Upload
others
View
2
Download
0
Embed Size (px)
Citation preview
HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH
SOK DARETH
CUỘC ĐẤU TRANH BẢO VỆ ĐỘC LẬP DÂN TỘC
CỦA VƢƠNG QUỐC CAMPUCHIA
TỪ NĂM 1993 ĐẾN NĂM 2013
Chuyên ngành : Lịch sử PTCS, CNQT & GPDT
Mã số : 62 22 52 01
TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ LỊCH SỬ
HÀ NỘI - 2015
Công trình đƣợc hoàn thành
tại Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh
Người hướng dẫn khoa học: 1. PGS.TS NGUYỄN THỊ QUẾ
2. PGS.TS HÀ MỸ HƢƠNG
Phản biện 1:
Phản biện 2:
Phản biện 3:
Luận án sẽ đƣợc bảo vệ tại Hội đồng khoa học chấm luận án
cấp Học viện, họp tại Học viện Chính trị Quốc gia Hồ Chí Minh
Vào hồi ..... giờ ....., ngày ..... tháng ..... năm 2015
Có thể tìm hiểu luận án tại Thƣ viện Quốc gia và
Thƣ viện Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh
DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH CỦA TÁC GIẢ ĐÃ CÔNG BỐ
LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN ÁN
1. Sok Dareth (2014), “Bảo vệ độc lập dân tộc của Vương quốc
Campuchia từ năm 1993 đến năm 2013 trên lĩnh vực kinh tế”, Tạp
chí Giáo dục lý luận, (số 222), tr. 84-86.
2. Sok Dareth (2014), “Quan hệ Campuchia - Việt Nam: Thực trạng và
Triển vọng”, Tạp chí Lịch sử Đảng, (số 289), tr. 38-42.
3. Sok Dareth (2015), “Bảo vệ độc lập dân tộc của Vương quốc
Campuchia từ năm 1993 đến nay trên lĩnh vực đối ngoại”, Tạp chí
Nghiên cứu Đông Nam Á, (số 1-178), tr.37-45.
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu Đấu tranh giành, củng cố nền độc lập dân tộc, xây dựng đất nước, lựa
chọn con đường phát triển và tiến lên xã hội hiện đại là những vấn đề thường trực, cấp thiết của khoa học và thực tiễn chính trị. Trong bối cảnh toàn cầu hóa, khu vực hóa đang tác động mạnh mẽ đến các quốc gia dân tộc, thì nội hàm độc lập dân tộc được hiểu rộng hơn. Theo đó, vấn đề đấu tranh bảo vệ độc lập, và vấn đề hội nhập quốc tế cũng mang sắc thái mới, đang đặt ra không ít thách thức đối với các nước đang phát triển nói chung và Campuchia nói riêng.
Nằm trong khu vực Đông Nam Á, Campuchia tuy là một nước nhỏ về diện tích và dân số, nhưng có lịch sử lâu đời, nguồn tài nguyên phong phú và đa dạng cùng với vị trí địa chính trị quan trọng trong khu vực, có những nét đặc trưng riêng trong quá trình phát triển kể từ khi giành được độc lập dân tộc từ Pháp năm 1953, giai đoạn kháng chiến chống Mỹ (1970-1975), giai đoạn chế độ Diệt chủng Khmer đỏ (1975-1978), nội chiến lật đổ chế độ Khmer Đỏ - giải phóng dân tộc (tháng 12/1978 đến tháng 1/1979), giai đoạn từ 1979 đến 1991 là nội chiến giữa lực lượng của Đảng Nhân dân Campuchia với các phe phái (chủ yếu là với Khmer Đỏ). Từ năm 1991, khi Hiệp định Paris về việc giải quyết vấn đề Campuchia được ký kết và từ sau khi Nhà nước Vương quốc Campuchia và Chính phủ Hoàng gia Campuchia được thành lập năm 1993 (nhiệm kỳ I) đến nay (nhiệm kỳ V), Chính phủ luôn thường trực quan điểm lãnh đạo nhân dân đấu tranh bảo vệ nền độc lập dân tộc của đất nước, giữ vững hòa bình, ổn định chính trị, chủ động và tích cực hội nhập quốc tế nhằm thu hút nguồn lực từ bên ngoài phục vụ mục tiêu phát triển kinh tế để xây dựng đất nước. Với chính sách đối nội, đối ngoại đúng đắn, cùng với sự giúp đỡ của bạn bè quốc tế, chính phủ Hoàng gia Campuchia từng bước đưa đất nước và nhân dân Campuchia tiến lên, đạt được những thành tựu to lớn và ngày càng có uy tín cao trên trường quốc tế. Tuy nhiên, do nhiều nguyên nhân chủ quan và khách quan, công cuộc bảo vệ độc lập dân tộc của Campuchia còn rất nhiều khó khăn, trở ngại. Vì vậy, việc nghiên cứu cuộc đấu tranh bảo vệ độc lập dân tộc của Campuchia có ý nghĩa khoa học và thực tiễn sâu sắc. Nó không chỉ làm rõ tính đặc thù của con đường đấu tranh củng cố và bảo vệ nền độc lập dân tộc, mà quan trọng hơn là hiểu rõ các cách thức, biện pháp phát triển kinh tế, ổn định xã hội và hài hòa dân tộc, cũng như việc thực thi chính sách đối ngoại của Campuchia trong bối cảnh thế giới mới.
Từ những lý do trên, tác giả lựa chọn đề tài: “Cuộc đấu tranh bảo
vệ độc lập dân tộc của Vương quốc Campuchia từ năm 1993 đến năm 2013” làm đề tài nghiên cứu luận án Tiến sỹ.
2
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của luận án
2.1. Mục đích của luận án là làm rõ thực trạng quá trình đấu tranh bảo
vệ độc lập dân tộc của Vương quốc Campuchia trong giai đoạn 1993 -
2013; chỉ ra những thành tựu, hạn chế và rút ra một số kinh nghiệm.
2.2. Nhiệm vụ của luận án: Để thực hiện mục đích nghiên cứu, luận án
tập trung giải quyết những nhiệm vụ sau đây:
- Phân tích những nhân tố tác động đến công cuộc đấu tranh bảo
vệ độc lập dân tộc của Vương quốc Campuchia giai đoạn 1993 - 2013.
- Phân tích thực trạng quá trình đấu tranh bảo vệ độc lập dân tộc
của Vương quốc Campuchia giai đoạn 1993 - 2013.
- Đánh giá những thành tựu, hạn chế trong quá trình đấu tranh
bảo vệ độc lập dân tộc của Campuchia giai đoạn 1993 - 2013 và rút ra một
số kinh nghiệm.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu của luận án
3.1. Đối tượng nghiên cứu: Quá trình đấu tranh bảo vệ độc lập dân tộc
của Vương quốc Campuchia. Vấn đề được tiếp cận là các chính sách xây
dựng, phát triển và bảo vệ đất nước, dưới sự lãnh đạo của chính phủ
Hoàng gia Campuchia giai đoạn 1993 - 2013.
3.2. Phạm vi nghiên cứu:
- Không gian: Vương quốc Campuchia trong giai đoạn 1993 - 2013.
- Thời gian: Đề tài được giới hạn từ năm 1993 đến năm 2013. Năm
1993 là thời điểm Campuchia tổ chức cuộc tổng tuyển cử toàn quốc lần
đầu tiên và là mốc ra đời Nhà nước Vương quốc Campuchia và chính phủ
Hoàng gia Campuchia nhiệm kỳ I. Năm 2013 là mốc chính phủ Hoàng gia
hết nhiệm kỳ IV, tròn 20 năm lãnh đạo đất nước.
4. Cơ sở lý luận và phƣơng pháp nghiên cứu
4.1. Cơ sở lý luận: Luận án được thực hiện dựa trên những quan điểm
cơ bản của chủ nghĩa Mác - Lê nin về hình thái kinh tế - xã hội, về nhà
nước và giai cấp, về dân tộc và thời đại, về đảng cầm quyền trong hệ thống
chính trị Campuchia; cương lĩnh chính trị của chính phủ Hoàng gia
Campuchia về vấn đề bảo vệ độc lập dân tộc, các chiến lược xây dựng và
phát triển đất nước của chính phủ Hoàng gia Campuchia qua 4 nhiệm kỳ.
4.2. Phương pháp nghiên cứu: Phương pháp luận cơ bản của chủ nghĩa
duy vật biện chứng, chủ nghĩa duy vật lịch sử; phương pháp nghiên cứu
lịch sử - logic là phương pháp chủ đạo để trình bày quá trình phát triển của
đất nước Campuchia, phương pháp liên ngành và các phương pháp phân
tích, tổng hợp, so sánh, đối chiếu, thống kê, dự báo... được dùng để hỗ trợ
cho việc phân tích các nội dung nghiên cứu.
3
5. Đóng góp mới về khoa học của luận án
Thứ nhất, luận án đã trình bày, phân tích một cách hệ thống các chính
sách của chính phủ Hoàng gia Campuchia, hướng vào nội dung xây dựng,
bảo vệ nền độc lập của đất nước Campuchia, từ đó làm sáng tỏ hơn một
thời kỳ lịch sử quan trọng (1993-2013) của đất nước này. Từ tính đặc thù
của quá trình cách mạng Campuchia, luận án đã góp phần làm phong phú
thêm con đường đấu tranh củng cố và bảo vệ nền độc lập dân tộc trong bối
cảnh quốc tế hiện nay của các nước đang phát triển.
Thứ hai, từ phân tích những thành công, hạn chế của chiến lược và
chính sách phát triển quốc gia mà Campuchia đã thực hiện giai đoạn 1993-
2013, luận án chỉ ra một số tác động của các chính sách đó đối với việc
giải quyết các vấn đề kinh tế - xã hội, củng cố độc lập dân tộc, bảo vệ toàn
vẹn lãnh thổ của Campuchia hiện nay.
Thứ ba, qua phân tích thực tiễn quá trình đấu tranh củng cố, bảo vệ
nền độc lập dân tộc của Campuchia thời kỳ 1993-2013, luận án đã rút ra
một số kinh nghiệm (thành công và hạn chế) trên các lĩnh vực quan trọng
(chính trị, an ninh quốc phòng, đối ngoại, kinh tế, văn hóa - xã hội), từ đó
góp phần vào việc đề ra chính sách phù hợp (cả đối nội và hội nhập quốc
tế) nhằm giữ vững nền độc lập dân tộc và định hướng phát triển đất nước
trong điều kiện cụ thể của Campuchia.
Thứ tư, Luận án là tài liệu tham khảo hữu ích cho việc nghiên cứu và
giảng dạy về các vấn đề có liên quan.
6. Bố cục của luận án
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục các công trình của tác giả đã
công bố, danh mục tài liệu tham khảo và phần phụ lục, nội dung chính của
luận án được kết cấu thành 4 chương, 9 tiết.
Chƣơng 1
TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
Để đảm bảo tính khoa học, tác giả luận án tham khảo một số tư liệu
gốc sau đây:
1) Hiệp định Paris năm 1991 về vấn đề Campuchia; Hiến pháp của
Vương quốc Campuchia năm 1993; Luật pháp và các điều luật bổ sung luật
pháp của Campuchia; các sách thông báo hàng năm của Nhà nước
Campuchia v.v...
2) Các văn kiện, Cương lĩnh chính trị của chính phủ Hoàng gia
Campuchia nhiệm kỳ II, III, IV; Chiến lược “Cùng thắng” của Thủ tướng
Hun Sen, Chiến lược Tam giác phát triển của chính phủ Hoàng gia
4
Campuchia (1998); Kế hoạch phát triển quốc gia 5 năm lần thứ I, II, III,
IV; Chiến lược Tứ giác của chính phủ Hoàng gia Campuchia nhiệm kỳ III
giai đoạn 1, nhiệm kỳ IV giai đoạn 2 và nhiệm kỳ V giai đoạn 3. Đây là
những tư liệu quan trọng thể hiện rõ chủ trương, đường lối chính sách đối
nội và đối ngoại và các chương trình hành động nhằm tái thiết một quốc
gia, xây dựng và phát triển một đất nước từ “con số 0”, bảo vệ Tổ quốc
trong tình hình mới.
Bên cạnh đó, tác giả luận án đã tiếp cận với một khối lượng tài liệu
tham khảo phong phú của các nhà nghiên cứu Campuchia, các nhà khoa
học Việt Nam và các học giả nước ngoài... Nguồn tài liệu tham khảo này
không chỉ giúp tác giả trong việc thu thập, lựa chọn thông tin, mà còn cung
cấp khung phân tích, cách lập luận, lý giải các vấn đề liên quan đến đề tài
nghiên cứu của nghiên cứu sinh.
1.1. Các kết quả nghiên cứu đã công bố
1.1.1. Về lịch sử Campuchia
Tài liệu tiếng Campuchia, các công trình được tác giả tiếp cận như:
Hun Sen (1991), “Tính đặc thù của quá trình cách mạng Campuchia” luận
án Tiến sĩ; Nhà vua Norodom Sihanouk (2005), “Công cuộc đấu tranh vì
nền độc lập hoàn toàn của Campuchia thập kỷ 1940-1950, tập 1”. Vandy
Kaonn (2012); “Lịch sử của Campuchia từ chế độ thực dân Pháp đến nay -
tập 1, 2 và 3” và cuốn “Giấc mơ và sự thật từ chế độ thực dân cũ đến chế
độ thực dân mới - tập 1 và 2”. Đây là ba công trình chuyên luận toàn diện
nhất về chủ đề đấu tranh giành độc lập dân tộc, bao quát những nét chung
cả về lý luận lẫn thực tiễn của các phong trào ở trong nước trong việc đấu
tranh giành độc lập cho dân tộc Campuchia từ thực dân Pháp, cũng như
quá trình lật đổ chế độ Pol Pot giải phóng dân tộc thoát nạn diệt chủng, và
quá trình đấu tranh sang trang sử mới. Còn các công trình của Kong Thann
(2009), “Mặt trận giải phóng dân tộc Khmer và con đường tiến tới hòa
bình”; Nim Sovath (2011), “Kết thúc nội chiến - hòa bình thật sự tại
Campuchia”; Chhay Sophal (2012), “Hun Sen: Chính trị và Quyền lực hơn
40 năm trong lịch sử Khmer”... đã đi sâu phân tích luận giải nhiều vấn đề
về quá trình đấu tranh giải phóng dân tộc, những khát vọng hòa bình, nhu
cầu hòa giải, hòa hợp dân tộc và kết quả tất yếu của nó; về con đường đấu
tranh bảo vệ độc lập dân tộc, v.v.
Ngoài ra, tác giả tiếp cận nhiều công trình nghiên cứu liên quan đến
đề tài, đó là luận án, luận văn trong nước và các bài viết được đăng tải trên
các tạp chí, báo, trang web v.v...
Tài liệu tiếng Việt, một số công trình tiêu biểu như: Việt Hà (1961),
“Vương quốc Campuchia và cuộc đấu tranh cho nền trung lập”; Phạm Đức
5
Thành (1995), “Lịch sử Campuchia”; Nguyễn Sĩ Tuấn (1999), “Campuchia
với việc gia nhập ASEAN: ASEAN những vấn đề và xu hướng”... Các
công trình này đã nghiên cứu về những thay đổi của Campuchia trong thời
gian chịu ách thống trị của Pháp và quân phiệt Nhật, về chính sách Trung
lập và không liên kết của Campuchia nhằm đảm bảo tính độc lập và đấu
tranh cho nền độc lập dân tộc Campuchia; những khó khăn và sự cố gắng
nỗ lực của Campuchia trong việc gia nhập ASEAN,... Đây là những tài
liệu tham khảo quan trọng, hữu ích giúp tác giả hiểu sâu hơn về những lý
luận và thực tiễn quá trình phát triển sau khi giành được độc lập dân tộc
của Campuchia và trong tình hình mới.
Tài liệu tiếng Anh: Các công trình của Harish C. Mehta và Julie B.
Mehta (1999), “Hun Sen - Nhân vật xuất chúng Campuchia”; David
Chandler (2000), “Lịch sử Campuchia”; Benny Widyond (2011), “Nhân
chứng lịch sử”; Joel Brinkley (2012), “Lời nguyền của Campuchia - lịch
sử hiện đại của một đất nước gặp khó khăn”... nghiên cứu về lịch sử
Campuchia, về nét đặc thù của Campuchia ở Đông Nam Á, về vai trò lãnh
đạo hết sức quan trọng của Thủ tướng Hun Sen. Những công trình này gợi
mở cách tiếp cận đa chiều về lịch sử Campuchia, về con đường thăng trầm
trong quá trình xây dựng Nhà nước Campuchia, những thành tựu, hạn chế
và khuyết điểm trong công cuộc xây dựng và phát triển đất nước mà tác
giả có thể tham khảo.
1.1.2. Về việc xây dựng nền dân chủ, tự do, theo chế độ Quân chủ lập
hiến, lựa chọn con đường phát triển kinh tế - xã hội, xây dựng chính
sách ngoại giao... nhằm bảo vệ độc lập dân tộc và phát triển đất nước
của Campuchia
Tài liệu tiếng Campuchia: Tiêu biểu như cuốn của Viện Quốc gia về
dữ liệu (1993-1994), “Theo dõi kinh tế - xã hội Campuchia”; Aun Porn
Moniroth (1995) “Nền dân chủ Campuchia: lý luận và thực tiễn”; Ung
Hout (1998), “Campuchia trong ASEAN: cuộc tìm kiếm hòa bình, an ninh
và thịnh vượng”; Hội đồng Phát triển Campuchia (1998) “Tiến lên phía
trước, khắc phục và phát triển Campuchia dựa trên quan điểm chiến lược”;
Keat Chunn và Aun Porn Moniroth (1999), “Sự phát triển kinh tế của
Campuchia - những chính sách chiến lược và quá trình thực hiện”; Keo
Norin (1999), “Sự phân tích vấn đề cần giải quyết tại Campuchia - tập 1”
và “Tính bất thường và quan điểm cải cách vì sự phát triển Campuchia -
tập 2”; Kao Kim Hourn (2000), “Campuchia trong thiên niên kỷ mới, khép
lại quá khứ và hướng tới tương lai”;... Những công trình này đề cập đến
kinh nghiệm phát triển kinh tế xã hội của Campuchia; về hệ thống chính
trị; về nền dân chủ, tự do, đa đảng và những kinh nghiệm thực tiễn, những
6
vấn đề khó khăn và thách thức trong quá trình xây dựng đất nước
Campuchia... Soam Sekkomar (2000), “Vấn đề Campuchia và quan hệ đối
ngoại, sự kiện lịch sử - bài học ngoại giao chính trị cho thế kỷ XXI”; Kao
Kim Hourn (2002),“Chính sách đối ngoại của Campuchia và ASEAN”;
Hun Sen (2003) “Đường lối của chính phủ trong thiên niên kỷ mới”; Sok
Touch (2003), “Sự phát triển kinh tế và chính sách cải cách ở Campuchia,
thách thức và triển vọng trong quá trình hội nhập”; Neang Phat (2006),
“Bảo vệ Vương quốc Campuchia, an ninh - phát triển và hợp tác quốc tế”;
Su Naro (2007), “So sánh lực lượng chính trị tại Campuchia từ Hiệp định
Paris năm 1991 đến 2006”... là những công trình đề cập tới quá trình hoạch
định chính sách, chiến lược, chiến thuật phát triển quốc gia Campuchia.
Thêm vào đó, tác giả cũng tham khảo một số báo, tạp chí và tham khảo
trực tiếp trang web của các cơ quan chính phủ và phi chính phủ cũng như
các tổ chức quốc tế có liên quan tới đề tài luận án.
Tài liệu tiếng Việt, chủ đề đấu tranh bảo vệ độc lập dân tộc được
nghiên cứu dưới các góc độ khác nhau, tiêu biểu là các công trình: Lê Thị
Ái Lâm (2006), “Thực tiễn phát triển kinh tế - xã hội Campuchia từ thập
kỷ 90 đến nay (2006)”; Nguyễn Thế Hà (2010), “Những vấn đề chính trị,
kinh tế nổi bật của Campuchia giai đoạn 2011-2020 và tác động chủ yếu
đến Việt Nam”... Một số tạp chí chuyên ngành như Nghiên cứu Đông Nam
Á, Nghiên cứu quốc tế, Nghiên cứu lịch sử,... có những bài viết đề cập đến
tình hình Campuchia, có những bài lại đề cập tới vai trò lãnh đạo, điều
hành, quản lý của chính phủ Hoàng gia Campuchia; về hệ thống chính trị,
tình hình kinh tế - xã hội và nền dân chủ Campuchia, đưa ra những kinh
nghiệm trong thực tiễn; về những tác động từ bên ngoài, cũng như sự gia
tăng ảnh hưởng của các nước lớn đối với quá trình phát triển của
Campuchia... từ đó gợi mở một hướng tiếp cận chuyên sâu.
Chủ đề vấn đề độc lập dân tộc và chủ quyền quốc gia dân tộc được
phản ánh trong hai công trình nghiên cứu của tác giả: Thái Văn Long
(2006), “Độc lập dân tộc của các nước đang phát triển trong xu thế toàn
cầu hóa”; Phan Văn Rân và Nguyễn Hoàng Giáp (2010), “Chủ quyền quốc
gia dân tộc trong xu thế toàn cầu hóa và vấn đề đặt ra đối với Việt Nam”;
bài nghiên cứu của tác giả Hà Mỹ Hương (1/2015) “Kinh nghiệm trong xử
lý mối quan hệ giữa độc lập tự chủ và hội nhập quốc tế của Cadắcxtan”.
Các công trình này gợi mở một hướng tiếp cận về cách thức bảo vệ độc lập
dân tộc và chủ quyền quốc gia dân tộc Campuchia trong xu thế toàn cầu
hóa, khu vực hóa và hội nhập quốc tế.
Tài liệu tiếng Anh: Tiêu biểu như Toshiyasu Kato (1999), “Regional
Intergration for sustainable development”, Kao Kim Hourn and Jeffrey A.
7
Kaplan (Editor), “Dynamo or Dynamite? Cambodia’s future in ASEAN”;
N. P. Malechin (2001), “Cambodia - ASEAN, ASEAN in 2000 - The
importance of development issues”; Chheang Vannarith (2009),
“Cambodia - 10 years of ASEAN membership Achievements, Challenges
and Prospects”; Sam Rainsy with David Whitehouse (2013), “We didn’t
start the fire: My Struggle for Democracy in Cambodia”... Trong các công
trình này, các tác giả đã phác họa những nét cơ bản về hệ thống chính trị
của Campuchia; về các con đường phát triển kinh tế - xã hội trước và sau
khi gia nhập ASEAN của Campuchia; về tác động của các cường quốc lớn
Đông Nam Á nói chung và Campuchia nói riêng; sự đối lập của các đảng
chính trị và vai trò lãnh đạo của Đảng Nhân dân Campuchia... Trên cơ sở
tổng hợp nguồn tài liệu này, luận án có thể lựa chọn các thông tin, dữ liệu
làm căn cứ nghiên cứu của đề tài.
Nhìn chung, các công trình khoa học nghiên cứu về Campuchia đã
được đề cập từ nhiều góc độ và quan điểm tiếp cận khác nhau, nhằm khái
quát hoặc đi sâu vào những vấn đề cụ thể của đời sống xã hội Campuchia.
1.2. Những vấn đề chƣa đƣợc giải quyết
Khoảng trống mà các công trình trên chưa đề cập đến chính là việc
nghiên cứu tổng thể, toàn diện về một giai đoạn phát triển và quá trình đấu
tranh bảo vệ độc lập dân tộc của đất nước Campuchia, đánh giá phân tích
những thành tựu và hạn chế trên các lĩnh vực cũng như rút ra kinh nghiệm
liên quan đến vấn đề bảo vệ nền độc lập dân tộc và toàn vẹn lãnh thổ của
Campuchia.
1.3. Những vấn đề luận án tập trung làm rõ
Một là, phân tích làm rõ những nhân tố tác động đến công cuộc đấu
tranh bảo vệ độc lập dân tộc của Vương quốc Campuchia từ năm 1993 đến
năm 2013.
Hai là, nghiên cứu thực trạng quá trình đấu tranh bảo vệ độc lập dân
tộc của Vương quốc Campuchia từ năm 1993 đến năm 2013.
Ba là, đánh giá những thành tựu và hạn chế trong quá trình đấu tranh
bảo vệ độc lập dân tộc của Vương quốc Campuchia từ năm 1993 đến năm
2013 và đưa ra một số kinh nghiệm đối với Campuchia từ cuộc đấu tranh đó.
Chƣơng 2
NHỮNG NHÂN TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN CÔNG CUỘC ĐẤU TRANH
BẢO VỆ ĐỘC LẬP DÂN TỘC CỦA VƢƠNG QUỐC
CAMPUCHIA TỪ NĂM 1993 ĐẾN NĂM 2013
2.1. Nhân tố trong nước
2.1.1. Quan điểm về độc lập dân tộc và bảo vệ độc lập dân tộc
8
Quan điểm của Cố vua Norodom Sihanouk: Ngay từ khi đấu tranh và
đàm phán đòi Pháp trao trả nền độc lập cho Campuchia, Cố vua Norodom
Sihanouk đã thể hiện rõ về quan điểm độc lập dân tộc của mình là: “... Độc
lập của Campuchia mà được Pháp công nhận cần phải có giá trị mang tính
quốc tế và được các nước lớn trên thế giới công nhận, Vương quốc
Campuchia tự đại diện cho mình ngoài vùng lãnh thổ và tham gia các công
việc của Liên hợp quốc...”. Điều đó cho thấy ngay từ đầu nội dung độc lập
dân tộc đã được Cố vua N. Sihanouk khẳng định rõ và trở thành kim chỉ
nam trong công cuộc đấu tranh giành độc lập từ thực dân Pháp.
Quan điểm của Nhà vua Norodom Sihamoni: Nhà vua luôn kêu gọi
toàn dân tộc Campuchia, các phe phái chính trị đoàn kết lại thống nhất dân
tộc dưới một mái nhà chung của Hiến pháp để đất nước có hòa bình, tập
hợp sức mạnh để bảo vệ, xây dựng Tổ quốc trên các lĩnh vực. Quan điểm
này thể hiện rõ yêu cầu cấp bách và mang tính quyết định cho công cuộc
bảo vệ độc lập dân tộc Campuchia là đoàn kết và thống nhất dân tộc.
Quan điểm của Cố vua N. Sihanouk và Nhà vua N. Sihamoni về độc
lập dân tộc và bảo vệ độc lập dân tộc của Campuchia đều dựa trên lợi ích
quốc gia và mong muốn mang lại sự thịnh vượng cho đất nước và nhân
dân Campuchia. Tuy nhiên, vai trò và ảnh hưởng của hai Nhà vua tác động
tới công cuộc bảo vệ độc lập dân tộc của đất nước này không giống nhau.
Cố vua N. Sihanouk luôn có ảnh hưởng và quyền lực tác động tới tình hình
chính trị và nền ngoại giao của Campuchia một cách mạnh mẽ, điển hình
là giải quyết được các mâu thuẫn giữa các đảng phái, bế tắc chính trị...
Còn Nhà vua hiện nay hạn chế sự can thiệp tới vấn đề chính trị mà tập
trung vào vấn đề nhân đạo là chính.
Quan điểm của Thủ tướng Samdech Hun Sen là, để có độc lập dân
tộc, Campuchia cần phải kết thúc nội chiến, mọi lực lượng nổi dậy phải hạ
vũ khí và đàm phán nhằm tiến tới hòa hợp, hòa giải và thống nhất dân tộc;
giải quyết ổn thỏa các vấn đề nội bộ Campuchia là nhân tố cơ bản và là
nền tảng của sự phát triển bền vững cho quốc gia này. Từ đó, ông đưa ra
“giải pháp hòa bình” để giải quyết mọi mâu thuẫn tiến tới việc hòa hợp,
hòa giải và thống nhất dân tộc nhằm xây dựng cuộc sống phồn vinh trong
gia đình và xã hội Campuchia. Ông nhấn mạnh người Campuchia phải tự
làm chủ và tự quyết định số mệnh của mình, bằng cách cố gắng phát triển
đất nước dựa trên nội lực là động lực chính. Tuy nhiên, Campuchia vẫn rất
cần sự giúp đỡ của quốc tế, nhưng yếu tố bên trong phải là yếu tố quyết
định, còn yếu tố bên ngoài là yếu tố ảnh hưởng gián tiếp tới công cuộc bảo
vệ độc lập dân tộc của Vương quốc Campuchia.
9
Quan điểm của chủ tịch Đảng Cứu quốc Sam Rainsy: Cho đến nay,
ông Sam Rainsy vẫn cho rằng chính quyền của Thủ tướng Hun Sen luôn
chịu ảnh hưởng và bị Hà Nội chi phối, nghĩa là từ trước tới nay Campuchia
không có độc lập. Từ đó, ông đưa ra một loạt yêu sách được coi là nhằm
bảo vệ độc lập dân tộc của Campuchia. Tuy nhiên, trong cuộc phỏng vấn
với đài BBC của Anh ngày 05/11/2009, Ông lại cho rằng:“...Trung Quốc
luôn luôn là đồng minh của Campuchia, Trung Quốc giúp Campuchia bảo
vệ độc lập, chủ quyền và toàn vẹn lãnh thổ của mình”. Điều đó cho thấy
Sam Rainsy cũng cần tới sự giúp đỡ của một quốc gia khác.
Như vậy, quan điểm của Thủ tướng Hun Sen và ông Sam Rainsy về
độc lập dân tộc và bảo vệ độc lập dân tộc là trái ngược nhau. Nếu Thủ
tướng Hun Sen đề cao quan điểm phải bằng mọi cách giữ vững hòa bình,
ổn định chính trị, phát triển kinh tế, bảo vệ chủ quyền và toàn vẹn lãnh thổ,
thì Sam Rainsy trong chính quan điểm của mình đã thể hiện sự mâu thuẫn.
Quan niệm chung của học giả Việt Nam về độc lập dân tộc và bảo vệ
độc lập dân tộc trong quá trình toàn cầu hóa và hội nhập quốc tế: Các học
giả Việt Nam cho rằng, cũng như nhiều quốc gia khác, đối với Campuchia,
để bảo vệ vững chắc độc lập dân tộc, vấn đề đặt ra là phải có cách tiếp cận
linh hoạt, đúng đắn, tìm kiếm hệ các giải pháp khả thi, vừa mang tính tổng
thể, toàn diện vừa mang tính cụ thể nhằm tăng cường “sức đề kháng quốc
gia”, hóa giải thành công các nguy cơ trong tiến trình hội nhập.
Như vậy, quan điểm về độc lập dân tộc và bảo vệ độc lập dân tộc cần
được hiểu như sau: Thứ nhất, độc lập dân tộc cần được thể hiện bằng tính
độc lập, tự chủ, tự quyết trong chính sách đối nội và đối ngoại mà không bị
lệ thuộc hoặc chi phối bởi bất cứ quốc gia nào. Thứ hai, để bảo vệ được
độc lập dân tộc, trước hết phải giữ được môi trường hòa bình, ổn định
chính trị, đoàn kết, thống nhất dân tộc thành một khối; tập trung xây dựng
một nền kinh tế đủ mạnh với một nền quốc phòng mạnh, giải quyết hài hòa
các vấn đề bức xúc của xã hội. Thứ ba, để bảo vệ độc lập dân tộc
Campuchia trong xu thế toàn cầu hóa cần phải có chính sách đối ngoại
khéo léo, linh hoạt, tích cực tham gia và giải quyết các vấn đề quốc tế tùy
theo khả năng của mình, cân bằng quan hệ với các nước lớn, ưu tiên quan
hệ với nước láng giềng, đẩy mạnh vai trò chủ đạo của ASEAN.
2.1.2. Khái quát về công cuộc đấu tranh giành độc lập của Vương quốc
Campuchia trước năm 1993
Quá trình đấu tranh xóa bỏ chế độ thuộc địa của Pháp: Năm 1863
vua Norodom ký một hiệp ước với Pháp để thành lập một chính quyền bảo
hộ trên toàn Vương quốc. Dần dần đất nước trở thành một trong ba nước
Đông Dương thuộc quyền cai trị - thuộc địa của Pháp. Chính sách thuộc
10
địa, bóc lột khắc nghiệt và tàn bạo của thực dân phong kiến này đã khiến
cho nhân dân Campuchia thức tỉnh, vùng dậy đấu tranh giành độc lập.
Cuộc đấu tranh của nhân dân Campuchia dưới sự lãnh đạo tài tình của
Quốc vương N. Sihanouk đã đi tới thành công. Ngày 09/11/1953 Pháp đã
trao trả Campuchia nền độc hoàn toàn.
Lon Nol lật đổ chế độ Sangkum Reast Niyum (chế độ của N. Sihanouk):
Do một số nguyên nhân chủ quan và khách quan, chính quyền của N.
Sihanouk bị suy yếu, tạo cơ hội cho Lon Nol tổ chức cuộc đảo chính lật đổ
chính quyền N. Sihanouk vào ngày 18/3/1970. Campuchia một lần nữa
lâm vào nội chiến. Nền độc lập dân tộc bị đe dọa nghiêm trọng.
Cuộc lật đổ phản cách mạng của chế độ Pol Pot: Sau khi Pol Pot
được Trung Quốc hậu thuẫn giành lại chính quyền từ Lon Nol ngày
17/4/1975, Pol Pot tuyên bố xây dựng một xã hội tuyệt đối mới với bốn
tiêu chí là: tư liệu sản xuất tập thể, công cụ sản xuất tập thể, ăn uống và
sống tập thể, và làm việc tập thể. Pol Pot đã đưa Campuchia sống duới chế
độ Diệt chủng, không lương thực, không nhà cửa, bị bóc lột sức lao động
và bị tra tấn một cách thảm khốc. Hậu quả là hơn hai triệu người dân bị
giết, toàn bộ cơ sở hạ tầng và kiến trúc thượng tầng bị phá hủy...
Campuchia quay trở về con số “0”. Ngày 07/1/1979 Mặt trận giải phóng
dân tộc Khmer, lực lượng cách mạng Campuchia, với sự giúp đỡ của quân
tình nguyện Việt Nam đã đánh bại chế độ diệt chủng và giải phóng dân
tộc. Đất nước Campuchia từ đây bắt đầu được hồi sinh mặc dù tình hình
vẫn hết sức khó khăn.
Hiệp định Paris ngày 23/10/1991: Đây là văn kiện cực kỳ quan trọng
mở ra một bước ngoặt lịch sử cho đất nước Campuchia, tạo tiền đề quan
trọng cho Campuchia có hòa bình, hòa hợp, hoà giải, thống nhất dân tộc. Ở
đây, cần phải nhấn mạnh tính thiện chí và thực thi nghiêm túc các nội dung
Hiệp định Paris của Việt Nam, đã tạo niềm tin đối với các bên tham gia ký
kết Hiệp định.
2.1.3. Khái quát tình hình đất nước từ sau khi Hiệp định Paris được ký
kết và vai trò của Thủ tướng Samdech Hun Sen
Tình hình đất nước từ sau khi Hiệp định Paris được ký kết
- Thể chế chính trị: Thể chế nhà nước, theo Hiến pháp năm 1993
quy định, Campuchia là quốc gia Quân chủ lập hiến. Hệ thống quyền lực
được phân định rõ giữa lập pháp, hành pháp và tư pháp gồm: Vua, Hội
đồng nhà Vua, Quốc hội (Thượng viện và Hạ viện), Hội đồng Hiến pháp,
Chính phủ, Toà án, và các cơ quan hành chính các cấp.
- Tình hình chính trị, kinh tế - xã hội: Hơn hai thập kỷ sau chiến
tranh lạnh, mặc dù phải đối phó với nhiều thách thức của tình hình trong
11
nước với nguy cơ bên trong và bên ngoài, Campuchia đã có những bước
tiến đáng kể cả về chính trị, kinh tế lẫn văn hóa - xã hội. Campuchia đã thu
được những thành tựu đáng kể trong đổi mới và hội nhập vào nền kinh tế
toàn cầu, đồng thời tiếp tục đối phó với những khó khăn, thách thức trên
con đường phát triển và đấu tranh bảo vệ độc lập dân tộc.
Vai trò của Thủ tướng Samdech Hun Sen
Samdech Hun Sen được đánh giá là một nhân vật xuất chúng, trở
thành điểm tựa vững chắc và kịp thời để cứu nguy dân tộc Campuchia.
Samdech có một số công lao to lớn như sau: (i) giúp đất nước từ nội chiến
đi đến thống nhất; (ii) từ sự cô lập trở nên có tiếng nói công bằng trên
trường quốc tế; (iii) từ một nước con số “0” dần khôi phục và không
ngừng phát triển; (iv) từ nhân dân không có tự do sang có tự do và dân
chủ;...
2.2. Nhân tố quốc tế
2.2.1. Tình hình thế giới và khu vực
Tình hình thế giới, về tác động tích cực: (i) xu thế hòa dịu, hòa hoãn
chiếm ưu thế trong quan hệ quốc tế đã tạo môi trường quốc tế thuận lợi
cho việc bảo vệ và củng cố độc lập dân tộc của Campuchia; (ii) cuộc cách
mạng khoa học - công nghệ mà biểu hiện tập trung hiện nay ở sự phát triển
của kinh tế tri thức đang đặt Campuchia trước những cơ hội lớn; (iii) toàn
cầu hoá tạo cơ hội cho Campuchia có thể tận dụng để theo kịp các nước
trong khu vực. Về tác động tiêu cực: (i) sự không ổn định của an ninh quốc
tế đặt ra những thách thức đến nền độc lập dân tộc của Campuchia; (ii)
mặt trái của toàn cầu hóa làm gia tăng khoảng cách giàu - nghèo giữa các
tầng lớp dân cư trong xã hội Campuchia. (iii) mặt trái của toàn cầu hóa
cũng tạo ra những thách thức lớn đối với an ninh, kinh tế - chính trị, văn
hóa và bản sắc dân tộc, đặc biệt là thách thức lớn đối với độc lập dân tộc
của Campuchia.
Tình hình khu vực châu Á - Thái Bình Dương: Những thành công về
tăng trưởng kinh tế cùng với thế mạnh về vốn, dự trữ ngoại tệ, lao động
trẻ, tính năng động, nhất là sự trỗi dậy của Trung Quốc, Ấn Độ,... đã nâng
cao vị thế của châu Á - Thái Bình Dương so với các khu vực khác. Cùng
với sự gia tăng cạnh tranh chiến lược giữa các nước lớn, ở khu vực này
đang nổi lên các nguy cơ đe dọa an ninh phi truyền thống. Là một quốc gia
nằm trong khu vực, Campuchia không thể không chịu sự chi phối và tác
động tới nhiều mặt, nhưng nhìn chung mang lại thuận lợi nhiều hơn là khó
khăn cho Campuchia.
Tình hình Đông Nam Á: Sự phát triển năng động của ASEAN cùng
với những thành tựu đạt được trong hợp tác, liên kết nội khối và những nỗ
12
lực mở rộng quan hệ với các đối tác bên ngoài, nhất là với các nước lớn,
làm cho ASEAN ngày càng thu hút sự quan tâm của cộng đồng quốc tế. Vị
thế của ASEAN càng trở nên quan trọng hơn cả từ góc độ địa - chính trị và
quân sự - chiến lược đến địa kinh tế và văn hóa... Điều này tạo cơ hội thiết
thực cho mục tiêu giữ vững môi trường hòa bình, hội nhập quốc tế sâu
rộng của Campuchia. Thêm vào đó, một ASEAN liên kết chặt chẽ, đoàn
kết và thống nhất, có vai trò và vị thế quốc tế quan trọng, tác động tích cực
đến công cuộc bảo vệ độc lập dân tộc chủ quyền lãnh thổ của Campuchia.
2.2.2. Vai trò và ảnh hưởng của một số nước lớn đối với Campuchia
Mối quan hệ giữa Campuchia với các nước lớn: Mỹ, Trung Quốc,
Nhật Bản, EU... đã đem lại những tác động đa chiều. Một mặt, làm cho
nền kinh tế Campuchia phát triển và góp phần nâng cao vị thế của
Campuchia trên trường quốc tế. Mặt khác, thách thức cũng không hề nhỏ.
Sự ràng buộc và phụ thuộc về mặt kinh tế lẫn chính trị của Campuchia vào
Mỹ, Trung Quốc,... là quá rõ ràng, những động thái đối ngoại của chính
quyền Phnom Penh đều luôn phải xem xét động thái từ các nước đó. Nếu
mối quan hệ thực sự tốt đẹp thì cái lợi là rất lớn, nhưng nếu ngược lại thì
cũng khó lường, tác động sâu sắc đến nền độc lập dân tộc của Campuchia.
Các nhân tố trên đây đã và đang tạo nên những thời cơ thuận lợi cho
Campuchia bảo vệ và củng cố độc lập dân tộc của mình, đồng thời cũng đặt
ra cho Campuchia những thách thức to lớn. Trong các nhân tố trên, nhân tố
trong nước mang tính quyết định. Trong đó, nhân tố chính trị tác động mang
tính thời sự, trực tiếp, nhân tố kinh tế tác động mang tính cơ bản lâu dài.
Nhân tố văn hóa - xã hội là những nhân tố tác động quan trọng mà
Campuchia không thể xem nhẹ hoặc bỏ qua trong quá trình hoạch định
chiến lược của mình.
Chƣơng 3
THỰC TRẠNG QUÁ TRÌNH ĐẤU TRANH BẢO VỆ ĐỘC LẬP
DÂN TỘC CỦA VƢƠNG QUỐC CAMPUCHIA
TỪ NĂM 1993 ĐẾN NĂM 2013
3.1. Đƣờng lối đấu tranh bảo vệ độc lập dân tộc của Vƣơng quốc
Campuchia trong giai đoạn 1993 - 2013
3.1.1. Mục tiêu, nhiệm vụ của chính phủ Hoàng gia Campuchia
Ngay sau khi ra đời, chính phủ Hoàng gia phải đối mặt với một tình
hình chính trị - xã hội hết sức phức tạp, cùng với đó là một nền kinh tế yếu
kém và trì trệ. Bối cảnh đó đặt ra cho chính phủ Hoàng gia những nhiệm
vụ cấp bách cần phải giải quyết trên tất cả các lĩnh vực của đời sống xã
13
hội. Từ đó, chính phủ Hoàng gia đặt ra ba mục tiêu chính: thứ nhất, bảo vệ
vì hòa bình, chỉ có trong điều kiện hòa bình Campuchia mới có cơ hội hợp
tác hội nhập và phát triển; thứ hai, hội nhập khu vực và quốc tế, trước hết
phải gia nhập ASEAN, vì ASEAN là cửa ngõ duy nhất để Campuchia hội
nhập vào quốc tế, nhằm tranh thủ các nguồn lực bên ngoài để phục vụ mục
tiêu thứ ba, đó là phát triển kinh tế - xã hội Campuchia.
3.1.2. Nội dung đấu tranh bảo vệ độc lập dân tộc của Campuchia
Đường lối của Chính phủ hoàng gia là bảo vệ tuyệt đối Hiến pháp
của Vương quốc Campuchia, tập hợp sức mạnh toàn dân tộc, cùng nhau
đoàn kết thành một khối vững chắc với tôn chỉ “Quốc gia - Tôn giáo -
Quốc vương” của chế độ Quân chủ lập hiến; xây dựng và bảo vệ Tổ quốc
Campuchia là một nước có độc lập, chủ quyền và toàn vẹn lãnh thổ, có hòa
bình ổn định, an ninh trật tự xã hội được giữ vững. Chính phủ thực hiện
chính sách dân chủ, thể chế đa đảng, Nhà nước pháp quyền; đẩy mạnh và
phát triển đất nước trên tất cả các lĩnh vực, tăng cường xây dựng mối quan
hệ hữu nghị, đoàn kết và hợp tác tốt đẹp với các nước và các đối tác quốc
tế để đẩy mạnh sự phát triển đất nước, tham gia tích cực và cùng với các
nước giải quyết mọi vấn đề quốc tế. Đây là mục tiêu cần phải đạt được và
là nhân tố quyết định tới công cuộc bảo vệ độc lập dân tộc của Campuchia.
3.2. Quá trình đấu tranh bảo vệ độc lập dân tộc của Vƣơng quốc
Campuchia từ năm 1993 đến năm 2013
3.2.1. Trên lĩnh vực chính trị, an ninh quốc phòng và đối ngoại
Về chính trị: Thứ nhất, thúc đẩy xây dựng và củng cố hòa bình, hòa
hợp và hòa giải dân tộc. Thứ hai, thực hiện tự do, dân chủ và tôn trọng
nhân quyền. Thứ ba, đảm bảo tự do báo chí, tự do ngôn luận, đây là yếu tố
thúc đẩy phát triển tự do ý thức cá nhân và ý thức chính trị của xã hội. Thứ
tư, phát huy vai trò của đảng đối lập trong việc đóng góp, phê bình mang
tính xây dựng, theo dõi, giám sát, giúp định hướng và hoạt động của chính
phủ. Thứ năm, khuyến khích sự đóng góp của xã hội dân sự. Thứ sáu, quản
lý bằng luật pháp, xây dựng Nhà nước pháp quyền. Thứ bảy, thúc đẩy
công tác cải cách hệ thống tổ chức xã hội, thực hiện bốn cải cách: (i) cải
cách hành chính; (ii) cải cách hệ thống tư pháp; (iii) cải cách quân đội -
cảnh sát; và (iv) cải cách kinh tế.
Về an ninh quốc phòng: Xây dựng, củng cố quân đội Hoàng gia
Campuchia, quân cảnh và cảnh sát quốc gia thành lực lượng vũ trang tuyệt
đối trung thành với đất nước, tôn trọng Hiến pháp, có kỷ luật, đạo đức
trong sạch, khiêm tốn, thương yêu nhân dân, có đầy đủ năng lực để làm
nhiệm vụ bảo vệ độc lập dân tộc, chủ quyền, toàn vẹn lãnh thổ, giữ gìn
củng cố hoà bình, ổn định và an ninh trật tự xã hội, bảo vệ và xây dựng
14
đường biên giới ổn định, hữu nghị, hòa bình và hợp tác phát triển, góp
phần tích cực vào việc củng cố và bảo vệ độc lập dân tộc của Campuchia.
Về đối ngoại: Nguyên tắc hoạt động đối ngoại của Campuchia là
trung lập và không liên kết, quan hệ hoà bình, hữu nghị, hợp tác tốt với các
nước láng giềng, các nước trong khu vực và trên thế giới, không phân biệt
chế độ chính trị, hai bên cùng có lợi dựa trên cơ sở bình đẳng, tôn trọng
độc lập, chủ quyền, toàn vẹn lãnh thổ và không can thiệp vào công việc
nội bộ của nhau. Mở rộng quan hệ đối ngoại theo ba hướng: (i) coi trọng
quan hệ song phương với các nước láng giềng dựa trên nguyên tắc cơ bản
trên và đặc biệt xây dựng quan hệ hữu nghị và hợp tác thân thiện. Giải
quyết các tranh chấp bằng con đường đàm phán hoà bình, tuyệt đối tránh
giải quyết bằng vũ lực; (ii) thúc đẩy quan hệ song phương và đa phương
với các nước trong khu vực, góp phần biến khu vực Đông Nam Á thành
khu vực hoà bình, ổn định, tự do, trung lập, hợp tác và phát triển; (iii) mở
rộng quan hệ với các nước trên thế giới, tôn trọng 5 nguyên tắc của Phong
trào không liên kết và các nguyên tắc của luật pháp quốc tế. Campuchia
đặt ưu tiên hàng đầu cho quan hệ với các nước láng giềng, kiên trì mục
tiêu đưa các mối quan hệ song phương và đa phương đi vào chiều sâu, ổn
định và bền vững, nhằm phục vụ công cuộc bảo vệ độc lập dân tộc, chủ
quyền và toàn vẹn lãnh thổ Campuhia.
3.2.2. Trên lĩnh vực kinh tế
Đó là xây dựng nền kinh tế thị trường tự do theo hướng mở, với mục
tiêu chuyển đổi vai trò của Nhà nước từ kiểm soát và can thiệp là chính
sang làm nhiệm vụ điều tiết, tạo điều kiện hỗ trợ và từng bước thực hiện
quá trình tư nhân hóa, được chia thành 2 giai đoạn như sau:
Giai đoạn 1993 - 2003: tái thiết và cơ cấu lại nền kinh tế
Campuchia.
- Chính phủ Hoàng gia thực hiện một số chính sách kích thích kinh
tế như: tự do hóa thương mại, mở rộng quan hệ thương mại quốc tế để gắn
kết thị trường trong nước và thị trường nước ngoài; tăng cường hợp tác với
các nước và các cơ quan tài chính quốc tế nhằm thu hút nhiều đầu tư, viện
trợ, phát triển hệ thống ưu đãi thương mại từ các nước phát triển. Về kinh
tế đối ngoại, đó là chính sách tự do hóa thương mại và hội nhập kinh tế
quốc tế. Tuy nhiên, cuộc khủng hoảng tài chính năm 1997 đã tác động tiêu
cực đến dòng chảy vốn đầu tư nước ngoài và tăng trưởng kinh tế của
Campuchia.
- Phát triển nguồn nhân lực và xây dựng cơ sở hạ tầng: Chính phủ
tập trung vào việc xây dựng nguồn nhân lực có sức khoẻ tốt, có tri thức và
văn hoá cao, có phẩm chất đạo đức tốt và trong sạch, có tinh thần trách
15
nhiệm cao. Về cơ sở hạ tầng quốc gia, nhiệm vụ trước mắt của Chính phủ
là tiếp tục khôi phục và xây dựng lĩnh vực giao thông vận tải, phát huy
năng lực cung cấp điện và nước, đồng thời cải tạo mạng lưới thủy lợi để
đẩy mạnh sản xuất, đáp ứng dịch vụ một cách đầy đủ.
- Phát triển lĩnh vực lợi thế sẵn có của Campuchia, đó là: phát triển
lĩnh vực nông nghiệp, thủ công nghiệp,... đặc biệt là lĩnh vực du lịch, đây
là những tiềm năng của đất nước, nhằm đảm bảo lương thực, tạo công ăn
việc làm,... bằng cách hỗ trợ đầu tư tư nhân, đầu tư công xây dựng hạ tầng
du lịch và cố gắng duy trì an ninh, ổn định để ngành du lịch trở thành
nguồn thu ngoại tệ chính của quốc gia, góp phần xóa đói giảm nghèo.
Giai đoạn 2004 - 2013: thúc đẩy tăng trưởng, cải cách và tăng
cường hợp tác để phát triển
Để tiếp tục phát triển theo hướng bền vững, chính phủ Hoàng gia đã
đưa ra chiến lược phát triển quốc gia cùng với “Chiến lược Tứ giác giai
đoạn 1 và 2”, trong đó thực hiện các chiến lược như sau:
- Thúc đẩy tăng trưởng kinh tế: thứ nhất, cố gắng đạt chỉ tiêu tăng
trưởng kinh tế từ năm 2008 đến năm 2013 trung bình 7%/năm; thứ hai,
tiếp tục thực hiện chính sách thuế một cách thận trọng và chính sách ngoại
tệ phù hợp, đẩy mạnh hơn nữa công cuộc cải cách quản lý tài chính công;
thứ ba, tiếp tục thực hiện chiến lược phát triển lĩnh vực tài chính, đặc biệt
là củng cố vững chắc hệ thống ngân hàng.
- Thúc đẩy vai trò điều hành tốt: tập trung vào chống tham nhũng,
cải cách hệ thống tư pháp và pháp luật, cải cách hành chính công và cải
cách lực lượng vũ trang.
- Tăng cường hợp tác để phát triển: chính phủ tiếp tục khuyến
khích các Tổ chức phi chính phủ và các Hiệp hội được thành lập hợp pháp,
hợp tác trên cơ sở nguyên tắc điều hành tốt, để tham gia vào quá trình khôi
phục và phát triển kinh tế - xã hội Campuchia, thúc đẩy dân chủ hóa và tôn
trọng quyền và nhân quyền con người, đồng thời tham gia với chính phủ
trong việc giám sát quá trình thực hiện các chính sách và các chiến lược
khác. Chính phủ cam kết thực hiện tốt “Kế hoạch hành động Accra”, nâng
cao tính hiệu quả của chương trình Hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) cho
Campuchia.
3.2.3. Trên lĩnh vực văn hóa - xã hội
Thứ nhất, về văn hóa - tín ngưỡng: gìn giữ và phát triển khu vực di
sản văn hóa mang tính bền vững, thúc đẩy các hoạt động quảng bá, trao
đổi văn hóa nghệ thuật với các nước, tôn trọng tự do tín ngưỡng, tôn giáo,
đề cao Phật giáo là Quốc đạo; thứ hai, về giáo dục - thể thao: xây dựng
phát triển nguồn nhân lực đảm bảo chất lượng, ưu việt, lành mạnh, có trình
16
độ kiến thức toàn diện cả về khoa học kỹ thuật lẫn kỹ năng thực hành, phát
triển giáo dục song song với phát triển thể thao; thứ ba, về y tế, thúc đẩy
phát triển y tế để cải thiện sức khỏe nhân dân ngày càng tốt hơn, thông qua
việc cung cấp dịch vụ y tế có hiệu quả, chất lượng, công bằng, cho nhân
dân nhất là đối với người nghèo, người dễ bị tổn thương và nhân dân sinh
sống ở khu vực nông thôn. Thứ tư, phát triển an sinh xã hội, quan tâm cựu
chiến binh, đặc biệt chú trọng chăm lo phụ nữ, trẻ em, tăng cường việc làm
và dạy nghề... đó là yếu tố chủ chốt cho sự thống nhất và phát triển bền
vững của đất nước.
Chƣơng 4
ĐÁNH GIÁ QUÁ TRÌNH ĐẤU TRANH BẢO VỆ ĐỘC LẬP DÂN
TỘC CỦA VƢƠNG QUỐC CAMPUCHIA TỪ NĂM 1993 ĐẾN NĂM
2013
VÀ MỘT SỐ KINH NGHIỆM ĐỐI VỚI CAMPUCHIA
4.1. Đánh giá tiến trình đấu tranh bảo vệ độc lập dân tộc của Vƣơng
quốc Campuchia từ năm 1993 đến năm 2013 và vấn đề đặt ra
4.1.1. Những thành tựu và nguyên nhân
- Những thành tựu
Thứ nhất, về chính trị: Thành công lớn nhất mà chính phủ Hoàng gia
đạt được trong lĩnh vực này là việc ổn định tình hình chính trị trong nước;
tìm được tiếng nói chung trong việc lựa chọn hệ thống chính trị (chế độ
Quân chủ lập hiến, đa đảng, dân chủ, tự do); đồng thời nhận được sự ủng
hộ của các nước trong khu vực và thế giới. Ổn định chính trị là nhân tố
quyết định tạo điều kiện thuận lợi cho các lĩnh vực khác phát triển.
Thứ hai, về lĩnh vực an ninh quốc phòng: Là giữ vững được độc lập,
tự chủ, chủ quyền, toàn vẹn lãnh thổ của đất nước và bảo vệ chế độ Quân
chủ lập hiến; giữ vững an ninh chính trị và trật tự - xã hội; củng cố lòng tin
của nhân dân vào công cuộc cải cách, đổi mới. Đã kiên trì quan điểm củng
cố quốc phòng, giữ vững an ninh quốc gia là nhiệm vụ của toàn thể nhân
dân, của mọi lực lượng. Tiếp tục chăm lo xây dựng lực lượng vũ trang cả
về chính trị, tư tưởng và tổ chức.
Thứ ba, về lĩnh vực kinh tế: Một là, đã đưa đất nước ra khỏi khủng
hoảng kinh tế - xã hội, kinh tế tăng trưởng nhanh, cơ sở vật chất - kỹ thuật
được tăng cường, đời sống của các tầng lớp nhân dân không ngừng được
cải thiện. Nếu năm 1993 tốc độ tăng trưởng GDP là 4,1%, năm 1999 là
12.6%, thì tốc độ tăng trường GDP bình quân của Campuchia trong vòng
10 năm (2003-2013) đạt 8,64%, cơ cấu kinh tế có sự chuyển dịch đáng kể,
nguồn lực phát triển trong các thành phần kinh tế đã được huy động khá
17
hơn; nhiều lợi thế so sánh trong từng ngành, từng vùng đã được phát huy.
Năng lực cạnh tranh của nền kinh tế được cải thiện. Tổng GDP của
Campuchia tăng từ 2.427 triệu USD năm 1993 lên 8.831 triệu USD năm
2013; GDP đầu người tăng từ 228 USD năm 1993 lên 1080 USD năm
2013; vốn FDI tăng lên đáng kể: năm 1993 là 124 triệu USD lên 1.220
USD năm 2013. Hai là, thực hiện có hiệu quả chính sách phát triển kinh tế
tư nhân với bốn lĩnh vực chủ chốt gồm Công nghiệp may mặc, Du lịch,
Nông nghiệp và Xây dựng. Ba là, đạt được những kết quả tích cực trong
hội nhập kinh tế khu vực và thế giới. Campuchia đã tham gia hợp tác, liên
kết kinh tế quốc tế trên các cấp độ và trong các lĩnh vực kinh tế then chốt.
Thứ tư, về lĩnh vực văn hóa - xã hội: Nhìn chung, mối quan hệ giữa
tăng trưởng kinh tế với phát triển văn hóa - xã hội, thực hiện tiến bộ và
công bằng xã hội ở Campuchia đã được giải quyết một cách có hiệu quả.
Công tác giải quyết việc làm và xóa đói, giảm nghèo đạt kết quả tốt.
Campuchia đã được Liên Hợp Quốc đánh giá là quốc gia đứng thứ năm
trong số các nước đang phát triển có thể hoàn thành mục tiêu thiên niên kỷ
của mình. Về giáo dục - đào tạo có bước phát triển cả về quy mô lẫn chất
lượng. Về y tế: công tác chăm sóc sức khỏe nhân dân có tiến bộ, góp phần
hạ thấp đáng kể tỷ lệ tử vong ở trẻ sơ sinh, đã giảm được tỷ lệ tử vong của
phụ nữ và trẻ em ốm đau và chết vì bệnh lây nhiễm. Về văn hóa, nền văn
hóa đã được khôi phục lại toàn bộ và xây dựng mới cả về văn hóa vật thể
và phi vật thể, bảo tồn và phát triển văn hóa Campuchia, được thế giới
phong tặng là “Campuchia - Vương quốc của Kỳ quan”, “Campuchia -
Vương quốc của Văn hóa”.
Thứ năm, về lĩnh vực đối ngoại: Campuchia đã giành được những
thắng lợi to lớn: Một là, phá thế bị bao vây, cấm vận; mở rộng quan hệ đối
ngoại theo hướng đa phương hóa, đa dạng hóa; giữ vững độc lập, chủ
quyền quốc gia. Campuchia đã củng cố quan hệ với các nước lớn như
Trung Quốc, Mỹ, Nhật Bản, Hàn Quốc... và gia nhập ASEAN (1999),
Campuchia có quan hệ ngoại giao với hơn 157 nước trong tổng số hơn 200
nước trên thế giới. Đã có nhiều biện pháp tích cực nhằm nâng cao chất
lượng, hiệu quả quan hệ hợp tác toàn diện, đoàn kết đặc biệt giữa
Campuchia - Việt Nam, Campuchia - Lào. Campuchia đã bình thường hóa
hoàn toàn quan hệ với các nước ASEAN. Hai là, giải quyết hòa bình các
vấn đề biên giới, lãnh thổ, biển đảo với các nước liên quan, giữ vững môi
trường hòa bình. Ba là, hoàn thành thắng lợi việc hội nhập Campuchia với
cộng đồng quốc tế cả trong khuôn khổ tiểu vùng, khu vực và quốc tế.
Campuchia đã tổ chức tốt các Hội nghị cấp cao ASEAN (2002, 2012),
nhiều hội nghị quan trọng khác trong khuôn khổ khu vực và thế giới, đã
18
thể hiện được năng lực của mình trong tham gia giải quyết các công việc
của khu vực cũng như thế giới, tham gia tích cực sứ mệnh gìn giữ hoà bình
ở một số nước trong khuôn khổ Liên hợp quốc. Bốn là, tranh thủ ODA, thu
hút FDI, mở rộng thị trường ngoài nước, chủ động hội nhập kinh tế quốc tế
và khu vực; đã tranh thủ được nguồn vốn, khoa học - công nghệ tiên tiến,
kỹ thuật quản lý của nước ngoài để phát triển đất nước. Campuchia cũng
đã gia nhập WTO (2004) và AFTA, là quan sát viên của APEC. Cũng đã
thiết lập được quan hệ tín dụng với các tổ chức tài chính - tiền tệ quốc tế,
tranh thủ được số lượng đáng kể vốn vay ưu đãi của WB, IMF và ADB.
- Về nguyên nhân của những thành tựu
Về khách quan: Môi trường hòa bình tại khu vực, mặt tích cực của
quá trình toàn cầu hóa và cách mạng khoa học - công nghệ, cùng với sự
giúp đỡ trong sáng của cộng đồng quốc tế đã tạo điều kiện thuận lợi cho
Campuchia tập trung vào giải quyết vấn đề nội bộ và phát triển đất nước.
Về chủ quan: (i) sự hòa giải hòa hợp dân tộc và việc lựa chọn chế độ
Quân chủ lập hiến của Campuchia là tiền đề tạo nên hòa bình, là điều kiện
quan trọng cho nền chính trị ổn định; (ii) vai trò của chính phủ Hoàng gia
Campuchia trong việc đưa ra chủ trương, đường lối đúng đắn, toàn diện,
sâu sắc và lãnh đạo quá trình thực hiện đường lối đạt được nhiều thành tựu
quan trọng; (iii) việc Campuchia trở thành thành viên của ASEAN là một
thành công lớn, góp phần xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Campuchia; (iv)
việc lựa chọn nền kinh tế thị trường, tạo động lực mạnh mẽ cho sự phát
triển nền kinh tế của Campuchia; (v) chính phủ Hoàng gia không ngừng
củng cố và hoàn thiện, kiện toàn bộ máy và đội ngũ cán bộ làm công tác
trên các lĩnh vực, các ngành của hệ thống chính trị theo yêu cầu của tình
hình mới.
4.1.2. Những hạn chế và nguyên nhân
- Những hạn chế
Thứ nhất, trên lĩnh vực chính trị: Việc đổi mới nền hành chính quốc
gia bao gồm cải cách thể chế hành chính, bộ máy hành chính, cán bộ -
công chức... còn rất hạn chế. Bộ máy hành chính còn nhiều tầng nấc làm
cho việc quản lý các quá trình kinh tế - xã hội chưa có hiệu quả cao. Tình
trạng quan liêu, tham nhũng, lạm dụng quyền lực của một bộ phận không
nhỏ công chức nhà nước chưa được khắc phục; kỷ cương, phép nước bị
xem thường ở nhiều nơi. Quyền làm chủ của nhân dân còn bị vi phạm
nghiêm trọng.
Thứ hai, trên lĩnh vực an ninh quốc phòng: Sự lãnh đạo của chính
phủ và các cấp chưa ngang tầm với đòi hỏi của nhiệm vụ bảo vệ Tổ quốc
trước tình hình mới; một số cán bộ chưa thấy hết âm mưu của các thế lực
19
thù địch, còn mơ hồ, chủ quan, mất cảnh giác; chưa thấy hết tác động của
mặt trái cơ chế thị trường và hội nhập quốc tế đến cán bộ và nhân dân, kể
cả đến lực lượng vũ trang. Công tác nghiên cứu và dự báo tình hình, tham
mưu chiến lược có lúc, có nơi còn để bất ngờ, bị động.
Thứ ba, trên lĩnh vực kinh tế: Tốc độ tăng trưởng chưa tương xứng
với tiềm năng; chất lượng tăng trưởng còn thấp; các cân đối vĩ mô của nền
kinh tế còn thiếu vững chắc; đời sống nhân dân ở nhiều vùng còn rất khó
khăn. Tăng trưởng những năm qua chủ yếu dựa vào các nhân tố tăng
trưởng theo chiều rộng, với những ngành, những sản phẩm truyền thống,
công nghệ thấp, tiêu hao vật tư cao; còn phụ thuộc quá nhiều vào viện trợ
và đầu tư nước ngoài. Kinh tế nhà nước chưa làm tốt vai trò chủ đạo; chất
lượng, hiệu quả và sức cạnh tranh còn thấp. Kinh tế tập thể phát triển chậm
và còn nhỏ bé. Kinh tế tư nhân chưa phát triển mạnh đúng với tiềm năng.
Kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài còn gặp khó khăn về môi trường đầu tư
và một số vướng mắc về cơ chế, chính sách... Hệ thống pháp luật trên lĩnh
vực kinh tế còn thiếu toàn diện, chưa đồng bộ và thiếu ổn định, còn thiếu
nhiều văn bản dưới luật.
Thứ tư, trên lĩnh vực văn hóa - xã hội: Việc kết hợp phát triển kinh tế
với giải quyết các vấn đề xã hội còn nhiều hạn chế. Trong chỉ đạo, thường
chú ý nhiều đến các chỉ tiêu vật chất mà ít chú ý các chỉ tiêu về phát triển
xã hội và bảo vệ môi trường. Nhiều vấn đề xã hội bức xúc chưa được giải
quyết tốt; tốc độ giảm nghèo có xu hướng chậm lại, tình trạng tái nghèo
còn nhiều; khoảng cách chênh lệch giàu nghèo giữa các tầng lớp dân cư,
giữa thành thị và nông thôn, miền xuôi và miền núi đang có xu hướng
ngày càng lớn.
Thứ năm, trên lĩnh vực đối ngoại: Còn chậm đổi mới tư duy trên một
số vấn đề quốc tế và đối ngoại; sự tham gia và hội nhập quốc tế, nghiên
cứu các vấn đề quốc tế chưa sâu; dự báo tình hình thế giới, khu vực, về
chiến lược các nước lớn còn hạn chế... Trong quan hệ với các nước, nhất là
các nước lớn, còn lúng túng, bị động, chưa tạo dựng được quan hệ hợp tác
với các nước lớn thật sự ổn định, lâu dài, vững chắc; chưa xây dựng được
quan hệ lợi ích đan xen với họ. Có lúc việc xử lý một số vấn đề phức tạp
trong nước không tính đến một cách đầy đủ phản ứng quốc tế. Công tác
thông tin đối ngoại còn bị động, thiếu sắc bén, chưa có sức thuyết phục,
hình thức còn nghèo nàn. Cơ chế phối hợp giữa các ngành - nhất là giữa
kinh tế, quốc phòng, an ninh, đối ngoại, giữa trung ương và địa phương -
chưa tốt, ảnh hưởng đến hiệu quả của công tác đối ngoại, kể cả kinh tế đối
ngoại.
20
- Về nguyên nhân của những hạn chế
Về khách quan: (i) sự chống phá của các thế lực thù địch, những biến
động phức tạp của tình hình chính trị và kinh tế thế giới tác động bất lợi tới
quá trình phát triển kinh tế - xã hội Campuchia; (ii) chính phủ vừa phải tập
trung xây dựng đất nước từ con số “0”, vừa ngăn chặn không cho chế độ
diệt chủng quay trở lại, đồng thời dẫn dắt đất nước đi lên trong bối cảnh
phức tạp của tình hình thế giới là một điều vô cùng khó khăn nên không
tránh khỏi những hạn chế, thiếu sót.
Về chủ quan: Nhận thức trên một số vấn đề về chủ trương, quan
điểm đã được đề ra vẫn còn khác nhau dẫn đến đổi mới thể chế, chính sách
còn ngập ngừng, thiếu nhất quán. Quản lý nhà nước còn nhiều mặt chưa
tốt. Thêm vào đó vai trò giám sát, phản biện của các đoàn thể nhân dân, tổ
chức xã hội dân sự hoạt động còn yếu; các kênh giao lưu, tiếp xúc với
nhân dân còn ít, chưa có cơ chế hợp lý để phát huy vai trò của các bộ phận
này.
4.1.3. Vấn đề đặt ra đối với chính phủ Hoàng gia Campuchia
Vấn đề tham nhũng đang đe dọa vai trò lãnh đạo của chính phủ
Hoàng gia hiện nay; Tính không chắc chắn của kinh tế và tài chính thế giới
vẫn tiếp tục đe dọa đến tăng trưởng kinh tế của Campuchia, do nền kinh tế
dựa vào thị trường bên ngoài, đặc biệt phụ thuộc nhiều vào viện trợ và đầu
tư nước ngoài. Các loại dịch vụ, phí vận chuyển,... chưa đạt mong muốn và
có sự chênh lệch cao so với các nước láng giềng. Nguồn nhân lực cũng là
một vấn đề lớn, cùng với đó là một hệ thống y tế yếu kém, sự bất lực trong
việc quản lý tài nguyên thiên nhiên và xử lý vấn đề môi trường đang trở
thành vấn đề bức xúc của xã hội. Việc hội nhập khu vực và thế giới, đang
đặt ra nhiều vấn đề đòi hỏi Campuchia cần phải có sự điều chỉnh, tăng
cường nguồn nhân lực và cải cách sâu rộng trên tất cả các lĩnh vực. Nếu
không có biện pháp ngăn chặn và xử lý kịp thời, những vấn đề này không
chỉ kìm hãm mục tiêu xây dựng và phát triển đất nước, mà còn sẽ đe dọa
đến hòa bình, an ninh trật tự xã hội và công cuộc bảo vệ độc lập dân tộc
của Campuchia.
4.2. Một số kinh nghiệm
4.2.1. Trên lĩnh vực chính trị
Thứ nhất, tiếp tục giữ vững môi trường quốc tế hòa bình tạo thuận lợi
cho sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc; không để xảy ra bạo loạn
chính trị, ngăn chặn âm mưu lật đổ chính phủ, nguy cơ can thiệp quân sự
và xung đột vũ trang, xâm hại chủ quyền, toàn vẹn lãnh thổ của
Campuchia. Thứ hai, bảo vệ chế độ Quân chủ lập hiến là nhiệm vụ then
chốt, kết hợp chặt chẽ với bảo vệ vững chắc an ninh chính trị nội bộ, là
21
nhân tố quyết định tới sự phát triển của Campuchia. Xây dựng nhà nước
pháp quyền, phòng và chống những biểu hiện sai lầm về đường lối, bệnh
quan liêu, tham nhũng và “tự diễn biến”, “tự chuyển hóa”, của cán bộ các
cấp. Thứ ba, hệ thống chính trị phải được tiếp tục đổi mới theo hướng
đồng bộ và hiệu quả từ phương thức hoạt động đến cơ chế tương tác và
vận hành của mọi bộ phận cấu thành. Sự chuyển biến nhận thức phải đi đôi
với việc nâng cao về chất trong ý thức và trách nhiệm chính trị của toàn bộ
hệ thống chính trị, cũng như của mỗi công dân đối với nghĩa vụ bảo vệ độc
lập dân tộc và chủ quyền quốc gia.
4.2.2. Trên lĩnh vực an ninh quốc phòng
Thứ nhất, đẩy mạnh xây dựng quân đội chính quy, tinh nhuệ, từng
bước hiện đại. Quân đội Hoàng gia Campuchia phải tiếp tục quán triệt,
nắm vững đường lối, quan điểm, mục tiêu, phương châm chỉ đạo của Nhà
nước về nhiệm vụ bảo vệ Tổ quốc. Thứ hai, xây dựng thế trận quốc phòng
toàn dân gắn với thế trận an ninh nhân dân và chiến lược phát triển kinh tế
- xã hội; chú trọng vùng sâu, vùng xa, biên giới, hải đảo; giữ gìn môi
trường hòa bình, ổn định cho phát triển kinh tế, sẵn sàng đánh thắng chiến
tranh xâm lược, các hoạt động bạo loạn, lật đổ của các thế lực thù địch.
4.2.3. Trên lĩnh vực đối ngoại
Thứ nhất, thực hiện nhất quán đường lối đối ngoại độc lập, tự chủ,
hòa bình, hữu nghị, hợp tác và phát triển, kết hợp sức mạnh dân tộc với
sức mạnh thời đại. Đẩy mạnh hoạt động đối ngoại, mở rộng hợp tác quốc
tế, ưu tiên phát triển với các nước láng giềng, chú trọng thúc đẩy quan hệ
với các nước và trung tâm lớn, đồng thời đề phòng sự thỏa hiệp có hại cho
sự nghiệp bảo vệ Tổ quốc. Thứ hai, chủ động và tích cực hội nhập quốc tế,
trước hết trong ASEAN. Tham gia các cơ chế, diễn đàn đa phương ở khu
vực và quốc tế một cách tích cực và hiệu quả nhằm tạo thế và lực cho đất
nước, xác lập vị thế mới của đất nước Campuchia trên trường quốc tế. Thứ
ba, xử lý đúng đắn và linh hoạt các vấn đề quốc tế có liên quan trực tiếp
đến an ninh và phát triển của đất nước. Kiên định về nguyên tắc, mềm dẻo
về sách lược, vận dụng sáng tạo phương châm ngoại giao “thêm bạn bớt
thù”.
4.2.4. Trên lĩnh vực kinh tế
Thứ nhất, tạo môi trường pháp lý thuận lợi cho các hoạt động sản
xuất, kinh doanh. Thứ hai, đặt trọng tâm vào việc phát triển nền kinh tế
hiệu quả và bền vững; chuyển dịch cơ cấu kinh tế, cơ cấu lao động theo
hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa. Trong tiến trình hội nhập kinh tế
quốc tế, phải đảm bảo độc lập tự chủ về đường lối, chính sách, có tham
khảo và tiếp thu kinh nghiệm của nước ngoài nhưng không bị áp đặt hoặc
22
bị lệ thuộc vào nước ngoài. Phải cơ cấu kinh tế sao cho hợp lý, có sức cạnh
tranh, phát triển cơ cấu hạ tầng ngày càng hiện đại, có một số ngành công
nghiệp then chốt; phải tìm mọi cách nâng cao năng lực nội sinh về khoa
học và công nghệ, vừa tích cực ứng dụng thành tựu khoa học - công nghệ
vào thực tiễn cuộc sống. Thứ ba, kết hợp phát triển kinh tế với quốc
phòng, an ninh và đối ngoại. Chính phủ Campuchia cần nắm vững tình
hình, dự báo chính xác, kịp thời những diễn biến mọi mặt của đất nước,
những động thái cơ bản của khu vực và thế giới. Từ đó, đề ra đường lối,
chủ trương chính sách phù hợp nhằm khai thác, phát huy tối đa mọi tiềm
năng trong nước, tranh thủ ngoại lực, tạo nên sức mạnh tổng hợp hoàn
thành thắng lợi các mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội, bảo vệ vững chắc
Tổ quốc và nhân dân Campuchia.
4.2.5. Trên lĩnh vực văn hóa - xã hội
- Về văn hóa: Cần hoàn thiện các chuẩn mực văn hóa và con người
Campuchia, tạo môi trường và điều kiện để phát triển về nhân cách, đạo
đức, trí tuệ, năng lực sáng tạo, thể chất, tâm hồn, trách nhiệm xã hội, nghĩa
vụ công dân, ý thức tuân thủ pháp luật; đề cao tinh thần yêu nước, tự hào
dân tộc, lương tâm, trách nhiệm của mỗi người với bản thân mình, với gia
đình, cộng đồng, xã hội và đất nước. Phải nâng cao chất lượng, hiệu quả
hoạt động văn hóa, xây dựng cơ chế để giải quyết hợp lý, hài hòa giữa bảo
tồn, phát huy di sản văn hóa với phát triển kinh tế - xã hội. Phát huy các di
sản được UNESCO công nhận, góp phần quảng bá hình ảnh đất nước và
con người Campuchia.
- Về xã hội: Cùng với việc phát triển kinh tế và giải quyết vấn đề
chính trị, quân sự, ngoại giao, kinh tế, chính phủ Hoàng gia Campuchia
cần phải quan tâm hơn việc giải quyết các vấn đề xã hội, thực hiện các
chính sách xã hội. Trong đó cần tập trung giải quyết triệt để một số vấn đề
mà xã hội đang bức xúc hiện nay.
KẾT LUẬN
Chiến tranh lạnh kết thúc, thế giới có nhiều biến đổi sâu sắc, đã tác
động mạnh mẽ đến các quốc gia nói chung và Campuchia nói riêng. Sự
sụp đổ của Chủ nghĩa xã hội ở Liên Xô và các nước Đông Âu đã làm đảo
lộn cục diện chính trị - an ninh thế giới. Toàn cầu hóa trở thành xu thế chủ
đạo của thế giới, cuốn hút tất cả các quốc gia vào guồng quay của nó, tác
động sâu sắc đến mỗi quốc gia, trong đó có Campuchia. Các nước lớn luôn
tìm cách lôi kéo, chi phối và gây ảnh hưởng đến việc hoạch định chính
sách của Campuchia. Tất cả những đặc điểm và biến đổi của thế giới đã tác
động trực tiếp đến công cuộc đấu tranh bảo vệ độc lập dân tộc của
23
Campuchia, đòi hỏi Campuchia phải tìm ra đường hướng phát triển phù
hợp, để có thể tranh thủ cơ hội lớn và giảm thiểu tối đa những tác động
tiêu cực của nó. Trong nhiều vấn đề đặt ra thì bảo vệ vững chắc độc lập
dân tộc là yếu tố quyết định đến sự tồn tại, ổn định và đi lên của
Campuchia trên con đường dân chủ, tự do, đa đảng.
Nhờ có đường lối chính sách đúng đắn, dựa vào sức mạnh đại đoàn
kết dân tộc, cùng sự giúp đỡ trong sáng của các nước bạn gần xa và các lực
lượng tiến bộ, chính phủ Hoàng gia Campuchia đã lãnh đạo đất nước thoát
khỏi tình trạng khó khăn gian khổ nhất, để từng bước tiến lên. Hơn 20 năm
qua, chính phủ Hoàng gia và toàn thể nhân dân Campuchia đã vượt qua
biết bao khó khăn, thử thách để xây dựng, phát triển đất nước, cải thiện và
nâng cao đời sống nhân dân. Những thành tựu to lớn, có ý nghĩa lịch sử đó
gồm: (i) bảo vệ trọn vẹn mọi thành quả xã hội, bảo vệ chế độ Quân chủ lập
hiến của Campuchia, bảo vệ độc lập dân tộc, ngăn chặn sự quay trở lại của
chế độ diệt chủng, duy trì ổn định chính trị, an ninh, trật tự xã hội và tính
liên tục của các cơ quan nhà nước; (ii) khôi phục và phát triển kinh tế, liên
tục đạt tăng trưởng cao, khắc phục nhanh chóng ảnh hưởng cuộc khủng
hoảng kinh tế - tài chính quốc tế đối với kinh tế đất nước; thu hút các nhà
đầu tư đến xây dựng nhà máy, xí nghiệp, ngân hàng, trung tâm thương
mại, nông trường, công trình lớn, dịch vụ du lịch, tạo việc làm, nghề
nghiệp và nâng cao thu nhập cho người dân; đời sống của người dân ngày
càng tốt hơn; đạt tiến bộ đáng kể trong việc cải thiện các chỉ số về xã hội;
(iii) thực hiện thắng lợi cải cách nhà nước sâu rộng bao gồm: cải cách hành
chính công; cải cách lực lượng vũ trang; cải cách luật và hệ thống tư pháp;
cải cách công tác quản lý tài chính công; cải cách phân cấp và phối hợp
phân cấp; cải cách thủy sản, đất đai, công tác quản lý rừng, nguồn tài
nguyên thiên nhiên và môi trường một cách hiệu quả; (iv) xây dựng nền
quốc phòng vững chắc, bảo vệ vững chắc chủ quyền toàn vẹn lãnh thổ và
di sản văn hóa dân tộc Campuchia; giải quyết thành công vấn đề biên giới
với Việt Nam và Lào; xây dựng đường biên giới hoà bình, hữu nghị, hợp
tác và phát triển với các nước láng giềng; (v) hoàn thành thắng lợi việc hội
nhập Vương quốc Campuchia với cộng đồng quốc tế cả trong khuôn khổ
tiểu vùng, khu vực và quốc tế, quan hệ hữu nghị và hợp tác tốt với các
nước trong cộng đồng quốc tế. Những thành tựu này thể hiện vai trò lớn
lao của chính phủ Hoàng gia dưới sự lãnh đạo của Thủ tướng Samdech
Hun Sen trong việc xây dựng một nước Campuchia phát triển năng động,
tự làm chủ vận mệnh của mình, bảo vệ vững chắc độc lập dân tộc, chủ
quyền và toàn vẹn lãnh thổ của Tổ quốc.
24
Thành quả từ công cuộc xây dựng và bảo vệ độc lập dân tộc mà nhân
dân Campuchia đạt được rất đáng tự hào, được bạn bè quốc tế ngưỡng mộ.
Nhưng Campuchia còn có những hạn chế nhất định và còn đứng trước
những nguy cơ tiềm ẩn, thách thức nền độc lập non trẻ của Campuchia. Đó
là: nền kinh tế còn yếu kém, cuộc sống của đồng bào ở nông thôn, vùng
sâu, vùng xa, nhiều đối tượng còn rất khó khăn; tệ tham nhũng còn nghiêm
trọng, tình trạng lãng phí, thiếu trách nhiệm, quan liêu, hống hách, cửa
quyền với nhân dân, tình trạng trù dập ức hiếp người dân lương thiện còn
khá phổ biến; các thế lực thù địch không từ bỏ âm mưu chống phá; vấn đề
quản lý, điều hành không tốt dẫn đến nạn tham nhũng; việc xử lý không
thỏa đáng một số vấn đề liên quan đến đất đai của người dân, vấn đề tăng
lương cho công chức và công nhân lao động... những vấn đề mà xã hội
đang bức xúc, gây ra bao nỗi oán thán, bất bình trong người dân. Đây
chính là những điều đã và đang làm xói mòn lòng tin của nhân dân đối với
chính phủ Hoàng gia hiện nay nói riêng và Đảng Nhân dân Campuchia nói
chung, là mầm họa đối với độc lập, chủ quyền, toàn vẹn lãnh thổ của Tổ
quốc. Do đó, mặc dù đã thực hiện tốt sứ mệnh lịch sử là giải phóng dân tộc
thoát khỏi chế độ diệt chủng Pol Pot, song chính phủ Hoàng gia cần phải
đổi mới tư duy và hành động để có thể duy trì được vai trò lãnh đạo đất
nuớc tiến lên, vì điều đó tác động trực tiếp tới công cuộc xây dựng, phát
triển và bảo vệ độc lập dân tộc Campuchia trong thời gian tiếp theo.
Ngày nay, trong một thế giới đang diễn ra mạnh mẽ quá trình toàn
cầu hóa, đan xen nhiều mối quan hệ phức tạp, vừa hợp tác, vừa cạnh tranh,
đấu tranh gay gắt giữa các nước, giữa các nền chính trị, kinh tế và văn hóa
khác nhau, sự hưng thịnh hay tồn vong của mỗi quốc gia, dân tộc không
còn chỉ là chuyện riêng của từng quốc gia hay dân tộc. Điều đó đã tạo ra
thời cơ và thách thức với mọi quốc gia, nhất là với các nước nhỏ như
Campuchia trong việc bảo vệ lợi ích, bảo vệ độc lập, chủ quyền và toàn
vẹn lãnh thổ của đất nước. Trong bối cảnh đó, đặc biệt là trước diễn biến
phức tạp của tình hình khu vực và trên thế giới trong những năm gần đây,
hơn bao giờ hết, đòi hỏi đất nước Campuchia phải tìm mọi cách phát triển
nhanh, bền vững, nâng cao sức mạnh tổng hợp, nội lực của đất nước về
mọi mặt; đồng thời phải luôn nêu cao cảnh giác, kiên quyết bảo vệ vững
chắc độc lập, chủ quyền và toàn vẹn lãnh thổ của Tổ quốc trong bất cứ
hoàn cảnh nào. Campuchia phải giữ được ổn định chính trị, phải xây dựng
một nền quốc phòng mạnh, nền ngoại giao phải nhận được sự ủng hộ của
quốc tế, cùng với đó là tạo dựng được nền kinh tế đủ mạnh, xây dựng được
nền văn hóa tiến bộ, giải quyết các vấn đề xã hội một cách hài hòa...
Campuchia phấn đấu vì mục tiêu dân giàu, nước mạnh, đủ năng lực để tự
25
vệ, tự quyết mọi chính sách đối nội và đối ngoại, khi đó độc lập dân tộc
mới có thể củng cố và bảo vệ vững chắc. Để thực hiện được mục tiêu này,
giới cầm quyền Campuchia phải có tầm nhìn xa, bản lĩnh vững vàng, kiên
định về nguyên tắc nhưng tỉnh táo, linh hoạt, khôn khéo trong sách lược.
Những bài học kinh nghiệm của các chế độ trước cũng hết sức quý giá đối
với giới cầm quyền khi thực thi vai trò lãnh đạo, quản lý và điều hành đất
nước Campuchia hiện nay. Bảo vệ vững chắc độc lập, chủ quyền và toàn
vẹn lãnh thổ của Tổ quốc là nhiệm vụ thường xuyên, hàng ngày, hàng giờ
không được phép sao nhãng, lơ là, nhưng cũng là cuộc đấu tranh lâu dài,
kiên trì, bền bỉ với những khó khăn, thử thách to lớn. Đây là sự nghiệp của
toàn dân Campuchia, trong đó chính phủ, những người lãnh đạo và quản lý
đất nước có trách nhiệm to lớn và vai trò quyết định.
Nguy cơ và những vấn đề tồn tại còn nhiều, những nhiệm vụ phải
hoàn thành còn hết sức khó khăn và phức tạp, nên con đường đấu tranh
bảo vệ độc lập dân tộc của Campuchia sắp tới còn rất nhiều gian nan. Tình
hình diễn biến phức tạp cả trong nước lẫn khu vực và trên thế giới đòi hỏi
giới lãnh đạo Campuchia phải nắm được mọi chuyển biến, phân tích đánh
giá đúng so sánh lực lượng trong xã hội cũng như trên trường quốc tế để
có hướng giải quyết đúng đắn, kịp thời; tránh để rơi vào tình huống bất
ngờ, bị động; phải nắm chắc nguyên tắc chiến lược và mục đích cuối cùng
đồng thời vận dụng sách lược một cách khôn khéo, linh hoạt; tận dụng và
phát huy nhân tố tích cực, hạn chế và ngăn chặn nhân tố tiêu cực do chủ
quan hoặc tình hình khách quan để đưa đất nước và nhân dân Campuchia
vươn lên một cách bền vững. Nhân dân Campuchia thật sự cần sự cam kết
về chính trị, kiên định về ý chí, sự sẵn sàng đặt lợi ích quốc gia dân tộc lên
trên lợi ích cá nhân và năng lực cầm quyền của các thế hệ lãnh đạo đất
nước Campuchia hiện nay và mai sau.