Upload
others
View
10
Download
0
Embed Size (px)
Citation preview
Vietnam J. Agri. Sci. 2019, Vol. 17, No. 7: 566-576 Tạp chí Khoa học Nông nghiệp Việt Nam 2019, 17(7): 566-576 www.vnua.edu.vn
566
KIẾN THỨC, THÁI ĐỘ VÀ ÁP DỤNG BIỆN PHÁP AN TOÀN
TRONG SỬ DỤNG THUỐC BẢO VỆ THỰC VẬT: TRƯỜNG HỢP NGƯỜI DÂN TRỒNG CHÈ
TẠI XÃ BÌNH THUẬN, HUYỆN ĐẠI TỪ, TỈNH THÁI NGUYÊN
Nguyễn Thị Bích Yên*, Nguyễn Mạnh Duy
Khoa Môi trường, Học viện Nông nghiệp Việt Nam
*Tác giả liên hệ: [email protected]
Ngày nhận bài: 15.07.2019 Ngày chấp nhận đăng: 17.10.2019
TÓM TẮT
Nghiên cứu nhằm đánh giá kiến thức, thái độ và mức độ áp dụng các biện pháp an toàn trong sử dụng thuốc
bảo vệ thực vật của người dân trong sản xuất chè. Số liệu được thu thập thông qua phỏng vấn bằng bảng hỏi có cấu
trúc đối với 60 hộ dân trồng chè ở xã Bình Thuận, huyện Đại Từ, tỉnh Thái Nguyên. Kết quả nghiên cứu cho thấy
người dân còn hạn chế về kiến thức nhận biết nhóm độc dựa vào thông tin trên bao bì thuốc bảo vệ thực vật (BVTV)
và cách xử lý bao bì thuốc BVTV sau khi sử dụng. Người dân có thái độ quan tâm ở mức cao về tác hại của thuốc
BVTV với sức khỏe con người, tuy nhiên chỉ với mức trung bình về tác hại đối với môi trường, đặc biệt là đối với
thiên địch có lợi cho mùa màng. Người dân đã áp dụng tương đối tốt các biện pháp an toàn trong sử dụng thuốc
BVTV, trừ việc vẫn thường xuyên đổ nước rửa bình phun ra kênh mương hay ao hồ và thỉnh thoảng vứt vỏ bao bì
sau khi sử dụng thuốc ngay trên ruộng nơi pha thuốc. Giới tính chủ hộ, sự tham gia tập huấn, diện tích đất nông
nghiệp và thu nhập từ nông nghiệp có ảnh hưởng tới kiến thức, thái độ và mức độ áp dụng biện pháp an toàn trong
sử dụng thuốc bảo vệ thực vật trên cây chè.
Từ khóa: Thuốc BVTV, kiến thức, thái độ, áp dụng biện pháp an toàn, sản xuất chè.
Knowledge, Attitude and Application of Safety Measures in Pesticide Use: A Case of Tea Farmers in Binh Thuan Commune, Dai Tu District, Thai Nguyen Province
ABSTRACT
This study aimed to assess the knowledge, attitudes and levels of application of safety measures in the use of
pesticides by tea farmers. Primary data were collected by interviewing 60 tea farmers using a structured-
questionnaire in Binh Thuan commune, Dai Tu district, Thai Nguyen province. The survey results showed that the tea
farmers still had limited knowledge of toxicity groups of pesticides based on information on pesticide containers and
how to treat pesticide containers after use. The tea farmers had a high level of interest in the harmful effects of
pesticides on human health, but only on an average level of environmental damage, especially for natural enemies
beneficial for crops. The research results also showed that people had applied relatively good safety measures in
pesticide use, except still regularly poured the water from washing pesticide sprayer into canals or ponds and
occasionally discarded pesticide containers after use right on the tea farms where the pesticides were prepared for
spraying. The gender of the household heads, participation in training, area of agricultural land and household
income from agriculture were the factors affecting the knowledge, attitudes and levels of application of safety
measures in pesticide use on tea farms. These results provide necessary information to local authorities and relevant
organizations in deciding suitable pesticide management measures to protect the human health and the environment.
Keywords: Pesticides, knowledge, attitude, safety measures, tea production.
1. ĐẶT VẤN ĐỀ
Nông nghiệp đòng vai trñ quan trọng đối với
nền kinh tế cûa Việt Nam. Ngþời nông dån đang
luôn cố gíng tìm cách nång cao nëng suçt cây
trồng, một trong những cách đò là giâm thiểu sự
phát triển cûa sinh vêt häi cây trồng. Thuốc
BVTV có vai trò hän chế sâu bệnh häi, góp phæn
Nguyễn Thị Bích Yên, Nguyễn Mạnh Duy
567
làm tëng nëng suçt cây trồng. Do vêy, việc sử
dýng thuốc BVTV ngày càng cò xu hþớng gia
tëng, đặc biệt là trong điều kiện bùng phát dðch
häi ngày càng nhiều do biến đổi khí hêu (hän
hán, lü lýt và mþa trái mùa gia tëng). Thuốc
BVTV bít đæu đþợc nhêp khèu vào Việt Nam tÿ
giữa thêp niên 1980. Đến nëm 1990, thuốc
BVTV bít đæu chðu sự chi phối cûa thð trþờng
(Nguyen, 2001). Tÿ nëm 1991 đến nëm 2005,
lþợng thuốc BVTV sử dýng ở Việt Nam gia tëng
tÿ 15.000 đến 76.000 tçn và đến nëm 2012 là
105.000 tçn (ILS, 2013). Không chî gia tëng về
lþợng thuốc BVTV mà còn câ sự gia tëng về
những loäi thuốc cò độ độc cao và thuốc cçm ở
Việt Nam (Hoi & cs., 2013; 2016). Việc sử dýng
thuốc BVTV không hợp lý có thể gåy ra tác động
tiêu cực đối với sức khoẻ con ngþời và hệ sinh
thái, gây häi cho các sinh vêt hoang dã, täo ra
các tính kháng thuốc cûa sâu bệnh häi và gây ra
ô nhiễm nþớc và đçt (Recena & cs., 2006;
Polidoro & cs., 2008; Pimetal & Paoletti, 2009;
Shormar & cs., 2014). Do không áp dýng các
biện pháp an toàn khi sử dýng thuốc BVTV,
nông dân trồng ớt ở Thái Lan cho biết, họ đã
tÿng bð nhiễm độc thuốc BVTV với các triệu
chứng nhþ đau đæu hay nôn mửa
(Kachaiyaphum & cs., 2010). Tþơng tự nhþ vêy
đối với trþờng hợp ở Ấn Độ, nhiều ngþời bð triệu
chứng liên quan đến nhiễm độc da do tiếp xúc
trực tiếp với thuốc trong khi sử dýng (Singh &
Kaur, 2012). Nguyễn Vën Song & cs. (2018) cho
biết việc sử dýng thuốc BVTV đã cò tác động
xçu tới sức khoẻ cûa ngþời dân ở huyện Tứ Kỳ,
tînh Hâi Dþơng. Các bệnh thþờng míc phâi do
liên quan đến sử dýng thuốc BVTV bao gồm
bệnh về mít, tai, müi, da liễu và đþờng tiêu hoá.
Nâng cao kiến thức, thái độ và mức độ áp
dýng các biện pháp an toàn trong sử dýng thuốc
BVTV là một trong những biện pháp hữu hiệu
nhìm giâm thiểu rûi ro ânh hþởng cûa thuốc
BVTV đến môi trþờng và sức khoẻ con ngþời.
Nhên thức sai và thiếu hiểu biết về kiến thức
liên quan đến thuốc BVTV đþợc cho là một
trong những nguyên nhân chính dén đến việc
không áp dýng các biện pháp an toàn trong sử
dýng thuốc BVTV (Hashemi & cs., 2012; Lekei
& cs., 2014). Ở Việt Nam, cüng đã cò một số
nghiên cứu về vçn đề nhên thức cûa nông dân
về rûi ro cûa thuốc BVTV (Đỗ Kim Chung & cs.,
2009; Lê Thð Thanh Loan & cs., 2012) cüng nhþ
về mức độ áp dýng các nguyên tíc sử dýng
thuốc BVTV (Lê Vën Cþờng & Ngô Thð Thuên,
2017). Tuy nhiên, các nghiên cứu này chû yếu
têp trung trên đối tþợng ngþời dân trồng rau ở
vùng đồng bìng.
Chè là cây trồng müi nhọn cûa nhiều huyện
trên đða bàn tînh Thái Nguyên, nơi cò diện tích
chè lớn nhçt ở miền Bíc Việt Nam. Thực tế cho
thçy trong quá trình mở rộng diện tích trồng
chè, việc thåm canh tëng nëng suçt đã làm cån
bìng sinh học bð phá vỡ, sâu bệnh häi chè có xu
hþớng ngày càng gia tëng. Điều này dén đến
thuốc BVTV cüng cò xu hþớng đþợc sử dýng
ngày càng nhiều, gåy độc häi cho môi trþờng và
sức khoẻ cûa con ngþời. Nghiên cứu này nhìm
đánh giá kiến thức, thái độ và việc áp dýng các
biện pháp an toàn trong sử dýng thuốc BVTV
täi vùng trồng chè xã Bình Thuên, huyện Đäi
Tÿ, tînh Thái Nguyên. Các yếu tố ânh hþởng
đến kiến thức, thái độ và mức độ áp dýng các
biện pháp an toàn trong sử dýng thuốc BVTV
cüng đþợc phân tích nhìm cung cçp thông tin
cæn thiết cho chính quyền đða phþơng và các tổ
chức có liên quan trong quân lý thuốc BVTV hợp
lý theo hþớng bâo vệ sức khóe cho ngþời dân và
môi trþờng.
2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Địa điểm và thời gian nghiên cứu
Nghiên cứu đþợc tiến hành täi xã Bình
Thuên, huyện Đäi Tÿ (Hình 1) trong thời gian
tÿ tháng 2 đến tháng 4 nëm 2019. Huyện Đäi
Tÿ đþợc coi là vựa chè cûa tînh Thái Nguyên có
diện tích chè lớn đứng thứ hai so với các huyện
trên câ nþớc (trên 5.000 ha). Với những giá trð
kinh tế lớn cùng với sự têp trung đæu tþ cûa
tînh Thái Nguyên, cåy chè đã và đang là thế
mänh kinh tế cûa huyện (Kinh tế, 2019). Xã
Bình Thuên là một trong những xã cûa huyện
có diện tích chè tþơng đối lớn với 222 ha, chiếm
trên 30% diện tích đçt nông nghiệp cûa xã. Tÿ
những nëm 1960, ngþời dân ở đåy đã bít đæu
trồng chè, chû yếu bìng phþơng pháp gieo hät.
Kiến thức, thái độ và áp dụng biện pháp an toàn trong sử dụng thuốc bảo vệ thực vật: Trường hợp người dân trồng chè tại xã Bình Thuận, huyện Đại Từ, tỉnh Thái Nguyên
568
Nguồn: Tổng cục QLĐĐ, 2016
Hình 1. Vị trí địa lý điểm nghiên cứu
Tÿ nëm 2010 trở läi đåy, hæu hết các hộ đã thay
đổi sang trồng chè bìng phþơng pháp giåm
cành. Hiện nay, nhiều diện tích chè đã đþợc câi
täo và trồng mới với giống chè LDP1 cò nëng
suçt và chçt lþợng cao. Các sân phèm chè cûa
xã vén chû yếu đþợc tiêu thý ở thð trþờng trong
nþớc, đặc biệt là các tînh miền Bíc. Về hệ thống
quân lý thuốc BVTV täi xã Bình Thuên, UBND
xã cùng với hợp tác xã dðch vý nông nghiệp trực
tiếp tham gia quân lý thuốc BVTV. Tuy nhiên,
hæu hết công tác quân lý chû yếu têp trung vào
hoät động kinh doanh, buôn bán thuốc BVTV.
2.2. Thu thập và xử lý số liệu
Xã có 19 xóm với 1.884 hộ. Để đâm bâo số
liệu nghiên cứu bao quát đþợc phæn lớn các hoät
động sân xuçt chè bao gồm câ hoät động sử
dýng thuốc BVTV ở điểm nghiên cứu, sáu xóm
có diện tích trồng chè nhiều nhçt, bao gồm Bình
Khang, Bình Xuån, Đæm Mý, Bình Sơn, Thanh
Phong 13 và Tiến Thành 1, đã đþợc chọn để tiến
hành điều tra. Mỗi xóm chọn ngéu nhiên 10 hộ
dựa vào danh sách hộ trồng chè do trþởng xóm
cung cçp. Nhþ vêy, tổng số méu điều tra là 60
hộ. Bâng hói có cçu trúc đþợc sử dýng để phóng
vçn ngþời dân trồng chè về kiến thức, thái độ và
mức độ áp dýng các biện pháp an toàn trong sử
dýng thuốc BVTV. Các tiêu chí đánh giá đþợc
tham khâo tÿ một số nghiên cứu tþơng tự
(Parveen & cs., 2008; Yuantari & cs., 2015;
Akter & cs., 2018), tÿ tài liệu hþớng dén quân lý
dðch häi và xử lý thuốc BVTV (UTZ, 2016; Cýc
BVTV, 2017) và tÿ khâo sát ý kiến cûa các
trþởng xóm. Kiến thức cûa ngþời dån đþợc đánh
giá thông qua 8 câu hói có nhiều lựa chọn đáp
án. Điểm 1 hoặc 0 đþợc cho tþơng ứng với câu
trâ lời đúng hoặc sai. Thái độ quan tâm cûa
ngþời dân về rûi ro cûa thuốc BVTV tới môi
trþờng và sức khóe con ngþời cüng đþợc đánh
giá thông qua 8 đề mýc và đþợc đo theo thang
điểm 5 - Likert (Likert, 1932) bao gồm 1 - rçt
không đồng ý, 2 - không đồng ý, 3 - câ không
đồng ý và đồng ý, 4 - đồng ý, và 5 - rçt đồng ý.
Để đánh giá mức độ áp dýng các biện pháp an
Nguyễn Thị Bích Yên, Nguyễn Mạnh Duy
569
toàn trong sử dýng thuốc BVTV, 13 đề mýc về
các biện pháp an toàn và 7 đề mýc về các biện
pháp không an toàn trong sử dýng thuốc bâo vệ
thực vêt đþợc đþa vào bâng hói với trọng số
điểm đþợc cho ở 4 mức bao gồm 1 - không bao
giờ áp dýng, 2 - hiếm khi, 3 - thînh thoâng và 4
- thþờng xuyên áp dýng.
Để thu thêp thông tin về loäi thuốc BVTV
đþợc sử dýng bởi các hộ đþợc phóng vçn, chúng
tôi đã thực hiện khâo sát đồng ruộng, cửa hàng
thuốc để thu thêp bao bì thuốc BVTV, chýp ânh
läi để làm bộ méu ânh sử dýng khi đi phóng vçn
hộ. Thông thþờng, các hộ không nhớ đþợc chính
xác tên thuốc, hoặc dùng tên đða phþơng hay
gọi. Chúng tôi đã nhờ ngþời đþợc phóng vçn lçy
thuốc dự trữ ở nhà nếu cò để xem cý thể tên
thuốc và các thông tin khác. Nếu không có,
nhóm tác giâ sẽ đþa hình ânh các loäi bao bì
thuốc đã sþu têp đþợc để ngþời phóng vçn xác
nhên loäi thuốc đã dùng.
Phæn mềm SPSS 20.0 đþợc sử dýng để mã
hóa và phân tích số liệu tÿ 60 bâng hói đã hoàn
thành phóng vçn. Giá trð trung bình và độ lệch
chuèn đþợc tính để đánh giá kiến thức, thái độ
và mức độ áp dýng các biện pháp an toàn trong
sử dýng thuốc BVTV. Hệ số tþơng quan
Spearman’s Rho đþợc sử dýng để tìm hiểu mối
quan hệ cûa đặc điểm hộ gia đình với kiến thức,
thái độ và mức áp dýng.
3. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
3.1. Đặc điểm hộ được phỏng vấn
Kết quâ nghiên cứu ở bâng 1 cho thçy có
10% (TB = 0,1) số hộ đþợc phóng vçn có chû hộ
là nữ, những hộ này đều là những hộ goá býa.
Tuổi trung bình cûa chû hộ tþơng đối cao (54,77)
với thçp nhçt là 30 tuổi và cao nhçt là 72 tuổi.
Số ngþời trung bình trong gia đình là 3,88 với
hộ có nhiều thành viên nhçt là 7 ngþời và ít
nhçt là 2 ngþời. Trình độ vën hoá cûa chû hộ
tþơng đối thçp với mức trung bình 3,07 (chþa
học hết cçp 2). Kinh nghiệm trồng chè trung
bình là 23,12 nëm với hộ ít kinh nghiệm nhçt là
5 nëm và nhiều nhçt là 40 nëm. Chî có 20% số
hộ đþợc phóng vçn đã tÿng tham gia têp huçn
về sử dýng thuốc BVTV. Diện tích đçt nông
nghiệp và diện tích đçt trồng chè trung bình læn
lþợt là 3,06 và 2,24 sào/ngþời. Nhþ vêy, có thể
nói, chè là cây trồng chính ở điểm nghiên cứu,
trên một nửa số hộ cho biết có thu nhêp chû yếu
tÿ trồng trọt.
3.2. Thuốc bảo vệ thực vật sử dụng trên
cây chè
Có tçt câ 17 hoät chçt thuốc, 14 loäi thuốc
BVTV đþợc sử dýng cho cåy chè vào nëm 2018
(Bâng 2). Trong đò, chî có 1 hoät chçt thuộc
thuốc trÿ bệnh (Hexaconazole) và 1 hoät chçt
trÿ có (Glyphosate), còn läi đều là các hoät chçt
thuộc thuốc trÿ sâu. Có 3 loäi thuốc BVTV chứa
2 hoät chçt (TC - nëm sao, Rockfos và
Tvpymeda) và 1 loäi thuốc chứa tới 3 hoät chçt
(Boxing). Còn läi 10 loäi thuốc khác chî chứa
một hoät chçt. Có tới trên một nửa số loäi hoät
chçt (10/17) thuộc nhòm độc II, là nhòm tþơng
đối nguy häi dựa trên thông tin phân loäi nhóm
độc thuốc BVTV cûa Tổ chức Sức khoẻ Thế giới
(WHO, 2009). Các hoät chçt đþợc sử dýng nhiều
nhçt læn lþợt là Cypermethrin (56,7% hộ sử
dýng), Imidacloprid (43,3%), Diafenthiuron
(33,3%), Pymetrozine (33,3%) và Pyridaben
(33,3%). Các hoät chçt này đều nìm ở nhòm độc
2 trÿ Diafenthiuron và Pymetrozine. Các hoät
chçt này đều thuộc nhóm thuốc trÿ sâu. Tçt câ
các hoät chçt BVTV đþợc liệt kê ở bâng 2 đều
nìm trong danh mýc đþợc phép sử dýng täi Việt
Nam (Thông tþ 03/2018/TT-BNNPTNT). Tuy
nhiên, cò đến 12/17 hoät chçt không đþợc đëng
ký sử dýng cho cây chè. Xuçt khèu chè Thái
Nguyên đang cò xu hþớng giâm, một phæn do
chçt lþợng chè chþa đâm bâo (Bnews, 2017).
Nhiều lô chè xuçt khèu đi Đài Loan, Trung
Quốc và chåu Âu đã bð trâ läi vì bð phát hiện có
dþ lþợng các hoät chçt Fipronil, Acetamiprid và
Imidacloprid (Vietnamnet, 2015). Ngoài ra các
hoät chçt Cypermethrin, Buprofezin và
Carbendazim (Vën Nguyễn, 2015) cüng là
những hoät chçt bð cçm sử dýng ở các nþớc
nhêp khèu chè. Kết quâ điều tra cho thçy hoät
chçt Buprofezin, Cypermethrin và Imidacloprid
đþợc sử dýng tþơng đối phổ biến ở xã Bình
Thuên trong nëm 2018, đặc biệt là
Cypermethrin và Imidacloprid.
Kiến thức, thái độ và áp dụng biện pháp an toàn trong sử dụng thuốc bảo vệ thực vật: Trường hợp người dân trồng chè tại xã Bình Thuận, huyện Đại Từ, tỉnh Thái Nguyên
570
Bảng 1. Đặc điểm kinh tế - xã hội của hộ gia đình được phỏng vấn
Đặc điểm hộ Thấp nhất Cao nhất Trung bình Độ lệch chuẩn
Chủ hộ là nữ1 0 1 0,10 0,30
Tuổi chủ hộ 30 72 54,77 9,26
Số người trong gia đình 2 7 3,88 1,24
Tỷ lệ phụ thuộc 0 1 0,27 0,29
Trình độ văn hóa chủ hộ2 2 4 3,07 0,48
Kinh nghiệm trồng chè (số năm) 5 40 23,12 8,54
Tham gia khóa tập huấn về sử dụng thuốc BVTV1 0 1 0,20 0,40
Diện tích nông nghiệp (sào/người) 1 8 3,06 1,49
Diện tích trồng chè (sào/người) 1 7 2,24 1,33
Thu nhập chính từ trồng trọt1 0 1 0,53 0,50
Ghi chú: 10 = không, 1 = có; 21 = không đi học, 2 = chưa học hết cấp 1, 3 = chưa học hết cấp 2; 4 = chưa học hết
cấp 3, 5 = học cao hơn.
Bảng 2. Danh mục thuốc bảo vệ thực vật được sử dụng trên cây chè ở xã Bình Thuận,
huyện Đại Từ, tînh Thái Nguyên năm 2018, phân loại theo WHO (2009)
Tê hoạt chất Tên thương phẩm Nhóm độc theo WHO
1
Đăng ký sử dụng trên cây chè
2
Số hộ sử dụng
Tỷ lệ hộ sử dụng (%)
Thuốc trừ sâu
Abamectin TC-năm sao 20EC II Có 7 11,7
Emamectin benzoate TC-năm sao 20EC - Có 7 11,7
Buprofezin Encofezin 10WP, Butyl 10WP III Có 5 8.3
Chlorfenapyr Cohayo 100SC II Không 2 3,3
Chlorpyrifos Ethyl Rockfos 550EC II Không 8 13,3
Fenobucarb Rockfos 550EC II Không 8 13,3
Clothianidin Tiptof 16SG - Có 4 6,7
Cypermethrin Cymerin 10EC II Không 34 56,7
Diafenthiuron Detect 50WP III Không 20 33,3
Imidacloprid Tvpymeda 350WP; Mikhada 10WP II Không 26 43,3
Pymetrozine Tvpymeda 350WP III Không 20 33,3
Lambda- Cyhalothrin Boxing 99,99EW II Không 2 3,3
Phoxim Boxing 99,99EW II Không 2 3,3
Profenofos Boxing 99,99EW II Không 2 3,3
Pyridaben Alfamite 15EC II Không 20 33,3
Thuốc trừ bệnh
Hexaconazole Awin 100SC; Topvil 111SC III Không 25 41,7
Thuốc trừ cỏ
Glyphosate Bravo 480SL III - 19 31,7
Ghi chú: 1II - tương đối độc, III - ít độc, - không có trong danh mục 2theo Thông tư 03/2018/TT-BNNPTNT về danh mục thuốc bâo vệ thực vật được phép sử dụng, cấm sử dụng tại
Việt Nam; - không áp dụng
Nguyễn Thị Bích Yên, Nguyễn Mạnh Duy
571
3.3. Kiến thức, thái độ và việc áp dụng biện
pháp an toàn trong sử dụng thuốc bảo vệ
thực vật
Kết quâ nghiên cứu cho thçy tçt câ ngþời
đþợc hói đều biết thời gian phun thuốc hợp lý
trong ngày với điểm trung bình đät tối đa 1,0
(100% ngþời dân trâ lời đúng) (Hình 2). Ngþời
dån đều biết rìng thời gian phun thuốc an toàn
nhçt là vào sáng sớm hoặc chiều mát và lựa
theo chiều giò để phun (Damalas &
Eleftherohorinos, 2011). Tiếp đến là cách sử
dýng thuốc bâo vệ thực vêt đúng (đúng liều
lþợng, nồng độ và phun khi đến ngþỡng; 0,97),
cách chọn thuốc hợp lý (Chọn thuốc cò độ độc
thçp, đúng đối tþợng muốn phòng trÿ và thuốc
còn hän sử dýng; 0,88) và cách lþu trữ thuốc
đúng (0,68). Cåu trâ lời ngþời dân trồng chè trâ
lời đúng ít nhçt là về cách nhên biết nhòm độc
dựa vào thông tin trên bao bì thuốc BVTV (0,05)
và cách xử lý bao bì thuốc BVTV sau khi sử
dýng (0,25). Nghiên cứu cûa Ocho & cs. (2016)
về kiến thức sử dýng thuốc BVTV ở Ethiopia
cüng cho thçy chþa đến 40% số hộ đþợc phóng
vçn hiểu đþợc các ký hiệu về độ độc trên bao bì
thuốc. Kết quâ điều tra 300 hộ sân xuçt nông
nghiệp ở huyện Tứ Kỳ, Hâi Dþơng cüng cho
thçy hæu hết ngþời dån chþa hiểu ý nghïa màu
síc và các đþờng viền chäy trên bao bì cüng nhþ
cách xử lý bao bì thuốc BVTV sau khi sử dýng
hợp lý (Nguyễn Vën Song & cs., 2019). Tuy
nhiên mức hiểu biết này cûa ngþời dân trồng
rau ở tînh Låm Đồng tốt hơn (70% số hộ điều
tra) (Nguyen & cs., 2018).
Hæu hết, ngþời dân trồng chè đều cò thái độ
tþơng đối quan tâm về 8 tác häi cûa thuốc BVTV
với môi trþờng và sức khoẻ con ngþời (dựa vào
giá trð trung bình cûa thang điểm 5; Hình 3).
Trong đò, ngþời dân quan tâm nhiều nhçt về tác
häi cûa thuốc bâo vệ vêt đối với sức khoẻ con
ngþời nếu không sử dýng đúng cách (4,43). Giá
trð trung bình thçp nhçt đþợc tìm thçy đối với
việc thuốc BVTV có thể làm chết các loäi thiên
đðch có lợi cho mùa màng (3,90). Câ 2 giá trð
trung bình cao nhçt và thçp nhçt này đều cò độ
lệch chuèn ở mức tþơng đối cao. Điều này thể
hiện thái độ tþơng đối khác nhau giữa những
ngþời đþợc phóng vçn. Đối với ngþời dân, thuốc
BVTV luôn là giâi pháp để phòng trÿ, chứ không
bao giờ là nguyên nhân gây ra vçn đề dðch häi.
Các loäi thiên đðch, nhþ ong ký sinh và côn trung
bít mồi, đþợc cho là cực kỳ mén câm với thuốc
BVTV. Những sinh vêt này có vai trò trong việc
chi phối mêt độ quæn thể sâu häi. Nếu víng bóng
thiên đðch trên đồng ruộng thi nhu cæu sử dýng
thuốc BVTV sẽ càng cao hơn (Gill & Garg, 2014).
Kết quâ nghiên cứu cûa Nguyen & cs. (2018)
cüng chî ra rìng phæn lớn ngþời dân täi vùng
trồng rau ở Låm Đồng cho rìng thuốc BVTV
không gây häi gì cho thiên đðch.
Ghi chú: n = 60; giá trị trung bình nằm trong khoâng từ 0 đến 1. Giá trị 0 tương ứng với không có hộ nào trâ lời
đúng, giá trị 1 tương ứng với 100% hộ trâ lời đúng; thanh ba chỉ độ lệch chuẩn.
Hình 2. Giá trị điểm trung bình về kiến thức về thuốc bảo vệ thực vật của người dân
trồng chè xã Bình Thuận, huyện Đại Từ, tînh Thái Nguyên
0.0 0.2 0.4 0.6 0.8 1.0 1.2 1.4
Cách chọn thuốc hợp lý
Cách sử dụng thuốc BVTV đúng
Cách nhận biết nhóm độc của thuốc BVTV
Cách pha thuốc hợp lý
Cách xử lý bao bì thuốc BVTV hợp lý sau khi sử dụng hết
Cách xử lý thuốc dư thừa hợp lý sau khi sử dụng
Thời gian phun thuốc hợp lý
Cách lưu trữ thuốc BVTV hợp lý
0,0 0,2 0,4 0,6 0,8 1,0 1,2 1,4
Kiến thức, thái độ và áp dụng biện pháp an toàn trong sử dụng thuốc bảo vệ thực vật: Trường hợp người dân trồng chè tại xã Bình Thuận, huyện Đại Từ, tỉnh Thái Nguyên
572
Ghi chú: n = 60; 1 - rất không đồng ý, 2 - không đồng ý, 3 - câ không đồng ý và đồng ý, 4 - đồng ý, 5 - rất đồng ý;
thanh ba chỉ độ lệch chuẩn.
Hình 3. Giá trị trung bình của thái độ về tác hại của thuốc bảo vệ thực vật với môi trường
và sức khoẻ con người của người dân trồng chè xã Bình Thuận,
huyện Đại Từ, tînh Thái Nguyên
Bảng 3. Mối quan hệ giữa đặc điểm hộ, kiến thức, nhận thức
và mức độ áp dụng biện pháp an toàn (BPAT), biện pháp không an toàn (BPKAT)
của người dân trồng chè xã Bình Thuận, huyện Đại Từ, tînh Thái Nguyên
Yếu tố ảnh hưởng Kiến thức Thái độ Áp dụng BPAT Áp dụng BPKAT
Chủ hộ là nữ -0,26 * -0,06 0,09 0,04
Tuổi chủ hộ -0,11 0,10 -0,04 -0,16
Trình độ văn hóa chủ hộ 0,11 -0,07 0,11 -0,01
Kinh nghiệm trồng chè 0,01 0,04 -0,10 -0,08
Tham gia khóa tập huấn -0,17 0,12 0,48 ** -0,45 **
Diện tích trồng trọt -0,07 0,17 0,26 * -0,31 *
Diện tích trồng chè -0,04 0,19 0,25 -0,37 **
Thu nhập chính từ trồng trọt 0,11 0,22 0,22 -0,34 **
Kiến thức 0,14 -0,19 -0,03
Nhận thức 0,14
Áp dụng BPAT -0,19 0,08
Áp dụng BPKAT -0,03 -0,34 ** -0,54 **
Ghi chú: **p <0,01; *p <0,05
Số liệu về mức độ áp dýng các biện pháp an
toàn một cách hợp lý và chþa hợp lý đþợc thể
hiện læn lþợt ở hình 3a và 3b thông qua giá trð
trung bình cûa thang điểm 4. Trong 14 biện pháp
an toàn (BPAT) áp dýng trþớc, trong và sau khi
sử dýng thuốc BVTV (Hình 4a), có tới 13 biện
pháp có giá trð trung bình lớn hơn 3,4. Chî riêng
có 1 biện pháp (chuèn bð nþớc uống, xà phòng,
khën mặt và quæn áo dự phñng trþớc khi đi phun
thuốc) với giá trð trung bình là 1,88. Kết quâ ở
hình 4b cho thçy nhìn chung ngþời dân rçt hiếm
khi áp dýng các biện pháp không an toàn
(BPKAT) với số điểm trung bình chû yếu ở mức
1,20. Tuy nhiên, ngþời dân vén cñn tþơng đối
thþờng xuyên đổ nþớc rửa bình ra kênh mþơng
hay ao hồ (3,80) và thînh thoâng vứt vó bao bì ra
0 1 2 3 4 5
Sử dụng thuốc BVTV có thể để lại dư lượng trong sản phẩm nông nghiệp và gây hại cho con người
Người tiếp xúc với thuốc BVTV có thể bị dị ứng da, đau đầu, nôn mửa
Có thể gây nguy hiểm hoặc làm chết các loại vật nuôi
Làm chết các loại thiên địch có lợi cho vụ mùa
Thuốc BVTV có thể dễ dàng gây ô nhiêm đất, nước, không khí
Thuốc BVTV có thể gây ô nhiễm nguồn nước và làm chết các sinh vật thủy sinh
Thuốc BVTV ngấm xuống đất gây ô nhiễm đất và làm chết các sinh vật sống trong đất
Sử dụng thuốc trừ cỏ không đúng cách có thể gây hại cho cây trồng
Nguyễn Thị Bích Yên, Nguyễn Mạnh Duy
573
kênh mþơng hoặc ngay trên ruộng đồi nơi pha
thuốc (2,65). Những hành vi này có thể gây ra rûi
ro tiêu cực cho những sinh vêt không nìm trong
đối tþợng phòng trÿ, cüng nhþ gia tëng dþ lþợng
thuốc BVTV trong sân phèm chè.
3.4. Mối quan hệ giữa đặc điểm hộ, kiến
thức, nhận thức và mức độ áp dụng biện
pháp an toàn, biện pháp không an toàn
trong sử dụng thuốc BVTV
Phån tích tþơng quan Spearman’s Rho đã
đþợc sử dýng để đánh giá mối quan hệ giữa đặc
điểm hộ, kiến thức, nhên thức và mức độ áp
dýng biện pháp an toàn, biện pháp không an
toàn trong sử dýng thuốc BVTV cûa ngþời dân
trồng chè (Bâng 3). Chû hộ là nữ cò tþơng quan
nghðch và có ý nghïa thống kê (r = -0,26; p
<0,05) đối với kiến thức. Trong trþờng hợp
nghiên cứu này, các hộ gia đình cò chû hộ là nữ
đều là những hộ góa býa, có hoàn cânh gia đình
khò khën. Cò thể chính vì vêy, những hộ này ít
quan tåm đến thông tin liên quan đến tác häi
cüng nhþ biện pháp an toàn trong sử dýng
thuốc BVTV. Các hộ cò thành viên đã tÿng
tham gia têp huçn về sử dýng thuốc BVTV và
diện tích đçt nông nghiệp cò tþơng quan thuên
với mức áp dýng BPAT (læn lþợt r = 0,48 với p
<0,01; r = 0,26 với p <0,05), trong khi đò läi
tþơng quan nghðch với mức áp dýng BPKAT
(læn lþợt r = -0,45 với p <0,01; r = -0,31 với p
<0,05). Diện tích trồng chè và thu nhâp chính tÿ
trồng trọt cüng cò tþơng quan nghðch với mức áp
dýng BPKAT (læn lþợt r = -0,37 và -0,34 với p
<0,01). Kết quâ tþơng tự cüng đþợc tìm thçy
trong nghiên cứu ở Bangladesh (Akter & cs.,
2018). Têp huçn về sử dýng thuốc BVTV đþợc
coi là một trong những biện pháp quan trọng
nhìm giúp ngþời dân sử dýng thuốc áp dýng các
biện pháp an toàn tốt hơn (MacFarlane & cs.,
2008). Kết quâ điều tra cûa Đặng Hoàng Hà &
cs. (2018) về việc sử dýng thuốc BVTV trên cây
chè ở xã Tån Cþơng, thành phố Thái Nguyên
cho thçy cò đến 74% số nông dân sử dýng thuốc
là nam giới. Điều này cho thçy để nâng cao hiệu
quâ cûa các lớp têp huçn về sử dýng thuốc
BVTV, vçn đề về giới cæn phâi đþợc quan tâm
khi lựa chọn ngþời tham gia têp huçn.
Mức áp dýng BPKAT có mối tþơng quan
nghðch với độ tin cêy cao với thái độ cûa ngþời
dân về tác häi cûa thuốc BVTV (r = -0,34;
p <0,01) và với mức áp dýng BPAT (r = -0,54;
p <0,01). Nhþ vêy có thể thçy, nâng cao nhên
thức cûa ngþời dân về tác häi cûa thuốc BVTV
với sức khóe và môi trþờng sẽ giúp ngþời dân có
ý thức hơn trong việc áp dýng các biện pháp an
toàn trong sử dýng thuốc BVTV.
4. KẾT LUẬN
Kết quâ nghiên cứu cho thçy ngþời dân sử
dýng 17 hoät chçt thuốc BVTV, trong đò 12 hoät
chçt không đþợc đëng ký sử dýng trên cây chè,
3 hoät chçt (Cypermethrin, Buprofezin và
Carbendazim) không khuyến cáo sử dýng, đặc
biệt đối với chè xuçt khèu. Ngþời dân vén còn
hän chế kiến thức về nhên biết nhòm độc dựa
vào thông tin trên bao bì thuốc BVTV và về cách
xử lý bao bì thuốc BVTV sau khi sử dýng. Ngþời
dån cò thái độ quan tâm ở mức cao về tác häi
cûa thuốc BVTV với sức khóe con ngþời, tuy
nhiên chî với mức trung bình về tác häi đối với
môi trþờng, đặc biệt là đối với thiên đðch có lợi
cho mùa màng. Ngþời dån đã áp dýng tþơng đối
tốt các biện pháp an toàn trong sử dýng thuốc
BVTV, trÿ việc vén thþờng xuyên đổ nþớc rửa
bình ra kênh mþơng hay ao hồ và thînh thoâng
vứt vó bao bì sau khi sử dýng thuốc ngay trên
ruộng đồi nơi pha thuốc.
Chû hộ là nữ cò tþơng quan nghðch với kiến
thức, trong khi đò sự tham gia têp huçn, diện
tích đçt nông nghiệp cò tþơng quan thuên đối
với mức độ áp dýng các biện pháp an toàn. Thái
độ quan tâm về tác häi cûa thuốc BVTV có
tþơng quan nghðch với mức độ áp dýng các biện
pháp không an toàn trong sử dýng thuốc BVTV.
Để nâng cao mức áp dýng biện pháp an toàn
trong sử dýng thuốc BVTV cûa ngþời dân, chính
quyền đða phþơng và các tổ chức có liên quan
cæn quan tåm đến tổ chức các lớp têp huçn về
vçn đề này, đặc biệt hþớng tới đối tþợng có hoàn
cânh khò khën nhþ gia đình gòa býa cüng nhþ
những hộ gia đình cò diện tích trồng chè nhó lẻ.
Nội dung têp huçn cæn têp trung hơn về cách
nhên biết nhòm độc, tác häi cûa thuốc bâo vệ
thực vêt đối với thiên đðch và cách xử lý bình
phun và bao bì thuốc BVTV sau khi sử dýng.
Kiến thức, thái độ và áp dụng biện pháp an toàn trong sử dụng thuốc bảo vệ thực vật: Trường hợp người dân trồng chè tại xã Bình Thuận, huyện Đại Từ, tỉnh Thái Nguyên
574
Ghi chú: n = 60; 1 - không bao giờ; 2 - hiếm khi; 3 - thỉnh thoâng; 4 - thường xuyên; thanh ba chỉ độ lệch chuẩn.
Hình 4. Giá trị trung bình về mức độ áp dụng các biện pháp an toàn (a)
và không an toàn (b) trong sử dụng thuốc bảo vệ thực vật
tại xã Bình Thuận, huyện Đại Từ, tînh Thái Nguyên
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Akter M., Fan L., Rahman M.M., Geissen V. &
Ritsema C.J. (2018). Vegetable farmers’ behavior
and knowledge related to pesticide use and related
health problems: A case study from Bangladesh.
Journal of Cleaner Production. 200: 122-133.
Bnews (2017). Xuất khẩu chè Thái Nguyên đang có xu hướng giảm. Truy cập tại https://bnews.vn/xuat-khau-che-thai-nguyen-dang-co-xu-huong-giam/52 408.html, ngày 22/07/2019.
Cục BVTV (2017). Giới thiệu về sử dụng thuốc bảo vệ thực vật có trách nhiệm. Truy cập tại http://www. ppd.gov.vn/uploads/news/2017_07/Retailers%201-12.pdf, ngày 22/02/2019.
0 1 2 3 4 5
Cân nhắc và lựa chọn loại thuốc phù hợp
Đọc nhãn bao bì trước khi sử dụng và làm theo hướng dẫn
Kiểm tra bình phun trước khi phun
Quan tâm đến điều kiện thời tiết xem có phù hợp cho việc sử dụng
thuốc BVTV
Kiểm tra đồng ruộng, đồi để đảm bảo không có người và gia súc tại
đó
Mang theo nước uống, xà phòng, khăn mặt và quần áo sạch sẽ để
dùng ngay nếu cần
Mặc quần áo che kín người khi phun
Đeo ủng, găng tay, khẩu trang khi phun
Đội mũ che nắng che mưa, đeo kính bảo vệ mắt
Ngừng phun thuốc ngay khi bình bị rò rỉ
Rửa bình phun bằng xà phòng trước khi cất
Cởi bỏ quần áo sau khi phun ngay lập tức
Tắm và giặt quần áo bảo hộ, công cụ bảo hộ bằng xà phòng
Trướ
c kh
i ph
un
Tro
ng
khi p
hu
nSa
u k
hi p
hu
n
0 1 2 3 4 5
Chọn thuốc dựa vào hàng xóm
Ăn uống khi đang tiếp xúc với thuốc BVTV
Sử dụng bình bơm rò rỉ
Phun thuốc khi trời có gió to
Phun thuốc khi trời đang nắng
Đổ nước rửa bình xuống kênh mương, sông, hồ
Vứt vỏ bao bì thuốc BVTV ra kênh mương, đồi chè, sông, hồ
Trướ
c kh
i p
hu
nT
ron
g k
hi p
hu
nS
au k
hi p
hu
n(a)
(b)
(a)
(b)
Nguyễn Thị Bích Yên, Nguyễn Mạnh Duy
575
Damalas C.A. & Eleftherohorinos I.G. (2011).
Pesticide exposure, safety isses, and risk
assessment indicators. Int. J. Environ. Res. Public
Health. 8: 1402-1419.
Do Kim Chung, Kim Thi Dung, Do Thi Nhai & Le Thanh Loan (20019). Investigating pesticide applicator’s knowledge on pesticide risk reduction in vegetable production in Hanoi and Thai Binh. J. Sci. Development. 7: 143-150.
Đặng Hoàng Hà, Đàm Lương Thanh, Phạm Thị Nhật
Anh & Ngô Văn Nam (2018). Đánh giá hiện trạng
và nâng cao ý thức của người dân về việc sử dụng
thuốc trừ sâu sinh học trong trồng chè tại
xóm Hồng Thái 2, xã Tân Cương, thành phố
Thái Nguyên. Tạp chí Khoa học và Công nghệ.
88(12): 67-73.
Ecobichon D.J. (2001). Pesticide use in developing countries. Toxicology. 160: 27-33.
Gill H.K. & Garg H. (2014). Pesticides: Environmental Impacts and Management Strategies, Pesticides - Toxic Aspects, Marcelo L. Larramendy and Sonia Soloneski, IntechOpen, DOI: 10.5772/57399.
Hashemi S.M., Rostami R., Hashemi M.K. & Damalas C.A. (2012). Pesticide use and risk perceptions among farmers in southwest Iran. Human and Ecological Risk Assessment. An International Journal. 18: 456-470.
Hoi P.V., Mol A. & Oosterveer P. (2013). State
governance of pesticide use and trade in Vietnam.
NJAS - Wageningen Journal of Life Sciences.
67: 19-26.
Hoi P.V., Mol A., Peter O., Oosterveer P., van den
Brink P.J. & Huong P.T.M. (2016). Pesticide use
in Vietnamese vegetable production: a 10-year
study. International Journal of Agricultural
Sustainability. 14: 325-338.
ILS (2013). Some issues on plant protection and quarantine. Hanoi, Institute for Legislative Studies.
Kachaiyaphum P., Howteerakul N., Sujirarat D., Siri S.
& Suwannapong N. (2010). Serum cholinesterase
levels of Thai chilli-farm workers 500 exposed to
chemical pesticides: Prevalence estimates and
associated factors. Journal of occupational health.
52: 89-98.
Lê Thị Thanh Loan, Lưu Văn Duy & Đinh Văn Đãn
(2012). Nhận thức và ứng xử của nông dân Đồng
bằng sông Hồng đối với rủi ro thuốc bảo vệ thực vật
trong sản xuất rau. Kinh tế & Phát triển. 184: 89-96.
Lê Văn Cường và Ngô Thị Thuận (2017). Sự tuân thủ
nguyên tắc sử dụng thuốc bảo vệ thực vật của nông
dân trong sản xuất rau trên địa bàn thành phố
Thanh Hoá. Tạp chí Khoa học Nông nghiệp Việt
Nam. 15(5): 689-698.
Lekei E.E., Ngowi A.V. & London L. (2014). Farmers’
knowledge, practices and injuries associated with
pesticide exposure in rural farming villages in
Tanzania. BMC public health. 14: 389.
Likert R. (1932). A Technique for the Measurement of
Attitudes. Archives of Psychology. 140: 1-55.
MacFarlane E., Chapman A., Benke G., Meaklim J.,
Sim M. & McNeil J. (2008). Training and other
predictors equipment use in Australian grain
farmers using pesticides. Occupational and
environmental medicine. 65: 141-146.
Nguyen V.T. (2001). Current use of plant protection
chemicals for organic crops production and
integrated pest management. In: Jha V. (Ed.):
Greening Trade in Vietnam. UNCTAD Analytical
studies on Trade, Environment and Development,
UNCTAD/DITC/TED. 8: 175-187.
Nguyễn Văn Song, Lương Khánh Hoàn & Lê Thị
Phương Dung (2018). Ảnh hưởng của thuốc bảo vệ
thực vật đến sức khoẻ người nông dân tại huyện
Tứ Kỳ, tỉnh Hải Dương. Tạp chí Nông nghiệp &
Phát triển Nông thôn. 9: 28-37.
Nguyen T.M., Le N.T.T., Havukainen J. & Hannaway
D.B. (2018). Pesticide use in Vegetable
production: A survey of Vietnamese farmers’
knowledge. Plant protect. Sci. 54(2): 1-12.
Ocho F.L., Abdissa F.M., Yadessa G.B. & Bekele A.E. (2016). Smallholder farmers’knowledge, perception and practice in pesticide use in South Western Ethiopia. JAEID. 110(2): 307-323.
Parveen S., Nakagoshi N. & Kimura A. (2008). Perceptions and Pesticides Use Practices of Rice Farmers in Hiroshima Prefecture, Japan. Journal of Sustainable Agriculture. 22(4): 5-30.
Pimental D. & Paoletti M.G. (2009). Environmental impact of genetically modified crops. In: Ferry N., Gatehouse A.M.R. (Eds.): Developing a 21st Century View of Agriculture and the Environment. Wallingford, CABI Publishing. pp. 42-58.
Polidoro B.A., Dahlquist R.M., Castillo L.E., Morra M.J., Somarriba E. & Bosque-Perez N.A. (2008). Pesticide application practices, pest knowledge, and cost-benefits of plantain production in the Bribri-Cabecar Indigenous Territories, Costa Rica. Environmental Research. 108: 98-106.
Recena M.C.P., Caldas E.D., Pires D.X. & Pontes E.R.J.C. (2006). Pesticides exposure in Culturama, Brazil knowledge, attitudes, and practices. Environmental Research. 102: 230-36.
Shormar B., Al-Saad K. & Nriagu J. (2014). Mishandling and exposure of farm workers in Qatar to organophosphate pesticides. Environmental Research. 133: 312-20.
Singh A. & Kaur M.I. (2012). A health surveillance of
pesticide sprayers in Talwandi Sabo area of
Punjab, North-West India. Journal of 566 Human
Ecology. 37: 133-137.
Kiến thức, thái độ và áp dụng biện pháp an toàn trong sử dụng thuốc bảo vệ thực vật: Trường hợp người dân trồng chè tại xã Bình Thuận, huyện Đại Từ, tỉnh Thái Nguyên
576
Thanh Tâm (2018). Mỗi năm, Việt Nam sử dụng 100.000 tấn thuốc BVTV. Truy cập tại https://kinhtenongthon.vn/moi-nam-viet-nam-su-dung-100000-tan-thuoc-bao-ve-thuc-vat-post 19319.html, ngày 01/07/2019.
Tổng Cục QLĐĐ (2016). Bản đồ hành chính Việt Nam. Bộ Tài nguyên và Môi trường, Hà Nội, Việt Nam.
UTZ (2016). Tài liệu hướng dẫn quản lý dịch hại vào xử lý thuốc bảo vệ thực vật. Truy cập tại https://utz.org/wp-content/themes/utz/download-attachment.php?post_id=11397, ngày 22/02/2019
Văn Nguyễn (2015). Chè Việt Nam xuất khẩu bị trả lại: Đã nghèo còn neo. Truy cập tại https://nong nghiep.vn/che-viet-nam-xk-bi-tra-lai-da-ngheo-
con -neo-post141983.html, ngày 10/07/2019.
Vietnamnet (2015). Chè ngấm 'độc' gây chấn động dư luận. Truy cập tại https://vietnamnet.vn/vn/kinh-doanh/che-ngam-doc-gay-chan-dong-du-luan-2662 64.html, ngày 28/06/2019.
WHO (2009). The WHO recommendation of classification of pesticides by hazard and guidelines to classification 2009.
Yuantari M., Gestel C.A.M, Straalen N.M.V, Widianarko B., Sunoko H.R.S. & Shobib M.N. (2015). Knowledge, attitude, and practice of Indonesian farmers regarding the use of personal protective equipment against pesticide exposure. Environ Monit Assess. 187: 142.