11
Vietnam J. Agri. Sci. 2019, Vol. 17, No. 7: 566-576 Tp chí Khoa hc Nông nghip Vit Nam 2019, 17(7): 566-576 www.vnua.edu.vn 566 KIẾN THỨC, THÁI ĐỘ VÀ ÁP DỤNG BIỆN PHÁP AN TOÀN TRONG SỬ DỤNG THUỐC BẢO VỆ THỰC VẬT: TRƯỜNG HỢP NGƯỜI DÂN TRỒNG CHÈ TẠI XÃ BÌNH THUẬN, HUYỆN ĐẠI TỪ, TỈNH THÁI NGUYÊN Nguyễn Thị Bích Yên * , Nguyễn Mạnh Duy Khoa Môi trường, Học viện Nông nghiệp Việt Nam * Tác giả liên hệ: [email protected] Ngày nhn bài: 15.07.2019 Ngày chp nhận đăng: 17.10.2019 TÓM TT Nghiên cu nhằm đánh giá kiến thức, thái độ và mức độ áp dng các bin pháp an toàn trong sdng thuc bo vthc vt của người dân trong sn xut chè. Sliệu được thu thp thông qua phng vn bng bng hi có cu trúc đối vi 60 hdân trng chè xã Bình Thun, huyn Đại T, tnh Thái Nguyên. Kết qunghiên cu cho thy người dân còn hn chế vkiến thc nhn biết nhóm độc da vào thông tin trên bao bì thuc bo vthc vt (BVTV) và cách xlý bao bì thuc BVTV sau khi sdụng. Người dân có thái độ quan tâm mc cao vtác hi ca thuc BVTV vi sc khỏe con người, tuy nhiên chvi mc trung bình vtác hại đối với môi trường, đặc biệt là đối vi thiên địch có li cho mùa màng. Người dân đã áp dụng tương đối tt các bin pháp an toàn trong sdng thuc BVTV, trvic vẫn thường xuyên đổ nước rửa bình phun ra kênh mương hay ao hồ và thnh thong vt vbao bì sau khi sdng thuc ngay trên ruộng nơi pha thuốc. Gii tính chh, stham gia tp hun, diện tích đất nông nghip và thu nhp tnông nghip có ảnh hưởng ti kiến thức, thái độ và mức độ áp dng bin pháp an toàn trong sdng thuc bo vthc vt trên cây chè. Tkhóa: Thuc BVTV, kiến thức, thái độ, áp dng bin pháp an toàn, sn xut chè. Knowledge, Attitude and Application of Safety Measures in Pesticide Use: A Case of Tea Farmers in Binh Thuan Commune, Dai Tu District, Thai Nguyen Province ABSTRACT This study aimed to assess the knowledge, attitudes and levels of application of safety measures in the use of pesticides by tea farmers. Primary data were collected by interviewing 60 tea farmers using a structured- questionnaire in Binh Thuan commune, Dai Tu district, Thai Nguyen province. The survey results showed that the tea farmers still had limited knowledge of toxicity groups of pesticides based on information on pesticide containers and how to treat pesticide containers after use. The tea farmers had a high level of interest in the harmful effects of pesticides on human health, but only on an average level of environmental damage, especially for natural enemies beneficial for crops. The research results also showed that people had applied relatively good safety measures in pesticide use, except still regularly poured the water from washing pesticide sprayer into canals or ponds and occasionally discarded pesticide containers after use right on the tea farms where the pesticides were prepared for spraying. The gender of the household heads, participation in training, area of agricultural land and household income from agriculture were the factors affecting the knowledge, attitudes and levels of application of safety measures in pesticide use on tea farms. These results provide necessary information to local authorities and relevant organizations in deciding suitable pesticide management measures to protect the human health and the environment. Keywords: Pesticides, knowledge, attitude, safety measures, tea production. 1. ĐẶT VẤN ĐỀ Nông nghiệp đòng vai trñ quan trọng đối vĆi nền kinh tế cûa Việt Nam. Ngþąi nông dån đang luôn cố gíng tìm cách nång cao nëng suçt cây trồng, một trong nhĂng cách đò là giâm thiểu să phát triển cûa sinh vêt häi cây trồng. Thuốc BVTV có vai trò hän chế sâu bệnh häi, góp phæn

KIẾN THỨC, THÁI ĐỘ Ụ Ử ỢP NGƯỜtapchi.vnua.edu.vn/wp-content/uploads/2019/12/so-7.1.4.pdf · KIẾN THỨC, THÁI ĐỘ VÀ ÁP DỤNG BIỆN PHÁP AN TOÀN TRONG

  • Upload
    others

  • View
    10

  • Download
    0

Embed Size (px)

Citation preview

Vietnam J. Agri. Sci. 2019, Vol. 17, No. 7: 566-576 Tạp chí Khoa học Nông nghiệp Việt Nam 2019, 17(7): 566-576 www.vnua.edu.vn

566

KIẾN THỨC, THÁI ĐỘ VÀ ÁP DỤNG BIỆN PHÁP AN TOÀN

TRONG SỬ DỤNG THUỐC BẢO VỆ THỰC VẬT: TRƯỜNG HỢP NGƯỜI DÂN TRỒNG CHÈ

TẠI XÃ BÌNH THUẬN, HUYỆN ĐẠI TỪ, TỈNH THÁI NGUYÊN

Nguyễn Thị Bích Yên*, Nguyễn Mạnh Duy

Khoa Môi trường, Học viện Nông nghiệp Việt Nam

*Tác giả liên hệ: [email protected]

Ngày nhận bài: 15.07.2019 Ngày chấp nhận đăng: 17.10.2019

TÓM TẮT

Nghiên cứu nhằm đánh giá kiến thức, thái độ và mức độ áp dụng các biện pháp an toàn trong sử dụng thuốc

bảo vệ thực vật của người dân trong sản xuất chè. Số liệu được thu thập thông qua phỏng vấn bằng bảng hỏi có cấu

trúc đối với 60 hộ dân trồng chè ở xã Bình Thuận, huyện Đại Từ, tỉnh Thái Nguyên. Kết quả nghiên cứu cho thấy

người dân còn hạn chế về kiến thức nhận biết nhóm độc dựa vào thông tin trên bao bì thuốc bảo vệ thực vật (BVTV)

và cách xử lý bao bì thuốc BVTV sau khi sử dụng. Người dân có thái độ quan tâm ở mức cao về tác hại của thuốc

BVTV với sức khỏe con người, tuy nhiên chỉ với mức trung bình về tác hại đối với môi trường, đặc biệt là đối với

thiên địch có lợi cho mùa màng. Người dân đã áp dụng tương đối tốt các biện pháp an toàn trong sử dụng thuốc

BVTV, trừ việc vẫn thường xuyên đổ nước rửa bình phun ra kênh mương hay ao hồ và thỉnh thoảng vứt vỏ bao bì

sau khi sử dụng thuốc ngay trên ruộng nơi pha thuốc. Giới tính chủ hộ, sự tham gia tập huấn, diện tích đất nông

nghiệp và thu nhập từ nông nghiệp có ảnh hưởng tới kiến thức, thái độ và mức độ áp dụng biện pháp an toàn trong

sử dụng thuốc bảo vệ thực vật trên cây chè.

Từ khóa: Thuốc BVTV, kiến thức, thái độ, áp dụng biện pháp an toàn, sản xuất chè.

Knowledge, Attitude and Application of Safety Measures in Pesticide Use: A Case of Tea Farmers in Binh Thuan Commune, Dai Tu District, Thai Nguyen Province

ABSTRACT

This study aimed to assess the knowledge, attitudes and levels of application of safety measures in the use of

pesticides by tea farmers. Primary data were collected by interviewing 60 tea farmers using a structured-

questionnaire in Binh Thuan commune, Dai Tu district, Thai Nguyen province. The survey results showed that the tea

farmers still had limited knowledge of toxicity groups of pesticides based on information on pesticide containers and

how to treat pesticide containers after use. The tea farmers had a high level of interest in the harmful effects of

pesticides on human health, but only on an average level of environmental damage, especially for natural enemies

beneficial for crops. The research results also showed that people had applied relatively good safety measures in

pesticide use, except still regularly poured the water from washing pesticide sprayer into canals or ponds and

occasionally discarded pesticide containers after use right on the tea farms where the pesticides were prepared for

spraying. The gender of the household heads, participation in training, area of agricultural land and household

income from agriculture were the factors affecting the knowledge, attitudes and levels of application of safety

measures in pesticide use on tea farms. These results provide necessary information to local authorities and relevant

organizations in deciding suitable pesticide management measures to protect the human health and the environment.

Keywords: Pesticides, knowledge, attitude, safety measures, tea production.

1. ĐẶT VẤN ĐỀ

Nông nghiệp đòng vai trñ quan trọng đối với

nền kinh tế cûa Việt Nam. Ngþời nông dån đang

luôn cố gíng tìm cách nång cao nëng suçt cây

trồng, một trong những cách đò là giâm thiểu sự

phát triển cûa sinh vêt häi cây trồng. Thuốc

BVTV có vai trò hän chế sâu bệnh häi, góp phæn

Nguyễn Thị Bích Yên, Nguyễn Mạnh Duy

567

làm tëng nëng suçt cây trồng. Do vêy, việc sử

dýng thuốc BVTV ngày càng cò xu hþớng gia

tëng, đặc biệt là trong điều kiện bùng phát dðch

häi ngày càng nhiều do biến đổi khí hêu (hän

hán, lü lýt và mþa trái mùa gia tëng). Thuốc

BVTV bít đæu đþợc nhêp khèu vào Việt Nam tÿ

giữa thêp niên 1980. Đến nëm 1990, thuốc

BVTV bít đæu chðu sự chi phối cûa thð trþờng

(Nguyen, 2001). Tÿ nëm 1991 đến nëm 2005,

lþợng thuốc BVTV sử dýng ở Việt Nam gia tëng

tÿ 15.000 đến 76.000 tçn và đến nëm 2012 là

105.000 tçn (ILS, 2013). Không chî gia tëng về

lþợng thuốc BVTV mà còn câ sự gia tëng về

những loäi thuốc cò độ độc cao và thuốc cçm ở

Việt Nam (Hoi & cs., 2013; 2016). Việc sử dýng

thuốc BVTV không hợp lý có thể gåy ra tác động

tiêu cực đối với sức khoẻ con ngþời và hệ sinh

thái, gây häi cho các sinh vêt hoang dã, täo ra

các tính kháng thuốc cûa sâu bệnh häi và gây ra

ô nhiễm nþớc và đçt (Recena & cs., 2006;

Polidoro & cs., 2008; Pimetal & Paoletti, 2009;

Shormar & cs., 2014). Do không áp dýng các

biện pháp an toàn khi sử dýng thuốc BVTV,

nông dân trồng ớt ở Thái Lan cho biết, họ đã

tÿng bð nhiễm độc thuốc BVTV với các triệu

chứng nhþ đau đæu hay nôn mửa

(Kachaiyaphum & cs., 2010). Tþơng tự nhþ vêy

đối với trþờng hợp ở Ấn Độ, nhiều ngþời bð triệu

chứng liên quan đến nhiễm độc da do tiếp xúc

trực tiếp với thuốc trong khi sử dýng (Singh &

Kaur, 2012). Nguyễn Vën Song & cs. (2018) cho

biết việc sử dýng thuốc BVTV đã cò tác động

xçu tới sức khoẻ cûa ngþời dân ở huyện Tứ Kỳ,

tînh Hâi Dþơng. Các bệnh thþờng míc phâi do

liên quan đến sử dýng thuốc BVTV bao gồm

bệnh về mít, tai, müi, da liễu và đþờng tiêu hoá.

Nâng cao kiến thức, thái độ và mức độ áp

dýng các biện pháp an toàn trong sử dýng thuốc

BVTV là một trong những biện pháp hữu hiệu

nhìm giâm thiểu rûi ro ânh hþởng cûa thuốc

BVTV đến môi trþờng và sức khoẻ con ngþời.

Nhên thức sai và thiếu hiểu biết về kiến thức

liên quan đến thuốc BVTV đþợc cho là một

trong những nguyên nhân chính dén đến việc

không áp dýng các biện pháp an toàn trong sử

dýng thuốc BVTV (Hashemi & cs., 2012; Lekei

& cs., 2014). Ở Việt Nam, cüng đã cò một số

nghiên cứu về vçn đề nhên thức cûa nông dân

về rûi ro cûa thuốc BVTV (Đỗ Kim Chung & cs.,

2009; Lê Thð Thanh Loan & cs., 2012) cüng nhþ

về mức độ áp dýng các nguyên tíc sử dýng

thuốc BVTV (Lê Vën Cþờng & Ngô Thð Thuên,

2017). Tuy nhiên, các nghiên cứu này chû yếu

têp trung trên đối tþợng ngþời dân trồng rau ở

vùng đồng bìng.

Chè là cây trồng müi nhọn cûa nhiều huyện

trên đða bàn tînh Thái Nguyên, nơi cò diện tích

chè lớn nhçt ở miền Bíc Việt Nam. Thực tế cho

thçy trong quá trình mở rộng diện tích trồng

chè, việc thåm canh tëng nëng suçt đã làm cån

bìng sinh học bð phá vỡ, sâu bệnh häi chè có xu

hþớng ngày càng gia tëng. Điều này dén đến

thuốc BVTV cüng cò xu hþớng đþợc sử dýng

ngày càng nhiều, gåy độc häi cho môi trþờng và

sức khoẻ cûa con ngþời. Nghiên cứu này nhìm

đánh giá kiến thức, thái độ và việc áp dýng các

biện pháp an toàn trong sử dýng thuốc BVTV

täi vùng trồng chè xã Bình Thuên, huyện Đäi

Tÿ, tînh Thái Nguyên. Các yếu tố ânh hþởng

đến kiến thức, thái độ và mức độ áp dýng các

biện pháp an toàn trong sử dýng thuốc BVTV

cüng đþợc phân tích nhìm cung cçp thông tin

cæn thiết cho chính quyền đða phþơng và các tổ

chức có liên quan trong quân lý thuốc BVTV hợp

lý theo hþớng bâo vệ sức khóe cho ngþời dân và

môi trþờng.

2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

2.1. Địa điểm và thời gian nghiên cứu

Nghiên cứu đþợc tiến hành täi xã Bình

Thuên, huyện Đäi Tÿ (Hình 1) trong thời gian

tÿ tháng 2 đến tháng 4 nëm 2019. Huyện Đäi

Tÿ đþợc coi là vựa chè cûa tînh Thái Nguyên có

diện tích chè lớn đứng thứ hai so với các huyện

trên câ nþớc (trên 5.000 ha). Với những giá trð

kinh tế lớn cùng với sự têp trung đæu tþ cûa

tînh Thái Nguyên, cåy chè đã và đang là thế

mänh kinh tế cûa huyện (Kinh tế, 2019). Xã

Bình Thuên là một trong những xã cûa huyện

có diện tích chè tþơng đối lớn với 222 ha, chiếm

trên 30% diện tích đçt nông nghiệp cûa xã. Tÿ

những nëm 1960, ngþời dân ở đåy đã bít đæu

trồng chè, chû yếu bìng phþơng pháp gieo hät.

Kiến thức, thái độ và áp dụng biện pháp an toàn trong sử dụng thuốc bảo vệ thực vật: Trường hợp người dân trồng chè tại xã Bình Thuận, huyện Đại Từ, tỉnh Thái Nguyên

568

Nguồn: Tổng cục QLĐĐ, 2016

Hình 1. Vị trí địa lý điểm nghiên cứu

Tÿ nëm 2010 trở läi đåy, hæu hết các hộ đã thay

đổi sang trồng chè bìng phþơng pháp giåm

cành. Hiện nay, nhiều diện tích chè đã đþợc câi

täo và trồng mới với giống chè LDP1 cò nëng

suçt và chçt lþợng cao. Các sân phèm chè cûa

xã vén chû yếu đþợc tiêu thý ở thð trþờng trong

nþớc, đặc biệt là các tînh miền Bíc. Về hệ thống

quân lý thuốc BVTV täi xã Bình Thuên, UBND

xã cùng với hợp tác xã dðch vý nông nghiệp trực

tiếp tham gia quân lý thuốc BVTV. Tuy nhiên,

hæu hết công tác quân lý chû yếu têp trung vào

hoät động kinh doanh, buôn bán thuốc BVTV.

2.2. Thu thập và xử lý số liệu

Xã có 19 xóm với 1.884 hộ. Để đâm bâo số

liệu nghiên cứu bao quát đþợc phæn lớn các hoät

động sân xuçt chè bao gồm câ hoät động sử

dýng thuốc BVTV ở điểm nghiên cứu, sáu xóm

có diện tích trồng chè nhiều nhçt, bao gồm Bình

Khang, Bình Xuån, Đæm Mý, Bình Sơn, Thanh

Phong 13 và Tiến Thành 1, đã đþợc chọn để tiến

hành điều tra. Mỗi xóm chọn ngéu nhiên 10 hộ

dựa vào danh sách hộ trồng chè do trþởng xóm

cung cçp. Nhþ vêy, tổng số méu điều tra là 60

hộ. Bâng hói có cçu trúc đþợc sử dýng để phóng

vçn ngþời dân trồng chè về kiến thức, thái độ và

mức độ áp dýng các biện pháp an toàn trong sử

dýng thuốc BVTV. Các tiêu chí đánh giá đþợc

tham khâo tÿ một số nghiên cứu tþơng tự

(Parveen & cs., 2008; Yuantari & cs., 2015;

Akter & cs., 2018), tÿ tài liệu hþớng dén quân lý

dðch häi và xử lý thuốc BVTV (UTZ, 2016; Cýc

BVTV, 2017) và tÿ khâo sát ý kiến cûa các

trþởng xóm. Kiến thức cûa ngþời dån đþợc đánh

giá thông qua 8 câu hói có nhiều lựa chọn đáp

án. Điểm 1 hoặc 0 đþợc cho tþơng ứng với câu

trâ lời đúng hoặc sai. Thái độ quan tâm cûa

ngþời dân về rûi ro cûa thuốc BVTV tới môi

trþờng và sức khóe con ngþời cüng đþợc đánh

giá thông qua 8 đề mýc và đþợc đo theo thang

điểm 5 - Likert (Likert, 1932) bao gồm 1 - rçt

không đồng ý, 2 - không đồng ý, 3 - câ không

đồng ý và đồng ý, 4 - đồng ý, và 5 - rçt đồng ý.

Để đánh giá mức độ áp dýng các biện pháp an

Nguyễn Thị Bích Yên, Nguyễn Mạnh Duy

569

toàn trong sử dýng thuốc BVTV, 13 đề mýc về

các biện pháp an toàn và 7 đề mýc về các biện

pháp không an toàn trong sử dýng thuốc bâo vệ

thực vêt đþợc đþa vào bâng hói với trọng số

điểm đþợc cho ở 4 mức bao gồm 1 - không bao

giờ áp dýng, 2 - hiếm khi, 3 - thînh thoâng và 4

- thþờng xuyên áp dýng.

Để thu thêp thông tin về loäi thuốc BVTV

đþợc sử dýng bởi các hộ đþợc phóng vçn, chúng

tôi đã thực hiện khâo sát đồng ruộng, cửa hàng

thuốc để thu thêp bao bì thuốc BVTV, chýp ânh

läi để làm bộ méu ânh sử dýng khi đi phóng vçn

hộ. Thông thþờng, các hộ không nhớ đþợc chính

xác tên thuốc, hoặc dùng tên đða phþơng hay

gọi. Chúng tôi đã nhờ ngþời đþợc phóng vçn lçy

thuốc dự trữ ở nhà nếu cò để xem cý thể tên

thuốc và các thông tin khác. Nếu không có,

nhóm tác giâ sẽ đþa hình ânh các loäi bao bì

thuốc đã sþu têp đþợc để ngþời phóng vçn xác

nhên loäi thuốc đã dùng.

Phæn mềm SPSS 20.0 đþợc sử dýng để mã

hóa và phân tích số liệu tÿ 60 bâng hói đã hoàn

thành phóng vçn. Giá trð trung bình và độ lệch

chuèn đþợc tính để đánh giá kiến thức, thái độ

và mức độ áp dýng các biện pháp an toàn trong

sử dýng thuốc BVTV. Hệ số tþơng quan

Spearman’s Rho đþợc sử dýng để tìm hiểu mối

quan hệ cûa đặc điểm hộ gia đình với kiến thức,

thái độ và mức áp dýng.

3. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN

3.1. Đặc điểm hộ được phỏng vấn

Kết quâ nghiên cứu ở bâng 1 cho thçy có

10% (TB = 0,1) số hộ đþợc phóng vçn có chû hộ

là nữ, những hộ này đều là những hộ goá býa.

Tuổi trung bình cûa chû hộ tþơng đối cao (54,77)

với thçp nhçt là 30 tuổi và cao nhçt là 72 tuổi.

Số ngþời trung bình trong gia đình là 3,88 với

hộ có nhiều thành viên nhçt là 7 ngþời và ít

nhçt là 2 ngþời. Trình độ vën hoá cûa chû hộ

tþơng đối thçp với mức trung bình 3,07 (chþa

học hết cçp 2). Kinh nghiệm trồng chè trung

bình là 23,12 nëm với hộ ít kinh nghiệm nhçt là

5 nëm và nhiều nhçt là 40 nëm. Chî có 20% số

hộ đþợc phóng vçn đã tÿng tham gia têp huçn

về sử dýng thuốc BVTV. Diện tích đçt nông

nghiệp và diện tích đçt trồng chè trung bình læn

lþợt là 3,06 và 2,24 sào/ngþời. Nhþ vêy, có thể

nói, chè là cây trồng chính ở điểm nghiên cứu,

trên một nửa số hộ cho biết có thu nhêp chû yếu

tÿ trồng trọt.

3.2. Thuốc bảo vệ thực vật sử dụng trên

cây chè

Có tçt câ 17 hoät chçt thuốc, 14 loäi thuốc

BVTV đþợc sử dýng cho cåy chè vào nëm 2018

(Bâng 2). Trong đò, chî có 1 hoät chçt thuộc

thuốc trÿ bệnh (Hexaconazole) và 1 hoät chçt

trÿ có (Glyphosate), còn läi đều là các hoät chçt

thuộc thuốc trÿ sâu. Có 3 loäi thuốc BVTV chứa

2 hoät chçt (TC - nëm sao, Rockfos và

Tvpymeda) và 1 loäi thuốc chứa tới 3 hoät chçt

(Boxing). Còn läi 10 loäi thuốc khác chî chứa

một hoät chçt. Có tới trên một nửa số loäi hoät

chçt (10/17) thuộc nhòm độc II, là nhòm tþơng

đối nguy häi dựa trên thông tin phân loäi nhóm

độc thuốc BVTV cûa Tổ chức Sức khoẻ Thế giới

(WHO, 2009). Các hoät chçt đþợc sử dýng nhiều

nhçt læn lþợt là Cypermethrin (56,7% hộ sử

dýng), Imidacloprid (43,3%), Diafenthiuron

(33,3%), Pymetrozine (33,3%) và Pyridaben

(33,3%). Các hoät chçt này đều nìm ở nhòm độc

2 trÿ Diafenthiuron và Pymetrozine. Các hoät

chçt này đều thuộc nhóm thuốc trÿ sâu. Tçt câ

các hoät chçt BVTV đþợc liệt kê ở bâng 2 đều

nìm trong danh mýc đþợc phép sử dýng täi Việt

Nam (Thông tþ 03/2018/TT-BNNPTNT). Tuy

nhiên, cò đến 12/17 hoät chçt không đþợc đëng

ký sử dýng cho cây chè. Xuçt khèu chè Thái

Nguyên đang cò xu hþớng giâm, một phæn do

chçt lþợng chè chþa đâm bâo (Bnews, 2017).

Nhiều lô chè xuçt khèu đi Đài Loan, Trung

Quốc và chåu Âu đã bð trâ läi vì bð phát hiện có

dþ lþợng các hoät chçt Fipronil, Acetamiprid và

Imidacloprid (Vietnamnet, 2015). Ngoài ra các

hoät chçt Cypermethrin, Buprofezin và

Carbendazim (Vën Nguyễn, 2015) cüng là

những hoät chçt bð cçm sử dýng ở các nþớc

nhêp khèu chè. Kết quâ điều tra cho thçy hoät

chçt Buprofezin, Cypermethrin và Imidacloprid

đþợc sử dýng tþơng đối phổ biến ở xã Bình

Thuên trong nëm 2018, đặc biệt là

Cypermethrin và Imidacloprid.

Kiến thức, thái độ và áp dụng biện pháp an toàn trong sử dụng thuốc bảo vệ thực vật: Trường hợp người dân trồng chè tại xã Bình Thuận, huyện Đại Từ, tỉnh Thái Nguyên

570

Bảng 1. Đặc điểm kinh tế - xã hội của hộ gia đình được phỏng vấn

Đặc điểm hộ Thấp nhất Cao nhất Trung bình Độ lệch chuẩn

Chủ hộ là nữ1 0 1 0,10 0,30

Tuổi chủ hộ 30 72 54,77 9,26

Số người trong gia đình 2 7 3,88 1,24

Tỷ lệ phụ thuộc 0 1 0,27 0,29

Trình độ văn hóa chủ hộ2 2 4 3,07 0,48

Kinh nghiệm trồng chè (số năm) 5 40 23,12 8,54

Tham gia khóa tập huấn về sử dụng thuốc BVTV1 0 1 0,20 0,40

Diện tích nông nghiệp (sào/người) 1 8 3,06 1,49

Diện tích trồng chè (sào/người) 1 7 2,24 1,33

Thu nhập chính từ trồng trọt1 0 1 0,53 0,50

Ghi chú: 10 = không, 1 = có; 21 = không đi học, 2 = chưa học hết cấp 1, 3 = chưa học hết cấp 2; 4 = chưa học hết

cấp 3, 5 = học cao hơn.

Bảng 2. Danh mục thuốc bảo vệ thực vật được sử dụng trên cây chè ở xã Bình Thuận,

huyện Đại Từ, tînh Thái Nguyên năm 2018, phân loại theo WHO (2009)

Tê hoạt chất Tên thương phẩm Nhóm độc theo WHO

1

Đăng ký sử dụng trên cây chè

2

Số hộ sử dụng

Tỷ lệ hộ sử dụng (%)

Thuốc trừ sâu

Abamectin TC-năm sao 20EC II Có 7 11,7

Emamectin benzoate TC-năm sao 20EC - Có 7 11,7

Buprofezin Encofezin 10WP, Butyl 10WP III Có 5 8.3

Chlorfenapyr Cohayo 100SC II Không 2 3,3

Chlorpyrifos Ethyl Rockfos 550EC II Không 8 13,3

Fenobucarb Rockfos 550EC II Không 8 13,3

Clothianidin Tiptof 16SG - Có 4 6,7

Cypermethrin Cymerin 10EC II Không 34 56,7

Diafenthiuron Detect 50WP III Không 20 33,3

Imidacloprid Tvpymeda 350WP; Mikhada 10WP II Không 26 43,3

Pymetrozine Tvpymeda 350WP III Không 20 33,3

Lambda- Cyhalothrin Boxing 99,99EW II Không 2 3,3

Phoxim Boxing 99,99EW II Không 2 3,3

Profenofos Boxing 99,99EW II Không 2 3,3

Pyridaben Alfamite 15EC II Không 20 33,3

Thuốc trừ bệnh

Hexaconazole Awin 100SC; Topvil 111SC III Không 25 41,7

Thuốc trừ cỏ

Glyphosate Bravo 480SL III - 19 31,7

Ghi chú: 1II - tương đối độc, III - ít độc, - không có trong danh mục 2theo Thông tư 03/2018/TT-BNNPTNT về danh mục thuốc bâo vệ thực vật được phép sử dụng, cấm sử dụng tại

Việt Nam; - không áp dụng

Nguyễn Thị Bích Yên, Nguyễn Mạnh Duy

571

3.3. Kiến thức, thái độ và việc áp dụng biện

pháp an toàn trong sử dụng thuốc bảo vệ

thực vật

Kết quâ nghiên cứu cho thçy tçt câ ngþời

đþợc hói đều biết thời gian phun thuốc hợp lý

trong ngày với điểm trung bình đät tối đa 1,0

(100% ngþời dân trâ lời đúng) (Hình 2). Ngþời

dån đều biết rìng thời gian phun thuốc an toàn

nhçt là vào sáng sớm hoặc chiều mát và lựa

theo chiều giò để phun (Damalas &

Eleftherohorinos, 2011). Tiếp đến là cách sử

dýng thuốc bâo vệ thực vêt đúng (đúng liều

lþợng, nồng độ và phun khi đến ngþỡng; 0,97),

cách chọn thuốc hợp lý (Chọn thuốc cò độ độc

thçp, đúng đối tþợng muốn phòng trÿ và thuốc

còn hän sử dýng; 0,88) và cách lþu trữ thuốc

đúng (0,68). Cåu trâ lời ngþời dân trồng chè trâ

lời đúng ít nhçt là về cách nhên biết nhòm độc

dựa vào thông tin trên bao bì thuốc BVTV (0,05)

và cách xử lý bao bì thuốc BVTV sau khi sử

dýng (0,25). Nghiên cứu cûa Ocho & cs. (2016)

về kiến thức sử dýng thuốc BVTV ở Ethiopia

cüng cho thçy chþa đến 40% số hộ đþợc phóng

vçn hiểu đþợc các ký hiệu về độ độc trên bao bì

thuốc. Kết quâ điều tra 300 hộ sân xuçt nông

nghiệp ở huyện Tứ Kỳ, Hâi Dþơng cüng cho

thçy hæu hết ngþời dån chþa hiểu ý nghïa màu

síc và các đþờng viền chäy trên bao bì cüng nhþ

cách xử lý bao bì thuốc BVTV sau khi sử dýng

hợp lý (Nguyễn Vën Song & cs., 2019). Tuy

nhiên mức hiểu biết này cûa ngþời dân trồng

rau ở tînh Låm Đồng tốt hơn (70% số hộ điều

tra) (Nguyen & cs., 2018).

Hæu hết, ngþời dân trồng chè đều cò thái độ

tþơng đối quan tâm về 8 tác häi cûa thuốc BVTV

với môi trþờng và sức khoẻ con ngþời (dựa vào

giá trð trung bình cûa thang điểm 5; Hình 3).

Trong đò, ngþời dân quan tâm nhiều nhçt về tác

häi cûa thuốc bâo vệ vêt đối với sức khoẻ con

ngþời nếu không sử dýng đúng cách (4,43). Giá

trð trung bình thçp nhçt đþợc tìm thçy đối với

việc thuốc BVTV có thể làm chết các loäi thiên

đðch có lợi cho mùa màng (3,90). Câ 2 giá trð

trung bình cao nhçt và thçp nhçt này đều cò độ

lệch chuèn ở mức tþơng đối cao. Điều này thể

hiện thái độ tþơng đối khác nhau giữa những

ngþời đþợc phóng vçn. Đối với ngþời dân, thuốc

BVTV luôn là giâi pháp để phòng trÿ, chứ không

bao giờ là nguyên nhân gây ra vçn đề dðch häi.

Các loäi thiên đðch, nhþ ong ký sinh và côn trung

bít mồi, đþợc cho là cực kỳ mén câm với thuốc

BVTV. Những sinh vêt này có vai trò trong việc

chi phối mêt độ quæn thể sâu häi. Nếu víng bóng

thiên đðch trên đồng ruộng thi nhu cæu sử dýng

thuốc BVTV sẽ càng cao hơn (Gill & Garg, 2014).

Kết quâ nghiên cứu cûa Nguyen & cs. (2018)

cüng chî ra rìng phæn lớn ngþời dân täi vùng

trồng rau ở Låm Đồng cho rìng thuốc BVTV

không gây häi gì cho thiên đðch.

Ghi chú: n = 60; giá trị trung bình nằm trong khoâng từ 0 đến 1. Giá trị 0 tương ứng với không có hộ nào trâ lời

đúng, giá trị 1 tương ứng với 100% hộ trâ lời đúng; thanh ba chỉ độ lệch chuẩn.

Hình 2. Giá trị điểm trung bình về kiến thức về thuốc bảo vệ thực vật của người dân

trồng chè xã Bình Thuận, huyện Đại Từ, tînh Thái Nguyên

0.0 0.2 0.4 0.6 0.8 1.0 1.2 1.4

Cách chọn thuốc hợp lý

Cách sử dụng thuốc BVTV đúng

Cách nhận biết nhóm độc của thuốc BVTV

Cách pha thuốc hợp lý

Cách xử lý bao bì thuốc BVTV hợp lý sau khi sử dụng hết

Cách xử lý thuốc dư thừa hợp lý sau khi sử dụng

Thời gian phun thuốc hợp lý

Cách lưu trữ thuốc BVTV hợp lý

0,0 0,2 0,4 0,6 0,8 1,0 1,2 1,4

Kiến thức, thái độ và áp dụng biện pháp an toàn trong sử dụng thuốc bảo vệ thực vật: Trường hợp người dân trồng chè tại xã Bình Thuận, huyện Đại Từ, tỉnh Thái Nguyên

572

Ghi chú: n = 60; 1 - rất không đồng ý, 2 - không đồng ý, 3 - câ không đồng ý và đồng ý, 4 - đồng ý, 5 - rất đồng ý;

thanh ba chỉ độ lệch chuẩn.

Hình 3. Giá trị trung bình của thái độ về tác hại của thuốc bảo vệ thực vật với môi trường

và sức khoẻ con người của người dân trồng chè xã Bình Thuận,

huyện Đại Từ, tînh Thái Nguyên

Bảng 3. Mối quan hệ giữa đặc điểm hộ, kiến thức, nhận thức

và mức độ áp dụng biện pháp an toàn (BPAT), biện pháp không an toàn (BPKAT)

của người dân trồng chè xã Bình Thuận, huyện Đại Từ, tînh Thái Nguyên

Yếu tố ảnh hưởng Kiến thức Thái độ Áp dụng BPAT Áp dụng BPKAT

Chủ hộ là nữ -0,26 * -0,06 0,09 0,04

Tuổi chủ hộ -0,11 0,10 -0,04 -0,16

Trình độ văn hóa chủ hộ 0,11 -0,07 0,11 -0,01

Kinh nghiệm trồng chè 0,01 0,04 -0,10 -0,08

Tham gia khóa tập huấn -0,17 0,12 0,48 ** -0,45 **

Diện tích trồng trọt -0,07 0,17 0,26 * -0,31 *

Diện tích trồng chè -0,04 0,19 0,25 -0,37 **

Thu nhập chính từ trồng trọt 0,11 0,22 0,22 -0,34 **

Kiến thức 0,14 -0,19 -0,03

Nhận thức 0,14

Áp dụng BPAT -0,19 0,08

Áp dụng BPKAT -0,03 -0,34 ** -0,54 **

Ghi chú: **p <0,01; *p <0,05

Số liệu về mức độ áp dýng các biện pháp an

toàn một cách hợp lý và chþa hợp lý đþợc thể

hiện læn lþợt ở hình 3a và 3b thông qua giá trð

trung bình cûa thang điểm 4. Trong 14 biện pháp

an toàn (BPAT) áp dýng trþớc, trong và sau khi

sử dýng thuốc BVTV (Hình 4a), có tới 13 biện

pháp có giá trð trung bình lớn hơn 3,4. Chî riêng

có 1 biện pháp (chuèn bð nþớc uống, xà phòng,

khën mặt và quæn áo dự phñng trþớc khi đi phun

thuốc) với giá trð trung bình là 1,88. Kết quâ ở

hình 4b cho thçy nhìn chung ngþời dân rçt hiếm

khi áp dýng các biện pháp không an toàn

(BPKAT) với số điểm trung bình chû yếu ở mức

1,20. Tuy nhiên, ngþời dân vén cñn tþơng đối

thþờng xuyên đổ nþớc rửa bình ra kênh mþơng

hay ao hồ (3,80) và thînh thoâng vứt vó bao bì ra

0 1 2 3 4 5

Sử dụng thuốc BVTV có thể để lại dư lượng trong sản phẩm nông nghiệp và gây hại cho con người

Người tiếp xúc với thuốc BVTV có thể bị dị ứng da, đau đầu, nôn mửa

Có thể gây nguy hiểm hoặc làm chết các loại vật nuôi

Làm chết các loại thiên địch có lợi cho vụ mùa

Thuốc BVTV có thể dễ dàng gây ô nhiêm đất, nước, không khí

Thuốc BVTV có thể gây ô nhiễm nguồn nước và làm chết các sinh vật thủy sinh

Thuốc BVTV ngấm xuống đất gây ô nhiễm đất và làm chết các sinh vật sống trong đất

Sử dụng thuốc trừ cỏ không đúng cách có thể gây hại cho cây trồng

Nguyễn Thị Bích Yên, Nguyễn Mạnh Duy

573

kênh mþơng hoặc ngay trên ruộng đồi nơi pha

thuốc (2,65). Những hành vi này có thể gây ra rûi

ro tiêu cực cho những sinh vêt không nìm trong

đối tþợng phòng trÿ, cüng nhþ gia tëng dþ lþợng

thuốc BVTV trong sân phèm chè.

3.4. Mối quan hệ giữa đặc điểm hộ, kiến

thức, nhận thức và mức độ áp dụng biện

pháp an toàn, biện pháp không an toàn

trong sử dụng thuốc BVTV

Phån tích tþơng quan Spearman’s Rho đã

đþợc sử dýng để đánh giá mối quan hệ giữa đặc

điểm hộ, kiến thức, nhên thức và mức độ áp

dýng biện pháp an toàn, biện pháp không an

toàn trong sử dýng thuốc BVTV cûa ngþời dân

trồng chè (Bâng 3). Chû hộ là nữ cò tþơng quan

nghðch và có ý nghïa thống kê (r = -0,26; p

<0,05) đối với kiến thức. Trong trþờng hợp

nghiên cứu này, các hộ gia đình cò chû hộ là nữ

đều là những hộ góa býa, có hoàn cânh gia đình

khò khën. Cò thể chính vì vêy, những hộ này ít

quan tåm đến thông tin liên quan đến tác häi

cüng nhþ biện pháp an toàn trong sử dýng

thuốc BVTV. Các hộ cò thành viên đã tÿng

tham gia têp huçn về sử dýng thuốc BVTV và

diện tích đçt nông nghiệp cò tþơng quan thuên

với mức áp dýng BPAT (læn lþợt r = 0,48 với p

<0,01; r = 0,26 với p <0,05), trong khi đò läi

tþơng quan nghðch với mức áp dýng BPKAT

(læn lþợt r = -0,45 với p <0,01; r = -0,31 với p

<0,05). Diện tích trồng chè và thu nhâp chính tÿ

trồng trọt cüng cò tþơng quan nghðch với mức áp

dýng BPKAT (læn lþợt r = -0,37 và -0,34 với p

<0,01). Kết quâ tþơng tự cüng đþợc tìm thçy

trong nghiên cứu ở Bangladesh (Akter & cs.,

2018). Têp huçn về sử dýng thuốc BVTV đþợc

coi là một trong những biện pháp quan trọng

nhìm giúp ngþời dân sử dýng thuốc áp dýng các

biện pháp an toàn tốt hơn (MacFarlane & cs.,

2008). Kết quâ điều tra cûa Đặng Hoàng Hà &

cs. (2018) về việc sử dýng thuốc BVTV trên cây

chè ở xã Tån Cþơng, thành phố Thái Nguyên

cho thçy cò đến 74% số nông dân sử dýng thuốc

là nam giới. Điều này cho thçy để nâng cao hiệu

quâ cûa các lớp têp huçn về sử dýng thuốc

BVTV, vçn đề về giới cæn phâi đþợc quan tâm

khi lựa chọn ngþời tham gia têp huçn.

Mức áp dýng BPKAT có mối tþơng quan

nghðch với độ tin cêy cao với thái độ cûa ngþời

dân về tác häi cûa thuốc BVTV (r = -0,34;

p <0,01) và với mức áp dýng BPAT (r = -0,54;

p <0,01). Nhþ vêy có thể thçy, nâng cao nhên

thức cûa ngþời dân về tác häi cûa thuốc BVTV

với sức khóe và môi trþờng sẽ giúp ngþời dân có

ý thức hơn trong việc áp dýng các biện pháp an

toàn trong sử dýng thuốc BVTV.

4. KẾT LUẬN

Kết quâ nghiên cứu cho thçy ngþời dân sử

dýng 17 hoät chçt thuốc BVTV, trong đò 12 hoät

chçt không đþợc đëng ký sử dýng trên cây chè,

3 hoät chçt (Cypermethrin, Buprofezin và

Carbendazim) không khuyến cáo sử dýng, đặc

biệt đối với chè xuçt khèu. Ngþời dân vén còn

hän chế kiến thức về nhên biết nhòm độc dựa

vào thông tin trên bao bì thuốc BVTV và về cách

xử lý bao bì thuốc BVTV sau khi sử dýng. Ngþời

dån cò thái độ quan tâm ở mức cao về tác häi

cûa thuốc BVTV với sức khóe con ngþời, tuy

nhiên chî với mức trung bình về tác häi đối với

môi trþờng, đặc biệt là đối với thiên đðch có lợi

cho mùa màng. Ngþời dån đã áp dýng tþơng đối

tốt các biện pháp an toàn trong sử dýng thuốc

BVTV, trÿ việc vén thþờng xuyên đổ nþớc rửa

bình ra kênh mþơng hay ao hồ và thînh thoâng

vứt vó bao bì sau khi sử dýng thuốc ngay trên

ruộng đồi nơi pha thuốc.

Chû hộ là nữ cò tþơng quan nghðch với kiến

thức, trong khi đò sự tham gia têp huçn, diện

tích đçt nông nghiệp cò tþơng quan thuên đối

với mức độ áp dýng các biện pháp an toàn. Thái

độ quan tâm về tác häi cûa thuốc BVTV có

tþơng quan nghðch với mức độ áp dýng các biện

pháp không an toàn trong sử dýng thuốc BVTV.

Để nâng cao mức áp dýng biện pháp an toàn

trong sử dýng thuốc BVTV cûa ngþời dân, chính

quyền đða phþơng và các tổ chức có liên quan

cæn quan tåm đến tổ chức các lớp têp huçn về

vçn đề này, đặc biệt hþớng tới đối tþợng có hoàn

cânh khò khën nhþ gia đình gòa býa cüng nhþ

những hộ gia đình cò diện tích trồng chè nhó lẻ.

Nội dung têp huçn cæn têp trung hơn về cách

nhên biết nhòm độc, tác häi cûa thuốc bâo vệ

thực vêt đối với thiên đðch và cách xử lý bình

phun và bao bì thuốc BVTV sau khi sử dýng.

Kiến thức, thái độ và áp dụng biện pháp an toàn trong sử dụng thuốc bảo vệ thực vật: Trường hợp người dân trồng chè tại xã Bình Thuận, huyện Đại Từ, tỉnh Thái Nguyên

574

Ghi chú: n = 60; 1 - không bao giờ; 2 - hiếm khi; 3 - thỉnh thoâng; 4 - thường xuyên; thanh ba chỉ độ lệch chuẩn.

Hình 4. Giá trị trung bình về mức độ áp dụng các biện pháp an toàn (a)

và không an toàn (b) trong sử dụng thuốc bảo vệ thực vật

tại xã Bình Thuận, huyện Đại Từ, tînh Thái Nguyên

TÀI LIỆU THAM KHẢO

Akter M., Fan L., Rahman M.M., Geissen V. &

Ritsema C.J. (2018). Vegetable farmers’ behavior

and knowledge related to pesticide use and related

health problems: A case study from Bangladesh.

Journal of Cleaner Production. 200: 122-133.

Bnews (2017). Xuất khẩu chè Thái Nguyên đang có xu hướng giảm. Truy cập tại https://bnews.vn/xuat-khau-che-thai-nguyen-dang-co-xu-huong-giam/52 408.html, ngày 22/07/2019.

Cục BVTV (2017). Giới thiệu về sử dụng thuốc bảo vệ thực vật có trách nhiệm. Truy cập tại http://www. ppd.gov.vn/uploads/news/2017_07/Retailers%201-12.pdf, ngày 22/02/2019.

0 1 2 3 4 5

Cân nhắc và lựa chọn loại thuốc phù hợp

Đọc nhãn bao bì trước khi sử dụng và làm theo hướng dẫn

Kiểm tra bình phun trước khi phun

Quan tâm đến điều kiện thời tiết xem có phù hợp cho việc sử dụng

thuốc BVTV

Kiểm tra đồng ruộng, đồi để đảm bảo không có người và gia súc tại

đó

Mang theo nước uống, xà phòng, khăn mặt và quần áo sạch sẽ để

dùng ngay nếu cần

Mặc quần áo che kín người khi phun

Đeo ủng, găng tay, khẩu trang khi phun

Đội mũ che nắng che mưa, đeo kính bảo vệ mắt

Ngừng phun thuốc ngay khi bình bị rò rỉ

Rửa bình phun bằng xà phòng trước khi cất

Cởi bỏ quần áo sau khi phun ngay lập tức

Tắm và giặt quần áo bảo hộ, công cụ bảo hộ bằng xà phòng

Trướ

c kh

i ph

un

Tro

ng

khi p

hu

nSa

u k

hi p

hu

n

0 1 2 3 4 5

Chọn thuốc dựa vào hàng xóm

Ăn uống khi đang tiếp xúc với thuốc BVTV

Sử dụng bình bơm rò rỉ

Phun thuốc khi trời có gió to

Phun thuốc khi trời đang nắng

Đổ nước rửa bình xuống kênh mương, sông, hồ

Vứt vỏ bao bì thuốc BVTV ra kênh mương, đồi chè, sông, hồ

Trướ

c kh

i p

hu

nT

ron

g k

hi p

hu

nS

au k

hi p

hu

n(a)

(b)

(a)

(b)

Nguyễn Thị Bích Yên, Nguyễn Mạnh Duy

575

Damalas C.A. & Eleftherohorinos I.G. (2011).

Pesticide exposure, safety isses, and risk

assessment indicators. Int. J. Environ. Res. Public

Health. 8: 1402-1419.

Do Kim Chung, Kim Thi Dung, Do Thi Nhai & Le Thanh Loan (20019). Investigating pesticide applicator’s knowledge on pesticide risk reduction in vegetable production in Hanoi and Thai Binh. J. Sci. Development. 7: 143-150.

Đặng Hoàng Hà, Đàm Lương Thanh, Phạm Thị Nhật

Anh & Ngô Văn Nam (2018). Đánh giá hiện trạng

và nâng cao ý thức của người dân về việc sử dụng

thuốc trừ sâu sinh học trong trồng chè tại

xóm Hồng Thái 2, xã Tân Cương, thành phố

Thái Nguyên. Tạp chí Khoa học và Công nghệ.

88(12): 67-73.

Ecobichon D.J. (2001). Pesticide use in developing countries. Toxicology. 160: 27-33.

Gill H.K. & Garg H. (2014). Pesticides: Environmental Impacts and Management Strategies, Pesticides - Toxic Aspects, Marcelo L. Larramendy and Sonia Soloneski, IntechOpen, DOI: 10.5772/57399.

Hashemi S.M., Rostami R., Hashemi M.K. & Damalas C.A. (2012). Pesticide use and risk perceptions among farmers in southwest Iran. Human and Ecological Risk Assessment. An International Journal. 18: 456-470.

Hoi P.V., Mol A. & Oosterveer P. (2013). State

governance of pesticide use and trade in Vietnam.

NJAS - Wageningen Journal of Life Sciences.

67: 19-26.

Hoi P.V., Mol A., Peter O., Oosterveer P., van den

Brink P.J. & Huong P.T.M. (2016). Pesticide use

in Vietnamese vegetable production: a 10-year

study. International Journal of Agricultural

Sustainability. 14: 325-338.

ILS (2013). Some issues on plant protection and quarantine. Hanoi, Institute for Legislative Studies.

Kachaiyaphum P., Howteerakul N., Sujirarat D., Siri S.

& Suwannapong N. (2010). Serum cholinesterase

levels of Thai chilli-farm workers 500 exposed to

chemical pesticides: Prevalence estimates and

associated factors. Journal of occupational health.

52: 89-98.

Lê Thị Thanh Loan, Lưu Văn Duy & Đinh Văn Đãn

(2012). Nhận thức và ứng xử của nông dân Đồng

bằng sông Hồng đối với rủi ro thuốc bảo vệ thực vật

trong sản xuất rau. Kinh tế & Phát triển. 184: 89-96.

Lê Văn Cường và Ngô Thị Thuận (2017). Sự tuân thủ

nguyên tắc sử dụng thuốc bảo vệ thực vật của nông

dân trong sản xuất rau trên địa bàn thành phố

Thanh Hoá. Tạp chí Khoa học Nông nghiệp Việt

Nam. 15(5): 689-698.

Lekei E.E., Ngowi A.V. & London L. (2014). Farmers’

knowledge, practices and injuries associated with

pesticide exposure in rural farming villages in

Tanzania. BMC public health. 14: 389.

Likert R. (1932). A Technique for the Measurement of

Attitudes. Archives of Psychology. 140: 1-55.

MacFarlane E., Chapman A., Benke G., Meaklim J.,

Sim M. & McNeil J. (2008). Training and other

predictors equipment use in Australian grain

farmers using pesticides. Occupational and

environmental medicine. 65: 141-146.

Nguyen V.T. (2001). Current use of plant protection

chemicals for organic crops production and

integrated pest management. In: Jha V. (Ed.):

Greening Trade in Vietnam. UNCTAD Analytical

studies on Trade, Environment and Development,

UNCTAD/DITC/TED. 8: 175-187.

Nguyễn Văn Song, Lương Khánh Hoàn & Lê Thị

Phương Dung (2018). Ảnh hưởng của thuốc bảo vệ

thực vật đến sức khoẻ người nông dân tại huyện

Tứ Kỳ, tỉnh Hải Dương. Tạp chí Nông nghiệp &

Phát triển Nông thôn. 9: 28-37.

Nguyen T.M., Le N.T.T., Havukainen J. & Hannaway

D.B. (2018). Pesticide use in Vegetable

production: A survey of Vietnamese farmers’

knowledge. Plant protect. Sci. 54(2): 1-12.

Ocho F.L., Abdissa F.M., Yadessa G.B. & Bekele A.E. (2016). Smallholder farmers’knowledge, perception and practice in pesticide use in South Western Ethiopia. JAEID. 110(2): 307-323.

Parveen S., Nakagoshi N. & Kimura A. (2008). Perceptions and Pesticides Use Practices of Rice Farmers in Hiroshima Prefecture, Japan. Journal of Sustainable Agriculture. 22(4): 5-30.

Pimental D. & Paoletti M.G. (2009). Environmental impact of genetically modified crops. In: Ferry N., Gatehouse A.M.R. (Eds.): Developing a 21st Century View of Agriculture and the Environment. Wallingford, CABI Publishing. pp. 42-58.

Polidoro B.A., Dahlquist R.M., Castillo L.E., Morra M.J., Somarriba E. & Bosque-Perez N.A. (2008). Pesticide application practices, pest knowledge, and cost-benefits of plantain production in the Bribri-Cabecar Indigenous Territories, Costa Rica. Environmental Research. 108: 98-106.

Recena M.C.P., Caldas E.D., Pires D.X. & Pontes E.R.J.C. (2006). Pesticides exposure in Culturama, Brazil knowledge, attitudes, and practices. Environmental Research. 102: 230-36.

Shormar B., Al-Saad K. & Nriagu J. (2014). Mishandling and exposure of farm workers in Qatar to organophosphate pesticides. Environmental Research. 133: 312-20.

Singh A. & Kaur M.I. (2012). A health surveillance of

pesticide sprayers in Talwandi Sabo area of

Punjab, North-West India. Journal of 566 Human

Ecology. 37: 133-137.

Kiến thức, thái độ và áp dụng biện pháp an toàn trong sử dụng thuốc bảo vệ thực vật: Trường hợp người dân trồng chè tại xã Bình Thuận, huyện Đại Từ, tỉnh Thái Nguyên

576

Thanh Tâm (2018). Mỗi năm, Việt Nam sử dụng 100.000 tấn thuốc BVTV. Truy cập tại https://kinhtenongthon.vn/moi-nam-viet-nam-su-dung-100000-tan-thuoc-bao-ve-thuc-vat-post 19319.html, ngày 01/07/2019.

Tổng Cục QLĐĐ (2016). Bản đồ hành chính Việt Nam. Bộ Tài nguyên và Môi trường, Hà Nội, Việt Nam.

UTZ (2016). Tài liệu hướng dẫn quản lý dịch hại vào xử lý thuốc bảo vệ thực vật. Truy cập tại https://utz.org/wp-content/themes/utz/download-attachment.php?post_id=11397, ngày 22/02/2019

Văn Nguyễn (2015). Chè Việt Nam xuất khẩu bị trả lại: Đã nghèo còn neo. Truy cập tại https://nong nghiep.vn/che-viet-nam-xk-bi-tra-lai-da-ngheo-

con -neo-post141983.html, ngày 10/07/2019.

Vietnamnet (2015). Chè ngấm 'độc' gây chấn động dư luận. Truy cập tại https://vietnamnet.vn/vn/kinh-doanh/che-ngam-doc-gay-chan-dong-du-luan-2662 64.html, ngày 28/06/2019.

WHO (2009). The WHO recommendation of classification of pesticides by hazard and guidelines to classification 2009.

Yuantari M., Gestel C.A.M, Straalen N.M.V, Widianarko B., Sunoko H.R.S. & Shobib M.N. (2015). Knowledge, attitude, and practice of Indonesian farmers regarding the use of personal protective equipment against pesticide exposure. Environ Monit Assess. 187: 142.