221
HC VI N CHÍNH TRQUC GIA HCHÍ MINH NGUYN NGC ÁNH THC HI N THM QUYN, TRÁCH NHIM CA BÍ THƯ HUYN Y ĐỒNG BNG SÔNG HNG GIAI ĐON HIN NAY LUN ÁN TIN SĨ CHUYÊN NGÀNH: XÂY DNG ĐẢNG VÀ CHÍNH QUYN NHÀ NƯỚC HÀ NI 2016

HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH - hcma.vnhcma.vn/Uploads/2016/12/8/luan an nguyen ngoc anh.pdf · lý để sửa đổi, bổ sung và hoàn chỉnh; đóng góp

  • Upload
    others

  • View
    3

  • Download
    0

Embed Size (px)

Citation preview

Page 1: HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH - hcma.vnhcma.vn/Uploads/2016/12/8/luan an nguyen ngoc anh.pdf · lý để sửa đổi, bổ sung và hoàn chỉnh; đóng góp

HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH

NGUYỄN NGỌC ÁNH

THỰC HIỆN THẨM QUYỀN, TRÁCH NHIỆM CỦA BÍ THƯ HUYỆN ỦY Ở ĐỒNG BẰNG SÔNG HỒNG

GIAI ĐOẠN HIỆN NAY

LUẬN ÁN TIẾN SĨ

CHUYÊN NGÀNH: XÂY DỰNG ĐẢNG VÀ CHÍNH QUYỀN NHÀ NƯỚC

HÀ NỘI – 2016

Page 2: HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH - hcma.vnhcma.vn/Uploads/2016/12/8/luan an nguyen ngoc anh.pdf · lý để sửa đổi, bổ sung và hoàn chỉnh; đóng góp

HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH

NGUYỄN NGỌC ÁNH

THỰC HIỆN THẨM QUYỀN, TRÁCH NHIỆM CỦA BÍ THƯ HUYỆN ỦY Ở ĐỒNG BẰNG SÔNG HỒNG

GIAI ĐOẠN HIỆN NAY

LUẬN ÁN TIẾN SĨ

CHUYÊN NGÀNH: XÂY DỰNG ĐẢNG VÀ CHÍNH QUYỀN NHÀ NƯỚC

Mã số: 62 31 02 03

Người hướng dẫn khoa học: 1. PGS, TS Nguyễn Văn Giang 2. PGS, TS Nguyễn Vũ Tiến

HÀ NỘI - 2016

Page 3: HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH - hcma.vnhcma.vn/Uploads/2016/12/8/luan an nguyen ngoc anh.pdf · lý để sửa đổi, bổ sung và hoàn chỉnh; đóng góp

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu,

kết quả nêu trong luận án là trung thực, có nguồn gốc rõ ràng và được trích dẫn

đầy đủ. Những kết luận khoa học của luận án chưa từng được ai công bố trong

bất kỳ công trình nào khác.

Tác giả

Nguyễn Ngọc Ánh

Page 4: HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH - hcma.vnhcma.vn/Uploads/2016/12/8/luan an nguyen ngoc anh.pdf · lý để sửa đổi, bổ sung và hoàn chỉnh; đóng góp

MỤC LỤC Trang MỞ ĐẦU

1 Chương 1: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN ÁN

6

1.1. Các công trình nghiên cứu trong nước 6

1.2. Các công trình nghiên cứu ở nước ngoài 16

1.3. Khái quát những kết quả của các công trình nghiên cứu có liên quan và những vấn đề luận án sẽ tiếp tục nghiên cứu

21

Chương 2: THẨM QUYỀN, TRÁCH NHIỆM CỦA BÍ THƯ HUYỆN ỦY Ở ĐỒNG BẰNG SÔNG HỒNG GIAI ĐOẠN HIỆN NAY- NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN

24 2.1. Huyện ủy và bí thư huyện ủy ở đồng bằng sông Hồng

24 2.2. Thẩm quyền, trách nhiệm và thực hiện thẩm quyền, trách nhiệm của bí thư huyện ủy ở đồng bằng sông Hồng - khái niệm, nội dung, đặc trưng và mối quan hệ

40

Chương 3: THỰC HIỆN THẨM QUYỀN TRÁCH NHIỆM CỦA BÍ THƯ HUYỆN ỦY Ở ĐỒNG BẰNG SÔNG HỒNG - THỰC TRẠNG, NGUYÊN NHÂN VÀ KINH NGHIỆM 72 3.1. Thực trạng thực hiện thẩm quyền, trách nhiệm của bí thư huyện ủy ở đồng bằng sông Hồng 72 3.2. Nguyên nhân, kinh nghiệm và những vấn đề đặt ra

103 Chương 4: PHƯƠNG HƯỚNG VÀ NHỮNG GIẢI PHÁP CHỦ YẾU THỰC HIỆN TỐT THẨM QUYỀN, TRÁCH NHIỆM CỦA BÍ THƯ HUYỆN ỦY Ở ĐỒNG BẰNG SÔNG HỒNG ĐẾN NĂM 2025 120 4.1. Dự báo những nhân tố tác động và phương hướng thực hiện tốt thẩm quyền,

trách nhiệm của bí thư huyện ủy ở đồng bằng sông Hồng 120 4.2. Những giải pháp thực hiện tốt thẩm quyền, trách nhiệm của bí thư huyện ủy ở đồng bằng sông Hồng 124 KẾT LUẬN

157 DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH CỦA TÁC GIẢ ĐÃ CÔNG BỐ CÓ LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN ÁN 159 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO PHỤ LỤC

160 170

Page 5: HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH - hcma.vnhcma.vn/Uploads/2016/12/8/luan an nguyen ngoc anh.pdf · lý để sửa đổi, bổ sung và hoàn chỉnh; đóng góp

BẢNG CÁC CHỮ VIẾT TẮT TRONG LUẬN ÁN

ANQP BCH

: An ninh, quốc phòng : Ban Chấp hành

BTHU : Bí thư huyện ủy

BTV CBCC CT-XH

: Ban Thường vụ : Cán bộ, công chức : Chính trị - xã hội

CNH, HĐH CNXH

: Công nghiệp hóa, hiện đại hóa : Chủ nghĩa xã hội

ĐBSH HĐND

: Đồng bằng sông Hồng : Hội đồng nhân dân

HTCT HU KT GS

: Hệ thống chính trị : Huyện ủy : Kiểm tra : Giám sát

KT-XH MTTQ Nxb

: Kinh tế - xã hội : Mặt trận Tổ quốc : Nhà xuất bản

TCCSĐ TQ TN

: Tổ chức cơ sở đảng : Thẩm quyền : Trách nhiệm

UBKT : Ủy ban Kiểm tra

UBND : Ủy ban nhân dân

XHCN : Xã hội chủ nghĩa

Page 6: HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH - hcma.vnhcma.vn/Uploads/2016/12/8/luan an nguyen ngoc anh.pdf · lý để sửa đổi, bổ sung và hoàn chỉnh; đóng góp

DANH MỤC CÁC BẢNG TRONG LUẬN ÁN

Trang

Bảng 2.1: Trình độ chuyên môn, lý luận chính trị của BTHU ở ĐBSH,

nhiệm kỳ 2010-2015 và 2015-2020 36

Bảng 2.2: Độ tuổi của BTHU ở ĐBSH, so sánh nhiệm kỳ 2010-2015 với

2015-2020 37

DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ TRONG LUẬN ÁN

Biểu đồ 2.1: Thống kê BTHU là tỉnh/thành ủy viên, đồng thời là chủ tịch HĐND ở ĐBSH, so sánh nhiệm kỳ 2010-2015 với nhiệm kỳ 2015-2020 38

Biểu đồ 2.2: Thống kê BTHU ở ĐBSH là người địa phương, so sánh nhiệm kỳ 2010-2015 với nhiệm kỳ 2015-2020 39

Biểu đồ 3.3: Trình độ lý luận chính trị của BTHU ở ĐBSH, so sánh

nhiệm kỳ 2010-2015 với nhiệm kỳ 2015-2020 87

Biểu đồ 3.4: Trình độ chuyên môn của BTHU ở ĐBSH, so sánh nhiệm kỳ 2010-2015 với nhiệm kỳ 2015-2020 88

Biểu đồ 3.5: Cơ cấu giới của BTHU ở ĐBSH, so sánh nhiệm kỳ 2010-2015 với nhiệm kỳ 2015-2020 97

38,39,87,88,97

Page 7: HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH - hcma.vnhcma.vn/Uploads/2016/12/8/luan an nguyen ngoc anh.pdf · lý để sửa đổi, bổ sung và hoàn chỉnh; đóng góp

1

MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài Lịch sử Đảng ta từ khi thành lập đến nay cho thấy, ở bất kỳ thời kỳ nào và ở

đâu, người đứng đầu tổ chức đảng luôn có vai trò đặc biệt quan trọng trong tổ chức và hoạt động của tổ chức đảng. Cũng vẫn với những nguồn lực về đội ngũ cán bộ, đảng viên, vật lực, thông tin, điều kiện môi trường như nhau, nhưng với những người đứng đầu khác nhau sẽ cho hiệu lực, hiệu quả hoạt động của tổ chức đảng rất khác nhau. Điều đó chứng tỏ, người đứng đầu tổ chức đảng và việc thực hiện thẩm quyền, trách nhiệm (TQ, TN) của người đứng đầu luôn là vấn đề hết sức quan trọng đối với bất cứ tổ chức nào. Có thể nói, mọi thành công hay thất bại của tổ chức đảng luôn gắn liền với người đứng đầu tổ chức đó. Sinh thời, Chủ tịch Hồ Chí Minh cũng chỉ rõ: “cán bộ là cái gốc của mọi công việc” [69, tr. 269]; “công việc thành công hoặc thất bại đều do cán bộ tốt hay kém” [69, tr. 273].

Nghị quyết Hội nghị Trung ương 4 (khóa XI) đã nhấn mạnh “cần tập trung cao độ” để thực hiện tốt ba vấn đề cấp bách, trong đó vấn đề thứ ba là: “Xác định rõ thẩm quyền, trách nhiệm cá nhân người đứng đầu cấp ủy, chính quyền trong mối quan hệ với tập thể cấp ủy, chính quyền, cơ quan, đơn vị”[20, tr. 13 ]. Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XII của Đảng lại tiếp tục nhấn mạnh: “xác định rõ quan hệ giữa tập thể lãnh đạo với cá nhân phụ trách; quyền hạn đi đôi với trách nhiệm và đề cao trách nhiệm của người đứng đầu. Hoàn thiện và thực hiện nghiêm cơ chế kiểm soát quyền lực, ngăn ngừa sự lạm quyền, vi phạm kỷ luật, kỷ cương”[23, tr. 203]. Như vậy, nghiên cứu về vấn đề TQ, TN của người đứng đầu tổ chức đảng là hết sức cấp thiết, có ý nghĩa lý luận và thực tiễn.

Bí thư huyện ủy (BTHU) là người đứng đầu huyện ủy (HU) và đảng bộ huyện, giữ vai trò quyết định trong mọi hoạt động của đảng bộ, là “linh hồn” cấp ủy, vai trò hạt nhân đoàn kết của cơ quan lãnh đạo, quản lý ở địa phương. BTHU là người đề xuất, chủ trì, chỉ đạo toàn bộ công việc của đảng bộ huyện, phụ trách công tác xây dựng Đảng, trực tiếp nắm các vấn đề trọng yếu, các khâu công tác trọng tâm, các nhiệm vụ mới nảy sinh về kinh tế - xã hội (KT-XH), an ninh, quốc phòng (ANQP), trực tiếp chăm lo xây dựng mối quan hệ mật thiết với chính quyền, Mặt trận Tổ quốc (MTTQ), các đoàn thể chính trị - xã hội (CT-XH) và nhân dân trong địa bàn huyện.

Page 8: HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH - hcma.vnhcma.vn/Uploads/2016/12/8/luan an nguyen ngoc anh.pdf · lý để sửa đổi, bổ sung và hoàn chỉnh; đóng góp

2

Để lãnh đạo các đảng bộ huyện có hiệu quả, hoàn thành chức trách, nhiệm vụ của mình, việc xác định rõ TQ, TN cá nhân của BTHU là một trong những điểm nút quan trọng. Việc hoàn thiện cơ chế hữu hiệu bảo đảm vừa phát huy vị thế, TQ, TN của BTHU, vừa nâng tầm hoạt động của tập thể cấp ủy, chính quyền huyện một cách đồng bộ và hiệu quả trong một chỉnh thể hữu cơ, ngang tầm trọng trách lịch sử mới. Chính vì vậy, xác định rõ TQ, TN cá nhân của BTHU, đồng thời nâng cao TN và bảo đảm TQ của BTHU có ý nghĩa thực tiễn sâu sắc và rất cần thiết, là điều kiện quan trọng quyết định cho thành công của phát triển KT-XH ở huyện.

Vùng đồng bằng sông Hồng (ĐBSH) có tiềm năng to lớn, vị trí địa lý thuận lợi cho phát triển KT-XH. Đơn vị hành chính cấp huyện giữ vai trò quan trọng trong tổ chức chính quyền địa phương, là nơi cấp ủy, chính quyền huyện và các đoàn thể CT-XH tổ chức thực hiện đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước, chỉ thị, nghị quyết của cấp trên và của cấp ủy, chính quyền địa phương. Từ đó, kiểm nghiệm, khẳng định trên thực tế tính đúng đắn của đường lối, chính sách của Đảng, chỉ thị, nghị quyết của cấp trên; chỉ ra những điểm chưa hợp lý để sửa đổi, bổ sung và hoàn chỉnh; đóng góp cho Đảng, Nhà nước những cách làm đem lại hiệu quả và những kinh nghiệm quý góp phần để Đảng, Nhà nước và cấp trên đề ra chủ trương, chính sách đúng; nơi trực tiếp xây dựng, củng cố và tăng cường mối quan hệ mật thiết giữa Đảng, chính quyền với nhân dân... Xác định rõ và thực hiện tốt TQ, TN của BTHU có vai trò và tác động lớn đến hoạt động lãnh đạo, chỉ đạo của HU đối với sự phát triển của địa phương, là nhân tố rất quan trọng để huyện phát triển, vững mạnh. Để các huyện ở ĐBSH phát huy có hiệu quả, tiềm năng, thế mạnh đáp ứng tốt yêu cầu công cuộc đổi mới trên địa bàn, góp phần để ĐBSH xứng đáng với vị trí, vai trò của mình trong giai đoạn hiện nay, một vấn đề rất cấp thiết cần làm tốt là xác định rõ và thực hiện có hiệu quả TQ, TN của BTHU - với tư cách là người đứng đầu cấp huyện ở ĐBSH.

Đảng ta đã khẳng định trong những năm qua, công tác xây dựng, chỉnh đốn Đảng nói chung, đổi mới phương thức lãnh đạo nói riêng, trong đó có việc thực hiện lãnh đạo tập thể, phân công cá nhân phụ trách và chịu TN đã đạt được những thành tựu bước đầu, quan trọng. Tuy nhiên, chế độ “tập thể lãnh đạo, cá nhân phụ trách” trên thực tế ở nhiều nơi rơi vào hình thức, do không xác định rõ cơ chế, mối quan hệ giữa tập thể và cá nhân, khi có thành tích thì ai cũng nhận là của mình, còn khi có

Page 9: HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH - hcma.vnhcma.vn/Uploads/2016/12/8/luan an nguyen ngoc anh.pdf · lý để sửa đổi, bổ sung và hoàn chỉnh; đóng góp

3

sai sót, khuyết điểm thì không ai chịu TN, thậm chí đổ hết cho tập thể. Do vậy, vừa có hiện tượng dựa dẫm vào tập thể, không rõ TN cá nhân, vừa không khuyến khích người đứng đầu có nhiệt tình, tâm huyết, dám nghĩ, dám làm, tạo kẽ hở cho các việc làm tắc trách, trì trệ hoặc làm dụng quyền lực để mưu cầu lợi ích cá nhân... Mối quan hệ giữa BTHU với cấp ủy, ban thường vụ (BTV), thường trực; giữa BTHU với hội đồng nhân dân (HĐND) và ủy ban nhân dân (UBND); giữa BTHU với MTTQ, các đoàn thể CT-XH; giữa BTHU với tỉnh ủy, thành ủy…, nhất là giữa BTHU với phó BTHU, với chủ tịch UBND còn nhiều vướng mắc, chồng lấn, chưa rõ về TQ, TN dẫn tới hiệu lực, hiệu quả công tác, sự đoàn kết thống nhất trong đảng bộ còn nhiều yếu kém, bất cập. Những yếu kém đó đã ảnh hưởng không nhỏ đến công tác xây dựng Đảng, xây dựng đội ngũ cán bộ, hệ thống chính trị (HTCT), sự lãnh đạo của HU, đảng bộ huyện và việc thực hiện nhiệm vụ chính trị của địa phương, chưa ngang tầm so với yêu cầu nhiệm vụ của tổ chức đảng, của đội ngũ cán bộ, đảng viên trong thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa (CNH, HĐH), hội nhập quốc tế và sự phát triển của khoa học - công nghệ. Nghiên cứu làm rõ những vấn đề về lý luận và thực tiễn, tìm ra những giải pháp phát huy ưu điểm, khắc phục những khuyết điểm, hạn chế về thực hiện TQ, TN của BTHU ở ĐBSH nhằm đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ trong những năm tới thực sự đang được đặt ra cấp thiết hiện nay. Vì vậy, tác giả chọn đề tài: “Thực hiện thẩm quyền, trách nhiệm của bí thư huyện ủy ở đồng bằng sông Hồng giai đoạn hiện nay” để làm luận án nhằm góp phần giải quyết vấn đề cấp thiết đó.

2. Mục đích và nhiệm vụ của luận án 2.1. Mục đích của luận án Trên cơ sở làm rõ những vấn đề lý luận và thực tiễn về TQ, TN và thực hiện

TQ, TN của BTHU, luận án đề xuất phương hướng và những giải pháp chủ yếu nhằm thực hiện tốt TQ, TN của BTHU ở ĐBSH đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ trong giai đoạn hiện nay.

2.2. Nhiệm vụ của luận án - Tổng quan tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận án, chỉ ra những

kết quả; xác định những vấn đề luận án kế thừa và tiếp tục nghiên cứu, làm rõ. - Làm rõ những vấn đề lý luận về thực hiện TQ, TN của BTHU ở ĐBSH

giai đoạn hiện nay.

Page 10: HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH - hcma.vnhcma.vn/Uploads/2016/12/8/luan an nguyen ngoc anh.pdf · lý để sửa đổi, bổ sung và hoàn chỉnh; đóng góp

4

- Khảo sát, đánh giá đúng thực trạng thực hiện TQ, TN của BTHU ở ĐBSH từ năm 2005 đến nay; tìm ra nguyên nhân của thực trạng, rút ra những kinh nghiệm và những vấn đề đặt ra hiện nay.

- Đề xuất phương hướng và những giải pháp chủ yếu để thực hiện tốt TQ, TN của BTHU ở ĐBSH đến năm 2025.

3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 3.1. Đối tượng nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu của luận án là thực hiện TQ, TN của BTHU ở ĐBSH

giai đoạn hiện nay. 3.2. Phạm vi nghiên cứu - Về thời gian khảo sát: Luận án tập trung khảo sát TQ, TN của BTHU và việc

thực hiện TQ, TN của BTHU ở ĐBSH từ năm 2005 đến nay. Phương hướng và những giải pháp đề xuất trong luận án có giá trị đến năm 2025.

- Về không gian: Luận án khảo sát TQ, TN và việc thực hiện TQ, TN của BTHU ở 11 tỉnh, thành ĐBSH trong khoảng thời gian từ năm 2005 đến nay và định hướng đến năm 2025.

4. Cơ sở lý luận, thực tiễn và phương pháp nghiên cứu 4.1. Cơ sở lý luận Cơ sở lý luận của đề tài là những quan điểm của chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng

Hồ Chí Minh, quan điểm của Đảng Cộng sản Việt Nam về vấn đề cán bộ và TQ, TN của cán bộ lãnh đạo, quản lý.

4.2. Cơ sở thực tiễn - Thực tiễn thực hiện TQ, TN của đội ngũ BTHU ở ĐBSH. - Các báo cáo của các tỉnh, thành ở ĐBSH về công tác xây dựng Đảng, công

tác tổ chức, cán bộ. - Kết quả điều tra, khảo sát trực tiếp trên một số nhóm đối tượng cụ thể:

BTHU và cán bộ, đảng viên công tác tại đảng bộ huyện ở các tỉnh, thành thuộc khu vực ĐBSH, trọng tâm nghiên cứu ở các thành phố Hà Nội, Hải Phòng và các tỉnh Bắc Ninh, Vĩnh Phúc, Nam Định, Thái Bình...

4.3. Phương pháp nghiên cứu: Luận án được nghiên cứu trên cơ sở phương pháp luận của chủ nghĩa Mác - Lênin.

Page 11: HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH - hcma.vnhcma.vn/Uploads/2016/12/8/luan an nguyen ngoc anh.pdf · lý để sửa đổi, bổ sung và hoàn chỉnh; đóng góp

5

Luận án sử dụng các phương pháp nghiên cứu của khoa học liên ngành và chuyên ngành, trong đó đặc biệt chú trọng các phương pháp: lịch sử kết hợp lôgic, phân tích kết hợp tổng hợp, quy nạp và diễn dịch, khảo sát, thống kê, so sánh, tổng kết thực tiễn, điều tra xã hội học và phương pháp chuyên gia...

5. Những đóng góp mới về mặt khoa học của luận án - Khái niệm, nội dung TQ, TN và thực hiện TQ, TN của BTHU ở ĐBSH. - Những vấn đề đặt ra trong thực hiện TQ, TN của BTHU ở ĐBSH. - Đề xuất một số giải pháp mới để thực hiện tốt TQ, TN của BTHU trong thực tiễn

ở ĐBSH. Một là, xây dựng quy định, quy chế để xác định rõ TQ, TN của BTHU. Hai là, xây dựng, hoàn thiện cơ chế kiểm soát quyền lực; có chế tài xử lý nghiêm minh, kịp thời đối với trường hợp lợi dụng, lạm dụng chức vụ, quyền hạn để trục lợi.

6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn - Luận án góp phần tổng kết thực tiễn, bổ sung, phát triển lý luận về TQ, TN,

thực hiện TQ, TN của BTHU ở ĐBSH giai đoạn hiện nay. - Kết quả nghiên cứu của luận án có thể được sử dụng làm tài liệu tham khảo

cho các cấp ủy, chính quyền ở ĐBSH trong thực hiện TQ, TN của BTHU; đồng thời kết quả ấy còn có thể được dùng làm tài liệu tham khảo phục vụ giảng dạy, học tập, nghiên cứu môn Xây dựng Đảng Cộng sản Việt Nam.

7. Kết cấu của luận án Luận án gồm phần mở đầu, 4 chương, 9 tiết, kết luận, danh mục các công trình của

tác giả đã công bố có liên quan đến luận án, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục.

Page 12: HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH - hcma.vnhcma.vn/Uploads/2016/12/8/luan an nguyen ngoc anh.pdf · lý để sửa đổi, bổ sung và hoàn chỉnh; đóng góp

6

Chương 1 TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ĐẾN

ĐỀ TÀI LUẬN ÁN

TQ, TN của người đứng đầu cấp ủy là vấn đề đã được đề cập trong các văn kiện Đại hội VIII trở lại đây và được nhấn mạnh trong Nghị quyết Trung ương 4 khóa XI. Cho đến nay chưa có công trình nào nghiên cứu hệ thống, chuyên sâu vấn đề này. Liên quan đến vấn đề TQ, TN đã được thể hiện ở các đề tài khoa học, luận văn, luận án, và được đăng tải trên sách, báo, tạp chí, tiêu biểu là:

1.1. CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU TRONG NƯỚC

1.1.1. Các công trình nghiên cứu về thẩm quyền, trách nhiệm của Đảng, Nhà nước 1.1.1.1. Sách - GS, TS Nguyễn Phú Trọng, PGS, TS Tô Huy Rứa, PGS, TS Trần Khắc Việt

(đồng chủ biên), Nâng cao năng lực lãnh đạo và sức chiến đấu của Đảng trong thời kỳ mới [103]. Đây là công trình khoa học công phu, đã đề cập một cách khái quát, có hệ thống những vấn đề cơ bản về đảng cầm quyền, tình hình đổi mới, chỉnh đốn Đảng trong những năm qua, từ đó đề ra một số phương hướng và giải pháp cấp bách để không ngừng nâng cao năng lực lãnh đạo và sức chiến đấu của Đảng trong tình hình mới. Đặc biệt, luận án kế thừa được tinh thần đổi mới phương thức lãnh đạo của Đảng, đó là vấn đề xây dựng và thực hiện đúng hệ thống các quy chế làm việc của từng tổ chức trong HTCT và quy chế công tác giữa tổ chức đảng với cơ quan nhà nước, đoàn thể có ý nghĩa rất quan trọng. Nhờ có quy chế và làm việc theo quy chế, công việc không dồn tập trung vào cấp ủy, các cán bộ lãnh đạo có thời gian nghiên cứu, khảo sát để suy nghĩ chủ trương lớn, tăng cường hoạt động kiểm tra cấp ủy cấp dưới... Do vậy, nhận thức về chức năng, nhiệm vụ, TN, quyền hạn của từng tổ chức; về quan hệ giữa các tổ chức phải trở thành những quy định, chế độ làm việc cụ thể được bàn bạc dân chủ và có sự nhất trí giữa các bên liên quan. Khi đã trở thành quy chế, các tổ chức và cá nhân phải theo đó thực hiện. Đây là cơ sở quan trọng để luận án đề xuất giải pháp xây dựng và thực hiện nghiêm quy chế làm việc của HU.

- Lê Hữu Nghĩa, Bùi Đình Bôn (đồng chủ biên), Thẩm quyền và trách nhiệm của Đảng cầm quyền và Nhà nước trong việc thực hiện quyền lực của nhân dân [71]. Cuốn sách gồm bốn chương, là một trong số ít tài liệu nghiên cứu một cách

Page 13: HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH - hcma.vnhcma.vn/Uploads/2016/12/8/luan an nguyen ngoc anh.pdf · lý để sửa đổi, bổ sung và hoàn chỉnh; đóng góp

7

khái quát, hệ thống những vấn đề về TQ, TN của Đảng và Nhà nước trong việc thực hiện quyền lực của nhân dân. Tuy nhiên, cuốn sách này bàn luận, đi sâu phân tích ở tầm khái quát về TQ và TN của Đảng Cộng sản cầm quyền và Nhà nước pháp quyền trong việc thực hiện quyền lực của nhân dân, mà không nhắc đến TQ, TN của cán bộ lãnh đạo trong các cơ quan, đơn vị của Đảng và Nhà nước.

1.1.1.2. Các bài báo khoa học - Bùi Đức Lại, Một vài vấn đề về Đảng lãnh đạo công tác cán bộ và quản lý

đội ngũ cán bộ trong điều kiện mới [58]. Theo tác giả, Đảng lãnh đạo công tác cán bộ và quản lý đội ngũ cán bộ là một luận điểm quan trọng, được phát triển thành một nguyên tắc trong Nghị quyết Trung ương 3 (khóa VIII) và trở thành một nội dung trong Điều lệ Đảng. Tuy nhiên, thực hiện quản lý đội ngũ cán bộ chưa làm rõ giữa quyền và TN. Từ đó, tác giả kiến nghị: đối với từng đối tượng cán bộ có chủ thể quản lý chính, nội dung và phương thức quản lý khác nhau. Tiếp tục cụ thể hóa chế độ tập thể lãnh đạo, cá nhân phụ trách trong công tác cán bộ, xử lý tốt hơn mối quan hệ giữa tập thể cấp ủy và người đứng đầu phù hợp với luật pháp; cải tiến theo hướng tiếp tục thực hiện việc tập thể quyết định giới thiệu những cương vị chủ chốt trong bộ máy chính quyền để được bầu theo luật định, nhưng trong quy trình chuẩn bị và ra quyết định cần bảo đảm cả quyền và TN của người đứng đầu phù hợp với vai trò luật định. Các đảng viên đảm nhận các chức vụ lãnh đạo và thực hiện công vụ theo chế độ TN và quy định của luật pháp.

- PGS Trần Đình Huỳnh, Thẩm quyền và trách nhiệm của đảng cầm quyền [53]. Tác giả phân tích về TQ, TN và xác định TQ, TN của Đảng Cộng sản Việt Nam với tư cách đảng duy nhất cầm quyền. Theo tác giả, để xác định rõ TQ, TN của Đảng cầm quyền hiện nay, ngoài việc tái khẳng định tính hợp hiến của Điều 4 Hiến pháp cần lý giải một số vấn đề như: luật hóa các quy định trong Hiến pháp; trong Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa (XHCN), Cương lĩnh và mọi chủ trương đường lối và phương thức lãnh đạo, TQ, TN của Đảng cần được thể chế hóa bằng các văn bản quy phạm pháp luật; Đảng chịu TN trước nhân dân, nhưng cơ quan nào sẽ thay mặt nhân dân thẩm định TN của Đảng? Tất cả mọi quy định của Hiến pháp và pháp luật về TQ, TN của Đảng là quyền lực của nhân dân trao cho Đảng. Cuối cùng, tác giả kết luận: bí quyết quan trọng nhất để khẳng định vị thế, TQ, TN của Đảng hiện nay chính là trở về với tư tưởng lớn của Hồ Chí Minh. Bài viết có giá trị tham khảo

Page 14: HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH - hcma.vnhcma.vn/Uploads/2016/12/8/luan an nguyen ngoc anh.pdf · lý để sửa đổi, bổ sung và hoàn chỉnh; đóng góp

8

tốt cho luận án về vấn đề nguồn gốc, bản chất TQ, TN của Đảng là từ đâu, nhất là đưa ra những đề xuất để xác định rõ TQ, TN của Đảng cầm quyền hiện nay.

- PGS Trần Đình Huỳnh, Quyền lực và kiểm soát quyền lực [54]. Trước hết, tác giả giải thích khái niệm quyền lực và khái quát sự xuất hiện của quyền lực. Thứ hai, tác giả phân tích và kết luận: quyền lực chính trị của Đảng Cộng sản Liên Xô được thể hiện rõ ở chế độ chuyên chính vô sản. Sức mạnh của nó đã từng làm biến đổi thế giới trong gần suốt thế kỷ XX. Từ đây, V.I.Lênin đã sớm phát hiện những nguyên nhân làm tha hóa quyền lực trong hệ thống chuyên chính vô sản là do: Một là,"tính kiêu ngạo cộng sản chủ nghĩa... tưởng rằng chỉ bằng những pháp lệnh cộng sản là có thể giải quyết được tất cả mọi nhiệm vụ của mình". Hai là, thiếu văn hóa, nên chỉ nói những chuyện nhảm nhí chứ không phải chính trị. Ba là, nạn hối lộ. Thứ ba, tác giả phân tích hệ thống giải pháp kiểm soát quyền lực của Đảng, Nhà nước trong điều kiện một đảng duy nhất cầm quyền của V.I.Lênin, gồm: Một là, kiên quyết thanh đảng. Biện pháp thanh đảng quan trọng nhất, quý báu nhất là dân chủ, dựa hẳnn vào ý kiến chỉ dẫn của quần chúng công nông ngoài Đảng. Hai là, cần hợp nhất hai cơ quan đảng và cơ quan xô-viết có chức năng, nhiệm vụ tương đồng do một ủy viên Bộ Chính trị phụ trách. Ba là, kiên quyết tinh giản biên chế, tổ chức. Bốn là, kiểm soát việc giáo dục và học tập của đảng viên và cán bộ công chức đồng thời sử dụng cán bộ đúng với trình độ, năng lực thực tế của họ. Đây là bài viết có giá trị giúp luận án tiếp cận, tìm hiểu nguyên nhân của sự lạm quyền, lộng quyền, lợi dụng quyền lực để trục lợi của một số BTHU ở ĐBSH.

1.1.2. Các công trình nghiên cứu liên quan đến xây dựng đội ngũ cán bộ chủ chốt cấp huyện

1.1.2.1. Sách - Ngô Kim Ngân - Lâm Quốc Tuấn, Phong cách làm việc của người bí

thư HU hiện nay - qua khảo sát vùng đồng bằng sông Hồng [70]. Các tác giả đã

trình bày: HTCT cấp huyện ở ĐBSH và vai trò của người BTHU; quan niệm và

tiêu chí đánh giá phong cách làm việc của người BTHU; thực trạng về phong

cách làm việc của đội ngũ BTHU của nước ta hiện nay (qua khảo sát ở ĐBSH);

mục tiêu, phương hướng và giải pháp nhằm xây dựng phong cách làm việc

khoa học của đội ngũ BTHU. Cuốn sách có giá trị tham khảo về vị trí, vai trò

Page 15: HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH - hcma.vnhcma.vn/Uploads/2016/12/8/luan an nguyen ngoc anh.pdf · lý để sửa đổi, bổ sung và hoàn chỉnh; đóng góp

9

của cấp huyện ở ĐBSH, nhất là về vai trò, chức năng, nhiệm vụ, đặc điểm,

phong cách của BTHU ở ĐBSH.

1.1.2.2. Các bài báo khoa học

- Nguyễn Văn Giang, Đổi mới phong cách làm việc [27]. Tác giả đã đưa ra

khái niệm phong cách làm việc, sự cần thiết phải đổi mới phong cách làm việc, luận

giải những yêu cầu chủ yếu trong phong cách làm việc khoa học của người lãnh đạo

với tinh thần TN cao hiện nay. Những nội dung mà luận án có thể tham khảo, vận

dụng, kế thừa: những yêu cầu chủ yếu trong phong cách làm việc khoa học của

người lãnh đạo hiện nay: phong cách làm việc có tính đảng, tính nguyên tắc cao,

đồng thời năng động, sáng tạo, nhạy cảm với cái mới; phong cách làm việc nhiệt

tình nhưng khách quan, khoa học; phong cách làm việc dân chủ, tập thể nhưng

quyết đoán, dám chịu TN cá nhân; phong cách làm việc thiết thực, nói đi đôi với

làm; phong cách làm việc sâu sát cơ sở, gắn bó chặt chẽ với quần chúng.

- Trần Khắc Việt, Phong cách làm việc của người đứng đầu [107]. Phần đầu,

tác giả đưa ra những yêu cầu đối với phong cách làm việc của người đứng đầu và giải

thích vì sao phải quan tâm, rèn luyện phong cách làm việc đối với người đứng đầu.

Phần hai, tác giả phân tích năm đặc trưng chủ yếu trong phong cách làm việc của người

đứng đầu, bao gồm: Thứ nhất, sự thống nhất giữa tính đảng, tính nguyên tắc cao với

tính năng động, sáng tạo, sự ngạy bén với cái mới. Thứ hai, sự thống nhất giữa tính

cách mạng với tính khoa học. Thứ ba, sự thống nhất giữa tính cách mạng với tính khoa

học. Thứ ba, sự thống nhất giữa cách làm việc dân chủ, tập thể với tính quyết đoán và

tinh thần TN cá nhân cao. Thứ tư, sự thống nhất giữa tri thức và hành động, nói đi đôi

với làm. Thứ năm, sâu sát cơ sở, thường xuyên liên hệ mật thiết với nhân dân; coi trọng

việc thuyết phục, tạo sự đồng thuận cao trong tập thể và hoạt động kiểm tra. Từ đó, tác

giả khẳng định: “Để có phong cách làm việc đúng đắn, mỗi người đứng đầu phải học tập,

tu dưỡng một cách toàn diện cả về phẩm chất chính trị, đạo đức, lối sống, không ngừng

nâng cao trình độ lý luận, chuyên môn nghiệp vụ. Mặt khác, các tổ chức đảng, cơ quan

nhà nước có TN giáo dục, tạo môi trường thuận lợi và giúp đỡ người đứng đầu không

ngừng hoàn thiện phong cách làm việc”. Đây là bài báo khoa học có giá trị tham khảo

Page 16: HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH - hcma.vnhcma.vn/Uploads/2016/12/8/luan an nguyen ngoc anh.pdf · lý để sửa đổi, bổ sung và hoàn chỉnh; đóng góp

10

cần thiết đối với luận án, đặc biệt là những đặc trưng chủ yếu trong phong cách của

người lãnh đạo.

1.1.2.3. Luận án tiến sĩ - Huỳnh Văn Long, Xây dựng đội ngũ bí thư huyện ủy, chủ tịch ủy ban nhân

dân huyện vùng đồng bằng sông Cửu Long ngang tầm đòi hỏi của thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, Luận án tiến sĩ Chính trị học [63]. Trên cơ sở phân tích thực trạng đội ngũ BTHU, chủ tịch UBND huyện vùng đồng bằng sông Cửu Long, tác giả đã đề xuất những giải pháp về xây dựng đội ngũ cán bộ này, trong đó có giải pháp là phải nêu cao ý thức TN cá nhân của đội ngũ cán bộ gắn liền với việc đẩy mạnh phân cấp quản lý, tăng cường KT, GS thực thi công vụ của đội ngũ cán bộ lãnh đạo, quản lý chủ chốt ở cấp huyện. Tuy nhiên, do nhiệm vụ, phạm vi nghiên cứu của luận án, tác giả chỉ đề cập một cách khái quát về vai trò của đội ngũ BTHU, chủ tịch UBND huyện. Như vậy, cả nội dung, đối tượng nghiên cứu, khách thể nghiên cứu đều ở một phạm vi hẹp và chưa đầu tư giải quyết mối quan hệ giữa quyền hạn và TN của đội ngũ BTHU, chủ tịch UBND huyện. Hơn nữa, phạm vi nghiên cứu ở vùng đồng bằng sông Cửu Long từ những năm cuối của thế kỷ XX là chủ yếu. Những vấn đề lý luận về vai trò, TN và mối quan hệ với quyền hạn của người đứng đầu cơ quan nhà nước, giải pháp cơ bản nhằm gắn TQ với TN của BTHU sẽ được đề tài tiếp tục nghiên cứu.

- Nguyễn Đức Quyền, Nâng cao năng lực tư duy lý luận cho đội ngũ cán bộ chủ chốt cấp huyện ở tỉnh Lạng Sơn hiện nay, Luận án Tiến sĩ Triết học [81]. Luận án đã phân tích thực trạng tư duy lý luận của đội ngũ cán bộ chủ chốt cấp huyện ở tỉnh Lạng Sơn, tác giả đề xuất quan điểm và giải pháp cơ bản để từng bước nâng cao năng lực của đội ngũ cán bộ này. Trong đó, tác giả có đề cập đến giải pháp tiêu chuẩn hóa về trình độ và năng lực tư duy của đội ngũ cán bộ này.

- Nguyễn Thành Dũng, Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ chủ chốt cấp huyện ở các tỉnh Tây Nguyên trong giai đoạn hiện nay, Luận án Tiến sĩ khoa học chính trị [9]. Trên cơ sở đề cập đến chất lượng toàn diện của từng cán bộ chủ chốt cấp huyện, tác giả đã đề xuất năm giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ chủ chốt cấp huyện ở các tỉnh Tây Nguyên, trong đó có đề cập đến giải pháp cụ thể hóa tiêu chuẩn các chức danh đội ngũ cán bộ chủ chốt gắn với phát huy tinh thần tự phấn đấu, rèn luyện, tu dưỡng, quản lý của bản thân cán bộ chủ chốt.

Page 17: HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH - hcma.vnhcma.vn/Uploads/2016/12/8/luan an nguyen ngoc anh.pdf · lý để sửa đổi, bổ sung và hoàn chỉnh; đóng góp

11

1.1.3. Các công trình nghiên cứu liên quan đến thẩm quyền, trách nhiệm của cán bộ, công chức

1.1.3.1. Các bài báo khoa học - Trần Ngọc Đức, Xây dựng đội ngũ cán bộ dám nghĩ, dám làm, dám chịu

trách nhiệm [26]. Trên cơ sở nêu lên những dẫn chứng về quyền hạn không gắn với TN của đội ngũ cán bộ nói chung và của người đứng đầu cơ quan nhà nước ở một địa phương, tác giả kiến nghị một số biện pháp nhằm xây dựng đội ngũ cán bộ dám nghĩ, dám làm, dám chịu TN, cụ thể: thường xuyên giáo dục, bồi dưỡng nâng cao trình độ, trí tuệ, bản lĩnh và đạo đức cách mạng cho từng cán bộ trên từng cương vị công tác; thông qua hoạt dộng thực tiễn để rèn luyện cán bộ, thống nhất dám nghĩ với dám làm; xây dựng quy chế, xác định rõ TN cán bộ.

- TS. Nguyễn Thị Hồng Hải, Nâng cao trách nhiệm của cán bộ, công chức trong công vụ [33]. Tác giả cho rằng, TN của cán bộ, công chức (CB, CC) trong công vụ là yếu tố cơ bản đảm bảo cho công chức hoạt động có hiệu quả và đạt được mục tiêu của tổ chức. Nâng cao TN của CB, CC là một trong những giải pháp quan trọng trong chương trình cải cách hành chính ở nhiều nước trên thế giới, trong đó có Việt Nam nhằm đạt tới một nền hành chính phục vụ, hoạt động có hiệu quả. Để nâng cao TN của CB, CC, cần quan tâm: Một là, xác định các loại TN và quy định rõ các TN cụ thể gắn với từng vị trí công việc mà CB, CC đảm nhiệm. Hai là, nâng cao năng lực của CB, CC để họ có khả năng thực hiện và hoàn thành tốt TN được giao. Ba là, cần cung cấp các phương tiện và điều kiện để CB, CC chủ động thực hiện tốt TN của mình. Bốn là, phải có cơ chế kiểm soát và điều chỉnh quá trình thực hiện TN của CB, CC trong thực thi công vụ. Năm là, xây dựng và thực hiện tốt các chế độ, chính sách đối với CB, CC, đặc biệt là chính sách tiền lương. Sáu là, phải xử lý nghiêm minh các trường hợp không thực hiện đầy đủ hoặc không thực hiện tốt TN của mình. Những kiến nghị của bài báo đã gợi mở cho tác giả một số giải pháp phát huy TQ, TN của BTHU ở ĐBSH.

1.1.3.2. Luận án tiến sĩ - Lê Như Thanh, Cơ sở lý luận và thực tiễn về nghĩa vụ, quyền và trách nhiệm

của công chức Việt Nam hiện nay, Luận án tiến sĩ chuyên ngành Quản lý hành chính công [84]. Luận án có quan điểm tiếp cận đáng chú ý khi bàn về chế độ nghĩa vụ, quyền và TN của công chức trong bộ máy hành chính nhà nước nói chung trong

Page 18: HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH - hcma.vnhcma.vn/Uploads/2016/12/8/luan an nguyen ngoc anh.pdf · lý để sửa đổi, bổ sung và hoàn chỉnh; đóng góp

12

một thể thống nhất tương thích, quan hệ mật thiết, ràng buộc lẫn nhau. Tác giả đã phân tích sự cần thiết, lý do cũng như nội dung của việc xem xét ba yếu tố nghĩa vụ, quyền, TN của công chức trong một thể thống nhất tương thích. Đây là quan điểm tiếp cận có tính biện chứng, giàu tính thuyết phục và có thể kế thừa khi phân tích về nội hàm khái niệm TN của người đứng đầu cơ quan hành chính nhà nước.

- Cao Minh Công, Trách nhiệm công vụ và đạo đức công chức ở nước ta hiện nay, Luận án tiến sĩ Triết học[4]. Luận án phân tích vấn đề TN công vụ và đạo đức công chức cũng như mối quan hệ biện chứng giữa chúng; đồng thời, làm rõ thực trạng TN công vụ và đạo đức công chức ở Việt Nam trong thời gian qua. Những luận giải của các tác giả giúp hình thành cái nhìn khái quát về các loại hình TN của CB, CC, từ trách nhiệm pháp lý, TN chính trị đến TN đạo đức. Tuy nhiên, các nghiên cứu trên đều bàn về TN công vụ, TN của cán bộ, công chức trong các cơ quan hành chính nhà nước, chưa làm rõ phạm vi của các loại hình TN này. Từ đó, gợi ý cho tác giả cần tập trung làm rõ trong luận án: BTHU phải có TN chính trị, TN pháp lý, TN đạo đức là TN trước ai, trước những chủ thể nào?

1.1.4. Nhóm công trình nghiên cứu liên quan đến thẩm quyền, trách nhiệm của người đứng đầu, bí thư cấp ủy

1.1.4.1. Sách - Nguyễn Hoàng Nguyên, Đề xuất giải pháp góp phần xác định hiệu quả công tác, sự đóng góp thực tế của cán bộ, công chức trách nhiệm công vụ của cấp ủy và người đứng đầu [72]. Cuốn sách trên cơ sở phân tích thực trạng, đặc biệt là những yếu kém trong quản lý và TN của cán bộ lãnh đạo, người đứng đầu; từ đó cuốn sách đã kiến nghị những giải pháp xác định rõ TN của người đứng đầu. Tuy nhiên, cuốn sách mới chỉ dừng lại ở một khía cạnh của một vấn đề là TN mà chưa nhắc đến TQ, từ đó cũng chưa đề cập đến mối quan hệ giữa TQ và TN của người đứng đầu.

- PGS, TS Vũ Văn Phúc (chủ biên), Thẩm quyền, trách nhiệm của người đứng đầu cấp ủy, chính quyền trong hệ thống chính trị hiện nay [79]. Cuốn sách là tập hợp 23 bài tham luận tại hội thảo được chọn lọc và sắp xếp thành ba chương. Nội dung cuốn sách bàn luận và kiến giải nhiều vấn đề TQ, TN cá nhân người đứng đầu cấp ủy, chính quyền và mối quan hệ với tập thể cấp ủy, cơ quan, đơn vị. Trên cơ sở đó, các nhà nghiên cứu rút ra những bài học kinh nghiệm, gợi mở nhiều vấn đề

Page 19: HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH - hcma.vnhcma.vn/Uploads/2016/12/8/luan an nguyen ngoc anh.pdf · lý để sửa đổi, bổ sung và hoàn chỉnh; đóng góp

13

nhằm nâng cao khả năng thực thi hiệu quả TQ, TN người đứng đầu cấp ủy, chính quyền. Tuy nhiên, vì là tập hợp của các bài tham luận cho nên cuốn sách chỉ dừng lại ở việc bàn luận chung, riêng lẻ của từng bài viết, mà chưa có tính hệ thống, lôgíc giữa các bài viết; chưa nghiên cứu sâu về TQ, TN của BTHU, chưa làm rõ nội dung cũng như đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả thực hiện TQ, TN của BTHU.

- Đỗ Ngọc Ninh, Bí thư huyện ủy trong giai đoạn hiện nay [74]. Cuốn sách gồm ba chương: chương 1, tác giả khái lược về cấp huyện, HU và BTHU hiện nay; chương 2, tác giả thuyết minh các căn cứ lý luận và thực tiễn để xác định chức năng, nhiệm vụ, TQ, TN và phương pháp công tác của BTHU; chương 3, tác giả đề xuất, kiến nghị chức năng, nhiệm vụ của HU, chức năng, nhiệm vụ, TQ, TN, phương pháp công tác và những yêu cầu đối với BTHU. Đây là một công trình khoa học vừa mang tính khái quát, tổng hợp, vừa nghiên cứu chuyên sâu nhiều vấn đề, nội dung về cấp huyện, vị trí, vai trò của HU, ban thường vụ (BTV), thường trực HU; nhiệm vụ, chức năng, phương pháp công tác... của BTHU. Đặc biệt cuốn sách gợi mở, khai phá, định hướng cho luận án những vấn đề lý luận, về những nội dung cụ thể về TQ, TN của BTHU, tác giả trân trọng kế thừa. Tuy nhiên, do cuốn sách nghiên cứu hệ thống nhiều vấn đề liên quan đến huyện, HU và BTHU, do đó, chưa đưa ra được khái niệm TQ, TN; thực hiện TQ, TN của BTHU, mối quan hệ giữa TQ và TN, nhất là phân tích thực trạng thực hiện TQ, TN của BTHU trong thời gian qua, nguyên nhân, kinh nghiệm và những vấn đề đặt ra, những giải pháp đề BTHU thực hiện tốt TQ, TN trong thời gian tới. Và đây chính là nhiệm vụ trọng tâm mà luận án phải giải quyết.

1.1.4.2. Các bài báo khoa học - Nguyễn Văn Giang, Từ thực tiễn bí thư kiêm chủ tịch huyện ở Mê Linh [28].

Qua khảo sát, đánh giá những mặt được và chưa được trong việc thực hiện nhất thể hóa chức danh bí thư cấp ủy và chủ tịch UBND cùng cấp ở huyện Mê Linh, tác giả rút ra một số kinh nghiệm nhằm phát huy vai trò, quyền hạn của người đứng đầu, đồng thời thực hiện nghiêm chế độ TN của người đứng đầu trong HTCT hiện nay: chọn đúng cán bộ; làm việc theo quy chế, có chương trình công tác, phân công TN và giao nhiệm vụ rõ ràng; xây dựng tập thể lãnh đạo đoàn kết, cơ quan tham mưu của huyện uỷ và cơ quan chuyên môn của UBND huyện có chất lượng; cấp trên tin, hiểu, thường xuyên động viên, giúp đỡ, giám sát cán bộ. Đây là bài báo có giá trị

Page 20: HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH - hcma.vnhcma.vn/Uploads/2016/12/8/luan an nguyen ngoc anh.pdf · lý để sửa đổi, bổ sung và hoàn chỉnh; đóng góp

14

tham khảo tốt đối với luận án, nhất là nội dung vấn đề phát huy vai trò, quyền hạn, TN của người đứng đầu.

- Bùi Đức Lại, Về trách nhiệm người đứng đầu trong công tác cán bộ [57]. Tác giả đi sâu phân tích chế độ người đứng đầu trong hệ thống các nước XHCN trước đây. Tác giả cho rằng, ở Việt Nam, do đặc thù Đảng duy nhất lãnh đạo HTCT và toàn xã hội trong thể chế chúng ta, người đứng đầu được giao quyền rất hạn chế, không tương xứng với vị trí đứng đầu của họ. Thông qua hai chức danh là bí thư và chủ tịch UBND, tác giả nêu ra ba luận cứ để chứng minh làm rõ. Tiếp đến, tác giả nêu ra ba điểm vướng mắc trong quyền và TN của cá nhân nói chung, của người đứng đầu nói riêng như: không tương thích giữa quyền hạn và TN; không tương thích giữa quyền hạn thực tế và quy định mang tính pháp quy; công tác cán bộ trong điều kiện đặc thù vô hình trung tạo môi trường cho những hành vi lạm dụng, trục lợi, những việc làm bất chính của những người không tự giác... Cuối cùng, tác giả đề xuất nghiên cứu, thực hiện một số cải tiến, đổi mới cục bộ vấn đề này như sau: thực hiện phân công, phân cấp mạnh hơn về quản lý cán bộ, tạo điều kiện cho các tổ chức và người đứng đầu cấp dưới thực hiện quyền về cán bộ tương thích với TN được giao; tăng cường sự lãnh đạo của Đảng thông qua cá nhân đảng viên được giới thiệu để được bầu giữ cương vị đứng đầu tổ chức nhà nước; xác lập tư cách người đứng đầu của bí thư cấp ủy; tăng cường pháp chế quản lý cán bộ.

- PGS, TS Cao Duy Hạ, Về thẩm quyền, trách nhiệm của người đứng đầu [32]. Mặc dù bài viết có dung lượng không lớn (hơn 1 trang A4), nhưng tác giả đã nêu một cách khái quát quan niệm TQ, thực trạng trong mối quan hệ người đứng đầu với tập thể cấp ủy, cơ quan và đơn vị; tình trạng thành tích thì ai cũng muốn giành phần cho mình, khuyết điểm thì không ai chịu nhận và thường đổ lỗi cho khách quan... Tác giả cho rằng, đây chính là một trong những nguyên nhân dẫn đến tình trạng suy thoái ở một bộ phận không nhỏ cán bộ lãnh đạo, quản lý các cấp, trong đó có cả cán bộ cấp cao. Từ đó, tác giả đề xuất bảy giải pháp để phát huy tốt TQ, TN trong công tác lãnh đạo, quản lý, đòi hỏi người đứng đầu ở các cấp ủy, các ngành, các cơ quan, đơn vị phải có trình độ và những bản lĩnh cơ bản, đặc biệt TQ và TN người đứng đầu phải được thường xuyên rèn luyện để ngày càng được nâng cao, phục vụ tốt cho công tác lãnh đạo, quản lý.

Page 21: HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH - hcma.vnhcma.vn/Uploads/2016/12/8/luan an nguyen ngoc anh.pdf · lý để sửa đổi, bổ sung và hoàn chỉnh; đóng góp

15

- Nguyễn Minh Tuấn, Mối quan hệ giữa bí thư với cấp ủy [102]. Tác giả tập trung làm sáng tỏ mối quan hệ giữa bí thư và tập thể cấp ủy mà theo tác giả đây là mối quan hệ chủ yếu, quan trọng trước tiên cần được quy chế hóa. Bài viết được chia thành bốn mục. Ở mục thứ nhất: tập thể cấp ủy và cá nhân bí thư, tác giả lần lượt dẫn dắt và làm rõ mối quan hệ giữa cấp ủy và người bí thư. Bí thư không phải là một cấp lãnh đạo trong hệ thống tổ chức của Đảng, bí thư cũng không phải là “người đứng đầu cấp ủy đảng” với tư cách là một chủ thể có quyền lực, mà chỉ là người được thay mặt cấp ủy. Đến mục thứ hai, tác giả phân tích những vướng mắc xảy ra trong thực tế thực hiện cơ chế tập thể lãnh đạo, cá nhân phụ trách khi chưa xác định rõ TQ, TN của bí thư với cấp ủy. Vì vậy, đến mục ba, tác giả chỉ rõ: xác định rõ quyền và TN của cấp ủy và bí thư là vần đề trung tâm của cơ chế tập thể lãnh đạo, cá nhân phụ trách. Cuối cùng, tác giả nhấn mạnh, để thực hiện tốt Nghị quyết Trung ương 4 (khóa XI) cần tạo được sự chuyển biến thực sự về nhận thức của mỗi cấp ủy đảng và mỗi đảng viên.

- Nguyễn Hữu Thành, Trách nhiệm người đứng đầu trong lựa chọn và xây dựng tập thể lãnh đạo [85]. Trong bài viết, tác giả nêu lên trong thực tiễn triển khai Nghị quyết của Hội nghị Trung ương 4 khóa XI ở tỉnh Bắc Ninh, bên cạnh những thuận lợi vẫn còn không ít khó khăn. Từ cơ chế vận hành tới những điều kiện cần và đủ, là những vấn đề nổi bật, cần giải quyết cấp bách. Tác giả cho rằng, hiện nay, các quy định về TN người đứng đầu chưa đầy đủ, rõ ràng, người đứng đầu được giao quyền còn hạn chế, chưa tương xứng với vị trí đứng đầu của họ. Từ đó, tác giả kiến nghị, trong thời gian tới, việc xác định rõ về vai trò, TN, quyền hạn của người đứng đầu cần tập trung một số nội dung: phải có cơ chế giám sát để lựa chọn những người đứng đầu; tiếp tục phân công, phân cấp mạnh hơn nữa về TQ quản lý cán bộ; xem xét cơ chế hoạt động của ban cán sự đảng trong các cơ quan, tổ chức, thực hiện chế độ người đứng đầu cho phù hợp.

1.1.4.3. Luận án tiến sĩ, luận văn thạc sĩ - Nguyễn Văn Phong, Vai trò và trách nhiệm của người đứng đầu trong hệ

thống chính trị cấp huyện (qua khảo sát Bắc Ninh), Luận văn Thạc sĩ Chính trị học [78]. Luận văn đã làm rõ những vấn đề lý luận và thức tiễn về vai trò và TN của người đứng đầu trong HTCT nói chung và HTCT cấp huyện nói riêng; phân tích thực trạng và vai trò, TN của người đứng đầu trong HTCT ở cấp huyện, trong đó tập trung phân

Page 22: HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH - hcma.vnhcma.vn/Uploads/2016/12/8/luan an nguyen ngoc anh.pdf · lý để sửa đổi, bổ sung và hoàn chỉnh; đóng góp

16

tích vai trò, TN của BTHU, chủ tịch UBND, chủ tịch MTTQ. Trên cơ sở phân tích những ưu điểm và khuyết điểm về vai trò và TN của người đứng đầu trong HTCT ở cấp huyện, luận văn đề xuất các quan điểm, phương hướng, giải pháp nâng cao vai trò và TN của người đứng đầu trong HTCT cấp huyện ở nước ta nói chung, ở Bắc Ninh nói riêng. Luận văn cũng kiến nghị những giải pháp hoàn thiện các khung pháp lý về vai trò, TN của người đứng đầu HTCT cấp huyện.

1.2. CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU Ở NƯỚC NGOÀI CÓ LIÊN QUAN

1.2.1. Các công trình nghiên cứu và kinh nghiệm nước ngoài về đội ngũ cán bộ lãnh đạo, quản lý

- E.X. Cu-dơ-min, J.P. Vôn-cốp, I-u.N.Ê-mê-li-a-nốp, Người lãnh đạo và tập thể [6]. Trước hết, các tác giả đề cập đến những đặc điểm, chức năng, cơ cấu lãnh đạo và sự hình thành uy tín, TN cá nhân của người lãnh đạo trong điều kiện của cách mạng khoa học - kỹ thuật. Từ đó, các tác giả chỉ rõ vai trò của tập thể, nhất là vai trò của các nhóm nhỏ đối với hành vi của mỗi người và đối với sự hình thành các mối quan hệ qua lại giữa những cá nhân trong tập thể. Chính trong tập thể này, các cá nhân phát huy được tinh thần chủ động sáng tạo và người lãnh đạo phát huy được vai trò, TN của mình. Vì vậy, người lãnh đạo cần làm tốt TN xây dựng trong tập thể một bầu không khí đoàn kết, hữu ái, khiến cho mỗi thành viên trong đó cảm thấy thoải mái và đem hết sức mình xây dựng tập thể. Cuối cùng, các tác giả đề cập đến công tác cán bộ, những tiêu chuẩn và các biện pháp đánh giá và đề bạt cán bộ, cùng những cách thức đào tạo, bồi dưỡng người lãnh đạo.

- Vương Lạc Phu và Tưởng Nguyệt Thần Đồng, Khoa học lãnh đạo hiện đại [76]. Các tác giả đã phân tích tương đối sâu sắc kinh nghiệm của Trung Quốc về những vấn đề bản chất của lãnh đạo, thể chế lãnh đạo; chế định chiến lược và sách lược hành động cách mạng; biện pháp thực thi TQ, TN; nghệ thuật lãnh đạo và phương sách dùng người. Tác giả đã tổng hợp ra các nhóm phong cách lãnh đạo thường gặp và chỉ ra ưu thế, hạn chế của từng nhóm phong cách. Cuối cùng, các học giả nhấn mạnh đến phong cách tốt đẹp và chỉ ra những điều cần coi trọng để hoàn thành TQ, TN: cần có quan điểm tập thể vững chắc; cần có thái độ thật thận trọng; cần căn cứ vào điều kiện, như phẩm chất khả năng và hoàn cảnh khách quan, tính chất công tác, đối tượng lãnh đạo.

Page 23: HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH - hcma.vnhcma.vn/Uploads/2016/12/8/luan an nguyen ngoc anh.pdf · lý để sửa đổi, bổ sung và hoàn chỉnh; đóng góp

17

1.2.2. Các công trình nghiên cứu của tác giả Việt Nam về kinh nghiệm thực hiện thẩm quyền, trách nhiệm của người lãnh đạo ở nước ngoài

- Nguyễn Thành Lợi, Kinh nghiệm của Trung Quốc trong hoạt động giám sát người đứng đầu [64]. Trước hết, tác giả lý giải sở dĩ cần tăng cường giám sát quyền lực người đứng đầu là bắt nguồn từ thực tế người đứng đầu cấp ủy đảng, chính quyền được đặt ở vị trí trung tâm, then chốt, là người chịu TN về các công việc của tổ chức, cơ quan. Người đứng đầu có quyền lực lớn, khác biệt so với các thành viên lãnh đạo khác. Nhất là, giám sát có thể phát hiện và hạn chế đến mức tối đa tình trạng tham nhũng, thiếu TN của người đứng đầu. Do đó, giám sát quyền lực người đứng đầu là hoạt động giám sát quyền lực hạt nhân, có ý nghĩa quan trọng trong việc xây dựng chỉnh đốn Đảng Cộng sản Trung Quốc.

Từ đó, tác giả giới thiệu một số kinh nghiệm của Trung Quốc trong việc giám sát quyền lực của người đứng đầu và mối quan hệ giữa cấp ủy đảng với người đứng đầu cơ quan đơn vị, như là: Một là, coi trọng việc tự giám sát. Yêu cầu đối với người đứng đầu là tự trọng, tự nhắc nhở, tự khích lệ, căn cứ vào tiêu chuẩn về đạo đức, yêu cầu về tính đảng, các chuẩn tắc trong đời sống chính trị để tự xem xét, tự kiểm tra. Hai là, tăng cường giám sát lẫn nhau. Để thực hiện hoạt động giám sát quyền lực của nguời đứng đầu đạt kết quả cao, việc giám sát giữa các thành viên trong ban lãnh đạo là vấn đề then chốt, bởi vì tập thể lãnh đạo trong đơn vị đó hiểu nhau, nắm bắt tình hình tương đối đầy đủ, rất tiện cho tiến hành hoạt động giám sát. Ba là, tăng cường giám sát của cấp trên. Cấp trên cần xây dựng cơ chế TN và định kỳ kiểm tra công việc của cấp dưới và thường xuyên kiểm tra việc sử dụng quyền lực, quản lý tài chính và những vấn đề lớn mà người đứng đầu của cấp dưới quyết định. Bốn là, mở rộng con đường giám sát. Khích lệ, tạo điều kiện để tất cả các cấp, ngành, đoàn thể, hiệp hội, nhân dân tiến hành giám sát. Đây là bài viết có giá trị tham khảo tốt, định hướng cho luận án hình thành giải pháp về xây dựng cơ chế kiểm soát quyền lực của BTHU ở ĐBSH. - Trương Thu Trang, Kinh nghiệm phân cấp quản lý chính quyền ở Nhật Bản [101]. Trước hết, tác giả lý giải tính tất yếu của cuộc cải cách phân cấp quản lý chính quyền ở Nhật Bản là do vai trò, chức năng của chính quyền địa phương và chính quyền trung ương chồng chéo lẫn nhau, khó phân định rạch ròi TQ và TN của mỗi bên... Thứ hai, tác giả phân tích thực trạng phân cấp quản lý chính quyền. Thứ ba, tác giả rút ra một số kinh nghiệm, trong đó đáng chú ý có kinh nghiệm: Việc đào

Page 24: HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH - hcma.vnhcma.vn/Uploads/2016/12/8/luan an nguyen ngoc anh.pdf · lý để sửa đổi, bổ sung và hoàn chỉnh; đóng góp

18

tạo các công chức cần được chú trọng. Những điều tốt đẹp của công cuộc cải cách phân cấp, phân quyền có kiểm soát chỉ có thể được tạo ra phụ thuộc vào năng lực của các công chức chính quyền trung ương và địa phương. Các công chức trung ương phải có kiến thức rộng rãi và chuyên sâu đối với những công việc mang tính chất sống còn ở những khu vực xa lạ. Ở Nhật Bản, luôn có một cơ hội để đào tạo lành nghề. Công chức chính quyền địa phương, được bầu cũng như không được bầu, qua thương lượng với trung ương, đã học cách thực hiện những nhiệm vụ của mình và được đưa vào làm việc ở các vị trí chính quyền địa phương. Nhưng xu hướng đào tạo và tuyển mới luôn luôn cần thiết, thông qua một hệ thống tuyển dụng độc lập và dựa vào kỳ. Đồng thời, Nhật Bản hiện đang nổi lên xu hướng đòi hỏi một hệ thống TN lớn hơn, hướng đến những cử tri và công dân nhiều hơn và sự kiểm soát chặt chẽ hơn đối với hoạt động của công chức địa phương và trung ương. Đây là bài viết có giá trị tham khảo tốt cho luận án trong việc đề xuất những giải pháp thực hiện tốt TQ, TN của BTHU ở ĐBSH. 1.2.3. Các công trình nghiên cứu của tác giả nước ngoài về kinh nghiệm thực hiện thẩm quyền, trách nhiệm của người lãnh đạo ở nước ngoài

“Implementing effective ethics standards in government and the civil service” (Thực hiện hiệu quả những tiêu chuẩn đạo đức trong chính phủ và dịch vụ công), Howard Whitton [113]. Giáo sư đã đưa ra một số cơ chế thực tế để đảm bảo tiêu chuẩn đạo đức và chất lượng quản trị công đối với các chính khách và công chức, dựa trên kinh nghiệm của các nước Úc, New Zealand, Canada, Anh, Hàn Quốc, Morocco và Ethiopia. Các tiêu chuẩn đạo đức, năng lực này phải được hỗ trợ bởi các cơ chế kiểm soát quyền lực, được đào tạo và nêu gương bởi các nhà lãnh đạo.

“Accountability and Abuses of Power in World Politics” (Trách nhiệm và sự lạm dụng quyền lực trong nền chính trị thế giới) của Giáo sư RuthW. Grant và Giáo sư Robert O. Keohane[115]. Các ông chỉ ra rằng các tranh luận hiện nay trên thế giới đều tập trung vào việc kêu gọi nâng cao tính chịu trách nhiệm và giảm bớt việc lạm dụng quyền lực. Họ chỉ rõ sự khác biệt giữa các mô hình “phân cấp” và “tham gia” và cả hai mô hình đều quan trọng. Một hệ thống giám sát việc chịu trách nhiệm có hiệu quả cần phải bao gồm cả hai mô hình. Việc kết hợp khéo léo các các cơ chế hiệu quả và khả năng đồng bộ hóa việc vận hành

Page 25: HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH - hcma.vnhcma.vn/Uploads/2016/12/8/luan an nguyen ngoc anh.pdf · lý để sửa đổi, bổ sung và hoàn chỉnh; đóng góp

19

chúng sẽ quan trọng đối với việc kiểm soát sự lạm quyền hơn là việc áp dụng một cách máy móc và đơn thuần những lý tưởng dân chủ.

“China’s provincial party secretaries: Roles, powers and constraints” (Bí thư tỉnh ủy của Trung Quốc: vai trò, quyền lực và hạn chế), Giáo sư Qingshan Tan, [114]. Giáo sư chỉ ra rằng các bí thư tỉnh ủy là những người có quyền lực nhất. Bí thư tỉnh ủy được bổ nhiệm ở cấp cao nhất của Đảng Cộng sản Trung Quốc, thường là do Tổng bí thư đề xuất sau khi tham khảo ý kiến các Ủy viên Thường vụ Bộ chính trị ở Bắc Kinh. Họ được giao phó trách nhiệm giám sát chính quyền tỉnh và chủ trì các phương hướng phát triển kinh tế cũng như sử dụng nguồn lực của địa phương. Nói ngắn gọn, họ là những “ông vua con” ở các tỉnh của Trung Quốc, có quy mô thường là ngang với một quốc gia cỡ vừa.

Mặc dù có quyền lực rất lớn, song vai trò của bí thư tỉnh ủy lại không được xác định một cách cụ thể, rõ ràng trong một tỉnh. Tuy nhiên trên thực tế, trong hệ thống chính trị Trung Quốc, quyền lực không phải lúc nào cũng đi cùng với chức vụ mà phụ thuộc vào con người thực thi quyền lực ấy như thế nào. Một bí thư tỉnh ủy với một tính cách mạnh mẽ sẽ thể hiện một quyền lực mạnh hơn nhiều so với quyền hạn của mình. Bí thư tỉnh ủy còn có thể huy động những sức mạnh chính trị từ những kênh không chính thức khác. Điều quan trọng nhất là họ dựa vào kinh nghiệm để gia tăng quyền lực và đánh bóng hình ảnh của mình. Do vậy, Trung ương cũng đang nghiên cứu cách giám sát hiệu quả công việc của các bí thư tỉnh ủy và ngăn chặn việc lạm dụng quyền lực của họ. Thông qua nhấn mạnh sự lưu động và khả năng luân chuyển của các bí thư tỉnh ủy nhằm ngăn ngừa việc họ có thể trở thành những vua con ở tỉnh. Một cách nữa là củng cố, tăng cường quyền giám sát của Ủy ban Kiểm tra và Kỷ luật của Tỉnh ủy. Chức năng của Ủy ban này là theo dõi phòng chống tham nhũng và việc vi phạm kỷ luật của các quan chức và cán bộ đảng ở địa phương. Tuy nhiên, liệu Ủy ban này có giám sát được đầy đủ và hiệu quả hoạt động của bí thư tỉnh ủy hay không còn phụ thuộc nhiều vào các quy định mới cũng như khả năng thực thi các quy định này, nhất là sự nghiêm túc của lãnh đạo Đảng về việc thi hành chúng.

“The political economy of transition in Laos: from peripheral socialism to the margins of global capital” (Hệ thống kinh tế chính trị trong giai đoạn chuyển đổi ở Lào: từ ngoại vi của chủ nghĩa xã hội đến bậc thềm của tư bản toàn cầu) của

Page 26: HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH - hcma.vnhcma.vn/Uploads/2016/12/8/luan an nguyen ngoc anh.pdf · lý để sửa đổi, bổ sung và hoàn chỉnh; đóng góp

20

Bounlonh J. Soukamneuth [111]. Luận án chỉ rõ: quyền lực ở địa phương tập trung trong văn phòng tỉnh trưởng. Tỉnh ủy do tỉnh trưởng đứng đầu điều hành mọi việc, bỏ qua những thủ tục tổ chức ngành dọc của các bộ. Cấp huyện cũng có các đảng ủy tương tự để quản lý và giám sát các hoạt động của chính quyền tại địa phương mình. Trên thực tế, tỉnh trưởng có quyền quyết định cuối cùng về các vấn đề liên quan đến chính quyền trên địa bàn. Họ kiểm soát các vấn đề nhân sự và lương bổng của cán bộ, công chức tại địa phương. Đây là một đặc trưng của nền hành chính công của Lào. Kết quả là, các cán bộ, công chức địa phương sẽ luôn tuân theo chỉ đạo của người trả lương và cất nhắc họ. Điều này dẫn tới những thói quen tuyển dụng cán bộ dựa trên những tiêu chí chẳng hề liên quan tới năng lực, làm tăng tính chất chính trị của nền hành chính công và sự gắn liền giữa đảng và nhà nước. Do đó, nền hành chính công của Lào đang đối mặt với rất nhiều thách thức nghiêm trọng. Về mặt thể chế, luật pháp thiếu rõ ràng và không được thực thi nghiêm chỉnh đã làm tăng thêm sự cạnh tranh giữa các trung tâm quyền lực. Trong khi Hiến pháp chính thức công nhận cấu trúc quốc gia tập quyền, trên thực tế đang gặp phải sự chống đối từ các tỉnh trưởng quyền lực. Chính phủ Lào chưa khắc phục được những căng thẳng ngầm tồn tại giữa Trung ương và địa phương, phát sinh từ việc địa phương có quá nhiều quyền. Đồng thời, vai trò và trách nhiệm của các nhánh quyền lực cũng chưa được phân định rõ.

“Power paradox: How do we gain and lose the influence” (Nghịch lý của quyền lực: chúng ta đạt được và mất đi ảnh hưởng như thế nào), sách của Giáo sư Dacher Keltner [112]. Giáo sư đã trích dẫn câu nói của sử gia người Anh Acton: “Quyền lực có xu hướng tha hóa; quyền lực tuyệt đối sẽ tha hóa tuyệt đối”, đồng thời chỉ ra rằng quyền lực thực sự đòi hỏi sự khiêm tốn và đồng cảm, không phải bạo lực hay ép buộc. Tác giả chỉ ra trên thực tế có một nghịch lý về quyền lực. Đó là quyền lực thường được trao cho các cá nhân, các nhóm người hoặc các quốc gia đã có công đóng góp cho lợi ích chung theo cách được xã hội chấp nhận. Tuy nhiên, không may là những cá nhân khi được trao quyền lực thường bị mù quáng hoặc mất tỉnh táo và dễ lạm dụng quyền lực và vì vậy dần mất đi sự tin tưởng của mọi người. Từ đó tác giả yêu cầu cao hơn đối với việc sử dụng quyền lực một cách có trách nhiệm cũng như việc thực thi một mô hình quyền lực có trách nhiệm và mang tính xã hội thì chúng ta sẽ tiến lên thúc đẩy những sân chơi yên bình và một xã hội dựa trên lòng tin và sự hợp tác.

Page 27: HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH - hcma.vnhcma.vn/Uploads/2016/12/8/luan an nguyen ngoc anh.pdf · lý để sửa đổi, bổ sung và hoàn chỉnh; đóng góp

21

Kinh nghiệm trên có thể nghiên cứu, tiếp thu để bổ sung hoàn thiện vấn đề cơ cấu quyền lực, kiểm soát quyền lực đối với người có chức, có quyền ở nước ta, trong đó có BTHU; cơ cấu quyền lực trong một tập thể lãnh đạo khi gắn với quyền lực cấp trên và cấp dưới với ý nghĩa là một hệ thống quyền lực mạnh mẽ, tập trung, thống nhất, liên thông giữa các bộ phận trong một tổ chức bộ máy, từ đó xác định rõ TQ, TN của BTHU; cạnh đó, vấn đề tuyển dụng độc lập, đào tạo công chức của Nhật Bản là những kinh nghiệm hay. Nếu cơ cấu, phân chia quyền lực hợp lý và có cơ chế kiểm soát quyền lực hữu hiệu sẽ có tác động tích cực đến việc thực hiện TQ, TN của BTHU. Do đó, thực hiện TQ, TN, trong đó có lãnh đạo các khâu trong công tác cán bộ của BTHU ở ĐBSH cũng cần tham khảo, vận dụng những kinh nghiệm này.

Xây dựng quy phạm, thi tuyển cạnh tranh, tăng cường đào tạo, bồi dưỡng, giám sát, thăm dò ý kiến công luận, nhân dân bầu trực tiếp cán bộ lãnh đạo là những kinh nghiệm cần được nghiên cứu, vận dụng trong thực hiện TQ, TN của BTHU ở ĐBSH.

1.3. KHÁI QUÁT NHỮNG KẾT QUẢ CỦA CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU CÓ LIÊN QUAN VÀ NHỮNG VẤN ĐỀ LUẬN ÁN SẼ TIẾP TỤC NGHIÊN CỨU

1.3.1. Khái quát kết quả của các công trình nghiên cứu có liên quan Qua kết quả nghiên cứu của các công trình nêu trên, luận án tiếp thu, kế thừa

và tiếp tục nghiên cứu một số nội dung chính sau đây: Một là, các công trình nghiên cứu về vị trí, vai trò, chức năng của HU và cán

bộ chủ chốt cấp huyện. Những công trình nghiên cứu thuộc nhóm này đề cập đến rất nhiều vấn đề về xung quanh vị trí, vai trò của HU, BTV, thường trực HU; về xây dựng đội ngũ cán bộ chủ chốt cấp huyện như: xác định yêu cầu, tiêu chuẩn đối với đội ngũ cán bộ chủ chốt cấp huyện, nâng cao trình độ mọi mặt của đội ngũ này, bước đầu phân tích thực trạng đội ngũ cán bộ chủ chốt cấp huyện ở một số địa phương.... Tuy nhiên, các công trình nghiên cứu trên mới chỉ đề cập đến một số khía cạnh liên quan đến vai trò, nhiệm vụ, phong cách làm việc của BTHU. Đây là nội dung mà luận án cần tiếp tục nghiên cứu sâu hơn.

Hai là, có số ít công trình nghiên cứu về vấn đề TQ, TN của Đảng Cộng sản cầm quyền và Nhà nước. Các công trình đã trình bày cơ sở lý luận và thực tiễn để xác định TQ, TN của Đảng và Nhà nước trong việc thực hiện quyền lực của nhân

Page 28: HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH - hcma.vnhcma.vn/Uploads/2016/12/8/luan an nguyen ngoc anh.pdf · lý để sửa đổi, bổ sung và hoàn chỉnh; đóng góp

22

dân; phân tích thực trạng TQ, TN của Đảng cầm quyền và Nhà nước ta; đề xuất hệ quan điểm và giải pháp nâng cao hiệu quả TQ, tăng cường TN của Đảng và Nhà nước trong việc thực hiện quyền lực của nhân dân.

Ba là, các bài báo, tham luận hội thảo viết về vấn đề TQ, TN của người cán bộ lãnh đạo các cấp, các ngành. Những công trình này đã góp phần làm rõ dưới nhiều góc cạnh, từ nguyên tắc hoạt động cơ bản, nguyên tắc tập trung dân chủ trong tổ chức bộ máy hệ thống chính trị nước ta; cơ chế tập thể lãnh đạo, cá nhân phụ trách tới các vấn đề về TQ, TN và mối quan hệ của nó.

Bốn là, một số công trình, ở góc độ này hay góc độ khác, đã phát hiện và ở chừng mực nhất định đã phân tích, đánh giá bước đầu một cách tổng thể, nhiều khía cạnh trên phương diện tổ chức thực tiễn việc thực thi TQ, TN của người đứng đầu cấp ủy, chính quyền, xét trong mối quan hệ với tập thể, cơ quan, đơn vị; mối quan hệ giữa cái chung và cái riêng, giữa cá nhân và tập thể trong mối quan hệ với người đứng đầu.

Năm là, số ít công trình nghiên khác đã bước đầu luận giải, đề xuất, kiến nghị tiếp tục giải quyết vấn đề không chỉ về mặt phương pháp luận, nhận thức luận mà cả những khuyến nghị, kiến nghị một cách cụ thể ở từng khía cạnh, với từng lĩnh vực, nhằm nâng cao hiệu quả thực thi TQ, TN người đứng đầu cấp ủy, chính quyền trong mối quan hệ với tập thể cấp ủy, cơ quan, đơn vị.

Sáu là, một số công trình đã đề cập đến vấn đề TQ, TN của người đứng đầu cơ quan hành chính nhà nước; những kinh nghiệm về xây dựng đội ngũ cán bộ lãnh đạo, quản lý, trong đó có nội dung thực hiện TN, quyền hạn của cán bộ lãnh đạo chủ chốt ở một số tỉnh đồng bằng sông Cửu Long và một số địa phương trong nước; xây dựng đội ngũ cán bộ lãnh đạo, quản lý của Trung Quốc, Cộng hòa Dân chủ nhân dân Lào, nhất là kinh nghiệm phân cấp quản lý chính quyền, về nguyên tắc phân cấp, phân quyền ở Nhật Bản, những kinh nghiệm của Trung Quốc trong việc giám sát quyền lực của người đứng đầu và mối quan hệ giữa cấp ủy đảng với người đứng đầu cơ quan đơn vị… Đây là những tư liệu quý mà luận án có thể tiếp thu, kế thừa.

Như vậy, những công trình khoa học và kinh nghiệm nêu trên đã có những đóng góp lớn về cả phương diện lý luận và tổng kết thực tiễn, là nguồn tư liệu quan trọng, bổ ích có giá trị tham khảo tốt để tác giả đi sâu nghiên cứu, thực hiện đề tài luận án, nhất là cung cấp một số tư liệu và hướng tiếp cận đối tượng nghiên cứu. Đề

Page 29: HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH - hcma.vnhcma.vn/Uploads/2016/12/8/luan an nguyen ngoc anh.pdf · lý để sửa đổi, bổ sung và hoàn chỉnh; đóng góp

23

tài trân trọng kế thừa có chọn lọc kết quả nghiên cứu của các công trình khoa học nêu trên trong quá trình nghiên cứu, triển khai đề tài.

1.3.2. Những vấn đề luận án sẽ tiếp tục nghiên cứu Mặc dù đã có những công trình đề cập đến TQ, TN của người đứng đầu nêu trên,

tuy nhiên do mục tiêu, phạm vi và đối tượng riêng, nên chưa có công trình nào nghiên cứu một cách có hệ thống, chuyên sâu, toàn diện về lý luận và tổng kết thực tiễn việc thực hiện TQ, TN của BTHU ở ĐBSH hiện nay. Các công trình đó chưa đưa ra được khái niệm TQ, TN và thực hiện TQ, TN của BTHU, mối quan hệ giữa TQ, TN, chưa chỉ ra những nội dung thực hiện TQ, TN của BTHU, chưa đánh giá thực trạng thực hiện TQ, TN của BTHU và cũng chưa đưa ra giải pháp nâng cao khả năng thực thi hiệu quả TQ và tăng cường TN của đội ngũ BTHU ở ĐBSH trong thời gian tới. Vì vậy, việc nghiên cứu đề tài “Thực hiện thẩm quyền, trách nhiệm của bí thư huyện ủy ở đồng bằng sông Hồng giai đoạn hiện nay” vừa mang tính lý luận, vừa mang tính thực tiễn sâu sắc, và không trùng lắp với các công trình khoa học đã được công bố. Trên cơ sở khảo cứu các công trình khoa học liên quan đến đề tài luận án, luận án sẽ tập trung nghiên cứu các vấn đề sau:

Về mặt lý luận, xây dựng khung lý thuyết về TQ, TN và thực hiện TQ, TN của BTHU. Cụ thể, luận án sẽ tập trung làm rõ khái niệm, vị trí, vai trò và đặc điểm đội ngũ BTHU ở ĐBSH; khái niệm, đặc trưng và nội dung TQ, TN, mối quan hệ giữa TQ, TN; khái niệm, nội dung thực hiện TQ, TN của BTHU ở ĐBSH.

Về mặt thực tiễn, trên cơ sở những nội dung thực hiện TQ, TN của BTHU, luận án phân tích, đánh giá thực trạng thực hiện TQ, TN của BTHU ở ĐBSH từ năm 2005 đến nay; xác định rõ nguyên nhân và rút ra kinh nghiệm, đồng thời chỉ rõ những vấn đề đặt ra đối với thực hiện TQ, TN của BTHU ở ĐBSH hiện nay.

Dự báo những thuận lợi, khó khăn tác động đến việc thực hiện TQ, TN của BTHU, xác định phương hướng và đề xuất các giải pháp khả thi nhằm phát huy những ưu điểm, khắc phục những hạn chế yếu kém trong thực hiện TQ, TN của BTHU ở ĐBSH thời gian qua, giải quyết triệt để những vấn đề đặt ra, thực hiện tốt TQ, TN của BTHU ở ĐBSH đến năm 2025.

Page 30: HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH - hcma.vnhcma.vn/Uploads/2016/12/8/luan an nguyen ngoc anh.pdf · lý để sửa đổi, bổ sung và hoàn chỉnh; đóng góp

24

Chương 2

THẨM QUYỀN, TRÁCH NHIỆM CỦA BÍ THƯ HUYỆN ỦY Ở ĐỒNG BẰNG SÔNG HỒNG GIAI ĐOẠN HIỆN NAY- NHỮNG

VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN

2.1. HUYỆN, ĐẢNG BỘ HUYỆN, HUYỆN ỦY VÀ BÍ THƯ HUYỆN ỦY Ở

ĐỒNG BẰNG SÔNG HỒNG

2.1.1. Các huyện, đảng bộ huyện và huyện ủy ở đồng bằng sông Hồng 2.1.1.1. Khái quát về các huyện ở đồng bằng sông Hồng Về điều kiện tự nhiên: Đến nay, ĐBSH gồm 11 tỉnh, thành phố: Bắc Ninh, Hà Nam, Hà Nội, Hải

Dương, Hải Phòng, Hưng Yên, Nam Định, Ninh Bình, Quảng Ninh, Thái Bình, Vĩnh Phúc, có 130 đơn vị hành chính cấp huyện, bao gồm 13 thành phố trực thuộc tỉnh, 07 thị xã, 19 quận và 92 huyện (phụ lục1). Các huyện ở ĐBSH là vùng đồng bằng màu mỡ, lớn nhất ở phía bắc nước ta. Vùng có diện tích: 21.059,3 km2 [2] chiếm 6,4% diện tích của cả nước. Đây là trung tâm chính trị, văn hoá của cả nước. Đồng thời là trung tâm giao lưu, dịch vụ, du lịch, thương mại của các tỉnh phía Bắc; trung tâm giao lưu giữa vùng Đông Bắc với vùng Tây Bắc, giữa vùng núi phía Bắc với miền Trung.

92 huyện ở ĐBSH có điều kiện tự nhiên rất đa dạng, phong phú: có đồng bằng, trung du, miền núi, ven biển, đảo. Trong đó, có 70 huyện đồng bằng và đồng bằng xen lẫn đồi núi chiếm phần lớn trong tổng số các huyện ở ĐBSH. Đây là những huyện đặc trưng cơ bản cho vùng ĐBSH, chẳng hạn như: Chương Mỹ, Đan Phượng, Đông Anh, Gia Lâm, Hoài Đức, Mê Linh, Mỹ Đức (xem phụ lục 1); có 5 huyện trung du, miền núi, gồm: Nho Quan (Ninh Bình), Lập Thạch, Sông Lô, Tam Đảo (Vĩnh Phúc), Hoành Bồ (Quảng Ninh); có 13 huyện đồng bằng ven biển, gồm: Hải Hậu, Giao Thủy, Nghĩa Hưng (Nam Định), Đầm Hà, Hải Hà, Tiên Yên (Quảng Ninh); Thái Thụy, Tiền Hải (Thái Bình), Kim Sơn (Ninh Bình) và Cát Hải, Kiến Thụy, Tiên Lãng, Thủy Nguyên (Hải Phòng); có 4 huyện đảo là: Vân Đồn, Cô Tô (Quảng Ninh), Bạch Long Vĩ, Cát Hải (Hải Phòng). Nhìn chung, phần lớn là các huyện đồng bằng, đất đai màu mỡ thuận lợi cho phát triển nông nghiệp.

Khí hậu của vùng rất đặc trưng của khí hậu miền Bắc là nhiệt đới gió mùa. ĐBSH là đồng bằng duy nhất ở nước ta có khí hậu 4 mùa với một mùa Đông thực sự,

Page 31: HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH - hcma.vnhcma.vn/Uploads/2016/12/8/luan an nguyen ngoc anh.pdf · lý để sửa đổi, bổ sung và hoàn chỉnh; đóng góp

25

lượng mưa lớn, bình quân từ 1.200mm đến 1.800mm/năm. Nơi đây lại có hệ thống sông ngòi đa dạng chảy ra vịnh Bắc Bộ. Đây là vùng đất có điều kiện thích hợp cho phát triển nông nghiệp và kinh tế biển, là một vựa lúa lớn của đất nước.

Không những thế, các huyện ở ĐBSH là nơi tiếp giáp giữa Đông Nam Á và Đông Bắc Á; có vị trí chiến lược về phát triển đất nước và hợp tác quốc tế của Việt Nam; có đường hàng hải quốc tế và đường xuyên Á đi qua, có các cảng biển Hải Phòng, Cái Lân, các sân bay quốc tế, có Hà Nội là thủ đô, là địa bàn chiến lược đặc biệt quan trọng về chính trị, văn hoá, xã hội, ANQP, đối ngoại của cả nước; là đầu mối giao thông quan trọng của cả nước và ra nước ngoài.

Điều kiện kinh tế: Những năm gần đây, các huyện ở ĐBSH có sự phát triển kinh tế năng động, thể hiện ở các ngành chủ đạo như:

Phát triển nông nghiệp: Với điều kiện thiên nhiên ưu đãi, đất đai màu mỡ, khí hậu 4 mùa, các huyện ĐBSH là vùng lúa trọng điểm của nước ta. Việc trồng cây lương thực luôn chiếm vị trí hàng đầu và tỷ trọng lớn trong cơ cấu kinh tế của ĐBSH. Toàn vùng có gần 1 triệu ha trồng cây lương thực, chiếm khoảng 14% diện tích trồng cây lương thực cả nước. Sản lượng lương thực chiếm gần 20% sản lượng lương thực cả nước [100, tr. 10]. Nhất là từ khi thực hiện Nghị quyết Trung ương 5 khóa IX của Đảng về đẩy nhanh CNH, HĐH nông nghiệp, nông thôn, kinh tế đã chuyển dịch từ sản xuất nông nghiệp chiếm tỉ trọng tuyệt đối sang phát triển nông nghiệp hàng hóa chất lượng cao.

Phát triển công nghiệp: Tỷ trọng giá trị công nghiệp trong tổng GDP ở các tỉnh, thành phố, nhất là ở các tỉnh gần Thủ đô, gần các khu công nghiệp trọng điểm ngày càng tăng mạnh, trọng điểm là công nghiệp chế biến lương thực thực phẩm, sản xuất hàng tiêu dùng, vật liệu xây dựng và công nghiệp cơ khí…

Cùng với công nghiệp hóa, quá trình đô thị hóa cũng phát triển mạnh mẽ. Có những huyện được nâng cấp lên thành thành thị xã như huyện Từ Sơn (Bắc Ninh), Chí Linh (Hải Dương); thành phố Vĩnh Yên (Vĩnh Phúc) lên đô thị loại II, huyện Từ Liêm phát triển thành hai quận là Bắc Từ Liêm và Nam Từ Liêm.

Ngoài ra, các huyện ở ĐBSH cũng có nhiều làng nghề truyền thống phát triển lâu đời với những sản phẩm nổi tiếng trong nước và một số sản phẩm nổi tiếng ở nhiều nước trên thế giới như: gốm, sứ ở Bát Tràng, Gia Lâm (Hà Nội), đúc đồng (Vụ Bản, Nam Định) và ở Đại Bái, huyện Gia Bình (Bắc Ninh); rèn ở Đa Hội, Tiên

Page 32: HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH - hcma.vnhcma.vn/Uploads/2016/12/8/luan an nguyen ngoc anh.pdf · lý để sửa đổi, bổ sung và hoàn chỉnh; đóng góp

26

Du (Bắc Ninh); dệt lụa, xây dựng ở Nội Duệ (Bắc Ninh); chiếu cói ở Phát Diệm, huyện Kim Sơn (Ninh Bình)… Trong điều kiện thực hiện cơ chế thị trường định hướng XHCN hiện nay, các làng nghề truyền thống có điều kiện phát triển nhanh chóng cả về quy mô, số lượng, chất lượng sản phẩm và quảng bá thương hiệu ở trong nước và trên thế giới.

Phát triển du lịch, dịch vụ: So với các vùng khác của Việt Nam, các huyện ở ĐBSH là một vùng có tiềm năng để phát triển du lịch, dịch vụ. Với cảnh sắc tươi đẹp và con người thanh lịch, ĐBSH là đề tài cho thơ ca, nhạc, họa, tạo nên sức thu hút du khách bốn phương. Đây là vùng đất không chỉ có nhiều di tích lịch sử - văn hoá, là điểm đến của du lịch tâm linh như Đền Trần (Vụ Bản, Nam Định), Yên Tử (Uông Bí, Quảng Ninh), mà nơi đây còn có nhiều cảnh đẹp kỳ quan thiên nhiên thế giới và cấp quốc gia như: Vịnh Hạ Long (Quảng Ninh), Tràng An, Tam Cốc - Bích Động (Ninh Bình)...

* Điều kiện văn hoá - xã hội: các huyện ở ĐBSH nằm trên vùng đất là cái nôi hình thành dân tộc Việt. Nơi đây mang đậm nét truyền thống văn hoá và quan hệ xã hội của cộng đồng cư dân nông nghiệp lâu đời. ĐBSH là trung tâm văn hoá, chính trị của cả nước, với khoảng 1.700 di tích lịch sử văn hoá được xếp hạng, chiếm hơn 70% số di tích của cả nước, điển hình như các địa danh Bạch Hạc, Cổ Loa, Thăng Long - Đông Đô - Hà Nội, cố đô Hoa Lư, chùa Tây Phương, chùa Hương, chùa Phật Tích... Trong suốt tiến trình lịch sử dân tộc và văn hóa Việt Nam, nơi đây đã dần dần hình thành và lưu truyền những giá trị văn hóa đặc sắc của dân tộc, là động lực, nguồn cổ vũ, động viên nhân dân ĐBSH đoàn kết, kiên cường, bất khuất chống ngoại xâm, một lòng một dạ đi theo Đảng làm cách mạng, cùng với Đảng và nhân dân cả nước vượt qua biết bao khó khăn, gian khổ, thách thức quyết liệt đi từ thắng lợi này đến thắng lợi khác, vươn lên trong công cuộc đổi mới, xây dựng ĐBSH hiện đại, văn minh.

Các huyện ở ĐBSH là nơi có mật độ dân số cao 971,0 người/km2, mật độ dân số trung bình là 20.439,4 nghìn người. Tỷ lệ tăng dân số 0,98 % [2], lao động dồi dào, với số dân là 20.236.700 người, chiếm 22,8% dân số cả nước[100]. Trình độ dân trí của cư dân ĐBSH vào loại cao nhất trong cả nước. Số lượng cán bộ có trình độ trên đại học chiếm 72,40% so với cả nước; lao động đã qua đào tạo chiếm 29,5% tổng số lao động toàn vùng [100, tr. 11].

Page 33: HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH - hcma.vnhcma.vn/Uploads/2016/12/8/luan an nguyen ngoc anh.pdf · lý để sửa đổi, bổ sung và hoàn chỉnh; đóng góp

27

Trên địa bàn các huyện ở ĐBSH có nhiều dân tộc sinh sống, trong đó người Kinh là chủ yếu. Ngoài dân tộc Kinh, còn có các dân tộc thiểu số như: Dao, Cao Lan, Sán Dìu, Tày, Nùng, Hoa, Mường... Người dân tộc thiểu số chiếm tỷ rất nhỏ so với tổng số dân toàn vùng và so với người Kinh. Họ sinh sống tập trung ở các huyện như: Lập Thạch (Vĩnh Phúc), Hải Hà (Quảng Ninh), Nho Quan (Ninh Bình)...

Các huyện ở ĐBSH còn là nơi hoạt động mạnh của hai tôn giáo lớn ở nước ta là Phật giáo, Thiên Chúa giáo, đi theo là các công trình, đình, chùa, nhà thờ - đây vừa là nơi sinh hoạt tôn giáo, vừa là điểm du lịch văn hoá tâm linh. Ở ĐBSH, tín đồ Thiên Chúa giáo sống tập trung ở các huyện ven biển của các tỉnh Nam Định, Ninh Bình và Thái Bình, đông nhất là ở các huyện Kim Sơn (Ninh Bình); Nghĩa Hưng, Xuân Trường, Giao Thuỷ, Hải Hậu, Trực Ninh (Nam Định); Tiền Hải (Thái Bình). Riêng tỉnh Nam Định có 43 vạn tín đồ, chiếm 21,5% dân số của tỉnh; có huyện số tín đồ chiếm 49% dân số của huyện, như huyện Nghĩa Hưng [56, tr. 14]. Tỉnh Ninh Bình có hơn 14 vạn tín đồ, chiếm 16, 33% dân số của tỉnh, tập trung đông nhất ở Kim Sơn, số tín đồ chiếm 45% dân số của huyện và chiếm hơn 50% số tín đồ của toàn tỉnh [80, tr. 12]. Tỉnh Thái Bình có có 94. 809 tín đồ Thiên Chúa giáo, chiếm 5,3% dân số của tỉnh, song đông nhất là ở huyện Tiền Hải, với trên 32 nghìn tín đồ. Trong công cuộc chống đế quốc, phong kiến và CNH, HĐH đất nước, Phật giáo và Thiên Chúa giáo ở ĐBSH có đóng góp nhất định. Tuy nhiên, trong lịch sử, các tôn giáo ở ĐBSH, nhất là Thiên Chúa giáo ở một số nơi đã bị các thế lực phản động lợi dụng vì mục đích của chúng, gây cho Đảng và cách mạng không ít khó khăn và tổn thất, kể cả xương máu.

2.1.1.2. Các đảng bộ huyện và huyện ủy ở đồng bằng sông Hồng * Các đảng bộ huyện ở đồng bằng sông Hồng Đến tháng 5-2016, 11 đảng bộ tỉnh, thành phố ở ĐBSH có 92 đảng bộ huyện,

13 đảng bộ thành phố, 07 đảng bộ thị xã 19 đảng bộ quận và 95 đảng bộ trực thuộc với 10.888 tổ chức cơ sở đảng (TCCSĐ) và 1.179.567 đảng viên (phụ lục 2). Trong đó: tỉnh Bắc Ninh có 6 đảng bộ huyện; tỉnh Hà Nam có 5 đảng bộ huyện; tỉnh Hải Dương có 10 đảng bộ huyện; tỉnh Hưng Yên có 9 đảng bộ huyện; tỉnh Nam Định có 9 đảng bộ huyện; tỉnh Ninh Bình có 6 đảng bộ huyện; tỉnh Thái Bình có 7 đảng bộ huyện; tỉnh Quảng Ninh có 8 đảng bộ huyện; tỉnh Vĩnh Phúc có 7 đảng bộ huyện; Thành phố Hải Phòng có 8 đảng bộ huyện; Thành phố Hà Nội có 17 đảng bộ huyện.

Vị trí, vai trò của đảng bộ huyện ở ĐBSH

Page 34: HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH - hcma.vnhcma.vn/Uploads/2016/12/8/luan an nguyen ngoc anh.pdf · lý để sửa đổi, bổ sung và hoàn chỉnh; đóng góp

28

Đảng bộ huyện trực thuộc tỉnh ủy (thành ủy), đồng thời là tổ chức đảng cấp trên trực tiếp của các TCCSĐ nông thôn, có cơ cấu tổ chức gồm: các TCCSĐ, chủ yếu là các đảng bộ xã và các chi bộ cơ quan, ban ngành ở huyện; cơ quan lãnh đạo của đảng bộ huyện (đại hội đại biểu đảng bộ, giữa hai nhiệm kỳ là ban chấp hành (BCH) đảng bộ, gọi tắt là HU).

Đảng bộ huyện có vai trò, trọng trách lãnh đạo toàn diện hoạt động của HTCT và các lĩnh vực phát triển KT-XH trên địa bàn huyện, lãnh đạo xây dựng HTCT, các đơn vị cơ sở trực thuộc, xây dựng tổ chức, bộ máy, đội ngũ, cán bộ, đảng viên của đảng bộ… đảm bảo cho hoạt động của hệ thống tổ chức bộ máy này vận hành một cách hiệu quả, chặt chẽ, thông suốt và thống nhất từ cấp cơ sở đến cấp tỉnh. Do đó, sự lãnh đạo đúng đắn của đảng bộ huyện là nhân tố quyết định thắng lợi đường lối CNH, HĐH nông nghiệp, nông thôn.

Đặc điểm của các đảng bộ huyện ở ĐBSH Một là, các đảng bộ có truyền thống cách mạng vẻ vang. Các đảng bộ huyện

hầu hết được thành lập sớm từ trước cách mạng tháng Tám năm 1945. Trong kháng chiến chống Pháp, các đảng bộ huyện ĐBSH lãnh đạo nhân dân chiến đấu kiên cường, hy sinh anh dũng và đã lập được nhiều chiến công hiển hách. Trong kháng chiến chống Mỹ, đã có những đóng góp vượt bậc về sức người, sức của cho miền Nam ruột thịt với khẩu hiệu “Thóc không thiếu một cân, quân không thiếu một người”; nhiều tấm gương tiêu biểu đã đi vào những trang sử vàng chói lọi của dân tộc. Trong công cuộc đổi mới, các đảng bộ huyện ĐBSH luôn năng động, có nhiều sáng tạo, có những đóng góp to lớn, cùng đảng bộ và nhân dân vùng ĐBSH đạt được nhiều thành tựu to lớn trên các lĩnh vực.

Hai là, số lượng, chất lượng, cơ cấu, trình độ của đội ngũ đảng viên của các đảng bộ huyện ĐBSH qua các kỳ đại hội ngày càng được nâng lên, đảm bảo đáp ứng được yêu cầu của công tác cán bộ thời kỳ mới, giúp cho việc nâng cao tinh thần trách nhiệm, hoàn thành tốt mọi nhiệm vụ chính trị được giao. Xây dựng sự đoàn kết thống nhất trong đảng bộ huyện và tạo sự đồng thuận của nhân dân trên địa bàn huyện. Cụ thể, năm 2016, số lượng đảng viên ở ĐBSH là 1.179.567/ 4.500.000 đảng viên cả nước (chiếm 26,21%). Về chất lượng: có 962.475 đảng viên (chiếm 79,53%) hoàn thành tốt nhiệm vụ và 8.596 TCCSĐ (chiếm 73,89%) đạt danh hiệu trong sạch, vững mạnh (phụ lục 15).

Page 35: HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH - hcma.vnhcma.vn/Uploads/2016/12/8/luan an nguyen ngoc anh.pdf · lý để sửa đổi, bổ sung và hoàn chỉnh; đóng góp

29

Ba là, các đảng bộ ở ĐBSH hoạt động trong môi trường văn hóa, xã hội có nhiều nét đặc thù của vùng đồng bằng Bắc bộ, vùng kinh tế nông nghiệp đang trong quá trình CNH, HĐH khá nhanh; nhất là đặc thù văn hóa nông thôn ĐBSH, văn hóa làng xã, dòng họ. Truyền thống này có nhiều ảnh hưởng tích cực đến hoạt động của đảng bộ huyện như: thuận lợi trong tạo sự đồng thuận, vận động nhân dân thực hiện nhiệm vụ chính trị, phát huy truyền thống làng xã trong phát triển KT-XH, giữ gìn an ninh, trật tự, chống lại các tệ nạn xã hội. Bên cạnh, tác động tiêu cực của truyền thống làng xã, họ hàng cũng gây phức tạp không nhỏ, như: tính cá nhân, tư tưởng hẹp hòi dễ dẫn đến sự ghen ghét, đố kỵ, níu kéo, dèm pha lẫn nhau. Cạnh đó, là tư tưởng gia trưởng, bảo thủ, cục bộ địa phương đã tác động tiêu cực không nhỏ đến việc kiểm điểm, tự phê bình và phê bình của đảng viên, ảnh hưởng không nhỏ tới việc tăng cường năng lực lãnh đạo, và sức chiến đấu của đảng bộ huyện, hoàn thành các nhiệm vụ chính trị đề ra.

* Các huyện ủy ở đồng bằng sông Hồng HU là tên gọi tắt của BCH đảng bộ huyện; là cơ quan lãnh đạo của đảng

bộ huyện giữa hai kỳ đại hội của đảng bộ. Với nguyên tắc tập trung dân chủ, HU do đại hội đại biểu đảng bộ cùng cấp bầu ra, hoạt động theo nhiệm kỳ 5 năm. HU có bí thư, các phó BTHU (phó bí thư thường trực, phó bí thư đồng thời là chủ tịch UBND huyện), ban thường vụ (BTV) HU, thường trực HU và có các cơ quan tham mưu, giúp việc.

Chức năng của HU: HU có các chức năng chủ yếu: Một là, HU lãnh đạo đảng bộ, chính quyền, các tổ chức trong HTCT và các tầng lớp nhân dân chấp hành đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước, nghị quyết của tỉnh ủy, thành ủy, của đại hội đảng bộ huyện. Hai là, HU xây dựng nội bộ đảng. HU lãnh đạo các tổ chức đảng, đội ngũ đảng viên và lãnh đạo công tác tổ chức, cán bộ của đảng bộ huyện nhằm xây dựng các tổ chức đảng, cấp ủy, đội ngũ cán bộ, đảng viên có chất lượng tốt đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ chính trị của địa phương.

Nhiệm vụ của HU: Điểm 1, Điều 19 Điều lệ Đảng thông qua tại Đại hội XI quyết định: “cấp ủy huyện, thị xã, thành phố trực thuộc tỉnh (gọi tắt là huyện ủy, quận ủy, thị, thành ủy) lãnh đạo thực hiện nghị quyết đại hội đại biểu; nghị quyết, chỉ thị của cấp trên” [22, tr. 33]. Căn cứ Điều lệ Đảng Cộng sản Việt Nam và Quy định số 45-QĐ/TW, ngày 01-11-2011 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng (khoá XI) về thi hành

Page 36: HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH - hcma.vnhcma.vn/Uploads/2016/12/8/luan an nguyen ngoc anh.pdf · lý để sửa đổi, bổ sung và hoàn chỉnh; đóng góp

30

Điều lệ Đảng; trên cơ sở chức năng, quy chế làm việc và nhiệm vụ chính trị, các HU ở ĐBSH thực hiện những nhiệm vụ cụ thể sau:

Một là, thảo luận, quyết định các chủ trương, biện pháp và chỉ đạo thực hiện có hiệu quả trên địa bàn huyện: nghị quyết Đại hội Đảng toàn quốc, các nghị quyết chỉ thị của Bộ Chính trị, Ban Chấp hành Trung ương, của tỉnh, thành ủy. Tổng kết những chuyên đề về KT-XH, ANQP, xây dựng Đảng, xây dựng HTCT. Căn cứ vào nội dung, tính chất của từng lĩnh vực trên, HU ra nghị quyết hoặc kết luận lãnh đạo thực hiện.

Hai là, lãnh đạo quán triệt, cụ thể hóa nghị quyết đại hội đảng bộ huyện, đề ra các chủ trương, nghị quyết về các hoạt động của huyện và lãnh đạo tổ chức thực hiện. Xây dựng và ban hành quy chế làm việc của HU trong nhiệm kỳ. Tiến hành công tác tư tưởng trong đảng bộ huyện và trong nhân dân trên địa bàn huyện tạo sự đoàn kết nhất trí trong Đảng, sự đồng thuận trong nhân dân thực hiện đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước, chỉ thị, nghị quyết của tỉnh, thành phố và nhiệm vụ chính trị của Đảng bộ huyện.

Ba là, lãnh đạo xây dựng đảng bộ, HTCT huyện, các đảng bộ xã, thị trấn và các tổ chức đảng trực thuộc thực hiện nghị quyết đại hội đảng bộ huyện, nghị quyết của HU, chỉ thị, nghị quyết của cấp trên. Quyết định và tổ chức thực hiện các chủ trương, giải pháp về công tác tổ chức cán bộ của huyện; chỉ đạo các đảng bộ trực thuộc thực hiện công tác tổ chức, cán bộ; KT, GS toàn bộ hoạt động của các tổ chức cơ sở đảng, cán bộ, đảng viên trong đảng bộ huyện.

Bốn là, đề xuất với tỉnh ủy, thành ủy những chủ trương thuộc TQ quyết định của tỉnh ủy, thành ủy. Chuẩn bị các văn kiện, dự kiến nhân sự HU và tổ chức đại hội đảng bộ huyện nhiệm kỳ tiếp theo theo quy định của Điều lệ Đảng và hướng dẫn của cấp trên.

2.1.2. Bí thư huyện ủy ở đồng bằng sông Hồng - khái niệm, vị trí, vai trò, nhiệm vụ và đặc điểm

2.1.2.1. Khái niệm, vị trí, vai trò của bí thư huyện ủy ở đồng bằng sông Hồng *Khái niệm bí thư huyện ủy Cấp ủy là cơ quan lãnh đạo của đảng bộ, chi bộ giữa hai kỳ đại hội, trong đó

bí thư cấp ủy là người đứng đầu, chủ trì các hoạt động của cấp ủy, trực tiếp phụ trách các vấn đề trọng yếu và cơ mật; chăm lo xây dựng Đảng, đặc biệt là xây dựng đội ngũ cán bộ của Đảng.

Page 37: HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH - hcma.vnhcma.vn/Uploads/2016/12/8/luan an nguyen ngoc anh.pdf · lý để sửa đổi, bổ sung và hoàn chỉnh; đóng góp

31

Điều lệ Đảng quy định: “Hội nghị tỉnh ủy, thành ủy, huyện ủy, quận ủy, thị ủy bầu ban thường vụ; bầu bí thư và phó bí thư trong số ủy viên thường vụ”[22, tr. 34].

Đến nay, các văn kiện của Đảng chưa đưa ra khái niệm về bí thư cấp ủy nhưng từ tinh thần những quy định nêu trên và thực tiễn hoạt động của cấp ủy đảng, có thể quan niệm: Bí thư cấp ủy là người đứng đầu cấp ủy đảng, do đại hội đảng bộ, chi bộ hoặc cấp ủy cùng cấp bầu ra, hoặc do cấp trên có TQ chỉ định, để chủ trì hoạt động của cấp ủy; thay mặt cấp ủy và chịu TN cao nhất về hoạt động của cấp uỷ, của đảng bộ, chi bộ.

Đối với BTHU, theo quy định của Điều lệ Đảng, trong đảng bộ huyện, BTHU phải qua quy trình bầu cử ba bước: đại hội đảng bộ huyện bầu vào BCH đảng bộ huyện, BCH bầu làm ủy viên BTV HU và sau đó bầu làm BTHU; cấp ủy cấp tỉnh chuẩn y. Tuy nhiên, thực hiện chủ trương của Đảng về thí điểm đại hội bầu trực tiếp bí thư, một số tỉnh đã tổ chức đại hội đảng bộ huyện bầu trực tiếp BTHU. Ngoài ra, trong những điều kiện nhất định, do yêu cầu của nhiệm vụ chính trị, BTHU có thể được tỉnh ủy, thành ủy trực tiếp chỉ định kiện toàn giữa nhiệm kỳ, theo quy định và hướng dẫn của Trung ương. Do vậy: BTHU là người đứng đầu HU, là chức danh lãnh đạo cao nhất của đảng bộ huyện, do HU bầu ra (hoặc do đại hội đảng bộ huyện bầu ra hay được cấp trên chỉ định), có chức năng, nhiệm vụ chủ trì hoạt động của HU; thay mặt HU giải quyết các công việc và chịu TN và TQ cao nhất về hoạt động của HU, của đảng bộ huyện.

*Vị trí, vai trò của bí thư huyện ủy Từ các quy định của Đảng và thực tế hoạt động của các BTHU có thể xác

định vị trí, vai trò của BTHU như sau: Một là, BTHU là người đứng đầu HU, giữ vai trò chủ trì, điều hành hoạt

động của HU, BTV, thường trực HU. Hiện nay, quy chế làm việc của nhiều HU đều ghi rõ BTHU là người đứng đầu HU, có vai trò chủ trì công việc của HU, BTV HU. Với tư cách là người đứng đầu cơ quan lãnh đạo của đảng bộ huyện nên BTHU cũng được coi là người đứng đầu đảng bộ huyện và tuy không có sự quy định chính thức nhưng trên thực tế, BTHU còn được coi như người đứng đầu huyện. Với vị trí, vai trò người đứng đầu HU, trên cơ sở đường lối của Đảng, nghị quyết của cấp trên, và nghị quyết của đại hội đảng bộ huyện, BTHU chủ trì tổ chức thường trực, BTV, HU đề ra các nhiệm vụ, giải pháp cụ thể để thực hiện nhiệm vụ chính trị của đảng

Page 38: HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH - hcma.vnhcma.vn/Uploads/2016/12/8/luan an nguyen ngoc anh.pdf · lý để sửa đổi, bổ sung và hoàn chỉnh; đóng góp

32

bộ huyện trong nhiệm kỳ đại hội; chủ trì các hội nghị xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện các chỉ thị, nghị quyết của Trung ương, của tỉnh; chủ trì, phối hợp với các cơ quan khác giải quyết các điểm nóng về chính trị, ANQP xảy ra trên địa bàn huyện. Trong quá trình tổ chức thực hiện, BTHU là người có TN lãnh đạo, chỉ đạo việc thực hiện chủ trương, chính sách chung có hiệu quả; xử lý một cách chủ động sáng tạo, đồng thời phải thường xuyên giám sát, kiểm tra, đôn đốc, điều chỉnh các kế hoạch ngày càng phù hợp với yêu cầu thực tiễn; quán triệt các nhiệm vụ chính trị thường xuyên, đột xuất, để cùng thường trực, BTV, HU giải quyết một cách kịp thời các nhiệm vụ đặt ra, tạo cơ sở cho sự phát triển chung của tỉnh, thành phố. BTHU còn là lực lượng bổ sung cho đội ngũ cán bộ cấp tỉnh.

Hai là, BTHU có vai trò quan trọng trong đề xuất và chỉ đạo, tổ chức phát triển kinh tế, chính trị, văn hóa, xã hội của huyện và nâng cao đời sống nhân dân. Tuy có đồng chí phó BTHU đồng thời là chủ tịch UBND huyện trực tiếp lãnh đạo, quản lý lĩnh vực kinh tế, văn hóa, xã hội, nhưng BTHU với tư cách là người đứng đầu cơ quan lãnh đạo của đảng bộ huyện, cũng là người chịu TN cao nhất về sự phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội nên BTHU luôn là người chủ trì, đề xuất các ý tưởng, chủ trương, biện pháp phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội của huyện. Đồng thời, BTHU có vai trò quyết định trong lãnh đạo thực hiện các chủ trương, biện pháp đó. Thực tế cho thấy sự phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội và rộng hơn là bộ mặt của một huyện luôn có dấu ấn nổi bật của người BTHU.

Ba là, BTHU có vai trò đặc biệt quan trọng trong công tác xây dựng đảng bộ huyện trong sạch, vững mạnh; là hạt nhân đoàn kết trong HU và đảng bộ huyện. BTHU là người chủ trì công tác xây dựng và chỉnh đốn đảng bộ huyện, xây dựng đội ngũ cán bộ, đảng viên tại đảng bộ mình. Là người đứng đầu cơ quan lãnh đạo của đảng bộ huyện, BTHU có vai trò chủ động, tích cực cùng với BTV huyện uỷ chỉ đạo ban tổ chức HU, văn phòng HU xây dựng các quy chế, quy định, nội dung, chương trình, kế hoạch hoạt động lãnh đạo của HU; chuẩn bị các quyết định của BTV HU về công tác tổ chức - cán bộ; là hạt nhân đoàn kết, luôn đi đầu trong việc đổi mới và nâng cao chất lượng nội dung sinh hoạt và hoạt động của HU, của đảng bộ; thực hiện nghiêm túc nguyên tắc tổ chức và hoạt động của Đảng xây dựng các tổ chức đảng trong đảng bộ huyện trong sạch, vững mạnh.

Page 39: HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH - hcma.vnhcma.vn/Uploads/2016/12/8/luan an nguyen ngoc anh.pdf · lý để sửa đổi, bổ sung và hoàn chỉnh; đóng góp

33

Bốn là, BTHU có vai trò to lớn đối với việc xây dựng HTCT, nhất là bộ máy chính quyền huyện trong sạch, vững mạnh, đủ năng lực và hoạt động có hiệu quả, thực sự là của dân, do dân và vì dân. Thực hiện chủ trương của Đảng về công tác tổ chức hiện nay, BTHU sẽ đồng thời là chủ tịch HĐND huyện, có vai trò chỉ đạo HTCT, nhất là chính quyền huyện, vận dụng, cụ thể hóa nghị quyết, chỉ thị của cấp trên và cấp huyện thành chương trình, kế hoạch công tác, tổ chức thực hiện phù hợp với thực tế của địa phương; chăm lo xây dựng và củng cố các đoàn thể CT-XH đủ sức tập hợp rộng rãi nhân dân và phát huy có hiệu quả quyền làm chủ của dân trên các lĩnh vực của đời sống xã hội; đề ra các quan điểm, nguyên tắc, tư tưởng chỉ đạo việc xây dựng tổ chức và hoạt động của các tổ chức ấy. Do đó, công tác xây dựng HTCT, xây dựng chính quyền và chất lượng của HTCT huyện phụ thuộc rất lớn vào sự quan tâm và năng lực của BTHU.

2.1.2.2. Nhiệm vụ của bí thư huyện ủy Căn cứ vào Điều lệ Đảng, các quy định, quy chế của Bộ Chính trị, Ban Bí

thư, nhiệm vụ của HU và thực tiễn hoạt động của BTHU, có thể xác định những nhiệm vụ chủ yếu của BTHU như sau:

Thứ nhất, chấp hành và quán triệt sâu sắc đường lối, quan điểm của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước, các nghị quyết, chỉ thị của cấp trên, của đảng bộ huyện, căn cứ tình hình cụ thể của địa phương, cùng tập thể HU xây dựng nghị quyết lãnh đạo mọi mặt ở huyện; chủ trì xây dựng kế hoạch, triển khai tổ chức thực hiện các nghị quyết, chỉ thị này trong toàn huyện.

Thứ hai, đề xuất chủ trương, biện pháp lãnh đạo phát triển KT-XH, văn hóa, ANQP; chủ trì hội nghị BCH, BTV HU bàn bạc xác định chủ trương, biện pháp lãnh đạo; tuyên truyền, quán triệt, triển khai, tổ chức chỉ đạo phát triển các lĩnh vực đó trên địa bàn huyện. BTHU có nhiệm vụ nghiên cứu kỹ lưỡng các điều kiện cụ thể, nắm vững những nhiệm vụ trọng tâm, đặc điểm, lợi thế, tiềm năng cũng như những hạn chế, khó khăn, bất cập, để đề xuất chủ trương, quan điểm chỉ đạo, đề xuất với tập thể HU quyết sách, cách thức, biện pháp phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội, ANQP của huyện.

Thứ ba, phụ trách công tác tổ chức cán bộ, xây dựng tổ chức bộ máy, cán bộ của HTCT, của đơn vị sự nghiệp công lập và các doanh nghiệp nhà nước thuộc huyện. Chủ trì đổi mới công tác cán bộ, xây dựng cho được đội ngũ cán bộ vững mạnh và đồng bộ, bao gồm cán bộ lãnh đạo, cán bộ quản lý nhà nước, cán bộ kinh

Page 40: HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH - hcma.vnhcma.vn/Uploads/2016/12/8/luan an nguyen ngoc anh.pdf · lý để sửa đổi, bổ sung và hoàn chỉnh; đóng góp

34

doanh, chuyên gia giỏi trên các lĩnh vực, nhất là đội ngũ cán bộ chủ chốt, nhằm đáp ứng yêu cầu của công cuộc đổi mới trên địa bàn huyện. Chỉ đạo thực hiện quy hoạch, đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, bảo đảm sự chuyển tiếp liên tục, vững vàng giữa các thế hệ cán bộ. Cạnh đó, BTHU có nhiệm vụ trực tiếp tham gia quản lý, giáo dục, rèn luyện cán bộ, đảng viên của đảng bộ huyện.

Thứ tư, duy trì chấp hành các nguyên tắc tổ chức, chế độ nề nếp sinh hoạt và hoạt động của HU. BTHU đề xuất với HU, BTV các chủ trương, biện pháp về đổi mới phương thức lãnh đạo của HU, bảo đảm cho sinh hoạt của HU, BTV và thường trực HU được thực hiện đúng các nguyên tắc tổ chức và hoạt động của Đảng, nhất là nguyên tắc tập trung dân chủ, tập thể lãnh đạo cá nhân phụ trách, tự phê bình và phê bình, giữ vững đoàn kết nội bộ thường trực, BTV, HU và đảng bộ huyện.

Thứ năm, chỉ đạo hoạt động của cơ quan chức năng, các tổ chức đảng cấp dưới, chính quyền, đoàn thể. Chỉ đạo và KT, GS, theo dõi thường xuyên và đột xuất những hoạt động trọng tâm, các mặt công tác lớn của các cơ quan tham mưu, các tổ chức đảng cấp dưới, chính quyền, đoàn thể, hạn như: chỉ đạo các ban tham mưu của HU lập kế hoạch, tham mưu để BTV HU tiến hành kiểm tra các mặt công tác xây dựng Đảng, hay BTHU chỉ đạo, kiểm tra việc thực hiện các nghị quyết, chỉ thị, chương trình, kế hoạch về phát triển KT-XH trên địa bàn xã.

Thứ sáu, lãnh đạo, chỉ đạo công tác KT, GS, thi hành kỷ luật đảng việc chấp hành Cương lĩnh, Điều lệ Đảng và thực hiện nghị quyết lãnh đạo của HU. Chú trọng chỉ đạo công tác KT, GS việc tổ chức thực hiện để xử lý kịp thời những vấn đề bất cập, khó khăn trong quá trình tổ chức thực hiện, đưa ra các nhiệm vụ, giải pháp tiếp theo, đồng thời ngăn chặn những sai phạm. Chỉ đạo thực hiện nghiêm túc công tác thi đua khen thưởng, kỷ luật; có hình thức biểu dương, khen thưởng để nhân rộng các điển hình tiên tiến, gương “người tốt, việc tốt”; phê bình, xử lý cá nhân, tập thể yếu kém trong thực hiện.

Thứ bảy, chỉ đạo việc sơ kết, tổng kết, đánh giá theo định kỳ việc thực hiện các chỉ thị, nghị quyết của Đảng, của cấp trên và cấp huyện, các nhiệm vụ trọng tâm; thay mặt HU báo cáo với tỉnh ủy và thông báo cho cấp dưới về hoạt động của HU theo đúng chế độ quy định. BTHU đại diện cho HU ký các văn bản; chỉ đạo, quản lý sử dụng đảng phí, kinh phí của HU.

Page 41: HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH - hcma.vnhcma.vn/Uploads/2016/12/8/luan an nguyen ngoc anh.pdf · lý để sửa đổi, bổ sung và hoàn chỉnh; đóng góp

35

2.1.2.3. Đặc điểm của đội ngũ bí thư huyện ủy ở đồng bằng sông Hồng Một là, đội ngũ BTHU sinh trưởng và hoạt động trong khu vực ĐBSH có

truyền thống cách mạng, là trung tâm của văn hóa nông nghiệp, văn hóa làng xã đặc sắc lâu đời của Việt Nam.

Sinh trưởng và hoạt động ở vùng đặc trưng cho nền nông nghiệp lúa nước

của Việt Nam, một trung tâm văn minh của dân tộc Việt, đội ngũ BTHU ở ĐBSH

tiếp nối được truyền thống cách mạng của cha ông. Nổi bật nhất là truyền thống

đoàn kết, hợp tác trong chiến đấu, lao động. Truyền thống này đã ảnh hưởng tích

cực đến hoạt động của những BTHU này như: thuận lợi trong tạo sự đồng thuận,

vận động nhân dân thực hiện nhiệm vụ chính trị, phát huy truyền thống đoàn kết,

hợp tác trong phát triển KT-XH, giữ gìn an ninh, trật tự, chống lại các tệ nạn xã hội.

Đội ngũ BTHU còn được kế thừa truyền thống cách mạng dũng cảm kiên cường

trong đấu tranh chống giặc ngoại xâm. Điều này đã giúp cho đội ngũ BTHU ở ĐBSH

hiện nay dám nghĩ dám làm, dám đương đầu với khó khăn, cản trở trong quá trình đổi

mới, để thực hiện xóa đói, giảm nghèo bền vững, nâng cao đời sống nhân dân địa

phương, xây dựng quê hương ngày càng giàu đẹp.

Bên cạnh những tác động tích cực của truyền thống văn hóa sông Hồng đến việc

thực hiện TQ, TN của BTHU ở ĐBSH thì cũng còn có tác động ngược chiều. Sinh ra và

lớn lên ở một vùng sản xuất nhỏ, manh mún, đã hình thành trong cư dân ĐBSH phong

cách nghĩ, tầm nhìn và phong cách làm việc của người sản xuất nhỏ, nặng về kinh

nghiệm, thủ công, chuộng hình thức. Mặc dù ĐBSH đã qua 30 năm đổi mới, cách nghĩ,

tầm nhìn, phong cách làm việc của nhân dân đã có đổi mới, song với thời gian đó, vẫn

chưa đủ mức cần thiết để làm thay đổi một cách cơ bản cách nghĩ, tầm nhìn, phong cách

làm việc của người sản xuất nhỏ đã ăn sâu, bám chắc vào cư dân vùng này. Điều đó, vẫn

còn ảnh hưởng nhất định đến một số BTHU, dễ dẫn đến lối tư duy, làm việc thiếu tầm

nhìn xa, tính khoa học, bệnh cục bộ, gia đình, dòng họ...

Hai là, hầu hết BTHU ở ĐBSH được đào tạo hệ thống, có trình độ khá cao

về học vấn, chuyên môn và lý luận chính trị.

Được sinh ra và lớn lên tại vùng đất có bề dày văn hóa, có truyền thống học

hành khoa cử của “sĩ phu Bắc Hà”, đặc biệt, ĐBSH có Thủ đô Hà Nội, là trung tâm

Page 42: HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH - hcma.vnhcma.vn/Uploads/2016/12/8/luan an nguyen ngoc anh.pdf · lý để sửa đổi, bổ sung và hoàn chỉnh; đóng góp

36

đầu não chính trị - hành chính quốc gia, trung tâm lớn về văn hoá, khoa học - kỹ

thuật, giáo dục, giao dịch quốc tế của cả nước, là đầu mối giao thông, thông tin, liên

lạc... Do đó, đội ngũ BTHU có nhiều điều kiện thuận lợi trong việc học tập nâng

cao trình độ kiến thức, năng lực công tác và đều coi trọng việc tự học, tích cực tiếp

thu cái mới. Ở cả hai nhiệm kỳ gần đây, 100% BTHU ở ĐBSH đều có từ một bằng

đại học trở lên, trình độ lý luận chính trị đều là cử nhân hoặc cao cấp (phụ lục 10).

Nhiệm kỳ 2010-2015, có 35,87% BTHU là thạc sĩ và 4,35% là tiến sĩ (phụ lục 6);

nhiệm kỳ 2015-2020, số BTHU là thạc sĩ tăng lên 51,09% và có 5,43% là tiến sĩ

(xem bảng 2.1 và Phụ lục 8).

Bảng 2.1: Trình độ chuyên môn, lý luận chính trị của BTHU

ở ĐBSH, nhiệm kỳ 2010-2015 và 2015-2020

Nhiệm kỳ

Trình độ chuyên môn Trình độ lý luận chính trị

Đại học Thạc sĩ Tiến sĩ Cử nhân Cao cấp

2010-2015 59,78% 35,87% 4,35% 54,35% 45,65%

2015-2020 43,48% 51,09% 5,43% 28,26% 71,74%

(Nguồn: Ban Tổ chức Trung ương)[3,4]

Nhìn vào bảng thống kê này cho thấy đây là kết quả công tác đào tạo, nâng

cao trình độ cả về chuyên môn và chính trị cho đội ngũ BTHU được chú trọng, tạo

thuận lợi trong thời gian dài từ nhiều khóa trước. Trên cơ sở đó, tạo tiền đề cho việc

tiếp thu cái mới, tự học tập, trau dồi rèn luyện, nâng cao trình độ kiến thức, năng lực

công tác, phát triển bản thân.

Đội ngũ BTHU ở ĐBSH có hiểu biết sâu rộng về đường lối chủ trương của

Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước; am hiểu tình hình địa phương, trong

nước. Đa số BTHU trưởng thành từ lãnh đạo thực tiễn, kinh qua các chức vụ khác

nhau từ các ban ngành, hầu hết đã từng tham gia lãnh đạo các đoàn thể, được tín

nhiệm từ phong trào quần chúng thanh niên, phụ nữ, công đoàn, nên có có năng lực

tổ chức, quản lý, chỉ đạo phong trào, giàu kinh nghiệm trong công tác xây dựng

Đảng, đoàn thể, quản lý nhà nước và vận động nhân dân. Đồng thời, đa số BTHU

kiêm Chủ tịch HĐND, nên có thêm điều kiện hiểu sâu sắc tình hình thực tiễn mọi

mặt của địa phương, nắm bắt tâm tư, nguyện vọng của nhân dân trên địa bàn; tổng

Page 43: HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH - hcma.vnhcma.vn/Uploads/2016/12/8/luan an nguyen ngoc anh.pdf · lý để sửa đổi, bổ sung và hoàn chỉnh; đóng góp

37

kết thực tiễn. Qua thực tiễn lãnh đạo, chỉ đạo các mặt công tác, nhiều BTHU thể

hiện rõ khả năng nghiên cứu lý luận và tổng kết thực tiễn; năng động, nhạy bén.

Ba là, những năm gần đây, xu hướng trẻ hóa đội ngũ BTHU và cán bộ diện

quy hoạch BTHU ở ĐBSH diễn ra khá nhanh.

Xu hướng trẻ hóa đội ngũ BTHU ở ĐBSH được các cấp ủy đảng quan tâm,

diễn ra khá nhanh. Đầu nhiệm kỳ 2015-2020, độ tuổi của BTHU ở ĐBSH đã được

trẻ hóa rất nhanh so với nhiệm kỳ 2010-2015, cụ thể: Nhiệm kỳ 2010-2015, độ tuổi

từ 35 đến 45 là 7,60%, từ 46 đến 55 tuổi là 31,52%, trên 56 tuổi chiếm tỉ lệ rất cao

là 59,78%; nhưng sang nhiệm kỳ 2015-2020, độ tuổi từ 35 đến 45 là 19,35%, từ 46

đến 55 tăng hơn 2 lần so với nhiệm kỳ trước là 65,59%, trên 56 tuổi giảm 4 lần so

với nhiệm kỳ trước, còn: 15% (xem bảng 2.2 và Phụ lục 11).

Bảng 2.2: Độ tuổi của BTHU ở ĐBSH, so sánh nhiệm kỳ 2010-2015

với 2015-2020

Nhiệm kỳ Độ tuổi

35- 45 46 - 55 Trên 56

2010-2015 7,60% 31,52% 59,78%

2015-2020 19,35% 65,59% 15,%

(Nguồn: Ban Tổ chức Trung ương)[3,4]

Về tuổi đời bình quân đầu nhiệm kỳ 2015-2020 của BTHU ở ĐBSH là 45,81

(nhiệm kỳ 2010-2015 là 48,75) thấp hơn miền trung (46,76) và miền nam (47,03)

(Phụ lục 17). Số BTHU và cán bộ diện quy hoạch BTHU được trẻ hóa, được đào

tạo cơ bản, kế thừa truyền thống cách mạng, năng động, nhạy bén, tiếp cận nhanh

với cái mới, được các thế hệ cán bộ đi trước hướng dẫn, giúp đỡ nên họ trưởng

thành nhanh, trở thành cán bộ chủ chốt ở huyện, là nguồn cung cấp cán bộ cho cấp

cao hơn. Tuy nhiên, tỷ lệ cán bộ trẻ, cán bộ nữ trong đội ngũ cán bộ lãnh đạo, quản

lý còn thấp. Ví dụ, tỷ lệ cấp ủy nữ một số nơi như: Thái Bình 12,59%, Nam Định

12,34%, huyện Lương Tài (Bắc Ninh) 10,2% (phụ lục 16), Huyện Đông Anh,

nhiệm kỳ 2010-2015 số cấp ủy viên là nữ có 05, chiếm 11,63%.

Page 44: HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH - hcma.vnhcma.vn/Uploads/2016/12/8/luan an nguyen ngoc anh.pdf · lý để sửa đổi, bổ sung và hoàn chỉnh; đóng góp

38

Bốn là, phải đáp ứng những yêu cầu ngày càng cao trong lãnh đạo, chỉ đạo

của địa phương nằm trong vùng trung tâm văn hóa, chính trị và giàu tiềm năng của

cả nước.

Nhiệm kỳ 2010-2015, trong tổng số 92 BTHU ở các tỉnh ĐBSH có 2 là Ủy

viên dự khuyết Trung ương Đảng, 85 là tỉnh (thành) ủy viên, 32 đồng thời là Chủ tịch

HĐND huyện, 10 đồng thời là Chủ tịch UBND huyện. Nhiệm kỳ 2015-2020, có 80

đồng chí là tỉnh (thành) ủy viên, 7 đồng thời là Chủ tịch HĐND huyện, 1 là Chủ tịch

UBND huyện ( xem biểu đồ 2.4 và Phụ lục 3, 4).

Nhiệm kỳ 2010-2015 Nhiệm kỳ 2015-2020

Biểu đồ 2.1: Thống kê BTHU là tỉnh/thành ủy viên, đồng thờilà chủ tịch HĐND ở ĐBSH, so sánh nhiệm kỳ 2010-2015 với nhiệm kỳ 2015-2020

(Nguồn: Ban Tổ chức Trung ương)[3,4] Như vậy, nhiều cấp huyện ở ĐBSH được lựa chọn để triển khai “thí điểm

việc đồng chí bí thư cấp ủy đồng thời là chủ tịch ủy ban nhân dân ở các cấp không còn hội đồng nhân dân để rút kinh nghiệm, nếu phù hợp thì nhân ra diện rộng” [15, tr. 137] theo tinh thần Nghị quyết Trung ương 5 khóa X và đã thực hiện nghiêm túc Kết luận của Hội nghị Trung ương 7 khóa XI “thực hiện mô hình bí thư cấp ủy đồng thời là chủ tịch hội đồng nhân dân các cấp”[21, tr. 120].

Do tính chất năng động của vùng ĐBSH, với vị thế, tính chất quan trọng của địa bàn đã đặt ra những yêu cầu, thách thức và sức ép nặng nề cho đội ngũ BTHU ở ĐBSH. Cạnh đó, các huyện ở ĐBSH có nhiều vấn đề phức tạp đang nảy sinh, như tệ nạn xã hội có chiều hướng gia tăng, vấn đề giải phóng mặt bằng phục vụ các công trình, dự án trên địa bàn, tình trạng khiếu kiện của người dân, vấn đề an ninh trật tự… Rất nhiều công việc đột xuất có thể xảy ra trên địa bàn đòi hỏi BTHU ở ĐBSH phải

92 BTHU

85 TUV, BTHU

32 TUV, BTHU,CTHĐND

1 BTHU, CTHĐND

92 BTHU

80 TUV, BTHU

3 TUV, BTHU,CTHĐND

4 BTHU, CTHĐND

Page 45: HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH - hcma.vnhcma.vn/Uploads/2016/12/8/luan an nguyen ngoc anh.pdf · lý để sửa đổi, bổ sung và hoàn chỉnh; đóng góp

39

năng động, nhạy bén, kịp thời phối hợp với chính quyền và các cơ quan chức năng đề ra các biện pháp linh hoạt để giải quyết kịp thời, hiệu quả đảm bảo an ninh, trật tự, nhất là ở những địa bàn có đông đồng bào theo tôn giáo như các huyện Giao Thủy, Xuân Trường, Hải Hậu (Nam Định), Kim Sơn (Ninh Bình)…. Hơn nữa, trong xu thế phát triển của thời đại, tích cực mở cửa, giao lưu, hội nhập với thế giới, toàn cầu hóa, càng đòi hỏi đội ngũ BTHU ở ĐBSH phải luôn nâng cao TN, vượt qua thách thức, đáp ứng yêu cầu thời kỳ mới.

Năm là, hầu hết BTHU ở ĐBSH là người địa phương Biểu đồ bên (2.2) cho thấy, trong 92 BTHU ở ĐBSH, nhiệm kỳ 2010-2015, chỉ có 10 BTHU (10,87%) không phải là người địa phương, nhiệm kỳ 2015-2020 đã có 18 BTHU (19,57%) không phải là người địa phương (xem thêm Phụ lục 5 & 7), còn hầu hết là cán bộ trưởng thành tại chỗ, được đào tạo, thử thách, nỗ lực phấn đấu và từng bước trưởng thành, được tín nhiệm bầu làm BTHU.

Mặt thuận lợi của BTHU người địa phương là, có hiểu biết sâu sắc các điều kiện tự nhiên, tình hình KT-XH, văn hóa, các phong tục tập quán của địa phương.

Biểu đồ 2.2: Thống kê BTHU ở ĐBSH là người địa phương, so sánh nhiệm kỳ 2010-2015 với nhiệm kỳ 2015-2020

(Nguồn: Ban Tổ chức Trung ương)[3,4]

Bên cạnh đó, do là người địa phương, với nhiều mối quan hệ gia đình, dòng họ, nên một số BTHU có biểu hiện tư tưởng cục bộ địa phương, “một người làm quan cả họ được nhờ”, để người thân, gia đình lợi dụng uy tín, vị thế để đem lại lợi ích cá nhân, gia đình; vợ con, người nhà thành lập doanh nghiệp "sân sau" tận dụng lợi thế để chủ trì, “cai thầu” dự án “màu mỡ” là vấn đề đáng lo ngại.

Nắm vững những đặc điểm trên đây của đội ngũ BTHU là một yêu cầu quan trọng trong việc nghiên cứu việc thực hiện có hiệu quả TQ, TN của BTHU ở ĐBSH.

Page 46: HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH - hcma.vnhcma.vn/Uploads/2016/12/8/luan an nguyen ngoc anh.pdf · lý để sửa đổi, bổ sung và hoàn chỉnh; đóng góp

40

2.2. THẨM QUYỀN, TRÁCH NHIỆM VÀ THỰC HIỆN THẨM QUYỀN, TRÁCH NHIỆM CỦA BÍ THƯ HUYỆN ỦY Ở ĐỒNG BẰNG SÔNG HỒNG - KHÁI NIỆM, NỘI DUNG, ĐẶC TRƯNG VÀ MỐI QUAN HỆ

2.2.1. Thẩm quyền, trách nhiệm của bí thư huyện ủy ở đồng bằng sông Hồng - khái niệm, nội dung, đặc trưng và mối quan hệ

2.2.1.1. Khái niệm thẩm quyền, trách nhiệm của bí thư huyện ủy ở đồng bằng sông Hồng

* Khái niệm thẩm quyền: Trước hết, để hiểu rõ khái niệm thẩm quyền, cần tìm hiểu những khái niệm liên

quan, như: quyền, quyền hạn, quyền lực. Từ điển tiếng Việt định nghĩa quyền là: 1. Điều mà pháp luật hoặc xã hội công

nhận cho được hưởng, được làm, được đòi hỏi. 2. Những điều do địa vị hay chức vụ mà được làm (nói tổng quát). Ví dụ: có chức có quyền [75, tr. 786].

Như vậy, quyền là những hành vi hợp pháp mà các cá nhân, pháp nhân, nhà nước thực hiện không ai có thể ngăn cản. Việc thực hiện quyền phụ thuộc vào ý chí của chủ thể không bắt buộc, trừ trường hợp quyền gắn với nghĩa vụ và TN. Quyền của chủ thể có thể là quyền tự nhiên, vốn có, và cũng có thể trên cơ sở quy định và được ủy quyền.

Quyền hạn là quyền được xác định về nội dung, phạm vi, mức độ. Quyết định trong phạm vi quyền hạn của mình [75, tr. 786].

Quyền lực là quyền được định đoạt mọi công việc quan trọng về mặt chính trị và sức mạnh để bảo đảm việc thực hiện quyền ấy [75, tr. 786].

Có thể hiểu, là ý chí của người này được người khác thi hành thể hiện mối quan hệ giữa người chỉ huy với người chịu sự chỉ huy, giữa người được giao quyền với người đã trao quyền; đó là quyền uy và thế lực đủ để quyết định công việc điều hành người khác hoạt động theo ý chí của mình.

Quyền lực chính trị: là quyền quyết định, định đoạt những vấn đề, công việc quan trọng về chính trị, tổ chức và hoạt động để bảo đảm sức mạnh thực hiện quyền lực ấy của một giai cấp, chính đảng, tập đoàn xã hội nhằm giành, duy trì quyền lãnh đạo, định đoạt, điều khiển bộ máy nhà nước. Ph.Ănghen đã khẳng định: Quyền lực chính trị, theo đúng nghĩa của nó, là bạo lực có tổ chức của một giai cấp để trấn áp một giai cấp khác.

Page 47: HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH - hcma.vnhcma.vn/Uploads/2016/12/8/luan an nguyen ngoc anh.pdf · lý để sửa đổi, bổ sung và hoàn chỉnh; đóng góp

41

Quyền lực nhà nước: là quyền lãnh đạo chính trị đối với xã hội dựa vào sức mạnh của bộ máy nhà nước, là công cụ để thực hiện ý chí của giai cấp thống trị, hoặc của toàn dân. Đặc trưng của quyền lực nhà nước và các công cụ cưỡng chế nhằm đưa ý chí của giai cấp thống trị vào đời sống xã hội.

Theo Từ điển tiếng Việt, “thẩm quyền” được hiểu là: 1. Quyền xem xét để kết luận và định đoạt một vấn đề theo pháp luật. 2. Tư cách, quyền hạn về mặt chuyên môn được thừa nhận để có ý kiến có tính chất quyết định về một vấn đề nào đó [75, tr. 890].

Các cách định nghĩa trên cho thấy, quyền hạn, quyền lực và TQ là những khái niệm có những điểm vừa tương đồng, vừa khác biệt. Trong khi quyền hạn và TQ là những quyền lực được gắn liền với một giới hạn, một sự cho phép được sử dụng quyền lực đó, thì quyền lực là khả năng định đoạt, kiểm soát và điều khiển được người, tổ chức khác. Cách khác, quyền hạn và TQ là quyền được xem xét, kết luận và quyết định một vấn đề theo quy định của pháp luật nhà nước hay Điều lệ Đảng. TQ là việc pháp luật hay Điều lệ Đảng quy định cho phép hay quy định TN, bổn phận cho một cá nhân, một tổ chức được làm một việc gì đó nói chung; của tổ chức đảng, cá nhân đảng viên nói riêng; còn quyền lực là có khả năng bắt buộc đối tượng phải phục tùng, là khả năng tạo ra hoặc huy động sức mạnh vật chất hay tinh thần. Do đó, TQ luôn phải được kèm theo một mức độ quyền lực để làm tăng tính thực thi cho TQ trước những cản trở có thể.

Sách tra cứu các mục từ về tổ chức viết: Thẩm quyền: quyền xem xét để kết luận và ra quyết định xử lý một công việc, một vấn đề do thực tiễn đặt ra. Cơ quan tổ chức trong hệ thống chính trị, kinh tế, xã hội... hoặc cán bộ được cơ quan, tổ chức đó ủy nhiệm có thẩm quyền nhất định xử lý những công việc những vấn đề thuộc chức năng, nhiệm vụ của tổ chức mình, được quy định trong pháp luật và điều lệ hoạt động của tổ chức hữu quan. Ví dụ: thẩm quyền xét xử của tòa án, thẩm quyền chuẩn y của cấp ủy cấp trên đối với đối với cấp ủy cấp dưới trực tiếp mới được bầu, cán bộ cấp trên có thẩm quyền được cơ quan cấp trên cử xuống giải quyết những vụ tranh chấp về nhà đất ở khu phố... [92, tr. 599].

Theo các tác giả cuốn sách Thẩm quyền và trách nhiệm của Đảng cầm quyền và Nhà nước trong việc thực hiện quyền lực của nhân dân đưa ra định nghĩa: theo nghĩa hẹp, thẩm quyền là tổng thể các quyền hạn, nhiệm vụ được pháp luật quy định cho một tổ chức, trên cơ sở những chức năng của tổ chức đó” [ 71, tr. 47-48]. Các tác giả còn đưa ra những ví dụ minh họa cho khái niệm như: Quốc hội có chức năng lập hiến và lập pháp, quyết

Page 48: HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH - hcma.vnhcma.vn/Uploads/2016/12/8/luan an nguyen ngoc anh.pdf · lý để sửa đổi, bổ sung và hoàn chỉnh; đóng góp

42

định những vấn đề quan trọng nhất của đất nước, nên TQ của Quốc hội thể hiện quyền lực cao nhất của cơ quan này; đồng thời khác với TQ của Chính phủ, mà địa vị pháp lý của cơ quan này là cơ quan chấp hành của Quốc hội và là cơ quan hành chính cao nhất… Tuy nhiên, khái niệm này hẹp, chỉ áp dụng cho các tổ chức trong sự chi phối của pháp luật. Còn các tổ chức mà pháp luật không hoàn toàn trực tiếp chi phối nhưng vẫn có vấn đề TQ như Đảng và đoàn thể CT-XH thì phải có khái niệm khác phù hợp.

Từ những tiếp cận và phân tích trên đi đến khái niệm: Thẩm quyền là những quyền hạn được quy định cho tổ chức, chức danh trong một hệ thống tổ chức để thực hiện chức năng, nhiệm vụ của tổ chức, chức danh đó.

Như vậy, TQ là quyền hạn được quy định cho một tổ chức, một chức danh trong một hệ thống tổ chức nhất định; TQ thường được quy định trong những văn bản pháp quy hoặc có tính pháp quy, như luật, nghị quyết, quy định; cơ sở để quy định TQ là chức năng, nhiệm vụ của tổ chức, chức danh; mục đích của TQ là để thực hiện nhiệm vụ của tổ chức, chức danh.

* Khái niệm thẩm quyền của BTHU ở ĐBSH BTHU là người đứng đầu đảng bộ, đứng đầu HU, có vị trí, vai trò rất quan

trọng trong lãnh đạo, chỉ đạo đối với HU, đảng bộ huyện cũng như đối với sự phát triển toàn diện của huyện và đời sống nhân dân. Với vị trí, vai trò quan trọng như vậy, nên trong quá trình thực thi nhiệm vụ, BTHU được giao cho các TQ nhất định và có TN thực thi đúng TQ đó.

Từ Điều lệ, quy định của Đảng, các khái niệm liên quan và thực tiễn có thể quan niệm TQ của BTHU như sau: Thẩm quyền của BTHU là những quyền hạn được Đảng quy định cho chức danh BTHU để thực hiện được vai trò, chức trách, nhiệm vụ của BTHU.

Như vậy, có thể hiểu, TQ là tổng hợp từ quyền hạn và quyền lực tạo nên.

Nhưng, khác với quyền lực, quyền hạn, TQ còn bao chứa yếu tố tri thức, ứng xử,

đạo đức, hoàn cảnh thực hiện, uy tín cá nhân, trách nhiệm cá nhân, quan hệ cấp trên

cấp dưới… Đây là những nhân tố ảnh hưởng tới TQ. Đồng thời, đây cũng là vấn đề

khó khăn trong thực tiễn khi xác định về TQ, cũng như nói lên rằng tại sao lại có sự

khác nhau về TQ ở nhiều địa phương trong khi quy định của Trung ương là thống

nhất và tại sao lại có sự gắn bó chặt chẽ TQ với TN.

Page 49: HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH - hcma.vnhcma.vn/Uploads/2016/12/8/luan an nguyen ngoc anh.pdf · lý để sửa đổi, bổ sung và hoàn chỉnh; đóng góp

43

*Khái niệm trách nhiệm của BTHU ở ĐBSH

Theo Từ điển tiếng Việt, “trách nhiệm” được hiểu là: 1. Phần việc được giao

cho hoặc coi như được giao cho, phải bảo đảm làm tròn, nếu kết quả không tốt thì phải

gánh chịu phần hậu quả. Ví dụ: việc này thuộc trách nhiệm của trưởng phòng. 2. Sự

ràng buộc đối với lời nói, hành vi của mình, bảo đảm đúng đắn, nếu sai trái thì phải

gánh chịu phần hậu quả. Ví dụ: chịu trách nhiệm về hành vi của mình [106, tr. 1020].

Như vậy, theo các định nghĩa này cần chú ý: TN là phần việc được giao; bảo đảm mức

độ hoàn thành hay không hoàn thành và phải đúng đắn, chính xác; chịu sự ràng buộc

(khen thưởng hay kỷ luật) về việc đó.

Trong cuốn Sách tra cứu các cụm từ về tổ chức, nhóm tác giả cũng đưa ra định nghĩa tương tự:

"Trách nhiệm" là sự tự giác (theo ý thức đạo đức, nghĩa vụ công dân) hoặc sự bắt buộc (theo quy định của pháp luật, của quy chế tổ chức) đối với tổ chức hoặc cá nhân phải làm những công việc, phải thực hiện những nghĩa vụ đã cam kết và ý thức đầy đủ phận sự của mình. Ý thức đạo đức và ý thức pháp luật thể hiện đặc trưng của nhân cách trong việc thực hiện nghĩa vụ của cá nhân đối với cộng đồng xã hội. Nghĩa vụ, trách nhiệm đặt ra cho con người phải nhận thức và thực hiện những yêu cầu của xã hội, phải phấn đấu hoàn thành đến mức cao nhất những yêu cầu ấy. Trách nhiệm là hệ quả của tự do và ý chí của con người, là đặc trưng cho hoạt động có ý thức của con người. Khi con người lớn lên thì trách nhiệm của con người đối với hành vi của mình cũng lớn lên. Con người ngày càng nhận thức được quy luật khách quan của tự nhiên và xã hội. Về mặt pháp lý, việc xem xét trách nhiệm cá nhân cần phải xuất phát từ sự thống nhất giữa quyền và nghĩa vụ, quyền càng rộng thì trách nhiệm càng lớn và ngược lại” [92, tr. 674]. Từ đó có thể hiểu rằng, TN là nhiệm vụ, là công việc giao cho một tổ chức, một

nhóm người hay một ai đó phải gánh vác và hoàn thành, phải tự chịu TN về kết quả công việc. Khi xem xét TN của một con người thì phải xem xét nó trong mối quan hệ giữa quyền và nghĩa vụ, tức là xem xét nhiệm vụ, TQ của họ.

Page 50: HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH - hcma.vnhcma.vn/Uploads/2016/12/8/luan an nguyen ngoc anh.pdf · lý để sửa đổi, bổ sung và hoàn chỉnh; đóng góp

44

Như vậy, hiện nay, còn nhiều ý kiến khác nhau bàn về khái niệm TN, tuỳ vào từng bộ môn nghiên cứu mà có góc độ tiếp cận khác nhau và đưa ra những định nghĩa khác nhau. Từ những phân tích trên, có thể hiểu:

Trách nhiệm là nghĩa vụ, bổn phận phát sinh từ việc thực hiện thẩm quyền của cá nhân, tổ chức, là các việc phải làm và các việc không được làm được quy định cho cá nhân, tổ chức, đồng thời là hậu quả pháp lý bất lợi mà cá nhân, tổ chức đó phải gánh chịu do thực hiện không đúng hoặc không thực hiện nghĩa vụ, bổn phận của mình.

Từ các quan điểm trên và khái niệm trách nhiệm, có thể thấy: Trách nhiệm của BTHU ở ĐBSH là những nghĩa vụ, bổn phận của BTHU khi thực hiện các quyền mà tổ chức đảng quy định cho BTHU, đồng thời là hậu quả bất lợi mà BTHU phải gánh chịu do thực hiện không đúng hoặc không thực hiện nghĩa vụ, bổn phận của mình.

* Mối quan hệ giữa thẩm quyền với trách nhiệm của BTHU Xem xét mối quan hệ giữa TQ và TN phải đặt trong tổ chức, mà nguyên tắc

phổ biến của tổ chức là, mỗi thành viên trong tổ chức đều được giao quyền và nghĩa vụ tương xứng nhau trong một tổ chức.

Theo đó, mối quan hệ giữa TQ với TN gắn liền với nhau, trong đó TQ để thực hiện TN; TN đi liền với TQ. Thực chất, TQ của BTHU là quyền lực chính trị mà Đảng (trực tiếp là BCH đảng bộ huyện) ủy nhiệm cho BTHU để sử dụng nhằm thực hiện chức trách, nhiệm vụ được giao, những quyền hành này bao giờ cũng có giới hạn và phải thực hiện nghĩa vụ - nghĩa vụ của người thừa hành, chấp hành sự lãnh đạo của tập thể cấp uỷ, của cấp uỷ cấp trên. Đồng thời, BTHU phải chịu TN nói chung và TN cao nhất trước cấp uỷ, trước đảng bộ huyện, trước nhân dân địa phương và cấp uỷ cấp trên về những quyết định của mình đề ra. TN này chính là những nghĩa vụ phải nhận lấy từ các kết quả hoạt động do TQ tạo ra. Vì vậy, nếu TQ tạo ra kết quả tốt, đạt thành tích thì được khen thưởng, kể cả được thăng chức. Ngược lại, nếu TQ tạo ra kết quả không tốt sẽ bị khiển trách, hạ bậc, cách chức.

TQ bao giờ cũng gắn liền với nghĩa vụ và TN. Do đó, nếu tách rời giữa TQ với TN cũng như lẫn lộn, chồng chéo giữa TQ, TN của BTHU thì sẽ tạo ra những khó khăn, vướng mắc, cản trở việc thực hiện đúng TQ, sẽ dẫn tới làm sai, làm trái TQ (thực tế thường hay xảy ra tình trạng vượt quá TQ hay là lạm dụng quyền hạn)

Page 51: HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH - hcma.vnhcma.vn/Uploads/2016/12/8/luan an nguyen ngoc anh.pdf · lý để sửa đổi, bổ sung và hoàn chỉnh; đóng góp

45

và tình trạng thoái thác TN, không xử lý khuyết điểm, thiếu sót, sai làm theo đúng chế độ TN. Tình trạng này nếu không chấm dứt tất yếu sẽ dẫn tới hậu quả là làm suy yếu tổ chức và làm hỏng cán bộ.

Mối quan hệ giữa TQ với TN là mối quan hệ mật thiết. Nếu BTHU xử lý đúng đắn mối quan hệ này sẽ đảm bảo thực hiện hoàn thành tốt chức trách, nhiệm vụ. Điều này đòi hỏi: Một là, phải căn cứ vào vị trí, vai trò, chức trách của BTHU để xác định chính xác nhiệm vụ qua sự cụ thể hóa vị trí, vai trò, chức trách. Chẳng hạn, để thực hiện chức trách lãnh đạo KT-XH của huyện thì BTHU phải thực hiện nhiệm vụ lãnh đạo xây dựng chương trình, kế hoạch phát triển KT-XH cho từng năm, trong cả nhiệm kỳ... Hai là, nhiệm vụ quy định quyền hạn, TN quy định TQ, TN đến đâu thì TQ đến đó và phải tương thích nhau. TQ càng cao, TN càng phải lớn và ngược lại, TN nặng nề, quan trọng thì TQ lớn, TN phức tạp thì TQ phải rất cụ thể. Cách khác, TQ là một giới hạn quyền lực đủ để tổ chức thực hiện được TN, là phương tiện để thực hiện TN. Nếu Đảng, Nhà nước quy định cho BTHU một “lượng” TQ dư thừa thì cũng đồng nghĩa là tạo điều kiện cho BTHU lạm dụng, dẫn đến hỏng cán bộ. Ngược lại, TN vượt TQ, thậm chí không trao TQ thì BTHU sẽ không thể hoàn thành chức trách, nhiệm vụ, dẫn đến hỏng việc. Những TN đặc thù thì phải có TQ đặc thù tương xứng. TQ và TN phải tương xứng mới làm cho tổ chức phát triển bình thường và hợp quy luật.

Không có TN kèm theo việc thực hiện nhiệm vụ, thực hiện quyền hạn, hoặc có TN song không cụ thể, không rõ ràng, không nghiêm minh thì cũng rất khó bảo đảm cho BTHU thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn; thậm chí còn bị lạm dụng qua thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn.

Từ những lập luận trên cho thấy, TQ, TN của BTHU có quan hệ chặt chẽ, phụ thuộc lẫn nhau. Phải căn cứ vào vị trí, vai trò, chức danh BTHU để xác định chính xác TQ, TQ quy định TN, TQ của BTHU đến đâu thì TN đến đấy. Giao TN cho BTHU, đồng thời phải ủy quyền cho họ những TQ nhất định với ý nghĩa như là công cụ, phương tiện để BTHU hoàn thành chức trách, nhiệm vụ lãnh đạo đảng bộ huyện và địa phương.

Đây chỉ là sự phân định mang tính tương đối, tùy trong mối quan hệ cụ thể: TQ có trước, TN có sau. Ngược lại, trong mối quan hệ khác, TN có trước, đòi hỏi phải xác lập cho những TQ cần thiết để thực hiện TN. Đây chính là vấn đề cần sáng rõ về lý luận khi giải quyết các vấn đề phức tạp của thực tiễn lãnh đạo phát sinh.

Page 52: HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH - hcma.vnhcma.vn/Uploads/2016/12/8/luan an nguyen ngoc anh.pdf · lý để sửa đổi, bổ sung và hoàn chỉnh; đóng góp

46

Nhiều khi, có vấn đề xác định thuộc TN của BTHU nhưng chưa có quy chế, quy định, hướng dẫn về TQ. Điều này cũng cho thấy sự cần thiết phải luôn phát hiện, bổ sung những nội dung mới về lý luận hoặc rà soát, loại bỏ những văn bản quy định về TQ, TN của BTHU không còn phù hợp với thực tiễn cuộc sống.

2.2.1.2. Nội dung thẩm quyền, trách nhiệm của bí thư huyện ủy ở đồng bằng sông Hồng

* Nội dung thẩm quyền của BTHU Từ các quy định của Đảng, nhiệm vụ của BTHU, các quy định, quy chế của

các BCH đảng bộ huyện và từ thực tế, có thể xác định các TQ của BTHU ở ĐBSH như sau:

Thứ nhất, thẩm quyền chủ trì, đề xuất. Một là, BTHU có TQ chủ trì (định hướng, kết luận) các công việc của HU, BTV

và thường trực HU; chủ trì dự thảo nghị quyết của BTV, của HU; chủ trì, định hướng và kết luận các hội nghị của HU, BTV HU. Trong chủ trì dự thảo nghị quyết của BTV, của HU, BTHU có TQ định hướng chủ đề, nội dung, thời gian triển khai xây dựng, ban hành và tổ chức thực hiện các nghị quyết đó. BTHU có TQ phân công HU viên, ủy viên BTV, thường trực và huy động các tổ chức, cán bộ tham gia xây dựng dự thảo nghị quyết, tổ chức góp ý vào bản dự thảo nghị quyết, sau khi đã được trao đổi, thảo luận. Từ đó, trong các hội nghị của HU, BTV HU, BTHU có TQ kết luận về những vấn đề lớn, quan trọng về phát triển KT-XH, ANQP, công tác xây dựng Đảng; quy hoạch, luân chuyển, quản lý, đánh giá cán bộ, đào tạo, bồi dưỡng, đề bạt, bố trí cán bộ, khen thưởng, kỷ luật cấp ủy, tổ chức đảng trực thuộc và cán bộ diện BTV quản lý.

Hai là, BTHU có TQ đề xuất và tiếp nhận ý kiến đề xuất của người khác về chủ trương, giải pháp giải quyết những vấn đề lớn, quan trọng về phát triển KT-XH, ANQP, xây dựng Đảng, công tác cán bộ, xây dựng tổ chức bộ máy và hoạt động của chính quyền, MTTQ, các đoàn thể CT-XH, vấn đề nhân sự để lựa chọn và hình thành những ý kiến đề xuất chính thức của người đứng đầu HU; người tổ chức trao đổi, thống nhất trong thường trực về ý kiến đề xuất để đưa ra hội nghị BTV, hội nghị HU thảo luận, quyết định.

Thứ hai, thẩm quyền chỉ đạo, bao gồm: Một là, BTHU có TQ chỉ đạo (điều hành) tổ chức thực hiện nghị quyết, chỉ thị

của Đảng, của cấp tỉnh, các nghị quyết, quyết định của Đại hội đảng bộ, huyên ủy,

Page 53: HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH - hcma.vnhcma.vn/Uploads/2016/12/8/luan an nguyen ngoc anh.pdf · lý để sửa đổi, bổ sung và hoàn chỉnh; đóng góp

47

BTV HU. Một trong những TQ quan trọng của BTHU là trực tiếp chỉ đạo về biện pháp, cách thức, nội dung, thời gian, địa điểm, quy mô tổ chức thực hiện các nghị quyết, chỉ thị của cấp ủy các cấp nêu trên cho sáng tạo, phù hợp, hiệu quả với điều kiện cụ thể của huyện mình.

Hai là, BTHU có TQ chỉ đạo công việc các phó bí thư, ủy viên BTV. Căn cứ vào lĩnh vực phụ trách, năng lực của từng phó BTHU, từng ủy viên BTV, BTHU có TQ chỉ đạo phân công nhiệm vụ cho các phó BTHU, các ủy viên BTV HU, trong đó có nhiệm vụ phụ trách các tổ chức cơ sở đảng, các lĩnh vực hoạt động. BTHU chỉ đạo công việc cho các phó BTHU, cùng thường trực giải quyết công việc hằng ngày của đảng bộ huyện.

Thứ ba, thẩm quyền phụ trách BTHU có TQ trực tiếp phụ trách công tác xây dựng Đảng, xây dựng đội ngũ cán

bộ chủ chốt của huyện. Cụ thể BTHU có TQ chỉ đạo về chủ trương, nội dung, biện pháp

tiến hành các mặt công tác xây dựng Đảng, xây dựng đội ngũ cán bộ chủ chốt của huyện.

Trong đó, tập trung vào xây dựng đội ngũ cán bộ diện BTV HU quản lý, chỉ đạo thực

hiện và tháo gỡ khó khăn trong các khâu trọng yếu của công tác cán bộ, như đánh giá,

quy hoạch, luân chuyển, và đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, nhất là khâu đánh giá cán bộ.

Đánh giá đúng cán bộ sẽ tác động trực tiếp đến chất lượng, hiệu quả thực hiện các khâu

khác của công tác cán bộ. Đây là TQ trọng yếu nhất của BTHU.

Thứ tư, thẩm quyền trực tiếp làm bí thư đảng uỷ quân sự huyện Là Bí thư đảng uỷ quân sự huyện - người đứng đầu đảng uỷ quân sự huyện, BTHU

có TQ nắm và chỉ đạo những vấn đề cơ mật về ANQP, đối ngoại, chủ trì các hội nghị của

đảng uỷ quân sự huyện, BTV đảng uỷ quân sự huyện; nghiên cứu, đề xuất với huyện uỷ,

BTV, thường trực huyện uỷ những vấn đề về phát huy sức mạnh tổng hợp của cả HTCT

dưới sự lãnh đạo của Đảng, củng cố xây dựng nền quốc phòng toàn dân, thế trận an ninh

nhân dân ngày càng vững chắc trên địa bàn huyện.

Thứ năm, thẩm quyền chỉ đạo và thường xuyên kiểm tra, giám sát BTHU có TQ KT, GS việc thực hiện các nhiệm vụ trọng tâm trong từng thời kỳ,

các khâu và lĩnh vực công tác khó khăn, phức tạp nhất. Cụ thể: chỉ đạo kiểm tra toàn

bộ hoạt động của đảng bộ huyện, cấp ủy cơ sở và cấp ủy trực thuộc về công tác xây

dựng Đảng, nhất là kiện toàn tổ chức bộ máy và công tác cán bộ; về lãnh đạo phát

Page 54: HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH - hcma.vnhcma.vn/Uploads/2016/12/8/luan an nguyen ngoc anh.pdf · lý để sửa đổi, bổ sung và hoàn chỉnh; đóng góp

48

triển KT-XH, ANQP và lãnh đạo các tổ chức trong HTCT cơ sở; trực tiếp chỉ đạo

về chủ trương, giải pháp giải quyết những vấn đề phức tạp, những "điểm nóng" trên

địa bàn; kiểm tra cán bộ được phân công nhiệm vụ…

Thứ sáu, thẩm quyền thay mặt, đại diện, bao gồm:

Một là, BTHU có TQ thay mặt HU, BTV HU ký các nghị quyết, chỉ thị, các văn

bản quan trọng của HU, BTV HU. Chẳng hạn như các văn bản về công tác tổ chức, cán

bộ, đánh giá phân loại tổ chức cơ sở đảng, đảng viên.

Hai là, BTHU có TQ đại diện HU, BTV HU báo cáo công tác của đảng bộ, phát

biểu ý kiến chỉ đạo hoặc tham gia ý kiến đối với các tổ chức đảng trực thuộc đảng bộ huyện,

các đơn vị, tổ chức theo ngành dọc đứng chân trên địa bàn huyện.

* Nội dung trách nhiệm của bí thư huyện ủy ở đồng bằng sông Hồng

Căn cứ vào các quy định của Đảng và thực tiễn, có thể khái quát những TN chủ

yếu của BTHU ở ĐBSH là:

Thứ nhất, chịu trách nhiệm chủ trì, đề xuất. Một là, BTHU chịu TN chủ trì (định hướng, kết luận) các công việc của HU,

BTV và thường trực HU; chủ trì dự thảo nghị quyết của ban thường vụ, của HU; chủ trì, định hướng và kết luận các hội nghị của BCH, BTV và thường trực HU. BTHU có TN chủ trì, điều hành hoạt động của BCH, BTV và thường trực HU theo nguyên tắc lãnh đạo của Đảng, nhất là nguyên tắc tập trung dân chủ, tập thể lãnh đạo, cá nhân phụ trách, trực tiếp chuẩn bị nội dung các kỳ họp; chuẩn bị dự thảo các văn kiện; chủ trì và kết luận các hội nghị, phiên họp của BCH, BTV HU.

Hai là, BTHU chịu TN cao nhất về các đề xuất, các ý kiến chỉ đạo của mình. Trong quá trình lãnh đạo, chỉ đạo, BTHU chủ động nêu lên các đề xuất để HU, BTV huyện uỷ thảo luận quyết định các phương thức, biện pháp giải quyết những vấn đề lớn, quan trọng, những vấn đề mới nảy sinh, chỉ đạo điển hình, tổng kết kinh nghiệm để nhân rộng điển hình tiên tiến.

Thứ hai, chịu trách nhiệm về việc chỉ đạo (tổ chức thực hiện) Một là, BTHU chịu TN chỉ đạo mọi mặt công tác của đảng bộ, nhất là tổ chức

triển khai thực hiện đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước; nghị quyết, chỉ thị của cấp uỷ cấp trên; nghị quyết, quyết định của HU, BTV, thường trực HU.

Page 55: HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH - hcma.vnhcma.vn/Uploads/2016/12/8/luan an nguyen ngoc anh.pdf · lý để sửa đổi, bổ sung và hoàn chỉnh; đóng góp

49

BTHU là người chịu TN về sự phát triển của đảng bộ, nhất là việc quán triệt học tập, nghiên cứu, vận dụng quan điểm, đường lối, chủ trương, chính sách, các nghị quyết của Đại hội đại biểu toàn quốc của Đảng, của BCH Trung ương, chỉ thị, hướng dẫn, kết luận của Bộ Chính trị, Ban Bí thư; các nghị quyết, chỉ thị của đại hội đại biểu đảng bộ tỉnh (thành phố), của BTV tỉnh ủy (thành ủy), để đề ra và thực hiện tốt nghị quyết đảng bộ huyện một cách phù hợp, xác định đúng đắn nhiệm vụ chính trị của đảng bộ huyện trong nhiệm kỳ đại hội, giữa nhiệm kỳ, nhất là đối với các nhiệm vụ đặc biệt, đột xuất, khẩn cấp.

Hai là, BTHU chịu TN về việc chỉ đạo, phân công công việc cho phó BTHU, ủy viên BTV.

Ba là, BTHU chịu TN chỉ đạo sơ kết, tổng kết theo định kỳ hoặc đột xuất việc thực hiện các chỉ thị, nghị quyết của Đảng và chỉ đạo tổng kết các mặt công tác lớn của huyện.

Thứ ba, BTHU chịu trách nhiệm phụ trách công tác tổ chức, cán bộ và việc thực hiện nhiệm vụ trọng tâm, các khâu khó khăn, phức tạp, các nhiệm vụ mới nảy sinh; chăm lo xây dựng đảng bộ vững mạnh về chính trị, tư tưởng và tổ chức, chăm lo đội ngũ cán bộ, đảng viên; biết vận động nhân dân thực hiện đường lối, nghị quyết của Đảng, pháp luật của Nhà nước, công tâm, thạo việc, tận tụy, biết phát huy sức dân. Trực tiếp phụ trách các vấn đề cơ mật: ANQP, đối ngoại. Giữ gìn sự đoàn kết, thống nhất trong thường trực, BTV HU và đảng bộ. BTHU là người trực tiếp phụ trách công tác bảo vệ chính trị nội bộ của đảng bộ. Đây cũng là một nhiệm vụ quan trọng, nhằm bảo vệ nội bộ Đảng thực sự trong sạch từ tư tưởng, chính trị, đến đội ngũ cán bộ, đảng viên của Đảng, tránh sự xâm nhập của các tư tưởng, các phần tử phản cách mạng, của các thế lực thù địch vào nội bộ Đảng.

Thứ tư, BTHU chịu trách nhiệm chỉ đạo và thường xuyên kiểm tra, giám sát toàn bộ hoạt động trên tất cả các lĩnh vực của đảng bộ huyện, của đời sống xã hội, trong đó nhấn mạnh việc KT, GS việc thực hiện các nhiệm vụ trọng tâm, các khâu và lĩnh vực công tác khó khăn, phức tạp nhất của đảng bộ huyện. Đồng thời chịu TN lãnh đạo, chỉ đạo kiểm tra, xây dựng đảng bộ huyện đủ sức thực hiện nhiệm vụ chính trị.

Thứ năm, BTHU thực hiện tốt trách nhiệm lãnh đạo mọi mặt phát triển KT-XH, ANQP, đảm bảo nâng cao về mọi mặt đời sống của nhân dân trong huyện.

Page 56: HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH - hcma.vnhcma.vn/Uploads/2016/12/8/luan an nguyen ngoc anh.pdf · lý để sửa đổi, bổ sung và hoàn chỉnh; đóng góp

50

Thứ sáu, BTHU có trách nhiệm nêu cao tính tiên phong gương mẫu trước đảng bộ và nhân dân, nêu gương về phẩm chất chính trị, phẩm chất đạo đức trình độ, chuyên môn; có tinh thần TN cao với công tác; ý thức tổ chức kỷ luật tốt; cần cù, sáng tạo; tận tụy phục vụ nhân dân; không quan liêu, tham nhũng, lãng phí; không cửa quyền, nhũng nhiễu, gây phiền hà cho tổ chức, cá nhân trong thực hiện nhiệm vụ.

Thứ bảy, chịu trách nhiệm về các hậu quả bất lợi nếu không làm tròn, làm đúng nhiệm vụ của BTHU. Những trách nhiệm này bao gồm nhiều loại tùy theo mức độ sai phạm như: TN chính trị, TN đạo đức, TN tổ chức, TN kinh tế, TN pháp lý.

2.2.1.3. Đặc trưng thẩm quyền, trách nhiệm của bí thư huyện uỷ * Đặc trưng thẩm quyền của bí thư huyện ủy Một là, về nguồn gốc, bản chất TQ của BTHU là sự ủy quyền của tập thể

HU, đội ngũ cán bộ, đảng viên, của đảng bộ huyện cho BTHU. Giống như TQ nói chung, TQ của BTHU không phải là “quyền tự có”, “quyền lực gốc”, mà chỉ là “quyền được uỷ nhiệm”. Như Ph.Ăngghen đã khẳng định về bản chất quyền lực: “Nhưng ở đây không phải là quyền uy mà chúng ta trao cho đại biểu của chúng ta, mà là một sự uỷ nhiệm nào đó thôi” [65, tr.421]. Sinh thời, Chủ tịch Hồ Chí Minh luôn căn dặn: “Nước ta là nước dân chủ. Bao nhiêu lợi ích đều vì dân. Bao nhiêu quyền hạn đều của dân. Công việc đổi mới xây dựng là trách nhiệm của dân. Chính quyền từ xã đến Chính phủ trung ương do dân cử ra. Đoàn thể từ Trung ương đến xã do dân tổ chức nên. Nói tóm lại, quyền hành và lực lượng đều ở nơi dân”[69, tr. 698]. Vậy, BTHU được ai uỷ nhiệm cho TQ, quyền hạn? Từ quan điểm của chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, quan điểm, những quy định của Đảng Cộng sản Việt Nam và từ thực tiễn có thể thấy, nguồn gốc của TQ này là do nhân dân địa phương gián tiếp uỷ nhiệm, thông qua sự tín nhiệm vào đội ngũ cán bộ, đảng viên của đảng bộ huyện; là sự ủy nhiệm của những đại biểu đại hội đảng bộ, các ủy viên BCH đảng bộ huyện, BTV và thường trực HU thông qua bỏ phiếu. Về bản chất, tổ chức không giao mà chỉ ủy quyền, hạn quyền cho BTHU. Vì giao nghĩa là cho đi hoàn toàn, không thể thu lại cái đã giao; còn ủy thì khác, ủy quyền là luôn có thể thu lại cái đã ủy quyền đó nếu BTHU làm không tốt, hoặc hết nhiệm kỳ.

Hai là, TQ của BTHU là quyền lực chính trị mà Đảng (trực tiếp là HU) ủy quyền cho BTHU được sử dụng để thực hiện nhiệm vụ chính trị của mình. Trong thể chế chính trị nước ta, nguồn gốc trực tiếp đối với TQ của BTHU là do Đảng phân

Page 57: HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH - hcma.vnhcma.vn/Uploads/2016/12/8/luan an nguyen ngoc anh.pdf · lý để sửa đổi, bổ sung và hoàn chỉnh; đóng góp

51

quyền và ủy quyền. TQ của BTHU là một khâu, một biểu hiện của một quyền lực tập trung, thống nhất nhưng có sự phân công, phối hợp, kiểm tra, giám sát lẫn nhau giữa các tổ chức đảng, chính quyền và mặt trận, đoàn thể từ Trung ương tới cơ sở. Đảng lãnh đạo Nhà nước và xã hội. Do đó, phương thức duy trì, củng cố TQ của Đảng là phương thức chính trị, trong đó uy tín của BTHU, tính đúng đắn của đường lối, chủ trương, sức thuyết phục của chương trình hành động, và nhất là những kết quả lãnh đạo của BTHU đem lại sự hài lòng của nhân dân trong huyện; sự trong sạch, hiệu lực, hiệu quả quản lý của chính quyền huyện chịu sự chi phối của HU là những yếu tố quyết định. Đây là sự khác biệt khi so với TQ của Chủ tịch HĐND và UBND là do nhân dân thông qua bầu cử mà ủy quyền cho. Việc uỷ nhiệm quyền lực của nhân dân cho chính quyền, duy trì TQ cũng như thực thi TQ của chính quyền đều bằng pháp luật, tức là theo ý chí của nhân dân. TQ của BTHU là quyền lực chính trị được Đảng, mà trực tiếp là BCH đảng bộ huyện ủy nhiệm để sử dụng vào mục đích thực hiện thắng lợi nhiệm vụ được giao, có sự giới hạn quyền được giao phù hợp với nhiệm vụ, không có nhiệm vụ thì không ủy quyền. Từ TQ được ủy nhiệm, có thể tạo ra sức mạnh “mềm” dẫn dắt cả đảng bộ huyện, thực hiện thắng lợi nhiệm vụ chính trị. Tính chất chính trị được thể hiện ở nội dung sự lãnh đạo của huyện uỷ đối với chính quyền và nhân dân huyện.

Ba là, TQ của BTHU được thực hiện trong khuôn khổ tập thể cấp ủy tổ chức và hoạt động theo nguyên tắc tập trung dân chủ, tập thể lãnh đạo, cá nhân phụ trách. Do đó, TQ của BTHU chỉ được thực hiện trên cơ sở tập thể lãnh đạo, cá nhân phụ trách. BTHU là người lãnh đạo nhưng bị giới hạn và phải phục tùng sự lãnh đạo của tập thể HU. Thực hiện nguyên tắc này, một mặt vừa có thể phát huy được trí tuệ tập thể, tăng cường sức mạnh trong việc ra quyết định và thực hiện quyết định, mặt khác, coi chế độ tập thể như một đối trọng nhằm hạn chế tính chuyên quyền, độc đoán của chế độ thủ trưởng. HU phải lãnh đạo tập thể, bởi HU có TN định hướng chính trị cho sự phát triển của địa phương. Do đó, TQ của BTHU được thực hiện trong khuôn khổ tập thể lãnh đạo khi xây dựng, ban hành nghị quyết, chỉ thị, kế hoạch công tác của huyện. Sức mạnh, trí tuệ của BTHU bắt nguồn từ khả năng thu hút, tổng hợp được sức mạnh, trí tuệ của tập thể thường trực, BTV, HU, của toàn đảng bộ và nhân dân trong huyện. BTHU phải có phong cách làm việc dân chủ, tập thể vừa khai thác được trí tuệ sáng tạo trong tập thể HU lãnh đạo, vừa hạn chế được

Page 58: HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH - hcma.vnhcma.vn/Uploads/2016/12/8/luan an nguyen ngoc anh.pdf · lý để sửa đổi, bổ sung và hoàn chỉnh; đóng góp

52

sự chuyên quyền, độc đoán, lạm quyền của BTHU, coi đó là chiếc chìa khóa vàng tháo gỡ khó khăn, thực hiện thắng lợi các nhiệm vụ chính trị.

Bốn là, TQ của BTHU tuy bị giới hạn bởi nguyên tắc tổ chức, hoạt động, nhưng BTHU có thể tạo ra quyền lực “mềm” (soft power) rất lớn để làm việc. Mặc dù quyền lực BTHU được quy định trong các văn bản của Đảng mới đề cập tới những nội dung cơ bản, nhưng trên thực tế, do vị trí, vai trò, phương thức hoạt động, uy tín cá nhân, nhất là BTHU sử dụng uy tín của Đảng mà có thể tạo ra quyền lực “mềm” cho mình thông qua sự lôi cuốn, thuyết phục bằng tài năng, trí tuệ, uy tín, năng lực, đức độ của bản thân người BTHU, như Ph. Ăngghen đã chỉ ra, đó là quá trình biến uy tín đạo đức cá nhân thành quyền uy chính trị, đó là quá trình hình thành quyền lực mềm hợp quy luật tự nhiên. Thành công trong lãnh đạo ngày nay đạt được thông qua việc hợp tác, cùng tham gia và lôi cuốn mọi người nhiều hơn là áp đặt, ra lệnh, bắt buộc. Do đó, nếu BTHU nào thấu hiểu điều đó, sử dụng tốt quyền lực mềm sẽ có thể tạo ra ảnh hưởng lớn, huy động được sức mạnh của cả đảng bộ, HTCT huyện và nhân dân chung tay phát triển mọi lĩnh vực trên địa bàn huyện.

* Đặc trưng trách nhiệm của bí thư huyện ủy Một là, trước hết, chủ yếu là trách nhiệm chính trị và đạo đức trước cấp

trên, ban lãnh đạo huyện, cấp dưới và nhân dân trong huyện về sự phát triển của huyện, về mục tiêu, nhiệm vụ đã đề ra trong nghị quyết đảng bộ huyện đầu nhiệm kỳ. TN chính trị của BTHU là phải có được sự tín nhiệm của đội ngũ cán bộ, đảng viên của đảng bộ huyện, tập thể lãnh đạo huyện thông qua tính đúng đắn, hiệu quả của các hoạt động của BTHU về sự phát triển toàn diện của huyện. TN đạo đức của BTHU là phải biết tri ân, phục vụ nhân dân, tình nghĩa, thủy chung với cán bộ, đảng viên dưới quyền và như Chủ tịch Hồ chí Minh đã dạy: Sống với nhau phải có tình, có nghĩa, phải có tình đồng chí thương yêu lẫn nhau.

Hai là, TN của BTHU có tính bao quát rộng, thể hiện trên các mặt như sau: Thứ nhất, BTHU có nghĩa vụ đối với sự phát triển toàn diện, mọi mặt của huyện, về mục tiêu, nhiệm vụ đã đề ra trong nghị quyết đảng bộ huyện đầu nhiệm kỳ. Thứ hai, BTHU không chỉ có TN về những hoạt động của bản thân trong thực hiện nghĩa vụ, quyền mà còn phải có TN về những hoạt động của cán bộ, đảng viên thuộc đảng bộ huyện trong thi hành nhiệm vụ (liên đới TN). Thứ ba, BTHU vừa phải có TN với tư

Page 59: HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH - hcma.vnhcma.vn/Uploads/2016/12/8/luan an nguyen ngoc anh.pdf · lý để sửa đổi, bổ sung và hoàn chỉnh; đóng góp

53

cách là một cán bộ, đảng viên bình thường, vừa phải có TN với tư cách là người đứng đầu đảng bộ huyện, BCH, BTV và thường trực HU. Nếu cùng một hành vi vi phạm kỷ luật Đảng, so với các cán bộ, đảng viên không giữ chức vụ lãnh đạo quản lý, thông thường mức độ TN của BTHU sẽ cao hơn một bậc. Thứ tư, BTHU không chỉ có TN trước tỉnh uỷ, thành uỷ, với nội bộ HU, HTCT huyện mà còn có TN đối với xã hội là các tổ chức, doanh nghiệp và nhân dân trên địa bàn huyện.

Ba là, TN của BTHU trước nhân dân trong huyện về sự bảo đảm một chính quyền huyện trong sạch, vững mạnh, của dân, do dân, vì dân, quản lý có hiệu lực, hiệu quả. Hoạt động của chính quyền huyện mang tính chấp hành, điều hành, có chức năng quản lý và cung cấp dịch vụ công, do đó, có tác động trực tiếp và rộng rãi đến các cá nhân, tổ chức, doanh nghiệp và nhân dân trong huyện, là cầu nối để chính sách, pháp luật được hiện thực hóa trong thực tiễn. Do vậy, việc thực hiện TN của BTHU đều trực tiếp hoặc gián tiếp ảnh hưởng tới lợi ích của các cá nhân, tổ chức, doanh nghiệp và nhân dân trên địa bàn huyện; tác động mạnh mẽ đến sự vận hành của cả HTCT huyện, nhất là bộ máy chính quyền huyện, gắn liền với sự phát triển KT-XH và đời sống của người dân ở địa phương.

Bốn là, TN của BTHU được đảm bảo bằng sự đánh giá xã hội, giám sát và phản biện xã hội, bằng công tác KT, GS của tỉnh uỷ và HU, bằng nguyên tắc tập trung dân chủ, tập thể lãnh đạo, cá nhân phụ trách, nguyên tắc tự phê bình và phê bình, cũng như sự tự giác, tu dưỡng, rèn luyện và sự nêu gương của BTHU.

Hiểu thấu đáo những đặc trưng về TQ, TN của BTHU, sẽ giúp cho đội ngũ cán bộ lãnh đạo, quản lý, trong đó có BTHU tránh được căn bệnh “ảo tưởng quyền lực” ở những mức độ, phạm vi, hoạt động, đối tượng khác nhau, khắc phục dần tình trạng mất dân chủ, dân chủ hình thức hoặc độc đoán, chuyên quyền… trong quá trình thực thi TQ, TN của người BTHU.

2.2.1.4. Mối quan hệ giữa thẩm quyền và trách nhiệm của bí thư huyện uỷ với thẩm quyền, trách nhiệm của tập thể huyện uỷ, ban thường vụ, thường trực huyện uỷ và người đứng đầu hội đồng nhân dân, ủy ban nhân dân huyện ở đồng bằng sông Hồng.

* Mối quan hệ giữa BTHU với HU, BTV, thường trực HU Sở dĩ cần xem xét kỹ mối quan hệ này là vì TQ, TN của BTHU bao giờ cũng phải

đặt trong mối quan hệ tổng thể với sự lãnh đạo của thường trực, BTV, HU, đảng bộ, địa phương, có sự giám sát của cán bộ, đảng viên và nhân dân; căn cứ vào quyền hạn được

Page 60: HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH - hcma.vnhcma.vn/Uploads/2016/12/8/luan an nguyen ngoc anh.pdf · lý để sửa đổi, bổ sung và hoàn chỉnh; đóng góp

54

giao và tình hình cụ thể, BTHU thay mặt HU, BTV và thường trực HU được quyền quyết định. Đặc biệt, nhằm phân biệt thật rạch ròi TQ và TN của BTHU đến đâu trong mối quan hệ với tập thể HU, BTV, thường trực huyện uỷ, để tránh tình trạng thành tích thì nhận về mình, còn hạn chế, khuyết điểm thì đổ lỗi cho tập thể lãnh đạo.

Có thể khẳng định rằng, giữa việc thực hiện TQ, TN của BTHU với sự lãnh đạo của tập thể HU, BTV và thường trực HU có mối quan hệ mật thiết, hữu cơ với nhau. Hoạt động lãnh đạo của tập thể HU, BTV và thường trực HU luôn đi đôi với việc thực hiện TQ, TN của BTHU, nó ràng buộc nhau, tác động qua lại lẫn nhau như hai mặt của một vấn đề, tuyệt đối hóa bất cứ một yếu tố nào đều không đúng. Mối quan hệ này được biểu hiện trên các khía cạnh cả về lý thuyết và cả về thực tiễn. HU là cơ quan lãnh đạo của đảng bộ huyện giữa hai kỳ đại hội. Tập thể cấp uỷ gồm các thành viên do đại hội bầu ra. Một tập thể cấp uỷ mạnh, đoàn kết, hoạt động có chất lượng sẽ giúp BTHU có nhiều điều kiện thuận lợi thực hiện tốt TQ, TN; ngược lại, nếu tập thể cấp uỷ mất đoàn kết, yếu kém sẽ cản trở không nhỏ đến hiệu quả hoạt động của BTHU. Từ đó cũng suy ra rằng, một tập thể cấp uỷ mạnh, là một tập thể phải có các thành viên, cấp uỷ viên, mà trước nhất là BTHU mang hết nhiệt tình, TN, tận tụy với công việc, thực hiện tốt TQ, TN được phân công.

Theo quy định của Điều lệ Đảng và quy chế làm việc của đảng bộ huyện, TQ, TN của huyện uỷ là: lãnh đạo thực hiện nghị quyết đại hội đại biểu, nghị quyết, chỉ thị của cấp trên. BTV huyện uỷ “lãnh đạo và kiểm tra, giám sát việc thực hiện nghị quyết của đại hội đại biểu, nghị quyết, chỉ thị của cấp uỷ cùng cấp và cấp uỷ cấp trên; quyết định những vấn đề về chủ trương, tổ chức cán bộ; quyết định triệu tập và chuẩn bị nội dung các kỳ họp của cấp uỷ” [22, tr. 34]. Theo đó, nhiệm vụ của thường trực HU (BTHU và phó BTHU) là chỉ đạo kiểm tra thực hiện nghị quyết, chỉ thị của HU, BTV và cấp uỷ cấp trên; giải quyết công việc hằng ngày của đảng bộ; quyết định triệu tập và chuẩn bị nội dung các kỳ họp của BTV; chủ trì toàn bộ công việc của HU.

Để việc tổ chức triển khai và kiểm tra việc thực hiện là khâu quyết định, trong suốt quá trình triển khai thực hiện, việc phân công cá nhân phụ trách chính là một trong những phương thức lãnh đạo thông qua mỗi đảng viên giữ các cương vị lãnh đạo, quản lý, người đứng đầu cấp uỷ. Sau khi tập thể lãnh đạo đã thảo luận, bàn bạc, thống nhất và ra quyết định, thì vấn đề quan trọng là việc giao cho mỗi cá nhân phụ trách để thi hành. Cá nhân ở đây là từng đồng chí HU viên, BTV và thường trực HU chứ không chỉ

Page 61: HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH - hcma.vnhcma.vn/Uploads/2016/12/8/luan an nguyen ngoc anh.pdf · lý để sửa đổi, bổ sung và hoàn chỉnh; đóng góp

55

là BTHU, hay phó bí thư, dù họ giữ cương vị đứng đầu. Song, mặc dù BTHU cũng chỉ với tư cách là cá nhân được HU, BTV giao nhưng sự khác biệt chính là trọng trách càng cao thì nghĩa vụ càng cao, TN nặng nề thì phải có TQ tương xứng. Vì vậy, cho dù thực hiện chế độ tập thể lãnh đạo trong Đảng, không phải thủ trưởng của cấp ủy nhưng bí thư vẫn được coi là “người đứng đầu cấp ủy”. Do vậy, BTHU giữ vai trò chủ trì, có thể hiểu là chỉ huy. Điều đó có nghĩa, BTHU, người đứng đầu phải có những TQ, TN nhất định trong mối quan hệ với tập thể HU, BTV, thường trực HU. Từ những phân tích trên và từ quy chế làm việc của các HU, có thể xác định rõ hơn TQ của BTHU là ra quyết định nhằm giải quyết những công việc hằng ngày của tổ chức đảng; dự thảo nội dung cho các kỳ họp của HU, BTV và thường trực HU; chủ trì các cuộc họp BTV, HU kiểm điểm, đánh giá việc thực hiện các quyết định theo chức năng, nhiệm vụ của mỗi tổ chức, cá nhân, bàn bạc, quyết định những vấn đề quan trọng tiếp theo. BTHU còn là người đại diện cho tập thể HU, BTV, thường trực HU trong các quan hệ với các tổ chức, đơn vị, địa phương khác.

Như vậy, BTHU được cấp có TQ giao cho sử dụng một số quyền hành để thi hành chức trách, nhiệm vụ được giao; điều này giữ vai trò quyết định mọi hoạt động và sự phát triển của đảng bộ, địa phương. Quyền hành này không phải là của cá nhân mà là quyền hành của tập thể HU, BTV và thường trực HU, ủy nhiệm cho BTHU và họ là người đại diện cho quyền lực của tập thể để thực thi công việc sao cho có hiệu quả nhất. Mối quan hệ cấp ủy với BTHU không thuần tuý là mối quan hệ lãnh đạo và phụ trách mà BTHU còn có vai trò quan trọng trong mọi hoạt động của tập thể HU, BTV, thường trực HU. Do đó, BTHU được quyết định trên cơ sở bàn bạc, thảo luận dân chủ với các thành viên tập thể lãnh đạo và phải chịu TN cao nhất trước tập thể HU, BTV, thường trực HU về các quyết định đó, cũng như toàn bộ những nhiệm vụ, công việc, lĩnh vực được tập thể lãnh đạo phân công phụ trách.

* Mối quan hệ thẩm quyền, trách nhiệm giữa BTHU và chủ tịch HĐND huyện Hiện nay, giữa BTHU và chủ tịch HĐND huyện có hai mối quan hệ chủ yếu là: Một là, trường hợp BTHU đồng thời là chủ tịch HĐND huyện Văn kiện Đại hội XII đã kết luận: “Cơ bản thực hiện mô hình bí thư cấp ủy

đồng thời là chủ tịch Hội đồng nhân dân các cấp” [23, tr. 204]. Khi BTHU đồng thời là chủ tịch HĐND huyện, phải có TN thể chế hóa nghị quyết của cấp ủy thành nghị quyết của HĐND; đồng thời xây dựng chương trình, kế hoạch giám sát việc thực hiện nghị

Page 62: HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH - hcma.vnhcma.vn/Uploads/2016/12/8/luan an nguyen ngoc anh.pdf · lý để sửa đổi, bổ sung và hoàn chỉnh; đóng góp

56

quyết của cấp ủy, của HĐND để kịp thời phát hiện, uốn nắn những hạn chế, thiếu sót, đảm bảo thực hiện đúng chủ trương của Đảng và nghị quyết của HĐND. Thông qua KT, GS phát hiện những việc làm đúng, những sai sót trong nhận thức, trong tổ chức thực hiện. Qua đó tiến hành sơ kết, tổng kết rút kinh nghiệm để bổ sung, điều chỉnh hoàn thiện nghị quyết, chương trình hành động, nâng cao chất lượng lãnh đạo, chỉ đạo thực tiễn của đội ngũ cán bộ, đảng viên trong HTCT huyện.

Khi BTHU đồng thời là chủ tịch HĐND huyện có nhiều thuận lợi trong việc nắm chắc quá trình thể chế hóa, xây dựng kế hoạch, tổ chức điều hành thực hiện nghị quyết một cách toàn diện, sâu sát, cụ thể, mà đặc biệt là kế hoạch ngân sách, đây là vấn đề rất nhạy cảm dễ phát sinh nhiều vấn đề phức tạp trong chỉ đạo, điều hành. Công tác cán bộ cũng có nhiều thuận lợi.

Tuy nhiên, vai trò, TQ, TN của người bí thư dễ lấn át vai trò, TQ, TN của chủ tịch HĐND. Do đó, cần phải phát huy vai trò TQ, TN của HĐND huyện trong việc xem xét, quyết định các nhiệm vụ về kinh tế, xã hội, an ninh trật tự, đời sống nhân dân, về ngân sách và giám sát việc điều hành của UBND huyện.

Hai là, trường hợp BTHU không đồng thời là chủ tịch HĐND huyện Mối quan hệ giữa BTHU với chủ tịch HĐND là chủ thể đại diện cho mối

quan hệ giữa HU và HĐND huyện. BTHU thay mặt HU chỉ đạo chủ tịch HĐND huyện thể chế hóa nghị quyết của HU thành nghị quyết của HĐND cũng như việc KT, GS việc thực hiện nghị quyết của cả HTCT huyện. Trong nhiệm vụ và quyền hạn theo quy định, BTHU có TQ chỉ đạo chủ tịch HĐND huyện cùng UBND quản lý địa phương theo Hiến pháp và pháp luật, các văn bản của cơ quan Nhà nước cấp trên, phát huy quyền làm chủ của nhân dân, tăng cường pháp chế XHCN, ngăn ngừa và chống các biểu hiện quan liêu, vô TN, cửa quyền, tham nhũng, lãng phí và các biểu hiện tiêu cực khác trong bộ máy chính quyền huyện. Đồng thời, BTHU chỉ đạo chủ tịch HĐND huyện KT, GS đối với UBND và các tổ chức trong HTCT. Nội dung KT, GS chủ yếu là quán triệt và thực hiện nghị quyết của HU, nghị quyết của HĐND tuân thủ đúng pháp luật và TN trước dân.

* Mối quan hệ giữa TQ, TN BTHU và TQ, TN chủ tịch UBND huyện: Trong tổ chức HTCT cấp huyện hiện nay, giữa BTHU và chủ tịch UBND

huyện có những mối quan hệ cơ bản sau:

Một là, một số BTHU đồng thời là chủ tịch UBND huyện.

Page 63: HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH - hcma.vnhcma.vn/Uploads/2016/12/8/luan an nguyen ngoc anh.pdf · lý để sửa đổi, bổ sung và hoàn chỉnh; đóng góp

57

Nghị quyết Hội nghị Trung ương 5 khóa X chủ trương: “thí điểm việc đồng

chí bí thư cấp ủy đồng thời là chủ tịch ủy ban nhân dân ở các cấp không còn hội

đồng nhân dân để rút kinh nghiệm, nếu phù hợp thì nhân ra diện rộng” [15, tr. 137].

Văn kiện Đại hội khóa XII ghi: “Sớm tổng kết mô hình bí thư cấp ủy đồng thời là

chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã, cấp huyện ở những nơi có đủ điều kiện” [23, tr.

204]. Như vậy, việc bố trí bí thư cấp ủy đồng thời là chủ tịch UBND ở cấp huyện đã

làm thí điểm ở nơi có điều kiện về nhân sự người đảm nhiệm đồng thời hai chức vụ

này. Nếu có đủ điều kiện và tín nhiệm, BTHU đồng thời là chủ tịch UBND huyện là

người đức độ, ý thức TN cao thì sẽ thuận lợi như: là người trực tiếp tiếp thu, quán

triệt chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước và các chỉ thị, nghị

quyết của cấp ủy cấp trên, đồng thời cũng là người trực tiếp chỉ đạo việc triển khai

tổ chức thực hiện. Do đó, nghị quyết của cấp ủy được xây dựng sát với thực tiễn;

các mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp đề ra phù hợp với tình hình, đặc điểm ở địa

phương; khắc phục được tình trạng trông chờ, ỷ lại, đùn đẩy TN hoặc buông lỏng sự

lãnh đạo của cấp ủy đối với chính quyền huyện.

Khi BTHU là người vừa đứng đầu cấp ủy vừa đứng đầu chính quyền huyện

nên nếu việc tiếp nhận và xử lý thông tin nhanh, kịp thời, chính xác, hiệu quả thì vai

trò, trách nhiệm của BTHU sẽ được đề cao. Tình trạng không thống nhất giữa cấp

ủy và chính quyền, giữa BTHU và chủ tịch UBND huyện sẽ được khắc phục. Vai

trò lãnh đạo toàn diện của cấp ủy đảng và hiệu lực, hiệu quả quản lý của chính

quyền được nâng lên. Ngược lại, có thể dẫn tới độc đoán, mất dân chủ nếu bố trí cán

bộ không phù hợp. Khi quyền lực tập trung vào một người sẽ dễ dẫn đến chủ quan,

tự mãn, “vừa đá bóng, vừa thổi còi”, không rành mạch khi thực hiện chức năng,

nhiệm vụ, trong khi khó KT, GS hơn. Thậm chí dẫn đến tình trạng độc đoán, chuyên

quyền, lạm dụng quyền lực, thao túng tổ chức vì lợi ích, địa vị cá nhân.

Hai là, trường hợp BTHU không đồng thời là chủ tịch UBND huyện.

Trong mối quan hệ giữa BTHU với chủ tịch UBND huyện, có một số BTHU

đồng thời là chủ tịch UBND huyện như trên vừa đề cập, đa phần còn lại thuộc về các

dạng quan hệ: BTHU đồng thời là chủ tịch HĐND huyện với chủ tịch UBND huyện,

BTHU với chủ tịch UBND huyện là Phó BTHU, là thành viên của HĐND huyện.

Page 64: HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH - hcma.vnhcma.vn/Uploads/2016/12/8/luan an nguyen ngoc anh.pdf · lý để sửa đổi, bổ sung và hoàn chỉnh; đóng góp

58

Về bản chất các mối quan hệ giữa TQ, TN của BTHU với TQ, TN của chủ tịch

UBND huyện là mối quan hệ giữa người đứng đầu HU với người đứng đầu cơ quan

quản lý thực hiện nhiệm vụ chính trị. TQ của BTHU là lãnh đạo, là cùng với tập thể

cấp uỷ thực hiện sự lãnh đạo của Đảng theo đường lối, chủ trương, nghị quyết của

Đảng. Sự lãnh đạo nhiệm vụ chính trị là toàn diện trên tất cả các lĩnh vực, bảo đảm

đúng quan điểm, nguyên tắc, phương hướng chính trị của Đảng. Tuy nhiên, đây không

chỉ đơn thuần là mối quan hệ một chiều, thụ động do BTHU chỉ đạo trực tiếp chủ tịch

UBND huyện, mà còn có sự tác động qua lại giữa chủ tịch UBND huyện với BTHU

theo nguyên tắc tập trung dân chủ, tập thể lãnh đạo, cá nhân phụ trách trong hoạt động

của HU, HĐND huyện. Sự tác động qua lại giữa BTHU với chủ tịch UBND huyện

được thể hiện ngay từ đầu nhiệm kỳ xây dựng nghị quyết đại hội đại biểu đảng bộ

huyện, đến việc lãnh đạo, chỉ đạo, quản lý, triển khai, kiểm tra thực hiện nghị quyết

trên tất cả các lĩnh vực của đời sống xã hội. BTHU và chủ tịch UBND huyện cùng lãnh

đạo, quản lý thực hiện nhiệm vụ chính trị của đảng bộ huyện, cùng thực hiện mục tiêu:

phát triển KT-XH, văn hoá, ANQP nhằm nâng cao đời sống về vật chất và tinh thần

cho nhân dân trong huyện. Do đó, để hoàn thành tốt nhiệm vụ chính trị cũng như mọi

hoạt động của huyện, BTHU và chủ tịch UBND huyện phải tôn trọng, thấu hiểu lẫn

nhau, phối hợp chặt chẽ, đoàn kết “hiệp đồng tác chiến” trên tinh thần TN cao theo

nguyên tắc tập trung dân chủ, tập thể lãnh đạo cá nhân phụ trách.

Mối quan hệ giữa BTHU với chủ tịch UBND huyện trên cơ sở phân công rõ

TN được giao. Điểm mấu chốt của sự phân định đặc trưng lãnh đạo của Đảng nói

chung của HU nói riêng với đặc trưng quản lý của Nhà nước và chính quyền huyện

chính là cần nhận thức rõ mối quan hệ giữa TQ và TN trong mỗi cương vị, ở mỗi

người, với chức trách, nhiệm vụ được giao phó cũng như phân biệt TQ, TN giữa

BTHU với chủ tịch UBND huyện trong quan hệ với tập thể HU, BTV. Không được

tách rời giữa TQ với TN cũng như lẫn lộn, chồng chéo giữa TQ, TN của BTHU với chủ

tịch UBND huyện, giữa cá nhân BTHU với HU, cá nhân chủ tịch UBND huyện với

chính quyền huyện. Nếu không sẽ tự tạo ra cản trở việc thực hiện đúng TQ, sẽ dẫn tới

làm sai, làm trái TQ và tình trạng trốn tránh TN.

Page 65: HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH - hcma.vnhcma.vn/Uploads/2016/12/8/luan an nguyen ngoc anh.pdf · lý để sửa đổi, bổ sung và hoàn chỉnh; đóng góp

59

Trong thực tiễn hiện nay, xác định rõ mối quan hệ thẩm quyền, trách nhiệm

của BTHU với chủ tịch UBND huyện để tránh ba trường hợp rất hay xảy ra:

Một là, BTHU do hạn chế về trình độ, năng lực nên khi gặp những vấn đề quan

trọng cần phải có chủ trương, ý kiến chỉ đạo để chủ tịch UBND huyện tổ chức thực

hiện, nhưng lại lúng túng, chần chừ, không quyết đoán, đưa đến chậm trễ công việc

hoặc thất bại. Hai là, trong cơ chế thị trường đòi hỏi chủ tịch UBND huyện phải năng

động, quyết đoán, tranh thủ cơ hội, nên nhiều vấn đề đã tự quyết định mà không hỏi ý

kiến chỉ đạo của BTHU, lấn át thẩm quyền của BTHU. Ba là, BTHU “cầm tay chỉ

việc”, can thiệp quá sâu vào công việc của chủ tịch UBND huyện hoặc phó mặc, khoán

trắng việc lãnh đạo một số lĩnh vực của đời sống xã hội cho chủ tịch UBND huyện.

Như vậy, cả ba trường hợp này đều làm hạn chế vai trò lãnh đạo của BTHU và vai trò

quản lý của chủ tịch UBND huyện mà nguyên nhân chủ yếu là do phân định TQ, TN

giữa BTHU và chủ tịch UBND huyện còn lẫn lộn, chồng chéo, chưa rõ ràng.

2.2.2. Thực hiện thẩm quyền, trách nhiệm của bí thư huyện uỷ ở đồng bằng sông Hồng - khái niệm, nội dung

2.2.2.1. Khái niệm thực hiện thẩm quyền, trách nhiệm của bí thư huyện uỷ ở đồng bằng sông Hồng

Theo Từ điển tiếng Việt của Viện Ngôn ngữ học, khái niệm “thực hiện” được hiểu là: 1. Bằng hoạt động làm cho trở thành sự thật. Thực hiện một chủ trương. Thực hiện lời hứa. 2. Làm theo trình tự, phép tắc nhất định [75, tr. 940].

Từ điển từ và ngữ Việt Nam của Giáo sư Nguyễn Lân định nghĩa: “Thực hiện”(đgt) (H. Thực: đầy đủ; hiện: có trước mắt) Làm cho thành sự thật hiển nhiên. Thực hiện khẩu hiệu “Người cày có ruộng” (Trg-Chinh) [59, tr.1786].

Theo cách định nghĩa của hai loại từ điển trên thì thực hiện được hiểu là, làm cho cái gì đó trong lý thuyết, lời nói trở thành sự thật bằng những việc làm hoặc hành động cụ thể, biến những khả năng, tiềm năng thành hiện thực và phải có tuân theo một quy trình, quy tắc, nguyên tắc nhất định.

Hiện nay chưa có công trình nào bàn sâu về khái niệm “thực hiện TQ, TN của cán bộ lãnh đạo, quản lý” và đặc biệt là “thực hiện TQ, TN của BTHU”. Để xây dựng được khái niệm “thực hiện TQ, TN của BTHU ở ĐBSH” cần tham khảo một số khái niệm có liên quan.

Page 66: HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH - hcma.vnhcma.vn/Uploads/2016/12/8/luan an nguyen ngoc anh.pdf · lý để sửa đổi, bổ sung và hoàn chỉnh; đóng góp

60

Tác giả Nguyễn Hữu Thọ đưa ra quan niệm thực hiện chính sách cán bộ đối với cán bộ thuộc diện BTV tỉnh Quảng Ninh quản lý là:

Quá trình các tổ chức, tập thể, cá nhân có thẩm quyền, trách nhiệm quán triệt và vận dụng những chủ trương, quan điểm, đường lối, chính sách của Đảng và Nhà nước về cán bộ và chính sách cán bộ vào thực tế địa phương, đơn vị một cách sáng tạo, phù hợp với điều kiện cụ thể nhằm góp phần xây dựng đội ngũ cán bộ diện Ban thường vụ Tỉnh ủy quản lý nói riêng và đội ngũ cán bộ nói chung đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ chính trị của địa phương, đơn vị [89]. Quan niệm này đã xác định rõ ràng chủ thể, thành phần tham gia, khách thể

và mục tiêu thực hiện chính sách cán bộ đối với cán bộ thuộc diện BTV tỉnh Quảng Ninh quản lý.

Từ các quan niệm trên có thể thấy, muốn xác định khái niệm “thực hiện” một cái gì đó thì phải chỉ rõ chủ thể, đối tượng, nội dung, mục đích thực hiện. Do vậy, khái niệm “thực hiện TQ, TN của BTHU ở ĐBSH” cũng phải chỉ rõ chủ thể, đối tượng, nội dung, mục đích thực hiện TQ, TN của BTHU ở ĐBSH.

Khi BTHU nhận nhiệm vụ cũng là lúc được giao các TQ tương ứng, đồng thời chịu TN về các TQ của mình trên cơ sở bàn bạc thảo luận dân chủ với các thành viên tập thể lãnh đạo. Vấn đề rất quan trọng là BTHU thực hiện TQ đó như thế nào. TQ này được coi là phương tiện để BTHU thực hiện nhiệm vụ, bổn phận của mình, đồng thời thể hiện năng lực tổ chức thực tiễn của mình, cũng là thước đo về ý thức chấp hành pháp luật, Điều lệ Đảng của BTHU, là cơ sở để cấp có TQ, trực tiếp là BTV tỉnh uỷ, thành uỷ, huyện uỷ KT, GS việc thực hiện chức trách, nhiệm vụ. BTHU có TQ và TN dẫn dắt cả tập thể HU, BTV, thường trực, thực hiện nhiệm vụ chính trị một cách hiệu quả.

Từ những phân tích trên, có thể quan niệm: Thực hiện thẩm quyền của BTHU là toàn bộ những hoạt động của BTHU sử dụng các quyền hạn theo chức danh như chủ trì, kết luận, đề xuất, chỉ đạo và phân công cán bộ… trong quá trình lãnh đạo, chỉ đạo, đảm bảo BTHU hoàn thành nhiệm vụ, chức trách được giao.

BTHU phải thực hiện đầy đủ TN cao nhất và cuối cùng trong cấp uỷ về toàn bộ công tác xây dựng Đảng, MTTQ, các tổ chức, đoàn thể ở đảng bộ huyện do mình đứng đầu; đồng thời cùng với tập thể HU, BTV và thường trực HU, chính quyền huyện liên đới chịu trách nhiệm về toàn bộ hoạt động của đảng bộ huyện, địa

Page 67: HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH - hcma.vnhcma.vn/Uploads/2016/12/8/luan an nguyen ngoc anh.pdf · lý để sửa đổi, bổ sung và hoàn chỉnh; đóng góp

61

phương. Phải đi đầu và nghiêm chỉnh chấp hành đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước và sự chỉ đạo của tỉnh uỷ, thành uỷ. Tổ chức, chỉ đạo HU thực hiện đúng chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn; đề ra chủ trương, nghị quyết để đảng bộ huyện và địa phương thực hiện nhiệm vụ chính trị được giao.

Từ những luận giải và khái niệm “thực hiện thẩm quyền của BTHU” có thể quan niệm: Thực hiện trách nhiệm của BTHU là sự gánh vác nghĩa vụ, bổn phận về những kết quả tạo ra do việc thực hiện thẩm quyền của BTHU.

Từ hai khái niệm trên cho thấy: Chủ thể thực hiện: việc thực hiện TQ, TN chính là bản thân các BTHU ở ĐBSH. Lực lượng tham gia, phối hợp giúp BTHU thực hiện TQ, TN: BTHU trực tiếp và

thường xuyên hoạt động ở huyện, nên lực lượng tham gia trực tiếp và thường xuyên hỗ trợ BTHU trong quá trình lãnh đạo, chỉ đạo thực thi nhiệm vụ là HU, BTV, thường trực huyện uỷ và các cơ quan tham mưu, giúp việc của HU. BCH đảng bộ huyện sẽ lãnh đạo, chỉ đạo chính quyền, MTTQ và các đoàn thể CT-XH cấp huyện, các đảng bộ xã và tương đương, đội ngũ, cán bộ, đảng viên của đảng bộ huyện hoàn thành chức năng, nhiệm vụ của từng tổ chức, cá nhân này, đồng thời góp phần giám sát, theo dõi, giúp BTHU thực hiện tốt TQ, TN của mình.

Bên cạnh đó, tỉnh uỷ, thành uỷ, cấp trên trực tiếp, nhân dân và uỷ ban kiểm tra (UBKT) cấp huyện là chủ thể quan trọng KT, GS BTHU thực hiện tốt TQ, TN. BTHU là cán bộ thuộc BTV tỉnh uỷ, thành uỷ quản lý nên chủ thể chủ yếu, trực tiếp KT, GS việc thực hiện là BTV tỉnh uỷ, thành uỷ.

Các cơ quan tham mưu, giúp việc của Trung ương, tỉnh uỷ (thành uỷ), dưới sự chỉ đạo của cấp uỷ cùng cấp, theo chức năng, nhiệm vụ của mình tham mưu giúp cấp uỷ ban hành các văn bản, quy định, quy chế, hướng dẫn để xác định rõ vai trò, TQ, TN của cá nhân BTHU đối với từng công việc cụ thể. Tỉnh uỷ, thành uỷ là cấp trên trực tiếp của HU, là tổ chức rất quan trọng tham gia hướng dẫn, theo dõi, kiểm tra, đề xuất ý kiến giúp BTHU thực hiện tốt TQ, TN.

Yêu cầu: thực hiện đúng nhiệm vụ, TQ, TN của cá nhân BTHU đối với từng công việc cụ thể.

2.2.2.2. Nội dung thực hiện thẩm quyền của bí thư huyện ủy ở đồng bằng sông Hồng Thứ nhất, BTHU thực hiện TQ chủ trì, đề xuất, gồm:

Page 68: HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH - hcma.vnhcma.vn/Uploads/2016/12/8/luan an nguyen ngoc anh.pdf · lý để sửa đổi, bổ sung và hoàn chỉnh; đóng góp

62

Một là, BTHU thực hiện TQ chủ trì các công việc của HU, BTV và thường trực HU; chủ trì dự thảo nghị quyết của BTV, của HU; chủ trì, định hướng và kết luận các hội nghị của HU, BTV và thường trực huyện uỷ. Theo chỉ đạo, hướng dẫn của Trung ương, của tỉnh, thành ủy, để chủ trì những công việc trên, BTHU có TQ xây dựng kế hoạch chuẩn bị tổ chức đại hội, thành lập tiểu ban văn kiện, bộ phận giúp việc cho tiểu ban, lựa chọn những cán bộ có trình độ, kinh nghiệm, có tính chuyên môn cao để giúp việc HU; xây dựng kế hoạch chi tiết, đề cương chi tiết; tiến hành giao nhiệm vụ cho các cơ quan thu thập thông tin, chuẩn bị dự thảo văn kiện. Trước khi trình ra hội nghị, đại hội để thảo luận và quyết định ban hành nghị quyết thì BTHU cùng thường trực HU luôn sâu sát chỉ đạo tiểu ban văn kiện chuẩn bị các dự thảo báo cáo, trình BTV, HU một số phương án để lựa chọn phương án tối ưu nhất về mục tiêu phát triển, nhiệm vụ trọng tâm trong nhiệm kỳ tới để tập thể BTV, HU xem xét, lựa chọn, sau đó báo cáo tỉnh ủy, thành ủy xin ý kiến và tổ chức lấy ý kiến tham gia của các tổ chức, đơn vị và cơ sở, sau đó mới hoàn chỉnh để trình đại hội. Khi trình đại hội, BTHU có TQ quán triệt làm rõ mục tiêu tổng quát và các mục tiêu cụ thể; về các nhóm nhiệm vụ, giải pháp trọng tâm và các nguồn lực để đảm bảo tính khả thi cho việc thực hiện nghị quyết, để hội nghị, đại hội thảo luận dân chủ, thống nhất quyết định.

Hai là, BTHU thực hiện TQ đề xuất, trao đổi trong thường trực huyện uỷ những vấn đề lớn, quan trọng để BTV, HU thảo luận, quyết định. Đối với những vấn đề lớn, quan trọng về mục tiêu, phương hướng, chủ trương, giải pháp phát triển KT-XH, ANQP; sơ kết, tổng kết việc thực hiện các nghị quyết; ngân sách hằng năm; các chương trình, dự án trọng điểm; công tác xây dựng Đảng, công tác tổ chức, cán bộ, xây dựng tổ chức bộ máy và hoạt động của các tổ chức trong HTCT, công tác KT, GS và kỷ luật đảng. Đồng chí BTHU có TQ tiếp nhận thông tin, sàng lọc, phân tích kỹ lưỡng và hình thành những ý kiến đề xuất, là người duy nhất có TQ tổ chức trao đổi những ý kiến đó trong thường trực huyện uỷ để đưa ra BTV, HU thảo luận, bổ sung và quyết định. Những nghị quyết về những vấn đề lớn, quan trọng nêu trên, gồm: nghị quyết hằng năm, nửa nhiệm kỳ của HU, nghị quyết hằng quý của BTV. BTHU có TQ chủ trì đề xuất, thiết kế những nội dung chính trong dự thảo đối với nghị quyết đại hội đảng bộ huyện khóa tới; chỉ đạo, điều hành các bộ phận liên quan tiến hành những công việc cần thiết theo quy định để xây dựng dự thảo nghị quyết trình đại hội.

Thứ hai, BTHU thực hiện TQ chỉ đạo (điều hành), gồm có:

Page 69: HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH - hcma.vnhcma.vn/Uploads/2016/12/8/luan an nguyen ngoc anh.pdf · lý để sửa đổi, bổ sung và hoàn chỉnh; đóng góp

63

Một là, BTHU thực hiện TQ chỉ đạo, tổ chức thực hiện nghị quyết, chỉ thị của Đảng, các quyết định của HU, BTV HU; chuẩn bị những đề án, chương trình, kế hoạch quan trọng nhằm cụ thể hoá các nghị quyết, chỉ thị của Đảng để trình hội nghị BCH, BTV thảo luận, quyết định. BTHU có TQ chỉ đạo giao nhiệm vụ cho các cơ quan và người phụ trách, thực hiện cụ thể hóa thành chương trình, kế hoạch phù hợp với điều kiện cụ thể của địa phương. Đối với những nghị quyết có tính chất đặc biệt quan trọng, BTHU có TQ chỉ đạo tổ chức bộ máy giúp việc nhằm theo dõi, KT, GS giúp BTV, HU tổ chức thực hiện nghị quyết, sơ kết, tổng kết.

Đối với việc chuẩn bị những đề án, kế hoạch, chương trình quan trọng nhằm cụ thể hóa các nghị quyết, chỉ thị của Đảng, BTHU phải trên cơ sở nắm chắc nghị quyết, chỉ thị của Trung ương, tỉnh ủy (thành ủy), của HU, nắm những nhiệm vụ trọng tâm của tỉnh ủy (thành ủy), đặc biệt dày công nghiên cứu, cân nhắc kỹ lưỡng những thế mạnh về nhân lực, nguồn lực, vật lực của địa phương. Từ đó, BTHU đưa ra định hướng tầm nhìn, chỉ đạo về chủ trương đầu tư một số dự án quan trọng, tỉ lệ phân bổ ngân sách cho từng lĩnh vực, ngành nghề, đặc biệt định hướng về công tác nhân sự cho phù hợp để vừa phát huy được sở trường của đội ngũ cán bộ dưới quyền vừa phát huy được những lợi thế của địa phương, trình hội nghị BCH, BTV thảo luận, quyết định.

Hai là, BTHU thực hiện TQ phân công công việc các phó bí thư, ủy viên BTV, cụ thể: (1)- Chỉ đạo, phân công nhiệm vụ cụ thể cho các uỷ viên BTV huyện uỷ gắn với vị trí, vai trò, chức trách, nhiệm vụ được đảm nhiệm trong đảng bộ và chính quyền về từng lĩnh vực hoạt động, chuyên môn công tác hay phụ trách theo cụm các xã, các cụm tổ chức cơ sở đảng. (2)- Chỉ đạo phó bí thư thường trực HU giải quyết công việc hằng ngày của đảng bộ huyện; ủy nhiệm cho phó bí thư trực tiếp giải quyết những công việc khi BTHU đi vắng. BTHU phân công phó bí thư thường trực huyện uỷ phụ trách một số mặt công tác. (3)- Chỉ đạo phó bí thư - chủ tịch UBND huyện tổ chức triển khai thực hiện các nghị quyết, chỉ thị của Đảng, của tỉnh ủy, thành ủy, của HU và BTV huyện uỷ có liên quan đến công tác quản lý nhà nước ở địa phương.

Thứ ba, BTHU thực hiện TQ phụ trách trực tiếp các mặt công tác quan trọng. Đối với công tác xây dựng Đảng, xây dựng đội ngũ cán bộ chủ chốt của

huyện, BTHU thực hiện TQ trong việc đề xuất, giới thiệu với tỉnh, thành uỷ xem

Page 70: HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH - hcma.vnhcma.vn/Uploads/2016/12/8/luan an nguyen ngoc anh.pdf · lý để sửa đổi, bổ sung và hoàn chỉnh; đóng góp

64

xét, quyết định việc đánh giá, quy hoạch, bổ nhiệm, đề bạt, bố trí, khen thưởng, kỷ luật đối với cán bộ là cấp phó của mình và cán bộ dưới quyền trực tiếp; đề xuất các chủ trương, quan điểm hoặc tiếp thu và cân nhắc những ý kiến đề xuất của các HU viên, ủy viên BTV, thường trực HU, cán bộ, đảng viên, tiến hành trao đổi trong thường trực và chủ trì thảo luận trong BTV, BCH và quyết định. Đây là những quyết định về các khâu của công tác cán bộ, gồm: tạo nguồn, đánh giá, quy hoạch, đào tạo, bồi dưỡng, luân chuyển, bố trí, sử dụng, quản lý, và thực hiện chính sách cán bộ, nhất là đối với cán bộ diện BTV HU quản lý và cán bộ trong quy hoạch… nhằm xây dựng đội ngũ cán bộ đủ về số lượng, đảm bảo về chất lượng.

Thứ tư, BTHU trực tiếp làm bí thư đảng uỷ quân sự huyện. Nắm và chỉ đạo những vấn đề cơ mật về ANQP, đối ngoại. Đảng lãnh đạo tuyệt đối trực tiếp về mọi mặt. Thể hiện: BTHU đề ra đường lối, chính sách xây dựng khu vực phòng thủ, nền quốc phòng toàn dân, thế trận quốc phòng toàn dân gắn với thế trận an ninh nhân dân vững chắc, giữ vững ổn định chính trị ở địa phương và đề ra phương pháp đấu tranh bảo vệ an ninh quốc gia và trật tự, an toàn xã hội một cách đúng đắn, đồng thời lãnh đạo chặt chẽ bộ máy chính quyền huyện và các đoàn thể quần chúng thực hiện thắng lợi đường lối chính sách đó.

Những vấn đề cơ mật về ANQP, như sách lược, chiến lược về ANQP; ngoại giao cũng thường là những vấn đề rất cơ mật, như đàm phán, sách lược và chiến lược đàm phán thế nào... thì BTHU có TQ nắm và chỉ đạo họp kín, hạn chế tối đa nguy cơ lộ sách lược, chiến lược về ANQP, ngoại giao của huyện. Bởi điều này tác động trực tiếp đến sự ổn định chính trị, trât tự an toàn xã hội trên địa bàn huyện và chi phối rất lớn sự phát triển của huyện và đời sống nhân dân.

Thứ năm, BTHU chỉ đạo và thường xuyên KT, GS việc thực hiện các nhiệm vụ trọng tâm trong từng thời kỳ, các khâu và lĩnh vực công tác khó khăn, phức tạp nhất.

Cụ thể, BTHU có quyền KT, GS việc chấp hành Cương lĩnh chính trị, Điều lệ Đảng; nghị quyết, chỉ thị, quyết định, quy định, quy chế, kết luận của Trung ương, tỉnh, thành uỷ và của huyện uỷ; các nguyên tắc tổ chức của Đảng, trước hết là nguyên tắc tập trung dân chủ, và quy chế làm việc; giữ gìn đoàn kết nội bộ, giáo dục, rèn luyện, nâng cao phẩm chất, đạo đức cách mạng của đảng viên; chủ trương, chính sách của Đảng và pháp luật của Nhà nước. Đặc biệt, cần căn cứ yêu cầu nhiệm vụ chính trị và tình hình thực tế ở đảng bộ huyện mà BTHU cùng BTV,

Page 71: HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH - hcma.vnhcma.vn/Uploads/2016/12/8/luan an nguyen ngoc anh.pdf · lý để sửa đổi, bổ sung và hoàn chỉnh; đóng góp

65

thường trực huyện uỷ chọn những nội dung KT, GS cho phù hợp, phải có trọng tâm, trọng điểm, không dàn đều.

BTHU tập trung chỉ đạo và thường xuyên KT, GS công tác cán bộ trên tất cả các khâu, như: quy hoạch, luân chuyển, đào tạo, bồi dưỡng, quản lý, đánh giá, bố trí, sử dụng cán bộ đảng, chính quyền, MTTQ và các đoàn thể CT-XH của huyện. Trong đó, tập trung vào xây dựng đội ngũ cán bộ chủ chốt của HU. Tập trung chỉ đạo thực hiện tốt công việc này và thường xuyên KT, GS là nhân tố quyết định để những nhiệm vụ trọng tâm, các khâu, các lĩnh vực công tác khó khăn, phức tạp nhất được giải quyết đạt kết quả, như Lênin đã nhắc nhở, căn dặn: “lựa chọn người và kiểm tra sự thực hiện. Đó là vấn đề then chốt nhất” [62, tr. 450].

Bên cạnh, BTHU thực hiện TQ chỉ đạo và thường xuyên KT, GS việc củng cố, kiện toàn hệ thống tổ chức bộ máy của đảng bộ huyện, tập trung vào xác định rõ chức năng, nhiệm vụ của các tổ chức đảng; xây dựng và thực hiện quy chế làm việc; coi trọng chỉ đạo củng cố, nâng cao chất lượng các TCCSĐ và các tổ chức đảng trực thuộc; thường xuyên KT, GS việc xây dựng, củng cố các phòng, ban của chính quyền huyện. Nắm chắc và chỉ đạo thực hiện tốt công việc này, BTHU nói riêng và HU nói chung mới có thể lãnh đạo, điều hành được hoạt động của chính quyền huyện. Đây là vấn đề rất cơ bản của Đảng cầm quyền, nhất là trong điều kiện hiện nay.

Thứ sáu, BTHU thực hiện TQ thay mặt, đại diện, gồm: Một là, BTHU thay mặt HU, BTV ký ban hành hoặc trình cơ quan, người có TQ

ban hành nghị quyết và văn bản quan trọng của HU, BTV, các văn bản nhằm thực hiện tốt chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của HU hoặc lãnh đạo, chỉ đạo chính quyền, đoàn thể cùng cấp thực hiện chức trách, nhiệm vụ, quyền hạn được giao, đảm bảo kịp thời, chính xác, đúng trình tự, thủ tục, TQ do pháp luật quy định.

Hai là, BTHU thực hiện TQ đại diện HU, BTV chỉ đạo hoạt động của các thành viên trong HTCT, báo cáo công tác của đảng bộ huyện; phát biểu ý kiến chỉ đạo hoặc tham gia ý kiến đối với các tổ chức đảng trực thuộc đảng bộ huyện, các đơn vị, tổ chức theo ngành dọc đứng chân trên địa bàn.

2.2.2.3. Nội dung thực hiện trách nhiệm của bí thư huyện uỷ ở đồng bằng sông Hồng BTHU là người chịu TN cao nhất, cuối cùng trong HU, BTV và thường trực

HU, cùng HU, BTV và thường trực HU chịu TN trước BCH, BTV và thường trực tỉnh ủy (thành ủy), trước đảng bộ và nhân dân trong huyện về sự lãnh đạo của Đảng

Page 72: HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH - hcma.vnhcma.vn/Uploads/2016/12/8/luan an nguyen ngoc anh.pdf · lý để sửa đổi, bổ sung và hoàn chỉnh; đóng góp

66

trên mọi lĩnh vực phát triển KT-XH, ANQP, đối ngoại, công tác xây dựng Đảng và công tác tổ chức, cán bộ... ở địa phương; là trung tâm đoàn kết và phát huy sức mạnh tập thể HU; chịu trách nhiệm thực hiện những TN chủ yếu sau:

Thứ nhất, thực hiện TN chủ trì, đề xuất BTHU phải chịu TN về các công việc, các nghị quyết tập thể. Nguyên tắc hoạt

động của HU, BTV huyện uỷ là nguyên tắc tập trung dân chủ, tập thể lãnh đạo, cá nhân

phụ trách, mọi vấn đề, nhiệm vụ, nghị quyết phải được thảo luận kỹ trong tập thể, và

khi đã nói đến quyết định tập thể trên thực tế, có những quyết định đúng đắn phù hợp,

nhưng cũng có những quyết định đưa ra chưa sát tình hình, không thiết thực cho cuộc

sống, thậm chí là dẫn đến hậu quả xấu, thì lúc đó, BTHU phải chịu TN chính và trước

hết, không được phủ nhận TN, không đổ lỗi cho tập thể lãnh đạo, theo kiểu “hòa cả

làng” không ai phải gánh chịu TN. Nội dung và chất lượng các nghị quyết của tập thể

phụ thuộc vào những yếu tố: cần có được thông tin, số liệu đầy đủ, xác thực về vấn đề

cần bàn bạc và quyết định; có đủ thời gian thảo luận và gợi ý tranh luận những vấn đề

trọng tâm, những vấn đề còn có ý kiến khác nhau; thái độ của người chủ trì (thường là

BTHU) có thực sự tôn trọng, lắng nghe và tạo không khí cởi mở, dân chủ để mọi người

đưa ra ý kiến của mình, nhất là những ý kiến trái chiều với ý kiến của người chủ trì;

phân tích và đề xuất, gợi mở những vấn đề cần thảo luận và quyết định. Tất cả những

điều đó đều thuộc TQ, TN của BTHU.

Tuy nhiên, khi đề cập tới vấn đề này, có ý kiến cho rằng, Đảng hoạt động theo

nguyên tắc tập trung dân chủ, tập thể lãnh đạo, nên BTHU cũng chỉ là một ý kiến. Điều

đó đúng, nhưng không hoàn toàn như vậy. Về mặt pháp lý, như đã lý giải ở phần mối

quan hệ giữa TQ với TN, đã khẳng định TQ của BTHU. Hơn nữa, Quy định số 51-

QĐ/TW ngày 19-4-2007 của Ban Bí thư Trung ương Đảng về nhiệm vụ và quan hệ

công tác của thường trực tỉnh uỷ, thành uỷ đã quy định cụ thể 05 mục về nhiệm vụ và

quyền hạn của bí thư tỉnh uỷ, thành uỷ tại Điều 3. Trên cơ sở đó, các quy chế làm việc

của BCH đảng bộ huyện đã quy định TN, quyền hạn của BTHU. Những văn bản này

khẳng định BTHU có những TQ nhất định. Về mặt thực tiễn, như đã phân tích ở trên,

BTHU luôn có TQ quyết định, theo nghĩa, mặc dù tập thể lãnh đạo, nhưng BTHU rất

có điều kiện và cơ hội để đề xuất, đưa vấn đề ra tập thể thảo luận hoặc không thảo luận,

Page 73: HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH - hcma.vnhcma.vn/Uploads/2016/12/8/luan an nguyen ngoc anh.pdf · lý để sửa đổi, bổ sung và hoàn chỉnh; đóng góp

67

hoặc thảo luận đến mức nào, thậm chí là dẫn dắt mọi người thảo luận và kết luận theo

định hướng của BTHU đối với các công việc của huyện uỷ, địa phương.

Để đánh giá về TN của BTHU đối với việc chủ trì, đề xuất, cần xem xét cụ thể

trong năm đó, nhiệm kỳ đó ban hành bao nhiêu nghị quyết, chỉ thị, trong số đó có bao

nhiêu văn bản đúng TQ, đúng pháp luật, có tính khả thi, đáp ứng được mong mỏi của

nhân dân, thiết thực và mang lại những tác dụng trong cuộc sống thực tế; bao nhiêu

quyết định trái TQ, trái pháp luật, hoặc là những quyết định chung chung, hình thức,

không sâu sát với đời sống, chỉ nằm trong “ngăn kéo”, không áp dụng được vào trong

thực tiễn, thậm chí là có những quyết định chỉ vì lợi ích cá nhân, vì lợi ích nhóm mà

lại tác động xấu đến số đông nhân dân, gây ra sự phiền hà, lãng phí trong nhân dân,

hay lợi dụng danh nghĩa cấp uỷ để ép chủ tịch UBND phải thực hiện. Trong trường

hợp những quyết định gây hậu quả tiêu cực, phải được xem xét TN rõ ràng. Khắc

phục tình trạng đánh giá chung chung, qua loa, hình thức; thậm chí có những quyết

định được ban hành vượt quá TQ, trái pháp luật, để lại hậu quả xấu nhưng không ai

phải chịu TN.

Thứ hai, BTHU thực hiện TN chỉ đạo: * Tổ chức thực hiện đúng và sáng tạo đường lối, chủ trương, chính sách của

Đảng, pháp luật của Nhà nước; nghị quyết, chỉ thị của cấp uỷ cấp trên; của HU, BTV HU. Để đưa nghị quyết đi vào cuộc sống một cách hiệu quả nhất, BTHU phải cùng HU, BTV thực hiện nghiêm túc, đúng quy trình, cách thức thực hiện nghị quyết. BTHU chịu TN chỉ đạo tất cả các bước: Trước hết, BTHU cần xác định nhiệm vụ cần triển khai để ra nghị quyết chuyên đề, xác định rõ nhiệm vụ nào cần làm trước, nhiệm vụ nào làm sau. Hai là, chỉ đạo các cơ quan tham mưu xây dựng kế hoạch, chương trình hành động thực hiện nghị quyết trình BTV hoặc HU quyết định. Ba là, tổ chức tuyên truyền, quán triệt mục đích, nội dung, yêu cầu ý nghĩa của nghị quyết; kế hoạch, chương trình hành động thực hiện nghị quyết cho các cấp ủy đảng, chính quyền, đoàn thể CT-XH, cán bộ, đảng viên và toàn thể nhân dân ở địa phương. Bốn là, giao nhiệm vụ cho các bộ phận liên quan và người phụ trách theo chức năng, nhiệm vụ; chỉ đạo các tổ chức đảng cơ sở cụ thể hóa nghị quyết thành các chương trình, kế hoạch của cấp ủy phù hợp, sát với tình hình của địa phương, đơn vị. Năm là, chỉ đạo, phân công các cơ quan chức năng phân bổ lực

Page 74: HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH - hcma.vnhcma.vn/Uploads/2016/12/8/luan an nguyen ngoc anh.pdf · lý để sửa đổi, bổ sung và hoàn chỉnh; đóng góp

68

lượng, nguồn lực kinh phí, cơ sở vật chất cho các bộ phận thực hiện. Sáu là, tổ chức bộ máy tham mưu giúp việc cho HU để theo dõi, KT, GS việc thực hiện nghị quyết. Thiết lập hệ thống thông tin phản hồi, đánh giá.

* Thực hiện TN phân công công việc cho các phó bí thư và ủy viên BTV, BTHU phải căn cứ các quy định về phân công, phân cấp và nhiệm vụ, quyền hạn được giao, vào năng lực, kinh nghiệm và sở trường cán bộ; ban hành văn bản quy định cụ thể chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, TN của các đồng chí uỷ viên BTV, đồng chí phó bí thư thường trực, đồng chí phó bí thư - chủ tịch UBND huyện và đồng chí chủ tịch HĐND, không để tình trạng chồng chéo, trùng lắp và nhiệm vụ hoặc TN không rõ ràng; đảm bảo thực hiện đúng chức trách, nhiệm vụ, quyền hạn được giao và đúng với đường lối chính, sách, Điều lệ của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước, một cách hiệu quả nhất.

* BTHU chịu TN chỉ đạo sơ kết, tổng kết theo định kỳ việc thực hiện các chỉ thị, nghị quyết của Đảng và chỉ đạo tổng kết các mặt công tác lớn của huyện. BTHU thay mặt HU báo cáo với tỉnh uỷ, BTV tỉnh uỷ và thông báo cho cấp xã về hoạt động của HU theo đúng chế độ quy định; khi cần thiết trực tiếp báo cáo với tỉnh uỷ, BTV tỉnh uỷ về tình hình của địa phương và phải chịu TN về những nội dung báo cáo đó.

Thứ ba, BTHU có TN phụ trách: TN trước tiên, cao nhất và cuối cùng đối với công tác xây dựng đảng bộ, xây dựng tổ chức bộ máy, cán bộ và hoạt động của cả HTCT của huyện. BTHU có TN thường xuyên lãnh đạo, chỉ đạo đổi mới nội dung, hình thức sinh hoạt của cấp uỷ; xây dựng được khối đoàn kết, thống nhất trong thường trực, BTV HU, đảng bộ và nhân dân huyện, thực hiện tốt việc tự phê bình và phê bình trong nội bộ BCH, BTV và thường trực HU. BTHU chịu TN lãnh đạo, kiểm tra, thực hiện tốt công tác xây dựng, chỉnh đốn Đảng theo Nghị quyết theo tinh thần Nghị quyết Trung ương bốn, khoá XI, để xây dựng đảng bộ huyện thật sự trong sạch, ngang tầm nhiệm vụ chính trị trong thời kỳ mới.

Với cương vị của mình, BTHU có TN trong chỉ đạo xây dựng tổ chức bộ

máy, cán bộ và hoạt động của cả HTCT của huyện. Thực hiện nội dung lãnh đạo

này, BTHU cần phải tập trung vào các nội dung trọng điểm: Một là, quyết định các

chủ trương, giải pháp và tổ chức thực hiện những vấn đề về xây dựng tổ chức bộ

máy, cán bộ và hoạt động của chính quyền, MTTQ, các đoàn thể CT-XH cấp huyện

Page 75: HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH - hcma.vnhcma.vn/Uploads/2016/12/8/luan an nguyen ngoc anh.pdf · lý để sửa đổi, bổ sung và hoàn chỉnh; đóng góp

69

trong nghị quyết đại hội đảng bộ. Hai là, phải lãnh đạo tốt công tác nhân sự, nhất là

các chức danh chủ chốt của HĐND và UBND huyện. Trình BTV tỉnh ủy nhân sự

giới thiệu chức danh chủ tịch HĐND, UBND huyện. Giới thiệu chức danh chủ tịch

HĐND, UBND huyện để HĐND bầu; tham gia ý kiến về nhân sự phó chủ tịch

HĐND, phó chủ tịch UBND huyện trước khi xin ý kiến BTV cấp ủy cấp tỉnh và

quyết định, giới thiệu để HĐND bầu. Ba là, xem xét, cho ý kiến về những vấn đề

xây dựng tổ chức bộ máy, cán bộ và hoạt động của chính quyền, MTTQ, các đoàn

thể CT-XH cấp huyện do BTV đề nghị. Bốn là, cho ý kiến về chủ trương, định

hướng đối với những vấn đề quan trọng của HĐND cấp huyện trước khi HĐND

thảo luận và quyết định. Năm là, lãnh đạo, chỉ đạo sơ kết, tổng kết việc thực hiện

các nghị quyết của cấp ủy cấp huyện, cấp tỉnh và của Đảng về xây dựng tổ chức bộ

máy, cán bộ và hoạt động của chính quyền, MTTQ, các đoàn thể CT-XH. Sáu là,

lãnh đạo, chỉ đạo việc phối hợp hoạt động của chính quyền, MTTQ, các đoàn thể

CT-XH cấp huyện trong thực hiện nhiệm vụ phát triển KT-XH, ANQP trên địa bàn.

Thứ tư, BTHU chịu TN chỉ đạo và thường xuyên KT, GS toàn bộ hoạt động các tổ chức đảng, đảng viên trên các lĩnh vực của đời sống xã hội.

BTHU phải chỉ đạo UBKT HU xây dựng được một chương trình KT, GS toàn khóa, có phân kỳ cho các năm thực hiện nghị quyết đảng bộ, trong đó tập trung KT, GS vào các nội dung trọng tâm mà nghị quyết đại hội đã quyết định; chỉ đạo xây dựng kế hoạch thực hiện KT, GS hàng năm. BTHU có thể trực tiếp làm trưởng đoàn các đoàn giám sát, sau KT, GS đều phải có kết luận cụ thể, đánh giá đúng mức kết quả đạt được, đặc biệt cần chỉ rõ những hạn chế, yếu kém, nguyên nhân của hạn chế, yếu kém. Từ đó, có những nhiệm vụ, giải pháp yêu cầu các cơ quan chức năng khắc phục và tập trung tổ chức thực hiện có hiệu quả mục tiêu, nhiệm vụ đề ra.

Thứ năm, lãnh đạo phát triển các lĩnh vực trọng yếu: tất cả những việc thực hiện TN trên của BTHU đều là tiền đề, điều kiện, là nguyên nhân cho kết quả cuối cùng (cũng là TN cao nhất), đó là: BTHU thực hiện tốt TN lãnh đạo mọi mặt phát triển KT-XH, văn hóa, ANQP, nâng cao mọi mặt đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân - đây là thước đo chuẩn mực, chính xác, khách quan và khoa học nhất để đánh giá BTHU có thực hiện tốt TN của mình hay không.

Page 76: HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH - hcma.vnhcma.vn/Uploads/2016/12/8/luan an nguyen ngoc anh.pdf · lý để sửa đổi, bổ sung và hoàn chỉnh; đóng góp

70

Thứ sáu, để thực hiện TN tiên phong gương mẫu, nêu gương về phẩm chất chính trị, phẩm chất đạo đức trình độ, chuyên môn, phong cách của một người đứng đầu BTV, BCH và đảng bộ huyện, BTHU phải luôn tự đề cao ý thức tự giác tu dưỡng, học tập, rèn luyện, có ý thức tư duy học hỏi, tìm hiểu không chỉ qua các lớp đào tạo, bồi dưỡng, mà cần tiếp thu những kinh nghiệm, kỹ năng, biện pháp của những mô hình hay, địa phương tốt.

Thứ bảy, TN gánh chịu hậu quả bất lợi nếu không làm tròn, làm đúng nhiệm vụ của BTHU. BTHU nếu không hoàn thành TN, có sai phạm gây hậu quả nghiêm trọng, tuỳ vào tính chất và mức độ của hành vi vi phạm, phải chịu một hoặc nhiều hình thức TN: TN chính trị, TN tổ chức (bị xử lý về tổ chức - cán bộ hoặc bị xử lý kỷ luật của tổ chức), TN đạo đức, TN dân sự, TN kinh tế (bồi thường thiệt hại), TN pháp lý (bị xử lý hình sự nếu vi phạm pháp luật).

Tiểu kết chương 2 BTHU là người đứng đầu HU, là chức danh lãnh đạo cao nhất của đảng bộ

huyện, do HU bầu ra (hoặc được cấp trên chỉ định), có chức năng, nhiệm vụ chủ trì hoạt động của HU; thay mặt HU giải quyết các công việc và chịu TN và TQ cao nhất về hoạt động của HU, của đảng bộ huyện.

TQ của BTHU là những quyền hạn được Đảng quy định cho chức danh BTHU để thực hiện được vai trò, chức trách, nhiệm vụ của BTHU. TN của BTHU ở ĐBSH là những nghĩa vụ, bổn phận của BTHU khi thực hiện các quyền mà tổ chức đảng quy định cho BTHU, đồng thời là hậu quả bất lợi mà BTHU phải gánh chịu do thực hiện không đúng hoặc không thực hiện nghĩa vụ, bổn phận của mình.

Thực hiện TQ của BTHU là toàn bộ những hoạt động của BTHU sử dụng các quyền hạn theo chức danh trong quá trình lãnh đạo, chỉ đạo, đảm bảo BTHU hoàn thành nhiệm vụ, chức trách được giao. Nội dung thực hiện TQ của BTHU ở ĐBSH gồm: một là, chủ trì, đề xuất các công việc của HU, BTV và thường trực HU; chủ trì dự thảo nghị quyết của BTV, của HU; chủ trì, định hướng và kết luận các hội nghị của BCH, BTV và thường trực huyện uỷ. Hai là, chỉ đạo, điều hành tổ chức thực hiện nghị quyết, chỉ thị của Đảng, của cấp tỉnh, các nghị quyết, quyết định của HU. Ba là, phụ trách trực tiếp các mặt công tác quan trọng. Bốn là, làm Bí thư đảng ủy quân sự huyện. Năm là, chỉ đạo và thường xuyên KT, GS việc thực hiện các nhiệm vụ trọng

Page 77: HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH - hcma.vnhcma.vn/Uploads/2016/12/8/luan an nguyen ngoc anh.pdf · lý để sửa đổi, bổ sung và hoàn chỉnh; đóng góp

71

tâm trong từng thời kỳ, các khâu và lĩnh vực công tác khó khăn. Sáu là, thay mặt, đại diện HU, BTV ký các quyết định, phát biểu ý kiến chỉ đạo.

Thực hiện TN của BTHU là sự gánh vác nghĩa vụ, bổn phận về những kết quả tạo ra do việc thực hiện TQ của BTHU, gồm có: Một là, chịu TN chủ trì, đề các vấn đề quan trọng, công việc của HU, BTV và thường trực HU; chủ trì dự thảo nghị quyết của BTV, của HU; chủ trì, định hướng và kết luận các hội nghị của BCH, BTV và thường trực huyện uỷ. Hai là, chịu TN về việc chỉ đạo tổ chức thực hiện đường lối, chính sách của Đảng, nghị quyết của cấp ủy các cấp. Ba là, BTHU chịu TN về công tác xây dựng Đảng, công tác tổ chức, cán bộ và việc thực hiện nhiệm vụ trọng tâm. Thứ tư, BTHU chịu TN về chỉ đạo và thường xuyên KT, GS toàn bộ hoạt động trên tất cả các lĩnh vực của đảng bộ huyện. Năm là, BTHU thực hiện tốt TN lãnh đạo mọi mặt phát triển KT-XH, văn hóa, ANQP, đảm bảo nâng cao về mọi mặt đời sống của nhân dân trong huyện. Sáu là, BTHU có TN nêu cao tính tiên phong gương mẫu trước đảng bộ và nhân dân. Bảy là, chịu TN về các hậu quả bất lợi nếu không làm tròn, làm đúng nhiệm vụ của BTHU.

Page 78: HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH - hcma.vnhcma.vn/Uploads/2016/12/8/luan an nguyen ngoc anh.pdf · lý để sửa đổi, bổ sung và hoàn chỉnh; đóng góp

72

Chương 3 THỰC HIỆN THẨM QUYỀN TRÁCH NHIỆM

CỦA BÍ THƯ HUYỆN ỦY Ở ĐỒNG BẰNG SÔNG HỒNG - THỰC TRẠNG, NGUYÊN NHÂN VÀ KINH NGHIỆM

3.1. THỰC TRẠNG THỰC HIỆN THẨM QUYỀN, TRÁCH NHIỆM CỦA BÍ THƯ HUYỆN ỦY Ở ĐỒNG BẰNG SÔNG HỒNG

3.2.1. Ưu điểm thực hiện thẩm quyền, trách nhiệm của bí thư huyện ủy ở đồng bằng sông Hồng

3.2.1.1. Những ưu điểm trong thực hiện thẩm quyền của bí thư huyện ủy ở đồng bằng sông Hồng

Thứ nhất, về thực hiện thẩm quyền chủ trì, đề xuất: Một là, đa số BTHU đã thực hiện tốt TQ chủ trì các công việc của HU, BTV

và thường trực HU; chủ trì dự thảo nghị quyết của BTV, của HU; đồng thời chủ trì, định hướng, và kết luận các hội nghị của HU, BTV và thường trực HU.

Trên cơ sở chương trình làm việc toàn khóa và nghị quyết của HU, BTV, BTHU đã chỉ đạo văn phòng HU kế hoạch hóa công việc, xây dựng chương trình, kế hoạch tiến hành công việc hàng tuần, hàng tháng, hàng quý. Hằng tuần, BTHU giao ban, hội ý với thường trực HU để chủ trì, điều hành hoạt động của BCH, BTV và thường trực HU, đồng thời xử lý những công việc đột xuất, quan trọng do tình hình thực tế đòi hỏi phải giải quyết ở địa phương. Qua khảo sát, tổng hợp 554 phiếu trưng cầu ý kiến của BTHU và cán bộ, đảng viên công tác tại các tổ chức, cơ quan trong HTCT cho thấy có 74,58% ý kiến của BTHU và 72,63 % ý kiến của cán bộ, đảng viên cho rằng BTHU đã thực hiện tốt việc chủ trì, định hướng, đề xuất và kết luận các công việc nêu trên (Phụ lục 22, 24).

Trong chủ trì dự thảo nghị quyết của BTV, HU, trên cơ sở chủ trương, nghị quyết của Đảng, nghị quyết của tỉnh, thành uỷ, các BTHU với TQ của mình đã quán triệt sâu sắc, chuẩn bị dự thảo văn kiện đại hội đảng bộ huyện, cụ thể như: đã định hướng, đề xuất chủ trương, giải pháp, những nội dung trọng tâm cần lãnh đạo của nhiệm kỳ tới. BTHU cùng với thường trực HU thay mặt HU xác định mục đích, yêu cầu, nội dung của nghị quyết thông qua BTV HU và triển khai xây dựng dự thảo nghị quyết. Từ đó, BTHU cùng với thường trực, BTV xem xét và quyết định tổ

Page 79: HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH - hcma.vnhcma.vn/Uploads/2016/12/8/luan an nguyen ngoc anh.pdf · lý để sửa đổi, bổ sung và hoàn chỉnh; đóng góp

73

chức, đơn vị chủ trì xây dựng dự thảo nghị quyết. Trên cơ sở nội dung của nghị quyết ban hành, BTHU đã bàn bạc với thường trực, BTV HU quyết định cử tổ chức, cơ quan thích hợp chịu TN chủ trì xây dựng dự thảo nghị quyết và cử các đơn vị, cơ quan phối hợp. Sau khi nhận được báo cáo dự thảo nghị quyết của HU, BTHU cùng thường trực HU xem xét và cho ý kiến cụ thể. Nếu văn bản dự thảo chưa đáp ứng yêu cầu về nội dung, thể thức văn bản, BTHU cùng thường trực HU tiếp tục yêu cầu văn phòng HU truyền đạt ý kiến và yêu cầu các đơn vị chủ trì chỉnh sửa, bổ sung, hoàn chỉnh dự thảo. Văn phòng HU và cơ quan chủ trì hoàn thiện dự thảo nghị quyết theo ý kiến của BTHU cùng thường trực HU và chuẩn bị cho hội nghị HU hoặc BTV HU thảo luận và ra nghị quyết. Báo cáo tổng kết thực hiện nhiệm vụ năm 2015 của HU Hải Hậu (Nam Định) đánh giá: “Dự thảo các văn kiện trình Đại hội được cấp ủy chuẩn bị chu đáo, sát với tình hình thực tiễn đại phương, đơn vị, có chất lượng cao. Việc thảo luận, đóng góp ý kiến vào dự thảo các văn kiện của cấp trên được tiến hành nghiêm túc, đã đóng góp nhiều ý kiến trí tuệ vào dự thảo các Văn kiện trình Đại hội XII của Đảng, Dự thảo Báo cáo chính trị trình Đại hội Đảng bộ tỉnh”…[39, tr.2].

Trong chủ trì, định hướng và kết luận các hội nghị của BCH, BTV và thường trực HU, BTHU đã phát huy TQ của mình trong việc chỉ đạo về nội dung, quy mô, hình thức, thời gian tổ chức hội nghị trên cơ sở trao đổi với thường trực. Với TQ của mình, BTHU đã chủ động đề xuất những nội dung hội nghị mà mình đã chuẩn bị, nhấn mạnh những vấn đề quan trọng để đưa ra trao đổi, thảo luận trong BTV, BCH như phát triển KT-XH, xây dựng nông thôn mới, ANQP, công tác cán bộ... Trong quá trình chủ trì hội nghị, BTHU điều khiển, định hướng để các thành viên phát biểu, khuyến khích thảo luận dân chủ, đóng góp ý kiến, nhấn mạnh vào điểm quan trọng để thống nhất quan điểm, mục tiêu, lựa chọn các phương án giải pháp tổ chức thực hiện. BTHU cũng đã đặt ra yêu cầu đạt được khi thảo luận đồng thời lắng nghe, tiếp thu đầy đủ ý kiến của các thành viên; tóm tắt, kết luận thành những vấn đề chính ghi vào biên bản, coi đó là nghị quyết của BTV, HU.

Với việc phát huy TQ một cách hiệu quả trong chủ trì dự thảo nghị quyết, định hướng và kết luận các hội nghị, trong nhiệm kỳ 2010-2015, các BTHU ở ĐBSH đã xây dựng và ban hành đầy đủ các loại văn bản [xem phụ lục số 17]. Hầu hết các nghị quyết lãnh đạo thực hiện mục tiêu phát triển KT-XH được các HU ở ĐBSH ban hành trong hai năm đầu của mỗi nhiệm kỳ. Phần lớn các văn bản, dự

Page 80: HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH - hcma.vnhcma.vn/Uploads/2016/12/8/luan an nguyen ngoc anh.pdf · lý để sửa đổi, bổ sung và hoàn chỉnh; đóng góp

74

thảo nghị quyết được các HU đánh giá đã đảm bảo chất lượng, đúng hình thức văn bản, ngắn, gọn, rõ chủ đề và những nội dung chủ yếu, kèm theo kế hoạch quán triệt và tổ chức thực hiện nghị quyết.

Hai là, về thực hiện TQ đề xuất: các BTHU đã thực hiện khá tốt TQ chủ động đề xuất, trao đổi trong thường trực huyện uỷ những vấn đề lớn, quan trọng để đưa ra BTV, BCH thảo luận, quyết định:

(1). Đa số BTHU đã đề xuất vấn đề, xác định những chủ trương, nội dung trọng tâm cần lãnh đạo của nhiệm kỳ tiếp theo đối với những vấn đề lớn, quan trọng của huyện, như phát triển KT-XH, ANQP, công tác xây dựng Đảng. Số đông BTHU đã hình thành được ý tưởng, đề xuất ý kiến của mình từ việc huy động tối đa trí tuệ tập thể, lắng nghe, tiếp thu, chọn lọc các ý kiến của các HU viên, ủy viên BTV HU, thường trực HU, các cơ quan tham mưu, giúp việc và các ý kiến của các cấp ủy trực thuộc, cán bộ, đảng viên và nhân dân. Những ý kiến đề xuất của BTHU thường có chất lượng, bao quát, sát thực tế, khả thi và thường được thường trực trao đổi, bổ sung hoàn chỉnh để thống nhất đưa ra BTV và BCH thảo luận, quyết định. Những nghị quyết được ban hành về những vấn đề lớn, quan trọng nêu trên, gồm: nghị quyết hằng năm, nửa nhiệm kỳ của BCH, nghị quyết hằng quý của BTV. Với nghị quyết đại hội đảng bộ huyện vừa qua, BTHU đã chủ động đề xuất, thiết kế vấn đề, những nội dung chính trong dự thảo, chỉ đạo, điều hành các bộ phận liên quan tiến hành những công việc cần thiết theo quy định để xây dựng dự thảo nghị quyết trình đại hội.

(2). BTHU đã phát huy tốt TQ đề xuất nhân sự. Tổng hợp 554 ý kiến, có 78,42% ý kiến của BTHU và 72,05% ý kiến của cán bộ, đảng viên cho rằng BTHU đã thực hiện tốt TQ đề xuất nhân sự (Phụ lục 22, 24), cụ thể:

Nhìn chung đa số BTHU đã chủ trì BTV HU và HU chuẩn bị tốt việc chỉ đạo đại hội các đảng bộ cấp cơ sở và chuẩn bị tốt các Dự thảo văn bản cho Đại hội nhiệm kỳ mới, đã đề xuất vấn đề, xác định những chủ trương, nội dung trọng tâm cần lãnh đạo của nhiệm kỳ tiếp theo đối với những vấn đề lớn, quan trọng của huyện, như phát triển KT-XH, ANQP, công tác xây dựng Đảng. Báo cáo tổng kết thực hiện nhiệm vụ năm 2015 của HU Hải Hậu cũng đã nhìn nhận: “Do chỉ đạo chặt chẽ, sâu sát, thực hiện các bước theo đúng quy trình, nên đại hội đảng bộ, chi bộ cơ sở và Đại hội Đảng bộ huyện đã thành công tốt đẹp, đảm bảo đúng nguyên tắc, thủ tục” [39, tr.2]. Số liệu khảo sát

Page 81: HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH - hcma.vnhcma.vn/Uploads/2016/12/8/luan an nguyen ngoc anh.pdf · lý để sửa đổi, bổ sung và hoàn chỉnh; đóng góp

75

cho thấy, có 73,81% ý kiến của BTHU và 70,63 % ý kiến của cán bộ, đảng viên đánh giá BTHU đã thực hiện tốt TQ đề xuất, trao đổi này.

Thứ hai, về thực hiện TQ chỉ đạo (điều hành): Một là, phần lớn BTHU ở ĐBSH đã tổ chức thực hiện có hiệu quả các nghị

quyết, chỉ thị của Đảng, của cấp tỉnh và của HU. Trong hai nhiệm kỳ vừa qua cho thấy, các BTHU đã phát huy tốt TQ trong việc tổ chức thực hiện đường lối, chủ trương của Đảng, chỉ thị, nghị quyết của tỉnh, thành ủy, HU về các nhiệm vụ trọng yếu trên địa bàn huyện. So với tiêu chí đánh giá chất lượng thực hiện nghị quyết, việc lãnh đạo, chỉ đạo thực hiện nghị quyết cơ bản đã đảm bảo về quy trình và các bước tiến hành: xác định nội dung, nhiệm vụ, công việc cần làm; các cơ quan tham mưu xây dựng kế hoạch, chương trình hành động; đã lãnh đạo làm tốt công tác tuyên truyền, quán triệt, học tập và triển khai các nghị quyết; giao nhiệm vụ cụ thể cho các cơ quan, đơn vị liên quan và phân công người phụ trách; đảm bảo phân bổ nguồn lực và các điều kiện để thực hiện thành công nghị quyết đã ban hành. Trong 554 phiếu khảo sát, có 79,47% ý kiến của BTHU và 70,84% ý kiến của cán bộ, đảng viên cho rằng BTHU đã phát huy hiệu quả TQ này. Cụ thể, các BTHU đã chủ động lãnh đạo cụ thể hóa, quán triệt các chỉ thị, nghị quyết của cấp trên, nghị quyết của Đại hội đảng bộ huyện trong nhiệm kỳ cho phù hợp với điều kiện thực tế của địa phương; xây dựng chương trình, kế hoạch lớn về hoạt động của HU trong cả nhiệm kỳ, nhằm thực hiện thắng lợi các nhiệm vụ trên từng lĩnh vực.

Trong hai nhiệm kỳ 2005-2010 và 2010-2015, BTHU ở ĐBSH đã thay mặt thường trực, BTV HU thực hiện lãnh đạo, chỉ đạo việc cụ thể hóa các văn bản chỉ đạo của cấp trên để ban hành nghị quyết, quyết định, chỉ thị, chương trình, kế hoạch thực hiện nghị quyết của cấp trên và của HU. Một số điển hình như: Đầu nhiệm kỳ 2010-2015, Huyện uỷ Thanh Oai (Hà Nội) đã ban hành 01 Nghị quyết, 14 chỉ thị, 19 kế hoạch-hướng dẫn, 135 quyết định, 07 Chương trình, 195 Công văn để chỉ đạo các lĩnh vực công tác của huyện. Trong đó đáng chú ý là căn cứ vào 05 nhiệm vụ trọng tâm và 03 khâu đột phá mà Nghị quyết đại hội Đảng bộ huyện lần thứ XXI đề ra, Huyện uỷ đã tập trung nghiên cứu, thảo luận dân chủ và ban hành nghị quyết số 01-NQ/HU ngày 04-4-2011 về xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2011-2015 và định hướng đến năm 2020. Huyện uỷ đã xây dựng 05 chương trình nhằm cụ thể hoá việc thực hiện nghị quyết đại hội đảng các cấp có hiệu quả trên địa bàn huyện. Nhờ

Page 82: HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH - hcma.vnhcma.vn/Uploads/2016/12/8/luan an nguyen ngoc anh.pdf · lý để sửa đổi, bổ sung và hoàn chỉnh; đóng góp

76

đó, Đại hội nhiệm kỳ 2015-2020 đã ghi nhận những thành tựu nổi bật: “Kinh tế duy trì mức tăng trưởng khá, tổng giá trị sản xuất bình quân giai đoạn 2010-2015 (theo giá so sánh 2010) ước đạt 9.714 tỷ đồng/năm. Tích cực chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng tăng tỷ trọng công nghiệp và phát triển nông nghiệp chất lượng hiệu quả bền vững. Năm 2015, cơ cấu kinh tế ước đạt: công nghiệp và xây dựng 53,05% (chỉ tiêu 46%); thương mại và dịch vụ 29,6% (chỉ tiêu 35%); nông nghiệp, thủy sản 17,35% (chỉ tiêu 19%). Thu nhập bình quân đầu người năm 2015 ước đạt 26 triệu đồng/người/năm, vượt chỉ tiêu Đại hội XXI đề ra (25 triệu đồng/người/năm)” [44, tr. 1].

Nghị quyết BCH Đảng bộ huyện Vĩnh Bảo (Hải Phòng) về phương hướng, nhiệm vụ, giải pháp năm 2016 đánh giá:

Trong điều kiện cụ thể, Huyện uỷ đã tập trung cao sự lãnh đạo, chỉ đạo; các cấp, các ngành, MTTQ, các đoàn thể và nhân dân trong huyện đã tích cực, nỗ lực khắc phục khó khăn, triển khai thực hiện các nhiệm vụ và đạt kết quả khá toàn diện. Kinh tế phát triển khá mạnh, giá trị sản xuất các ngành đều tăng, cơ cấu kinh tế chuyển dịch tích cực; hầu hết các chỉ tiêu đều đạt kế hoạch, một số chỉ tiêu tăng cao so với cùng kỳ; thu ngân sách tăng cao, chi ngân sách cơ bản được đảm bảo. Thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới; chủ đề năm của Thành phố và huyện được triển khai khá đồng bộ và đạt kết quả quan trọng [50, tr. 1]. Như vậy, trên cơ sở nhiệm vụ chính trị và các chủ trương, giải pháp lớn được

Đại hội xác định, các BTHU cùng thường trực, BTV thay mặt HU đã lãnh đạo HĐND huyện xây dựng dự thảo nghị quyết về cụ thể hoá nhiệm vụ chính trị của Đảng bộ huyện trong nhiệm kỳ thành các mục tiêu, chương trình, đề án trên từng lĩnh vực đời sống của xã hội và các giải pháp tổ chức thực hiện. Các BTHU đã chỉ đạo chặt chẽ khâu này, đặc biệt coi trọng chỉ đạo tổ chức kỳ họp của HĐND để thảo luận ra nghị quyết của HĐND về những vấn đề nêu trên. Nhờ vậy, nghị quyết và các văn bản của HU đều có chất lượng, được ban hành kịp thời, tập trung vào những vấn đề trọng tâm, liên quan trực tiếp đến đời sống của nhân dân địa phương, khi triển khai trong thực tiễn đã đem lại những hiệu quả tích cực.

Hai là, về thực hiện TQ phân công công việc các phó bí thư, ủy viên BTV. Hầu hết BTHU đã chỉ đạo, phân công nhiệm vụ cụ thể, rõ ràng cho từng uỷ viên BTV huyện uỷ, phó bí thư thường trực, phó bí thư - và chủ tịch HĐND (đối với các

Page 83: HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH - hcma.vnhcma.vn/Uploads/2016/12/8/luan an nguyen ngoc anh.pdf · lý để sửa đổi, bổ sung và hoàn chỉnh; đóng góp

77

huyện BTHU không đồng thời là chủ tịch HĐND), để triển khai thực hiện tốt các nghị quyết, quyết định, quy chế làm việc. Phối hợp hoạt động của các tổ chức trong HTCT cấp huyện theo đúng chức năng, nhiệm vụ của mỗi tổ chức, bảo đảm triển khai thực hiện nghị quyết một cách đồng bộ, có hiệu quả. Trong 554 phiếu hỏi, có 71,23% ý kiến BTHU và 65,29% ý kiến của cán bộ, đảng viên đánh giá BTHU thực hiện tốt TQ phân công công việc này.

BTHU đã thực hiện khá tốt TQ chỉ đạo, phân công nhiệm vụ cụ thể cho các uỷ viên BTV gắn với vị trí, vai trò, chức trách, nhiệm vụ được đảm nhiệm trong đảng bộ và chính quyền về từng lĩnh vực hoạt động, chuyên môn công tác hay phụ trách theo cụm các xã, các cụm TCCSĐ.

Thứ ba, về thực hiện TQ phụ trách công tác xây dựng Đảng, xây dựng đội ngũ cán bộ của huyện.

Về công tác tư tưởng, BTHU đã coi trọng và trực tiếp tiến hành công tác tư tưởng trong nội bộ cấp ủy và trong nhân dân. BTHU đã chỉ đạo việc tổ chức học tập, quán triệt đường lối, chính sách, nghị quyết của các cấp ủy các cấp; chỉ đạo triển khai thực hiện Chỉ thị số 06-CT/TW của Bộ Chính trị ngày 7-11-2006 về tổ chức Cuộc vận động "Học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh", Chỉ thị số 03-CT/TW ngày 14-5-2011 "về tiếp tục đẩy mạnh việc học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh". Để quán triệt và thực hiện có hiệu quả, BTHU đã chỉ đạo ban hành các văn bản hướng dẫn thực hiện đối với các loại hình tổ chức đảng. Điển hình như huyện Tiên Du (Bắc Ninh), BTHU đã chỉ đạo quán triệt sâu rộng việc thực hiện Nghị quyết Trung ương 4 khóa XI gắn với học tập tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh, là một trong những nội dung sinh hoạt thường kỳ của các chi, đảng bộ và lấy làm một tiêu chí để đánh giá và phân loại tổ chức đảng, đảng viên hàng năm. Nhờ đó, cán bộ, đảng viên luôn tu dưỡng, rèn luyện đạo đức cách mạng, luôn có ý thức phát huy tính tiên phong, gương mẫu, tích cực học tập, công tác, thực hiện tốt nhiệm vụ được giao. Năm 2015, ở ĐBSH, tỷ lệ đảng viên hoàn thành tốt nhiệm vụ là 962.475 trong tổng số 1.179.567 đảng viên, chiếm tỷ lệ 79,53%, và TCCSĐ trong sạch, vững mạnh là 8.596 trong tổng số 10.888 TCCSĐ, chiếm tỷ lệ 73,89% (phụ lục 14).

Trong công tác tổ chức, các BTHU cùng BTV HU đã tập trung chỉ đạo xây dựng và ban hành nghị quyết chuyên đề để triển khai quán triệt, cụ thể hóa các nghị quyết của Đảng về đổi mới HTCT, như Nghị quyết Trung ương 4 khóa X “Về đổi mới, kiện toàn

Page 84: HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH - hcma.vnhcma.vn/Uploads/2016/12/8/luan an nguyen ngoc anh.pdf · lý để sửa đổi, bổ sung và hoàn chỉnh; đóng góp

78

tổ chức bộ máy các cơ quan đảng, định hướng về đổi mới tổ chức bộ máy nhà nước, Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể chính trị - xã hội”; Kết luận số 64KL/TW ngày 28-5-2013 của Hội nghị Trung ương 7 khóa XI về “Một số vấn đề về tiếp tục đổi mới, hoàn thiện hệ thống chính trị từ Trung ương đến cơ sở”. BTHU trực tiếp chỉ đạo rà soát lại chức năng, nhiệm vụ của các tổ chức đảng trực thuộc, nhất là các tổ chức trong chính quyền huyện, MTTQ và các đoàn thể CT-XH cấp huyện. Từ đó, BTHU xác định chủ trương, giải pháp sắp xếp, kiện toàn theo chủ trương và sự chỉ đạo của cấp ủy cấp trên.

Trong công tác cán bộ, trên cơ sở nghị quyết của Trung ương, của tỉnh, thành ủy, BTHU đã chỉ đạo thực hiện tốt các quy định của tỉnh, thành ủy và trung ương về quan điểm, nguyên tắc, quy trình đánh giá, quy hoạch, đào tạo, bồi dưỡng, luân chuyển, bổ nhiệm, khen thưởng, kỷ luật cán bộ. Nhiệm kỳ 2010-2015, BTHU ở ĐBSH đã cùng BTV quyết định cử hàng nghìn cán bộ đi học lý luận chính trị, chuyên môn đáp ứng tiêu chuẩn chức danh được quy hoạch. Với TQ của mình, BTHU đã tiến hành đánh giá cán bộ theo đúng nội dung, quy trình, nguyên tắc. Từ kết quả đánh giá và quy hoạch cán bộ, BTHU cùng BTV đã đề nghị cấp trên bổ nhiệm hoặc trực tiếp bổ nhiệm cán bộ theo phân cấp quản lý cán bộ, từng bước đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ của huyện.

BTHU đã thực hiện TQ đề xuất, giới thiệu với tỉnh, thành ủy xem xét, quyết định việc quy hoạch, bổ nhiệm, đề bạt, bố trí, khen thưởng, kỷ luật với cán bộ là cấp phó của mình; bảo vệ phương án nhân sự của mình trước tập thể HU, BTV HU. Tổng hợp 554 phiếu khảo sát, có 81,25% ý kiến của BTHU và có 71,42% ý kiến của cán bộ, đảng viên đánh giá BTHU thực hiện tốt TQ này.

Thứ tư, về thực hiện TQ trực tiếp làm bí thư đảng uỷ quân sự huyện; nắm và chỉ đạo những vấn đề cơ mật về ANQP, đối ngoại.

Phần lớn các BTHU đã tập trung chỉ đạo thực hiện có hiệu quả chủ trương của Đảng, pháp luật của Nhà nước, nghị quyết của tỉnh, thành ủy, nhiệm vụ chính trị của huyện trong lĩnh vực ANQP và đối ngoại. Trọng tâm là Nghị quyết Trung ương 8 (khóa XI) về chiến lược bảo vệ Tổ quốc trong tình hình mới, các nghị quyết của tỉnh ủy, thành ủy về nhiệm vụ ANQP giai đoạn 2005-2015. Trong công tác quân sự địa phương, BTHU cùng thường trực, BTV lãnh đạo xây dựng tiềm lực về kinh tế, văn hóa, xã hội, ANQP. Chủ động xây dựng các phương án, kế hoạch sẵn sàng chiến đấu phù hợp với yêu cầu, nhiệm vụ của huyện. Đối với công tác đảm bảo an ninh chính

Page 85: HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH - hcma.vnhcma.vn/Uploads/2016/12/8/luan an nguyen ngoc anh.pdf · lý để sửa đổi, bổ sung và hoàn chỉnh; đóng góp

79

trị, trật tự, an toàn xã hội, BTHU cũng chỉ đạo củng cố, kiện toàn mạng lưới công an xã, thị trấn. Phát huy sức mạnh của cả HTCT trong sự nghiệp bảo vệ an ninh quốc gia, xây dựng thế trận an ninh nhân dân vững chắc, gắn với thế trận quốc phòng toàn dân; chú trọng lãnh đạo quan hệ phối hợp giữa các lực lượng công an, quân sự huyện, trong đó lực lượng công an là nòng cốt trong công tác bảo vệ an ninh, trật tự trên địa bàn huyện.

Giải quyết tốt những vấn đề nảy sinh tại cơ sở, nắm bắt tâm tư, nguyện vọng của quần chúng, không để tạo thành điểm nóng, mọi vấn đề liên quan đến vùng đồng bào dân tộc và đồng bào có đạo giải quyết không nóng vội và phải thận trọng. Giải quyết tốt các điểm nóng về chính trị, ANQP, nhất là những huyện có tôn giáo; đấu tranh chống lại các quan điểm sai trái, những hành vi nói, viết, tuyên truyền và phát tán tài liệu chống phá Đảng, Nhà nước, các thủ đoạn tuyên truyền “diễn biến hòa bình” của các thế lực thù địch và chống lại những biểu hiện của chủ nghĩa cá nhân, cơ hội, bè phái, cục bộ trong nội bộ các tổ chức đảng. Đặc biệt là chống sự suy thoái về tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống ở một số cán bộ, đảng viên. Có 76,96% ý kiến của BTHU, 65,58% ý kiến của cán bộ, đảng viên đánh giá tốt TQ này (Phụ lục 22, 24).

Thứ năm, về thực hiện TQ chỉ đạo và thường xuyên KT, GS và thi hành kỷ luật của Đảng

Hai nhiệm kỳ qua, số đông BTHU đã tập trung chỉ đạo thực hiện nghiêm túc Nghị quyết Trung ương 5 khóa X về tăng cường công tác KT, GS của Đảng; các hướng dẫn của UBKT Trung ương Đảng về thực hiện công tác KT, GS và kỷ luật đảng như quy định số 45-QĐ/TW về thi hành Điều lệ Đảng, Quyết định số 46-QĐ/TW và ban hành hướng dẫn thực hiện các quy định về công tác KT, GS và kỷ luật của Đảng trong chương VII, chương VIII, Điều lệ Đảng (khóa XI), Quy định số 47-QĐ/TW về những điều đảng viên không được làm..; đồng thời tổ chức các lớp tập huấn nghiệp vụ về công tác kiểm tra cho cấp uỷ viên và cán bộ làm công tác kiểm tra. Nhờ đó, đã KT, GS được các tổ chức đảng, đảng viên nhằm phát huy ưu điểm, khắc phục, sữa chữa khuyết điểm, xử lý kịp thời, nghiêm minh vi phạm; củng cố tổ chức, đội ngũ cán bộ, đảng viên, tăng cường sự lãnh đạo của đảng bộ huyện.

Căn cứ nhiệm vụ chính trị của đảng bộ huyện, BTHU đã cùng BCH đảng bộ huyện xây dựng chương trình KT, GS đồng thời lãnh đạo, chỉ đạo các cấp ủy, tổ

Page 86: HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH - hcma.vnhcma.vn/Uploads/2016/12/8/luan an nguyen ngoc anh.pdf · lý để sửa đổi, bổ sung và hoàn chỉnh; đóng góp

80

chức đảng, UBKT HU xây dựng và tổ chức thực hiện quy chế hoạt động của UBKT HU, chương trình KT, GS toàn khóa và hàng năm, từng năm. Nội dung KT, GS được lựa chọn sát với tình hình thực tế của địa phương, có trọng tâm, trọng điểm, tập trung vào những lĩnh vực dễ xảy ra sai phạm, tham nhũng như: giải phóng mặt bằng, giao đất cho các chương trình dự án, các khu công nghiệp, cấp phép xây dựng, thực hiện chính sách xã hội, các tổ chức đảng và đảng viên ở các cơ quan chính quyền, tuyển dụng cán bộ, công chức và việc thực hiện TN được giao của cán bộ chủ chốt thuộc diện BTV HU quản lý.

Trong nhiệm kỳ 2010-2015, HU Thanh Oai và cấp ủy cơ sở đã “kiểm tra 546 lượt tổ chức đảng; giám sát chuyên đề 274 lượt tổ chức đảng và 483 lượt đảng viên trong việc tổ chức thực hiện các nghị quyết, chỉ thị của đảng, chương trình công tác của cấp ủy và chính sách, pháp luật của Nhà nước” [44, tr.12]. Có 71,13% ý kiến của BTHU, 65,54% ý kiến của cán bộ, đảng viên đánh giá BTHU thực hiện quyền KT, GS tốt (Phụ lục 22, 24).

Thứ sáu, về thực hiện thay mặt, đại diện HU, BTV, thường trực HU Một là, BTHU đã thực hiện tốt TQ ký các nghị quyết, chỉ thị, các văn bản

của BCH, BTV HU. Đa số BTHU đã căn cứ vào các văn bản của Trung ương, của tỉnh, thành ủy và do yêu cầu nhiệm vụ, BTHU thay mặt BCH, BTV ký ban hành các nghị quyết, chỉ thị, quyết định của BCH, BTV HU về những vấn đề quan trọng để triển khai và tổ chức thực hiện. Các dự thảo văn bản này sau khi đã được đồng chí ủy viên BTV hoặc HU viên phụ trách hoặc cơ quan, ngành có liên quan chuẩn bị xong, văn phòng HU thẩm định (bảo đảm nội dung, thể thức văn bản), trình thường trực hoặc BTV HU thông qua. Đối với các văn bản có nội dung quan trọng nếu thấy cần phải tập thể BTV bàn, thì đưa ra thảo luận và quyết định hoặc gửi bản dự thảo đến các ủy viên BTV để lấy ý kiến đóng góp, bổ sung và hẹn ngày gửi lại, đến kỳ hạn, đồng chí nào không gửi lại coi như nhất trí. Căn cứ vào ý kiến bổ sung của các đồng chí HU viên hoặc BTV, cá nhân hoặc cơ quan chuẩn bị dự thảo có TN hoàn chỉnh văn bản, trình BTHU ký ban hành.

Hai là, nhiều BTHU đã thực hiện khá TQ thay mặt HU, BTV định kỳ hoặc đột xuất báo cáo tình hình địa phương với tỉnh, thành ủy, xin ý kiến BTV, thường trực tỉnh, thành ủy những vấn đề vượt quá TQ, những vấn đề quan trọng mới nảy sinh và về công tác tổ chức, cán bộ khi có yêu cầu. Trường hợp cần thiết, BTHU thay mặt

Page 87: HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH - hcma.vnhcma.vn/Uploads/2016/12/8/luan an nguyen ngoc anh.pdf · lý để sửa đổi, bổ sung và hoàn chỉnh; đóng góp

81

BCH, BTV báo cáo, xin ý kiến chỉ đạo BTV, thường trực tỉnh ủy hoặc đồng chí thường trực tỉnh, thành ủy trực tiếp có liên quan (phụ trách). Có 67,29% ý kiến của BTHU và 65,57% ý kiến của cán bộ, đảng viên đánh giá tốt trên tổng số 554 phiếu hỏi (Phụ lục 22, 24).

3.2.1.2. Những ưu điểm trong thực hiện trách nhiệm của bí thư huyện ủy ở đồng bằng sông Hồng

Thứ nhất, số đông BTHU đã thực hiện khá tốt TN chủ trì, đề xuất các công việc của BCH, BTV và thường trực HU; chủ trì và kết luận các hội nghị của BCH, BTV, thường trực HU; chủ động đề xuất trao đổi trong thường trực HU những vấn đề lớn, quan trọng để đưa ra BTV, BCH thảo luận quyết định.

Nhờ nắm chắc các chủ trương, chính sách của Đảng, Nhà nước, của cấp tỉnh, các chương trình, đề án, dự án đầu tư vào huyện trong thời gian tới và căn cứ vào việc phân tích, dự báo, các điều kiện cụ thể của huyện, nhất là quá trình phát triển KT-XH của địa phương; đồng thời, dựa trên kết quả đánh giá qua sơ kết, tổng kết các chương trình, đề án trọng tâm mà HU đã triển khai thực hiện trong nhiệm kỳ, nhiều BTHU đã có những định hướng, đề xuất chủ đề, nội dung, phạm vi, đối tượng hội nghị cho sát hợp, nâng cao chất lượng dự thảo văn kiện đại hội đảng bộ huyện. Số đông BTHU, trong quá trình chuẩn bị văn kiện đại hội đã chỉ đạo các cơ quan tham mưu xây dựng dự thảo chương trình hành động thực hiện nghị quyết đại hội đảng bộ huyện. Trong đó, đã xác định mục tiêu tổng quát của địa phương, cụ thể hoá thành những mục tiêu cụ thể về: phát triển KT-XH, giữ vững ổn định chính trị, đảm bảo trật tự an toàn xã hội; củng cố quốc phòng; nâng cao chất lượng hoạt động của HTCT huyện.

Trong quá trình chuẩn bị dự thảo nghị quyết, BTHU đã thực hiện tốt trách nhiệm xác minh tính chính xác, khách quan, trung thực của các thông tin đưa vào nghị quyết; đồng thời phân tích làm rõ các điều kiện, nguồn lực, nhất là cách thức, phương pháp thực hiện nghị quyết. Thực tế, nhiều BTHU đã chỉ đạo kèm theo dự thảo nghị quyết là các bản thuyết minh phân tích các nguồn lực đầu vào của huyện, nguồn huy động tại địa phương. Trình đại hội dự kiến các chương trình trọng tâm, các đề án, các công trình trọng điểm.

Trong hai nhiệm kỳ qua, các hội nghị HU ra nghị quyết được chuẩn bị chu đáo về nội dung, hình thức tổ chức và điều kiện làm việc, có chương trình làm việc cụ thể. Các BTHU chủ trì hội nghị đã đề xuất, xác định đúng những vấn đề trọng

Page 88: HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH - hcma.vnhcma.vn/Uploads/2016/12/8/luan an nguyen ngoc anh.pdf · lý để sửa đổi, bổ sung và hoàn chỉnh; đóng góp

82

tâm cần thảo luận, để định hướng hội nghị thảo luận; hướng vào những vấn đề quan trọng, có ảnh hưởng, tác động sâu rộng đến đời sống KT-XH của huyện, nhất là những giải pháp cụ thể, khả thi tạo điều kiện thuận lợi để nghị quyết đi vào cuộc sống. Không khí dân chủ trong các hội nghị HU được duy trì. Nhờ đó, đã phát huy được trí tuệ tập thể trong xây dựng, ban hành nghị quyết của HU. Một số HU đã có các nghị quyết chuyên đề liên quan đến việc giải quyết những vấn đề phức tạp ở địa phương, cấp ủy được cung cấp đầy đủ thông tin, được thảo luận dự thảo nhiều lần. Nhờ đó, nghị quyết có chất lượng, tạo điều kiện thuận lợi cho việc thực hiện. Về nội dung này, có 71,29% ý kiến của BTHU và 65,57% ý kiến của cán bộ, đảng viên đánh giá tốt (Phụ lục 22, 24).

Thứ hai, đa số BTHU đã thực hiện tương đối tốt TN chỉ đạo trong: Một là, phần đông BTHU đã rất coi trọng và thực hiện nghiêm túc TN tổ

chức thực hiện đúng đường lối, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước; nghị quyết, chỉ thị của cấp uỷ các cấp; cùng với HU, BTV lập chương trình, kế hoạch tổ chức thực hiện các nghị quyết, chỉ thị đó. Trong chương trình, kế hoạch thực hiện BTHU đã chỉ đạo cụ thể hóa các vấn đề nêu trong nghị quyết, làm rõ những yêu cầu cần đạt được, những điểm cần chú ý và phương pháp thực hiện nghị quyết. Cùng BTV, BTHU đã phân công giao TN cho từng ủy viên; xác định rõ TN, thời gian hoàn thành cho từng người, từng bộ phận. Đồng thời, BTHU đã làm tốt TN đôn đốc thường xuyên, giữ gìn kỷ luật và thời gian thi hành nghị quyết; có kế hoạch cụ thể kiểm tra, xác định mục tiêu chính cần kiểm tra và cách tiến hành kiểm tra.

Hai là, BTHU đã chú ý phân công rõ ràng, tránh sự trùng lắp cho từng đồng chí trong BTV, các phó bí thư để thực hiện tốt chức trách, nhiệm vụ, nhất là bám sát triển khai thực hiện tốt các nội dung của nghị quyết, quyết định, quy chế làm việc. Phối hợp hoạt động của các tổ chức trong HTCT cấp huyện theo đúng chức năng, nhiệm vụ, bảo đảm triển khai thực hiện nghị quyết một cách đồng bộ, có hiệu quả. BTHU đã nắm toàn diện, bao quát tình hình các đảng bộ cấp xã, tổ chức ở cơ sở trực thuộc đảng bộ huyện thực hiện nghị quyết. Nắm vững các công tác trọng tâm, trọng điểm tập trung chỉ đạo trong từng thời gian nhất định trên địa bàn huyện.

Ba là, nhiều BTHU đã thực hiện khá tốt trách nhiệm chỉ đạo sơ kết, tổng kết theo

định kỳ việc thực hiện các chỉ thị, nghị quyết của Đảng và tổng kết các mặt công tác lớn

của huyện. Sơ kết, tổng kết, đánh giá, rút kinh nghiệm là một chức năng, nội dung của

Page 89: HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH - hcma.vnhcma.vn/Uploads/2016/12/8/luan an nguyen ngoc anh.pdf · lý để sửa đổi, bổ sung và hoàn chỉnh; đóng góp

83

lãnh đạo, quản lý. Xuất phát từ nhận thức đó, các BTHU đã rất coi trọng và chịu trách

nhiệm trong đánh giá toàn bộ quá trình xây dựng, ban hành và tổ chức thực hiện nghị

quyết, chỉ thị và các mặt công tác lớn của huyện để làm rõ những mặt được, chưa được,

nguyên nhân, rút ra bài học kinh nghiệm trong thực hiện nghị quyết, chỉ thị, từ đó có chủ

trương, biện pháp thực hiện cho sát với thực tế, có tính khả thi, đạt kết quả tốt hơn. Đặc

biệt, các BTHU đã coi trọng và tiến hành nghiêm túc, bài bản việc tổng kết thực hiện

Nghị quyết Đại hội đại biểu đảng bộ huyện, các chương trình, đề án trọng tâm và các

công trình trọng điểm đã triển khai trong hai nhiệm kỳ 2005-2010 và 2010-2015, trong

đó tập trung vào các mô hình hay, cách làm giỏi, phân tích rõ chỉ tiêu không đạt, tìm ra

các nguyên nhân, nhất là các nguyên nhân chủ quan từ khâu xây dựng đề án, đến khâu tổ

chức thực hiện. Từ đó, rút ra các bài học kinh nghiệm sâu sắc, thiết thực để tiếp tục xây

dựng nghị quyết nhiệm kỳ mới đạt chất lượng, hiệu quả tốt hơn. Có 71,93% ý kiến

BTHU và 68,53% ý kiến cán bộ, đảng viên đánh giá rằng BTHU thực hiện tốt trách

nhiệm sơ kết, tổng kết. Ví dụ như:

Thực hiện Công văn số 551-CV/TU ngày 06-02-2013 của BTV Tỉnh ủy Hải

Dương về việc báo cáo sơ kết một năm thực hiện Nghị quyết Trung ương 4 (khóa

XI), 10/10 đạt 100% đảng bộ huyện trực thuộc Đảng bộ tỉnh đã tổ chức sơ kết, tiến

hành kiểm điểm nghiêm túc. Trong quá trình sơ kết, đánh giá, kiểm điểm, tự phê

bình và phê bình, HU Cẩm Giàng đã phát hiện có sai phạm, phải thi hành kỷ luật

Đảng đối với 02 tổ chức đảng và 07 cá nhân. Về tổ chức: một tập thể đảng ủy xã bị

khiển trách, một tập thể chi ủy trực thuộc đảng ủy xã bị cảnh cáo. Về cá nhân: 4

đồng chí bị cảnh cáo, 3 đồng chí bị khiển trách và 1 đồng chí bị cách chức [36, tr.

10]. Qua sơ kết, hầu hết các đảng bộ đều nhận thấy chủ trương nào là phù hợp, cần

tiếp tục triển khai mở rộng, nhất là tìm ra những hạn chế, thiếu sót, cần nghiêm túc

kiểm điểm đồng chí có liên quan. Đồng thời, có những giải pháp cụ thể để khắc

phục những hạn chế đó.

Thứ ba, đa số BTHU đã thực hiện tốt TN phụ trách công tác xây dựng đảng bộ,

xây dựng tổ chức bộ máy, cán bộ và hoạt động của cả HTCT của huyện.

Công tác xây dựng, chỉnh đốn Đảng ở các huyện ở ĐBSH đã đạt được nhiều

kết quả tích cực. Để củng cố và tăng cường vai trò lãnh đạo của TCCSĐ, BTHU đã

Page 90: HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH - hcma.vnhcma.vn/Uploads/2016/12/8/luan an nguyen ngoc anh.pdf · lý để sửa đổi, bổ sung và hoàn chỉnh; đóng góp

84

chỉ đạo tăng cường công tác KT, GS, hàng năm thực hiện kế hoạch đạt hiệu quả

cao. Việc đánh giá chất lượng TCCSĐ và đảng viên ngày càng thực chất, tỷ lệ

TCCSĐ đạt trong sạch, vững mạnh tăng lên. Cụ thể: BTHU Cẩm Giàng (Hải

Dương) đã thực hiện tốt TN đánh giá chất lượng TCCSĐ và đảng viên. Năm 2012,

trên cơ sở Hướng dẫn 07-HD/BTCTW ngày 11-10-2012 của Ban Tổ chức Trung

ương, BTHU đã cùng BTV xây dựng kế hoạch 45-KH/HU triển khai việc đánh giá

chất lượng TCCSĐ, cán bộ, đảng viên năm 2012. Kết quả đánh giá: tổng số TCCSĐ

trực thuộc HU là 43, trong đó, đạt trong sạch, vững mạnh 31 TCCSĐ chiếm 72,1%,

hoàn thành tốt nhiệm vụ 11 là 25,6%, hoàn thành nhiệm vụ là 01 chiếm 2,3%. Tổng

số chi bộ thuộc đảng ủy cơ sở là 299, trong đó chi bộ đạt trong sạch, vững mạnh là

209 chiếm 69,9%, hoàn thành tốt nhiệm vụ là 52, chiếm 17,4%, hoàn thành nhiệm

vụ 36, chiếm 12%, chi bộ yếu kém có 02, chiếm 0,7% [35, tr. 6].

BTHU đã quan tâm chỉ đạo tiến hành các khâu của công tác cán bộ, xây

dựng đội ngũ cán bộ của các tổ chức này, có chất lượng tốt, hoàn thành nhiệm vụ

được giao. Trong đó, coi trọng lãnh đạo xây dựng đội ngũ cán bộ lãnh đạo, quản lý

chủ chốt và cán bộ diện BTV HU quản lý. BTHU đã làm tốt trách nhiệm đề xuất và

tổ chức thực hiện các quyết định của tập thể về cán bộ và công tác cán bộ, đồng thời

chịu trách nhiệm đề xuất, thẩm định, quyết định của mình.

Nhiệm kỳ qua, các BTHU đã thực thi trách nhiệm tổ chức quán triệt và triển khai thực hiện nghiêm túc Nghị quyết Trung ương 3 (khóa X) về “Tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác phòng, chống tham nhũng, lãng phí”, đặc biệt là Nghị quyết Trung ương 4 khoá XI. Các BTHU đã chỉ đạo nhấn mạnh và tập trung vào vấn đề cấp bách thứ nhất: ngăn chặn, đẩy lùi tình trạng suy thoái về tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống trong một bộ phận cán bộ, đảng viên, nhất là trong cán bộ lãnh đạo, quản lý. Đáng chú ý, nhiều BTHU đã chỉ đạo kiên quyết xử lý các trường hợp quan liêu, tham nhũng, lãng phí, kém trách nhiệm của đội ngũ cán bộ từ huyện đến xã, thị trấn. Nhiều vụ tham nhũng, thiếu tinh thần trách nhiệm gây thất thoát tài sản của Nhà nước được BTHU cùng tập thể BTV đấu tranh kiên quyết và đề nghị cấp có TQ xử lý kịp thời về kỷ luật đảng hoặc truy tố trước pháp luật, tạo được sự đồng tình của cán bộ, đảng viên và nhân dân. Tổng hợp 554 phiếu khảo sát, có 66,26% ý kiến của

Page 91: HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH - hcma.vnhcma.vn/Uploads/2016/12/8/luan an nguyen ngoc anh.pdf · lý để sửa đổi, bổ sung và hoàn chỉnh; đóng góp

85

BTHU, 65,34% ý kiến của cán bộ, đảng viên đánh giá tốt; và đánh giá đạt lần lượt là 19,56% và 16,29% đối với BTHU trong thực hiện trách nhiệm này (Phụ lục 22, 24).

Thứ tư, các BTHU đã thực hiện khá tốt trách nhiệm KT, GS việc thực hiện các nhiệm vụ trọng tâm trong từng thời kỳ.

BTHU đã thực hiện nghiêm túc trách nhiệm KT, GS. Về nội dung, đa số BTHU đã chú ý chỉ đạo KT, GS người đứng đầu cấp ủy, tổ chức đảng, chính quyền, MTTQ và đoàn thể CT-XH các cấp trong thực hiện chức trách, nhiệm vụ được giao. Tập trung KT, GS việc chấp hành các chủ trương, đường lối, nghị quyết, chỉ thị, quyết định của Đảng trong các lĩnh vực. Kết quả KT, GS của HU và UBKT các cấp đã góp phần giúp các tổ chức đảng và cán bộ, đảng viên phát huy ưu điểm, khắc phục hạn chế, yếu kém, khuyết điểm trong thực hiện các chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước, ngăn ngừa sai phạm. Qua KT, GS đã phát hiện nhiều sơ hở, bất cập trong quản lý KT-XH mà người thực thi công vụ lợi dụng để trục lợi cá nhân, gây thiệt hại cho Nhà nước, lợi ích chính đáng của nhân dân địa phương. Có 67,19% ý kiến BTHU và 64,23% ý kiến cán bộ đảng viên đánh giá BTHU thực hiện tốt trách nhiệm này (Phụ lục 22, 24). Ví dụ như:

Tại HU Văn Lâm (Hưng Yên) năm 2015, BTHU cùng HU đã xây dựng và thực hiện chương trình KT, GS hàng năm và cả nhiệm kỳ. Thực hiện nhiệm vụ KT, GS, UBKT từ huyện đến cơ sở đã tiến hành kiểm tra được 13 lượt tổ chức đảng, 27 lượt đảng viên kể cả cấp ủy viên cùng cấp khi có dấu hiệu vi phạm. Qua kiểm tra, kết luận có 10 tổ chức đảng vi phạm, chiếm 76,92% số tổ chức đảng được kiểm tra; phải thi hành kỷ luật 1 tổ chức đảng; 24 đảng viên vi phạm. Kiểm tra 19 lượt tổ chức đảng cấp dưới về thực hiện nhiệm vụ KT, GS; 7 lượt tổ chức đảng cấp dưới về thực hiện nhiệm vụ thi hành kỷ luật trong Đảng, 36 lượt tổ chức đảng cấp dưới về thu nộp, quản lý và sử dụng đảng phí; giám sát theo chuyên đề được 20 tổ chức đảng và 53 lượt đảng viên; giải quyết tố cáo đối với 6 lượt đảng viên [49, tr. 5].

Thứ năm, các BTHU ở ĐBSH đã thực hiện khá tốt trách nhiệm lãnh đạo phát triển KT-XH, bảo đảm ANQP địa phương, nâng cao đời sống vật chất và tinh thần cho nhân dân trong huyện.

Thời gian qua, để thực hiện thắng lợi nhiệm vụ phát triển KT-XH do đại hội

đề ra, BTHU thay mặt thường trực, BTV chỉ đạo HĐND huyện thể chế hóa các nghị

Page 92: HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH - hcma.vnhcma.vn/Uploads/2016/12/8/luan an nguyen ngoc anh.pdf · lý để sửa đổi, bổ sung và hoàn chỉnh; đóng góp

86

quyết về phát triển KT-XH thành nghị quyết, chương trình, kế hoạch hoạt động của

HĐND và UBND huyện; đồng thời phân công các ủy viên BTV và các HU viên,

chủ tịch HĐND, chủ tịch UBND huyện, các thành viên của UBND huyện và các

tổ chức đảng cấp dưới phụ trách từng công việc để tổ chức thực hiện. Việc phân

công công việc cho từng cán bộ được gắn với nhiệm vụ chuyên môn của người

đứng đầu các cơ quan, tổ chức trong HU và chính quyền huyện. Đồng thời,

BTHU cũng xác định rõ thời gian hoàn thành, báo cáo tiến độ, kết quả. Trong

hội nghị ban hành nghị quyết, các HU đã xây dựng và thông qua kế hoạch quán

triệt và thực hiện nghị quyết. Đơn cử, nhiệm kỳ 2010-2015, HU Văn Lâm đã

lãnh đạo thực hiện 9 nghị quyết về nhiệm vụ phát triển KT-XH, 9 nghị quyết về

quyết toán ngân sách nhà nước, 17 nghị quyết về các Đề án, chuyển nguồn, đầu

tư, xây dựng…HU đã lãnh đạo UBND huyện thể chế hóa các chỉ thị, nghị quyết

của cấp ủy đảng các cấp; chỉ đạo, điều hành và tổ chức thực hiện có hiệu quả

trên lĩnh vực KT-XH. Năm 2011, thu ngân sách thực hiện 385,17 tỷ đồng (đạt

174% kế hoạch), chi ngân sách thực hiện 287,23 tỷ đồng (đạt 146,4% kế hoạch);

Năm 2012, thu ngân sách thực hiện 753,7 tỷ đồng (đạt 71,78% kế hoạch), chi

ngân sách thực hiện 306,25 tỷ đồng (đạt 105% kế hoạch); Năm 2013, thu ngân

sách thực hiện 903,89 tỷ đồng (đạt 95,36% kế hoạch), chi ngân sách thực hiện

279,83 tỷ đồng (đạt 137,28% kế hoạch); Năm 2014, thu ngân sách thực hiện

788,66 tỷ đồng (đạt 85,84% kế hoạch), chi ngân sách thực hiện 246,83 tỷ đồng

(đạt 134,87% kế hoạch); Năm 2015, thu ngân sách thực hiện 1.228,08 tỷ đồng

(đạt 147,13% kế hoạch), chi ngân sách thực hiện 257,93 tỷ đồng (đạt 127% kế

hoạch) [104, tr. 3].

Đại hội Đảng bộ huyện Nghĩa Hưng lần thứ XXIII nhiệm kỳ 2010-2015 đề ra 10

chỉ tiêu chủ yếu. Đã thực hiện đạt và vượt 9/10 chỉ tiêu. Trong đó, tốc độ tăng trưởng

kinh tế đạt 12,08%/năm (mục tiêu Đại hội là 12%). Thu nhập bình quân đầu người năm

2014 đạt 28,02 triệu đồng/người/năm, năm 2015 đạt 33 triệu đồng/người/năm (mục tiêu

Đại hội đề ra là: 19 triệu đồng/người/năm) [43, tr.14].

Đại hội đại biểu Đảng bộ huyện Hoài Đức lần thứ XXIII, nhiệm kỳ 2015-

2020 đánh giá: nhiệm kỳ qua, cấp ủy từ huyện đến cơ sở đã lãnh đạo, chỉ đạo, tổ

Page 93: HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH - hcma.vnhcma.vn/Uploads/2016/12/8/luan an nguyen ngoc anh.pdf · lý để sửa đổi, bổ sung và hoàn chỉnh; đóng góp

87

chức thực hiện phù hợp, hiệu quả các nhiệm vụ phát triển KT-XH… Kinh tế phát

triển đúng hướng, công nghiệp - xây dựng chiếm 53,7%, thương mại - dịch vụ

chiếm 40,6%, nông nghiệp chiếm 5,7%... [42].

Thứ sáu, về đa phần BTHU đã thực hiện tốt TN gương mẫu rèn luyện phẩm

chất, năng lực, phong cách làm việc. Phần lớn BTHU ở ĐBSH đã tự giác tu dưỡng,

rèn luyện bản lĩnh chính trị, tư tưởng, lập trường, tăng cường rèn luyện phẩm chất

chính trị, đạo đức cách mạng, tinh thần trách nhiệm, uy tín của một đảng viên, một

cán bộ lãnh đạo. Nhờ đó, đội ngũ BTHU được tôi luyện, trưởng thành qua thử

thách, có bản lĩnh chính trị vững vàng, có tinh thần độc lập tự chủ, trung thành với

lý tưởng cách mạng của Đảng, luôn có ý thức trách nhiệm phục vụ nhân dân và

được nhân dân tin tưởng; có ý chí, nghị lực để vượt qua mọi khó khăn, gian khổ,

đưa sự nghiệp đổi mới ngày càng thu nhiều thắng lợi.

Nhiệm kỳ 2010-2015 Nhiệm kỳ 2015-2020

Biểu đồ 3.3: Trình độ lý luận chính trị của BTHU ở ĐBSH, so sánh

nhiệm kỳ 2010-2015 với nhiệm kỳ 2015-2020

(Nguồn: Ban Tổ chức Trung ương)[3,4]

Về trình độ, chuyên môn: Qua biểu đồ trên cho thấy, cả hai nhiệm kỳ 100% BTHU ở ĐBSH đều đạt trình độ cử nhân, cao cấp lý luận chính trị, trong đó, nhiệm kỳ 2010-2015 có 45,65% BTHU đạt trình độ lý luận chính trị cao cấp, sang nhiệm kỳ 2015-2020, con số này đã tăng lên 71,74% (Biểu đồ 3.3). Đồng thời, 100% BTHU đạt trình độ chuyên môn từ đại học trở lên, trong đó nhiệm kỳ 2010-2015, 63,2% có BTHU đạt trình độ đại học, 32,9% có trình độ thạc sĩ và 3,9% tiến sĩ; nhiệm kỳ 2015-2020, tỉ lệ BTHU có trình độ thạc sĩ tăng rõ rệt, cụ thể: 41,03% BTHU có trình độ đại học, 55,13% BTHU có trình độ thạc sĩ và 3,84% BTHU có trình độ tiến sĩ (Biểu đồ 3.4). Đây chính là kết quả từ chính sách đào tạo, bồi dưỡng cán bộ của Đảng; đồng thời cũng phản

Page 94: HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH - hcma.vnhcma.vn/Uploads/2016/12/8/luan an nguyen ngoc anh.pdf · lý để sửa đổi, bổ sung và hoàn chỉnh; đóng góp

88

ánh xu hướng tích cực tự học tự rèn, nâng cao trình độ kiến thức, năng lực công tác, phát triển bản thân của đội ngũ cán bộ hiện nay.

Biểu đồ 3.4: Trình độ chuyên môn của BTHU ở ĐBSH, so sánh nhiệm kỳ 2010-2015 với nhiệm kỳ 2015-2020

(Nguồn: Ban Tổ chức Trung ương)[3,4] Về phong cách làm việc của BTHU. Phần lớn BTHU ở ĐBSH đã hình thành

được phong cách làm việc có nguyên tắc, giữ được tính đảng, linh hoạt, khoa học, dân chủ, sâu sát thực tiễn. Nhiều BTHU có tư tưởng đột phá, dám nghĩ, dám làm, dám chịu trách nhiệm trên cơ sở khoa học và tôn trọng thực tế khách quan. Có những BTHU đã công khai số điện thoại di động, địa chỉ thư điện tử để tiếp nhận ý kiến góp ý. Với phong cách làm việc dân chủ, khoa học nên nhiều BTHU đã tạo dựng được uy tín trước cán bộ, đảng viên và nhân dân.

Thứ bảy, các BTHU đều xác định rõ TN của mình đối với chức trách, nhiệm vụ của người đứng đầu HU, sự phát triển của huyện. Từ đó luôn ý thức về TN đó và cố gắng nỗ lực thực hiện TN của mình. Khi trên địa bàn huyện xảy ra những vấn đề phức tạp, gây hậu quả, BTHU đều đã nhận TN trước hết thuộc về sự lãnh đạo của HU, sự chỉ đạo, điều hành của BTV, mà trước hết là TN của mình. Cạnh đó, khi ở các xã, thị trấn xảy ra những vấn đề phức tạp, nhiều BTHU nhận TN với tư cách là người đứng đầu tổ chức đảng cấp trên, không đổ lỗi hoàn toàn cho cán bộ lãnh đạo cấp dưới. Ngay cả với những phức tạp xảy ra trong phạm vi quản lý của chính quyền huyện và những vấn đề thuộc chức trách của người đứng đầu Ủy ban MTTQ và các đoàn thể CT-XH cấp huyện, nhiều BTHU nhận TN với tư cách là người đứng đầu tổ chức đảng cấp huyện. Mặc dù còn nhiều vấn đề cần bàn luận thêm, tuy nhiên, có thể ghi nhận đó là những ưu điểm trong việc xác định, nhất là trong xử lý trách nhiệm pháp lý của người đứng đầu HU. Ví dụ: Ông Nguyễn Đình

Page 95: HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH - hcma.vnhcma.vn/Uploads/2016/12/8/luan an nguyen ngoc anh.pdf · lý để sửa đổi, bổ sung và hoàn chỉnh; đóng góp

89

Nhương, nguyên Ủy viên BCH Đảng bộ tỉnh khóa 18, BTHU Quế Võ (Bắc Ninh) nhiệm kỳ 2010-2015, Chủ tịch HĐND huyện Quế Võ nhiệm kỳ 2011-2016, trong thực hiện TQ đã buông lỏng quản lý, mất dân chủ, thực hiện chưa nghiêm túc các quyết định, kết luận sau thanh tra, kiểm tra. Trong công tác cán bộ, ông Nhương đã ký các quyết định tuyển dụng lao động hợp đồng ngoài biên chế vào làm việc tại các cơ quan của huyện, quyết định điều động, biệt phái, bổ nhiệm cán bộ lãnh đạo, quản lý chưa đúng quy định; vi phạm nguyên tắc tập trung dân chủ trong công tác cán bộ. Việc đề xuất, lựa chọn cán bộ đưa vào diện quy hoạch, thực hiện bổ nhiệm, bố trí công tác của một số trường hợp có liên quan đến người thân của cán bộ lãnh đạo huyện... gây dư luận không tốt, ảnh hưởng đến uy tín của cấp ủy về công tác cán bộ [1].

Một ví dụ khác, BTHU Gia Bình (Bắc Ninh) bị phạt tù về tội lạm dụng chức vụ, quyền hạn trong khi thi hành công vụ. Tháng 8-2006, để hạn chế tác hại cho sản xuất nông nghiệp, UBND tỉnh Bắc Ninh có quyết định yêu cầu các chủ lò gạch chỉ được phép đốt từ 1-10 lò và kết thúc vào 10-3 năm sau. Tuy nhiên, trong năm 2008 và 2009, ông Trần Thế Thụ với cương vị là BTHU Gia Bình, Chủ tịch UBND huyện Gia Bình, Chủ tịch HĐND huyện Gia Bình đã tổ chức hội nghị giao ban "hỗn hợp" gồm: Thường trực HU, HĐND huyện, UBND huyện Gia Bình ra chủ trương cho phép các chủ lò gạch thủ công trên địa bàn đun đốt gạch trái với quy định của UBND tỉnh Bắc Ninh. Ông Thụ trực tiếp chỉ đạo cán bộ dưới quyền thu tiền trái quy định của các chủ lò gạch và thông báo thời gian đun đốt gạch cho họ. Hành vi của ông Thụ và đồng phạm đã ảnh hưởng đến môi trường sinh thái, gây thiệt hại nghiêm trọng về vật chất, đời sống sinh hoạt, lao động, sản xuất của nhân dân trong khu vực. Ông Thụ đã bị xử 24 tháng tù giam (theo cáo trạng của Viện Kiểm sát nhân dân tỉnh Bắc Ninh).

3.2.2. Những hạn chế, khuyết điểm trong thực hiện thẩm quyền, trách nhiệm của bí thư huyện ủy ở đồng bằng sông Hồng

3.2.2.1. Những hạn chế, khuyết điểm trong thực hiện thẩm quyền của bí thư huyện ủy ở đồng bằng sông Hồng

Qua nghiên cứu, khảo sát thực trạng, bên cạnh đa số BTHU đã phát huy tốt

TQ của mình, vẫn còn một số BTHU có lúc, có nơi chưa sử dụng có hiệu quả TQ

của mình trong lãnh đạo, chỉ đạo, biểu hiện dưới nhiều hình thức, mức độ, phạm vi

khác nhau, song tập trung ở một số nội dung:

Page 96: HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH - hcma.vnhcma.vn/Uploads/2016/12/8/luan an nguyen ngoc anh.pdf · lý để sửa đổi, bổ sung và hoàn chỉnh; đóng góp

90

Thứ nhất, hạn chế trong hiện TQ chủ trì, đề xuất: Một là, một số BTHU chưa thực hiện tốt các công việc của HU, BTV và thường

trực HU; chủ trì dự thảo nghị quyết của BTV, của BCH; chủ trì, định hướng và kết luận các hội nghị của BCH, BTV và thường trực huyện uỷ. Trong chủ trì các công việc của HU, vẫn còn có những BTHU chưa trao đổi, thảo luận cặn kẽ nhằm tạo sự đồng thuận trong thường trực, BTV, nhất là khi chủ trì những công việc, hội nghị còn có ý kiến khác nhau, trái chiều, có BTHU đã không trao đổi cặn kẽ mà áp đặt, vội vàng kết luận theo ý kiến chủ quan của mình. Điều này thường xảy ra trong bổ nhiệm cán bộ, một số BTHU đã không thận trọng, khách quan, kể cả khi chưa có sự đồng thuận cao trong HU, BTV về một số khâu của công tác cán bộ, nhưng BTHU đã vội vàng quyết định mà bỏ qua việc trao đổi cần thiết.

Việc thực hiện TQ chủ trì ban hành các nghị quyết của một số BTHU chưa đáp ứng được yêu cầu thực tiễn về số lượng, chất lượng, thời hạn ban hành. Do đó, còn nhiều lĩnh vực trọng tâm nhưng chưa được đưa vào dự thảo nghị quyết. Nhiều lĩnh vực dù đã được đề cập, nhưng vì nhiều điều khoản trong nghị quyết chỉ mang tính chất định hướng, do đó lại phải chờ văn bản hướng dẫn khi triển khai. Nhìn chung, “số lượng văn bản được ban hành nhiều, nhưng chất lượng chưa cao” [5, tr. 6]. Những hạn chế đó đã làm cho hiệu lực và hiệu quả lãnh đạo của HU giảm sút, làm mất lòng tin của nhân dân, làm cho tình hình KT-XH không ổn định.

Vẫn còn có BTHU đưa ra kết luận, quyết định khi chưa có đủ thông tin cần thiết, chưa có sự đồng thuận của đa số thành viên trong thường trực, BTV, HU. Kết luận của BTHU đưa ra còn chung chung, thiếu cơ sở lý luận và thực tiễn, không tham khảo, chú ý các ý kiến của các cơ quan, cán bộ tham mưu. Do vậy, một số kết luận này của BTHU chưa rõ ràng, cụ thể, dễ hiểu, dễ nhớ, dễ thực hiện. Trong 554 phiếu hỏi, còn 10,07% ý kiến của BTHU và 11,98% của cán bộ, đảng viên đánh giá thực hiện chưa đạt TQ chủ trì này (Phụ lục 22, 24).

Hai là, thực hiện TQ đề xuất, trao đổi của một số BTHU chưa tốt, không ít trường hợp thiếu tìm tòi, chủ động, đề xuất sáng kiến. Còn một vài BTHU chưa thật sự trăn trở suy nghĩ, đi sâu đi sát cơ sở, nghiên cứu, nắm vững thế mạnh, tiềm năng của địa phương, do đó chưa đề xuất được những ý kiến hay, cách làm sáng tạo hiệu quả, đề xuất xây dựng các mô hình điểm, chọn điểm chỉ đạo, nhân rộng các mô hình tiên tiến; nhất là xác định đúng đắn nhiệm vụ trọng tâm của HU và những vấn đề trọng yếu, đề

Page 97: HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH - hcma.vnhcma.vn/Uploads/2016/12/8/luan an nguyen ngoc anh.pdf · lý để sửa đổi, bổ sung và hoàn chỉnh; đóng góp

91

xuất biện pháp, cách thức giải quyết tháo gỡ những khó khăn, phức tạp của huyện trong từng thời điểm để đề xuất BTV, BCH thảo luận, quyết định. Vẫn còn 11,27 ý kiến của BTHU đánh giá thực hiện chưa đạt TQ này (Phụ lục 22, 24).

Thứ hai, hạn chế trong thực hiện TQ chỉ đạo, điều hành của BTHU Một là, một số BTHU thực hiện chưa tốt TQ chỉ đạo (điều hành) tổ chức thực

hiện nghị quyết, chỉ thị của Đảng, các quyết định của BCH, BTV HU; chuẩn bị những đề án, chương trình, kế hoạch quan trọng nhằm cụ thể hoá các nghị quyết, chỉ thị của Đảng. Do còn những BTHU chưa nắm bắt tình hình địa phương một cách sâu sát, quyết đoán, đồng thời chưa có khả năng lãnh đạo tổ chức thực hiện các chỉ thị, nghị quyết cấp trên và cấp mình, phát huy trí tuệ tập thể… nên nhiều chủ trương, chính sách, nghị quyết của cấp trên cũng như của huyện uỷ chưa được tổ chức triển khai thực hiện một cách hiệu quả. Có những nghị quyết, chỉ thị ra đời 5 năm, 10 năm đã bị lãng quên, đến khi cấp trên chỉ đạo sơ kết, tổng kết các HU mới lục lại, ngay cả những đồng chí được giao phụ trách lĩnh vực ấy cũng không biết nội dung. Một số chủ trương, nghị quyết, đề án... của HU, BTV mà đứng đầu là BTHU đề ra chưa sát, chưa phù hợp với với điều kiện thực tế, hoàn cảnh của địa phương, thiếu giải pháp cụ thể nên hiệu quả không cao, thậm chí gây lãng phí. Có tới 18,4% ý kiến của cán bộ, đảng viên đánh giá thực hiện chưa đạt TQ chỉ đạo tổ chức thực hiện nghị quyết, chỉ thị của cấp ủy (Phụ lục 22, 24).

Hai là, việc chỉ đạo phân công nhiệm vụ cho các uỷ viên BTV, chỉ đạo công việc các phó bí thư có lúc, có nơi, có việc chưa thật cụ thể, rõ ràng, nhất là chưa có chế định ràng buộc giữa TN và quyền hạn. Nghiên cứu, xem xét các quy chế làm việc, các biên bản hội nghị thường trực, hội nghị BCH, BTV và biên bản hội ý giao ban “ba thường trực” của một số HU ở ĐBSH cho thấy: các công việc sau khi thảo luận, thống nhất đều có sự phân công người phụ trách, nhưng cũng có không ít trường hợp chưa đặt ra các yêu cầu, các chế định, điều kiện đảm bảo cho người được giao nhiệm vụ bắt buộc phải hoàn thành, chịu TN về kết quả công việc mình làm. Một câu hỏi lớn cho các HU là: Vì sao có khá nhiều công việc, có công việc do tập thể quyết định, có công việc do cá nhân quyết định (có cái đúng TQ, thậm chí có cái không đúng TQ) không đem lại hiệu quả, làm thiệt hại lớn đến ngân sách, đến môi trường, đến quy hoạch phát triển..., nhưng không có ai chịu TN?

Page 98: HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH - hcma.vnhcma.vn/Uploads/2016/12/8/luan an nguyen ngoc anh.pdf · lý để sửa đổi, bổ sung và hoàn chỉnh; đóng góp

92

Thứ ba, thực hiện TQ của một số BTHU trong công tác xây dựng Đảng, xây dựng đội ngũ cán bộ chủ chốt của huyện hiệu quả chưa cao, đó là: Một số BTHU chưa quan tâm đúng mức đến công tác nhận xét, đánh giá cán bộ. Trong đánh giá cán bộ còn nể nang, hình thức, chưa đúng thực chất, cho nên vẫn còn tình trạng cán bộ dưới quyền thiếu tinh thần TN. Phong cách, lề lối làm việc của một số cán bộ, công chức chậm đổi mới, trình độ, năng lực còn hạn chế, chưa tâm huyết với công việc, chưa quan tâm đến lợi ích của nhân dân, uy tín thấp, nhưng chậm thay đổi.

Công tác quy hoạch cán bộ cấp cơ sở có nơi còn mang tính hình thức, chưa đồng bộ, bền vững. Quy hoạch còn khép kín trong phạm vi cơ quan, đơn vị, chất lượng quy hoạch chưa cao, chưa đồng đều, chưa liên thông, cơ cấu cán bộ trong quy hoạch chưa cân đối, ít cán bộ trẻ, cán bộ nữ. Việc rà soát, bổ sung, điều chỉnh quy hoạch có lúc, có nơi chưa kịp thời, chưa đảm bảo quy trình, tiêu chuẩn, quy định, vì vậy, quy hoạch chưa thật sự trở thành cơ sở để đào tạo, bồi dưỡng, bố trí, sử dụng cán bộ.

Những trường hợp vi phạm tác giả đã đề cập, trên thực tế đã làm giảm tác dụng công tác đánh giá, quy hoạch, bố trí, sử dụng cán bộ. Đáng lưu ý là, vẫn còn tình trạng vì người mà sinh thêm tổ chức, thêm chỉ tiêu biên chế; mất dân chủ, khép kín, cục bộ trong quy hoạch, bổ nhiệm, bố trí, sử dụng cán bộ. Có tình trạng, cán bộ có trình độ, năng lực, đạo đức, tinh thần TN không được cân nhắc, sử dụng; cán bộ kém chuyên môn, nghiệp vụ, độc đoán, chuyên quyền cá nhân chủ nghĩa, lợi ích nhóm chưa được thay thế, loại bỏ, do được che đậy tinh vi trong cái vỏ bọc của danh nghĩa tập thể.

Công tác quản lý CBCC dưới quyền còn nhiều bất cập. Trong tuyển dụng, nạn “chạy công chức” đang là vấn đề nóng trong xã hội. Sử dụng, bổ nhiệm còn nhiều bất cập, dẫn đến đặt người không đúng vị trí, làm phát sinh nhiều vấn đề phức tạp, khó khăn trong quá trình hoạt động của đảng bộ, địa phương. Đào tạo, phát triển CBCC nhìn chung còn kém hiệu quả. Việc xử lý các hành vi vi phạm TN công vụ đối với CBCC dưới quyền chưa đảm bảo tính nghiêm minh, kịp thời…Thực trạng này phản ánh thực tế BTHU thực hiện chưa hiệu quả TQ quản lý, sử dụng CBCC. Qua 554 phiếu hỏi, còn tới 16,31 ý kiến của các bộ, đảng viên cho rằng BTHU thực hiện chưa đạt TQ này (Phụ lục 22, 24).

Page 99: HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH - hcma.vnhcma.vn/Uploads/2016/12/8/luan an nguyen ngoc anh.pdf · lý để sửa đổi, bổ sung và hoàn chỉnh; đóng góp

93

Thứ tư, không ít BTHU vẫn còn hạn chế trong vai trò bí thư đảng uỷ quân sự huyện; nắm và chỉ đạo những vấn đề cơ mật về ANQP, đối ngoại.

Nhận thức của một số BTHU về nhiệm vụ ANQP chưa đầy đủ. Công tác lãnh

đạo tuyên truyền chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước

về ANQP tới người dân còn một số bất cập, nhất là nội dung, hình thức tuyên truyền

chưa phù hợp với từng loại đối tượng, địa bàn cơ sở. Dẫn đến một bộ phận nhân dân

còn lơ là mất cảnh giác, bị các thế lực thù địch, phản động và phần tử xấu lợi

dụng kích động, tuyên truyền đạo trái pháp luật, chia rẽ, phá hoại khối đại đoàn

kết dân tộc. Bên cạnh đó, tình hình an ninh, trật tự, an toàn xã hội và các tệ nạn

xã hội, nhất là tội phạm hình sự tuy đã được kiềm chế, có mặt giảm nhưng vẫn

còn diễn biến phức tạp, số người nghiện ma túy, mại dâm chưa quản lý tốt, có

chiều hướng gia tăng tại một số địa phương. Công tác lãnh đạo phối hợp hiệp

đồng nắm, nhận định, đánh giá tình hình của các lực lượng công an, quân sự và

phòng, ban, chính quyền cơ sở còn có lúc chưa kịp thời.

Thứ năm, một số BTHU chưa phát huy tốt TQ trong công tác KT, GS việc

thực hiện các nhiệm vụ trọng tâm trong từng thời kỳ, các khâu và lĩnh vực công tác

khó khăn, phức tạp.

Thời gian qua, một số BTHU chưa nhận thức thật đầy đủ, sâu sắc về công tác

KT, GS, dẫn đến việc chỉ đạo công tác KT, GS còn hạn chế, kết quả chưa góp phần

giúp HU đánh giá đúng tình hình thực tế của tổ chức đảng. Vẫn còn những BTHU

chưa chỉ đạo sát sao dẫn tới việc ban hành chương trình KT, GS hằng năm của một số

đảng ủy, UBKT đảng ủy cơ sở còn chậm, nội dung KT, GS còn chung chung, chưa cụ

thể và chưa gắn với thực tế của từng loại hình TCCSĐ, thậm chí có nơi chưa xây dựng

chương trình và chưa triển khai thực hiện KT, GS. Bên cạnh đó, công tác KT, GS

chuyên đề ở một số đảng ủy thực hiện còn hạn chế, một số cấp ủy, tổ chức đảng thực

hiện không đúng với kế hoạch KT, GS đề ra trong toàn khóa và hàng năm. Việc nắm bắt

thông tin còn hạn chế, dẫn tới chất lượng, hiệu quả KT, GS một số nơi còn chưa cao.

Đáng lưu ý là, một số BTHU chưa quan tâm đến đội ngũ làm công tác KT, GS, chưa tổ

chức đào tạo, bồi dưỡng, tập huấn nâng cao trình độ, kỹ năng cho đội ngũ cán bộ này. Vì

vậy, chất lượng KT, GS còn nhiều hạn chế, bất cập.

Page 100: HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH - hcma.vnhcma.vn/Uploads/2016/12/8/luan an nguyen ngoc anh.pdf · lý để sửa đổi, bổ sung và hoàn chỉnh; đóng góp

94

Thứ sáu, hạn chế trong thực hiện TQ thay mặt, đại diện HU, BTV

Một là, việc thay mặt BCH, BTV, thường trực huyện uỷ ký các nghị

quyết, chỉ thị, các văn bản của BCH, BTV HU cũng còn những bất cập, hạn

chế. Bên cạnh những nghị quyết mang tính đột phá, sáng tạo mà BTHU đã

ký ban hành, vẫn còn những nghị quyết, chỉ thị chưa tính đến khả năng đáp

ứng nguồn lực khi triển khai, do đó không phù hợp, không thực thi với hoàn

cảnh địa phương, thậm chí có sai lầm đã gây ra hậu quả xấu về kinh tế, xã

hội, làm mất niềm tin của nhân dân, gây dư luận không tốt tại địa phương, là

tiền đề cho các điểm nóng, làm mất ổn định tình hình địa phương. Trong 554

phiếu hỏi, có tới 21,13% lượt ý kiến của BTHU tự nhận thực hiện chưa đạt

TQ này (Phụ lục 22, 24).

Hai là, một số BTHU thực hiện chưa có chiều sâu TQ thay mặt HU, BTV

chỉ đạo hoạt động của các thành viên trong HTCT, phát biểu ý kiến chỉ đạo

hoặc tham gia ý kiến đối với các tổ chức đảng trực thuộc đảng bộ huyện, các

đơn vị, tổ chức theo ngành dọc đứng chân trên địa bàn.

Do việc đầu tư thời gian nghiên cứu, tìm hiểu, nắm bắt đặc điểm, tình

hình hoạt động của các thành viên trong HTCT, các tổ chức đảng trực thuộc

đảng bộ huyện… chưa nhiều, nên một số BTHU còn thực hiện TQ thay mặt

một cách hình thức. Từ đó, việc chỉ đạo hoạt động, phát biểu ý kiến đối với các

thành viên này một cách chung chung, đại khái, giống nhau không trên cơ sở

đặc thù của từng thành viên, tổ chức. Ý kiến chỉ đạo của BTHU còn chưa có

chiều sâu, chưa thuyết phục và khó triển khai thực hiện đối với các thành viên

trong HTCT và tổ chức đảng thuộc đảng bộ huyện. Thậm chí, có BTHU xao

nhãng nhiệm vụ, buông lỏng vai trò, chưa phát huy TQ thay mặt của mình, lại

“khoán trắng” cho cấp phó hoặc cấp dưới, “khoán trắng” cho chính quyền

huyện, từ đó sinh ra quan liêu, không hiểu rõ thực trạng, nắm chắc thực tế ở

đảng bộ, địa phương, nắm công việc một cách chung chung, đại khái, bị cấp

dưới “điều khiển ngược”, dễ bị kẻ xấu lợi dụng, thao túng, khi nảy sinh vụ việc

tiêu cực BTHU phải chịu TN chính, lúc đó mới hiểu ra thì đã quá muộn.

Page 101: HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH - hcma.vnhcma.vn/Uploads/2016/12/8/luan an nguyen ngoc anh.pdf · lý để sửa đổi, bổ sung và hoàn chỉnh; đóng góp

95

3.2.2.2. Hạn chế trong thực hiện trách nhiệm của bí thư huyện ủy ở đồng

bằng sông Hồng

Thứ nhất, một số BTHU thực hiện TN chủ trì các công việc, các hội nghị;

dự thảo nghị quyết của BTV, BCH; đề xuất các biện pháp chủ trương hiệu quả

chưa cao. Cụ thể:

Một là, trong chủ trì, tổ chức, điều hành các công việc của BCH đảng bộ,

BTV, thường trực huyện uỷ, một số BTHU còn chưa bắt nhịp kịp thời. Đơn cử như

vẫn còn một số huyện, đầu nhiệm kỳ, BTHU vẫn chưa kịp thời cùng thường trực

huyện uỷ xây dựng Quy chế làm việc, Chương trình công tác của BCH và Quy chế làm

việc của UBKT HU, để phân công cụ thể, rõ ràng, hợp lý về chức năng, nhiệm vụ, quyền

hạn, TN, tránh tình trạng chồng chéo, trùng lắp hay không rõ ràng về chức năng, nhiệm

vụ giữa các tổ chức này. Điều này đã làm ảnh hưởng không nhỏ tới năng suất, hiệu quả

các hoạt động của BCH đảng bộ và địa phương.

Hai là, không ít BTHU chưa phát huy được dân chủ nội bộ đảng, chưa phát

huy được trí tuệ tập thể trong chủ trì, định hướng, đề xuất và kết luận các hội nghị

của BCH, BTV và thường trực HU. Trong quá trình chủ trì, đề xuất, định hướng và

kết luận hội nghị, nhiều BTHU chưa lựa chọn đúng, trúng những vấn đề cần tập

trung thảo luận. Trong hội nghị, một số BTHU chưa phát huy được dân chủ nội bộ

đảng, chưa phát huy được trí tuệ tập thể, chưa khuyến khích được nhiều đại biểu

phát biểu ý kiến, đề xuất. Do đó, trong một số trường hợp, phương án được lựa

chọn chưa phải là phương án tối ưu nhất. Bên cạnh đó, vai trò điều hành hội nghị

của một số BTHU mờ nhạt, chưa thể hiện được khả năng định hướng trong thảo

luận. Thậm chí, còn có BTHU có một số biểu hiện thiếu tôn trọng đối với ý kiến, đề

xuất của đại biểu, thái độ thiếu tôn trọng trong khi lắng nghe ý kiến của đại biểu.

Ba là, về chủ trì dự thảo nghị quyết của BTV, của HU. Một số BTHU lựa chọn vấn đề ra nghị quyết chưa đúng trọng tâm, chưa phù hợp, chưa quán triệt bốn trọng tâm: nhiệm vụ trọng tâm, địa bàn trọng tâm, nguồn lực trọng tâm và giải pháp trọng tâm trong quá trình chủ trì dự thảo nghị quyết. Tình trạng dàn trải, ôm đồm trong quá trình dự thảo nghị quyết, dẫn đến nghị quyết nhiều, một số nghị quyết mang tính hình thức, qua loa.

Page 102: HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH - hcma.vnhcma.vn/Uploads/2016/12/8/luan an nguyen ngoc anh.pdf · lý để sửa đổi, bổ sung và hoàn chỉnh; đóng góp

96

Thứ hai, hạn chế trong thực hiện TN chỉ đạo: Một là, TN của một số BTHU trong việc tổ chức thực hiện đường lối chính

sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước; nghị quyết, chỉ thị của cấp uỷ cấp trên; nghị quyết, của HU còn nhiều hạn chế.

Còn xảy ra việc một số nghị quyết, chỉ thị, chương trình hành động ban hành một cách hình thức, cho xong việc, không được triển khai thực hiện cũng như KT, GS việc thực hiện, UBND huyện không cụ thể hóa để thực hiện hoặc làm chiếu lệ, thậm chí còn có trường hợp đồng chí ủy viên BTV không nắm được hoặc không coi đó là nhiệm vụ của mình… Nguyên nhân của nó, ngoài yếu tố khách quan chi phối, là do công tác chỉ đạo điều hành thuộc TN của BTHU, do TN của các đồng chí cấp ủy được phân công phụ trách chưa coi trọng công tác chỉ đạo điều tra, khảo sát, sơ kết, tổng kết thực tiễn, còn chủ quan duy ý chí, phó mặc cho các cơ quan tham mưu. Trong điều hành phối hợp hoạt động của thường trực HU, thường trực HĐND, UBND trong một số công việc chưa thật nhịp nhàng, đồng bộ.

Hai là, nhìn chung, nhiều BTHU chưa làm hết TN trong phân công nhiệm vụ cụ thể cho các phó BTHU. Trong phân công, giao nhiệm vụ, BTHU còn chưa bám sát vào Quy chế làm việc và Chương trình làm việc toàn khóa của HU và các chương trình, kế hoạch công tác theo từng năm, quý và tháng của HU. Một số BTHU chưa nắm bắt được sở trường, hạn chế để phân công phó BTHU phụ trách, dẫn đến chưa phát huy được năng lực của họ. Chưa quán triệt tinh thần nâng cao năng lực lãnh đạo toàn diện, làm việc phải có chương trình, kế hoạch, giải quyết công việc đạt mục tiêu trước mắt trong quan hệ với mục tiêu lâu dài.

Ba là, nhiều BTHU chưa thật coi trọng, quan tâm, sâu sát trong chỉ đạo việc sơ kết, tổng kết theo định kỳ việc thực hiện các chỉ thị, nghị quyết của Đảng và chỉ đạo tổng kết các mặt công tác lớn của địa phương.

Việc sơ kết, tổng kết các chương trình hành động của HU thực hiện các chỉ thị, nghị quyết của Đảng và chỉ đạo tổng kết các mặt công tác lớn của địa phương đôi lúc còn mang tính hình thức, “đầu voi, đuôi chuột”, thậm chí phó mặc cho cơ quan tham mưu, giúp việc. Có nhiều nguyên nhân, trong đó có nguyên nhân cấp trên thiếu hướng dẫn, BTHU lại lúng túng, việc kiểm tra đánh gia lại thiếu khách quan, chủ yếu báo cáo bằng văn bản là chính đối với cấp huyện và cấp cơ sở. Một số mục tiêu, chỉ tiêu chưa sát với thực tế; công tác KT, GS chưa thường xuyên; việc

Page 103: HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH - hcma.vnhcma.vn/Uploads/2016/12/8/luan an nguyen ngoc anh.pdf · lý để sửa đổi, bổ sung và hoàn chỉnh; đóng góp

97

cụ thể hóa nghị quyết của HU thành các chương trình, kế hoạch, đề án phát triển KT-XH của HĐND, UBND huyện chưa kịp thời; đảng bộ các xã, thị trấn chưa vào cuộc một cách quyết liệt trong chỉ đạo, tổ chức thực hiện nghị quyết. Kết quả đạt được chưa tương xứng với tiềm năng, lợi thế của huyện.

Thứ ba, một số BTHU chưa thực hiện tốt TN phụ trách công tác xây dựng Đảng. TN của một số BTHU trong công tác giáo dục chính trị, tư tưởng, phát huy vai trò tiền phong, gương mẫu của cán bộ, đảng viên và tu dưỡng tính đảng có lúc chưa mạnh mẽ. Việc tổ chức triển khai cuộc vận động “Học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh” có nơi chưa gắn với việc thực hiện nhiệm vụ chính trị, gương điển hình làm theo tấm gương của Người còn chưa nhiều, lan tỏa trong xã hội chưa rộng khắp.

Thực hiện TN của một số BTHU trong công tác cán bộ còn có những yếu kém trên một số khâu, cụ thể: trong xây dựng kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng, thu hút đội ngũ cán bộ còn thiếu chủ động, tư tưởng bảo thủ, hẹp hòi, thiếu khách quan trong đánh giá, sử dụng cán bộ chậm được khắc phục đã ảnh hưởng không nhỏ đến kết quả xây dựng đội ngũ cán bộ. Cơ cấu, số lượng và chất lượng đội ngũ BTHU nhìn chung chưa đồng bộ và có mặt bất cập, biểu hiện cụ thể là tỉ lệ BTHU là nữ ở ĐBSH cả hai nhiệm kỳ vừa qua đều thấp so với yêu cầu (dưới 15%): 7,6 và 8,7% (xem biểu đồ 3.5).

Biểu đồ 3.5: Cơ cấu giới của BTHU ở ĐBSH, so sánh nhiệm kỳ 2010-

2015 với nhiệm kỳ 2015-2020 (Nguồn: Ban Tổ chức Trung ương)[3,4]

Page 104: HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH - hcma.vnhcma.vn/Uploads/2016/12/8/luan an nguyen ngoc anh.pdf · lý để sửa đổi, bổ sung và hoàn chỉnh; đóng góp

98

Bên cạnh, tỉ lệ cấp ủy viên trẻ (dưới 35 tuổi) ở một số nơi còn thấp dưới 5% như: các huyện ở Thái Bình 4,6%, Hải Dương 4,8%; còn có sự chênh lệch và mất cân đối lớn về độ tuổi giữa các thế hệ cán bộ, nên không bảo đảm được tính liên tục, kế thừa, bổ sung và phát triển trong đội ngũ BTHU; tình trạng thiếu cán bộ lãnh đạo, quản lý, cán bộ đầu ngành và chuyên gia giỏi chậm được khắc phục ở các huyện miền núi, huyện đảo.

Văn kiện Đại hội Đảng bộ HU Nghĩa Hưng chỉ ra hạn chế: “Phát hiện, bồi dưỡng, quy hoạch nguồn cán bộ, lãnh đạo, quản lý còn nhiều hạn chế. Công tác quy hoạch cán bộ ở nhiều TCCSĐ còn khép kín, mang tính hình thức” [43, tr.17]. Vẫn còn tình trạng xử lý mang tính chất tình huống, chắp vá. Còn một số trường hợp bố trí thiếu ổn định, cán bộ chưa tiếp cận công việc, chưa đóng góp nhiều cho địa phương, đơn vị mới lại tiếp tục điều động đi nơi khác. Có trường hợp phân công công tác không đúng chuyên môn được đào tạo, theo quy hoạch; chưa chú trọng luân chuyển cán bộ công tác đoàn thể sang công tác đảng, chính quyền và ngược lại. Việc cử cán bộ đi đào tạo chưa thật gắn với quy hoạch và yêu cầu thực tiễn công tác; chưa chú trọng quy hoạch, đào tạo nguồn cán bộ từ các đoàn thể…Những hạn chế này có một phần thuộc về vai trò, TN của BTHU.

Đáng lưu ý, còn có BTHU thực hiện TN trong công tác cán bộ còn thiếu khách quan, công tâm, thậm chí có tiêu cực. Ví dụ, có những BTHU đã tìm cách sắp đặt những vị trí tốt cho người thân, “phe cánh”của họ gây bức xúc trong nhân dân. Dân gian đã có vè: “đi nặng thì về nặng, đi nhẹ thì về nhẹ, đi không thì về không”; “thứ nhất là quan hệ, thứ nhì là tiền tệ, thứ ba là hậu duệ, thứ tư mới đến trí tuệ” [83]. Tình trạng này góp phần dẫn tới tệ bè phái, cục bộ, thiếu thống nhất trong từng tổ chức đảng; không chọn được đúng người để phân công đúng việc, bỏ sót nhiều người có phẩm chất, năng lực. Vì thế nảy sinh tư tưởng ý thức chấp hành nguyên tắc sinh hoạt đảng kém, thiếu tin tưởng ở công tác cán bộ.

Thứ tư, TN chỉ đạo và thường xuyên KT, GS của không ít BTHU còn hạn chế Hoạt động KT, GS của BTHU ở ĐBSH chưa nhiều, không kiểm tra chặt chẽ,

giám sát thường xuyên, thực hiện không đúng chế độ chính sách và sai các quy định của pháp luật, nên có những sự việc phát hiện chậm, để tình hình ngày càng trầm trọng, phức tạp kéo dài, khó giải quyết như vụ sai sót trong quản lý đất đai ở huyện

Page 105: HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH - hcma.vnhcma.vn/Uploads/2016/12/8/luan an nguyen ngoc anh.pdf · lý để sửa đổi, bổ sung và hoàn chỉnh; đóng góp

99

Thanh Oai, (Hà Nội trước năm 2005), vụ Đoàn Văn Vươn, huyện Tiên Lãng (Hải Phòng, năm 2012)…

Công tác chỉ đạo KT, GS của BTHU không thường xuyên đã để xảy ra tham nhũng, lãng phí, hư hỏng, thất thoát, sử dụng tài sản công kém hiệu quả, sử dụng sai các nguồn tài chính. Ví dụ: năm 2006, BTHU Từ Sơn (thành lập thị xã từ ngày 24-9-2008) đã không KT, GS chặt chẽ để xảy ra tình trạng vi phạm ở cán bộ cơ sở. Cụ thể: năm 2006, được phép của Chính phủ, tỉnh Bắc Ninh khởi công khu công nghiệp đô thị Việt Nam - Singapore tại địa phận xã Đại Đồng (Tiên Du) và Phù Chẩn (Từ Sơn). Trong công tác đền bù giải phóng mặt bằng, cán bộ các thôn ở xã Phù Chẩn để ngoài sổ sách diện tích đất dôi dư do nhận tiền đền bù của doanh nghiệp lên tới gần 3 tỷ đồng. Việc điều tra truy tố, xét xử kết thúc đã bắt giam một số cán bộ thôn vi phạm pháp luật, cách chức Chủ tịch UBND xã và xác định TN liên đới của Chủ tịch UBND Thị xã. Về quản lý tài nguyên đất, rất nhiều nơi đất đai nằm trong các dự án treo, bị bỏ hoang ở các huyện thuộc Hà Tây cũ (nay thuộc Hà Nội) hoặc phục vụ cho các mục đích không thiết thực trong khi người dân không có đất đai để canh tác. Thực tế này vô cùng nhức nhối, “chất lượng xây dựng và thực hiện quy hoạch, kế hoạch… nhất là, quy hoạch sử dụng đất đai, tài nguyên khoáng sản còn yếu, gây lãng phí, thất thoát lớn” [19, tr. 167]. Một câu hỏi lớn được đặt ra là, để xảy ra tình trạng như vậy, liệu BTHU đã thực hiện tròn nhiệm vụ, quyền hạn được giao hay chưa?

Thứ năm, hạn chế trong TN lãnh đạo phát triển các lĩnh vực trong yếu. TN của BTHU tuy đã được thể hiện rõ và được nâng lên một bước đáng kể, song so với yêu cầu phát triển KT-XH, văn hóa, ANQP, công tác xây dựng Đảng… vẫn còn nhiều hạn chế.

Ở hai nhiệm kỳ qua, tăng trưởng KT-XH của các huyện ở ĐBSH khá cao nhưng chưa thật vững chắc, sức đề kháng với các biến động kinh tế và thị trường còn thấp. Phát triển các khu công nghiệp vừa và nhỏ, thủ công nghiệp, làng nghề truyền thống chưa tương xứng với tiềm năng, thế mạnh của từng huyện. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế quá chậm. Nông nghiệp vẫn phụ thuộc nhiều vào thời tiết và còn chiếm tỷ lệ cao trong cơ cấu kinh tế, sản phẩm thiếu sức cạnh tranh, sử dụng đất đai kém hiệu quả. Ở hầu hết các huyện, tỷ trọng nông nghiệp trong GDP đều đang ở mức trên dưới 50%. Việc lãnh đạo, chỉ đạo tổ chức thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới bước đầu còn lúng túng, khó khăn, ách tắc; những

Page 106: HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH - hcma.vnhcma.vn/Uploads/2016/12/8/luan an nguyen ngoc anh.pdf · lý để sửa đổi, bổ sung và hoàn chỉnh; đóng góp

100

mô hình hay, cách làm hiệu quả vẫn chưa kịp thời tổng kết, rút kinh nghiệm để nhân rộng. Đời sống văn hóa tinh thần của nhân dân được nâng lên nhưng còn khoảng cách khá xa so với nhu cầu. Hầu hết các huyện đã xây dựng được các làng, xã, trường học, cơ quan… văn hóa, nhưng hoạt động sau khi khai trương còn kém hiệu quả. Cơ sở vật chất cho các hoạt động văn hóa, thể thao, vui chơi, giải trí của người dân còn thiếu thốn. Số người thiếu việc làm còn nhiều. Còn nhiều vấn đề bức xúc chậm được giải quyết. Tình trạng ô nhiễm môi trường, nhất là ở các cụm công nghiệp, làng nghề, nông thôn ngày càng nghiêm trọng, nhưng chưa có hướng khắc phục. Phong trào xây dựng làng văn hóa còn nhiều khó khăn và yếu kém, các phong tục tập quán lạc hậu ở một số nơi phát triển khá mạnh. Tham nhũng, lãng phí, nhất là trong lĩnh vực đầu tư, trong công tác cán bộ, trong đấu tranh phòng chống tội phạm và tệ nạn xã hội đang là vấn đề nhức nhối, được nhiều người quan tâm. Hoạt động của HĐND, của các đoàn thể CT-XH còn hình thức, nặng tính hành chính, chậm đổi mới nội dung và phương thức hoạt động. Công tác quản lý nhà nước trên một số mặt còn chồng chéo, kém hiệu quả.

Thứ sáu, hạn chế về TN rèn luyện phẩm chất, năng lực. Thời gian qua, một số BTHU ở ĐBSH còn chưa thường xuyên, tích cực và tự giác rèn luyện phẩm chất đạo đức, lối sống cách mạng của bản thân. Vì thế, chưa kịp thời và kiên quyết ngăn chặn có hiệu quả những tiêu cực nảy sinh như xuất hiện lối sống ích kỷ, tuyệt đối hóa lợi ích cá nhân, coi nhẹ lợi ích tập thể hoặc vì thấy lợi ích trước mắt đã quyết định thực hiện một số chủ trương, kế hoạch để lại hậu quả rất nghiêm trọng, hay lối sống tôn thờ đồng tiền, chạy theo các giá trị vật chất, bỏ qua phẩm giá và nhân cách con người, thậm chí vi phạm kỷ luật Đảng, pháp luật Nhà nước. Ví dụ: BTHU Ngô Thanh Bình - Tỉnh ủy viên, BTHU Ý Yên (Nam Định), chỉ học hết lớp 8, nhưng đã có một bằng tốt nghiệp bổ túc văn hoá cấp III để học Đại học Luật, hệ tại chức [108].

Về trình độ, chuyên môn: vẫn còn tồn tại “bệnh bằng cấp” ở một bộ phận người học là BTHU, coi việc đi học chỉ để lấy bằng, để thăng quan tiến chức; biểu hiện thái độ học tập thiếu tích cực, thờ ơ, hời hợt đối với việc đi học, đi học chỉ để ghi tên điểm danh, chứ không quan tâm đến việc tiếp thu kiến thức, nâng cao trình độ, kỹ năng làm việc.

Thứ bảy, hạn chế trong việc chịu TN gánh chịu hậu quả bất lợi nếu không làm tròn, làm đúng nhiệm vụ của BTHU.

Page 107: HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH - hcma.vnhcma.vn/Uploads/2016/12/8/luan an nguyen ngoc anh.pdf · lý để sửa đổi, bổ sung và hoàn chỉnh; đóng góp

101

Một là, hạn chế trong việc chịu TN chính trị. Trong quá trình lãnh đạo, nếu không hoàn thành chức trách, nhiệm vụ của người đứng

đầu, trong nhiệm kỳ không khiến cho đảng bộ, HTCT huyện, địa phương ổn định, phát triển, thậm chí sai phạm, để phong trào địa phương trì trệ, mất ổn định thì theo nguyên lý của TN chính trị, BTHU phải chịu TN chính trị bằng cách xin lỗi, có hành động thiết thực nhằm thay đổi hiện trạng và cao nhất là xin “từ chức, cáo quan”, tự nguyện “nhường bước” để người có năng lực hơn đảm nhiệm vị trí BTHU.

Ở nhiều huyện ở ĐBSH nói riêng, nhiều địa phương ở cả nước nói chung, mặc dù thực tế cho thấy còn tồn tại nhiều yếu kém do sự quản lý thiếu hiệu lực, hiệu quả của BTHU, của đội ngũ cán bộ lãnh đạo, quản lý nói chung, nhưng có rất ít BTHU dám nhận TN và dám chịu TN chính trị. Số BTHU dám công khai xin lỗi nhân dân, xin lỗi Đảng, Nhà nước vẫn chỉ đếm trên đầu ngón tay và hầu như không có người đứng đầu nào tự nguyện từ chức, mặc dù vấn đề từ chức đã được quy định trong Luật Cán bộ, công chức 2008.

Hai là, hạn chế trong việc chịu TN pháp lý. Như trên đã đề cập, mặc dù còn nhiều hạn chế, vi phạm pháp luật trong việc thực

hiện TQ, TN, nhưng việc chịu TN pháp lý của BTHU chưa thể hiện rõ, vẫn còn BTHU chưa phải chịu chế tài TN pháp lý tương xứng với tính chất và mức độ của hành vi. Trong 5 năm (chủ yếu là 4 năm thực hiện Nghị quyết Trung ương 4 khóa XI, toàn Đảng đã xử lý kỷ luật gần 1.400 tổ chức đảng và hơn 74.000 đảng viên ở các cấp (cụ thể: năm 2012 kỷ luật 16.000; năm 2013 kỷ luật hơn 21.000; năm 2014 kỷ luật hơn 17.000). Trong số bị kỷ luật, có 82 tỉnh ủy viên và tương đương; hơn 1.500 HU viên và tương đương; gần 3.000 đảng viên bị kỷ luật bằng hình thức cách chức; hơn 8.700 bị khai trừ ra khỏi Đảng và hơn 4.300 cán bộ, đảng viên phải xử lý bằng pháp luật, góp phần làm trong sạch nội bộ Đảng [41]. Con số đó đã thể hiện quyết tâm, cố gắng của toàn Đảng trong việc xây dựng Đảng thật trong sạch. Điều này có nghĩa, sau 4 năm thực hiện Nghị quyết Trung ương 4 khóa XI, nhưng đến nay tình trạng suy thoái vẫn chưa chấm dứt được hoàn toàn, sự trong sạch của Đảng vẫn còn chưa triệt để. Đại hội XII vẫn nhấn mạnh: “Tình trạng chạy chức, chạy quyền, chạy tuổi, chạy bằng cấp… chưa được ngăn chặn, đẩy lùi” [23, tr. 194]. Điều đáng lưu ý là: “Tham nhũng, lãng phí vẫn còn nghiêm trọng, với những biểu hiện ngày càng tinh

Page 108: HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH - hcma.vnhcma.vn/Uploads/2016/12/8/luan an nguyen ngoc anh.pdf · lý để sửa đổi, bổ sung và hoàn chỉnh; đóng góp

102

vi, phức tạp, xảy ra trên nhiều lĩnh vực ở nhiều cấp, nhiều ngành, làm cản trở sự phát triển KT-XH, gây bức xúc trong dư luận” [23, tr. 196].

Báo cáo về công tác phòng, chống tham nhũng năm 2012 tại phiên khai mạc kỳ họp thứ tư của Quốc hội, Chính phủ đã thẳng thắn nhận định: Việc xử lý TN người đứng đầu khi để xảy ra tham nhũng, sai phạm chưa nghiêm, không tương xứng với số vụ việc tham nhũng được phát hiện, xử lý. Đồng thời, báo cáo cũng nhìn nhận, một trong những nguyên nhân của thực trạng tham nhũng vẫn diễn ra nghiêm trọng, với những biểu hiện tinh vi, phức tạp, diễn ra ở nhiều lĩnh vực, nhiều cấp, nhiều ngành chính là do “khâu xử lý vi phạm, đặc biệt là người đứng đầu, chưa thật nghiêm, thật nặng, chưa đúng người, đúng tội nên chưa đủ sức răn đe” [3]. Ngoài ra, còn nhiều ví dụ khác cho thấy hiện nay việc xử lý TN pháp lý đối với BTHU chưa đảm bảo tính nghiêm minh, kịp thời, phổ biến tình trạng nể nang, né tránh, không kiên quyết xử lý tới cùng TN của BTHU. Thực trạng này đi ngược lại nguyên tắc pháp chế, công bằng, gây ra tâm lý khinh nhờn pháp luật của những người vi phạm và làm suy giảm lòng tin của người dân vào những người đứng đầu địa phương, vào đảng bộ.

Ba là, hạn chế trong việc chịu TN đạo đức. Thời gian qua, còn rất nhiều hạn chế trong việc thực hiện TN xuất phát từ những

biểu hiện thiếu vắng đạo đức, lương tâm trong thực thi công vụ của BTHU ở ĐBSH. Những biểu hiện này rất đa dạng, ví dụ như: Chưa toàn tâm toàn ý thực hiện TN người đứng đầu; nhiều trường hợp vô cảm trước những khó khăn của người dân trong huyện; buông lỏng quản lý, quan liêu dẫn đến tổ chức không hoàn thành nhiệm vụ; thiếu kiểm soát hoặc dung túng cán bộ, đảng viên dưới quyền làm điều sai trái; biết công vụ vượt quá tầm năng lực, nhưng vẫn nhận; khi thấy mình không đủ năng lực, đạo đức để lãnh đạo, quản lý thì không chịu rút lui, không có dũng khí từ chức bởi tâm lý sĩ diện, sợ xấu hổ hoặc tâm lý tham quyền cố vị, muốn giữ chiếc ghế quyền lực; khi không hoàn thành TN thì chối quanh, đùn đẩy TN, đổ lỗi cho hoàn cảnh khách quan, cho cán bộ dưới quyền, cho “cơ chế”… Một số trường hợp cố tình sử dụng vị trí công, lợi dung quyền lực để mưu lợi tư, trực tiếp hoặc dung túng cho cấp dưới vi phạm pháp luật. Khi sự việc vi phạm pháp luật bị phát hiện, họ tìm mọi cách để trốn tránh việc phải chịu TN, “lách luật”, “đổ thừa”, tung hỏa mù hoặc bưng bít thông tin, trù dập những người nói lên sự thật. Khi bị điều tra, xét xử thì “chạy tội”, “chạy án”... gây khó khăn cho quá trình điều tra và làm sai lệch kết quả xét xử…

Page 109: HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH - hcma.vnhcma.vn/Uploads/2016/12/8/luan an nguyen ngoc anh.pdf · lý để sửa đổi, bổ sung và hoàn chỉnh; đóng góp

103

Đạo đức thực thi công vụ của một số BTHU có lúc, có nơi còn chưa tốt, chưa thực sự cần, kiệm, liêm, chính, chí công vô tư. Đó là những biểu hiện của việc thiếu đạo đức công vụ đồng thời cũng là biểu hiện của việc thiếu tinh thần dám chịu TN về mặt đạo đức. Có những BTHU mặc dù không thực hiện tốt TQ, TN vẫn ung dung tại vị, thậm chí “chạy” để lên chức cao hơn, dù dư luận xã hội lên án nhưng không hề có biểu hiện của sự day dứt lương tâm hay cảm xúc xấu hổ. Đó là những biểu hiện việc không dám chịu TN về mặt đạo đức của BTHU ở ĐBSH thời gian qua.

Như vậy, bên cạnh một số ưu điểm, việc thực hiện các TQ, TN của BTHU ở ĐBSH thời gian qua còn nhiều hạn chế. Những hạn chế này thể hiện việc BTHU chưa thực hiện tốt TN chính trị, TN pháp lý, TN đạo đức đối với nội bộ tập thể thường trực, BTV, BCH đảng bộ huyện và TN đối với địa phương, với nhân dân về các nội dung quản lý trong phạm vi TN.

3.2. NGUYÊN NHÂN, KINH NGHIỆM VÀ NHỮNG VẤN ĐỀ ĐẶT RA

3.2.1. Nguyên nhân 3.2.1.1. Nguyên nhân của ưu điểm

Sở dĩ phần lớn BTHU đã phát huy tốt TQ, TN của mình trong thời gian qua là do những nguyên nhân chủ yếu sau đây:

Một là, công tác xây dựng và chỉnh đốn Đảng tiếp tục được đẩy mạnh, năng

lực lãnh đạo và sức chiến đấu của Đảng ngày càng được nâng cao thúc đẩy việc

thực hiện TQ, TN của BTHU ở ĐBSH. Đặc biệt trong nhiệm kỳ 2011-2015, toàn

Đảng thực hiện Nghị quyết Trung ương 4, khóa XI về xây dựng Đảng. Các cấp ủy

đảng lãnh đạo thực hiện nghiêm túc nguyên tắc tự phê bình và phê bình với phương

châm: nhìn thẳng vào sự thật, đánh giá đúng sự thật, khách quan, không nể nang, né

tránh; nêu cao tính tiền phong, gương mẫu của các đồng chí cấp ủy viên các cấp, có

ý nghĩa lớn lao đối với BTHU trong suy nghĩ và hành động của mình.

Hai là, công tác xây dựng đội ngũ BTHU ngày càng được coi trọng, chất

lượng đội ngũ cán bộ này được nâng lên rõ rệt trong hai nhiệm kỳ qua. Các khâu

trong công tác xây dựng đội ngũ BTHU ở ĐBSH được đổi mới theo hướng đổi mới

mạnh mẽ nội dung, chương trình, hình thức đào tạo, bồi dưỡng theo tiêu chuẩn chức

danh, vừa thực hiện “đào tạo cơ bản” vừa bồi dưỡng “theo chức danh”, chuyển

hướng mạnh mẽ sang bồi dưỡng “theo chức danh”, tăng cường bồi dưỡng cập nhật

Page 110: HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH - hcma.vnhcma.vn/Uploads/2016/12/8/luan an nguyen ngoc anh.pdf · lý để sửa đổi, bổ sung và hoàn chỉnh; đóng góp

104

kiến thức mới, kỹ năng, nghiệp vụ lãnh đạo, kỹ năng xử lý tình huống thường gặp

nảy sinh ở huyện. Việc bồi dưỡng phương pháp làm việc, kỹ năng công tác cho đội

ngũ BTHU, nhất là cuối năm 2014, Ban Tổ chức Trung ương phối hợp với Học viện

chính trị quốc gia Hồ Chí Minh mở ba khóa bồi dưỡng BTHU, đã góp phần giúp cho họ

thực thi TQ, TN một cách hiệu quả hơn.

Ba là, Đảng từng bước có những quy định rõ hơn về TN của bí thư cấp ủy. Việc

thực hiện các nguyên tắc tổ chức và hoạt động trong Đảng từng bước được quy chế hóa.

Trên cơ sở quy định của Đảng, của pháp luật, các cấp ủy đã lãnh đạo việc xây dựng quy

chế làm việc. Trong đó, tập thể BCH đảng bộ huyện đã xây dựng Quy chế làm việc; Quy

chế phối hợp công tác giữa các tổ chức trong HTCT cấp huyện. Chất lượng các quy chế

đó ngày càng cao vì đã quy định rõ chức trách, nhiệm vụ của BTHU, phó BTHU, phó

BTHU - chủ tịch UBND huyện, tập thể thường trực, BTV, HU.

Bốn là, xu hướng dân chủ hóa đời sống xã hội đặt ra yêu cầu ngày càng cao

đối với đội ngũ cán bộ lãnh đạo quản lý, trong đó có đội ngũ BTHU ở ĐBSH. Xu

hướng dân chủ hóa xã hội đã tác động đến hoạt động lãnh đạo của Đảng và xây

dựng nội bộ Đảng. Dân chủ trong Đảng ngày càng được thực hành rộng rãi, quyền

dân chủ trực tiếp của đảng viên ngày càng được coi trọng và thực hiện tốt. Không

khí, tinh thần dân chủ đòi hỏi mọi cán bộ, đảng viên phải nâng cao tinh thần thực

hiện TQ, TN, trước hết là cán bộ lãnh đạo, quản lý. Trong sinh hoạt đảng, mọi đảng

viên có quyền chất vấn về việc thực hiện chế độ TN của cấp ủy viên. Trước yêu cầu

đó, đội ngũ BTHU ở ĐBSH phải nỗ lực hoàn thành chức trách, nhiệm vụ.

Năm là, bản thân các BTHU đã không ngừng nỗ lực rèn luyện, tích cực học

tập nâng cao trình độ chính trị, trình độ chuyên môn nghiệp vụ, năng lực lãnh đạo,

chỉ đạo, quản lý điều hành, có quyết tâm chính trị cao; am hiểu sâu sắc và biết vận

dụng sáng tạo chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước; chủ động,

sáng tạo, năng động, nhạy bén, có tầm nhìn xa, dám nghĩ, dám làm, dám chịu TN,

không sợ hy sinh lợi ích cá nhân; biết điều hành công việc một cách khoa học và

nghệ thuật; biết đề cao hiệu quả công việc; phải không ngừng vươn lên làm chủ

cuộc sống, nâng cao trí tuệ, tầm hiểu biết... tất cả với ý thức hoàn thành thật tốt TN

mà cấp ủy cấp trên, đại hội đảng bộ và HU đã giao cho mình.

Page 111: HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH - hcma.vnhcma.vn/Uploads/2016/12/8/luan an nguyen ngoc anh.pdf · lý để sửa đổi, bổ sung và hoàn chỉnh; đóng góp

105

3.2.1.2. Nguyên nhân của hạn chế, khuyết điểm Thứ nhất, do chưa đảm bảo tính “đảng quy”, tính “chính danh” về vị trí

đứng đầu của BTHU. Để BTHU thực hiện tốt TQ, TN của mình, thì phải đảm bảo tính pháp lý của

BTHU, thể hiện ở hai yêu cầu: Thứ nhất, chức danh, tên gọi của BTHU phải được xác định rõ ràng, thống nhất, rằng: họ là “người đứng đầu BTV, BCH đảng bộ huyện, HTCT và địa phương (huyện)”; Thứ hai, cần có sự tương thích, phù hợp giữa TQ và TN của BTHU: nhiệm vụ, quyền hạn phải tương xứng với địa vị của BTHU.

Tuy nhiên, các văn bản của Đảng (Cương lĩnh, văn kiện, Điều lệ Đảng…) đều không có chỗ nào thừa nhận hoặc hàm ý thừa nhận vai trò người đứng đầu của BTHU, thậm chí không có ý nào đề cập đến chức năng, nhiệm vụ, TQ, TN của chức danh này (trừ Quy chế làm việc của Đảng bộ huyện). Điều này thể hiện sự không “chính danh” của BTHU, hạn chế rất lớn đến việc quy định, thực hiện và đánh giá hiệu quả thực hiện TQ, TN của BTHU ở ĐBSH, BTHU không có TQ cao hơn thành viên khác trong tập thể BTV HU có quyền quyết định. Tác giả Bùi Đức Lại cho rằng: “Do đặc thù duy nhất lãnh đạo hệ thống chính trị và toàn xã hội trong thể chế chúng ta, vai trò của người đứng đầu các tổ chức của hệ thống chính trị có nét đặc thù, không hoàn toàn giống như người đứng đầu có chức danh tương tự ở thể chế khác. Nói chung, trong các quy định chính thức, người đứng đầu được giao quyền rất hạn chế, không tương xứng với vị trí đứng đầu của họ” [57, tr. 26].

Hơn nữa, chưa có sự tương thích giữa TQ và TN của BTHU. Như đã luận giải, TQ luôn gắn liền với TN, TQ đến đâu thì TN đến đó. BTHU phải có những TQ quyết định đối với các vấn đề trọng tâm của đảng bộ và phải chịu TN cá nhân về các quyết định đó. Tuy nhiên, trong những quy định chính thức nói trên, BTHU chưa có đủ thực quyền của người đứng đầu đảng bộ huyện. Chỉ đến Quy chế làm việc của đảng bộ huyện mới quy định BTHU có một số TQ, nhưng cũng chỉ mới dừng lại ở “đề xuất”, “chủ trì”, “chuẩn bị” các hội nghị, quyết định..., còn khâu quan trọng nhất - ra quyết định - thì lại thuộc TQ của HU, BTV, quyết định theo đa số, và BTHU cũng chỉ có một phiếu, ngang bằng với tất cả các HU viên, hoặc ủy viên BTV khác. BTHU phải chấp hành, thực hiện quyết định của tập thể ngay cả khi quyết định đó trái với chính kiến của mình, nếu BTHU thuộc về thiểu số. Điều đó thể hiện, BTHU là người ít có tính chất đứng đầu nhất.

Page 112: HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH - hcma.vnhcma.vn/Uploads/2016/12/8/luan an nguyen ngoc anh.pdf · lý để sửa đổi, bổ sung và hoàn chỉnh; đóng góp

106

Như vậy, một trong những nguyên nhân của những hạn chế về TQ, TN của

BTHU là xuất phát từ việc: Một là, BTHU vẫn chưa được xác định rõ là người đứng

đầu đảng bộ huyện trong các quy định chính thức của Đảng, nhà nước. Hai là, đã

được giao trọng trách là BTHU nhưng lại không được ủy nhiệm những TQ tương

ứng: không phải là người có quyền quyết định cao nhất đối với hoạt động của đảng

bộ, HTCT và địa phương và chịu TN cá nhân về những quyết định đó. Có lẽ đây là

nguyên nhân quan trọng dẫn đến những hạn chế trong việc thực hiện TQ, TN của BTHU

cũng như trong việc đánh giá, quy kết TN của BTHU ở ĐBSH thời gian qua.

Thứ hai, do chưa có văn bản pháp quy phân định rõ ràng thẩm quyền,

trách nhiệm của BTHU với các chủ thể khác.

Chính vì vậy, TQ, TN của BTHU chưa có sự phân định rõ ràng với các chủ

thể khác nhau cùng tham gia vào hoạt động lãnh đạo, quản lý.

Một là, TQ, TN của BTHU vẫn chưa phân biệt rõ ràng với TQ, TN của tập thể

thường trực, BTV HU. Đối với cấp ủy các cấp, trong đó có HU, việc phân biệt rõ TQ, TN

cá nhân BTHU với tập thể thường trực, BTV HU là vấn đề vô cùng phức tạp. Bởi, theo

nguyên tắc tổ chức và hoạt động của Đảng, HU làm việc theo chế độ tập thể, quyết định

theo đa số. Trên thực tế, TQ, TN của BTHU trong phạm vi nào, đến đâu, phải chịu TN

như thế nào trong mối quan hệ với tập thể thường trực, BTV HU, đặc biệt, đâu là TQ,

TN của BTHU, đâu là TQ của các phó BTHU vẫn còn là một câu hỏi lớn chưa được giải

đáp. Do đó, đã dẫn đến tình trạng BTHU muốn “lái” kiểu gì cũng được, thực hiện TQ

không hiệu quả, thậm chí lạm dụng TQ, hoặc TN, không đúng thì có thể đùn đẩy, né

tránh cho tập thể, còn thành tích thì lại nhận về mình.

Hai là, việc phân định TQ, TN của BTHU với chủ tịch UBND huyện còn chưa rõ

ràng, cụ thể. Do chưa phân định thật rõ ràng chức năng, nhiệm vụ, TQ, TN của BTHU

đến đâu, của chủ tịch UBND huyện như thế nào nên khó tránh khỏi tình trạng BTHU có

lúc, có nơi còn lấn sân, bao biện, làm thay công việc của chính quyền, hoặc có hiện

tượng khoán trắng cho chính quyền, cho chủ tịch UBND huyện, dẫn đến buông lỏng

lãnh đạo; đồng thời cũng khó quy kết TN là của BTHU hay chủ tịch UBND huyện, nhất

là khi có những vấn đề phức tạp hoặc xảy ra sai phạm.

Page 113: HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH - hcma.vnhcma.vn/Uploads/2016/12/8/luan an nguyen ngoc anh.pdf · lý để sửa đổi, bổ sung và hoàn chỉnh; đóng góp

107

Thứ ba, do chưa có đầy đủ quy chế và chế tài kiểm tra thực hiện thẩm

quyền, trách nhiệm của BTHU trong thực tế.

Khác với chức năng, nhiệm vụ, TQ, TN được luật pháp quy định đối với người đứng đầu các cơ quan nhà nước (trong đó có chủ tịch UBND huyện), BTHU thực thi nhiệm vụ theo văn kiện, Điều lệ Đảng, Hướng dẫn thi hành điều lệ và Quy chế làm việc của BCH đảng bộ huyện. Mặc dù các nghị quyết, văn bản, quy chế đó về cơ bản đã đảm bảo cho sự vận hành bộ máy tổ chức đảng, thực hiện nhiệm vụ của đảng viên, nhưng chưa đủ cơ sở rõ ràng, cụ thể mang tính pháp quy làm chỗ dựa cho BTHU thực hiện TQ cá nhân và tự chịu TN cá nhân về những quyết định của mình; nhất là, những chế định, chế tài kiểm tra thực hiện TQ, TN của BTHU cũng chưa được xác lập. Đây chính là công cụ quan trọng để KT, GS, điều tiết, kiểm soát quyền lực, ngăn chặn sự lạm dụng quyền lực để trục lợi cá nhân. Điều này đã vô hình tạo kẽ hở, “nới lỏng” cho BTHU có thể sử dụng quyền lực để mưu cầu lợi ích riêng mà không bị kiểm soát, dễ bề trốn tránh TN.

Thứ tư, chế độ, chính sách đối với BTHU tuy đã có tiến bộ, song vẫn còn nhiều bất cập.

Theo quy định hiện hành, BTHU có nghĩa vụ và phải chịu TN lớn hơn so với quyền lợi mà họ nhận được. Điều này thể hiện ngay trong Luật cán bộ, công chức, ngày 13-11-2008. Đó là: Luật dành một điều (Điều 10, mục 1, chương 2) quy định riêng về nghĩa vụ của người đứng đầu (trong đó có BTHU), tuy nhiên, không có điều nào quy định riêng về quyền lợi của người đứng đầu. Điều này cho thấy về mặt lý thuyết, dường như Đảng, Nhà nước đang cố gắng quy toàn bộ TN cho BTHU, đòi hỏi họ phải chịu TN về toàn bộ hoạt động của cơ quan, về kết quả hoạt động của cơ quan, nhưng quyền lợi của BTHU thì không có gì khác biệt với các cán bộ, công chức cấp dưới. Đó là một sự không tương thích. Hay nói khác đi, chế độ, chính sách đãi ngộ họ thì chưa tương xứng với việc chịu TN đó.

Đơn cử một ví dụ cụ thể về quyền lợi, đó là vấn đề tiền lương. Cách tính

lương theo mô hình chức nghiệp dựa căn bản vào trình độ và thâm niên công tác

khiến cho các vị trí quan trọng, “đầu sóng ngọn gió” như BTHU không được nhận

quyền lợi gì khác biệt về lương so với vị trí của các CB, CC khác. Đánh giá chung,

hiện nay tiền lương của cán bộ, công chức quá thấp, nặng tính “cào bằng”, “bình

Page 114: HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH - hcma.vnhcma.vn/Uploads/2016/12/8/luan an nguyen ngoc anh.pdf · lý để sửa đổi, bổ sung và hoàn chỉnh; đóng góp

108

quân chủ nghĩa”. Trong hiện trạng chung đó, theo tác giả, yếu tố quyền lợi vật chất,

cụ thể là lương của BTHU nhận được là thấp hơn so với vị trí, vai trò, chức năng,

nhiệm vụ của họ và ảnh hưởng trực tiếp đến việc thực hiện TQ, TN. C. Mác và Ph.

Ăngghen chỉ ra rằng, người ta phải có khả năng sống đã rồi mới có thể làm ra lịch

sử: “Con người trước hết phải ăn, uống, chỗ ở và mặc đã rồi mới có thể làm chính

trị, khoa học, nghệ thuật, tôn giáo... được” [66, tr.500]. Như vậy, dù tiền lương là

vấn đề “biết rồi, khổ lắm, nói mãi”, nhưng cả lý luận và thực tiễn đều chứng minh

rằng đây luôn là vấn đề quan trọng. BTHU sẽ khó có thể toàn tâm, toàn ý với việc

phát huy tốt TQ và hoàn thành TN của mình nếu như vị trí “đứng mũi chịu sào” này

không được “đãi ngộ” bằng một giá trị tương xứng, trước hết là về vật chất, sau đó

là về tinh thần.

Như vậy có thể thấy, sự thiếu tương thích giữa các yếu tố nghĩa vụ, việc chịu

TN với quyền lợi trong quy định về TN của BTHU là một trong những nguyên nhân

lớn dẫn đến những hạn chế trong việc thực hiện các quy định về TN của BTHU ở

ĐBSH trong thời gian qua.

Thứ năm, nội dung, chương trình đào tạo, bồi dưỡng, đánh giá đội ngũ

BTHU đôi khi vẫn chưa sát với yêu cầu chức trách, nhiệm vụ, chưa phù hợp với

tình hình thực tiễn của địa phương.

Công tác đào tạo, bồi dưỡng BTHU đã được Đảng ta quan tâm, tuy nhiên chất lượng

đào tạo, bồi dưỡng chưa thực sự đáp ứng yêu cầu chức danh. Chất lượng giảng dạy lý luận

chính trị cho cán bộ nói chung, BTHU nói riêng chưa thực cao, chưa gắn lý luận với thực

tiễn, chưa đi vào chuyên sâu. Việc bồi dưỡng chức danh BTHU đã được thực hiện hơn một

năm qua, nhưng mới là bước đầu. Một số loại hình đào tạo tỏ ra không còn phù hợp trước

yêu cầu của công tác đào tạo cán bộ nói chung và đào tạo BTHU nói riêng cả về nội dung,

hình thức đào tạo và quy trình đánh giá kết quả học tập.

Công tác quản lý đào tạo, bồi dưỡng có lúc bị buông lỏng, đặc biệt là trong

thi cử và học tập trên lớp. Khi giải quyết mối quan hệ giữa đi học và đi làm cán bộ

thường ưu tiên công việc hơn là đi học, thời gian dành cho công việc nhiều, dành

cho học tập, nghiên cứu ít. Vì vậy, chất lượng học tập chưa cao, giữa bằng cấp và

trình độ thực sự có sự chênh lệch đáng kể. Mặt khác, do quy định phải chuẩn hóa

Page 115: HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH - hcma.vnhcma.vn/Uploads/2016/12/8/luan an nguyen ngoc anh.pdf · lý để sửa đổi, bổ sung và hoàn chỉnh; đóng góp

109

cán bộ nên không ít cán bộ chạy theo bằng cấp, đã xảy ra tình trạng cán bộ có nhiều

bằng cấp nhưng chất lượng chưa thật cao. Tình trạng đó tác động ngược chiều đến

việc nâng cao chất lượng của đội ngũ BTHU, trực tiếp là làm giảm hiệu quả phát

huy TQ, TN của BTHU.

Việc kết hợp nhận xét, đánh giá cán bộ với phân loại cán bộ, đảng viên định kỳ hằng năm chưa chặt chẽ, thiếu chính xác, là khâu yếu nhất trong công tác xây dựng đội ngũ BTHU ở ĐBSH. Trong đánh giá việc thực hiện TQ, TN của BTHU chưa xác định rõ và đầy đủ những căn cứ chính. Mẫu đánh giá, phân loại chất lượng đảng viên (BTHU và đảng viên) là giống nhau, không phân biệt giữa đảng viên không giữ chức vụ và đảng viên giữ chức vụ, chưa có hệ số đánh giá mức độ phức tạp của công việc khác nhau. TN của người được tham gia đánh giá chưa cao, còn hiện tượng nể nang, bè phái, cảm tính, chưa đúng thực chất, chưa thật sự khách quan chỉ rõ ưu, khuyết điểm của từng đồng chí, vẫn còn biểu hiện tư tưởng hẹp hòi ích kỷ, bệnh thành kiến, mắc bệnh cá nhân chủ nghĩa. Nhiều cán bộ còn có tư tưởng né tránh, dĩ hòa vi quý, ngại va chạm, ngại đấu tranh vì nhiều lý do khác nhau trong đó có cả mục đích vì tranh thủ phiếu tín nhiệm, phiếu bầu một cách không chính đáng.

Thứ sáu, phẩm chất, trình độ, năng lực của một số BTHU còn hạn chế. Nguyên nhân cốt yếu dẫn đến những hạn chế trong phát huy TQ, TN của

BTHU, đó là do sự hạn chế trong tu dưỡng, rèn luyện phẩm chất, trình độ, năng lực của bản thân BTHU. Cụ thể:

Một là, ý thức, ý chí rèn luyện, tu dưỡng, giữ gìn phẩm chất đạo đức trong sạch, lành mạnh trước tác động tiêu cực của mặt trái kinh tế thị trường, sự cám dỗ của đời thường, thái độ ứng xử trước các hiện tượng tiêu cực trong xã hội của một số BTHU ở ĐBSH còn yếu. Biểu hiện là một số BTHU đã lợi dụng vị trí lãnh đạo để tham ô, tham nhũng, thu vén, bớt xén chế độ của cán bộ, đảng viên, sử dụng công sức của cán bộ, nhân viên để làm những công việc riêng để mưu lợi cá nhân bất chấp lợi ích tập thể. Có tình trạng BTHU nhân danh cái chung và tích cực với công việc tập thể chỉ khi nào có lợi cho địa vị của mình, khi làm việc gì cũng toan tính cá nhân, khi làm tỏ ra là công tâm, vô tư nhưng có dịp là “đục khoét”, “miễn là mình béo mặc thiên hạ gầy”. Cạnh đó, tình trạng một số BTHU quan liêu vi phạm dân chủ, sống xa dân, không sát cơ sở, cửa quyền, hách dịch, coi thường tập thể và

Page 116: HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH - hcma.vnhcma.vn/Uploads/2016/12/8/luan an nguyen ngoc anh.pdf · lý để sửa đổi, bổ sung và hoàn chỉnh; đóng góp

110

cán bộ cấp dưới hoặc chạy chọt, xu nịnh cấp trên, tìm kiếm ô dù, “phe cánh” cũng đã và đang diễn ra.

Như vậy, có thể nói sự thiếu tu dưỡng đạo đức cách mạng là một trong những nguyên nhân cơ bản dẫn đến những hạn chế trong thực hiện TQ, TN của BTHU ở ĐBSH, bởi nghị quyết, Điều lệ Đảng, pháp luật xét đến cùng cũng chỉ là những quy định trên văn bản và năng lực là yếu tố đã được cân nhắc kỹ lưỡng trước khi bổ nhiệm. Phần còn lại phụ thuộc vào đạo đức cách mạng của BTHU. Chính do một số BTHU thiếu tu dưỡng, rèn luyện đạo đức cách mạng mà quên đi TN, bổn phận trước đảng bộ huyện, trước nhân dân địa phương.

Hai là, trình độ, năng lực là nhân tố có tính quyết định năng lực tổ chức thực hiện TQ, TN của BTHU. Tuy nhiên, trình độ và năng lực của một số BTHU chưa ngang tầm với yêu cầu nhiệm vụ, còn bất cập, hẫng hụt về nhiều mặt, như tri thức và năng lực lãnh đạo, quản lý nhà nước về xã hội, kinh tế thị trường, pháp luật, hành chính, kỹ năng thực thi công vụ cũng như khả năng vận dụng khoa học - công nghệ hiện đại trong công tác lãnh đạo, quản lý còn rất hạn chế. Một số BTHU còn biểu hiện thiếu linh hoạt, sáng tạo; khả năng bao quát, định hướng các mục tiêu, nhiệm vụ của địa phương còn hạn chế; việc phát hiện và giải quyết những vấn đề nảy sinh, những tình huống phức tạp trong đảng bộ huyện còn thiếu nhạy bén, chưa triệt để.

Bên cạnh đó, vẫn còn có BTHU do trình độ còn hạn chế, đã tuyệt đối hoá các nguyên lý lý luận, ý kiến chỉ đạo của các cấp ủy cấp trên, coi đó là những chân lý bất di bất dịch, làm khuôn thước cho tư duy và hành động của mình một cách máy móc, cứng nhắc, cũng còn tồn tại tình trạng áp dụng nguyên xi mô hình, cách làm của địa phương khác mà chưa tính đến những đặc điểm của huyện mình. Điều đó cho thấy, bệnh giáo điều vẫn còn tiềm ẩn trong một số BTHU ở ĐBSH. Vì vậy, trình độ, năng lực còn nhiều hạn chế là nguyên nhân quan trọng làm cản trở việc thực hiện TQ, TN của BTHU. 3.2.2. Kinh nghiệm và những vấn đề đặt ra cần giải quyết 3.2.2.1. Những kinh nghiệm

Thứ nhất, phát huy ý thức tự giác, tinh thần tiên phong, gương mẫu của BTHU trong thực hiện nguyên tắc tập trung dân chủ.

Cơ chế lãnh đạo tập thể đòi hỏi từng HU viên cần đề cao TN và phát huy năng lực cá nhân, tạo nên sức mạnh tổng hợp của HU, trong đó vai trò của BTHU rất quan

Page 117: HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH - hcma.vnhcma.vn/Uploads/2016/12/8/luan an nguyen ngoc anh.pdf · lý để sửa đổi, bổ sung và hoàn chỉnh; đóng góp

111

trọng. BTHU trước sau vẫn phải là người trực tiếp chịu TN những vấn đề mà tập thể đã thông qua. Bởi vì, kết quả của công việc không chỉ dừng lại ở mức đóng góp ý kiến của tập thể và tập thể thông qua. Việc quyết định mức độ kết quả tùy thuộc trực tiếp ở sự chỉ đạo thực hiện của bản thân BTHU. Vì thế, nếu thiếu TN của BTHU thì công việc sẽ không có người đứng ra đôn đốc, điều hành, tổ chức, KT, GS cụ thể, chặt chẽ. Nhất là, khi sai hỏng sẽ không quy được TN cá nhân cho ai. Thực tế cho thấy, cần cụ thể hóa, thể chế hóa rõ nguyên tắc tập trung dân chủ; giữa tập thể lãnh đạo và cá nhân phụ trách ở cương vị BTHU. BTHU phải vừa là trung tâm đoàn kết, vừa là điểm quy tụ trí tuệ tập thể; dám nghĩ, dám làm và dám chịu TN; thực hành dân chủ nội bộ rộng rãi, thực chất, tôn trọng, lắng nghe ý kiến đóng góp, kể cả những lời chỉ trích, những ý kiến trái chiều; không áp đặt, dân chủ hình thức, độc đoán, chuyên quyền, gia trưởng.

Thứ hai, cần có hệ thống quy định cụ thể, chi tiết, rõ ràng về TQ, TN của BTHU theo hướng pháp quy hóa.

Nguyên nhân phổ biến dẫn đến tình trạng lúng trong thực hiện TQ, TN của BTHU vừa qua là do thiếu các quy định mang tính pháp quy quy định TQ, TN của BTHU. Kinh nghiệm này đòi hỏi Đảng cần rà soát, ban hành đồng bộ chính sách theo hướng quy chế hóa, công khai hóa các chức năng, nhiệm vụ của cấp ủy, cũng như TQ, TN của BTHU trong từng nội dung công việc lãnh đạo, chỉ đạo trong mối quan hệ với tập thể thường trực, BTV HU, với chủ tịch UBND và chính quyền huyện, gắn với chế độ báo cáo, KT, GS việc thực hiện. Các quy định về TQ, TN của BTHU cần xác lập theo hướng luật hóa chế định về TN cá nhân. BTHU phải hoàn toàn chịu trách nhiệm pháp lý về TQ được giao khi thực hiện nhiệm vụ. Đồng thời, cơ chế, quy chế, chính sách phải hướng vào việc bảo đảm trên thực tế vai trò lãnh đạo của HU và vai trò phụ trách của BTHU, cùng với việc ban hành đầy đủ quy chế và chế tài kiểm tra việc thực hiện TQ, TN của BTHU.

Thứ ba, cần có bồi dưỡng chức danh BTHU và đổi mới cách làm công tác cán bộ để vừa lựa chọn, giới thiệu, sử dụng được người tài làm BTHU vừa phát hiện, thay thế kịp thời những BTHU yếu kém.

Việc tổ chức các lớp bồi dưỡng bí thư cấp ủy, nguồn bí thư cấp ủy cấp huyện là rất cần thiết hiện nay. Lớp học cho đối tượng này là sự quan tâm sâu sắc, kịp thời của Đảng, Nhà nước đối với sự nghiệp đào tạo, bồi dưỡng cán bộ lãnh đạo cấp huyện nhằm đáp ứng tốt hơn yêu cầu của thực tiễn đổi mới, mà trước mắt là phục vụ đắc lực cho

Page 118: HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH - hcma.vnhcma.vn/Uploads/2016/12/8/luan an nguyen ngoc anh.pdf · lý để sửa đổi, bổ sung và hoàn chỉnh; đóng góp

112

công tác nhân sự đại hội đại biểu đảng bộ huyện nhiệm kỳ tới. Từ ba khóa đào tạo vừa qua, rất cần rút ra một số kinh nghiệm, có sự điều chỉnh về nội dung, chương trình, thời gian, phương pháp, đối tượng…, chẳng hạn, cần mở lớp bồi dưỡng BTHU ngay sau đại hội đảng bộ huyện thay vì cuối nhiệm kỳ, hay tăng thời gian thảo luận cho các học viên trao đổi, học hỏi lẫn nhau từ những cách làm hay, những mô hình tốt trong từng lĩnh vực… để các khóa sau được tốt hơn khi có một chương trình chuẩn, đối tượng học phù hợp.

Nghiêm chỉnh thực hiện đầy đủ, đúng và kịp thời các khâu của công tác cán bộ: quy hoạch, đào tạo, bồi dưỡng, bố trí sử dụng, luân chuyển. Trong đó, việc giới thiệu nhân sự vào chức danh BTHU, nên gắn việc chịu TN cho người giới thiệu, bổ nhiệm: nếu người được bổ nhiệm chức danh BTHU mà không hoàn thành tốt chức trách, nhiệm vụ, gây hậu quả xấu, nhất là phạm tội, thì người giới thiệu phải chịu TN. Chỉ có như vậy mới hạn chế được những tiêu cực “chạy chức, chạy quyền”, bè phái, cả gan làm sai, làm liều trong giới thiệu, bố trí, đề bạt nhân sự.

Để cán bộ trong quy hoạch chức danh BTHU có điều kiện trưởng thành trong thực tiễn, vững vàng khi nhận trọng trách và đủ tín nhiệm trước cán bộ đảng viên và nhân dân, ngoài việc cử cán bộ trong quy hoạch đi đào tạo, bồi dưỡng, cần coi trọng giáo dục, rèn luyện, đào tạo qua thực tiễn địa phương, phải giao việc để cán bộ trưởng thành. Thực tế cho thấy, tốt nhất là trước khi làm BTHU đã làm phó BTHU hoặc chủ tịch UBND huyện.

Thứ tư, cần đảm bảo các điều kiện để khuyến khích BTHU phát huy tốt TQ, TN. Trong thực tế, có nhiều điều kiện tác động đến việc thực thi tốt TQ, TN của

BTHU, ví dụ như các điều kiện về thể chế, về tổ chức bộ máy, nguồn nhân lực, tài chính… Do đó, cần đảm bảo các điều kiện cơ bản để BTHU thực hiện tốt TQ, TN, đó là: Một là, TQ, TN, nghĩa vụ, quyền lợi, việc chịu TN của BTHU được quy định rõ ràng. Hai là, đảm bảo tính thực quyền của BTHU, để họ có đủ TQ thực thi công vụ, bao gồm các quyền về nhân sự, tài chính, tổ chức, thông tin… Ba là, đảm bảo chế độ đãi ngộ vật chất và tinh thần xứng đáng với TN mà BTHU phải gánh vác.

Các điều kiện trên phải được thực hiện thường xuyên, nhất quán, công bằng, có lý, có tình. Kinh nghiệm cho thấy, nếu không chú ý thực hiện tốt các chính sách, nghiên cứu, điều chỉnh, bổ sung kịp thời những mặt còn bất hợp lý trong đảm bảo các điều kiện, chế độ đãi ngộ đối với BTHU, sẽ không kích thích được tính năng động,

Page 119: HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH - hcma.vnhcma.vn/Uploads/2016/12/8/luan an nguyen ngoc anh.pdf · lý để sửa đổi, bổ sung và hoàn chỉnh; đóng góp

113

sáng tạo của BTHU trong công việc và yêu cầu BTHU phải thực hiện tốt TQ, TN của mình sẽ trở nên bất hợp lý và khó khả thi.

Thứ năm, luôn coi trọng và tăng cường công tác KT, GS của tỉnh ủy, thành ủy đối với việc thực hiện TQ, TN của BTHU, đồng thời phải kiểm soát quyền lực của BTHU.

Cấp ủy, UBKT các cấp, đặc biệt là tỉnh ủy, thành ủy phải luôn coi công tác KT, GS việc thực hiện TQ, TN của BTHU là nhiệm vụ thường xuyên, là một khâu của quá trình lãnh đạo, chỉ đạo. Đổi mới và nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác KT, GS; gắn TN BTHU với các nhiệm vụ chính trị, nhất là các vấn đề, trọng tâm, trọng điểm, khâu đột phá trong phát triển KT-XH, công tác xây dựng Đảng của đảng bộ, địa phương; những lĩnh vực, địa bàn dễ xảy ra khuyết điểm, dấu hiệu vi phạm, những xã có nhiều vấn đề bức xúc, nổi cộm, được dư luận, cán bộ, đảng viên nhân dân quan tâm. Đồng thời, gắn với đẩy mạnh thực hiện Nghị quyết Trung ương 4 (khóa XI) về xây dựng Đảng, Chỉ thị 03 của Bộ Chính trị (khóa XI), nay là Chỉ thị số 05-CT/TW của Bộ Chính trị khóa XII về “Đẩy mạnh học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh”; nhất là việc khắc phục những khuyết điểm đã được chỉ ra qua kiểm điểm, tự phê bình và phê bình; thực hiện tốt Quy định số 101-QĐ/TW, ngày 07-6-2012 của Ban Bí thư về trách nhiệm nêu gương của BTHU.

Để tránh hiện tượng đùn đẩy TN và chống sự tha hóa về quyền lực thì không chỉ đòi hỏi ở tinh thần phát huy năng lực tự kiểm soát quyền lực của bản thân, ý thức đạo đức, tự giác nêu gương và dừng lại ở tự phê bình và phê bình. Điểm mấu chốt là phải có cơ chế kiểm soát được quyền lực để không BTHU nào được phép biến quyền lực của tập thể BTV, BCH đảng bộ huyện thành quyền lực cá nhân. Vì vậy, cần có những chế tài để cưỡng chế, răn đe bằng pháp luật đối với những trường hợp BTHU lộng quyền, lạm quyền và kiên quyết xử lý những người vi phạm để làm gương. Cần có sự KT, GS chặt chẽ, nghiêm túc theo nguyên tắc công khai, minh bạch đối với đội ngũ cán bộ lãnh đạo, quản lý, trong đó có BTHU.

3.2.2.2. Những vấn đề đặt ra cần giải quyết Thứ nhất, vấn đề TQ, TN của BTHU là vấn đề mới, khó cả về phương diện

lý luận và thực tiễn, lại chưa có văn bản hướng dẫn của Trung ương. Dẫn đến, một số cấp ủy chưa thực hiện đúng chức năng, nhiệm vụ của mình

trong việc định hướng, KT, GS cán bộ, đảng viên trong quá trình thực hiện nhiệm

Page 120: HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH - hcma.vnhcma.vn/Uploads/2016/12/8/luan an nguyen ngoc anh.pdf · lý để sửa đổi, bổ sung và hoàn chỉnh; đóng góp

114

vụ. Từ đó đặt ra yêu cầu cấp thiết phải xác định lại, phân định rõ TQ, TN của cá nhân BTHU đối với, HU, BTV, thường trực HU. Đồng thời, đối với các cấp ủy, vừa làm, vừa rút kinh nghiệm. Trong khi Trung ương chưa có quy định, hướng dẫn, BTHU xác định quy chế làm việc của BCH là văn bản quan trọng nhằm điều chỉnh toàn bộ hoạt động của tập thể HU và từng cá nhân HU viên.

Thứ hai, sự không tương ứng giữa TQ và TN; giữa TQ được Đảng, Nhà nước quy định và quyền lực trên thực tế của BTHU.

Khác với chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được pháp luật quy định đối với chủ tịch UBND huyện, BTHU thực thi nhiệm vụ theo Điều lệ Đảng, hướng dẫn thi hành điều lệ và quy chế làm việc của BCH đảng bộ huyện. Mặc dù, các văn kiện, văn bản, quy chế đó về cơ bản đã đảm bảo cho sự vận hành bộ máy tổ chức đảng, thực hiện nhiệm vụ của đảng viên, HU, BTV, thường trực và BTHU, nhưng chưa đủ cơ sở rõ ràng, cụ thể, mang tính pháp quy làm chỗ dựa cho BTHU thực hiện TQ cá nhân và tự chịu TN cá nhân về các quyết định của mình. Thực tế đó đã ảnh hưởng đến việc thực thi TQ của BTHU và cũng tạo ra sự khó phân định rạch ròi TN cá nhân trong mối quan hệ với tập thể HU, BTV, thường trực. Do vậy, khi có sai lầm, thất bại, BTHU dễ bề trốn tránh TN, đổ lỗi cho tập thể, cho cấp phó, cho cấp dưới, thậm chí cho nguyên nhân khách quan… Từ đó, cần trao TQ và TN rõ ràng, cụ thể cho BTHU, có cơ chế, chế tài như thế nào để có thể KT, GS và xử lý thích đáng đối với những sai phạm của HU, BTV, thường trực HU. Ở đây, vấn đề đặt ra biểu hiện:

Một là, sự không tương thích giữa TQ với TN của BTHU. Như phần trên tác giả đã phân tích, trong văn kiện, Điều lệ Đảng, Luật CB, CC năm 2008, thường chỉ nhắc đến TN, nghĩa vụ mà hiếm khi đề cập đến TQ của người đứng đầu. Điều này là bất hợp lý và gây khó khăn trong thực hiện TQ, TN. Chẳng hạn, đối với các huyện đặc thù cần phải có những đột phá trên một số lĩnh vực kinh tế, văn hóa, xã hội, ANQP… Để tạo ra sự đột phá, trước tiên, BTHU phải là người dám nghĩ, dám làm, dám chịu TN, muốn vậy, cần có sự nhanh nhạy, chớp thời cơ, quyết đoán và quan trọng là phải được phép (có thẩm quyền quyết định). Tuy nhiên, nguyên tắc tổ chức và hoạt động của Đảng là nguyên tắc tập trung dân chủ, các vấn đề quan trọng đều phải đưa ra BTV HU bàn bạc, thảo luận, xin ý kiến tập thể rồi mới có thể quyết định hay không. Đối với những tình huống này, nguyên tắc đã “trói buộc” tính năng động, sáng tạo của BTHU, làm mất tính kịp thời khi gặp những phát sinh trong quá

Page 121: HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH - hcma.vnhcma.vn/Uploads/2016/12/8/luan an nguyen ngoc anh.pdf · lý để sửa đổi, bổ sung và hoàn chỉnh; đóng góp

115

trình lãnh đạo, chỉ đạo, có nhiều trường hợp cần quyết ngay nhưng do sắp xếp thời gian họp BTV HU quá lâu mà đành để thời cơ tuột mất “thời cơ chớp nhoáng”, BTHU không hoàn thành được TN.

Hai là, sự không tương thích giữa TQ được quy định và quyền lực trên thực tế. Mặc dù, các văn bản của Đảng không đề cập đến vị trí, vai trò đứng đầu của BTHU, nhưng trong thực tế, không ít BTHU được coi như người đứng đầu cao nhất, không chỉ trong quan hệ đối với cấp ủy và đảng bộ, mà cả đối với cơ quan chính quyền, tư pháp, các đoàn thể CT-XH… và toàn thể địa phương nói chung. Không ít bí thư hành xử với tư cách đó trong hoạt động của mình. Các tổ chức, cơ quan, đơn vị trong địa phương dường như cũng mặc nhiên thừa nhận điều đó. Như vậy, trên thực tế BTHU đã trở thành một người đứng đầu đặc biệt. Đặc biệt ở chỗ tư cách đứng đầu không được xác lập cả trong luật pháp và Điều lệ Đảng, nhưng lại có thể làm “người đứng đầu của những người đứng đầu”; có quyền hạn rộng, vượt ra ngoài phạm vi tổ chức đảng; có quyền nhưng lại không chịu trách nhiệm về pháp lý. Điều này không phù hợp với luật pháp, Điều lệ, Cương lĩnh của Đảng, nhưng vẫn tồn tại trong thực tế.

Thứ ba, sự chồng chéo trong thực hiện chức năng, nhiệm vụ, TQ, TN giữa BTHU với chủ tịch UBND huyện và các chủ thể khác.

Cho đến nay, vẫn còn rất nhiều lĩnh vực, mặt công tác chưa có sự phân định rõ ràng đâu là công việc của BTHU, đâu là công việc của chủ tịch UBND huyện, đâu là công tác của phó bí thư - chủ tịch UBND huyện, đâu là công việc do TQ cá nhân bí thư hoặc chủ tịch, đâu là TQ của tập thể thường trực, BTV HU (trong đó cả bí thư và chủ tịch đều là thành viên). Điều này dễ nảy sinh vướng mắc theo hai khuynh hướng sau: một là, BTHU quá nhấn mạnh vai trò lãnh đạo của mình, dẫn đến lấn sân, bao biện, làm thay, "cầm tay chỉ việc", chỉ đạo quá sâu từng biện pháp cụ thể làm mất tính năng động, sáng tạo của chủ tịch UBND huyện và những người khác. Hai là, BTHU chỉ chú trọng việc lãnh đạo tập thể, sau khi HU ra nghị quyết, có chủ trương, khoán trắng cho chính quyền, cho cấp dưới tổ chức thực hiện, buông lỏng, không KT, GS, theo dõi, có sai phạm thì né tránh, đổ lỗi cho chính quyền, cấp dưới.

Ngược lại, về phía chủ tịch UBND huyện và các chủ thể đứng đầu khác cũng có hai khuynh hướng. Một là, quá nhấn mạnh vị trí, TQ của mình mà trong công việc bỏ qua sự lãnh đạo, KT, GS của HU, đứng đầu là BTHU, hoặc nếu có cũng chỉ là chấp hành đối phó

Page 122: HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH - hcma.vnhcma.vn/Uploads/2016/12/8/luan an nguyen ngoc anh.pdf · lý để sửa đổi, bổ sung và hoàn chỉnh; đóng góp

116

chiếu lệ, báo cáo cho xong hoặc không thường xuyên báo cáo kế hoạch tổ chức thực hiện, tiến độ… Hai là, chủ tịch UBND huyện lại trông chờ, thụ động, ỷ lại, không dám làm, dám chịu TN, vấn đề gì cũng chờ ý kiến lãnh đạo, chỉ đạo của BTHU, nhưng tệ hại hơn là có vấn đề cần xin ý kiến thì lại “lờ đi”, tự quyết định, vấn đề dễ, có lợi cho mình thì tự quyết, cái khó khăn, phức tạp, gai góc, không đem lại lợi lộc cho mình thì né tránh, xin ý kiến, đùn đẩy cho cấp trên.

Các khuynh hướng sai lầm trên có lúc, có nơi vẫn còn tồn tại ở các mức độ khác nhau là do sự chồng chéo, chưa phân định rõ ràng, cụ thể về TQ, TN giữa BTHU và chủ tịch UBND huyện. Đây có thể là “kẽ hở” cho những người không có đạo đức trong sáng, không có tinh thần TN cao trước đảng bộ, trước dân, đã lợi dụng, chốn tránh TN, lạm quyền, lộng quyền. Quan hệ giữa BTHU với chủ tịch UBND huyện từ đây mà nảy sinh mâu thuẫn, mất đoàn kết. Điều nay đang và sẽ là vướng mắc không hề nhỏ cho BTHU trong thực thi TQ, TN của mình. Nhân đây, cũng cho thấy rất cần phải có sự tổng kết và thống nhất thực hiện về các mô hình thí điểm: BTHU đồng thời là chủ tịch UBND hoặc các trường hợp khác.

Thứ tư, cho đến nay, tuy đã có rất nhiều các quy định, quy chế của Đảng, Nhà nước về công tác cán bộ nhưng vẫn còn thiếu quy định cụ thể về TQ và TN của BTHU trong công tác cán bộ.

Chính vì vậy, cũng chưa có cơ sở pháp lý rõ ràng trong việc xác định TN và xử lý TN của BTHU khi để cán bộ dưới quyền do mình trực tiếp phụ trách xảy ra tham nhũng, lãng phí, tiêu cực. Có nhiều lý do, một mặt, do lâu nay việc cụ thể hóa nguyên tắc tập trung dân chủ trong công tác cán bộ ở hầu hết các văn bản quy định cũng mới chỉ dừng ở phạm vi “tập thể quyết định, cá nhân phụ trách” hoặc “đề cao TQ, TN của người đứng đầu” mà chưa có những quy định cụ thể, thiếu chế tài xử lý; hoặc khi xem xét các vấn đề về công tác cán bộ, do chưa được quy định chặt chẽ nhất là ở khâu đánh giá, quy hoạch, bổ nhiệm, giới thiệu bầu cử, hay quản lý, bố trí cán bộ thường có vai trò rất quan trọng của cá nhân BTHU nhưng vẫn thường xảy ra đùn đẩy TN, hoặc lạm dụng, chi phối quyền hạn, nhưng khi xử lý thì đều là “TN chung” của tập thể. Đây chính là một trong những nguyên nhân đẫn đến những hạn chế, khuyết điểm lâu nay trong công tác cán bộ, đặc biệt là tình trạng tham nhũng, lãng phí, tiêu cực trong hoạt động của các tổ chức trong HTCT từ huyện đến cơ sở chậm được khắc phục và đẩy lùi.

Page 123: HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH - hcma.vnhcma.vn/Uploads/2016/12/8/luan an nguyen ngoc anh.pdf · lý để sửa đổi, bổ sung và hoàn chỉnh; đóng góp

117

Thứ năm, cần cụ thể hóa, thể chế hóa việc thực hiện nguyên tắc tập trung dân chủ; giữa tập thể lãnh đạo và cá nhân phụ trách ở cương vị BTHU.

Nguyên tắc này được Điều lệ Đảng khẳng định qua các kỳ đại hội. Tuy nhiên, trong thực tiễn, nguyên tắc này vẫn chưa được làm rõ nội hàm, nội dung bằng quy chế, quy định cụ thể của Đảng, của Nhà nước trên cơ sở cụ thể hóa nguyên tắc này trong Điều lệ Đảng, để tổ chức đảng, cán bộ, đảng viên, nhất là người đứng đầu như BTHU có cơ sở, căn cứ thực hiện đúng, nghiêm túc, đầy đủ theo chức năng, nhiệm vụ, TQ của tổ chức và TQ, TN của cá nhân BTHU. Vì vậy, thời gian qua, việc thực hiện nguyên tắc này ở nhiều BTHU còn thiếu chuẩn xác, thiếu nghiêm túc. Một số BTHU nhân danh tập thể BTV, HU, mượn danh tập thể, đổ TN của mình cho tập thể khi công việc có bị sai phạm, gây hậu quả. Họ cho rằng, mọi việc đã thông qua tập thể thường trực, BTV, HU cho nên họ không có TN nữa, còn khi có thành tích thì lại vơ vào cho mình; có nơi, vai trò cá nhân của BTHU bị hiểu một cách lệch lạc và có nơi tuyệt đối hóa vai trò đứng đầu của BTHU, trái với nguyên tắc tập trung dân chủ.

Để khắc phục tình trạng này cần làm rõ, cụ thể hóa nguyên tắc tập trung dân chủ, tập thể lãnh đạo, cá nhân phụ trách: tập thể lãnh đạo như thế nào, là những gì, phạm vi nào? Cá nhân phụ trách là thế nào, ra sao, đến đâu? Cần đề cao TN cá nhân BTHU trong giải quyết công việc thuộc TQ quản lý của mình, chứ không thể để BTHU “dựa” mãi vào tập thể. Làm thế nào để vừa phát huy cao độ trí tuệ tập thể, quy chế dân chủ đồng thời khuyến khích sự năng động, sáng tạo của người đứng đầu, trao TQ nhiều hơn cho người đứng đầu, có sự ràng buộc chặt chẽ về TQ và TN của người đứng đầu? Đây là một trong những vấn đề mấu chốt và phức tạp, vừa phải đảm bảo sự chủ động, sáng tạo của cá nhân, vừa phải đảm bảo tính dân chủ, có bàn bạc, thảo luận, nhất trí và tôn trọng nguyên tắc tập thể, tạo nên sức mạnh tổng hợp của tập thể HU, đồng thời ngăn ngừa, hạn chế tình trạng độc đoán, chuyên quyền trong lãnh đạo, chỉ đạo.

Thứ sáu, vấn đề kiểm soát quyền lực đối với BTHU. Vì sao phải đặt ra vấn đề kiểm soát quyền lực đối với BTHU, nói khác đi là

kiểm tra và giám sát quyền lực? Đó là nhằm ngăn chặn, hạn chế nguy cơ xảy ra tình trạng BTHU chuyên quyền, lộng quyền, lạm quyền. Vậy thì ai là người có TN thực hiện kiểm soát quyền lực đối với BTHU. Đây là vấn đề vô cùng khó khăn, nhạy cảm.

Page 124: HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH - hcma.vnhcma.vn/Uploads/2016/12/8/luan an nguyen ngoc anh.pdf · lý để sửa đổi, bổ sung và hoàn chỉnh; đóng góp

118

Thực tế, BTHU là người có chức, có quyền cao nhất trong HU, HTCT huyện và huyện, nắm trong tay “quyền sinh quyền sát”, thì làm sao cấp dưới có thể phê bình, đấu tranh khi BTHU mắc khuyết điểm, vi phạm. Theo cơ chế quản lý cán bộ hiện nay, BTHU thuộc quyền quản lý trực tiếp của cấp tỉnh ủy, thành ủy. Như vậy, muốn kiểm tra, kiểm soát, giám sát BTHU theo các quy định của Đảng, pháp luật của Nhà nước, kể cả kiểm tra khi có dấu hiệu vi phạm, giải quyết khiếu nại, tố cáo, hoặc khi có vụ việc được dư luận lên tiếng, thì cũng phải báo cáo, được sự chỉ đạo của tỉnh ủy, thành ủy thì mới có thể tiến hành được. Với cơ chế này, khó có ai lại có thể đứng ra đề nghị KT, GS, kiểm soát quyền lực của BTHU. Trên thực tế, sẽ ít kiểm tra, kiểm soát nếu bề ngoài đảng bộ huyện, địa phương ấy không có “biểu hiện” gì hoặc nếu có kiểm tra thì cũng chỉ là hình thức, đối phó cho nên ít phát hiện ra vi phạm, khuyết điểm của BTHU. Việc kiểm tra, kiểm soát, giám sát BTHU chỉ thực sự tiến hành khi có những vụ việc đã được phát hiện, tố cáo, hoặc sau khi các cơ quan truyền thông, cơ quan công an đã vào cuộc, hoặc khi Đảng có chủ trương thực hiện các cuộc vận động, các đợt sinh hoạt tự phê bình và phê bình thì mới tiến hành kiểm tra, kiểm soát theo một chương trình, kế hoạch, chủ đề nhất định. Thậm chí, có BTHU “có vấn đề” còn tìm cách “nhờ cậy, chạy chọt” để trốn tránh việc kiểm tra, kiểm soát, xem xét TN đối với mình. Và bên cạnh còn nhiều lý do khác để BTHU ít hoặc chưa thường xuyên được kiểm tra, kiểm soát theo quy định, dẫn đến nhiều khi “ung nhọt” bị vỡ ra, sai phạm nghiêm trọng mới phát hiện ra để kiểm tra, điều tra thì đã qúa muộn, không thể cứu chữa.

Trên đây có những nguyên nhân thuộc về tầm vĩ mô như Điều lệ Đảng và luật pháp, có những vấn đề thuộc chủ quan của người BTHU. Vấn đề quan trọng và cơ bản được đặt ra là, phải nghiên cứu làm thế nào để xây dựng và hoàn thiện những vấn đề chung; đồng thời với việc tiếp tục thực hiện những vấn đề cấp bách về xây dựng Đảng hiện nay như Nghị quyết Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XII của Đảng đã chỉ ra: cần hoàn thiện cơ chế kiểm soát quyền lực, có chế tài nghiêm minh, đủ mạnh, có sức răn đe và trừng phạt cá nhân và tổ chức có hành vi thiếu trách nhiệm, lợi dụng chức vụ, lạm dụng quyền lực trục lợi cá nhân gây ra hậu quả xấu, làm tổn hại đến lợi ích của tập thể, nhân dân.

Tiểu kết chương 3 Việc thực hiện TQ, TN của BTHU trong hai nhiệm kỳ qua có những ưu điểm

và hạn chế tồn tại đa dạng, phức tạp, đan xen nhau. Những ưu điểm nổi bật như: nhiều BTHU đã chủ trì, định hướng, kết luận các hội nghị BTV, huyện ủy khá tốt,

Page 125: HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH - hcma.vnhcma.vn/Uploads/2016/12/8/luan an nguyen ngoc anh.pdf · lý để sửa đổi, bổ sung và hoàn chỉnh; đóng góp

119

đề xuất nhiều mô hình hay, cách làm tốt trong phát triển KT-XH, nhất là trong xây dựng nông thôn mới; phụ trách, chỉ đạo các mặt công tác quan trọng (xây dựng Đảng, tổ chức cán bộ) tương đối sâu sát, hiệu quả. Tuy nhiên vẫn tồn tại những hạn chế cần chấn chỉnh, khắc phục, như thực hiện TQ, TN kiểm tra, giám sát của BTHU vẫn còn chưa thực chất, quyết liệt; chất lượng các nghị quyết ban hành có nơi còn chưa cao, chưa khả thi trong thực tế; công tác tổng kết sơ, kết còn hình thức chưa đem lại ý nghĩa thực sự; rất hiếm BTHU tự giác chịu TN về các hậu quả bất lợi khi không làm tròn, làm đúng nhiệm vụ của BTHU… Trong đó, những mặt tích cực, ưu điểm vẫn là cơ bản, nhưng do hạn chế vẫn còn và ảnh hưởng không nhỏ đến việc hoàn thành chức trách, nhiệm vụ của BTHU nói riêng, đến mọi hoạt động và sự phát triển của đảng bộ, địa phương nói chung.

Bên cạnh nguyên nhân của ưu điểm, luận án đã chỉ ra nguyên nhân của những hạn chế, đó là: Thứ nhất, do chưa đảm bảo tính “đảng quy”, tính “chính danh” về vị trí đứng đầu của BTHU. Thứ hai, do chưa có văn bản pháp quy phân định rõ ràng TQ, TN của BTHU với các chủ thể khác. Thứ ba, do chưa có đầy đủ quy chế và chế tài kiểm tra thực hiện TQ, TN của BTHU trong thực tế. Thứ tư, chế độ, chính sách đối với BTHU tuy đã có tiến bộ, song vẫn còn nhiều bất cập. Thứ năm, nội dung, chương trình đào tạo, bồi dưỡng, đánh giá đội ngũ BTHU đôi khi vẫn chưa sát với yêu cầu chức trách, nhiệm vụ, chưa phù hợp với tình hình thực tiễn của địa phương. Thứ sáu, phẩm chất, trình độ, năng lực của một số BTHU còn hạn chế.

Từ thực trạng thực hiện TQ, TN của BTHU, luận án đã rút ra năm kinh nghiệm ban đầu và xác định sáu vấn đề đặt ra đối với việc phát huy TQ, TN của BTHU ở ĐBSH hiện nay: (1) Vấn đề thẩm quyền, trách nhiệm của bí thư huyện ủy là vấn đề mới, khó cả về phương diện lý luận và thực tiễn, lại chưa có văn bản quy định thống nhất. (2) Sự không tương ứng giữa thẩm quyền và trách nhiệm; giữa thẩm quyền được giao và quyền lực trên thực tế của bí thư huyện ủy. (3) Sự chồng chéo trong thực hiện chức năng, nhiệm vụ, thẩm quyền, trách nhiệm giữa bí thư huyện ủy với chủ tịch ủy ban nhân dân huyện và các chủ thể khác. (4) Thiếu quy định cụ thể về thẩm quyền và trách nhiệm của bí thư huyện ủy trong công tác cán bộ. (5) Vấn đề cụ thể hóa, thể chế hóa việc thực hiện nguyên tắc tập trung dân chủ; quan hệ giữa tập thể lãnh đạo và cá nhân phụ trách ở cương vị bí thư huyện ủy. (6) Cơ chế để kiểm soát quyền lực đối với bí thư huyện ủy?

Page 126: HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH - hcma.vnhcma.vn/Uploads/2016/12/8/luan an nguyen ngoc anh.pdf · lý để sửa đổi, bổ sung và hoàn chỉnh; đóng góp

120

Chương 4 PHƯƠNG HƯỚNG VÀ NHỮNG GIẢI PHÁP CHỦ YẾU THỰC HIỆN TỐT THẨM QUYỀN, TRÁCH NHIỆM CỦA BÍ THƯ HUYỆN ỦY Ở

ĐỒNG BẰNG SÔNG HỒNG ĐẾN NĂM 2025

4.1. DỰ BÁO NHỮNG NHÂN TỐ TÁC ĐỘNG VÀ PHƯƠNG HƯỚNG THỰC HIỆN TỐT THẨM QUYỀN, TRÁCH NHIỆM CỦA BÍ THƯ HUYỆN ỦY Ở ĐỒNG BẰNG SÔNG HỒNG

4.1.1. Dự báo những nhân tố tác động đến việc thực hiện thẩm quyền, trách nhiệm của bí thư huyện ủy ở đồng bằng sông Hồng đến năm 2025

4.1.1.1.Những nhân tố thuận lợi Một là, việc nhấn mạnh tập trung thực hiện Nghị quyết Trung ương 4 khóa

XI, Nghị quyết Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XII của Đảng, nhất là thực hiện vấn đề cấp bách: “Xác định rõ thẩm quyền, trách nhiệm người đứng đầu cấp ủy, chính quyền trong mối quan hệ với tập thể cấp ủy, cơ quan, đơn vị…”[20, tr. 26], Trung ương Đảng và cấp ủy các cấp sẽ chú ý nghiên cứu ban hành quy định, quy chế xác định rõ chức năng, nhiệm vụ, TQ, TN của người đứng đầu cấp ủy, trong đó có BTHU, trong mối quan hệ với tập thể cấp uỷ, cơ quan, đơn vị; phân định rõ các mối quan hệ giữa cấp uỷ với chính quyền trong mô hình chính quyền đô thị hay chính quyền địa phương, khắc phục tình trạng “lấn sân” bao biện làm thay hoặc buông lỏng như hiện nay.

Hai là, kết quả thực hiện chủ trương thí điểm đại hội đảng bộ cấp trên cơ sở bầu trực tiếp BTHU theo Hướng dẫn số 34-HD/BTCTW ngày 08-10-2009 của Ban Tổ chức Trung ương nhiệm kỳ vừa qua, được đông đảo nhân dân quan tâm, ủng hộ. Đây là chủ trương có tính đột phá mở rộng dân chủ trong Đảng, phát huy quyền dân chủ trực tiếp và TN của đảng viên trong việc bầu cử các cơ quan lãnh đạo của đảng bộ, góp phần nâng cao năng lực lãnh đạo, sức chiến đấu của tổ chức cơ sở đảng. Chủ trương này đang được tiếp tục thực hiện là nhân tố dân chủ hóa có ảnh hưởng tích cực tới việc lựa chọn, bầu cử đội ngũ BTHU ở những địa phương có điều kiện, tác động thuận chiều trong việc thực hiện TQ, TN của BTHU ở ĐBSH.

Ba là, việc nhấn mạnh xây dựng Đảng về đạo đức mà Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XII của Đảng vừa đặt ra, cùng với những kết quả đáng ghi nhận của Nghị

Page 127: HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH - hcma.vnhcma.vn/Uploads/2016/12/8/luan an nguyen ngoc anh.pdf · lý để sửa đổi, bổ sung và hoàn chỉnh; đóng góp

121

quyết Trung ương 4 (khoá XI) khi triển khai vào cuộc sống, góp phần nêu cao tinh thần tiên phong, gương mẫu của cán bộ, đảng viên các cấp, các ngành, các địa phương trong việc thực hiện tự phê bình và phê bình đang thúc đẩy Đảng ta sẽ sớm tìm ra những giải pháp, cơ chế đồng bộ, hiệu quả để nâng cao năng lực lãnh đạo và sức chiến đấu của đảng. Khi năng lực lãnh đạo và sức chiến đấu của Đảng được nâng lên sẽ thúc đẩy tinh thần thực hiện TQ, TN của BTHU ở ĐBSH.

Bốn là, những tiến bộ của khoa học công nghệ, xu hướng dân chủ hóa các lĩnh vực đời sống xã hội đã tạo ra những điều kiện thuận lợi đối với việc thực hiện TQ, TN của BTHU ở ĐBSH trong thời gian tới. Trước yêu cầu ngày càng cao của cuộc cách mạng khoa học công nghệ, xu hướng dân chủ hóa đời sống xã hội đặt ra, đội ngũ BTHU ở ĐBSH sẽ thường xuyên tự học, tự rèn luyện nâng cao trình độ mọi mặt; có quyết tâm chính trị cao; am hiểu sâu sắc và biết vận dụng sáng tạo chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước; chủ động, sáng tạo, năng động, nhạy bén, có tầm nhìn xa, dám nghĩ, dám làm, dám chịu TN, không sợ hy sinh lợi ích cá nhân; biết điều hành công việc một cách khoa học và nghệ thuật; biết đề cao hiệu quả công việc; phải không ngừng vươn lên làm chủ cuộc sống, nâng cao trí tuệ, tầm hiểu biết.

Năm là, những tác động tích cực của phong tục, tập quán, truyền thống văn hoá của ĐBSH sẽ tiếp tục phát huy tác dụng, cổ vũ, động viên BTHU tích cực, chủ động, sáng tạo trong thực hiện TQ, TN của BTHU, đưa ĐBSH phát triển mạnh mẽ. Nhân dân ở ĐBSH nói chung và nông dân nơi đây nói riêng, có truyền thống yêu nước, tinh thần cách mạng cao. Bởi vậy, trong xây dựng đảng bộ huyện trong sạch, vững mạnh, xây dựng chính quyền huyện trở thành chính quyền của dân, do dân, vì dân sẽ luôn luôn được nhân dân đồng tình và ủng hộ.

4.1.1.2. Những nhân tố gây khó khăn, thách thức Một là, trong thời gian tới, do còn phải vừa phải bảo đảm được các yêu

cầu chung, vừa phải bảo đảm các yêu cầu riêng mang tính đặc thù của từng địa phương, nhất là phải chờ ban văn bản quy định, hướng dẫn của Trung ương, cho nên việc xác định rõ TQ, TN của BTHU ở ĐBSH gặp nhiều khó khăn, cản trở. Việc cụ thể hóa, xác định rõ TQ, TN của BTHU ở ĐBSH trong quy chế làm việc của BCH đảng bộ huyện, quy chế phối hợp giữa đảng bộ với cơ quan

Page 128: HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH - hcma.vnhcma.vn/Uploads/2016/12/8/luan an nguyen ngoc anh.pdf · lý để sửa đổi, bổ sung và hoàn chỉnh; đóng góp

122

lãnh đạo của các tổ chức khác trong hệ thống chính trị cấp huyện có thể vẫn còn chậm được triển khai.

Hai là, việc chưa cụ thể hóa, quy chế hóa nguyên tắc tập trung dân chủ, chế độ tập thể lãnh đạo, cá nhân phụ trách, cụ thể việc chưa xác định rõ ràng đâu là TN của cá nhân BTHU, đâu là TN tập thể BTV, BCH là lý do làm tăng nguy cơ rơi vào hai xu hướng tiêu cực trong lãnh đạo, chỉ đạo, là: thiếu TN hoặc lạm dụng quyền lực. Nếu không có sự phân công rõ ràng thì rất dễ rơi vào tình trạng ỷ lại lẫn nhau, theo kiểu “cha chung không ai khóc”. Trong hoạt động của lĩnh vực công, càng tập trung bao nhiêu và càng làm việc tập thể với nguyên tắc đa số để ban hành quyết định bao nhiêu, thì càng tạo cơ sở nhiều hơn cho sự ỷ lại và không chịu trách nhiệm cá nhân bấy nhiêu [8, tr. 55]. Do đó, việc chưa cụ thể hóa, quy chế hóa nguyên tắc này, xem tập thể HU lãnh đạo ra sao, cá nhân phụ trách đến đâu, như thế nào sẽ gây khó khăn cho BTHU thực hiện tốt TQ, TN của mình.

Ba là, trong thời gian tới, nguy cơ tụt hậu xa hơn về kinh tế so với nhiều nước trong khu vực và trên thế giới vẫn tồn tại. Tình trạng suy thoái về tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống của một bộ phận không nhỏ cán bộ, đảng viên, trước hết là cán bộ lãnh đạo, quản lý các cấp, tệ quan liêu, tham nhũng, lãng phí còn nghiêm trọng. Những biểu hiện xa rời mục tiêu của chủ nghĩa xã hội, “tự diễn biến”, “tự chuyển hoá” còn những diễn biến phức tạp. Thậm chí tình trạng hối lộ, chạy chức, chạy quyền sẽ có thể tác động tiêu cực đến hiệu quả thực hiện TQ, TN của BTHU ở ĐBSH.

Bốn là, những tác động tiêu cực của truyền thống làng xã, phong tục tập quán, quan hệ huyết thống ở nhiều địa phương vùng ĐBSH còn khá nặng nề trong nhiều cán bộ, đảng viên, dễ nảy sinh tư tưởng ghen ghét, đố kỵ, kìm hãm, cản trở người hơn mình, tư tưởng cục bộ địa phương sẽ là lực cản rất lớn đối với BTHU không phải là người địa phương, sẽ gây khó khăn nhất định cho việc thực hiện tốt TQ, TN của BTHU.

4.1.2. Phương hướng thực hiện tốt thẩm quyền, trách nhiệm của bí thư huyện ủy ở đồng bằng sông Hồng đến năm 2025

Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XII của Đảng đã khẳng định: Tiếp tục đổi mới bộ máy của Đảng và hệ thống chính trị theo hướng

tinh gọn, nâng cao hiệu lực, hiệu quả lãnh đạo, chỉ đạo, điều hành. Đổi

Page 129: HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH - hcma.vnhcma.vn/Uploads/2016/12/8/luan an nguyen ngoc anh.pdf · lý để sửa đổi, bổ sung và hoàn chỉnh; đóng góp

123

mới, kiện toàn tổ chức bộ máy phải gắn với hoàn thiện chức năng, nhiệm vụ, nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức; xác định rõ quan hệ giữa tập thể lãnh đạo với cá nhân phụ trách; quyền hạn đi đôi với trách nhiệm và đề cao trách nhiệm của người đứng đầu. Hoàn thiện và thực hiện nghiêm cơ chế kiểm soát quyền lực, ngăn ngừa sự lạm quyền, vi phạm kỷ luật, kỷ cương [23, tr.203].

Tiếp tục cụ thể hóa phương thức lãnh đạo của Đảng đã được xác định trong Cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội (bổ sung, phát triển năm 2011) ở tất cả các cấp bằng những quy chế, quy định, quy trình cụ thể. Quy định rõ hơn Đảng phục vụ nhân dân, chịu sự giám sát của nhân dân, chịu trách nhiệm trước nhân dân về những quyết định của mình; về quyền hạn, trách nhiệm của người đứng đầu và mối quan hệ giữa tập thể cấp uỷ, tổ chức đảng với người đứng đầu, bảo đảm thực hiện nguyên tắc tập trung dân chủ, tập thể lãnh đạo, cá nhân phụ trách, đi đôi với phát huy vai trò, trách nhiệm, tính chủ động của người đứng đầu và cơ chế xử lý đối với người đứng đầu khi vi phạm [23, tr. 214-215].

Từ quan điểm chung của Đảng, căn cứ vào thực tiễn nhiệm vụ chính trị của các huyện ở ĐBSH, phương hướng thực hiện TQ, TN của BTHU ở ĐBSH trong thời gian tới là: Quán triệt sâu sắc quan điểm của Đảng về xác định rõ thẩm quyền, trách nhiệm người đứng đầu cấp ủy, chính quyền trong mối quan hệ với tập thể cấp ủy, cơ quan, đơn vị, tiếp tục đẩy mạnh việc xác định rõ và thực hiện đúng TQ, TN của BTHU ở ĐBSH.

Để thực hiện tốt phương hướng đó cần chú ý: Một là, tập trung làm rõ TQ, TN của BTHU trong mối quan hệ với HU, BTV

và thường trực HU. Thẩm quyền đi liền với trách nhiệm, với kiểm soát quyền lực. Đây là cơ sở quan trọng hàng đầu cho việc thực hiện tốt TQ, TN của BTHU hiện nay.

Hai là, hướng tới xây dựng quy định thống nhất với các điều khoản cụ thể, rõ ràng về TQ và TN của bí thư cấp ủy các địa phương để cho các cấp ủy làm căn cứ xây dựng quy chế làm việc của mình một cách phù hợp.

Ba là, cụ thể hóa và thực hiện TQ, TN của BTHU phải gắn với cụ thể hóa, quy chế hóa nguyên tắc tập trung dân chủ, tập thể lãnh đạo, cá nhân phụ trách và thực hiện

Page 130: HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH - hcma.vnhcma.vn/Uploads/2016/12/8/luan an nguyen ngoc anh.pdf · lý để sửa đổi, bổ sung và hoàn chỉnh; đóng góp

124

nghiêm túc nguyên tắc này; giải quyết tốt mối quan hệ TN và quyền hạn, nghĩa vụ và quyền lợi của BTHU trong mối quan hệ với tập thể thường trực, BTV, BCH và với chính quyền, MTTQ, các đoàn thể CT-XH trong HTCT; khắc phục tình trạng né tránh, đùn đẩy TN khi có khó khăn hoặc xử lý sai phạm trong hoạt động lãnh đạo của HU.

Bốn là, đảm bảo tính minh bạch, rõ ràng, cụ thể về vị trí, vai trò, TQ, TN của BTHU để tạo cơ sở BTHU phát huy tối đa khả năng lãnh đạo, quản lý và sự sáng tạo của BTHU trong thực hiện chức trách, nhiệm vụ.

Năm là, việc thực hiện TQ, TN của BTHU phải gắn với xây dựng đội ngũ BTHU thật sự tiên phong, gương mẫu, gần dân, sát dân, có TN cao trong công việc, có phẩm chất đạo đức cách mạng, ý thức tổ chức kỷ luật và năng lực hoàn thành nhiệm vụ, vững vàng trước mọi khó khăn, thách thức, phấn đấu cho mục tiêu, lý tưởng của Đảng.

Sáu là, phát huy vai trò, TN, tạo ra cơ chế, hình thức để các tổ chức trong HTCT huyện và nhân dân tham gia, giám sát việc thực hiện TQ, TN của BTHU.

Bảy là, uốn nắn, xử lý kịp thời những thiếu sót, sai phạm, giúp cho công tác của BTHU đi vào nền nếp, theo các quy trình chặt chẽ, bảo đảm dân chủ, khách quan, đúng các nguyên tắc, khắc phục biểu hiện tiêu cực trong thực hiện TQ, TN của BTHU.

4.2. NHỮNG GIẢI PHÁP CHỦ YẾU THỰC HIỆN TỐT THẨM QUYỀN, TRÁCH NHIỆM CỦA BÍ THƯ HYỆN ỦY Ở ĐỒNG BẰNG SÔNG HỒNG

4.2.1. Nâng cao nhận thức về thẩm quyền, trách nhiệm và thực hiện thẩm quyền, trách nhiệm của bí thư huyện ủy.

Như đã nêu ở trên, sở dĩ việc phát huy TQ, TN của BTHU có lúc, có nơi, có việc chưa hiệu quả là do nhận thức còn thiếu sự sâu sắc về vị trí, vai trò, TQ, TN, nghĩa vụ, quyền lợi cũng như tầm quan trọng của việc thực hiện tốt TQ, TN của từng chức danh mỗi cán bộ, nhất là của BTHU. Do đó, trước hết cần nâng cao nhận thức, TN của bản thân BTHU, BTV tỉnh ủy, thành ủy (với tư cách là cấp quản lý trực tiếp BTHU, HU, cán bộ, đảng viên, các tổ chức, cá nhân có liên quan và nhân dân trong huyện về những vấn đề chủ yếu như: vị trí, vai trò, nhiệm vụ, quyền hạn, TQ, TN của BTHU đối với BTV, đảng bộ huyện, với HTCT huyện và địa phương trong phát triển KT-XH, ANQP, công tác xây dựng Đảng, công tác dân vận, tăng cường mối quan hệ mật thiết với nhân dân, xây dựng và phát huy sức mạnh của khối đại đoàn kết toàn dân trên địa bàn huyện vì sự phát triển nhanh, bền vững của huyện;

Page 131: HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH - hcma.vnhcma.vn/Uploads/2016/12/8/luan an nguyen ngoc anh.pdf · lý để sửa đổi, bổ sung và hoàn chỉnh; đóng góp

125

ý nghĩa, sự cần thiết phải phát huy tốt TQ, TN của BTHU. Bởi vì, nhận thức đúng đắn và sâu sắc tất cả những vấn đề này là cơ sở quan trọng để có hành động đúng. Để nâng cao nhận thức về TQ, TN và thực hiện TQ, TN của BTHU, cần thực hiện tốt những điểm sau đây:

Thứ nhất, cần coi trọng công tác giáo dục, tuyên truyền để nâng cao ý thức pháp luật, đạo đức công vụ, văn hóa TQ, TN cho cán bộ, đảng viên, đặc biệt là cho bản thân BTHU.

Trên cơ sở Trung ương xác định, phân định rõ nhiệm vụ, vị trí, vai trò, TQ, TN của BTHU, cần tổ chức hội nghị chuyên đề quán triệt những nội dung đó trong HU, cấp ủy cơ sở và các cơ quan tham mưu của HU nhằm tạo sự thống nhất về nhận thức của cấp ủy, tổ chức đảng, đội ngũ cán bộ, đảng viên, làm cơ sở để triển khai quán triệt trong các tổ chức chính quyền cấp huyện, cơ sở và đoàn thể CT-XH và hội nghị nhân dân ở các thôn, tổ dân phố để giới thiệu cho mọi người về chức năng, nhiệm vụ, TQ, TN của BTHU và giải đáp ý kiến thắc mắc của nhân dân. Qua hội nghị này cần đề cao TN của nhân dân trong việc thực hiện TQ, TN cá nhân của BTHU. Có thể công khai những nội dung đó trong các chương trình phát thanh cấp huyện, xã, thị trấn và thôn, tổ dân phố. Đồng thời, đấu tranh với những biểu hiện của nhận thức lệch lạc về TQ, TN của BTHU, kém tin tưởng về khả năng khắc phục tình trạng khi xảy ra sai phạm BTHU tìm cách đổ lỗi cho khách quan, cho tập thể.

Đề cao tinh thần TN, tự giác, nêu gương của BTHU. Vấn đề mấu chốt vẫn là nhân tố con người, nhân tố người đứng đầu, ở đây là BTHU. Bởi vì, dù có hệ thống văn bản, quy định về TQ, TN hoàn thiện, nhưng có thực hiện được hay không lại phải qua con người, nhất là BTHU. Họ có đủ năng lực, phẩm chất, có dũng khí, bản lĩnh, muốn thực hiện, dám thực hiện những quy chế về TQ, TN của họ thì không thể có những sai phạm, tham nhũng, tiêu cực. Trên thực tế, chúng ta nêu nguyên nhân của những yếu kém là do cơ chế, thiếu quy định…, nhưng nếu phân tích thấu đáo, có thể nhận thấy, cái thiếu hiện nay chính là ở nhận thức, ở tinh thần TN, tự giác nêu gương. Nhìn tổng thể, BTHU ít nhận mình sai, ít kiểm điểm, tự nhận hình thức kỷ luật đích đáng khi có sai phạm, tiêu cực. Do đó, cần nâng cao nhận thức TN, tự giác nêu gương, dám làm, dám chịu TN cho chính BTHU chứ không ai khác. Cần phải làm cho từng đồng chí BTHU luôn luôn nhận thức đầy đủ và sâu sắc rằng, Đảng không có lợi ích nào khác ngoài lợi ích của giai cấp công nhân, nhân dân lao

Page 132: HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH - hcma.vnhcma.vn/Uploads/2016/12/8/luan an nguyen ngoc anh.pdf · lý để sửa đổi, bổ sung và hoàn chỉnh; đóng góp

126

động và của toàn dân tộc. Không ai bắt buộc ai phải làm cán bộ, làm lãnh đạo. Làm lãnh đạo là lãnh TN cao hơn, nặng nề hơn. Luôn luôn quán triệt và thực hiện các quan điểm của Đảng, lời dạy của Chủ tịch Hồ Chí Minh: “Đã vậy, thì mỗi người đảng viên phải cố gắng cho xứng đáng là một người trong những người đại biểu của dân tộc. Nhất là những người cán bộ và lãnh tụ, càng phải làm cho xứng đáng lòng tin cậy của Đảng, của dân tộc. Càng phải làm gương cho tất cả đảng viên, tất cả quần chúng noi theo” [69, tr. 253]. Đây là biện pháp có tính chất gốc rễ, có tác dụng lâu dài và bền vững. Bằng sự tự giác, tự ý thức, BTHU sẽ thực thi TN không chỉ dừng lại ở việc tuân thủ đầy đủ các quy định pháp lý mà còn vượt trên, vượt xa các quy định đó để hiệu quả TQ, TN đạt đến mức tối đa. Đồng thời, khi có sự xung đột giữa lợi ích chung và lợi ích cá nhân, một BTHU có sự tự giác, tự ý thức về bổn phận, TN sẽ đặt ưu tiên vào lợi ích chung. Muốn làm được điều đó, thì biện pháp quan trọng hàng đầu, đó là sự nêu gương của BTHU. Đây là cách giáo dục vô cùng quan trọng, có tác dụng trực tiếp, mang tính thực chất và có giá trị lan tỏa. Theo Chủ tịch Hồ Chí Minh, “một tấm gương sống còn có giá trị hơn trăm bài diễn văn tuyên truyền” [67, tr. 263]. Do đó, sự nêu gương trong thực thi TQ, TN của BTHU có ý nghĩa vô cùng lớn, nó kích thích, động viên tinh thần dám làm, dám chịu TN của BTHU trong quá trình thực thi chức trách, nhiệm vụ. Thứ hai, xây dựng và nâng cao nhận thức vấn đề “văn hóa từ chức” của BTHU. Như đã đề cập ở phần thực trạng, thực tế là có những người không hoàn thành TN, hay làm không tốt TN được giao mà vẫn tại vị, nặng là khiển trách, thậm chí có không ít vụ việc tiêu cực, thể hiện sự tha hóa hoặc bất tài hoặc cả hai thứ đó của cán bộ đương chức, cán bộ lãnh đạo, thế nhưng rất ít người có "gan" xin từ chức. Một số vụ cùng lắm các quan chức xin tự kiểm điểm, tự rút kinh nghiệm. Đến nỗi dư luận, báo chí phải chân thành kêu gọi nên có "văn hóa từ chức" một khi không còn xứng đáng ở cương vị đó. Vậy nhưng, gần như chẳng ai đứng ra chịu TN hay giải trình trước công chúng. Tất cả đều rơi vào sự im lặng, rồi dần dần đi vào lãng quên.

Vậy, vì sao việc từ chức lại khó đến như vậy? Bởi vì, hiện nay, các “quan chức” vẫn còn nhìn nhận vấn đề này quá nặng nề. Họ có xu hướng cho rằng, từ chức là một sự “thất bại” nặng nề, là tổn thất danh dự, là đồng nghĩa với việc tự nhận bản thân là kém năng lực, thiếu đạo đức. Hơn thế, chức tước thường đi đôi với

Page 133: HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH - hcma.vnhcma.vn/Uploads/2016/12/8/luan an nguyen ngoc anh.pdf · lý để sửa đổi, bổ sung và hoàn chỉnh; đóng góp

127

quyền lực, thường gắn với lợi ích, bổng lộc, đặc quyền, đặc lợi. Nếu từ chức có nghĩa sẽ không còn gì cả. Bên cạnh đó, tâm lý học để làm quan đã ăn sâu, bén rễ trong tâm thức người Việt và vì thế rất nhiều người xem việc làm quan là một sự thành đạt cao nhất, thế nên không dễ gì họ từ bỏ ghế quan. Bởi vậy, từ chức là việc làm hết sức nặng nề ở Việt Nam, không chỉ nặng nề cho bản thân người từ chức ở đây là BTHU mà cho cả gia đình, người thân của họ.

Do đó, về phía cá nhân BTHU, cần giáo dục để họ thấy rằng trong cuộc đời, ngoài con đường quan chức còn có rất nhiều con đường khác để góp sức có ích cho xã hội. Sự từ chức đúng lúc tạo nên phẩm chất, uy tín, quan cách của người từ bỏ quyền lực.

Về phía dư luận, cần tuyên truyền để thấy từ chức là vấn đề mang tính văn hóa; những người từ chức là những người dũng cảm, đầy TN và đáng được khích lệ. Tuy nhiên, cũng cần nói rằng xã hội ủng hộ những người từ chức để thể hiện tinh thần TN, lòng tự trọng chứ không đồng tình với kiểu từ chức để chạy trốn TN, hậu quả.

Về phía BTV tỉnh ủy, thành ủy nơi quản lý trực tiếp BTHU, cần có sự nhìn nhận khách quan trong vấn đề từ chức và có cách thức ứng xử, sử dụng người từ chức hợp tình, hợp lý. Chẳng hạn, có những BTHU có thể vị trí đứng đầu cấp ủy không phù hợp với năng lực, sở trường mà chưa phát huy được. Bởi lẽ, một người không làm tốt vị trí người đứng đầu nhưng họ có thể làm tốt việc khác. Không thể phủ định sạch trơn rằng một người phải từ chức là hoàn toàn bỏ đi. Còn rất nhiều lĩnh vực khác, công việc khác họ có thể làm tốt, thậm chí rất tốt. Vấn đề là BTV tỉnh ủy, thành ủy (cấp quản lý BTHU) phải biết dùng, dám dùng (đương nhiên ở đây không nói đến những trường hợp do thoái hóa, bất tài mà buộc phải từ chức). Nếu thực hiện được điều này, cùng với sự nhìn nhận, ghi nhận công tâm từ dư luận xã hội, sẽ có thể khiến BTHU có thêm dũng khí để từ chức bởi họ nhận thấy vẫn còn những con đường khác để tiếp tục thể hiện khả năng.

Đồng thời, để “từ chức” trở thành vấn đề thông thường, phải có những đổi mới cơ bản hệ thống về tổ chức, về công tác cán bộ, nhất là về chính sách cán bộ, loại bỏ những đặc quyền, đặc lợi đối với cán bộ lãnh đạo, quản lý; tạo dựng một xã hội phát triển năng động với nhiều con đường để cá nhân thăng tiến, cống hiến, phát triển. Trước mắt cần làm cho hoạt động lấy phiếu tín nhiệm đối với BTHU trở thành thường xuyên và thực chất. Việc này sẽ làm cho những BTHU được bầu cố gắng nhiều

Page 134: HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH - hcma.vnhcma.vn/Uploads/2016/12/8/luan an nguyen ngoc anh.pdf · lý để sửa đổi, bổ sung và hoàn chỉnh; đóng góp

128

hơn, có TN hơn để hoàn thành nhiệm vụ, sẽ khiến kết quả thực hiện TQ, TN của BTHU có sự ràng buộc chặt chẽ với xã hội, từ đó, buộc BTHU phải có TN hơn trước đảng bộ, HTCT và nhân dân trong huyện.

4.2.2. Xây dựng quy định, quy chế để xác định rõ thẩm quyền, trách nhiệm của bí thư huyện uỷ.

4.2.2.1. Nghiên cứu ban hành quy định từ Trung ương xác định rõ nhiệm vụ, thẩm quyền, trách nhiệm của bí thư huyện uỷ

TQ, TN của bí thư cấp ủy nói chung, BTHU nói riêng chỉ có thể được phát huy, thực hiện tốt khi có cơ sở pháp lý xác định rõ TQ, TN của họ. Nếu cơ sở pháp lý ấy ngày càng được hoàn thiện phù hợp với điều kiện cụ thể trong từng thời kỳ thì TQ, TN của họ sẽ ngày càng phát huy hiệu quả hơn.

Sự nghiệp đổi mới toàn diện đất nước trong điều kiện phát triển kinh tế thị trường định hướng XHCN, mở cửa chủ động và tích cực hội nhập quốc tế đòi hỏi ở đội ngũ lãnh đạo, quản lý nói chung, đội ngũ BTHU nói riêng một TN nặng nề, một năng lực, một phong cách mới trong lãnh đạo, quản lý và giải quyết công việc thuộc TQ, TN của mình. Để thực hiện có hiệu quả những công việc ấy đáp ứng yêu cầu của chức trách, nhiệm vụ, phát huy tốt TQ và đề cao được TN của họ trước công việc thì một vấn đề đặc biệt quan trọng cần phải giải quyết là xây dựng và hoàn thiện khung pháp lý về TQ, TN của BTHU theo tinh thần: “Rà soát, sửa đổi, bổ sung, hoàn thiện hệ thống quy định, quy chế làm việc của các cơ quan lãnh đạo và tham mưu của Đảng ở mọi cấp, mọi ngành và từng lĩnh vực để cụ thể hóa Cương lĩnh, Điều lệ Đảng, các nguyên tắc tổ chức sinh hoạt đảng” [15, tr. 131].

Hơn nữa, hiện nay nước ta đang tiến hành mạnh mẽ xây dựng Nhà nước pháp quyền XHCN Việt Nam của nhân dân, do nhân dân và vì nhân dân, trong đó pháp luật là tối cao, mọi tổ chức, mọi công dân đều phải sống và làm việc theo Hiến pháp và pháp luật, việc quản lý mọi mặt đời sống xã hội và giải quyết mọi vấn đề xã hội đều bằng pháp luật. Để từng bước xây dựng được Nhà nước như thế và để BTHU lãnh đạo, chỉ đạo có hiệu quả, phát huy tốt TQ, TN của mình trong quá trình xây dựng Nhà nước pháp quyền thì không thể không xây dựng, hoàn thiện thể chế và cơ sở pháp lý xác định rõ TQ, TN của BTHU.

Do vậy, Đảng cần ban hành văn bản quy định rõ TQ, TN của BTHU, BTHU được quyền quyết định những vấn đề gì và phải ràng buộc về TN của mình là hết

Page 135: HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH - hcma.vnhcma.vn/Uploads/2016/12/8/luan an nguyen ngoc anh.pdf · lý để sửa đổi, bổ sung và hoàn chỉnh; đóng góp

129

sức cần thiết. Trong văn bản này của Trung ương cần thể hiện được những nội dung cơ bản: Một là, đảm bảo tính “đảng quy”, “chính danh” về vị trí, thẩm quyền của BTHU. Hai là, xác định rõ TQ, TN của BTHU với các chủ thể khác như tập thể thường trực, BTV HU, BCH đảng bộ huyện; với cá nhân phó BTHU, và từng ủy viên BTV, BCH... Ba là, đảm bảo sự thống nhất tương thích giữa TQ, TN, nghĩa vụ và quyền lợi.

Trên cơ sở cụ thể hóa Hiến pháp năm 2013, phần về tổ chức chính quyền địa phương, chính quyền đô thị và phần sửa đổi, bổ sung Điều lệ Đảng (khóa XI) nghiên cứu ban hành quy định xác định rõ chức năng, nhiệm vụ, TQ, TN của bí thư trong mối quan hệ với tập thể cấp uỷ; kịp thời nghiên cứu ban hành các văn bản của Trung ương quy định thống nhất với các điều khoản cụ thể về TQ của bí thư cấp ủy các cấp (trong đó có BTHU) để cho cấp ủy làm căn cứ xây dựng quy chế làm việc của mình một cách hợp lý, tránh tình trạng TQ mang tính mặc định, chung chung, không rõ ràng như hiện nay. Đã đến lúc phải có sự xác định, phân định rõ ràng TQ tập thể cấp ủy với TQ cá nhân BTHU để vừa đảm bảo thực quyền cho BTHU trên cơ sở nguyên tắc tập trung dân chủ, tập thể lãnh đạo, cá nhân phụ trách.

Đồng thời, nên bổ sung vào Điều lệ Đảng, một điều hoặc một khoản đề cập những nội dung chủ yếu về chức năng, nhiệm vụ, TQ, TN của bí thư cấp ủy các cấp tương thích với vai trò của chức danh này trong tổ chức. Trong đó, bí thư cấp ủy phải được giao thêm những TQ và TN cao hơn so với các cấp ủy viên khác trong tập thể BTV, thường trực cấp ủy.

Cần phân định rõ ràng TQ và TN của BTHU trong các văn bản của Đảng, nghiên cứu xác lập theo hướng luật hóa chế định về TN của cá nhân BTHU. BTHU hoàn toàn chịu TN pháp lý về TQ được giao khi thực hiện nhiệm vụ. Từ những văn bản này, tiếp tục cụ thể hóa, thể chế hóa thành các văn bản pháp luật, pháp quy phân công, xác định cụ thể rõ ràng TQ gắn liền với TN của BTHU, của từng cá nhân đồng chí thường trực HU, BTV, BCH; đồng thời, cần đảm bảo cho những quy định về TQ, TN rõ ràng, minh bạch, không chồng chéo, hết sức tránh TQ và TN của BTHU mâu thuẫn với chủ tịch UBND huyện, với phó BTHU… để tất cả các tổ chức, cá nhân hiểu và thực hiện đầy đủ, nghiêm túc nguyên tắc tập trung dân chủ, nhằm phát huy cao độ trí tuệ, bản lĩnh và TQ, vừa có sự ràng buộc chặt chẽ về TN chính trị và TN pháp lý của BTHU, vừa ngăn chặn, hạn chế tình trạng độc đoán, chuyên quyền trong

Page 136: HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH - hcma.vnhcma.vn/Uploads/2016/12/8/luan an nguyen ngoc anh.pdf · lý để sửa đổi, bổ sung và hoàn chỉnh; đóng góp

130

lãnh đạo, chỉ đạo. Nói cách khác, phải tuân thủ nghiêm ngặt quy luật của tổ chức: TN được giao đến đâu thì TQ cũng phải được giao đến đó. Điều này có tác dụng rất lớn, làm cho BTHU không thể chối bỏ được TN và việc chịu TN của mình trong quá trình thực thi chức trách, nhiệm vụ, khi có những sai phạm xảy ra. Mỗi sai phạm xảy ra đều phải có địa chỉ, cá nhân cụ thể, rõ ràng chịu TN, không thể né tránh và đùn đẩy việc chịu TN đó cho người khác, nhất là cho tập thể.

Có văn bản phân cấp mạnh mẽ và hợp lý cho các cấp về chức năng, nhiệm vụ đối với từng tổ chức và TQ, TN đối với từng chức vụ một cách rõ ràng. Trên cơ sở đó, cơ quan có TQ (Ban Tổ chức Trung ương tham mưu cho Trung ương) cụ thể hóa về phân công, phân cấp TQ, TN cho từng người đứng đầu trong HTCT cấp huyện, nhất là BTHU; quy định rõ việc nào thuộc TQ, TN cấp dưới, việc nào thuộc TQ, TN cấp trên, việc nào thuộc TQ, TN cấp dưới những khi xảy ra sai phạm cấp trên chịu TN liên đới đến đâu… Vì vậy, không để một việc, một lĩnh vực cụ thể trên địa bàn huyện mà có nhiều người, nhiều chỗ có TQ, hoặc có TQ nhưng không đến nơi, đến chốn, không rõ ràng, hoặc chồng chéo về TN.

Bên cạnh quy định về TQ, TN của BTHU, cũng cần có quy định rõ về nhiệm vụ, quyền hạn của CB, CC dưới quyền BTHU, các phó BTHU, phó BTHU đồng thời là chủ tịch UBND huyện, các trưởng ban đảng. Điều này hạn chế và tránh tình trạng mỗi việc dù lớn hay nhỏ đều quy hết TN cho BTHU, những người khác vô can, làm cho tình trạng đùn đẩy TN, bê trễ công việc trong thường trực, BTV, BCH đảng bộ huyện gia tăng. Cần sớm nghiên cứu giao quyền cho bí thư cấp ủy lựa chọn, giới thiệu để bầu ủy viên thường vụ cấp ủy, phó bí thư.

Trong các văn bản của Đảng, như Hướng dẫn thi hành Điều lệ Đảng, Luật CB, CC của Nhà nước, cần bổ sung và hoàn thiện chế tài xử phạt bí thư cấp ủy, có cơ chế từ chức của BTHU nếu họ không thể hiện được vai trò, không phát huy tốt TQ và chịu TN, nhất là để xảy ra sai phạm. Trong đó, cần chú ý xây dựng văn hóa từ chức, từng bước làm cho việc từ chức của BTHU trở thành bình thường khi phạm vào một trong những vấn đề đó. Đặc biệt, cần có các văn bản pháp luật quy định, các chế tài đủ mạnh, có sức răn đe và trừng phạt nghiêm khắc những cá nhân và tổ chức có hành vi thiếu TN chính trị và TN công vụ, gây ra những hậu quả, làm tổn hại đến lợi ích của nhân dân địa phương.

Page 137: HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH - hcma.vnhcma.vn/Uploads/2016/12/8/luan an nguyen ngoc anh.pdf · lý để sửa đổi, bổ sung và hoàn chỉnh; đóng góp

131

Ngoài ra, cũng cần có văn bản quy phạm pháp luật quy định các chế tài đối

với cán bộ lãnh đạo, trong đó có BTHU, đã thôi không giữ các chức vụ (nghỉ hưu,

thay đổi công việc...) phải chịu TN về các quyết định, đề xuất, hành vi sai trái của

họ mà thời gian họ còn đương chức đã gây ra. Điều này nhằm khắc phục trường hợp,

có một số BTHU khi đương chức đã có những quyết định sai trái, để lại hậu quả đáng

tiếc, nhưng khi họ đã chuyển sang vị trí khác hay về hưu là coi như đã “hạ cánh an toàn”,

thì bỏ qua không bị đưa ra xem xét, truy cứu TN nữa.

Việc xác định rõ TQ, TN của BTHU có ý nghĩa vô cùng quan trọng. Đây là

phương tiện để BTHU thực hiện nhiệm vụ, đồng thời thể hiện năng lực của mình,

cũng là thước đo về ý thức chấp hành pháp luật của BTHU, là cơ sở để cấp có TQ

KT, GS việc thực hiện chức trách, nhiệm vụ. Bên cạnh, cần quan tâm xem xét, đánh

giá, tạo mọi điều kiện để BTHU phát huy hết năng lực sở trường và hoàn thành

chức trách, nhiệm vụ được cấp trên giao.

Tuy nhiên, đây là một vấn đề lớn, có liên quan đến nguyên tắc tổ chức và

hoạt động của Đảng, nhất là nguyên tắc tập trung dân chủ, vấn đề tổ chức bộ máy

đó là cơ chế phân chia và kiểm soát quyền lực; đồng thời, liên quan đến nhiều yếu

tố về thể chế chính trị, lịch sử, văn hóa… do đó, cần có những nghiên cứu chuyên sâu

về vấn đề này. Trong phạm vi đề tài, xin đề xuất cần có văn bản của Trung ương thống

nhất quy định rõ ràng, cụ thể về những TQ, TN chủ yếu của BTHU sau:

Thứ nhất, BTHU có TQ:

Một là, chủ trì, các công việc của BCH đảng bộ huyện, BTV và thường trực

HU; chủ trì dự thảo nghị quyết của BTV, của BCH; chủ trì, định hướng và kết luận

các hội nghị của BCH, BTV và thường trực huyện uỷ; đề xuất, trao đổi trong thường

trực huyện uỷ những vấn đề lớn, quan trọng, vấn đề nhân sự để đưa ra BTV, BCH thảo

luận, quyết định.

Hai là, chỉ đạo (điều hành) đối với: tổ chức thực hiện nghị quyết, chỉ thị của

Đảng, các quyết định của BCH, BTV HU; chuẩn bị những đề án, chương trình, kế

hoạch quan trọng nhằm cụ thể hoá các nghị quyết, chỉ thị của Đảng để trình hội nghị

BCH đảng bộ huyện, BTV thảo luận, quyết định; công tác xây dựng Đảng, xây dựng

Page 138: HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH - hcma.vnhcma.vn/Uploads/2016/12/8/luan an nguyen ngoc anh.pdf · lý để sửa đổi, bổ sung và hoàn chỉnh; đóng góp

132

đội ngũ cán bộ chủ chốt của huyện; phân công, chỉ đạo công việc các phó bí thư, ủy

viên BTV.

Ba là, phụ trách trực tiếp các mặt công tác quan trọng, nhất là công tác xây dựng

Đảng, công tác tổ chức, cán bộ.

Bốn là, làm Bí thư đảng ủy quân sự huyện; nắm và chỉ đạo những vấn đề cơ mật

về ANQP, đối ngoại.

Năm là, chỉ đạo và thường xuyên KT, GS việc thực hiện các nhiệm vụ trọng tâm

trong từng thời kỳ, các khâu và lĩnh vực công tác khó khăn, phức tạp nhất.

Sáu là, thay mặt HU, BTV huyện uỷ ký các nghị quyết, chỉ thị, các văn bản

quan trọng của HU, BTV; đại diện, thay mặt đảng bộ, HU, BTV HU chỉ đạo hoạt

động của các thành viên trong HTCT, phát biểu ý kiến chỉ đạo hoặc tham gia ý kiến

đối với các tổ chức đảng trực thuộc đảng bộ huyện, các đơn vị, tổ chức theo ngành

dọc đứng chân trên địa bàn.

Thứ hai, TN của BTHU:

Một là, có TN nắm vững đường lối, quan điểm các chỉ thị, nghị quyết của

Đảng, chương trình, kế hoạch của cấp ủy cấp trên để phổ biến, quán triệt trong

HU và chủ trì xây dựng kế hoạch, triển khai việc thực hiện nghị quyết cấp trên

trong toàn đảng bộ huyện. Chủ động đề xuất với tập thể HU, xác định đúng,

chính xác nhiệm vụ chính trị, nhất là các nhiệm vụ trọng tâm, nhiệm vụ mới nảy

sinh, các khâu then chốt, những khó khăn, phức tạp của đảng bộ huyện, địa

phương trong từng thời gian nhất định.

Hai là, có TN chỉ đạo tổ chức thực hiện các nghị quyết, chủ trương, chương

trình, kế hoạch hoạt động đảm bảo thực hiện có hiệu quả mục tiêu, chỉ tiêu, nhiệm vụ

được giao trên các lĩnh vực phát triển KT-XH; quốc phòng, an ninh, tư pháp; xây dựng

đảng bộ và HTCT cấp huyện vững mạnh. Chỉ đạo phân công nhiệm vụ cho các phó bí

thư, các ủy viên BTV. Chịu trách nhiệm chỉ đạo sơ kết, tổng kết theo định kỳ hoặc đột

xuất việc thực hiện các chỉ thị, nghị quyết của Đảng và chỉ đạo tổng kết các mặt công tác

lớn của huyện.

Ba là, có TN cao nhất trong công tác xây dựng Đảng, xây dựng đội ngũ cán bộ của HTCT huyện vững mạnh, đồng bộ, có tinh thần TN cao; có trình độ, năng lực

Page 139: HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH - hcma.vnhcma.vn/Uploads/2016/12/8/luan an nguyen ngoc anh.pdf · lý để sửa đổi, bổ sung và hoàn chỉnh; đóng góp

133

chuyên môn vững vàng. Thường xuyên đổi mới nội dung và hình thức sinh hoạt cấp ủy, thực hiện nghiêm các nguyên tắc tổ chức và hoạt động của Đảng.

Thứ tư, có TN chỉ đạo và thường xuyên KT, GS việc thực hiện các nhiệm vụ trọng tâm, các mặt công tác trọng yếu khác. Đồng thời chịu trách nhiệm lãnh đạo, chỉ đạo kiểm tra, xây dựng đảng bộ huyện đủ sức thực hiện nhiệm vụ chính trị.

Thứ năm, chịu TN cao nhất trong lãnh đạo phát triển KT-XH, ANQP, đảm bảo nâng cao về mọi mặt đời sống của nhân dân trong huyện.

Thứ sáu, có TN là người luôn tiêu biểu, nêu gương về phẩm chất chính trị, phẩm chất đạo đức trình độ, chuyên môn, phong cách xứng đáng với vị trí, vai trò người đứng đầu BTV, HU và đảng bộ huyện.

Thứ bảy, BTHU phải chịu TN về các hậu quả bất lợi nếu không làm tròn, làm đúng nhiệm vụ của BTHU, tùy theo mức độ sai phạm mà phải chịu TN về: chính trị, tổ chức, kinh tế hay pháp lý. Chịu TN giải trình trước các chủ thể có TQ; cung cấp, giải thích, làm rõ các thông tin về thực hiện TQ được giao và TN của mình trong việc thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn đó. BTHU phải nhận TN đối với mọi hành động, mọi sản phẩm, mọi đề xuất hay chính sách mà mình đưa ra trong lãnh đạo và thực hiện công việc.

4.2.2.2. Xây dựng, hoàn thiện và thực hiện nghiêm quy chế làm việc của huyện ủy

Một là, tập trung trí tuệ, phát huy dân chủ tập thể trong xây dựng quy chế Qua khảo sát thực tiễn cho thấy, quy chế làm việc của HU là văn bản quan

trọng nhằm điều chỉnh toàn bộ hoạt động của tập thể HU và từng cá nhân HU viên. Do đó, đầu mỗi nhiệm kỳ, thường trực, BTV, HU cần chú trọng dành thời gian, trí tuệ tập trung thảo luận một cách nghiêm túc, chất lượng để soạn thảo, bổ sung và hoàn thiện quy chế đó một cách rõ ràng cụ thể về sự lãnh đạo của HU đối với chính quyền, MTTQ và các tổ chức CT-XH cấp huyện trên các lĩnh vực đời sống xã hội. Trước hết, quy chế cần đảm bảo đúng thể thức văn bản như: thể thức, văn phong, kết cấu…; quan trọng hơn là đảm bảo về chất lượng: cần nêu rõ các cơ sở, căn cứ xác định nội dung quy chế, phân biệt rõ ràng, cụ thể những việc HU thảo luận, quyết định, những việc chủ tịch UBND huyện phải xin ý kiến HU mà trực tiếp là BTV, thường trực HU và BTHU, những việc chủ tịch UBND huyện quyết định và chịu TN. Đặc biệt, quy chế cần chỉ rõ những công việc BTHU phải họp BTV thảo

Page 140: HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH - hcma.vnhcma.vn/Uploads/2016/12/8/luan an nguyen ngoc anh.pdf · lý để sửa đổi, bổ sung và hoàn chỉnh; đóng góp

134

luận, bàn bạc để quyết định; những công việc theo chức trách, nhiệm vụ mà BTHU có TQ quyết định và chịu TN cá nhân. Quy định rõ TN của HU, BTV, thường trực HU và cá nhân BTHU đến đâu đối với những vấn đề trọng tâm, vấn đề phức tạp trên địa bàn huyện. Thực hiện tốt được điều này sẽ hạn chế và loại trừ dần được tình trạng dựa dẫm vào tập thể của BTHU, nhất là khi có sai phạm, gây hậu quả xấu thường đổ lỗi và TN cho tập thể HU, BTV, thường trực HU và rồi TN tập thể nên cũng không quy được cho một cá nhân ai, cuối cùng là không ai phải chịu TN.

Hai là, tuân thủ nghiêm túc nguyên tắc, quy trình xây dựng, thông qua và ban hành quy chế

Để xây dựng, thông qua và ban hành quy chế cần tuân thủ nghiêm túc quy trình gồm các bước sau: Thứ nhất, thành lập Ban xây dựng dự thảo quy chế làm việc của HU, do BTHU hoặc phó bí thư thường trực làm trưởng ban, tuyển chọn những cán bộ có năng lực, trình độ và kinh nghiệm công tác, xứng đáng là những người “chọn mặt gửi vàng” làm thành viên. Thứ hai, tiến hành điều tra, khảo sát, thu thập và xử lý thông tin, xác định căn cứ soạn thảo quy chế, phác thảo đề cương, xây dựng bản thảo quy chế. Thứ ba, tổ chức hội nghị thảo luận, góp ý bổ sung, chỉnh sửa, hoàn thiện dự thảo quy chế. Chủ trì do BTHU, thành phần tham gia gồm đại diện BTV tỉnh ủy, đội ngũ cán bộ chủ chốt cấp huyện và cơ sở. Thứ tư, trình BTV HU góp ý, thông qua dự thảo và gửi các HU viên góp ý, hoàn thiện quy chế. Thứ năm, trình hội nghị BCH đảng bộ thông qua và ra nghị quyết thống nhất ban hành quy chế làm việc của HU.

Ba là, xây dựng được cơ chế phối hợp, phương thức làm việc của HU Nói cách khác, là phải xây dựng được cơ chế phối hợp, lề lối làm việc giữa

BTHU với tập thể HU, BTV, thường trực HU, giữa BTHU với phó BTHU, giữa BTHU với chủ tịch UBND huyện… Để từ đó, cụ thể hóa TQ, TN của BTHU trong việc quyết định những vấn đề quan trọng của địa phương; xác định rõ TQ, TN của BTHU trong mối quan hệ với tập thể HU, BTV, thường trực HU; chỉ rõ chức năng, nhiệm vụ, TQ, TN của BTHU trong mối quan hệ công tác, phối hợp công tác với người đứng đầu của chính quyền huyện, ủy ban MTTQ huyện, BCH các đoàn thể CT-XH huyện. Trong quá trình thực hiện, khi phát hiện những vấn đề mâu thuẫn, bất hợp lý, hoặc có những vấn đề cấp trên hướng dẫn sửa đổi, bổ sung thì cần phải

Page 141: HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH - hcma.vnhcma.vn/Uploads/2016/12/8/luan an nguyen ngoc anh.pdf · lý để sửa đổi, bổ sung và hoàn chỉnh; đóng góp

135

đưa ra thảo luận để sửa đổi, bổ sung quy chế làm việc đảm bảo tính ứng dụng, khoa học, hiện đại.

Quy chế càng cụ thể, chi tiết, rõ ràng bao nhiêu càng dễ làm việc, cũng như dễ xác định được TN, kết quả công tác của BTHU; khắc phục được sự chồng chéo, lấn sân, bao biện, buông lỏng, ngăn ngừa mất dân chủ, mất đoàn kết, độc đoán, chuyên quyền bấy nhiêu. Trong thực hiện quy chế, cần phát huy cao độ tinh thần tiên phong, gương mẫu của BTHU. Quy chế cần thể hiện và đảm bảo tính công khai, minh bạch, tinh thần dân chủ, trong đó quan tâm đặc biệt đến dân chủ, công khai, minh bạch về tài chính.

Việc xác định TQ, TN trong quy chế cần bảo đảm đúng nguyên tắc, dân chủ, công khai, minh bạch và TQ đến đâu thì TN đến đấy. Tăng cường chế độ TN cá nhân, nhất là BTHU là biện pháp thiết thực để thực hiện chế độ “tập thể lãnh đạo, cá nhân phụ trách”. Trên tinh thần đó, phải có nhiều cách làm chủ động và sáng tạo hơn nữa.

Trên cơ sở quy chế đã được hoàn thiện, việc thực hiện nghiêm quy chế làm việc sẽ giúp thường trực, BTV, HU giữ vững được nguyên tắc tập trung dân chủ trong tổ chức, hoạt động, trong lãnh đạo và sinh hoạt; là cơ sở bảo đảm, giữ vững và tăng cường khối đại đoàn kết, thống nhất trong thường trực, BTV, HU, trong đảng bộ, cơ sở cho quan hệ thuận chiều giữa HU và chính quyền huyện; ngăn ngừa sự độc đoán, chuyên quyền của cá nhân BTHU. Thực hiện nghiêm quy chế làm việc, vừa đề cao vai trò của BTHU, vừa tạo điều kiện cho các HU viên, ủy viên BTV, thường trực HU, cũng như cán bộ, đảng viên phát huy tinh thần chủ động, sáng tạo trong việc thực hiện nhiệm vụ, đề cao vai trò, TN cá nhân trong xử lý công việc; tạo điều kiện thuận lợi để đảng viên làm tốt vai trò của người công dân gương mẫu.

Bốn là, tổ chức thực hiện nghiêm túc, hiệu quả quy chế làm việc Xây dựng, hoàn thiện quy chế làm việc là quan trọng, song việc tổ chức thực

hiện đúng theo quy chế còn quan trọng hơn. Trong điều kiện chuyển đổi như hiện nay, việc thực hiên theo quy chế, phần quyết định tùy thuộc vào BTHU. Do đó, nếu lựa chọn được đội ngũ BTHU vừa có năng lực, trình độ, vừa có đạo đức, trong sáng, hết mình vì công việc của HU, đảng bộ, địa phương sẽ góp phần quan trọng vào việc thực hiện nghiêm quy chế làm việc, phát huy TQ, TN của BTHU một cách hiệu quả. Muốn vậy, Trung ương Đảng cần ban hành quy chế hướng dẫn xây dựng

Page 142: HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH - hcma.vnhcma.vn/Uploads/2016/12/8/luan an nguyen ngoc anh.pdf · lý để sửa đổi, bổ sung và hoàn chỉnh; đóng góp

136

và thực hiện quy chế để làm căn cứ cho tỉnh ủy, thành ủy thực hiện KT, GS việc xây dựng và thực hiện quy chế làm việc của HU.

Từ đó, quán triệt quy chế trong toàn đảng bộ huyện và hướng dẫn thực hiện quy chế cho cấp ủy cơ sở và các bộ chủ chốt trong huyện. BTHU, các ủy viên BTV HU cần gương mẫu thực hiện quy chế làm việc, duy trì việc thực hiện quy chế trong cơ quan đơn vị, thực hiện nghiêm chỉnh chế độ: lãnh đạo dân chủ, tập thể, giải quyết mọi công việc theo quy chế đã được ban hành. Trong quá trình chỉ đạo và thực hiện quy chế, cần đề phòng khuynh hướng giáo điều, máy móc, hoặc cứng nhắc; đồng thời chống những biểu hiện tự do, tuỳ tiện trong thực hiện quy chế làm giảm hiệu lực và chất lượng, hiệu quả lãnh đạo của HU.

Thường xuyên KT, GS việc thực hiện quy chế, nhất là đối với các HU viên, ủy viên BTV, thường trực HU và cán bộ chủ chốt trong huyện, nhất là BTHU để uốn nắn kịp thời những sai sót và xử lý nghiêm minh, kịp thời những cán bộ vi phạm quy chế. Định kỳ sơ kết, tổng kết việc thực hiện quy chế, xác định những vấn đề cần sửa chữa, bổ sung để quy chế hoàn thiện hơn.

4.2.3. Xây dựng, hoàn thiện cơ chế kiểm soát quyền lực; có chế tài xử lý nghiêm minh, kịp thời đối với trường hợp lợi dụng, lạm dụng chức vụ, quyền hạn để trục lợi.

Khi cá nhân có TQ càng cao thì càng dễ nảy sinh các căn bệnh như quan liêu, tham nhũng, độc đoán, chuyên quyền, chủ quan, tùy tiện... Do đó, tăng TQ, TN của BTHU, phải đi đôi với việc xây dựng hoàn thiện cơ chế kiểm soát quyền lực BTHU nhằm ngăn ngừa, loại bỏ những nguy cơ, những việc làm sai trái, lạm quyền, lộng quyền của BTHU trong việc thực hiện TQ, TN, bảo đảm cho quyền lực BTHU thực hiện theo đúng các quy định của Đảng, pháp luật của Nhà nước.

* Cơ chế kiểm soát quyền lực đối với BTHU nên bao gồm: Một là, kiểm soát quyền lực từ BTV tỉnh ủy, thành ủy. Thực tế thời gian qua

cho thấy, đây là cơ chế kiểm soát quyền lực của BTHU. BTHU là cán bộ thuộc diện BTV tỉnh ủy, thành ủy trực tiếp quản lý, vì thế kiểm soát quyền lực hữu hiệu không thể tách rời sự vào cuộc của BTV tỉnh ủy, thành ủy.

Chính những người có TQ trong công tác cán bộ ở cấp tỉnh - chứ không phải ai khác - phải vừa là nơi động viên, khuyến khích để giúp BTHU phát huy có hiệu quả TQ, TN, vừa là nơi ngăn chặn kịp thời mọi sự quá đà, lạm dụng quyền lực của

Page 143: HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH - hcma.vnhcma.vn/Uploads/2016/12/8/luan an nguyen ngoc anh.pdf · lý để sửa đổi, bổ sung và hoàn chỉnh; đóng góp

137

BTHU. Muốn vậy, BTV tỉnh ủy, thành ủy cần chủ động KT, GS BTHU một cách thường xuyên việc thực hiện TQ, TN, cũng như việc rèn luyện bản lĩnh chính trị, trình độ trí tuệ của BTHU, để chủ động phòng ngừa và phát hiện, ngăn chặn kịp thời vi phạm lạm dụng quyền lực để mưu cầu lợi ích cá nhân. Đồng thời, BTV tỉnh ủy, thành ủy dựa vào các cơ quan tham mưu về công tác xây dựng đảng, giúp cấp trên đánh giá đúng việc thực hiện TQ, TN của BTHU, phân định rõ đâu là người quyết đoán và đâu là người độc đoán, đâu là người bản lĩnh dám nghĩ, dám làm, dám chịu trách nhiệm, đâu là người thiếu bản lĩnh chính trị không dám làm, cái gì cũng chần chừ rồi để cơ hội tuột mất.

Hai là, thực hiện rộng rãi chế độ chất vấn đối với BTHU. Kiểm soát quyền

lực của BTHU thông qua phát huy dân chủ thực sự, trước hết là dân chủ trong nội

bộ HU thông qua sinh hoạt thường trực, BTV HU và thực nghiêm túc quy chế chất

vấn tại các kỳ họp BCH đảng bộ huyện gắn với việc thực hiện nguyên tắc tự phê

bình và phê bình. Muốn kiểm soát quyền lực của BTHU, cần xây dựng quy chế thật

cụ thể để quy định rõ HU, BTV và thường trực HU được quyền nghe thông báo nội

dung gì, thảo luận nội dung gì và quyết định nội dung gì, tránh tình trạng chỉ được

quyền thảo luận như một hình thức tham khảo, thậm chí chỉ được quyền nghe thông

báo trong các sinh hoạt định kỳ…

Ba là, muốn kiểm tra, kiểm soát, giám sát quyền lực của BTHU, cần tiến

hành đồng bộ nhiều hình thức khác như: qua phát huy vai trò của UBKT HU, phối

hợp chặt chẽ giữa công tác KT, GS của HU với hoạt động giám sát của thường trực

HĐND đối với việc thực hiện TQ, TN của BTHU; thông qua BTHU trực tiếp trao

đổi, đối thoại, giải quyết công việc của HU, cá nhân BTHU theo TQ, TN; qua giải

quyết khiếu nại, tố cáo của nhân dân; qua kiểm điểm, tự phê bình và phê bình định

kỳ hàng năm hoặc đột xuất theo chỉ đạo, yêu cầu của BTV tỉnh ủy, thành ủy; qua

phân tích chất lượng đảng viên, tổ chức đảng; qua việc thực hiện tu dưỡng, rèn

luyện bản lĩnh chính trị; qua việc BTHU thực hiện tự kiểm tra, báo cáo kết quả thực

hiện TQ, TN trước BTV, HU và BTV tỉnh ủy, thành ủy theo quy chế làm việc; qua

kết quả tự kiểm tra của BTHU, qua việc định kỳ hằng năm tổ chức lấy ý kiến tham

Page 144: HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH - hcma.vnhcma.vn/Uploads/2016/12/8/luan an nguyen ngoc anh.pdf · lý để sửa đổi, bổ sung và hoàn chỉnh; đóng góp

138

gia góp ý của nhân dân đối với BTHU; qua việc thực hiện Quy định 76 của Bộ

Chính trị về đảng viên giữ mối liên hệ với tổ chức đảng nơi cư trú…

Bốn là, cải tiến, hoàn thiện và thực hiện nghiêm quy định về việc lấy phiếu tín nhiệm đối với các chức danh đứng đầu cấp ủy, trong đó có BTHU. Phiếu tín nhiệm chỉ nên có hai mức: tín nhiệm, không tín nhiệm. BTHU nào hai năm liền bị tín nhiệm thấp, không hoàn thành chức trách, nhiệm vụ cần kết luận rõ ràng, mạnh dạn thay thế kịp thời không nên chờ hết tuổi công tác, hết nhiệm kỳ. Tổ chức thực hiện nghiêm túc, thực chất việc kê khai tài sản, thu nhập của cán bộ lãnh đạo quản lý, trong đó có BTHU theo quy định. Cần công khai việc kê khai tài sản ở nơi công tác, nơi sinh sống và đưa lên mạng để đảng viên, nhân dân kiểm chứng độ trung thực.

Năm là, kiểm soát quyền lực của BTHU rất cần coi trọng và phát huy vai trò giám sát, phản biện xã hội của MTTQ Việt Nam. Có người cho rằng giám sát của MTTQ Việt Nam là giám sát mang tính nhân dân, không có hiệu lực bằng giám sát của HĐND vốn mang tính quyền lực. Thật ra, hiệu lực hay không hiệu lực tùy thuộc vào sự phân biệt giữa giám sát mang tính nhân dân với giám sát mang tính quyền lực. Hiệu lực hay không hiệu lực chủ yếu tùy thuộc vào chất lượng của giám sát trong cả hai khâu phát hiện và phản ánh. Phát hiện phải sâu sát và chính xác, đúng bản chất sự việc. Phản ánh phải tương thích với phát hiện, nghĩa là cũng phải sâu sát và chính xác, đúng bản chất sự việc như khi phát hiện, đặc biệt phải dũng cảm để nói những điều cần nói. Bởi có khi giám mà không sát - tức là phát hiện thiếu sâu sát dẫn đến thiếu chính xác, và cũng có khi sát mà không... dám - tức là thiếu dũng khí để phản ánh đúng lúc, đúng nơi. Giám sát mang tính nhân dân và giám sát mang tính quyền lực đều phải phát hiện và phản ánh theo những đòi hỏi nêu trên. Hiệu lực hay không hiệu lực còn chủ yếu tùy thuộc vào chất lượng của giám sát trong khâu theo dõi quá trình xử lý khắc phục sau giám sát. Nếu không kiên trì theo dõi quá trình xử lý khắc phục sau giám sát thì giám sát mang tính quyền lực cũng chẳng có hiệu lực gì; ngược lại nếu kiên trì theo dõi quá trình xử lý khắc phục sau giám sát thì giám sát mang tính nhân dân cũng có thể tạo nên áp lực với sức mạnh không kém gì quyền lực. Vì vậy, cần phát huy vai trò giám sát, phản biện của MTTQ Việt Nam đối với BTHU.

Page 145: HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH - hcma.vnhcma.vn/Uploads/2016/12/8/luan an nguyen ngoc anh.pdf · lý để sửa đổi, bổ sung và hoàn chỉnh; đóng góp

139

* Hoàn thiện chế tài xử lý nghiêm minh, kịp thời đối với trường hợp lợi dụng, lạm dụng chức vụ, quyền hạn đề trục lợi

Thời gian qua, Đảng và Nhà nước đã ban hành nhiều nghị quyết, chỉ thị, văn

bản quy phạm pháp luật về đấu tranh chống lợi dụng chức vụ, quyền hạn như Quy định

số 181-QĐ/TW ngày 30-3-2013, Bộ luật Hình sự năm 1985, sửa đổi năm 2009… Tuy

nhiên, việc tổ chức thực hiện trên thực tế còn nhiều hạn chế. Nhiều cấp uỷ, tổ chức

đảng và cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp chưa đề cao TN của người đứng đầu, chưa

có kế hoạch, giải pháp để tích cực phòng, chống việc lợi dụng chức vụ, quyền hạn để

trục lợi trong cơ quan, ngành mình.

Do vậy, để đấu tranh phòng ngừa tình trạng BTHU lợi dụng chức vụ, quyền

hạn để trục lợi, cần hoàn thiện hơn nữa chế tài xử lý đối với hành vi lợi dụng, lạm

dụng quyền hạn để trục lợi theo hướng cụ thể sau:

Một là, xử lý kỷ luật đảng viên vi phạm một trong các trường hợp sau gây

hậu quả ít nghiêm trọng thì kỷ luật bằng hình thức khiển trách:

Thứ nhất, lợi dụng chức vụ được giao để chiếm dụng hoặc vay, mượn tiền,

tài sản của tổ chức, cá nhân do mình trực tiếp quản lý trái quy định.

Thứ hai, chỉ đạo hoặc thực hiện tuyển dụng, cho thi nâng ngạch, đi học, đề

bạt, bổ nhiệm, bổ nhiệm lại người thân (bố, mẹ, vợ (chồng), con, anh, chị, em ruột)

không đúng quy hoạch, không đủ tiêu chuẩn, điều kiện.

Thứ ba, tạo điều kiện hoặc có hành vi để bố, mẹ, vợ (chồng), con, anh, chị,

em ruột thực hiện các dự án, kinh doanh các ngành nghề thuộc lĩnh vực hoặc đơn vị

mình trực tiếp phụ trách hoặc có các hoạt động khác trái quy định nhằm trục lợi.

Hai là, trường hợp đã bị xử lý kỷ luật nêu trên mà tái phạm hoặc vi phạm lần

đầu gây hậu quả nghiêm trọng hoặc vi phạm một trong các trường hợp sau thì kỷ

luật bằng hình thức cảnh cáo hoặc cách chức:

Thứ nhất, dùng công quỹ của Nhà nước, tập thể hoặc tiền, tài sản của các tổ

chức, cá nhân đóng góp để giao dịch, biếu xén, hối lộ hoặc sử dụng trái quy định.

Thứ hai, đưa, nhận, môi giới hối lộ; môi giới làm thủ tục hành chính hoặc lợi

dụng vị trí công tác để môi giới hưởng thù lao dưới mọi hình thức trái quy định.

Page 146: HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH - hcma.vnhcma.vn/Uploads/2016/12/8/luan an nguyen ngoc anh.pdf · lý để sửa đổi, bổ sung và hoàn chỉnh; đóng góp

140

Đưa, nhận hoa hồng hoặc môi giới đưa, nhận hoa hồng trái quy định. Nhũng nhiễu,

vòi vĩnh khi thực hiện công vụ.

Thứ ba, tham ô tài sản, lợi dụng chính sách an sinh xã hội và quỹ cứu trợ,

cứu nạn để tham nhũng; lợi dụng việc lập các loại quỹ để trục lợi.

Thứ tư, lợi dụng chức vụ, quyền hạn trong thẩm định, phê duyệt, đấu thầu,

chỉ định thầu hoặc quyết định tỉ lệ phần vốn của Nhà nước trong các doanh nghiệp

nhằm trục lợi dưới mọi hình thức.

Thứ năm, lợi dụng chức vụ, quyền hạn gây ảnh hưởng với người khác hoặc

giả mạo trong công tác để trục lợi hoặc khi thi hành nhiệm vụ, công vụ, sử dụng trái

phép tài sản của Nhà nước, của tập thể nhằm trục lợi.

Thứ sáu, lợi dụng chức vụ, quyền hạn, chức trách, nhiệm vụ được giao để

bao che, tiếp tay cho người có hành vi vi phạm pháp luật; cản trở, can thiệp trái

pháp luật vào việc kiểm tra, thanh tra, kiểm toán, điều tra, truy tố, xét xử, thi hành

án, xét đặc xá, ân giảm vì vụ lợi.

Thứ bảy, có hành vi khai báo không trung thực, hợp thức hóa hồ sơ để được

xét giao đất không đúng đối tượng, tiêu chuẩn; thông đồng, khai khống, nâng giá

đền bù không đúng với thực tế để chiếm đoạt tiền của Nhà nước, tổ chức, cá nhân

trong đền bù giải phóng mặt bằng.

Ba là, kỷ luật bằng hình thức khai trừ đối với trường hợp đã bị xử lý kỷ luật

nêu trên mà tái phạm hoặc vi phạm lần đầu gây hậu quả rất nghiêm trọng hoặc vi

phạm một trong các trường hợp:

Thứ nhất, môi giới, nhận hối lộ trong tuyển dụng, cử tuyển, đề bạt, bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, bố trí công tác hoặc nâng ngạch, khen thưởng, công nhận chức danh khoa học, xét phong tặng danh hiệu vinh dự trái quy định đối với CB, CC, viên chức.

Thứ hai, chạy chức, chạy quyền, chạy bằng cấp, chạy tuổi, chạy luân chuyển, chạy tội; mua chuộc người khác để bản thân hoặc người khác được đề bạt, bổ nhiệm, chuyển đổi vị trí công tác.

Thứ ba, lợi dụng chức vụ, quyền hạn, vị trí công tác để can thiệp mang tính áp đặt vào việc tuyển dụng, tiếp nhận, bổ nhiệm, bố trí, sắp xếp, điều động cán bộ.

Page 147: HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH - hcma.vnhcma.vn/Uploads/2016/12/8/luan an nguyen ngoc anh.pdf · lý để sửa đổi, bổ sung và hoàn chỉnh; đóng góp

141

4.2.4. Cụ thể hóa tiêu chuẩn bí thư huyện ủy; tạo sự chuyển biến mạnh mẽ trong công tác quy hoạch, đào tạo, bồi dưỡng, đánh giá, lựa chọn, bố trí chức danh bí thư huyện ủy.

4.2.4.1. Cụ thể hóa tiêu chuẩn bí thư huyện ủy theo yêu cầu thực hiện thẩm quyền, trách nhiệm

Để phát huy hiệu quả TQ, hoàn thành tốt TN của mình, BTHU phải đáp ứng tốt yêu cầu về phẩm chất, trình độ, năng lực và kỹ năng công tác. Tuy nhiên, những yêu cầu này chủ yếu ở dạng định tính, khái quát, có thể phù hợp với hầu hết các đối tượng cán bộ; gây khó khăn trong việc đánh giá, lựa chọn, đào tạo và sử dụng cán bộ, đồng thời cũng khó khăn cho các cán bộ thuộc diện quy hoạch BTHU trong quá trình phấn đấu. Vì vậy, căn cứ tiêu chuẩn cán bộ của Đảng và từ thực tiễn hoạt động của BTHU hiện nay, cần cụ thể hóa tiêu chuẩn chức danh BTHU theo định hướng như sau:

Tuổi đời, sức khỏe tốt: không quá 45 tuổi đối với nam, 40 đối với nữ khi tham gia giữ chức vụ lần đầu; là người có sức khoẻ tốt, đủ sức làm việc liên tục trong nghiệm kỳ và hoàn thành nhiệm vụ được giao.

Về phẩm chất chính trị: phải là người có lập trường, bản lĩnh chính trị vững vàng, luôn luôn tin tưởng và trung thành với Đảng, với chủ nghĩa Mác-Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh; thực hiện tốt đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước. Kiên quyết đấu tranh bảo vệ Đảng; chống chủ nghĩa cơ hội, bè phái, cá nhân và các biểu hiện tiêu cực khác trong Đảng. Có TN chính trị cao đối với mọi hoạt động diễn ra trên địa bàn huyện; sự phát triển, vững mạnh của đảng bộ, chính quyền, MTTQ, các đoàn thể CT-XH; sự phát triển KT-XH, ANQP, đời sống vật chất tinh thần của nhân dân trong huyện.

Có nhãn quan chính trị sắc sảo, có tinh thần cảnh giác cao, nhanh nhạy và chủ động đưa ra các biện pháp chỉ đạo, kịp thời giải quyết tốt mọi tình huống chính trị, an ninh phức tạp trên địa bàn. Quyết đoán, dám nghĩ, dám làm, dám chịu trách nhiệm cá nhân, kể cả TN chính trị trước đảng bộ, nhân dân trong huyện và trước cấp trên. Có ý chí quyết tâm đổi mới, lãnh đạo, chỉ đạo thực hiện thắng lợi đường lối đổi mới của Đảng tại địa phương; tâm huyết, tận tụy, hòa mình trong công việc, làm việc vì sự phát triển của huyện, góp phần vào sự phát triển của tỉnh, thành phố và cả nước.

Page 148: HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH - hcma.vnhcma.vn/Uploads/2016/12/8/luan an nguyen ngoc anh.pdf · lý để sửa đổi, bổ sung và hoàn chỉnh; đóng góp

142

Về phẩm chất đạo đức cá nhân: Phải là người có phẩm chất đạo đức tốt; có lối sống lành mạnh; mẫu mực; cần, kiệm, liêm, chính, chí công, vô tư, công tâm, thạo việc, tận tụy với nhân dân, không tham nhũng, kiên quyết đấu tranh chống tham nhũng; Có ý thức kỷ luật trong công tác, trung thực, không cơ hội, gắn bó mật thiết với nhân dân, được nhân dân tín nhiệm. Là tấm gương sáng về đạo đức cho toàn đảng bộ; chấp hành tốt kỷ luật Đảng, pháp luật của nhà nước.

Mẫu mực, khiêm tốn, giản dị, trung thực, thẳng thắn, gần gũi, chân tình, cởi mở với cán bộ, đảng viên và nhân dân; lắng nghe, tôn trọng và lắng nghe nghe ý kiến của cán bộ, đảng viên và nhân dân, nhất là những ý kiến góp ý, phê bình và những ý kiến trái chiều. Luôn luôn nói đi đôi với làm, đã hứa điều gì phải tìm mọi cách làm bằng được, nhất là đối với nhân dân; nghiêm khắc với bản thân, nêu gương bằng hành động. Sâu sát, gần gũi với nhân dân, cán bộ, đảng viên nơi cư trú.

Về trình độ chuyên môn, BTHU phải là người có trình độ đại học chính quy (nhất là khối kinh tế, luật, quản lý Nhà nước, xây dựng Đảng) trở lên. Về trình độ lý luận chính trị, BTHU phải là người có trình độ cao cấp lý luận chính trị trở lên; đã qua đào tạo chương trình quản lý hành chính nhà nước, ANQP. Đã học tập tại các lớp bồi dưỡng cập nhật kiến thức và chuyên môn, nghiệp vụ theo định kỳ. Có thể biết một ngoại ngữ từ trình độ B trở lên; ở những nơi có đông đồng bào dân tộc thiểu số, BTHU cần biết tiếng dân tộc thiểu số; có trình độ tin học và sử dụng được máy vi tính phục vụ công việc. Trong đó, cần lưu ý, trình độ của bí thư HU không chỉ thể hiện ở bằng cấp được đào tạo, mà quan trọng hơn là vận dụng những tri thức đã học vào công việc hằng ngày.

Về năng lực, tư duy, trí tuệ: BTHU cần có những năng lực chủ yếu sau: có tầm nhìn chiến lược, nắm bắt và hiểu biết sâu sắc, toàn diện các lĩnh vực công tác của HU, nắm bắt tình hình địa phương trong nước và thế giới, tổ chức điều hành, định hướng thảo luận hội nghị BTV, HU và kết luận hội nghị, tư duy sáng tạo, quyết đoán trong tổ chức thực hiện nghị quyết, quyết định, tổ chức điều hành bộ máy tham mưu và cán bộ dưới quyền, tập hợp và phát huy được trí tuệ tập thể, thuyết phục và vận động cán bộ, đảng viên thực hiện nghị quyết của cấp ủy các cấp, KT, GS toàn diện các hoạt động của cấp ủy…

BTHU phải là những người: có tư duy đổi mới, sáng tạo, có kiến thức toàn diện trên các lĩnh vực kinh tế, chính trị, văn hoá, xã hội, ANQP; nắm được các

Page 149: HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH - hcma.vnhcma.vn/Uploads/2016/12/8/luan an nguyen ngoc anh.pdf · lý để sửa đổi, bổ sung và hoàn chỉnh; đóng góp

143

nguyên lý cơ bản của chủ nghĩa Mác-Lênin, các quan điểm, đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của nhà nước, các Nghị quyết, Chỉ thị của tỉnh uỷ. Ngoài kiến thức trong sách vở họ phải là những người có kiến thức thực tiễn, thể hiện qua việc nắm bắt, tổng kết thực tiễn và xử lý thông tin ở địa phương trên các lĩnh vực để phục vụ công tác lãnh đạo, chỉ đạo, kiểm tra…

Về phong cách lãnh đạo: Phải là người có phong cách lãnh đạo, phương pháp làm việc khoa học, sáng tạo, biết bao quát mọi hoạt động của địa phương. Biết tôn trọng nguyên tắc làm chủ tập thể, luôn nêu cao tinh thần tự phê bình và phê bình. Phát huy nguyên tắc dân chủ, biết huy động trí tuệ tập thể, kết hợp hài hòa trách nhiệm cá nhân với trách nhiệm tập thể, luôn sâu sát với quần chúng, bám sát thực tiễn. Thực hiện nghiêm túc nguyên tắc tập trung dân chủ, nguyên tắc tự phê bình và phê bình. Biết phát huy cao nhất trí tuệ tập thể; thẳng thắn, trung thực, biết thương yêu đồng chí, biết lắng nghe ý kiến cá nhân mặc dù là ý kiến trái ngược; dám làm, dám chịu trách nhiệm; không ngại gian khổ; không quan liêu, độc đoán, chuyên quyền.

4.2.4.2. Tạo sự chuyển biến mạnh mẽ trong công tác quy hoạch, đào tạo, bồi dưỡng, đánh giá, lựa chọn, bố trí chức danh bí thư huyện ủy.

Để thực hiện mục tiêu mà Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XII của Đảng đề ra: “Xây dựng đội ngũ đảng viên thật sự tiên phong, gương mẫu, gần dân, sát dân, có trách nhiệm cao trong công việc, có phẩm chất đạo đức cách mạng, ý thức tổ chức kỷ luật và năng lực hoàn thành nhiệm vụ, vững vàng trước mọi khó khăn, thách thức, phấn đấu cho mục tiêu, lý tưởng của Đảng [23, tr.205], cần tập trung:

Thứ nhất, tuyển chọn đội cán bộ diện quy hoạch BTHU ở ĐBSH thời kỳ đẩy mạnh CNH, HĐH đất nước từ các nguồn phải đảm bảo dân chủ, công khai, khách quan, bình đẳng, đảm bảo tuyển chọn đúng đắn, đủ tiêu chuẩn, chất lượng theo từng chức danh, cần thi tuyển một cách chặt chẽ, nghiêm túc. Tuyển chọn phải bảo đảm công bằng, trong sáng, kiên quyết tránh tình trạng phe cánh, ô dù, gửi gắm, chạy chọt, người thân, gia tộc, nếu không thế, thì thi tuyển chỉ là hình thức để hợp thức hóa những tiêu cực, tạo ra những đợt sóng ngầm dư luận, gây bất bình trong quần chúng.

Nguồn quy hoạch BTHU cần hướng vào các trường hợp: Một là, phó bí thư thường trực HU. BTHU được quy hoạch từ chức danh

này có nhiều ưu điểm, thuận lợi. Phó bí thư thường trực HU là người đã kinh qua

Page 150: HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH - hcma.vnhcma.vn/Uploads/2016/12/8/luan an nguyen ngoc anh.pdf · lý để sửa đổi, bổ sung và hoàn chỉnh; đóng góp

144

chức trách thường trực công tác đảng của HU và đảng bộ huyện; đã tham gia bàn bạc, thảo luận, quyết định những công việc của thường trực HU, BTV HU và HU; đã nắm bắt tốt và có phong cách làm công tác đảng, tức là có những tố chất cơ bản của người đứng đầu HU; quen biết đội ngũ cấp ủy viên cấp ủy trực thuộc, nên khi được bầu giữ chức BTHU sẽ rất thuận lợi trong công tác, nhất là công tác đảng.

Hai là, Phó BTHU, chủ tịch UBND huyện. Phương án này có nhiều thuận lợi, chủ tịch UBND huyện luôn được cơ cấu là phó BTHU, nên cũng am hiểu, nắm bắt được công tác đảng của HU và đảng bộ huyện. Chủ tịch UBND huyện có ưu thế lớn là rất am hiểu công việc quản lý nhà nước trên địa bàn và công việc của UBND, nên khi trở thành BTHU có nhiều thuận lợi trong chủ trì BTV HU và HU lãnh đạo UBND - đối tượng lãnh đạo quan trọng nhất và cốt tử nhất của HU ở địa phương. Để hoàn thành chức trách, nhiệm vụ của một chủ tịch UBND huyện, xứng đáng với sự tín nhiệm của đảng bộ, HĐND huyện và nhân dân trong huyện, chủ tịch UBND huyện đã phải có trình độ, năng lực khá cao, năng động sáng tạo, dám nghĩ, dám làm, quyết đoán, có kinh nghiệm điều hành các cơ quan thuộc UBND huyện, các UBND xã, quản lý xã hội trên địa bàn.

Ba là, phó BTHU, chủ tịch HĐND huyện. Trường hợp này cũng có những thuận lợi. Đã từng là phó BTHU nên họ cũng nắm được những nội dung chính về công tác đảng của HU và của đảng bộ huyện; quen biết đội ngũ cấp ủy viên cấp ủy trực thuộc, các đại biểu HĐND huyện. Đã từng là chủ tịch HĐND huyện, người này am hiểu công việc của chính quyền huyện, nhất là công việc của HĐND huyện, điều này thuận lợi trong việc cùng tập thể BTV HU và HU lãnh đạo HĐND, UBND huyện, khi trở thành BTHU, nhất là khi được bố trí đồng thời là chủ tịch HĐND huyện nhiệm kỳ mới.

Bốn là, ủy viên BTV HU, trưởng cơ quan tham mưu, giúp việc HU, chủ nhiệm UBKT HU. Quy hoạch chức danh BTHU từ trường hợp này cũng khá thuận lợi. Do Đảng làm việc theo nguyên tắc tập thể, nên mọi công việc lớn, quan trọng của HU và đảng bộ huyện đều được bàn bạc, thảo luận trong tập thể BTV HU. Các ủy viên BTV HU tham dự các cuộc họp BTV HU đều nắm được các chủ trương của Đảng, tình hình các mặt công tác của HU và đảng bộ huyện, tham gia quyết định các vấn đề TQ, TN của BTV HU. Các ủy viên BTV HU tham dự các cuộc họp BCH

Page 151: HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH - hcma.vnhcma.vn/Uploads/2016/12/8/luan an nguyen ngoc anh.pdf · lý để sửa đổi, bổ sung và hoàn chỉnh; đóng góp

145

đảng bộ huyện nên đều nắm được tình hình các mặt công tác của HU và đảng bộ huyện, tham gia quyết định các vấn đề thuộc TQ, TN của HU.

Trên cơ sở tuyển chọn đúng, tiến hành xây dựng quy hoạch đội ngũ kế cận, dự bị, dự nguồn làm BTHU. Khi đã xác định tuyển chọn đúng và đủ nhân tài từ các nguồn cần phải tiến hành xây dựng quy hoạch đội ngũ kế cận, dự bị, dự nguồn làm BTHU ở ĐBSH từ nay đến năm 2030. Để thực hiện đúng đắn việc xây dựng quy hoạch đội ngũ BTHU ở ĐBSH trong thời kỳ đẩy mạnh CNH, HĐH, cần phải đổi mới công tác quy hoạch cán bộ. Các cấp ủy nên xem công tác quy hoạch đội ngũ kế cận, dự bị nguồn làm BTHU là một nhiệm cụ thường xuyên và cần đổi mới. Cần phải bổ sung thường xuyên số cán bộ mới được đánh giá vào đội ngũ cán bộ quy hoạch để ngày càng mở rộng đội ngũ cán bộ quy hoạch kế cận, dự bị, dự nguồn làm BTHU ở ĐBSH.

Thứ hai, trong quy hoạch đội ngũ cán bộ kế cận, dự bị, dự nguồn làm BTHU ở ĐBSH cần phải thường xuyên tạo nguồn cán bộ quy hoạch để chủ động xây dựng quy hoạch. Cần phải xây dựng được một quy hoạch “động”, một chức danh quy hoạch nhiều cán bộ, không ngừng bổ sung quy hoạch, thường xuyên kiểm tra đội ngũ quy hoạch kế cận, dự bị, dự nguồn làm BTHU để điều chỉnh quy hoạch. Trong quy hoạch đội ngũ kế cận, dự bị, dự nguồn, cần thể hiện sự luân chuyển của từng cán bộ từ dưới lên, từ trên xuống, luân chuyển ngang, nơi khác đến.

Trong quy hoạch cần linh hoạt, tùy theo điều kiện hoàn cảnh của từng huyện để quy hoạch cho phù hợp, tránh máy móc, cứng nhắc. Cần bảo đảm quy hoạch chức danh BTHU ít nhất cũng nên có từ hai đến ba người cho chức danh này. Như vậy mới tạo điều kiện thúc đẩy các cán bộ quy hoạch từng chức danh, tích cực tu dưỡng, phấn đấu để tuyển chọn được cán bộ tốt bố trí vào chức danh quy hoạch đã định. Khi tiến hành quy hoạch nhiều cán bộ vào một chức danh phải xem tất cả các điều kiện như nhau và khi tuyển chọn, bố trí vào chức danh đã định cần đánh giá theo tiêu chuẩn chức danh, hiệu quả công tác thực tế, uy tín đối với cán bộ, nhân dân, triển vọng của cán bộ theo nguyên tắc tập trung dân chủ, công khai, bình đẳng, ưu tiên nhân tài. Những cán bộ, công chức được lựa chọn quy hoạch ngoài những tiêu chuẩn chung, còn phải có những phẩm chất cơ bản: có TN đối với công việc, chủ động đảm nhiệm được công việc, có khả năng phụ trách, giải quyết các tình huống khó khăn, có tinh thần đấu tranh, gần gũi với nhân dân, hiểu dân, luôn chú ý đến lợi ích của dân, có phong cách lãnh đạo khoa học, dân chủ.

Page 152: HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH - hcma.vnhcma.vn/Uploads/2016/12/8/luan an nguyen ngoc anh.pdf · lý để sửa đổi, bổ sung và hoàn chỉnh; đóng góp

146

Các tỉnh ủy, thành ủy, trước hết là BTV và bí thư tỉnh ủy, cần tập trung trực tiếp chỉ đạo công tác quy hoạch, xây dựng và tổ chức thực hiện quy hoạch cán bộ thuộc diện quản lý cấp mình, trong đó có BTHU. Ban Tổ chức tỉnh ủy, sở Nội vụ chủ động tham mưu, theo dõi, đề xuất, xây dựng quy hoạch theo những nội dung hướng dẫn của cấp trên, đồng thời giúp BTV tỉnh ủy hướng dẫn, kiểm tra công tác quy hoạch BTHU. Cần rà soát, bổ sung quy hoạch; quy hoạch phải gắn với đánh giá, đào tạo, bồi dưỡng, bố trí, sử dụng cán bộ, công chức.

Thứ ba, coi trọng và làm tốt việc định kỳ đánh giá cán bộ. Công tác đánh giá cán bộ là BTHU, cán bộ diện quy hoạch BTHU phải trên cơ sở tiêu chuẩn cán bộ, căn cứ vào mức độ hoàn thành chức trách, nhiệm vụ, hiệu quả công việc. Thực hiện đánh giá đúng đắn đối với BTHU là khâu quan trọng, là cơ sở xác định rõ TQ, TN của BTHU trong mối quan hệ với tập thể thường trực, BTV, HU, là khâu then chốt để người đứng đầu phấn đấu vươn lên đáp ứng với yêu cầu nhiệm vụ được giao. Vì vậy phải thực hiện nghiêm túc quyết định số 286/QĐ-TW ngày 08-02-2010 của Bộ Chính trị về quy chế đánh giá cán bộ, công chức, Hướng dẫn số 07/HD-BTCTW ngày 11-10-2011 của Ban Tổ chức Trung ương về đánh giá chất lượng tổ chức cơ sở đảng và đảng viên. BTHU sau một năm công tác hoặc hết nhiệm kỳ phải được đánh giá một cách khách quan, toàn diện. Để việc đánh giá BTHU được chặt chẽ, khoa học, chính xác, cần tăng cường công tác giáo dục chính trị tư tưởng, nêu cao ý thức trách nhiệm của người được tham gia đánh giá, phải công tâm, khách quan, không cảm tính, nể nang, bè phái.

Thứ tư, để lựa chọn được những BTHU thực sự đủ tiêu chuẩn về phẩm chất, năng lực và trình độ của người đứng đầu huyện uỷ và đảng bộ huyện, đảm đương tốt vai trò, TQ, TN cần đổi mới mạnh mẽ việc lựa chọn, bố trí đội ngũ BTHU. Tiếp tục đẩy mạnh dân chủ hóa, công khai hóa trong công tác cán bộ, hoàn thiện chế độ bầu cử, thực hiện bầu cử có số dư, mở rộng quyền tiến cử, thực hiện tốt các cơ chế tuyển chọn, bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, lấy phiếu tín nhiệm, quản lý, giám sát cán bộ sau bầu cử. Đây là yếu tố cơ bản để xây dựng được một đội ngũ cán bộ tại chỗ của cấp huyện đủ về số lượng, có cơ cấu hợp lý và cao về chất lượng, nguồn dồi dào để phát hiện, tuyển chọn ra BTHU tại địa phương.

Đáng chú ý, việc thực hiện chủ trương thí điểm đại hội bầu trực tiếp BTHU huyện theo Hướng dẫn số 34-HD/BTCTW ngày 8-10-2009 của Ban Tổ chức Trung ương đã đem lại những kết quả ưu việt. Do vậy, cần được tiếp tục thực hiện, nhân rộng chủ trương này, đây là nhân tố dân chủ hóa có ảnh hưởng tích cực tới việc lựa chọn, bầu cử đội ngũ

Page 153: HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH - hcma.vnhcma.vn/Uploads/2016/12/8/luan an nguyen ngoc anh.pdf · lý để sửa đổi, bổ sung và hoàn chỉnh; đóng góp

147

BTHU ở những địa phương có điều kiện. Đồng thời, cần có cơ chế miễn nhiệm, bãi nhiệm, từ chức đối với đội ngũ BTHU kém phẩm chất, năng lực, vi phạm pháp luật, tư cách đảng viên. Sau nửa nhiệm kỳ hoạt động nên thực hiện cơ chế bỏ phiếu tín nhiệm đối với các chức danh chủ chốt do bầu cử của huyện trong đó có đội ngũ BTHU.

Cạnh đó, cần thực hiện tốt chủ trương bố trí BTHU không phải là người địa phương. Chủ trương nêu trên đã được Đảng ta đưa ra trong một số văn kiện Đảng: từ Nghị quyết Trung ương 3 (khóa VIII), Nghị quyết số 11 của Bộ Chính trị (khóa X), , gần đây là Kết luận số 24, Nghị quyết Trung ương 4 (khóa XI), Chỉ thị số 36-CT/TW của Bộ Chính trị (khóa XI) đều nêu rõ: bố trí một số chức danh cán bộ lãnh đạo chủ chốt (bí thư, chủ tịch UBND…) không là người địa phương.

Nhiều cấp ủy Đảng đã triển khai thực hiện chủ trương tương đối tốt. Kết quả cho thấy chủ trương này mang lại hiệu quả thiết thực, góp phần đổi mới cán bộ, tránh được sự trì trệ, bảo thủ của cán bộ khi công tác lâu ở địa phương, ngăn ngừa lạm dụng chức quyền, mưu cầu lợi ích cá nhân, hạn chế những tác động không mong muốn của mối quan hệ họ hàng, người quen và tạo điều kiện cho cán bộ tự rèn luyện đổi mới mình; đồng thời, góp phần thúc đẩy phát triển KT- XH của địa phương... Tuy nhiên, Đại hội XII đã thẳng thắn chỉ ra những hạn chế, khuyết điểm của công tác cán bộ, một trong những hạn chế đó là: “việc luân chuyển bố trí một số chức danh cán bộ lãnh đạo không là người địa phương thực hiện chưa đạt yêu cầu”[23, tr. 194-195]. Để khắc phục hạn chế, phát huy ưu điểm, trước mắt cần tập trung giải quyết tốt một số nội dung sau:

Một là, tổ chức quán triệt sâu sắc về chủ trương này để khắc phục tư tưởng cục bộ, địa phương, khép kín trong đội ngũ cán bộ các cấp. Cần làm tốt công tác tư tưởng đối với nơi cán bộ đi, địa phương nơi BTHU đến và bản thân BTHU được bố trí không phải là người địa phương trước khi nhận nhiệm vụ cũng như trong và sau khi bố trí; kịp thời khắc phục những nhận thức tiêu cực, lệch lạc về chủ trương này. Hai là, xây dựng kế hoạch tổng thể bố trí cán bộ không phải là người địa phương trên cơ sở xây dựng quy hoạch cán bộ cấp chiến lược, quy hoạch cấp ủy của các địa phương. Ba là, xây dựng tiêu chuẩn chức danh, tiêu chí đánh giá, quy trình bố trí BTHU không phải là người địa phương. Trong quy trình bố trí, quan trọng nhất là khâu đánh giá cán bộ để nắm chắc cán bộ về lịch sử chính trị, hoàn cảnh gia đình, quá trình công tác, những điểm đáng lưu ý về năng lực và phẩm chất, triển vọng phát triển... để dự kiến bố trí. Sau đó là khảo sát nắm chắc những yêu cầu của mỗi

Page 154: HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH - hcma.vnhcma.vn/Uploads/2016/12/8/luan an nguyen ngoc anh.pdf · lý để sửa đổi, bổ sung và hoàn chỉnh; đóng góp

148

địa phương cần để bố trí cho phù hợp, kịp thời, hiệu quả. Bốn là, nghiên cứu vận dụng kinh nghiệm lịch sử của dân tộc và của Đảng ta vào bố trí BTHU không phải là người địa phương.

4.2.5. Xây dựng chế độ tự học tập, rèn luyện nâng cao phẩm chất, trình độ, năng lực của bí thư huyện ủy.

Việc tự học tập, nâng cao trình độ mọi mặt và tu dưỡng rèn luyện bản lĩnh chính trị, phẩm chất đạo đức, lối sống, năng lực tổ chức thực tiễn là vấn đề đặc biệt quan trọng để BTHU trưởng thành, phát huy tốt TQ, TN của mình. Trên thực tế cho thấy, tất cả các khâu của công tác xây dựng đội ngũ BTHU đều được thực hiện tốt, song bản thân BTHU không tự giác học tập, rèn luyện thì kết quả của công tác xây dựng đội ngũ BTHU không cao, thậm chí nhiều trường hợp đã thất bại, không hoàn thành chức trách, nhiệm vụ được giao. Bản thân BTHU cần nhận thức sâu sắc về việc đó, các cấp ủy cũng cần nhận thức đúng đắn về điều đó. Không ai có thể thay thế BTHU trong việc tự học, tự rèn.

BTHU phải bắt đầu từ việc tu dưỡng, xác định rõ vị trí của mình, đó là người “thi hành” “mệnh lệnh của Chính phủ, của Đoàn thể”, “chớ vác mặt làm quan cách mạng cho dân ghét, dân khinh, dân không ủng hộ” [68, tr. 101]. BTHU cần thực hiện tốt những nội dung cơ bản sau:

Một là, BTHU phải xác định rõ vị trí, vai trò, TN lãnh đạo của BCH đảng bộ huyện, BTV, thường trực HU, trong đó có TN của BTHU với chính quyền, MTTQ, các đoàn thể CT-XH cấp huyện… từ đó có ý thức thường xuyên tự học hỏi, trau dồi, tu dưỡng, rèn luyện mọi mặt.

Trong thời kỳ đẩy mạnh CNH, HĐH đất nước và trước yêu phát triển không ngừng, nhiệm vụ chính trị cấp huyện ở ĐBSH ngày càng tăng cao và gia tăng tính chất phức tạp, trình độ dân trí ngày càng cao, nhu cầu vật chất và tinh thần của nhân dân ngày càng đa dạng, phong phú, xã hội dân sự, kinh tế tri thức ngày càng phát triển, khối lượng tri thức gia tăng mạnh mẽ... đặt ra yêu cầu ngày càng cao đối với TN và việc chịu TN của BTHU, đòi hỏi BTHU phải tự giác phấn đấu, tu dưỡng, tự học, tự rèn về phẩm chất chính trị, đạo đức, lối sống; chủ động, tự giác bổ sung, nâng cao trình độ lý luận chính trị, trình độ học vấn, chuyên môn, các tri thức khoa học khác, nhất là khoa học lãnh đạo quản lý và khoa học xã hội - nhân văn; tích cực rèn luyện năng lực tổ chức thực tiễn, phấn đấu hoàn thành tốt chức trách, nhiệm vụ;

Page 155: HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH - hcma.vnhcma.vn/Uploads/2016/12/8/luan an nguyen ngoc anh.pdf · lý để sửa đổi, bổ sung và hoàn chỉnh; đóng góp

149

chủ động cập nhật, nắm bắt và vận dụng sáng tạo các chủ trương, chính sách của Đảng, Nhà nước; rèn luyện những đặc điểm tâm lý, nhân cách cá nhân tích cực.

BTHU cần xác định nghiêm túc TN không ngừng học tập, rèn luyện, sửa chữa bản thân, không ngừng vượt lên chính mình, coi đó vừa là TN, vừa là quyền lợi của mình. Các cấp ủy đưa việc rèn luyện bản lĩnh chính trị, phẩm chất đạo đức, học tập nâng cao trình độ của BTHU và cán bộ, công chức diện tạo nguồn, quy hoạch là một tiêu chí để đánh giá mức độ hoàn thành nhiệm vụ và phân loại đảng viên hàng năm.

Hai là, BTHU phải xây dựng chương trình các hoạt động thực tiễn để tự học, tự rèn luyện bản thân.

Nghị quyết Trung ương ba, khóa VIII khẳng định, rèn luyện, thử thách trong thực tiễn là tất yếu phổ biến phải “thông qua hoạt động thực tiễn và phong trào cách mạng của nhân dân để giáo dục, rèn luyện, đào tạo, đánh giá, sàng lọc, tuyển chọn cán bộ”. Thực tiễn hoạt động ở các phường rất phong phú, sinh động, đa dạng, BTHU có thông qua xây dựng và tham gia các hoạt động thực tiễn này thì mới hình thành và bộc lộ những phẩm chất tốt đẹp như phẩm chất chính trị, đạo đức, năng lực tổ chức thực tiễn, kinh nghiệm lãnh đạo, quản lý, tinh thần dân chủ, tác phong sâu sát cơ sở, gắn bó mật thiết với nhân dân. Do đó, thông qua hoạt động thực tiễn để xây dựng đội ngũ BTHU là việc làm cần thiết và có ý nghĩa thiết thực, thể hiện sự thấm nhuần và thực hiện theo lời dạy của Chủ tịch Hồ Chí Minh: “học mãi khi ra làm việc. Khi thành công thì phải nghiên cứu vì sao thành công để lấy kinh nghiệm, khi thất bại cũng sẽ xét xem tại sao thất bại để mà tránh đi” [68, tr. 100], “phải học nữa, học mãi trong khi đi làm việc” [68, tr. 101]. Cụ thể là:

Thông qua tổ chức các mặt hoạt động của đảng bộ huyện, như thông qua công tác xây dựng đảng bộ, tổ chức đại hội đảng bộ; thông qua chủ trì họp thường trực, BTV, HU; thông qua việc lãnh đạo, chỉ đạo các lĩnh vực trọng yếu trên địa bàn; thông qua việc hướng dẫn, chỉ đạo chính quyền và các tổ chức trong HTCT huyện thực hiện nhiệm vụ, thông qua cách xử lý, giải quyết các tình huống phức tạp nảy sinh, chẳng hạn như xử lý điểm nóng, biểu tình, khiếu kiện... đó là điều kiện tốt để đội ngũ BTHU bổ sung, hoàn thiện và phát triển năng lực, phương pháp làm việc của mình. Đồng thời, chính nhờ thông qua những hoạt động đó mà cấp ủy cấp trên mới có điều kiện đánh giá đúng phẩm

Page 156: HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH - hcma.vnhcma.vn/Uploads/2016/12/8/luan an nguyen ngoc anh.pdf · lý để sửa đổi, bổ sung và hoàn chỉnh; đóng góp

150

chất, năng lực, trình độ của BTHU. Đó cũng chính là động lực, khuyến khích BTHU tích cực phấn đấu tu dưỡng, rèn luyện mọi mặt.

Cách rèn luyện tốt nhất là tự mỗi BTHU phải thông qua phong trào quần chúng, kiểm nghiệm qua thực tiễn cuộc sống, vì chỉ có thực tiễn mới là thước đo kiểm nghiệm chân lý. Mỗi BTHU phải nghiêm khắc với bản thân mình, hoà mình vào quần chúng, chăm lo mọi mặt cho các thành viên, có tinh thần cầu thị vươn lên, phát huy tốt TQ, TN của mình.

Ba là, mỗi BTHU phải xây dựng kế hoạch cụ thể, thiết thực việc tự rèn luyện và thực hiện Chỉ thị 05-CT/TW ngày 15-5-2016 của Bộ Chính trị về đẩy mạnh học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh.

Đây là khâu quyết định đến chất lượng, hiệu quả tự học, tự rèn luyện và thực hiện việc học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh hiện nay. Xây dựng kế hoạch tự học, tự rèn luyện phải cụ thể, thiết thực, bao gồm: mục tiêu, yêu cầu, nội dung tự học, tự rèn, biện pháp và thời gian thực hiện.

Mục tiêu yêu cầu đề ra phải sát thực, có cơ sở khoa học, chỉ tiêu phấn đấu không quá cao nhưng cũng không được quá thấp; phải toàn diện nhưng có trọng tâm, trọng điểm, bám sát nhiệm vụ đảng bộ huyện và địa phương, vai trò, chức trách, nhiệm vụ được giao, không để chi phối các công việc khác. Thực tế ở nhiều nơi cho thấy, một số BTHU đã chú ý xây dựng kế hoạch tự học, tự rèn luyện nhưng đa số kế hoạch chưa thể hiện rõ mục tiêu, yêu cầu tự học, tự rèn luyện hoặc kế hoạch không phù hợp với khả năng bản thân, không sát với thực tiễn nên quá trình tổ chức thực hiện kế hoạch đạt kết quả không như mong muốn.

Nội dung tự học, tự rèn luyện và thực hiện việc học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh của BTHU phải toàn diện cả về phẩm chất chính trị, đạo đức, phong cách, lối sống; trình độ lý luận chính trị, trình độ học vấn, chuyên môn, các tri thức khoa học khác, nhất là khoa học lãnh đạo quản lý; tích cực rèn luyện năng lực tổ chức thực tiễn, phấn đấu hoàn thành tốt chức trách, nhiệm vụ; chủ động cập nhật, nắm bắt và vận dụng sáng tạo các chủ trương, chính sách của Đảng, Nhà nước; rèn luyện những đặc điểm tâm lý, nhân cách cá nhân tích cực; rèn luyện tác phong nói đi đôi với làm, sâu sát cơ sở, gắn bó với quần chúng... Ngoài ra, còn tùy theo nhu cầu của bản thân mà từng BTHU lựa chọn nội dung tự học, tự bồi

Page 157: HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH - hcma.vnhcma.vn/Uploads/2016/12/8/luan an nguyen ngoc anh.pdf · lý để sửa đổi, bổ sung và hoàn chỉnh; đóng góp

151

dưỡng, rèn luyện cho sát thực, phù hợp, hiệu quả. Muốn vậy, cần phải xem bản thân thiếu và yếu vấn đề gì thì tiến hành tự học, tự bồi dưỡng, rèn luyện nội dung đó.

Để việc tự bồi dưỡng, rèn luyện và thực hiện việc học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh đạt hiệu quả cao, mỗi đồng chí BTHU phải sắp xếp thời gian hợp lý và khai thác, vận dụng linh hoạt các hình thức, biện pháp tự bồi dưỡng, rèn luyện phù hợp với điều kiện, hoàn cảnh và khả năng của mình, cụ thể như: tự đọc tài liệu, tạp chí, sách, báo, truy cập internet, tiếp nhận thông tin qua các phương tiện thông tin đại chúng; học tập tấm gương điển hình của cấp trên, của đồng nghiệp, thông qua hoạt động thực tiễn...

Khâu quan trọng cuối cùng đó là phải thực hiện tốt việc tự kiểm tra, đánh giá kết quả tự học, tự bồi dưỡng, rèn luyện của bản thân và cần phải báo cáo trước BTV, HU và cấp ủy cấp trên những việc đã làm được, những việc chưa làm được, nguyên nhân vì sao chưa làm được, biện pháp khắc phục và đề ra kế hoạch tiếp theo.

Bốn là, phát huy vai trò, TN của tỉnh ủy, thành ủy trong việc KT, GS việc tự học, tự bồi dưỡng, rèn luyện của BTHU.

Chủ động, tự giác trong tự học, tự rèn của mỗi BTHU là vấn đề cốt yếu, nhưng không thể thiếu sự KT, GS, đôn đốc của cấp ủy cấp trên mà trực tiếp là BTHU tỉnh ủy, thành ủy và BTV HU. Do đó, cấp ủy cấp trên cần đề cao TN trong lãnh đạo, hướng dẫn, thường xuyên đặt ra yêu cầu đòi hỏi đối với nhiệm vụ tự học, tự rèn luyện cho đội ngũ BTHU để họ phấn đấu vươn lên; quy định việc tự học, tự rèn luyện và học tập, làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh thành chế độ nền nếp. Đồng thời, hướng dẫn và tổ chức cho đội ngũ BTHU thực hiện việc tự học, tự rèn một cách nghiêm túc, khoa học, hiệu quả; tăng cường kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện và đánh giá đúng kết quả học tập, rèn luyện của từng BTHU làm cơ sở bình xét, đánh giá, phân loại cán bộ, đảng viên hằng năm; kịp thời biểu dương, khen thưởng những đồng chí có thành tích nổi bật, đồng thời phê phán những đồng chí chủ quan, tự mãn, lười học tập, rèn luyện bản thân, không hoàn thành chức trách, nhiệm vụ.

Năm là, thường xuyên tự phê bình và phê bình trong nội bộ thường trực, BTV HU, HU theo tinh thần Nghị quyết Trung ương 4 khóa XI, trao đổi rút kinh nghiệm về tính hiệu quả của các phương pháp lãnh đạo, góp phần phát huy tốt TQ, TN.

Page 158: HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH - hcma.vnhcma.vn/Uploads/2016/12/8/luan an nguyen ngoc anh.pdf · lý để sửa đổi, bổ sung và hoàn chỉnh; đóng góp

152

Cấp ủy cần làm tốt tự phê bình và phê bình. Đây là biện pháp thường xuyên và hiệu quả giúp từng BTHU thấy rõ vai trò, TN của mình; nhận ra những mặt mạnh, mặt yếu để sửa chữa, phấn đấu nhằm hoàn thành nhiệm vụ trên từng lĩnh vực công tác ở địa bàn huyện. Điều quan trọng là làm tốt phê bình và tự phê bình sẽ luôn tạo động lực giúp BTHU kịp thời điều chỉnh, uốn nắn những lệch lạc trong tư tưởng và cả trong công tác.

Các tổ chức trong HTCT cấp huyện tới cấp cơ sở phải đổi mới phương thức chỉ đạo, khắc phục bệnh quan liêu, xa dân, tăng cường đi sát với dân để thực sự thấu hiểu nguyện vọng của dân, giải quyết vướng mắc cho dân; tổng kết những điển hình tốt từ địa phương. Mỗi cấp cần có quy chế cụ thể về thời gian làm việc tại cơ sở, giảm bớt sự chỉ đạo bằng giấy tờ và triệu tập cán bộ cơ sở lên họp.

Thực hiện phân cấp mạnh hơn trong lãnh đạo, quản lý. Một trong những biểu hiện của BTHU hiện nay là trông chờ, ỷ lại vào cấp trên. Do đó, tăng TQ cho BTHU là xu thế khách quan, phù hợp với đặc điểm của cơ chế quản lý hiện nay. Thực hiện phân cấp mạnh mẽ cho cấp huyện, một mặt là giải pháp hữu hiệu nhằm khắc phục thói quen trông chờ vào cấp trên; mặt khác, là động lực nhằm kích thích đội ngũ BTHU phát huy tính năng động, chủ động, sáng tạo và khả năng quyết đáp nhanh những vấn đề phát sinh từ thực tế.

4.2.6. Tăng cường hướng dẫn, kiểm tra, giám sát của tỉnh ủy, thành ủy, của huyện ủy và giám sát của Mặt trận Tổ quốc, các đoàn thể chính trị - xã hội và nhân dân địa phương đối với việc thực hiện thẩm quyền, trách nhiệm của bí thư huyện ủy.

4.2.6.1. Tăng cường hướng dẫn, kiểm tra, giám sát của tỉnh ủy, thành ủy, của huyện ủy đối với việc thực hiện thẩm quyền, trách nhiệm của bí thư huyện ủy

Đây là công việc vô cùng quan trọng, nếu làm tốt sẽ kịp thời phát hiện ưu điểm, thành tích để phát huy, nhân rộng; giúp chủ động phòng ngừa và phát hiện thiếu sót, khuyết điểm, hạn chế, yếu kém để chấn chỉnh, uốn năn, khắc phục kịp thời, không để xảy ra vi phạm, khuyết điểm, yếu kém kéo dài. Đồng thời, KT, GS còn như một chiếc “barie” ngăn chặn kịp thời lòng tham, sự sa ngã khi BTHU được nắm giữ khối lượng tài sản, nguồn vốn lớn của tập thể, của nhà nước. Thêm vào đó, kiểm tra giám sát BTHU còn giúp phát hiện dấu hiệu vi phạm, chủ động phòng ngừa xảy ra vi phạm từ khi còn manh nha, không để trở nên nghiệm trọng. Mặt khác, đối với những sơ hở, bất cập trong lãnh đạo, quản lý, những quy định không

Page 159: HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH - hcma.vnhcma.vn/Uploads/2016/12/8/luan an nguyen ngoc anh.pdf · lý để sửa đổi, bổ sung và hoàn chỉnh; đóng góp

153

còn phù hợp, đề xuất với cấp có TQ của Đảng, Nhà nước kịp thời bổ sung, sửa đổi hoặc ban hành mới các quy định của Đảng, các cơ chế, chính sách, pháp luật của Nhà nước để làm căn cứ, cơ sở cho các tổ chức đảng, đảng viên chấp hành đúng quy định; tổ chức thực hiện có hiệu quả công tác KT, GS, kỷ luật đảng, góp phần ngăn ngừa vi phạm, đấu tranh phòng, chống tệ quan liêu, thiếu TN, tham nhũng, lãng phí, tiêu cực.

Để tác dụng công tác KT, GS việc thực hiện TQ, TN của BTHU được phát huy đòi hỏi sự phối hợp chặt chẽ, tinh thần đấu tranh của nhiều chủ thể khác nhau: HU, UBKT HU, chi bộ, tổ chức đảng nơi BTHU công tác, sinh sống, cán bộ, đảng viên thuộc đảng bộ huyện và nhân dân địa phương và đặc biệt là cấp ủy cấp trên trực tiếp là tỉnh ủy, thành ủy. Thực tế thời gian qua cho thấy, việc thường xuyên theo dõi đôn đốc biểu dương, nhắc nhở, và KT, GS của tỉnh ủy, thành ủy đối với BTHU trong quá trình thực thi TQ, TN có hiệu lực, hiệu quả rõ rệt nhất. Có điều này là do tỉnh ủy, thành ủy là cấp trên quản lý trực tiếp BTHU, những người có TQ trong công tác cán bộ ở cấp tỉnh.

Chính vì vậy, cấp tỉnh, thành ủy cần tăng cường chỉ đạo, định hướng, hướng dẫn, giúp đỡ và chủ động đề xuất, KT, GS một cách thường xuyên, đột xuất BTHU trong việc thực hiện TQ, TN trong việc tu dưỡng rèn luyện phẩm chất đạo đức, lối sống; việc chấp hành Điều lệ, nghị quyết, chỉ thị, quy định của Đảng, pháp luật, chính sách của Nhà nước và chỉ đạo, tổ chức cho toàn đảng bộ thực hiện; việc chấp hành nguyên tắc tập trung dân chủ, thực hiện dân chủ trong quá trình lãnh đạo; sự gương mẫu trong thực hành tiết kiệm, phòng, chống tham nhũng, lãng phí và sự chỉ đạo toàn đảng bộ, cán bộ, đảng viên trong công tác này. Nhất là, KT, GS việc tuyển dụng, quy hoạch, luân chuyển, đào tạo, đề bạt, bố trí, sử dụng cán bộ của BTHU và những công tác, lĩnh vực nhạy cảm dễ phát sinh vi phạm, như quản lý, sử dụng đất đai, tài nguyên, khoáng sản, tài chính, ngân sách, đầu tư phát triển và hiệu quả thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia; trong lĩnh vực tư pháp.

Để thực hiện hiệu quả công tác KT, GS đối với BTHU, sau khi bổ nhiệm chức danh BTHU, tỉnh ủy, thành ủy cần phối hợp với HU, UBKT HU và các chủ thể khác tổ chức tốt khâu kiểm tra đôn đốc, nhắc nhở, tiến hành đồng thời mấy nội dung và biện pháp sau đây:

Page 160: HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH - hcma.vnhcma.vn/Uploads/2016/12/8/luan an nguyen ngoc anh.pdf · lý để sửa đổi, bổ sung và hoàn chỉnh; đóng góp

154

Một là, tăng cường quán triệt, nâng cao nhận thức, TN trong toàn Đảng về công tác KT, GS TN người đứng đầu. Cấp ủy, UBKT các cấp phải luôn coi đây là nhiệm vụ thường xuyên, là một khâu của quá trình lãnh đạo, chỉ đạo của Đảng...

Hai là, công khai, minh bạch kế hoạch KT, GS của tập thể cấp ủy đối với BTHU (bao gồm cả nội dung và thời gian) cho cá nhân đồng chí HU viên và cả các tổ chức, cơ quan, đơn vị nơi đồng chí đó công tác và sinh hoạt được biết.

Ba là, đổi mới và nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác KT, GS; gắn TN người đứng đầu với các nhiệm vụ chính trị, nhất là các vấn đề, trọng tâm, trọng điểm, khâu đột phá trong phát triển KT-XH, công tác xây dựng Đảng của địa phương, đơn vị; những lĩnh vực, địa bàn dễ xảy ra khuyết điểm, dấu hiệu vi phạm, những nơi có nhiều vấn đề bức xúc, nổi cộm, được dư luận, cán bộ, đảng viên nhân dân quan tâm.

Bốn là, từng bước đổi mới quy trình, thủ tục KT, GS theo hướng đồng bộ, thống nhất từ tỉnh đến cơ sở; thực hiện cải cách hành chính mạnh mẽ... Quá trình thực hiện phải phối hợp chặt chẽ với các tổ chức, thành phần; gắn với đẩy mạnh thực hiện Nghị quyết Trung ương 4 “Một số vấn đề cấp bách về xây dựng Đảng hiện nay”, Chỉ thị số 03-CT/TW (khóa XI), nay là Chỉ thị số 05-CT/TW (khóa XII) của Bộ Chính trị, ngày 15-5-2016 về “Đẩy mạnh học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh”; nhất là việc khắc phục những khuyết điểm đã được chỉ ra qua tự phê bình và phê bình; thực hiện tốt Quy định số 101-QĐ/TW, ngày 07-6-2012 của Ban Bí thư về trách nhiệm nêu gương của cán bộ, đảng viên, nhất là cán bộ lãnh đạo, cán bộ quản lý các cấp.

Năm là, nâng cao chất lượng việc nắm bắt và dự báo tình hình vi phạm của tổ chức đảng, đảng viên để kịp thời giáo dục, phòng ngừa; tăng cường, mở rộng giám sát, nhất là giám sát thường xuyên để phát huy tính tiên phong, gương mẫu của người cán bộ, đảng viên, đặc biệt là người đứng đầu. Kiên quyết kiểm tra, làm rõ các dấu hiệu vi phạm và xem xét, xử lý nghiêm những hành vi, đối tượng tham nhũng, tiêu cực.

Sáu là, cấp ủy các cấp cần quan tâm củng cố, kiện toàn bộ máy UBKT các cấp đủ về số lượng, đảm bảo chất lượng; điều kiện, phương tiện làm việc; xây dựng đội ngũ cán bộ làm công tác kiểm tra có bản lĩnh chính trị vững vàng, đạo đức, phẩm chất trong sáng, luôn đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ.

Page 161: HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH - hcma.vnhcma.vn/Uploads/2016/12/8/luan an nguyen ngoc anh.pdf · lý để sửa đổi, bổ sung và hoàn chỉnh; đóng góp

155

Bảy là, cần có các quy định mới đủ mạnh, hướng dẫn chất vấn và trả lời chất vấn trong đảng bộ huyện, tăng cường KT, GS, làm cơ sở cho cấp ủy, trực tiếp là UBKT các cấp xử lý nghiêm minh các hành vi lợi dụng chức vụ để trục lợi, sai phạm, gây hậu quả xấu của BTHU.

4.2.6.2. Tăng cường giám sát của Mặt trận Tổ quốc, các đoàn thể chính trị - xã hội và nhân dân địa phương đối với việc thực hiện thẩm quyền, trách nhiệm của bí thư huyện ủy

Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XII của Đảng đã đề ra mục tiêu: “Thực hiện nghiêm cơ chế… giám sát và phản biện xã hội của Mặt trận Tổ quốc, các đoàn thể chính trị -xã hội và của nhân dân về phẩm chất, đạo đức, lối sống của cán bộ, đảng viên” [23, tr. 203].

Để phát huy vai trò của MTTQ, các đoàn thể CT-XH và nhân dân, các cấp ủy cần nâng cao nhận thức của MTTQ, các đoàn thể CT-XH về vai trò, trách nhiệm của họ trong việc tham gia giám sát việc thực hiện TQ, TN của BTHU. Bởi vì, MTTQ, các đoàn thể CT-XH và nhân dân có vai trò rất quan trọng đối với việc thực hiện TQ, TN của BTHU. Qua MTTQ, các đoàn thể CT-XH và nhân dân mà biết BTHU. Ở huyện, MTTQ, các đoàn thể CT-XH và nhân dân hiểu rất rõ BTHU, họ dễ nhận thấy BTHU nào thực hiện tốt TQ, TN, BTHU thực hiện chưa hiệu quả TQ, TN. Vì vậy, phát huy vai trò của MTTQ, các đoàn thể CT-XH và nhân dân tích cực tham gia giám sát TQ, TN của BTHU, chẳng những giúp cho các cấp ủy, chính quyền nắm chắc thực trạng thực hiện TQ, TN của BTHU, mà nó còn có ý nghĩa thực hiện quyền làm chủ của nhân dân.

Các cấp ủy đảng cần có quy định để MTTQ, các đoàn thể CT-XH thường xuyên tham gia giám sát việc thực hiện TQ, TN của BTHU và đưa hoạt động này thành nền nếp. Trong quá trình tham gia đó, MTTQ và các đoàn thể CT-XH phải chỉ rõ những mặt tích cực, những mặt còn hạn chế, thiếu sót trong qúa trình thực hiện TQ, TN của BTHU, gợi ý cách khắc phục những hạn chế, thiếu sót và có thể kiến nghị những yêu cầu cần có trong thực hiện TQ, TN của BTHU. BTHU cần có thái độ nghiêm túc tiếp thu ý kiến đóng góp xây dựng của MTTQ, các đoàn thể CT-XH, đồng thời, phải tích cực sửa chữa những hạn chế, thiếu sót.

Thực hiện nghiêm túc và đều đặn giám sát của quần chúng nhân dân. Gắn với việc thực hiện Quy định 76-QĐ/TW, ngày 15-6-2000 của Bộ Chính trị về việc đảng

Page 162: HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH - hcma.vnhcma.vn/Uploads/2016/12/8/luan an nguyen ngoc anh.pdf · lý để sửa đổi, bổ sung và hoàn chỉnh; đóng góp

156

viên giữ mối liên hệ với quần chúng, mỗi năm hai lần và nên vào dịp giữa và cuối năm, BTHU báo cáo trước hội nghị quần chúng nơi mình công tác và nơi mình cư trú về kết quả công việc mình phụ trách. Để thực hiện và duy trì chế độ giám sát của nhân dân đối với việc thực hiện TQ, TN của BTHU, HU cần công khai cho nhân dân biết chương trình hoạt động, những nhiệm vụ, chức trách mà HU phân công cho BTHU phụ trách trong năm tới để quần chúng nhân dân theo dõi, giám sát.

Page 163: HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH - hcma.vnhcma.vn/Uploads/2016/12/8/luan an nguyen ngoc anh.pdf · lý để sửa đổi, bổ sung và hoàn chỉnh; đóng góp

157

KẾT LUẬN 1. TQ của BTHU là những quyền hạn được Đảng quy định cho chức danh

BTHU để thực hiện được vai trò, chức trách, nhiệm vụ của BTHU. Còn TN của BTHU ở ĐBSH là những nghĩa vụ, bổn phận của BTHU khi thực hiện các quyền mà tổ chức đảng quy định cho BTHU, đồng thời là hậu quả bất lợi mà BTHU phải gánh chịu do thực hiện không đúng hoặc không thực hiện nghĩa vụ, bổn phận của mình. Chính vì vậy, xác định rõ TQ, TN cá nhân của BTHU và việc thực hiện TQ, TN của BTHU mang ý nghĩa thực tiễn sâu sắc và rất cần thiết, có tính quyết định cho thành công của phát triển KT-XH ở các địa phương.

2. Thực hiện TQ của BTHU là toàn bộ những hoạt động của BTHU sử dụng các quyền hạn theo chức danh trong quá trình lãnh đạo, chỉ đạo, đảm bảo BTHU hoàn thành nhiệm vụ, chức trách được giao. Còn thực hiện TN của BTHU là sự gánh vác nghĩa vụ, bổn phận về những kết quả tạo ra do việc thực hiện TQ của BTHU.

3. BTHU ở ĐBSH thực hiện những TQ chủ yếu: một là, chủ trì, đề xuất các công việc của HU, BTV và thường trực HU; chủ trì dự thảo nghị quyết của BTV, của HU; chủ trì, định hướng và kết luận các hội nghị của BCH, BTV và thường trực HU. Hai là, chỉ đạo, điều hành tổ chức thực hiện nghị quyết, chỉ thị của Đảng, của cấp tỉnh, các nghị quyết, quyết định của HU. Ba là, phụ trách trực tiếp các mặt công tác quan trọng. Bốn là, làm Bí thư đảng ủy quân sự huyện. Năm là, chỉ đạo và thường xuyên KT, GS việc thực hiện các nhiệm vụ trọng tâm trong từng thời kỳ, các khâu và lĩnh vực công tác khó khăn. Sáu là, thay mặt, đại diện HU, BTV ký các quyết định, phát biểu ý kiến chỉ đạo.

4. BTHU ở ĐBSH thực hiện những TN theo nguyên tắc có quyền nào thì có trách nhiệm tương ứng, đồng thời với tư cách là người đứng đầu, BTHU có thêm hai trách nhiệm là: có TN nêu cao tính tiên phong gương mẫu trước đảng bộ và nhân dân và chịu TN về các hậu quả bất lợi nếu không làm tròn, làm đúng nhiệm vụ của BTHU.

5. Thực hiện TQ, TN của BTHU ở ĐBSH trong hai nhiệm kỳ qua có những ưu điểm nổi bật, nhiều BTHU đã chủ trì, định hướng, kết luận các hội nghị BTV, HU khá tốt, đề xuất nhiều mô hình hay, cách làm tốt trong phát triển KT-XH, nhất là trong xây dựng nông thôn mới; phụ trách, chỉ đạo các mặt công tác quan trọng tương đối sâu sát, hiệu quả. Tuy nhiên vẫn tồn tại những hạn chế cần chấn chỉnh,

Page 164: HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH - hcma.vnhcma.vn/Uploads/2016/12/8/luan an nguyen ngoc anh.pdf · lý để sửa đổi, bổ sung và hoàn chỉnh; đóng góp

158

khắc phục, như thực hiện TQ, TN kiểm tra, giám sát của BTHU vẫn còn chưa thực chất, quyết liệt; chất lượng các nghị quyết có nơi còn chưa cao, chưa khả thi trong thực tế; rất hiếm BTHU tự giác chịu TN về các hậu quả bất lợi khi không làm tròn, làm đúng nhiệm vụ của BTHU. Từ đó, luận án rút ra 5 kinh nghiệm, nhận định 6 vấn đề đặt ra trong thực hiện TQ, TN của BTHU.

6. Để thực hiện tốt TQ, TN của BTHU cần phải tiến hành đồng bộ các giải pháp: Một là, trước hết cần nâng cao nhận thức về TQ, TN và thực hiện TQ, TN của BTHU. Hai là, xây dựng quy định, quy chế xác định rõ TQ, TN của BTHU. Ba là, xây dựng, hoàn thiện cơ chế kiểm soát quyền lực; có chế tài xử lý nghiêm minh, kịp thời đối với trường hợp lợi dụng, lạm dụng chức vụ, quyền hạn để trục lợi. Bốn là, cụ thể hóa tiêu chuẩn BTHU theo yêu cầu thực hiện TQ, TN; tạo sự chuyển biến mạnh mẽ trong công tác quy hoạch, đào tạo, bồi dưỡng, đánh giá, lựa chọn, bố trí chức danh BTHU. Năm là, xây dựng chế độ tự học tập, rèn luyện nâng cao phẩm chất, trình độ, năng lực của BTHU. Sáu là, tăng cường hướng dẫn, KT, GS của cấp trên, của HU và giám sát của MTTQ, các đoàn thể CT-XH và nhân dân địa phương đối với việc thực thi TQ, TN của BTHU.

7. TQ, TN của BTHU nói riêng, người đứng đầu cấp ủy nói chung là vấn đề khó khăn, vướng mắc được chú ý nhấn mạnh từ Nghị quyết Trung ương 4 khóa XI, đang đòi hỏi các nhà khoa học, các cơ quan nghiên cứu khoa học, các cấp uỷ, cán bộ hoạt động thực tiễn tập trung nghiên cứu làm sáng tỏ cả về lý luận và thực tiễn. Kết quả nghiên cứu của luận án chỉ là một phần rất nhỏ trong vấn đề to lớn đó. Do trình độ có hạn, nên chắc chắn luận án còn nhiều thiếu sót. Tác giả mong muốn nhận được những ý kiến đóng góp của các nhà khoa học, các cán bộ hoạt động thực tiễn, các cấp uỷ ở ĐBSH và đồng nghiệp. Tác giả cũng hy vọng luận án sẽ góp phần thực hiện mạnh mẽ hơn, có thể mở ra những triển vọng tốt đẹp cho việc phát huy tốt TQ, TN của BTHU ở ĐBSH trong thời gian tới, góp phần thực hiện thắng lợi nhiệm vụ chính trị của địa phương, thực hiện thắng lợi công cuộc đổi mới, đẩy mạnh CNH, HĐH ở ĐBSH.

Page 165: HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH - hcma.vnhcma.vn/Uploads/2016/12/8/luan an nguyen ngoc anh.pdf · lý để sửa đổi, bổ sung và hoàn chỉnh; đóng góp

159

DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH CỦA TÁC GIẢ ĐÃ CÔNG BỐ CÓ LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN ÁN

1. Nguyễn Ngọc Ánh (2012), “Vai trò của bí thư phường trong công tác phòng, chống tham nhũng”, Tạp chí Văn phòng cấp ủy, số 9, tr.43-46.

2. Nguyễn Ngọc Ánh (2012), “Mô hình bí thư cấp ủy đồng thời là chủ tịch ủy ban nhân dân xã, phường tại Hà Nội”, Tạp chí Xây dựng Đảng, số 10, tr.45-48.

3. Nguyễn Ngọc Ánh (2012), “Nâng cao năng lực lãnh đạo của đội ngũ cán bộ chủ chốt cấp cơ sở (xã, phường, thị trấn) trong tình hình hiện nay”, Tạp chí Lịch sử Đảng, số 11, tr.72-75.

4. Nguyễn Ngọc Ánh (2012), “Những nhân tố tác động tới xây dựng phong cách lãnh đạo của bí thư đảng ủy phường ở thành phố Hà Nội”, Tạp chí Văn phòng cấp ủy, số 11, tr.46-49.

5. Nguyễn Ngọc Ánh (2013), “Phong cách lãnh đạo Hồ Chí Minh”, Tạp chí Khoa học - xã hội Việt Nam, số 01, tr.19-25.

6. Nguyễn Ngọc Ánh (2013), “Hà Nội xây dựng đội ngũ bí thư đảng bộ phường đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ thời kỳ mới”, Tạp chí Lý luận Chính trị, số 02, tr74-78.

7. Nguyễn Ngọc Ánh (2013), “Xây dựng phong cách lãnh đạo của bí thư đảng ủy phường ở Hà Nội”, Tạp chí Mặt trận, số 2+3, tr.99-102.

8. Nguyễn Ngọc Ánh (2013), Xây dựng phong cách lãnh đạo của bí thư đảng ủy phường thành phố Hà Nội giai đoạn hiện nay, Nhà xuất bản Chính trị - Hành chính, Hà Nội.

9. Nguyễn Ngọc Ánh (2013), “Về phong cách lãnh đạo của bí thư đảng ủy phường ở TP. Hà Nội”, Tạp chí Xây dựng Đảng, số 5, tr.49-52.

10. Nguyễn Ngọc Ánh (2013), “Phát huy tính tiên phong của người đảng viên là giám đốc doanh nghiệp nhà nước”, Tạp chí Lịch sử Đảng, số 7, tr.90-93.

11. Nguyễn Ngọc Ánh (2013), “Bí thư đảng ủy cấp xã với xây dựng hệ thống chính trị cơ sở ở Bắc Ninh”, Tạp chí Xây dựng Đảng, số 8, tr.30-31.

12. Nguyễn Ngọc Ánh (2014), Nâng cao chất lượng công tác văn phòng cấp ủy các quận ở TP. Hà Nội”, Tạp chí Xây dựng Đảng, số 11, tr.49, 50 &67.

13. Nguyễn Ngọc Ánh (2015), “Về nhân cách bí thư cấp uỷ cơ sở hiện nay”, Tạp chí Xây dựng Đảng, số 6, tr.50, 51 & 65.

Page 166: HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH - hcma.vnhcma.vn/Uploads/2016/12/8/luan an nguyen ngoc anh.pdf · lý để sửa đổi, bổ sung và hoàn chỉnh; đóng góp

160

14. Nguyễn Văn Giang, Nguyễn Ngọc Ánh (2015), “Một số điểm mới về xây dựng Đảng trong Dự thảo văn kiện trình Đại hội XII của Đảng”, Tạp chí Xây dựng Đảng, số 11 tr.36, 37 & 62.

15. Nguyễn Ngọc Ánh (2015), Nâng cao chất lượng đội ngũ bí thư huyện ủy hiện nay, Tạp chí Cộng sản (Chuyên đề cơ sở), số 12, tr.38-40.

16. Sách: Nguyễn Thị Tố Uyên, Nguyễn Ngọc Ánh (Đồng chủ biên, 2016), Công tác văn phòng quận ủy ở thành phố Hà Nội hiện nay, Nhà xuất bản Lý luận chính trị, Hà Nội.

17. Nguyễn Ngọc Ánh (2016), Vai trò của Bí thư huyện ủy trong công tác cán bộ - từ thực tiễn huyện Đông Anh, Hà Nội”, Tạp chí Cộng sản (Chuyên đề cơ sở), số 03, tr.74-78.

18. Nguyễn Ngọc Ánh (2016), Về phòng, chống “tự diễn biến”, “tự chuyển hoá”, Tạp chí Xây dựng Đảng, số 7, tr.47-49.

19. Nguyễn Ngọc Ánh (2016), Vai trò của Bí thư huyện ủy trong xây dựng nông thôn mới - kinh nghiệm rút ra từ thực tiễn huyện Kim Bảng, Hà Nam, Tạp chí Giáo dục lý luận, số 7, tr.78-80.

20. Nguyễn Ngọc Ánh (2016), Đặc trưng thẩm quyền, trách nhiệm của bí thư huyện ủy, Tạp chí Xây dựng Đảng điện tử ngày 25-7-2016.

21. Nguyễn Ngọc Ánh (2016), “Phát huy thẩm quyền, trách nhiệm của Bí thư huyện ủy theo tinh thần Nghị quyết Đại hội XII của Đảng”, Tạp chí Lịch sử Đảng, số 8, tr.48-52.

22. Nguyễn Ngọc Ánh (2016), “Xây dựng đội ngũ bí thư huyện ủy ở đồng bằng sông Hồng theo tinh thần Nghị quyết Đại hội XII”, Tạp chí Lý luận chính trị, số 10, tr.83-89.

23. Nguyễn Ngọc Ánh (2016), Thấm nhuần quan điểm “gắn bó mật thiết với nhân dân” trong công tác xây dựng đội ngũ cán bộ, đảng viên , Tạp chí Công an nhân dân (Chuyên đề An ninh và xã hội), số 10, tr.68-70.

24. Nguyễn Ngọc Ánh (2016), Huyện ủy Đan Phượng lãnh đạo xây dựng nông thôn mới, Tạp chí Giáo dục lý luận, số 11, tr.86-88.

25. Nguyễn Ngọc Ánh (2016), Kiểm soát việc thực thi quyền lực của bí thư cấp ủy theo tinh thần Nghị quyết Trung ương 4 khóa XII”, Tạp chí Cộng sản (Chuyên đề cơ sở), số 11, tr.38-44.

Page 167: HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH - hcma.vnhcma.vn/Uploads/2016/12/8/luan an nguyen ngoc anh.pdf · lý để sửa đổi, bổ sung và hoàn chỉnh; đóng góp

161

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO A. Tài liệu xuất bản bằng tiếng Việt 1. Báo Bắc Ninh online, Thông báo kết luận thi hành kỷ luật Đảng, Thông báo

kết luận thi hành kỷ luật Đảng, đăng ngày 03-10-2012, truy cập ngày 2-6-2015 tại http://baobacninh.com.vn/news_detail/75731/thong-bao-ket-luan-thi-hanh-ky-luat-dang.html.

2. Bộ Tài nguyên và Môi trường (2014), Báo cáo số 1809/BC-BTNMT ngày 15 tháng 5 năm 2014 về Thống kê Diện tích - Dân số - Mật độ của các tỉnh thành Việt Nam.

3. Hoàng Châu, Phòng chống tham nhũng: xử lý trách nhiệm người đứng đầu chưa nghiêm, báo điện tử Công Thương, đăng ngày 22-10-2012, http://www.baocongthuong.com.vn/trong-nuoc/27890/phong-chong-tham-nhung-xu-ly-trach-nhiem-nguoi-dung-dau-chua-nghiem.htm, truy cập ngày 14-2-2015.

4. Cao Minh Công (2012), Trách nhiệm công vụ và đạo đức công chức ở nước ta hiện nay, Luận án tiến sĩ Triết học, Viện Khoa học xã hội Việt Nam, Hà Nội.

5. Chính phủ Việt Nam (2011), Báo cáo Tổng kết thực hiện Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2001-2010 và Chương trình cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2011-2020, Hà Nội.

6. E.X. Cu-dơ-min, J.P. Vôn-cốp, I-u.N.Ê-mê-li-a-nốp (1978), Người lãnh đạo và tập thể, Nxb Sự thật, Hà Nội.

7. Nguyễn Đăng Dung (2007), Ý tưởng về một nhà nước chịu trách nhiệm, Nxb Đà Nẵng, Đà Nẵng.

8. Nguyễn Đăng Dung (2008), Chính phủ trong nhà nước pháp quyền, Nxb Đại học quốc gia Hà Nội, Hà Nội.

9. Nguyễn Thành Dũng (2012), Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ chủ chốt cấp huyện ở các tỉnh Tây Nguyên trong giai đoạn hiện nay, Luận án tiến sĩ khoa học chính trị, chuyên ngành Xây dựng Đảng Cộng sản Việt Nam, Học viện Chính trị - Hành chính quốc gia Hồ Chí Minh.

10. Đảng Cộng sản Việt Nam (1996), Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VIII, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội.

Page 168: HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH - hcma.vnhcma.vn/Uploads/2016/12/8/luan an nguyen ngoc anh.pdf · lý để sửa đổi, bổ sung và hoàn chỉnh; đóng góp

162

11. Đảng Cộng sản Việt Nam (1997), Văn kiện Hội nghị lần thứ ba, Ban Chấp hành Trung ương khoá VIII, Nxb Chính trị quốc gia.

12. Đảng Cộng sản Việt Nam (2001), Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ IX, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội.

13. Đảng Cộng sản Việt Nam (2005), Nghị quyết số 54-NQ/TW, ngày 14/9/2005 của Bộ chính trị về phát triển kinh tế - xã hội và bảo đảm ANQP Vùng đồng bằng Sông Hồng đến năm 2010 và định hướng đến năm 2020.

14. Đảng Cộng sản Việt Nam (2006), Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ X, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội.

15. Đảng Cộng sản Việt Nam (2007), Văn kiện Hội nghị lần thứ năm Ban Chấp hành Trung ương khóa X, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội.

16. Đảng Cộng sản Việt Nam (2007), Quy định số 51-QĐ/TW của Ban Chấp hành Trung ương, về nhiệm vụ và quan hệ công tác của thường trực tỉnh ủy, thành ủy, ngày 19 tháng 4 năm 2007.

17. Đảng Cộng sản Việt Nam (2008), Văn kiện Hội nghị lần thứ bảy Ban Chấp hành Trung ương khóa X, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội.

18. Đảng Cộng sản Việt Nam (2009), Văn kiện Hội nghị lần thứ chín Ban Chấp hành Trung ương khóa X, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội.

19. Đảng Cộng sản Việt Nam (2011), Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XI, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội.

20. Đảng Cộng sản Việt Nam (2012), Văn kiện Hội nghị lần thứ tư Ban Chấp hành Trung ương khóa XI, Nxb CTQG - Sự thật, Hà Nội.

21. Đảng Cộng sản Việt Nam (2013), Văn kiện Hội nghị lần thứ bảy Ban Chấp hành Trung ương khóa XI, Nxb CTQG - Sự thật, Hà Nội.

22. Đảng Cộng sản Việt Nam (2015), Điều lệ Đảng Cộng sản Việt Nam, Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XI, Nxb CTQG-Sự thật, Hà Nội.

23. Đảng Cộng sản Việt Nam (2016), Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XII, Nxb CTQG - Sự thật, Hà Nội.

24. Đảng bộ tỉnh Vĩnh Phúc, Thị ủy Phúc Yên (2014), số 04-QC/TU, Quy chế làm việc của Ban Chấp hành Đảng bộ Thị xã Phúc Yên, khóa II nhiệm kỳ 2010-2015(sửa đổi, bổ sung năm 2014), Phúc Yên, ngày 08-01-2014.

Page 169: HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH - hcma.vnhcma.vn/Uploads/2016/12/8/luan an nguyen ngoc anh.pdf · lý để sửa đổi, bổ sung và hoàn chỉnh; đóng góp

163

25. Đỗ Phương Đông (2012), Chế độ đãi ngộ và xử lý kỷ luật người đứng đầu cấp ủy, Tạp chí Cộng sản, số 68, tr.29-31.

26. Trần Ngọc Đức (2007), Xây dựng đội ngũ cán bộ dám nghĩ, dám làm, dám chịu trách nhiệm, Tạp chí Xây dựng Đảng, số 6.

27. Nguyễn Văn Giang (2006), “Đổi mới phong cách làm việc”, Tạp chí Xây dựng Đảng, số 9, tr.39-41.

28. Nguyễn Văn Giang (2007), Từ thực tiễn bí thư kiêm chủ tịch huyện ở Mê Linh, Tạp chí Xây dựng Đảng, số 1, tr.43-44.

29. PGS, TS. Nguyễn Văn Giang - TS. Đinh Ngọc Giang (Đồng chủ biên, 2011), Thực hiện nguyên tắc Đảng hoạt động trong khuôn khổ Hiến pháp và pháp luật, Nxb CTQG, Hà Nội.

30. Đinh Ngọc Giang (2010), Chuẩn hóa chủ tịch ủy ban nhân dân xã các tỉnh đồng bằng sông Hồng hiện nay, Luận án tiến sĩ khoa học chính trị, Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh.

31. Nguyễn Đức Hà (2012), Vai trò, trách nhiệm và thẩm quyền của người đứng đầu trong công tác cán bộ hiện nay, Tạp chí Cộng sản, số 68, tr.26-28.

32. Cao Duy Hạ (2012), Về thẩm quyền, trách nhiệm của người đứng đầu, Báo Đại Đoàn kết online, http://daidoanket.vn/PrintPreview.aspx?ID=40507, đăng ngày 18-7-2012, truy cập ngày 12-8-2015.

33. Nguyễn Thị Hồng Hải (2013), Nâng cao trách nhiệm của cán bộ, công chức trong công vụ, http://tcnn.vn/Plus.aspx/vi/News/125/0/1010073/0/4573, Tạp chí Tổ chức Nhà nước online, đăng ngày 22-06-2013, truy cập ngày 6-8-2015.

34. Bùi Đức Hạnh (2012), Về thẩm quyền, trách nhiệm của bí thư cấp ủy huyện, xã và tương đương, Tạp chí Cộng sản, số 68, tr.45-47.

35. Huyện ủy Cẩm Giàng (2013), Báo cáo tình hình và kết quả công tác xây dựng Đảng 6 tháng đầu năm 2013.

36. Huyện ủy Cẩm Giàng (2013), Báo cáo sơ kết một năm thực hiện Nghị quyết Trung ương 4 (khóa XI) “Một số vấn đề cấp bách về xây dựng Đảng hiện nay”.

37. Huyện ủy Gia Bình (2010), Báo cáo chính trị của Ban Chấp hành Đảng bộ huyện khóa XIX trình Đại hội đại biểu Đảng bộ huyện lần thứ XX, nhiệm kỳ 2010 - 2015.

Page 170: HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH - hcma.vnhcma.vn/Uploads/2016/12/8/luan an nguyen ngoc anh.pdf · lý để sửa đổi, bổ sung và hoàn chỉnh; đóng góp

164

38. Huyện ủy Hải Hậu (2016), Báo cáo sơ kết công tác đánh giá cán bộ số 42-BC/HU, ngày 21-6-2016.

39. Huyện ủy Hải Hậu (2016), Báo cáo tổng kết thực hiện nhiệm vụ năm 2015, phương hướng nhiệm vụ năm 2016.

40. Huyện ủy Hoài Đức (2010), Văn kiện Đại hội đại biểu Đảng bộ huyện Hoài Đức, nhiệm kỳ 2010-2015.

41. http://dangcongsan.vn/cpv/Modules/News/NewsDetail.aspx?co_id=30257&cn_id=697938, Nhìn lại kết quả qua ba năm thực hiện Nghị quyết Trung ương 4 (khóa XI), đăng ngày 03-02-2015, truy cập ngày 15-9-2015.

42. http://hoaiduc.hanoi.gov.vn/chinh-tri/-/news, Khai thác lợi thế, Hoài Đức phát triển theo hướng đô thị hóa, đăng ngày 23-07-2015, truy cập ngày 6-8-2015.

43. Huyện ủy Nghĩa Hưng (2015), Văn kiện Đại hội đại biểu Đảng bộ huyện Nghĩa Hưng lần thứ XXIV, nhiệm kỳ 2015 - 2020.

44. Huyện ủy Thanh Oai (2015), Báo cáo chính trị của Ban chấp hành Đảng bộ huyện khóa XXI trình Đại hội Đại biểu Đảng bộ huyện lần thứ XXII, nhiệm kỳ 2015-2020.

45. Huyện ủy Tiên Du (2010), Văn kiện Đại hội Đảng bộ huyện Tiên Du nhiệm kỳ 2010-2015.

46. Huyện ủy Tiên Du (2010), Báo cáo chính trị của Ban Chấp hành Đảng bộ huyện khóa XV trình Đại hội đại biểu Đảng bộ huyện lần thứ XVI, nhiệm kỳ 2010 - 2015.

47. Huyện ủy Văn Lâm (2012), Số 02-QC/HU, Quy chế làm việc của Ban Chấp hành Đảng bộ Huyện Văn Lâm khóa XXIII, nhiệm kỳ 2010-2015.

48. Huyện ủy Văn Lâm (2015), Số 01-QC/HU, Quy chế làm việc của Ban Chấp hành Đảng bộ Huyện Văn Lâm khóa XXIV, nhiệm kỳ 2015-2020.

49. Huyện ủy Văn Lâm (2015), Báo cáo tổng kết công tác xây dựng Đảng năm 2014. Phương hướng nhiệm vụ năm 2015.

50. Huyện ủy Vĩnh Bảo (2015), Nghị quyết Hội nghị lần thứ 5 BCH Đảng bộ huyện khóa XXV về phương hướng, nhiệm vụ, giải pháp năm 2016.

51. Huyện ủy Vũ Thư (2014), Quy chế làm việc của Ban Chấp hành Đảng bộ huyện Vũ Thư, khóa XVI, nhiệm kỳ 2010 - 2015 (Sửa đổi, bổ sung năm 2014)

Page 171: HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH - hcma.vnhcma.vn/Uploads/2016/12/8/luan an nguyen ngoc anh.pdf · lý để sửa đổi, bổ sung và hoàn chỉnh; đóng góp

165

52. Huyện ủy Xuân Trường (2010), Văn kiện Đại hội Đảng bộ huyện Xuân Trường nhiệm kỳ 2010-2015.

53. Trần Đình Huỳnh (2013), Thẩm quyền và trách nhiệm của đảng cầm quyền, Tạp chí Xây dựng Đảng, số 7, tr.39-41.

54. Trần Đình Huỳnh (2016), Quyền lực và kiểm soát quyền lực, Tạp chí Xây dựng Đảng, số 4, tr.3,4,5 & 34.

55. Nguyễn Duy Hưng, Bí thư HU Yên Mỹ, tỉnh Hưng Yên: Bài thu hoạch lớp bồi dưỡng bí thư cấp ủy cấp huyện khóa III, Hà Nội, tháng 11-2014.

56. Trần Trọng Khuê (2010), Chất lượng công tác tư tưởng của các đảng bộ xã có đông đồng bào công giáo ở tỉnh Nam Định trong giai đoạn hiện nay, Luận văn Thạc sỹ, Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh .

57. Bùi Đức Lại (2007), “Về trách nhiệm người đứng đầu trong công tác cán bộ”, Tạp chí Xây dựng Đảng, số 6, tr.36-38.

58. Bùi Đức Lại (2007), Một vài vấn đề về Đảng lãnh đạo công tác cán bộ và quản lý đội ngũ cán bộ trong điều kiện mới, Tạp chí Xây dựng Đảng, số 5, tr.37-39.

59. Giáo sư Nguyễn Lân: Từ điển từ và ngữ Việt Nam, Nxb Thành phố Hồ Chí Minh, 2000.

60. V.I. Lênin (1977): Toàn tập, tập 40, Nxb Tiến bộ, Mátxcơva. 61. V.I. Lênin (1978): Toàn tập, tập 39, Nxb Tiến bộ, Mátxcơva. 62. V.I. Lênin (1978): Toàn tập, tập 44, Nxb Tiến bộ, Mátxcơva. 63. Huỳnh Văn Long (2003), Xây dựng đội ngũ bí thư HU, chủ tịch ủy ban nhân

dân huyện ở đồng bằng sông Cửu Long ngang tầm đòi hỏi của thời kỳ công nhiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, Luận án tiến sĩ Lịch sử, chuyên ngành Xây dựng Đảng Cộng sản Việt Nam, Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh.

64. Nguyễn Thành Lợi (2012), Kinh nghiệm của Trung Quốc trong hoạt động giám sát người đứng đầu, Tạp chí Cộng sản, số 68, tr.75-78.

65. C. Mác và Ph. Ăngghen (1995), Toàn tập, tập 18, Nxb Chính trị quốc gia , Hà Nội. 66. C. Mác và Ph. Ăngghen (1995), Toàn tập, tập 19, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội. 67. Hồ Chí Minh (1995), Toàn tập, tập 1, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội. 68. Hồ Chí Minh (1995), Toàn tập, tập 4, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội. 69. Hồ Chí Minh (1995), Toàn tập, tập 5, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội.

Page 172: HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH - hcma.vnhcma.vn/Uploads/2016/12/8/luan an nguyen ngoc anh.pdf · lý để sửa đổi, bổ sung và hoàn chỉnh; đóng góp

166

70. TS. Ngô Kim Ngân - TS. Lâm Quốc Tuấn (2010), Phong cách làm việc của người Bí thư huyện ủy hiện nay, Nxb Chính trị quốc gia.

71. Lê Hữu Nghĩa, Bùi Đình Bôn (đồng chủ biên), (2013), Thẩm quyền và trách nhiệm của Đảng cầm quyền và Nhà nước trong việc thực hiện quyền lực của nhân dân, Nxb. Chính trị quốc gia, Hà Nội.

72. Nguyễn Hoàng Nguyên (2007), Đề xuất giải pháp góp phần xác định hiệu quả công tác sự đóng góp thực tế của cán bộ công chức trách nhiệm công vụ của cấp ủy và người đứng đầu, tập 1&2, Nxb.Văn hóa thông tin, Hà Nội.

73. Đỗ Ngọc Ninh (2004), Nâng cao năng lực lãnh đạo và sức chiến đấu của đảng bộ phường ở Thủ đô Hà Nội hiện nay, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội

74. Đỗ Ngọc Ninh (2015), Bí thư huyện ủy giai đoạn hiện nay, Nxb Lý luận chính trị, Hà Nội.

75. Hoàng Phê chủ biên (1994), Từ điển tiếng Việt, Nxb Khoa học xã hội-Trung tâm từ điển học Hà Nội - Việt Nam, Hà Nội.

76. Vương Lạc Phu và Tưởng Nguyệt Thần Đồng (2000), Khoa học lãnh đạo hiện đại, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội.

77. Đặng Đình Phú (2005), “Để Đảng tiếp tục xứng đáng là đội tiên phong cách mạng”, Tạp chí Cộng sản, số 4, tr.19-23.

78. Nguyễn Văn Phong (2010), Vai trò và trách nhiệm của người đứng đầu trong hệ thống chính trị cấp huyện (qua khảo sát tại tỉnh Bắc Ninh), Luận văn Thạc sĩ Chính trị học, Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh.

79. Vũ Văn Phúc (chủ biên), (2013), Thẩm quyền, trách nhiệm của người đứng đầu cấp ủy, chính quyền trong hệ thống chính trị hiện nay, Nxb. Chính trị quốc gia - Sự thật, Hà Nội.

80. Bùi Văn Phương (2010), Công tác phát triển đảng viên là người theo Đạo Thiên chúa của các đảng bộ xã, thị trấn ở tỉnh Ninh Bình trong giai đoạn hiện nay, Luận văn Thạc sĩ, Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh.

81. Nguyễn Đức Quyền (2010), Nâng cao năng lực tư duy lý luận cho đội ngũ cán bộ chủ chốt cấp huyện ở tỉnh Lạng Sơn hiện nay, Luận án Tiến sĩ Triết học, Học viện Khoa học xã hội, Hà Nội.

Page 173: HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH - hcma.vnhcma.vn/Uploads/2016/12/8/luan an nguyen ngoc anh.pdf · lý để sửa đổi, bổ sung và hoàn chỉnh; đóng góp

167

82. Tạp chí Cộng sản (2012), Thẩm quyền, trách nhiệm người đứng đầu cấp ủy, chính quyền trong mối quan hệ với tập thể cấp ủy, cơ quan, đơn vị, Kỷ yếu Hội thảo khoa học - thực tiễn, Hà Nội.

83. Tạp chí Cộng sản điện tử ngày 20-3-2012: http://www.tapchicongsan.org.vn, Phát biểu bế mạc Hội nghị cán bộ chủ chốt toàn quốc triển khai Nghị quyết Hội nghị Trung ương 4 khóa XI, ngày 29-2-2012 của Tổng Bí thư Nguyễn Phú Trọng, truy cập ngày 10-8-2015.

84. Lê Như Thanh (2009), Cơ sở lý luận và thực tiễn về nghĩa vụ, quyền và trách nhiệm của công chức Việt Nam hiện nay, Luận án tiến sĩ chuyên ngành Quản lý hành chính công, Học viện Hành chính quốc gia, Hà Nội.

85. Nguyễn Hữu Thành (2012), “Trách nhiệm người đứng đầu trong lựa chọn và xây dựng tập thể lãnh đạo”, Tạp chí Cộng sản (chuyên đề cơ sở), số 70, tr.15,16.

86. Thành ủy Hà Nội (2010), Báo cáo tổng kết công tác xây dựng Đảng nhiệm kỳ đại hội XIV.

87. Thành ủy Hà Nội (2010), Các văn bản chủ yếu của Thành ủy Hà Nội khoá XIV, nhiệm kỳ 2005-2010, tập III, ban hành năm 2008, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội.

88. Thành ủy Hà Nội (2010), Văn kiện Đại hội đại biểu lần thứ XV Đảng bộ thành phố Hà Nội, Nxb Hà Nội.

89. Nguyễn Hữu Thọ (2013), Thực hiện chính sách cán bộ dối với cán bộ diện Ban thường vụ Tỉnh ủy Quảng Ninh quản lý trong giai đoạn hiện nay, Luận văn thạc sĩ khoa học chính trị, Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh.

90. Lê Minh Thông, Nguyễn Danh Châu (2009), Kinh nghiệm công tác nhân sự của một số nước, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội.

91. Thủ tướng Chính phủ (2007), Nghị định Số: 157/2007/NĐ-CP, ngày 27-10-2007, Quy định chế độ trách nhiệm đối với người đứng đầu các cơ quan, tổ chức, đơn vị, Hà Nội.

92. Lê Quang Thưởng (2004), Sách tra cứu các mục từ về tổ chức, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội.

93. Tỉnh ủy Bắc Ninh (2010), Báo cáo chính trị của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh lần thứ XVII trình Đại hội đại biểu Đảng bộ tỉnh lần thứ XVIII, nhiệm kỳ 2010-2015, tr. 18.

Page 174: HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH - hcma.vnhcma.vn/Uploads/2016/12/8/luan an nguyen ngoc anh.pdf · lý để sửa đổi, bổ sung và hoàn chỉnh; đóng góp

168

94. Bùi Quang Tịnh, Bùi Thị Tuyết Khanh (2000), Từ điển tiếng Việt, Nxb Thanh niên.

95. Ngô Huy Tiếp (1998), Xây dựng đội ngũ cán bộ cơ sở hiện nay, Luận án tiến sĩ lịch sử, Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh, Hà Nội.

96. Tỉnh ủy Thái Bình (2006), Báo cáo số 45-BC/BTCTU ngày 26/3/2007 của Ban Tổ chức Tỉnh ủy Thái Bình về kết quả đánh giá cán bộ lãnh đạo, quản lý diện Ban Thường vụ Tỉnh ủy quản lý năm 2006.

97. Tỉnh ủy Thái Bình (2007), Quyết định số 341-QĐ/TU về việc ban hành tiêu chuẩn một số chức danh cán bộ lãnh đạo, quản lý.

98. Tỉnh ủy Thái Bình (2009), Báo cáo tổng kết công tác xây dựng Đảng năm 2009 và phương hướng nhiệm vụ năm 2010.

99. Tỉnh ủy Thái Bình (2011), Báo cáo tổng kết đại hội cấp trên cơ sở nhiệm kỳ 2010-2015. 100. Tổng cục Thống kê (2012), Niên giám thống kê (tóm tắt), Nxb. Thống kê, Hà Nội. 101. Trương Thu Trang, “Kinh nghiệm phân cấp quản lý chính quyền ở Nhật Bản”, Tạp chí

Nghiên cứu Đông Bắc Á điện tử, http://www.inas.gov.vn/400-kinh-nghiem-phan-cap-quan-ly-chinh-quyen-o-nhat-ban.html, đăng ngày 30-10-2012, truy cập ngày 15-7-2015.

102. PGS, TS Nguyễn Minh Tuấn (2012), “Mối quan hệ giữa bí thư với cấp ủy”, Tạp chí Cộng sản điện tử, http://www.tapchicongsan.org.vn, đăng ngày 14-6-2012, truy cập ngày 10-8-2015.

103. GS, TS Nguyễn Phú Trọng, PGS, TS Tô Huy Rứa, PGS, TS Trần Khắc Việt (đồng chủ biên), (2004), Nâng cao năng lực lãnh đạo và sức chiến đấu của Đảng trong thời kỳ mới, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội.

104. UBND huyện Văn Lâm (2016), Báo cáo Công tác chỉ đạo, điều hành của UBND huyện nhiệm kỳ 2011-2016 tại kỳ họp Tổng kết Hội đồng nhân dân khóa XVIII.

105. Văn phòng Quốc hội phối hợp với Cơ quan Hợp tác quốc tế Nhật Bản (JICA) tổ chức Hội thảo khoa học “Kinh nghiệm tổ chức chính quyền địa phương ở Nhật Bản”, ngày 23-08-2013.

106. Viện Ngôn ngữ học (2006), Từ điển tiếng Việt, Hà Nội - Đà Nẵng. 107. PGS, TS Trần Khắc Việt (2012), “Phong cách làm việc của người đứng đầu”,

Tạp chí Cộng sản, số 68 (8), tr.22-25.

Page 175: HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH - hcma.vnhcma.vn/Uploads/2016/12/8/luan an nguyen ngoc anh.pdf · lý để sửa đổi, bổ sung và hoàn chỉnh; đóng góp

169

108. Việt Báo online, Nam Định: Bí thư huyện ủy Ý Yên dùng bằng giả, http://vietbao.vn/Xa-hoi/Nam-Dinh-Bi-thu-huyen-uy-Y-Yen-dung-bang-gia/30052174/157, đăng ngày 26-04-2005, truy cập ngày 10-8-2015.

B. Tài liệu xuất bản bằng tiếng Anh 109. Andrew Lawson và Lise Rakner (2005), “Understanding of patterns of

accountability in Tanzania” - “Tìm hiểu các cách thức của trách nhiệm giải trình ở Tanzania”.

110. Bill Tod (2007), “Strengthening accountability for improved service delivery”, The Netherlands Development Organization (SNV) - “Tăng cường trách nhiệm nhằm nâng cao chất lượng dịch vụ”.

111. Bounlonh J. Soukamneuth, “The political economy of transition in Laos: from peripheral socialism to the margins of global capital”, Luận án tiến sĩ, Đại học Cornell, Mỹ, tháng 8 năm 2006.

112. Dacher Keltner, Đại học Berkely, “Power paradox: How do we gain and lose the influence”, cuốn sách xuất bản tháng 12 năm 2007.

113. Howard Whitton, “Implementing effective ethics standards in government and the civil service”, Tổ chức Minh bạch Quốc tế, tháng 2 năm 2001.

114. Qingshan Tan, Giáo sư Khoa học Chính trị, Đại học bang Cleveland, Mỹ, “China’s provincial party secretaries: Roles, powers and constraints”, số 7, tháng 5 năm 2006, Viện Nghiên cứu Trung Quốc, Đại học Nottingham.

115. RuthW. Grant, Đại học Duke và Giáo sư Robert O. Keohane, Trường Quan hệ Quốc tế Woodrow Wilson, Đại học Princeton “Accountability and Abuses of Power in World Politics”, tập 99, số 1, Tạp chí Khoa học Chính trị Mỹ, tháng 2 năm 2005.

Page 176: HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH - hcma.vnhcma.vn/Uploads/2016/12/8/luan an nguyen ngoc anh.pdf · lý để sửa đổi, bổ sung và hoàn chỉnh; đóng góp

170

PHỤ LỤC

Page 177: HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH - hcma.vnhcma.vn/Uploads/2016/12/8/luan an nguyen ngoc anh.pdf · lý để sửa đổi, bổ sung và hoàn chỉnh; đóng góp

Phụ lục số 1: CÁC HUYỆN Ở ĐỒNG BẰNG SÔNG HỒNG (Tính đến 31/12/2015)

Tổng số: 92 huyện

1. Tỉnh Bắc Ninh:

(1 thành phố, 1 thị xã và 6 huyện)

1. Huyện Gia Bình:

2. Huyện Lương Tài;

3. Huyện Quế Võ;

4. Huyện Thuận Thành:

5. Huyện Tiên Du;

6. Huyện Yên Phong

2. Tỉnh Hà Nam:

(1 thành phố và 5 huyện)

1. Huyện Bình Lục;

2. Huyện Duy Tiên;

3. Huyện Kim Bảng;

4. Huyện Lý Nhân;

5. Huyện Thanh Liêm.

3. Tỉnh Hải Dương:

(1 thành phố, 1 thị xã và 10 huyện)

1. Huyện Tứ Kỳ;

2. Huyện Bình Giang;

3. Huyện Cẩm Giàng;

4. Huyện Gia Lộc;

5. Huyện Kim Thành;

6. Huyện Kinh Môn;

7. Huyện Nam Sách;

8. Huyện Ninh Giang;

9. Huyện Thanh Hà;

10. Huyện Thanh Miện

4. Tỉnh Hưng Yên:

(1 thành phố và 9 huyện)

1. Huyện Ân Thi;

2. Huyện Khoái Châu;

3. Huyện Kim Động;

4. Huyện Mỳ Hào;

5. Huyện Phù Cừ;

6. Huyện Tiên Lữ;

7. Huyện Văn Giang;

8. Huyện Văn Lâm;

9. Huyện Yên Mỹ.

5. Tỉnh Nam Định:

(1 thành phố và 9 huyện)

l. Huyện Giao Thủy;

2. Huyện Hải Hậu;

3. Huyện Mỹ Lộc;

4. Huyện Nam Trực;

5. Huyện Nghĩa Hưng;

6. Huyện Trực Ninh;

7. Huyện Vụ Bản;

8. Huyện Xuân Trường;

6. Tỉnh Ninh Bình:

(1 thành phố, 1 thị xã và 6 huyện)

1. Huyện Gia Viễn;

2. Huyện Hoa Lư;

3. Huyện Kim Sơn:

4. Huyện Nho Quan;

5. Huyện Yên Khánh;

6. Huyện Yên Mô.

Page 178: HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH - hcma.vnhcma.vn/Uploads/2016/12/8/luan an nguyen ngoc anh.pdf · lý để sửa đổi, bổ sung và hoàn chỉnh; đóng góp

9. Huyện Ý Yên.

7. Tỉnh Thái Bình:

(1 thành phố và 7 huyện)

1. Huyện Đông Hưng;

2. Huyện Hưng Hà;

3. Huvện Kiến Xương;

4. Huyện Quỳnh Phụ;

5. Huyện Thái Thụy;

6. Huyện Tiền Hải;

7. Huyện Vũ Thư.

8. Tỉnh Quảng Ninh:

(4 thành phố, 2 thị xã và 8 huyện)

1. Huyện Ba Chẽ;

2. Huyện Bình Liêu;

3. Huyện Cô Tô;

4. Huyện Đầm Hà;

5. Huyện Hải Hà;

6. Huyện Hoành Bồ;

7. Huyện Tiên Yên;

8. Huyện Vân Đồn.

9. Tỉnh Vĩnh Phúc:

(01 thành phố, 1 thị xã và 07 Huyện)

1. Huyện Bình Xuyên;

2. Huyện Lập Thạch;

3. Huyện Sông Lô;

4. Huyện Tam Dương;

5. Huyện Tam Đảo;

6. Huyện Vĩnh Tường;

7. Huyện Yên Lạc.

10. Thành phố Hải phòng

(7 quận, 8 huyện)

1. Huvện An Dương;

2. Huvện An Lão;

3. Huyện Bạch Long Vĩ;

4. Huyện Cát Hải;

5. Huyện Kiến Thuỵ;

6. Huyện Thuỷ Nguyên;

7. Huyện Tiên Lãng;

8. Huyện Vĩnh Bảo.

11. Thành phố Hà Nội: 10 quận, 1 thị xã, 17 huyện

1. Huyện Ba Vì;

2. Huyện Chương Mỹ;

3. Huyện Đan Phượng;

4. Huyện Đông Anh;

5. Huyện Gia Lâm;

6. Huyện Hoài Đức;

7. Huyện Mê Linh;

8. Huyện Mỹ Đức;

9. Huyện Phú Xuyên;

10. Huyện Phúc Thọ;

11. Huyện Quốc Oai;

12. Huyện Sóc Sơn;

13. Huyện Thạch Thất;

14. Huyện Thanh Oai;

15. Huyện Thanh Trì;

16. Huyện Thường Tín;

17. Huyện Ứng Hòa.

Page 179: HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH - hcma.vnhcma.vn/Uploads/2016/12/8/luan an nguyen ngoc anh.pdf · lý để sửa đổi, bổ sung và hoàn chỉnh; đóng góp

Phụ lục 2: THỐNG KÊ SỐ LƯỢNG ĐẢNG VIÊN, TỔ CHỨC CƠ SỞ ĐẢNG

VÀ ĐẢNG BỘ HUYỆN, THỊ, THÀNH Ở ĐỒNG BẰNG SÔNG HỒNG

STT

Đảng bộ tỉnh, thành

phố

Diện tích

(km²)

Dân số (người)

Đảng bộ huyện/ đảng

bộ huyện, thị, thành

Đảng bộ trực

thuộc

Tổng số đảng viên

Tổng số TCCSĐ

1 Hà Nội 3.329 7,6 triệu 17/28 32 390.000 2.913 2 Hải Phòng 1.527 1,9 triệu 8/15 20 112.697 1.424 3 Vĩnh Phúc 1.231 1,0 triệu 7/9 6 59.424 642 4 Thái Bình 1.546 1,78 triệu 7/8 4 97.000 794 5 Nam Định 1.676 1,93 triệu 9/10 6 106.000 1.038 6 Bắc Ninh 823 1,13 triệu 6/8 4 50.000 605 7 Hưng Yên 926 1,16 triệu 9/10 4 63.423 603 8 Hải Dương 1.648 1,75 triệu 10/12 4 99.000 786 9 Hà Nam 852 799.400 5/6 4 48.023 576

10 Quảng Ninh 6.102 1,2 triệu 8/14 6 90.000 786 11 Ninh Bình 1.384 927.000 6/8 5 64.000 721

Tổng cộng 8.714

21.176.400

92/128 95 1.179.567

10.888

Nguồn: từ các tỉnh ủy, thành ủy ĐBSH, tháng 5-2016

Page 180: HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH - hcma.vnhcma.vn/Uploads/2016/12/8/luan an nguyen ngoc anh.pdf · lý để sửa đổi, bổ sung và hoàn chỉnh; đóng góp

Phụ lục 3: DANH SÁCH BÍ THƯ HUYỆN ỦY Ở ĐỒNG BẰNG SÔNG HỒNG (nhiệm kỳ 2010-2015)

Phụ lục 4: DANH SÁCH BÍ THƯ HUYỆN ỦY Ở ĐỒNG BẰNG SÔNG HỒNG (nhiệm kỳ 2015-2020)

Page 181: HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH - hcma.vnhcma.vn/Uploads/2016/12/8/luan an nguyen ngoc anh.pdf · lý để sửa đổi, bổ sung và hoàn chỉnh; đóng góp

Phụ lục 5: THỐNG KÊ SỐ LƯỢNG, CƠ CẤU BÍ THƯ HUYỆN ỦY Ở ĐỒNG BẰNG SÔNG HỒNG (nhiệm kỳ 2010-2015)

Tỉnh, thành phố

Tổng số

BTHU

Giới Dân tộc Độ tuổi Cán bộ tăng

cường

BTHU đồng thời là

Nam Nữ Kinh Thiểu số

Dưới 35 35 - 45 46 - 55 Trên

56 Tỉnh ủy

viên CT

HĐND CT

UBND

Bắc Ninh 6 6 0 6 0 0 0 2 4 2 5 3 0

Hà Nam 5 5 0 5 0 0 0 1 4 0 5 3 0

Hà Nội 18 15 3 18 0 0 4 11 3 2 15 5 0

Hải Dương 10 9 1 10 0 0 0 2 8 1 10 6 0

Hải Phòng 8 8 0 8 0 0 1 3 4 2 6 0 1

Hưng Yên 9 9 0 9 0 0 0 1 8 0 8 6 2

Nam Định 9 9 0 9 0 0 1 1 7 0 9 0 1

Ninh Bình 6 5 1 6 0 0 1 3 2 0 6 3 0

Quảng Ninh 8 7 1 8 0 0 0 3 5 0 8 2 3

Thái Bình 7 6 1 7 0 0 0 2 5 2 7 4 0

Vĩnh Phúc 6 6 0 5 1 0 0 0 5 1 6 0 3

Cộng 92 85 7 91 1 0 7 29 55 10 85 32 10

Tỉ lệ (%) 100 92,39 7,6 98,9 1,08 0 7,6 31,52 59,78 10,87 92,39 34,78 10,87

Page 182: HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH - hcma.vnhcma.vn/Uploads/2016/12/8/luan an nguyen ngoc anh.pdf · lý để sửa đổi, bổ sung và hoàn chỉnh; đóng góp

Phụ lục 6: THỐNG KÊ TRÌNH ĐỘ BÍ THƯ HUYỆN ỦY Ở ĐỒNG BẰNG SÔNG HỒNG (nhiệm kỳ 2010-2015)

Tỉnh, thành phố

Tổng số BTHU

Chuyên ngành Bậc đào tạo Lý luận chính trị

KHXH KHTN Khác Đại học Thạc sĩ Tiến sĩ Cử nhân Cao cấp

Bắc Ninh 6 4 1 1 4 2 0 1 5

Hà Nam 5 3 1 1 3 2 0 3 2

Hà Nội 18 16 2 0 5 11 2 5 13

Hải Dương 10 6 2 2 1 9 0 9 1

Hải Phòng 8 5 3 0 4 3 1 4 4

Hưng Yên 9 5 4 0 9 0 0 9 0

Nam Định 9 2 3 4 9 0 0 3 6

Ninh Bình 6 5 0 1 3 3 0 2 4

Quảng Ninh 8 6 1 1 6 1 1 4 4

Thái Bình 7 5 2 0 5 2 0 6 1

Vĩnh Phúc 6 1 5 0 6 0 0 4 2

Cộng 92 58 24 10 55 33 4 50 42

Tỉ lệ (%) 100 63,04 26,09 10,87 59,78 35,87 4,35 54,35 45,65

Page 183: HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH - hcma.vnhcma.vn/Uploads/2016/12/8/luan an nguyen ngoc anh.pdf · lý để sửa đổi, bổ sung và hoàn chỉnh; đóng góp

Phụ lục 7 THỐNG KÊ SỐ LƯỢNG, CƠ CẤU BÍ THƯ HUYỆN ỦY Ở ĐỒNG BẰNG SÔNG HỒNG (nhiệm kỳ 2015-2020)

Tỉnh, thành phố

Tổng số

BTHU

Giới Dân tộc Độ tuổi Cán bộ tăng

cường

BTHU đồng thời là

Nam Nữ Kinh Thiểu số

Dưới 35

35 - 45

46 - 55

Trên 56

TUV CT HĐND

CT UBND

Bắc Ninh 6 6 0 6 0 0 2 4 0 0 6 0 0

Hà Nam 5 5 0 5 0 0 0 3 2 1 5 0 0

Hà Nội 17 14 3 17 0 0 5 8 4 2 11 5 1

Hải Dương 10 10 0 10 0 0 2 7 1 3 7 1 0

Hải Phòng 8 8 0 8 0 0 1 5 2 2 6 1 0

Hưng Yên 9 8 1 9 0 0 1 8 0 0 9 0 0

Nam Định 9 9 0 9 0 0 0 8 1 0 8 0 0

Ninh Bình 6 5 1 6 0 0 0 5 1 2 6 0 0

Quảng Ninh 8 5 3 8 0 0 5 2 1 7 8 0 0

Thái Bình 7 7 0 7 0 0 1 6 0 1 7 0 0

Vĩnh Phúc 7 7 0 8 0 0 1 5 2 0 7 0 0

Cộng 92 84 8 92 0 0 17 61 14 18 80 7 1

Tỉ lệ (%) 100 91,30 8,70 100 0 0 18,48 66,30 15,22 19,57 86,96 7,61 1,09

Page 184: HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH - hcma.vnhcma.vn/Uploads/2016/12/8/luan an nguyen ngoc anh.pdf · lý để sửa đổi, bổ sung và hoàn chỉnh; đóng góp

Phụ lục 8 THỐNG KÊ TRÌNH ĐỘ BÍ THƯ HUYỆN ỦY Ở ĐỒNG BẰNG SÔNG HỒNG (nhiệm kỳ 2015-2020)

Tỉnh, thành phố Tổng số BTHU

Chuyên ngành Bậc đào tạo Lý luận chính trị

KHXH KHTN Khác Đại học Thạc sĩ Tiến sĩ Cử nhân Cao cấp

Bắc Ninh 6 4 2 0 1 5 0 0 6

Hà Nam 5 2 3 0 3 2 0 2 3

Hà Nội 17 15 2 0 5 10 2 4 13

Hải Dương 10 7 1 2 4 6 0 4 6

Hải Phòng 8 2 3 1 3 4 1 3 5

Hưng Yên 9 7 2 0 7 2 0 4 5

Nam Định 9 4 5 0 8 1 0 4 5

Ninh Bình 6 4 2 0 3 3 0 0 6

Quảng Ninh 8 6 2 0 2 5 1 1 7

Thái Bình 7 7 0 0 2 5 0 2 5

Vĩnh Phúc 7 7 1 0 2 4 1 2 5

Cộng 92 66 23 3 40 47 5 26 66

Tỉ lệ (%) 100 71,74 25 3,26 43,48 51,09 5,43 28,26 71,74

Page 185: HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH - hcma.vnhcma.vn/Uploads/2016/12/8/luan an nguyen ngoc anh.pdf · lý để sửa đổi, bổ sung và hoàn chỉnh; đóng góp

Phụ lục 9: TRÌNH ĐỘ CHUYÊN MÔN CỦA BÍ THƯ HUYỆN ỦY Ở

ĐỒNG BẰNG SÔNG HỒNG (SO SÁNH NHIỆM KỲ 2010-2015 VỚI 2015-2020)

Page 186: HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH - hcma.vnhcma.vn/Uploads/2016/12/8/luan an nguyen ngoc anh.pdf · lý để sửa đổi, bổ sung và hoàn chỉnh; đóng góp

Phụ lục 10: TRÌNH ĐỘ LÝ LUẬN CỦA BÍ THƯ HUYỆN ỦY Ở

ĐỒNG BẰNG SÔNG HỒNG (SO SÁNH NH IỆM KỲ 2010-2015 VỚI 2015-2020)

Cao c p, 45.65%

C nhân, 54.35%

Hình 1: Nhiệm kỳ 2010-2015

Cao c p, 71.74%

C nhân, 28.26%

Hình 2: Nhiệm kỳ 2015-2020

Page 187: HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH - hcma.vnhcma.vn/Uploads/2016/12/8/luan an nguyen ngoc anh.pdf · lý để sửa đổi, bổ sung và hoàn chỉnh; đóng góp

Phụ lục 11: ĐỘ TUỔI CỦA BÍ THƯ HUYỆN ỦY Ở

ĐỒNG BẰNG SÔNG HỒNG (SO SÁNH NHIỆM KỲ 2010-2015 VỚI 2015-2020)

Page 188: HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH - hcma.vnhcma.vn/Uploads/2016/12/8/luan an nguyen ngoc anh.pdf · lý để sửa đổi, bổ sung và hoàn chỉnh; đóng góp

Phụ lục 12: CHUYÊN NGÀNH CỦA CỦA BÍ THƯ HUYỆN ỦY Ở

ĐỒNG BẰNG SÔNG HỒNG (SO SÁNH NHIỆM KỲ 2010-2015 VỚI 2015-2020)

Page 189: HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH - hcma.vnhcma.vn/Uploads/2016/12/8/luan an nguyen ngoc anh.pdf · lý để sửa đổi, bổ sung và hoàn chỉnh; đóng góp

Phụ lục 13: CƠ CẤU GIỚI CỦA BÍ THƯ HUYỆN ỦY Ở

ĐỒNG BẰNG SÔNG HỒNG (SO SÁNH NHIỆM KỲ 2010-2015 VỚI 2015-2020)

67.95%

Page 190: HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH - hcma.vnhcma.vn/Uploads/2016/12/8/luan an nguyen ngoc anh.pdf · lý để sửa đổi, bổ sung và hoàn chỉnh; đóng góp

Phụ lục 14: THỐNG KÊ BTHU LÀ TỈNH/THÀNH ỦY VIÊN,

ĐỒNG THỜI LÀ CHỦ TỊCH HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN Ở ĐBSH

(So sánh nhiệm kỳ 2010-2015 với 2015-2020)

Nhiệm kỳ 2015-2020

92 BTHU

85 TUV, BTHU

31 TUV, BTHU, CTHĐND

1 BTHU, CTHĐND

Nhiệm kỳ 2010-2015

92 BTHU

80 TUV, BTHU

3 TUV, BTHU, CTHĐND

4 BTHU, CTHĐND

Page 191: HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH - hcma.vnhcma.vn/Uploads/2016/12/8/luan an nguyen ngoc anh.pdf · lý để sửa đổi, bổ sung và hoàn chỉnh; đóng góp

Phụ lục 15: CHẤT LƯỢNG ĐẢNG VIÊN, TỔ CHỨC CƠ SỞ ĐẢNG

VÀ ĐẢNG BỘ HUYỆN, THỊ, THÀNH Ở ĐỒNG BẰNG SÔNG HỒNG

STT Đảng bộ tỉnh, thành

phố

Đảng bộ huyện/ đảng

bộ huyện, thị, thành

Đảng bộ trực

thuộc

Tổng số đảng viên

Số ĐV hoàn

thành tốt nhiệm vụ

Tỷ lệ

(%)

Tổng số TCCSĐ

Số TCCSĐ TS, VM

Tỷ lệ

(%)

1 Hà Nội 17/28 32 390.000 331.500 85% 2.913 2.476 85%

2 Hải Phòng 8/15 20 112.697 90.157 80% 1.424 1.039 73%

3 Bắc Ninh 6/8 4 50.000 40.000 80% 605 756 80%

4 Hà Nam 5/6 4 48.023 38.572 80,32% 576 485 84,23%

5 Hải Dương 10/12 4 99.000 82.170 83% 786 613 78%

6 Hưng Yên 9/10 4 63.423 46.520 73,35% 603 301 50%

7 Nam Định 9/10 6 106.000 91.308 86,14% 1.038 950 91,58%

8 Ninh Bình 6/8 5 64.000 42.880 67% 721 504 70%

9 Quảng Ninh 8/14 6 90.000 67.500 75% 786 393 50%

10 Thái Bình 7/8 4 97.000 87.300 90% 794 579 73%

11 Vĩnh Phúc 7/9 6 59.424 44.568 75% 642 500 78%

Đồng bằng sông Hồng

92/128 95 1.179.567

962.475 79,53% 10.888

8.596 73,89%

Nguồn: từ các tỉnh ủy, thành ủy ĐBSH, 2015

Page 192: HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH - hcma.vnhcma.vn/Uploads/2016/12/8/luan an nguyen ngoc anh.pdf · lý để sửa đổi, bổ sung và hoàn chỉnh; đóng góp

Phụ lục 16: KẾT QUẢ BẦU CỬ TẠI ĐẠI HỘI ĐẢNG BỘ ĐIỂM CẤP HUYỆN VÀ TƯƠNG ĐƯƠNG NHIỆM KỲ 2015-2020 Ở ĐỒNG BẰNG SÔNG HỒNG

STT Đảng bộ

cấp huyện

Đại biểu đại hội

Bầu cấp ủy Bầu ban thường vụ

Số dư (%)

Số cấp ủy

Tham gia lần đầu (%)

Nữ (%)

Trẻ (%)

Dân tộc (%)

Công tác ở cơ sở (%)

Đại học (%)

Cao cấp (%)

Bí thư bầu trực tiếp

Số dư (%)

Số ban thường

vụ

Tham gia lần đầu (%)

Nữ (%)

Dân tộc (%)

1 Lương Tài (Bắc Ninh) 268 11,3 39 30,7 10,2 5,1 0 26,6 94,8 46,1 0 15,3 11 18,1 9,0 0

2

TP Thái Bình (Thái Bình) 289 14,2 42 21,4 23,8 4,7 0 4,7 97,6 85,0 0 16,6 12 16,6 16,6 0

3 Hoa Lư (Ninh Bình) 207 10,5 38 26,3 23,7 7,9 0 7,8 97,3 63,1 0 16,6 12 33,3 16,7 0

4

TP Uông Bí (Quảng Ninh) 294 11,6 43 16,2 16,2 9,3 2,3 25,5 97,6 97,6 1 15,0 14 28,5 7,1 0

5

Tiên Yên (Quảng Ninh) 210 10,0 40 42,5 25,0 15,0 15,0 30,0 97,5 82,5 1 9,0 12 25,0 0 0

6

TP Vĩnh Yên (Vĩnh Phúc) 261 11,6 43 27,9 16,2 11,6 0 18,6 100 81,3 0 15,3 13 30,7 15,3 0

Nguồn: Ban Tổ chức Trung ương, tháng 7-2015

Page 193: HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH - hcma.vnhcma.vn/Uploads/2016/12/8/luan an nguyen ngoc anh.pdf · lý để sửa đổi, bổ sung và hoàn chỉnh; đóng góp

Phụ lục 17: TỔNG HỢP KẾT QUẢ ĐẠI HỘI ĐẢNG BỘ CẤP HUYỆN NHIỆM KỲ 2015-2020 Ở ĐỒNG BẰNG SÔNG HỒNG (tính đến ngày 25/8/2015)

STT Đảng bộ

Tổng số đảng

bộ cấp

huyện

Tổng số

cấp ủy

khóa mới

Trong đó

Cấp ủy viên bầu

thiếu

Số BTV bầu

thiếu

Tuổi bình quân

Số ĐH đã

hoàn thành

Số cấp ủy

tham gia lần đâu

Số cấp ủy nữ

Số cấp ủy trẻ

Dân tộc

thiểu số

Tôn giáo

Trình độ ĐH trở lên

Trình độ lý luận

CCCT, cử

nhân

Số cấp ủy

viên tái cử không trúng

cử

Số ủy

viên BTV bầu khác dự

kiến

Bí thư tái cử không trúng BCH

PBT tái cử không trúng BCH

1 Hà Nội 57 1863 622 309 63 263 1 1863 1482 12 1 1 2 1 6 46.93 56

2 Hải Phòng 28 826 268 148 57 1 0 825 521 17 0 0 0 0 2 26

3 Bắc Ninh 12 420 131 56 28 0 0 405 285 1 0 0 0 0 0 46.9 15 4 Thái Bình 13 437 136 55 20 0 1 431 367 2 0 0 0 7 9 47.65 13 5 Hà Nam 10 315 91 54 19 0 0 310 261 1 0 0 0 0 0 47.4 10 6 Hưng Yên 14 451 117 71 30 0 0 449 321 0 1 0 0 0 0 44.01 14 7 Hải Dương 16 357 111 48 17 0 0 357 270 3 0 0 0 0 0 47.5 10 8 Nam Định 16 543 172 67 31 0 6 512 425 3 0 0 0 1 0 16 9 Ninh Bình 13 433 110 78 32 1 3 424 317 0 0 0 0 4 2 47 13

10 Quảng Ninh 20 699 212

117 60 74 1 686 575 3 0 0 0 0 0 46.9 20

11 Vĩnh Phúc 14 268 75 37 26 7 0 262 189 2 1 0 0 0 0 13

Nguồn: Ban Tổ chức Trung ương

Page 194: HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH - hcma.vnhcma.vn/Uploads/2016/12/8/luan an nguyen ngoc anh.pdf · lý để sửa đổi, bổ sung và hoàn chỉnh; đóng góp

Phụ lục 18: BẢNG THỐNG KÊ CÁC VĂN BẢN CỦA CÁC HUYỆN ỦY Ở ĐỒNG BẰNG SÔNG HỒNG NHIỆM KỲ (2010-2015)

Nguồn: Tổng hợp từ các huyện ở ĐBSH, 2015

TT

Thể loại

Số lượng

1

Nghị quyết

2996

2

Quy chế, quy định

749

3

Chương trình hành động

2675

4

Chương trình kiểm tra năm, nhiệm kỳ

642

5

Đề án

428

6

Chỉ thị

1712

7

Thông tri

2140

8

Kê hoạch

2140

9

Kêt luận

9630

10

Quyêt định

82176

11

Công văn

58529

Page 195: HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH - hcma.vnhcma.vn/Uploads/2016/12/8/luan an nguyen ngoc anh.pdf · lý để sửa đổi, bổ sung và hoàn chỉnh; đóng góp

Phụ lục 19: PHIẾU TRƯNG CẦU Ý KIẾN

(Dành cho cán bộ đang, đã làm bí thư huyện ủy và ủy viên ban thường vụ huyện ủy)

Để nghiên cứu đánh giá, phản ánh đúng thực trạng thực hiện thẩm quyền, trách nhiệm của bí thư huyện ủy, góp phần nghiên cứu các giải pháp thiết thực, khả thi thực hiện thẩm quyền, trách nhiệm của bí thư huyện ủy giai đoạn hiện nay, chúng tôi muốn xin ý kiến đồng chí về một số vấn đề dưới đây. Xin cảm ơn đồng chí!

I. Thực trạng thực hiện thẩm quyền của bí thư huyện ủy

1. Đồng chí đã thực hiện thẩm quyền của bí thư huyện ủy như thế nào trong việc đề xuất các chủ trương giải pháp để lãnh đạo nhiệm vụ phát triển - kinh tế xã hội trên địa bàn huyện?

2. Thẩm quyền của bí thư huyện ủy trong lãnh đạo xây dựng nông thôn mới trên địa bàn huyện?

3. Thẩm quyền của bí thư huyện ủy trong việc lãnh đạo sơ kết, tổng kết sự lãnh đạo của huyện ủy, các cấp ủy, tổ chức đảng trực thuộc và rút ra kinh nghiệm về lãnh đạo phát triển kinh tế - xã hội, an ninh, quốc phòng

4. Thẩm quyền của bí thư huyện ủy trong việc trực tiếp nắm và chỉ đạo những vấn đề cơ mật về an ninh, quốc phòng đối ngoại, bảo vệ chính trị nội bộ của huyện

5. Đồng chí đã lãnh đạo, chỉ đạo giải quyết như thế nào khi xử lý tranh chấp đất đai, giải phóng mặt bằng ở huyện?

6. Trong họp Thường trực, BTV, BCH, đồng chí có thẩm quyền quyết định như thế nào khi bàn về các lĩnh vực trọng yếu của huyện?

7. Trong họp Thường trực, BTV, BCH, đồng chí có thẩm quyền quyết định như thế nào khi bàn về công tác cán bộ, nhất là vấn đề nhân sự?

8. Với tư cách là bí thư huyện ủy, đồng chí có quyền được quyền trực tiếp quyết định trong một số trường hợp cụ thể, cấp bách không?

9. Với tư cách là bí thư huyện ủy, đồng chí có quyền được quyền quyết định chi ngân sách đột xuất, ví dụ như sau khi đi thăm một xã nghèo, trường học của xã tạm bợ, rách nát, đồng chí có được quyền quyết định chi ngân sách xây trường học cho xã luôn, sau đó mới về báo cáo với BTV sau không?

10. Bí thư huyện ủy đã có quyền gì trong công tác cải cách hành chính qua cụ thể hóa bằng chương trình, kế hoạch của các cấp, các ngành, các tổ chức cơ sở trên địa bàn huyện?

11. Bí thư huyện ủy đã lãnh đạo về việc ra nghị quyết, tổ chức thực hiện nghị quyết và tổng kết thực tiễn như thế nào?

Page 196: HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH - hcma.vnhcma.vn/Uploads/2016/12/8/luan an nguyen ngoc anh.pdf · lý để sửa đổi, bổ sung và hoàn chỉnh; đóng góp

II.Thực trạng chịu trách nhiệm của bí thư huyện ủy

1. Trách nhiệm của bí thư huyện ủy trong lãnh đạo giải quyết những vấn đề phức tạp nảy sinh trong quá trình huyện ủy, ban thường vụ lãnh đạo kinh tế - xã hội, an ninh - quốc phòng?

2. Đồng chí đã làm gì khi giải quyết, xử lý những xung đột xã hội, các tình huống chính trị xảy ra trên địa bàn huyện?

2. Trách nhiệm của bí thư huyện ủy trong việc trực tiếp nắm và chỉ đạo những vấn đề cơ mật về an ninh, quốc phòng đối ngoại, bảo vệ chính trị nội bộ của huyện?

3. Bí thư huyện ủy đã chịu trách nhiệm về giải quyết những phức tạp, xử lý “điểm nóng” trên địa bàn huyện như thế nào, có phải chịu trách nhiệm không khi cấp ủy không nắm bắt kịp thời, để lại hậu quả nặng nề, không thể khắc phục?

4. Bí thư huyện ủy đã chịu trách nhiệm như thế nào trong công tác cải cách hành chính qua cụ thể hóa bằng chương trình, kế hoạch của các cấp, các ngành, các tổ chức cơ sở trên địa bàn huyện?

5. Ở địa phương đồng chí có hay xảy ra tình trạng thành tích thì ai cũng nhận, còn khi xảy xa vi phạm, khuyết điểm thì né tránh, đùn đẩy cho tập thể?

6. Bí thư đã lãnh đạo, chỉ đạo tổ chức thực hiện nhiệm vụ kiểm tra, giám sát của huyện ủy, đảng bộ huyện như thế nào?

III. Mối quan hệ giữa thẩm quyền, trách nhiệm của bí thư huyện ủy với tập thể cấp ủy, chính quyền ở đồng bằng sông Hồng.

1. Có sự chồng chéo, không phân định rõ về thẩm quyền quyết định giữa bí thư và phó bí thư trong công tác xây dựng Đảng, trong nội bộ cơ quan không?

2. Trong quá trình thực hiện thẩm quyền, trách nhiệm, bí thư huyện ủy gặp khó khăn gì trong mối quan hệ với chủ tịch UBND huyện?

3. Đồng chí hãy chia sẻ những khó khăn mối quan hệ giữa cấp ủy với chính quyền huyện về ranh giới mong manh giữa bao biện làm thay và sự sâu sát, “lấn sân” “và buông lỏng” trong lãnh đạo nhiệm vụ kinh tế - xã hội của huyện?

4. Ở địa phương đồng chí có xảy ra tình trạng chính quyền “vượt mặt”, không xin ý kiến của cấp ủy về những lĩnh vực nhạy cảm, ví dụ việc phê duyệt các dự án, đề án quy hoạch lớn; đến khi xảy ra vi phạm, tham nhũng, hối lộ lại đổ lỗi cho cấp ủy buông lỏng không?

Page 197: HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH - hcma.vnhcma.vn/Uploads/2016/12/8/luan an nguyen ngoc anh.pdf · lý để sửa đổi, bổ sung và hoàn chỉnh; đóng góp

Phụ lục 20: PHIẾU PHỎNG VẤN SÂU

(Dành cho cán bộ đã và đang làm bí thư huyện ủy)

Để nghiên cứu đánh giá, phản ánh đúng thực trạng thực hiện thẩm quyền, trách nhiệm của bí thư huyện ủy, góp phần nghiên cứu các giải pháp thiết thực, khả thi thực hiện thẩm quyền, trách nhiệm của bí thư huyện ủy giai đoạn hiện nay, chúng tôi muốn xin ý kiến đồng chí về một số vấn đề dưới đây.

Câu 1: Qua thực tiễn công tác, xin đồng chí vui lòng cho biết bí thư huyện ủy

a) có những thẩm quyền gì? b) có những trách nhiệm gì? Câu 2: Theo đồng chí, để thực hiện tốt thẩm quyền, trách nhiệm bí thư huyện ủy cần

có những điều kiện gì?

Câu 3: Trong quá trình thực hiện thẩm quyền, trách nhiệm, bí thư huyện ủy thường gặp những khó khăn, vướng mắc gì? Kiến nghị, đề xuất?

Câu 4: Xin đồng chí vui lòng chia sẻ kinh nghiệm: để làm tốt thẩm quyền, trách nhiệm bí thư huyện ủy cần kinh qua những chức vụ gì?

Câu 5: Theo đồng chí những hạn chế trong việc quy định thẩm quyển và trách nhiệm của bí thư là gì?

Câu 6: Theo đồng chí, bí thư huyện ủy có quá nhiều thẩm quyền so với trách nhiệm hay ngược lại?

(Thông tin phỏng vấn sâu chỉ phục vụ nghiên cứu khoa học)

Xin trân trọng cảm ơn sự tích cực tham gia ý kiến của đồng chí!

Page 198: HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH - hcma.vnhcma.vn/Uploads/2016/12/8/luan an nguyen ngoc anh.pdf · lý để sửa đổi, bổ sung và hoàn chỉnh; đóng góp

Phụ lục 21:

PHIẾU TRƯNG CẦU Ý KIẾN

(Dành cho cán bộ đang, đã làm bí thư huyện ủy, ủy viên ban thường vụ huyện ủy và cán bộ, đảng viên)

Để góp phần nghiên cứu thực trạng thực hiện thầm quyền, trách nhiệm làm cơ sở đề xuất các giải pháp phát huy hiệu quả thẩm quyền, trách nhiệm của bí thư huyện ủy giai đoạn hiện nay, chúng tôi muốn xin ý kiến đồng chí về một số vấn đề dưới đây. Mỗi vấn đề được chuẩn bị dưới dạng câu hỏi và các phương án trả lời. Đồng ý với phương án nào xin đồng chí hãy đánh dấu chéo (X) vào ô vuông () bên phải, hoặc ghi thêm ý kiến khác vào ô cuối cùng; với câu hỏi khác, xin đồng chí vui lòng trả lời theo nội dung câu hỏi. Xin cảm ơn đồng chí!

Câu 1: Xin đồng chí vui lòng cho biết ý kiến về hiệu quả và ý nghĩa của quy chế làm việc của ban chấp hành đảng bộ huyện đối với việc thực hiện thẩm quyền, trách nhiệm của bí thư huyện ủy?

- Ảnh hưởng lớn 1 - Ít ảnh hưởng 2 - Không ảnh hưởng 3 - Khó trả lời 4 Câu 2: Đồng chí vui lòng cho biết quy chế làm việc của ban chấp hành đảng bộ huyện có xác định rõ thẩm quyền, trách nhiệm của bí thư huyện ủy không? - Rất rõ 1 - Bình thường 2 - Không rõ ràng 3 - Khó trả lời 4

Câu 3: Theo đồng chí có nên ban hành một mẫu quy chế làm việc của ban chấp hành đảng bộ huyện thống nhất trong toàn Đảng không? - Rất cần thiết 1 - Cần thiết 2 - Không cần thiết 3

Page 199: HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH - hcma.vnhcma.vn/Uploads/2016/12/8/luan an nguyen ngoc anh.pdf · lý để sửa đổi, bổ sung và hoàn chỉnh; đóng góp

Câu 4: Đánh giá của đồng chí về mức độ thực hiện thẩm quyền của bí thư huyện ủy hiện nay? TT Nội dung đánh giá Mức độ đánh giá

Tốt Đạt yêu cầu

Chưa đạt

Vi phạm

1 Trực tiếp đề xuất và tiếp nhận ý kiến đề xuất về chủ trương, giải pháp giải quyết những vấn đề lớn, quan trọng về phát triển KT-XH, an ninh, quốc phòng, xây dựng Đảng, công tác cán bộ, xây dựng tổ chức bộ máy và hoạt động của chính quyền, MTTQ, các tổ chức CT-XH.

2 Chủ trì, chỉ đạo các công việc của huyện ủy, ban thường vụ, thường trực huyện ủy; chủ trì việc xây dựng các dự thảo nghị quyết của ban thường vụ và của huyện ủy; chủ trì, định hướng và kết luận các hội nghị BTV và hội nghị huyện ủy.

3 Chỉ đạo tổ chức thực hiện nghị quyết, chỉ thị của các cấp ủy

4 Chỉ đạo công tác xây dựng Đảng, xây dựng đội ngũ cán bộ chủ chốt của huyện

5 Trực tiếp nắm và chỉ đạo những vấn đề cơ mật về an ninh, quốc phòng, đối ngoại, trực tiếp làm bí thư đảng ủy quân sự huyện

6

Chỉ đạo và kiểm tra toàn bộ hoạt động của cấp ủy cơ sở và cấp ủy trực thuộc về công tác xây dựng Đảng, nhất là công tác cán bộ; về lãnh đạo phát triển KT-XH, an ninh, quốc phòng

7 Trực tiếp chỉ đạo về chủ trương, giải pháp giải quyết những vấn đề phức tạp, những “điểm nóng” trên địa bàn huyện

8 Phân công nhiệm vụ cho các ủy viên ban thường vụ huyện ủy, chỉ đạo công việc của đồng chí phó bí thư thường trực huyện ủy và đồng chí phó bí thư-chủ tịch UBND huyện

9 Ký các nghị quyết, chỉ thị, các văn bản của huyện ủy, ban thường vụ

Ý kiến khác:

Câu 5: Qua quá trình công tác của bí thư huyện ủy, đồng chí đánh giá thế nào? - Thực hiện tốt về thẩm quyền, hạn chế về trách nhiệm 1 - Thực hiện tốt về trách nhiệm, chưa đầy đủ về thẩm quyền 2 - Thực hiện tốt cả thẩm quyền và trách nhiệm 3 - Cả hai mặt đều hạn chế 4

Page 200: HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH - hcma.vnhcma.vn/Uploads/2016/12/8/luan an nguyen ngoc anh.pdf · lý để sửa đổi, bổ sung và hoàn chỉnh; đóng góp

Câu 6: Đồng chí đánh giá thế nào về mức độ chịu trách nhiệm của bí thư huyện ủy hiện nay?

TT Nội dung đánh giá Mức độ đánh giá Cao Đạt Chưa

đạt Vi

phạm 1 Chịu trách nhiệm cao nhất trước huyện ủy, BTV và

thường trực huyện ủy về sự phát triển KT-XH, an ninh, quốc phòng, trên địa bàn huyện.

2 Chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện nghị quyết, chỉ thị của cấp ủy các cấp.

3 Chịu trách nhiệm cao nhất trước huyện ủy, ban thường vụ và thường trực huyện ủy về việc chủ trì, định hướng và kết luận trong các hội nghị huyện ủy, ban thường vụ.

4 Chịu trách nhiệm cao nhất trước huyện ủy, ban thường vụ và thường trực huyện ủy về công tác xây dựng Đảng, xây dựng tổ chức bộ máy, cán bộ, hoạt động của đảng bộ, chính quyền, MTTQ và các tổ chức CT-XH trong huyện.

5 Chịu trách nhiệm cao nhất trước huyện ủy, BTV và thường trực huyện ủy và cấp ủy tỉnh về nắm và chỉ đạo những vấn đề cơ mật về an ninh, quốc phòng, đối ngoại, bảo vệ chính trị nội bộ của huyện; về hoạt độngcủa đảng ủy, đảng bộ quân sự huyện

6

Chịu trách nhiệm kiểm tra, giám sát việc thực hiện các nhiệm vụ trọng tâm

7 Chịu trách nhiệm cao nhất trước huyện ủy, BTV và thường trực huyện ủy về công tác sơ kết, tổng kết việc thực hiện nghị quyết của cấp ủy, các mặt công tác lớn của huyện

8 Chịu trách nhiệm cao nhất về quyết định phân công nhiệm vụ cho các ủy viên ban thường vụ huyện ủy

9 Thay mặt BCH, BTV, thường trực huyện uỷ ký các nghị quyết, chỉ thị, các văn bản của BCH, BTV huyện ủy

10 Chịu trách nhiệm cao nhất trước huyện ủy, ban thường vụ và thường trực huyện ủy và cấp ủy tỉnh về sự đoàn kết nội bộ; các biểu hiện tiêu cực, bè phái, suy thoái, tình trạng tham nhũng, lãng phí ở đảng bộ huyện

Ý kiến khác:

Page 201: HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH - hcma.vnhcma.vn/Uploads/2016/12/8/luan an nguyen ngoc anh.pdf · lý để sửa đổi, bổ sung và hoàn chỉnh; đóng góp

Câu 7: Xin đồng chí cho biết ý kiến của mình về những hình thức chịu trách nhiệm và xử lý hậu quả của bí thư huyện ủy khi không làm tròn nhiệm vụ?

TT Hình thức chịu trách nhiệm Đồng ý

(%)

Không đồng ý

(%)

Khó trả lời (%)

1 Trách nhiệm chính trị: uy tín chính trị 2 Trách nhiệm tổ chức: bị xử lý về tổ chức-cán bộ 3 Trách nhiệm tổ chức: bị xử lý kỷ luật của tổ chức 4 Trách nhiệm kinh tế: bồi thường thiệt hại 5 Trách nhiệm pháp lý: bị xử lý hình sự nếu vi phạm

pháp luật

6

Trách nhiệm đạo đức

Ý kiến khác

Câu 8: Yếu tố ảnh hưởng đến mức độ thực hiện thẩm quyền, trách nhiệm của bí thư huyện ủy?

TT Nội dung Đồng ý

(%)

Xếp thứ tự

1 Do tổ chức bộ máy chưa tinh gọn, hiệu quả 2 Do chất lượng đội ngũ ban chấp hành, ban thường vụ 3 Do chất lượng đội ngũ tham mưu, giúp việc 4 Do quy chế làm việc, quy chế phối hợp chưa khoa học, cụ thể 5 Chưa làm tốt công tác kiểm tra, giám sát của cấp trên, cấp ủy cấp

huyện

6 Do sự tham gia giám sát, nhận xét, đánh giá cán bộ của người dân 7 Do yếu tố chủ quan của bí thư huyện ủy: trình độ, kinh nghiệm,

phẩm chất đạo đức, phong cách

Yếu tố khác:

Câu 9: Để thực hiện tốt thẩm quyền, trách nhiệm của bí thư huyện ủy, đồng chí đã sử dụng cách thức và biện pháp nào dưới đây?

TT Nội dung Đồng ý(%)

Xếp thứ tự

1 Tự học, tự nâng cao trình độ 2 Rèn luyện đạo đức, lối sống, phong cách lãnh đạo 3 Được đào tạo cơ bản về xây dựng Đảng 4 Tranh thủ sự giúp đỡ của cấp trên, của cấp ủy, ban thường vụ Ý kiến khác:

Page 202: HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH - hcma.vnhcma.vn/Uploads/2016/12/8/luan an nguyen ngoc anh.pdf · lý để sửa đổi, bổ sung và hoàn chỉnh; đóng góp

Câu 10: Những khó khăn, vướng mắc thường gặp khi thực hiện thẩm quyền của bí thư huyện ủy? TT Nội dung Đồng ý

(%) Xếp

thứ tự 1 Chủ trì, kết luận các công việc của BCH, BTV, thường trực huyện ủy 2 Chủ trì, kết luận các cuộc họp của BCH, BTV, thường trực huyện ủy 3 Phụ trách công tác đảng, tổ chức cán bộ, an ninh, quốc phòng, nội bộ 4 Đề xuất những vấn đề để BCH, BTV thảo luận, quyết định 5 Cụ thể hóa và đề cao việc thực hiện đúng nguyên tắc tập trung dân

chủ trong tổ chức, hoạt động của huyện ủy; cụ thể hóa chế độ tập thể lãnh đạo cá nhân phụ trách xác định rõ cơ chế trách nhiệm, mối quan hệ giữa tập thể và cá nhân

6 Đề xuất về nhân sự 7 Chỉ đạo tổ chức thực hiện 8 Kiểm tra, giám sát Khó khăn khác:

Câu 11: Nguyên nhân của những khó khăn, vướng mắc thường gặp khi thực hiện

trách nhiệm của bí thư huyện ủy? TT Nội dung Đồng ý

(%) Xếp

thứ tự 1 Do chưa cụ thể hóa nguyên tắc tập trung dân chủ 2 Do chưa cụ thể hóa cơ chế tập thể lãnh đạo, cá nhân phụ trách 3 Quy chế làm việc, cơ chế phối hợp chưa cụ thể 4 Phân công, phân cấp chưa rõ ràng Nguyên nhân khác:

Câu 12: Để nâng cao hiệu quả thực hiện thẩm quyền, trách nhiệm của bí thư huyện ủy trong thời kỳ mới hiện nay, theo đồng chí cần đổi mới, hoàn thiện về:

TT Nội dung Đồng ý

(%)

Xếp thứ tự

1 Cơ chế phối hợp giữa Đảng - Chính quyền - Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể chính trị - xã hội

2 Bộ máy Đảng 3 Bộ máy tổ chức HĐND, UBND 4 Tiêu chí, quy trình, phương pháp công tác cán bộ 5 Chế độ chính sách với bí thư huyện ủy Ý kiến khác:

Page 203: HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH - hcma.vnhcma.vn/Uploads/2016/12/8/luan an nguyen ngoc anh.pdf · lý để sửa đổi, bổ sung và hoàn chỉnh; đóng góp

Câu 13: Để thực hiện tốt thẩm quyền, trách nhiệm của bí thư huyện ủy, theo đồng chí về tổ chức bộ máy, có cần đổi mới theo hướng dưới đây:

TT Nội dung Đồng ý

Xếp thứ tự

1 Bí thư huyện ủy đồng thời là chủ tịch ủy ban nhân dân huyện 2 Bí thư huyện ủy đồng thời là chủ tịch hội đồng nhân dân huyện 3 Hợp nhất văn phòng huyện ủy với văn phòng ủy ban nhân dân 4 Hợp nhất ủy ban kiểm tra huyện ủy với thanh tra 5 Hợp nhất Ban tổ chức huyện ủy với Phòng nội vụ Ý kiến khác:

Câu 14: Xin đồng chí vui lòng cho biết một số thông tin về bản thân Năm sinh: …. Trình độ chuyên môn: Cử nhân Thạc sĩ Tiến sĩ Trình độ lý luận: Chuyên ngành:…. Số năm công tác: …… Số năm làm lãnh đạo, quản lý:

Xin trân trọng cảm ơn việc tham gia ý kiến của đồng chí!

Page 204: HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH - hcma.vnhcma.vn/Uploads/2016/12/8/luan an nguyen ngoc anh.pdf · lý để sửa đổi, bổ sung và hoàn chỉnh; đóng góp

Phụ lục 22:

KẾT QUẢ XỬ LÝ PHIẾU TRƯNG CẦU Ý KIẾN

Đối tượng: các Bí thư huyện ủy tham gia lớp bồi dưỡng Bí thư cấp ủy cấp huyện khóa I, khóa II và III học tại Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh.

Số lượng: 154 phiếu

Thời gian: tháng 9, 10 và 11 năm 2014

Câu 1: Xin đồng chí vui lòng cho biết ý kiến về hiệu quả và ý nghĩa của quy chế làm việc của ban chấp hành đảng bộ huyện đối với việc thực hiện thẩm quyền, trách nhiệm của bí thư huyện ủy?

STT Phương án trả lời Ý kiến trả lời Tỉ lệ (%)

1 Ảnh hưởng lớn 119 77,27

2 Ảnh hưởng 35 22,73

3 Ít ảnh hưởng 0

4 Không ảnh hưởng 0

5 Khó trả lời 0

Câu 2: Đồng chí vui lòng cho biết quy chế làm việc của ban chấp hành đảng bộ huyện có xác định rõ thẩm quyền, trách nhiệm của bí thư huyện ủy không? STT Mức độ đánh giá Ý kiến trả lời Tỉ lệ (%)

1 Rất rõ 73 47,40

2 Bình thường 81 52,60

3 Không rõ ràng 0

4 Khó trả lời 0

Câu 3: Theo đồng chí có nên ban hành một mẫu quy chế làm việc của ban chấp hành đảng bộ huyện thống nhất trong toàn Đảng không? STT Mức độ đánh giá Ý kiến trả lời Tỉ lệ (%)

1 Rất cần thiết 137 88,96

2 Cần thiết 17 11,04

3 Không cần thiết

Page 205: HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH - hcma.vnhcma.vn/Uploads/2016/12/8/luan an nguyen ngoc anh.pdf · lý để sửa đổi, bổ sung và hoàn chỉnh; đóng góp

Câu 4: Đánh giá của đồng chí về mức độ thực hiện thẩm quyền của bí thư huyện ủy hiện nay? TT Nội dung đánh giá Mức độ đánh giá

Tốt Đạt yêu cầu

Chưa đạt

Vi phạm

1 Trực tiếp đề xuất và tiếp nhận ý kiến đề xuất về chủ trương, giải pháp giải quyết những vấn đề lớn, quan trọng về phát triển KT-XH, an ninh, quốc phòng, xây dựng Đảng, công tác cán bộ, xây dựng tổ chức bộ máy và hoạt động của chính quyền, MTTQ, các tổ chức CT-XH.

73,81

14,92

11,27

2 Chủ trì, chỉ đạo các công việc của huyện ủy, BTV, thường trực huyện ủy; chủ trì việc xây dựng các dự thảo nghị quyết của BTV và của HU; chủ trì, định hướng và kết luận các hội nghị BTV và hội nghị huyện ủy.

74,58

15,35

10,07

3 Chỉ đạo tổ chức thực hiện nghị quyết, chỉ thị của các cấp ủy

79,47

15,62

4,91

4 Chỉ đạo công tác xây dựng Đảng, xây dựng đội ngũ cán bộ chủ chốt của huyện

81,25

14,26

4,49

5 Trực tiếp nắm và chỉ đạo những vấn đề cơ mật về an ninh, quốc phòng, đối ngoại, trực tiếp làm bí thư đảng ủy quân sự huyện

76,96

12,12

10,92

6

Chỉ đạo và kiểm tra toàn bộ hoạt động của cấp ủy cơ sở và cấp ủy trực thuộc về công tác xây dựng Đảng, nhất là công tác cán bộ; về lãnh đạo phát triển KT-XH, an ninh, quốc phòng

71,13

12,12 16,75

7 Trực tiếp chỉ đạo về chủ trương, giải pháp giải quyết những vấn đề phức tạp, những “điểm nóng” trên địa bàn huyện

67,43

15,91

16,66

8 Phân công nhiệm vụ cho các ủy viên ban thường vụ huyện ủy, chỉ đạo công việc của đồng chí phó bí thư thường trực huyện ủy và đồng chí phó bí thư-chủ tịch UBND huyện

71,23

20,19

8,58

9 Ký các nghị quyết, chỉ thị, các văn bản của huyện ủy, ban thường vụ

67,29

11,58

21,13

Ý kiến khác:

Câu 5: Qua quá trình công tác của bí thư huyện ủy, đồng chí đánh giá thế nào? STT Phương án trả lời Ý kiến trả

lời Tỉ lệ (%)

1 Thực hiện tốt về thẩm quyền, hạn chế về trách nhiệm 2 1,30

2 Thực hiện tốt về trách nhiệm, chưa đầy đủ về thẩm 24 15,58

Page 206: HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH - hcma.vnhcma.vn/Uploads/2016/12/8/luan an nguyen ngoc anh.pdf · lý để sửa đổi, bổ sung và hoàn chỉnh; đóng góp

quyền

3 Thực hiện tốt cả thẩm quyền và trách nhiệm 128 83,12

4 Cả hai mặt đều hạn chế 0

5 Khó trả lời 0

Câu 6: Đồng chí đánh giá thế nào về mức độ chịu trách nhiệm của bí thư huyện ủy hiện nay?

TT Nội dung đánh giá Mức độ đánh giá Cao Đạt Chưa

đạt Vi

phạm 1 Chịu trách nhiệm cao nhất trước huyện ủy, BTV và

thường trực huyện ủy về sự phát triển KT-XH, an ninh, quốc phòng, trên địa bàn huyện.

67,84 26,56 5,6

2 Chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện nghị quyết, chỉ thị của cấp ủy các cấp.

67,42 15,27 17,31

3 Chịu trách nhiệm cao nhất trước huyện ủy, ban thường vụ và thường trực huyện ủy về việc chủ trì, định hướng và kết luận trong các hội nghị huyện ủy, ban thường vụ.

71,29

12,58

16,13

4 Chịu trách nhiệm cao nhất trước huyện ủy, ban thường vụ và thường trực huyện ủy về công tác xây dựng Đảng, xây dựng tổ chức bộ máy, cán bộ, hoạt động của đảng bộ, chính quyền, MTTQ và các tổ chức CT-XH trong huyện.

66,26

19,56

14,18

5 Chịu trách nhiệm cao nhất trước huyện ủy, BTV và thường trực huyện ủy và cấp ủy tỉnh về nắm và chỉ đạo những vấn đề cơ mật về an ninh, quốc phòng, đối ngoại, bảo vệ chính trị nội bộ của huyện; về hoạt độngcủa đảng ủy, đảng bộ quân sự huyện

72,73

16,18

11,09

6

Chịu trách nhiệm kiểm tra, giám sát việc thực hiện các nhiệm vụ trọng tâm

67,19

19,13

13,68

7 Chịu trách nhiệm cao nhất trước huyện ủy, BTV và thường trực huyện ủy về công tác sơ kết, tổng kết việc thực hiện nghị quyết của cấp ủy, các mặt công tác lớn của huyện

71,93

11,53

16,54

8 Chịu trách nhiệm cao nhất về quyết định phân công nhiệm vụ cho các ủy viên ban thường vụ huyện ủy

68,58

15,35

15,07

9 Thay mặt BCH, BTV, thường trực huyện uỷ ký các nghị quyết, chỉ thị, các văn bản của BCH, BTV huyện ủy

74,20

12,67

13,13

10 Chịu trách nhiệm cao nhất trước huyện ủy, ban thường vụ và thường trực huyện ủy và cấp ủy tỉnh về sự đoàn kết nội bộ; các biểu hiện tiêu cực, bè phái, suy thoái, tình trạng tham nhũng, lãng phí ở đảng bộ huyện

66,29

12,58

21,13

Ý kiến khác:

Page 207: HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH - hcma.vnhcma.vn/Uploads/2016/12/8/luan an nguyen ngoc anh.pdf · lý để sửa đổi, bổ sung và hoàn chỉnh; đóng góp

Câu 7: Xin đồng chí cho biết ý kiến của mình về những hình thức chịu trách nhiệm và xử lý hậu quả của bí thư huyện ủy khi không làm tròn nhiệm vụ?

TT Hình thức chịu trách nhiệm Đồng

ý (%)

Không đồng ý

(%)

Khó trả lời

(%) 1 Trách nhiệm chính trị: uy tín chính trị 74,42 12,27 13,31 2 Trách nhiệm tổ chức: bị xử lý về tổ chức-cán bộ 72,96

19,12

7,92

3 Trách nhiệm tổ chức: bị xử lý kỷ luật của tổ chức 67,43

17,93

12,64

4 Trách nhiệm kinh tế: bồi thường thiệt hại 69,27 11,65 20,08 5 Trách nhiệm pháp lý: bị xử lý hình sự nếu vi phạm

pháp luật 71,23

20,19

8,58

6

Trách nhiệm đạo đức 65,57 17,56 16,87

Ý kiến khác Câu 8: Yếu tố ảnh hưởng đến mức độ thực hiện thẩm quyền, trách nhiệm của bí

thư huyện ủy? TT Nội dung Đồng

ý (%)

Xếp thứ tự

1 Do tổ chức bộ máy chưa tinh gọn, hiệu quả 50,43 7 2 Do chất lượng đội ngũ ban chấp hành, ban thường vụ 62,32 3 3 Do chất lượng đội ngũ tham mưu, giúp việc 57,92 4 4 Do quy chế làm việc, quy chế phối hợp chưa khoa học, cụ thể 62,17 2 5 Chưa làm tốt công tác kiểm tra, giám sát của cấp trên, cấp ủy cấp

huyện 57,28 5

6 Do sự tham gia giám sát, nhận xét, đánh giá cán bộ của người dân 51,23 6 7 Do yếu tố chủ quan của bí thư huyện ủy: trình độ, kinh nghiệm,

phẩm chất đạo đức, phong cách 65,81 1

Yếu tố khác:

Câu 9: Để thực hiện tốt thẩm quyền, trách nhiệm của bí thư huyện ủy, đồng chí đã sử dụng cách thức và biện pháp nào dưới đây?

TT Nội dung Đồng ý(%)

Xếp thứ tự

1 Tự học, tự nâng cao trình độ 72,15 1 2 Rèn luyện đạo đức, lối sống, phong cách lãnh đạo 62,91 2 3 Được đào tạo cơ bản về xây dựng Đảng 52,25 3 4 Tranh thủ sự giúp đỡ của cấp trên, của cấp ủy, ban thường vụ 45,72 4 Ý kiến khác:

Page 208: HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH - hcma.vnhcma.vn/Uploads/2016/12/8/luan an nguyen ngoc anh.pdf · lý để sửa đổi, bổ sung và hoàn chỉnh; đóng góp

Câu 10: Những khó khăn, vướng mắc thường gặp khi thực hiện thẩm quyền của bí thư huyện ủy?

TT Nội dung Đồng ý (%)

Xếp thứ tự

1 Chủ trì, kết luận các công việc của BCH, BTV, thường trực huyện ủy 53,68 7 2 Chủ trì, kết luận các cuộc họp của BCH, BTV, thường trực huyện ủy 55,49 6 3 Phụ trách công tác đảng, tổ chức cán bộ, an ninh, quốc phòng, nội bộ 52,15 8 4 Đề xuất những vấn đề để BCH, BTV thảo luận, quyết định 58,29 5 5 Cụ thể hóa và đề cao việc thực hiện đúng nguyên tắc tập trung dân

chủ trong tổ chức, hoạt động của huyện ủy; cụ thể hóa chế độ tập thể lãnh đạo cá nhân phụ trách xác định rõ cơ chế trách nhiệm, mối quan hệ giữa tập thể và cá nhân

76,28 1

6 Đề xuất về nhân sự 62,35 4 7 Chỉ đạo tổ chức thực hiện 66,54 2 8 Kiểm tra, giám sát 63,18 3 Khó khăn khác: Câu 11: Nguyên nhân của những khó khăn, vướng mắc thường gặp khi thực hiện

trách nhiệm của bí thư huyện ủy? TT Nội dung Đồng

ý (%)

Xếp thứ tự

1 Do chưa cụ thể hóa nguyên tắc tập trung dân chủ 81,54 1 2 Do chưa cụ thể hóa cơ chế tập thể lãnh đạo, cá nhân phụ trách 78,93 2 3 Quy chế làm việc, cơ chế phối hợp chưa cụ thể 61,74 3 4 Phân công, phân cấp chưa rõ ràng 57,14 4 Nguyên nhân khác: Câu 12: Để nâng cao hiệu quả thực hiện thẩm quyền, trách nhiệm của bí thư huyện

ủy trong thời kỳ mới hiện nay, theo đồng chí cần đổi mới, hoàn thiện về: TT Nội dung Đồng

ý (%)

Xếp thứ tự

1 Cơ chế phối hợp giữa Đảng - Chính quyền - Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể chính trị - xã hội

67,25 2

2 Bộ máy Đảng 62,51 3 3 Bộ máy tổ chức HĐND, UBND 54,29 5 4 Tiêu chí, quy trình, phương pháp công tác cán bộ 71,74 1 5 Chế độ chính sách với bí thư huyện ủy 61,95 4 Ý kiến khác:

Page 209: HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH - hcma.vnhcma.vn/Uploads/2016/12/8/luan an nguyen ngoc anh.pdf · lý để sửa đổi, bổ sung và hoàn chỉnh; đóng góp

Câu 13: Để thực hiện tốt thẩm quyền, trách nhiệm của bí thư huyện ủy, theo đồng chí về tổ chức bộ máy, có cần đổi mới theo hướng dưới đây:

TT Nội dung Đồng ý

Xếp thứ tự

1 Bí thư huyện ủy đồng thời là chủ tịch ủy ban nhân dân huyện 28,73 5 2 Bí thư huyện ủy đồng thời là chủ tịch hội đồng nhân dân huyện 72,24 1 3 Hợp nhất văn phòng huyện ủy với văn phòng ủy ban nhân dân 63,18 2 4 Hợp nhất ủy ban kiểm tra huyện ủy với thanh tra 51,25 3 5 Hợp nhất Ban tổ chức huyện ủy với Phòng nội vụ 48,23 4 Ý kiến khác:

Xin trân trọng cảm ơn việc tham gia ý kiến của đồng chí!

Page 210: HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH - hcma.vnhcma.vn/Uploads/2016/12/8/luan an nguyen ngoc anh.pdf · lý để sửa đổi, bổ sung và hoàn chỉnh; đóng góp

Phụ lục 23:

PHIẾU TRƯNG CẦU Ý KIẾN

(Dành cho cán bộ, đảng viên công tác tại đảng bộ huyện ở ĐBSH)

Để góp phần nghiên cứu thực trạng thực hiện thầm quyền, trách nhiệm làm cơ sở đề xuất các giải pháp phát huy hiệu quả thẩm quyền, trách nhiệm của bí thư huyện ủy giai đoạn hiện nay, chúng tôi muốn xin ý kiến đồng chí về một số vấn đề dưới đây. Mỗi vấn đề được chuẩn bị dưới dạng câu hỏi và các phương án trả lời. Đồng ý với phương án nào xin đồng chí hãy đánh dấu chéo (X) vào ô vuông () bên phải, hoặc ghi thêm ý kiến khác vào ô cuối cùng; với câu hỏi khác, xin đồng chí vui lòng trả lời theo nội dung câu hỏi. Xin cảm ơn đồng chí!

Câu 1: Xin đồng chí vui lòng cho biết ý kiến về hiệu quả và ý nghĩa của quy chế làm việc của ban chấp hành đảng bộ huyện đối với việc thực hiện thẩm quyền, trách nhiệm của bí thư huyện ủy?

- Ảnh hưởng lớn 1 - Ít ảnh hưởng 2 - Không ảnh hưởng 3 - Khó trả lời 4 Câu 2: Đồng chí vui lòng cho biết quy chế làm việc của ban chấp hành đảng bộ huyện có xác định rõ thẩm quyền, trách nhiệm của bí thư huyện ủy không? - Rất rõ 1 - Bình thường 2 - Không rõ ràng 3 - Khó trả lời 4

Câu 3: Theo đồng chí có nên ban hành một mẫu quy chế làm việc của ban chấp hành đảng bộ huyện thống nhất trong toàn Đảng không? - Rất cần thiết 1 - Cần thiết 2 - Không cần thiết 3

Page 211: HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH - hcma.vnhcma.vn/Uploads/2016/12/8/luan an nguyen ngoc anh.pdf · lý để sửa đổi, bổ sung và hoàn chỉnh; đóng góp

Câu 4: Đánh giá của đồng chí về mức độ thực hiện thẩm quyền của bí thư huyện ủy hiện nay?

TT Nội dung đánh giá Mức độ đánh giá

Tốt Đạt yêu cầu

Chưa đạt

Vi phạm

1 Trực tiếp đề xuất và tiếp nhận ý kiến đề xuất về chủ trương, giải pháp giải quyết những vấn đề lớn, quan trọng về phát triển KT-XH, an ninh, quốc phòng, xây dựng Đảng, công tác cán bộ, xây dựng tổ chức bộ máy và hoạt động của chính quyền, MTTQ, các tổ chức CT-XH.

2 Chủ trì, chỉ đạo các công việc của huyện ủy, ban thường vụ, thường trực huyện ủy; chủ trì việc xây dựng các dự thảo nghị quyết của ban thường vụ và của huyện ủy; chủ trì, định hướng và kết luận các hội nghị BTV và hội nghị huyện ủy.

3 Chỉ đạo tổ chức thực hiện nghị quyết, chỉ thị của các cấp ủy 4 Chỉ đạo công tác xây dựng Đảng, xây dựng đội ngũ cán bộ

chủ chốt của huyện

5 Trực tiếp nắm và chỉ đạo những vấn đề cơ mật về an ninh, quốc phòng, đối ngoại, trực tiếp làm bí thư đảng ủy quân sự huyện

6

Chỉ đạo và kiểm tra toàn bộ hoạt động của cấp ủy cơ sở và cấp ủy trực thuộc về công tác xây dựng Đảng, nhất là công tác cán bộ; về lãnh đạo phát triển KT-XH, an ninh, quốc phòng

7 Trực tiếp chỉ đạo về chủ trương, giải pháp giải quyết những vấn đề phức tạp, những “điểm nóng” trên địa bàn huyện

8 Phân công nhiệm vụ cho các ủy viên ban thường vụ huyện ủy, chỉ đạo công việc của đồng chí phó bí thư thường trực huyện ủy và đồng chí phó bí thư-chủ tịch UBND huyện

9 Ký các nghị quyết, chỉ thị, các văn bản của huyện ủy, ban thường vụ

Ý kiến khác:

Câu 5: Qua quá trình công tác của bí thư huyện ủy, đồng chí đánh giá thế nào? - Thực hiện tốt về thẩm quyền, hạn chế về trách nhiệm 1 - Thực hiện tốt về trách nhiệm, chưa đầy đủ về thẩm quyền 2 - Thực hiện tốt cả thẩm quyền và trách nhiệm 3 - Cả hai mặt đều hạn chế 4

Page 212: HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH - hcma.vnhcma.vn/Uploads/2016/12/8/luan an nguyen ngoc anh.pdf · lý để sửa đổi, bổ sung và hoàn chỉnh; đóng góp

Câu 6: Đồng chí đánh giá thế nào về mức độ chịu trách nhiệm của bí thư huyện ủy hiện nay?

TT Nội dung đánh giá Mức độ đánh giá Cao Đạt Chưa

đạt Vi

phạm 1 Chịu trách nhiệm cao nhất trước huyện ủy, BTV và

thường trực huyện ủy về sự phát triển KT-XH, an ninh, quốc phòng, trên địa bàn huyện.

2 Chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện nghị quyết, chỉ thị của cấp ủy các cấp.

3 Chịu trách nhiệm cao nhất trước huyện ủy, ban thường vụ và thường trực huyện ủy về việc chủ trì, định hướng và kết luận trong các hội nghị huyện ủy, ban thường vụ.

4 Chịu trách nhiệm cao nhất trước huyện ủy, ban thường vụ và thường trực huyện ủy về công tác xây dựng Đảng, xây dựng tổ chức bộ máy, cán bộ, hoạt động của đảng bộ, chính quyền, MTTQ và các tổ chức CT-XH trong huyện.

5 Chịu trách nhiệm cao nhất trước huyện ủy, BTV và thường trực huyện ủy và cấp ủy tỉnh về nắm và chỉ đạo những vấn đề cơ mật về an ninh, quốc phòng, đối ngoại, bảo vệ chính trị nội bộ của huyện; về hoạt độngcủa đảng ủy, đảng bộ quân sự huyện

6

Chịu trách nhiệm kiểm tra, giám sát việc thực hiện các nhiệm vụ trọng tâm

7 Chịu trách nhiệm cao nhất trước huyện ủy, BTV và thường trực huyện ủy về công tác sơ kết, tổng kết việc thực hiện nghị quyết của cấp ủy, các mặt công tác lớn của huyện

8 Chịu trách nhiệm cao nhất về quyết định phân công nhiệm vụ cho các ủy viên ban thường vụ huyện ủy

9 Thay mặt BCH, BTV, thường trực huyện uỷ ký các nghị quyết, chỉ thị, các văn bản của BCH, BTV huyện ủy

10 Chịu trách nhiệm cao nhất trước huyện ủy, ban thường vụ và thường trực huyện ủy và cấp ủy tỉnh về sự đoàn kết nội bộ; các biểu hiện tiêu cực, bè phái, suy thoái, tình trạng tham nhũng, lãng phí ở đảng bộ huyện

Ý kiến khác:

Page 213: HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH - hcma.vnhcma.vn/Uploads/2016/12/8/luan an nguyen ngoc anh.pdf · lý để sửa đổi, bổ sung và hoàn chỉnh; đóng góp

Câu 7: Xin đồng chí cho biết ý kiến của mình về những hình thức chịu trách nhiệm và xử lý hậu quả của bí thư huyện ủy khi không làm tròn nhiệm vụ?

TT Hình thức chịu trách nhiệm Đồng ý

(%)

Không đồng ý

(%)

Khó trả lời

(%) 1 Trách nhiệm chính trị: uy tín chính trị 2 Trách nhiệm tổ chức: bị xử lý về tổ chức-cán bộ 3 Trách nhiệm tổ chức: bị xử lý kỷ luật của tổ chức 4 Trách nhiệm kinh tế: bồi thường thiệt hại 5 Trách nhiệm pháp lý: bị xử lý hình sự nếu vi phạm

pháp luật

6

Trách nhiệm đạo đức

Ý kiến khác

Câu 8: Yếu tố ảnh hưởng đến mức độ thực hiện thẩm quyền, trách nhiệm của bí

thư huyện ủy? TT Nội dung Đồng

ý (%)

Xếp thứ tự

1 Do tổ chức bộ máy chưa tinh gọn, hiệu quả 2 Do chất lượng đội ngũ ban chấp hành, ban thường vụ 3 Do chất lượng đội ngũ tham mưu, giúp việc 4 Do quy chế làm việc, quy chế phối hợp chưa khoa học, cụ thể 5 Chưa làm tốt công tác kiểm tra, giám sát của cấp trên, cấp ủy cấp

huyện

6 Do sự tham gia giám sát, nhận xét, đánh giá cán bộ của người dân 7 Do yếu tố chủ quan của bí thư huyện ủy: trình độ, kinh nghiệm,

phẩm chất đạo đức, phong cách

Yếu tố khác:

Câu 9: Để thực hiện tốt thẩm quyền, trách nhiệm của bí thư huyện ủy, đồng chí đã sử dụng cách thức và biện pháp nào dưới đây?

TT Nội dung Đồng ý (%)

Xếp thứ tự

1 Tự học, tự nâng cao trình độ 2 Rèn luyện đạo đức, lối sống, phong cách lãnh đạo 3 Được đào tạo cơ bản về xây dựng Đảng 4 Tranh thủ sự giúp đỡ của cấp trên, của cấp ủy, ban thường vụ Ý kiến khác:

Page 214: HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH - hcma.vnhcma.vn/Uploads/2016/12/8/luan an nguyen ngoc anh.pdf · lý để sửa đổi, bổ sung và hoàn chỉnh; đóng góp

Câu 10: Khi thực hiện thẩm quyền nào dưới đây, bí thư huyện ủy thường gặp những khó khăn, vướng mắc?

TT Nội dung Đồng ý (%)

Xếp thứ tự

1 Chủ trì, kết luận các công việc của BCH, BTV, thường trực huyện ủy

2 Chủ trì, kết luận các cuộc họp của BCH, BTV, thường trực huyện ủy

3 Phụ trách công tác đảng, tổ chức cán bộ, an ninh, quốc phòng, nội bộ

4 Đề xuất những vấn đề để BCH, BTV thảo luận, quyết định 5 Cụ thể hóa và đề cao việc thực hiện đúng nguyên tắc tập trung dân

chủ trong tổ chức, hoạt động của huyện ủy; cụ thể hóa chế độ tập thể lãnh đạo cá nhân phụ trách xác định rõ cơ chế trách nhiệm, mối quan hệ giữa tập thể và cá nhân

6 Đề xuất về nhân sự 7 Chỉ đạo tổ chức thực hiện 8 Kiểm tra, giám sát Khó khăn khác:

Câu 11: Nguyên nhân của những khó khăn, vướng mắc thường gặp khi thực hiện

trách nhiệm của bí thư huyện ủy? TT Nội dung Đồng

ý (%)

Xếp thứ tự

1 Do chưa cụ thể hóa nguyên tắc tập trung dân chủ 2 Do chưa cụ thể hóa cơ chế tập thể lãnh đạo, cá nhân phụ trách 3 Quy chế làm việc, cơ chế phối hợp chưa cụ thể 4 Phân công, phân cấp chưa rõ ràng Nguyên nhân khác:

Câu 12: Để nâng cao hiệu quả thực hiện thẩm quyền, trách nhiệm của bí thư huyện

ủy trong thời kỳ mới hiện nay, theo đồng chí cần đổi mới, hoàn thiện về: TT Nội dung Đồng

ý (%)

Xếp thứ tự

1 Cơ chế phối hợp giữa Đảng - Chính quyền - Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể chính trị - xã hội

2 Bộ máy Đảng 3 Bộ máy tổ chức HĐND, UBND 4 Tiêu chí, quy trình, phương pháp công tác cán bộ 5 Chế độ chính sách với bí thư huyện ủy Ý kiến khác:

Page 215: HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH - hcma.vnhcma.vn/Uploads/2016/12/8/luan an nguyen ngoc anh.pdf · lý để sửa đổi, bổ sung và hoàn chỉnh; đóng góp

Câu 13: Để thực hiện tốt thẩm quyền, trách nhiệm của bí thư huyện ủy, theo đồng chí về tổ chức bộ máy, có cần đổi mới theo hướng dưới đây:

TT Nội dung Đồng ý

Xếp thứ tự

1 Bí thư huyện ủy đồng thời là chủ tịch ủy ban nhân dân huyện 2 Bí thư huyện ủy đồng thời là chủ tịch hội đồng nhân dân huyện 3 Hợp nhất văn phòng huyện ủy với văn phòng ủy ban nhân dân 4 Hợp nhất ủy ban kiểm tra huyện ủy với thanh tra 5 Hợp nhất Ban tổ chức huyện ủy với Phòng nội vụ Ý kiến khác:

Câu 14: Xin đồng chí vui lòng cho biết một số thông tin về bản thân - Nam - Nữ - Năm sinh: - Trình độ văn hóa:…………………………………………………………………. - Trình độ lý luận chính trị:…………………………………………….................... - Lĩnh vực công tác: + Khối Đảng

+ Chính quyền + Mặt trận và các tổ chức đoàn thể

- Số năm công tác: …… ……………………………………………………………

Xin trân trọng cảm ơn việc tham gia ý kiến của đồng chí!

Page 216: HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH - hcma.vnhcma.vn/Uploads/2016/12/8/luan an nguyen ngoc anh.pdf · lý để sửa đổi, bổ sung và hoàn chỉnh; đóng góp

Phụ lục 24:

KẾT QUẢ XỬ LÝ PHIẾU TRƯNG CẦU Ý KIẾN

(Dành cho cán bộ, đảng viên công tác tại đảng bộ huyện ở ĐBSH)

Đối tượng: Các đồng chí ủy viên BTV huyện ủy và cán bộ, đảng viên công tác ở các Đảng bộ huyện Thanh Oai, Hoài Đức (Hà Nội),Văn Lâm (Hưng Yên), Đầm Hà (Quảng Ninh), Vũ Thư (Thái Bình), Vĩnh Bảo (Hải Phòng), Vĩnh Tường, Bình Xuyên (Vĩnh Phúc), Hải Hậu, Nghĩa Hưng (Nam Định)

Số lượng: 400 phiếu

Thời gian: tháng 3, 4 năm 2015

Câu 1: Xin đồng chí vui lòng cho biết ý kiến về hiệu quả và ý nghĩa của quy chế làm việc của ban chấp hành đảng bộ huyện đối với việc thực hiện thẩm quyền, trách nhiệm của bí thư huyện ủy?

STT Phương án trả lời Ý kiến trả lời Tỉ lệ (%)

1 Ảnh hưởng lớn 258 64,5

2 Ảnh hưởng 97 24,25

3 Ít ảnh hưởng 45 11,25

4 Không ảnh hưởng 0

5 Khó trả lời 0

Câu 2: Đồng chí vui lòng cho biết quy chế làm việc của ban chấp hành đảng bộ huyện có xác định rõ thẩm quyền, trách nhiệm của bí thư huyện ủy không? STT Mức độ đánh giá Ý kiến trả lời Tỉ lệ (%)

1 Rất rõ 109 27,25

2 Bình thường 216 54,00

3 Không rõ ràng 75 18,75

4 Khó trả lời 0

Page 217: HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH - hcma.vnhcma.vn/Uploads/2016/12/8/luan an nguyen ngoc anh.pdf · lý để sửa đổi, bổ sung và hoàn chỉnh; đóng góp

Câu 3: Theo đồng chí có nên ban hành một mẫu quy chế làm việc của ban chấp hành đảng bộ huyện thống nhất trong toàn Đảng không? STT Mức độ đánh giá Ý kiến trả lời Tỉ lệ (%)

1 Rất cần thiết 217 54,25

2 Cần thiết 169 42,25

3 Không cần thiết 14 3,5

Câu 4: Đánh giá của đồng chí về mức độ thực hiện thẩm quyền của bí thư huyện ủy hiện nay?

TT Nội dung đánh giá Mức độ đánh giá

Tốt Đạt yêu cầu

Chưa đạt

Vi phạm

1 Trực tiếp đề xuất và tiếp nhận ý kiến đề xuất về chủ trương, giải pháp giải quyết những vấn đề lớn, quan trọng về phát triển KT-XH, an ninh, quốc phòng, xây dựng Đảng, công tác cán bộ, xây dựng tổ chức bộ máy và hoạt động của chính quyền, MTTQ, các tổ chức CT-XH.

70,63 21,19

8,18

2 Chủ trì, chỉ đạo các công việc của huyện ủy, ban thường vụ, thường trực huyện ủy; chủ trì việc xây dựng các dự thảo nghị quyết của ban thường vụ và của huyện ủy; chủ trì, định hướng và kết luận các hội nghị BTV và hội nghị huyện ủy.

72,63 15,39 11,98

3 Chỉ đạo tổ chức thực hiện nghị quyết, chỉ thị của các cấp ủy 70,84 10,76 18,4 4 Chỉ đạo công tác xây dựng Đảng, xây dựng đội ngũ cán

bộ chủ chốt của huyện 71,42 12,27 16,31

5 Trực tiếp nắm và chỉ đạo những vấn đề cơ mật về an ninh, quốc phòng, đối ngoại, trực tiếp làm bí thư đảng ủy quân sự huyện

65,58 12,47 21,95

6

Chỉ đạo và kiểm tra toàn bộ hoạt động của cấp ủy cơ sở và cấp ủy trực thuộc về công tác xây dựng Đảng, nhất là công tác cán bộ; về lãnh đạo phát triển KT-XH, an ninh, quốc phòng

65,54 9,46 25,01

7 Trực tiếp chỉ đạo về chủ trương, giải pháp giải quyết những vấn đề phức tạp, những “điểm nóng” trên địa bàn huyện

66,29 11,63 23,08

8 Phân công nhiệm vụ cho các ủy viên ban thường vụ huyện ủy, chỉ đạo công việc của đồng chí phó bí thư thường trực huyện ủy và đồng chí phó bí thư-chủ tịch UBND huyện

65,29 16,19 18,52

9 Ký các nghị quyết, chỉ thị, các văn bản của huyện ủy, ban thường vụ

65,57 27,56 6,87

Ý kiến khác:

Page 218: HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH - hcma.vnhcma.vn/Uploads/2016/12/8/luan an nguyen ngoc anh.pdf · lý để sửa đổi, bổ sung và hoàn chỉnh; đóng góp

Câu 5: Qua quá trình công tác của bí thư huyện ủy, đồng chí đánh giá thế nào?

TT Phương án trả lời Ý kiến trả lời Tỉ lệ (%)

1 Thực hiện tốt về thẩm quyền, hạn chế về trách nhiệm 174 43,5

2 Thực hiện tốt về trách nhiệm, chưa đầy đủ về thẩm quyền

86 21,5

3 Thực hiện tốt cả thẩm quyền và trách nhiệm 133 33,25

4 Cả hai mặt đều hạn chế 7 1,75

5 Khó trả lời 0

Câu 6: Đồng chí đánh giá thế nào về mức độ chịu trách nhiệm của bí thư huyện ủy hiện

nay? TT Nội dung đánh giá Mức độ đánh giá

Cao Đạt Chưa đạt

Vi phạm

1 Chịu trách nhiệm cao nhất trước huyện ủy, BTV và thường trực huyện ủy về sự phát triển KT-XH, an ninh, quốc phòng, trên địa bàn huyện.

65,41 19,90 14,69

2 Chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện nghị quyết, chỉ thị của cấp ủy các cấp.

66,49 15,43 18,08

3 Chịu trách nhiệm cao nhất trước huyện ủy, ban thường vụ và thường trực huyện ủy về việc chủ trì, định hướng và kết luận trong các hội nghị huyện ủy, ban thường vụ.

65,57 23,56 10,87

4 Chịu trách nhiệm cao nhất trước huyện ủy, ban thường vụ và thường trực huyện ủy về công tác xây dựng Đảng, xây dựng tổ chức bộ máy, cán bộ, hoạt động của đảng bộ, chính quyền, MTTQ và các tổ chức CT-XH trong huyện.

65,34 16,29 18,37

5 Chịu trách nhiệm cao nhất trước huyện ủy, BTV và thường trực huyện ủy và cấp ủy tỉnh về nắm và chỉ đạo những vấn đề cơ mật về an ninh, quốc phòng, đối ngoại, bảo vệ chính trị nội bộ của huyện; về hoạt độngcủa đảng ủy, đảng bộ quân sự huyện

71,38 18,37 10,25

6

Chịu trách nhiệm kiểm tra, giám sát việc thực hiện các nhiệm vụ trọng tâm

64,23 23,36 12,41

7 Chịu trách nhiệm cao nhất trước huyện ủy, BTV và thường trực huyện ủy về công tác sơ kết, tổng kết việc thực hiện nghị quyết của cấp ủy, các mặt công tác lớn của huyện

68,53 21,76 9,71

8 Chịu trách nhiệm cao nhất về quyết định phân công nhiệm vụ cho các ủy viên ban thường vụ huyện ủy

69,63 18,39 11,98

Page 219: HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH - hcma.vnhcma.vn/Uploads/2016/12/8/luan an nguyen ngoc anh.pdf · lý để sửa đổi, bổ sung và hoàn chỉnh; đóng góp

9 Thay mặt BCH, BTV, thường trực huyện uỷ ký các nghị quyết, chỉ thị, các văn bản của BCH, BTV huyện ủy

72,76 14,26 12,98

10 Chịu trách nhiệm cao nhất trước huyện ủy, ban thường vụ và thường trực huyện ủy và cấp ủy tỉnh về sự đoàn kết nội bộ; các biểu hiện tiêu cực, bè phái, suy thoái, tình trạng tham nhũng, lãng phí ở đảng bộ huyện

65,57 20,56 13,87

Ý kiến khác:

Câu 7: Xin đồng chí cho biết ý kiến của mình về những hình thức chịu trách nhiệm

và xử lý hậu quả của bí thư huyện ủy khi không làm tròn nhiệm vụ? TT Hình thức chịu trách nhiệm Đồng ý

(%) Không đồng ý

(%)

Khó trả lời

(%) 1 Trách nhiệm chính trị: uy tín chính trị 80,47 9,22 10,31 2 Trách nhiệm tổ chức: bị xử lý về tổ chức-cán bộ 82,12 12,96 3,92 3 Trách nhiệm tổ chức: bị xử lý kỷ luật của tổ chức 85,43 7,25 7,32 4 Trách nhiệm kinh tế: bồi thường thiệt hại 79,65 11, 27 10,08 5 Trách nhiệm pháp lý: bị xử lý hình sự nếu vi phạm pháp luật 81,23 10,19 8,58 6 Trách nhiệm đạo đức 61,87 17,56 20,57 Ý kiến khác

Câu 8: Yếu tố ảnh hưởng đến mức độ thực hiện thẩm quyền, trách nhiệm của bí

thư huyện ủy? TT Nội dung Đồng ý

(%) Xếp

thứ tự 1 Do tổ chức bộ máy chưa tinh gọn, hiệu quả 50,43 7 2 Do chất lượng đội ngũ ban chấp hành, ban thường vụ 64,57 2 3 Do chất lượng đội ngũ tham mưu, giúp việc 57,92 5 4 Do quy chế làm việc, quy chế phối hợp chưa khoa học, cụ thể 62,34 4 5 Chưa làm tốt công tác kiểm tra, giám sát của cấp trên, cấp ủy cấp huyện 63,58 3 6 Do sự tham gia giám sát, nhận xét, đánh giá cán bộ của người dân 51,23 6 7 Do yếu tố chủ quan của bí thư huyện ủy: trình độ, kinh nghiệm,

phẩm chất đạo đức, phong cách 65,81 1

Yếu tố khác:

Page 220: HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH - hcma.vnhcma.vn/Uploads/2016/12/8/luan an nguyen ngoc anh.pdf · lý để sửa đổi, bổ sung và hoàn chỉnh; đóng góp

Câu 9: Để thực hiện tốt thẩm quyền, trách nhiệm của bí thư huyện ủy, đồng chí đã sử dụng cách thức và biện pháp nào dưới đây?

TT Nội dung Đồng ý (%)

Xếp thứ tự

1 Tự học, tự nâng cao trình độ 69,18 2 2 Rèn luyện đạo đức, lối sống, phong cách lãnh đạo 81,94 1 3 Được đào tạo cơ bản về xây dựng Đảng 55,27 3 4 Tranh thủ sự giúp đỡ của cấp trên, của cấp ủy, ban thường vụ 50,31 4 Ý kiến khác:

Câu 10: Khi thực hiện thẩm quyền nào dưới đây, bí thư huyện ủy thường gặp

những khó khăn, vướng mắc? TT Nội dung Đồng ý

(%) Xếp

thứ tự 1 Chủ trì, kết luận các công việc của BCH, BTV, thường trực huyện ủy 56,18 7 2 Chủ trì, kết luận các cuộc họp của BCH, BTV, thường trực huyện ủy 59,42 6 3 Phụ trách công tác đảng, tổ chức cán bộ, an ninh, quốc phòng, nội bộ 55,29 8 4 Đề xuất những vấn đề để BCH, BTV thảo luận, quyết định 70,48 3 5 Cụ thể hóa và đề cao việc thực hiện đúng nguyên tắc tập trung dân

chủ trong tổ chức, hoạt động của huyện ủy; cụ thể hóa chế độ tập thể lãnh đạo cá nhân phụ trách xác định rõ cơ chế trách nhiệm, mối quan hệ giữa tập thể và cá nhân

79,34 1

6 Đề xuất về nhân sự 65,37 5 7 Chỉ đạo tổ chức thực hiện 67,14 4 8 Kiểm tra, giám sát 75,89 2 Khó khăn khác:

Câu 11: Nguyên nhân của những khó khăn, vướng mắc thường gặp khi thực hiện

thẩm quyền, trách nhiệm của bí thư huyện ủy? TT Nội dung Đồng ý

(%) Xếp

thứ tự 1 Do chưa cụ thể hóa nguyên tắc tập trung dân chủ 74,19 2 2 Do chưa cụ thể hóa cơ chế tập thể lãnh đạo, cá nhân phụ trách 77,54 1 3 Quy chế làm việc, cơ chế phối hợp chưa cụ thể 64,53 4 4 Phân công, phân cấp chưa rõ ràng 65,27 3 Nguyên nhân khác:

Page 221: HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH - hcma.vnhcma.vn/Uploads/2016/12/8/luan an nguyen ngoc anh.pdf · lý để sửa đổi, bổ sung và hoàn chỉnh; đóng góp

Câu 12: Để nâng cao hiệu quả thực hiện thẩm quyền, trách nhiệm của bí thư huyện ủy trong thời kỳ mới hiện nay, theo đồng chí cần đổi mới, hoàn thiện về:

TT Nội dung Đồng ý (%)

Xếp thứ tự

1 Cơ chế phối hợp giữa Đảng - Chính quyền - Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể chính trị - xã hội

74,51 2

2 Bộ máy Đảng 76,14 1 3 Bộ máy tổ chức HĐND, UBND 59,91 4 4 Tiêu chí, quy trình, phương pháp công tác cán bộ 70,23 3 5 Chế độ chính sách với bí thư huyện ủy 57,28 5 Ý kiến khác:

Câu 13: Để thực hiện tốt thẩm quyền, trách nhiệm của bí thư huyện ủy, theo đồng

chí về tổ chức bộ máy, có cần đổi mới theo hướng dưới đây: TT Nội dung Đồng

ý Xếp

thứ tự 1 Bí thư huyện ủy đồng thời là chủ tịch ủy ban nhân dân huyện 18,23 5 2 Bí thư huyện ủy đồng thời là chủ tịch hội đồng nhân dân huyện 70,54 1 3 Hợp nhất văn phòng huyện ủy với văn phòng ủy ban nhân dân 69,98 2 4 Hợp nhất ủy ban kiểm tra huyện ủy với thanh tra 67,53 3 5 Hợp nhất Ban tổ chức huyện ủy với Phòng nội vụ 51,48 4 Ý kiến khác: