28
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ ------------------------------------------- Bùi Thị Thùy Dương HOẠT ĐỘNG MARKETING DỊCH VỤ TẠI MỘT SỐ NGÂN HÀNG TMCP VIỆT NAM TRONG BỐI CẢNH HỘI NHẬP KINH TẾ QUỐC TẾ. Chuyên ngành: Kinh tế thế giới và quan hệ Kinh tế quốc tế Mã số: 60 31 07 TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ ĐỐI NGOẠI NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS TẠ KIM NGỌC Hà Nội-2009

HOẠT ĐỘNG MARKETING DỊCH VỤ TẠI MỘT SỐ NGÂN HÀNG … · 3 cách toàn diện, có hệ thống về hoạt động marketing dịch vụ của các Ngân hàng thương

  • Upload
    dinhnga

  • View
    217

  • Download
    2

Embed Size (px)

Citation preview

Page 1: HOẠT ĐỘNG MARKETING DỊCH VỤ TẠI MỘT SỐ NGÂN HÀNG … · 3 cách toàn diện, có hệ thống về hoạt động marketing dịch vụ của các Ngân hàng thương

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ -------------------------------------------

Bùi Thị Thùy Dương

HOẠT ĐỘNG MARKETING DỊCH VỤ TẠI MỘT SỐ

NGÂN HÀNG TMCP VIỆT NAM TRONG BỐI CẢNH

HỘI NHẬP KINH TẾ QUỐC TẾ.

Chuyên ngành: Kinh tế thế giới và quan hệ Kinh tế quốc tế

Mã số: 60 31 07

TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ ĐỐI NGOẠI

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:

PGS.TS TẠ KIM NGỌC

Hà Nội-2009

Page 2: HOẠT ĐỘNG MARKETING DỊCH VỤ TẠI MỘT SỐ NGÂN HÀNG … · 3 cách toàn diện, có hệ thống về hoạt động marketing dịch vụ của các Ngân hàng thương

1

LỜI MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài:

Cùng với quá trình hội nhập quốc tế của Việt Nam, hoạt động kinh doanh của

các Ngân hàng Việt Nam nói chung và đặc biệt là các Ngân hàng Thương mại cổ phần

nói riêng ngày càng phải đối phó nhiều hơn với áp lực cạnh tranh từ các Ngân hàng

cũng như các định chế tài chính khác từ Hoa Kỳ, Liên minh châu Âu, Nhật Bản và

quốc gia khác trên thế giới. Mối đe dọa đối với các Ngân hàng Việt Nam gia tăng

không chỉ bởi sự thua kém đối với các định chế hàng đầu thế giới về công nghệ, vốn,

quản trị, sản phẩm v.v... mà còn về cách thức thỏa mãn nhu cầu của khách hàng.

Thực tế cho thấy hoạt động marketing dịch vụ Ngân hàng vẫn chưa được các

Ngân hàng thương mại cổ phần Việt Nam chú trọng đúng mức và bộc lộ rất nhiều điểm

hạn chế. Đối với các nước phát triển, marketing dịch vụ Ngân hàng là một lĩnh vực

không mới nhưng đối với các nước đang phát triển như Việt Nam thì vẫn còn rất mới

mẻ cả về lý luận lẫn thực tiễn hoạt động. Marketing dịch vụ ngân hàng được coi là một

hướng chuyên sâu của việc ứng dụng các nguyên tắc, quy luật của marketing công

nghiệp vào hoạt động của một lĩnh vực dịch vụ có tính đặc thù hướng đến việc tìm hiểu

nhu cầu của khách hàng về dịch vụ tài chính, cách thức khách hàng lựa chọn, quyết

định và sử dụng các sản phẩm do các Ngân hàng cung cấp. Với cùng môt danh mục

sản phẩm như nhau và chất lượng dịch vụ như nhau thì phần thắng trong cạnh tranh sẽ

thuộc về Ngân hàng nào có hoạt động marketing hiệu quả hơn, thu hút được nhiều

khách hàng hơn trên cơ sở thỏa mãn tốt hơn nhu cầu khách hàng.

Chính vì thế, đẩy mạnh hoạt động marketing dịch vụ ngân hàng chính là một

trong những động thái quan trọng góp phần nâng cao được sức cạnh tranh cho các

Ngân hàng TMCP trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế. Vấn đề đặt ra cho các Ngân

hàng thời điểm này đó là phải nhận thức được đầy đủ vai trò của marketing dịch vụ và

xây dựng chiến lược marketing phù hợp với mục tiêu kinh doanh của mình. Xuất phát

từ đó, tôi đã chọn đề tài: “Hoạt động marketing tại một sô Ngân hàng TMCP Việt Nam

trong bối cảnh hội nhập kinh tế Quốc tế” cho luận văn thạc sĩ của mình.

Page 3: HOẠT ĐỘNG MARKETING DỊCH VỤ TẠI MỘT SỐ NGÂN HÀNG … · 3 cách toàn diện, có hệ thống về hoạt động marketing dịch vụ của các Ngân hàng thương

2

2. Tình hình nghiên cứu:

Liên quan đến nội dung của luận văn, hiện nay ở Việt Nam và trên thế giới đã có một số

công trình nghiên cứu sau:

1/ Đề tài nghiên cứu khoa học cấp bộ: “Phát triển dịch vụ Ngân hàng hiện đại của các

Ngân hàng thương mại Việt Nam trong xu thế hội nhập kinh tế Quốc tế” (2008) của

PGS.TS Nguyễn Thị Quy (chủ nhiệm đề tài) - Trường đại học Ngoại thương Hà Nội.

Đề tài phân tích thực trạng cung ứng dịch vụ Ngân hàng hiện đại và đưa ra một số giải

pháp để phát triển dịch vụ Ngân hàng hiện đại trong xu thế hội nhập kinh tế quốc tế.

2/ Đề tài nghiên cứu khoa học cấp bộ: “Định hướng chiến lược và giải pháp phát triển

dịch vụ Ngân hàng giai đoạn 2005-2006” của thạc sỹ Nguyễn Hữu Nghĩa (chủ nhiệm

đề tài) - Ngân hàng Nhà nước. Nội dung chính được đề cập trong đề tài này đó là

những định hướng và các giải pháp cơ bản để phát triển sản phẩm dịch vụ Ngân hàng

trong giai đoạn 2005-2006.

3/ “ Swedbank versus Rabobank:A comparison of The Services Marketing Mix”(2008)

Đây là luận văn của tác giả Wesley van der Deijl, tập trung nghiên cứu so sánh chiến

lược marketing mix giữa hai Ngân hàng Swedbank và Rabobank để rút ra những điểm

giống và khác nhau của hai Ngân hàng này. Từ đó tác giả đưa ra những nhận định và

đề xuất chiến lược marketing mix hiệu quả cho hoạt động marketing Ngân hàng nói

chung.

4/“The great leap forward: The marketing of banking services in China”(1999). Luận

văn thạc sỹ của học viên Carla Vieira tập trung nghiên cứu hoạt động marketing dịch

vụ Ngân hàng của Trung Quốc. Nghiên cứu này đã đưa ra nhiều bài học kinh nghiệm

của Trung Quốc và có giá trị tham khảo cho việc nghiên cứu hoạt động marketing dịch

vụ tại các Ngân hàng Việt Nam hiện nay.

5/ ”Phát triển dịch vụ Ngân hàng bán lẻ tại Việt Nam” được đăng tải trên website của

Ngân hàng nhà nước (2007) cũng phân tích thực trạng phát triển dịch vụ bán lẻ của các

Ngân hàng TMCP và đưa ra những giải pháp những nhận định về hướng phát triển dịch

vụ Ngân hàng bán lẻ của các Ngân hàng TMCP Việt Nam trong thời gian tới.

Các công trình trên đều nghiên cứu và tiếp cận ở những khía cạnh khác nhau về

sản phẩm, dịch vụ Ngân hàng, nhưng vẫn chưa có một công trình nào nghiên cứu một

Page 4: HOẠT ĐỘNG MARKETING DỊCH VỤ TẠI MỘT SỐ NGÂN HÀNG … · 3 cách toàn diện, có hệ thống về hoạt động marketing dịch vụ của các Ngân hàng thương

3

cách toàn diện, có hệ thống về hoạt động marketing dịch vụ của các Ngân hàng thương

mại cổ phần Việt Nam trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế đặc biệt là từ thời điểm

Việt Nam gia nhập WTO đến nay. Do vậy hoạt động marketing dịch vụ ngân hàng vẫn

cần được tiếp tục nghiên cứu để hệ thống hóa về mặt lý thuyết cũng như đưa ra các giải

pháp phù hợp với thực tế.

3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu:

3.1. Mục đích nghiên cứu:

Luận văn phân tích làm rõ thực trạng hoạt động Marketing tại các Ngân hàng Thương

mại cổ phần và đưa ra những giải pháp hiệu quả để tăng cường hoạt động marketing

dịch vụ tại các Ngân hàng TMCP Việt Nam trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế.

3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu:

- Làm rõ cơ sở khoa học của hoạt động marketing dịch vụ tại các Ngân hàng TMCP

Việt Nam.

- Phân tích thực trạng của hoạt động marketing dịch vụ của một số Ngân hàng TMCP

Việt Nam, từ đó rút ra đánh giá về những mặt tích cực và hạn chế của hoạt động

marketing dịch vụ tại các Ngân hàng thương mại cổ phần Việt Nam hiện nay.

- Kiến nghị các giải pháp cụ thể để tăng cường hiệu quả hoạt động marketing dịch vụ

tại các Ngân hàng Thương mại cổ phần Việt Nam trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc

tế.

4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu:

4.1. Đối tượng nghiên cứu:

Đối tượng nghiên cứu của luận văn là hoạt động marketing dịch vụ của các Ngân hàng

TMCP trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế.

4.2. Phạm vi nghiên cứu:

Trên thực tế, hoạt động marketing rất rộng bao gồm: nghiên cứu thị trường; phân đoạn

thị trường và xác định thị trường mục tiêu; xây dựng chiến lược hỗn hợp marketing

(marketing mix); marketing đối nội; marketing thương hiệu; quản trị quan hệ khách

hàng…Tuy nhiên luận văn chỉ tập trung nghiên cứu hoạt động marketing dịch vụ với

ba nội dung chính đó là:

1. Nghiên cứu thị trường

Page 5: HOẠT ĐỘNG MARKETING DỊCH VỤ TẠI MỘT SỐ NGÂN HÀNG … · 3 cách toàn diện, có hệ thống về hoạt động marketing dịch vụ của các Ngân hàng thương

4

2 . Chiến lược hỗn hợp Marketing (Marketing mix)

3. Quản trị quan hệ khách hàng (CRM)

Những hoạt động này sẽ được nghiên cứu tập trung từ khi Việt Nam gia nhập WTO

năm 2006 đến nay. Đây là thời kỳ các Ngân hàng TMCP ra đời nhiều sản phẩm dịch vụ

và bắt đầu chú trọng đẩy mạnh hoạt động marketing.

Các nghiên cứu trường hợp của Luận văn tập trung tại 3 Ngân hàng TMCP là

LienVietBank; Techcombank và ACB.

5. Phương pháp nghiên cứu:

Luận văn sử dụng các phương pháp duy vật biện chứng, duy vật lịch sử, thống kê,

phương pháp so sánh, phương pháp phân tích- tổng hợp.

6. Dự kiến những đóng góp mới của luận văn:

- Hệ thống hóa những lý luận chung về hoạt động marketing dịch vụ Ngân hàng và

kinh nghiệm triển khai hoạt động marketing dịch vụ Ngân hàng của một số nước trong

khu vực.

- Phân tích rõ thực trạng hoạt động marketing dịch vụ của một số Ngân hàng TMCP

Việt Nam: Techcombank, ACB và LienVietBank.

- Đưa ra một số giải pháp mang tính khả thi để tăng cường hoạt động marketing dịch

vụ tại các Ngân hàng TMCP, qua đó góp phần nâng cao năng lực cạnh tranh cho các

Ngân hàng Việt Nam trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế.

7. Kết cấu của luận văn:

Ngoài Lời mở đầu, tài liệu tham khảo và kết luận, nội dung luận văn được kết cấu gồm

3 chương:

Chương 1: Những vấn đề lý luận chung và kinh nghiệm quốc tế về hoạt động

marketing dịch vụ Ngân hàng .

Chương 2: Thực trạng hoạt động marketing dịch vụ tại một số Ngân hàng TMCP Việt

Nam

Chương 3: Các giải pháp tăng cường hoạt động marketing dịch vụ tại các NH TMCP

Việt Nam trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế.

CHƯƠNG 1:NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG VÀ KINH NGHIỆM QUỐC

TẾ VỀ HOẠT ĐỘNG MARKETING DỊCH VỤ NGÂN HÀNG.

Page 6: HOẠT ĐỘNG MARKETING DỊCH VỤ TẠI MỘT SỐ NGÂN HÀNG … · 3 cách toàn diện, có hệ thống về hoạt động marketing dịch vụ của các Ngân hàng thương

5

1.1. Khái niệm, vai trò, nội dung và các nhân tố ảnh hưởng tới hoạt động

marketing dịch vụ Ngân hàng.

1.1.1 Khái niệm hoạt động marketing dịch vụ Ngân hàng

1.1.2 Vai trò của hoạt động marketing dịch vụ ngân hàng

1.1.3 Nội dung hoạt động:

Nội dung cơ bản của marketing dịch vụ ngân hàng bao gồm: nghiên cứu thị trường,

phân đoạn thị trường mục tiêu, chiến lược hỗn hợp marketing, quản trị quan hệ khách

hàng…Tuy nhiên, trong phạm vi nghiên cứu thể hiện ở phần mở đầu, luận văn chỉ tập

trung phân tích những nội dung cơ bản sau:

1.1.3.1 Hoạt động nghiên cứu thị trường:

Nghiên cứu thị trường có thể được định nghĩa là một quá trình xác định vấn đề,

thu thập, xử lý, phân tích và tổng hợp một cách có hệ thống mọi thông tin liên quan

đến hoạt đọng kinh doanh của các tổ chức nói chung và Ngân hàng nói riêng

Bảng 1.1 - Một số hoạt động nghiên cứu thị trường phổ biến:

Hướng nghiên cứu Nội dung nghiên cứu

1. Nghiên cứu tổng hợp - Nghiên cứu đặc điểm và xu hướng của ngành hoặc thị

trường

- Nghiên cứu thị phần

- Nghiên cứu nhân viên

2. Sản phẩm - Nghiên cứu việc phát triển và kiểm nghiệm ý tưởng sản

phẩm mới

- Nghiên cứu việc loại bỏ sản phẩm

- Nghiên cứu sản phẩm cạnh tranh

3. Giá - Nghiên cứu chi phí

- Nghiên cứu lợi nhuận

- Nghiên cứu tính đàn hồi của cầu

- Nghiên cứu giá của đối thủ cạnh tranh

4. Phân phối - Nghiên cứu địa điểm đặt trụ sở, chi nhánh

- Nghiên cứu tính hiệu quả của các kênh phân phối

- Nghiên cứu tầm hoạt động của kênh phân phối

Page 7: HOẠT ĐỘNG MARKETING DỊCH VỤ TẠI MỘT SỐ NGÂN HÀNG … · 3 cách toàn diện, có hệ thống về hoạt động marketing dịch vụ của các Ngân hàng thương

6

5.Xúc tiến-truyền thông - Nghiên cứu các kênh truyền thông

- Nghiên cứu tính hiệu quả của nội dung quảng cáo

- Nghiên cứu chế độ thưởng cho đội ngũ bán hàng

6. Hành vi của khách

hàng và thương hiệu

ngân hàng

- Nghiên cứu mức độ ưa thích các sản phẩm, dịch vụ

- Nghiên cứu quá trình mua sắm

- Nghiên cứu độ nhận biết thương hiệu ngân hàng

- Đánh giá sức khoẻ thương hiệu.

(Nguồn: TS Trịnh Quốc Trung –Marketing Ngân hàng – NXB Thống kê, Hà Nội)

1.1.3.2 Chiến lược hỗn hợp marketing

- Chiến lược sản phẩm

- Chiến lược giá cả:

- Chiến lược phân phối:

- Chiến lược xúc tiến hỗn hợp:

Gồm 4 yếu tố:Bán hàng cá nhân; Kích thích tiêu thụ; Quảng cáo; Quan hệ công chúng.

- Quy trình dịch vụ

- Nhân sự

- Hạ tầng kỹ thuật

1.1.3.3 Quản trị quan hệ khách hàng - CRM

Sơ đồ 1.1: Mô tả hoạt động của hệ thống CRM

1.1.4 Những nhân tố ảnh hưởng tới hoạt động marketing Ngân hàng

Page 8: HOẠT ĐỘNG MARKETING DỊCH VỤ TẠI MỘT SỐ NGÂN HÀNG … · 3 cách toàn diện, có hệ thống về hoạt động marketing dịch vụ của các Ngân hàng thương

7

1.1.4.1 Các nhân tố khách quan

- Chính trị luật pháp

- Môi trường kinh tế

- Văn hoá xã hội

1.1.4.2 Các nhân tố chủ quan.

- Tài chính

- Nhân sự

- Năng lực công nghệ

- Mạng lưới

1.2. Hội nhập quốc tế trong lĩnh vực Ngân hàng và tác động của nó đối với

marketing dịch vụ Ngân hàng.

1.2.1. Khái niệm hội nhập quốc tế.

Hội nhập quốc tế trong lĩnh vực Ngân hàng: là quá trình mở cửa để đưa hệ

thống Ngân hàng trong nước hòa nhập với hệ thống Ngân hàng khu vực và thế giới,

hoạt động Ngân hàng không còn bó hẹp trong phạm vi một nước, một khu vực mà mở

rộng trên phạm vi toàn cầu. Hoạt động Ngân hàng phải tuân thủ theo quy luật thị

trường và các nguyên tắc kinh doanh quốc tế. Hoạt động Ngân hàng được thực hiện

theo tín hiệu thị trường mà không bị ngăn chặn bởi các biện pháp quản lý hành chính.

Các yếu tố lãi suất, tỷ giá, hoạt động tín dụng...sẽ do thị trường quyết định.

1.2.2 Các nội dung về hội nhập quốc tế trong lĩnh vực Ngân hàng:

1.2.3 Tác động của hội nhập kinh tế quốc tế đến hoạt động marketing dịch vụ

Ngân hàng đối với các nước đang phát triển.

1.2.3.1 Tác động tích cực.

1.2.3.2. Tác động tiêu cực.

1.3 Kinh nghiệm quốc tế về hoạt động marketing dịch vụ ngân hàng

1.3.1 Kinh nghiệm của Trung Quốc.

Sức ép cạnh tranh đối với các Ngân hàng Trung Quốc đang gia tăng rõ rệt khi

mà tiến trình hội nhập WTO ngày một sâu rộng hơn. Vì thế, để củng cố vị trí của mình

trên thị trường tài chính Ngân hàng, một chiến lược đặc biệt đã được các Ngân hàng

Trung Quốc áp dụng. Đó là chiến lược “xi măng và con chuột”.

Page 9: HOẠT ĐỘNG MARKETING DỊCH VỤ TẠI MỘT SỐ NGÂN HÀNG … · 3 cách toàn diện, có hệ thống về hoạt động marketing dịch vụ của các Ngân hàng thương

8

1.3.2 Kinh nghiệm của Mỹ

Khủng hoảng tài chính trong năm vừa qua đã làm các tập đoàn tài chính toàn

cầu chao đảo. Giới phân tích thậm chí còn dự báo, “cơn bão” này sẽ khiến số ngân

hàng bị đổ vỡ trên phạm vi toàn cầu lên tới con số 30. Lúc này vai trò của marketing

ngân hàng lại trở nên quan trọng hơn bao giờ hết. Để lấy lại lòng tin của khách hàng,

các ngân hàng Mỹ đã tung ra nhiều chiến dịch marketing xây dựng thương hiệu với

những thông điệp mang nhiều ý tưởng mới mẻ.

1.3.3 Bài học kinh nghiệm cho Việt Nam.

Từ những kinh nghiệm thực tế trong hoạt động marketing dịch vụ của Ngân

hàng Trung Quốc và Ngân hàng của Mỹ, chúng ta có thể rút ra một số bài học kinh

nghiệm cho Việt Nam như sau:

Thứ nhất, trong bối cảnh hội nhập kính tế quốc tế ngày càng sâu rộng, để đứng

vững được trong môi trường cạnh tranh ngay trên sân nhà thì các ngân hàng TMCP

Việt Nam cần phải tìm được một chiến lược marketing riêng cho mình, phải tự tìm

được cho mình một “vùng biển” mới, mà chúng ta gọi là những vùng “đại dương

xanh”, ở đó họ có thể bơi một mình và không có mối đe dọa từ đối thủ cạnh tranh.

Thứ hai, hoạt động marketing dịch vụ mới của ngân hàng không chỉ dừng lại ở

việc quảng cáo, tuyên truyền khách hàng lựa chọn sử dụng sản phẩm dịch vụ của ngân

hàng mình mà còn phải định hướng và giáo dục khách hàng về những ưu điểm và tiện

ích vượt trội của sản phẩm dịch vụ mới.

Thứ ba, bộ phận marketing của các ngân hàng phải thường xuyên nắm bắt

những thay đổi trong tâm lý của khách hàng tuỳ theo những biến động của thị trường

tài chính để đưa ra những chiến dịch truyền thông phù hợp. Đặc biệt phải chú trọng đến

việc xây dựng những thông điệp phù hợp tuỳ theo mục tiêu của các chiến dịch truyền

thông. Sự linh hoạt và nhạy bén của bộ phận marketing trước những thay đổi của thị

trường một phần do kinh nghiệm của đội ngũ quản lý quyết định.

CHƯƠNG 2

THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG MARKETING DỊCH VỤ TẠI MỘT SỐ

NGÂN HÀNG TMCP VIỆT NAM

(Nghiên cứu trường hợp của LienVietBank, ACB và Techcombank)

Page 10: HOẠT ĐỘNG MARKETING DỊCH VỤ TẠI MỘT SỐ NGÂN HÀNG … · 3 cách toàn diện, có hệ thống về hoạt động marketing dịch vụ của các Ngân hàng thương

9

2.1 Tổng quan hoạt động marketing dịch vụ Ngân hàng TMCP Việt Nam.

2.1.1 Khái lược hoạt động kinh doanh của Ngân hàng TMCP Việt Nam.

Hiện nay, các chủ thể tham gia cung cấp dịch vụ ngân hàng tại Việt nam gồm

có: 6 NHTM quốc doanh, 38 NHTM cổ phần đô thị, 45 chi nhánh ngân hàng nước

ngoài, 5 ngân hàng liên doanh, 5 ngân hàng 100% vốn nước ngoài, 17 ngân hàng tài

chính, 13 ngân hàng cho thuê tài chính, 53 văn phòng đại diện Ngân hàng nước ngoài

tại Việt nam… Số lượng này là khá nhiều so với quy mô kinh tế Việt Nam. Đặc biệt

sau khi gia nhập WTO, số lượng mạng lưới và chi nhánh của các ngân hàng nước

ngoài liên tục gia tăng, các ngân hàng trong nước mở thêm các chi nhánh mới nhằm tạo

điều kiện thuận lợi hơn trong việc tiếp cận và sử dụng các sản phẩm, dịch vụ ngân hàng

mới. Do vậy, sự cạnh tranh của các ngân hàng sẽ rất mạnh, nhất là trong giai đoạn

khủng hoảng kinh tế đang diễn ra trên phạm vi toàn cầu.

Bảng 2.1: So sánh một số chỉ tiêu các NHTMCP năm 2008

ĐVT: Tỷ đồng

Chỉ tiêu ACB Sacombank Techcombank LienVietBank

Tổng tài sản 105.306 67.469 59.360 7.453

Vốn huy động 91.174 58.635 51.894 3.801

Dư nợ cho vay 34.833 33.708 26.018 2.669

Lợi nhuận trước

thuế 2.651 1.091 1.600 444

(Nguồn: Báo cáo thường niên của ACB, Sacombank 2008; công khai báo cáo tài chính

Techcombank, LienVietBank 2008)

2.1.2 Tình hình cung ứng dịch vụ và hoạt động marketing dịch vụ.

2.1.2.1 Tình hình cung ứng dịch vụ

Trong những năm vừa qua, hệ thống Ngân hàng thương mại cổ phần ở Việt

Nam đang bước vào cuộc cạnh tranh mới về phát triển dịch vụ với mục tiêu đem đến

nhiều tiện ích, dựa trên công nghệ Ngân hàng hiện đại, nhằm gia tăng việc thu hút

khách hàng, giảm thiểu rủi ro trong kinh doanh. Chiến lược trong cuộc đua mới về

cạnh tranh dịch vụ được các Ngân hàng thương mại cổ phần đưa ra là tìm phân khúc

Page 11: HOẠT ĐỘNG MARKETING DỊCH VỤ TẠI MỘT SỐ NGÂN HÀNG … · 3 cách toàn diện, có hệ thống về hoạt động marketing dịch vụ của các Ngân hàng thương

10

thị trường mục tiêu, tấn công vào thị trường ngách, đưa ra sản phẩm dịch vụ độc đáo

với sự liên kết của các đối tác có nhiều lợi thế về khách hàng, mạng lưới và công nghệ.

Bảng 2.2 - Số lượng máy ATM và POS của các NHTM tính đến thời điểm 6/2008

Ngân hàng Số lượng máy ATM Số lượng POS

12/2007 6/2008 +/- 12/2007 6/2008 +/-

Agribank 602 802 200 203 203

VCB 1.890 2.090 200 5.500 5.930 430

BIDV 682 815 113 425 780 355

Vietinbank 492 742 250 1.305 1.597 292

EAB 667 794 127 753 822 69

Sacombank 212 350 138 1.773 1.752 -21

ACB 134 174 40 7.050 7.060 10

Techcombank 165 230 65 1.804 1.839 35

VIB 157 225 68 - - -

NHHNNg&LD 54 108 54 3 3 -

NHTM khác 433 555 122 3.190 4.744 1.554

Tổng 5.488 6.885 1.397 22.006 24.730 2.724

(Nguồn: Thời báo Ngân hàng)

2.1.2.2 Hoạt động marketing dịch vụ.

Những thay đổi lớn trong hoạt động marketing dịch vụ bắt đầu từ các

NHTMCP. Các NHTMCP có phương thức năng động hơn và có chiến lược bài bản,

hiệu quả hơn trong cạnh tranh. Những tên tuổi lớn phải kể đến đó là Sacombank, Đông

Á, Techcombank, VPBank , An Bình Bank …Mức độ cạnh tranh giữa các Ngân hàng

sẽ còn gay gắt hơn nữa bởi sẽ có sự xâm lấn của các tổ chức ngân hàng nước ngoài tại

Việt Nam hiện nay như ANZ, HSBC, Citibank, ABN-AMBRO… Sự thay đổi về tư

duy định hướng khách hàng chính là nền tảng dẫn dắt công cuộc đổi mới hệ thống làm

việc của các Ngân hàng , đặc biệt là ở các sản phẩm bán lẻ.

Thời gian qua chúng ta đã chứng kiến sự trưởng thành của nhiều thương hiệu

gắn liền với sự lớn mạnh của nhiều Ngân hàng. Điều này có được do những lỗ lực của

Page 12: HOẠT ĐỘNG MARKETING DỊCH VỤ TẠI MỘT SỐ NGÂN HÀNG … · 3 cách toàn diện, có hệ thống về hoạt động marketing dịch vụ của các Ngân hàng thương

11

bộ phận marketing trong việc thực hiện chiến lược phát triển thương hiệu của các Ngân

hàng.

Nắm bắt tâm lý người tiêu dùng luôn quan tâm tới các hoạt động khuyến mãi,

các NHTM CP đã đưa ra nhiều chương trình xúc tiến bán hàng đa dạng đem lại lợi ích

thiết thực và hấp dẫn khách hàng như khuyến mại mở tài khoản hoặc thẻ ATM, huy

động vốn với lãi suất cao, tặng quà cho khách hàng trong những dịp khai trương trụ sở

mới...liên tục được áp dụng rộng rãi.

Trong các chiến dịch marketing được các Ngân hàng thực hiện, hoạt động

quảng cáo vẫn là kênh được các Ngân hàng sử dụng thường xuyên và phổ biến. Quảng

cáo được đánh giá có vai trò như những bài tập thể dục. Nếu các Ngân hàng thực hiện

tập đều đặn thì sức khoẻ thương hiệu Ngân hàng sẽ được duy trì ổn định, nhưng nếu bỏ

ngỏ thì thương hiệu Ngân hàng sẽ mờ nhạt dần trong tâm trí khách hàng.

Kênh phân phối cũng đang được các Ngân hàng đầu tư mạnh mẽ, điển hình là

việc mở rộng không ngừng của các phòng giao dịch, chi nhánh Ngân hàng. Cuộc bùng

phát phòng giao dịch được đánh dấu từ năm 2004, và không ngừng nghỉ đến nay.

Đường phố dường như trở nên chật chội hơn vì sự mở rộng của các điểm giao dịch.

2.1.3 Đánh giá chung.

Việc phát triển dịch vụ Ngân hàng còn nhiều tồn tại cần khắc phục. Đó là, chưa

xây dựng được phương án phát triển dịch vụ Ngân hàng đồng bộ: dịch vụ chưa phong

phú, chưa đáp ứng nhu cầu đa dạng của khách hàng; dịch vụ Ngân hàng hiện đại chưa

được phát huy đầy đủ.

Sử dụng công nghệ hiện đại chưa đạt kết quả như mong muốn: các NH đã đầu

tư lắp đặt máy ATM rất tốn kém nhưng để tỷ lệ rút tiền mặt chiếm gần 90% số tiền trên

tài khoản; việc sử dụng để chuyển khoản hoặc thanh toán qua máy POS còn ít, do đơn

vị chấp nhận thẻ (ĐVCNT) chưa nhiều, nên chưa tạo giá trị gia tăng.

Môi trường pháp lý còn nhiều bất cập, cụ thể là các quy định về thanh toán

không dùng tiền mặt đã lỗi thời nhưng chưa được thay đổi, khó mở rộng điểm chấp

nhận thanh toán thẻ (máy POS), dịch vụ thanh toán séc, chuyển khoản bằng uỷ nhiệm

chi, uỷ nhiệm thu, chuyển tiền để mở rộng thanh toán không dùng tiền mặt trong nền

Page 13: HOẠT ĐỘNG MARKETING DỊCH VỤ TẠI MỘT SỐ NGÂN HÀNG … · 3 cách toàn diện, có hệ thống về hoạt động marketing dịch vụ của các Ngân hàng thương

12

kinh tế; một số văn bản của cơ quan quản lý được xây dựng trên cơ sở giao dịch theo

phương pháp thủ công không tương thích với quy trình xử lý bằng công nghệ.

Hoạt động marketing dịch vụ cũng từng bước được chuyên nghiệp hóa đặc biệt

trong khối NH TMCP. Công tác nghiên cứu thị trường đã được các Ngân hàng chú

trong hơn. Nhìn chung, nguồn nhân lực về Marketing còn non trẻ và khan hiếm. Bên

cạnh đó, các Ngân hàng vẫn chưa thực sự quan tâm đúng mức tới công tác đào tạo đội

ngũ cán bộ nghiệp vụ chuyên sâu về Marketing. Bên cạnh đó, chi phí được phép chi

cho hoạt động Marketing của các NH TMCP cũng bị hạn chế. Một thực trạng tồn tại đó

là sự chồng chéo, trùng lắp trong hoạt động Marketing giữa Hội sở chính với các chi

nhánh, và các NHTM CP với nhau.

2.2 Thực trạng hoạt động marketing dịch vụ tại một số Ngân hàng TMCP

(Ngân hàng LienVietBank, Ngân hàng ACB và Ngân hàng Techcombank)

2.2.1. Hoạt động nghiên cứu thị trường

Nghiên cứu thị trường là một nội dung quan trọng trong hoạt động marketing

dịch vụ của các Ngân hàng. Trong những năm vừa qua, trước những đòi hỏi phải nâng

cao vị thế cạnh tranh trong bối cảnh hội nhập, các Ngân hàng TMCP đã có những bước

đầu tư đáng kể vào công tác nghiên cứu thị trường để đáp ứng ngày một tốt hơn nhu

cầu thực sự của thị trường. Điều này bắt nguồn từ việc các Ngân hàng đã dần ý thức

được vai trò của hoạt động nghiên cứu thị trường đối với hoạt động marketing dịch vụ.

Những quyết định của Ban lãnh đạo các Ngân hàng trong việc phát triển sản phẩm,

quảng bá thương hiệu cũng như chăm sóc khách hàng đã bước đầu dựa trên các kết quả

điều tra thị trường chứ không chỉ căn cứ vào những nhận định chủ quan hoặc thuần túy

dựa trên kinh nghiệm như trước.

2.2.2 Chiến lược hỗn hợp marketing

2.2.2.1 Chiến lược sản phẩm

Kể từ năm 2005, Techcombank đã triển khai thực hiện "Chiến lược phát triển

2005 - 2010" với trọng tâm là chiến lược phát triển ngân hàng bán lẻ. Do đó các sản

phẩm dịch vụ ngân hàng bán lẻ liên tục được Techcombank phát triển, đặc biệt là các

sản phẩm huy động tiết kiệm tiêu dùng trên nền công nghệ, các sản phẩm liên quan đến

thẻ và tín dụng tiêu dùng. Nếu như Techcombank được nhắc đến như một Ngân hàng

Page 14: HOẠT ĐỘNG MARKETING DỊCH VỤ TẠI MỘT SỐ NGÂN HÀNG … · 3 cách toàn diện, có hệ thống về hoạt động marketing dịch vụ của các Ngân hàng thương

13

TMCP phát triển mạnh về mảng dịch vụ hiện đại, hướng tới đối tượng khách hàng trẻ

thì ACB lại hướng tới mục tiêu đa dạng hoá sản phẩm dịch vụ để phục vụ nhiều phân

đoạn khách hàng. Tầm nhìn của LienVietBank là sau 5 năm trở thành một trong 10

ngân hàng Thương mại Cổ phần hàng đầu Việt Nam và sau 10 trở thành Tập đoàn Dịch

vụ Tài chính Ngân hàng hàng đầu Việt Nam. Theo đó, các sản phẩm dịch vụ của

LienVietBank hướng tới cả đối tượng Khách hàng cá nhân, khách hàng doanh nghiệp

và các định chế tài chính.

2.2.2.2 Chiến lược giá

Giá trong hoạt động kinh doanh Ngân hàng được biểu hiện ở lãi suất huy động

vốn, lãi suất vay vốn và các chi phí về sử dụng dịch vụ của các Ngân hàng. Năm 2008

là một năm nhiều biến động của kinh tế thế giới. Tại Việt Nam, nền kinh tế cũng chịu

nhiều tác động xấu từ những diễn biến phức tạp của tình hình thế giới, đặc biệt là trong

lĩnh vực ngân hàng với việc nhiều biến số kinh tế có những thay đổi trái chiều nhau

trong cùng một năm. Chính sách tiền tệ từ định hướng thắt chặt và linh hoạt nửa đầu

năm 2008 cũng chuyển dần sang nới lỏng một cách thận trọng những tháng cuối năm.

Đi cùng với quá trình này là tần suất cao của sự điều chỉnh các công cụ điều hành

chính sách tiền tệ, tập trung ở việc điều chỉnh mức lãi suất cơ bản.

2.2.2.3 Chiến lược phân phối

Ngân hàng thực hiện quá trình phân phối sản phẩm dịch vụ tới khách hàng

thông qua hệ thống kênh phân phối truyền thống (các chi nhánh, phòng giao dịch) và

kênh phân phối hiện đại ra đời trên cơ sở tiến bộ khoa học kĩ thuật.

Techcombank hiện nay đã sở hữu 130 điểm giao dịch trải khắp 25 tỉnh thành lớn

của Việt Nam. Năm 2008, bất chấp khó khăn chung của toàn ngành ngân hàng, ACB

đã duy trì việc đầu tư phát triển hệ thống với 75 chi nhánh và phòng giao dịch mới và

phủ mạng lưới thêm tại 12 tỉnh/thành phố mới trong cả nước. Trong khi đó, mặc dù

mới thành lập được gần 2 năm nhưng LienVietBank cũng đã có tốc độ tăng trưởng

mạng lưới khá nhanh với 19 điểm giao dịch tập trung tại Hà Nội, Tp HCM, Cần Thơ,

Hậu Giang và Đà Nẵng.

2.2.2.4 Chiến lược xúc tiến hỗn hợp

Page 15: HOẠT ĐỘNG MARKETING DỊCH VỤ TẠI MỘT SỐ NGÂN HÀNG … · 3 cách toàn diện, có hệ thống về hoạt động marketing dịch vụ của các Ngân hàng thương

14

Trong những năm vừa qua, Ngân hàng Techcombank đã tập trung đẩy mạnh

thực hiện và hỗ trợ các chương trình marketing xúc tiến bán hàng trên toàn hệ thống

như Chương trình Visa Power Branch, Sản phẩm cho vay trả góp, các chương trình gửi

tiết kiệm “Tài lộc đón xuân”, “Gửi Techcombank, trúng Mercedes” đợt 1 và 2, Tiết

kiệm Tích lũy bảo gia…Với chiến lược kinh doanh chuyển đổi từ chiến lược các quy

tắc đơn giản sang chiến lược cạnh tranh bằng sự khác biệt hóa, ACB đã thực hiện rất

nhiều chiến dịch quảng cáo gây được sự chú ý đặc biệt của khách hàng. ACB đã tạo

được điểm nhấn trong việc định vị thương hiệu của mình trên thị trường qua hàng loạt

những chiến dịch quảng cáo thành công như “Vì sao nên chọn chúng tôi?” (thông điệp

ngắn gọn và hình ảnh viên kim cương có màu xanh logo ACB); TVC quảng cáo truyền

hình với ca khúc “Mỗi ngày tôi chọn một niềm vui”,…. Bên cạnh đó, ACB cũng

thường xuyên có các chương trình khuyến mại huy động tiết kiệm lớn như Chương

trình: “Căn hộ mơ ước”; “Chung niềm vui lớn”; “Ngôi nhà hạnh phúc” đã góp phần gia

tăng doanh số huy động của ACB. Do mới thành lập nên LienVietBank đã và đang rất

nỗ lực triển khai nhiều hoạt động xúc tiến hỗn hợp với mục tiêu xây dựng nhận diện

thương hiệu LienVietBank với công chúng, và góp phần thu hút thêm nhiều khách

hàng sử dụng sản phẩm dịch vụ mới của mình. Hoạt động quảng cáo của LienVietBank

được thực hiện chủ yếu thông qua các kênh báo chí và quảng cáo ngoài trời (hệ thống

bảng biển tại sân bay và trên các tuyến quốc lộ)...Cuối năm 2008, LienVietBank đã

triển khai thành công chương trình tiết kiệm dự thưởng “Đón Xuân sang hái lộc vàng”

với giải nhất là khối logo Liên Việt bằng vàng trị giá hơn 300.000.000 VND. Đây cũng

là một hình thức quảng bá thương hiệu của Ngân hàng Liên Việt tới khách hàng.

2.2.2.5 Chiến lược nhân sự

Con người luôn là nhân tố quan trọng trong một tổ chức kinh doanh. Trong lĩnh

vực Ngân hàng thì nhân tố con người lại càng được đề cao bởi 2 lý do chính. Thứ nhất,

lĩnh vực ngân hàng là lĩnh vực đòi hỏi nhân lực có mặt bằng trình độ cao hơn các lĩnh

vực khác. Hai là sản phẩm ngân hàng mang bản chất là hình thái dịch vụ nên yếu tố

con người đóng vai trò trung tâm trong việc tạo nên chất lượng sản phẩm cung ứng ra

thị trường. Nhận thức được tầm quan trọng của yếu tố con người, các Ngân hàng cũng

đã chọn cho mình những chiến lược nhân sự phù hợp.

Page 16: HOẠT ĐỘNG MARKETING DỊCH VỤ TẠI MỘT SỐ NGÂN HÀNG … · 3 cách toàn diện, có hệ thống về hoạt động marketing dịch vụ của các Ngân hàng thương

15

Ngân hàng ACB đề ra rất nhiều chính sách để phát triển đội ngũ nhân sự của

mình. Tính đến hết 31/12/2008, tổng số cán bộ nhân viên của ACB là 6.598 người

trong đó có 5.826 người có trình độ đại học và sau đại học (chiếm 88,3%). Đội ngũ

cán bộ nhân viên trong ngân hàng Techcombank rất trẻ phù hợp với hình ảnh trẻ trung

của Techcombank. Từ một ngân hàng chỉ vỏn vẹn 20 người khi mới thành lập, tính đến

hết năm 2008, tổng số CBNV Techcombank đã lên gần 2900 người. LienVietBank

luôn coi nguồn nhân lực là yếu tố cốt lõi và là tài sản quý giá của Ngân hàng. Chính

sách nhân sự của LienVietBank được xây dựng với mục đích biến nguồn nhân lực trở

thành một ưu thế cạnh tranh hàng đầu.

2.2.2.6 Chiến lược quy trình dịch vụ

Với Slogan “ACB ngân hàng của mọi nhà”, hơn 10 năm qua, ngân hàng ACB

vẫn không ngừng nâng cao chất lượng dịch vụ khách hàng thể hiện ở các quy trình bài

bản và chuyên nghiệp trong nhiều khâu. Techcombank trong những năm vừa qua đã

thực hiện nhiều dự án cải tiến với trọng tâm nâng cao chất lượng phục vụ khách hàng

nhằm hướng tới sự hoàn thiện về chất lượng dịch vụ trong hoạt động ngân hàng.

LienVietBank cũng luôn coi trọng việc xây dựng, ứng dụng và chuẩn hoá các

quy trình trong hoạt động kinh doanh trên toàn hệ thống. Điều này thể hiện trong quan

điểm của LienVietBank trong hoạt động quản trị, người điều hành luôn luôn tuân thủ

nhiệm vụ chức năng cơ bản: Kế hoạch - Tổ chức – Triển khai – Kiểm tra – Cải tiến –

Đại diện (Plan – Organise - Do – Check – Act – Represent).

2.2.2.7 Hạ tầng công nghệ

Ngành ngân hàng là ngành ứng dụng công nghệ thông tin sớm nhất và nhiều

nhất, đòi hỏi những tiêu chuẩn nghiêm ngặt. Một dịch vụ ngân hàng đem lại khả năng

cạnh tranh cao thì phải có tính phổ biến và khả năng tương tác cao nhưng lại luôn bị

thách thức về an toàn bảo mật, rủi ro cao, không cho phép sai sót và nhiều yếu tố khác.

2.2.3 Quản trị quan hệ khách hàng (CRM)

Một nội dung nữa cũng không kém phần quan trọng của hoạt động marketing

dịch vụ đó là quản trị quan hệ khách hàng. Những năm vừa qua, sức ép của cạnh tranh

cũng khiến các Ngân hàng chú trọng hơn đến công tác chăm sóc khách hàng để giữ

chân những khách hàng hiện tại và tìm kiếm các khách hàng mới. Để chăm sóc khách

Page 17: HOẠT ĐỘNG MARKETING DỊCH VỤ TẠI MỘT SỐ NGÂN HÀNG … · 3 cách toàn diện, có hệ thống về hoạt động marketing dịch vụ của các Ngân hàng thương

16

hàng ngày càng tốt hơn, các Ngân hàng đã đầu tư hệ thống Call center tương đối hiện

đại chuyên để giải quyết các khiếu nại, và giải đáp các thắc mắc của khách hàng 24/24.

Bảng 2.3 - Bảng thống kê số lượng cuộc gọi đến Call Center từ khi thành lập đến

Quý I - 2008.

Năm Quý Tổng số

cuộc gọi

Cung cấp

thông tin

SP

Hỗ trợ

khách hàng

Trợ giúp thác

mắc, khiếu nại

của khách hàng.

2006 Quý III 3758 1089 1386 1283

Quý IV 7484 1367 4903 1214

2007 Quý I 9335 2315 5568 1452

Quý II 13079 1575 10135 1369

Quý III 21823 1887 18165 1771

Quý IV 31321 19333 8608 2363

2008 Quý I 32413 19071 10078 2264

(Nguồn: Báo cáo tài chính Techcombank năm 2008).

2.3. Nhận xét đánh giá chung về hoạt động marketing dịch vụ tại LienVietBank,

ACB, và Techcombank

2.3.1 Những thành tựu hoạt động marketing dịch vụ

Về cơ bản, các Ngân hàng đã chú trọng hoạt động marketing dịch vụ và đã có

những kết quả đáng ghi nhận. Hoạt động nghiên cứu thị trường những năm vừa qua

được Các Ngân hàng thực sự chú trọng và đang dần đáp ứng được khối lượng công

việc ngày càng lớn, nhất là trước tốc độ tăng trưởng hiện nay. Các hoạt động nghiên

cứu được thực hiện tương đối toàn diện trên các lĩnh vực sản phẩm, thương hiệu, khách

hàng…Mặt khác, việc thực hiện chấn chỉnh sau các cuộc điều tra được tiến hành đồng

bộ và triệt để nên đã góp phần hoàn thiện về dịch vụ cũng như quy trình cung ứng dịch

vụ góp phần thỏa mãn ngày càng tốt hơn nhu cầu của khách hàng.

Hoạt động xúc tiến hỗn hợp đặc biệt là hoạt động quan hệ công chúng (PR)

trong những năm gần đây đã thể hiện sự tiến bộ rõ rệt xuất phát từ việc các Ngân hàng

đã có nhận thức đầy đủ hơn tầm quan trọng của những hoạt động này với kết quả kinh

doanh của Ngân hàng. Quảng cáo trên các phương tiện thông tin đại chúng hiện là hình

Page 18: HOẠT ĐỘNG MARKETING DỊCH VỤ TẠI MỘT SỐ NGÂN HÀNG … · 3 cách toàn diện, có hệ thống về hoạt động marketing dịch vụ của các Ngân hàng thương

17

thức được các Ngân hàng sử dụng nhiều nhất và hiệu quả nhất. Có thể thấy, các

chương trình quảng cáo của các Ngân hàng đã dần chuyên nghiệp về mặt thông điệp và

hình ảnh. Ngoài ra hoạt động quan hệ công chúng còn được thực hiện bài bản thông

qua các chương trình tài trợ cộng đồng. Những chương trình này góp phần củng cố

niềm tin thương hiệu của các Ngân hàng trong lòng công chúng. Mặt khác, các chuyên

viên phụ trách hoạt động PR là những người trẻ tuổi, đã qua đào tạo chuyên sâu nên rất

linh hoạt, nhạy bén có khả năng nắm bắt những thay đổi thường xuyên của thị trường

để kiểm soát hình ảnh của Ngân hàng trước công chúng và khách hàng.

Hoạt động quản trị quan hệ khách hàng đã có những bước tiến rõ rệt với việc ra

đời hàng loạt các trung tâm chăm sóc khách hàng Call center của Ngân hàng hoạt động

24/24. Khách hàng đã có một kênh thông tin thường xuyên để được giải đáp thắc mắc

cũng như tư vấn về dịch vụ Ngân hàng. Qua hệ thống này, các Ngân hàng đã từng bước

chuyên nghiệp hóa hoạt động chăm sóc khách hàng để giữ chân khách hàng của mình

trong bối cảnh cạnh tranh gay gắt về dịch vụ cũng như về thương hiệu như hiện nay.

2.3.2 Những hạn chế và nguyên nhân của hoạt động marketing dịch vụ

Xét một cách toàn diện, hoạt động quan hệ công chúng, phát triển thương hiệu

của các Ngân hàng còn mang tính chất thụ động, chưa định hình được phong cách

riêng rõ rệt các công cụ truyền thông hoạt động chưa hoàn toàn thống nhất, nên ấn

tượng và sự hiểu biết của khách hàng và công chúng chưa thực sự sâu sắc, rõ nét. Bên

cạnh đó, vẫn tồn tại hiện tượng một số khách hàng ái ngại về độ an toàn của Ngân hàng

do những Ngân hàng này chỉ là ngân hàng cổ phần tư nhân. Điều đó cho thấy các Ngân

hàng vẫn chưa thực hiện tốt hoạt động quảng bá tạo dựng niềm tin trong công chúng.

Có thể nói, hoạt động quan hệ công chúng của các Ngân hàng TMCP vẫn chỉ đang

trong quá trình tự hoàn thiện. Do còn bị chi phối bởi nhiều yếu tố trong đó chủ yếu là

yếu tố ngân sách và nhân sự nên các công cụ Marketing dịch vụ của các Ngân hàng

hoạt động chưa hoàn toàn ăn khớp, chưa tạo ra được một sức mạnh tổng hợp.

Để khách hàng chấp nhận sử dụng dịch vụ ngân hàng phụ thuộc rất nhiều vào

hiệu quả hoạt động marketing, đặc biệt là hoạt động nghiên cứu thị trường và phát triển

sản phẩm. Tuy nhiên cho đến nay, các Ngân hàng vẫn chưa thực hiện tốt chiến lược

nghiên cứu thị trường và phát triển sản phẩm, do đó các sản phẩm ngân hàng chủ yếu

Page 19: HOẠT ĐỘNG MARKETING DỊCH VỤ TẠI MỘT SỐ NGÂN HÀNG … · 3 cách toàn diện, có hệ thống về hoạt động marketing dịch vụ của các Ngân hàng thương

18

là những sản phẩm sao chép lại lẫn nhau và thiếu tính định hướng khách hàng. Thực tế,

danh mục sản phẩm của các Ngân hàng thì tương đối đa dạng nhưng những sản phẩm,

dịch vụ thực sự thỏa mãn nhu cầu thiết thực của khách vẫn chưa nhiều, chưa đáp ứng

được nhu cầu thực sự của thị trường.

Bên cạnh đó, hoạt động quản trị quan hệ khách hàng của các Ngân hàng chưa

thực sự bài bản và chuyên nghiệp từ yếu tố công nghệ đến yếu tố nhân sự. Trung tâm

chăm sóc khách hàng Call Center mặc dù đã được hình thành và đi vào hoạt động

nhưng chưa đạt được hiệu quả cao, chưa đóng góp được nhiều trong việc nâng cao mối

quan hệ chặt chẽ giữa ngân hàng với khách hàng. Trung tâm mới chỉ dừng lại ở việc

giải đáp thắc mắc của khách hàng trong phạm vi có thể, chưa tận dụng cơ hội này để

giới thiệu sản phẩm mới. Mối liên hệ giữa Trung tâm với khách hàng chỉ mang tính

một chiều, chưa thực sự đem lại hiệu quả thiết thực cho Ngân hàng. Công tác quản trị

quan hệ khách hàng đòi hỏi các Ngân hàng không chỉ dừng lại ở việc xây dựng được

hệ thống cơ sở vật chất hiện đại mà còn phải nâng cao được năng lực quản lý của đội

ngũ nhân viên chăm sóc khách hàng. Hơn thế nữa, hiện nay, hệ thống cơ sở dữ liệu

khách hàng của các Ngân hàng còn chưa chuyên nghiệp. Các thông tin dữ liệu về

khách hàng chưa được khai thác hiệu quả tối đa. Khâu nhập dữ liệu vẫn còn chưa chính

xác dẫn đến tình trạng thất thoát thông tin. Khâu xử lý và khai thác dữ liệu cũng chưa

chuyên nghiệp dẫn đến khả năng phân loại khác hàng chưa cao, các hoạt động chăm

sóc khách hàng vì thế chưa thực sự thỏa mãn nhu cầu của đúng đối tượng khác hàng

cần chăm sóc.

Hoạt động marketing dịch vụ của các Ngân hàng còn thiếu chiến lược tổng thể

do thiếu vắng đội ngũ nhân sự cao cấp, các chuyên gia marketing có kinh nghiệm và

chuyên môn. Thực tế cho thấy, những nhân sự làm việc ở các vị trí giám đốc marketing

tại các Ngân hàng Việt Nam thường không đạt được hai tiêu chí lớn: có kinh nghiệm

hoạt động Ngân hàng và có chuyên môn về marketing. Đa phần nếu một giám đốc

marketing có kinh nghiệm lâu năm trong lĩnh vực ngân hàng thì lại không được đào tạo

cơ bản chuyên ngành marketing và ngược lại. Chính điều này khiến cho chất lượng

hoạt động marketing dịch vụ chưa cao.

Page 20: HOẠT ĐỘNG MARKETING DỊCH VỤ TẠI MỘT SỐ NGÂN HÀNG … · 3 cách toàn diện, có hệ thống về hoạt động marketing dịch vụ của các Ngân hàng thương

19

CHƯƠNG 3 - CÁC GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG HOẠT ĐỘNG MARKETING

DỊCH VỤ TẠI CÁC NGÂN HÀNG TMCP VIỆT NAM TRONG BỐI CẢNH

HỘI NHẬP KINH TẾ QUỐC TẾ.

3.1. Những cơ hội và thách thức của hệ thống Ngân hàng Việt Nam

3.1.1 Những cơ hội.

3.1.2. Những thách thức.

3.2. Định hướng phát triển hoạt động marketing dịch vụ của Ngân hàng TMCP

Việt Nam.

3.2.1 Định hướng phát triển sản phẩm, dịch vụ Ngân hàng Việt Nam

Giai đoạn 2009 - 2010 là một giai đoạn quan trọng, mang tính then chốt trong bước

đường hội nhập của Việt nam trong khu vực cũng như trên thế giới. Do đó định hướng

chung cho ngành ngân hàng trong giai đoạn 2010 - 2015, Việt Nam sẽ phấn đấu phát

triển được hệ thống tiền tệ - ngân hàng ổn định, an toàn, hiệu quả bền vững và hội nhập

quốc tế, trong đó, các tổ chức tín dụng Việt Nam được hiện đại hóa, hoạt động đa năng,

cung cấp các dịch vụ ngân hàng đa dạng với chất lượng cao, đạt trình độ phát triển

trung bình tiên tiến trong khu vực và có khả năng cạnh tranh quốc tế. Chính sách phát

triển dịch vụ ngân hàng phải hướng tới mở rộng khả năng “cung” dịch vụ ngân hàng

của hệ thống ngân hàng, đồng thời góp phần kích “cầu” về dịch vụ ngân hàng của nền

kinh tế. Trong đó, công nghệ ngân hàng, đặc biệt công nghệ thông tin là nền tảng cho

phát triển dịch vụ ngân hàng mới, đồng thời khuôn khổ thể chế trở thành tiền đề góp

phần quan trọng đảm bảo dịch vụ ngân hàng phát triển an toàn và hiệu quả.

3.2.2 Định hướng hoạt động marketing dịch vụ Ngân hàng TMCP Việt Nam

3.3. Các giải pháp đẩy mạnh hoạt động marketing dịch vụ ngân hàng TMCP Việt

Nam

3.3.1. Giải pháp về phía ngân hàng nhà nước và các ban ngành liên quan

Để nâng cao hiệu quả hoạt động marketing dịch vụ của các Ngân hàng TMCP

trong bối cảnh hội nhập, chính phủ, ngân hàng nhà nước, các ban ngành liên quan cần

tạo ra một môi trường cạnh trạnh minh bạch, tuân thủ theo quy luật thị trường. Với một

môi trường kinh doanh lành mạnh, các ngân hàng TMCP với tư cách là các chủ thể

tham gia sẽ phát huy được tối đa những thế mạnh của mình để tồn tại và phát triển. Các

Page 21: HOẠT ĐỘNG MARKETING DỊCH VỤ TẠI MỘT SỐ NGÂN HÀNG … · 3 cách toàn diện, có hệ thống về hoạt động marketing dịch vụ của các Ngân hàng thương

20

công cụ marketing ngân hàng chỉ thực sự phát huy tác dụng khi thị trường ngân hàng

được kiểm soát tốt bởi các cơ quan quản lý.

3.3.2 Giải pháp đối với các Ngân hàng TMCP Việt Nam.

3.3.2.1 Nâng cao chất lượng hoạt động nghiên cứu thị trường.

Nghiên cứu thị trường rất quan trọng vì nó quyết định ngân hàng sẽ đưa ra những sản

phẩm gì? thời gian nào? đưa như thế nào? Nghiên cứu thị trường còn có lợi thế cạnh

tranh cho ngân hàng nào nghiên cứu được đoạn thông tin có lợi thế cạnh tranh cao và là

điểm mạnh cho ngân hàng mình. Để nâng cao công tác nghiên cứu thông tin cần làm

tốt công tác sau:

Thiết lập hệ thống thu thập thông tin

Xử lý tốt các thông tin thu thập được

3.3.2.2 Tăng cường công tác nghiên cứu phát triển sản phẩm của các Ngân hàng

TMCP bằng cách thiết lập mô hình liên kết hợp tác với các trường đại học.

Xuất phát từ thực trạng hiện nay, các Ngân hàng TMCP Việt Nam thường

không có đội ngũ chuyên gia giỏi trong việc hoạch định chiến lược marketing trung và

dài hạn, đồng thời không thực sự chú trọng đầu tư vào hoạt động nghiên cứu phát triển

sản phẩm mới do chủ yếu đi sao chép dịch vụ từ các ngân hàng khác. Do vậy, các ngân

hàng TMCP Việt Nam thường không có một chiến lược rõ ràng và không khai thác

được lợi thế cạnh tranh bằng cách khác biệt hoá sản phẩm của ngân hàng mình.

3.3.3.3 Phát triển hệ thống phân phối hiện đại đáp ứng nhu cầu tiêu dùng ngày càng

tăng về các sản phẩm dịch vụ ngân hàng hiện đại.

Trong bối cảnh hội nhập, hệ thống tài chính ngày càng phát triển và xu hướng

sử dụng tiền mặt trong giao dịch sẽ được giảm thiểu. Các giao dịch sẽ được thực hiện

chủ yếu qua ngân hàng. Để đáp ứng nhu cầu chi tiêu trong nền kinh tế không sử dụng

tiền mặt, việc giao dịch gián tiếp với ngân hàng thông qua các giao thức như Internet

banking, Home banking… là một đòi hỏi tất yếu. Giao dịch gián tiếp cho phép cả

khách hàng và ngân hàng làm việc mọi lúc, mọi nơi và điều này tạo nên tính chủ động

trong kinh doanh. Do đó, một xu thế tất yếu là các ngân hàng sẽ phải phát triển mạnh

mẽ kênh phân phối hiện đại bên cạnh kênh phân phối truyền thống.

Page 22: HOẠT ĐỘNG MARKETING DỊCH VỤ TẠI MỘT SỐ NGÂN HÀNG … · 3 cách toàn diện, có hệ thống về hoạt động marketing dịch vụ của các Ngân hàng thương

21

3.3.3.4 Xác lập được mối quan hệ tương tác chặt chẽ giữa phòng marketing và các

phòng ban nghiệp vụ liên quan.

Đối với một mô hình lý tưởng của một ngân hàng có tính định hướng

marketing rõ rệt, tất cả các phòng ban trong hệ thống đều hướng tới việc đạt được

những mục tiêu chung trong chiến lược marketing của ngân hàng và mọi hoạt động đều

có tính định hướng khách hàng. Tuy nhiên trên thực tế, rất ít ngân hàng đạt xây dựng

được mô hình lý tưởng này. Lý do là mỗi phòng ban trong ngân hàng đều được điều

hành bởi một người quản lý riêng. Người quản lý này chỉ quan tâm đến các công việc

mà anh ta chịu trách nhiệm thực hiện. Do vậy, anh ta bị chi phối rất nhiều bởi quan

điểm mang nặng tính nghiệp vụ. Thông thường, những người quản lý này không nhận

thức được rằng những nỗ lực đóng góp của anh ta là một phần quan trọng trong toàn bộ

nỗ lực marketing của cả ngân hàng. Chính vì vậy việc xác lập được mối quan hệ chặt

chẽ giữa phòng marketing và các phòng ban liên quan là một nhiệm vụ quan trọng góp

phần nâng cao hiệu quả hoạt động marketing của ngân hàng.

3.3.3.5 Tăng cường hoạt động marketing xây dựng thương hiệu Ngân hàng để tạo

được niền tin đối với khách hàng.

Có thể nói rằng, thương hiệu có vai trò quyết định đến sự tồn tại và phát triển

của các Ngân hàng, đặc biệt trong thời kỳ suy thoái kinh tế toàn cầu. Theo đó các định

hướng xây dựng thương hiệu của ngành Ngân hàng phải đạt được các mục tiêu:

- Phải xác định được giá trị cốt lõi và định vị được thương hiệu của Ngân hàng Việt

Nam trên thị trường quốc tế, và từng Ngân hàng phải định vị được thương hiệu độc

nhất của mình trên thị trường trong nước và quốc tế.

- Nhất thể hóa được hình ảnh của Ngân hàng bằng hệ thống nhận diện nhất định, mà

hệ thống nhận diện đó thể hiện những giá trị cốt lõi của Ngân hàng.

- Nhất thể hóa ý chí và hành động của cán bộ và lãnh đạo Ngân hàng trong việc thể

hiện ra bên ngoài hình ảnh của Ngân hàng.

- Tạo cơ sở nền tảng để quản trị có hiệu quả thương hiệu của Ngân hàng tại tất cả

các cấp độ trong hệ thống Ngân hàng.

3.3.3.6 Nâng cao chất lượng đội ngũ chuyên gia marketing của ngân hàng.

Page 23: HOẠT ĐỘNG MARKETING DỊCH VỤ TẠI MỘT SỐ NGÂN HÀNG … · 3 cách toàn diện, có hệ thống về hoạt động marketing dịch vụ của các Ngân hàng thương

22

Các NHTM CP cần mở rộng và nâng cao công tác đào tạo chuyên viên về

Marketing Ngân hàng. Các Ngân hàng có thể liên kết với các trường đại học khối kinh

tế đưa nội dung Marketing Ngân hàng vào giảng dạy sâu hơn. Cùng với đó, các Ngân

hàng có thể tổ chức các buổi hội thảo, trao đổi kinh nghiệm trong nội bộ Ngân hàng,

mời các chuyên gia Marketing giỏi về giảng dạy, cử các bộ có kinh nghiệm về

Marketing theo học những khóa đào tạo chuyên ngành Marketing Ngân hàng ở nước

ngoài.

3.3.3.7 Nâng cao vai trò của Giám đốc điều hành của Ngân hàng (CEO) trong hoạt

động marketing dịch vụ ngân hàng.

CEO cần biết gì về marketing? Câu trả lời là: CEO phải coi marketing là quyết

sách hàng đầu. Mặc dù CEO có quá nhiều công việc để làm: giữ gìn và nâng cao uy

tín của ngân hàng, đối phó với những vấn đề tài chính, thị trường, duy trì quan hệ với

các nhà đầu tư chiến lược, xây dựng đội ngũ nhân viên ưu tú,... Các công việc này đã

chiếm phần lớn thời gian của các CEO, vậy nhưng họ vẫn phải đặc biệt quan tâm đến

vấn đề marketing. CEO có thể đẩy mạnh hoạt động marketing của Ngân hàng mình

trong bốn vấn đề sau:

- Xây dựng một mô hình ngân hàng “nhắm vào thị trường, hướng tới khách

hàng”;

- Đẩy mạnh quy trình lên kế hoạch marketing;

- Lên ngân sách marketing;

- Phát triển nguồn nhân lực marketing.

3.3.3.8 Khai thác hiệu quả của marketing quan hệ dựa trên nền tảng các mối quan

hệ sẵn có của ngân hàng với các đối tác.

Đối tác của Ngân hàng có thể là các cơ quan chức năng Nhà nước, cơ quan

Chính phủ, các tổ chức đoàn thể thuộc mọi thành phần trong xã hội, các doanh nghiệp,

các cá nhân,…Đối tác là người tham gia trực tiếp vào quá trình sản xuất và phân phối

dịch vụ của Ngân hàng. Do vậy quan hệ giữa Ngân hàng và các đối tác được thiết lập

trong mọi hoàn cảnh không gian và trong cả quá trình từ khâu sản xuất dịch vụ tới khâu

tiêu dùng và ngay cả sau khi hàng hoá dịch vụ đã đến tận tay người tiêu dùng. Quan hệ

Page 24: HOẠT ĐỘNG MARKETING DỊCH VỤ TẠI MỘT SỐ NGÂN HÀNG … · 3 cách toàn diện, có hệ thống về hoạt động marketing dịch vụ của các Ngân hàng thương

23

với đối tác giữ một vai trò cực kỳ quan trọng. Ngân hàng cần phải có chính sách thích

hợp với từng đối tác của mình sao cho thoả mãn tối đa lợi ích của đối tác đó.

3.3.3.9 Xây dựng mô hình “ISO định hướng khách hàng” trong tổ chức.

Trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế, khi mức độ cạnh tranh ngày càng gia

tăng đặc biệt trong lĩnh vực tài chính, các Ngân hàng Việt Nam đã bắt đầu quan tâm

đến việc truyền tải tư duy định hướng khách hàng trong tổ chức của mình. Tuy nhiên,

trên thực tế việc ứng dụng mô thức kinh doanh định hướng khách hàng còn nhiều hạn

chế. Tính định hướng khách hàng trong hoạt động của Ngân hàng chủ yếu mới chỉ

dừng lại ở slogan hoặc trong những thông điệp quảng cáo, truyền thông mang tính bề

nổi. Chiến lược kinh doanh định hướng khách hàng còn chung chung hoặc mới chỉ tồn

tại trong nhận thức của các cấp lãnh đạo, mà chưa được tiêu chuẩn hóa, cụ thể hóa

thành những quy định, quy chế để có thể quán triệt triển khai đến từng nhân viên trong

ngân hàng.

KẾT LUẬN

Thực tiễn cho thấy Marketing dịch vụ có vai trò vô cùng quan trọng trong hoạt

động kinh doanh của các doanh nghiệp nói chung và cho các doanh nghiệp kinh doanh

dịch vụ nói riêng trong đó có các ngân hàng. Việc áp dụng Marketing vào hoạt động

kinh doanh của các ngân hàng Việt Nam là điều hết sức cần thiết. Điều đó đòi hỏi các

ngân hàng phải nhanh chóng thay đổi quan điểm của mình về kinh doanh, thị trường,

và khách hàng. Nhất là trong môi trường với sự biến đổi nhanh chóng của tiến bộ khoa

học công nghệ, của những chính sách mới, của mức độ cạnh tranh và yêu cầu ngày

càng cao của khách hàng. Để tồn tại trong môi trường cạnh tranh, mỗi ngân hàng phải

có những chiến lược lâu dài và những chiến lược dự phòng hướng theo thị trường,

luôn thoả mãn nhu cầu của khách hàng mục tiêu bằng những biện pháp vượt trội đối

thủ cạnh tranh.

Qua nghiên cứu thực trạng hoạt động marketing dịch vụ tại các Ngân hàng

TMCP Việt Nam nói chung và tại 3 ngân hàng ACB, Techcombank và LienVietBank,

cho thấy, chỉ có một số các ngân hàng Việt Nam đã lựa chọn những bước đi phù hợp

hơn và đạt được những thành công nhất định trong những năm gần đây. Về cơ bản,

hoạt động Marketing tại các ngân hàng Việt Nam còn chưa thực sự hiệu quả. Nhận

Page 25: HOẠT ĐỘNG MARKETING DỊCH VỤ TẠI MỘT SỐ NGÂN HÀNG … · 3 cách toàn diện, có hệ thống về hoạt động marketing dịch vụ của các Ngân hàng thương

24

thức về Marketing ngân hàng chưa thấu đáo, còn hời hợt và phần nào còn sai lệch. Các

hoạt động Marketing chủ yếu không có tính chiến lược, mới chỉ chú trọng vào bề nổi

mà chưa đi vào bề sâu. Do vậy Marketing chưa thể hiện hết vai trò và sức mạnh của

nó. Điều này một phần là do đặc thù của ngành tạo nên, mặt khác khái niệm marketing

mặc không còn mới mẻ với các doanh nghiệp nhưng kinh nghiệm triển khai hoạt động

marketing vào thực tế kinh doanh ngân hàng thì quả thực còn hết sức mới mẻ. Hơn thế

n ອữa, bối cảnh hội nh p qãốc tế đặt ra nhiều cơ hội và cũng nhiều thách thức đòi hỏi

bác ngân hàng TMCP Việt N`m phải hết sức nhanh nhạy và tỉnh táo để có Thể đứng

vững trong cạnh tranh. Công cụ marieting lúc này được coi như một chiếc đũa thản

giúp các ngân hàng Việt Nam có thể tạo ra những phép màu để thu hút khách hàng và

chiếm lĩnh thị trường dịch vụ ngân hàng, tất nhiên với điều kiện các ngân hàng phải

biết rõ được công năng và cách sử dụng nó.

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

Tài liệu Tiếng Việt

1. Báo cáo thường niên Techcombank, 2004, 2005, 2006, 2007, 2008

2. Báo cáo thường niên ACB 2004, 2005, 2006, 2007

3. David Begg (1992) Kinh tế học, NXB Giáo dục, Hà Nội.

4. PGS. Thái Bá Cần, Trần Nguyên Nam (2004), Phát triển thị trường dịch vụ tài

chính Việt Nam trong tiến trình hội nhập, Nxb Tài chính, Hà Nội.

5. TS Phạm Văn Dờn (chủ biên) (2004), Giáo trình tiền tệ Ngân hàng, PGS, Nxb

Thống kê.

6. Ths.Nguyễn Văn Dung (12/2007, Quản lý quan hệ khách hàng, NXB Giao thông

vận tải.

7. PGS.TS Nguyễn Thị Quy (2008), Dịch vụ ngân hàng hiện đại, NXB Khoa học Xã

hội, Hà Nội.

8. ThS. Lê Văn Huy, Phạm Thanh Thảo (2008), “Phương pháp đo lường chất lượng

dịch vụ trong lĩnh vực Ngân hàng: Nghiên cứu lý thuyết”, Tạp chí Ngân hàng, (6),

tr. 23-29.

9. GS.TS. Lê Văn Tư (2005), Quản trị Ngân hàng thương mại, NXB Tài chính, Hà

Nội.

Page 26: HOẠT ĐỘNG MARKETING DỊCH VỤ TẠI MỘT SỐ NGÂN HÀNG … · 3 cách toàn diện, có hệ thống về hoạt động marketing dịch vụ của các Ngân hàng thương

25

10. TS Trịnh Quốc Trung (chủ biên) marketing Ngân hàng - NXB Thống kê TP HCM

2008).

11. Đặng Việt Tiến (3/2005), Giáo trình marketing ngân hàng, Tr.35-40, NXB Thống

kê, Hà Nội.

12. Hồ Thanh Thủy (2006), “Phát triển dịch vụ ngân hàng trong xu thế hội nhập kinh tế

quốc tế”, Tạp chí Tài chính, số 12, tr.39-41.

13. Quốc hội Nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam (1997), Luật các Tổ chức tín

dụng.

14. Quốc hội Nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam (1997), Luật Ngân hàng Nhà

nước Việt Nam.

15. Quốc hội Nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam (2004), Luật sửa đổi bổ sung

một số điều của Luật các Tổ chức tín dụng.

16. Ủy ban Quốc gia về hợp tác kinh tế quốc tế (2006), Nghiên cứu về dịch vụ ngân

hàng trong bối cảnh hội nhập quốc tế, NXB Chính trị quốc gia, Hà Nội.

17. Báo cáo về tình hình hoạt động của các tổ chức tín dụng ( 2006, 2007) – Ngân

hàng Nhà nước.

Tài liệu Tiếng Anh

18. American Banker Association (2009), Marketing finance services, 7th edition.

19. A.Parasuraman, Valarie A. Zeithaml, Leonard L.Berry (1985), “A Conceptual

model of service quality and its implications for future research”, Journal of

Marketing, 49, pp.41-50.

20. A.Parasuraman, Valarie A. Zeithaml, Leonard L.Berry (1988), “SERVQUAL: A

multiple-item Scale for measuring consumer perceptions of service quality”,

Journal of Retailing, 64 (1), pp.12-31.

21. Berry, L.L. (1985), Problems and strategies on service marketing, Journal of

marketing.

22. Betts, E (2008), Retailing of Financial services, McGraw - Hillbook company,

London.

23. Dietrich, J.K (1996), Financial services and Financial Institutions, Prentice Hall

International Editions, Englewood Cliffs, NJ,.

Page 27: HOẠT ĐỘNG MARKETING DỊCH VỤ TẠI MỘT SỐ NGÂN HÀNG … · 3 cách toàn diện, có hệ thống về hoạt động marketing dịch vụ của các Ngân hàng thương

26

24. Denis Lindon (2005), Le Marketing, Great Britain at The Bath Press, Avon.

25. Hooman Estelami (2008), marketing financial services, Dog Ear Publishing, US.

26. Nagderman (2008), The professional’s guide to Financial services marketing,

27. Philip Kotler 2006, Principles of Marketing, The United Kingdom at the University

Press.

28. Prentice Hall (2001), Master Planing of Marketing.

29. Tina Harrison (2000), financial services marketing, FT Prentice hall.

30. Valarie A.Zeithaml, Mary Jo Bitner, Dwayne D.Gremler (2006) “Service

Marketing-Integrating customer focus across the firm”.

Các website

1. www.acb.com.vn - Website ngân hàng Á Châu

2. www.techcombank.com.vn - Website ngân hàng Kỹ thương

3. www.lienvietbank.net - website ngân hàng Liên Việt

4. www.aba.com - Website hiệp hội Ngân hàng Hoa Kỳ

5. www.mpi.gov.vn - Website Bộ Kế hoạch và Đầu tư Việt Nam

6. www.mof.gov.vn - Website Bộ Tài chính Việt Nam

7. www.wb.gov – Website Ngân hàng thế giới

8. www.vnep.org.vn – Website Cổng thông tin kinh tế Việt Nam

9. www.vienkinhte.hochiminhcity.gov.vn – Website Viện kinh tế TP HCM

10. Nganhangnhanuoc.vn –Website của Ngân hàng Nhà nước.

11. www.saga.com.vn – Mạng chia sẻ kiến thức trực tuyến.

12. www.openshare.com – Mạng chia sẻ thông tin trực tuyến

Page 28: HOẠT ĐỘNG MARKETING DỊCH VỤ TẠI MỘT SỐ NGÂN HÀNG … · 3 cách toàn diện, có hệ thống về hoạt động marketing dịch vụ của các Ngân hàng thương

27