Upload
others
View
3
Download
0
Embed Size (px)
Citation preview
i
Bé gi¸o dôc vµ ®µo t¹oBé gi¸o dôc vµ ®µo t¹oBé gi¸o dôc vµ ®µo t¹oBé gi¸o dôc vµ ®µo t¹o
Tr−êng ®¹i häc kinh tÕ quèc d©n Tr−êng ®¹i häc kinh tÕ quèc d©n Tr−êng ®¹i häc kinh tÕ quèc d©n Tr−êng ®¹i häc kinh tÕ quèc d©n ����
NGUYÔN THÞ THU LI£N
Hoµn thiÖn kÕ to¸n tµi s¶n cè ®Þnh h÷u h×nh ë c¸c doanh nghiÖp viÖt nam trong ®iÒu kiÖn héi nhËp kinh tÕ quèc tÕ
Chuyªn ngµnh: KÕ to¸n
M· sè: 62.34.30.01
Ng−êi h−íng dÉn khoa häc:
1. PGS. TS. NguyÔn ThÞ §«ng1. PGS. TS. NguyÔn ThÞ §«ng1. PGS. TS. NguyÔn ThÞ §«ng1. PGS. TS. NguyÔn ThÞ §«ng 2. PGS. TS. 2. PGS. TS. 2. PGS. TS. 2. PGS. TS. Nghiªm V¨n LîiNghiªm V¨n LîiNghiªm V¨n LîiNghiªm V¨n Lîi
Hµ néi, n¨m 2009
ii
LỜI CAM ðOAN
Tôi xin cam ñoan ñây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số
liệu nêu trong Luận án là hoàn toàn trung thực. Những kết luận khoa học của
Luận án chưa từng ñược ai công bố trong bất kỳ công trình nào khác.
TÁC GIẢ LUẬN ÁN
Nguyễn Thị Thu Liên
iii
MỤC LỤC
Danh mục các chữ viết tắt
Danh mục biểu, sơ ñồ MỞ ðẦU..................................................................................................................... 1
CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN TÀI SẢN CỐ ðỊNH HỮU HÌNH Ở
CÁC DOANH NGHIỆP TRONG ðIỀU KIỆN HỘI NHẬP KINH TẾ QUỐC TẾ .. 7
1.1. Yêu cầu của xu thế hội nhập kinh tế quốc tế với vấn ñề quản lý tài sản cố
ñịnh hữu hình trong các doanh nghiệp. ................................................................... 7
1.2. Vai trò của kế toán tài sản cố ñịnh hữu hình ở các doanh nghiệp trong ñiều kiện
hội nhập kinh tế quốc tế. ......................................................................................... 15
1.3. Nội dung công tác kế toán tài sản cố ñịnh hữu hình trong doanh nghiệp. ..... 35
1.4. Chuẩn mực kế toán về tài sản cố ñịnh hữu hình............................................. 47
CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG KẾ TOÁN TÀI SẢN CỐ ðỊNH HỮU HÌNH
TRONG CÁC DOANH NGHIỆP VIỆT NAM HIỆN NAY.................................... 56
2.1. Tổng quan về doanh nghiệp ở việt nam. ........................................................ 56
2.2. Chế ñộ kế toán tài sản cố ñịnh hữu hình ở việt nam qua các thời kỳ............. 69
2.3. Thực trạng kế toán tài sản cố ñịnh hữu hình trong doanh nghiệp Việt Nam
hiện nay. ................................................................................................................ 97
2.4. ðánh giá chung về thực trạng kế toán tài sản cố ñịnh hữu hình trong các doanh
nghiệp Việt Nam hiện nay. ..................................................................................... 114
CHƯƠNG III: HOÀN THIỆN KẾ TOÁN TÀI SẢN CỐ ðỊNH HỮU HÌNH Ở CÁC
DOANH NGHIỆP TRONG ðIỀU KIỆN HỘI NHẬP KINH TẾ QUỐC TẾ ....... 121
3.1. Sự cần thiết phải hoàn thiện kế toán tài sản cố ñịnh hữu hình ở các doanh
nghiệp Việt Nam trong ñiều kiện hội nhập kinh tế quốc tế................................. 121
3.2. Yêu cầu hoàn thiện kế toán tài sản cố ñịnh hữu hình ở các doanh nghiệp Việt
Nam trong ñiều kiện hội nhập kinh tế quốc tế. ................................................... 125
3.3. Phương hướng hoàn thiện kế toán tài sản cố ñịnh hữu hình ở các doanh
nghiệp Việt Nam trong ñiều kiện hội nhập kinh tế. ............................................ 129
3.4. Giải pháp hoàn thiện kế toán tài sản cố ñịnh hữu hình ở các doanh nghiệp
Việt Nam trong ñiều kiện hội nhập kinh tế. ........................................................ 131
3.5. ðiều kiện thực hiện các giải pháp hoàn thiện kế toán tài sản cố ñịnh hữu
hình. ..................................................................................................................... 155
KẾT LUẬN............................................................................................................. 158
DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU CỦA TÁC GIẢ CÓ LIÊN
QUAN ðẾN ðỀ TÀI NGHIÊN CỨU.................................................................... 160
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO................................................................ 161
iv
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT TRONG LUẬN ÁN
Ký hiệu Giải thích ký hiệu Tiếng Anh
CSH Chủ sở hữu Owner
GTCL Giá trị còn lại Carrying values
IAS Chuẩn mực kế toán quốc tế International accounting
standards
IASB Hội ñồng chuẩn mực kế toán quốc tế International accounting
standard board
IASC Uỷ ban chuẩn mực kế toán quốc tế International accounting
standard committee
IFRS Hệ thống chuẩn mực kế toán quốc tế
về trình bày báo cáo tài chính
International financial
report standard
IRR Tỷ suất sinh lời nội bộ International rate of
return
TSCð Tài sản cố ñịnh Fixed assets
TSCðHH Tài sản cố ñịnh hữu hình Tangible fixed assets
TSCðVH Tài sản cố ñịnh vô hình Intangible fixed assets
VAS Chuẩn mực kế toán Việt Nam Vietnamese accounting
standards
WTO Tổ chức thương mại thế giới World Trade
Organization
v
DANH MỤC CÁC BIỂU, SƠ ðỒ
I. BIỂU
Biểu 1.1: Xử lý các trường hợp chi phí phát sinh liên quan ñến với mua sẳm nhà
xưởng, máy móc, thiết bị .......................................................................................... 19
Biểu 1.2: Các phương pháp tính khấu hao theo thời gian......................................... 26
Biểu 1.3: Tính khấu hao theo phương pháp hỗn hợp................................................ 29
Biểu 1.4: Quá trình hình thành và sửa ñổi bổ sung của IAS 16................................ 48
Biều 2.1: Số doanh nghiệp ñang hoạt ñộng sản xuất kinh doanh tại thời ñiểm 31.12
hàng năm phân theo loại hình doanh nghiệp............................................................. 59
Biểu 2.2: Số doanh nghiệp ñang hoạt ñộng sản xuất kinh doanh tại thời ñiểm 31.12
hàng năm phân theo ngành kinh tế............................................................................ 60
Biểu 2.3: Số lượng doanh nghiệp ñang hoạt ñộng phân theo qui mô vốn và loại hình
doanh nghiệp ............................................................................................................. 61
Biểu 2.4: Tổng số lao ñộng trong các doanh nghiệp tại thời ñiểm 31.12 hàng năm
phân theo loại hình doanh nghiệp ............................................................................. 62
Biểu 2.5. So sánh nội dung và ñặc ñiểm chế ñộ kế toán tại doanh nghiệp quốc doanh
và ngoài quốc doanh giai ñoạn 1989 - 1994 ............................................................. 80
Biểu 2.6: Các sổ liên quan ñến kế toán TSCðHH theo hình thức Nhật ký chứng từ .....112
Biểu 3.1. Giải pháp về phương pháp hạch toán kết quả ñánh giá lại..................... 139
II. SƠ ðỒ
Sơ ñồ 2.1. Sơ ñồ tổ chức bộ máy kế toán theo mô hình tập trung .................... 67
Sơ ñồ 2.2. Sơ ñồ tổ chức bộ máy kế toán theo mô hình phân tán ..................... 67
Sơ ñồ 2.3. Sơ ñồ tổ chức bộ máy kế toán theo mô hình hỗn hợp ..................... 68
1
MỞ ðẦU
1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ðỀ TÀI LUẬN ÁN
Hội nhập kinh tế quốc tế ñã trở thành xu thế tất yếu của mọi nền kinh
tế. ðể có thể tồn tại và phát triển trong môi trường ñầy tính cạnh tranh ñó,
mỗi doanh nghiệp ñều phải tự ý thức không ngừng nâng cao năng lực cạnh
tranh của mình. Tuy nhiên, doanh nghiệp khó có thể sản xuất một sản phẩm
chất lượng cao, ñảm bảo tiêu chuẩn quốc tế với giá thành rẻ bằng hệ thống
máy móc thiết bị nghèo nàn, kỹ thuật lạc hậu, hệ thống kho bãi bảo quản vật
liệu, sản phẩm tồi tàn.... Nói cách khác, sức mạnh cạnh tranh của doanh
nghiệp phụ thuộc nhiều vào việc máy móc thiết bị, dây chuyền công nghệ sản
xuất chế biến mà doanh nghiệp sử dụng có ñáp ứng ñược yêu cầu mới của quá
trình sản xuất kinh doanh, có theo kịp ñược sự tiến bộ của khoa học kỹ thuật
hiện ñại hay không? Bản chất của tất cả các cuộc ñại cách mạng công nghiệp
diễn ra từ trước tới nay cũng là tập trung giải quyết các vấn ñề cơ khí hoá,
ñiện khí hoá, tự ñộng hoá các quá trình sản xuất mà thực chất là ñổi mới, cải
tiến và hoàn thiện hệ thống tài sản cố ñịnh (TSCð) trong ñó chủ yếu là tài sản
cố ñịnh hữu hình (TSCðHH).
Mặc dù ñã ý thức ñược vai trò của quan trọng của TSCð nói chung và
TSCðHH nói riêng trong quá trình hội nhập nhưng thực trạng quản lý và sử
dụng ñối tượng này trong các doanh nghiệp Việt Nam còn nhiều vấn ñề bất
cập. Tình trạng TSCðHH trong các doanh nghiệp, ñặc biệt là doanh nghiệp
Nhà nước, nhìn chung là cũ, giá trị còn lại (GTCL) thấp. Ở một số ngành, ñại
ña số máy móc thiết bị ñã qua sử dụng nhiều năm, công nghệ kỹ thuật ở mức
trung bình và lạc hậu so với khu vực và trên thế giới. TSCðHH chưa cần
dùng, không cần dùng và chờ thanh lý chiếm tỷ lệ ñáng kể trong giá trị còn lại
của TSCð. Nguyên nhân chủ yếu do ñầu tư trong thời bao cấp ñể lại, ñến nay
2
khi chuyển sang cơ chế thị trường thì số TSCðHH này không còn phù hợp,
các doanh nghiệp ñã chuyển hướng sản xuất kinh doanh nên chỉ khai thác và
sử dụng một phần hoặc không sử dụng hết năng lực nhà xưởng và máy móc
thiết bị ñã ñược ñầu tư. ðó là một trong các nguyên nhân dẫn ñến ứ ñọng vốn,
gây nhiều khó khăn về tài chính cho doanh nghiệp.
Với mong muốn khắc phục những tồn tại trong việc quản lý và sử dụng
TSCðHH tại các doanh nghiệp Việt Nam, việc hoàn thiện công tác kế toán
TSCðHH ñã ñược ñặt ra. Bởi lẽ làm tốt công tác kế toán TSCðHH không chỉ
giúp quản lý chặt chẽ TSCðHH hiện có cả về số lượng và giá trị mà còn giúp
doanh nghiệp có cơ sở tin cậy ñể ñánh giá hiệu quả sử dụng TSCðHH, từ ñó
ñề ra các quyết ñịnh ñầu tư phù hợp. Trong những năm qua, Việt Nam ñã có
những nỗ lực ñáng ghi nhận trong việc tiếp thu chuẩn mực kế toán quốc tế
vào hoàn thiện chế ñộ kế toán TSCð nói chung và kế toán TSCðHH nói
riêng ñể ñáp ứng yêu cầu của quá trình hội nhập kinh tế. Tuy nhiên vẫn còn
những hạn chế nhất ñịnh cả về phía cơ quan chức năng và cả về phía doanh
nghiệp khiến cho việc hoàn thiện công tác kế toán TSCðHH không ñạt mục
tiêu mong muốn.
Xuất phát từ thực trạng ñó, NCS ñã lựa chọn ñề tài “Hoàn thiện kế toán
TSCðHH ở các doanh nghiệp Việt Nam trong ñiều kiện hội nhập kinh tế quốc
tế” cho luận án tiến sĩ của mình nhằm góp phần giải quyết những bất cập còn
tồn tại thuộc vấn ñề nghiên cứu, ñể kế toán thực sự trở thành công cụ quản lý
kinh tế hữu hiệu của các doanh nghiệp trong việc quản lý và sử dụng TSCðHH
sao cho hiệu quả, ñảm bảo năng lực cạnh tranh trong ñiều kiện hội nhập.
2. TỔNG QUAN VỀ CÁC NGHIÊN CỨU
Về ñề tài liên quan ñến TSCð, trước ñây cũng ñã có một số nghiên cứu
từ góc ñộ kế toán nhưng ở những giác ñộ và lĩnh vực ứng dụng hoàn toàn
khác như: “Hoàn thiện kế toán TSCð trong các doanh nghiệp thương mại
3
nước ta” của Nguyễn Tuấn Duy, “Hoàn thiện hạch toán TSCð nhằm tăng
cường quản lý TSCð trong các doanh nghiệp xây dựng Việt Nam” của Trần
Văn Thuận. Tuy nhiên ở các công trình này: ñối tượng nghiên cứu thường là
TSCð nói chung, chưa ñi sâu nghiên cứu về một hình thái TSCð chủ yếu ở
Việt Nam là TSCðHH; phạm vi nghiên cứu của các công trình này là một
ngành kinh tế cụ thể; cơ sở hoàn thiện kế toán TSCð chưa gắn với yêu cầu
của quá trình hội nhập kinh tế.
Trên cơ sở mục ñích, ñối tượng, phạm vi nghiên cứu của ñề tài, luận án
tập trung giải quyết các vấn ñề nghiên cứu chủ yếu sau:
- Yêu cầu của xu thế hội nhập kinh tế quốc tế với vấn ñề quản lý và kế
toán TSCðHH trong các doanh nghiệp
- Nội dung công tác kế toán TSCðHH trong các doanh nghiệp từ kế
toán tài chính tới kế toán quản trị
- Những bài học rút ra từ việc phân tích chuẩn mực kế toán quốc tế về
TSCðHH
- Sự phát triển của các doanh nghiệp Việt Nam trong ñiều kiện hội nhập
- Sự phát triển của chế ñộ kế toán Việt Nam nói chung và chế ñộ kế
toán TSCðHH trong doanh nghiệp nói riêng qua các thời kỳ
- Những ưu ñiểm và hạn chế của công tác kế toán TSCðHH ở các
doanh nghiệp Việt Nam trong thời kỳ hội nhập
- Phương hướng và hệ thống giải pháp nhằm hoàn thiện công tác kế toán
TSCðHH trong các doanh nghiệp nhằm ñáp ứng yêu cầu của quá trình hội nhập.
3. MỤC ðÍCH NGHIÊN CỨU CỦA ðỀ TÀI LUẬN ÁN
- Làm rõ các nội dung phục vụ công tác quản lý và kế toán TSCðHH
ở các doanh nghiệp trong ñiều kiện hội nhập.
- Hệ thống hoá các nội dung của công tác kế toán TSCðHH trong
doanh nghiệp từ hai góc ñộ là: kế toán tài chính và kế toán quản trị.
4
- Tạo cơ sở về mặt lý luận cho việc hoàn thiện kế toán TSCðHH
trong các doanh nghiệp Việt Nam thông qua việc so sánh chuẩn mực kế toán
quốc tế và chuẩn mực kế toán Việt Nam về TSCðHH
- Tạo cơ sở về mặt thực tiễn cho việc hoàn thiện kế toán TSCðHH
trong các doanh nghiệp Việt Nam thông qua việc hệ thống hoá chế ñộ kế toán
TSCðHH của Việt Nam qua các thời kỳ; làm rõ thực trạng vấn ñề nghiên cứu
tại các doanh nghiệp Việt Nam hiện nay.
- ðề xuất phương hướng và các giải pháp cụ thể, có tính khả thi
nhằm hoàn thiện kế toán TSCðHH ở các doanh nghiệp Việt Nam trong
ñiều kiện hội nhập.
4. PHẠM VI VÀ ðỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU CỦA LUẬN ÁN
4.1. Phạm vi nghiên cứu của luận án
Phạm vi nghiên cứu của luận án ñược giới hạn trên 2 khía cạnh chủ
yếu sau:
- TSCðHH ñược ñề cập trong luận án là những TSCð có hình thái
vật chất, thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp và sử dụng cho hoạt ñộng sản
xuất kinh doanh chính. Luận án không nghiên cứu TSCðHH hình thành từ
nguồn thuê tài chính, từ các nguồn kinh phí, quỹ phúc lợi và sử dụng cho các
mục ñích ngoài hoạt ñộng sản xuất kinh doanh chính của doanh nghiệp như
mục ñích phúc lợi, kết hợp sử dụng và cho thuê....
- Thực trạng công tác kế toán TSCðHH trong các doanh nghiệp Việt
Nam thuộc mọi loại hình sở hữu, mọi ngành nghề kinh doanh với qui mô vốn
từ 1 tỷ trở lên.
4.2. ðối tượng nghiên cứu của luận án:
- Các vấn ñề tổng quan về TSCðHH gồm: khái niệm, vai trò và yêu
cầu quản lý TSCðHH
5
- Nội dung công tác kế toán TSCðHH trong các doanh nghiệp từ góc
ñộ lý luận cũng như thực tiễn của Việt Nam
- Chuẩn mực kế toán quốc tế về TSCðHH
- Thực trạng công tác kế toán TSCðHH trong các doanh nghiệp Việt
Nam hiện nay
5. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU CỦA LUẬN ÁN
ðể ñạt mục tiêu nghiên cứu, luận án ñã sử dụng một số phương pháp sau:
- Vận dụng phương pháp luận của chủ nghĩa duy vật biện chứng, duy
vật lịch sử ñể nghiên cứu các vấn ñề vừa toàn diện, vừa cụ thể, có hệ thống
ñảm bảo tính logic của vấn ñề nghiên cứu
- Sử dụng tổng hợp các phương pháp nghiên cứu như phương pháp
qui nạp, diễn giải, phương pháp phân tích tổng hợp, phương pháp phân tích so
sánh... ñể phân tích vấn ñề, ñánh giá và rút ra kết luận
6. Ý NGHĨA KHOA HỌC VÀ THỰC TIỄN CỦA ðỀ TÀI LUẬN ÁN
Luận án ñã có những ñóng góp chủ yếu sau:
- Hệ thống hoá ñược các vấn ñề lý luận cơ bản về kế toán TSCðHH
trong các doanh nghiệp.
- Khái quát và phân tích các chuẩn mực kế toán liên quan về
TSCðHH
- Trình bày có hệ thống chế ñộ kế toán nói chung và chế ñộ kế toán
TSCðHH nói riêng của Việt Nam qua các thời kỳ. Trên cơ sở ñó, chỉ rõ
những ưu ñiểm cần phát huy và những hạn chế cần phải nghiên cứu ñể tiếp
tục hoàn thiện cả về khuôn khổ pháp lý và vận dụng thực tế.
- Khảo sát thực trạng kế toán TSCðHH trong phạm vi có thể ở các
doanh nghiệp thuộc nhiều loại hình sở hữu, ngành nghề kinh doanh và qui mô
hoạt ñộng; từ ñó ñánh giá khách quan thực trạng kế toán TSCðHH tại các
6
doanh nghiệp thuộc phạm vi nghiên cứu của ñề tài luận án ñể làm cơ sở hoàn
thiện công tác này.
- ðề xuất phương hướng và giải pháp hoàn thiện công tác kế toán
TSCðHH trong các doanh nghiệp ở 4 nội dung cơ bản là hoàn thiện chuẩn
mực kế toán, hoàn thiện công tác kế toán tài chính cũng như kế toán quản trị
TSCðHH và hoàn thiện việc ứng dụng phần mềm máy vi tính. ðồng thời chỉ
rõ những ñiều kiện cần thiết phải thực hiện từ phía Nhà nước và các cơ quan
chủ quản cũng như bản thân các doanh nghiệp ñể tăng tính khả thi cho các
giải pháp hoàn thiện.
7. BỐ CỤC CỦA LUẬN ÁN:
Ngoài phần mở ñầu. kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục,
kết cấu của luận án gồm 3 chương
Chương 1: Cơ sở lý luận về kế toán tài sản cố ñịnh hữu hình ở các
doanh nghiệp trong ñiều kiện hội nhập kinh tế quốc tế
Chương 2: Thực trạng công tác kế toán tài sản cố ñịnh hữu hình trong
các doanh nghiệp Việt Nam hiện nay
Chương 3: Hoàn thiện kế toán tài sản cố ñịnh hữu hình ở các doanh
nghiệp Việt Nam trong ñiều kiện hội nhập kinh tế quốc tế
7
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN
TÀI SẢN CỐ ðỊNH HỮU HÌNH Ở CÁC DOANH NGHIỆP
TRONG ðIỀU KIỆN HỘI NHẬP KINH TẾ QUỐC TẾ
1.1. YÊU CẦU CỦA XU THẾ HỘI NHẬP KINH TẾ QUỐC TẾ VỚI
VẤN ðỀ QUẢN LÝ TÀI SẢN CỐ ðỊNH HỮU HÌNH TRONG CÁC
DOANH NGHIỆP
1.1.1. Hội nhập kinh tế quốc tế - Xu thế tất yếu của các doanh nghiệp
hiện nay
Ngày nay, hội nhập kinh tế quốc tế ñã trở thành xu thế tất yếu của mọi
nền kinh tế. Không doanh nghiệp nào, quốc gia nào có thể phủ nhận những lợi
ích do hội nhập kinh tế quốc tế ñem lại. ðó là cơ hội tiếp cận những thành quả
mới mẻ, những ñột phá sáng tạo về khoa học và công nghệ, về tổ chức và
quản lý, về sản xuất và kinh doanh, tranh thủ không chỉ kiến thức mà là cả
kinh nghiệm ñể phục vụ cho sự phát triển cả ở tầm vĩ mô của quốc gia và ở
tầm vi mô của từng doanh nghiệp. ðó là cơ hội ñể các doanh nghiệp, các quốc
gia tạo thế ñứng mới trên thương trường quốc tế, ñựợc hưởng sự công bằng
trong ñối xử thương mại quốc tế, không phải chịu sự hạn ngạch và có quyền
ñưa ra tiếng nói vào các chính sách thương mại toàn cầu. Rõ ràng, không
tham gia hội nhập kinh tế quốc tế là các quốc gia, các doanh nghiệp ñang tự
ñào thải mình ra khỏi quá trình phát triển của khu vực và thế giới. Nói cách
khác, ñể tồn tại và phát triển trong thời ñại ngày nay, các quốc gia nói chung
và các doanh nghiệp nói riêng không còn con ñường nào khác ngoài hội nhập
kinh tế quốc tế. Vấn ñề là các quốc gia, các doanh nghiệp phải biết vạch ra
ñược một lộ trình hội nhập hợp lý và tổ chức thực hiện tốt lộ trình ñó, có thế
mới phát huy tối ña những lợi thế sẵn có ñể vượt qua khó khăn, tạo ra năng
8
lực cạnh tranh trong hoàn cảnh mới, từ ñó có chỗ ñứng vững chắc trên thị
trường quốc tế.
1.1.2. Tài sản cố ñịnh hữu hình và vai trò của tài sản cố ñịnh hữu hình ở
các doanh nghiệp trong ñiều kiện hội nhập kinh tế quôc tế
1.1.2.1. Khái niệm tài sản cố ñịnh hữu hình
Hiện nay có nhiều cách tiếp cận và nhận thức khác nhau khi quan niệm
về TSCðHH. Trong cuốn “Hiểu và ứng dụng Chuẩn mực kế toán quốc tế”
của Barry J. Epstein và Abbas Ali Mirza có ñưa ra 2 khái niệm là “TSCðHH”
(Fixed assets) và “Nhà xưởng, máy móc và thiết bị” (Property, plant and
machinery) ñể ñề cập tới cùng một vấn ñề. Khái niệm thứ nhất ñưa ra các ñiều
kiện ñể một tài sản bất kỳ nếu thoả mãn có thể ñược ghi nhận là TSCðHH, ñó
là “những tài sản ñủ năng lực sản xuất, có hình thái vật chất rõ ràng, thời gian
sử dụng tương ñối dài và mang lại lợi ích chắc chắn cho doanh nghiệp” [26,
tr225].Các ñối tượng nhà xưởng, máy móc và thiết bị ñược chỉ ñích danh như
những ví dụ ñiển hình ñủ tiêu chuẩn ghi nhận TSCðHH trong doanh nghiệp.
Vì vậy tên của chuẩn mực kế toán quốc tế về TSCðHH chính là Chuẩn mực
về Nhà xưởng, máy móc và thiết bị. Khái niệm thứ hai hướng trực tiếp tới các
ñối tượng là Nhà xưởng, máy móc và thiết bị nhưng lấy mục ñích sử dụng tài
sản là ñiều kiện nhận biết ñể không phải mọi nhà xưởng, máy móc và thiết bị
ñều ñược coi là TSCðHH, ñó phải là “những tài sản có thời gian hữu ích lớn
hơn một năm, ñược nắm giữ nhằm phục vụ cho hoạt ñộng sản xuất hàng hoá,
dịch vụ, hoặc nắm giữ ñể cho thuê, hoặc nắm giữ vì các mục ñích hành
chính”[26, tr225]. Với cách hiểu này, rõ ràng những nhà xưởng, máy móc và
thiết bị doanh nghiệp ñã ñầu tư nhưng không sử dụng lâu dài dù trực tiếp hay
gián tiếp mà chờ tăng giá ñể bán thì sẽ không ñược ghi nhận là TSCðHH của
doanh nghiệp. Như vậy, theo cách hiểu của các chuẩn mực kế toán quốc tế thì
TSCðHH trong doanh nghiệp phải là những tài sản thoả mãn các tiêu chuẩn
9
sau: có hình thái vật chất rõ ràng; có thời gian hữu ích lớn hơn một năm; ñược
doanh nghiệp nắm giữ phục vụ hoạt ñộng sản xuất kinh doanh hàng hoá, dịch
vụ hay cho thuê; và chắc chắn ñem lại lợi ích kinh tế trong tương lai cho
doanh nghiệp.
Theo chuẩn mực kế toán Việt Nam, cụ thể là VAS 03 – TSCðHH,
“TSCðHH là những tài sản có hình thái vật chất do doanh nghiệp nắm giữ ñể
sử dụng cho hoạt ñộng sản xuất kinh doanh phù hợp với tiêu chuẩn ghi nhận
TSCðHH” [10, tr51]. Các tài sản ñược ghi nhận là TSCðHH phải thoả mãn
ñồng thời cả 4 tiêu chuẩn ghi nhận sau:
(a) Chắc chắn thu ñược lợi ích kinh tế trong tương lai từ việc sử
dụng tài sản ñó. Lợi ích này biểu hiện ở chỗ khi doanh nghiệp kiểm soát và
sử dụng tài sản ñó thì doanh thu tăng, chi phí tiết kiệm, chất lượng sản phẩm
dịch vụ tăng. Khi xác ñịnh tiêu chuẩn này của mỗi TSCðHH, chuẩn mực yêu
cầu doanh nghiệp phải xác ñịnh mức ñộ chắc chắn của việc thu ñược lợi ích
kinh tế trong tương lai, dựa trên các bằng chứng hiện có tại thời ñiểm ghi
nhận ban ñầu và phải chịu mọi rủi ro liên quan.
(b) Nguyên giá phải ñược xác ñịnh một cách ñáng tin cậy. Nguyên
giá là toàn bộ chi phí mà doanh nghiệp bỏ ra ñể có ñược TSCðHH tính ñến
thời ñiểm ñưa tài sản ñó vào trạng thái sẵn sàng sử dụng. Thông thường tiêu
chuẩn này ñã ñược thoả mãn vì TSCðHH trong doanh nghiệp hình thành từ
mua sắm, xây dựng và trao ñổi.
(c) Thời gian sử dụng ước tính trên 1 năm. Tiêu chuẩn này yêu cầu
việc sử dụng TSCðHH phải ít nhất là 2 năm tài chính, như vậy mới có thể
ñem lại lợi ích kinh tế trong tương lai từ việc sử dụng TSCðHH và cũng là ñể
phân biệt TSCðHH với các hàng hoá hay khoản mục ñầu tư khác.
(d) Có ñủ tiêu chuẩn giá trị theo qui ñịnh hiện hành. Mức giá trị này
thay ñổi theo qui chế tài chính của từng thời kỳ ví dụ theo quyết ñịnh 215/TC
10
ngày 2/10/1990 là 500.000 ñồng trở lên, theo quyết ñịnh 166/1999/Qð/BTC
ngày 30/12/1999 là 5.000.000 ñồng trở lên và hiện nay theo quyết ñịnh
206/2003/Qð-BTC là 10.000.000 ñồng trở lên
Trên cơ sở khái niệm và tiêu chuẩn nhận biết ñó, chuẩn mực kế toán
Việt nam cũng ñã ñưa ra danh mục những TSCðHH cơ bản trong các doanh
nghiệp. ðó là: nhà cửa, vật kiến trúc; máy móc, thiết bị; phương tiện vận tải,
thiết bị truyền dẫn; thiết bị và dụng cụ quản lý; vườn cây lâu năm và súc vật
làm việc cho sản phẩm cùng các TSCðHH khác (VAS 03.07) [10, tr53].
Như vậy, có thể thấy giữa chuẩn mực kế toán Việt Nam và chuẩn mực
kế toán quốc tế có sự tương ñồng khá lớn về việc ghi nhận TSCðHH. Ngoài
việc có thêm qui ñịnh về giá trị tối thiểu ñối với 1 TSCðHH của chuẩn mực
kế toán Việt Nam, cả hai chuẩn mực ñều thống nhất về các tiêu chí ñể 1 tài
sản ñược ghi nhận là TSCðHH, ñó là: hình thái biểu hiện, thời gian hữu ích,
khả năng ñem lại lợi ích và mục ñích nắm giữ TSCðHH trong các doanh
nghiệp. Tóm lại, TSCðHH trong các doanh nghiệp ñược hiểu là: “những tài
sản có hình thái vật chất, do doanh nghiệp nắm giữ ñể phục vụ cho hoạt ñộng
sản xuất kinh doanh, có thời gian hữu ích lớn hơn 1 năm và có giá trị thoả
mãn tiêu chuẩn của các qui ñịnh hiện hành”
Tuy nhiên, còn có một yếu tố mà cả hai chuẩn mực này ñều không ñề
cập một cách chính thức trong ñiều kiện ghi nhận TSCðHH mặc dù nó ñã
ñược vận dụng trong việc xác ñịnh phạm vi áp dụng chuẩn mực và thực tế
công tác kế toán tại doanh nghiệp, ñó là yếu tố sở hữu. Sẽ có trường hợp
chúng ta không thể tìm thấy thông tin về một dây chuyền sản xuất thức ăn trị
giá 1.000.000.000 ñồng ở khoản mục TSCðHH trong báo cáo kế toán của
doanh nghiệp A mặc dù biết chắc doanh nghiệp này ñang sử dụng dây
chuyền ñó ñể phục vụ hoạt ñộng sản xuất kinh doanh. Lý do là vì dây
chuyền sản xuất ñó ñược hình thành từ kênh thuê tài chính. Thuê tài chính là
11
hợp ñồng thuê mà bên cho thuê có sự chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích
gắn liền với quyền sở hữu tài sản cho bên thuê [21, tr9]. Theo ñó, nếu tuân
thủ các qui ñịnh của hợp ñồng, doanh nghiệp sẽ không phải bỏ vốn ra mua
tài sản nhưng ñược quản lý và sử dụng tài sản ñó như những tài sản thuộc
quyền sở hữu, tuy nhiên không bao gồm quyền thanh lý, nhượng bán, trao
ñổi. Các ñiều kiện của hợp ñồng thuê tài chính thường gặp là: (a) bên cho
thuê chuyển giao quyền sở hữu tài sản cho bên thuê khi hết thời hạn thuê;
(b) tại thời ñiểm khởi ñầu thuê tài sản, bên thuê có quyền lựa chọn mua lại
tài sản thuê với mức giá ước tính thấp hơn giá hợp lý vào cuối thời hạn thuê;
(c) thời hạn thuê tài sản tối thiểu phải chiếm phần lớn thời gian sử dụng kinh
tế của tài sản cho dù không có sự chuyển giao quyền sở hữu; (d) tại thời
ñiểm khởi ñầu thuê tài sản, giá trị hiện tại của khoản thanh toán tiền thuê tối
thiểu chiếm phần lớn (tương ñương) giá trị hợp lý của tài sản thuê; (e) tài
sản thuê thuộc loại chuyên dùng mà chỉ có bên thuê có khả năng sử dụng
không cần có sự thay ñổi, sửa chữa lớn nào [21, tr 9].
Như vậy, một tài sản thoả mãn các tiêu chuẩn: có hình thái vật chất rõ
ràng, có thời gian hữu ích lớn hơn một năm, ñược doanh nghiệp sử dụng trực
tiếp cho hoạt ñộng kinh doanh, ñem lại lợi ích kinh tế cho doanh nghiệp và
thoả mãn tiêu chuẩn về giá trị nhưng ñược hình thành từ hình thức thuê này sẽ
ñược tách hoàn toàn ra khỏi chỉ tiêu TSCðHH mà tính vào chỉ tiêu TSCð
thuê tài chính (leasing) trên báo cáo tài chính của các doanh nghiệp. Nói cách
khác, trên chỉ tiêu TSCðHH sẽ chỉ gồm những TSCð thuộc quyền sở hữu của
doanh nghiệp hoặc ñối tác góp vốn và thoả mãn các tiêu chuẩn ghi nhận là
TSCðHH. Mặc dù ñặc thù của những TSCð thuê tài chính là ñược quản lý và
sử dụng như những TSCð thuộc quyền sở hữu nhưng trên thực tế, công tác kế
toán ñối tượng này tuân thủ những qui ñịnh riêng và cũng có những khác biệt
so với kế toán TSCðHH thuộc sở hữu doanh nghiệp (chuẩn mực kế toán quốc
12
tế liên quan ñến thuê tài chính là IAS 17 – Thuê tài sản; chuẩn mực kế toán
Việt Nam liên quan ñến thuê tài chính là VAS 06 - Thuê tài sản).
Yếu tố sở hữu cũng ñược vận dụng ñể giải thích vì sao danh mục
TSCðHH của kế toán Việt Nam không bao gồm ñất ñai và các nguồn lực tự
nhiên (mỏ dầu, mỏ than, khí ñốt...) như danh mục TSCðHH của kế toán một
số nước như Mỹ, Pháp... [24, tr86, tr 276]. ðó là vì luật pháp Việt Nam qui
ñịnh ñất và các nguồn lực tự nhiên ñều thuộc sở hữu Nhà nước, các doanh
nghiệp chỉ có quyền sử dụng hoặc khai thác mà các quyền này lại thuộc phạm
trù TSCðVH.
Xuất phát từ những lập luận trên, NCS cho rằng TSCðHH nhìn từ góc
ñộ kế toán phải là: những tài sản thuộc sở hữu của doanh nghiệp hoặc ñối
tác liên kết, có hình thái vật chất, do doanh nghiệp nắm giữ ñể sử dụng cho
hoạt ñộng sản xuất kinh doanh, có thời gian hữu ích lớn hơn 1 năm và có
giá trị thoả mãn tiêu chuẩn của các qui ñịnh hiện hành.
1.1.2.2. Vai trò của TSCðHH ở các doanh nghiệp trong ñiều kiện hội nhập
kinh tế quốc tế
Bàn về vai trò của TSCð, các nhà kinh tế chính trị cho rằng TSCð là
xương cốt của nền sản xuất xã hội. Trong cuốn Tư bản, Các Mác cũng từng
viết “Các thời ñại kinh tế ñược phân biệt với nhau không phải bởi vì nó sản
xuất ra cái gì mà bởi nó sản xuất ra như thế nào và bằng tư liệu lao ñộng nào”
[22, tr250]. Lịch sử phát triển của nhân loại ñã chứng minh tính xác ñáng của
những nhận ñịnh này. Tất cả các cuộc ñại cách mạng công nghiệp diễn ra ñều
là tập trung giải quyết các vấn ñề cơ khí hóa, ñiện khí hóa, tự ñộng hóa các
quá trình sản xuất mà về thực chất là ñổi mới, cải tiến và hoàn thiện hệ thống
TSCð trong ñó có TSCðHH.
Cho ñến ngày nay, trong thời ñại của toàn cầu hóa, ý nghĩa của những
nhận ñịnh ñó vẫn còn nguyên giá trị. Rõ ràng, ñể có thể tồn tại và phát triển
13
trong môi trường hội nhập kinh tế quốc tế, mỗi doanh nghiệp ñều phải tự ý
thức không ngừng nâng cao năng lực cạnh tranh của mình. Tuy nhiên, không
thể ñòi hỏi một sản phẩm chất lượng cao, ñảm bảo tiêu chuẩn quốc tế mà giá
thành rẻ ñể ñem ñi cạnh tranh khi doanh nghiệp sản xuất bằng hệ thống máy
móc thiết bị nghèo nàn, kỹ thuật lạc hậu, hệ thống kho bãi bảo quản vật liệu,
sản phẩm không ñảm bảo .... Nói cách khác, sức mạnh cạnh tranh của doanh
nghiệp phụ thuộc nhiều vào việc máy móc thiết bị, dây chuyền công nghệ sản
xuất chế biến mà doanh nghiệp sử dụng có ñáp ứng ñược yêu cầu mới của quá
trình sản xuất kinh doanh, có theo kịp ñược sự tiến bộ của khoa học kỹ thuật
hiện ñại, có tạo ra sự khác biệt và những tính năng ưu việt cho sản phẩm hay
không? ….
Như vậy, dù ở thời ñại nào, TSCðHH vẫn luôn là cơ sở vật chất kỹ
thuật quan trọng có ý nghĩa to lớn ñối với các doanh nghiệp. Hoàn thiện công
tác quản lý và sử dụng TSCðHH ñã trở thành nhu cầu bức thiết ñối với các
doanh nghiệp nói chung và doanh nghiệp Việt Nam nói riêng trong ñiều kiện
hội nhập. Vì thế, bên cạnh việc chuẩn bị, cân ñối nguồn vốn ñầu tư TSCðHH,
các doanh nghiệp cần chủ ñộng nắm vững yêu cầu quản lý TSCðHH trong
ñiều kiện hội nhập cũng như nắm vững vai trò của kế toán TSCðHH ñể việc
ñầu tư sử dụng TSCðHH ở doanh nghiệp thực sự hiệu quả.
1.1.3. Yêu cầu quản lý tài sản cố ñịnh hữu hình ở các doanh nghiệp trong
ñiều kiện hội nhập kinh tế quốc tế
Như ñã trình bày ở trên, TSCðHH là cơ sở vật chất kỹ thuật có ý nghĩa
quan trọng, quyết ñịnh sự tồn tại của doanh nghiệp trong môi trường cạnh
tranh khốc liệt mà quá trình hội nhập kinh tế quốc tế ñem lại. Do ñó,
TSCðHH cần ñược quản lý chặt chẽ nhằm phát huy hiệu quả cao nhất trong
quá trình sử dụng. Việc quản lý TSCðHH cần phải ñảm bảo các yêu cầu chủ
yếu sau:
14
- Thứ nhất, phải quản lý ñược toàn bộ TSCðHH hiện có ở doanh
nghiệp cả về hiện vật và giá trị.
Việc quản lý TSCðHH về mặt hiện vật thể hiện ở 2 khía cạnh: lượng –
bộ phận quản lý TSCð phải ñảm bảo cung cấp ñầy ñủ về công suất, ñáp ứng
yêu cầu sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp; chất lượng - việc bảo quản
TSCð phải ñảm bảo tránh ñược hỏng hóc, mất mát làm giảm giá trị TSCð.
ðể làm ñược ñiều ñó, mỗi doanh nghiệp cần xây dựng nội qui bảo quản và sử
dụng TSCð một cách hợp lý, phù hợp với ñặc ñiểm hoạt ñộng của doanh
nghiệp mình; ñồng thời mỗi doanh nghiệp cũng nên xây dựng các ñịnh mức
kinh tế kỹ thuật ñối với từng loại TSCð hiện ñang sử dụng.
Việc quản lý TSCðHH về mặt giá trị thể hiện ở việc doanh nghiệp có
phương pháp xác ñịnh chính xác giá trị tài sản. Không chỉ tính ñúng, tính ñủ
chi phí liên quan ñến hình thành tài sản, doanh nghiệp còn phải có biện pháp
xác ñịnh mức ñộ hao mòn của tài sản và lượng hoá, phân bổ chi phí hao mòn
ñó vào chi phí sản xuất một cách hợp lý. Việc sửa chữa, tháo dỡ, lắp ñặt thêm,
cải tiến hay ñánh giá lại tài sản ñều phải dựa trên những nguyên tắc nhất ñịnh.
Trên cơ sở quản lý về mặt giá trị TSCð, doanh nghiệp mới có thể xây dựng
kế hoạch ñiều chỉnh tăng hoặc giảm TSCð theo từng loại TSCð cho phù hợp
với yêu cầu hoạt ñộng của doanh nghiệp.
- Thứ hai, phải quản lý quá trình thu hồi vốn ñầu tư TSCðHH
hiện có
ðây là yêu cầu rất quan trọng vì việc lựa chọn và áp dụng phương thức
nào ñể thu hồi vốn ñầu tư cho các TSCð trong doanh nghiệp sẽ ảnh hưởng
ñến việc ñánh giá tài sản trong quá trình sử dụng, ảnh hưởng tới việc phân bổ
chi phí sử dụng, từ ñó ảnh hưởng ñến chi phí của hoạt ñộng sản xuất kinh
doanh, ảnh hưởng ñến kết quả hoạt ñộng sản xuất kinh doanh.... vì thế ngay từ
khi ñầu tư hình thành TSCð, doanh nghiệp phải xác ñịnh các yếu tố như giá
15
trị phải thu hồi, thời gian sử dụng hữu ích hay phương pháp thu hồi vốn một
cách hợp lý. Ngay trong quá trình sử dụng cũng phải phân tích, xem xét
phương pháp ñó có phù hợp hay không ñể có biện pháp ñiều chỉnh kịp thời.
- Thứ ba, phải xây dựng ñược hệ thống chỉ tiêu quản lý và ñánh giá
hiệu quả sử dụng TSCð phù hợp.
Do chi phí ñầu tư cho TSCð không phải là nhỏ, quá trình sử dụng
TSCð lại tương ñối dài nên việc xây dựng hệ thống chỉ tiêu quản lý và ñánh
giá hiệu quả sử dụng TSCð sẽ giúp nhà quản lý trả lời những câu hỏi cơ bản
như: việc sử dụng TSCð ñã hiệu quả chưa, cơ cấu tài sản hiện tại có phát huy
ñược năng lực của tài sản hay không?...... Nếu xét thấy tài sản sử dụng không
hiệu quả, không thích ứng với hoạt ñộng của doanh nghiệp hoặc tài sản trở
nên lạc hậu.... doanh nghiệp có thể tiến hành thanh lý, nhượng bán ñể ñầu tư
thay thế bằng tài sản khác.
1.2. VAI TRÒ CỦA KẾ TOÁN TÀI SẢN CỐ ðỊNH HỮU HÌNH Ở CÁC
DOANH NGHIỆP TRONG ðIỀU KIỆN HỘI NHẬP KINH TẾ QUỐC TẾ
Kế toán ñược ñịnh nghĩa là:” tiến trình ghi nhận, ño lường và cung cấp
thông tin kinh tế nhằm hỗ trợ cho các ñánh giá và các quyết ñịnh của người sử
dụng thông tin” [24, tr40]. Người sử dụng thông tin kế toán rất ña dạng.
Trước hết ñó là các ñối tượng bên trong doanh nghiệp cần thông tin kế toán
ñể phục vụ cho hoạt ñộng quản lý và ñiều hành doanh nghiệp. Ngoài ra, ñó có
thể là các ñối tượng bên ngoài doanh nghiệp cần thông tin kế toán ñể phục vụ
cho việc ra các quyết ñịnh liên quan ñến mối quan hệ kinh tế với doanh
nghiệp hoặc phục vụ cho mục tiêu quản lý kinh tế của Nhà nước.
Là một bộ phận trong hệ thống kế toán, thông tin do kế toán TSCðHH
cung cấp cũng có ý nghĩa thiết thực với rất nhiều ñối tượng. ðối với các nhà
quản trị doanh nghiệp, các thông tin mà kế toán TSCðHH cung cấp ñược sử
16
dụng ñể quản lý và ñánh giá hiệu quả sử dụng tài sản, nguồn vốn của doanh
nghiệp mình, từ ñó có biện pháp chỉ ñạo trong khâu ñầu tư, sử dụng ñể ñem
lại hiệu quả cao nhất. ðối với các nhà ñầu tư hay chủ nợ, họ cần các thông tin
về TSCðHH ñể ñánh giá cơ sở vật chất kỹ thuật của doanh nghiệp cũng như
khả năng sinh lời của dự án trước khi ra quyết ñịnh ñầu tư hay cho vay, ñồng
thời giám sát các doanh nghiệp thực hiện theo ñúng hợp ñồng cấp vốn ñã ký
kết... Ở tầm vĩ mô, Nhà nước cũng phải dựa vào những thông tin mà kế toán
cung cấp ñể có thể một mặt ñánh giá xem các doanh nghiệp ñã tuân thủ qui
ñịnh tài chính về quản lý tài sản hay chưa? Mặt khác cũng ñánh giá xem các
qui ñịnh tài chính hiện hành có phù hợp với thực tế hay không?
Do ñó, ñể có thể làm tốt công tác quản lý và sử dụng TSCð ñáp ứng
yêu cầu của quá trình hội nhập kinh tế quốc tế, mỗi doanh nghiệp cần có
nhận thức ñúng ñắn về vai trò của kế toán TSCð nói chung và TSCðHH nói
riêng. Vai trò của kế toán TSCðHH ñược thể hiện cụ thể ở các nội dung sau:
1.2.1. Kế toán cung cấp thông tin về hiện trạng TSCðHH trong các
doanh nghiệp
ðặc ñiểm của TSCðHH là có giá trị lớn, tham gia vào nhiều chu kỳ sản
xuất kinh doanh; tuy không thay ñổi về hình thái vật chất nhưng giá trị sử
dụng của TSCðHH bị giảm dần. Vì vậy, thông tin ñể quản lý TSCðHH
không thể chỉ ñơn thuần thực hiện một lần khi hình thành tài sản mà phải
ñược cập nhật thường xuyên trong quá trình sử dụng. Xuất phát từ yêu cầu
quản lý ñó, kế toán TSCðHH sử dụng 3 chỉ tiêu cơ bản sau ñể cung cấp thông
tin về hiện trạng TSCðHH trong các doanh nghiệp:
1.2.1.1. Thông tin về giá thực tế của TSCðHH tại thời ñiểm bắt ñầu ñưa
vào sử dụng - chỉ tiêu “Nguyên giá tài sản cố ñịnh hữu hình”-
Nguyên giá TSCðHH là chỉ tiêu phản ánh toàn bộ các chi phí hợp lý
mà doanh nghiệp bỏ ra liên quan ñến việc hình thành và ñưa TSCðHH ñó vào
17
trạng thái sẵn sàng phục vụ cho hoạt ñộng sản xuất kinh doanh. ðây là một
trong những chỉ tiêu có ý nghĩa ñặc biệt quan trọng trong hệ thống thông tin
kế toán của một doanh nghiệp. Sự tồn tại của chỉ tiêu này gắn liền với sự “ra
ñời”, phát triển và “bị xoá sổ” của TSCðHH. Bởi lẽ nguyên giá của một
TSCðHH bắt ñầu ñược ghi nhận khi tài sản ñó ñược ñưa vào ñể sử dụng;
nguyên giá ñược ñiều chỉnh tăng khi tài sản ñó ñược trang bị thêm hoặc nâng
cấp ñể tăng thời gian sử dụng hữu ích, tăng chất lượng sản phẩm hoặc giảm
chi phí sản xuất....; nguyên giá bị ñiều chỉnh giảm khi một số bộ phận của tài
sản ñó bị tháo dỡ và nguyên giá bị xoá sổ khi tài sản ñó bị thanh lý, nhượng
bán.... Tính chính xác của chỉ tiêu này tác ñộng trực tiếp ñến tính chính xác
của thông tin về qui mô và cơ cấu tài sản cũng như qui mô và cơ cấu chi phí
của doanh nghiệp. Vì vậy, tính chính xác nguyên giá TSCðHH là yêu cầu
thiết thực và doanh nghiệp cần tuân thủ các nguyên tắc sau:
- Xác ñịnh ñược ñối tượng cần tính nguyên giá: ðó có thể là từng tài
sản thoả mãn tiêu chuẩn TSCðHH và có kết cấu ñộc lập; hoặc có thể là một
hệ thống gồm nhiều bộ phận tài sản riêng lẻ liên kết với nhau ñể cùng thực
hiện một hay một số chức năng nhất ñịnh mà nếu thiếu bất kỳ một bộ phận
nào trong ñó cả hệ thống không thể hoạt ñộng ñược. Trường hợp một hệ
thống gồm nhiều bộ phận tài sản riêng lẻ liên kết với nhau, trong ñó mỗi bộ
phận cấu thành có thời gian sử dụng khác nhau và nếu thiếu một bộ phận nào
ñó mà cả hệ thống vẫn thực hiện ñược chức năng hoạt ñộng chính của nó
nhưng do yêu cầu quản lý, sử dụng tài sản ñòi hỏi phải quản lý riêng từng bộ
phận thì mỗi bộ phân ñó nếu cùng thoả mãn ñồng thời các tiêu chuẩn của
TSCðHH vẫn ñược coi là 1 ñối tượng ñể tính nguyên giá.
- Tập hợp chính xác chi phí sử dụng cho tính nguyên giá. Trong quá
trình mua sắm, ñầu tư hình thành TSCðHH, tại doanh nghiệp phát sinh nhiều
loại chi phí nhưng nếu các chi phí này không liên quan trực tiếp ñến việc hình
18
thành và ñưa TSCðHH vào trạng thái sẵn sàng phục vụ sản xuất thì không
ñược tính vào nguyên giá. Chẳng hạn các khoản lỗ ban ñầu do máy móc
không hoạt ñộng ñúng như dự tính phải hạch toán vào chi phi sản xuất kinh
doanh trong kỳ; khoản chênh lệch giữa giá mua trả chậm và giá mua trả tiền
ngay phải hạch toán vào chi phí sản xuất kinh doanh của kỳ thanh toán; các
chi phí không hợp lý như nguyên vật liệu lãng phí, lao ñộng hoặc các khoản
chi phí khác sử dụng vượt quá mức bình thường, các khoản lãi nội bộ cũng
không ñược tính vào nguyên giá của TSCðHH hình thành do tự xây, tự chế....
Thông lệ kế toán quốc tế về xử lý những chi phí phát sinh trong quá trình hình
thành và sử dụng TSCðHH ñược tổng kết tại biểu 1.1
Như vậy, không phải chi phí nào khi phát sinh cứ liên quan ñến
TSCðHH là ñược tính vào nguyên giá TSCðHH. Có thể nói, nguyên giá có
tính ổn ñịnh cao và chỉ thay ñổi trong một số trường hợp chủ yếu như: xây
lắp, trang bị thêm cho TSCðHH; thay ñổi bộ phận của TSCðHH làm tăng
thời gian sử dụng hoặc tăng công suất sử dụng của chúng; cải tiến bộ phận
của TSCðHH làm tăng ñáng kể chất lượng sản phẩm làm ra; tháo dỡ một
hoặc một số bộ phận TSCðHH....
1.2.1.2. Thông tin về phần giá trị TSCðHH bị giảm dần trong quá trình sử
dụng - chỉ tiêu “Giá trị hao mòn của tài sản cố ñịnh hữu hình”
Chỉ tiêu này ñược thể hiện thông qua số khấu hao luỹ kế mà doanh
nghiệp tính vào chi phí sản xuất kinh doanh qua các thời kỳ sử dụng TSCð
Trong quá trình sử dụng, hình thái vật chất ban ñầu của TSCðHH có
thể không bị thay ñổi nhưng giá trị của chúng thì không thể giữ nguyên mà sẽ
bị giảm dần, hay còn gọi là hao mòn dần. Hao mòn chính là thuật ngữ ñể biểu
hiện sự giảm giá trị của TSCðHH trong quá trình sử dụng. Hao mòn do sự tác
ñộng cơ lý hoá
19
Biểu 1.1: Xử lý các trường hợp chi phí phát sinh liên quan ñến với mua sẳm nhà xưởng, máy móc, thiết bị
theo thông lệ kế toán [26, tr230]
Xử lý theo thông lệ kế toán Loại chi tiêu
ðặc ñiểm ñiều chỉnh
chi phí ñiều chỉnh nguyên giá
ñiều chỉnh khấu hao luỹ kế
Các trường hợp
khác 1. Bổ sung thêm Kéo dài, mở rộng.... ñối với TSCð có trước x 2. Sửa chữa và duy trì a. cơ bản Chi phí tương ñối nhỏ và phát sinh thường xuyên
- duy trì ñiều kiện hoạt ñộng bình thường - không tạo thêm giá trị sử dụng - không kéo dài thời gian sử dụng
x x x
b. Sửa chữa lớn Chi phí tương ñối lớn và không phát sinh thường xuyên - Tăng giá trị sử dụng - Kéo dài thời gian sử dụng
x
x
3. Thay thế và nâng cấp Một số bộ phận của tài sản cần loại bỏ và thay thế bằng các bộ phận tương tự có cùng chức năng hoặc bộ phận khác loại có tính năng ưu việt hơn
a. Nếu tính ñược giá trị ghi sổ của bộ phận bị thay thế
Xác ñịnh nguyên giá tài sản mới
thay thế b. Nếu không tính ñược giá trị ghi sổ của bộ phận bị thay thế
- Tăng giá trị sử dụng - Kéo dài thời gian sử dụng
x x
4. Lắp ñặt lại Tạo năng lực sản xuất cao hơn hoặc giảm chi phí sản xuất - ðem lại lợi ích cho các kỳ kế toán tương lai - không xác ñịnh ñược lơi ích tương lai
x
x
20
trong quá trình sử dụng làm cho TSCðHH bị cọ xát, bị ăn mòn, bị giảm năng
lực sản xuất gọi là hao mòn hữu hình. Hao mòn do sự phát triển của khoa học
kỹ thuật làm cho TSCðHH hiện có trong doanh nghiệp trở nên lạc hậu gọi là
hao mòn vô hình. Một TSCðHH ñược bảo quản cẩn thận, trong quá trình sử
dụng luôn tuân thủ tối ña các ñiều kiện của kỹ thuật cũng chỉ hạn chế ñược
phần nào chứ không thể hạn chế ñược hoàn toàn sự ăn mòn, sự cũ ñi do tác
ñộng của các yếu tố tự nhiên như thời tiết, khí hậu, môi trường. Ngay cả
trường hợp TSCðHH mua về chưa ñưa vào sử dụng ngay cũng vẫn bị giảm
giá vì sự phát triển của khoa học kỹ thuật ñã cho ra ñời những tài sản thay thế
có cùng thông số kỹ thuật với giá rẻ hơn hoặc với giá không ñổi nhưng có tính
năng, tác dụng, công suất cao hơn. Rõ ràng, doanh nghiệp không thể chỉ quan
tâm tới hao mòn hữu hình mà bỏ qua hao mòn vô hình vì như thế sẽ làm giảm
năng lực sản xuất và năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp. Ngược lại doanh
nghiệp cũng không thể quá lo ngại hao mòn vô hình mà rút ngắn thời gian sử
dụng của TSCðHH một cách bất hợp lý. TSCðHH vừa ñưa vào sử dụng chưa
kịp phát huy tác dụng, chưa kịp thu hồi vốn, có thể hơi lạc hậu về công nghệ
nhưng các thông số kỹ thuật vẫn còn tốt mà ñã bị loại bỏ sẽ gây lãng phí
nghiêm trọng, ảnh hưởng tới tính ổn ñịnh của sản xuất, lâu dài sẽ có tác ñộng
không tốt ñối với tình hình tài chính doanh nghiệp.
Như vậy, hao mòn TSCðHH là một phạm trù khách quan, nằm ngoài ý
muốn của doanh nghiệp nhưng doanh nghiệp lại không thể bỏ qua hiện tượng
này. Ở góc ñộ quản lý, xác ñịnh giá trị hao mòn của TSCðHH giúp doanh
nghiệp ñánh giá mức ñộ sử dụng tài sản, từ ñó có chính sách quản lý cũng như
thu hồi vốn ñầu tư cho TSCðHH một cách hợp lý. Ở góc ñộ kế toán, xác ñịnh
giá trị hao mòn của TSCðHH ở mỗi kỳ hoạt ñộng cho phù hợp với lợi ích của
việc sử dụng tài sản ñó ñem lại là yêu cầu hàng ñầu ñể ñảm bảo nguyên tắc
phù hợp.
21
Với mục ñích xác ñịnh giá trị hao mòn của TSCðHH trong ñiều kiện
không thông qua giá cả thị trường (do tài sản này ñược ñầu tư là ñể sử dụng
lâu dài chứ không phải ñể bán), các doanh nghiệp, bằng nhận thức chủ quan
của mình, ñã tìm cách ước tính mức ñộ hao mòn của tài sản thông qua việc
trích khấu hao. Vì vậy, khấu hao TSCð là việc phân bổ một cách có hệ thống
giá trị phải khấu hao trong suốt thời gian sử dụng hữu ích của tài sản ñó. Giá
trị phải khấu hao của TSCðHH khác nguyên giá ở chỗ là không bao gồm giá
trị thu hồi ước tính khi thanh lý. Xét trên mọi phương diện, khấu hao
TSCðHH có vai trò rất quan trọng ñối với doanh nghiệp:
Về phương diện kinh tế: khấu hao cho phép doanh nghiệp xác ñịnh
ñược giá trị thực của tài sản và kết quả hoạt ñộng sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp mình
Về phương diện tài chính: khấu hao là công cụ giúp doanh nghiệp xác
ñịnh ñược phần giá trị ñã hao mòn của TSCðHH
Về phương diện tính thuế: khấu hao là khoản chi phí ñược tính vào chi
phí sản xuất kinh doanh trong kỳ ñể xác ñịnh thu nhập chịu thuế
Về phương diện kế toán: khấu hao là việc ghi nhận sự giảm giá
TSCðHH. Số khấu hao luỹ kế của một TSCðHH ñến thời ñiểm xác ñịnh
chính là số ước tính chủ quan về giá trị hao mòn của tài sản ñó. Việc trích
khấu hao giúp doanh nghiệp tạo ra nguồn vốn ñể phục hồi hay tái ñầu tư
TSCð trong hoạt ñộng sản xuất kinh doanh. Nói cách khác, trích khấu hao
TSCðHH là nguồn gốc tái sản xuất tư liệu sản xuất.
Việc trích khấu hao có thể ñược thực hiện theo nhiều phương pháp
khác nhau. Tuy nhiên, doanh nghiệp cần phải tuân thủ các nguyên tắc cơ bản
sau khi lựa chọn và áp dụng phương pháp khấu hao:
22
Nguyên tắc phù hợp: TSCðHH trong doanh nghiệp có nhiều loại với
ñặc tính hao mòn khác nhau vì thế doanh nghiệp cần phải xác ñịnh phương
pháp khấu hao phù hợp cho từng loại TSCðHH, phù hợp với lợi ích mà tài
sản ñó ñem lại cho doanh nghiệp
Nguyên tắc nhất quán: Các phương pháp khấu hao khác nhau sẽ cho
kết quả khác nhau về chi phí khấu hao TSCðHH và qua ñó ảnh hưởng ñến
thu nhập chịu thuế của doanh nghiệp. Vì thế khi doanh nghiệp ñã lựa chọn
ñược phương pháp khấu hao áp dụng cho từng TSCðHH thì phải thực hiện
một cách nhất quán, trừ khi có sự thay ñổi trong cách sử dụng tài sản ñó.
Mọi sự thay ñổi, nếu có, ñều phải giải trình trên thuyết minh báo cáo tài
chính và nêu rõ những tác ñộng của sự thay ñổi ñó tới tình hình tài chính của
doanh nghiệp.
Căn cứ vào tiêu thức sử dụng ñể phân bổ giá trị phải khấu hao của
TSCðHH có thể phân loại các phương pháp khấu hao thành 3 nhóm cơ bản sau:
• Nhóm phương pháp tính khấu hao theo thời gian
- Phương pháp khấu hao ñường thẳng: Phương pháp này dựa trên
giả ñịnh rằng TSCðHH giảm dần ñều giá trị theo thời gian và giá trị này
ñược ñưa dần vào chi phí theo từng kỳ với một giá trị như nhau. Vì thế
các thuật ngữ như khấu hao tuyến tính, khấu hao ñều theo thời gian hoặc
khấu hao cố ñịnh ñều ñể chỉ phương pháp này. Theo phương pháp này,
mức khấu hao (MKH) hàng năm và tỷ lệ khấu hao ñược xác ñịnh theo
công thức:
MKH năm = A x h (1.1)
Trong ñó: A : là giá trị phải khấu hao của TSCðHH
A = Nguyên giá TSCðHH - Giá trị thu hồi ước tính khi thanh lý (1.2)
h: là tỷ lệ khấu hao theo phương pháp ñường thẳng của TSCðHH
23
h = 1n (1.3)
n: là số năm dự kiến sử dụng của TSCðHH
Ưu ñiểm của phương pháp này là ñơn giản, dễ tính. Nhược ñiểm của
phương pháp này là do tính bình quân nên khả năng thu hồi vốn chậm làm
cho TSCðHH chịu bất lợi của hao mòn vô hình. Ngoài ra, cũng có ý kiến cho
rằng nhược ñiểm lớn nhất của phương pháp này là tính chính xác không cao
do phương pháp này chỉ phù hợp trong ñiều kiện tính chất hữu ích của tài sản,
mức ñộ sử dụng của tài sản, chi phí sửa chữa, bảo dưỡng tài sản là như nhau
giữa các kỳ kế toán mà chúng ta ñều biết rằng giả ñịnh này là hoàn toàn
không thực tế. Tuy nhiên, theo tác giả, bản thân việc tính khấu hao ñã là sự
giả ñịnh chủ quan về phần giá trị hao mòn của TSCðHH nên nhược ñiểm này
hoàn toàn có thể chấp nhận ñược.
- Phương pháp khấu hao giảm dần: Phương pháp này dựa trên nhận
ñịnh rằng trong những năm ñầu sử dụng, tính hữu ích của TSCðHH thường
cao hơn so với những năm tiếp sau. Vì thế mức khấu hao xác ñịnh theo
phương pháp này ở những năm ñầu sẽ cao hơn mức khấu hao ở những năm
sau. Có 2 phương pháp khấu hao giảm dần ñược áp dụng phổ biến là phương
pháp khấu hao với số dư giảm dần và phương pháp khấu hao với tỷ suất
giảm dần
Phương pháp khấu hao với số dư giảm dần:
MKH năm i = Gi x h x k (1.4)
Trong ñó:
Gi: giá trị còn lại của TSCðHH tại thời ñiểm ñầu năm i
h: tỷ lệ khấu hao theo phương pháp ñường thẳng (công thức 1.3)
k: hệ số ñiều chỉnh
24
Phương pháp khấu hao với tỷ suất giảm dần:
MKH năm i = A x ji (1.5)
Trong ñó:
A: là giá trị phải khấu hao của TSCðHH (công thức 1.2)
ji: tỷ suất khấu hao năm i = (n - i + 1)n(n + 1)/2 (1.6)
n: là số năm dự kiến sử dụng của TSCðHH
Trong phương pháp này, mẫu số của phân số xác ñịnh tỷ suất khấu hao
không thay ñổi nhưng tử số sẽ giảm dần theo từng năm sử dụng.
Ngoài nhược ñiểm là tính toán phức tạp hơn phương pháp khấu hao
ñường thẳng, tác giả cho rằng ñây là phương pháp có nhiều ưu ñiểm. Ưu ñiểm
thứ nhất của phương pháp này là ñảm bảo nguyên tắc phù hợp giữa chi phí và
doanh thu. Ưu ñiểm thứ hai là phương pháp này cũng góp phần tạo sự ổn ñịnh
trong mức chi phí phát sinh hàng năm vì thời gian sau này khi mức khấu hao
thấp thì lúc ñó chi phí sửa chữa, bảo trì TSCð cao hơn những năm ñầu. Ưu
ñiểm thứ ba là phương pháp này giúp thu hồi vốn nhanh hạn chế ảnh hưởng
của hao mòn vô hình.
- Phương pháp giá trị hiện tại: một ñặc ñiểm của phương pháp này là
mức ñộ khấu hao của TSCðHH sẽ thấp trong những năm ñầu và cao dần ở
những năm sau vì thế lợi suất ñầu tư không ñổi trong suốt thời gian sử dụng
tài sản. Các công thức tính giá trị thời gian của tiền ñược sử dụng hiệu quả
cho phương pháp này. Có 2 cách ứng dụng phương pháp này
Phương pháp hệ số chìm là phương pháp sử dụng công thức tính giá trị
tương lai của khoản tiền trả hàng năm, theo ñó chi phí khấu hao nên gồm cả
tiền lãi tính trên số khấu hao luỹ kế từ kỳ ñầu.
25
Phương pháp niên kim là phương pháp sử dụng công thức tính giá trị
hiện tại của khoản tiền trả hàng năm (thường niên). ðể sử dụng phương pháp
này, trước hết phải xác ñịnh tỷ suất hoàn vốn nội bộ (IRR) dựa trên các luồng
tiền ra vào của tài sản. Sau ñó lấy giá trị sổ sách ban ñầu của tài sản nhân với
IRR và lượng tiền này sẽ ñược trừ ra khói luồng tiền của kỳ ñể xác ñịnh chi
phí khấu hao ñịnh kỳ.
Các phương pháp này có ưu ñiểm là quan tâm tới tính kinh tế thực sự
của việc trích khấu hao TSCðHH nhưng nhược ñiểm của chúng lại là quá
phức tạp. Vì thế các phương pháp này chỉ có ý nghĩa về mặt lý thuyết, còn
trên thực tế chúng hầu như không ñược sử dụng.
Khi tính khấu hao theo các phương pháp dựa trên yếu tố thời gian,
thuật ngữ mức khấu hao năm thường ñược sử dụng. Tuy nhiên cần phân biệt
rõ khái niệm năm sử dụng và năm tài chính. Khi một TSCðHH ñược mua
hoặc chuyển nhượng trong năm thì ñể ñảm bảo nguyên tắc phù hợp việc tính
mức khấu hao năm của tài sản ñó cần ñược phân chia theo tỷ lệ các kỳ kế toán
liên quan ñể xác ñịnh ñúng chi phí khấu hao từng kỳ. Ví dụ cụ thể về các
phương pháp tính khấu hao theo thời gian phổ biến cũng như phương pháp
phân bổ chi phí khấu hao ñược trình bày ở biểu số 1.2
26
Biểu 1.2: Các phương pháp tính khấu hao theo thời gian
Doanh nghiệp A mua thiết bị văn phòng trị giá 40.000 ñưa vào sử dụng từ ngày 1.6.N. Thời gian sử dụng ước tính là 4 năm, giá trị ước tính
khi thu hồi là 2.500
Khi tính khấu hao theo từng năm sử dụng của tài sản, kết quả sẽ là:
Mức khấu hao Theo phương pháp ñường thẳng Theo phương pháp số dư giảm dần Theo phương pháp tỷ suất giảm dần
Năm 1 (40.000 – 2.500): 4 = 9.375 50% x 40.000 = 20.000 4/10 x (40.000 – 2.500) = 15.000
Năm 2 9.375 50% x 20.000 = 10.000 3/10 x 37.500 = 11.250
Năm 3 9.375 50% x 10.000 = 5.000 2/10 x 37.500 = 7.500
Năm 4 9.375 50% x 5.000 = 2.500 1/10 x 37.500 = 3.750
Vì một năm sử dụng của tài sản không trùng với một năm tài chính của doanh nghiệp nên khi tính mức khấu hao theo năm tài chính kết
quả sẽ là:
Mức khấu hao Theo phương pháp ñường thẳng Theo phương pháp số dư giảm dần Theo phương pháp tỷ súât giảm dần
N 7/12 x 9.375 = 5.469 7/12 x 20.000 = 11.667 7/12 x 15.000 = 8.750
N + 1 9.375 5/12 x 20.000 + 7/12 x 10.000 =
14.166
5/12 x 15.000 + 7/12 x 11.250 = 12.813
N + 2 9.375 5/12 x 10.000 + 7/12 x 5.000 = 7.084 5/12 x 11.250 + 7/12 x 7.500 = 9.062
N + 3 9.375 5/12 x 5.000 + 7/12 x 2.500 = 3.541 5/12 x 7.500 + 7/12 x 3.750 = 5.313
N + 4 5/12 x 9.375 = 3.906 5/12 x 2.500 = 1.042 5/12 x 3.750 = 1.562
27
• Nhóm phương pháp khấu hao theo sản lượng
Theo phương pháp này, mức ñộ hữu ích của TSCðHH ñược xác
ñịnh trên cơ sở số lượng sản phẩm ước tính mà tài sản ñó tạo ra trong quá
trình sản xuất, do vậy số khấu hao phải trích thay ñổi tuỳ theo khối lượng
sản phẩm sản xuất ra từng kỳ. Công thức tính khấu hao theo phương pháp
này như sau:
MKH năm i = MKH bqsp x Qi (1.7)
Trong ñó: Qi: là sản lượng sản xuất thực tế năm i
MKHbqsp: là mức khấu hao bình quân 1 sản phẩm
= AQ (1.8)
A: là giá trị phải khấu hao của TSCðHH (công thức 1.2)
Q: là tổng sản lượng dự kiến của TSCðHH theo thiết kế
Theo tác giả, ưu ñiểm của phương pháp này là sự phù hợp giữa chi phí
và doanh thu. Khi máy móc hoạt ñộng nhiều thì phải khấu hao nhiều nên chi
phí khấu hao tăng, mặt khác máy móc hoạt ñộng nhiều ñể tạo ra nhiều sản
phẩm hứa hẹn ñem lại nhiều lợi nhuận cho doanh nghiệp. Trong trường hợp
xấu hơn, nền kinh tế bị suy thoái, sản xuất giảm sút thì máy móc sẽ ít sử
dụng, khi ñó ngoài lợi ích không làm ñội giá thành sản phẩm do chi phí khấu
hao quá lớn như phương pháp khấu hao giảm dần hay quá cứng nhắc như
phương pháp khấu hao ñường thẳng, phương pháp này cho phép doanh
nghiệp kéo dài thời gian sử dụng của tài sản trong trường hợp sản xuất gặp
khó khăn. Nhược ñiểm của phương pháp này là không thể áp dụng rộng rãi
cho tất cả các loại TSCðHH mà chỉ có thể áp dụng cho những tài sản như
máy móc thiết bị, phương tiện vận tải tức là những tài sản có thể ước tính
công suất hoạt ñộng. Việc kéo dài thời gian sử dụng của tài sản ñôi khi là
28
con dao hai lưỡi khiến doanh nghiệp chậm thu hồi vốn ñầu tư và không hạn
chế ñược hao mòn vô hình.
• Nhóm các phương pháp khấu hao khác
- Phương pháp thanh lý: là phương pháp mà giá trị phải khấu hao của
TSCðHH sẽ ñược chuyển 1 lần vào chi phí của kỳ mà tài sản ñó bị thanh lý.
Phương pháp này ñã từng ñược ưa chuộng ñối với các TSCðHH ở ñơn vị
công nhưng hiện nay hầu như không ñược sử dụng.
- Phương pháp thay thế: là phương pháp mà chi phí khấu hao hiện
tại (thường xác ñịnh theo phương pháp khấu hao ñường thẳng) bị tăng lên
bởi tỷ lệ giữa chi phí thay thế ước tính của tài sản tính khấu hao với giá gốc
của nó. ðể thực hiện phương pháp này, việc khó nhất là xác ñịnh chi phí
thay thế ước tính.
- Phương pháp hỗn hợp: là phương pháp áp dụng một tỷ lệ khấu hao
cho các nhóm TSCðHH có bản chất giống nhau hoặc cho hỗn hợp các
TSCðHH có bản chất khác nhau và thời gian sử dụng khác nhau.
Theo phương pháp này:
hhh = MKHNG (1.9)
thh = A
MKH (1.10)
Trong ñó: hhh : là tỷ lệ khấu hao hỗn hợp
thh: là thời gian khấu hao hỗn hợp
MKH: là tổng mức khấu hao năm theo phương pháp ñường thẳng
của các tài sản riêng biệt.
NG: là tổng nguyên giá của TSCðHH
A: là tổng giá trị phải khấu hao của các tài sản riêng biệt.
Ví dụ minh hoạ của phương pháp này ñược trình bày ở biểu 1.3
29
Biểu 1.3: Tính khấu hao theo phương pháp hỗn hợp
Tài sản Nguyên
giá
Giá trị thu
hồi ước
tính
Giá trị
phải khấu
hao
Thời gian
sử dụng
Mức khấu
hao năm
Xe con 400.000 40.000 360.000 10 36.000
Xe tải 220.000 20.000 200.000 5 40.000
Tổng 620.000 60.000 560.000 76.000
Tỷ lệ khấu hao hỗn hợp = 76.000/620.000 = 12.26%/năm
Thời gian ñể khấu hao hết 2 tài sản này là = 560.000/76.000 = 7.37 năm
Do ñặc thù cuả phương pháp khấu hao hỗn hợp mà thu nhập hay chi
phí của việc chuyển nhượng tài sản không ñược ghi nhận, phải tính hết vào số
khấu hao luỹ kế. ðó là vì khi xem xét từng tài sản riêng biệt thì việc tính khấu
hao có thể ñem lại lợi ích hay mất mát so với giá trị ghi sổ tưong ứng của tài
sản ñó. Nhưng khi ñã xem xét cả một nhóm tài sản thì sự chênh lệch này là
không ñáng kể, vì vậy việc ghi nhận lợi ích hay mất mát của từng tài sản là
không cần thiết có thể bỏ qua.
Không ñược sử dụng phổ biến như các phương pháp khấu hao theo thời
gian hay theo sản lượng, các phương pháp khấu hao này thường chỉ sử dụng
trong việc xây dựng kế hoạch khấu hao trong công tác tài chính của doanh
nghiệp hoặc sử dụng trong phân tích ñánh giá tình hình sử dụng TSCðHH
theo từng bộ phận.
Trong số các phương pháp khấu hao kể trên, một số phương pháp ñã
ñược chuẩn mực kế toán quốc tế ñề cập, một số mới chỉ dừng ở việc nghiên
cứu. Về mặt lý thuyết, một phương pháp khấu hao sẽ chỉ là tốt nhất trong
những tình huống nhất ñịnh. Chẳng hạn phương pháp khấu hao ñường thẳng
dựa trên giả ñịnh rằng giá trị kinh tế ñạt ñược từ việc sử dụng tài sản ở mỗi kỳ
là như nhau trong khi các phương pháp khấu hao giảm dần lại có xu hướng
30
kết hợp việc giảm chi phí khấu hao với việc tăng chi phí sửa chữa, bảo dưõng
theo thời gian sử dụng tài sản ñể xác ñịnh mức tổng chi phí sử dụng tài sản ổn
ñịnh qua các năm. Về thực tế, cũng rất khó xác ñịnh 1 phương pháp khấu hao
ñiển hình, sử dụng phương pháp nào hoàn toàn phụ thuộc vào quan ñiểm của
doanh nghiệp. Có quan ñiểm cho rằng vì khó dự ñoán doanh thu phát sinh
trong tương lai nên áp dụng phương pháp khấu hao ñều. Quan ñiểm khác lại
cho rằng phương pháp nào có thể giúp ích cho mục tiêu thuế thì nên ñươc lựa
chọn vì nó sẽ giúp ñơn giản hoá quá trình tính toán. Theo tác giả, việc doanh
nghiệp lựa chọn áp dụng phương pháp khấu hao nào cũng không quá quan
trọng bằng việc doanh nghiệp phải có giải trình chi tiết về phương pháp ñó
trên báo cáo tài chính ñể giúp những người quan tâm nắm bắt ñược thông tin
một cách trọn vẹn trong mọi tình huống có thể xảy ra.
1.2.1.3. Thông tin về giá thực tế của TSCðHH tại thời ñiểm xác ñịnh - chỉ
tiêu “Giá trị còn lại của tài sản cố ñịnh hữu hình”
Việc sử dụng chỉ tiêu này một mặt giúp doanh nghiệp nắm ñược số chi
phí về tài sản chưa ñược phân bổ ñể từ ñó có kế hoạch sử dụng tài sản và phân
bổ chi phí cho các kỳ liên quan, mặt khác chỉ tiêu này cung cấp thông tin về
giá trị hiện có của TSCðHH trong tổng tài sản phục vụ cho việc phân tích
ñánh giá tình hình tài chính của doanh nghiệp tại những thời ñiểm xác ñịnh.
Giá trị còn lại ñược xác ñịnh theo một trong hai phương pháp sau:
Phương pháp 1: Phương pháp giá gốc.
Giá trị còn lại ñược xác ñịnh bằng hiệu số giữa nguyên giá và số khấu
hao luỹ kế.
Do nguyên giá và số khấu hao luỹ kế ñều là 2 chỉ tiêu ñã ñược kế
toán theo dõi và phản ánh nên việc xác ñịnh giá trị còn lại của TSCðHH
theo phương pháp này có thể ñạt ñược một cách dễ dàng. Ưu ñiểm của
phương pháp giá gốc là ñơn giản dễ thực hiện. Nhược ñiểm của phương
31
pháp này là ñộ chính xác không cao. Giá trị còn lại xác ñịnh theo phương
pháp này phụ thuộc vào việc doanh nghiệp tính khấu hao như thế nào, cùng
một TSCðHH nhưng nếu doanh nghiệp giảm thời gian khấu hao thì tốc ñộ
giảm giá trị còn lại sẽ tăng lên.Tuy nhiên, trong ñiều kiện doanh nghiệp
hoạt ñộng bình thưòng, không có biến ñộng gì về tổ chức, sắp xếp lại tài
sản cũng như hoạt ñộng doanh nghiệp thì phương pháp này vẫn ñược sử
dụng phổ biến.
Phương pháp 2: Phương pháp ñánh giá lại
Giá trị còn lại của TSCðHH chỉ ñược xác ñịnh chính xác khi bán
chúng trên thị trường. Tuy nhiên, TSCðHH ñược ñầu tư mua sắm là ñể sử
dụng lâu dài cho quá trình hoạt ñộng sản xuất kinh doanh nên doanh nghiệp
không thể sử dụng cách này. Thay vào ñó, doanh nghiệp có thể sử dụng giá
thị trường của một TSCðHH tương ñương với TSCðHH hiện ñang sử
dụng ñể ñối chiếu và ñiều chỉnh. Ưu ñiểm của phương pháp này là cung
cấp số liệu thực tế về giá trị còn lại của TSCðHH. So sánh giá trị còn lại
xác ñịnh theo phương pháp này với giá trị còn lại xác ñịnh theo phương
pháp giá phí sẽ giúp doanh nghiệp có cơ sở ñánh giá và xem xét các chính
sách quản lý và sử dụng TSCðHH của mình ñã phù hợp hay chưa. Nhược
ñiểm của phương pháp này là việc xác ñịnh giá trị của tài sản tương ñương
với tài sản hiện có của doanh nghiệp là không hề ñơn giản; hơn nữa còn tạo
ra sự biến ñộng liên tục số liệu về TSCðHH có thể thể gây khó khăn cho
công tác quản lý và kế toán. Vì thế phương pháp này thường ñược sử dụng
kết hợp với phương pháp giá gốc và ñặc biệt có tác dụng trong các trường
hợp góp vốn, nhận vốn góp bằng TSCðHH, sát nhập, giải thể, hay ñổi hình
thức sở hữu doanh nghiệp.
Việc kế toán sử dụng 3 chỉ tiêu cơ bản trên ñể tính toán chính xác và
ghi chép kịp thời giá trị của TSCðHH tại những thời ñiểm xác ñịnh sẽ tạo
32
ñiều kiện ñể doanh nghiệp kiểm tra, giám sát thường xuyên việc giữ gìn, bảo
quản, bảo dưỡng tài sản, có kế hoạch bố trí sử dụng và kế hoạch ñầu tư ñổi
mới TSCðHH.
Thông qua việc tính toán các chỉ tiêu trên, kế toán ghi nhận, xử lý và
cung cấp thông tin ñầy ñủ, chính xác về sự biến ñộng, sử dụng TSCðHH theo
từng thứ, từng loại ở từng bộ phận cũng như toàn doanh nghiệp, ñể làm cơ sở
xác ñịnh hiệu quả sử dụng TSCðHH, từ ñó ñề ra các biện pháp huy ñộng, sử
dụng triệt ñể và hiệu quả hơn TSCðHH hiện có
Việc sử dụng 3 chỉ tiêu trên ñể quản lý TSCðHH cũng giúp doanh
nghiệp xác ñịnh chính xác vốn ñầu tư bỏ ra, số vốn ñã và ñang ñược thu hồi
thông qua việc trích khấu hao, từ ñó không chỉ tính ñúng, tính ñủ chi phí mà
còn có thể xác ñịnh nguồn vốn khấu hao ñể tái ñầu tư.
1.2.2. Kế toán cung cấp thông tin ñánh giá hiệu quả sử dụng TSCðHH
trong các doanh nghiệp
ðể ñánh giá hiệu quả sử dụng TSCðHH nhằm phục vụ yêu cầu quản
lý, các nhà quản trị doanh nghiệp có thể căn cứ vào hệ thống các chỉ tiêu sau
[23, tr254 -255]:
- Sức sản xuất của TSCðHH:
Sức sản xuất của TSCðHH = Doanh thu(doanh thu thuần) trong kỳGiá trị TSCðHH bình quân trong kỳ (1.11)
Trong ñó: Giá trị TSCðHH bình quân trong kỳ
= Giá trị TSCðHH ñầu kỳ + Giá trị TSCðHH cuối kỳ
2 (1.12)
Ý nghĩa: chỉ tiêu này cho biết bình quân 1 ñồng giá trị TSCðHH
ñầu tư trong kỳ thì thu ñược bao nhiêu ñồng doanh thu hoặc doanh thu
thuần. Chỉ tiêu này càng cao càng chứng tỏ tài sản trong doanh nghiệp
ñang hoạt ñộng tốt và ñang góp phần nâng cao hiệu quả kinh doanh của
doanh nghiệp.
33
- Suất hao phí của TSCðHH:
Suất hao phí của TSCðHH = Giá trị TSCðHH bình quân trong kỳDoanh thu (doanh thu thuần)trong kỳ (1.13)
Ý nghĩa: ngược với chỉ tiêu về sức sản xuất của TSCðHH, chỉ tiêu này
cho biết muốn tạo ra 1 ñồng doanh thu hoặc doanh thu thuần doanh nghiệp
cần ñầu tư bao nhiêu ñồng giá trị TSCðHH. Suất hao phí của TSCðHH càng
nhỏ càng chứng tỏ hiệu quả của việc ñầu tư.
- Suất sinh lời của TSCðHH:
Suất sinh lời của TSCðHH = Lợi nhuận
Giá trị TSCð bình quân trong kỳ (1.14)
Ý nghĩa: ñây là chỉ tiêu thể hiện suất sinh lời của TSCðHH, chỉ tiêu
này cho biết cứ 1 ñồng giá trị TSCðHH ñầu tư trong kỳ sẽ tạo ra bao nhiêu
ñồng lợi nhuận. Chỉ tiêu lợi nhuận sử dụng trong công thức (1.14) có thể là
tổng lợi nhuận trước thuế thu nhập doanh nghiệp hoặc lợi nhuận sau thuế thu
nhập doanh nghiệp. Tuy nhiên ñể giảm ảnh hưởng của số thuế phải nộp nhằm
ñánh giá thực chất hiệu quả sử dụng tài sản thì chỉ tiêu lợi nhuận trước thuế
thường ñược sử dụng và dù sử dụng chỉ tiêu nào thì suất sinh lời của
TSCðHH càng lớn sẽ càng hấp dẫn các nhà ñầu tư.
1.2.3. Kế toán TSCðHH cung cấp thông tin nội bộ phục vụ quản trị
doanh nghiệp
Hệ thống những chỉ tiêu như nguyên giá, giá trị hao mòn luỹ kế, giá
trị còn lại, sức sản xuất của TSCðHH, tỷ suất hao phí hay tỷ suất sinh lời
của TSCðHH.... là những chỉ tiêu mang tính quá khứ và mọi ñối tượng
quan tâm tới tình hình quản lý, sử dụng TSCðHH trong doanh nghiệp ñều
có thể có ñược khi nghiên cứu các báo cáo tài chính của doanh nghiệp.
Tuy nhiên, ñể ñưa ra các quyết ñịnh như thay thế máy móc thiết bị, dây
chuyền cũ bằng máy móc, thiết bị, dây chuyền mới hoặc cải tạo, nâng cấp
chúng ñể tăng năng lực sản xuất – kinh doanh... thì những thông tin ñó là
34
chưa ñủ ñối với các nhà quản trị doanh nghiệp. ðể có ñược những quyết
ñịnh loại này, ñòi hỏi nhà quản trị phải có thông tin phân tích kết quả kinh
doanh trong quá khứ và hiện tại, từ ñó nhà quản trị so sánh với hiệu quả
của phương án mới và ñi ñến quyết ñịnh có nên lựa chọn phương án mới
hay không. Ngay cả khi ñã lựa chọn ñược phương án kinh doanh, nhà
quản trị vẫn cần thông tin ñể ñánh giá tình hình thực hiện mục tiêu, nhiệm
vụ ñã ñề ra trong kế hoạch. Mục ñích của việc kiểm soát quá trình thực
hiện là tìm ra nguyên nhân chủ quan và khách quan làm phát sinh sự
chênh lệch giữa thực tế so với kế hoạch, dự toán, tiêu chuẩn ñể từ ñó có
các quyết ñịnh ñiều chỉnh kịp thời. Cơ sở cho các quyết ñịnh này là hệ
thống số liệu dự toán, kế hoạch hoặc tiêu chuẩn và số liệu phản ánh tình
hình thực hiện các chỉ tiêu.
Hệ thống thông tin phục vụ cho việc ra các quyết ñịnh kể trên ñược kế
toán cung cấp qua các báo cáo quản trị về TSCðHH thuộc hệ thống báo cáo
quản trị của doanh nghiệp. ðây là hệ thống thông tin rất linh hoạt, ñược tổng
hợp phân tích từ nhiều góc ñộ và ñược hình thành chỉ ñể phục vụ cho các nhà
quản trị doanh nghiệp. Chính vì vậy, hệ thống thông tin này hoàn toàn mang
tính nội bộ và không có tính bắt buộc, các nhà quản trị doanh nghiệp có toàn
quyền quyết ñịnh và ñiều chỉnh phù hợp với nhu cầu và khả năng quản lý
doanh nghiệp.
Như vậy, thông tin do kế toán nói chung và kế toán TSCðHH nói riêng
cung cấp có ý nghĩa thiết thực với mọi ñối tượng có lợi ích liên quan từ hoạt
ñộng của doanh nghiệp, ñặc biệt là rất cần thiết cho các nhà quản trị doanh
nghiệp. Tuy nhiên, vai trò này chỉ thực sự phát huy tác dụng nếu mỗi doanh
nghiệp ñều ý thức tổ chức tốt công tác kế toán TSCðHH trên cả 2 phương
diện là kế toán tài chính và kế toán quản trị.
35
1.3. NỘI DUNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN TÀI SẢN CỐ ðỊNH HỮU
HÌNH TRONG DOANH NGHIỆP
ðể có ñược hệ thống thông tin ñáp ứng ñầy ñủ nhu cầu sử dụng của
mọi ñối tượng phục vụ cho việc ñánh giá và ra các quyết ñịnh, công tác kế
toán trong mỗi doanh nghiệp cần phải ñược làm tốt từ hai góc ñộ: kế toán tài
chính và kế toán quản trị.
1.3.1. Kế toán TSCðHH từ góc ñộ kế toán tài chính
1.3.1.1. Thủ tục chứng từ kế toán tài sản cố ñịnh hữu hình
ðối tượng hạch toán kế toán bao gồm nhiều loại, ñược hình thành từ
nhiều nguồn và thường xuyên vận ñộng. Sự vận ñộng của mỗi ñối tượng cụ
thể gắn liền với hành vi kinh tế hoặc thay ñổi ý niệm trong quản lý cần phải
phân ñịnh, tính toán và kiểm tra. Chứng từ với chức năng thông tin sẽ giúp
sao chụp nguyên hình tình trạng và sự vận ñộng của các ñối tượng ñó nhằm
cung cấp thông tin cho lãnh ñạo nghiệp vụ và là căn cứ phân loại, ghi sổ,
tổng hợp kế toán. Chứng từ với chức năng kiểm tra: bộ chứng từ hoàn
chỉnh là căn cứ pháp lý cho việc bảo vệ tài sản và xác minh tính hợp pháp
trong việc giải quyết các mối quan hệ kinh tế pháp lý, kiểm tra, thanh tra
hoạt ñộng sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Vì vậy, hệ thống chứng
từ giữ một vai trò quan trọng trong nội dung công tác kế toán nói riêng và
công tác quản lý nói chung.
Xuất phát từ yêu cầu quản lý và kế toán, hệ thống chứng từ về
TSCðHH phải truyền tải những thông tin sau:
- Thông tin về các chi phí doanh nghiệp ñã bỏ ra liên quan ñến việc
ñầu tư vào TSCðHH ñược cung cấp bởi các chứng từ như: biên bản giao
nhận TSCðHH sau khi hoàn thành xây dựng, mua sắm, ñược cấp phát, viện
trợ, biếu tặng, nhận vốn góp bằng TSCðHH.... và các hoá ñơn ghi nhận chi
36
phí phát sinh trong quá trình hình thành và ñưa tài sản vào trạng thái sẵn
sàng sử dụng
- Thông tin về tình hình hao mòn và trích khấu hao TSCðHH trong
quá trình sử dụng ñể kế toán tính toán và phân bổ chi phí khấu hao theo
ñúng ñối tượng sử dụng và phù hợp với lợi ích do tài sản ñó ñem lại. Thông
tin này ñược cung cấp bởi các chứng từ về khấu hao như bảng tính và phân
bổ khấu hao
- Thông tin về các chi phí phát sinh trong quá trình sửa chữa, bảo
dưỡng, hay ñầu tư nâng cấp TSCðHH ñược cung cấp bởi các chứng từ như
biên bản xác nhận TSCðHH sửa chữa lớn hoàn thành và các hoá ñơn về chi
phí sửa chữa ñã phát sinh....
- Thông tin về các nghiệp vụ nhượng bán, thanh lý, ñiều chuyển... ñược
cung cấp bởi chứng từ như biên bản thanh lý, nhượng bán TSCðHH, giấy xác
nhận ñiều chuyển TSCðHH, hoá ñơn vận chuyển.....
- Thông tin về ñánh giá lại TSCðHH ñể làm căn cứ ñiều chỉnh số liệu
về giá trị TSCðHH hiện có trên các sổ kế toán liên quan thường ñược cung
cấp bởi biên bản ñánh giá lại TSCðHH hoặc biên bản kiểm kê TSCðHH...
Tuỳ từng trường hợp, tuỳ từng tình huống nghiệp vụ cụ thể liên quan
ñến quá trình kế toán TSCðHH mà doanh nghiệp sử dụng các chứng từ sao
cho phù hợp. Ngoài ra, việc xác ñịnh số lượng, loại chứng từ cần thiết cho
mỗi trường hợp biến ñộng TSCðHH không phải chỉ phụ thuộc vào nội dung
kinh tế mà còn phụ thuộc vào kỹ thuật, khả năng thu thập và xử lý thông tin
kế toán. Chẳng hạn số lượng và số loại chứng từ mà lao ñộng thủ công thực
hiện sẽ khác với lao ñộng kế toán bằng máy vi tính.
Tóm lại, theo tác giả, mỗi doanh nghiệp cần căn cứ vào yêu cầu chung
về chứng từ kế toán, vào ñặc ñiểm hoạt ñộng kinh doanh và yêu cầu quản lý
cụ thể của mình ñể xây dựng hệ thống chứng từ sao cho phù hợp.
37
1.3.1.2. Kế toán chi tiết tài sản cố ñịnh hữu hình
Thông thường, kế toán chi tiết TSCðHH ñược thực hiện với những nội
dung chủ yếu sau:
- Căn cứ vào hồ sơ TSCðHH (mỗi TSCðHH có một bộ hồ sơ riêng)
gồm biên bản giao nhận TSCðHH, hợp ñồng, hoá ñơn mua TSCðHH, các
bản sao tài liệu kỹ thuật và các chứng từ khác liên quan... kế toán mở thẻ
TSCð theo dõi chi tiết từng TSCðHH. Thẻ TSCð thể hiện các thông tin
chung về tài sản như: tên, mã, ký hiệu, qui cách, năm sản xuất, bộ phận sử
dụng, năm sử dụng, công suất thiết kế.... và các chỉ tiêu tính giá kể từ khi bắt
ñầu ñược ghi nhận là TSCðHH rồi qua từng thời kỳ do ñánh giá lại, xây
dựng, trang bị thêm hoặc tháo dỡ, sửa chữa...
- Xây dựng và mã hoá danh mục TSCðHH của doanh nghiệp sao cho hợp
lý, thuận tiện cho quá trình kiểm tra, ñối chiếu và thống nhất toàn doanh nghiệp.
- Mở sổ TSCðHH dùng chung cho toàn doanh nghiệp ñể ghi chép các
chỉ tiêu chủ yếu về TSCðHH như chỉ tiêu tăng, giảm nguyên giá, chỉ tiêu
khấu hao.... sổ này thường mở theo từng loại TSCðHH do ñó số sổ mở phụ
thuộc vào chủng loại tài sản của doanh nghiệp. ðồng thời với việc mở sổ
chung, kế toán chi tiết cũng mở sổ chi tiết TSCðHH theo từng bộ phận sử
dụng, theo nguồn hình thành, theo tình trạng sử dụng...
- ðịnh kỳ, doanh nghiệp phải lập báo cáo về tình hình sử dụng
TSCðHH, ngoài các thông tin kế toán ñã ñề cập ở trên, báo cáo phải bổ sung
các nội dung như ñánh giá tác ñộng ảnh hưởng tới giá trị tài sản, tình hình
khấu hao, hao mòn, tình hình sử dụng, kết hợp phân tích hiệu quả sử dụng
TSCðHH trong kỳ và lên kế hoạch sửa chữa thay thế tài sản ở các kỳ kế tiếp.
1.3.1.3. Kế toán tổng hợp tài sản cố ñịnh hữu hình
- Kế toán tăng giảm tài sản cố ñịnh hữu hình
ðể phản ánh sự biến ñộng tăng giảm TSCðHH, kế toán sử dụng TK
TSCðHH. ðây là tài khoản tài sản nên nguyên tắc kết cấu như sau
38
Bên Nợ: phản ánh các nghiệp vụ làm tăng TSCðHH theo nguyên giá
Bên Có: phản ánh các nghiệp vụ làm giảm TSCðHH theo nguyên giá
Dư Nợ: phản ánh nguyên giá TSCðHH hiện có tại doanh nghiệp
Nói cách khác, tài khoản này chỉ sử dụng ñể phản ánh tình hình hiện có
và biến ñộng tăng giảm TSCðHH theo nguyên giá.
Như vậy khi phát sinh các nghiệp vụ làm tăng TSCðHH như mua sắm,
xây dựng cơ bản hoàn thành bàn giao, trao ñổi... kế toán sẽ phản ánh vào bên
Nợ của TK TSCðHH và bên Có của các TK liên quan như TK Tiền mặt, TK
Phải trả người bán, TK Chi phí xây dựng cơ bản dở dang.... Ngược lại khi
phát sinh các nghiệp vụ làm giảm TSCðHH như thanh lý nhượng bán, khi ñã
hết giá trị sử dụng hoặc sử dụng không hiệu quả hoặc ñem TSCðHHH ñi góp
vốn, trao ñổi.... kế toán sẽ phản ánh vào bên Nợ các tài khoản như TK Chi
phí, TK Vốn góp.... và bên Có TK TSCðHH. Kế toán TSCðHH phải phản
ánh ñầy ñủ, chính xác tất cả các nghiệp vụ tăng giảm tài sản ñồng thời phải
phản ánh ñược mối liên hệ giữa sự tăng giảm tài sản với các ñối tượng có liên
quan. Ngoài ra, do chi phí ñầu tư hình thành TSCðHH tương ñối lớn nên khi
TSCð trong doanh nghiệp tăng sẽ nảy sinh vấn ñề về nguồn hình thành tài
sản ñó. 1 TSCðHH có thể hình thành từ nguồn vốn chủ sở hữu của doanh
nghiệp, cũng có thể do vay mượn ngân hàng hoặc do ñối tác góp vốn liên kết....
vì vậy xử lý các nguồn vốn liên quan cũng là nội dung của kế toán tăng TSCð
- Kế toán khấu hao tài sản cố ñịnh hữu hình
Nội dung của kế toán khấu hao TSCðHH gồm
- Căn cứ vào ñặc ñiểm của doanh nghiệp, ñặc ñiểm của từng loại
TSCðHH ñể lựa chọn và áp dụng phương pháp tính, trích khấu hao TSCð
thích hợp
- Tính và phân bổ khấu hao TSCð cho các ñối tượng sử dụng theo
phương pháp khấu hao và tiêu thức phân bổ ñã chọn. Về nguyên tắc, mọi
39
TSCðHH liên quan ñến hoạt ñộng sản xuất kinh doanh ñều phải trích khấu
hao và ñược hạch toán vào chi phí sản xuất kinh doanh của bộ phận sử dụng.
ðối với TSCðHH dùng cho hoạt ñộng sự nghiệp hay mục ñích phúc lợi thì
không phài trích khấu hao vào chi phí mà chỉ tính mức ñộ hao mòn.
- Sử dụng tài khoản “Hao mòn TSCðHH” ñế phản ánh tình hình tăng,
giảm giá trị hao mòn và giá trị hao mòn luỹ kế của tất cả các loại TSCðHH
hiện có tại doanh nghiệp. ðây là tài khoản ñiều chỉnh TK TSCðHH nên có
kết cấu như sau:
Bên Nợ: phản ánh giá trị hao mòn của TSCðHH giảm trong kỳ
Bên Có: phản ánh giá trị hao mòn TSCðHH tăng
Dư Có: phản ánh giá trị hao mòn luỹ kế của TSCðHH hiện có trong
doanh nghiệp
- Kế toán sửa chữa tài sản cố ñịnh hữu hình
Chi phí sửa chữa TSCðHH là chi phí phát sinh khi tiến hành bảo
dưỡng hoặc sửa chữa TSCðHH nhằm duy trì năng lực hoạt ñộng bình thường
của tài sản ñó hoặc có thể là hoạt ñộng sửa chữa tài sản nhằm tăng lợi ích kinh
tế trong tương lai từ việc sử dụng tài sản ñó. ðây là những chi phí gián tiếp
cho quá trình kinh doanh của doanh nghiệp vì vậy nó phải ñược phân bổ vào
chi phí của các kỳ liên quan. Nội dung của kế toán sửa chữa TSCðHH chính
là tập hợp chi phí sửa chữa thực tế phát sinh, kiểm tra tính hợp lệ của chi phí
tập hợp ñược, xác ñịnh tính chất của từng loại hình sửa chữa ñể lựa chọn cách
thức phân bổ chi phí phù hợp. Tuỳ theo mức ñộ và tính chất mà hoạt ñộng sửa
chữa có thể chia thành 2 loại:
Sửa chữa thường xuyên là sửa chữa nhỏ có tính chất bảo dưỡng hoặc
thay thế những chi tiết, bộ phận nhỏ của TSCðHH. Chi phí sửa chữa trong
trường hợp này có giá trị thấp so với tổng chi phí phát sinh trong kỳ, thời gian
40
sửa chữa ngắn nên ñược tập hợp trực tiếp vào chi phí sản xuất kinh doanh của
bộ phận sử dụng tài sản tại kỳ diễn ra nghiệp vụ sửa chữa.
Sửa chữa lớn là sửa chữa có tính chất khôi phục năng lực hoạt ñộng
của TSCðHH do bị hư hỏng nhiều, phải thay thế phần lớn các bộ phận, chi
tiết của tài sản nên chi phí sửa chữa chiếm tỷ trọng ñáng kể so với chi phí sản
xuất kinh doanh của kỳ sửa chữa, thời gian tiến hành sửa chữa cũng kéo dài
thậm chí ñòi hỏi phải ngừng sử dụng tài sản. Với chi phí sửa chữa loại này
cần phải tiến hành phân bổ vào chi phí kinh doanh của nhiều kỳ ñể ñảm bảo
nguyên tắc phù hợp. Tuy nhiên, qui trình tập hợp và phân bổ chi phí sửa chữa
lớn TSCðHH phụ thuộc vào việc hoạt ñộng sửa chữa ñó có nằm trong kế
hoạch của doanh nghiệp hay không. Nếu việc sửa chữa lớn ñã ñược lên kế
hoạch từ trước, doanh nghiệp có thể ước tính trước chi phí dành cho sửa chữa
thông qua việc lập dự toán, từ ñó kế toán phân bổ chi phí sửa chữa lớn ước
tính vào chi phí sản xuất kinh doanh bằng cách trích trước. Khi công tác sửa
chữa hoàn thành, giá thành sửa chữa lớn ñược quyết toán và ñiều chỉnh chi
phí ñã trích trước. Nếu việc sửa chữa lớn phát sinh ñột xuất, nằm ngoài kế
hoạch của doanh nghiệp, chi phí sửa chữa lớn TSCð sẽ ñược tập hợp riêng và
phân bổ dần vào chi phí của các kỳ sau khi nghiệp vụ sửa chữa hoàn thành.
Sửa chữa nâng cấp TSCðHH là một nội dung ñặc biệt của sửa chữa
lớn nhằm tăng thêm tính năng hoạt ñộng của TSCðHH hoặc kéo dài thời
gian hữu ích của nó. Về bản chất, ñây là nghiệp vụ ñầu tư bổ sung cho
TSCðHH. Vì vậy chi phí sửa chữa nâng cấp 1 TSCðHH không ñược hạch
toán vào chi phí sản xuất kinh doanh mà dùng ñể ñiều chỉnh các chỉ tiêu
tính giá TSCðHH.
1.3.1.4. Hệ thống sổ tổng hợp kế toán tài sản cố ñịnh hữu hình
Hệ thống sổ kế toán là phương tiện vật chất ñể kế toán ghi chép, phản ánh
các nghiệp vụ kinh tế tài chính phát sinh. Tổ chức tốt hệ thống sổ kế toán sẽ tạo
41
ñiều kiện nâng cao năng suất lao ñộng của bộ máy kế toán, ñảm bảo cung cấp
thông tin kịp thời, ñầy ñủ các chỉ tiêu kinh tế tài chính theo yêu cầu của công tác
quản lý tại doanh nghiệp hoặc báo cáo kế toán gửi cho các ñối tượng quan tâm
bên ngoài doanh nghiệp. Doanh nghiệp phải căn cứ vào ñặc ñiểm loại hình sản
xuất cũng như qui mô sản xuất, căn cứ vào yêu cầu và trình ñộ quản lý hoạt ñộng
kinh doanh, căn cứ vào trình ñộ nghiệp vụ và năng lực của cán bộ kế toán, căn
cứ vào ñiều kiện và phương tiện vật chất hiện có của doanh nghiệp ñể lựa chọn
và vận dụng một trong các hình thức tổ chức sổ cơ bản sau:
Hình thức Nhật ký sổ cái
Hình thức Nhật ký sổ cái là hình thức kế toán trực tiếp, các nghiệp vụ
kinh tế phát sinh ñược phản ánh vào một quyển số kế toán tổng hợp duy nhất
gọi là Nhật ký - sổ cái. Sổ này phản ánh tất cả các tài khoản mà doanh nghiệp
sử dụng và ghi chép kết hợp theo thời gian và theo hệ thống. Như vậy sổ tổng
hợp về TSCðHH là sổ nhật ký sổ cái phần ghi cho các TK TSCðHH và TK
Hao mòn TSCðHH. Trình tự kế toán TSCðHH theo hình thức Nhật ký sổ cái
ñược trình bày ở phụ lục 01
Ưu ñiểm của hình thức sổ này là ñơn giản, dễ làm, dễ kiểm tra. Tuy
nhiên nhược ñiểm của hình thức này là việc ghi chép bị trùng lắp, tất cả các
tài khoản của doanh nghiệp ñều phản ánh trên cùng một quyển sổ nên sổ quá
cồng kềnh không thuận lợi cho việc bảo quản cũng như phân công lao ñộng
kế toán. Vì vậy theo tác giả hình thức này chỉ phù hợp với doanh nghiệp có
qui mô nhỏ, ít nghiệp vụ phát sinh, ít tài khoản sử dụng, ít lao ñộng kế toán,
trình ñộ kế toán không cao
Hình thức Nhật ký chung
Hình thức Nhật ký chung là hình thức kế toán ñơn giản, phản ánh các
nghiệp vụ kinh tế phát sinh theo trình tự thời gian vào 1 quyển sổ gọi là Nhật
ký chung, sau ñó lấy số liệu theo ñối tượng ñể phản ánh vào Sổ cái tài khoản.
42
Kế toán TSCðHH theo hình thức Nhật ký chung sử dụng các sổ tổng
hợp là Nhật ký chung và sổ cái TK TSCðHH và TK Hao mòn TSCðHH.
Trình tự kế toán TSCðHH theo hình thức Nhật ký chung ñược trình bày ở
phụ lục số 02.
Ưu ñiểm của hình thức này là thuận lợi cho việc ghi chép, ñối chiếu,
kiểm tra phù hợp với doanh nghiệp áp dụng kế toán máy. Tuy nhiên hình
thức này cũng có nhược ñiểm là làm tăng khối lượng công việc kế toán do
việc ghi chép bị trùng lắp nhiều, cuối kỳ kế toán phải loại bỏ số liệu trùng
ñể ghi sổ Cái.
Theo tác giả, hình thức Nhật ký chung chỉ thích hợp với doanh nghiệp
có qui mô vừa hoặc doanh nghiệp có ñiều kiện vận dụng kế toán máy, không
thích hợp với doanh nghiệp có qui mô lớn áp dụng kế toán thủ công.
Hình thức Nhật ký chứng từ
Hình thức Nhật ký chứng từ là hình thức sử dụng nguyên tắc: tập hợp
và hệ thống hoá các nghiệp vụ kinh tế phát sinh theo một vế của tài khoản kết
hợp với việc phân tích cac nghiệp vụ kinh tế ñó theo các tài khoản ñối ứng.
Theo hình thức này, kế toán TSCðHH sử dụng các bảng kê chi phí,
nhật ký chứng từ phản ánh biến ñộng TSCðHH và sổ cái TK TSCðHH, TK
Hao mòn TSCðHH. Trình tự kế toán TSCðHH theo hình thức nhật ký chứng
từ ñược trình bày ở phụ lục số 03
So với các hình thức tổ chức sổ khác, ưu ñiểm của hình thức này là
giảm bớt khối lượng ghi chép hàng ngày, do ñó tránh ñược trùng lặp và nâng
cao năng suất lao ñộng của nhân viên kế toán, rút ngắn thời gian thực hiện qui
trình hạch toán và lập báo cáo kế toán. Tuy nhiên theo tác giả, ưu ñiểm này
chỉ thực sự có ý nghĩa ở doanh nghiệp làm kế toán thủ công. ðối với doanh
nghiệp làm kế toán máy, ưu ñiểm này không thể phát huy tác dụng thậm chí
việc sử dụng hình thức này sẽ tạo ra hệ thống sổ có kết cấu phức tạp không
43
cần thiết. Cũng vì tính phức tạp của việc sử dụng hệ thống sổ nên hình thức
này không phù hợp với doanh nghiệp có qui mô nhỏ, ít nghiệp vụ kinh tế phát
sinh, trình ñộ kế toán yếu và không ñều.
Hình thức Chứng từ ghi sổ
Hình thức Chứng từ ghi sổ là hình thức mà việc ghi sổ ñược tách thành
2 quá trình riêng biệt
- Sổ Cái ghi theo hệ thống
- Sổ ñăng ký chứng từ ghi sổ ghi theo thời gian, phản ánh toàn bộ
chứng từ ghi sổ ñã lập trong kỳ
Theo hình thức này, kế toán TSCðHH sử dụng các chứng từ ghi sổ lập
cho các nghiệp vụ về TSCðHH, sổ ñăng ký chứng từ ghi sổ và sổ cái TK
TSCðHH, TK Hao mòn TSCðHH. Trình tự kế toán TSCðHH theo hình thức
chứng từ ghi sổ ñược trình bày ở phụ lục số 04
Ưu ñiểm của hình thức này là dễ làm, dễ kiểm tra, ñối chiếu, công việc
kế toán dàn ñều trong kỳ cho việc phân công lao ñộng kế toán. Nhược ñiểm
của hình thức sổ này là vẫn có sự ghi chép trùng lặp, dễ nhầm lẫn, trường hợp
có sai sót thì phải sửa chữa trên nhiều sổ kế toán vì vậy vẫn làm tăng khối
lượng công việc chung. Tuy nhiên, theo tác giả, việc ghi chép trùng lắp cũng
là nhược ñiểm chung của các hình thức sổ như Nhật ký chung, nhật ký sổ cái,
chứ không phải của riêng hình thức chứng từ ghi sổ. Vì thế có thể nói, ñây là
hình thức phù hợp nhất với mọi loại qui mô sản xuất kinh doanh, phù hợp với
cả ñiều kiện lao ñộng kế toán thủ công và lao ñộng kế toán bằng máy.
1.3.1.5. Thông tin về tài sản cố ñịnh hữu hình trên báo cáo tài chính
Báo cáo tài chính là các báo cáo phản ánh một cách tổng quát và có hệ
thống tình hình tài sản, nợ phải trả, nguồn vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp,
tình hình và kết quả hoạt ñộng sản xuất kinh doanh; tình hình và kết quả lưu
chuyển tiền tệ; tình hình quản lý và sử dụng vốn... của doanh nghiệp trong
44
một thời kỳ nhất ñịnh. ðể ñảm bảo tính chính xác, minh bạch của báo cáo tài
chính, ñể mọi ñối tượng sử dụng thông tin có thể tin cậy mà ñưa ra quyết ñịnh
phù hợp, việc lập báo cáo tài chính phải tuân thủ những nguyên tắc nhất ñịnh,
bao gồm những nguyên tắc kế toán chung ñược thừa nhận theo thông lệ kế
toán quốc tế và những nguyên tắc kế toán riêng của mỗi quốc gia. ðối với
TSCðHH, báo cáo tài chính phải trình bày những thông tin như: phương pháp
xác ñịnh nguyên giá, phương pháp tính khấu hao, thời gian sử dụng hữu ích
hoặc tỷ lệ khấu hao của TSCðHH, nguyên giá TSCðHH tăng giảm trong kỳ,
số khấu hao trong kỳ, tăng giảm và luỹ kế ñến cuối kỳ, giá trị còn lại của
TSCðHH ñã dùng ñể thế chấp, cầm cố cho các khoản vay, chi phí ñầu tư xây
dựng cơ bản dở dang, các cam kết về việc mua bán TSCðHH có giá trị lớn
trong tương lai, giá trị còn lại của TSCðHH tạm thời không sử dụng.......
1.3.2. Kế toán TSCðHH từ góc ñộ kế toán quản trị
Bản chất của kế toán quản trị là chỉ cung cấp thông tin về hoạt ñộng kinh
tế tài chính trong phạm vi yêu cầu quản lý nội bộ của một doanh nghiệp. Vì
vậy, không như những thông tin của kế toán tài chính, những thông tin của kế
toán quản trị chỉ có ý nghĩa ñối với những người ñiều hành, quản trị doanh
nghiệp. Chẳng hạn như thông tin về khoản chi tiêu hình thành nên TSCðHH ñể
phục vụ hoạt ñộng sản xuất kinh doanh. Kế toán tài chính dựa trên giả thiết
doanh nghiệp kinh doanh liên tục, vô thời hạn nên chỉ ghi nhận chi phí sử dụng
tài sản theo mức khấu hao tức là dựa vào thời gian phát huy tác dụng của nó.
Trong khi ñó, kế toán quản trị lại dựa trên giả ñịnh về “chu kỳ sống” tức quá
trình phát sinh, phát triển, suy tàn và diệt vong của mặt hàng kinh doanh hoặc
loại hình kinh doanh cụ thể nên ghi nhận toàn bộ khoản chi tiêu ñể hình thành
TSCðHH vào thời ñiểm ñưa chúng vào sử dụng. Lập luận của các nhà quản trị
về vấn ñề này là: nếu quá trình sản xuất kinh doanh theo một dự án cụ thể nào
ñó bị ngưng trệ thì các khoản ñầu tư cho TSCðHH sẽ tạo ra một khoản thiệt
45
hại lớn cho doanh nghiệp. Hơn nữa, một hệ thống TSCðHH chỉ thích ứng với
một loại hình kinh doanh cụ thể. Quan niệm này buộc các nhà quản trị phải tính
toán kỹ lưỡng hiệu quả kinh tế khi ñầu tư ñể hình thành TSCðHH.
ðể có thể thu thập, xử lý và cung cấp thông tin ñáp ứng những yêu cầu
quản lý cụ thể trong nội bộ doanh nghiệp, công tác kế toán quản trị TSCðHH
ñược tiến hành theo những nội dung cơ bản sau:
1.3.2.1. Hệ thống chứng từ kế toán quản trị TSCðHH
Ngoài việc sử dụng hệ thống chứng từ bắt buộc về TSCðHH mà kế
toán tài chính ñã thiết lập, kế toán quản trị còn sử dụng hệ thống chứng từ
hướng dẫn. Các chứng từ này ñược doanh nghiệp xây dựng cụ thể theo các
chỉ tiêu phục vụ trực tiếp cho thu nhận, xử lý và cung cấp thông tin nội bộ.
Việc kiểm tra, xử lý và luân chuyển chứng từ ñược xác lập theo cách riêng,
nhằm ñảm bảo cung cấp thông tin chính xác, trung thực, kịp thời cho công tác
ñánh giá tình hình thực hiện dự toán chi phí cũng như phục vụ cho công tác
lập dự toán mới về ñầu tư mua sắm TSCðHH trong doanh nghiệp.
1.3.2.2. Hệ thống tài khoản kế toán quản trị TSCðHH
ðể có số liệu chi tiết, tỷ mỷ và kịp thời phục vụ cho quản lý nội bộ, kế toán
quản trị phải sử dụng tài khoản ñược thiết lập trên cơ sở yêu cầu quản lý từng chỉ
tiêu cụ thể. Căn cứ vào yêu cầu quản lý cụ thể từng chỉ tiêu chi tiết, kế toán quản
trị mở các tài khoản ñể hệ thống hoá thông tin từ chứng từ theo các chỉ tiêu của
báo cáo quản trị. Trong khi kế toán tài chính phải sử dụng hệ thống tài khoản
thống nhất, tuân thủ các chuẩn mực, nguyên tắc và phương pháp kế toán ñã thừa
nhận thì kế toán quản trị có thể tự xây dựng hệ thống tài khoản và qui ñịnh nội
dung, phương pháp ghi chép trên các tài khoản kế toán quản trị về TSCðHH.
1.3.2.3. Hệ thống sổ kế toán quản trị TSCðHH
Trên cơ sở hệ thống thông tin mà sổ chi tiết về TSCðHH cung cấp, tuỳ
theo yêu cầu quản lý cụ thể, kế toán quản trị có thể bổ sung thêm những
46
thông tin chi tiết như: số lượng, chủng loại, tính năng kỹ thuật, công suất sử
dụng, thời gian sử dụng của số TSCðHH hiện có, hay số khấu hao từng năm
và số khấu hao luỹ kế của từng tài sản cũng như các phương pháp tính khấu
hao áp dụng cho những tài sản ñó; hoặc tình hình sử dụng TSCðHH phân
theo công dụng, theo hình thức sở hữu, theo bộ phận sử dụng.... Việc ghi chép
trên các sổ này có thể theo chỉ tiêu giá trị và chỉ tiêu hiện vật. Trong ñó, các
chỉ tiêu tiền tệ không nhất thiết phải là giá gốc mà có thể là giá ước tính ñể
phục vụ cho việc cung cấp thông tin nhanh.
1.3.2.4. Hệ thống báo cáo quản trị về TSCðHH
Báo cáo quản trị là báo cáo kế toán phục vụ cho yêu cầu quản trị
doanh nghiệp, chứ không phải phục vụ yêu cầu thông tin của các ñối tượng
bên ngoài, vì thế báo cáo này còn ñược gọi là báo cáo nội bộ. Việc lập hay
không lập các báo cáo này, số lượng nhiều hay ít phù thuộc hoàn toàn vào
yêu cầu của các nhà quản trị doanh nghiệp. ðối với TSCðHH, nếu ñược
lập, ñó có thể là những báo cáo về tình hình xây dựng, mua sắm TSCðHH
ñã, ñang và sẽ ñược tiến hành, cụ thể là báo cáo tăng, giảm, hiện có của
TSCðHH theo nguyên giá và giá trị hao mòn; báo cáo tình hình sử dụng
TSCðHH cho hoạt ñộng sản xuất kinh doanh chính, chi tiết theo từng loại
TSCðHH, từng bộ phận sử dụng và toàn doanh nghiệp; báo cáo về chi phí,
thu nhập và kết quả hoạt ñộng thanh lý, nhượng bán TSCðHH...Tuy nhiên,
khác với báo cáo tài chính vốn chỉ thể hiện các chỉ tiêu theo số thực tế và
bằng thước ño giá trị, báo cáo quản trị phải thể hiện cả số dự toán và số
thực tế, phải thể hiện theo cả thước ño giá trị và thước ño hiện vật. Ngoài
ra, trong khi báo cáo tài chính ñược lập có tính chất ñịnh kỳ (quý, năm) thì
báo cáo quản trị ñược lập ñể ñáp ứng tính kịp thời cho công tác quản trị
doanh nghiệp của các nhà quản lý nên kỳ hạn lập của các báo cáo này
không bị qui ñịnh thời gian bắt buộc.
47
1.4. CHUẨN MỰC KẾ TOÁN VỀ TÀI SẢN CỐ ðỊNH HỮU HÌNH
Sự phát triển của kế toán ở các nước thường có sự khác nhau về các qui
ñịnh và thực hành kế toán, Khi mà các hệ thống kinh tế và ñiều kiện thương
mại khác nhau từ nước này sang nước khác thì các mô hình và phương pháp
kế toán cũng có khác nhau. Sự khác nhau này tạo nên nét ñặc trưng của kế
toán mỗi quốc gia nhưng lại có ảnh hưởng tiêu cực tới hiệu quả của thị trường
thế giới và có thể làm giảm sút khả năng hợp tác tìm kiếm vốn ñể cạnh tranh
một cách có hiệu quả. Trong xu thế hội nhập kinh tế quốc tế, sự tồn tại của hệ
thống chuẩn mực kế toán quốc tế với vai trò là “ngôn ngữ chung” ñể tạo “sân
chơi ñạt tiêu chuẩn” là nhu cầu tất yếu. Từ năm 1973, Uỷ ban xây dựng chuẩn
mực kế toán quốc tế (IASC) trực thuộc Liên ñoàn kế toán quốc tế (IFAC) ñã
ban hành những chuẩn mực kế toán ñầu tiên nhằm chuẩn hoá những thông tin
sẽ ñược thể hiện trên các báo cáo tài chính như tài sản, công nợ, vốn chủ sở
hữu, thu nhập và chi phí. Năm 2001, Hội ñồng chuẩn mực kế toán quốc tế
(IASB) ra ñời thay thế IASC. Trong quá trình hoạt ñộng, hội ñồng này ñã sửa
ñổi, bổ sung một số chuẩn mực kế toán cũ, thay thế một số chuẩn mực kế toán
cũ bằng chuẩn mực kế toán về trình bày báo cáo tài chính và ban hành một số
chuẩn mực kế toán mới về những vấn ñề chưa ñược ñề cập trước ñó. Tính ñến
nay, ñã có 8 chuẩn mực kế toán về trình bày báo cáo tài chính và 35 chuẩn
mực kế toán. Ngoài hệ thống chuẩn mực này, mỗi quốc gia lại cho sự lựa
chọn riêng ñể xây dựng hệ thống chuẩn mực kế toán của mình. Có quốc gia
vận dụng 100% các chuẩn mực kế toán quốc tế mà không cần sửa ñổi bổ sung
(như Nam phi, Mông Cổ, Thuỵ Sỹ....); có quốc gia tuy vận dụng 100% chuẩn
mực kế toán quốc tế nhưng có thêm phụ lục ñể bổ sung hoặc bớt ñi một số nội
dung (như Malaysia, Singapo...); có quốc gia vận dụng có chọn lọc các nội
dung của chuẩn mực kế toán quốc tế và sửa ñổi, bổ sung thêm ñể phù hợp ñặc
ñiểm nền kinh tế quốc gia mình (như Anh, Pháp, Việt Nam...) và có quốc gia
48
tự xây dựng hệ thống chuẩn mực riêng không sử dụng chuẩn mực kế toán
quốc tế (như Mỹ, Thái Lan...) [24, tr 38]
Theo phạm vi và mục ñích nghiên cứu của ñề tài, luận án sẽ chỉ ñề cập
ñến 2 chuẩn mực kế toán về TSCðHH là chuẩn mực kế toán quốc tế số 16
(IAS 16) – Nhà xưởng, máy móc, thiết bị và chuẩn mực kế toán Việt Nam số
03 (VAS 03) – Tài sản cố ñịnh hữu hình
1.4.1. Chuẩn mực kế toán quốc tế về tài sản cố ñịnh hữu hình (IAS 16)
Quá trình ra ñời và ñiều chỉnh của IAS 16 ñược tóm tắt như sau:
Biểu 1.4: Quá trình hình thành và sửa ñổi bổ sung của IAS 16
08/ 1980 Soạn thảo nội dung E18 Kế toán về nhà xưởng, máy móc và thiết bị trong hệ thống
phương pháp giá phí
03/1982 Ban hành chuẩn mực số 16 về kế toán nhà xưởng, máy móc và thiết bị
01/01/1983 Chuẩn mực số 16 có hiệu lực
05/1992 Soạn thảo nội dung E43 về nhà xưởng máy móc và thiết bị
12/1993 Sửa ñổi chuẩn mực số 16 về nhà xưởng máy móc và thiết bị, nội dung liên quan ñến
khả năng so sánh của báo cáo tài chính
01/01/1995 Chuẩn mực số 16 sửa ñổi năm 1993 có hiệu lực
1998 Chuẩn mực số 16 sửa ñổi phù hợp với chuẩn mực số 36 về sự giảm giá của tài sản
01/07/1999 Chuẩn mực số 16 sửa ñổi năm 1998 có hiệu lực
18/12/2003 IASB sửa ñổi chuẩn mực số 16
01/01/ 2005 Chuẩn mực số 16 sửa ñổi năm 2003 có hiệu lực
22 /05/ 2008 Chuẩn mực số 16 ñiều chỉnh theo quá trình sửa ñổi thường niên của IFRSs 2007
01/01 2009 Chuẩn mực số 16 ñiều chỉnh theo IFRS 5 (2008) có hiệu lực
(Nguồn: Deloitte Touche Tohmatsu)
Nội dung trọng tâm của chuẩn mực này là: thời ñiểm ghi nhận tài
sản, việc xác ñịnh giá trị kế toán và ghi nhận chi phí khấu hao liên quan
ñến tài sản ñó
49
- Ghi nhận TSCðHH: nhà xưởng, máy móc, thiết bị ñược ghi nhận là
tài sản khi: thu ñược lợi ích kinh tế tương lại từ việc sử dụng tài sản và
nguyên giá của tài sản ñược xác ñịnh một cách chắc chắn (IAS 16.7)
- Xác ñịnh giá trị ban ñầu: Tất cả TSCðHH ñều phải ghi nhận theo
nguyên giá.Nguyên giá bao gồm toàn bộ chi phí cần thiết ñể ñưa tài sản vào ñiều
kiện làm việc mong muốn. Nguyên giá bao gồm không chỉ giá mua mà còn gồm
cả chi phí vận chuyển, bốc dỡ, chi phí lắp ñặt, chi phí cho các chuyên gia kiến
trúc và kỹ thuật, chi phí phá dỡ và giải phóng mặt bằng (IAS 16.16-17). Nếu
việc thanh toán khi mua tài sản bị trì hoãn thì cần ghi nhận và tính toán lãi suất
theo thị trường (IAS 16.23). Nếu một tài sản ñược mua theo hình thức trao ñổi
(dù là tương tự hay không tương tự) thì nguyên giá tính theo giá hợp lý trừ
trường hợp hoạt ñộng trao ñổi thiếu thông tin hỗ trợ của thị trường hoặc giá hợp
lý của cả tài sản nhận về và tài sản ñem ñổi ñều không ñược xác ñịnh một cách
tin cậy. Nếu không xác ñịnh ñược giá hợp lý, nguyên giá của tài sản hình thành
do trao ñổi tính bằng giá trị còn lại của tài sản ñem ñổi (IAS 16. 24)
- Xác ñịnh giá trị sau ghi nhận ban ñầu: IAS 16 cho phép sử dụng 2
phương pháp
+ Phương pháp giá gốc (cost model): giá trị tài sản ñược xác ñịnh
bẳng nguyên giá trừ hao mòn luỹ kế
+ Phương pháp ñánh giá lại (revaluation model): giá trị của tài
sản ñựoc xác ñịnh bằng giá trị ñánh giá lại, ñó là giá hợp lý của tài sản
vào thời ñiểm ñánh giá lại trừ ñi khấu hao luỹ kế. Theo phương pháp này,
việc ñánh giá lại cần thực hiện thường xuyên ñể không có sự khác biệt
ñáng kể giữa giá trị còn lại của tài sản và giá hợp lý của tài sản ñó vào
ngày lập bảng cân ñối kế toán (IAS 16.31). Khi ñã tiến hành ñánh giá lại
một khoản mục tài sản thì tất cả các phân loại TSCðHH có chứa khoản
mục ñó cũng cần phải ñánh giá lại (IAS 16.36) Khi giá trị kế toán của một
50
tài sản tăng do việc ñánh giá lại, giá trị gia tăng cần ñược ghi ngay cho
vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp vào mục tăng do ñánh giá lại. Tuy nhiên
giá trị tăng do ñánh giá lại cần phải ñược hạch toán như một khoản thu
nhập nếu như nó bù trừ vào phần giảm do ñánh giá lại của cùng tài sản ñó
mà phần giảm này trước ñây ñã ñược hạch toán vào chi phí. Khi giá trị kế
toán của một tài sản giảm ñi do việc ñánh giá lại, giá trị giảm ñi ñược
hạch toán như một khoản chi phí. Tuy nhiên, giá trị giảm ñi do ñánh giá
lại cần ñược bù trừ vào các khoản gia tăng do ñánh giá lại trong chừng
mực mà giá trị giảm ñó không vượt quá giá trị tăng do ñánh giá lại của
cùng tài sản ñó (IAS 16.39 - 40).
- Khấu hao: Giá trị có thể khấu hao của một tài sản cần ñược phân bổ
một cách có hệ thống trong suốt thời gian sử dụng hữu ích của nó (IAS
16.50). Giá trị thanh lý và thời gian sử dụng hữu ích của một tài sản cần ñược
xem xét lại tối thiểu là vào thời ñiểm kết thúc năm tài chính và nếu có bất kỳ
sự thay ñổi nào so với ước tính trước ñó thì cần phải ghi nhận theo qui ñịnh
của IAS 8 - Chuẩn mực kế toán quốc tế về chính sách kế toán, thay ñổi ước
tính kế toán và sai sót (IAS 16.51). Tương tự như vậy, phương pháp tính khấu
hao cũng cần ñược xem xét hàng năm và nếu thấy không còn phù hợp nguyên
tắc doanh thu – chi phí thì cần phải thay ñổi phương pháp khấu hao như một
sự thay ñổi ước tính theo IAS 8 (IAS16. 61)
Chi phí khấu hao cần phải ñược thể hiện trên báo cáo kết quả kinh
doanh trừ khi nó ñã ñược tính vào giá trị của tài sản khác (IAS 16.48). Việc
tính khấu hao bắt ñầu từ khi tài sản ñưa vào sử dụng và tiếp tục tính cho ñến
khi tài sản ñó không còn sử dụng hoặc bị thanh lý nhượng bán.
- Giá trị có thể thu hồi: IAS 36 - chuẩn mực kế toán quốc tế về tổn
thất tài sản qui ñịnh giá trị kế toán của TSCðHH không thể vượt quá giá trị có
thể thu hồi. Giá trị có thể thu hồi của tài sản là số lớn hơn giữa hiệu số của giá
51
hợp lý và chi phí thanh lý cùng giá trị còn lại. Khi có bất kỳ khoản bồi thường
từ bên thứ 3 cho những tổn thất về tài sản thì dù lãi hay lỗ ñều ghi nhận vào
các khoản phải thu (IAS 16.65)
- Chấm dứt sử dụng tài sản thanh lý: một khoản mục nhà xưởng,
máy móc và thiết bị cần ñược xoá bỏ khỏi bảng cân ñối kế toán sau khi thanh
lý hay khi chấm dứt sử dụng chúng và không còn lợi ích kinh tế nào có thể hy
vọng thu ñược từ tài sản ñó qua việc thanh lý chúng nữa. Lãi hay lỗ phát sinh
trong việc chấm dứt sử dụng tài sản và thanh lý một TSCðHH cần ñược xác
ñịnh bằng khoản chênh lệch giữa giá trị thu ñược ròng từ việc thanh lý tài sản
và giá trị kế toán của tài sản, khoản lãi hay lỗ ñó cần ñược ñưa vào báo cáo lãi
lỗ như một khoản thu nhập hay chi phí. (IAS 16.67-71)
- Trình bày báo cáo tài chính: với mỗi loại TSCðHH cần trình bày
những thông tin sau: phương pháp xác ñịnh giá trị còn lại; phương pháp khấu
hao sử dụng; thời gian sử dụng hữu ích hoặc tỷ lệ khấu hao; tổng giá trị còn
lại, hao mòn luỹ kế và giá trị tổn thất; giải trình giá trị còn lại tại thời ñiểm
ñầu và cuối kỳ chỉ rõ phần tăng thêm, giảm bớt, tăng do sát nhập doanh
nghiệp; các khoản tăng do ñánh giá lại; sự ñảo chiều của tổn thất.....( IAS
16.73) Các thông tin về: chi phí xây dựng cơ bản dở dang ñang hình thành
TSCðHH, cam kết ñầu tư TSCðHH, bồi thường của bên thứ 3 cho những tổn
thất, mất mát về TSCðHH cũng ñược yêu cầu báo cáo (IAS 16.74). Nếu
TSCðHH bị ñánh giá lại thì phải báo cáo: thời ñiểm hiệu lực của việc ñánh
giá lại, bên ñộc lập tham gia ñánh giá, các phương pháp và giả ñịnh sử dụng
ñể ñánh giá lại....( IAS 16.77)
1.4.2. Chuẩn mực kế toán Việt Nam về tài sản cố ñịnh hữu hình (VAS 03)
VAS 03 - TSCðHH ñược ban hành theo Quyết ñịnh 149/2000/Qð-
BTC ngày 31/12/2001 và chưa sửa ñổi bổ sung lần nào. Nội dung chủ yếu của
chuẩn mực này gồm:
52
- Ghi nhận TSCðHH: các tài sản ñựoc ghi nhận là TSCðHH phải
thoả mãn ñồng thời cả 4 tiêu chuẩn ghi nhận sau: (a) chắc chắn thu ñược lợi
ích kinh tế trong tương lai từ việc sử dụng tài sản ñó; (b) nguyên giá tài sản
phải ñược xác ñịnh một cách ñáng tin cậy; (c) thời gian sử dụng ước tính trên
1 năm; (d) có ñủ tiêu chuẩn giá trị theo qui ñịnh hiện hành. (VAS 03.06)
- Xác ñịnh giá trị ban ñầu: TSCðHH phải ñược xác ñịnh theo nguyên
giá, do ñó chỉ bao gồm những chi phí mà doanh nghiệp phải bỏ ra ñể có ñược
TSCðHH tính ñến thời ñiểm ñưa tài sản ñó vào trạng thái sẵn sàng sử dụng.
Do vậy, nguyên giá sẽ không bao gồm: các khoản thu hồi về sản phẩm, phế
liệu do chạy thử; khoản lãi vay phải trả khi mua tài sản không ñược vốn hoá
theo qui ñịnh của chuẩn mực về chi phí ñi vay (VAS 16); các khoản lỗ ban
ñầu do máy móc không hoạt ñộng ñúng như dự tính; các khoản lãi nội bộ
cũng như chi phí không hợp lý vượt quá mức bình thường khi tự xây, tự chế
TSCðHH (VAS 03. 13 - 22)
- Xác ñịnh giá trị sau ghi nhận ban ñầu: sau ghi nhận ban ñầu, trong
quá trình sử dụng TSCðHH ñược xác ñịnh theo nguyên giá, khấu hao luỹ kế
và giá trị còn lại. Giá trị còn lại chỉ ñiều chỉnh theo kết quả ñánh giá lại khi có
quyết ñịnh của Nhà nước.
- Khấu hao: TSCðHH sử dụng cho hoạt ñộng sản xuất kinh doanh
phải ñược tính khấu hao theo 1 trong 3 phương pháp: phương pháp khấu hao
ñường thẳng, phương pháp khấu hao theo số dư giảm dần và phương pháp
khấu hao theo số lượng sản phẩm. Phương pháp khấu hao ñược lựa chọn phù
hợp với lợi ích kinh tế mà tài sản ñem lại cho doanh nghiệp. Số khấu hao của
từng kỳ ñựơc hạch toán vào chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ, trừ khi
chúng ñược tính vào giá trị của các tài sản khác. Doanh nghiệp không ñược
tiếp tục tính khấu hao ñối với những TSCðHH ñã khấu hao hết giá trị nhưng
vẫn còn sử dụng cho hoạt ñộng sản xuất kinh doanh (VAS 03. 29 - 32). Thời
53
gian sử dụng hữu ích của tài sản cũng như phương pháp khấu hao cần ñược
xem xét lại theo ñịnh kỳ, thường là cuối năm tài chính.
- Nhượng bán và thanh lý TSCðHH ñều làm giảm TSCðHH hiện có
tại doanh nghiệp. Lãi hay lỗ từ hoạt ñộng thanh lý, nhượng bán TSCðHH
ñược ghi nhận thu nhập hay chi phí trên báo cáo kết quả hoạt ñộng kinh
doanh trong kỳ (VAS 03.38).
- Trình bày báo cáo tài chính: trong báo cáo tài chính, doanh nghiệp
phải trình bày theo từng loại TSCðHH về những thông tin sau: phương pháp
xác ñịnh nguyên giá TSCðHH, phương pháp khấu hao; thời gian sử dụng hữu
ích hay tỷ lệ khấu háo; nguyên giá, khấu hao luỹ kế và giá trị còn lại vào ñầu
năm và cuối kỳ. Bản thuyết minh báo cáo tài chính, phần TSCðHH phải trình
bày các thông tin: nguyên giá TSCðHH tăng, giảm trong kỳ; số khấu hao
trong kỳ, tăng, giảm và luỹ kế ñến cuối kỳ; giá trị còn lại của TSCðHH ñã
dung ñể thế chấp, cầm cố cho các khoản vay; chi phí ñầu tư xây dựng cơ bản
dở dang; các cam kết về việc mua bán TSCðHH có giá trị lớn trong tương lai;
giá trị còn lại của TSCðHH tạm thời không sử dụng; nguyên giá của
TSCðHH ñã khấu hao hết nhưng vẫn còn sử dụng; giá trị còn lại của
TSCðHH chờ thanh lý (VAS 03.39). Khi có sự thay ñổi trong các ước tính kế
toán liên quan tới giá trị TSCðHH ñã thanh lý hoặc ñang chờ thanh lý, thời
gian sử dụng hữu ích và phương pháp khấu hao doanh nghiệp ñều phải giải
trình bản chất và ảnh hưởng của sự thay ñổi ñó.
1.4.3. Sự tương ñồng và khác biệt giữa chuẩn mực kế toán Việt Nam và
chuẩn mực kế toán quốc tế về tài sản cố ñịnh hữu hình
Mặc dù không thuộc nhóm các quốc gia vận dụng 100% chuẩn mực kế
toán quốc tế nhưng hệ thống chuẩn mực kế toán của Việt Nam ban hành trong
những thời gian vừa qua ñã có sự tương ñồng rất cao so với chuẩn mực kế
54
toán quốc tế. ðiều này ñược thể hiện khá rõ khi so sánh 2 chuẩn mực kế toán
của Việt nam và quốc tế về TSCðHH.
- Về ghi nhận tài sản cố ñịnh hữu hình
IAS không qui ñịnh mức giá trị tối thiểu ñể ghi nhận TSCðHH
VAS ñưa thêm ñiều kiện “Có ñủ tiêu chuẩn, giá trị theo qui ñịnh hiện
hành” và theo qui ñịnh hiện hành, mức giá trị tối thiểu ñể ghi nhận TSCð là
10 triệu VNð.
- Về xác ñịnh giá trị ban ñầu
Cả IAS và VAS ñều yêu cầu các tài sản ñủ tiêu chuẩn ghi nhận là
TSCð cần ñược xác ñịnh giá trị ban ñầu theo nguyên giá.
Theo IAS, giá trị của nhà cửa, vật kiến trúc và ñất ñai cần ñược trình
bày riêng theo từng loại TSCðHH.
Trong khi ñó ở Việt nam, do doanh nghiệp chỉ có quyền sử dụng ñất
nên khi VAS 03 yêu cầu theo dõi tách bạch giá trị của các ñối tượng này thì
chỉ có giá trị nhà cửa, vật kíên trúc là thuộc TSCðHH còn giá trị quyền sử
dụng ñất cần phải ñược xác ñịnh là TSCð vô hình.
- Về xác ñịnh giá trị sau ghi nhận ban ñầu
IAS cho phép doanh nghiệp lựa chọn sử dụng phương pháp giá gốc
hoặc phương pháp ñánh giá lại và áp dụng chính sách kế toán này cho một
nhóm tài sản.
VAS chỉ cho phép sử dụng phương pháp giá gốc, việc ñánh giá lại tài
sản cũng như xử lý các vấn ñề liên quan hoàn toàn phụ thuộc vào quyết ñịnh
của Nhà nước
Chính vì thế VAS chưa ñề cập tới các vấn ñề như xử lý chênh lệch
ñánh giá lại tài sản; xử lý sự giảm giá trị (xuống cấp) của tài sản.
- Về trình bày báo cáo tài chính
IAS ñưa ra các yêu cầu chi tiết về việc trình bày phương pháp ñánh giá lại.
55
VAS không ñề cập ñến vấn ñề này.
Sự ra ñời của hệ thống chuẩn mực kế toán Việt nam nói chung và
chuẩn mực kế toán về TSCðHH nói riêng là cơ sở vững chắc ñể xây dựng
chế ñộ kế toán TSCðHH mới cho các doanh nghiệp phù hợp với yêu cầu của
tiến trình hội nhập.
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1
Với tên gọi “Cơ sở lý luận về kế toán tài sản cố ñịnh hữu hình ở các
doanh nghiệp trong ñiều kiện hội nhập kinh tế quốc tế”, toàn bộ chương 1 của
luận án ñã ñề cập tới những vấn ñề lý luận cơ bản về kế toán TSCðHH trong
các doanh nghiệp trên nhiều khía cạnh như: khái niệm TSCðHH; Yêu cầu
quản lý TSCðHH; Vai trò của kế toán TSCðHH; Nội dung kế toán tài chính
và kế toán quản trị TSCðHH. Các nội dung này ñều ñược bàn luận trên cơ sở
các ñiều kiện của quá trình hội nhập kinh tế quốc tế.
Nền tảng công tác kế toán TSCðHH của nhiều nước trên thế giới là
chuẩn mực kế toán quốc tế. Việc phân tích chuẩn mực kế toán Việt Nam cũng
như chuẩn mực kế toán quốc tế về TSCðHH ñã cho thấy xu hướng hoà hợp
của kế toán Việt Nam với chuẩn mực kế toán quốc tế hiện nay.
ðây là những cơ sở lý luận quan trọng ñể xem xét, ñánh giá thực tiễn
chế ñộ kế toán TSCðHH của Việt Nam qua các thời kỳ cũng như thực trạng
vận dụng chế ñộ ñó trong các doanh nghiệp Việt Nam, từ ñó ñề xuất phương
hướng và giải pháp hoàn thiện kế toán TSCðHH trong các doanh nghiệp
nhằm ñáp ứng yêu cầu của quá trình hội nhập kinh tế quốc tế.
56
CHƯƠNG 2:
THỰC TRẠNG KẾ TOÁN TÀI SẢN CỐ ðỊNH HỮU HÌNH
TRONG CÁC DOANH NGHIỆP VIỆT NAM HIỆN NAY
2.1. TỔNG QUAN VỀ DOANH NGHIỆP Ở VIỆT NAM
2.1.1. Vai trò và sự phát triển của các doanh nghiệp Việt Nam trong quá
trình hội nhập kinh tế quốc tế
Trong thời ñại ngày nay không một nền kinh tế nào có thể phát triển
nếu không tiến hành phát triển thương mại quốc tế, mở cửa hội nhập vào nền
kinh tế thế giới. Với nền kinh tế có qui mô nhỏ và lạc hậu như Việt Nam, nếu
không mở cửa hội nhập kinh tế khu vực và thế giới thì không thể phát triển
nhanh ñược và sẽ vĩnh viễn bị tụt hậu so với thế giới và khu vực. Hội nhập
kinh tế quốc tế là một ñòi hỏi tất yếu, là “nhu cầu nội sinh” của bản thân nền
kinh tế Việt Nam. Chỉ có hội nhập kinh tế quốc tế có hiệu quả mới có thể tạo
ra cho doanh nghiệp Việt Nam thế ñứng mới trên thương trường quốc tế, mới
hạn chế ñược những ñối xử không công bằng. Chỉ có hội nhập kinh tế quốc tế,
doanh nghiệp Việt Nam mới tranh thủ ñược nguồn vốn, kỹ thuật công nghệ
hiện ñại ñể ñáp ứng yêu cầu công nghiệp hoá - hiện ñại hoá. Chỉ có hội nhập
kinh tế quốc tế, doanh nghiệp Việt Nam mới mở rộng ñược thị trường xuất
nhập khẩu, tạo ñiều kiện thuận lợi cho việc tiêu thụ sản phẩm. Mở cửa hội
nhập không chỉ là con ñường vươn ra mà còn là con ñường ñể doanh nghiệp
nước ngoài ñi vào sản xuất kinh doanh ở nước ta. Chính vì vậy, nghị quyết
ðại hội ðảng lần thứ VIII, IX, X ñều khẳng ñịnh “phải ñẩy nhanh quá trình
hội nhập kinh tế khu vực và thế giới với qui mô rộng hơn và trình ñộ cao hơn
(ðảng cộng sản Việt Nam 6/7/2006)
57
Hoà trong quá trình hội nhập ñó, doanh nghiệp Việt Nam ñã có sự phát
triển không ngừng về mọi mặt:
- Về loại hình doanh nghiệp: Việt nam ñã có 7 loại hình doanh nghiệp
cơ bản phản ánh các phương thức sở hữu và ñầu tư vốn, ñó là:
+ Doanh nghiệp Nhà nước là doanh nghiệp do Nhà nước sở hữu toàn
bộ vốn ñiều lệ, thành lập, tổ chức quản lý, ñăng ký hoạt ñộng theo Luật doanh
nghiệp Nhà nước.
+ Doanh nghiệp tập thể: là tổ chức kinh tế tập thể do các cá nhân, hộ
gia ñình, pháp nhân (gọi chung là xã viên) có nhu cầu, lợi ích chung tự
nguyên góp vốn, góp sức lập ra theo qui ñịnh của Luật Hợp tác xã ñể phát huy
sức mạnh tập thể của từng xã viên tham gia
+ Doanh nghiệp tư nhân là doanh nghiệp do 1 cá nhân làm chủ và tự
chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình về mọi hoạt ñộng của doanh
nghiệp. Doanh nghiệp tư nhân không có tư cách pháp nhân
+ Công ty hợp danh: là doanh nghiệp trong ñó phải có ít nhất 2 thành
viên hợp danh, ngoài ra có thể có thêm các thành viên góp vốn; thành viên
hợp danh là các nhân, có trình ñộ chuyên môn và uy tín nghề nghiệp và phải
chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình về các nghĩa vụ của công ty;
thành viên góp vốn chỉ chịu trách nhiệm về các khoản nợ của công ty trong
phạm vi số vốn ñã góp. Công ty hợp danh không có tư cách pháp nhan và
không ñược phát hành cổ phiếu
+ Công ty trách nhiệm hữu hạn: là doanh nghiệp do một tổ chức hoặc
do 2 thành viên trở lên làm chủ sở hữu. Chủ sở hữu phải chịu trách nhiệm về
khoản nợ và các nghĩa vụ tài sản khác của doanh nghiệp trong phạm vi số vốn
cam kết góp vào doanh nghiệp
+ Công ty cổ phần: là doanh nghiệp mà vốn ñiều lệ ñược chia thành
nhiều phần bằng nhau gọi là cổ phần, cổ ñông chỉ chịu trách nhiệm về nợ và
58
các nghĩa vụ tài sản khác của doanh nghiệp trong phạm vi số vốn ñã góp vào
doanh nghiệp. Cổ ñông có quyền tự do chuyển nhượng cổ phần của minh cho
người khác, trừ trường hợp cổ ñông sở hữu cổ phần ưu ñãi biểu quyết, số
lượng cổ ñông tối thiểu là 3.
+ Doanh nghiệp có vốn ñầu tư nước ngoài là doanh nghiệp có vốn
ñầu tư trực tiếp của nước ngoài, không phân biệt tỷ lệ vốn góp của nước ngoài
là bao nhiêu.
Số liệu của Tổng cục thống kê cho thấy (Biểu 2.1), trong những năm
qua, cơ cấu doanh nghiệp theo loại hình ñã có sự thay ñổi ñáng kể. ðó là sự
giảm sút về số lượng doanh nghiệp Nhà nước, từ 5.759 doanh nghiệp chiếm
tỷ trọng 13.62% vào năm 2000 xuống còn 3.762 doanh nghiệp với tỷ trọng
2.82% vào năm 2006 và sự bùng nổ mạnh mẽ số lượng doanh nghiệp ngoài
Nhà nước, từ 35.004 doanh nghiệp chiếm tỷ trọng 82.77% vào năm 2000
tăng lên 123.392 doanh nghiệp chiếm tỷ trọng 93.96% vào năm 2006. Số
lượng các doanh nghiệp có vốn ñầu tư nước ngoài cũng tăng theo số tương
ñối từ 1.525 doanh nghiêp năm 2000 lên 4.220 doanh nghiệp năm 2006, tuy
nhiên xét về số tuyệt ñối thì biến ñộng ở khu vực này là không nhiều, từ
3.61% vào năm 2000 giảm xuống 3.21% vào năm 2006. Bản thân sự biến
ñộng về số lượng của các loại hình doanh nghiệp ngoài Nhà nước cũng
không giống nhau. Giai ñoạn 2000 – 2006 ñã chứng kiến sự giảm sút số
lượng doanh nghiệp tập thể, doanh nghiệp tư nhân, từ 7.65% và 48.59% năm
2000 xuống còn 4.74% và 28.42% năm 2006 và sự gia tăng của các công ty
TNHH, công ty cổ phần từ 24.73% và 1.79% năm 2000 lên thành 48.48% và
12.31% năm 2006.
59
Biều 2.1: Số doanh nghiệp ñang hoạt ñộng sản xuất kinh doanh tại thời
ñiểm 31.12 hàng năm phân theo loại hình doanh nghiệp
2000 2002 2004 2006 Loại hình DN
SL % SL % SL % SL %
DNNN 5759 13.62 5363 8.52 4597 5.01 3706 2.82
DN ngoài NN 35004 82.78 55237 87.81 84003 91.55 123392 93.96
Tập thể 3237 9.25 4104 6.52 5349 6.37 6219 5.04
Tư nhân 20548 58.70 24794 39.41 29980 35.69 37323 30.25
Công ty hợp danh 4 0.01 24 0.04 21 0.02 31 0.03
Công ty TNHH 10458 29.88 23485 37.33 40918 48.71 63658 51.59
Công ty CP có vốn NN 305 0.87 558 0.89 815 0.97 1360 1.10
Công ty CP không có vốn NN 452 1.29 2272 3.61 6920 8.24 14801 12.00
DN có vốn ñầu tư nước ngoài 1525 3.61 2308 3.67 3156 3.44 4220 3.21
Tổng 42288 100 62908 100 91756 100 131318 100
(Nguồn: Niên giám thống kê 2007, Nhà xuất bản Thống kê, Hà nội)
- Về ngành nghề kinh doanh: theo Quyết ñịnh 10/2007/Qð-TT ngày
23/1/2007, hệ thống ngành kinh tế Việt nam chia thành 5 cấp. Cụ thể 21
ngành cấp 1 là: nông nghiệp, lâm nghiệp và thuỷ sản; khai khoáng; công
nghiệp chế biến chế tạo; sản xuất và phân phối ñiện, khí ñốt, nước nóng, hơi
nước và ñiều hoà không khí; cung cấp nước, hoạt ñộng quản lý và xử lý rác
thải; xây dựng; bán buôn và bán lẻ; sửa chữa ôtô, môtô, xe máy và xe ñộng cơ
khác; vận tải kho bãi; dịch vụ lưu trú và ăn uống; thông tin và truyền thông;
hoạt ñộng tài chính; ngân hang và bảo hiểm; hoạt ñộng kinh doanh bất ñộng
sản; hoạt ñộng chuyên môn, khoa học và công nghệ; hoạt ñộng hành chính và
dịch vụ hỗ trợ; hoạt ñộng của các tổ chức chính trị xã hội, quản lý Nhà nước,
an ninh quốc phòng, ñảm bảo xã hội bắt buộc; giáo dục và ñào tạo; y tế và
hoạt ñộng trợ giúp xã hội; nghệ thuật, vui chơi, giải trí; hoạt ñộng dịch vụ,
hoạt ñộng làm thuê các công việc trong các hộ gia ñình, sản xuất sản phẩm
vật chất và dịch vụ tự tiêu dung của hộ gia ñình; hoạt ñộng của các tổ chức và
60
cơ quan quốc tế. Hệ thống này còn ñược chi tiết thành 88 ngành cấp 2, 242
ngành cấp 3, 437 ngành cấp 4 và 642 ngành cấp 5.
Số liệu thống kê (Biểu 2.2) ñã chỉ rõ xu hướng dịch chuyển cơ cấu
ngành nghề của các doanh nghiệp Việt Nam, ñó là sự giảm sút về số lượng
doanh nghiệp hoạt ñộng ở các ngành Nông – lâm - thuỷ sản, là sự gia tăng
mạnh mẽ về số lượng các doanh nghiệp thuộc lĩnh sản xuất và phân phối ñiện,
khí ñốt, nước; kinh doanh tài sản và dịch vụ tư vấn, giáo dục ñào tạo... và sự
xuất hịên của 1 ngành kinh tế mới ñó là hoạt ñộng làm thuê công việc gia ñình
trong hộ tư nhân.
Biểu 2.2: Số doanh nghiệp ñang hoạt ñộng sản xuất kinh doanh tại thời
ñiểm 31.12 hàng năm phân theo ngành kinh tế
2000 2002 2004 2006 Ngành kinh tế
SL % SL % SL % SL %
Nông - lâm 925 2.19 972 1.55 1015 1.11 1092 0.83
Thuỷ sản 2453 5.80 2407 3.84 1354 1.48 1307 1.00
Khai thác mỏ 427 1.01 579 0.92 1193 1.30 1369 1.04
Chế biến 10399 24.59 14794 23.63 20531 22.38 26863 20.46
Sản xuất và phân phối ñiện, khí ñốt, nước 112 0.26 185 0.30 1468 1.60 2554 1.94
Xây dựng 3999 9.46 7845 12.53 12315 13.42 17783 13.54
Thương nghiệp, sửa chữa xe 17547 41.49 24794 39.60 36090 39.33 52505 39.98
Khách sạn và nhà hang 1919 4.54 2843 4.54 3957 4.31 5116 3.90
Vận tải kho bãi và thông tin liên lạc 1796 4.25 3242 5.18 5351 5.83 7695 5.86
Tài chính tín dụng 935 2.21 1043 1.67 1129 1.23 1741 1.33
Khoa học công nghê 6 0.01 12 0.02 16 0.02 33 0.03
Kinh doanh tài sản và dịch vụ tư vấn 1375 3.25 3235 5.17 6173 6.73 11050 8.41
Giáo dục và ñào tạo 77 0.18 124 0.20 296 0.32 785 0.60
Y tế và hoạt ñộng cứu trợ 25 0.06 81 0.13 137 0.15 256 0.19
Văn hoá thể thao 120 0.28 183 0.29 268 0.29 491 0.37
Hoạt ñộng phục vụ cá nhân và cộng ñồng 173 0.41 269 0.43 463 0.50 670 0.51
Hoạt ñộng làm thuê công việc gia ñình - - - - 8 0.01
Tổng 42288 100 62908 100 91756 100 131318 100
(Nguồn: Niên giám thông kê năm 2007, Nhà xuất bản Thống kê, Hà nội )
61
- Về qui mô của doanh nghiệp (Biểu 2.3): tính ñến thời ñiểm
31.12.2006, cơ cấu doanh nghiệp Việt Nam phân theo qui mô vốn như sau:
12.11% doanh nghiệp có số vốn nhỏ hơn 0.5 tỷ ñồng, 16.61% doanh nghiệp
có số vốn từ 0.5 ñến dưới 1 tỷ ñồng, 48.84% doanh nghiệp có số vốn từ 1 ñến
dưới 5 tỷ ñồng, 9.51% doanh nghiệp có số vốn từ 5 ñến dưới 10 tỷ ñồng,
8.76% doanh nghiệp có số vốn từ 10 ñến dưới 50 tỷ ñồng, 2.92% doanh
nghiệp có số vốn từ 50 ñến dưới 200 tỷ ñồng, 0.77% doanh nghiệp có số vốn
từ 200 ñến dưới 500 tỷ ñồng và 0.48% doanh nghiệp có số vốn trên 500 tỷ
ñồng. Như vậy, 87% doanh nghiệp Việt Nam là có qui mô vừa và nhỏ (vốn <
10 tỷ). Trong cơ cấu doanh nghiệp có qui mô vừa và nhỏ thì các doanh nghiệp
ngoài Nhà nước chiếm ưu thế tuyệt ñối với tỷ trọng 98%. Trong khi ñó, ở các
mức qui mô siêu lớn thì doanh nghiệp Nhà nước chiếm ưu thế, chẳng hạn
trong số 631 doanh nghiệp có số vốn lớn hơn 500 tỷ thì có tới 300 doanh
nghiệp của Nhà nước chiếm 47.5%.
Biểu 2.3: Số lượng doanh nghiệp ñang hoạt ñộng tại thời ñiểm 31.12.2006
phân theo qui mô vốn và loại hình doanh nghiệp
Loại
hình
doanh
nghiệp
Dưới
0.5 tỷ
từ 0.5
tỷ ñến
dưới 1
tỷ
từ 1 tỷ
ñến
dưới 5
tỷ
từ 5 tỷ
ñến
dưới
10 tỷ
từ 10
tỷ ñến
dưới
50 tỷ
từ 50
tỷ ñến
dưới
200tỷ
từ 200
tỷ ñến
dưới
500tỷ
Trên
500
tỷ
Tổng
DNNN 31 25 319 365 1195 1064 407 300 3706
DN ngoài
NN 15773 21693 63226 11630 8804 1848 299 119 123392
DN có
vốn ñầu
tư nước
ngoài
104 91 592 492 1503 923 303 212 4220
Tổng 15908 21809 64137 12487 11502 3835 1009 631 131318
(Nguồn: Niên giám thống kê năm 2007, Nhà xuất bản Thống kê, Hà nội)
62
- Về sử dụng lao ñộng (Biểu 2.4): năm 2000, số lao ñộng ñược các
doanh nghiệp sử dụng là 3.536.998 người. Sau 6 năm phát triển, số lao ñộng
ñược sử dụng ñã tăng gần gấp ñôi ñạt mức 6.715.166 người. Trong thời gian
qua, ñã có sự hoán ñổi vai trò chủ ñạo trong việc sử dụng lao ñộng tại các
doanh nghiệp, cụ thể năm 2000 doanh nghiệp Nhà nước sử dụng 2.088.531
lao ñộng chiếm 59.05% ñến năm 2006 con số này chỉ còn là 1.899.937 lao
ñộng tương ứng 28.29%. Năm 2000 doanh nghiệp ngoài Nhà nước sử dụng
1.040.902 lao ñộng chiếm 29.42% ñến năm 2006 con số này ñã tăng lên
3.369.855 lao ñộng tương ứng 50.19%. Khu vực doanh nghiệp có vốn ñầu tư
nước ngoài cũng thu hút ñáng kể lao ñộng: từ 407.565 người chiếm 11.53%
lên 1.445.374 người chiếm 21.52%
Biểu 2.4: Tổng số lao ñộng trong các doanh nghiệp tại thời ñiểm 31.12
hàng năm phân theo loại hình doanh nghiệp
2000 2006 Loại hình DN
SL % SL %
DN Nhà nước 2088531 59.05 1899937 28.29
DN ngoài Nhà nước 1040902 29.42 3369855 50.19
DN có vốn ñầu tư nước ngoài 407565 11.53 1445374 21.52
Tổng 3536998 100 6715166 100
(Nguồn: Niên giám thống kê 2007, Nhà xuất bản Thống kê, Hà nội)
Có thể nói, sự phát triển của doanh nghiệp Việt Nam trong những năm
qua ñã phần nào ñáp ứng ñược yêu cầu của tiến trình hội nhập. Tuy nhiên, bên
cạnh những biến chuyển tích cực thì thực trạng doanh nghiệp Việt Nam hiện
nay vẫn còn nhiều bất cập. ðó là khả năng trang bị máy móc thiết bị, kỹ thuật
công nghệ tiên tiến còn rất hạn chế do phần lớn các doanh nghiệp có qui mô
vừa và nhỏ. Kết quả ñiều tra thực trạng doanh nghiệp Việt Nam của Tổng cục
thống kê cho thấy: mức trang bị tài sản cố ñịnh cho 1 lao ñộng ngoài Nhà
63
nước vào năm 2006 là 70 triệu ñồng, chỉ bằng 1/3 so với doanh nghiệp có vốn
ñầu tư nước ngoài. Sự phát triển của các doanh nghiệp còn mang tính tự phát,
chưa có ñịnh hướng rõ ràng. Số doanh nghiệp tư nhân, công ty TNHH ñược
thành lập mới chiếm ña số nhưng cũng biến ñộng tới gần 20% năm. Nhiều ñịa
phương có hàng nghìn doanh nghiệp nhưng 70-80% trong số ñó chỉ có từ 1-5
lao ñộng và số vốn không quá 5 tỷ ñồng.
2.1.2. ðặc ñiểm tổ chức bộ máy quản lý của các doanh nghiệp Việt Nam
Trong cơ chế quản lý bao cấp trước ñây, hoạt ñộng quản lý doanh
nghiệp chịu sự chỉ huy, ñiều hành thống nhất, tập trung cao ñộ ở bộ máy quản
lý trung tâm của doanh nghiệp, nhất cử nhất ñộng trong kinh doanh ñều phải
có chỉ thị, mệnh lệnh của cấp trên, lỗ không phải chịu, lãi không ñược hưởng.
Từ ñó tạo nên khuynh hướng ỷ lại, thờ ơ, trông chờ vào cấp trên, mọi hoạt
ñộng chỉ mang tính máy móc. Nhưng trong cơ chế thị trường hiện nay, doanh
nghiệp ñược thực hiện quyền tự chủ tài chính, tự hạch toán lãi lỗ nên doanh
nghiệp phải năng ñộng trong công tác quản lý, phải xây dựng mô hình tổ chức
quản lý sao cho phù hợp với ñiều kiện thực tế của doanh nghiệp vừa ñảm bảo
hiệu quả cao vừa ñảm bảo tuân thủ qui ñịnh về quản lý kinh tế tài chính của
Nhà nước. Theo Luật doanh nghiệp hiện hành, tuỳ theo hình thức sở hữu mà
bộ máy tổ chức quản lý của doanh nghiệp có các ñặc ñiểm sau:
Ở các công ty Nhà nước:
Theo Luật doanh nghiệp, các công ty Nhà nước ñược tổ chức theo mô
hình có hoặc không có Hội ñồng quản trị. Các tổng công ty Nhà nước, công ty
Nhà nước ñộc lập sau ñây có Hội ñồng quản trị: (a) Tổng công ty do Nhà
nước quyết ñịnh ñầu tư và thành lập; (b) Tổng công ty ñầu tư và kinh doanh
vốn Nhà nước; (c) Công ty Nhà nước ñộc lập có qui mô vốn lớn giữ quyền
chi phối doanh nghiệp khác.
64
Cơ cấu quản lý của Tổng công ty nhà nước, công ty nhà nước ñộc lập
có Hội ñồng quản trị bao gồm Hội ñồng quản trị, Ban kiểm soát, Tổng giám
ñốc, các Phó tổng giám ñốc, kế toán trưởng và bộ máy giúp việc. Trong ñó:
- Hội ñồng quản trị là cơ quan ñại diện trực tiếp chủ sở hữu nhà nước
tại ñơn vị, chịu trách nhiệm trước người quyết ñịnh thành lập ñơn vị, người bổ
nhiệm và trước pháp luật về mọi hoạt ñộng của tổng công ty, công ty. Chủ
tịch Hội ñồng quản trị không kiêm nhiệm chức vụ Tổng giám ñốc công ty.
- Ban kiểm soát ñược thành lập ñể giúp Hội ñồng quản trị kiểm tra,
giám sát tính hợp pháp, chính xác và trung thực trong quản lý, ñiều hành hoạt
ñộng kinh doanh, trong ghi chép sổ kế toán, báo cáo tài chính và việc chấp
hành ðiều lệ công ty, nghị quyết, quyết ñịnh của Hội ñồng quản trị, quyết
ñịnh của Chủ tịch Hội ñồng quản trị. Tổng giám ñốc, các Phó tổng giám ñốc,
kế toán trưởng và bộ máy giúp việc.
- Tổng giám ñốc là người ñiều hành công ty, ñại diện theo pháp luật
của công ty và chịu trách nhiệm trước người bổ nhiệm, người ký hợp ñồng
thuê và trước pháp luật về việc thực hiện các quyền, nhiệm vụ ñược giao.
- Các phó tổng giám ñốc giúp Giám ñốc ñiều hành công ty theo phân
công và uỷ quyền của Giám ñốc, chịu trách nhiệm trước Giám ñốc và trước
pháp luật về nhiệm vụ ñược phân công và uỷ quyền.
- Kế toán trưởng có nhiệm vụ tổ chức thực hiện công tác kế toán của
công ty; giúp Giám ñốc giám sát tài chính tại công ty theo pháp luật về tài
chính, kế toán; chịu trách nhiệm trước Giám ñốc và trước pháp luật về nhiệm
vụ ñược phân công hoặc uỷ quyền.
- Văn phòng và các phòng, ban chuyên môn, nghiệp vụ có chức năng
tham mưu, giúp việc cho Giám ñốc, các Phó giám ñốc trong quản lý, ñiều
hành công việc.
65
Tại công ty nhà nước không có Hội ñồng quản trị, cơ cấu tổ chức quản
lý ñơn giản hơn, gồm: Giám ñốc, các Phó giám ñốc, kế toán trưởng và bộ máy
giúp việc.
Ở các công ty TNHH
Tuỳ theo ñặc ñiểm sở hữu tại các công ty TNHH mà bộ máy quản lý tại
các công ty này ñược tổ chức như sau:
- Tại công ty TNHH một thành viên là cá nhân: chủ sở hữu ñồng thời là
chủ tịch công ty, chủ sở hữu có thể kiêm nhiệm hoặc thuê người khác làm
giám ñốc/tổng giám ñốc
- Tại công ty TNHH một thành viên là tổ chức: chủ sở hữu bổ nhiệm
Hội ñồng thành viên, chủ tịch công ty, thành lập ban kiểm soát ñể nhân danh
chủ sở hữu thực hiện các quyền lợi và nghĩa vụ của chủ sở hữu. Hội ñồng
thành viên, chủ tịch công ty sẽ bổ nhiệm hoặc thuê giám ñốc/ tổng giám ñốc
ñể ñiều hành hoạt ñộng kinh doanh hàng ngày của công ty
- Tại công ty TNHH từ 2 thành viên trở lên: bộ máy quản lý gồm Hội
ñồng thành viên là cơ quan quyết ñịnh cao nhất của công ty; Chủ tịch Hội
ñồng thành viên do Hội ñồng thành viên bầu và có thể kiêm Giám ñốc hoặc
Tổng giám ñốc công ty; Giám ñốc hoặc Tổng giám ñốc là người ñiều hành
hoạt ñộng kinh doanh hằng ngày của công ty. Công ty trách nhiệm hữu hạn có
từ mười một thành viên trở lên phải thành lập Ban kiểm soát; trường hợp có ít
hơn mười một thành viên, có thể thành lập Ban kiểm soát phù hợp với yêu
cầu quản trị công ty.
Ở các công ty cổ phần
Bộ máy quản lý tại các công ty cổ phần gồm có ðại hội ñồng cổ ñông,
Hội ñồng quản trị và Giám ñốc hoặc Tổng giám ñốc; ñối với công ty cổ phần
có trên mười một cổ ñông là cá nhân hoặc có cổ ñông là tổ chức sở hữu trên
50% tổng số cổ phần của công ty phải có Ban kiểm soát
66
Ở các công ty tư nhân
Tại các công ty tư nhân, chủ sở hữu doanh nghiệp có toàn quyền quyết
ñịnh ñối với tất cả hoạt ñộng kinh doanh của doanh nghiệp cũng như việc sử
dụng lợi nhuận sau khi ñã nộp thuế và thực hiện các nghĩa vụ tài chính khác
theo quy ñịnh của pháp luật. Chủ sở hữu doanh nghiệp tư nhân có thể trực
tiếp hoặc thuê người khác quản lý, ñiều hành hoạt ñộng kinh doanh. Trường
hợp thuê người khác làm Giám ñốc quản lý doanh nghiệp thì chủ doanh
nghiệp tư nhân phải ñăng ký với cơ quan ñăng ký kinh doanh và vẫn phải chịu
trách nhiệm về mọi hoạt ñộng kinh doanh của doanh nghiệp.
2.1.3. ðặc ñiểm tổ chức bộ máy kế toán của các doanh nghiệp Việt Nam
Bộ máy kế toán là thành phần không thể thiếu trong cơ cấu tổ chức
quản lý của tất cả các doanh nghiệp. Khác với việc tổ chức bộ máy quản lý
một doanh nghiệp phụ thuộc vào hình thức sở hữu của doanh nghiệp ñó, việc
tổ chức bộ máy kế toán của một doanh nghiệp lại phụ thuộc vào nhiều yếu tố
như: khối lượng nghiệp vụ kinh tế phải xử lý hàng ngày, trình ñộ chuyên môn
của lao ñộng kế toán, các trang thiết bị vật chất hiện có cho lao ñộng kế
toán… và yếu tố quan trọng nhất là sự phân cấp quản lý sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp
- ðối với các doanh nghiệp có qui mô nhỏ hoặc doanh nghiệp có qui
mô lớn nhưng hoạt ñộng kinh doanh tập trung về mặt không gian và các ñơn
vị thành viên trực thuộc hoàn toàn, không có sự phân tán quyền lực quản lý
hoạt ñộng kinh doanh cũng như hoạt ñộng tài chính (hạch toán phụ thuộc) thì
thường tổ chức bộ máy kế toán theo mô hình tập trung (sơ ñồ 2.1).
Theo mô hình này, cả doanh nghiệp chỉ mở một bộ sổ, tổ chức một
bộ máy kế toán ñể thực hiện tất cả các giai ñoạn hạch toán ở mọi phần
hành kế toán, các ñơn vị trực thuộc chỉ thực hiện hạch toán ban ñầu theo
chế ñộ báo sổ
67
Sơ ñồ 2.1. Sơ ñồ tổ chức bộ máy kế toán theo mô hình tập trung
- ðối với các doanh nghiệp có qui mô lớn, cơ cấu kinh doanh phức tạp với
nhiều ngành nghề kinh doanh, nhiều ñơn vị trực thuộc, phân tán trên ñịa bàn rộng
nhưng hoàn toàn ñộc lập tức là quyền hành quản lý trong doanh nghiệp bị phân
cấp thì thường tổ chức bộ máy kế toán theo mô hình phân tán (xem sơ ñồ 2.2)
Sơ ñồ 2.2. Sơ ñồ tổ chức bộ máy kế toán theo mô hình phân tán
Kế toán tiền lương
Kế toán TSCð
Kế toán NVL
Kế toán CF và tính giá thành
Kế toán tiêu thụ
Kế toán các phần hành khác
…..
Nhân viên kế toán ở ñơn vị hạch toán phụ thuộc
Kế toán trưởng
Kế toán trưởng
Kế toán tiền lương
Kế toán TSCð
Kế toán NVL
Kế toán chi phí và tính giá thành
Kế toán tiêu thụ
Kế toán các phần hành khác …..
Bộ phận kế toán riêng ở ñơn vị hạch toán ñộc lập
Kế toán TSCð
Kế toán tiền lương
Kế toán NVL
Kế toán chi phí và tính giá thành
Kế toán các phần hành khác …..
68
Theo mô hình này, bộ máy kế toán doanh nghiệp gồm 2 cấp: kế toán
ñơn vị trực thuộc có sổ kế toán riêng và bộ máy nhân sự tương ứng ñể thực
hiện toàn bộ khối lượng công tác kế toán phần hành, từ giai ñoạn hạch toán
ban ñầu ñến giai ñoạn lập báo cáo kế toán cho kế toán trung tâm; kế toán
trung tâm vừa thực hiện công tác kế toán ở cấp trên vừa tổng hợp số liệu báo
cáo của ñơn vị trực thuộc và chịu trách nhiệm cuối cùng về toàn bộ hoạt ñộng
của ñơn vị trực thuộc trước Nhà nước, bạn hàng….
- ðối với doanh nghiệp mà trong cơ cấu tổ chức có cả các ñơn vị trực
thuộc hạch toán ñộc lập và ñơn vị trực thuộc hạch toán phụ thuộc thì mô hình
hỗn hợp (nửa tập trung, nửa phân tán) ñược áp dụng phổ biến (sơ ñồ 2.3)
anS
Sơ ñồ 2.3. Sơ ñồ tổ chức bộ máy kế toán theo mô hình hỗn hợp
Kế toán trưởng
Kế toán tiền lương
Kế toán TSCð
Kế toán NVL
Kế toán chi phí và tính giá thành
Kế toán tiêu thụ
Kế toán các phần hành khác …..
Bộ phận kế toán riêng ở ñơn vị hạch toán ñộc lập
Nhân viên kế toán ở ñơn vị hạch toán phụ thuộc
Kế toán TSCð
Kế toán tiền lương
Kế toán NVL
Kế toán chi phí và tính giá thành
Kế toán các phần hành khác …..
69
2.2. CHẾ ðỘ KẾ TOÁN TÀI SẢN CỐ ðỊNH HỮU HÌNH Ở VIỆT NAM
QUA CÁC THỜI KỲ
Ngày 28/10/1961, Hội ñồng bộ trưởng nước Việt Nam Dân Chủ Cộng
Hoà ñã ban hành Nghị ñịnh 175-CP về ðiều lệ tổ chức kế toán Nhà nước
nhằm “tăng cường công tác kế toán tại các ngành, các cấp nhằm góp phần vào
việc nắm kịp thời và chính xác tình hình hoàn thành kế hoạch kinh tế và tài
chính của Nhà nước”. Sự ra ñời của nghị ñịnh này ñã ñặt nền móng cho việc
tổ chức công tác kế toán ở Việt Nam. Kể từ ñó ñến nay, mỗi giai ñoạn phát
triển của nền kinh tế ñều có một chế ñộ kế toán thống nhất mới ban hành, chế
ñộ kế toán ban hành sau tiếp thu những ưu ñiểm của chế ñộ kế toán trước ñó,
ñồng thời sửa ñổi, bổ sung cho phù hợp với yêu cầu, nhiệm vụ và cơ chế quản
lý kinh tế mới trong các doanh nghiệp cũng như toàn bộ nền kinh tế. Nếu lấy
thời ñiểm Nhà nước ban hành chế ñộ kế toán thống nhất làm cột mốc ñánh
dấu sự phát triển của chế ñộ kế toán Việt Nam thì quá trình phát triển của kế
toán Việt Nam nói chung và kế toán TSCðHH nói riêng ñược chia thành các
giai ñoạn sau:
2.2.1. Giai ñoạn trước 1970
2.2.1.1. Chế ñộ kế toán chung
Có thể nói ñây là giai ñoạn sơ khai của chế ñộ kế toán Việt Nam. Sau
khi hoà bình ñược lập lại ở Miền Bắc (1954), Chính phủ ñã ban hành một số
văn bản nhằm ñưa công tác quản lý tài chính vào kỷ cương nề nếp và tạo cơ
sở ñể xây dựng hệ thống kế toán Việt Nam sau này. Chẳng hạn như Quyết
ñịnh 130-TTg ngày 04/04/1957 của Thủ tướng Về việc thi hành từng bước
chế ñộ hạch toán kinh tế ñã nêu rõ: “Nhà nước uỷ quyền cho các xí nghiệp
thực hành chế ñộ kế toán ñộc lập.... Các ngành chủ quản xí nghiệp phải thực
sự chỉ ñạo các xí nghiệp xây dựng và kiện toàn chế ñộ kế toán”. Nhưng văn
bản ñầu tiên qui ñịnh những nội dung cụ thể của công tác kế toán chính là
70
nghị ñịnh 175-CP. Trong ðiều lệ tổ chức kế toán Nhà nước, ngoài những qui
ñịnh về nhiệm vụ, quyền hạn của các ñơn vị kế toán các cấp như cấp chủ quản
trung ương (gồm bộ, cơ quan ngang bộ,cơ quan trực thuộc Hội ñồng chính
phủ), cấp chủ quản ñịa phương (gồm các ty, sở), cấp trung gian (gồm Cục,
tổng cục trực thuộc Bộ) và cấp xí nghiệp cơ sở; các nội dung cơ bản của công
tác kế toán gồm chứng từ, sổ sách, báo cáo quyết toán và kiểm tra kế toán ñã
ñược ñề cập khá cụ thể. Trên cơ sở ðiều lệ này, một loạt thông tư ñã ñươc
ban hành ñể hiện thực hoá hướng dẫn: thông tư số 03-TC-TT ngày
27/02/1962 về việc lập báo cáo quyết toán của các ngành chủ quản xí nghiệp
trung ương, thông tư 02-TC-TT ngày 07/01/1964 qui ñịnh chế ñộ ghi chép kế
toán tại cơ quan chủ quản xí nghiệp trung ương, thông tư 07-TC-CðKT ngày
21/02/1964 ban hành chế ñộ chứng từ sổ sách kế toán. Hê thống văn bản này
ñã ñánh dấu bước ñầu hình thành cơ sở pháp lý cho kế toán Việt nam. Một
ñặc ñiểm của chế ñộ kế toán thời kỳ này là Bộ tài chính có trách nhiệm ban
hành chế ñộ kế toán chung, còn các Bộ chủ quản và các Uỷ ban hành chính
ñịa phương ban hành các chế ñộ kế toán riêng phù hợp với ñặc ñiểm từng
ngành, từng ñịa phương.
2.2.1.2. Chế ñộ kế toán tài sản cố ñịnh
Do ñặc ñiểm của chế ñộ kế toán giai ñoạn này mà công tác kế toán
TSCð (tại thời ñiểm ñó chưa có khái niệm về TSCð vô hình) bị phân tán và
manh mún, chỉ là các nghiệp vụ rời rạc có liên quan ñến TSCð và ñược ghi sổ
theo qui ñịnh của Bộ, ngành và ñịa phương chủ quản xí nghiệp chứ chưa theo
một qui ñịnh thống nhất nào.
2.2.1.3. Nhận xét về chế ñộ kế toán giai ñoạn trước 1970
ðây là giai ñoạn khó khăn của ñất nước, vừa khôi phục kinh tế miền
Bắc, vừa chiến ñấu giải phóng miền Nam, nên tình hình tổ chức kế toán ở các
ngành, ñơn vị, ñịa phương còn nhiều tồn tại như chứng từ sổ sách không theo
71
chế ñộ, số liệu kế toán thiếu cập nhật, không chính xác… Thậm chí tình trạng
các giám ñốc, phó giám ñốc xí nghiệp ký mà không thể ñọc và hiểu bảng tổng
kết tài sản của ñơn vị mình trở nên báo ñộng ñến mức Bộ Công nghiệp phải
ban hành thông tư số 1451-BCNNG-CDKT ngày 22/06/1962 về việc giám
ñốc xí nghiệp duyệt tổng kết tài sản và ngày 07/02/1963 Chính phủ cũng ban
hành Chỉ thị số 011-TTg về việc tăng cường công tác kế toán Nhà nước.
2.2. 2. Giai ñoạn 1970 – 1988
2.2.2.1. Chế ñộ kế toán chung
Vào ñầu những năm 70, Việt Nam ñã thực hiện chương trình cải tiến
quản lý doanh nghiệp. Với mục ñích là tăng cường quản lý tài chính doanh
nghiệp, nâng cao trách nhiệm của doanh nghiệp trong việc hoàn thành nhiệm
vụ, kế hoạch sản xuất, tiết kiệm chi phí, nâng cao hiệu quả kinh tế, các cơ
quan chức năng ñã xem xét hoàn thiện nhiều nội dung của công tác kế toán,
cụ thể:
- Về hệ thống tài khoản: Bộ tài chính ñã ban hành hệ thống tài khoản
kế toán thống nhất “áp dụng cho tất cả các ñơn vị thuộc các ngành sản xuất và
kinh doanh do trung ương quản lý, không phân biệt tính chất và qui mô của
ñơn vị” theo Quyết ñịnh 425-TC/CðKT ngày 14/12/1970. Hệ thống này gồm
68 tài khoản thuộc báo cáo kế toán, chia thành 11 nhóm, ñược ñánh ký hiệu từ
01 ñến 99 và 9 tài khoản ngoài bảng, ñược ñánh ký hiệu từ 001 ñến 009.
- Về hệ thống sổ: do các ñơn vị Nhà nước có qui mô vừa và lớn chủ
yếu áp dụng hình thức Nhật ký chứng từ nên Quyết ñịnh số 426-TC/CðKT
ngày 14/12/1970 về Chế ñộ sổ sách kế toán theo hình thức Nhật ký chứng từ
ñã ñược ban hành với 12 mẫu NKCT, 15 mẫu bảng kê và 5 mẫu bảng phân bổ
- Về hệ thống báo cáo kế toán: ở giai ñoạn này, nội dung, kết cấu,
phương pháp lập của hệ thống báo cáo kế toán ñịnh kỳ ñược thống nhất trong
phạm vi ngành, ví dụ quyết ñịnh 233/CP ngày 01/12/1970 ban hành hệ thống
72
13 báo cáo của các xí nghiệp công nghiệp, quyết ñịnh 299-TTg ngày
27/10/1971 ban hành hệ thống 58 báo cáo của các xí nghiệp nội thương.
2.2.2.2. Chế ñộ kế toán tài sản cố ñịnh
“…Căn cứ vào những kinh nghiệm ñã ñúc kết ñược….” nhằm” thực
hiện thống nhất chế ñộ quản lý tài sản cố ñịnh của Nhà nước, làm cho số liệu
kế toán trở thành cơ sở vững chắc trong các nguồn thông tin về tài sản cố
ñịnh, nâng cao vai trò kiểm tra, kiểm soát bằng ñồng tiền quá trình hình thành,
sử dụng và ñổi mới tài sản cố ñịnh”, Bộ trưởng Bộ tài chính ñã ký Quyết ñịnh
222-TC/CðKT ngày 11/10/1980 ñể ban hành chế ñộ kế toán tài sản cố ñịnh
trong các xí nghiệp quốc doanh và Quyết ñịnh 507-TC/ðTXD ngày
22/07/1986 ñể ban hành chế ñộ quản lý, khấu hao TSCð và ñịnh mức khấu
hao TSCð.
Nội dung kế toán TSCð trong giai ñoạn này gồm:
Nguyên tắc chung
- ðiều kiện ghi nhận: TSCð là những tư liệu lao ñộng có giá trị thoả
mãn qui ñịnh (quyết ñịnh 222 qui ñịnh là 500 ñồng trở lên, ñến quyết ñịnh
507 qui ñịnh này ñược nâng lên thành 10.000 ñồng trở lên), thời gian sử dụng
trên 1 năm.
- Phân loại: TSCð gồm: nhà cửa, vật kiến trúc, máy móc thiết bị ñộng
lực, máy móc thiết bị công tác, thiết bị truyền dẫn, công cụ, dụng cụ làm việc
ño lường thí nghiệm, thiết bị và phương tiện vận tải, dụng cụ quản lý, súc vật
làm việc và súc vật sinh sản, cây lâu năm, tài sản cố ñịnh khác (bao gồm các
chi phí ñầu tư ñược coi là TSCð như chi phí ñầu tư mua bằng phát minh thiết
kế ñịnh hình, chi phí ñầu tư thăm dò trong một số ngành dầu khí, thuỷ lợi…).
- Tính giá TSCð: TSCð ñược phản ánh trên sổ sách và báo cáo kế
toán theo nguyên giá. Nguyên giá của TSCð là toàn bộ chi phí liên quan ñến
việc xây dựng hoặc mua sắm TSCð kể các chi phí về vận chuyển, lắp ñặt và
73
chi phí kiến thiết cơ bản khác. Nguyên giá tài sản cố ñịnh trong từng trường
hợp cụ thể ñược xác ñịnh như sau:
+ Nguyên giá của tài sản cố ñịnh xây dựng, tự chế tạo hoặc mua sắm
mới là giá trị ñược ghi tăng vốn cố ñịnh phản ánh trong báo cáo quyết toán
công trình hoàn thành ñã ñược duyệt y.
+ Nguyên giá của tài sản cố ñịnh nhận chuyển giao hoặc mua lại của
các xí nghiệp, cơ quan khác là nguyên giá ghi trong biên bản giao nhận tài sản
cố ñịnh ñã ñược duyệt y, trừ chi phí cũ (nếu có) về vận chuyển, lắp ñặt, chạy
thử..., cộng chi phí mới (nếu có) về vận chuyển, lắp ñặt, chạy thử... trước khi
dùng.
+ Nguyên giá của tài sản cố ñịnh ñã ñược ñánh giá lại theo quyết ñịnh
của Nhà nước là giá mới tính trong ñiều kiện hiện tại (giá khôi phục) áp dụng
cho việc ñánh giá lại tài sản cố ñịnh
Nguyên giá chỉ thay ñổi khi:(a) Trang bị, ñổi mới bộ phận làm tăng giá
trị của TSCð; (b) Tháo bớt một vài bộ phận của TSCð làm giảm giá trị
TSCð; (c) ðánh giá lại TSCð theo quyết ñịnh của Nhà nước.
Phương pháp tính khấu hao là phương pháp tuyến tính với tỷ lệ khấu
hao do Nhà nước xây dựng trong ñiều kiện hoạt ñộng sản xuất bình thường.
Trường hợp TSCð cùng loại ñược sử dụng trong ñiều kiện khó khăn hơn thì
nhân với hệ số 1.2, trong ñiều kiện thuận lợi hơn thì nhân với 0.8.
Nguyên giá của TSXð trừ ñi giá trị hao mòn của chúng gọi là giá trị còn lại
của TSCð. Giá trị còn lại của TSCð là vốn cố ñịnh hiện có của xí nghiệp.
Phương pháp kế toán tài sản cố ñịnh trong doanh nghiệp
Kế toán chi tiết
Việc tổ chức kế toán chi tiết TSCð do phòng kế toán xí nghiệp ñảm
nhiệm và ñược thực hiện theo từng ñối tượng ghi TSCð trên các thẻ TSCð do
Nhà nước thống nhất qui ñịnh. ðối tượng ghi TSCð có thể là từng vật kết cấu
74
hoàn chỉnh với tất cả vật gá lắp và phụ tùng ñi kèm theo, hoặc là những vật
thể riêng biệt về mặt kết cấu dung ñể thực hiện những chức năng ñộc lập nhất
ñịnh, hoặc là từng tổ hợp bao gồm nhiều vật kết cấu hợp thành cùng thực hiện
một chức năng nhất ñịnh.
Thẻ tài sản cố ñịnh phải phản ánh ñầy ñủ các nội dung: tên TSCð, số
hiệu TSCð, ñịa ñiểm ñặt TSCð, nguyên giá TSCð, tỷ lệ khấu hao, số khấu
hao ñã trích, chi phí sửa chữa lớn, xây dựng trang bị thêm….Thẻ TSC ñược
ñăng ký vào sổ TSCð của xí nghiệp và bảo quản trong hòm thẻ TSCð ñể tại
phòng kế toán xí nghiệp.
Ngoài thẻ TSCð của từng ñối tượng, kế toán phải lập một thẻ hạch toán
tăng giảm TSCð theo nhóm (theo kết cấu) ñể theo dõi tổng hợp giá trị TSCð
hiện có theo nhóm, tình hình biến ñộng, số khấu hao và chi phí sửa chữa lớn
của từng nhóm TSCð phục vụ cho việc kiểm tra ñối chiếu với kế toán tổng
hợp hàng tháng và lập báo cáo ñịnh kỳ về tăng giảm TSCð.
Tại mỗi xí nghiệp và mỗi bộ phận sử dụng cũng phải lập một sổ TSCð
ñể ghi chép toàn bộ số TSCð hiện có của xí nghiệp và của từng bộ phận sử
dụng, ñây là sổ kế toán gốc xác minh về mặt pháp lý số lượng TSCð hiện
phải có của xí nghiệp và của từng bộ phận sử dụng.
Kế toán tổng hợp:
- Tài khoản sử dụng:
+ TK 01”TSCð” theo dõi tình hình biến ñộng tăng, giảm của TSCð
theo nguyên giá
+ TK 02”Khấu hao TSCð” theo dõi tình hình tăng, giảm khấu hao cơ
bản và khấu hao sửa chữa lớn của TSCð
+ TK 03 “Sửa chữa lớn”: theo dõi và kết chuyển chi phí sửa chữa
lớn TSCð.
75
+ TK 55(1) “Tiền gửi ngân hàng về sửa chữa lớn”; TK 85(1) “Vốn cố
ñịnh”; TK 86 “Vốn khấu hao” chi tiết 86(1) “Vốn khấu hao cơ bản” và 86(2)
“Vốn khấu hao sửa chữa lớn”, TK 001 “TSCð thuê ngoài”…..
- Phương pháp hạch toán:
+ Kế toán tăng TSCð: TSCð có thể tăng do nhiều nguyên nhân (xây
dựng cơ bản hoàn thành bàn giao, mua sắm, tự chế tạo, nhận của xí nghiệp
khác…), bằng nhiều nguồn vốn (vốn ngân sách cấp, vốn vay dài hạn ngân
hàng, vốn tự có của xí nghiệp) và ñược hạch toán tăng tài sản cố ñịnh, vốn
cố ñịnh
+ Kế toán giảm TSCð: TSCð giảm chủ yếu do thanh lý, nhượng bán
hoặc chuyển giao cho các cơ quan, xí nghiệp khác theo quyết ñịnh của các
cấp có thẩm quyền
ðối với thanh lý: Các chi phí phát sinh cho quá trình thanh lý tài sản
cố ñịnh ñược hạch toán giảm nguồn vốn lưu ñộng. Trường hợp công việc
thanh lý kéo dài nhiều tháng thì các chi phí thanh lý trước hết ñược tập hợp
vào tài khoản sản xuất phụ (hoặc xây lắp phụ). Khi công việc thanh lý kết
thúc, toàn bộ chi phí thực tế về thanh lý tài sản cố ñịnh tập hợp trên tài khoản
sản xuất phụ hoặc xây lắp phụ ñược kết chuyển ghi giảm nguồn vốn lưu ñộng.
Giá trị thu hồi ñược do thanh lý tài sản cố ñịnh ñược hạch toán tăng nguồn
vốn lưu ñộng. Khoản chênh lệch thu lớn hơn chi về thanh lý tài sản cố ñịnh xí
nghiệp ñược dùng ñể bổ sung quỹ khuyến khích phát triển sản xuất, vì vậy kế
toán phải ghi chuyển khoản chênh lệch ñó, từ tài khoản vốn cơ bản (vốn lưu
ñộng) sang tài khoản các quỹ xí nghiệp (quỹ khuyến khích phát triển sản xuất)
và chuyển tiền từ tài khoản tiền gửi ngân hàng về vốn lưu ñộng sang tài khoản
tiền gửi ngân hàng khác.
ðối với nhượng bán: Các nghiệp vụ liên quan ñến việc nhượng bán tài
sản cố ñịnh ñều ñược hạch toán qua tài khoản sản xuất kinh doanh ngoài cơ
76
bản. Bên Nợ tài khoản này hạch toán số tiền phải nộp ngân sách (hoặc hoàn
trả ngân hàng) và số chênh lệch bổ sung vào quỹ khuyến khích phát triển sản
xuất hoặc quỹ chuyên dùng. Bên Có hạch toán số tiền thu ñược về nhượng
bán tài sản cố ñịnh và khoản chênh lệch tính vào lỗ (trường hợp số thu
nhượng bán tài sản cố ñịnh nhỏ hơn số phải nộp ngân sách hoặc trả ngân
hàng). Khi nộp ngân sách (hoặc hoàn trả ngân hàng) số tiền về nhượng bán tài
sản cố ñịnh kế toán ghi giảm tài khoản thanh toán với ngân sách (hoặc tài
khoản vay dài hạn ngân hàng) và ghi giảm tài khoản tiền gửi ngân hàng về
vốn lưu ñộng theo trình tự kế toán quy ñịnh. Trên tài khoản thanh toán với
ngân sách, khoản thanh toán với ngân sách về nhượng bán tài sản cố ñịnh
ñược hạch toán vào tiểu khoản các khoản thanh toán khác. Khi bổ sung khoản
chênh lệch giữa số thu về nhượng bán tài sản cố ñịnh lớn hơn số phải nộp
ngân sách (hoặc phải trả ngân hàng) vào quỹ khuyến khích phát triển sản xuất
hoặc quỹ chuyên dùng thì ñồng thời phải ghi chuyển tiền gửi ngân hàng về
vốn lưu ñộng vào tài khoản tiền gửi ngân hàng khác (tiền gửi ngân hàng về
các quỹ xí nghiệp, hoặc quỹ chuyên dùng).
+ Kế toán khấu hao TSCð: tất cả TSCð hiện có ở xí nghiệp ñều phải
trích khấu hao. Việc trích khấu hao thực hiện theo tháng, TSCð tăng, giảm
trong tháng này thì bắt ñầu từ tháng sau mới trích hoặc thôi trích khấu hao. Số
khấu hao trích ñược hàng tháng phải tính riêng cho khấu hao cơ bản và khấu
hao sửa chữa lớn.
Trường hợp những TSCð ñã khấu hao cơ bản hết nhưng còn sử dụng
ñược, xí nghiệp vẫn phải trích khấu hao cơ bản và khấu hao sửa chữa lớn theo
ñịnh mức khấu hao và nguyên giá TSCð. Số tiền trích khấu hao tài sản cố
ñịnh hàng tháng (khấu hao cơ bản và khấu hao sửa chữa lớn) ñược hạch toán
vào các khoản mục tương ứng trong chi phí sản xuất hoặc chi phí lưu thông
căn cứ vào mục ñích sử dụng tài sản cố ñịnh. Kế toán ghi tăng tài khoản vốn
77
khấu hao (khấu hao cơ bản và khấu hao sửa chữa lớn) và ghi tăng chi phí sản
xuất có liên quan hoặc tài khoản chi phí lưu thông
+ Kế toán sửa chữa lớn TSCð: sửa chữa TSCð gồm 2 loại là sửa chữa
lớn TSCð và sửa chữa thường xuyên TSCð. Trong ñó, chi phí sửa chữa
thường xuyên tài sản cố ñịnh ñược tính vào chi phí sản xuất hoặc chi phí lưu
thông hàng tháng; chi phí sửa chữa lớn tài sản cố ñịnh cần phân biệt thành các
trường hợp sau:
* Trường hợp công việc sửa chữa lớn tài sản cố ñịnh do các bộ phận
sản xuất phụ, xây lắp phụ hoặc do phân xưởng sản xuất chính của xí nghiệp tự
làm thì toàn bộ chi phí thực tế phát sinh trong quá trình sửa chữa ñược tập
hợp vào tài khoản sản xuất phụ, xây lắp phụ hoặc sản xuất chính. Giá thành
thực tế của công trình sửa chữa lớn hoàn thành ñược hạch toán từ tài khoản
sản xuất phụ, xây lắp phụ hoặc sản xuất chính vào tài khoản tiêu thụ, ñể từ
ñây kết chuyển ghi giảm nguồn vốn sửa chữa lớn.
*Trường hợp sửa chữa lớn tài sản cố ñịnh tiến hành theo phương
pháp cho thầu thì các chi phí thực tế về sửa chữa lớn (số tiền phải thanh
toán với ñơn vị nhận thầu) ñược hạch toán vào tài khoản sửa chữa lớn.
Các chi phí liên quan ñến việc vận chuyển tài sản cố ñịnh ñi và về xí
nghiệp ñược hạch toán vào chi phí sản xuất hoặc chi phí lưu thông (khoản
mục chi phí quản lý).
Giá trị phế liệu thu hồi ñược trong quá trình sửa chữa lớn tài sản cố
ñịnh ñược ghi giảm chi phí thực tế về sửa chữa lớn tài sản cố ñịnh
Riêng ñối với TSCð thuê ngoài, kế toán tại ñơn vị ñi thuê sử dụng TK
001 ñể theo dõi. Trong quá trình thuê, ñơn vị ñi thuê phải chịu trách nhiệm về
chi phí sửa chữa thường xuyên còn chi phí sửa chữa lớn là do thoả thuận giữa
hai bên. Nếu bên ñi thuê chịu trách nhiệm sửa chữa thì ngoài chi phí sửa chữa
78
còn phải tính khấu hao sửa chữa lớn, mức khấu hao cơ bản do bên cho thuê
hạch toán.
Sơ ñồ kế toán TSCð giai ñoạn 1970 – 1988 ñược trình bày ở phụ lục 05
2.2.2.3. Nhận xét về chế ñộ kế toán giai ñoạn 1970 -1988
Có thể nói, chế ñộ kế toán giai ñoạn này ñã bớt phân tán so với trước,
sự phân biệt tính chất và qui mô doanh nghiệp không còn nhiều, ñiều này tạo
tiền ñề pháp lý cho việc áp dụng kế toán doanh nghiệp ở tất cả các lĩnh vực
hoạt ñộng.
Mặc dù ñã ñã có những ñổi mới nêu trên nhưng chế ñộ kế toán thời
kỳ này cũng không giúp cho việc quản lý kinh tế trở nên hiệu quả hơn bởi
nguyên nhân chính là do cơ chế quản lý kinh tế quá nặng tính tập trung,
quan liêu, bao cấp; hơn nữa chế ñộ kế toán này chủ yếu dập khuôn theo
quan ñiểm của Liên Xô cũ nên chưa sát với thực tiễn Việt Nam, phương
pháp kế toán TSCð theo chế ñộ này còn phức tạp, các quan ñiểm về nguồn
vốn và khấu hao, ñặc biệt là sự phân ñịnh khấu hao cơ bản và khấu hao sửa
chữa lớn, còn mang nặng tính chủ quan của nhà quản lý, không phù hợp
với thông lệ quốc tế. ðổi mới cơ chế quản lý kinh tế ñã trở thành nhu cầu
bức thiết ñối với Việt Nam. Chính vì vậy, tại ñại hội ðảng toàn quốc lần
thứ VI năm 1986, ðảng ta ñã khẳng ñịnh chủ trương: “xoá bỏ tập trung
quan lieu bao cấp, xây dựng cơ chế mới phù hợp với quy luật khách quan
và với trình ñộ phát triển của nền kinh tế”. Chủ trương này bước ñầu ñược
hiện thực hoá bằng sự ra ñời của Quyết ñịnh 217-CP ngày 04/11/1987 của
Chính phủ về việc chuyển doanh nghiệp Nhà nước sang hạch toán kinh
doanh, từng bước xoá bỏ bao cấp, tăng sức cạnh tranh trên thị trường.
Chuẩn bị cho sự ñổi mới chế ñộ kế toán ñể ñáp ứng yêu cầu của cơ chế
quản lý kinh tế mới, văn bản pháp lý cao nhất và ñầu tiên của kế toán Việt
79
Nam ñã ñược ban hành, ñó là Pháp lệnh kế toán và thống kê ban hành theo
Lệnh số 06-CT/HðNN ngày 10/05/1988.
2.2.3.Giai ñoạn 1989-1994
2.2.3.1. Chế ñộ kế toán chung
Xuất phát từ thực tiến khách quan, ñây là giai ñoạn ðảng ta thực hiện
chủ trương ñổi mới cơ chế quản lý kinh tế, chuyển từ cơ chế kế hoạch hoá tập
trung sang cơ chế thị trường có sự ñiều tiết của Nhà nước theo ñịnh hướng xã
hội chủ nghĩa, ñồng thời bước ñầu thực hiện mở cửa hội nhập quốc tế; trên cơ
sở Pháp lệnh kế toán và thống kê ñã ñược ban hành; trên cơ sở Nghị ñịnh 25-
HðBT ngày 18/03/1989 về ban hành ðiều lệ tổ chức kế toán Nhà nước, một
chế ñộ kế toán mới ñã ñược thiết lập thay thế hoàn toàn cho chế ñộ kế toán
ban hành năm 1970. ðó là chế ñộ kế toán ñược qui ñịnh chủ yếu bởi 2 quyết
ñịnh: Quyết ñịnh 212-TC/CðKT ngày 15/12/1989 áp dụng cho các doanh
nghiệp quốc doanh và Quyết ñịnh 598-TC/CðKT ngày 8/12/1990 áp dụng
cho các doanh nghiệp ngoài quốc doanh. Nội dung và ñặc ñiểm của 2 quyết
ñịnh này ñược thể hiện ở biểu 2.5
Trên cơ sở chế ñộ kế toán này, Bộ tài chính ñã phối hợp với các Bộ,
ngành ñể ban hành chế ñộ kế toán và văn bản hướng dẫn cho phù hợp.
2.2.3.2. Chế ñộ kế toán tài sản cố ñịnh
Sự thay ñổi chế ñộ kế toán chung ñã kéo theo sự thay ñổi chế ñộ kế
toán TSCð. Một số văn bản ñã ñược ban hành ñể ñiều chỉnh các nội dung
của kế toán TSCð cho phù hợp với tình hình mới, chẳng hạn như Thông tư
33-TC/CN ngày 31/07/1990 của Bộ tài chính qui ñịnh chế ñộ khấu hao
TSCð, hay Thông tư 34-TC/CN ngày 31/7/1990 của Bộ tài chính hướng dẫn
việc chuyển giao, cho thuê, nhượng bán, thanh lý TSCð…..
80
Biểu 2.5. So sánh nội dung và ñặc ñiểm chế ñộ kế toán tại doanh nghiệp
quốc doanh và ngoài quốc doanh giai ñoạn 1989 - 1994
Nội dung chế ñộ kế toán ðối với doanh nghiệp quốc
doanh
ðối với doanh nghiệp
ngoài quốc doanh
- Về hệ thống tài khoản
+ Số tài khoản tổng hợp thuộc báo cáo
kế toán
+ Số tài khoản ngoài bảng
41
8
20
6
- Về hệ thống sổ
+ Nhật ký sổ cái
+Chứng từ ghi sổ
+Nhật ký chứng từ
X
X
X
(bổ sung theo Qð19-TC/CðKT
năm 1990)
X
X
0
- Về hệ thống báo cáo
+ Bảng tổng kết tài sản
+ Kết quả kinh doanh
+Chi phí sản xuất theo yếu tố
+Bảng giải trình kết quả sản xuất kinh
doanh
+Báo cáo khác
Theo Qð224-TC/CðKT ngày
18/04/1990
X
X
X
X
0
X
X
0
0
Báo cáo tồn kho vật liệu, sản
phẩm, hàng hoá.
ðặc ñiểm nổi bật của chế ñộ kế toán TSCð giai ñoạn này là phân chia
thành kế toán TSCð tại DNNN và tại DN ngoài quốc doanh, cụ thể
Kế toán tài sản cố ñịnh tại doanh nghiệp Nhà nước
- Nguyên tắc chung: hầu như không có sự thay ñổi về ñiều kiện ghi
nhận, phân loại và tính giá TSCð
- Kế toán chi tiết TSCð: Ngoài việc mở thẻ TSCð ñể theo dõi từng
ñối tượng ghi TSCð, kế toán còn mở thêm Sổ chi tiết TSCð ñể quản lý
TSCð theo ñịa ñiểm sử dụng, theo công dụng cũng như nguồn hình thành
TSCð. ðối với kế toán khấu hao TSCð, bảng tính và phân bổ khấu hao ñược
81
sử dụng ñể phản ánh sự biến ñộng tăng giảm của mức khấu hao trong kỳ, chi
tiết theo theo từng nhóm TSCð và từng ñịa ñiểm sử dụng.
- Kế toán tổng hợp:
+ Tài khoản sử dụng
TK 10 “TSCð” dùng ñể phản ánh tăng giảm và số hiện có của TSCð theo
nguyên giá
TK 11 “Hao mòn TSCð” dùng ñể phản ánh giá trị hao mòn của TSCð
TK 80 “Vốn cố ñịnh” dùng ñể phản ánh tăng giảm và số hiện có của nguồn
vốn cố ñịnh tại ñơn vị
TK 82 “Nguồn vốn xây dựng cơ bản” dùng ñể phản ánh tăng giảm và số hiện
có của nguồn vốn xây dựng cơ bản tại ñơn vị
TK khác: TK 91 “Vay dài hạn”, TK 92 “Vay các ñối tượng khác”, TK 35
“Chi phí ñầu tư xây dựng cơ bản”, TK 83 “Quỹ xí nghiệp”, TK 66 “Vốn tham
gia liên doanh”, TK 21 “Nguyên vật liệu”, TK 64 “Thanh toán với ngân
sách”, TK 34 “Chi phí lưu thông”….
+ Kế toán tăng TSCð: kế toán tăng TSCð ñược thực hiện ñồng thời
với kế toán nguồn hình thành tài sản. Nếu nguồn hình thành TSCð là vốn
chủ sở hữu thì kế toán phải chuyển các nguồn vốn ñó sang bổ sung nguồn
vốn cố ñịnh. Nếu dùng nguồn vốn vay ñể hình thành TSCð việc bổ sung
nguồn vốn cố ñịnh chỉ ñược thực hiện khi ñơn vị ñã dung nguồn vốn chủ sở
hữu ñể trả nợ.
+ Kế toán giảm TSCð: ngoài các trường hợp giảm thông thường như
nhượng bán, thanh lý…. trường hợp giảm do góp vốn liên doanh ñã ñược ñề
cập. Nguyên tắc bảo toàn vốn cũng ñược ñặt ra khi Nhà nước qui ñịnh những
trường hợp giảm khi chưa trích ñủ khấu hao thì phải thu hồi số vốn còn lại
qua quá trình sản xuất kinh doanh
82
+ Kế toán khấu hao TSCð: tỷ lệ khấu hao vẫn do Nhà nước qui ñịnh
thống nhất như Quyết ñịnh 507-TC/ðTXD năm 1986. Căn cứ vào số khấu
hao tính ñược thông qua bảng tính khấu hao, kế toán ghi tăng hao mòn và
giảm vốn cố ñịnh, ñồng thời nguồn vốn ñầu tư xây dựng cơ bản cũng ñược
hình thành ñể sử dụng cho hoạt ñộng ñầu tư mới TSCð.
+ Kế toán sửa chữa TSCð: với chi phí sửa chữa nhỏ có thể tính trực
tiếp vào chi phí bộ phận sử dụng TSCð, với chi phí sửa chữa lớn có thể tập
hợp vào TK 36(1) “chi phí chờ phân bổ” ñể phân bổ dần hoặc tiến hành trích
trước vào TK 36(2) “chi phí trích trước”
+ Kế toán thuê TSCð: Giá trị TSCð ñi thuê ñược ghi ñơn vào TK 01.
Số tiền phải trả ñơn vị cho thuê ñược tính vào chi phí các bộ phận sử dụng
TSCð
Sơ ñồ kế toán TSCð giai ñoạn 1989-1994 ñược trình bày ở phụ lục 06
Kế toán tài sản cố ñịnh tại các doanh nghiệp ngoài quốc doanh
So với chế ñộ kế toán TSCð tại các doanh nghiệp nhà nước, chế ñộ kế
toán TSCð tại các doanh nghiệp ngoài quốc doanh ñã ñược ñiều chỉnh một số
nội dung cho phù hợp với ñặc thù về loại hình doanh nghiệp, ñó là:
- Xác ñịnh nguyên giá: do là các doanh nghiệp ngoài quốc doanh nên
TSCð tăng chủ yếu do tự ñầu tư mua sắm. Nguyên giá TSCð ñược xác ñịnh
là giá mua, giá thành hoặc giá bàn giao khi nhận TSCð và các chi phí cần
thiết ñã chi cho việc ñưa TSCð ñó vào nơi sử dụng qui ñịnh
- Tài khoản sử dụng: không có sự khác biệt về các TK cơ bản như TK
10 “TSCð”, TK 11”Hao mòn TSCð”, TK 66 “Vốn tham gia liên doanh”, TK
64 “Thanh toán với ngân sách”, TK 30 “chi phí sản xuất, kinh doanh”, TK 40
“Tiêu thụ”….nhưng một số TK như “công cụ lao ñộng nhỏ”, “nguồn vốn xây
dựng cơ bản”, “ nguồn vốn cố ñịnh”, “nguồn vốn cơ bản”…. ñã có sự ñiều
chỉnh, sắp xếp lại
83
- Nguyên tắc hạch toán: trong quá trình kinh doanh, nguồn vốn kinh
doanh chỉ ñược ghi giảm khi trả lại vốn bằng tài sản hoặc khi ñánh giá giảm
TSCð. Khi trích khấu hao, kế toán không ñược ghi tăng hao mòn và giảm vốn
cố ñịnh như doanh nghiệp Nhà nước mà hạch toán thẳng vào chi phí bộ phận
sử dụng và nguồn vốn ñầu tư xây dựng cơ bản cũng không hình thành khi
trích khấu hao.
2.2.3.3. Nhận xét về chế ñộ kế toán giai ñoạn 1989 -1994
So với chế ñộ kế toán giai ñoạn trước, hệ thống văn bản pháp qui và
chế ñộ kế toán giai ñoạn này ñã có những thay ñổi ñáng kể ñáp ứng yêu cầu
của công tác quản lý sản xuất kinh doanh, quản lý tài chính của các doanh
nghiệp, ñồng thời ñáp ứng yêu cầu kiểm tra, kiểm soát và quản lý vĩ mô của
Nhà nước. Hạn chế của chế ñộ kế toán giai ñoạn này là sự phận biệt hệ thống
kế toán doanh nghiệp giữa 2 hình thức sở hữu là quốc doanh và ngoài quốc
doanh; các nhân tố mới của kinh tế thị trường như tài sản cố ñịnh vô hình, tài
sản thuê tài chính… cũng chưa ñược tính ñến, nhiều nội dung chưa phù hợp
với thông lệ quốc tế. Nhận thức ñược những hạn chế ñó, ngày 30/11/1994,
Văn phòng Chính phủ ñã có thông báo số162-TB về việc Thủ tường yêu cầu
Bộ tài chính cải cách hệ thống kế toán doanh nghiệp. Một dự thảo chế ñộ kế
toán mới ñã ñược xây dựng ñể lấy ý kiến ñóng góp của các nhà nghiên cứu,
các chuyên gia kế toán và áp dụng thử nghiệm ở 642 doanh nghiệp có qui mô,
lĩnh vực kinh doanh khác nhau thuộc mọi thành phần kinh tế từ 01/01/1995
nhằm hình thành một chế ñộ kế toán mới hoàn chỉnh và phù hợp hơn.
2.2.4. Giai ñoạn 1995 - 2000
2.2.4.1. Chế ñộ kế toán chung
Ngày 01/11/1995, Bộ trưởng Bộ tài chính ñã ký Quyết ñịnh 1141-
TC/CðKT về việc ban hành chế ñộ kế toán doanh nghiệp áp dụng cho tất cả
các doanh nghiệp thuộc mọi lĩnh vực, mọi thành phần kinh tế.
84
Sự ra ñời của Qð 1141 sau một thời gian thử nghiệm và trưng cầu ý
kiến ñóng góp ñã chứng tỏ nỗ lực của Nhà nước khi muốn cải cách toàn diện
và triệt ñể chế ñộ kế toán cho phù hợp với tình hình mới. Sự ra ñời của quyết
ñịnh này cũng ñã ghi nhận sự thay ñổi hẳn về chất khi kế toán Việt Nam
hướng tới mở rộng ñối tựợng cung cấp thông tin ra bên ngoài doanh nghiệp,
các thông lệ và CMKTQT cũng ñã ñược xem xét và vận dụng có chọn lọc.
Nội dung chủ yếu của chế ñộ kế toán ban hành theo Quyết ñịnh này gồm
+ Về hệ thống chứng từ: hệ thống này gồm 46 chứng từ, chia thành 2
loại là chứng từ bắt buộc và chứng từ hướng dẫn với ñầy ñủ hướng dẫn về nội
dung phản ánh, qui trình luận chuyển, bảo quản, lưu trữ….
+ Về hệ thống tài khoản: hệ thống mới gồm 71 tài khoản tổng hợp
thuộc báo cáo kế toán chia thành 9 loai và 7 tài khoản ngoài bảng
+Về hệ thống sổ: doanh nghiệp phải căn cứ vào qui mô, ñặc ñiểm hoạt
ñộng sản xuất kinh doanh, yêu cầu quản lý, trình ñộ nghiệp vụ của cán bộ kế
toán, ñiều kiện trang bị kỹ thuật tính toán ñể lựa chọn một trong 4 hình thức
sổ: Nhật ký sổ cái, Nhật ký chung, Chứng từ ghi sổ, Nhật ký chứng từ. Các
vấn ñề về mở sổ - ghi chép, sửa chữa sai sót, khoá sổ - bảo quản - lưu trữ sổ
và xử lý vi phạm ñều ñược qui ñịnh rõ ràng.
+ Về hệ báo cáo tài chính: hệ thống này gồm 4 báo cáo tài chính là:
Bảng cân ñối kế toán, Báo cáo kết quả hoạt ñộng sản xuất kinh doanh, Báo
cáo lưu chuyển tiền tệ, Thuyết minh báo cáo tài chính, trong ñó Báo cáo lưu
chuyển tiền tệ là chưa bắt buộc. Nội dung, phương pháp tính toán, hình thức
trình bày các chỉ tiêu trong từng báo cáo ñược áp dụng thống nhất cho các
doanh nghiệp, mọi sửa ñổi, bổ sung nếu có ñều cần ñược sự chấp thuận bằng
văn bản của Bộ tài chính.
ðây là chế ñộ kế toán cơ bản ñể Bộ tài chính phối hợp với các ban
ngành nghiên cứu, cụ thể hoá và ban hành các qui ñịnh riêng phù hợp với ñặc
85
thù của từng doanh nghiệp thuộc các ngành như dầu khí, ñiện than… Qui mô
của doanh nghiệp cũng ñược chú trọng với sự ra ñời của các văn bản hướng
dẫn chế ñộ kế toán cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ như Quyết ñịnh số 1177-
TC/CðKT ngày 23/12/1996 và Quyết ñịnh 144/2001/Qð-BTC ngày
21/12/2001 áp dụng cho các công ty TNHH, công ty cổ phần, công ty hợp
danh, doanh nghiệp tư nhân (kể cả doanh nghiệp có qui mô lớn) và hợp tác xã
có qui mô vừa và nhỏ (trừ hợp tác xã nông nghiệp và tín dụng nhân dân).Theo
chế ñộ này, hệ thống tài khoản ñược dựa trên hệ thống tài khoản áp dụng cho
các doanh nghiệp nói chung nhưng ñược ñơn giản hơn với 44 tài khoản tổng
hợp thuộc báo cáo tài chính. Sổ sách kế toán cũng ñược lựa chọn 1 trong 3
hình thức Nhật ký - sổ cái, Nhật ký chung, Chứng từ ghi sổ. Báo cáo tài chính
về cơ bản cũng tuân thủ khuôn mẫu chung theo Quyết ñịnh 1141 nhưng có rút
gọn các chỉ tiêu và thông tin phản ánh ñể phù hợp với ñặc ñiểm tổ chức hoạt
ñộng sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp vừa và nhỏ. Theo ñó, các doanh
nghiệp này phải nộp là báo cáo tài chính bắt buộc là Bảng cân ñối kế toán,
Báo cáo kết quả hoạt ñộng kinh doanh (phần Lãi, lỗ) và Thuyết minh báo cáo
tài chính
2.2.4.2. Chế ñộ kế toán tài sản cố ñịnh hữu hình
Về mặt lý thuyết, giai ñoạn này tồn tại 2 hệ thống văn bản qui ñịnh 2
chế ñộ kế toán: chế ñộ kế toán ban hành theo Quyết ñịnh 1177 chỉ áp dụng
cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ và chế ñộ kế toán ban hành theo Quyết ñịnh
1141 áp dụng chung cho mọi doanh nghiệp. Tuy nhiên, về bản chất, các khái
niệm, nguyên tắc, phương pháp kế toán nói chung và kế toán TSCð nói riêng
qui ñịnh bởi các văn bản này hầu không có sự khác biệt và bản thân các doanh
nghiệp thuộc ñối tượng áp dụng Quyết ñịnh 1177 vẫn ñược phép lựa chọn
Quyết ñịnh 1141 ñể áp dụng. Ngoài các văn bản về chế ñộ kế toán chung, việc
quản lý, sử dụng và trích khấu hao TSCð thời kỳ này còn phải tuân thủ Quyết
86
ñịnh 166/1999/Qð-BTC ngày 30/12/1999 của Bộ trưởng Bộ tài chính (thay
thế cho quyết ñịnh 1062-TC/Qð/CSTC ngày 14/11/1996).
- ðiều kiện ghi nhận: bên cạnh tiêu chuẩn thời gian là sử dụng từ 1
năm trở lên, tiêu chuẩn giá trị ñể ñược ghi nhận là TSCð ñã ñược nâng thành
mức từ 5 triệu ñồng trở lên.
- Phân loại: ñã có sự phân loại TSCð dựa trên hình thái biểu hiện
thành TSCðHH và TSCðVH.
- Tính giá: việc tính giá TSCð ñã ñược thực hiện theo nguyên tắc giá phí
+ Nguyên giá: là toàn bộ các chi phí thực tế ñã chi ra ñể có tài sản cố
ñịnh cho tới khi ñưa tài sản cố ñịnh ñi vào hoạt ñộng bình thường. Nguyên giá
tài sản cố ñịnh trong doanh nghiệp chỉ ñược thay ñổi trong các trường hợp
sau: (a) ðánh giá lại giá trị tài sản cố ñịnh; (b) Nâng cấp tài sản cố ñịnh;
(c)Tháo dỡ một hay một số bộ phận của tài sản cố ñịnh
+ Giá trị hao mòn: ñược tính là số khấu hao luỹ kế của tài sản cố ñịnh
(tổng cộng số khấu hao ñã trích vào chi phí kinh doanh qua các kỳ kinh doanh
của tài sản cố ñịnh tính ñến thời ñiểm xác ñịnh)
+ Giá trị còn lại: nguyên giá tài sản cố ñịnh trừ (-) số khấu hao luỹ kế
của tài sản cố ñịnh tính ñến thời ñiểm xác ñịnh
- Chứng từ sử dụng: ñể phản ánh chỉ tiêu TSCð, chế ñộ qui ñịnh sử
dụng 3 chứng từ bắt buộc (là Biên bản giao nhận TSCð, Thẻ TSCð, Biên bản
thanh lý TSCð) và 2 chứng từ hướng dẫn là (Biên bản giao nhận TSCð sửa
chữa lớn hoàn thành, Biên bản ñánh giá lại)
- Tài khoản sử dụng:
+ TK 211 “TSCðHH” dùng ñể phản ánh tình hình tăng giảm và giá trị
hiện có của TSCðHH theo nguyên giá. TK này ñược mở chi tiết cho từng loại
TSCðHH
87
ðối với doanh nghiệp áp dụng chế ñộ kế toán theo Quyết ñịnh 1177 thì
việc hạch toán của các loại TSCð ñều ñược thực hiện trên TK 211, trong ñó
TK 2111 “TSCðHH”
+ TK 214 “Hao mòn TSCð dùng ñể phản ánh biến ñộng của TSCð
theo giá trị hao mòn. TK này ñược chi tiết theo từng loại TSCð
+ TK 009 “Nguồn vốn khấu hao cơ bản”
+ TK 111 “Tiền mặt”, TK 112 “Tiền gửi ngân hang”, TK 222 “góp
vốn lien doanh”, TK 411” Nguồn vốn kinh doanh”, TK 414 “Quĩ ñầu tư
phát triển” TK 441 “Nguồn vốn ñầu tư xây dựng cơ bản”, TK 627 “Chi phí
sản xuất chung”, TK 642 “Chi phí quản lý doanh nghiệp”, TK 821 “Chi phí
bất thường”…..
- Phương pháp kế toán:
+ Kế toán tăng, giảm TSCðHH: Việc phản ánh tăng, giảm nguyên giá
tài sản cố ñịnh ñược thực hiện tại thời ñiểm tăng, giảm tài sản cố ñịnh trong
tháng, chỉ ñược phép ghi tăng TSCðHH khi những tài sản ñó ñược ñưa vào
sử dụng ngay, trường hợp TSCð mua về phải qua lắp ñặt thì kế toán phải theo
dõi riêng và khi nào chính thức bàn giao ñưa vào sử dụng mới ñược ghi tăng.
+ Kế toán khấu hao TSCðHH: Mọi tài sản cố ñịnh của doanh nghiệp
có liên quan ñến hoạt ñộng kinh doanh ñều phải trích khấu hao theo phương
pháp ñường thẳng, mức trích khấu hao tài sản cố ñịnh ñược hạch toán vào chi
phí kinh doanh trong kỳ. Việc trích hoặc thôi trích khấu hao tài sản cố ñịnh
ñược thực hiện theo nguyên tắc tròn tháng. Tài sản cố ñịnh tăng, giảm, ngừng
tham gia vào hoạt ñộng kinh doanh (ñưa vào cất giữ theo quy ñịnh của Nhà
nước, chờ thanh lý...) trong tháng, ñược trích hoặc thôi trích khấu hao tài sản
cố ñịnh từ ngày ñầu của tháng tiếp theo. Doanh nghiệp không ñược tính và
trích khấu hao ñối với những tài sản cố ñịnh ñã khấu hao hết nhưng vẫn sử
dụng vào hoạt ñộng kinh doanh. ðối với những tài sản cố ñịnh chưa khấu hao
88
hết ñã hỏng, doanh nghiệp phải xác ñịnh nguyên nhân, quy trách nhiệm ñền
bù, ñòi bồi thường thiệt hại... và xử lý tổn thất theo các quy ñịnh hiện hành.
+ Kế toán sửa chữa TSCðHH: ngoài 2 hình thức sửa chữa ñã từng ñề
cập ở các chế ñộ kế toán trước là sửa chữa thường xuyên và sửa chữa lớn, chế
ñộ này ñề cập thêm trường hợp sửa chữa nâng cấp là hoạt ñộng nhằm kéo dài
thời gian sử dụng, nâng cao năng suất, tính năng tác dụng của tài sản cố ñịnh
như cải tạo; xây lắp; trang bị bổ sung thêm cho tài sản cố ñịnh. Các chi phí
doanh nghiệp chi ra ñể nâng cấp tài sản cố ñịnh ñược phản ánh tăng nguyên
giá của tài sản cố ñịnh ñó, không ñược hạch toán các chi phí này vào chi phí
kinh doanh trong kỳ.Các chi phí sửa chữa khác ñược coi như khoản phí tổn và
ñược hạch toán trực tiếp hoặc phân bổ dần vào chi phí kinh doanh trong kỳ.
Sơ ñồ kế toán TSCð giai ñoạn 1995- 2000 ñược trình bày ở phụ lục 07
2.2.4.3. Nhận xét về chế ñộ kế toán giai ñoạn 1995 - 2000
Có thể nói, ñây là chế ñộ kế toán ñầu tiên của Việt Nam ñạt ñược sự
ñồng bộ (hệ thống chứng từ, hệ thống tài khoản, hệ thống sổ, hệ thống báo
cáo) và sự thống nhất (nội dung, phương pháp). Các qui ñịnh trong kế toán
nói chung và kế toán TSCð nói riêng ñược hình thành trên quan ñiểm kế toán
tài chính, còn những nội dung liên quan ñến tổ chức kế toán quản trị của các
doanh nghiệp thì ñược trao hoàn toàn cho các doanh nghiệp. Trong công tác
kế toán TSCð, việc phân ñịnh rõ ràng giữa kế toán TSCðHH và TSCðVH là
phù hợp với thông lệ quốc tế và ñáp ứng ñược yêu cầu thực tế của nền kinh tế.
Tuy vậy, chúng ta vẫn chưa giải quyết ñược các vấn ñề mang tính nền tảng,
tạo cơ sở pháp lý cho hoạt ñộng kế toán trong quá trình phát triển và hội nhập
quốc tế. Pháp lệnh Kế toán và Thống kê, văn bản pháp lý cao nhất về kế toán
trong giai ñoạn này, cũng ñã bộc lộ nhiều hạn chế cần thay ñổi:
- Bất hợp lý khi kết hợp hai loại hạch toán là hạch toán thống kê và
hạch toán kế toán vào một Pháp lệnh
89
- Thiếu bao quát khi ñối tượng áp dụng và phạm vi ñiều chỉnh của
phần kế toán trong Pháp lệnh này chưa ñề cập tới các nhân tố mới của quá
trình ñổi mới (doanh nghiệp ñầu tư nước ngoài hay doanh nghiệp Việt Nam
ở nước ngoài…)
- Không ñảm bảo yêu cầu hội nhập khi bỏ qua rất nhiều nguyên tắc,
thông lệ chung về kế toán ñược quốc tế thừa nhận…….
2.2.5. Giai ñoạn 2000 ñến nay
2.2.5.1. Chế ñộ kế toán chung
Trong thập niên ñầu của thế kỷ 21, công cuộc ñổi mới nền kinh tế nói
chung và cơ chế quản lý kinh tế tài chính nói riêng ở Việt Nam ñã diễn ra một
cách sâu sắc và toàn diện, ñem lại những thành tựu ñáng kể như tốc ñộ phát
triển kinh tế cao, thu hút ngày càng nhiều vốn ñầu tư nước ngoài, hình thức sở
hữu vốn ở doanh nghiệp ñược ña dạng hoá phù hợp với kinh tế thị trường,
hoạt ñộng của doanh nghiệp với sự hỗ trợ của hệ thống Luật mới trở nên hiệu
quả hơn….Việc gia nhập thành công các tổ chức AFTA, APEC…. và ñặc biệt
là WTO ñã chứng tỏ sự ghi nhận của khu vực và thế giới về những nỗ lực hội
nhập kinh tế quốc tế của Việt Nam ñể theo kịp sự phát triển của khu vực và
thế giới. ðây cũng là giai ñoạn ñặc biệt phát triển của chế ñộ kế toán Việt
Nam, cụ thể:
- Trước hết là việc ban hành hệ thống chuẩn mực kế toán Việt Nam
Xuất phát từ nhu cầu về hệ thống thông tin kế toán lành mạnh, ñáng tin
cậy phục vụ cho sự phát triển kinh tế ñất nước và yêu cầu của quá trình hội
nhập với quốc tế, Bộ Tài chính ñã ban hành Quyết ñịnh số 38/2000/Qð-BTC
ngày 14/3/2000 về việc ban hành và công bố áp dụng Hệ thống chuẩn mực kế
toán, chuẩn mực kiểm toán Việt Nam. Cho ñến nay, 26 CMKTVN (phụ lục
08) ñã ñược ban hành trên cơ sở nghiên cứu chuẩn mực kế toán quốc tế, học
90
tập kinh nghiệm của các nước trên khu vực và phù hợp với khuôn khổ pháp
luật Việt Nam.
- Thứ hai là việc ban hành Luật Kế toán Việt Nam
Luật Kế toán Việt Nam ñược Quốc hội nước Cộng hoà xã hội chủ
nghĩa Việt Nam thông qua ngày 17/06/2003 và ñược công bố theo Lệnh số
12/2003/L/CTN`của Chủ tịch nước ngày 26/06/2003 ñể thay thế cho Pháp
lệnh kế toán và thống kê ñang ngày càng bộc lộ nhiều hạn chế. Cùng với Luật
kế toán, các văn bản hướng dẫn thi hành Luật cũng ñược ban hành phần nào
ñáp ứng ñược nhu cầu hoàn thiện pháp luật về kế toán Việt Nam vốn còn
chưa ñầy ñủ và không còn phù hợp với yêu cầu quản lý nền kinh tế nước ta.
- Thứ ba là việc ban hành chế ñộ kế toán mới
Việc ban hành Luật kế toán cùng hệ thống chuẩn mực kế toán, kiểm
toán Việt Nam cũng là kết quả của quá trình phát triển, hội nhập quốc tế
trong lĩnh vực kế toán - kiểm toán. Yêu cầu về một chế ñộ kế toán mới phù
hợp hơn, ñược xây dựng trên cơ sở pháp lý vững chắc là hệ thống Luật và
chuẩn mực kế toán ñược ñặt ra. Vì vậy, Quyết ñịnh 15/2006/Qð-BTC ngày
20/03/2006 về việc ban hành Chế ñộ kế toán doanh nghiệp ñã ñược ban hành
ñể thay thế cho Quyết ñịnh 1141-TC/CðKT. Chế ñộ kế toán này không phải
là hoàn toàn mới mà là ñược biên soạn lại trên cơ sở tôn trọng những nguyên
tắc thiết kế, hạch toán ñã ñược qui ñịnh tại Quyết ñịnh 1141 và các văn bản
hướng dẫn sửa ñổi bổ sung trơng thời gian qua, ñặc biệt là những qui ñịnh
bổ sung cho việc thực hiện hệ thống các chuẩn mực kế toán ñã ñược ban
hành, cụ thể:
- Về hệ thống chứng từ: ngoài các quy ñịnh pháp lý về lập, ký, luân
chuyển, kiểm tra, sử dụng và lưu trữ chứng từ, quyết ñịnh này ñã ban hành
mẫu của 37 chứng từ chia thành 5 nhóm: chứng từ lao ñộng tiền lương (12),
chứng từ hàng tồn kho (7), chứng từ bán hàng (2), chứng từ tiền tệ (10),
91
chứng từ tài sản cố ñịnh (6) cùng mẫu của một số chứng từ ban hành theo các
văn bản pháp luật khác. Trong ñó chỉ có một số chứng từ liên quan ñến thu
chi tiền như phiếu thu, phiếu chi, biên lai thu tiền và liên quan ñến việc tính
thuế như các loại hoá ñơn là phải theo mẫu bắt buộc, còn toàn bộ các mẫu
khác chỉ mang tính chất hướng dẫn doanh nghiệp.
- Về hệ thống tài khoản: hệ thống mới gồm 86 tài khoản tổng hợp
trong bảng cân ñối kế toán và 6 tài khoản ngoài bảng. So với hệ thống tài
khoản trước ñó, hệ thống này ñã:
+ Bổ sung một số tài khoản phản ánh các nội dung kinh tế lien quan
ñến hoạt ñộng, nghiệp vụ kinh doanh mới như: TK 221 - ðầu tư vào công ty
con; TK 222 – Vốn góp liên doanh; TK 223 – ðầu tư vào công ty liên kết; TK
228 – ðầu tư dài hạn; TK 217 – Bất ñộng sản ñầu tư; TK 2147 – Hao mòn bất
ñộng sản ñầu tư…..
+ Bổ sung các TK chỉ sử dụng cho từng loại hình DN: tại các doanh
nghiệp xuất nhập khẩu ñược thành lập kho bảo thuế: Tk 158 – Hàng hóa
kho bảo thuế; tại các doanh nghiệp cổ phần: TK 1385 và TK 3385 - phải
thu và phải trả về cổ phần hóa; TK 4112 – Thặng dư vốn cổ phần; TK 419
– Cổ phiếu quỹ……
+ Bổ sung các TK phù hợp yêu cầu của CMKT liên quan: TK 243 - Tài
sản thuế thu nhập hoãn lại và TK 347 – Thuế thu nhập hoãn lại phải trả theo
yêu cầu của CMKTVN số 17 (VAS 17) – Thuế thu nhập hoãn lại; Tk 352 –
Dự phòng phải trả theo yêu cầu của CMKTVN số 18 (VAS 18) – Các khoản
dự phòng, tài sản và nợ tiềm tàng……
- Về hệ thống sổ: ngoài 4 hình thức tổ chức sổ truyền thống là Nhật ký
- sổ cái, nhật ký chung, chứng từ ghi sổ, nhật ký chứng từ, chế ñộ kế toán này
ñã bổ sung hình thức kế toán trên máy vi tính. Các nội dung như mở sổ, ghi
92
sổ, khoá sổ, sửa chữa sổ trong ñiều kiện kế toán thủ công hay kế toán máy ñều
ñược ñề cập cụ thể.
- Về hệ thống báo cáo tài chính: Theo quyết ñịnh này, hệ thống báo
cáo tài chính gồm có 4 báo cáo tài chính năm áp dụng cho mọi doanh nghiệp
(bảng cân ñối kế toán, báo cáo kết quả hoạt ñộng sản xuất kinh doanh, báo
cáo lưu chuyển tiền tệ và thuyết minh báo cáo tài chính) và 2 loại báo cáo tai
chính giữa niên ñộ là báo cáo dạng tóm lược và báo cáo dạng ñầy ñủ ñể áp
dụng cho các doanh nghiệp Nhà nước và các công ty niêm yết trên thị trường
chứng khoán
Bên cạnh chế ñộ kế toán thống nhất ban hành theo Quyết ñịnh
15/2006/Qð-BTC, một chế ñộ kế toán mới cho các doanh nghiệp nhỏ và vừa
cũng ñược triển khai theo Quyết ñịnh 48/2006/Qð-BTC (thay thế cho Quyết
ñịnh 1177-TC/Qð/CðKT năm 1996). ðối tượng áp dụng chế ñộ kế toán này
không có gì thay ñổi so với trước ñây, ñó là các công ty TNHH, công ty cổ
phần, công ty hợp danh, doanh nghiệp tư nhân (kể cả doanh nghiệp qui mô
lớn) và hợp tác xã có qui mô vừa và nhỏ. Các doanh nghiệp Nhà nước, công
ty TNHH một thành viên, công ty cổ phần niêm yết trên thị trường chứng
khoán, hợp tác xã nông nghiệp và tín dụng dù ở qui mô nào cũng không ñược
áp dụng chế ñộ kế toán này. Theo chế ñộ kế toán áp dụng cho doanh nghiệp
nhỏ và vừa nêu trên, hệ thống chứng từ tương tự như hệ thống chứng từ của
Quyết ñịnh 15/2006/Qð-BTC; hệ thống tài khoản chỉ còn 51 tài khoản tổng
hợp thuộc bảng cân ñối kế toán và 5 tài khoản ngoài bảng; 4 hệ thống sổ
không có hình thức Nhật ký chứng từ; hệ thống báo cáo tài chính gồm 3 báo
cáo bắt buộc (bảng cân ñối kế toán hoặc bảng cân ñối tài khoản - ñối với các
hợp tác xã, báo cáo kết quả hoạt ñộng kinh doanh, thuyết minh báo cáo tài
chính) còn báo cáo lưu chuyển tiền tệ không bắt buộc song khuyến khích lập
theo yêu cầu sử dụng thông tin.
93
2.2.5.2. Chế ñộ kế toán tài sản cố ñịnh hữu hình
Chế ñộ kế toán TSCðHH giai ñoạn này ñược xây dựng trên cơ sở hệ
thống Luật kế toán và các chuẩn mực kế toán Việt Nam mà trực tiếp ñiều
chỉnh là VAS 03 “TSCðHH”. Nội dung chủ yếu của chế ñộ kế toán TSCð
nói chung và kế toán TSCðHH nói riêng giai ñoạn này ñược qui ñịnh tại văn
bản: Thông tư 89/2002/TT-BTC về việc hướng dẫn kế toán 4 chuẩn mực kế
toán Việt Nam ñợt 1; Thông tư 105/2003/TT-BTC về việc hướng dẫn kế toán
6 chuẩn mực kế toán Việt Nam ñợt 2; Quyết ñịnh 206/2003/Qð-BTC về ban
hành chế ñộ quản lý, sử dụng và trích khấu hao TSCð và Quyết ñịnh
15/2006/Qð-BTC. So với chế ñộ kế toán TSCðHH trước ñó, nội dung ñổi
mới của chế ñộ kế toán lần này thể hiện ở những ñiểm sau:
- Chuẩn hoá thuật ngữ sử dụng: các thuật ngữ sử dụng ñã hướng tới
sự chuyên nghiệp và thống nhất với CMKT quốc tế, ví dụ:
+ TSCðHH là những tài sản có hình thái vật chất do doanh nghiệp nắm
giữ ñể sử dụng cho hoạt ñộng sản xuất kinh doanh phù hợp với tiêu chuẩn ghi
nhận TSCðHH
+ Tài sản cố ñịnh tương tự là tài sản cố ñịnh có công dụng tương tự,
trong cùng một lĩnh vực kinh doanh và có giá trị tương ñương
+ Giá trị hợp lý của tài sản cố ñịnh là giá trị tài sản có thể trao ñổi giữa
các bên có ñầy ñủ hiểu biết trong sự trao ñổi ngang giá
- Tiêu chuẩn hoá các ñiều kiện ghi nhận TSCðHH: ñể là 1
TSCðHH phải thoả mãn ñồng thời 4 tiêu chuẩn:
a. Chắc chắn thu ñược lợi ích kinh tế trong tương lai từ việc sử dụng tài sản ñó;
b. Nguyên giá tài sản phải ñược xác ñịnh một cách tin cậy;
c. Có thời gian sử dụng từ 1 năm trở lên;
d. Có giá trị từ 10.000.000 ñồng (mười triệu ñồng) trở lên.
94
- Bổ sung và ñiều chỉnh cách xác ñịnh nguyên giá của một số
trường hợp:
+ Nguyên giá tài sản cố ñịnh hữu hình mua trả chậm, trả góp là giá mua
trả tiền ngay tại thời ñiểm mua cộng (+) các khoản thuế (không bao gồm các
khoản thuế ñược hoàn lại), các chi phí liên quan trực tiếp phải chi ra tính ñến
thời ñiểm ñưa tài sản cố ñịnh vào trạng thái sẵn sàng sử dụng như:chi phí vận
chuyển, bốc dỡ; chi phí nâng cấp; chi phí lắp ñặt, chạy thử; lệ phí trước bạ...
Khoản chênh lệch giữa giá mua trả chậm và giá mua trả tiền ngay ñược hạch
toán vào chi phí tài chính theo kỳ hạn thanh toán, trừ khi số chênh lệch ñó
ñược tính vào nguyên giá của tài sản cố ñịnh hữu hình theo quy ñịnh vốn hóa
chi phí lãi vay
+ Nguyên giá tài sản cố ñịnh hữu hình mua dưới hình thức trao ñổi với
một tài sản cố ñịnh hữu hình không tương tự hoặc tài sản khác là giá trị hợp lý
của tài sản cố ñịnh hữu hình nhận về, hoặc giá trị hợp lý của tài sản ñem trao
ñổi (sau khi cộng thêm các khoản phải trả thêm hoặc trừ ñi các khoản phải thu
về) cộng (+) các khoản thuế (không bao gồm các khoản thuế ñược hoàn lại),
các chi phí liên quan trực tiếp phải chi ra tính ñến thời ñiểm ñưa tài sản cố
ñịnh vào trạng thái sẵn sàng sử dụng
+ Nguyên giá tài sản cố ñịnh hữu hình mua dưới hình thức trao ñổi với
một tài sản cố ñịnh hữu hình tương tự, hoặc có thể hình thành do ñược bán ñể
ñổi lấy quyền sở hữu một tài sản cố ñịnh hữu hình tương tự là giá trị còn lại
của tài sản cố ñịnh hữu hình ñem trao ñổi.
+ Nguyên giá tài sản cố ñịnh hữu hình tự xây dựng hoặc tự sản xuất là
giá thành thực tế của tài sản cố ñịnh cộng (+) các chi phí lắp ñặt chạy thử, các
chi phí khác trực tiếp liên quan phải chi ra tính ñến thời ñiểm ñưa tài sản cố
ñịnh vào trạng thái sẵn sàng sử dụng (trừ các khoản lãi nội bộ, các chi phí
95
không hợp lý như vật liệu lãng phí, lao ñộng hoặc các khoản chi phí khác
vượt quá mức quy ñịnh trong xây dựng hoặc tự sản xuất)
- Bổ sung các phương pháp tính khấu hao: căn cứ khả năng ñáp ứng
các ñiều kiện áp dụng quy ñịnh cho từng phương pháp trích khấu hao tài sản
cố ñịnh hữu hình, doanh nghiệp ñược lựa chọn các phương pháp trích khấu
hao phù hợp với từng loại tài sản cố ñịnh của doanh nghiệp:
+ Phương pháp khấu hao ñường thẳng: ðây là phương pháp khấu hao
truyền thống của kế toán Việt Nam, tuy nhiên chế ñộ này linh hoạt hơn khi
cho phép áp dụng khấu hao nhanh. Theo ñó, các doanh nghiệp hoạt ñộng có
hiệu quả kinh tế cao ñược khấu hao nhanh nhưng tối ña không quá 2 lần mức
khấu hao xác ñịnh theo phương pháp ñường thẳng ñể nhanh chóng ñổi mới
công nghệ. Khi thực hiện trích khấu hao nhanh, doanh nghiệp phải ñảm bảo
kinh doanh có lãi.
+ Phương pháp khấu hao theo số dư giảm dần có ñiều chỉnh: Tài sản cố
ñịnh tham gia vào hoạt ñộng kinh doanh ñược trích khấu hao theo phương
pháp số dư giảm dần có ñiều chỉnh phải thoả mãn ñồng thời các ñiều kiện sau:
(a) Là tài sản cố ñịnh ñầu tư mới (chưa qua sử dụng); (b) Là các loại máy
móc, thiết bị; dụng cụ làm việc ño lường, thí nghiệm. Phương pháp khấu hao
theo số dư giảm dần có ñiều chỉnh ñược áp dụng ñối với các doanh nghiệp
thuộc các lĩnh vực có công nghệ ñòi hỏi phải thay ñổi, phát triển nhanh.
+ Phương pháp khấu hao theo số lượng, khối lượng sản phẩm: Tài sản
cố ñịnh tham gia vào hoạt ñộng kinh doanh ñược trích khấu hao theo phương
pháp này là các loại máy móc, thiết bị thỏa mãn ñồng thời các ñiều kiện sau:
(a) Trực tiếp liên quan ñến việc sản xuất sản phẩm; (b) Xác ñịnh ñược tổng số
lượng, khối lượng sản phẩm sản xuất theo công suất thiết kế của tài sản cố
ñịnh; (c) Công suất sử dụng thực tế bình quân tháng trong năm tài chính
không thấp hơn 50% công suất thiết kế.
96
- Hệ thống hoá và bổ sung biểu mẫu của chứng từ TSCð gồm: Biên
bản giao nhận TSCð, Biên bản thanh lý TSCð, Biên bản bàn giao TSCð sửa
chữa lớn hoàn thành, Biên bản ñánh giá lại TSCð, Biên bản kiểm kê TSCð,
Bảng tính và phân bổ khấu hao TSCð
- Hệ thống hoá và bổ sung phương pháp hạch toán: trên cơ sở
phương pháp hạch toán TSCðHH ñạt ñược từ chế ñộ kế toán trước ñó, chế ñộ
kế toán giai ñoạn này ñã bổ sung và chuẩn hoá một số trường hợp cho phù
hợp với các qui ñịnh hiện hành như các trường hợp góp vốn liên doanh bằng
TSCð vào cơ sở kinh doanh ñồng kiểm soát, chi phí phát sinh sau khi ghi
nhận ban ñầu TSCðHH, TSCðHH mua dưới hình thức trao ñổi, TSCðHH
mua ngoài theo phương thức trả chậm, trả góp (sơ ñồ kế toán một số nghiệp
vụ mới về TSCðHH giai ñoạn này ñược trình bày ở phụ lục 09)…..
- Bổ sung thông tin trình bày trên báo cáo tài chính: trên các báo
cáo tài chính của chế ñộ kế toán trước ñây chỉ yêu cầu trình bày các thông tin
như: phương pháp xác ñịnh nguyên giá TSCðHH, phương pháp khấu hao,
thời gian sử dụng hữu ích hoặc tỷ lệ khấu hao, nguyên giá - khấu hao luỹ kế -
giá trị còn lại vào ñầu năm và cuối kỳ. Nhưng theo chế ñộ báo cáo mới, ngoài
những thông tin cơ bản trên, doanh nghiệp phải bổ sung các thông tin sau về
TSCðHH trong phần thuyết minh báo cáo tài chính (phụ lục 10):
+ Nguyên giá TSCðHH tăng giảm trong kỳ; số khấu hao trong kỳ, tăng
giảm và luỹ kế ñến cuối kỳ; giá trị còn lại của TSCðHH tạm thời không ñược
sử dụng; nguyên giá của TSCðHH ñã khấu hao hết nhưng vẫn còn sử dụng;
giá trị còn lại của TSCðHH ñang chờ thanh lý; các thay ñổi khác về
TSCðHH
+ Giá trị còn lại của TSCðHH ñã dung ñể thế chấp, cầm cố cho các
khoản vay; chi phí ñầu tư xây dựng cơ bản dở dang; cam kết về việc mua bán
TSCðHH có giá trị lớn trong tương lai
97
+ Doanh nghiệp phải trình bày bản chất và ảnh hưởng của sự thay ñổi
ước tính kế toán có ảnh hưởng trọng yếu tới kỳ kế toán hiện hành và các kỳ
tiếp theo. Các thông tin trình bày khi có sự thay ñổi trong các ước tính kế toán
liên quan tới giá trị TSCðHH ñã thanh lý hoặc ñang chờ thanh lý, thời gian
hữu ích và phương pháp khấu hao.
2.2.5.3. Nhận xét về chế ñộ kế toán giai ñoạn 2000 ñến nay
Có thể nói, sau giai ñoạn cải cách căn bản (1995-2000), sự ra ñời của
hệ thống chuẩn mực kế toán Việt Nam trên cơ sở tiếp thu có chọn lọc chuẩn
mực kế toán quốc tế và việc xây dựng chế ñộ kế toán trên cơ sở tuân thủ các
CMKT ñó ñã tạo ra bước phát triển ñột phá. Một nền kế toán ñồng bộ hơn,
tính chuyên nghiệp cao hơn, phù hợp hơn với yêu cầu của quá trình hội nhập
quốc tế ñang dần ñược hoàn thiện.
2.3. THỰC TRẠNG KẾ TOÁN TÀI SẢN CỐ ðỊNH HỮU HÌNH
TRONG DOANH NGHIỆP VIỆT NAM HIỆN NAY
Từ nghiên cứu về quá trình phát triển của chế ñộ kế toán Việt Nam, dễ
dàng nhận thấy chế ñộ kế toán TSCðHH hiện hành ñã hoàn thiện hơn rất
nhiều so với các chế ñộ trước ñó. Tuy nhiên, không phải mọi hạn chế ñã ñược
khắc phục, hơn nữa tình hình phát triển mới lại ñặt ra những yêu cầu mới mà
chế ñộ chưa kịp bao quát. Vì vậy, với mục tiêu tìm ra phương hướng và
những giải pháp hoàn thiện hữu ích, luận án ñã tìm hiểu thực trạng kế toán
TSCðHH trong các doanh nghiệp Việt nam giai ñoạn hiện nay. Một cuộc
khảo sát về thực trạng công tác kế toán TSCðHH trong phạm vi có thể ñã
ñược tiến hành với các doanh nghiệp trên cơ sở ña dạng hình thức sở hữu,
ngành nghề kinh doanh và qui mô vốn. Tuy nhiên, xuất phát từ thực tế là,
mức ñộ trang bị TSCð nói chung và TSCðHH nói riêng ở các doanh nghiệp
có qui mô từ 1 tỷ trở xuống thường rất sơ sài. TSCðHH ở các doanh nghiệp
này thường gồm một số thiết bị văn phòng, phương tiện ñi lại, máy móc thiết
98
bị dùng cho sản xuất nếu có cũng ở dạng thô sơ, nhà xưởng hoặc văn phòng
thường là ñi thuê… Do ñó, các nghiệp vụ phát sinh liên quan ñến TSCðHH là
không ñáng kể và hoàn thiện kế toán TSCðHH ở các doanh nghiệp này chưa
phải là một nhu cầu cấp thiết. Chính vì vậy, các doanh nghiệp này không phải
là ñối tượng tiến hành khảo sát và việc hoàn thiện kế toán TSCðHH ở các
doanh nghiệp này không nằm trong phạm vi luận án.
Căn cứ kết quả khảo sát thực tế tại các doanh nghiệp có thể khái quát
thực trạng công tác kế toán TSCðHH theo những nội dung chủ yếu sau:
2.3.1. Về phân công lao ñộng kế toán tài sản cố ñịnh hữu hình:
Kết quả khảo sát cho thấy, hầu như ở các doanh nghiệp không có sự
phân biệt giữa kế toán TSCðHH và kế toán TSCð nói chung. Bản thân sự
phân công lao ñộng kế toán TSCð cũng phụ thuộc vào ñặc ñiểm tổ chức bộ
máy kế toán tại mỗi doanh nghiệp. Ở các doanh nghiệp có qui mô TSCð lớn,
số lượng nghiệp vụ về TSCð nhiều thì ñó có thể là một nhóm lao ñộng
chuyên trách phần hành kế toán TSCð. Nhưng ở các doanh nghiệp mà qui mô
TSCð không quá lớn, so với các loại nghiệp vụ khác thì nghiệp vụ về TSCð
là không nhiều thì kế toán TSCð chỉ là 1 trong nhiều phần hành mà 1 lao
ñộng kế toán ñảm trách. Tuy nhiên, dù tổ chức theo cách nào thì các doanh
nghiệp cũng xác ñịnh nội dung của lao ñộng kế toán TSCð gồm:
- Ghi chép, phản ánh kịp thời, chính xác qui mô TSCð hiện có cả về số
lượng - giá trị và biến ñộng tăng giảm TSCð trong phạm vi toàn doanh
nghiệp cũng như từng bộ phận sử dụng
- Tính toán và phân bổ mức khấu hao TSCð vào chi phí sao cho vừa
ñảm bảo phản ánh ñúng mức ñộ hao mòn vưà tuân thủ qui chế tài chính.
- Tham gia lập kế hoạch và dự toán sửa chữa TSCð, tập hợp và phân
bổ hợp lý chi phí sửa chữa TSCð vào chi phí kinh doanh
99
- Cung cấp thông tin về TSCð ñể doanh nghiệp có thể kiểm tra, giám
sát thường xuyên việc giữ gìn, bảo quản, bảo dưỡng, sửa chữa TSCð từ ñó có
kế hoạch ñầu tư ñổi mới phù hợp.
2.3.2. Về công tác ghi nhận tài sản cố ñịnh hữu hình
Chế ñộ kế toán hiện hành ñã qui ñịnh rất rõ 4 tiêu chuẩn ñể nhận biết
TSCðHH trong một doanh nghiệp, ñó là:
a. Chắc chắn thu ñược lợi ích kinh tế trong tương lai từ việc sử dụng tài sản ñó;
b. Nguyên giá tài sản phải ñược xác ñịnh một cách tin cậy;
c. Có thời gian sử dụng từ 1 năm trở lên;
d. Có giá trị từ 10.000.000 ñồng (mười triệu ñồng) trở lên.
Hầu hết các doanh nghiệp không gặp khó khăn với 2 tiêu chuẩn quen
thuộc về thời gian sử dụng và giá trị tối thiểu. Tuy nhiên, việc hiểu và vận
dụng 2 tiêu chuẩn còn lại là khá mơ hồ.
Về tiêu chuẩn “Nguyên giá ñược xác ñịnh một cách tin cậy”. Theo
ñó, cơ sở ñể tạo sự tin cậy khi xác ñịnh nguyên giá là bộ hồ sơ gồm ñầy ñủ
các hoá ñơn chứng từ liên quan ñến sự hình thành và ñưa tài sản vào sử dụng.
Nhìn chung các doanh nghiệp không gặp vấn ñề gì với bộ chứng từ này khi ra
quyết ñịnh mua mới TSCðHH. Khó khăn chỉ phát sinh ñối với các doanh
nghiệp tư nhân hoặc công ty TNHH khi mà chủ sở hữu sử dụng chính tài sản
của mình ñể góp vốn nhưng lại thiếu các giấy tờ chứng minh nguồn gốc và
làm cơ sở ñể xác ñịnh nguyên giá. Khi góp vốn vào công ty bằng quyền sử
dụng ñất, doanh nghiệp còn có giấy chứng nhận quyền sử dụng ñất, nhưng với
các công trình xây dựng cơ bản trên ñó như nhà xưởng, nhà văn phòng thì lại
khó có giấy tờ nào chứng nhận.
Về tiêu chuẩn “lợi ích kinh tế trong tương lai từ việc sử dụng tài sản
ñó”. Chế ñộ qui ñịnh lợi ích này phải ñược tạo ra trong quá trình sử dụng
TSCðHH ñó cho việc sản xuất, cung cấp hàng hoá, dịch vụ hoặc sử dụng cho các
100
mục ñích quản lý khác chứ không phải ñem lại từ việc cho thuê hay chờ tăng giá
ñể bán. Nhiều doanh nghiệp lớn ñã nghiêm túc thực hiện qui ñịnh này bằng cách
phân loại lại tài sản cố ñịnh của mình thành tài sản cố ñịnh hữu hình, tài sản cố
ñịnh vô hình và bất ñộng sản ñầu tư. Tuy nhiên, không phải doanh nghiệp nào
cũng làm tốt ñiều này. Do sự khác biệt giữa TSCðHH và bất ñộng sản ñầu tư chỉ
nằm ở mục ñích sử dụng nên nếu doanh nghiệp thay ñổi mục ñích sử dụng thì một
TSCðHH có thể dễ dàng trở thành bất ñộng sản ñầu tư (cho thuê nhà văn phòng
ñang sử dụng) và ngược lại (thu hồi nhà cho thuê ñể làm văn phòng). Ở một số
doanh nghiệp ñã có tình trạng có nhà cửa cho thuê nhưng không tách thành bất
ñộng sản ñầu tư hoặc quyết ñịnh bán nhà văn phòng (ñã thoả mãn tiêu chuẩn thời
gian) do ñược trả giá cao nhưng vẫn tính là hoạt ñộng nhượng bán TSCðHH.
2.3.3. Về công tác ñánh giá tài sản cố ñịnh hữu hình
Tất cả các doanh nghiệp ñược khảo sát ñều sử dụng 3 chỉ tiêu Nguyên giá,
Giá trị hao mòn và Giá trị còn lại ñể ñánh giá TSCðHH thực tế tại ñơn vị.
Nguyên giá: hầu hết các doanh nghiệp ñều tuân thủ qui ñịnh về xác
ñịnh nguyên giá TSCðHH. Tuy nhiên, ở một số doanh nghiệp cũng có các
vướng mắc phát sinh như thiếu chứng từ xác ñịnh nguyên giá (ñã ñề cập ở
mục 2.3.2) hay xác ñịnh chi phí ñi vay ñược vốn hoá chưa chính xác. Chẳng
hạn như theo qui ñịnh của chuẩn mực kế toán Việt Nam số 16 về chi phí ñi
vay, chi phí ñi vay không ñược vốn hoá mà phải tính vào chi phí sản xuất
kinh doanh trong kỳ khi quá trình ñầu tư xây dựng hoặc sản xuất tài sản dở
dang bị gián ñoạn một cách bất thường. Nhưng một số doanh nghiệp ñã tìm
mọi cách biện luận rằng quá trình gián ñoạn ñó là cần thiết ñể tiếp tục vốn hoá
chi phí ñi vay, ñiều này dẫn ñến việc nguyên giá của tài sản khi hình thành và
kết quả hoạt ñộng kinh doanh trong kỳ của doanh nghiệp ñó không chính xác.
Giá trị hao mòn: mặc dù chế ñộ cho phép doanh nghiệp lựa chọn 1
trong 3 phương pháp tính khấu hao nhưng cho ñến nay hầu hết các doanh
101
nghiệp ñều sử dụng phương pháp khấu hao ñường thẳng. Ưu thế của phương
pháp này chính là sự ñơn giản cả về phương pháp tính và thủ tục thực hiện.
Theo hướng dẫn của cục Thuế, các ñơn vị phải có ñơn xin ñăng ký phương
pháp tính khấu hao. Theo ñó, nếu doanh nghiệp áp dụng các phương pháp
tính khấu hao khác nhau thì phải liệt kê chi tiết từng TSCð ở ñơn vị và
phương pháp tính khấu hao tương ứng, còn nếu doanh nghiệp chỉ sử dụng 1
phương pháp tính khấu hao thì không bị yêu cầu liệt kê TSCð. Khi áp dụng
phương pháp khấu hao ñường thẳng, các doanh nghiệp căn cứ vào khung thời
gian do Bộ tài chính ban hành ñể xác ñịnh thời gian khấu hao cho các tài sản
của ñơn vị mình một cách hợp lý. Trong một số trường hợp ñặc biệt, các
doanh nghiệp có thể kiến nghị ñiều chỉnh thời gian khấu hao, chẳng hạn như
ngành mía ñường. Xuất phát từ thực tế là các doanh nghiệp của ngành mía
ñường chỉ sử dụng máy móc thiết bị trong khoảng thời gian 5 tháng/năm, Bộ
Nông nghiệp và phát triển nông thôn ñã có văn bản xin phép thay ñổi thời
gian khấu hao máy móc thiết bị tại các doanh nghiệp này. Số doanh nghiệp có
sử dụng phương pháp khấu hao theo sản lượng như Công ty liên doanh ôtô
Hoà Bình (VMC) hay khấu hao theo số dư giảm dần như Công ty bánh kẹo
Hải Hà là rất ít. Thực tế là phần lớn tài sản của các doanh nghiệp này ñược
tính khấu hao theo phương pháp ñường thẳng, khấu hao theo sản lượng hay
khấu hao theo số dư giảm dần chỉ áp dụng cho một số TSCðHH ñặc thù. Ví
dụ như việc tính khấu hao cho dây chuyền lắp ráp xe BMW380i tại VMC
trước ñây. Theo hợp ñồng hợp tác kinh doanh, tập ñoàn BMW (ðức) chỉ cho
phép VMC sản xuất 800 xe BMW 380i, vì vậy doanh nghiệp phải tiến hành
khấu hao theo sản lượng ñể ñảm bảo thu hồi ñược vốn ñầu tư cho dây chuyền
này, tránh trường hợp tài sản không còn sử dụng nữa mà giá trị còn lại trên sổ
sách vẫn là rất lớn.
102
Giá trị còn lại: qua khảo sát có thể thấy không có doanh nghiệp nào vi
phạm nguyên tắc xác ñịnh chỉ tiêu Giá trị còn lại của TSCðHH trên sổ sách.
Theo ñó, giá trị này luôn bằng hiệu số giữa Nguyên giá và giá trị hao mòn luỹ
kế. Chỉ tiêu này ñược sử dụng trong các báo cáo kế toán của các doanh nghiệp
ñang hoạt ñộng bình thường nhằm phản ánh giá trị TSCðHH hiện có. Tuy
nhiên, chỉ tiêu này chỉ còn ý nghĩa tham khảo và giá hợp lý của TSCð sẽ
ñược sử dụng khi doanh nghiệp tiến hành cổ phẩn hoá, sát nhập, giải thể, hoặc
ñem TSCðHH ñi góp vốn liên doanh…. Vấn ñề là các doanh nghiệp, ñặc biệt
là các doanh nghiệp ñang chuẩn bị cổ phần hoá, gặp rất nhiều khó khăn trong
việc xác ñịnh giá hợp lý của tài sản do lĩnh vực này còn thiếu những văn bản
qui ñịnh và hướng dẫn cụ thể của Nhà nước và các bộ chuyên ngành.
2.3.4. Về hệ thống chứng từ kế toán tài sản cố ñịnh hữu hình
2.3.4.1. Chứng từ tăng giảm tài sản cố dịnh hữu hình:
Kết quả khảo sát cho thấy, số lượng chứng từ hạch toán tăng giảm
TSCðHH sử dụng trong mỗi doanh nghiệp phụ thuộc vào qui mô của nghiệp
vụ và hình thức sở hữu doanh nghiệp. Tại các doanh nghiệp có vốn Nhà nước,
công ty cổ phần, doanh nghiệp liên doanh, nhất là với những nghiệp vụ có qui
mô lớn, thì bộ chứng từ ñược sử dụng ñể hạch toán các nghiệp vụ tăng giảm
TSCðHH gồm có:
- Tờ trình (hay giấy ñề nghị) về việc mua sắm, trang bị hay thanh lý,
nhượng bán TSCðHH của các bộ phận sử dụng. ðây là căn cứ ñể lãnh ñạo
doanh nghiệp xem xét và ra quyết ñịnh.
- Quyết ñịnh về việc tăng, giảm TSCðHH (quyết ñịnh cấp phát,
quyết ñịnh nghiệm thu, quyết ñịnh thanh lý, quyết ñịnh ñiều chuyển…). Do
ñặc ñiểm của TSCð nói chung và TSCðHH nói riêng, việc tăng giảm các ñối
tượng này trong mỗi doanh nghiệp là không hề ñơn giản mà nhất thiết phải
ñược sự chấp thuận của chủ sở hữu và tuân thủ chặt chẽ các qui ñịnh về quản
103
lý tài chính. Thông thường, khi việc ñầu tư hay thay thế TSCð ở dưới mức
giá trị nhất ñịnh (mức này ñược qui ñịnh cụ thể trong quy chế tài chính của
doanh nghiệp) thì chủ sở hữu uỷ quyền cho người quản lý doanh nghiệp ra
quyết ñịnh, còn khi việc ñầu tư hay thay thế TSCð vượt quá mức ñó thì phải
có sự ñồng ý bằng văn bản của chủ sở hữu cho từng trường hợp cụ thể. Chẳng
hạn như tại Tập ñoàn công nghiệp Than- Khoáng sản Việt Nam có qui ñịnh
phân cấp quản lý như sau
+ Ở cấp tập ñoàn: có quyền cho thuê, thế chấp, cầm cố tài sản thuộc
quyền quản lý ñể phục vụ cho việc phát triển kinh doanh; ñược chủ ñộng
nhượng bán, thanh lý những tài sản kém, mất phẩm chất, lạc hậu kỹ thuật,
không còn nhu cầu sử dụng, tài sản hư hỏng không thể phục hồi ñược, tài sản
ñã hết thời gian sử dụng nhằm tái ñầu tư ñổi mới công nghệ theo nguyên tắc
bảo toàn và phát triển vốn….. ðể nhượng bán những TSCð thuộc dây chuyền
công nghệ chính, Tập ñoàn cần ñược sự cho phép bằng văn bản của cơ quan
quản lý vốn và tài sản Nhà nước tại doanh nghiệp và cơ quan quyết ñịnh
thành lập tập ñoàn; nếu nhượng bán cho tổ chức cá nhân nước ngoài thì cần
phải ñược sự cho phép của Thủ tướng Chính phủ.
+ Ở các ñơn vị hạch toán ñộc lập: chỉ ñược nhượng bán, thanh lý những
TSCð thuộc vốn tự bổ sung của ñơn vị hoặc thuộc vốn ngân sách nhưng ñã
khấu hao hết và nguyên giá nhỏ hơn 5 tỷ ñồng hoặc thuộc vốn ngân sách chưa
khấu hao hết nhưng ñã hư hỏng nặng và nguyên giá nhỏ hơn 500 triệu ñồng;
ñược cho thuê, cầm cố, thế chấp tài sản thuộc quyền quản lý ñơn vị có nguyên
giá nhỏ hơn 5 tỷ ñồng ñể phục vụ hoạt ñộng kinh doanh theo tắc bảo toàn và
phát triển vốn; ñối với các tài sản có nguyên giá lớn hơn 5 tỷ ñồng nhưng
không thuộc dây chuyền công nghệ chính thì phải ñược sự chấp thuận của tập
ñoàn; ñối với những tài sản thuộc dây chuyền công nghệ chính thì ñể cho
104
thuê, cầm cố, thế chấp, nhượng bán hay thanh lý ñều cần ñược sự ñồng ý của
cấp có thẩm quyền (kể cả khi ñã thu hồi ñủ vốn).
+ Ở các ñơn vị hạch toán phụ thuộc: có trách nhiệm bảo quản, sử dụng
tài sản theo ñúng chế ñộ hiện hành; trường hợp bị mất mát hay hư hỏng tài
sản vì nguyên nhân chủ quan thì phải truy cứu trách nhiệm trong ñơn vị, nếu
vì nguyên nhân khách quan thì báo cáo ñể Tập ñoàn xem xét và giải quyết.
Kèm theo các quyết ñịnh ñược ban hành ñúng cấp quản lý là các quyết
ñịnh về thành lập Hội ñồng giao nhận hoặc Hội ñồng thanh lý tài sản ñể xác
ñịnh giá trị hợp lý của tài sản trong mỗi loại nghiệp vụ. Nếu là các doanh
nghiệp có vốn của Nhà nước thì việc mua bán TSCð phải tuân thủ qui ñịnh tại
Luật ñầu thầu, còn với các doanh nghiệp khác thì tuỳ theo qui mô của nghiệp
vụ có thể tổ chức ñấu thầu hoặc xét báo giá cạnh tranh ñể lựa chọn ñối tác.
- Biên bản giao nhận TSCð do Hội ñồng giao nhận lập tại thời ñiểm
giao nhận tài sản trong hầu hết các nghiệp vụ làm biến ñộng TSCð.
- Biên Bản thanh lý TSCð do Hội ñồng thanh lý lập ñể phản ánh các
thông số của tài sản thanh lý, trường hợp nhượng bán cũng sử dụng chứng từ này
Ngoài ra, còn có các chứng từ như: Hợp ñồng kinh tế, biên bản thanh lý
hợp ñồng kinh tế, hoá ñơn giá trị gia tăng, hoá ñơn vận chuyển, phiếu thu,
phiếu chi….
Với các doanh nghiệp có qui mô không lớn mà chủ sở hữu cũng ñồng
thời là người quản lý trực tiếp thì qui trình ñể ra quyết ñịnh tăng giảm TSCð
ñược thực hiện ñơn giản hơn, chứng từ sử dụng có thể chỉ gồm hợp ñồng kinh
tế, các hoá ñơn liên quan và biên bản bàn giao, thanh lý tài sản.
2.3.4.2. Chứng từ khấu hao tài sản cố ñịnh hữu hình
Chứng từ hạch toán khấu hao TSCðHH trong các doanh nghiệp phổ
biến là Bảng tính và phân bổ khấu hao theo bộ phận sử dụng. Tuy nhiên
trong trường hợp, một bộ phận lại tham gia sản xuất kinh doanh nhiều loại sản
105
phẩm, hàng hoá, dịch vụ thì việc phân bổ khấu hao không chỉ dừng ở bộ phận
sử dụng mà ñược chi tiết hơn theo từng ñối tượng tính giá thành. Các doanh
nghiệp thường sử dụng các tiêu thức như doanh thu, sản lượng, ca máy hoạt
ñộng… ñể phân bổ tiếp khấu hao. Một hình thái biểu hiện khác của chứng từ
khấu hao là Bảng tính và phân bổ khấu hao theo nguồn vốn. Kiểu chứng từ
này thường ñược áp dụng ở những doanh nghiệp mà TSCðHH ñược hình
thành từ nhiều nguồn vốn khác nhau như: ngân sách nhà nước, cấp trên cấp
hoặc cho vay, tự doanh nghiệp bổ sung … . Cá biệt ñối với những TSCð tính
khấu hao theo sản lượng hay số dư giảm dần thì chứng từ sử dụng là bảng tính
và phân bổ khấu hao theo sản lượng hay theo số dư giảm dần
ðối với các doanh nghiệp sử dụng phần mềm kế toán máy thì việc lập
chứng từ khấu hao là tương ñối ñơn giản do khi nhập tăng giảm TSCðHH
trên máy, kế toán ñã khai báo ñầy ñủ các thông tin về nguyên giá TSCð, thời
gian trích khấu hao, tiêu thức phân bổ…. nên phần mềm sẽ tự ñộng tính toán
các số liệu yêu cầu
2.3.4.3. Chứng từ sửa chữa lớn tài sản cố ñịnh hữu hình
Khi tài sản bị hư hỏng nhiều mà xét thấy việc sửa chữa, thay thế các bộ
phận có thể giúp khôi phục năng lực hoạt ñộng, hiệu quả do tài sản hoạt ñộng
trở lại cao hơn chi phí ñầu tư cho sửa chữa thì các doanh nghiệp tiến hành sửa
chữa lớn. Cũng có những trường hợp, mặc dù hiệu quả của việc sửa chữa là
không cao nhưng do thiếu vốn ñể ñầu tư vào tài sản khác thay thế nên doanh
nghiệp vẫn phải tiến hành sửa chữa lớn chứ không thể thanh lý hay nhượng
bán. Do chi phí ñầu tư cho sửa chữa lớn TSCð là không nhỏ nên qui trình
thực hiện ở các doanh nghiệp có vốn Nhà nước, các doanh nghiệp tư nhân có
qui mô lớn tương ñối chặt chẽ. Việc sửa chữa lớn thường ñược lên kế hoạch
từ ñầu năm trên cơ sở kết quả kiểm tra thực trạng TSCð cuối năm trước.
Trong hồ sơ sửa chữa lớn của TSCð gồm những chứng từ cơ bản như: Biên
106
bản kiểm kê, ñánh giá tình hình tài sản, Phương án sửa chữa lớn ñược
duyệt, Bản dự toán tổng hợp và chi tiết, Biên bản nghiệm thu kỹ thuật,
Biên bản bàn giao tài sản, Hợp ñồng kinh tế, Hoá ñơn giá trị gia tăng,
Quyết toán công trình sửa chữa lớn hoàn thành. Chủ ñộng lên kế hoạch
sửa chữa tài sản nên doanh nghiệp cũng chủ ñộng trong việc trích trước chi
phí sửa chữa lớn. Kết quả khảo sát cho thấy việc lập kế hoạch sửa chữa lớn
TSCð ở những doanh nghiệp nhỏ là không phổ biến. Hồ sơ sửa chữa lớn
TSCð ở những doanh nghiệp này, nếu có, thường ñơn giản hơn, chủ yếu tập
trung vào các chứng từ liên quan ñến việc xác ñịnh chi phí sửa chữa và bản
quyết toán giá trị sửa chữa, còn các chứng từ khác như như hợp ñồng và biên
bản thanh lý hợp ñồng thuê sửa chữa lớn, biên bản giao nhận tài sản ñôi khi
cũng bị lược giản, chỉ mang tính hình thức. Vì thế, chi phí sửa chữa thường
ñược tập hợp trước rồi mới phân bổ ở các kỳ sau sửa chữa.
2.3.4.4. Chứng từ kiểm kê tài sản cố ñịnh
Về mặt nguyên tắc, các doanh nghiệp phải tiến hành kiểm kê tài sản tối
thiểu mỗi năm một lần và thường là vào cuối năm ñể nắm bắt tình hình thực
tế về quản lý và sử dụng tài sản. Biên bản kiểm kê chính là cơ sở ñể doanh
nghiệp phát hiện việc thừa, thiếu, lên kế hoạch sửa chữa, thanh lý hay ñầu tư
mới tài sản. Do ý nghĩa thiết thực của công tác kiểm kê nên ña phần các
doanh nghiệp ñã làm tốt công tác này. Bên cạnh ñó, cũng vẫn có những doanh
nghiệp chưa nhận thức thức hết ñược vai trò của công tác kiểm kê. Việc kiểm
kê ở những doanh nghiệp này mới chỉ tập trung về mặt số lượng, nhằm kiểm
tra xem có mất mát tài sản nào không chứ chưa quan tâm tới việc tài sản ñó
ñang ở tình trạng sử dụng như thế nào.
2.3.5. Về kế toán chi tiết tài sản cố ñịnh hữu hình
Việc mở thẻ và ghi sổ chi tiết phản ánh biến ñộng của TSCðHH
ñược thực hiện ở tất cả các doanh nghiệp khảo sát, tuy nhiên mức ñộ phản
107
ánh của thông tin lại phục thuộc vào yêu cầu quản lý và phần mềm kế
toán sử dụng tại mỗi doanh nghiệp. Trước ñây, khi kế toán thủ công còn
là hình thức phổ biến, việc phản ánh thông tin về TSCð nói chung và
TSCðHH nói riêng chỉ có thể ñược thực hiện theo bộ phận sử dụng ñể
phục vụ công tác khấu hao. Nếu doanh nghiệp muốn thống kê tình hình
TSCðHH theo loại hình, theo nguồn hình thành, theo thời gian sử
dụng…. thì kế toán sẽ phải mất thời gian nhặt số liệu và tổng hợp lại.
Việc ñặt số hiệu cho TSCðHH chỉ có tác dụng phân biệt giữa tài sản ñó
với các tài sản cùng loại. Chính vì thế, ñể có thông tin chi tiết phục vụ
lãnh ñạo nghiệp vụ tại các doanh nghiệp có quy mô tài sản cố ñịnh hữu
hình lớn cả về hiện vật và giá trị, lại phân tán ở nhiều bộ phận sử dụng
khác nhau là rất khó khăn. Hiện nay, với sự hỗ trợ của phần mềm máy vi
tính, khi một tài sản cố ñịnh mới ñưa vào sử dụng, kế toán chỉ cần nhập 1
lần các thông số của tài sản như: số hiệu, mã tài sản, nước sản xuất, năm
sản xuất, công suất thiết kế, năm ñưa vào sử dụng, bộ phận sử dụng,
nguyên giá, thời gian và phương pháp tính khấu hao, các dụng cụ và phụ
tùng ñi kèm… Còn khi giảm TSCð thì nhập ngày tháng năm giảm, lý do
giảm…. Với các thông tin cơ bản ñó, máy tính sẽ tự ñộng chuyển tương
ứng vào Thẻ TSCð và các sổ chi tiết. Sổ chi tiết có thể mở theo ñơn vị sử
dụng, loại hình tài sản hoặc bản chất nghiệp vụ (tăng hay giảm)…. Ở
dạng thô sơ hơn là các doanh nghiệp không sử dụng phần mềm mà chỉ
dùng excel thì ñã ñược máy tính hỗ trợ khâu tính toán và thống kê số liệu
theo yêu cầu, kế toán có thể căn cứ vào ñó ñể lên sổ chi tiết. Loại sổ chi
tiết phổ biến ñược lập là sổ chi tiết TSCð chung toàn doanh nghiệp trong
ñó có cột thông tin về bộ phận sử dụng, hoặc sổ chi tiết TSCð mở riêng
cho từng bộ phận sử dụng.
108
2.3.6. Về kế toán tổng hợp tài sản cố ñịnh hữu hình
ðể phục vụ cho công tác kế toán TSCðHH, tất cả các doanh nghiệp
ñều sử dụng TK 211 và TK 214, ñiểm khác biệt giữa các doanh nghiệp chỉ là
việc các doanh nghiệp vận dụng các tài khoản này theo chế ñộ kế toán nào.
Với các doanh nghiệp áp dụng quyết ñịnh 15/2006/Qð-BTC thì chế ñộ
ñã xây dựng các TK 211 và TK 214 chi tiết tới cấp 2 ñể phản ánh TSCðHH
theo nguyên giá và giá trị hao mòn luỹ kế, cụ thể: TK 2111 “nhà cửa, vật kiến
trúc”, TK 2112 “Máy móc thiết bị”, TK 2113 “Phương tiện vận tải truyền
dẫn”, TK 2114 “Thiết bị dụng cụ quản lý”, TK 2115 “Cây lâu năm, súc vật
làm việc cho sản phẩm”, TK 2118 “TSCðHH khác”, 2141 “Hao mòn
TSCðHH”. Doanh nghiệp sẽ tuỳ theo yêu cầu quản lý mà căn cứ vào các loại
TSCðHH thực tế tại ñơn vị mình, vào mục ñích sử dụng, vào phương thức
quản lý tài sản, vào trình ñộ của lao ñộng kế toán… ñể mở chi tiết tiếp.
Chẳng hạn, với mục ñích muốn tách bạch số TSCðHH hiện có tại công ty
theo các nguồn hình thành, có công ty ñã sử dụng tiêu thức này ñể mở tài
khoản cấp 3 (TK 211111 - Nhà cửa vật kiến trúc do Ngân sách cấp; TK
211121 - Nhà cửa vật kiến trúc do tập ñoàn tự bổ sung; TK 211123 - Nhà cửa
vật kiến trúc ñơn vị tự bổ sung)….
Với các doanh nghiệp áp dụng quyết ñịnh 48/2006/Qð-BTC, do ñặc
thù thiết kế tài khoản là trên cơ sở giản lược hệ thống tài khoản của Qð 15
nên bản thân tài khoản sử dụng ñể phản ánh TSCðHH theo nguyên giá ñã là
TK cấp 2: TK 2111. Tuy nhiên do ñối tượng áp dụng quyết ñịnh này chỉ là
những doanh nghiệp thực sự vừa và nhỏ nên yêu cầu về mở các tài khoản cấp
3, cấp 4 không phải là quá cấp thiết. Phần lớn các doanh nghiệp chỉ mở thêm
ñến tài khoản cấp 3.
Về cơ bản, các qui ñịnh hạch toán trên TK 211 và TK 214 ñều ñược
doanh nghiệp nghiêm túc tuân thủ. Tuy nhiên, như ñã trình bày ở trên, ở một
109
số doanh nghiệp vẫn còn tình trạng không phân ñịnh rạch ròi giữa TSCðHH
và bất ñộng sản ñầu tư. Chẳng hạn như trường hợp doanh nghiệp có nhà văn
phòng vừa sử dụng vừa cho thuê, mặc dù phần sử dụng là không ñáng kể
nhưng doanh nghiệp vẫn theo dõi ñó là TSCðHH và phản ánh toàn bộ nguyên
giá vào TK 211 thay vì sử dụng TK 217 - Bất ñộng sản ñầu tư.
Ngoài ra, liên quan ñến kế toán TSCðHH còn có một tài khoản kế toán
nữa mà chế ñộ kế toán hiện hành không còn sử dụng nhưng không phải doanh
nghiệp nào cũng tuân thủ, ñó là TK 009 Nguồn vốn khấu hao
2.3.7. Về hệ thống sổ sử dụng trong kế toán tài sản cố ñịnh hữu hình
Nhật ký - sổ cái, Nhật ký chung và Chứng từ ghi sổ là các hình thức tổ
chức sổ mà bất kế doanh nghiệp thuộc qui mô nào cũng có thể lựa chọn ñể
vận dụng, riêng Nhật ký chứng từ thì chỉ doanh nghiệp nào áp dụng Quyết
ñịnh 15 mới ñựơc sử dụng. Mặc dù chế ñộ kế toán có ñề cập tới kế toán máy
nhưng về thực chất ñó chỉ là việc sử dụng phần mềm xây dựng theo 1 trong 4
hình thức tổ chức sổ nêu trên và thực tế cho thấy hầu hết các doanh nghiệp
hiện nay, kể cả các doanh nghiệp qui mô siêu nhỏ, cũng ñã ít hoặc nhiều sử
dụng máy tính ñể hỗ trợ công tác kế toán. Do ñó, trong phạm vi luận án, tác
giả chỉ xem xét bản chất việc áp dụng 1 trong 4 hình thức tổ chức sổ tại các
doanh nghiệp. Mỗi hình thức tổ chức sổ nêu trên ñều có những ñặc thù riêng,
ưu ñiểm của hình thức này có thể là tồn tại của hình thức khác và ngược lại.
Vấn ñề là doanh nghiệp phải biết căn cứ vào tình hình thực tế của mình ñể có
quyết ñịnh sáng suốt, phát huy hết những ưu ñiểm của hình thức ñã chọn.
Về mặt lý thuyết, Nhật ký sổ cái là hình thức sổ phù hợp với doanh
nghiệp có qui mô nhỏ, ít nghiệp vụ kinh tế phát sinh. Tại các doanh nghiệp áp
dụng hình thức này, kế toán dựa vào các chứng từ gốc ban ñầu phản ánh các
nghiệp vụ tăng, giảm và khấu hao TSCðHH ñể lập thẻ và vào sổ kế toán chi
tiết TSCð. Cũng trên cơ sở các chứng từ ñó, kế toán tiến hành ñịnh khoản và
110
ghi vào Nhật ký - sổ cái, mỗi chứng từ ñược ghi một dòng vào cả 2 phần là
Nhật ký và sổ cái TK 211, 214 hoặc các tài khoản liên quan khác. Cuối tháng,
từ sổ chi tiết TSCð, kế toán lập bảng tổng hợp chi tiết tăng giảm TSCð ñề
ñối chiếu với số phát sinh Nợ - Có, số dư cuối kỳ của TK 211, 214 trên Nhật
ký sổ cái, sự chính xác của các số liệu này là cơ sở ñể lập báo cáo kế toán.
Tuy nhiên, kết quả khảo sát cho thấy rất ít doanh nghiệp lựa chọn hình
thức tổ chức sổ này mặc dù số lượng doanh nghiệp qui mô nhỏ ở Việt nam
chiếm ña số. Nguyên nhân là vì: khi các doanh nghiệp cố gắng sử dụng máy
vi tính ñể hạn chế việc ghi chép trùng lắp thì lại gặp vấn ñề là mẫu sổ quá
cồng kềnh, khó khăn trong việc in ra lưu giữ dưới dạng văn bản. Trong khi
ñó, nếu có sự hỗ trợ của máy vi tính thì các hình thức tổ chức sổ khác cho
phép sử dụng thông tin dễ dàng hơn, chẳng hạn như hình thức Nhật ký chung.
Theo hình thức tổ chức sổ này, yếu tố thời gian và ñối tượng phản ánh ñược
tách riêng trên 2 hệ thống sổ là Nhật ký và Sổ Cái nên các mẫu sổ ñược thiết
kế ñơn giản, thuận lợi cho việc ghi chép cũng như lấy số liệu lập báo cáo, nếu
có sai sót xảy ra cũng dễ dàng kiểm tra và ñối chiếu. Hình thức này ñặc biệt
phát huy ưu ñiểm ở những doanh nghiệp sử dụng nhiều tài khoản và ứng dụng
máy vi tính. Chính vì vậy, nếu như việc lựa chọn Nhật ký sổ cái chỉ gặp ở
những doanh nghiệp tư nhân nhỏ, sử dụng kế toán thủ công hoặc ở những
doanh nghiệp mà do yếu tố lịch sử ñể lại ñã áp dụng phương pháp này thì
Nhật ký chung ñang ngày càng ñược nhiều doanh nghiệp lựa chọn.
Khi hạch toán TSCð, kế toán căn cứ vào bộ chứng từ gốc về tăng giảm
và tính khấu hao TSCð ñể ghi vào Nhật ký chung, sau ñó lấy số liệu từ Nhật
ký chung ñể ghi vào sổ cái TK 211, 214. ðồng thời từ chứng từ gốc, kế toán
tiến hành lập thẻ TSCð, ghi sổ chi tiết TSCð. ðộ chính xác của quá trình ghi
sổ ñược kiểm tra bằng cách ñối chiếu số liệu giữa bảng tổng hợp chi tiết tăng
giảm TSCð và sổ cái TK 211, 214. Báo cáo kế toán về TSCð ñược lập dựa
111
vào phần thông tin về TK 211, 214 trên bảng cân ñối tài khoản và bảng tổng
hợp chi tiết tăng giảm TSCð.
Chứng từ ghi sổ cũng là một hình thức tổ chức sổ phổ biến trong các
doanh nghiệp hiện nay. Các ưu ñiểm của hình thức này như dễ làm, dễ kiểm
tra, dàn ñều công việc kế toán trong kỳ càng có ñiều kiện phát huy khi có sự
hỗ trợ của máy vi tính. Tuy nhiên, khi ứng dụng máy vi tính, nhiều doanh
nghiệp ñã bỏ qua việc lập Sổ ñăng ký chứng từ ghi sổ hoặc có lập cũng chỉ
mang tính hình thức do các chứng từ ghi sổ chỉ thực hiện 1 lần vào ngày cuối
tháng. Cách làm này chỉ chấp nhận ñược ở những doanh nghiệp mà số lượng
nghiệp vụ phát sinh không nhiều. Trong ñiều kiện ngược lại thì cách làm này
sẽ làm giảm khả năng ñối chiếu của thông tin kế toán. Nhìn chung, việc hạch
toán TSCðHH ở các doanh nghiệp áp dụng hình thức này ñược thực hiện như
sau: ñịnh kỳ, căn cứ vào các chứng từ gốc về TSCðHH ñã ñược kiểm tra, kế
toán phụ trách phần hành TSCð lập chứng từ ghi sổ. Các chứng từ ghi sổ này
ñược sử dụng ñể ghi sổ cái TK 211, 214, còn việc vào sổ ñăng ký chứng từ
ghi sổ thì có doanh nghiệp thực hiện, có doanh nghiệp không. Cuối kỳ, bảng
cân ñối tài khoản ñược lập phản ánh số phát sinh Nợ, số phát sinh Có và số dư
cuối kỳ của tất cả các tài khoản trong ñó có TK 211 và 214. Một bảng tổng
hợp chi tiết tăng giảm TSCð ñược lập từ các sổ (thẻ) chi tiết TSCð ñể ñối
chiếu với bảng cân ñối tài khoản trước khi lên các báo cáo kế toán.
Về Nhật ký chứng từ, ñây là hình thức kén chọn ñối tượng vận dụng vì
hình thức này không phù hợp với doanh nghiệp có qui mô nhỏ, ít nghiệp vụ
kinh tế phát sinh, trình ñộ nhân viên kế toán không cao (ñó là lý do vì sao
Quyết ñịnh 48 không ñề cập tới hình thức này), Trước kia, Nhật ký chứng từ
ñược các doanh nghiệp Nhà nước, ñặc biệt là doanh nghiệp qui mô lớn ưa
chuộng do tránh ñược việc ghi chép trùng lắp, nâng cao năng suất lao ñộng
của nhân viên kế toán, rút ngắn thời gian thực hiện qui trình hạch toán và lên
112
báo cáo. Tuy nhiên, trong ñiều kiện hiện nay, khi mà lao ñộng kế toán ñã
ñược hiện ñại hoá thì sự phức tạp của hệ thống sổ này trở nên không cần thiết.
Chẳng hạn như ñể hạch toán TSCð, ngoài hệ thống sổ chi tiết tương tự như
các hình thức khác thì các doanh nghiệp áp dụng nhật ký chứng từ còn phải sử
dụng một hệ thống bảng kê và nhật ký chứng từ phản ánh thông tin liên quan
ñến TSCðHH (biểu 2.6), rồi mới từ ñó lên sổ cái TK 211, 214. Vì thế, rất ít
các doanh nghiệp thành lập mới, dù qui mô lớn, lại lựa chọn hình thức này,
ñối tượng áp dụng chủ yếu là các doanh nghiệp Nhà nước, bao gồm cả những
doanh nghiệp ñã cổ phần hoá.
Biểu 2.6: Các sổ liên quan ñến kế toán TSCðHH
theo hình thức Nhật ký chứng từ
Tên sổ Nội dung
BK 4 tập hợp CFSX theo phân xưởng trong ñó có chi phí khấu hao
BK 5 tập hợp CFBH, CFQL, CFXDCB trong ñó có chi phí khấu hao
BK 6 tập hợp chi phí trả trước và phải trả trong ñó có chi phí về sửa chữa
lớn TSCð
NKCT 1 Ghi Có TK TM liên quan tới chi phí mua, giao nhận TSCð
NKCT 2 Ghi Có TK TGNH liên quan tới chi phí mua, giao nhận TSCð
NKCT 5 Ghi Có TK PTNB liên quan tới mua TSCð theo phương thức mua
chịu hoặc ứng trước
NKCT 4 Ghi Có TK tiền vay liên quan tới nợ vay ñể ñầu tư TSCð
NKCT 7 Ghi Có TK XDCBDD liên quan tới TSCð tăng do XDCB hoàn thành
NKCT 8 Ghi Có TK TN nhập khác liên quan tới TSCð tăng do ñược biếu tặng
hoặc thu nhập từ thanh lý TSCð
Ghi Có TK doanh thu nội bộ liên quan tới TSCð tăng do tự sản xuất
NKCT10 Ghi Có các TK liên quan khi tăng TSCð do nhận góp vốn, nhận lại
vốn góp bằng TSCð
NKCT 9 Ghi Có TK TSCðHH liên quan tới giảm TSCð
113
2.3.8. Về hệ thống báo cáo kế toán tài sản cố ñịnh hữu hình
Do yêu cầu của chế ñộ kế toán mới, thuyết minh báo cáo tài chính ñã trở
thành 1 trong 4 báo cáo tài chính bắt buộc, chứ không mang tính hướng dẫn như
trước. Nội dung liên quan ñến TSCðHH ñược yêu cầu giải trình khá chi tiết trên
Thuyết minh báo cáo tài chính. Rõ ràng nguồn số liệu ñể hoàn chỉnh báo cáo này
chính là các sổ chi tiết TSCðHH, do vậy mức ñộ hoàn thiện thông tin phục
thuộc vào công tác kế toán chi tiết TSCðHH tại doanh nghiệp. Khảo sát báo cáo
tài chính các doanh nghiệp cho thấy các thông tin này chỉ ñược hoàn chỉnh trên
báo cáo của các doanh nghiệp lớn, ñặc biệt là các doanh nghiệp cổ phần ñã niêm
yết trên thị trường chứng khoán; còn ở các doanh nghiệp qui mô nhỏ thì thông
tin chỉ dừng lại ở mức số liệu tổng hợp.
2.3.9. Về việc áp dụng kế toán quản trị trong công tác kế toán TSCðHH
Kết quả khảo sát cho thấy, ở hầu hết các doanh nghiệp, việc áp dụng kế
toán quản trị trong công tác kế toán nói chung, chứ không riêng gì ñối với
phần hành kế toán TSCðHH, còn rất hạn chế. Mặc dù các doanh nghiệp ñã
bắt ñầu nhận thức ñược tầm quan trọng và tính thiết thực của kế toán quản trị
nhưng không phải doanh nghiệp nào cũng ñủ khả năng tài chính và nhân lực
ñể tổ chức xây dựng hệ thống kế toán quản trị ñồng bộ. ðối với ña phần các
doanh nghiệp, công tác kế toán quản trị mới chỉ thực hiện ở một số khía cạnh
ñược ñánh giá là quan trọng với doanh nghiệp như lập dự toán về chi phí sản
xuất sản phẩm, dự toán về tiêu thụ ..... Nhân sự thực hiện cũng không chuyên
về kế toán quản trị mà chủ yếu là nhân sự thực hiện kế toán tài chính dựa trên
kết quả công việc của mình ñể lập báo cáo ở mức ñộ chi tiết hơn.
2.3.10. Về ứng dụng công nghệ tin học trong công tác kế toán
Theo kết quả khảo sát, việc ứng dụng công nghệ tin học trong công tác
kế toán tại các doanh nghiệp phổ biến ở 2 hình thức:
114
- Doanh nghiệp sử dụng các phần mềm soạn thảo văn bản (Word) hay
tính toán ñiện tử (Excel) ñể lập các bảng biểu, nhập số liệu tính toán và in ra.
Theo hình thức này, các ứng dụng công nghệ thông tin chỉ có tác dụng hỗ trợ
việc tính toán, còn khâu xử lý dữ liệu hoàn toàn do kế toán làm thủ công.
- Doanh nghiệp sử dụng các phần mềm kế toán chuyên nghiệp do các
chuyên gia tin học lập trình. Theo hình thức này, các công việc của kế toán ñược
thực hiện một cách tự ñộng, liên hoàn, nhất quán giữa các phần hành kế toán trên
một cơ sở dữ liệu chung, kế toán chỉ làm thủ công khâu nhập dữ liệu.
2.4. ðÁNH GIÁ CHUNG VỀ THỰC TRẠNG KẾ TOÁN TÀI SẢN CỐ
ðỊNH HỮU HÌNH TRONG CÁC DOANH NGHIỆP VIỆT NAM HIỆN NAY
2.4.1. Những kết quả ñạt ñược
Từ thực trạng ñã trình bày ở trên, có thể thấy công tác kế toán
TSCðHH trong các doanh nghiệp hiện nay ñã ñạt ñược một số kết quả sau:
- Về công tác quản lý TSCðHH: việc quản lý TSCðHH trong các
doanh nghiệp ñược thực hiện tốt cả về giá trị và hiện vật. Về hiện vật, hầu hết
các doanh nghiệp ñều tiến hành ñánh số hiệu và lập hồ sơ riêng cho từng
TSCðHH, tối thiểu mỗi năm một lần doanh nghiệp tiến hành kiểm kê ñể phát
hiện thừa thiếu. Về giá trị, các doanh nghiệp ñều sử dụng 3 chỉ tiêu nguyên
giá, giá trị hao mòn và giá trị còn lại ñể ñánh giá tài sản.
Các doanh nghiệp ñều có chung nhận ñịnh rằng: việc chế ñộ ñưa ra 3
phương pháp khấu hao ñể doanh nghiệp lựa chọn ñã tạo ra sự linh hoạt cho
các doanh nghiệp, giúp các doanh nghiệp dễ dàng tìm ñược phương pháp
khấu hao phù hợp nhất thay vì phải khiên cưỡng áp dụng 1 phương pháp khấu
hao như trước kia.
- Về chứng từ sử dụng: dù các chứng từ về TSCðHH mà chế ñộ ban
hành không phải là chứng từ bắt buộc nhưng do ñược thiết kế xuất phát từ
nhu cầu thực tế nên ña phần các doanh nghiệp ñã lựa chọn các chứng từ này
115
ñể vận dụng. Có thể nói, ñiều này vô hình chung ñã tạo bộ chứng từ thống
nhất, có giá trị pháp lý cao về TSCðHH trong các doanh nghiệp. Bộ chứng từ
ñó không chỉ giúp doanh nghiệp phản ánh ñầy ñủ các thông tin cần thiết về
nghiệp vụ liên quan ñến TSCðHH, dễ dàng cho việc ghi sổ mà còn hỗ trợ
doanh nghiệp và Nhà nước trong công tác kiểm tra, kiểm toán.
- Về tài khoản sử dụng: về cơ bản, các nguyên tắc hạch toán trên TK
211, 214 và một số tài khoản liên quan ñến TSCðHH ñều ñược các doanh
nghiệp tuân thủ. Tuỳ theo thực tế TSCðHH cũng như yêu cầu quản lý của
mình mà các doanh nghiệp ñã chủ ñộng trong việc xây dựng thêm hệ thống
tài khoản chi tiết ñến cấp 3, cấp 4...
- Về hệ thống sổ: ngoài thẻ TSCð và sổ chi tiết TSCð mở chung cho
toàn doanh nghiệp hoặc từng bộ phận sử dụng, các doanh nghiệp ñã bắt ñầu
chủ ñộng hơn trong việc mở thêm các loại sổ chi tiết khác ñể tăng cường công
tác quản lý và sử dụng TSCð tại doanh nghiệp. Hệ thống sổ tổng hợp cũng
ñược sử dụng phù hợp với hình thức tổ chức sổ mà doanh nghiệp lựa chọn. Sự
kết hợp giữa kế toán chi tiết và kế toán tổng hợp TSCð ñược các doanh
nghiệp thực hiện khá chặt chẽ, tạo ñiều kiện cho việc kiểm tra, ñối chiếu và
cung cấp thông tin về TSCð trong doanh nghiệp.
- Về báo cáo kế toán: yêu cầu trình bày các thông tin về TSCðHH trên
báo cáo tài chính ñã ñược các doanh nghiệp nghiêm túc thực hiện. Lượng
thông tin này ñủ cho việc phân tích tình hình biến ñộng của TSCðHH nên có
thể hỗ trợ ñắc lực cho việc ra quyết ñịnh của những người sử dụng thông tin
trong và ngoài doanh nghiệp.
2.4.2. Một số tồn tại và nguyên nhân
Bên cạnh những kết quả ñạt ñược nêu trên, kế toán TSCð nói chung và
kế toán TSCðHH nói riêng trong các doanh nghiệp vẫn nhiều ñiểm tồn tại,
116
bất cập cần phải tiếp tục hoàn thiện. Có những bất cập, tồn tại phát sinh từ
phía chủ quan của doanh nghiệp nhưng cũng có những bất cập, tồn tại phát
sinh từ phía khách quan các cơ quan chủ quản Nhà nước, do ñó cần có sự
nhìn nhận ñúng ñắn ñể có giải pháp hoàn thiện thích hợp.
- Những tồn tại khách quan:
+ Chế ñộ quản lý TSCð nói chung và TSCðHH nói riêng chưa
thống nhất, dễ nảy sinh bất cập. Hiện nay ñang tồn tại 2 qui ñịnh về chế ñộ
quản lý TSCð, ñó là việc quản lý TSCð vốn Nhà nước theo Thông tư số
33/2005/TT-BTC và việc quản lý TSCð tại các doanh nghiệp nói chung theo
Quyết ñịnh 206/2003/Qð-BTC. Áp dụng 2 qui ñịnh này sẽ nảy sinh vấn ñề là:
với TSCð của các doanh nghiệp khác, không phải doanh nghiệp Nhà nước
chỉ có thể ñược trích khấu hao và tính vào chi phí trong kỳ khi tài sản ñó tham
gia trực tiếp vào sản xuẩt kinh doanh (ñiều 9 mục 3 Qð 206) ; trong khi ñó thì
tất cả TSCð vốn nhà nước ñều phải trích khấu hao, nếu là TSCð dùng cho
sản xuất kinh doanh thì tính vào chi phí kinh doanh, nếu là TSCð chưa dùng,
không cần dùng, chờ thanh lý tính vào chi phí khác (mục 1, phần B, chương
II, thông tư 33). Hay như việc áp dụng phương pháp khấu hao nhanh: các
doanh nghiệp ngoài Nhà nước bị khống chế tỷ lê khấu hao nhanh không quá 2
lần so với tỷ lệ khấu hao bình thường theo phương pháp ñường thẳng, trong
khi ñó TSCð vốn nhà nước không bị sự khống chế về mức khấu hao tối ña.
+ Các khái niệm, thuật ngữ, tiêu chí phân loại mà chế ñộ kế toán sử
dụng ñôi khi còn mơ hồ chưa cụ thể, khiến doanh nghiệp khó khăn trong
cách hiểu và vận dụng. Chẳng hạn chế ñộ kế toán khẳng ñịnh sử dụng tiêu
thức phân loại TSCð là theo hình thái biểu hiện nên thành TSCðHH và
TSCðVH, nhưng sự tồn tại của TSCð thuê tài chính cho thấy tiêu thức sở
hữu cũng ñang ñược sử dụng, hay sự tồn tại của Bất ñộng sản ñầu tư cho thấy
tiêu thức mục ñích sử dụng cũng ñang ñược vận dụng.
117
+ Các qui ñịnh về việc ñánh giá lại tài sản chưa hoàn thiện. Chuẩn
mực kế toán Việt Nam số 29 (VAS 29) về “Thay ñổi chính sách kế toán, ước
tính kế toán và các sai sót” khẳng ñịnh: “việc ñánh giá lại TSCð theo qui ñịnh
của Nhà nước ñược ñề cập trong chuẩn mực kế toán số 03 “TSCðHH” và
chuẩn mực kế toán số 04 “TSCðVH” là một thay ñổi trong chính sách kế
toán nhưng ñược xử lý như một nghiệp vụ ñánh giá lại TSCð theo chuẩn mực
số 03 hoặc 04, chứ không theo qui ñịnh của chuẩn mực này” – VAS 29.09.
Tuy nhiên, VAS 03 chỉ yêu cầu các doanh nghiệp ñịnh kỳ phải xem xét lại
thời gian hữu ích và phương pháp khấu hao chứ chưa có qui ñịnh nào về việc
ñánh giá lại và xử lý các phát sinh trong quá trình ñánh giá lại TSCðHH sau
ghi nhận ban ñầu. Trong khi ñó, ñánh giá lại tài sản là nhu cầu ñặc biệt cấp
thiết, bởi Việt nam ñang ñẩy mạnh quá trình cổ phần hoá doanh nghiệp, ñồng
thời trong ñiều kiện hội nhập thì các hoạt ñộng sát nhập, giải thể, hay ñầu tư
góp vốn của doanh nghiệp cũng ñang ngày càng trở nên phổ biến.
+ Công tác kế toán quản trị nói chung và quản trị TSCðHH nói
riêng trong các doanh nghiệp còn mang tính tự phát. Mặc dù chế ñộ ñã có
văn bản về việc ñẩy mạnh kế toán quản trị trong doanh nghiệp (thông tư số
53 ngày 12/06/2006 do Bộ tài chính ban hành hướng dẫn áp dụng kế toán
quản trị trong doanh nghiệp) nhưng tính phổ biến của văn bản này không cao,
nội dung văn bản lại mang tính ñịnh hướng chung trong khi các doanh nghiệp
Việt Nam vốn chỉ quen với việc ñược hướng dẫn tỉ mỉ về cách thức thực hiện
công tác kế toán. Vì thế kế toán quản trị TSCð trong các doanh nghiệp mang
tính tự phát chứ chưa thực sự ñược vận dụng một cách hiệu quả.
- Những tồn tại chủ quan
+ Về phân công lao ñộng kế toán: ở một số doanh nghiệp vẫn còn tình
trạng kế toán TSCðHH chỉ ñơn giản là quản lý ñối tượng về mặt sổ sách, còn
thực trạng tài sản giao phó hoàn toàn cho bộ phận sử dụng.
118
+ Về công tác ñánh giá TSCðHH:
Về vận dụng phương pháp tính khấu hao: dù thừa nhận rằng việc cơ
quan chủ quản Nhà nước ñưa ra 3 phương pháp khấu hao ñể doanh nghiệp lựa
chọn ñã tạo ra sự linh hoạt cho các doanh nghiệp nhưng hầu hết các doanh nghiệp
ñều chỉ sử dụng phương pháp khấu hao ñường thẳng, các phương pháp khác nếu
ñược lựa chọn cũng chỉ ñể áp dụng cho một số nhỏ tài sản ñặc thù. Vẫn biết ưu
ñiểm của phương pháp khấu hao ñường thẳng là ñơn giản, dễ tính, song phương
pháp này không phản ánh ñúng chi phí khấu hao bỏ ra trong quá trình sử dụng tài
sản, sẽ có sự chênh lệch khá lớn giữa chi phí khấu hao và lợi ích thu ñược từ việc
sử dụng tài sản ñó. ðó là vì những năm ñầu tài sản còn mới, giá trị sử dụng lớn
nên lợi ích tạo ra trong quá trình sản xuất kinh doanh do ñó cũng lớn, nhưng
những năm về sau, tài sản này bị hao mòn dẫn ñến sự giảm giá trị sử dụng làm
cho lợi ích tạo ra trong quá trình sản xuất kinh doanh cũng giảm theo. Khi áp dụng
phương pháp khấu hao này cho những tài sản có tốc ñộ hao mòn vô hình lớn, dễ
bị lỗi thời, lạc hậu thì còn làm chậm công tác thu hồi vốn dẫn ñến ñầu tư ñổi mới
TSCð không kịp thời, làm giảm khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp.
Về công tác ñánh giá lại TSCðHH: kết quả khảo sát cho thấy, hầu hết
các doanh nghiệp cảm thấy lúng túng trong việc tiến hành ñánh giá lại
TSCðHH. ða phần các doanh nghiệp cho rằng chỉ tiến hành khi có yêu cầu
của Bộ chủ quan hoặc khi có qui ñịnh của Nhà nước. Một số doanh nghiệp trả
lời rằng có tiến hành ñánh giá lại hàng năm nhưng lại không ñưa ra ñược căn
cứ sử dụng cũng như qui trình ñánh giá lại TSCðHH. Lý do chủ yếu mà các
doanh nghiệp ñưa ra ñể giải thích tình trạng này là do Nhà nước chưa có những
qui ñịnh cụ thể thống nhất về vấn ñề ñánh giá lại. ðây có thể là một trong
những nguyên nhân dẫn ñến sự thất thoát lớn về tài sản của các doanh nghiệp
Nhà nước khi tiến hành cổ phần hoá mà báo chí ñã nhiều lần ñề cập tới.
119
+ Về chứng từ sử dụng: mặc dù lựa chọn vận dụng hệ thống chứng từ
do chế ñộ kế toán ñã ban hành nhưng ở một số doanh nghiệp vẫn còn tình trạng
khai báo ñại khái, lấy lệ một số nội dung tự doanh nghiệp cho là quan trọng dẫn
ñến không phản ánh hết nội dung cơ bản của nghiệp vụ làm giảm căn cứ pháp
lý của chứng từ. Trong số các chứng từ TSCðHH ñược sử dụng tại các doanh
nghiệp, bộ chứng từ liên quan ñến hình thành TSCðHH do xây dựng cơ bản
hoàn thành thường ñược hoàn chỉnh chậm, gây khó khăn trong việc xác ñịnh
nguyên giá và tính khấu hao. ðó là vì các doanh nghiệp mới chú trọng tiến ñộ
bàn giao về mặt số lượng, còn về mặt giá trị do nhiều vướng mắc trong qua
trình quyết toán nên phải mất thời gian khá lâu ñể hoàn thành. Ngoài ra, nhiều
doanh nghiệp chưa coi trọng việc in và bảo quản chứng từ dạng văn bản do quá
tin tưởng vào phần mềm máy tính, nhưng thực tế cho thấy hiện tượng mất
chứng từ, sổ sách do máy tính bị virut tấn công cũng không phải là không có.
+ Về tài khoản sử dụng: tuy không phải là phổ biến nhưng ở một số
doanh nghiệp vẫn còn tình trạng không tiến hành phân loại lại TSCð kịp thời
khi có sự thay ñổi mục ñích sử dụng tài sản vì thể trên tài khoản TSCðHH ở
doanh nghiệp ñó vẫn lẫn thông tin về Bất ñộng sản ñầu tư.
+ Về hệ thống sổ kế toán: bên cạnh việc một số doanh nghiệp ý thức
ñược vai trò của hệ thống sổ chi tiết nên chủ ñộng trong việc mở và sử dụng
hệ thống này thì vẫn còn hiện tượng doanh nghiệp chỉ mở và lưu giữ sổ chi
tiết TSCðHH ở phòng kế toán, chứ không mở tại các bộ phận sử dụng, mặc
dù giữa 2 bộ phận này có sự xa cách về mặt ñịa lý, gây khó khăn trong công
tác quản lý, theo dõi TSCðHH.
+ Về hệ thống báo cáo: hầu hết các doanh nghiệp chưa xây dựng ñược
hệ thống báo cáo quản trị về TSCðHH hoặc nếu có lập cũng chỉ mang tính
hình thức chứ chưa thực sự cung cấp thông tin cần thiết cho nhà quản lý.
120
KẾT LUẬN CHƯƠNG II
Với mục ñích chỉ ra những ưu ñiểm và những tồn tại cần khắc phục ñể
hoàn thiện công tác kế toán TSCðHH ở các doanh nghiệp Việt Nam, chương
II của luận án với tên gọi “Thực trạng kế toán tài sản cố ñịnh hữu hình trong
các doanh nghiệp Việt Nam hiện nay” ñã tập trung vào hai nội dung cơ bản.
Thứ nhất, tác giả ñã hệ thống hoá chế ñộ kế toán nói chung và chế ñộ
kế toán TSCðHH nói riêng trong các doanh nghiệp qua các thời kỳ.
Thứ hai, thông qua quá trình khảo sát, tác giả ñã ñi sâu tìm hiểu thực tế
các nội dung của công tác kế toán TSCðHH trong các doanh nghiệp.
ðây chính là những căn cứ quan trọng cả về mặt lý luận và thực tiễn
mà tác giả sử dụng ñể ñánh giá công tác kế toán TSCðHH ở các doanh
nghiệp, từ ñó ñề xuất phương hướng và giải pháp hoàn thiện công tác kế toán
TSCðHH ở các doanh nghiệp Việt Nam trong ñiều kiện hội nhập kinh tế
quốc tế.
121
CHƯƠNG 3: HOÀN THIỆN KẾ TOÁN TÀI SẢN
CỐ ðỊNH HỮU HÌNH Ở CÁC DOANH NGHIỆP VIỆT NAM
TRONG ðIỀU KIỆN HỘI NHẬP KINH TẾ QUỐC TẾ
3.1. SỰ CẦN THIẾT PHẢI HOÀN THIỆN KẾ TOÁN TÀI SẢN CỐ
ðỊNH HỮU HÌNH Ở CÁC DOANH NGHIỆP VIỆT NAM TRONG
ðIỀU KIỆN HỘI NHẬP KINH TẾ QUỐC TẾ
3.1.1. Thời cơ và thách thức ñối với doanh nghiệp Việt Nam trong ñiều
kiện hội nhập kinh tế
Gia nhập WTO là kinh tế Việt Nam ñã hội nhập sâu hơn, toàn diện hơn
vào nền kinh tế thế giới. ðiều này mang tới cho doanh nghiệp Việt Nam
những thời cơ mới rất quan trọng. ðó là cơ hội ñược mở rộng thị trường hoạt
ñộng. Lúc này, không chỉ kinh tế trong nước phát triển, sức mua nội ñịa tăng
lên mà doanh nghiệp Việt Nam còn có cơ hội tiếp cận thị trường rộng lớn với
hơn 150 thành viên chiếm 85% thương mại hàng hoá và 90% thương mại dịch
vụ toàn cầu. Trên thị trường rộng lớn ấy, những rào cản về hạn ngạch, giấy
phép, thuế quan... sẽ dần dần bị gỡ bỏ, hàng hoá Việt nam có ñiều kiện thâm
nhập thị trường toàn cầu, bình ñẳng với hàng hoá các nước khác. ðó là cơ hội
ñể doanh nghiệp Việt Nam có thêm nhiều cơ hội tiếp cận một cách bình ñẳng
với các nguồn tín dụng, công nghệ và nhân lực từ bên ngoài, vốn là những
yếu kém mà doanh nghiệp Việt Nam từ trước tới giờ chưa giải quyết ñược.
ðó là cơ hội cải thiện môi trường kinh doanh. Hội nhập sẽ thúc ñẩy các cơ
quan Nhà nước tích cực ñổi mới thể chế, chính sách, sắp xếp lại tổ chức quản
lý và làm trong sạch ñội ngũ công chức, cải cách thủ tục hành chính, chống
quan liêu, tham nhũng.... thuận lợi hơn cho yêu cầu nâng cao hiệu quả, sức
cạnh tranh của doanh nghiệp. ðó cũng là thời cơ ñể doanh nghiệp Việt Nam
122
tiếp thu kinh nghiệm nước ngoài ñể tổ chức lại sản xuất, sắp xếp lại doanh
nghiệp một cách khẩn trương cho phù hợp với yêu cầu nâng cao sức cạnh
tranh của sản phẩm, hàng hoá và dịch vụ của doanh nghiệp. Và nhờ có gia
nhập WTO, các doanh nghiệp Việt Nam sẽ ñược ñối xử công bằng hơn, ñược
bảo vệ trước những tranh chấp thương mại theo các ñiều lệ của WTO chứ
không phải là theo luật của các nước sở tại như trước kia.
Tuy mang lại rất nhiều thời cơ nhưng việc gia nhập WTO cũng mang
tới cho doanh nghiệp Việt Nam không ít thách thức mới. Trước hết, ñó là yêu
cầu của thị trường khắt khe hơn. Trên thị trường toàn cầu, người tiêu dùng có
thêm nhiều cơ hội ñể lựa chọn hàng hoá mà họ cần. Bên cạnh những yêu cầu
về hình dáng, mẫu mã, giá cả như trước ñây, giờ người tiêu dùng quan tâm
hơn và ñòi hỏi cao hơn về chất lượng sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ, các yếu tố
như vệ sinh an toàn thực phẩm hay bảo vệ môi trường cũng ñược chú trọng.
Gia nhập WTO, các doanh nghiệp Việt Nam cũng phải ñối mặt với cuộc cạnh
tranh gay gắt, khốc liệt hơn. ðó là cuộc cạnh tranh toàn cầu, doanh nghiệp
Việt Nam cố gắng thâm nhập thị trường các nước thuộc WTO thì ngược lại
các doanh nghiệp trong WTO cũng tìm mọi cách ñể thâm nhập ngày càng sâu
vào thị trường Việt Nam, có thể thấy trước nhiều lĩnh vực sẽ bị cạnh tranh gay
gắt như tài chính, ngân hàng, viễn thông... Thị trường lao ñộng cũng rất sôi
ñộng với tình trạng dịch chuyển lao ñộng giữa các nước thành viên WTO.
Nhân lực cao cấp sẽ tìm ñến nơi có ñiều kiện phù hơp nhất ñối với họ nên
cuộc cạnh tranh về nhân lực cao cấp diến ra rất gay gắt. Vì thế doanh nghiệp
Việt Nam sẽ rất khó tìm và càng khó hơn trong việc giữ ñược nhân lực lao
ñộng kỹ thuật và nhân lực cấp cao cho mình. Gia nhập WTO ñồng nghĩa với
việc nhiều ưu ñãi hiện hành trái với các cam kết trong WTO ñể bảo hộ doanh
nghiệp trong nước và nhất là ñối với doanh nghiệp nhà nước sẽ bị bãi bỏ.
Doanh nghiệp vừa và nhỏ sẽ gặp rất nhiều khó khăn. Các khó khăn này càng
123
trở nên khó giải quyết hơn khi mà doanh nghiệp Việt Nam tham gia sân chơi
WTO nhưng lại chưa thành thạo luật chơi chung, bản thân hệ thống thể chế,
chính sách của Việt Nam chưa hoàn chỉnh, kinh nghiệm của hệ thống tư pháp
trong việc giải quyết các tranh chấp kinh tế có yếu tố nước ngoài còn thiếu và
lúng túng...
Trước kia, do môi trường kinh doanh thiếu tính cạnh tranh, các doanh
nghiệp Việt Nam dù yếu kém về nhiều mặt vẫn có thể tồn tại, vẫn có thể dựa
vào sự bao cấp, ưu ái của Nhà nước. Giờ ñây, khi ñã bước vào hội nhập, phải
cạnh tranh bình ñẳng, không còn ưu ái, bao cấp, doanh nghiệp buộc phải ñứng
trước tình thế “tồn tại hay không tồn tại”. Nếu doanh nghiệp biết nắm bắt cơ
hội liên doanh, liên kết, tiếp thu công nghệ mới, thu hút vốn ñầu tư, ñổi mới
quản lý... thì thách thức của cạnh tranh lại chuyển thành thời cơ ñể doanh
nghiệp không chỉ “tồn tại” mà còn “lột xác” chuyển mình sang giai ñoạn phát
triển mới. ðương nhiên, cũng sẽ có những doanh nghiệp không trụ ñược trước
cuộc cạnh tranh gay gắt và cam go buộc phải bị ñào thải khỏi tiến trình hội
nhập phát triển chung. Rõ ràng, thời cơ và thách thức luôn ñan xen nhau và có
thể chuyển hoá thành nhau, thời cơ thành thách thức và ngược lại thách thức
thành thời cơ; thách thức của ngành này, doanh nghiệp này có thể là thời cơ
của ngành khác, doanh nghiệp khác. Thách thức ñược khắc phục tốt và kịp
thời thì tạo ra thời cơ mới; còn thời cơ nếu không ñược tận dụng tốt và kịp
thời thì có thể lại tạo thách thức mới. ðiều quan trọng là mỗi doanh nghiệp
phải luôn tự hoàn thiện mình trên mọi khía cạnh ñể có thể nhận thức và ứng
phó kịp thời với thời cơ cũng như thách thức mà quá trình hội nhập ñem lại.
3.1.2. Nhu cầu tất yếu phải hoàn thiện kế toán TSCðHH ở các doanh
nghiệp Việt Nam
Hoàn thiện kế toán nói chung và kế toán TSCðHH nói riêng ñã trở
thành nhu cầu thiết yếu ñối với các doanh nghiệp Việt Nam kể từ khi chúng
124
ta xoá bỏ cơ chế quan liêu bao cấp chuyển sang kinh tế thị trường theo ñịnh
hướng XHCN có sự quản lý của Nhà nước. Bởi lẽ ñể tồn tại và phát triển
trong cơ chế mới, các doanh nghiệp cần có sự trợ giúp của kế toán ñể có thể
nắm ñược giá trị thực các nguồn lực của mình, khả năng thanh toán các
khoản nợ, khả năng huy ñộng các nguồn tài trợ, kết quả kinh doanh, các yếu
tố ảnh hưởng tới sự biến ñộng của kết quả kinh doanh qua các thời kỳ....
Lúc này nhận thức của các doanh nghiệp về kế toán không chỉ là có chức
năng ghi chép, phản ánh, lưu giữ các tài liệu, thông tin kinh tế tài chính
mang tính quá khứ mà còn có khả năng thiết lập ñược hệ thống thông tin
kinh tế tài chính ñáng tin cậy cho việc ra các quyết ñịnh kinh doanh của các
nhà quản lý, cung cấp thông tin cho các nhà ñầu tư, chủ nợ, cơ quan thuế, cơ
quan thống kê....kế toán thực sự ñược nhìn nhận là công cụ quản lý ñắc lực
của các doanh nghiệp.
Trong ñiều kiện hội nhập kinh tế, trước những thời cơ và thách thức
mới ñặt ra, nhu cầu hoàn thiện trên mọi lĩnh vực trong ñó có công tác kế
toán càng trở nên cấp thiết ñối với các doanh nghiệp Việt Nam. Tuy nhiên
sự nỗ lực tự hoàn thiện công tác kế toán tại mỗi doanh nghiệp sẽ không thể
ñạt kết quả cao nếu không có sự hoàn thiện ñồng bộ của chế ñộ kế toán do
Nhà nước ban hành. Hệ thống kế toán hiện hành ñã vận dụng các nguyên tắc
chuẩn mực kế toán quốc tế và kế thừa kinh nghiệm của kế toán các nước
phát triển. Tuy vậy, việc vận dụng các nguyên tắc, chuẩn mực này mới chỉ là
bước ñầu, trong ñiều kiện các cơ chế tài chính và hệ thống pháp luật chưa
ñầy ñủ, ñồng bộ nên còn hạn chế nhiều mặt. Bản thân việc xây dựng hệ
thống chuẩn mực kế toán Việt Nam cũng chủ yếu trên cơ sở sửa ñổi chuẩn
mực kế toán quốc tế nên không thể tránh khỏi những thiếu sót. Chẳng hạn
như với kế toán TSCðHH, mặc dù ñã có chuẩn mực kế toán về TSCðHH và
chế ñộ hướng dẫn nhưng còn nhiều vấn ñề vẫn chưa ñược ñề cập mà thiếu
125
nó có thể ảnh hưởng tới chất lượng của thông tin TSCðHH, vốn là một
trong những nguồn lực chủ yếu, chiếm tỷ trọng lớn trong tổng giá trị tài sản
của doanh nghiệp, như việc xem xét và ñánh giá lại TSCðHH; việc xem xét
khả năng xuống cấp của TSCðHH.... Vì vậy, chế ñộ kế toán hiện hành,
trong ñó có chế ñộ kế toán TSCðHH cần ñược tiếp tục ñổi mới và hoàn
thiện ñể làm cơ sở cho sự ñổi mới, hoàn thiện công tác kế toán trong các
doanh nghiệp, Về phía doanh nghiệp, không phải mọi nội dung của chế ñộ
kế toán ñều ñược doanh nghiệp tuân thủ chặt chẽ nên vẫn còn những bất câp
nhất ñịnh trong việc thực hiện. Hơn nữa, các doanh nghiệp Việt Nam hiện
nay mới chỉ tập trung vào hệ thống kế toán tài chính chứ chưa nhận thức
ñược khả năng hỗ trợ của kế toán quản trị trong việc xây dựng hệ thống
thông tin kế toán hữu hiệu cho kinh doanh. Rõ ràng ñây là một khía cạnh mà
doanh nghiệp cần phải tập trung hoàn thiện ñể kế toán thực sự trở thành
công cụ quản lý hiệu quả.
Từ những lập luận trên có thể khẳng ñịnh rằng nhu cầu hoàn thiện
công tác kế toán nói chung và kế toán TSCðHH nói riêng ở các doanh
nghiệp Việt Nam trong ñiều kiện hội nhập kinh tế quốc tế là hết sức chính
ñáng và thiết thực.
3.2. YÊU CẦU HOÀN THIỆN KẾ TOÁN TÀI SẢN CỐ ðỊNH HỮU
HÌNH Ở CÁC DOANH NGHIỆP VIỆT NAM TRONG ðIỀU KIỆN
HỘI NHẬP KINH TẾ QUỐC TẾ
ðể ñáp ứng yêu cầu quản lý của Nhà nước nói chung và của bản thân
các doanh nghiệp nói riêng, ñồng thời phù hợp với xu hướng hội nhập kinh
tế quốc tế thì việc hoàn thiện kế toán TSCðHH trong các doanh nghiệp Việt
Nam cần phải tôn trọng các yêu cầu cơ bản sau:
126
Về mặt lý luận
- Hoàn thiện kế toán TSCðHH phải ñáp ứng yêu cầu của hội nhập
kinh tế quốc tế
Kế toán là một trong những công cụ quan trọng của Nhà nước ñể quản
lý nền kinh tế. Các thông tin kinh tế, tài chính của các doanh nghiệp hoạt
ñộng ở Việt Nam cung cấp không chỉ sử dụng trong nước mà còn ñược sử
dụng cho các ñối tượng bên ngoài lãnh thổ trong các mối quan hệ giao lưu
kinh tế, hội nhập, mở cửa cùng với hoạt ñộng kinh doanh ngày càng phát
triển, ñan xen mang tính khu vực và toàn cầu. Vì vậy hệ thống kế toán doanh
nghiệp Việt Nam cần phải hoà nhập và ñạt ñược sự công nhận của quốc tế,
từ ñó phục vụ tốt cho công cuộc ñổi mới kinh tế và hội nhập của ñất nước.
ðáp ứng yêu cầu này, hệ thống kế toán doanh nghiệp Việt Nam có thể ñược
xây dựng dựa trên cơ sở nghiên cứu, học tập, tiếp thu và vận dụng các chuẩn
mực kế toán quốc tế vào ñiều kiện cụ thể của nước ta. ðây là lập luận hoàn
toàn có cơ sở bởi các chuẩn mực kế toán quốc tế là do các chuyên gia hàng
ñầu về kế toán ở các nước khác nhau xây dựng một cách có hệ thống và các
chuẩn mực này cũng thường xuyên ñược sửa ñổi bố sung cho phù hợp với
ñiều kiện của nền kinh tế thế giới ở mỗi giai ñoạn khác nhau. Tuy nhiên việc
xây dựng hệ thống kế toán doanh nghiệp Việt Nam cho phù hợp với chuẩn
mực kế toán quốc tế, ñáp ứng yêu cầu của hội nhập kinh tế không có nghĩa
là chúng ta chỉ tán thành hay thừa nhận các chuẩn mực này, cũng không có
nghĩa là chúng ta chỉ giới hạn áp dụng trong phạm vi các chuẩn mực kế toán
quốc tế. Vấn ñề quan trọng hơn là chúng ta phải xây dựng ñược hệ thống kế
toán doanh nghiệp hoàn chỉnh, phù hợp với nguyên tắc, thông lệ phổ biến
trên thế giới, ñồng thời ñáp ứng ñược yêu cầu của công tác quản lý nền kinh
tế trong hiện tại và tương lai, phù hợp với trình ñộ của kế toán Việt Nam
127
- Hoàn thiện kế toán TSCðHH phải tuân thủ các nội dung qui
ñịnh trong Luật kế toán và các chuẩn mực kế toán Việt Nam ñã ñược
ban hành.
Luật kế toán và hệ thống chuẩn mực kế toán do Nhà nước ban hành là
hành lang pháp lý cao nhất trong lĩnh vực kế toán nên khi xây dựng và hoàn
thiện hệ thống kế toán Việt Nam cần phải tuân thủ các ñiều khoản trong
Luật kế toán cũng như các qui ñịnh cụ thể trong các chuẩn mực kế toán. Nền
kinh tế Việt Nam ñang trong quá trình phát triển và hội nhập, hệ thống các
chuẩn mực cũng cần tiếp tục bổ sung hoàn chỉnh. Vì vậy, khi hoàn thiện hệ
thống kế toán Việt Nam phải căn cứ vào chiến lược phát triển kinh tế của ñất
nước ñể cụ thể hoá thành ñịnh hướng về xây dựng và phát triển hệ thống
chuẩn mực cũng như chế ñộ kế tóan Việt Nam.
- Hoàn thiện kế toán TSCðHH phải ñảm bảo các nguyên tắc
thống nhất, nhất quán, khả thi và hiệu quả
Hoàn thiện hệ thống kế toán phải ñảm bảo thống nhất các nguyên tắc,
phương pháp kế toán phục vụ cho công tác quản lý ñiều hành chung toàn bộ
nền kinh tế cũng như quản lý doanh nghiệp, tăng khả năng so sánh, ñối chiếu
và tạo ñiều kiện thuận lợi cho việc chỉ ñạo, kiểm tra trong hệ thống kế toán.
Hoàn thiện hệ thống kế toán ñòi hỏi phải nhất quán cả về nội dung và
phương pháp nhằm ñảm bảo tính so sánh, tính trung thực và chính xác của
thông tin do kế toán cung cấp.
Một hệ thống kế toán ñược quốc tế thừa nhận nhưng nếu không phù
hợp với ñặc ñiểm phát triển của nền kinh tế và kế toán Việt nam trong quá
trình chuyển ñổi và hội nhập thì cũng không thực hiện ñược chức năng là
công cụ quản lý kinh tế của mình. ðể việc hoàn thiện hệ thống kế toán Việt
Nam ñược hiệu quả cần phải tính ñến vai trò quản lý của Nhà nước, phải
ñảm bảo tăng cường sự quản lý tập trung của Nhà nước về kế toán do ñặc
128
thù của nền kinh tế Việt Nam là phát triển nền kinh tế thị trường theo ñịnh
hướng xã hội chủ nghĩa có sự ñiều tiết của Nhà nước. Ngoài ra cũng cần
phải tính ñến các yếu tố: nhận thức, con người, thủ tục hành chính, cách thức
quản lý và ñặc biệt là phải phù hợp với trình ñộ kế toán của Việt Nam.
Yêu cầu về tính khả thi của các giải pháp hoàn thiện hệ thống kế toán
ñòi hỏi các chuẩn mực, chế ñộ kế toán phải rõ ràng, dễ hiểu, minh bạch và
công khai, dễ sử dụng. Ngoài ra các biện pháp phổ biến, tuyên truyền, hướng
dẫn thực hiện chuẩn mực và chế ñộ kế toán mới cũng cần ñược làm tốt ñể
các doanh nghiệp nhanh chóng tiếp thu và vận dụng có hiệu quả.
Về mặt thực tiễn
Hoàn thiện kế toán TSCðHH phải phù hợp với ñặc ñiểm hoạt
ñộng kinh doanh và nhu cầu quản lý của doanh nghiệp
ðể việc hoàn thiện công tác kế toán nói chung và kế toán TSCðHH
thực sự có ý nghĩa thực tiễn, khi vận dụng hệ thống kế toán mới, vốn chỉ là
bản thiết kế tổng hợp, các doanh nghiệp cần phải dựa trên thực trạng hiện tại
có tính ñến các nhân tố có liên quan như: ñịnh hướng phát triển của ngành,
ñặc ñiểm, trình ñộ năng lực của cán bộ quản lý và cán bộ kế toán của doanh
nghiệp mình. Bên cạnh ñó, quá trình hoàn thiện hệ thống kế toán phải ñảm
bảo sự hài hoà mối quan hệ giữa chi phí và lợi ích. Giống như bất kỳ một
loại hoạt ñộng nào, kế toán cũng hướng tới mục tiêu cuối cùng là hiệu quả.
Mặc dù kế toán là hoạt ñộng ñặc biệt không có thu nhập cụ thể nhưng lại tạo
ra hệ thống thông tin hữu ích về kinh tế tài chính của doanh nghiệp. Do ñó,
hiệu quả của kế toán ñược xem xét trong mối quan hệ giữa chất lượng thông
tin và chi phí bỏ ra ñể có ñược thông tin ñó. Hoàn thiện công tác kế toán nói
chung và kế toán TSCðHH nói riêng phải ñảm bảo khi thực hiện sẽ mang lại
chất lượng thông tin cao với các chi phí hạch toán tiết kiệm, hợp lý, giảm
nhẹ công việc những vẫn mang tính khoa học cao.
129
Có thể nói, trên ñây là các yêu cầu cơ bản ñể việc hoàn thiện kế toán
TSCðHH có ý nghĩa cả về lý luận và thực tiễn. Không thể nói yêu cầu nào
quan trọng hơn yêu cầu nào bởi nếu chỉ hoàn thiện về mặt lý luận mà không
chú trọng tới ý nghĩa thực tiễn thì việc hoàn thiện sẽ không hiệu quả, không
ñạt ñược mục ñích là ñẩy mạnh công tác kế toán thành công cụ quản lý hữu
hiệu trong mối doanh nghiệp; ngược lại việc hoàn thiện về mặt thực tiễn sẽ
chỉ là manh mún, nhất thời, không có cơ sở thực hiện ñồng bộ khi việc hoàn
thiện về mặt lý luận không ñươc làm tốt. Tóm lại, các yêu cầu này cần phải
ñược tuân thủ ñồng bộ trong quá trình hoàn thiện.
3.3. PHƯƠNG HƯỚNG HOÀN THIỆN KẾ TOÁN TÀI SẢN CỐ ðỊNH
HỮU HÌNH Ở CÁC DOANH NGHIỆP VIỆT NAM TRONG ðIỀU
KIỆN HỘI NHẬP KINH TẾ QUỐC TẾ
Xuất phát từ nhu cầu tất yếu phải hoàn thiện kế toán TSCðHH ở các
doanh nghiệp Việt Nam trong ñiều kiện hội nhập, trên cơ sở tuân thủ các yêu
cầu của quá trình hoàn thiện, việc hoàn thiện kế toán TSCðHH ñược thực
hiện theo các nội dung chủ yếu sau:
- Hoàn thiện chuẩn mực kế toán TSCðHH hiện hành mà cụ thể là
hoàn thiện chuẩn mực kế toán số 03 về TSCðHH cũng như các chuẩn mực kế
toán có liên quan và hệ thống các văn bản hướng dẫn thực hiện. Là một trong
những chuẩn mực kế toán ñầu tiên ñược ban hành trong hệ thống chuẩn mực
kế toán Việt Nam (ñợt 1 năm 2001), nhưng từ ñó ñến nay VAS 03 chưa ñược
bổ sung những nội dung còn thiếu như việc xem xét và ñánh giá lại
TSCðHH, xử lý các trường hợp phát sinh khi ñánh giá lại....; VAS 03 cũng
như chưa ñược sửa ñổi cho phù hợp với tình hình mới trong khi bản thân IAS
16 ñã ñược ñiều chỉnh nhiều lần. Các vấn ñề liên quan như sự mất giá của tài
sản trong ñó có TSCðHH cũng chưa ñược chuẩn mực nào qui ñịnh trong khi
kế toán quốc tế ñã có chuẩn mực số 36. Hệ thống văn bản hướng dẫn thực
130
hiện cũng chưa hoàn toàn sát thực với chuẩn mực khiến cho sự tồn tại của
chuẩn mực mang nhiều tính lý luận hơn là thực tiễn. Chẳng hạn như VAS 03
yêu cầu khi tính khấu hao phải loại trừ giá trị thu hồi ước tính khi thanh lý ra
khỏi nguyên giá ñể xác ñịnh giá trị phải khấu hao nhưng thông tư hướng dẫn
lại ñương nhiên cho phép giá trị thu hồi ước tính bằng không ñể phân bổ trực
tiếp nguyên giá vào chi phí khấu hao....
- Hoàn thiện kế toán tài sản cố ñịnh hữu hình trong các doanh
nghiệp từ góc ñộ kế toán tài chính. Những phân tích ở chương II ñã chỉ ra
rằng công tác kế toán TSCðHH từ góc ñộ kế toán tài chính trong các doanh
nghiệp Việt Nam hiện nay còn nhiều bất cập, cần phải hoàn thiện ở mọi khâu
từ chứng từ sử dụng, kế toán chi tiết, tới kế toán tổng hợp và hệ thống báo cáo
tài chính. Vì vậy, sẽ là không ñầy ñủ khi hoàn thiện kế toán TSCðHH mà chỉ
dừng ở việc hoàn thiện chế ñộ kế toán, thiếu ñi nội dung hoàn thiện công tác
kế toán tài chính trong các doanh nghiệp
- Hoàn thiện kế toán tài sản cố ñịnh hữu hình trong doanh nghiệp
từ góc ñộ kế toán quản trị. ðối với các nhà quản trị, ngoài các thông tin do
kế toán tài chính cung cấp còn cần có hệ thống thông tin của kế toán quản trị
ñể làm căn cứ ñưa các quyết ñịnh về quản lý và sử dụng TSCðHH một cách
hiệu quả. Tuy nhiên không phải doanh nghiệp nào cũng ý thức ñược vai trò
quan trọng này của kế toán quản trị vì thế công tác kế toán quản trị TSCðHH
trong các doanh nghiệp rất mờ nhạt. Ngay cả thông tư 53/2006/TT-BY về
hướng dẫn áp dụng kế toán quản trị trong doanh nghiệp khi ñề cập tới nội
dung kế toán quản trị TSCð cũng chỉ dừng ở mức ñộ hướng dẫn rằng”doanh
nghiệp cần xác ñịnh phạm vi tổ chức kế toán quản trị cụ thể ñể xây dựng mô
hình tài khoản, sổ kế toán TSCð thích hợp hoặc sử dụng các tài liệu của kế
toán tài chính ñể phân tích”(phần III, mục 6.1.c, thông tư 53), Vì vậy hoàn
thiện kế toán quản trị TSCðHH trong các doanh nghiệp là hết sức cần thiết.
131
- Hoàn thiện việc ứng dụng công nghệ tin học trong công tác kế
toán TSCðHH tại các doanh nghiệp. Trong thời gian gần ñây, công nghệ
thông tin ở nước ta phát triển nhanh chóng và tác ñộng tới tất cả các ngành,
các lĩnh vực, trong ñó có kế toán. Hầu hết các doanh nghiệp hiện nay ñã sử
dụng máy vi tính cho công tác kế toán, sự khác nhau chỉ là ở mức ñộ vận
dụng. Ở mức ñộ ñơn giản nhất, các doanh nghiệp sử dụng máy vi tính như
công cụ ñể tính toán, lập chứng từ, sổ sách. Ở mức ñộ cao hơn, các doanh
nghiệp sử dụng một phần mềm kế toán cụ thể ñể xử lý toàn bộ dữ liệu liên
quan từ khâu chứng từ cho ñến ghi sổ và ra báo cáo. Ưu ñiểm của việc ứng
dụng công nghệ tin học trong công tác kế toán ñã thấy rõ, tuy nhiên cũng có
những nội dung của công tác kế toán cần phải cân nhắc ñể phát huy cao nhất
sự tiện lợi kế toán máy như việc mã hoá TSCðHH, việc xây dựng qui trình
luân chuyển chứng từ, việc xác ñịnh mức ñộ chi tiết của hệ thống sổ chi tiết
TSCðHH, việc lựa chọn hình thức tổ chức sổ cho phù hợp....
Trên ñây là những phương hướng cơ bản mà căn cứ vào ñó ñể luận án
ñề xuất các giải pháp hoàn thiện kế toán TSCðHH trong các doanh nghiệp.
3.4. GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN KẾ TOÁN TÀI SẢN CỐ ðỊNH HỮU
HÌNH Ở CÁC DOANH NGHIỆP VIỆT NAM TRONG ðIỀU KIỆN
HỘI NHẬP KINH TẾ QUỐC TẾ
Việc hoàn thiện kế toán TSCðHH ở các doanh nghiệp ñược ñề xuất
thực hiện theo các nhóm giải pháp sau:
3.4.1. Hoàn thiện chuẩn mực kế toán tài sản cố ñịnh hữu hình
3.4.1.1. Hoàn thiện chuẩn mực kế toán về tài sản cố ñịnh hữu hình (VAS 03)
ðiều chỉnh ñịnh nghĩa TSCðHHH.
VAS 03 ñưa ra ñịnh nghĩa về TSCðHH như sau: Là những tài sản có
hình thái vật chất do doanh nghiệp nắm giữ ñể sử dụng cho hoạt ñộng sản
xuất, kinh doanh phù hợp với tiêu chuẩn ghi nhận TSCðHH
132
Xuất phát từ thực tế cho thấy, trong doanh nghiệp có những tài sản
thoả mãn tất cả các nội dung nhận biết như ñịnh nghĩa của chuẩn mực nêu ra
nhưng không thuộc phạm vi ñiều chỉnh của chuẩn mực này. Cụ thể:
- Những tài sản có hình thái vật chất do doanh nghiệp nắm giữ ñể sử
dung hoạt ñộng sản xuất, kinh doanh phù hợp với tiêu chuẩn ghi nhận
TSCðHH nhưng hình thành từ nguồn thuê tài chính ñược xếp vào nhóm
TSCð thuê tài chính và công tác kế toán ñối tượng này phải tuân thủ VAS
06 – Thuê tài sản
- Những tài sản như nhà cửa, cơ sở hạ tầng, thoả mãn các tiêu chuẩn
ghi nhận TSCðHH, do doanh nghiệp nắm giữ trong khi không hoặc chưa sử
dụng trực tiếp cho hoạt ñộng sản xuất thì phục vụ cho hoạt ñộng kinh doanh
của doanh nghiệp bằng cách ñem lại lợi nhuận từ dịch vụ cho thuê ñược xếp
vào nhóm bất ñộng sản ñầu tư nên công tác kế toán ñối tượng này này phải
tuân thủ VAS 05 - Bất ñộng sản ñầu tư.
Rõ ràng, các yếu tố sở hữu và mục ñích sử dụng ñã ñược vận dụng ñể
phân loại tài sản cố ñịnh trong doanh nghiệp bên cạnh yếu tố về hình thái vật
chất. Vì vậy, với mong muốn ñưa ra ñịnh nghĩa chính xác nhằm xác ñịnh
phạm vi ñiều chỉnh của VAS 03, luận án ñề xuất khái niệm mới về
TSCðHH trong các doanh nghiệp “là những tài sản thuộc sở hữu của doanh
nghiệp hoặc ñối tác liên kết, có hình thái vật chất, do doanh nghiệp nắm giữ
sử dụng cho hoạt ñộng sản xuất kinh doanh chính phù hợp với tiêu chuẩn ghi
nhận TSCðHH”
Bổ sung các qui ñịnh về việc ñánh giá lại sau ghi nhận ban ñầu
Trong chuẩn mực kế toán hiện hành về TSCðHH – VAS 03, hiện chỉ
có duy nhất mục 28 ñề cập tới việc xác ñịnh giá trị sau ghi nhận ban ñầu của
TSCðHH với nội dung” Sau khi ghi nhận ban ñầu, trong quá trình sử dụng,
TSCðHH ñược xác ñịnh theo nguyên giá, khấu hao luỹ kế và giá trị còn
133
lại.”. Nếu ñối chiếu với nội dung của chuẩn mực kế toán quốc tế tương
ñương là IAS 16 có thể thấy chuẩn mực kế toán Việt Nam ñang lựa chọn và
vận dụng phương pháp giá gốc và bỏ qua phương phương pháp ñánh giá lại.
Tuy nhiên, về khả năng vận dụng phương pháp ñánh giá lại, chuẩn mực lại
qui ñịnh “Trường hợp TSCðHH ñược ñánh giá lại theo qui ñịnh của Nhà
nước thì nguyên giá, khấu hao luỹ kế và giá trị còn lại phải ñược ñiều chỉnh
theo kết quả ñánh giá lại. Chênh lệch do ñánh giá lại TSCðHH ñược xử lý
và kế toán theo qui ñịnh của Nhà nước”. Hiện nay, việc ñánh giá lại tài sản
và xử lý chênh lệch do ñánh giá lại ñược Nhà nước qui ñịnh thành 2 trường
hợp: khi ñánh giá lại theo quyết ñịnh của Nhà nước, ñánh giá lại khi cổ phần
hoá, ñánh giá lại khi chuyển ñổi hình thức sở hữu doanh nghiệp thì phần
chênh lệch ñược phản ánh vào tài khoản Chênh lệch ñánh giá lại tài sản ñể
ñiều chỉnh tăng giảm vốn chủ sở hữu; khi ñánh giá lại tài sản ñể góp vốn liên
doanh, liên kết, ñầu tư vào công ty con thì chênh lệch ñược phản ánh vào tài
khoản thu nhập và chi phí khác.
ðiều này là không logic bởi chuẩn mực kế toán phải là cơ sở, là căn
cứ ñể Nhà nước ban hành các qui ñịnh hướng dẫn chứ không thể ñể tình
trạng chuẩn mực kế toán lại bị ñiều chỉnh ngược bởi các qui ñịnh của Nhà
nước. Vì vậy, việc bổ sung phương pháp ñánh giá lại là rất cần thiết trong
quá trình hoàn thiện chuẩn mực kế toán Việt Nam.
Các nội dung liên quan ñến việc ñánh giá lại cần bổ sung cho VAS 03 gồm:
1. Phương pháp ñánh giá lại: Sau việc ghi nhận ban ñầu, trong quá
trình sử dụng, TSCðHH có thể ñược ghi nhận theo giá trị ñánh giá lại, ñó là
giá trị hợp lý của tài sản ñó vào thời ñiểm ñánh giá lại trừ ñi các khoản khấu
hao sau thời ñiểm ñánh giá lại ñó. Việc ñánh giá lại phải tuân thủ ñầy ñủ quy
ñịnh ñể ñảm bảo rằng giá trị kế toán không khác biệt ñáng kể so với giá hợp
lý vào ngày lập bảng cân ñối kế toán.
134
2. Giá trị hợp lý của TSCðHH thường là giá trị thị trường ñược xác
ñịnh bằng cách ñánh giá. Khi không có cách nào ñể ñánh giá tài sản vì
chúng là các loại tài sản có tính chất ñặc biệt hay chúng rất ít khi ñược ñem
bán trên thị trường, ngoại trừ là một bộ phận của quá trình kinh doanh liên
tục thì chúng ñược ñánh giá theo giá trị thay thế sau khấu hao. Ví dụ một tài
sản ñược ñưa vào sử dụng ngày 1/1/N với nguyên giá 40.000, thời gian sử
dung hữu ích dự kiến là 10 năm. Vào ngày 1/1/N+3, giá trị của một tài sản
mới tương ñương là 50.000. Như vậy, giá trị thay thế sau khấu hao sẽ là 7/10
x 50.000 = 35.000. Trong khi ñó giá trị kế toán của tài sản ñang sử dụng là
28.000 (40.000 – 3 x 4.000). Do ñó, khi hạch toán kết quả ñánh giá lại, giá
trị tài sản cần ghi tăng 10.000 (từ 40.000 lên 50.000), giá trị hao mòn luỹ kế
tăng tương ứng thêm 3.000(từ 12.000 lên 15.000) và khoản mục tăng do
ñánh giá lại 7.000 sẽ ñược cộng thêm vào vốn chủ sở hữu.
3. Khi ñánh giá giá hợp lý của các TSCðHH cần dựa trên cơ sở mục
ñích sử dụng hiện tại. Tuy nhiên, một tài sản có khả năng thay ñổi mục ñích
sử dụng cũng có thể ñược ñánh giá trên cơ sở áp dụng cho các tài sản khác
có mục ñích sử dụng như mục ñích sử dụng mong muốn của tài sản ñó.
4. Mức ñộ thường xuyên của việc ñánh giá lại phụ thuộc vào tốc ñộ
thay ñổi giá hợp lý của các khoản mục TSCðHH. Khi giá hợp lý của tài sản
ñánh giá lại thay ñổi ñáng kể so với giá trị kế toán của nó thì việc ñánh giá
lại tiếp là cần thiết. Một số các khoản mục TSCðHH có giá trị hợp lý thay
ñổi ñáng kể và biến ñộng thường xuyên có thể phải ñòi hỏi ñánh giá lại hàng
năm. Việc ñánh giá như vậy là không cần thiết ñối với những khoản mục
TSCðHH không có biến ñộng lớn về giá trị hợp lý, những tài sản như vậy
chỉ cần ñánh giá lại theo kỳ hạn phù hợp.
5. Khi một khoản mục TSCðHH ñược ñánh giá lại thì toàn bộ phân loại
chứa khoản mục TSCðHH ñó cũng cần phải ñánh giá lại ñể tránh việc ñánh giá
135
cục bộ một số tài sản và ñể các báo cáo tài chính không bị lẫn lộn giữa việc báo
cáo các nguyên giá và giá trị của tài sản vào các thời ñiểm khác nhau.
6. Khi giá trị kế toán của một tài sản tăng lên do ñánh giá lại tài sản
ñó, giá trị tăng cần ñược ghi tăng ngay cho vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp
vào mục tăng do ñánh giá lại. Tuy nhiên, giá trị tăng do ñánh giá lại cần phải
ñược hạch toán như một khoản thu nhập nếu như nó bù trừ vào phần giảm
do ñánh giá lại của cùng tài sẩn ñó mà phần giảm này trước ñây ñã ñược
hạch toán vào chi phí
7. Khi giá trị kế toán của một tài sản giảm ñi do việc ñánh giá lại tài
sản ñó, giá trị giảm ñi cần ñược hạch toán như một khoản chi phí. Tuy
nhiên, giá trị giảm ñi do ñánh giá lại ñó cần ñược bù trừ vào khoản giá tăng
do ñánh giá lại trong chừng mực khi mà giá trị giảm ñó không vượt quá giá
trị gia tăng do ñánh giá lại của cùng tài sản ñó.
8. Khoản gia tăng giá trị do ñánh giá lại tài sản nằm trong vốn chủ sở
hữu có thể ñược chuyển thẳng vào tài khoản lợi nhuận giữ lại một khi giá trị
gia tăng ñó ñược hiện thực hoá. Toàn bộ giá trị gia tăng có thể hiện thực hoá
khi tài sản không còn ñược sử dụng hay ñược thanh lý. Tuy nhiên, một số
các khoản gia tăng có thể ñược thực hiện hoá khi tài sản ñó ñang ñược doanh
nghiệp sử dụng, trong trường hợp như vậy, gía trị gia tăng ñược hiện thực
hoá là khoản chênh lệch giữa khấu hao tính theo giá trị ñánh giá lại và khấu
hao tính theo giá trị trước khi ñánh giá lại nó. Việc chuyển các khoản gia
tăng do ñánh giá lại vào tài khoản lợi nhuận giữ lại không thông qua báo cáo
lãi lỗ của doanh nghiệp.
Bổ sung qui ñịnh về sự thu hồi của giá trị kế toán
Nguyên giá hay giá trị ñánh giá lại của một khoản mục TSCðHH
thường ñược thu hồi một cách có hệ thống trong suốt thời gian sử dụng có
ích của tài sản ñó. Nếu mức ñộ hữu ích của một tài sản hay một nhóm tài sản
136
giống nhau mà giảm xuống vì những lý do như bị hư hại hay do khấu hao vô
hình hay các yếu tố kinh tế khác thì khoản thu hồi từ một tài sản sẽ có thể ít
hơn giá trị kế tóan của tài sản ñó, trong những trường hợp như vậy, việc ghi
giảm giá trị tài sản là cần thiết. Việc ghi giảm cũng cần thiết khi một
TSCðHH không ñược sử dụng trong một thời gian dài trước khi bắt ñầu sử
dụng hay trong quá trình sử dụng. Chính vì vậy việc bổ sung qui ñịnh về sự
thu hồi của giá trị kế toán của tài sản là hết sức hữu ích.
Theo chuẩn mực kế toán quốc tế, khi có sự giảm trong giá trị có thể
thu hồi của tài sản thì phần chênh lệch giữa giá trị kế toán và giá trị có thể
thu hồi cần phải ghi nhận ngay như một khoản chi phí. Tuy nhiên, phần giá
trị giảm ñi ñó cần ñược bù trừ vào khoản gia tăng do ñánh giá lại trong
chừng mực mà giá trị giảm ñó không vượt quá giá trị gia tăng do ñánh giá lại
cùng tài sản ñó.
Còn việc hạch toán trường hợp tăng trong giá trị có thể thu hồi của tài
sản sẽ phụ thuộc vào phương pháp ñánh giá lại nào ñược vận dụng. Theo
phương pháp giá gốc: khoản tăng ñó cần ñược ghi ñảo lại trong hoàn cảnh
sự tăng giá ñó dẫn ñến việc ghi giảm và xoá bỏ giá trị của các tài sản không
tồn tại và có chứng cứ có sức thuyết phục rằng sự tăng giá trị có thể thu hồi
ñó sẽ tiếp tục ñược bảo tồn trong tương lai trước mắt. Giá trị ghi ñảo lại cần
ñược giảm ñi bởi giá trị khấu hao ñáng lẽ ñược trích cho tài sản trong trường
hợp không có việc ghi giảm hoặc xoá bỏ giá trị của tài sản xảy ra. Theo
phương pháp ñánh giá lại: khoản tăng ñó cần ñược ghi ngay cho vốn chủ sở
hữu của doanh nghiệp vào mục tăng do ñánh giá lại. Tuy nhiên, giá trị tăng
do ñánh giá lại cần phải ñược hạch toán như một khoản thu nhập nếu như nó
bù trừ vào phần giảm do ñánh giá lại của cùng tài sản ñó mà phần giảm này
trước ñây ñã ñược hạch toán vào chi phí
137
3.4.1.2. Hoàn thiện chuẩn mực kế toán liên quan tài sản cố ñịnh hữu hình
Theo nguyên tắc thận trọng, giá trị kế toán của tài sản không thể vượt
quá giá trị có thể thu hồi từ tài sản ñó. Nhưng thực tế cho thấy, không phải chỉ
riêng TSCðHH mà hầu hết các loại tài sản trong doanh nghiệp ñều có thể bị
giảm giá trị, tức là giá trị có thể thu hồi xuông thấp hơn giá trị kế toán hay còn
gọi là tình trạng xuống cấp của tài sản. Giá trị có thể thu hồi của tài sản cần
phải ñược ước tính nếu vào ngày lập bảng cân ñối kế toán có dấu hiệu cho
thấy tài sản có thể bị giảm giá trị:
Dấu hiệu bên ngoài, ví dụ như giảm giá thị trường và những thay ñổi có
thể gây ảnh hưởng bất lợi tới doanh nghiệp
Dấu hiệu bên trong, ví dụ như bằng chứng về sự lạc hậu hoặc cho thấy
một tài sản ñang hoạt ñộng tồi hơn mức mong ñợi
Mặc dù luận án ñã có kiến nghị bổ sung trực tiếp nội dung liên quan ñến
sự thu hồi của giá trị kế toán vào chuẩn mực kế toán về TSCðHH (VAS 03)
nhưng do tính phổ biến của hiện tượng xuống cấp và ñể ñảm bảo tính thống
nhất trong việc xử lý các phát sinh ñối với các loại tài sản khác, luận án ñề xuất
kiến nghị: ban hành chuẩn mực kế toán Việt Nam về sự giảm giá trị của tài sản.
Cơ sở ban hành chuẩn mực chính là vận dụng có chọn lọc chuẩn mực kế toán
quốc tế về sự giảm giá trị của tài sản IAS 36 vào thực tiễn Việt Nam.
3.4.1.3. Hoàn thiện hệ thống văn bản hướng dẫn thực hiện kế toán tài sản
cố ñịnh hữu hình
Hoàn thiện thông tư hướng dẫn thực hiện VAS 03
Xuất phát từ những kiến nghị hoàn thiện VAS 03, tác giả kiến nghị
hoàn thiện văn bản hướng dẫn thực hiện, cụ thể là bổ sung những hướng dẫn
kế toán liên quan tới việc xử lý chênh lệch khi ñánh giá lại tài sản.
- Về nguyên tắc hạch toán: Nếu giá trị kế toán của tài sản tăng do việc
ñánh giá lại tài sản, phần tăng ñó ñược hạch toán vào khoản mục chênh lệch
138
ñánh giá lại tài sản. Tuy nhiên, giá trị gia tăng ñó sẽ ñược hạch toán như một
khoản thu nhập khác nếu như nó bù trừ vào phần giảm do ñánh giá lại trước
ñó của tài sản mà ñã ñược hạch tóan vào chi phí khác. Khi giá trị kế toán của
tài sản giảm ñi do ñánh giá lại thì phần giảm ñi ñược hạch toán vào chi phí
khác. Tuy nhiên, giá trị giảm ñi do ñánh giá lại ñó cần ñược bù trừ vào các
khoản gia tăng do ñánh giá lại tài sản trước ñó ñể ñảm bảo giá trị giảm ñó
không vượt quá giá trị gia tăng
- Về tài khoản sử dụng:
Bổ sung nội dung hạch toán so với chế ñộ hiện hành (theo quyết ñịnh
15/2006) trên các tài khoản:
TK 412 – chênh lệch ñánh giá lại tài sản: Bổ sung nội dung “chênh
lệch ñánh giá lại tài sản ñịnh kỳ”
Bên Nợ: - xử lý số chênh lệch tăng do ñánh giá lại tài sản
- số chênh lệch giảm do ñánh giá lại tài sản phải bù trừ vào số
chênh lệch tăng của những lần ñánh giá trước ñó (nếu có).
Bên Có: số chênh lệch tăng do ñánh giá lại tài sản sau khi ñã bù trừ với số
chênh lệch giảm trong những lần ñánh giá trước ñó (nếu có)
TK 711- thu nhập khác: Bổ sung nội dung “chênh lệch tăng do ñánh
giá lại bù trừ với chênh lệch giảm do ñánh giá lại trước ñó (nếu có)”
TK 811 – chi phí khác: Bổ sung nội dung “chênh lệch giảm do ñánh
giá lại sau khi ñã bù trừ với chênh lệch tăng trong những lần ñánh giá trước
ñó (nếu có)”
- Về phương pháp hạch toán: ñược khái quát tại biểu 3.1
139
Biểu 3.1. Giái pháp về phương pháp hạch toán kết quả ñánh giá lại
Nếu ñánh giá tăng Nếu ñánh giá giảm Kết quả
ñánh giá lại
lần ñầu
Kết quả
ñánh giá lại
lần sau
Nợ TK 211:phần NG ñiều chỉnh tăng
Có TK 214: phần GTHM ñiểu chỉnh tăng
Có TK 412: phần chênh lệch ñánh giá tăng
Nợ TK 811: phần chênh lệch ñánh giá giảm
Nợ TK 214: phần GTHM ñiều chỉnh giảm
Có TK 211: phần NG ñiều chỉnh giảm
Nếu ñánh giá tăng Nợ TK 211: phần NG ñiều chỉnh tăng
Có TK 214: phần GTHM ñiều chỉnh tăng
Có TK 412: phần chênh lệch ñánh giá tăng
Nợ TK 211: phần NG ñiều chỉnh tăng
Có TK 214: phần GTHM ñiều chỉnh tăng
Có TK 711: phần chênh lệch ñiều chỉnh tăng bù
trừ với phần chênh lệch giảm trước ñó
Có TK 412: phần chênh lệch tăng sau khi ñã bù
trừ với phần chênh lệch giảm trước ñó
Nếu ñánh giá giảm Nợ TK 412: phần chênh lệch giảm phải bù trừ
với phần chênh lệch tăng trước ñó
Nợ TK 214: phần GTHM ñiều chỉnh giảm
Nợ TK 811: phần chênh lệch giảm sau khi ñã bù
trừ với phần chênh lệch tăng trước ñó
Có TK 211: phần NG ñiều chỉnh giảm
Nợ TK 811: phần chênh lệch ñánh giá giảm
Nợ TK 214: phần GTHM ñiều chỉnh giảm
Có TK 211: phần NG ñiều chỉnh giảm
140
Hoàn thiện quyết ñịnh 206/2003/Qð – BTC về chế ñộ quản lý, sử dụng và
trích khấu hao TSCð.
Chuẩn mực kế toán Việt Nam số 03 về TSCðHH có qui ñịnh:”Khấu
hao là sự phân bổ một cách có hệ thông giá trị phải khấu hao của TSCðHH
trong suốt thời gian sử dụng hữu ích của tài sản ñó”. Trong ñó “giá trị phải
khấu hao là nguyên giá của TSCðHH ghi trên báo cáo tài chính, trừ (-) giá trị
thanh lý ước tính của tài sản ñó” (VAS 03.05). Tuy nhiên, quyết ñịnh
206/2003/Qð-BTC ngày 12/12/2003 của Bộ tài chính về chế ñộ quản lý, sử
dụng và trích khấu hao TSCð lại qui ñịnh “khấu hao TSCð là việc tính toán
và phân bổ một cách có hệ thống nguyên giá TSCð vào chi phí sản xuát kinh
doanh trong thời gian sử dụng tài sản ñó”. Việc bỏ qua giá trị thanh lý ước
tính có thể làm cho phương pháp tính khấu hao trở nên ñơn giản hơn nhưng rõ
ràng là bất hợp lý vì những nguyên nhân cơ bản sau:
- ðặc ñiểm của TSCðHH là giữ nguyên hình thái vật chất nên dù tài
sản có cũ và lạc hậu, hư hỏng tới mức nào thì vẫn còn một lượng giá trị nhất
ñịnh có thể thu hồi dưới dạng phế liệu. Trong thực tế, nhiều TSCðHH như
nhà cửa, ô tô... khi thanh lý vẫn bán ñược số tiền rất lớn. Vì thế không tính tới
giá trị thanh lý ước tính là ñã gián tiếp làm chi phí khấu hao cao hơn thực tế.
- Việc không sử dụng giá trị thanh lý ước tính sẽ làm giá trị tài sản trên
sổ sách bằng không khi hết thời gian tính khấu hao. Như vậy, kế toán sẽ
không quản lý ñược tài sản này mặc dù nó vẫn tồn tại và có thể vẫn ñang sử
dụng cho mục ñích kinh doanh. Vì vậy, việc sử dụng giá trị thanh lý ước tính
sẽ có tác dụng tăng cường trách nhiệm quản lý của doanh nghiệp ñối với tài
sản.Việc sử dụng giá trị thanh lý ước tính còn giúp kế toán xác ñịnh chính xác
hơn kết quả của công tác thanh lý vì nó sẽ ñược hạch toán vào chi phí thanh lý
ñể ñối chiếu với thu nhập từ thanh lý.
141
Vì những lý do cơ bản nêu trên, tác giả cho rằng Bộ Tài chính cần
nhanh chóng có văn bản bổ sung Quyết ñịnh 206 ñể hướng dẫn doanh nghiệp
trong việc xác ñịnh giá trị thanh lý ước tính. Nội dung hoàn thiện này cũng
hoàn toàn phù hợp với nội dung ñề nghị bổ sung những qui ñịnh về sự thu hồi
của giá trị kế toán ñã ñược ñề cập trước ñó.
3.4.2. Hoàn thiện kế toán tài sản cố ñịnh hữu hình trong các doanh
nghiệp từ góc ñộ kế toán tài chính
3.4.2.1. Hoàn thiện việc phân công lao ñộng kế toán
Việc phân công lao ñộng kế toán một cách hợp lý là một trong những
yếu tố ñể ñảm bảo công tác kế toán nói chung và kế toán TSCðHH nói riêng
trong các doanh nghiệp ñược thực sự hiệu quả. Các doanh nghiệp cần căn cứ
vào khối lượng nghiệp vụ kinh tế phải xử lý hàng ngày, trình ñộ chuyên môn
của nhân viên kế toán cũng như các trang thiết bị vật chất hiện có của doanh
nghiệp ñể có sự bố trí phân công lao ñộng kế toán phù hợp. Bên cạnh ñó, việc
tổ chức các lớp bồi dưỡng hoặc cử các nhân viên kế toán ñi ñào tạo lại nhằm
giúp họ nắm ñược ñầy ñủ và vững vàng các nội dung của Luật kế toán cũng
như hệ thống chuẩn mực kế toán cũng có ý nghĩa hết sức thiết thực ñối với
việc hoàn thiện công tác kế toán trong mỗi doanh nghiệp.
3.4.2.2. Hoàn thiện hệ thống chứng từ kế toán tài sản cố ñịnh hữu hình
Chứng từ là cơ sở ñể ghi sổ kế toán, là công cụ ñắc lực cho công tác
quản lý. Do ñó yêu cầu của chứng từ kế toán là phải ñược thiết lập ñầy ñủ ñể
ghi chép chính xác thông tin. Nhận thức ñược tầm quan trọng của chứng từ
trong công tác kế toán nói chung và kế toán TSCðHH nói riêng, theo tác giả
các doanh nghiệp cần hoàn thiện hệ thống chứng từ trên các phương diện sau:
- Các doanh nghiệp cần căn cứ vào danh mục chứng từ do chế ñộ
hướng dẫn và căn cứ vào ñặc ñiểm hoạt ñộng của mình ñể có qui ñịnh rõ ràng
về số lượng chứng từ kế toán TSCðHH cần phải lập trong mỗi tình huống.
142
Như thế sẽ tránh ñược tình trạng nhân viên kế toán quên hay cố tính không
lập do nghĩ rằng không quan trọng hoặc ñơn giản là chưa có kinh nghiệm nên
không biết phải lập những chứng từ gì. Qui ñịnh này vừa ñảm bảo bộ chứng
từ ñầy ñủ căn cứ pháp lý, vừa giúp người quản lý dễ dàng kiểm tra mức ñộ
hoàn thành công việc nhân viên kế toán.
- Các doanh nghiệp nên thống nhất biểu mẫu chứng từ sử dụng và ñảm
bảo ghi chép ñầy ñủ các thông tin yêu cầu trên biểu mẫu ñã chọn, các biên
bản phải ñược thực hiện và ghi chép ñúng trình tự thủ tục. Tuyệt ñối tránh
tình trạng chỉ ghi chép ñại khái, lấy lệ một số nội dung mà tự kế toán viên cho
là quan trọng mà bỏ qua các yếu tố khác. Các doanh nghiệp cần ñặc biệt chú ý
tới việc hoàn chỉnh bộ chứng từ liên quan ñến TSCðHH hình thành do xây
dựng cơ bản hoàn thành bàn giao ñể tránh tình trạng TSCðHH ñã ñi vào hoạt
ñộng lâu mà vẫn chỉ hạch toán theo giá tạm tăng, không có ñủ thông tin ñể
vào sổ, thẻ TSCðHH, việc phản ánh nguyên giá cũng như trích khấu hao vào
chi phí không ñược chính xác. Càng kéo dài thời gian quyết toán và hoàn
chỉnh chứng từ trong những trường hợp này, kế toán càng vất vả trong việc
ñiều chỉnh các thông tin liên quan ñến TSCðHH và ảnh hưởng tới ñộ chính
xác của thông tin kế toán khi ñến kỳ báo cáo.
- Các doanh nghiệp, ñặc biệt là những doanh nghiệp có nhiều ñơn vị
hạch toán phụ thuộc mà phân tán trên ñịa bàn rộng, cần xây dựng qui trình
luân chuyển chứng từ hợp lý. ðể khắc phục hạn chế luân chuyển chứng từ
chậm do có sự xa cách về mặt ñịa lý giữa bộ phận kế toán cấp trên và kế toán
cấp dưới cũng như giữa bộ phận sử dụng tài sản và bộ phận kế toán, các
doanh nghiệp có thể tăng cường sự phối hợp giữa các bộ phận trên thông qua
những phương tiện thông tin liên lạc hiện ñại như fax, email các bản scan các
file chứng từ ñiện tử ñể phục vụ cho việc hạch toán kịp thời. Các bản gốc
chính thức có thể chuyển ñến sau ñể ñối chiếu kiểm tra thông tin với bản fax
143
hoặc bản mềm, nếu các thông tin ñã chính xác và ñầy ñủ thì kế toán sẽ hoàn
thiện và lưu trữ chứng từ; nếu thông tin còn thiếu sót hoặc chưa chính xác thì
phải có biện pháp bổ sung hoặc ñiều chỉnh cho phù hợp với thực tế.
- Các doanh nghiệp cũng cần lưu ý tới khâu lưu trữ chứng từ ñể ñảm
bảo tính khoa học, thuận tiện trong việc tra cứu thông tin khi cần thiết. Trước
khi ñưa hồ sơ vào lưu trữ cần kiểm tra tính ñầy ñủ của bộ hồ sơ và tính tuân
thủ của các chứng từ; sau ñó ñánh số hiệu hoặc lập tiêu ñề cho mỗi bộ hồ sơ;
ñể tiện cho công tác thanh kiểm tra cũng như tái sử dụng hồ sơ trong kỳ kế
toán, các bộ hồ sơ này nên ñược sắp xếp theo trình tự thời gian.
3.4.2.3. Hoàn thiện tài khoản kế toán TSCðHH
Trước kia, khi kế toán Việt Nam chưa hội nhập thì chỉ có 1 chế ñộ kế
toán chung cho toàn bộ tài sản cố ñịnh trong doanh nghiệp, không có sự
phân biệt TSCð theo hình thái biểu hiện hay theo mục ñích sử dụng. Vì thế
chỉ sử dụng 1 tài khoản tổng hợp ñể phản ánh TSCð theo nguyên giá.
Hiện nay, chế ñộ kế toán liên quan ñến tài sản cố ñịnh trong doanh
nghiệp phải tuân thủ trực tiếp 4 chuẩn mực kế toán ñó là VAS 03 về
TSCðHH, VAS 04 về TSCðVH, VAS 05 về Bất ñộng sản ñầu tư và VAS
06 về Thuê tài sản. Tài khoản sử dụng ñể hạch toán các ñối tượng này do ñó
cũng ñược tách ra thành TK 211 – TSCðHH; TK 212 – TSCð thuê tài
chính; TK 213 – TSCðVH; TK 217 - Bất ñộng sản ñầu tư. Chính vì thế kế
toán doanh nghiệp cần nắm vững nguyên tắc hạch toán các tài khoản này ñể
phản ánh chính xác sự biến ñộng của các ñối tượng.
Theo qui ñịnh hiện hành, các tài khoản 211, 212, 213, 217 ñược sử
dụng ñể phản ánh giá trị hiện có và tình hình biến ñộng tăng giảm của toàn
bộ TSCðHH, TSCð thuê tài chính, TSCðVH và Bất ñộng sản ñầu tư trong
doanh nghiệp theo nguyên giá. Còn thông tin về giá trị hao mòn của các tài
sản này ñược phản ánh trên tài khoản 214 – Hao mòn TSCð, có chi tiết
144
tương ứng cho từng ñối tượng thành: TK 2141 – Hao mòn TSCðHH; TK
2142 – Hao mòn TSCð thuê tài chính; TK 2143 – Hao mòn TSCðVH và
TK 2147 – Hao mòn bất ñộng sản ñầu tư.
Về mặt lý thuyết, việc dùng duy nhất tài khoản 214 ñể phản ánh tình
hình tăng, giảm giá trị hao mòn và giá trị hao mòn luỹ kế của các loại TSCð
là ñảm bảo sự gọn nhẹ trong thiết kế tài khoản.
Tuy nhiên, về mặt thực tế thì việc sử dụng tài khoản như vậy lại có
những bất cập. Xét về khả năng cung cấp thông tin: do không tồn tại tài
khoản tổng hợp nào cung cấp thông tin về nguyên giá của tất cả các loại
TSCð trong doanh nghiệp nên thông tin tổng hợp về giá trị hao mòn của
toàn bộ TSCð trong doanh nghiệp do số dư của TK 214 cung cấp không có
nhiều ý nghĩa kinh tế bằng thông tin về giá trị hao mòn của từng loại TSCð
ñược cung cấp bởi số dư các tài khoản cấp 2 của tài khoản 214.
Vì thế, nếu như với các tài khoản khác, việc sử dụng tài khoản chi tiết
cấp 2 là không bắt buộc mà chỉ mang tính hướng dẫn thì riêng với tài khoản
214 các doanh nghiệp buộc phải hạch toán chi tiết tới tổi thiểu là cấp 2. Xét
về ñặc ñiểm sử dụng thông tin: người sử dụng thông tin quan tâm ñến giá trị
thực tế của từng loại TSCð tức là hiệu số giữa nguyên giá và giá trị hao mòn
luỹ kế của TSCð tương ứng.
Do ñó, các báo cáo tài chính ñều yêu cầu phải trình bày các chỉ tiêu
này theo từng loại TSCð, tức là kế toán phải kết hợp các thông tin về
nguyên giá từ các tài khoản tổng hợp với thông tin về giá trị hao mòn luỹ kế
từ các tài khoản chi tiết cấp 2. Rõ ràng việc tách các chỉ tiêu phản ánh giá trị
TSCð thành 2 nhóm tài khoản với mức ñộ sử dụng không tương ñương nhau
là không hoàn toàn hợp lý.
145
ðể ñảm bảo nguyên tắc thống nhất và phù hợp, theo tác giả có 2
phương án giải quyết:
Phương án 1: gộp cả 4 tài khoản cấp 1 là tài khoản 211, 212, 213, 217 thành
1 tài khoản có tên là TSCð và sẽ có 4 tài khoản cấp 2 ñể phản ánh TSCðHH,
TSCð thuê tài chính, TSCðVH và bất ñồng sản ñầu tư.
Phương án 2: ñể 4 tài khoản cấp 1 phản ánh TSCð như cũ và mở 4 tài khoản
cấp 1 phản ánh giá trị hao mòn của TSCð tương ứng với 4 tài khoản trên.
Trong ñó phương án 1 có tính khả thi cao hơn do ñảm bảo sự ñơn giản,
thuận lợi và tiết kiệm trong hạch toán cũng như phù hợp với thực tế.
3.4.2.4. Hoàn thiện hệ thống sổ kế toán TSCðHH
Về hệ thống sổ chi tiết TSCðHH
ðể thực hiện tốt công tác kế toán chi tiết TSCðHH thì ngay từ khâu lập
thẻ TSCð ñã cần phải phản ánh ñầy ñủ và chính xác thông tin. Thẻ TSCð là
công cụ phản ánh toàn bộ các thông tin cơ bản liên quan tới TSCð nên không
thể thiếu những nội dung như: thời gian sử dụng dự kiến của tài sản; phương
pháp tính khấu hao và giá trị còn lại. Vì vậy tác giả kiến nghị bổ sung những
nội dung trên vào mẫu thẻ TSCð hiện hành của Bộ tài chính (phụ lục 11).
Thẻ TSCð sau khi lập ñược lưu giữ ở phòng kế toán ñể theo dõi và phản ánh
diễn biến phát sinh trong quá trình sử dụng. Toàn bộ thẻ TSCð cần ñược bảo
quản tập trung tại hòm thẻ, trong ñó chia làm nhiều ngăn ñể xếp theo yêu cầu
phân loại TSCð của doanh nghiệp.
Về sổ TSCð, hiện chế ñộ ñưa ra 2 mẫu số là sổ TSCð ñược mở cho
toàn doanh nghiệp theo từng loại TSCð (mẫu S21-DN) và sổ theo dõi TSCð
tại nơi sử dụng (mẫu S22- DN). Tuy nhiên ñể tăng khả năng ñối chiếu và ñảm
bảo tính ñầy ñủ của thông tin, tác giả kiến nghị như sau:
- Với sổ TSCð mở cho toàn doanh nghiệp nên bổ sung thêm cột ghi rõ
nguồn hình thành tài sản và nơi sử dụng (phụ lục 12)
146
- Với sổ theo dõi TSCð tại nơi sử dụng, ñây là bộ phận theo dõi sát sao
nhất tình hình sử dụng và trích khấu hao TSCð nhưng trên sổ theo dõi lại
không có thông tin về các chỉ tiêu này, vì vậy ñề nghị bổ sung thêm ñể sổ
ñược hoàn thiện (phụ lục 13)
Tuy nhiên, việc hoàn thiện hệ thống mẫu sổ chi tiết TSCð sẽ chỉ thực
sự có ý nghĩa khi các doanh nghiệp ý thức ñược vai trò của hệ thống sổ này
trong việc cung cấp thông tin ñể ñánh giá hiệu quả sử dụng TSCð tại các bộ
phận cũng như toàn doanh nghiệp, ñồng thời phục vụ cho ghi sổ tổng hợp và
lập báo cáo tài chính; từ ñó quán triệt nhân viên kế toán ñiền ñầy ñủ thông tin,
không ñược tự ý bỏ qua bất kỳ nội dung nào trên hệ thống sổ. Ngoài ra, cần
phải thường xuyên tiến hành kiểm tra, ñối chiếu, rà soát số liệu giữa sổ sách
kế toán ñể tránh tình trạng ñến khi lập báo cáo mới phát hiện sai sót.
Về hệ thống sổ tổng hợp:
Nhìn chung hệ thống sổ tổng hợp do chế ñộ kế toán hiện hành ban hành
ñã tương ñối hoàn thiện, ñáp ứng ñược yêu cầu cung cấp thông tin phục vụ
cho quản lý. Tuy nhiên, trong quá trình vận dụng, do ứng dụng công nghệ tin
học vào công tác kế toán nên sổ kế toán tổng hợp tại một số doanh nghiệp ñã
có những ñiều chỉnh, chẳng hạn như áp dụng hình thức nhật ký chung nhưng
lại có các chứng từ ghi sổ mà về bản chất là các phiếu kế toán dùng ñể nhập
số liệu vào máy tính; hoặc bỏ qua một số mẫu qui ñịnh như áp dụng hình thức
chứng từ ghi sổ nhưng không mở sổ ñăng ký chứng từ ghi sổ .... Những tồn
tại này phần nào ảnh hưởng ñến việc cung cấp thông tin nên ñòi hỏi các
doanh nghiệp phải tự ý thức và tuân thủ nghiêm túc hơn những qui ñịnh mà
chế ñộ kế toán ñã ban hành.
147
3.4.3. Hoàn thiện kế toán tài sản cố ñịnh hữu hình trong doanh nghiệp từ
góc ñộ kế toán quản trị
ðể hoàn thiện kế toán TSCðHH từ góc ñộ kế toán quản trị, doanh
nghiệp cần chú trọng thực hiện tốt những nội dung sau:
3.4.3.1. Hoàn thiện nhân sự thực hiện kế toán quản trị
Hoàn thiện nhân sự thực hiện kế toán quản trị là một trong những nội dung
thiết thực ñể ñảm bảo tính khả thi cho các giải pháp hoàn thiện kế toán quản trị
khác ở mỗi doanh nghiệp. Tâm ñiểm của giải pháp hoàn thiện này là việc doanh
nghiệp lựa chọn ñược mô hình tổ chức nhân sự kế toán quản trị hợp lý.
Hiện nay trên thế giới ñang phổ biến hai mô hình tổ chức nhân sự kế
toán quản trị mà doanh nghiệp có thể lựa chọn, ñó là mô hình tổ chức ñộc lập
và mô hình tổ chức kết hợp giữa kế toán quản trị và kế toán tài chính.
Theo mô hình tổ chức ñộc lập, nhân sự thực hiện kế toán quản trị và
kế toán tài chính ñược tổ chức thành hai bộ phận riêng biệt. Bộ phận kế
toán tài chính có nhiệm vụ ghi chép, phản ánh các nghiệp vụ kinh tế phát
sinh trong doanh nghiệp vào các tài khoản tổng hợp ñể thu nhận, xử lý và
cung cấp thông tin kế toán có tính tổng hợp thông qua cáo báo cáo tài
chính. Trong khi ñó, bộ phận kế toán quản trị có nhiệm vụ thu nhận, xử lý
thông tin một cách chi tiết, tỉ mỉ, cụ thể theo yêu cầu quản lý; lập các dự
toán chi tiết; tổ chức phân tích hoạt ñộng kinh tế và lập báo cáo quản trị ñể
cung cấp những thông tin ñáng tin cậy phục vụ cho việc ra quyết ñịnh của
các nhà quản trị. Mô hình tổ chức này thể hiện sự chuyên môn hoá cao
nhưng lại cồng kềnh, gây tốn kém về thời gian, chi phí và giảm tính linh
hoạt của thông tin do không có sự kết hợp giữa quản lý tổng hợp và quản lý
chi tiết từng chỉ tiêu.
Theo mô hình tổ chức kết hợp, sẽ không có sự phân biệt thành nhân sự
thực hiện kế toán quản trị hay nhân sự thực hiện kế toán tài chính mà chỉ có
148
sự phân chia thành các phần hành kế toán. Như vậy, nhân viên kế toán ñảm
nhiệm từng phần hành sẽ ñồng thời thực hiện cả công việc của kế toán tài
chính và kế toán quản trị. Ưu ñiểm của mô hình này là gọn nhẹ, dễ ñiều hành,
tiết kiệm chi phí, thông tin ñáng tin cậy do khả năng ñối chiếu giữa tổng hợp
và chi tiết của các chỉ tiêu quản lý trong cùng một bộ phận. Tuy nhiên, mô
hình tổ chức này chỉ ñạt hiệu quả cao nếu người chịu trách nhiệm phân công
công việc xác ñịnh ñược cụ thể nội dung công việc kế toán tài chính và kế
toán quản trị trong từng phần hành, ñồng thời nắm rõ trình ñộ, năng lực cụ thể
của các nhân viên kế toán.
Trên cơ sở phân tích ưu - nhược ñiểm của mỗi mô hình, cũng như căn
cứ vào ñặc ñiểm cụ thể của các doanh nghiệp Việt Nam hiện nay, tác giả cho
rằng việc lựa chọn mô hình tổ chức kết hợp kế toán tài chính và kế toán quản
trị là hợp lý và thuận lợi hơn, cụ thể:
- ða phần các doanh nghiệp Việt Nam hiện nay có qui mô nhỏ và vừa,
khả năng tài chính là giới hạn nên các doanh nghiệp sẽ ưu tiên cho việc tận
dụng bộ máy kế toán tài chính ñã có ñể kết hợp thực hiện kế toán quản trị hơn
là ñầu tư xây dựng một bộ máy kế toán quản trị riêng biệt mà chưa chắc chắn
về lợi ích thu ñược từ việc sử dụng thông tin do bộ máy ñó cung cấp.
- Trình ñộ nhân viên kế toán của các doanh nghiệp Việt Nam chưa cao.
Vì thế, nếu các nhà quản trị xác ñịnh rõ yêu cầu về thu thập và xử lý thông tin
phục vụ cho quản trị doanh nghiệp trong từng phần hành ñể phân công cho
nhân viên kế toán thì họ sẽ thực hiện tốt hơn là bố trí họ chuyên thực hiện kế
toán quản trị.
Tuy nhiên, dù doanh nghiệp có lựa chọn mô hình tổ chức nào thì việc
nâng cao năng lực và trình ñộ của nhân sự thực hiện kế toán quản trị vẫn là
rất cần thiết. ðây chính là ñối tượng trực tiếp thực hiện các nội dung của kế
toán quản trị, chất lượng của thông tin cung cấp cho các nhà quản trị phụ
149
thuộc vào khả năng và trình ñộ của ñội ngũ nhân viên này. Chính vì vậy, các
doanh nghiệp cần phải chú trọng ñầu tư hơn về thời gian cũng như kinh phí
cho công tác ñào tạo, tập huấn ñể nhân sự thực hiện kế toán quản trị ñáp ứng
ñược các yêu cầu như: chuyên môn tốt, am hiểu về xây dựng dự toán, ñịnh
mức, có khả năng phân tích tình hình tài chính của doanh nghiệp, nhạy bén
với sự thay ñổi của môi trường kinh doanh, am hiểu và sử dụng máy vi tính
thành thạo.....
3.4.3.2. Hoàn thiện công tác thu thập và xử lý thông tin cho kế toán quản
trị tài sản cố ñịnh hữu hình
Quá trình thu thập thông tin cho kế toán quản trị TSCðHH ñược thực
hiện dựa trên 3 yếu tố cơ bản là hệ thống chứng từ, hệ thống tài khoản và hệ
thống sổ về TSCðHH. Như ñã phân tích ở mục 3.4.3.1, tác giả ñề xuất mô
hình tổ chức kế toán quản trị cho các doanh nghiệp Việt Nam hiện nay là kết
hợp giữa kế toán tài chính và kế toán quản trị. Vì vậy, ñể ñảm bảo tính ñồng
bộ cho hệ thống các giải pháp mà luận án ñưa ra, việc hoàn thiện hệ thống các
yếu tố cơ bản phục vụ cho công tác thu thập thông tin của kế toán quản trị
TSCðHH sẽ ñược thực hiện dựa trên cơ sở hệ thống các yếu tố này ñã ñược
hoàn thiện phục vụ kế toán tài chính.
- Hệ thống chứng từ: Hệ thống chứng từ về TSCðHH ñã ñược chế
ñộ ban hành và hướng dẫn tương ñối ñầy ñủ, về cơ bản có thể ñáp ứng cho
yêu cầu của kế toán TSCðHH từ góc ñộ kế toán tài chính. Tuy nhiên, ñể
phục vụ cho yêu cầu quản lý, kế toán quản trị TSCðHH có thể sử dụng
thêm một số loại chứng từ ñể cung cấp thông tin về ñịa ñiểm sử dụng tài
sản, tình trạng sử dụng tài sản hay mục ñích sử dụng tài sản như Biên bản
kiểm kê tài sản cố ñịnh theo nơi sử dụng (tại văn phòng, tại phân xưởng, tại
công trình....), Biên bản kiểm kê tài sản cố ñịnh theo tình trạng sử dụng
(TSCðHH ñang sử dụng, TSCðHH ñang sửa chữa lớn, TSCðHH chờ
150
thanh lý,....), Biên bản kiểm kê tài sản cố ñịnh theo mục ñích sử dụng
(TSCðHH dùng cho quản lý, TSCðHH dùng cho bán hàng, TSCðHH
dùng cho sản xuất - phụ lục 14)......
- Hệ thống tài khoản: Trong hệ thống tài khoản kế toán thống nhất,
Nhà nước ñã qui ñịnh tài khoản cấp 1 và một số tài khoản cấp 2, 3 cần thiết
ñủ ñể phản ánh tài sản và sự vận ñộng của tài sản, từ ñó cung cấp thông tin ñể
lập báo cáo tài chính ñịnh kỳ ở các doanh nghiệp. ðể phục vụ kế toán quản
trị, doanh nghiệp có thể mở các tài khoản chi tiết cấp 2, 3, 4.... ñể chi tiết theo
từng ñối tượng cụ thể, từng ñịa ñiểm phát sinh chi phí, từng mục ñích sử dụng
tài sản.....
Tác giả xin ñề xuất một phương án xây dựng tài khoản TSCð trong ñó
chi tiết cho tài khoản TSCðHH như sau:
- Nội dung chỉ tiêu ở tài khoản cấp 1 phản ánh nguyên giá của toàn bộ
TSCð trong doanh nghiệp.
Cụ thể: Tài khoản 211: TSCð
- Nội dung chỉ tiêu ở tài khoản cấp 2 phản ánh nguyên giá của từng loại
TSCð trong doanh nghiệp.
Cụ thể TK 2111: TSCðHH
TK 2112: TSCð thuê tài chính
TK 2113: TSCðVH
TK 2114: Bất ñộng sản ñầu tư
Nội dung chỉ tiêu ở tài khoản cấp 3 phản ánh nguyên giá của từng
nhóm TSCð trong mỗi loại
Ví dụ TK 2111- Nhà: Nhà cửa, vật kiến trúc
TK 2111- M áy: Máy móc thiết bị
TK 2111- PT: Phương tiện vận tải truyền dẫn
TK 2111- TB: Thiết bị dụng cụ quản lý
151
Nội dung chỉ tiêu ở tài khoản cấp 4 phản ánh nguyên giá của từng
nhóm TSCð theo bộ phận sử dụng
Ví dụ TK 2111- Nhà – 01: Nhà xưởng phục vụ sản xuất
TK 2111- Nhà – 02: Cửa hàng
TK 2111- Nhà – 03: Nhà văn phòng
TK 2111- Máy – 01: Máy móc thiết bị phục vụ sản xuất
TK 2111- Máy – 02: Máy móc thiết bị phục vụ cho bán hàng
TK 2111 – Máy – 03: Máy móc thiết bị phục vụ cho quản lý
TK 2111- PT – 01: Phương tiện vận tải, truyền dẫn phục vụ sản xuất
TK 2111- PT – 02: Phương tiện vận tải, truyền dẫn phục vụ bán hàng
TK 2111 – PT – 03: Phương tiện vận tải, truyền dẫn phục vụ cho QL
TK 2111 – TB – 01: Thiết bị dụng cụ quản lý ở phân xưởng
TK 2111 – TB – 02: Thiết bị dụng cụ quản lý ở cửa hàng
TK 2111- TB – 03: Thiết bị dụng cụ quản lý ở văn phòng
Nội dung chỉ tiêu ở tài khoản cấp 5 phản ánh nguyên giá của từng loại
TSCðHH cụ thể ở các bộ phận
Ví dụ TK 2111 – TB – 03- VT 01: máy vi tính số 1 tại văn phòng
TK 2111 – TB – 03 – VT 02: máy vi tính số 2 tại văn phòng
...............................................
- Hệ thống sổ kế toán: Ngoài các sổ chi tiết TSCð mở chung cho toàn
doanh nghiệp hay sổ chi tiết TSCð mở cho từng bộ phận sử dụng ñã ñược
kiến nghị hoàn thiện ở mục 3.3.2.4, trên cơ sở các chứng từ ñược lập thêm ñể
phục vụ kế toán quản trị TSCðHH ñã ñề xuất, tác giả cho rằng việc sử dụng
thêm Sổ chi tiết TSCðHH theo mục ñích sử dụng (phụ lục 15) là hợp lý. Việc
mở thêm sổ này không chỉ giúp các nhà quản lý nắm ñược tình trạng
TSCðHH ñang sử dụng cho các mục ñích khác nhau trong doanh nghiệp mà
152
còn là cơ sở ñể kế toán dễ dàng kiểm tra, ñối chiếu với số liệu về tính và phân
bổ khấu hao.
3.4.3.3. Hoàn thiện hệ thống báo cáo quản trị về TSCðHH
Hệ thống báo cáo quản trị ñược lập ra nhằm cung cấp thông tin ñể nhà
quản trị hoạch ñịnh các mục tiêu, xây dựng chương trình, kế hoạch, dự toán
và kiểm soát quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Vì vậy, mặc
dù số lượng báo cáo quản trị, nội dung thông tin cần báo cáo và mẫu biểu
báo cáo là khác nhau ở các doanh nghiệp khác nhau, hay ở cùng một doanh
nghiệp nhưng ở các thời kỳ khác nhau, thì báo cáo quản trị vẫn phải thực
hiện hai chức năng cơ bản là ñịnh hướng và ñánh giá tình hình thực hiện.
ðây cũng là hai chức năng mà tác giả sử dụng làm căn cứ ñể ñề xuất hệ
thống báo cáo quản trị về TSCðHH trong các doanh nghiệp, cụ thể:
- ðể cung cấp thông tin cho các nhà quản trị ra quyết ñịnh lựa chọn
phương án kinh doanh là nên thay thế TSCðHH cũ bằng TSCðHH mới hay
chỉ cải tạo, nâng cấp chúng, hoặc lựa chọn phương án ñầu tư vào TSCðHH
nào, các doanh nghiệp có thể sử dụng các báo cáo như:
o Dự toán chi phí sử dụng TSCðHH (phụ lục 16)
o Báo cáo thẩm ñịnh dự án ñầu tư (phụ lục 17)
o ..................................................
- ðể cung cấp thông tin cho các nhà quản trị ñánh giá tình hình quản lý
và sử dụng TSCðHH, các doanh nghiệp có thể sử dụng các báo cáo như:
o Báo cáo tăng giảm TSCðHH theo nhóm tài sản
o Báo cáo tăng giảm TSCðHH theo nguồn vốn (phụ lục 18)
o Báo cáo về tình hình sử dụng TSCðHH theo bộ phận (phụ lục 19)
o Báo cáo về chi phí – thu nhập và kết quả các hoạt ñộng giảm
TSCðHH (phụ lục 20)
153
o Báo cáo tình hình thực hiện dự toán chi phí sử dụng TSCðHH
(phụ lục 21)
o Báo cáo hiệu quả sử dụng TSCðHH
o .......................................................
3.4.4. Hoàn thiện việc ứng dụng công nghệ tin học trong công tác kế toán
tài sản cố ñịnh hữu hình tại các doanh nghiệp
Ứng dụng công nghệ tin học vào công tác kế toán có ý nghĩa quan
trọng trong việc nâng cao chất lượng thông tin kế toán nói riêng và hiệu quả
quản lý nói chung. So với kế toán thủ công, việc ứng dụng công nghệ tin học
vào công tác kế toán thể hiện những tính năng ưu việt sau:
- Cung cấp thông tin một cách nhanh chóng, chính xác, kịp thời, ñáp
ứng yêu cầu quản lý.
- Tiết kiệm hao phí lao ñộng cho công tác hạch toán, ñảm bảo công tác
kế toán hiệu quả hơn do các phần mềm ñã tự ñộng xử lý, tính toán, ghi sổ và
lập báo cáo
- Thuận tiện cho việc tìm kiếm số liệu, kiểm tra, ñối chiếu và phát
hiện sai sót
- Giúp công tác bảo quản, lưu trữ tài liệu kế toán ñược thuận lợi và an toàn.
Kế toán TSCðHH trong các doanh nghiệp là phần hành có khối lượng
nghiệp vụ không lớn như hàng tồn kho hay vốn bằng tiền nhưng lại ña dạng,
phức tạp liên quan ñến nhiều bộ phận, nhiều phần hành khác nhau trong
doanh nghiệp. Ý nghĩa của việc ứng dụng công nghệ tin học cho phần hành
này thể hiện rõ nhất ở các nội dung sau:
- Hỗ trợ doanh nghiệp theo dõi, quản lý TSCðHHH ở từng bộ phận sử
dụng theo từng nhóm, loại TSCðHH cụ thể mà không vi phạm nguyên tắc
hiệu quả trong kế toán
154
- Hỗ trợ doanh nghiệp trong khâu quản lý các chỉ tiêu ñánh giá
TSCðHH. Với sự hỗ trợ của phần mềm kế toán, nhân viên kế toán chỉ cần
cập nhật các số liệu liên quan ñến xác ñịnh và ñiều chỉnh nguyên giá khi
ñưa TSCðHH vào sử dụng, khi có những thay ñổi về kết cấu TSCðHH
như trang bị thêm hoặc tháo dỡ bớt, khi sửa chữa nâng cấp.....Trong quá
trình sử dụng, các chỉ tiêu về giá trị hao mòn, sự phân bổ chi phí khấu hao
cho các bộ phận sử dụng và giá trị còn lại của mỗi TSCðHH sẽ do phần
mềm kế toán tính. Chính vì vậy, những nhược ñiểm về tính toán phức tạp
của các phương pháp khấu hao khác ngoài khấu hao ñường thằng sẽ ñược
khắc phục, các doanh nghiệp có ñiều kiện lựa chọn nhiều phương pháp
khấu hao thích hợp hơn, ñảm bảo không chỉ nguyên tắc hiệu quả mà cả
nguyên tắc phù hợp.
- Hỗ trợ kế toán trong việc mở các sổ, thẻ chi tiết cũng như lập các
báo cáo tài chính và báo cáo quản trị; cung cấp kịp thời, chính xác, tình
hình và sự biến ñộng của TSCðHH cả về hiện vật và giá trị, phục vụ cho
yêu cầu quản lý.
Khi ứng dụng công nghệ tin học cho phần hành kế toán TSCðHH
nói riêng và cho công tác kế toán của toàn doanh nghiệp nói riêng, các
doanh nghiệp cần lưu ý các nguyên tắc cơ bản sau:
- Phần mềm kế toán sử dụng phải là hợp pháp, không vi phạm bản quyền.
- Phần mềm kế toán sử dụng phải khoa học và hợp lý, trên cơ sở Luật
Kế toán, phù hợp với chuẩn mực kế toán và các chế ñộ chính sách tài chính kế
toán của Nhà nước
- Phần mềm kế toán sử dụng phải phù hợp với ñặc ñiểm, ñiều kiện,
hoàn cảnh cụ thể của từng doanh nghiệp
- Phần mềm kế toán sử dụng phải quán triệt nguyên tắc tiết kiệm và
hiệu quả.
155
3.5. ðIỀU KIỆN THỰC HIỆN CÁC GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN KẾ
TOÁN TÀI SẢN CỐ ðỊNH HỮU HÌNH
Việc hoàn thiện kế toán TSCðHH trong các doanh nghiệp là một vấn
ñề cấp thiết và rất phức tạp, liên quan ñến nhiều ngành, nhiều cấp quản lý. Vì
vậy, ñể giải quyết vấn ñề này cần có sự ñồng bộ từ phía Nhà nước, các ngành
chủ quản và bản thân các doanh nghiệp
3.5.1. Về phía Nhà nước và các ngành chủ quản:
- Cần hoàn thiện cơ chế và hệ thống pháp luật kinh tế tài chính phù hợp
với nền kinh tế thị trường có sự quản lý của Nhà nước và các thông lệ quốc tế.
- Cần tổ chức triển khai và thực hiện Luật Kế toán một cách hiệu quả:
Luật nói chung và Luật kế toán nói riêng sẽ tác ñộng tới rất nhiều lĩnh vực
khác nhau của nền kinh tế.Tuy nhiên hiện nay ý thức tôn trọng, thi hành luật
trong nhân dân cũng như trong các doanh nghiệp còn chưa cao. ðiều này
xuất phát từ nhiều lý do nhưng chủ yếu là do sự hiểu biết về pháp luật ở
nước ta còn kém. Vì vậy, ban hành luật thôi là chưa ñủ mà vấn ñề quan
trọng là phải tuyên truyền cho mọi người ñều biết và hiểu luật. Muốn vậy,
Nhà nước cần ban hành các văn bản hướng dẫn thi hành Luật một cách ñầy
ñủ, ñồng bộ, kịp thời và tổ chức tập huấn Luật cùng các văn bản liên quan
cho nhiều ñối tượng khác nhau. Chẳng hạn như Bộ tài chính mở các lớp tập
huấn luật cho các trường ñại học, cao ñẳng, trung học chuyên nghiệp, các tổ
chức nghề nghiệp... các ñối tượng này sẽ là nòng cốt trong việc phổ biến
Luật thông qua việc ñưa vào nội dung giảng dạy cho sinh viên hoặc tiếp tục
tập huấn cho các ñơn vị kế toán khác như các tổng công ty, công ty, các
ngành.... ðến lượt mình, các ñơn vị kế toán này sẽ tập huấn lại cho các ñơn
vị phụ thuộc.... Tuy nhiên, ñể ñảm bảo việc triển khai thực hiện Luật ñược
hiệu quả thì Nhà nước cũng cần có những qui ñịnh về xử lý các trường hợp
không thực hiện hoặc vi phạm Luật.
156
- Cần tiếp tục thông qua và soạn thảo hoàn chỉnh hệ thống chuẩn mực
kế toán Việt Nam trên cơ sở tham khảo chuẩn mực kế toán quốc tế, kinh
nghiệm kế toán của các nước phát triển và tiếp thu ý kiến của các chuyên gia
kế toán trong nước.
- Cần rà soát, xem xét lại các văn bản liên quan ñến công tác kế toán tài
chính của doanh nghiệp ñể ñảm bảo tính thống nhất giữa các văn bản này;
ñồng thời phải sửa ñổi bổ sung các văn bản hiện hành theo Luật kế toán và
các chuẩn mực kế toán mới. Cần hạn chế tối ña tình trạng liên tục ban hành
văn bản dưới dạng nghị ñịnh, thông tư, văn bản sau phủ nhận văn bản trước
khiến cho những người làm công tác kế toán tài chính tại các doanh nghiệp
khó khăn trong việc cập nhật thông tin.
- Cần có hướng dẫn cụ thể về kế toán quản trị doanh nghiệp. Nhà nước
cần có những qui ñịnh hướng dẫn cụ thể về kế toán quản trị. Xây dựng mô
hình kế toán quản trị cho từng ngành hoặc theo loại hình doanh nghiệp, qui
mô doanh nghiệp. ðồng thời Nhà nước cần tạo môi trường cho kế toán quản
trị phát triển thông qua chiến lược ñào tạo trong hệ thống các trường kinh tế.
Cùng với Nhà nước, các bộ chủ quản cần tổ chức các cuộc hội thảo trao ñổi
kinh nghiệm, các lớp tập huấn ngắn ngày về kế toán quản trị cho cán bộ quản
lý và nhân viên kế toán doanh nghiệp
3.5.2. Về phía doanh nghiệp
- Các doanh nghiệp phải nghiêm chỉnh chấp hành các chính sách, chế
ñộ kế toán tài chính mà Nhà nước ñã ban hành. Trên cơ sở các văn bản qui
ñịnh ñó, doanh nghiệp cần lựa chọn một chính sách kế toán phù hợp và áp
dụng nhất quán cho mọi giao dịch, mọi nghiệp vụ kinh tế phát sinh.
- Các doanh nghiệp cần chú trọng xây dựng hệ thống kế toán quản trị
phù hợp với yêu cầu, trình ñộ quản lý, trình ñộ trang bị cũng như trình ñộ của
ñội ngũ nhân viên kế toán
157
- Các doanh nghiệp cần chú ý tới việc trang bị các phương tiện hiện ñại
phục vụ công tác kế toán nhằm nâng cao hiệu suất làm việc của ñội ngũ kế
toán, ñồng thời ñáp ứng ñược yêu cầu khi hội nhập với các nước trong khu
vực cũng như trên toàn thế giới
- Các doanh nghiệp phải tăng cường ñào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình
ñộ nghiệp vụ chuyên môn cho các nhà quản lý và nhân viên kế toán. Khắc
phục tình trạng một số cán bộ quản lý, kế toán trưởng thiếu năng lực và yếu tư
cách ñạo ñức thậm chí còn lợi dụng những kẽ hở trong chính sách, chế ñộ
quản lý ñể ñào sâu các mặt tiêu cực như trốn thuế, tham ô, lãng phí.....
KẾT LUẬN CHƯƠNG III
Với tên gọi “Hoàn thiện kế toán tài sản cố ñịnh hữu hình ở các doanh
nghiệp trong ñiều kiện hội nhập kinh tế quốc tế”, chương III của luận án ñã ñề
cập tới sự cần thiết phải hoàn thiện kế toán TSCðHH và các yêu cầu cả về lý
luận cũng như thực tiễn khi hoàn thiện kế toán TSCðHH ở các doanh nghiệp
trong ñiều kiện hội nhập kinh tế quốc tế. ðó là những căn cứ quan trọng ñể
tác giả ñề xuất các giải pháp hoàn thiện cụ thể trên cả 4 phương diện: chuẩn
mực kế toán về TSCðHH; nội dung công tác kế toán TSCðHH từ góc ñộ kế
toán tài chính; nội dung công tác kế toán TSCðHH từ góc ñộ kế toán quản trị
và việc ứng dụng công nghệ tin học trong công tác kế toán TSCðHH tại các
doanh nghiệp. Các ñiều kiện thực hiện mà luận án ñưa ra, khi ñược tuân thủ,
sẽ góp phần tăng tính khả thi cho các giải pháp ñã ñề xuất.
158
KẾT LUẬN
TSCð nói chung và TSCðHH nói riêng là một trong 3 yếu tố cơ bản,
giữ vai trò quan trọng và quyết ñịnh ñến sự tồn tại, phát triển của mỗi doanh
nghiệp trong hoạt ñộng sản xuất kinh doanh. ðặc biệt, trong ñiều kiện hội
nhập hiện nay, ñể phát triển vững chắc và nâng cao năng lực cạnh tranh, các
doanh nghiệp phải không ngừng ñổi mới hệ thống máy móc thiết bị và công
nghệ sản xuất. Việc ñầu tư, quản lý và sử dụng tốt TSCðHH trong quá trình
sản xuất kinh doanh sẽ góp phần mang lại hiệu quả kinh tế tối ña cho mỗi
doanh nghiệp.
Tuy nhiên, ñể có thể ra các quyết ñịnh ñúng hướng ñòi hỏi phải có
ñầy ñủ thông tin. Muốn vậy, các doanh nghiệp phải cải tiến, hoàn thiện các
công cụ quản lý có chức năng thu thập, xử lý cung cấp thông tin phục vụ cho
quản lý vĩ mô của Nhà nước cũng như quản lý vi mô của doanh nghiệp, trong
ñó có nội dung hoàn thiện công tác kế toán.
Qua toàn bộ nội dung ñã ñược trình bày trong luận án: “Hoàn thiện kế
toán tài sản cố ñịnh hữu hình ở các doanh nghiệp Việt Nam trong ñiều kiện
hội nhập kinh tế quốc tế”, với ñối tượng và phạm vi nghiên cứu xác ñịnh, tác
giả ñã hoàn thành mục tiêu nghiên cứu, cụ thể là:
- Luận án ñã hệ thống hoá những vấn ñề lý luận cơ bản về kế toán
TSCðHH ở các doanh nghiệp trong ñiều kiện hội nhập kinh tế quốc tế
- Luận án ñã nghiên cứu, phân tích các chuẩn mực kế toán liên quan
ñến TSCðHH
- Luận án ñã nghiên cứu ñặc ñiểm tổ chức bộ máy quản lý và bộ máy
kế toán trong các doanh nghiệp Việt Nam hiện nay
159
- Luận án ñã hệ thống hoá lịch sử phát triển của chế ñộ kế toán Việt
Nam nói chung và chế ñộ kế toán TSCðHH nói riêng qua các thời kỳ.
- Luận án ñã phân tích và ñánh giá thực trạng công tác kế toán
TSCðHH ở các doanh nghiệp Việt Nam
- Luận án ñã ñề xuất phương hướng và giải pháp hoàn thiện kế toán
TSCðHH ở các doanh nghiệp nhằm ñáp ứng yêu cầu của quá trình hội nhập
kinh tế. Các giải pháp hoàn thiện ñược tập trung ở 4 nội dung cơ bản là:
o Hoàn thiện chuẩn mực kế toán TSCðHH: bao gồm các giải pháp hoàn
thiện chuẩn mực về TSCðHH – VAS 03 với nội dung chủ yếu là ñiều chỉnh lại ñịnh
nghĩa về TSCðHH, bổ sung các qui ñịnh về ñánh giá lại sau ghi nhận ban ñầu và
qui ñịnh về sự thu hồi của giá trị kế toán; giải pháp hoàn thiện các chuẩn mực kế
toán liên quan về TSCðHH mà cụ thể là kiến nghị bổ sung chuẩn mực về sự giảm
giá trị của tài sản; ñồng thời ñề xuất việc hoàn thiện hệ thống văn bản hướng dẫn
thực hiện các chuẩn mực về TSCðHH.
o Hoàn thiện công tác kế toán TSCðHH trong doanh nghiệp từ góc ñộ
kế toán tài chính: bao gồm các giải pháp hoàn thiện từ phân công lao ñộng kế toán
tới hệ thống chứng từ, sổ sách và báo cáo phục vụ công tác kế toán TSCðHH.
o Hoàn thiện công tác kế toán TSCðHH trong doanh nghiệp từ góc ñộ
kế toán quản trị: bao gồm các giải pháp hoàn thiện nhân sự thực hiện kế toán quản
trị; hoàn thiện công tác thu thập, xử lý thông tin và xây dựng hệ thống báo cáo quản
trị về TSCðHH.
o Hoàn thiện việc ứng dụng công nghệ tin học gắn với việc nâng cao
hiệu quả công tác kế toán TSCðHH trong doanh nghiệp.
Ngoài ra, luận án cũng chỉ rõ những ñiều kiện cần thiết phải thực hiện từ
phía Nhà nước và các cơ quan chủ quản cũng như bản thân các doanh nghiệp ñể
tăng tính khả thi cho các giải pháp hoàn thiện ñã ñề xuất.
160
DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU CỦA TÁC
GIẢ CÓ LIÊN QUAN ðẾN ðỀ TÀI NGHIÊN CỨU
1. Nguyễn Thị Thu Liên (2002), “Valuation methods and Implications in
Vietnam’s Equitization Process”, MPP Thesis, KDI School, Korea.
2. Nguyễn Thị Thu Liên, “Một số nội dung chủ yếu của chuẩn mực kế
toán về tài sản cố ñịnh hữu hình ban hành theo Qð 149/2001/Qð-
BTC”, Tạp chí Kinh tế phát triển (95), tr37-39.
3. Nguyễn Thị Thu Liên, “Bàn về các phương pháp tính khấu hao tài sản
cố ñịnh hữu hình trong các doanh nghiệp Việt Nam hiện nay”, Tạp chí
Kinh tế phát triển (ðặc san), tr48-50.
4. Nguyễn Thị Thu Liên, “Thực trạng và phương hướng hoàn thiện công
tác kế toán tài sản cố ñịnh hữu hình trong các doanh nghiệp Việt Nam
hiện nay”, Tạp chí Kinh tế phát triển (138), tr28-30.
161
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
Tiếng Việt
1. Bộ Tài chính (1970), Quyết ñịnh 425-TC/CðKT ngày 14/12/1970 về ban
hành hệ thống tài khoản kế toán thống nhất, Hà nội.
2. Bộ Tài chính (1970), Quyết ñịnh 426 -TC/CðKT ngày 14/12/1970 về ban
hành Chế ñộ sổ sách kế toán theo hình thức Nhật ký chứng từ, Hà nội.
3. Bộ Tài chính (1980), Quyết ñịnh 222-TC/CðKT ngày 11/10/1980 về ban hành
chế ñộ kế toán tài sản cố ñịnh trong các xí nghiệp quốc doanh, Hà nội.
4. Bộ Tài chính (1986), Quyết ñịnh 507-TC/ðTXD ngày 22/07/1986 về ban
hành chế ñộ quản lý, khấu hao TSCð và ñịnh mức khấu hao TSCð, Hà nội.
5. Bộ Tài chính (1990), Thông tư 33-TC/CN ngày 31/07/1990 qui ñịnh chế
ñộ khấu hao TSCð, Hà nội.
6. Bộ Tài chính (1990), Thông tư 34-TC/CN ngày 31/7/1990 hướng dẫn việc
chuyển giao, cho thuê, nhượng bán, thanh lý TSCð, Hà nội.
7. Bộ Tài chính (1995), Quyết ñịnh 1141-TC/CðKT ngày 1/11/1995 về việc
ban hành Chế ñộ kế toán doanh nghiệp, Hà nội
8. Bộ Tài chính (1996), Quyết ñịnh 1062-TC/Qð/CðTC ngày 14/11/1996 về
việc quản lý, sử dụng và trích khấu hao TSCð, Hà nội.
9. Bộ Tài chính (1999), Quyết ñịnh 166/1999/Qð-BTC ngày 30/12/1999 về
việc quản lý, sử dụng và trích khấu hao TSCð, Hà nội.
10. Bộ Tài chính (2001), Quyết ñịnh 149/2001/Qð-BTC ngày 31/12/2001 về
ban hành và công bố 4 Chuẩn mực kế toán Việt Nam (ñợt 1), Hà nội.
11. Bộ Tài chính (2002), Thông tư 89/2002/TT-BTC ngày 9/10/2002 về hướng
dẫn thực hiện 4 chuẩn mực kế toán Việt Nam (ñợt 1), Hà nội.
162
12. Bộ Tài chính (2002), Quyết ñịnh 165/2002/Qð-BTC ngày 31/12/2002 về
ban hành và công bố 6 chuẩn mực kế toán Việt Nam (ñợt 2), Hà nội.
13. Bộ Tài chính (2003), Thông tư 105/2003/TT-BTC ngày 4/11/2003 về
hướng dẫn thực hiện 6 chuẩn mực kế toán Việt Nam (ñợt 2), Hà nội.
14. Bộ Tài chính (2003), Quyết ñịnh 234/2003/Qð-BTC ngày 30/12/2003 về
việc ban hành và công bố 6 chuẩn mực kế toán Việt Nam (ñợt 3), Hà nội.
15. Bộ Tài chính (2003), Quyết ñịnh 206/2003/Qð-BTC ngày 12/12/2003 về
ban hành chế ñộ quản lý, sử dụng và trích khấu hao TSCð, Hà nội.
16. Bộ Tài chính (2005), Thông tư 23/2005/TT-BTC ngày 30/03/2005 hướng
dẫn thực hiện 6 chuẩn mực kế toán Việt Nam (ñợt 3), Hà nội.
17. Bộ Tài chính (2006), Quyết ñịnh 15/2006/Qð-BTC ngày 20/03/2006 về
việc ban hành Chế ñộ kế toán doanh nghiệp, Hà nội.
18. Dự án kế toán - kiểm toán Euro- Tap Viet (2000), Hệ thống chuẩn mực kế
toán quốc tế, Nhà xuất bản Tài chính, Hà nội.
19. Nguyễn Tuấn Duy (1999), Hoàn thiện kế toán tài sản cố ñịnh trong các
doanh nghiệp thương mại nước ta, Luận án tiến sĩ kinh tế, Trường ñại
học Thương mại, Hà nội.
20. Nguyễn Thị ðông (2007), Giáo trình Lý thuyết hạch toán kế toán, Nhà
xuất bản Tài chính, Hà nội.
21. ðặng Thị Loan (2006), Giáo trình Kế toán tài chính trong các doanh
nghiệp, Nhà xuất bản ðại học Kinh tế quốc dân, Hà nội.
22. C. Mác (1960), Tư bản quyển I, tập II (sách dịch), Nhà xuất bản Sự
thật, Hà nội.
163
23. Nguyễn Năng Phúc (2008), Giáo trình Phân tích báo cáo tài chính, Nhà
xuất bản ðại học Kinh tế quốc dân, Hà nội.
24. Nguyễn Minh Phương, Nguyễn Thị ðông (2002), Giáo trình Kế toán
quốc tế, Nhà xuất bản Thống kê, Hà nội.
Tiếng Anh
25. Allan b. Afterman (1995), International Accounting, Financial Reporting
and Analysis A.U.S. Perspective, Warren, Gorham & Lamont.
26. Barry J.Epstein & Abbas Ali Mirza (2001), IAS 2001 Interpretation and
Application of International Accounting standard, John Wiley & Sons,
INC. New York.
27. Belverd E.Needles, Henry R. Anderson & James C. Caldwell, Principles
Of Accounting, Houghton Miffin Company, Boston.
28. Belverd E.Needles & Marian Dowers (1998), Financial Accounting,
Houghton Mifflin Company, New York.
29. Charles T. Horngren & Wulter T. Harrison (1989), Accounting, Prentice-
Hall International, Inc.
30. Charles T. Horngren & Gary L. Sundem (1993), Management Accounting,
Prentice-Hall International, Inc.
31. Charles T. Horngren, George Foster & Srikant M. Datar (1994), Cost
Accounting a Managerial Emphasis, Prentice-Hall International, Inc.
32. Clyde P.Stickney & Roman L. Weil (1994), Financial Accounting an
introduction to Concepts, methods and Uses, Harcourt brace &
Company.
164
33. Donal E.Kilso & Jerry J. Weygandt, Intermediate Accounting 1, John
Wiley & Sons, INC. New York.
34. Donal E.Kilso & Jerry J. Weygandt, Intermidate Accounting 2, John Wiley
& Sons, INC. New York.
35. Donal E.Kilso & Jerry J. Weygandt, Intermidate Accounting 3, John Wiley
& Sons, INC. New York.
36. International Accounting standard Committee Foundation (IASCF) (2003),
Improvements to International Accounting standard.
37. John G. Helmkamp, Leroy F. Imdieke and Palph E. Smith (1983),
Principles of Accounting, John Wiley & Sons, INC. New York.
38. Kermit D. Larson (1990), Fundamental Accounting Principles, Richard D.
Irwin, Inc.
39. Lee H. Radebaugh & Sidney J. Gray (1997), International Accounting and
Multinational Enterprises, John Wiley & Sons, INC. New York.
40. M. Zafar Iqbal (2002), International Accounting a Global Perspective,
South-Western.
41. Marci Flannery (1994), Financial Accounting an Introduction to Concepts,
Methods and Uses, The Dryden Press.
42. Mary A. Meigs, Robert F. Meigs & Walter B. Meigs (1993), Meigs &
Meigs Accounting The Basis For Business Decisions, Prentice-Hall
International, Inc.
43. Mike Bazley, Phil Hancock, Aidan Berry & Robin Jarvis (1997,1999),
Contemporary Accounting: A Conceptual Approach, Nelson Thomson
Learning.
165
44. Robert K.Eskew & Daniel L.Jensen (1992), Financial Accounting, Mc
Graw-Hill, Inc. New York.
45. Ross M. Skinner & J.Alex Milburn (2001), Accounting Standards in
Evolution, Pearson Education Canada Inc., Toronto, Ontario.
46. Scott Henderson & Graham Peirson (1994), Issues in Financial
Accounting, Longman Australia.
47. Thomas E.King, Valdean C. Lembke & John H. Smith (1997), Financial
Accounting a Decision making Approach, John Wiley & Sons, INC.
New York.
48. Ulric J. Gelinas & Steve G. Sutton (2002), Accounting Information
Systems, South-Western.
- 1 -
Phụ lục 01
Trình tự kế toán TSCðHH theo hình thức Nhật ký sổ cái
Chú thích:
Ghi hàng ngày
Ghi ñịnh kỳ
ðối chiếu, kiểm tra
Chứng từ tăng, giảm và khấu hao TSCðHH
B¶ng tæng hîp chøng tõ gèc
Sổ quĩ
Báo cáo TSCðHH và các báo cáo khác
BTH chi tiết tăng giảm TSCðHH
Thẻ, sổ chi tiết TSCðHH
Nhật ký sổ cái TK 211, 214
- 2 -
Phụ lục 02
Trình tự kế toán TSCðHH theo hình thức Nhật ký chung
Chú thích:
- Ghi hàng ngày
- Ghi ñịnh kỳ
- ðối chiếu, kiểm tra
Thẻ, sổ chi tiết TSCðHH
BTH chi tiết tăng giảm TSCðHH
Chứng từ tăng, giảm và khấu hao
TSCðHH
Nhật ký mua bán hàng Nhật ký chung
Sổ cái TK 211, 214
Bảng cân ñối số phát sinh
Báo cáo TSCðHH và các báo cáo khác
- 3 -
Phụ lục 03
Trình tự kế toán TSCðHH theo hình thức Nhật ký chứng từ
Chú thích:
- Ghi hàng ngày
- Ghi ñịnh kỳ
- ðối chiếu, kiểm tra
Chứng từ tăng, giảm và khấu hao TSCðHH
Bảng kê 4, 5, 6
NKCT số 9
Thẻ, sổ chi tiết TSCðHH
BTH chi tiết tăng giảm TSCðHH
Sổ cái TK 211, 214
Báo cáo TSCðHH và các báo cáo khác
NKCT liên quan 1, 2, 3,4 , 7, 8, 10
NKCT số 7
- 4 -
Phụ lục 04
Trình tự kế toán TSCðHH theo hình thức Chứng từ ghi sổ
Chú thích:
- Ghi hàng ngày
- Ghi ñịnh kỳ
- ðối chiếu, kiểm tra
Thẻ, sổ chi tiết TSCðHH
BTH chi tiết tăng giảm TSCðHH
Chứng từ tăng, giảm và khấu hao
TSCðHH kho
BTH chứng từ TSCðHH
Sổ quĩ
B¶ng c©n ®èi tµi kho¶n
Sổ cái TK 211, 214
Sổ ñăng ký Chứng từ ghi sổ
Chứng từ ghi sổ
Báo cáo TSCðHH và các báo cáo khác
- 5 -
Phụ lục 05
Sơ ñồ kế toán TSCðHH giai ñoạn 1970 - 1988
5.1. Bót to¸n t¨ng nguyªn gi¸ TSC§HH
1. Ghi t¨ng nguyªn gi¸.
2. Ghi t¨ng gi¸ trÞ hao mßn TSC§ nhËn tõ xÝ nghiÖp kh¸c kh«ng ph¶i tr¶
tiÒn, theo sè khÊu hao c¬ b¶n ®? trÝch.
3. Ghi t¨ng gi¸ trÞ hao mßn TSC§ mua l¹i tõ xÝ nghiÖp kh¸c theo sè
chªnh lÖch gi÷a nguyªn gi¸ TSC§ bªn b¸n - chi phÝ vËn chuyÓn l¾p ®Æt cò -
gi¸ tho¶ thuËn 2 bªn.
5.2. Bót to¸n thanh to¸n.
(1) Thanh to¸n tiÒn mua TSC§ b»ng quü khuyÕn khÝch ph¸t triÓn s¶n
xuÊt kinh doanh tiÒn göi ng©n hµng.
(2) Mua TSC§ b»ng quü ph¹t tiÒn s¶n xuÊt kinh doanh ch−a thanh to¸n.
(3) Thanh to¸n víi ng−êi b¸n b»ng TGNH.
(4) Vay dµi h¹n ng©n hµng thanh to¸n víi ng−êi b¸n.
(5) Thanh to¸n tiÒn mua TSC§ b»ng lîi nhuËn vµ c¸c nguån vèn kh¸c.
TK02 TK85 (1) TK 01 (2)
(3)
(1)
TK55 (1)
TK87 (1)
TK60
TK94 TK72
(3) (2)
(4) (5)
- 6 -
5.3. Bót to¸n xo¸ sæ TSC§.
(1) Gi¶m nguyªn gi¸
(2) gi¶m gi¸ trÞ hao mßn TSC§.
5.4. Bót to¸n ph¶n ¸nh thu nhËp vµ chi phÝ thanh lý TSC§.
(1). Thu nhËp tõ thanh lý b»ng TGNH.
(2) KÕt chuyÓn gi¸ trÞ thu nhËp tõ thanh lý.
(3) TËp hîp chi phÝ tõ thanh lý.
(4) KÕt chuyÓn chi phÝ thanh lý.
(5) KÕt chuyÓn l?i do thanh lý.
TK01 TK85 (1) TK 02 (1) (2)
TK07 TK23, TK31 TK 85 (2) TK51 TK55
(3) (4) (2) (1)
TK 87 (1)
(5)
- 7 -
5.5. Bót to¸n ph¶n ¸nh thu nhËp tõ nh−îng b¸n.
(1): Thu tiÒn tõ nh−îng b¸n.
(2): Tr¶ nî ng©n hµng hoÆc nép ng©n s¸ch.
(3): Thanh to¸n b»ng TGNH.
(4): Bæ sung quü khuyÕn khÝch ph¸t triÓn s¶n xuÊt kinh doanh.
5.6. Bót to¸n khÊu hao TSC§.
(1) TÝnh khÊu hao TSC§ vµo chi phÝ.
(2) Bæ sung quü khuyÕn khÝch ph¸t triÓn s¶n xuÊt kinh doanh
(3) nép ng©n s¸ch.
TK51
(3)
TK94, TK 91 (4) TK 30 TK51
(2) (1)
TK87 (1) (4)
TK87 (1) TK86(1) TK 23, TK44 (2) (1)
TK 51
(3)
- 8 -
5.7. Bót to¸n söa ch÷a lín.
(1): Ph¶n ¸nh chi phÝ söa ch÷a th−êng xuyªn.
(2): TËp hîp chi phÝ söa ch÷a lín.
(3): KÕt chuyÓn gi¸ thµnh SCL cña bé phËn s¶n xuÊt phô.
(4): KÕt chuyÓn gi¸ trÞ SCL cña bé phËn s¶n xuÊt.
(5): TËp hîp chi phÝ söa ch÷a lín tù lµm.
TK05, 07, 69, 68 TK23,44
(1)
TK23, 20, 31 TK46 TK03
(2) (3) (4)
TK86 (2)
(8)
(5)
TK55 (1) TK 60
(7) (6
- 9 -
Phụ lục 06
Sơ ñồ kế toán TSCðHH tại các doanh nghiệp quốc doanh
giai ñoạn 1989 – 1994
6.1. KÕ to¸n t¨ng TSCC§ HH
TK80 TK10 (1)
TK50, TK51
(2)
TK60
(4) (3)
TK 91, 92
(7) (6) (5)
(8)
TK35
TK22
TK11
TK66
(9)
(10)
(11)
(12)
- 10 -
(1) TSC§ t¨ng do ®−îc cÊp, biÕu tÆng, nhËn GVL§ gãp vèn liªn doanh
hoÆc thõa khi liªn hÖ.
(2) Mua TSC§ thanh to¸n ngay.
(3) (5): Mua TSC§ ch−a thanh to¸n.
(4): Thanh to¸n tiÒn mua TSC§ b»ng tiÒn mÆt, tiÒn göi ng©n hµng.
(5) (8): Thanh to¸n tiÒn mua TSC§ b»ng tiÒn vay.
(7) Tr¶ nî vay.
(9): TSC§ t¨ng do XCB toµn thanh.
(10): TSC§ t¨ng do c«ng cô dông cô ch−a dùng chuyÓn thanh.
(11): Sè hao mßn cña TSC§ ®? qua sö dông.
(12): NhËn l¹i vèn gãp liªn doanh b»ng TSC§.
6.2. Bót to¸n kÕt chuyÓn nguån.
(1): §Çu t− TSC§ b»ng nguån vèn x©y dùng c¬ b¶n.
(2): §Çu t− TSC§ b»ng quü xÝ nghiÖp.
(3) §Çu t− TSC§ b»ng vèn l−u ®éng.
TK80 TK82
(1)
(1) TK 83
(3) TK 81
- 11 -
6.3. Bót to¸n gi¶m TSC§.
(1) GTCL cña TSC§ gi¶m do thanh lý, nh−îng b¸n, tr¶ l¹i vèn gãp.
(2) Gi¸ trÞ cßn l¹i cña TSC§ ®em ®i gãp vèn liªn doanh.
(3) Gi¸ trÞ cßn l¹i cña TSC§ chuyÓn thanh c«ng cô, dông cô.
(4) Hao mßn TSC§ gi¶m.
6.4. KÕ to¸n khÊu hao TSC§.
TK10 TK80
TK66
TK22,36
TK11
(1)
(2)
(3)
(4)
TK81 TK80 Vèn cè ®Þnh
gi¶m
TK11 TK80
Ghi t¨ng hao mßn
TK50, TK51 TK64 TK82 TK30, 31, 36
nép ng©n
s¸ch
sè khÊu hao
nép cÊp trªn
tÝnh khÊu hao
vµo chi phí
- 12 -
6.5. Bót to¸n ph¶n ¸nh thu nhËp vµ chi phÝ ph¸t sinh.
6.6. KÕ to¸n söa ch÷a TSC§.
TK50, 51, TK21,... TK40 TK21
(3) (1)
TK64
(5) (4)
TK82 (7) (6)
TK36
(8) (9)
TK50, TK51
(2)
TK66
(10)
TK70 TK70
TK21, 22, 50, 51... TK 30, 21
söa ch÷a th−êng xuyªn
TK36
tËp hîp CFSCL ph©n bæ hoÆc
tÝnh tr−íc
13
Phụ lục 07
Sơ ñồ kế toán TSCðHH trong các doanh nghiệp giai ñoạn 1995 - 2000
7.1. Kế toán tổng hợp tăng TSCðHH
TK211 TK111, 112, 331, 341
TK 152, 334, 338
Gi¸ mua vµ phÝ tæn cña TSC§ kh«ng qua l¾p ®Æt
TK241
Chi phÝ xd, l¾p
®Æt, triÓn khai
TSC§ h×nh thµnh qua xd,
l¾p ®Æt, triÓn khai
TK 411
Nhµ n−íc cÊp hoÆc nhËn vèn gãp liªn
doanh b»ng TSC§
TK 711
Nhµ quµ biÕu, quµ tÆng, viÖn trî kh«ng
hoµn l¹i b»ng TSC§
TK 3381
TSC§ thõa kh«ng râ nguyªn nh©n
TK 222
NhËn l¹i vèn gãp liªn doanh b»ng TSC§
14
7.2. Kế toán tổng hợp giảm TSCðHH
TK 211- TSC§ h÷u h×nh TK 214
TSC§
h÷u h×nh
gi¶m theo
nguyªn
gi¸
Gi¶m TSC§ do khÊu hao hÕt
TK 222, 228
TK 821
TK 411
Gãp vèn liªn doanh,
cho thuª tµi chÝnh
Nh−îc b¸n, thanh lý TSC§
Tr¶ l¹i TSC§ cho c¸c
bªn liªn doanh, cæ ®«ng
15
Phụ lục 08
Danh mục chuẩn mực kế toán Việt Nam hiện hành
ðợt Văn bản pháp luật Hệ thống chuẩn mực kế toán
1 Quyết ñịnh 149/2000/Qð-BTC ngày 31/12/2001
và Thông tư 89/2002/TT-BTC ngày 9/10/2002
của Bộ tài chính về việc ban hành, công bố và
hướng dẫn thực hiện 4 chuẩn mực kế toán Việt
Nam (ñợt 1)
- VAS 02 “Hàng tồn kho”
-VAS 03 “TSCð hữu hình”
- VAS 04 “TSCð vô hình”
- VAS 14 “ Doanh thu và thu nhập khác”
2 Quyết ñịnh 165/2002/Qð-BTC ngày 31/12/2002
và Thông tư 105/2003/TT-BTC ngày 4/11/2003
của Bộ tài chính về việc ban hành, công bố và
hướng dẫn thực hiện 6 chuẩn mực kế toán Việt
Nam (ñợt 2)
- VAS 01 “ CMKT chung”
- VAS 06 “Thuê tài sản”
- VAS 10 “Ảnh hưởng của việc thay ñổi tỷ giá hối ñoái”
- VAS 15 “ Hợp ñồng xây dựng”
- VAS 16 “ Chi phí ñi vay”
- VAS 24 “ Báo cáo lưu chuyển tiền tệ”
3 Quyết ñịnh 234/2003/Qð-BTC ngày 30/12/2003
và Thông tư 23/2005/TT-BTC ngày 30/03/2005
của Bộ tài chính về việc ban hành, công bố và
hướng dẫn thực hiện 6 chuẩn mực kế toán Việt
Nam (ñợt 3)
VAS 05 “ Bất ñộng sản ñầu tư”
- VAS 07 “kế toán các khoản ñầu tư vào công ty liên kết”
- VAS 08 “Thông tin tài chính về những khoản góp vốn lien doanh”
- VAS 21 “Trình bày báo cáo tài chính”
- VAS 25 “Báo cáo tài chính hợp nhất và kế toán khoản ñầu tư vào công ty con”
- VAS 26 “Thông tin về các bên lien quan”
16
4 Quyết ñịnh 12/2005/Qð-BTC ngày 15/02/2005
và Thông tư 20/2006/TT-BTC ngày 20/03/2006
của Bộ tài chính về việc ban hành, công bố và
hướng dẫn thực hiện 6 chuẩn mực kế toán Việt
Nam (ñợt 4)
-VAS 17 “Thuế thu nhập doanh nghiệp”
- VAS 22 “Trình bày bổ sung báo cáo tài chính các ngân hàng và tổ chức tài chính tương tự”
- VAS 23 “Các sự kiện phát sinh sau ngày kết thúc kỳ kế toán năm”
- VAS 27 “Báo cáo tài chính giữa niên ñộ”
- VAS 28 “Báo cáo bộ phận”
- VAS 29 “Thay ñổi chính sách kế toán, ước tính kế toán và sai sót”
5 Quyết ñịnh 100/2005/Qð-BTC ngày 28/12/2005
và Thông tư 21/2006/TT-BTC ngày …..của Bộ
tài chính về việc ban hành, công bố và hướng
dẫn thực hiện 6 chuẩn mực kế toán Việt Nam
(ñợt 5)
- VAS 11 “Hợp nhất kinh doanh”
- VAS 18 “Các khoản dự phòng, tài sản và nợ tiềm năng”
- VAS 19 “ Hợp ñồng bảo hiểm”
- VAS 30 “ Lãi trên cổ phiếu”
17
Phụ lục 09
Sơ ñồ kế toán một số nghiệp vụ mới về TSCðHH
giai ñoạn 2000 ñến nay
9.1. Kế toán TSCðHH mua ngoài theo phương thức trả chậm, trả góp
111, 112 3 3 1 211 - TSC§ h÷u h×nh
§Þnh kú, khi thanh to¸n
tiÒn cho ng−êi b¸n
Tæng sè
tiÒn ph¶i t/to¸n
Nguyªn gi¸ (ghi theo)
gi¸ mua tr¶ tiÒn ngay)
2 4 2 6 3 5
Sè chªnh lÖch gi÷a tæng sè tiÒn ph¶i thanh
to¸n vµ gi¸
mua tr¶tiÒn ngay ®· cã thuÕ GTGT (l·i
tr¶ chËm)
§Þnh kú, ph©n bæ dÇn vµo chi phÝ theo
sè l·i tr¶ chËm ph¶i tr¶ tõng kú
1 3 3
ThuÕ GTGT ®Çu vµo
(nÕu cã)
18 9.2. Kế toán TSCðHH mua dưới hình thức trao ñổi
1- Tr−êng hîp mua d−íi h×nh thøc trao ®æi víi TSC§ t−¬ng tù:
2- Tr−êng hîp mua d−íi h×nh thøc trao ®æi víi TSC§ kh«ng t−¬ng tù
211 - TSC§ h÷u h×nh 2 1 4
Gi¸ trÞ hao mßn TSC§
h÷u h×nh ®−a ®i trao ®æi
Nguyªn gi¸ TSC§ h÷u h×nh nhËn vÒ (ghi theo gi¸ trÞ cßn l¹i)
cña TSC§ ®−a ®i trao ®æi
211 - TSC§ h÷u h×nh
Nguyªn gi¸ TSC§ h÷u h×nh
®−a ®i trao ®æi
211 - TSC§ h÷u h×nh 8 1 1
Gi¸ trÞ cßn l¹i cña TSC§ Ghi gi¶m TSC§
®−a ®i trao ®æi ®−a ®i trao ®æi
2 1 4 Gi¸ trÞ hao mßn
7 1 1 1 3 1 211 - TSC§ h÷u h×nh
§ång thêi ghi thu nhËp kh¸c do trao
®æi TSC§
Ghi t¨ng TSC§ nhËn
®−îc do trao ®æi 1 3 3
ThuÕ GTGT ®Çu vµo
111, 112 NhËn sè tiÒn ph¶i thu thªm
Thanh to¸n sè tiÒn ph¶i tr¶ thªm
3 3 3 1 1
ThuÕ GTGT
19
9.3.Kế toán chi phí phát sinh sau ghi nhận ban ñầu
C¨n cø vµo nguån vèn hoÆc quü dïng ®Ó c¶i t¹o, n©ng cÊp,... TSC§, ®ång thêi ghi:
111, 112, 141, 331 211- TSC§ H÷u h×nh 2 4 1
Chi phÝ ph¸t sinh sau khi nhËn ban ®Çu (do c¶i t¹o, n©ng cÊp
TSC§,...)
Chi phÝ ph¸t sinh sau ghi nhËn ban ®Çu ®−îc ghi t¨ng NG
(nÕu tho¶ m·n c¸c ®iÒu kiÖn)
623, 627 641, 642, 242
1 3 3
ThuÕ GTGT
Chi phÝ kh«ng ®−îc ghi t¨ng
nguyªn gi¸ TSC§
4 1 1 414, 441
NÕu dïng quü ®Çu t− ph¸t triÓn
hoÆc nguån vèn ®Çu t− XDCB
20
9.4 Các trường hợp ghi tăng TSCðHH khác
4 1 1 211 - TSC§ h÷u h×nh
7 1 1
111, 112, ...
221, 222, 223
5 1 5
Ghi t¨ng nguån vèn kinh doanh
khi nhËn vèn gãp b»ng TSC§
Khi nhËn TSC§ ®−îc tµi trî, biÕu tÆng
Chi phÝ liªn quan trùc tiÕp ®Õn TSC§
®−îc tµi trî, biÕu tÆng
NhËn l¹i vèn gãp b»ng TSC§
6 3 5
NÕu cã l·i NÕu lç
21
9.5. Kế toán thanh lý nhượng bán TSCðHH
111, 112, 331,... 133 811 911
ThuÕ GTGT
(NÕu cã)
Chi phÝ thanh lý,
nh−îng b¸n TSC§
K/c chi phÝ thanh lý nh−îng b¸n TSC§
K/c thu vÒ
thanh lý,
nh−îng b¸n TSC§
211 - TSC§ h÷u h×nh
Gi¸ trÞ cßn l¹i cña TSC§
214 4 2 1
Gi¸ trÞ
hao mßn K/c chªnh lÖch
thu lín h¬n chi
K/c chªnh lÖch chi lín h¬n thu
711 111, 112, 131,...
Thu thanh lý, nh−îng
b¸n TSC§
33311
ThuÕ GTGT
22
9.6. Kế toán góp vốn bằng TSCðHH vào cơ sở liên doanh ñồng kiểm soát
211-TSCð hữu hình 222
Nguyên giá Ghi tăng vốn góp liên doanh
3387
Chênh lệch giữa giá ñánh giá lại lớn hơn giá trị còn lại của TSCð tương ứng phần lợi ích của mình
trong liên doanh
Số khấu hao TSCð ñã trích
214
711
Chênh lệch giá ðGL lớn hơn giá trị còn lại của TSCð tương ứng phần
lợi ích của các khác trong liên doanh
811
Chênh lệch giữa giá ñánh giá lại nhỏ hơn giá trị còn lại của
TSCð
ðịnh kỳ, phân bổ vào thu nhập khác
23
Phụ lục 10
Thông tin về TSCðHH trên thuyết minh báo cáo tài chính
08 - Tăng, giảm tài sản cố ñịnh hữu hình:
Khoản mục
Nhà cửa, vật kiến
trúc
Máy móc,
thiết bị
Phương tiện vận tải,
truyền dẫn
...
TSCð hữu hình
khác
Tổng cộng
Nguyên giá TSCð hữu hình
Số dư ñầu năm
- Mua trong năm
- ðầu tư XDCB hoàn thành
- Tăng khác
- Chuyển sang bất ñộng sản ñầu tư
- Thanh lý, nhượng bán
- Giảm khác
(...)
(...)
(...)
(...)
(...)
(...)
(...)
(...)
(...)
(...)
(...)
(...)
(...)
(...)
(...)
(...)
(...)
(...)
Số dư cuối năm
Giá trị hao mòn lũy kế
Số dư ñầu năm
- Khấu hao trong năm
- Tăng khác
- Chuyển sang bất ñộng sản ñầu tư
- Thanh lý, nhượng bán
- Giảm khác
(...)
(...)
(...)
(...)
(...)
(...)
(...)
(...)
(...)
(...)
(...)
(...)
(...)
(...)
(...)
(...)
(...)
(...)
Số dư cuối năm
Giá trị còn lại của TSCð
hữu hình
- Tại ngày ñầu năm
- Tại ngày cuối năm
- Giá trị còn lại cuối năm của TSCð hữu hình ñã dùng ñể thế chấp, cầm cố ñảm bảo các khoản vay:
- Nguyên giá TSCð cuối năm ñã khấu hao hết nhưng vẫn còn sử dụng:
- Nguyên giá TSCð cuối năm chờ thanh lý:
- Các cam kết về việc mua, bán TSCð hữu hình có giá trị lớn trong tương lai:
- Các thay ñổi khác về TSCð hữu hình:
24
Phụ lục 11. Thẻ tài sản cố ñịnh
ðơn vị:……………..
ðịa chỉ:……………..
THẺ TÀI SẢN CỐ ðỊNH
Số:…………………
Ngày…….tháng…….năm……lập thẻ
Căn cứ vào Biên bản giao nhận TSCð số…….ngày……tháng…..năm……
Tên, ký mã hiệu, quy cách (cấp hạng)TSCð:…….. Số hiệu TSCð………..
Nước sản xuất (xây dựng)…………………..Năm sản xuất………………..
Bộ phận quản lý, sử dụng…………………..Năm ñưa vào sử dụng……….
Công suất (diện tích thiết kế)……………………………………………….
Thời gian dự kiến sử dụng của TSCð ………………………………………
Phương pháp tính khấu hao TSCð …………………………………………
ðình chỉ sử dụng TSCð ngày …….tháng…….năm…….
Lý do ñình chỉ:……………………………………………………………….
Nguyên giá tài sản cố ñịnh Giá trị hao mòn tài sản cố ñịnh Giá trị còn lại
Số hiệu
chứng từ
Ngày, tháng,
năm
Diễn
giải
Nguyên
giá
Năm Giá trị hao
mòn
Cộng
dồn
A B C 1 2 3 4 5
Dụng cụ phụ tùng kèm theo
STT Tên qui cách dụng cụ phụ tùng ðơn vị tính Số lượng Giá trị
A B C 1 2
Ghi giảm TSCð chứng từ số:……..ngày……tháng……năm…………………….
Lý do giảm………………………………………………………………………...
Ngày…..tháng.….năm……..
Người lập
(ký, họ tên)
Kế toán trưởng
(ký, họ tên)
Giám ñốc
(ký, họ tên, ñóng dấu)
25
Phụ lục 12. Sổ TSCð dùng cho toàn doanh nghiệp
ðơn vị:…………. SỔ TÀI SẢN CỐ ðỊNH
ðịa chỉ ………… Năm……..:
Loại tài sản...........
Ghi tăng TSCð Khấu hao TSCð Ghi giảm TSCð
Chứng từ
Chứng từ
Lý do
giảm
TSCð
STT Số
hiệu
Ngày
tháng
Tên,
ñặc
ñiểm,
ký
hiệu
TSCð
Nước
sản
xuất
Tháng,
năm
ñưa
vào sử
dụng
Bộ
phận
sử
dụng
Nguồn
hình
thành
tài sản
Số
hiệu
TSCð
Nguyên
giá
TSCð
Tỷ lệ
khấu
hao
(%)
Mức
khấu
hao
Khấu
hao ñã
tính ñến
khi ghi
giảm
TSCð
Số
hiệu
Ngày
tháng
A B C D E H I K L 1 2 3 4 M N G
Cộng
Sổ này có …….. trang ñánh số từ trang 01 ñến trang……
Ngày mở sổ:…………………………………………
Người ghi sổ (Ký, họ tên)
Kế toán trưởng (Ký, họ tên)
Giám ñốc (Ký, họ tên)
26
Phụ lục 13. Sổ theo dõi TSCð tại nơi sử dụng
ðơn vị:……………………
ðịa chỉ:……………………
SỔ THEO DÕI TÀI SẢN CỐ ðỊNH TẠI NƠI SỬ DỤNG
Năm…………………..
Tên ñơn vị (phòng, ban, hoặc người sử dụng)…………………..
Ghi tăng TSCð Khấu hao TSCð Ghi giảm TSCð
Chứng từ Chứng từ Lý do Số
lượng
Số
tiền
Ghi
chú
Số
hiệu
Ngày
tháng
Tên nhãn
hiệu, quy
cách
TSCð
ðơn
vị
tính
Số
lượng
ðơn
giá
Số
tiền
Mức
khấu
hao năm
Khấu hao
luỹ kế tính
ñến khi
ghi giảm
Số
hiệu
Ngày
tháng
A B C D 1 2 3 4 5 G H I 6 7 K
Sổ này có …….. trang ñánh số từ trang 01 ñến trang……
Ngày mở sổ:…………………………………………
Người ghi sổ (Ký, họ tên)
Kế toán trưởng (Ký, họ tên)
Giám ñốc (Ký, họ tên)
27
Phụ lục 14. Biên bản kiểm kê TSCðHH theo mục ñích sử dụng
BIÊN BẢN KIỂM KÊ TSCðHH SỬ DỤNG CHO BÁN HÀNG
Thời ñiểm kiểm kê......giờ......ngày......tháng....năm...............
Ban kiểm kê gồm:
- Ông/Bà:..................................................chức vụ............................ ñại diện...............................Trưởng ban
- Ông/Bà...................................................chức vụ............................. ñại diện..............................Uỷ viên
- Ông/Bà...................................................chức vụ.............................. ñại diện..............................Uỷ viên
ðã kiểm kê TSCðHH sử dụng cho bán hàng, kết quả như sau:
Theo sổ kế toán Theo kiểm kê Chênh lệch STT Tên TSCðHH Mã số BP quản lý
SL NG GTCL SL NG GTCL SL NG GTCL
Ghi chú
A B C D 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10
Cộng x x x x x x
Ngày........tháng..........năm.................
Giám ñốc Kế toán trưởng Trưởng ban kiểm kê
28
Phụ lục 15. Sổ theo dõi TSCðHH theo mục ñích sử dụng
SỔ THEO DÕI TÀI SẢN CỐ ðỊNH SỬ DỤNG CHO BÁN HÀNG
Năm:...…..
Ghi tăng tài sản cố ñịnh Ghi giảm tài sản cố ñịnh
Chứng từ Chứng từ
Số
hiệu
Ngày,
tháng
Tên nhãn hiệu, quy
cách tài sản cố ñịnh
ðơn vị
tính
Số
lượng
ðơn
giá
Số
tiền Số
hiệu
Ngày,
tháng
Lý
do
Số
lượng
Số
tiền
Ghi
chú
A B C D 1 2 3=1x2 E G H 4 5 I
- Sổ này có … trang, ñánh số từ 01 ñến trang … - Ngày mở số: …
Ngày ….. tháng ….. năm …… Người ghi sổ (Ký, họ tên)
Kế toán trưởng (Ký, họ tên)
Giám ñốc (Ký, họ tên)
29
Phụ lục 16. Dự toán chi phí sử dụng TSCðHH
ðơn vị:........................
DỰ TOÁN CHI PHÍ SỬ DỤNG TSCðHH NĂM.......
Các kỳ STT Chỉ tiêu Kỳ 1 Kỳ 2 …….
Cả năm
I Chi phí khấu hao TSCðHH
1 Nhà xưởng ..................... …………….
2 Máy móc thiết bị ……………….. ……………….
3 Phương tiện vận tải ………………….. ………………….
…… ………………… II Chi phí bảo dưỡng TSCðHH 1 Nhà xưởng
..................... …………….
2 Máy móc thiết bị ……………….. ……………….
3 Phương tiện vận tải ………………….. ………………….
…… ………………… III Chi phí sửa chữa TSCðHH 1 Nhà xưởng
..................... …………….
2 Máy móc thiết bị ……………….. ……………….
3 Phương tiện vận tải ………………….. ………………….
….. …………………
30
Phụ lục 17. Báo cáo thẩm ñịnh dự án ñầu tư
BÁO CÁO THẨM ðỊNH DỰ ÁN ðẦU TƯ..........
STT Chỉ
tiêu
Phương
án 1
Phương
án 2
Phương
án i.....
ðánh giá
1 Vốn
ñầu tư
2 Thời
gian
ñầu tư
3 NPV
4 IRR
5 PP
6 PI
.............
Kết luận:
Ghi chú: cách xác ñịnh các chỉ tiêu thẩm ñịnh hiệu quả ñầu tư
- NPV (Net Present Value): giá trị hiện tại thuần của một dự án ñược xác
ñịnh là số chênh lệch giữa giá trị hiện tại của tất cả các dòng tiền thu và giá trị
hiện tại của tất cả các dòng tiền chi. Thông thường, dự án ñược chọn khi có NPV
dương (> 0) và lớn nhất. Công thức tính NPV như sau:
∑=
−+−=
n
0t
ttt )r1).(COCI(NPV
với: n là thời gian ñầu tư của dự án
Cli : là dòng tiền thu năm thứ i của dự án
COi: là dòng tiền chi năm thứ i của dự án
r: tỷ lệ chiết khấu
31
- IRR (Internal Rate of Return): tỷ suất hoàn vốn nội bộ của dự án. ðây
là tỷ lệ chiết khấu làm cân bằng giá trị hiện tại của các dòng tiền thu và giá trị
hiện tại các dòng tiền chi của một dự án. Công thức tính IRR như sau:
∑ ∑= =
+=
+
n
0t
n
0ttttt)IRR1(
1CO
)IRR1(
1CI
Thông thường, dự án mang tính khả thi khi IRR lớn hơn lãi suất chiết khấu trên
thị trường.
- PP (Payback Period): thời gian thu vốn của dự án là ñộ dài thời gian
cần thiết ñối với một dự án ñể bù ñắp lại chi phí ñầu tư ban ñầu bằng các khoản
thu nhập hàng năm tạo ra từ dự án. PP ñược tính bằng cách lấy số vốn ñầu tư ban
ñầu chia cho các dòng tiền thu nhập hàng năm. Thời gian thu hồi vốn ñầu tư phải
ngắn hơn thời gian hoạt ñộng của dự án và khi phải lựa chọn một trong nhiều dự
án thì dự án nào có PP nhỏ nhất sẽ ñược ưu tiên.
- PI (Profitability Index): chỉ số lợi nhuận của dự án ñược tính bằng cách
lấy giá trị hiện tại của các dòng tiền thu chia cho giá trị hiện tại của tất cả các
dòng tiền chi. Chỉ tiêu này cho biết số lợi nhuận thu ñược từ mỗi ñồng vốn ñầu
tư vì vậy sẽ giúp ñánh giá hiệu quả sử dụng vốn. Thông thường dự án ñược
chọn khi có PI lớn nhất và phải lớn hơn 1 (>1).
32
Phụ lục 18
Báo cáo tăng giảm tài sản cố ñịnh hữu hình theo nguồn vốn
Năm…………………..
Khoản mục Cổ ñông Tự bổ sung Nguồn khác Tổng cộng
1. Nguyên giá TSCð hữu hình
Số dư ñầu năm
Tăng trong năm
Giảm trong năm
Số dư cuối năm
2. Giá trị hao mòn lũy kế
Số dư ñầu năm
Khấu hao tăng trong năm
Khấu hao giảm trong năm
Số dư cuối năm
3. Giá trị còn lại của TSCðHH
- Tại ngày ñầu năm
- Tại ngày cuối năm
33
Phụ lục 19. Báo cáo tình hình sử dụng tài sản cố ñịnh hữu hình theo bộ phận
Báo cáo tình hình sử dụng tài sản cố ñịnh hữu hình
Bộ phận sử dụng:…………………
Thời ñiểm:…………………
STT Nội dung sử dụng Nguyên giá Giá trị hao mòn luỹ kế Giá trị còn lại Ghi chú
1 TSCðHH ñang sử dụng
2 TSCðHH chưa sử dụng
3 TSCðHH chờ thanh lý
4 TSCðHH ñã khấu hao hết vẫn sử dụng
………………….
Người lập báo cáo
Xác nhận của thủ trưởng bộ phận
34
Phụ lục 20
Báo cáo về chi phí – thu nhập và kết quả các hoạt ñộng giảm TSCðHH
Năm............
Lý do giảm Số hiệu
TSCð
Bộ phận
sử dụng
Nguồn vốn
hình thành
Nguyên
giá
Giá trị hao
mòn luỹ kế
Giá trị
còn lại
Chi phí
khác
Thu nhập từ
các hoạt ñộng
Kết quả
1. Thanh lý
...…………..
…………….
…………….
2. Nhượng bán
……………..
…………….
……………...
3.Góp vốn
……………..
…………….
…………….
4. Trao ñổi
……………
……………
…………..
35
Phụ lục 21
Báo cáo tình hình thực hiện dự toán chi phí sử dụng TSCðHH năm...
Các kỳ Kỳ 1
…….
STT
Chỉ tiêu
Thực hiện
Dự toán
Chênh lệch
Cả năm
I Chi phí khấu hao TSCðHH 1 Nhà xưởng
.....................…………….
2 Máy móc thiết bị ………………..……………….
3 Phương tiện vận tải …………………..…………
…… ………………… II Chi phí bảo dưỡng TSCðHH 1 Nhà xưởng
.....................…………….
2 Máy móc thiết bị ………………..……………….
3 Phương tiện vận tải ………………….…………….
…… ………………… III Chi phí sửa chữa TSCðHH 1 Nhà xưởng
.....................…………….
2 Máy móc thiết bị ………………..……………….
3 Phương tiện vận tải …………………..………………….
….. …………………
36
Phụ lục 22
PhiÕu ®iÒu tra vÒ c«ng t¸c qu¶n lý
vµ kÕ to¸n tµi s¶n cè ®Þnh h÷u h×nh t¹i c¸c doanh nghiÖp
Kh¶o s¸t t¹i doanh nghiÖp: ………………………………………………….............
......................................................................................................................................
Xin anh (chÞ) vui lßng cho biÕt c¸c th«ng tin sau:
A. Nh÷ng th«ng tin chung vÒ doanh nghiÖp
1. Lo¹i h×nh doanh nghiÖp:............................................................................................
2. LÜnh vùc kinh doanh chñ yÕu cña doanh nghiÖp: .....................................................
.......................................................................................................................................
TÝnh ®Õn thêi ®iÓm........................................................................................................
3. Qui m« lao ®éng sö dông t¹i doanh nghiÖp..............................................................
4. Qui m« vèn cña doanh nghiÖp ................................................................................
5. Qui m« tµi s¶n cè ®Þnh (TSC§) cña doanh nghiÖp....................................................
B. Nh÷ng vÊn ®Ò chung vÒ tæ chøc c«ng t¸c kÕ to¸n t¹i doanh nghiÖp
1. Doanh nghiÖp ®ang ¸p dông chÕ ®é kÕ to¸n:
- ChÕ ®é kÕ to¸n theo quyÕt ®Þnh 15/2006/Q§-BTC
- ChÕ ®é kÕ to¸n theo quyÕt ®Þnh 48/2006/Q§-BTC
2. Doanh nghiÖp ®ang ¸p dông h×nh thøc ghi sæ kÕ to¸n:
- NhËt ký chøng tõ - Chøng tõ – ghi sæ
- NhËt ký chung - NhËt ký sæ c¸i
3. Doanh nghiÖp ®ang sö dông phÇn mÒm m¸y tÝnh trong c«ng t¸c kÕ to¸n:
- Cã tªn phÇn mÒm ®ang dïng lµ:……………………..................
- Kh«ng
4. Doanh nghiÖp ®ang tæ chøc bé m¸y kÕ to¸n theo h×nh thøc:
- TËp trung - Ph©n t¸n - Hçn hîp 5. Doanh nghiÖp cã bè trÝ riªng c¸n bé kÕ to¸n lµm c«ng t¸c kÕ to¸n TSC§
- Cã KÕ to¸n TSC§ ®−îc giao nhiÖm vô ..................................................
............................................................................................................................................
............................................................................................................................................
- Kh«ng c«ng t¸c kÕ to¸n TSC§ ®−îc ghÐp víi phÇn hµnh .............................
37
B. Nh÷ng vÊn ®Ò cô thÓ vÒ c«ng t¸c kÕ to¸n tµi s¶n cè ®Þnh h÷u h×nh (TSC§HH)
t¹i doanh nghiÖp
1. Doanh nghiÖp cã bè trÝ riªng c¸n bé kÕ to¸n lµm c«ng t¸c kÕ to¸n TSC§HH
- Cã - Kh«ng 2. Doanh nghiÖp cã tiÕn hµnh ph©n lo¹i TSC§HH
- Cã
C¸c c¸ch ph©n lo¹i TSC§HH t¹i doanh nghiÖp:
- .........................................................................................................................................
- .........................................................................................................................................
-.........................................................................................................................................
- Kh«ng
3. Doanh nghiÖp sö dông chØ tiªu nµo ®Ó x¸c ®Þnh gi¸ trÞ TSC§HH
- Nguyªn gi¸ - Gi¸ trÞ hao mßn
- Gi¸ trÞ cßn l¹i - C¶ ba chØ tiªu trªn - ChØ tiªu kh¸c (xin nªu râ c¸ch tÝnh): .................................................................
............................................................................................................................................
............................................................................................................................................
...........................................................................................................................................
4. Tæng gi¸ trÞ TSC§ HH tÝnh ®Õn ....................... t¹i doanh nghiÖp (®¬n vÞ tÝnh: VN§)
- Nguyªn gi¸:………………………………………………….............................
- Gi¸ trÞ hao mßn: …………………………………………….............................
- Gi¸ trÞ cßn l¹i: ………………………………………………...........................
5. TSC§HH trong doanh nghiÖp h×nh thµnh do
- §−îc cÊp ph¸t
- NhËn gãp vèn
- Tù ®Çu t−
- Thuª tµi chÝnh
- Nguån kh¸c (kÓ tªn) .............................................................................................
............................................................................................................................................
...........................................................................................................................................
38
6. TSC§HH trong doanh nghiÖp ®−îc sö dông ®Ó
- Phôc vô ho¹t ®éng s¶n xuÊt kinh doanh cña doanh nghiÖp
- Cho thuª
- §Çu t− (chê t¨ng gi¸ b¸n)
- Phôc vô ho¹t ®éng phóc lîi
- Môc ®Ých kh¸c (kÓ tªn).......................................................................................
..........................................................................................................................................
7. Trong danh môc tµi s¶n cña doanh nghiÖp cã kho¶n môc BÊt ®éng s¶n ®Çu t−
- Cã - Kh«ng 8. Doanh nghiÖp ®ang ¸p dông ph−¬ng ph¸p khÊu hao TSC§HH
- Ph−¬ng ph¸p khÊu hao ®−êng th¼ng
- Ph−¬ng ph¸p khÊu hao theo sè d− gi¶m dÇn cã ®iÒu chØnh
- Ph−¬ng ph¸p khÊu hao theo s¶n l−îng
- Ph−¬ng ph¸p khÊu hao kh¸c (ghi cô thÓ): ………………………………...........
Anh (chÞ) cã ý kiÕn g× vÒ ph−¬ng ph¸p khÊu hao ®ang ¸p dông:
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………..
9. Kú h¹n tÝnh khÊu hao ®ang ¸p dông t¹i doanh nghiÖp
- Hµng th¸ng - Hµng quý - Hµng n¨m
10. C«ng t¸c söa ch÷a TSC§ t¹i doanh nghiÖp ®−îc thùc hiÖn
- Th−êng xuyªn
- §Þnh kú kú h¹n........ 11. Doanh nghiÖp cã lªn kÕ ho¹ch söa ch÷a lín TSC§
- Cã Qui tr×nh thùc hiÖn:.................................................................................................
............................................................................................................................................
......................................................................................... .................................................
- Kh«ng
39
12. Doanh nghiÖp cã tiÕn hµnh kiÓm kª TSC§HH
- Cã Kú kiÓm kª..............................................................................
- Kh«ng 13. Doanh nghiÖp cã tiÕn hµnh ®¸nh gi¸ l¹i TSC§HH kh«ng?
- Cã
Môc ®Ých cña viÖc ®¸nh gi¸ l¹i:…………………………... .............
Kú ®¸nh gi¸ l¹i TSC§HH t¹i doanh nghiÖp:……………………................
Chøng tõ sö dông.........................................................................................
Qui tr×nh ®¸nh gi¸ l¹i..................................................................................
............................................................................................................................................
............................................................................................................................................
............................................................................................................................................
............................................................................................................................................
...........................................................................................................................................
- Kh«ng 14. Doanh nghiÖp xö lý thÕ nµo víi TSC§ kh«ng ®ñ tiªu chuÈn?
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
15. Doanh nghiÖp sö dông nh÷ng chøng tõ nµo ®Ó phôc vô kÕ to¸nTSC§
- Biªn b¶n giao nhËn TSC§
- Biªn b¶n thanh lý TSC§
- Biªn b¶n bµn giao TSC§ söa ch÷a lín hoµn thµnh
- Biªn b¶n ®¸nh gi¸ l¹i TSC§
- Biªn b¶n kiÓm kª TSC§
- B¶ng tÝnh vµ ph©n bæ khÊu hao TSC§
- Chøng tõ kh¸c (kÓ tªn):……………………………………………....................
............................................................................................................................................
............................................................................................................................................
............................................................................................................................................
40
16. HÖ thèng sæ chi tiÕt TSC§HH sö dông t¹i doanh nghiÖp
- Më sæ (thÎ) chi tiÕt TSC§ cho tõng TSC§HH - Cã - Kh«ng
- Më sæ (thÎ) chi tiÕt TSC§HH cho nhãm TSC§HH - Cã - Kh«ng
- Më sæ (thÎ) chi tiÕt TSC§ theo n¬i sö dông - Cã - Kh«ng
- Më sæ (thÎ) chi tiÕt TSC§ cho toµn ®¬n vÞ - Cã - Kh«ng 17. Tµi kho¶n sö dông ph¶n ¸nh TSC§HH t¹i doanh nghiÖp
- ChØ sö dông tµi kho¶n do Bé tµi chÝnh (BTC) qui ®Þnh
- Ngoµi tµi kho¶n do BTC qui ®Þnh, cã chi tiÕt thªm theo yªu cÇu qu¶n lý Xin nªu cô thÓ: …………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………… …
………………………………………………………………………………………….
………………………………………………………………………………………….
18. Doanh nghiÖp cã hÖ thèng b¸o c¸o vÒ TSC§
- Cã §Þnh kú lËp b¸o c¸o: 3 th¸ng 6 th¸ng 1 n¨m
- Kh«ng
19. Doanh nghiÖp cã cho r»ng kÕ to¸n qu¶n trÞ còng ®ãng vai trß quan träng ®èi víi
c«ng t¸c qu¶n lý vµ kÕ to¸n
- Cã - Kh«ng
20. Doanh nghiÖp cã tæ chøc triÓn khai kÕ to¸n qu¶n trÞ
- Cã
H×nh thøc tæ chøc: chung hay riªng víi kÕ to¸n tµi chÝnh
Néi dung c«ng t¸c: ………………………………………………………..
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………..
- Kh«ng
41
21. Xin anh (chÞ) nªu tªn mét sè b¸o c¸o kÕ to¸n qu¶n trÞ liªn quan ®Õn TSC§HH mµ
doanh nghiÖp ®? lËp:
-…………………………………………………………...................................
-…………………………………………………………...................................
-……………………………………………………….....................................
-……………………………………………………….....................................
-………………………………………………………......................................
22. Doanh nghiÖp cã tiÕn hµnh ph©n tÝch, ®¸nh gi¸ hiÖu qu¶ sö dông TSC§ kh«ng?
- Cã Kú h¹n ph©n tÝch: ………………………………………………
HÖ thèng chØ tiªu ph©n tÝch: ……………………………………..
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………..
Ng−êi thùc hiÖn:………………………………………………….
- Kh«ng 22. Theo anh (chÞ) chÕ ®é kÕ to¸n TSC§HH hiÖn hµnh cã phï hîp kh«ng?
- Cã
- Kh«ng (®Ò nghÞ ghi cô thÓ) ……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
23. Theo anh (chÞ) chuÈn mùc kÕ to¸n ViÖt Nam vÒ TSC§HH cã phï häp víi chuÈn
mùc kÕ to¸n quèc tÕ kh«ng?
- Cã
- Kh«ng (®Ò nghÞ ghi cô thÓ) ……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
42
24. Anh (chÞ) cã kiÕn nghÞ g× ®Ó hoµn thiÖn chÕ ®é kÕ to¸n TSC§HH hiÖn hµnh?
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
25. Doanh nghiÖp cã hµi lßng víi c«ng t¸c kÕ to¸n TSC§/TSC§HH
- Kh«ng - T−¬ng ®èi hµi lßng - Hµi lßng - RÊt hµi lßng
Xin tr©n träng c¶m ¬n!