Upload
others
View
3
Download
0
Embed Size (px)
Citation preview
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC
VÀ CÔNG NGHỆ VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ
-----------------------------
HOÀNG VĂN HIỀN
THÀNH PHẦN LOÀI GIUN TRÒN (NEMATODA)
KÝ SINH Ở MỘT SỐ LOÀI CÁ THUỘC BỘ CÁ VƯỢC
(PERCIFORMES) Ở BIỂN VEN BỜ VIỆT NAM
LUẬN ÁN TIẾN SĨ SINH HỌC
HÀ NỘI – 2019
VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ
……..….***…………
HOÀNG VĂN HIỀN
THÀNH PHẦN LOÀI GIUN TRÒN (NEMATODA)
KÝ SINH Ở MỘT SỐ LOÀI CÁ THUỘC BỘ CÁ VƯỢC
(PERCIFORMES) Ở BIỂN VEN BỜ VIỆT NAM
Chuyên ngành: Ký sinh trùng học
Mã số: 9 42 01 05
LUẬN ÁN TIẾN SĨ SINH HỌC
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
1. PGS.TS. Hà Duy Ngọ
2. TS. Nguyễn Văn Đức
Hà Nội – 2019
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình do bản thân tôi thực hiện. Các trích dẫn
trong luận án theo các nguồn công bố đầy đủ. Các số liệu, kết quả nêu trong luận án
là trung thực và chưa từng công bố hoặc đã công bố trong các bài báo khoa học mà
tác giả luận án là tác giả hoặc đồng tác giả.
Tác giả luận án
Hoàng Văn Hiền
LỜI CẢM ƠN
Trước tiên, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc nhất tới PGS. TS. Hà Duy Ngọ
và TS. Nguyễn Văn Đức, là những người Thầy đã tận tình hướng dẫn và giúp đỡ tôi
trong suốt quá trình học tập, nghiên cứu và hoàn thiện luận án.
Tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành và kính trọng tới tập thể Giáo sư, Phó giáo
sư, Tiến sĩ, các cán bộ, nhân viên của Viện Sinh thái và Tài nguyên sinh vật, Phòng
Ký sinh trùng học đã giúp đỡ và tạo điều kiện thuận lợi cho tôi học tập, nghiên cứu
để hoàn thành luận án.
Một phần không nhỏ trong thành công của luận án là sự hỗ trợ kinh phí của
Dự án 47 (VAST.ĐA47.12/16-19). Tôi xin gửi lời cảm ơn tới tất cả các thành viên
của Dự án đã giúp đỡ tôi trong quá trình thu thập và phân tích mẫu.
Tôi xin cảm ơn TS. Nguyễn Kiêm Sơn, nguyên cán bộ phòng Sinh thái Môi
trường nước – Viện Sinh thái và Tài nguyên sinh vật đã giúp đỡ tôi trong quá trình
định loại vật chủ cá biển.
Tôi cũng chân thành cảm ơn GS. Sergei Spiridonov (Viện hàn lâm Khoa học
Liên Bang Nga), GS. Frantisek Moravec (Viện hàn lâm Khoa học Cộng hòa Czech),
TS. David Gonzalez Solis (Đại học Frontera, Mexico), TS. Shokoofeh Shamsi (Đại
học Charles Sturt, Australia) đã giúp đỡ tôi trong việc định loại mẫu.
Tôi cũng xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới gia đình, người thân và bạn bè đã
quan tâm, động viên tôi trong suốt quá trình học tập, nghiên cứu và hoàn thành luận
án.
Cuối cùng tôi xin chân thành cảm ơn về tất cả những sự giúp đỡ quý báu đó.
Hoàng Văn Hiền
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU .................................................................................................................... 1
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU ................................................................. 3
1.1. Những đặc điểm cơ bản về giun tròn ký sinh ................................................... 3
1.1.1. Đặc điểm hình thái, cấu tạo giun tròn ký sinh ..................................................................................... 3
1.1.2. Vòng đời phát triển của giun tròn ký sinh.........................................................7
1.1.3. Đặc trưng phân bố giun tròn ký sinh ..................................................................................................... 9
1.1.4. Tác hại của giun tròn ký sinh ................................................................................................................ 10
1.2. Sơ lược về hệ thống phân loại giun tròn ký sinh………………………………10
1.2.1. Hệ thống phân loại giun tròn ký sinh trên thế giới ......................................... 10
1.2.2. Hệ thống phân loại giun tròn ký sinh ở Việt Nam ........................................................................... 13
1.3. Một số đặc điểm cơ bản của khu hệ cá biển Việt Nam và bộ cá Vược…..……14
1.3.1. Một số đặc điểm cơ bản của khu hệ cá biển Việt Nam .................................................................. 14
1.3.2. Một số đặc điểm cơ bản của bộ cá Vược ........................................................................................... 15
1.4. Tình hình nghiên cứu giun tròn ký sinh ở cá biển………….......................………………….16
1.4.1. Giun tròn ký sinh ở cá biển khu vực châu Á –Thái Bình Dương . ............................................. 16
1.4.2. Giun tròn ký sinh ở cá biển Việt Nam. ............................................................................................... 18
CHƯƠNG 2. VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ....................... 23
2.1. Đối tượng, thời gian, địa điểm và vật liệu nghiên cứu ....................................... 23
2.1.1. Đối tượng nghiên cứu ............................................................................................................................. 23
2.1.2. Thời gian và địa điểm nghiên cứu ....................................................................................................... 29
2.2. Phương pháp nghiên cứu .................................................................................... 31
2.2.1. Cách tiếp cận ............................................................................................................................................. 31
2.2.2. Thu thập cá biển (vật chủ) và định loại ............................................................................................... 31
2.2.3. Thu mẫu giun tròn (vật ký sinh) và định loại .................................................................................... 32
2.2.4. Phương pháp xử lý số liệu ..................................................................................................................... 35
CHƯƠNG III. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN ...................................................... 36
3.1. Thành phần loài giun tròn ký sinh ở một số loài cá thuộc bộ cá Vược ở biển ven
bờ Việt Nam. ............................................................................................................. 36
3.2. Phân loại giun tròn ký sinh ở một số loài cá thuộc bộ cá vược ở biển ven bờ
Việt Nam. .................................................................................................................. 46
3.2.1. Loài Capillaria sp. ................................................................................................................................... 46
3.2.2. Loài Anisakis typica Diesing, 1860 ..................................................................................................... 50
3.2.3. Loài Contracaecum osculatum (Rudolphi, 1802) Baylis, 1920 ................................................... 53
3.2.4. Loài Contracaecum sp. .......................................................................................................................... 54
3.2.5. Loài Terranova sp. .................................................................................................................................. 55
3.2.6. Loài Goezia sp. ......................................................................................................................................... 56
3.2.7. Loài Hysterothylacium aduncum Rudolphi, 1802 ........................................................................... 58
3.2.8. Loài Hysterothylacium chorinemi (Parukhin, 1966) Bruce & Cannon, 1989...............................62
3.2.9. Loài Hysterothylacium fabri (Rudolphi, 1819) Deardorff & Overstreet, 1980 .....................64
3.2.10. Loài Hysterothylacium longilabrum Li, Liu & Zhang, 2012 .................................................... 64
3.2.11. Loài Hysterothylacium sp. ................................................................................................................... 68
3.2.12. Loài Raphidascaris acus Bloch, 1779 .............................................................................................. 71
3.2.13. Loài Raphidascaris sp. ......................................................................................................................... 73
3.2.14. Loài Raphidascaroides nipponensis Yamaguti, 1941 ................................................................. 74
3.2.15. Loài Porrocaecum sp. .......................................................................................................................... 75
3.2.16. Loài Haplonema sp............................................................................................................................... 76
3.2.17. Loài Ascarophis sp. ............................................................................................................................... 78
3.2.18. Loài Ascarophis moraveci Ha et al., 2011 ....................................................................................... 82
3.2.19. Loài Spinitectus echenei Parukhin, 1967 ......................................................................................... 84
3.2.20. Loài Prospinitectus mollis Mamaev, 1968 ...................................................................................... 86
3.2.21. Loài Buckleyella buckleyi Rasheed, 1963 ....................................................................................... 88
3.2.22. Loài Philometra scieanae Yamaguti, 1941 ..................................................................................... 91
3.2.23. Loài Philometroides atropi (Parukhin, 1966) Moravec & Ergens, 1970 ................................ 93
3.2.24. Loài Camallanus carangis Olsen, 1954 .......................................................................................... 94
3.2.25. Loài Camallanus sp. ............................................................................................................................. 96
3.2.26. Loài Procamallanus annulatus Yamaguti, 1955........................................................................... 97
3.2.27. Loài Procamallanus laeviconchus Wedl, 1862 ........................................................................... 100
3.2.28. Loài Procamallanus (Spirocamallanus) spiralis Baylis, 1923 ................................................ 102
3.2.29. Loài Procamallanus (Spirocamallanus) guttatusi Andrade-Salas, Pineda-Lopez et Garcia-
Magana, 1994 .................................................................................................................................................... 104
3.2.30. Loài Procamallanus (Spirocamallanus) pereirai Annereaux, 1946 ....................................... 104
3.2.31. Loài Procamallanus (Spirocamallanus) dussumieri Bilqees, Khanum & Jehan, 1971 ... 106
3.2.32. Loài Procamallanus (Spirocamallanus) sp .................................................................................. 108
3.2.33. Loài Cucullanus heterochrous Rudolphi, 1802 .......................................................................... 112
3.2.34. Loài Cucullanus rastrelligeri Thanapon Y., Moravec F., Chalobol W., 2011……........114
3.2.35. Loài Cucullanus (Truttaedacnitis) Truttae Fabricius, 1794 ...................................................... 116
3.2.36. Loài Cucullanus (Cucullanus) sp. ................................................................................................... 117
3.2.37. Loài Dichelyne sp. ............................................................................................................................... 121
3.3. Tỷ lệ và cường độ nhiễm giun tròn ký sinh ở một số loài cá thuộc bộ cá Vược ở
biển ven bờ Việt Nam. ............................................................................................ 124
3.3.1. Tỷ lệ nhiễm giun tròn theo họ cá ........................................................................................................ 124
3.3.2. Tỷ lệ v nhiễm giun tròn theo loài cá .................................................................................................. 130
3.3.3. Tỷ lệ nhiễm giun tròn ở cá biển thuộc bộ cá Vược theo các vùng, miền ở Việt Nam .......... 131
3.3.4. Cường độ nhiễm giun tròn ký sinh ở một số loài cá thuộc bộ cá Vược ở biển ven bờ Việt
Nam ...................................................................................................................................................................... 134
3.4. Một số đặc điểm khu hệ giun tròn ký sinh của bộ cá Vược ............................. 134
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ .............................................................................. 140
DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH ĐÃ CÔNG BỐ ........................................... 141
TÀI LIỆU THAM KHẢO .................................................................................... 142
PHỤ LỤC
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
CĐN: Cường độ nhiễm NĐ: Nam Định
SLNC: Số lượng nghiên cứu NA: Nghệ An
TLN: Tỷ lệ nhiễm QB: Quảng Bình
MK: Mổ khám TTH: Thừa Thiên Huế
N: Nhiễm KH: Khánh Hòa
QN: Quảng Ninh KG: Kiên Giang
HP: Hải Phòng BL: Bạc Liêu
DANH MỤC BẢNG
Bảng 1.1: Danh mục các loài cá biển ở Việt Nam đã nghiên cứu giun sán ký
sinh trong những năm 1961-1989 bởi các nhà khoa học Nga
19
Bảng 1.2: Danh sách thành phần loài giun tròn ký sinh ở cá biển Việt Nam 21
Bảng 2.1: Thành phần loài cá biển thuộc bộ cá Vược nghiên cứu 23
Bảng 3.1: Thành phần loài giun tròn ký sinh ở một số loài cá thuộc bộ cá
Vược ở biển ven bờ Việt Nam
36
Bảng 3.2: Bảng số đo các loài giun tròn thu được thuộc giống Hysterothylacium. 68
Bảng 3.3: Bảng số đo các loài giun tròn thu được thuộc giống Ascarophis. 84
Bảng 3.4: Bảng so sánh kích thước cơ thể giữa 2 loài Procamallanus
annulatus và Procamallanus laeviconchus
101
Bảng 3.5: Bảng so sánh kích thước các loài thuộc giống Procamallanus
(Spirocamallanus).
111
Bảng 3.6: Bảng so sánh kích thước các loài giun tròn phát hiện thuộc giống
Cucullanus.
121
Bảng 3.7: Tình hình nhiễm giun tròn ký sinh ở một số loài cá thuộc bộ cá
Vược ở biển ven bờ Việt Nam
125
Bảng 3.8: Tình hình nhiễm giun tròn ký sinh ở một số loài cá thuộc bộ cá
Vược theo các vùng, miền của Việt Nam
132
DANH MỤC HÌNH
Hình 1.1: Hình thái cấu tạo chung của giun tròn 3
Hình 1.2: Mô hình vòng đời của giun tròn ký sinh 7
Hình 1.3: Đường cong tăng trưởng của giun tròn ký sinh 8
Hình 1.4: Hệ thống phân loại giun tròn (theo Deley and Blexter, 2004) 12
Hình 2.1: Sơ đồ địa điểm nghiên cứu 30
Hình 3.1: Loài Capillaria sp. 48
Hình 3.2a: Loài Anisakis typica (Diesing, 1860) Baylis, 1920 51
Hình 3.2b: Loài Anisakis typica (Diesing, 1860) Baylis, 1920 (ảnh SEM) 52
Hình 3.2c: Cây phát sinh chủng loài loài Anisakis typica 52
Hình 3.3: Loài Contracaecum osculatum (Rudolphi, 1802) Baylis, 1920 54
Hình 3.4: loài Contracaecum sp. 55
Hình 3.5: Loài Terranova sp. 56
Hình 3.6: Loài Goezia sp. 58
Hình 3.7: loài Hysterothylacium aduncum Rudolphi, 1802 61
Hình 3.8: Loài Hysterothylacium chorinemi (Parukhin, 1966) Bruce & Cannon, 1989 63
Hình 3.9: Loài Hysterothylacium fabri (Rudolphi, 1819) Deardorff &
Overstreet, 1980
64
Hình 3.10a: Loài Hysterothylacium longilabrum Li, Liu & Zhang, 2012 65
Hình 3.10b: Loài Hysterothylacium longilabrum Li, Liu & Zhang, 2012
(ảnh chụp) 67
Hình 3.11: Loài Hysterothylacium sp. 70
Hình 3.12: Loài Raphidascaris acus Block, 1779 72
Hình 3.13: Loài Raphidascaris sp. 73
Hình 3.14a: Loài Raphidascaroides nipponensis Yamaguti, 194 74
Hình 3.14b: Loài Raphidascaroides nipponensis Yamaguti, 1941(ảnh chụp) 75
Hình 3.15: loài Porrocaecum sp. 76
Hình 3.16: Loài Haplonema sp. 78
Hình 3.17a: Loài Ascarophis sp. 80
Hình 3.17b: Loài Ascarophis sp. (ảnh chụp) 81
Hình 3.18a: Loài Ascarophis moraveci Ha et al., 2011 83
Hình 3.18b: Ảnh chụp SEM loài Ascarophis moraveci Ha et al., 2011 84
Hình 3.19: Loài Spinitectus echenei Parukhin, 1967 86
Hình 3.20: Loài Prospinitectus mollis Mamaev, 1968 88
Hình 3.21: Loài Buckleyella buckleyi Rasheed, 1963 90
Hình 3.22: Loài Philometra sciaenae Yamaguti, 1941 92
Hình 3.23: loài Philometroides atropi (Parukhin, 1966) Moravec & Ergens, 1970 94
Hình 3.24a: Loài Camallanus carangis Olsen, 1954 96
Hình 3.24b: Loài Camallanus carangis Olsen, 1954 (ảnh chụp) 96
Hình 3.25: Loài Camallanus sp. 98
Hình 3.26: Loài Procamallanus annulatus Yamaguti, 1955 99
Hình 3.27: Loài Procamallanus laeviconchus Wedl, 1862 101
Hình 3.28: Loài Procamallanus (Spirocamallanus) spiralis Baylis, 1923 103
Hình 3.29: Loài Procamallanus (Spirocamallanus) guttatusi Andrade-Salas,
Pineda-Lopez et Garcia-Magana, 1994. 105
Hình 3.30: Loài Procamallanus (Spirocamallanus) pereirai Annereaux, 1946 106
Hình 3.31: Loài Procamallanus (Spirocamallanus) dussumieri Bilqees,
Khanum & Jehan, 1971 108
Hình 3.32: Loài Procamallanus (Spirocamallanus) sp. 109
Hình 3.33a: Loài Loài Cucullanus heterochrous Rudolphi, 1802 113
Hình 3.33b: Loài Loài Cucullanus heterochrous Rudolphi, 1802 (ảnh chụp) 114
Hình 3.34a: Cucullanus rastrelligeri Thanapon Y., Moravec F., Chalobol W., 2011 115
Hình 3.34b: Cucullanus rastrelligeri Thanapon Y., Moravec F., Chalobol
W., 2011 (ảnh chụp) 116
Hình 3.35: Loài Cucullanus(Truttaedacnitis) truttae Fabricius, 1794 117
Hình 3.36a: Loài Cucullanus sp. 119
Hình 3.36b: Loài Cucullanus sp. 120
Hình 3.37a: Loài Dichelyne sp. 123
Hình 3.37b: Loài Dichelyne sp. 124
Hình 3.38: Tỷ lệ nhiễm giun tròn theo họ cá 130
Hình 3.39: Tình hình nhiễm giun tròn theo họ cá giữa các vùng biển 133
Hình 3.40: Tình hình nhiễm giun tròn theo loài cá giữa các vùng biển 133
Hình 3.41: Tình hình nhiễm giun tròn ở cá tại các vùng biển 134
Hình 3.42: Tỷ lệ số lượng cá biển mổ khám chung giữa các vùng biển 134
Hình 3.43: Tỷ lệ nhiễm giun tròn chung giữa các vùng biển 135
Hình 3.44: Số lượng loài giun tròn thu được tại các vùng biển 136
Hình 3.45 : Đặc điểm phân bố giun tròn ở các vùng biển Việt Nam 137
Hình 3.46: Đặc tính phân bố các loài giun tròn 138
Hình 3.47: Đặc tính nhiễm giun tròn của các loài vật chủ 139
1
MỞ ĐẦU
Tính cấp thiết
Việt Nam có bờ biển dài trên 3.260 km, trải dài suốt 13 vĩ độ. Diện tích vùng
thềm lục địa đặc quyền kinh tế rộng khoảng 1 triệu km2, vì vậy kinh tế biển (trong
đó có nghề cá biển) luôn luôn có vị trí rất quan trọng trong chiến lược phát triển
kinh tế của nước ta [1].
Tuy nhiên, theo số liệu của bộ Thuỷ sản (2005)[2], hàng năm khoảng 40-
50% các trại nuôi thuỷ sản bị thiệt hại do bệnh ký sinh trùng. Các loài ký sinh trùng
tồn tại trong tự nhiên cùng với vật chủ, gặp điều kiện thuận lợi về môi trường nuôi
(mật độ nuôi, môi trường ô nhiễm) và sự mẫn cảm của vật chủ có thể bùng phát
thành dịch bệnh.
Trong các bệnh ký sinh trùng ký sinh có nhóm giun tròn ký sinh, giun tròn
ký sinh ở cá biển không những gây bệnh cho cá biển, làm giảm sản lượng cá mà có
một số loài giun tròn có khả năng lây lan sang người, gây bệnh cho con người. Do
vậy nghiên cứu giun tròn ký sinh ở cá biển là cần thiết, tuy vậy, cho đến nay, ở
nước ta vẫn chưa có công trình nào nghiên cứu một cách hệ thống về giun tròn ký
sinh ở cá biển.
Trên thế giới bộ cá Vược có khoảng 7.000 loài, chiếm 40% số loài cá có
xương đã biết; bộ cá Vược có nhiều loài có giá trị kinh tế cao và hiện nay đang
được nuôi ở nhiều vùng biển khác nhau [3]. Cá biển Việt Nam có 2.038 loài thuộc
717 giống, 178 họ, trong đó khoảng 180 loài cá kinh tế. Trừ một số loài cá nổi đại
dương: cá Thu, cá Ngừ, cá Chuồn ... di cư xa, còn hầu hết các loài có giá trị kinh tế
đều là cá ven bờ, ít di cư. Riêng bộ cá Vược thống kê được 1.078 loài thuộc 352
giống, 78 họ, trong đó có 90 loài cá kinh tế (Nguyễn Tấn Trịnh và cs., 1996)[1].
Đề tài chọn đối tượng giun tròn ký sinh ở bộ cá Vược ở biển ven bờ Việt
Nam đại diện cho cá biển Việt Nam nhằm đánh giá một cách đầy đủ hơn về tình
hình nhiễm và thành phần loài giun tròn ký sinh ở bộ cá Vược và xây dựng hệ thống
phân loại giun tròn ký sinh ở bộ cá Vược Việt Nam.
Mục tiêu chung của luận án
Hệ thống học khu hệ giun tròn ký sinh ở các loài cá thuộc bộ cá Vược tại các
vùng biển ven bờ Việt Nam.
2
Mục tiêu cụ thể của luận án
Xác định được thành phần loài giun tròn ký sinh ở các loài cá thuộc bộ cá
Vược tại các vùng biển ven bờ Việt Nam.
Xác định được tình hình nhiễm giun tròn ký sinh ở cá biển thuộc bộ cá Vược
tại một số vùng biển ven bờ Việt Nam.
Nội dung nghiên cứu
Mô tả các loài giun tròn ký sinh ở các loài cá thuộc họ cá Vược thu thập
được ở vùng biển ven bờ Việt Nam bằng hình thái học và sinh học phân tử . Trên cơ
sở đó để xác định loài, thành phân loài giun tròn ký sinh trong cá.
Xác định tỷ lệ nhiễm, cường độ nhiễm giun tròn ở một sô loài cá biển thuộc
bộ cá Vược ở một số vùng biển ven bờ Việt Nam.
Ý nghĩa khoa học và đóng góp mới của đề tài
1. Đã đưa ra được thành phần loài, tình nhiễm giun tròn ký sinh cụ thể của một số
loài cá thuộc bộ cá Vược ở biển ven bờ Việt Nam.
2. Đã đánh giá được mức độ đa dạng thành phần loài giun tròn ký sinh của một số
loài cá thuộc bộ cá Vược ở biển ven bờ Việt Nam và mối quan hệ giữa các quần thể
ở các khu vực khác nhau cũng như vùng phân bố của loài.
3. Bổ sung mẫu vật và tư liệu cho việc biên soạn tập sách về giun tròn ký sinh ở cá
biển Việt Nam. Phát hiện thêm 19 loài giun tròn cho khu hệ Việt Nam, trong đó có
loài Cucullanus (Cucullanus)sp. Có thể là loài mới cho khoa học, đồng thời bổ sung
26 loài cá biển là vật chủ mới cho các loài giun tròn.
4. Góp phần định hướng cho một số nghiên cứu tiếp về giun tròn ký sinh ở các bộ
cá khác ở biển Việt Nam.
3
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Những đặc điểm cơ bản về giun tròn ký sinh
Ngành giun tròn Nematoda, Potts 1932 thuộc liên ngành Giun không phân đốt
Scolecida (Huxley, 1856) Beklemischey (1944) là một trong các nhóm động vật
phân bố rộng có số lượng loài rất lớn. Ước tính có khoảng 80 đến 100 nghìn loài
giun tròn; sống tự do ở biển, nước ngọt, đất; ký sinh ở người, động vật, thực vật
(Malakhov, 1986). Cho đến nay, trên thế giới đã có khoảng 50 nghìn loài giun tròn
được phát hiện và mô tả; như vậy, giun tròn còn số lượng loài lớn chưa được phát
hiện và mô tả (Nguyễn Văn Đức và cs., 2017)[4].
1.1.1. Đặc điểm hình thái, cấu tạo giun tròn ký sinh
Cơ thể giun tròn thường dài, hình sợi chỉ, cá biệt hình cầu; kích thước từ vài
trăm micromet đến vài chục centimet. Cơ thể thường thẳng hoặc uốn cong, đôi khi
xoắn cong hình lò xo. Một số loài giun tròn phần trước cơ thể rất mảnh còn phần
sau mập (Nguyễn Văn Đức và cs., 2017)[4].
Hình 1.1: Hình thái cấu tạo chung của giun tròn (Theo Cox, 1993)
1. Cấu tạo chung giun cái 2. Đuôi giun đực 3. Lát cắt ngang giun cái
4
Giun tròn là động vật phân tính, con đực thường nhỏ hơn con cái. Ở một số
loài giun tròn, con đực và con cái rất khác nhau. Một vài loài giun tròn, con đực
bám chắc vào con cái (Syngamidae), có loài con đực còn sống trong đường sinh dục
của con cái (Trichosomoides crassicauda). Đặc điểm hình thái của con đực rất quan
trọng cho việc phân loại giun tròn ở các taxon khác nhau, đặc biệt là taxon loài.
Toàn bộ các cơ quan của giun tròn được bao bọc bên ngoài bởi vỏ cơ thể. Vỏ cơ thể
gồm nhiều lớp khá bền vững, gọi là túi bao bì cơ (5-10 lớp, số lớp thay đổi theo
từng nhóm giun tròn khác nhau), giúp giun tròn có thể sống trong trong môi trường
luôn có trao đổi chất và chuyển động phức tạp của cơ thể vật chủ. Túi bao bì cơ
được cấu tạo bởi 3 lớp: lớp biểu bì (cutin), lớp hạ bì (hypodermis) và lớp cơ
(muscle). Cutin là sản phẩm của lớp hạ bì, bao bọc ngoài cơ thể tạo thành lớp vỏ cơ
thể, đôi khi cutin có ở các cơ quan bên trong như miệng, lỗ hậu môn, âm đạo
(Nguyễn Văn Đức và cs., 2017) [4].
Hệ bài tiết của giun tròn khác nhau nhiều về hình thái và cấu tạo. Ở nhiều
loài giun tròn, hệ bài tiết là hai kênh đối xứng nhau, bắt đầu từ phần sau cơ thể và đi
sâu vào phần sườn bên. Gần đến phần trước cơ thể, ống bài tiết ra khỏi sườn bên và
hợp nhất với nhau tạo thành hình chữ H hoặc chữ U (hoặc chữ U lộn ngược). Một
số loài giun tròn còn có túi bài tiết, các ống nối (Nguyễn Văn Đức và cs., 2017)[4].
Hệ thần kinh của giun tròn gồm vòng thần kinh hầu và các sợi dây thần kinh
từ vòng thần kinh hầu chạy dọc về hai phía đầu và đuôi cơ thể. Mạng lưới thần kinh
tập trung nhiều nhất ở phần đầu, bao gồm vòng thần kinh (là một cấu trúc dạng
vòng bao quanh eo thực quản) và các tế bào thần kinh liên kết với nhau, chạy đến
các cơ quan thụ cảm trên khắp cơ thể (cảm giác và xúc giác, tập trung nhiều nhất ở
đỉnh đầu và mút đuôi) (Nguyễn Văn Đức và cs., 2017)[4].
Hệ tiêu hóa của giun tròn khá đơn giản, cấu trúc hình ống, chạy suốt dọc cơ
thể, bắt đầu từ lỗ miệng (stoma), kết thúc ở lỗ huyệt (anus). Lỗ miệng là cơ quan
đầu tiên của hệ tiêu hóa. Phần lớn giun tròn, lỗ miệng ở đỉnh đầu cơ thể, một số
loài ở vùng lưng hoặc vùng bụng (họ Ancylostomatidae). Xung quanh lỗ miệng
thường có môi (2-3 môi, đôi khi nhiều hơn), một số loài môi không có hoặc bị tiêu
giảm. Trên môi có các núm cảm giác hoặc các cấu tạo cutin khác. Một số loài giun
tròn, giữa các môi còn có môi trung. Sau lỗ miệng là xoang miệng. Xoang miệng ở
5
một số loài giun tròn rất phát triển và kitin hóa mạnh, trong xoang miệng thường có
các răng, móc, tấm nghiền kitin. Cấu tạo của xoang miệng là những đặc điểm rất
quan trọng trong phân loại giun tròn. Tiếp xoang miệng là hầu và thực quản. Hầu
nối xoang miệng với thực quản, thường có cấu tạo đơn giản, ngắn, hình ống. Hầu
của một số loài giun tròn có một số cấu tạo phụ: vân xoắn, răng kitin. Thực quản
thường hình ống ngắn hoặc hình chùy, kích thước chiều ngang ở từng đoạn thường
khác nhau, nhiều khi phần cuối phình rộng tạo thành hành thực quản. Trong thực
quản có thể có các cấu tạo khác như tế bào lớn, van, tấm nhai, xoang rỗng hình sao,
v.v. Hình thái và cấu tạo thực quản là đặc điểm rất quan trọng trong phân loại giun
tròn ở các taxon cao. Ở bộ Trichocephalida, thực quản chia thành hai phần, phần
trước hẹp gọi là phần thực quản cơ, kết thúc bằng phình dài, có các tuyến thực quản,
vòng thần kinh, phần sau của thực quản rất hẹp và có các tế bào lớn. Các giun tròn
thuộc liên họ Oxyurioidea (bộ Rhabditida) thực quản chia ba phần riêng biệt: thân,
cổ, hành thực quản. Bộ Spirurida thực quản chia 2 phần: thực quản cơ, thực quản
tuyến. Ruột thường là ống thẳng, hình trụ, chạy từ sau thực quản đến lỗ hậu môn.
Ruột chia thành 3 phần: ruột trước, dạ dày, ruột non. Thành ruột gồm một lớp tế
bào biểu mô, mặt ngoài của ruột bao phủ lớp màng cơ bản. Đôi khi trong tế bào
biểu mô còn phân biệt lớp ngoại tế bào và nội tế bào. Ruột cũng có thể có một số
cấu tạo phụ. Ở con đực, hệ sinh dục và hệ tiêu hóa khi kết thúc đổ chung vào một
lỗ, gọi là lỗ huyệt. Ở con cái, hệ sinh dục và hệ tiêu hóa kết thúc ở hai lỗ khác nhau,
lỗ hậu môn (anus)-điểm cuối cùng của hệ tiêu hóa ở sau lỗ sinh dục (vulva)- điểm
cuối cùng của hệ sinh dục (Nguyễn Văn Đức và cs., 2017)[4].
Cơ quan sinh dục của con đực chủ yếu là ống sinh tinh và ống dẫn tinh, hình
sợi, thẳng hoặc uốn cong, chạy theo mặt bụng của ruột tới lỗ huyệt (anus). Ống dẫn
tinh gồm túi chứa tinh và ống cơ. Tinh trùng thường hình amip, ngoài ra còn có
một số dạng khác, rất khác với tinh trùng của các động vật khác. Gai giao phối
(spiculum) và bao gai giao phối là sản phẩm thành lưng của lỗ huyệt. Túi cutin của
gai giao phối tạo thành bao gai giao phối. Gai giao phối với sự giúp đỡ của các cơ,
có thể thò ra hoặc thụt vào trong lỗ huyệt. Phần lớn giun tròn có 2 gai giao phối,
thường sáng màu (đôi khi màu vàng, nâu vàng). Gai giao phối được bao phủ bởi lớp
màng kitin. Gai giao phối có hình thái và cấu tạo rất khác nhau: ngắn, dài, hình
6
khối, hình sợi. Hai gai giao phối có thể giống nhau hoặc khác nhau về hình thái,
kích thước. Về cơ bản gai giao phối gồm 3 phần: gốc gai, thân gai, mút gai. Gốc
gai thường to hơn, mút gai nhỏ hơn và nhọn. Một số loài giun tròn trên gai giao
phối có cánh gai hoặc màng gai. Hình thái, cấu tạo và kích thước của gai giao phối
là những đặc điểm rất quan trọng để phân loại giun tròn. Gai điều chỉnh
(gubernaculum) cũng là sản phẩm của thành lưng lỗ huyệt, là phần phụ điều chỉnh
hướng cho gai giao phối. Một số loài giun tròn không có gai điều chỉnh. Hình thái,
cấu tạo, kích thước của gai điều chỉnh là các đặc điểm rất quan trọng cho phân loại
giun tròn. Nhiều loài giun tròn ở phần cuối đuôi còn có các núm sinh dục. Các núm
sinh dục đặc biệt phổ biến ở giun tròn bộ Spirurida và Rhabditida. Số lượng, vị trí
và cách sắp xếp của núm sinh dục là những đặc điểm rất quan trọng để phân loại
giun tròn. Hệ sinh dục cái của giun tròn gồm ống sinh trứng mảnh, nối trực tiếp với
ống to hơn-ống dẫn trứng, sau đó tới tử cung, âm đạo, lỗ sinh dục. Giun tròn có hệ
sinh dục kép (2 ống sinh trứng, 2 ống dẫn trứng, 2 tử cung nối với 1 âm đạo, bộ
Spirurida) hoặc đơn (bộ Trichocephalida, Strongylida). Một số giun tròn có 1 tử
cung nhưng lại có 2 ống sinh trứng và 2 ống dẫn trứng (giống Oxyuris, Syphacia),
cá biệt có giun tròn tới 4 tử cung hoặc 12 tử cung. Trong bộ máy sinh dục cái của
giun tròn còn có bầu gốc chứa trứng, nằm giữa ống dẫn trứng và âm đạo. Lỗ sinh
dục của giun tròn thường ở mặt bụng, đôi khi ở mặt lưng. Vị trí lỗ sinh dục rất khác
nhau: ở gần phần đỉnh đầu (giống Filaria), dọc theo thân (bộ Strongylida), giữa
thân, cuối cơ thể. Vị trí của lỗ sinh dục là đặc điểm chẩn loại một số taxon cao. Tại
vùng lỗ sinh dục, vỏ cutin có thể có các cấu tạo phụ: phình cutin, núm, gai v.v..
(Nguyễn Văn Đức và cs., 2017)[4].
Một số giun tròn ở phần đầu cơ thể, vỏ cutin phình rộng ra tạo thành phình
đầu. Phình đầu có thể bao quanh cả bề mặt phần đầu cơ thể giun tròn (liên họ
Oxyurioidea, họ Trichostrongylidae) hoặc chỉ ở mặt lưng (phình đầu lưng). Trên
phình đầu, các vân ngang của vỏ cutin thể hiện rất rõ. Phình đầu thường có ở các
giun tròn không có môi hoặc môi rất nhỏ, chủ yếu để định vị giun tròn trong cơ thể
vật chủ. Hình thái và cấu tạo của phình đầu là những dấu hiệu quan trọng để phân
loại đến taxon giống và đôi khi đến phân họ (Nguyễn Văn Đức và cs., 2017)[4].
7
1.1.2. Vòng đời phát triển của giun tròn ký sinh
Giun tròn ký sinh có nhiều vòng đời khác nhau và đặc trưng theo từng loài,
tuy nhiên tất cả chúng đều liên quan đến một mô hình chung (hình 1.2) (Cox,
1993)[5].
Hình 1.2: Mô hình vòng đời phát triển của giun tròn ký sinh
Qua mô hình có thể thấy vòng đời của giun tròn chia làm 2 pha: pha ký sinh
và pha tiền ký sinh. Pha ký sinh xảy ra bên trong cơ thể vật chủ, pha tiền ký sinh
xảy ra bên ngoài vật chủ hoặc bên trong một vật chủ thứ 2 (gọi là vật chủ trung
gian). Vòng đời cơ bản này bao gồm 7 giai đoạn: 1 giai đoạn trứng, 4 giai đoạn ấu
trùng (L1; L2; L3; L4) và 2 giai đoạn trưởng thành bao gồm các con đực và cái
riêng biệt. Đôi khi giai đoạn trưởng thành nhưng chưa hoàn thiện về tính dục được
gọi là giai đoạn L5. Trong hầu hết các loài giun tròn, giun trưởng thành ký sinh
trong vật chủ, giun cái đẻ trứng được vật chủ đào thải ra ngoài môi trường, những
quả trứng này sẽ phải đi qua 3 giai đoạn (L1; L2; L3) trước khi lây nhiễm sang một
vật chủ khác.
Ấu trùng giai đoạn đầu phát triển bên trong trứng, sau đó nở. Việc bắt đầu
quá trình nở được kiểm soát bởi nhiều yếu tố bao gồm nhiệt độ và độ ẩm trong môi
trường bên ngoài. Ấu trùng chỉ phát triển khi điều kiện môi trường thuận lợi cho sự
sống còn của ấu trùng nở. Những điều kiện này kích thích ấu trùng tiết ra các enzym
8
để tiêu hóa các màng trứng xung quanh, sau đó gây áp lực lên các màng bị suy yếu
để phá vỡ chúng và thoát ra ngoài. L1 mới nở được nuôi dưỡng và phát triển cho
đến khi bị hạn chế bởi lớp da bên ngoài hoặc lớp biểu bì. Tại thời điểm này, sự tăng
trưởng hơn nữa chỉ có thể xảy ra nếu ấu trùng phát triển một lớp biểu bì mới, mềm
dẻo hơn, và cắt bỏ lớp biểu bì cũ bên ngoài. Quá trình này được gọi là lột xác và
liên quan đến hai bước.
Bước 1: Tổng hợp một lớp biểu bì mới bởi lớp dưới da. Ở giai đoạn này ấu
trùng với một lớp biểu bì mới được bao bọc hoàn toàn bởi lớp biểu bì cũ.
Bước 2: Quá trình mà các lớp biểu bì cũ được nới lỏng và vỡ ra khỏi vỏ
của lớp biểu bì cũ.
Giun tròn lột xác bốn lần trong mỗi chu kì sống với 1 lần lột xác ở cuối
mỗi giai đoạn (L1và L2), giai đoạn L2 và L3, giai đoạn L3 và L4 và giai đoạn L4
với L5. Ấu trùng giai đoạn 5 (L5) phát triển đến giới hạn của lớp biểu bì và phát
triển thành giun trưởng thành gồm giun đực và giun cái. Chu trình phát triển này có
thể được biểu diễn bằng một đường cong tăng trưởng như trong hình 1.3.
Hình 1.3: Đường cong tăng trưởng của giun tròn ký sinh (Theo Cox, 1993)
Ấu trùng gia đoạn 1 (L1) phát triển bên trong trứng được nở (H) phát triển
nhanh chóng, sau đó lột xác lần 1(M1) thành ấu trùng giai đoạn 2 (L2), ấu trùng giai
đoạn 2 phát triển nhanh chóng lột xác lần 2 (M2) thành ấu trùng giai đoạn 3 (L3), ấu
trùng giai 3 phát triển lột xác lần 3 (M3) thành ấu trùng giai đoạn 4 (L4), ấu trùng
giai đoạn 4 lột xác lần cuối (M4) để thành giun nón giai đoạn 5 (L5), giun non giai
9
đoạn 5 nhanh chóng phát triển thành giun đực và giun cái trưởng thành khép lại 1
vòng đời của giun tròn.
1.1.3. Đặc trưng phân bố giun tròn ký sinh
Giun tròn ký sinh ở người và động vật, ký sinh nhiều nhất ở các cơ quan
thuộc hệ tiêu hóa, sau đó là các cơ quan thuộc hệ hô hấp, hệ bài tiết; một số loài
giun tròn ký sinh ở dưới da, xoang cơ thể, khớp. Trẻ nhỏ và động vật non thường có
tỷ lệ và cường độ nhiễm giun tròn ký sinh cao hơn so với người lớn và động vật
thuần thục. Nhiều loài giun tròn có thể có tỷ lệ và cường độ nhiễm khá cao ở động
vật non nhưng hầu như không gặp ở động vật trưởng thành, hiện tượng này đặc biệt
rõ ở các loài giun tròn ký sinh địa học so với các loài giun tròn ký sinh sinh học.
Trong các lớp động vật có xương sống, lớp thú, bò sát, ếch nhái có nhiều loài bị
nhiễm giun tròn ký sinh hơn so với với lớp chim và lớp cá. Trong từng lớp động vật
có xương sống thường có một số loài (trong giống, họ) hoặc một số giống (trong
họ) có mức độ nhiễm giun tròn ký sinh cao hơn hẳn. Trong hai nhóm giun tròn ký
sinh địa học và giun tròn ký sinh sinh học, sự phân bố của các loài giun tròn ký sinh
địa học rộng hơn các loài giun tròn ký sinh sinh học rất nhiều. Điều này dễ giải
thích vì các loài giun tròn ký sinh địa học có chu trình phát triển trực tiếp còn giun
tròn ký sinh sinh học có chu trình phát triển gián tiếp (phải có giai đoạn phát triển
qua vật chủ trung gian-thường là động vật không xương sống). Điều đó có nghĩa là
sự phát triển của các loài giun tròn ký sinh gián tiếp còn phụ thuộc vào sự tồn tại và
phát triển của các vật chủ trung gian. Tỷ lệ và cường độ nhiễm giun tròn ký sinh
phụ thuộc rất nhiều vào trình độ dân trí, và kinh tế, liên quan đến sự sử dụng và giữ
gìn môi trường, điều kiện vệ sinh thú y (động vật nuôi) và nhân y (con người) tại
từng địa phương. Khu hệ giun tròn ký sinh ở động vật hoang phụ thuộc chủ yếu vào
sự phân bố của các loài giun tròn ký sinh trong khu hệ giun tròn ký sinh, tập tính
của loài động vật là vật chủ cuối cùng (đặc biệt đối với các loài giun tròn ký sinh
địa học) và phụ thuộc vào khu hệ của vật chủ trung gian (đặc biệt đối với các loài
giun tròn ký sinh sinh học). Sự phân bố của các loài giun tròn ký sinh còn mang đặc
trưng của yếu tố địa lý động vật của một số nhóm động vật khác, bao gồm các yếu
tố toàn cầu, Ấn Độ-Malaixia, yếu tố đặc hữu.v.v. (Nguyễn Văn Đức và cs., 2017)[4].
10
1.1.4. Tác hại của giun tròn ký sinh
Giun tròn ký sinh cũng như nhiều nhóm giun sán ký sinh khác, chúng gây
hại trực tiếp đến sức khỏe của con người và động vật. Tác hại phổ biến nhất của
chúng là chiếm đoạt dinh dưỡng, gây viêm loét, tiết độc tố tạo điều kiện cho một số
bệnh cơ hội phát triển và gây bệnh cho vật chủ. Một số trường hợp giun tròn ký sinh
đặc biệt nguy hiểm khi chúng ký sinh lạc chỗ, trong trường hợp này chúng thường
không phát triển được đến giai đoạn trưởng thành [6]. Đặc biệt loài giun tròn
Capillaria philippinensis Chitwood, Velasquez and Salazar, 1968 ký sinh lạc chỗ đã
làm chết 77 người tại Philippine chỉ trong giai đoạn 1964- 1967.[7]
Đối với cá biển, giun tròn cũng gây tác hại giống như các nhóm động vật
khác đó là chiếm đoạt chất dinh dưỡng của cá, gây tổn thương các cơ quan chúng
ký sinh và tạo điều kiện cho các loài vi khuẩn, vi rus gây bệnh xâm nhập. Khi cá bị
nhiễm bệnh di chuyển chậm, gây ảnh hưởng đến sinh trưởng của cá, làm cho cá bị
gầy yếu, làm giảm giá trị thương phẩm. Nếu nặng có thể gây chết cho cá: giun tròn
thuộc giống Philometra với 5 – 9 giun tròn/cá có thể gây chết cá (Bùi Quang Tề,
2006)[6].
* Phương pháp chẩn đoán (Bùi Quang Tề, 2006)[6].
- Chẩn đoán lâm sàng: Dựa vào dấu hiệu bệnh lý, tuy nhiên rất là khó để nhận biết
được, chính vì thế chúng ta cần dựa vào phương pháp chẩn đoán trong phòng thí
nghiệm.
- Chẩn đoán trong phòng thí nghiệm: Để xác định tác nhân gây bệnh, chúng ta có
thể quan sát bằng mắt thường, dùng kính lúp cầm tay để phát hiện những giun tròn
ký sinh dưới da hoặc giải phẫu để quan sát mẫu giun tròn ký sinh bên trong cơ thể.
1.2. Sơ lược về hệ thống phân loại giun tròn ký sinh
1.2.1. Hệ thống phân loại giun tròn ký sinh trên thế giới
Linnaeus (1707-1778) được coi là ông tổ của phân loại học. Lần đầu tiên trên
thế giới, trong tác phẩm “Phân loại học tự nhiên”, ông đã đưa ra được các tiêu
chuẩn phân loại phù hợp nhất. Huxley (1940) đưa ra hệ thống phân loại học mới-
hiện đại hơn, các tiêu chuẩn phân loại dựa vào cả hình thái học, sinh thái học, tế bào
học, di truyền học, sinh lý học.v.v.[4].
11
Hệ thống học của giun tròn ra đời muộn hơn so với nhiều nhóm động vật
khác, bắt đầu xuất hiện vào năm 1753-1866, với các công trình của Borellus (1753),
Muller (1773), Rudolphi (1808), Dujardin (1845), Schneider (1866)[4].
Giai đoạn 1867-1950, hàng loạt các công trình về hệ thống phân loại học
giun tròn được công bố-đặt nền tảng cho hệ thống phân loại giun tròn học; với các
công trình của Cobb (1919), Filipjev (1934), Srkjabin (1949).v.v.[4].
Giai đoạn từ 1951 đến nay là giai đoạn phân loại học hiện đại với hàng loạt
các công trình nghiên cứu về hệ thống học của các tác giả Chitwood (1951),
Skrjabin (1951-1970), Andrassy (1956-1976), Yamaguti (1961), Maggenti (1981-
1991), Siddiqi (1964-1986), Malakhov (1986, 1994), Hunt (1993, 2002)[4].
Giun tròn-Nematoda được đưa thành bậc taxon ngành từ rất lâu (Potts,
1932), nhưng một thời gian dài, nhiều nhà phân loại học không công nhận điều đó.
Nhiều nhà khoa học xếp Nematoda là một lớp của ngành Nemathelminthes
(Schneider, 1886)[4].
Maggenti (1991)[8] đã đưa Nematoda thành ngành giun tròn với các taxon
đến bậc họ. Đây có thể coi là người đặt nền móng cho hệ thống phân loại giun tròn
hoàn chỉnh ra đời.
Năm 2004, các nhà phân loại học trên thế giới dựa trên tiến hóa về ký sinh,
hình thái và phân tử đã dùng hệ thống phân loại Nematoda với bậc taxon cao nhất là
ngành để xây dựng cơ sở dữ liệu về giun tròn trên thế giới. Theo hệ thống phân loại
này (De ley và Blexter, 2004)[9] thì ngành giun tròn gồm có 2 lớp, 3 phân lớp và 13
bộ (Hình 1.4).
Ngành giun tròn Nematoda Potts, 1932
Lớp Chromadorea
Phân lớp Chromadoria
Bộ Rhabditida
Bộ Plectida
Bộ Araeolaimida
Bộ Monhysterida
Bộ Desmodorida
Bộ Chromadorida
12
Lớp Enoplea
Phân lớp Enoplia
Bộ Enoplida
Bộ Triplonchida
Phân lớp Dorilaimia
Bộ Trichinellida
Bộ Dioctophymatida
Bộ Mononchida
Bộ Mermithida
Bộ Dorylaimida
Hình 1.4: Hệ thống phân loại giun tròn (theo Deley và Blexter, 2004)
13
1.2.2. Hệ thống phân loại giun tròn ký sinh ở Việt Nam
Hệ thống học phân loại giun tròn đầu tiên được sử dụng ở Việt Nam là hệ
thống phân loại của các nhà ký sinh trùng học Xô viết, đứng đầu là hệ thống phân
loại của Viện sĩ Viện Hàn lâm khoa học toàn Liên bang Skrjabin K. I.; Phan Thế
Việt, Nguyễn Thị Kỳ, Nguyễn Thị Lê (1977) đã xuất bản cuốn sách “ Giun sán ký
sinh ở động vật Việt Nam” (Thành phần loài, vị trí và hệ thống phân loại), trong đó
đề cập đến 391 loài giun tròn đã thống kê và phát hiện ở người và động vật có
xương sống (chim, thú) Việt Nam. Theo hệ thống phân loại này, giun tròn ký sinh ở
người và động vật Việt Nam thuộc lớp giun tròn Nematoda Rudolphi (1808) gồm 2
phân lớp, 4 bộ, 10 phân bộ [4].
Năm 1996-2002, một số tác giả (Nguyễn Thị Lê, Phạm Văn Lực, Hà Duy
Ngọ, Nguyễn Văn Đức, Nguyễn Thị Minh) đã sử dụng hệ thống phân loại giun tròn
của Malakhov V. V. (1986). Dựa trên các nghiên cứu về hình thái, phát triển phôi,
đặc điểm sinh học của giun tròn, Malakhov chia lớp giun tròn thành 3 phân lớp với
19 bộ [4].
Nguyễn Ngọc Châu (2003), Nguyễn Vũ Thanh (2005) với các công trình
nghiên cứu về giun tròn ký sinh ở thực vật và giun tròn sống tự do đã sử dụng hệ
thống phân loại của Maggenti (1991, 2002). Đây là một hệ thống phân loại các
taxon cao của toàn bộ ngành giun tròn, được nhiều nhà phân loại học công nhận. Hệ
thống phân loại này sử dụng rất nhiều các thành tựu mới nhất của khoa học, các
quan hệ về tiến hoá trong quá trình phân chia các taxon trong hệ thống tiến hóa của
giun tròn. Tuy vậy đối tượng nghiên cứu của các tác giả này chủ yếu là giun tròn
ký sinh thực vật và giun tròn tự do [4].
Nguyễn Văn Đức, Phạm Văn Lực, Nguyễn Thị Minh (2017) trong tập Động
vật chí tập 31 “Giun tròn ký sinh, bộ Trichocephalida, Rhabditida, Strongylida” đã
sử dụng taxon ngành giun tròn-Nematoda Potts, 1932, thống kê được 242 loài giun
tròn ký sinh ở động vật Việt Nam (thuộc 1 lớp, 3 bộ:Trichocephalida, Rhabditida,
Strongylida). Tuy vậy, các loài giun tròn được đề cập đến chủ yếu là ký sinh ở động
vật trên cạn, rất ít các loài ký sinh ở cá biển. Ngày nay, các nhà ký sinh trùng học ở
Việt Nam đều công nhận taxon ngành của các loài giun tròn (ký sinh và tự do)[4].
14
1.3. Một số đặc điểm cơ bản của khu hệ cá biển Việt Nam và bộ cá Vược
1.3.1. Một số đặc điểm cơ bản của khu hệ cá biển Việt Nam
Theo Nguyễn Tấn Trịnh và cs. (1996)[1]: thành phần khu hệ cá biển Việt
Nam có số họ nhiều nhưng số giống trong từng họ chưa nhiều, đặc biệt số loài trong
một giống ít. Rất nhiều họ chỉ có một giống, một loài như: Chimaeridae,
Ophidiidae...Những họ có số lượng loài nhiều cũng là những họ thường xuyên gặp
ở vùng biển Việt Nam và các nước Mã Lai, Philippines, các vùng nhiệt đới Tây
Thái Bình Dương như: Clupeidae, Serranidae, Carangidae....Qua đó cho ta thấy cá ở
vùng biển Việt Nam là đa dạng và phong phú về số lượng họ, nhưng số lượng loài
trong một giống là không nhiều, số lượng cá thể trong một loài không lớn. Đó cũng
là nét điển hình cho khu hệ cá ở các vùng nhiệt đới.
Đa số các loài cá biển Việt Nam phân bố rộng rãi ở vùng biển lân cận và
vùng biển thuộc khu vực nhiệt đới và cận nhiệt đới. Điều này phản ánh tính chất
nhiệt đới là chủ yếu và một phần cận nhiệt đới của khu hệ cá biển Việt Nam, ngoài
ra khu hệ cá biển Việt Nam còn có một số ít tính chất của khu hệ cá ôn dới. Chúng
ta đã gặp không ít loài cũng có phân bố ở biển Đông Trung Hoa, biển Nhật Bản mà
chưa thấy có ở Mã Lai, Philippines, Ấn Độ. Đó cũng là nét đặc biệt của khu hệ cá
biển Việt Nam. Các loài này chủ yếu sống sát đáy hoặc gần đáy ở vùng biển miền
Trung Việt Nam, nơi có độ sâu lớn chứ không phải là toàn bộ vùng biển Việt Nam.
Điều kiện tự nhiên của vùng biển này, là vùng biển sâu trực tiếp thông ra biển
Đông, có đáy dốc, chịu ảnh hưởng lớn của luồng hải lưu từ Thái Bình Dương chảy
vào từ bờ tới độ sâu 200m theo hướng Bắc Nam về mùa Đông. Thành phần loài cá
ở từng vùng biển, đặc biệt là vùng biển miền Trung có những nét khác biệt rõ rệt
với các vùng biển vịnh Bắc Bộ, Đông Nam Bộ và vịnh Thái Lan. Vùng biển miền
trung có nhiều nét chung với vịnh Bắc Bộ hơn các vùng khác. Nhiều loài cá sống
sát đáy, gần đáy chỉ gặp ở vùng biển miền Trung mà không gặp ở vùng biển Nam
Bộ. Có thể coi đây là ranh giới phân bố về phía Nam của chúng ở vùng biển Việt
Nam (ví dụ: cá Tráp vàng, cá Đèn lồng...)[1].
Thành phần cá tầng đáy rất phong phú, mỗi mẻ lưới kéo đáy trung bình gặp
trên dưới 30 loài khác nhau gồm cá đáy và cá nổi nhưng chủ yếu vẫn là cá đáy. Tùy
nơi, tùy mùa mà thành phần cá trong mỗi mẻ lưới có thay đổi nhưng mức độ thay
15
đổi không lớn. Các loài cá thường gặp chủ yếu là cá Nục, cá Trích, cá Mối, cá
Hồng, cá Phèn, cá Lượng, cá Hố, cá Thu, cá Trác....Điều đó có thể nói lên một tính
chất nữa là đa số cá ở đây sống tản mạn ít kết đàn. Nếu có sự kết đàn thì đàn cá
không lớn, độ tập trung không cao tại các ngư trường hẹp và kém ổn định. Kết quả
đánh lưới cho thấy sự di cư của cá không rõ, chỉ có sự di động ngắn trong vùng biển
chúng đang sinh sống. Vùng biển miền Trung, có thể thấy rõ những loài cá sống
ngoài khơi như cá Chuồn, cá Thu, cá Ngừ giống như hiện tượng di cư của cá vùng
ôn đới. Vì ngay những loài này rải rác theo từng tháng vẫn gặp, tuy số lượng không
nhiều ở các vùng khác nhau. Trong thành phần cá khai thác được, chủ yếu gặp
những loài có kích thước và khối lượng nhỏ sống gần bờ thuộc họ cá Khế
Carangidae, cá Phèn Mullidae.... Chúng đều là những loài cá có tuổi thọ ngắn, sức
sinh sản cao và thành phần tuổi có nhiều nhóm tuổi khác nhau. Vùng biển miền
Trung chiều dài trung bình của cá lớn hơn và thường gặp những loài cá nổi có kích
thước lớn như cá Thu, cá Ngừ, cá Úc....so với các vùng biển khác [1].
Dựa theo đặc điểm sinh thái của cá, có thể chia thành các nhóm sinh thái: cá
nổi hoặc tầng cá trên; cá gần đáy và đáy; cá rạn san hô.
1.3.2. Một số đặc điểm cơ bản của bộ cá Vược
Bộ Cá Vược (tên khoa học: Perciformes, còn gọi là Percomorphi
hay Acanthopteri, bao gồm khoảng 40% các loài cá xương và là bộ lớn nhất trong
số các bộ của động vật có xương sống. Chúng thuộc về lớp cá Vây
tia (Actinopterygii) và bao gồm trên 7.000 loài khác nhau, với kích thước và hình
dáng đa dạng, được tìm thấy trong gần như trong mọi môi trường nước. Bộ này
cũng là bộ động vật có xương sống với kích thước biến đổi nhiều nhất, từ nhỏ bé
như ở Schindleria brevipinguis (dài 0,7 cm) tới lớn như ở các loài Makaira spp. (dài
5 m). Chúng lần đầu tiên xuất hiện và đa dạng hóa trong Hậu Phấn trắng. Các loài
cá dạng cá Vược thông thường có các vây lưng và vây hậu môn được phân chia
thành các gai ở phần trước và các tia vây mềm ở phần sau, chúng có thể tách biệt
một phần hay toàn phần. Chúng thường cũng có các vây chậu với 1 gai và tới 5 tia
vây mềm, hoặc là nằm ở dưới phần họng hoặc dưới phần bụng. Vảy thông thường
có rìa thô ráp, mặc dù đôi khi có rìa nhẵn hay biến đổi khác. Các đặc trưng khác,
mang tính chuyên ngành hơn được xác định cho từng nhóm là khác nhau [3].
16
Theo các kết quả điều tra, cá biển Việt Nam có 2.038 loài thuộc 717 giống,
178 họ với khoảng 180 loài cá kinh tế. Trong đó, bộ cá Vược có 1.078 loài thuộc
352 giống, 78 họ với khoảng 90 loài cá kinh tế (Nguyễn Tấn Trịnh và cs., 1996)[1].
Đặc trưng phân bố của bộ cá Vược: bộ cá Vược gồm nhiều loài sống ở tầng
gần đáy và tầng đáy vùng biển ven bờ biển nhiệt đới và cận nhiệt đới vùng Ấn Độ -
Tây Thái Bình Dương. Một số loài sống ở các rạn san hô như cá Đuôi gai, cá Rô
biển, cá Sơn....Một nhóm loài khác sống ở đáy đá dày cát gần bờ như cá Đục, cá
Đù, cá Liệt, cá Móm. Một số loài thường thấy xuất hiện ở vùng cửa sông hay đi vào
vùng nước ngọt. Các loài thuộc bộ cá Vược có phân bố rộng trong vùng biển nước
ta, từ vịnh Bắc Bộ tới biển Nam Bộ (Đỗ Thị Như Nhung, 2017)[10].
1.4. Tình hình nghiên cứu giun tròn ký sinh ở cá biển
1.4.1. Giun tròn ký sinh ở cá biển khu vực châu Á –Thái Bình Dương
Nghiên cứu giun sán ký sinh ở động vật biển được tiến hành từ cuối thể kỷ
19, nhưng phải đến khoảng giữa thế kỷ 20 mới được nhiều nhà khoa học quan tâm
nghiên cứu. Đặc biệt, khu vực phía Tây Thái Bình Dương chỉ được nghiên cứu
trong khoảng ba thập kỷ qua.
Riêng khu vực biển Đông, các nhà ký sinh trùng học đã phát hiện tổng cộng
hơn 20 loài ký sinh trùng mới đối với khoa học, trong đó Luo và cs. (2004)[11] phát
hiện 1 loài giun tròn mới Dichelyne (Cucullanellus) jialaris ở cá Pagrus major
vùng biển Đài Loan. Đặc biệt, các nhà khoa học Trung Quốc và Đài Loan đã phát
hiện ấu trùng giun tròn họ Anisakidae ký sinh ở nhiều loài cá biển, đây là loài giun
tròn ký sinh gây bệnh ở người và động vật ăn cá biển. Loài ấu trùng giun tròn
Capillaria philippinensis Chitwood, Velasquez and Salazar, 1968 [7] cũng phát
hiện ở một số loài cá biển ở biển Đông, đây là loài đã làm chết người ở Philippin
được ghi nhận vào năm 1963. Loài này cũng được phát hiện ở Thái Lan, Hàn Quốc,
Đài Loan, Trung Quốc, Ấn Độ.
Nghiên cứu giun tròn ký sinh ở cá biển ngoài khơi Trung Quốc bắt đầu từ
năm 1927 khi Wu [12] đã có mô tả đầu tiên loài giun tròn Paraleptus scyllii ký sinh
trên cá nhám Chiloscyllium plagiosum trên vùng biển Đài Loan, khi đó chưa có tác
giả nào nghiên cứu về giun tròn ký sinh ở cá biển ở vùng biển lục địa Trung Quốc.
Từ sau những năm 1950, nghiên cứu giun sán ký sinh ở cá biển Trung Quốc được
17
tiến hành bởi các nhà khoa học Nga và đến năm 1965, các nhà khoa học Trung
Quốc mới bắt đầu điều tra và công bố về khu hệ này. Đến 2011, tổng cộng 90 loài
giun tròn thuộc 31 giống, 13 họ, 9 liên họ, 3 bộ và 2 phân lớp ký sinh ở cá biển
vùng biển Trung quốc (Peng và cs., 2011)[13] đã được thống kê. Tuy nhiên, trong
các công trình công bố của các nhà ký sinh trùng học Trung Quốc đã gộp tất cả các
loài giun sán ký sinh mà các nhà khoa học Nga tìm thấy trên cá biển ở biển Đông,
Việt Nam vào khu hệ giun sán ký sinh ở cá Trung Quốc (19 loài giun tròn) bởi khi
đó các nhà ký sinh trùng học Nga tiến hành thu mẫu ở vùng biển Việt Nam nhưng
có quy định trong cách viết đó là: vùng biển Vịnh Bắc Bộ đặt Gulf of Tonkin, vùng
biển Đông Việt Nam đặt là South China Sea.
Arthur và cs. (1997)[14] đã thống kê 201 loài ký sinh trùng ký sinh trên cá
Philippin, trong đó có 90 loài sán lá, 22 loài sán lá đơn chủ, 6 loài sán dây, 5 loài
giun đầu gai và 20 loài giun tròn. Trong đó có ấu trùng loài giun tròn Capillaria
philippinensis.
Ở vùng biển Thái Lan, Purivirojkul (2004)[15] đã phát hiện được 11 giống
giun tròn ký sinh ở cá biển. Trong đó, 5 giống thuộc ấu trùng họ Ascaridoidae
(Anisakis, Contracaecum, Terranova, Raphidascaris và Porrocaecum) và 6 giống
còn lại thu được giun tròn trưởng thành là Capillaria, Cucullanus, Dichelyne
(Cucullanellus), Camallanus, Procamallanus (subgenus Spirocamallanus) và
Philometra. Gần đây Thanapon Yooyen và cs., 2011[16] đã phát hiện và mô tả mới
2 loài giun tròn Procamallanus (Spirocamallanus) rigbyi và loài Procamallanus
(Spirocamallanus) similis.
Jakob và cs. (2006)[17] đã xác định được được 38 loài giun sán ký sinh ở cá
biển ở vùng đảo Java, Indonesia; trong đó có 5 loài giun tròn, những số liệu này còn
quá ít so với khu hệ cá biển ở đây.
Akhtar và cs. (2006)[18] đã thống kê được 7 họ, 9 phân họ, 23 giống và 71
loài giun tròn ký sinh ở cá tại vùng biển Pakistan. Tuy nhiên, Kazmi và cs.,
2013[19] đã thống kê được 90 loài giun tròn ký sinh ở cá biển ở nước này. Số lượng
loài giun tròn lớn chứng tỏ sự đa dạng cũng như quá trình nghiên cứu tích cực của
các nhà ký sinh trùng học Pakistan.
18
Ở Nhật Bản, nghiên cứu giun sán ký sinh ở cá biển được tiến hành khá sớm
với những công bố về loài Capillaria helenae của Layman năm 1930; một loài giun
tròn mới thuộc giống Contracaecum ký sinh ở cá của tác giả Fujita (1932 - 1940)
hay loài Capillaria mogurndae; Capillaria saba của Yamaguti (1941). Gần đây khi
nghiên cứu về giun sán ký sinh trên các loài cá Chình Nagasawa và cs., 2007[20] đã
phát hiện được 7 loài giun tròn ký sinh thuộc 7 giống.
Arthur và cs. (2015)[21] đã thống kê được 24 loài giun tròn ký sinh ở cá tại
vùng biển Malayxia. Đa số các loài được định loại đến giống.
Như vậy, đến nay chưa có nhiều nghiên cứu về khu hệ ký sinh trùng ở cá tại
biển Indonesia, Philippin, Malayxia…. Trong khi đó, việc nghiên cứu khu hệ ký
sinh trùng ở các loài động vật biển là một vấn đề đang được các nhà khoa học thế
giới rất quan tâm.
1.4.2. Giun tròn ký sinh ở cá biển Việt Nam
Nghiên cứu khu hệ giun sán ký sinh ở cá biển Việt Nam mới chỉ thực hiện từ
sau năm 1960, khi các nhà khoa học Việt Nam và Nga tiến hành điều tra, nghiên
cứu giun sán ký sinh ở 1118 cá thể của 53 loài cá biển thuộc 16 họ ở ngoài khơi
biển Đông (Việt Nam), trong đó có 888 cá thể cá của 44 loài thuộc bộ cá Vược . Kết
quả của đợt nghiên cứu này được công bố trên 20 công trình ở Nga trong những
năm 1963 – 1987 bởi các tác giả Oshmarin, Parukhin, Mamaev và Lebedev [22-36].
Các tác giả đã phát hiện 453 loài ký sinh trùng với 27 loài giun tròn ký sinh. Trong
các nghiên cứu này các tác giả đã mô tả được 42 loài mới cho khoa học, bao gồm 9
loài sán lá đơn chủ, 31 loài sán lá song chủ, 1 loài giun tròn và 1 loài giun đầu gai.
Đây là các dẫn liệu đầu tiên về giun sán ký sinh ở cá biển vùng Đông Nam Á.
Parukhin (1964, 1966)[23-25; 29-31] công bố 7 loài ký sinh trùng mới đối
với khoa học, bao gồm 6 loài sán lá và 1 loài giun tròn thuộc 4 họ.
Mamaev (1970)[32] nghiên cứu 541 cá thể của 28 loài cá biển thuộc 11 họ, 2
bộ ở vùng vịnh Bắc bộ. Tác giả đã ghi nhận được 88 loài ký sinh trùng thuộc 33 họ
của 5 lớp giun sán ký sinh, bao gồm 15 loài sán lá đơn chủ (Monogenea) thuộc 4
họ, 52 loài sán lá song chủ (Trematoda) thuộc 17 họ, 7 loài sán dây (Cestoda) thuộc
4 họ, 3 loài giun đầu gai (Acanthocephala) thuộc 3 họ và 11 loài giun tròn
(Nematoda) thuộc 5 họ.
19
Bảng 1.1: Danh mục các loài cá biển ở Việt Nam đã nghiên cứu giun sán ký sinh
trong những năm 1961-1987 bởi các nhà khoa học Nga.
Tên loài cá Số lượng Tên loài cá Số
lượng
Họ Formionidae
1. Formio niger
Họ Menidae
2. Mene maculata
Họ Leiognathidae
3. Gerres filamentosus
4. Gerres sp.
5. Leiognathus equulus
6. Leiognathus sp.
7. Leiognathidae gen. sp1.
8. Leiognathidae gen. sp2.
Họ Pomadasyidae
9. Plectorhynchus cinctus
10. Plectorhynchus sp.
11. Pomadasys hasta
Họ Lethrinidae
12. Gymnocranius griseus
Họ Ephippidae
13. Ephippus orbis
14. Platax orbicularis
Họ Drepanidae
15. Drepane longimana
16. D. punctata
Họ Chaetodontidae
17. Chaetodon sp.
18. Chaetodontidae gen. sp.
Họ Cepolidae
65
27
9
2
12
5
8
28
3
4
24
22
22
15
8
38
5
2
Họ Chirocentridae
28. Chirocentrus dorab
Họ Carangidae
29. Alectis indica
30. Caranx malabaricus
31. C. crumenophthalmus
32. Caranx sp.
33. Carangidae gen. sp1.
34. Carangidae gen. sp2.
35. Decapterus muruadsi
36. Decapterus sp.
37. Megalaspis cordyla
38. Seriola dumerili
39. S. nigrophasciata
40. Seriola sp.
41. Selaroides leptolepis
42. Selaroides sp.
43. Scomberoides lysan
Họ Scombridae
44. Scomberomorus sp.
45. S. commersoni
46. S. leopardus
47. Rastrelliger canagurta
Họ Stromateidae
48. Pampus argenteus
Họ Xiphiidae
49. Xiphias sp.
56
14
41
57
16
6
11
85
18
23
4
64
15
25
1
42
3
36
26
28
52
2
20
19. Acanthocepola limbata
20. Cepola schlegeli
21. Cepola sp.
Họ Clupeidae
22. Sardinella spp. (2 loài)
24. Ilisha spp. (3 loài)
27. Dussumieria hasselti
4
7
4
94
53
24
50. Makaira sp.
Họ Lutianidae
51. Lutianus lineolatus
52. L. russeli
53. L. sebae
Tổng
1
1
5
1
1118
Lebedev, 1970[33] nghiên cứu 582 cá thể của 26 loài cá di cư đại dương đã
ghi nhận 62 loài ký sinh trùng thuộc 22 họ của 5 lớp giun sán ký sinh, bao gồm 28
loài Monogenea thuộc 5 họ, 19 loài Trematoda thuộc 10 họ, 4 loài Cestoda thuộc 3
họ, 7 loài Nematoda thuộc 3 họ và 4 loài Acanthocephala thuộc 1 họ.
Tuy nhiên, nhiều loài trong số khoảng 453 loài ký sinh trùng đã được thu
thập chưa được định loại tên khoa học và mô tả. Vì vậy, tiếp tục điều tra khu hệ ký
sinh trùng ở các nhóm loài khác và định tên khoa học cho các loài ký sinh trùng, bổ
sung cho khu hệ ký sinh trùng ở động vật biển Việt Nam là rất cần thiết. Hơn thế
nữa, hầu như chưa có công trình nào nghiên cứu về ký sinh trùng ở động vật biển
Việt Nam sau các nghiên cứu của các nhà khoa học Nga.
Các nhà ký sinh trùng học Việt Nam đầu tiên công bố về giun tròn ký sinh ở
cá biển là nhóm nghiên cứu của Lê Văn Hòa và cs., 1972[37] với việc phát hiện và
mô tả 2 loài giun tròn mới thuộc giống Bulbocephalus ký sinh trên 2 loài cá nhụ.
Hà Duy Ngọ và cs. (2009)[2] đã phát hiện 2 loài giun tròn Capillaria sp. và
Anisakis sp. ở vùng biển Hạ Long, Quảng Ninh.
Võ Thế Dũng (2010)[38] cũng đã phát hiện 54 loài ký sinh trùng ở 3 loài cá
Mú nuôi thuộc giống Epinephelus ở vùng biển Khánh Hòa (34 loài đã được định
loại và 20 loài chưa được định loại đến loài). Trong đó có 8 loài giun tròn ký sinh:
Hysterothylacium aduncum; Anisakis sp.; Raphidascaris sp.; Procamallanus
guttatusi; Philometra spinosa; Philometra sp.; Ascarophis sp.; Cucullanus sp.
Nguyễn Văn Hà (2011)[39] đã phát hiện và mô tả loài giun tròn mới
Ascarophis moraveci ký sinh trên 3 loài cá biển ở vùng biển Hạ Long, Quảng Ninh.
21
Đặng Nguyễn Anh Tuấn và cs. (2015)[40] đã phát hiện 1 loài giun tròn
Camallanus sp. ký sinh ở loài cá phèn Parupeneus spp. ở vùng biển Nha Trang,
Khánh Hòa.
Có thể tổng kết lại tất cả các loài giun tròn đã được phát hiện và công bố ký
sinh ở cá biển Việt Nam qua bảng sau:
Bảng 1.2: Danh sách thành phần loài giun tròn ký sinh ở cá biển Việt Nam
Stt Tên loài giun tròn Nguồn tài liệu
1 Capillaria ariusi (Parukhin, 1989) Arthur và cs., 2006
2 Capillaria (sensu latu) sp. Arthur và cs., 2006
3 Pseudocapillaria (Pseudocapillaria) echenei
(Parukhin, 1967) Moravec 1982 Arthur và cs., 2006
4 Anisakis sp. larva Arthur và cs., 2006
5 Contracaecum sp. larva Arthur và cs., 2006
6 Hysterothylacium aduncum (Rudolphi, 1802) Arthur và cs., 2006
7 Hysterothylacium chorinemi (Parukhin, 1966) Arthur và cs., 2006
8 Hysterothylacium incurvum (Rudolphi, 1819) Arthur và cs., 2006
9 Hysterothylacium saba (Yamaguti,1941) Arthur và cs., 2006
10 Iheringascaris inquies (Linton, 1901) Arthur và cs., 2006
11 Raphidascaris sp. Arthur và cs., 2006
12 Porrocaecum sp. larva Arthur và cs., 2006
13 Cucullanus decapteri Parukhin, 1966 Arthur và cs., 2006
14 Cucullanus heterochrous Rudolphi, 1802 Arthur và cs., 2006
15 Cucullanus sp. Arthur và cs., 2006
16 Dichelyne (Cucullanellus) minutus (Rudophi, 1819)
Petter, 1974 Arthur và cs., 2006
17 Camallanus (Camallanus) carangis Olsen, 1954 Arthur và cs., 2006
18 Camallanus sp. Arthur và cs., 2006
19 Buckleyella buckleyi Rasheed, 1963 Arthur và cs., 2006
22
20 Philometra balistii (Rasheed, 1963) Arthur và cs., 2006
21 Philometra sp. Arthur và cs., 2006
22 Philometroides atropi (Parukhin, 1966) Arthur và cs., 2006
23 Philometroides sp. Arthur và cs., 2006
24 Echinocephalus spinosissimus (von Linstow, 1905)
Baylis and Lane, 1920 larva Arthur và cs., 2006
25 Echinocephalus sp. larva Arthur và cs., 2006
26 Bulbocephalus deblocki Le-Van-Hoa, Pham-Ngoc-
Khue and Nguyen-Thi-Lien, 1972 Le Van Hoa và cs., 1972
27 Bulbocephalus petterae Le-Van-Hoa, Pham-Ngoc-
Khue and Nguyen-Thi-Lien, 1972 Le Van Hoa và cs., 1972
28 Ascarophis sp. Arthur và cs., 2006
29 Spinitectus echenei Parukhin, 1967 Arthur và cs., 2006
30 Heptochona dorabi (Mamaev, 1968) Moravec, 1975 Arthur và cs., 2006
31 Nematoda gen. sp. Arthur và cs., 2006
32 Capillaria sp. Hà Duy Ngọ và cs., 2009
33 Anisakis sp. Hà Duy Ngọ và cs., 2009
34 Ascarophis moraveci Ha et al., 2011 Nguyễn Văn Hà, 2011
35 Hysterothylacium aduncum Rudolphi, 1802 Võ Thế Dũng, 2010
36 Anisakis sp. Võ Thế Dũng, 2010
37 Raphidascaris sp. Võ Thế Dũng, 2010
38 Procamallanus guttatusi (Machida và Taki, 1985)
Andrade-Salas và cs., 1994 Võ Thế Dũng, 2010
39 Philometra spinosa Dung et al., 2010 Võ Thế Dũng, 2010
40 Philometra sp. Võ Thế Dũng, 2010
41 Ascarophis sp. Võ Thế Dũng, 2010
42 Cucullanus sp. Võ Thế Dũng, 2010
43 Camallanus sp. Dang Nguyen Anh Tuan
và cs., 2015
23
CHƯƠNG 2. VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Đối tượng, thời gian, địa điểm và vật liệu nghiên cứu
2.1.1. Đối tượng nghiên cứu
- 3735 cá thể cá thuộc 129 loài với 38 họ ở vùng biển ven bờ Việt Nam (Bảng 2.1)
- 7951 mẫu giun tròn ký sinh thu được trên 825 cá thể cá nhiễm giun tròn. Trong đó
có 2717 mẫu giun trưởng thành và 5234 mẫu ấu trùng giun tròn.
Bảng 2.1: Thành phần loài cá biển thuộc bộ cá Vược nghiên cứu
Stt Tên loài cá Tên khoa học SLNC
(cá)
Số lượng giun tròn
thu được (con)
Trưởng
thành
Ấu
trùng
Họ cá Sơn (Apogonidae)
1 cá Sơn bắp đuôi đen Ostorhinchus aureus 7 0 0
2 cá Sơn bã trầu Ostorhinchus fasciatus 22 0 0
3 cá Sơn đá Sargocentron melanospilos 8 52 0
4 cá Sơn gân Sargocentron rubrum 8 3 13
Họ cá Chim (Ariommatidae)
5 cá Chim Ấn Độ Ariomma indicum 19 3 0
Họ cá Miền (Caesionidae)
6 cá Miền dải vàng Pterocaesio chrysozona 13 0 16
Họ cá Khế (Carangidae)
7 cá Ông lão mõm ngắn Alectis ciliaris 36 0 3
8 cá Ông ấn độ Alectis indica 20 0 0
9 cá Ngân Alepes kleinii 117 12 111
10 cá Tráo vây lưng đen Alepes melanoptera 17 0 0
11 cá Bao áo Atropus atropus 29 7 40
12 cá Tráo Atule mate 15 5 6
13 cá Khế Carangoides hedlandensis 10 0 107
14 cá Khế mõm ngắn Carangoides malabaricus 73 34 148
24
15 cá Khế đỉnh vây đen Carangoides praeustus 42 0 0
16 cá Nàng đào Chaetodon modestus 7 0 0
17 cá Bè Chorineruus lysaus 53 0 75
18 cá Nục heo cờ Coryphaena hippurus 5 7 10
19 cá Nục thuôn Decapterus macarellus 31 10 94
20 cá Nục sò Decapterus maruadsi 35 202 287
21 cá Cam thoi Elagatis bipinnulata 13 0 0
22 cá Sòng gió Megalaspis cordyla 68 2 16
23 cá Chim đen Parastromateus niger 45 0 13
24 cá Bè xước Scomberoides commersonianus 25 1 21
25 cá Bè tôn Scomberoides tol 30 0 0
26 cá Bè tráo mắt to Selar crumenophthalmus 46 17 80
27 cá Chỉ vàng Selaroides leptolepis 21 0 142
28 cá Cam Seriola dumerili 22 14 0
29 cá Cam vân Seriolina nigrofasicata 8 0 0
30 cá Sòng chấm Trachinotus baillonii 20 0 7
Họ cá Dao đỏ (Ceponidae)
31 cá Dao đỏ Acanthocepola limbata 10 3 0
Họ cá Mù làn (Dactylopteridae)
32 cá Kè Dactyloptena orientalis 15 1 0
Họ cá Khiên (Drepaneidae)
33 cá Khiên Drepane punctata 18 0 5
Họ cá Bống đen (Eleotridae)
34 cá Bống tro Acautrogobius canius 13 11 0
35 cá Bống bớp Bostrychus sinensis 10 5 0
36 cá Bống cấu Butis butis 23 25 0
Họ cá Tai tượng (Ephippidae)
25
37 cá Nhạn Platax teira 12 0 16
Họ cá Móm (Gerridae)
38 cá Móm gai dài Gerres filamentosus 63 0 213
39 cá Móm gai ngắn Gerres limbatus 73 0 21
40 cá Móm mỡ Gerres oyena 59 0 76
Họ cá Bống trắng (Gobiidae)
41 cá Bống cát Glossogobius giuris 15 11 0
Họ cá Sạo (Haemulidae)
42 cá Kẽm hoa Diagramma pictum 20 0 10
43 cá Kẽm Plectorhinchus diagrammus 20 0 0
44 cá Kẽm sọc vàng Plectorhinchus lineatus 8 0 0
45 cá Sạo Pomadasys argenteus 10 0 0
46 cá Sạo Pomadasys kaakan 11 0 0
47 cá Sạo chấm Pomadasys maculatus 60 4 2
Họ cá Chẽm (Latidae)
48 cá Vược Lates calcarifer 11 0 0
Họ cá Vược (Lateolabracidae)
49 cá Vược nhật Lateolabrax japonicus 25 17 0
Họ cá Liệt (Leiognataidae)
50 cá Liệt Eubleekeria jonesi 15 83 0
51 cá Ngãng Gazza minuta 10 0 8
52 cá Liệt lớn Leiognathus equulus 69 11 80
53 cá Liệt xanh Leiognathus splendens 50 19 50
54 cá Ót Nuchequula nuchalis 40 0 0
55 cá Liệt chấm Secutor insidiator 11 0 0
Họ cá Hè (Lethrinidae)
56 cá Hè chấm đỏ Lethrinus lentjan 10 0 17
26
57 cá Hè mõm dài Lethrinus miniatus 11 6 0
58 cá Hè mõm ngắn Lethrinus ornatus 15 0 0
Họ cá Hồng (Lutjanidae)
59 cá Hồng bạc Lutjanus argentimaculatus 12 0 0
60 cá Hồng Lutjanus bitaeniatus 6 0 0
61 cá Hồng vảy ngang Lutjanus johnii 48 0 20
62 cá Hường Lutjanus russelli 51 2 7
63 cá Hồng dải đen Lutjanus vitta 12 0 36
64 cá Hồng vây xiên Pinjalo pinjalo 5 0 0
65 cá Đổng vây sợi Pristipomoides filamentosus 10 0 4
Họ cá Đầu vuông (Malacanthidae)
66 cá Đầu vuông NB Branchiostegus japonicus 13 0 0
Họ cá Chim khoang (Monodactylidae)
67 cá Chim khoang Monodactylus argenteus 11 0 0
Họ cá Phèn (Mullidae)
68 cá Phèn râu Parupeneus macronemus 15 0 6
69 cá Phèn một sọc Upeneus moluccensis 15 0 17
70 cá Phèn hai sọc Upeneus sulphureus 22 172 0
71 cá Phèn sọc đen Upeneus tragula 41 28 100
Họ cá Lượng (Nemipteridae)
72 cá Lượng sâu Nemipterus bathybius 15 87 0
73 cá Lượng sáu răng Nemipterus hexodon 35 194 0
74 cá Lượng nhật bản Nemipterus japonicus 33 16 150
75 cá Lường vạch xám Nemipterus marginatus 8 0 63
76 cá Lượng Pentapodus caninus 10 0 0
77 cá Đổng lượng Pentapodus emeryii 10 0 0
78 cá Trao Scolopsis vosmeri 21 0 0
27
Họ cá Trác (Priacanthidae)
79 cá Trác vằn Heteropriacanthus cruentatus 5 0 0
80 cá Trác đỏ Priacanthus hamrur 59 31 400
81 cá Trác đuôi ngắn Priacanthus macracanthus 10 4 0
Họ cá Nhụ (Polynemidae)
82 cá Nhụ bốn râu Eleutheronema tetradactylum 49 4 51
83 cá Nhụ Polynemus melanochir 10 0 10
Họ cá Giò (Rachycetridae)
84 cá Giò Rachycentron canadum 10 0 0
Họ cá Mó (Scaridae)
85 cá Mó vẹt xanh Scarus ghobban 6 0 0
86 cá Mó Scarus chameleon 5 0 0
87 cá Mó Scarus viridifucatus 9 0 0
88 cá Mó vàng Scarus prasiognathos 6 0 0
Họ cá Nâu (Scatophagidae)
89 cá Nâu Scatophagus argus 69 103 0
Họ cá Đù (Sciaenidae)
90 cá Xách Argyrosomus japonicus 30 39 0
91 cá Uốp Bê lăng Jhonius belangerii 52 17 70
92 cá Uốp caro Jhonius carouna 100 231 0
93 cá Đù vàng Larimichthys croceus 35 0 4
94 cá Đù nanh Nibea albiflora 49 187 0
95 cá Đù bạc Pennahia argentata 29 7 62
96 cá Nạng bạc Otolithes ruber 98 30 215
Họ cá Thu ngừ (Scombridae)
97 cá Ngừ ồ Auxis rochei 10 0 0
98 cá Ngừ chù Auxis thazard 58 44 0
28
99 cá Bạc má Rastrelliger brachysoma 81 7 60
100 cá Ngừ sọc dưa Sarda orientalis 10 0 1
101 cá Thu vạch Scomberomorus commersoni 55 0 0
102 cá Thu chấm Scomberomorus guttatus 8 0 0
Họ cá Mú (Serranidae)
103 cá Mú than Cephalopholis boenack 7 0 0
104 cá Mú sao Cephalopholis miniata 5 12 0
105 cá Mú chấm vạch Epinephelus amblycephalus 57 0 33
106 cá Mú chấm Epinephelus areolatus. 16 0 11
107 cá Song chấm đen Epinephelus epistictus 14 0 32
108 cá Song sọc đen Epinephelus fasciatus 10 0 3
109 cá Mú chấm Epinephelus melanostigma 8 0 0
110 cá Mú đỏ Epinephelus retouti 14 8 0
111 cá Song sáu sọc Epinephelus sexfasciatus 11 0 0
Họ cá Đìa (Siganidae)
112 cá Dìa hoa Siganus canaliculatus 5 0 271
113 cá Dìa Siganus fuscescens 118 465 1443
114 cá Dìa công Siganus guttatus 17 2 0
115 cá Dìa dãi xanh Siganus virgatus 35 3 0
Họ cá Đục (Sillaginidae)
116 cá Đục Sillago aeolus 15 2 0
117 cá Đục bạc Sillago sihama 96 10 0
Họ cá Tráp (Sparidae)
118 cá Tráp đuôi xám Acanthopagrus berda 73 7 0
119 cá Tráp vây vàng Acanthopagrus latus 10 0 21
120 cá Hanh vàng Dentex tumifrons 10 14 60
121 cá Bánh đường Evynnis cardinalis 31 69 0
29
Họ cá Nhồng (Sphyraenidae)
122 cá Nhồng vằn Sphyraena jello 53 12 0
Họ cá Chim trắng (Stromateidae)
123 cá Chim trắng Pampus chinensis 27 14 0
Họ cá Căng (Terapontidae)
124 cá Căng Terapon jarbua 157 94 0
125 cá Căng bốn sọc Terapon theraps 10 0 0
Họ cá Hố (Trichiuridae)
126 cá Hố Trichiurus lepturus 79 0 397
Họ cá Sao (Uranoscopidae)
127 cá Sao sọc Uranoscopus bicinctus 12 0 0
128 cá Sao Uranoscopus oligolepis 17 237 0
Họ cá Thù lù (Zanclidae)
129 Cá thù lù Zanclus cornutus 10 0 0
Tổng 3735 2717 5234
2.1.2. Thời gian và địa điểm nghiên cứu
2.1.2.1. Thời gian nghiên cứu
+ Thời gian thu mẫu
- Thu mẫu ở vùng biển miền Bắc: Quảng Ninh (12/2014, 5/2015, 5/2017); Hải
Phòng (12/2014, 10/2015, 4/2016, 6/2017); Nam Định (4/2015).
- Thu mẫu ở vùng biển miền Trung: Nghệ An (11/2014); Quảng Bình (6/2016;
6/2017); Huế (10/2014); Khánh Hòa (10/2016; 10/2017).
- Thu mẫu ở vùng biển miền Nam: Kiên Giang (7/2017), Bạc Liêu (8/2017).
+ Thời gian phân tích mẫu: từ tháng 10/2014 – tháng 12/2017
2.1.2.2. Địa điểm nghiên cứu
- Địa điểm thu mẫu: Thu mẫu cá biển ven bờ tại 9 tỉnh đại diện cho 3 vùng biển
Việt Nam (Hình 2.1).
30
Hình 2.1: Sơ đồ địa điểm nghiên cứu
* Biển ven bờ: Vùng nước biển ven bờ là vùng nước có từ 30 mét nước sâu trở vào
đối với Vịnh Bắc Bộ và vùng biển Đông, Tây Nam Bộ và từ 50 mét nước sâu trở
vào đối với vùng biển Trung Bộ (Theo Nguyễn Tấn Trịnh và cs., 1996)[1].
* Lý do chọn địa điểm nghiên cứu: 9 tỉnh được chọn trong nghiên cứu đại diện cho
3 vùng biển Vịnh Bắc Bộ, vùng biển Trung bộ và vùng biển Tây Nam bộ, tại các
vùng biển đó chọn các điểm thu mẫu có các dạng hệ sinh thái đặc trưng cho vùng
như: Hệ sinh thái rừng ngập mặn (Quảng Ninh), vùng cửa sông và rừng ngập mặn
(Nam Định), vùng rạn san hô (Khánh Hòa) hay vùng triều và vùng nước ven bờ
Việt Nam (Kiên Giang)….qua đó sẽ đa dạng được thành phần loài cá biển thuộc bộ
cá Vược thu được cũng như thành phần loài giun tròn ký sinh.
31
- Địa điểm phân tích mẫu: Phòng thí nghiệm Viện Sinh thái và Tài nguyên sinh vật;
phòng Ký sinh trùng học – Viện Hàn lâm Khoa học Liên Bang Nga; phòng Ký sinh
trùng học – Viện Hàn lâm Khoa học cộng hòa Czech; Trường Đại học Frontera -
Mexico và Trường Đại học Charles Sturt - Australia.
2.1.2.3. Vật liệu nghiên cứu
Kính lúp điện tử, kính hiển vi điện tử, kính hiển vi điện tử quét, máy vi tính,
máy li tâm, lò vi sóng, các loại hóa chất (cồn, formalin, acid lactic, glycerin, nước
cất, proteinase K, dung dịch đệm ATL, AL, AW1, AW2, AE, TAE, dung dịch hiện
màu EB, tetra-oxit Osimi …), các loại vật tư (sáp ong, lamen, lam kính, bộ đồ mổ,
bộ đồ đóng sáp ong, thạch agarose, cặp mồi, master mix, CO2 …) và một số thiết bị
bổ trợ khác.
2.2. Phương pháp nghiên cứu
2.2.1. Cách tiếp cận
2.2.1.1. Kế thừa dữ liệu:
Thu thập, phân tích xử lý các số liệu về tình hình nhiễm giun tròn ký sinh ở
một số loài cá thuộc bộ cá Vược, các dẫn liệu điều tra, nghiên cứu, thông tin khoa
học đã có từ trước tới nay có liên quan tới đối tượng nghiên cứu.
2.2.1.2. Điều tra thực địa:
Thực hiện các đợt điều tra thu mẫu tại thực địa, mẫu được phân tách, cố định
và lưu lại mang về phân tích tại phòng thí nghiệm.
2.2.2. Thu thập cá biển (vật chủ) và định loại
2.2.2.1. Thu mẫu cá để mổ khám:
Thu thập mẫu cá bằng nhiều phương pháp (câu, chài lưới, mua khi còn sống
ở các bè nuôi hoặc cảng cá, chợ đầu mối...); ghi tên các loài cá theo tên thông
thường, tách riêng từng loài; giữ lạnh trong các thùng xốp bằng đá khô và tiến hành
mổ khám mẫu cá tại hiện trường để thu mẫu giun tròn ký sinh. Theo dự kiến ban
đầu sẽ điều tra nghiên cứu đối với 30-40 loài cá phổ biến và mổ khám 20-30 cá thể
cá/loài ở mỗi vùng biển (miền Bắc, miền Trung, miền Nam). Nhưng do đặc tính
phân bố của các loài khác nhau và do tình hình nhiễm các loài giun tròn phân bố ở
các loài cá khác nhau, nên nhóm nghiên cứu đã quyết định thực hiện phân tích mẫu
32
đối với cả 129 loài cá thu được, các mẫu cá được thu một cách ngẫu nhiên tại các
cảng cá, chợ cá, đối với các loài cá phổ biến thu ít nhất 10 cá thể/loài/tỉnh.
2.2.2.2. Định loại vật chủ:
- Chụp ảnh vật chủ, đo kích thước các mẫu cá.
- Phân tích, định loại và so sánh, đối chiếu trong trang web www.fishbase.org [42].
- Các tài liệu sử dụng định loại cá:
+ Động vật chí Việt Nam tập 17, 19 [43-44].
+ Danh mục cá biển Việt Nam tập III, IV [45-46].
- Tham khảo ý kiến chuyên gia: TS. Nguyễn Kiêm Sơn, nguyên cán bộ phòng Sinh
thái Môi trường nước, viện Sinh thái và Tài nguyên sinh vật.
2.2.3. Thu mẫu giun tròn (vật ký sinh) và định loại
2.2.3.1. Phương pháp thu giun tròn ký sinh
Sử dụng phương pháp mổ khám toàn diện Skrjabin, 1928[47]: Mổ khám từ
miệng đến lỗ huyệt sau đó tách riêng các bộ phận, từng bộ phận sẽ được mổ và soi
trực tiếp dưới kính lúp tìm giun tròn ký sinh. Sau khi kiểm tra dưới kính lúp, dùng
phương pháp gạn lọc liên tục để tìm các mẫu giun tròn kích thước nhỏ còn sót lại.
2.2.3.2. Định hình mẫu vật giun tròn
● Cố định mẫu giun tròn
- Mẫu giun tròn được giết chết bằng nước nóng 60 – 700c, sau đó các mẫu giun tròn
được chia làm 2 phần, một phần lớn hơn được cố định trong dung dịch formalin 4%
với mẫu giun nhỏ và formalin 10% với mẫu giun lớn, 1 phần nhỏ hơn được cố định
trong cồn 70% để làm sinh học phân tử (khi cần), các mẫu được bảo quản trong các
lọ nhựa kín có ren.
- Thay dung dịch formalin 4% và cồn 70% mới sau 5-7 ngày; mẫu giun tròn lớn
thay 2 lần trong vòng 10-15 ngày.
2.2.3.3. Phương pháp định loại giun tròn bằng hình thái học
● Làm tiêu bản:
- Tiêu bản tạm thời (thực hiện với tất cả các mẫu giun tròn thu được cố định trong
formalin): Làm trong giun tròn trong dung dịch hỗn hợp gồm glyxerine + axit lactic
+ nước cất theo tỷ lệ 1:1:1. Giun tròn có kích thước nhỏ thì chỉ làm trong bằng
glyxerine, không dùng axit lactic.
33
-Tiêu bản cố định (phương pháp De Grisse, 1969)[48]: Mỗi loài giun tròn làm từ 1-
2 tiêu bản với 1-4 giun tròn/tiêu bản.
+ Rút nước trong mẫu vật: 1. Mẫu giun tròn được thay dung dịch định hình bằng
dung dịch I (gồm formalin 4% + glycerine/ tỷ lệ 99:1); để trong bình cồn ở tủ sấy
với nhiệt độ 40ºC trong 24h; 2. Sau khi định hình bằng dung dịch I trong 24h, cho
thêm vào khay mẫu 3 hoặc 4 giọt dung dịch II (gồm cồn 96% + glycerine theo tỷ lệ
95:5) cứ 2 tiếng thêm dung dịch một lần; 3. 24h tiếp theo sau khi cho dung dịch II
thêm dung dịch III (gồm cồn 96% + glycerine theo tỷ lệ 50:50) vào khay mẫu, để
trong tủ sấy 1 ngày.
+ Gắn tiêu bản cố định: Đặt mẫu vật lên lam kính với lượng glycerine vừa đủ và
gắn bằng sáp ong.
Phương pháp chụp ảnh kính hiển vi điện tử quét (SEM) (phương pháp
Fagerholm, 1982)[49].
Các mẫu vật giun tròn sử dụng để chụp SEM được cố định ở trong dung dịch
formol 4%, sau đó chuyển sang dung dịch tetra-oxit Osimi 1% trong khoảng 1h ở
400C; loại nước qua các dung dịch cồn 80%, 96%, 100% (2 lần); làm khô tới hạn
trong CO2; được mạ vàng và quan sát, chụp ảnh dưới kính hiển vi điện tử quét FEIX
L30 ESEMFEG.
Đối với các mẫu vật đã được bảo quản bằng cồn 70%, tiến hành loại nước
trong các dung dịch cồn 95% và 100% khoảng 10-30 phút, làm khô tới hạn trong
CO2 (Lee, 1992)[50]; được mạ vàng và quan sát dưới kính hiển vi điện tử quét
FEIX L30 ESEMFEG.
● Đo, vẽ, mô tả hình thái mẫu vật:
- Đo, vẽ mẫu vật: Các mẫu vật giun tròn được đo, vẽ dưới kính hiển vi quang học
Olympus CH40.
- Mô tả hình thái mẫu vật: dựa trên các đặc điểm hình thái như: kích thước hình
dạng cơ thể, miệng, thực quản, bộ phận sinh dục, …
● So sánh hình thái và định loại mẫu vật: Đối chiếu với các mô tả bộ, họ, giống, loài
tương ứng trong các hệ thống phân loại giun tròn để định loại mẫu vật đến các bậc
taxon phân loại có thể.
- Phân loại giun tròn theo hệ thống phân loại của De Ley và Blexter, 2004[9].
34
Các tài liệu sử dụng định loại giun tròn:
- Hệ thống giun sán học (Giun tròn ký sinh ở động vật có xương sống phần I, tập 3)
(Yamaguti, 1961)[51].
- Khóa định loại giun tròn ký sinh ở động vật có xương sống (Anderson và cs.,
2009)[52].
- Hệ thống phân loại và phát sinh loài (De Ley và cs., 2002) [53].
- Một hệ thống phân loại giun tròn mới: kết hợp giữa hình thái học với sinh học
phân tử và sự chuyển đổi giữa các cấp bậc trong hệ thống phân loại (De Ley và
Blexter, 2004)[9].
- Các loài giun tóc ký sinh ở động vật máu lạnh (Moravec, 2001)[54].
- Giun sán ký sinh ở cá Ngừ châu Âu (Moravec, 2004)[55].
2.2.3.4. Phương pháp sinh học phân tử
Ở Việt Nam có một số tác giả đã ghi nhận loài Anisakis sp. (Hà Duy Ngọ và
cs., 2009; Võ Thế Dũng, 2010) và trong nghiên cứu này chúng tôi cũng thu được
loài giun tròn thuộc giống Anisakis. Tuy nhiên, việc định loại bằng hình thái loài
giun tròn này rất khó khăn, mặt khác hiện nay trên thế giới loài Anisakis simplex là
loài có khả năng gây bệnh cho con người. Vì vậy, việc định loại xem loài Anisakis
sp. ở Việt Nam có phải là loài Anisakis simplex hay không có ý nghĩa vô cùng quan
trọng, nên chúng tôi đã sử dụng kỹ thuật phân tử để giúp cho việc định loại loài
giun tròn này.
Mẫu giun tròn được tách chiết DNA tổng số bằng DNeasy Tisue Kit
(QIAgen) theo quy trình của nhà sản xuất. Sử dụng 2 cặp mồi NC5-
GTAGGTGAACCTGCGGAAGGATCATT (mồi xuôi) và NC2
TTAGTTTCTTCCTCCGCT (mồi ngược) trong phản ứng PCR khuếch đại vùng
ITS2-rDNA (Zhu và cs., 2000)[56].
Thành phần phản ứng PCR gồm: PCR Master Mix (2x) = 20 µl, Primer F (10
pmol) = 1 µl, Primer R (10 pmol) = 1 µl, DNA tổng số [10 ng] = 2 µl, H2O = 16 µl.
Chu trình nhiệt bao gồm các giai đoạn: giai đoạn biến tính ban đầu 96oC biến tính
trong 180 giây, tiếp theo là 35 chu trình nhiệt 95oC/30 giây, 48 - 51
oC/40 giây,
72oC/45 giây, giai đoạn cuối kéo dài 72
oC trong 10 phút.
35
Các sản phẩm PCR được điện di trên gel agarose 1,0% và được nhuộm bằng
dung dịch bắt màu ethidium bromide. Các sản phẩm PCR dương tính được gửi tới
công ty Macrogen (Hàn Quốc) để giải trình tự.
Trình tự của loài Anisakis sp. được Blast trên hệ thống NCBI
(http://blast.ncbi.nlm.nih.gov/Blast.cgi) [57] đối chiếu so sánh trình tự với các trình
tự có sẵn trên Genbank. Khoảng cách di truyền và đặc điểm di truyền được phân
tích bằng chương trình Mega v.6 (Tamura và cs., 2013)[58] với mô hình Kimura-2-
Parameters (K2P) và khoảng 1000 bản sao. Cây phát sinh loài đã được xây dựng
bằng phương pháp khả năng tối đa (ML) với mô hình thay thế DNA tốt nhất trên
Mega v.6.
2.2.4. Phương pháp xử lý số liệu
2.2.4.1. Xác định cường độ nhiễm, tỷ lệ nhiễm giun sán ký sinh
- Công thức tính tỷ lệ nhiễm:
Tỷ lệ nhiễm (%) = Số cá nhiễm giun tròn
Số cá mổ khám X 100
- Cường độ nhiễm (CĐN) giun tròn ký sinh: khoảng cách ít nhất và nhiều nhất
(min-max) số cá thể giun tròn trên loài vật chủ bị nhiễm loài giun tròn đó.
+ CĐN thấp nhất (min): số lượng giun tròn ký sinh ít nhất trên 1 vật chủ.
+ CĐN cao nhất (max): số lượng giun tròn ký sinh nhiều nhất trên 1 vật chủ.
2.2.4.2. Xử lý số liệu:
Xử lý số liệu trên phần mềm Excel 2007
2.2.4.3. Xử lý ảnh, hình vẽ:
Bằng các chương trình ứng dụng Adobe Photoshop (Illustrator).
36
CHƯƠNG III. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
3.1. Thành phần loài giun tròn ký sinh ở một số loài cá thuộc bộ cá Vược ở biển ven bờ Việt Nam
Kết quả phân tích các mẫu giun tròn ký sinh thu được ở các loài cá nghiên cứu đã xác định được 37 loài thuộc 2 lớp, 2 bộ, 9 họ và 21
giống, trong đó có 24 loài đã được định tên và 13 loài mới định tên đến giống, có 19 loài lần đầu phát hiện ký sinh ở cá biển Việt Nam, 1
loài giun tròn (Cucullanus sp.) có thể là loài mới cho khoa học. Đồng thời bổ sung 26 loài cá biển là vật chủ mới cho khu hệ giun tròn Việt
Nam. Kết quả được thể hiện ở bảng 3.1:
Bảng 3.1: Thành phần loài giun tròn ký sinh ở một số loài cá thuộc bộ cá Vược ở biển ven bờ Việt Nam
Stt Loài giun tròn Vật chủ (cá) Vị trí ký
sinh
TLN
(%)
CĐN
(Min-
Max)
QN HP NĐ NA QB TTH KH KG BL
NGÀNH GIUN TRÒN NEMATODA POTTS, 1932
Lớp Enoplea Inglis, 1983
Bộ Trichinellida Hall, 1916
Họ Capillariidae Railliet, 1915
Giống Capillaria Zeder, 1800
1 Capillaria sp. Decapterus maruadsi
Seriola dumerili
Dạ dày
Dạ dày
11,43
22,73
1-12
1-5
x
x
NGÀNH GIUN TRÒN NEMATODA POTTS, 1932
Lớp Chromadorea Inglis, 1983
Bộ Rhabditida Chitwood, 1933
Họ Anisakidae Skrjabin & Karokhin, 1945
Giống Anisakis Dujardin, 1845
37
2
Anisakis typica*
(Diesing, 1860) Baylis,
1920
Carangoides malabaricus
Decapterus macarellus
Lutjanus johnii
Megalaspis cordyla
Priacanthus hamrur
Pristipomoides filamentosus
Sargocentron rubrum
Trichiurus lepturus
Xoang
Xoang
Xoang
Xoang
Xoang
Xoang
Xoang
Xoang
4,11
19,35
4,17
5,88
33,89
30
1/8
16,46
1-5
1-9
1;3
1-3
1-18
1-2
2
1-5
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
Giống Contracaecum Railliet & Henry, 1912
3
Contracaecum
osculatum* (Rudolphi,
1802) Baylis, 1920
Alectis ciliaris
Atropus atropus
Scomberoides commersonianus
Dentex tumifrons
Lutjanus vitta
Otolithes ruber
Penhania argentata
Rastrelliger brachysoma
Sarda orientalis
Selar crumenophthalmus
Siganus canaliculatus
Trichiurus lepturus
Xoang
Ruột
Ruột
Ruột
Ruột
Ruột
Xoang
Xoang
Ruột
Xoang
Ruột
Xoang
5,56
10,34
12
50
50
12,24
34,48
7,41
10
17,39
5/5
27,85
1;2
3-14
2-7
4-27
1-14
2-12
2-8
3-8
1
1-14
23-100
3-24
1;2
3-14
2-7
4-27
1-14
2-12
2-8
x
1
1-14
23-1
x
1;2
3x4
x
4-27
1-14
x
x
x
1
1-14
23-1
3-24
x
x
3-14
x
4-27
1x4
2x2
2-8
x
1
x
23-1
x
x
x
2-7
x
x
2-12
2-8
x
x
x
x
3-24
x
x
x
4 Contracaecum sp. Acanthopagrus latus
Alepes kleinii
Xoang
Xoang
40
8,55
1-12
1-8
1-12
x
x
x
1-12
x
1-12
x
1-12
x
1-12
x
1-12
x
38
Carangoides hedlandensis
Eleutheronema tetradactylum
Epinephelus amblycephalus
Epinephelus areolatus
Gerres filamentosus
Gerres oyena
Jhonius belangerii
Larimichthys croceus
Polynemus melanochir
Xoang
Xoang
Xoang
Xoang
Xoang
Xoang
Xoang
Xoang
Xoang
90
10,20
19,30
37,50
31,75
20,34
5,77
2,86
20
5-32
2-12
1-6
1-3
5-27
1-15
6-31
4
1;9
5-32
2-12
x
1-3
x
x
x
x
1;9
5-32
2-12
x
1-3
5-27
1-15
6-31
4
1;9
5-32
2-12
1-6
1-3
5-27
1-15
6-31
4
1;9
5-32
x
x
1-3
5-27
x
6-31
4
1;9
5-32
2-12
1-6
1-3
5-27
1-15
6-31
4
1;9
5-32
x
x
1-3
5-27
1-15
6-31
4
x
x
x
x
x
x
x
x
4
1;9
Giống Terranova Leiper & Atkinson, 1914
5 Terranova sp*. Siganus fuscescens Ruột 0,85 2 x
Giống Goezia Zeder, 1800
6 Goezia sp*. Eleutheronema tetradactylum
** Dạ dày 6,12 1-5 x
Họ Raphidascarididae Hartwich, 1954
Giống Hysterothylacium Ward & Magath, 1917
7
H. aduncum
Rudolphi, 1802
Alepes kleinii
Carangoides malabaricus
Cephalopholis miniata
Dentex tumifrons
Epinephelus retouti
Evynnis cardinalis
Lutjanus russelli
Ruột
Ruột
Ruột
Ruột
Ruột
Ruột
Ruột
7,69
27,40
3/5
40
7,14
58,06
1,96
1-7
1-11
1-3
4-30
1
1-6
5
1-7
1-11
1-3
4-30
1
1-6
5
x
1-11
1-3
4-30
1
1-6
5
1-7
1-11
1-3
4-30
1
1-6
5
x
x
1-3
4-30
1
1-6
5
x
x
1-3
4-30
1
x
x
x
x
1-3
4-30
1
1-6
5
x
x
x
x
x
x
x
39
Nemipterus japonicus
Otolithes ruber
Pomadasys maculatus
Priacanthus macracanthus
Sargocentron rubrum
Siganus virgatus
Sillago Aeolus
Terapon jarbua
Ruột
Ruột
Ruột
Ruột
Ruột
Ruột
Ruột
Ruột
21,21
8,16
1,67
20
2/8
2,86
6,67
18,47
1-12
3-7
2
1-2
3;7
1
2
1-6
1-12
x
2
1-2
3;7
1
2
1-6
1-12
x
2
1-2
3;7
1
x
1-6
1-12
x
2
1-2
3;7
1
2
1-6
1-12
x
2
1-2
3;7
1
2
x
x
x
2
1-2
3;7
1
2
x
1-12
3-7
x
1-2
3;7
1
2
x
1-12
3-7
x
x
x
x
2
x
8
H. chorinemi
(Parukhin, 1966) Bruce &
Cannon, 1989
Nemipterus hexodon **
Upeneus sulphureus **
Upeneus tragula **
Ruột
Ruột
Ruột
37,14
86,36
14,63
4-17
1-18
1-23
x
x
x
9
H. fabri* (Rudolphi,
1819) Deardorff &
Overstreet, 1980
Uranoscopus oligolepis Dạ dày 58,82 1-40
x
10 H. longilabrum*
Li, Liu & Zhang, 2012 Siganus fuscescens Ruột 41,53 5-148
x
x
x
x
x
x
x
x
x
11 Hysterothylacium sp.
Nemipterus marginatus
Parupeneus macronemus
Upeneus moluccensis
Upeneus tragula
Ruột
Ruột
Ruột
Ruột
6/8
6,67
26,67
24,39
2-24
6
2-7
4-18
x
x
x
x
2-24
6
2-7
x
2-24
6
2-7
x
2-24
6
2-7
4-18
2-24
6
2-7
x
2-24
6
2-7
4-18
2-24
6
2-7
4-18
2-24
6
2-7
4-18
2-24
6
2-7
4-18
Giống Raphidascaris Railliet & Henry, 1915
12 Raphidascaris acus*
Bloch, 1779
Acanthocepola limbata
Acanthopagrus berda
Ruột
Ruột
20
4,11
1;2
1-4
1;2
x
1;2
x
1;2
1-4
1;2
1-4
1;2
1-4
1;2
1-4
x
1-4
1;2
1-4
1;2
1-4
40
Acautrogobius canius
Argyrosomus japonicus
Ariomma indicum
Atropus atropus
Bostrychus sinensis
Butis butis
Carangoides malabaricus
Coryphaena hippurus
Dcapterus maruadsi
Decapterus macarellus
Eubleekeria jonesi
Glossogobius giuris
Leiognathus equulus
Megalaspis cordyla
Nemipterus bathybius
Nemipterus japonicus
Otolithes ruber
Pampus chinensis
Priacanthus macracanthus
Rastrelliger brachysoma
Selar crumenophthalmus
Sillago sihama
Sphyraena jello
Ruột
Ruột
Ruột
Ruột
Ruột
Ruột
Ruột
Ruột
Ruột
Ruột
Ruột
Ruột
Ruột
Ruột
Ruột
Ruột
Ruột
Ruột
Ruột
Ruột
Ruột
Ruột
Ruột
30,77
13,33
10,53
20,69
20
21,74
16,44
1/5
48,57
51,61
53,33
20
10,14
1,47
46,67
21,21
12,24
11,11
10
12,35
13,04
6,25
9,43
1-6
1-20
1;2
1-12
1;4
2-11
2-7
3
1-128
1-13
4-28
1-7
1-12
4
1-21
2-18
2-7
2-7
2
1-8
3-23
1-3
1-5
x
1-20
1;2
1-12
1;4
x
x
3
x
1-13
4-2
x
x
4
x
x
2-7
x
2
1-8
3-23
1-3
1-5
x
x
1;2
x
x
x
2-7
3
1-12
1-13
4-2
x
1-12
4
1-21
2-18
2-7
x
2
1-8
3-23
x
1-5
1-6
1-20
1;2
1-12
1;4
2-11
2-7
3
1-12
1-13
4-
1-7
1-12
4
1-21
2-18
2-7
2-7
2
1-8
3-23
1-3
1-5
1-6
1-20
1;2
1-12
1;4
2-11
x
3
x
1-13
4-
1-7
1-12
4
1-21
x
x
2-7
2
x
3-23
1-3
1-5
1-6
1-20
x
1-12
1;4
2-11
x
x
x
x
4
1-7
1-12
x
1-21
2-18
x
2-7
x
1-8
x
1-3
x
1-6
1-20
1;2
1-12
1;4
2-11
x
3
1-12
1-13
4
1-7
1-12
4
1-21
2-18
2-7
2-7
2
1-8
3-23
1-3
1-5
1-6
1-20
x
x
1;4
2-11
2-7
3
x
x
4-28
-7
x
x
x
x
2-7
2-7
x
x
x
1-3
x
1-6
1-20
1;2
1-12
1;4
2-11
x
3
1-12
1-13
4
1-7
1-12
4
1-21
x
2-7
2-7
2
1-8
3-23
1-3
1-5
1-6
1-20
1;2
1-12
1;4
2-11
2-7
3
1-12
1-13
x
-7
1-12
4
1-21
x
2-7
2-7
2
1-8
3-23
1-3
1-5
13 Raphidascaris sp. Alepes kleinii Ruột 8,55 1-11 x 1-11 1-11 1-11 x 1-11 x x x
41
Atule mate
Chorineruus lasaus
Diagramma pictum
Drepane punctate
Epinephelus epistictus
Epinephelus fasciatus
Gazza minuta
Gerres limbatus
Leiognathus splendens
Leiognathus equulus
Lethrinus lentjan
Lutjanus johnii
Lutjanus russelli
Megalaspis cordyla
Parastromateus niger
Platax teira
Pterocaesio chrysozona
Scomberoides commersonianus
Selaroides leptolepis
Trachinotus baillonii
Ruột
Ruột
Ruột
Ruột
Ruột
Ruột
Ruột
Ruột
Ruột
Ruột
Ruột
Ruột
Ruột
Ruột
Ruột
Ruột
Ruột
Ruột
Ruột
Ruột
6,67
24,53
10
11,11
100
10
30
5,48
4
5,79
20
8,33
3,92
1,47
6,67
33,33
23,08
8
61,90
5
4
1-10
3;7
2;3
2-4
3
1-4
2-13
5;17
2-17
5;12
2-7
1;3
5
2-8
2-8
1-12
2;9
4-27
7
4
1-10
x
2;3
x
3
1-4
2-13
x
2-17
5;12
2-7
x
5
2-8
2-8
1-12
2;9
4-27
7
4
x
3;7
x
x
3
1-4
2-13
5;17
x
5;12
2-7
1;3
5
x
2-8
1-12
2;9
4-27
7
4
1-10
3;7
2;3
2-4
3
1-4
2-13
x
2-17
5;12
2-7
1;3
5
2-8
2-8
1-12
2;9
4-27
7
4
1-10
3;7
2;3
2-4
3
1-4
2-13
5;17
2-17
5;12
2-7
1;3
5
2-8
2-8
1-12
x
4-27
7
x
x
3;7
2;3
2-4
3
1-4
x
5;17
x
5;12
2-7
1;3
5
2-8
2-8
x
x
x
7
4
1-10
3;7
2;3
2-4
3
1-4
x
5;17
2-17
5;12
2-7
1;3
5
2-8
2-8
1-12
x
4-27
7
4
1-10
x
2;3
2-4
x
1-4
x
5;17
2-17
5;12
2-7
1;3
5
2-8
2-8
1-12
2;9
4-27
x
4
1-10
3;7
2;3
2-4
3
x
x
5;17
2-17
5;12
2-7
1;3
5
2-8
2-8
1-12
2;9
4-27
7
4
1-10
3;7
2;3
2-4
3
1-4
2-13
5;17
2-17
x
x
1;3
x
2-8
x
1-12
2;9
4-27
7
Giống Raphidascaroides Yamaguti, 1941
14 R. nipponensis* Yamaguti, 1941 Dactyloptena orientalis **
Ruột 6,67 1 x
Họ Ascarididae Baird, 1853
Giống Porrocaecum Railliet & Henry, 1915
42
15 Porrocaecum sp. Nimepterus Japonicus ** Ruột 3,03 7-12 x
Họ Quimperiidae (Gendre, 1928) Baylis, 1930
Giống Haplonema Ward & Magath, 1917
16 Haplonema sp*. Terapon jarbua ** Ruột 1,27 1;3 x x
Họ Cystidicolidae Skrjabin, 1946
Giống Ascarophis Van Beneden, 1871
17 Ascarophis sp.
Sargocentron melanospilos **
Epinephelus retouti **
Dentex tumifrons **
Dạ dày
Dạ dày
Dạ dày
2/8
7,14
20
5;9
1
2;3
x
x
x
18 A. moraveci Ha et al.,
2011
Scatophagus argus
Nibea albiflora
Dạ dày
Dạ dày
5,80
22,45
1-8
2-17
x
x
x
x
Giống Spinitectus Fourment, 1883
19 S. echenei Parukhin,
1967
Coryphaena hippurus **
Auxis thazard **
Ruột
Dạ dày
3/5
15,52
2-9
1-5
x
x
Giống Prospinitectus Petter, 1979
20 Prospinitectus mollis
(Mamaev, 1968) Petter, 1979 Auxis thazard Dạ dày 10,34 2-5
x x
Họ Philometridae Baylis & Daubney, 1926
Giống Buckleyella Rasheed, 1963
21 Buckleyella buckleyi
Rasheed, 1963 Jhonius carouna
** Ruột 6 1-7
x
43
Giống Philometra Costa, 1845
22 Philometra scieanae*
Yamaguti, 1941
Pennahia argentata
Priacanthus hamrur **
Ruột
Ruột
10,34
15,25
1-5
1-28
x
x
Giống Philometroides Yamaguti, 1935
23
P. atropi (Parukhin,
1966) Moravec &
Ergens, 1970
Scomberoides commersonianus **
Ruột
4
1
x
Họ Camallanidae Railliet et Henry, 1915
Giống Camallanus Railliet & Henry, 1915
24 Camallanus carangis
Olsen, 1954
Carangoides malabaricus
Atule mate **
Ruột
Dạ dày
5,48
13,33
4-9
2;5
x
x
25 Camallanus sp. Jhonius carouna **;
Nemipterus hexodon **
Ruột
Ruột
7
14,29
2-5
1-8
x
x
Giống Procamallanus Baylis, 1923
26 P. annulatus* Yamaguti, 1955 Siganus guttatus **
Dạ dày 11,76 1;1 x
27 P. laeviconchus* Wedl, 1862 Siganus virgatus **
Dạ dày 2,86 2 x
Giống Procamallanus Baylis, 1923
Phân giống Procamallanus (Spirocamallanus) Olsen, 1952
28 P. (Spirocamallanus)
spiralis* Baylis, 1923 Leiognathus splendens
** Ruột 8 4-22
x
44
29
P. (Spirocamallanus)
guttatusi Andrade-Salas,
Pineda-Lopez et Garcia-
Magana, 1994
Lateolabrax japonicus **
Epinephelus retouti **
Ruột
Ruột
16
7,14
3-8
7
x
x
30 P.( Spirocamallanus)
pereirai* Annereaux, 1946 Otolithes ruber Ruột 4,08 1-15
x
31
P.( Spirocamallanus)
dussumieri* Bilqees,
Khanum & Jehan, 1971
Jhonius carouna **
Ruột
6
1-8
x
x
32 P. (Spirocamallanus) sp.* Cephalopholis miniata
Lethrinus miniatus
Ruột
Ruột
2/5
18,18
2;4
3;3
x
x
Họ Cucullanidae Cobbold, 1864
Giống Cucullanus Muller, 1777
33 Cucullanus heterochrous
Rudolphi, 1802 Scatophagus argus
** Dạ dày 10,14 3-21 x
34
Cucullanus rastrelligeri*
Thanapon Y., Moravec
F., Chalobol W., 2011
Pomadasys maculatus **
Sargocentron melanospilos **
Sargocentron rubrum **
Siganus fuscescens **
Ruột
Ruột
Ruột
Ruột
1,67
3/8
1/8
3,39
3
1-37
4
1-11
x
x
x
x
35 Cucullanus (Truttaedacnitis)
Truttae* Fabricius, 1794 Nibea albiflora
** Ruột 24,49 2-13 x x
36 Cucullanus (Cucullanus)*** sp. Jhonius carouna Ruột 10 2-14 x x
Giống Dichelyne Jagerskiold, 1902
45
37 Dichelyne sp. Jhonius belangerii ** Ruột 11,54 3-12 x
Chú thích:
*Loài lần đầu được phát hiện ở Việt Nam
** Vật chủ mới
*** Có thể là loài mới cho khoa học
Các loài giun tròn thu được có sự phân bố cũng như tỷ lệ nhiễm khác nhau ở các loài cá biển do sự thích nghi giữa vật chủ và vật ký
sinh, do liên quan tới vòng đời phát triển của giun tròn... trong đó có 19 loài giun tròn chỉ ký sinh trên 1 loài cá và 18 loài ký sinh ở 2 loài
cá trở nên. Loài Capillaria sp. ký sinh trên 2 loài cá và chỉ thu được ở vùng biển Hải Phòng, loài Anisakis typica ký sinh trên 8 loài cá ở
Khánh Hòa và Bạc Liêu, trong đó nhiễm cao nhất ở loài cá Trác đỏ. Loài Contracaecum osculatum, loài Contracaecum sp., loài
Raphidascaris acus, loài Raphidascaris sp. là các loài thu được phổ biến nhất, các loài này ký sinh trên nhiều loài cá khác nhau và thu
được ở cả 3 vùng biển. Loài Hysterothylacium longilabrum thu được ở tất cả các vùng biển và chỉ ký sinh duy nhất trên loài cá Dìa
(Siganus fuscescens). Các loài giun tròn khác thì ký sinh rải rác ở các tỉnh, trong số 9 tỉnh nghiên cứu thì tỉnh Quảng Bình và Khánh Hòa là
2 tỉnh có số lượng loài giun tròn nhiều nhất, vùng biển tỉnh Quảng Bình thu được 13 loài giun tròn với 4 loài chỉ phát hiện được ở vùng
biển này mà chưa phát hiện ở vùng biển khác (Hysterothylacium fabri , Raphidascaroides nipponensis , Spinitectus echenei; Philometroides
atropi). Ở vùng biển Khánh Hòa thu được 18 loài với 9 loài chỉ phát hiện được ở vùng biển này mà chưa phát hiện ở vùng biển khác
(Ascarophis sp., Buckleyella buckleyi, Philometra scieanae, Procamallanus annulatus, Procamallanus laeviconchus, Procamallanus
(Spirocamallanus) guttatusi, Procamallanus( Spirocamallanus) pereirai, Procamallanus (Spirocamallanus) sp., Cucullanus rastrelligeri).
Nhìn chung, vùng biển miền Trung có độ đa dạng về thành phần loài giun tròn nhất sau đến miền Bắc và cuối cùng là vùng biển miền Nam.
46
3.2. Phân loại giun tròn ký sinh ở một số loài cá thuộc bộ cá vược ở biển ven bờ
Việt Nam
NGÀNH GIUN TRÒN NEMATODA POTTS, 1932
Lớp Enoplea Inglis, 1983
Đặc điểm: Thực quản hình trụ hoặc "hình chai", amphids dạng túi. Hệ thống bài tiết
đơn giản, đôi khi được tạo thành từ một tế bào duy nhất (Arai và cs., 2016)[59]. Đại
diện trong mẫu nghiên cứu của chúng tôi chỉ ghi nhận 01 bộ, 01 họ, 01 giống và 01
loài trong lớp này.
Bộ Trichinellida Hall, 1916
Đặc điểm: Tuyến thực quản gồm một dãy tế bào có 1 hoặc 2 nhân. Con đực không
có túi đuôi và các nhú sườn, không có hoặc chỉ có một gai giao phối. Thường phát
triển trực tiếp, đôi khi phát triển gián tiếp (Arai và cs., 2016)[59].
Họ Capillariidae Railliet, 1915
Đặc điểm: Cơ thể mảnh, hình sợi chỉ. Vỏ cutin thường có các dải dọc hình que dài.
Có 1 gai giao phối, một số loài không có gai giao phối. Có bao gai giao phối, bề mặt
bao gai có hoặc không có gai kitin. Mút đuôi thường có cánh màng nhỏ tạo thành
túi đuôi giả, trong túi đuôi có một số núm sinh dục. Lỗ sinh dục mở ra ở sau gốc
thực quản một ít, một số loài bề mặt cơ thể ở mép lỗ sinh dục hơi lồi lên. Trứng
hình ôvan, có nắp ở hai đầu (Moravec, 2001)[54].
Giống Capillaria Zeder, 1800
Đặc điểm: Cơ thể hình sợi chỉ. Vỏ cutin có một hoặc một vài dải dọc hình que (gồm
dải lưng, dải bụng hoặc dải bên). Gai giao phối mảnh, dài, đôi khi kitin hoá yếu.
Bao gai giao phối thường thò ra ngoài cơ thể, bề mặt bao gai thường nhẵn (hoặc
đôi khi có vân hình sóng), không có gai kitin nhỏ. Lỗ huyệt ở mút hoặc sát mút cơ
thể. Mút đuôi có cánh đuôi nhỏ hoặc túi đuôi. Lỗ sinh dục mở ra sau gốc thực quản
một chút. Vùng lỗ sinh dục thường có phần phụ cutin lồi ra ngoài cơ thể. Trứng
hình ôvan, có nắp ở hai đầu. Ký sinh ở động vật có xương sống (Moravec,
2001)[54].
3.2.1. Loài Capillaria sp. (Hình 3.1)
Vật chủ: cá Nục sò (Decapterus maruadsi); cá Cam (Seriola dumerili)
Vị trí ký sinh: Dạ dày
Phân bố: Hải Phòng
47
Đặc điểm hình thái: Cơ thể chia làm 2 phần, phần đầu nhỏ hơn phần sau nhưng dài
hơn, phần đầu được cấu tạo bởi một chuỗi dài các tế bào. Thực quản dài, cấu tạo
đơn giản.
Hình 3.1: Loài Capillaria sp.
1. Phần trước cơ thể; 2. Vùng gốc thực quản; 3. Vùng lỗ sinh dục con cái
4. Đuôi con đực; 5. Đuôi con cái; 6. Trứng
Con đực (n=5): Cơ thể dài 26 – 30,2 mm, chiều ngang rộng nhất 0,048 –
0,052 mm. Thực quản dài 12 – 13,2 mm. Khoảng cách từ vòng thần kinh tới mút
đầu 0,3 – 0,31 mm. Có 1 gai giao phối, dài 0,2 – 0,24 mm.
Con cái (n=5): Cơ thể dài 32,8 – 45,0 mm, chiều ngang rộng nhất 0,064 –
0,084 mm. Thực quản dài 15,1 – 17,8 mm, khoảng cách từ vòng thần kinh tới đầu
0,306 – 0,402 mm. Lỗ sinh dục nằm ngay sát phần kết thúc của thực quản, cách mút
đầu 15,360 – 18,020 mm. Kích thước trứng 0,056 – 0,064×0,024 – 0,028 mm.
Nhận xét: giống Capillaria Zeder, 1800 hiện nay gồm có 5 phân giống với 50 loài
ký sinh ở động vật biển, ở vùng biển Việt Nam đã phát hiện được 3 loài thuộc 2
phân giống là Capillaria ariusi (Parukhin, 1989) n. com b, Capillaria sp. và loài
48
Pseudocapillaria (Pseudocapillaria) echenei (Parukhin, 1967) Moravec, 1982[41].
Loài giun tròn Capillaria sp. phát hiện lần đầu ở vùng biển Việt Nam bởi Mamaev,
1970 trên đối tượng cá Móm gai dài (Gerres filamentosus)(Arthur và cs., 2006)[41].
Ở vùng biển Vịnh Hạ Long (Hà Duy Ngọ và cs., 2009)[2] đã phát hiện loài giun
tròn này ký sinh ở cá biển, tuy nhiên lại không nói rõ loài cá nào nhiễm trong số các
loài cá nghiên cứu, nhưng trong danh sách các loài cá nhiễm giun tròn lại có 2 loài
cá Nục sò và cá Cam. Vậy nên 2 loài cá nhiễm giun tròn Capillaria sp. mà chúng
tôi phát hiện trong nghiên cứu này khó để kết luận chúng có phải là vật chủ mới của
loài này ở Việt Nam hay không?
Loài Capillaria sp. Thu được trong nghiên cứu này có đặc điểm cấu tạo gần nhất
với loài Capillaria catenata Vancleave et Mueller, 1932 (Moravec, 2001)[54]. Tuy
nhiên, kích thước cơ thể lớn hơn rất nhiều (con đực: 26 – 30,2 mm so với 7,70 –
9,04 mm. Con cái: 32,8 – 45,0 mm so với 10,98 – 12,27 mm) và kích thước thực
quản cũng như khoảng cách vòng thần kinh tới đầu đều lớn hơn loài Capillaria
catenata.
Lớp Chromadorea Inglis, 1983
Đặc điểm: Giun tròn có túm đuôi, amphis dạng lỗ, các nhú ở đuôi thường có nhiều
(trung bình có 21 nhú) thực quản dạng chùy hoặc dạng củ hành, hệ thống bài tiết
phức tạp (Arai và cs., 2016)[59].
Bộ Rhabditida Chitwood, 1933
Đặc điểm: Đầu có 3 hoặc 6 môi, đôi khi có 2 hoặc 4 môi hoặc nhiều hơn 6 môi. Có
các núm đầu. Vòng ngoài của các núm đầu thường có 8 núm, khá phát triển, cấu
tạo đơn giản hoặc gồm 4 núm phát triển và 4 núm thoái hoá. Thực quản chia ba
phần rõ ràng: thân, cổ và hành thực quản. Con đực thường có 1 hoặc 2 gai giao
phối. Có gai điều chỉnh, một số ít loài không có gai điều chỉnh. Không có túi đuôi,
nếu có thì chỉ là túi giả. Con cái kích thước thường lớn hơn con đực khá nhiều.
Phần cuối cơ thể thon nhỏ nhiều, do vậy đuôi thường nhỏ, mảnh. Hệ sinh dục kép
(Nguyễn Văn Đức và cs., 2017)[4].
Họ Anisakidae Skrjabin & Karokhin, 1945
Đặc điểm: Thực quản thuôn dạng hình chữ nhật tới dạng hình trụ sau phần dạ dày
với một đường nối dọc mặt lưng và mặt bụng hoặc một dạ dày hình cầu. Hệ thống
49
bài tiết không đối xứng, hạn chế dây bên trái. Lỗ bài tiết nằm giữa 2 môi mặt bụng
hoặc gần vòng thần kinh. Ruột tịt có mặt hoặc vắng mặt. Ký sinh ở hầu hết các lớp
động vật có xương sống (Moravec, 2004)[55].
Giống Anisakis Dujardin, 1845
Đặc điểm: Thực quản nối trực tiếp với dạ dày dài. Phần phụ dạ dày và ruột tịt vắng
mặt. Lỗ bài tiết nằm ngay dưới và giữa 2 môi mặt lưng. Giun trưởng thành ký sinh
ở các loài động vật biển (Moravec, 2004)[55].
3.2.2. Loài Anisakis typica* (Diesing, 1860) Baylis, 1920 (Hình 3.2)
Vật chủ: cá Khế mõm ngắn (Carangoides malabaricus); cá Nục thuôn (Decapterus
macarellus); cá Hồng vảy ngang (Lutjanus johnii); cá Sòng gió (Megalaspis
cordyla); cá Trác đỏ (Priacanthus hamrur); cá Đổng vây sợi (Pristipomoides
filamentosus); cá Sơn gân (Sargocentron rubrum); cá Hố (Trichiurus lepturus).
Vị trí ký sinh: Xoang cơ thể
Phân bố: Khánh Hòa; Bạc Liêu
Đặc điểm hình thái (n=15): Ấu trùng giai đoạn 3 có lớp biểu bì mịn, môi kém phát
triển, môi ở mặt bụng bên có 1 nhú đơn và 1 nhú đôi, môi mặt lưng có 2 nhú đôi.
Có 1 răng lớn, trên răng lớn có 1 gai nhỏ, chiều dài răng lớn 0,012 mm. Ruột tịt tiêu
giảm. Dạ dày dài, lỗ bài tiết nằm ngay sát môi mặt bụng bên, Chiều dài cơ thể 17,24
– 20,32 mm, rộng cơ thể 0,26 – 0,34 mm. Chiều dài thực quản 1,52 – 1,58 mm.
Chiều dài dạ dày 0,58 – 0,62 mm. Khoảng cách từ vòng thần kinh tới đầu 0,24 –
0,26 mm. Đuôi tròn, dài 0,08 – 0,1 mm. Ở phần đuôi có các núm sinh dục.
Nhận xét: Giống Anisakis Dujardin, 1845 hiện nay trên thế giới có 33 loài ký sinh ở
cá biển, nhưng phổ biển nhất là 2 loài Anisakis typica, Anisakis simplex, trong đó
loài A. simplex có khả năng gây bệnh cho con người. Ở Việt Nam các nhà ký sinh
trùng Nga phát hiện loài giun tròn Anisakis sp. ký sinh trên 53 loài cá ở các vùng
biển từ Bắc vào Nam (Arthur và cs., 2006[41], Hà Duy Ngọ và cs., 2009[2]) cũng
thông báo loài giun tròn Anisakis sp. ký sinh ở cá biển vùng biển Vịnh Hạ Long, tuy
nhiên các tác giả không nói đến loài cá nào bị nhiễm loài giun tròn này. Loài
Anisakis sp. cũng đã được tìm thấy ký sinh trên 3 loài cá Mú ở vùng biển tỉnh
Khánh Hòa (Võ Thế Dũng, 2010)[38]. Ấu trùng loài giun tròn này rất khó định loại
về mặt hình thái học nên chúng tôi đã sử dụng kỹ thuật phân tử để xác định tên loài
50
dựa vào kết quả giải trình tự gen và đối chiếu trên Genbank. Kết quả blast trình tự
ITS2 trên Genbank từ mẫu ấu trùng giun tròn Anisakis ở Việt Nam tương đồng
100% với loài Anisakis typica (U94365). Các phân tích về khoảng cách di truyền
cũng chứng minh loài ở Việt Nam giống 99-100% loài Anisakis typica trên
Genbank. Khoảng cách di truyền giữa loài A. typica với các loài khác trong giống
Anisakis: A. paggiae 17.2%; A. ziphidarum 17.3%; A. pegreffii 18.0%; A.
simplex 18.0%; A. physeteris 18.4%; and A. brevispiculata 18.7%. Trong cây phát
sinh loài A. typica đã tạo ra một nhánh riêng biệt với các loài khác trong giống
Anisakis. Quần thể loài ở Việt Nam có trình tự gần gũi với quần thể loài ở Trung
Quốc và Australia (hình 3.2c ) và thuộc nhóm quần thể loài này chưa ghi nhận gây
bệnh cho con người.
Hình 3.2a: Loài Anisakis typica (Diesing, 1860) Baylis, 1920
1. Phần trước cơ thể 2. Phần đầu 3. Phần đuôi
51
Phần đầu Anisakis typica Phần đuôi Anisakis typica
Hình 3.2b: Loài Anisakis typica (Diesing, 1860) Baylis, 1920 (ảnh SEM)
Hình 3.2c: Cây phát sinh chủng loài loài Anisakis typica
52
Giống Contracaecum Railliet & Henry, 1912
Đặc điểm: Phần đầu gồm 3 môi lớn, 3 môi trung gian. Các môi lớn đôi khi có cấu
tạo hình con dao. Môi không có cấu tạo hình răng lược. Dạ dày không lớn, phần sau
có phần phụ dạ dày. Có ruột tịt hướng thẳng về phía trước. Con đực hai gai giao
phối bằng nhau, thường có các cánh màng. Đôi khi có gai điều chỉnh. Lỗ sinh dục
con cái thường ở phần nửa trước cơ thể. Con cái đẻ trứng. Giun trưởng thành ký
sinh ở cá biển, chim ăn cá và động vật biển (Moravec, 2004)[55].
3.2.3. Loài Contracaecum osculatum* (Rudolphi, 1802) Baylis, 1920 (Hình 3.3)
Vật chủ: cá Ông lão mõm ngắn (Alectis ciliaris); cá Bao áo (Atropus atropus); cá
Bè xước (Scomberoides commersonianus); cá Hanh vàng (Dentex tumifrons); cá
Hồng dải đen (Lutjanus vitta); cá Nạng bạc (Otolithes ruber); cá Đù bạc (Penhania
argentata); cá Bạc má (Rastrelliger brachysoma ); cá Ngừ sọc dưa (Sarda
orientalis); cá Bè tráo mắt to (Selar crumenophthalmus); cá Dìa hoa (Siganus
canaliculatus); cá Hố (Trichiurus lepturus).
Vị trí ký sinh: Xoang cơ thể; ruột
Phân bố: Hải Phòng; Quảng Ninh; Quảng Bình; Khánh Hòa; Kiên Giang; Bạc Liêu
Đặc điểm hình thái (Ấu trùng giai đoạn 3, n=20): Chiều dài cơ thể 13,8 – 18,2 mm.
Rộng nhất 0,380 – 0,420 mm. Lỗ bài tiết nằm giữa phần nối 2 môi dưới bụng. Mỗi
môi dưới bụng có 1 núm lớn, môi lưng có 3 núm. Chiều dài thực quản 1,550 –
1,710 mm. Chiều dài phần phụ dạ dày 1,54 – 1,58 mm, ruột tịt dài 0,780 – 0,890
mm. Chiều dài của thực quản cũng tương đương với chiều dài phần phụ dạ dày
nhưng dài gấp đôi ruột tịt. Tuyến bài tiết đơn chạy từ cuối cơ thể đến giữa cơ thể.
Đuôi hình nón dài 0,190 – 0,210 mm.
Nhận xét: Loài Contracaecum osculatum lần đầu tiên được phát hiện bởi Baylis,
(1920) và được mô tả ký sinh trên 15 loài hải cẩu biển tại vùng biển nước Anh
(Baylis, 1937)[60]. Costello và cs., 2001[61] đã phát hiện loài này ký sinh ở nhiều
loài cá biển ở khu vực châu Âu, loài này cũng được phát hiện ký sinh trên cá biển
Australia (Shamsi, 2014)[62]. Arai và cs., 2016[59] đã công bố loài này ký sinh trên
16 loài cá biển tại vùng biển Canada. Ở Việt Nam, ấu trùng thuộc giống giun này đã
được tìm thấy trên 35 loài cá biển ở Việt Nam (Arthur và cs., 2006)[41] nhưng các
tác giả mới định tên đến giống (Contracaecum sp. larva) và không có mô tả. Loài
53
Contracaecum osculatum thu được trong nghiên cứu này là dạng ấu trùng giai đoạn
3 có đặc điểm kích thước khác xa so với mô tả gốc (mô tả trên đối tượng giun
trưởng thành), tuy nhiên, loài chúng tôi thu được có đặc điểm hoàn toàn tương đồng
với ấu trùng giai đoạn 3 loài Contracaecum osculatum mà tác giả Moravec đã mô tả
(Moravec, 2004)[55]. Đây là lần đầu tiên, loài Contracaecum osculatum được phát
hiện và công bố ở vùng biển Việt Nam.
Hình 3.3: Loài Contracaecum osculatum (Rudolphi, 1802) Baylis, 1920
1. Phần trước cơ thể; 2. Đỉnh đầu với 3 môi; 3. Phần đầu; 4. Đuôi
3.2.4. Loài Contracaecum sp. (Hình 3.4)
Vật chủ: cá Tráp vây vàng (Acanthopagrus latus); cá Ngân (Alepes kleinii); cá Khế
(Carangoides hedlandensis); cá Nhụ bốn râu (Eleutheronema tetradactylum); cá
Mú chấm vạch (Epinephelus amblycephalus); cá Mú chấm (Epinephelus areolatus);
cá Móm gai dài (Gerres filamentosus); cá Móm mỡ (Gerres oyena); cá Uốp bê lăng
(Jhonius belangerii); cá Đù vàng (Larimichthys croceus); cá Nhụ (Polynemus
melanochir).
54
Vị trí ký sinh: Xoang
Phân bố: Quảng Ninh; Nghệ An; Thừa Thiên Huế; Kiên Giang; Bạc Liêu
Đặc điểm hình thái (Ấu trùng giai đoạn 3, n=20): Cơ thể dài, hình trụ. Phần đầu có
3 môi lớn. Thực quản dài có cấu tạo đơn giản với dạ dày tròn. Ruột tịt phát triển.
Lớp biểu bì nhẵn. Đuôi hình nón.
Chiều dài cơ thể 10 – 12 mm. Rộng nhất 0,192 – 0,202 mm. Thực quản dài
0,680 – 0,720 mm, rộng 0,058 – 0,062 mm. Dạ dày 0,067 – 0,072 x 0,068 mm,
phần phụ dạ dày 3,520 – 3,810 x 0,068 mm. Ruột tịt dài 0,168 – 0,172 mm. Vòng
thần kinh cách mút đầu 0,250 – 0,252 mm. Đuôi dài 0,132 – 0,140 mm.
Hình 3.4: loài Contracaecum sp.
1. Phần trước cơ thể 2. Phần đuôi con cái
Nhận xét: Giống Contracaecum được mô tả bởi Railliet và Henry, 1912. nhưng
được xếp là Synonym của giống Hysterothylacium theo Ward và Magath, 1917.
Đến năm 1935, Yamaguti (1935) đưa trở lại là giống Contracaecum và đã thống
kê các loài giun tròn thuộc giống này ký sinh trên nhiều loài vật chủ khác nhau ở
55
trên thế giới. Các mẫu giun tròn phát hiện được trong nghiên cứu này thuộc giống
Contracaecum có phần ruột tịt phát triển, đuôi hình nón, thực quản dài với phần dạ
dày tròn, các mẫu này có đặc điểm cấu tạo tương đồng với loài Contracaecum
osculatum, tuy nhiên có sự khác nhau về kích thước của cơ thể, kích thước thực
quản, ruột tịt, dạ dày...vì vậy để định loại chính xác cần có những nghiên cứu về
mặt sinh học phân tử.
Giống Terranova Leiper & Atkinson, 1914
Đặc điểm: Phần đầu có 3 môi ngắn với gờ răng chắc khỏe ở bên trong. Dạ dày phát
triển tốt. Không có phần phụ dạ dày. Ruột tịt hướng về phía trước. Lỗ bài tiết nằm
ngay dưới môi. Hai gai sinh dục dài bằng nhau, không có gai điều chỉnh. Lỗ sinh
dục nằm ở khoảng giữa cơ thể. Đuôi hình nón. Ký sinh ở hệ thống tiêu hóa của cá
và bò sát (Yamaguti, 1961)[51].
3.2.5. Loài Terranova sp.* (Hình 3.5)
Vật chủ: cá Dìa (Siganus fuscescens)
Vị trí ký sinh: Ruột
Phân bố: Kiên Giang
Hình 3.5: Loài Terranova sp.
1. Phần trước cơ thể 2. Phần đuôi ấu trùng
56
Đặc điểm hình thái (Ấu trùng n=2): Chiều dài cơ thể 6,80 mm và 7,12mm. Chiều
rộng cơ thể 0,24 mm và 0,26 mm. Khoảng cách từ vòng thần kinh tới đầu 0,38 mm
và 0,382 mm. Lỗ bài tiết nằm ngay phía đầu. Chiều dài thực quản 0,90 mm và
0,932mm. Tỷ lệ giữa chiều dài thực quản với chiều dài cơ thể là 13,24% và 13,09%.
Chiều dài phần dạ dày 0,38 mm và 0,40 mm. Chiều dài ruột tịt 0,72 mm và 0,730
mm. Đuôi chắc, khỏe hình nón, kích thước 0,12 mm và 0,132 mm. Tỷ lệ giữa đuôi
và chiều dài cơ thể là 1,76% và 1,85%.
Nhận xét: Loài Terranova sp. thu được ở dạng ấu trùng rất khó định loại về mặt
hình thái học, vì vậy cần sử dụng thêm kỹ thuật sinh học phân tử để định ra loài một
cách chính xác. Trên thế giới hiện nay đã phát hiện được 20 loài thuộc giống
Teranova, ở vùng biển Trung Quốc cũng phát hiện được 2 loài Terranova
aetoplatea (Luo, 2001)[63] và loài Terranova amoyensis Fang & Luo, 2006 (Li và
cs., 2016)[64]. Lần đầu phát hiện được giống Terranova ở Việt Nam.
Giống Goezia Zeder, 1800
Đặc điểm: Cơ thể mập. Biểu bì với các vòng gấp nếp rõ rệt. Các vòng này dày và
chắc chắn ở phía đầu và cuối cơ thể, trên các vòng có các gai gắn vào. Môi có kích
thước gần bằng nhau, môi mặt lưng có 2 cặp nhú, môi bụng bên mỗi môi có 1
amphis và 1 nhú đơn và 1 cặp nhú. Dạ dày gần như hình cầu. Phần phụ dạ dày có
mặt, ruột tịt có mặt và ngắn hơn phần phụ dạ dày. Lỗ bài tiết gần vòng thần kinh.
Hai gai sinh dục tương tự nhau về cấu tạo, kích thước bằng nhau hoặc đôi khi không
bằng nhau. Lỗ sinh dục ở khoảng giữa cơ thể . Tử cung kép, con cái đẻ trứng. Đuôi
hình nón, chóp đuôi có cấu trúc dạng gai. Ký sinh ở cá và lưỡng cư (Moravec,
2004)[55].
3.2.6. Loài Goezia sp*. (Hình 3.6)
Vật chủ: cá Nhụ bốn râu (Eleutheronema tetradactylum)**
Vị trí ký sinh: Dạ dày
Phân bố: Bạc Liêu
Đặc điểm hình thái: Cơ thể giun dài, màu xám với lớp biểu bì dày với các hàng
nhú bao quanh, các hàng nhú ngắn ở phía đầu và bắt đầu dài hơn từ phần thực quản
tới đuôi, môi rất thấp. Vòng thần kinh nằm ở khoảng 1/3 chiều dài thực quản, Lỗ
57
bài tiết nằm ngay gần vòng thần kinh, Dạ dày hẹp ở phần đầu phía thực quản, phần
phụ dạ dày dài gấp 3 lần chiều dài thực quản, đuôi hình nón.
Hình 3.6: Loài Goezia sp.
1. Phần đầu con đực 2. Phần đỉnh đầu (mặt bên) 3. Đuôi con đực
4. Đuôi con đực (mặt bụng) 5. Đuôi con cái 6. Trứng
Con đực (n=1): chiều dài cơ thể 18,120 mm. Rộng nhất 0,702 mm. Chiều cao
của môi 0,052 mm, chiều rộng cơ thể ở vùng môi 0,220 mm, chiều dài lớn nhất của
nhú 0,008 mm. Thực quản dài 0,832 mm. Vòng thần kinh cách mút đầu 0,282 mm.
Dạ dày nhỏ, dài 0,094 mm, rộng 0,150 mm. Phần phụ dạ dày dài 2,520 mm. Chiều
dài ruột tịt 0,102 mm. Có 2 gai sinh dục dài bằng nhau 0,364 mm, có 24 cặp núm
sinh dục với 20 cặp trước lỗ huyệt và 4 cặp sau lỗ huyệt, các cặp núm phía sau có
kích thước nhỏ hơn núm phía trước. Đuôi hình nón, dài 0,082 mm.
Con cái (n=3): Chiều dài cơ thể 20,180 – 22,540 mm. Rộng nhất 0,928 mm,
cơ thể có các nhú chạy dọc từ đầu đến đuôi, chiều dài lớn nhất của nhú 0,018 mm.
Chiều cao của môi 0,052 – 0,054 mm, chiều rộng của cơ thể ở vùng môi 0,254 –
58
0,256 mm. Chiều dài thực quản 1,180 – 1,182 mm. Vòng thần kinh cách mút đầu
0,352 – 0,354 mm. Kích thước dạ dày 0,120 – 0,122 × 0,162 – 0,163 mm. Chiều dài
phần phụ dạ dày 4,480 – 4,481 mm. Chiều dài ruột tịt 0,107 – 0,108 mm. Lỗ sinh
dục cách mút đầu 9,520 – 9,540 mm. Trứng nhẵn, mỏng và có hình dạng gần như
tròn 0,048 mm. Đuôi hình nón, dài 0,204 mm.
Nhận xét: Loài giun tròn này lần đầu tiên được phát hiện ký sinh trên cá biển Việt
Nam và trong số 22 loài giun tròn ký sinh ở cá biển thuộc giống Goezia đã biết trên
thế giới thì loài giun tròn này có đặc điểm gần giống nhất với loài Goezia
nankingensis Hsu, 1933 (Li và cs., 2012b)[65]. Tuy nhiên, loài chúng tôi thu được
có kích thước cơ thể, chiều dài thực quản, vị trí vòng thần kinh...lớn hơn với loài
Goezia nankingensis thu ở biển Trung Quốc. Trong số 22 loài đã biết thuộc giống
này chưa có loài nào ký sinh trên loài cá Nhụ bốn râu nên loài cá này là vật chủ mới
của giống Goezia.
Họ Raphidascarididae Hartwich, 1954
Đặc điểm: Giun tròn có 3 môi. Không có sự xuất hiện của răng. Dạ dày gần như
hình cầu với phần phụ dạ dày ở phía sau. Ruột tịt hướng về phía trước. Lỗ bài tiết
gần vòng thần kinh. Hai gai sinh dục cấu tạo giống nhau, kích thước bằng nhau
hoặc không bằng nhau. Lỗ sinh dục ở giữa cơ thể.
Giống Hysterothylacium Ward & Magath, 1917
Đặc điểm: Cả 2 giới giun tròn đều có kích thước lớn. Môi phát triển mạnh, xấp xỉ
nhau về kích thước, không có sự xuất hiện của răng, các nhú bên có sự khác biệt
hoặc không khác biệt. Thực quản chắc khỏe. Dạ dày gần như hình cầu với phần phụ
dạ dày ở phía sau. Ruột tịt hướng về phía trước. Lỗ bài tiết gần vòng thần kinh. Hai
gai sinh dục cấu tạo giống nhau, kích thước bằng nhau hoặc không bằng nhau. Lỗ
sinh dục ở giữa cơ thể. Tử cung kép, con cái đẻ trứng, đuôi hình nón với chóp đuôi
có hoặc không có gai. Ký sinh ở động vật biển, cá nước ngọt (Moravec, 2004)[55].
3.2.7. Loài Hysterothylacium aduncum Rudolphi, 1802 (Hình 3.7)
Vật chủ: cá Ngân (Alepes kleinii); cá Khế mõm ngắn (Carangoides malabaricus);
cá Mú sao (Cephalopholis miniata); cá Hanh vàng (Dentex tumifrons); cá Mú đỏ
(Epinephelus retouti); cá Bánh đường (Evynnis cardinalis); cá Hường (Lutjanus
russelli); cá Lượng Nhật Bản (Nemipterus japonicus); cá Nạng bạc (Otolithes
59
ruber); cá Sạo chấm (Pomadasys maculatus); cá Trác đuôi ngắn (Priacanthus
macracanthus); cá Sơn gân (Sargocentron rubrum); cá Dìa dãi xanh
(Siganus virgatus); cá Đục (Sillago Aeolus); cá Căng (Terapon jarbua).
Vị trí ký sinh: Ruột
Phân bố: Hải Phòng; Nghệ An; Quảng Bình; Thừa Thiên Huế; Khánh Hòa
Đặc điểm hình thái: Cơ thể có kích thước biến động từ trung bình đến lớn, thường
có màu trắng, chiều rộng nhất của cơ thể nằm ở khoảng giữa cơ thể, phần đầu có 3
môi với kích thước các môi bằng nhau. Thực quản dài, phần sau dài hơn phần trước,
vòng thần kinh nằm ở vị trí 1/4 chiều dài của thực quản. Lỗ bài tiết nằm ngay sau vị
trí của vòng thần kinh. Dạ dày hình bầu dục hơi hẹp hơn phần phía sau của thực
quản. Ruột tịt nằm ở 1/3 chiều dài thực quản. Hình dạng đuôi cả 2 giới hình nón,
chóp đuôi có nhiều núm nhỏ nhô ra, có 21 – 35 cặp nhú sinh dục ở mặt bụng con
đực.
Con đực (n=12): Chiều dài cơ thể 24,6 – 35,56 (30,5) mm, rộng nhất 0,24 –
0,4 (0,36) mm. Môi lưng và môi bụng dài bằng nhau, dài 0,108 – 0,132 (0,128) mm,
rộng 0,108 – 0,112 (0,11) mm. Thực quản dài 2,3 – 3 (2,66) mm, rộng nhất của thực
quản 0,137 – 0,186 (0,16) mm. Vòng thần kinh cách mút đầu 0,660 – 0,820 (0,740)
mm. Lỗ bài tiết cách mút đầu 0,76 – 0,88 (0,8) mm. Dạ dày dài 0,196 – 0,24 (0,208)
mm, rộng 0,126 – 0,14 (0,138) mm. Phần phụ dạ dày dài 0,68 – 0,96 (0,8) mm, rộng
0,038 – 0,05 (0,048) mm. Ruột tịt dài 0,72 – 1,1 (0,9) mm, rộng 0,048 – 0,07
(0,064) mm. Tỷ lệ giữa ruột tịt và phần phụ dạ dày 1: 0,860 – 0,920 (1:0,900). Ống
dẫn tinh dài 1,12– 2 (1,76) mm. Gai sinh dục mảnh, có kích thước bằng nhau, dài
1,08 – 1,62 (1,44) mm, không có gai điều chỉnh, có 21 – 35 cặp nhú: 15-27 cặp nhú
trước lỗ huyệt, 1 cặp ở quanh lỗ huyệt và 5-7 cặp sau lỗ huyệt. Đuôi dài 0,12 – 0,16
(0,14) mm, chóp đuôi có nhiều gai nhỏ lồi ra.
Con cái (n=10): Chiều dài cơ thể 38,6 – 50,04 (46,2) mm, rộng nhất 0,52 –
0,56 (0,552) mm. Môi lưng và môi bụng có kích thước bằng nhau, dài 0,146 – 0,19
(0,176) mm, rộng 0,12 – 0,15 (0,142) mm. Thực quản dài 3,7 – 4,8 (4,4) mm, rộng
nhất 0,22 – 0,26 (0,24) mm. Vòng thần kinh cách mút đầu 0,72 – 0,8 (0,76) mm. Lỗ
bài tiết cách mút đầu 0,8 – 0,92 (0,86) mm. Dạ dày dài 0,196 – 0,32 (0,26) mm.
Phần phụ dạ dày dài 0,98 – 1,16 (1,11) mm, rộng 0,038 – 0,052 (0,048) mm. Ruột
60
tịt dài 1,4 – 1,68 (1,54) mm, rộng 0,048 – 0,06 (0,058) mm. Lỗ sinh dục cách mút
đầu 12,8 – 15,6 (14,48) mm. Trứng gần như tròn 0,028 – 0,048 (0,036) × 0,028 –
0,048 (0,039) mm. Đuôi dài 0,24 – 0,36 (0,3) mm.
Hình 3.7: loài Hysterothylacium aduncum Rudolphi, 1802
1. Phần trước cơ thể; 2. Phần đỉnh đầu con cái; 3. Đuôi con cái; 4. Trứng;
5. Đuôi con đực mặt bụng; 6. Đuôi con đực
Nhận xét: Loài giun tròn này thu được dạng trưởng thành lần đầu tiên tại vùng biển
Nhật Bản và đã được Moravec and Nagasawa (1985) mô tả (Hsih và cs., 2002)[66],
ấu trùng loài giun tròn này được tìm thấy trên nhiều loài cá khác nhau trên thế giới
và ở các vùng biển lân cận, loài giun tròn này được tìm thấy cá Dìa (Siganus
fuscescens) tại vùng biển Đài Loan (Hsih và cs., 2002)[66], ở vùng biển Trung
Quốc loài này được phát hiện ký sinh trên loài cá Bơn (Pseudopleuronectes
61
herzensteini) (Li và cs., 2013)[67]. Ở vùng biển Nha Trang - Khánh Hòa loài này
được phát hiện ký sinh trên 3 loài cá Mú: cá Mú đen, cá Mú mè và cá Mú tiêu (Võ
Thế Dũng, 2010)[38], ở khu vực biển miền Nam (Te, 1998ª, Te và Yen, 1999 theo
Arthur và cs., 2006)[41] đã phát hiện loài giun tròn này nhưng không nói rõ đến loài
vật chủ. Chúng tôi thu được trên 15 loài cá biển khác nhau và hình thái loài này
không có sự sai khác với mô tả gốc, kích thước cơ thể cũng như kích thước ruột tịt,
dạ dày, phần phụ dạ dày...nhỏ hơn so với mô tả gốc song về tỷ lệ kích thước các bộ
phận tương đồng với kích thước cơ thể, như tỷ lệ giữa phần ruột tịt so với phần phụ
dạ dày 1:0,73....
3.2.8. Loài Hysterothylacium chorinemi (Parukhin, 1966) Bruce & Cannon,
1989 (Hình 3.8)
Vật chủ: cá Lượng sáu răng (Nemipterus hexodon)**
; cá Phèn hai sọc (Upeneus
sulphureus)**
; cá Phèn sọc đen (Upeneus tragula)**
.
Vị trí ký sinh: Ruột
Phân bố: Quảng Bình
Đặc điểm hình thái: Giun tròn có kích thước trung bình, màu hơi xám với lớp biểu
bì nhẵn, đầu có 3 môi kích thước bằng nhau. Vòng thần kinh nằm ở khoảng 1/9 –
2/9 chiều dài của thực quản. Thực quản dài. Dạ dày hình ô van. Lỗ bài tiết nằm sau
vòng thần kinh. Ruột tịt ngắn hơn phần phụ dạ dày. Đuôi hình nón, chóp đuôi có
các gai nhọn.
Con đực (n=5): Chiều dài cơ thể 12,98 – 13,54 mm, rộng nhất 0,272 – 0,28
mm. Chiều dài của môi 0,052 – 0,054 mm. Thực quản dài 2,32 – 3,04 mm. Vòng
thần kinh cách mút đầu 0,34 – 0,42 mm. Lỗ bài tiết cách mút đầu 0,382 – 0,454
mm. Kích thước dạ dày 0,068 – 0,084 × 0,082 – 0,098 mm. Phần phụ dạ dày 0,950
– 1,212 mm. Kích thước ruột tịt 0,408 – 0,484 mm. Hai gai sinh dục dài bằng nhau
0,138 – 0,210 mm. Có 17-19 cặp nhú sinh dục với 10 - 12 cặp ở trước lỗ huyệt và 7
cặp ở sau lỗ huyệt. Đuôi dài 0,148 – 0,152 mm.
Con cái (n=5): Chiều dài cơ thể 22,172 – 25,320 mm, rộng nhất 0,480 –
0,502 mm. Chiều dài môi 0,072 – 0,076 mm. Thực quản dài 3,600 – 3,620 mm.
Vòng thần kinh cách mút đầu 0,518 – 0,602 mm. Lỗ bài tiết cách mút đầu 0,558 –
0,620 mm. Dạ dày 0,190 – 0,210 × 0,172 mm. Phần phụ dạ dày 2,220 – 2,240 mm.
Ruột tịt 0,860 – 0,938 mm. Lỗ sinh dục nằm ở khoảng giữa cơ thể 10,040 – 12,330
62
mm. Trứng hình ô van, mỏng, nhẵn , kích thước 0,060 – 0,066 × 0,042 mm. Đuôi
dài 0,260 – 0,272 mm. Chiều dài chóp đuôi 0,042 – 0,050 mm.
Hình 3.8: Loài Hysterothylacium chorinemi (Parukhin, 1966) Bruce & Cannon, 1989
1. Phần trước cơ thể con cái; 2. Phần đầu (mặt bên);
3. Vùng lỗ sinh dục; 4. Trứng; 5. Đuôi con đực; 6. Đuôi con cái
Nhận xét: Loài giun tròn này được Parukhin (1966) phát hiện ký sinh trên loài cá
Tráo (Atule mate) và cá Thu bè (Scomberoides lysan) (Arthur và cs., 2006)[41] ở
vùng biển Việt Nam. Chúng tôi thu được trên 3 loài cá: cá Phèn 2 sọc, cá Phèn sọc
đen, cá Lượng sáu răng, đây cũng là vật chủ mới của loài giun tròn này. Đặc điểm
hình thái và kích thước loài chúng tôi thu được không có sự sai khác so với loài mô
tả gốc.
63
3.2.9. Loài Hysterothylacium fabri* (Rudolphi, 1819) Deardorff & Overstreet,
1980 (Hình 3.9)
Vật chủ: cá Sao (Uranoscopus oligolepis)
Vị trí ký sinh: Dạ dày
Phân bố: Quảng Bình
Đặc điểm hình thái: giun tròn có kích thước trung bình, phía đỉnh đầu có 3 môi với
kích thước bằng nhau và chiều dài tương tự chiều rộng. Môi lưng có 2 nhú kép, môi
bụng dưới mỗi môi có 1 nhú đơn và 1 nhú kép. Phần phụ dạ dày với ruột tịt có
chiều dài tương tự nhau, các nhú chạy dọc chiều dài cơ thể và giảm dần theo chiều
từ trước ra sau. Vòng thần kinh nằm ở vị trí 1/5 chiều dài thực quản về phía sau. Lỗ
bài tiết nằm sau ngay vòn thần kinh. Chóp đuôi tròn và mịn, có gai nhọn.
Hình 3.9: Loài Hysterothylacium fabri (Rudolphi, 1819) Deardorff & Overstreet, 1980
1. Phần đầu; 2. Lát cắt ngang đỉnh đầu; 3. Đuôi con đực
64
Con đực (n=10): chiều dài cơ thể 12 – 13,2 mm. Rộng nhất 0,6 – 0,7 mm ở vị
trí 2/3 của cơ thể. Môi dài 0,13 mm, rộng 0,15 mm. Thực quản dài 1,400 – 1,420
mm. Vòng thần kinh cách mút đầu 0,32 – 0,34 mm. Lỗ bài tiết cách mút đầu 0,36 –
0,372 mm. Phần phụ dạ dày dài 0,8 – 0,81 mm. Ruột tịt dài 0,6 – 0,62 mm. hai gai
sinh dục dài gần bằng nhau, chiều dài lần lượt là 0,36 và 0,372 mm. Có 33-36 cặp
nhú sinh dục, trong đó có 27-30 cặp ở trước huyệt, không có cặp nhú nào ở giữa
huyệt và có 6 cặp ở sau huyệt. Đuôi dài 0,11 – 0,12 mm. Chóp đuôi tròn, có gai
nhọn.
Con cái (n=10): Chiều dài cơ thể 12,8 – 14 mm. Rộng nhất 0,82 – 0,84 mm ở
vị trí 2/3 cơ thể. Môi dài 0,12 – 0,132 mm, rộng 0,14 – 0,154 mm. Chiều dài thực
quản 1,1 – 1,120 mm. Vòng thần kinh cách mút đầu 0,24 – 0,26 mm. Lỗ bài tiết
cách mút đầu 0,26 – 0,274 mm. Phần phụ dạ dày dài 0,82 – 0,842 mm. Ruột tịt dài
0,54 – 0,620 mm. Đuôi dài 0,14 – 0,16 mm. Chóp đuôi hình trụ và không có gai. Lỗ
sinh dục cái nằm ở vị trí cách mút đầu 3,2 – 3,42 mm. Tủ cung dài 3,8 – 4 mm.
Kích thước trứng 0,97 – 0,990 × 0,93 – 0,94 mm.
Nhận xét: Loài giun tròn này được phát hiện ký sinh trên đối tượng cá Sao ở nhiều
nước trên thế giới, trong đó có Trung Quốc (Peng và cs., 2011)[13], Hàn Quốc, Thổ
Nhĩ Kỳ ( Pekmezci, 2014)[68]. Lần đầu tiên phát hiện loài giun tròn này ở Việt Nam.
3.2.10. Loài Hysterothylacium longilabrum * Li, Liu & Zhang, 2012 (Hình 3.10)
Vật chủ: cá Dìa (Siganus fuscescens)
Vị trí ký sinh: Ruột
Phân bố: Biển Việt Nam
Đặc điểm hình thái: Cơ thể có kích thước từ trung bình đến lớn, giun tròn có màu
trắng, lớp biểu bì có vân ngang, rộng nhất cơ thể ở khoảng giữa thân, phần miệng có
3 đôi môi rất dài và dài xấp xỉ nhau, phần đầu mỗi môi có 4 thùy, môi phía sau có 2
nhú ở 2 bên, mỗi môi bên có 1 amphid, 1 nhú đơn và 1 nhú đôi. Xoang giả phát
triển tốt bằng 1/3 chiều dài môi. Thực quản tương đối dài, vòng thần kinh nằm ở vị
trí 20 – 35% chiều dài thực quản, lỗ bài tiết nằm phía sau vòng thần kinh. Phần dạ
dày hình bầu dục đến thuôn dài hơi hẹp so với vùng sau của thực quản. Ruột tịt rất
ngắn, đuôi con đực và con cái đều ngắn.
65
Con đực (n=15): Chiều dài cơ thể 25– 30,2 mm, rộng nhất 0,6 – 0,8 mm, môi
lưng và môi bụng dài bằng nhau 0,34 – 0,4 mm, rộng 0,18 – 0,26 mm. Xoang giả
dài 0,1 – 0,12 mm, rộng 0,18 – 0,24 mm. Thực quản dài 2,520 – 3,200 mm, rộng
0,320 – 0,380 mm. Vòng thần kinh cách mút đầu 0,82– 1mm, Lỗ bài tiết cách mút
đầu 0,832 – 1,02 mm. Dạ dày dài 0,2 – 0,32 mm, rộng 0,200 – 0,380 mm. phần ruột
tịt dài 0,220 – 0,300 mm, rộng 0,080 – 0,14 0mm, gai sinh dục mảnh và dài gần như
bằng nhau 1,960 – 2,420 mm, các nhú gai rất nhỏ, tổng cộng có 38 – 42 nhú gai,
trong đó có 31 – 34 nhú trước huyệt, 1 nhú ở ngang huyệt và 4 – 6 nhú ở sau huyệt.
Đuôi dài 0,16 – 0,2 mm, chóp đuôi tròn.
Con cái (n=15): Chiều dài cơ thể 26 – 36 mm, rộng nhất 0,52 – 0,68 mm.
Môi lưng và môi bên dài bằng nhau 0,42 – 0,54 mm, rộng 0,24 – 0,36 mm. Xoang
giả dài 0,14 – 0,16 mm, rộng 0,22 – 0,28 mm. Thực quản dài 2,2 – 3,6 mm, rộng
0,36 – 0,42 mm. Vòng thần kinh cách mút đầu 0,8 – 1,2 mm. Lỗ bài tiết cách mút
đầu 0,88 – 1,32 mm. Dạ dày dài 0,24 – 0,32 mm, rộng 0,24 – 0,36 mm. Ruột tịt dài
0,18 – 0,3 mm, rộng 0,12 – 0,2 mm. Lỗ sinh dục dạng khe, cách mút đầu 6,260 –
10,200 mm. Trứng gần như tròn 0,028 – 0,04 × 0,028 – 0,041 mm. Đuôi dài 0,48 –
0,64 mm.
Hình 3.10a: Loài Hysterothylacium longilabrum Li, Liu & Zhang, 2012
1. Phần đầu cơ thể; 2. Phần thực quản; 3. Phần đuôi con đực; 4. Vùng lỗ sinh dục con cái
66
Phần đầu con cái Đuôi con cái
Vùng lỗ sinh dục con cái Đuôi con đực
Hình 3.10b: Loài Hysterothylacium longilabrum Li, Liu & Zhang, 2012 (ảnh chụp)
Nhận xét: Loài Hysterothylacium longilabrum được phát hiện và mô tả lần đầu bởi
Li và cs., 2012a [69] ký sinh ở cá Dìa (Siganus fuscescens) vùng biển Trung Quốc.
Chúng tôi cũng phát hiện được Hysterothylacium longilabrum ký sinh cá Dìa tại tất
cả các điểm nghiên cứu ở Việt Nam, loài này cũng là loài lần đầu tiên phát hiện ở
Việt Nam, có thể bước đầu khẳng định loài giun tròn này chỉ ký sinh ở cá Dìa. Đặc
điểm và kích thước loài này tương đồng với mô tả gốc của loài này ở vùng biển
Trung Quốc. Dưới đây là bảng so sánh kích thước và đặc điểm của 4 loài giun tròn
thuộc giống Hysterothylacium ký sinh ở cá biển Việt Nam.
67
Bảng 3.2: Bảng số đo các loài giun tròn thu được thuộc giống Hysterothylacium.
Đặc điểm H. aduncum H. chorinemi H. fabri H. longilabrum
Con đực Con cái Con đực Con cái Con đực Con cái Con đực Con cái
Chiều dài cơ thể 24,60–35,56 38,60–50,04 12,980–13,540 22,172–25,320 12,0–13,2 12,8–14,0 25–30,2 26–36,2
Rộng nhất 0,24–0,40 0,52–0,56 0,272–0,280 0,480–0,502 0,6–0,7 0,82–0,84 0,6–0,8 0,52–0,68
Chiều dài môi 0,108–0,132 0,146–0,190 0,052–0,054 0,072–0,076 0,13 0,12–0,132 0,34–0,40 0,42–0,54
Xoang giả - - - - - - 0,1–0,12 0,14–0,16
Vòng thần kinh cách mút đầu 0,66–0,82 0,72–0,80 0,340–0,420 0,518–0,602 0,32–0,34 0,24–0,26 0,82–1,0 0,8–1,2
Lỗ bài tiết cách mút đầu 0,76–0,88 0,80–0,92 0,382–0,454 0,558–0,620 0,36–0,372 0,26– 0,274 0,832 – 1,02 0,88–1,32
Thực quản 2,30–3,00 3,70–4,80 2,320–3,040 3,600–3,620 1,4–1,42 1,10–1,12 2,52–3,20 2,2–3,6
Dạ dày 0,196–0,240 0,196–0,320 0,068–0,084 0,190–0,210 0,2–0,32 0,24–0,32
Phần phụ dạ dày 0,68–0,96 0,980–1,160 0,950–1,212 2,220–2,240 0,8–0,81 0,82–0,842
Ruột tịt 0,72–1,10 1,40–1,68 0,408–0,484 0,860–0,938 0,6-0,62 0,54–0,62 0,22–0,30 0,18–0,30
Tổng số cặp nhú sinh dục 21–35 - 17-19 - 33-36 - 38–42 -
Phân bố
15-27 cặp
trước lỗ
huyệt, 1 cặp
ở quanh lỗ
huyệt và 5-7
cặp sau lỗ
huyệt
-
10-12 cặp ở
trước lỗ huyệt
và 7 cặp ở sau
lỗ huyệt
-
27-30 cặp ở
trước lỗ huyệt
và 6 cặp ở sau
lỗ huyệt
-
31–34 cặp
trước huyệt,
1 cặp ở
ngang huyệt
và 4–6 cặp ở
sau huyệt
-
Gai sinh dục
1,08–1,62 (2
gai bằng
nhau)
-
0,138–0,210
(2 gai bằng
nhau)
- Gai trái 0,372
Gai phải 0,36 -
1,96–2,42 (2
gai dài bằng
nhau)
-
Lỗ sinh dục cách mút đầu - 12,80–15,60 - 10,040–12,330 - 3,2–3,42 - 6,26–10,20
Trứng - 0,028–0,048
×0,028-0,048 -
0,060–0,066 ×
0,042 -
0,97– 0,99 ×
0,93–0,94 -
0,028–0,04
× 0,028–
0,04
Dài đuôi 0,12–0,16 0,24–0,36 0,148–0,152 0,260–0,272 0,11-0,12 0,14–0,16 0,16–0,20 0,48–0,64
68
*Keys phân loại các loài giun tròn thuộc giống Hysterothylacium ký sinh ở cá biển
Việt Nam
1 (2). Hai gai sinh dục dài bằng nhau.
1a. có 21-35 cặp nhú sinh dục với 15-27 cặp trước lỗ huyệt, 1 cặp ở quanh lỗ huyệt
và 5-7 cặp sau lỗ huyệt………………………………………………H. aduncum
1b. có 17-19 cặp nhú sinh dục với 10-12 cặp trước lỗ huyệt và 7 cặp sau lỗ
huyệt…………………………………………...…………………….H. chorinemi
2 (1). Hai gai sinh dục không bằng nhau.
2a. có 33-36 cặp nhú sinh dục với 27-30 cặp trước lỗ huyệt và 6 cặp sau lỗ
huyệt……………………………………………………………………….H. fabri
2b. có 38-42 cặp nhú sinh dục với 31-34 cặp trước lỗ huyệt, 1 cặp ở quanh lỗ huyệt
và 4-6 cặp sau lỗ huyệt…………………………………………….H. longilabrum
3.2.11. Loài Hysterothylacium sp. (Hình 3.11)
Vật chủ: cá Lường vạch xám (Nemipterus marginatus); cá Phèn râu (Parupeneus
macronemus); cá Phèn một sọc (Upeneus moluccensis); cá Phèn sọc đen (Upeneus
tragula).
Vị trí ký sinh: Ruột
Phân bố: Quảng Ninh; Hải Phòng; Nam Định; Quảng Bình
Đặc điểm hình thái: Ấu trùng giai đoạn 3 (n=12): Giun tròn có kích thước nhỏ,
màu trắng. Chiều dài cơ thể 4,160 – 6,540 mm, rộng nhất 0,172 – 0,190 mm, lớp
biểu bì phát triển. Thực quản hình trụ, dài 0,402 – 0,540 mm. Vòng thần kinh cách
mút đầu 0,216 – 0,218 mm. Lỗ bài tiết cách mút đầu 0,280 – 0,320 mm. Dạ dày dài
0,030 – 0,032 mm. Phần phụ dạ dày dài 1,240 – 1,290 mm, ruột thẳng, ruột tịt kéo
dài với phần đầu nằm giữa vòng thần kinh với dạ dày, kích thước 0,090 – 1,210
mm. Đuôi hình nón, dài 0,098 – 0,132 mm.
Nhận xét: Giun tròn thu được ký sinh trên 4 loài cá trong nghiên cứu này đều ở
dạng ấu trùng có các đặc điểm hình thái cấu tạo giống với loài Hysterothylacium
aduncum, tuy nhiên kích thước ấu trùng này nhỏ hơn rất nhiều so với giun trưởng
thành loài H.aduncum cũng như chưa có cấu tạo của gai sinh dục, núm sinh dục và
lỗ sinh dục, vì vậy để xác định chính xác tên loài cần nghiên cứu sâu hơn bằng kỹ
thuật sinh học phân tử.
69
Hình 3.11: Loài Hysterothylacium sp.
1. Phần trước cơ thể; 2. Phần đầu cơ thể; 3. Đuôi con cái
Giống Raphidascaris Railliet & Henry, 1915
Đặc điểm: Giun tròn có kích thước lớn, giữa cơ thể có độ rộng nhất . Lớp biểu bì
với tách riêng biệt. Môi phát triểnvà có cấu trúc phức tạp. Lỗ bài tiết ở phía sau
vòng thần kinh. Các nhú bên hẹp. Phần trước dạ dày chắc khỏe, dạ dày gần như
hình cầu, phần phụ dạ dày ở phía sau. ruột tịt vắng mặt. Hai gai sinh dục tương
đương nhau, hình cung, có cánh. Có cấu tạo nhiều núm đuôi. Lỗ sinh dục nằm ở
phía trước của cơ thể. Con cái đẻ trứng, ký sinh ở cá biển và cá nước ngọt
(Moravec, 2004)[55].
70
3.2.12. Loài Raphidascaris acus* Bloch, 1779 (Hình 3.12)
Vật chủ: cá Dao đỏ (Acanthocepola limbata); cá Tráp đuôi xám (Acanthopagrus
berda); cá Bống tro (Acautrogobius canius); cá Xách (Argyrosomus japonicus); cá
Chim ấn độ (Ariomma indicum); cá Bao áo (Atropus atropus); cá Bống bớp
(Bostrychus sinensis ); cá Bống cấu (Butis butis); cá Khế mõm ngắn (Carangoides
malabaricus); cá Nục heo cờ (Coryphaena hippurus); cá Nục sò (Dcapterus
maruadsi); cá Nục thuôn (Decapterus macarellus); cá Liệt (Eubleekeria jonesi); cá
Bống cát (Glossogobius giuris); cá Liệt lớn (Leiognathus equulus); cá Sòng gió
(Megalaspis cordyla); cá Lượng sâu (Nemipterus bathybius); cá Lượng Nhật bản
(Nemipterus japonicus); cá Nạng bạc (Otolithes ruber); cá Chim trắng (Pampus
chinensis); cá Trác đuôi ngắn (Priacanthus macracanthus); cá Bạc má
(Rastrelliger brachysoma ); cá Bè tráo mắt to (Selar crumenophthalmus); cá Đục
bạc (Sillago sihama); cá Nhồng vằn (Sphyraena jello).
Vị trí ký sinh: Ruột
Phân bố: Quảng Ninh; Hải Phòng; Nghệ An; Quảng Bình; Khánh Hòa; Bạc Liêu
Đặc điểm hình thái: Giun tròn có kích thước trung bình, vỏ cuticun dày; cơ thể hơi
nâu, thon dần về phía sau. Miệng có 3 môi rất phát triển, có 1 môi ở mặt lưng, 2 môi
ở mặt bụng bên. Phần phía trước của môi hẹp hơn phần phía sau, thực quản hình
trụ, rất phát triển. Vòng thần kinh nằm ở vị trí 1/3 – 2/3 chiều dài thực quản. Lỗ bài
tiết nằm thấp hơn vòng thần kinh. Ruột thẳng.
Con đực (n = 12): Chiều dài cơ thể 12 – 24 mm, rộng nhất 0,12 – 0,16 mm.
Chiều dài môi mặt lưng 0,096 – 0,16 mm, rộng nhất 0,16 – 0,2 mm. Chiều dài môi
mặt bụng bên 0,096 – 0,18 mm, rộng nhất 0,18 – 0,22 mm. Thực quản chắc khỏe,
dài 1,8 – 2,8 mm. Khoảng cách từ vòng thần kinh tới đầu 0,56 – 0,72 mm, lỗ bài tiết
cách đầu 0,58 – 0,78 mm. Đuôi ngắn, hình nón, thon nhỏ rất nhanh, dài 0,18 – 0,22
mm.
Có 22 – 25 cặp núm sinh dục ở mặt bụng bên, trong đó có 17 – 20 cặp trước
huyệt và 5 cặp sau huyệt; khoảng cách các cặp núm không đều nhau. Hai gai giao
phối giống nhau, mảnh, cấu tạo đơn giản, dài 0,44 – 0,46 mm.
Con cái (n=10): Chiều dài cơ thể 26 – 32 mm, rộng nhất 0,46 – 0,58 mm.
Chiều dài của môi mặt lưng 0,1 – 0,18 mm, rộng nhất 0,2 – 0,24 mm. Chiều dài môi
71
mặt bụng bên 0,1 – 0,22 mm, rộng nhất 0,22 – 0,26 mm. Chiều dài thực quản 2,5 –
2,8 mm. Khoảng cách từ vòng thần kinh tới đầu 0,66 – 0,78 mm, lỗ bài tiết tới đầu
0,78 – 0,88 mm. Đuôi thẳng, hình nón, dài 0,36 – 0,48 mm, mút đuôi nhọn.
Lỗ sinh dục nằm ở gần giữa, phía trên cơ thể, buồng trứng ngắn hướng về
phía sau, tử cung chia làm 2 nhánh hướng về phía sau.
Hình 3.12: Loài Raphidascaris acus Block, 1779
1. Đỉnh đầu; 2. Vùng gốc thực quản; 3. Đuôi con cái, 4. Đuôi con đực (mặt bên)
Nhận xét: Loài giun tròn này lần đầu được phát hiện bởi Block, 1779 sau đó chúng
được phát hiện ký sinh trên nhiều loài cá biển tại châu Âu (Costello và cs.,
2001)[61], loài này cũng được tìm thấy ở nhiều nước trên thế giới: Canada (Arai và
cs., 2016)[59], Nhật Bản (Nagasawa và cs., 2007)[20]…. Đây là lần đầu tiên phát
hiện loài giun tròn này ở Việt Nam và đặc điểm hình thái cũng như kích thước loài
chúng tôi thu được tương đồng với mô tả của Moravec, 2004[55] nhưng có số lượng
cặp nhú sinh dục khác biệt với mô tả của Smith, 1984a (Arai và cs., 2016)[59] đó là
con đực có 16-21 (18) cặp nhú sinh dục ở trước lỗ huyệt, có từ 1-2 cặp quanh lỗ
huyệt và 4 cặp sau lỗ huyệt.
72
3.2.13. Loài Raphidascaris sp. (Hình 3.13)
Vật chủ: cá Ngân (Alepes kleinii); cá Tráo (Atule mate); cá Bè (Chorineruus
lasaus); cá Kẽm hoa (Diagramma pictum); cá Khiên (Drepane punctata); cá Song
chấm đen (Epinephelus epistictus); cá Song sọc đen (Epinephelus fasciatus); cá
Ngãng (Gazza minuta); cá Móm gai ngắn (Gerres limbatus); cá Liệt xanh
(Leiognathus splendens); cá Liệt lớn (Leiognathus equulus); cá Hè chấm đỏ
(Lethrinus lentjan); cá Hồng vảy ngang (Lutjanus johnii); cá Hường (Lutjanus
russelli); cá Sòng gió (Megalaspis cordyla); cá Chim đen (Parastromateus niger);
cá Nhạn (Platax teira); cá Miền dải vàng (Pterocaesio chrysozona); cá Bè xước
(Scomberoides commersonianus); cá Chỉ vàng (Selaroides leptolepis); cá Sòng
chấm (Trachinotus baillonii).
Vị trí ký sinh: Ruột
Phân bố: Quảng Ninh; Hải Phòng; Nam Định; Quảng Bình; Khánh Hòa; Kiên
Giang; Bạc Liêu
1. Ấu trùng giai đoạn 3; 2. Phần đỉnh đầu; 3. Phần đuôi Phần đầu ấu trùng giai đoạn 3
Hình 3.13: Loài Raphidascaris sp.(ảnh vẽ và ảnh chụp)
73
Đặc điểm hình thái (n=12): Ấu trùng giai đoạn 3 có chiều dài 1,9 – 2,12 mm, rộng
0,082 – 0,09, lớp biểu bì nhẵn, mặt bụng phía đầu có 1 răng, kích thước 0,006 –
0,008 mm. Chiều dài của môi 0,012 – 0,014 mm. Thực quản dài 0,378 – 0,82 mm.
Dạ dày 0,032 – 0,034 × 0,056 mm, phần phụ dạ dày ngắn. Vòng thần kinh cách mút
đầu 0,164 – 0,166 mm. Lỗ bài tiết cách mút đầu 0,204 – 0,205 mm. Đuôi hình nón,
dài 0,12 – 0,122 mm.
Nhận xét: Giun tròn thu ở các loài cá trên đều ở dạng ấu trùng và có đặc điểm giống
với mô tả của Võ Thế Dũng (2010)[38] trên 3 loài cá Mú ở vùng biển Khánh Hòa.
Parukhin (1967b) (Arthur và cs., 2006 )[41] thông báo về loài giun tròn
Raphidascaris sp. ký sinh trên loài cá Ép mãnh (Echeneis naucrates), tuy nhiên tác
giả không có mô tả về loài ấu trùng giun tròn này. Do mới chỉ thu được ấu trùng của
loài nên chưa thể định loại về mặt hình thái học, cần có thêm những nghiên cứu về
mặt sinh học phân tử.
Giống Raphidascaroides Yamaguti, 1941
3.2.14. Loài Raphidascaroides nipponensis* Yamaguti, 1941 (Hình 3.14)
Vật chủ: cá Kè (Dactyloptena orientalis)**
Vị trí ký sinh: Ruột
Phân bố: Quảng Bình
Hình 3.14a: Loài Raphidascaroides nipponensis Yamaguti, 1941(theo Li và cs., 2016)
1. Phần đầu 2. Phần thực quản 3. Đuôi con đực
74
Phần đầu Phần đuôi con đực
Hình 3.14b: Loài Raphidascaroides nipponensis Yamaguti, 1941(ảnh chụp)
Đặc điểm hình thái: Kích thước cơ thể lớn, màu nâu vàng, lớp biểu bì dày, Phần
đầu có 3 môi dài với kích thước tương đương nhau. Thực quản dài, phía sau rộng
hơn phía trước. Vòng thần kinh nằm phía đầu thực quản. Lỗ bài tiết ngay sau vòng
thần kinh. Ruột tịt ngắn. Đuôi hình nón.
Con đực (n=1): Chiều dài cơ thể 45,2 mm, rộng nhất 0,54 mm. Môi lưng và
môi bụng bên dài bằng nhau, dài 0,12 mm, rộng 0,1 mm. Thực quản dài 4,22 mm,
rộng 0,18 mm. Vòng thần kinh cách mút đầu 0,4 mm. Lỗ bài tiết cách mút đầu
0,580 mm. Ruột tịt dài 0,458 mm, rộng 0,090 mm. Gai sinh dục có 2 gai mảnh, dài
bằng nhau 1,260 mm, không có gai điều chỉnh, ở phần đuôi con đực có các cặp nhú
rất nhỏ, tổng cộng có 18 cặp, được sắp xếp như sau: 15 cặp ở phía trước lỗ huyệt, 1
cặp ở giữa lỗ huyệt và 2 cặp ở sau lỗ huyệt. Đuôi dài 0,16 mm.
Con cái: Chưa thu được
Nhận xét: Loài giun tròn này lần đầu tiên được Yamaguti phát hiện ở vùng biển
Nhật Bản vào năm 1941 ký sinh trên loài cá A tê nê ốp Nhật bản (Ateleopus
japonicas) và cá Bơn vằn (Zebrias zebrinus) (Moravec và cs., 2000)[70]. Sau đó
loài này cũng được phát hiện ký sinh trên loài cá Lưỡi dong bụng dẹt (Halieutaea
stellata) ở vùng biển Trung Quốc (Li và cs., 2016)[64]. Lần đầu tiên loài này thu
được ở Việt Nam có đặc điểm và kích thước không khác biệt so với mô tả gốc. Cá
Kè được ghi nhận là vật chủ mới của loài giun tròn này.
75
Họ Ascarididae Baird, 1853
Đặc điểm: Cơ thể có kích thước lớn với lớp biểu bì dày. Miệng mở tròn với 3 môi
phát triển. Thực quản có cấu tạo đơn giản, hình trụ. Dạ dày có thể có, có 2 gai sinh
dục thường là giống và bằng nhau. Lỗ sinh dục ở giữa cơ thể. Ký sinh ở động vật có
xương sống (Moravec, 2004)[55].
Giống Porrocaecum Railliet & Henry, 1915
Đặc điểm: Ruột tịt hướng về phía trước, không có cấu tạo phần phụ dạ dày. Lỗ bài
tiết ở vị trí xấp xỉ vòng thần kinh hoặc hơi ở phía sau. Đuôi hình nón, không có lớp
biểu bì nhỏ nhô ra ở chóp đuôi (Moravec, 2004)[55].
3.2.15. Loài Porrocaecum sp. (Hình 3.15)
Vật chủ: cá Lượng Nhật Bản (Nimepterus Japonicus)**
.
Vị trí ký sinh: Ruột
Phân bố: Quảng Ninh
Hình 3.15: loài Porrocaecum sp.
1. Phần đầu ấu trùng 2. Phần đuôi ấu trùng
76
Đặc điểm hình thái (n=15): Ấu trùng giun tròn thu được ở giai đoạn 3 có kích
thước nhỏ, dài 4 – 4,42 mm, rộng nhất 0,104 – 0,112 mm. Lớp biểu bì hơi bị cắt
ngang, miệng có 3 môi nhỏ. Thực quản dài 0,48 – 0,5 mm với 1 dạ dày lớn và dài,
kích thước 0,13 – 0,14 × 0,052 mm. Vòng thần kinh cách mút đầu 0,240 – 0,252
mm. Lỗ bài tiết cách mút đầu 0,3 – 0,312 mm. Ruột màu đen và ngắn, phần đầu ruột
tịt rộng 0,018 – 0,02 mm. Đuôi hình nón, dài 0,136 – 0,14 mm.
Nhận xét: Loài Porrocaecum sp. thu được ở dạng ấu trùng, loài này đã được
Parukhin (1964a, 1967a, 1971, 1989); Parukhin and Chikunova, 1964; Lebedev
1970; Mamaev, 1970 phát hiện ký sinh ở 35 loài cá (Arthur và cs., 2006)[41] tại
vùng biển Việt Nam. Trong nghiên cứu này loài cá Lượng Nhật Bản là vật chủ mới
của loài giun tròn này ở Việt Nam. Vì chỉ thu nhận được ấu trùng tuổi 3 nên chưa có
khả năng phân loại đến loài.
Họ Quimperiidae (Gendre, 1928) Baylis, 1930
Đặc điểm: Ruột tịt vắng mặt. Xoang miệng nhỏ hoặc không có. Gai điều chỉnh nhỏ
hoặc không có. Cơ quan bám phía trước lỗ huyệt con đực không có hoặc phát triển
yếu. Phần trước của cơ thể với nhú bên lớn (Arai và cs., 2016)[59].
Giống Haplonema Ward & Magath, 1917
Đặc điểm: Giun tròn có kích thước trung bình có đầu cong phía trước theo hướng
mặt lưng, đầu với bốn nhú đơn hoặc một đôi nhú trung gian và có hai amphids ở hai
bên. miệng không có có cấu tạo môi, mở trực tiếp vào thực quản. Thực quản cơ
trong suốt, chia ở vòng thần kinh thành hai phần, phần sau có chiều rộng lớn hơn
phần trước. Lỗ bài tiết trước hoặc sau đoạn nối thực quản và ruột. Con đực có nhú
đuôi hoặc không có nhú đuôi, phần sau cong cong mạnh. Có 10 hoặc 11 cặp nhú
sinh dục, năm cặp trước lỗ huyệt, một cặp ở lố huyệt, bốn hoặc năm cặp sau lỗ
huyệt. Hai gai sinh dục dài bằng nhau. Có gai điều chỉnh. Con cái phần sau cơ thể
thẳng, lỗ sinh dục hơi ở phía sau phần giữa cơ thể, tử cung kép, trứng hình bầu dục, vỏ
mịn (Arai và cs., 2016)[59].
3.2.16. Loài Haplonema sp*. (Hình 3.16)
Vật chủ: cá Căng (Terapon jarbua)**
Vị trí ký sinh: Ruột
Phân bố: Nghệ An; Bạc Liêu
77
Đặc điểm hình thái: Giun tròn có kích thước trung bình với phần đầu có xu hướng
mở rộng theo hướng lưng bụng. Miệng không có môi. Thực quản cơ phát triển chia
cắt làm 2 phần bởi vòng thần kinh.
Con đực (n=4): Chiều dài cơ thể 12,82 – 15,55 mm, rộng nhất 0,258 – 0,272
mm, Đầu có 4 nhú đơn và 2 mấu bên. Thực quản cơ được chia làm 2 phần bởi vòng
thần kinh với phần sau lớn và thô hơn phần trước, chiều dài 0,678 – 0,820 mm,
chiều rộng ở phần phía trước vòng thần kinh 0,054 – 0,062 mm, chiều rộng phía sau
vòng thần kinh 0,106 – 0,12 mm. Vòng thần kinh cách mút đầu 0,302 – 0,326 mm.
Lỗ bài tiết cách mút đầu 0,68 – 0,692 mm. 2 gai sinh dục dài tương đối bằng nhau,
kích thước gai trái 0,582 – 0,64 mm, gai phải 0,572 – 0,624 mm. Gai điều chỉnh
nhỏ, dài 0,05 – 0,054 mm. Có 10 cặp nhú sinh dục với 5 cặp nhú trước huyệt, 1 cặp
ở giữa vị trí lỗ huyệt và 4 cặp ở sau lỗ huyệt. Cặp dưới bụng 1 đến 3 phát triển
mạnh và tách biệt nhau, cặp 4 và 5 nằm ngay trước lỗ huyệt, cặp số 6 nằm giữa vị
trí hậu môn, cặp 7 và 8 nằm ngay sau hậu môn. Các cặp từ 4-8 là lớn nhất, cặp 9 và
10 là nhỏ nhất. Đuôi dài 0,184 – 0,2 mm.
Con cái: Chưa thu được
Hình 3.16: Loài Haplonema sp.
1. Phần trước cơ thể 2. Phần sau cơ thể con đực
78
Nhận xét: Giống giun tròn Haplonema được thiết lập bới Ward & Magath, 1917 khi
mô tả loài Haplonema immutatum, một loài giun tròn mới ký sinh ở cá nước ngọt ở
Bắc Mỹ, sau đó 5 loài thuộc giống Haplonema cũng được phát hiện ở đây vào thời
gian này. Sudarikov và Ryzhikov (1952) lập họ mới Haplonematidae, trong đó có
giống Haplonema (Arthur và cs., 1975)[71]. Các loài giun tròn thuộc giống này hầu
hết được tìm thấy ký sinh trên các loài cá nước ngọt trên thế giới, đây là lần đầu tiên
loài này được phát hiện ký sinh trên loài cá biển, vì vậy loài cá Căng là vật chủ mới
của loài giun tròn này.
Họ Cystidicolidae Skrjabin, 1946
Đặc điểm: Giun tròn có kích thước lớn hoặc trung bình. Lớp biểu bì đôi khi có trang
điểm. Miệng mở rộng theo dạng khe hoặc theo hướng lưng bụng kéo dài. Môi giả
lớn hoặc nhỏ, đôi khi tiêu giảm nhiều. Các nhú miệng thường giảm xuống bốn ở
gốc môi giả. Phía trước của xoang miệng đôi khi có các răng nhỏ. Thực quản
thường được chia thành phần cơ ở phía trước và tuyến ở phía sau. Các nhú đuôi
đuôi có ở con đực. Trứng hình bầu dục. Ký sinh ở đường tiêu hóa và bóng hơi cá
(Arai và cs., 2016)[59].
Giống Ascarophis Van Beneden, 1871
Đặc điểm: Giun tròn có kích thước nhỏ đến vừa. Môi giả liên tục trung gian với
phần mở rộng trước của các thành bên của xoang miệng; mặt trước của mỗi môi giả
nổi bật hình nón lồi lõm hoặc núm tù. Tràn giống như song song hoặc song song
dọc theo lề bên trong của mỗi môi trung gian. Có bốn nhú đầu, miệng mở rộng theo
hướng lưng bụng kéo dài với bốn hốc bên. Con đực có lớp biểu bì nổi lên ở vùng
trước lỗ huyệt, các núm đuôi tốt phát triển. Hai gai sinh dục có cấu tạo và kích
thước khác nhau. Đuôi con cái dạng tù hoặc dạng núm. Tử cung kép. Lỗ sinh dục
nằm gần phía đầu. Trứng hình elip, có phôi, có hoặc không có sợi cực. Ký sinh ở
trong đường tiêu hóa của cá (Arai và cs., 2016)[59].
3.2.17. Loài Ascarophis sp. (Hình 3.17)
Vật chủ: cá Sơn đá (Sargocentron melanospilos)**
; cá Mú đỏ (Epinephelus retouti)**
;
cá Hanh vàng (Dentex tumifrons)**
Vị trí ký sinh: Dạ dày
Phân bố: Khánh Hòa
79
Đặc điểm hình thái: Giun tròn có kích thước nhỏ, lớp biểu bì dày có các vân
ngang, phần đầu tròn với 2 môi giả hình nón nhô ra, miệng hình ô van. Thực quản
tuyến dài gấp 4 – 5 lần thực quản cơ. Vòng thần kinh nằm ở phần thực quản cơ. Lỗ
bài tiết nằm ở giữa vòng thần kinh với thực quản tuyến.
Hình 3.17a: Loài Ascarophis sp.
1. Phần đầu 2. Đuôi con đực 3. Đuôi con cái
Con đực (n=5): Chiều dài cơ thể 6,780 – 7,21 mm, rộng nhất 0,068 – 0,072
mm, chiều cao của môi giả 0,008 – 0,009 mm. Chiều dài thực quản cơ 0,360 –
0,372 mm. Thực quản tuyến dài 1,360 – 1,372 mm. Vòng thần kinh cách mút đầu
0,276 – 0,283 mm. Lỗ bài tiết cách mút đầu 0,284 – 0,292 mm, có 4 cặp nhú sinh
dục trước lỗ huyệt và 6 cặp sau lỗ huyệt. Hai gai sinh dục không bằng nhau, gai lớn
hơn dài 0,312 – 0,315 mm, gai nhỏ hơn dài 0,118 – 0,124 mm. Đuôi hình nón, dài
0,232 – 0,241 mm.
Con cái (n=7): Chiều dài cơ thể 8,26 – 10,124 mm, rộng nhất 0,216 – 0,22
mm. Chiều cao môi giả 0,012 – 0,013 mm. Chiều dài thực quản cơ 0,45 – 0,48 mm.
Thực quản tuyến dài 1,51 – 1,62 mm. Vòng thần kinh cách mút đầu 0,31 – 0,312
80
mm. Lỗ bài tiết cách mút đầu 0,33 – 0,338 mm. Đuôi hình nón, ngắn 0,122 – 0,127
mm. Lỗ sinh dục cách mút đầu 6,22 – 6,76 mm. Trứng chứa phôi, dạng hình cầu,
kích thước 0,03 – 0,032 × 0,025 – 0,027 mm.
Phần đầu con cái Đuôi con đực
Vùng lỗ sinh dục con cái Đuôi con cái
Hình 3.17b: Loài Ascarophis sp. (ảnh chụp)
Nhận xét: Ở Việt Nam, Parukhin (1967b), Mamaev (1970) đã phát hiện loài giun
tròn Ascarophis sp. ký sinh trên loài cá Ép mãnh (Echeneis naucrates) và loài cá
Bạch điều (Gymnocranius griseus) (Athur và cs., 2006)[41], tuy nhiên các tác giả
81
không mô tả loài giun tròn này. Nguyễn Văn Hà, 2011[39] đã công bố loài giun tròn
mới Ascarophis moraveci ký sinh trên 3 loài cá: cá Nâu, cá Đù Nanh và cá Chai ở
vùng biển Vịnh Hạ Long. Võ Thế Dũng, 2010[38] đã phát hiện loài Ascarophis sp.
ký sinh trên loài cá Mú tiêu. Căn cứ theo các mô tả thì loài chúng tôi thu được
tương đồng với quần thể mô tả loài của Võ Thế Dũng, 2010[38]. Cá Sơn đá, cá Mú
đỏ, cá Hanh vàng là vật chủ mới của loài giun tròn này ở Việt Nam. Loài chúng tôi
thu được có đặc điểm tương đồng với loài Ascarophis epinepheli Wang, 1984 (Luo,
2001)[63]. Tuy nhiên, loài chúng tôi thu được có kích thước cơ thể, thực quản, gai
sinh dục nhỏ hơn loài A. epinepheli. Số lượng núm sinh dục giống loài này nhưng vị
trí phân bố khác nhau, loài A.epinepheli có 4 cặp núm trước huyệt, 1 cặp núm ngang
huyệt và 4 cặp núm sau huyệt.
3.2.18. Loài Ascarophis moraveci Ha et al., 2011 (Hình 3.18)
Vật chủ: cá Nâu (Scatophagus argus); cá Đù nanh (Nibea albiflora).
Vị trí ký sinh: Dạ dày
Phân bố: Quảng Ninh; Hải Phòng
Đặc điểm hình thái: Cơ thể mỏng và nhỏ. Con cái dài và rộng hơn khoảng bằng 2
lần con đực. Phần miệng mở rộng về phía mặt lưng bên, 2 môi giả hình nón lồi ra ở
phía trước, một môi giả gắn với 1 bên của thành miệng còn 1 môi khác mở rộng về
phía giữa miệng. Ngay sau miệng là phần thực quản (Phần cơ và phần tuyến). Thực
quản tuyến dài gấp 16 – 20 lần thực quản phần cơ. Vòng thần kinh nằm trên thực
quản phần cơ. Lỗ bài tiết nằm sau vòng thần kinh. Con đực có 2 gai sinh dục không
bằng nhau, gai trái dài gấp 4-5 lần gai phải, có 4 cặp núm trước lỗ huyệt, 5 cặp sau
lỗ huyệt, núm đuôi thì hẹp. Lỗ sinh dục nằm ở khoảng giữa cơ thể. Trứng có vỏ dày
không có sợi.
Con đực (n=8): dài 11,8 – 12,9 mm, rộng nhất 0,08 – 0,11 mm. Chiều dài
thực quản phần cơ 0,25 – 0,275 mm, rộng 0,023 – 0,028 m; chiều dài của thực quản
tuyến 4,3 – 5,3 mm rộng 0,05 – 0,053 mm. Vòng thần kinh cách mút đầu 0,186 –
0,204 mm. Lỗ bài tiết cách mút đầu 0,232 – 0,279 mm. Phía sau cơ thể xoắn cuộn,
hẹp, có các núm sinh dục xuất hiện. Các núm phía trước lỗ huyệt: 4 cặp dưới bụng,
cặp thứ nhất và cặp thứ 2 nối với nhau. Các núm sau huyệt: có 5 cặp, trong đó có 4
cặp dưới bụng đính với nhau và 1 cặp ở gần chóp đuôi. Gai sinh dục lớn dài 0,634 –
82
0,736 mm, gai nhỏ dài 0,136 – 0,154 mm. Đuôi hình nón, dài 0,145 – 0,160 mm,
chóp đuôi tròn.
Con cái (n=9): Cơ thể rộng nhất ở nửa sau và mở rộng theo hướng từ đầu tới
lỗ sinh dục. Chiều dài cơ thể 23,1 – 27,3 mm, rộng nhất 0,092 – 0,15 mm. Chiều dài
thực quản cơ 0,293 – 0,324 mm, rộng 0,025 – 0,028 mm; Chiều dài thực quản tuyến
dài 5,7 – 6,7 mm, rộng 0,06 – 0,067 mm. Vòng thần kinh cách mút đầu 0,185 –
0,204 mm. Lỗ bài tiết cách mút đầu 0,22 – 0,27 mm. Đuôi hình nón, dài 0,188 –
0,232 mm, chóp đuôi tròn. Lỗ sinh dục cách mút đuôi 9,5 – 11,6 mm, miệng lỗ sinh
dục không mở rộng. Trứng hình oval, vỏ dày, kích thước 0,03 – 0,039 × 0,015 –
0,018 mm.
Hình 3.18a: Loài Ascarophis moraveci Ha et al., 2011
1-2. Phần đầu con cái 3;7. Đuôi con đực
4. Vùng lỗ sinh dục 5. Đuôi con cái 6. Trứng
83
Phần đầu Phần đuôi con đực
Hình 3.18b: Ảnh chụp SEM loài Ascarophis moraveci Ha et al., 2011
Nhận xét: loài Ascarophis moraveci đã được Nguyễn Văn Hà, 2011[39] công bố ký
sinh trên 3 loài cá: cá Nâu, cá Đù Nanh và cá Chai ở vùng biển Vịnh Hạ Long.
Chúng tôi cũng thu được loài giun tròn này ở cá Nâu và cá Đù nanh có đặc điểm
tương đồng với mô tả gốc của loài giun tròn này. Dưới đây là bảng so sánh kích
thước 2 loài giun tròn Ascarophis sp. và loài Ascarophis moraveci thu được trong
nghiên cứu này.
Bảng 3.3: Bảng số đo các loài giun tròn thu được thuộc giống Ascarophis.
Đặc điểm Ascarophis sp. Ascarophis moraveci
Con đực Con cái Con đực Con cái
Chiều dài cơ thể 6,780–7,210 8,260–10,124 11,800–12,900 23,100–27,300
Rộng nhất 0,068–0,072 0,216–0,220 0,080–0,110 0,092–0,150
Chiều dài môi 0,008–0,009 0,012–0,013 - -
Vòng thần kinh cách mút đầu 0,276–0,283 0,310–0,312 0,186–0,204 0,185–0,204
Lỗ bài tiết cách mút đầu 0,284–0,292 0,330–0,338 0,232–0,279 0,185–0,204
Thực quản cơ 0,360–0,372 0,450–0,480 0,250–0,275 0,293–0,324
Thực quản tuyến 1,360–1,372 1,510–1,620 4,300–5,300 5,700–6,700
Tổng số cặp nhú sinh dục 10 - 9 -
Phân bố
4 cặp ở trước
lỗ huyệt và 6
cặp ở sau lỗ
huyệt
-
4 cặp ở trước
lỗ huyệt và 5
cặp ở sau lỗ
huyệt
-
Gai sinh dục
Gai lớn:
0,312–0,315
Gai nhỏ:
0,118–0,124
-
Gai lớn:
0,634–0,736
Gai nhỏ:
-
84
0,136–0,154
Lỗ sinh dục cách mút đuôi - 2,040-3,364 - 9,500–11,600
Trứng - 0,030–0,032 ×
0,025–0,027 -
0,030–0,039 ×
0,015–0,018
Dài đuôi 0,232–0,241 0,122–0,127 0,145–0,160 0,188–0,232
Giống Spinitectus Fourment, 1883
Đặc điểm: Giun tròn có kích thước trung bình với các gai vùng đầu ngắn. Lớp biểu
bì phía sau đầu với nhiều vòng ngang, mỗi vòng được cung cấp với nhiều gai và các
hàng gai giảm dần về phía sau. Môi giả rộng, bằng phẳng. Miệng mở dài theo
hướng lưng bụng. Xoang miệng hình trụ với phần trước được giãn nở hình thành
thùy. Thực quản chia thành thực quản cơ phía trước và thực quản tuyến phía sau.
Con đực có các nhú đuôi, được hỗ trợ bởi ba đến sáu cặp trước lỗ huyệt và một cặp
ở khu vực lỗ huyệt. Gai điều chỉnh vắng mặt. Lỗ sinh dục ở nửa sau của cơ thể. Tử
cung kép. Trứng hình elip, có hoặc không có sợi. Ký sinh trùng đường tiêu hóa của
cá nước ngọt, cá biển và lưỡng cư (Arai và cs., 2016)[59].
3.2.19. Loài Spinitectus echenei Parukhin, 1967 (Hình 3.19)
Vật chủ: cá Nục heo cờ (Coryphaena hippurus)**
; cá Ngừ chù (Auxis thazard)**
Vị trí ký sinh: Ruột; dạ dày
Phân bố: Quảng Bình
Đặc điểm hình thái: Giun tròn có kích thước nhỏ, màu trắng với lớp biểu bì dày,
phần đầu tròn, cuối cơ thể dạng hình nón, cơ thể được bao quanh bởi các vòng gai
chạy dọc từ đầu tới đuôi, gai dài nhất ở các vòng 5-6. Miệng được mở rộng theo
hướng lưng bụng, có 2 xoang giả nằm ở mặt bên. Thực quản gốm có thực quản cơ
và thực quản tuyến. Vòng thần kinh nằm trên thực quản cơ ở vị trí 2/3 chiều dài. Lỗ
bài tiết nằm ở sau vòng thần kinh.
Con đực (n=4): Chiều dài cơ thể 2,502 – 3,200 mm, rộng nhất 0,092 – 0,096
mm, có 82 – 86 vòng gai chạy dọc cơ thể, chiều dài của gai 0,014 mm, vòng thứ
nhất có 22-24 gai nhỏ cách mút đầu 0,088 – 0,102 mm. Thực quản cơ dài 0,220 -
0,224 mm. Thực quản tuyến 0,620 – 0,624 mm. Vòng thần kinh cách mút đầu 0,152
– 0,154 mm. Lỗ bài tiết cách mút đầu 0,186 – 0,192 mm. Đuôi hình nón, dài 0,096
– 0,112 mm. có 4 cặp nhú trước huyệt, 1 cặp ở vị trí lỗ huyệt và 5 cặp sau lỗ huyệt.
Gai sinh dục trái dài 0,692 – 0,704 mm. Gai phải dài 0,096 – 0,102 mm.
85
Con cái (n=5): Chiều dài cơ thể 3,970 – 4,220 mm, rộng nhất 0,132 – 0,150
mm. Có 140 – 144 vòng gai chạy dọc cơ thể, chiều dài lớn nhất của gai 0,012 mm,
vòng đầu tiên có 22 gai nhỏ. Chiều dài thực quản cơ 0,230 – 0,248 mm. Thực quản
tuyến 0,726 – 0,742 mm. Vòng thần kinh cách mút đầu 0,158 – 0,160 mm. Lỗ bài
tiết cách mút đầu 0,188 – 0,202 mm. Lỗ sinh dục nằm ở phần sau của cơ thể cách
mút đuôi 0,270 – 0,300 mm. Trứng hình ô van, dày 0,038 – 0,042 × 0,024 mm. Đuôi
hình nón, dài 0,078 – 0,082 mm.
Hình 3.19: Loài Spinitectus echenei Parukhin, 1967
1. Phần đầu con cái; 2. Đuôi con đực (mặt bụng); 3. Đuôi con cái
4. Trứng; 5. Đuôi con đực (mặt bên)
86
Nhận xét: Loài Spinitectus echenei lần đầu tiên được Parukhin (1967) phát hiện ký
sinh trên cá Ép mãnh (Echeneis naucrates) ở vùng biển Việt Nam (Arthur và cs.,
2006)[41]. Trong nghiên cứu này chúng tôi đã phát hiện được loài này ký sinh trên
loài cá Ngừ chù và cá Nục heo cờ ở vùng biển miền Trung, Việt Nam, như vậy cá
Ngừ chù và cá Nục heo cờ là vật chủ mới của loài giun tròn này. Loài chúng tôi thu
được có đặc điểm hình thái và kích thước không có sự sai khác so với mô tả gốc.
Giống Prospinitectus Petter, 1979
Đặc điểm: Môi giả giảm xuống 2 thùy bên, mỗi cái mang một chiếc răng phía bên
ngoài. Xoang giả kéo dài theo hướng lưng bụng. Lớp biểu bì được trang trí bằng các
gai và được sắp xếp theo các vòng ngang. Có 4 cặp nhú sinh dục trước lỗ huyệt và 7
cặp sau lỗ huyệt (Petter, 1979)[72].
3.2.20. Loài Prospinitectus mollis Mamaev, 1968 (Hình 3.20)
Vật chủ: cá Ngừ chù (Auxis thazard)
Vị trí ký sinh: Dạ dày
Phân bố: Quảng Bình; Khánh Hòa
Đặc điểm hình thái: Cơ thể có kích thước nhỏ so với các loài trong giống, phần
đầu có kiến trúc dạng mái vòm. Đuôi ngắn, hình nón. Lớp biểu bì nhẵn và hẹp, bao
quanh thân giun tròn là các vòng gai, bắt đầu từ vị trí khoảng 1,8% chiều dài cơ thể
tính từ phía đầu, các gai có kích thước tương đối bằng nhau và mỗi vòng thường có
24 gai nhỏ. Ở mặt lưng bụng của miệng có 2 môi giả, môi giả phát triển hình thành
điểm răng, có 8 nhú đầu với mỗi vòng 4 nhú, có 2 amphis ở 2 bên. Thực quản chia
làm 2 phần, phần cơ phía trước ngắn, phần tuyến phía sau dài. Vòng thần kinh nằm
ở phần thực quản cơ ở khoảng giữa vòng gai 4-6. Lỗ bài tiết nối từ phần thực quản
cơ tới thực quản tuyến.
Con đực (n=3): Chiều dài cơ thể 3,850 – 5,026 mm, rộng nhất 0,076 – 0,078
mm. có 52 – 56 vòng gai với mỗi vòng có 90 – 100 gai. Thực quản dài 1,980 –
2,240 mm. Thực quản cơ dài 0,306 – 0,324 mm. Thực quản tuyến dài 1,820 – 1,900
mm. Vòng thần kinh cách mút đầu 0,166 – 0,172 mm. Lỗ bài tiết cách mút đầu
0,292 – 0,312 mm. Gai sinh dục không bằng nhau, gai trái dài 0,362 – 0,366 mm,
gai phải dài 0,088 – 0,092 mm và dày hơn gai trái. Có 4 cặp nhú trước lỗ huyệt và 7
cặp sau lỗ huyệt. Đuôi dài 0,060 – 0,064 mm.
87
Con cái (n=4): Chiều dài cơ thể 4,502 – 5,820 mm, rộng nhất 0,088 – 0,092
mm. Có 78 – 84 vòng gai với mỗi vòng có 96 – 102 gai. Thực quản dài 1,920 –
2,040 mm, trong đó thực quản cơ dài 0,294 – 0,320 mm, thực quản tuyến dài 1,680
– 0,172 mm. Vòng thần kinh cách mút đầu 0,164 – 0,170 mm. Lỗ bài tiết cách mút
đầu 0,284 – 0,302 mm. Lỗ sinh dục không lồi ra, cách mút đầu 3,642 – 3,740 mm.
Trứng có phôi, kích thước 0,030 – 0,032 × 0,018 – 0,020 mm. Đuôi nhọn, hình kim
0,052 – 0,056 mm.
Hình 3.20: Loài Prospinitectus mollis Mamaev, 1968
1. Phần đầu con cái; 2. Phần miệng; 3. Lỗ sinh dục; 4. Đuôi con đực; 5. Đuôi con cái
Nhận xét: Mamaev, 1968 đã phát hiện và mô tả loài Spinitectus mollis ký sinh ở dạ
dày cá Ngừ chù (Auxis thazard) ở vùng biển Việt Nam, ông đã để loài đó thuộc
giống Spinitectus Fourment, 1883 (Arthur và cs., 2006)[41]. Petter, 1979[72] đã thu
được các mẫu giun tròn ký sinh trên cá ngừ ở vùng biển Malayxia với các đặc điểm
88
của loài Spinitectus mollis mà Mamaev đã mô tả, tuy nhiên cấu trúc phần đầu lại
chưa phù hợp với giống Spinitectus vì vậy tác giả đã lập ra một giống mới là
Prospinitectus Petter, 1979 và đổi tên loài là Prospinitectus mollis Mamaev, 1968.
Loài chúng tôi thu được có cấu tạo tương đồng với mô tả loài của Petter, 1979
nhưng kích thước cơ thể nhỏ hơn.
Họ Philometridae Baylis et Daubney, 1926
Đặc điểm: Cơ thể giun cái dài. Đầu tròn, vòng quanh miệng vắng mặt. Miệng có
cấu tạo đơn giản, không có xoang miệng. Miệng thường được bao quanh bởi bốn
đến tám nhú đầu. Con đực nhỏ hơn con cái. Hai gai sinh dục bằng nhau hoặc gần
bằng nhau, gai điều chỉnh có mặt hoặc vắng mặt. Lỗ sinh dục và tử cung ít nhiều bị
teo hoàn toàn trong ấu trùng giun tròn. Tử cung kép. Đẻ con. Ký sinh trùng ở dưới
da, cơ, xoang cơ thể, huyết thanh hoặc mạch máu của cá (Arai và cs., 2016)[59].
Giống Buckleyella Rasheed, 1963
Đặc điểm: Miệng không có môi, trong miệng có 3 cặp răng (một cặp ở mặt lưng và
2 cặp ở mặt dưới bụng). Thực quản không phân chia. Chóp đuôi hình nón. Con đực
có gai sinh dục dài bằng nhau. Có 11 cặp nhú sinh dục với 5 cặp nằm trước lỗ huyệt
và 6 cặp sau lỗ huyệt. Con cái có lỗ sinh dục nằm hơi về phía sau đoạn giữa cơ thể.
Ký sinh ở cá (Yamaguti, 1961)[51].
3.2.21. Loài Buckleyella buckleyi Rasheed, 1963 (Hình 3.21)
Vật chủ: cá Uốp caro (Jhonius carouna)**
Vị trí ký sinh: Ruột
Phân bố: Khánh Hòa
Đặc điểm hình thái: Giun tròn có kích thước nhỏ. Giun đực ngắn và mỏng hơn con
cái. Cơ thể giun hình trụ và rộng nhất ở giữa cơ thể, vòng thần kinh bao quanh thực
quản, lỗ bài tiết nằm sau vòng thần kinh.
Con đực (n=5): Chiều dài cơ thể 5,860 – 6,420 mm, rộng nhất 0,198 – 0,212
mm. Vòng thần kinh cách mút đầu 0,160 – 0,180 mm. Lỗ bài tiết cách mút đầu
0,420 – 0,450 mm. Thực quản dài 0,610 – 0,620 mm. Đuôi dài 0,220 – 0,228 mm.
Có 11 cặp nhú sinh dục với 5 cặp nằm trước lỗ huyệt và 6 cặp sau lỗ huyệt. Có 2 gai
sinh dục có cấu tạo và kích thước giống nhau, dài 0,128 – 0,132 mm.
89
Con cái (n=4): Chiều dài cơ thể 9,480 – 10,520 mm, rộng nhất 0,342 – 0,348
mm. Vòng thần kinh cách mút đầu 0,180 – 0,202 mm. Lỗ bài tiết cách mút đầu
0,602 – 0,608 mm. Thực quản dài 0,870 – 0,802 mm. Đuôi dài 0,220 – 0,228 mm.
Lỗ sinh dục nằm ở phần sau của cơ thể 1,802 – 2,004 mm. Lỗ sinh dục có môi kín
đáo nối với âm đạo ngắn hướng về phía trước và được kết nối với 2 tử cung, một cái
chạy về phía trước và 1 cái theo hướng ngược lại. Có 2 buống trứng. Trứng nằm
trong tử cung có dạng hình cầu với đường kính 0,072 – 0,075 mm.
Hình 3.21: Loài Buckleyella buckleyi Rasheed, 1963
1. Đỉnh đầu con cái 2. Đuôi con cái 3. Đuôi con đực (mặt bên)
90
Nhận xét: Giống giun tròn Buckleyella hiện nay có duy nhất 2 loài ký sinh ở cá biển
đó là loài Buckleyella buckleyi và B. ornate. Loài Buckleyella buckleyi lần đầu tiên
được Rasheed, 1963[73] phát hiện và mô tả trên mẫu giun tròn thu được ký sinh
trên loài cá Bè (Scomberoides tala) ở vùng biển Pakistan. Ở vùng biển Việt Nam,
Parukhin, 1966 (Arthur và cs., 2006)[41] cũng phát hiện loài Buckleyella buckleyi
ký sinh trên loài cá Bè xước (Scomberoides lysan). Loài B. ornate được Moravec và
cs., 2014[74] thu được ở cá Bè (Scomberoides commersonnianus) ở vùng biển
Australia. Mẫu giun tròn chúng tôi phát hiện ký sinh trên cá Uốp caro có đặc điểm
của loài B. buckleyi. Loài cá Uốp caro là vật chủ mới đối với loài giun tròn B.
buckleyi.
Giống Philometra Costa, 1845
Đặc điểm: Con đực có kích thước nhỏ hơn nhiều so với con cái (con đực của một số
loài không xác định). Cơ thể giun mảnh, phần đầu và đuôi tròn. Miệng có cấu tạo
môi hoặc không có cấu tạo môi. Nhú đầu và nhú đuôi xuất hiện hoặc không có.
Thực quản hình trụ, ngắn, hình củ hành ở đầu thực quản. Tuyến thực quản giới hạn
trong thành thực quản. Con đực có 2 gai sinh dục, mảnh dài bằng nhau, hoặc gần
bằng nhau, có gai điều chỉnh. Lỗ sinh dục con cái đôi khi bị teo. Tử cung chiếm
phần lớn cơ thể. Buồng trứng kép. Ký sinh ở xoang cơ thể và cơ của cá (Yamaguti,
1961)[51].
3.2.22. Loài Philometra scieanae* Yamaguti, 1941 (Hình 3.22)
Vật chủ: cá Đù bạc (Pennahia argentata); cá Trác đỏ (Priacanthus hamrur)**
Vị trí ký sinh: Ruột
Phân bố: Khánh Hòa
Đặc điểm hình thái: Kích thước cơ thể con đực và con cái khác nhau rất lớn.
Con đực (n=6): Chiều dài cơ thể 2,420 – 2,628 mm, lớp biểu bì nhẵn, toàn bộ
cơ thể màu trắng kem khi còn sống, cơ thể rộng nhất ở phần giữa thân rộng 0,060 –
0,070 mm sau giảm dần về phía trước và không tạo thành cấu trúc dạng củ hành.
Phía đầu hơi tròn có dạng vòm với 4 cặp nhú nằm ở vòng ngoài và 4 nhú đơn bố trí
ở vòng trong, miệng mở nhỏ với 2 amphid nằm 2 bên. Thực quản dài 0,382 – 0,390
mm mở rộng ở phía đầu tạo thành bầu. Tuyến thực quản rất rộng với hạt nhân lớn
nằm ở gần giữa thực quản, phần trước thực quản dài 0,133 – 0,140 mm, phần sau
91
được chồng lên bởi tuyến thực quản dài 0,260 – 0,300 mm. Khoảng cách từ đầu đến
hạt nhân 0,240 – 0,252 mm. Vòng thần kinh cách mút đầu 0,062 – 0,070 mm. Gai
sinh dục hẹp và kích thường khác nhau, gai dài hơn 0,104 – 0,106 mm, gai ngắn
hơn 0,098 – 0,102 mm. Gai điều chỉnh hẹp, dài 0,068 – 0,072 mm. Phần cuối cơ thể
có 2 thùy tròn nằm ở 2 bên của gai sinh dục và gai điều chỉnh. Mỗi thùy lớn lại chia
làm 2 thùy nhỏ với kích thước bằng nhau.
Con cái (n=1): Chiều dài cơ thể 102,240 mm, lớp biểu bì mịn, cơ thể màu
nâu vàng, rộng nhất ở phần giữa cơ thể 0,640 mm giảm dần về phái sau. Phía đầu
hơi tròn có dạng vòm với 4 cặp nhú nằm ở vòng ngoài và 4 nhú đơn bố trí ở vòng
trong, miệng mở nhỏ với 2 amphid nằm 2 bên. Chiều dài thực quản 0,860 mm, mở
rộng ở phần miệng tạo thành dạng bóng với kích thước 0,088 × 0,072 mm, chiều
rộng hẹp nhất của thực quản là tại vị trí vòng thần kinh, tuyến thực quản nổi bật với
hạt nhân lớn nằm ở giữa thực quản. Phần trước thực quản dài 0,220 mm, phần sau
bị chồng bởi tuyến thực quản 0,732 mm. Khoảng cách từ đầu đến hạt nhân lớn
0,520 mm. Vòng thần kinh cách mút đầu 0,228 mm. Hai buồng trứng nằm gần phái
đầu và phía sau của cơ thể, buồng trứng trước mở rộng gần giữa của thực quản,
buống trứng sau mở rộng đến cuối cơ thể. Không quan sát được lỗ sinh dục.
Hình 3.22: Loài Philometra sciaenae Yamaguti, 1941
1. Phần đầu con cái; 2. Lát cắt ngang đỉnh đầu; 3. Đuôi con cái; 4. Đuôi con đực
92
Nhận xét: Ở vùng biển Việt Nam Parukhin, 1975 đã phát hiện được 2 loài giun tròn
thuộc giống Philometra: Philometra balistii (Rasheed, 1963) Vidal-Martínez,
Aguirre-Macedo & Moravec, 1995 ký sinh trên loài cá Bò đuôi dài (Abalistes
stellaris) và loài Philometra sp. ký sinh trên 23 loài cá biển khác nhau (Arthur và
cs., 2006)[41], tuy nhiên tác giả không có mô tả. Ở vùng biển Khánh Hòa, Võ Thế
Dũng, 2010[38] đã công bố 1 loài giun tròn mới cho khoa học Philometra spinosa
ký sinh trên loài cá Mú đen và loài Philometra sp. ký sinh trên 3 loài cá Mú đen,
Mú mè và Mú tiêu; loài chúng tôi thu được có đặc điểm hoàn toàn trùng khớp với
loài Philometra sciaenae. Loài giun tròn này được phát hiện ký sinh trên cá Đù bạc
tại vùng biển Nhật Bản (Moravec và cs., 2006)[75]. Trong nghiên cứu này chúng tôi
thu được trên cá Đù bạc và cá Trác đỏ. Cá Trác đỏ là vật chủ mới của loài giun tròn
này. Lần đầu phát hiện loài giun tròn này ở biển Việt Nam.
Giống Philometroides Yamaguti, 1935
Đặc điểm: Con cái lớn hơn nhiều so với con đực. Thân hình trụ, dài. Lớp biểu bì
của con cái và con đực của một số loài được bao phủ bởi nhiều mấu lồi hay nhú.
Thực quản ngắn, hình trụ, mở rộng ở phía trước; tuyến thực quản thường phát triển
tốt, đơn nhân hoặc đa nhân. Dạ dày nhỏ xuất hiện hoặc vắng mặt. Lỗ sinh dục và
hậu môn bị tiêu giảm trong quá trình ký sinh. Buồng trứng dạng kép, đẻ con. Đuôi
con đực dạng tù hoặc tròn có hoặc không có thùy. Hai gai sinh dục và gai điều
chỉnh rõ ràng. Ký sinh trùng trong xoang cơ thể và các cơ của cá nước ngọt và cá
biển (Arai và cs., 2016)[59].
3.2.23. Loài Philometroides atropi (Parukhin, 1966) Moravec & Ergens, 1970 (Hình 3.23)
Vật chủ: cá Bè xước (Scomberoides commersonianus)**
Vị trí ký sinh: Ruột
Phân bố: Quảng Bình
Đặc điểm hình thái: Con cái (n=1) Cơ thể có kích thước lớn, màu vàng, dài 15,72
mm. Rộng nhất 0,24 mm, rộng phía đầu 0,102 mm, rộng phía đuôi 0,12 mm, Phần
đầu tròn, các nhú phía đầu không rõ ràng. Miệng có 3 lỗ mở nhỏ, phía trước phần
nhô ra của thực quản có 3 răng dài, cơ thể được bao quanh bởi nhiều núm. Thực
quản dài 1,422 mm, rộng 0,11 mm. Phía đầu thực quản mở rộng tạo thành dạng củ
hành với chiều dài 0,042 mm và chiều rộng 0,058 mm. Thực quản tuyến phát triển
93
mở rộng về phía sau từ vị trí của vòng thần kinh, dài 0,862 mm. Vòng thần kinh bao
quanh thực quản, cách mút đầu 0,184 mm. Phần chóp đuôi có 4 nhú lồi ra sẫm màu,
cặp nhú bên ở phía trước lớn hơn dài 0,042 mm, rộng 0,064 mm. Cặp nhú bên dưới
phía sau nhỏ hơn, dài 0,028 mm, rộng 0,036 mm.
Con đực: chưa thu được
Hình 3.23: loài Philometroides atropi (Parukhin, 1966) Moravec & Ergens, 1970
1. Phần đầu 2. Phần đuôi 3. Phần đỉnh đầu 4. Phần chóp đuôi
Nhận xét: Theo Moravec và cs., 2012a [76] giống Philometroides đến nay có 29
loài, hầu hết các loài được phát hiện và mô tả chỉ thu được cá thể giun cái, chỉ có 9
loài là tìm thấy cá thể đực. Trong số 29 loài, có 19 loài ký sinh ở cá nước ngọt, 9
loài ký sinh ở cá biển và có 1 loài ký sinh ở cá vùng nước lợ. Philometroies atropi
được mô tả lần đầu bởi Parukhin, 1966 (Arthur và cs., 2006)[41] dưới tên gọi
94
Pseudophilometroides atropi ký sinh trên loài cá Bao áo (Atropus atropus) ở vùng
biển đông của Việt Nam, trong nghiên cứu này chúng tôi thu được trên loài cá Bè
xước (Scomberoides commersonianus) có đặc điểm hình thái và kích thước tương
đồng với mô tả gốc của loài, loài cá Bè xước là vật chủ mới của loài giun tròn này.
Họ Camallanidae Railliet et Henry, 1915
Đặc điểm: Bao quanh phía ngoài của vùng đầu có bốn nhú lớn và bốn nhú nhỏ và
vòng tròn bên trong được hình thành bởi sáu nhú rất nhỏ. Xoang miệng phát triển
mạnh và cứng, mỗi bên được tạo thành bởi hai van bên cứng hoặc hơi tròn. Miệng
mở dạng khe hoặc tròn. Không có cấu tạo môi hoặc cấu tạo đơn giản. Thực quản
được chia thành 2 phần với thực quản cơ ở phía trước và thực quản tuyến phía sau.
Hai gai sinh dục không bằng nhau. Gai điều chỉnh có mặt hoặc không có. Lỗ sinh
dục ở gần giữa cơ thể, con cái đẻ con. Ký sinh ở động vật có xương sống máu lạnh
(Arai và cs., 2016)[59].
Giống Camallanus Railliet & Henry, 1915
Đặc điểm: Miệng mở dạng khe. Xoang miệng có 2 van hai bên, phần sau xoang
miệng thắt lại tạo thành vòng cơ sở, dày theo chiều dọc, nhẵn hoặc được trang bị
với các răng, không tách thành các nhóm răng ở mặt bụng và mặt lưng, hay có dạng
đinh ba. Thông thường có từ sáu đến bảy cặp nhú trước lỗ huyệt ở con đực. Hai gai
sinh dục không bằng nhau. Ký sinh ở đường tiêu hóa của cá và lưỡng cư (Arai và cs.,
2016)[59]. Trong nghiên cứu của chúng tôi bắt gặp 2 loài thuộc giống này.
3.2.24. Loài Camallanus carangis Olsen, 1954 (Hình 3.24)
Vật chủ: cá Khế mõm ngắn (Carangoides malabaricus); cá Tráo (Atule mate)**
Vị trí ký sinh: Ruột; dạ dày
Phân bố: Quảng Bình; Khánh Hòa
Đặc điểm hình thái: Cơ thể có kích thước trung bình, vỏ cutin có vân ngang mảnh.
Xoang miệng gồm 2 mảnh bên, mầu vàng. Có thanh kitin hình đinh ba, hướng về
phía sau, phân bố ở vùng nối giữa hai mảnh bên của xoang miệng. Thực quản chia 2
phần, phần cơ-ở trước, ngắn; phần tuyến-ở sau, dài. Vòng thần kinh ở khoảng 1/4
phía trước phần cơ của thực quản.
Con đực (n=5): Chiều dài cơ thể 12,12 – 13,03 mm. Rộng nhất 0,212 – 0,224
mm, Kích thước xoang miệng 0,1 – 0,12 × 0,090 – 0,092 mm, Thực quản cơ dài
95
1,02 – 1,11 mm. Thực quản tuyến dài 0,78 – 0,82 mm. Vòng thần kinh cách mút
đầu 0,252 – 0,26 mm. Lỗ bài tiết cách mút đầu 0,72 – 0,752 mm. Có 1 gai sinh dục
dài 0,275 – 0,280 mm. Có 14 cặp nhú với 7 cặp trước lỗ huyệt, 2 cặp ở lỗ huyệt và 5
cặp sau lỗ huyệt. Đuôi cấu tạo đơn giản, chóp đuôi nhọn hình kim, dài 0,122 – 0,13 mm.
Hình 3.24a: Loài Camallanus carangis Olsen, 1954
1. Phần đầu con cái 2. Đuôi con cái 3. Đuôi con đực
Hình 3.24b: Loài Camallanus carangis Olsen, 1954 (ảnh chụp)
1. Đầu con cái; 2. Vùng lỗ sinh dục con cái; 3. Đuôi con cái
96
Con cái (n=10): Chiều dài cơ thể 15,31 – 18,12 mm. Rộng nhất 0,26 – 0,268
mm, Kích thước xoang miệng 0,128 – 0,130 × 0,12 – 0,122 mm, Thực quản cơ dài
1,1 – 1,122 mm. Thực quản tuyến dài 0,86 – 0,882 mm. Vòng thần kinh cách mút
đầu 0,282 – 0,29 mm. Lỗ bài tiết cách mút đầu 0,892 – 0,92 mm. Lỗ sinh dục nằm ở
khoảng giữa cơ thể, cách mút đầu 6,2 – 6,45 mm. Đuôi dài 0,150 – 0,152 mm.
Nhận xét: Loài Camallanus carangis đã được Lebedev, 1970 và Parukhin, 1976
(Arthur và cs., 2006)[41] phát hiện ký sinh trên cá Khế (Caranx sp.), cá Thu bè
(Scomberoides lysan), cá Bè tráo mắt to (Selar crumenophthalmus) và cá Cam
(Seriolina nigrofasciata) ở vùng biển Việt Nam. Trong nghiên cứu này chúng tôi
thu được trên cá Khế mõm ngắn và cá Tráo. Vậy cá Tráo là vật chủ mới của loài
giun tròn này ở Việt Nam. Loài chúng tôi thu được có đặc điểm hình thái và kích
thước tương đồng với mô tả loài Camallanus carangis do tác giả Olsen đã mô tả
năm 1954 [77].
3.2.25. Loài Camallanus sp. (Hình 3.25)
Vật chủ: cá Uốp caro (Jhonius carouna)**
; cá Lượng sáu răng (Nemipterus hexodon)**
Vị trí ký sinh: Ruột
Phân bố: Hải Phòng; Khánh Hòa
Đặc điểm hình thái: Cơ thể có kích thước trung bình, vỏ cutin có vân ngang mảnh.
Xoang miệng gồm 2 mảnh bên, mầu vàng. Có thanh kitin hình đinh ba, hướng về
phía sau, phân bố ở vùng nối giữa hai mảnh bên của xoang miệng. Thực quản chia 2
phần, phần cơ-ở trước, ngắn; phần tuyến-ở sau, dài. Vòng thần kinh bao quanh phần
đầu thực quản cơ.
Con cái (n=8): Chiều dài cơ thể 10,02 – 12,12 mm, rộng nhất 0,18 – 0,22
mm. Xoang miệng dài 0,12 – 0,124 mm, rộng 0,122 – 0,126 mm. Thực quản cơ dài
0,68 – 0,72 mm. Thực quản tuyến dài 0,722 – 0,802 mm. Vòng thần kinh cách mút
đầu 0,340 – 0,352 mm. Đuôi hình nón, dài 0,120 – 0,15 mm, có 2 gai nhỏ ở chóp
đuôi. Lỗ sinh dục cách mút đầu 6,82 – 7mm.
Con đực: Chưa thu được
Nhận xét: Loài Camallanus sp. đã được Parukhin phát hiện ký sinh trên loài cá Bơn
ngộ (Psettodes erumei) và cá Ép mãnh (Echeneis naucrates) ở vùng biển đông Việt
Nam (Arthur và cs., 2006)[41] nhưng không có mô tả nên chúng tôi không có cơ sở
97
so sánh với loài bắt gặp trong nghiên cứu này. Chúng tôi xác định được cá Lượng
sáu răng và cá Uốp caro là loài vật chủ mới của loài giun tròn này ở Việt Nam. Do
mới thu được cá thể giun cái và còn thiếu tài liệu nên chúng tôi chưa khẳng định tên
loài. Loài Camallanus sp. trong nghiên cứu này khác biệt với loài Camallanus
carangis ở điểm chóp đuôi con cái có 2 gai nhỏ.
Hình 3.25: Loài Camallanus sp.
1. Phần đầu 2. Phần đuôi
Giống Procamallanus Baylis, 1923
Đặc điểm: Xoang miệng có thành dày, hình thùng, cuối xoang miệng được thắt dần
lại tạo thành các vòng có gờ dày, bề mặt bên trong của xoang miệng nhẵn. Thực
quản cơ ngắn hơn thực quản tuyến. Cả 2 thực quản trên đều có xu hướng mở rộng ở
phía sau. Đuôi hình nón, chóp đuôi nhọn hình kim. Hai gai sinh dục không bằng
nhau. Thường có từ 3-9 cặp nhú sinh dục sau lỗ huyệt. Lỗ sinh dục nằm giữa cơ thể,
con cái đẻ con. Ký sinh ở cá và bò sát (Yamaguti, 1961)[51].
3.2.26. Loài Procamallanus annulatus* Yamaguti, 1955 (Hình 3.26)
Vật chủ: cá Dìa công (Siganus guttatus)**
Vị trí ký sinh: Dạ dày
Phân bố: Khánh Hòa
98
Đặc điểm hình thái: Giun tròn có kích thước trung bình, giun còn sống thì màu đỏ
sau chuyển sang màu xám, miệng tròn được bao quanh bởi 6 tấm hình lưỡi liềm
phẳng. Xoang miệng màu nâu cam có thành dày, hình thùng, cuối xoang miệng
được thắt dần lại tạo thành các vòng có gờ dày, bề mặt bên trong của xoang miệng
nhẵn. Thực quản cơ ngắn hơn thực quản tuyến. Cả 2 thực quản trên đều có xu
hướng mở rộng ở phía sau. Vòng thần kinh bao quanh thực quản cơ. Lỗ bài tiết nằm
ở phần tiếp giáp giữa 2 phần thực quản. Đuôi hình nón, chóp đuôi nhọn hình kim.
Con đực (n=2): Chiều dài cơ thể 15,62 mm và 16,21 mm, rộng nhất 0,362
mm và 0,37 mm. Xoang miệng bao gồm cả vòng cơ bản dài 0,110 mm và 0,118
mm, rộng 0,102 mm và 0,108 mm. Chiều dài thực quản cơ 0,428 mm và 0,506 mm,
rộng nhất 0,072 mm và 0,080 mm. Chiều dài thực quản tuyến 0,602 mm và 0,622
mm. Vòng thần kinh cách mút đầu 0,264 mm và 0,270 mm. Lỗ bài tiết cách mút
đầu 0,560 mm và 0, 576 mm. Có 3 cặp nhú trước lỗ huyệt, có 5 cặp nhú ở mặt dưới
bụng sau lỗ huyệt cùng 1 cặp ở mặt bên và 2 cặp nhú nhỏ ở mặt bụng. Gai sinh dục
kích thước không bằng nhau, gai phải dài 0,320 mm và 0,324 mm, gai trái dài
0,240 mm và 0,242 mm. Gai điều chỉnh chắc, khỏe, dài 0,132 mm và 0,134 mm.
Đuôi hình nón, dài 0,162 mm và 0,17 mm, chóp đuôi tròn.
Con cái: Chưa thu được
Hình 3.26: Loài Procamallanus annulatus Yamaguti, 1955
1. Phần đầu 2. Đuôi con đực (mặt bụng) 3. Đuôi con đực (mặt bên)
99
Nhận xét: Loài giun tròn này được Yamaguti phát hiện ở vùng biển Nhật Bản năm
1955 ký sinh trên loài cá Dìa (Siganus fuscescens)[51]. Sau đó đã được Moravec và
cs., 2011[78] mô tả bổ sung 1 số đặc điểm quan trọng của loài giun này trên đối
tượng cá Dìa (Siganus lineatus) ở vùng biển New Caledonia. Chúng tôi thu được
các giun tròn này ở cá Dìa công, loài cá này cũng là vật chủ mới đối với loài giun
tròn Procamallanus annulatus. Lần đầu phát hiện loài giun tròn này ở Việt Nam.
Loài chúng tôi thu được tương đồng với mô tả của loài mà Moravec và cs.,
2011[78] đã mô tả ở vùng biển New Caledonia. Trong nghiên cứu của chúng tôi bắt
gặp 2 loài trong giống này.
3.2.27. Loài Procamallanus laeviconchus* Wedl, 1862 (Hình 3.27)
Vật chủ: cá Dìa dãi xanh (Siganus virgatus)**
Vị trí ký sinh: Dạ dày
Phân bố: Khánh Hòa
Đặc điểm hình thái: Giun tròn có kích thước trung bình, cơ thể màu trắng, lớp biểu
bì dày, miệng được bao quanh bởi 9 nhú nhỏ. Xoang miệng dài, dày, có màu vàng
cam, miệng có 2 răng lớn. Các vòng cơ bản phía đầu phát triển mạnh, thực quản cơ
ngắn hơn thực quản tuyến. Vòng thần kinh bao quanh thực quản cơ, lỗ bài tiết nằm
sau vòng thần kinh.
Con đực (n=1): Chiều dài cơ thể 7,320 mm, rộng nhất 0,178 mm. Xoang
miệng bao gồm các vòng cơ bản dài 0,078 mm, rộng 0,042 mm. Chiều dài thực
quản cơ 0,384 mm. Thực quản tuyến dài 0,474 mm. Vòng thần kinh cách mút đầu
0,182 mm. Lỗ bài tiết cách mút đầu 0,320 mm. Có 2 gai sinh dục dài gần bằng
nhau, kích thước gai phải 0,282 mm, gai trái 0,264 mm. Có 3 cặp nhú sinh dục
trước lỗ huyệt, 4 cặp sau lỗ huyệt và có 2 cặp nhú nhỏ nằm ngay sát lỗ huyệt. Đuôi
dài 0,138 mm.
Con cái (n=1): Chiều dài cơ thể 8,620 mm, rộng 0,188 mm. Chiều dài xoang
miệng bao gồm cả vòng cơ sở 0,074 mm, rộng 0,044 mm. Chiều dài thực quản cơ
0,422 mm. Thực quản tuyến 0,462 mm. Vòng thần kinh cách mút đầu 0,190 mm.
Lỗ bài tiết cách mút đầu 0,342 mm. Lỗ sinh dục nằm ở phía sau cơ thể, cách mút
đuôi 3,980 mm. Đuôi dài 0,164 mm, chóp đuôi tròn.
100
Hình 3.27: Loài Procamallanus laeviconchus Wedl, 1862
1. Phần trước cơ thể con cái; 2. Xoang miệng con cái
3. Đuôi con đực (mặt bụng); 4. Đuôi con cái
Nhận xét: Loài giun tròn này lần đầu được Wedl, 1861 mô tả dưới tên Cucullanus
laeviconchus [79] ký sinh trên cá nước ngọt và cá nước lợ, về sau được đính chính
thành loài Procamallanus laeviconchus. Lần đầu tiên phát hiện được loài giun tròn
ở cá biển Việt Nam, cá dìa dãi xanh là vật chủ mới của loài giun tròn này. Loài
chúng tôi thu được tương đồng về hình thái và kích thước với mô tả gốc của loài
giun tròn này, dưới đây là bảng so sánh kích thước của 2 loài Procamallanus
annulatus và Procamallanus laeviconchus.
Bảng 3.4: Bảng so sánh kích thước cơ thể giữa 2 loài Procamallanus annulatus và
Procamallanus laeviconchus.
Đặc điểm Procamallanus annulatus Procamallanus laeviconchus
Con đực Con cái Con đực Con cái
Chiều dài cơ thể 15,620-16,210 - 7,320 8,620
Rộng nhất 0,362-0,370 - 0,178 0,188
Xoang miệng 0,110-0,118 - 0,078 0,074
Vòng thần kinh cách mút đầu 0,264-0,270 - 0,182 0,190
101
Lỗ bài tiết cách mút đầu 0,560-0,576 - 0,320 0,342
Thực quản cơ 0,428-0,506 - 0,384 0,422
Thực quản tuyến 0,602-0,622 - 0,474 0,462
Tổng số cặp nhú sinh dục 11 - 9 -
Phân bố
3 cặp ở trước lỗ
huyệt và 8 cặp ở
sau lỗ huyệt
-
3 cặp ở trước lỗ
huyệt, 2 cặp nằm
ngay sát lỗ huyệt và
4 cặp ở sau lỗ huyệt
-
Gai sinh dục
Gai phải:
0,320-0,324
Gai trái:
0,240-0,242
- Gai phải: 0,282
Gai trái: 0,264 -
Lỗ sinh dục cách mút đuôi - - - 3,980
Dài đuôi 0,162-0,170 - 0,138 0,164
Giống Procamallanus Baylis, 1923
Phân giống Procamallanus (Spirocamallanus) Olsen, 1952
Đặc điểm: Xoang miệng màu nâu vàng, không phân chia thành 2 van bên. Mặt
trong xoang miệng có các rãnh xoắn chéo. Thực quản chia làm 2 phần, thực quản cơ
ở phía trước còn thực quản tuyến dài hơn ở phía sau. Đuôi hình nón. Hai gai sinh
dục không bằng nhau. Lỗ sinh dục nằm ở nửa trước đoạn giữa cơ thể (Yamaguti,
1961)[51].
3.2.28. Loài Procamallanus (Spirocamallanus) spiralis* Baylis, 1923 (Hình 3.28)
Vật chủ: cá Liệt xanh (Leiognathus splendens)**
Vị trí ký sinh: Ruột
Phân bố: Kiên Giang
Đặc điểm hình thái: Giun tròn có kích thước trung bình, lớp biểu bì ngang nhô ra
phía trước. Xoang miệng màu nâu vàng, không phân chia thành 2 van bên, trong
xoang miệng có 4 răng nhỏ, đầu phía trước cơ thể được uốn cong, Mặt trong xoang
miệng có 9 – 12 rãnh xoắn chéo. Thực quản chia làm 2 phần, thực quản cơ ở phía
trước còn thực quản tuyến dài hơn ở phía sau. Đuôi hình nón, chóp đuôi có 2 núm.
Con đực (n=8): Chiều dài cơ thể 11 – 12,8 mm, rộng nhất 0,23 – 0,25 mm.
Trong xoang miệng có 11 – 12 rãnh xoắn chéo, chiều dài xoang miệng 0,08 – 0,082
mm, rộng 0,07 – 0,072 mm. Thực quản cơ dài 0,390 – 0,415 mm. Thực quản tuyến
dài 1,002 – 1,005 mm. Vòng thần kinh cách mút đầu 0,22 – 0,25 mm. Hai gai sinh
102
dục khá giống nhau về hình dáng nhưng kích thước khác nhau, gai dài hơn 0,27 –
0,28 mm, gai ngắn hơn 0,14 – 0,16 mm. Có 16 cặp nhú sinh dục với 7 cặp trước lỗ
huyệt, 4 cặp sau lỗ huyệt và 5 cặp ở quanh lỗ huyệt. Đuôi thẳng, dài 0,05 – 0,07
mm.
Con cái (n=12): Chiều dài cơ thể 9,21 – 9,4 mm, rộng nhất 0,23 – 0,24 mm.
Xoang miệng có 9 – 10 rãnh xoắn chéo, đường kính xoang miệng 0,075 × 0,077
mm. Thực quản cơ dài 0,39 – 0,41 mm. Thực quản tuyến 0,75 -0,8 mm. Vòng thần
kinh cách mút đầu 0,22 – 0,24 mm. Lỗ sinh dục cách mút đầu 3,73 – 4,302 mm, âm
đạo chắc khỏe, Đuôi thẳng, dài 0,23 – 0,24 mm.
Hình 3.28: Loài Procamallanus (Spirocamallanus) spiralis Baylis, 1923
1. Đầu con đực 2. Đỉnh đầu 3. Đuôi con đực 4. Đầu con cái 5. Đuôi con cái
Nhận xét: loài giun tròn này thu được ký sinh trên các loài cá Tráp đuôi xám, cá
Lượng và cá Nhói ở vùng biển Philippines (Velasquez, 1966)[80]. Lần đầu tiên loài
103
này phát hiện được ở vùng biển Việt Nam, cá Liệt xanh là vật chủ mới đổi với loài
giun tròn này. Loài chúng tôi thu được không có biến đổi về hình thái và kích thước
so với mô tả của Velasquez, 1966 ký sinh ở cá biển Philippines.
3.2.29. Loài Procamallanus (Spirocamallanus) guttatusi Andrade-Salas, Pineda-
Lopez et Garcia-Magana, 1994 (Hình 3.29)
Vật chủ: cá Vược Nhật (Lateolabrax japonicus)**
; cá Mú đỏ (Epinephelus retouti)**
Vị trí ký sinh: Ruột
Phân bố: Khánh Hòa
Đặc điểm hình thái: Giun tròn có kích thước trung bình, lớp biểu bì phát triển,
miệng mở rộng hình ô van, miệng được bao quanh bởi 6 mảnh hình lưỡi liềm.
Xoang miệng màu nâu cam, dày, hình thùng, chiều dài hơi dài hơn chiều rộng. Bề
mặt trong của xoang miệng được tạo bởi 14 – 17 rãnh xoắn chéo. Thực quản cơ
ngắn hơn thực quản tuyến, cả 2 phần của thực quản đều mở rộng về phía sau, Ruột
màu nâu, hẹp. Lỗ bài tiết nằm ở vị trí giao nhau giữa 2 loại thực quản. Đuôi có 2 gai
nhỏ.
Con đực (n=7): Chiều dài cơ thể 13,524 – 15,698 mm, rộng nhất 0,328 –
0,352 mm. Xoang miệng bao gồm cả vòng cơ bản dài 0,088 – 0,092 mm, rộng
0,066 – 0,068 mm, có 14 – 17 rãnh chéo. Chiều dài của thực quản cơ 0,362 – 0,389
mm. Thực quản tuyến dài 0,512 – 0,627 mm. Vòng thần kinh cách mút đầu 0,202 –
0,212 mm. Lỗ bài tiết cách mút đầu 0,314 – 0,320 mm. Có 3 cặp nhú trước lỗ huyệt
cách đều nhau, sau lỗ huyệt có 4 cặp nhú ở phía trước nằm ở mặt bụng và 2 cặp nhú
ở mặt bên. Có 2 gai sinh dục không bằng nhau, gai lớn dài 0,278 – 0,292 mm, gai
nhỏ dài 0,172 – 0,180 mm, không có gai điều chỉnh. Đuôi dài 0,162 – 0,174 mm
Con cái cái (n=5): Chiều dài cơ thể 22,64 – 23,02 mm, rộng nhất 0,652 –
0,698 mm. Xoang miện gồm cả vòng cơ bản dài 0,096 – 0,102 mm, rộng 0,082 –
0,086 mm, có 14 – 15 rãnh xoắn. Chiều dài thực quản cơ 0,578 – 0,612 mm. Thực
quản tuyến 0,772 – 0,795 mm. Vòng thần kinh cách mút đầu 0,34 – 0,352 mm. Lỗ
bài tiết cách mút đầu 0,582 – 0,597 mm. Lỗ sinh dục cách mút đầu 11,36 – 12,28
mm. Đuôi con cái tròn, chóp đuôi có 2 nhú. Đuôi dài 0,160 – 0,182 mm.
Nhận xét: Loài giun tròn này được Moravec và cs., 2004[81] phát hiện ký sinh trên
loài cá Dìa (Siganus guttatus) ở vùng biển Philippines. Ở Việt Nam, Võ Thế Dũng
104
,2010 [38] đã thu được loài này trên 3 loài cá mú: Mú đen, Mú mè và Mú tiêu. Lần
đầu tiên loài này được tìm thấy ký sinh trên loài cá Vược nhật và cá Mú đỏ, hai loài
cá này là vật chủ mới của loài giun tròn Procamallanus (Spirocamallanus)
guttatusi. Loài giun tròn này cũng không có sự biến đổi về mặt hình thái và kích
thước so với mô tả gốc của loài.
Hình 3.29: Loài Procamallanus (Spirocamallanus) guttatusi Andrade-Salas,
Pineda-Lopez et Garcia-Magana, 1994.
1. Phần trước cơ thể con đực 2. Đuôi con cái
3. Vùng lỗ sinh dục con cái; 4. Phần sau cơ thể con đực
3.2.30. Loài Procamallanus (Spirocamallanus) pereirai* Annereaux, 1946 (Hình 3.30)
Vật chủ: cá Nạng bạc (Otolithes ruber)
Vị trí ký sinh: Ruột
Phân bố: Khánh Hòa
Đặc điểm hình thái: Giun tròn có kích thước trung bình, miệng mở rộng hình ô
van, miệng được bao quanh bởi 6 mảnh hình lưỡi liềm. Xoang miệng màu nâu cam,
105
dày, không phân chia. Bề mặt trong của xoang miệng được tạo bởi 13 – 15 rãnh
xoắn chéo. Thực quản cơ ngắn hơn thực quản tuyến, Vòng thần kinh bao quanh ở
khoảng giữa thực quản cơ, lỗ bài tiết nằm phía sau vòng thần kinh ở gần cuối phần
thực quản cơ. Chóp đuôi có 2 nhú.
Hình 3.30: Loài Procamallanus (Spirocamallanus) pereirai Annereaux, 1946
1. Phần trước cơ thể con cái; 2. Phần sau cơ thể con đực; 3. Đuôi con cái
Con đực (n=10): Chiều dài cơ thể 9,620 – 14,420 mm, rộng 0,202 – 0,204
mm. Xoang miệng dài 0,058 – 0,064 mm, rộng 0,050 – 0,052 mm với 13 – 15 rãnh
xoắn chéo. Thực quản cơ dài 0,360 – 0,402 mm. Thực quản tuyến dài 0,512 – 0,520
mm. Vòng thần kinh cách mút đầu 0,212 – 0,216 mm. Lỗ bài tiết cách mút đầu
0,323 – 0,340 mm. Có 3 cặp nhú sinh dục trước lỗ huyệt và 6 cặp nhú sau lỗ huyệt
với 4 cặp nằm ở mặt bụng và 2 cặp ở mặt bên. Hai gai sinh dục có kích thước khác
106
nhau, gai lớn dài 0,420 – 0,452 mm, gai nhỏ dài 0,252 – 0,278 mm. Đuôi hình nón,
dài 0,160 – 0,174 mm, chóp đuôi có 2 nhú.
Con cái (n=5): Chiều dài cơ thể 13,220 – 21,230 mm, rộng 0,290 – 0,320
mm. Xoang miệng dài 0,080 – 0,100 mm, rộng 0,07 – 0,09 mm với 12 – 14 rãnh
xoán chéo. Thực quản cơ dài 0,480 – 0,520 mm. Thực quản tuyến dài 0,570 – 0,632
mm. Vòng thần kinh cách mút đầu 0,290 – 0,320 mm. Lỗ bài tiết cách mút đầu
0,420 – 0,453 mm. Lỗ sinh dục cách mút đầu 6,742 – 9,280 mm. Đuôi hình nón dài
0,113 – 0,142 mm, chóp đuôi có 2 nhú.
Nhận xét: Loài Procamallanus (Spirocamallanus) pereirai lần đầu tiên được phát
hiện ký sinh ở ruột non của cá Suốt (Atherinopsis californiensis) ở California bởi
Annereaux, 1946[82]. Loài giun tròn này sau đó được báo cáo ký sinh trên nhiều
loài cá khác nhau ở nhiều nơi khác nhau trên thế giới (Hutton 1964, Joy 1971, 1974,
Sood 1989)[83-86]. Rasheed, 1970[87] đã thông báo về loài giun tròn này ký sinh
trên loài cá đối (Valamugil speigleri), cá Nạng bạc (Otolithes ruber) và cá Sạo
(Pomadasys hasta) ở vùng biển Karachi, Pakisstan. Trong nghiên cứu này chúng tôi
thu được ký sinh trên loài cá Nạng bạc ở vùng biển Khánh Hòa, đây là lần đầu tiên
phát hiện được loài giun tròn này ở Việt Nam và loài chúng tôi phát hiện có đặc
điểm hình thái và kích thước tương đồng với mô tả của Annereaux, 1946.
3.2.31. Loài Procamallanus (Spirocamallanus) dussumieri* Bilqees, Khanum &
Jehan, 1971 (Hình 3.31)
Vật chủ: cá Uốp caro (Jhonius carouna)**
Vị trí ký sinh: Ruột
Phân bố: Kiên Giang; Bạc Liêu
Đặc điểm hình thái: Giun tròn có kích thước trung bình, phía trước cơ thể sần sùi,
phía sau cong theo hướng lung bụng, lớp biểu bì nổi bật ở phía trước. Xoang miệng
hình bầu dục được bao quanh bởi 8 nhú. Phía trong bề mặt xoang miệng có 11 – 13
rãnh xoắn chéo với các vòng cơ bản cấu tạo đơn giản nhưng phát triển mạnh. Thực
quản cơ ngắn và hẹp hơn thực quản tuyến. Đuôi con đực dạng tù.
Con đực (n=4): Chiều dài cơ thể 10,520 – 12,024 mm, rộng nhất 0,406 –
0,420 mm. Trong xoang miệng có 11 – 13 rãnh xoắn chéo, chiều dài xoang miệng
0,100 – 0,120 mm, rộng 0,112 – 0,140 mm. Thực quản cơ dài 0,650 – 0,675 mm.
107
Thực quản tuyến dài 0,840 – 0,890 mm. Vòng thần kinh cách mút đầu 0,240 –
0,254 mm. Hai gai sinh dục khá giống nhau về hình dáng nhưng kích thước khác
nhau, gai dài hơn 0,372 – 0,375 mm, gai ngắn hơn 0,290 – 0,292 mm. Có 9 cặp nhú
sinh dục với 4 cặp trước lỗ huyệt, 4 cặp sau lỗ huyệt và 1 cặp ở ngay cạnh lỗ huyệt.
Đuôi dạng tù, dài 0,190 – 0,212 mm.
Con cái (n=6): Chiều dài cơ thể 10,120 – 12,474 mm, rộng nhất 0,410 –
0,417 mm. Xoang miệng có 13 rãnh xoắn chéo, đường kính xoang miệng 0,090 –
0,100 mm. Thực quản cơ dài 0,360 – 0,363 mm. Thực quản tuyến 0,470 -0,477 mm.
Vòng thần kinh cách mút đầu 0,272 – 0,274 mm. Lỗ sinh dục nằm ở nửa sau cơ thể,
âm đạo chắc khỏe, hướng từ lỗ sinh dục tới hậu môn.
Hình 3.31: Loài Procamallanus (Spirocamallanus) dussumieri Bilqees,
Khanum & Jehan, 1971
1. Phần trước cơ thể con cái; 2. Đỉnh đầu 3. Đuôi con đực ; 4. Đuôi con cái
108
Nhận xét: Loài Procamallanus (Spirocamallanus) dussumieri được phát hiện bởi
Bilqees và cs., 1971[88] ký sinh trên loài cá Uốp (Jhonius dussumeieri) tại vùng
biển Pakistan, lần đầu tiên phát hiện loài giun tròn này ở Việt Nam, loài cá Uốp
caro (Jhonius carouna) là vật chủ mới của loài giun tròn này. Loài chúng tôi thu
được không có sự khác biệt so với loài phát hiện ở vùng biển Pakisstan.
3.2.32. Loài Procamallanus (Spirocamallanus) sp.* (Hình 3.32)
Vật chủ: cá Mú sao (Cephalopholis miniata); cá Hè mõm dài (Lethrinus miniatus)
Vị trí ký sinh: Ruột
Phân bố: Khánh Hòa
Hình 3.32: Loài Procamallanus (Spirocamallanus) sp.
1. Phần đầu (mặt bên); 2. Xoang miệng; 3. Phần trước cơ thể (mặt bên); 4. Đuôi
109
Đặc điểm hình thái:
Con cái (n=6): Chiều dài cơ thể 23,502 – 25,440 mm, rộng nhất 1,030 –
1,037 mm. Xoang miệng có 11 - 13 rãnh xoắn chéo, đường kính xoang miệng 0,180
× 0,150 mm. Thực quản cơ dài 1,060 – 1,160 mm. Thực quản tuyến 1,070 -1,082
mm. Vòng thần kinh cách mút đầu 0,202 – 0,204 mm. Lỗ sinh dục nằm ở gần cuối
cơ thể cách mút đuôi 0,106 – 0,120 mm, âm đạo chắc khỏe, hướng từ lỗ sinh dục tới
hậu môn. Đuôi tròn, chóp đuôi có 2 gai nhọn.
Con đực: Chưa thu được
Nhận xét: Giống Procamallanus (Spirocamallanus) hiện nay có 52 loài, đa số các
loài thuộc giống có đặc điểm tương đối giống nhau, so sánh đặc điểm cấu tạo của
loài Procamallanus (Spirocamallanus) sp. thu được trong nghiên cứu này thấy
tương đồng với loài Procamallanus (Spirocamallanus) anguillae (Moravec và cs.,
2006)[89] ký sinh trên loài cá Anguilla bicolor ở vùng biển Thái Lan và
Procamallanus (Spirocamallanus) monataxis Olsen, 1952 (Moravec và cs.,
2011)[90] đều có 2 gai nhọn ở chóp đuôi giun cái. Tuy nhiên do mới chỉ thu được
cá thể giun cái nên chưa thể khẳng định được chính xác tên loài. Đây là lần đầu tiên
phát hiện loài giun tròn này ở Việt Nam.
110
Bảng 3.5: Bảng so sánh kích thước các loài thuộc giống Procamallanus (Spirocamallanus).
Đặc điểm P.(Spirocamallanus ) spiralis P.(Spirocamallanus ) guttatusi P.(Spirocamallanus ) pereirai P.(Spirocamallanus ) dussumieri
Con đực Con cái Con đực Con cái Con đực Con cái Con đực Con cái
Chiều dài cơ thể 11,000-12,800 9,210-9,400 13,524-15,698 22,640-23,020 9,620-14,420 13,220-21,230 10,520-12,024 10,120-12,474
Rộng nhất 0,230-0,250 0,230-0,240 0,328-0,352 0,652-0,698 0,202-0,204 0,290-0,320 0,406-0,420 0,410-0,417
Chiều dài xoang miệng 0,080-0,082 0,075-0,077 0,088-0,092 0,096-0,102 0,058-0,064 0,080-0,100 0,100-0,120 0,090-0,100
Số rãnh xoắn chéo 11-12 9-10 14-17 14-15 13-15 12-14 11-13 13
Vòng thần kinh cách mút
đầu 0,220-0,250 0,220-0,240 0,202-0,212 0,340-0,352 0,212-0,216 0,290-0,320 0,240-0,254 0,272-0,274
Lỗ bài tiết cách mút đầu - - 0,314-0,320 0,582-0,597 0,323-0,340 0,420-0,453 - -
Thực quản cơ 0,390-0,415 0,390-0,410 0,362-0,389 0,578-0,612 0,360-0,402 0,480-0,520 0,650-0,675 0,360-0,363
Thực quản tuyến 1,002-1,005 0,750-0,800 0,512-0,627 0,772-0,795 0,512-0,520 0,570-0,632 0,840-0,890 0,470-0,477
Tổng số cặp nhú sinh dục 16 - 9 - 9 - 9 -
Phân bố
7 cặp trước lỗ
huyệt, 5 cặp ở
quanh lỗ huyệt
và 4 cặp sau lỗ
huyệt
-
3 cặp ở trước
lỗ huyệt và 6
cặp ở sau lỗ
huyệt
-
3 cặp ở trước
lỗ huyệt và 6
cặp ở sau lỗ
huyệt
-
4 cặp trước
huyệt, 1 cặp ở
ngang huyệt
và 4 cặp ở sau
huyệt
-
Gai sinh dục
Gai trái:
0,270-0,280
Gai phải:
0,140-0,160
-
Gai trái:
0,278-0,292
Gai phải:
0,172-0,180
-
Gai trái:
0,420-0,452
Gai phải:
0,252-0,278
-
Gai trái:
0,372-0,375
Gai phải:
0,290-0,292
-
Lỗ sinh dục cách mút đầu - 3,730-4,302 - 11,360-12,280 - 6,742-9,280 - -
Dài đuôi 0,050-0,070 0,230-0,240 0,162-0,174 0,160-0,182 0,160-0,174 0,113-0,142 0,190-0,212 -
111
*Keys phân loại các loài giun tròn thuộc giống Procamallanus (Spirocamallanus)
ký sinh ở cá biển Việt Nam.
1 (2). Có 16 cặp nhú sinh dục
1a. Xoang miệng có 9-12 rãnh xoắn chéo, có 16 cặp nhú sinh dục với 7 cặp trước lỗ
huyệt, 5 cặp ở quanh lỗ huyệt và 4 cặp sau lỗ huyệt…..P.(Spirocamallanus) spiralis
2 (1) Có 9 cặp nhú sinh dục
2a. Xoang miệng có 14-17 rãnh xoắn chéo, có 9 cặp nhú sinh dục với 3 cặp trước lỗ
và 6 cặp sau lỗ huyệt………………………………....P.(Spirocamallanus) guttatusi
2b. Xoang miệng có 12-15 rãnh xoắn chéo, có 9 cặp nhú sinh dục với 3 cặp trước lỗ
huyệt và 6 cặp sau lỗ huyệt…………………………...P.(Spirocamallanus) pereirai
2c. Xoang miệng có 11-13 rãnh xoắn chéo, có 9 cặp nhú sinh dục với 4 cặp trước lỗ
huyệt, 1 cặp ở quanh lỗ huyệt và 4 cặp sau lỗ huyệt…...P.(Spirocamallanus) dussumieri
Họ Cucullanidae Cobbold, 1864
Đặc điểm: Miệng dạng khe mở theo hướng lưng bụng, bao quanh bởi lớp biểu bì
dạng viền, có thể dễ thấy hoặc khó thấy các răn. Có một nhú đầu ở mặt lưng (lồi) ít
nhiều rõ rệt. Thực quản với ba cặp thanh dọc và các đĩa răng cưa phân tán trong
xoang miệng giả, để lại giữa chúng với các tấm diềm dày cách nhau bởi các đường
khâu hẹp tạo thành một mô hình đặc trưng. Lỗ sinh dục với đôi môi dễ thấy. Con
đực có các gai bám ở mặt bụng trước lỗ huyệt. Hai gai sinh dục bằng hoặc không
bằng nhau, thẳng hoặc cong. Gai điều chỉnh ngắn. Có khoảng mười một cặp nhú
sinh dục (Arai và cs., 2016)[59].
Giống Cucullanus Muller, 1777
Đặc điểm: Miệng mở vuông góc với trục cơ thể hoặc hơi nghiêng theo chiều dọc, và
được hỗ trợ bởi khung cứng quanh miệng. Môi và môi giả không có. Vòng đầu phía
bên ngoài có tám nhú được sắp xếp theo cặp không hợp nhất; vòng tròn bên trong
có sáu nhú rất nhỏ gần ranh giới vùng mở của miệng. Amphids ở cấp độ của vòng
tròn bên ngoài của nhú. Thực quản không phân chia, mở rộng cả trước và phía sau.
Ruột tịt không có. Bộ phận bám của những con đực thiếu vành cứng. Nhú đuôi
không có. Hai gai sinh dục bằng nhau. Gai điều chỉnh có mặt. Lố sinh dục gần giữa
112
cơ thể. Âm đạo hướng về phía trước. Hai buồng trứng. con cái đẻ trứng, thành trứng
mỏng (Arai và cs., 2016)[59].
3.2.33. Loài Cucullanus heterochrous Rudolphi, 1802 (Hình 3.33)
Vật chủ: cá Nâu (Scatophagus argus)**
Vị trí ký sinh: Dạ dày
Phân bố: Quảng Ninh
Hình 3.33a: Loài Loài Cucullanus heterochrous Rudolphi, 1802
1. Đầu con đực 2. Đỉnh đầu con đực
3. Đuôi con đực 4. Đuôi con cái 5. Đầu con cái
Đặc điểm hình thái: Giun tròn kích thước nhỏ, cơ thể màu trắng, con cái lớn hơn
con đực, phía trước rộng, hẹp dần về phía sau. Miệng mở rộng theo hướng lưng
bụng, được bao quanh bởi lớp màng hay lớp cổ áo với 1 hàng gồm nhiều răng. Có 3
cặp nhú dưới miệng và 2 cặp ở mặt bên. Xoang thực quản ở phần sau của thực quản
hẹp hơn phần đầu. Đuôi hình nón.
113
Con đực (n=3): Chiều dài cơ thể 2,02 – 2,29 mm, rộng nhất 0,35 – 0,4 mm.
Chiều dài thực quản dài 0,35 – 0,4 mm, rộng ở giữa thực quản 0,1 – 0,102 mm.
Xoang thực quản 0,18 – 0,2 mm, rộng 0,13 – 0,15 mm. Vòng thần kinh cách mút
đầu 0,22 – 0,224 mm. Hai gai sinh dục dài gần bằng nhau, gai ngắn hơn dài 0,59 –
0,61 mm, gai dài hơn 0,7 – 0,703 mm. Có 12 cặp nhú sinh dục với 7 cặp trước lỗ
huyệt, 4 cặp sau lỗ huyệt và 1 cặp chính giữa vị trí lỗ huyệt. Đuôi hình nón, dài 0,01
– 0,012 mm.
Con cái (n=4): Chiều dài cơ thể 3,24 -3,42 mm, rộng nhất 0,3 – 0,324 mm.
Thực quản dài 0,5 – 0,512 mm, khoảng cách từ vòng thần kinh tới mút đầu 0,3 –
0,302 mm. Lỗ sinh dục cách mút đuôi 0,17 – 0,18 mm. Âm đạo nổi rõ ở vị trí cách
mút đầu 1,8 – 1,812 mm. Tử cung chứa nhiều trứng mỏng, kích thước 0,07 × 0,04
mm. Đuôi tròn, dài 0,11 – 0,112 mm.
Nhận xét: Loài Cucullanus heterochrous được phát hiện lần đầu ký sinh trên loài cá
Bơn (Pleurolectes flesus) (Yamaguti, 1961)[51] ở vùng biển Nhật Bản, ở vùng biển
Việt Nam Parukhin, 1967 phát hiện loài này ký sinh trên loài cá Bơn ngộ (Psettodes
erumei)(Arthur và cs., 2006)[41]. Trong nghiên cứu này chúng tôi phát hiện ký sinh
trên loài cá Nâu, như vậy cá Nâu là vật chủ mới của loài giun tròn này.
Hình 3.33b: Loài Cucullanus heterochrous Rudolphi, 1802 (ảnh chụp)
1. Phần đầu con đực; 2. Phần đuôi con đực
114
3.2.34. Loài Cucullanus rastrelligeri* Thanapon Y., Moravec F., Chalobol W., 2011 (Hình 3.34)
Vật chủ: cá Sạo chấm (Pomadasys maculatus)**
; cá Sơn đá (Sargocentron melanospilos)**
;
cá Sơn gân (Sargocentron rubrum)**
; cá Dìa (Siganus fuscescens)**
Vị trí ký sinh: Ruột
Phân bố: Khánh Hòa
Đặc điểm hình thái: Giun tròn có kích thước trung bình, cơ thể mầu trắng, lớp biểu
bì dạng vân ngang, khẩu miệng kéo dài theo hướng lưng bụng. Thực quản cơ mở
rộng ở phần đầu tạo thành nang giả (Oesophastome), phần sau của thực quản cũng
mở rộng nhưng hẹp hơn phần nang giả. Vòng thần kinh bao quanh thực quản ở
khoảng cách 35 – 40 % chiều dài thực quản. Lỗ bài tiết nằm ở phần cuối của thực
quản. Đuôi hình nón.
Hình 3.34a: Cucullanus rastrelligeri Thanapon, Moravec& Chalobol, 2011
1. Phần đầu con cái 2. Đỉnh đầu 3. Đuôi con đực 4. Đuôi con cái 5. Trứng
115
Con đực (n=4): Chiều dài cơ thể 7,02 – 7,142 mm, rộng nhất 0,24 -0,312
mm. Chiều dài thực quản 1,062 – 1,112 mm. Chiều dài của nang giả 0,21 – 0,224
mm. Khoảng cách từ vòng thần kinh tới đầu 0,43 – 0,452 mm. Khoảng cách từ lỗ
bài tiết tới mút đầu 1,072 – 1,078 mm. Gai sinh dục có kích thước bằng nhau 0,312
– 0,320 mm, cuối gai dạng tròn. Gai điều chỉnh khỏe, dài 0,064 – 0,068 mm, bám
ở mặt bụng và các dải cơ chéo nằm ở giữa cặp nhú thứ 2 và thứ 4 ở phía trước lỗ
huyệt rất phát triển. Có 4 cặp nhú ở mặt dưới bụng trước lỗ huyệt: Cặp thứ nhất ở
phía đầu của nhú bám, cặp thứ 2 ở phía sau của nhú bám, cặp thứ 3 nằm giữa cặp
thứ 2 và lỗ huyệt, cặp thứ 4 nằm ngay gần lỗ huyệt. Có 1 cặp nhú ở ngay lỗ huyệt
với 1 nhú mặt dưới bụng và 1 nhú mặt bên. Có 4 cặp nhú sau huyệt: cặp thứ nhất
nằm ở mặt dưới bụng ngay gần lỗ huyệt, cặp thứ 2 và cặp thứ 3 nằm giống vị trí
với 1 nhú ở mặt dưới bụng, 1 nhú ở mặt bên, cặp thứ 4 nằm ở mặt dưới bụng gần
chóp đuôi. Đuôi dài 0,212 – 0,214 mm.
Con cái (n=3): Chiều dài cơ thể 8,620 – 8,980 mm, rộng nhất 0,278 – 0,284
mm. Chiều dài thực quản 1,080 – 1,120 mm. Chiều dài nang giả 0,248 – 0,320
mm. Khoảng cách từ vòng thần kinh tới đầu 0,450 – 0,472 mm. Khoảng cách từ lỗ
bài tiết đến đầu 1,154 – 1,158 mm. Đuôi dài 0,282 – 0,286 mm. Lỗ sinh dục cách
mút đầu 5,120 – 5,142 mm. Kích thước trứng 0,048 – 0,052 × 0,032 – 0,034 mm.
Hình 3.34b: Cucullanus rastrelligeri Thanapon, Moravec& Chalobol, 2011
1. Phần đầu con cái; 2. Phần đuôi con đực
116
Nhận xét: Loài giun tròn này phát hiện lần đầu tại vùng biển Thái Lan trên loài cá
Ba thú (Rastrelliger brachysoma) bởi Thanapol và cs., 2011[91]. Lần đầu tiên phát
hiện loài giun tròn này ở Việt Nam và cá Sơn đá, cá Sơn gân, và Sạo chấm và cá
Dìa là vật chủ mới đối với loài giun tròn này. Loài chúng tôi thu được có đặc điểm
cấu tạo và kích thước tương đồng với loài này thu được ở Thái Lan.
3.2.35. Loài Cucullanus (Truttaedacnitis) Truttae* Fabricius, 1794 (Hình 3.35)
Vật chủ: cá Đù nanh (Nibea albiflora)**
Vị trí ký sinh: Ruột
Phân bố: Quảng Ninh; Hải Phòng
Đặc điểm hình thái: Kích thước cơ thể trung bình, giun tròn màu trắng, biểu bì hầu
như nhẵn hoàn toàn.
Hình 3.35: Loài Cucullanus(Truttaedacnitis) truttae Fabricius, 1794
1. Phần đầu 2. Đuôi con cái 3;4. Đuôi con đực
117
Con đực (n=5): Chiều dài cơ thể biến động lớn 9,4 – 12,24 mm, chiều rộng
nhất 0,226 – 0,312 mm. Chiều dài thực quản bao gồm cả phần xoang miệng giả
0,980 – 1,29 mm, trong đó, phần xoang miệng giả dài 0,132 – 0,17 mm, rộng 0,126
– 0,22 mm. Khoảng cách từ vòng thần kinh đến đầu 0,37 – 0,542 mm. Lỗ bài tiết
0,432 – 0,632 mm. Trong số 11 đôi núm sinh dục thì có 5 đôi ở phía trước lỗ huyệt
và 6 đôi ở phía sau lỗ huyệt, tất cả các núm trước huyệt nằm ở dưới mặt bụng, 2 cặp
đầu tiên (tính từ lỗ huyệt mở rộng ra) nằm rất gần nhau; cặp thứ 1, 3, 6 nằm dưới
mặt bụng. cặp thứ 2 và 4 nằm xung quanh, cặp thứ 5 nằm ở mặt bên; cặp thứ 4 rất
nhỏ giống dạng hình que. Gai sinh dục dài bằng nhau, chiều dài gai sinh dục 0,64 –
0,78 mm. Gai điều chỉnh chữ Y dài 0,064 – 0,12 mm. Đuôi dài 0,138 – 0,27 mm.
Con cái (n=7): Chiều dài cơ thể biến động lớn 8,4 – 12,200 mm, chiều rộng
nhất 0,14 – 0,202 mm. Chiều dài thực quản bao gồm cả phần xoang miệng giả 0,7 –
1,220 mm. Trong đó, phần xoang miệng giả dài 0,14 – 0,28 mm, rộng 0,136 – 0,224
mm. Khoảng cách từ vòng thần kinh đến đầu 0,28 – 0,54 mm. Lỗ bài tiết 0,84 –
1,12 mm. Lỗ sinh dục nằm ở phần sau cơ thể cách mút đầu 5,32 – 10,12 mm. Đuôi
tròn, dài 0,58 – 0,6 mm.
Nhận xét: Loài Cucullanus (Truttaedacnitis) Truttae được phát hiện ký sinh trên cá
Ngừ (Salmo trutta), cá Ngừ (Salmo fario), cá Tuyết (Lota lota) và cá Lươn biển
(Anguilla anguilla) (Yamaguti, 1961)[51] ở trên thế giới. Trong nghiên cứu này
chúng tôi phát hiện ký sinh trên cá Đù nanh như vậy cá Đù nanh là vật chủ mới của
loài giun tròn này và loài giun tròn này cũng lần đầu tiên phát hiện ở Việt Nam.
3.2.36. Loài Cucullanus (Cucullanus)**
sp. (Hình 3.36)
Vật chủ: cá Uốp caro (Jhonius carouna)
Vị trí ký sinh: Ruột
Phân bố: Quảng Ninh; Hải Phòng
Đặc điểm hình thái: Cơ thể giun tròn tương đối ngắn, rộng nhất cơ thể ở đoạn cuối
thực quản và hẹp dần về phía đuôi, lớp biểu bì dày, miệng mở theo hướng lưng
bụng, phía đầu được bao quanh bởi 5 nhú lớn bên ngoài, xoang thực tuyến phát
triển mạnh dạng hình phễu, Vòng thần kinh nằm ở đoạn hẹp nhất thực quản, lỗ bài
tiết nằm sau vòng thần kinh, đuôi nhọn.
118
Con đực (n=1): Chiều dài cơ thể 5,372 mm, rộng 0,306 mm, thực quản dài
0,597 mm, Xoang thực quản dài 0,284 mm. Vòng thần kinh cách mút đầu 0,302
mm. Lỗ bài tiết cách mút đầu 0,387 mm. Gai sinh dục không bằng nhau về kích
thước, gai trái dài 0,820 mm, gai phải dài 1,022 mm. Gai điều chỉnh nhỏ, dài 0,042
mm. Có 10 cặp nhú sinh dục với 6 cặp trước lỗ huyệt và 4 cặp sau lỗ huyệt. Đuôi
dài 0,170 mm.
Con cái (n=5): Chiều dài cơ thể 5,2 – 6,8 mm, rộng nhất 0,46 – 0,532 mm.
Thực quản dài 0,793 – 0,802 mm. Xoang thực quản dài 0,386 – 0,41 mm. Vòng
thần kinh cách mút đầu 0,342 – 0,356 mm. Lỗ bài tiết cách mút đầu 0,786 – 0,8
mm. Lỗ sinh dục cách mút đầu 3,700 – 3,910 mm. Trứng chứa phôi, kích thước
0,076 – 0,080 × 0,048 – 0,052 mm. Đuôi dài 0,335 – 0,342 mm.
Hình 3.36a: Loài Cucullanus sp.
1. Đầu con đực; 2. Đầu con cái; 3. Đuôi con đực; 4. Lỗ sinh dục con cái; 5. Đuôi con cái
119
Nhận xét: Loài Cucullanus sp. có đặc điểm nổi bật là phần miệng có 5 nhú lớn bao
quanh phía ngoài, hai gai sinh dục khác nhau về kích thước và có 10 cặp nhú sinh
dục khác biệt hẳn với các loài thuộc giống này đã thu được ở Việt Nam trước đây
cũng như trong nghiên cứu của chúng tôi. So sánh với các loài đã công bố trước đây
ở trên thế giới thì loài này có đặc điểm khá tương đồng với loài Cucullanus palmeri
(Crites & Overstreet, 1997)[92], tuy nhiên loài này lại ít số núm bao quanh ở miệng
hơn so với loài Cucullanus sp., vì vậy có thể loài Cucullanus sp. là loài mới cho
khoa học.
Phần đầu con cái Vùng lỗ sinh dục con cái
Phần đầu con đực Phần đuôi con đực
Hình 3.36b: Loài Cucullanus sp.
120
Bảng 3.6: Bảng so sánh kích thước các loài giun tròn phát hiện thuộc giống Cucullanus.
Đặc điểm Cucullanus heterochrous Cucullanus rastrelligeri Cucullanus truttae Cucullanus sp.
Con đực Con cái Con đực Con cái Con đực Con cái Con đực Con cái
Chiều dài cơ thể 2,020-2,290 3,240-3,420 7,020-7,142 8,620-8,980 9,400-12,240 8,400-12,200 5,372 5,200-6,800
Rộng nhất 0,350-0,400 0,300-0,324 0,240-0,312 0,278-0,284 0,226-0,312 0,140-0,202 0,306 0,460-0,532
Chiều dài xoang thực quản 0,180-0,200 - 0,210-0,224 0,248-0,320 0,132-0,170 0,140-0,280 0,284 0,386-0,410
Vòng thần kinh cách mút đầu 0,220-0,224 0,300-0,302 0,430-0,452 0,450-0,472 0,370-0,542 0,280-0,540 0,302 0,342-0,356
Lỗ bài tiết cách mút đầu - - 1,072-1,078 1,154-1,158 0,432-0,632 0,840-1,120 0,387 0,786-0,800
Thực quản 0,350-0,400 0,500-0,512 1,062-1,112 1,080-1,120 0,848-1,120 0,560-0,940 0,597 0,793-0,802
Tổng số cặp nhú sinh dục 12 - 9 - 11 - 10 -
Phân bố
7 cặp trước
lỗ huyệt, 1
cặp ở quanh
lỗ huyệt và 4
cặp sau lỗ
huyệt
-
4 cặp ở trước
lỗ huyệt, 1
cặp ngay lỗ
huyệt và 4
cặp ở sau lỗ
huyệt
-
5 cặp ở trước
lỗ huyệt và 6
cặp ở sau lỗ
huyệt
-
6 cặp trước
huyệt, và 4
cặp ở sau
huyệt
-
Gai sinh dục
Gai trái:
0,700-0,703
Gai phải:
0,590-0,610
-
2 gai dài
bằng nhau:
0,312-0,320
-
2 gai dài bằng
nhau:
0,640–0,780
-
Gai trái:
0,820
Gai phải:
1,022
-
Lỗ sinh dục cách mút đuôi 0,170-0,180 3,500-3,822 2,180-3,080 1,500-2,890
Dài đuôi 0,010-0,012 0,110-0,112 0,212-0,214 0,138-0,270 0,580-0,600 0,170 0,335-0,342
121
*Keys phân loại các loài giun tròn thuộc giống Cucullanus ký sinh ở cá biển
Việt Nam
1 (2). Hai gai sinh dục bằng nhau
1a.. Có 9 cặp nhú sinh dục với 4 cặp trước lỗ huyệt, 1 cặp ở quanh lỗ huyệt và 4 cặp
sau lỗ huyệt…………………………………………….…...Cucullanus rastrelligeri
1b. Có 11 cặp nhú sinh dục với 5 cặp trước lỗ huyệt và 6 cặp sau lỗ
huyệt…………………………………….………………………...Cucullanus truttae
2 (1) Hai gai sinh dục không bằng nhau
2a. Có 12 cặp nhú sinh dục với 7 cặp trước lỗ huyệt, 1 cặp ở quanh lỗ huyệt và 4
cặp sau lỗ huyệt….………………………………………...Cucullanus heterochrous
2b. Hai gai sinh dục không bằng nhau, có 10 cặp nhú sinh dục với 6 cặp trước lỗ
huyệt và 4 cặp sau lỗ huyệt…………………………………………...Cucullanus sp.
Giống Dichelyne Jagerskiold, 1902
Đặc điểm: Cơ thể giun tròn có độ dày đồng nhất ở hầu hết các phần, phần đầu thực
quản không phình to, Miệng mở thẳng về phía trước, thỉnh thoảng được chia bởi các
rãnh xoắn chéo hoặc cấu trúc dạng nón, phần đầu thực quản tạo thành xoang giả.
Ruột tịt đơn, nằm ở mặt lưng, cá biệt một số loài có 2 ruột tịt với một nằm ở mặt
lưng và một nằm ở mặt bụng. Con đực không có cơ quan bám ở trước lỗ huyệt.
Đuôi hình nón. Có 5 cặp nhú sinh sinh trước lỗ huyệt và một vài cặp sau lỗ huyệt,
gai sinh dục dài, có gai điều chỉnh. Con cái có đuôi hình nón, lỗ sinh dục nằm ở sau
phần giữa cơ thể, có 2 buồng trứng, đẻ trứng (Yamaguti, 1961)[51].
3.2.37. Loài Dichelyne sp. (Hình 3.37)
Vật chủ: cá Uốp bê lăng (Jhonius belangerii)**
Vị trí ký sinh: Ruột
Phân bố: Hải Phòng
Đặc điểm hình thái: Kích thước cơ thể khá lớn, lớp biểu bì mỏng, miệng mở rộng
theo hướng lưng bụng, được bao quanh bởi một lớp màng và nhiều răng nhỏ, có 4
nhú đầu. Thực quản dài, mảnh, phía đầu thực quản kết hợp với xoang miệng tạo
122
thành 1 xoang giả ngắn (xoang thực quản). Vòng thần kinh nằm ở vị trí ¼ chiều dài
thực quản. Đuôi hình nón với chóp đuôi nhọn.
Hình 3.37a: Loài Dichelyne sp.
1. Phần trước cơ thể con cái; 2. Đuôi con cái; 3. Trứng; 4. Đuôi con đực
Con đực (n=5): Chiều dài cơ thể 9,720 – 10,180 mm. Rộng nhất 0,218 –
0,220 mm. Chiều dài toàn bộ thực quản 1,120 – 1,140 mm. Chiều dài xoang thực
quản 0,218 – 0,200 mm, rộng 0,132 – 0,150 mm. Khoảng cách từ vòng thần kinh
đến mút đầu 0,268 – 0,272 mm. Lỗ bài tiết không rõ. Chiều dài của ruột tịt 0,920 –
0,925 mm, rộng 0,080 – 0,082 mm. 2 gai sinh dục dài bằng nhau 0,658 – 0,660 mm.
Gai điều chỉnh nằm ở mặt bên, dài 0,088 – 0,090 mm. Có 5 cặp nhú ở phía trước lỗ
huyệt, 1 cặp nằm ngay lỗ huyệt và 4 cặp nằm sau lỗ huyệt. Đuôi hình nón, dài 0,20
– 0,218 mm.
123
Con cái (n=10): Chiều dài cơ thể 17,710 – 20,870 mm. Rộng nhất 0,462 –
0,507 mm. Chiều dài toàn bộ thực quản 1,410 – 1,560 mm, chiều dài xoang thực
quản 0,272 – 0,313 mm, rộng 0,204 – 0,231 mm. Khoảng cách từ vòng thần kinh tới
mút đầu 0,340 – 0,347 mm. Lỗ bài tiết cách mút đầu 1,050 – 1,102 mm. Chiều dài
ruột tịt 1,200 – 1,270 mm. Đuôi hình nón, dài 0,367 – 0,382 mm. Lỗ sinh dục cách
mút đầu 12,880 – 13,420 mm. Buồng trứng ngắn. Trứng gần như hình cầu, nhẵn
0,060 – 0,062 × 0,051 – 0,052 mm.
Nhận xét: Ở Việt Nam, theo Arthur và cs., 2006 [41] thống kê có loài Dichelyne
(Cucullanellus) minutus ký sinh trên 2 loài cá biển Pangasius bocourti và cá P.
hypophthalmus, tuy nhiên tác giả không có mô tả loài nhưng có thể khẳng định loài
cá Uốp bê lăng là vật chủ mới của giống giun tròn này ở Việt Nam. Hiện nay giống
này ghi nhận 54 loài ký sinh ở cá biển trên thế giới. Loài chúng tôi thu được có đặc
điểm tương đồng với loài Dichelyne leporine Petter, 1989 [93] về hình thái cấu tạo
và kích thước nhưng có 1 đặc điểm khác là số cặp núm sinh dục loài chúng tôi thu
được ít hơn (10 so với 11) của loài Dichelyne leporine.
Hình 3.37b: Loài Dichelyne sp. (ảnh chụp)
1. Phần trước cơ thể con cái; 2. Đuôi con đực
124
3.3. Tỷ lệ và cường độ nhiễm giun tròn ký sinh ở một số loài cá thuộc bộ cá
Vược ở biển ven bờ Việt Nam
3.3.1. Tỷ lệ và cường độ nhiễm giun tròn theo họ cá
Mổ khám cá biển của 38 họ cá thuộc bộ cá Vược ở 9 tỉnh đại diện cho khu
vực biển ven bờ Việt Nam có 32/38 (84,21%) họ cá nhiễm giun tròn ký sinh và 6/38
(15,79%) họ cá không nhiễm (họ cá Chẽm, họ cá Đầu vuông, họ cá Chim khoang,
họ Cá giò, họ cá Mó, họ cá Thù lù).
Bảng 3.7: Tỷ lệ và cường độ nhiễm giun tròn ký sinh ở một số loài cá thuộc bộ cá
Vược ở biển ven bờ Việt Nam.
Stt Tên loài cá Tên khoa học SLNC
(con)
TLN
(%)
CĐN
(giun/cá)
Min-Max
Họ cá Sơn (Apogonidae): 4 loài
1 cá Sơn bắp đuôi đen Ostorhinchus aureus 7 0 0
2 cá Sơn bã trầu Ostorhinchus fasciatus 22 0 0
3 cá Sơn đá Sargocentron melanospilos 8 5/8 1 - 37
4 cá Sơn gân Sargocentron rubrum 8 4/8 1 - 7
Họ cá Chim (Ariommatidae): 1 loài
5 cá Chim ấn độ Ariomma indicum 19 2(10,53) 1; 2
Họ cá Miền (Caesionidae): 1 loài
6 cá Miền dải vàng Pterocaesio chrysozona 13 3(23,08) 1- 12
Họ cá Khế (Carangidae): 24 loài
7 cá Ông lão mõm ngắn Alectis ciliaris 36 2(5,56) 1; 2
8 cá Ông ấn độ Alectis indica 20 0 0
9 cá Ngân Alepes kleinii 117 29(24,79) 1 - 11
10 cá Tráo vây lưng đen Alepes melanoptera 17 0 0
11 cá Bao áo Atropus atropus 29 8(27,59) 1-14
12 cá Tráo Atule mate 15 2(13,33) 2;9
13 cá Khế Carangoides hedlandensis 10 9(90,00) 5-32
14 cá Khế mõm ngắn Carangoides malabaricus 73 36(49,32) 1-11
15 cá Khế đỉnh vây đen Carangoides praeustus 42 0 0
16 cá Nàng đào Chaetodon modestus 7 0 0
17 cá Bè Chorineruus lysaus 53 13(24,53) 1-10
125
18 cá Nục heo cờ Coryphaena hippurus 5 3/5 2-9
19 cá Nục thuôn Decapterus macarellus 31 20(64,52) 1-13
20 cá Nục sò Decapterus maruadsi 35 20(57,14) 1-128
21 cá Cam thoi Elagatis bipinnulata 13 0 0
22 cá Sòng gió Megalaspis cordyla 68 6(8,82) 1-5
23 cá Chim đen Parastromateus niger 45 3(6,67) 2-8
24 cá Bè xước Scomberoides
commersonianus 25 5(20) 1-9
25 cá Bè tôn Scomberoides tol 30 0 (0) 0
26 cá Bè tráo mắt to Selar crumenophthalmus 46 14(30,43) 1-23
27 cá Chỉ vàng Selaroides leptolepis 21 13(61,90) 4-27
28 cá Cam Seriola dumerili 22 5(22,73) 1-5
29 cá Cam vân Seriolina nigrofasicata 8 0 0
30 cá Sòng chấm Trachinotus baillonii 20 1(5) 7
Họ cá Dao đỏ (Ceponidae): 1 loài
31 cá Dao đỏ Acanthocepola limbata 10 2(20,00) 1;2
Họ cá Mù làn (Dactylopteridae): 1 loài
32 cá Kè Dactyloptena orientalis 15 1(6,67) 1
Họ cá Khiên (Drepaneidae): 1 loài
33 cá Khiên Drepane punctata 18 2(11,11) 2;3
Họ cá Bống đen (Eleotridae): 3 loài
34 cá Bống tro Acautrogobius canius 13 4(30,77) 1-6
35 cá Bống bớp Bostrychus sinensis 10 2(20) 1;4
36 cá Bống cấu Butis butis 23 5 (21,74) 2-11
Họ cá Tai tượng (Ephippidae): 1 loài
37 cá Nhạn Platax teira 12 4(33,33) 2-8
Họ cá Móm (Gerridae): 3 loài
38 cá Móm gai dài Gerres filamentosus 63 20(31,75) 5-27
39 cá Móm gai ngắn Gerres limbatus 73 4(5,48) 2-13
40 cá Móm mỡ Gerres oyena 59 12(20,34) 1-15
Họ cá Bống trắng (Gobiidae): 1 loài
41 cá Bống cát Glossogobius giuris 15 3(20,00) 1-7
Họ cá Sạo (Haemulidae): 6 loài
126
42 cá Kẽm hoa Diagramma pictum 20 2(10,00) 3;7
43 cá Kẽm Plectorhinchus diagrammus 20 0 0
44 cá Kẽm sọc vàng Plectorhinchus lineatus 8 0 0
45 cá Sạo Pomadasys argenteus 10 0 0
46 cá Sạo Pomadasys kaakan 11 0 0
47 cá Sạo chấm Pomadasys maculatus 60 3(5,00) 1-3
Họ cá Chẽm (Latidae): 1 loài
48 cá Vược Lates calcarifer 11 0 0
Họ cá Vược (Lateolabracidae): 1 loài
49 cá Vược nhật Lateolabrax japonicus 25 4(16) 3-8
Họ cá Liệt (Leiognataidae): 6 loài
50 cá Liệt Eubleekeria jonesi 15 8(53,33) 4-28
51 cá Ngãng Gazza minuta 10 3(30,00) 1-4
52 cá Liệt lớn Leiognathus equulus 69 11(15,94) 1-17
53 cá Liệt xanh Leiognathus splendens 50 6(12,00) 3-22
54 cá Ót Nuchequula nuchalis 40 0 0
55 cá Liệt chấm Secutor insidiator 11 0 0
Họ cá Hè (Lethrinidae): 3 loài
56 cá Hè chấm đỏ Lethrinus lentjan 10 2(20,00) 5;12
57 cá Hè mõm dài Lethrinus miniatus 11 2(18,18) 3;3
58 cá Hè mõm ngắn Lethrinus ornatus 15 0 0
Họ cá Hồng (Lutjanidae): 7 loài
59 cá Hồng bạc Lutjanus argentimaculatus 12 0 0
60 cá Hồng Lutjanus bitaeniatus 6 0 0
61 cá Hồng vảy ngang Lutjanus johnii 48 5(10,42) 1-7
62 cá Hường Lutjanus russelli 51 3(5,88) 1-5
63 cá Hồng dải đen Lutjanus vitta 12 6(50,00) 1-14
64 cá Hồng vây xiên Pinjalo pinjalo 5 0 0
65 cá Đổng vây sợi Pristipomoides filamentosus 10 3(30,00) 1-2
Họ cá Đầu vuông (Malacanthidae): 1 loài
66 cá Đầu vuông NB Branchiostegus japonicus 13 0 0
Họ cá Chim khoang (Monodactylidae): 1 loài
67 cá Chim khoang Monodactylus argenteus 11 0 0
127
Họ cá Phèn (Mullidae): 4 loài
68 cá Phèn râu Parupeneus macronemus 15 1(6,67) 6
69 cá Phèn một sọc Upeneus moluccensis 15 4(26,67) 2-7
70 cá Phèn hai sọc Upeneus sulphureus 22 19(86,36) 1-18
71 cá Phèn sọc đen Upeneus tragula 41 15(36,59) 1-23
Họ cá Lượng (Nemipteridae): 7 loài
72 cá Lượng sâu Nemipterus bathybius 15 7(46,67) 1-21
73 cá Lượng sáu răng Nemipterus hexodon 35 18(51,43) 1-17
74 cá Lượng Nhật Bản Nemipterus japonicus 33 17(51,52) 1-15
75 cá Lường vạch xám Nemipterus marginatus 8 6/8 2-24
76 cá Lượng Pentapodus caninus 10 0 0
77 cá Đổng lượng Pentapodus emeryii 10 0 0
78 cá Trao Scolopsis vosmeri 21 0 0
Họ cá Trác (Priacanthidae): 3 loài
79 cá Trác vằn Heteropriacanthus cruentatus 5 0 0
80 cá Trác đỏ Priacanthus hamrur 59 29(49,15) 1-28
81 cá Trác đuôi ngắn Priacanthus macracanthus 10 3(30,00) 1-2
Họ cá Nhụ (Polynemidae): 2 loài
82 cá Nhụ bốn râu Eleutheronema tetradactylum 49 8(16,33) 1-12
83 cá Nhụ Polynemus melanochir 10 2(20,00) 1;9
Họ cá Giò (Rachycentridae): 1 loài
84 cá Giò Rachycentron canadum 10 0 0
Họ cá Mó (Scaridae): 4 loài
85 Cá mó vẹt xanh Scarus ghobban 6 0 0
86 Cá mó Scarus chameleon 5 0 0
87 Cá mó Scarus viridifucatus 9 0 0
88 Cá mó vàng Scarus prasiognathos 6 0 0
Họ cá Nâu (Scatophagidae): 1 loài
89 cá Nâu Scatophagus argus 69 10(14,49) 1-21
Họ cá Đù (Sciaenidae): 7 loài
90 cá Xách Argyrosomus japonicus 30 4(13,33) 1-20
91 cá Uốp Bê lăng Jhonius belangerii 52 8(15,38) 2-31
92 cá Uốp caro Jhonius carouna 100 29(29,00) 1-14
128
93 cá Đù vàng Larimichthys croceus 35 1(2,86) 4
94 cá Đù nanh Nibea albiflora 49 23(46,94) 1-17
95 cá Đù bạc Pennahia argentata 29 12(41,38) 1-8
96 cá Nạng bạc Otolithes ruber 98 34(34,69) 1-20
Họ cá Thu ngừ (Scombridae): 6 loài
97 cá Ngừ ồ Auxis rochei 10 0 0
98 cá Ngừ chù Auxis thazard 58 15(25,86) 1-5
99 cá Bạc má Rastrelliger brachysoma 81 16(19,75) 1-8
100 cá Ngừ sọc dưa Sarda orientalis 10 1(10,00) 1
101 cá Thu vạch Scomberomorus commersoni 55 0 0
102 cá Thu chấm Scomberomorus guttatus 8 0 0
Họ cá Mú (Serranidae): 9 loài
103 cá Mú than Cephalopholis boenack 7 0 0
104 cá Mú sao Cephalopholis miniata 5 5/5 1-4
105 cá Mú chấm vạch Epinephelus amblycephalus 57 11(19,30) 1-6
106 cá Mú chấm Epinephelus areolatus 16 6(37,50) 1-3
107 cá Song chấm đen Epinephelus epistictus 14 14(100) 2-4
108 cá Song sọc đen Epinephelus fasciatus 10 1(10,00) 3
109 cá Mú chấm Epinephelus melanostigma 8 0 0
110 cá Mú đỏ Epinephelus retouti 14 3(21,43) 1;1;1
111 cá Song sáu sọc Epinephelus sexfasciatus 11 0 0
Họ cá Đìa (Siganidae): 4 loài
112 cá Dìa hoa Siganus canaliculatus 5 5/5 23-100
113 cá Dìa Siganus fuscescens 118 51(43,22) 1-148
114 cá Dìa công Siganus guttatus 17 2(11,76) 1;1
115 cá Dìa dãi xanh Siganus virgatus 35 1(2,86) 3
Họ cá Đục (Sillaginidae): 2 loài
116 cá Đục Sillago aeolus 15 1(6,67) 2
117 cá Đục bạc Sillago sihama 96 6(6,25) 1-3
Họ cá Tráp (Sparidae): 4 loài
118 cá Tráp đuôi xám Acanthopagrus berda 73 3(4,11) 1-4
119 cá Tráp vây vàng Acanthopagrus latus 10 4(40,00) 1-12
120 cá Hanh vàng Dentex tumifrons 10 10(100,00) 2-30
129
121 cá Bánh đường Evynnis cardinalis 31 18(58,06) 1-6
Họ cá Nhồng (Sphyraenidae): 1 loài
122 cá Nhồng vằn Sphyraena jello 53 5(9,43) 1-5
Họ cá Chim trắng (Stromateidae): 1 loài
123 cá Chim trắng Pampus chinensis 27 3(11,11) 2-7
Họ cá Căng (Terapontidae): 2 loài
124 cá Căng Terapon jarbua 157 31(19,75) 1-6
125 cá Căng bốn sọc Terapon theraps 10 0 0
Họ cá Hố (Trichiuridae): 1 loài
126 cá Hố Trichiurus lepturus 79 33(41,77) 1-24
Họ cá Sao (Uranoscopidae): 2 loài
127 cá Sao sọc Uranoscopus bicinctus 12 0 0
128 cá Sao Uranoscopus oligolepis 17 10(58,82) 1-40
Họ cá Thù lù (Zanclidae): 1 loài
129 Cá Thù lù Zanclus cornutus 10 0 0
Tổng 3735 825(22,09) 1-148
Hình 3.38: Tỷ lệ nhiễm giun tròn theo họ cá
130
Trong số các họ cá nhiễm giun tròn ký sinh thì họ cá Trác nhiễm tỷ lệ cao
nhất (43,24%) tiếp đó đến các họ cá Phèn (41,94%), họ cá Hố (41,77%).... Nhìn
chung tỷ lệ nhiễm giun tròn ký sinh theo các họ cá thấp và khá chênh lệch nhau,
nguyên nhân bởi:
- Số lượng loài cá mổ khám trong mỗi họ khác nhau nên cũng có sự khác
nhau (Bảng 3.7): 16 họ cá chỉ mổ khám 1 loài; có 4 họ cá mổ khám 2 loài; 4 họ cá
mổ khám 3 loài; 5 họ cá mổ khám 4 loài; 3 họ mổ khám 6 loài; 3 họ cá mổ khám 7
loài cá và có 1 họ cá mổ khám 24 loài.
- Số lượng cá thể cá mổ khám của mỗi loài thuộc các họ cá khác nhau: số
lượng cá mổ khám giữa các loài có sự dao động lớn từ 5 - 157 cá thể cá/loài.
3.3.2. Tỷ lệ nhiễm giun tròn theo loài cá
Mổ khám 3735 cá thể cá thuộc 129 loài cá ở 9 tỉnh đại diện cho vùng biển
ven bờ Việt Nam có 825 cá thể cá thuộc 89 loài nhiễm giun tròn với tỷ lệ nhiễm
chung 22,09%. Trong đó, tỷ lệ nhiễm giun tròn cao nhất là loài cá Song chấm đen
(100%), cá Hanh vàng (100%), cá Mú sao (100%) v.v. và tỷ lệ nhiễm thấp nhất ở
loài cá Đù vàng (2,86%) và cá Dìa dãi xanh (2,86%)....
• Nhận xét: Tỷ lệ nhiễm giun tròn ký sinh ở một số loài cá thuộc bộ cá Vược ở biển
Việt Nam nhìn chung là thấp, so với kết quả nghiên cứu trước đó của Hà Duy Ngọ
và cs., 2009 [2] thì cũng khá tương đồng (22,09%) so với (24,80%). Tuy nhiên, tỷ lệ
nhiễm giun tròn của tác giả Hà Duy Ngọ cao hơn 2,71% bởi tỷ lệ nhiễm này bao
gồm cả các loài cá thuộc bộ cá khác.
Các loài ký sinh trùng nói chung và giun tròn nói riêng luôn tồn tại song
song với vật chủ, khi gặp điều kiện thuận lợi về môi trường sống cùng với sự mẫn
cảm của vật chủ có thể bùng phát thành dịch bệnh. Tuy nhiên, tác hại của giun tròn
ký sinh gây ra cho cá biển vẫn chưa được quan tâm nghiên cứu, cho đến nay hầu hết
vẫn chỉ xác định giun tròn ký sinh gây tổn thương cho cá tại vị trí ký sinh, tạo điều
kiện cho các loài vi khuẩn, vi rút... xâm nhập và những tác động này mới chỉ được
đánh giá trên đối tượng cá cảnh và cá nuôi chứ chưa có nghiên cứu trên cá tự nhiên.
Trong số 37 loài giun tròn ký sinh ở bộ cá Vược đã thu được thì hầu hết là có tác
động cơ học gây tổn thương vị trí ký sinh cho cá làm ảnh hưởng tới quá trình sinh
trưởng của cá chỉ có một số ít loài gây ra những tác động khác cho cá biển như các
131
loài thuộc giống Philometra, Anisakis. Đối với loài thuộc giống Philometra cá
nhiễm bệnh di chuyển chậm, ảnh hưởng đến sinh trưởng. Giun tròn gây phá vỡ
bóng hơi làm cá mất thăng bằng, cá chúc đầu xuống và ngừng bắt mồi, ở những cỡ
cá nhỏ khi nhiễm từ 5 – 9 giun/cá có thể làm chết cá (Bùi Quang Tề, 2006)[6]. Đối
với giống Anisakis thường ký sinh ở cơ của cá làm cản trở quá trình di chuyển của
cá làm ảnh hưởng đến sinh trưởng.
Đối với con người cho đến nay mới chỉ nhắc đến 3 loài giun tròn ký sinh ở
cá biển có thể gây bệnh đó là Capillaria philippinensis, loài này đã làm chết 77
người trong khoảng thời gian từ 1963-1967 ở Philippines[7]. Loài Anisakis simplex
và loài Pseudoterranova (= Phocanema=Terranova=Porrocecum) decipiens, hai
loài giun tròn này chủ yếu gây dị ứng cho cơ thể vật chủ (Olson, 1986)[94]. Trong
nghiên cứu này chúng tôi không thu được 3 loài giun tròn trên.
3.3.3. Tỷ lệ nhiễm giun tròn ở cá biển thuộc bộ cá Vược theo các vùng, miền ở
Việt Nam
Nghiên cứu giun tròn ký sinh ở cá tại 3 vùng biển ven bờ Việt Nam, kết quả
nhiễm theo theo loài cá, họ cá được thể hiện ở bảng 3.8
Bảng 3.8: Tỷ lệ và cường độ nhiễm giun tròn ký sinh ở một số loài cá thuộc bộ cá
Vược theo các vùng, miền của Việt Nam
Nội dung Miền Bắc Miền Trung Miền Nam
SLNC TLN (%) SLNC TLN (%) SLNC TLN (%)
Số họ cá 26 21(80,77) 30 24(80,00) 21 14(66,67)
Số loài cá 58 46(79,31) 102 58(56,86) 44 25(56,82)
Số cá thể cá 1215 246(20,25) 1800 400(22,22) 720 179(24,86)
+ Tình hình nhiễm giun tròn theo họ cá tại các vùng biển (tức số họ cá nhiễm giun
tròn/số họ cá mổ khám chỉ tính tại vùng biển đó)
Qua bảng 3.8 và hình 3.39 ta thấy: Số lượng họ cá mổ khám giữa 3 miền
cũng có sự khác nhau, cao nhất là miền Trung với 30 họ sau đến miền Bắc 26 họ và
miền Nam 21 họ. Tuy nhiên tỷ lệ nhiễm giun tròn theo họ cá lại cao nhất tại miền
Bắc 80,77% (21/26 họ) sau đến miền Trung 80% (24/30 họ) và miền Nam 66,67%
(14/21 họ).
132
Hình 3.39: Tỷ lệ nhiễm giun tròn theo họ cá giữa các vùng biển
+ Tỷ lệ nhiễm giun tròn theo loài cá tại các vùng biển (hình 3.40)
Số loài cá mổ khám ở miền Trung cao nhất (102 loài) sau đến miền Bắc (58
loài) và miền Nam (44 loài). Tuy nhiên tỷ lệ nhiễm ở các loài miền Bắc lại cao nhất
79,31% (46/58 loài) ở miền Trung và miền Nam xấp xỉ nhau 56,86% và 56,82%
(58/102 loài và 25/44 loài).
Hình 3.40: Tỷ lệ nhiễm giun tròn theo loài cá giữa các vùng biển
+ Tỷ lệ nhiễm giun tròn ở tại các vùng biển (Số cá nhiễm/số cá mổ khám tại mỗi
vùng biển)
133
Tỷ lệ nhiễm giun tròn ký sinh ở cá biển miền Nam là 24,86% (179/720 cá) sau
đến miền Trung 22,22% (400/1800 cá) và miền Bắc 20,25% (246/1215 cá) (hình 3.41).
Hình 3.41: Tỷ lệ nhiễm giun tròn ở cá tại các vùng biển
+ Tỷ lệ số lượng cá biển mổ khám chung giữa các vùng biển (Số lượng cá nghiên
cứu tại mỗi vùng biển so với tổng số cá nghiên cứu ở biển Việt Nam)
Hình 3.42: Tỷ lệ số lượng cá biển mổ khám chung giữa các vùng biển
134
Qua hình 3.42 ta thấy: Số lượng cá nghiên cứu ở miền Nam là thấp nhất
chiếm 19,28% (720/3735 cá) tiếp đến là biển miền Bắc chiếm 32,53% (1215/3735
cá), số lượng cá nghiên cứu lớn nhất ở biển miền Trung chiếm 48,19% (1800/3735 cá).
+ Tỷ lệ nhiễm giun tròn chung giữa các vùng biển (Số lượng cá nhiễm giun tròn
mỗi vùng/tổng số cá nghiên cứu ở biển Việt Nam)
Hình 3.43: Tỷ lệ nhiễm giun tròn chung giữa các vùng biển
Tỷ lệ nhiễm giun tròn chung ở biển miền Nam là thấp nhất 4,79% (179/3735
cá) tiếp đến là biển miền Bắc 6,59% (246/3735 cá), miền Nam nhiễm cao nhất
10,71% (400/3735 cá) (hình 3.43).
3.3.4. Cường độ nhiễm giun tròn ký sinh ở một số loài cá thuộc bộ cá Vược ở
biển ven bờ Việt Nam
Kết quả mổ khám cho thấy (bảng 3.7) cường độ nhiễm giun tròn có sự dao
động khá lớn giữa các họ cá cũng như các loài cá và dao động ngay cả giữa các cá
thể trong cùng 1 loài như cá Dìa 1-148 giun/cá, cá Nục sò 1-128 giun/cá...Tuy
nhiên, đa số các loài cá biển có cường độ nhiễm giun tròn thấp (bảng 3.7) bởi tổng
số 7951 mẫu giun tròn đã được thu trên 129 loài cá và 3735 cá thể cá nghiên cứu,
tính bình quân có 61 giun tròn/loài cá và 2 giun tròn/cá thể cá.
3.4. Một số đặc điểm khu hệ giun tròn ký sinh của bộ cá Vược
Nghiên cứu giun tròn ký sinh ở cá biển có ý nghĩa vô cùng quan trọng khi mà
các loài cá biển đang được khai thác và xuất khẩu với số lượng lớn, việc xác định
được tên các loài giun tròn có ý nghĩa đánh giá được nguy cơ tiềm ẩn những loài
135
giun tròn ký sinh có thể truyền bệnh cho con người. Tuy nhiên, ở Việt Nam mới chỉ
có một vài nghiên cứu nhỏ lẻ ở một số địa điểm nhất định nên chưa đánh giá được
độ đa dạng của giun tròn ký sinh ở cá biển. Kết quả nghiên cứu của chúng tôi trên
3735 cá thể cá biển thuộc 129 loài cá thuộc bộ cá Vược ở biển ven bờ 9 tỉnh của
Việt Nam đã xác định được 37 loài giun tròn ký sinh, trong đó đã định tên được 24
loài và định tên đến giống được 13 loài, đồng thời cũng phát hiện 19 loài lần đầu
phát hiện cho khu hệ giun tròn ở cá biển Việt Nam, trong đó có 1 loài có thể là loài
mới cho khoa học, cũng như bổ sung 26 loài cá biển là vật chủ mới cho các loài
giun tròn.
Kết quả phân tích các mẫu giun tròn ký sinh ở cá thu được ở vùng biển miền
Bắc (Quảng Ninh; Hải Phòng; Nam Định) đã phát hiện được 15 loài/37 loài tổng số
(40,54%). Trong khi đó ở vùng biển miền Trung (Nghệ An; Thừa Thiên Huế;
Quảng Bình; Khánh Hòa) đã thu được 26 loài/37 loài tổng số (70,27%). Ở vùng
biển miền Nam (Kiên Giang; Bạc Liêu) thu được 11 loài/37 loài tổng số (29,73%)
(hình 3.44), có thể thấy vùng biển miền Trung có độ đa dạng về thành phần loài
giun tròn nhất sau đến miền Bắc và miền Nam, điều này có thể giải thích bởi một số
nguyên nhân sau:
Hình 3.44: Số lượng loài giun tròn thu được tại các vùng biển
136
- Vùng biển miền Trung có thành phần loài cá vô cùng đa dạng bởi ngoài khu
hệ cá Nhiệt đới như các vùng biển khác thì ở đây còn có khu hệ cá san hô và ôn đới,
đây là đặc điểm khác biệt mà chỉ có ở biển miền Trung, ở đây có cấu tạo dòng chảy
đặc biệt có 1 dòng nước chảy từ vùng ôn đới vào, ở vùng biển này cũng là vùng
biển ven bờ có độ sâu nhất (Theo Nguyễn Tấn Trịnh và cs., 1996)[1].
- Một số loài giun tròn thuộc họ Anisakidae có quá trình phát triển qua các
loài vật chủ trung gian cũng là các loài cá mà khu hệ cá ở đây đa dạng nên cũng là
điều kiện thuận lợi cho các loài giun tròn thuộc họ cá này phát triển.
- Do tiến hành thu mẫu ở khu vực này nhiều hơn với số lượng mẫu lớn hơn
(1800 mẫu) so với 1215 (miền Bắc) và 720 (miền Nam) nên xác suất thu được giun
tròn ký sinh ở cá biển cũng cao hơn.
Trong tổng số 15 loài giun tròn phát hiện ký sinh ở cá biển miền Bắc có 7
loài chỉ phân bố ở vùng biển miền Bắc mà không có ở vùng khác, có 16 loài giun
tròn ký sinh ở cá chỉ phân bố ở vùng biển miền Trung, có 4 loài giun tròn ký sinh ở
cá chỉ phân bố ở vùng biển miền Nam, có 5 loài phân bố ở cả 3 vùng biển, có 3 loài
phân bố ở vùng biển miền Bắc và miền Trung, có 2 loài phân bố ở vùng biển miền
Trung và miền Nam (hình 3.45).
Hình 3.45 : Đặc điểm phân bố giun tròn ở các vùng biển Việt Nam
137
Một trong những đặc điểm quan trọng của giun sán ký sinh, trong đó có giun
tròn là sự thích nghi với vật chủ. Trong quá trình ký sinh, giữa vật chủ và vật ký
sinh có mối quan hệ chặt chẽ. Mỗi loài giun sán ký sinh có những loài vật chủ nhất
định, và ngược lại, mỗi loài vật chủ có những loài ký sinh riêng. Các loài vật chủ
càng có quan hệ họ hàng gần nhau thì càng có khu hệ ký sinh trùng giống nhau hơn.
Tuy nhiên, có những loài có quan hệ họ hàng gần nhưng do phương thức sống,
thành phần thức ăn,… khác nhau, nên có khu hệ ký sinh trùng khác nhau. Vấn đề
này được minh chứng rõ hơn qua phân tích khu hệ giun tròn ký sinh ở các loài cá
biển nghiên cứu.
Trong số 37 loài giun tròn thu được có 19 loài (51,35%) chỉ ký sinh trên 1
loài vật chủ, 18 loài (48,65%) còn lại ký sinh từ trên 2 loài cá biển (Hình 3.46).
Hình 3.46: Đặc tính phân bố các loài giun tròn
Trong số 89 loài cá nhiễm giun tròn ký sinh (Hình 3.47) có 51 loài cá
(57,30%) chỉ nhiễm 1loài giun tròn, có 26 loài cá (29,21%) nhiễm 2 loài giun tròn,
có 9 loài cá (10,11%) nhiễm 3 loài giun tròn và có 3 loài cá (3,38%) nhiễm 4 loài
giun tròn (cá Khế mõm ngắn, cá Uốp caro, cá Nạng bạc), như vậy cũng có thể thấy
quá nửa số loài nhiễm giun tròn ký sinh chỉ nhiễm 1 loài giun tròn.
138
Hình 3.47: Đặc tính nhiễm giun tròn của các loài vật chủ
Trong số 37 loài giun tròn thu được có 19 loài lần đầu bổ sung cho khu hệ
giun tròn cá biển Việt Nam và 18 loài cũng đã được thông báo trước đây ở cá biển
Việt Nam bởi các nhà khoa học Nga, tuy nhiên có nhiều loài chưa được mô tả chi
tiết, các loài thu được trong nghiên cứu này cũng đã được phát hiện ở các vùng biển
lân cận như Thái Lan, Indonesia, Pakistan, Australia...chứng tỏ khu hệ giun tròn ở
Việt Nam thể hiện khu hệ đặc trưng của vùng hiệt đới và 1 số loài có tính chất ôn
đới. Trong số 19 loài lần đầu phát hiện ở Việt Nam có loài Cucullanus sp. Có thể là
loài mới cho khoa học.
Trong số 13 loài chưa định tên có 5 loài thu được ở dạng ấu trùng nên rất khó
định loại bằng hình thái học, còn lại 8 loài khác do chỉ thu được cá thể giun cái cũng
khó định loại và 1 số loài do thiếu tài liệu nên chưa thể định loại. Vì vậy cần có
những nghiên cứu thêm bằng kỹ thuật sinh học phân tử cũng như thu thập thêm mẫu
giun đực cũng như tài liệu phục vụ cho việc nghiên cứu tiếp theo.
Một trong những yếu tố liên quan đến tỷ lệ nhiễm giun tròn ký sinh đó là do
đặc tính phân bố của các loài cá. Đa số các loài cá thuộc bộ cá Vược sống ở tầng
đáy và sát đáy, một số ít sống ở tầng nổi, các loài cá tầng nổi số lượng ít hơn tầng
đáy nhưng tỷ lệ nhiễm lại cao hơn, tuy nhiên thành phần loài giun tròn thu được lại
không đa dạng bằng cá ở tầng đáy (7 loài so với 37 loài).
139
Nhìn chung tỷ lệ và cường độ nhiễm giun tròn ở cá biển Việt Nam chưa cao
nhưng thành phần loài giun tròn thu được cũng tương đối lớn bởi nếu tính tổng số
giun tròn thu được ở cá biển Việt Nam cho đến nghiên cứu này là 60 loài ít hơn số
loài so với các nước trong khu vực như Trung Quốc (trên 100 loài), Pakistan (hơn
100 loài) bởi trong nghiên cứu này mới chỉ làm trên đối tượng bộ cá Vược, tuy
nhiên lại cao hơn rất nhiều so với các nước Thái Lan, Indonesia, Malayxia...
140
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
KẾT LUẬN
1. Nghiên cứu 3735 cá thể cá của 129 loài và 38 họ thuộc bộ cá Vược ở biển
ven bờ Việt Nam dã xác định được 37 loài giun tròn thuộc 2 lớp, 2 bộ, 9 họ và 21
giống, trong đó có 24 loài đã được định tên và 13 loài mới định tên đến giống, có
19 loài lần đầu phát hiện ký sinh ở cá biển Việt Nam, bổ sung 26 loài cá biển là
vật chủ mới cho khu hệ giun tròn Việt Nam.
2. Các loài giun tròn ký sinh chuyên tính ở bộ cá Vược có 19 loài (51,35%) còn
lại 18 loài (48,65%) ký sinh đa tính.
3. Tỷ lệ số loài giun tròn trong bộ, họ, giống thu được (18,5 loài giun tròn/1 bộ;
4,11 loài/1 họ; 1,76 loài/1 giống). Các loài giun tròn ký sinh tập trung chủ yếu
vào bộ Rhabditida-36 loài (97,30%), bộ Trichinellida -1 loài (2,70%).
4. Các loài giun tròn ký sinh ở nhóm cá thuộc bộ cá Vược sống tầng đáy chiếm
ưu thế (37 loài -100%) so với nhóm cá sống tầng bề mặt (7 loài-18,92%).
5. Tỷ lệ nhiễm giun tròn chung là 22,09%, cường độ nhiễm 1 – 148 giun/cá với
tổng cộng 7951 giun tròn thu được, trong đó có 2717 mẫu giun trưởng thành và
5234 mẫu ấu trùng giun tròn.
KIẾN NGHỊ
1. Còn 13 loài chưa được định tên, trong đó, loài Cucullanus(Cucullanus) sp.
Có thể là loài mới cho khoa học, vì vậy, cần thu thập thêm mẫu cũng như sử
dụng thêm kỹ thuật sinh học phân tử để việc định loại dễ dàng hơn.
2. Mở rộng đối tượng nghiên cứu trên các bộ cá khác để có một cách nhìn tổng
quát về tình hình nhiễm cũng như thành phần loài giun tròn ký sinh ở cá biển
Việt Nam.
141
DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH ĐÃ CÔNG BỐ
1. Hoàng Văn Hiền, Hà Duy Ngọ, Nguyễn Văn Hà, Nguyễn Văn Đức, Nghiên
cứu giun tròn ký sinh ở một số loài cá biển tỉnh Khánh Hòa, Tạp chí Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn, 2018, 14, 70-77.
2. Hoàng Văn Hiền, Nguyễn Văn Hà, Hà Duy Ngọ, Nguyễn Văn Đức, Bước
đầu nghiên cứu giun tròn ký sinh ở một số loài cá biển ven bờ tỉnh Quảng
Bình, Tạp chí Khoa học Nông nghiệp Việt Nam, 2017, 15 (11), 1529-1538.
3. Hoàng Văn Hiền, Hà Duy Ngọ, Nguyễn Văn Hà, Nguyễn Văn Đức, Bùi Thị
Dung, Nghiên cứu thành phần loài giun tròn ký sinh ở một số loài cá thuộc
bộ cá Vược ở biển ven bờ Hải Phòng, Nxb. Khoa học tự nhiên và Công nghệ,
2017, 170-175.
4. Hoàng Văn Hiền, Bùi Thị Dung, Hà Duy Ngọ, Nguyễn Văn Hà, Nguyễn Văn
Đức, Bước đầu nghiên cứu thành phần loài giun tròn ký sinh ở giống cá
nhệch (Ophichthidae: Pisodonophis) ở biển ven bờ tỉnh Nam Định, Nxb.
Khoa học tự nhiên và Công nghệ, 2015, 126-132.
142
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Nguyễn Tấn Trịnh và cs., Nguồn lợi thủy sản Việt Nam, nhà xuất bản Nông
nghiệp, 1996, 616 trang.
2. Hà Duy Ngọ, Nguyễn Văn Hà, Nguyễn Đình Tứ, Nguyễn Vũ Thanh, Kết quả
nghiên cứu tình hình nhiễm giun sán và giáp xác ký sinh ở cá vùng biển Hải
Phòng, Tạp chí sinh học, 2009, 31(1), 1-8.
3. https://vi.wikipedia.org/wiki/B%E1%BB%99_C%C3%A1_v%C6%B0%E1
%BB%A3c
4. Nguyễn Văn Đức, Phạm Văn Lực, Nguyễn Thị Minh, Động vật chí Việt
Nam, Giun tròn ký sinh (Bộ Trichopcephalida, Rhabditida, Strongylida), nhà
xuất bản Khoa học và Kỹ thuật, 2017, 672 trang.
5. F.E.G. Cox, Modern Parasitology, Modern parasitology: A textbook of
parasitology (2nd edn) edited by FEG. Cox, Blackwell Scientific
Publications, 1993, pp.276.
6. Bùi Quang Tề, Bệnh học thủy sản, viện Nghiên cứu nôi trồng thủy sản 1,
2006, 621 trang.
7. https://en.wikipedia.org/wiki/Capillaria_philippinensis.
8. A. Maggenti, General Nematology, Springer-Verlag New York, 1981,
pp.381
9. P.D. Ley, M. Blaxter, A new system for Nematoda: combining morphological
characters with molecular trees, and translating clades into ranks and taxa
In Nematology Monographs and Perspectives (ed. Cook R. and Hunt D. J.),
E.J. Brill, Leiden, the Netherlands. 2004, Vol. 2, pp. 633–653.
10. Đỗ Thị Như Nhung, Cá biển (Bộ cá Vược). Động vật chí Việt Nam, tập 17,
Nxb. KHKT, Hà Nội, 2007, 391 trang.
11. D. Luo, S. Guo, W. Fang, H. Huang, Observations on a cucullanid nematode
of marine fishes from Taiwan Strait, Dichelyne (Cucullanellus) jialaris n.
sp., J Parasitol., 2004, 90(3), 608-11.
12. H.W. Wu, A new nematode from the stomach of a scylloid
shark, Contributions to the Biological Laboratory of the Scientific Society of
China, 1927, 3, 1-3, pls. 1-2.
143
13. W.F. Peng, S.F. Liu, B.L. Wang, M.M. Wei, A checklist of parasitic
nematodes from marine fishes of China, Syst Parasitol , 2011, 79, 17–40.
14. J.R. Arthur, S.M. Lumanlan, Checklist of the parasites of fishes of the
Philippines, FAO Fisheries Technical Paper. Rome, 1997, N.369, 102.
15. P. Watchariya , Diversity of Parasitic Nematodes of Marine Fishes from the
Gulf of Thailand, Nova Science Publishers, 2004, 135-160.
16. T. Yooyen, F. Moravec, C. Wongsawad, Two New Sibling Species of
Procamallanus (Spirocamallanus) (Nematoda: Camallanidae) from Marine
Fishes in the Gulf of Thailand, J. Parasitol., 2011, 97(5), 931–938.
17. E. Jakob, H.W. Palm, Parasites of commercially important fish species from
the southern Java coast, Indonesia, including the distribution pattern of
trypanorhynch cestodes, Verhandlungen der Gesellschaft für Ichthyologie,
2006, Band 5, 165-191.
18. Y. Akhtar, F.M. Bilqees, Checklist of nematodes of marine fishes of
Pakistan. Pak, J. Nematol., 2006, 24 (2), 205 – 216.
19. Q.B. Kazmi, R. Naushaba, Checklist of marine worms reported from
Pakistani marine waters, Pakistan Journal of Nematology, 2013, Vol. 31 (2),
187-280.
20. K. Nagasawa, T. Umino, K. Mizuno, A checklist of the parasites of Eels
(Anguilla spp.) (Anguilliformes: Anguillidae) in Japan (1915-2007), J.
Grand. Sch. Biosp. Sci. Hirosima Univ, 2007, 46, 91-121.
21. J.R. Arthur, M. Shariff, Checklist of the Parasites of Fishes of Malaysia,
Penerbit Universiti Putra Malaysia (UPM), 2015, 374.
22. П.Г. Oшмapин, Ю. Л. Maмaeв, Hовыe пoдceмeйcтвo тpeматод c
зaпиpaтeльным aппapaтoм бypcы oт pыбы из Южнo-Kитайcкого
мopя, Зooлoгичecкий жypн., 1963, Toм 42, Bып. 5, 665-669.
23. A.M. Паруxuн, K изyчению гельминтофауны морcкиx pыб Ceвepo--
Bьетнамcкого (Toнкинcкого) залива. Учeн. зап. Гоpьк. пeд. ин-тa. Cep.
Зоол, 1964a, Bып, 48, 133-140.
144
24. A.M. Паруxuн, Hовыe виды тpeматод ceмeйcтвa Prosogonotrematidae и
Cephaloporidae из pыб Ceвepo-Bьетнамcкого (Toнкинcкого) залива.
Учeн. зап. Гоpьк. ин-тa. Cep. Биол, 1964б, Bып. 62, 22-26.
25. A.M. Паруxuн, Hовыe виды тpeматод oт морcкиx pыб Ceвepo-
Bьетнамcкого (Toнкинcкого) залива. Taм жe, 1964в, Bып. 62, 119-122.
26. A.M. Паруxuн, Hовыe тpeматод ceмeйcтвa Gorgoderidae Looss, 190,
Helminthologia, 1964, 5, 1-4.
27. П.Г. Oшмapин, Maтepиaлы к фayнe тpeматод морcкиx и пpecноводныx
pыб Дeмокpaтичecкой pecпyблики Bьетнам. Bлaдивоcток, 1965, 213-
249.
28. П.Г. Oшмapин, Двa новыx пoдceмeйcтвo тpeматод из Южнo-
Kитайcкого мopя, Helminthologia, 1965, 6, 99-107.
29. A.M. Паруxuн, K изyчению гельминтофауны pыб ceмeйcтвa Carangidae
из Южнo-Kитайcкого мopя, Гельминтофаунa животныx южныx
мopeй. Kиeв, Нayк. думкa, 1966a, 80-96.
30. A.M. Паруxuн, Нecколько новыx виды тpeматод oт морcкиx pыб
Toнкинcкого залива, Зоол. жуpн., 1966б, 45, Bып. 10, 1462-1466.
31. A.M. Паруxuн, Pseudophilometroides atropi gen. et. sp. n., новaя
нeмaтодa ceмeйcтвa Dracunculidae Leiper, 1912. Зooлoгичecкий жypн.,
1966в, Toм 51, Bып. 5, 766-767.
32. Ю.Л. Maмaeв, Гельминты нeкотоpыx пpoмыcловыx pыб Toнкинcкого
залива, Гельминтофаунa животныx Юго-Bocточной Aзии, M. Hayкa,
1970, 127-190.
33. Б.И. Лeбeдeв, Ю.Л. Maмaeв, Moнoгeнeи Oligonchoinea (Monogenoidea)
паразиты cтaвpидовыx pыб Ceвepo-Bьетнамcкого залива. Биолoгия
мopя, Kиeв, Bып, 1970, 20, 167-187.
34. A.B. Γyceв, Meтoдикa cбopa и oбpaбoтки мaтepиaлoв пo мoногенеям,
паразитирующим y pыб, Ленинград “Наука”, 1983, 47.
35. Б.И. Лeбeдeв, Moнoгeнeи пoдотрядa Gastrocotylinea, Ленинград,
Издaтeльcтвo “Наука”, 1986, 200.
145
36. П.И. Гepaceв, A.B. Гaeвcкaя, A.A. Koвaлeвa, Hовыe poды мoнoгeнeй
гpyппы диплeктaнoтpeм (Ancyrocephalinae)”, Пapaзитoл. Cб., 1987, 34,
192-210.
37. Le-Van-Hoa, Pham-Ngoc-Khue, Nguyen-Thi-Lien, Étude de deux nouvelles
espèces de nématodes du genre Bulbocephalus Rasheed, 1966, parasites des
poisons de mer du sud Viet-Nam, Bulletin de la Société de Pathologie
Exotique, 1972, 65, 313-322.
38. Võ Thế Dũng, Động vật ký sinh ở cá mú thuộc giống Epinephelus, Luận án
Tiến sĩ sinh học, Viện Hải dương học Nha Trang, 2010, Khánh Hòa.
39. Nguyễn Văn Hà, Thành phần loài giun sán ký sinh ở một số loài cá biển vịnh
Hạ Long, Luận án Tiến sĩ sinh học, Viện Sinh thái và Tài nguyên sinh vật,
2011, Hà Nội.
40. Dang Nguyen Anh Tuan, Tran Quang Sang, Dang Thuy Binh, Parasites of
goatfishes (Parupeneus spp.) in Khanh Hoa province, Vietnam, preliminary
results. Journal of Fisheries science and Technology, 2015, 10-15.
41. J.R. Arthur, B.Q.Te, Checklist of the parasites of fishes of Viet Nam, FAO
FISHERIES TECHNICAL PAPER, 2006, 369/2.
42. R. Froese, D. Pauly (Eds.), FishBase. World Wide Web electronic
publication. http://www.fishbase.org, 2007, version 06/2007.06/2007.
43. Đỗ Thị Như Nhung, Cá biển (Bộ cá Vược). Động vật chí Việt Nam, tập 17,
Nxb. KHKT, Hà Nội, 2007, 391.
44. Nguyễn Văn Lục, Lê Thị Thu Thảo và Nguyễn Phi Uy Vũ, Cá biển (Bộ cá
Vược). Động vật chí Việt Nam, tập 19, Nxb. KHKT, Hà Nội, 2007, 315.
45. Nguyễn Hữu Phụng, Lê Trọng Phấn, Nguyễn Nhật Thi, Đỗ Thị Như Nhung,
Nguyễn Văn Lục, Danh mục cá biển Việt Nam, tập III, Nhà xuất bản Khoa
học và Kỹ thuật, 1995, 608.
46. Nguyễn Hữu Phụng, Nguyễn Nhật Thi, Nguyễn Phi Đính, Đỗ Thị Như
Nhung, Danh mục cá biển Việt Nam, tập IV, Nhà xuất bản Khoa học và Kỹ
thuật, 1997, 424.
146
47. K.I. Skrjabin, Methods of complete helminthological dissections of
vertebrate animals, including humans, Publishing House of 1st Moscow
State University, Moscow, 1928, 45.
48. A.T.D. Grisse, Redescription ou modification de quelques techniques
utilissée dans l’étude des nematodes phytoparasitaires, Mededelingen
Rijksfaculteti der Landbouveten Gent, 1969, 351–369.
49. H.P. Fagerholm, Parasites of fish in Finland. VI. Nematodes. Acta Acad.
Abo., Ser. B, 1982, 40 (6): 1-128.
50. R.E. Lee, Scanning electron microscopy and X-ray microanalysis, Prentice
Hall. Englewood Cliffs, New Jersey, 1992, 458 pp.
51. S. Yamaguti, Systema helminthum, Volume III, part I - The nematodes of
vertebrates, Interscience (Wiley), New York, 1961, 1261 pp.
52. R.C. Anderson, A.G. Chabaud, S. Willmott, Keys to the Nematode Parasites
of Vertebrates, CABI, 2009, 463.
53. P.D Ley, M. Blaxter, Systematic position and phylogeny. In Lee D. L. (Eds),
The biology of nematodes. London, Taylor and Francis, 2002, 1-30.
54. F. Moravec, Trichinelloid nematodes parasitic in cold-blooded vertebrates,
Academi, Praha, 2001, 429pp.
55. F. Moravec, Metazoan parasites of Salmonid fishes of Europe, Academi,
Praha, 2004, 510pp.
56. G. Zhu, P. T. Spellman, T. Volpe, P. O. Brown, D. Botstein, T. N. Davis, B.
Futcher, Two yeast forkhead genes regulate the cell cycle and pseudohyphal
growth. Nature, 2000, 406(6791), 90–94.
57. http://blast.ncbi.nlm.nih.gov/Blast.cgi.
58. K. Tamura, G. Stecher, D. Peterson, A. Filipski, S. Kumar, MEGA6:
Molecular Evolutionary Genetics Analysis version 6.0, Molecular Biology
and Evolution, 2013, 30, 2725–2729.
59. H.P. Arai , J.W. Smith, Guide to the Parasites of Fishes of Canada Part V:
Nematoda, Zootaxa, 2016, 4185 (1), 001–274.
60. H.A. Baylis, On the ascarids parasitic in seals, with special reference to the
genus Contracaecum, Parasitology, 1937, 29(01), 121-126.
147
61. M.J. Costello, C. Emblow, R. White, European Register of Marine Species A
check-list of the marine species in Europe and a bibliography of guides to
their identification, Publications Scientifiques du M.N.H.N.Paris, 2001, 468.
62. S. Shamsi, Recent advances in our knowledge of Australian anisakid
nematodes, International Journal for Parasitology: Parasites and
Wildlife, 2014, 3(2), 178-187.
63. D.M. Luo, Notes on nematodes of fishes from Taiwan Strait. II (Nematoda:
Spiruridea; Ascarididea). Acta Zootaxonomica Sinica, 26, 2001, 281–288.
64. L. Li, W.T Zhao, Y.N Guo, L.P Zhang, Nematode parasites infecting the
starry batfish Halieutaea stellata (Vahl) (Lophiiformes: Ogcocephalidae)
from the East and South China Sea, Journal of Fish Diseases, 2016, 39, 515–
529.
65. L. Li, Z. Xu , L.P. Zhang, Goezia nankingensis Hsü, 1933 (Nematoda:
Raphidascarididae) from the critically endangered Chinese paddlefish
Psephurus gladius (Martens) (Acipenseriformes: Polyodontidae), Systematic
Parasitology, 2012b, 82 (1): 39 – 48.
66. H.H Shih, M.S Jeng, Hysterothylacium aduncum (Nematoda: Anisakidae)
Infecting a Herbivorous Fish, Siganus fuscescens, off the Taiwanese Coast of
the Northwest Pacific, Zoological Studies, 2002, 41(2), 208-215.
67. L. Li, Y.Y. Liu, L.P. Zhang, Hysterothylacium simile n. sp. and H. aduncum
(Rudolphi, 1802) (Nematoda: Raphidascarididae) from marine fishes in the
Bohai and Yellow Sea, China, with comments on the record of H.
paralichthydis (Yamaguti, 1941) from Chinese waters, Systematic
Parasitology, 2013, 84 (1): 57 – 69.
68. G.Z. Pekmezci, B. Yardimci, E.E. Onuk, S. Umu, Molecular
characterization of Hysterothylacium fabri (Nematoda: Anisakidae) from
Zeus faber (Pisces: Zeidae) caught off the Mediterranean coasts of Turkey
based on nuclear ribosomal and mitochondrial DNA sequences, Parasitology
International, 2014, 63, 127–131.
69. L. Li, Y.Y. Liu , L.P. Zhang , Morphological and molecular identification of
Hysterothylacium longilabrum sp. nov. (Nematoda: Anisakidae) and larvae
148
of different stages from marine fishes in the South China Sea, Parasitol Res,
2012a, 111(2),767-77.
70. F. Moravec, K. Nagasawa, Some anisakid nematodes from marine fishes of
Japan and the North Pacific Ocean, Journal of Natural History, 2000, 34,
1555–1574.
71. J.R. Arthur, L. Margolis, Revision of the genus Haplonema Ward and
Magath, 1917 (Nematoda: Seuratoidea), Can. J. Zool, 1975, 53: 736-747.
72. A. J. Petter, Trois n6matodes parasites de poissons en Malaise, Bulletin du
Museum National d'Histoire Naturelle, Paris, 1979, 4e s6r., 1, Section A 3:
585-596.
73. S. Rasheed, A revision of the genus Philometra Costa, 1845, Journal of
Helminthology, 1963, 37: 89-130.
74. F. Moravec, B. Diggles, L. Barnes, W. Macbeth, Buckleyella ornata n. sp.
(Nematoda: Philometridae) from the abdominal cavity of the talang
queenfish Scomberoides commersonnianus (Perciformes: Carangidae) off
the northern coast of Australia, Helminthologia, 2014, 51, 3: 230 – 235.
75. F. Moravec, K. Nagasawa, K. Ogawa, Observations on five species of
philometrid nematodes from marine fishes in Japan, Systematic Parasitology,
1998, 40, 67–80.
76. F. Moravec, Walter T., Yuniar A.T., Five new species of philometrid
nematodes (Philometridae) from marine fishes offJava, Indonesia, Folia
Parasitologica, 2012a, 59, 115–130.
77. L.S. Olsen, A new species of Camallanus (Nematoda) from a Fijian marine
fish, Transactions of the American Microscopical So-ciety, 1954, 73: 258-
260.
78. F. Moravec, J. Justine, New data on the morphology of Procamallanus
(Procamallanus) annulatus and Procamallanus (Spirocamallanus)
monotaxis (Nematoda: Camallanidae) from marine fishes off New
Caledonia, Helminthologia, 2011, 48(1), 41-50.
149
79. K. Wedl, Zur helminthenfauna Agyptens. 2. Abtheilung, III. Nematoda,
Sitzungsberichte der kaiserlichen Akademie der Wissenschaften,
Mathematisch-Naturwissenschaftliche Classe, 1861, 44: 463-482.
80. C.C. Velasquez, Some parasitic helminths of Philippine fishes, Univ.
Philipp. Res. Digest, 1966, 5: 23-29.
81. F. Moravec , E.R. Clacierda, K. Nagasawa, Two Procamallanus spp.
(Nematoda: Camallanidae) from fishes in the Philippines, Acta
Parasitologica, 2004, 49, 309–318.
82. R.F. Annereaux, A new Nematode Procamallanus pereirai with a key to the
genus, Am Microsc Soc, 1946, 65: 299-303.
83. R.F. Hutton, A second list of parasites from marine and coastal animals of
Florida, Trans Am Microsc Soc, 1964, 83: 439-447.
84. J.E. Joy, Spirocamallanus pereirai (Nematoda: Camallanidae) from the
croacker, Micropogonias undulatus, in Texas, J Parasitol, 1971,57: 390.
85. J.E. Joy, Incidence and intensity of Spirocamallanus pereirai (Nematoda:
Camallanidae) infections in the croaker, Micropogon undulatus (Linnaeus)
and spot, Leiostomus xanthurus Lacèpéde, from Texas, Contr Mar Sci, 1974,
18: 1-6.
86. M.L. Sood, Fish Nematodes from South Asia, Kalyani Publishers, New
Dehli, 1989, 704 pp.
87. S. Rasheed, Some new and known Camallanid parasites of marine food fish
from Pakistan, Revista de la Sociedad Mexicana de Historia Natural , 1970,
31: 193-210.
88. F.M. Bilqees, Z. Khanum, Q. Jehan,. Marine fish nematodes of West
Pakistan 1. Description of seven new species from Karachi Coast, Karachi
University Journal of Science, 1971, 1, 175-184.
89. F. Moravec, H. Taraschewski, M.T. Anantaphruti, W. Maipanich, T.
Laoprasert, Procamallanus (Spirocamallanus) anguillae sp. n.
(Camallanidae) and some other nematodes from the Indonesian shortfin eel
Anguilla bicolor in Thailand, Parasitol Res., 2006, 100(1): 69-75.
150
90. F. Moravec, J.L. Justine, New data on the morphology of Procamallanus
(Procamallanus) annulatus and Procamallanus (Spirocamallanus)
monotaxis (Nematoda: Camallanidae) from marine fishes off New
Caledonia, Helminthologia, 2011, 48, 1: 41-50.
91. Y. Thanapon, F. Moravec, W. Chalobol, Two new species of Cucullanus
Mūller, 1777 (Nematoda:Cucullanidae) from marine fishes off Thailand,
Syst Parasitol, 2011, 78, 139–149.
92. J.L. Crites, R.M. Overstreet, Cucullanus palmeri n. sp. (Nematoda:
Cucullanidae) from the BatfishOgcocephalus nasutus in the Gulf of Mexico,
J. Parasitol., 1997, 83(1): 125-130.
93. A.J. Petter, Nematodes de poissons du Paraguay . V. Cucullanidae .
Description de deux especes nouvelles et redefinition de genre
Neocucullanus Travassos và cs. Revue suisse Zool., 1989, 96(3): 591-603.
94. R.E. Olson, Marine fish parasites of public health importance, Proceeding of
an international symposium coordinated by the university of Alaska, Elsevier
science publishers B.V, Amsterdam, 1986.
151
PHỤ LỤC
MỘT SỐ HÌNH ẢNH THU MUA MẪU CÁ TẠI CẢNG CÁ, CHỢ CÁ
Thu mua cá ở Quảng Bình Thu mua cá ở vựa cá tỉnh Bạc Liêu
ĐO KÍCH THƯỚC VÀ CHỤP ẢNH CÁ TRƯỚC KHI MỔ KHÁM
152
MỘT SỐ HÌNH ẢNH MỔ KHÁM THU MẪU GIUN TRÒN
Mổ cá tại thực địa Thu mẫu giun tròn bằng kính lúp
Mẫu giun tròn ký sinh ở dạ dày cá Cố định mẫu trong formalin 4%
Làm tiêu bản tạm thời Bảo quản mẫu lâu dài
153
ẢNH CHỤP MỘT SỐ LOÀI GIUN TRÒN KÝ SINH Ở CÁ BIỂN THUỘC
BỘ CÁ VƯỢC BIỂN VEN BỜ VIỆT NAM
Ấu trùng giai đoạn 3 1. Phần đầu 2. Phần đuôi
Ấu trùng loài Anisakis typica
Phần đầu Phần đuôi
Ấu trùng loài Contracaecum sp.
1. Phần đầu 2. Phần đuôi 1. Phần đầu con đực 2. Phần đuôi con đực
Ấu trùng loài Porrocaecum sp. Loài Hysterothylacium aduncum
154
Đầu con đực Đuôi con đực
Trứng Đuôi con cái
Loài Ascarophis moraveci
155
Phần đầu con đực Vùng lỗ sinh dục Đuôi con cái
Loài Prospinitectus mollis
Phần đầu Phần thân với các nhú Phần đuôi
Loài Philometroides atropi
Phần đầu và đuôi con đực Phần đầu và đuôi con cái
Loài Procamallanus annulatus Loài Procamallanus laeviconchus
156
Loài Procamallanus (Spirocamallanus) guttatusi
1.Phần đầu con cái; 2. Phần đuôi con cái
Loài Procamallanus (Spirocamallanus) sp.
1. Phần đầu con cái; 2. Phần đuôi con cái
157
MỘT SỐ LOÀI CÁ LÀ VẬT CHỦ MỚI CHO MỘT SỐ LOÀI GIUN TRÒN
Ở VIỆT NAM
cá Nhụ bốn râu (Eleutheronema tetradactylum) cá Lượng sáu răng (Nemipterus hexodon)
cá Phèn hai sọc (Upeneus sulphureus) cá Phèn sọc đen (Upeneus tragula)
cá Kè (Dactyloptena orientalis) cá Lượng Nhật Bản (Nimepterus Japonicus)
cá Căng (Terapon jabua) cá Sơn đá (Sargocentron melanospilos)
158
cá Mú đỏ (Epinephelus retouti) cá Hanh vàng (Dentex tumifrons)
cá Nục heo cờ (Coryphaena hippurus) cá Ngừ chù (Auxis thazard)
cá Uốp caro (Jhonius carouna) cá Trác đỏ (Priacanthus hamrur)
cá Bè xước (Scomberoides commersonianus) cá Tráo (Atule mate)
cá Dìa công (Siganus guttatus) cá Dìa dãi xanh (Siganus virgatus)
159
cá Liệt xanh (Leiognathus splendens) cá Vược Nhật (Lateolabrax japonicus)
cá Nâu (Scatophagus argus) cá Sạo chấm (Pomadasys maculatus)
cá Sơn gân (Sargocentron rubrum) cá Dìa (Siganus fuscescens)
cá Đù nanh (Nibea albiflora) cá Uốp Bê lăng (Jhonius belangerii)
160
Phụ lục bảng 3.8: Kết quả mổ khám cá biển thuộc bộ cá Vược tại các vùng biển ven bờ Việt Nam
Stt Tên loài cá mổ
khám Tên Latinh
Miền Bắc Miền Trung Miền Nam
QN HP NĐ NA QB TTH KH KG BL
MK N MK N MK N MK N MK N MK N MK N MK N MK N
Họ cá Sơn (Apogonidae)
1 cá Sơn bắp đuôi đen Ostorhinchus aureus 7 0
2 cá Sơn bã trầu Ostorhinchus fasciatus 12 0 10 0
3 cá Sơn đá Sargocentron melanospilos 8 5
4 cá Sơn gân Sargocentron rubrum 8 4
Họ cá Chim (Ariommatidae)
5 cá Chim ấn độ Ariomma indicum 4 1 15 1
Họ cá Miền (Caesionidae)
6 cá Miền dải vàng Pterocaesio chrysozona 3 3 10 0
Họ cá Khế (Carangidae)
7 cá Ông lão mõm ngắn Alectis ciliaris 14 1 10 1 12 0
8 cá Ông ấn độ Alectis indica 10 0 10 0
9 cá Ngân Alepes kleinii 20 3 15 10 15 4 11 3 15 3 17 2 24 4
10 cá Tráo vây lưng đen Alepes melanoptera 7 0 10 0
11 cá Bao áo Atropus atropus 19 4 10 4
12 cá Tráo Atule mate 15 2
13 cá Khế Carangoides hedlandensis 10 9
14 cá Khế mõm ngắn Carangoides malabaricus 10 5 12 2 10 9 6 0 15 2 20 18
15 cá Khế đỉnh vây đen Carangoides praeustus 10 0 7 0 10 0 15 0
16 cá Nàng đào Chaetodon modestus 7 0
17 cá Bè Chorineruus lysaus 31 13 12 0 10 0
18 cá Nục heo cờ Coryphaena hippurus 5 3
161
19 cá Nục thuôn Decapterus macarellus 21 17 10 3
20 cá Nục sò Decapterus maruadsi 10 5 10 3 5 2 10 10
21 cá Cam thoi Elagatis bipinnulata 13 0
22 cá Sòng gió Megalaspis cordyla 18 0 10 0 10 2 10 2 10 0 10 2
23 cá Chim đen Parastromateus niger 12 0 15 3 8 0 10 0
24 cá Bè xước Scomberoides commersonianus 10 2 10 3 5 0
25 cá Bè tôn Scomberoides tol 10 0 10 0 10 0
26 cá Bè tráo mắt to Selar crumenophthalmus 10 0 15 5 6 0 15 9
27 cá Chỉ vàng Selaroides leptolepis 13 13 8 0
28 cá Cam Seriola dumerili 15 5 7 0
29 cá Cam vân Seriolina nigrofasicata 8 0
30 cá Sòng chấm Trachinotus baillonii 10 0 10 1
Họ cá Dao đỏ (Ceponidae)
31 cá Dao đỏ Acanthocepola limbata 10 2
Họ cá Mù làn (Dactylopteridae)
32 cá Kè Dactyloptena orientalis 4 1 11 0
Họ cá Khiên (Drepaneidae)
33 cá Khiên Drepane punctata 18 2
Họ cá Bống đen (Eleotridae)
34 cá Bống tro Acautrogobius canius 10 3 3 1
35 cá Bống bớp Bostrychus sinensis 10 2
36 cá Bống cấu Butis butis 20 3 3 2
Họ cá Tai tượng (Ephippidae)
37 cá Nhạn Platax teira 12 4
Họ cá Móm (Gerridae)
38 cá Móm gai dài Gerres filamentosus 14 10 6 0 10 0 10 0 8 0 5 0 10 10
39 cá Móm gai ngắn Gerres limbatus 18 0 15 2 17 2 13 0 10 0
162
40 cá Móm mỡ Gerres oyena 15 1 10 0 16 3 10 0 8 8
Họ cá Bống trắng (Gobiidae)
41 cá Bống cát Glossogobius giuris 10 2 5 1
Họ cá Sạo (Haemulidae)
42 cá Kẽm hoa Diagramma pictum 10 1 10 1
43 cá Kẽm Plectorhinchus diagrammus 10 0 10 0
44 cá Kẽm sọc vàng Plectorhinchus lineatus 8 0
45 cá Sạo Pomadasys argenteus 10 0
46 cá Sạo Pomadasys kaakan 11 0
47 cá Sạo chấm Pomadasys maculatus 15 0 15 0 20 1 10 2
Họ cá Chẽm (Latidae)
48 cá Vược Lates calcarifer 11 0
Họ cá Vược (Lateolabracidae)
49 cá Vược nhật Lateolabrax japonicus 15 3 10 1
Họ cá Liệt (Leiognataidae)
50 cá Liệt Eubleekeria jonesi
15 8
51 cá Ngãng Gazza minuta
10 3
52 cá Liệt lớn Leiognathus equulus 10 2 10 1
10 0 20 7 9 0 10 1
53 cá Liệt xanh Leiognathus splendens 15 2
5 1
10 0 10 0
10 3
54 cá Ót Nuchequula nuchalis 15 0 15 0 10 0
55 cá Liệt chấm Secutor insidiator
11 0
Họ cá Hè (Lethrinidae)
56 cá Hè chấm đỏ Lethrinus lentjan 10 2
57 cá Hè mõm dài Lethrinus miniatus 1 0 10 2
58 cá Hè mõm ngắn Lethrinus ornatus 5 0 10 0
Họ cá Hồng (Lutjanidae)
59 cá Hồng bạc Lutjanus argentimaculatus
12 0
163
60 cá Hồng Lutjanus bitaeniatus
6 0
61 cá Hồng vảy ngang Lutjanus johnii
12 0
15 1
21 4
62 cá Hường Lutjanus russelli 13 1
11 2 13 0 14 0
63 cá Hồng dải đen Lutjanus vitta
6 3
6 3
64 cá Hồng vây xiên Pinjalo pinjalo
5 0
65 cá Đổng vây sợi Pristipomoides filamentosus
10 3
Họ cá Đầu vuông (Malacanthidae)
66 cá Đầu vuông NB Branchiostegus japonicus 13 0
Họ cá Chim khoang (Monodactylidae)
67 cá Chim khoang Monodactylus argenteus 11 0
Họ cá Phèn (Mullidae)
68 cá Phèn râu Parupeneus macronemus 15 1
69 cá Phèn một sọc Upeneus moluccensis 10 4
5 0
70 cá Phèn hai sọc Upeneus sulphureus
22 19
71 cá Phèn sọc đen Upeneus tragula 16 5 10 2 5 5
10 3
Họ cá Lượng (Nemipteridae)
72 cá Lượng sâu Nemipterus bathybius 10 2 5 5
73 cá Lượng sáu răng Nemipterus hexodon 7 0 7 2 10 8 11 8
74 cá Lượng nhật bản Nemipterus japonicus 10 4 9 6 14 7
75 cá Lường vạch xám Nemipterus marginatus 8 6
76 cá Lượng Pentapodus caninus 10 0
77 cá Đổng lượng Pentapodus emeryii 10 0
78 cá Trao Scolopsis vosmeri 5 0 16 0
Họ cá Trác (Priacanthidae)
79 cá Trác vằn Heteropriacanthus cruentatus 5 0
80 cá Trác đỏ Priacanthus hamrur 10 0 5 0 32 22 12 7
81 cá Trác đuôi ngắn Priacanthus macracanthus 10 3
164
Họ cá Nhụ (Polynemidae)
82 cá Nhụ bốn râu Eleutheronema tetradactylum 13 0 4 0 5 3 10 2 17 3
83 cá Nhụ Polynemus melanochir 10 2
Họ cá Giò (Rachycetridae)
84 cá Giò Rachycentron canadum 10 0
Họ cá Mó (Scaridae)
85 Cá mó vẹt xanh Scarus ghobban 6 0
86 Cá mó Scarus chameleon 5 0
87 Cá mó Scarus viridifucatus 9 0
88 Cá mó vàng Scarus prasiognathos 6 0
Họ cá Nâu (Scatophagidae)
89 cá Nâu Scatophagus argus 25 8 11 2 8 0 10 0 10 0 5 0
Họ cá Đù (Sciaenidae)
90 cá Xách Argyrosomus japonicus 20 4 10 0
91 cá Uốp Bê lăng Jhonius belangerii 15 4 12 0 5 0 10 0 10 4
92 cá Uốp caro Jhonius carouna 20 5 17 11 10 0 20 0 17 5 8 5 8 3
93 cá Đù vàng Larimichthys croceus 15 1 10 0 10 0
94 cá Đù nanh Nibea albiflora 15 12 27 11 7 0
95 cá Đù bạc Pennahia argentata 19 3 10 9
96 cá Nạng bạc Otolithes ruber 3 0 19 3 3 0 10 3 15 4 6 0 15 5 17 10 10 9
Họ cá Thu ngừ (Scombridae)
97 cá Ngừ ồ Auxis rochei 10 0
98 cá Ngừ chù Auxis thazard 13 3 15 3 5 0 15 2 10 7
99 cá Bạc má Rastrelliger brachysoma 15 3 15 5 15 1 15 4 6 0 15 3
100 cá Ngừ sọc dưa Sarda orientalis 10 1
101 cá Thu vạch Scomberomorus commersoni 10 0 5 0 13 0 12 0 15 0
102 cá Thu chấm Scomberomorus guttatus 8 0
165
Họ cá Mú (Serranidae)
103 cá Mú than Cephalopholis boenack 7 0
104 cá Mú sao Cephalopholis miniata 5 5
105 cá Mú chấm vạch Epinephelus amblycephalus 10 1 10 2 8 0 10 2 7 1 12 5
106 cá Mú chấm Epinephelus areolatus 5 0 11 6
107 cá Song chấm đen Epinephelus epistictus 14 14
108 cá Song sọc đen Epinephelus fasciatus 10 1
109 cá Mú chấm Epinephelus melanostigma 8 0
110 cá Mú đỏ Epinephelus retouti 14 3
111 cá Song sáu sọc Epinephelus sexfasciatus 6 0 5 0
Họ cá Đìa (Siganidae)
112 cá Dìa hoa Siganus canaliculatus 5 5
113 cá Dìa Siganus fuscescens 20 9 14 6 13 7 15 4 15 10 10 2 11 4 10 2 10 7
114 cá Dìa công Siganus guttatus 17 2
115 cá Dìa dãi xanh Siganus virgatus 10 1 15 0 10 0
Họ cá Đục (Sillaginidae)
116 cá Đục Sillago aeolus 15 1
117 cá Đục bạc Sillago sihama 15 0 32 6 5 0 10 0 9 0 15 0 10 0
Họ cá Tráp (Sparidae)
118 cá Tráp đuôi xám Acanthopagrus berda 20 1 13 2 16 0 10 0 14 0
119 cá Tráp vây vàng Acanthopagrus latus 10 4
120 cá Hanh vàng Dentex tumifrons 10 10
121 cá Bánh đường Evynnis cardinalis 10 6 5 0 3 2 13 10
Họ cá Nhồng (Sphyraenidae)
122 cá Nhồng vằn Sphyraena jello 10 0 10 0 13 3 10 0 10 2
Họ cá Chim trắng (Stromateidae)
123 cá Chim trắng Pampus chinensis 10 2 7 1 10 0
166
Họ cá Căng (Terapontidae)
124 cá Căng Terapon jarbua 14 0 15 0 10 0 20 4 24 8 26 2 21 12 10 0 17 5
125 cá Căng bốn sọc Terapon theraps 10 0
Họ cá Hố (Trichiuridae)
126 cá Hố Trichiurus lepturus 10 4 12 0 14 7 16 5 12 7 15 10
Họ cá Sao (Uranoscopidae)
127 cá Sao sọc Uranoscopus bicinctus 12 0
128 cá Sao Uranoscopus oligolepis 17 10
Họ cá Thù lù (Zanclidae)
129 Cá Thù lù Zanclus cornutus 10 0
Tổng 615 133 478 100 122 13 303 40 520 167 211 16 766 177 330 44 390 135
Chú thích:
MK: Mổ khám (con cá)
N: Nhiễm (con cá)