47
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO ĐẠI HỌC HUẾ TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ HOÀNG LA PHƯƠNG HIỀN ẢNH HƯỞNG CỦA ĐẶC ĐIỂM VÀ NĂNG LỰC KINH DOANH CỦA DOANH NHÂN ĐẾN HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA CÁC DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA TRONG LĨNH VỰC DỊCH VỤ Ở THỪA THIÊN HUẾ TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ QUẢN TRỊ KINH DOANH HUẾ - NĂM 2019

HOÀNG LA PHƯƠNG HIỀN ẢNH HƯỞNG CỦA ĐẶC ĐIỂM VÀ …hueuni.edu.vn/sdh/attachments/article/1339/TOMTATLA.pdf · chịu sự chi phối bởi một số điều kiện

  • Upload
    others

  • View
    1

  • Download
    0

Embed Size (px)

Citation preview

Page 1: HOÀNG LA PHƯƠNG HIỀN ẢNH HƯỞNG CỦA ĐẶC ĐIỂM VÀ …hueuni.edu.vn/sdh/attachments/article/1339/TOMTATLA.pdf · chịu sự chi phối bởi một số điều kiện

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

ĐẠI HỌC HUẾ

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ

HOÀNG LA PHƯƠNG HIỀN

ẢNH HƯỞNG CỦA ĐẶC ĐIỂM VÀ NĂNG LỰC KINH DOANH CỦA DOANH

NHÂN ĐẾN HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA CÁC DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ

VỪA TRONG LĨNH VỰC DỊCH VỤ Ở THỪA THIÊN HUẾ

TÓM TẮT

LUẬN ÁN TIẾN SĨ QUẢN TRỊ KINH DOANH

HUẾ - NĂM 2019

Page 2: HOÀNG LA PHƯƠNG HIỀN ẢNH HƯỞNG CỦA ĐẶC ĐIỂM VÀ …hueuni.edu.vn/sdh/attachments/article/1339/TOMTATLA.pdf · chịu sự chi phối bởi một số điều kiện

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

ĐẠI HỌC HUẾ

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ

HOÀNG LA PHƯƠNG HIỀN

ẢNH HƯỞNG CỦA ĐẶC ĐIỂM VÀ NĂNG LỰC KINH DOANH CỦA DOANH

NHÂN ĐẾN HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA CÁC DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ

VỪA TRONG LĨNH VỰC DỊCH VỤ Ở THỪA THIÊN HUẾ

Chuyên ngành: Quản trị kinh doanh

Mã số: 9340101

TÓM TẮT

LUẬN ÁN TIẾN SĨ QUẢN TRỊ KINH DOANH

Người hướng dẫn khoa học

PGS.TS. TRƯƠNG TẤN QUÂN

PGS.TS. NGUYỄN TÀI PHÚC

HUẾ - NĂM 2019

Page 3: HOÀNG LA PHƯƠNG HIỀN ẢNH HƯỞNG CỦA ĐẶC ĐIỂM VÀ …hueuni.edu.vn/sdh/attachments/article/1339/TOMTATLA.pdf · chịu sự chi phối bởi một số điều kiện

Công trình được hoàn thành tại:

Trường Đại học Kinh tế, Đại học Huế

Người hướng dẫn khoa học: 1. PGS.TS. Trương Tấn Quân

2. PGS.TS. Nguyễn Tài Phúc

Phản biện 1: .....................................................................

Phản biện 2: .....................................................................

Phản biện 3: .....................................................................

Luận án sẽ được bảo vệ tại Hội đồng chấm luận án cấp Đại học

Huế, tại ..................................................................................................

Vào lúc: .... giờ .... ngày .... tháng .... năm …..

Có thể tìm hiểu luận án tại:

Trung tâm học liệu, Đại học Huế.

Thư viện trường Đại học Kinh tế, Đại học Huế

HUẾ, 2019

Page 4: HOÀNG LA PHƯƠNG HIỀN ẢNH HƯỞNG CỦA ĐẶC ĐIỂM VÀ …hueuni.edu.vn/sdh/attachments/article/1339/TOMTATLA.pdf · chịu sự chi phối bởi một số điều kiện

1. Mở đầu

1. 1. Tính cấp thiết của đề tài

Ở Việt Nam, đặc biệt là các địa phương ở miền Trung, vai trò của các doanh nghiệp nhỏ

và vừa trong lĩnh vực dịch vụ là rất quan trọng. Số liệu cục thống kê tỉnh Thừa Thiên Huế

(2017) cho thấy trong năm 2016, toàn tỉnh có đến gần 64% số doanh nghiệp có quy mô nhỏ và

vừa đang hoạt động trong lĩnh vực dịch vụ. Tổng vốn sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp

này trên địa bàn năm 2016 đạt gần 14.059 tỷ đồng, tổng doanh thu đạt 21.518 tỷ đồng. Các

doanh nghiệp này trên địa bàn đã nộp ngân sách gần 1.023 tỷ đồng, trong tổng thu ngân sách

ước đạt 5.048,9 tỷ đồng của tỉnh. Ngoài ra, đã giải quyết việc làm cho 21.250 lao động, trong

đó các doanh nghiệp trong lĩnh vực bán buôn, bán lẻ; sửa chữa ô tô, xe máy và xe có động cơ

khác; dịch vụ lưu trú và ăn uống; vận tải kho bãi đóng vai trò tích cực nhất cho quá trình giảm

bớt áp lực về tỷ lệ thất nghiệp, đảm bảo cơ hội việc làm cho nhiều vùng địa lý và nhiều đối

tượng lao động ở vùng sâu vùng xa.

Với đặc thù nhỏ bé về quy mô, có đến 79,71% doanh nghiệp có quy mô siêu nhỏ trong

tổng số các doanh nghiệp dịch vụ ở Thừa Thiên Huế nên các doanh nhân tại các doanh nghiệp

này đồng thời vừa là người chủ vừa trực tiếp tham gia vào hoạt động điều hành quản lý doanh

nghiệp. Thực tế quản lý tại các doanh nghiệp nhỏ và vừa phản ánh tính tập quyền cao, hầu như

mọi quyền ra quyết định đều tập trung trong tay người chủ doanh nghiệp. Do đó, kết quả hoạt

động kinh doanh, sự thành bại của các doanh nghiệp này chịu sự chi phối rất lớn từ phía doanh

nhân.

Các nghiên cứu trước đây về doanh nhân và doanh nghiệp cũng chỉ ra được những kết

quả tương tự khi cho rằng năng lực kinh doanh và một số đặc điểm cá nhân khác của doanh

nhân được xem như yếu tố tài sản vô hình, quý giá không chỉ với bản thân doanh nhân mà còn

của doanh nghiệp (Ahmad, 2007; Man, 2001). Vì vậy, những thành tựu đạt được của doanh

nghiệp phải kể đến vai trò và sự cống hiến của các doanh nhân - người được xem là chủ thể của

tiến trình khởi nghiệp và kinh doanh.

Tuy nhiên, cho đến nay chưa có một nghiên cứu thực nghiệm nào xây dựng và phát triển

thang đo đa chiều với các năng lực kinh doanh thành phần phù hợp để đo lường năng lực kinh

doanh của đội ngũ doanh nhân trong lĩnh vực dịch vụ (Bird, 1995). Các nhóm năng lực kinh

doanh thành phần cấu thành năng lực kinh doanh chung của doanh nhân trong các tài liệu nghiên

cứu liên quan rất đa dạng và chưa thống nhất Temtime và Jaloni (2005). Hầu hết các mô hình

(thang đo) năng lực kinh doanh đều được nghiên cứu và phát triển trong bối cảnh xã hội phương

Tây trong khi đó, Pearson và Chatterjee (2001) cho rằng năng lực kinh doanh của doanh nhân

Page 5: HOÀNG LA PHƯƠNG HIỀN ẢNH HƯỞNG CỦA ĐẶC ĐIỂM VÀ …hueuni.edu.vn/sdh/attachments/article/1339/TOMTATLA.pdf · chịu sự chi phối bởi một số điều kiện

chịu sự chi phối bởi một số điều kiện và hoàn cảnh nghiên cứu như văn hóa quốc gia, văn hóa

doanh nghiệp, môi trường kinh doanh… Bên cạnh đó, hầu hết các mô hình năng lực kinh doanh

được xây dựng và phát triển vào những năm 90 trong bối cảnh đặc thù của điều kiện kinh tế,

chính trị, xã hội… của thời kỳ này. Theo Iverson (2000) sẽ không còn phù hợp nếu vẫn tiếp tục

sử dụng các mô hình năng lực kinh doanh trước đó để đánh giá năng lực kinh doanh của doanh

nhân thế kỷ 21. Tương tự, Temtime và Pansiri (2005) cho rằng trước bối cảnh các biến số môi

trường kinh doanh ngày càng trở nên phức tạp, áp lực cạnh tranh ngày càng khốc liệt nên có sự

phát triển và mở rộng các nhóm năng lực kinh doanh cho phù hợp với hơi thở của thời đại bởi

doanh nhân sẽ không thể vận hành hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp một cách hiệu quả

nếu chỉ dừng lại ở một số kiến thức và kỹ năng đã được đề xuất từ các nghiên cứu trước. Điều

này đòi hỏi luận án cần có sự kế thừa và phát triển thang đo đa chiều với một số năng lực kinh

doanh thành phần khác cần bổ sung để đo lường năng lực kinh doanh mang tính chất đặc thù

cho đội ngũ doanh nhân trong lĩnh vực dịch vụ trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế.

Ngoài cách tiếp cận xã hội học, phương pháp tiếp cận tâm lý học cũng được sử dụng và

khai thác các yếu tố xúc cảm, nhận thức, động cơ, nhân cách như các tiền tố của hành vi kinh

doanh nên có thể giúp phản ánh trọn vẹn hơn bức chân dung của doanh nhân trong quá trình

hoạt động kinh doanh của họ (Korunka & cs, 2003). Tuy nhiên, phương pháp tiếp cận tâm lý,

đặc biệt là tâm lý kinh doanh chưa được các nghiên cứu sử dụng phổ biến như phương pháp

tiếp cận xã hội học. Trong khi đó, không dễ để xây dựng thang đo đa chiều phù hợp để đo lường

đặc điểm tâm lý doanh nhân bởi vì có quá nhiều đặc điểm tâm lý thành phần được các tác giả

phân tích trong các nghiên cứu khác nhau (Hornaday & Aboud, 1971). Đặc biệt, việc khai thác

những đặc điểm tâm lý này đang là xu thế nghiên cứu phổ biến hiện nay về doanh nhân, doanh

nghiệp và kinh doanh (Korunka & cs, 2003). Do đó, việc xây dựng một thang đo đa chiều với

các nhóm đặc điểm tâm lý thành phần phù hợp để đánh giá đặc điểm tâm lý doanh nhân rất cần

được giải quyết trong luận án này.

Ngoài ra, để đánh giá kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp thì việc chỉ sử dụng

các chỉ tiêu tài chính không đảm bảo được sự cân bằng lợi ích giữa các đối tác bên trong và bên

ngoài, giữa mục tiêu ngắn hạn và chiến lược lâu dài, giữa các phương diện hoạt động của doanh

nghiệp (Kaplan & Norton, 1993). Dù rằng các chỉ tiêu phi tài chính đã bắt đầu nhận được sự

quan tâm của một số nghiên cứu gần đây nhưng các nghiên cứu khai thác chúng vẫn còn rất

hạn chế và chỉ có một số ít nghiên cứu sử dụng kết hợp đồng thời cả 2 nhóm chỉ tiêu trên để đo

lường kết quả hoạt động kinh doanh (Ashu, 2009). Do đó, Kaplan và Norton (1993) cho rằng

việc phát triển thang đo đa chiều để đo lường kết quả kinh doanh của doanh nghiệp dựa trên sự

Page 6: HOÀNG LA PHƯƠNG HIỀN ẢNH HƯỞNG CỦA ĐẶC ĐIỂM VÀ …hueuni.edu.vn/sdh/attachments/article/1339/TOMTATLA.pdf · chịu sự chi phối bởi một số điều kiện

kết hợp đồng thời chỉ tiêu tài chính và phi tài chính, cân bằng được các phương diện hoạt động

của doanh nghiệp là rất cần thiết.

Khai thác mối quan hệ giữa đặc điểm, năng lực kinh doanh của doanh nhân và kết quả

hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, Man (2001), Ahmad (2007), Zoysa & Herath (2007)

và một số tác giả khác đã kiểm chứng sự ảnh hưởng riêng lẻ hoặc của đặc điểm doanh nhân,

hoặc của năng lực kinh doanh của doanh nhân đến kết quả hoạt động kinh doanh của doanh

nghiệp. Tuy nhiên, việc đồng thời kiểm chứng sự tác động của đặc điểm doanh nhân (đặc điểm

nhân chủng học, đặc điểm tâm lý) và năng lực kinh doanh của doanh nhân đến kết quả hoạt

động kinh doanh của doanh nghiệp vẫn còn hạn chế mặc dù hướng nghiên cứu này sẽ giúp mô

tả trọn vẹn bức chân dung của doanh nhân và giải thích tốt hơn vai trò của doanh nhân trong

việc tạo ra kết quả kinh doanh của doanh nghiệp (Man, 2001).

Thực tiễn kinh doanh cho thấy, bên cạnh những thành công đạt được thì việc nhận diện

được những khoảng trống còn thiếu hụt về đặc điểm, năng lực kinh doanh của đội ngũ doanh

nhân và những người khởi nghiệp tại các doanh nghiệp dịch vụ có quy mô nhỏ và vừa trên địa

bàn Thừa Thiên Huế có ý nghĩa đặc biệt quan trọng. Điều này giúp họ có được góc nhìn tổng

hợp hơn về viễn cảnh kinh doanh và có sự chuẩn bị hành trang tri thức, kỹ năng và thái độ phù

hợp khi khởi nghiệp và chinh phục các rào cản trên thương trường để đạt được thành quả cao

trong kinh doanh.

Từ những phân tích trên, nghiên cứu “Ảnh hưởng của đặc điểm và năng lực kinh doanh

của doanh nhân đến hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp nhỏ và vừa trong lĩnh vực dịch

vụ ở Thừa Thiên Huế” được lựa chọn bởi nó có tính cấp thiết cả về mặt lý luận và thực tiễn

trong bối cảnh kinh doanh của đội ngũ doanh nhân và doanh nghiệp dịch vụ có quy mô nhỏ và

vừa trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế.

1.2. Mục tiêu nghiên cứu

Mục tiêu chung của luận án là phân tích và đánh giá ảnh hưởng của đặc điểm và năng lưc

kinh doanh của doanh nhân đến kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp nhỏ và vừa

(DNNVV) trong lĩnh vực dịch vụ ở Thừa Thiên Huế và đề xuất một số hàm ý quản trị nhằm

nâng cao năng lực kinh doanh của đội ngũ doanh nhân trên địa bàn nghiên cứu.

Để đạt được mục tiêu này luận án hướng đến các mục tiêu cụ thể như sau:

- Hệ thống hóa cơ sở lý luận và làm rõ khung lý thuyết để đo lường và đánh giá đặc điểm,

năng lực kinh doanh của doanh nhân, kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp và sự

ảnh hưởng của những yếu tố trên đến kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.

Page 7: HOÀNG LA PHƯƠNG HIỀN ẢNH HƯỞNG CỦA ĐẶC ĐIỂM VÀ …hueuni.edu.vn/sdh/attachments/article/1339/TOMTATLA.pdf · chịu sự chi phối bởi một số điều kiện

- Đánh giá đặc điểm, mức độ quan trọng và khả năng đáp ứng đối với từng nhóm năng

lực kinh doanh thành phần của doanh nhân tại các DNNVV trong lĩnh vực dịch vụ trên địa bàn

tỉnh Thừa Thiên Huế

- Kiểm chứng và phân tích sự ảnh hưởng đồng thời của đặc điểm, năng lực kinh doanh

của doanh nhân đến kết quả hoạt động kinh doanh của các DNNVV trong lĩnh vực dịch vụ trên

địa bàn nghiên cứu.

- Ðề xuất một số hàm ý quản trị nhằm nâng cao năng lực kinh doanh của doanh nhân tại

các DNNVV trong lĩnh vực dịch vụ trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế.

1.3. Câu hỏi nghiên cứu

Nhằm giải quyết các mục tiêu nghiên cứu đặt ra, một số câu hỏi nghiên cứu được đặt ra

như sau:

- Lý thuyết/ khung nghiên cứu nào phù hợp để đo lường đặc điểm, năng lực kinh doanh

của doanh nhân, kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp và ủng hộ cho mối quan hệ

giữa đặc điểm, năng lực kinh doanh của doanh nhân và kết quả hoạt động kinh doanh của

doanh nghiệp?

- Đặc điểm, mức độ quan trọng và khả năng đáp ứng đối với từng nhóm năng lực kinh

doanh thành phần của doanh nhân tại các DNNVV trong lĩnh vực dịch vụ trên địa bàn tỉnh

Thừa Thiên Huế như thế nào?

- Đặc điểm và năng lực kinh doanh của doanh nhân có ảnh hưởng đồng thời đến kết quả

hoạt động kinh doanh của các DNNVV trong lĩnh vực dịch vụ trên địa bàn nghiên cứu?

- Làm thế nào để nâng cao năng lực kinh doanh của doanh nhân tại các DNNVV trong

lĩnh vực dịch vụ trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế trong thời gian tới?

1.4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

1.4. 1. Đối tượng nghiên cứu

Đối tượng nghiên cứu của luận án là đặc điểm, năng lực kinh doanh của doanh nhân và

sự ảnh hưởng của các yếu tố này đến kết quả hoạt động kinh doanh của các của doanh nghiệp

nhỏ và vừa (DNNVV) trong lĩnh vực dịch vụ trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế.

1.4.2. Phạm vi nghiên cứu

Về mặt nội dung:

Luận án nghiên cứu đặc điểm doanh nhân, năng lực kinh doanh của doanh nhân, mối

quan hệ giữa đặc điểm, năng lực kinh doanh của doanh nhân và hoạt động kinh doanh của các

của doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV) trong lĩnh vực dịch vụ trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên

Huế. Trong đó:

- Doanh nghiệp nhỏ và vừa trong lĩnh vực dịch vụ được phân loại theo tiêu thức về quy

Page 8: HOÀNG LA PHƯƠNG HIỀN ẢNH HƯỞNG CỦA ĐẶC ĐIỂM VÀ …hueuni.edu.vn/sdh/attachments/article/1339/TOMTATLA.pdf · chịu sự chi phối bởi một số điều kiện

mô lao động theo Nghị định 56/2009/NĐ-CP của Chính Phủ.

- Doanh nhân trong phạm vi luận án này là chủ doanh nghiệp và tham gia trực tiếp vào

hoạt động điều hành, quản lý doanh nghiệp.

- Hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp (Firm Perfomance) được hiểu, giới hạn và tiếp

cận ở góc độ kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.

- Luận án chỉ tập trung phân tích sự ảnh hưởng của đặc điểm và năng lực kinh doanh của

doanh nhân đến kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp do đó, mối quan hệ giữa đặc

điểm tâm lý của doanh nhân và năng lực kinh doanh của doanh nhân sẽ không được giải quyết

trong luận án.

Về mặt không gian: Luận án thu thập dữ liệu về đội ngũ doanh nhân và DNNVV trong

lĩnh vực dịch vụ trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế.

Về mặt thời gian: Dữ liệu thứ cấp trong giai đoạn 2013 – 2016 được thu thập để phục

vụ cho mục đích nghiên cứu. Dữ liệu sơ cấp được thu thập và phân tích trong khoảng thời gian

2017-2018, hệ thống các hàm ý quản trị đề xuất đến năm 2025.

1.5. Đóng góp của luận án

Thang đo đa chiều để đo lường đặc điểm, năng lực kinh doanh của doanh nhân và kết

quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp được xây dựng và phát triển trên cơ sở kế thừa

các nghiên cứu trước đây.

Luận án đã làm rõ được nhiều vấn đề thực tiễn liên quan đến đặc điểm doanh nhân,

mức độ quan trọng và khả năng đáp ứng của từng nhóm năng lực kinh doanh thành phần

của doanh nhân tại các doanh nghiệp dịch vụ có quy mô nhỏ và vừa ở Thừa Thiên Huế. Từ

đó các doanh nhân và những người khởi nghiệp có được góc nhìn tổng hợp hơn về viễn

cảnh kinh doanh và có sự chuẩn bị hành trang tri thức, kỹ năng và thái độ phù hợp khi khởi

nghiệp kinh doanh và chinh phục các rào cản kinh doanh trên thương trường để đạt được

thành quả cao trong kinh doanh.

Luận án đã tìm ra được những bằng chứng thống kê thuyết phục về sự ảnh hưởng

đồng thời của đặc điểm, năng lực kinh doanh của doanh nhân đến kết quả hoạt động kinh

doanh của các doanh nghiệp nhỏ và vừa trong lĩnh vực dịch vụ trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên

Huế từ việc khảo sát 418 doanh nhân.

Luận án cũng đã đề xuất được các hàm ý quản trị quan trọng và phù hợp giúp các

doanh nhân và những người khởi nghiệp có cơ sở đáng tin cậy để hoàn thiện hơn về năng

lực kinh doanh, phát huy tốt hơn những lợi thế từ đặc điểm cá nhân và nâng cao kết quả

kinh doanh của doanh nghiệp.

2. Cơ sở lý thuyết và phương pháp nghiên cứu

2.1. Cơ sở lý thuyết

2.1.1. Doanh nhân

Page 9: HOÀNG LA PHƯƠNG HIỀN ẢNH HƯỞNG CỦA ĐẶC ĐIỂM VÀ …hueuni.edu.vn/sdh/attachments/article/1339/TOMTATLA.pdf · chịu sự chi phối bởi một số điều kiện

Trên cơ sở tiếp cận các quan điểm khác nhau về doanh nhân của các tác giả Cantillon

(1755), Schumpeter (1934), Hoselitz’s (1951), Drucker (1985), Ehrlich (1986), Hébert và Link

(1989), Zimmerer và Scarborough (2005), Hoàng Văn Hoa (2010), doanh nhân trong nghiên cứu

này được hiểu là chủ doanh nghiệp, trực tiếp quản lý và điều hành hoạt động sản xuất kinh doanh

của doanh nghiệp nhằm mục tiêu lợi nhuận; phải luôn đương đầu với rủi ro và sự không chắc

chắn trong tiến trình khởi nghiệp để đạt được sự tăng trưởng và huy động những nguồn lực cần

thiết; đồng thời họ cũng phải là người gắn liền với quá trình sáng tạo và đổi mới để thành công

trên cơ sở của việc nhận thức những cơ hội kinh doanh có giá trị.

2.1.2. Đặc điểm doanh nhân

Từ sự kết hợp của định nghĩa về đặc điểm cá nhân trong từ điển Oxford cho người học nâng

cao (Wehmeier & Ashby, 2000:182) và những quan niệm về doanh nhân thì đặc điểm doanh nhân

được hiểu như là những nét đặc trưng hoặc là phẩm chất thuộc về doanh nhân.

Có nhiều nhóm đặc điểm doanh nhân được đề xuất và nghiên cứu trong mối quan hệ với

hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp bao gồm nhóm đặc điểm nhân khẩu học như giới, trình

độ, kinh nghiệm… và nhóm đặc điểm tâm lý. Trong đó, đặc điểm tâm lý được nghiên cứu dựa

trên phương pháp tiếp cận động cơ, tính cách, giá trị cá nhân, mục tiêu và thái độ (Kotey &

Meredith, 1997). Đặc điểm tâm lý của doanh nhân có thể xem như là một khái niệm đa chiều

được cấu trúc bởi các thành phần như là nhu cầu thành đạt, xu hướng kiểm soát nội tại, xu hướng

chấp nhận rủi ro, xu hướng đổi mới bởi vì dựa vào sự tổng hợp của Korunka và cộng sự (2003)

thì đây là những đặc điểm tâm lý nổi trội và kinh điển luôn được đề cập trong rất nhiều các nghiên

cứu liên quan.

2.1.3. Năng lực kinh doanh của doanh nhân

Từ việc tổng quan các tài liệu tham khảo về chủ đề năng lực kinh doanh trong các công

trình khoa học của Bird (1995), Man và cộng sự (2002), Muzychenko và Saee (2004), Ahmad

(2007), Mitchelmore và Rowley (2010), trong khuôn khổ của luận án này năng lực kinh doanh

của doanh nhân là sự hợp nhất giữa kiến thức, kỹ năng, thái độ, hành vi và một số phẩm chất cá

nhân của doanh nhân nhằm đáp ứng những yêu cầu của hoạt động kinh doanh và duy trì sự thành

công trong kinh doanh.

Năng lực kinh doanh của doanh nhân trong luận án này được phân tích như một khái niệm

đa chiều cấu trúc bởi các nhóm năng lực kinh doanh thành phần cơ bản kế thừa từ nghiên cứu của

Man (2001). Ngoài ra, năng lực chuyên mô nghiệp vụ và năng lực thực hiện trách nhiệm xã hội

của doanh nhân được đề xuất bổ sung vào mô hình để phù hợp hơn với điều kiện và bối cảnh

nghiên cứu mới.

2.1.4. Kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp

Theo Carlos và cộng sự (2011), các quan niệm và chỉ tiêu đo lường kết quả hoạt động kinh

doanh của doanh nghiệp ngày càng được cải tiến và có ý nghĩa quan trọng với doanh nghiệp. Có

rất nhiều cách định nghĩa và đo lường khác nhau về kết quả hoạt động kinh doanh của doanh

nghiệp trong nghiên cứu của Neely và cộng sự (1995), Otley (1999), Maisel (2001), Atkinson và

cộng sự (2007). Trong số đó, Kaplan & Norton (1993) cho rằng hoạt động kinh doanh của doanh

Page 10: HOÀNG LA PHƯƠNG HIỀN ẢNH HƯỞNG CỦA ĐẶC ĐIỂM VÀ …hueuni.edu.vn/sdh/attachments/article/1339/TOMTATLA.pdf · chịu sự chi phối bởi một số điều kiện

nghiệp được xác định từ 04 nhóm thành phần cơ bản, bao gồm: Tài chính, khách hàng, quy trình

nội bộ và học tập - phát triển. Nó xây dựng cơ sở để chuyển nội dung chiến lược kinh doanh thành

các điều kiện thực hiện. Định nghĩa của Kaplan & Norton (1993) được sử dụng trong luận án này

bởi nó có tính tổng hợp cao và đảm bảo được sự cân bằng giữa các phương diện hoạt động, giữa

mục tiêu ngắn hạn và chiến lược dài hạn, giữa các đối tác hữu quan bên trong và bên ngoài, giữa

phương diện tài chính và phi tài chính của doanh nghiệp.

2.1.5. Ảnh hưởng của đặc điểm, năng lực kinh doanh của doanh nhân đến kết quả hoạt động kinh

doanh của doanh nghiệp

Theo Drago và Clements (1999), doanh nhân là người định hướng và hành động để dẫn dắt

mọi hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Những quyết định kinh doanh của doanh nhân chịu

sự ảnh hưởng của đặc điểm cá nhân, năng lực kinh doanh của chính họ. Một số nghiên cứu của

Thompson (1999), Jo và Lee (1996), Kristiansen và cộng sự (2003) đã giành sự quan tâm đặc biệt

để kiểm chứng sự tác động của đặc điểm nhân khẩu học của doanh nhân như giới, trình độ, tuổi,

kinh nghiệm đến kết quả kinh doanh của doanh nghiệp. Một số khác thì phân tích sự tồn tại của

mối quan hệ của đặc điểm tâm lý doanh nhân đến kết quả kinh doanh của doanh nghiệp như

nghiên cứu của Littunen (2000), Zoysa và Herath (2007). Ngoài ra, Tehseen và Ramayah

(2015), Bendary và Minyawi (2015), Ng và Kee (2013) hướng đến việc phát triển mô hình lý

thuyết và kiểm chứng sự ảnh hưởng của năng lực kinh doanh của doanh nhân đến kết quả kinh

doanh của doanh nghiệp. Tuy nhiên, các nghiên cứu này không đạt được sự thống nhất trong kết

quả nghiên cứu về hướng và mức độ ảnh hưởng trong mối quan hệ giữa các biến nghiên cứu. Do

đó, đề tài này của tác giả hướng đến việc kế thừa các mô hình lý thuyết trước đây và tiến hành

kiểm chứng thực nghiệm về sự ảnh hưởng đồng thời của đặc điểm, năng lực kinh doanh của

doanh nhân đến kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.

Theo Littunen (2000) thì đặc điểm tâm lý của doanh nhân có thể được xem như là những

đặc điểm quan trọng có mối quan hệ nhân quả với kết quả hoạt động kinh doanh của doanh

nghiệp. Tương tự, Street và Cameron (2007) cho rằng kết quả kinh doanh của doanh nghiệp

chịu sự chi phối của nhiều nhân tố trong đó phải đề cập đến vai trò của đặc điểm tâm lý doanh

nhân. Zoysa và Herath (2007) và Nimalathasan (2008) cũng đã tìm ra được những bằng chứng

thống kê thuyết phục cho sự tồn tại của mối quan hệ của đặc điểm tâm lý doanh nhân và kết

quả kinh doanh của doanh nghiệp. Trong đó, đặc điểm tâm lý của doanh nhân được đề xuất

trong nghiên cứu của Robinson và cộng sự (1991) như một khái niệm đa chiều được cấu trúc

bởi các thành phần như là nhu cầu thành đạt, xu hướng kiểm soát nội tại, xu hướng chấp nhận rủi

ro, xu hướng đổi mới. Do đó, giả thuyết nghiên cứu về mối quan hệ giữa đặc điểm tâm lý của

doanh nhân và hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp được đề xuất như sau:

H1: Đặc điểm tâm lý của doanh nhân ảnh hưởng đến kết quả hoạt động kinh doanh của

doanh nghiệp.

H1.1: Nhu cầu thành đạt của doanh nhân ảnh hưởng cùng chiều đến kết quả hoạt động

kinh doanh của doanh nghiệp

H1.2: Xu hướng kiểm soát nội tại của doanh nhân ảnh hưởng cùng chiều đến kết quả hoạt

Page 11: HOÀNG LA PHƯƠNG HIỀN ẢNH HƯỞNG CỦA ĐẶC ĐIỂM VÀ …hueuni.edu.vn/sdh/attachments/article/1339/TOMTATLA.pdf · chịu sự chi phối bởi một số điều kiện

động kinh doanh của doanh nghiệp

H1.3: Xu hướng chấp nhận rủi ro của doanh nhân ảnh hưởng cùng chiều đến kết quả hoạt

động kinh doanh của doanh nghiệp

H1.4: Xu hướng sáng tạo và đổi mới của doanh nhân ảnh hưởng cùng chiều đến kết quả

hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp

Quan điểm dựa vào nguồn lực (Resource Based View - RBV) cho rằng năng lực doanh

nhân được xem như là nguồn lực quý giá, hiếm hoi mà đối thủ khó có thể sao chép hay bắt chước

nên sẽ góp phần tạo ra lợi thế cạnh tranh bền vững và giá trị gia tăng cho doanh nghiệp (Tehseen

và Ramayah, 2015). Do đó, doanh nhân cần phải có kiến thức, kỹ năng đa dạng và tổng hợp để

làm tròn những vai trò phức tạp của họ trong doanh nghiệp (Sadler – Smith & cs, 2003). Trong

nghiên cứu của Chandler và Jansen (1992), doanh nhân các DNNVV phải đồng thời đảm trách

ba vai trò cơ bản đó là vai trò của nhà kinh doanh, nhà quản lý và nhà chuyên môn. Do đó, việc

phát triển một các đúng đắn và toàn diện các các nhóm năng lực kinh doanh thành phần cấu thành

năng lực kinh doanh chung của doanh nhân sẽ góp phần nâng cao kết quả hoạt động kinh doanh

của doanh nghiệp. Dựa trên kết quả nghiên cứu của các tác giả như Man và cộng sự (2002), Baum

và cộng sự (2001), Sony và Iman (2005), Man và cộng sự (2008), Ahmad và cộng sự (2010),

Sánchez (2011), Ng và Kee (2013), Bendary và Minyawi (2015), Tehseen và Ramayah (2015),

sự ảnh hưởng của năng lực kinh doanh của doanh nhân đến kết quả hoạt đông kinh doanh của

doanh nghiệp được đề xuất như sau:

H2: Năng lực kinh doanh của doanh nhân ảnh hưởng cùng chiều đến kết quả hoạt động

kinh doanh của doanh nghiệp

H2.1: Năng lực định hướng chiến lược của doanh nhân ảnh hưởng cùng chiều đến kết quả

hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp

H2.2: Năng lực phân tích - sáng tạo của doanh nhân ảnh hưởng cùng chiều đến kết quả

hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp

H2.3: Năng lực nắm bắt cơ hội của doanh nhân ảnh hưởng cùng chiều đến kết quả hoạt

động kinh doanh của doanh nghiệp

H2.4: Năng lực học tập của doanh nhân ảnh hưởng cùng chiều đến kết quả hoạt động kinh

doanh của doanh nghiệp

H2.5: Năng lực cam kết của doanh nhân ảnh hưởng cùng chiều đến kết quả hoạt động kinh

doanh của doanh nghiệp

H2.6: Năng lực thiết lập quan hệ của doanh nhân ảnh hưởng cùng chiều đến kết quả hoạt

động kinh doanh của doanh nghiệp

H2.7: Năng lực tổ chức - lãnh đạo của doanh nhân ảnh hưởng cùng chiều đến kết quả hoạt

động kinh doanh của doanh nghiệp

H2.8: Năng lực chuyên môn nghiệp vụ của doanh nhân ảnh hưởng cùng chiều đến kết quả

hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp

H2.9: Năng lực cá nhân của doanh nhân ảnh hưởng cùng chiều đến kết quả hoạt động kinh

doanh của doanh nghiệp

Page 12: HOÀNG LA PHƯƠNG HIỀN ẢNH HƯỞNG CỦA ĐẶC ĐIỂM VÀ …hueuni.edu.vn/sdh/attachments/article/1339/TOMTATLA.pdf · chịu sự chi phối bởi một số điều kiện

H2.10: Năng lực thực hiện trách nhiệm xã hội của doanh nhân ảnh hưởng cùng chiều đến

kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp

2.2. Phương pháp nghiên cứu

Nghiên cứu định tính được triển khai thông qua việc sử dụng phương pháp phỏng vấn sâu

2 chuyên gia am hiểu về vấn đề doanh nhân, khởi nghiệp và 8 doanh nhân trên địa bàn nghiên

cứu bằng bảng hỏi bán cấu trúc nhằm khám phá, điều chỉnh và bổ sung các thành phần của thang

đo đặc điểm tâm lý doanh nhân, năng lực kinh doanh của doanh nhân và kết quả kinh doanh của

doanh nghiệp cho phù hợp với điều kiện kinh tế, văn hóa, xã hội đặc thù của Việt Nam và của lực

lượng doanh nhân Thừa Thiên Huế.

Tiếp theo, phương pháp nghiên cứu định lượng với kỹ thuật phân tích nhân tố khám phá

(EFA), phân tích nhân tố khẳng định (CFA), kiểm định độ tin cậy thang đo Chronbach alpha được

sử dụng trên qui mô mẫu đủ lớn để chứng minh về mặt thống kê về mức độ phù hợp của thang

đo các biến nghiên cứu được đề xuất. Sau đó, mô hình cấu trúc tuyến tính SEM được sử dụng để

nghiên cứu sự ảnh hưởng của đặc điểm tâm lý, năng lực kinh doanh của doanh nhân đến kết quả

kinh doanh của doanh nghiệp. Mẫu điều tra là 418 doanh nhân trên địa bàn nghiên cứu được chọn

ra theo kỹ thuật chọn mẫu phát triển mầm. Việc tiếp cận và có được sự hợp tác từ phía đối tượng

khảo sát là các doanh nhân (vừa làm chủ và vừa trực tiếp điều hành doanh nghiệp) là rất khó khăn

do đó thông qua mối quan hệ và sự giới thiệu của người thân, bạn bè cũng như sự phối hợp của

hội doanh nhân trẻ, hội doanh nghiệp tỉnh Thừa Thiên Huế và đặc biệt là cục thuế Tỉnh Thừa

Thiên Huế để phát triển và mở rộng kích thước mẫu là cần thiết.

Về thang đo các biến nghiên cứu, thang đo đặc điểm tâm lý (TL) của doanh được cấu thành

bởi 4 nhóm tâm lý: Nnhu cầu thành đạt (NCTD), xu hướng đổi mới (DM), xu hướng kiểm soát

nội tại (KSNT), xu hướng chấp nhận rủi ro (RR) được phát triển từ nghiên cứu của Robinson và

cộng sự (1991).Trên cơ sở kế thừa kết quả của Man (2001), Ahmad (2007), Chandler và Jansen

(1992) và một số tác giả khác để xây dựng thang đo năng lực kinh doanh của doanh nhân (NLDN)

trên địa bàn Tỉnh Thừa Thiên Huế với 10 nhóm năng lực kinh doanh thành phần bao gồm năng

lực phân tích - sáng tạo (PTST), năng lực cá nhân (NLCN), năng lực định hướng chiến lược

(DHCL), năng lực tổ chức - lãnh đạo (TCLD), năng lực thực hiện trách nhiệm xã hội (TNXH),

năng lực thiết lập quan hệ (TLQH), năng lực học tập (NLHT), năng lực cam kết (NLCK), năng

lực chuyên môn nghiệp vụ (CMNV) và năng lực nắm bắt cơ hội (NBCH). Thang đo kết quả kinh

doanh của doanh nghiệp được phát triển trên cơ sở tiếp cận nghiên cứu của Kaplan và Norton

(2001) và Lê Thị Phương Thảo (2016) với kết quả hoạt động của 4 phương diện được phản ánh:

Phương diện tài chính (TC), khách hàng (KH), quy trình nội bộ (QTNB), đào tạp – phát triển

(DTPT).

3. Kết quả nghiên cứu và thảo luận

3.1 Kết quả của giai đoạn nghiên cứu định tính

Trên cơ sở phỏng vấn sâu 2 chuyên gia và 8 doanh nhân trên địa bàn nghiên cứu thì một số

từ ngữ trong thang đo nháp cho 3 nhóm biến nghiên cứu “đặc điểm tâm lý”, “năng lực kinh

Page 13: HOÀNG LA PHƯƠNG HIỀN ẢNH HƯỞNG CỦA ĐẶC ĐIỂM VÀ …hueuni.edu.vn/sdh/attachments/article/1339/TOMTATLA.pdf · chịu sự chi phối bởi một số điều kiện

doanh” và “kết quả kinh doanh” đề xuất từ quá trình tổng hợp lý thuyết được điều chỉnh để đảm

bảo giá trị về mặt nội dung, phù hợp hơn với cách hiểu của đối tượng được khảo sát. Hai nhóm

năng lực kinh doanh thành phần bao gồm nhóm năng lực chuyên môn nghiệp vụ và nhóm năng

lực thực hiện trách nhiệm xã hội được bổ sung vào thang đo trên cơ sở đề xuất của Ahmad (2007),

Chandler và Jansen (1992) và từ kết quả khảo sát định tính trên 10 đối tượng được phỏng vấn

sâu. Trong đó, với nhóm năng lực cá nhân thì có thêm 2 yếu tố được bổ sung vào thang đo này

đó là :bền bỉ cả về thể chất lẫn tinh thần” và “cân bằng được giữa công việc kinh doanh và cuộc

sống gia đình”. Đối với nhóm năng lực thực hiện trách nhiệm xã hội thì 2 biến quan sát mới được

đề xuất bổ sung đó là “quan tâm đến phúc lợi của người lao động” và “tạo ra cơ hội việc làm cho

cộng đồng”.

3.2 Kết quả của giai đoạn nghiên cứu định lượng

3.2.1 Đặc điểm mẫu nghiên cứu

Đặc điểm nhân chủng học của doanh nhân tại các DNNVV trong lĩnh vực dịch vụ ở

Thừa Thiên Huế

Trong 418 doanh nhân tại các doanh nghiệp nhỏ và vừa trong lĩnh vực dịch vụ trên địa bàn

tỉnh Thừa Thiên Huế thì nam doanh nhân chiếm đại đa số với 334 người tương ứng với 79,9%.

Đội ngũ doanh nhân có độ tuổi phổ biến vào khoảng từ 36 đến 50 tuổi là 242 người, chiếm 57,9%

trong tổng số 418 doanh nhân được khảo sát trên địa bàn nghiên cứu. Các doanh nhân này phần

lớn chưa có trình độ đại học (60%) trong tổng mẫu điều tra, có số năm hoạt động kinh doanh chủ

yếu trên từ 5 đến 10 năm (57,9%). Phần lớn các doanh nhân được khảo sát đều không có người

thân sở hữu doanh nghiệp (84,4%) trong khi đó Davidsson (1995) cho rằng phần lớn các doanh

nhân đều xuất thân từ gia đình có truyền thống là bố mẹ hoặc người thân làm kinh doanh. 92,3%

đã tham gia một số chương trình đào tạo liên quan đến lĩnh vực quản trị doanh nghiệp, quản trị

tài chính, quản trị nhân sự, phổ cập kiến thức luật lao động, luật doanh nghiệp tổ chức bởi hiệp

hội doanh nghiệp tỉnh Thừa Thiên Huế hoặc hội doanh nhân trẻ tỉnh Thừa Thiên Huế hoặc tự tìm

kiếm chương trình; chưa từng làm công việc kinh doanh trước đây (84,4%); có thời gian trung

bình mỗi ngày dành cho hoạt động kinh doanh từ 8 đến 12 tiếng (91,6%); ngoài làm chủ DN hiện

tại thì có tham gia hoạt động kinh doanh khác (83,0%). Khi được điều tra về động cơ khởi nghiệp

kinh doanh thì 49,5% doanh nhân tham gia kinh doanh để làm giàu và tận hưởng cuộc sống độc

lập về mặt tài chính, 42,1% để tận hưởng cuộc sống tự do khi làm chủ, 8,4% để thoát khỏi sự

nhàm chán khi đi làm thuê. Khi được hỏi về kinh nghiệm khởi nghiệp và kinh doanh trước đó thì

chỉ có 10,3% doanh nhân đã tham gia hoạt động kinh doanh và 15,6% đã khởi nghiệp làm chủ

trước khi thực hiện hoạt động kinh doanh hiện tại.

Đặc điểm DNNVV trong lĩnh vực dịch vụ trên địa bàn Thừa Thiên Huế

Xét về đặc điểm DNNVV trong lĩnh vực dịch vụ trên địa bàn Thừa Thiên Huế do các doanh

nhân làm chủ thì hình thức sở hữu công ty TNHH và doanh nghiệp tư nhân là chiếm đa số với tỷ

lệ lần lượt là 51.7% và 34,9% trong mẫu khảo sát. Các doanh nghiệp này hoạt động chủ yếu trong

lĩnh vực bán buôn, bán lẻ, lắp ráp, sửa chữa phương tiện và máy móc thiết bị (44,3%) và dịch vụ

lưu trú và ăn uống (23,7%) với quy mô lao động phổ biến không quá 10 lao động (78,0%). 305

Page 14: HOÀNG LA PHƯƠNG HIỀN ẢNH HƯỞNG CỦA ĐẶC ĐIỂM VÀ …hueuni.edu.vn/sdh/attachments/article/1339/TOMTATLA.pdf · chịu sự chi phối bởi một số điều kiện

doanh nghiệp (tương ứng 73,0%) phân bố trên địa bàn thành phố Huế, số còn lại chủ yếu ở huyện

Hương Thủy (7,6%), Phú Vang (6,2%) , Phú Lộc (4,8%) và các huyện khác (14,6%).

3.2.2. Kiểm định thang đo

Kết quả phân tích nhân tố khám phá (EFA)

Về thang đo đặc điểm tâm lý của doanh nhân, với 17 biến quan sát được đưa vào phân

tích, đã rút trích ra được 4 nhân tố tương ứng với các nhóm đặc điểm tâm lý thành phần kế thừa

từ thang đo của Robinson và cộng sự (1991). Về thang đo năng lực kinh doanh của doanh nhân

với số lượng 10 nhân tố được rút trích tương ứng với các nhóm năng lực kinh doanh thành phần

được đề xuất trong mô hình lý thuyết từ 57 biến quan sát ban đầu. Về thang đo kết quả hoạt

động kinh doanh của doanh nghiệp, 13 biến quan sát được đưa vào phân tích đã rút trích ra

được 4 nhân tố tương ứng với 4 phương diện của kết quả hoạt động kinh doanh. Tổng phương

sai trích của 3 nhóm biến đều lớn hơn 50% và tất cả các nhân tố mới được rút trích trong mỗi

nhóm biến đều đảm bảo các điều kiện về giá trị Eigenvalue lớn hơn 1, các hệ số tải nhân tố của

các biến quan sát trong từng yếu tố được rút trích đều lớn hơn 0,5. Do đó, thang đo các biến

nghiên cứu đều thỏa mãn cả 2 tiêu chí về tính hội tụ (convergent validity) và tính biệt hóa

(discriminant validity).

Kết quả kiểm định độ tin cậy thang đo cho thấy thang đo các nhân tố thuộc 3 nhóm biến

nghiên cứu đều đảm bảo độ tin cậy với hệ số Cronbach Alpha lớn hơn 0,8.

Kết quả phân tích nhân tố khẳg định (CFA) bậc một cho thang đo đặc điểm tâm lý, năng

lực kinh doanh và kết quả kinh doanh đều đạt yêu cầu, với Chi-bình phương điều chỉnh theo

bậc tự do (CMIN/DF)< 3; Chỉ số GFI ≈ 1; chỉ số thích hợp so sánh CFI > 0.9; chỉ số TLI >

0.9và chỉ số RMSEA < 0.08 do đó, nhìn chung các mô hình đều phù hợp với dữ liệu thị

trường.Ngoài ra, thang đo của các biến nghiên cứu đều đáng tin cậy, đạt giá trị hội tụ trong từng

nhóm thang đo, đạt tính đơn nguyên và thỏa mãn yêu cầu về giá trị phân biệt.

Sau khi tiến hành phân tích nhân tố khẳng định cho các mô hình cấu trúc bậc 1 nhằm đảm

bảo rằng 18 khái niệm (biến tiềm ẩn) của mô hình đạt được các yêu cầu về giá trị hội tụ và mức

độ phân biệt. Nghiên cứu sử dụng phương pháp phân tích nhân tố khẳng định bậc hai nhằm

khẳng định lại các mô hình đo lường ở trên vẫn bền vững dưới dạng cấu trúc bậc hai. Kết quả

thu được như sau:

Đánh giá sự phù hợp của mô hình: Các chỉ số trong từng mô hình cấu trúc bậc hai được

phân tích đều đạt yêu cầu, với chỉ số CMIN/DF của nhóm biến đặc điểm tâm lý, năng lực kinh

doanh của doanh nhân và kết quả kinh doanh của doanh nghiệp lần lượt là 2,207; 1,926; 1,936

(bé hơn 3,0); chỉ số GFI tương ứng với 0,903; 0,887; 0,970; chỉ số CFI đạt được 0,943; 0,903;

0,976 ; chỉ số TLI lần lượt là 0,933, 0,898, 0,970 và chỉ số RMSEA đều bé hơn 0,08.

Đánh giá độ tin cậy thang đo: Kết quả ở bảng 1 cho thấy, mô hình cấu trúc bậc 2 của các

biến nghiên cứu đặc điểm tâm lý doanh nhân (TL), năng lực kinh doanh của doanh nhân

(NLDN), kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp (HDDN) đều có giá trị độ tin cậy

tổng hợp (CR) >0,7 và giá trị tổng phương sai rút trích (AVE)>0,5, nên có thể kết luận các thang

đo lường các biến nghiên cứu trong từng mô hình cấu trúc bậc 2 đều đáng tin cậy.

Page 15: HOÀNG LA PHƯƠNG HIỀN ẢNH HƯỞNG CỦA ĐẶC ĐIỂM VÀ …hueuni.edu.vn/sdh/attachments/article/1339/TOMTATLA.pdf · chịu sự chi phối bởi một số điều kiện

Giá trị hội tụ: Tất cả các hệ số đã chuẩn hóa và chưa chuẩn hóa của các biến quan sát

trong mỗi nhóm biến nghiên cứu đều lớn hơn 0,5 đồng thời các giá trị AVE đều lớn hơn 0,5

(Bảng 1) nên các biến nghiên cứu đều đạt giá trị hội tụ.

Giá trị phân biệt: Kết quả phân tích cho thấy hệ số tương quan giữa các cặp khái niệm

đều nhỏ hơn 1 và có ý nghĩa thống kê (P-value <0.05) nên các hệ số tương quan đều khác 1.

Bảng 1. Tổng hợp kết quả phân tích mô hình cấu trúc bậc 2

Construct Item Factor loading CR AVE

Đặc điểm tâm lý doanh

nhân (TL)

NCTD 0,687

0,770 0,556 DM 0,681

KSNT 0,701

RR 0,631

Năng lực kinh doanh của

doanh nhân (NLDN)

TNXH 0,685

0,777 0,534

DHCL 0,572

NLCK 0,098

PTBT 0,621

NBCH 0,680

TCLD 0,540

TLQH 0,725

NLHT 0,727

CMNV 0,529

NLCN 0,505

Kết quả hoạt động kinh

doanh của doanh nghiệp

(HDDN)

TC 0,729

0,771 0,559 KH 0,658

QTNB 0,673

DTPT 0,738

Chú thích: Factor loading - Trọng số chuẩn hóa của hệ số tải nhân tố

CR (Composite Reliability) - Độ tin cậy tổng hợp

AVE (Average variance extracted) - Tổng phương sai rút trích

(Nguồn: Kết quả xử lý dữ liệu 2018)

3.2.3. Phân tích thực trạng đặc điểm tâm lý và năng lực kinh doanh của doanh nhân tại các

DNNVV trong lĩnh vực dịch vụ trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế

3.2.3.1. Đặc điểm tâm lý của doanh nhân tại các DNNVV trong lĩnh vực dịch vụ trên địa bàn

tỉnh Thừa Thiên Huế

Page 16: HOÀNG LA PHƯƠNG HIỀN ẢNH HƯỞNG CỦA ĐẶC ĐIỂM VÀ …hueuni.edu.vn/sdh/attachments/article/1339/TOMTATLA.pdf · chịu sự chi phối bởi một số điều kiện

Hình 1. Đặc điểm tâm lý của doanh nhân tại các DNNVV trong lĩnh vực dịch vụ trên địa

bàn tỉnh Thừa Thiên Huế

(Nguồn: Kết quả xử lý dữ liệu năm 2018)

Trong 4 nhóm đặc điểm tâm lý thành phần điển hình thì đội ngũ doanh nhân Thừa Thiên

Huế có nhu cầu thành đạt cao nhất, tiếp đến là nhu cầu kiểm soát nội tại và thấp nhất là xu

hướng đổi mới, và xu hướng chấp nhận rủi ro với điểm trung bình đánh giá lần lượt là 4,36;

3,9; 3,67; 3,63.

3.2.3.2. Năng lực kinh doanh của doanh nhân tại các doanh nghiệp nhỏ và vừa trong lĩnh vực

dịch vụ trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế

Hình 2 cho thấy đội ngũ doanh nhân tham gia khảo sát đã thực sự đáp ứng tốt một số

nhóm năng lực kinh doanh thành phần như năng lực nắm bắt cơ hội, năng lực thiết lập quan

hệ, năng lực cá nhân, năng lực cam kết và năng lực chuyên môn nghiệp vụ với điểm trung bình

đánh giá từ 4,01 điểm trở lên. Các nhóm năng lực còn lại gồm năng lực học tập, năng lực phân

tích – sáng tạo, năng lực định hướng chiến lược, năng lực tổ chức và lãnh đạo lần lượt có mức

độ đáp ứng thấp hơn so với các năng lực kể trên với điểm trung bình đánh giá từ 3,17 đến 3,82.

Ngoài nhóm năng lực cam kết, năng lực thiết lập quan hệ, năng lực chuyên môn nghiệp vụ có

mức độ đáp ứng hiện tại cao hơn so với mức độ quan trọng của chúng đối với hoạt động kinh

doanh của doanh nghiệp, các nhóm năng lực còn lại đều có mức độ đáp ứng thấp hơn so với

mức độ quan trọng của chúng theo sự đánh giá của bản thân các doanh nhân.

Page 17: HOÀNG LA PHƯƠNG HIỀN ẢNH HƯỞNG CỦA ĐẶC ĐIỂM VÀ …hueuni.edu.vn/sdh/attachments/article/1339/TOMTATLA.pdf · chịu sự chi phối bởi một số điều kiện

Hình 2.Thống kê đánh giá tầm quan trọng và mức độ đáp ứng về năng lực kinh doanh

của doanh nhân tại các DNNVV trong lĩnh vực dịch vụ trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên

Huế

(Nguồn: Kết quả xử lý dữ liệu năm 2018)

Kết hợp với mô hình phân tích tầm quan trọng và mức độ đáp ứng IPA (hình 3) về năng

lực kinh doanh của doanh nhân, kết quả phân tích cho thấy nhóm năng lực cá nhân và năng lực

nắm bắt cơ hội đều rơi vào góc phần tư thứ 2. Những nhóm năng lực nằm ở phần tư này đều

được doanh nhân đánh giá rất cao về mức độ quan trọng của chúng trong tương lai (điểm trung

bình đánh giá từ 4,2 trở lên) và mức độ đáp ứng hiện tại của các nhóm năng lực này cũng rất

tốt (điểm trung bình đánh giá từ 3,8 trở lên). Có thể nói rằng đây là một dấu hiệu tích cực cho

thấy đội ngũ doanh nhân này đã có những động thái phù hợp trong việc hoàn thiện và phát triển

những năng lực kinh doanh cần thiết để tạo đà và sự phát triển của tổ chức trong tương lai.

Nhóm năng lực chuyên môn nghiệp vụ, năng lực cam kết, năng lực thiết lập quan hệ lại rơi vào

góc phần tư thứ 3 mà ở đó khả năng đáp ứng hiện tại của các doanh nhân đối với nhóm năng

lực này là rất cao (điểm trung bình đánh giá từ 3,8 trở lên), trong khi đó mức độ quan trọng của

chúng được đánh giá là không cao so với các nhóm năng lực còn lại (điểm trung bình đánh giá

dưới 4,2). Do đó, các doanh nhân không cần phải quá tập trung đầu tư phát triển nhóm năng lực

này trong tương lai. Nhóm năng học tập rơi vào góc phần tư thứ 4 với mức độ quan trọng và

khả năng đáp ứng không cao so với các nhóm năng lực khác nên các doanh nhân cũng không

cần đầu tư phát triển nhóm năng lực này theo đề xuất từ kết quả phân tích IPA. Đặc biệt đáng

quan tâm là nhóm năng lực rơi vào góc phần tư thứ nhất đó là năng lực phân tích - sáng tạo,

năng lực định hướng chiến lược, năng lực tổ chức lãnh đạo, năng lực thực hiện trách nhiệm xã

hội. Ở góc phần tư này, các nhóm năng lực được đánh giá cao về tầm quan trọng trong tương

lai nhưng mức độ đáp ứng ở hiện tại lại không cao so với các nhóm năng khác. Do đó, các

Page 18: HOÀNG LA PHƯƠNG HIỀN ẢNH HƯỞNG CỦA ĐẶC ĐIỂM VÀ …hueuni.edu.vn/sdh/attachments/article/1339/TOMTATLA.pdf · chịu sự chi phối bởi một số điều kiện

doanh nhân cần phải đầu tư nhiều thời gian và công sức để nâng cao khả năng đáp ứng đối với

các nhóm năng lực này trong tương lai.

Hình 3. Kết quả phân tích tầm quan trọng và mức độ đáp ứng của các nhóm năng lực kinh

doanh thành phần theo mô hình IPA (Importance – Performance Analysis)

3.2.4. Ảnh hưởng của đặc điểm, năng lực kinh doanh của doanh nhân đến kết quả hoạt động kinh

doanh của doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế

Kết quả phân tích sự ảnh hưởng của các đặc điểm nhân tâm lý, năng lực kinh doanh

của doanh nhân đến kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp nhỏ và vừa trong lĩnh

vực dịch vụ ở Thừa Thiên Huế

Sau khi xem xét độ phù hợp của mô hình, nghiên cứu thu được mô hình ước lượng cuối

cùng. Dựa trên kết quả trong bảng 2 ta thấy, các mối quan hệ được kiểm định đều có ý nghĩa

thống kê (P-value <0,05). Mặt khác, kết quả phân tích mô hình cấu trúc tuyến tính cũng chỉ ra

rằng nhóm biến đặc điểm tâm lý và năng lực kinh doanh của doanh nhân đều ảnh hưởng đến

kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Trong đó, kết quả hoạt động kinh doanh của

doanh nghiệp chịu sự chi phối mạnh nhất của nhóm biến đặc điểm tâm lý và tiếp đến là nhóm

năng lực kinh doanh của doanh nhân với hệ số hồi quy chuẩn hóa lần lượt là 0,623 và 0,450.

Bảng 2. Kết quả phân tích mô hình cấu trúc tuyến tính mối quan hệ giữa các biến

nghiên cứu

Mối quan hệ giữa các biến Hệ số

chuẩn hóa S.E. C.R. P Kết luận

H1. TL HDDN 0,623 0,124 6,588 *** Chấp nhận

H1.1.NCTD HDDN 0,168 0,017 2,832 0,005 Chấp nhận

H1.2. KSNT HDDN 0,178 0,019 2,959 0,003 Chấp nhận

H1.3. RR HDDN 0,341 0,023 5,078 *** Chấp nhận

H1.4. DM HDDN 0,170 0,018 2,839 0,005 Chấp nhận

H2. NLKD HDDN 0,450 0,115 4,913 *** Chấp nhận

H2.1. DHCL HDDN 0,543 0,025 6,914 *** Chấp nhận

Page 19: HOÀNG LA PHƯƠNG HIỀN ẢNH HƯỞNG CỦA ĐẶC ĐIỂM VÀ …hueuni.edu.vn/sdh/attachments/article/1339/TOMTATLA.pdf · chịu sự chi phối bởi một số điều kiện

H2.2. PTST HDDN 0,562 0,031 6,925 *** Chấp nhận

H2.3. NBCH HDDN 0,634 0,027 7,529 *** Chấp nhận

H2.4. NLHT HDDN 0,287 0,024 4,403 *** Chấp nhận

H2.5. NLCK HDDN 0,368 0,032 5,204 *** Chấp nhận

H2.6. TLQH HDDN 0,446 0,019 6,193 *** Chấp nhận

H2.7. TCLD HDDN 0,480 0,025 6,410 *** Chấp nhận

H2.8. CMNV HDDN 0,558 0,029 6,960 *** Chấp nhận

H2.9. NLCN HDDN 0,447 0,026 6,218 *** Chấp nhận

H2.10. TNXH HDDN 0,276 0,021 4,350 *** Chấp nhận

(Nguồn: Kết quả xử lý dữ liệu 2018)

Ghi chú: Estimate: giá trị ước lượng; S.E.: sai lệch chuẩn; C.R.: giá trị tới hạn

*** - tương đương với giá trị 0,000

Kết quả phân tích ở bảng 2 của luận án đã tìm được bằng chứng thống kê thuyết phục về

sự ảnh hưởng của đặc điểm tâm lý doanh nhân kết quả kinh doanh của doanh nghiệp, với P-

value= 0,000 < 0,05 và hệ số chuẩn hóa bằng 0,623, tức là khi đặc điểm tâm lý doanh nhân thay

đổi 1 đơn vị (trong thang đo Likert) thì kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp cũng

sẽ thay đổi cùng chiều 0,623 đơn vị. Trong đó, 4 đặc điểm tâm lý thành phần cấu thành nhóm

biến này đều ảnh hưởng đến kết quả kinh doanh của doanh nghiệp, cụ thể là xu hướng chấp

nhận rủi ro, xu hướng kiểm soát nội tại, xu hướng đổi mới, nhu cầu thành đạt ảnh hưởng đến

kết quả kinh doanh với hệ số hồi quy chuẩn hóa lần lượt là 0,341; 0,178; 0,170; 0,168.

Bàn về sự tác động của năng lực kinh doanh của doanh nhân đến kết quả kinh doanh của

doanh nghiệp thì nghiên cứu này một lần nữa khẳng định sự phù hợp của quan điểm phụ thuộc

vào nguồn lực (Resource Base View of Competencies – RBV) và có nhiều điểm tương đồng

với kết quả nghiên cứu của Baum và cộng sự (2001), Sony và Iman (2005), Man và cộng sự

(2008), Bendary và Minyawi (2015), Tehseen và Ramayah (2015) khi cho rằng năng lực doanh

nhân là nguồn lực khan hiếm và vô giá của doanh nghiệp nên nó là một trong những nhân tố

quan trọng ảnh hưởng đến kết quả kinh doanh của doanh nghiệp. Kết quả phân tích ở bảng 2

của luận án cũng đã chỉ ra những bằng chứng thống kê thuyết phục về sự ảnh hưởng của năng

lực kinh doanh của doanh nhân kết quả kinh doanh của doanh nghiệp, với P-value= 0,000 <

0,05 và hệ số hồi quy chuẩn hóa bằng 0,450; tức là khi năng lực kinh doanh của doanh nhân

thay đổi 1 đơn vị (trong thang đo Likert) thì kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp

của họ cũng sẽ thay đổi cùng chiều 0,450 đơn vị. Trong 10 nhóm năng lực kinh doanh thành

phần tác động đến kết quả kinh doanh của doanh nghiệp thì năng lực nắm bắt cơ hội, phân tích

– sáng tạo, chuyên môn nghiệp vụ và định hướng chiến lược có mức độ ảnh hưởng lớn hơn so

với các nhóm năng lực kinh doanh còn lại với hệ số hồi quy lần lượt là 0,634; 0,562; 0,558;

0,543, Có thể nói rằng, doanh nghiệp muốn nâng cao chất lượng và kết quả hoạt động kinh

doanh của doanh nghiệp trên mọi phương diện từ tài chính, khách hàng, quy trình nội bộ đến

phương diện đào tạo - phát triển thì việc nâng cao năng lực kinh doanh của doanh nhân thông

qua quá trình hoàn thiện các kiến thức, kỹ năng và hành vi liên quan đến các nhóm năng lực

Page 20: HOÀNG LA PHƯƠNG HIỀN ẢNH HƯỞNG CỦA ĐẶC ĐIỂM VÀ …hueuni.edu.vn/sdh/attachments/article/1339/TOMTATLA.pdf · chịu sự chi phối bởi một số điều kiện

trên là cần thiết.

Thực tế cho thấy, tại các DNNVV hoạt động trong lĩnh vực dịch vụ ở Thừa Thiên Huế,

người chủ sở hữu thường đồng thời là người quản lý, là người làm kinh doanh, là người quản

đốc, là người cán bộ kỹ thuật của doanh nghiệp. Nói cách khác, đội ngũ doanh nhân này cùng

một lúc thực hiện quá nhiều chức năng và đảm nhận quá nhiều vai trò khác nhau trong doanh

nghiệp. Do đó, năng lực phân tích- sáng tạo, năng lực định hướng chiến lược, năng lực nắm bắt

cơ hội, năng lực cam kết có ý nghĩa quan trọng trong việc giúp doanh nhân hoàn thành nhiệm

vụ của nhà kinh doanh. Vai trò nhà quản trị doanh nghiệp của doanh nhân thì được đảm bảo

thông qua năng lực thiết lập quan hệ và năng lực tổ chức – lãnh đạo. Trong khi đó, năng lực

chuyên môn nghiệp vụ sẽ giúp doanh nhân làm tròn vai nhà chuyên môn trong quá trình tương

tác với công việc nghiệp vụ cụ thể tại doanh nghiệp. Năng lực cá nhân sẽ đóng vai trò là bệ đỡ

cho doanh nhân hoàn thành vai của nhà quản trị, nhà kinh doanh. Năng lực thực hiện trách

nhiệm xã hội đảm bảo cho triển vọng phát triển bền vững của doanh nghiệp trong tương lai.

Kết quả phân tích sự ảnh hưởng của các đặc điểm nhân chủng học của doanh nhân

đến kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp nhỏ và vừa trong lĩnh vực dịch vụ ở

Thừa Thiên Huế

Kết quả ở bảng 3 cho thấy, ngoài biến tình trạng hôn nhân thì phần lớn các đặc điểm nhân

khẩu học của doanh nhân như trình độ học vấn, độ tuổi, giới tính, đã từng làm công việc kinh

doanh trước khi làm chủ DN hiện tại, điều kiện có người thân sở hữu DN, điều kiện đã từng

khởi nghiệp, số năm hoạt động của DN, quy mô doanh nghiệp, lĩnh vực dịch vụ đều ảnh hưởng

đến kết quả kinh doanh của các doanh nghiệp nhỏ và vừa trong lĩnh vực dịch vụ trên địa bàn

tỉnh Thừa Thiên Huế với P-value <0,05.

Bảng 3. Kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp theo các nhóm đặc điểm nhân

chủng học của doanh nhân

Đặc điểm nhân chủng học

Sig. Levene’s

test Sig. (P-value) Kết quả

kinh doanh

Giới tính** Nam 0,666 0,000 3,96

Nữ 3,59

Độ tuổi* Dưới 35

0,151 0,000 3,07

36 – 50 3,92

Trên 50 4,13

Trình độ học vấn*

Dưới phổ thông trung học

0,055 0,030

3,51

Trung cấp, cao đẳng 3,61

Đại học 4,05

Thạc sĩ 3.91

Điều kiện có người thân

sở hữu DN**

Có 0,032 0,000 4,43

Không 3,79

Đã từng làm công việc Có 4,43

Page 21: HOÀNG LA PHƯƠNG HIỀN ẢNH HƯỞNG CỦA ĐẶC ĐIỂM VÀ …hueuni.edu.vn/sdh/attachments/article/1339/TOMTATLA.pdf · chịu sự chi phối bởi một số điều kiện

Đặc điểm nhân chủng học

Sig. Levene’s

test Sig. (P-value) Kết quả

kinh doanh

kinh doanh** Không 0,725 0,000 3,79

Xét về điều kiện đã từng

làm chủ DN**

Có 0,449 0,000 4,42

Không 3,83

Số năm hoạt động của

DN*

Dưới 5 năm 0,512 0,002

3,52

5 - 10 năm 3,91

trên 10 năm 4,45

Quy mô doanh nghiệp* Dưới 10 lao động 0,201 0,000

3,72

11 - 50 3,81

Trên 50 4,21

Ngành nghề kinh

doanh*

Bán buôn, bán lẻ; sửa

chữa ô tô, xe máy và

xe có động cơ khác 0,864 0,000

3.95

Vận tải kho bãi 3.79

Dịch vụ lưu trú và ăn

uống 3.82

Khác 3.65

Chú thích: (*) Dùng kiểm định One Way Anova

(**) Dùng kiểm định Independent sample t-test

(Nguồn: Kết quả xử lý dữ liệu năm 2018)

4. Một số hàm ý quản trị nâng cao năng lực kinh doanh của doanh nhân tại các doanh

nghiệp nhỏ và vừa trong lĩnh vực dịch vụ ở Thừa Thiên Huế

4.1. Đối với năng lực định hướng chiến lược

4.2. Đối với năng lực phân tích - sáng tạo

4.3. Đối với năng lực tổ chức - lãnh đạo

4.4. Đối với năng lực thực hiện trách nhiệm xã hội

4.5. Đối với năng lực cam kết

4.6. Đối với năng lực thiết lập quan hệ

4.7. Đối với năng lực chuyên môn nghiệp vụ

4.8. Đối với năng lực cá nhân

4.9. Đối với năng lực nắm bắt cơ hội

4.10. Đối với năng lực học tập

5. Kết luận

Với vấn đề nghiên cứu được xác định “Ảnh hưởng của đặc điểm và năng lực kinh

doanh của doanh nhân đến hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp nhỏ và vừa trong

lĩnh vực dịch vụ ở Thừa Thiên Huế”, luận án này đã sử dụng các cách tiếp cận xã hội học,

tâm lý học và hành vi để phân tích một cách toàn diện, đa chiều sự ảnh hưởng đồng thời của

đặc điểm và năng lực kinh doanh của doanh nhân đến kết quả hoạt động kinh doanh của các

Page 22: HOÀNG LA PHƯƠNG HIỀN ẢNH HƯỞNG CỦA ĐẶC ĐIỂM VÀ …hueuni.edu.vn/sdh/attachments/article/1339/TOMTATLA.pdf · chịu sự chi phối bởi một số điều kiện

DNNVV trong lĩnh vực dịch vụ ở Thừa Thiên Huế. Ngoài phương pháp nghiên cứu định tính,

luận án đã sử dụng các phương pháp nghiên cứu định lượng như phân tích nhân tố khám phá

(EFA), phân tích nhân tố khẳng định (CFA), mô hình cấu trúc tuyến tính SEM… để xây dựng,

phát triển thang đo đa chiều cho các biến nghiên cứu và kiểm định các giả thuyết nghiên cứu

trên 418 doanh nhân tại các DNNVV trong lĩnh vực dịch vụ ở Thừa Thiên Huế.

Sau đây là một số mục tiêu nghiên cứu đã đạt được của luận án:

Thứ nhất, thang đo đa chiều để đo lường đặc điểm tâm lý, năng lực kinh doanh của doanh

nhân và kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp đã được kế thừa, điều chỉnh và phát

triển cho phù hợp với đặc thù của doanh nhân, DNNVV trong lĩnh vực dịch vụ trên địa bàn tỉnh

Thừa Thiên Huế. Trong đó, ngoài một số biến quan sát được bổ sung hay rút bỏ, điều chỉnh từ

ngữ sử dụng thì nhóm năng lực thực hiện trách nhiệm xã hội, năng lực chuyên môn nghiệp vụ

được bổ sung vào thang đo năng lực kinh doanh của doanh nhân cho phù hợp với bối cảnh

nghiên cứu mới. Thang đo kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp sử dụng đồng thời

cả chỉ tiêu tài chính và phi tài chính để phản ánh một cách khách quan, toàn diện và đảm bảo

sự cân bằng giữa các phương điện hoạt động.

Thứ hai, thực trạng về đặc điểm và năng lực kinh doanh của doanh nhân trên địa bàn

nghiên cứu cũng được phân tích trong luận án. Cụ thể là trong 4 nhóm đặc điểm tâm lý thành

phần điển hình thì đội ngũ doanh nhân Thừa Thiên Huế có nhu cầu thành đạt cao nhất, tiếp đến

là nhu cầu kiểm soát nội tại và thấp nhất là xu hướng đổi mới, và xu hướng chấp nhận rủi ro

với điểm trung bình đánh giá lần lượt là 4,36; 3,9; 3,67; 3,63. Về năng lực kinh doanh, đội ngũ

doanh nhân tham gia khảo sát đã thực sự đáp ứng tốt năng lực nắm bắt cơ hội, năng lực thiết

lập quan hệ, năng lực cá nhân, năng lực cam kết và năng lực chuyên môn nghiệp vụ với điểm

trung bình đánh giá từ 4,01 điểm trở lên. Các nhóm năng lực còn lại có mức độ đáp ứng thấp

hơn so với các năng lực kể trên với điểm trung bình đánh giá từ 3,17 đến 3,82. Ngoài ra, kết

quả phân tích mức độ quan trọng và mức độ đáp ứng IPA cho thấy nhóm năng lực định hướng

chiến lược, phân tích – sáng tạo, tổ chức – lãnh đạo, thực hiện trách nhiệm xã hội của doanh

nhân cần được đặc biệt đầu tư phát triển trong tương lai vì chúng được đánh giá là quan trọng

đối với hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp nhưng mức độ đáp ứng hiện tại thì chưa cao so

với các nhóm năng lực còn lại. Năng lực cá nhân, cam kết, chuyên môn nghiệp vụ là những

nhóm năng lực phát triển quá mức bởi chúng không được đánh giá cao về tầm quan trọng nhưng

mức độ đáp ứng thì cao hơn so với các nhóm năng lực còn lại. Cuối cùng là nhóm năng lực học

tập được đánh giá không cao về tầm quan trọng cũng như mức độ đáp ứng nên cũng chưa nên

quá tập trung phát triển nhóm năng lực này.

Thứ ba, luận án đã tìm ra được các bằng chứng thống kê thuyết phục về sự ảnh hưởng

Page 23: HOÀNG LA PHƯƠNG HIỀN ẢNH HƯỞNG CỦA ĐẶC ĐIỂM VÀ …hueuni.edu.vn/sdh/attachments/article/1339/TOMTATLA.pdf · chịu sự chi phối bởi một số điều kiện

đồng thời của đặc điểm và năng lực kinh doanh của doanh nhân đến kết quả kinh doanh của các

DNNVV trong lĩnh vực dịch vụ trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế. Kết quả kinh doanh của

doanh nghiệp chịu sự chi phối mạnh nhất của điểm tâm lý và tiếp đến là năng lực kinh doanh

của doanh nhân với hệ số hồi quy chuẩn hóa lần lượt là 0,623 và 0,450. Ngoài ra, một số đặc

điểm nhân chủng học như trình độ học vấn, độ tuổi, giới tính, đã từng làm công việc kinh doanh

trước khi làm chủ DN hiện tại, điều kiện có người thân sở hữu DN, điều kiện đã từng khởi

nghiệp, số năm hoạt động của DN, quy mô doanh nghiệp và lĩnh vực kinh doanh đều ảnh hưởng

đến kết quả kinh doanh của các DNNVV trong lĩnh vực dịch vụ ở Thừa Thiên Huế với P-value

<0,05.

Cuối cùng, trên cơ sở phân tích thực trạng, luận án cũng đã đề xuất một số hàm ý quản trị

nhằm hoàn thiện và nâng cao năng lực kinh doanh của các doanh nhân tại các DNNVV trong

lĩnh vực dịch ở Thừa Thiên Huế. Một số kiến nghị đối với Nhà nước, Sở ban ngành liên quan,

các tổ chức và hiệp hội hữu quan trên địa bàn nghiên cứu cũng được đề xuất nhằm tạo lập môi

trường và hệ sinh khởi nghiệp tích cực cho hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp và doanh

nhân trong thời gian tới.

Tuy nhiên, do những khó khăn về thời gian và nguồn lực nên luận án không thể tránh

khỏi một số hạn chế cần được khắc phục trong những nghiên cứu tiếp theo, đó là:

Sự phản hồi của cấp dưới, các đối tượng hữu quan khác về năng lực kinh doanh của đội

ngũ doanh nhân trên địa bàn nghiên cứu để đảm bảo tính khách quan và chính xác trong đánh

giá chưa được phân tích chi tiết và làm rõ trong luận án này.

Ảnh hưởng của đặc điểm doanh nhân đến năng lực kinh doanh của doanh nhân cũng nên

được phân tích và kiểm chứng trong những nghiên cứu tiếp theo. Ngoài ra, sự tác động của các

biến số thuộc môi trường kinh doanh đến kết quả kinh doanh của doanh nghiệp chưa được đặt

ra trong mục tiêu nghiên cứu của luận án này nhưng lại có ý nghĩa thực tiễn quan trọng.

Cần phải mở rộng kích thước mẫu điều tra để tăng tính đại diện của mẫu cho tổng thể

nghiên cứu trong điều kiện số lượng biến quan sát của các thang đo khá lớn của luận án.

Khi đánh giá hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp không chỉ quan tâm đến chỉ tiêu

kết quả mà còn là hiệu quả. Các chỉ tiêu kết quả nên định lượng bằng con số cụ thể về doanh

thu, lợi nhuận đạt được chứ không chỉ dừng lại ở việc lượng hóa thông qua 5 mức độ đo lường

của thang đo Likert.

Hi vọng với những thành quả đạt được cũng như hạn chế mà luận án gặp phải sẽ mở ra những cơ

hội nghiên cứu cho các nhà khoa học quan tâm đến chủ đề khởi nghiệp kinh doanh sau này.

CÁC CÔNG TRÌNH KHOA HỌC CỦA TÁC GIẢ

Page 24: HOÀNG LA PHƯƠNG HIỀN ẢNH HƯỞNG CỦA ĐẶC ĐIỂM VÀ …hueuni.edu.vn/sdh/attachments/article/1339/TOMTATLA.pdf · chịu sự chi phối bởi một số điều kiện

1. Hoang La Phuong Hien, Truong Tan Quan, Duong Dac Quang Hao (2019). Influence

of entrepreneurial competencies of women entrepreneurs on the performance of small and

medium enterprises in Thua Thien Hue province, Hue University Journal of Science, 128 (5B),

23–36. DOI: 10.26459/hueuni jed.v127i5A.4610.

2. Hoàng La Phương Hiền, Trương Tấn Quân (2018). Phân tích vai trò của năng lực kinh

doanh đối với kết quả hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn tỉnh

Thừa Thiên Huế. Tạp chí Công Thương, 3, 90-96.

3. Hoàng La Phương Hiền, Trương Tấn Quân (2017). Năng lực kinh doanh của doanh

nhân trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế trong tiến trình hội nhập. Tạp chí Khoa học Ðại học

Huế: Kinh tế và Phát triển, 126 (5C), 61–74.

4. Trương Tấn Quân, Hoàng La Phương Hiền, Dương Đắc Quang Hảo (2018). Mối quan

hệ giữa đặc điểm tâm lý, năng lực kinh doanh của doanh nhân và kết quả kinh doanh của các

doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế. Kỷ yếu Hội thảo Quốc tế “Cách

mạng công nghiệp 4.0: Cơ hội và thách thức đối với phát triển kinh tế Việt Nam”. Nhà xuất

bản Hà Nội, 2, 15-29.

5. Hoàng La Phương Hiền, Trương Tấn Quân (2017). Năng lực kinh doanh của nữ doanh

nhân trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế trong tiến trình hội nhập quốc tế. Kỷ yếu Hội thảo

Quốc tế “Phát triển kinh tế Việt Nam trong tiến trình hội nhập quốc tế”. Nhà xuất bản Hà Nội,

2, 21-33.

Page 25: HOÀNG LA PHƯƠNG HIỀN ẢNH HƯỞNG CỦA ĐẶC ĐIỂM VÀ …hueuni.edu.vn/sdh/attachments/article/1339/TOMTATLA.pdf · chịu sự chi phối bởi một số điều kiện

HUE UNIVERSITY

UNIVERSITY OF ECONOMICS

HOANG LA PHUONG HIEN

THE INFLUENCE OF ENTREPRENEURIAL CHARACTERISTICS AND

COMPETENCIES ON THE PERFORMANCE OF SMALL AND MEDIUM SIZED

ENTERPRISES IN THE SERVICE SECTOR IN THUA THIEN HUE PROVINCE

SUMMARY OF DOCTORAL DISSERTATION

BUSINESS ADMINISTRATION

HUE - 2019

Page 26: HOÀNG LA PHƯƠNG HIỀN ẢNH HƯỞNG CỦA ĐẶC ĐIỂM VÀ …hueuni.edu.vn/sdh/attachments/article/1339/TOMTATLA.pdf · chịu sự chi phối bởi một số điều kiện

HUE UNIVERSITY

UNIVERSITY OF ECONOMICS

HOANG LA PHUONG HIEN

THE INFLUENCE OF ENTREPRENEURIAL CHARACTERISTICS AND

COMPETENCIES ON THE PERFORMANCE OF SMALL AND MEDIUM SIZED

ENTERPRISES IN THE SERVICE SECTOR IN THUA THIEN HUE PROVINCE

SUMMARY OF DOCTORAL DISSERTATION

BUSINESS ADMINISTRATION

Code: 9340101

Supervisor 1: ASSOCIATE PROFESSOR DR. TRUONG TAN QUAN

Supervisor 2: ASSOCIATE PROFESSOR DR. NGUYEN TAI PHUC

HUE - 2019

Page 27: HOÀNG LA PHƯƠNG HIỀN ẢNH HƯỞNG CỦA ĐẶC ĐIỂM VÀ …hueuni.edu.vn/sdh/attachments/article/1339/TOMTATLA.pdf · chịu sự chi phối bởi một số điều kiện

This study was completed at:

University of Economics, Hue University

Supervisor 1: Associate Professor Dr. Truong Tan Quan

Supervisor 2: Associate Professor Dr. Nguyen Tai Phuc

Reviewer 1: .......................................................

Reviewer 2: .......................................................

Reviewer 3: ........................................................

This dissertation will be defended in the Thesis Examination Council of

Hue University in: ..........................................

............................................................................

At………….am/pm on ………/…………/……..2019

This dissertation can be found in: The National Library and The library of University of

Economics, Hue University, 99 Ho Dac Di, Hue City, Thua Thien Hue province.

Page 28: HOÀNG LA PHƯƠNG HIỀN ẢNH HƯỞNG CỦA ĐẶC ĐIỂM VÀ …hueuni.edu.vn/sdh/attachments/article/1339/TOMTATLA.pdf · chịu sự chi phối bởi một số điều kiện

1

1. Introduction

1. 1. Rationale of the study

In Vietnam, especially in the Central region, SMEs in the service sector are considered

the key driving factor for economic growth, employment opportunity, governmental income,

growing export, and efficiency burst for the region and the country. Data from the Office of

Statistics department of Thua Thien Hue province (2017) shows that in 2016, the province had

almost 64% of the SME working in the service sector. The total business capital of these in

2016 was 14059 billion VND, the total revenue being 21518 billion VND. These SMEs had

contributed to the government 1.023 billion VND, with the total contribution from the province

to the government being 5048.9 billion VND. Besides, these have provided employment for

21250 individuals. Firms in the sector of retail, automobile repair, accommodation and food,

transport and warehouse have actively relieved the pressure of unemployment, secured

employment opportunity for many geographical areas and individuals in secluded areas.

Being small in terms of scale, 79.71% of the firms in service sector in Thua Thien Hue

have micro size. Entrepreneurs in these firms actually are owners actively engaging in the

management of the firms. The status of the management in these SMEs reflect the centralization

of power, almost all decisions are made by the business owners. Thus, the performance of the

business is largely determined and influenced by the owners.

There are some distinctive features of entrepreneurs having generally been neglected in

the previous research. Although some authors have noticed on the impact of entrepreneurial

psychology on business performance (Hornaday 1971; Ahmed 1985; Hood 1993), these studies

still have not reached a consensus on the direction and extent of this relationship. Also, most of

the research on the entrepreneurs’ characteristics topic focus on the demographic aspects (such

as education, business experience), without considering psychological ones simultaneously

(Lee & Tsang 2001).

Furthermore, the topic of entrepreneurial competencies has been recognized as a field of

growing interest worldwide. Many research has been implemented to develop the evaluation

scale of entrepreneurial competencies (Baum et al., 2001; Sony & Iman, 2005; Sánchez, 2011).

Some other authors interest in clarifying the relationship between entrepreneurial competencies

and the firm’s performance (Man et al., 2002). Despite the increase in the number of related

researches, there are still gaps in the knowledge base. While the relationship between

entrepreneurial competencies and firm performance has been clarified by many researches,

there is lacking statistical evidence in the case of SMEs entrepreneurs in service sector in Thua

Thien Hue province. Different from the other regions, under the effect of unfavorable socio-

Page 29: HOÀNG LA PHƯƠNG HIỀN ẢNH HƯỞNG CỦA ĐẶC ĐIỂM VÀ …hueuni.edu.vn/sdh/attachments/article/1339/TOMTATLA.pdf · chịu sự chi phối bởi một số điều kiện

2

cultural environment factors, entrepreneurs in small and medium sized enterprises have less

opportunity to capture start-up supporting resources, access business training courses and need

to balance between business and family responsibility.

Besides, although numerous scholars in entrepreneurship have developed a quantitative

scale to assess the entrepreneurial competencies (Brinckmann et al. 2013; Man & Lau 2000;

Lerner & Almor 2002). The evaluation scale of entrepreneurial competencies was not

thoroughly tested in the practice of a small and medium sized enterprises in the service sector.

In this study, to investigate entrepreneurs in service sector in Thua Thien Hue province,

Vietnam – an emerging economy, the adjusted measurement scales of entrepreneurial

competencies, psychological characteristics and firm performance would be developed. An

integrated model also is built to outline how these concepts influence each other. This

dissertation then illustrates the research methodology, present the hypotheses testing and

results. Finally, we discuss theoretical contributions, managerial implications, research

limitations, and future research directions.

1.2. Research objectives

1.2.1. General objectives

This research aims to examine the influence of entrepreneurial characteristics and

competencies on the performance of small and medium sized enterprises in the service sector

in Thua Thien Hue province.

1.2.2 Specific objectives

This research strives to address the following specific objectives:

- Review the existing literature to determine whether entrepreneurial characteristics and

competencies impact firm performance.

- Evaluate the level of competencies and psychological characteristics possessed by

SMEs’ entrepreneurs in the service sector in Thua Thien Hue province.

- Explore the impact of entrepreneurial characteristics and competencies on the

performance of SMEs in the service sector in Thua Thien Hue province.

- Propose some managerial implications to enhance the entrperneurial competencies of

SMEs’ entrepreneurs in the service sector in Thua Thien Hue province.

1.3. Research questions

In order to solve the research objectives, some research questions are set out as follows:

- Which theories / research frameworks are suitable to measure entrepreneurial

characteristics, entrepreneurial competencies, firm performance and support the relationship

between entrepreneurial characteristics, competencies and firm performance?

Page 30: HOÀNG LA PHƯƠNG HIỀN ẢNH HƯỞNG CỦA ĐẶC ĐIỂM VÀ …hueuni.edu.vn/sdh/attachments/article/1339/TOMTATLA.pdf · chịu sự chi phối bởi một số điều kiện

3

- What are the level of competencies and psychological characteristics possessed by

SMEs’ entrepreneurs in the service sector in Thua Thien Hue province?

- To what degree do entrepreneurial characteristics and competencies impact the

performance of SMEs in the service sector in Thua Thien Hue province?

- How to improve entrepreneurial competencies of entrepreneurs in the service sector in

in Thua Thien Hue province?

1.4. Research object and scope

1.4. 1. Research object

The object of this dissertation is entrepreneurial characteristics, entrepreneurial

competencies, firm performance, and the influence of entrepreneurial characteristics and

competencies on the performance of SMEs in the service sector in Thua Thien Hue province.

1.4.2. Research scope

In terms of content:

Small and medium sized enterprises in the service sector are classified by the number of

employees according to Decree 56/2009 / ND-CP of the Government.

Entrepreneurs in these firms are owners actively engaging in the management of the

firms.

Firm performance is accessible from the perspectives of Kaplan and Norton's balanced

scorecard.

This dissertation only focuses on analyzing the impact of entrepreneurial characteristics

and competencies on firm performance, so the relationship between entrepreneurial

characteristics and entrepreneurial competencies is not be solved.

In terms of space: Data were collected from entrepreneurs and SMEs in the service

sector in Thua Thien Hue province.

In terms of time: Secondary data from 2013-2016 were collected for research purposes.

Primary data were collected and analyzed in the period 2017-2018, the managerial implications

were proposed until 2025.

1.5. Research contributions

This dissertation offers a wide range of contributions in terms of theory and practice as

follows:

First, multidimensional scales to measure psychological characteristics, entrepreneurial

competencies and firm performance are successfully developed for the case of SMEs’

entrepreneurs in the service sector in Thua Thien Hue province.

Second, the study describes the level of competencies and psychological characteristics

Page 31: HOÀNG LA PHƯƠNG HIỀN ẢNH HƯỞNG CỦA ĐẶC ĐIỂM VÀ …hueuni.edu.vn/sdh/attachments/article/1339/TOMTATLA.pdf · chịu sự chi phối bởi một số điều kiện

4

possessed by SMEs’ entrepreneurs in the service sector in Thua Thien Hue province.

Third, based on a sample of 418 SMEs’ entrepreneurs in the service sector in Thua Thien

Hue province and applying the structural equation modeling (SEM) method, this study has

found statistical evidence for the direct influence of entrepreneurial characteristics and

competencies on SMEs’ performance.

Last, some managerial implications are proposed to enhance the entrepreneurial

competencies of SMEs’ entrepreneurs in the service sector in Thua Thien Hue province.

2. Literature review and research methods

2.1. Literature review

2.1.1. Entrepreneurs

Facing a world with increasingly rough challenges in commercial navigation, small and

medium-sized enterprises (SMEs) are especially struggling to survive and succeed in the global

competition. Hence, defining the linkage between entrepreneurial roles and entrepreneurial

competencies contributes to economic and social welfare advances insights (Ahmad et al.,

2010). Accordingly, entrepreneurs are decision-makers utilizing opportunities in business and

resources with advanced technologies to produce their products or services, which reflect their

skills, experience, knowledge, and education (Bendary & Minyawi, 2015). Their eventual

targets are to maximize profits and minimize cost and make an effective contribution to the

society. Thompson (1999) referred entrepreneurs to as risk takers who sort out high valued

opportunities and start a new venture on the basis of resources in reality. This encompasses the

ability to set up strategies and tactics as well as to equip themselves with appropriate

competencies to promote the odds of their business success. These defined characteristics of

entrepreneurs are termed as “entrepreneurship”.

2.1.2. Psychological characteristics

Kotey and Meredith (2007) suggested four approach ways of analyzing psychological

characteristic, based on motivation, personal attributes, personal values, goals, and attitudes.

Timmons et al. (2011) have synthesized the previous studies on the psychological

characteristics of entrepreneurs. Through this research, the author pointed out ten most popular

aspects, including risk-taking the attitude, power ambitions, creativity and innovation,

responsibility, successful aspiration, internal control propensity, self-control/ aggressive,

flexibility, ambiguity acceptance, intuition.

Korunka et al. (2003) concluded that there are four popular and classic psychological

characteristics in the entrepreneurship research topic, including successful aspiration, Internal

control propensity, risk-taking propensity and Innovation propensity (Duchesneau & Gartner

Page 32: HOÀNG LA PHƯƠNG HIỀN ẢNH HƯỞNG CỦA ĐẶC ĐIỂM VÀ …hueuni.edu.vn/sdh/attachments/article/1339/TOMTATLA.pdf · chịu sự chi phối bởi một số điều kiện

5

1990; Furnham et al. 1999; Neneh 2011). These are essential characteristics that distinguish

entrepreneurs from other people groups.

2.1.3. Entrepreneurial competencies

Entrepreneurial competencies are classified variously on the basis of traits, skills, and

knowledge (Man et al. 2005) or natural and unnatural competence (Meutia & Ismail 2012).

These entrepreneurial, managerial and functional characteristics are possessed by an individual

who is able to create a new venture and business success. Indeed, these characteristics are

considered to originate from genetic and specific knowledge which are unconscious attributes

of a person or acquired by learning and practicing (Boyatzis 2002). Therefore, an

entrepreneur’s intellectual, attitudinal, behavioral, technical and managerial traits are supposed

to be hard to change (Garavan & McGuire 2001; Man & Lau 2008).

When it comes to measuring the entrepreneurial competencies, there are many qualitative

and quantitative research has been implemented to develop and validate the measurement scale

(McGee & Peterson 2000; Man 2001; Georgellis et al. 2004). The study of Bird (1995),

Busenitz and Barney (1997) suggest that we can build the solid entrepreneurial competencies

model on the basis of borrowing the management theories and developing some further

business skill components. On the basis of behavioral approach, Man et al. (2002) proposed a

theoretical model with seven aspects of entrepreneurial competencies, namely opportunity

capturing competency, analytical skills, networking skills, commitment, strategic competency

and organizational one. Winterton (2012) groups all competencies into four main groups:

cognitive ability, functional ability, human resource management ability and adaptive one.

To verify the proposed theoretical models, many quantitative research has been

implemented. Man et al. (2002) has proved the essential of seven recommended components

and added three new ones, including innovative competency, human resource management

skills, and learning competency. In the case of 255 retail business owners in the US, McGee

and Peterson (2000) add customer relationship management skills, brand building skills, useful

control competence and staff training ability. In the case of 300 English enterprises, Georgellis

et al. (2000) have suggested that strategic competency, analytic and innovative competency are

the two most important characteristics of entrepreneurs.

Only a few studies address the measurement scale for women entrepreneurs.

Mitchelmore and Rowley (2010) develop the first measurement scale specifically for female

entrepreneurs. In this research, by surveying 210 female entrepreneurs in England and Wales,

the authors identify four factors of self-rated relevant entrepreneurial competencies: personal

competencies; management competencies; entrepreneurial skills; and networking

Page 33: HOÀNG LA PHƯƠNG HIỀN ẢNH HƯỞNG CỦA ĐẶC ĐIỂM VÀ …hueuni.edu.vn/sdh/attachments/article/1339/TOMTATLA.pdf · chịu sự chi phối bởi một số điều kiện

6

competencies (Mitchelmore & Rowley 2013).

From the analysis above, the measurement model suggested by Man et al. (2002) is the

most comprehensive one. This is because: (1) this scale is highly synthetic considering all roles

of an entrepreneur (a manager, a businessman, and a professional expert). (2) the study gives

a full description of how the proposed variables are analyzed. (3) the scale is widely used in

many studies on the relationship between entrepreneurial competencies and firm performance.

(4) this model provides the basis for behavioral categorization compatible with each

entrepreneurial competence. (5) This scale is also seen as one of the most suitable measurement

models for the case of Asian countries.

2.1.4. Firm performance

There are two most popular approaches to analyzing firm performance. The first way is

based on goal achievement which relates to the general strategy (Lohman et al. 2004). This

approach tends to use the financial indicators (such as revenue, profit, market share, ROA,

ROI) to assess firm performance.

Another research direction is based on stakeholders’ theory. In this aspect, organizational

performance can be assessed not only by financial returns but also by the level of stakeholders

involved in organizational processes (Hernaus et al. 2008). The non-financial indicators (such

as employee satisfaction, customer perception, investors’ attitude) are more concerned

(Murphy et al. 2009).

In terms of measurement scale, Balanced Scorecard (BSC) is the most popular tool which

is used by many researchers around the world (Wu 2016). This method was suggested by

Kaplan and Norton in 2001. Initially, it was designed as a framework for management usage.

Namely, BSC reports provide guidelines and information about the firm’s mission, vision, and

financial data. Due to the necessary of status quo assessment for firm activities, BSC then is

adopted as a strategy performance management tool.

Regarding BSC’s structure, the content is included in four aspects: finance, customer,

internal processes, learning, and development. These analyses provide the data of the firm’s

most important activities and highlight the relationship between firm strategy and its final

success (Kaplan & Norton, 1993). Basically, BSC can be used to give instructions on managing

the firm’s financial flows, improving customer perception and developing the firm’s human

resources (Schwartz, 2005).

2.1.5. The influence of psychological characteristics and entrepreneurial competencies on firm

performance

According to Litunen (2000), the psychological aspects of entrepreneurs have a direct

Page 34: HOÀNG LA PHƯƠNG HIỀN ẢNH HƯỞNG CỦA ĐẶC ĐIỂM VÀ …hueuni.edu.vn/sdh/attachments/article/1339/TOMTATLA.pdf · chịu sự chi phối bởi một số điều kiện

7

causal relationship with the firm performance. The entrepreneurs with high successful

aspiration tend to have better business-oriented, and this will help enterprises achieve better

business results (Lumpkin & Dess, 1996). Also, in the research of Rauch and Frese (2010), the

authors has reconfirmed the existence of a positive correlation between firm performance and

business owners’ successful aspiration by compiling quantitative statistical evidences from the

research of Di Zhang and Bruning (2011), Lee and Tsang (2001), Goebel and Frese (1999).

Regarding the influence of Internal control propensity, entrepreneurs with this

characteristic believe that their selections and actions would decide the success or failure of

their business (Lee & Tsang 2001, Di Zhang & Bruning 2011). They thus tend to have a higher

responsibility, higher endeavors in improving their business efficiency and satisfying

customers. Numerous studies have found statistical evidence of the positive effects of

entrepreneurs’ Internal control propensity on firm performance (Hood 1993, Lee & Tsang

2001, Di Zhang & Bruning 2011).

Referring risk-taking propensity, Begeley and Boyed (1987) argue that this characteristic

would have a positive effect on firm performance up to a certain limit, after this limit level of

risk, the tendency would create a negative impact on the business outcome. By contrast, many

other quantitative research has found statistical evidence to prove that risk-taking propensity

is not a good psychological trait for the success in business. The higher risky in business

owners’ characteristic, the business outcome would be more unstable (Duchesnau & Gartner

1990, Rauch & Frese 2000). This different point of view is rooted from different perspectives

on risk. On the standpoint of an observer, risk relates to the uncertainty or potential hazards.

Conversely, entrepreneurs perceiving risk-taking propensity is necessary for confronting and

overcoming difficulties in the marketplace (Chell et al. 1991).

Lastly, the research of Wijewardena and Zoysa (2005) show that entrepreneurs’

Innovation propensity have a positive impact on the business’ financial performance.

Especially, in the beginning, or downturn stages, entrepreneurs with more aggressive in

innovating would create better business outcomes. Similarly, many other empirical research

also gives evidence on the positive relationship between business owners’ innovation

propensity and firm performance (Lee and Tsang 2001).

H1: Psychological characteristics are positively associated with firm performance

H1.1: Need for achievement is positively associated with firm performance

H1.2: Internal locus of control is positively associated with firm performance

H1.3: Risk – taking propensity is positively associated with firm performance

H1.4: Innovative propensity is positively associated with firm performance

Page 35: HOÀNG LA PHƯƠNG HIỀN ẢNH HƯỞNG CỦA ĐẶC ĐIỂM VÀ …hueuni.edu.vn/sdh/attachments/article/1339/TOMTATLA.pdf · chịu sự chi phối bởi một số điều kiện

8

Many studies have paid attention to the existence of the relationship between

entrepreneurial competencies and business performance (Tehseen & Ramayah 2015). The

resource-based view (RBV) suggests that a firm can distinguish itself from its competitors by

possessing valuable, rare, non-substitutable and inimitable resources which create a firm’s

sustainable competitive advantages (Barney 1991). In the view of RBV scholars,

entrepreneurial competence is an intangible asset that positively contributes to the firm

successfulness. Due to entrepreneurs’ knowledge, skills and attitudes are considered as a

precious and rare resource that competitors can not imitate, it creates added value and

sustainable competitive advantage for enterprises (Bird 1995). Indeed, RBV theory argues that

the successful strategies which help to find or develop resources are typically created by

competent entrepreneurs (Grant 1991; Barney 1991).

In another approach, the entrepreneurial competencies are closely associated with a

firm’s life cycle (Colombo & Grilli 2005; Baum et al. 2001). Many researchers have proved

that entrepreneurial skills result in firm performance and its long-term growth (Lerner & Almor

2002; Bird 1995; Cooper et al. 1994; Chandler & Jansen 1992). For example, Mitchelmore &

Rowley (2010) gave evidence on the assumption that competent entrepreneurs are more likely

to seek out good opportunities for firm’s investments, or formulate operational strategy fitting

to each stage of business life cycle.

Freel (1999) analyze the influence of entrepreneurial competencies through

entrepreneurs’ three fundamental roles, including businessman, manager, and expert. The

authors found that the failure of small businesses is generally rooted in the weak management

competencies, such as poor planning, improper marketing, insufficient functional expertise,

are an inadequate human resource. By contrast, successful business is built on innovation, risk-

taking competence, strong leadership (Martin & Staines 1994).

H2: Entrepreneurial competencies are positively associated with firm performance

H2.1: Strategic competency is positively associated with firm performance

H2.2: Critical and creative competency is positively associated with firm performance

H2.3: Opportunity competency is positively associated with firm performance

H2.4: Learning competency is positively associated with firm performance

H2.5: Commitment competency is positively associated with firm performance

H2.6: Relationship competency is positively associated with firm performance

H2.7: Organising and leading competency is positively associated with firm performance

H2.8: Technical competency is positively associated with firm performance

H2.9: Personal competency is positively associated with firm performance

H2.10: Social responsibility competency is positively associated with firm performance

Page 36: HOÀNG LA PHƯƠNG HIỀN ẢNH HƯỞNG CỦA ĐẶC ĐIỂM VÀ …hueuni.edu.vn/sdh/attachments/article/1339/TOMTATLA.pdf · chịu sự chi phối bởi một số điều kiện

9

2.2. Research methods

Sample and data collection

In this study, the data were collected using structured questionnaires distributed with

referrals and using snowball sampling to get maximum variation in the data and to identify cases

of interest from the participants. The sample size was decided on the basis of referencing the

suggestions of Nunnally (1978) and Kline (2005). A total of 418 entrepreneurs were then selected

from various SMEs in service sector in Thua Thien Hue province that had a membership-based

network with The Thua Thien Hue Association of Enterprises, The Thua Thien Hue Young

Entrepreneurs’ Association and Tax Dapartment of Thua Thien Hue province. The variables

selected in this study are entrepreneurial characteristics, entrepreneurial competencies and firm

performance. Items selected to measure these variables were adopted from previous studies.

Survey instrument

The survey instrument used to measure the entrepreneurial competencies was extracted

from the work of Man (2001) (for strategic competency, commitment competency, conceptual

competency, opportunity competency, organizing and leading competency, relationship

competency, learning competency, and personal competency) and Ahmad (2007) (for corporate

social competency). Four elements of psychological characteristics aggregated by Robinson et al.

(1991). Each of the entrepreneurs was requested to rate the items that best describe

the competencies they possess. A five-point Likert scale was used. The ratings started from 1 for

‘strongly disagree’ to 5 for ‘strongly agree’. The business performance in this research was

measured according to the perception of the entrepreneurs about business performance

against the goals that they want to achieve. The business performance measures that were

adopted and modified from Kaplan & Norton (1993) and Le Thi Phuong Thao (2016) consist of

four indicators: financial, customer, internal processes, and learning and growth. The rating was

also based on the five-point Likert scale as above.

Data analysis

The exploratory factor analysis (EFA) was conducted to determine the number of

extracted factors in each scale. In this study, the principal components factor analysis and

Promax rotation method were applied. Furthermore, the confirmatory factor analysis (CFA)

was conducted to test the scale reliability, the convergent and discriminant validity of the

constructs. CFA allows for a more objective interpretation of validity and establishes items

reliability and constructs’ accuracy. Also, the structural equation modeling (SEM) was used to

test the proposed hypotheses

3. Research findings and discussion

3.1. Sample description

The final sample of respondents in this study includes 418 entrepreneurs who are

owners of small and medium enterprises in sercice sector at Thua Thien Hue province. 79.9% of

them are male entrepreneurs. Most of the respondents have their level of education lower than a

Page 37: HOÀNG LA PHƯƠNG HIỀN ẢNH HƯỞNG CỦA ĐẶC ĐIỂM VÀ …hueuni.edu.vn/sdh/attachments/article/1339/TOMTATLA.pdf · chịu sự chi phối bởi một số điều kiện

10

university degree (60%), and approximately 57.9% of all entrepreneurs start up their business

between the age of 36 and 50. In terms of professional training, 92.3% of them receive the

managerial or technical or both kinds of training. Considering prior business experience, only

15.6% have business start-up experience before their current business. These respondents,

therefore, are regarded as “serial” entrepreneurs (Westhead & Wright, 1998). The results show

that 83.0% of the entrepreneurs have been involved in other businesses. Notably, enjoying the

financially independent life and free life as an owner are the most popular motivation of these

entrepreneurs (49.5%)

A majority of firms in this study have under 10 employees (78.0%) and are in wholesale,

retail, assembly and repair of vehicles and machinery sector (97,0%). The ownership structure of

these firms indicates that 34.9% are sole proprietorship, 51.7% are limited liability companies,

and 13.4 % is are partnership.

3.2. Factor analysis

3.2.1. Exploratory factor analysis

The exploratory factor analysis (EFA) was conducted to determine the number of extracted

factors in each scale. In this study, principal components factor analysis and Promax rotation

method were applied. The results show that Psychological characteristics (PC) scale and Firm

Performance (FIRM) one are satisfied all requirements: Kaiser-Meyer-Olkin coefficient > 0.5,

the significance level of Bartlett's Test of Sphericity < 0.05, Eigenvalue of each extracted factor

> 1, total variance extracted > 50% and factor loading of each item > 0.5 (Gerbing & Anderson

1988; Hulland 1999; Hair et al. 2004) (see table 1). 4 representative factors are extracted from 17

observed variables in the psychological characteristics scale, include Need for Achivement (NA),

Innovation propensity (INN), Internal locus of control (INCO) and risk-taking propensity (RISK).

Similarly, 13 observed variables in the firm performance scale are represented by 4 factors,

include internal process aspect (IP), customer aspect (CUS), training and development aspect

(TD) and financial aspect (FIN).

Regarding Entrepreneurial Competencies (EC) scale, although satisfying four of five

requirements mentioned above (See table 1), 6 items have factor loading value less than 0.5,

include STRA6, STRA2, OSA3, ORG4, PER1, and SRC1. After removing these items from the

scale and re-analyze the measurement scale, all of the six-factors are satisfied. 10 representative

factors are extracted from 52 observed variables in the entrepreneurial competences scale, include

critical and creative competency (CCC), personal competency (PER), strategic competency

(STRA), organizing and leading competency (ORG), social responsibility competency (SRC),

Relationship competency (RC), learning competency (LRN), commitment competency

(COMM), professional competency (PROF), opportunity competency (OC).

3.2.2. Confirmatory factor analysis

The confirmatory factor analysis (CFA) was conducted to test the scale reliability, the

convergent and discriminant validity of the construct. CFA allows for a more objective

Page 38: HOÀNG LA PHƯƠNG HIỀN ẢNH HƯỞNG CỦA ĐẶC ĐIỂM VÀ …hueuni.edu.vn/sdh/attachments/article/1339/TOMTATLA.pdf · chịu sự chi phối bởi một số điều kiện

11

interpretation of validity, establish items reliability and constructs’ accuracy (Hair et al. 2014).

Table 1. EFA and CFA of the measurement models

Scale

Exploratory Factor Analysis Confirmatory Factor Analysis

Adjuste

d KMO

Sig.

Barlet's

test

Total

variance

extracted

CMIN

/DF GFI TLI CFI RMSEA

Psychological

characteristics - .909 .000 81.751% 2.054 0.907 0.956 0.963 0.070

Entrepreneurial

Competences

Before .894 .000 72.540% 2.175 0.900 0.900 0.907 0.053

After .907 .000 72.939%

Firm

Performance - .859 .000 83.936% 2.504 0.907 0.955 0.966 0.077

Model fit

The key indicators in three measurement models provide good fit to the data: χ2/df < 3,

Comparative Fit Index (CFI) > 0.9, Goodness-of-fit index (GFI) > 0.9, Tucker & Lewis index

(TLI) > 0.9 and Root Mean Square Error Approximation < 0.08), (Kettinger & Lee, 1995;

Arbuckle, 2006) (See table 1). These hypothesized model then was compared with possible

alternative models. The results indicated that the hypothesized measurement models

outperformed the alternative ones.

Reliability Analysis

The indexes in table 2 indicate that the reliability values of three measurement scales are

higher than the recommended values: Cronbach alfa coefficient (Alfa) > 0.7, Composite

Reliability (CR) > 0.7, average variance extracted (AVE) > 0.5 (Slater, 1995, Hair et al., 2014).

These results mean all of three scales are reliable.

Table 2. Scale reliability analysis

Scale Scale Reliability

Alfa CR AVE

PSYCHOLOGICAL CHARACTERISTICS

Need for Achivement (NA) 0.852 0.931 0.698

Innovation Propensity (INN) 0.826 0.927 0.617

Internal Locus of Control (INCO) 0.831 0.912 0.673

Risk Taking Propensity (RISK) 0.790 0.890 0.630

ENTREPRENEURIAL COMPETENCES

Critical and Creative Competency (CCC) 0.916 0.919 0.622

Personal Competency (PER) 0.910 0.914 0.641

Strategic Competency (STRA) 0.910 0.911 0.631

Organizing and Leading Competency (ORG) 0.917 0.918 0.652

Social Responsibility Competency (SRC) 0.920 0.921 0.700

Page 39: HOÀNG LA PHƯƠNG HIỀN ẢNH HƯỞNG CỦA ĐẶC ĐIỂM VÀ …hueuni.edu.vn/sdh/attachments/article/1339/TOMTATLA.pdf · chịu sự chi phối bởi một số điều kiện

12

Relationship Competency (RC) 0.896 0.896 0.635

Learning Competency (LRN) 0.903 0.906 0.659

Commitment Competency (COMM) 0.848 0.851 0.588

Professional Competency (PROF) 0.867 0.868 0.623

Opportunity Competency (OC) 0.874 0.876 0.703

FIRM PERFORMANCE

Internal Process Aspect (IP) 0.824 0.928 0.622

Customer Aspect (CUS) 0.817 0.627 0.691

Trainng and Development Aspect (TD) 0.827 0.926 0.708

Financial Aspect (FIN) 0.784 0.884 0.692

Construct Validity

The construct validity is evaluated through the convergent and discriminant.

Table 3. Analysis of discriminant validity

PSYCHOLOGICAL CHARACTERISTICS FIRM PERFORMANCE

NA INN INCO RISK FIN CUS IP TD

NA 0.835(**) FIN 0.832

INN 0.439 0.785 CUS 0.444 0.831

INCO 0.465 0.438 0.820 IP 0.420 0.430 0.789

RISK 0.487 0.501 0.406 0.794 TD 0.563 0.486 0.384 0.841

ENTREPRENEURIAL COMPETENCES

STRA COM

M CCC OC ORG REA LRN PER SRC PROF

STRA 0.794

COM

M -0.180 0.767

CCC 0.285 -0.013 0.789

OC 0.326 0.151 0.485 0.838

ORG 0.373 0.000 0.330 0.470 0.807

REA 0.460 0.161 0.435 0.262 0.475 0.797

LRN 0.484 0.059 0.453 0.509 0.327 0.533 0.812

PER -0.234 0.088 -0.183 0.491 0.392 0.470 -0.316 0.801

SRC 0.371 0.310 0.446 -0.172 -0.149 -0.188 0.483 -0.155 0.837

PROF 0.215 0.057 0.300 0.414 0.314 0.437 0.373 -0.193 0.160 0.789

Note: ** - Square root AVE of each variable - sqrt(AVE)

The scale achieves convergent validity if it satisfies two requirements: the standardized

weights in the measurement model are higher than 0.5, significant with P-value < 0.05, and the

average variance extracted (AVE) > 0.5 (Hair et al., 2010; Fornell & Larcker, 1981). From the

Page 40: HOÀNG LA PHƯƠNG HIỀN ẢNH HƯỞNG CỦA ĐẶC ĐIỂM VÀ …hueuni.edu.vn/sdh/attachments/article/1339/TOMTATLA.pdf · chịu sự chi phối bởi một số điều kiện

13

analysis results, the standardized weights range from 0.705 to 0.957, with all of the P-value

lesser than 0.05. Besides, all of the AVE values from table 2 are higher than 0.5. Therefore, all

three measurement model in this study achieves convergent validity.

Regarding discriminant validity, this requirement means a variable is unique and captures

phenomena not represented by other varying constructs in the model. Fornell-Larcker criterion

is the most popular method used in assessing discriminant validity. This standard requires

square root AVE of each variable higher than the correlations among variables in the

measurement model. The results in table 3 show that all of three models meet the above

requirement.

Overall, the three tests mentioned above suggest that all of three measurement models are

fit, reliable and construct validity.

Second-order Confirmation Factor Analysis

Table 4. Path regression coefficient in the second-order construct models

Factor Path Construct Estimate S.E. C.R. P Result

NA <--- PC 1.042 0.113 9.256 *** Significant

INN <--- PC 1.000 Reference point

INCO <--- PC 0.967 0.103 9.41 *** Significant

RISK <--- PC 0.799 0.092 8.677 *** Significant

SRC <--- EC 1.533 0.198 7.727 *** Significant

STRA <--- EC 1.314 0.189 6.967 *** Significant

COMM <--- EC 0.160 0.097 1.658 *** Significant

CCC <--- EC 1.198 0.169 7.074 *** Significant

OC <--- EC 1.543 0.204 7.571 *** Significant

ORG <--- EC 1.191 0.177 6.743 *** Significant

REA <--- EC 2.001 0.256 7.812 *** Significant

LRN <--- EC 1.460 0.194 7.515 *** Significant

PROF <--- EC 1.000 Reference point

PER <--- EC -0.640 0.131 -4.872 *** Significant

FIN <--- FIRM 1.030 0.112 9.227 *** Significant

CUS <--- FIRM 1.000 Reference point

IP <--- FIRM 0.948 0.114 8.295 *** Significant

TD <--- FIRM 1.098 0.117 9.399 *** Significant

Note: *** - equivalent to the value of 0.000

The second-order CFA method was conducted to re-examine and re-confirm the above-

mentioned measurement models remains validity in the form of second-order construct. Testing

the model fit, scale reliability, the convergent and discriminant validity show that all estimate

Page 41: HOÀNG LA PHƯƠNG HIỀN ẢNH HƯỞNG CỦA ĐẶC ĐIỂM VÀ …hueuni.edu.vn/sdh/attachments/article/1339/TOMTATLA.pdf · chịu sự chi phối bởi một số điều kiện

14

parameter is still significant. Besides, the results of the path regression coefficients in table 4

also indicate a strong correlation between 3 representative variables (PC, EC, FIRM) and 16

latent variables, with all estimate parameter > 0.5 and all p-value < 0.05 (Anderson & Tatham,

2006).

3.3. Hypotheses testing

The structural equation modeling (SEM) was used to test the developed hypotheses. From the

analysis results, 2 direct tested relationships and 22 indirect ones are supported with p-value

range from 0.00 to 0.05. Namely, both psychological characteristics (PC) and entrepreneurial

competencies (EC) are positively and strongly affect firm performance (FIRM), with the

standardized regression weights are 0.623 and 0.450 respectively. These factors also indirectly

affect four components of firm performance (FIN, CUS, IP and TD). The regression coefficients

of the PC with four above components are 0.723, 0.818, 0.783, 0.864 in the order given.

Similarly, the implication coefficients of EC are 0.498, 0.563, 0.539 and 0.595.

Table 5. Results of model testing using structural equation model

Hypotheses

Standardized

coefficients

()

S.E. C.R. P Result

H1. PC FIRM 0.623 0.124 6.588 *** Supported

H1.1. NA FIRM 0.168 0.017 2.832 0.005 Supported

H1.2. INCO FIRM 0.178 0.019 2.959 0.003 Supported

H1.3. RISK FIRM 0.341 0.023 5.078 *** Supported

H1.4. INCO FIRM 0.170 0.018 2.839 0.005 Supported

H2. NLKD FIRM 0.450 0.115 4.913 *** Supported

H2.1. STRA FIRM 0.543 0.025 6.914 *** Supported

H2.2. CCC FIRM 0.562 0.031 6.925 *** Supported

H2.3. OC FIRM 0.634 0.027 7.529 *** Supported

H2.4. LRN FIRM 0.287 0.024 4.403 *** Supported

H2.5. COMM FIRM 0.368 0.032 5.204 *** Supported

H2.6. REA FIRM 0.446 0.019 6.193 *** Supported

H2.7. ORG FIRM 0.480 0.025 6.410 *** Supported

H2.8. PROF FIRM 0.558 0.029 6.960 *** Supported

H2.9. PER FIRM 0.447 0.026 6.218 *** Supported

H2.10. SRC FIRM 0.276 0.021 4.350 *** Supported

Another 14 hypotheses between the latent variables of PC, EC factors and the dependent

variable – FIRM are also supported. Namely, four components of psychological characteristics

Page 42: HOÀNG LA PHƯƠNG HIỀN ẢNH HƯỞNG CỦA ĐẶC ĐIỂM VÀ …hueuni.edu.vn/sdh/attachments/article/1339/TOMTATLA.pdf · chịu sự chi phối bởi một số điều kiện

15

(NA, INN, INCO, and RISK) are significantly and indirectly affect of the firm performance,

with the regression weights are 0.168, 0.170, 0.178 and 0.341. Similarly, ten components of

entrepreneurial competencies (include SRC, STRA, COMM, CCC, OC, ORG, REC, LRN,

PROF and PER) are positively affect on the firm performance, with parameter estimates are

0.276, 0.543, 0.368, 0.562, 0.634, 0.480, 0.446, 0.287, 0.558 and 0.447 respectively.

3.4. Discussion

This study develops and tests the integrative model of entrepreneurial competencies and

psychological characteristics of SMEs’ entrepreneurs influencing the firm performance in

service industry in Thua Thien Hue province.

Regarding the measurement scales, the study found that in the entrepreneurial competencies

scale, work-family balance ability, high physical and mental endurance need to add on the

assessment of personal competency (PER).

Besides, the assessment of social responsibility competency (SRC) is proposed adding two

items: pay attention to employee welfare, and create employment opportunities for the

community. Because Vietnam is a developing country with low average labor income, the issue

of ensuring workers' lives is considered very important. Besides, Hue culture also upholds

community values. These adjustments are supported by the research of Orme and Ashton

(2003).

Referring the direction and extent of tested hypotheses, the study found that both of two

latent variables, psychological characteristics (PC) and entrepreneurial competencies (EC), are

significantly and positively impact on firm performance (FIRM). This result advocates some

previous research outcomes of Baum et al. (2001), Man, et al. (2008), Bendary & Minyawi

(2015), and Ahmad et al. (2010). Also, the verified hypotheses support the view of RBV theory

that considers the feature of business owners as firms’ sustainable competitive advantage (Barney

& Arikan 2005). Notably, the effect of psychological characteristics (PC) on business outcomes

is stronger than entrepreneurial competencies (EC). This once again emphasizes the importance

of analyzing the psychological aspect of assessing an entrepreneur (Lee and Tsang 2001).

Another interesting finding from the SEM analysis, among the manifest variables of firm

performance, training and development aspect is most strongly affected by two latent

independent variables (regression coefficients are 0.864 and 0.595). From the explanation of

respondents, due to most Thua Thien Hue enterprises are small and medium-sized ones, many

companies do not have a human resource (HR) department. Business owners thus need to

participate directly to HR training and developing activities; they need to interact and consult

Page 43: HOÀNG LA PHƯƠNG HIỀN ẢNH HƯỞNG CỦA ĐẶC ĐIỂM VÀ …hueuni.edu.vn/sdh/attachments/article/1339/TOMTATLA.pdf · chịu sự chi phối bởi một số điều kiện

16

for employees day by day. Hence, entrepreneurs’ characteristics would dramatically affect

training and development outcomes. This result is highly supported by Ahmad (2007) who

researched the case of Australian and Malaysian entrepreneurs.

The findings relates to the manifest variable group of entrepreneurial competencies show

that critical and creative competence (CCC), opportunity competence (OC) and professional

competence (PROF) are the most critical factors affecting the firm performance.

According to Thua Thien Hue entrepreneurs, due to unstable market condition and lack of

intellectual properties protected methods in Vietnam, business owners need to own high critical

and creative competence (CCC). This allows them to respond promptly to the market changes

and the hostile actions of competitors. Further, the high critical and creative ability also help

these entrepreneurs discover new distinctive ideas and commercialize it. Sánchez (2011) also

proved that owners’ analytical ability dramatically affect the business outcomes and is a

backbone of corporate life.

Another essential competence is opportunity competence (OC). The interviewees

acknowledge that because of the limited financial and organizational capabilities, many small

and medium sized companies in Thua Thien Hue province do not have a business analytic

department or even marketing one. These firms usually do not have any preparation for business

chances. The market opportunities thus are mostly recognized by fortuitous discovery, or

entrepreneurs’ intuition, and seized by business owners’ immediate decisions. Sony and Iman

(2005), and Bendary and Minyawi (2015) also found persuasive evidence to prove that

businessman’s opportunity seizing skills have an indirect relationship with firms’ venture

growth.

The third important competency is professional competency (PROF). The majority of SMEs

in the service sector in Thua Thien Hue province are family-owned businesses, and many

business owners have not formally experienced any professional training course. Especially, for

the case of SME’s entrepreneurs in service sector, they are still dealing with many unfavorable

socio-cultural environment factors. This limits their opportunity to access business training

courses or professional ones. Consequently, owners tend to focus on the short-term business

target, instead of on the long-term strategic decision. They could not monitor their employees

thoroughly or figure out a comprehensive business plan. Hence, many surveyed entrepreneurs

believe that professional training courses would create a strong effect on their performance and

the business outcomes of their company. This result generally advocates for the research

findings of Chandler and Jansen (1992).

Referring to the manifest variable group of psychological characteristics, risk-taking

Page 44: HOÀNG LA PHƯƠNG HIỀN ẢNH HƯỞNG CỦA ĐẶC ĐIỂM VÀ …hueuni.edu.vn/sdh/attachments/article/1339/TOMTATLA.pdf · chịu sự chi phối bởi một số điều kiện

17

propensity (RISK) and Internal control propensity (INCO) are the most influential factors to

firm performance. This is quite understandable, Thompson (1999) referred entrepreneurs to as

risk takers who sort out high valued opportunities and start a new venture based on their actual

resources. This encompasses the ability to set up strategies and tactics as well as to equip

themselves with appropriate competencies to promote the odds of their business success. These

defined characteristics of entrepreneurs are termed ‘entrepreneurship.’

4. Managerial implications

4.1. For strategic competency

4.2. For critical and creative competency

4.3. For organising and leading competency

4.4. For social responsibility competency

4.5. For commitment competency

4.6. For relationship competency

4.7. For technical competency

4.8. For personal competency

4.9. For opportunity competency

4.10. For learning competency

5. Conclusion

In this dissertation, by utilizing both quality data collection methods (reviewing secondary

data, in-depth interview) and quantitative data analysis techniques (factor analysis: EFA and

CFA), the authors have successfully developed measurement scales for the case of SMEs’

entrepreneurs in the service industry in Thua Thien Hue province. Besides, based on analyzing

the sample of 418 entrepreneurs and applying the SEM analysis method, this study has found

statistical evidence to prove the existence of the direct relationship between entrepreneurial

competencies, psychological characteristics and firm performance. Moreover, the tested

indirect correlation also highlights the different importance level of each manifest variables in

contributing better business outcomes.

The followings are some research objectives achieved by this dissertation:

First, multidimensional scales to measure psychological characteristics, entrepreneurial

competenies and firm performance are successfully developed for the case of SMEs’

entrepreneurs in the service sector in Thua Thien Hue province. Regarding the entrepreneurial

competency scale, social competency and professional competence are added. The study also

found that work-family balance ability, high physical and mental endurance need to add on the

assessment of personal competency. Besides, the assessment of social responsibility

competency is proposed adding two items: pay attention to employee welfare, and create

Page 45: HOÀNG LA PHƯƠNG HIỀN ẢNH HƯỞNG CỦA ĐẶC ĐIỂM VÀ …hueuni.edu.vn/sdh/attachments/article/1339/TOMTATLA.pdf · chịu sự chi phối bởi một số điều kiện

18

employment opportunities for the community. The scale of business performance uses both

financial and non-financial indicators to reflect objectively, comprehensively and ensure the

balance between four separate areas.

Second, the study describes the level of competencies and psychological characteristics

possessed by SMEs’ entrepreneurs in the service sector in Thua Thien Hue province.

Specifically, among the 4 typical groups of psychological characteristics, the entrepreneurs in

Thua Thien Hue have the highest need for achievement, followed by the internal locus of

control and the lowest is the innovative propensity, and risk taking propensity with an average

score of 4.36; 3.9; 3.67; 3.63. As for entrepreneurial competencies, the entrepreneurs

participating in the survey have higher performance in relationship competency, personal

competency, commitment competency and professional competency with an average score of

4.01 points or above. The remaining competencies have lower response levels than the above

competencies with an average score of 3.17 to 3.82. In addition, the results of the importance

and performance analysis IPA show that strategic competency, analysis – creative competency,

organizing – leading competency, corporate social responsibility competency need to be

especially developed in future because they are considered to be important for boosting firm

performance but the current level of response is not as high as the remaining competencies.

Personal competency, commitment competency, and professional competency are over-

develped competencies because they are not appreciated in importance but the level of response

is higher than the remaining competencies. Finally, the learning competency is not high in the

importance as well as the performance, so it should not be too focused on improving.

Third, based on a sample of 418 SMEs’ entrepreneurs in the service sector in Thua Thien

Hue province and applying the structural equation modeling (SEM) method, this study has

found statistical evidence for the direct influence of entrepreneurial competencies and

psychological characteristics on SMEs’ performance with p-value range from 0.00 to 0.05. Both

psychological characteristics and entrepreneurial competencies are positively and strongly

affect firm performance, with the standardized regression weights are 0.623 and 0.450

respectively. Specifically, need for achievement, innovative tendency, internal locus of control,

and risk taking propensity which are four components of psychological characteristics

significantly affect firm performance, with the regression weights are 0.168, 0.170, 0.178 and

0.341. Similarly, ten components of entrepreneurial competencies including social

responsibility competency, strategic competency, commitment competency, critical - creative

competence, opportunity competence, organizing - leading competency, relationship

competency, learning competency, professional competency and personal competency

Page 46: HOÀNG LA PHƯƠNG HIỀN ẢNH HƯỞNG CỦA ĐẶC ĐIỂM VÀ …hueuni.edu.vn/sdh/attachments/article/1339/TOMTATLA.pdf · chịu sự chi phối bởi một số điều kiện

19

positively affect the firm performance, with parameter estimates are 0.276, 0.543, 0.368, 0.562,

0.634, 0.480, 0.446, 0.287, 0.558 and 0.447 respectively. In addition, education level, age,

gender, working in the business before being the current enterprise owner, the condition of

having a family owned company, business scale and business sectors all affect firm performance

of SMEs in the service sector in Thua Thien Hue with P-value <0.05.

Last, some managerial implications are proposed to enhance the entreperneurial

competencies of SMEs’ entrepreneurs in the service sector in Thua Thien Hue province. For the

local governments, this study provides precious information for releasing support policies, so

as to develop the start-up eco-system, especially for entrepreneurs in service sector in Thua

Thien Hue province and Vietnam in general. The results of this study also help institutes,

schools to design the most suitable entrepreneurial training courses to meet the demand of

learners, employers and society.

Regarding the limitation of this study, the research scope was limited to one country and

was conducted on the basis of surveying 418 SMEs’ entrepreneurs in the service sector in Thua

Thien Hue province, Vietnam. Hence, future research could collect data from different markets

to advance the understanding of the research topic from a more generalizable perspective.

Besides, the survey data for both predictors and outcomes were provided by only one source,

from business owners. In the future, multiple sources of data collection by surveying not only

owners but also employees and business partners could triangulate the research findings and

minimize the possibility of common method bias. Furthermore, future research could

investigate the impact of business environment variables on the performance of SMEs and

explore the relationship between entrepreneurial characteristics and entrepreneurial

competencies.

AUTHOR’S PUBLICATIONS

1. Hoang La Phuong Hien, Truong Tan Quan, Duong Dac Quang Hao (2019). Influence

of entrepreneurial competencies of women entrepreneurs on the performance of small and

medium enterprises in Thua Thien Hue province, Hue University Journal of Science, 128 (5B),

23–36. DOI: 10.26459/hueuni jed.v127i5A.4610.

2. Hoàng La Phương Hiền, Trương Tấn Quân (2018). Phân tích vai trò của năng lực kinh

Page 47: HOÀNG LA PHƯƠNG HIỀN ẢNH HƯỞNG CỦA ĐẶC ĐIỂM VÀ …hueuni.edu.vn/sdh/attachments/article/1339/TOMTATLA.pdf · chịu sự chi phối bởi một số điều kiện

20

doanh đối với kết quả hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn tỉnh

Thừa Thiên Huế. Tạp chí Công Thương, 3, 90-96.

3. Hoàng La Phương Hiền, Trương Tấn Quân (2017). Năng lực kinh doanh của doanh

nhân trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế trong tiến trình hội nhập. Tạp chí Khoa học Ðại học

Huế: Kinh tế và Phát triển, 126 (5C), 61–74.

4. Trương Tấn Quân, Hoàng La Phương Hiền, Dương Đắc Quang Hảo (2018). Mối quan

hệ giữa đặc điểm tâm lý, năng lực kinh doanh của doanh nhân và kết quả kinh doanh của các

doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế. Kỷ yếu Hội thảo Quốc tế “Cách

mạng công nghiệp 4.0: Cơ hội và thách thức đối với phát triển kinh tế Việt Nam”. Nhà xuất

bản Hà Nội, 2, 15-29.

5. Hoàng La Phương Hiền, Trương Tấn Quân (2017). Năng lực kinh doanh của nữ doanh

nhân trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế trong tiến trình hội nhập quốc tế. Kỷ yếu Hội thảo

Quốc tế “Phát triển kinh tế Việt Nam trong tiến trình hội nhập quốc tế”. Nhà xuất bản Hà Nội,

2, 21-33.