32
ĐẠI HỌC HUẾ TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC PHẠM NGUYỄN THÙY TRANG CHẾ TẠO VÀ TÍNH CHẤT QUANG PHỔ CỦA VẬT LIỆU BaMgAl 10 O 17 : Eu 2+ , Mn 2+ Chuyên ngành: Vật lý chất rắn Mã số: 60.44.01.04 LUẬN ÁN TIẾN SĨ VẬT LÝ CHẤT RẮN Huế, 2017

LUẬN ÁN TIẾN SĨ VẬT LÝ CHẤT RẮN - hueuni.edu.vnhueuni.edu.vn/sdh/attachments/article/1156/TOMTATLA.pdf · Luận án được nghiên cứu chủ yếu bằng phương

  • Upload
    others

  • View
    4

  • Download
    0

Embed Size (px)

Citation preview

Page 1: LUẬN ÁN TIẾN SĨ VẬT LÝ CHẤT RẮN - hueuni.edu.vnhueuni.edu.vn/sdh/attachments/article/1156/TOMTATLA.pdf · Luận án được nghiên cứu chủ yếu bằng phương

ĐẠI HỌC HUẾ

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC

PHẠM NGUYỄN THÙY TRANG

CHẾ TẠO VÀ TÍNH CHẤT QUANG PHỔ CỦA

VẬT LIỆU BaMgAl10O17: Eu2+, Mn2+

Chuyên ngành: Vật lý chất rắn

Mã số: 60.44.01.04

LUẬN ÁN TIẾN SĨ VẬT LÝ CHẤT RẮN

Huế, 2017

Page 2: LUẬN ÁN TIẾN SĨ VẬT LÝ CHẤT RẮN - hueuni.edu.vnhueuni.edu.vn/sdh/attachments/article/1156/TOMTATLA.pdf · Luận án được nghiên cứu chủ yếu bằng phương

MỞ ĐẦU

Các vật liệu phát quang đã và đang được quan tâm bởi nhiều

nhà khoa học trong nước và thế giới cho nhiều mục đích ứng dụng

khác nhau như: laze, dẫn sóng, kỹ thuật chiếu sáng, hiển thị,

trang trí,... Đặc biệt, trong kỹ thuật chiếu sáng và hiển thị,

vật liệu phát quang đóng vai trò quan trọng trong việc chế tạo

các loại đèn huỳnh quang, đèn LED, đó là các loại đèn chiếu sáng

có hiệu suất cao, tiết kiệm năng lượng và ít gây nguy hiểm cho

sức khỏe con người.

Gần đây, đèn huỳnh quang ba màu đã và đang được quan tâm,

đây cũng là loại đèn tiết kiệm năng lượng trên cơ sở vật liệu

phát quang ba màu (màu xanh, màu xanh lá cây và màu đỏ) tạo thành

một nhóm vật liệu phát quang đặc biệt. Các vật liệu đó gồm 60 %

wt Y2O3: Eu3+ (màu đỏ), 30 %wt CeMgAl11O19: Tb3+ (màu xanh lá cây)

và 10 %wt BaMgAl10O17: Eu2+ (màu xanh) trong đó Eu3+, Eu2+ và Tb3+là

các chất kích hoạt, tạo ra bức xạ ánh sáng trắng. Các vật liệu

phát quang với ba màu bức xạ cơ bản này đều có thể chế tạo từ các

vật liệu trên nền aluminat, trong đó vật liệu BaMgAl10O17: Eu2+,

Mn2+ (BAM: Eu2+, Mn2+) là vật liệu phát bức xạ màu xanh-xanh lá

cây.

Vật liệu BAM: Eu2+, Mn2+ có phổ bức xạ gồm hai dải rộng có

cực đại ứng với bước sóng khoảng 450 nm và 513 nm. Vật liệu này

có khả năng sử dụng cho đèn huỳnh quang ba màu và các thiết bị

hiển thị tiên tiến, tiết kiệm năng lượng như màn hình LCD, LED

trắng. Bên cạnh đó, khi thay đổi nồng độ pha tạp của ion Eu2+ và

ion Mn2+, vật liệu này tạo ra hai vật liệu BAM: Eu2+ và BAM: Mn2+,

có tính chất phát quang khác nhau. Ngoài ra, hiệu suất phát quang

cao của ion Eu2+ được sử dụng để kích thích cho ion Mn2+nhằm nâng

cao hiệu suất phát quang của ion Mn2+trong mạng để tạo ra hệ vật

liệu có đặc trưng phát quang mới.

Vật liệu phát quang màu xanh BAM: Eu2+ đã được phát triển từ

năm 1974, được ứng dụng cho đèn huỳnh quang, màn hình tinh thể

lỏng, đèn ba màu, các bảng hiển thị hình ảnh và đèn LED,... như

một thành phần phát xạ ánh sáng màu xanh và được sử dụng rộng rãi

trong kỹ thuật chiếu sáng vì có hiệu suất phát xạ và độ sắc nét

cao.

Tuy nhiên, trong quá trình chế tạo và sử dụng vật liệu phát

quang màu xanh BAM: Eu2+ cho thấy sự suy giảm cường độ phát quang

và dịch chuyển sắc độ do quá trình xử lý nhiệt. Quá trình này làm

oxi hóa tâm phát quang dẫn đến làm giảm cường độ phát quang trong

các vật liệu PL. Vì vậy việc nghiên cứu cơ chế suy giảm cường độ

phát quang của vật liệu này không chỉ có ý nghĩa về mặt khoa học

mà cả về mặt thực tiễn.

Năm 1998, nhóm tác giả Shozo Oshio và Tomizo Matsuoka mới

đưa ra được nguyên nhân làm suy giảm cường độ phát quang là do

quá trình oxi hóa BAM: Eu2+ bị phân tách thành BaMgAl10O17 và

Eu(III)MgAl11O19. Vì sự xuất hiện của Eu(III)MgAl11O19hay ion Eu3+

Page 3: LUẬN ÁN TIẾN SĨ VẬT LÝ CHẤT RẮN - hueuni.edu.vnhueuni.edu.vn/sdh/attachments/article/1156/TOMTATLA.pdf · Luận án được nghiên cứu chủ yếu bằng phương

đã làm suy giảm cường độ phát quang của vật liệu khi bị xử lý

nhiệt.

Năm 2002, sự suy giảm cường độ PL của vật liệu được ủ ở

5000C theo thời gian được Kee-Sun Sohn và cộng sự nghiên cứu. Phổ

PL, phổ nhiễu xạ tia X và đường cong suy giảm phát quang cho thấy

rằng cường độ PL bị suy giảm nhanh ngay cả khi chỉ ủ trong thời

gian 1h. Công trình này khẳng định rằng sự suy giảm nhanh cường

độ PL không liên quan đến quá trình oxi hóa của tâm Eu2+ và không

có sự truyền năng lượng không bức xạ nào từ ion Eu2+ sang Eu3+ làm

giảm hiệu suất kích thích của Eu2+. Họ cho rằng nguồn gốc của sự

suy giảm cường độ PL đột ngột là do sự thay đổi cấu trúc định xứ

xung quanh ion Eu2+.

Mặc dù có nhiều công trình nghiên cứu đã cho rằng hiện tượng

suy giảm cường độ phát quang khi xử lý nhiệt là do trong quá

trình xử lý nhiệt đã xảy ra hiện tượng oxi hóa tạp, tâm kích hoạt

Eu2+ đã bị oxi hóa thành Eu3+ hay nói cách khác là quá trình oxi

hóa ion Eu2+ gây nên. Tuy nhiên, các công trình này vẫn chưa giải

thích cơ chế suy giảm cường phát quang và sự ảnh hưởng của quá

trình oxi hóa đến hiện tượng phát quang của vật liệu một cách sâu

sắc và rõ ràng.

Hiện nay, vật liệu phát quang màu xanh lá cây BAM: Mn2+được

sử dụng trong các thiết bị chiếu sáng như là đèn ba màu huỳnh

quang (FL), màn hình plasma (PDP) vì khả năng hấp thụ năng lượng

tốt khi kích thíchVUV và cho hiệu suất phát quang cao khi kích

thích vật liệu ở bước sóng 147 nm. Trong hầu hết các mạng nền,

các chuyển dời hấp thụ 3d-3d của ion Mn2+ từ trạng thái kích

thích 6A1 đến 4T2 (4G) đều xảy ra trong vùng ánh sáng xanh (420-

480 nm). Điều này cho chứng tỏ rằng ion Mn2+ dễ bị kích thích bởi

ánh sáng màu xanh. Do đó, vật liệu phát quang BAM: Mn2+ trở thành

vật liệu phát quang màu xanh lá cây được ứng dụng nhiều trong các

đèn LED.

Chính những lí do đó chúng tôi chọn đề tài: “Chế tạo và tính

chất quang phổ của vật liệu BaMgAl10O17: Eu2+, Mn2+”

Đối tượng nghiên cứu của luận án là hệ vật liệu BAM đơn và

đồng pha tạp ion Eu2+ và ion Mn2+. Nội dung nghiên cứu gồm:

Một là, xây dựng quy trình công nghệ và chế tạo vật liệu BAM

đơn và đồng pha tạp ion Eu2+ và ion Mn2+;

Hai là, nghiên cứu các tính chất quang của vật liệu BAM: Eu2+

trước và sau khi ủ nhiệt trong môi trường khử và không khí. Các

kết quả nghiên cứu nhằm giải thích cơ chế suy giảm phát quang và

sự ảnh hưởng của quá trình oxi hóa đến hiện tượng phát quang của

vật liệu BAM: Eu2+;

Ba là, nghiên cứu đặc trưng phát quang của vật liệu BAM pha

tạp ion Mn2+ và đồng pha tạp ion Eu2+, Mn2+.

Luận án được nghiên cứu chủ yếu bằng phương pháp thực nghiệm

quang phổ bao gồm:

- Sử dụng nhiễu xạ kế Siemen D5000 của Viện Khoa học vật

liệu, D8-Advance Brucker của Khoa Hóa Trường Đại học Khoa học Tự

Nhiên Hà Nội và ảnh kính hiển vi điện tử quét SEM để đánh giá cấu

Page 4: LUẬN ÁN TIẾN SĨ VẬT LÝ CHẤT RẮN - hueuni.edu.vnhueuni.edu.vn/sdh/attachments/article/1156/TOMTATLA.pdf · Luận án được nghiên cứu chủ yếu bằng phương

trúc, vi cấu trúc, kích thước hạt, dạng thù hình vật liệu chế

tạo.

- Các phép đo phổ phát quang, phổ kích thích phát quang sử

dụng hệ đo của Fluorrolog FL3-22 của Horiba, đường cong nhiệt

phát quang tích phân được thực hiện bởi hệ đo Harshaw TLD-3500 và

đường cong suy giảm cường độ huỳnh quang.

Ý nghĩa lí luận và thực tiễn của luận án thể hiện qua các kết

quả mà luận án đạt được. Luận án được thực hiện là một công trình

khoa học nghiên cứu một cách có hệ thống về các tính chất phát

quang của vật liệu BAM: Eu2+ khi bị xử lý nhiệt, các nghiên cứu

về bức xạ của ion Mn2+ và truyền năng lượng từ ion Eu2+ đến ion

Mn2+ trong mạng nền BAM. Các kết quả nghiên cứu của luận án là

những đóng góp mới về nghiên cứu cơ bản và khả năng triển khai

ứng dụng của các hệ vật liệu trong kỹ thuật chiếu sáng.

Các nội dung chính của luận án được trình bày trong bốn

chương

Chương 1. Tổng quan lý thuyết;

Chương 2. Công nghệ chế tạo vật liệu BaMgAl10O17 pha tạp ion

Eu2+, Mn2+ bằng phương pháp nổ;

Chương 3. Ảnh hưởng của quá trình oxi hóa đến hiện tượng

phát quang của vật liệu BaMgAl10O17: Eu2+;

Chương 4. Tính chất quang của vật liệu BaMgAl10O17: Mn2+ và cơ

chế truyền năng lượng của vật liệu BAM đồng pha tạp ion Eu2+ và

Mn2+.

Chương 1. TỔNG QUAN LÝ THUYẾT

Tổng quan lý thuyết các hiện tượng phát quang được nghiên cứu

trong luận án, từ đó làm cơ sở nghiên cứu cũng như giải thích các

kết quả khảo sát tính chất phát quang của các hệ vật liệu được

nghiên cứu sau này.

- Khái quát cấu trúc đặc trưng của mạng tinh thể BAM.

- Các kiến thức cơ bản liên quan đến đặc điểm và chuyển dời quang

học của các ion đất hiếm và ion kim loại chuyển tiếp Mn2+.

- Nghiên cứu sử dụng giản đồ tọa độ cấu hình và giản đồ Tanabe-

Sugano để giải thích các quá trình chuyển dời hấp thụ, bức xạ của

ion Mn2+ trong mạng nền và các cơ chế truyền năng lượng.

CHƯƠNG 2. CÔNG NGHỆ CHẾ TẠO VẬT LIỆU BAM PHA TẠP ION Eu2+, Mn2+ BẰNG PHƯƠNG

PHÁP NỔ

Giới thiệu về phương pháp nổ dung dịch urê-nitrat. Trình bày

quy trình chế tạo mẫu bằng phương pháp nổkết hợp vi sóng với

phương trình hợp thức hóa học của vật liệu BaMgAl10O17: Eu2+ được

cho bởi:

(1 - x)Ba(NO3)2 + x.Eu(NO3)3 + Mg(NO3)2 + 10 Al(NO3)3 + m.

(NH2)2CO Ba(1-x)EuxMgAl10O17 + sản phẩm phụ

Page 5: LUẬN ÁN TIẾN SĨ VẬT LÝ CHẤT RẮN - hueuni.edu.vnhueuni.edu.vn/sdh/attachments/article/1156/TOMTATLA.pdf · Luận án được nghiên cứu chủ yếu bằng phương

Trong đó: x là số %mol Eu2+ thay thế cho Ba2+, m là số mol của

(NH2)2CO.

- Khảo sát tác động của vi sóng lên cấu trúc và tính chất quang

của vật liệu. Kết quả khảo sát cho thấy, vi sóng có tác dụng rút

ngắn thời gian chế tạo và tăng tính đồng đều của các mẫu. Từ đó

xác định được các điều kiện công nghệ tối ưu nhằm chế tạo các vật

liệu BAM đơn pha tạp Eu2+, Mn2+ và đồng pha tạp Eu2+, Mn2+ có cấu

trúc pha lục giác điển hình và đặc trưng phát quang tốt.

- Sau quá trình nổ, tiến hành ủ mẫu BAM: Eu2+ theo nhiệt độ khác

nhau từ 200oC-1200oC trong thời gian 15 phút và ở 600oC theo thời

gian trong môi trường khử. Khảo sát ảnh hưởng của chế độ ủ nhiệt

lên cấu trúc và tính chất quang của vật liệu phát quang BAM:

Eu2+. Cấu trúc của mạng nền là khá bền khi ủ ở nhiệt độ cao.

CHƯƠNG 3. ẢNH HƯỞNG CỦA QUÁ TRÌNH OXI HÓA ĐẾN HIỆN TƯỢNG PHÁT QUANG CỦA VẬT

LIỆU

BaMgAl10O17: Eu2+

3.2. Ảnh hưởng của nồng độ ion Eu đến tính chất phát quang của vật liệu BAM: Eu2+

3.2.1. Phổ phát quang của BAM: Eu2+ khi thay đổi nồng độ pha tạp ion Eu chế tạo bằng phương pháp nổ kết hợp vi

sóng

Kết quả hình 3.15cho thấy, khi chưa pha tạp vật liệu không phát

quang, vật liệu chỉ phát quang khi được pha tạp. Phổ phát quang

của tất cả các mẫu được pha tạp Eu2+ đều có dạng dải rộng, đỉnh

đơn, cực đại bức xạ ở bước sóng 450 nm do chuyển dời 4f65d – 4f7

của ion Eu2+ trong mạng nền. Bên cạnh đó, phổ phát quang của hệ

mẫu không xuất hiện các bức xạ vạch hẹp trong khoảng từ 580-620

nm đặc trưng cho chuyển dời 5D0-7FJ của ion Eu3+.

400 450 500 550

0.0

0.5

1.0

1.5

2.0

B­ í c sãng (nm)

C­êng ®

é P

L (

§vt

®)

(1) 0%

(2) 1%

(3) 3%

(4) 5 %

(5) 7 %

(6) 8 %

(7) 9 %

5

6

4

7

3

2

1

Hình 3.15. Phổ phát quang của mẫu BAM: Eu2+ theo nồng độ Eu

Việc không quan sát thấy bức xạ của ion Eu3+ dưới kích thích có

bước sóng 365 nm cho thấy, ion Eu khi được pha tạp vào mạng nền

BAM chế tạo bằng phương pháp nổ kết hợp vi sóng tồn tại chủ yếu

dưới dạng hóa trị hai, quá trình khử xảy ra thuận lợi. Ngoài ra,

khi nồng độ pha tạp ion Eu thay đổi dẫn đến sự thay đổi của cường

độ bức xạ cực đại nhưng không làm thay đổi dạng phổ cũng như vị

trí cực đại bức xạ.

Page 6: LUẬN ÁN TIẾN SĨ VẬT LÝ CHẤT RẮN - hueuni.edu.vnhueuni.edu.vn/sdh/attachments/article/1156/TOMTATLA.pdf · Luận án được nghiên cứu chủ yếu bằng phương

Bên cạnh đó kết quả còn cho thấy, cường độ bức xạ cực đại tăng

khi tăng nồng độ ion Eu và đạt cực đại khi nồng độ pha tạp là 7

%mol. Nếu tiếp tục tăng nồng độ pha tạp ion Eu vào trong mạng nền

làm cho cường độ phát quang cực đại của vật liệu giảm do hiệu ứng

dập tắt nồng độ. Hiện tượng dập tắt nồng độ khi pha tạp ion Euvào

mạng nền BAM chủ yếu là do tương tác lưỡng cực – lưỡng cực (d-d)

gây ra, RC có giá trị là 20,39 Å.

18000 20000 22000 24000 26000

0,0

0,5

1,0

1,5

2,0 (1) § ­ êng thùc nghiÖm

(2) § ­ êng lµm khÝt

(3) § ­ êng 1

(4) § ­ êng 2

(5) § ­ êng 3

N¨ng l­ î ng (cm-1)

C­ê

ng ®

é PL

vt®)

1

2

3

4

5

Hình 3.19. Phổ phát quang của mẫu BAM: Eu2+ (7 %mol) làm khít với ba đỉnh hàm Gauxơ

Khi ion Eu2+ được pha tạp vào trong vật liệu nền BAM sẽ có ba vị

trí thay thế khác nhau trong mạng tinh thể, bao gồm vị trí BR,

anti BR và mO. Trong đó, ion Eu2+ thay thế vào Ba ở vị trí BR,

chiếm vị trí điền kẻ ở hai vị trí aBR và mO trong mạng. Tùy vào

phương pháp chế tạo mà vị trí chiếm chủ yếu tham gia vào quá

trình bức xạ của ion Eu2+ là khác nhau.

Từ hình 3.19 chúng tôi xác định được ba đỉnh cực đại ứng với các

năng lượng I01 = 22454 cm-1, I02 = 21977 cm-1 và I03 = 20760 cm-1 ứng

với các bước sóng 445 nm, 455 nm và 481 nm. Theo Ravi Shanker, vị

trí BR ứng với bức xạ có năng lượng 22454 cm-1, vị trí aBR ứng với

bức xạ có năng lượng 21977 cm-1 và bức xạ có năng lượng 20760 cm-1 ứng

với vị trí mO.

Sự thay đổi cường độ cực đại của ba đỉnh hàm Gauxơ được thể hiện

trên hình 3.20.

0 2 4 6 8 10

0,0

0,2

0,4

0,6

0,8

1,0

1,2

C­êng ®

é P

L (

§vt

®)

Nång ®é Eu (%mol)

(1) I01

(2) I02

(3) I03

Hình 3.20. Sự phụ thuộc của cường độ phát quang cực đại của ba đỉnh hàm Gauxơ vào nồng độ pha tạp Europium.

3.3. Đặc trưng quang phát quang của vật liệu BAM: Eu2+ ủ nhiệt

trong môi trường khử

3.3.2. Phổ phát quang của vật liệu BAM: Eu2+ theo nhiệt độ ủ trong môi trường khử

Page 7: LUẬN ÁN TIẾN SĨ VẬT LÝ CHẤT RẮN - hueuni.edu.vnhueuni.edu.vn/sdh/attachments/article/1156/TOMTATLA.pdf · Luận án được nghiên cứu chủ yếu bằng phương

Kết quả trên hình 3.29 chỉ ra rằng, phổ phát quang của vật liệu

BAM: Eu2+ không và có ủ nhiệt đều có dạng một dải rộng, có cực

đại ở bước sóng khoảng 450 nm. Bức xạ này đặc trưng cho chuyển

dời điện tử từ cấu hình 4f65d1 sang 4f7của ion Eu2+ trong mạng

nền. Không quan sát thấy các bức xạ vạch hẹp đặc trưng của ion

Eu3+ trong phổ. Ngoài ra, phổ này còn cho thấy sự dịch chuyển

đỉnh bức xạ về phía bước sóng ngắn khi nhiệt độ ủ tăng, hiện

tượng này gọi là sự dịch chuyển về phía màu xanh (blue-shift).Sự

phụ thuộc của cường độ bức xạ cực đại vào nhiệt độ ủ được mô tả

trên hình 3.30. Có thể thấy rằng, khi nhiệt độ ủ tăng từ 200oC

đến 600oC cường độ phát quang cực đại của các mẫu giảm không đáng

kể nhưng khi nhiệt độ ủ lớn hơn 800oC thì cường độ bức xạ cực đại

giảm rất nhanh.Kết quả này chứng tỏ có sự suy giảm mật độ tâm ion

Eu2+ khi tăng nhiệt độ ủ.

400 450 500 550 600

0,0

0,3

0,6

0,9

1,2

1,5

(6)

(7)

(1)

(2)

(3)

(4)

(5)

C­êng ®

é P

L (

§vt®

)

B­ í c sãng (nm)

(1) Kh«ng ñ

(2) 2000C

(3) 4000C

(4) 6000C

(5) 8000C

(6) 10000C

(7) 12000C

0 200 400 600 800 1000 1200

0,0

0,2

0,4

0,6

0,8

1,0

1,2

1,4

1,6

1,8

C­êng ®

é P

L (

§vt®

)

NhiÖt ®é (oC)

Hình 3.29.Phổ phát quang của mẫu Hình 3.30.Đồ thị mô tả sự phụ thuộc

BAM: Eu2+ ủ theo nhiệt độ trong cường độ PL cực đại vào nhiệt độ ủ

môi trường khửex= 365 nm

Để làm rõ hơn quá trình oxi hóa của ion Eu2+ thành ion Eu3+ trong

mạng nền khi ủ nhiệt chúng tôi khảo sát sự phát quang của ion

Eu3+ trong mạng nền BAM theo nhiệt độ ủ khác nhau dưới kích thích

chọn lọc ở bước sóng 394 nm được thể hiện ở hình 3.33. Hình 3.34

cho thấy, phổ bức xạ của BAM: Eu3+ khi kích thích bởi bức xạ 394

nm có dạng các vạch hẹp trong khoảng bước sóng 550-720 nm ứng với

chuyển dời 5D0 – 7FJ (J=0, 1, 2, 3, 4) chính là đặc trưng cho

chuyển dời của ion Eu3+. Kết quả chỉ ra rằng, khi nhiệt độ ủ

tăng, cường độ phát quang của các đỉnh đặc trưng của ion Eu3+

tăng. Như vậy, ion Eu trong mạng BAM có thể tồn tại ở hai trạng

thái hóa trị 2 và 3.

560 640 720

0,0

2,0x105

4,0x105

6,0x105

5D0-

7F45

D0- 7

F3

5D0-

7F1

5D0-

7F0

5D

0-

7F

2

5

4

3

2

1

C­êng ®

é P

L (

§vt®

)

B­ í c sãng (nm)

(1) Kh«ng ñ

(2) 400oC

(3) 800oC

(4) 1000oC

(5) 1200oC

0 200 400 600 800 1000 1200

0,0

0,5

1,0

1,5

2,0

2,5

3,0

2x105

3x105

4x105

5x105

6x105

7x105

NhiÖt ®é (oC)

Eu3+

Eu2+

C­êng ®

é P

L (

§vt®

)

Page 8: LUẬN ÁN TIẾN SĨ VẬT LÝ CHẤT RẮN - hueuni.edu.vnhueuni.edu.vn/sdh/attachments/article/1156/TOMTATLA.pdf · Luận án được nghiên cứu chủ yếu bằng phương

Hình 3.33. Phổ phát quang của ion Eu3+

trong mạng nền BAM ủ theo nhiệt độ ủ

ứng với ex= 394nm

Hình 3.34. Đồ thị mô tả sự phụ thuộc

cường độ PL cực đại của Eu2+ và Eu3+

trong mạng nền theo nhiệt độ ủ

Đồ thị mô tả sự phụ thuộc cường độ PL cực đại của ion Eu2+ và Eu3+

trong mạng nền BAM theo nhiệt độ ủ ở hình 3.34 chỉ ra rằng khi

nhiệt độ ủ tăng cường độ phát quang của ion Eu2+ giảm đồng thời

cường độ phát quang của ion Eu3+ tăng lên. Kết quả này chứng tỏ,

có sự oxi hóa của ion Eu2+ Eu3+ trong mạng nền khi ủ nhiệt.

Hiện tượng suy giảm cường độ bức xạ cực đại của ion Eu2+ khi ủ

nhiệt có thể giải thích do trong quá trình xử lý nhiệt đã xảy ra

hiện tượng oxi hóa tạp, tâm kích hoạt Eu2+ đã bị oxi hóa thành

Eu3+ và quá trình này diễn ra nhanh khi nhiệt độ ủ lớn hơn 800oC.

Quá trình oxi hóa được biểu diễn qua phương trình (3.5):

2Eu2+ + 1/2 O2 + V0 → 2 Eu3+ +O2- (3.5)

trong đó, V0 là vacancy oxi

3.5. Khảo sát phổ kích thích của các mẫu BaMgAl10O17: Eu2+

Các phổ này gồm nhiều dải rộng che phủ trong khoảng từ 280 - 420

nm. Các dải này đều là dịch chuyển kích thích từ trạng thái

4f7đến 4f65d của ion Eu2+.

Từ hình 3.39 có thể thấy rằng, đỉnh kích thích phát quang của các

mẫu ủ theo nhiệt độ đều có cường độ mạnh nhất tại 394 nm. Vì vậy,

chúng tôi sử dụng kích thích có bước sóng 394 nm để kích thích

bức xạ của ion Eu2+ trong nền BAM như hình 3.33.

250 300 350 400

0,0

5,0x106

1,0x107

1,5x107

2,0x107

2,5x107

C­êng ®

é P

L (

§vt®

)

(5)

(4)

(3)

(2)

(1)

B­ í c sãng (nm)

(1) Kh«ng ñ

(2) 400oC

(3) 800oC

(4) 1000oC

(5) 1200oC

270 360 450

0

1x107

2x107

3x107

4x107

7F0 -

5D2

7F0 -

5D3

7F

1 -

5L

7

7F

0 -

5G

2

7F

0 -

5D

4

5

4

3

2

1

C­êng ®

é P

L (

§vt®

)

B­ í c sãng (nm)

(1) Kh«ng ñ

(2) 400oC

(3) 800oC

(4) 1000oC

(5) 1200oC

O2- - Eu3+

7F0 -

5L6

Bên cạnh đó, các kết

quả từ hình 3.38 và

3.39 còn cho thấy, khi

tăng nhiệt độ ủ của mẫu BAM: Eu vị trí cực đại của các dải kích

thích của ion Eu2+ không thay đổi nhưng cường độ tương đối của

đỉnh đều giảm và đồng thời cường độ cực đại của các đỉnh kích

thích của ion Eu3+ tăng. Sự suy giảm này chủ yếu là do mật độ ion

Eu2+ giảm và mật độ ion Eu3+ tăng khi tăng nhiệt độ ủ. Điều này

phù hợp với quá trình oxi hóa của ion Eu2+→ Eu3+ khi ủ nhiệt.

Hình 3.38. Phổ kích thích phát quang của

mẫu BAM: Eu2+ ở các nhiệt độ ủ khác

nhau với bước sóng bức xạ λem = 450 nm

Hình 3.39. Phổ kích thích của mẫu

BAM: Eu3+ ở các nhiệt độ ủ khác

nhau ứng với λem = 612 nm

Page 9: LUẬN ÁN TIẾN SĨ VẬT LÝ CHẤT RẮN - hueuni.edu.vnhueuni.edu.vn/sdh/attachments/article/1156/TOMTATLA.pdf · Luận án được nghiên cứu chủ yếu bằng phương

3.6. Đặc trưng nhiệt phát quang của vật liệu BAM: Eu2+ trước và sau khi ủ nhiệt trong môi trường khử

3.6.1. Đặc trưng nhiệt phát quang của vật liệu BAM: Eu2+ ủ theo nhiệt độ trong môi trường khử

Kết quả hình 3.40 và 3.41cho thấy, các đỉnh nhiệt phát quang của

các mẫu tương tự nhau. Trước khi chiếu xạ tia , đường cong TL

chỉ gồm một đỉnh đơn có nhiệt độ đỉnh ở khoảng 173oC và một đỉnh

khác ở phía nhiệt độ cao.

0 90 180 270 360 450

0,0

3,0x105

6,0x105

9,0x105

C

­êng ®

é T

L (

§vt®

)

173o

C

1

2

3

4

NhiÖt ®é (oC)

(1) Kh«ng ñ

(2) 300oC

(3) 500oC

(4) 900oC

0 100 200 300 400

0

1x106

2x106

3x106

4x106

5x106

6x106

7x106

C

­êng ®

é T

L (

§vt®

) 1

2

3

4

3340C

1530C

NhiÖt ®é (oC)

(1) Kh«ng ñ

(2) 300oC

(3) 500oC

(4) 900oC

Hình 3.40.Đường cong TL tích phân của các mẫu BAM: Eu2+ ủ ở

những nhiệt độ khác nhau trong môi trường khử khi không chiếu xạ tia

Hình 3.41. Đường cong TL tích phân của các mẫu BAM: Eu2+

ủ ở những nhiệt độ khác nhau trong môi trường khử sau khi

chiếu xạ tia

Khi được chiếu xạ, đường cong TL gồm hai dải có nhiệt độ cực đại

ở khoảng 153oC và 334oC. Đỉnh ở phía nhiệt độ thấp (153oC) là tổ

hợp của các đỉnh yếu hơn ở cả hai phía nhiệt độ cực đại nên đỉnh

này có các vai bên cạnh. Bên cạnh đó, cường độ đường cong TL giảm

khi tăng nhiệt độ ủ và giảm rõ rệt khi ủ ở nhiệt độ lớn hơn

500oC. Sự suy giảm này có thể là do sự suy giảm của tâm kích hoạt

Eu2+ hoặc các bẫy. Nhưng kết hợp với sự suy giảm phổ phát quang

nêu phần trên có thể cho rằng sự suy giảm này chủ yếu là do sự

suy giảm tâm Eu2+ do quá trình oxi hóa.

3.6.2. Các thông số động học nhiệt phát quang

0 50 100 150 200 250 300 350 400 450

0,0

5,0x106

1,0x107

1,5x107

2,0x107

2,5x107

3,0x107

3,5x107

4,0x107

4,5x107

C­êng ®

é T

L (

§vt®

)

2420C

3660C

1570C

x10

NhiÖt ®é (oC)

(1) ch­ a chiÕu tia X

(2) chiÕu tia X

Hình 3.42. Đường cong nhiệt phát quang tích phân của mẫu BAM: Eu2+ ủ ở 300oC trước và sau khi chiếu bức xạ tia X

Để làm sáng tỏ hơn sự thay đổi vị trí đỉnh TL của mẫu do thay đổi

nồng độ hạt tải bị bắt, đường cong TL tích phân của mẫu BAM: Eu2+ ủ

ở nhiệt độ 300oC trước và sau khi chiếu xạ tia X thể hiện trên

hình 3.42. Kết quả này cho thấy đường cong của mẫu khi chưa chiếu

xạ chỉ gồm 1 đỉnh đơn và có cường độ rất bé so với mẫu đã được

chiếu tia X. Sự dịch đỉnh bức xạ ở 242oC với mẫu không chiếu xạ

đến đỉnh 157oC của mẫu chiếu xạ tia X đã khẳng định dạng động học

không phải là bậc một của các đỉnh này.

Page 10: LUẬN ÁN TIẾN SĨ VẬT LÝ CHẤT RẮN - hueuni.edu.vnhueuni.edu.vn/sdh/attachments/article/1156/TOMTATLA.pdf · Luận án được nghiên cứu chủ yếu bằng phương

0 50 100 150 200 250 300 350 400 450-2,0x10

5

0,0

2,0x105

4,0x105

6,0x105

8,0x105

1,0x106

1,2x106

1,4x106

1,6x106

1,8x106

2,0x106

1

2

3

4

(1) ChiÕu tia X

(2) Lµm s¹ch nhiÖt ë 1300C

(3) Lµm s¹ch nhiÖt ë 2000C

(4) Lµm s¹ch nhiÖt ë 2700C

C­êng ®

é T

L (

§vt®

)

NhiÖt ®é (oC)

Hình 3.43. Đường cong nhiệt phát quang tích phân của mẫu BAM: Eu2+ ủ ở 300oC được chiếu bức xạ tia X

và sau khi được làm sạch nhiệt ở 130oC, 200oC và 270oC

Để tách đường cong TL thành các đường cong TL ở dạng đỉnh đơn,

chúng tôi thực hiện các phép đo TL tích phân bằng cách rửa nhiệt

lần lượt để loại bỏ các đỉnh ở nhiệt độ thấp (130oC, 200oC và

270oC) sau khi chiếu xạ bằng tia X thu được một phần vùng tăng

ban đầu. Kết quả được thể hiện ở hình 3.43.Tuy nhiên, đối với các

đỉnh TL không phải dạng động học bậc một vị trí đỉnh sẽ bị dịch

về phía nhiệt độ cao khi giảm nồng độ hạt tải bị bắt ban đầu trên

bẫy.

Do đó, bằng cách dịch chuyển vị trí đỉnh của các đường cong dạng

đơn và lấy đường cong chiếu xạ bằng tia X trừ lần lượt các đường

cong được rửa nhiệt ở trên, kết quả thu được bốn đường cong TL

dạng đỉnh đơn độc lập có nhiệt độ cực đại lần lượt ở 113oC,

170oC, 249oC và 366oC. Tổ hợp các đỉnh đơn này thu được đường cong

phù hợp với đường cong TL tích phân thực nghiệm được thể hiện

trên hình 3.44.

0 50 100 150 200 250 300 350 400 450

0,0

5,0x105

1,0x106

1,5x106

2,0x106

366oC

249oC

170oC

113oC

1

2

3

4

5

6

C­êng ®

é T

L (

§vt®

)

NhiÖt ®é (oC)

(1) § ­ êng thùc nghiÖm

(2) § ­ êng tæ hî p

(3) § Ønh 1

(4) § Ønh 2

(5) § Ønh 3

(6) § Ønh 4

Hình 3.44. Đường cong TL của mẫu BAM: Eu2+ phân tích thành các đỉnh đơn

Năng lượng kích hoạt của các đỉnh này được xác định bằng phương

pháp dạng đỉnh và vùng tăng ban đầu. Việc phân tích đường cong TL

tích phân của mẫu BAM: Eu2+cho thấy, vật liệu này có 4 bẫy tương

ứng với năng lượng kích hoạt là 0,68 eV; 0,72 eV; 0,88 eV và 1,22

eV. Khi nhiệt độ ủ của mẫu tăng, cường độ bức xạ nhiệt phát quang

giảm chủ yếu do sự giảm của tâm kích hoạt Eu2+ do quá trình oxi

hóa.

CHƯƠNG 4. TÍNH CHẤT QUANG CỦA VẬT LIỆU BAM: Mn2+ VÀ CƠ CHẾ TRUYỀN

NĂNG LƯỢNG CỦA VẬT LIỆU BAM: Eu2+, Mn2+

Page 11: LUẬN ÁN TIẾN SĨ VẬT LÝ CHẤT RẮN - hueuni.edu.vnhueuni.edu.vn/sdh/attachments/article/1156/TOMTATLA.pdf · Luận án được nghiên cứu chủ yếu bằng phương

4.1. Đặc trưng phát quang của vật liệu BaMgAl10O17 pha tạp ion Mn2+

4.1.2. Khảo sát phổ phát quang của vật liệu BAM: Mn2+ khi thay đổi nồng độ Mn2+ pha tạp

440 480 520 560 600 640

0

1x105

2x105

3x105

4x105

5x105

6x105

2 4 6 8 10 12 14 160

1x105

2x105

3x105

4x105

5x105

6x105

C­êng ®

é P

L (

§vt®

)

B­ í c sãng (nm)

(1) BM 3%

(2) BM 5%

(3) BM 7%

(4) BM 9%

(5) BM 11%

(6) BM 13%

(7) BM 15%

5

6

7

4

3

2

1

514

C­êng ®

é P

L (

®vt®

)

Nång ®é Mn2+ (%mol)

16500 18000 19500 21000 22500

0

1x105

2x105

3x105

4x105

5x105

6x105

C­êng ®

é P

L (

§vt®

)

N¨ng l­ î ng (cm-1)

(1) § ­ êng thùc nghiÖm

(2) § ­ ênglµmkhÝt

(3) § Ønh 1

(4) § Ønh 2

1

2

3

4

19379

19472

19013

Hình 4.6. Phổ phát quang của BAM:

Mn2+ (ex = 428 nm). Hình thêm vào cho

thấy cường độ bức xạ của BAM: Mn2+ là

một hàm theo nồng độ ion Mn2+

Hình 4.8. Phổ phát quang của mẫu

BAM: Mn2+ (9 %mol) được làm khít

với 2 đỉnh dạng Gauxơ

Kết quả hình 4.6cho thấy, phổ bức xạ của tất cả các mẫu đều có

dạng dải rộng, có cực đại ở khoảng 514 nm. Bức xạ màu xanh lá cây

của ion Mn2+ trong mạng nền BAM là do dịch chuyển điện tử của cấu

hình điện tử 3d5 từ mức 4T1 về mức 6A1 của ion Mn2+. Khi nồng độ

pha tạp tăng, cường độ bức xạ cực đại của các mẫu tăng và đạt cực

đại tại 11 %mol. Nếu tiếp tục tăng nồng độ pha tạp ion Mn2+ vào

mạng nền sẽ làm cho cường độ PL cực đại của vật liệu giảm do hiệu

ứng dập tắt nồng độ gây ra. Tương tác đa cực điện gây ra hiện

tượng dập tắt nồng độ trong BAM: Mn2+ là tương tác lưỡng cực-

lưỡng cực và Rc = 17,54 Å.

Phổ bức xạ màu xanh lá cây của BAM: Mn2+ được làm khít với tổ hợp

hai hàm Gauxơ như mô tả trên hình 4.8 có 2 đỉnh Gauxơ ứng với

năng lượng là 19013 cm-1 và 19472 cm-1. Trong vật liệu BAM: Mn2+,

khi pha tạp ion Mn2+ vào mạng nền, ion Mn2+ (bán kính ion cỡ 81

pm) có khả năng sẽ thay thế vào vị trí của ion Mg2+ (86 pm) vì

cùng hóa trị và tương đương về bán kính ion.

4.1.3. Khảo sát phổ kích thích của vật liệu BAM: Mn2+

Hình 4.11. Phổ kích thích phát quang của ion Mn2+ trong mẫu BAM: Mn2+ với nồng độ Mn2+ khác nhau với bước sóng bức xạ λem = 514 nm

Hình 4.11 thể hiện phổ kích thích phát quang của ion Mn2+ trong

mẫu BAM: Mn2+ với nồng độ Mn2+ khác nhau với bước sóng bức xạ λem =

250 300 350 400 450 500

1.70x106

3.40x106

5.10x106

6.80x106

3

5

9

11

13

15

B­ í c sãng (nm)

C­êng ®

é P

L (

a.u

)

Nån

g ®é

Mn2

+ ( o

l)

Page 12: LUẬN ÁN TIẾN SĨ VẬT LÝ CHẤT RẮN - hueuni.edu.vnhueuni.edu.vn/sdh/attachments/article/1156/TOMTATLA.pdf · Luận án được nghiên cứu chủ yếu bằng phương

514 nm. Các phổ này đều có một đỉnh ở 280 nm và một vai rộng kéo

dài từ 294-331 nm do chuyển dời điện tích của Mn2+-O2. Đồng thời,

về phía bước sóng dài của các phổ kích thích còn xuất hiện năm

đỉnh định vị tại các bước sóng 361, 386, 428 và 453 nm ứng với

các chuyển dời điện tử d-d từ trạng thái cơ bản đến các trạng

thái kích thích 4Eg (4D), 4T2g (4D), 4A1g, 4Eg (4G) và 4T2g (4G).Kết

quảtrên hình 4.11 cũng cho thấy các đỉnh kích thích phát quang có

cường độ mạnh tại 428 nm và 453 nm. Kết quả này phù hợp cho việc

chế tạo ánh sáng trắng nhờ kết hợp LED xanh với vật liệu BAM:

Mn2+.

4.1.4. Giải thích cơ chế phát quang của vật liệu BaMgAl10O17: Mn2+

Dựa vào các giá trị năng lượng của các chuyển dời kích thích của

BAM: Mn2+ như biểu diễn ở hình 4.12, các thông số trường tinh thể

được tính toán và liệt kê ở bảng 4.1.

Bảng 4.1.Giá trị năng lượng ứng với các đỉnh kích thích và các thông số trường tinh thể của

vật liệu BAM: Mn2+

Các chuyển

dời

Năng lượng

(cm-1)

6A1 - 4T2

(4G) 21980

6A1 - 4A1,

4E (4G) 23166

6A1 - 4T2

(4D) 25917

6A1 - 4E

(4D) 27744

Các

thông

số

trường

tinh

thể

Dq 760

B 654

C 3325

Dựa vào giản đồ năng lượng Tanabe – Sugano mô tả giản đồ năng

lượng của các ion kim loại chuyển tiếp có cấu hình 3d5. Tại các

trạng thái kích thích tương ứng 4Eg (4D) (361 nm), 4T2g (4D) (386

nm), 4A1g- 4Eg (4G) (428 nm), và 4T2g (4G) (453 nm), sự hình thành

quá trình hấp thụ và phát quang của ion Mn2+ trong BAM được giải

thích như trong hình 4.12.Bằng việc gióng các đường thẳng từ đỉnh

các các chuyển dời hấp thụ (hình 4.12 (b)), có thể xác định được

vị trí các mức năng lượng của ion Mn2+ trong trong trường tinh

thể. Với kết quả thu được giá trị Dq/B của vật liệu BAM: Mn2+ là

cỡ 1,15 (<2,3). Điều này chứng tỏ rằng, các ion Mn2+ trong mạng

nền BAM chiếm ở vị trí trường tinh thể yếu.

Page 13: LUẬN ÁN TIẾN SĨ VẬT LÝ CHẤT RẮN - hueuni.edu.vnhueuni.edu.vn/sdh/attachments/article/1156/TOMTATLA.pdf · Luận án được nghiên cứu chủ yếu bằng phương

Hình 4.12.Giản đồ Tanabe – Sugano cho cấu hình 3d5 (a), Phổ hấp thụ của BAM: Mn2+ (b), Phổ bức xạ của BAM: Mn2+ (c)

4.2. Cơ chế truyền năng lượng của vật liệu BAM đồng pha tạp ion Eu2+ và Mn2+

4.2.2. Cơ chế truyền năng lượng giữa ion Eu2+ và Mn2+

Kết quả hình 4.17cho thấy, chuyển dời kích thích của ion Mn2+ để

phát ra bức xạ đặc trưng của ion Mn2+ trong vật liệu BAM: Mn2+ có

cường độ yếu với hai cực đại tại 428 nm và 452 nm. Bên cạnh đó,

phổ kích thích của BAM: Eu2+ gồm hai dải rộng ứng với cực đại tại

254 nm và 308 nm. Và phổ kích thích của vật liệu BAM đồng pha tạp

Eu2+ và Mn2+ ứng với bức xạ có bước sóng 513 nm có dạng phổ là

dạng kết hợp của hai phổ kích thích của BAM: Eu2+ và BAM: Mn2+.

Kết quả này ngụ ý rằng, bên cạnh chuyển dời hấp thụ của ion Mn2+

trong vật liệu BAM đồng pha tạp còn có sự đóng góp rất mạnh của

chuyển dời hấp thụ của ion Eu2+ để phát ra bức xạ của Mn2+. Vai

trò đóng góp của ion Mn2+ vào việc kích thích là rất bé, chủ yếu

là do hấp thụ của ion Eu2+ để bức xạ cho ion Mn2+. Do đó rõ ràng

có sự truyền năng lượng từ ion Eu2+ sang ion Mn2+ đã xảy ra.

200 250 300 350 400 450 500

0,0

3,0x106

6,0x106

9,0x106

1,2x107

1,5x107

1,8x107

2,1x107

B­ í c sãng (nm)

C­êng ®

é P

L (

§vt®

) 254

1

2

3

(1) BAM: Eu2+

(2) BAM: Eu2+

, Mn2+

(3) BAM: Mn2+

452428

308

0 1 2 3 4 5

0,0

0,5

1,0

1,5

2,0

400 450 500 550 600 650

0,0

0,5

1,0

1,5

2,0

6

5

4

3

2

1

C­êng ®

é P

L (

§vt®

)

B­ í c sãng (nm)

(1) 0 mol% Eu2+

(2) 1 mol% Eu2+

(3) 2 mol% Eu2+

(4) 3 mol% Eu2+

(5) 4 mol% Eu2+

(6) 5 mol% Eu2+

C­êng ®

é P

L (

§vt®

)

Nång ®é Eu2+ (%mol)

1

2

(1) Eu2+

(2) Mn2+

Hình 4.17. Phổ kích thích của BAM: Eu2+

(3 %mol) (em = 450 nm), BAM: Mn2+

(3 %mol) (em = 514 nm) và BAM: Eu2+

(3 %mol), Mn2+ (3 %mol) (em = 513 nm)

Hình 4.18.Phổ bức xạ của

BAM: Eu2+(z %mol), Mn2+

(7 %mol) (ex = 308 nm)

Hình 4.18chứng tỏ, khi chưa đồng pha tạp ion Eu2+ thì cường độ

bức xạ của mẫu BAM: Mn2+ yếu. Khi tăng nồng độ tạp ion Eu2+ thì vị

trí bức xạ cực đại của ion Eu2+ và Mn2+ đều dường như không thay

đổi, đồng thời cường độ bức xạ của cả ion Eu2+ và Mn2+ đều tăng

lên. Hiện tượng này cho thấy, mặc dù nồng độ của ion Mn2+ không

thay đổi nhưng cường độ bức xạ đặc trưng cho ion Mn2+ tăng lên

Page 14: LUẬN ÁN TIẾN SĨ VẬT LÝ CHẤT RẮN - hueuni.edu.vnhueuni.edu.vn/sdh/attachments/article/1156/TOMTATLA.pdf · Luận án được nghiên cứu chủ yếu bằng phương

đáng kể khi tăng nồng độ tạp Eu2+. Từ số liệu tính toán chỉ ra

rằng, ứng vớimẫu BAM: Eu2+ (5 %mol), Mn2+ (7 %mol), hiệu suất phát

quang truyền từ ion Eu2+ sang ion Mn2+ đạt giá trị là 94,8%.

4.2.3. Đặc trưng quang phát quang của BAM: Eu2+, Mn2+

Kết quả hình 4.20 chỉ ra phổ có hai dải bức xạ rộng ứng với cực

đại có bước sóng lần lượt tại 450 nm và 513 nm do chuyển dời

4f65d1-4f7 của ion Eu2+ và chuyển dời 4T16A1 của ion Mn2+ tương

ứng. Khi nồng độ pha tạp ion Mn2+ tăng thì cường độ bức xạ cực

đại màu xanh ứng với bước sóng 450 nm của ion Eu2+ giảm. Đồng

thời cường độ bức xạ màu xanh lá cây ứng với bước sóng 513 nm của

ion Mn2+ tăng và đạt cực đại tại 11 % mol.

420 450 480 510 540 570

0,0

2,0x105

4,0x105

6,0x105

8,0x105

1,0x106

1,2x106

C­êng ®

é P

L (

§vt®

)

0 2 4 6 8 10 12 14 16

0.0

2.0x105

4.0x105

6.0x105

8.0x105

1.0x106

1

2

(1) Eu2+

(2) Mn2+

C­êng ®

é P

L (§

vt®)

Nång ®é Mn2+

(%mol)

B­ í c sãng (nm)

Hình 4.20. Phổ phát quang của BAM: Eu2+ (1 %mol), Mn2+ (y %mol)

với y = (0 ÷ 15)

Điều này được giải thích vì khi tăng nồng độ pha tạp ion Mn2+ sẽ

làm tăng mật độ tâm bức xạ trong mạng nền và bên cạnh đó do còn

có sự đóng góp đáng kể của hiệu ứng truyền năng lượng từ ion Eu2+

đến ion Mn2+.Nếu tiếp tục tăng nồng độ pha tạp Mn2+ sẽ dẫn đến

cường độ phát quang cực đại của vật liệu giảm, hiện tượng này là

do hiệu ứng dập tắt nồng độ gây ra. Hơn thế nữa, hiện tượng dịch

màu xanh lá cây (green-shift) được quan sát khi nồng độ pha tạp

ion Mn2+ tăng.

KẾT LUẬN

Nội dung của luận án đã thực hiện được mục tiêu đề ra của

luận án về nghiên cứu vật liệu phát quang BAM pha tạp ion Eu2+,

ion Mn2+ và đồng pha tạp ion Eu2+, ion Mn2+. Các kết quả chính của

luận án được thể hiện:

1. Xây dựng được quy trình công nghệ chế tạo vật liệu BAM:

Eu2+ bằng phương pháp nổ dung dịch urê-nitrat kết hợp vi sóng.

Xác định được các điều kiện công nghệ tối ưu nhằm chế tạo các vật

liệu BAM đơn pha tạp Eu2+, Mn2+ và đồng pha tạp Eu2+, Mn2+ có cấu

trúc pha lục giác điển hình và đặc trưng phát quang tốt. Cấu trúc

của mạng nền là khá bền khi ủ ở nhiệt độ cao.

Page 15: LUẬN ÁN TIẾN SĨ VẬT LÝ CHẤT RẮN - hueuni.edu.vnhueuni.edu.vn/sdh/attachments/article/1156/TOMTATLA.pdf · Luận án được nghiên cứu chủ yếu bằng phương

2.Phổ bức xạ của các mẫu BAM: Eu2+ có dạng dải rộng, cực đại

ở khoảng 450 nm đặc trưng cho bức xạ của ion Eu2+. Cường độ bức

xạ của BAM: Eu2+ đạt cực đại tại 7 %mol nồng độ Eu. Hiện tượng

dập tắt nồng độ của ion Eu2+ trong mạng nền BAM do tương tác

lưỡng cực-lưỡng cực. Vật liệu BAM: Eu2+ là vật liệu bền nhiệt, có

năng lượng dập tắt nhiệt khoảng 0,12 eV.

3. Sự suy giảm cường độ phát quang của vật liệu BAM: Eu2+

trong quá trình ủ nhiệt chủ yếu là do sự oxi hóa của ion Eu2+

thành ion Eu3+ trong mạng nền. Bức xạ của BAM: Eu2+ do sự đóng góp

của các ion Eu2+ chiếm các vị trí BR, aBR và mO trong mạng BAM,

trong đó ion Eu2+ chủ yếu chiếm ở vị trí BR. Việc phân tích đường

cong TL tích phân của mẫu BAM: Eu2+cho thấy, vật liệu này có 4

bẫy tương ứng với năng lượng kích hoạt là 0,68 eV; 0,72 eV; 0,88

eV và 1,22 eV. Khi nhiệt độ ủ của mẫu tăng, cường độ bức xạ nhiệt

phát quang giảm chủ yếu do sự giảm của tâm kích hoạt Eu2+ do quá

trình oxi hóa.

4.Phổ bức xạ của mẫu BAM: Mn2+có dạng dải rộng, cực đại bức xạ

ứng với bước sóng 514 nm đặc trưng cho ion Mn2+, trong đó ion Mn2+

đóng vai trò là tâm phát quang. Cường độ bức xạ của vật liệu thay

đổi theo nồng độ ion Mn2+ và đạt giá trị lớn nhất khi nồng độ ion

Mn2+ là 11 %mol. Ion Mn2+ chiếm vị trí trường tinh thể yếu trong

mạng nền BAM. Sử dụng giản đồ Tanabe – Sugano và các kết quả xác

định các thông số trường tinh thể có thể giải thích đặc trưng

quang phổ của vật liệu BAM: Mn2+.

5. Quan sát sự truyền năng lượng với hiệu suất cao từ ion Eu2+

sang ion Mn2+ trong mạng nền BAM đồng pha tạp Eu2+ và Mn2+. Phổ bức

xạ của vật liệu này gồm hai đỉnh có cực đại ở 450 nm và 513 nm.

Vật liệu BAM: Eu2+ (1 % mol), Mn2+ (11 % mol) có cường độ phát

quang tốt nhất. Cường độ bức xạ tương đối của hai đỉnh phụ thuộc

vào tỉ lệ nồng độ của pha tạp. Vật liệu này có khả năng sử dụng

để chế tạo LED trắng dùng trong kỹ thuật chiếu sáng.

DANH MỤC CÔNG TRÌNH CÔNG BỐ

[1]. Nguyen Manh Son, Ho Van Tuyen, Pham Nguyen Thuy Trang (2011), "Synthesis of BaMgAl10O17: Eu2+ blue phosphor

by combustion method", Journal of Science, Hue University, Vol. 69, No. 6, pp. 95 – 99.

[2]. Son Nguyen Manh, Van Tuyen Ho and Nguyen Thuy Trang Pham 2011, “The synthesis BaMgAl10O17: Eu2+

nanopowder by a combustion method and its luminescent properties”, Adv. Nat. Sci.: Nanosci, Nanotechnol, Vol. 2, pp.

045005.

[3]. Nguyễn Mạnh Sơn, Hồ Văn Tuyến, Phạm Nguyễn Thùy Trang, Võ Thị Hồng Anh (2012), “Đặc trưng phát quang của

vật liệu BaMgAl10O17: Eu2+ chế tạo bằng phương pháp nổ”, Tạp chí khoa học, Đại học Huế, Tập 74A, số 5, trang 121-127

Page 16: LUẬN ÁN TIẾN SĨ VẬT LÝ CHẤT RẮN - hueuni.edu.vnhueuni.edu.vn/sdh/attachments/article/1156/TOMTATLA.pdf · Luận án được nghiên cứu chủ yếu bằng phương

[4]. Phạm Nguyễn Thùy Trang, Nguyễn Mạnh Sơn, Hồ Văn Tuyến, Võ Thị Hồng Anh (2013), “ Sự oxi hóa ion Eu2+ của

vật liệu BaMgAl10O17: Eu2+ trong quá trình xử lý nhiệt”, Những Tiến bộ trong Vật lý Kỹ Thuật và Ứng dụng, NXB Khoa học

& Công nghệ, tr. 437-442.

[5]. Nguyen Manh Son, Nguyen Ngoc Trac, Pham Nguyen Thuy Trang and Ho Van Tuyen (2013), “Studies on spectrocopy

properties of some interesting phosphors”, Duy Tan University, Da Nang, 26-29 november 2013, Viet Nam, pp. 309-317.

[6]. Son Nguyen Manh, Trang Pham Nguyen Thuy (2013), “Effects of Annealing on the Luminescence Properties of

BaMgAl10O17:Eu2+ Blue Emitting Phosphor”, International Journal of Engineering and Innovative Technology, Vol. 3, Issue

6, pp. 67-70.

[7]. Phạm Nguyễn Thùy Trang, Nguyễn Mạnh Sơn, Nguyễn Quang Liêm (2014), “Đặc trưng quang phát quang của vật liệu

BaMgAl10O17 pha tạp Mn2+ ứng dụng cho LED-blue bằng phương pháp nổ”, Advances in Optics, Photonics, Spectrocscopy &

Applications VIII, tr. 316-320.

[8]. Pham Nguyen Thuy Trang, Nguyen Manh Son, Nguyen Quang Liem, Ho Van Tuyen (2014), “Oxidation of Europium-

ion in the BaMgAl10O17: Eu2+ Phosphor During the Annealing”,International Journal of Engineering Research and

Technology, Vol. 3 (02), ISSN 2278 – 0181, pp. 2805-2808.

[9]. Nguyễn Mạnh Sơn, Nguyễn Văn Thanh, Phạm Nguyễn Thùy Trang (2015), “Đặc trưng phát quang của BaMgAl10O17:

Cr3+ và BaMgAl10O17: Mn2+”, Hội nghị Vật lý Thừa Thiên Huế 2015, pp. 116-123.

[10]. Pham Nguyen Thuy Trang, Nguyen Manh Son, Nguyen Quang Liem (2016), “Luminescence and energy transfer

mechanisms of Eu2+, Mn2+ codoped BaMgAl10O17 phosphor”, Hue UniversityJournal of Science, Vol. 116 (2), ISSN 1859 –

1388, pp. 99-104.

Page 17: LUẬN ÁN TIẾN SĨ VẬT LÝ CHẤT RẮN - hueuni.edu.vnhueuni.edu.vn/sdh/attachments/article/1156/TOMTATLA.pdf · Luận án được nghiên cứu chủ yếu bằng phương

HUE UNIVERSITY

COLLEGE OF SCIENCES

-------------------

PHAM NGUYEN THUY TRANG

SYNTHESIS AND LUMINESCENT PROPERTIES OF BaMgAl10O17: Eu2+, Mn2+

Major: Solid State Physics

Code: 62.44.01.04

ABSTRACT OF THE THESIS

Hue, 2017

Page 18: LUẬN ÁN TIẾN SĨ VẬT LÝ CHẤT RẮN - hueuni.edu.vnhueuni.edu.vn/sdh/attachments/article/1156/TOMTATLA.pdf · Luận án được nghiên cứu chủ yếu bằng phương

The thesis had implemented at College of Sciences, Hue University

Academic Supervisor:

Assoc. Prof. Dr. Nguyen Manh Son

Prof. Dr. Nguyen Quang Liem

This thesis will be reported at Hue University

Date & Time …./ …./…./….

The thesis can be found at: 1. National Library of Vietnam, Hanoi 2. Learning Resource Centers - Hue University 3. Center for Information and Library, College of Sciences, Hue University

Page 19: LUẬN ÁN TIẾN SĨ VẬT LÝ CHẤT RẮN - hueuni.edu.vnhueuni.edu.vn/sdh/attachments/article/1156/TOMTATLA.pdf · Luận án được nghiên cứu chủ yếu bằng phương

PREFACE

The luminescent materials have been considered by many scientists in the

country and the world for many different application purposes such as lasers,

waveguides, lighting technology, display, decoration, ... Especially in

lighting technology and display, luminescent materials play an important role

in the manufacture of fluorescent lamps, light emitting diode (LED), that is

the kind of lights with high efficiency, energy saving and less harmful to

human health.

In the recent years, tricolour fluorescent lamps have been interested in

research. This is also energy-saving lamps on the basis of tricolour

lampphosphors (blue, green and red) form a special group. The tricolour lamp

phosphors are60 wt.% Y2O3: Eu3+ (red), 30 wt. % CeMgAl11O19: Tb

3+ (green) and 10

wt. % BaMgAl10O17: Eu2+ (blue), where, Eu3+, Eu2+ and Tb3+are activators, create

white light.

BaMgAl10O17: Eu2(BAM: Eu2+) blue emitting phosphor was developed at 1974,

applied to tricolour flouescent lamps (FL), fields emission displays, plasma

display panels (PDPs), liquid crystal displays (LCD) and LED lamp,… as a blue

component and has been widely used in the lighting technology because of its

high luminance efficiency and brightness.

However, it undergoes determination of luminance intensity and chromaticity

shift by thermal treatment during the manufacturing and operation process. The

oxidation of divalent Europium to trivalent Europium during the treatment

process was a main reason resulting in the luminescence degradation. Therefore,

the study of the mechanism of luminance decrease of BAM: Eu2+is a necessary

problem and have great scientific significance of basic research and

applications.

A few efforts have been made to understand the degradation mechanism and to

precise the phenmenon. These research indicated that degradation of luminescent

intensity of Eu2+ ions is due to the oxidation of Eu2+ ionsto Eu3+ ions in the

lattice during thermal treatment process.Nevertheless, the degradation

mechanism and effects of oxidation on the luminescence properties of BAM: Eu2+

phosphor have never been particularly explained.

At present, BaMgAl10O17: Mn2+ green emitting phosphor is the most widely used

for manufacturing tricolor fluorescent lamps (FL), plasma display panels (PDPs)

because of its good absorption in the ultraviolet-vacuum range and high

luminescent efficiency when the excitation wavelength is 147 nm [7], [8]. In

most of host crystals, the 3d-3d absorption transition of Mn2+ from the 6A1 to

the 4T2 (4G) of excited state occurs in the blue-light region (420-480 nm).

This suggests that, Mn2+ ions are excitable by blue light. Therefore, BAM: Mn2+

becomes an attractive green phosphor in white LEDs for backlighting in liquid

crystal displays

Eu2+, Mn2+ codoped BaMgAl10O17phosphor have been 2 broad emission bands with

maximum peaks at about 450 nm and 513 nm, corresponding to the 4f65d - 4f7

Page 20: LUẬN ÁN TIẾN SĨ VẬT LÝ CHẤT RẮN - hueuni.edu.vnhueuni.edu.vn/sdh/attachments/article/1156/TOMTATLA.pdf · Luận án được nghiên cứu chủ yếu bằng phương

electronic transition of Eu2+ ions and 4T1-6A1 transition of Mn

2+ ions. But,

radiation at 513 nm wavelength is significantly enhanced by the effect of

energy transfer from the Mn2+ ions to Eu2+ ions. Strong ability to absorb

radiation to emit green radiation created for this material advantages in the

application of white LED manufacturing and other applications.

For these reasons, we choose the title of thesis is: “Synthesis and luminescent properties of BaMgAl10O17: Eu2+,

Mn2+”.

Dissertation's objectives:

- Research and synthesize the high performance phosphors of BaMgAl10O17 (BAM) doped with Eu2+ ions,

Mn2+ ions and codoped Eu2+, Mn2+ ions by combustion method.

- Identify fabrication technology and optimize the doping for high performance phosphors.

- Research the degradation mechanism and the effects of oxidation process on the luminescence properties of

BAM: Eu2+.

- Research the luminescence characteristic of BAM doped with the Mn2+ ions and codoped Eu2+, Mn2+ ions.

Research objects:The selected objects in this dissertation were the

phosphors of BAM doped Eu2+ ions, Mn2+ ions and codoped Eu2+, Mn2+ ions.

Research methods:Experimental methods.

The meaning of science and practice: The thesis is a scientific research

ofbasic, that oriented applications. The thesis is done as a scientific research

about the luminescent properties of BAM: Eu2+ phosphor when thermal treatment

process, about the radiation of Mn2+ ion and transfer energy mechanism from Eu2+

ions to Mn2+ ions in the lattice BAM. The research results of the thesis is the

new contribution of basic research and oriented application of the materials of

lighting technology.

The layout of the thesis: The thesis is presented in four chapters

- Chapter 1: Literature review

- Chapter 2: The synthesis of BaMgAl10O17 doped with Eu2+, Mn2+ by a

combustion method

- Chapter 3: Effects of oxidation process on the luminescent properties of

BaMgAl10O17: Eu2+

- Chapter 4: Luminescent properties of BaMgAl10O17: Mn2+ and energy transfer

mechanisms of Eu2+, Mn2+ codoped BaMgAl10O17 Phosphor

CHAPTER 1. LITERATURE REVIEW

An overview of the theory of luminescence are studied in this thesis, that

used to explain luminescent properties of the phosphors.

The structure characteristics of crystalline lattice of BAM, the luminescence

characteristicsof rare earth ions andtransition metal ions (Mn2+ ions)are

presented. The studies of the configurationalcoordinateand Tanabe-Sugano

diagramto explain the transition absorption and radiation process of Mn2+ ions

in the lattice. Besides, energy transfer mechanisms are also studied.

Page 21: LUẬN ÁN TIẾN SĨ VẬT LÝ CHẤT RẮN - hueuni.edu.vnhueuni.edu.vn/sdh/attachments/article/1156/TOMTATLA.pdf · Luận án được nghiên cứu chủ yếu bằng phương

CHAPTER 2. THE SYNTHESIZE OFBaMgAl10O17 DOPED

WITH Eu2+, Mn2+ BY COMBUSTION METHOD

Introduction to the urea-nitrat solution combustion method. Process of

synthesis BaMgAl10O17: Eu2+ phosphors combustion method combine with microwave

is presented by the equation:

(1 - x)Ba(NO3)2 + x.Eu(NO3)3 + Mg(NO3)2 + 10 Al(NO3)3 + m. (NH2)2CO Ba(1-

x)EuxMgAl10O17 + ...

Surveying the effects of microwaves on structural and luminescent properties

of materials. The results showed, synthesis time is shortened considerably,

materials have high luminescence efficiency and improve uniformity of the

samples. The conditions optimal technology to manufacture the BAM doped Eu2+, Mn2+

and co-doped Eu2+, Mn2+phosphors has a typical hexagonal single phase structure

and luminescenct characteristic good are also determined.

After the combustion process, the phosphors were annealed at different

temperature from 200oC to 1200oC for 15 minutes in the reduced atmosphere and in

the air or temperature 600oC for different times in the reduced atmosphere.Effects

of oxidation process on the luminescent properties of BaMgAl10O17: Eu2+. The

structure of the lattice is quite durable when annealed at high temperatures.

CHAPTER 3. EFFECTS OF OXIDATION PROCESS ON THE

LUMINESCENT PROPERTIES OF BaMgAl10O17: Eu2+

3.2. Influence of concentration on luminescent properties of BAM: Eu2+

3.2.1. Photoluminescence spectra of BAM: Eu2+ phosphors with different concentration Eu ion prepared by the

method of combustion combines microwave

PL spectra of materials BAM: Eu2+ (x % mol), withx = 0 ÷ 9, were investigatedwith excited radiation of 365 nm(fig.

3.15).

400 450 500 550

0.0

0.5

1.0

1.5

2.0

Wavelength (nm)

PL

Inte

nsi

ty (

a.u)

(1) 0

(2) 1

(3) 3

(4) 5

(5) 7

(6) 8

(7) 9

5

6

4

7

3

2

1

Fig. 3.15. PL spectra of BAM: Eu2+ with variable Eu2+ ions concentration

Figure 3.15 shows, the material has no luminescent if it was not doped with Eu2+ ions. The spectra of the

samples have broad band with maximum peak at about 450 nm, corresponding to the

Page 22: LUẬN ÁN TIẾN SĨ VẬT LÝ CHẤT RẮN - hueuni.edu.vnhueuni.edu.vn/sdh/attachments/article/1156/TOMTATLA.pdf · Luận án được nghiên cứu chủ yếu bằng phương

4f65d - 4f7 electronic transition of Eu2+ ion. Besides, the spectra of the

samples does not appear to narrow lines at the range of 550-720 that is

corresponding to 5D0-7FJ transitions of Eu

3+ ions.Materials have the best PL intensity with

Eu2+concentration of 7% mol.If the concentration of Eu2+ ions increases over 7% mol,

the PL intensity of material decreases due to the concentration quenching.

0 2 4 6 8 10

0.0

0.5

1.0

1.5

2.0

Eu2+

concentrations (%mol)

PL

Inte

nsi

ty (

a.u)

Fig. 3.17. Maximum emission intensity of Eu2+ ion as function of different concentration

In order to estimate the critical energy transfer distance (Rc) between these activators in the hot, the following

equation (1)

𝑅𝑐 = 2(3𝑉

4𝜋𝑥𝑐𝑁)

1

3 (1)

Where xc is the critical concentration, N is the number of the cation sites in the unit cell and V is the volume of

unit cell. In this case, V = 621,417 (Ao)3, N=2 and the critical doping concentrations of Mn2+ in BAM host was found

to be 0.07. Therefore, Rc was then determined to be 20,39 Ao. The relationship between the luminescent intensity and

the concentration of activator due to concentration quenching can be obtained as follows (2):

𝐼 ∝ 𝑥1−𝑛/3 (2)

Where I express the luminescent intensity of phosphors, x is the doping concentration of activator; n is the index

of electric multiple interactions. When n = 6, 8, and 10 corresponding to dipole-dipole, dipole-quadrupole, and

quadrupole-quadrupole interactions, respectively. By linear fitting, the result shows, Eu concentration quenching in

BaMgAl10O17 is mainly due to d-d interaction.

18000 20000 22000 24000 26000

0.0

0.5

1.0

1.5

2.0 (1) Experiment

(2) Fitting

(3) Peak 1

(4) Peak 2

(5) Peak 3

20760

21977

22454

Energy (cm-1)

PL

Int

ensi

ty (

a.u)

1

2

3

4

5

22235

Fig. 3. 19. The emission spectra of BAM: Eu2+ was

fitted with three Gaussian peaks

When doping Eu2+ ion into BAM, Eu2+ ions can be located at three sites in the lattice. The BR site is the

substitutional site of Ba and the other two sites are interstitial sites. In order to investigate the effects of Eu2+

concentration on the luminescence properties, these emission spectra were fitted with combination of three

Gaussian peaks.

By Gaussian fitting, five broad emission bands centered at 22652, 22134, 21044, 19328 and 19029 cm-1, as

shown in Figure 3.19.

Page 23: LUẬN ÁN TIẾN SĨ VẬT LÝ CHẤT RẮN - hueuni.edu.vnhueuni.edu.vn/sdh/attachments/article/1156/TOMTATLA.pdf · Luận án được nghiên cứu chủ yếu bằng phương

3.3. Influence of annealing on luminescent properties of BAM: Eu2+ in the reducing atmosphere

3.3.2. Influence of annealing on photoluminescent propertiesin the reducing atmosphere

400 450 500 550 600

0.0

0.3

0.6

0.9

1.2

1.5

(6)

(7)

(1)

(2)

(3)

(4)

(5)

PL

Inte

nsi

ty (

a.u)

Wavelength (nm)

(1) No annealing

(2) 2000C

(3) 4000C

(4) 6000C

(5) 8000C

(6) 10000C

(7) 12000C

0 200 400 600 800 1000 1200

0.0

0.2

0.4

0.6

0.8

1.0

1.2

1.4

1.6

1.8

PL

Inte

nsi

ty (

a.u

)

Temperature (oC)

Fig. 3.29. Emission spectra of BAM:

Eu2+ annealed at different temperatures in

the reducing atmosphere, ex= 365 nm

Fig. 3.30. Maximum emission

intensity of Eu2+ ion as function of

different annealed temperature

The spectra consist of a same broad band with maximum peak at about 450 nm, corresponding to the 4f65d - 4f7

electronic transition of Eu2+ ion. The emission of the Eu3+ ion was insignificantly observed in the emission spectra

of these phosphors.

Maximum emission intensity of Eu2+ ion as function of different annealed temperature was shown in Fig.

3.30.When annealed temperature raises from 200 0C to 600 0C, maximum luminescent intensity of the phosphors

decreases insignificantly. But as annealed temperature is above 800 0C, maximum emission intensity decreases fast.

At once, maximum of emission peak lightly shifted to shorter wavelength with increasing of the annealed

temperature. The results indicated that, when annealed temperature or annealed time raises, maximum luminescent

intensity of Eu2+ ions in the lattice decreases.

In order to clarify the oxidation from Eu2+ ion to Eu3+ ion in lattice BAM was demonstrated by luminescence of

Eu3+ ion at different annealed temperatures. Emission spestra of BAM: Eu phosphor annealed at different

temperatures with excitation wavelength λex= 394 nm present in the figure 3.33.

According to the above results, emission spectra of BAM: Eu with excitation wavelength λex = 394 nm are narrow

lines at the range of 550-720 nm that is corresponding to 5D0 - 7FJ (J=0,1,2,3,4) transitions of Eu3+ ion. These results

indicated, when the annealing temperature increases then the luminescent intensity of Eu3+ ion increases. Thus, Eu

ions in the BAM lattice can exist simultaneously divalent and trivalent states.

In addition, the change of maximum emission intensity of Eu2+ and Eu3+ ions

depend on annealed temperatures was shown in figure 3.34. When annealed

temperature of sample increases, maximum luminescent intensity of Eu2+ ion

decreases and maximum luminescent intensity of Eu3+ ion increases. It obviously

indicates that the oxidation from Eu2+Eu3+ occurred.

The degradation mechanism is expressed by equation:

2Eu2+ + 1/2 O2 + V0 → 2 Eu3+ +O2- (3.5)

where, V0 – an oxygen vacancy

Page 24: LUẬN ÁN TIẾN SĨ VẬT LÝ CHẤT RẮN - hueuni.edu.vnhueuni.edu.vn/sdh/attachments/article/1156/TOMTATLA.pdf · Luận án được nghiên cứu chủ yếu bằng phương

560 640 720

0.0

2.0x105

4.0x105

6.0x105

5D0-

7F45

D0- 7

F3

5D0-

7F1

5D0-

7F0

5D

0-

7F

2

5

4

3

2

1

PL

Inte

nsi

ty (

a.u

)

Wavelength (nm)

(1) No anneling

(2) 400oC

(3) 800oC

(4) 1000oC

(5) 1200oC

0 200 400 600 800 1000 1200

0.0

0.5

1.0

1.5

2.0

2.5

3.0

2x105

3x105

4x105

5x105

6x105

7x105

Temperature (oC)

Eu3+

Eu2+

PL

Inte

nsi

ty (

a.u

)

Fig 3.33: Emission spectra of Eu3+

ion in lattice BAM annealed at

different temperatures, ex=394 nm

Fig 3.34: Maximum emission intensity

of Eu2+ ion and Eu3+ ion as function of

different annealed temperatures

3.4. Influence of annealing to photoluminescent properties in the air

0 200 400 600 800 1000 1200

0.0

2.0x105

4.0x105

6.0x105

8.0x105

1.0x106

Temperature (0C)

PL

in

ten

sity (

a.u

) 1

2

(1) reduced atmosphere

(2) air

When annealed temperature raises from 2000C to 8000C, maximum luminescent

intensity of the phosphors decreases insignificantly. But as annealed

temperature is above 8000C, maximum emission intensity decreases fast as showed

in figure 3.37. On another hand, the result shows when phosphors are annealed

in air, the degradation speed of luminescent intensity is faster than in

reduced media. In addition, oxygen vacancies in BAM: Eu phosphor in the reducing

media exist more than these in air.This degradation could due to activator

centers Eu2+ were oxidized to Eu3+ in the lattice and this process occurred fast

at temperature above 8000C.

These oxygen vacancies which are close enough to Eu2+ centers can capture electrons from Eu2+ centers and then

the Eu3+ centers are created. Therefore, when annealing in air, the emission intensity of Eu2+ center decreases faster

than in the reduced media

3.5. Excitation spectrum of BaMgAl10O17: Eu2+ phosphors

Excitation spectra of BAM: Eu2+ annealed at different temperature with

emission wavelength λem = 450 nm present in the fig. 3.38. The spectra consist

of some broad bands overlap from 280 nm to 420 nm. These bands correspond with

excitation transitions of Eu2+ ions that located different positions in the

lattice.

Fig 3.37. Dependency of maximum intensity

PL on annealing temperatures in the

reducing atmosphere and in air

Page 25: LUẬN ÁN TIẾN SĨ VẬT LÝ CHẤT RẮN - hueuni.edu.vnhueuni.edu.vn/sdh/attachments/article/1156/TOMTATLA.pdf · Luận án được nghiên cứu chủ yếu bằng phương

250 300 350 400

0.0

5.0x106

1.0x107

1.5x107

2.0x107

2.5x107

PL

Inte

nsi

ty (

a.u

)

(5)

(4)

(3)

(2)

(1)

Wavelength (nm)

(1) No annealing

(2) 400oC

(3) 800oC

(4) 1000oC

(5) 1200oC

270 360 450

0

1x107

2x107

3x107

4x107

7F0 -

5D2

7F0 -

5D3

7F

1 -

5L

7

7F

0 -

5G

2

7F

0 -

5D

4

5

4

3

2

1

PL

Inte

nsi

ty (

a.u

)

Wavelength (nm)

(1) No annealing

(2) 400oC

(3) 800oC

(4) 1000oC

(5) 1200oC

O2- - Eu3+

7F0 -

5L6

The results of fig. 3.38 and

3.39 show that, when

annealed temperature of

sample increases, maximum positions of excitation bands of ion Eu2+ do not change but

maximum intensity decreases significantly. Simultaneously, maximum intensity of excitation

peaks of Eu3+ ion increases. This could be confirm due to concentration of activator Eu2+ ion

decreases and concentration of Eu3+ ion increases when annealed temperature of sample

increases. This is suitable with the oxidation of ion Eu2+ → Eu3+ when annealed temperature.

3.6. Influence of annealing to thermoluminescent properties of BAM: Eu2+phosphor

3.6.1. Influence of annealing to thermoluminescent properties of BAM: Eu2+ phosphor in

the reducing atmosphere

Glow curves of BAM: Eu2+ phosphors annealed at different temperatures, no

irradiated and irradiated with dose of β-ray 1.5 Gy that were recorded with

heating rate 2 0C/s, showed in the fig. 3.40 and fig. 3.41. The glow-curves have single

peaks shape. Before irradiated by β-ray, TL curves consist a main peak at temperature 1730C

and an other peak at higher temperature.

0 90 180 270 360 450

0.0

3.0x105

6.0x105

9.0x105

T

L I

nte

nsi

ty (

a.u

)

173o

C

1

2

3

4

Temperature (oC)

(1) no annealing

(2) 300oC

(3) 500oC

(4) 900oC

0 100 200 300 400

0

1x106

2x106

3x106

4x106

5x106

6x106

7x106

T

L I

nte

nsity (

a.u

)

1

2

3

4

3340C

1530C

Temperature (oC)

(1) no annealing

(2) 300oC

(3) 500oC

(4) 900oC

Fig 3.40.Glow curve of BAM: Eu2+ annealed at different

temperature when no irradiation

Fig 3.41.Glow curve of BAM: Eu2+ annealed at different

temperature when irradiation with ray

Glow curves of BAM: Eu2+ phosphors consist a main peak at temperature 153 0C

and an other peak at 334 0C. Besides, Glow curves of the annealed phosphors

have the same shape but their thermoluminescent intensity decrease when

annealed temperature increases. These results showed that no change of trap

Fig 3.38. Excitation spectra

of samples BAM: Eu2+ annealed at

different temperatures with

emission wavelength λem = 450 nm

Fig. 3.39. Excitation spectra of

BAM: Eu3+ annealed at different

temperatures with emission wavelength

λem = 612 nm

Page 26: LUẬN ÁN TIẾN SĨ VẬT LÝ CHẤT RẮN - hueuni.edu.vnhueuni.edu.vn/sdh/attachments/article/1156/TOMTATLA.pdf · Luận án được nghiên cứu chủ yếu bằng phương

depth of the phosphors and the decrease of thermoluminescent intensity coincide

with these of photoluminescent intensity when annealed temperature increases.

It could be confirm that degradation of photoluminescent and

thermoluminescent intensity of the phophors when annealing could due to the

decrease of the activator centers Eu2+. It supported a conversion of Eu2+ ions

to Eu3+ ions by oxidation process when annealing.

3.6.2. Kinetics parameters

Activation energy of the trap of the samples were determined by R. Chen method and Kivits-Hagebeuk method

were listed in table 3.2.

From the resultsabove, it ispossible assertion that, analysis of glow curves of BAM: Eu2+ showed

that this phosphor has 4 traps corresponding to the activation energies of

0,68eV, 0,71eV, 0,88eV and 1,22eV. When annealed temperature of sample

increases, thermoluminescent intensity decreases. It could be due to the

decrease of activator centers Eu2+ as oxidation process.

Table 3.2. Kinetics parameters of BAM: Eu2+phosphor (3%mol)

Pea

k

Activation energy E (eV) Kivits and

Hagebeuk

method

R. Chen method

E/k E(eV) Tmax( oC)

ETB (eV) s (s-1)

1 6241 0,54 113 0,68

9,1.107

2 8692 0,74 170 0,72

1,3.107

3 9499 0,82 249 0,88

2,5.107

4 1349

1 1,16 366 1,22

2,7.108

CHAPTER 4: LUMINESCENT PROPERTIES OF BaMgAl10O17: Mn2+ AND ENERGY TRANSFER

MECHANISM OF Eu2+, Mn2+ CODOPED BaMgAl10O17 PHOSPHOR

4.1. Luminescence of BAM doped Mn2+ ions

4.1.2. The effects of Mn2+ concentrations on the luminescent properties of BAM: Mn2+

Figure 4.2 presents emission spectra of BAM: Mn2+ with various Mn2+

concentrations, excited by radiation wavelength of 428 nm. As shown in figure

4.2, the observation of green emission peak at 514 nm (19379 cm-1) in samples

indicated that the emission band shapes and positions of all samples are

similar. Mn2+ emission at 514 nm was observed in green region in the present

host due to 4T16A1 transition. In addition, when Mn2+ concentration of sample

Page 27: LUẬN ÁN TIẾN SĨ VẬT LÝ CHẤT RẮN - hueuni.edu.vnhueuni.edu.vn/sdh/attachments/article/1156/TOMTATLA.pdf · Luận án được nghiên cứu chủ yếu bằng phương

increases, the shape of spectra do not change but the maximum emission intensity

of phosphor change significantly.

The inset of figure 2 demonstrates that the optimal doping concentration of Mn2+ to be 11 %mol. The decreased

intensity of the phosphor with the concentration exceeds 11 %mol due to concentration quenching in Mn2+ ions.

440 480 520 560 600 640

0

1x105

2x105

3x105

4x105

5x105

6x105

2 4 6 8 10 12 14 16

0

1x105

2x105

3x105

4x105

5x105

6x105

Inte

nsity P

L (

a.u

)

Wavelength (nm)

(1) BM 3%

(2) BM 5%

(3) BM 7%

(4) BM 9%

(5) BM 11%

(6) BM 13%

(7) BM 15%

5

6

7

4

3

2

1

514 nm

Inte

nsity P

L (

a.u

)

Mn2+ concentration (mol%)

16500 18000 19500 21000 22500

0

1x105

2x105

3x105

4x105

5x105

6x105

Inte

nsity P

L (

a.u

)

Wavenumber (cm-1)

(1) Experiment

(2) Pitting

(3) Peak 1

(4) Peak 21

2

3

4

19379

2 4 6 8 10 12 14 16

0,0

5,0x104

1,0x105

1,5x105

2,0x105

2,5x105

3,0x105

3,5x105

PL I

nte

nsity (

a.u

)

Mn2+ concentrations (mol%)

(1) I1

(2) I21

2

2 4 6 8 10 12 14 160,8

0,9

1,0

1,1

1,2

1,3I 1

/I2

Mn2+ concentrations (mol%)

In order to investigate the effects of Mn2+ concentration on the luminescence

properties, these emission spectra were fitted with combination of two Gaussian

peaks. The green emission of Mn2+ is fitted very well by two Gaussian functions.

The emission spectra of BAM: Mn2+ consist of two radiation peaks at 19458 cm-1

(513 nm) and 19040 cm-1 (525 nm), as shown in figure 4.9. In BAM: Mn2+, when

doping Mn2+ ion into host lattice, the Mn2+ (ionic radius 81 pm) ions will be

replaced by isovalent ion position and the closely ionic radius of Mg2+ (86

pm).

Besides, the result in figure 4.9 shows, that the emission intensity of peak

1 (513 nm) increases rapidly compared to the emission intensity of peak 2 (525

nm) with the increase of Mn2+ concentration. This result proves that the

luminescence of phosphor is dominantly contributed by the 513 nm peak. At a

low Mn2+ concentration (3 %mol), the emission intensity of Mn2+(I) and Mn2+(II)

are equivalent. As Mn2+ concentration increases from 3 %mol to 11% mol, the

emission intensity of Mn2+(I) and Mn2+(II) increase. However, the emission

intensity of Mn2+(I) rises more rapidly, compared to that of Mn2+(II) with the

increment.

Moreover, with the increase of Mn2+ concentration, the I1/I2 intensity ratio

is always larger than one unit (I1/I2> 1) and reaches its maximum at Mn2+ = 11

Fig. 4.6. Emission spectra

(ex = 428 nm) of BAM: Mn2+ for different

concentration, The inset

shows the maximum emission

intensity of BAM: Mn2+ as a

function of Mn2+

concentration

Fig. 4.8.The emission spectra of BAM: Eu2+ was fitted with two Gaussian peaks

Fig. 4.9. Maximum intensity of Gaussian peaks as function of Mn2+ concentrations

Fig. 4.10. Dependency of I1/I2 ratio as function of Mn2+ concentrations

Page 28: LUẬN ÁN TIẾN SĨ VẬT LÝ CHẤT RẮN - hueuni.edu.vnhueuni.edu.vn/sdh/attachments/article/1156/TOMTATLA.pdf · Luận án được nghiên cứu chủ yếu bằng phương

%mol as exhibits in figure 4.10. This result once again confirms that the

luminescence of BAM: Mn2+ is interpreted by the preferential formation of

Mn2+(I).

4.1.3. Excitation spectrumof BAM: Mn2+ phosphor

Figure 4.11 presents excitation spectra of samples BAM: Mn2+ for different

concentrations emission with wavelength λem = 514 nm. In the PLE spectrum, it

can be observed that a peak at 280 nm and one shoulder band at about 294-331

nm are due to the charge-transfer transition of Mn2+-O2-.

In addition, it can be seen that excitation spectra of BAM: Mn2+ consist of

five peaks which are located at 361, 386, 428, 453 and 518 nm, which are

assigned to the d-d electronic transitions from 6A1(S) ground state to 4Eg(

4D),

4T2g (4D), 4A1g,

4Eg (4G), 4T2g (4G) and 4T1g(

4G) excited states, respectively.

Fig. 4.12. The transitions of Mn2+ ion in Tanabe-Sugano diagram

From figure 4.12, the result also shows the strong PLE peaks at 428 nm and

453 nm make BAM: Mn2+ phosphor suitable to white LED using blue_LED. Besides,

when Mn2+ concentration of sample increases, maximum position of peaks of Mn2+

250 300 350 400 450 500

1.70x106

3.40x106

5.10x106

6.80x106

3

5

9

11

13

15

Wavelength (nm)

PL Inte

nsi

ty (

a.u

)

Mn2

+ con

cent

ratio

n (m

ol %

)

Fig. 4.11. Excitation spectra (em = 514 nm) of samples

BAM: Mn2+ for different Mn2+ concentrations

Page 29: LUẬN ÁN TIẾN SĨ VẬT LÝ CHẤT RẮN - hueuni.edu.vnhueuni.edu.vn/sdh/attachments/article/1156/TOMTATLA.pdf · Luận án được nghiên cứu chủ yếu bằng phương

ion in lattice do not change but maximum intensity of peaks changes

significantly, until the Mn2+ concentration is 11 %mol.

With the help of the Tanabe-Sugano diagram the bands at 361, 386, 428, 453

and 518 nm are assigned to 4Eg (4D), 4T2g (

4D), 4A1g- 4Eg (

4G), 4T2g (4G) and 4T1g(

4G)

excited states, respectively. From the energies of Mn2+ bands, the crystal

field splitting parameter (Dq) and interelectronic repulsion (Racah) B and C

parameters for tetrahedrally coordinated Mn2+ in BAM: Mn2+ are obtained by

solving the Tanabe-Sugano equations.

The values of the crystal field parameters are given in Table 1.

Table 1. Energies (cm-1) of Mn2+ transitions, Racah (B and C) and crystal field splitting

parameters (Dq) in BAM lattice

Transitions Energy (cm-

1)

6A1 - 4T1 (4G) 19248

6A1 - 4T2 (4G) 21980

6A1 - 4A1, 4E (4G) 23166

6A1 - 4T2 (4D) 25917

6A1 - 4E (4D) 27744

Crystal

field

parameters

Dq 760

B 654

C 3325

Base on the excitation and emission spectra and Tanabe-Sugano diagram of

Mn2+ ion in BAM host lattice, crystal field parameters and the energy levels

were exhibited in figure 4.12.

4.2. Energy transfer mechanism of Eu2+, Mn2+codoped BAM phosphor

4.2.2. Energy transfer mechanism between Eu2+ and Mn2+

200 250 300 350 400 450 500

0.0

3.0x106

6.0x106

9.0x106

1.2x107

1.5x107

1.8x107

2.1x107

Wavelength (nm)

PL

Inte

nsi

ty (

a.u)

254

1

2

3

(1) BAM: Eu2+

(2) BAM: Eu2+

, Mn2+

(3) BAM: Mn2+

452428

308

0 1 2 3 4 5

0.0

0.5

1.0

1.5

2.0

400 450 500 550 600 650

0.0

0.5

1.0

1.5

2.0

6

5

4

3

2

1

PL

Inte

nsi

ty (

a.u)

Wavelength (nm)

513nm450nm

(1) 0 mol% Eu2+

(2) 1 mol% Eu2+

(3) 2 mol% Eu2+

(4) 3 mol% Eu2+

(5) 4 mol% Eu2+

(6) 5 mol% Eu2+

PL

Inte

nsi

ty(a

.u)

Eu2+ concentration (%mol)

1

2

(1) Eu2+

(2) Mn2+

Fig. 4.17. The excitation spectra of

BAM: (3 mol%) Eu2+ (em= 450 nm), BAM: (3

mol%) Mn2+ (em= 514 nm),BAM: (3 mol%)

Eu2+, (3 mol%) Mn2+ (em= 513 nm)

Fig. 4.18. The emission spectra of BAM: (x mol%) Eu2+, (7 mol%) Mn2+

(ex= 308 nm), (x= 05)

The figure 4.17 exhibits the excitation spectra of BAM: Eu2+, BAM: Mn2+ and Eu2+, Mn2+ codoped BAM. The result

showed the excitation transition of Mn2+ ion of BAM: Mn2+ phosphor had weak intensity at 428 and 452 nm. Besides,

the excitation spectra of BAM: Eu2+ consisted of two broad bands with maximum at 254 nm and 308 nm.And the

excitation spectra of BAM: Eu2+, Mn2+ with the 513 nm emission wavelength is a combination spectra of BAM: Eu2+

and BAM: Mn2+ in spectral shape. It is implied that in addition to the absorption transitions of Mn2+ ion in BAM: Eu2+,

Page 30: LUẬN ÁN TIẾN SĨ VẬT LÝ CHẤT RẮN - hueuni.edu.vnhueuni.edu.vn/sdh/attachments/article/1156/TOMTATLA.pdf · Luận án được nghiên cứu chủ yếu bằng phương

Mn2+ lattice there is a strong contribution of absorption transitions of Eu2+ ion to radiate the emission of Mn2+ ion.

Thus, it was obvious indicates that the energy transfer from Eu2+ to Mn2+ occurred.

In order to clarify the energy transfer mechanism from Eu2+ to Mn2+ in Eu2+, Mn2+ codoped BAM phosphor, we

investigated the emission spectra of BAM: xEu2+, Mn2+ phosphors with variable dopant contents (x= 05 mol%) and

the fixed Mn2+ concentration at 7 mol%. These emission spectra were indicated in Figure 4.18. The result showed

that, when Mn2+ ions did not codope into BAM: Eu2+ lattice, the intensity emission of sample was weak.

Consequently, the typical emission of Mn2+ ion was observed. However, when Eu2+ concentration increased, the

positions of peaks of Mn2+ emission did not change while maximum intensity of Mn2+ increases. This result once

again confirmed that, there is a possibility of the energy transfer from Eu2+ to Mn2+.

Besides, the inset (b) of figure 4.18 displayed the energy transfer efficiency with different Eu2+/Mn2+ ratio in the

BAM host. The energy transfer efficiency (T) of Eu2+ to Mn2+ in BAM was calculated as a function of Mn2+ content

(x) and was showed in the inset (b) of figure 4.18. When increasing Mn2+ concentration, the energy transfer efficiency

(T) of Eu2+ and Mn2+ increased and the sample of BAM: (1%mol) Eu2+, (15%mol) Mn2+ showed the T of 94,8%.

4.2.3.Characteristic luminescenceof BAM: Eu2+, Mn2+

Figure 4.20 shows that the emission spectra of BAM: (1 %mol) Eu2+, (x %mol)

Mn2+ with x= 0 to15 under an excitation wavelength of 306 nm. The results

indicated that the spectra have 2 broad emission bands with maximum peak at

about 450 nm and 513 nm, corresponding to the 4f65d - 4f7 electronic transition

of Eu2+ ions and 4T1-6A1 transition of Mn

2+ ions. The inset (a) of figure 4.20

demonstrates that the optimal codoping concentration of Mn2+ ion in BAM: Eu2+

to be 11 %mol. When concentration of Mn2+ ion increases, the blue emission

intensity of Eu2+ ion decreases and the green emission intensity of Mn2+ ion

until the Mn2+ concentration was 11 %mol. This could be due to the PL intensity

of activator Mn2+ ions increases when Mn2+ concentration increases and energy

transferfrom Eu2+ to Mn2+. The phenomenon of the decrease in emission intensity

for Mn2+ with x > 11 was mainly attributed to the concentration quenching

effect.

420 450 480 510 540 570

0.0

2.0x105

4.0x105

6.0x105

8.0x105

1.0x106

1.2x106

PL

Inte

nsi

ty (

a.u

)

0 2 4 6 8 10 12 14 16

0.0

2.0x105

4.0x105

6.0x105

8.0x105

1.0x106

1

2

(1) Eu2+

(2) Mn2+

C­êng ®

é P

L (§

vt®)

Nång ®é Mn2+

(%mol)

Wavelength (nm)

Fig. 4.20.Emission spectra of BAM: (1 mol%) Eu2+, (x mol%)Mn2+

(x= 015)

CONCLUSION

The thesis is presented in four chapters and the main results are as follows:

Page 31: LUẬN ÁN TIẾN SĨ VẬT LÝ CHẤT RẮN - hueuni.edu.vnhueuni.edu.vn/sdh/attachments/article/1156/TOMTATLA.pdf · Luận án được nghiên cứu chủ yếu bằng phương

- Develop a process of synthesis technology by urea – nitrate solution

combustion method combined with microwave techniques. The research also

identified the technological optimum conditions to prepare BAM doped Eu2+ ions,

Mn2+ ions and codoped Eu2+, Mn2+ ions phosphors have typical hexagonal structure

and luminescence characteristic is good. The structure of host lattice is quite stable

when the phosphors are annealed at high temperature.

- The emission spectra of BAM: Eu2+ phosphors have a broad band with maximum

peak at about 450 nm due to transition of Eu2+ ions. Emission intensity of BAM:

Eu2+reachs the maximum value with the optimal doping concentration of Eu which

is equal to 7 %mol. The Eu2+ concentration quenching effect in BAM lattice is

considerable due to dipole-dipole interaction. BAM: Eu2+ phosphors were thermal

stability. The thermal quenching energy of BAM: Eu2+ was about 0,12eV.

- Degradation of luminescent intensity of BAM: Eu2+ in annealing process is

considerable due to the oxidation from Eu2+ ions to Eu3+ ions in the lattice.

The radiation of BAM: Eu2+ is due to contributed with 3 sites of Eu2+ ions (BR,

aBR and mO) in the host lattice. While, Eu2+ ions mainly occupied in BR site.

Analysis of glow curves of BAM: Eu2+ showed that this phosphor has 4 traps

corresponding to the activation energies of 0,68eV, 0,71eV, 0,88eV and 1,22eV.

When annealed temperature of sample increases, thermoluminescent intensity

decreases. It could be due to the decrease of activator centers Eu2+ as

oxidation process.

- Emission spectra of BAM: Mn2+ had a broad band at 514 nm, corresponding to

electronic transition of Mn2+ ions which acts as a luminescent center. Emission

intensity of samples change with various Mn2+ concentrations and maximum

emission intensity when the optimum activator concentration was found to be 11

%mol. Mn2+ ions has occupied in weak crystal field site.The spectrum

characteristics of Mn2+ ions in the host lattice was explained through Tanabe

– Sugano diagram.

- The energy transfer with high luminescent efficiency from Eu2+ ion to Mn2+

in the lattice BAM codoped Eu2+ and Mn2+ ions was observed. The emission spectra

of this phosphors consisted of two broad emission bands with maximum peak at

about 450 nm and 513 nm. BAM: Eu2+ (1 % mol), Mn2+ (11 % mol) phosphor

had maximum emission intensity.The relative emission intensity of two

peaks depends upon the concentration ratio of doping. This material have

application in synthesizing the white LED which is used in lighting technology.

LIST OF PUBLICATIONS

[11]. Nguyen Manh Son, Ho Van Tuyen, Pham Nguyen Thuy Trang (2011), "Synthesis of BaMgAl10O17: Eu2+ blue

phosphor by combustion method", Journal of Science, Hue University, Vol. 69, No. 6, pp. 95 – 99.

[12]. Son Nguyen Manh, Van Tuyen Ho and Nguyen Thuy Trang Pham 2011, “The synthesis BaMgAl10O17: Eu2+

nanopowder by a combustion method and its luminescent properties”, Adv. Nat. Sci.: Nanosci, Nanotechnol, Vol.

2, pp. 045005.

Page 32: LUẬN ÁN TIẾN SĨ VẬT LÝ CHẤT RẮN - hueuni.edu.vnhueuni.edu.vn/sdh/attachments/article/1156/TOMTATLA.pdf · Luận án được nghiên cứu chủ yếu bằng phương

[13]. Nguyễn Mạnh Sơn, Hồ Văn Tuyến, Phạm Nguyễn Thùy Trang, Võ Thị Hồng Anh (2012), “Đặc trưng phát

quang của vật liệu BaMgAl10O17: Eu2+ chế tạo bằng phương pháp nổ”, Tạp chí khoa học, Đại học Huế, Tập 74A, số

5, trang 121-127

[14]. Phạm Nguyễn Thùy Trang, Nguyễn Mạnh Sơn, Hồ Văn Tuyến, Võ Thị Hồng Anh (2013), “ Sự oxi hóa ion Eu2+

của vật liệu BaMgAl10O17: Eu2+ trong quá trình xử lý nhiệt”, Những Tiến bộ trong Vật lý Kỹ Thuật và Ứng dụng, NXB

Khoa học & Công nghệ, tr. 437-442.

[15]. Nguyen Manh Son, Nguyen Ngoc Trac, Pham Nguyen Thuy Trang and Ho Van Tuyen (2013), “Studies on

spectrocopy properties of some interesting phosphors”, Duy Tan University, Da Nang, 26-29 november 2013, Viet

Nam, pp. 309-317.

[16]. Son Nguyen Manh, Trang Pham Nguyen Thuy (2013), “Effects of Annealing on the Luminescence Properties

of BaMgAl10O17:Eu2+ Blue Emitting Phosphor”, International Journal of Engineering and Innovative Technology, Vol.

3, Issue 6, pp. 67-70.

[17]. Phạm Nguyễn Thùy Trang, Nguyễn Mạnh Sơn, Nguyễn Quang Liêm (2014), “Đặc trưng quang phát quang

của vật liệu BaMgAl10O17 pha tạp Mn2+ ứng dụng cho LED-blue bằng phương pháp nổ”, Advances in Optics,

Photonics, Spectrocscopy & Applications VIII, tr. 316-320.

[18]. Pham Nguyen Thuy Trang, Nguyen Manh Son, Nguyen Quang Liem, Ho Van Tuyen (2014), “Oxidation of

Europium-ion in the BaMgAl10O17: Eu2+ Phosphor During the Annealing”,International Journal of Engineering

Research and Technology, Vol. 3 (02), ISSN 2278 – 0181, pp. 2805-2808.

[19]. Nguyễn Mạnh Sơn, Nguyễn Văn Thanh, Phạm Nguyễn Thùy Trang (2015), “Đặc trưng phát quang của

BaMgAl10O17: Cr3+ và BaMgAl10O17: Mn2+”, Hội nghị Vật lý Thừa Thiên Huế 2015, pp. 116-123.

[20]. Pham Nguyen Thuy Trang, Nguyen Manh Son, Nguyen Quang Liem (2016), “Luminescence and energy

transfer mechanisms of Eu2+, Mn2+ codoped BaMgAl10O17 phosphor”, Hue UniversityJournal of Science, Vol. 116 (2),

ISSN 1859 – 1388, pp. 99-104.