Upload
lo-vi-vi-vi
View
596
Download
4
Embed Size (px)
Citation preview
GVHD: TH.S NGUYỄN THẢO MINH- TH.S NGUYỄN CẨM HƯỜNG
BỘCÔNG THƯƠNG
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP THỰC PHẨM TP. HCM
KHOA CÔNG NGHỆ THỰC PHẨM
ĐỒ ÁN PHÂN TÍCH THỰC PHẨM
GVHD: Th.S Nguyến Cẩm Hường Th.S Nguyễn Thị Thảo Minh
Sinh viện thực hiện: Phan Thị Hương
MSSV: 2022110365
Lớp: 02DHDB2
Tp. Hồ Chí Minh, ngày 17 tháng 5 năm 2014
GVHD: TH.S NGUYỄN THẢO MINH- TH.S NGUYỄN CẨM HƯỜNG
LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành bài đồ án phân tích thực phẩm này em xin gửi lời cảm ơn chân thành
tới các Cô Nguyễn Cẩm Hường và Cô Nguyễn Thảo Minh đã hướng dẫn cho em trong
suốt thời gian qua, cho em những lời nhận xét để am có thể sửa đổi và bổ sung kịp thời
cho bài đồ án của mình được tốt hơn. Em cũng xin gửi lời cảm ơn tới tất cả bạn bè đã
cho e những lời khuyên bổ ích và giúp đỡ em trong quá trình tìm kiếm tài liệu, các tiêu
chuẩn Việt Nam, CODEX, AOAC …
Trong quá trình làm bài sẽ không tránh khỏi những sai sót mong nhận được sự góp ý
từ Thầy, Cô giáo.
Em xin cảm ơn!
GVHD: TH.S NGUYỄN THẢO MINH- TH.S NGUYỄN CẨM HƯỜNG
LỜI NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
………………
GVHD: TH.S NGUYỄN THẢO MINH- TH.S NGUYỄN CẨM HƯỜNG
LỜI MỞ ĐẦU
Cá ngừ đóng hộp được sản xuất đầu tiên vào năm 1903, và nó đã nhanh chóng trở
nên phổ biến với các loại sản phẩm như cá ngừ ngâm dầu, cá ngừ ướp muối…
Sản phẩm đồ hộp cá ngừ rất giàu dinh dưỡng, có hàm lượng protein cao và rất dễ
chế biến hoặc có thể dùng ăn ngay tùy khẩu vị của từng người. Ngoài ra sản phẩm cá ngừ
đóng hộp rất thuận tiện cho các buổi dã ngoại, picnic…vì nó rất dễ mang theo. Dầu cá
ngừ có chứa hàm lượng Vitamin D rất cao và là nguồn cung cấp acid béo omega-3
khoảng 300 milligramsa.
Có cầu thì sẽ có cung chuyện đó là một quy luật sống của xã hội. Nhu cầu sử dụng
đồ hộp càng cao thì nền công nghiệp sản xuất đồ hộp càng phát triển, yêu cầu của người
sử dụng về vấn đề an toàn cũng theo đó tăng dần. Chính vì vậy, để tiện lợi cho việc kiểm
soát chất lượng của các sản phẩm đồ hộp trên thị trường các tổ chức lớn như hiệp hội các
nhà hóa phân tích chính thống (AOAC), CODEX hay mỗi quốc gia đều đưa ra các chỉ
tiêu và phương pháp kiểm tra chỉ tiêu cho sản phẩm của mình.
Để làm rõ hơn về các chỉ tiêu chất lượng của sản phẩm cá ngừ đóng hộp trong bài
đồ án phân tích thực phẩm này em đã liệt kê ra các chỉ tiêu chất lượng, các phương pháp
kiểm tra chỉ tiêu đó.
Trong bài làm này của em không tránh khỏi những sai sót dù em đã cố gắng làm bài.
Nên em mong nhận được sự đóng góp ý kiến từ Thầy, Cô để bài làm của em được hoàn
thiện hơn, giúp e có những kinh nghiệm cho bài làm sau của mình.
Cuối cùng, em xin chân thành gửi lời cảm ơn đến Thầy, Cô hướng dẫn cũng như các
giáo viên trong trường, các bạn và những người thân đã giúp em hoàn thành bài đồ án
này.
Em xin cảm!
GVHD: TH.S NGUYỄN THẢO MINH- TH.S NGUYỄN CẨM HƯỜNG
MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN
LỜI NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN
LỜI MỞ ĐẦU
Trang
I. Tổng quan về sản phẩm cá ngừ đóng hộp ......................................................... 1
1.1. Giới thiệu chung về sản phẩm cá ngừ đóng hộp .............................................. 1
1.1.1. Khái niệm ................................................................................................... 1
1.1.2. Tổng quan về nguyên liệu .......................................................................... 1
1.1.2.1. Nguyên liệu chính ........................................................................... 1
1.1.2.2. Nguyên liệ phụ ................................................................................ 6
1.2. Thị trường tiêu thụ cá ngừ đóng hộp ............................................................... 9
1.2.1. Thế giới ...................................................................................................... 9
1.2.2. Việt Nam .................................................................................................... 12
II. Tiêu chuẩn Việt Nam, Quy chuẩn Việt Nam cho sản phẩm cá ngừ
đóng hộp ..................................................................................................................... 14
2.1. Tiêu chuẩn Việt Nam về sản phẩm cá ngừ đóng hộp ...................................... 14
2.1.1. TCVN 6388:2006 cá ngừ đóng hộp ........................................................... 14
2.1.1.1. Phạm vi áp dụng ............................................................................. 14
2.1.1.2. Mô tả ............................................................................................... 14
2.1.1.2.1. Định nghĩa sản phẩm ...................................................... 14
2.1.1.2.2. Trình bày ......................................................................... 15
2.1.1.3. Thành phần cơ bản và các chỉ tiêu chất lượng ................................ 15
2.1.1.4. Phụ gia sản phẩm ............................................................................. 16
2.1.1.5. Vệ sinh xử lý ................................................................................... 17
2.1.2. Ghi nhãn sản phẩm bao gói sẵn theo TCVN 7087 : 2008 .......................... 18
2.1.2.1. Phạm vi áp dụng ............................................................................. 18
2.1.2.2. Thuật ngữ và định nghĩa .................................................................. 18
2.1.2.2.1. Thông báo ( Claim) .......................................................... 18
2.1.2.2.2. Khách hàng ( Consumer) ................................................. 18
2.1.2.2.3. Bao bì ( Container) ........................................................... 18
2.1.2.2.4. Ngày sản xuất ( Date of manufacture ) ............................ 19
2.1.2.2.5. Ngày đóng gói ( Date of packaging) ................................ 19
2.1.2.2.6. Thời hạn bán ( Sell – by- date) ....................................... 19
GVHD: TH.S NGUYỄN THẢO MINH- TH.S NGUYỄN CẨM HƯỜNG
2.1.2.2.7. Ngày hết hạn sử dụng....................................................... 19
2.1.2.2.8. Thực phẩm ( Food) .......................................................... 19
2.1.2.2.9. Phụ gia thực phẩm ( Food additive) ................................. 19
2.1.2.2.10. Thành phần ( Ingredient) ............................................... 20
2.1.2.2.11. Nhãn ( Label) .................................................................. 20
2.1.2.1.12. Ghi nhãn ( Labelling) ....................................................... 20
2.1.2.1.13. Lô hàng ( Lot) .................................................................. 20
2.1.2.1.14. Bao gói sẵn ( Prepackaged).............................................. 20
2.1.2.1.15. Chất phụ trợ trong quá trình chế biến .............................. 20
2.1.2.1.16. Thực phẩm dùng cho mục đích sử dụng trực tiếp............ 20
2.1.2.3. Nguyên tắc chung ......................................................................... 21
2.1.2.4. Ghi nhãn bắt buộc đối với thực phẩm bao gói sẵn .......................... 21
2.1.3. TCVN 7266 : 2003 quy phạm thực hành đối với thủy sản đóng hộp ........ 29
2.1.3.1. Định nghĩa ...................................................................................... 29
2.1.3.2. Yêu cầu đối với nguyên liệu ........................................................... 31
2.2. Quy chuẩn kỹ thuật Việt Nam ............................................................................... 32
III. Các phương pháp kiểm tra các chỉ tiêu của sản phẩm cá ngừ đóng hộp theo
TCVN ................................................................................................................... 33
3.1. Lấy mẫu, kiểm tra và phân tích ( theo TCVN 6388:2006) .................................. 33
3.1.1. Lấy mẫu ..................................................................................................... 33
3.1.2. Kiểm tra cảm quan và kiểm tra vật lý ........................................................ 34
3.1.3. Xác định khối lượng tịnh ( theo TCVN 6388: 2006) ................................. 34
3.1.4. Xác định khối lượng đã ráo nước ( theo TCVN 6388 : 2006) .................. 34
3.1.5. Xác định khối lượng ráo nước đã được rửa (đối với hộp có nước sốt) ...... 34
3.1.6. Kiểm tra dạng trình bày .............................................................................. 35
3.1.7. Xác định histamine ................................................................................... 36
3.1.8. Xác định khuyết tật .................................................................................... 36
3.1.9. Tạp chất lạ ................................................................................................. 36
3.1.9.1. Mùi ................................................................................................. 36
3.1.9.2. Cấu trúc .......................................................................................... 36
3.1.9.3. Sự biến màu ..................................................................................... 37
3.1.9.4. Chất không mong muốn .................................................................. 37
3.2. TCVN 8342 : 2010 Phát hiện Salmonella bằng kỹ thuật phản ứng chuỗi
Polymeraza (PCR) ............................................................................................................... 37
3.2.1. Nguyên tắc ................................................................................................. 37
3.2.2. Thuốc thử, môi trường và vật liệu .............................................................. 37
GVHD: TH.S NGUYỄN THẢO MINH- TH.S NGUYỄN CẨM HƯỜNG
3.2.3. Cặp mồi ..................................................................................................... 37
3.2.4. Môi trường nuôi cấy .................................................................................. 38
3.2.5. Lấy mẫu và chuẩn bị mẫu thử ................................................................... 40
3.2.6. Cách tiến hành ............................................................................................ 40
3.2.7. Điện di sản phẩm khuếch đại .................................................................... 41
3.2.8. Nhuộm ADN, quan sát sản phẩm khuếch đại ........................................... 42
3.2.9. Đọc và diễn giải kết quả ............................................................................. 42
3.2.10. Báo cáo thử nghiệm ................................................................................... 42
3.3. TCVN 8343 : 2010 Thủy sản và sản phẩm thủy sản ( phát hiện acid Boric và
muối Borat) ............................................................................................... 43
3.3.1. Nguyên tắc ................................................................................................ 43
3.3.2. Thuốc thử và vật liệu .................................................................................. 43
3.3.3. Cách tiến hành ............................................................................................ 43
3.3.3.1. Thử sơ bộ ........................................................................................ 43
3.3.3.2. Thử xác nhận ................................................................................... 43
3.3.4. Đọc kết quả ................................................................................................ 44
3.3.5. Báo cáo thử nghiệm ................................................................................... 44
3.4. TCVN 8344 : 2010 thủy sản và sản phẩm thủy sản ( phát hiện ure) Fish and
fishery products Detection of urea .................................................................... 44
3.4.1. Nguyên tắc .................................................................................................. 44
3.4.2. Thốc thử ..................................................................................................... 44
3.4.3. Cách tiến hành ........................................................................................... 45
3.4.3.1. Chuẩn bị mẫu thử ........................................................................... 45
3.4.3.2. Tiến hành thử................................................................................... 45
3.4.4. Báo cáo thử nghiệm .................................................................................... 45
3.5. TCVN 8345 : 2010 Thủy sản và sản phẩm thủy sản xác định dư lượng sulfonamit
( phương pháp sắc ký lỏng hiệu năng cao) ...................................................... 45
3.5.1. Nguyên tắc ................................................................................................. 45
3.5.2. Thuốc thử ................................................................................................... 46
3.5.3. Cách tiến hành ............................................................................................ 47
3.5.3.1. Chuẩn bị mẫu thử ........................................................................... 47
3.5.3.2. Chuẩn bị trắng trắng ....................................................................... 47
3.5.3.3. Chuẩn bị mẫu để xác định độ thu hồi 100 ng/g .............................. 48
3.5.3.4. Chuẩn bị dung dịch dựng đường chuẩn .......................................... 48
3.5.3.5. Tạo dẫn xuất huỳnh quang ............................................................. 48
3.5.3.6. Tiến hành phân tích trên HPLC ..................................................... 48
3.5.3.7. Tính kết quả ..................................................................................... 49
GVHD: TH.S NGUYỄN THẢO MINH- TH.S NGUYỄN CẨM HƯỜNG
3.5.3.8. Độ lặp lại ........................................................................................ 49
3.5.3.9. Báo cáo thí nghiệm ......................................................................... 49
3.5.3.10. Báo cáo thí nghiệm ......................................................................... 49
3.6. TCVN 8354: 2010 thủy sản và sản phẩm thủy sản ( xác định hàm lượng Sulfit)
Fish and fishery products Determination of sulfit content 50
3.6.1. Nguyên tắc ................................................................................................. 50
3.6.2. Thuốc thử ................................................................................................... 50
3.6.3. Cách tiến hành ........................................................................................... 51
3.6.4. Tính kết quả ............................................................................................... 52
3.7. TCVN 3701: 2009 thủy sản và sản phẩm thủy sản – xác định hàm lượng
natriclorua ............................................................................................................. 53
3.7.1. Thuốc thử ................................................................................................... 53
3.7.2. Lấy mẫu ..................................................................................................... 54
3.7.3. Chuẩn bị mẫu ............................................................................................. 54
3.7.7. Cách tiến hành ........................................................................................... 55
3.7.8. Tính kết quả ............................................................................................... 55
3.7.9. Báo cáo thử nghiệm
3.8. TCVN 4822: 2007 Phương pháp phát hiện và định lượng Coliforn bằng kỹ thuật
đếm số có xác suất lớn nhất. ............................................................................... 55
3.8.1. Nguyên tắc .................................................................................................. 55
3.8.1.1. Phát hiện Coliform .......................................................................... 55
3.8.1.2. Bằng kỹ thuật MPN ........................................................................ 56
3.8.2. Môi trường nuôi cấy và dung dịch pha loãng ............................................ 56
3.8.2.1. Khái quát ........................................................................................ 56
3.8.2.2. Dịch pha loãng ................................................................................ 57
3.8.2.3. Môi trường tăng sinh chọn lọc: Canh thang tryptoza lauryl sulfat 57
3.8.2.4. Môi trường khẳng định: Canh thang mật lactoza lục sáng (lactose
bile brilliant green broth ................................................................. 58
3.8.3. Cách tiến hành ............................................................................................ 58
3.8.4. Tính và biểu thị kết quả .............................................................................. 60
3.8.5. Độ chụm .................................................................................................... 60
3.8.6. Báo cáo thử nghiệm ................................................................................... 61
3.9. TCVN 7927: 2008 Thực phẩm- phát hiện và định lượng Staphylococcus Aureus
bằng phương pháp tính số có xác suất lớn nhất. 61
3.9.1. Thuốc thử và môi trường nuôi cấy 61
3.9.2. Cách tiến hành ........................................................................................... 62
3.9.3. Biểu thị kết quả ........................................................................................... 64
GVHD: TH.S NGUYỄN THẢO MINH- TH.S NGUYỄN CẨM HƯỜNG
3.9.4. Báo cáo thử nghiệm .................................................................................... 64
IV. Phương pháp kiểm tra các chỉ tiêu của sản phẩm theo tiêu chuẩn CODEX. 65
V. Phương pháp kiểm tra các chỉ tiêu của sản phẩm theo AOAC ........................... 65
5.1. AOAC 977.13 Xác định histamin trong hải sản. Phương pháp huỳnh quang ..... 65
5.2. AOAC 996.07 Xác định Putrescine, Cadaverine trong đồ hộp cá ngừ và cá
mahimahi bằng phương pháp sắc ký khí. ............................................................. 71
5.3. AOAC 937.09 Xác định hàm lượng muối (natri clorua) trong thủy sản và sản
phẩm thủy sản ........................................................................................................ 80
5.4. AOAC 977.26 phương pháp xác định clostridium botulinum và độc tố của nó
trong thực phẩm. .................................................................................................... 81
VI. So sánh các phương pháp kiểm tra ....................................................................... 84
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
GVHD: TH.S NGUYỄN THẢO MINH- TH.S NGUYỄN CẨM HƯỜNG
Danh mục bảng
Trang
Trang
I. Tổng quan về sản phẩm cá ngừ đóng hộp
Bảng 1.1: Thành phần dinh dưỡng của cá ngừ 2
Bảng 1.2: Một số yêu cầu đối với cá ngừ nguyên liệu 6
Bảng 1.3: chỉ số iod của 1 số loại dầu thực vật 7
Bảng 1.4: một số chỉ tiêu chất lượng của muối thực phẩm 7
Bảng 1.5: các chỉ tiêu của nước dùng trong thực phẩm 9
Bảng 1.6: Một số chỉ tiêu của bột ngọt 9
Bảng 1.7 : Nhập khẩu cá ngừ ở Đức 11
II. Tiêu chuẩn Việt Nam, Quy chuẩn Việt Nam cho sản phẩm cá ngừ đóng
hộp
Bảng 2.1: Các tiêu chuẩn Việt Nam về cá ngừ đóng hộp 14
Bảng 2.2: Các chất phụ gia được phép sử dụng trong sản xuất cá ngừ đóng hộp 17
Bảng 2.3: một số nhóm tên trong ghi nhãn thực phẩm bao gói sẵn 24
Bảng 2.4: Lượng ăn vào hàng tuần có thể chấp nhận được tạm thời 33
Bảng 2.5: giới hạn ô nhiễm kim loại nặng của cá ngừ đóng hộp 33
III. Các phương pháp kiểm tra các chỉ tiêu của sản phẩm cá ngừ đóng hộp
theo TCVN
Bảng 3.1: Chương trình pha động 48
Bảng 3.2– Các số có xác suất lớn nhất (MPN) trên gam phần mẫu thử, sử dụng 3 ống
có các phần mẫu thử tương ứng là 0,1 g, 0,01 g và 0,001 g 64
IV. Phương pháp kiểm tra các chỉ tiêu của sản phẩm theo tiêu chuẩn CODEX
V. Phương pháp kiểm tra các chỉ tiêu của sản phẩm theo AOAC
GVHD: TH.S NGUYỄN THẢO MINH- TH.S NGUYỄN CẨM HƯỜNG
Bảng 977.13A : Kết quả nghiên cứu liên phòng để xác định histamin trong cá ngừ bằng
phương pháp sắc ký lỏng hiệu năng cao 69
Bảng 977.13B: kết quả nghiên cứu liên phòng để xác định histamin trong cá ngừ đóng
hộp và đông lạnh bằng phương pháp phát quang ( phương pháp sửa đổi bằng cách sử
dụng methanol 75% (v / v). 70
Bảng 977.13C thu hồi histamine thêm vào cá ngừ đóng hộp 70
( phương pháp được sửa đổi bằng cách sử dụng methanol 75%). 71
Bảng 996.07A Kết quả xác định putrescine ( µg/g) cá ngừ đóng hộp bằng sắc ký khí 77
Bảng 996.07B Kết quả xác định cadaverine ( µg/g) cá ngừ đóng hộp bằng sắc ký khí 78
Bảng 996.07C thu hồi putrescine đã thêm vào cá ngừ đóng hộp 78
Bảng 996.07D thu hồi cadaverine thêm vào trong cá ngừ 79
Bảng 996.07E chuẩn bị dung dịch chuẩn putrescine- cadaverine 80
GVHD: TH.S NGUYỄN THẢO MINH- TH.S NGUYỄN CẨM HƯỜNG
CÁ NGỪ ĐÓNG HỘP Page 1
I. Tổng quan về sản phẩm cá ngừ đóng hộp
1.1. Giới thiệu chung về sản phẩm cá ngừ đóng hộp
1.1.1. Khái niệm
Theo tiêu chuẩn Việt Nam ( TCVN 6388-2006) thì sản phẩm cá ngừ đóng hộp được
định nghĩa là:
Cá ngừ đóng hộp (Canned tuna and bonito):
Sản phẩm gồm thịt của bất kỳ loài cá nào được kể tên dưới đây, được đựng trong
hộp ghép mí kín. Sản phẩm phải được xử lý chế biến đủ để đảm bảo vô trùng trong
thương mại.
Thunnus alalunga
Thunnus albacares
Thunnus atlanticus
Thunnus obesus
Thunnus maccoyii
Thunnus thynnus
Thunnus tonggol
Euthynnus affinis
Euthynnus alletteratus
Euthynnus lineatus
Katsuwonus pelamis (từ đồng nghĩa. Euthynnus pelamis)
Sarda chiliensis
Sarda orientalis
Sarda sarda
1.1.2. Tổng quan về nguyên liệu
1.1.2.1. Nguyên liệu chính
Cá ngừ là tên gọi chung chỉ các họ cá có tên khoa học Teleostei, Percida, Scombina,
Scombridae. Phân bố chủ yếu ở vùng biển khơi, các loài này rất lanh lợi va có thể di
chuyển rất xa với tốc độ nhanh. Chúng được xếp đứng đầu chuỗi thức ăn trong các loài
cá.
Thịt cá ngừ có màu đỏ hoặc đỏ sẫm, trong cá ngừ có nhiều huyết chiếm 5-6% trọng
lượng cá tươi. Muốn sản xuất cá ngừ đóng hộp tốt cá cần được làm sạch huyết vì huyết
còn sót lại trong cá sẽ làm cho màu săc và hương vị của cá kém đi và đồng thời ảnh
hưởng tới việc bảo quản, hyết phải được lấy khi cá còn tươi.
GVHD: TH.S NGUYỄN THẢO MINH- TH.S NGUYỄN CẨM HƯỜNG
CÁ NGỪ ĐÓNG HỘP Page 2
Thân nhiệt của loài cá ngừ thường cao hơn các loài cá khác, hầu hết các loài cá có
thân nhiệt cao hơn môi trường sống 1-20C nhưng cá ngừ thì có than nhiệt cao hơn môi
trường . sống tới 100C vì vậy thịt cá ngừ nhanh hỏng hơn các loài cá khác.
Thịt cá ngừ có nhiều nạc, ít chất mỡ, giàu dinh dưỡng cà các muối khoáng nên rất
ngon và không có độc.
Cá ngừ có hàm lượng vitamin nhất là vitamin D, photpho cao, có nhiều acid béo
hông bão hòa (nhất là omega-3, làm giảm tryglycerid trong máu), có tác dụng tốt trong
việc phòng ngừa một số bệnh tim mạch, xương khớp…
Thành phần dinh dưỡng trong 100g thực phẩm ăn được
Năng
lượng
Thành phần chính Muối khoáng Vitamin
Nước protein lipit Tro Canxi Photpho Sắt A B1 B2 PP
Calori G Mg mcg Mg
87 77.5 21 0.3 1,2 44 206 1 5 0.02 0.08 4
Bảng 1.1: Thành phần dinh dưỡng của cá ngừ
Một số loài cá ngừ dùng làm nguyên liệu trong chế biến cá ngừ đóng hộp:
Cá thunnus obesus- cá ngừ mắt to
Tên khoa học: thunnus obesus
Họ: Scombridae
Bộ: Perciformes
Lớp: Actinopterygii
GVHD: TH.S NGUYỄN THẢO MINH- TH.S NGUYỄN CẨM HƯỜNG
CÁ NGỪ ĐÓNG HỘP Page 3
Cá ngừ mắt to sống ở các đại dương trên khắp thế giới trên các vùng biển nhiệt đới,
cận nhiệt đới và ôn đới. Phần lớn chúng sinh sống ở biển Thái Bình Dương, đặc biệt là
vùng bắc bán cầu. Chúng sống cách biệt khỏi các loài cá khác, động vật giáp xác và mực.
Săn lượng đánh bắt hằng năm khoảng 25000 tấn. Thịt cá ngừ mắt to có màu đỏ tươi và
hương vị thơm ngon.
Thunnus albacares- cá ngừ vây vàng
Tên khoa học: Thunnus albacares
Họ: Scombridae
Bộ: Perciformes
Lớp: Actinopteyggi
Cá ngừ vây vàng sống ở các đại dương, cả ở vùng biển nhiệt đới và ôn đới nhưng
không có ở vùng biển Địa Trung Hải. Ngư trường chính của loài cá này kéo dài 250 theo
đường kinh tuyến Bắc.
Thunnus allunga- cá ngừ vây dài
GVHD: TH.S NGUYỄN THẢO MINH- TH.S NGUYỄN CẨM HƯỜNG
CÁ NGỪ ĐÓNG HỘP Page 4
Tên khoa học: Thunnus allunga
Họ: Scombridae
Bộ: Percifprmes
Kích thước tối đa: Chiều dài toàn bộ 140 cm, trọng lượng tối đa được công bố là
60,3 kg.
Cá ngừ chấm
Tên khoa học: Euthynnus affinis
Kích thước: 240-450 mm, chủ yếu là 360mm
Thunnus tonggol – cá ngừ bò
GVHD: TH.S NGUYỄN THẢO MINH- TH.S NGUYỄN CẨM HƯỜNG
CÁ NGỪ ĐÓNG HỘP Page 5
Tên khoa học: Thunnus tonggol
Kích thước 400-700mm
Sarda orientalis - cá ngừ dọc dưa
Tên khoa học: Sarda orientalis
Kích thước khai thác: 450mm-750mm
Katsuwonus pelamis – cá ngừ vằn
Tên khoa học: Katsuwonus pelamis
Kích thước khai thác: 240-700mm, chủ yếu là 480- 560mm
GVHD: TH.S NGUYỄN THẢO MINH- TH.S NGUYỄN CẨM HƯỜNG
CÁ NGỪ ĐÓNG HỘP Page 6
Một số yêu cầu đối với cá ngừ nguyên liệu:
Thân cá Co cứng, để trên bàn tay than cá không bị quằn xuống.
Miệng cá Ngậm cứng
Mang cá Dán chặt xuống hoa khé, không có nhớt
Mắt cá Nhãn cầu lồi và trong
Bụng và hậu môn Bụng không phì, hậu môn thụt vào sâu, màu trắng nhạt
Phản ứng với giấy quỳ Acid
Bảng1.2: Một số yêu cầu đối với cá ngừ nguyên liệu
Ngoài ra, còn một số yêu cầu sau:
Mình cá sạch, không bám nhiều bùn cát, có ít chất nhờn với màu trong tự nhiên,
không bị đục
Cá chìm hẳn trong nước
Nếu mổ cá thì ruột, mật cá phải còn nguyên vẹn, không có mùi tanh hôi.
Đối với cá tươi: hàm lượng NH3 15-25 mg/100g , mỡ cá không có hiện tượng
thủy phân và oxi hóa.
1.1.2.2 Nguyên liệu phụ
a. Dầu thực vật
Trong sản xuất cá hộp người ta thường sử dụng dầu hướng dương, dầu lạc, dầu oliu
ép nguội. Tính chất hóa lý của dầu thực vật phụ thuộc chủ yếu vào tính chất của acid éo
trong thành phần của nó. Dầu thực vật khác mỡ động vật là nó chứa các acid béo không
no như oleic, linoleic, linolenic…hầu hết các acid này tồn tại dưới trạng thái lỏng ở nhiệt
độ phòng nên ở nhiệt độ thường dầu thực vật tồn tại dưới trạng thái lỏng.
Dầu càng chứa nhiều acid béo không no thì càng kém bền với tác dụng của nhiệt khi
chế biến. Hàm lượng acid béo không no trong dầu được xác định bằng phương pháp cho
kết hợp với iod (chỉ số iod). Chỉ số iod của dầu phụ thuộc vào hàm lượng acid béo no và
không no có trong dầu.
GVHD: TH.S NGUYỄN THẢO MINH- TH.S NGUYỄN CẨM HƯỜNG
CÁ NGỪ ĐÓNG HỘP Page 7
Dầu
Chỉ số iod
Hàm lượng acid béo, % khối lượng.
No Không no
Linolenic Oleic Linoleic
Hướng dương 119-144 8-12 35-40 Gần 5
Lạc 101-106 13-24 50-60 13-16
Oliu 78-93 11 81 7
Bảng 1.3: chỉ số iod của 1 số loại dầu thực vật
Yêu cầu của nguyên liệu:
Màu trong, sang không có mùi hôi
Chỉ số acid < 2, chỉ số iod từ 101-106
Tác dụng của dầu trong sản phẩm ngâm dầu:
Chống ăn mòn hộp
Tạo cảm quan: Thịt cá săn, không bị bở.
Là một lớp bảo vệ chống vi sinh và ngăn cản sự hoạt động của enzyme.
b. Muối thực phẩm ( theo tiêu chuẩn TCVN 3974- 2007)
Tên chỉ tiêu Chất lượng
Cảm quan:
Màu sắc Trắng trong
Mùi vị Không mùi, dung dịch muối 5% có vị mặn
thuần khiết, không có vị lạ
Dạng bên ngoài và cỡ hạt Khô ráo tơi đều và trắng sạch.
Hóa học
Hàm lượng NaCl 9 tính theo % chất khô) >95%
Hàm lượng chất không tan ( tính theo %
chất khô)
< 0,25%
Bảng1 4: một số chỉ tiêu chất lượng của muối thực phẩm
c. Nước
Bảng tiêu chuẩn sinh của nước dùng trong công nghiêp thực phẩm của bộ y tế: Tiêu
chuẩn QD1329-2002-BYT
GVHD: TH.S NGUYỄN THẢO MINH- TH.S NGUYỄN CẨM HƯỜNG
CÁ NGỪ ĐÓNG HỘP Page 8
STT Tên chỉ tiêu Đơn vị tính Giới hạn tối đa
Chỉ tiêu cảm quan và thành phần vô cơ
1 Màu sắc TCU 15
2 Mùi vị Không có mùi vị lạ
3 Độ đục TCU 2
4 pH 6,6-8,5
5 Độ cứng mg/l 300
6 Tổng chất rắn hòa tan (TDS) mg/l 1000
7 Hàm lượng nhôm mg/l 0,2
8 Hàm lượng amoni tính theo NH4+ mg/l 1,5
9 Hàm lượng Atimon mg/l 0,005
10 Hàm lượng Asen mg/l 0,01
11 Hàm lượng Bari mg/l 0,7
12 Hàm lượng Bo tính chung cho cả
Borat và acid Boric
mg/l 0,3
13 Hàm lượng cadimi mg/l 0,003
14 Hàm lượng clorua mg/l 250
15 Hàm lượng crom mg/l 0,05
16 Hàm lượng đồng mg/l 2
17 Hàm lượng xianua mg/l 0,07
18 Hàm lượng florua mg/l 0,7-1,5
19 Hàm lượng H2S mg/l 0,05
20 Hàm lượng Fe mg/l 0,5
21 Hàm lượng Pb mg/l 0,01
22 Hàm lượng Mn mg/l 0,5
23 Hàm lượng thủy ngân mg/l 0,001
24 Hàm lượng nitrit/ nitrat mg/l 3/50
GVHD: TH.S NGUYỄN THẢO MINH- TH.S NGUYỄN CẨM HƯỜNG
CÁ NGỪ ĐÓNG HỘP Page 9
25 Hàm lượng Na mg/l 200
26 Hàm lượng sunphat mg/l 250
27 Hàm lượng Zn mg/l 3
28 Độ oxy hóa mg/l 2
Bảng 1.5: các chỉ tiêu của nước dùng trong thực phẩm
d. Bột ngọt ( TCVN 1459:2008)
STT Tên tiêu chuẩn Yêu cầu
1 Công thức hóa học C3H8NaO4.H2O
2 Hàm lượng chất chính,
không nhỏ hơn
99%
3 Trạng thái Tinh thể hoặc bột kết tinh
mà trắng, hầu như không
mùi
4 Hao hụt khối lượng khi
sấy ở 98% trong 5h, không
lớn hơn
0,5%
5 Chì không lớn hơn 1 mg/ kg
6 pH ( dung dịch 1/50) 6,7-7,2
Bảng 1.6: Một số chỉ tiêu của bột ngọt
e. Gia vị
Khi sản xuất đồ hộp người ta thường sử dụng các loại gia vị như: tỏi, tiêu, hành, ớt.
mùi thơm của gia vị chủ yếu là do thành phần tinh dầu và glucoside có trong gia vị.
Các loại gia vị này sẽ góp phần nâng cao tính chất cảm quan cho sản phẩm, tăng
thêm hương vị và tạo sự hấp dẫn. Ngoài ra motoj số gia vị còn có khả năng kháng khuẩn,
giải độc, có tác dụng kích thích tiêu hóa…
1.2. Thị trường tiêu thụ cá ngừ đóng hộp
1.2.1. Thế giới
GVHD: TH.S NGUYỄN THẢO MINH- TH.S NGUYỄN CẨM HƯỜNG
CÁ NGỪ ĐÓNG HỘP Page 10
Trong mấy năm vừa qua, tiêu thụ cá ngừ hộp giảm, năm 2012 đã giảm khoảng 12%
so với năm trước, nguyên nhân là tình hình kinh tế khó khăn, giá bán lẻ cao, người tiêu
dùng không hài lòng với chất lượng sản phẩm và những rắc rối liên quan đến hàm lượng
thủy ngân trong cá. Việc hai nhãn hiệu nổi tiếng Bumble Bee và Chicken of The Sea tự
nguyện triệu hồi sản phẩm gần đây do sai lỗi trong khâu đóng hộp càng làm mất lòng tin
của người tiêu dùng hơn nữa.
Sự sa sút của thị trường khiến khối lượng nhập khẩu cá ngừ hộp năm 2012 giảm tới
14,3%, tuy giá trị (761,3 triệu USD) tăng 5,8% do giá tăng trên khắp thế giới. Nhập khẩu
cá ngừ hộp thịt trắng ngâm nước muối giảm tới 20,4%, nhập khẩu cá ngừ đóng túi giảm
nhẹ 1,1%. Thái Lan là nhà cung cấp số 1 về cá ngừ hộp cho Mỹ, mặc dù vậy trong những
năm vừa qua cũng đã giảm gần 18%.
Nhu cầu sử dụng cá ngừ đóng hộp đã tăng lên đáng kể trong năm 2014. Tuy bước
sang năm 2014, giá cá ngừ đóng hộp vẫn thấp hơn những năm trước nhưng điều này sẽ
kích thích nhu cầu tiêu thụ tại các thị trường truyền thống. Kể từ quý 4/2013 cho đến đầu
năm 2014, sản lượng khai thác cá ngừ trên thế giới đã tăng đáng kể do các lệnh cấm đánh
bắt cá định kỳ tại các khu vực đã kết thúc. Tuy nhiên, nhu cầu tiêu thụ và giá cả lại có xu
hướng tăng giảm khó lường.
Châu Âu
Do giá tăng nên các nước EU giảm nhập khẩu từ các nguồn cung cấp châu Á truyền
thống như Thái Lan, Philippin,….mà tăng nhập khẩu từ các nước châu Phi do không phải
chịu thuế. Tổng nhập khẩu cá ngừ đồ hộp, cá ngừ chế biến/có bảo quản vào EU đạt
447.579 tấn, trị giá 2,47 tỷ USD, giảm 3,5% về khối lượng nhưng lại tăng tới 14,4% về
giá trị. Đầu năm nay, EU tăng hạn ngạch nhập khẩu thăn cá ngừ hấp chín không phải chịu
thuế lên 22.000 tấn.
Năm ngoái, thị trường EU có mức tăng trưởng khả quan. Nhập khẩu cá ngừ đóng
hộp vào EU từ các nước ngoài EU tăng 11% về khối lượng và gần 27% về mặt giá trị so
với cùng kỳ năm 2012.
Đức
Theo thống kê của Trung tâm Thương mại Quốc tế (ITC), nhập khẩu cá ngừ đóng
hộp của Đức 5 tháng đầu năm 2013 tăng hơn 21% về khối lượng so với cùng kỳ năm
2012. Đức hiện nhập khẩu cá ngừ đóng hộp từ 25 nước trên thế giới, nhiều nhất từ
Ecuador, tiếp đến Philippines, Papua News Guinea và Việt Nam.
GVHD: TH.S NGUYỄN THẢO MINH- TH.S NGUYỄN CẨM HƯỜNG
CÁ NGỪ ĐÓNG HỘP Page 11
Ecuador - nhà cung cấp hàng đầu cá ngừ đóng hộp sang Đức trong giai đoạn này đạt
mức tăng trưởng hơn 120% so với cùng kỳ năm 2012. Dường như sự tăng trưởng sản
lượng đánh bắt cá ngừ hồi cuối năm ngoái và lợi thế về giá nguyên liệu cá ngừ thấp hơn
so với tại Bangkok là điều kiện thuận lợi cho nước này đẩy mạnh xuất khẩu cá ngừ sang
Đức.
NHẬP KHẨU CÁ NGỪ ĐÓNG HỘP CỦA ĐỨC (tấn)
Xuất xứ T1-
5/2012
T1-
5/2013
Tỷ trọng
2013 (%)
Tăng/ giảm
(%)
Ecuador 2.753 6.082 19.79 + 120.92
Philippines 5.914 5.370 17.47 - 9.20
Papua New
Guinea 3.884 3.490 11.36 - 10.14
Việt Nam 2.283 3.287 10.69 + 43.98
Tây Ban Nha 1.294 2.967 9.65 + 129.29
Hà Lan 3.330 2.671 8.69 - 19.79
Các nước khác 5.749 6.868 0.22 + 19.46
Tổng 25.207 30.735 100.00 + 21.93
Bảng 1.7 : Nhập khẩu cá ngừ ở Đức
Trong khi đó, Philippines - nước đứng thứ 2 về xuất khẩu cá ngừ đóng hộp sang
Đức - lại giảm xuất khẩu so với cùng kỳ năm ngoái do nước này không được hưởng ưu
đãi thuế quan như Ecuador. Vì vậy, nước này đang nỗ lực thúc đẩy quá trình đàm phán về
ưu đãi thuế quan mới với EU cho cá ngừ nhập khẩu từ năm 2014.
Thị trường khác
Trung Quốc là thị trường cá ngừ hộp nhỏ nhưng đang tăng mạnh. Năm 2012 Trung
Quốc NK 6.193 tấn (+19,1%), trị giá 30,4 triệu USD (+32,6%), chủ yếu là từ Hàn Quốc.
GVHD: TH.S NGUYỄN THẢO MINH- TH.S NGUYỄN CẨM HƯỜNG
CÁ NGỪ ĐÓNG HỘP Page 12
Thái Lan, nhà xuất khẩu cá ngừ hộp lớn, đang phải trải qua giai đoạn sụt giảm mạnh
trên nhiều thị trường. Năm 2012, xuất khẩu cá ngừ hộp của Thái giảm tới 20,5% về khối
lượng và 1,5% về giá trị so với năm 2011. Các nhà nhập khẩu chính của Thái là Mỹ và
EU đều giảm, trong đó Mỹ giảm mạnh nhất, hơn 30% trong năm 2012.
hình 1: biểu đồ về việc nhập khẩu cá ngừ đóng hộp ở Anh vào năm 2011.
Theo đánh giá của Globefish, năm 2013 nhu cầu cá ngừ hộp của các thị trường
chính là Mỹ và EU có thể như năm 2012. Giá cá ngừ vằn có vẻ sẽ nằm lại ở mức trên
2.000 USD/tấn, nhưng rất nhiều khả năng các nhà chế biến cá ngừ sẽ điều chỉnh giá bán
để bù chi phí sản xuất tăng. Trong vài tháng tới, dự kiến trong các siêu thị lớn ở châu Âu
và Bắc Mỹ sẽ xuất hiện ngày càng nhiều cá ngừ hộp dán nhãn sinh thái, chế biến từ
nguồn nguyên liệu khai thác bằng câu cần không dùng thiết bị dụ cá.
1.2.2. Việt Nam
GVHD: TH.S NGUYỄN THẢO MINH- TH.S NGUYỄN CẨM HƯỜNG
CÁ NGỪ ĐÓNG HỘP Page 13
Thị trường Việt Nam chủ yếu là xuất khẩu cá ngừ nguyên liệu, thăn cá ngừ đông
lạnh sang các nước như Nhật Bản, Mỹ, Đức, các nước châu Âu…
Hình 2: Xuất khẩu cá ngừ tại Việt Nam, 2006-2012.
Việt Nam đứng thứ 3 về Xuất khẩu thăn cá ngừ đông lạnh cho Mỹ và thị trường này
cũng tiêu thụ cá ngừ đồ hộp và chế biến nhiều nhất của Việt Nam. Dự đoán, Mỹ sẽ tiếp
tục tăng nhập khẩu cá ngừ của nước ta. Tuy nhiên, cá ngừ vây vàng cắt miếng và thăn,
nếu xử lý bằng CO nhập vào Mỹ có khả năng sẽ phải chịu thuế
Xuất khẩu cá ngừ đóng hộp của Việt Nam sang Đức tăng trưởng ở mức khá, 43,98%
so với cùng kỳ năm ngoái. Điều này cho thấy mặc dù cùng chịu mức thuế như nhau
nhưng các sản phẩm cá ngừ đóng hộp của Việt Nam đang có lợi thế hơn so với các sản
phẩm cùng loại của Philippines. Đây là cơ hội tốt để các doanh nghiệp Việt Nam tăng
cường khai thác thị trường này.
Tuy nhiên, đáng lưu ý là tốc độ tăng trưởng xuất khẩu cá ngừ đóng hộp của Việt
Nam sang Đức trong năm 2013 ngày càng chậm và thấp hơn so với cùng kỳ năm 2012.
Tăng trưởng nhập khẩu được ghi nhận ở một số thị trường như Mỹ, EU, ASEAN,
Ixraen vv…. Tỷ trọng xuất khẩu cá ngừ hộp tăng khá mạnh (44,4%) so với cùng kỳ 2012.
GVHD: TH.S NGUYỄN THẢO MINH- TH.S NGUYỄN CẨM HƯỜNG
CÁ NGỪ ĐÓNG HỘP Page 14
II. Tiêu chuẩn Việt Nam, Quy chuẩn Việt Nam cho sản phẩm cá ngừ đóng hộp.
2.1. Tiêu chuẩn Việt Nam về sản phẩm cá ngừ đóng hộp.
Số hiệu tiêu chuẩn Tên tiêu chuẩn Chú thích
TCVN 6388 : 2006 CÁ NGỪ ĐÓNG HỘP
Canned tuna and bonito
Tương đương với Codex
stan 70 – 1981, Rev.1 – 1995
TCVN 7087 : 2002 Ghi nhãn thực phẩm bao gói
sẵn
Tương đương với [CODEX
STAN 1 : 1985 (Rev. 1-1991,
Amd. 1999 & 2001
TCVN 7266 : 2003 Quy phạm thực hành đối với
thủy sản đóng hộp
Tương đương với
CAC/RCP 10 - 1976)];
Bảng 2.1: Các tiêu chuẩn Việt Nam về cá ngừ đóng hộp
2.1.1. TCVN 6388:2006 cá ngừ đóng hộp
2.1.1.1. Phạm vi áp dụng
Tiêu chuẩn này áp dụng cho cá ngừ đóng hộp. Tiêu chuẩn này không áp dụng cho
các sản phẩm đặc biệt khi khối lượng cá ít hơn 50 % khối lượng tịnh.
2.1.1.2. Mô tả
2.1.1.2.1. Định nghĩa sản phẩm
Cá ngừ đóng hộp (Canned tuna and bonito):
Sản phẩm gồm thịt của bất kỳ loài cá nào được kể tên dưới đây, được đựng trong
hộp ghép mí kín.
Thunnus alalunga
Thunnus albacares
Thunnus atlanticus
Thunnus obesus
Thunnus maccoyii
Thunnus thynnus
Thunnus tonggol
Euthynnus affinis
Euthynnus alletteratus
Euthynnus lineatus
Katsuwonus pelamis (từ đồng nghĩa. Euthynnus pelamis)
GVHD: TH.S NGUYỄN THẢO MINH- TH.S NGUYỄN CẨM HƯỜNG
CÁ NGỪ ĐÓNG HỘP Page 15
Sarda chiliensis
Sarda orientalis
Sarda sarda
Sản phẩm phải được xử lý chế biến đủ để đảm bảo vô trùng trong thương mại.
2.1.1.2.2. Trình bày
Cho phép sản phẩm được trình bày như sau:
a. Cá khoanh (còn nguyên da hoặc bỏ da) [Solid (skin-on or skinless)]: cá được cắt
ngang thành khúc và được xếp đầy vào hộp sao cho các mặt cắt gần như song song với
hai đáy của hộp. Tỷ lệ các khúc hoặc miếng rời không được lớn hơn 18 % khối lượng ráo
nước.
b. Cá khúc (chunk): phần lớn các miếng cá phải có kích thước mỗi chiều không
nhỏ hơn 1,2 cm và giữ được cấu trúc cơ ban đầu của khúc cá. Tỷ lệ những khúc cá có
kích thước nhỏ hơn 1,2 cm không được vượt quá 30 % khối lượng ráo nước.
c. Cá cắt lát (Flake or flakes): hỗn hợp của các miếng cá có kích thước mỗi chiều
nhỏ hơn 1,2 cm nhưng vẫn còn giữ được cấu trúc cơ ban đầu của thịt cá. Tỷ lệ những
miếng cá có kích thước nhỏ hơn 1,2 cm phải lớn hơn 30 % khối lượng ráo nước.
d. Miếng vụn (Grated or shredded): hỗn hợp của các miếng cá nhỏ đã nấu chín
được làm nhỏ đến kích thước đồng nhất, trong đó các mẩu vụn vẫn tách rời nhau và
không tạo thành bột nhão.
e. Sản phẩm có thể được trình bày theo cách khác sao cho:
Đủ để phân biệt với các dạng trình bày được qui định trong tiêu chuẩn này;
Đáp ứng tấ t cả các yêu cầu khác của tiêu chuẩn này;
Được mô tả đầy đủ trên nhãn để không gây khó hiểu hoặc tránh gây hiểu nhầm
cho người tiêu dùng.
2.1.1.3. Thành phần cơ bản và các chỉ tiêu chất lượng
a. Nguyên liệu
Sản phẩm phải được chế biến từ cá khoẻ mạnh của các loài nêu trong 2.1 và có chất
lượng phù hợp để bán dưới dạng tươi dùng làm thực phẩm.
b. Các thành phần khác
Môi trường đóng hộp và tất cả các thành phần khác được sử dụng phải đạt chất
lượng thực phẩm và phù hợp với các tiêu chuẩn có thể áp dụng được.
c. Sự phân huỷ
GVHD: TH.S NGUYỄN THẢO MINH- TH.S NGUYỄN CẨM HƯỜNG
CÁ NGỪ ĐÓNG HỘP Page 16
Sản phẩm không được chứa hàm lượng histamin lớn hơn 10 mg/100 g tính theo giá
trị trung bình của đơn vị mẫu được thử.
d. Sản phẩm cuối cùng
Sản phẩm thỏa mãn các yêu cầu của tiêu chuẩn này khi các lô hàng được kiểm tra
theo điều 9, đáp ứng các điều khoản của điều 8. Sản phẩm phải được kiểm tra theo các
phương pháp qui định trong điều 7.
2.1.1.4. Phụ gia thực phẩm
Chỉ được phép dùng các phụ gia sau đây:
Phụ gia Mức tối đa trong sản phẩm cuối
cùng
Chất làm dày hoặc tạo đông (chỉ sử dụng trong
môi trường đóng hộp)
GMP
400 Axit alginic
401 Natri alginate
402 Kali alginate
404 Canxi alginate
406 Aga-aga
407 Carrageenan và các muối Na, K và NH4 của
nó (bao gồm furcellaran)
407 a Rong biển Euchema đã chế biến (PES)
410 Gôm đậu carob
412 Gôm gua
413 Gôm tragacan
415 Gôm xanthan
440 Pectin
466 Natri cacboxymetylxenluloza
Chế phẩm amidon GMP
1401 Amidon đã được xử lý bằng axit
GVHD: TH.S NGUYỄN THẢO MINH- TH.S NGUYỄN CẨM HƯỜNG
CÁ NGỪ ĐÓNG HỘP Page 17
1402 Amidon đã được xử lý bằng kiềm
1404 Amidon đã oxi hoá
1410 Monoamidon phosphate
1412 Điamion phosphat este hoá với natri
trimetaphosphat hoặc este hoá với phospho
oxyclorua
1414 Diamidon phosphat đã axetylat hoá
1413 Diamidon phosphat đã phosphat hoá
1420 Amidon axetat este hoá với axetic anhydrite
1421 Amidon axetat este hoá với vinyl axetat
1422 Diamidon adipat đã axetylat hoá
1440 Amidon hydroxypropyl
1442 Amidon hydroxypropyl phosphate
Chất điều chỉnh độ chua GMP
260 Axit axetic
270 Axit lactic (L- , D- và DL-)
330 Axit xitric
450 (i) Dinatri diphosphat 10 g/kg biểu thị theo P2O5 (bao
gồm cả phosphat tự nhiên)
Hương tự nhiên GMP
Dầu hương liệu
Chiết xuất từ gia vị
Hương liệu khói (dung dịch khói tự nhiên và các
chiết xuất của chúng)
Bảng 2.2: Các chất phụ gia được phép sử dụng trong sản xuất cá ngừ đóng hộp
2.1.1.5. Vệ sinh và xử lý
a. Sản phẩm cuối cùng không được có bất kỳ tạp chất lạ nào gây hại đến sức khoẻ
con người.
GVHD: TH.S NGUYỄN THẢO MINH- TH.S NGUYỄN CẨM HƯỜNG
CÁ NGỪ ĐÓNG HỘP Page 18
b. Khi được kiểm tra bằng các phương pháp lấy mẫu và kiểm tra thích hợp theo qui
định, sản phẩm phải:
Không được có các vi sinh vật có thể phát triển trong các điều kiện bảo quản thông
thường;
Không mẫu nào được chứa histamin lớn hơn 20 mg/100 g;
Không được có bất kỳ một chất nào khác kể cả các chất có nguồn gốc từ vi sinh
vật với lượng có thể gây hại đến sức khoẻ, phù hợp với các tiêu chuẩn qui định;
Không được có các khuyết tật ảnh hưởng đến sự nguyên vẹn của hộp mà có thể
tổn hại đến độ kín.
2.1.2. Ghi nhãn thực phẩm bao gói sẵn theo TCVN 7087 : 2008
Tiêu chuẩn này tương đương với CODEX STAN 1 – 2005.
2.1.2.1. Phạm vi áp dụng
Tiêu chuẩn này áp dụng cho việc ghi nhãn thực phẩm bao gói sẵn dùng để cung cấp
cho người tiêu dùng hoặc để dùng cho mục đích sử dụng trực tiếp và áp dụng cho các vấn
đề liên quan đến việc giới thiệu chúng.
2.1.2.2. Thuật ngữ và định nghĩa
Trong tiêu chuẩn này áp dụng các thuật ngữ và định nghĩa sau đây:
2.1.2.2.1. Thông báo ( Claim)
Việc ghi nhãn nhằm giới thiệu một thực phẩm có những đặc tính chất lượng liên
quan đến bản chất, nguồn gốc, đặc tính dinh dưỡng, quá trình chế biến, thành phần cấu
tạo hoặc bất kỳ chỉ tiêu chất lượng nào khác của thực phẩm đó.
2.1.2.2.2. Khách hàng ( Consumer)
Người hoặc tổ chức mua hoặc nhận thực phẩm để thỏa mãn nhu cầu của họ.
2.1.2.2.3. Bao bì (Container)
Vật chứa thực phẩm dùng để phân phối ở dạng đơn vị riêng lẻ, bao gồm cả loại bao
phủ kín hoàn toàn hoặc một phần thực phẩm và vật liệu bao bọc bên ngoài. Một bao bì
GVHD: TH.S NGUYỄN THẢO MINH- TH.S NGUYỄN CẨM HƯỜNG
CÁ NGỪ ĐÓNG HỘP Page 19
thực phẩm cung cấp cho khách hàng có thể bao gồm một số đơn vị bao gói hoặc một số
dạng bao gói.
Các thuật ngữ sau đây áp dụng để ghi thời hạn đối với thực phẩm bao gói sẵn:
2.1.2.2.4. Ngày sản xuất ( Date of manufacture )
Ngày mà thực phẩm trở thành sản phẩm như nó đã được mô tả.
2.1.2.2.5. Ngày đóng gói ( Date of packaging)
Ngày mà thực phẩm được cho vào bao bì cuối cùng để bán.
2.1.2.2.6. Thời hạn bán ( Sell – by- date)
Ngày cuối cùng cung cấp dịch vụ bán thực phẩm cho khách hàng, sau đó là thời hạn
bảo quản cho phép còn lại của thực phẩm trong điều kiện bảo quản của khách hàng.
2.1.2.2.7. Ngày hết hạn sử dụng ( Use – by date/ Recommended Last Consumtion
Date. Expiration date)
Ngày kết thúc thời hạn dự tính mà sau đó thực phẩm, dưới các điều kiện bảo quản
xác định, có thể không còn đầy đủ các đặc tính chất lượng vốn có của nó theo mong
muốn thông thường của khách hàng. Sau ngày hết hạn sử dụng, thực phẩm được coi như
không có giá trị mua bán.
2.1.2.2.8. Thực phẩm ( Food).
Tất cả các chất đã hoặc chưa được chế biến nhằm sử dụng cho con người bao gồm
đồ ăn, uống, nhai, ngậm và tất cả các chất được sử dụng để xử lý, chế biến, sản xuất “
thực phẩm”, nhưng không bao gồm mỹ phẩm, thuốc lá và các chất chỉ được dùng như
dược phẩm.
2.1.2.2.9. Phụ gia thực phẩm ( Food additive)
Tất cả các chất mà bản than nó không được tiêu dùng một cách thông thường như
một thực phẩm hoặc như một thành phần đặc trưng của thực phẩm, cho dù nó có hoặc
không có giá trị dinh dưỡng. Những chất này được bổ sung một cách có chủ định vào
thực phẩm vì mục đích công nghệ ( kể cả nhằm cải thiện tích chất cảm quan) trong quá
trình sản xuất, chế biến, xử lý, bao gói, vận chuyển, bảo quản để trực tiếp hoặc gián tiếp
GVHD: TH.S NGUYỄN THẢO MINH- TH.S NGUYỄN CẨM HƯỜNG
CÁ NGỪ ĐÓNG HỘP Page 20
tạo ra kết quả mong muốn cho một thực phẩm hoặc các bán thành phẩm và chúng sẽ trở
thành một thành phần của thực phẩm đó. Thuật ngữ này không bao gồm chất nhiễm bẩn (
Contaminants) hoặc những chất được thêm vào thực phẩm để duy trì hay cải thiện chất
lượng dinh dưỡng của thực phẩm.
2.1.2.2.10. Thành phần ( Ingredient)
Các chất có trong thực phẩm, bao gồm cả phụ gia thực phẩm, được sử dụng trong
quá trình sản xuất, chế biến thực phẩm và có mặt trong thực phẩm cho dù chúng có thể ở
dạng đã chuyển hóa.
2.1.2.2.11. Nhãn ( Label)
Thẻ, nhãn hiệu, mác, hình ảnh hoặc các hình thức mô tả khác được viết, in, ghi,
khắc nổi, khắc hình một cách trực tiếp hoặc gắn vào bao bì sản phẩm.
2.1.2.2.12. Ghi nhãn ( Labelling)
Bao gồm toàn bộ việc sử dụng các hình thức thể hiện như in, viết, vẽ, tạo hình, kỹ
thuật số, đồ họa để trình bày trên nhãn đi kèm hoặc đính kèm gần thực phẩm để cung cấp
thông tin về thực phẩm đó, kể cả nhằm tăng cường khả năng tiêu thụ và trao đổi thực
phẩm.
2.1.2.2.13. Lô hàng ( Lot)
Một lượng nhất định của hàng hóa đucợ sản xuất trong các điều kiện cơ bản giống
nhau.
2.1.2.2.14. Bao gói sẵn ( Prepackaged)
Việc bao gói hoặc trang trí trước thực phẩm trong một bao bì nhằm sẵn sàng cung
cấp cho khách hàng hoặc dùng cho mục đích sử dụng trực tiếp.
2.1.2.2.15. Chất phụ trợ trong quá trình chế biến ( Processing aid)
Chất hay vật liệu, không bao gồm các dụng cụ hoặc thiết bị, mà bản thân nó không
được tiêu dùng như một thành phần của thực phẩm nhưng được sử dụng một cách có chủ
định trong quá trình xử lý, chế biến nguyên liệu, thực phẩm hay các thành phần thực
phẩm để hoàn thiện một mục đích công nghệ nào đó. Các chất hay các vật liệu này cũng
GVHD: TH.S NGUYỄN THẢO MINH- TH.S NGUYỄN CẨM HƯỜNG
CÁ NGỪ ĐÓNG HỘP Page 21
có thể được tạo ra một cách không có chủ định nhưng không thể tránh được sự tổn dư
hoặc phát sinh của chúng trong thành phần.
2.1.2.2.16. Thực phẩm dùng cho mục đích sử dụng trực tiếp ( Foods for catering
purposes)
Thực phẩm dùng trong các nhà hàng, khách sạn, căng – tin, trường học, bệnh viện,
hay những tổ chức tương tự, những nơi mà thực phẩm được cung cấp cho người tiêu
dùng trực tiếp.
2.1.2.3. Nguyên tắc chung.
a. Không được mô tả, trình bày hoặc ghi nhãn thực phẩm bao gói sẵn một cách sai
lệch, gây hiểu nhầm, lừa dối hoặc theo cách có thể tạo ra nhận thức, ấn tượng
không đúng về đặc tính của sản phẩm trên mọi phương diện.
b. Khi trình bày hoặc mô tả thực phẩm bao gói sẵn, không được dùng những từ ngữ,
hìn ảnh hay các hình thức thể hiện khác để đề cập hay gợi ý trực tiếp về bất cứ một
sản phẩm nào khác, mà sản phẩm có thể gây nhầm lẫn với thực phẩm bao gói sẵn,
hoặc nhằm lừa dối hay làm cho khách hang tin rằng thực phẩm bao gói sẵn có liên
quan đến sản phẩm đó.
2.1.2.4. Ghi nhãn bắt buộc đối với thực phẩm bao gói sẵn
a. Tên của thực phẩm
Trên gọi của thực phẩm bao gói sẵn phải thể hiện đúng bản chất xác thực của nó.
Tên gọi thường phải cụ thể, không trừu tượng.
Trong trường hợp motoj sản phẩm cụ thể có một hay nhiều tên gọi đã được
xác định trong các tiêu chuẩn tương ứng thì phải sử dụng ít nhất một trong
các tên đó cho thực phẩm.
Trong các trường hợp khác, phải sử dụng tên gọi do cơ quan có thẩm quyền
của quốc gia quy định.
Trường hợp tên gọi chưa xác định hoặc chưa được quy định, có thể sử dụng
tên thông dụng kèm theo một thuật ngữ mô tả thích hợp để không gây hiểu
nhầm hoặc lừa dối khách hàng.
Có thể sử dụng “tên tự đặt”, “tên thông dụng” hay “ thương hiệu”, miễn là
phải kèm theo tên gọi như đã quy định trong các điều đã nêu trên đây.
Phải ghi bên cạnh tên gọi của thực phẩm những từ hoặc cụm từ bổ sung cần thiết
nhằm xác định về bản chất thực và tình trạng vật lý của thực phẩm, kể cả môi
trường bao gói, loại, phương pháp và điều kiện xử lý thực phẩm ( như sấy khô, cô
đặc, hoàn nguyên, xông khói…).
GVHD: TH.S NGUYỄN THẢO MINH- TH.S NGUYỄN CẨM HƯỜNG
CÁ NGỪ ĐÓNG HỘP Page 22
b. Liệt kê thành phần
Phải liệt kê các thành phần của thực phẩm trên nhãn trừ khi thực phẩm chỉ có một
thành phần.
Phần tiêu đề thíc hợp có chứa thuật ngữ “ thành phần” phải được ghi phía
dưới hoặc phía trên bảng liệt kê các thành phần có trong thực phẩm.
Tất cả các thành phần phải được liệt kê theo thứ tự giảm dần theo tỉ lệ khối
lượng (m/m) tại thời điểm sản xuất thực phẩm đó.
Khi công bố một thành phần “ phức hợp” mà bản than nó gồm hai hoặc nhiều
“ thành phần cấu thành” thì cần ghi kèm theo các “ thành phần cấu thành” đó,
đặt trong dấu ngoặc đơn và ở sát ngay với thành phần “ phức hợp” tương ứng,
theo thứ tự giảm dần về thành phần khối lượng. Trường hợp thành phần “phức
hợp” có tên gọi đã được xác định ( trong một tiêu chuẩn tương ứng hay một
văn bản phấp quy khác) nhưng chỉ chiếm tỉ lệ nhỏ hơn 5% khối lượng thực
phẩm thì không nhất thiết phải ghi nhãn những “ thành phần cấu thành”, trừ
khi chúng là các phụ gia thực phẩm góp phần tạo nên các tính chất công nghệ
của thành phẩm.
Phải công bố các thực phẩm và tành phẩm được coi là “nhạy cảm” sau đây
o Ngũ cốc chứa glutten: Nghĩa là lúa mỳ, lúa mạch đen, lúa mạch, yến
mạch, lúa mỳ Spenta và các dòng lai hay sản phẩm của chúng.
o Loài giáp xác và sản phẩm của nó
o Trứng và sản phẩm trứng
o Các và sản phẩm cá
o Lạc, đậu tương và sản phẩm của chúng
o Sữa và sản phẩm sữa ( bao gồm lactoza)
o Các hạt của cây và sản phẩm của chúng
o Sunphit có hàm lượng từ 10 mg/kg trở lên.
Lượng nước được thêm vào thực phẩm phải được ghi trong bảng thành phần
của thực phẩm đó, ngoại trừ trường hợp nước là một thành phần thực phẩm
như nước muối, siro hoặc canh thịt trong một thực phẩm hỗn hợp và được ghi
rõ trong bảng liệt kê các thành phần. Không nhất thiết phải ghi lượng nước
hoặc các chất dễ bay hơi đã bay hơi trong quá trình chế biến.
Ngoài các điều khoản chung của tiêu chuẩn này, đối với thực phẩm đã bị loại
nước hoặc cô đặc mà sẽ được hoàn nguyên chỉ bằng cách thêm nước, có thể
liệt kê các thành phần của sản phẩm hoàn nguyên theo thứ tự giảm dần về tỉ lệ
khối lượng (m/m) miễn là phải kèm theo những công bố như “ các thành phần
của sản phẩm sau khi được xử lý phù hợp với chỉ dẫn ghi trên nhãn”
GVHD: TH.S NGUYỄN THẢO MINH- TH.S NGUYỄN CẨM HƯỜNG
CÁ NGỪ ĐÓNG HỘP Page 23
Phải công bố sự có mặt của tất cả các chất gây dị ứng có nguồn gốc từ các sản
phẩm được liệt kê ở mục trên được chuyển vào thực phẩm hoặc thành phần của
thực phẩm bằng công ngheẹ sinh học.
Nếu không cung cấp đầy đủ các thông tin về sự có mặt của các chất gây dị ứng
trên nhãn, thực phẩm chứa chất gây dị ứng đó không được lưu hành trên thị
trường.
Trong bảng liệt kê các thành phần, phải sử dụng một tên gọi cụ thể, phù hợp với
các điều khoản đã quy định phần tên gọi của thực phẩm cho mỗi thành phần thực
phẩm, ngoại trừ cá trường hợp sau:
Trừ khi các thành phần nêu trên được liệt kê trong bảng công bố những thực phẩm
và thành phần thực phẩm được coi là “ nhạy cảm” và nếu tên trong nhóm chung
không cung cấp các thông tin cần thiết, có thể sử dụng các nhóm tên sau đây:
Tên nhóm Tên của các loại thuộc nhóm
“ Dầu” cùng với thuật ngữ “thực vật”
hoặc “ động vật”, có thể xác định thêm
bằng thuật ngữ “ hydro hóa” hoặc “ hydro
hóa một phần”. khi thích hợp.
Dầu tinh luyện, trừ dầu oliu
“ Mỡ” kèm theo thuật ngữ “ thực vật”
hoặc “động vật”, khi thích hợp.
Các loại chất béo tinh luyện
“ Tinh bột” Các loại tinh bột, trừ tinh bột biến tính
hóa học.
“Cá” Các loại cá khi chúng là một phần của
thực phẩm khác và việc ghi nhãn và trình
bày của thực phẩm này không chỉ rõ một
loại cá cụ thể nào.
“Thịt gia cầm” Các loại thịt gia cầm khi chúng là một
thành phần của thực phẩm khác và việc
ghi nhãn không chỉ rõ một loại thịt gia
cầm cụ thể
“Phomat” Các loại phomat khi phomat hoặc hỗn
hợp phomat là thành phần của thực phẩm
khác và việc ghi nhãn thực phẩm đó
không nhằm vào một loại phomat cụ thể
nào.
GVHD: TH.S NGUYỄN THẢO MINH- TH.S NGUYỄN CẨM HƯỜNG
CÁ NGỪ ĐÓNG HỘP Page 24
“Gia vị” hoặc “hỗn hợp gia vị”, khi thích
hợp
Các gia vị hoặc chất chiết từ gia vị, được
dùng riêng hoặc kết hợp không vượt quá
2% khối lượng thực phẩm.
“Gia vị thảo mộc” hoặc “hỗn hợp gia vị
thảo mộc”, khi thích hợp
Các gia vị thảo mộc khi dùng riêng hoặc
kết hợp không vượt quá 2% khối lượng
thực phẩm.
“Gôm” Các chế phẩm của gôm được sử dụng
trong sản xuất kẹo cao su
“Đường” Các loại đường sacarozo
“Destroza” hoặc “Glucoza” Đường dextroza khan và đường dextroza
ngậm một phần tử nước.
“Muối casein” Các loại muối casein
“Bơ cacao” Các loại bơ cacao, nén, ép, tách hoặc tinh
chế.
“Quả tẩm đường” Các loại quả tẩm đường khi chúng không
vượt quá 10% khối lượng của thực phẩm
đó
Bảng 2.3: một số nhóm tên trong ghi nhãn thực phẩm bao gói sẵn
Cần ghi tên các chất phụ trợ trong quá trình chế biến và các phụ gia được phối chế
vào thực phẩm ở mức không đáng kể hoặc ít hơn mức yêu cầu để đạt được tính
chất công nghệ trong bẩng liệt kê các thành phần của thực phẩm đó Những phụ gia
thực phẩm và chất phụ trợ trong quá trình chế biến được liệt kê trong trong bảng
công bố những thực phẩm và thành phần thực phẩm đucợ coi là “ nhạy cảm”
không áp dụng điều này.
c. Khối lượng tịnh và khối lượng ráo nước.
Phải công bố khối lượng tịnh trên nhãn theo hệ đơn vị đo lường quốc tế (SI).
Phải công bố hàm lượng tịnh theo phương thức sau:
Theo đơn vị thể tích đối với thực phẩm dạng lỏng.
Theo đơn vị khối lượng đối với thực phẩm dạng rắn.
Theo đơn vị khối lượng hoặc thể tích đối với thực phẩm dạng sệt ( nhớt),
bán lỏng.
Phải công bố khối lượng tịnh và khối lượng ráo nước của thực phẩm được bao gói
trong môi trường chất lỏng kèm theo hệ đơn vị đo lường khối lượng chất khô của
thực phẩm. Môi trường chất lỏng trong trường hợp này có thể là nước, dung dịch
đường hoặc muối, dấm và nước ép rau quả ( trong rau quả đóng hộp) hoặc là hỗn
hợp các loại nói trên.
GVHD: TH.S NGUYỄN THẢO MINH- TH.S NGUYỄN CẨM HƯỜNG
CÁ NGỪ ĐÓNG HỘP Page 25
d. Tên và địa chỉ
Phải công bố chính xác tên và địa chỉ của nhà sản xuất, cơ sở đóng gói, nhà phân
phối, tổ chức xuất, nhập khẩu, các đại lý hoặc nhà cung cấp trên nhã của sản phẩm.
e. Nước sản xuất.
- Phải công bố nước sản xuất của thực phẩm trên nhãn trong trường hợp thiếu thông
tin này có thể gây nhầm lẫn hoặc lừa dối khách hàng.
- Trường hợp thực phẩm được chế biến lại tại một nước thứ hai mà làm thay đổi bản
chất của sản phẩm đó thì nước thứ hai được coi là nước xuất xứ để ghi nhãn.
f. Nhận biết lô hàng.
Trên mỗi lô hàng, phải ghi rõ ký hiệu bằng cách dập nổi hoặc các hình thức thể hiện
bền khác, ở dạng mã hóa hoặc dạng thể hiện đầy đủ, để nhận biết về cơ sở sản xuất và lô
hàng đó.
g. Hướng dẫn về thời hạn ghi nhãn và bảo quản.
- Khi các tiêu chuẩn tương ứng không quy định thì áp dụng việc ghi nhãn thời hạn
như sau:
Phải công bố trên nhãn “ thời hạn sử dụng tố nhất”
Thời hạn được ghi nhãn ít nhất phải bao gồm các thông tin:
Ngày, tháng và năm đối với thực phẩm có thời hạn sử dụng tốt nhất không quá ba
tháng;
Tháng và năm đối với thực phẩm có thời hạn sử dụng tốt nhất trên ba tháng. Nếu
thời hạn bắt đầu từ tháng 12, phải ghi rõ năm đó.
Thời hạn phải được ghi rõ bằng các cụm từ.
“ Sử dụng tốt nhất trước…”, trong trường hợp chỉ rõ ngày (nếu có), tháng, năm.
“ Sử dụng tốt nhất cho đến…” hoặc “ kết thúc thời hạn sử dụng tốt nhất…”, trong
các trường hợp khác.
Phải ghi các cụm từ trong mục trên kèm theo:
Hoặc thời hạn cụ thể; hoặc
GVHD: TH.S NGUYỄN THẢO MINH- TH.S NGUYỄN CẨM HƯỜNG
CÁ NGỪ ĐÓNG HỘP Page 26
Giấy chứng nhận, nơi thời hạn được ấn định
Ngày, tháng, năm phải được ghi theo dãy số không mã hóa. Có thể ghi tháng bằng
các chữ cái như ở một số nước nếu việc này không gây nhầm lẫn co khách hàng.
Mặc dù đã dược quy định trong phần đầu của mục (g) nhưng việc ghi nhã thời hạn
sử dụng tốt nhất không áp dụng cho:
Rau quả tươi, bao gồm cả khoai tây chưa gọt vỏ, bị cắt hoặc được xử lý bằng các
phương pháp tương tự;
Rượu vang, rượu mùi, rượu vang có ga, rượu vang ướp hương, rượu vang ướp hoa
quả và rượu vang quả có ga;
Đồ uống chứa không dưới 10% hàm lượng cồn theo thể tích;
Các loại bánh mì, bánh nướng, bánh ngọt, bánh sản xuất hàng loạt từ bột nhào, mà
bản chất thành phần của chúng đã được xác định trước, thường được tiêu thụ trong vòng
24h sau khi sản xuất;
Dấm ăn
Muối ăn các loại
Đường ở thể rắn
Các sản phẩm mứt kẹo chứa các loại đường có mùi và/ hoặc có màu
Kẹo cao su
- Hướng dẫn sử dụng
Phải công bố trên nhãn hướng dẫn sử dụng đối với các sản phẩm cần hướng dẫn sử
dụng, kể cả cách “ tái tạo” thực phẩm đó trước khi sử dụng, để đảm bảo sử dụng thực
phẩm đúng cách.
Những yêu cầu bắt buộc bổ sung ghi nhãn thực phẩm bao gói sẵn.
- Ghi nhãn định lượng các thành phần.
GVHD: TH.S NGUYỄN THẢO MINH- TH.S NGUYỄN CẨM HƯỜNG
CÁ NGỪ ĐÓNG HỘP Page 27
Nếu việc ghi nhãn thực phẩm hay mô tả thực phẩm nhằm đặc biệt nhấn mạnh vào sự
có mặt của một hoặc nhiều thành phần đặc trưng và/ hoặc có giá trị thì phải công bố trên
nhãn tỉ lệ phần trăm hiện có của các thành phần đó theo khối lượng (m/m) tại thời điểm
sảm xuất.
Một cách tương tự, nếu việc ghi nhãn thực phẩm nhằm đặc biệt nhấn mạnh vào sự
có mặt của một hoặc nhiều thành phần có hàm lượng nhỏ thì phải công bố trên nhãn tỉ lệ
phần trăm của thành phần đó theo khối lượng trong thành phần (m/m) tại thời điểm sản
xuất.
Không nhất thiết phải đặc biệt nhấn mạnh thành phần đặc trưng trong tên gọi của
thực phẩm. Sự đề cập đến một thành phần mà bản than nó được sử dụng với một hàm
lượng nhỏ hoặc chỉ sử dụng làm chất tạo hương cũng không nhất thiết phải được nhấn
mạnh khi ghi nhãn thực phẩm.
- Thực phẩm đã qua chiếu xạ
Khi ghi nhãn thực phẩm đã qua xử lý bằng bức xạ ion, phải công bố rõ rang cụm từ
“ thực phẩm đã qua chiếu xạ” ngay bên cạnh tên của thực phẩm. Khuyến khích việc sử
dụng biểu ượng quốc tế về chiếu xạ thực phẩm ( hình vẽ), nhưng khi sử dụng phải đặt
biểu tượng này gần tên của thực phẩm.
hình 3: Biểu tượng thực phẩm qua chiếu xạ
Khi một thực phẩm đã qua chiếu xạ đucợ sử dụng như một thành phần thực phẩm
khác, thực phẩm đó phải được công bố rõ ràng trong bảng liệt kê các thành phần khi ghi
nhãn.
Khi thực phẩm chỉ có một thành phần và được chế biến từ một nguyên liệu đã qua
chiếu xạ, phải ghi rõ việc xử lý này trên nhãn của thực phẩm.
- Miễn áp dụng ghi nhãn bắt buộc
GVHD: TH.S NGUYỄN THẢO MINH- TH.S NGUYỄN CẨM HƯỜNG
CÁ NGỪ ĐÓNG HỘP Page 28
Ngoài gia vị thảo mộc, đối với các bao gói nhỏ, có diện tích bề mặt lớn nhất nhỏ
hơn 10 cm2, có thể miễn áp dụng quy định các điều: liệt kê thành phần, nhận biết lô hàng
đến mục hướng dẫn sử dụng.
- Ghi nhãn không bắt buộc
Có thể trình bày trên nhãn tất cả các thông tin hay các hình tượng trưng bằng cách
in, viết, vẽ hoặc các hình thức đồ hòa khác nhưng không được mâu thuẫn vơi những quy
định ghi nhãn bắt buộc của tiêu chuẩn này hoặc mâu thuẫn với quy định liên quan đến
việc thông báo đã nêu ở phần trên.
Cho phép sử dụng dấu phân dạng chat lượng trên nhãn, nhưng có dấu hiệu đó phải
dễ hiểu và không gây hiểu nhầm trên mọi phương tiện.
- Trình bày các thông tin ghi nhãn bát buộc.
Khái quát
Nhãn thực phẩm bao gói phải được gắn vào bao bì thực phẩm sao cho không bị
bong, rơi hoặc tách rời khỏi bao bì.
Nhãn phải ở vị trí dễ nhìn thấy, rõ ràng, không nhòe, bền màu, không tẩy xóa được
và dễ đọc đối với khách hàng khi mua sắm hoặc sử dụng trong nhứng điều kiện bình
thường.
Khi bao bì thực phẩm được bao bọc thì mặt bên ngoài của lớp vật liệu bao bọc phải
có những thông tin cần thiết của nhãn hoặc lớp vật liệu bao bọc đó phải cho phép đọc
được các nội dung của nhãn trên bao bì bên trong nó.
Tên gọi và hàm lượng tịnh của thực phẩm phải hiển thị ở nơi dễ thấy trên nhãn và trong
cùng một tầm nhìn.
Ngôn ngữ
Nếu ngôn ngữ của nhãn gốc không được chấp nhận, đối với khách hàng đã định, thì
có thể sử dụng một nhãn phụ chứa các thông tin ghi nhãn bắt buộc bằng ngôn ngữ khách
hàng yêu cầu thay vì phải ghi nhãn lại.
Trường hợp ghi nhãn lại hoặc sử dụng một nhãn phụ thì những thông tin ghi nhãn
bắt buộc phải được cung cấp đầy đủ và phản ánh chính xác như bản gốc.
GVHD: TH.S NGUYỄN THẢO MINH- TH.S NGUYỄN CẨM HƯỜNG
CÁ NGỪ ĐÓNG HỘP Page 29
Chú ý:
Ngoài các quy định trong tiêu chuẩn TCVN 7087 : 2002 còn một số quy định
riêng cho sản phẩm cá ngừ đóng hộp như sau:
a. Tên sản phẩm
Tên sản phẩm ghi trên nhãn phải là "cá ngừ" được ghi trước hoặc ghi sau tên
thường gọi của loài đó phù hợp với qui định mà không gây nhầm lẫn cho người
tiêu dùng.
Tên sản phẩm có thể được mô tả hoặc kèm theo thuật ngữ mô tả màu sắc của sản
phẩm, "trắng" chỉ dùng cho cá Thunnus alalunga, còn thuật ngữ “sáng”, “tối” và
“hỗn hợp” được dùng phù hợp với qui định.
b. Dạng trình bày
Dạng trình bày như trong 2.3 phải được ghi đúng với tên thường gọi.
Tên của môi trường đóng hộp phải là một phần của tên gọi sản phẩm.
2.1.3. TCVN 7266 : 2003 quy phạm thực hành đối với thủy sản đóng hộp.
2.1.3.1. Định nghĩa
Trong quy phạm này sử dụng các thuật ngữ sau đây:
"Bộ phận bài khí" (bleeders): Gồm các lỗ thoát rất nhỏ để hơi nước đi vào thiết bị
thanh trùng trong quá trình gia nhiệt. Sự bài khí làm cho hơi nước tuần hoàn trong thiết bị
thanh trùng và bảo đảm loại bỏ hết không khí lẫn với hơi nước vào trong thiết bị thanh
trùng;
"Sự phồng hộp" (buckle): là hộp sản phẩm sau khi ghép mí và thanh trùng bị phồng
lên do áp suất bên trong được hình thành khi thanh trùng hoặc trong quá trình làm nguội
hoặc do sự hình thành khí bên trong hộp;
"Thủy sản đóng hộp" (canned fish): là cá hoặc động vật giáp xác, nhuyễn thể được
đựng trong các hộp đã được ghép mí kín vỡ được thanh trùng đủ để tiêu diệt hoặc kìm
hãm tòan bộ vi sinh vật mà chúng có thể phát triển ở nhiệt độ bảo quản và làm hỏng sản
phẩm hoặc có thể gây độc cho người ăn.
Trong tiêu chuẩn này cụm từ "thuỷ sản đóng hộp" bao gồm cả động vật giáp xác, nhuyễn
thể đóng hộp,tiêu chuẩn này không bao gồm hàm ý khác;
"Làm lạnh" (chilling): Là quá trình hạ nhiệt độ của cá hoặc động vật giáp xác,
nhuyễn thể đến nhiệt độ tan băng;
"Nước biển sạch" (clean sea water): Là nước biển đáp ứng các tiêu chuẩn về vi sinh
như nước uống được và không chứa các chất không mong nuốn;
"Làm sạch" (cleaning): Là sự loại bỏ các chất bẩn ra khỏi bề mặt;
GVHD: TH.S NGUYỄN THẢO MINH- TH.S NGUYỄN CẨM HƯỜNG
CÁ NGỪ ĐÓNG HỘP Page 30
"Thời gian nâng nhiệt" (come-up time): là thời gian cần thiết để nâng nhiệt độ của
thiết bị thanh trùng đã được xếp hộp vào đến nhiệt độ quy định;
"Nhiễm bẩn" (contamination): Là sự xâm nhập các chất bẩn trực tiếp hay gián tiếp
vào thuỷ sản;
"Khử trùng" (disinfection): Là việc áp dụng các tác nhân vật lý, hoá học hợp vệ
sinh vào quá trình để loại bỏ các vi sinh vật có hại trên bề mặt sản phẩm;
"Cá" (fish): Là các động vật xương sống máu lạnh sống dưới nước, bao gồm cá, cá
mang tấm và cá miệng tròn, trừ động vật có vú sống dưới nước, động vật không xương
sống vỡ loài lưỡng cư;
"Phồng lý " (flipper): Là hộp sản phẩm đã ghép mí và thanh trùng nhìn bề ngòai
bình thường, nhưng nắp hoặc đáy hộp có thể bị phồng lên do tác động cơ học. Chỉ cần ấn
nhẹ sẽ làm cho nắp hoặc đáy hộp trở lại phẳng hoặc bị lõm nhẹ;
"Cá hoặc động vật giáp xác, nhuyễn thể tươi" (fresh fish or shellfish): Là cá hoặc
động vật giáp xác, nhuyễn thể được bắt lên còn tươi không được xử lý bằng chất bảo
quản hoặc chỉ được bảo quản bằng việc làm lạnh;
"Khoảng trống trên hộp" (headspace): Là khoảng trống còn lại trong hộp sản phẩm
cho phép các phần bên trong hộp giãn nở khi gia nhiệt;
"Xử lý nhiệt " (heat process): Là việc xử lý các hộp sản phẩm đã ghép mí ở nhiệt độ
đủ để tiêu diệt hoặc kìm hãm các vi sinh vật có thể phát triển ở nhiệt độ bảo quản sản
phẩm vỡ có thể gây hại cho người dùng. Quá trình thanh trùng thực tế thường được xem
là khoảng thời gian mà sản phẩm cụ thể cần duy trì ở nhiệt độ quy định;
"Thời gian xử lý nhiệt " (heat processing time): Là thời gian để các hộp sản phẩm
đã ghép mí được lưu giữ ở nhiệt độ quy định;
"Hộp kín " (hermetically sealed): Nghĩa là kín khí;
"Hộp hở " (leaker): Là hộp sản phẩm đã ghép mí và xử lý nhiệt có khuyết tật làm
cho nước, khí hoặc vi sinh vật có thể lọt qua;
"Hộp bẹp" (panelled container): Là hộp kim loại đựng sản phẩm đã ghép mí và
thanh trùng, bị bẹp một phần do không đủ cứng để chịu độ chân không bên trong hoặc nó
chịu áp lực bên trong trong suốt thời gian làm nguội;
"Nhà máy hoặc phân xưởng" (plant or establishment): Là một hoặc một dãy nhà
hoặc một phần của chúng được sử dụng để sản xuất hoặc bảo quản sản phẩm;
"Nước uống được" (potable water): Là nước sạch thích hợp để dùng cho con người
vỡ có các chỉ tiêu chất lượng không thấp hơn các mức quy định tương ứng nêu trong ấn
bản "Tiêu chuẩn quốc tế về nước uống" mới nhất của tổ chức y tế thế giới;
"Thiết bị thanh trùng" (retort): Là nồi chịu áp lực được thiết kế để gia nhiệt bằng
hơi nước bão hòa hoặc nước nóng với áp lực khí nén dùng để xử lý nhiệt sản phẩm đã
được đóng hộp, ghép mí kín;
GVHD: TH.S NGUYỄN THẢO MINH- TH.S NGUYỄN CẨM HƯỜNG
CÁ NGỪ ĐÓNG HỘP Page 31
"Hơi nước bão hòa" (saturated steam): là hơi nước sạch mà nhiệt độ hơi nước phụ
thuộc hoàn toàn vào áp suất cuả nó;
"Loài giáp xác, nhuyễn thể" (shellfish): Là các loài động vật không xương sống và
giáp xác bao gồm cả nhuyễn thể chân đầu được dùng làm thực phẩm;
"Tách vỏ" (shelling): Là quá trình lấy thịt ra khỏi vỏ nhuyễn thể, giáp xác bằng tay
hay bằng máy;
"Hộp phồng " (springer): Là hộp bằng kim loại đã ghép mí và thanh trùng có một
đáy bị phồng. Nếu ấn vào đáy thì đáy kia sẽ phồng lên;
"Cháy ngún" (stack- burn): Là chất lượng của hộp sản phẩm bị hỏng do làm nguội
không đủ sau quá trình thanh trùng. Điều này thường xảy ra đối với sản phẩm khi xếp
hộp quá dày hoặc hộp được lấy ra khi còn nóng;
"Phồng" (swell): Là hộp sản phẩm làm bằng kim loại đã ghép mí bị phồng cả hai
đáy hộp do áp suất của khí trong hộp;
"Vật liệu chống ăn mòn thích hợp" (suitable corrosion-resistant material): Là vật
liệu không thấm nước, không lồi lõm, không bị rỉ, không độc hại và không chịu tác động
của nước biển nước đá, dịch nhớt của cá hay bất cứ chất bào mòn nào khác. Bề mặt của
vật liệu chống ăn mòn phải nhẵn và dễ làm sạch bằng các chất tẩy rửa;
"Đuổi khí" (venting): Là quá trình đẩy không khí ra khỏi thiết bị thanh trùng bằng
hơi ở giai đoạn đầu của quá trình gia nhiệt. Một lượng hơi nước đáng kể được đi vào thiết
bị thanh trùng để đuổi không khí đi ra bằng cách mở các van ở phía trên thiết bị thanh
trùng.
2.1.3.2. Yêu cầu đối với nguyên liệu.
a. Yêu cầu chung
Không sử dụng bất kỳ một loại cá, động vật giáp xác, nhuyễn thể hay thành phần
khác đã bị ươn hỏng, hoặc đã bị nhiễm bẩn các chất lạ tới mức làm cho sản phẩm không
theerd ùng làm thực phẩm cho con người.
Nguyên liệu cần phải loại bỏ nếu có chứa các chất có hại. đã bị phân hủy hoặc tạp
chất lạ không thể loại bỏ đến mức có thể chấp nhận được bằng các quy trình phân loại
thông thường.
Cá hoặc động vật giáp xác, nhuyễn thể bị bệnh cần phải loại bỏ hoặc bỏ phần bị
bệnh đi. Chỉ sử dụng những con cá hoặc động vật giáp xác, nhuyễn thể khỏe mạnh và
tươi sống để sản xuất đồ hộp.
Cá hoặc động vật giáp xác, nhuyễn thể tươi sống dùng để chế biến đồ hộp cần được
giữ cẩn thận từ khi đánh bắt cho đến khi chế biến nhiệt giống như khi chúng đucợ bảo
quản để bán ở dạng tươi sống trên thị trường.
GVHD: TH.S NGUYỄN THẢO MINH- TH.S NGUYỄN CẨM HƯỜNG
CÁ NGỪ ĐÓNG HỘP Page 32
Nếu nguyên liệu cá ngừ được cấp đông trong nước muối trên tàu đánh cá cần phải
lưu ý để tránh thịt cá bị ngâm muối quá mặn.
Vì thực tế rất khó loại muối ra khỏi cá nên lượng muối cao trong nguyên liệu được
nhận để làm cá hộp có thể tạo ra vị không phù hợp của thành phẩm. Nếu muối bị ngấm
quá mặn vào, thịt cá có thể bị biến tính mà không thể dùng để chế biến cá hộp được nữa.
Nhà máy cá cần xác định hàm lượng muối khi tiếp nhận cá đã được làm lạnh trong nước
muối.
Khi không thể ướp nước đá cho cá trên tàu ở ngoài khơi, cần nhanh chóng đưa cá về
nhà máy đóng hộp và chế biến càng sớm càng tốt sau khi đưa cá lên bờ.
Cá nhỏ có nhiều thức ăn trong bụng sau khi bắt dưới nước lên không được
đem đóng hộp khi chưa bỏ nội tạng.
Nếu ruột cá đầy thức ăn khi chúng chết, các enzym có mặt sẽ bắt đầu phân giải cơ
thịt cá cũng như thức ăn.
Cá nhỏ nhìn chung được bỏ nội tạng bằng cách lấy nội tạng ra khi bỏ đầu cá.
Phương pháp này sẽ không có kết quả nếu bụng cá đầy thức ăn. Tuy nhiên nếu thức ăn bị
vỡ ra trong cá nó sẽ bị hư hỏng nhanh chóng và thịt cá ở gần ổ bụng sẽ bị phân huỷ. Hình
thức bề ngoài và mùi vị của sản phẩm đóng hộp sẽ bị ảnh hưởng, thường không thể bán
được.
Trong một số trường hợp cá ăn no có thể được giữ sống một thời gian đủ để cho
ruột cá không còn gì nữa trước khi bắt ra khỏi nước.
2.2. Quy chuẩn kỹ thuật Việt Nam.
QCVN 8-2:2011/BYT: Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia đối với giới hạn ô nhiễm kim
loại nặng trong thực phẩm ( National technical regulation on the limits of metals
contamination in food).
Theo quy chuẩn Việt Nam 8-2:2011/ BYT quy định:
GVHD: TH.S NGUYỄN THẢO MINH- TH.S NGUYỄN CẨM HƯỜNG
CÁ NGỪ ĐÓNG HỘP Page 33
TT Kim loại nặng PTWI (mg/kg thể trọng) Ghi chú
1 Arsen (As) 0,015 Tính theo Arsen vô cơ
2 Cadimi (Cd) 0,007
3 Chì (pb) 0,025
4 Thủy ngân (Hg) 0,005
5 Methyl thủy ngân (MeHg) 0,0016
6 Thiếc (Sn) 14
Bảng 2.4: Lượng ăn vào hàng tuần có thể chấp nhận được tạm thời
STT Tên thực phẩm ML
(mg/kg hoặc mg/l)
Giới hạn ô nhiễm cadmi (Cd)
1 Cá cơm, cá ngừ, cá vền hai sọc, cá
chình, cá đối mục, cá song Nhật Bản,
cá Luvar, cá mòi, cá trích.
0,1
Giới hạn ô nhiễm chì (Pb)
1 Cơ thịt cá 0,3
Giới hạn ô nhiễm thủy ngân (Hg)
1 Cá vây chân, cá ngừ, cá chình, cá
sơn, cá bơn buồm, cá phèn, cá nhông
lớn, cá tuyết nhỏ, cá nhám góc, cá
đuối, cá vây đỏ, cá cờ lá, cá hố, cá
bao kiếm, cá vền biển, cá mập, cá thu
rắn, cá tầm, cá kiếm
1
Giới hạn ô nhiễm methyl thủy ngân (MeHg)
1 Cá ăn thịt ( cá ngừ, cá mập, cá măng
và các loại cá khác)
1,0
Giới hạn ô nhiễm thiếc (Sn) trong thực phẩm
1 Các thực phẩm đóng hộp khác 250
Bảng 2.5: giới hạn ô nhiễm kim loại nặng của cá ngừ đóng hộp
III. Các phương pháp kiểm tra các chỉ tiêu của sản phẩm cá ngừ đóng hộp
theo TCVN
3.1. Lấy mẫu, kiểm tra và phân tích ( theo TCVN 6388:2006)
3.1.1. Lấy mẫu
GVHD: TH.S NGUYỄN THẢO MINH- TH.S NGUYỄN CẨM HƯỜNG
CÁ NGỪ ĐÓNG HỘP Page 34
Việc lấy mẫu các lô hàng để kiểm tra sản phẩm cuối cùng như qui định trong 3.3
phải phù hợp với
Phương án lấy mẫu thực phẩm bao gói sẵn của Uỷ ban tiêu chuẩn thực phẩm
Codex (AQL-6,5) (CODEX STAN 233-1969).
Việc lấy mẫu các lô hàng để kiểm tra khối lượng tịnh và khối lượng ráo nước phải
tiến hành theo phương án lấy mẫu thích hợp đáp ứng các chuẩn cứ qui định.
3.1.2. Kiểm tra cảm quan và kiểm tra vật lý
Mẫu được lấy để kiểm tra cảm quan và kiểm tra vật lý phải được thực hiện bởi
người được đào tạo về kiểm tra và tiến hành theo 3.1.3 (xác định khối lượng tịnh) đến
3.1.5 (Xác định khối lượng ráo nước đã được rửa (đối với hộp có nước sốt)) của Phụ lục
A và Các hướng dẫn về đánh giá cảm quan cá và động vật có vỏ trong phòng thử nghiệm
(CAC/GL 31 – 1999).
3.1.3. Xác định khối lượng tịnh ( theo TCVN 6388: 2006)
Khối lượng tịnh của tất cả các đơn vị mẫu phải được xác định theo trình tự sau:
Cân hộp chưa mở.
Mở hộp và lấy sản phẩm ra.
Cân hộp rỗng, (kể cả nắp) sau khi đã lấy hết chất lỏng và thịt cá.
Khối lượng tịnh là hiệu số của khối lượng hộp chưa mở và khối lượng của hộp rỗng.
3.1.4. Xác định khối lượng đã ráo nước ( theo TCVN 6388 : 2006)
Khối lượng đã ráo nước của tất cả các đơn vị mẫu phải được xác định theo trình tự sau:
Duy trì hộp ở nhiệt độ từ 200C đến 300C ít nhất là 12 giờ trước khi kiểm tra.
Mở và nghiêng hộp để đổ lượng chứa lên rây tròn đã biết trước khối lượng, rây
có mắt lưới vuông kích thước 2,8 mm x 2,8 mm.
Nghiêng rây một góc khoảng từ 170 đến 200, để cho cá ráo nước (khô) trong 2
phút, tính từ khi đổ sản phẩm lên rây.
Cân rây có đựng cá đã ráo nước.
Khối lượng của cá đã ráo nước thu được bằng cách lấy khối lượng của rây đựng
cá đã ráo nước trừ đi khối lượng của rây.
3.1.5. Xác định khối lượng ráo nước đã được rửa (đối với hộp có nước sốt) ( theo TCVN
6388: 2006)
Duy trì hộp ở nhiệt độ từ 200C đến 300C ít nhất là 12 giờ trước khi xác định.
Mở, nghiêng hộp và dùng nước ấm (khoảng 400C) đựng trong chai rửa (thí dụ
bằng chất dẻo) để rửa phần nước sốt bám dính và rửa toàn bộ cá đựng trên rây
tròn đã biết trước khối lượng.
GVHD: TH.S NGUYỄN THẢO MINH- TH.S NGUYỄN CẨM HƯỜNG
CÁ NGỪ ĐÓNG HỘP Page 35
Rửa cá trên rây bằng nước ấm cho đến khi sạch hết nước sốt; nếu cần, tách riêng
các thành phần (gia vị, rau, quả) bằng kẹp panh. Nghiêng rây một góc khoảng từ
170 đến 200, để cho cá ráo nước trong 2 phút, tính từ khi kết thúc công đoạn rửa.
Làm khô nước bám ở đáy rây bằng giấy thấm. Cân rây có đựng cá đã được rửa
và ráo nước.
Khối lượng của cá đã được rửa và ráo nước thu được bằng cách lấy khối lượng
của rây có đựng cá đã được rửa và ráo nước trừ đi khối lượng của râ
3.1.6. Kiểm tra dạng trình bày
Việc trình bày tất cả các đơn vị mẫu được kiểm tra theo trình tự sau:
Mở hộp và tách nước sốt chứa trong hộp theo 3.1.4 ( cách xác định khối lượng
đã ráo nước).
Lấy cá ra và cho vào một cái rây đã cân bì có cỡ lỗ 1,2 cm gắn với một nồi hứng.
Dùng dao tách cẩn thận các miếng cá mà không làm vỡ miếng cá. Đảm bảo các
miếng cá nhỏ hơn được chuyển lên phía trên mắt lưới rây để chúng lọt được qua
lưới xuống nồi hứng.
Tách phần thu được trong nồi ra thành các phần riêng biệt gồm những lát cá
mỏng, miếng vụn và bột nhão rồi cân riêng từng phần để xác định khối lượng
của mỗi phần.
Nếu ghi là “cá khúc" thì cân rây cùng với cá còn lại trên đó và ghi khối lượng.
Lấy khối lượng này trừ đi khối lượng của rây để xác định khối lượng của cá
khúc và cá khoanh.
Nếu ghi là “cá khoanh" thì bỏ tất cả các miếng nhỏ (các khúc) ra khỏi rây rồi cân
lại. Lấy khối lượng này trừ đi khối lượng của rây để xác định khối lượng của “cá
khoanh".
Tính toán
Biểu thị khối lượng của phần cá cắt lát, miếng vụn (vụn nát và bột nhão) theo phần
trăm của tổng khối lượng cá đã ráo nước.
% cá cắt lát =
Khối lượng cá cắt lát
x 100 Tổng khối lượng cá ráo
nước
Tính khối lượng của phần cá khúc và cá khoanh còn lại trên rây theo phần trăm
của tổng khối lượng cá đã ráo nước.
GVHD: TH.S NGUYỄN THẢO MINH- TH.S NGUYỄN CẨM HƯỜNG
CÁ NGỪ ĐÓNG HỘP Page 36
% cá khúc và cá khoanh =
Khối lượng cá khúc và cá
khoanh
x100 Tổng khối lượng cá ráo nước
Tính khối lượng của cá khoanh còn lại trên rây theo phần trăm của tổng khối
lượng cá đã ráo nước.
% cá khoanh =
Khối lượng cá khoanh
x 100 Tổng khối lượng cá ráo
nước
3.1.7. Xác định histamin
Xem AOAC 977.13, Xác định histamin trong hải sản. Phương pháp huỳnh quang.
Với lượng cho phép hàm lượng histamin trong sản phẩm không được chứa hàm
lượng histamin lớn hơn 10 mg/100 g tính theo giá trị trung bình của đơn vị mẫu được thử.
Không được có bất kì mẫu thử nào có hàm lượng histamine lớn hơn 20 mg/100g.
3.1.8. Xác định khuyết tật
Đơn vị mẫu bị coi là khuyết tật nếu có một trong các đặc điểm sau:
3.1.8.1. Tạp chất lạ
Sự có mặt của bất kỳ chất nào có trong đơn vị mẫu mà không có nguồn gốc từ cá,
không gây hại cho sức khoẻ con người, và dễ dàng phát hiện được mà không cần phải
khuyếch đại hoặc ở mức xác định được bằng bất kỳ phương pháp nào, kể cả phương pháp
khuyếch đại và cho thấy không phù hợp với thực hành sản xuất tốt và thực hành vệ sinh
tốt.
3.1.8.2. Mùi
Đơn vị mẫu bị ảnh hưởng do có mùi hoặc hương khó chịu và dễ nhận thấy chứng tỏ
sự giảm chất lượng hoặc ôi dầu.
3.1.8.3. Cấu trúc
Thịt quá nhão không đặc trưng cho các loài được giới thiệu; hoặc b) thịt quá cứng
không đặc trưng cho các loài được giới thiệu; hoặc
Thịt bị rỗ tổ ong lớn hơn 5 % khối lượng ráo nước.
GVHD: TH.S NGUYỄN THẢO MINH- TH.S NGUYỄN CẨM HƯỜNG
CÁ NGỪ ĐÓNG HỘP Page 37
3.1.8.4. Sự biến màu
Đơn vị mẫu bị ảnh hưởng bởi sự biến màu rõ do có sự phân huỷ hoặc ôi dầu hoặc do
bị sunphua hoá nhiều hơn 5 % khối lượng tịnh.
3.1.8.5. Chất không mong muốn
Đơn vị mẫu bị ảnh hưởng bởi các tinh thể "struvit " có chiều dài lớn hơn 5 mm
3.2. TCVN 8342 : 2010 Thủy sản và sản phẩm thủy sản (phát hiện Salmonella bằng
kỹ thuật phản ứng chuỗi Polymeraza (PCR)) Fish and fishery products
Detection of Salmonella using Polymerase Chain Reaction (PCR) technique
3.2.1. Nguyên tắc
Phương pháp này dựa vào việc xác định đoạn ADN đích (một đoạn trong gen invA)
có được khuếch đại hay không. Quá trình xác định được thực hiện bằng cách điện di sản
phẩm khuếch đại trên gel agaroza, nhuộm màu ADN bằng etyl bromua và quan sát bằng
đèn cực tím (UV) ở bước sóng 302 nm. Nếu trong mẫu có gen đích, trên bảng gel điện di
sẽ xuất hiện sản phẩm khuếch đại có kích thước phù hợp với độ dài của đoạn ADN đích đã
định. Nếu trong mẫu không có gen đích, trên gel diện di không xuất hiện sản phẩm khuếch
đại hay sản phẩm khuếch đại có kích thước không phù hợp với đoạn ADN đích.
Chú thích: Tất cả các kiểu huyết thanh Salmonella đều mang cụm gen inv (invasion)
giúp cho quá trình xâm nhiễm vào trong thành ruột của người và động vật, mở đầu của
tiến trình gây bệnh. Cụm gen này nằm trong hệ thống gen SPI-1 (Salmonella
pathogenicity island) có mặt trong tất cả các Salmonella, từ nhóm tiến hoá thấp nhất là S.
bongori đến nhóm tiến hoá cao nhất là S. enterica I. InvA là một bản gen luôn có mặt
trong hệ thống gen inv.
3.2.2. Thuốc thử, môi trường và vật liệu
Chỉ sử dụng thuốc thử loại tinh khiết phân tích, nước được sử dụng là nước cất hoặc
nước có độ tinh khiết tương đương, trừ khi có quy định khác.
3.2.3. Cặp mồi
Gồm hai mồi invA1 và invA2 được thiết lập cách nhau 520 bp trong gen invA có vai
trò trong quá trình xâm nhiễm Salmonella vào thành ruột động vật và người. Trình tự của
hai mồi như sau:
invA1 : 5' - TTGTTACGGCTATTTTGACCA -3';
invA2 : 5' - CTGACTGCTACCTTGGCTGATG - 3'.
GVHD: TH.S NGUYỄN THẢO MINH- TH.S NGUYỄN CẨM HƯỜNG
CÁ NGỪ ĐÓNG HỘP Page 38
Nồng độ mồi sử dụng trong phân tích được pha loãng thành 6 pM trong đệm TE.
Đệm TE có thành phần như sau: 10 mM Tris-HCl (pH = 8) và 1 mM EDTA.
3.2.4. Môi trường nuôi cấy
Khuyến khích sử dụng môi trường nuôi cấy dạng bột khô và các vật liệu dùng cho
phản ứng khuếch đại PCR được tổng hợp thành kit đang được lưu hành trên thị trường có
thành phần phù hợp như dưới đây.
Quá trình pha chế, bảo quản, sử dụng phải tuân thủ theo hướng dẫn của nhà sản
xuất. Trong trường hợp sử dụng các vật liệu hoá chất riêng lẻ, độ tinh khiết của các thành
phần và nước pha chế phải đảm bảo chất lượng dùng cho vi sinh và sinh học phân tử.
Dung dịch đệm pepton
a. Thành phần
Pepton (C5H10O5) 10,0 g
Natri clorua (NaCl) 5,0 g
Dinatri hydro phosphat (Na2HPO4) 3,6 g
Kali dihydro phosphat (KH2PO4) 1,5 g
Nước 1 000 ml
b. Chuẩn bị
Hoà tan các thành phần trong nước, đun tan, phân phối vào trong các bình chứa phù
hợp. Hấp khử trùng ở nhiệt độ 121 0C trong 15 min, pH sau khi khử trùng là 7,0 0,2 ở
25 0C.
Hỗn hợp dùng trong khuếch đại PCR 1,1x
a. Thành phần
Taq polymeraza 0,025 U/l (1,25 U/50 l)
Tris - HCl (pH = 8,8 ở nhiệt độ 25 0C) 75 mM
Amoni sulfat [(NH4)2SO4] 20 nM
Tween 20 0,01 % (thể tích)
dNTP (dATP, dCTP, dGTP, dTTP) 200 M (mỗi loại)
Magiê clorua (MgCl2) 1,5 mM
GVHD: TH.S NGUYỄN THẢO MINH- TH.S NGUYỄN CẨM HƯỜNG
CÁ NGỪ ĐÓNG HỘP Page 39
b. Chuẩn bị
Tất cả các thành phần trên được pha chế trong nước cất 2 lần và bảo quản ở nhiệt độ
4 0C trong 1 tháng. Có thể bảo quản ở nhiệt độ – 20 0C trong 1 năm. Không nên rã đông
và tái đông dung dịch đã pha chế nhiều lần.
Thang ADN
Nên sử dụng thang đo phù hợp có thể ước lượng được đoạn khuếch đại 520 bp. Có
thể sử dụng sản phẩm khuếch đại có kích thước 520 bp đã biết trước làm thang đo trong
phương pháp này.
Agaroza
Agaroza sử dụng trong kỹ thuật này là loại dùng để điện di ADN có kích thước nhỏ
hơn 1 000 bp.
Đệm điện di TAE 1x
a. Thành phần
Tris 4,84 g
Na2EDTA 0,5M, pH = 8,0 2 ml
Axit axetic băng 1,14 ml
Nước vừa đủ 1 000 ml
b. Chuẩn bị
Nên pha chế thành dung dịch 10x (đậm đặc 10 lần), khi sử dụng mới pha loãng với
nước thành dung dịch 1x.
Đệm tải mẫu 6x
a. Thành phần
Glyxerol 30 %
Xanh bromphenon 0,25 %
Tris 200 mM
Na2EDTA 20 mM
b. Chuẩn bị
Các thành phần trên được pha trong nước, bảo quản ở nhiệt độ 4 0C.
GVHD: TH.S NGUYỄN THẢO MINH- TH.S NGUYỄN CẨM HƯỜNG
CÁ NGỪ ĐÓNG HỘP Page 40
Thuốc nhuộm AND, dung dịch etyl bromua nồng độ 10 mg/ml.
CẢNH BÁO – Thuốc nhuộm etyl bromua là một chất độc có thể gây ung thư cho
người và động vật. Do đó, khi sử dụng hoá chất này phải có găng tay và kính bảo hộ.
Dung dịch sau khi sử dụng phải cho chảy qua than hoạt tính trước khi đổ bỏ.
CẢNH BÁO – Chỉ được bật đèn UV để quan sát ADN sau khi đã đóng kính bảo vệ.
Bộ chụp ảnh trên đèn UV.
Ống Eppendorf, 0,2; 0,5 và 1,5 ml, loại chuyên dùng cho PCR.
3.2.5. Lấy mẫu và chuẩn bị mẫu thử
Điều quan trọng là mẫu gửi đến phòng thử nghiệm phải là mẫu đại diện. Mẫu không
bị hư hỏng hoặc thay đổi thành phần trong quá trình vận chuyển và bảo quản.
Việc lấy mẫu và chuẩn bị mẫu thử không qui định trong tiêu chuẩn này. Nên lấy
mẫu và chuẩn bị mẫu thử theo tiêu chuẩn cụ thể liên quan đến sản phẩm. Nếu không có
tiêu chuẩn cụ thể liên quan đến sản phẩm thì các bên tự thoả thuận về vấn đề này.
3.2.6. Cách tiến hành
Phần mẫu thử
Cân chính xác 25 g mẫu thử (hoặc một khối lượng chính xác tuỳ theo yêu cầu) rồi
cho vào bình nón hoặc bao PE vô trùng.
Tăng sinh
Giai đoạn tăng sinh được tiến hành trong môi trường không chọn lọc và trên nguyên
tắc cứ một phần khối lượng mẫu sẽ bổ sung 9 phần khối lượng môi trường tăng sinh. Nếu
lấy 25 g mẫu, phải bổ sung 225 g môi trường tăng sinh dung dịch pepton đệm.
Ủ mẫu có môi trường tăng sinh ở nhiệt độ 37,0 0C 1,0 0C trong khoảng 18 h 2 h.
Xử lý mẫu giải phóng ADN
Giai đoạn này nhằm thu nhận sinh khối sau khi tăng sinh, rửa sạch môi trường sau
khi nuôi cấy, phá vỡ tế bào để giải phóng ADN. Cách xử lý như sau:
a) Lắc đều canh khuẩn tăng sinh. Hút 0,5 ml vào trong ống eppendorf có thể tích 1,5
ml, ly tâm với tốc độ 10 000 r/min trong 5 min rồi loại bỏ phần nước. Rửa sinh khối với
nước rồi tiếp tục ly tâm với chế độ như trên để loại bỏ phần nước.
b) Pha loãng huyền phù sinh khối trong ống với 0,5 ml nước. Đun sôi cách thuỷ trong
10 min. Ly tâm huyền dịch sau khi đun với tốc độ 10 000 r/min trong 5 min để lắng các
GVHD: TH.S NGUYỄN THẢO MINH- TH.S NGUYỄN CẨM HƯỜNG
CÁ NGỪ ĐÓNG HỘP Page 41
mảnh vỡ tế bào xuống đáy. Phần dịch trong bên trên được coi là khuôn ADN để tiến hành
phản ứng khuếch đại.
Khuếch đại
Giai đoạn này nhằm làm tăng số lượng bản sao đoạn ADN đích trên máy luân nhiệt
bằng hai mồi đặc trưng. Quá trình khuếch đại được tiến hành trong khoảng 30 chu kỳ.
CẢNH BÁO:
Nghiêm cấm sử dụng các dụng cụ liên quan đến sản phẩm sau khuếch đại cho việc
tăng sinh hay chuẩn bị mẫu.
Phòng thử nghiệm phải được bố trí tách khỏi khu chuẩn bị mẫu trước khi khuếch
đại và khu xử lý sản phẩm sau khi khuếch đại để tránh hiện tượng nhiễm chéo gây
kết quả dương tính giả.
Chuẩn bị ống khuếch đại
Hút 45 l hỗn hợp khuếch đại PCR 1,1 x cho vào trong ống nghiệm PCR dung tích
0,2 ml hoặc 0,5 ml, thêm vào 1 l mỗi mồi invA1 và invA2 có nồng độ 6 pM và 3 l mẫu
khuôn ADN. Tổng dung tích trong một ống khuếch đại là 50 ml.
Đối chứng dương: thay dịch khuôn ADN mẫu bằng dịch ADN của Salmonella
chuẩn đã biết.
Đối chứng âm: thay dịch khuôn ADN mẫu bằng nước.
Chương trình khuếch đại
Các ống khuếch đại được đặt vào trong máy luân nhiệt. Chương trình khuếch đại
như sau:
Duy trì nhiệt độ 95 0C trong 5 min để làm biến tính hoàn toàn các sợi ADN trong
mẫu. Tiếp theo là 35 chu kỳ, mỗi chu kỳ có 3 bước như sau: 95 0C/60 s; 54 0C/45 s và 72 0C/60 s. Sau khi kết thúc 35 chu kỳ, mẫu được giữ ở nhiệt độ 72 0C trong 10 min, sau đó
giữ ổn định ở nhiệt độ 20 0C cho đến khi điện di.
3.2.7. Điện di sản phẩm khuếch đại
Chuẩn bị gel điện di agaroza 1 %
Gel agaroza 1 % pha trong đệm TAE 1x được đun chảy hoàn toàn và đổ vào khay
điện di đã có sẵn các lược để tạo giếng. Gel điện di phải có độ dày khoảng 3 mm đến 4
mm. Gel sau khi chuẩn bị được ngâm chìm hoàn toàn trong đệm TAE.
Chuẩn bị dịch điện di
GVHD: TH.S NGUYỄN THẢO MINH- TH.S NGUYỄN CẨM HƯỜNG
CÁ NGỪ ĐÓNG HỘP Page 42
Mẫu sau khi khuếch đại được nhuộm với 10 l đệm tải mẫu 6x rồi trộn thật đều.
Điện di
Một giếng trong gel điện di được sử dụng cho thang ADN chuẩn hay mẫu đối chứng
dương. Nạp 10 l dịch điện di đã chuẩn bị vào trong gel agaroza. Tiến hành điện di trong
60 min ở hiệu điện thế 100 V.
3.2.8. Nhuộm ADN, quan sát sản phẩm khuếch đại
Chuẩn bị dung dịch nhuộm mẫu
Pha dung dịch nhuộm ADN như sau: cho 0,2 ml etyl bromua 10 mg/ml vào 0,5 l
nước, pha vào trong khay chứa có miệng rộng hơn bản gel điện di.
Nhuộm gel
Ngâm bản gel đã điện di vào dung dịch nhuộm trong 10 min. Rửa gel bằng nước
trong khoảng 3 min đến 5 min để loại bỏ phần etyl bromua dư.
Quan sát, chụp hình
Cho bản gel đã nhuộm lên hộp đèn soi UV, đóng kính bảo vệ, bật đèn rồi quan sát
các vạch sáng đỏ của ADN xuất hiện trên bản gel. Sau đó, chụp hình để lưu trữ kết quả.
3.2.9. Đọc và diễn giải kết quả
Kết quả phân tích chỉ được xem xét kết luận khi mẫu đối chứng dương tính có sản
phẩm khuếch đại ADN với kích thước 520 bp và mẫu đối chứng âm không có sản phẩm
này.
Mẫu được kết luận là dương tính Salmonella khi có sản phẩm khuếch đại 520 bp
trên bản gel. Mẫu được kết luận là âm tính khi không có sản phẩm khuếch đại, hay sản
phẩm khuếch đại có kích thước khác hơn 520 bp.
3.2.10. Báo cáo thử nghiệm
Báo cáo thử nghiệm phải ghi rõ:
mọi thông tin cần thiết về việc nhận biết đầy đủ mẫu thử;
phương pháp lấy mẫu đã sử dụng, nếu biết;
phương pháp thử đã sử dụng và viện dẫn tiêu chuẩn này;
mọi thao tác không được quy định trong tiêu chuẩn này, hoặc những điều
được coi là tự chọn, và bất kỳ chi tiết nào có ảnh hưởng tới kết quả;
kết quả thử nghiệm thu được.
GVHD: TH.S NGUYỄN THẢO MINH- TH.S NGUYỄN CẨM HƯỜNG
CÁ NGỪ ĐÓNG HỘP Page 43
3.3. TCVN 8343 : 2010 Thủy sản và sản phẩm thủy sản ( phát hiện acid Boric và
muối Borat) Fish and fishery products Detection of boric acid and borates
3.3.1. Nguyên tắc
Mẫu sản phẩm thủy sản được chiết thử sơ bộ bằng dung dịch nước hoặc thử xác
nhận bằng than hoá trước khi chiết. Axit boric và muối borat có trong dịch chiết đã được
axít hoá tác dụng với curcumin trên giấy nghệ tạo thành phức màu cam đỏ. Trong môi
trường hơi amoniac (NH3) màu cam đỏ chuyển thành màu xanh lục và trở lại màu đỏ bởi
hơi axit clohydric (HCl).
3.3.2. Thuốc thử và vật liệu
Chỉ sử dụng các thuốc thử tinh khiết phân tích, trừ khi có quy định khác, và sử dụng
nước cất đã loại khoáng hoặc nước có độ tinh khiết tương đương.
Dung dịch axit clohydric (HCl), đậm đặc.
Dung dịch amoni hydroxit (NH4OH), đậm đặc.
Nước vôi hoặc sữa vôi.
Giấy nghệ, chuẩn bị như sau:
Hòa tan 0,5 g curcumin (hoặc 1,5 g đến 2,0 g bột nghệ) trong 100 ml etanol 80 %
trong bình nón 250 ml (4.2). Lắc mạnh bình trong 5 min rồi lọc lấy dịch trong. Nhúng tờ
giấy lọc (4.7) vào dung dịch vừa lọc rồi để khô. Sau 1 h, cắt giấy nghệ thành những mảnh
có kích thước 6 cm x 1 cm. Bảo quản giấy nghệ nơi tối.
3.3.3. Cách tiến hành
3.3.3.1. Thử sơ bộ
Dùng đũa thuỷ tinh khuấy trộn đều 25 g mẫu đã xay với 10 ml nước trong bình nón
125 ml rồi đậy miệng bình bằng mặt kính đồng hồ.
Đun từ từ bình nón trên bếp điện cho đến khi dung dịch sôi. Chú ý phải lắc đều khi
đun. Làm nguội mẫu rồi lọc dịch trong bằng giấy lọc.
Axit hóa dịch lọc bằng dung dịch HCl đến khi pH = 5 rồi rót dịch vào trong ống
nghiệm 15 ml.
Nhúng một đầu giấy nghệ vào trong ống nghiệm chứa dịch mẫu cho ngập khoảng
1/2 chiều dài tờ giấy. Lấy giấy ra rồi để khô tự nhiên. Quan sát màu của giấy thử, tiến
hành đọc kết quả theo 3.3.6.
3.3.3.2. Thử xác nhận
GVHD: TH.S NGUYỄN THẢO MINH- TH.S NGUYỄN CẨM HƯỜNG
CÁ NGỪ ĐÓNG HỘP Page 44
Tiến hành thử khẳng định đối với các mẫu cho kết quả dương tính trong phép thử sơ bộ
theo qui trình sau:
Kiềm hoá 25 g mẫu với nước vôi hoặc sữa vôi trong chén sứ.
Đun từ từ mẫu trong chén sứ trên bếp điện cho bay hơi đến khô.
Đặt chén sứ vào trong lò nung ở nhiệt độ 3500C trong 4 h cho đến khi các chất hữu
cơ cháy thành than hoàn toàn. Sau đó, để nguội rồi hoà tan cặn với 4 ml nước và
thêm từng giọt dung dịch HCl cho đến khi dung dịch có tính axit rõ rệt (pH = 5).
Lọc dung dịch vào ống nghiệm.
Nhúng một đầu giấy nghệ vào trong ống nghiệm chứa dịch mẫu cho ngập khoảng
1/2 chiều dài tờ giấy. Lấy giấy ra rồi để khô tự nhiên. Quan sát màu của giấy thử,
tiến hành đọc kết quả theo 3.3.6.
3.3.4. Đọc kết quả
Nếu có borat trong mẫu thì giấy nghệ chuyển sang màu cam đỏ đặc trưng. Đặt giấy
nghệ lên miệng ống nghiệm chứa dung dịch amoni hydroxit . Giấy nghệ phải chuyển
sang màu xanh lục và trở lại màu đỏ khi đặt giấy trên ống nghiệm chứa axit clohydric
3.3.5. Báo cáo thử nghiệm
Báo cáo thử nghiệm phải ghi rõ:
Mọi thông tin cần thiết về việc nhận biết đầy đủ mẫu thử;
Phương pháp lấy mẫu đã sử dụng, nếu biết;
Phương pháp thử đã sử dụng và viện dẫn tiêu chuẩn này;
Mọi thao tác không được quy định trong tiêu chuẩn này, hoặc những điều được coi
là tự chọn, và bất kỳ chi tiết nào có ảnh hưởng tới kết quả;
Kết quả thử nghiệm thu được.
3.4. TCVN 8344 : 2010 thủy sản và sản phẩm thủy sản ( phát hiện ure) Fish and
fishery products Detection of urea
3.4.1. Nguyên tắc
Mẫu sản phẩm được chiết với dung dịch nước. Urê có trong dịch chiết phản
ứng với thuốc thử p-dimetylaminobenzaldehyt tạo phức màu vàng chanh đặc trưng.
3.4.2. Thuốc thử
Chỉ sử dụng các thuốc thử tinh khiết phân tích, trừ khi có quy định khác, và sử dụng
nước cất hoặc nước có độ tinh khiết tương đương.
Dung dịch p-dimetylaminobenzaldehyt (DMAB)
GVHD: TH.S NGUYỄN THẢO MINH- TH.S NGUYỄN CẨM HƯỜNG
CÁ NGỪ ĐÓNG HỘP Page 45
Hòa tan 8,00 g p-dimetylaminobenzaldehyt trong 500 ml etanol 95 % rồi thêm 50
ml axit clohyđric đậm đặc 12 M. Bảo quản dung dịch tránh ánh sáng. Dung dịch sử dụng
được trong vòng 1 tháng. Pha loãng dung dịch 10 lần trước khi sử dụng và chỉ sử dụng
trong ngày.
3.4.3. Cách tiến hành
3.4.3.1. Chuẩn bị mẫu thử
Đồng hoá khoảng 200 g mẫu sản phẩm thủy sản bằng máy nghiền.
Cân 25 g mẫu đã xay nghiền, chính xác đến 0,1 mg, đưa vào bình nón dung tích 50
ml. Thêm 25 ml nước cất rồi khuấy trộn đều bằng đũa thuỷ tinh. Sau đó, đậy miệng bình
bằng mặt kính đồng hồ.
Đun từ từ bình nón trên bếp điện cho đến sôi. Chú ý lắc đều bình nón khi đun. Làm
nguội mẫu rồi dùng giấy lọc Whatman để lọc lấy dịch trong.
3.4.3.2. Tiến hành thử
Nhỏ 5 giọt đến 6 giọt dịch mẫu vào trong ống nghiệm chứa 5 ml dung dịch thuốc
thử urê. Đun nóng dung dịch trong 1 min.
Quan sát màu dung dịch. Kết luận mẫu có urê nếu màu dung dịch trong ống nghiệm
chuyển sang màu vàng chanh đậm. Nồng độ của urê trong mẫu càng cao thì màu vàng của
dung dịch càng đậm.
3.4.4. Báo cáo thử nghiệm
Báo cáo thử nghiệm phải ghi rõ:
Mọi thông tin cần thiết về việc nhận biết đầy đủ mẫu thử;
Phương pháp lấy mẫu đã sử dụng, nếu biết;
Phương pháp thử đã sử dụng và viện dẫn tiêu chuẩn này;
Mọi thao tác không được quy định trong tiêu chuẩn này, hoặc những điều được coi
là tự chọn, và bất kỳ chi tiết nào có ảnh hưởng tới kết quả;
Kết quả thử nghiệm thu được.
3.5. TCVN 8345 : 2010 Thủy sản và sản phẩm thủy sản xác định dư lượng sulfonamit
( phương pháp sắc ký lỏng hiệu năng cao) Fish and fishery products
Determination of sulfonamide residues Method using high-performanc
liquid chromatography
3.5.1. Nguyên tắc
GVHD: TH.S NGUYỄN THẢO MINH- TH.S NGUYỄN CẨM HƯỜNG
CÁ NGỪ ĐÓNG HỘP Page 46
Các chất nhóm sulfonamit có trong mẫu sản phẩm thủy sản được chiết tách bằng
hỗn hợp axetonitril và diclometan. Dịch chiết sau khi cô cạn cho tác dụng với dung dịch
fluorescamin để tạo dẫn xuất huỳnh quang. Hàm lượng các dẫn xuất được xác định trên
hệ thống HPLC với detector huỳnh quang theo phương pháp ngoại chuẩn.
3.5.2. Thuốc thử
Chỉ sử dụng các thuốc thử tinh khiết phân tích, trừ khi có quy định khác, và sử dụng
nước cất loại dùng cho HPLC hoặc nước có độ tinh khiết tương đương.
Axetonitril (CH3CN), loại dùng cho HPLC.
Diclometan (CH2Cl2), loại dùng cho HPLC.
Dinatri hydro phosphat (Na2HPO4).
Dung dịch axetonitril/H3PO4, pH = 6,0
Cho 80 ml axetonitril và 20 ml H3PO4 0,02 M vào cốc 250 ml. Dung dịch này được
để nguội tới nhiệt độ phòng. Dùng dung dịch natri hydroxit 1 M hoặc dung dịch natri
hydroxit 0,1 M để chỉnh pH = 6,0 0,1.
Dung dịch đệm xitrat 0,5 M, pH = 3,0
Hòa tan 10,5 g axit xitric với 100 ml nước, chỉnh pH = 3,0 0,1 bằng dung dịch
natri hydroxit 10 M, dung dịch natri hydroxit 1 M và dung dịch natri hydroxit 0,1 M.
Dung dịch đệm cho sự tạo dẫn xuất
Trộn theo thể tích gồm 6 phần axetonitril/H3PO4 (3.4) với 4 phần dung dịch đệm
xitrat 0,5 M ở trên
Dung dịch fluorescamin, 10 mg/ml
Hòa tan 50 mg tác nhân tạo dẫn xuất fluorescamin (Fluram) trong 5 ml axeton (loại
dùng cho HPLC).
Các chất thuộc nhóm sulfanilamit
Dung dịch chuẩn nội sulfanilamit, 1 mg/ml
Hòa tan 10 mg chuẩn nội sulfanilamit trong 10 ml metanol (loại dùng cho HPLC).
Dung dịch chuẩn nội sulfanilamit, 50 g/ml
Hút 1 ml sulfanilamit 1 mg/ml (3.8.1) vào bình định mức 20 ml (4.4) rồi định mức
tới vạch bằng metanol.
Dung dịch chuẩn nội sulfanilamit, 5 g/ml
Pha loãng 1 ml sulfanilamit 50 g/ml (3.8.2) với nước để có 10 ml.
GVHD: TH.S NGUYỄN THẢO MINH- TH.S NGUYỄN CẨM HƯỜNG
CÁ NGỪ ĐÓNG HỘP Page 47
Các dung dịch chuẩn
Dung dịch chuẩn gốc các sulfonamit, 100 g/ml
Cân lần lượt 10,0 mg từng loại các chất chuẩn nhóm sulfonamit. Sau đó, hòa tan rồi
định mức đến vạch 100 ml bằng metanol.
Dung dịch chuẩn các sulfonamit trung gian, 1 000 ng/ml
Hút chính xác 1,0 ml dung dịch chuẩn gốc các sulfonamit 100 g/ml (3.9.1) vào các
bình định mức 100 ml. Sau đó, định mức đến vạch bằng metanol.
Các dung dịch chuẩn sulfonamit để dựng các đường chuẩn, 0.0; 1.0; 2.0; 4.0; 6.0;
8.0 và 10.0 ng/ml.
Hút lần lượt 0; 0.5; 1.0; 2.0; 3.0; 4.0 và 5.0 ng/ml dung dịch các sulfonamit 1 000
ng/ml vào bình định mức 500 ml. Sau đó, định mức tới vạch bằng metanol.
Pha động
Dung dịch H3PO4, 0,02 M
Hòa tan 2,3 g axit phosphoric (H3PO4) 85 % (loại dùng cho HPLC) với nước rồi định
mức thành 1 000 ml.
Hỗn hợp dung dịch metanol và axetonitril, tỷ lệ1:1
Hòa tan 500 ml metanol trong 500 ml axetonitril (3.1).
3.5.3. Cách tiến hành
3.5.3.1. Chuẩn bị mẫu thử
Nghiền ít nhất 200 g mẫu bằng máy nghiền. Cân 5,0 g mẫu đã được nghiền, w,
chính xác đến 0,1 mg, cho vào ống ly tâm thủy tinh 25 ml.
Thêm 10 ml axetonitril và 2,5 ml diclometan vào ống ly tâm thủy tinh 25 ml có
chứa 5,0 g mẫu thử. Sau đó, lắc ống trong 10 min trên máy lắc. Tiếp theo ly tâm trong 10
min ở tốc độ 6 000 r/min.
Dùng pipet Pasteur hút lớp trên vào bình định mức 25 ml. Thực hiện lại bước chiết
theo rồi gom tất cả phần dịch chiết vào bình định mức 25 ml, thêm axetonitril đến vạch.
Hút chính xác 10 ml dịch chiết cho vào ống nghiệm thủy tinh 15 ml để bay hơi tới
cặn khô bằng dòng khí nitơ ở nhiệt độ 50 0C trên bể điều nhiệt.
3.5.3.2. Chuẩn bị mẫu trắng
Mẫu trắng là mẫu sản phẩm thủy sản đã được xác định không có các chất nhóm
sulfonamit. Tiến hành chuẩn bị mẫu trắng như chuẩn bị đối với mẫu thử theo.
GVHD: TH.S NGUYỄN THẢO MINH- TH.S NGUYỄN CẨM HƯỜNG
CÁ NGỪ ĐÓNG HỘP Page 48
3.5.3.3. Chuẩn bị mẫu để xác định độ thu hồi 100 ng/g
Thêm chính xác 500 l dung dịch các chuẩn sulfonamit trung gian 1 000 ng/ml vào
5 g mẫu trắng. Tiến hành chuẩn bị mẫu xác định độ thu hồi 100 ng/g như chuẩn bị đối với
mẫu thử theo.
3.5.3.4. Chuẩn bị dung dịch dựng đường chuẩn
Hút chính xác 10 ml lần lượt các dung dịch chuẩn sulfonamit để dựng các đường
chuẩn vào ống nghiệm thủy tinh 15 ml. Sau đó, cho dung dịch bay hơi tới cặn khô dưới
dòng khí nitơ ở nhiệt độ 50 0C trên bể điều nhiệt . Tiếp tục thực hiện bước tạo dẫn xuất
huỳnh quang theo.
3.5.3.5. Tạo dẫn xuất huỳnh quang
Thêm vào các ống nghiệm chứa mẫu đã chuẩn bị tại 3.5.5.1, 3.5.5.2 và 3.5.5.3 các
dung dịch gồm: 1 ml dung dịch đệm tạo dẫn xuất, 20 l dung dịch chuẩn nội sulfanilamit
5 g/ml và 0,2 ml dung dịch fluorescamin 10 mg/ml. Sau đó, để cho phản ứng khoảng 30
min đến 50 min ở nhiệt độ phòng, rồi lọc qua giấy lọc 0,45 m. Lấy 10 l dung dịch này
tiêm vào hệ thống HPLC.
3.5.3.6. Tiến hành phân tích trên HPLC
a. Điều kiện phân tích
Cột sắc ký: cột sắc ký pha đảo C18;
Chương trình pha động: theo qui định trong Bảng 1;
Thời gian Dung dịch H3PO4 0,02 M
(3.10.1)
Hỗn hợp dung dịch metanol
và axetonitril (3.10.2)
Bắt đầu 60 40
20 min 60 40
25 min 50 50
39 min 50 50
40 min 45 55
50 min 45 55
51 min 60 40
58 min 60 40
Bảng 3.1: Chương trình pha động
GVHD: TH.S NGUYỄN THẢO MINH- TH.S NGUYỄN CẨM HƯỜNG
CÁ NGỪ ĐÓNG HỘP Page 49
Tốc độ dòng: 0,6 ml/min;
Thể tích tiêm: 10 l;
Bước sóng kích thích: = 405 nm;
Bước sóng phát xạ: = 495 nm.
b. Ổn định cột sắc ký trong 30 min tại chế độ làm việc.
c. Tiêm các dung dịch chuẩn đã được tạo dẫn xuất huỳnh quang. Dựng đường chuẩn
giữa tỷ số diện tích pic các chuẩn sulfonamit/diện tích pic chuẩn nội sulfanilamit
và nồng độ theo quan hệ tuyến tính.
d. Tiêm các dịch mẫu trắng, dịch mẫu xác định độ thu hồi và dịch mẫu thử đã tạo dẫn
xuất huỳnh quang vào hệ thống HPLC, mỗi mẫu 2 lần. Xác định tỉ số diện tích pic
sulfonamit/sulfanilamit.
3.5.3.7. Tính kết quả
Hàm lượng sulfonamit trong mẫu thử, M, được tính bằng microgam trên kilogam
(g/kg) theo công thức sau:
W
VCM *
Trong đó
C là nồng độ của từng chất thuộc nhóm sulfonamit thu được, tính bằng nanogam
trên mililit (ng/ml);
V là thể tích cuối cùng của dung dịch mẫu thử, tính bằng mililit (ml);
W là khối lượng mẫu thử (5,0 g).
3.5.3.8. Độ lặp lại
Độ lệch chuẩn lặp lại, CVs, tính theo diện tích pic sắc ký của 2 lần tiêm cùng một
dung dịch chuẩn phải nhỏ hơn 0,5 %.
3.5.3.9. Báo cáo thử nghiệm
Báo cáo thử nghiệm phải ghi rõ:
Mọi thông tin cần thiết về việc nhận biết đầy đủ mẫu thử;
Phương pháp lấy mẫu đã sử dụng, nếu biết;
Phương pháp thử đã sử dụng và viện dẫn tiêu chuẩn này;
Mọi thao tác không được quy định trong tiêu chuẩn này, hoặc những điều được coi
là tự Chọn và bất kỳ chi tiết nào có ảnh hưởng tới kết quả;
Kết quả thử nghiệm thu được.
GVHD: TH.S NGUYỄN THẢO MINH- TH.S NGUYỄN CẨM HƯỜNG
CÁ NGỪ ĐÓNG HỘP Page 50
3.6. TCVN 8354: 2010 thủy sản và sản phẩm thủy sản ( xác định hàm lượng Sulfit)
Fish and fishery products Determination of sulfit content
3.6.1. Nguyên tắc
Mẫu thuỷ sản và sản phẩm thuỷ sản được axit hoá bằng axit sulfuric (H2SO4) và
chưng cất trong thiết bị Kjeldahl bán vi lượng. Hơi SO2 tạo thành được cho phản ứng với
axit 2,2’-dinitro-5,5’-dithiobenzoic (DTNB) trong cốc nhận để hình thành phức axit 5-
mercapto-2-nitrobenzoic có màu vàng chanh đậm. Cường độ màu của phức axit được đọc
trên máy quang phổ tại bước sóng 412 nm. Hàm lượng sulfit, tính theo nồng độ của SO2
trong mẫu được tính toán theo cường độ màu của phức axit theo phương pháp ngoại
chuẩn.
3.6.2. Thuốc thử
Chỉ sử dụng các thuốc thử tinh khiết phân tích, trừ khi có quy định khác, và sử dụng
nước cất đã loại khoáng hoặc nước có độ tinh khiết tương đương.
a. Khí nitơ (N2).
b. Dung dịch axit sulfuric, 10 N
Cho từ từ 272 ml axit sulfuric (H2SO4) đậm đặc vào 700 ml nước và định mức đến
1000 ml.
Dung dịch đã pha có thể sử dụng trong vòng 1 năm.
c. Dung dịch đệm phosphat, pH = 8
Hòa tan 3,65 g dikali hydrophosphat ngậm ba phân tử nước (K2HPO4.3H2O, khối
lượng phân tử 228,23 g/mol) và 0,25 g kali hydrophosphat (KH2PO4) với 900 ml nước.
Chỉnh pH = 8,0 bằng dung dịch axit clohydric (HCl) 0,1 M hoặc dung dịch natri hydroxit
(NaOH) 0,1 M. Định mức đến 1 000 ml.
Dung dịch đã pha có thể sử dụng trong vòng 1 tháng.
d. Dung dịch hồ tinh bột
Trộn 1 g hồ tinh bột với 100 ml nước rồi đun sôi và làm nguội.
Dung dịch đã pha có thể sử dụng trong vòng 1 tuần.
e. Dung dịch chuẩn gốc iot, 0,05 M
Sử dụng ống chuẩn iot (Iodine titrisol) N/10, pha trong 1 000 ml.
Dung dịch đã pha có thể sử dụng trong vòng 1 tháng.
f. Dung dịch chuẩn iot, 0,005 M
GVHD: TH.S NGUYỄN THẢO MINH- TH.S NGUYỄN CẨM HƯỜNG
CÁ NGỪ ĐÓNG HỘP Page 51
Pha loãng 10 lần dung dịch (3.5).
Dung dịch đã pha loãng có thể sử dụng trong vòng 1 tháng.
g. Dung dịch thuốc thử axit 2,2'-dinitro-5,5'-dithiobenzoic (DTNB)
Hòa tan 1 g DTNB (C14H8N2O8S2) trong 100 ml etanol 96 % (thể tích) và định mức
đến 1 000 ml với dung dịch đệm (3.3).
Dung dịch đã pha có thể sử dụng trong vòng 1 tháng.
h. Dung dịch gốc disulfit, 0,05 M
Hòa tan 2,376 3 g natri disulfit (Na2S2O5, khối lượng phân tử 190,10 g/mol) và
0,009 3 g EDTA (dinatri etylendiamin tetraaxetat ngậm hai phân tử nước, công thức phân
tử C10H14N2Na2O8.2H2O, khối lượng phân tử 372,24 g/mol) trong nước và định mức đến
250 ml.
Dung dịch đã pha có thể sử dụng trong vòng 1 tháng. Định phân lại nồng độ trước
khi sử dụng.
i. Dung dịch disulfit, 0,000 5 M, tương đương 0,064 mg SO2/ml
Dùng pipet lấy 10 ml dung dịch gốc disulfit (3.8), thêm 0,037 g EDTA, hòa tan rồi định
mức đến 1 000 ml.
Dung dịch đã pha có thể sử dụng trong vòng 1 tháng. Định phân lại nồng độ trước
khi sử dụng.
3.6.3. Cách tiến hành
a. Chuẩn bị mẫu
- Chuẩn bị mẫu thử
Đồng nhất mẫu thử bằng máy nghiền. Cân 2 mẫu, mỗi mẫu 5,00g, chính xác đến 0,1
mg vào cốc có mỏ 100 ml. Trộn đều mẫu đã cân với 15 ml nước.
b. Chuẩn bị mẫu trắng
Mẫu trắng là mẫu được xác định trước không chứa sulfit. Chuẩn bị mẫu trắng giống
như đối với chuẩn bị mẫu thử.
c. Dựng đường chuẩn
Cho vào 2 bình nón dung tích 250 ml, mỗi bình 5 ml dung dịch chuẩn iot. Chuẩn độ
với dung dịch chuẩn disulfit đến màu vàng nhạt. Thêm dung dịch hồ tinh bột và tiếp tục
chuẩn độ cho đến khi dung dịch đổi màu.
GVHD: TH.S NGUYỄN THẢO MINH- TH.S NGUYỄN CẨM HƯỜNG
CÁ NGỪ ĐÓNG HỘP Page 52
Dùng pipet lấy lần lượt 0; 1; 2; 3; 4 và 5 ml dung dịch disulfit đã được chuẩn độ nêu
trên vào trong các bình định mức 50 ml có chứa 25 ml dung dịch thuốc thử. Sau đó, pha
loãng đến vạch với dung dịch đệm phosphat rồi để yên trong 10 min.
Xác định lần lượt độ hấp thụ của các dung dịch thu được bằng máy quang phổ đã
được hiệu chỉnh bằng nước ở bước sóng 412 nm (độ hấp thụ là 0 đối với nước).
Dựng đường chuẩn theo các giá trị của độ hấp thụ và nồng độ sulfit của dãy chuẩn
biểu thị bằng miligam trên mililit (mg/ml). Hàm lượng SO2 trong dịch mẫu được tính
theo đường hồi qui tuyến tính của đồ thị thu được sau khi hiệu chỉnh với giá trị độ hấp
thụ của mẫu trắng.
d. Tiến hành thử
Chuyển mẫu trắng và các mẫu thử đã chuẩn bị theo lần lượt vào các bình chưng cất.
Tráng rửa các cốc đựng mẫu với 10 ml nước rồi cho hết vào bình chưng cất. Lắp đặt bình
vào bộ chưng cất Kjeldahl.
Đặt bình nón thu hồi chứa 50 ml DTNB ở đầu ra của ống ngưng tụ. Nối các đường
dẫn khí nitơ và nước làm nguội vào thiết bị chưng cất.
Cho vào bình chưng cất 20 ml axit sulfuric 10N qua chiếc phễu gắn ở phía trên bộ
chưng cất và nhanh chóng đóng kín hệ thống lại. Tiến hành chưng cất trong vòng 4 min,
sau đó lấy bình hứng ra khỏi bộ chưng cất. Rửa bình ngưng và ống nối với dung dịch
đệm phosphat, chuyển dịch rửa vào bình thu hồi.
Chuyển toàn bộ dịch cất vào bình định mức dung tích 50 ml rồi rửa bình thu hồi với
dung dịch đệm phosphat. Chuyển dịch rửa vào bình định mức rồi định mức với dung dịch
đệm phosphat.
Đọc giá trị độ hấp thụ sau 10 min ở bước sóng 412 nm và dùng nước là dung dịch so
sánh. Nếu giá trị độ hấp thụ lớn hơn 1,5, phải pha loãng dung dịch với hỗn hợp theo tỉ lệ
1:1 (thể tích) của dung dịch đệm phosphat và dung dịch thuốc thử rồi tiến hành đọc lại.
3.6.4. Tính kết quả
a. Tính nồng độ dung dịch gốc disulfit
Nồng độ dung dịch gốc disulfit, C, biểu thị bằng miligam SO2 trên mililit (mg/ml),
được tính theo công thức sau:
V
VCC
06,64** 00
trong đó:
GVHD: TH.S NGUYỄN THẢO MINH- TH.S NGUYỄN CẨM HƯỜNG
CÁ NGỪ ĐÓNG HỘP Page 53
Co : là nồng độ của dung dịch iot, tính bằng mol trên lít (mol/l);
Vo : là thể tích dung dịch iot được sử dụng, tính bằng mililit (ml);
V : là thể tích dung dịch gốc disulfit dùng cho chuẩn độ, tính bằng mililit (ml);
64,06 là khối lượng mol của SO2, tính bằng gam trên mol (g/mol).
b. Tính hàm lượng SO2 trong mẫu
Hàm lượng SO2 trong mẫu, X, biểu thị bằng miligam trên kilogam (mg/kg), được tính
theo công thức sau:
m
fVCX
** 11
trong đó:
C1 : là nồng độ SO2 trong dung dịch mẫu, tính được từ đường chuẩn theo, tính
bằng miligam trên mililit (mg/ml);
V1: là thể tích của dịch cất, tính bằng mililit (ml);
f : là hệ số pha loãng dung dịch đo độ hấp thụ, f = 1 nếu không pha loãng;
m: là khối lượng mẫu cân, tính bằng gam (g).
Kết quả được tính theo giá trị trung bình của 2 lần thử song song.
c. Báo cáo thử nghiệm
Báo cáo thử nghiệm phải ghi rõ:
Mọi thông tin cần thiết về việc nhận biết đầy đủ mẫu thử;
Phương pháp lấy mẫu đã sử dụng, nếu biết;
Phương pháp thử đã sử dụng và viện dẫn tiêu chuẩn này;
Mọi thao tác không được quy định trong tiêu chuẩn này, hoặc những điều được coi
là tự chọn, và bất kỳ chi tiết nào có ảnh hưởng tới kết quả;
Kết quả thử nghiệm thu được.
3.7. TCVN 3701: 2009 thủy sản và sản phẩm thủy sản – xác định hàm lượng
natriclorua (Fish and fishery products - Determination of sodium chloride content)
3.7.1. Thuốc thử
Chỉ được sử dụng các thuốc thử tinh khiết phân tích, nước sử dụng phải là nước cất
hoặc đã loại ion không chứa nhóm halogen.
a. Dung dịch chuẩn bạc nitrat (AgNO3), 0,1M
GVHD: TH.S NGUYỄN THẢO MINH- TH.S NGUYỄN CẨM HƯỜNG
CÁ NGỪ ĐÓNG HỘP Page 54
Hòa tan một lượng bạc nitrat (AgNO3) lớn hơn lượng lý thuyết (169,87g) bằng nước
trong bình định mức 1 000 ml và pha loãng đến vạch. Bảo quản dung dịch đã chuẩn bị
trong lọ thủy tinh, tránh ánh sáng.
Xác định nồng độ dung dịch AgNO3 lớn hơn lượng lý thuyết (169,87 g) bằng nước
trong bình định mức 1 000 ml và pha loãng đến vạch. Bảo quản dung dịch đã chuẩn bị
trong lọ thủy tinh tránh ánh sáng.
Xác định nồng độ dung dịch AgNO3 bằng dung dịch natri clorua (NaCl) 0,1 M
(5,844 g NaCl khan trong 1 000 ml nước).
b. Dung dịch chuẩn amoni thioxyanat (NH4SCN), 0,1 M
Hòa tan 7,612 g NH4SCN bằng nước trong bình định mức dung tích 1 000 ml .
Thêm nước đến vạch và trộn.
Xác định nồng độ dung dịch làm việc bằng cách lấy chính xác từ 40 ml đến 50 ml
dung dịch chuẩn AgNO3 0,1 M, thêm 2 ml dung dịch chỉ thị sắt (III) và 5 ml dung dịch
HNO3, chuẩn độ bằng dung dịch NH4SCN 0,1 M cho đến khi dung dịch xuất hiện màu
xanh xám sau khi lắc mạnh.
c. Dung dịch chỉ thị sắt (III), sắt (III) amoni sulfat [FeNH4(SO4)2 12 H2O)] bão hòa.
d. Dung dịch axit nitric (HNO3), tỷ lệ 1 + 1.
3.7.2. Lấy mẫu
Tiến hành lấy mẫu theo TCVN 5276:1990.
3.7.3. Chuẩn bị mẫu
Cân khoảng 50 g mẫu thử, chính xác đến 0,001 g, cho vào bình đựng của máy
nghiền tốc độ cao và thêm 450 g nước. Đậy nắp, bật máy nghiền ở tốc độ thấp bằng cách
dùng biến áp biến đổi để phân tán sơ bộ sau đó nghiền kỹ với tốc độ cao (thường 1 min
đến 2 min là đủ). Dùng pipet đã tháo bỏ đầu tip để chuyển khoảng 50 g hỗn hợp sau khi
nghiền (tương đương 5 g mẫu thử). Trộn kỹ huyền phù của mẫu thử ngay trước khi dùng
pipet để lấy phần mẫu thử để phân tích, sao cho phần chất rắn được phân tán đều.
Đối với nước mắm, mẫu thử được pha loãng 20 lần.
3.7.4. Cách tiến hành
Cho khoảng 100 g dung dịch đã chuẩn bị chính xác đến 0,001 g, vào cốc có mỏ 250
ml. Thêm dung dịch AgNO3 0,1 M với một lượng lớn hơn đủ để tạo kết tủa tất cả ion Cl-
GVHD: TH.S NGUYỄN THẢO MINH- TH.S NGUYỄN CẨM HƯỜNG
CÁ NGỪ ĐÓNG HỘP Page 55
thành AgCl, sau đó thêm 20 ml dung dịch HNO3. Đun sôi nhẹ trên bếp điện hoặc bếp
cách cát sao cho tất cả các chất rắn hòa tan hết ngoại trừ AgCl (thường mất khoảng 15
min). Làm nguội, thêm 50 ml nước và 5 ml dung dịch chỉ thị và chuẩn độ bằng dung dịch
chuẩn NH4SCN 0,1 M cho đến khi dung dịch có màu nâu sáng ổn định.
3.7.5. Tính kết quả
Hàm lượng natri clorua, X1, được biểu thị bằng phần trăm khối lượng, tính theo
công thức:
m
kVVX
100**)000585*( 21
1
Trong đó:
V1 là thể tích dung dịch AgNO3 0,1 M đã thêm vào tính bằng mililit (ml);
V2 là thể tích dung dịch NH4SCN 0,1 M đã dùng để chuẩn độ, tính bằng mililit
(ml);
0,00585 là lượng natri clorua tương ứng với 1 ml dung dịch AgNO3 0,1 M, tính
bằng gam (g);
m là khối lượng dung dịch mẫu thử đã chuẩn bị được lấy để chuẩn độ, tính bằng
gam (g);
k là hệ số pha loãng khi chuẩn bị mẫu thử (đối với mẫu nguyên liệu, bán thành
phẩm và sản phẩm thủy sản, k = 10; đối với mẫu nước mắm, k = 20);
100 là hệ số quy đổi ra %.
Biểu thị kết quả đến hai chữ số thập phân.
3.7.6. Báo cáo thử nghiệm
Báo cáo thử nghiệm phải nêu rõ:
Mọi thông tin cần thiết về nhận biết đầy đủ về mẫu thử;
Phương pháp lấy mẫu đã sử dụng, nếu biết;
Phương pháp thử đã sử dụng, viện dẫn tiêu chuẩn này;
Tất cả các điều kiện thao tác không quy định trong tiêu chuẩn này, hoặc được xem
là tùy ý, cùng với mọi tình huống bất thường có thể ảnh hưởng đến kết quả
3.8. TCVN 4882 : 2007 Vi sinh vật trong thực phẩm và thức ăn chăn nuôi- Phương
pháp phát hiện và định lượng Coliform bằng kỹ thuật đếm số có xác suất lớn nhất.
3.8.1. Nguyên tắc
3.8.1.1. Phát hiện coliform
GVHD: TH.S NGUYỄN THẢO MINH- TH.S NGUYỄN CẨM HƯỜNG
CÁ NGỪ ĐÓNG HỘP Page 56
Cấy phần mẫu thử vào ống nghiệm chứa môi trường tăng sinh chọn lọc và ủ 24 h
hoặc 48 h ở 30 oC hoặc 37 oC (theo thỏa thuận).
Khi ống thu được cho thấy có màu đục và/hoặc sinh khí thì cấy tiếp vào ống đựng
môi trường khẳng định và ủ ở 30 oC hoặc 37 oC trong 24 h hoặc 48 h (theo thỏa thuận).
Sau khi kiểm tra ống thu được mà cho thấy đục và hình thành khí thì khẳng định sự
có mặt của coliform
3.8.1.2. Bằng kỹ thuật MPN
Cấy vào bộ ba ống nghiệm chứa môi trường tăng sinh chọn lọc lỏng nồng độ kép
một lượng mẫu thử xác định nếu sản phẩm ban đầu là chất lỏng hoặc với một lượng
huyền phù ban đầu xác định nếu các sản phẩm ở dạng khác.
Cấy vào bộ ba ống nghiệm chứa môi trường tăng sinh chọn lọc lỏng nồng độ đơn
một lượng mẫu thử xác định nếu sản phẩm ban đầu là chất lỏng hoặc với một lượng
huyền phù ban đầu xác định nếu các sản phẩm ở dạng khác. Sau đó, trong cùng điều kiện,
cấy các ống tiếp theo chứa môi trường với các dịch pha loãng thập phân của phần mẫu
thử hoặc của huyền phù ban đầu.
Ủ ấm ở 30 oC hoặc 37 oC (theo thỏa thuận) các ống chứa môi trường tăng sinh chọn
lọc nồng độ kép trong 24 h và các ống chứa môi trường nồng độ đơn 24 h hoặc 48 h và
sau đó kiểm tra sự sinh khí hoặc sự mờ đục làm cản trở việc phát hiện sinh khí trong các
ống này.
Từ các ống chứa môi trường tăng sinh chọn lọc nồng độ kép và các ống chứa môi
trường tăng sinh chọn lọc nồng độ đơn có sinh khí hoặc mờ đục làm cản trở việc sinh khí,
các dịch cấy để cấy vào một loạt các ống chứa môi trường khẳng định.
Ủ ấm các ống trong 4.2.4 ở 30 oC hoặc 37 oC (theo thỏa thuận) trong 24 h hoặc 48
h, và sau đó kiểm tra các loạt ống này về sự sinh khí.
Tính số có xác suất lớn nhất của coliform có trong 1 mililit hoặc trong 1 gam mẫu
(tức là số MPN) từ số ống có sinh khí trong loạt ống thử mới. Dùng bảng để xác định số
có xác suất lớn nhất.
3.8.2. Môi trường nuôi cấy và dung dịch pha loãng
3.8.2.1. Khái quát
Xem TCVN 6404 (ISO 7218), ISO/TS 11133-1 và ISO/TS 11133-2 về cách chuẩn bị,
pha chế và tính năng thử nghiệm của môi trường.
GVHD: TH.S NGUYỄN THẢO MINH- TH.S NGUYỄN CẨM HƯỜNG
CÁ NGỪ ĐÓNG HỘP Page 57
3.8.2.2. Dịch pha loãng
Xem TCVN 6507 (ISO 6887) (phần có liên quan), TCVN 6263 (ISO 8261) hoặc
tiêu chuẩn cụ thể liên quan đến sản phẩm cần kiểm nghiệm.
3.8.2.3. Môi trường tăng sinh chọn lọc: Canh thang tryptoza lauryl sulfat
a. Thành phần
a) Môi trường nồng độ
kép
b) Môi trường nồng độ
đơn
Dịch thủy phân protein sữa và
protein động vật bằng enzym
40 g 20 g
Lactoza (C12H22O11.H2O) 10 g 5 g
Dikali hydro phosphat
(K2HPO4)
5,5 g 2,75 g
Kali dihydro phosphat
(KH2PO4)
5,5 g 2,75 g
Natri clorua 10 g 5 g
Natri lauryl sulfat 0,2 g 0,1 g
Nước 1 000 ml 1 000 ml
b. Chuẩn bị
Hòa tan các thành phần khác nhau hoặc môi trường hoàn chỉnh khô trong nước bằng
cách đun nóng, nếu cần.
Chỉnh pH sao cho sau khi khử trùng pH là 6,8 ± 0,2 ở 25 oC, nếu cần.
Phân phối từng lượng môi trường 10 ml vào các ống có kích thước 16 mm x 160
mm chứa ống Durham đối với môi trường nồng độ đơn, và vào các ống nghiệm có kích
thước 20 mm x 200 mm (không chứa các ống Durham )đối với môi trường nồng độ kép.
Khử trùng 15 min trong nồi hấp áp lực ở nhiệt độ 121 oC. Các ống Durham không
được chứa các bọt khí sau khi khử trùng.
c. Kiểm tra tính năng về đảm bảo chất lượng môi trường cấy
Đối với việc xác định tính chọn lọc và hiệu quả, xem ISO/TS 11133-1. Kiểm tra tính
năng đối với canh thang tryptoza lauryl sulfat theo ISO/TS 11133-2 : 2003, Bảng B.1.
GVHD: TH.S NGUYỄN THẢO MINH- TH.S NGUYỄN CẨM HƯỜNG
CÁ NGỪ ĐÓNG HỘP Page 58
3.8.2.4. Môi trường khẳng định: Canh thang mật lactoza lục sáng (lactose bile brilliant
green broth)
a. Thành phần
Dịch thủy phân casein bằng
enzyme
10 g
Lactoza (C12H22O11.H2O) 10 g
Mật bò khô 20 g
Lục sang 0,0133 g
Nước 1 000 ml
b. Chuẩn bị
Hòa tan các thành phần hoặc môi trường hoàn chỉnh khô trong nước bằng cách đun
nóng nhẹ, nếu cần.
Chỉnh pH sao cho sau khi khử trùng pH là 7,2 ± 0,2 ở 25 oC, nếu cần.
Phân phối từng lượng môi trường 10 ml vào các ống có kích thước 16 mm x 160
mm có ống Durham
Khử trùng 15 min trong nồi hấp áp lực ở 121 oC. Các ống Durham không được chứa
bọt khí sau khi khử trùng.
c. Kiểm tra tính năng về đảm bảo chất lượng môi trường cấy
Đối với việc xác định tính chọn lọc và hiệu quả, xem ISO/TS 11133-1. Kiểm tra tính
năng đối với canh thang mật lactoza lục sáng theo Bảng B.1 của ISO/TS 11133-2 : 2003.
3.8.3. Cách tiến hành
Phương pháp phát hiện
a. Phần mẫu thử và huyền phù ban đầu
Xem TCVN 6507 (ISO 6887) (phần có liên quan), TCVN 6263 (ISO 8261) hoặc tiêu
chuẩn cụ thể thích hợp đối với sản phẩm liên quan.
b. Cấy và ủ
Tùy thuộc vào giới hạn phát hiện yêu cầu, mà lấy x ml mẫu thử dạng lỏng hoặc x ml
huyền phù ban đầu nếu mẫu thử ở dạng khác, chuyển vào ống nghiệm chứa 10 ml môi
GVHD: TH.S NGUYỄN THẢO MINH- TH.S NGUYỄN CẨM HƯỜNG
CÁ NGỪ ĐÓNG HỘP Page 59
trường tăng sinh chọn lọc nồng độ kép khi 1 ml < x < 10 ml, hoặc vào ống nghiệm chứa
10 ml môi trường tăng sinh chọn lọc nồng độ đơn khi x ≤ 1 ml.
Để ống môi trường nồng độ kép trong tủ ấm ở 30 oC hoặc 37 oC (theo thỏa thuận)
trong 24 h ± 2 h.
Để ống môi trường nồng độ đơn trong tủ ấm ở 30 oC hoặc 37 oC (theo thỏa thuận)
trong 24 h ± 2 h hoặc nếu ở giai đoạn này mà không thấy có sinh khí hoặc mờ đục làm
cản trở việc phát hiện sinh khí thì ủ tiếp 24 h ± 2 h.
c. Phép thử khẳng định
Dùng vòng que cấy lấy cấy dịch thu được cấy vào ống môi trường thử khẳng định.
Đặt vào tủ ấm ở nhiệt độ 30 oC hoặc 37 oC (theo thỏa thuận) trong 24 h ± 2 h, nếu không
sinh khí ở giai đoạn này thì ủ trong 48 h ± 2 h.
Tiến hành theo cùng một trình tự như trong đối với các ống đã được ủ ấm trong có
biểu hiện sinh khí hoặc mờ đục làm cản trở việc phát hiện sinh khí, khi quan sát thấy một
trong các biểu hiện đó (tức là sau 24 h ± 2 h hoặc sau 48 h ± 2 h).
d. Diễn giải kết quả
Ống nghiệm thu được cho thấy sinh khí sau 24 h ± 2 h và 48 h ± 2 h được coi là
dương tính.
Phần mẫu thử, huyền phù ban đầu và các dung dịch pha loãng
Xem TCVN 6507 (ISO 6887) (phần có liên quan), TCVN 6263 (ISO 8261) hoặc
tiêu chuẩn cụ thể thích hợp đối với sản phẩm liên quan.
Chuẩn bị một số độ pha loãng đủ để đảm bảo rằng các ống tương ứng với độ pha
loãng cuối cùng sẽ cho kết quả âm tính.
e. Cấy và ủ
Thông thường lấy một tổ hợp ba ống đối với mỗi độ pha loãng. Tuy nhiên, đối với
một số sản phẩm và/hoặc các kết quả yêu cầu có độ chính xác lớn hơn, mà có thể cần
thiết phải cấy một loạt nhiều hơn ba ống (ví dụ: năm ống). Đối với các trường hợp này,
để tính MPN xem các bảng liên quan trong TCVN 6404 (ISO 7218).
Lấy ba ống môi trường tăng sinh chọn lọc nồng độ kép. Dùng pipet vô trùng (6.6)
chuyển 10 ml mẫu thử nếu là chất lỏng hoặc 10 ml huyền phù ban đầu, nếu là các sản
phẩm ở dạng khác vào từng ống trên.
GVHD: TH.S NGUYỄN THẢO MINH- TH.S NGUYỄN CẨM HƯỜNG
CÁ NGỪ ĐÓNG HỘP Page 60
Lấy ba ống môi trường tăng sinh chọn lọc nồng độ đơn. Dùng pipet vô trùng chuyển
1 ml mẫu thử nếu là chất lỏng hoặc 1 ml huyền phù ban đầu, nếu là các sản phẩm ở dạng
khác vào từng ống nghiệm nói trên.
Đối với mỗi độ pha loãng tiếp theo. Sử dụng mỗi pipet vô trùng cho mỗi độ pha
loãng. Trộn kỹ dịch cấy với môi trường.
Để ống môi trường nồng độ kép trong tủ ấm ở 30 oC hoặc 37 oC (theo thỏa thuận) trong
24 h ± 2 h.
Để ống môi trường nồng độ đơn trong tủ ấm ở 30 oC hoặc 37 oC (theo thỏa thuận) trong
24 h ± 2 h, hoặc nếu ở giai đoạn này mà không thấy sinh khí hoặc mờ đục làm cản trở
việc phát hiện sinh khí thì ủ tiếp 24 h ± 2 h.
f. Phép thử khẳng định
Dùng que cấy vòng cấy dịch cấy thu được vào ống môi trường thử khẳng định. Đặt vào tủ
ấm ở nhiệt độ 30 oC hoặc 37 oC (theo thỏa thuận) trong 24 h ± 2 h, nếu không sinh khí ở
giai đoạn này thì ủ tiếp 24 h ± 2 h.
Tiến hành theo cùng một trình tự đối với các ống đã được ủ ấm có biểu hiện sinh khí
hoặc mờ đục làm cản trở việc phát hiện sinh khí, khi quan sát lần thứ nhất (tức là sau 24 h
± 2 h hoặc sau 48 h ± 2 h).
g. Diễn giải kết quả
Đối với mỗi độ pha loãng, đếm tổng số các ống quan sát thấy có sinh khí (các ống dương
tính) sau 24 h ± 2 h và sau 48 h ± 2 h (nếu có).
3.8.4. Tính và biểu thị kết quả
Theo các kết quả diễn giải chỉ rõ sự có mặt hay không có mặt coliform trong phần
mẫu thử x g hoặc x ml của sản phẩm [xem TCVN 6404 (ISO 7218)].
Tính số có xác suất lớn nhất từ số ống dương tính đối với mỗi độ pha loãng. Xem
[TCVN 6404 (ISO 7218)].
3.8.5. Độ chụm
Với kỹ thuật MPN có thể cho kết quả với dao động lớn, do đó hết sức thận trọng khi
sử dụng kết quả thu được bằng phương pháp này.
Giới hạn tin cậy được nêu trong TCVN 6404 (ISO 7218).
GVHD: TH.S NGUYỄN THẢO MINH- TH.S NGUYỄN CẨM HƯỜNG
CÁ NGỪ ĐÓNG HỘP Page 61
3.8.6. Báo cáo thử nghiệm
Báo cáo thử nghiệm phải ghi rõ:
mọi thông tin cần thiết để nhận biết đầy đủ về mẫu thử;
phương pháp lấy mẫu đã sử dụng, nếu biết;
phương pháp thử đã sử dụng và viện dẫn tiêu chuẩn này;
mục đích của phép thử và nhiệt độ ủ đã sử dụng;
tất cả các chi tiết thao tác không qui định trong tiêu chuẩn này, cùng với các chi
tiết bất thường nào khác có thể ảnh hưởng tới kết quả.
các kết quả thử nghiệm thu được.
3.9. TCVN 7927: 2008 Thực phẩm- phát hiện và định lượng Staphylococcus Aureus
bằng phương pháp tính số có xác suất lớn nhất.
Foodstuffs – Detection and enumeration of staphylococcus aureus by most
probable number (MPN) method
3.9.1. Thuốc thử và môi trường nuôi cấy
Các thuốc thử được sử dụng phải là loại tinh khiết phân tích và nước sử dụng phải là
nước cất hoặc nước có chất lượng tương đương, trừ khi có quy định khác.
a. Canh thang trypticaza (tryptic) đậu tương chứa 10 % natri clorua (NaCl) và 1%
natri pyruvat
Cho 95 g NaCl vào 1000 ml dung dịch của 17,0 g trypticaza hoặc tryptoza (sản
phẩm thủy phân tuyến tụy của casein), 3,0 g phyton (sản phẩm thủy phân papain của bột
đậu tương), 5/0 g NaCl, 2,5 g K2HPO4, 2,5 g dextroza (trypticaza khan hoặc canh thang
trypxin đậu tương là thích hợp) và 10 g natri pyruvat. Chỉnh pH đến 7,3. Đung nóng nhẹ,
nếu cần. Phân phối các lượng 10 ml vào các ống nghiệm kích thước 16 mm × 150mm.
Hấp áp lực 15 min ở 121 oC. Độ pH cuối cùng phải là 7,3 ± 0,2. Dung dịch này có thể
bảo quản được đến 1 tháng ở nhiệt độ 4 oC ± 1 oC.
b. Dung dịch muối sinh lý
Hòa tan 8,5 g NaCl trong 1000 ml nước. Hấp áp lực 15 min ở 121 oC và để nguội
đến nhiệt độ phòng.
c. Môi trường Baird-Parker (thạch trứng tellurit glyxin pyruvat)
- Môi trường cơ bản
Hòa tan 10,0 g trypton, 5,0 g dịch chiết thịt bò, 1,0 g dịch chết nấm men, 10,0 g
natri pyruvat, 12,0 g glyxin, 5,0 g LiCl.H2O và 20,0 g thạc trong 950 ml H2O. Đun nóng
đến sôi, thỉnh thoảng khuấy để hòa tan hết các thành phần. Phân phối các lượng 95 ml
vào các chai có nắp vặn. Hấp áp lực 15 min ở 121 oC. Độ pH cuối cùng phảo là 7,0 ± 0,2
ở 25 oC. Dung dịch này có thể bảo quản được đến 1 tháng ở nhiệt độ 4 oC ± 1 oC.
- Môi trường tăng sinh
GVHD: TH.S NGUYỄN THẢO MINH- TH.S NGUYỄN CẨM HƯỜNG
CÁ NGỪ ĐÓNG HỘP Page 62
Ngâm các quả trứng tươi khoảng 1 min trong dung dịch HgCl2 bão hòa đã pha loãng
(1 + 1000). Làm vỡ các quả trứng một cách vô trùng, tách riêng lòng trắng và lòng đỏ.
Trộn lòng đỏ với dung dịch muối sinh lý theo tỷ lệ (3 + 7, tính theo thể tích), dùng bộ
trộn tốc độ cao để trộn trong khoảng 5 s. Cho vào 50 ml nhũ tương lòng đỏ trứng 10 ml
dung dịch kali tellurit 1 % đã lọc để khử trùng (khối lượng trên thể tích). Trộn đều và bảo
quản ở nhiệt độ 4 oC ± 1 oC.
- Môi trường hoàn chỉnh
Cho 5 ml môi trường tăng sinh vào 95 ml môi trường cơ bản đã được làm ấm đến
nhiệt độ từ 45 oC đến 50 oC. Trộn kỹ, tránh tạo bọt và rót các lượng từ 15 ml đến 18 ml
vào các đĩa petri vô trùng có kích thước 100 mm × 15 mm. Bảo quản các đĩa này ở nhiệt
độ phòng (25 oC) đến 5 ngày trước khi sử dụng. Môi trường này phải mờ đục đều; không
sử dụng các đĩa không mờ đục. Làm khô các đĩa trước khi sử dụng theo một trong các
phương pháp sau đây:
Mở nắp đĩa, úp bề mặt thạch xuống, đặt vào tủ thông gió hoặc tủ ấm 30 min ở 50 oC;
Đậy nắp đĩa và đặt vào tủ không khí cưỡng bức hoặc tủ ấm trong 2 h ở 50 oC;
Đậy nắp đĩa và đặt vào tủ ấm 4 h ở 35 oC, hoặc
Đậy nắp đĩa và để trên bàn của phòng thử nghiệm từ 16 h đến 18 h ở nhiệt độ
phòng.
- Canh thang tim-não (BHI)
Hòa tan dịch chiết từ khoảng 200 g não bê và 250 tim bò, 10,0 g pepton proteoza
hoặc Gelysat, 5,0 g NaCl, 2,5 g Na2HPO4.12H2O và 2,0 g glucoza trong 1000 ml nước,
đun nóng nhẹ, nếu cần. Phân phối các lượng 5 ml vào các ống nghiệm có kích thước 16
mm x 150 mm và hấp áp lực 15 min ở 121 oC. Độ pH cuối cùng phải là 7,4 ± 0,2.
- Huyết tương coagulaza khô (thỏ) với EDTA
Hoàn nguyên theo chỉ dẫn của nhà sản xuất. Nếu không sẵn có, thì hoàn nguyên
huyết tương coagulaza khô (thỏ) và thêm Na2H2EDTA để có được nồng độ cuối cùng là
0,1 % trong huyết tương đã hoàn nguyên.
d. Dịch pha loãng phosphat đệm Butterfield
- Dung dịch gốc
Hòa tan 34,0 g KH2PO4 trong 500 ml nước, dùng khoảng 175 ml dung dịch NaOH 1
M để chỉnh pH đến 7,2 và pha loãng đến 1000 ml. Bảo quản trong tủ lạnh.
- Dịch pha loãng
Pha loãng 1,25 ml dung dịch gốc đến 1000 ml bằng nước. Dùng dung dịch này để
chuẩn bị các dung dịch trắng, phân phối các lượng đủ, có tính đến hao hụt trong khi hấp
áp lực. Hấp áp lực 15 min ở 121 oC.
3.9.2. Cách tiến hành
a. Chuẩn bị mẫu thử
GVHD: TH.S NGUYỄN THẢO MINH- TH.S NGUYỄN CẨM HƯỜNG
CÁ NGỪ ĐÓNG HỘP Page 63
Cân một cách vô trùng khoảng 50 g mẫu thử chưa rã đông cho vào bình trộn vô
trùng. Thêm 450 ml pha loãng đệm phosphat và đồng hóa trong 2 min ở tốc độ cao (từ 16
000 r/min đến 18 000 r/min). Sử dụng dịch pha loãng 1:10 này để chuẩn bị các dãy dịch
pha loãng từ 10-2 đến 10-6 bằng cách chuyển 10 ml pha loãng 1:10 vào 90 ml dịch pha
loãng trắng, lắc mạnh để trộn kỹ và tiếp tục cho đến khi thu được dịch pha loãng 10-6.
b. Kỹ thuật tính số có xác suất lớn nhất
Cấy vào 3 ống đựng canh thang trypticaza đậu tương với NaCl 10 % và natri
pyruvat 1 % ở mỗi độ pha loãng với các lượng 1 ml của dịch pha loãng thập phân. Cần có
đủ độ pha loãng từ phần mẫu thử để có được điểm kết thúc âm tính. Ủ ấm trong 48 h ở 35 oC.
Sử dụng vòng cấy 3 mm, chuyển 1 vòng cấy từ mỗi ống phát triển dương tính sang
các đĩa đựng môi trường Baird-Parker khô. Trộn các ống trên máy trộn Vortex trước khi
ria cấy nếu chỉ thấy mọc ở trên đáy hoặc bên thành ống. Ria cấy sao cho thu được các
khuẩn lạc mọc tách biệt. Ủ 48 h ở 35 oC đến 37 oC.
c. Khẳng định
Đối với mỗi ống cho thấy có sự phát triển, lấy 1 hoặc nhiều hơn các khuẩn lạc nghi
ngờ là S. aureus. Dùng kim cấy vô trùng chuyển các khuẩn lạc sang các ống chứa 0,2 ml
canh thang BHI và các mặt nghiêng của thạch chứa môi trường duy trì thích hợp bất kỳ,
ví dụ như thạch trypticaza đậu tương thạch đếm đĩa chuẩn, v.v… Giữ lại các chủng cấy
trên ống thạch ở nhiệt độ phòng để dự phòng, hoặc lặp lại phép thử trong trường hợp các
kết quả thu được có nghi ngờ.
Cho 0,5 ml huyết tương coagulaza có EDTA hoàn nguyên vào dịch cấy BHI và trộn
kỹ. Ủ ấm ở nhiệt độ từ 35 oC đến 37 oC và cứ sau 6 h kiểm tra sự kết đông. Bất kỳ sự kết
đông nào cũng được coi là phản ứng dương tính. Các cục kết đông nhỏ hoặc thưa có thể
quan sát được bằng cách gõ nhẹ ống sao cho phần chất lỏng của hỗn hợp phản ứng chạm
tới miệng ống, các cục đông sẽ lộ ra phía trên bề mặt chất lỏng. Các chủng dương tính
coagulaza được coi là S. aureus. Các phép kiểm chứng âm tính và dương tính phải được
thực hiện đồng thời với các chủng cấy của khả năng phản ứng coagulaza chưa biết. Kiểm
tra lại các kết quả thử nghiệm coagulaza nghi ngờ trên các chủng cấy BHI đã được ủ ấm
ở 35 oC đến 37 oC từ 18 h đến 48 h.
d. Diễn giải kết quả
Các khuẩn lạc của S. aureus điển hình tròn, trơn nhẵn, lồi, ướt, có đường kính từ 2
mm đến 3 mm trên các đĩa mọc thưa, có màu đen xám đến đen nhánh, thường có viền
sáng màu (không trắng), có quầng đục bao quanh (kết tủa) và thường có vùng trong phía
ngoài; các khuẩn lạc dính khi tiếp xúc với kim cấy. Đôi khi có thể gặp phải các chủng
không phân giải lipit có vẻ bề ngoài tương tự, ngoại trừ không có quầng đục bao quanh
và các vùng sang. Các khuẩn lạc được phân lập từ các loại thực phẩm khô hoặc đông lạnh
đã được bảo quản trong khoảng thời gian dài thường ít đen hơn các khuẩn lạc điển hình
và có thể có dạng bên ngoài thô nhám và cấu trúc khô.
GVHD: TH.S NGUYỄN THẢO MINH- TH.S NGUYỄN CẨM HƯỜNG
CÁ NGỪ ĐÓNG HỘP Page 64
3.9.3. Biểu thị kết quả
Tính số có xác suất lớn nhất (MPN) của S. aureus trên gam sản phẩm từ Bảng 1.
Bảng 3.2– Các số có xác suất lớn nhất (MPN) trên gam phần mẫu thử, sử dụng 3 ống
có các phần mẫu thử tương ứng là 0,1 g, 0,01 g và 0,001 g
Các ống dương tính Các ống dương tính Các ống dương tính Các ống dương tính
0,1 0,01 0,001 MPN 0,1 0,01 0,001 MPN 0,1 0,01 0,001 MPN 0,1 0,01 0,001 MPN
0 0 0 <3 1 0 0 3,6 2 0 0 9,1 3 0 0 23
0 0 1 3 1 0 1 7,2 2 0 1 14 3 0 1 39
0 0 2a 6 1 0 2 11 2 0 2 20 3 0 2 64
0 0 3a 9 1 0 3a 15 2 0 3a 26 3 0 3a 95
0 1 0 3 1 1 0 7,3 2 1 0 15 3 1 0 43
0 1 1 6,1 1 1 1 11 2 1 1 20 3 1 1 75
0 1 2a 9,2 1 1 2a 15 2 1 2 27 3 1 2 120
0 1 3a 12 1 1 3a 19 2 1 3a 34 3 1 3 160
0 2 0 6,2 1 2 0 11 2 2 0 21 3 2 0 93
0 2 1a 9,3 1 2 1 15 2 2 1 28 3 2 1 150
0 2 2a 12 1 2 2a 20 2 2 2 35 3 2 2 210
0 2 3a 16 1 2 3a 24 2 2 3a 42 3 2 3 290
0 3 0 9,4 1 3 0 16 2 3 0 29 3 3 0 240
0 3 1a 13 1 3 1a 20 2 3 1 36 3 3 1 460
0 3 2a 16 1 3 2a 24 2 3 2a 44 3 3 2 1100
0 3 3a 19 1 3 3a 29 2 3 3a 53 3 3 3 >1100
a Các kết quả không chắc chắn cao như thế muốn nói rằng có mặt các yếu tố làm ảnh hưởng đến độ thu
hồi hoặc nhận dạng đối với các dịch pha loãng thấp hơn. Do đó, giá trị MPN có thể thấp hơn nhiều so với
nồng độ thực.
3.9.4. Báo cáo thử nghiệm
Báo cáo thử nghiệm phải ghi rõ:
Mọi thông tin cần thiết để nhận biết đầy đủ về mẫu thử;
Phương pháp lấy mẫu đã sử dụng, nếu biết;
Phương pháp thử đã sử dụng và viện dẫn tiêu chuẩn này;
Mọi chi tiết thao tác không quy định trong tiêu chuẩn này, cùng với các chi tiết bất
thường khác có thể ảnh hưởng tới kết quả;
GVHD: TH.S NGUYỄN THẢO MINH- TH.S NGUYỄN CẨM HƯỜNG
CÁ NGỪ ĐÓNG HỘP Page 65
Các kết quả thử nghiệm thu được.
IV. Phương pháp kiểm tra các chỉ tiêu của sản phẩm theo tiêu chuẩn CODEX.
Tiêu chuẩn Việt Nam 6388 : 2006 hoàn toàn tương đương với Codex stan 70 –
1981, Rev.1 – 1995 những phương pháp kiểm tra của TCVN 6388 : 2006 là giống với
Codex 70 -1981, Rev.1- 1995.
Hay tiêu chuẩn kiểm tra sản phẩm cá ngừ đóng hộp của Việt Nam và CODEX giống
nhau ở các phương pháp kiểm tra sau:
Lấy mẫu, kiểm tra và phân tích
Kiểm tra cảm quan và kiểm tra vật lý
Xác định khối lượng tịnh
Xác định khối lượng đã ráo nước
Xác định khối lượng ráo nước đã được rửa (đối với hộp có nước sốt)
Kiểm tra dạng trình bày
Xác định histamine
Xác định khuyết tật
Tạp chất lạ
Mùi
Cấu trúc
Sự biến màu
Chất không mong muốn
Cách xác định hàm lượng Histamine
Cách bao gói sản phẩm
V. Phương pháp kiểm tra các chỉ tiêu của sản phẩm theo AOAC
5.1. AOAC 977.13 Xác định histamin trong hải sản. Phương pháp huỳnh quang .
AOAC phương pháp chính thức 977.13: Histamin trong thủy sản.
Chú ý: Xem phụ lục B, quy định an toàn phòng thí nghiệm cho “ xử lý an toàn cho
hóa chất có tính kiềm” – Natri hydroxit ( NaOH); “ xử lý an toàn các hóa chất có tính
acid” – acid phosphoric ( H3PO4) và acid clo hydric (HCl); và “ xử lý an toàn các hóa
chất có mối nguy hiểm đặc biệt”- methanol. Xử lý các chất thải dung môi một cách thích
hợp theo các quy định về môi trường thông dụng.
Xem bảng 977.13A và 977.13B cho các kết quả nghiên cứu và hỗ trợ cho việc chấp
nhận phương pháp phân tích này. Xem bảng 977.13C cho việc khôi phục lại dữ liệu.
GVHD: TH.S NGUYỄN THẢO MINH- TH.S NGUYỄN CẨM HƯỜNG
CÁ NGỪ ĐÓNG HỘP Page 66
A. Nguyên tắc
Mẫu được tách chiết bằng methanol 75% (v/v). Dịch chiết được làm sạch trên cột
trao đổi ion, sau đó được tạo dẫn xuất huỳnh quang với O- phthalaldehyt (OPT). Hàm
lượng dẫn xuất histamine được xác định bằng hệ thống HPLC với detecter huỳnh quang
theo phương pháp ngoại chuẩn.
B. Thiết bị
Rửa sạch tất cả các dụng cụ thủy tinh và nhựa bằng HCl – H2O theo tỉ lệ (1 + 3)
trước khi sử dụng.
- Cột thủy tinh 200 x 7 mm ống polypropylene trang bị stopcocks nhựa loại nhỏ và
có khóa teflon dài 45cm. Tỷ lệ kiểm soát dòng chảy lớn hơn 3ml/ phút bằng cách
điều chỉnh chiều cao của cột tương ứng với ổ cắm ống. Ngoài ra, ta còn có thể sử
dụng van 2 chiều trên ống.
- Hệ thống HPLC huỳnh quang: Thiết bị này được trang bị để hoạt đông với áp lực
trung bình của đèn Hg với bước sóng kích thích ở 350nm bước sóng phát xạ
- Repipets : 1ml và 5ml
C. Hóa chất
- Nhựa trao đổi ion: Bio-Rad AG 1x8, kích thước hạt 50 mesh đến 100 mesh (Bio-
Rad Laboratories, 1414 Harbour, Nam Richmond, CA 94804, Hoa Kỳ) hoặc
DOWEX 1x8, kích thước hạt 50 mesh đến 100 mesh. Nhựa trao đổi ion được đổ
vào trong dung dịch NaOH 2M với tỉ lệ tương ứng 15ml NaOH 2M/ 1g nhựa. Tiến
hành khuấy đều dung dịch, để yên ít nhất trong 30 phút rồi gạn bỏ phần dung dịch.
Lặ lại thao tác trên vơi tỉ lệ tương ứng. Cuối cùng rửa nhựa với nước. Sau đó, đổ
nhựa lên giấy lọc rồi rửa nhiều lần với nước cho đến khi hết NaOH. Nhựa bảo
quản được trong 1 tuần trong nước. Nhồi nhựa trao đổi ion đã được chuẩn bị vào
cột thủy tinh đến chiều cao khoảng 8 cm và giữ cho cột không bị khô. Trước khi
sử dụng phải rửa cột thủy tinh với 10 ml nước.
- Acid phosphoric ( H3PO4): 3, 57N.
Pha loãng 121,8 ml acid phosphoric ( H3PO4, đậm đặc 85%) với nước để có 1000ml.
Nếu nồng độ acid phosphoric là 1,19 M thì khối lượng acid phosphoric cần thiết
được tính là:
Acid = 4343
%*
493.17
POHPOH CN
GVHD: TH.S NGUYỄN THẢO MINH- TH.S NGUYỄN CẨM HƯỜNG
CÁ NGỪ ĐÓNG HỘP Page 67
Dùng 5ml acid phosphoric vừa pha được chuẩn độ bằng dung dịch NaOH 1M với
chỉ thị Phenolphtalein để điều chỉnh nồng độ cần thiết.
- O- Phthaldialdehyde (OPT)
Hòa tan 100 mg o- Phthal aldeyt (OPT, 99% được bảo quản lạnh) trong 100ml
methanol. Dung dịch OPT bền trong 1 tuần khi được bảo quản lạnh trong chai tối màu.
- Các dung dịch chuẩn histamine.
Dung dịch chuẩn gốc histamin 1 mg/ ml
Cân chính xác 169,1 mg histamine, hòa tan lượng histamine này với HCl 0,1 M rồi
định mức đến 100ml.
Dung dịch chuẩn trung gian histamine, 10 mg/l
Dùng pipet hút 1ml dung dịch chuẩn gốc histamine trộn đều với dung dịch acid HCl
0,1M rồi định mức đến 100ml. Dung dịch chuẩn trung gian histamine bền trong một tuần
khi bảo quản lạnh.
Các dung dịch chuẩn làm việc histamine.
Dùng pipet hút 1,2 và 3ml dung dịch chuẩn histamine 10 mg/l trong dung dịch acid
HCl 0,1M sau đó định mức đến 100 ml để được các dung dịch chuẩn 0.5, 1 và 1,5 g/ 5 l.
Mỗi khi phân tích cần tiến hành pha các dung dịch chuẩn làm việc mới.
- Methanol 75% (v/v)
Hút 75 ml MeOH (đựng trong bình thủy tinh) cho vào bình định mức 100ml hoặc
cho vào ống đong. Pha loãng với nước, trong khi thêm nước phải lắc đều dung dịch.
D. Dung dịch xác định đường chuẩn.
Hút chính xác 5 ml các dung dịch chuẩn làm việc đã pha ở trên vào các bình thủy
tinh hoặc bình tam giác 50 ml riêng biệt. Hút 10 ml HCl 0,1 M cho vào mỗi bình và lắc
đều hỗn hợp trong bình. Dùng pipet hút 3 ml dung dịch NaOH 1M cho vào hỗn hợp. Sau
khoảng 5 phút, thêm 1 ml dung dịch OPT vào mỗi bình và lắc nhanh hốn hợp cho đều.
Sau chính xác 4 phút, dùng pipet thêm 3 ml dung dịch H3PO4 3, 57 N vào mỗi bình và
tiến hành trộn ngay lập tức. Điều quan trọng cần chú ý là sau mỗi lần thêm vào các chất
cần trộn đều trong một thời gian để phản ứng xảy ra.
GVHD: TH.S NGUYỄN THẢO MINH- TH.S NGUYỄN CẨM HƯỜNG
CÁ NGỪ ĐÓNG HỘP Page 68
Chuẩn bị mẫu trắng bằng cách thay thế 5ml dịch chiết mẫu trắng đã được làm sạch
cho vào bình định mức 50 ml. Sau đó, lần lượt tiến hành các bước như đối với dung dịch
xác định đường chuẩn. Trong vòng 1,5 h bước sóng của đèn huỳnh quang đạt cực đại khi
khi bước sóng kích thích từ 350 nm và bước sóng phát xạ là 444 nm.
E. Xác định
Tiến hành chiết xuất mẫu cùng với methanol 75% ( v/v) giống như trong AOAC
957.07 C. Thêm 4-5 ml nước vào cột để loại bỏ rửa cột. Dùng pipet để hút 1 ml dung
dịch chiết vào cột và cho thêm 4-5 ml nước. Ngay lập tức, thu dịch chảy ra vào bình định
mức 50 ml đã chứa dung dịch acid HCl 1 M. Khi lớp dung dịch cách mặt trên lớp nhựa
một khoảng 2 mm phải cho tiếp nước vào cột cho đến khi thu được khoảng 35 ml dịch
giải hấp. Khóa cột rồi tiến hành định mức phần dịch giải hấp thu được bằng nước sau đó
đóng nút, lắc đều. Bảo quản dịch giải hấp thu trong môi trường lạnh.
Dùng pipet hút 5 ml dịch giải hấp vào bình định mức 50 ml, đồng thời hút 10 ml
HCl 0,1 M thêm vào bình. Tiếp thục tiến hành các bước như trong mục D, “ cho thêm 3
ml dung dịch NaOH 1 M vào hỗn hợp trong bình định mức…”
Nếu mẫu cá ngừ đem đi thử có hàm lượng histamin lớn hơn 15 mg/ 100 g. Dùng
pipet hút chính xác 1 ml OPT và 10 ml mẫu vào cốc sau đó tiến hành trộn đều hỗn hợp.
Đọc chỉ số trên đèn huỳnh quang. Khi cần thiết, có thể tiến hành pha loãng phần hỗn hợp
với OPT để thu được kết quả chính xác. Để định lượng đạt được độ tin cậy cao mỗi dịch
thử ta nên thực hiện 2 lần sau đó lấy giá trị trung bình 2 lần thử.
F. Tính toán
Kết quả hàm lượng histamine có trong mẫu thử với số µg histamine trong 5 ml dịch
thử phải là đường thẳng đi qua gốc tọa độ có độ dốc là:
m = 3
25,1
cb
a III
mg Histamine/ 100 g cá = 10*F*Is*m
1
µ g Histamine/ g cá = )(100
min)(*10
cág
histamg
Trong đó:
GVHD: TH.S NGUYỄN THẢO MINH- TH.S NGUYỄN CẨM HƯỜNG
CÁ NGỪ ĐÓNG HỘP Page 69
Ia nồng độ histamine có trong dịch chiết mẫu
Ib nồng độ mẫu chuẩn làm việc 1.5; 1; 0.5
Ic µ histamine chuẩn
F là hệ số pha loãng sẽ bằng tổng số ml dung dịch rửa giải và số ml HCl 0,1 M
chia cho số ml dung dịch rửa giải. F=1 là dung dịch rửa giải không bị pha loãng.
Nếu đường chuẩn không phải là đường hồi quy tuyến tính thì ta sử dụng đường cong tiêu
chuẩn trực tiếp cho việc định lượng. Đọc tất cả các giá trị từ đường cong gần nhất 0.05 µ
g histamine / 5 ml dung dịch mẫu thử.
mg histamine / 100 g cá = 10*F*W
µ g histamine / g cá = 10* ( mg histamine / 100 g cá)
trong đó:
W = µ g histamine / 5 ml dung dịch mẫu thử được xác định từ đường cong tiêu
chuẩn.
Bảng 977.13A : Kết quả nghiên cứu liên phòng để xác định histamin trong cá ngừ bằng
phương pháp sắc ký lỏng hiệu năng cao.
Mẫu thử nghiệm1 Histamine
Mg /100g
Lượng trung
bình Histamine
Mg/ 100g
Sr RSDr
%
SR RSDR
Cá ngừ vằn được
chấp nhận để đóng
gói trong nước
1 1.4 0.643 46.9 1.009 73.6
Cá ngừ vằn với 25
mg mẫu thử
histamine / 100 g cá
26 25.8 0.950 3.7 1.383 5.4
Cá ngừ vây vàng
đóng gói trong nước
30 31.6 2.053 6.5 3.473 11.0
Cá ngừ vây vàng cắt
khúc đóng gói trong
nước
20 19.8 0.941 4.7 1.729 8.7
Cá ngừ vằn cắt khúc
ngâm trong dầu
120 125.6 6.432 5.1 8.807 7.0
GVHD: TH.S NGUYỄN THẢO MINH- TH.S NGUYỄN CẨM HƯỜNG
CÁ NGỪ ĐÓNG HỘP Page 70
Cá ngừ vây vàng cắt
khúc ngâm trong
dầu
200 198.8 4.801 2.4 10.6555 5.4
Thành phần trung
bình
Bảng 977.13B: kết quả nghiên cứu liên phòng để xác định histamin trong cá ngừ
đóng hộp và đông lạnh bằng phương pháp phát quang ( phương pháp sửa đổi bằng cách
sử dụng methanol 75% (v / v).
Mẫu thử Có ý
nghĩa là
µg/g
sr, µ g/ g sR, µ g/ g RSDr, % RSDR, % rb Rc
1 9.896 0.884 0.915 9.01 9.32 2.475 2.562
2 13.0 1.710 1.710 13.17 13.17 4.788 4.788
3 5.627 1.205 1.295 21.42 23.03 3.374 3.626
4 7.831 1.084 1.084 13.84 13.84 3.035 3.035
5 20.28 1.140 2.077 5.62 10.24 3.192 5.816
6 58.02 2.111 5.466 3.64 9.42 5.911 15.305
7 158.4 6.575 14.050 4.15 8.87 18.410 39.340
Dựa vào kết quả nhận được từ 16 phòng thí nghiệm
r = 2.8 * sr, R = 2.8 * sR
Bảng 977.13C thu hồi histamine thêm vào cá ngừ đóng hộp ( phương pháp được sửa
đổi bằng cách sử dụng methanol 75%).
Phòng thí
nghiệm
Chất nền g/ µg Tìm thấy g/ µg Thu hồi g/ µg Phục hồi %
A 10.00 69.00
66.00
59.00
56.00
111.65
111.67
B 9.85 63.30
62.20
53.45
52.35
106.58
104.39
C 9.65 67.00
72.40
57.35
62.35
114.36
125.12
D 8.95 55.00
58.10
46.05
49.15
91.82
98.01
E 9.95 58.40
55.10
48.90
45.60
97.51
90.93
F 9.65 58.10 48.45 96.61
GVHD: TH.S NGUYỄN THẢO MINH- TH.S NGUYỄN CẨM HƯỜNG
CÁ NGỪ ĐÓNG HỘP Page 71
Thêm 50,15 µ g histamine / g
Dữ liệu từ phòng thí nghiệm I, L, M và loại trừ vì kết quả chất nền và các giá trị
ngoại lai.
5.2. AOAC 996.07 Xác định Putrescine, Cadaverine trong đồ hộp cá ngừ và cá
mahimahi bằng phương pháp sắc ký khí.
Giới hạn phát hiện là 0,3 g putrescine / g cá ngừ đóng hộp, và 0,5 µ g
cadaverine/ g cá ngừ đóng hộp và cá mahimahi.
Xem bảng 996.07A và B là các kết quả của quá trình nghiên cứu để chứng nhận cho
phương pháp này. Bảng 996.07C và D là các số liệu thu được.
Chú ý: Xem phụ lục B, chú ý an toàn. Chất Anhydride Pentafluoropropionic là chất
gây bỏng nặng, cần chú ý tránh để tiếp xúc với da và mắt. Phải đeo gang tay baorveej và
sử dụng tủ hút khi sử dụng hóa chất này.
A. Nguyên tắc
Putrescine và cadaverine được trích chiết từ mẫu với methanol 75% và sau đó được
chuyển đổi thành các dẫn suất của flo. Hỗn hợp các chất được tinh chế bằng cách cho đi
51.80 42.15 84.05
G 11.55 61.40
57.80
49.85
46.25
99.40
92.22
H 9.20 54.10
54.10
44.90
44.90
89.53
89.53
J 9.30 55.60
55.10
46.30
46.30
92.32
93.32
K 10.25 53.00
53.00
42.75
42.75
85.24
85.24
N 10.10 54.30
54.30
42.20
42.20
88.14
88.14
O 10.00 59.00
59.00
49.00
49.00
97.71
97.71
P 10.70 53,30
53.30
42.60
42.60
84.95
98.89
Rec Avg, % 96.41
GVHD: TH.S NGUYỄN THẢO MINH- TH.S NGUYỄN CẨM HƯỜNG
CÁ NGỪ ĐÓNG HỘP Page 72
qua ống chiết pha rắn ( SPE) và các dẫn xuất được định lượng bằng đầu dò điện tử của
thiết bị săc ký khí ( GC) sau khi đã được tách ra trên OV- 225 cột.
B. thiết bị
- sắc ký khí : Với 63 đầu dò điện tử.
Điều kiện hoạt động nhiệt độ tối thích 210 0C, nhiệt độ phát hiện 3200C. Cột sắc ký
170-1800C. Tốc độ dòng 25 ml/ phút. Khi cần thiết có thể dùng để phát hiện điểm thanh
lọc khí ( ví dụ 40 ml/ phút).
- cột sắc ký GC: cột thủy tinh đường kính 1800 x 2 mm cùng với 3% OV – 225
(50% cyanopropylphenyl 50% methyl) kích thước khí đốt trên 100-120 và Chrom
Q hoặc sử dụng cột mao quản tương đương. Ở nhiệt độ phòng giữ khoảng 2 giờ,
nếu nhiệt độ tăng dần lên ( 60C/ phút) cho đến khi đạt 2400C thì giữ khoảng 16
giờ. Thời gian lưu của các dẫn xuất pentafluoropropionic putrescine, cadaverine và
hexanediamine tương ứng là 7 phút, 9 phút và 12 phút.
- ống chiết pha rắn ( SPE) 3ml.
Ống chiết pha rắn SPE làm bằng nhôm (SupelClean LC). Kiểm tra hoạt động của
từng ống SPE bằng cách sau: Cho vào ống SPE hơn 2 ml dung môi khí ete toluene và sau
đó thêm vào ống 50 µl thuốc nhuộm Sudan sau đó thêm 1-2 giọt dung môi khí ete toluene
để loại bỏ thuốc nhuộm đã bỏ vào trước đó, dung môi vượt qua cột 3 ml. Nếu thuốc
nhuộm vẫn tồn tại trong 4mm đầu của ống SPE ống SPE hoạt động tốt cho việc thực hiện
tích li và chiết xuất mẫu phân tích.
- Cân phân tích
- Thiết bị quay làm nay hơi: nhiệt độ duy trì ở 50 ± 50C.
- Làm ướt bằng nước nóng ở nhiệt độ 50 ± 50C và 60 ± 50C
- Bình thủy tinh kín có dung tích 100 ml và 1l, Hình tròn có đáy phẳng 24/ 40 bình
dung tích 100ml, xi lanh lớn, bình thủy tinh kín 100-500 ml.
- Máy xay sinh tố: dùng để chuẩn bị mẫu thử
- Pipets : loại 1,2,3,5,10 và 25 ml.
- micropipets : loại 50, 250 và 500 µl.
- giấy lọc gấp nếp
- ống tiêm: loại 1 ml sai số trong khoảng 0,01 ml.
C. hóa chất.
- Pentafluoropropionic (PFP) anhydride: Được bảo quản lạnh hoặc sử dụng của
hàng bảo quản bằng độ ẩm từ Pierce Chemical Co, PO Box 117, Rockford, IL
61.105-0.117, Mỹ)
GVHD: TH.S NGUYỄN THẢO MINH- TH.S NGUYỄN CẨM HƯỜNG
CÁ NGỪ ĐÓNG HỘP Page 73
- Ethyl acetate: Bảo quản trong chai thủy tinh. Thích hợp cho việc sử dụng máy
GC.
- Toluene : Bảo quản trong chai thủy tinh. Thích hợp cho việc sử dụng máy GC.
- Acid clohydric ( 83,3 ml HCL đậm đặc pha với nước) để đạt nồng đôh 1M, 0,1M
( pha loãng 100 ml HCl 1N trong 1l nước).
- Hexan : thích hợp cho máy sắc ký khí
- Ethyl acetate toluene – dung môi: 30% Ethyl acetate trong toluene.
Hút 150 ml ethyl acetate vào ống đong, thêm vào đó 350 ml toluen, sau đó trộn đều.
- Methanol : 75% (v/ v)
Hút 750 ml MeOH trong bình thủy tinh co vào bình định mức 1000 ml. Định mức
tới vạch bằng nước và lắc đều hỗn hợp.
- Các dung dịch chuẩn Hexanediamine
Dung dịch chuẩn gốc Hexanediamine
Hòa tan 163 mg Hexanediamine dihydrochloride trong bình định mức 100 ml bằng
dung dịch HCl 0,1 M. Sau đó tiến hành định mức tới vạch bằng dung dịch HCl 0,1 M.
Dung dịch chuẩn Hexanediamine 20 µg/ ml
Dùng piptet hút 2 ml dung dịch Hexanediamine chuẩn đã pha ở trên vào bình định
mức 100 ml sau đó định mức tới vạch bằng dung dịch HCl 0,1 M và lắc đều hỗn hợp
trong bình định mức.
Dung dịch chuẩn làm việc Hexanediamine 5 µg/ ml.
Dùng pipet hút 25 ml dung dịch chuẩn Hexanediamine 20 µ g/ ml cho vào bình định
mức 100 ml và tiến hành định mức tới vạch bằng dung dịch HCl 0,1 M.
- Dung dịch chuẩn Putrescine-cadaverine
Hòa tan 91,4 mg Putrescine dihydrochloride và 171, 3 mg cadaverine
dihydrochloride vào bình định mức với HCl 0,1 M. Sau đó tiến hành định mức tới vạch
bằng dung dịch HCl 0,1 M rồi lắc đều hỗn hợp.
- Dung dịch chuẩn làm việc Putrescine-cadaverine
Dung dịch chuẩn làm việc 10 µg Cadaverine / ml và 5 µg Putrescine / ml.
GVHD: TH.S NGUYỄN THẢO MINH- TH.S NGUYỄN CẨM HƯỜNG
CÁ NGỪ ĐÓNG HỘP Page 74
Dùng pipet hút 1 ml dung dịch chuẩn Putrescine-cadaverine đã pha ở trên cho vào
bình định mức 100 ml và định mức tới vạch bằng di=ung dịch HCl 0,1 M, lắc đều hỗn
hợp.
Dung dịch chuẩn làm việc 1 µg Cadaverine/ ml và 0,5 µg/ ml Putrescine.
Dùng pipet hút 10 ml dung dịch chuẩn làm việc 10 µg Cadaverine / ml và 5 µg
Putrescine / ml cho vào bình định mức 100 ml và định mức tới vạch bằng dung
dịch HCl 0,1 M.
- Dung môi ete - toluene: Tỉ lệ theo thể tích là 4 + 1. Dùng để kiểm tra hoạt động
của ống SPE.
- Thuốc nhuộm Sudan: Được dùng để kiểm tra hoạt động của ống SPE.
Hòa tan 0,01 g thuốc nhuộm ( 97%) trong 8 ml dung môi ete – tluene.
D. Chuẩn bị dung dịch chuẩn Putrescine-cadaverine để hiệu chuẩn.
Chuẩn bị dung dịch chuẩn putrescine-cadaverine để hiệu chuẩn ( I-IV)
( xem Bảng 996.07E ) như sau:
Hút 1 ml dung dịch chuẩn làm việc hexanediamine (Dung dịch chuẩn làm việc
Hexanediamine 5 µg/ ml) và 1 ml dung dịch chuẩn làm việc putrescine-cadaverine
( xem bảng 996.07E) vào 2 bình 100 ml riêng biệt có hình tròn hoặc có đáy bằng
24/40 bình. Thêm vào đó 0,5 ml dung dịch HCl 1 M và tiến hành bốc hơi đến khô
trên thiết bị bay hơi quay với nhiệt độ 50 – 600C ( chú ý: Bảo quản dung dịch sau
khi bay hơi ở nhiệt độ lạnh và trong điều kiện chân không). Tiến hành rửa sạch
mỗi bình bằng 1 – 2 ml nước và tiến hành bốc hơi đến khô một lần nữa để loại bỏ
hết HCl còn sót lại trong bình.
Sau khi tiến hành bốc hơi đến khô mỗi bình cho thêm vào 1 ml dung dịch ethyl
acetate và 300 µl Pentafluoropropionic (PFP) anhydride. Đóng kín bình bằng nút
rồi trộn các dung dịch dung và đun cách thủy ở nhiệt độ 500 trong 30 phút ( chú ý:
Vì tăng nhiệt độ nên một số chất như Pentafluoropropionic (PFP) sẽ làm tăng áp
suất trong bình, vì vậy nút chai phải đảm bảo chắc chắn).
Cần lắc đều hỗn hợp ít nhất là một lần trong thời gian phản ứng. Sau khi phản ứng
thì kết quả trong hỗn hợp sẽ rỗ ràng. Trong vòng 2 giờ sau khi lấy các bình ra khỏi
nước ấm ta cần ta sử dụng ống SPE để làm sạch hỗn hợp.
Thêm 2 ml toluene, dung dịch chuẩn putrescine-cadaverine và để hỗn hợp phản
ứng trong ống SPE. Thêm 2 ml hexane vào ống SPE và để cho dung dịch chảy qua
ống bằng lực hấp dẫn. Loại bỏ hexane. Thêm 150 µl hỗn hợp Pentafluoropropionic
(PFP) – toluene L và dung dịch chuẩn putrescine-cadaverine vào đầu ống SPE.
GVHD: TH.S NGUYỄN THẢO MINH- TH.S NGUYỄN CẨM HƯỜNG
CÁ NGỪ ĐÓNG HỘP Page 75
Khi hỗn hợp được thêm vào ta bắt đầu thu lượng chất đó. Thêm 3 hoặc 4 giọt dung
môi ethyl acetate toluene 30 %. Sauk hi hỗn hợp đã ngấm vào mẫu, thêm 2 ml
dung môi ethyl acetate toluene 30 %. Bổ sung thêm 6 ml dung môi ethyl acetate
toluene 30 % ( tổng cộng 8 ml) và tiến hành thu lại toàn bộ các chất đi ra sau quá
trình. Các chất này sẽ sử dụng được 1 tuần khi bảo quản ở nhiệt độ lạnh và trong
bóng tối.
E. Phân lập chất phân tích.
Mẫu được tríc ly với methanol 75% như sau: Chuyển 10 g mẫu từ máy xay ra bát
sau đó thêm vào 60 ml methanol 75 %. Pha trộn hỗn hợp 2 phút với tốc độ cao. Cho hỗn
hợp vào bình định mức 100 ml có nắp đậy. Rửa bát và máy trộn với dung dịch methanol
75 % và thêm nước để tráng bình. Đặt bình đun cách thủy ở nhiệt độ 600C trong 15 phút.
Lấy ra và làm nguội đến nhiệt độ phòng và định mức tới vạch với methanol 75 %. Trộn
hỗn hợp bằng cách đảo ngược và lọc hỗn hợp qua giấy lọc. Dung dịch trích ly này sử
dụng được ít nhất là 4 tháng trong điều kiện bảo quản lạnh.
Dùng pipet lấy 10 ml dung dịch đã được trích ly ở trên cho vào bình định mức 100
ml, thêm vào đó 1 ml dung dịch chuẩn làm việc ethyl acetate toluene 5 µg/ ml, thêm 0,5
ml HCl 0,5 M. Bốc hơi đến khô dung dịch bằng thiết bị bay hơi quay với nhiệt độ 50 –
600C ( chú ý: Chiết suất phải được bốc hơi đến khô). Sau khi tất cả các dung môi đều đã
bay hơi hết, thêm 2 – 3 ml nước, trộn đều và tiến hành bay hơi lần 2 ( điều này sẽ làm
loại bỏ tất cả HCl và làm cho dung dịch chiết được khô). Lượng chiết suất khô này sử
dụng được trong 3 ngày (trước khi phản ứng với anhydride PFP).
Thêm vào lượng chiết xuất khô 1 ml ethyl acetate và 300 µl PFP anhydride . Đóng
kín bình bằng nút rồi trộn các dung dịch dung và đun cách thủy ở nhiệt độ 500 trong 30
phút ( chú ý: Vì tăng nhiệt độ nên một số chất như Pentafluoropropionic (PFP) sẽ làm
tăng áp suất trong bình, vì vậy nút chai phải đảm bảo chắc chắn). Trong vòng 2 giờ sau
khi lấy các bình ra khỏi nước ấm ta cần ta sử dụng ống SPE để làm sạch hỗn hợp.
Tiến hành các bước tiếp theo như phần D. Bắt đầu từ thêm 2 ml tolune…
F. Xác định bằng sắc ký khí
Điều chỉnh hệ thống GC cho phù hợp với chất phân tích. Cho tiêm 1 µl dung dịch chuẩn
putrescine-cadaverine để hiệu chuẩn IV. . Đối với các sản phẩm có chứa hàm lượng chất
phân tích thấp (ví dụ, 0-5 µg cadaverine / g), dung dịch chuẩn putrescine-cadaverine hiệu
chuẩn III (5 µg / g) là phù hợp.
GVHD: TH.S NGUYỄN THẢO MINH- TH.S NGUYỄN CẨM HƯỜNG
CÁ NGỪ ĐÓNG HỘP Page 76
Tiêm 1-2 µl dẫn xuất thu được từ bước E vào hệ thống GC ( lưu ý: việc hiệu chuẩn máy
GC bằng dung dịch chuẩn putrescine-cadaverine chỉ cần thực hiện một lần ở đầu quá
trình phân tích, trừ khi máy bị tắt trong quá trình phân tích).
G. Tính toán
Thực hiện tính toán như các bước sau đây:
Tính tỷ lệ phản ứng của cadaverine ( RS c ) trong mỗi dung dịch chuẩn putrescine-
cadaverine như sau:
h
cc
PS
PSRS
Trong đó:
PSc : là chiều cao của đỉnh PFP cadaverine trong dung dịch chuẩn putrescine-
cadaverine
PSh: là chiều cao của đỉnh PFP hexanediamine trong dung dịch chuẩn putrescine-
cadaverine
Kết quả RSc với µg cadaverine (Wc)
Tính tỷ lệ phản ứng của putrescine ( RS p ) trong mỗdundung dịch chuẩn
putrescine-cadaverine hiệu chuẩn như trên, sử dụng chiều cao đỉnh của PFP-
putrescine ( PS p ).
Kết quả RS p với µg putrescine dẫn xuất ( W p )
Tính tỉ lệ phản ứng của cadaverine trong mẫu đem đi thử nghiệm( RTc ) như sau:
h
c
cPT
PTRT
Trong đó:
PTc chiều cao đỉnh của PFP-cadaverine trong thử nghiệm
GVHD: TH.S NGUYỄN THẢO MINH- TH.S NGUYỄN CẨM HƯỜNG
CÁ NGỪ ĐÓNG HỘP Page 77
PTh chiều cao đỉnh của PFP- hexanediamine trong thử nghiệm.
Tính hàm lượng putrescine trong mẫu đem đi thử nghiệm tương tự như trên
PT h là chiều cao đỉnh cao đỉnh của PFP- - hexanediamine trong thử nghiệm.
PT p là chiều cao đỉnh của PFP- putrescine trong thử nghiệm
Xác định kết quả cadaverine (W c ) và putrescine ( Wp) trong mẫu từ đồ thị được
xay dựng từ các số liệu dung dịch hiệu chuẩn.
Tính toán lượng cadaverine trong mẫu như sau:
µg cadaverine/ g = l
c
W
FW 10**
Trong đó:
F là hệ số pha loãng nếu có
Wl khối lượng của mẫu đêm đi thử nghiệm (g)
Tính toán hàm lượng putrescine trong mẫu đem đi kiểm tra tương tự như trên:
Thay giá trị Wc bằng W p . Lấy đơn vị báo cáo kết quả là µg/ g.
Bảng 996.07A Kết quả xác định putrescine ( µg/ g) cá ngừ đóng hộp bằng sắc ký khí.
Mẫu thử Số có
nghĩa
( µg/ g)
sr
( µg/ g)
sR
( µg/ g)
RSDr
%
RSDR
%
rb Rc
1 0,323 0,053 0,064 16,49 19,75 0,148 0,179
2 0,184 0,028 0,080 15,49 43,6 0,078 0,224
3 0,524 0,089 0,141 17,09 26,86 0,249 0,395
4 0,778 0,058 0,072 7,51 9,23 0,162 0,202
5 2,606 0,196 0,209 7,51 8,03 0,549 0,585
6 4,545 0,234 0,399 5,17 8,77 0,655 1,117
Bảng trên được thiết lập dựa vào kết nhận được từ 14 phòng thí nghiệm.
rb = 2,8 * sr
Rc = 2,8 * sR
GVHD: TH.S NGUYỄN THẢO MINH- TH.S NGUYỄN CẨM HƯỜNG
CÁ NGỪ ĐÓNG HỘP Page 78
Bảng 996.07B Kết quả xác định cadaverine ( µg/ g) cá ngừ đóng hộp bằng sắc ký khí.
Mẫu thử Số có nghĩa
( µg/ g)
sr
( µg/
g)
sR
( µg/ g)
RSDr
%
RSDR
%
rb Rc
Cá ngừ đóng hộp 0,564 0,056 0,104 9,91 18,40 0,157 0,291
Cá ngừ đóng hộp 1,064 0,082 0,104 7,71 9,80 0,230 0,291
Cá ngừ đóng hộp 1,118 0,099 0,117 8,88 10,49 0,277 0,328
Cá ngừ đóng hộp 2,573 0,076 0,111 2,98 4,55 0,213 0,311
Cá ngừ đóng hộp 9,120 0,515 0,648 5,65 7,1 1,442 1,814
Cá ngừ đóng hộp –
có đầu nhọn
5,171 0,779 0,914 15,06 17,68 2,181 2,559
Mahimahi 8,390 0,418 1,239 4,45 14,77 1,170 3,496
Bảng trên được thiết lập dựa vào kết nhận được từ 14 phòng thí nghiệm.
rb = 2,8 * sr
Rc = 2,8 * sR
Bảng 996.07C thu hồi putrescine đã thêm vào cá ngừ đóng hộp
Phòng thí
nghiệm
Nền µg/ g Tìm thấy µg/ g Thu hồi µg/ g Phục hồi %
A 0,35 4,60
4,80
4,25
4,45
86,38
90,45
B 0,31 5,35
4,82
5,04
4,51
102,44
91,67
C 0,35 4,78
4,65
4,43
4,30
90,04
87,40
D 0,32 4,88
4,83
4,56
4,51
92,68
91,76
E 0,33 4,83
4,51
4,50
4,18
91,46
84,96
GVHD: TH.S NGUYỄN THẢO MINH- TH.S NGUYỄN CẨM HƯỜNG
CÁ NGỪ ĐÓNG HỘP Page 79
F 0,42 4,00
4,15
3,58
3,73
72,76
75,81
G 0,24 4,66
4,74
4,42
4,50
89,84
91,46
H 0,31 4,71
4,59
4,40
4,28
89,43
86,99
I 0,26 4,57
3,74
4,31
3,48
87,60
70,73
K 0,40 4,61
4,42
4,21
4,02
85.57
81,71
AVG.rec % 87,05
Chấp nhận 4,92 µg putrescine/ g tuna
Bảng 996.07D thu hồi cadaverine thêm vào trong cá ngừ.
Phòng thí
nghiệm
Nền µg/ g Tìm thấy µg/
g
Thu hồi µg/ g Phục hồi %
A 0,53 5,10
5,40
4,57
4,87
91,95
97,99
B 0,54 5,33
5,48
4,79
4,94
96,38
99,40
C 0,46 5,35
5,33
4,89
4,87
98,39
97,99
D 0,57 5,40
5,30
4,83
4,73
97,18
95,17
E 0,50 5,33
4,58
4,83
4,08
97,18
82,09
F 0,58 5,38
5,32
4,80
4,74
96,58
95,37
G 0,59 5,43
5,50
4,84
4,91
97,38
98,79
GVHD: TH.S NGUYỄN THẢO MINH- TH.S NGUYỄN CẨM HƯỜNG
CÁ NGỪ ĐÓNG HỘP Page 80
H 0,72 5,38
5,66
4,66
4,94
93,76
99,40
I 0,60 5,52
4,41
4,92
3,81
98,99
76,66
J 0,71 6,13
6,27
5,42
5,56
109,05
111,87
Avg.rec % 96,58
Chấp nhận 4,97 µg cadaverine/ cá ngừ
Bảng 996.07E chuẩn bị dung dịch chuẩn putrescine- cadaverine
Dung dịch chuẩn
putrescine-
cadaverine
Dung dịch chuẩn
làm việc chuẩn
putrescine-
cadaverine
Khố lượng Lượng
cadaverine tương
đương trong mẫu
µg/g
Lượng
putrescine
tương đương
trong mẫu
µg/g
I B 0,5 0,5 0,25
II B 1,0 1 0,5
III B 0,5 5 2,5
IV A 1,0 10 5
Thêm vào 1 ml dung dịch chuẩn làm việc hexanediamine
5.3. AOAC 937.09 Xác định hàm lượng muối (natri clorua) trong thủy sản và sản
phẩm thủy sản.
A. Hóa chất
a. Dung dịch chuẩn bạc nitrat (AgNO3), 0,1M
Hòa tan một lượng bạc nitrat (AgNO3) lớn hơn lượng lý thuyết (169,87g) bằng nước
trong bình định mức 1 000 ml và pha loãng đến vạch. Bảo quản dung dịch đã chuẩn bị
trong lọ thủy tinh, tránh ánh sáng.
Xác định nồng độ dung dịch AgNO3 lớn hơn lượng lý thuyết (169,87 g) bằng nước
trong bình định mức 1 000 ml và pha loãng đến vạch. Bảo quản dung dịch đã chuẩn bị
trong lọ thủy tinh tránh ánh sáng.
Chuẩn hóa nồng độ dung dịch AgNO3 bằng dung dịch natri clorua (NaCl) 0,1 M
(5,844 g NaCl khan trong 1 000 ml nước).
b. Dung dịch chuẩn amoni thioxyanat (NH4SCN), 0,1 M
GVHD: TH.S NGUYỄN THẢO MINH- TH.S NGUYỄN CẨM HƯỜNG
CÁ NGỪ ĐÓNG HỘP Page 81
Hòa tan 7,612 g NH4SCN bằng nước trong bình định mức dung tích 1 000 ml. Thêm
nước đến vạch và trộn.
Xác định nồng độ dung dịch làm việc bằng cách lấy chính xác từ 40 ml đến 50 ml
dung dịch chuẩn AgNO3 0,1 M, thêm 2 ml dung dịch chỉ thị sắt (III) và 5 ml dung dịch
HNO3, chuẩn độ bằng dung dịch NH4SCN 0,1 M cho đến khi dung dịch xuất hiện màu
xanh xám sau khi lắc mạnh.
Chuẩn hóa dung dịch NH4SCN 0,1 bằng dung dịch AgNO3 để xác định nồng độ
NH4SCN 0,1.
c. Dung dịch chỉ thị sắt (III), sắt (III) amoni sulfat [FeNH4(SO4)2 12 H2O)] bão hòa.
B. Xác định
a. Các loại thịt động vật có vỏ
Cân 10g thịt, chất lỏng hoặc hỗn hợp thịt và chất lỏng vào Erlenmeyer hoặc cốc
thủy tinh 250 ml.
b. Các loài cá khác
Sử dụng mẫu với kích thước phụ hợp hoặc tùy thuộc vào dung dịch NaCl có trong
mẫu.
Thêm dung dịch AgNO3 0,1 M với một lượng lớn hơn đủ để tạo kết tủa tất cả ion Cl-
thành AgCl, sau đó thêm 20 ml dung dịch HNO3. Đun sôi nhẹ trên bếp điện hoặc bếp
cách cát sao cho tất cả các chất rắn hòa tan hết ngoại trừ AgCl (thường mất khoảng 15
phút). Làm nguội, thêm 50 ml nước và 5 ml dung dịch chỉ thị và chuẩn độ bằng dung
dịch chuẩn NH4SCN 0,1 M cho đến khi dung dịch có màu nâu sáng ổn định.
5.4. AOAC 977.26 phương pháp xác định clostridium botulinum và độc tố của nó
trong thực phẩm.
A. Nguyên tắc
Tiêm vào con chuột một lượng độc tố botulinum được chiết xuất từ thực phẩm với
liều lượng gây chết tối thiểu ( MLD. Con chuột sẽ bị chết trong 48 h sau khi xuất hiện các
triệu chứng của việc ngộ độc độc tố botulinum. Một loại thuốc kháng độc thích hợp sẽ
bảo vệ cho con chuột khỏi các triệu chứng nhiễm độc trong khi các loại thuốc kháng độc
khác không có tác dụng cho nên người ta sẽ xác định được loại huyết thanh có tác dụng
chống lại độc tố botulinum. Bào tử bị nghi ngờ trong thực phẩm sẽ được nuôi cấy và phát
triển trong môi trường thích hợp và sản sinh ra độc tố, độc tố này sẽ được phát hiện.
GVHD: TH.S NGUYỄN THẢO MINH- TH.S NGUYỄN CẨM HƯỜNG
CÁ NGỪ ĐÓNG HỘP Page 82
B. Thiết bị
Opener: xem 972.44 C (a)
Bình kị khí: bình GasPark được sản xuất ở Hoa Kỳ, số 219.511) hoặc thay thế bởi
Case- nito
Đĩa petri: đường kính 100 mm, các đĩa được làm khô trong 24 h ở nhiệt độ 350C
trước khi thực hiện cấy mẫu.
Máy li tâm: tốc độ cao
Xi-lanh: 1 ml hoặc 3 ml
C. Hóa chất và mẫu.
Nấu nước dùng thịt:
Xay 500g gan bò tươi với 800 ml nước. Cho nhiệt BP và đung nhỏ lửa trong 1 giờ.
Làm nguội và điều chỉnh pH =7 và đung sôi trong vòng 10 phút. Lọc qua vải ép, lấy
lượng chất lỏng. Để nước dùng thu được vào trong môi trường gồm 10 g peptone, 1g
K2HPO4 và 1 g tinh bột hòa tan. DDiieuf chỉnh pH = 7 và pha loãng thành 1 l với nước.
Lọc qua giấy khô ( có thể bảo quản nước dùng ở nhiệt độ lạnh để sử dụng cho các phép
thử sau). Lấy ống nghiệm có chỉ số 18 hoặc 20 x 150 mm, cho nước dùng vào trong ống
nghiệm với chiều cao 1-2 cm và 10- 12 ml chất lỏng. Hấp ở 20 phút ở nhiệt độ 1200C.
Chiết xuất Trypticase- peptone glucose- men ( TPGY) hoặc nước dùng với
trypsin ( TPGYT)
Hòa tan 50 g Trypticase, 5g Bacto- peptone, 20 g nấm men, 4 g dextrose và 1 g natri
thioglycollate trông 1 l nước và phân chia vào 20 ống nghiệm mỗi ống 15 ml. Hấp 10
phút đối với ống hoặc 15 phút đối với chai trong 1210C. Kiểm tra pH cuối cùng nên đạt 7
± 0,1. Bảo quản trong tủ lạnh để tiếp tục sử dụng và sẽ bỏ đi khi không sử dụng trong
vòng 2 tuần.
Chuẩn bị trypsin bằng cách hòa tan 1,5 g trypsin ( Difco 1: 250, số 0152) trong 100
ml nước. Khử trùng bằng cách lọc qua màng lọc 0, 45 µm hoặc bổ lọc tương đương và
bảo quản trong tủ lạnh.
Thạch gan bê- long đỏ trứng hoặc thạch lòng đỏ trứng kỵ khí.
Thạch gan bê lòng đỏ trứng: Rửa sạch 2-3 quả trứng và để ráo. Ngâm trứng trong
dung dịch HgCl2 0,1 % trong 1 h. Lấy trứng ra khỏi dung dịch HgCl2 và ngâm
trứng vào cồn 70% trong 30 phút. Loại vỏ trứng trong điều kiện vô trùng và loại
bỏ lòng trắng. Cho lượng lòng đỏ thu được vào bình chứa vô trùng và thêm vào đó
dung dịch NaCl 0, 85% ( w/v), trộn đều. Cho 500 ml thạch bê vô trùng thêm 40 ml
GVHD: TH.S NGUYỄN THẢO MINH- TH.S NGUYỄN CẨM HƯỜNG
CÁ NGỪ ĐÓNG HỘP Page 83
lòng đỏ trứng pha với dung dịch NaCl, trộn đều và đổ đĩa. Để đĩa khô trong 24h ở
nhiệt độ 350C. Loại bỏ các đĩa bị nhiễm bẩn và lưu trữ các đĩa vô trùng ở điều kiện
lạnh.
Thạch lòng đỏ trứng kỵ khí: Hòa tan 5 g nấm men, 5 g tryptone, 20 g proteode
peptone, 5g NaCl và 20 g agar trong 1 l nước. Điều chỉnh pH =7 và phân chia môi
trường trên vào 2 bình 1l. Cho vào nồi hấp 1210 trong 20 phút. Lấy 500 ml đi làm
tan thạch ở 45-500C và thêm vào đó 40 ml lòng đỏ trứng ngâm nước muối. tương
tự như bước trên và đem đi đổ đĩa và bảo quản như đối với Thạch gan bê lòng đỏ
trứng.
Gel- đệm phosphate
Ph = 6,2. Hòa tan 2 g gelatin và 4 g Na2HPO4 trong 1 l nước ấm. Phân chia vào các
bình 100 ml và đem hấp ở 1210C trong 20 phút.
Chuẩn bị thuốc kháng độc Clostridium btulinum.
Các loại từ A đến F hoặc loại đa năng A-F có sẵn trên thị trường.
D. Chuẩn bị thử nghiệm
- Kiểm tra sơ bộ:
Giữ mẫu thử trong tủ lạnh, các loại đồ hộp khi chưa mở trừ khi bị phồng lên và có nguy
cơ bị bung nắp cần phải được làm lạnh.
- Các loại thực phẩm rắn.
Có ít hoặc không có chất lỏng trong thực phẩm. Thêm lượng đệm gel – phosphate và xay
với máy vô trùng. Hoặc có thể cắt nhỏ mẫu ra bằng kẹp vô trùng và làm giàu mẫu bằng
nước dùng làm giàu.
- Các loại thực phẩm lỏng
Cấy nước làm giàu trực tiếp vào bằng pipet vô trùng
- Các loại thực phẩm đóng hộp
Khử trùng bằng dung dịch cồn iod và mở hộp như trong 972.44 D. Khi hộp đã bị
phồng lên có thể mở theo đường dọc hộp, nếu hộp có nguy cơ nổ cần tiến hành một cách
thận trọng.
- Kiểm tra phần dự trữ.
GVHD: TH.S NGUYỄN THẢO MINH- TH.S NGUYỄN CẨM HƯỜNG
CÁ NGỪ ĐÓNG HỘP Page 84
Sau khi cấy mẫu, hấp vô trùng và loại bỏ các phần lọ vô trùng để tiến hành làm
thêm thử nghiệm khi cần thiết.
E. Phát hiện C. Bolutinum.
- Làm giàu: Hòa tan dung dịch có sẵn trước khi tiêm mẫu 10- 15 phút và làm nguội
một cách nhanh chóng. Cấy 2 ống nước dùng thịt với 1 g rắn hoặc 1-2 ml chất
lỏng thực phẩm với 15 ml nước dùng. Cấy từ từ bên dưới bề mặt nước dùng, ủ ở
350C. Tương tự như vậy cấy 2 ống TPGY và ủ ở 260C.
- Kiểm tra: Sau 5 ngày, kiểm tra các ống nghiệm có đục, sinh khí và các hạt thịt bị
tiêu hóa, xuất hiện mùi hôi. Kiểm tra bằng kính hiển vi bằng cách nhuộm Gram.
Quan sát hình thái học của các vi sinh vật và lưu ý sự tồn tại của các tế bào C.
botutinum điển hình.
- Các bước tiếp theo: Thông thường sau 5 ngày ủ thì các hoạt động sống sẽ cao nhất
và sản sinh ra nhiều chất độc nhất. Giữ lại các ống nghiệm bảo quản ở nhiệt độ
lạnh nếu không có sự phát triển sau 5 ngày, ủ thêm 10 ngày để phát hiện mầm
bệnh có thể chậm phát triển của bào tử C. botulinum trước khi hấp bỏ.
F. Phân ly các ống nghiệm
Nếu có sự hình thành các bào tử C. Botulinum thì việc phân lập sẽ tiến ra dễ dàng.
- Tiền xử lý: Lấy 1- 2ml dung dịch trong ống nghiệm phát hiện C. Botulinum vào
ống vô trùng nắp vặn. Trộn đều và ủ ở nhiệt độ phòng 1h.
- Cấy dung dịch: Cấy vòng lặp trên một trong 2 môi trường thạch gan-bê lòng đỏ
trứng hoặc thạch lòng đỏ trứng kỵ khí để phân lập. Ủ trong 48 h ở 350C trong điều
kiện kỵ khí.
VI. So sánh các phương pháp kiểm tra
Tên chỉ tiêu Phương pháp kiểm
tra chỉ tiêu của
Việt Nam
Phương pháp kiểm
tra chỉ tiêu của
CODEX
Phương pháp kiểm
tra chỉ tiêu của
AOAC
Lấy mẫu, kiểm tra và
phân tích
Các chỉ tiêu kiểm tra này đều tuân theo
TCVN 6388: 2006, tiêu chuẩn này tương
đương với codex stan 70 – 1981, REV.1-
1995. Vì vậy các chỉ tiêu kiểm tra ở Việt
Nam và CODEX về sản phẩm cá ngừ
đóng hộp là giống nhau
Kiểm tra cảm quan và
kiểm tra vật lý
Xác định khối lượng
tịnh
Xác định khối lượng
đã ráo nước
Xác định khối lượng
GVHD: TH.S NGUYỄN THẢO MINH- TH.S NGUYỄN CẨM HƯỜNG
CÁ NGỪ ĐÓNG HỘP Page 85
ráo nước đã được rửa
(đối với hộp có nước
sốt)
Kiểm tra dạng trình
bày
Xác định khuyết tật
Xác định histamine
TCVN 8352 : 2010
AOAC 977.13
Salmonella TCVN 8342:2010
Acid boric và muối
borat
TCVN 8343:2010
Ure TCVN 8344: 2010
Dư lượng sulfonamit TCVN 8345 : 2010
Hàm lượng Sulfit TCVN 8354: 2010
Hàm lượng
natriclorua
TCVN 3701: 2009 AOAC 937.09
Xác định Putrescine,
Cadaverine
AOAC 996.07
TCVN 8352 : 2010
AOAC 977.13
Giống nhau Nhìn chung cả 2 cách xác định hàm lượng Histamine của Việt Nam
và AOAC là hoàn toàn giống nhau.
Khác nhau Sử dụng dung dịch o- Phthal
aldeyt (OPT) được pha loãng với
100ml methanol với hàm lượng o-
Phthal aldeyt là 100 mg.
Sử dụng dung dịch o- Phthal
aldeyt (OPT) được pha loãng
với 100ml methanol với hàm
lượng o- Phthal aldeyt là 0,1
mg.
TCVN 3701 : 2009 AOAC 937.09
Giống nhau 2 phương pháp kiểm tra hàm lượng natri clorua của 2 tiêu chuẩn này
là hoàn toàn giống nhau.
GVHD: TH.S NGUYỄN THẢO MINH- TH.S NGUYỄN CẨM HƯỜNG
CÁ NGỪ ĐÓNG HỘP Page 86
Kết luận
Cá ngừ đóng hộp là một trong những loại thực phẩm được sử dụng phổ biến trong
cuộc sống hiện nay vì vậy việc kiểm sát chất lượng của loại thực phẩm này là rất quan
trọng nó có ảnh hưởng trực tiếp tới sức khỏe của con người.
Giữa một chỉ tiêu chất lượng của sản phẩm thì có thể có một hoặc nhiều phương
pháp kiểm tra, mỗi phương pháp kiểm tra sẽ có ưu nhược điểm riêng và giới hạn phát
hiện khác nhau. Nên chúng ta cần lựa chọn phương pháp kiểm tra phù hợp với tiêu chuẩn
chất lượng của sản phẩm để việc kiểm tra được nhanh chóng, thuận tiện và đạt kết quả
chính xác nhất.
GVHD: TH.S NGUYỄN THẢO MINH- TH.S NGUYỄN CẨM HƯỜNG
SVTH: Phan Thị Hương
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Tiếng Việt
[1] Nguyễn Trọng Cẩn, Nguyễn Lệ Hà, Nguyên lý sản xuất đồ hộp thực phẩm, Nhà xuất
bản Khoa học Kỹ thuật, 2009.
[2] Nguyễn Trọng Cẩn, Đỗ Minh Phụng, Công nghệ chế biến thực phẩm thủy sản-tập 1-
Nguyên liệu chế biến thủy sản, Nhà xuất bản Nông Nghiệp, 1990
[3] Nguyễn Trọng Cẩn, Đỗ Minh Phụng, Công nghệ chế biến thực phẩm thủy sản-tập 2-
Ướp muối, chế biến nước mắm, chê biến khô, thức ăn chín, Nhà xuất bản Nông Nghiệp,
1990
[4] Quyết định số 3742/2001/QĐ-BYT: "Qui định danh mục các chất phụ gia được phép
sử dụng trong thực phẩm".
[5] QCVN 02-04:2009/BNNPTNT._ Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về cơ sở sản xuất đồ
hộp thuỷ sản. Điều kiện đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm
Website:
http://www.tbtvn.org/Lists/Ti%20liu/Attachments/509/845tdc2002.pdf
http://chicuctdcbinhthuan.gov.vn/index.php?option=com_content&task=view&id=3031&
Itemid=395
http://www.codexalimentarius.org/input/download/.../CXS_234e_2013.pdf
http://translate.google.com.vn/translate?hl=vi&sl=en&u=http://www.codexalimentarius.o
rg/input/download/report/366/al93_18e.pdf&prev=/search%3Fq%3DCODEX%2Bstanda
rd%2Bfresh%2Bfrozen%2Bsquid%2Beat%26espv%3D2
http://www.eoma.aoac.org/methods/search.asp?string=b
http://chicuctdcbinhthuan.gov.vn/index.php?option=com_content&task=view&id=3034&
Itemid=395
http://www.clfish.com/inc/haccpv/haccpv/PHU%20LUC%20KIEM%20SOAT%20DU%
20LUONG%20CHAT%20DOC.htm
http://portal.tcvn.vn/default.asp
GVHD: TH.S NGUYỄN THẢO MINH- TH.S NGUYỄN CẨM HƯỜNG
SVTH: Phan Thị Hương
BẢNG TIÊU CHUẨN
TCVN 6507-3:2005 Vi sinh vật trong thực phẩm và thức ăn chăn nuôi. Chuẩn bị
mẫu thử, huyền phù ban đầu và các dung dịch pha loãng thập phân
để kiểm tra vi sinh vật. Phần 3: Các nguyên tắc cụ thể để chuẩn bị
các mẫu thuỷ sản và sản phẩm thuỷ sản.
QCVN 02-
04:2009/BNNPTNT
QCVN 02-04:2009/BNNPTNT._ Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia
về cơ sở sản xuất đồ hộp thuỷ sản. Điều kiện đảm bảo vệ sinh an
toàn thực phẩm.
TCVN 6846 :
2001 hay ISO 7251:
1993
Xác định E. Coli
TCVN 4991-89
(ISO 7937 : 1985).
Xác định Clostridium perfringens
TCVN 4882 : 2007
(ISO 4831 : 2006).
Xác định coliform,
GVHD: TH.S NGUYỄN THẢO MINH- TH.S NGUYỄN CẨM HƯỜNG
SVTH: Phan Thị Hương
PHỤ LỤC 1
AOAC Official Method 937.09
Salt (Chlorine as Sodium Chloride) in Seafood
Volumetric Method
First Action 1937
Final Action
A. Reagents
(a) Silver nitrate standard solution.—0.1M. Prepare as in 941.18A (see A.1.11) and
standardize against 0.1M NaCl containing 5.844 g of pure dry NaCl/L.
(b) Ammonium thiocyanate standard solution.—0.1M. Prepare as in 941.18D(b)
(see A.1.11) and standardize against 0.1M AgNO3.
(c) Ferric indicator.—Saturated solution of FeNH4(SO4)2·12H2O.
B. Determination
(a) Shellfish meats.—Weigh 10 g meats, liquid, or mixed meats and liquid, into 250 mL
Erlenmeyer or beaker.
(b) Other fish products.—Use suitable size test sample, depending on NaCl content.
Add known volume 0.1M AgNO3 solution, more than enough to precipitate all Cl as
AgCl, and then add 20 mL HNO3. Boil gently on hot plate or sand bath until all solids
except AgCl dissolve (usually 15 min). Cool, add 50 mL H2O and 5 mL indicator, and
titrate with 0.1N NH4SCN solution until solution becomes permanent light brown.
Subtract mL 0.1M H4SCN used from mL 0.1M AgNO3 added and calculate difference as
NaCl. With 10 g test sample each mL 0.1N AgNO3 = 0.058% NaCl.
GVHD: TH.S NGUYỄN THẢO MINH- TH.S NGUYỄN CẨM HƯỜNG
SVTH: Phan Thị Hương
References:
JAOAC 20, 410(1937); 23, 589(1940).
CAS-7647-14-5 (sodium chloride)
© 2000 AOAC INTERNATIONAL
PHỤ LỤC 2
AOAC Official Method 996.07
Putrescine in Canned Tuna
and Cadaverine in Canned Tuna and Mahimahi
Gas Chromatographic Method
First Action 1996
(Applicable to determination of 0.3 g putrescine/g in canned tuna, and 0.5 g
cadaverine/g in canned tuna and mahimahi.)
See Tables 996.07A and B for the results of the interlaboratory studies supporting the
acceptance of this method. See Tables 996.07C and D for recovery data.
Caution: See Appendix B, safety notes. Pentafluoropropionic anhydride causes severe
burns. Avoid contact with skin and eyes. Wear gloves and use effective fume removal
device.
A. Principle
Putrescine and cadaverine are extracted from test portion with 75% methanol and then
converted to fluorinated derivatives. Reaction mixture is purified by passing through a
solid-phase extraction (SPE) column and derivatives are quantitated by electron capture
gas chromatography (GC) after separation on OV-225 column.
B. Apparatus
(a) Gas chromatograph.—With 63Ni pulsed electron capture detector. Operating
conditions: injection port, 210°C; detector, 320°C; GC column, 170–180°C; N flow,
25 mL/min; electrometer range, 10–10 (full scale). Detector makeup purge gas as needed
(e.g., 40 mL/min).
GVHD: TH.S NGUYỄN THẢO MINH- TH.S NGUYỄN CẨM HƯỜNG
SVTH: Phan Thị Hương
(b) GC column.—1800 2 mm id, glass column, packed with 3% OV-225 (50%
cyanopropylphenyl 50% methyl) on 100–120 mesh Gas-Chrom Q, or equivalent capillary
column. Condition 2 h with gas flow at room temperature, increase temperature gradually
(ca 6°C/min) to 240°C, and hold 16 h. Retention times of pentafluoropropionic
derivatives of putrescine, cadaverine, and hexanediamine should be 7, 9, and 12 min,
respectively.
(c) SPE tubes.—3 mL, SupelClean LC-Alumina-N SPE tubes (available from Supelco,
Inc., Supelco Park, Bellefonte, PA 16823-0048, USA, or equivalent). Check activity of
each lot of SPE tubes as follows: Pass 2 mL petroleum ether–toluene solvent, C(k),
through SPE tube and then add to tube 50 L Sudan I dye solution, C(l). Add a few
drops of petroleum ether-toluene solvent, C(k), to remove dye from top frit. Pass 3 mL
solvent through column. If band of dye stays in the top 4 mm of SPE tube, the batch is
satisfactory for purification of calibration standard and analyte derivatives.
(d) Analytical balance.
(e) Rotary evaporator.—Maintaining 50 ± 5°C.
(f) Water bath.—Maintaining 50 ± 5°C and 60 ± 5°C.
(g) Glassware.—Volumetric flasks, 100 mL (glass-stoppered) and 1 L; round or flat
bottom 24/40 flasks, 100 mL; graduated cylinders, 100 and 500 mL (glass-stoppered).
(h) Blender.—For test sample preparation.
(i) Pipets.—Accurately delivering 1, 2, 3, 5, 10, and 25 mL.
(j) Micropipets.—Accurately delivering 50, 150, and 500 L.
(k) Folded filter paper.
(l) Glass syringe.—1.0 mL, calibrated in 0.01 mL.
C. Reagents
(a) Pentafluoropropionic (PFP) anhydride.—Store refrigerated and protected from
moisture (available from Pierce Chemical Co., PO Box 117, Rockford, IL 61105-0117,
USA).
GVHD: TH.S NGUYỄN THẢO MINH- TH.S NGUYỄN CẨM HƯỜNG
SVTH: Phan Thị Hương
(b) Ethyl acetate.—Distilled in glass. Suitable for GC.
(c) Toluene.—Distilled in glass. Suitable for GC.
(d) Hexane.—Suitable for GC.
(e) Hydrochloric acid.—1M (83.3 mL HCl diluted to 1 L with water); 0.1M (dilute 100
mL 1N HCl to 1 L with water).
(f) Ethyl acetate–toluene solvent.—30% Ethyl acetate in toluene. Transfer 150 mL ethyl
acetate to stoppered graduated cylinder, add 350 mL toluene, and mix.
(g) Methanol.—75% (v/v). Place 750 mL MeOH (distilled in glass) into 1 L volumetric
flask. Dilute to volume with H2O while swirling.
(h) Hexanediamine internal standard solutions.—(1) Hexanediamine standard stock
solution.—Dissolve 163.0 mg hexanediamine dihydrochloride in 0.1M HCl in 100 mL
volumetric flask and dilute to volume with 0.1M HCl. (2) 20 g/mL.—Pipet 2 mL
hexanediamine standard stock solution, (1), into 100 mL volumetric flask and dilute to
volume with 0.1M HCl. (3) Hexanediamine internal standard working solution.—5
g/mL. Pipet 25 mL 20 g/mL hexanediamine standard solution into 100 mL volumetric
flask and dilute to volume with 0.1M HCl.
(i) Putrescine–cadaverine standard stock solution.—Dissolve 91.4 mg putrescine
dihydrochloride and 171.3 mg cadaverine dihydrochloride in 0.1M HCl in 100 mL
volumetric flask and dilute to volume with 0.1M HCl.
Table 996.07A: Interlaboratory study results for determination of putrescine ( g/g)
in canned tuna by gas chromatographya
(j) Putrescine–cadaverine standard working solutions.—(1) Solution A.—10 g
cadaverine/mL and 5 g putrescine/mL as free base. Pipet 1 mL putrescine-cadaverine
standard stock solution, (i), into 100 mL volumetric flask and dilute to volume with 0.1M
HCl. (2) Solution B.— 1 g cadaverine/mL and 0.5 g putrescine/mL as free base. Pipet
10 mL solution A into 100 mL volumetric flask and dilute to volume with 0.1M HCl.
(k) Petroleum ether–toluene solvent.—4 + 1 (v/v). For checking activity of SPE tubes.
GVHD: TH.S NGUYỄN THẢO MINH- TH.S NGUYỄN CẨM HƯỜNG
SVTH: Phan Thị Hương
(l) Sudan I dye solution.—For checking activity of SPE tubes. Dissolve 0.01 g Sudan I
dye (97%) in 8 mL petroleum ether-toluene solvent, (k).
D. Preparation of Putrescine–Cadaverine Calibration Standard Solutions
Prepare putrescine-cadaverine calibration standard solutions I–IV (see Table 996.07E) as
follows: Pipet 1 mL aliquots of hexanediamine internal standard working
solution, C(h)(3), and indicated volumes of putrescine-cadaverine standard working
solutions (see Table 996.07E) into separate 100 mL round- or flat-bottom 24/40 flasks.
Add ca 0.5 mL 1M HCl into each flask and evaporate to dryness on rotary evaporator at
ca 50–60°C. (Note: Provide adequate chilling and vacuum to obtain evaporation.) Rinse
each flask with 1–2 mL H2O and evaporate to dryness again to remove last trace of HCl.
Table 996.07B: Interlaboratory study results for determination of cadaverine ( g/g)
in canned tuna and mahimahi by gas chromatographya
Table 996.07C: Recovery of putrescine added to canned tunaa
Table 996.07D: Recovery of cadaverine added to canned tunaa
To dried residue, add 1 mL ethyl acetate, C(b), and 300 L PFP anhydride, C(a), using
glass syringe. Close flask with stopper, mix, and heat 30 min at 50°C in water bath.
(Note: Because of pressure increase as PFP reaction is heated, stoppers should be secured
with restraining clip.)
Swirl solution at least once during reaction. After reaction, the resulting reaction mixture
should remain clear. Within 2 h after removal from water bath, proceed to next step to
purify reaction mixture using SPE tube.
Add 2 mL toluene, C(c), to putrescine–cadaverine calibration standard-PFP reaction
mixture. Add 2 mL hexane, C(d), to each SPE tube and let flow through by gravity.
Discard hexane. Add 150 L putrescine-cadaverine calibration standard-PFP-toluene
reaction mixture to top of SPE tube. Start collecting effluent when mixture is added. Add
3 or 4 drops 30% ethyl acetate-toluene solvent, C(f), to tube. After mixture passes into
frit, add 2 mL 30% ethyl acetate-toluene solvent. Add additional 6 mL 30% ethyl acetate-
toluene solvent (total of 8 mL) and collect entire effluent. Effluent is stable at least 1
week stored in refrigerator in the dark.
GVHD: TH.S NGUYỄN THẢO MINH- TH.S NGUYỄN CẨM HƯỜNG
SVTH: Phan Thị Hương
E. Isolation of Analyte
Extract product with 75% methanol as follows: Transfer 10.00 g product to blender bowl
and add ca 60 mL 75% methanol, C(g). Blend ca 2 min at high speed. Transfer to 100
mL glass-stoppered volumetric flask, rinsing lid and blender jar with 75% methanol and
adding rinsings to flask. Place flask in 60°C water bath and maintain 15 min. Cool to
room temperature and dilute to volume with 75% methanol. Mix by inverting and filter
through folded filter paper. Methanol extracts are stable at least 4 months in refrigerator.
Pipet 10 mL methanol extract into 100 mL round- or flat-bottom flask, add 1 mL
hexanediamine internal standard working solution, C(h)(3), and ca 0.5 mL 1M HCl.
Evaporate to dryness on rotary evaporator at ca 50–60°C. (Note: Extracts must be
evaporated to dryness. Provide adequate chilling and vacuum to obtain evaporation.)
After all solvent is evaporated, add 2–3 mL H2O, swirl, and evaporate again. (Note: This
will eliminate the last trace of HCl and ensure that extract is dry.) Dried residues of
methanol extracts (before reaction with PFP anhydride) are stable at least 3 days.
To dried residue, add 1 mL ethyl acetate and 300 L PFP anhydride using glass syringe.
Close flask with stopper, mix, and heat 30 min at 50°C in water bath. (Note: Because of
pressure increase as PFP reaction is heated, stoppers should be secured with restraining
clip.)
Swirl solution at least once during reaction. After reaction, the resulting analyte reaction
mixture will turn yellow with most fishery products. (Note: Clear reaction mixture
indicates presence of H2O in residue of methanol extract. In such case, repeat evaporation
step and then proceed with analysis.) Within 2 h after removal from water bath, proceed
to next step to purify reaction mixture using SPE tube.
Proceed as in D, beginning "Add 2 mL toluene...," using analyte-PFP reaction mixture
instead of putrescine-cadaverine calibration standard-PFP reaction mixture.
F. GC Determination
Adjust GC system to give full scale recorder response for injection of 1 L derivatized
putrescine-cadaverine calibration standard solution IV from D. For products containing
lower levels of analytes (e.g., 0–5 g cadaverine/g), set derivatized putrescine-cadaverine
calibration standard solution III (5 g/g) full scale.
GVHD: TH.S NGUYỄN THẢO MINH- TH.S NGUYỄN CẨM HƯỜNG
SVTH: Phan Thị Hương
Inject 1–2 L effluent from E onto GC system. (Note: Full calibration of GC system with
duplicate injections of each of putrescine-cadaverine calibration standard solutions is
required only at the beginning of analysis unless instrument is shut down between
analyses. When analyzing test portions on succeeding days, rerun derivatized putrescine-
cadaverine calibration standard solutions II and III through GC system to ensure that
calibration of instrument is stable.)
G. Calculations
Perform following calculations:
(1) Calculate response ratio of cadaverine (RSc) in each putrescine-cadaverine calibration
standard solution as follows:
RSc =
where PSc = peak height of PFP cadaverine in putrescine-cadaverine calibration standard
solution and PSh = peak height of PFP hexanediamine in putrescine-cadaverine
calibration standard solution.
Plot RSc vs g cadaverine derivatized (Wc).
(2) Calculate response ratio of putrescine (RSp) in each putrescine-cadaverine calibration
standard solution as above, using peak height of PFP-putrescine (PSp).
Plot RSp vs g putrescine derivatized (Wp).
(3) Calculate response ratio of cadaverine in test portion (RTc) as follows:
Table 996.07E: Preparation of putrescine-cadaverine calibration standard solutions
RTc =
where PTc = peak height of PFP-cadaverine in test and PTh = peak height of PFP-
hexanediamine in test.
(4) Calculate response ratio of putrescine in test (PTh) as above, using peak height of
putrescine in test (PTp).
GVHD: TH.S NGUYỄN THẢO MINH- TH.S NGUYỄN CẨM HƯỜNG
SVTH: Phan Thị Hương
(5) Determine Wc and Wp for tests from calibration graph.
(6) Calculate amount of cadaverine in test portion as follows:
g C4adaverine/g =
where F = attenuation (or dilution) factor, if required, and Wt = weight of test portion, g.
(7) Calculate amount of putrescine in test portion as above, using Wp value. Report all
results to 0.1 g/g.
If values obtained for putrescine and cadaverine in test portion are higher than those
obtained for the most concentrated putrescine-cadaverine calibration standard solution,
quantitate putrescine and cadaverine levels in test portion by analyzing smaller aliquot of
75% methanol extract (e.g., 1 mL), and multiply by appropriate factor to calculate values
in g/g. Smaller volume of test solution may be injected or instrument attenuation may
be adjusted to estimate putrescine and cadaverine content.
Reference:
J. AOAC Int. 80, 591(1997).
Revised: March 1999
© 2000 AOAC INTERNATIONAL
GVHD: TH.S NGUYỄN THẢO MINH- TH.S NGUYỄN CẨM HƯỜNG
SVTH: Phan Thị Hương
PHỤ LỤC 3
AOAC Official Method 977.13
Histamine in Seafood
Fluorometric Method
First Action 1977
Final Action 1987
Caution: See Appendix B, Laboratory Safety for "Safe Handling of Alkalies"—sodium
hydroxide; "Safe Handling of Acids"—phosphoric and hydrochloric acids; and "Safe
Handling of Special Chemical Hazards"—methanol. Dispose of waste solvents in an
appropriate manner compatible with applicable environmental rules and regulations.
See Tables 977.13A and B for the results of the interlaboratory study supporting the
acceptance of the method, and Table 977.13C for recovery data.
A. Principle
Sample is extracted with 75% (v/v) methanol. Extract is passed through ion exchange
column. o–Phthaldialdehyde solution is added to eluate to form fluorescent histamine
derivatives. Fluorescent intensity of derivatives is measured using fluorometer and
histamine is quantified using external standards.
B. Apparatus
Rinse all plastic and glass containers with HCl (1 + 3) and H2O before use.
GVHD: TH.S NGUYỄN THẢO MINH- TH.S NGUYỄN CẨM HƯỜNG
SVTH: Phan Thị Hương
(a) Chromatographic tube.—200 7 id mm polypropylene tube fitted with small plastic
stopcocks and ca 45 cm Teflon tubing. Control flow rate at >3 mL/min by adjusting
height of column relative to tubing outlet. Alternatively, use 2-way valve in place of
tubing.
(b) Photofluorometer.—Equipped with medium pressure Hg lamp with excitation at 350
nm and measuring emission at 444 nm.
(c) Repipets.—1 and 5 mL.
C. Reagents
(a) Ion-exchange resin.—Bio-Rad AG 1-X8, 50–100 mesh (Bio-Rad Laboratories, 1414
Harbour, South Richmond, CA 94804, USA) or Dowex 1-X8, 50–100 mesh. Convert to -
OH form by adding ca 15 mL 2M NaOH/g resin to beaker. Swirl mixture and let stand
<30min. Decant liquid and repeat with additional base. Thoroughly wash resin with H2O,
slurry into fluted paper and wash again with H2O. Prepare resin fresh weekly and store
under H2O. Place glass wool plug in base of tube, B(a), and slurry in enough resin to
form 8 cm bed. Maintain H2O level above top of resin bed at all times. Do not regenerate
resin in packed column; rather, use batch regeneration in beaker when necessary. Wash
column with ca 10 mL H2O before applying each extract.
(b) Phosphoric acid.—3.57N. Dilute 121.8 mL 85% H3PO4 to 1 L. For other
concentration H3PO4, volume required for 1 L1.19M acid = 17493/(density
H3PO4 percent H3PO4). Standardize 5.00 mL by titration with 1.00M NaOH to
phenolphthalein end point, and adjust concentration if necessary.
(c) o-Phthaldialdehyde (OPT) solution.—0.1% (w/v). Dissolve 100 mg OPT in 100 mL
distilled-in-glass methanol. Store in amber bottle in refrigerator. Prepare fresh weekly.
(d) Histamine standard solutions.—Store in refrigerator. (1) Stock solution.—1 mg/mL
as free base. Accurately weigh ca 169.1 mg histamine 2HCl (98%) into 100 mL
volumetric flask, and dissolve and dilute to volume with 0.1M HCl. Prepare fresh
weekly. (2) Intermediate solution.—10 g/mL. Pipet 1 mL stock solution into 100 mL
volumetric flask, and dilute to volume with 0.1M HCl. Prepare fresh weekly. (3) Working
solutions.—0.5, 1.0, and 1.5 g/5 mL. Pipet 1, 2, and 3 mL intermediate solution into
separate 100 mL volumetric flasks, and dilute each to volume with 0.1M HCl. Prepare
fresh daily.
GVHD: TH.S NGUYỄN THẢO MINH- TH.S NGUYỄN CẨM HƯỜNG
SVTH: Phan Thị Hương
(e) Methanol.—75% (v/v). Place 75 mL MeOH (distilled in glass) into 100 mL
volumetric flask or stoppered graduated cylinder. Dilute to volume with H2O. Swirl flask
while adding H2O.
D. Preparation of Standard Curve
Pipet duplicate 5 mL aliquots of each working standard solution into separate 50 mL
glass or polypropylene Erlenmeyers. Pipet in 10 mL 0.1M HCl to each flask and mix.
Pipet in 3 mL 1M NaOH and mix. Within 5 min, pipet in 1 mL OPT solution and mix
immediately. After exactly 4 min, pipet in 3 mL 3.57NH3PO4 and mix immediately. It is
important to mix thoroughly after each addition and at least once during OPT reaction.
(Run 6– 10 OPT reactions simultaneously by adding reagents to Erlenmeyers in set
order.) Prepare blank by substituting 5 mL 0.1M HCl for histamine solution. Within 1.5
h, record fluorescence intensity (I) of working standard solutions with H2O in reference
cell, using excitation wavelength of 350 nm and emission wavelength of 444 nm.
Plot I (corrected for blank) against g histamine/5 mL aliquot.
E. Determination
Extract prepared sample with 75% (v/v) methanol as in 957.07C (see 35.1.31), paragraph
1. Pass 4–5 mL H2O through column, B(a), and discard eluate. Pipet 1 mL extract onto
column and add 4–5 mL H2O. Immediately initiate column flow into 50 mL volumetric
flask containing 5.00 mL 1.00M HCl. When liquid level is ca 2 mm above resin, add ca 5
mL H2O and let elute. Follow with H2O in larger portions until ca 35 mL has eluted. Stop
column flow, dilute to volume with H2O, stopper, and mix. Refrigerate eluate.
Table 977.13A: Interlaboratory study results for determination of histamine in tuna
by fluorometric method (based on collaborative study results of the original
method)
Pipet 5 mL eluate into 50 mL Erlenmeyer, and pipet in 10 mL 0.1M HCl. Proceed as
in D, beginning "Pipet in 3 mL 1M NaOH . . .''.
If test sample contains >15 mg histamine/100 g fish, pipet 1 mL sample–OPT mixture
into 10 mL beaker containing exactly 2 mL blank–OPT mixture, and mix thoroughly.
Read fluorescence of new solution. Dilute and mix aliquots with blank–OPT mixture as
needed to obtain measurable reading. This approximation indicates proper dilution of
eluate required prior to second OPT reaction needed for reliable quantitation of test
sample. Alternatively, use sensitivity range control of fluorometer (if instrument has one)
GVHD: TH.S NGUYỄN THẢO MINH- TH.S NGUYỄN CẨM HƯỜNG
SVTH: Phan Thị Hương
to estimate dilution. Use these approximations to prepare appropriate dilution of aliquot
of eluate with 0.1NHCl, and proceed as in D, beginning "Pipet in 3 mL 1M NaOH . . .".
F. Calculations
Plot of I (measured by meter deflection or recorder response and corrected for blank)
against g histamine/5 mL test solution should be straight line passing through origin
with slope = m = [(Ia /1.5) + Ib + 2Ic ]/3.
mg Histamine/100 g fish = (10)(F)(1/m)(Is)
g Histamine/g fish = 10 (mg histamine/100 g fish)
where Is, Ia, Ib, and Ic = fluorescence from test sample, 1.5, 1.0, and 0.5 g histamine
standards, respectively; and F = dilution factor = (mL eluate + mL 0.1M HCl)/mL
eluate. F = 1 for undiluted eluate.
If calibration plot is not linear, use standard curve directly for quantitation. Each
subdivision on abscissa should be 0.1 g histamine/5 mLtest solution. Read all values
from curve to nearest 0.05 g histamine/5 mL test solution.
mg Histamine/100 g fish = (10)(F)(W)
g Histamine/g fish = 10 (mg histamine/100 g fish)
where W = g histamine/5 mL test solution as determined from standard curve.
Reference:
JAOAC 60, 1125, 1131(1977).
CAS-51-45-6 (histamine)
Revised: March 1999
Table 977.13B: Interlaboratory study results for determination of histamine in
canned tuna and frozen mahimahi by fluorometric method (generated for modified
method using 75% (v/v) methanol)a
Table 977.13C: Recovery of histamine added to canned tuna (generated for
modified method using 75% methanol)a
GVHD: TH.S NGUYỄN THẢO MINH- TH.S NGUYỄN CẨM HƯỜNG
SVTH: Phan Thị Hương
© 2000 AOAC INTERNATIONAL