Upload
others
View
0
Download
0
Embed Size (px)
Citation preview
ĐẠI HỌC HUẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y DƯỢC
CHÂU MỸ CHI
NGHIÃN CÆÏU SÆÛ LIÃN QUAN GIÆÎA NÄÖNG ÂÄÜ
ENZYME MYELOPEROXIDASE HUYÃÚT TÆÅNG VÅÏI BÃÖ DAÌY
LÅÏP NÄÜI TRUNG MAÛC ÂÄÜNG MAÛCH CAÍNH VAÌ MÄÜT SÄÚ YÃÚU TÄÚ
NGUY CÅ TIM MAÛCH ÅÍ BÃÛNH NHÁN ÂAÏI THAÏO ÂÆÅÌNG TYÏP 2
Chuyên ngành : NỘI TIẾT
Mã số : 62 72 01 45
TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ Y HỌC
HUẾ - 2016
Công trình được hoàn thành tại:
ĐẠI HỌC HUẾ - TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y DƯỢC
Người hướng dẫn khoa học:
1. GS.TS. NGUYỄN HẢI THỦY
2. PGS.TS. ĐÀO THỊ DỪA
Phản biện 1:
Phản biện 2:
Phản biện 3:
Luận án được bảo vệ trước Hội đồng chấm luận án cấp Đại học Huế
Vào lúc:……..ngày……tháng…..năm 2016
Có thể tìm hiểu luận án tại:
- Thư viện Quốc gia;
- Trung tâm học liệu- Đại học Huế
- Thư viện Trường Đại học Y Dược Huế
1
MỞ ĐẦU
Biến chứng mạch máu lớn là nguyên nhân hàng đầu gây tử
vong ở bệnh nhân đái tháo đường. Biến chứng mạch máu lớn trong
đái tháo đường thực chất là một thể xơ vữa động mạch. Bên cạnh các
yếu tố nguy cơ truyên thống gây xơ vữa động mạch như béo phì, tăng
huyết áp, tăng glucose máu mạn tính, rối loạn lipid máu… Gần đây
vai trò của các yếu tố nguy cơ không truyên thống như gia tăng nồng
độ PAI-1, CRP, microalbumin niệu… và nhất là myeloperoxidase
một enzyme huyết tương từ các bạch cầu phóng thích được nghiên
cứu ghi nhận có liên quan đến xơ vữa động mạch ở những đối tượng
có nguy cơ cao trong đó có bệnh đái tháo đường.
Rối loạn chức năng nội mạc và tăng độ dày lớp nội trung mạc
là những thay đổi rất sớm vê chức năng và cấu trúc mạch máu do xơ
vữa động mạch. Myeloproxidase là dấu chỉ điểm cho rối loạn chức
năng nội mạc và là chất tạo ra các mẫu oxy hóa phản ứng tăng trong
đái tháo đường. Liên quan giữa nồng độ myeloperoxidase huyết
tương và bất thường cấu trúc nội mạc mạch máu ngoại biên ở bệnh
nhân đái tháo đường týp 2 tại Việt Nam chưa thấy đê cập. Xuất
phát ly do trên chúng tôi tiến hành nghiên cứu đê tài này.
1. Xác đinh một số yếu tố nguy cơ tim mạch, bê dày lớp nội
trung mạc động mạch cảnh và nồng độ myeloperoxidase huyết tương
trên bệnh nhân đái tháo đường typ 2.
2. Đánh giá mối liên quan và tương quan giữa nồng độ
myeloperoxidase huyết tương với bê dày lớp nội trung mạc động mạch
cảnh và một số yếu tố nguy cơ tim mạch truyên thống (tuổi, tăng huyết áp,
rối loạn lipid máu) và không truyên thống (HbA1c, CRP, fibrinogen huyết
tương, bạch cầu..) trên những bệnh nhân đái tháo đường týp 2 này.
2
- Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
+ Ý nghĩa khoa học
Phương pháp nghiên cứu có thể giúp đánh giá cũng như tiên
lượng sớm ở những bệnh nhân đái tháo đường typ 2 có sự thay đổi
nồng độ myeloperoxidase huyết tương và tổn thương động mạch.
Đê tài nhằm góp phần phát hiện yếu tố nguy cơ mới trong muc
tiêu điêu tri tích cực, nâng cao chất lượng sống bệnh nhân một cách
khoa học dựa trên y học chứng cứ.
- Ý nghĩa thực tiễn
- Đóng góp thêm yếu tố chỉ điểm cho việc chẩn đoán sớm các
đối tượng đái tháo đường typ 2 có nguy cơ cao vê biến chứng mạch
máu ở giai đoạn sớm của xơ vữa động mạch để đưa ra các biện pháp
giải quyết tích cực.
- Đóng góp mới của luận án
Là luận án đầu tiên trong nước nghiên cứu nồng độ enzyme
MPO trên bệnh nhân đái tháo đường typ 2 và mối liên quan giữa
nồng độ chất chỉ điểm sinh học này của xơ vữa động mạch với bê dày
lớp nội trung mạc động mạch cảnh.
Là luận án giúp có một cái nhìn toàn diện hơn vê vai trò của
MPO trong xơ vữa động mạch. Kết quả nghiên cứu gợi mở hướng sử
dung thuốc điêu tri để dự phòng xơ vữa động mạch ở bệnh nhân đái
tháo đường typ 2.
- Cấu trúc của luận án: Gồm 128 trang: Mở đầu 3 trang, tổng quan
tài liệu 38 trang, đối tượng và phương pháp nghiên cứu 17 trang, kết
quả nghiên cứu 30 trang, bàn luận 36 trang, kết luận 2 trang, kiến
nghi 1 trang. Luận án có 40 bảng, 13 biểu đồ, 4 sơ đồ, 15 hình, 178
tài liệu tham khảo: 41 tài liệu tiếng Việt, 137 tài liệu tiếng Anh.
3
Chương 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. BỆNH MẠCH MÁU LỚN Ở ĐÁI THÁO ĐƯỜNG TÝP 2
1.1.2. Cơ chế bệnh mạch máu lớn ở bệnh nhân đái tháo đường
Sự tiến triển của XVĐM ở bệnh nhân ĐTĐ typ 2 có một số
đặc điểm như bất thường vê chức năng nội mạc mạch máu xuất hiện
sớm, tăng hoạt động của tiểu cầu, thúc đẩy tăng sinh tế bào cơ trơn và
cơ chất sau khi động mạch bi tổn thương, khuynh hướng tái tạo mạch
máu bất lợi, tổn thương sự thoái biến fibrin với khuynh hướng tạo
huyết khối và phản ứng viêm.
1.2. YẾU TỐ NGUY CƠ TIM MẠCH Ở BỆNH NHÂN ĐÁI
THÁO ĐƯỜNG TÝP 2
Các yếu tố nguy cơ truyên thống: Tăng huyết áp, rối loạn lipid
máu, hút thuốc lá.
Các yếu tố nguy cơ không truyên thống: Rối loạn chức năng
nội mạc mạch máu, rối loạn tiêu sợi huyết, viêm, microalbumin niệu,
tăng homocystein máu, bất thường thành mạch- Dày lớp nội trung
mạc mạch máu và cứng thành mạch, tăng đường huyết sau ăn.
1.3. ENZYME MYELOPEROXIDASE (MPO)
1.3.1. Nguồn gốc, cấu tạo và hoạt động sinh lý của MPO
MPO được tiết ra từ bạch cầu, trọng lượng phân tử khoảng 150
kDa, gồm một cặp chuỗi nặng và một cặp chuỗi nhẹ.
MPO tạo ra HOCl từ H2O2 và Cl-. HOCl là chất oxy hóa
mạnh có tác dung chống khuẩn. Tuy nhiên, việc sản xuất HOCl
kéo dài và thường xuyên gây tổn thương mô và khởi đầu và tiến
triển bệnh mạch máu.
4
1.3.2. Vai trò của myeloperoxidase trong xơ vữa động mạch
1.3.2.1. Liên kết myeloperoxidase và bệnh lý tim mạch
Cơ chế thể hiện vai trò MPO trong bệnh ly tim mạch: MPO
biến đổi LDL thành dạng tiên xơ vữa, làm suy giảm chức năng của
HDL, làm giảm khả năng sinh học của nitric oxide, làm tổn thương
mảng xơ vữa động mạch.
Vai trò của MPO trong đái tháo đường: Nồng độ glucose tăng
cao và kéo dài trong ĐTĐ dẫn đến rối loạn chuyển hóa và gây stress
oxy hóa tạo ra ROS. Sự gia tăng ROS như H2O2 trong mạch máu
ĐTĐ và sự hoạt hóa, kết dính và sự thâm nhập bạch cầu vào thành
mạch máu là một thành phần then chốt trong phát triển biến chứng
ĐTĐ. MPO có thể dùng chất oxy hóa H2O2 tạo ra từ đường huyết cao
không từ nguồn gốc bạch cầu để sản xuất HOCl và dạng chlorinate.
1.4. CÁC PHƯƠNG TIỆN THĂM DÒ TỔN THƯƠNG XƠ VỮA
ĐỘNG MẠCH CẢNH
Siêu âm: Siêu âm động mạch cảnh qua da, siêu âm nội mạch;
Chup mạch cộng hưởng từ; Chup mạch cắt lớp vi tính; Chup mạch
máu số hóa xóa nên.
1.5. CÁC NGHIÊN CỨU VỀ MYELOPEROXIDASE LIÊN
QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI
1.5.1. Nghiên cứu myeloperoxidase trong bệnh lý tim mạch
Baldus và cộng sự ở nghiên cứu CAPTURE gồm 1.090 bệnh
nhân hội chứng mạch vành cấp trong 6 tháng theo dõi giá tri tiên
đoán của MPO cho tử vong và NMCT cấp, bệnh nhân có MPO tăng
thì nguy cơ tái nhồi máu hoặc tử vong gấp 2,25 lần, mức MPO thay
đổi không tương ứng với Troponin T.
5
Một nghiên cứu trong nước của tác giả Nguyễn Thanh Đinh
năm 2011 thấy nồng độ MPO tăng ở nhóm NMCT cấp hơn so với
nhóm chứng (p = 0,01) và có sự tương quan thuận giữa nồng độ
MPO huyết tương với mức độ nặng của bệnh.
1.5.2. Nghiên cứu myeloperoxidase trong bệnh lý đái tháo đường
Wiersma JJ nghiên cứu MPO ở bệnh nhân ĐTĐ typ 2 cho thấy
nồng độ MPO ở bệnh nhân ĐTĐ cao hơn so với không ĐTĐ (p =
0,01). Nghiên cứu này kết luận rằng ĐTĐ typ 2 liên quan với tăng
MPO, độc lập của các biến khác trên lâm sàng. Heilman K và cộng
sự cho thấy bệnh ĐTĐ có MPO tăng (p=0,006), IMT tăng
(p=0,005) hơn so với nhóm chứng.
Chúng tôi chưa tìm thấy nghiên cứu nào trong nước đê cập đến
enzyme này ở bệnh nhân ĐTĐ.
Chương 2
ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU
Đối tượng nghiên cứu gồm những bệnh nhân ĐTĐ týp 2 đang
điêu tri tại khoa nội và có nhóm chứng tham chiếu.
2.1.1. Nhóm bệnh đái tháo đường týp 2
- Tiêu chuẩn chẩn đoán đái tháo đường: Dựa vào tiêu chuẩn
chẩn đoán của ADA năm 2010. Tiêu chuẩn chẩn đoán đái tháo đường
týp 2: Dựa theo tiêu chuẩn của Liên đoàn ĐTĐ thế giới và Tổ chức Y
tế Thế giới 2005.
- Tiêu chuẩn loại trừ: Bệnh nhân đang bi các biến chứng nặng
của ĐTĐ không cho phép thực hiện các kỹ thuật thăm dò. Không
đồng y tham gia nghiên cứu.
6
2.1.2. Nhóm chứng tham chiếu
Bao gồm 67 người khỏe mạnh đến khám sức khỏe đinh kỳ tại
bệnh viện không mắc bệnh ĐTĐ và các bệnh làm tăng nồng độ MPO.
Tình nguyện tham gia nghiên cứu.
2.1.3. Địa điểm và thời gian nghiên cứu
Tất cả các đối tượng tham gia nghiên cứu được thăm khám
lâm sàng và thực hiện cận lâm sàng tại Bệnh viện Đa khoa Trung
tâm Tiên Giang.Riêng xét nghiệm để đinh lượng nồng độ MPO
huyết tương được gởi đến Bệnh viện Trung ương Huế.
Thời gian: từ tháng 01 năm 2011 đến tháng 12 năm 2013.
2.2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.2.1. Thiết kế nghiên cứu
Phương pháp nghiên cứu là mô tả, cắt ngang có nhóm chứng
tham chiếu.
2.2.2. Cỡ mẫu nghiên cứu
Số lượng đối tượng cho mỗi nhóm bệnh ĐTĐ và nhóm tham
chiếu được tính theo công thức so sánh giá tri trung bình giữa 2
nhóm. Kết quả tính toán cỡ mẫu cần thiết cho mỗi nhóm là 67. Thực
tế, chúng tôi đã tiến hành nghiên cứu 81 bệnh nhân ĐTĐ typ 2 và 67
người chứng.
2.3. CÁC BIẾN SỐ NGHIÊN CỨU
2.3.1. Yếu tố nguy cơ truyền thống:
Tuổi, giới, thời gian phát hiện bệnh ĐTĐ, huyết áp động
mạch, bilan lipid, chỉ số sinh xơ vữa (TC/ HDL-C, TG/HDL-C, LDL-
C/HDL-C).
2.3.2. Yếu tố nguy cơ không truyền thống
- Vòng bung, BMI, glucose máu lúc đói, HbA1C, CRP,
fibrinogen huyết tương, bạch cầu trung tính,
7
- Đo IMT động mạch cảnh: Máy siêu âm Mylab 50 Xvision, đầu
dò tần số 7,5 MHz có gắn hệ thống máy vi tính, tính toán các thông số tự
động theo chương trình. Đo IMT dựa theo hướng dẫn của ASE 2008.
Đánh giá: IMT <0,9 mm: Bình thường; IMT ≥0,9 mm-1,49 mm: Dày lớp
nội trung mạc; IMT ≥ 1,5mm và/hoặc IMT > 50% so với bê dày của đoạn
thành mạch kế cận, khu trú, nhô vào lòng mạch: Mảng xơ vữa.
- Điện tim: QTc, chỉ số Sokolow-Lyon, thiếu máu cuc bộ cơ tim.-
Siêu âm tim: Chỉ số khối cơ thất trái (LVMI), phân suất tống máu (EF).
- Đinh lượng nồng độ MPO huyết tương: Theo kỹ thuật điện
hóa phát quang vi hạt, huyết tương người với chất chống đông EDTA
trên hệ thống máy xét nghiệm miễn dich tự động ARCHITECT
(Abbott),tại khoa sinh hóa BV TW Huế.
+ Cách thu thập, bảo quản và vận chuyển mẫu: Mẫu cho vào
tuýp có chất chống đông EDTA, chuyển đến phòng xét nghiệm quay
ly tâm tách huyết tương sau đó được bảo quản trong nhiệt độ thích
hợp (khoảng -180C) và duy trì nhiệt độ thích hợp trong suốt thời gian
được đưa đi xét nghiệm.
2.4. PHƯƠNG PHÁP THU THẬP VÀ XỬ LÝ SỐ LIỆU
- Các số liệu lâm sàng, cận lâm sàng và những thông tin khác
được ghi nhận vào phiếu nghiên cứu chung. Xử ly số liệu trên máy vi
tính bằng phần mêm SPSS 16.0.
2.6. ĐẠO ĐỨC TRONG NGHIÊN CỨU
Nghiên cứu được sự chấp thuận của Đại học Huế, Trường Đại
học Y Dược Huế, Ban giám đốc và Hội đồng Khoa học Kỹ thuật của
Bệnh viện Đa khoa Trung tâm Tiên Giang.
Đối tượng tham gia nghiên cứu được giải thích và đồng y tham
gia nghiên cứu. Thông tin liên quan đến đối tượng được mã hóa và
nhập máy tính đảm bảo bí mật.Muc đích của nghiên cứu nhằm đem
lại lợi ích cho cộng đồng.
8
Chương 3
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
3.1. MỘT SỐ YẾU TỐ NGUY CƠ TRUYỀN THỐNG CỦA ĐỐI
TƯỢNG NGHIÊN CỨU
Bảng 3.1. Phân bố tỷ lệ tuổi và giới của đối tượng nghiên cứu
Đặc điểm Nhóm bệnh Nhóm chứng
p n % n %
Giới Nam 24 29,60 19 28,36 >0,05
Nữ 57 70,40 48 71,64 >0,05
Tổng 81 100,00 67 100,00
Tuổi
(năm)
<65 46 56,79 41 61,19 >0,05
≥65 35 43,21 26 38,81 >0,05
Trung bình 64,22±10,52 61,64±11,49 >0,05
Tuổi và giới của đối tượng nghiên cứu gần tương đương nhau.
3.2. MỘT SỐ YẾU TỐ NGUY CƠ KHÔNG TRUYỀN THỐNG
Biểu đồ 3.2. Tỉ lệ dày IMT động mạch cảnh ở nhóm bệnh
Bệnh nhân ĐTĐ có IMT≥0,9mm chiếm 68/81 trường hợp (tỉ
lệ 83,95%), nữ có IMT dày 46/58 trường hợp (chiếm tỉ lệ 80,7%),
nam có IMT dày 22/24 trường hợp (chiếm 91,7%).
13
68
2
2211
46
0
20
40
60
80
IMT <0,9mm IMT ≥0,9mm
Chung
Nam
Nữ
9
3.4. NỒNG ĐỘ MYELOPEROXIDASE (MPO) HUYẾT TƯƠNG
CỦA ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU
Biểu đồ 3.3. So sánh nồng độ MPO của nhóm bệnh và nhóm chứng
3.5. SỰ LIÊN QUAN GIỮA MPO VỚI CÁC YẾU TỐ NGUY CƠ
TIM MẠCH
3.5.1. Sự liên quan giữa MPO với các YTNC truyền thống
Bảng 3.24. Liên quan giữa MPO với tuổi, thời gian phát hiện bệnh
và THA ở nhóm bệnh
Thông số Giá trị MPO (pmol/l) ( X ± SD) p
Tuổi
<55 (n=17)
≥55(n=64)
329,37±283,05
592,21±368 <0,01
Thời gian
phát hiện bệnh
ĐTĐ
<10 năm
(n=65) 492,81± 372,96
<0,05 ≥10 năm
(n=16) 716,76 ± 282,29
Tăng huyết áp Không (n=21) 433,67±332,26 >0,05
0 500 1,000 1,500
pmol/l
MPO BENH MPO CHUNG
MPO NAM BENH MPO NAM CHUNG
MPO NU BENH MPO NU CHUNG
95,50±50,29 p<0,001
566,04±364,7119
99,95±44,37 p<0,001
524,84±369,69
p<0,001
537,05±366,43
93,75±52,79
10
Có (n=60) 573,23±373,50
Có khác biệt vê nồng độ trung bình của MPO giữa hai nhóm
tuổi <55 t và≥ 55 t và thời gian phát hiện bệnh <10 năm và ≥10
năm, với p < 0,05.
Bảng 3.25. Liên quan MPO với lipid máu và các chỉ số lipid ở nhóm bệnh
Thông số Giá trị MPO (pmol/l) ( X ± SD) p
TC (mmo/l) < 5,2 499,62±329,71
>0,05 ≥ 5,2 560,25± 388,87
TG (mmol/l) < 1,7 239,83± 212,36
<0,01 ≥ 1,7 574,20± 365,53
LDL-C (mmol/l) < 2,6 457,47± 348,81
>0,05 ≥ 2,6 568,61± 371,38
HDL-C (mmol/l)
Nam≤1,01 487,55± 310,60 >0,05
Nam >1,01 658,80± 415,57
Nữ ≤1,30 471,62±328,02 >0,05
Nữ >1,30 631,29±431,37
Non-HDL-C
(mmol/l)
< 3,4 417,19± 357,22 >0,05
≥ 3,4 576,35± 363,67
TC/HDL-C <4 552,09±403,25
>0,05 ≥4 529,94±351,39
TG/HDL-C < 2,4 566,07± 371,84
>0,05 ≥ 2,4 513,83±364,56
LDL-C/HDL-C
<2,3 560,97±387,49 >0,05
≥2,3 524,41±357,96
Sự khác biệt vê nồng độ MPO giữa hai nhóm Triglycerid
11
<1,7 mmol/l với triglycerid ≥1,7mmol/l có y nghĩa (với p<0,05).
3.5.2. Sự liên quan giữa MPO với các yếu tố nguy cơ không
truyền thống
Bảng 3.26. Liên quan giữa MPO với vòng bụng và chỉ số khối cơ thể
Thông số Giá trị MPO (pmol/l) ( X ± SD) p
VB (cm)
Bình thường
(n=22) 476,69±361,91
>0,05
Nguy cơ (n=59) 559,55± 368,62
BMI
(kg/m2)
<23 (n=36) 374,66± 344,19 <0,001
≥ 23 (n=45) 666,96± 333,24
MPO có liên quan với BMI.
Bảng 3.28. Liên quan giữa MPO với IMT < 0,9 và IMT ≥ 0,9mm
MPO
IMT<0,9mm (
X ± SD)
(n=13)
IMT≥0,9mm
( X ± SD)
(n=68)
p
MPO nam (pmol/l) 291,90± 54,16 590,96± 371,12 <0,01
MPO nữ (pmol/l) 391,75± 197,35 556,67± 395,04 >0,05
MPO chung (pmol/l) 376,38 ±184,68 567,76±385,03 <0,01
MPO có liên quan với IMT (p<0,01).
Bảng 3.30. Liên quan giữa MPO với mảng xơ vữa
MPO
Không MXV
( X ± SD)
(n=52)
Có MXV
( X ± SD)
(n=29)
p
MPO nam (pmol/l) 327,21±303,01 736,63±310,73 <0,05
MPO nữ (pmol/l) 442,15±375,88 566,19±364,39 >0,05
MPO chung (pmol/l) 402,51±351,32 612,08±356,12 <0,05
Có sự khác biệt đáng kể vê nồng độ MPO ở nhóm có mảng
12
xơ vữa và nhóm không có mảng xơ vữa, với p <0,05.
3.5.3. Sự liên quan giữa MPO với tổn thương tim trên điện tim và
siêu âm tim
Bảng 3.31. Liên quan MPO với bất thường trên điện tim
Thông số Giá trị MPO (pmol/l)
( X ± SD) p
Thiếu máu cơ tim Không 527,43±376,64
>0,05 Có 562,85±344,59
QTc (ms) <440 266,05±191,28
<0,001 ≥440 688,18±354,23
Chỉ số Sokolow-Lyon (mm) <35 536,25±343,07
>0,05 ≥35 543,42±545,99
MPO có liên quan với QTc, với p<0,05.
3.6. MỐI TƯƠNG QUAN GIỮA MPO VỚI MỘT SỐ YẾU TỐ
NGUY CƠ
Bảng 3.34. Tương quan giữa MPO với một số YTNC không truyền thống
Thông số Hệ số tương quan r p
VB (cm) 0,226 <0,05
BMI (kg/m2) 0,242 <0,05
Glucose máu (mmol/l) -0,017 >0,05
HbA1C (%) 0,008 >0,05
Fibrinogen (mg/dl) 0,059 >0,05
Bạch cầu (G/L) -0,048 >0,05
IMT 0,348 <0,01
Mảng xơ vữa 0,306 <0,01
MPO có tương quan thuận với vòng bung, BMI, IMT và
13
mảng xơ vữa. Phương trình hồi quy tuyến tính MPO với vòng bung:
y = 8,727x-230,5. Phương trình hồi quy tuyến tính MPO với BMI
y = 20,16x+ 51,12. Phương trình hồi quy tuyến tính MPO với IMT
y = 369,8x+92,31. Phương trình hồi quy tuyến tính MPO với mảng
xơ vữa y = 85,81x+338,6.
Bảng 3.35. Tương quan giữa MPO với biến chứng tim
Thông số Hệ số tương quan r
(n=81) p
QTc (ms) 0,292 <0,01
Chỉ số Sokolow-Lyon (mm) -0,160 >0,05
EF (%) -0,163 >0,05
LVMI (g/m2) -0,141 >0,05
Có mối tương quan thuận giữa MPO với QTc, PT quy tuyến
tính y = 2,171x -482,4.
3.6.2.Tương quan hồi quy tuyến tính đa biến
Bảng 3.35. Tương quan hồi quy tuyến tính đa biến giữa MPO với các YTNC
Chỉ số B ß hiệu chỉnh T p
Hằng số -1463,974 -2,946 0,004
VB 7,316 0,189 1,214 >0,05
BMI 8,671 0,104 0,671 >0,05
QTc 1,512 0,203 2,017 <0,05
IMT 267,975 0,252 2,146 <0,05
R= 0,52 ; R2 điêu chỉnh = 0,221.
PT hồi quy đa biến: y=1,512 QTc+ 267,975 IMT-1463,974
Chỉ có QTc và IMT tương quan với MPO.
14
3.6.3. Giá trị dự báo MPO tăng của một số yếu tố nguy cơ
Bảng 3.36. Diện tích dưới đường cong ROC giữa MPO với VB tương
ứng với MPO≥330pmol/l
Chỉ
Số
Diện
tich
(%)
Điểm
Căt
Độ
nhạy
Độ
đặc
hiệu
p
Mức ý nghĩa 95%
Giá tri
nhỏ nhất
Giá tri
lớn nhất
VB (cm) 66,3 82,5 82% 48,4% <0,05 53,9 78,7
Khi MPO≥330pmol/l thì điểm cắt vòng bung tối ưu là 82,5cm,
diện tích là 66,3 %, độ nhạy 82 %, độ đặc hiệu 48,4 %, p<0,05.
Bảng 3.37. Diện tích dưới đường cong ROC giữa MPO với BMI
tương ứng với MPO≥330pmol/l
Chỉ
Số
Diện
tich
(%)
Điểm
Căt
Độ
nhạy
Độ
đặc
hiệu
p
Mức ý nghĩa 95%
Giá tri
nhỏ nhất
Giá tri
lớn nhất
BMI (kg/m2) 70,2 23,02 72% 71% <0,01 58,6 81,9
Khi MPO≥330pmol/l thì điểm cắt tối ưu BMI là 23,02 kg/m2
diện tích là 70,2%, độ nhạy 72 %, độ đặc hiệu 71 %, p<0,05.
Bảng 3.38. Diện tích dưới đường cong ROC giữa MPO với IMT
tương ứng với MPO≥330pmol/l
Chỉ
Số
Diện
tich
(%)
Điểm
Căt
Độ
nhạy
Độ
đặc
hiệu
p
Mức ý nghĩa 95%
Giá tri
nhỏ nhất
Giá tri
lớn nhất
IMT (mm) 63,6 1,05 68 61,3 <0,05 51,1 76,2
15
Khi MPO≥330pmol/l thì IMT ảnh hưởng đến nồng độ MPO,
ở điểm cắt tới ưu của IMT là 1,05 mm, diện tích dưới đường cong là
63,6%, mức y nghĩa (khoảng tin cậy) 95%: 51,1%-76,2%, độ nhạy 68
%, độ đặc hiệu 61,3 %, p<0,05.
Bảng 3.39. Diện tích dưới đường cong ROC giữa MPO với QTc
tương ứng với MPO≥330pmol/l
Chỉ
Số
Diện
tich
(%)
Điểm
Căt
Độ
nhạy
Độ
đặc
hiệu
p
Mức ý nghĩa 95%
Giá tri
nhỏ nhất
Giá tri
lớn nhất
QTc (ms) 78,1 454,5 80 77,4 <0,001 66,5 89,7
Khi nồng độ MPO≥330pmol/l thì điểm cắt QTc tối ưu là
454,4ms, diện tích 78,1%, độ nhạy 80%, độ đặc hiệu 77,4%, p<0,05.
3.6.4. Chỉ số nguy cơ (OR) giữa MPO với một số yếu tố nguy cơ
Bảng 3.41. Chỉ số nguy cơ giữa MPO với IMT
MPO
Thông số
<330pmol/l
n
≥330pmol/l
n OR p
IMT (mm) <0,9 5 8
1,08 >0,05 ≥0,9 25 43
MXV (mm) <1,5 16 13
3,02 <0,05 ≥1,5 14 38
16
Bảng 3.42. Chỉ số nguy cơ giữa MPO với một số yếu tố
MPO
Thông số
<330pmol/l
n
≥330pmol/l
n OR p
TC (mmol/l) <5,2 12 19
1,12 >0,05 ≥5,2 18 32
TG (mmol/l) <1,7 8 1
18,18 <0,05 ≥1,7 22 50
HDL (mmol/l) <1 10 16
0,91 >0,05 ≥1 20 35
LDL (mmol/l) <2,6 11 12
1,88 >0,05 ≥2,6 19 39
Non-HDL
(mmol/l)
<3,4 12 8 3,58 <0,05
≥3,4 18 43
Glucose
(mmol/l)
<7,2 14 14 2,31 >0,05
≥7,2 16 37
HbA1C (%) <7 8 13
1,06 >0,05 ≥7 22 38
CRP <3 13 24
0,75 >0,05 ≥3 16 22
Fibrinogen
(mg/dl)
<400 26 35 2,97 0,05
≥400 4 16
Bạch cầu
(G/L)
<10 28 39 4,3 <0,05
≥10 2 12
17
Chương 4
BÀN LUẬN
4.1. CÁC YẾU TỐ NGUY CƠ TIM MẠCH TRUYỀN THỐNG
CỦA ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU
4.1.1. Tuổi
Độ tuổi trung bình của nhóm bệnh là 64,22±10,52, nhóm
chứng trung bình là 61,64±11,49, không có sự khác biệt với p>0,05.
Độ tuổi của nhóm bệnh trong nghiên cứu của chúng tôi có kết
quả tương tự các nghiên cứu khác vê đái tháo đường như nghiên cứu
gần đây của tác giả Trần Ngọc Hoàng và Nguyễn Thi Bích Đào tuổi
trung bình 62,2±11,0.
4.1.2. Giới tính
Với giới tính nghiên cứu chúng tôi ghi nhận tỉ lệ bệnh nhân nữ
trong nghiên cứu chiếm ưu thế hơn nam (70,4% ). Nhìn chung các
nghiên cứu ở bệnh nhân ĐTĐ có ghi nhận tỉ lệ nữ chiếm tỉ lệ cao hơn
nam như trong phân tích gộp của Juliana C. N. Chan và cộng sự ghi
nhận ĐTĐ ở Mỹ trong các giai đoạn nữ 51,9%; ở Trung quốc là
51,4%, ở Hà Nội là 53,5%; ở thành phố Hồ Chí Minh là 74,7%
4.2. CÁC YẾU TỐ NGUY CƠ TIM MẠCH KHÔNG TRUYỀN
THỐNG CỦA ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU
4.2.3. Glucose máu và HbA1C
Giá tri đường huyết trung bình trong nghiên cứu của chúng tôi
là 9,36±4,14 mmol/l, tỉ lệ bệnh nhân kiểm soát đường huyết đạt muc
tiêu là 34,6%, chưa đạt muc tiêu là 65,4%. Giá tri HbA1C trung bình
là 8,92±2,42%, tỉ lệ kiểm soát HbA1C đạt muc tiêu là 25,9%, chưa
đạt muc tiêu là 74,1%. Kết quả nghiên cứu cho thấy phần lớn chưa
đạt được muc tiêu điêu tri như khuyến cáo.
18
4.2.7. Bề dày lớp nội trung mạc (IMT) động mạch cảnh
Chúng tôi ghi nhận IMT trung bình của động mạch cảnh ở
bệnh nhân ĐTĐ typ 2 là 1,20 ± 0,35 mm. IMT ≥0,9mm chiếm tỉ lệ
83,95% (nam có 22/24 trường hợp, nữ có 46/57 trường hợp).
IMT động mạch cảnh trung bình của nghiên cứu chúng tôi
cũng tương tự một nghiên cứu gần đây của Yoko Irie (2013) ở 333
bệnh nhân ĐTĐ typ 2 là 1,05 ± 0,42mm, của tác giả Moatassem S
Amer (2014) ở 58 bệnh nhân ĐTĐ typ 2 là 1,14 ± 0,2mm và cao
hơn so với 59 người chứng (0,69 ± 0,2) với p<0,001.
4.4. NỒNG ĐỘ ENZYME MPO Ở ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU
4.4.2. So sánh nồng độ MPO nhóm ĐTĐ và nhóm chứng
Nồng độ MPO ở nhóm ĐTĐ cao hơn nhóm chứng có y nghĩa
(537,05 ± 366,43 pmol/l so với 95,50 ± 50,29 pmol/l, với p<0,01).
Nồng độ MPO huyết tương theo giới của nhóm ĐTĐ và nhóm chứng
cũng có sự khác biệt với p <0,001. Nghiên cứu của chúng tôi cũng
phù hợp với kết quả của một số tác giả ở nước ngoài.
Nghiên cứu của Joseph A. Vita và cs (2004) ghi nhận bệnh
nhân ĐTĐ có nồng độ MPO tăng khi gây rối loạn chức năng nội mạc
với sự khác biệt có y nghĩa (573pmol/l so với 253pmol/l, p<0,001).
Tác giả Andrey Eu. Kratnov và cộng sự (2014) đã cho thấy nồng độ
MPO tùy thuộc vào nguy cơ phát triển ĐTĐ typ 2. Nồng độ MPO cao ở
bệnh nhân có hội chứng chuyển hóa và có nguy cơ cao phát triển ĐTĐ
trong 10 năm (thang điểm Findrisk ≥15) so với nhóm có nguy cơ thấp
hơn (thang điểm Findrisk <15), p=0,01.
19
4.5. SỰ LIÊN QUAN GIỮA NỒNG ĐỘ MPO HUYẾT TƯƠNG
VỚI CÁC YẾU TỐ NGUY CƠ TIM MẠCH
4.5.1. Sự liên quan giữa MPO với các yếu tố nguy cơ truyền thống
4.5.1.1. Sự liên quan giữa MPO với tuổi
Nồng độ MPO ở 2 nhóm tuổi <55 và ≥55 có khác biệt có ý
nghĩa thống kê (329,37±283,05pmol/l so với 592,21±368pmol/l, với
p<0,01). Nghiên cứu của chúng tôi cũng phù hợp với tác giả
Wiersma (2008) cho thấy nồng độ MPO ở bệnh nhân ĐTĐ typ 2 cao
hơn nhóm chứng và MPO còn liên quan đến tuổi.
4.5.1.2. Sự liên quan giữa MPO với giới
Trong nghiên cứu của chúng tôi ghi nhận nồng độ MPO không
liên quan với giới tính. Wiersma và cộng sự (2008) cũng ghi nhận
nồng độ MPO ở bệnh nhân ĐTĐ typ 2 không liên quan đến giới tính
cũng như mức HbA1C.
4.5.1.3. Sự liên quan giữa MPO với thời gian phát hiện bệnh
Nghiên cứu chúng tôi với thời gian mắc bệnh <10 năm thì
nồng độ MPO là 492,81±372,96 pmol/l và khi thời gian mắc bệnh
≥10 năm thì nồng độ MPO là 716,76± 282,29 pmol/l, với p<0,05.
Shankar Shetty và cộng sự (2012) cũng cho thấy MPO liên
quan đến thời gian mắc bệnh ĐTĐ.
4.5.1.5. Sự liên quan giữa MPO với rối loạn lipid máu và chỉ số
sinh xơ vữa
Chúng tôi ghi nhận đối nồng độ MPO thấp ở nhóm triglycerid
bình thường và cao ở nhóm có nguy cơ (239,83±212,36 pmol/L so
với 574,2±365,53 pmol/L, p<0,01).
Kết quả nghiên cứu của chúng tôi phù hợp với kết quả của Vita
là nồng độ MPO liên quan đến bệnh ĐTĐ, đến tuổi, triglycerid.
20
Nghiên cứu có thể cho thấy MPO tăng ở những bệnh nhân
ĐTĐ typ 2 có tăng triglycerid sẽ có nguy cơ cao gây XVĐM.
4.5.2. Sự liên quan giữa MPO với các yếu tố nguy cơ không
truyền thống
4.5.2.1. Sự liên quan giữa MPO với chỉ số khối cơ thể
Với BMI <23kg/m2 thì nồng độ MPO là 374,66±344,2 mmol/L
và với BMI≥23kg/m2 thì nồng độ MPO là 666,96±333,25 mmol/L, sự
khác biệt có y nghĩa thống kê, với p=0,001.
Trong nhiên cứu của tác giả Nathan D Wong và cộng sự
(2009) cũng ghi nhận BMI có khác biệt ở 2 nhóm MPO <257pmol/l
(n=649) và MPO≥257pmol/l (n=653), BMI lần lượt là 26,6 ±4,7 và
28,6±5,7 với p<0,0001 sau 3,8 năm theo dõi. Josune Olza và cộng sự
(2012) cũng ghi nhận có sự khác biệt vê nồng độ MPO ở nhóm bình
thường so với nhóm béo phì, với p<0,001.
4.5.2.5. Sự liên quan giữa MPO với IMT động mạch cảnh
Kết quả phân tích mối liên quan giữa nồng độ MPO với IMT
động mạch cảnh chúng tôi ghi nhận có sự khác biệt đáng kể vê nồng
độ MPO huyết tương giữa 2 nhóm IMT < 0,9 mm và IMT ≥ 0,9 mm
(376,38 ± 184,68 pmol/l so với 567,76 ± 385,03 pmol/l, p<0,01). Sự
khác biệt ở cả 2 giới nhất là ở nam (p<0,01).
Chúng tôi cũng ghi nhận nồng độ MPO cao hơn đáng kể ở
nhóm có mảng xơ vữa so với không có mảng xơ vữa, với p<0,05.
Heilman K và cộng sự (2009) nghiên cứu 30 bệnh nhân ĐTĐ so
sánh với 30 người khỏe mạnh. Kết quả nghiên cứu ghi nhận nhóm
bệnh nhân ĐTĐ có nồng độ MPO tăng và IMT tăng so hơn với nhóm
chứng với p lần lượt là p=0,006 và p=0,005. Yu Kataoka và cộng sự
(2014) nhận xét rằng mức MPO tăng liên quan tiến triển xơ vữa
mạch ở bệnh nhân ĐTĐ khi nghiên cứu 881 bệnh nhân có bệnh ly
21
mạch vành được kiểm chứng qua chup động mạch vành gồm 199
bệnh nhân ĐTĐ và 682 bệnh nhân không ĐTĐ có nồng độ MPO ở
2 nhóm tương tự nhau ở đầu vào sau đó theo dõi đánh giá mức độ
nặng lên của xơ vữa mạch qua siêu âm nội mạch. Kết quả nghiên
cứu ghi nhận có mối liên quan giữa tăng nồng độ MPO với tiến
triển xơ vữa mạch ở bệnh nhân ĐTĐ.
4.5.3. Sự liên quan giữa MPO với tổn thương tim qua điện tim và
siêu âm tim
4.5.3.1. Sự liên quan giữa MPO với QTc, thiếu máu cơ tim và chỉ
số Sokolow-Lyon
Sự liên quan giữa MPO với QTc
Nồng độ MPO giữa 2 nhóm có QTc<440ms và QTc≥440ms
trong nghiên cứu của chúng tôi có khác biệt đáng kể (266,05±191,28
pmol/l so với 688,18±354,23pmmol/l, p<0,001).
Hiện tại chúng tôi chưa tìm thấy tài liệu vê mối liên quan giữa
MPO và QTc ở bệnh nhân ĐTĐ typ 2. Liên quan giữa MPO với điện
tim, chúng tôi tìm thấy một nghiên cứu của tác giả Rudolph và cộng
sự cho thấy ở những bệnh nhân rung nhĩ có nồng độ MPO cao hơn ở
những người không có rung nhĩ, tác giả cho rằng viêm là điêu kiện
quan trọng cho sửa chữa cấu trúc của cơ tim hậu quả tăng khả năng
tổn thương dẫn đến rung nhĩ.
4.6. SỰ TƯƠNG QUAN GIỮA MPO VÀ CÁC YẾU TỐ NGUY CƠ
4.6.1. Sự tương quan hồi quy đơn biến giữa MPO và các yếu tố
nguy cơ
Xét vê mối tương quan đơn biến giữa MPO với các yếu tố,
kết quả nghiên cứu của chúng tôi ghi nhận có mối tương quan
thuận giữa MPO với vòng bung, BMI, IMT, mảng xơ vữa và MPO
có tương quan với QTc.
22
Hệ số tương quan giữa MPO với vòng bung là r= 0,226;
p=0,043; Phương trình hồi quy tuyến tính đơn biến là y=8,727x-
230,5. Hệ số tương quan với BMI là r=0,242; p=0,030; Phương trình
hồi quy đơn biến: y=20,16x+51,12. Hệ số tương quan với IMT là
r=0,348; p<0,01; Phương trình hồi quy tuyến tính đơn biến:
y=369,8x+92,31.
Josune Olza (2012) cũng ghi nhận nồng độ MPO có tương
quan với vòng bung và BMI có y nghĩa, với hệ số tương quan lần
lượt là r=0,108 và r=0,155 (p<0,05). Fu Li Juan (2007) nghiên
cứu 120 bệnh nhân hội chứng chuyển hóa được chẩn đoán theo
tiêu chí IDF 2005 ghi nhận ở bệnh nhân có hội chứng chuyển hóa
tăng cả MPO huyết tương và IMT; MPO tương quan với IMT với
hệ số tương quan r=0,0213; p<0,05. Kết quả tương tự từ nghiên
cứu của tác giả Li Tao (2008) ở 90 bệnh nhân có hội chứng
chuyển hóa, MPO có mối tương quan với IMT, hệ số tương quan
r=0,241; p=0,022).
Một số nghiên cứu cũng cho thấy mối tương quan thuận giữa
MPO với mảng xơ vữa như trong nghiên cứu của Krasniak và cộng
sự (2007) đã ghi nhận nồng độ MPO tương quan với mảng xơ vữa
động mạch cảnh, hệ số tương quan r=0,24, với p<0,05 trong phân
tích đơn biến; Tác giả Markus Exner (2006) cũng cho thấy MPO
tương quan với tiến trình hẹp động mạch cảnh với r=0,083 và
p=0,008. Trong nghiên cứu chúng tôi MPO tương quan với mảng xơ
vữa với hệ số tương quan r=0,306 (p=0,005).
Chúng tôi ghi nhận có mối tương quan thuận giữa MPO với
QTc ở bệnh nhân ĐTĐ typ 2, với r=0,292; p<0,01; Phương trình hồi
quy tuyến tính đơn biến: y=2,171x-482,4.
23
4.6.2. Sự tương quan hồi quy tuyến tinh đa biến giữa MPO và các
yếu tố nguy cơ
Để đánh giá tương quan đa biến giữa MPO và các yếu tố có
tương quan với MPO như vòng bung, BMI, QTc và IMT, chúng tôi
thực hiện phân tích tương quan đa biến giữa MPO với các yếu tố
trên. Kết quả phân tích hồi quy đa biến cho thấy QTc và IMT là 2
yếu tố ảnh hưởng quan trọng lên MPO (với p<0,05) sau khi đã hiệu
chỉnh vòng bung, BMI. Phương trình hồi quy đa biến là:
y=1,512QTc+267,975IMT-1463,974.
4.6.3. Đường cong ROC
Để đánh giá giá tri dự báo MPO tăng của các yếu tố có tương
quan với MPO, chúng tôi nhận thấy:
Khi tương ứng ở điểm cắt MPO≥330pmol/l thì vòng bung là
yếu tố ảnh hưởng đến nồng độ MPO ở điểm cắt vòng bung tối ưu là
82,5 cm, diện tích dưới đường cong là 66,3 %, độ nhạy 82 %, độ đặc
hiệu 48,4 %, p<0,05. Khi tương ứng ở điểm cắt MPO≥330pmol/l thì
BMI ảnh hưởng đến nồng độ MPO ở điểm cắt tối ưu của BMI là
23,02 kg/m2 với diện tích dưới đường cong là 70,2%, độ nhạy 72 %,
độ đặc hiệu 71 %, p<0,01. Tại điểm cắt MPO≥330pmol/l thì IMT ảnh
hưởng đến MPO ở điểm cắt IMT tối ưu là 1,05 mm với diện tích dưới
đường cong là 63,6%, độ nhạy 68 %, độ đặc hiệu 61,3 %, p<0,05. Tại
điểm cắt MPO≥330pmol/l thì diện tích dưới đường cong giữa MPO
và QTc là 78,1 %, điểm cắt tối ưu của QTc là 454,5ms, độ nhạy 80
%, độ đặc hiệu 77,4 %, p<0,01.
24
KẾT LUẬN
1. Xác đinh một số yếu tố nguy cơ tim mạch, bê dày lớp nội
trung mạc động mạch cảnh và nồng độ myeloperoxidase huyết tương
trên bệnh nhân đái tháo đường typ 2
- Một số yếu tố nguy cơ tim mạch: Tuổi trung bình là
64,22±10,52. Nữ giới chiếm tỉ lệ cao hơn nam giới (70,4% so với
29,6%). Tăng huyết áp chiếm tỉ lệ khá cao (74,1%). Tỉ lệ lipid đạt
muc tiêu thấp (Triglycerid: 11,1%; NonHDL-C: 24,7%; LDL-C:
28,4%; HDL-C: 37%; Cholesterol toàn phần: 38,3%). Tỉ lệ thừa
cân và béo phì chiếm 55,6%; Béo phì dạng nam chiếm 71,8%. Kiểm
soát đường huyết kém là 65,4%. Kiểm soát HbA1C chưa đạt muc tiêu
còn khá cao, chiếm 74,1%.
- Bê dày lớp nội trung mạc động mạch cảnh: IMT động mạch cảnh
trung bình là 1,20±0,35mm. Trong đó IMT (≥0,9mm) chiếm tỉ lệ cao
(83,95%). Bệnh nhân có mảng xơ vữa chiếm 64,2%.
- Nồng độ enzyme MPO: MPO ở bệnh nhân ĐTĐ cao hơn so
với nhóm chứng (537,05±366,43pmol/l so với 95,50±50,29pmol/l;
p<0,001). Bệnh nhân ĐTĐ có 61 (75,3%) trường hợp tăng
MPO≥196,08pmol/l cao hơn nhóm chứng (4,5%) p<0,001.
2. Đánh giá mối liên quan và tương quan giữa nồng độ
myeloperoxidase huyết tương với bê dày lớp nội trung mạc động
mạch cảnh và một số yếu tố nguy cơ tim mạch trên những bệnh nhân
đái tháo đường typ 2
-Mối liên quan: Có sự liên quan vê nồng độ MPO với bê dày
IMT động mạch cảnh bệnh ly và bình thường (567,76±385,03 pmol/l
25
so với 376,38 ±184,68 pmol/l với p<0,01). Có sự liên quan vê nồng
độ MPO huyết tương với tuổi, thời gian phát hiện bệnh ĐTĐ, nồng
độ triglycerid, BMI, QTc và mảng xơ vữa (p<0,05).
- Mối tương quan: Có sự tương quan giữa nồng độ MPO huyết
tương với IMT (r = 0,348; p<0,01) và y=369,8x+92,31), với mảng xơ
vữa (r=0,306; p<0,01), với vòng bung (r =0,226; p<0,05 và
y=8,727x-230,5); BMI (r=0,242; p<0,05 và y=20,16x+51,12) và QTc
(r= 0,292; p<0,01 và y=2,171x-482,4) qua phân tích hồi quy tuyến
tính đơn biến.
Phân tích hồi quy tuyến tính đa biến: MPO tương quan với
IMT và QTc (β hiệu chỉnh= 0,252 và β hiệu chỉnh= 0,203; p<0,05 và
y= 267,975 IMT+ 1,512 QTc-1463,974) sau khi đã hiệu chỉnh các
yếu tố vòng bung (β = 0,189, p>0,05) và BMI (β=0,104, p>0,05).
- Ở nồng độ MPO >330pmol/l tìm được điểm cắt của IMT là
1,05mm; vòng bung là 82,5cm; BMI là 23,02kg/m2; QTc là 454,4mm.
26
KIẾN NGHỊ
1. Qua nghiên cứu ghi nhận sự gia tăng nồng độ enzyme MPO
huyết tương trên bệnh nhân ĐTĐ typ 2 tương đối phổ biến và hiện
nay được xem là một trong những chất chỉ điểm sinh học của xơ vữa
động mạch nên bổ sung vào bilan biến chứng của bệnh nhân ĐTĐ
týp 2 và cần có biện pháp điêu tri cu thể và tích cực hơn.
2. Sự gia tăng nồng độ enzyme MPO huyết tương ở bệnh nhân
ĐTĐ typ 2 liên quan đến bê dày lớp nội trung mạc (IMT) và mảng xơ
vữa động mạch cảnh. Vì vậy, khi nồng độ MPO tăng nên khảo sát
động mạch cảnh giúp phát hiện bệnh ly xơ vữa động mạch cảnh giai
đoạn im lặng nhằm có biện pháp can thiệp kip thời, nhất là khi nồng
độ MPO≥330pmol/l.
3. Trong nghiên cứu còn ghi nhận gia tăng nồng độ MPO liên
quan đến QTc kéo dài trên điện tim, phản ảnh tổn thương cơ tim
trong cùng biến chứng tim mạch do gia tăng nồng độ MPO huyết
tương. Đặc biệt sự gia tăng nồng độ chất này còn liên quan đến nồng
độ Triglyceride, vòng bung và chỉ số BMI. Đây có thể là những yếu
tố nguy cơ liên quan đến gia tăng nồng độ MPO huyết tương. Vì thế
cần có các biện pháp nhằm kiểm soát các yếu tố này ở bệnh nhân
ĐTĐ typ 2.
DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH KHOA HỌC
LIÊN QUAN ĐÃ CÔNG BỐ
1. Nguyễn Hải Thủy, Châu Mỹ Chi, Đào Thi Dừa (2012), “Giá tri
nồng độ Myeloperoxidase huyết tương trong dự báo tổn thương
xơ vữa động mạch im lặng ở bệnh nhân đái tháo đường typ 2”,
Tạp chí nội tiết-Đái tháo đường, số 7, tr.396-404.
2. Nguyễn Hải Thủy, Võ Bảo Dũng, Châu Mỹ Chi (2012), “Các yếu
tố nguy cơ tim mạch không truyên thống ở bệnh nhân đái tháo
đường type 2”, Y học thực hành, số 800, tr. 33-55.
3. Châu Mỹ Chi, Nguyễn Hải Thủy, Đào Thi Dừa (2013), “Vai trò
của Myeloperoxidase trong bệnh sinh xơ vữa động mạch ở bệnh
nhân đái tháo đường typ 2”, Tạp chí Y Dược học, tr.61-66.
4. Châu Mỹ Chi, Nguyễn Hải Thủy, Đào Thi Dừa (2013), “Yếu tố
nguy cơ tim mạch không truyên thống ở bệnh nhân đái tháo
đường typ 2”, Tạp chí Y Dược học, tr.67-71.
5. Châu Mỹ Chi, Nguyễn Hải Thủy, Đào Thi Dừa (2013), “Các kỹ
thuật thăm dò tổn thương xơ vữa động mạch”, Tạp chí Y Dược
học, tr.72-76.
6. Châu Mỹ Chi, Nguyễn Hải Thủy, Đào Thi Dừa (2013), “Liên quan
giữa nồng độ enzyme Myeloperoxidase (MPO) huyết tương với
bê dày lớp nội trung mạc động mạch cảnh và một số yếu tố nguy
cơ tim mạch ở bệnh nhân đái tháo đường typ 2”, Tạp chí Y Dược
học- Trường Đại học Y Dược Huế, số 15, tr.186-194.
HUE UNIVERSITY
UNIVERSITY OF MEDICINE AND PHARMACY
CHAU MY CHI
RESEARCH OF THE CORRELATION BETWEEN PLASMA
MYELOPEROXIDASE (MPO) CONCENTRATION AND CAROTID
INTIMA-MEDIA THICKNESS (IMT), AND SOME CARDIOVASCULAR
RISK FACTORS IN TYPE 2 DIABETIC PATIENTS
Faculty : ENDOCRINOLOGY
Code : 62 72 01 45
SYNOPSIS OF DOCTORAL DISSERTATION
HUE - 2016
The thesis is accomplished at HUE UNIVERSITY
UNIVERSITY OF MEDICINE AND PHARMACY
Thesis mentors:
1. Prof. Dr. NGUYEN HAI THUY, MD, Ph.D
2. Assoc. Prof. Dr. DAO THI DUA, MD, Ph.D
Opponent 1:
Opponent 2:
Opponent 3:
The thesis is defended in front of the Board HUE UNIVERSITY
At............ on…date…month…year 2016
The thesis may be found in:
- National Library;
- Study center Hue University
- Library of Hue University- University of Medicine and Pharmacy
1
PREFACE
Macrovascular complication is the leading cause of mortality
in diabetic patients. Macrovascular complication of diabetes
essentially is due to atherosclerosis. Besides the traditional
atherosclerosis risk factors such as: obesity, hypertension, chronic
hyperglycaemia, dyslipidemia, etc...,non-traditional risk factors such
as: increased PAI-1 concentration, increased CRP concentration,
micro-albuminuria and especially myeloperoxidase (MPO), a plasma
leucocyte-derived enzyme, are recently reported relating to
atherosclerosis in high-risk subjects, especially diabetes.
Endothelial dysfunction and an increased intima-media
thickness (IMT) are early changes in the function and structure of
blood vessels caused by atherosclerosis. Elevated myeloproxidase
level is a pinpoint sign of endothelial dysfunction, and it also causes
increasing oxidative response in diabetes. Relationship between
plasma myeloperoxidase concentration and abnormal endothelial
structure of peripheral blood vessels in type 2 diabetes (T2DM) has
not been studied in Vietnam. From the above reasons, we
implemented a research about this topic.
1. Investigating cardiovascular risk factors such as: increased
carotid intima-media thickness (IMT) and elvevated plasma
myeloperoxidase (MPO) concentration in type 2 diabetes (T2DM).
2. Evaluating relation and corelation between plasma
myeloperoxidase level and carotid intima-media thickness, traditional
cardiovascular risk factors (age, high blood pressure, and lipid
disorder), and non-traditional cardiovascular risk factors (HbAlc,
CRP, fibrinogen, and leucocyte...) in type 2 diabetic patients.
2
- Scientific and practical meanings of the study
+ Scientific meaning
The study results can help to develop valid and reliable
approaches in evaluating as well as predicting cardiovascular
complication in type 2 diabetic patients having elevated
myeloperoxidase concentration and artery injury.
The study help to identify new risk factors which contribute
to proactive in treatment approach, and improve quality of life for
patients scientifically in evidence-based medicine.
+ Practical meaning
Contribute as the markers for diagnosis of atheroscherosis in
early stage in type 2 diabetic patients who are at high risk of vascular
complications.
- Contribution of the thesis
This is the first domestic thesis studying MPO concentration
in patients with type-2 diabetes and the relation between the
concentration of this biological marker and carotid intima-media
thickness (IMT) in atherosclerosis.
The thesis provides a more comprehensive view of MPO role
in atherosclerosis. The research results suggest treatment approaches
to prevent further progression of atherosclerosis in patients with type
2 diabetes.
- Structure of the thesis:
Including 128 pages: 3 pages of opening, 38 pages of
literature review, 17 pages of research objects and methods, 30 pages
of research results, 37 pages of discussion, 2 pages of conclusion, and
1 page of recommendations. The thesis has 40 tables, 13 graphs, 4
charts, 15 figures, and 178 references: 41 documents in Vietnamese
and 137 documents in English.
3
Chapter 1
LITERATURE OVERVIEW
1.1. MACROVASCULAR DISEASE IN TYPE 2 DIABETIC PATIENTS
1.1.2. Mechanism of macrovascular disease in diabetic patients
The AS (atherosclerosis) progression in type 2 diabetic patients
has some characteristics such as: early occurring of vascular
endothelial dysfunction, increasing platelets activity, promoting
smooth muscle and substrate cells proliferation after arteries being
damaged; unfavorable tendency in renewing blood vessels, damaging
to the fibrin degradation with tendency of thrombosis and
inflammation.
1.2. CARDIOVASCULAR RISK FACTORS IN TYPE 2 DIABETIC
PATIENTS
The traditional risk factors: hypertension, dyslipidemia, and
smoking…
The non-traditional risk factors: vascular endothelial dysfunction,
fibrinolytic disorders, inflammation, microalbuminuria, increased blood
homocysteine level, abnormal blood vessel wall- thickening intima-
media, hardening vessel wall, and postprandial hyperglycemia.
1.3. MYELOPEROXIDASE (MPO) ENZYME
1.3.1. Origin, composition and physiological activity of MPO
MPO is derived from leukocytes, and has a molecular
weight of about 150 kDa, including a pair of heavy chain and pair
of light chain.
MPO forms HOCl from H2O2 and Cl. HOCl is a strong
oxidative substance with antibacterial effect. However, the prolonged
and frequent production of HOCl causes tissue damage and develops
vascular disease.
4
1.3.2. The role of myeloperoxidase in atherosclerosis
1.3.2.1. Relationship between myeloperoxidase and cardiovascular
diseases
The mechanism shows the role of MPO in cardiovascular
disease: MPO modifies LDL into a pre-atherogenic form, causes
vascular impairment, reduces biological ability of nitric oxide, and
damages arteries.
MPO's role in diabetes: prolonged high glucose level in
diabetes leads to metabolic disorders and oxidative stress ROS
(reactive oxygen species) generation. The increase of ROS as H2O2;
activation, adhesion and infiltration of leucocytes into the blood
vessel wall are key components in the progression of vascular
complications in diabetes. MPO also utilizes the oxidant H2O2, non-
derived leucocyte H2O2, produced from high blood sugar to produce
HOCl and chlorinated form.
1.4. METHODS TO EXPLORE CAROTID ATHEROSCLEROSIS
INJURY
Ultrasound: carotid percutaneousultrasound, intravascular
ultrasound, magnetic resonance imaging, computed tomography
angiography, and digital subtraction angiography.
1.5. MYELOPEROXIDASE RELATED RESEARCHES
1.5.1. Research myeloperoxidase in cardiovascular disease
Baldus et al. in the CAPTURE research on 1,090 patients with
acute coronary artery syndrome, with 6 month follow up. During the
study, they observed MPO predictive values in related to mortality
and acute myocardial infarction (MI) reoccurrence rate. The patients
with increased MPO level have 2.25 times higher risk of re-infarction
or fatality (the MPO level change does not correspond to Troponin
T).
5
A domestic research by author Nguyen Thanh Dinh in 2011
found that the MPO concentration higher in acute MI group than the
control group (p = 0.01), and there is a positive correlation between
plasma MPO concetration and severity of the disease.
1.5.2. Research myeloperoxidase in diabetic pathology
Wiersma JJ studyng MPO in type 2 diabetic patients showed
that the concentration of MPO is higher in diabetes vs non-diabetes (p
= 0.01). This study concluded that type 2 diabetes is associated with an
increased MPO level, independent with other variables in the clinic.
The research of Heilman K et al showed that diabetes has
increaed MPO level (p = 0.006) and increased IMT (p = 0.005) in
compared to the control group.
We have not found any domestic study related to MPO enzyme
in patients with diabetes.
Chapter 2
RESEARCH SUBJECTS AND METHODS
2.1. RESEARCH SUBJECT
The participants include a type 2 diabetic group who are
treated at the Internal Medicine- Tien Giang Central Hospital - and a
control group.
2.1.1. The patients with type-2 diabetes group
- Diagnostic criteria for diabetes: based on 2010 ADA standard.
Diagnostic criteria for type 2 diabetes: based on 2005
International Diabetes Federation and WHO.
- Exclusion criteria: patients with severe diabetic complications
which do not allow the implementation of exploration technique, and
people who refuse to participate in the research.
6
2.1.2.The control group
Of 67 healthy people have routine check up without having
diabetes or other diseases which might cause elevated MPO level.
These people are also willing to participate in the research.
2.1.3. The research sites and duration
All research participants will have pre-clinical and clinical
examinations at Tien Giang Center General hospital, except plasma
MPO samples were sent to Hue Central hospital for testing.
Research duration : Jan, 2011- Dec, 2013.
2.2. RESEARCH METHODS
2.2.1. Design:
This was a cross-sectional research with a control group.
2.2.2. Sampling:
The quantity of subjects in patient group and in control group
are calculated based on comparative formulation. As the result, we
needed a group of 67 subjects with type 2 diabetes and 67 healthy
subjects for the control group. In this sturdy, we actually studied 81
patients with type 2 diabetes and 67 healthy people.
2.3. VARIABLES
2.3.1. Traditional risk factors
These risk factors are age, sex, diabetic duration, arterial blood
pressure, lipid profile, plasma atherogenic index (TC/ HDL-C,
TG/HDL-C, LDL-C/HDL-C).
2.3.2. Non-traditional risk factors
- Waist line, BMI, fasting plasma glucose, HbA1c, CRP,
plasma fibrinogen, neutrophils.
- Carotid IMT measurement: Mylab 50X vision ultrasound
with frequency 7.5 MHz connecting to programing computer for the
index calculation.
7
IMT rating bases on 2008 ASE guideline: IMT<0.9mm:
normal; IMT ≥0.9 mm-1.49 mm: thickness of tunica intima; IMT ≥
1.5mm and/or IMT > 50%: plague.
- Electrocardiography: QTc, Sokolow-Lyon index and
myocardial ischemia. -Echocardiography: left ventricular mass index
(LVMI), and ejection fraction (EF).
- Quantitative of plasma MPO level: Plasma was combined to
EDTA anticoagulant in the immunoassay automated system
ARCHITECT (Abbott) at the Department of Biochemistry- Hue
Central Hospital.
+ Sample collecting, processing and storage: blood sample was
placed into a tube having EDTA anticoagulant, then sent to the
laboratory for plasma separation. All specimens are stored and
maintained at a proper temperature (about 180C) during shipping to
the lab at Hue Central Hospital.
2.4. COLLECTING AND PROCESSING DATA METHODS
All data was recorded on general paper-forms and transferred
to SPSS 16.0 for analysis.
2.5. RESEARCH ETHICS
The research was accepted by Hue University - College of
medicine and pharmacy, and Board of Directors and Scientific and
Technical Council of Tien Giang Central General Hospital.
All participants were explained about the research, and agreed
to take part in the research. The subject information was kept
confidentially by coding and recording in computer.
8
Chapter 3
RESEARCH RESULT
3.1. TRADITIONAL RISK FACTORS OF RESEARCH SUBJECTS
Table 3.1. Allocation of age and gender rate of research subjects
Characteristic Patientsgroup Control group
p n % n %
Sex
Male 24 29.60 19 28.36 >0.05
Female 57 70.40 48 71.64 >0.05
Total 81 100.00 67 100.00
Age
(years old)
<65 46 56.79 41 61.19 >0.05
≥65 35 43.21 26 38.81 >0.05
Average 64.22±10.52 61.64±11.49 >0.05
Age and gender of research subjects are nearly the same in
both groups.
3.2. NONTRADITIONAL RISK FACTORS
Diagram 3.2. Rating of carotid IMT in patients group
Diabetic patients with IMT≥ 0.9 mm accounts for 68/81
cases (83.95%): female patients account for 46/58 cases (80.7%),
and male patients account for 22/24 cases (91.7%).
13
68
2
2211
46
0
20
40
60
80
IMT <0.9mm IMT ≥0.9mm
Total
Male
Female
9
3.4. CONCENTRATION OF MYELOPEROXIDASE (MPO) IN
SUBJECTS’ PLASMA
Chart 3.3.Comparison on MPO concentration of the diabetic group
with the control group
3.5. CORRELATION BETWEEN MPO AND CARDIOVASCULAR
RISK FACTORS
3.5.1. Correlation between MPO and traditional cardiovascular
risk factors
Table 3.24.Relation between MPO and age, diabetic duration and
hypertension in the patient group
Parameter Value MPO (pmol/l) ( X ± SD) p
Age
<55 (n=17)
≥55(n=64)
329.37±283.05
592.21±368 <0.01
Duration of
diabetes
<10 years (n=65) 492.81± 372.96 <0.05
≥10 years (n=16) 716.76 ± 282.29
Hypertension No (n=21) 433.67±332.26
>0.05 Yes (n=60) 573.23±373.50
0 500 1,000 1,500
pmol/l
MPO in diabetic patients MPO in control subjects
MPO in male diabetic patients MPO in male control subjects
MPO in female diabetic patients MPO in female control subjects
p<0.001
566.04±364.71
99.95±44.37
p<0.001
524.84±369.69
93.75±52.79
537.05±366.43
95.50±50.29 p<0.001
10
There is a significant difference in average concentration of
MPO between age groups< 55y.o vs ≥ 55y.o and duration <10
years vs ≥ 10 years, with p < 0.05.
Table 3.25. Correlation between MPO level and lipid profile in the
patient group
Parameter Value MPO (pmol/l)( X ± SD) p
TC (mmo/l) < 5.2 499.62±329.71
>0.05 ≥ 5.2 560.25± 388.87
TG (mmol/l) < 1.7 239.83± 212.36
<0.01 ≥ 1.7 574.20± 365.53
LDL-C (mmol/l) < 2.6 457.47± 348.81
>0.05 ≥ 2.6 568.61± 371.38
HDL-C (mmol/l)
Male ≤1.01 487.55± 310.60 >0.05
Male>1.01 658.80± 415.57
Female ≤1.30 471.62±328.02 >0.05
Female>1.30 631.29±431.37
Non-HDL-C
(mmol/l)
< 3.4 417.19± 357.22 >0.05
≥ 3.4 576.35± 363.67
TC/HDL-C <4 552.09±403.25
>0.05 ≥4 529.94±351.39
TG/HDL-C < 2.4 566.07± 371.84
>0.05 ≥ 2.4 513.83±364.56
LDL-C/HDL-C
<2.3 560.97±387.49 >0.05
≥2.3 524.41±357.96
There is a significant difference in MPO level between
Triglyceride< 1.7 mmol/1 and triglyceride ≥ 1.7 mmol/l, p< 0.05.
11
3.5.2. Relation between MPO and non-traditional risk factors
Table 3.26. Relation between MPO level and waist line (WL) and
body mass index (BMI)
Parameter Value MPO (pmol/l)( X ± SD) p
WL (cm) Normal (n=22) 476.69±361.91
>0.05 Risk (n=59) 559.55± 368.62
BMI
(kg/m2)
<23 (n=36) 374.66± 344.19 <0.001
≥ 23 (n=45) 666.96± 333.24
MPO is associated with BMI.
Table 3.28. Relation between MPO and IMT < 0.9mm vs IMT ≥ 0.9mm
MPO IMT<0.9mm
( X ± SD)(n=13)
IMT≥0.9mm
( X ± SD)(n=68) p
Male MPO(pmol/l) 291.90± 54.16 590.96± 371.12 <0.01
Female MPO(pmol/l) 391.75± 197.35 556.67± 395.04 >0.05
MPO for both (pmol/l) 376.38 ±184.68 567.76±385.03 <0.01
MPO is associated with IMT>0.9 mm (p<0.01).
Table 3.30. Relation between MPO and atherosclerotic plaque
MPO Without plaque
( X ± SD) (n=52)
With plaque
( X ± SD) (n=29) p
Male MPO (pmol/l) 327.21±303.01 736.63±310.73 <0.05
Female MPO (pmol/l) 442.15±375.88 566.19±364.39 >0.05
MPO for both (pmol/l) 402.51±351.32 612.08±356.12 <0.05
There is a significant difference in MPO concentration
between atherosclerotic plaque group and non-atherosclerotic plaque
group (p < 0.05)
3.5.3. Relation between MPO and cardiac injury on electrocardiogram
12
and echocardiogram
Table 3.31. Relation between MPO and abnormal signs on
electrocardiograph
Parameter Value MPO (pmol/l)
( X ± SD) p
Myocardial ischemia No 527.43±376.64
>0.05 Yes 562.85±344.59
QTc (ms) <440 266.05±191.28
<0.001 ≥440 688.18±354.23
Sokolow-Lyon (mm) <35 536.25±343.07
>0.05 ≥35 543.42±545.99
MPO is associated with QTc (p<0.05)
3.6. CORRELATION BETWEEN MPO AND OTHER RISK
FACTORS
Table 3.34.Relation between MPO and other non-traditional risk factors
Parameter Correlation
coefficients r p
WL (cm) 0.226 <0.05
BMI (kg/m2) 0.242 <0.05
Blood glucose (mmol/l) -0.017 >0.05
HbA1C (%) 0.008 >0.05
Fibrinogen (mg/dl) 0.059 >0.05
Leukocyte (G/L) -0.048 >0.05
IMT 0.348 <0.01
Plaque 0.306 <0.01
MPO correlated positively with waist line, BMI, IMT and
plaque. Linear regression function of MPO with waist line:
y = 8.727x-230.5. Linear regression function of MPO with BMI:
13
y= 20.16x + 51.12. Linear regression function of MPO with IMT:
y = 369.8x + 92.31. Linear regression function of MPO with plaque:
y= 85.81x + 338.6.
Table 3:35. Correlation between MPO with cardiac complications
Parameter Correlation
coefficients r (n=80) p
QTc (ms) 0.292 <0.01
Index Sokolow-Lyon (mm) -0.160 >0.05
EF (%) -0.163 >0.05
LVMI (g/m2) -0.141 >0.05
There is a positive correlation between MPO and QTc. Linear
regression function y = 2.171x -482.4.
3.6.2. Correlation of multivariate linear regression
Table 3.35.Correlation of multivariate linear regression between
MPO and risk factors
Index B ß correction T P
Constant -1463.974 -2.946 0.004
WL 7.316 0.189 1.214 >0.05
BMI 8.671 0.104 0.671 >0.05
QTc 1.512 0.203 2.017 <0.05
IMT 267.975 0.252 2.146 <0.05
R= 0.52; R2correction = 0.221.
Multivariate regression function: y=1.512 QTc+ 267.975 IMT-
1463.974
There are only QTc and IMT that correlate with MPO.
14
3.6.3. Increased MPO predicting value in some risk factors
Table 3.36. The area under the curve ROC between MPO and WL
corresponding to MPO≥330pmol/l
Index Acreage
(%) Cut point Sensitivity
The
specificity p
Level of
significance 95%
Min Max
WL (cm) 66.3 82.5 82% 48.4% <0.05 53.9 78.7
When MPO ≥330 pmol/l, the optimal cutting point of waist line is
82.5cm, the area under the curve (AUC) is 66.3 %, sensitivity is 82%,
specificity is 48.4 %, p<0.05.
Table 3.37. The area under the curve ROC between MPO and BMI
corresponding to MPO≥330pmol/l
Index Acreage
(%) Cut point Sensitivity
The
specificity p
Level of
significance 95%
Min Max
BMI (kg/m2) 70.2 23.02 72% 71% <0.01 58.6 81.9
When MPO≥330pmol/l. the optimal cutting point of BMI is 23.02
kg/m2, AUC is 70.2%, sensitivity is 72 %, specificity is 71%, p< 0.05.
Table 3.38. The area under the curve ROC between MPO and IMT
corresponding to MPO≥330pmol/l
Index Acreage
(%) Cut point Sensitivity
The
specificity p
Level of
significance 95%
Min Max
IMT(mm) 63.6 1.05 68 61.3 <0.05 51.1 76.2
15
When MPO is more than 330 pmol/l, IMT affects the MPO
concentration, the optimal cutting point of IMT is 1.05 mm; AUC is
63.6%; 95% confidence interval (CI): 51.1% - 76.2%; sensitivity is
68 %, specificity 61.3 %, p<0.05.
Table 3.39. The area under the curve ROC between MPO and QTc
corresponding to MPO≥330pmol/l
Index Acreage
(%) Cut point Sensitivity The specificity p
Level of
significance 95%
Min Max
QTc (ms) 78.1 454.5 80 77.4 <0.001 66.5 89.7
When MPO concentration is more than 330 pmol/l. the
optimal cutting point of QTc is 454.4ms, AUC is78.1%, sensitivity is
80%, specificity is 77.4%, p<0.05.
3.6.4. Odds ratio (OR) between MPO and some risk factors
Table 3.41. Odds ratio between MPO and IMT
MPO
Parameter
<330pmol/l
n
≥330pmol/l
n OR p
IMT (mm) <0.9 5 8
1.08 >0.05 ≥0.9 25 43
Plaque
(mm)
<1.5 16 13 3.02 <0.05
≥1.5 14 38
16
Bảng 3.42. Odds ratio between MPO and some risk factors
MPO
Parameter
<330pmol/l
n
≥330pmol/l
n OR p
TC (mmol/l) <5.2 12 19
1.12 >0.05 ≥5.2 18 32
TG (mmol/l) <1.7 8 1
18.18 <0.05 ≥1.7 22 50
HDL
(mmol/l)
<1 10 16 0.91 >0.05
≥1 20 35
LDL
(mmol/l)
<2.6 11 12 1.88 >0.05
≥2.6 19 39
Non-HDL
(mmol/l)
<3.4 12 8 3.58 <0.05
≥3.4 18 43
Glucose
(mmol/l)
<7.2 14 14 2.31 >0.05
≥7.2 16 37
HbA1C (%) <7 8 13
1.06 >0.05 ≥7 22 38
CRP <3 13 24
0.75 >0.05 ≥3 16 22
Fibrinogen
(mg/dl)
<400 26 35 2.97 0.05
≥400 4 16
Leukocyte
(G/L)
<10 28 39 4.3 <0.05
≥10 2 12
17
Chapter 4
DISCUSSION
4.1. THE TRADITIONAL CARDIOVASCULAR RISK FACTORS
OF RESEARCH SUBJECTS
4.1.1. Age
The average age of patient group is 64.22 ± 10.52, and
control group is 61.64 ± 11.49. There is no significant difference
with p> 0.05.
The average age of patient group in our research is similar with other
researches about diabetes, e.g. a recent research by Tran Ngoc Hoang and
Nguyen Thi Bich Dao with average age of subjects is 62.2 ± 11.0.
4.1.2. Gender
We noticed that proportion of female patients in the research
predominates over male patients (71.64% vs 28.36%). In general,
diabetic related studies reported a high percentage of female than
male; as in the pooled analysis of Juliana C. N. Chan et al reported
diabetic female were 51.9% in US, 51.4% in China, 53 .5% in Hanoi,
and 74.7% in Ho Chi Minh City.
4.2. THE NON-TRADITIONAL CARDIOVASCULAR RISK
FACTORS OF RESEARCH SUBJECTS
4.2.3. Blood glucose and HbA1C
The average blood glucose level in our subjects is 9.36 ± 4.14
mmol/l. The proportion of patients that achieved the target glycemic
control is 34.6%, and did not achieve the target is 65.4%.
The average HbA1C is 8.92 ± 2.42. The proportion of patients
that reach HbA1C target is 25.9%, and did not reach the target is
74.1%. The research results showed that the majority did not reach
the treatment goals as recommended.
18
4.2.7. Carotid intima-media thickness (IMT)
We recorded the carotid IMT in T2DM is 1.20 ± 0.35 mm.
Males with IMT ≥0.9mm account for 83.95% (22/24 cases) and
(46/57 cases) in females.
The carotid IMT in our research is similar to a recent research
by Yoko Ire (2013) in 333 T2DM which is 1.05 ± 0.42mm.
Moatassem S. Amer Authors (2014), IMT is 1.14 ± 0.2 mm in 58
T2DM which is higher than IMT in 59 control subjects (0.69 ± 0.2
mm), p <0.001.
4.4. MPO CONCENTRATION IN RESEARCH SUBJECTS
4.4.2. Compare the MPO concentration between diabetic group
and control group
MPO concentrations of diabetic group is significantly
higher than control group (537.05 ± 366.43 pmol/l vs. 95.50 ±
50.29 pmol/l, p <0.01). Plasma MPO concentrations by gender in
both groups also has significant differences (p <0.001). Our
research results are consistent with results of related researches
from authors in other countries.
Joseph A. Vita et al (2004) reported that diabetic patients
with intima dysfunction have an increasing MPO concentration
573 pmol/l in compared to 253 pmol/l in patient without intima
dysfunction (p <0.001).
Study of Andrey Eu. Kratnov et al (2014) showed that MPO
concentration relates to the risk of developing type 2 diabetes.
Patients with metabolic syndrome have higher MPO level and higher
chance of developing diabetes in 10 years (Findrisk scale ≥15) in
compared to lower risk groups (Findrisk scale <15), p = 0.01.
19
4.5. THE CORRELATIONS BETWEEN THE PLASMA MPO
CONCENTRATION WITH CARDIOVASCULAR RISK FACTORS
4.5.1. The correlations between the MPO and traditional risk factors
4.5.1.1. The correlation between the MPO and age
MPO concentration in two age groups <55 and ≥55 statistically
has significant difference (329.37 ± 283.05pmol/l vs. 592.21 ±
368pmol/l, p <0.01). Our research is consistent with Wiersma (2008)
which showed that the concentration of MPO in T2DM is higher than
the control group and relates to the age.
4.5.1.2. The correlation between the MPO and gender
In our research, we found that MPO concentration does not
associated with gender. Wiersma et al (2008) also noted that
concentration of MPO in T2DM does not related to gender and HbA1C.
4.5.1.3. The correlation between the MPO and diabetic duration
In our research, less than 10 year diabetic patients have lower
MPO concentration (492.81 ± 372.96 pmol/l) than 10 and more than
10 year diabetic patients (716.76 ± 282.29 pmol/l), p <0.05.
Shankar Shetty et al (2012) also found that MPO related to
diabetic duration.
4.5.1.5. The correlations between the MPO and dyslipidemia and
atherogenic index
We recorded lower MPO concentration in the normal
triglycerides group and higher MPO concentration in the risk group
(239.83 ± 212.36 pmol/l vs. 365.53 ± 574.2 pmol/l, p<0.01).
The result of our research is consistent with the result of Vita
in which MPO level relates to diabetes, age, and triglycerides.
Researches showed that type 2 diabetic patients with
increasing triglycerides have MPO level increased, therefore have
higher risk of atherosclerosis.
20
4.5.2. The correlations between the MPO and non-traditional
risk factors
4.5.2.1. The correlation between the MPO and body mass index
We noted that MPO concentration is 374.66 ± 344.2 mmol/L
in subjects with BMI < 23kg/m2 and is 666.96 ± 333.25 mmol/L in
subjects with BMI > 23kg/m2. The difference is statistically
significant (p = 0.001).
Nathan D Wong et al (2009) also recorded significant
difference of MPO levels: MPO <257pmol/l (n = 649) and
MPO≥257pmol/l (n = 653) in 2 groups with BMI 28.6 ± 4.7 and 26.6
± 5.7 respectively, p <0.0001, in a 3.8 year study.
Josune Olza et al (2012) recorded the difference in the
concentration of MPO in nonobese group and obese group with
p <0.001.
4.5.2.5. The association between MPO and carotid IMT
From the result analysis about the relation between
concentration of MPO and carotid IMT, we recorded significant
differences in plasma MPO concentration between the two groups:
IMT <0.9 mm and IMT ≥ 0.9 mm (376.38 ± 184.68pmol/l vs. 567.76
± 385.03 pmol/l, p <0.01). The difference exists in both genders but
is significant in men (p <0.01).
We also recorded the MPO concentration is significantly
higher in the group with plaque than the group without plaque
(p <0.05).
Heilman K. et al (2009) studied 30 patients with diabetes and
30 healthy people. Finding results showed that the diabetic group has
increasing MPO concentration and IMT in compared to the control
group with p = 0.006 and p = 0.005 respectively.
21
YuKataoka et al (2014) observed that the elevated MPO level
relates to progression of atherosclerosis in diabetic patients. They
studied 881 patients with coronary artery disease -confirmed by
coronary angiography- in which 199 patients are diabetic, and 682
patients are nondiabetic. Both groups have similar initial MPO levels.
The severity of atherosclerosis was monitored and evaluated by
intravascular ultrasound. The research results showed a correlation
between increasing MPO concentration and atherosclerosis
progression in diabetic group.
4.5.3. The correlations between the MPO and cardiac injury
through Electrocardiograms and echocardiography
4.5.3.1. The correlations between the MPO and myocardial ischemia
on QTc and Sokolow-Lyon index
The correlations between the MPO and QTc
MPO concentrations between 2 groups with QTc<440ms and
QTc≥440ms in our research have significant differences (266.05 ±
191.28pmol/l in compared to 688.18 ± 354.23 pmol/l, p <0.001).
Currently, we have not found documents about correlation
between MPO and QTc in patients with type 2 diabetes. Regarding
MPO and electrocardiogram study, we found a research of Rudolph
et al. showed that the patients with atrial fibrillation have higher
MPO concentration than those without atrial fibrillation. The authors
believe that inflammation response in cardiac repair increases cardiac
vulnerability and leads to atrial fibrillation.
22
4.6. THE CORRELATION BETWEEN MPO AND RISK FACTORS
4.6.1. The simple regression correlation between MPO and the
risk factors
The simple regression correlation between MPO and the risk
factors results in our research showed a positive correlation between
the MPO and waistline, BMI, IMT, plaque and QTc.
The correlation between the MPO and waist line is r = 0.226,
p= 0.043, simple linear regression equation: y = 8.727x-230.5.
The correlation with BMI is r = 0.242, p = 0.030, simple linear
regression equation:
y = 20.16x + 51.12.
The correlation with IMT is r = 0.34, p <0.01, simple linear
regression equation:
y = 369.8x + 92.31.
Josune Olza (2012) also recorded that the MPO concentration
had significantly correlation with waistline and BMI, with correlation
r = 0.108 and r = 0.155 respectively, p <0.05.
Fu Li Juan (2007) studied 120 patients with metabolic
syndrome who was diagnosed according to 2005 IDF criteria. The
study recognized that patients with the metabolic syndrome have
increased both plasma MPO level and IMT. MPO correlated with
IMT with correlation r = 0.0213, p <0.05. Similar results from the
research of Li Tao (2008) in 90 patients with metabolic syndrome
showed that MPO correlates with IMT, the correlation r = 0.241,
p = 0.022.
Other related researches also showed a positive correlation
between the MPO level and the presence of plaque.
23
Krasniak and his partners (2007) recorded MPO concentration
correlating with carotid artery plaque with the correlation r = 0.24, p
<0.05 in the simple analysis.
Markus Exner (2006) also found that MPO correlated with
carotid stenosis with r = 0.083, p = 0.008.
In our research, MPO correlates with plaque with a correlation
r = 0.306, p = 0.005. We recorded a positive correlation between QTc
and MPO in T2DM, with r = 0.292, p <0.01, simple linear regression
equation: y = 2.171x-482.4
4.6.2. The multivariate regression correlation between the MPO
and the risk factors
To evaluate the multivariate correlation between the MPO and
correlated factors with MPO like waist line, BMI, QTc, and IMT.
We analyzed the multivariate correlation between the MPO with the
above factors. Results of multivariate regression analysis showed that
QTc and IMT had significant impact on MPO (p <0.05) with adjusted
waist size and BMI, multivariate regression equation is: y =
1.512QTc + 267.975IMT-1463.974.
4.6.3. The ROC curve and odds ratio
To assess the elevated MPO level as a predictive value of
correlated factors with MPO, we found that:
When corresponding at intersection MPO ≥ 330 pmol/l,
waist line is a factor affecting MPO concentration at optimal point
of 82.5 cm with AUC is 66.3%, sensitivity is 82 %, specificity is
48.4%, p <0.05
When corresponding at intersection MPO≥330pmol/l, BMI
affects the MPO concentration at optimal point of 23.02 kg/m2 with
AUC is 70.2%, sensitivity is 72%, specificity is 71%, p <0.01
24
At the cutting point MPO ≥ 330 pmol/l, IMT affects the MPO
concentration at optimal point of 1.05 mm with AUC is 63.6%,
sensitivity is 68%, specificity is 61.3%, p<0.05
At the cutting point MPO≥ 330pmol/l, AUC between MPO
and QTc is 78.1% with optimal cutting point of QTc is 454.5ms,
sensitivity is 80%, specificity is 77.4%, p < 0.01
We noticed that MPO≥330pmol/l associates with 1.07
times higher chance of having IMT≥0.9mm (OR=1.07; 95%CI:
0.38-2.96) and 3.34 times for atherosclerosis (OR=3.34;
95%CI: 1.28-8.67).
In relation with blood glucose, MPO≥330pmol/l associates
with BG ≥ 7.2 mmol/l, 2.31 times higher risk (OR=2.31; 95%CI:
0.89-5.95) and HbA1C≥7%, 1.31 times higher risk (OR=1.31;
95%CI: 0.38-2.96).
In relation with lipids, MPO≥330pmol/l associates with total
cholesterol TC ≥5.2mmol/l, 1.12 times higher risk (OR=1.12;
95%CI: 0.44-2.83) with triglyceride≥1.7mmol/l, 18.18 times
higher risk (OR=18.18; 95%CI:2.14-154.3%) with LDL-
cholesterol≥2.6mmol/l, 1.88 times higher risk (OR=1.88; 95%CI:
0.7-5.03), and 3.58 times higher risk (OR=3,58; 95%CI:1,25-
10,24) with nonHDL-TC≥3.4mmol/l.
In relation with inflammatory factors such as CRP,
fibrinogen, and leucocytes, MPO≥330pmol/l associates with CRP
insignificantly (OR<1), but significantly with fibrinogen, 2.97
times higher chance (OR=2.97; 95%CI:0.88-9.93) and leucocye,
4.3 times higher chance (OR=4.3; 95%CI:0.89-20.78).
25
CONCLUSION
1. Identifying reasons for cardiac risk factors, carotid intima-
media thickness and blood plasma myeloperoxidase concentration on
type-2 diabetic patients.
- Some cardiovascular risk factors: Average age of the subjects
is 64.22±10.52 with higher percentage of women than men (70.4% vs.
29.6%). Hypertension accounts for a high proportion (74.1%). Low
number of subjects achieve the lipid goal (Triglycerid: 11.1%;
NonHDL-C: 24.7%; LDL-C: 28.4%; HDL-C: 37%; Cholesterol:
38.3%). The proportion of overweight and obesity accounts for 55.6%.
Abdominal obesity accounts for 71.8%. Poor blood glucose control
accounts for 65.4%. Number of unachieved HbA1C target subjects
remains high, which accounts for 74.1%.
- Carotid IMT: Carotid IMT average is 1.20 ± 0.35mm with 83.95%
of cases having IMT ≥0.9mm. Patients with plaque account for 64.2%.
- MPO concentration: MPO level in diabetic patients is higher than the
control group (537.05 ± 366.43 pmol/l in compared to 95.50 ± 50.29pmol/l, p
<0.001). There are 61diabetic patients (75.3%) with MPO≥196.08 pmol/l
which is more than the control group (4.5%), p <0.001.
2. Evaluating relation and corelation between blood plasma
myeloperoxidase cencentration and carotid intima-media thichkness
and some cardiac risk factors on the diabetic patients type-2
- Relations: There is a relation between plasma MPO
concentration with normal and pathology carotid IMT (567.76 ±
385.03 pmol/l compared to 376.38 ± 184.68 pmol/l. p <0.01). There
is a relation between the plasma MPO concentration and age,
duration of diabetes detection, the concentration of triglycerides,
BMI, QTc and plaque (p <0.05).
26
- Correlations: There is a correlation between plasma MPO
concentration and IMT (r = 0.348, p <0.01, and y = 369.8x + 92.31),
plaque (r = 0.306, p <0.01), waist line (r = 0.226, p <0.05, and y =
8.727x-230.5), BMI (r = 0.242, p <0.05, and y = 20.16x + 51.12), and
QTc (r = 0.292, p <0.01, and y = 2.171x-482.4) on analysis of
univariate liner regression.
- Analysis of multivariate linear regression: MPO correlated
with IMT and QTc (β = 0.252 and β calibration correction = 0.203, p
<0.05, and y = 267.975 + 1.512 IMT QTc-1463.974) after adjusting
waist factors (β = 0.189, p> 0.05) and BMI (β = 0.104, p> 0.05).
- At the cutting point MPO ≥ 330 pmol/l, found the cutting
point of IMT is 1.05 mm; waist line is 82.5 cm; BMI is 23.02 kg/m2
and QTc is 454.4ms.
27
RECOMMENDATION
1. The research recognized that increased plasma MPO concentration
in type 2 diabetic patients is relatively popular and currently is
considered as one of biological markers of atherosclerosis. This
biomarker should be added to Bilan complication of type 2
diabetic patients and the necessary to have more detail and
positive treatment.
2. The increase of plasma MPO concentration on type-2 diabetic
patients relates to the thickness of IMT and carotid artery
atheroma. Therefore, when MPO concentration increases, carotid
artery studies help to detect asymptomatic carotid artery disease
for early intervention, especially when MPO concentration is
greater than 330pmol/1.
3. The research also shows that the increase of MPO concentration
relates to prolonged QTc on electrocardiogram which reflects injury
of cardiac muscles the same as in cardiovascular complication due to
the increased plasma MPO concentration. Especially, the increase of
this concentration relates to triglycerides, waist size, and BMI. These
can be the risk factors of increased plasma MPO concentration.
Thus, it requires effective strategies and approaches to manage these
factors in type 2 diabetic patients.
28
LIST OF RELATED SCIENTIFIC RESEARCHES
PUBLISHED
1. Nguyen Hai Thuy. Chau My Chi. Dao Thi Dua (2012). “The
value of plasma myeloperoxidase concentration in predicting
silent atherosclerotic lesions intype-2 diabetic patients”.Journal of
Endocrine-Diabetes. number 7. p.396-404.
2. Nguyen Hai Thuy. Vo Bao Dung. Chau My Chi (2012). “The
non-traditional cardiovascular risk factors in type-2 diabetic
patients”.Medical Practice. episode 800. p.33-55.
3. Chau My Chi. Nguyen Hai Thuy. Dao Thi Dua (2013). “Role of
myeloperoxidase in the pathogenesis of atherosclerosis in type-2
diabetic patients ”.Journal of Medicine and Pharmacy. p.61-66.
4. Chau My Chi. Nguyen Hai Thuy. Dao Thi Dua (2013). “The non-
traditional cardiovascular risk factors in type-2 diabetic
patients”.Journal of Medicine and Pharmcy. p.67-71.
5. Chau My Chi. Nguyen Hai Thuy. Dao Thi Dua (2013). “The
techniques exploring atherosclerotic lesions”.Journal of Medicine
and Pharmcy. p.72-76.
6. Chau My Chi. Nguyen Hai Thuy. Dao Thi Dua (2013).
“Correlation between myeloperoxidase (MPO) plasma
concentraition with carotid initia media thickness and a number of
cardiovascular risk factors in type-2 diabetic patients ”.Journal of
Medicine and Pharmcy- Hue College of Medicine and Pharmacy.
episode 15. p.186-194.