Upload
others
View
7
Download
0
Embed Size (px)
Citation preview
KẾT QỦA ĐIỀU TRỊ SUY TĨNH MẠCH CHI DƯỚI
BẰNG SÓNG CAO TẦN TẠI BỆNH VIỆN TƯQĐ 108
BS LÊ DUY THÀNH
BS NGUYỄN THỊ KIỀU LY
BS LƯƠNG HẢI ĐĂNG
KẾT QỦA ĐIỀU TRỊ SUY TĨNH MẠCH CHI DƯỚI
BẰNG SÓNG CAO TẦN TẠI BỆNH VIỆN TƯQĐ 108
BS LÊ DUY THÀNH
BS NGUYỄN THỊ KIỀU LY
BS LƯƠNG HẢI ĐĂNG
ĐẶT VẤN ĐỀ
Suy tĩnh mạch nông mạn tính: Là tình trạng suy giảm chức năng hệ tĩnh
mạch chi dưới do suy các van TM nông có thể kèm theo thuyên tắc TM hoặc
không.
Mỹ: 10-30% dân số
Pháp: 18 triệu người mắc.
Vấn đề xã hội và sức khỏe trầm trọng:
Mỹ: 1 tỉ USD cho điều trị loét, thiệt hại hàng triệu đô và hàng tỉ
ngày công lao động
Pháp: chi phí cho điều trị 2,6% tổng chi phí cho y tế.
Việt Nam (2007): 40,5% người >50 tuổi
ĐẶT VẤN ĐỀ
Nguyên nhân:
- Suy tĩnh mạch tiên phát: Giãn TM vô căn, do bất thường về mặt di truyền và
hoặc huyết động gây ra.
- Suy tĩnh mạch thứ phát: Bệnh lý TM hậu huyết khối, dị sản TM, bị chèn ép
khối u, chèn ép về mặt huyết động như có thai, thể thao
Các yếu tố nguy cơ:
- Tuổi, tiền sử gia đình
- Béo phì
- Nhiệt độ cao
- Có thai
- Chế độ ăn
- Đứng nhiều
- Ngồi nhiều
ĐẶT VẤN ĐỀ
C1 C2 C3
C4 C5 C6
Lâm sàng
ĐẶT VẤN ĐỀ
CÁC PHƯƠNG PHÁP ĐIỀU TRỊ
Nội khoa, luyện tập
Băng, tất áp lực
Tiêm xơ
Thuốc bôi da
Phẫu thuật
Can thiệp nội tĩnh mạch
C0 C1 C2 C3 C4 C5 C6
ĐẶT VẤN ĐỀ
Can thiệp nội mạch bằng sóng có tần số radio (RFA):
Nguyên lý: Phóng thích một nguồn năng lượng nhiệt vừa đủ vào
trong lòng tĩnh mạch để làm teo và xơ hóa lòng tĩnh mạch , từ đó
gây tắc mạch
-- Châu Âu: 1998, Việt Nam: 2011
-- Bệnh viện TWQĐ 108 : tháng 03/2016
ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
- Đối tượng: 50 BN có bệnh suy tĩnh mạch nông chi dưới điều trị tại
khoa nội tim mạch- BVTWQĐ 108
- Tiêu chuẩn lựa chọn nhóm bệnh:
Có triệu chứng lâm sàng: tê bì, chuột rút, phù… đã được điều trị
bằng thuốc và mang tất 01 tháng nhưng không cải thiện triệu
chứng.
Phân loại CEAP từ C2 đến C6
Suy tĩnh mạch hiển lớn hoặc hiển bé có đường kính ≥ 6mm và
tĩnh mạch có đường đi thẳng không gấp khúc.
ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Tiêu chuẩn loại trừ nhóm bệnh
-Tắc tĩnh mạch sâu do huyết khối hoặc nguyên nhân khác ( xơ hóa, dị
dạng..)
-Tĩnh mạch hiển ngoằn nghèo và có huyết khối bên trong.
- Đường kính TM hiển lớn < 3mm và > 12mm.
ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
1. Thiết kế nghiên cứu: Mô tả theo dõi dọc 1 tháng, so sánh với nhóm trước
điều trị.
2. Các bước tiến hành:
-Bước 1: Xác định BN và thăm khám lâm sàng, siêu âm mạch máu
-Bước 2: Điều trị can thiệp bằng RFA
-Bước 3: Đánh giá sau can thiêp 01 tháng và so sánh trước điều trị
KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN
Một số đặc điểm của các đối tượng nghiên cứu
Đặc điểm Nhóm nghiên cứu (n= 38)
Số lượng (n) Tỷ lệ (%)
Nam 14 28
Nữ 36 72
Nữ/nam 2,8
Tuổi trung bình (năm) 51 ± 14,8
Nguyễn Hoài Nam (2012): Nữ /nam: 4/1
Cao Việt Cường (2012): Tuổi trung bình 50,9 ± 12,5
KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN
Phân bố các giai đoạn lâm sàng theo phân độ CEAP
Subramonia (2010): Tỷ lệ C2 và C3 chiếm 97,9%
KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN
Phân bố các giai đoạn lâm sàng theo phân độ CEAP
Triệu chứng lâm sàng Số lượng (n) Tỷ lệ (%)
Nặng chân 42 84
Đau chân 40 80
Dãn tĩnh mạch nông 50 100
Chuột rút 25 50
Phù chân 32 64
Tê 33 66
Rối loạn sắc tố da 2 4
Sẹo loét 1 2 Nguyễn Hoài Nam (2012):Dãn TM nông 100%, nặng chân 69,2%
KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN
Phân bố bệnh theo chi bệnh lý
Phân bố Bên phải Bên trái 1 chi 2 chi
n 30 26 44 6
% 53,37 46,42 88 12
Tổng 56 chi 50 bệnh nhân
So sánh p > 0,05 p < 0,05
Đặng Thị Minh Thu (2012): Bên phải 50,8%, Bên trái 49,2%
KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ
So sánh các giai đoạn CEAP
98,2 % cải thiện triệu chứng
Nguyễn Văn trang (2015):
KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ
Michael A. Vasquez (2007): Nặng chân (92,4-17%), Dãn TM nông từ 80,8-6%.
Nguyễn Văn Trang (2015): Nặng chân (96,2-32,7%), Dãn TM nông từ 98,1-25%
Triệu chứng Trước can thiệp
(n, %)
Sau can thiệp
(n, %)
So sánh
Nặng chân 42 (84) 16(32) p<0,001
Đau chân 40 (80) 8(16) p<0,001
Dãn tĩnh mạch nông 50 (100) 13(26) p<0,001
Chuột rút 25(50) 3(6) p<0,001
Phù chân 32 (64) 1(2) p<0,001
Tê 33 (66) 7(14) p<0,001
Rối loạn sắc tố da 2 (4) 1(2) p>0,05
Sẹo loét 1 (2) 1(2) p>0,05
So sánh các triệu chứng sau can thiệp
KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN
Hiệu quả xơ hóa gây tắc mạch
Siêu âm sau 1 tháng Số tĩnh mạch Tỷ lệ (%)
Tắc hoàn toàn 54 96,42
Tắc không hoàn toàn 2 3,57 Nguyễn Phi Long (2011): Tắc hoàn toàn 90%
Nguyên Văn Trang (2015): Tắc hoàn toàn 98,1%
Robert F (2009): Tắc hoàn toàn 100%
KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN
Biến chứng sau can thiệp RFA
Huyết khối TM sâu: 0
Thuyên tắc phổi: 0
Tử vong: 0
Nguyên Văn Trang (2015)
KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN
Biến chứng khác
Biến chứng Số bệnh nhân Tỷ lệ %
Phỏng da 0 0
Đau 23 46
Dị cảm 4 8
Nhiễm trùng 0 0
Máu tụ 2 4
Huyết khối TM nông 0 0
Lê Phi Long (2011): Tỷ lệ dị cảm 16,9%, máu tụ 3%
KẾT LUẬN
Tỷ lệ thành công của RFA
Lâm sàng:
-98,2% cải thiện triệu chứng
- CEAP giảm có ý nghĩa
Siêu âm:
-96,42% TM hiển tắc hoàn toàn
Biến chứng ít, không để lại di chứng và tử vong
-Cảm giác đau, căng dọc đường đi TM hiển.
- Vết bầm tím ở đùi
21
Xin ch©n thµnh c¶m ¬n!