết kế cơ sở, thiết kế kỹ thuật, thiết kế tổ chức thi công, biện pháp thi công của các dự án đã thực hiện trước đó có liên quan đến vấn đề này. Đồng thời định mức trồng cây ngập mặn chắn sóng bảo vệ đê biển được xây dựng tiêu chuẩn kỹ thuật cơ sở trồng cây ngập mặn chắn sóng bảo vệ đê biển (TCCS 08/2011/VKHTLVN), yêu cầu kỹ thuật trồng cây ngập mặn theo thiết kế - thi công nghiệp thu được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt. 2.1.2.2 Trình tự lập lập định mức dự toán xây dựng công trình
Lập danh mục định mức dự toán các công tác xây dựng công trình phù hợp với yêu cầu kỹ thuật, điều kiện, biện pháp thi công của công trình.
Rà soát đối chiếu các yêu cầu, điều kiện nói trên giữa danh mục định mức dự toán xây dựng của công trình với hệ thống thông tin định mức dự toán xây dựng đã có để:
40
- Áp dụng định mức dự toán công tác xây dựng đã có. - Vận dụng có điều chỉnh các công tác xây dựng đã có. - Lập định mức dự toán mới cho các công tác xây dựng chưa có định mức.
2.1.2.3 Phương pháp lập định mức xây dựng mới của công trình Định mức xây dựng mới của công trình được xây dựng theo trình tự sau: * Bước 1. Lập danh mục công tác xây dựng hoặc kết cấu mới của công trình
chưa có trong danh mục định mức xây dựng được công bố Mỗi danh mục công tác xây dựng hoặc kết cấu mới phải thể hiện rõ đơn vị
tính khối lượng và yêu cầu về kỹ thuật, điều kiện, biện pháp thi công chủ yếu của công tác hoặc kết cấu.
Ví dụ lập định mức dự toán cho công tác đổ bê tông đầm lăn (RCC) Xây dựng quy trình của công tác đổ bê tông RCC của công trình thủy điện,
thủy lợi (theo thiết kế) Nội dung: Sản xuất vữa RCC có cấp phối sử dụng ít xi măng, đá dăm có cỡ
từ nhỏ (mạt) đến cỡ 4x6 cm và puzơlan hoặc tro nhà máy điện… có nhiệt độ sau khi trộn và đổ tương đương nhiệt độ môi trường, vận chuyển bằng ô tô tự đổ, san từng lớp có độ dày 30cm bằng máy ủi, đầm bằng đầm tĩnh, đầm rung, rải bu vữa bằng thủ công, bảo dưỡng bằng phun sương, đánh xờm làm sạch và rải vữa dính kết giữa hai lớp bằng thủ công và cơ giới nhỏ. Đặc điểm kỹ thuật là từ khi trộn xong vữa đến khi kết thúc công việc chỉ thực hiện trong thời gian theo quy định với nhiệt độ môi trường tương đương nhiệt độ vữa bê tông.
Trình tự lập định mức dự toán công trình. * Bước 1: Xác định danh mục công tác để xây dựng định mức 1. Sản suất, vận chuyển vữa bê tông đầm lăn từ trạm trộn bằng ôtô tự đổ có
rửa lốp trước khi vào khối đổ. 2. Công tác rải lớp vữa xi măng dính bám, đổ, san vữa, đầm bê tông từng
lớp, hoàn thiện * Bước 2. Xác định thành phần công việc
Thành phần công việc phải nêu rõ các bước công việc thực hiện của từng công đoạn theo thiết kế tổ chức dây chuyền công nghệ thi công từ khi bắt đầu đến
41
khi hoàn thành, phù hợp với điều kiện, biện pháp thi công và phạm vi thực hiện công việc của công tác hoặc kết cấu.
Tiếp ví dụ lập định mức cho công tác đổ bê tông RCC của công trình thủy điện, thủy lợi (theo thiết kế)
Bước 2: Xác định thành phần công việc 1. Sản suất vữa bê tông đầm lăn bằng trạm trộn. 2. Vận chuyển vữa bê tông từ trạm trộn bằng ôtô tự đổ có rửa lốp trước khi
vào khối đổ. 3 . Công tác rải lớp vữa xi măng dính bám. 4 . Công tác đổ, san vữa, đầm bê tông từng lớp, hoàn thiện * Bước 3. Tính toán xác định hao phí vật liệu, nhân công, máy thi công Tính toán định mức hao phí của các công tác xây dựng mới thực hiện theo
một trong các phương pháp sau: - Phương pháp 1. Tính toán theo các thông số kỹ thuật trong dây chuyền
công nghệ + Hao phí vật liệu: xác định theo thiết kế và điều kiện, biện pháp thi công
công trình hoặc định mức sử dụng vật tư được công bố. + Hao phí nhân công: xác định theo tổ chức lao động trong dây chuyền công
nghệ phù hợp với điều kiện, biện pháp thi công của công trình hoặc tính toán theo định mức lao động được công bố.
+ Hao phí máy thi công: xác định theo thông số kỹ thuật của từng máy trong dây chuyền hoặc định mức năng suất máy xây dựng được công bố và có tính đến hiệu suất do sự phối hợp của các máy thi công trong dây chuyền.
- Phương pháp 2. Tính toán theo số liệu thống kê - phân tích Phân tích, tính toán xác định các mức hao phí vật liệu, nhân công, máy thi
công từ các số liệu tổng hợp, thống kê như sau: + Từ số lượng hao phí về vật liệu, nhân công, máy thi công thực hiện một
khối lượng công tác theo một chu kỳ hoặc theo nhiều chu kỳ của công trình đã và đang thực hiện.
+ Từ hao phí vật tư, sử dụng lao động, năng suất máy thi công đã được tính toán từ các công trình tương tự.
42
+ Từ số liệu công bố theo kinh nghiệm của các chuyên gia hoặc tổ chức chuyên môn nghiệp vụ.
- Phương pháp 3. Tính toán theo khảo sát thực tế Tính toán xác định các mức hao phí từ tài liệu thiết kế, số liệu khảo sát thực
tế của công trình (theo thời gian, địa điểm, khối lượng thực hiện trong một hoặc nhiều chu kỳ...) và tham khảo định mức sử dụng vật tư, lao động, năng suất máy được công bố.
+ Hao phí vật liệu: tính toán theo số liệu khảo sát thực tế và đối chiếu với
thiết kế, quy phạm, quy chuẩn kỹ thuật.
+ Hao phí nhân công: tính theo số lượng nhân công từng khâu trong dây
chuyền sản xuất và tổng số lượng nhân công trong cả dây chuyền, tham khảo các
quy định về sử dụng lao động.
+ Hao phí máy thi công: tính toán theo số liệu khảo sát về năng suất của từng loại máy và hiệu suất phối hợp giữa các máy thi công trong cùng một dây chuyền, tham khảo các quy định về năng suất kỹ thuật của máy.
Nội dung tính toán các thành phần hao phí: Nội dung tính toán các thành phần hao phí được hướng dẫn cụ thể trong phụ
lục 5 thông tư 04/2010/TT-BXD như sau: + Tính toán định mức hao phí về vật liệu Định mức hao phí vật liệu cần thiết để hoàn thành một đơn vị khối lượng
công tác hoặc kết cấu xây dựng kể cả hao hụt vật liệu được phép trong quá trình thi công, gồm:
- Vật liệu chủ yếu (chính): như cát, đá, xi măng, gạch ngói, sắt thép,.... trong công tác bê tông, xây, cốt thép, sản xuất kết cấu,... là những loại vật liệu có giá trị cao và chiếm tỷ trọng lớn trong một đơn vị khối lượng hoặc kết cấu thì qui định mức bằng hiện vật và tính theo đơn vị đo lường thông thường.
- Vật liệu khác (phụ): như xà phòng, dầu nhờn, giẻ lau,... là những loại vật liệu có giá trị nhỏ, khó định lượng chiếm tỷ trọng ít trong một đơn vị khối lượng hoặc kết cấu thì qui định mức bằng tỷ lệ phần trăm so với chi phí của các loại vật liệu chính.
43
Định mức hao phí vật liệu được xác định trên cơ sở định mức vật liệu được công bố hoặc tính toán theo một trong ba phương pháp nêu trên.
UTính toán hao phí vật liệu chủ yếu Công thức tổng quát xác định định mức hao phí vật liệu (VL) trong định mức
xây dựng là: VL = QP
V Px KRhh R+ QP
V PRLC Rx KRLCR x KRtđR (2.1)
Trong đó: QP
VP: Số lượng vật liệu sử dụng cho từng thành phần công việc trong định
mức (trừ vật liệu luân chuyển), được tính toán theo một trong ba phương pháp trên; Đối với vật liệu cấu thành nên sản phẩm theo thiết kế thì số lượng vật liệu
được xác định từ tiêu chuẩn thiết kế,... ví dụ bê tông tính theo mác vữa thì trong đó
đá dăm, cát, xi măng, nước tính từ tiêu chuẩn xây dựng Việt Nam (TCXDVN), hoặc
tiêu chuẩn của công trình,...
Đối với vật liệu phục vụ thi công theo thiết kế biện pháp tổ chức thi công được
xác định theo kỹ thuật thi công và số lần luân chuyển theo định mức vật tư được
công bố hoặc tính toán đối với trường hợp chưa có trong định mức vật tư.
QP
VPRLCR: Số lượng vật liệu luân chuyển (ván khuôn, giàn giáo, cầu công tác...)
sử dụng cho từng thành phần công việc trong định mức được tính toán theo một
trong ba phương pháp trên;
KRhhR: Định mức tỷ lệ hao hụt vật liệu được phép trong thi công:
KRhh R= 1 + HRt/cR (2.2)
HRt/cR: Định mức hao hụt vật liệu trong thi công theo các quy định trong định
mức vật tư được công bố, theo khảo sát, theo thực tế của các công trình tương tự,
hoặc theo kinh nghiệm của các chuyên gia hoặc tổ chức chuyên môn nghiệp vụ đối
với những vật tư chưa có trong định mức.
Định mức hao hụt được qui định cho loại vật liệu rời, vật liệu bán thành
phẩm (vữa xây, vữa bê tông) và cấu kiện (cọc, dầm đúc sẵn).
KRLCR: Hệ số luân chuyển của loại vật liệu cần phải luân chuyển quy định trong định mức sử dụng vật tư. Đối với vật liệu không luân chuyển thì KRLCR=1. Đối với vật liệu luân chuyển thì KRLCR< 1.
44
Hệ số luân chuyển của vật liệu luân chuyển được xác định theo công thức sau:
𝐻𝐻𝐿𝐿𝐶𝐶 = ℎ(𝑛𝑛−1)+22𝑛𝑛
(2.3)
Trong đó: h: Tỷ lệ được bù hao hụt từ lần thứ 2 trở đi; n: Số lần sử dụng vật liệu luân chuyển (n > 1);
KRtđR: Hệ số sử dụng thời gian do tiến độ thi công công trình là hệ số phản ánh việc huy động không thường xuyên hoặc tối đa lượng vật liệu để hoàn thành công tác xây dựng theo đúng tiến độ. Hệ số này chỉ ảnh hưởng đến vật liệu luân chuyển, ví dụ như huy động giàn giáo, côp pha, cây chống,...
Khi biện pháp thi công sử dụng một lần hoặc nhiều lần thì bổ sung thêm hệ số này cho phù hợp với điều kiện xây dựng công trình. Hệ số này được tính theo tiến độ, biện pháp thi công hoặc theo kinh nghiệm của tổ chức, chuyên môn nghiệp vụ.
UTính toán hao phí vật liệu khác Đối với các loại vật liệu khác (phụ) được định mức bằng tỷ lệ phần trăm so
với tổng chi phí các loại vật liệu chính định lượng trong định mức xây dựng và được xác định theo loại công việc, theo số liệu kinh nghiệm của chuyên gia hoặc định mức trong công trình tương tự và được xác định bằng công thức sau:
𝑉𝑉𝐿𝐿𝐿𝐿∑ 𝑉𝑉𝐿𝐿𝑝𝑝𝑖𝑖 𝑥𝑥𝐿𝐿𝑝𝑝𝑖𝑖𝑛𝑛𝑖𝑖=1
∑ 𝑉𝑉𝐿𝐿𝑋𝑋𝑛𝑛𝑋𝑋=1 𝑥𝑥𝐿𝐿𝑋𝑋
(2.4)
Trong đó : VLP
iPRP R, PP
iPRPR: Lượng hao phí và mức giá vật liệu của vật liệu phụ thứ i
VLP
jP, PP
jP: Lượng hao phí và mức giá vật liệu của vật liệu chính thứ j
+ Tính toán định mức hao phí về lao động Định mức hao phí lao động trong định mức xây dựng được xác định trên
định mức lao động cơ sở (thi công) được công bố hoặc tính toán theo một trong ba phương pháp trên.
- Đơn vị tính của định mức lao động cơ sở là giờ công. - Đơn vị tính của định mức lao động trong định mức xây dựng là ngày công.
Mức hao phí lao động được xác định theo công thức tổng quát:
NC = ∑ (tP
gPRđmR x KRcđđR) x 1/8 (2.5)
45
Trong đó: KRcđđR : Hệ số chuyển đổi định mức xây dựng.
Hệ số này được tính từ định mức lao động cơ sở (thi công) chuyển sang định mức
xây dựng hoặc lấy theo kinh nghiệm của các nhà chuyên môn.
Trị số này phụ thuộc vào nhóm công tác, loại tổ hợp đơn lẻ hay hỗn hợp mà đưa
ra các hệ số khác nhau tuỳ theo loại công tác, yêu cầu kỹ thuật và điều kiện thi công cụ
thể và thường trong khoảng từ 1,05 ÷1,3.
1/8: Hệ số chuyển đổi từ định mức giờ công sang định mức ngày công.
tP
gPRđm R: Định mức giờ công trực tiếp xây lắp cho 1 đơn vị khối lượng công tác
hoặc kết cấu xây lắp. Trường hợp các loại thời gian hao phí của định mức đều được tính bằng số tuyệt đối thì định mức giờ công trực tiếp xây lắp cho 1 đơn vị khối lượng công tác hoặc kết cấu xây lắp, được xác định như sau:
tP
gPRđm R= TRckR + TRtnR + TRncR + TRngtc R(2.6)
Trường hợp chỉ có thời gian tác nghiệp tính bằng trị số tuyệt đối còn các loại thời gian hao phí còn lại của định mức được tính bằng số tương đối thì định mức giờ công trực tiếp xây lắp cho 1 đơn vị khối lượng công tác hoặc kết cấu xây lắp, được xác định như sau:
𝑡𝑡đ𝑚𝑚𝑔𝑔 = 𝑇𝑇𝑡𝑡𝑛𝑛 𝑥𝑥100
100−(𝑡𝑡𝑐𝑐𝑘𝑘+𝑡𝑡𝑛𝑛𝑐𝑐 +𝑡𝑡𝑛𝑛𝑔𝑔𝑡𝑡𝑐𝑐 ) (2.7)
Với:
TRckR , tRck R: Thời gian chuẩn kết tính bằng số tuyệt đối và số tương đối
TRtn R, tRtn R: Thời gian tác nghiệp tính bằng số tuyệt đối và số tương đối
TRnc R, tRncR : Thời gian nhu cầu tính bằng số tuyệt đối và số tương đối
TRngtc R, tRngtc R: Thời gian ngừng thi công tính bằng số tuyệt đối và số tương đối
Giả sử xác định định mức giờ công để xây 1mP
3 Ptường 330 ở tầng 1 khi biết
các số liệu thu được qua khảo sát ( đã chỉnh lý và trung bình hóa ) và qua các bảng
tiêu chuẩn như sau:
Thời gian tác nghiệp chính cho xây 1mP
3 Ptường là 3,2 giờ công
Thời gian tác nghiệp gồm:
46
+ Thời gian chuyển 1 xe gạch 60 viên hết 0,06 giờ công
+ Thời gian vận chuyển 1 xe vữa 60 lít hết 0,065 giờ công
Biết định mức sử dụng vật liệu cho 1mP
3 Ptường là 540 viên gạch và 360 lít
vữa.
Các loại thời gian khác của định mức tra theo bảng tiêu chuẩn gồm:
tRck R= 5%, tRnc R= 10%R, RtRngtcR = 5%
Tính TRtnR = TP
CPRtn R+ TP
FPRtn
TP
FPRtn R=
36060
x 0,065+ 54060
x 0,06 = 0,93 giờ công
TRtn R= 3,2 + 0,93 = 4,13 giờ công
Áp dụng công thức (2.7) ta tính được định mức giờ công để xây 1mP
3
𝑡𝑡𝑑𝑑𝑚𝑚𝑔𝑔 = 4,13𝑥𝑥100
100𝑥𝑥(5+10+5)= 5,1625 giờ công
+ Tính toán định mức hao phí về máy xây dựng
Để định mức sử dụng máy móc, thiết bị thi công chính xác, có căn cứ khoa
học cần phải loại trừ ra khỏi trị số định mức những hao phí thời gian không có ích.
Vì vậy việc phân loại hoa phí thời gian sử dụng máy móc, thiết bị là rất cần thiết.
Toàn bộ thời gian hoạt động của máy móc, thiết bị thi công được phân chia theo sơ
đồ sau :
47
Sơ đồ 2.1 Phân loại thời gian làm việc của máy móc thiết bị
Thời gian sử dụng máy móc được chia thành 2 loại: thời gian sử dụng máy
móc được định mức, thời gian sử dụng máy móc không được định mức
* Thời gian sử dụng máy móc được định mức : gồm
Thời gian làm việc theo nhiệm vụ: loại thời gian này gồm:
+ Thời gian máy chịu tải hoàn toàn: là thời gian máy làm việc hết công suất
và đảm bảo đầy đủ các tính năng kĩ thuật của máy: tốc độ, tải trọng……
+ Thời gian máy giảm tải cho phép : là thời gian máy làm việc nhưng không
đủ công suất, giảm tải trọng, tốc độ quy định.
ThêigianchÞut¶ihoµntoµn
Thêigianch¹y
kh«ngcho
phÐp
Thêigian
ngõngdo quy
tr×nhs¶nxuÊt
Thêigian
ngõng®Ó
b¶odìngm¸y
ThêigiannghØng¬inhucÇu
cña CN
Thêigian lµmnh÷ngc«ngviÖc
kh«ngthÊytríc
Thêigianlµmc«ngt¸c
thõa
Thêigian
ngõngv× lýdotæ
chøc
Thêigian
ngõngdo
ngÉunhiªn
Thêigian
ngõngdo c«ngnh©n vi
ph¹m kûluËt L§
Thêi gian lµm viÖc theonhiÖm vô
Thêi gian ngõng lµmviÖc theo quy ®Þnh
Thêi gian lµm viÖckh«ng phï hîp n/vô
Thêi gian ngõng l/viÖckh«ng ®îc quy ®Þnh
Thêi gian sö dông m¸y®îc ®Þnh møc
Thêi gian sö dông m¸ymãc thiÕt bÞ
Thêi gian sö dông m¸ykh«ng ®îc ®Þnh møc
ThêigianchÞut¶ichophÐp
48
+ Thời gian máy chạy không cho phép : là thời gian máy chạy không cần
thiết đo dạc điểm kỹ thuật của máy (máy trộn chạy ngược khi chuẩn bị dừng).
Thời gian ngừng qui định: Thời gian này gồm 3 loại:
+ Thời gian ngừng do quy trình sản xuất: là thời gian máy ngừng do đặc
điểm của qui trình công nghệ (cẩu dừng hoạt động để chờ móc cẩu).
+ Thời gian ngừng để bảo dưỡng: thời gian máy dừng để bôi trơn dầu mỡ,
lau chùi….
+ Thời gian ngừng để nghỉ giải lao và nhu cầu cá nhân : là thời gian máy
ngừng để công nhân nghỉ giải lao và giải quyết nhu cầu cá nhân cần thiết.
* Thời gian sử dụng máy không được định mức:
Đây là thời gian lãng phí bao gồm cả những thời gian làm việc không phù hợp với
nhiệm vụ quy định (ngừng do tổ chức kém, ngừng do nguyên nhân ngẫu nhiên,
ngừng do công nhân vi phạm kỉ luật lao động).
Định mức hao phí về máy thi công trong định mức xây dựng được xác định trên
cơ sở định mức năng suất máy thi công được công bố hoặc tính toán theo một trong ba
phương pháp trên.
Đơn vị tính của định mức năng suất máy thi công là giờ máy, ca máy,...
UTính toán hao phí máy thi công chủ yếu
Công thức tổng quát xác định định mức hao phí về ca máy, thiết bị xây dựng:
CMQ1M = x KRcđđR x KRcs R(2.8)
Trong đó :
KRcđđR: Hệ số chuyển đổi định mức xây dựng.
Hệ số này được tính từ định mức năng suất máy thi công chuyển sang định mức
xây dựng hoặc lấy theo kinh nghiệm của chuyên gia hoặc tổ chức chuyên môn nghiệp
vụ.
Trị số này phụ thuộc vào nhóm công tác, loại tổ hợp đơn lẻ hay hỗn hợp mà phân
ra các hệ số khác nhau tuỳ theo loại công tác, yêu cầu kỹ thuật và điều kiện thi công cụ
thể và thường trong khoảng từ 1,05 ÷1,3.
49
KRcsR: Hệ số sử dụng năng suất là hệ số phản ánh việc sử dụng hiệu quả năng
suất của tổ hợp máy trong dây chuyền liên hợp, hệ số này được tính toán theo năng
suất máy thi công của các bước công việc và có sự điều chỉnh phù hợp khi trong dây
chuyền dùng loại máy có năng suất nhỏ nhất. QRCMR: Định mức năng suất thi công
một ca máy
- Muốn xác định được định mức năng suất một ca máy quy định trong định
mức thi công ta cần xác định được năng suất tính toán một ca của máy.
- Năng suất tính toán một ca máy của từng loại máy khác nhau, có cánh tính
khác nhau. Trong xây dựng tất cả các máy, thiết bị thi công được chia làm 2 loại,
máy hoạt động chu kỳ và máy hoạt động liên tục, mỗi loại có đặc điểm và cách tính
khác nhau.
* Máy hoạt động chu kì
- Loại máy hoạt động chu kì có đặc điểm: trong quá trình hoạt động các thao
tác của máy được lặp lại theo một chu kì nhất định.
Ví dụ: Chu kì của một máy đào có thể chia thành 4 phần tử giới hạn là :
+ Thời gian quay gầu về vị trí đào và hạ gầu.
+ Thời gian đào đất
+ Thời gian nâng và quay gầu về vị trí đổ
+ Thời gian đổ đất
Công thức xác định năng suất tính toán một ca của máy hoạt động theo chu
kì có dạng
𝑄𝑄𝑡𝑡𝑡𝑡𝑐𝑐 = 𝑛𝑛.𝑉𝑉. 𝑘𝑘1 …𝑘𝑘𝑛𝑛 (2.8)
Trong đó :
Qttc : Năng suất tính toán một ca của máy hoạt động theo chu kì
n : Số chu kì trong ca
𝑛𝑛 = 𝑇𝑇𝑇𝑇à𝑛𝑛 𝑏𝑏ộ 𝑡𝑡ℎờ𝑖𝑖 𝑔𝑔𝑖𝑖𝑔𝑔𝑛𝑛 𝑡𝑡𝑡𝑡𝑇𝑇𝑛𝑛𝑔𝑔 𝑐𝑐𝑔𝑔 (𝑔𝑔𝑖𝑖â𝑦𝑦)𝑇𝑇ℎờ𝑖𝑖 𝑔𝑔𝑖𝑖𝑔𝑔𝑛𝑛 𝑐𝑐ủ𝑔𝑔 𝑐𝑐á𝑐𝑐 𝑝𝑝ℎầ𝑛𝑛 𝑡𝑡ử1 𝑐𝑐ℎ𝑢𝑢 𝑘𝑘ì (𝑔𝑔𝑖𝑖â𝑦𝑦)
(2.9)
V: Sản lượng của 1 chu kì theo thiết kế
k1 … kn : các hệ số kể đến điều kiện làm việc của máy
50
Giả sử cần xác định năng suất tính toán 1 ca máy của một máy đào có dung
tích gầu theo thiết kế là 0.5mP
3P, biết thêm các hệ số kể đến điều kiện làm việc của
máy gồm:
Hệ số gầu kR1R = 0,85
Hệ số tơi đất kR2R = 0,80
Qua số liệu thu được theo các lần quan sát tính toán được các phần tử thời gian
của một chu kì máy hoạt động gồm :
Thời gian quay gầu và hạ gầu về vị trí xác tR1R = 12”
Thời gian xác đất và hạ gầu về vị trí xúc tR2R = 30”
Thời gian xác đất và hạ gầu về vị trí đó tR3R = 36”
Thời gian đổ đất tR4R = 12”
Để xác định năng suất tính toán 1 ca máy ta áp dụng công thức
𝑄𝑄𝑡𝑡𝑡𝑡𝑐𝑐 = 𝑛𝑛.𝑉𝑉.𝑘𝑘1 … 𝑘𝑘𝑛𝑛
𝑛𝑛 = 𝑇𝑇𝑇𝑇à𝑛𝑛 𝑏𝑏ộ 𝑡𝑡ℎờ𝑖𝑖 𝑔𝑔𝑖𝑖𝑔𝑔𝑛𝑛 𝑡𝑡𝑡𝑡𝑇𝑇𝑛𝑛𝑔𝑔 𝑐𝑐𝑔𝑔 (𝑔𝑔𝑖𝑖â𝑦𝑦)𝑇𝑇ℎờ𝑖𝑖 𝑔𝑔𝑖𝑖𝑔𝑔𝑛𝑛 𝑐𝑐ủ𝑔𝑔 𝑐𝑐á𝑐𝑐 𝑝𝑝ℎầ𝑛𝑛 𝑡𝑡ử1 𝑐𝑐ℎ𝑢𝑢 𝑘𝑘ì (𝑔𝑔𝑖𝑖â𝑦𝑦)
= 28800 "12+30+36+12
= 320 chu kì/ca
Vậy 𝑄𝑄𝑡𝑡𝑡𝑡𝑐𝑐 = 320.0,5.0,85.0,8 = 108,8 mP
3P/ca
* Máy hoạt động liên tục
- Máy hoạt động liên tục có đặc điểm : trong quá trình hoạt động, các thao
tác của máy được tiến hành liên tục không theo một trình tự nhất định, ví dụ : máy
đầm bê tông, máy đóng cọc, băng chuyền…
- Công thức xác định năng suất tính toán một ca của máy hoạt động liên tục
có dạng :
𝑄𝑄𝑡𝑡𝑡𝑡𝑐𝑐 = 𝑤𝑤.𝑘𝑘1 …𝑘𝑘𝑛𝑛 (2.10)
Qttc : Năng suất tính toán một ca của máy hoạt động liên tục
k1 … kn : các hệ số kể đến điều kiện làm việc của máy
W: năng suất thiết kế 1 ca máy
Công thức tính định mức tỉ lệ phần trăm máy phụ khác trong định mức dự
toán có dạng :
51
𝑀𝑀𝐿𝐿 = ∑ 𝑀𝑀𝐿𝐿𝑖𝑖 𝐶𝐶𝐿𝐿
𝑖𝑖𝑛𝑛𝑖𝑖=1
∑ 𝑀𝑀𝐶𝐶𝑋𝑋 𝐶𝐶𝐶𝐶
𝑋𝑋𝑚𝑚𝑋𝑋=1
.𝐾𝐾𝑐𝑐đđ. 100 (2.11)
Trong đó :
MPi , CP
i : là lượng hao phí và giá ca máy của loại thứ i trong dây chuyền công
nghệ thi công.
MCj , CC
j : là lượng hao phí và giá ca máy của loại thứ j trong dây chuyền công
nghệ thi công.
UTính toán hao phí máy và thiết bị xây dựng khác
Đối với các loại máy và thiết bị xây dựng phụ được định mức bằng tỷ lệ
phần trăm so với tổng chi phí các loại máy chính định lượng trong định mức xây
dựng và được xác định theo loại công việc theo kinh nghiệm của chuyên giá hoặc
định mức trong công trình tương tự.
Tiếp ví dụ lập định mức cho công tác đổ bê tông RCC của công trình thủy
điện, thủy lợi (theo thiết kế)
Bước 3: Xây dựng định mức dự toán đổ bê tông RCC từng lớp có chiều dày
30cm (theo yêu cầu kỹ thuật) bằng phương pháp khảo sát thực tế.
*Tổng hợp số liệu khảo sát
- Số lớp đắp RCC khảo sát : 4 lớp
- Tổng số chuyến ôtô vận chuyển : 108 chuyến
- Tổng khối lượng RCC của 4 lớp đắp : 810 m3
- Diện tích vệ sinh bề mặt (67,215m x 30m) : 2.016 m2
- Tổng số ca thi công : 1,86 ca
- Khối lượng thực hiện bình quân một ca : 432 m3/ca.
- Nhân công phục vụ san đầm, làm khe giãn nhiệt, xử lý phân tầng, phun
nước bảo dưỡng : 21.458 phút
- Nhân công phục vụ xử lý khe lạnh, vệ sinh bề mặt bằng thủ công và phun
nước : 43.702 phút
- San rải vữa RCC bằng máy ủi 180cv : 904 phút
52
- Đầm chặt trong thời gian 10 phút bằng đầm rung bánh thép tự trọng
14tần(rung 27tấn), đầm phải cho tới khi bê tông đạt được dung trọng 2,41 T/m3.
Mỗi lớp bê tông RCC đầm 6 lần rung và 2 lần tĩnh :1.406 ph
- Phun sương làm giảm nhiệt độ bề mặt bê tông RCC bằng máy bơm nước
2,8kW : 900 phút
*Tính toán định mức hao phí đổ bê tông RCC từng lớp dày 30cm - Tính hao phí vật liệu theo công thức (2.1):
VL = QP
V Px KRhh R+ QP
V PRLC Rx KRLCR x KRtđ
Trong đó: QP
VP : Số lượng vật liệu chính theo cấp phối của thiết kế đối với 1 m3 vữa
bêtông RCC; KRhhR : Định mức hao hụt 1mP
3P vữa tính bằng 1,5% là tỷ lệ hao hụt thi công qui
định trong định mức vật tư số 22/2001/BXD-VKT; QP
VPRLCR: Số lượng vật liệu luân chuyển, QP
VPRLCR=0
KRtđR: Hệ số luân chuyển vật liệu KRtđR : Hệ số sử dụng thời gian , tính = 1 - Tính hao phí nhân công theo công thức (2.4)::
NC = ∑ (tP
gPRđmR x KRcđđR) x 1/8
Trong đó: tRgđmR : Định mức lao động cơ sở: là mức hao phí lao động trực tiếp xây dựng
cho một đơn vị tính khối lượng công tác hoặc kết cấu xây dựng cụ thể. KRcđđR : Hệ số chuyển đổi định mức xây dựng, tính = 1,3 1/8 : Hệ số chuyển đổi từ định mức giờ công sang định mức ngày công. Nhân công phục vụ san đầm, làm khe giãn nhiệt, xử lý phân tầng, phun nước
bảo dưỡng; Nhân công phục vụ xử lý khe lạnh, vệ sinh bề mặt bằng thủ công và phun
nước như sau: - Tính hao phí máy thi công theo công thức (2.5):
CMQ1M = x KRcđđR x KRcs
Trong đó:
53
QRCMR : Năng suất thi công 1 ca máy.
KRcđđR : Hệ số chuyển đổi định mức xây dựng, tính = 1,3
KRcsR : Hệ số sử dụng năng suất , tính = 1
Tính định mức hao phí của máy đầm 14 tấn;:
Tính định mức hao phí máy ủi 180cv san vữa RCC;
Tính định mức hao phí máy bơm nước 2,8kw phun sương làm giảm nhiệt độ
bề mặt bê tông RCC;
Tính định mức hao phí máy nén khí.
- Phương pháp 4. Kết hợp các phương pháp trên
Khi sử dụng phương pháp này, có thể vận dụng cách tính một trong 3
phương pháp trên để xác định định mức hao phí vật liệu, nhân công và máy thi công
cho công tác chưa có trong hệ thống định mức dự toán được công bố.
* Bước 4. Lập các tiết định mức trên cơ sở tổng hợp các hao phí về vật liệu,
lao động, máy thi công
Tập hợp các tiết định mức trên cơ sở tổng hợp các khoản mục hao phí về vật
liệu, nhân công và máy thi công.
Các tiết định mức xây dựng được tập hợp theo nhóm, loại công tác hoặc kết
cấu xây dựng và thực hiện mã hoá thống nhất.
Mỗi tiết định mức gồm 2 phần:
- Thành phần công việc: qui định rõ, đầy đủ nội dung các bước công việc
theo thứ tự từ khâu chuẩn bị ban đầu đến khi kết thúc hoàn thành công tác hoặc kết
cấu xây dựng, bao gồm cả điều kiện và biện pháp thi công cụ thể.
- Bảng định mức các khoản mục hao phí: mô tả rõ tên, chủng loại, qui cách vật
liệu chủ yếu trong công tác hoặc kết cấu xây dựng, và các vật liệu phụ khác; loại thợ; cấp
bậc công nhân xây dựng bình quân; tên, loại, công suất của các loại máy, thiết bị thiết bị
chủ yếu và một số máy, thiết bị khác trong dây chuyền công nghệ thi công để thực hiện
hoàn thành công tác hoặc kết cấu xây dựng.
Trong bảng định mức, hao phí vật liệu chủ yếu được tính bằng hiện vật, các
vật liệu phụ tính bằng tỷ lệ phần trăm so với chi phí vật liệu chính; hao phí lao động
54
tính bằng ngày công không phân chia theo cấp bậc cụ thể mà theo cấp bậc công
nhân xây dựng bình quân; hao phí máy, thiết bị chủ yếu được tính bằng số ca máy,
các loại máy khác (máy phụ) được tính bằng tỷ lệ phần trăm so với chi phí của các
loại máy, thiết bị chủ yếu.
Tiếp ví dụ lập định mức cho công tác đổ bê tông RCC của công trình thủy
điện, thủy lợi (theo thiết kế)
Bước 4 : Lập tiết định mức
Thành phần công việc: Chuẩn bị, đánh xờm bề mặt bê tông, xử lý khe dãn
nhiệt, vệ sinh bề mặt bê tông theo từng lớp đổ dày 30cm bằng máy nén khí, quét hót
vữa rời, xử lý phân tầng sau khi đổ vữa từ ôtô tự đổ, san vữa bằng máy ủi, làm khe
giãn nhiệt, đầm vữa bằng máy đầm bánh thép tĩnh 14 tấn (rung 27 tấn), bu phụ vữa
bê tông trong quá trình san đầm bằng thủ công, đầm xử lý chỗ tiếp giáp với bê tông
biến thái, mái ta luy bằng đầm 1 tấn. Phun sương bảo dưỡng và hoàn thiện theo
đúng yêu cầu kỹ thuật.
Bảng 2.1 Định mức các khoản mục hao phí
Đơn vị tính: mP
3
STT Thành phần công việc Đơn
vị
Định
mức dự
toán
1 Vật liệu
Vữa bê tông RCC m3 1,0150
Vật liệu khác % 0,5
2 Nhân công
Nhân công 3,5/7 công 0,1371
+ Phục vụ san đầm, làm khe giãn nhiệt, xử lý phân
tầng, phun nước bảo dưỡng công 0,0718
+Xử lý khe lạnh, vệ sinh bề mặt bằng thủ công và
phun nước công 0,0653
3 Máy thi công
55
STT Thành phần công việc Đơn
vị
Định
mức dự
toán
Máy đầm bánh thép tự trọng 14 tấn (rung 27T) ca 0,0047
Máy ủi 180 Cv ca 0,0030
Máy bơm nước 2,8 kw (phun sương) ca 0,0030
Máy nén khí 360 m3/h ca 0,0030
Máy khác % 10
2.1.3 Điều chỉnh các thành phần hao phí vật liệu, nhân công, máy thi công khi
vận dụng các định mưc xây dựng công bố
Khi vận dụng các định mức xây dựng được công bố, nhưng do điều kiện thi
công hoặc biện pháp thi công hoặc yêu cầu kỹ thuật của công trình hoặc cả ba yếu
tố này có một hoặc một số thông số chưa phu hợp với quy định trong định mức xây
dựng được công bố thì điều chỉnh các thành phần hao phí vật liệu, nhân công, máy
thi công có liên quan cho phu hợp với công trình.
2.1.3.1 Cơ sở điều chỉnh
- Điều kiện, biện pháp thi công của công trình.
- Yêu cầu về kỹ thuật và tiến độ thi công của công trình...
2.1.3.2 Phương pháp điều chỉnh
Ua.Điều chỉnh hao phí vật liệu
- Đối với hao phí vật liệu cấu thành nên sản phẩm theo thiết kế thì căn cứ qui
định, tiêu chuẩn thiết kế của công trình để tính toán hiệu chỉnh.
- Đối với vật liệu biện pháp thi công thì hiệu chỉnh các yếu tố thành phần
trong định mức công bố theo tính toán hao phí từ thiết kế biện pháp thi công hoặc
theo kinh nghiệm của chuyên gia hoặc các tổ chức chuyên môn.
Ub. Điều chỉnh hao phí nhân công
Tăng, giảm thành phần nhân công trong định mức công bố và tính toán hao
phí theo điều kiện tổ chức thi công hoặc theo kinh nghiệm của chuyên gia hoặc các
tổ chức chuyên môn.
56
Uc. Điều chỉnh hao phí máy thi công
- Trường hợp thay đổi do điều kiện thi công (điều kiện địa hình, khó, dễ, tiến
độ nhanh chậm của công trình,...) thì tính toán điều chỉnh tăng, giảm trị số định mức
theo điều kiện tổ chức thi công hoặc theo kinh nghiệm của chuyên gia hoặc các tổ
chức chuyên môn.
- Trường hợp thay đổi do tăng hoặc giảm công suất máy thi công thì điều chỉnh theo nguyên tắc: công suất tăng thì giảm trị số và ngược lại.
Giả sử cần điều chỉnh hao phí vật liệu theo yêu cầu thiết kế công tác làm và thả rọ đá có tăng cường khung thép tròn F14
Trên cơ sở mã hiệu định mức AL.15112 quy định mức hao phí cho công tác làm và thả rọ đá (trên cạn) có kích thước 2x1x1m (Định mức dự toán XDCT công bố kèm theo văn bản số 1776/BXD-VP ngày 16/8/2007 của Bộ Xây dựng).
Theo yêu cầu thiết kế : Rọ đá có kích thước 2x1x1 được tăng cường thêm thép tròn F14 làm khung:
Bổ sung lượng hao phí thép tròn: Khối lượng theo thiết kế x tỷ lệ hao hụt trong thi công
Bổ sung hao phí nhân công: Hao phí nhân công tại mã hiệu định mức AF.61100 x khối lượng thép tròn bổ sung theo thiết kế.
Bảng 2.4 Điều chỉnh các thành phần hao phí định mức của công tác Làm và
thả rọ đá, kích thước 2x1x1(m) có khung tăng cường thép tròn
Đơn vị tính: 1 rọ
Công tác xây lắp Thành phần
hao phí Đơn
vị
Định mức
công bố
Định mức điều
chỉnh
Làm và thả rọ đá, kích thước2x1x1(m) có khung tăng cường thép tròn
Vật liệu Thép tròn F14 kg 22,58
Dây thép F3mm kg 13,5
Đá hộc m3 2,2 2,2 Nhân công 3,5/7
Công 4,0 4,19
57
2.2 Phương pháp xác định đơn giá xây dựng
2.2.1 Khái niệm đơn giá xây dựng công trình:
Đơn giá XDCT là chỉ tiêu kinh tế-kỹ thuật bao gồm các chi phí trực tiếp về
vật liệu, nhân công, máy thi công hoặc bao gồm cả các chi phí như trực tiếp phí
khác, chi phí chung, thu nhập chịu thuế tính trước, thuế để hoàn thành một đơn vị
công tác xây dựng của công trình như 1m3 bê tông, 1 tấn cốt thép hoặc 1 cái móng
cột, 1m2 đường bê tông asphalt,…từ khâu chuẩn bị đến khâu kết thúc công tác xây
dựng, bộ phận kết cấu.
Đơn giá XDCT được tính toán riêng phù hợp với yêu cầu công việc, điều
kiện thi công, biện pháp thi công, thích hợp với đặc thù của công trình, điều kiện
sản xuất cung cấp vật tư, vật liệu xây dựng cho từng loại công trình, làm cơ sở để
lập dự toán theo thiết kế của công trình, giá gói thầu và quản lý chi phí dự án đầu tư
XDCT.
Đơn giá XDCT phải thể hiện đầy đủ đặc điểm công trình, vị trí thi công, yêu
cầu kỹ thuật, điều kiện thi công, biện pháp thi công, chế độ chính sách và mặt bằng
giá cả thị trường tại thời điểm thi công XDCT.
2.2.2 Phân loại đơn giá XDCT
Bảng 2.5 Phân loại đơn giá xây dựng công trình
Phân loại theo mức độ chi tiết hoặc
tổng hợp của đơn giá
Phân loại Theo nội dung chi phí của
đơn giá
Đơn giá chi tiết XDCT(tính từ định mức
chi tiết nhân cho đơn giá hao phí của
định mức tương ứng)0T
Đơn giá XDCT không đầy đủ [gồm các
thành phần chi phí trực tiếp : vật liệu
(VL), nhân công(NC), máy(M) ];
Đơn giá tổng hợp XDCT (bao gồm giá
của một công việc hoặc nhiều công việc
(tính từ đơn giá chi tiết)
Đơn giá XDCT đầy đủ (gồm các thành
phần chi phí trực tiếp:VL, NC, M và các
thành phần:chi phí khác, chi phí chung,
thu nhập chịu thuế tính trước, thuế VAT)
2.2.3 Phương pháp lập đơn giá XDCT:
2.2.3.1 Lập đơn giá chi tiết XDCT không đầy đủ
58
Ua. Nội dung
Đơn giá chi tiết XDCT không đầy đủ bao gồm ba thành phần chi phí:
- Chi phí vật liệu:Tổng chi phí của những loại vật liệu chính, vật liệu phụ,
các cấu kiện, vật liệu luân chuyển cần thiết để hoàn thành đơn vị khối lượng công
tác xây dựng.
- Chi phí nhân công: Chi phí lao động cần thiết để hoàn thành một đơn vị
khối lượng công tác xây dựng từ khâu chuẩn bị đến kết thúc, thu dọn hiện trường thi
công.
- Chi phí máy thi công: Chi phí sử dụng các máy và thiết bị thực hiện thi
công để hoàn thành đơn vị khối lượng công tác xây dựng
Ub. Cơ sở dữ liệu
- Định mức dự toán xây dựng của công trình đã được xác định theo nội dung
nêu trên.
- Giá vật liệu đến hiện trường công trình xây dựng.
- Đơn giá nhân công của công trình.
- Giá ca máy và thiết bị xây dựng của công trình.
Uc. Trình tự lập
- Bước 1: Lập danh mục các công tác xây dựng và lắp đặt của công trình với
những yêu cầu kỹ thuật, điều kiện và biện pháp thi công kèm theo.
- Bước 2: Tập hợp những định mức XDCT của các công tác xây dựng và lắp
đặt theo các danh mục nêu trên.
- Bước 3: Lập bảng danh mục và tính giá vật liệu đến hiện trường công trình,
giá nhân công công trình, giá ca máy công trình
- Bước 4: Xác định các thành phần chi phí vật liệu, nhân công, máy thi công
của đơn giá.
- Bước 5: Tổng hợp kết quả tính toán, hoàn thiện tài liệu với hướng dẫn áp
dụng và những ghi chú kèm theo.
59
Ud. Cách xác định các thành phần chi phí
- Xác định chi phí vật liệu:
Chi phí vật liệu được xác định theo công thức:
∑=
+=n
1i
VLi
VLi )K).(1.G(DVL
(2.7)
Trong đó:
+ DRiR : Lượng vật liệu thứ i (i=1÷n) tính cho một đơn vị khối lượng công tác
xây dựng quy định trong định mức XDCT.
+ GP
VLPRiR : Giá vật liệu đến hiện trường của một đơn vị vật liệu thứ i (i=1÷n),
được xác định như sau:Được xác định phù hợp với tiêu chuẩn, chủng loại và chất
lượng vật.
Đối với những vật liệu không có trên thị trường nơi xây dựng công thì giá
vật liệu này bằng giá gốc cộng chi phí vận chuyển đến công trình và các chi phí
khác có liên quan.
+ KRVLR : Hệ số tính chi phí vật liệu khác so với tổng chi phí vật liệu
* Xác định giá vật liệu đến hiện trường:
Các thành phần chi phí hình thành giá vật liệu đến công trình, gồm:
- Giá gốc.
- Chi phí vận chuyển (bốc xếp, vận chuyển, hao hụt, trung chuyển (nếu có).
- Chi phí tại hiện trường (bốc xếp, hao hụt lưu kho, vận chuyển nội bộ CT).
Nguồn thông tin-tư liệu giá vật liệu có thể tham khảo sử dụng:
- Giá vật liệu (bình quân khu vực) do các cơ quan chức năng (Liên Sở Tài
chính - Xây dựng) của các Tỉnh, Thành phố công bố.
- Những cơ quan, tổ chức, đơn vị chuyên môn có năng và uy tín cung cấp
- Các nhà sản xuất, phân phối và nhà thầu cung cấp.
- Hợp đồng cung cấp, tại nơi sản xuất hoặc đến công trình.
60
* Phương pháp xác định giá vật liệu đến hiện trường:
Lưu ý rằng, phương pháp xác định giá vật liệu đến hiện trường trình bày
trong mục này cũng được dùng khi lập đơn giá xây dựng tổng hợp.
Các căn cứ sau:
- Nguồn sản xuất hoặc cơ sở cung cấp vật tư, vật liệu xây dựng cho đến công
trình với thông số về các cung đường (loại loại đường, cự ly)
- Giá tại nguồn hoặc địa điểm cung cấp (giá gốc), bảng giá cước vận tải (nếu
có) hoặc xác định theo định mức vận chuyển , bốc xếp vật liệu xây dựng .
- Nội dung một số khoản mục chi phí khi tính toán (chi phí trung chuyển, vận
chuyển, vận chuyển trong nội bộ công trình, hao hụt vật liệu trong vận chuyển ngoài
công trình và bảo quản tại kho,…).
Ví dụ đối với dự án đầu tư xây dựng Sửa chữa, nâng cấp một số đoạn cấp
bách kè biển Cửa Tùng lập bảng danh mục và tính giá vật liệu đến hiện trường công
trình được tiến hành như trong bảng 2.6
61
Bảng 2.6 Bảng tính giá vật liệu đến hiện trường
Tên vật liệu Đơn vị Điểm đầu Điểm cuối Bậc
hàng Loại
đường Tổng cự ly
Cước vận
chuyển trước
thuế QĐ số
09/2011
Hệ số điều
chỉnh bậc
hàng
Hệ số trọng lượng
Hệ số
nâng hạ
ben
Giá cước vận
chuyển trước thuế
Cước bốc dỡ,
thiết bị tự nâng
hạ
Phí cầu đường
(40.000đ * 2 lượt / 10tấn * tỷ trọng
Giá tháng
Giá thành
- Đá dăm 1x2 m3 1 19 128.169 9.920 12.800 209.090 359.979
Kho Cty CP Khoáng sản Quảng
Trị (Vĩnh Linh) Km725 QL1A
Km735 QL1A 2 2.321 1,00 1,60 1,15 42.705
Km735QL1A Công trình 3 5.161 1,00 1,60 1,15 85.465 - Đá dăm 2x4 m3 1 19 128.169 9.920 12.800 190.909 341.798
Kho Cty CP Khoáng sản Quảng
Trị (Vĩnh Linh) Km725 QL1A
Km735 QL1A 2 2.321 1,00 1,60 1,15 42.705
Km735QL1A Công trình 3 5.161 1,00 1,60 1,15 85.465
… … … … …
62
- Xác định chi phí nhân công: Chi phí nhân công được xác định theo công
thức
NC = B x gP
NCP (2.8)
Trong đó:
+ B : Lượng hao phí lao động tính bằng ngày công trực tiếp theo cấp bậc
bình quân cho một đơn vị khối lượng công tác xây dựng quy định trong định mức
XDCT.
+ gP
NCP : Đơn giá nhân công của công trình tương ứng với cấp bậc công nhân,
bao gồm lương cơ bản với tổng các khoản phụ cấp lương
- Xác định chi phí máy thi công: Chi phí máy thi công được xác định theo
công thức:
∑=
+=n
1i
MTCi
MTCii )K).(1.g(MMTC
(2.9)
Trong đó:
+ MRiR: Lượng hao phí ca máy của loại máy, thiết bị chính thứ i (i=1÷n) tính
cho một đơn vị khối lượng công tác xây dựng quy định trong định mức xây dựng.
+ gRiRP
MTCP: Giá dự toán ca máy của loại máy, thiết bị chính thứ i (i=1÷n) theo
bảng giá ca máy và thiết bị thi công của công trình hoặc giá thuê máy.
+ KRiRP
MTCpP : Hệ số tính chi phí máy khác (nếu có) so với tổng chi phí máy,
thiết bị chính quy định trong định mức XDCT của công tác xây dựng.
Giả sử cần tính chi phí vật liệu để hoàn thành 1mP
3P tường xây 220 bằng vữa
tam hợp M25, gạch chỉ đặc M75. Tường cao < 4m. (giả thiết các loại vật tư sử dụng
đã có bảng giá bình quân tại hiện trường)
Mức tiêu hao vật tư cho 1mP
3 P tường xây 220 vữa tam hợp M25 tra theo bảng
định mức dự toán xây dựng cơ bản chi tiết là:
Gạch chỉ đặc = 550 viên, vữa = 0,29 mP
3P.
Tra phụ lục cấp phối vữa xây dựng được:
Xi măng PC30: 0,29 x 121.01 =35,1 kg
Cát mịn: 0,29 x 1,13 = 0,33 mP
3
63
Vôi cục: 0,29 x 92,82 = 26,9 kg
Vật liệu phụ ( cây, ván, dây): Lấy 10% tổng số vật liệu chính.
Nhân công 3,5/7: 1,92 công ; phụ cấp có tiêu chuẩn lương là 20% lương
chính.
Máy trộn vữa: 0,036 ca.
Đơn giá bình quân của từng loại vật liệu tại hiện trường lấy theo bảng đơn
giá đã được cơ quan có thẩm quyền ban hành:
Gạch chỉ: 350đ/v, Vôi cục 110đ/kg, Cát đen: 55000 đ/mP
3P, Xi măng PC30:
870 đ/kg.
Nhân công 3,5/7: 15000 đ/công.
Máy trộn vữa: 60000đ/ca.
Tính chi phí vật liệu theo công thức (2.7):
VL = [(550.350)+(35,1.870)+(26,9.110)+(0,33.55000)].1,1 = 268560.6 đ/mP
3
Tính chi phí nhân công theo công thức (2.8):
NC = (1,92 x 15000) x 1,2 = 34560 đ/mP
3
Tính chi phí sử dụng máy theo công thức (2.9):
MTC = 0,036 x 60000 = 2160 đ/mP
3
2.2.3.2 Lập đơn giá chi tiết XDCT đầy đủ
Đơn giá chi tiết XDCT đầy đủ được xác định theo các bước như trên đối với
các thành phần chi phí vật liệu, nhân công, máy thi công; Ngoài ra còn bao gồm các
thành phần chi phí như chi phí chung, thu nhập chịu thuế tính trước và thuế theo
quy định.
Ví dụ lập đơn giá chi tiết XDCT đầy đủ cho công tác đục tẩy bề mặt bê tông
bằng búa căn, dày ≤ 3cm trong dự án áp dụng công nghệ xây dựng sửa chữa cứng
hóa mặt đê bê tông bằng vật liệu mới, ứng dụng cho tuyến đê sông Đuống ở Bắc
Ninh.
Thành phần công việc:
Chuẩn bị đục tẩy lớp bê tông cũ theo chỉ dẫn kỹ thuật, phun nước rửa sạch.
64
Đơn vị tính: đồng/ mP
2
STT Nội dung Ký
hiệu Cách tính
Thành tiền
1 1.1 1.2 1.3 1.4
2 3 4 5 6 7
Chi phí theo đơn giá chi tiết Vật liệu Nhân công Máy thi công Trực tiếp phí khác Cộng trực tiếp phí Chi phí chung Thu nhập chịu thuế tính trước Giá trị dự toán trước thuế Thuế giá trị gia tăng Giá trị dự toán sau thuế Chi phí lán trại tạm để ở và điều hành thi công
vl nc m TRtk
T CRch TL ĐgRtt
VAT ĐgRst CRlt
2% (vl +nc+m) (vl +nc+m) + TRtk
5,5% x T 5,5% x (T + CRchR)
T + CRch R+ TL 10% x ĐgRtt
ĐgRtt R+ VAT 1% x Z x 10%
4,590
47,111 16,773 1,369
69,843 3,841 4,053
77,737 7,774
85,511 777
Tổng cộng 86,288
2.2.3.3 Lập đơn giá tổng hợp XDCT không đầy đủ Ua. Nội dung Đơn giá tổng hợp XDCT không đầy đủ thể hiện chi phí trực tiếp cần thiết để
hoàn thành một đơn vị sản phẩm kết cấu xây dựng, gồm ba chi phí thành phần là: - Chi phí vật liệu - Chi phí nhân công - Chi phí máy thi công Ub. Trình tự lập - Bước 1: Xác định nhóm danh mục công tác xây lắp, bộ phận kết cấu cần
xây dựng đơn giá xây dựng tổng hợp của công trình đối với đơn vị tính phù hợp. - Bước 2: Tính khối lượng xây lắp của từng loại công tác xây lắp cấu thành
nên đơn giá xây dựng tổng hợp. - Bước 3: Áp chi phí vật liệu, nhân công, máy thi công đã có sẵn cho từng
công tác xây lắp trong đơn giá xây dựng chi tiết.
65
- Bước 4: Xác định chi phí vật liệu, nhân công, máy thi công cấu thành đơn giá xây dựng tổng hợp.
- Bước 5: Tổng hợp kết quả theo từng khoản mục chi phí trong đơn giá xây dựng tổng hợp .
Uc. Cách xác định các thành phần chi phí Xác định chi phí vật liệu (VLRiR), nhân công (NCRiR), máy thi công (MRiR) tương
ứng với khối lượng xây lắp (qRiR) của từng loại công tác xây lắp i cấu thành đơn giá xây dựng tổng hợp theo công thức ( những giá trị này được xác định trong bước 4 đã nêu trên):
VLRiR = qRiR . vlRi R; NCRiR = qRiR . ncRiR ; Mi = qRiR . mRi Xác định các khoản mục chi phí trong đơn giá xây dựng tổng hợp theo công
thức (những thành phần này đợc xác định trong bước 5 đã nêu trên):
VL = ΣVLRiR ; NC = ΣNCRi R; M = Σ MRiR
2.2.3.4 Lập đơn giá tổng hợp XDCT đầy đủ Đơn giá tổng hợp XDCT đầy đủ được xác định theo các bước như đơn giá
tổng hợp không đầy đủ đối với các thành phần chi phí vật liệu, nhân công, máy thi công; ngoài ra còn tính thêm các thành phần chi phí như chi phí chung, thu nhập chịu thuế tính trước, thuế theo tỉ lệ Việc sử dụng đơn giá tổng hợp XDCT có những ưu điểm sau:
- Giảm nhẹ khối lượng đo bóc khi tính giá trị dự toán xây dựng.
- Xác định nhanh giá xây dựng các bộ phận kết cấu của công trình.
- Kết hợp được giữa đơn giá xây dựng tổng hợp và đơn giá xây dựng chi tiết
khi cung xác định một mức giá xây dựng.
- Cùng một cách thức điều chỉnh như khi sử dụng đơn giá chi tiết XDCT.
- Dễ kiểm tra chi tiết nội dung của bộ phận kết cấu.
2.2.4 Quản lý định mưc xây dựng và giá xây dựng công trình
2.2.4.1 Quản lý định mức xây dựng
Ua. Bộ Xây dựng:U Bộ Xây dựng thực hiện thống nhất quản lý nhà nước về chi
phí đầu tư XDCT, công bố định mức XDCT để các cơ quan, tổ chức, cá nhân có
liên quan tham khảo, sử dụng vào việc lập và quản lý chi phí đầu tư XDCT.
66
Ub. Các Bộ và UBND cấp tỉnh:U Các Bộ, UBND cấp tỉnh căn cứ vào phương
pháp xây dựng định mức tổ chức xây dựng và công bố định mức cho các công tác xây
dựng đặc thù của Bộ, địa phương chưa có trong hệ thống định mức xây dựng do Bộ Xây
dựng công bố và định kỳ hàng năm gửi về Bộ Xây dựng để theo dõi, quản lý. Uc. Chủ đầu tư, nhà thầu và các tổ chức tư vấn:
Chủ đầu tư, nhà thầu và các tổ chức tư vấn căn cứ vào phương pháp xây dựng
định mức theo hướng dẫn tại Phụ lục số 5 của Thông tư 04/2010/TT-BXD ngày
26/5/2010 tổ chức điều chỉnh đối với những định mức đã được công bố nhưng chưa
phù hợp với biện pháp, điều kiện thi công, yêu cầu kỹ thuật của công trình, xây
dựng các định mức chưa có trong hệ thống định mức đã được công bố quy định tại
mục a hoặc vận dụng các định mức xây dựng tương tự đã và đang sử dụng ở công
trình khác để áp dụng cho công trình.
Chủ đầu tư có thể thuê tổ chức tư vấn có đủ điều kiện năng lực, kinh nghiệm
chuyên môn để thực hiện lập, điều chỉnh, thẩm tra các định mức xây dựng nói trên
và tổ chức tư vấn chịu trách nhiệm về tính hợp lý, chính xác của các định mức đã
thực hiện.
Chủ đầu tư quyết định việc áp dụng, vận dụng định mức xây dựng được công bố hoặc điều chỉnh, xây dựng mới để lập và quản lý chi phí đầu tư XDCT. Đối với các gói thầu sử dụng vốn ODA đấu thầu quốc tế, trường hợp sử dụng, vận dụng định mức của nước ngoài cho một số công tác xây dựng đặc thù riêng biệt để lập đơn giá và dự toán XDCT thì các định mức này phải phù hợp với yêu cầu kỹ thuật, biện pháp thi công, điều kiện thi công của công trình và được chấp nhận trước của chủ đầu tư. 2.2.4.2 Quản lý giá XDCT Ua. Bộ Xây dựng:U Bộ Xây dựng hướng dẫn phương pháp xây dựng và công bố chỉ số giá xây dựng, suất vốn đầu tư XDCT để các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan tham khảo, sử dụng vào việc lập và quản lý chi phí đầu tư XDCT. Ub. UBND cấp tỉnh:U UBND cấp tỉnh chỉ đạo và giao cho Sở Xây dựng chủ trì phối hợp với các Sở có liên quan căn cứ vào hướng dẫn của Thông tư này và tình hình biến động giá cả của địa phương tổ chức xác định và công bố kịp thời hệ thống
67
giá XDCT, giá vật liệu, giá nhân công, giá ca máy và thiết bị thi công phổ biến làm cơ sở tham khảo trong việc lập và quản lý chi phí đầu tư XDCT. Uc. Chủ đầu tư và tổ chức tư vấn:U Chủ đầu tư và tổ chức tư vấn căn cứ vào yêu cầu kỹ thuật, điều kiện thi công, biện pháp thi công cụ thể của công trình và phương pháp lập đơn giá XDCT, giá xây dựng tổng hợp theo hướng dẫn tại Phụ lục số 6 của Thông tư 04/2010/TT-BXD ngày 26/5/2010 để tổ chức lập đơn giá XDCT, giá xây dựng tổng hợp làm cơ sở xác định tổng mức đầu tư, dự toán công trình. Chủ đầu tư có thể thuê các tổ chức, cá nhân tư vấn có đủ điều kiện năng lực, kinh nghiệm chuyên môn thực hiện các công việc hoặc phần công việc liên quan tới việc lập hoặc thẩm tra đơn giá xây dựng công trình và giá xây dựng tổng hợp, chỉ số giá xây dựng cho công trình theo phương pháp xây dựng chỉ số giá do Bộ Xây dựng công bố. Tổ chức, cá nhân tư vấn chịu trách nhiệm trước chủ đầu tư và pháp luật trong việc đảm bảo tính hợp lý, chính xác của các đơn giá xây dựng công trình, giá xây dựng tổng hợp và chỉ số giá xây dựng do mình lập. Đối với các đơn giá xây dựng trong dự toán gói thầu đấu thầu quốc tế, chủ đầu tư có trách nhiệm kiểm tra hoặc thuê tư vấn có đủ điều kiện năng lực, kinh nghiệm chuyên môn thẩm tra về tính hợp lý, chính xác của các đơn giá xây dựng này trước khi sử dụng. 2.3 Thực trạng áp dụng định mưc, đơn giá vào quản lý chi phí xây dựng và những tồn tại
Hệ thống định mức dự toán xây dựng công trình là một trong những căn cứ quan trọng để lập đơn giá xây dựng, làm cơ sở để lập dự toánxây dựng công trình, đồng thời hệ thống định mức dự toán cũng là một trong những công cụ để quản lý chi phí đầu tư xây dựng công trình.
Sự phát triển không ngừng của tiến bộ khoa học công nghệ trong ngành xây dựng đòi hỏi định mức dự toán phải được hoàn thiện một cách có hệ thống.Đồng thời cũng cần thiết phải xem xét và sửa đổi hệ thống đơn giá định mức cho phù hợp với từng thời kỳ phát triển kinh tế của đất nước. Do đó, hệ thống định mức dự toán xây dựng công trình ban hành hoặc công bố áp dụng trong cả nước cần được thường xuyên sửa đổi, bổ sung. Hiện nay đang áp dụng Định mức dự toán xây dựng công trình phần xây dựng công bố kèm theo văn bản số 1776/BXD-VP ngày 16/08/2007
68
của Bộ Xây dựng, Định mức dự toán xây dựng công trình phần lắp đặt công bố kèm theo văn bản số 1777/BXD-VP ngày 16/08/2007 của Bộ Xây dựng, Định mức dự toán xây dựng công trình phần khảo sát xây dựng công bố kèm theo văn bản số 1779/BXD-VP ngày 16/08/2007 của Bộ Xây dựng… Tuy nhiên, hệ thống định mức chưa được bổ sung điều chỉnh kịp thời, các bộ định mức nêu trên chưa phản ảnh được hết đặc thù riêng của từng ngành. + Nhiều hạng mục công tác chưa được đề cập đến. dẫn đến các nhà thầu hoặc đơn vị tư vấn khi lập đơn giá xây dựng vẫn phải vận dụng các định mức ban hành trước đây + Cùng một hạng mục công tác mỗi đơn vị hiểu và vận dụng một định mức khác nhau do đó quản lý vốn đầu tư xây dựng công trình gặp nhiều khó khăn , đặc biệt trong lập dự toán và thanh tra, kiểm toán phải làm nhiều thủ tục rườm rà tốn nhiều công sức ảnh hưởng đến tiến độ thi công công trình và kết quả sản xuất kinh doanh của nhà thầu. + Nghị định 112/ 2009/ NĐ – CPquy định: Bộ xây dựng hướng dẫn phương pháp lập định mức xây dựng và công bố định mức xây dựng (1776/ BXD - VP), các bộ ngành, UBND cấp tỉnh tổ chức lập và công bố các định mức xây dựng cho các công việc đặc thù của ngành, địa phương. Nghị định này đã tạo quyền chủ động cho các Bộ, ngành, UBND cấp tỉnh tổ chức lập và công bố các định mức xây dựng. Nhưng một số chủ thể có liên quan đến hoạt động xây dựng chưa nhận thức hết hoặc còn tâm lý sợ trách nhiệm khi thanh tra, kiểm tra của các cơ quan quản lý pháp luật, cũng như hạn chế về năng lực quản lý nên đã dẫn đến việc một số địa phương chưa có hướng dẫn hoặc có hướng dẫn nhưng chủ yếu nhắc lại các quy định tại các văn bản quy phạm pháp luật về quản lý chi phí đầu tư của các cấp có thẩm quyền đã ban hành mà chưa hướng dẫn thực hiện phù hợp với đặc thu địa phương, nguồn vốn đầu tư xây dựng tại địa phương. Việc tổ chức xây dựng và công bố các định mức xây dựng cho các công trình, công việc đặc thù của các Bộ, địa phương cũng thực hiện chưa tốt. Nhiều định mức chuyên ngành của các Bộ trước đây chưa được chuyển sang hình thức công bố để thực hiện hoặc hướng dẫn thực hiện. Nhiều địa phương chưa công bố hệ thống giá xây dựng, giá ca máy và thiết bị thi công xây dựng, giá vật liệu…phù hợp với tình hình cụ thể của địa phương để tham khảo trong
69
quá trình xác định giá XDCT. Điều đó đã làm tốn kém đến thời gian, công sức, và ảnh hưởng đến tiến độ thực hiện triển khai dự án.
2.3.1 Những thuận lợi khi sử dụng định mưc dự toán hiện hành
Hệ thống định mức dự toán hiện hành của Nhà nước phục vụ cho công tác
xây dựng đơn giá xây dựng thường xuyên được sửa đổi bổ sung hoặc ban hành mới
cho phù hợp với cơ chế quản lý của từng thời kỳ trong nền kinh tế thị trường.
Định mức dự toán xây dựng công trình (số 1776/ BXD – VP, 1777/BXD –
VP ...) được bộ xây dựng công bố thay thế các định mức được ban hành, mang tính
hướng dẫn và có thể được điều chỉnh bởi các Bộ, UBND cấp tỉnh, chủ đầu tư, nhà
thầu, tổ chức tư vấn, tạo quyền chủ động trong công tác xây dựng định mức, lập
đơn giá, dự toán, XDCT của chủ đầu tư , tổ chức tư vấn… Nhờ đó mà hạn chế sự
can thiệp của Nhà nước vào quá trình hình thành giá và quản lý chi phí, tạo sự chủ
động và tự chịu trách nhiệm của các chủ thể trong hoạt động xây dựng cụ thể trên một
số mặt rất cơ bản sau:
- Nhà nước không ban hành các định mức dự toán mà chỉ công bố tham khảo;
các địa phương công bố hệ thống đơn giá, giá ca máy và thiết bị thi công, giá vật
liệu...để tham khảo, không bắt buộc áp dụng...
- Nhà nước chỉ quản lý tổng mức đầu tư với việc xem tổng mức đầu tư là chi phí
tối đa được phép đầu tư xây dựng công trình. Chủ đầu tư được chủ động hoàn toàn trong
việc xác định, điều chỉnh và quản lý chi phí trong quá trình thực hiện dự án;
- Quan hệ giữa chủ đầu tư và nhà thầu tuân thủ theo Hợp đồng xây dựng. Chủ
đầu tư chịu trách nhiệm về tính chính xác, hợp lý của khối lượng thực hiện, kho bạc
thanh toán theo hợp đồng...
Như vậy, Nhà nước đã chuyển sang vai trò định hướng thị trường thông qua
các hướng dẫn về phương pháp lập giá, công bố các thông tin định hướng công tác
định giá xây dựng (công bố định mức, đơn giá xây dựng, chỉ số giá xây dựng...).
Các tập định mức dự toán, đơn giá xây dựng, thông báo giá vật liệu Liên Sở và các
quy định khác liên quan đến xác định giá xây dựng trước đây quy định bắt buộc áp
dụng đã chuyển sang công bố để tham khảo và chủ đầu tư được chủ động trong việc
70
lập và quản lý chi phí xây dựng phù hợp với thị trường và đặc điểm xây dựng công
trình, cũng nhờ đó quá trình thực hiện dự án cũng như thanh quyết toán vốn đầu tư
xây dựng công trình nhanh chóng hơn.
Chính sách về quản lý giá xây dựng theo các văn bản quy phạm pháp luật về
quản lý chi phí đã tạo bước chuyển biến lớn trong việc giá xây dựng tiếp cận với
biến động thị trường. Yếu tố thị trường đã được tính đến ngay từ giai đoạn xác định
tổng mức đầu tư với các phương pháp xác định phù hợp với điều kiện thực tế thực
hiện dự án, tính tới yếu tố dự phòng trượt giá theo thời gian thực hiện dự án.Định
mức dự toán được xác định căn cứ trên yêu cầu kỹ thuật, điều kiện thi công của
công trình hoặc vận dụng các công trình tương tự. Đơn giá XDCT được xác lập trên
cơ sở giá vật liệu, nhân công và máy thi công thị trường tại thời điểm thực hiện ...và
đặc biệt là việc công bố chỉ số giá xây dựng theo loại công trình, theo khu vực theo
thời điểm đã phản ánh được mức độ biến động giá xây dựng theo thời gian và làm cơ
sở cho việc tham khảo, áp dụng trong quá trình quản lý chi phí đầu tư XDCT.
Các văn bản quy phạm pháp luật về quản lý chi phí đã đưa ra các quy định, cơ chế thanh toán chi phí đầu tư xây dựng phù hợp giữa yêu cầu quản lý vốn của chủ đầu tư và lợi ích của nhà thầu góp phần đẩy nhanh tiến độ giải ngân và thời gian thực hiện xây dựng công trình như:thanh toán giữa chủ đầu tư và nhà thầu được thực hiện phù hợp với hình thức hợp đồng và các điều khoản trong hợp đồng đã ký kết; quy định cụ thể về điều kiện, cách thức điều chỉnh giá hợp đồng, điều chỉnh đơn giá,tạm ứng ...; quy định cụ thể các điều kiện thanh toán, chứng từ thanh toán...làm cơ sở cho việc thanh toán theo hợp đồng ;quy định trách nhiệm, chế tài cụ thể đối với nhà thầu, chủ đầu tư , đơn vị cấp phát, cho vay vốn trong việc thanh toán vốn đầu tư XDCT. Việc quản lý chi phí dự án theo các văn bản quy phạm pháp luật về quản lý chi phí giúp đơn giản hoá thủ tục hành chính trong quản lý, nhất là mối quan hệ giữa chủ đầu tư và nhà thầu thông qua hợp đồng, kể cả vấn đề thanh toán, quyết toán vốn.
71
2.3.2 Những khó khăn khi áp dụng định mưc dự toán hiện hành vào thực tế
Hệ thống định mức chưa bao quát được hết nội dung công tác trong XDCT, nhiều hạng mục công việc chưa có định mức, định mức chưa rõ ràng, hoặc chưa phù hợp với điều kiện XDCT. Số lượng định mức cần được xây dựng mới, bổ sung điều chỉnh rất lớn, đòi hỏi nhiều công sức và tốn nhiều thời gian. Chế độ chính sách, giá cả vật liệu, điều kiện cung ứng vật liệu, điều kiện cung ứng vật liệu … luôn thay đổi trong khi đó đơn giá công trình xây dựng của các tỉnh chưa kịp thay đổi. Giá vật liệu đến chân công trình được tính theo phương pháp lập đơn giá xây dựng công trình.Đối với những loại vật liệu mua từ nơi khác được tính từ bảng giá vật liệu đến hiện trường xây lắp của từng tỉnh, thông báo giá của liên sở tài chính xây dựng, thì các thông báo giá thường chậm và giá cả thấp hơn giá cả thị trường. Cự ly vận chuyển, loại đường vận chuyển vật liệu chủ yếu rất như cát, đá… rất khác nhau giữa các tỉnh trong cùng một khu vực. Giá vật liệu xây dựng được xác định phù hợp với tiêu chuẩn, chủng loại chất lượng vật liệu sử dụng cho công trình xây dựng cụ thể. Giá vật liệu xây dựng xác định trên cơ sở giá thị trường do tổ chức có chức năng cung cấp, báo giá của nhà sản xuất, thông tin giá của nhà cung cấp hoặc giá đã được áp dụng cho công trình khác có tiêu chuẩn, chất lượng tương tự. Giá nhân công xây dựng được xác định theo mặt bằng thị trường lao động phổ biến của từng khu vực, tỉnh, theo từng ngành nghề sử dụng. Giá nhân công xây dựng được tính toán căn cứ theo mức tiền lương tối thiểu được cơ quan nhà nước có thẩm quyền công bố; khả năng nguồn vốn, khả năng chi trả của chủ đầu tư và các yêu cầu khác. Như vậy, để xác định đơn giá vật liệu, đơn giá nhân công và sẽ có rất nhiều căn cứ khác nhau. Khi mỗi đơn vị tư vấn quyết định sử dụng một căn cứ nào đó thì họ cũng khó chứng minh tại sao lại chọn theo căn cứ này mà không. Điều này sẽ khiến công tác lựa chọn, phân tích, quản lý giá vật liệu, chi phí nhân công trên thực tế không hề đơn giản và rõ ràng hơn mà sẽ trở nên khó khăn, phức tạp. Ngoài ra, hướng dẫn tính chi phí nhân công trong thông tư số 04 / 2010. TT- BXD còn nhiều vấn đề bất cập, vẫn tồn tại trong thông tư 05/ 2007/ TT- BXD trước đây như không quy định rõ việc tính toán khoản phụ cấp không ổn định sản xuất
72
nên có địa phương tính có địa phương không tính với cùng loại công trình, các khoản phụ cấp ( không quy định tính trong đơn giá hoặc chưa tính đến chưa tính đủ trong đơn giá trước đây) được quy định nguyên tắc tính thêm vào chi phí nhân công trong dự toán xây dựng nhưng không được làm rõ nên đang có vận dụng khác nhau, ảnh hưởng tới giá trị dự toán và phương thức quản lý khoản chi phí này. 2.4 Nghiên cưu giải pháp xây dựng và áp dụng định mưc đơn giá trong quản lý chi phí xây dựng
Hệ thống định mức càng đầy đủ và được trình bày khoa họcthì càngtạo điều kiện thuận lợi cho các đơn vị để xác định đơn giá xây dựng công trình, làm cơ sở lập dự toán chi phí xây dựng, tổng mức đầu tư và quản lý chi phí đầu tư xây dựng công trình. Do đó cần có những biện pháp để hoàn thiện hệ thống định mức.
- Thuyết minh và hướng dẫn sử dụng của hệ thống định mức cần được trình bày rõ ràng, dễ hiểu, tránh gây hiểu lầm hoặc dẫn đến tình trạng cùng một hạng mục công tác mỗi đơn vị lại hiểu và vận dụng một định mức khác.
- Về kết cấu của tập định mức phải có tính khoa học, thuận lợi cho việc tra cứu.
- Định mức phải được lập phù hợp với thực tế sử dụng, không có chênh lệch nhiều với thực tế.
- Phải có các phụ lục kèm theo đầy đủ và phù hợp với từng loại công việc. Hệ thống định mức chưa bao quát được hết nội dung công tác trong XDCT,
nhiều hạng mục công việc chưa có định mức, định mức chưa rõ ràng, hoặc chưa phù hợp với điều kiện XDCT do đó ngay từ khâu lập danh mục công tác xây dựng hoặc kết cấu của công trình cần liệt kê đủ các công tác, thể hiện các yêu cầu kỹ thuật, điều kiện, biện pháp thi công và xác định đơn vị tính phù hợp.
- Cần xác định thành phần công việc từ khi bắt đầu đến khi hoàn thành, phù hợp với yêu cầu kỹ thuật, điều kiện, biện pháp thi công và phạm vi thực hiện của công việc.
- Tính toán xác định hao phí vật liệu, nhân công, máy thi công sao cho chính xác và không chênh lệch nhiều so với thực tế.
73
- Các tỉnh, ban ngành cần cập nhật liên tục chế độ chính sách, giá cả vật liệu,
điều kiện cung ứng vật liệu để đơn giá công trình xây dựng của các tỉnh bắt kịp với
thay đổi của giá cả thị trường.
- Các Bộ, ban, ngành cần phối hợp với địa phương và các cơ quan để nghiên
cứu giải pháp nhằm nâng cao chất lượng quản lý chi phí xây dựng.
- Để giúp cho cơ quan chức năng nhà nước quản lý một cách có hiệu quả chi
phí đầu tư XDCT, thì ngoài hệ thống định mức dự toán XDCT do Bộ Xây dựng
công bố, thì mỗi ngànhcũng cần có một cũng cần có hệ thống giá tổng hợp của mình
phù hợp với từng điều kiện đặc thù khác nhau của từng ngành. Điều đó đòi hỏi phải
có sự hỗ trợ của Bộ Xây dựng với các ngành vì để lập một bộ đơn giá, định mức
mới khá tốn kém và mất nhiều thời gian.
Về định mức chi phí tính theo tỷ lệ %:
- Đề nghị nghiên cứu xem xét tăng mức chi phí lập dự án đầu tư, báo cáo kinh
tế kỹ thuật của dự án. Thực tế cho thấy, không nên tiết kiệm chi phí ở giai đoạn rất
quan trọng này; nó quyết định đến quy mô, giải pháp công nghệ, kết cấu công trình
và tính sát thực khi triển khai ở bước thiết kế sau; đồng thời sẽ ảnh hưởng rất lớn
đến chất lượng, tiến độ, chi phí và hiệu quả của dự án.
- Cần xem xét một số định mức tỷ lệ % (chi phí chung, chi phi trực tiếp khác)
đảm bảo tính cân đối và hợp lý giữa các loại công trình của các ngành: như giữa
công trình dân dụng với công trình thủy lợi, thủy điện.v..v.
Đối với công tác lập và quản lý giá xây dựng công trình cần đượcmở rộng
quy định về phương thức lập và quản lý giá XDCT.
Theo quy định hiện tại của các văn bản quy phạm pháp luật về quản lý chi phí
“đơn giá xây dựng được lập trên cơ sở định mức KTKT” nhưng thực tế cho thấy có
nhiều công tác xây dựng mà đơn giá của nó có thể xác định theo giá thị trường hoặc
đơn giá các công trình tương tự mà không nhất thiết phải xây dựng từ định mức.
Cách xác định này phù hợp với cơ chế thị trường khi quan hệ mua bán dựa trên giá
cả hình thành từ quan hệ cung cầu của thị trường, phù hợp với thông lệ quốc tế, theo
đó thị trường chỉ công bố hệ thống giá xây dựng. Mặt khác việc có đủ các định mức
74
để lập đơn giá cho các loại công việc, các loại công trình là khó có thể thực hiện
hoặc phải có chi phí, thời gian làm ảnh hưởng tới tiến độ thanh toán, giải ngân. Tuy
nhiên chư có những quy định cũng như hướng dẫn cụ thể làm căn cứ cho việc xác
định đơn giá theo giá thị trường hoặc đơn giá các công trình tương tự.
Để giải quyết vấn đề này cần bổ sung quy định về việc lập và quản lý giá xây dựng tại các văn bản quy phạm pháp luật về quản lý chi phí. Theo đó, đơn giá xây dựng ngoài việc được lập trên “cơ sở các định mức KTKT”còn được xác định căn cứ mức giá xây dựng thị trường do các tổ chức tư vấn công bố hoặc cung cấp. Với cách xác định này chủ đầu tư có thể sử dụng giá xây dựng công trình phù hợp với giá thị trường trong khi các nhà thầu mới là người phải quan tâm tới định mức để bảo đảm thực hiện được giá xây dựng của chủ đầu tư. Bổ sung quy định về trách nhiệm công bố đơn giá xây dựng và các yếu tố chi phí như giá vật liệu hiện trường, nhân công theo mặt bằng thị trường… Theo quy định tại các văn bản quy phạm pháp luật về quản lý chi phí, các yếu tố chi phí để lập đơn giá xây dựng như vật liệu, nhân công, máy thi công được căn cứ theo giá thị trường. Tuy nhiên hầu hết các công trình xây dựng đều được đầu tư từ nguồn vốn nhà nước do vậy chi phí xây dựng chịu sự giám sát của nhiều cấp, nhiều người cũng như nhiều quan điểm và cách hiểu khác nhau. Điều này làm cho các quy định về việc sử dụng giá thị trường gặp rất nhiều khó khăn từ việc thẩm định, phê duyệt đến thanh toán. Để giải quyết vấn đề này cần có cơ quan cung cấp thông tin đủ độ tin cậy về các yếu tố chi phí thị trường để xây dựng đơn giá hoặc hệ thống đơn giá xây dựng, đặc biệt đối với các dự án đầu tư xây dựng sử dụng vốn ngân sách nhà nước. Do vậy, cần bổ sung quy định về “trách nhiệm của Sở Xây dựng địa phương đối với việc tổ chức xây dựng và công bố đơn giá xây dựng, các yếu tố chi phí như giá vật liệu hiện trường, nhân công theo mặt bằng thị trường địa phương hàng quý, hàng tháng”. Sở Xây dựng có thể hợp tác, sử dụng hoặc thuê các tổ chức tư vấn thực hiện việc xây dựng, xử lý các vấn đề đơn giá xây dựng, giá vật liệu kể cả các thông tin về suất đầu tư, đơn giá tổng hợp …để công bố nhằm định hướng và quản lý chi phí trên địa bàn, khu vực.
75
Bổ sung quy định về việc áp dụng chỉ số giá xây dựng trong việc điều chỉnh
đơn giá xây dựng, dự toán xây dựng và thanh toán giá xây dựng theo hợp đồng.
Việc sử dụng chỉ số giá xây dựng trong việc điều chỉnh đơn giá xây dựng, dự
toán xây dựng và thanh toán giá xây dựng theo hợp đồng là cần thiết, nhanh và phù
hợp với thông lệ quốc tế. Tuy nhiên, các văn bản quy phạm pháp luật về quản lý chi
phí và các hướng dẫn kèm theo đã không chỉ rõ cách thức áp dụng và tính pháp lý
của đơn giá xây dựng, dự toán xây dựng và thanh toán giá xây dựng theo hợp đồng
sau khi sử dụng chỉ số giá xây dựng. Điều này dẫn tới phạm vi áp dụng chỉ số giá
xây dựng bị hạn chế trong khi nó đã có thể là công cụ rất tiện ích và nhanh chóng
trong việc xử lý những biến động về giá xây dựng.
Để nâng cao hiệu lực pháp lý và làm rõ vai trò của chỉ số giá xây dựng, đề
nghị sửa đổi, bổ sung vào các văn bản quy phạm pháp luật về quản lý chi phí quy
định về việc sử dụng chỉ số giá xây dựng trong việc điều chỉnh đơn giá xây dựng,
dự toán xây dựng và thanh toán giá xây dựng theo hợp đồng cũng như trách nhiệm
của Bộ Xây dựng hướng dẫn vấn đề này
2.5 Kết luận chương 2
Trong chương này tác giả đã nêu ra các phương pháp lập định mức, đơn giá
đồng thời đánh giá thực trạng áp dụng định mức trong xác định chi phí xây dựng và
đề xuất được được một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả của công tác này trong
thực tế.
Mặc dù công tác xây dựng và áp dụng định mức trong xác định chi phí xây
dựng đã được sự quan tâm của các cấp Bộ, ban, ngành, các tổ chức hoạt động trong
lĩnh vực xây dựng nhưng trong quá trình áp dụng định mức vào thực tế vẫn gặp phải
những hạn chế như đã nêu ở trên. Vì vậy, để xây dựng được hệ thống định mức xây
dựng đầy đủ, khoa học, phù hợp với thực tế đòi hỏi cần có thêm những nghiên cứu
nhằm cải thiện các khâu trong quá trình lập định mức cũng như vẫn cần nhận được
sự quan tâm của các cơ quan Nhà nước có thẩm quyền trong thời gian tới để hệ
thống định mức xây dựng được cập nhật và đáp ứng tốt nhu cầu sử dụng thực tế.
76
CHƯƠNG 3
ỨNG DỤNG PHÂN TÍCH ĐỊNH MỨC VÀ DỰ TOÁN TRONG XÁC ĐỊNH
CHI PHÍ CHO DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH SỬA CHỮA
NÂNG CẤP MỘT SỐ ĐOẠN CẤP BÁCH KÈ BIỂN CỬA TÙNG
3.1 Giới thiệu chung về công trình
3.1.1 Thông tin chung về dự án
- Tên dự án: Sửa chữa, nâng cấp một số đoạn cấp bách kè biển Cửa Tùng.
- Địa điểm: Thị trấn Cửa Tùng, huyện Vĩnh Linh, tỉnh Quảng Trị.
- Cơ quan quyết định đầu tư: Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Trị.
- Chủ đầu tư: Sở Tài Nguyên và Môi trường tỉnh Quảng Trị.
- Thời gian lập dự án: tháng 5- tháng 6/2011.
- Thời gian thực hiện dự án: tháng 8 – tháng 11/2011.
- Mục tiêu của dự án: Chống sạt lở bờ biển trong phạm vi bãi tắm, tạo sự phát
triển ổn định cho dịch vụ du lịch tại khu vực Cửa Tùng.
- Nhiệm vụ của dự án: Đề xuất giải pháp khoa học kỹ thuật và thiết kế bản vẽ thi
công sửa chữa, nâng cấp một số đoạn cấp bách kè biển Cửa Tung đáp ứng mục tiêu đề
ra, thống nhất với các mục tiêu của Dự án tổng thể đầu tư xây dựng công trình “Khắc
phục khẩn cấp xói lở bờ biển và phục hồi bãi tắm Cửa Tung, huyện Vĩnh Linh, tỉnh
Quảng Trị” sẽ được thực hiện và phu hợp với quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội của
khu du lịch Cửa Tung trước mắt và lâu dài.
- Phạm vi công trình:
Theo tuyến kè tường đứng hiện nay bắt đầu từ bãi đỗ xe phía Nam đầu bãi
tắm đến tiếp giáp kè bậc thang bến thuyền phía Bắc bãi tắm dài 483,2m.
- Cấp công trình:
Cấp III, tương ứng tiêu chuẩn an toàn với chu kỳ lặp 50 năm (tần suất lặp 2%).
Bảng 3.1 Hệ số an toàn công trình
Hệ số an toàn Tải trọng cơ bản Tải trọng đặc biệt
Chống trượt K=1,2 K=1,1
Chống lật K=1,5 K=1,3
77
3.1.2 Vị trí địa lý Bãi biển Cửa Tùng trải dài gần 1 km thuộc thị trấn Cửa Tùng, huyện Vinh
Linh, tỉnh Quảng Trị. Kế sát phía Nam bãi biển là cửa Tùng- cửa của dòng sông Bến Hải. Từ xa xưa bãi biển này đã rất nổi tiếng vì vẻ đẹp nên thơ mộng của nó.
Hình 3.1. Vị trí Cửa Tùng
Hình 3.2 Ảnh vệ tinh khu vực bãi tắm Cửa Tùng tháng 5 năm 2010 (nguồn: Google earth)
3.1.3 Đặc điểm địa hình địa mạo
Địa hình xung quanh Khu vực bãi tắm Cửa Tùng có dạng gò đồi, núi thấp là
phần chuyển tiếp từ địa hình núi cao đến địa hình đồng bằng, thuộc khối bazan
Vĩnh Linh nằm sát ven biển, có độ cao tuyệt đối từ 50-100m.
78
Bãi tắm Cửa Tùng là một trong những cung bờ lõm của dải bờ biển Quảng
Trị được tạo bởi hai mũi đá hai bên.
Hình 3.3 Bề mặt mài mòn do sóng phát triển trên đá bazan ở mũi Hàu
(ảnhVũVănPhái,8/2009)
Hình 3.4 Sơ đồ mặt cắt ngang của bãi biển ở cung bờ lõm từ mũi Hàu đến mũi Si
Qua khảo sát từ mũi Hàu về phía Bắc, thấy rằng, bờ và bãi ở đây đang bị xói lở
khá rõ. Bằng chứng là mép ngoài của thềm biển cao 5 - 6 mét là một vách dốc đứng có
độ cao thay đổi từ khoảng 0,5 mét (ở sát ngay mũi Hàu) đến 1,5 - 2,0 mét (ở giữa cung
bờ lõm mũi Hàu-mũi Si). Như vậy, trên đoạn bờ phía bắc Cửa Tùng, cả phía bờ của bãi
đá lẫn phía bờ của bãi cát, đều không có các dạng cồn cát tiền tiêu. Cả 2 dấu hiệu trên
đều cho thấy bờ biển ở đây đã và đang bị xói lở.
79
Hình 3.5 Vách xói lở ở rìa ngoài của thềm cao 5 - 6 mét ở mũi Hàu (trái) và ở phía
Bắc của nó (phải) (ảnh Vũ Văn Phái, 8/2009)
3.1.4 Đặc điểm địa chất
Địa chất trong vùng có những đứt gãy chạy theo hướng từ đỉnh Trường Sơn
ra biển tạo thành các rạch sông chính cắt theo phương Tây - Đông. Tầng đá gốc ở
đây nằm sâu, tầng phủ dày. Phần thềm lục địa được thành tạo từ trầm tích sông biển
và sự di đẩy của dòng biển tạo thành.
Địa chất ở đây thuộc Hệ Đệ Tứ với thành tạo phun trào bazan cổ (βQ1) bao
gồm toàn bộ khối bazan Gio Linh, Vĩnh Linh.
3.1.5 Khí hậu
Tỉnh Quảng Trị nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa, nóng, ẩm mang
đầy đủ sắc thái khí hậu các tỉnh miền Trung Việt Nam. Trong năm có hai mua rõ
rệt, mua khô và mua mưa. Mua khô từ tháng XII tới tháng VIII, mua mưa từ tháng
IX tới tháng XI. Từ tháng III đến tháng VIII chịu ảnh hưởng của gió Tây Nam khô
và nóng. Từ tháng IX đến tháng II năm sau chịu ảnh hưởng của gió Đông Bắc đi
liền với mưa phun và rét đậm.
3.1.6. Đặc điểm khí tượng - hải văn vùng biển 3.1.6.1 Chế độ gió:
Gió mua Đông Bắc hoạt động ở vùng biển này có sự thay đổi hướng do ảnh hưởng của địa hình. Từ tháng 9 đến tháng 3 năm sau gió thịnh hành hướng Bắc, Đông Bắc, xem kẽ Tây Bắc. Tốc độ trung bình 4,0–6,0m/s, khi có gió Đông Bắc mạnh có thể đạt 18-24 m/s.
80
Thời kỳ gió Tây Nam từ nửa đầu tháng 5 đến nửa đầu tháng 9, gió Tây Nam hoạt động mạnh trên vùng biển này, thời kỳ hoạt động mạnh có thể kéo dài hàng tuần lễ, với tốc độ cực đại 14-16m/s (cấp 6 -7). Đặc biệt thời gian này là mùa giông mạnh, trong cơn giông có gió giật trên 28m/s (cấp 9).
Theo số liệu quan trắc nhiều năm (1982 - 1989) tại trạm Đông Hà thì hướng gió thịnh hành là SW tiếp đến là gió theo các hướng NW, N và E. Tần suất xuất hiện gió theo các hướng cho ở bảng 2.6.
Bảng 3.2 Tần suất gió xuất hiện theo các hướng tại trạm Đông Hà
Hướng N NNE NE ENE E ESE SE SSE S SSW SW WSW W WNW NW NNW Lặng
P% 9.49 0.72 4.7 0.78 8.94 0.11 0.87 0.03 1.07 0.94 18.58 0.32 0.59 0.09 16.42 0.95 35.41
3.1.6.2 Bão Bão và xoáy thuận nhiệt đới là những biến động thời tiết trong mùa hạ, hoạt
động rất mạnh mẽ và thất thường. Hướng đi của bão trong vùng Bình Trị Thiên như sau: theo hướng chính Tây
chiếm khoảng 30%; theo hướng Tây - Tây Bắc chiếm khoảng 45%; theo hướng Nam chiếm khoảng 24%; theo các hướng khác chiếm khoảng 1%. Tính chất của bão và áp thấp nhiệt đới ở vùng Quảng Trị cũng rất khác nhau theo từng cơn bão và từng thời kỳ có bão. Có năm không có bão và áp thấp nhiệt đới như năm 1963, 1965, 1969, 1986, 1991, 1994. Cũng có năm liên tiếp 3 cơn bão như năm 1964, 1996 hoặc 1 năm có 2 cơn bão như năm 1999. Bình quân 1 năm có 1,2 ÷ 1,3 cơn bão đổ bộ vào Quảng Trị. Vùng ven biển Quảng Trị bão và áp thấp nhiệt đới thường gặp nhau tới 78%, do vậy khi có bão thường gặp mưa lớn sinh lũ trên các triền sông. Bão đổ bộ vào đất liền với tốc độ gió từ cấp 10 đến cấp 12, khi gió giật trên cấp 12. Thời gian bão duy trì từ 8 ÷ 10 giờ nhưng mưa theo bão thường xảy ra 3 ngày liên tục. 3.1.6.3 Thuỷ triều
Thuỷ triều trên dải bờ biển Quảng Trị có chế độ bán nhật triều không đều,
gần 1/2 số ngày trong hàng tháng có 2 lần nước lớn, 2 lần nước ròng. Mực nước
đỉnh triều tương đối lớn từ tháng 8 đến tháng 12 và nhỏ hơn từ tháng 1 đến tháng 7.
Biên độ triều lên lớn nhất hàng tháng trong các năm không lớn, dao động từ 59 -
116 cm. Biên độ triều xuống lớn nhất cũng chênh lệch không nhiều so với giá trị
trên. Độ lớn triều vào kỳ nước cường có thể đạt tới 2,5m.
81
Mực nước trung bình ứng với tần suất 50% là + 0,74m
Mực nước thấp thiết kế ứng với tần suất 95% là + 0,41m Mực nước thấp thiết kế ứng với tần suất 100% là + 0,21m
3.1.6.4 Sóng Sóng biển trong khu vực này tương đối phù hợp với chế độ gió. Trong mùa
đông, từ tháng 10 đến tháng 3 năm sau, sóng thịnh hành hướng Bắc, Đông Bắc. Độ cao sóng trung bình 0,9 đến 1,2m. Độ cao sóng lớn nhất khoảng 3,3 – 4m. Thời kỳ này trung với mùa bão hoạt động, khi có bão, độ cao cực đại thường từ 6- 8m, cá biệt với những cơn bão mạnh, độ cao sóng lên tới 9-10m. Vào mùa hè (tháng 5 – tháng 9) hướng sóng thịnh hành là Tây Nam, độ cao trung bình xấp xỉ 0,9-1m. Khi có gió Tây Nam mạnh, sóng có thể cao tới 4m. 3.1.6.5 Dòng chảy
Dòng chảy tầng mặt vùng biển này cũng phụ thuộc vào hai mùa gió. Trong mua gió Đông Bắc, dòng có hướng Đông Nam (dọc theo bờ theo hướng Tây Bắc – Đông Nam), tốc độ trung bình 1-2 hải lý trên giờ. Đây là thời kỳ dòng chảy có tốc độ lớn nhất.
Trong gió mùa Tây Nam, dòng có hướng ngược lại, chảy từ bờ phía Đông Nam lên Tây Bắc, tốc độ trung bình 0,6 đến 1,5 hải lý trên giờ.
3.1.7 Giải pháp kỹ thuật, phương án và biện pháp công trình 3.1.7.1Các phương án xây dựng
Trên cơ sở đánh giá kết cấu hiện tại và tình hình hư hỏng đơn vị tư vấn đề xuất các phương án xây dựng như sau:
Ua. Phương án 1U: Phá dỡ toàn bộ kè tường đứng hiện nay và xây dựng một công trình kè bảo vệ bờ biển mới
Ưu điểm: Phá dỡ một công trình không có chức năng bảo vệ bờ biển để xây dựng mới một công trình bảo vệ bờ biển là phù hợp về tính lý thuyết làm cho việc thiết kế công trình mới trở nên đơn giản và thụân tiện hơn.
Hạn chế: Làm phá vỡ mặt bằng khu hạ tầng kỹ thụât đã được định hình, ảnh hưởng đến công trình đường, vỉa hè hiện tại do phải phá dỡ, làm lại theo tuyến công trình mới, thu hẹp chiều rộng khu hạ tầng kỹ thụât. Về tổng thể làm ảnh hưởng chung đến các hoạt động khai thác du lịch.
82
Ub. Phương án 2:UGiữ nguyên tuyến kè tường đứng hiện nay, bóc dỡ một phần
xử lý khẩn cấp tháng 11 năm 2011, sửa chữa khôi phục đoạn bị hư hỏng và xây
dựng một công trình kè bảo vệ bờ biển mới bám sát tuyến kè hiện trạng.
Ưu điểm: Khắc phục được những hạn chế của phương án 1
Hạn chế: Việc sửa chữa một công trình không phải là kè bảo vệ bờ biển đã bị
hư hỏng là một vấn đề kỹ thuật phức tạp. Tuy nhiên mọi vấn đề kỹ thụât đều có thể
giải quyết nếu xem xét một cách tổng thể.
Từ những phân tích trên, đơn vị tư vấn chọn phương án xây dựng 2.
3.1.7. 2 Các phương án công trình
Ua. Phương án 1U: Kè mái nghiêng lát bằng tấm bêtông đúc sẵn tiêu sóng trên
nền tầng lọc vải địa kỹ thuật, đá dăm kết hợp tường hắt sóng đỉnh kè.
+ Ưu điểm: Thuận tiện cho thi công, giảm được áp lực sóng lên tuyến bờ do
khả năng tiêu sóng của tấm bêtông lát mái và tường hắt sóng.
+ Nhược điểm: Các khối bêtông tiêu sóng không thuận lợi cho việc đi lại từ
bờ xuống bãi biển.
Ub. Phương án 2:UKè mái nghiêng có dạng bậc thang bằng bêtông trên nền tầng
lọc vải địa kỹ thuật, đá dăm.
+ Ưu điểm: Dạng mái kè bậc thang vừa có khả năng giảm áp lực sóng, dòng
chảy do sóng vừa tạo điều kiện để khách du lịch bước từ bờ xuống bãi biển.
+ Nhược điểm: Khối bêtông bậc thang có thể phải đổ tại chỗ nên không
thuận lợi bằng việc ghép các tấm bêtông đúc sẵn.
Trên cơ sở phân tích trên, đơn vị tư vấn chọn phương án 2 để thiết kế.
3.1.7.3 Giải pháp kỹ thuật công trình
Ua. Phần sửa chữa đoạn kè cũ bị hư hỏng:
- Bốc dỡ các khối Tetrapod hộ chân kè đưa về bãi chứa ở khu vực cảng cá.
- Xây dựng lại đoạn tường đứng đã bị hỏng bằng tường đứng bản chống
BTCT M300 cao 2m.
- Phần đỉnh kè bị hư hỏng: làm đường BT M250 dày 20cm trên lớp BT lót
M100 dày 5cm, rộng 3m ngay sau tường đứng mới, nối tiếp các tuyến đường đi dạo
83
đã có, tiếp đến là lát vỉa hè bằng gạch bêtông tự chèn dày 5,5cm trên nền cát đắp
đầm chặt K=0.95 cho đến mép đường nhựa hiện nay. Xung quanh đường dạo và vỉa
hè có bó vỉa đúc sẵn BTM250 kích thước (30x50x100)cm.
Ub. Phần mái kè: Đơn vị tư vấn đề xuất hai phương án kết cấu mái kè: Mái kè có độ dốc là m = 2.5 dạng bậc thang bằng BTCT M300 trên nền tầng lọc vải địa kỹ thuật TS65 hoặc tương đươngvà 2 lớp đá dăm: đá dăm 1x2 dày 10cm, 2x4 dày 15cm.
Uc. Đỉnh kè Đoạn từ đầu kè đến mặt cắt C17 +3.2m: đỉnh kè nối tiếp mái kè với tường đứng. Đoạn còn lại do đỉnh tường đứng hiện nay khá cao - từ + 4,40 đến + 5,8 nên
sử dụng tường hắt sóng kết cấu bê tông cốt thép M300 cao 1,65m, rộng 1,5m để nối tiếp mái kè với tường đứng cũ và giảm áp lực sóng lên tường đứng cũ.
Tại vị trí các bậc lên xuống cũ do không còn phu hợp với tuyến công trình mới nên được phá dỡ và thay thế bằng bậc lên xuống mới bằng BTCT M300.
Hai đầu kè có hai dầm khóa mái kè bằng đá xây vữa M100.
3.2 Điều kiện áp dụng để xác định TMĐT 3.2.1 Các điều kiện cung ứng vật tư, thiết bị, nguyên liệu, năng lượng, dịch vụ hạ tầng 3.2.1.1 Tình hình vật liệu Các loại vật liệu xi măng, cát, đá, sắt thép được cung cấp bới các địa lý vật liệu trên địa bàn huyện Vĩnh Linh đủ để xây dựng công trình. Riêng cọc ván BTCT ứng suất trước có thể được cung cấp bởi các Công ty chuyên sản xuất loại sản phẩm công nghệ mới này ở thành phố Hồ Chí Minh. 3.2.1.2 Điều kiện cung cấp vật tư, thiết bị và nguyên vật liệu Công trình có qui mô vừa, kỹ thuật thi công không đòi hỏi phức tạp, các nhà thầu có năng lực, kinh nghiệm thi công công trình biển khá nhiều nên đủ điều kiện để tiến hành thi công công trình với đầy đủ các loại vật tư, thiết bị và nguyên vật liệu theo yêu cầu.
84
Riêng chế tạo và thi công cừ ván ứng suất trước là công nghệ mới nhưng cũng đã có nhiều công ty có năng lực thực hiện công việc này với các cừ ván được chế tạo tại nhà máy và đưa ra hiện trường để thi công. 3.2.1.3 Điều kiện cung cấp năng lượng và cung cấp dịch vụ hạ tầng Công trình nằm ngay trung tâm thị trấn Cửa Tùng và thuộc khu hạ tầng kỹ thuật bãi tắm Cửa Tung nên có đầy đủ điều kiện cung cấp năng lượng như điện, ga, khí đốt, các dịch vụ hạ tầng để phục vụ thi công công trình.
3.2.2 Phương án xây dựng 3.2.2.1 Trình tự thi công - Chuẩn bị mặt bằng, tập kết nguyên, vật liệu, thiết bị thi công và bố trí nhân sự - Đúc các cấu kiện BT, BTCT - Cẩu các khối bêtông Tetrapod ở chân kè cũ khu vực bị hư hỏng, phá dỡ các cấu kiện BTCT đã bị hư hỏng, bóc dỡ một phần đá hộc. Do phần lớn các khối bêtông Tetrapod bị lún trong đất nên phải đào mở mới cẩu được khối. Vì vậy phải thực hiện cẩu chuyển khối từ hiện trường về bãi chứa tạm tại khu vực cảng cá dự phòng cho công tác phòng chống lụt bão hàng năm phải tiên hành làm 3 bước: + Bước 1: Cầu từng khối tập kết lên bờ + Bước 2: Cẩu các khối trên bờ lên ôtô vận chuyển về bãi chứa tạm
+ Bước 3: Cẩu các khối từ ôtô xuống bãi chứa tạm. - Đào đất tuyến chân kè đến cao trình -0,5 và hạ cừ ván BTCT ứng suất trước - Đào đất và đổ đá hộc, lát tấm BT đúc sẵn bảo vệ chân kè trước cừ ván. - Đào bạt mái, đầm chặt 30cm trên cung đạt đến K=0,95ý nền móng bằng tầng lọc 1 lớp vải địa kỹ thụât vừa dùng 2 lớp đá dăm tiêu chuẩn. - Đổ BTCT mái kè - Thi công tường hắt sóng và các bậc thang 3.2.2.2 Biện pháp xây dựng công trình Ua. Biện pháp chung
Phá dỡ những phần hư hỏng của công trình cũ, dỡ bỏ một phần sửa chữa năm 2010 như cẩu chuyển toàn bộ khối Tetrapod 200 tấn bằng máy cẩu, bóc dỡ một phần đá hộc bằng máy đào gấu nghịch.
85
Thi công tái tạo lại phần tường đứng bị hư hỏng với kết cấu tường đứng BTCT mới ổn định hơn. Thi công xây dựng mới công trình kè bảo vệ bờ biển bên ngoài áp sát tuyến kè tường đứng hiện nay. Thi công Bêtông, Bêtông cốt thép tuân thủ theo các tiêu chuẩn hiện hành
Ub. Thi công đóng cừ ván BTCT Ứng suất trước chân kè Các bước thi công đóng cọc ván được thể thể hiện bằng sơ đồ dưới đây:
Hình3.6 : Sơ đồ các bước thi công đóng cọc cừ
Hình 3.7 Minh họa thi công đóng cừ ván BTCT ứng suất trước
DỌN DẸP CÔNG TRƯỜNG & HUY ĐỘNG
LẮP DỰNG SÀN ĐẠO
• Đóng cọc định vị / cọc H • Lắp thanh dẫn hướng
ĐÓNG CỌC BTCT DƯL
Khi đóng hết chiều dài thanh dẫn hướng
ĐÓNG CỌC PHÁ
• Đóng cọc cừ thép • Lấy bớt đất cho lỏng chân (nếu cần)
86
Uc.Biện pháp thi công đóng cừ ván BTCT Ứng suất trước và đổ Bêtông mũ cừ, Bêtông mái kè dưới tác động của triều, sóng Do đặc điểm khu vực bãi biển nằm sát chân đồi cao, địa tầng chân kè là cát vừa trên nền sét pha cứng nên thực tế khảo sát địa chất trong phạm vi chiều sâu hố khoan (10-15m) chưa phát hiện nước ngầm. Mực nước biển không phản ánh mực nước ngầm của địa chất nền do đó với cao trình -0,5 không xảy ra hiện tượng ngập nước khi thi công. Tuy nhiên do chịu tác động của triều, sóng liên tục nên để đảm bảo thi công thuận lợi cần kết hợp các giải pháp sau:
- Chọn thời điểm triều thấp nhất để thi công. Thời điểm triều thấp phụ thuộc vào ngày, tháng thi công. Số liệu mực nước triều lấy theo Bảng thủy triều tập II năm 2011 do Trung tâm Khí tượng – Thủy văn Quốc gia ban hành.
- Khi đào đất chân kè đến cao trình -0,5, phần đất đào được đổ về phía biển tạo nên một đê tạm để hạn chế tác động của triều và sóng. 3.2.2.3 Tổ chức xây dựng Ua.Tổng mặt bằng xây dựng Khu vực công trình nằm trong khu hạ tầng bãi tắm Cửa Tùng có mặt bằng rộng rãi. Một số ô đất trống có thể sử dụng làm khu lán trại, tập kết vận liệu. Có đường giao thông dọc theo tuyến kè nên thuận lợi cho việc thi công.
Ub.Tổng tiến độ xây dựng Do đây là công trình đặc thù chịu tác động thường xuyên của các yếu tố động lực biển nên việc thi công cần tiến hành trong thời gian nhanh nhất. Dự kiến tổng thời gian thi công công trình khoảng 3 tháng: từ tháng 8 đến tháng 11/2011.
87
3.3 Xác định các thành phần trong tổng mức đầu tư của dự án
3.3.1 Cơ sở lập tổng mưc đầu tư
3.3.1.1 Khối lượng tính toán
Căn cứ vào yêu cầu khối lượng của thiết kế sơ bộ.
Bảng 3.3 Chiết tính khối lượng chế tạo và đóng cừ ván BTCT ứng suất trước
loại SW300 l=5m
STT Diễn giải công việc và chiết tính
khối lượng
ĐV
T
Số
lượng Dài Rộng
Cao
KL
Khối
lượng
1 Lắp dựng, tháo dỡ ván khuôn thép
cừ ván SW300 m2 502 5 1,13 0,1100 2.484,900
2 Lắp đặt cốt thép cừ ván SW300,
đường kính cốt thép < 18 mm tấn
37,119
D6 tấn 502
0,0146 7,329
D10 tấn 502
0,0061 3,062
D12 tấn 6.024 5
0,0009 26,73
3 Lắp đặt cáp thép dự ứng lực, Kéo
trước tấn 5.020 5
0,0008 19,427
4 Lắp đặt, neo cáp dự ứng lực (=20
neo/6 cừ) cái 502
3,3333 1.673,333
5
Lắp đặt ống xói nước bằng thép
bằng phương pháp hàn, đường kính
ống < 20mm (1 cọc có 4 ống)
100
m 502 5
4,0000 2.510,000
6
Lắp đặt đầu nối răng và béc phun
bằng phương pháp hàn, đường kính
< 20mm
cái 502
4,0000 2.008,000
7 Bê tông cừ ván mác C60, đổ băng
cần cẩu m3 502 5 1,13 0,1100 311,993
88
Bảng 3.4 Chiết tính khối lượng các phần việc ở hiện trường
STT H¹ng môc
KÝch thước (m)
Sè
lưîng
®¬n vÞ
Tæng sè §VT Khèi
lưîng Dµi
R«ng
(hoÆc
diÖn
tÝch)
Cao
I ph¸ dì ®o¹n kÌ cò hưháng
vµ c¸c bËc lªn xuèng cò
1 §µo ®Êt cÊp 1 khu vùc kÌ bÞ
hư háng 250 12 m3 3000
2 Ph¸ dì tưêng BTCT cò ®· bÞ
sËp 30 1,11 m3 33,4
… …
II X©y dùng kÌ míi
1 §µo ®Êt cÊp 1 m3 21840
2
§µo ®¸ héc khu vùc kh¾c
phôc khÈn cÊp ®Ó thi c«ng
tưêng b¶n chèng
m3 946,9
III bËc lªn xuèng
1 BT bËc lªn xuèng M300 ®¸
(1x2) ®æ t¹i chç m3 94,99
2 V¸n khu«n m2 57,03
3 BT lãt 100 ®¸ 2x4 m3 7,41
IV DÇm khãa ®Çu vµ cuèi kÌ
§¸ x©y v÷a M100 m3
+ Mãng 10,20 1 0,5 2 m3 10,20
+ Têng 10,22 0,5 1,02 2 m3 10,42
V÷a lãt M50 10,20 1 0,05 2 m3 1,02
Tr¸t v÷a M100 dµy 2cm 10,12 0,5 2 m2 10,12
V §êng vµ vØa hÌ ®o¹n bÞ h
háng
1 BT bã vØa M150 ®¸ (1x2) ®óc
s½n 1,00 0,3 0,5 243 m3 36,45
2 V¸n khu«n bã vØa 1,00 0,5 243 m2 243
…
89
3.3.1.2 Định mức, đơn giá, chế độ chính sách áp dụng
- Nghị định: 112/2009/NĐ-CP ngày 14/12/2009 của Chính phủ về quản lý chi
phí đầu tư xây dựng công trình; 205/2004/NĐ-CP ngày 14/12/2004 của Chính phủ
về Quy định hệ thống thang lương, bảng lương và chế độ phụ cấp lương trong các
công ty Nhà nước;22/2011/NĐ-CP ngày 04/04/2011 của Chính phủ về qui định
mức lương tối thiểu;
- Thông tư của Bộ Xây Dựng: 04/2010/TT-BXD ngày 26/05/2010 về việc
Hướng dẫn lập và quản lý chi phí đầu tư xây dựng công trình;27/2009/TT-BXD
ngày 31/07/2009 Hướng dẫn một số nội dung về Quản lý chất lượng công trình xây
dựng;12/2008/TT-BXD ngày 07/05/2008 về việc Hướng dẫn việc lập và quản lý chi
phí khảo sát xây dựng;
- Thông tư số 109/2000/TT-BTC ngày 13/11/2000 của Bộ tài chính về việc
Hướng dẫn chế độ thu, nộp và sử dụng lệ phí thẩm định đầu tư;
- Thông tư số 22/2010/TT-BKH ngày 02/12/2010 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư;
- Quyết định 957/QĐ-BXD ngày 29/09/2009 của Bộ Xây dựng về việc Công
bố định mức chi phí quản lý dự án và tư vấn đầu tư XDCT;
- Văn bản số 920/BXD-KTXD ngày 25/05/2010 của Bộ xây dựng về việc
Hướng dẫn điều chỉnh dự toán xây dựng công trình theo mức lương tối thiểu mới từ
01/01/2010;
- Định mức mức dự toán xây dựng công trình: Phần xây dựng ban hành kèm
theo văn bản 1776/BXD-VP và phần Khảo sát ban hành kèm theo văn bản
1779/BXD-VP ngày 16/8/2007 của Bộ Xây dựng;
- Văn bản số 958/LSXD-TC ngày 28/04/2011 về việc công bố giá vật liệu xây
dựng, vật tư thiết bị trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa của Liên sở Tài chính – Xây dựng
tỉnh Thanh Hóa;
- Đơn giá xây dựng công trình tỉnh Thanh Hóa – Phần xây dựng kèm theo văn
bản số 5255/UBND-CN ngày 07/12/2007 của UBND tỉnh Thanh Hóa;
- Bảng giá ca máy và thiết bị thi công tỉnh Thanh Hóa kèm theo văn bản số
5256/UBND-CN ngày 07/12/2007 của UBND tỉnh Thanh Hóa;
90
- Đơn giá Xây dựng công trình tỉnh Quảng Trị: Phần xây dựng ban hành kèm
theo văn bản số 23/UBND-CN và phần khảo sát ban hành kèm theo văn bản số
22/UBND-CN ngày 04/01/2008 của UBND tỉnh Quảng Trị với mức lương cơ bản
là 350.000 đồng ;
- Bảng giá ca máy và thiết bị thi công xây dựng ban hành kèm theo văn bản số
25/UBND-CN ngày 04/01/2008 của UBND tỉnh Quảng Trị;
- Văn bản số 223/SXD-XDCB ngày 06/08/2010 của Sở Xây dựng tỉnh Quảng
trị về việc Hướng dẫn điều chỉnh dự toán xây dựng công trình theo mức lương tối
thiểu mới từ 01/01/2010;
- Văn bản số 1120/CB/STC-SXD ngày 08/07/2011 về việc công bố giá vật
liệu xây dựng, vật tư thiết bị trên địa bàn tỉnh Quảng Trị của Liên sở Tài chính –
Xây dựng tỉnh Quảng Trị;
- Quyết định số 1953/QĐ-BGTVT ngày 14/10/2010 của Ủy ban nhân dân tỉnh
Quảng Trị về việc xếp loại đường để xác định cước vận tải đường bộ;
- Quyết định số 640/QĐ-UBND ngày 04/04/2011 của Bộ Giao thông vận tải
về việc xếp loại đường để xác định cước vận tải đường bộ năm 2011;
- Văn bản số 09/2011/UBND ngày tháng 18/04 năm 2011 của UBND tỉnh
Quảng Trị về việc Qui định cước vận tải hàng hóa bằng phương tiện ôtô, xe thô sơ
và sức người trên địa bàn tỉnh Quảng Trị.
3.3.2 Một số nội dung chính
3.3.2.1 Chi phí xây dựng (GRXDR)
Ua. Chi phí xây dựng chế tạo cừ ván ứng suất trước tại nhà máy ở khu công nghiệp Nghi Sơn – huyện Tĩnh Gia – Thanh Hóa
Đơn giá xây dựng tính theo Đơn giá xây dựng công trình tỉnh Thanh Hóa –
Phần xây dựng kèm theo văn bản số 5255/UBND-CN ngày 07/12/2007 và Bảng giá
ca máy và thiết bị thi công tỉnh Thanh Hóa kèm theo văn bản số 5256/UBND-CN
ngày 07/12/2007 của UBND tỉnh Thanh Hóa;
- Chi phí nhân công : Nhân công nhóm 1
Hiệu chỉnh theo lương tối thiểu mới 830.000 đồng/tháng.
91
Lương tối thiểu trong đơn giá tỉnh Thanh Hóa : 450.000 đồng/tháng.
Hệ số hiệu chỉnh : KRNCR = 830000/450000 = 1,8444.
- Chi phí máy :
Chiết tính bù giá trực tiếp cho các thành phần trong định mức ca máy bằng
giá nhiên liệu theo thông báo giá số 958/LSXD-TC ngày 28/4/2011 huyện Tĩnh Gia
tỉnh Thanh Hoá đã bao gồm chi phí vận chuyển đến KCN Nghi Sơn và lương thợ
với mức lương tối thiểu 830.000 đồng/tháng
- Chi phí vật liệu:
Giá các vật liệu cơ bản lấy theo thông báo giá số 958/LSXD-TC ngày
28/4/2011 huyện Tĩnh Gia tỉnh Thanh Hoá đã bao gồm chi phí vận chuyển đến
KCN Nghi Sơn.
Cừ ván ứng suất trước là công nghệ mới của Tập đoàn PS MITSUBISHI
(Nhật Bản) đã được chuyển giao cho một số công ty ở Việt Nam để sản xuất và thi
công, nổi bật có công ty C&T ở thành phố Hồ Chí Minh. Mặc du đã được ứng dụng
rộng rãi trong nhiều công trình thủy lợi, giao thông ở Việt Nam nhưng hiện nay
chưa có Tiêu chuẩn riêng cho công nghệ này. Các nhà sản xuất vẫn vận dụng tiêu
chuẩn JISA –5354 (1993) của Uỷ Ban Tiêu chuẩn chất lượng Nhật Bản. Căn cứ tài
liệu của Công ty C&T cung cấp, yêu cầu chất lượng của vật liệu chế tạo cừ bản bê
tông cốt thép dự ứng lực loại W300 như sau:
+ Mác bêtông:M600
+ Xi măng : Xi măng Porland đặc biệt cường độ cao. Sử dụng Xi măng Nghi
Sơn PC40;
+ Cốt liệu : Dùng tiêu chuẩn kích thước không lớn hơn 20mm. Sử dụng đá
dăm 1x2
+ Phụ gia : phụ gia tăng cường độ của bêtông thuộc nhóm G. Sử dụng phụ
gia siêu hóa dẻo phục vụ cho cấu kiện bêtông cốt thép mỏng đúc sẵn cường độ cao
với tỉ lệ 0,65% xi măng
+ Thép chịu lực : Cường độ cao thuộc nhóm SD40.
92
+ Thép tạo ứng suất trong bê tông: Sợi cáp bằng thép loại SWPR –7B đường kính 12.7mm.
Phần bêtông vận dụng Định mức AG.12120: Sản xuất cấu kiện bê tông đúc sẵn bằng vữa bê tông sản xuất qua dây chuyền trạm trộn tại hiện trường hoặc vữa bê tông thương phẩm, bê tông dầm cầu đổ bằng cần cẩu, dầm hộp (T, bản rỗng), đá 1x2. Thành phần cấp phối bêtông M600 tạm tính theo tài liệu thí nghiệm của công ty C&T (TP Hồ Chí Minh)
Cáp thép và neo công cụ lấy theo báo giá của Công ty Minh Đức (Hà Nội) qui đổi từ đơn vị USD sang VNĐ theo tỷ giá USD/VND của Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam tại thời điểm ngày 17/8/2011: 1 USD = 20.820 VNĐ.
+ Chiết tính giá trước thuế 1 tấn Cáp dự ứng lực: (1150USD*20820 đồng/USD + 700.000 đồng (vận chuyển đến Nghi Sơn))/1,1= 22.402.727 đồng
+ Chiết tính giá trước thuế 1 bộ neo cáp: (17USD*20820 đồng/USD + 700.000 đồng (vận chuyển đến Nghi Sơn))/1,1= 292.512 đồng
Phụ gia siêu dẻo: TB giá tỉnh Thanh Hóa không có sản phẩm này. Tạm tính theo báo giá số 1120/CB/STC-SXD ngày 8/7/2011 tỉnh Quảng Trị - loại Sikament NN: 24.393 đ/lít*1,22 kg/lít = 29.759đ/kg.
Chi phí vận chuyển cừ từ Nghi Sơn – Thanh Hóa đến Cửa Tùng – Quảng Trị tính theo đơn giá cước vận chuyển đường bộ tỉnh Quảng Trị.
Phần tổng hợp dự toán Sản xuất cừ ván ứng suất trước tại nhà máy nên không tính chi phí lán trại. Ub. Chi phí xây dựng thi công các phần việc tại hiện trường (Cửa Tùng – Quảng Trị)
Đơn giá xây dựng tính theo - Đơn giá Xây dựng công trình tỉnh Quảng Trị – Phần xây dựng ban hành kèm theo văn bản số 23/UBND-CN ngày 04/01/2008 và Bảng giá ca máy và thiết bị thi công xây dựng ban hành kèm theo văn bản số 25/UBND-CN ngày 04/01/2008 của UBND tỉnh Quảng Trị;
- Chi phí nhân công : Sử dụng nhân công nhóm 3 đối với công trình đê, kè theo Công văn số
155/BXD-KTTG ngày 27/8/2007 của Bộ Xây dựng hướng dẫn Công ty Cổ phần
93
Tư vấn Đầu tư và Xây dựng Quảng Trị về việc 20Tquản lý chi phí dự án đầu tư xây dựng công trình20T.
Hệ số chuyển đổi đơn giá nhân công nhóm 1 trong đơn giá sang nhân công nhóm 3 : K=1,171
Hiệu chỉnh theo lương tối thiểu mới 830.000 đồng/tháng. Lương tối thiểu trong đơn giá tỉnh Quảng Trị: 350.000 đồng/tháng. Hệ số hiệu chỉnh : KRNCR = 830.000/350.000 =2,3714. - Chi phí máy :
Chiết tính bù giá trực tiếp cho các thành phần trong định mức ca máy bằng giá nhiên liệu theo thông báo giá số 958/LSXD-TC) ngày 28/4/2011 huyện Tĩnh Gia tỉnh Thanh Hoá đã bao gồm chi phí vận chuyển đến KCN Nghi Sơn và lương thợ với mức lương tối thiểu 830.000 đồng/tháng
- Chi phí vật liệu: Giá các vật liệu cơ bản lấy theo thông báo giá số 1120/CB/STC-SXD ngày
8/7/2011 tỉnh Quảng Trị cộng thêm chi phí vận chuyển từ nơi cung cấp đến Cửa Tùng.
Các loại vật liệu đá dăm lấy theo giá tại kho của Công ty Cổ phần Khoáng Sản tỉnh Quảng Trị ở huyện Vĩnh Linh.
Các loại cát lấy theo giá tại điểm khai thác xã Vĩnh Quang, Vĩnh Sơn, Vĩnh Lâm – huyện Vĩnh Linh.
Các loại vật liệu khác mua tại thành phố Đông Hà Vải địa kỹ thuật TS65 (Hoặc tương đương) lấy theo Báo giá của công ty Cổ
phần kỹ thuật vải địa Việt Nam. Phần đất đắp cấp II lưng tường đứng đỉnh kè đoạn bị hư hỏng: Do hiện nay
trong khu vực địa bàn huyện Vĩnh Linh không có mỏ đất đang khai thác sẵn nên nếu tìm mỏ đất mới trong khu vực huyện Vĩnh Linh cần khảo sát, đánh giá trữ lượng, xin thảo thuận của địa phương và làm thủ tục xin cấp phép khai thác sẽ mất nhiều thời gian. Trong khi đó khối lượng sử dụng ít (601,14 m3) nên đơn vị tư vấn vẫn chọn mua đất đắp trung bình tại điểm khai thác xã Cam Thành – cách trung tâm thị trấn Cam Lộ - huyện Cam Lộ.
94
BẢNG 3.4 DỰ TOÁN HẠNG MỤC CÔNG TRÌNH HẠNG MỤC: SẢN XUẤT CỪ VÁN BÊ TÔNG ỨNG SUẤT TRƯỚC TẠI NHÀ MÁY Ở KHU CN NGHI SƠN - THANH HOÁ
(Theo Đơn giá xây dựng công trình - Phần Xây dựng ban hành kèm theo văn bản số 5255/UBND-CN ngày 07/12/2007 của UBND tỉnh Thanh Hóa - Lương cơ bản 450000đồng- tháng)
TT Mã số Tên công tác /
Diễn giải khối lượng
Đơn vị Khối lượng
Đơn giá Thành tiền
Đơn giá Vật liệu Nhân công Máy T.C Vật liệu Nhân công Máy thi công
1 AG.32121 Sản xuất, lắp dựng, tháo dỡ ván khuôn cừ ván
m2 2.484,9 59.835 108.948 19.534 148.683.992 270.724.885 48.540.037
2 AG.13421
Sản xuất, lắp đặt cốt thép bê tông đúc sẵn, cốt thép cừ ván, đường kính <= 18 mm
tấn 37,12 7.994.424 467.844 176.380 296.737.030 17.365.434 6.546.873
… … … … … … … … … …
10 BB.29201
Lắp đặt cút nối lỗ phun nước bằng phương pháp hàn, đường kính d=20mm
cái 2.008, 1.593 2.910 4.825 3.198.744 5.843.280 9.688.600
TỔNG CỘNG
2.008.215.897 596.142.171 153.852.589
95
BẢNG 3.5 DỰ TOÁN HẠNG MỤC CÔNG TRÌNH
HẠNG MỤC: CÁC PHẦN VIỆC THI CÔNG TẠI HIỆN TRƯỜNG
STT
Mã số Tên công tác / Diễn giải khối
lượng Đơn vị Khối lượng
Đơn giá Thành tiền
Đơn giá Vật liệu Nhân công
Máy T.C Vật liệu Nhân công Máy thi công
Phần phá dỡ mặt bằng
1 AB.11211 Đào đất cấp I để cẩu chuyển khối Tetrapod m3 3.000 17.698 0 53.094.000 0
2 AA.21211 Phá dỡ kết cấu bê tông tường đứng cũ tảng rời m3 33,4 87.832 0 2.933.589 0
… … … … … … … … … …
7 XG.103210 Cẩu khối Tetrapod 5T lên bờ cấu kiện 220 11.799 71.764 0 2.595.780 15.788.080
8 XG.103210 Cẩu khối Tetrapod 5T lên xe ôtô 10T cấu kiện 220 11.799 71.764 0 0 0
9 XG.104310 Vận chuyển khối Tetrapod 5T cự ly <=500m cấu kiện 220 16.912 193.162 0 3.720.640 42.495.640
… … … … … … … … … …
70 AB.66143 Đắp cát bằng máy đầm cóc, độ chặt yêu cầu K=0,95 100m3 0,7144 2.440.000 188.387 285.641 1.743.136 134.584 204.062
THM TỔNG CỘNG 6.023.775.435 1.171.167.735 1.629.224.173
96
3.3.3.2 Chi phí quản lý dự án (GRQLDAR)
Chi phí quản lý dự án của dự án được xác định bằng chi phí xây dựng trước
thuế nhân với định mức tỉ lệ phần trăm (%) được công bố tại bảng 1 của Quyết định
957 / QĐ – BXD về công bố định mức chi phí quản lý dự án và chi phí tư vấn đầu
tư xây dựng công trình. Kết quả tính toán cụ thể của chi phí quản lý dự án được
trình bày trong bảng 3.6
3.3.3.3 Chi phí tư vấn đầu tư xây dựng công trình (GRTVR)
Chi phí tư vấn đầu tư xây dựng công trìnhđược xác đinh theo chi phí xây
dựng trước thuế và định mức tỉ lệ được quy định trong Quyết định 957 / QĐ – BXD
về công bố định mức chi phí quản lý dự án và chi phí tư vấn đầu tư xây dựng công
trình. Chi phí tư vấn đầu tư xây dựng công trìnhcủa dự án sửa chữa, nâng cấp một
số đoạn cấp bách dự án kè biển Cửa Tùng gồm các thành phần: Chi phí khảo sát địa
hình giai đoạn lập dự án, Chi phí khảo sát địa chất, Chi phí lập dự án công trình sửa
chữa, Chi phí thẩm tra tính khả thi và hiệu quả của dự án, Chi phí thiết kế xây dựng
công trình sửa chữa, Chi phí bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp của đơn vị tư vấn
thiết kế, Chi phí thẩm tra thiết kế BVTC, Chi phí thẩm tra dự toán công trình, Chi
phí lập hồ sơ mời thầu xây lắp và phân tích đánh giá hồ sơ dự thầu xây lắp, Chi phí
giám sát thi công xây dựng. Kết quả tính toán cụ thể chi phí tư vấn được nêu trong
bảng 3.6
3.3.3.4 Chi phí khác
Chi phí khác của dự án sửa chữa, nâng cấp một số đoạn cấp bách dự án kè
biển Cửa Tùng gồm các thành phần: Chi phí thẩm định TKCS,Chi phí thẩm định dự
án, Chi phí thẩm định TKCS, Chi phí thẩm định TMĐT, Chi phí kiểm toán, Chi phí
thẩm định Thiết kế kỹ thuật, Chi phí thẩm định Tổng dự toán, Thẩm định kết quả
đấu thầu Chi phí giám sát, đánh giá đầu tư của Chủ đầu tư, chi phớ bảo hiểm công
trình. Kết quả tính toán các chi phí này được cụ thể hóa trong bảng 3.6
Chi phí Bảo hiểm công trình tạm tính theo Quyết định số33/2004/QĐ-BTC
ngày 12 tháng 04 năm 2004 của Bộ Tài chính.
97
3.3.3.5 Chi phí dự phòng (GRKR)
Trong dự án sửa chữa, nâng cấp một số đoạn cấp bách dự án kè biển Cửa
Tùng chi phí dự phòng do yếu tố khối lượng công việc phát sinh được tính bằng
công thức:
GRdp R= (GRXDR+ GRQLDAR+GRTVR+GRKR) X KRps
KRpsR: hệ số dự phòng do khối lượng phát sinh là 10%
3.3.3 Tổng mức đầu tư
Bảng 3.6 Tổng hợp tổng mức đầu tư của dự án chữa, nâng cấp một số đoạn cấp
bách dự án kè biển Cửa Tùng
Hạng mục Diễn giải Giá trị trước thuế Thuế VAT Giá trị
sau thuế
Chi phÝ x©y dùng sau thuÕ 27.313.937.606 2.731.393.761 30.045.331.367
Chi phÝ x©y dùng B¶ng tæng hîp 27.095.390.930 2.709.539.093 29.804.930.023
S¶n xuÊt cõ v¸n øng suÊt tríc t¹i nhµ m¸y ë khu c«ng nghiÖp Nghi S¬n - Thanh Hãa vµ vËn chuyÓn ®Õn khu vùc c«ng tr×nh
5.240.723.300 524.072.330 5.764.795.630
Chi phÝ thi c«ng c¸c phÇn viÖc t¹i hiÖn trêng 21.854.667.630 2.185.466.763 24.040.134.393
L¸n tr¹i 1% B¶ng tæng hîp 218.546.676 21.854.668 240.401.344
Chi phÝ qu¶n lý dù ¸n 1,977%*XLTT 531.340.616
Chi phÝ t vÊn ®Çu t x©y dung 3.183.001.747
Chi phÝ kh¶o s¸t ®Þa h×nh giai ®o¹n lËp dù ¸n TT theo khèi lîng thùc
tÕ ®· kh¶o s¸t
702.565.709 70.256.571 772.822.279
Chi phÝ kh¶o s¸t ®Þa chÊt 337.435.795 33.743.580 371.179.375
Chi phÝ lËp dù ¸n c«ng tr×nh söa ch÷a 0,51%*XLTT*1,1*1,2 165.972.251 16.597.225 182.569.476
Chi phÝ thÈm tra tÝnh kh¶ thi vµ hiÖu qu¶ cña dù ¸n
0,076%*XLTT*1,1 20.646.688 2.064.669 22.711.357
Chi phÝ thiÕt kÕ x©y dùng c«ng tr×nh söa ch÷a
2,481%*XLTT*1,1*1,5 1.008.233.044 100.823.304 1.109.056.349
98
Chi phÝ b¶o hiÓm tr¸ch nhiÖm nghÒ nghiÖp cña ®¬n vÞ t vÊn thiÕt kÕ 5%*XLTT*1,1 50.411.652 5.041.165 55.452.817
Chi phÝ thÈm tra thiÕt kÕ BVTC 0,123%*XLTT*1,1 33.300.235 3.330.024 36.630.259
Chi phÝ thÈm tra dù to¸n c«ng tr×nh 0,119%*XLTT*1,1 32.162.229 3.216.223 35.378.452
Chi phÝ lËp hå s¬ mêi thÇu x©y l¾p vµ ph©n tÝch ®¸nh gi¸ hå s¬ dù thÇu x©y l¾p
0,211%*XLTT*1,1 57.144.179 5.714.418 62.858.597
Chi phÝ gi¸m s¸t thi c«ng x©y dùng 1,793%*XLTT*1,1 485.766.169 48.576.617 534.342.785
Chi kh¸c 574.969.670
Chi phÝ thÈm ®Þnh dù ¸n 0,0168%*XLTT 4.552.026
Chi phÝ thÈm ®Þnh TKCS 0,0296%*XLTT 8.020.236
Chi phÝ thÈm ®Þnh TM§T 0,0289%*XLTT 7.830.568
Chi phÝ kiÓm to¸n 0,2973%*XLTT*1.1 81.204.337 8.120.434 89.324.770
Chi phÝ thÈm ®Þnh ThiÕt kÕ kü thuËt 0,0296%*XLTT 8.020.236
Chi phÝ thÈm ®Þnh Tæng dù to¸n 0,0289%*XLTT 7.830.568
ThÈm ®Þnh kÕt qu¶ ®Êu thÇu 0,01%XLTT 2.709.539
Chi phÝ gi¸m s¸t, ®¸nh gi¸ ®Çu t cña Chñ ®Çu t
20%*B 106.268.123
Chi phÝ b¶o hiÓm c«ng tr×nh (T¹m tÝnh theo QuyÕt ®Þnh sè 33 2004 Q§-BTC cña Bé Tµi chÝnh)
1,03%*XLST*1.1 309.466.913 30.946.691 340.413.604
Chi phÝ Dù phßng 10%(A+B+C+D+E) 3.433.464.340
Tæng møc ®Çu t (A+B+C+D+E+F) 37.768.108.000
Tổng mức đầu tư của dự án : 37.768.108.000 đồng Trong đó: - Chi phí lập dự án đầu tư của dự án được điều chỉnh định mức với hệ số k = 1,2 vì dự án đầu tư xây dựng công trình sửa chữa, nâng cấp một số đoạn cấp bách kè biển Cửa Tùng là dự án sửa chữa, nâng cấp công trình nên được điều chỉnh định mức theo quyết định 957/ QĐ-BXD về việc công bố định mức chi phí quản lý dự án và tư vấn đầu tư xây dựng công trình - Chi phí thiết kế công trình sửa chữa nên cũng được điều chỉnh định mức với
hệ số k = 1,5 theo quyết định 957/ QĐ-BXD.
99
3.4 Đánh giá thực trạng áp dụng định mưc đơn giá vào dự án cho dự án đầu tư
xây dựng công trình sửa chữa, nâng cấp một số đoạn cấp bách kè biển Cửa Tùng
Trong quá trình áp dụng hệ thống định mức đơn giá vào dự án cho dự án đầu
tư xây dựng công trình sửa chữa, nâng cấp một số đoạn cấp bách kè biển Cửa Tùng
tác giả nhận thấy có một số vấn đề tồn tại như sau:
- Một thực tế là hiện nay ngay trong nhiều tổ chức Tư vấn thiết kế, cơ quan
quản lý, thẩm tra, thẩm lượng, lực lượng làm công tác lập, thẩm định dự toán đã
chưa được quan tâm đào tạo đúng mức. Kỹ sư lập dự toán ít am hiểu về kết cấu,
nguyên tắc tính khối lượng, trình tự biện pháp thi công, không nắm rõ được quy
trình quy phạm, chưa nhìn ra được bất cập trong định mức và một số văn bản pháp
quy, chưa bóc tách được tiên lượng và xây dựng đơn giá một cách khoa học, phù
hợp để lập dự toán chặt chẽ phản ánh đúng giá trị thực của công trình. Ở dự án đầu
tư xây dựng công trình sửa chữa, nâng cấp một số đoạn cấp bách kè biển Cửa Tùng
cũng đang rất thiếu các kỹ sư định giá có chuyên môn giỏi, điều này gây rất nhiều
khó khăn cho công tác lập và quản lý chi phí của dự án.
- Hệ thống định mức hiện hành chưa bao quát được hết nội dung công tác
trong XDCT, một số hạng mục công việc chưa có định mức. Ví dụ như các công tác
cẩu chuyển khối BT Tetrapod , Vận chuyển khối Tetrapod cự ly <=500m do việc
lập định mức mới tốn nhiều thời gian và tốn kém đó phải vận dụng các định mức cũ
như: định mức dự toán xây dựng cơ bản các công trình trên biển và hải đảo (ban
hành kèm theo quyết định số: 19/2000/QĐ-BXD ngày 09 tháng 10 năm 2000 của
Bộ Xây dựng.
Cừ ván ứng suất trước được sử dụng trong dự án là công nghệ mới của Tập
đoàn PS MITSUBISHI (Nhật Bản) đã được chuyển giao cho một số công ty ở Việt
Nam để sản xuất và thi công. Công ty C&T ở thành phố Hồ Chí Minh là đơn vị sản
xuất cừ ván. Mặc du đã được ứng dụng rộng rãi trong nhiều công trình thủy lợi,
giao thông ở Việt Nam nhưng hiện nay chưa có Tiêu chuẩn riêng cho công nghệ
này. Các nhà sản xuất vẫn vận dụng tiêu chuẩn JISA –5354 (1993) của Uỷ Ban Tiêu
100
chuẩn chất lượng Nhật Bản và vận dụng một số mã hiệu trong bộ định mức hiện
hành của Bộ Xây dựng.
- Việc xây dựng giá ca máy vừa qua, một thông tư hướng dẫn
(TT06/2005/TT-BXD) mang định hướng đổi mới theo hướng tăng cường trao
quyền chủ động, tuy nhiên vẫn tồn tại những điểm chưa rõ rang nên đã khiến cho
hầu hết các địa phương, các cơ quan quản lý, các đơn vị chủ đầu tư lúng túng trong
triển khai thực hiện. Ở dự án đầu tư xây dựng công trình sửa chữa, nâng cấp một số
đoạn cấp bách kè biển Cửa Tung cũng gặp phải tình trạng này. Đó là một trong các
nguyên nhân dẫn đến việc chậm trễ, không phê duyệt được dự toán để triển khai
thực hiện của dự án.
- Tính chi phí vật liệu đầu vào như thế nào cho phù hợp để lập dự toán đang
là một thực tế tồn tại lớn không chỉ ở dự án này mà còn là thực trạng chung ở nước
ta hiện nay. Cùng với sự phát triển của nền kinh tế theo hướng thị trường hoá, nếu
cứ vẫn giữ những nguyên tắc cũ là quy định các địa phương ra thông báo chung cho
vật liệu xây dựng để tính toán chi phí là bất cập. Thực tế đã chứng minh các thông
báo giá này thường có độ vênh lớn so với các biến động thực tế bởi hầu hết các địa
phương đã không thể cập nhật thường xuyên cũng như đưa ra được mức thông báo
phù hợp.
3.5 Xây dựng và phân tích định mưc, chi phí xây dựng dự án cho dự án đầu tư xây
dựng công trình sửa chữa, nâng cấp một số đoạn cấp bách kè biển Cửa Tùng
Do những hạn chế trong quá trình áp dụng bộ định mức dự toán của Bộ Xây
dựng, cũng như những khó khăn trong công tác lập và quản lý chi phí như đã nêu ở
trên đối với dự án đầu tư xây dựng công trình sửa chữa, nâng cấp một số đoạn cấp
bách kè biển Cửa Tùng cần có giải pháp nhằm nâng cao chất lượng công tác áp
dụng định mức dự toán vào quản lý chi phí dự án. Một số đề xuất như sau:
Nhằm nâng cao năng lực lập và quản lý chi phí đầu tư xây dựng công trình
Nhà nước cần xây dựng và thực thi những chính sách nhằm phát triển hệ thống tư
vấn quản lý chi phí như một ngành nghề chuyên nghiệp, hoạt động có điều kiện
nhằm tiết kiệm chi phí, nâng cao hiệu quả dự án đầu tư. Song song với việc đó cần
101
xây dựng cơ chế tiền lương tư vấn đầu tư xây dựng theo hướng tiền lương tư vấn
được xác định phù hợp với nguồn vốn đầu tư, khả năng chi trả của chủ đầu tư, loại
hình công việc thực hiện và không thấp hơn mặt bằng chi phí tiền lương tư vấn
trong khu vực. Chính sách phát triển hệ thống tư vấn hướng tới việc nâng cao chất
lượng công tác tư vấncủa các tổ chức tư vấn đầu tư xây dựng và tạo nguồn lực, điều
kiện đào tạo để phát triển cá nhân, tổ chức tư vấn hoạt động chuyên nghiệp, độc lập.
Đối với một số công tác chưa có định mức 1776 ví dụ như công táccẩu khối
BT Tetrapod 5T từ chân kè cũ lên bờ và công tác cẩu khối Tetrapod 5T từ xe ôtô
xuống bãi chứa phải vận dụng mã XG103211, công tác vận chuyển khối Tetrapod
5T cự ly nhỏ <= 500 m áp dụng mã hiệu định mức XG.104311 trong định mức dự
toán xây dựng cơ bản các công trình trên biển và hải đảo (ban hành kèm theo quyết
định số: 19/2000/QĐ-BXD ngày 09 tháng 10 năm 2000 của Bộ Xây dựng.
Công táccẩu khối BT Tetrapod 5T từ chân kè cũ lên bờ và công tác cẩu khối
Tetrapod 5T từ xe ôtô xuống bãi chứa phải vận dụng mã XG103211
XG103211 Cẩu tách cấu kiện bê tông tetrapod ra khỏi ván khuôn
Thành phần công việc:
Cẩu tách cấu kiện bê tông khối tetrapod ra khỏi ván khuôn
Đơn vị tính: 1/cấu kiện
Mã hiệu Công tác xây lắp Thành phần
hao phí
Đơn
vị
Trọng lượng 1
cấu kiện (tấn)
≤ 10
XG.
103211
Cẩu chuyển cấu kiện bê
tông khối tetrapod ra
khỏi ván khuôn
- Nhân công 4,0/7
- Cần cẩu 10 tấn
công
ca
0,30
0,04
Đối với công tác vận chuyển khối Tetrapod 5T cự ly <=500m vận dụng mã
XG 104311.
102
XG 104311 Cẩu chuyển khối tetrapod
Thành phần công việc:
Chuẩn bị bãi tập kết khối bê tông các loại, cẩu các khối lên ôtô cố định, vận
chuyển đến nơi tập kết, dùng cẩu hạ xuống nơi quy định.
Đơn vị tính: 1/cấu kiện
Mã hiệu Công tác xây lắp Thành phần hao
phí
Đơn
vị
Trọng lượng 1 cấu
kiện (tấn)
≤ 10
XG.
104311
Cẩu chuyển khối
tetrapod
Nhân công 4,0/7
- Cần cẩu 10 tấn
- Ô tô 10 tấn
công
ca
ca
0,43
0,08
0,08
Mặc dù công nghệ cừ ván bê tông dự ứng lực đã được ứng dụng khá rộng rãi
ở một số công trình thủy lợi, giao thông ở Việt Nam nhưng hiện nay vẫn chưa có
tiêu chuẩn cũng như định mức riêng cho công nghệ này vì thế các công tác sản xuất
cừ phải áp dụng một số định mức Phần bê tông sản xuất cừ ván bê tông dự ứng lực
tại khu công nghiệp Nghi Sơn tỉnh Thanh Hóavận dụng Định mức AG.12120: Sản
xuất cấu kiện bê tông đúc sẵn bằng vữa bê tông sản xuất qua dây chuyền trạm trộn
tại hiện trường hoặc vữa bê tông thương phẩm, bê tông dầm cầu đổ bằng cần cẩu,
dầm hộp (T, bản rỗng), đá 1x2.
Việc vận dụng các định mức cũ đối với dự án đầu tư xây dựng sửa chữa nâng
cấp dự án kè biển Cửa Tung chưa thực sự bộc nhiều vướng mắc nhưng việc áp dụng
theo kinh nghiệm không có cơ sở kiểm chứng tính chính xác thực sự gây khó khăn
cho chủ đầu tư và đơn vị tư vấn trong quá trình triển khai dự án. Vì vậy, ta thấy Bộ
Xây dựng cần phối hợp với các Bộ, ngành có liên quan tiến hành lập mới các bộ
định mức đơn giá riêng cho các ngành hoặc cho chuyển đổi một số định mức cũ sau
khi có điều chỉnh hợp lý thành hình thức công bố để hệ thống định mức dự toán phu
hợp với điều kiện cụ thể của từng ngành, tạo điều kiện thuận lợi cho các tổ chức
hoạt động trong lĩnh vực xây dựng trong việc lập và quản lý chi phí đầu tư xây
dựng.
103
Về việc xây dựng giá ca máy Bộ Xây Dựng cần tiếp tục có những văn bản
hướng dẫn cụ thể hơn nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho các tổ chức hoạt động trong
lĩnh vực xây dựng trong quá trình lập giá ca máy.
Về vấn đề xác định chi phí vật liệu cho dự án nên có các quy định để làm sao
giá cả phù hợp sát với thực tế, có thể xem xét phương án lấy theo báo giá của một
số nhà cung ứng lớn, so sánh lựa chọn và thông qua một tổ chức thẩm định giá. Cần
phân định rõ nhiệm vụ và trách nhiệm của các bên liên quan trong dự án với việc điều
tra, tính toán và làm các thủ tục với các địa phương, các cơ quan chức năng liên quan,
các tổ chức thẩm định để xác định chi phí vật liệu đến chân công trình.
Về các trị số định mức chi phí theo tỷ lệ %: chi phí dự phòng bao gồm 2 yếu
tố: dự phòng phát sinh khối lượng và dự phòng trượt giá. Không nên ấn định 10%
chi phí khảo sát xây dựng sau thuế; nên tách riêng từng yếu tố để tính phù hợp với
thời gian thực hiện khảo sát xây dựng.
3.6 Kết luận chương 3 Tăng cường công tác lập và quản lý hệ thống định mức xây dựng là một yếu
tố cần thiết và đòi hỏi phải được cập nhật liên tục nhằm tạo nâng cao hiệu quả công tác quản lý các dự án đầu tư xây dựng công trình sử dụng vốn ngân sách nhà nước, tránh lãng phí thất thoát mà vẫn đảm bảo chất lượng xây dựng công trình.
Trên cơ sở kết hợp những nghiên cứu lý luận và thực tiễn trong công tác quản lý chi phí tại dự án đầu tư xây dựngcông trình và ứng dụng cho dự án đầu tư xây dựng công trình sửa chữa, nâng cấp một số đoạn cấp bách kè biển Cửa Tùng trong chương 3 tác giả đã nghiên cứu đề xuất được một số giải pháp phù hợp khả thi nhằm tăng cường hiệu quả của công tác áp dụng định mức chi phí trong quản lý chi phí của dự án.
104
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 1 Kết luận Quản lý chi phí đầu tư xây dựng công trình là một lĩnh vực phức tạp, rộng,
bao gồm nhiều nội dung quản lý chi phí khác nhau, quá trình quản lý thường dài và liên quan đến nhiều chủ thể khác nhau như chủ đầu tư, nhà thầu, cơ quan quản lý chuyên môn Nhà nước....Tăng cường công tác quản lý chi phí các dự án đầu tư xây dựng công trình đang là một đòi hỏi cấp bách của thực tiễn quản lý chi phí đầu tư xây dựng của nước ta.
Trong phạm vi nghiên cứu của luận văn, tác giả đã tập chung nghiên cứu những vấn đề liên quan đến việc tăng cường công tác áp dụng định mức vào quản lý chi phí các dự án đầu tư xây dựng công trình, và áp dụng cho dự án ĐTXDCTsửa chữa, nâng cấp một số đoạn cấp bách kè biển Cửa Tung. Để đạt được những nội dung này, tác giả đã hoàn thành những nghiên cứu sau đây:
- Đã nghiên cứu, hệ thống hóa có phân tích một số vấn đề lý luận cơ bản về dự án đầu tư xây dựng và tiến hành phân tích, đánh giá thực trạng công tác áp dụng định mức chi phí trong quản lý chi phí dự án trong thời gian qua, chỉ ra được những kết quả đạt được và những tồn tại, hạn chế trong công tác áp dụng định mức vào quản lý chi phí dự án đầu tư xây dựng và tìm ra những nguyên nhân chủ yếu dẫn đến những tồn tại, hạn chế này để có cơ sở thực tiễn cho việc giải pháp khắc phục;
- Đề xuất được một số giải pháp có cơ sở khoa học, có tính hiệu quả và khả thi góp phần nâng cao chất lượng công tác áp dụng định mức vào quản lý chi phídự án đầu tư xây dựng công trình sửa chữa, nâng cấp một số đoạn cấp bách kè biển Cửa Tùng.
2 Kiến nghị Quản lý chi phí dự án đầu tư xây dựng công trình là một hoạt động vô cùng
khó khăn và phức tạp, liên quan đến nhiều chủ thể, nhiều lĩnh vực. Để quản lý tốt và có chất lượng các dự án đầu tư xây dựng công trình ngoài việc tăng cường năng lực và trình độ quản lý dự án của Ban quản lý dự án còn rất nhiều sự quan tâm hiệp lực, tạo điều kiện, tạo môi trường cho hoạt động này của tất cả các cấp, các ngành. Đặc biệt là của các cơ quan quản lý Nhà nước các cấp. Đối với công tác xây dựng và áp dụng định mức trong xác định chi phí xây dựng mặc dù là một vấn đề quan trọng
105
và thường trực trong thực tiễn xây dựng nhưng mức độ cập nhật nhằm đáp ứng được tốc độ phát triển của công nghệ xây dựng vẫn còn hạn chế.
Vì thế các cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cần ban hành những quy định, hướng dẫn và kiểm tra về công tác xây dựng và áp dụng định mức vào quản lý chi phí dự án đầu tư xây dựng công trình một cách kịp thời, thống nhất, nhằm tạo thuận lợi cho công tác lập và quản lý chi phí dự án xây dựng công trình nhờ đó mà nguồn vốn đầu tư được sử dụng hiệu quả và đem lại giá trị kinh tế xã hội.
106
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1.Bộ xây dựng (2012),Giáo trình dự toán xây dựng cơ bản,nhà xuất bản Xây dựng.
2.Bộ xây dựng (2010), Giáo trình định mức - đơn giá, dự toán xây dựng cơ bản,nhà
xuất bản Xây dựng.
3. Bộ Xây dựng, Quyết định 957/ QĐ – BXD ngày 29/09/2009 của về việc công bố
Định mức chi phí quản lý dự án và tư vấn đầu tư xây dựng công trình.
4. Bộ Xây dựng ,Thông tư 05/2007/TT-BXD ngày 25/7/2007,Hướng dẫn lập và
quản lý chi phí đầu tư xây dựng công trình.
5. Bộ Xây dựng, Thông tư 04/2010/TT-BXD, ngày 26/05/2010 Hướng dẫn lập và
quản lý chi phí đầu tư xây dựng công trình.
6.Bộ Xây dựng, Thông tư số 06/2010/TT-BXD, ngày 26/05/2010, Hướng dẫn
phương pháp xác định giá ca máy và thiết bị thi công xây dựng công trình.
7.Bộ xây dựng (2011),Giáo trình tiên lượng xây dựng, nhà xuất bản Xây dựng.
8. Luật Đấu thầu số 61/2005/QH 11 ngày 29/11/2005 của Quốc hội quy định về đấu
thầu.
9. Luật Xây dựng số 16/2003/QH11 ngày 26/11/2003 của Quốc hội quy định về
hoạt động xây dựng.
10.Nghị định số 12/2009/ NĐ – CP ngày 10/02/2009 của Chính phủ về quản lý dự
án đầu tư xây dựng công trình
11. Nghị định số 99/2007/NĐ-CP ngày 13/6/2007 của Chính phủ về quản lý chi phí
đầu tư xây dựng công trình.
12. Nghị định số 03/2008/NĐ-CP ngày 07/01/2008 của Chính phủ về sửa đổi, bổ
sung một số điều của Nghị định 99/NĐ-CP;
13.Nghị định số 112 / 2009/ NĐ – CP ngày 14 tháng 12 năm 2009 của Chính phủ
về việc quản lý chi phí đầu tư xây dựng công trình.
107
14.Nghị định số 15/2013/NĐ-CP ngày 6/2/2013 của Chính phủ về quản lý chất
lượng công trình xây dựng.
15.Đồng Kim Hạnh, Bài giảng định mức tiêu chuẩn trong xây dựng,Đại học Thủy lợi.
16. Nguyễn Trọng Hoan (2002) Định mức kỹ thuật, đơn giá - dự toán trong xây
dựnng, Nhà xuất bản Nông nghiệp.
17. Nguyễn Trọng Hoan (2013), Báo cáo nghiên cứu tổng hợp: “Nghiên cứu đề xuất
giải pháp xây dựng định mức, đơn giá xây dựng cho công nghệ xây dựng sửa chữa
cứng hóa mặt đê bê tông bằng vật liệu mới, ứng dụng cho tuyến đê sông Đuống ở
Bắc Ninh”.
18. Dương Đức Tiến, Bài giảng phân tích chi phí trong xây dựng nâng cao, Trường
Đại học Thủy lợi.
19. Nguyễn Bá Uân (2010), Quản lý dự án xây dựng nâng cao, Đại học Thủy lợi.
20. Các tài liệu liên quan khác
Trang WEB http:// 37TUwww.dutoancongtrinh.comU37T
Trang WEB 37TUhttp://www.giaxaydung.vnU37T
LỜI CẢM ƠN
Sau một thời gian học tập nghiên cứu tại trường Đại học Thủy lợi với sự giúp
đỡ quý báu của các thầy cô, bạn bè, đồng nghiệp và gia đình cùng sự nỗ lực của bản
thân đến nay tôi đã hoàn thành luận văn thạc sỹ kỹ thuật chuyên ngành Quản lý xây
dựng đề tài "Nghiên cứu áp dụng định mức chi phí trong quản lý chi phí dự án đầu
tư xây dựng công trình và ứng dụng cho dự án đầu tư xây dựng công trình sửa chữa,
nâng cấp một số đoạn cấp bách kè biển Cửa Tùng".
Trước hết, tôi xin chân thành cảm ơn các thầy cô trong trường Đại học Thủy
lợi đặc biệt là các thầy cô trong khoa Công trình, khoa Kinh tế và Quản lý đã nhiệt
tình giảng dạy, tạo các điều kiện tốt nhất có thể cho tôi trong suốt thời gian học tập,
nghiên cứu tại trường.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến thầy giáo Tiến sỹ Dương Đức Tiến đã
hướng dẫn tận tình giúp tôi hoàn thành luận văn tốt nghiệp.
Đồng thời, tôi xin cảm ơn ban lãnh đạo và các anh, chị trong ban quản lý dự
án đầu tư xây dựng công trình sửa chữa, nâng cấp một số đoạn cấp bách kè biển
Cửa Tung đã tạo điều kiện cho tôi thu thập dữ liệu, để thực hiện được luận văn. Tôi
cũng xin gửi lời cảm đến gia đình, bạn bè, đồng nghiệp những người đã hỗ trợ, chia
sẻ, động viên tôi trong suốt quá trình học tập, nghiên cứu và thực hiện luận văn.
Do trình độ, kinh nghiệm cũng như thời gian nghiên cứu còn hạn chế nên
luận văn khó tránh khỏi những thiếu sót. Vì vậy, tôi rất mong nhận được những ý
kiến đóng góp của quý báu của các thầy cô và bạn bè.
Xin trân trọng cảm ơn!
Hà Nội, tháng8 năm 2013
Tác giả luận văn
Lý Thị Minh Phương
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đề tài luận văn này là sản phẩm nghiên cứu của riêng cá
nhân tôi. Các số liệu và kết quả trong luận văn là hoàn toàn trung thực và chưa được
ai công bố trong tất cả các công trình nghiên cứu nào trước đây. Tất cả các trích dẫn
đã được ghi rõ nguồn gốc.
Hà Nội, tháng 8 năm 2013
Tác giả luận văn
Lý Thị Minh Phương
MỤC LỤC
37TMỞ ĐẦU37T ......................................................................................................................... 1
37T1 Tính cấp thiết của đề tài .............................................................................. 1
37T2 Mục đích của đề tài ..................................................................................... 2
37T3 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ................................................................ 2
37T3.1 Đối tượngnghiên cứu 37T ............................................................................. 2
37T3.2 Phạm vi nghiên cứu 37T ............................................................................... 2
37T4 Cáchtiếp cận và phương pháp nghiên cứu .................................................... 2
37T4.1 Cách tiếp cận 37T ......................................................................................... 2
37T4.2 Phương pháp nghiên cứu 37T ....................................................................... 3
37TCHƯƠNG 1. CHÍ PHÍ VÀ CÁC THÀNH PHẦN CỦA DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY
DỰNG CÔNG TRÌNH ................................................................................................. 4
37T1.1Khái niệm dự án đầu tư xây dựng công trình .......................................... 4
37T1.1.1 Khái niệm dự án, dự án đầu tư xây dựng công trình37T .................................. 4
37T1.1.2 Khái niệm chi phí dự án đầu tư xây dựng37T ................................................... 4
37T1.1.3Quản lý chi phí đầu tư xây dựng công trình:37T ............................................... 4
37T1.2Nội dung tổng mức đầu tư xây dựng công trình 37T ...................................... 5
37T1.3 Khái niệm và phương pháp xác định các thành phần chi phí của tổng
mức đầu tư xây dựng công trình 37T .................................................................. 5
37T1.3.1 Khái niệm của các thành phần chi phí trong tổng mức đầu tư37T ................... 5
37T1.3.2 Phương pháp xác định các thành phần chi phí của tổng mức đầu tư37T ....... 10
37T1.4 Quản lý tổng mức đầu tư 37T ..................................................................... 31
37T1.4.1 Quản lý tổng mức đầu tư37T ........................................................................... 31
37T1.4.2 Trường hợp điều chỉnh tổng mức đầu tư37T ................................................... 31
37T1.5 Kết luận chương 1 ............................................................................... 32
37TCHƯƠNG 2. NGHIÊN CỨU, ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG ÁP DỤNG ĐỊNH
MỨC CHI PHÍ TRONG QUẢN LÝ CHI PHÍ DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG . 33
37T2.1 Áp dụng định mức chi phí trong xác định chi phí xây dựng: 37T ................ 33
37T2.1.1 Hệ thống định mức xây dựng37T .................................................................... 33
37T2.1.2 Phương pháp lập định mức xây dựng37T ....................................................... 39
37T2.1.3 Điều chỉnh các thành phần hao phí vật liệu, nhân công, máy thi công khi
vận dụng các định mức xây dựng công bố37T ......................................................... 55
37T2.2 Phương pháp xác định đơn giá xây dựng 37T ............................................. 57
37T2.2.1 Khái niệm đơn giá xây dựng công trình:37T .................................................. 57
37T2.2.2 Phân loại đơn giá XDCT37T ........................................................................... 57
37T2.2.3 Phương pháp lập đơn giá XDCT:37T ............................................................. 57
37T2.2.4 Quản lý định mức xây dựng và giá xây dựng công trình37T .......................... 65
37T2.3 Thực trạng áp dụng định mức, đơn giá vào quản lý chi phí xây dựng và
những tồn tại 37T ............................................................................................. 67
37T2.3.1 Những thuận lợi khi sử dụng định mức dự toán hiện hành37T ....................... 69
37T2.3.2 Những khó khăn khi áp dụng định mức dự toán hiện hành vào thực tế37T .... 71
37T2.4 Nghiên cứu giải pháp xây dựng và áp dụng định mức đơn giá trong quản
lý chi phí xây dựng 37T .................................................................................... 72
37T2.5 Kết luận chương 2 ............................................................................... 75
37TCHƯƠNG 3. ỨNG DỤNG PHÂN TÍCH ĐỊNH MỨC VÀ DỰ TOÁN TRONG
XÁC ĐỊNH CHI PHÍ CHO DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH SỬA
CHỮA NÂNG CẤP MỘT SỐ ĐOẠN CẤP BÁCH KÈ BIỂN CỬA TÙNG....... 76
37T3.1 Giới thiệu chung về công trình 37T ............................................................ 76
37T3.1.1 Thông tin chung về dự án37T .......................................................................... 76
37T3.1.2 Vị trí địa lý37T ................................................................................................. 77
37T3.1.3 Đặc điểm địa hình địa mạo37T ....................................................................... 77
37T3.1.4 Đặc điểm địa chất37T ...................................................................................... 79
37T3.1.5 Khí hậu37T ...................................................................................................... 79
37T3.1.6. Đặc điểm khí tượng - hải văn vùng biển37T .................................................. 79
37T3.1.7 Giải pháp kỹ thuật, phương án và biện pháp công trình37T .......................... 81
37T3.2 Điều kiện áp dụng để xác định TMĐT 37T ................................................. 83
37T3.2.1Các điều kiện cung ứng vật tư, thiết bị, nguyên liệu, năng lượng, dịch vụ
hạ tầng37T ................................................................................................................ 83
37T3.2.2 Phương án xây dựng37T.................................................................................. 84
37T3.3 Xác định các thành phần trong tổng mức đầu tư của dự án 37T .................. 87
37T3.3.1 Cơ sở lập tổng mức đầu tư37T ........................................................................ 87
37T3.3.2 Một số nội dung chính37T ............................................................................... 90
37T3.3.3 Tổng mức đầu tư37T ........................................................................................ 97
37T3.4 Đánh giá thực trạng áp dụng định mức đơn giá vào dự án cho dự án đầu
tư xây dựng công trình sửa chữa, nâng cấp một số đoạn cấp bách kè biển
Cửa Tùng 37T .................................................................................................. 99
37T3.5 Xây dựng và phân tích định mức, chi phí xây dựng dự án cho dự án đầu tư xây
dựng công trình sửa chữa, nâng cấp một số đoạn cấp bách kè biển Cửa Tùng37T ..... 100
37T3.6 Kết luận chương 3 .................................................................................................. 103
37TKẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ37T .................................................................................. 104
37TTÀI LIỆU THAM KHẢO37T ........................................................................................ 106
DANH MỤC HÌNH VẼ
37TUSơ đồ 2.1 Phân loại thời gian làm việc của máy móc thiết bịU37T ................................... 47
37TUHình 3.1. Vị trí Cửa TùngU37T ......................................................................................... 77
37TUHình 3.2 Ảnh vệ tinh khu vực bãi tắm Cửa Tung tháng 5 năm 2010 (nguồn: Google
earth)U37T.......................................................................................................................... 77
37TUHình 3.3 Bề mặt mài mòn do sóng phát triển trên đá bazan ở mũi HàuU37T ................... 78
37TUHình 3.4 Sơ đồ mặt cắt ngang của bãi biển ở cung bờ lõm từ mũi Hàu đến mũi SiU37T . 78
37TUHình 3.5 Vách xói lở ở rìa ngoài của thềm cao 5 - 6 mét ở mũi Hàu (trái) và ở phía
Bắc của nó (phải) (ảnh Vũ Văn Phái, 8/2009)U37T .......................................................... 79
37TUHình3.6 : Sơ đồ các bước thi công đóng cọc cừU37T ....................................................... 85
37TUHình 3.7 Minh họa thi công đóng cừ ván BTCT ứng suất trướcU37T .............................. 85
DANH MỤC BẢNG BIỂU
37TULỜI CẢM ƠNU37T ............................................................................................................. 1
37TUBảng 1.1 Tổng hợp dự toán chi phí xây dựng tính theo đơn giá xây dựng công trình
đầy đủ và giá xây dựng tổng hợp đầy đủU37T .................................................................. 12
37TUBảng 1.2 Tổng hợp dự toán chi phí xây dựng tính theo đơn giá xây dựng công trình
không đầy đủ và giá xây dựng tổng hợp không đầy đủU37T ............................................ 14
37TUBảng 1.3 Dự toán chi phí xây dựngU37T .......................................................................... 16
37TUBảng 1.4 Các khoản mục chi phíU37T .............................................................................. 26
37TUBảng 1.5 Vốn đầu tư xây dựng Nhà máy xi măng Công suất 2.300.000 t/nămU37T ...... 27
37TUBảng 2.2. Định mức chi phí trực tiếp khácU37T ............................................................... 37
37TUBảng 2.3. Định mức chi phí chung, thu nhập chịu thuế tính trướcU37T ........................... 38
37TUBảng 2.1 Định mức các khoản mục hao phíU37T ............................................................. 54
37TUBảng 2.4 Điều chỉnh các thành phần hao phí định mức của công tác Làm và thả rọ
đá, kích thước 2x1x1(m) có khung tăng cường thép trònU37T ......................................... 56
37TUBảng 2.5 Phân loại đơn giá xây dựng công trìnhU37T ...................................................... 57
37TUBảng 2.6 Bảng tính giá vật liệu đến hiện trườngU37T ...................................................... 61
37TUBảng 3.1 Hệ số an toàn công trìnhU37T ............................................................................ 76
37TUBảng 3.2 Tần suất gió xuất hiện theo các hướng tại trạm Đông HàU37T ......................... 80
37TUBảng 3.3 Chiết tính khối lượng chế tạo và đóng cừ ván BTCT ứng suất trước loại
SW300 l=5mU37T ............................................................................................................. 87
37TUBẢNG 3.4 DỰ TOÁN HẠNG MỤC CÔNG TRÌNHU37T .............................................. 94
37TUBẢNG 3.5 DỰ TOÁN HẠNG MỤC CÔNG TRÌNHU37T .............................................. 95
37TUBảng 3.6 Tổng hợp tổng mức đầu tư của dự án chữa, nâng cấp một số đoạn cấp
bách dự án kè biển Cửa TùngU37T.................................................................................... 97
DANH MỤC KÝ HIỆU VIẾT TẮT
BQL Ban quản lý
BQLDA Ban quản lý dự án
BVTC Bản vẽ thi công
DAĐT Dự án đầu tư
DP Dự phòng
ĐTXDCT Đầu tư xây dựng công trình
GPMB Giải phóng mặt bằng
QLDA Quản lý dự án
TKCS Thiết kế cơ sở
TMĐT Tổng mức đầu tư
TV Tư vấn
XDCT Xây dựng công trình