56
CHUYÊN ĐỀ TĂNG CƯỜNG XÂY DỰNG, CHỈNH ĐỐN ĐẢNG; NGĂN CHẶN, ĐẨY LÙI SỰ SUY THOÁI VỀ TƯ TƯỞNG CHÍNH TRỊ, ĐẠO ĐỨC, LỐI SỐNG, NHỮNG BIỂU HIỆN “ TỰ DIỄN BIẾN”, “ TỰ CHUYỂN HÓA” TRONG NỘI BỘ I. SCN THIẾT BAN HÀNH NGHỊ QUYT Thứ nhất, yêu cầu của việc xây dựng, chỉnh đốn Đảng và khắc phục tình trạng suy thoái về tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống, biểu hiện “ tự diễn biến”, “tự chuyển hóa” trong nội bộ. Để thực hiện sứ mệnh lịch sử và vai trò lãnh đạo của Đảng cầm quyền, trong quá trình lãnh đạo cách mạng, Đảng ta luôn coi trong công tác xây dựng Đảng và xác định đó là nhiệm vụ then chốt, có ý nghĩa sống còn đối với sự nghiệp cách mạng của nước ta. Đây là bài học kinh nghiệm lớn, sâu sắc được rút ra trong quá trình hoạt động của Đảng và kinh nghiệm thực tiễn của nhiều đảng, nhiều nước trên thế giới. Cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội (bổ sung, phát triển năm 2011) đã khẳng định: “…Sự lãnh đạo đúng đắn của Đảng là nhân tố hàng đầu quyết đinh thắng lợi của cách mạng Việt Nam”. Càng đi vào đổi mới, phát triển kinh tế thị trường, mở cửa hội nhập, càng cần phải coi trọng công tác xây dựng Đảng. Thực tiễn cho thấy, sau mỗi kỳ Đại hội Đảng toàn quốc, Ban Chấp hành Trung ương đều ban hành các nghị quyết, kết luận về công tác xây dựng Đảng, xây dựng hệ thống chính trị, lãnh đạo, chỉ đạo thực hiện và đã đạt được những kết quả quan trọng, góp phần thực hiện thắng lợi nhiệm vụ chiến lược xây dựng và bảo vệ Tổ quốc. Bên cạnh mặt tích cực và những thành tựu đạt được, công tác xây dựng, chỉnh đốn Đảng còn nhiều hạn chế, khuyết điểm, trong đó có những khuyết điểm kéo dài qua nhiều nhiệm kỳ chưa được khắc phục. Việc tổ chức thực hiện Nghị quyết Trung ương 4 khóa XI “ một số việc chưa đạt mục tiêu Nghị quyết đề ra”. Tình trạng suy thoái về tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống và những biểu hiện quan liêu, tham nhũng, lãng phí, tiêu cực, lợi ích nhóm… trong một bộ phận không nhỏ cán bộ, đảng viên, trong đó có cán bộ lãnh đạo, quản lý và người đứng đầu các cấp không những chưa được ngăn chặn, đẩy lùi mà có mặt, có bộ phận diễn biễn phức tạp hơn. Bên cạnh đó, biểu hiện “tự diễn biến”, “tự chuyển hóa” có xu hướng diễn biễn phức tạp trong Đảng, trong hệ thống chính trị và trong xã hội. Đại hội XII nhận định: “Không ít cán bộ, đảng viên có những biều hiện dao động, mất phương hướng, hoài nghi về vai trò lãnh đạo của Đảng, về mục tiêu, lý tưởng và con đường đi lên chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam. Đã xuất hiện những việc làm và phát ngôn vô nguyên tắc, trái với Cương lĩnh, đường lối, Điều lệ Đảng ở một số cán bộ, đảng viên”. Việc lãnh đạo, chỉ đạo của nhiều cấp ủy, tổ chức đảng, nhất là người đứng đầu các cấp chưa có quyết tâm chính trị cao; trong thực hiện các giải pháp có việc, có nơi chưa nghiêm túc; còn thiếu những cơ chế, chính sách, biện pháp có tính đột phá, đủ mạnh làm chuyển biến cơ bản tình hình. Vì vậy, Đại hội XII của Đảng nhấn mạnh: “Trong những năm

CHUYÊN ĐỀ TĂNG CƯỜNG XÂY DỰNG, CHỈNH ĐỐN ĐẢNG; … cuong quan triet Nghi quyet... · Tình trạng suy thoái về tư tưởng chính trị, đạo đức, lối

Embed Size (px)

Citation preview

Page 1: CHUYÊN ĐỀ TĂNG CƯỜNG XÂY DỰNG, CHỈNH ĐỐN ĐẢNG; … cuong quan triet Nghi quyet... · Tình trạng suy thoái về tư tưởng chính trị, đạo đức, lối

CHUYÊN ĐỀ

TĂNG CƯỜNG XÂY DỰNG, CHỈNH ĐỐN ĐẢNG;

NGĂN CHẶN, ĐẨY LÙI SỰ SUY THOÁI VỀ TƯ TƯỞNG CHÍNH TRỊ,

ĐẠO ĐỨC, LỐI SỐNG, NHỮNG BIỂU HIỆN

“ TỰ DIỄN BIẾN”, “ TỰ CHUYỂN HÓA” TRONG NỘI BỘ

I. SỰ CẦN THIẾT BAN HÀNH NGHỊ QUYẾT

Thứ nhất, yêu cầu của việc xây dựng, chỉnh đốn Đảng và khắc phục tình

trạng suy thoái về tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống, biểu hiện “ tự diễn

biến”, “tự chuyển hóa” trong nội bộ.

Để thực hiện sứ mệnh lịch sử và vai trò lãnh đạo của Đảng cầm quyền,

trong quá trình lãnh đạo cách mạng, Đảng ta luôn coi trong công tác xây dựng

Đảng và xác định đó là nhiệm vụ then chốt, có ý nghĩa sống còn đối với sự

nghiệp cách mạng của nước ta. Đây là bài học kinh nghiệm lớn, sâu sắc được rút

ra trong quá trình hoạt động của Đảng và kinh nghiệm thực tiễn của nhiều đảng,

nhiều nước trên thế giới.

Cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội

(bổ sung, phát triển năm 2011) đã khẳng định: “…Sự lãnh đạo đúng đắn của

Đảng là nhân tố hàng đầu quyết đinh thắng lợi của cách mạng Việt Nam”. Càng

đi vào đổi mới, phát triển kinh tế thị trường, mở cửa hội nhập, càng cần phải coi

trọng công tác xây dựng Đảng. Thực tiễn cho thấy, sau mỗi kỳ Đại hội Đảng

toàn quốc, Ban Chấp hành Trung ương đều ban hành các nghị quyết, kết luận về

công tác xây dựng Đảng, xây dựng hệ thống chính trị, lãnh đạo, chỉ đạo thực

hiện và đã đạt được những kết quả quan trọng, góp phần thực hiện thắng lợi

nhiệm vụ chiến lược xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.

Bên cạnh mặt tích cực và những thành tựu đạt được, công tác xây dựng,

chỉnh đốn Đảng còn nhiều hạn chế, khuyết điểm, trong đó có những khuyết

điểm kéo dài qua nhiều nhiệm kỳ chưa được khắc phục.

Việc tổ chức thực hiện Nghị quyết Trung ương 4 khóa XI “ một số việc

chưa đạt mục tiêu Nghị quyết đề ra”. Tình trạng suy thoái về tư tưởng chính trị,

đạo đức, lối sống và những biểu hiện quan liêu, tham nhũng, lãng phí, tiêu cực,

lợi ích nhóm… trong một bộ phận không nhỏ cán bộ, đảng viên, trong đó có cán

bộ lãnh đạo, quản lý và người đứng đầu các cấp không những chưa được ngăn

chặn, đẩy lùi mà có mặt, có bộ phận diễn biễn phức tạp hơn. Bên cạnh đó, biểu

hiện “tự diễn biến”, “tự chuyển hóa” có xu hướng diễn biễn phức tạp trong

Đảng, trong hệ thống chính trị và trong xã hội.

Đại hội XII nhận định: “Không ít cán bộ, đảng viên có những biều hiện

dao động, mất phương hướng, hoài nghi về vai trò lãnh đạo của Đảng, về mục

tiêu, lý tưởng và con đường đi lên chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam. Đã xuất hiện

những việc làm và phát ngôn vô nguyên tắc, trái với Cương lĩnh, đường lối,

Điều lệ Đảng ở một số cán bộ, đảng viên”. Việc lãnh đạo, chỉ đạo của nhiều cấp

ủy, tổ chức đảng, nhất là người đứng đầu các cấp chưa có quyết tâm chính trị

cao; trong thực hiện các giải pháp có việc, có nơi chưa nghiêm túc; còn thiếu

những cơ chế, chính sách, biện pháp có tính đột phá, đủ mạnh làm chuyển biến

cơ bản tình hình. Vì vậy, Đại hội XII của Đảng nhấn mạnh: “Trong những năm

Page 2: CHUYÊN ĐỀ TĂNG CƯỜNG XÂY DỰNG, CHỈNH ĐỐN ĐẢNG; … cuong quan triet Nghi quyet... · Tình trạng suy thoái về tư tưởng chính trị, đạo đức, lối

2

tới, yêu cầu, nhiệm vụ nặng nề của thời kỳ phát triển mới đòi hỏi phải đẩy mạnh

hơn nữa công tác xây dựng Đảng….”

Thứ hai, yêu cầu của thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa,

thực hiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế.

Nước ta đang trong quá trình đẩy mạnh sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện

đại hóa và hội nhập quốc tế sâu rộng trong bối cảnh tình hình thế giới diễn biến

nhanh chóng, phức tạp, khó lường; nhiều vẫn đề mới, khó và phức tạp đặt ra đòi

hỏi Đảng ta phải nghiên cứu, giải quyết một cách thấu đáo cả về lý luận và thực

tiễn; cạnh tranh gay gắt và mặt trái của kinh tế thị trường, toàn cầu hóa và hội

nhập quốc tế, sự phát triển của công nghệ thông tin, internet, mạng xã hội tác

động mạnh mẽ, thường xuyên, nhiều chiều đến tâm tư, tình tảm, nhận thức và

hành động của đội ngũ cán bộ, đảng viên. Bên cạnh đó, các thế lực thù địch, tổ

chức phản động, phần tử cơ hội, bất mãn chính trị ráo riết thực hiện âm mưu,

hoạt động “ diễn biến hòa bình”, tạo điều kiện, nhân tố chống phá ngay từ bên

trong ngày càng tinh vi, nguy hiểm. Vì vậy, đòi hỏi phải chủ động khắc phục

những tác động tiêu cực của cơ chế thị trường và hội nhập quốc tế; kiên quyết

đấu tranh với những âm mưu, thủ đoạn chống phá của các thế lực thù địch, biểu

hiện “tự diễn biến”, “tự chuyển hóa” trong nội bộ.

Thứ ba, củng cố, tăng cường niềm tin của nhân dân đối với Đảng, Nhà

nước và đội ngũ cán bộ, đảng viên của Đảng.

Từ ngày thành lập đến nay, Đảng ta luôn quán triệt quan điểm “dân là

gốc”, dựa vào dân để xây dựng Đảng và khẳng định sức mạnh của Đảng là ở sự

gắn bó mật thiết giữa Đảng với nhân dân. Hiện nay, đa số nhân dân vẫn tin

tưởng vào sự lãnh đạo của Đảng và con đường đi lên chủ nghĩa xã hội ở nước ta.

Đặc biệt, nhân dân kỳ vọng trong nhiệm kỳ khóa XII, sự quyết tâm của Đảng,

nhiệm vụ bảo vệ vững chắc độc lập, chủ quyền, thống nhất và toàn vẹn lãnh thổ;

phát huy quyền làm chủ của nhân dân, sức mạnh đại đoàn kết dân tộc; chống

“diễn biến hòa bình”, giữ vững định hướng xã hội chủ nghĩa sẽ có sự chuyển

biến theo hướng tích cực. Đa số ý kiến trong cán bộ, đảng viên và nhân dân ghi

nhận trong 5 năm qua, Đảng, Nhà nước và nhân dân ta đã đạt được những thành

tựu đáng phấn khởi. Tuy nhiên, nhân dân bất bình, giảm niềm tin đối với một bộ

phận cán bộ, đảng viên yếu kém về trình độ, năng lực, ý thức trách nhiệm hoặc

thoái hóa, biến chất. Nhiều cán bộ tác phong quan liêu, gia trưởng, độc đoán,

chuyên quyền, thậm chí trù dập, ức hiếp quần chúng… Mặt khác, việc tổ chức

thực hiện các nghị quyết của Trung ương về xây dựng, chỉnh đốn Đảng hiệu quả

còn thấp, chưa đạt mục tiêu, yêu cầu đề ra, chậm làm chuyển biến tình hình.

Nghị quyết Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XII của Đảng đã xác định

sáu nhiệm vụ trọng tâm trong nhiệm kỳ, trong đó nhiệm vụ đầu tiên là: “Tăng

cường xây dựng, chỉnh đốn Đảng, ngăn chặn, đẩy lùi sự suy thoái về tư

tưởng chính trị, đạo đức, lối sống, biểu hiện “tự diễn biến”, “tự chuyển hóa”

trong nội bộ” và nhấn mạnh, trong những năm tới phải đẩy mạnh hơn nữa công

tác xây dựng Đảng, trọng tâm là kiên quyết, kiên trì tiếp tục thực hiện Nghị

quyết Trung ương 4 (khóa XI) “Một số vấn đề cấp bách về xây dựng Đảng hiện

nay”. Đồng thời, toàn Đảng phải cụ thể hóa và thực hiện có hiệu quả Chỉ thị số

05-CT/TW ngày 15-5-2016 của Bộ chính trị về “Đẩy mạnh học tập và làm theo

Page 3: CHUYÊN ĐỀ TĂNG CƯỜNG XÂY DỰNG, CHỈNH ĐỐN ĐẢNG; … cuong quan triet Nghi quyet... · Tình trạng suy thoái về tư tưởng chính trị, đạo đức, lối

3

tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh”. Đây là những nội dung cơ bản

cần thực hiện đồng bộ, toàn diện, có hiệu quả với trọng tâm là đấu tranh ngăn

chặn, đẩy lùi sự suy thoái về tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống, biểu hiện “tự

diễn biễn”, “ tự chuyển hóa” trong nội bộ để Đảng ta trong sạch, vững mạnh

xứng đáng là lực lượng tiên phong lãnh đạo Nhà nước và xã hội, đáp ứng lòng

mong đợi của cán bộ, đảng viên và nhân dân.

II. KẾT QUẢ, HẠN CHẾ VÀ NGUYÊN NHÂN CỦA CÔNG TÁC

XÂY DỰNG, CHỈNH ĐỐN ĐẢNG VÀ KHẮC PHỤC TÌNH TRẠNG SUY

THOÁI VỀ TƯ TƯỞNG CHÍNH TRỊ, ĐẠO ĐỨC, LỐI SỐNG, BIỂU HIỆN

“TỰ DIỄN BIỄN”, “TỰ CHUYỂN HÓA” TRONG NỘI BỘ THỜI GIAN

QUA.

1. Những kết quả đạt được

1.1. Về một số đánh giá khái quát

- Đảng ta luôn giữ vững bản lĩnh chính trị, bản chất cách mạng và khoa

học; kiên định chủ nghĩa Mác-Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, mục tiêu độc lập

dân tộc và chủ nghĩa xã hội; thường xuyên tự đổi mới, tự chỉnh đốn và ngày

càng lớn mạnh.

- Dưới sự lãnh đạo đúng đắn, sáng suốt của Đảng, nhân dân ta đã giành

được hết thắng lợi này đến thắng lợi khác, lập nên những kỳ tích trong thế kỷ

XX. Trong thời kỳ đổi mới, Đảng cũng đã lãnh đạo đất nước vượt qua khó khăn,

thách thức và đạt được những thành tựu to lớn, có ý nghĩa lịch sử, thực hiện

thắng lợi hai nhiệm vụ chiến lược xây dựng và bảo vệ Tổ Quốc; giữ vững ổn

định chính trị; phát triển kinh tế - xã hội, đẩy mạnh sự nghiệp công nghiệp hóa,

hiện đại hóa đất nước; tăng cường quốc phòng - an ninh; mở rộng quan hệ đối

ngoại, nâng cao vị thế của nước ta trên trường quốc tế.

- Kết quả nỗ lực phấn đấu không ngừng của toàn Đảng, toàn dân, toàn

quân, trong đó có sự hy sinh quên mình và đóng góp của đội ngũ cán bộ, đảng

viên. Chúng ta có quyền tự hào về bản chất tốt đẹp, truyển thống anh hùng và

lịch sử vẻ vang của Đảng ta – Đảng của Chủ tịch Hồ Chí Minh vĩ đại, đại biểu

của dân tộc Việt Nam anh hùng.

1.2. Về kết quả thực hiện Nghị quyết Trung ương 4 khóa XI

(1) Việc thực hiện Nghị quyết Trung ương 4 khóa XI về xây dựng Đảng

đã tạo những chuyển biến tích cực trong hệ thống chính trị. Quá trình tự phê

bình và phê bình đã góp phần đấu tranh với những suy nghĩ và hành vi sai trái

nhằm cảnh tỉnh, cảnh báo, răn đe, từng bước ngăn chặn, đẩy lùi tham nhũng, tiêu

cực.

- Nhiều vụ án tham nhũng nghiêm trọng, phúc tạp đã được phát hiện và

tập trung chỉ đạo điều tra, truy tố, xét xử nghiêm minh, được nhân dân đồng

tình, ủng hộ. Công tác đấu tranh ngăn chặn, đẩy lùi tình trạng suy thoái, “tự diễn

biến”, “tự chuyển hóa” đạt được một số kết quả; tích cực đấu tranh phòng,

chống “diễn biến hòa bình” của các thế lực thù địch. Điều đó, đã góp phần quan

trọng vào thành công của Đại hội đảng bộ các cấp, Đại hội XII của Đảng và bầu

cử đại biểu quốc hội khóa XIV, đại biểu hội đồng nhân dân các cấp nhiệm kỳ

2016-2021.

Page 4: CHUYÊN ĐỀ TĂNG CƯỜNG XÂY DỰNG, CHỈNH ĐỐN ĐẢNG; … cuong quan triet Nghi quyet... · Tình trạng suy thoái về tư tưởng chính trị, đạo đức, lối

4

- Hội nghị lần thứ tư Ban chấp hành Trung uơng Đảng khóa XI trên cơ sở

đánh giá tình hình, những hạn chế, yếu kém trong công tác xây dựng Đảng, tình

trạng suy thoái về tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống trong Đảng, đã thông qua

Nghị quyết “Một số vấn đề cấp bách về xây dựng Đảng hiện nay”. Đây là lần

đầu tiên Đảng ta xác định việc đấu tranh ngăn chặn, đẩy lùi suy thoái về tư

tưởng chính trị, đạo đức, lối sống trong một bộ phận không nhỏ cán bộ, đảng

viên, trước hết là cán bộ lãnh đạo, quản lý các cấp là vấn đề trọng tâm, xuyên

suốt và cấp bách nhất và đề ra chủ trương, hệ thống giải pháp để đấu tranh ngăn

chặn.

- Nghị quyết Trung ương 4 khóa XI đã đề ra bốn nhóm giải pháp, trong đó

nhấn mạnh phải thực hiện tốt nhóm giải pháp về tự phê bình và phê bình, nêu

cao tính tiền phong, gương mẫu của cấp trên. Nội dung kiểm điểm tập trung vào

ba vấn đề cấp bách nêu trong Nghị quyết, gắn với đánh giá việc thực hiện các

quy chế, quy định của Đảng, Nhà nước, giải quyết quyết những vấn đề bức xúc

của ngành, địa phương, cơ quan, đơn vị; liên hệ làm rõ những khuyết điểm, hạn

chế, yếu kém đã chỉ ra nhiều năm nhưng chậm được khắc phục. Quá trình tự phê

bình và phê bình ở các cấp đã làm rõ, sâu sắc hơn ưu, khuyết điểm của tập thể,

cá nhân, góp phần siết lại kỷ luật, kỷ cương trong Đảng.

- Thông qua kiểm điểm, tự phê bình và phê bình, các cấp ủy, tổ chức đảng

và cán bộ, đảng viên đã nhận diện rõ hơn, cụ thể hơn những biểu hiện suy thoái

về tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống; thừa nhận bản thân, cơ quan, đơn vị

mình có một số biểu hiện suy thoái ở mức độ khác nhau, như: Trong công tác và

sinh hoạt còn nể nang, né tránh, ngại và chạm, thấy đúng không dám bảo vệ,

thấy sai không dám đấu tranh; chưa hết lòng, hết sức vì công việc, vì dân, chưa

làm tròn bổn phận, chức trách được giao; còn tư tưởng chưa thực sự yên tâm

công tác được giao; còn tư tưởng chưa thực sự yên tâm công tác, chưa gắn bó

lâu dài với cơ quan, ngại khó, ngại khổ, chọn việc dễ, bỏ việc khó, làm việc cầm

chừng, hiệu quả thấp, chọn việc có nhiều điều kiện, cơ hội phát triển thăng tiến

hoặc thu được nhiều lợi ích, có thu nhập cao; thích làm việc ở các cơ quan đảng,

đoàn thể chính trị - xã hội, thích làm việc gần nhà, không muốn nhận nhiệm vụ ở

nơi xa, có nhiều khó khăn; trông chờ, ỷ lại cấp trên, thờ ơ, vô cảm trước nhiệm

vụ của cơ quan, đơn vị, dao động trước khó khăn… Một số cán bộ, đảng viên có

lối sống thực dụng, tư tưởng bình quân chủ nghĩa, đoàn kết xuôi chiều; ý thức tổ

chức kỷ luật chưa nghiêm; khi nghỉ hưu, nghỉ công tác tự bỏ sinh hoạt đảng

hoặc xin miễn sinh hoạt đảng, v.v… Qua đó, nhận thức sâu sắc hơn về yêu cầu

cấp bách phải tăng cường công tác xây dựng, chỉnh đốn Đảng trong tình hình

mới.

- Việc xây dựng và thực hiện kế hoạch khắc phục, sửa chữa khuyết điểm

đã đạt được một số kết quả bước đầu, thể hiện trên một số lĩnh vực chính, như:

Nhiều cấp ủy rà soát, bổ sung, hoàn thiện các quy chế, quy định đã có và xây

dựng, ban hành các quy chế, quy định mới để thực hiện (quy đinh về nêu gương

của cán bộ, đảng viên, nhất là người đứng đầu; quy định về thực hành tiết kiệm,

chống lãng phí, quản lý chặt chẽ tài sản công; quy chế thi tuyển cán bộ, công

chức, viên chức…). Nhiều cấp ủy địa phương đã chỉ đạo rà soát các dự án trên

địa bàn để điều chỉnh cho phù hợp; xử lý những nhiệm vụ nổi cộm về quản lý,

Page 5: CHUYÊN ĐỀ TĂNG CƯỜNG XÂY DỰNG, CHỈNH ĐỐN ĐẢNG; … cuong quan triet Nghi quyet... · Tình trạng suy thoái về tư tưởng chính trị, đạo đức, lối

5

sử dụng đất đai, khoáng sản và vi phạm trật trự xây dựng đô thị. Nhiều cấp ủy,

tổ chức đảng rà soát, bổ sung. Điều chỉnh quy hoạch cán bộ lãnh đạo, quản lý;

đẩy mạnh việc đào tạo, bồi dưỡng và luân chuyển cán bộ; sắp xếp, điều chuyển

hoặc bố trí công tác khác đối với những cán bộ có khuyết điểm; tăng cường

kiểm tra, giám sát việc thực hiện các biện pháp để đấu tranh ngăn chặn tình

trạng suy thoái về tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống của cán bộ, đảng viên.

- Sự lãnh đạo, chỉ đạo, định hướng thông tin của Đảng, các cơ quan truyền

thông đã làm tốt công tác thông tin tuyên truyền, đấu tranh, phê phán với những

biểu hiện suy thoái về tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống; đấu tranh với những

hành vi tham nhũng, lãng phí, tiêu cực; phản bác các thông tin, luận điệu sai trái

của các thế lực thù địch, phản động, cơ hội chính trị. Nhiều cấp ủy, chi bộ đã coi

trọng nâng cao chất lượng sinh hoạt cấp ủy, sinh hoạt chi bộ; tăng cường sinh

hoạt chuyên đề cung cấp thông tin và định hướng tư tưởng cho cán bộ, đảng

viên.

Đại hội XII đánh giá: “Quá trình kiểm điểm tự phê bình và phê bình theo

Nghị quyết Trung ương 4 và việc khắc phục, sửa chữa những hạn chế, khuyết

điểm đã góp phần siết lại kỷ luật, kỷ cương trong Đảng, tạo được chuyển biến

tích cực bước đầu trong việc ngăn chặn trên một số mặt tình trạng suy thoái về

tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống trong Đảng… Quá trình triển khai thực hiện

Nghị quyết Trung ương 4 đã có tác động thúc đẩy đất nước vượt qua khó khăn,

giữ vững ổn định chính trị, phát triển kinh tế - xã hội, củng cố niềm tin trong

Đảng và nhân dân”.

(2) Về đấu tranh ngăn chặn, đẩy lùi suy thoái về tư tưởng chính trị, đạo

đức, lối sống, “tự diễn biễn”, “tự chuyển hóa” trong nội bộ.

- Nhận thức và đấu tranh ngăn chăn suy thoái về tư tưởng chính trị, đạo

đức, lối sống trong đội ngũ cán bộ, đảng viên:

+ Chủ tịch Hồ Chí Minh chỉ ra, trong cuốn Đường cách mệnh (1927); tác

phẩm “Nâng cao đạo đức cách mạng, quét sạch chủ nghĩa cá nhân” (đăng trên

báo Nhân Dân ngày 3-2-1969); trong Di chúc.

+ Giai đoạn trước đổi mới:

-> Đại hội II của Đảng (tháng 2-1951), Đảng ta đã chỉ rõ những hạn chế,

yếu kém trong Đảng, đồng thời chỉ rõ trách nhiệm của Trung ương trong lãnh

đạo, bồi dưỡng, kiểm tra đối với đội ngũ cán bộ, đảng viên, đó là: “… ở các cơ

quan lãnh đạo các cấp, về lề lối làm việc, về chủ trương và cách lãnh đạo còn có

những khuyết điểm khá phổ thông và nghiêm trọng. Ấy là những bệnh chủ quan,

quan liêu, mệnh lệnh, hẹp hòi và bệnh công thần. Bệnh chủ quan tỏ ra ở tư

tưởng cho rằng trường kỳ kháng chiến có thể trở thành đoản kỳ kháng chiến.

Bệnh quan liêu tỏ ra ở chỗ thích giấy tờ, xa quần chúng, không điều tra nghiên

cứu, không kiểm tra theo dõi việc thi hành, không học tập kinh nghiệm của quần

chúng. Bệnh mệnh lệnh tỏ ra ở chỗ hay dựa vào chính quyền mà bắt dân làm, ít

tuyên truyền giải thích cho dân tự giác, tự động. Bênh hẹp hòi tỏ ra ở chỗ đối

với người ngoài đảng nhiều khi quá khắt khe, hoặc phớt lờ người ta đi, không

chịu bàn bạc, hỏi han ý kiến. Còn bệnh công thần thì tỏ ra: cậy mình có một ít

thành tích, thì tự kiêu tự đại cho mình là “ cứu tinh” của dân, “công thần” của

Đảng. Rồi đòi địa vị, danh vọng. Việc to không làm được, việc nhỏ không muốn

Page 6: CHUYÊN ĐỀ TĂNG CƯỜNG XÂY DỰNG, CHỈNH ĐỐN ĐẢNG; … cuong quan triet Nghi quyet... · Tình trạng suy thoái về tư tưởng chính trị, đạo đức, lối

6

làm. Bệnh công thần rất có hại cho đoàn kết ở trong Đảng cũng như ở ngoài

Đảng. Cậy thế mình là người của Đảng, phớt lờ cả kỷ luật và cả cấp trên trong

các đoàn thể nhân dân hoặc cơ quan Chính phủ. Những đồng chí mắc bệnh ấy

không hiểu rằng: mỗi đảng viên cần phải làm kiểu mẫu phục tùng kỷ luật, chẳng

những kỷ luật của Đảng, mà cả kỷ luật của các đoàn thể nhân dân và của cơ

quan chình quyền cách mạng.

Trong Đảng có những căn bệnh ấy và bệnh khác, Trung ương cũng phải

chịu một phần trách nhiệm. Vì Trung ương chưa chú trong việc kiểm tra. Sự

huấn luyện về chủ nghĩa tuy có, nhưng chưa được khắp, chưa được đủ. Dân chủ

trong Đảng chưa được thực hiện rộng rãi. Phê bình và tự phê bình chưa thành

nền nếp thường xuyên.

-> Đại hội III của Đảng (tháng 9-1960) đã chỉ đạo: “Khắc phục tình trạng

tổ chức cồng kềnh, phân tán, và lề lối làm việc luộm thuộm, chậm chạp. Phải

làm cho tổ chức gọn ghẽ, giảm bớt những cấp trung gian không cần thiết; phát

huy tác phong khẩn trương, hoạt bát,... kiện toàn và tăng cường tổ chức cho

những cấp và ngành nào xét ra cần thiết”.

Tăng cường sự liên hệ giữa Đảng và quần chúng. Cán bộ, đảng viên phải

bồi dưỡng tác phong đi đường lối quần chúng, chống bệnh quan liêu, mệnh lệnh.

-> Đại hội IV (tháng 12-1976), Đảng đã yêu cầu: “… Phải kiên quyết và

kịp thời loại ra khỏi Đảng những phần tử thoái hóa, biến chất, những người

không đủ tư cách đảng viên… Những cán bộ mà phẩm chất chính trị hoặc năng

lực công tác không tương xứng với trách nhiệm cần được sắp xếp lại cho hợp

lý…, khắc phục tư tưởng bảo thủ, hẹp hòi, cục bộ, bè phái, tránh thành kiến

hoặc cảm tình riêng”.

-> Đại hội V của Đảng (tháng 3-1982) chỉ rõ: “… Những khuyết điểm

trong sự lãnh đạo và quản lý kinh tế - xã hội chậm được sữa chữa, cùng với

nhiều khuyết điểm kéo dài trong công tác tư tưởng và công tác tổ chức của

Đảng, nhất là những biểu hiện sa sút về phẩm chất cách mạng, ý chí chiến đấu,

tinh thần trách nhiệm của một bộ phận cán bộ, đảng viên, kể cả một số cán bộ

phụ trách ở các cấp, các ngành đã làm giảm hiệu quả lãnh đạo của các tổ chức

đảng, gây trở ngại lơn cho việc chấp hành các nghị quyết, chỉ thị của Đảng và

pháp luật Nhà nước, ảnh hưởng không tốt đến uy tín của Đảng trong quần

chúng”. Đại hội cũng nhấn mạnh: “Công tác tư tưởng phải hướng mạnh vào việc

giáo dục, bồi dưỡng phẩm chất cách mạng cho cán bộ, đảng viên, chống chủ

nghĩa cá nhân, chống chủ nghĩa cơ hội dưới mọi hình thức, kiên quyết khắc phục

những biểu hiện sa sút về phẩm chất chính trị, vô kỷ luật về mặt tổ chức, thoái

hóa về lối sống, quan liêu về tác phong, bảo thủ trong cách nhìn nhận sự vật của

môt bộ phận cán bộ, đảng viên.

Phải kết hợp chặt chẽ các hình thức giáo dục tư tưởng, tư phê bình và phê

bình với các biện pháp tổ chức tăng cường kiểm tra thi hành kỷ luật của Đảng

một cách nghiêm minh; kết hợp công tác giáo dục tư tưởng trong Đảng với cuộc

đấu tranh chống các biểu hiện tiêu cực trong các cơ quan nhà nước, trong xã

hội”. Sau Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ V của Đảng, có tiến hành một đợt

giáo dục chính trị sâu sắc trong toàn Đảng, lấy việc nghiên cứu các văn kiện của

Đại hội làm nội dung giáo dục cán bộ, đảng viên về đường lối, chính sách của

Page 7: CHUYÊN ĐỀ TĂNG CƯỜNG XÂY DỰNG, CHỈNH ĐỐN ĐẢNG; … cuong quan triet Nghi quyet... · Tình trạng suy thoái về tư tưởng chính trị, đạo đức, lối

7

Đảng, tiến hành tự phê bình và phê bình nghiêm túc, phê phán những tư tưởng

sai lầm, nâng cao ý chí cách mạng và tinh thần trách nhiệm của người đảng viên

cộng sản trước tình hình và nhiệm vụ mới.

+ Từ khi đổi mới đến nay:

-> Đại hội VI và các kỳ đại hội tiếp theo, Đảng ta tiếp tục cảnh báo về

nguy cơ suy thoái về tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống trong Đảng. Đại hội

VI của Đảng (tháng 12-1986), với tinh thần nhìn thẳng vào sự thật, đánh giá

đúng sự thật, nói rõ sự thật, đã chỉ rõ: “Vấn đề đạo đức xã hội đang được đặt ra

một cách cấp bách. Trong xã hội ta đang diễn ra cuộc đấu tranh giữa hai lối

sóng: lối sống có lý tưởng, lành mạnh, trung thực, sống bằng lao động của mình,

có ý thức tôn trọng và bảo vệ của công, chăm lo lợi ích của tập thể và của đất

nước, với lối sống thực dụng, dối trá, ích kỷ, ăn bám, chạy theo đồng tiền… Đã

có lúc, có nơi, một số đảng viên thụ động, bàng quang, bất lực trước sự lan tràn

của những tin đồn nhảm, những dư luận ác ý, tê liệt trước sự tiến công của địch

về tư tưởng”. Cơ chế quản lý cán bộ có đúng thì sự đánh giá cán bộ mới chính

xác, mới phát hiện, đề bạt được cán bộ tốt, thay đổi những người xấu và yếu

kém.

-> Trong nhiệm kỳ Đại hội VII của Đảng, Hội nghị lần thứ ba Ban Chấp

hành Trung ương Đảng đã đánh giá: “Tệ tham nhũng, hối lộ, buôn lậu, ăn chơi

vung phí tái sản của nhân dân rất nghiêm trọng và kéo dài. Những hiện tượng đó

gây tác hại lớn, làm tổn hại thanh danh, uy tín của Đảng”.

Hội nghị đại biểu toàn quốc giữa nhiệm kỳ khóa VII (tháng 1-1994) đã

nhấn mạnh tới tính nguy hại của sự suy thoái trong Đảng, đó là: “… tình trạng

suy thoái, hư hỏng cùng với sự bất cập về năng lực, sự lỏng lẻo về ý thức, kỷ

luật và tệ quan liêu, cửa quyền của không ít cán bộ trong các tổ chức đảng và

chính quyền ở các ngành, các cấp, các lĩnh vực quản lý nhầ nước và lĩnh vực

kinh doanh, đang vô hiệu hóa nhiều chủ trương, chính sách, cản trợ công cuộc

đổi mới, làm giảm lòng tin của nhân dân. Đây là trở lực lớn nhất đối với công

cuộc đổi mới và phát triển của đất nước ta, là thách thức gay gắt nhất đối với sự

lãnh đạo của Đảng và sự quản lý của Nhà nước”.

-> Kể từ Đại hội VIII đến nay, nhận thức của Đảng ta về phạm vi, mức độ

và tác động nguy hại của chiều hướng suy thoái về tư tưởng chính trị, đạo đức,

lối sống đối với bản chất và sự tồn vong của Đảng, chế độ và đối với việc phát

triển khai thực hiện đường lối, quan điểm của Đảng ngày càng cụ thể, sâu sắc.

Đại hội VIII của Đảng (tháng 7-1996) nhấn mạnh: “Một bộ phận không

nhỏ cán bộ, đảng viên thiếu tu dưỡng bản thân, phai nhạt lý tưởng, mất cảnh

giác, giảm sút ý chí, kém ý thức tổ chức kỷ luật, sa đọa về đạo đức và lối sống”.

Hội nghị lần thứ ba Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa VIII (tháng 6-

1997) nhận định: “ Một bộ phận không nhỏ cán bộ đã thoái hóa về chính trị và

phẩm chất, đạo đức, lợi dụng chức quyền để tham ô, lãng phí, quan liêu, bè phái,

mất đoàn kết, cơ hội và thực dụng”.

Nghị quyết Trung ương 6 (lần 2) khóa VIII đánh giá: “… Sự suy thoái về

tư tưởng chính trị; tình trạng tham nhũng, quan liêu, lãng phí của một phận cán

bộ, đảng viên có chiều hướng phát triển nghiêm trọng hơn”.

Page 8: CHUYÊN ĐỀ TĂNG CƯỜNG XÂY DỰNG, CHỈNH ĐỐN ĐẢNG; … cuong quan triet Nghi quyet... · Tình trạng suy thoái về tư tưởng chính trị, đạo đức, lối

8

Đại hội IX của Đảng (tháng 4-2001) nhấn mạnh: “… Tình trạng tham

nhũng và suy thoái về tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống của một bộ phận

không nhỏ cán bộ, đảng viên đang cản trợ việc thực hiện đường lối, chủ trương,

chính sách của Đảng, gây bất bình và làm giảm lòng tin trong nhân dân…”

Đại hội X của Đảng chỉ ra cụ thể: “Thoái hóa, biến chất về chính trị, tư

tưởng, về đạo đức, lối sống; tệ quan liêu, tham nhũng, lãng phí, sách nhiễu dân

trong một bộ phận không nhỏ cán bộ, đảng viên diễn ra nghiêm trọng, kéo dài

chưa được ngăn chặn, đẩy lùi, nhất là trong các cơ quan công quyền, các lĩnh

vực xây dựng cơ bản, quản lý đất đai, quản lý doanh nghiệp nhà nước và quản lý

tài chính, làm giảm lòng tin của nhân dân đối với Đảng…”.

Đại hội XI của Đảng khẳng định: Tình trạng suy thoái về tư tưởng chính

trị, đạo đức, lối sống trong một bộ phận không nhỏ cán bộ, đảng viên và tình

trạng tham nhũng, lãng phí, quan liêu, những tiêu cực và tệ nạn xã hội chưa

được ngăn chặn, đẩy lùi mà còn tiếp tục diễn biến phức tạp, cùng với sự phân

hóa giàu nghèo và sự yếu kém trong quản lý, điều hành của nhiều cấp, nhiều

ngành làm giảm lòng tin của nhân dân đối với Đảng và Nhà nước, đe dọa sự ổn

định, phát triển của đất nước.

Đại hội XII của Đảng nhấn mạnh đến mối quan hệ giữa suy thoái tư tưởng

chính trị, đạo đức, lối sống với “ tự diễn biến”, “ tự chuyển hóa” trong nội bộ, đó

là: “Tình trạng suy thoái về tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống của một bộ

phận không nhỏ cán bộ, đảng viên chưa bị đẩy lùi; có mặt, có bộ phận còn diễn

biến phức tạp hơn; một số rất ít cán bộ, đảng viên bị phần tử xấu lợi dụng lôi

kéo, kích động, xúi giục, mua chuộc đã có tư tưởng, việc làm chống đối Đảng,

Nhà nước”.

- Nhận thức và đấu tranh ngăn chặn những biểu hiện “tự diễn biến”, “tự

chuyển hóa” trong nội bộ.

+ Nội dung:

-> Có thể hiểu “tự diễn biến”, “tự chuyển hóa” trong nội bộ là quá trình

diễn ra sự thay đổi từng bước, từ lượng đến chất về tư tưởng và hành động của

cá nhân cán bộ, đảng viên hoặc của tổ chức đảng, cơ quan nhà nước, tổ chức,

đoàn thể trong hệ thống chính trị, do sự tác động từ hoạt động tuyên truyền thù

địch, sự tác động tiêu cực của diễn biến tình hình thế giới và sự tác động bởi

tình trạng mất dân chủ, quan liêu, tham nhũng, lãng phí nghiêm trọng, phân hóa

giàu – nghèo gia tăng dẫn tới sự bất mãn, bất bình trong xã hội.

-> Đó là quá trình đấu tranh trong nội tâm cán bộ, đảng viên; trong đó yếu

tố tiêu cực dần dần tăng lên, yếu tố tích cực, cách mạng, tư tưởng xã hội chủ

nghĩa phai nhạt dần.

-> “Tự chuyển hóa” là sự nối tiếp của quá trình “tự diễn biến”, đó là sự

thay đổi về chất. Khi quan điểm, tư tưởng, đạo đức, lối sống của cán bộ, đảng

viên đã bị suy thoái đến một mức độ nhất định thì sẽ dẫn đến hành động chống

lại chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước.

-> Nguyên nhân dẫn đến “ tự diễn biến”, “tự chuyển hóa” có từ các

nguyên nhân khách quan, song, trước hết và chủ yếu là do nguyên nhân chủ

quan từ chính bản thân những cán bộ, đảng viên lập trường tư tưởng chính trị

Page 9: CHUYÊN ĐỀ TĂNG CƯỜNG XÂY DỰNG, CHỈNH ĐỐN ĐẢNG; … cuong quan triet Nghi quyet... · Tình trạng suy thoái về tư tưởng chính trị, đạo đức, lối

9

không vững vàng, do bất mãn hay do sự buông lỏng công tác quản lý, giáo dục

của tổ chức đảng, cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị- xã hội…

+ Hình thức “tự diễn biến”, “tự chuyển hóa” trong nội bộ:

-> “Tự diễn biến”, “tự chuyển hóa” về tư tưởng chính trị. Đây là những

thay đổi theo hướng phủ định chế độ xã hội chủ nghĩa, phủ nhận hệ thống chính

trị của Việt Nam; phủ định đường lối, quan điểm, các chủ trương và vai trò lãnh

đạo, cầm quyền của Đảng Cộng sản Việt Nam.

-> “Tự diễn biến”, “tự chuyển hóa” về tư tưởng pháp quyền: Trong một

bộ phận cán bộ, đảng viên, niềm tin vào chân lý, tính đúng đắn của những tư

tưởng, quan điểm pháp quyền của chủ nghĩa Mác-Lênin, của Đảng cộng sản

Việt Nam không chỉ đã và đang “tự diễn biễn” mà còn “tự chuyển hóa” thành

những tư tưởng đối lập.

-> “Tự diễn biến”, “tự chuyển hóa” về tư tưởng văn hóa, đạo đức: hiện

tượng sùng bái tư tưởng đạo đức, lối sống tư sản, từ bỏ các giá trị đạo đức, lối

sống mang bản sắc văn hóa dân tộc; đề cao quá mức chủ nghĩa cá nhân, lối sống

thực dụng, cơ hội vụ lợi, hưởng lạc, hám danh.

+ Nhận thức và chủ trưởng, giải pháp của Đảng về đấu tranh ngăn chặn

“tự diễn biến”, “tự chuyển hóa” trong nội bộ.

-> Hội nghị đại biểu toàn quốc giữa nhiệm kỳ khóa VII (tháng 1-1994),

Đảng ta đã xác định bốn nguy cơ gồm: (1) “ Nguy cơ tụt hậu xa hơn về kinh tế

so với nhiều nước trong khu vực và trên thế giới do điểm xuất phát thấp, nhịp độ

tăng trưởng chưa cao và chưa vững chắc, lại phải đi lên trong môi trường cạnh

tranh gay gắt; (2) Nguy cơ chệch hướng xã hội chủ nghĩa nếu không khắc phục

được những lệch lạc trong chủ trương, chính sách và chỉ đạo thực hiện; (3) Nguy

cơ về nạn tham nhũng và tệ quan liêu; (4) Nguy cơ “diễn biến hòa bình” của các

thế lực thù địch”.

-> Nhận định của Hội nghị đại biểu toàn quốc giữa nhiệm kỳ khóa VII về

những nguy cơ đối với chế độ ta tiếp tục được các đại hội của Đảng, từ Đại hội

lần thứ VIII, lần thứ IX, lần thứ X và đến Đại hội lần thứ XI khẳng định lại với

tinh thần đánh giá những nguy cơ này chẳng những vẫn đang tồn tại mà có phần

còn nghiêm trọng hơn. Đại hội XI nêu rõ: “Trong nội bộ, những biểu hiện xa rời

mục tiêu của chủ nghĩa xã hội, “tự diễn biến”, “tự chuyển hóa” có những diễn

biến phức tạp”.

-> Từ những nhận định, phân tích, đánh giá quan trọng nêu trên, Đảng ta

đã đề ra các chủ trương, giải pháp nhằm đấu tranh ngăn chặn, đẩy lùi những biểu

hiện “tự diễn biến”, “tự chuyển hóa” trong nội bộ, như: (1) Bộ Chính trị khóa X

có Kết luận số 86-KL/TW ngày 5-11-2010 về tiếp tục thực hiện Chỉ thị số 05-

CT/TW của Bộ Chính trị về tăng cường lãnh đạo công tác bảo đảm an ninh quốc

gia trong tình hình mới; (2) Ban Bí thư khóa X có Chỉ thị số 34-CT/TW ngày

17-4-2009 về tăng cường cuộc đấu tranh chống âm mưu, hoạt động “diễn biến

hòa bình” trên lĩnh vực tư tưởng, văn hóa. Nghị quyết Đại hội XI của Đảng nêu

rõ cần chủ động phòng ngừa, đấu tranh phê phán những biểu hiện “tự diễn

biến”, “tự chuyển hóa” trong nội bộ ta; khắc phục sự suy thoái về tư tưởng chính

trị, đạo đức, lối sống trong một bộ phận không nhỏ cán bộ, đảng viên; (3) Bộ

Chính trị khóa XI ban hành Chỉ thị số 46-CT/TW ngày 22-6-2015 về tăng cường

Page 10: CHUYÊN ĐỀ TĂNG CƯỜNG XÂY DỰNG, CHỈNH ĐỐN ĐẢNG; … cuong quan triet Nghi quyet... · Tình trạng suy thoái về tư tưởng chính trị, đạo đức, lối

10

sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác bảo đảm an ninh, trật tự trong tình hình

mới…

-> Các cấp ủy, tổ chức Đảng đã coi trọng hơn công tác giáo dục chính trị

tư tưởng, nâng cao nhận thức về chủ nghĩa Mác-Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh;

về chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước cho cán

bộ, đảng viên. Đề cao tinh thần cảnh giác, đấu tranh với biểu hiện “tự diễn

biến”, “ tự chuyển hóa” trong nội bộ, nhất là việc đấu tranh với biểu hiện nói và

làm trái với Cương lĩnh, chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật

của Nhà nước. Coi trọng xây dựng, củng cố, nâng cao chất lượng hoạt động của

các tổ chức trong hệ thống chính trị, nhất là ở cơ sở, giữ vững ổn định chính trị,

kịp thời đấu tranh, ngăn chặn biều hiện “tự diễn biến”, “ tự chuyển hóa” trong

nội bộ ngày từ khi mới manh nha.

-> Công tác bảo vệ Đảng, bảo vệ chính trị nội bộ được coi trọng và tăng

cường hơn, góp phần tăng cường đoàn kết trong Đảng, đã giải quyết tốt các vấn

đề liên quan đến lịch sử chính trị, gắn công tác bảo vệ chính trị nội bộ với công

tác xây dựng, chỉnh đốn Đảng, phòng, chống “tự diễn biến”, “ tự chuyển hóa”,

kịp thời chuyển trọng tâm sang nằm và giải quyết vấn đề chính trị hiện nay của

cán bộ, đảng viên. Kịp thời phát hiện, đấu tranh có hiệu quả, làm thất bại âm

mưu “diễn biến hòa bình” của các thế lực thù địch, tổ chức phản động, phần tử

cơ hội, bất mãn chính trị.

-> Trên thực tế, thời gian qua, cấp ủy, tổ chức đảng các cấp đã chủ động

phòng ngừa và từng bước ngăn chặn được tình trạng “tự diễn biến”, “tự chuyển

hóa” trong nội bộ Đảng, làm thất bại âm mưu “diễn biến hòa bình” của các thế

lực thù địch, tổ chức phản động, phần tử cơ hội, bất mãn chính trị, góp phần giữ

vững ổn định chính trị và xây dựng đội ngũ cán bộ, đảng viên có lập trường tư

tưởng vững vàng, giữ vững phẩm chất đạo đức cách mạng, hoàn thành tốt chức

trách, nhiệm vụ được giao.

2. Hạn chế, khuyết điểm

2.1. Công tác xây dựng Đảng còn không ít hạn chế, khuyêt điểm

- Công tác giáo dục chính trị tư tưởng, nghiên cứu, tổng kết thực tiễn,

giảng dạy và học tập chủ nghĩa Mác-Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh chưa đáp ứng

yêu cầu. Việc giáo dục, rèn luyện phẩm chất đạo đức, lối sống cho cán bộ, đảng

viên, nhất là việc đề cao vai trò tiên phong, gương mẫu của cán bộ lãnh đạo,

quản lý các cấp chưa được chú trọng. Việc học tập và làm theo tấm gương đạo

đức Hồ Chí Minh ở nhiều nơi còn hình thức, chưa đi vào chiều sâu, hiệu quả

thấp.

- Nội dung sinh hoạt Đảng ở nhiểu nơi còn đơn điệu, hình thức, hiệu quả

chưa cao. Năng lực lãnh đạo, sức chiến đấu của không ít tổ chức đảng còn thấp.

Chất lượng sinh hoạt đảng chưa cao, tính chiến đấu trong tự phê bình và phê

bình còn yếu, tình trạng nể nang, né tránh, hữu khuynh, ngại va chạm, “dĩ hòa vi

quý” còn xảy ra phổ biến, thậm chí có tình trạng lợi dụng tự phê bình và phê

bình để ca ngợi, nịnh bợ, tâng bốc nhau. Việc nắm bắt diễn biến tư tưởng quản

lý đảng viên ở một số nơi còn lỏng lẻo, vô nguyên tắc, nhất là trong việc chuyển

sinh hoạt đảng đối với đảng viên nghỉ hưu, nghỉ công tác về nơi cư trú; quản lý

đảng viên đi làm ăn xa nơi cư trú. Một số trường hợp đảng viên không chuyển

Page 11: CHUYÊN ĐỀ TĂNG CƯỜNG XÂY DỰNG, CHỈNH ĐỐN ĐẢNG; … cuong quan triet Nghi quyet... · Tình trạng suy thoái về tư tưởng chính trị, đạo đức, lối

11

sinh hoạt đảng, bỏ sinh hoạt đảng nhưng chưa bị xóa tên, khi có vi phạm liên

quan đến vấn đề an ninh, trật tự, an toàn xã hội… các cơ quan pháp luật phải xử

lý rất phức tạp.

- Công tác tổ chức, cán bộ và quản lý cán bộ đảng viên còn yếu kém.

Nhiều cán bộ, đảng viên trong đó có người đứng đầu chưa thể hiện tính tiên

phong, gương mẫu; còn biểu hiện quan liêu, cửa quyền, chưa thực sự sâu sát

thực tế, cơ sở. Đánh giá cán bộ vẫn là khâu yếu qua nhiều nhiệm kỳ nhưng chưa

được khắc phục, thiếu tiêu chí khoa học, cụ thể làm căn cứ đánh giá, cách đánh

giá chưa có sự so sánh cùng chức danh trong cơ quan, đơn vị với nhau. Công tác

tuyển dụng, quy hoạch, đào tạo, bồi dưỡng, luân chuyển, bố trí, sắp xếp và thực

hiện chính sách cán bộ còn nhiều bất cập. Việc kiện toàn tổ chức, bộ máy chưa

gắn với tinh giản biên chế và nâng cao chất lương đội ngũ cán bộ, công chức,

viên chức. Tình trang quá nhiều cấp phó ở nhiều cơ quan, đơn vị, địa phương

trái với quy định nhưng chậm được chấn chỉnh; gây khó khăn trong phân công,

quy trách nhiệm cá nhân.

- Công tác kiểm tra, giám sát và kỷ luật chưa đủ sức răn đe, ngăn chặn,

đẩy lùi sự suy thoái. Chất lượng, hiệu quả công tác kiểm tra, giám sát và xử lý tổ

chức đảng, đảng viên vi phạm chưa đủ sức góp phần ngăn chặn, đẩy lùi suy

thoái, tham nhũng, lãng phí, tiêu cực…

2.1. Thực hiện Nghị quyết Trung ương 4 khóa XI

- Thực hiện Nghị quyết Trung ương 4 khóa XI, một số việc chưa đạt được

mục tiêu, yêu cầu đề ra. Tự phê bình và phê bình nhiều nơi mang tính hình thức;

vẫn còn tình trạng nể nang, né tránh, ngại va chạm; một số cán bộ, đảng viên

thiếu tự giác nhận khuyết điểm và trách nhiệm của mình trong công việc được

giao. Việc phân định thẩm quyền, trách nhiệm, mối quan hệ công tác của người

đứng đầu với tập thể cấp ủy, lãnh đạo cơ quan, đơn vị chưa rõ ràng.

Việc chuẩn bị và tiến hành kiểm điểm tập thể ở một số cấp ủy, tổ chức

đảng còn nặng về đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ chuyên môn, chưa đi sâu

làm rõ những hạn chế, yếu kém về ba vấn đề cấp bách nêu trong Nghị quyết.

Không ít cán bộ, đảng viên và một số cán bộ lãnh đạo quản lý ở các cấp chưa

thực sự gương mẫu, chưa nhìn nhận đúng mức khuyết điểm và trách nhiệm cá

nhân trong những hạn chế, khuyết điểm chung của tập thể.

Một số cấp ủy chậm đề ra kế hoạch, biện pháp sửa chữa, khắc phục

khuyết điểm hoặc xây dựng kế hoạch còn chung chung, chưa gắn với khắc phục

khuyết điểm của tập thể, cá nhân; việc chỉ đạo sửa chữa, khắc phục khuyết điểm

chưa đồng bộ, thiếu kiên quyết; xem xét xử lý đối vơi một số trường hợp vi

phạm chưa kịp thời nghiêm minh, dứt điểm; một số vụ việc nổi cộm, phức tạp,

gây bức xúc trong Đảng, trong xã hội giải quyết còn chậm.

Một số cấp ủy, tổ chức đảng, cơ quan, đơn vị thực hiện nguyên tắc tập

trung dân chủ chưa nghiêm, chưa cụ thể hóa nguyên tắc bằng các quy định cụ

thể còn biểu hiện độc đoán, chuyên quyền, gia trưởng, bè phái, cục bộ.

Việc thực hành tiết kiệm, chống tham nhũng, lãng phí chưa đạt yêu cầu.

diễn biến vẫn còn phức tạp, nghiêm trọng, xảy ra ở nhiều lĩnh vực, nhiều cấp,

nhiều ngành, nhiều loại đối tượng với nhiều hình thức tinh vi. Việc kê khai,

công khai tài sản, thu nhập còn hình thức và không thực chất.

Page 12: CHUYÊN ĐỀ TĂNG CƯỜNG XÂY DỰNG, CHỈNH ĐỐN ĐẢNG; … cuong quan triet Nghi quyet... · Tình trạng suy thoái về tư tưởng chính trị, đạo đức, lối

12

- Tình trạng suy thoái về tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống của một

phận không nhỏ cán bộ, đảng viên chưa bị đẩy lùi, có bộ phận còn diễn biến tinh

vi, phức tạp hơn; tham nhũng, lãng phí, tiêu cực vẫn còn nghiêm trọng, tập trung

vào số đảng viên có chức vụ trong bộ máy nhà nước. Tình hình mâu thuẫn, mất

đoàn kết nội bộ không chỉ ở các cấp cơ sở mà ở cả một số cơ quan trung ương,

tập đoàn kinh tế, tổng công ty.

Nhiều tổ chức đảng, đảng viên còn hạn chế trong nhận thức, lơ là, mất

cảnh giác, lúng túng trong nhận diện và đấu tranh, ngăn chặn “tự diễn biến”, “ tự

chuyển hóa”; việc đấu tranh, phản bác những luận điệu sai trái, xuyên tạc của

các thế lực thù địch, tổ chức phản động, phần tử cơ hội, bất mãn chính trị còn bị

động, thiếu sắc bén và hiệu quả chưa cao.

Trong khi đó, sự suy thoái về tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống dẫn tới

“tự diễn biến”, “ tự chuyển hóa” chỉ là một bước ngắn, thậm chí rất ngắn, nguy

hiểm khôn lường, có thể dẫn tới tiếp tay hoặc cấu kết với các thế lực xấu xa, thù

địch, phản bội lại lý tưởng và sự nghiệp cách mạng của Đảng và dân tộc.

Trong nhiều kỳ Đại hội Đảng và một số nghị quyết Trung ương đã đề ra

những giải pháp đấu tranh, ngăn chặn sự suy thoái về tư tưởng chính trị, đạo

đức, lối sống của một bộ phận cán bộ, đảng viên, nhưng các nhiệm kỳ gần đây,

Đảng đều đánh giá chưa ngăn chặn, đẩy lùi được tình trạng này.

Đảng ta nhận định: “Bốn nguy cơ chỉ ra vẫn còn tồn tại, có mặt diễn biến

phức tạp”, như nguy cơ “diễn biến hòa bình” của các thế lực thù địch với những

thủ đoạn tinh vi và thâm độc chống phá; sự suy thoái về tư tưởng chính trị “tự

diễn biến”, “tự chuyển hóa” trong nội bộ. Một bộ phận không nhỏ cán bộ, đảng

viên có các biểu hiện suy thoái về tư tưởng, chính trị, đạo đức, lối sống đáng lo

ngại, với mức độ khác nhau, như: sự phai nhạt về lý tưởng, nói nhiều làm ít, nói

và làm không nhất quán; không làm tròn bổn phận, chức trách được giao, không

thực hiện đúng các nguyên tắc tổ chức, sinh hoạt của Đảng; không báo cáo đúng

sự thật, không trung thực, thẳng thắn trong tự phê bình và phê bình; thiếu dân

chủ hoặc dân chủ hình thức; sa sút ý chí phấn đấu, thấy đúng không bảo vệ, thấy

sai không đấu tranh…

Một số cán bộ còn kén chọn chức danh, vị trí công tác; một số cán bộ

chưa sẵn sàng nhận nhiệm vụ, đưa ra nhiều lý do thiếu thuyết phục khi được

phân công công tác. Một bộ phận cán bộ lãnh đạo, quản lý thiếu gương mẫu

trong thực hiện chức trách, nhiệm vụ; có những biểu hiện độc đoán, gia trưởng,

chuyên quyền trong điều hành, chỉ đạo các hoạt động tư pháp, kinh tế - xã hội;

áp đặt, thiếu dân chủ, khách quan trong bố trí, sắp xếp cán bộ. Không ít cán bộ,

đảng viên sa vào chủ nghĩa cá nhân ích kỷ, kèn cựa địa vị, cơ hội, thực dụng, “dĩ

hòa vi quý”, nói dựa, lấy lòng nhau. Một bộ phận cán bộ lãnh đạo, quản lý các

cấp, kể cả cán bộ cao cấp có biểu hiện “tư duy nhiệm kỳ”, mắc bệnh “thành

tích”, bè phái, “lợi ích nhóm”, cục bộ, mất đoàn kết; tham nhũng, lãng phí;

phong cách quan liêu, lối sống sa hoa, hưởng lạc; chạy chức, chạy quyền, chạy

chỗ, chạy tội, chạy luân chuyển, chạy khen thưởng… Một số cán bộ có quan hệ

trực tiếp với dân thì thờ ơ, vô cảm, quan cách, cửa quyền, hách dịch, nhũng

nhiễu… Tham nhũng, lãng phí, tiêu cực vẫn còn nghiêm trọng, xảy ra trên nhiều

lĩnh vực, nhiều cấp, nhiều người nhưng chưa được ngăn chặn, đẩy lùi.

Page 13: CHUYÊN ĐỀ TĂNG CƯỜNG XÂY DỰNG, CHỈNH ĐỐN ĐẢNG; … cuong quan triet Nghi quyet... · Tình trạng suy thoái về tư tưởng chính trị, đạo đức, lối

13

Sự suy thoái tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống của cán bộ, đảng viên

thường diễn biến âm ỉ, chuyển hóa rất phức tạp, cái này là tiền đề, dung dưỡng

cho cái kia phát triển; được che đậy rất khôn khéo, tinh vi dưới nhiều hình thức,

thường gắn liền với lợi ích cá nhân, lợi ích nhóm - cán bộ, đảng viên có chức, có

quyền trong xã hội.

Theo kết quả điều tra xã hội học tháng 7-2016 của Viện nghiên cứu dư

luận xã hội: 56% số người được hỏi khẳng định suy thoái về tư tưởng chính trị,

đạo đức, lối sống trong cán bộ, đảng viên có chức, có quyền là: “nghiêm trọng

36%” và “rất nghiệm trọng 20%”. Đa số những người được hỏi cho rằng: Sự suy

thoái về tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống tập trung chủ yếu trong đội ngũ cán

bộ, đảng viên công tác tại “cơ quan nhà nước”, “cơ sở y tế, giáo dục” và tập

trung chủ yếu ở “cấp quận, huyện” và “cấp tỉnh, thành phố”.

Trong 5 năm trở lại đây, những biểu hiện suy thoái xuất hiện nhiều trong

đội ngũ cán bộ, đảng viên là: (1) “Dĩ hòa vi quý”, đúng không dám bảo vệ, sai

không dám đấu tranh; (2) Vì chức, quyền, tiền bạc bất chấp thủ đoạn; chạy chức,

chạy quyền, chạy luân chuyển, chạy dự án, chạy bằng cấp, chạy danh hiệu thi

đua, chạy tội; (3) Tham nhũng, lãng phí; (4) Ngại học tập lý luận chính trị,

nghiên cứu các nghị quyết của Đảng, không am hiểu thực tiễn; (5) Mất đoàn kết,

bè phái, cục bố, lợi ích nhóm.

Kết quả điều tra dư luận xã hội nêu trên cũng chỉ ra các biểu hiện suy

thoái về tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống khác: (1) Tranh công đổ tội, “đánh

bóng” bản thân, né tránh trách nhiệm; (2) Đề cao chủ nghĩa “dòng tộc”, nặng về

tư tưởng “con ông cháu cha”; (3) Bao che cấp dưới, thiếu tinh thần trách nhiệm;

(4) Không yêu nghề, không có chí hướng phấn đấu, vươn lên; (5) Coi thường

công tác đảng, công tác giáo dục chính trị; (6) Không có tinh thần tự phê bình và

phê bình; (7) Ganh ghét với người giỏi, so kè, tị nạnh với đồng nghiệp; làm ít

đòi hỏi nhiều; (8) Có cách hành xử và thể hiện lối sống cậy quyền thế, tiền tài;

(9) Xa rời thực tiễn, không hiểu biết về văn hóa, phong tục truyền thống địa

phương nơi công tác; (10) Hướng ngoại, xem thường các giá trị dân tộc.

Có thể nói, tình trạng suy thoái về tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống

của một bộ phận không nhỏ cán bộ, đảng viên không những chưa bị đẩy lùi mà

diễn biến phức tạp hơn, kéo dài qua nhiều nhiệm kỳ, chậm được khắc phục, làm

giảm sút lòng tin của nhân dân đối với Đảng, Nhà nước, thách thức đối với vai

trò lãnh đạo của Đảng và sự tồn vong của chế độ.

Suy thoái về tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống trong cán bộ, đảng viên

chưa được đấu tranh, ngăn chặn kịp thời có hiệu quả, cùng với những tác động

của “diễn biến hòa bình”, mặt trái của cơ chế thị trường và hội nhập quốc tế;

những yếu kém trong lãnh đạo, điểu hành quản lý kinh tế, xã hội, đính hướng và

quản lý thông tin, mạng xã hội…dẫn tới những biểu hiện “tự diễn biến”, “tự

chuyển hóa” trong nội bộ ngày càng phức tạp”. Một số cán bộ, đảng viên có

những biểu hiện cụ thể như hoang mang, dao động, mất phương hướng, hoài

nghi về vai trò lãnh đạo của Đảng, về mục tiêu và con đường đi lên chủ nghĩa xã

hội ở Việt Nam; nói và làm không đúng, thậm chí ngược lại với chủ trương,

đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước; phản bác, phủ định

chủ nghĩa Mác- Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh và con đường đi lên chủ nghĩa xã

Page 14: CHUYÊN ĐỀ TĂNG CƯỜNG XÂY DỰNG, CHỈNH ĐỐN ĐẢNG; … cuong quan triet Nghi quyet... · Tình trạng suy thoái về tư tưởng chính trị, đạo đức, lối

14

hội mà Đảng, Bác Hồ và nhân dân ta đã lựa chọn; phủ nhận mọi thành tựu mà

Đảng đã lãnh đạo nhân dân ta giành được trong cuộc đấu tranh cách mạng giành

độc lập dân tộc, thống nhất đất nước trước đây cũng như trong công cuộc xây

dựng vào bảo vệ Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa như ngày nay; truyền bá

học thuyết, văn hóa, lối sống tư sản cũng như các qua điểm tư tưởng phi mácxit,

phi xã hội chủ nghĩa, đối lập với chủ nghĩa Mác - Lê nin, tư tưởng Hồ Chí Minh,

vv…

Đại hội XII của Đảng đánh giá: “… những biểu hiện “tự diễn biến”, “tự

chuyển hóa” có xu hướng diễn biến phức tạp trong Đảng, trong hệ thống chính

trị và trong xã hội. Không ít cán bộ, đảng viên có những biểu hiện dao động, mất

phương hướng, hoài nghi về vai trò lãnh đạo của Đảng, về mục tiêu, lý tưởng và

con đường đi lên chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam. Đã xuất hiện những việc làm và

phát ngôn vô nguyên tắc, trái với Cương lĩnh, đường lối, Điều lệ Đảng ở một số

cán bộ, đảng viên”.

Trong khi đó, nhiều cấp ủy, tổ chức đảng còn hạn chế trong nhận thức và

lúng túng trong đấu tranh ngăn chặn “tự diễn biến”, “tự chuyển hóa”; lơ là, mất

cảnh giác trước những âm mưu, hoạt động “diễn biến hòa bình”. Tình trạng lộ,

lọt thông tin, bí mật nhà nước, nhất là qua mạng internet, qua các phương tiện

thông tin đại chúng ngày càng nghiêm trọng. Công tác quản lý cán bộ, đảng viên

có yếu tố nước ngoài, quản lý báo chí, xuất bản, internet, mạng xã hội chưa chặt

chẽ, còn nhiều sơ hở. Việc đấu tranh, phản bác những luận điệu tuyên truyền,

xuyên tạc của các thế lực thù địch, tổ chức phản động, phần tử cơ hội, bất mãn

chính trị còn bị động, thiếu sắc bén và hiệu quả còn chưa cao. Xử lý các đối

tượng vi phạm đường lối, quan điểm, nguyên tăc của Đảng, chính sách, pháp

luật của Nhà nước chưa kịp thời, nghiêm minh. Công tác bảo vệ chính trị nội bộ

còn hạn chế, trách nhiệm của cấp ủy đảng và sự phối hợp của các cơ quan chức

năng trong phòng chống “tự diễn biến”, “tự chuyển hóa” còn bị động, chưa xác

định rõ phạm vi trách nhiệm, quyền hạ của cơ quan bảo vệ chính trị nội bộ Đảng

với các cơ quan bảo vệ pháp luật trong công tác bảo vệ Đảng, quản lý cán bộ,

đảng viên.

3. Về nguyên nhân

3.1. Nguyên nhân khách quan

- Tác động từ khủng hoảng chủ nghĩa xã hội trên thế giới sau sụp đổ của

Liên xô và các nước xã hội chủ nghĩa ở Đông Âu; từ mặt trái của kinh tế thị

trường, những hoạt động lợi dụng sự phát triển của khoa học công nghệ thông

tin, toàn cầu hóa và hội nhập quốc tê.

- Những khó khăn, thách thức của các nước đi theo con đường xã hội chủ

nghĩa trong bối cảnh quốc tế hiện nay; nhiều vấn đề mới, phức tạp phát sinh từ

thực tiễn nhưng chưa được lý giải và xử lý kịp thời, hiệu quả.

- Các thế lực thù địch, phản động đẩy mạnh thực hiện chiến lược “diễn

biến hòa bình”, lợi dụng các vấn đề “dân chủ”, “nhân quyền”, dân tộc, tôn giáo

và những yếu kém, sơ hở, mất cảnh giác của ta để xuyên tạc, bóp méo tình hình;

cổ súy cho lối sống hưởng thụ, thực dụng, ích kỷ, cá nhân chủ nghĩa; đồng thời,

cấu kết với các phần tử cơ hội bất mãn chính trị hoạt động ráo riết, chống phá

cách mạng ngày càng tinh vi, nguy hiểm hơn.

Page 15: CHUYÊN ĐỀ TĂNG CƯỜNG XÂY DỰNG, CHỈNH ĐỐN ĐẢNG; … cuong quan triet Nghi quyet... · Tình trạng suy thoái về tư tưởng chính trị, đạo đức, lối

15

3.2. Nguyên nhân chủ quan

- Nguyên nhân sâu xa, chủ yếu của tình trạng suy thoái ở một bộ phận cán

bộ, đảng viên trước hết là do bản thân những cán bộ, đảng viên đó thiếu tu

dưỡng, rèn luyện; lập trường tư tưởng không vững vàng, hoang mang, dao động

trước những tác động từ bên ngoài; sa vào chủ nghĩa cá nhân ích kỷ, hẹp hòi, bị

cám dỗ bởi các lợi ích vật chất, không làm tròn trách nhiệm, bổn phận của mình

trước Đảng, trước dân.

- Công tác giáo dục chính trị tư tưởng cho cán bộ, đảng viên về chủ nghĩa

Mác- Lê nin, tư tưởng Hồ Chí Minh, giảng dạy và học tập nghị quyết của Đảng

chưa được coi trọng đúng mức, kém hiệu quả, nội dung và phương pháp giáo

dục, truyền đạt chậm đổi mới; chưa tạo được sự thống nhất cao trong nhận thức

về tình trạng suy thoái, những biểu hiện “ tự diễn biến”, “tự chuyển hóa” và

những hậu quả gây ra. Sinh hoạt đảng, nhất là sinh hoạt chi bộ ở nhiều nơi còn

hình thức, đơn điệu. Công tác tổng kết thực tiễn, nghiên cứu lý luận chưa có

chiều sâu, không theo kịp tình hình thực tế. Chưa chú trọng xây dựng, tuyên

truyền, nhân rộng những mô hình mới, điển hình tiên tiến, lấy tích cực đẩy lùi

tiêu cực.

- Một số nghị quyết về xây dựng, chỉnh đốn Đảng có nội dung chưa sát

thực tiễn, thiếu tính khả thi và thiếu chế tài xử lý. Nhiều cấp ủy, tổ chức đảng,

người đứng đầu các cấp chưa có quyết tâm chính trị cao; việc cụ thể hóa các

nghị quyết, chỉ thị, kết luận của Ban chấp hành Trung ương, Bộ chính trị, Ban Bí

thư thành chương trình kế hoạch tổ chức thực hiện ở một số địa phương, đơn vị

còn chung chung, chỉ đạo thiếu quyết liệt.

- Việc xử lý cán bộ, đảng viên vi phạm còn nương nhẹ, nể nang, thiếu

cương quyết. Chưa có cơ chế khen thưởng những tập thể, cá nhân tổ chưc thực

hiện nghị quyết sáng tạo, có hiệu quả và xử lý nghiêm những tập thể, cá nhân

không thực hiện hoặc thực hiện không nghiêm túc.

- Việc nghiên cứu, sửa đổi, ban hành cơ chế, chính sách luật pháp thích

ứng với nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa chưa kịp thời. Tổ

chức bộ máy còn cồng kềnh, chồng chéo, hoạt động kém hiệu lực, hiệu quả. Cơ

chế kiểm soát quyền lực chậm được hoàn thiện, còn nhiều sơ hở. Thiếu cơ chế

để xử lý, thay thế kịp thời những cán bộ lãnh đạo, quản lý yếu về năng lực, giảm

sút uy tín, trì trệ trong công tác, kém hiệu quả trong phòng ngừa, đấu tranh

chống tham nhũng, tiêu cực. Chậm ban hành quy định xử lý tổ chức cá nhân có

biểu hiện suy thoái, “tự diễn biến”, “tự chuyển hóa”.

- Đánh giá, bố trí, sử dụng cán bộ còn nể nang, cục bộ. Một số cơ chế,

chính sách, trong đề bạt, bổ nhiệm cán bộ chưa công bằng; chính sách tiền

lương, nhà ở chưa tạo được động lực cống hiến cho cán bộ, công chức.

- Việc thực hiện kỷ cương, kỷ luật của Đảng chưa nghiêm, còn có biểu

hiện “nhẹ trên, nặng dưới”. Công tác quản lý cán bộ, đảng viên còn thiếu chặt

chẽ. Nguyên tắc tập trung dân chủ ở nhiều nơi bị buông lỏng; nguyên tắc tự phê

bình và phê bình thực hiện không nghiêm, chưa có cơ chế để bảo vệ người đấu

tranh phê bình. Sự phối hợp giữa công tác kiểm tra, giám sát của Đảng với công

tác thanh tra, kiểm toán, điều tra, truy tố, xét xử chưa chặt chẽ, xử lý chưa đủ

Page 16: CHUYÊN ĐỀ TĂNG CƯỜNG XÂY DỰNG, CHỈNH ĐỐN ĐẢNG; … cuong quan triet Nghi quyet... · Tình trạng suy thoái về tư tưởng chính trị, đạo đức, lối

16

nghiêm minh. Công tác đấu tranh phòng, chống tham nhũng, lãng phí chưa đạt

yêu cầu; việc kê khai tài sản thu nhập còn hình thức.

- Chưa chủ động và thiếu giải pháp phù hợp để định hướng thông tin

trong bối cảnh hội nhập quốc tế sâu rộng và công nghệ thông tin, mạng xã hội

phát triển mạnh mẽ. Việc quản lý thông tin còn lỏng lẻo, thiếu giải pháp đủ

mạnh để đấu tranh có hiệu quả với các thông tin sai lệch, phản bác lại những

luận điệu xuyên tạc của các thế lực thù địch, phản động, phần tử cơ hội và bất

mãn chính trị.

- Việc phát huy vai trò, trách nhiệm của Mặt trận Tổ quốc, cac đoàn thể

chính trị- xã hội, các cơ quan truyền thông và nhân dân trong đấu tranh, ngăn

chặn suy thoái, “tự diễn biến”, “tự chuyển hóa” trong cán bộ, đảng viên còn hạn

chế, hiệu quả chưa cao.

III. NHẬN DIỆN NHỮNG BIỂU HIỆN SUY THOÁI VỀ TƯ TƯỞNG

CHÍNH TRỊ, ĐẠO ĐỨC, LỐI SỐNG, “TỰ DIỄN BIỄN”, “TỰ CHUYỂN

HÓA”

1. Biểu hiện suy thoái về tư tưởng chính trị

(1) Phai nhạt lý tưởng cách mạng; dao động, giảm sút niềm tin vào mục

tiêu độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội; hoài nghi, thiếu tin tưởng vào chủ

nghĩa Mác - Lê nin, tư tưởng Hồ Chí Minh.

(2) Xa rời tôn chỉ, mục đích của Đảng; không kiên định con đường đi lên

chủ nghĩa xã hội; phụ họa theo những nhận thức lệch lạc, quan điểm sai trái.

(3) Nhận thức sai lệch về ý nghĩa, tầm quan trọng của lý luận và học tập

lý luận chính trị, lười học tập chủ nghĩa Mác-Lê nin, tư tưởng Hồ Chí Minh, chủ

trương, đường lối, nghị quyết của Đảng, chính sách, pháp luật Nhà nước.

(4) Không chấp hành nghiêm các nguyên tắc tổ chức Đảng; sa sút ý chí

phấn đấu, không gương mẫu trong công tác; né tránh trách nhiệm, thiếu trách

nhiệm, trung bình chủ nghĩa, làm việc qua loa, đại khái, kém hiệu quả; không

còn ý thức hết lòng vì nước, vì dân, không làm tròn chức trách, nhiệm vụ được

giao.

(5) Trong tự phê bình còn giấu diếm, không dám nhận khuyết điểm; khi

có khuyết điểm thì thiếu thành khẩn, không tự giác nhận kỷ luật. Trong phê bình

thì nể nang, né tránh, ngại va chạm, thấy đúng không bảo vệ, thấy sai không đấu

tranh; lợi dụng phê bình để nịnh bợ, lấy lòng nhau hoặc vu khống, bôi nhọ, chỉ

trích, phê phán người khác với động cơ cá nhân không trong sáng.

(6) Nói và viết không đúng với quan điểm, đường lối của Đảng, chính

sách, pháp luật của Nhà nước. Nói không đi đôi với làm; hứa nhiều làm ít; nói

một đằng làm một nẻo; nói trong hội nghị khác, nói ngoài hội nghị khác; nói và

làm không nhất quán giữa khi đương chức với lúc về nghỉ hưu.

(7) Duy ý chí, áp đặt, bảo thủ, chỉ làm theo ý mình, không chịu học tập,

lắng nghe, tiếp thu ý kiến hợp lý của người khác.

(8) Tham vọng chức quyền, không chấp hành sự phân công của tổ chức,

kén chọn chức danh, vị trí công tác; chọn nơi nhiều lợi ích, chọn việc dễ, bỏ việc

khó; không sẵn sàng nhận nhiệm vụ ở nơi xa, nơi có khó khăn. Thậm chí còn

tìm mọi cách để vận động, tác động, tranh thủ phiếu bầu, phiếu tín nhiệm cho cá

nhân một cách không lành mạnh.

Page 17: CHUYÊN ĐỀ TĂNG CƯỜNG XÂY DỰNG, CHỈNH ĐỐN ĐẢNG; … cuong quan triet Nghi quyet... · Tình trạng suy thoái về tư tưởng chính trị, đạo đức, lối

17

(9) Vướng vào “tư duy nhiệm kỳ”, chỉ tập trung giải quyết những vấn đề

ngắn hạn trước mắt, có lợi cho mình; tranh thủ bổ nhiệm người thân, người

quen, người nhà dù không đủ tiêu chuẩn, điều kiện giữ chức vụ lãnh đạo, quản

lý hoặc bố trí, sắp xếp vào vị trí có nhiều lời ích.

2. Biểu hiện về suy thoái đạo đức, lối sống

(1) Cá nhân chủ nghĩa, sống ích kỷ, thực dụng, cơ hội, vụ lợi; chỉ lo thu

vén cá nhân, không quan tâm đến lợi ích tập thể; ganh ghét, đố kị, so bì, tị nạnh,

không muốn người khác hơn mình.

(2) Vi phạm nguyên tắc tập trung dân chủ, gây mất đoàn kết nội bộ; đoàn

kết xuôi chiều, dân chủ hình thức; cục bộ; bè phái, kèn cựa địa vị, tranh chức,

tranh quyền; độc đoán, gia trưởng, thiếu dân chủ trong chỉ đạo điều hành.

(3) Kê khai tài sản, thu nhập không trung thực.

(4) Mắc bệnh “thành tích”, háo danh, phô trương, che giấu khuyết điểm,

thổi phồng thành tích, “đánh bóng” tên tuổi; thích được đề cao, ca ngợi: “chạy

thành tích”, “chạy khen thưởng”, “chạy danh hiệu”.

(5) Quan liêu, xa rời quần chúng, không sâu sát cơ sở, thiếu kiểm tra đôn

đốc, không nắm chắc tình hình địa phương, cơ quan, đơn vị minh; thờ ơ, vô

cảm, thiếu trách nhiệm trước những khó khăn, bức xúc và đòi hỏi chính đáng

của nhân dân.

(6) Quyết định hoặc tổ chức thực hiện gây lãng phí thất thoát tài chính, tài

sản, ngân sách nhà nước, đất đai, tài nguyên…; đầu tư công tràn lan, hiểu quả

thấp không hiệu quả; mua sắm, sử dụng tài sản công vượt quy định; chỉ tiêu

công quỹ tùy tiện, vô nguyên tắc. Sử dụng lãng phí nguồn nhân lực, phí phạm

thời gian lao động.

(7) Tham ô, tham nhũng, lợi dụng chức vụ, quyền hạn cấu kết với doanh

nghiệp, với đối tượng khác để trục lợi. Lợi dụng, lạm dụng chức vụ, quyền hạn

được giao dể dung túng, bao che, tiếp tay cho tham nhũng, tiêu cực.

(8) Thao túng trong công tác cán bộ; chạy chức, chạy quyền, chạy chỗ,

chạy luân chuyển, chạy bằng cấp, chạy tội,… Sử dụng quyền lực được giao để

phục vụ lợi ích cá nhân hoặc để người thân, người quen lợi dụng chức vụ, quyền

hạn của mình để trục lợi.

(9) Đánh bạc, rượu chè bê tha, mê tín dị đoan, ủng hộ hoặc tham gia các

tổ chức tôn giáo bất hợp pháp. Sa vào các tệ nạn xã hội, vi phạm thuần phong,

mỹ tục, truyền thống văn hóa tốt đẹp của dân tộc, chuẩn mực đạo đức gia đình

và xã hội.

3. Biểu hiện “tự diễn biến”, “tự chuyển hóa” trong nội bộ

(1) Phản bác, phủ nhận chủ nghĩa Mác- Lê nin, tư tưởng Hồ Chí Minh và

các nguyên tắc tổ chức của Đảng, nhất là nguyên tắc tập trung dân chủ; đòi thực

hiện “đa nguyên, đa đảng”.

(2) Phản bác, phủ nhận nền dân chủ xã hội chủ nghĩa, Nhà nước pháp

quyền xã hội chủ nghĩa; đòi thực hiện thể chế “tam quyền phân lập”, phát triển

“xã hội dân sự”. Phủ nhận nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa,

chế độ sở hữu toàn dân về đất đai.

(3) Nói, viết, làm trái quan điểm, chủ trương, đường lối của Đảng, chính

sách, pháp luật của Nhà nước. Hạ thấp, phủ nhận những thành quả cách mạng;

Page 18: CHUYÊN ĐỀ TĂNG CƯỜNG XÂY DỰNG, CHỈNH ĐỐN ĐẢNG; … cuong quan triet Nghi quyet... · Tình trạng suy thoái về tư tưởng chính trị, đạo đức, lối

18

thổi phồng khuyết điểm của Đảng, Nhà nước. Xuyên tạc lịch sử, bịa đặt, vu cáo

các lãnh tụ tiền bối và lãnh đạo Đảng, Nhà nước.

(4) Kích động tư tưởng bất mãn, bất đồng chính kiến, chống đối trong nội

bộ. Lợi dụng và sử dụng các phương tiện thông tin, truyền thông, mạng xã hội

để nói xấu, bôi nhọ, hạ thấp uy tín vai trò lãnh đạo của Đảng, gây chia rẽ nội bộ,

nghi ngờ trong cán bộ, đảng viên và nhân dân.

(5) Phủ nhận vai trò lãnh đạo tuyệt đối, trực tiếp về mọi mặt của Đảng đối

với lực lượng vũ trang; đòi “phi chính trị hóa” quân đội và công an; xuyên tạc

đường lối quốc phòng toàn dân và an ninh nhân dân; chia rẽ quân đội với công

an; chia rẽ nhân dân với quân đội và công an.

(6) Móc nối, cấu kết với các thế lực thù địch, phản động và các phần tử cơ

hội, bất mãn chính trị để truyền bá tư tưởng, quan điểm đối lập; vận động, tổ

chức, tập hợp lực lượng để chống phá Đảng và Nhà nước.

(7) Đưa thông tin sai lệch, xuyên tạc đường lối, chính sách đối ngoại của

Đảng và Nhà nước; thông tin phiến diện, một chiều về tình hình quốc tế, gây bất

lợi trong quan hệ giữa Việt Nam với các nước.

(8) Phủ nhận vai trò lãnh đạo của Đảng đối với báo chí, văn học - nghệ

thuật. Tác động, lôi kéo, lái dư luận xã hội không theo đường lối của Đảng; cổ

súy cho quan điểm, tư tưởng dân chủ cực đoan; thổi phồng mặt trái của xã hội.

Sáng tác, quảng bá những tác phẩm văn hóa, nghệ thuật lệch lạc, bóp méo lịch

sử, hạ thấp uy tín của Đảng.

(9) Có tư tưởng dân tộc hẹp hòi, tôn giá cực đoan. Lợi dung vấn đề “dân

chủ”, “nhân quyền”, dân tộc, tôn giáo để gây chia rẽ nội bộ, gây chia rẽ giữa các

dân tộc, giữa các tôn giáo, giữa các dân tộc và tôn giáo, giữa các dân tộc, tôn

giáo với Đảng và Nhà nước.

IV. MỤC TIÊU, QUAN ĐIỂM VÀ NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP

1. Mục tiêu

- Nhận thức sâu sắc về nguy cơ, nhận diện đúng những biểu hiện và đề ra

các giải pháp phù hợp để đấu tranh ngăn chặn, đẩy lùi có hiệu quả tình trạng suy

thoái về tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống, những biểu hiện “tự diễn biến”,

“tự chuyển hóa” trong nội bộ.

- Kiên quyết khắc phục những yếu kém trong công tác cán bộ và quản lý

cán bộ; xây dựng đội ngũ cán bộ, đảng viên, nhất là cán bộ lãnh đạo, quản lý các

cấp có bản lĩnh chính trị vững vàng, có đạo đức, trách nhiệm, năng lực và động

cơ đúng đắn, thực hiện tiên phong, gương mẫu, luôn đặt lợi ích của tập thể, quốc

gia, dân tộc lên trên lợi ích cá nhân, thực sự là cán bộ của dân, phục vụ nhân

dân. Củng cố niềm tin của nhân dân đối với Đảng.

2. Quan điểm

- Nhìn thẳng vào sự thật, nói rõ sự thật, đánh giá đúng sự thật. Kết hợp

giữa “xây” và “chống”; “xây” là nhiệm vụ cơ bản, chiến lược, lâu dài; “chống”

là nhiệm vụ quan trọng, cấp bách.

- Kiên quyết, kiên trì thực hiện với quyết tâm chính trị cao, nỗ lực lớn;

phát huy sự chủ động, sáng tạo và sức mạnh tổng hợp của cả hệ thống chính trị,

của nhân dân, trong đó cán bộ lãnh đạo, quản lý, trước hết là cán bộ cấp cao, cán

bộ chủ chốt, người đứng đầu các cấp là nòng cốt; thực hiện quyết liệt, đồng bộ

Page 19: CHUYÊN ĐỀ TĂNG CƯỜNG XÂY DỰNG, CHỈNH ĐỐN ĐẢNG; … cuong quan triet Nghi quyet... · Tình trạng suy thoái về tư tưởng chính trị, đạo đức, lối

19

các giải pháp để đấu tranh ngăn chặn, đẩy lùi sự suy thoái, “tự diễn biến”, “tự

chuyển hóa” có hiệu quả, nhất là những vụ việc gây bức xúc trong dư luận để

củng cố niềm tin của nhân dân đối với Đảng.

- Tăng cường sự lãnh đạo và đoàn kết, thống nhất trong Đảng, trước hết là

Ban chấp hành Trung ương, Bộ chính trị, Ban bí thư, cấp ủy và ban thường vụ

cấp ủy các cấp. Giữ vững nguyên tắc, kỷ luật, kỷ cương của Đảng; đề cao pháp

luật của Nhà nước. Chủ động phòng ngừa, tích cực đấu tranh làm thất bại âm

mưu, thủ đoạn của các thế lực thù địch, phản động và các phần tử cơ hội, bất

mãn chính trị.

3. Các nhóm nhiệm vụ, giải pháp

3.1. Tập trung lãnh đạo, chỉ đạo nâng cao nhận thức trong đoàn Đảng về ý

nghĩa, vai trò, tầm quan trọng và sự cần thiết của việc học tập, nghiên cứu, vận

dụng sáng tạo và phát triển chủ nghĩa Mác- Lê nin, tư tưởng Hồ Chí Minh. Có

kế hoạch học tập, bồi dưỡng nâng cao trình độ lý luận bắt buộc hằng năm đối

với cán bộ, đảng viên gắn với việc cung cấp thông tin, cập nhật kiến thức mới

phù hợp từng đối tượng, từng cấp, từng ngành, từng địa phương. Thực hiện

nghiêm túc, có hiệu quả việc học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách

Hồ Chí Minh theo chỉ thị số 05-CT/TW ngày 15-5-2016 của Bộ Chính trị.

- Tích cực đấu tranh bảo vệ nền tảng tư tưởng Đảng; đẩy mạnh công tác

tổng kết thực tiễn, nghiên cứu lý luận, nhất là những mô hình mới, kinh nghiệm

hay; khuyến khích phát triển tư duy lý luận phù hợp với đường lối đổi mới của

Đảng. Đổi mới nội dunng, phương pháp hình thức dạy và học lý luận chính trị

gắn với ứng dụng thực tế, tăng cường kiểm tra và quản lý chặt chẽ chất lượng

dạy và học. Chủ động nắm bắt diễn biến tư tưởng của cán bộ, đảng viên để có

chủ trương, giải pháp xử lý kịp thời, hiệu quả.

- Xây dựng và thực hiện có hiệu quả nội dung xây dựng Đảng về đạo đức,

trong đó chú trọng xây dựng hệ thống chuẩn mực các mối quan hệ của cán bộ

đảng viên với tổ chức đảng và với nhân dân. Hằng năm, người đứng đầu và từng

cán bộ, đảng viên có cam kết rèn luyện giữ gìn phẩm chất đạo đức, lối sống,

không suy thoái, “tự diễn biến”, “tự chuyển hóa”; các cấp ủy, tổ chức đảng kiểm

tra, giám sát việc thực hiện cam kết của cán bộ, đảng viên ở địa phương, cơ

quan, đơn vị của mình.

- Hoàn thiện và thực hiện nghiêm túc quy định về trách nhiệm nêu gương

của cán bộ, đảng viên, trước hết là các đồng chí Ủy viên Bộ Chính trị, Ban Bí

thư, Ủy viên Ban chấp hành Trung ương và bí thư các ủy các cấp.

- Tiếp tục đổi mới nội dung, hình thức để nâng cao chất lượng sinh hoạt

chi bộ. Xây dựng quy định tự phê bình và phê bình, khắc phục tình trạng nể

nang, né tránh, ngại va chạm và bảo vệ người thẳng thắn, dám đấu tranh; cấp

trên gợi ý kiểm điểm và trực tiếp dự, chỉ đạo ở những nơi có vấn đề phức tạp,

nơi có biểu hiện suy thoái “tự diễn biến”, “tự chuyển hóa”. Hoàn thiện quy chế

đánh giá cán bộ một cách khoa học, phù hợp; quy định lấy phiếu tín nhiệm ở các

cấp, các ngành định kỳ hoặc đột xuất.

- Tăng cường quản lý, chấn chỉnh hoạt động báo chí, xuất bản, internet,

mạng xã hội. Phát huy vai trò, nêu cao trách nhiệm của các cơ quan báo chí

trong công tác đấu tranh phòng, chống suy thoái, quan liêu, tham nhũng, lãng

Page 20: CHUYÊN ĐỀ TĂNG CƯỜNG XÂY DỰNG, CHỈNH ĐỐN ĐẢNG; … cuong quan triet Nghi quyet... · Tình trạng suy thoái về tư tưởng chính trị, đạo đức, lối

20

phí, tiêu cực, “tự diễn biến”, “tự chuyển hóa”. Chủ động định hướng, cung cấp

thông tin thường xuyên hoặc đột xuất; chú trọng tuyên truyền chủ trương, đường

lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước, những thành quả trong sự

nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc, những nhân tố tích cực, điển hình tiên tiến,

gương người tốt, việc tốt. Khen thưởng kịp thời những tập thể, cá nhân có thành

tích; xử lý nghiêm những tập thể, cá nhân có thành tích; xử lý nghiêm những tập

thể, cá nhân vi phạm quy định về thông tin, báo chí, tuyên truyền.

- Chủ động chuẩn bị các phương án, biện pháp cụ thể, sát với tình hình;

xây dựng lý luận sắc bén để đấu tranh, phản bác có hiệu quả đối với các quan

điểm sai trái, luận điệu xuyên tạc của các thế lực thù địch, phản động, phần tử cơ

hội và bất mãn chính trị chống phá Đảng, Nhà nước và khối đại đoàn kết toàn

dân tộc.

- Hoàn thiện Quy chế về kỷ luật phát ngôn đối với cán bộ, đảng viên; xử

lý nghiêm những cá nhân, nhóm người cấu kết với nhau, lợi dụng vấn đề “dân

chủ”, “nhân quyền”, tôn giáo, dân tộc để tuyên truyền, xuyên tạc và có hành vi

nói, viết, lưu trữ, phát tán tài liệu sai trái. Tổ chức diễn đàn trao đổi, đối thoại

những vấn đề còn có nhận thức, quan điểm khác nhau liên quan đến đường lối,

chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước.

- Cấp ủy, chính quyền và người đứng đầu các cấp phải xây dựng kế

hoạch, tập trung lãnh đạo, chỉ đạo và kiểm tra, giám sát, khắc phục tình trạng

quan liêu, xa dân. Chú trọng công tác tuyên truyền, giáo dục, rèn luyện phong

cách làm việc khoa học, cụ thể, sâu sát cơ sở cho đội ngũ cán bộ lãnh đạo, quản

lý các cấp.

- Hằng năm hoặc khi chuẩn bị đề bạt, luân chuyển điều động công tác đối

với cán bộ, tiêu chi quan trọng để đánh giá, xếp loại tổ chức và cán bộ, đảng

viên là: chương trình hành động tập thể và cá nhân; kết quả thực hiện nhiệm vụ

được giao; kết quả thực hiện cam kết rèn luyện, giữ gìn phẩm chất đạo đức, lối

sống, tự phê bình và phê bình; sự nêu gương của cán bộ lãnh đạo, quản lý; hiệu

quả đấu tranh, khắc phục suy thoái, “tự diễn biến”, “tự chuyển hóa”.

3.2. Về cơ chế, chính sách

- Các cấp ủy, tổ chức đảng chỉ đạo rà soát, hoàn thiện và thực hiện

nghiêm cơ chế kiểm tra, giám sát, kiểm soát việc thực thi quyền lực của người

có chức, có quyền theo hướng quyền hạn đến đâu trách nhiệm đến đó; phân định

rõ thẩm quyền và trách nhiệm tập thể, có chế tài xử lý nghiêm những hành vi vi

phạm. Kiên quyết sàng lọc, miễn nhiệm, thay thế, cho từ chức đối với cán bộ

làm việc kém hiệu quả, không hoàn thành nhiệm vụ, yếu về năng lực, kém hiệu

quả, không hoàn thành nhiệm vụ, yếu về năng lực, kém về phẩm chất đạo đức,

tín nhiệm thấp mà không chờ hết nhiệm kỳ, hết tuổi công tác, nhất là cán bộ lãnh

đạo, quản lý và người đứng đầu. Trước mắt, rà soát, kiểm tra, xử lý dứt điểm các

vụ việc vi phạm trong thực thi quyền lực gây bức xúc trong cán bộ, đảng viên và

nhân dân.

- Các cấp ủy, tổ chức đảng chỉ đạo rà soát, hoàn thiện các quy định, văn

bản quy phạm pháp luật về quản lý, điều hành bảo đảm công khai, minh bạch,

góp phần xóa bỏ cơ chế “ xin - cho”, “ duyệt - cấp”; ngăn chặn, đẩy lùi tham

nhũng, tiêu cực, “lợi ích nhóm”, “sân sau”, trục lợi trong quản lý, sử dụng ngân

Page 21: CHUYÊN ĐỀ TĂNG CƯỜNG XÂY DỰNG, CHỈNH ĐỐN ĐẢNG; … cuong quan triet Nghi quyet... · Tình trạng suy thoái về tư tưởng chính trị, đạo đức, lối

21

sách, tài sản công, cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước, vốn đầu tư, đất đai, tài

nguyên, khoáng sản, tài chính, ngân hàng, thuế, hải quan, phân bổ, quản lý và sử

dung biên chế… Tăng cường hiệu quả công tác phòng, chống rửa tiền, chuyển

mạnh từ thanh toán tiền mặt sang thanh toán không dùng tiền mặt.

- Kiên quyết thực hiện đúng mục tiêu, có hiệu quả việc sắp xếp lại bộ

máy, tinh giản biên chế gắn với cải cách chế độ công vụ, cơ cấu lại đội ngũ cán

bộ, công chức, viên chức và đổi mới chính sách tiền lương. Thực hiện chế độ

hợp đồng có thời hạn đối với viên chức nhà nước. Xây dựng và thực hiện chính

sách nhà ở nhằm tạo động lực cho cán bộ, công chức theo hướng nhiều chủ thể

tham gia, hạn chế tối đa việc sử dụng ngân sách nhà nước.

- Đẩy mạnh xã hội hóa, tách cung ứng dịch vụ công và quản lý sản xuất

kinh doanh ra khỏi chức năng quản lý nhà nước nhằm nâng cao hiệu lực, hiệu

quả hoạt động của các cơ quan quản lý nhà nước; khắc phục tình trạng qua liêu,

cửa quyền, sách nhiễu, tiêu cực của cán bộ, công chức. Rà soát, thoái hóa, cổ

phần hóa chấn chỉnh hoạt động của các doanh nghiệp quân đội và công an sản

xuất kinh doanh thua lỗ, không phục vụ nhiệm vụ quốc phòng, an ninh.

- Đẩy mạnh cải cách hành chính trong Đảng; rà soát, sửa đổi, hoàn thiện

các quy định nhằm tăng cường quản lý chặt chẽ cán bộ, đảng viên; khắc phục

ngay tình trạng ăn uống, chè chén, “liên hoan”, “gặp mặt” không lành mạnh, với

động cơ không trong sáng; khắc phục những bất hợp lý trong công tác cán bộ

như: Phân công, phân cấp, thẩm quyền quản lý, quy trình bổ nhiệm… nhằm đảm

bảo nguyên tắc bình đẳng, tổng thể, liên thông giữa các cơ quan trong hệ thống

chính trị và chấn chỉnh, khắc phục tình trạng kén chọn vị trí, chức danh trong

đội ngũ cán bộ, đảng viên.

- Hoàn thiện quy định về tổ chức, bộ máy và công tác bảo vệ chính trị nội

bộ; bảo đảm sự trong sạch về chính trị trong nội bộ; bảo đảm sự trong sạch về

chính trị trong nội bộ, trước hết là cán bộ lãnh đạo cấp chiến lược. Chú trọng

nắm tình hình và giải quyết tốt vấn đề chính trị hiện nay; chủ động phát hiện,

ngăn chặn kịp thời và xử lý nghiêm các đối tượng chống đối, phần tử cơ hội, bất

mãn chính trị. Rà soát, hoàn thiện quy định về quản lý cán bộ, đảng viên nghiên

cứu, học tập, lao động và công tác ở nước ngoài. Phát huy vai trò, trách nhiệm

của Quân ủy Trung ương, Đảng ủy Công an Trung ương trong đấu tranh phòng,

chống “tự diễn biến”, “tự chuyển hóa”.

3.3. Về kiểm tra, giám sát, kỷ luật đảng

- Đẩy mạnh công tác kiểm tra, giám sát định kỳ hoặc đột xuất việc tổ chức

thực hiện các nghị quyết, kết luận Đảng, xử lý nghiêm tập thể cá nhân ban hành

văn bản không đúng, không phù hợp hoặc thực hiện không nghiêm túc các nội

dung nghị quyết, kết luận của Đảng; khen thưởng kịp thời tập thể, cá nhân thực

hiện có hiệu quả.

- Các cấp ủy , tổ chức đảng tăng cường công tác kiểm tra, giám sát và

công khai kết quả để góp phần đấu tranh, ngăn chặn, đẩy lùi suy thoái, "tự diễn

biến" "tự chuyển hóa". Bộ Chính trị, Ban Bí thư và Ban thường vụ cấp ủy các

cấp chỉ đạo rà soát ngay đội ngũ cán bộ lãnh đạo, quản lý thuộc quyền và xử lý

nghiêm những trường hợp suy thoái, "tự diễn biến" "tự chuyển hóa", không bảo

Page 22: CHUYÊN ĐỀ TĂNG CƯỜNG XÂY DỰNG, CHỈNH ĐỐN ĐẢNG; … cuong quan triet Nghi quyet... · Tình trạng suy thoái về tư tưởng chính trị, đạo đức, lối

22

đảm về tiêu chuẩn, điều kiện, quy trình bổ nhiệm, năng lực và hiệu quả công tác

thấp, nhất là những trường hợp có nhiều dư luận.

- Nâng cao hiệu quả hoạt động của Ban chỉ đạo Trung ương và cơ quan

thường trực về phòng chống tham nhũng. Nghiên cứu việc tăng thẩm quyền và

chế tài xử lý trách nhiệm của ủy ban kiểm tra các cấp trong việc kiểm tra, giám

sát, kỷ luật đối với tổ chức đảng, đảng viên. Rà soát, hoàn thiện các quy định

của Đảng và Nhà nước về xử lý kỷ luật, bảo đảm sự thống nhất, đồng bộ giữa kỷ

luật của Đảng với kỷ luật hành chính của Nhà nước.

- Tăng thẩm quyền và đề cao trách nhiệm của người đứng đầu trong việc

tạm đình chỉ công tác cán bộ dưới quyền để kiểm điểm khi có dấu hiệu vi phạm,

đồng thời xem xét tư cách đảng viên và phối hợp với các cơ quan chức năng có

biện pháp ngăn chặn hành vi bao che, cản trở, gây khó khăn trong xử lý hoặc có

dấu hiệu bỏ trốn.

- Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát cũng như phát huy vai

trò của các cơ quan thanh tra, kiểm tra, điều tra và các cơ quan tư pháp để nâng

cao hiệu quả công tác phòng chống tham nhũng, xử lý nghiêm minh đối với

những cán bộ sai phạm theo quy định của pháp luật.

- Siết chặt kỷ luật, kỷ cương trong Đảng, thực hiện nghiêm các nguyên tắc

tổ chức của Đảng; cán bộ, đảng viên vi phạm phải có hình thức xử lý kịp thời,

bảo đảm công khai, minh bạch.

Thực hiện nghiêm việc kê khai tài sản, thu nhập theo quy định; xây dựng

và hoàn thiện cơ chế giải trình và giám sát việc tăng giảm tài sản của cán bộ,

đảng viên. Cơ quan đề xuất, đề bạt, bổ nhiệm cán bộ phải tiến hành thẩm định,

xác minh, đánh giá trung thực việc kê khai theo quy định.

- Xây dựng quy định xử lý những tập thể,cá nhân suy thoái nghiêm trọng

về tư tưởng chính trị đạo đức, lối sống, có lời nói và việc làm biểu hiện "tự diễn

biến" "tự chuyển hóa" nghiêm trọng.

3.4. Về phát huy vai trò nhân dân và Mặt trận Tổ quốc, các đoàn thể chính

trị - xã hội

- Các cấp ủy, chính quyền phải nhận thức sâu sắc, quán triệt và thực hiện

nghiêm Quyết định số 217-QĐ/TW ngày 12/12/2013 của Bộ Chính trị về việc

ban hành quy chế giám sát và phản biện xã hội của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam

và các đoàn thể chính trị - xã hội và Quyết định số 218-QĐ/TW, ngày

12/12/2013 của Bộ Chính trị ban hành quy định về việc mặt trận Tổ quốc Việt

Nam, các đoàn thể chính trị - xã hội và nhân dân tham gia góp ý xây dựng Đảng,

xây dựng chính quyền.

- Tăng cường công tác dân vận của Đảng và của Chính quyền; phát huy

vai trò giám sát của Mặt trận tổ quốc, các đoàn thể chính trị- xã hội, của nhân

dân, báo chí và công luận trong đấu tranh, ngăn chặn suy thoái " tự diễn biến"

"tự chuyển hóa" trong cán bộ, đảng viên.

- Nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động của Quốc hội và Hội đồng

nhân dân các cấp, bảo đảm mọi chính sách pháp luật của Nhà nước phải theo

đúng cương lĩnh, đường lối, chủ trương của Đảng và phải xuất phát từ nguyện

vọng, quyền và lợi ích hợp pháp của nhân dân.

Page 23: CHUYÊN ĐỀ TĂNG CƯỜNG XÂY DỰNG, CHỈNH ĐỐN ĐẢNG; … cuong quan triet Nghi quyet... · Tình trạng suy thoái về tư tưởng chính trị, đạo đức, lối

23

- Người đứng đầu cấp ủy, chính quyền các cấp phải thực hiện nghiêm túc

việc tiếp dân định kì, hoặc đột xuất để tiếp nhận thông tin, lắng nghe đối thoại

trực tiếp và xử lý những phản ánh, kiến nghị của nhân dân, nhất là những biểu

hiện suy thoái " tự diễn biến" " tự chuyển hóa" trong cán bộ, đảng viên.

- Xây dựng và thực hiện cơ chế bảo vệ, khuyến khích người dân phản ánh,

tố giác và tích cực đấu tranh phòng, chống suy thoái, "tự diễn biến" "tự chuyển

hóa".

V. TỔ CHỨC THỰC HIỆN

- Bộ Chính trị ban hành Kế hoạch thực hiện, xác định rõ nhiệm vụ của các

cơ quan, tổ chức đảng ở Trung ương và trực thuộc Trung ương; phân công, chỉ

đạo cụ thể, đôn đốc việc thực hiện nghị quyết.

- Đảng đoàn Quốc hội, Ban cán sự Đảng Chính phủ chỉ đạo các cơ quan

chức năng nghiên cứu, thể chế hóa, cụ thể hóa nội dung nghị quyết thành các

văn bản pháp luật để thực hiện.

- Các ban Đảng, ban cán sự đảng, đảng đoàn, tỉnh ủy, thành ủy, đảng ủy,

cơ quan trực thuộc Trung ương tổ chức học tập, quán triệt, chủ động xây dựng

kế hoạch, đề án cụ thể để thực hiện có hiệu quả Nghị quyết.

Page 24: CHUYÊN ĐỀ TĂNG CƯỜNG XÂY DỰNG, CHỈNH ĐỐN ĐẢNG; … cuong quan triet Nghi quyet... · Tình trạng suy thoái về tư tưởng chính trị, đạo đức, lối

24

CHUYÊN ĐỀ

MỘT SỐ CHỦ TRƯỜNG, CHÍNH SÁCH LỚN NHẰM TIẾP TỤC

ĐỔI MỚI MÔ HÌNH TĂNG TRƯỞNG, NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG

TĂNG TRƯỞNG, NĂNG SUẤT LAO ĐỘNG, SỨC CẠNH TRANH

CỦA NỀN KINH TẾ

I. SỰ CẦN THIẾT BAN HÀNH NGHỊ QUYẾT

- Sau 30 năm đổi mới, Việt Nam đã đạt được được nhiều thành tựu trong

phát triển KT-XH nói chung và tăng trưởng kinh tế nói riêng. Thế nhưng vấn đề

đặt ra, những thành tựu đạt được của chúng ta chưa thực sự bền vững, tốc độ

tăng trưởng kinh tế của chúng ta đang có xu hướng giảm dần, chất lượng tăng

trưởng chậm, năng suất lao động và sức cạnh tranh của kinh tế còn thấp (năm

2001 - 2010 tốc độ trung bình 6,8% thì năm 2011 - 2015 giảm xuống 5,8%. Mục

tiêu tăng trưởng cho giai đoạn 2016 - 2020 là 6,5 - 7% sẽ khó đạt được).

- Nguyên nhân sâu xa nằm trong chính mô hình tăng trưởng với các động

lực tăng trưởng chủ yếu dựa vào vốn lao động, tài nguyên. Trong lúc nguồn lực

đầu vào đã tới hạn, dư địa gia tăng, các yếu tố này càng ngày càng bị thu hẹp,

kéo theo những bất ổn kinh tế vĩ mô và chất lượng tăng trưởng chững lại. Chưa

nói đến, tài nguyên đang kiệt dần, hậu quả của biến động môi trường - xã hội

của tăng trưởng kinh tế có dấu hiệu tác động tiêu cực đối với tăng trưởng kinh tế

và chất lượng cuộc sống. Mô hình tăng trưởng trên tất yếu sẽ làm giảm dần tốc

độ tăng trưởng.

- Một vấn đề được đặt ra là nếu chúng ta không tiếp tục đổi mới tăng

trưởng thì liệu chúng ta có theo kịp các nước trong khu vực và trên thế giới

không? Vậy làm thế nào để chúng ta vừa chuyển đổi tăng trưởng được cả chiều

rộng, trong đó có cả đổi mới chiều sâu. Mục đích của Đại hội XI của Đảng đã

chính thức hóa chủ trương đổi mới mô hình tăng trưởng gắn với cơ cấu lại nền

kinh tế, hướng đến mô hình tăng trưởng chất lượng hơn, năng suất cao hơn và

gắn với tăng sức cạnh tranh của nền kinh tế.

Chính vì vậy, Nghị quyết Đại hội XII của Đảng tiếp tục nhấn mạnh yêu

cầu đổi mới mô hình tăng trưởng cho giai đoạn 2016 - 2020, trong đó chỉ rõ:

Mô hình tăng trưởng trong thời gian tới kết hợp có hiệu quả phát triển chiều

rộng với chiều sâu, chú trọng phát triển chiều sâu". Thực hiện yêu cầu quan

trọng này của Đại hội XII, Nghị quyết về "Một số chủ trương, chính sách lớn

nhằm tiếp tục đổi mới mô hình tăng trưởng, nâng cao chất lượng tăng trưởng,

năng suất lao động và sức cạnh tranh của nền kinh tế" được ban hành với mục

đích như vậy.

II. ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH THỰC HIỆN CHỦ TRƯƠNG ĐỔI MỚI

MÔ HÌNH TĂNG TRƯỞNG GẮN VỚI CƠ CẤU LẠI NỀN KINH TẾ

THEO HƯỚNG NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG TĂNG TRƯỞNG, NĂNG

SUẤT LAO ĐỘNG, SỨC CẠNH TRANH CỦA NỀN KINH TẾ

1. Những kết quả đạt được

- Bước đầu đã có sự chuyển biến sang kết hợp giữa chiều rộng và chiều

sâu. Phát triển kinh tế tiếp tục được thúc đẩy theo hướng tăng thu hút đầu tư từ

Page 25: CHUYÊN ĐỀ TĂNG CƯỜNG XÂY DỰNG, CHỈNH ĐỐN ĐẢNG; … cuong quan triet Nghi quyet... · Tình trạng suy thoái về tư tưởng chính trị, đạo đức, lối

25

khu vực tư nhân trong nước, đầu tư trực tiếp nước ngoài, mở rộng sản suất, tạo

thêm công ăn việc làm cho người lao động.

+ Tỷ lệ dân số có việc làm giai đoạn 2011 - 2015 đạt 58%, cao hơn so với

giai đoạn 2006 - 2010 là 55%.

+ Tốc độ tăng việc làm của khu vực nông thôn cao hơn thành thị, góp

phần vào ổn định xã hội. Tỷ lệ hộ nghèo đã tiếp tục giảm từ 12,6% năm 2011

xuống còn 7% năm 2015.

+ Một số chỉ số tăng trưởng được cải thiện, đưa nền kinh tế có xu hướng

phát triển theo chiều sâu.

+ Tốc độ tăng năng suất lao động giai đoạn 2011 - 2015 ở mức trung bình

4,3% cao hơn so với 3,4% giai đoạn 2006 – 2010.

+ Đóng góp của các nhân tố tổng hợp (TFP) vào tăng trưởng kinh tế được

nâng từ mức -4,5% giai đoạn trước lên 29% trong giai đoạn 2011 - 2015.

+ Năng lực cạnh tranh quốc gia của Việt Nam tăng từ vị trí 65/142 nước

năm 2011 lên 56/140 nước vào năm 2015.

+ Một số doanh nghiệp Việt Nam đã khẳng định được vị trí, tên tuổi trên

thị trường trong nước và quốc tế.

+ Một số sản phẩm xuất khẩu chủ lực của Việt Nam vẫn tiếp tục được duy

trì và mở rộng thị trường, giữ được vị trí xuất khẩu đạt thứ hạng cao trên thế

giới như gạo, cà phê, cao su, hồ tiêu, hạt điều, cá tra, tôm, dệt may...

- Việc cơ cấu lại nền kinh tế, nhất là một số lĩnh vực trọng tâm, bước đầu

đã cải thiện chất lượng tăng trưởng, tăng năng suất lao động và sức cạnh tranh

của nền kinh tế.

+ Cơ cấu lại đầu tư công, với việc ban hành luật đầu tư công, sửa đổi luật

đấu thầu, ưu tiên tập trung vào dự án hạ tầng kinh tế - xã hội quan trọng, cấp

bách bước đầu đã cải thiện thể hiện qua chỉ số ICOR giảm dần trong giai đoạn

2011 - 2015 so với giai đoạn 2006 - 2010.

+ Doanh nghiệp nhà nước được cơ cấu lại với trọng tâm là các tập đoàn

và tổng công ty nhà nước đang được triển khai. Thể chế quản lý doanh nghiệp

nhà nước tiếp tục được hoàn thiện; nâng cao trách nhiệm kiểm tra, giám sát của

chủ sở hữu; phân định rõ quyền, nghĩa vụ và trách nhiệm của chủ sỡ hữu cũng

như doanh nghiệp để đáp ứng yêu cầu quản lý trong tình hình mới. Giai đoạn

2011 - 2015 đã sắp xếp được 558 doanh nghiệp, trong đó cổ phần hóa được 478

doanh nghiệp, đạt 93% kế hoạch; sắp xếp theo các hình thức khác được 80

doanh nghiệp; thoái vốn đầu tư doanh nghiệp nhà nước khỏi 5 lĩnh vực nhạy

cảm, thu được 10.742 tỉ đồng. Nhờ đó, góp phần ngăn chặn tình trạng đầu tư

ngoài ngành sản xuất kinh doanh chính, cải thiện hiệu quả sử dụng vốn nhà

nước. Tỷ suất lợi nhuận của cả khu vực doanh nghiệp nhà nước cao hơn mức

trung bình của hệ thống doanh nghiệp.

+ Cơ cấu lại thị trường tài chính, bước đầu đã triển khai trọng tâm cơ cấu

lại tổ chức tín dụng, giám sát chặt chẽ, sắp xếp lại được các ngân hàng yếu kém,

triển khai xử lý nợ xấu, lành mạnh hóa bảng cân đối tài sản của các tổ chức tín

dụng, tăng cường giám sát, kiểm tra, thanh tra, bảo đảm an toàn hệ thống. Thị

trường tài chính đi dần vào ổn định, quy mô tăng, thị trường tiền tệ và trong lĩnh

vực nhân hàng từng bước được tăng cường, góp phần cải thiện môi trường kinh

Page 26: CHUYÊN ĐỀ TĂNG CƯỜNG XÂY DỰNG, CHỈNH ĐỐN ĐẢNG; … cuong quan triet Nghi quyet... · Tình trạng suy thoái về tư tưởng chính trị, đạo đức, lối

26

doanh an toàn. Lãi suất cho vay trung bình giảm từ 17,9% năm 2011 xuống còn

9,08% năm 2015.

- Bước đầu triển khai ba đột phá trong chiến lược đã mang lại kết quả tích

cực, tạo điều kiện để tiến hành đổi mới mô hình tăng trưởng.

+ Thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, nhất là hệ

thống luật pháp được tiếp tục hoàn thiện; thủ tục hành chính và môi trường đầu

tư kinh doanh được tập trung cải cách quyết liệt, lấy lại niềm tin cho thị trường

và cộng đồng doanh nghiệp.

+ Cơ cấu lao động có sự chuyển dịch tích cực, chất lượng nguồn nhân lực

bước đầu được cải thiện. Lao động làm việc trong lĩnh vực nông, lâm, thủy sản

giảm từ 49,5% năm 2010 xuống còn 44% năm 2015. Qui mô, mạng lưới cơ sở

giáo dục và đào tạo, một số chỉ số về dạy và học đã được cải thiện so với giai

đoạn trước, tỷ trọng lao động qua đào tạo cũng tăng lên, đáp ứng một phần nhu

cầu về lao động cho các ngành và lĩnh vực.

+ Hệ thống kêt cấu hạ tầng kinh tế - xã hội có bước phát triển, tập trung

xây dựng và nâng cấp hạ tầng giao thông, thông tin truyền thông, năng lượng, hạ

tầng thủy lợi, đô thị, nông thôn... bước đầu đa dạng hóa nguồn vốn đầu tư cho

phát triển hạ tầng bằng nhiều hình thức như BOT, BT, PPP, nhượng bán quyền

thu phí... góp phần đáp ứng nhu cầu vốn trong bối cảnh nguồn ngân sách nhà

nước gặp nhiều khó khăn. Nâng cấp hạ tầng cơ sở đã góp phần nâng cao năng

lực cạnh tranh quốc gia.

- Công nghiệp hóa, hiện đại hóa tiếp tục được đẩy mạnh và đạt được một

số thành quả.

+ Tỷ trọng công nghiệp chế tạo, chế biến trong GDP tăng từ 12,9% năm

2011 lên 13,6% năm 2015. Tỷ trọng công nghiệp khai thác giảm dần từ 11,4%

năm 2012 xuống còn 9,6% năm 2015. Tốc độ tăng trưởng của ngành thương mại

tăng lên mức hơn 10% năm 2015. Cơ cấu xuất khẩu chuyển dịch phù hợp với

chế biến xuất khẩu; nhiều văn bản, chính sách được ban hành nhằm cơ cấu lại

ngành công nghiệp.

+ Công nghiệp hóa nông nghiệp, nông thôn có chuyển biến, phát triển

theo hướng khai thác những lợi thế của nền nông nghiệp nhiệt đới, ứng dụng

KH-CN và mức độ cơ giới hóa được nâng lên. Khoa học kỷ thuật được quan tâm

cả về nghiên cứu, chuyển giao và ứng dụng; nhiều tiến bộ về kỷ thuật được đưa

vào sản xuất, góp phần nâng cao năng suất, chất lượng và hiệu quả nhiều loại

cây trồng, vật nuôi. Nông nghiệp được cơ cấu lại theo hướng nâng cao giá trị gia

tăng được triển khai và đạt những kết quả bước đầu; xuất khẩu tăng nhanh cả về

khối lượng và kim ngạch. Duy trì được tốc độ tăng trưởng ở mức khá cao, đạt

bình quân 3,1%/năm, vượt mục tiêu (2,6 - 3%/năm) do Đại hội XI Đảng đề ra.

An ninh lương thực quốc gia được đảm bảo vững chắc.

+ Vốn đầu tư từ ngân sách nhà nước và nguồn trái phiếu Chính phủ cho

ngành nông nghiệp và khu vực nông thôn giai đoạn 2011 - 2015 bằng 1,84 lần

giai đoạn 5 năm trước.

+ Mô hình sản xuất hợp tác, liên kết theo chuỗi giá trị trong nông nghiệp

đã xuất hiện ở nhiều địa phương. Xây dựng nông thôn mới có nhiều tiến bộ, tạo

Page 27: CHUYÊN ĐỀ TĂNG CƯỜNG XÂY DỰNG, CHỈNH ĐỐN ĐẢNG; … cuong quan triet Nghi quyet... · Tình trạng suy thoái về tư tưởng chính trị, đạo đức, lối

27

được chuyển biến tích cực bộ mặt của nông thôn, đặc biệt là hệ thống giao thông

nông thôn đã được cải thiện.

+ Thu nhập đại bộ phận dân cư được cải thiện. Thu nhập bình quân đầu

người vùng nông thôn đạt khoảng 24,4 triệu đồng/năm. Năm 2015 có 1.566 xã

đạt chuẩn nông thôn mới, chiếm 17,5% tổng số xã trên cả nước.

- Cơ cấu kinh tế vùng được quan tâm, chuyển dịch theo hướng phát huy

tiềm năng, lợi thế của từng vùng và thu hẹp khoảng cách phát triển ngành, sản

phẩm được rà soát điều chỉnh phù hợp hơn theo hướng phát huy lợi thế vùng và

thu hẹp khoảng cách phát triển giữa các vùng, địa phương.

+ Bổ sung, điều chỉnh quy hoạch 6 vùng KT - XH, 4 vùng kinh tế trọng

điểm. Chính sách tập trung cho 5 khu kinh tế ven biển và 8 khu kinh tế cửa khẩu

trong giai đoạn 2011-2015, bước đầu đã tác động kết nối hạ tầng giao thông đến

các vùng khó khăn hơn, góp phần di chuyển nguồn lực giữa các vùng tạo điều

kiện cho phát triển KT - XH ở các địa phương.

+ Các vùng kinh tế trọng điểm được tập trung đầu tư nguồn lực đạt tăng

trưởng kinh tế cao hơn mức trung bình của cả nước, góp phần thúc đẩy tăng

trưởng của cả nước, nhất là từ hai vùng kinh tế phía Bắc và phía Nam.

- Cơ cấu lao động có sự chuyển dịch, chất lượng nguồn nhân lực được cải

thiện và đội ngũ doanh nhân đã góp phần quan trọng vào phát triển kinh tế - xã

hội.

+ Lao động làm việc trong khu vực nông, lâm, thủy sản giảm từ 49,5%

năm 2010 xuống còn 44% năm 2015.

+ Chất lượng nguồn nhân lực được cải thiện, góp phần nâng cao năng lực

cạnh tranh quốc gia.

- Hội nhập kinh tế quốc tế ngày càng sâu rộng trên nhiều cấp độ, góp phần

thúc đẩy quá trình tham gia vào mạng sản xuất, chuỗi giá trị toàn cầu, nâng cao

giá trị gia tăng của nền kinh tế.

Việt Nam đã thiết lập được nhiều quan hệ đối tác chiến lược về kinh tế,

tích cực đóng góp xây dựng Cộng đồng ASEAN, hoàn thiện thị trường trong

nước theo cam kết với WTO, đàm phán ký kết và thực hiện nhiều hiệp định

thương mại tự do (FTA) thế hệ mới, chất lượng cao như Hiệp định đối tác xuyên

Thái Bình Dương (TPP) và FTA với Liên minh Châu Âu (EU), những điều này

đã tạo ra những những cú hích quan trọng đối với hoạt động xuất nhập khẩu và

thu hút FDI tại Việt Nam, qua đó thúc đẩy tăng trưởng kinh tế; quy mô của nền

kinh tế được mở rộng.

2. Những hạn chế

- Tốc độ tăng trưởng kinh tế đang có xu hướng chậm lại, chất lượng tăng

trưởng thấp. Phương thức phân bổ nguồn lực xã hội chưa có sự thay đổi rõ rệt;

năng suất lao động và năng suất các nhân tố tổng hợp còn thấp. Kinh tế vĩ mô dù

ổn định những chưa vững chắc, bội chi ngân sách lớn, nợ công tăng nhanh, nợ

chính phủ đã vượt trần cho phép, áp lực trả nợ lớn.

- Việc thực hiện 3 đột phá chiến lược chưa đạt mục tiêu. Thể chế kinh tế

thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa chậm cải thiện, môi trường đầu tư, kinh

doanh còn nhiều trở ngại. Việc xây dựng hệ thống kết cấu hạ tầng đồng bộ theo

hướng hiện đại còn nhiều khó khăn. Chất lượng nguồn nhân lực còn thấp.

Page 28: CHUYÊN ĐỀ TĂNG CƯỜNG XÂY DỰNG, CHỈNH ĐỐN ĐẢNG; … cuong quan triet Nghi quyet... · Tình trạng suy thoái về tư tưởng chính trị, đạo đức, lối

28

- Cơ cấu lại nền kinh tế triển khai chậm,thiếu đồng bộ, chưa thật sự gắn

với đổi mới mô hình tăng trưởng chưa gắn kết chặt chẽ giữa tổng thể với các

trọng tâm. Cơ cấu lại đầu tư chưa gắn với cơ cấu lại tài chính ngân sách nhà

nước, bảo đảm an toàn nợ công. Cơ cấu lại các tổ chức tín dụng, xử lý nợ xấu

gặp nhiều khó khăn, nợ xấu tiềm ẩn trong nền kinh tế còn cao, an toàn hệ thống

còn nhiều bất cập; thiếu cơ chế xử lý dứt điểm, triệt để các tổ chức tín dụng yếu

kém và nợ xấu. Đổi mới, sắp xếp lại và cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước

chưa đạt yêu cầu, tỷ lệ vốn được cổ phần hóa thấp, quản trị doanh nghiệp nhà

nước còn nhiều yếu kém.

- Cơ cấu lại nông nghiệp chưa thực sự gắn với xây dựng nông thôn mới;

sản xuất nông nghiệp vẫn chủ yếu dựa theo mô hình kinh tế nhỏ lẻ, manh mún,

phân tán; liên kết giữa sản xuất, chế biến, tiêu thụ còn bất cập; sự tham gia và

đầu tư của doanh nghiệp vào nông nghiệp còn hạn chế. Cơ cấu lại các ngành

công nghiệp, xây dựng và dịch vụ hiệu quả thấp.

- Cơ chế, chính sách điều phối phát triển vùng chưa đủ mạnh, thiếu tính

liên kết, chưa phát huy được lợi thế cạnh tranh của từng địa phương và của toàn

vùng, chưa phát huy được vai trò đầu tàu, trở thành trung tâm kết nối cho phát

triển kinh tế vùng.

+ Nền kinh tế chúng ta vẫn chủ yếu phát triển theo chiều rộng, tăng

trưởng phụ thuộc vào yếu tố vốn, tài nguyên, lao động trình độ thấp, chưa dựa

nhiều vào tri thức, khoa học và công nghệ, lao động có kỹ năng.

+ Nợ xấu giảm dần nhưng vẫn ở mức độ cao, nợ công tăng nhanh, nợ

chính phủ vượt trần, tình trạng đầu tư công dàn trải, thất thoát, lãng phí. Trong

khi nền kinh tế vĩ mô chưa vững chắc và thuận lợi để đổi mới mô hình tăng

trưởng theo hướng nâng cao chất lượng, năng suất lao động và sức cạnh tranh.

+ Việc xây dựng và thực hiện đề án cơ cấu lại tổng thể nền kinh tế thiếu

đồng bộ, chưa gắn chặt "tổng thể" với trọng tâm, chưa thực sự gắn với đổi mới

mô hình tăng trưởng. Đóng góp của 3 trọng tâm cơ cấu chưa gắn với đổi mới mô

hình tăng trưởng và chưa có tác động rõ nét đến nâng cao chất lượng tăng

trưởng, năng suất lao động và sức cạnh tranh của nền kinh tế.

+ Thực hiện công nghiệp hóa, hiện đại hóa còn chậm, chưa gắn với phát

triển kinh tế tri thức.

+ Sự phát triển giữa các địa phương trong vùng, giữa các vùng còn thiếu

liên kết và phối hợp; kinh tế của các địa phương trong vùng, giữa các vùng với

nhau bị chia cắt và phân tán, bị giới hạn bởi địa giới hành chính, làm giảm, thậm

chí triệt tiêu lợi thế cạnh tranh của từng địa phương và của toàn vùng.

+ Chất lượng nguồn nhân lực thấp, chuyển dịch cơ cấu lao động chưa

tương xứng với chuyển dịch cơ cấu sản xuất.

3. Nguyên nhân của những hạn chế

- Nhận thức và tầm nhìn của các cấp ủy, chính quyền, doanh nghiệp và

cộng đồng về đổi mới mô hình tăng trưởng chưa đầy đủ, có nơi bị ảnh hưởng

bởi lợi ích cục bộ và tư duy nhiệm kỳ.

- Việc tổ chức thực hiện các chủ trương của Đảng về đổi mới mô hình

tăng trưởng, cơ cấu lại nền kinh tế ở các cấp, các ngành và địa phương còn thụ

động, chậm trễ.

Page 29: CHUYÊN ĐỀ TĂNG CƯỜNG XÂY DỰNG, CHỈNH ĐỐN ĐẢNG; … cuong quan triet Nghi quyet... · Tình trạng suy thoái về tư tưởng chính trị, đạo đức, lối

29

- Đột phá về thể chế, nhất là thể chế thị trường các yếu tố sản xuất để huy

động, phân bổ và sử dụng có hiệu quả nguồn lực phát triển còn bất cập.

- Đổi mới, hoàn thiện thể chế bên trong và hội nhập với bên ngoài chưa

được tiến hành đồng bộ.

- Hội nhập quốc tế chưa gắn kết chặt chẽ với yêu cầu nâng cao chất lượng,

hiệu quả và tính bền vững của tăng trưởng kinh tế.

4. Một số bài học kinh nghiệm

- Đổi mới mô hình tăng trưởng từ chiều rộng sang chiều sâu là quá trình

thường xuyên, liên tục, phải gắn chặt và song hành với cơ cấu lại tổng thể, đồng

bộ cũng như từng lĩnh vực trọng tâm của nền kinh tế.

- Phải giải quyết tốt mối quan hệ biện chứng giữa quan hệ sản xuất và lực

lượng sản xuất, phải có quan hệ sản xuất tiến bộ, phù hợp với trình độ phát triển

của lực lượng sản xuất.

- Đổi mới mô hình tăng trưởng, cơ cấu lại nền kinh tế phải được tiến hành

trên nền tảng thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa; thị trường

đóng vai trò chủ yếu trong huy động và phân bổ có hiệu quả các nguồn lực phát

triển, là động lực chủ yếu để giải phóng sức sản xuất. Các nguồn lực nhà nước

được phân bổ theo chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phù hợp với cơ chế thị

trường. Nhà nước sử dụng các công cụ, chính sách và các nguồn lực của nhà

nước để định hướng và điều tiết nền kinh tế, bảo vệ môi trường, thực hiện tiến

bộ và công bằng xã hội.

- Chủ động và tích cực hội nhập kinh tế quốc tế, tận dụng tối đa tiềm năng

và cơ hội từ hội nhập vì lợi ích quốc gia, dân tộc, đa dạng hóa quan hệ, đa dạng

hóa thị trường, đa dạng hóa đối tác; tránh lệ thuộc vào một thị trường, một đối

tác. Đồng thời phải chú ý khai thác tốt hơn các tiềm năng và cơ hội của thị

trường nội địa; đáp ứng với chất lượng tốt và giá cả hợp lý nhu cầu thị trường

nội địa.

- Bám sát chủ trương, chính sách lớn của Đảng để cụ thể hóa thành hành

động thực tiễn ở tất cả các cấp, các ngành và địa phương; phát huy vai trò làm

chủ của nhân dân và cộng đồng doanh nghiệp trong phát triển kinh tế - xã hội.

III. QUAN ĐIỂM, MỤC TIÊU ĐỔI MỚI MÔ HÌNH TĂNG TRƯỞNG

VÀ CHỦ TRƯƠNG, CHÍNH SÁCH LỚN

1. Quan điểm, định hướng đổi mới

- Đổi mới mô hình tăng trưởng là để nâng cao chất lượng tăng trưởng,

năng suất lao động và sức cạnh tranh của nền kinh tế, phát triển nhanh và bền

vững toàn diện về cả kinh tế, xã hội và môi trường. Không thúc đẩy tăng trưởng

bằng mọi giá, gây tác động xấu đến ổn định kinh tế vĩ mô, bảo đảm quốc phòng,

an ninh, tiến bộ, công bằng xã hội, giữ gìn môi trường sinh thái.

- Đổi mới mô hình tăng trưởng theo hướng chú trọng và ngày càng dựa

nhiều hơn vào các nhân tố thúc đẩy tăng năng suất lao động, sử dụng hiệu quả

các nguồn lực, đặc biệt là phát huy tinh thần yêu nước, lòng tự hào, tự tôn dân

tộc, trí sáng tạo của con người Việt Nam và thành tựu khoa học – công nghệ của

nhân loại, mọi tiềm năng, lợi thế của ngành, lĩnh vực, các địa phương và cả

nước.

Page 30: CHUYÊN ĐỀ TĂNG CƯỜNG XÂY DỰNG, CHỈNH ĐỐN ĐẢNG; … cuong quan triet Nghi quyet... · Tình trạng suy thoái về tư tưởng chính trị, đạo đức, lối

30

- Đổi mới mô hình tăng trưởng gắn kết chặt chẽ với thực hiện ba đột phá

chiến lược, cơ cấu lại nền kinh tế với trọng tâm ưu tiên là: Hoàn thiện thể chế

kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, bảo đảm ổn định kinh tế vĩ mô

và các cân đối lớn của nền kinh tế; cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh hấp

dẫn, thuận lợi tạo khởi nghiệp và đổi mới, sáng tạo, nghiên cứu và triển khai ứng

dụng khoa học-công nghệ, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, trọng dụng

nhân tài. Cơ cấu lại nông nghiệp gắn với xây dựng nông thôn mới; cơ cấu lại

đầu tư công; cơ cấu lại doanh nghiệp nhà nước; cơ cấu lại hệ thống tín dụng; cơ

cấu lại ngân sách nhà nước và nợ công; cơ cấu lại các đơn vị sự nghiệp công.

- Đổi mới mô hình tăng trưởng, nâng cao chất lượng tăng trưởng, năng

suất lao động và sức cạnh tranh của nền kinh tế là nhiệm vụ cơ bản, trọng yếu,

có ý nghĩa quyết định đối với việc thực hiện mục tiêu phá triển nhanh và bền

vững đất nước trong giai đoạn hiện nay. Các cấp ủy đảng, chính quyền từ Trung

ương đến địa phương phải kiên trì, kiên quyết lãnh đạo, chỉ đạo tổ chức thực

hiện. Toàn hệ thống chính trị và toàn dân, nhất là đội ngũ trí thức, các doanh

nhân, doanh nghiệp cần chủ động, sáng tạo, tích cực tham gia và có nhiều đóng

góp to lớn trong việc thực hiện nhiệm vụ này.

2. Một số mục tiêu cụ thể

- Tiếp tục củng cố vững chắc nền tảng kinh tế vĩ mô; kiểm soát lãm phát

bình quân dưới 5%/năm; giảm dần tỷ lệ bội chi ngân sách nhà nước, đến năm

2020 xuống dưới 4% GĐP, đến năm 2030 xuống khoảng 3% GDP.

- Quy mô nợ công hằng năm giai đoạn 2016-2020 không quá 65% GDP,

nợ chính phủ không quá 50% GDP và nợ nước ngoài của quốc gia không quá

50% GDP. Đến năm 2030, nợ công không quá 60% GDP, nợ chính phủ không

quá 45% GDP.

- Giai đoạn 2016 – 2020, hằng năm có khoảng 30 – 35% doanh nghiệp có

hoạt động đổi mới sáng tạo. Tốc độ tăng năng suất lao động bình quân hằng năm

cao hơn 5,5%; tốc độ tăng năng suất nội ngành đóng góp hơn 60% vào tăng

năng suất lao động năm 2020.

- Đến năm 2020, tỷ trọng lao động có chứng chỉ đào tạo tăng lên khoảng

25%; tỷ trọng lao động nông nghiệp giảm xuống dưới 40%.

- Năng suất các nhân tố tổng hợp (TFP) đóng góp vào tăng trưởng bình

quân giai đoạn 2016 – 2020 khoảng 30 – 35%; thu hẹp khoảng cách năng lực

cạnh tranh quốc gia với các nước ASEAN 4.

3. Một số chủ trương, chính sách lớn

3.1. Nâng cao hiệu lực, hiệu quả điều hành kinh tế vĩ mô

Tiếp tục ổn định và củng cố nền tảng kinh tế vĩ mô vững chắc; kiểm soát

tốt lãm phát; bảo đảm các cân đối lớn của nền kinh tế; cơ cấu lại thu, chi ngân

sách nhà nước và nợ công theo hướng bảo đảm an toàn, bền vững; xử lý có hiệu

quả nợ xấu của nền kinh tế gắn với cơ cấu lại hệ thống tổ chức tín dụng, nhất là

các tổ chức tín dụng yếu kém.

3.2. Tiếp tục thực hiện ba đột phá chiến lược

- Hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa:

+ Hoàn thiện thể chế về cổ phần hóa, định giá doanh nghiệp nhà nước; thể

chế về tài sản và quyền về tài sản (bao gồm quyền sở hữu, quyền sử dụng, quyền

Page 31: CHUYÊN ĐỀ TĂNG CƯỜNG XÂY DỰNG, CHỈNH ĐỐN ĐẢNG; … cuong quan triet Nghi quyet... · Tình trạng suy thoái về tư tưởng chính trị, đạo đức, lối

31

định đoạt và hưởng lợi từ tài sản); thể chế về thị trường các yếu tố sản xuất, bảo

đảm để thị trường đóng vai trò chủ yếu trong huy động và phân bổ hiệu quả

nguồn lực; thực hiện phân bổ nguồn lực theo nguyên tắc thị trường vào những

ngành, lĩnh vực và vùng có hiệu quả cao, có tác động lan tỏa. Khắc phục tư

tưởng bao cấp, xin – cho, ỷ lại của các cấp, ngành, địa phương và trong xã hội.

+ Phát triển thị trường tài chính một các cân bằng hơn giữa thị trường tiền

tệ và thị trường vốn; giữa thị trường vốn cổ phiếu và trái phiếu; giữa trái phiếu

chính phủ và trái phiếu doanh nghiệp; giữa dịch vụ tín dụng và các dịch vụ ngân

hàng phi tín dụng; quan tâm phát triển thị trường vốn đầu tư mạo hiểm và tín

dụng tiêu dùng.

+ Hoàn thiện thể chế quản lý đầu tư công, bảo đảm hiệu quả và phù hợp

với thông lệ quốc tế, trong đó ưu tiên đổi mới cách thức thẩm định, đánh giá và

lựa chọn dự án đầu tư theo mức độ hiệu quả kinh tế dự tính của dự án. Có chính

sách thu hút mạnh mẽ các nguồn lực trong xã hội để đầu tư phát triển sản xuất

kinh doanh. Đẩy mạnh cải cách các thủ tục hành chính, cải thiện chất lượng môi

trường kinh doanh, tạo niềm tin để doanh nghiệp, người dân, kiều bào ta ở nước

ngoài đầu tư vốn phát triển sản xuất, kinh doanh.

+ Khuyến khích và tạo thuận lợi, hỗ trợ khởi nghiệp, đổi mới, sáng tạo,

phát triển doanh nghiệp. Thu hút có chọn lọc các dự án đầu tư nước ngoài; tăng

cường kết nối và phát huy tác động lan tỏa với các khu vực kinh tế trong nước.

+ Hoàn thiện luật pháp liên quan về đất đai để khuyến khích và tạo điều

kiện tích tụ đất nông nghiệp; phát triển mạnh thị trường quyền sử dụng đất, bao

gồm cả thị trường sơ cấp và thị trường thứ cấp, nhất là đối với đất nông nghiệp.

+ Tiếp tục hoàn thiện luật pháp về lao động và thị trường lao động; tạo

thuận lợi cho việc dịch chuyển lao động ở trong nước.

+ Hoàn thiện chính sách, luật pháp, nâng cao năng lực thực thi pháp luật

về môi trường; khắc phục cơ bản tình trạng ô nhiễm môi trường, đặc biệt quan

tâm các khu vực trọng điểm; giám sát các vấn đề ô nhiễm xuyên biên giới; ứng

phó hiệu quả với biến đổi khí hậu.

+ Nghiên cứu, xây dựng thể chế vượt trội cho những địa phương, vùng

kinh tế động, khu hành chính - kinh tế đặc biệt để thực hiện tốt vai trò đầu tàu,

thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội.

- Tiếp tục phát phát triển kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội đồng bộ, hiện

đại. Đẩy mạnh thực hiện các dự án đầu tư theo hình thức đối công tác công – tư,

bảo đảm tính công khai, minh bạch; có cơ chế giám sát, quản lý và sử dụng hiệu

quả vốn đầu tư đối với từng dự án. Tập trung vốn đầu tư công và các nguồn vốn

đầu tư khác để thực hiện một số dự án đầu tư hạ tầng trọng điểm và tại các vùng

kinh tế trọng điểm của đất nước. Sớm triển khai xây dựng một số khu hành

chính – kinh tế đặc biệt; ưu tiên phát triển một số đô thị thông minh.

- Chú trọng phát triển nguồn nhân lực Việt Nam đáp ứng yêu cầu phát

triển và hội nhập của đất nước. Đổi mới căn bản và toàn diện giáo dục, đào tạo

theo đúng tinh thần Nghị quyết Trung ương 8 khóa XI để nâng cao chất lượng

nguồn nhân lực, đáp ứng yêu cầu đổi mới mô hình tăng trưởng. Thực hiện tốt cơ

chế, chính sách, pháp luật về phát triển giáo dục – đào tạo, khoa học – công

nghệ; coi trọng đào tạo đại học và trên đại học, cao đẳng và dạy nghề theo chuẩn

Page 32: CHUYÊN ĐỀ TĂNG CƯỜNG XÂY DỰNG, CHỈNH ĐỐN ĐẢNG; … cuong quan triet Nghi quyet... · Tình trạng suy thoái về tư tưởng chính trị, đạo đức, lối

32

khu vực và quốc tế. Tạo chuyển biến nhanh và rõ nét trong phát triển nguồn lực,

nhất là nguồn nhân lực chất lượng cao cho các nghành, lĩnh vực có tiềm năng,

lợi thế; nâng cao cao năng lực trình độ quản lý nhà nước và quản trị doanh

nghiệp. Đẩy mạnh xã hội hóa, giao quyền tự chủ cho các trường đại học, cao

đẳng và dạy nghề công lập; khuyến khích các doanh nghiệp tham gia đào tạo

nghề.

3.3. Ưu tiên phát triển và chuyển giao khoa học – công nghệ, nhất là khoa

học – công nghệ hiện đại, coi đây là một yếu tố trọng yếu nâng cao năng suất,

chất lượng và sức cạnh tranh của nền kinh tế

- Nâng cao năng lực hấp thụ công nghệ và đổi mới sáng tạo của doanh

nghiệp; khuyến khích, tạo điều kiện để doanh nghiệp tham gia nghiên cứu, phát

triển và chuyển giao khoa học – công nghệ. Thực hiện cơ chế đối ứng hợp tác

công – tư để doanh nghiệp khai thác có hiệu quả các dự án đổi mới công nghệ,

sáng tạo, nghiên cứu và phát triển.

- Tiếp tục phát triển mạnh các khu công nghiệp, khu công nghệ cao; thúc

đẩy khởi nghiệp, đổi mới, sáng tạo. Xây dựng và thực hiện chính sách nhập

khẩu công nghệ.

- Xây dựng, vận hành có hiệu quả hệ thống cơ sở dữ liệu và thực hành tốt

nhất về năng suất lao động để theo dõi tình hình thực hiện và phân tích, đánh

giá, dự báo

3.4. Đẩy mạnh cơ cấu lại tổng thể các ngành; lĩnh vực kinh tế trên phạm

vi cả nước và từng địa phương, doanh nghiệp với tầm nhìn dài hạn, có lộ trình

cụ thể; gắn kết chặ chẽ giữa cơ cấu lại tổng thể nền kinh tế với cơ cấu lại các

nghành, lĩnh vực trọng tâm

- Về cơ cấu lại doanh nghiệp nhà nước:

+ Tiếp tục đẩy mạnh cơ cấu lại doanh nghiệp nhà nước, trọng tâm là tập

đoàn, tổng công ty nhà nước. Xác định cụ thể phạm vi, nghành nghề đầu tư, sản

xuất kinh doanh; đẩy nhanh tiến độ sắp xếp, cơ cấu lại danh mục vốn đầu tư nhà

nước trong các nghành, nghề theo quy định.

+ Tiếp tục đẩy mạnh cổ phần hoá, thoái vốn đầu tư của Nhà nước một

cách công khai, minh bạch theo cơ chế thị trường; tăng cường kiểm tra, thanh

tra, giám sát, kiểm toán, không để xảy ra thất thoát vốn, tài sản nhà nước; có cơ

chế kiểm soát phù hợp nguồn vốn mua bán, sát nhập doanh nghiệp; các doanh

nghiệp cổ phần hoá phải niêm yết trong thời hạn một năm kể từ ngày phát hành

cổ phiếu lần đầu; thu hút nhà đầu tư chiến lược có năng lực, giảm tỷ lệ sở hữu

nhà nước xuống mức đủ để thay đổi quản trị doanh nghiệp một cách thực chất.

+ Xây dựng Đề án thành lập cơ quan chuyên trách làm đại diện chủ sở

hữu đối với doanh nghiệp nhà nước trình Bộ Chính trị xem xét, quyết định; sớm

xoá bỏ chức năng đại diện sở hữu của các bộ, uỷ ban nhân dân đối với vốn, tài

sản nhà nước tại các doanh nghiệp, đổi mới quản trị doanh nghiệp nhà nước theo

nguyên tác thị trường và phụ hợp với thông lệ quốc tế.

+ Xây dựng và thực hiện cơ chế kiểm tra, giám sát chặ chẽ; kiên quyết xử

lý các doanh nghiệp nhà nước thua lỗ, các dự đầu tư của doanh nghiệp nhà nước

không hiệu quả hoặc hiệu quả thấp theo nguyên tắc và cơ chế thị trường; xem

Page 33: CHUYÊN ĐỀ TĂNG CƯỜNG XÂY DỰNG, CHỈNH ĐỐN ĐẢNG; … cuong quan triet Nghi quyet... · Tình trạng suy thoái về tư tưởng chính trị, đạo đức, lối

33

xét, thực hiện biện pháp phá sản doanh nghiệp nhà nước theo quy định của pháp

luật.

+ Tăng cường quản lý, giám sát chặt chẽ việc vay nợ và sử dụng vốn vay

của các doanh nghiệp, tập đoàn, tổng công ty nhà nước, nhất là vay nợ nước

ngoài; hạn chế tối đa cấp bảo lãnh Chính phủ cho các khoản vay mới.

- Về cơ cấu lại thị trường tài chính, trọng tâm là các tổ chức tín dụng:

+ Tiếp tục lành mạnh hoá tình hình tài chính, nâng cao năng lực quản trị

của các tổ chức tín dụng theo quy định của pháp luật và phù hợp với thông lệ

quốc tế. Từng bước xử lý và xoá bỏ tình trạng đầu tư chéo trong các tổ chức tín

dụng có liên quan; đẩy mạnh thoái vốn ngoài ngành của các ngân hàng thương

mại.

+ Ban hành các quy định hỗ trợ xử lý nợ xấu và cơ cấu lại các tổ chức tín

dụng; giao thẩm quyền và nâng cao năng lực của Công ty Quản lý tài sản các tổ

chức tín dụng (VAMC) trong mua bán nợ theo giá thị trường gắn với xử lý tài

sản thế chấp, bảo vệ lợi ích hợp pháp, chính đáng của chủ nợ, đồng thời bố trí

nguồn lực phù hợp để xử lý nhanh và dứt điểm nợ xấu trong nền kinh tế.

+ Tăng cường công tác thanh tra, giám sát, quản trị rủi ro các tổ chức tín

dụng. Tiếp tục cơ cấu lại các tổ chức tín dụng; xử lý căn bản triệt để nợ xấu và

các tổ chức tín dụng yếu kém bằng các hình thức phù hợp với cơ chế thị trường

trên nguyên tác thận trọng, bảo đảm quyền lợi của người gửi tiền và giữ vững ổn

định, an toàn hệ thống.

- Tiếp rà soát, hoàn thiện hệ thống quy chuẩn, tiêu chuẩn, định mức kinh

tế - kỹ thuật, đơn giá xây dựng, suất đầu tư của các ngành kinh tế. Thực hiện cơ

cấu lại đầu tư công gắn với cơ cấu lại tài chính, ngân sách nhà nước và nợ công;

thực hiện tốt kế hoạch đầu tư công trung hạn gắn với kế hoạch tài chính trung

hạn và kế hoạch vay, trả nợ công.

+ Công khai, minh bạch thông tin và tăng cường giám sát đối với đầu tư

công. Triển khai quyết liệt các biện pháp phòng ngừa, đấu tranh chống tham

nhũng, thất thoát, lãng phí vốn, tài sản nhà nước. Tập trung tháo gỡ vấn đề chi

ngân sách, nợ công, nợ chính phủ, nợ nước ngoài. Xác định rõ trách nhiệm trực

tiếp của người đứng đầu cơ quan, tổ chức đối với hiệu quả kinh tế của các dự án

đầu tư.

- Đổi mới, cơ cấu lại khu vục sự nghiệp công lập:

+ Tiếp tục thực hiện giao quyền tự chủ đầy đủ về tài chính, tổ chức, biên

chế và hoạt động cho các đơn vị sự nghiệp công lập; tính đúng, tính đủ chi phí

hợp lý, điều chỉnh giá các loại dịch vụ công theo cơ chế thị trường; chuyển từ cơ

chế cấp phát sang đặt hàng, từ hỗ trợ cho các đơn vị cung cấp sang hỗ trợ trực

tiếp cho các đối tượng thụ hưởng, bảo đảm quyền bình đẳng giữa các đơn vị sự

nghiệp công lập. Khuyến khích doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế tham

gia phát triển, cung cấp dịch vụ công; phát triển thị trường dịch vụ công có sự

quản lý, điều tiết phù hợp Nhà nước.

+ Sắp xếp, tổ chức lại các đơn vị sự nghiệp công lập, thực hiện hạch toán

như doanh nghiệp đối với các đơn vị sự nhiệp công lập có đủ điều kiện, cổ phần

hoá các đơn vị sự nghiệp công lập có đủ điều kiện, trừ các bệnh viện, trường

học; giải thể các đơn vị sự nghiệp công lập hoạt động kém hiệu quả; không để

Page 34: CHUYÊN ĐỀ TĂNG CƯỜNG XÂY DỰNG, CHỈNH ĐỐN ĐẢNG; … cuong quan triet Nghi quyet... · Tình trạng suy thoái về tư tưởng chính trị, đạo đức, lối

34

cổ phần hoá thành tư nhân hoá và xã hội hoá thành thương mại hoá dịch vụ

công.

- Đẩy mạnh cơ cấu lại nông nghiệp gắn với xây dựng nông thôn mới:

+ Nghiên cứu, chuyển giao, ứng dụng khoa học – công nghệ và các quy

trình sản xuất tiên tiến vào sản xuất, hướng tới nền công nghiệp sạch, công nghệ

cao, thân thiện với môi trường; chuyển mạnh từ sản xuất lấy số lượng làm mục

tiêu sang sản xuất nâng cao chất lượng, hiệu quả, có giá trị gia tăng cao, phù hợp

với điều kiện biến đổi khí hậu, nước biển dâng để lựa chọn phát triển các sản

phẩm phát huy lợi thế so sánh của từng địa phương, từng vùng và cả nước.

+ Tiếp tục đổi mới và phát triển các hình thức tổ chức sản xuất phù hợp;

nhân rộng các mô hình tổ chức sản xuất mới, hiệu quả đã được kiểm chứng; phát

triển các hình thức hợp tác, liên kết sản xuất, chế biến, tiêu thụ nông sản theo

chuỗi giá trị, kết nối với hệ thống tiêu thụ ở cả trong nước và ngoài nước;

chuyển mạnh sản xuất theo hộ gia đình riêng lẻ sang mô hình sản xuất hợp tác,

liên kết, tập trung, quy mô lớn; có cơ chế, chính sách khuyến khích, thu hút

mạnh mẽ các doanh nghiệp đầu tư vào lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn.

+ Phát triển mạnh công nghiệp chế biến sâu, chế biến tinh nông, lâm, thuỷ

sản; phát triển công nghiệp và dịch vụ ở nông thôn, góp phần tạo việc làm và

chuyển đổi cơ cấu lao động nông nghiệp, nâng cao đời sống vật chất, tinh thần

của người dân.

+ Đẩy mạnh thực hiện chương trình xây dựng thương hiệu nông sản Việt

Nam; có chính sách phù hợp để phát triển và tiêu thụ đối với các nhóm sản

phẩm xuất khẩu chủ lực.

+ Tiếp tục đầu tư, phát triển, hiện đại hóa kết cấu hạ tầng nông nghiệp,

nông thôn

- Cơ cấu lại một cách thực chất các ngành công nghiệp:

+ Xây dựng và thực hiện chính sách công nghiệp quốc gia,đột phá vào

hướng tăng năng suất, chất lượng hiệu quả và sức cạnh tranh.

+Tập trung vào những ngành công nghiệp nền tảng có lợi thế cạnh tranh

và ý nghĩa chiến lược đối với tăng trưởng nhanh, bền vững

+ Chú trọng phát triển công nghiệp sản xuất linh kiện, thúc đẩy một số

mặt hàng tham gia sâu, có hiệu quả vào mảng sản xuất và chuỗi giá trị, phân

phối toàn cầu.

- Thực hiện cơ cấu lại và phát triển nhanh các ngành dịch vụ, duy trì tốc

độ tăng trưởng các các ngành dịch vụ cao hơn tốc độ tăng trưởng GDP:

+ Tập trung phát triển một số ngành dịch vụ tiềm năng, có hàm lượng tri

thức và công nghệ cao

+ Thực hiện có hiệu quả chương trình phát triển du lịch quốc gia, tạo

chuyển biến mạnh để đến năm 2020 du lịch cơ bản trở thành kinh tế mũi nhọn

của đất nước.

- Phát triển mạnh khu vực kinh tế tư nhân cả về số lượng lẫn chất lượng:

+ Hình thành các tập đoàn kinh tế tư nhân mạnh, cùng với sự phát triển

của các doanh nghiệp vừa và nhỏ trong nước, nâng cao sức cạnh tranh với doanh

nghiệp nước ngoài.

Page 35: CHUYÊN ĐỀ TĂNG CƯỜNG XÂY DỰNG, CHỈNH ĐỐN ĐẢNG; … cuong quan triet Nghi quyet... · Tình trạng suy thoái về tư tưởng chính trị, đạo đức, lối

35

+ Thực hiện đồng bộ các giải pháp phát triển mạnh khu vực daonh

nghiệp chính thức có đăng ký, giảm dần và thu hẹp quy mô kinh doanh phi

chính thức.

+ Đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính, giảm chi phí đối với doanh

nghiệp, nhất là doanh nghiệp nhỏ và vừa

- Đổi mới cách thức thực hiện liên kết, phối hợp giữa các địa phương

trong phát triển kinh tế vùng; thực hiện hiệu quả quá trình đô thị hóa:

+ Hoàn thiện và nâng cao chất lượng, hiệu lực thực thi các quy hoạch phát

triển kinh tế vùng.

+ Nghiên cứu, rà soát, điều chỉnh chức năng, nhiệm vụ của chính quyền

địa phương và hình thành thể chế điều phối phát triển kinh tế theo vùng

+ Thực hiện có hiệu quả quá trình đô thị hóa trong tiến trình công nghiệp

hóa, hiện đại hóa. Rà soát, hoàn thiện quy hoạch tổng thể đô thị quốc gia tầm

nhìn đến năm 2050.

- Đổi mới mô hình tăng trưởng gắn với bảo đảm quốc phòng, an ninh:

+ Chính sách quốc phòng, an ninh phải tạo thuận lợi và hỗ trợ phát triển

kinh tế- xã hội; đồng thời phát triển kinh tế phải góp phần gia tăng tiềm lực quốc

phòng, an ninh. Xây dựng và thực hiện chiến lược phát triển công nghiệp quốc

phòng, an ninh tiên tiến, hiện đại. Hoàn thiện cơ chế, chính sách đặc thù đối với

doanh nghiệp quốc phòng, an ninh.

+ Ưu tiên phát triển mạnh các ngành kinh tế biển, gắn với bảo vệ vững

chắc chủ quyền quốc gia và nâng cao đời sống nhân dân vùng biển, đảo. Khuyến

khiachs các thành phần kinh tế đầu tư phát triển ngành khai thác, chế biến dầu

khí, cảng biển, đóng và sửa chữa tàu biển, vận tải biển; khai thác và chế biến hải

sản. Xây dựng kết cấu hạ tầng kinh tế- xã hội phục vụ sản xuất và đời sống vùng

biển, đảo. Khuyến khích và tạo điều kiện thuận lợi để người dân định cư lâu dài

trên các đảo.

+ Đổi mới phương thức quản lý nahf nước về kinh tế theo hướng xây

dựng nhà nước quản lý và phục vụ; đồng thời, tăng cường khả năng điều tiết,

giám sát kiểm tra và thanh tra; xử lý nghiêm những hành vi vi phạm pháp luật.

+ Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin, thực hiện điện tử hóa

nghiệp vụ quản lý nhà nước và xã hội hóa việc xây dựng các dữ liệu thông tin

quản lý nhà nước.

+ Tiếp tục thực hiện tinh giản biên chế gắn với cải cách tiền lương; đổi

mới mạnh mẽ qui trình, phương thức tổ chức tuyển dụng, trả lương, đề bạt cán

bộ; tăng cường trách nhiệm giải trình của người đứng đầu đối với cán bộ, công

chức thuộc quyền quản lý và kết quả thực hiện nhiệm vụ được giao.

+ Tăng cường năng lực các cơ quan chức năng quản lý và giám sát thị

trường. Xây dựng bộ máy Nhà nước tinh gọn, liêm chính, thông suốt, hiệu lực,

hiệu quả. Tăng cường kỷ luật, kỷ cương của các cơ quan nhà nước và người

đứng đầu.

IV- TỔ CHỨC THỰC HIỆN

1. Các ban đảng trung ương, các ban cán sự đảng đoàn, ca cs tỉnh ủy,

thành ủy, đảng ủy trực thuộc trung ương tổ chức, học tập, quán triệt Nghị quyết;

Page 36: CHUYÊN ĐỀ TĂNG CƯỜNG XÂY DỰNG, CHỈNH ĐỐN ĐẢNG; … cuong quan triet Nghi quyet... · Tình trạng suy thoái về tư tưởng chính trị, đạo đức, lối

36

xác định nhiệm vụ, chủ trương, các giải pháp phù hợp, cụ thể thực hiện ngay

trong phạm vi tổ chức, cơ quan, đơn vị, ngành và địa phương.

2. Đảng đoàn Quốc hội chỉ đạo, bổ sung chương trình xây dựng luật,

pháp lệnh, ưu tiên các dự án luật trực tiếp hỗ trợ trợ đổi mới mô hình tăng

trưởng,tăng cường giám sát của Quốc hội, Hội đồng dân tộc về đổi mới mô hình

tăng trưởng, cơ cấu lại nền kinh tế.

3. Ban cán sự đảng, Chính phủ, các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan trực

thuộc Chính phủ, các tỉnh ủy, thành ủy, đảng ủy trực thuộc Trung ương:

- Xây dựng kế hoạch hành động với lộ trình và phân công cụ thể trách

nhiệm cho các tổ chức, đơn vị thực hiện phù hợp với mục tiêu, yêu cầu và điều

kiện cụ thể.

- Tập trung chỉ đạo thực hiện một số nhiệm vụ cấp bách và trọng tâm:

+ Đẩy mạnh cơ cấu lại đầu tư công; khắc phcuj tình trạng đầu tư dàn trải,

tham nhũng, lãng phí

+ Cơ cấu lại ngân sách nhà nước và quản lý nợ công theo hướng bảo đảm

an toàn, bền vững; siết chặt kỉ luật, kỉ cương tài chính, ngân sách nhà nước.

+ Xử lý có hiệu quả các tổ chức tín dụng yếu kemstieeps tục cơ cấu lại

các tổ chức tín dụng gắn với xử lý nợ xấu

+ Đẩy mạnh cổ phần hóa, thoái vốn đầu tư nhà nước một cách minh bạch,

thực chất, thận tọng theo cơ chế thị trường; xử lý các doanh nghiệp nhà nước

thua lỗ không thể phục hồi.

+ Đẩy mạnh, sắp xếp, cơ cấu lại và giao quyền tự chủ đầy đủ cho các tổ

chức, đơn vị sự nghiệp công lập.

+ Phát huy tinh thần khởi nghiệp, đổi mới sáng tạo; hỗ trợ và phát triển

mạnh mẽ doanh nghiệp cả về số lượng và chất lượng.

+ Tập trung, tích tụ ruộng đất, cơ cấu lại nông ghiệp gắn với xây dựng

nông thôn mới có hiệu quả, phù hợp với thực tế biến đổi khí hậu.

4. Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và đoàn thể các cấp xây dựng chương

trình, kế hoạch tham gia và giám sát kết quả thực hiện.

5. Ban tuyên giáo Trung ương chủ trì, phối hợp với Thông tấn xã Việt

Nam, Đài tiếng nói Việt Nam, Đài truyền hình Việt Nam, các cơ quan thông tin,

báo chí tổ chức tuyên truyền sâu rộng và liên tục về Nghị quyết, kết quả thực

hiện, những cách làm sáng tạo, điển hình tốt cũng như phê bình những cá nhân,

tổ chức thụ động hoặc thực hiện không đạt kết quả.

6. Ban kinh tế Trung ương chủ trì, phối hợp với Văn phòng trung ương

Đảng, các ban cán sự đảng, đảng ủy trực thuộc trung ương thường xuyên theo

dõi, kiểm tra, đôn đốc triển khai Nghị quyết; định kỳ báo cáo Bộ Chính trị, ban

Bí thư.

Page 37: CHUYÊN ĐỀ TĂNG CƯỜNG XÂY DỰNG, CHỈNH ĐỐN ĐẢNG; … cuong quan triet Nghi quyet... · Tình trạng suy thoái về tư tưởng chính trị, đạo đức, lối

37

CHUYÊN ĐỀ

THỰC HIỆN CÓ HIỆU QUẢ TIẾN TRÌNH HỘI NHẬP

KINH TẾ QUỐC TẾ, GIỮ VỮNG ỔN ĐỊNH CHÍNH TRỊ-XÃ HỘI

TRONG BỐI CẢNH NƯỚC TA THAM GIA CÁC HIỆP ĐỊNH

THƯƠNG MẠI TỰ DO THẾ HỆ MỚI

I. SỰ CẦN THIẾT BAN HÀNH NGHỊ QUYẾT

- Thời gian quan, Việt Nam chủ động hội nhập quốc tế và đã tham gia, ký

kết nhiều thỏa thuận kinh tế song phương và đa phương quan trọng.

- Trong thời gian tới, với nhiều cơ hội và thách thức, cần phải có chủ

trương và sự chỉ đạo quyết liệt đối với: Hiệp định thương mại tự do (FTA) với

Liên minh kinh tế Á - Âu (Nga, Bêlarút, Ácmênia Cadắcxtan, Cưgơrưxtan),

Hiệp định FTA với Hàn Quốc, Hiệp định FTA với Liên minh Châu Âu (EU),

Cộng đồng ASEAN 2015, Hiệp định Đối tác xuyên Thái Bình Dương (TPP) và

đang đàm phán Hiệp định Đối tác kinh tế toàn diện khu vực (RCEP), Hiệp định

FTA với một số đối tác.

- Việc thực hiện chủ trương, đường lối của Đảng về hội nhập quốc tế kể

từ Nghị quyết số 08-NQ/TW (khóa X) đã đạt đươc nhiều thành tựu song cũng

còn nhiều hạn chế, yếu kém về kinh tế, văn hóa, xã hội, bảo vệ môi trường, đồng

thời đặt ra nhiều vấn đề phải giải quyết trong thời gian tới.

- Từ nay đến năm 2018, nước ta phải thực hiện đầy đủ các cam kết còn lại

đối với WTO, đồng thời thực hiện các cam kết trong các thỏa thuận kinh tế,

thương mại mới.

- Việc thực hiện các cam kết hội nhập mới có thể mang lại những thuận

lợi to lớn để nước ta tranh thủ các nguồn lực bên ngoài cho phát triển, góp phần

tăng GDP, xuất khẩu và thu hút đầu tư nước ngoài, chuyển giao công nghệ, nâng

cao trình độ sản xuất; tạo thêm cơ hội tham gia các chuỗi sản xuất, tiêu thụ quốc

tế và khu vực; tạo thêm việc làm, nâng cao thu nhập, đảm bảo an sinh xã hội, tuy

nhiên bên cạnh đó cũng đặt ra những thách thức lớn đối với việc giữ vững ổn

định kinh tế, chính trị - xã hội và thực hiện các mục tiêu phát triển nhanh, bền

vững của đất nước.

Sau 30 năm đổi mới, đất nước ta đạt được nhiều thành tựu to lớn, có ý

nghiã lịch sử nhưng cũng đứng trước những khó khăn, thách thức lớn hơn. Bối

cảnh thế giới và khu vực đang thay đổi nhanh chóng, tiềm ẩn nhiều yếu tố phức

tạp, khó lường... Để thực hiện thắng lợi mực tiêu Đại hội XII của Đảng và thực

hiện hiệu quả tiến trình hội nhập quốc tế gắn với giữ vững ổn định kinh tế, chính

trị - xã hội, Hội nghị Trung ương 4 (khóa XII) đã ban hành Nghị quyết về "Thực

hiện có hiệu quả tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế, giữ vững ổn định chính trị -

xã hội trong bối cảnh nước ta tham gia các hiệp định thương mại tự do thế hệ

mới".

II. QUÁ TRÌNH TRIỂN KHAI CHỦ TRƯƠNG, ĐƯỜNG LỐI CỦA

ĐẢNG VỀ HỘI NHẬP KINH TẾ QUỐC TẾ TỪ KHI NƯỚC TA GIA NHẬP

WTO

Page 38: CHUYÊN ĐỀ TĂNG CƯỜNG XÂY DỰNG, CHỈNH ĐỐN ĐẢNG; … cuong quan triet Nghi quyet... · Tình trạng suy thoái về tư tưởng chính trị, đạo đức, lối

38

1. Bối cảnh thế giới và trong nước tác động tới quá trình triển khai

chủ trương, đường lối của Đảng về hội nhập kinh tế quốc tế từ khi nước ta

gia nhập WTO

- Sau khi nước ta gia nhập WTO, thế giới có nhiều biến động. Khủng

hoảng tài chính toàn cầu 2008 - 2010 đã tác động nhiều mặt, sâu sắc và lâu dài

đối với các khu vực và các nước trên thế giới. Nhiều nước đầy mạnh cơ cấu lại

nền kinh tế, phát triển khoa học - công nghệ, tăng cường liên kết kinh tế, làm gia

tăng đáng kể năng lực cạnh tranh. Trong khi vòng đàm phán Đôha của WTO về

tự do hóa thương mại toàn cầu không có nhiều tiến triển thì liên kết kinh tế

thông qua các hiệp định thương mại tự do (FTA) song phương và khu vực lại

phát triển mạnh mẽ.

- Hòa bình, hợp tác và phát triển vẫn là xu thế lớn, nhưng bất ổn xảy ra

nhiều nơi, đặc biệt là Trung Đông, Bắc Phi. Các vấn đề an ninh phi truyền thống

như: an ninh mạng, chủ nghĩa khủng bố, khủng hoảng di dân... đe dọa sự ổn

định của nhiều nước. Các thách thức toàn cầu như: biến đổi khí hậu, an ninh

lương thực, nguồn nước, năng lượng, thiên tai, dịch bệnh... ngày càng gay gắt,

thúc đẩy các nước phải tăng cường hợp tác xử lý và thực hiện các mô hình phát

triển bền vững.

- Khu vực Châu Á - Thái Bình Dương phát triển năng động với nhiều cơ

chế hợp tác, liên kết mới tiếp tục định hình. Đây cũng là khu vực nổi lên nhiều

vấn đề phức tạp về tranh chấp lãnh thổ, biển đảo, cạnh tranh địa chiến lược giữa

các nước lớn. ASEAN tiếp tục khẳng định vai trò trung tâm, dẫn dắt các vấn đề

an ninh khu vực, quan hệ các nước lớn; song vấn đề hòa bình, ổn định ở Biển

Đông và cạnh tranh của các nước lớn ở khu vực ngày càng thách thức sự đoàn

kết và vai trò trung tâm của Hiệp hội.

- Năm 2010, Việt Nam đã trở thành nước đang phát triển có thu nhập

trung bình thấp. Sau khi gia nhập WTO, cùng với tác động không thuận của

khủng hoảng tài chính và trì trệ kinh tế toàn cầu, những mặt trái của chính sách

kích cầu, những yếu kém nội tại của nền kinh tế ngày càng bộc lộ nặng nề hơn,

lạm phát tăng cao, ảnh hưởng nghiêm trọng đến ổn định kinh tế vĩ mô, tốc độ

tăng trưởng, sản xuất kinh doanh và đời sống của nhân dân. Trong khi đó, biến

đổi khí hậu, thiên tai, dịch bệnh gây thiệt hại lớn; nhiệm vụ bảo đảm an ninh xã

hội, tăng cường QP-AN đặt ra yêu cầu ngày càng cao.

2. Kết quả triển khai đường lối của Đảng về hội nhập kinh tế quốc tế

2.1. Thành tựu

- Hội nhập kinh tế quốc tế đa trở thành một trong những động lực quan

trọng để phát triển kinh tế - xã hội, làm tăng sức mạnh tổng hợp quốc gia; thúc

đẩy hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa; mở rộng

thị trường, đẩy mạnh xuất khẩu, tranh thủ được khối lượng lớn vốn đầu tư, công

nghệ, tri thức, kinh nghiệm quản lý và các nguồn lực quan trọng khác; tạo thêm

nhiều việc làm; nâng cao dân trí và cải thiện đời sống vật chất, tinh thần của

nhân dân. Năng lực đội ngũ cán bộ làm công tác hội nhập quốc tế từ Trung ương

đến địa phương được nâng lên một bước; tổ chức, bộ máy các cơ quan quản lý

nhà nước được củng cố và nâng cao hiệu quả hoạt động. Đội ngũ doanh nhân

Việt Nam có bước trưởng thành đáng kể.

Page 39: CHUYÊN ĐỀ TĂNG CƯỜNG XÂY DỰNG, CHỈNH ĐỐN ĐẢNG; … cuong quan triet Nghi quyet... · Tình trạng suy thoái về tư tưởng chính trị, đạo đức, lối

39

- Hội nhập kinh tế quốc tế đã đóng góp quan trọng vào việc mở rộng và

đưa quan hệ của nước ta với các đối tác đi vào chiều sâu, tạo thế đan xen lợi ích,

góp phần gìn giữ môi trường hòa bình, ổn định để phát triển đất nước; giữ vững

độc lập, chủ quyền, thống nhất và toàn vẹn lãnh thổ của Tổ quốc; bảo vệ an ninh

chính trị và trật tự an toàn xã hội; quảng bá hình ảnh đất nước và con người Việt

Nam, nâng cao uy tín và vị thế của nước ta trên trường quốc tế.

Thứ nhất, góp phần quan trọng thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội, đổi

mới mô hình tăng trưởng, nâng cao năng lực cạnh tranh, sức mạnh tổng hợp

quốc gia.

Hội nhập kinh tế quốc tế từ sau khi gia nhập WTO đến nay đã giúp mở

rộng đáng kể thị trường quốc tế, tranh thủ khối lượng lớn đầu tư, tri thức, công

nghệ tiên tiến và các nguồn lực quan trọng khác, đóng góp tích cực vào tăng

trưởng kinh tế và tạo việc làm.

Việc thực hiện các cam kết WTO và hội nhập kinh tế quốc tế tạo động lực

thúc đẩy doanh nghiệp trong nước đổi mới quản trị, công nghệ và phương thức

kinh doanh, tiếp cận vốn, tri thức để nâng cao năng lực cạnh tranh. Đã hình

thành một số ngành chế biến, hàng hóa và dịch vụ có khả năng cạnh tranh (dệt

may, thủy sản, sữa, hồ tiêu, điều, sản phẩm gỗ, viễn thông, hàng không...). Sau

khi gia nhập WTO, cơ cấu xuất khẩu chuyển biến tích cực, tăng tỷ trọng một số

hàng sử dụng nhiều vốn và công nghệ (điện tử, điện thoại, máy tính...). Một số

ngành hàng bị tác động mạnh khi gia nhập WTO đã dần cải thiện được sức cạnh

tranh, đứng vững ở thị trường trong nước và tiến tới xuất khẩu (thép, phân bón,

xi măng, vật liệu xây dựng, lắp ráp xe máy...)

Thứ hai, góp phần đẩy mạnh công cuộc đổi mới, xây dựng và hoàn thiện

thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa.

Thực hiện đột phá chiến lược về đổi mới thể chế kinh tế, nhiều luật liên

quan đến hội nhập kinh tế quốc tế được sửa đổi, bổ sung, ban hành mới. Quy

định pháp luật trong các lĩnh vực quyền sở hữu, quyền tự do kinh doanh, quản lý

thương mại, đầu tư, ngân sách, thuế, dân sự... từng bước hoàn thiện theo định

hướng thị trường, phù hợp với nguyên tắc, quy định của WTO và thông lệ quốc

tế. Đến nay, đã hình thành hệ thống pháp luật tương đối đầy đủ, ngày càng minh

bạch, tương thích và đáp ứng yêu cầu thực hiện các cam kết WTO.

Thứ ba, góp phần giữ vững môi trường hòa bình, ổn định; bảo vệ độc lập,

chủ quyền quốc gia.

Thông qua đẩy mạnh hội nhập quốc tế đã tạo lập và củng cố cục diện

quan hệ đa phương hóa, đa dạng hóa và mở rộng, tranh thủ sự ủng hộ của quốc

tế cho phát triển kinh tế - xã hội và bảo vệ Tổ quốc. Việc tăng cường hợp tác

nhiều mặt, nhiều lĩnh vực, nhiều kênh và thúc đẩy các quan hệ đi vào chiều sâu

và ổn định đã góp phần gia tăng đan xen lợi ích với các đối tác, nhất là các đối

tác chiến lược, đối tác toàn diện, góp phần quan trọng củng cố môi trường hòa

bình, ổn định và thuận lợi cho phát triển kinh tế - xã hội.

Hội nhập quốc tế đã góp phần nâng cao vị thế quốc tế của đất nước thông

qua thực hiện nghiêm túc các cam kết quốc tế, chủ động tham gia các thỏa thuận

thương mại mới, tích cực đóng góp vào việc giải quyết các vấn đề chung của

khu vực và thế giới cũng như tham gia xây dựng, định hình "luật chơi chung" tại

Page 40: CHUYÊN ĐỀ TĂNG CƯỜNG XÂY DỰNG, CHỈNH ĐỐN ĐẢNG; … cuong quan triet Nghi quyet... · Tình trạng suy thoái về tư tưởng chính trị, đạo đức, lối

40

các diễn đàn đa phương, nhất là Liên hợp quốc, ASEAN, APEC, ASEM, Tiểu

vùng Mê Kông...

Thứ tư, góp phần tích cực nâng cao đời sống vật chất, tinh thần cho nhân

dân, giữ gìn bản sắc văn hóa dân tộc và bảo vệ môi trường.

Thông qua chuyển dịch cơ cấu kinh tế, mở rộng thương mại, hợp tác lao

động, thu hút đầu tư, du lịch, hội nhập kinh tế quốc tế góp phần tạo nhiều việc

làm, cải thiện thu nhập và nâng cao đời sống cho người lao động.

Bên cạnh đó, việc giữ gìn và phát huy các giá trị văn hoá truyền thống của

dân tộc được coi trọng. Di tích lịch sử, văn hoá được giữ gìn, phát triển; nhiều di

sản được UNESCO công nhận, tạo động lực thúc đẩy bảo vệ và phát huy giá trị

và mở ra cơ hội khai thác du lịch, thương mại và đầu tư. Hợp tác văn hóa, giáo

dục - đào tạo.. đạt được nhiều thành tựu. Cơ bản thực hiện đầy đủ các cam

kết WTO trong lĩnh vực dịch vụ môi trường. Ý thức và trách nhiệm bảo vệ môi

trường được nâng lên; xã hội hóa trong lĩnh vực môi trường được triển khai tích

cực.

2.2. Hạn chế, yếu kém

- Chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước về

hội nhập kinh tế quốc tế có nơi, có lúc chưa được quán triệt kịp thời, đầy đủ và

thực hiện nghiêm túc. Hội nhập kinh tế quốc tế còn bị tác động bởi cách tiếp cận

phiến diện, ngắn hạn và cục bộ, do đó chưa tận dụng được hết các cơ hội và ứng

phó hữu hiệu với các thách thức.

- Quá trình hội nhập kinh tế quốc tế và quá trình đổi mới ở trong nước,

nhất là đổi mới, hoàn thiện thể chế, trước hết là hệ thống luật pháp, cơ chế,

chính sách chưa được thực hiện một cách đồng bộ, chưa gắn chặt chẽ với quá

trình nâng cao năng lực cạnh tranh, đáp ứng yêu cầu bảo đảm quốc phòng - an

ninh, bảo vệ an ninh chính trị, trật tự, an toàn xã hội, môi trường sinh thái, giữ

gìn và phát huy bản sắc văn hóa dân tộc.

- Hội nhập kinh tế quốc tế chưa được phối hợp chặt chẽ, hiệu quả với hội

nhập trong các lĩnh vực khác. Chưa tạo được sự đan xen chặt chẽ lợi ích chiến

lược lâu dài với các đối tác, nhất là các đối tác quan trọng. Việc ứng phó với

những biến động và xử lý những tác động từ môi trường khu vực và quốc tế còn

bị động, lúng túng.

Những hạn chế, yếu kém trên thể hiện ở một số nội dung cụ thể sau

đây:

- Xây dựng và hoàn thiện thể chế kinh tế còn chậm, thiếu kiên quyết và

chưa phù hợp với tiến tình hội nhập kinh tế quốc tế.

- Chưa có sự đồng bộ giữa hội nhập kinh tế quốc tế với bên ngoài và đổi

mới ở bên trong; hiệu quả thực thi pháp luật còn thấp.

- Thiếu các giải pháp hiệu quả để hạn chế tác động không thuận của hội

nhập, nhất là trong các lĩnh vực lao động, văn hóa, xã hội, môi trường.

- Chủ trương kết hợp giữa phát triển kinh tế - xã hội với đảm bảo quốc

phòng, an ninh chưa được triển khai đồng bộ; chưa lường trước và ngăn chặn

hiệu quả tác động từ bên ngoài sau khi gia nhập WTO.

Page 41: CHUYÊN ĐỀ TĂNG CƯỜNG XÂY DỰNG, CHỈNH ĐỐN ĐẢNG; … cuong quan triet Nghi quyet... · Tình trạng suy thoái về tư tưởng chính trị, đạo đức, lối

41

Các hạn chế, yếu kém nói trên cùng với việc chậm khắc phục các yếu kém

nội tại của nền kinh tế dẫn đến nhiều hệ quả về phát triển kinh tế - xã hội trong

gần 10 năm qua, cụ thể là:

Một là, tăng trưởng kinh tế sau khi gia nhập WTO về cơ bản chưa đạt

được mục tiêu "kinh tế phát triển nhanh và bền vững".

Kinh tế tiềm ẩn nhiều yếu tố thiếu bền vững:

-> Ổn định kinh tế vĩ mô chưa vững chắc, nhập siêu lớn liên tục trọng

nhiều năm sau khi gia nhập WTO; mất cân đối tiết kiệm - đầu tư, thu - chi ngân

sách, nợ công tăng nhanh...

-> Hiệu quả, chất lượng tăng trưởng kinh tế chậm cải thiện, trình độ nhân

lực và công nghệ chưa được nâng cao; thách thức lún sâu vào gia công - lắp ráp,

khai thác lao động rẻ ngày càng bộc lộ rõ.

-> Vấn đề môi trường tại các khu công nghiệp, doanh nghiệp FDI lớn

chưa được xử lý có hiệu quả, tiềm ẩn rủi ro trở thành "bãi thải" công nghiệp.

-> Tỷ trọng xuất khẩu, đầu tư của khu vực kinh tế trong nước tăng chậm

và thấp hơn so với khu vực FDI và WTO; nhập siêu ngày càng lớn đối với một

số thị trường.

Hai là, chưa tranh thủ hiệu quả cơ hội, tác động tích cực của hội nhập

quốc tế để nâng cao sức cạnh tranh, đẩy mạnh cơ cấu lại nền kinh tế, công

nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.

-> Nền kinh tế cơ bản vẫn phát triển theo chiều rộng, chủ yếu dựa vào

tăng vốn đầu tư, khai thác tài nguyên, gia công-lắp ráp. Chưa tranh thủ tốt cơ hội

để huy động tối đa và sử dụng có hiệu quả nguồn lực bên ngoài phục vụ công

nghiệp hóa, hiện đại hóa.

-> Năng suất, năng lực cạnh tranh của nền kinh tế, doanh nghiệp và chất

lượng sản phẩm của Việt Nam chậm được cải thiện. Hệ thống kết cầu hạ tầng,

nguồn nhân lực và khoa học - công nghệ còn nhiều bất cập.

-> Chưa phát triển được nhiều sản phẩm có hàm lượng công nghệ cao;

hàng xuất khẩu chủ yếu là hàng gia công, giá trị gia tăng thấp, phụ thuộc nhiều

vào linh kiện, nguyên liệu nhập khẩu.

Ba là, các thành quả của hội nhập kinh tế quốc tế chưa được lan tỏa đồng

đều.

-> Có vùng miền, địa phương thu được lợi ích thừ hội nhập kinh tế quốc

tế, một số vùng miền, nhất là miền núi, vùng sâu, vùng xa gặp nhiều khó khăn,

làm gia tăng chênh lệch vùng miền.

-> Các nhóm xã hội yếu thế, nhất là nông dân, lao động giản đơn, dân tộc

thiểu số gặp nhiều bất lợi, có xu hướng tụt hậu khi hội nhập kinh tế quốc tế sây

rộng hơn, khiến phân hóa giàu - nghèo thêm sâu sắc.

Bốn là, nhiều vấn đề xã hội nảy sinh từ hội nhập kinh tế quốc tế và phát

triển kinh tế thị trường ngày càng phức tạp, gây bức xúc trong dư luận xã hội.

-> Đời sống của đa số người lao động chậm cải thiện, còn nhiều khó khăn,

nhất là nông dân, công nhân ở các khu công nghiệp.

-> Phát triển văn hóa chưa tương xứng với phát triển kinh tế và yêu cầu

hội nhập kinh tế quốc tế; còn tình trạng suy thoái đạo đức, lối sống, du nhập văn

Page 42: CHUYÊN ĐỀ TĂNG CƯỜNG XÂY DỰNG, CHỈNH ĐỐN ĐẢNG; … cuong quan triet Nghi quyet... · Tình trạng suy thoái về tư tưởng chính trị, đạo đức, lối

42

hóa ngoại lai, trái với thuần phong mỹ tục của một bộ phận người dân, nhất là

giới trẻ có chiều hướng gia tăng.

-> Các vi phạm quy định về môi trường ngày càng nhiều ảnh hưởng xấu

đến sức khỏe cộng đồng và trật tự an toàn xã hội.

3. Nguyên nhân

3.1. Nguyên nhân của thành công

- Sự đổi mới tư duy của Đảng về lợi ích quốc gia - dân tộc và phương

cách bảo đảm tối ưu lợi ích quốc gia - dân tộc trong bối cảnh toàn cầu hóa, thay

đổi cục diện khu vực và thế giới. Đảng ta đã nhận thức đúng tính tất yếu của xu

thế hội nhập, xác định hội nhập kinh tế quốc tế là định hướng chiến lược lớn để

xây dựng và bảo vệ Tổ quốc, từ đó có quan điểm chỉ đạo đúng đắn, kịp thời

nhằm nâng cao hiệu và đẩy mạnh tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế.

- Quá trình thể chế hóa các quan điểm của Đảng về hội nhập kinh tế quốc

tế thành chính sách, chiến lược, kế hoạch được thực hiện khá đồng bộ và kịp

thời, nhất là những vấn đề liên quan đên lựa chọn và đàm phán ký kết các thỏa

thuận kinh tế, thương mại quốc tế.

- Nỗ lực của các bộ, ngành, địa phương trong quá trình triển khai đường

lối, chính sách đối ngoại và hội nhập kinh tế quốc tế và quan trọng nhất là sự

chủ động, tích cực của các doanh nghiệp, của người dân trong việc tranh thủ các

cơ hội từ cải cách và mở cửa, hội nhập.

3.2. Nguyên nhân của những hạn chế, yếu kém

- Nguyên nhân khách quan:

+ Những thay đổi nhanh chóng của tình hình khu vực và thế giới.

+ Sau khi trở thành thành viên WTO năm 2007, kinh tế thế giới rơi vào

khủng hoảng tài chính 2008 - 2009 và phục hồi chậm kéo dài; khủng hoảng nợ

công Châu Âu 2010 - 2011; khủng hoảng giá lương thực năm 2009; kinh tế của

nhiều đối tác lớn của Việt Nam gặp khó khăn...

+ Tại thời điểm gia nhập và những năm đầu là thành viên WTO, chúng ta

còn thiếu kinh nghiệm, chưa lường trước được để ngăn chặn hiệu quả các tác

động bất lợi của hội nhập kinh tế quốc tế.

- Nguyên nhân chủ quan:

+ Quan điểm chủ động và tích cực hội nhập kinh tế quốc tế vì lợi ích quốc

gia - dân tộc của Đảng chưa được quán triệt sâu rộng và tuân thủ nghiêm túc,

triệt để.

+ Chưa nhận thức đúng và đầy đủ về mối quan hệ giữa hội nhập kinh tế

quốc tế và giữ vững độc lập, tự chủ. Có biểu hiện nhận thức đơn giản, chủ quan,

mất cảnh giác; chỉ thấy cái "được" mà ít cân nhắc đầy đủ đến cái "mất", hoặc chỉ

thấy cái "mất" trước mắt nhiều hơn cái "được" căn bản về lâu dài.

+ Triển khai chính sách, chiến lược, kế hoạch liên quan đến hội nhập chưa

đồng bộ, chưa thúc đẩy được sự tham gia đông đảo của các tổ chức, doanh

nghiệp và người dân. Chưa thực hiện đúng quan điểm của Đảng về yêu cầu gia

tăng nội lực, nâng cao sức cạnh tranh của doanh nghiệp Việt Nam, liên kết giữa

các vùng, miền và thu hẹp khoảng cánh giàu - nghèo, khoảng cách phát triển,

bảo vệ nền văn hóa và môi trường sinh thái. Bên cạnh đó, công tác dự báo tình

Page 43: CHUYÊN ĐỀ TĂNG CƯỜNG XÂY DỰNG, CHỈNH ĐỐN ĐẢNG; … cuong quan triet Nghi quyet... · Tình trạng suy thoái về tư tưởng chính trị, đạo đức, lối

43

hình, sự phối hợp của các bộ, ban, ngành còn bất cập dẫn tới việc hoạch định

chính sách hoặc triển khai các giải pháp chưa thật kịp thời, hiệu quả.

+ Quá trình đổi mới ở bên trong và tiến trình hội nhập với bên ngoài chưa

được tiến hành một cách đồng bộ, nhất là trong bối cảnh nước ta chịu tác động

tiêu cực từ khủng hoảng kinh tế - tài chính thế giới.

+ Năng lực của cán bộ làm công tác hội nhập kinh tế quốc tế vẫn còn hạn

chế; chưa tiếp thu được kinh nghiệm quản lý tiên tiến cũng như chưa tự giác

nâng cao trình độ quản lý, chưa phấn đấu đạt chuẩn quốc tế để thích ứng với môi

trường hội nhập, chưa chủ động và tích cực tìm hiểu các cam kết hội nhập, học

hỏi các quy tắc và luật lệ trong hợp tác quốc tế. Chậm đổi mới tư duy, phương

thức quản lý, thiếu tinh thần nâng cao năng lực để vươn lên trong hội nhập kinh

tế quốc tế. Kỷ luật, kỷ cương chưa nghiêm, chế độ trách nhiệm, nhất là người

đứng đầu chưa rõ.

4. Một số bài học kinh nghiệm

- Kịp thời đổi mới tư duy và nhận thức, linh hoạt nắm bắt thời cơ, nỗ lực

triển khai chiến lược phát triển và hội nhập kinh tế quốc tế trong bối cảnh khu

vực và quốc tế có nhiều biến động, nhất là kinh tế thế giới phục hồi chậm.

- Kiên định mục tiêu hội nhập kinh tế quốc tế là vì lợi ích quốc gia - dân

tộc, trên cơ sở các nguyên tắc cơ bản của luật pháp quốc tế, bình đẳng và cùng

có lợi. Quán triệt quan điểm "đối tác, đối tượng" trong quan hệ với từng nước,

từng nền kinh tế và trên từng lĩnh vực.

- Lựa chọn trọng tâm và lộ trình hội nhập phù hợp với xu thế chung và

điều kiện của đất nước. Xử lý tốt mối quan hệ giữa đốc lập, tự chủ và hội nhập

kinh tế quốc tế, giữa đổi mới bên trong và hội nhập với bên ngoài nhằm phát

huy tối đa và sử dụng hiệu quả các nguồn lực, trong đó nội lực là yếu tố quyết

định.

- Phát huy sự tham gia đông đảo của mọi người dân, nhất là doanh nhân,

dưới sự lãnh đạo của Đảng và sự quản lý của Nhà nước là nhân tố có ý nghĩa

quyết định thành công của hội nhập kinh tế quốc tế.

III. CƠ HỘI VÀ THÁCH THỨC ĐỐI VỚI TIẾN TRÌNH HỘI NHẬP

KINH TẾ QUỐC TẾ TRONG 5- 10 NĂM TỚI

1. Tình hình thế giới, khu vực và trong nước

- Tình hình khu vực và thế giới: Thế giới trong 5 - 10 năm tới dự báo tiếp

tục có những chuyển biến quan trọng, trong đó nổi lên những đặc điểm lớn sau

đây:

Một là, sự phát triển mạnh mẽ của khoa học - công nghệ, nhất là công

nghệ thông tin. Trí tuệ nhân tạo, công nghệ sinh học thúc đẩy thế giới bước vào

cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ tư, là cơ hội lớn cho sự phát triển vượt bậc

về lực lượng sản xuất thế giới. Nếu biết tranh thủ cách mạng công nghiệp lần

này ngay từ giai đoạn khởi phát, các nước đang phát triển sẽ có cơ hội rút ngắn

khoảng cách phát triển, song ngược lại sẽ đối mặt với nguy cơ tụt hậu xa hơn.

Hai là, kinh tế thế giới tiếp tục chiều hướng phục hồi, song tốc độ tăng

trưởng dự báo chậm hơn giai đoạn trước. Các nước tiếp tục đẩy mạnh cơ cấu lại

nền kinh tế, chuyển đổi mô hình tăng trưởng, tranh thủ cơ hội về khoa học -

công nghệ tiên tiến gắn với tăng trưởng xanh và nỗ lực thực hiện các mục tiêu

Page 44: CHUYÊN ĐỀ TĂNG CƯỜNG XÂY DỰNG, CHỈNH ĐỐN ĐẢNG; … cuong quan triet Nghi quyet... · Tình trạng suy thoái về tư tưởng chính trị, đạo đức, lối

44

phát triển bền vững của Liên hợp quốc đến năm 2030 nhằm thúc đẩy thay đổi

căn bản phương thức sản xuất kinh doanh, việc làm. Thực tế này đặt ra cho các

quốc gia, nhất là các nước đang phát triển yêu cầu mới.

Ba là, hòa bình, hợp tác, liên kết để phát triển tiếp tục là xu thế lớn,

nhưng xung đột, bất ổn chính trị, xã hội tiếp tục diễn ra ở nhiều nước, khu vực;

các vấn đề sắc tộc, tôn giáo; các thách thức an ninh phi truyền thống như biến

đổi khí hậu, an ninh tài chính, an ninh mạng, di cư bất hợp pháp... có chiều

hướng gia tăng cùng với một số biểu hiện mới của chủ nghĩa dân túy, xu hướng

ly tâm, co cụm (như Anh rời Liên minh Châu Âu, Thụy Sỹ rút đơn xin gia nhập

khối này) và chủ nghĩa dân tộc cực đoan trỗi dậy ở một số nơi có thể làm gián

đoạn tiến trình hợp tác, liên kết và thách thức xu thế hội nhập kinh tế quốc tế.

Bốn là, quá trình thế giới chuyển sang cục diện đa cực dự kiến sẽ còn

nhiều phức tạp và khó lường. Hợp tác và cạnh tranh chiến lược giữa các nước

lớn ngày càng quyết liệt và phức tạp hơn. Các nước lớn vẫn giữ vai trò chủ đạo,

chi phối quan hệ quốc tế, song xu hướng dân chủ hóa quan hệ quốc tế vẫn tiếp

tục phát triển, tập hợp lực lượng diễn ra linh hoạt hơn. Các nước vừa và nhỏ một

mặt chủ động tham gia hội nhập, liên kết, mặt khác không ngừng đấu tranh cho

một trật tự thế giới mới công bằng hơn, dựa trên sự tôn trọng luật pháp quốc tế.

Năm là, khu vực Châu Á - Thái Bình Dương ngày càng khẳng định vị trí

và vai trò là một trung tâm kinh tế, chính trị quan trọng, đầu tàu thúc đẩy toàn

cầu hóa, khu vực hóa của thế giới. Nổi bật là khu vực tiếp tục đi đầu thúc đẩy xu

thế liên kết, hội nhập, nhất là trong lĩnh vực kinh tế với sự phát triển mạnh mẽ

của các thỏa thuận kinh tế - thương mại thế hệ mới như Hiệp định Đối tác xuyên

Thái Bình Dương (TPP), Hiệp định đối tác kinh tế toàn diện khu vực (RCEP),

Cộng đồng kinh tế ASEAN (AEC) và khả năng hình thành Khu vực thương mại

tự do Châu Á - Thái Bình Dương (FTAAP).

Trong 5-10 năm tới, dự báo Mỹ và Trung Quốc tiếp tục tăng cường hợp

tác, song cạnh tranh chiến lược sẽ gay gắt hơn trong quá trình xác lập mối quan

hệ "đối tác kiểu mới". Hai thách thức lớn đối với Châu Á - Thái Bình Dương

trong thời gian tới là:

(1) Lòng tin chính trị giữa các nước bị thách thức nghiêm trọng bởi tranh

chấp lãnh thổ, biển, đảo và sự cạnh tranh giữa các nước lớn.

(2) Căng thẳng thường xuyên và nguy cơ xung đột cục bộ có thể gia tăng

do chủ nghĩa dân tộc, bá quyền nước lớn, trong khi những cơ chế hợp tác chính

trị - an ninh và các biện pháp ngoại giao phòng ngừa ở khu vực chưa đủ mạnh.

- Tình hình trong nước:

+ Sau 30 năm đổi mới, thế, lực và uy tín quốc tế của đất nước ta được

nâng lên đáng kể, tạo tiền đề vật chất và tinh thần quan trọng để tiếp tục đẩy

mạnh toàn diện công cuộc đổi mới, gữ vững ổn định chính trị - xã hội, bảo tồn

và phát huy bản sắc văn hóa dân tộc, hội nhập sâu hơn, hiệu quả hơn vào đời

sống chính trị, kinh tế - xã hội quốc tế, bước lên những thang bậc cao hơn trong

kinh tế toàn cầu.

+ Tuy nhiên, giai đoạn 5 - 10 năm tới, chúng ta vừa phải khắc phục những

hạn chế, khó khăn nội tại của nền kinh tế, vừa phải cơ cấu lại nền kinh tế và

chuyển đổi mô hình tăng trưởng; đây cũng là giai đoạn nước ta bước vào thực

Page 45: CHUYÊN ĐỀ TĂNG CƯỜNG XÂY DỰNG, CHỈNH ĐỐN ĐẢNG; … cuong quan triet Nghi quyet... · Tình trạng suy thoái về tư tưởng chính trị, đạo đức, lối

45

thi các cam kết hội nhập kinh tế quốc tế sâu rộng, nhất là các hiệp định thương

mại tự do thế hệ mới với nhiều khó khăn, thử thách hơn giai đoạn trước. Đồng

thời nước ta phải dành nhiều nguồn lực hơn cho củng cố quốc phòng, giữ vững

an ninh quốc gia, bảo vệ chủ quyền và ứng phó với thiên tai, biến đổi khí hậu,

bảo đảm an sinh xã hội...

2. Cơ hội và thách thức từ việc triển khai các hiệp định thương mại tự

do thế hệ mới

2.1. Cơ hội

Một là, việc thực hiện các FTA thế hệ mới sẽ tạo cơ hội, động lực mới để

thúc đẩy phát triển kinh tế và tăng cường tiềm lực, sức cạnh tranh quốc gia. Dự

kiến khi toàn bộ 16 FTA nước ta tham gia đi vào thực thi, Việt Nam sẽ nằm

trong mạng lưới liên kết kinh tế rộng lớn với 59 đối tác, trong đó có 5 nước

thành viên thường trực Hội đồng Bảo an liên hợp quốc, 15/20 nước thuộc Nhóm

G20 và nhiều nền kinh tế mới nổi khác.

- Về tăng trưởng kinh tế, theo tính toán của Ngân hàng Thế giới (WB),

nếu các điều kiện đều thuận lợi, riêng Hiệp định TPP khi đi vào thực hiện sẽ

giúp GDP của Việt Nam tăng thêm 8% (so với kịch bản không có Hiệp định

TPP) vào năm 2035; Hiệp định FTA Việt Nam - EU giúp kinh tế Việt Nam tăng

thêm 0,5% GDP, xuất khẩu tăng từ 4 - 6%/năm và tăng thêm 16 tỷ USD vào

năm 2020... Nhiều tổ chức nghiên cứu quốc tế cũng đánh giá Việt Nam là một

trọng những nước có cơ hội hưởng nhiều lợi ích kinh tế từ các FTA thế hệ mới.

- Cơ hội tăng mạnh xuất khẩu nhờ hưởng lợi đáng kể từ cắt giảm thuế

quan và hàng rào phi thuế quan. Tham gia các FTA thế hệ mới, trong trung hạn,

nhiều hàng hóa của Việt Nam sẽ có lợi thế cạnh tranh hơn hàng hóa của các

nước khác tại thị trường của các đối tác ký kết FTA với Việt Nam (như Mỹ, EU,

Nhật Bản, Canađa...) nhờ thuế suất thuế nhập khẩu giảm xuống 0%. Dự báo các

mặt hàng như: giày dép, dệt may, nông - thủy sản, đồ gỗ sẽ có kim ngạch xuất

khẩu tăng mạnh sau khi các FTA thế hệ mới đi vào thực hiện.

- Mở rộng và đa dạng hóa thị trường, đối tác, thúc đẩy quá trình cơ cấu lại

thị trường xuất nhập khẩu góp phần tăng cường tính tự chủ của nền kinh tế.

- Tạo thêm cơ hội thuận lợi để tiếp cận, lựa chọn nguồn vốn đầu tư chất

lượng cao từ các trung tâm kinh tế hàng đầu thế giới với cam kết lâu dài, gắn với

công nghệ và trình độ quản lý tiên tiến với những tác động lan tỏa đáng kể để

đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.

- Cơ hội tăng cường nội lực và nâng cao sức cạnh tranh của nền kinh tế

trên cả ba cấp độ: quốc gia, doanh nghiệp, sản phẩm:

+ Việc thực hiện các cam kết về đầu tư của các thỏa thuận kinh tế, thương

mại mới sẽ thúc đẩy cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh theo hướng cởi mở

và minh bạch, nhờ đó sẽ giải phóng các tiềm năng, sức sản xuất trong nước.

+ Các quy định về quy tắc ứng xử trong các thỏa thuận kinh tế, thương

mại mới sẽ thúc đẩy sử dụng nguyên phụ liệu trong nước, tăng cường kết nối các

doanh nghiệp trong nước cũng như hợp tác, liên kết giữa các doanh nghiệp Việt

Nam với các doanh nghiệp nước ngoài.

Page 46: CHUYÊN ĐỀ TĂNG CƯỜNG XÂY DỰNG, CHỈNH ĐỐN ĐẢNG; … cuong quan triet Nghi quyet... · Tình trạng suy thoái về tư tưởng chính trị, đạo đức, lối

46

+ Cải thiện năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp nhờ giảm chi phí đầu

vào, đơn giản hóa và hài hòa hóa quy trình, tiêu chuẩn chất lượng, thủ tục hải

quan, thuận lợi hóa thương mại...

Hai là, góp phần thúc đẩy đổi mới toàn diện đất nước, xây dựng và hoàn

thiện thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa. Hội nhập quốc tế

nói chung và việc triển khai các FTA thế hệ mới nói riêng sẽ tạo cơ hội tiếp cận

tư duy, công nghệ và phương thức quản lý mới của thế giới, tạo động lực nâng

cao năng lực quản trị quốc gia, góp phần đẩy mạnh hơn quá trình xây dựng và

hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa đồng bộ, hiện

đại, tương thích với các chuẩn mực, thông lệ quốc tế.

Ba là, có thêm thuận lợi mới để thực hiện đường lối đối ngoại độc lập, tự

chủ, củng cố an ninh, quốc phòng và bảo vệ chủ quyền quốc gia.

Bốn là, hội nhập quốc tế, trong đó hội nhập kinh tế quốc tế là trọng tâm sẽ

góp phần tích cực nâng cao đời sống nhân dân, nhờ đó tăng cường lòng tin của

nhân dân đối với Đảng, Nhà nước, củng cố sự thống nhất, đồng thuận và ổn định

chính trị - xã hội.

2.2. Thách thức

Thứ nhất, thách thức lớn và trực diện nhất là sức ép cạnh tranh sẽ gay gắt

hơn trên cả ba cấp độ (quốc gia, doanh nghiệp và sản phẩm) do phải thực hiện

những cam kết sâu rộng, tiêu chuẩn cao chưa từng có với thời gian chuyển đổi

ngắn hơn so với WTO; khả năng tranh thủ các ưu đãi thuế quan tại thị trường

của các đối tác FTA thế hệ mới cũng gặp những thách thức không nhỏ. Bên

cạnh đó, với sự phát triển mạnh mẽ của cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ tư,

các hàng hóa, công đoạn sản xuất sử dụng lao động giản đơn và giá trị gia tăng

thấp mà hiện là các lĩnh vực xuất khẩu chủ lực của Việt Nam (gia công, lắp ráp,

dệt may...) sẽ giảm dần lợi thế. Một số nước đẩy mạnh di chuyển các công đoạn

sản xuất sử dụng nhiều lao động giản đơn, ít than thiện với môi trường ra nước

ngoài...

Thứ hai, việc triển khai cộng đồng kinh tế ASEAN theo hướng hình thành

một thị trường - một công xưởng chung và đặc biệt là thực thi các cam kết có

tiêu chuẩn cao trong các FTA thế hệ mới đặt ra các thách thức rất lớn đối với

nước ta về đổi mới, cải cách thể chế, pháp luật.

Thứ ba, thách thức trong xử lý mối quan hệ giữa đẩy mạnh hội nhập kinh

tế quốc tế với giữ vững ổn định chính trị - xã hội, an ninh, quốc phòng, giữ gìn

bản sắc văn hóa và bảo vệ môi trường đang đặt ra những vấn đề mới, cấp bách.

Hội nhập kinh tế quốc tế sâu rộng hơn có thể làm gia tăng nguy cơ nước ta dễ bị

tác động cả về chính trị, kinh tế, xã hội và an ninh trước các cú sốc biến động từ

bên ngoài, nhất là tác động khủng hoảng kinh tế - tài chính, an ninh mạng, chủ

nghĩa khủng bố, xung đột, tranh chấp lãnh thổ, biển, đảo.

Về văn hóa, trong bối cảnh "sức đề kháng" về văn hóa của nước ta còn

nhiều hạn chế, nếu không có chiến lược phát triển văn hóa phù hợp, việc mở

rộng giao lưu quốc tế có thể thúc đẩy sự xâm nhập mạnh hơn của văn hóa độc

hại, ngoại lai làm xói mòn các giá trị văn hóa truyền thống.

Về xã hội, sự phân bổ không đồng đều thành quả thu được từ hội nhập

kinh tế quốc tế giữa các vùng, miền và các đối tượng dân cư xã hội, nhất là việc

Page 47: CHUYÊN ĐỀ TĂNG CƯỜNG XÂY DỰNG, CHỈNH ĐỐN ĐẢNG; … cuong quan triet Nghi quyet... · Tình trạng suy thoái về tư tưởng chính trị, đạo đức, lối

47

đầu tư công nghiệp về nông thôn, vùng sâu, vùng xa còn nhiều hạn chế, làm gia

tăng phân hóa giàu - nghèo và đặt ra những vấn đề hết sức phức tạp, nhạy cảm,

tác động không thuận đến các mặt chính trị, an ninh, kinh tế và xã hội của đất

nước.

Về môi trường, trong điều kiện tiêu chuẩn môi trường còn thấp và năng

lực giám sát, quản lý môi trường ở nước ta còn yếu, các doanh nghiệp, nhà đầu

tư nước ngoài có thể lợi dụng để di chuyển dây chuyền sản xuất có tiêu chuẩn

công nghệ thấp sang Việt Nam để dành các ưu đãi về thị trường theo cam kết

của nước ta trong các FTA. Nếu không tỉnh táo để có biện pháp bảo vệ môi

trường hiệu quả thì thách thức suy thoái môi trường sẽ ngày càng lớn, ảnh

hưởng đến an ninh môi trường, sức khỏe cộng đồng và trật tự, an toàn xã hội.

3. Cơ hội và thách thức từ việc thực hiện các tiêu chuẩn lao động

quốc tế của Tổ chức Lao động quốc tế (ILO)

3.1. Cơ hội

- Các nguyên tắc và quyền cơ bản trong lao động trong các Công ước của

ILO thể hiện các giá trị tiến bộ của nhân loại về quan hệ lao động, phản ánh kết

quả đấu tranh lâu dài của giai cấp công nhân và nhân dân lao động trong việc

giành các quyền lao động cơ bản, tiến bộ và văn minh. Việc thực hiện các tiêu

chuẩn của ILO, nhất là thực hiện tốt các quyền cơ bản của người lao động bằng

pháp luật và trên thực tế sẽ tăng cường lòng tin của nhân dân lao động vào

Đảng, Nhà nước, là cơ sở để củng cố ổn định chính trị - xã hội.

- Các quan hệ lao động ở Việt Nam đang trong quá trình chuyển đổi sang

quan hệ lao động của nền kinh tế thị trường hiện đại. Việc thực hiện các tiêu

chuẩn của ILO sẽ thúc đẩy xây dựng các quan hệ lao động lành mạnh, tiến bộ

trên cơ sở tôn trọng và thực thi các quyền cơ bản của người lao động.

- Việc chủ động thực hiện các tiêu chuẩn của ILO theo kế hoạch, lộ trình

phù hợp sẽ thúc đẩy phát triển, hoàn thiện hệ thống quản lý thị trường lao động

và quan hệ lao động theo hướng phục vụ tốt hơn lợi ích, nhu cầu của người lao

động, đồng thời bảo đảm hài hòa với lợi ích, nhu cầu của người sử dụng lao

động; tạo động lực mới đẩy mạnh việc hoàn thiện hệ thống pháp luật về lao

động - công đoàn; góp phân thúc đẩy các tổ chức công đoàn trong hệ thống

Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam đối mới tổ chức, phương thức hoạt động để

thực sự là tổ chức đại diện cho ý chí, lợi ích hợp pháp, chính đáng của người lao

động.

- Thực hiện hiệu quả các tiêu chuẩn lao động của ILO sẽ góp phần đảm

bảo môi trường cạnh tranh công bằng giữa các đối tác trong quan hệ thương mại,

thúc đẩy di chuyển tự do của các thể nhân lao động và tạo thuận lợi để các

doanh nghiệp tham gia vào mạng lưới cung ứng, chuỗi giá trị của các tập đoàn

lớn.

3.2. Thách thức

- Việc thành lập và hoạt động của các tổ chức đại diện của người lao động

tại các doanh nghiệp (các tổ chức này có quyền tự chủ trong việc bầu ra đại diện

của mình; thông qua điều lệ và nội quy; quản lý tài chính và tài sản; thay mặt

người lao động tiến hành thương lượng tập thể, tổ chức và lãnh đạo đình công

Page 48: CHUYÊN ĐỀ TĂNG CƯỜNG XÂY DỰNG, CHỈNH ĐỐN ĐẢNG; … cuong quan triet Nghi quyet... · Tình trạng suy thoái về tư tưởng chính trị, đạo đức, lối

48

cũng như các hành động tập thể liên quan đến quyền lợi kinh tế - xã hội và nghề

nghiệp của người lao động).

- Sau khi đăng ký với cơ quan nhà nước có thẩm quyền, tuân thủ đầy đủ

các quy định liên quan, các tổ chức đại diện của người lao động có thể nhận hỗ

trợ từ các tổ chức phi chính phủ (trong và ngoài nước) đăng ký hợp pháp tại Việt

Nam và chỉ hỗ trợ cho các công việc chủ yếu liên quan đến nâng cao nhận thức

về quyền và lợi ích cho người lao động.

Các thách thức lớn nhất bao gồm:

Một là, sự ra đời và hoạt động của các tổ chức đại diện của người lao

động tại cơ sở sẽ đặt ra thách thức về vai trò của Tổng Liên đoàn Lao động Việt

Nam.

Hai là, sự ra đời và hoạt động của các tổ chức đại diện của người lao động

tại doanh nghiệp nếu không được kiểm soát chặt chẽ và quản lý hiệu quả sẽ có

thể bị lợi dụng gây bất ổn chính trị - xã hội.

Ba là, với khả năng phát triển nhanh của các tổ chức đại diện của người

lao động tại doanh nghiệp, Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam sẽ gặp khó khăn

hơn trong việc thu hút người lao động tham gia tổ chức Công đoàn, dẫn đến khả

năng giảm sút số lượng công đoàn viên. Do đó, thách thức lớn là khi vai trò của

Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam suy yếu, các tổ chức đại diện của người lao

động tại doanh nghiệp có thể được hình thành theo hướng không có lợi cho phát

triển quan hệ lao động lành mạnh, ổn định, thậm chí có thể trở thành các tổ chức

chính trị đối lập:

- Tổ chức đại diện của người lao động tại doanh nghiệp có thể bị chủ

doanh nghiệp thao túng thông qua hỗ trợ thành lập, dẫn đến vô hiệu hóa tổ chức

đại diện của người lao động, làm mất tính đại diện để bảo vệ quyền và lợi ích

hợp pháp, chính đáng của người lao động;

- Tổ chức đại diện của người lao động do các tổ chức bên ngoài hậu

thuẫn, thao túng có thể lợi dụng việc bảo vệ quyền lợi của người lao động để tập

hợp lực lượng phục vụ các mục tiêu, ý đồ chính trị.

- Ngay cả khi tổ chức đại diện của người lao động không bị thao túng bởi

chủ doanh nghiệp và/hoặc bên ngoài, nhưng vẫn có khả năng xảy ra nguy cơ

"chệch hướng" trong hoạt động của các tổ chức này.

Để xử lý các thách thức nói trên, yêu cầu đặt ra là phải tăng cường và đổi

mới sự lãnh đạo của Đảng, quản lý của Nhà nước đối với Tổng Liên đoàn Lao

động Việt Nam và quan hệ lao động - công đoàn; ban hành các quy định phù

hợp, chặt chẽ về thành lập, đăng ký, quản lý, giám sát các tổ chức của người lao

động tại doanh nghiệp; tăng cường vai trò, năng lực và phát triển mạng lưới cơ

sở của Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam trong tình hình mới...

IV. MỤC TIÊU, QUAN ĐIỂM, MỘT SỐ CHỦ TRƯƠNG, CHÍNH

SÁCH LỚN

1. Mục tiêu

Thực hiện tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế, giữ vững ổn định chính trị -

xã hội nhằm tăng cường khả năng tự chủ của nền kinh tế, mở rộng thị trường,

tranh thủ thêm vốn, công nghệ, tri thức, kinh nghiệm quản lý, bảo đảm phát triển

nhanh và bền vững, nâng cao đời sống nhân dân; bảo tồn và phát huy bản sắc

Page 49: CHUYÊN ĐỀ TĂNG CƯỜNG XÂY DỰNG, CHỈNH ĐỐN ĐẢNG; … cuong quan triet Nghi quyet... · Tình trạng suy thoái về tư tưởng chính trị, đạo đức, lối

49

văn hóa dân tộc; giữ vững độc lập, chủ quyền, thống nhất và toàn vẹn lãnh thổ;

nâng cao uuy tín và vị thế của Việt Nam trên trường quốc tế.

2. Quan điểm chỉ đạo

Một là, kiên định đường lối đối ngoại độc lập, tự chủ; đa dạng hóa, đa

phương hóa quan hệ quốc tế; chủ động và tích cực hội nhập kinh tế quốc tế vì

lợi ích quốc gia - dân tộc là định hướng chiến lược lớn để xây dựng và bảo vệ

Tổ quốc. Vận dụng sáng tạo các bài học kinh nghiệm và giải quyết tốt các mối

quan hệ lớn, nhất là mối quan hệ giữa tính độc lập, tự chủ của nền kinh tế và hội

nhập kinh tế quốc tế ngày càng sâu rộng.

Hai là, hội nhập kinh tế quốc tế là trọng tâm của hội nhập quốc tế; hội

nhập trong các lĩnh vực khác phải tạo thuận lợi cho hội nhập kinh tế quốc tế. Hội

nhập kinh tế quốc tế là sự nghiệp của toàn dân; doanh nhân, doanh nghiệp, đội

ngũ trí thức là lực lượng đi đầu. Nhà nước cần tập trung khuyến khích, tạo điều

kiện cho sự phát triển, nâng cao năng lực cạnh tranh của quốc gia, doanh nghiệp

và sản phẩm của Việt Nam, nâng cao trình độ phát triển của nền kinh tế.

Ba là, đảm bảo đồng bộ giữa đổi mới và hội nhập kinh tế quốc tế. Đẩy

mạnh việc đổi mới, hoàn thiện hệ thống pháp luật, cơ chế, chính sách; chủ động

xử lý các vấn đề nảy sinh; giám sát chặt chẽ và quản lý hiệu quả quá trình thực

hiện cam kết trong các FTA thế hệ mới, nhất là trong những lĩnh vực, vấn đề

liên quan đến ổn định chính trị - xã hội.

Bốn là, đảm bảo sự lãnh đạo tuyệt đối của Đảng đối với tiến trình hội

nhập kinh tế quốc tế, giữ vững ổn định chính trị - xã hội trong bối cảnh nước ta

tham gia các FTA thế hệ mới. Nâng cao hiệu quả quản lý của Nhà nước, phát

huy vai trò của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức chính trị - xã hội; tôn

trọng và phát huy quyền làm chủ của nhân dân, tăng cường sức mạnh khối đại

đoàn kết toàn dân tộc trong tiến trình hội nhập quốc tế. Đổi mới phương thức

lãnh đạo của Đảng đối với các tổ chức chính trị - xã hội, đặc biệt là công đoàn,

phù hợp với yêu cầu của tình hình mới.

3. Một số chủ trương, chính sách lớn

3.1. Chủ trương, chính sách chung

- Xử lý thỏa đáng mối quan hệ giữa độc lập, tự chủ và hội nhập kinh tế

quốc tế, xây dựng nền kinh tế có khả năng tự chủ cao, ứng phó được với những

biến động kinh tế quốc tế; giữ vững ổn định kinh tế vĩ mô, an ninh kinh tế.

- Thực hiện đổi mới mô hình tăng trưởng gắn với cơ cấu lại nền kinh tế,

coi đây vừa là tiền đề vừa là hệ quả của hội nhập kinh tế quốc tế, là giải pháp có

tính quyết định để nâng cao nội lực nhằm tận dụng cơ hội, vượt qua thách thức

của giai đoạn hội nhập kinh tế quốc tế mới, bảo đảm nền kinh tế phát triển

nhanh và bền vững. Xác định gia tăng xuất khẩu, số lượng và chất lượng thu hút

đầu tư nước ngoài, nâng cao chất lượng tăng trưởng, năng suất lao động, sức

cạnh tranh của nền kinh tế là các tiêu chí kinh tế trực tiếp để đánh giá kết quả

hội nhập quốc tế về kinh tế.

- Tiếp tục thực hiện ba đột phá chiến lược, tạo môi trường đầu tư, kinh

doanh thuận lợi cho phát triển nhanh và bền vững; thực hiện có hiệu quả tiến

trình hội nhập kinh tế quốc tế, giữ vững ổn định chính trị trong tình hình mới và

thực thi các cam kết quốc tế. Tập trung nghiên cứu triển khai thực hiện các giải

Page 50: CHUYÊN ĐỀ TĂNG CƯỜNG XÂY DỰNG, CHỈNH ĐỐN ĐẢNG; … cuong quan triet Nghi quyet... · Tình trạng suy thoái về tư tưởng chính trị, đạo đức, lối

50

pháp mới có hiệu quả để phát huy sức mạnh tổng hợp và sự sáng tạo của cộng

đồng doanh nghiệp, doanh nhân; huy động mạnh mẽ mọi nguồn lực trong và

ngoài nước cho đầu tư phát triển.

- Trong 5 - 10 năm tới, tập trung khai thác hiệu quả các cam kết quốc tế,

xây dựng các cơ chế, chính sách phòng vệ thương mại, phòng ngừa và giải quyết

các tranh chấp quốc tế; có chính sách phù hợp hỗ trợ các lĩnh vực có năng lực

cạnh tranh thấp vươn lên; tăng cường đào tạo, nâng cao năng lực cán bộ, trình

độ pháp luật quốc tế, xây dựng hàng rào kỹ thuật, biện pháp phòng vệ chủ động

phù hợp.

3.2. Các chủ trương, chính sách cụ thể

- Tăng cường công tác tư tưởng, nâng cao nhận thức của cán bộ, đảng

viên và các tầng lớp nhân dân về hội nhập kinh tế quốc tế nói riêng và hội nhập

quốc tế nói chung.

- Hoàn thiện hệ thống pháp luật và nâng cao năng lực thực thi pháp luật.

- Nâng cao năng lực cạnh tranh. Nghiêm túc quán triệt và tổ chức thực

hiện Nghị quyết TW4 khóa XII về một số chủ trương, chính sách lớn nhằm tiếp

tục đổi mới mô hình tăng trưởng, nâng cao chất lượng tăng trưởng, năng suất lao

động, sức cạnh tranh của nền kinh tế.

- Tập trung ưu tiên phát triển nông nghiệp gắn với xây dựng nông thôn

mới.

- Tăng cường quốc phòng, an ninh, củng cố thế trận quốc phòng toàn dân,

an ninh nhân dân, đặc biệt là xây dựng thế trận lòng dân vững chắc; kết hợp tốt

nhiệm vụ quốc phòng, an ninh với phát triển kinh tế và hội nhập kinh tế quốc tế.

- Nâng cao và phát huy hiệu quả, uy tín và vị thế quốc tế.

- Bảo vệ và phát huy những giá trị văn hóa tốt đẹp của cộng đồng các dân

tộc Việt Nam.

- Giải quyết tốt các vấn đề xã hội.

- Giải quyết tôt các vấn đề môi trường.

- Đổi mới, tổ chức, hoạt động của tổ chức công đoàn và quản lý tốt sự ra

đời, hoạt động của các tổ chức đại diện của người lao động tại doanh nghiệp.

V. TỔ CHỨC THỰC HIỆN

1- Đảng đoàn Quốc hội chỉ đạo phê chuẩn kịp thời vào thời điểm phù hợp

các FTA thế hệ mới, trước hết là hiệp định đối tác Thái Bình Dương (TPP) để

tạo điều kiện thuận lợi cho Hiệp định có hiệu lực theo cam kết, cùng với

Chương trình sửa đổi, bổ sung, hoàn thiện các quy định pháp luật liên quan phù

hợp với điều kiện trong nước và cam kết quốc tế của Việt Nam.

2- Ban Cán sự Đảng Chính phủ, Ban Chỉ đạo quốc gia về hội nhập quốc

tế, các ban chỉ đạo liên ngành về hội nhập kinh tế quốc tế xây dựng và chỉ đạo

triển khai thực hiện chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị

quyết.

3- Các tỉnh ủy, thành ủy, ban đảng, đảng đoàn, ban cán sự đảng, đảng ủy

trực thuộc Trung ương và đảng ủy đơn vị sự nghiệp Trung ương quán triệt Nghị

quyết trong cán bộ, đảng viên, công chức, viên chức, xây dựng chương trình

hành động thực hiện Nghị quyết trong phạm vị chức năng, nhiệm vụ của mình.

Page 51: CHUYÊN ĐỀ TĂNG CƯỜNG XÂY DỰNG, CHỈNH ĐỐN ĐẢNG; … cuong quan triet Nghi quyet... · Tình trạng suy thoái về tư tưởng chính trị, đạo đức, lối

51

4- Ban Tuyên giáo Trung ương hướng dẫn việc học tập, quán triệt Nghị

quyết, chỉ đạo công tác tuyên truyền, tạo nhận thức đúng trong toàn bộ hệ thống

chính trị, toàn dân, toàn quân, tạo sức mạnh tổng hợp đảm bảo thực hiện hiệu

quả tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế, giữ vững ổn định chính trị - xã hội trong

bối cảnh nước ta tham gia các FTA thế hệ mới.

5- Đảng đoàn Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam xây dựng Đề án "Đổi

mới tổ chức và hoạt động công đoàn trong tình hình mới".

6- Ban Kinh tế Trung ương chủ trì, phối hợp với Văn phòng Trung ương

Đảng, các ban đảng, ban cán sự đảng, đảng đoàn, đảng ủy trực thuộc Trung

ương thường xuyên theo dõi, kiểm tra, đôn đốc triển khai thực hiện Nghị quyết;

định kỳ báo cáo Bộ Chính trị, Ban Bí thư.

CHUYÊN ĐỀ

TÌNH HÌNH KINH TẾ - XÃ HỘI, NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC NĂM

2016; KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI, DỰ TOÁN NGÂN

SÁCH NHÀ NƯỚC NĂM 2017

I. BỐI CẢNH VÀ TÌNH HÌNH NĂM 2016

- Năm 2016 là năm thực hiện Nghị quyết Đại hội đại biểu toàn quốc lần

thứ XII của Đảng, bên cạnh những thuận lợi đã xuất hiện nhiều khó khăn, thách

thức gay gắt. Tình hình Biển Đông tiếp tục diễn biến phức tạp. Tăng trưởng kinh

tế và thương mại toàn cầu thấp hơn dự báo; giá nhiều hàng hóa cơ bản, nhất là

giá dầu thô ở mức thấp. Biến đổi khí hậu diễn ra nhanh hơn dự báo. Thiên tai,

rét đậm, rét hại ở phía Bắc, hạn hạn kéo dài ở Nam Trung Bộ, Tây Nguyên, xâm

nhập mặn chưa từng có ở đồng bằng sông Cửu Long, bão, lũ và sự cố ô nhiễm

môi trường Biển ở miền Trung...đã ảnh hưởng nặng nề đến nền kinh tế - xã hội

nhất là sản xuất và đời sống của nhân dân. Trong bối cảnh đó nhờ có sự đổi mới

mạnh mẽ, năng động, quyết liệt trong lãnh đạo, chỉ đạo, tổ chức thực hiện và sự

nỗ lực phấn đấu của toàn Đảng, toàn dân, toàn quân, kinh tế - xã hội nước ta đã

chuyển biến tích cực và đạt được những kết quả quan trọng trên hầu hết các lĩnh

vực.

- Kinh tế vĩ mô ổn định, lạm phát được kiểm soát khoảng 4%, các cân đối

lớn cơ bản được đảm bảo. Tỷ giá và thị trường ổn định, dự trữ ngoại hối tăng

cao. Môi trường đầu tư, kinh doanh doanh được cải thiện; tập trung tháo gỡ khó

khăn và hỗ trợ cho sản xuất kinh doanh; phát động khởi nghiệp, nhất là trong

thanh niên; số doanh nghiệp thành lập mới cao nhất từ trước đến nay. Tăng

trưởng kinh tế đạt khá, quý sau cao hơn quý trước, cả năm 2016 ước đạt 6,3 -

6,5%. Thực hiện ba đột phá chiến lược và cơ cấu lại nền kinh tế đạt được một số

kết quả. Văn hóa, xã hội có tiến bộ; đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân

tiếp tục được cải thiện. Quốc phòng, an ninh được tăng cường, chủ quyền quốc

gia được giữ vững. Công tác đối ngoại và hội nhập quốc tế đạt nhiều kết quả.

Tuy nhiên tăng trưởng kinh tế đạt thấp hơn kế hoạch đề ra; công nghiệp

khai khoáng giảm, sản xuất nông nghiệp bị thiệt hại nặng nề; sản xuất kinh

doanh còn khó khăn. Xuất khẩu tăng thấp hơn cùng kỳ. Thu ngân sách nhà nước

Page 52: CHUYÊN ĐỀ TĂNG CƯỜNG XÂY DỰNG, CHỈNH ĐỐN ĐẢNG; … cuong quan triet Nghi quyet... · Tình trạng suy thoái về tư tưởng chính trị, đạo đức, lối

52

khó khăn, nhất là ngân sách Trung ương; giải ngân vốn đầu tư công còn chậm;

nợ công cao, áp lực trả nợ lớn. Cơ cấu lại nhiều ngành, lĩnh vực còn chậm. Xử lý

nợ xấu và tổ chức tín dụng yếu kém, chưa căn bản và triệt để. Cơ cấu lại doanh

nghiệp nhà nước chưa đạt kế hoạch; tỷ lệ vốn được cổ phần hóa còn thấp; một

số dự án đầu tư lớn của doanh nghiệp nhà nước chậm tiến độ, kéo dài từ trước,

hiệu quả thấp, thua lỗ, láng phí, phải dừng đầu tư, dừng hoạt động. Nợ xây dựng

nông thôn mới lớn, đa số địa phương mắc phải. Đời sống nhân dân, nhất là vùng

bị thiên tai và sự cố môi trường gặp khó khăn. Chất lượng môi trường nhiều nơi

bị xuống cấp; vi phạm môi trường còn xảy ra gây bức xúc xã hội. Chất lượng

giáo dục, y tế cải thiện còn chậm; ứng dụng khoa học - công nghệ chưa được

nhiều. Giải quyết việc làm khó khăn; lĩnh vực văn hóa chưa được quan tâm phát

triển tương xứng với kinh tế. Quản lý báo chí còn bất cập, xảy ra nhiều vi phạm.

Kỷ luật, kỷ cương trong bộ máy hành chính và trong xã hội chưa nghiêm. Tình

trạng tham nhũng, lãng phí còn nghiêm trọng. Đấu tranh bảo vệ chủ quyền quốc

gia và toàn vẹn lãnh thổ còn nhiều khó khăn, thách thức.

II. VỀ MỤC TIÊU, NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP CHỦ YẾU NĂM

2017

1. Một số dự báo tình hình thế giới và trong nước năm 2017

- Tình hình thế giới năm 2017 dự báo tiếp tục diễn biến phức tạp; kinh tế

thế giới phục hồi chậm, không đồng đều và còn nhiều rủi ro. Giá một số hàng

hóa cơ bản và dầu thô vẫn ở mức thấp. Cạnh tranh chiến lược giữa các nước lớn

ở khu vực diễn ra gay gắt.

- Tình hình Biển Đông tiếp tục căng thẳng, khó lường. Ở trong nước, bên

cạnh những thuận lợi, vẫn còn nhiều khó khăn, hạn chế, yếu kém.

- Năng suất, chất lượng, hiệu quả, sức cạnh tranh của nền kinh tế còn thấp

trong khi thế giới đang bước vào cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ tư.

- Việc thực hiện Chương trình nghị sự 2030 của Liên hợp quốc về phát

triển bền vững và thực hiện các cam kết hội nhập quốc tế, nhất là các hiệp định

thương mại tự do thế hệ mới mở ra nhiều cơ hội, thuận lợi nhưng cũng đặt ra

không ít khó khăn, thách thức.

- Thiên tai diễn biến bất thường. Nhu cầu tăng cường quốc phòng, an

ninh, bảo vệ chủ quyền quốc gia và ứng phó với biến đổi khí hậu rất lớn trong

khi nguồn lực còn hạn hẹp.

2. Mục tiêu tổng quát; các chỉ tiêu và nhiệm vụ, giải pháp

2.1. Mục tiêu tổng quát

- Bảo đảm ổn định kinh tế vĩ mô, tạo chuyển biến rõ rệt trong việc thực

hiện ba đột phá chiến lược, cơ cấu lại nền kinh tế gắn với đổi mới mô hình tăng

trưởng, nâng cao năng suất, chất lượng, hiệu quả và sức cạnh tranh, khuyến

khích khởi nghiệp, đổi mới, sáng tạo, hỗ trợ và phát triển doanh nghiệp, thúc đẩy

tăng trưởng kinh tế. Nâng cao tính tự chủ của nền kinh tế.

- Bảo đảm an sinh xã hội và chăm lo đời sống nhân dân. Phát triển văn

hóa, thực hiện dân chủ và tiến bộ, công bằng xã hội.

- Ứng phó với biến đổi khí hậu, chủ động phòng, chống thiên tai; tăng

cường quản lý tài nguyên và bảo vệ môi trường.

Page 53: CHUYÊN ĐỀ TĂNG CƯỜNG XÂY DỰNG, CHỈNH ĐỐN ĐẢNG; … cuong quan triet Nghi quyet... · Tình trạng suy thoái về tư tưởng chính trị, đạo đức, lối

53

- Tiếp tục hoàn thiện, nâng cao hiệu quả thực thi pháp luật; tăng cường kỷ

luật, kỷ cương; đẩy mạnh cải cách hành chính và phòng, chống tham nhũng,

lãng phí.

- Giữ vững an ninh quốc gia, ổn định chính trị và trật tự, an toàn xã hội.

Kiên quyết, kiên trì đấu tranh bảo vệ vững chắc độc lập, chủ quyền, thống nhất,

toàn vẹn lãnh thổ.

- Nâng cao hiệu quả hoạt động đối ngoại, đưa quan hệ với các đối tác đi

vào chiều sâu, chủ động, tích cực hội nhập quốc tế, tạo môi trường hòa bình, ổn

định để phát triển đất nước, góp phần nâng cao vị thế và uy tín của Việt nam

trên trường quốc tế.

2.2. Các chỉ tiêu chủ yếu

Tổng sản phẩm trong nước (GDP) tăng khoảng 6,7%; tốc độ tăng giá tiêu

dùng bình quân khoảng 4%; tổng kim ngạch xuất khẩu tăng khoảng 6-7%; tỷ lệ

nhập siêu so với tổng kim ngạch xuất khẩu khoảng 3,5%; tỷ lệ bội chi ngân sách

nhà nước so với GDP không quá 3,5%; tổng vốn đầu tư phát triển toàn xã hội

khoảng 31,5% GDP; tỷ lệ hộ nghèo (theo chuẩn nghèo tiếp cận đa chiều) giảm

1-1,5%, riêng các huyện nghèo giảm 4%; tỷ lệ thất nghiệp ở khu vực thành thị

dưới 4%; tỷ lệ lao động qua đào tạo đạt 55-57%, trong đó tỷ lệ lao động qua đào

tạo từ 3 tháng trở lên có chứng chỉ đạt 22,5%; số giường bệnh trên một vạn dân

đạt 25,5 giường (không tính giường trạm y tế xã); tỷ lệ dân số tham gia bảo

hiểm y tế đạt 82,2%; tỷ lệ khu công nghiệp, khu chế xuất đang hoạt động có hệ

thống xử lý nước thải tập trung đạt tiêu chuẩn môi trường là 87%; tỷ lệ che phủ

rừng đạt 41,45%.

2.3. Nhiệm vụ, giải pháp

- Ổn định kinh tế vĩ mô, bảo đảm cân đối lớn của nền kinh tế. Điều hành

hiệu quả, phối hợp chặt chẽ giữa chính sách tài khóa với chính sách tiền tệ và

các chính sách khác. Nâng cao năng lực phân tích, dự báo và ứng phó kịp thời

với những biến động quốc tế và trong nước. Điều hành chủ động, linh hoạt công

cụ lãi suất phù hợp với diễn biến kinh tế vĩ mô, lạm phát và thị trường tiền tệ;

nâng cao chất lượng tín dụng, bảo đảm vốn tín dụng cho nền kinh tế, nhất là các

lĩnh vực ưu tiên; quản lý hiệu quả thị trường ngoại tệ, vàng, tăng dự trữ ngoại

hối. Thực hiện chính sách tài khóa chặt chẽ, siết chặt kỷ luật, kỷ cương tài chính

- ngân sách nhà nước; tập trung chống thất thu, chuyển giá, giảm nợ đọng thuế;

triệt để tiết kiệm chi ngân sách; thực hiện khoán chi hành chính, đấu thầu, đặt

hàng, mua hàng, giao nhiệm vụ trong cung cấp dịch vụ công. Thực hiện hiệu

quả kế hoạch tài chính - ngân sách nhà nước trung hạn, cơ cấu lại ngân sách nhà

nước và quản lý nợ công giai đoạn 2016 - 2020. Tăng cường huy động các

nguồn lực cho đầu tư phát triển, trong đó nghiên cứu, ban hành các cơ chế, chính

sách phù hợp để huy động nguồn lực vàng và ngoại tệ trong xã hội. Đẩy mạnh

xúc tiến thương mại, mở rộng thị trường xuất khẩu gắn với nâng cao chất lượng,

xây dựng thương hiệu hàng Việt Nam, tham gia vào mạng sản xuất và chuỗi giá

trị toàn cầu; phát triển mạnh thị trường trong nước, hệ thống bán lẻ, gắn sản xuất

với tiêu thụ hàng nội địa. Tăng cường quản lý thị trường, phòng, chống buôn

lậu, gian lận thương mại. Tiếp tục thực hiện lộ trình giá thị trường đối với dịch

vụ y tế, giáo dục... gắn với hỗ trợ đối tượng chính sách, hộ nghèo.

Page 54: CHUYÊN ĐỀ TĂNG CƯỜNG XÂY DỰNG, CHỈNH ĐỐN ĐẢNG; … cuong quan triet Nghi quyet... · Tình trạng suy thoái về tư tưởng chính trị, đạo đức, lối

54

- Tạo chuyển biến rõ nét về cải thiện môi trường đầu tư, kinh doanh, nâng

cao năng lực cạnh tranh. Tiếp tục đơn giản hóa thủ tục hành chính, ứng dụng

công nghệ thông tin, cung cấp dịch vụ công trực tuyến. Kịp thời tháo gỡ khó

khăn, vướng mắc, xóa bỏ rào cản, phát triển mạnh doanh nghiệp, thúc đẩy khởi

nghiệp, đổi mới, sáng tạo. Thực hiện có hiệu quả các chính sách ưu đãi, nhất là

về thuế, tín dụng, đất đai, nhân lực để đẩy mạnh ứng dụng công nghệ cao, phát

triển công nghiệp hỗ trợ, khuyến nông, sản xuất, chế biến, tiêu thụ nông sản.

Phát triển hợp tác xã kiểu mới và các mô hình kinh tế hợp tác hiệu quả.

- Đẩy mạnh cơ cấu lại nền kinh tế gắn với đổi mới mô hình tăng trưởng,

nâng cao năng suất, chất lượng, hiệu quả và sức cạnh tranh. Thực hiện hiệu quả

kế hoạch đầu tư công trung hạn; tập trung vốn cho các dự án phát triển hạ tầng

trọng điểm, tạo sức lan tỏa và kết nối phát triển. Tiếp tục cơ cấu lại các tổ chức

tín dụng; phát triển thị trường mua bán nợ, kiểm soát chặt chẽ, xử lý hiệu quả nợ

xấu và các tổ chức tín dụng yếu kém theo nguyên tắc thị trường, bảo đảm an

toàn hệ thống và quyền lợi của người gửi tiền. Đẩy mạnh cổ phần hóa, thoái

vốn, thực hiện đấu giá, niêm yết trên thị trường chứng khoán đảm bảo công

khai, minh bạch; sử dụng một phần số tiền thu được cho đầu tư phát triển; đối

với doanh nghiệp nhà nước thua lỗ kéo dài, mất vốn chủ sở hữu mà không thể

tháo gỡ được thì xem xét cho bán hoặc phá sản theo quy định của pháp luật. Sắp

xếp, nâng cao hiệu quả hoạt động của công ty nông, lâm nghiệp. Tăng cường

giao quyền tự chủ; đẩy mạnh xã hội hóa các đơn vị sự nghiệp công lập có đủ

điều kiện.

Tập trung thực hiện cơ cấu lại nông nghiệp gắn với xây dựng nông thôn

mới; thu hút mạnh doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn; nhân rộng

các mô hình sản xuất hiệu quả; sử dụng công nghệ cao, liên kết sản xuất theo

chuỗi giá trị, bảo đảm an toàn thực phẩm, thích ứng với biến đổi khí hậu. Thực

hiện nghiêm việc đóng cửa rừng tự nhiên. Phát triển mạnh các ngành kinh tế

biển, hỗ trợ diêm dân, ngư dân đánh bắt xa bờ, người dân sinh sống trên các đảo.

Thúc đẩy phát triển mạnh các ngành công nghiệp chế biến, chế tạo, công nghiệp

điện tử, công nghệ thông tin, sinh học, môi trường và công nghiệp hỗ trợ; chú

trọng các sản phẩm có lợi thế cạnh tranh, có khả năng tham gia mạng sản xuất

và chuỗi giá trị toàn cầu. Tập trung tháo gỡ khó khăn, đẩy mạnh phát triển các

ngành dịch vụ có lợi thế, công nghệ và giá trị gia tăng cao, tăng cường hội nhập,

thúc đẩy xuất khẩu dịch vụ. Phát triển du lịch trở thành ngành kinh tế mũi nhọn;

thực hiện thí điểm cấp thị thực điện tử từ đầu năm 2017.

- Tiếp tục hoàn thiện và thực hiện hiệu quả chính sách người có công,

giảm nghèo bền vững theo chuẩn nghèo đa chiều và các chương trình mục tiêu

về an sinh xã hội; ưu tiên nguồn lực phát triển vùng khó khăn, đồng bào dân tộc

thiểu số. Phát triển thị trường lao động, nâng cao chất lượng dạy nghề. Hoàn

thiện hệ thống bảo hiểm xã hội và trợ giúp xã hội. Đổi mới căn bản, toàn diện

giáo dục - đào tạo, phát triển toàn diện năng lực, thể chất, nhân cách, đạo đức,

lối sống cho học sinh, sinh viên. Đẩy mạnh xã hội hóa, phát triển các trường

chất lượng cao. Tiếp tục triển khai các giải pháp nâng cao chất lượng khám,

chữa bệnh và giảm quá tải bệnh viện; xã hội hóa, phát triển y tế ngoài công lập

và hợp tác công tư trong khám, chữa bệnh; đẩy nhanh thực hiện bảo hiểm y tế

Page 55: CHUYÊN ĐỀ TĂNG CƯỜNG XÂY DỰNG, CHỈNH ĐỐN ĐẢNG; … cuong quan triet Nghi quyet... · Tình trạng suy thoái về tư tưởng chính trị, đạo đức, lối

55

toàn dân gắn với hỗ trợ phù hợp cho đối tượng chính sách, người nghèo. Làm tốt

công tác bảo đảm an toàn thực phẩm. Chú trọng phòng, chống tệ nạn xã hội.

Khuyến khích mạnh mẽ nghiên cứu, sáng tạo; phát triển thị trường khoa học -

công nghệ, coi doanh nghiệp là trung tâm đổi mới, sáng tạo; tăng cường bảo hộ

quyền sở hữu trí tuệ. Làm tốt việc xây dựng và phát triển văn hóa, con người

Việt Nam theo tinh thần Nghị quyết Trung ương 9 khóa XI. Quan tâm công tác

người cao tuổi, người khuyết tật, gia đình, phụ nữ, trẻ em, thanh niên, thiếu niên

và thể dục, thể thao. Hoàn thiện các chính sách về tín ngưỡng, tôn giáo và hỗ trợ

đồng bào dân tộc thiểu số.

- Tiếp tục hoàn thiện quy định pháp luật, cơ chế, chính sách và quản lý tài

nguyên, bảo vệ môi trường và ứng phó với biến đỏi khí hậu. Nâng cao năng lực

dự báo, cảnh báo và chủ động phòng, chống, giảm nhẹ thiên tai. Thực hiện hiệu

quả các mục tiêu, cam kết quốc tế COP-21 được đưa ra tại Hội nghị thượng đỉnh

Liên hợp quốc về biến đổi khí hậu và các giải pháp phòng, chống hạn hán, xâm

nhập mặn, bão lũ, ưu tiên những vùng bị ảnh hưởng nặng. Làm tốt công tác quy

hoạch và tăng cường quản lý, khai thác, sử dụng hiệu quả các nguồn tài nguyên,

khoáng sản; quản lý chặt chẽ việc sử dụng đất. Khai thác, sử dụng hiệu quả

nguồn nước và chủ động hợp tác quốc tế trong việc sử dụng bền vững nguồn

nước xuyên quốc gia. Thực hiện nghiêm quy định về bảo vệ và phát triển rừng.

Cải thiện chất lượng môi trường; kiểm soát chặt chẽ việc đánh giá tác động môi

trường đối với các dự án đầu tư, kiên quyết không cấp phép đối với các dự án

không bảo đảm tiêu chuẩn môi trường.

- Tiếp tục hoàn thiện thể chế, nâng cao chất lượng xây dựng pháp luật, cơ

chế, chính sách, nhất là về quy hoạch, hỗ trợ khởi nghiệp, doanh nghiệp nhỏ và

vừa, tháo gỡ khó khăn cho đầu tư kinh doanh. Xây dựng nền hành chính hiệu

lực, hiệu quả, kỷ luật, kỷ cương. Tập trung đơn giản hóa thủ tục hành chính,

tăng cường công khai, minh bạch; đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin, xây

dựng chính phủ điện tử. Tăng cường thanh, kiểm tra công vụ, xử lý nghiêm các

hành vi nhũng nhiễu, tiêu cực, vi phạm pháp luật. Đổi mới công tác cán bộ, kiên

quyết tinh giản biên chế. Đẩy mạnh thực hành tiết kiệm, chống lãng phí trong cơ

quan nhà nước và trong toàn xã hội. Nâng cao hiệu quả công tác thanh tra, giải

quyết khiếu nại, tố cao; làm tốt công tác tiếp dân. Phát hiện, xử lý nghiêm các vụ

tham nhũng.

- Triển khai thực hiện hiệu quả Chiến lược bảo vệ Tổ quốc trong tình hình

mới. Tăng cường tiềm lực và phát triển công nghiệp quốc phòng, an ninh. Củng

cố thế trận quốc phòng toàn dân, an ninh nhân dân. Phát triển kinh tế kết hợp với

quốc phòng, an ninh, nhất là vùng biên giới, hải đảo. Giữ vững an ninh chính trị,

trật tự, an toàn xã hội; đẩy mạnh phòng, chống tội phạm; bảo đảm trật tự, an

toàn giao thông; tăng cường phòng, chống cháy nổ.

Kiên quyết, kiên trì đấu tranh bảo vệ chủ quyền, lợi ích quốc gia.

Chủ động có những giải pháp phù hợp, yêu cầu các bên tôn trọng tiến

trình ngoại giao, pháp lý, tuân thủ luật pháp quốc tế, Công ước Liên hợp quốc về

Luật Biển 1982, thực hiện đầy đủ Tuyên bố ứng xử của các bên ở Biển Đông

(DOC) và thúc đẩy sớm đạt được Bộ Quy tắc ứng xử của các bên ở Biển Đông

(COC).

Page 56: CHUYÊN ĐỀ TĂNG CƯỜNG XÂY DỰNG, CHỈNH ĐỐN ĐẢNG; … cuong quan triet Nghi quyet... · Tình trạng suy thoái về tư tưởng chính trị, đạo đức, lối

56

Chủ động làm sâu sắc, thực chất hơn quan hệ với các nước và đối tác tạo

sự đan xen, gắn kết lợi ích. Tích cực tham gia Cộng đồng ASEAN, tổ chức tốt

Hội nghị cấp cao APEC 2017. Thực hiện hiệu quả tiến trình hội nhập kinh tế

quốc tế, đồng thời giữ vững ổn định chính trị - xã hội. Đẩy mạnh công tác truyền

thông, chủ động chuẩn bị các điều kiện để thực hiện hiệu quả các hiệp định

thương mại tự do. Nâng cao năng lực giải quyết tranh chấp quốc tế. Làm tốt

công tác người Việt Nam ở nước ngoài, bảo hộ công dân, nhất là ngư dân. Tạo

mọi điều kiện thuận lợi để người Việt Nam ở nước ngoài tham gia, đóng góp

xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.

- Tăng cường quản lý nhà nước về thông tin, truyền thông. Phát huy

truyền thống và vai trò của báo chí cách mạng. Thực hiện nghiêm quy chế phát

ngôn, cung cấp thông tin về tình hình kinh tế - xã hội và những vấn đề dư luận

quan tâm. Tập trung tuyên truyền xây dựng xã hội lành mạnh, sống và làm việc

theo hiến pháp, pháp luật. Biểu dương, khen thưởng kịp thời và xử lý nghiêm

các vi phạm trong hoạt động báo chí. Bảo đảm an toàn, an ninh thông tin mạng.

Làm tốt công tác dân vận, phát huy vai trò của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, các

tổ chức chính trị - xã hội trong vận động nhân dân thực hiện chủ trương, chính

sách, pháp luật của Đảng và Nhà nước, góp phần tạo đồng thuận xã hội.

- Về dự toán ngân sách nhà nước năm 2017: Tăng cường kỷ luật, kỷ

cương, nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước về tài chính - ngân sách

nhà nước và nợ công. Thực hiện thu, chi trong phạm vi dự toán; vay nợ, giải

ngân trong phạm vi kế hoạch được cấp thẩm quyền phê duyệt; hạn chế tối đa

việc ứng trước dự toán, chuyển nguồn. Không chuyển vốn vay, bảo lãnh chính

phủ thành vốn cấp phát ngân sách nhà nước. Tăng cường kiểm soát chi nhân

sách nhà nước theo hướng thống nhất quy trình, tập trung đầu mối và hoàn thiện

cơ chế quản lý. Chú trọng thanh tra, kiểm tra, kiểm toán, thực hiện công khai,

minh bạch, đề cao trách nhiệm giải trình về ngân sách nhà nước và nợ công.

Từng bước cơ cấu lại ngân sách nhà nước theo hướng tăng dần tỷ trọng thu nội

địa, tỷ trọng chi đầu tư và giảm dần tỷ trọng chi thường xuyên, bảo đảm chi trả

nợ. Tăng cường kiểm tra, giám sát việc vay, sử dụng vốn vay và trả nợ, nhất là

đối với các khoản vay mới, vay có bảo lãnh của Chính phủ, vay về cho vay lại,

khắc phục tình trạng các khoản vay bị tăng chi phí do chậm tiến độ và hạn chế

tối đa cấp bảo lãnh mới. Tiếp tục cơ cấu lại nợ công theo hướng tăng tỷ trọng

vay trung hạn, dài hạn và giảm chi phí vay vốn; bảo đảm dư nợ công, nợ Chính

phủ, nợ nước ngoài của quốc gia trong giới hạn quy định và an toàn tài chính

quốc gia.

III. TỔ CHỨC THỰC HIỆN

1- Ban cán sự Đảng Chính phủ, Đảng đoàn Quốc hội căn cứ Kết luận này

hoàn chỉnh các báo cáo, dự thảo Kế hoạch để trình Quốc hội xem xét, quyết

định.

2- Cấp ủy, chính quyền, Mặt trận Tổ quốc và đoàn thể các cấp xây dựng

các chương trình hành động cụ thể thực hiện Kết luận này và quyết định của

Quốc hội về kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước

năm 2017.