35
Sáng kiến kinh nghiệm Môn hoá học PHÒNG GD & ĐT HUYỆN SA THẦY TRƯỜNG THCS SA BÌNH Tên sáng kiến kinh nghiệm: PHƯƠNG PHÁP GIẢI MỘT SỐ DẠNG BÀI TẬP HOÁ HỌC - LỚP 9 Người thực hiện : Cao Thị Lệ Thủy Giáo viên tổ: Tự nhiên Đơn vị công tác: Trường THCS Sa Bình Người thực hiện: Cao Thị Lê Thủy Trang 0

GIAI BAI TAP HOA 9

Embed Size (px)

DESCRIPTION

tài liệu giúp học sinh lớp 9 nắm vững kiến thức.Củng cố bài tập về nhà cũng như đáp ứng nhu cầu của thầy cô giáo.Có những kiến thức chuyên sâu giúp học sinh học tập tốt hơn trong môn hóa.Làm nền tản sau này cho học sinh

Citation preview

Page 1: GIAI BAI TAP HOA 9

Sáng kiến kinh nghiệm Môn hoá học

PHÒNG GD & ĐT HUYỆN SA THẦYTRƯỜNG THCS SA BÌNH

Tên sáng kiến kinh nghiệm:

PHƯƠNG PHÁP GIẢI MỘT SỐ DẠNG BÀI TẬP HOÁ HỌC - LỚP 9

Người thực hiện : Cao Thị Lệ Thủy Giáo viên tổ: Tự nhiên

Đơn vị công tác: Trường THCS Sa Bình

Tháng 12 năm 2011

Người thực hiện: Cao Thị Lê Thủy Trang

0

Page 2: GIAI BAI TAP HOA 9

Sáng kiến kinh nghiệm Môn hoá học

LỜI CẢM ƠN

Hoàn thành xong đề tài “Phương pháp giả icác dạng bài tập hoá học lớp 9”

Tôi xin chân thành cảm ơn :

Ban Giám hiệu trường, Tổ tự nhiên đã tạo điều kiện tốt để cho tôi có thể

hoàn thành đề tài này.

Cùng tập thể đội ngũ giáo viên giảng dạy môn hoá học của Trường THCS

Sa Bình đã giúp đỡ tôi rất nhiều trong quá trình tìm tài liệu.

Sa Bình, ngày 12 tháng 12 năm 2011

Tác giả

Cao Thị Lệ Thuỷ

Người thực hiện: Cao Thị Lê Thủy Trang

1

Page 3: GIAI BAI TAP HOA 9

Sáng kiến kinh nghiệm Môn hoá học

MỤC LỤC

A. ĐẶT VẤN ĐỀ 3

I. Lý do chọn đề tài 3

II. Phạm vi đối tượng- phương pháp nghiên cứu 4

1. Phạm vi đối tượng nghiên cứu 4

2. Phương pháp nghiên cứu 4

B. GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ 4

I. Thực trạng việc dạy học môn hoá học tại trường THCS Sa Bình 4

II. Nội dung kiến thức chương trình hoá học lớp 9 5

III. Một số giải pháp áp dụng trong thực tiễn giảng dạy môn hoá học 6

IV. Những lý thuyết cơ bản 7

V. Bài tập áp dụng 13

VI. Bài tập tự giải 19

C. KẾT QUẢ 21

D. KẾT LUẬN 23

TÀI LIỆU THAM KHẢO 24

Người thực hiện: Cao Thị Lê Thủy Trang

2

Page 4: GIAI BAI TAP HOA 9

Sáng kiến kinh nghiệm Môn hoá học

A. ĐẶT VẤN ĐỀ

I. Lý do chọn đề tài:

Trong trường THCS nói chung và trường THCS Sa Bình nói riêng, bộ

môn hoá học cùng với các môn khoa học khác góp phần quan trọng vào việc

thực hiện mục tiêu đào tạo học sinh thành những người năng động độc lập và

sáng tạo, tiếp thu được những tri thức khoa học kỹ thuật hiện đại, biết và vận

dụng tìm ra các giải pháp hợp lý cho những vấn đề trong cuộc sống của bản thân

và xã hội nên việc dạy học môn hoá học ở trường THCS là một hoạt động quan

trọng của dạy học nói chung.

Không giống như một số môn học khác các em học sinh đã được tiếp cận

và làm quen từ ở bậc học dưới, môn hoá học được bắt đầu đưa vào chương trình

giáo dục phổ thông ở bậc học THCS từ lớp 8. Điều này muốn nói lên mức độ

khó, phức tạp của bộ môn hoá học đòi hỏi ở học sinh mức độ nhận thức tương

đối đầy đủ về sức khoẻ, độ tuổi, tri thức và khả năng để tiếp cận. Mặc dù học

sinh được làm quen và học tập sau các môn học khác nhưng lượng kiến thức

môn hoá học cung cấp và “ bắt buộc” học sinh phải tiếp nhận, nghiên cứu lại

quá lớn, đòi hỏi ở học sinh một khả năng ghi nhớ kiến thức một cách chọn lọc

thông minh và đặc biệt là khả năng vận dụng kiến thức , phát triển kiến thức.

Không chỉ dừng lại ở đối tượng học sinh mà cả giáo viên trực tiếp giảng dạy

môn hóa học phải không ngừng tìm tòi, sáng tạo và vận dụng rất nhiều các

phương pháp giảng dạy cho phù hợp với từng dạng bài học, từng đối tượng học

sinh để các em có thể lĩnh hội kiến thức một cách triệt để nhất.

Có thể bao quát sơ lược toàn bộ chương trình hoá học lớp 8 và lớp 9. Nội

dung kiến thức được chuyển tải đến học sinh dưới dạng các bài học chính sau :

- Dạng bài học tìm hiểu về các khái niệm (1)

- Dạng bài học tìm hiểu về tính chất của chất (2)

- Dạng bài học luyện tập (3)

- Dạng bài học thực hành (4)

Nếu như ở dạng bài học thực hành rèn luyện và phát triển kỹ năng quan

sát, mô tả và tiến hành thí nghiệm thì ở dạng bài luyện tập lại rèn luyện cho học

sinh kỹ năng hệ thống kiến thức, kỹ năng tính toán, kỹ năng vận dụng kiến thức

Người thực hiện: Cao Thị Lê Thủy Trang

3

Page 5: GIAI BAI TAP HOA 9

Sáng kiến kinh nghiệm Môn hoá học

và phát triển kiến thức.

Hiện nay ở các trường THCS trên địa bàn huyện nói chung và trường

THCS Sa Bình nói riêng, qua quá trình tìm hiểu, nghiên cứu tôi nhận thấy phần

lớn các giáo viên chỉ chú trọng giảng dạy ở dạng bài học (1) và (2) mà chưa chú

trọng đúng mức dạng bài học (3) và (4) . Xem đó giống như một hoạt động sư

phạm ôn lại, lặp lại hệ thống kiến thức ở dạng bài học (1) và (2) , chính vì điều

này mà các giáo viên thực hiện khá sơ lược với nhiều nguyên nhân : Do điều

kiện trường lớp, do đối tượng học sinh …nên đã ảnh hưởng không nhỏ đến kỹ

năng sử dụng phần định tính cho phần định lượng của học sinh, các bài tập trong

sách giáo khoa được giáo viên hướng dẫn giảng giải theo thứ tự lần lượt mà

chưa rút ra các dạng bài tập và phương pháp chung để giải các dạng bài tập.

Việc hệ thống kiến thức dưới hình thức các dạng bài tập thông qua các tiết luyện

tập sẽ giúp học sinh hiểu rõ, hiểu sâu kiến thức hơn đựa học sinh vào tình huống

giải quyết vấn đề kích thích khả năng tư duy, óc sáng tạo của học sinh nâng cao

chất lượng và hiệu quả của việc dạy và học môn hoá học nói chung và dạng bài

học luyện tập nói riêng đó cũng chính là lý do để tôi chọn đề tài “ Phương pháp

giải một số dạng bài tập hoá học lớp 9 ''

II. Phạm vi đối tượng- phương pháp nghiên cứu

1. Phạm vi đối tượng nghiên cứu

- Đội ngũ giáo viên đang trực tiếp giảng dạy môn hoá học của trường

THCS Sa Bình, THCS Phan Đình Phùng , THCS Sa Nghĩa,

- Toàn bộ học sinh đang học lớp 9A, 9B, 9C của trường THCS Sa Bình.

- Chương trình hoá học lớp 9

. Phương pháp nghiên cứu

- Phương pháp nghiên cứu tài liệu

- Điều tra thu thập thông tin

- Các phương pháp chung để hướng dẫn giải cụ thể cho từng dạng bài tập

- Những vấn đề của nội dung chương trình trong sách giáo khoa

B. GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ

I. Thực trạng việc dạy và học môn hoá học tại trường THCS Sa Bình

1. Về phía giáo viên

Người thực hiện: Cao Thị Lê Thủy Trang

4

Page 6: GIAI BAI TAP HOA 9

Sáng kiến kinh nghiệm Môn hoá học

Qua tìm hiểu trao đổi, thông qua những tiết dạy cụ thể trên lớp của giáo

viên ở bộ môn hoá học lớp 8 và lớp 9 bản thân tôi nhận thấy : Giáo viên đều

được đào tạo cơ bản ở các trường Đại học, Cao đẳng vì vậy kiến thức về môn

hoá học khá đồng đều, trình độ chuyên môn sâu rộng và trình độ sư phạm lành

nghề, các giáo viên luôn đặt tinh thần yêu nghề mến trẻ lên hàng đầu, tích cực

trong công tác dự giờ thăm lớp, không ngừng tìm tòi sáng tạo để nâng cao chất

lượng giảng dạy, giúp học sinh dễ hiểu, dễ nhớ, hiểu sâu nắm chắc, nắm vững

những kiến thức cơ bản.

Ở môn hoá học nói chung và chương trình hoá học lớp 9 nói riêng, các

bài học được viết và chuyển tải đến học sinh theo 4 dạng bài học rất cụ thể đã

nêu ở trên và mỗi dạng bài học mang một tầm quan trọng và ý nghĩa nhất định,

tuy nhiên qua trao đổi và trực tiếp dự giờ tôi nhận thấy một số giáo viên quan

tâm chưa đúng mức và đồng đều ở dạng bài học luyện tập nên việc vận dụng lý

thuyết để giải quyết các bài tập đặc biệt là bài tập tính toán học sinh thực hiện

chưa được tốt.

2. Về phía học sinh

Học sinh nghiên cứu thuộc địa bàn xã nghèo nên phần lớn là con em là

học sinh dân tộc tiểu số nên ý thức học tập của các em còn rất hạn chế. Tuy

nhiên do nội dung kiến thức của bộ môn hoá học tương đối khó, rộng và phức

tạp nên việc tiếp thu kiến thức của học sinh chưa đồng đều. Một số em cũng

chưa coi trọng đến dạng bài học luyện tập nên phần nào cũng ảnh hưởng đến

chất lượng học tập, khả năng tính toán giải quyết các bài tập chưa được khoa

học .

II. Nội dung kiến thức chương trình hoá học lớp 9

Toàn bộ chương trình hoá học lớp 9 được chia thành 5 chương

Chương I: Học sinh được làm quen và tìm hiểu về tính chất (vật lý, hoá

học) của các hơp chất vô cơ (Oxit, axit, muối, bazơ) đây là phần kiến thức được

phát triển tiếp theo sau khi đã tìm hiểu về các khái niệm oxit, axit, muối, bazơ ở

cuối chương trình hoá học lớp 8.

Chương II, III: Vẫn lặp lại dạng bài học tìm hiểu về tính chất của chất

nhưng đối với kim loại ( Nhôm-Al, Sắt -Fe) và phi kim (Cacbon- C, Clo- Cl2)

đặc biệt ở bài học 24 học sinh bước đầu làm quen với những kiến thức về bảng

hệ thống tuần hoàn của nhà bác học người Nga Đ .I Men-đê-lê-ép

Người thực hiện: Cao Thị Lê Thủy Trang

5

Page 7: GIAI BAI TAP HOA 9

Sáng kiến kinh nghiệm Môn hoá học

Chương IV, V: Lần đầu tiên học sinh được biết đến khái niệm hợp chất

hữu cơ và hoá học hữu cơ, các em được tìm hiểu sâu hơn về tính chất vật lý, hoá

học, cách điều chế, ứng dụng của một số hợp chất Hyđrôcacbon (mêtan, etylen,

benzen…) và một số dẫn xuất của Hyđrôcacbon (rượu etylic, axit axetic…). Đây

cũng chính là phần kiến thức cơ sở và chuyển tiếp của hoá học chương trình

THPT. Nhìn chung toàn bộ kiến thức hoá học lớp 9 theo sách giáo khoa mới

được viết theo một lôgic từ cái chung đến cái riêng, cái cụ thể và cuối cùng cũng

cố lại, hệ thống lại kiến thức bằng tiết luyện tập và phát triển kỹ năng vận dụng

thông qua thao tác thực hành.

III. Một số giải pháp áp dụng trong thực tiễn giảng dạy môn hoá học

1. Những vấn đề chung

Để dạy và học tốt môn hoá học ở trường THCS đặc biệt là với việc hệ

thống kiến thức dưới các dạng bài tập và giải quyết chúng theo một lôgic, một

nguyên tắc chung thì đòi hỏi phải đầy đủ một số điều kiện sau.

a. Đối với giáo viên

Yêu cầu giáo viên phải được đào tạo hoàn chỉnh có trình độ sư phạm lành

nghề, nắm vững chắc, hiểu sâu rộng toàn bộ kiến thức hoá học lớp 9, có khả

năng vận dụng lý thuyết tính toán và giải quyết các bài tập trong SGK cũng như

sách bài tập, sách nâng cao một cách thành thạo, giáo viên phải có khả năng

giảng giải để học sinh có thể định hướng phương pháp, cách giải quyết các bài

tập nhanh chóng và chính xác, kích thích được sự say mê yêu thích môn học ở

học sinh và phát triển được khả năng tư duy lôgic, óc sáng tạo của học sinh .

b. Đối với học sinh

Dưới sự chỉ đạo của giáo viên học sinh phải dần dần có được những phẩm

chất và năng lực thích ứng với phương pháp tích cực như : Giác ngộ được mục

đích học tập, có ý thức trách nhiệm về kết quả học tập của mình và kết quả

chung của cả lớp, biết tự học và tranh thủ học ở mọi nơi, mọi lúc, bằng mọi hình

thức có những kỹ năng cần thiết của các loại hình tư duy (biện chứng, lôgic,

hình tượng...)

2. Cơ sở thực hiện

Sau mỗi bài học cụ thể lại có hệ thống các bài tập, các bài tập này mang

tính chất chung nhằm cũng cố lại kiến thức. Tuy nhiên để học sinh có thể khắc

Người thực hiện: Cao Thị Lê Thủy Trang

6

Page 8: GIAI BAI TAP HOA 9

Sáng kiến kinh nghiệm Môn hoá học

sâu hơn tổng thể kiến thức của cả chương, từng học kỳ thậm chí cả năm học thì

mỗi giáo viên phải định hướng và hệ thống kiến thức ở dưới dạng các bài tập.

Ví dụ : Ở chương I để phân biệt các hợp chất vô cơ ta có thể hệ thống

dưới dạng bài tập nhận biết và tách hỗn hợp dựa trên tính chất hoá học của từng

chất. Vì thế ta có thể khái quát kiến thức cụ thể ở từng bài học rồi tổng kết và

giải quyết chúng theo từng dạng bài tập . Đây chính là cơ sở chủ yếu, cơ bản để

thực hiện các bài tập một cách dễ dàng, chính xác và khoa học.

IV. Những lý thuyết cơ bản

1. Dạng bài tập phân biệt - Nhận biết các chất vô cơ, tách, tinh chế chất

từ hỗn hợp chất vô cơ

* Phương pháp chung

- Các loại bài tập phân biệt và nhận biết các chất vô cơ ta phải dùng các

phản ứng đặc trưng của mỗi chất để nhận ra chúng. Cụ thể là những phản ứng

gây ra các hiện tượng mà ta thấy được kết tủa đặc trưng, màu đặc trưng, khí sinh

ra có mùi đặc trưng ( ví dụ : NH3 mùi khai, H2S mùi trứng thối, SO2 mùi sốc,

NO2 màu nâu mùi hắc…) và sử dụng các bảng (1), (2), (3), (4), (5) để làm các

kiểu bài tập nhận biết thường gặp như : nhận biết riêng rẽ và nhận biết hỗn hợp,

nhận biết một số hóa chất hạn chế làm thuốc thử, nhận biết các chất mà không

được dùng thuốc thử bên ngoài

- Với loại bài tập tách và tinh chế chất nguyên chất từ hỗn hợp và các chất

vô cơ : nguyên tắc là phải tìm các phản ứng đặc trưng để chỉ một hoặc một vài

chất trong hỗn hợp có phản ứng, trên cơ sở đó tìm cách tách riêng chúng ra. Có

thể tiến hành theo sơ đồ tách và tinh chế chất như sau :

X

Hỗn hợp X +A Y

Y AY + B

AB

Giai đoạn (1) : hấp thụ

giai đoạn (2) :Tái tạo

Người thực hiện: Cao Thị Lê Thủy Trang

7

Page 9: GIAI BAI TAP HOA 9

Sáng kiến kinh nghiệm Môn hoá học

Ở giai đoạn (1) : chọn chất A sao cho chỉ tác dụng với chất Y để chuyển

thành AY (ở dạng kết tủa, bay hơi hoặc hòa tan). Tách ra khỏi chất X

Ở giai đoạn 2: Thu hồi lại chất Y từ chất AY

* Lưu ý: Dể tách lấy các chất nguyên chất riêng rẽ ra ta dùng cả 2 giai

đoạn, còn để tinh chế lấy một chất nguyên chất ta chỉ cần thực hiện giai đoạn (1)

Bảng 1: MỘT SỐ THUỐC THỬ THƯỜNG DÙNG ĐỂ NHẬN BIẾT

STT Thuốc thử Nhận biết Hiện tượng

1 Nước (H2O)

+ Hầu hết kim loại mạnh:

(Na, K, Ca, Ba)

+ Hầu hết oxit của kim

loại mạnh: (Na2O, K2O,

BaO, CaO)

+ P2O5

Tan giải phóng H2 , Ca

tan tạo thành dd Ca(OH)2

đục

Tan tạo thành dd làm

xanh quỳ tím, màu hồng

Phenolphtalein

Tan tạo thành dd làm đỏ

quỳ tím

2 Quỳ tím

+ Axit (HCl, HNO3…)

+ Bazơ kiềm (NaOH,

KOH)

quỳ tím hóa đỏ

quỳ tím hóa xanh

3

Dung dịch bazơ

kiềm

+ Kim loại Al, Zn

+ Al2O3, ZnO, Al(OH)3,

Zn(OH)2

tan có khí H2 bay lên

tan

4

Dung dịch Axit

HCl, H2SO4

loãng HNO3,

H2SO4 đặc nóng

HCl

H2SO4

Muối cacbonat, sunfit,

sunfua

tan có giải phóng khí:

CO2, SO2, H2S

+ Kim loại đứng trước H

+ Hầu hết kim loại

+ CuO, Cu(OH)2

+ Ba, BaO, muối bari

tan, có khí H2

tan, tạo khí SO2, NO2

tan tạo dd màu xanh

Tạo kết tủa BaSO4

Người thực hiện: Cao Thị Lê Thủy Trang

8

Page 10: GIAI BAI TAP HOA 9

Sáng kiến kinh nghiệm Môn hoá học

5

DD muối BaCl2

hay Ba(NO3)2

AgNO3

Pb(NO3)2

+ Hợp chất có gốc sunfát

+ Hợp chất có gốc clorua

+ Hợp chất có gốc sunfat

kết tủa BaSO4 trắng

Kết tủa AgCl trắng

Kết tủa đen Pbs

Bảng 2: NHẬN BIẾT CÁC CHẤT KHÍ

Khí Thuốc thử Dấu hiệu PTHH minh hoạ

Cl2

dd KI và hồ

tinh bột

Không màu hóa xanh (I2) Cl2 + KI KCl + I2

+ I2

(H.t.b) xanh

SO2

+ dd Br2 (hay

KMnO4)

Mất màu nâu đỏ (hay màu

tím)

SO2 + Br2 + 2H2O 2HBr

+ H2SO4

5SO2 + 2KMnO4 + 2H2O 2H2SO4 + 2MnSO4 +

K2SO4

HCl + dd AgNO3 Cho kết tủa trắngAgNO3 + HCl AgCl +

HNO3

H2S +dd Pb(NO3)2 Cho kết tủa đenPb(NO3)2 + H2S PbS +

2HNO3

NH3

quỳ tím ẩm Hóa xanh NH3 + H2O NH4OH

HCl(đậm đặc) tạo khói trắng NH3 + HCl NH4Cl

NO Không khí Hóa nâu 2NO + O2 2NO2

NO2 Quỳ tím ẩm Hóa đỏ 3NO2+H2O2HNO3+ NO

CO CuO(đen) to Hóa đỏ (Cu) CuO + CO Cu + CO2

CO2 dd Ca(OH)2 Trong vẩn đụcCO2 + Ca(OH) CaCO3 +

H2O

O2 Cu(đỏ) to Hóa đen (CuO) 2Cu + O2 2CuO(đen)

H2 CuO(đen)to Hóa đỏ (Cu) CuO + H2 Cu + H2O

Hơi

H2OCuSO4 khan Trắng hóa xanh

CuSO4 + 5H2O CuSO4.5H2O

Bảng 3: NHẬN BIẾT CÁC ĐƠN CHẤT THỂ RẮN

Người thực hiện: Cao Thị Lê Thủy Trang

9

Page 11: GIAI BAI TAP HOA 9

Sáng kiến kinh nghiệm Môn hoá học

STT ĐƠN CHẤT THUỐC THỬ HIỆN TƯỢNG

1 Na, K, Ca, Ba + H2O Tan, H2 tạo dung dịch trong (trừ Ca tạo dung dịch vẩn đục)

2 Al, Zn + Dung dịch kiềm Tan, có H2 3 Cu đỏ + HNO3 đặc Tan tạo dung dịch xanh + H2

4 Ag+ HNO3, sau đó cho NaCl vào dung dịch

Tan + NO2 màu nâu + trắng AgCl

5 I2 (màu tím đen) + Hồ tinh bột Hóa xanh

6 S (màu vàng)đốt trong O2 không khí

SO2 mùi hắc

7 P (màu đỏ)đốt cháy tạo P2O5 tan trong nước tạo

dung dịch làm quỳ tím đỏ8 C (màu đen) đốt cháy CO2 làm đục nước vôi trong

Bảng 4: NHẬN BIẾT MỘT SỐ OXIT Ở THỂ RẮN

STT OXIT THUỐC THỬ HIỆN TƯỢNG

1Na2O, K2O, CaO, BaO

+ H2O dung dịch trong suốt làm xanh quỳ tím

2 Al2O3 Tan trong axit và kiềm dung dịch trong suốt

3 CuO+ dung dịch axit (HCl, H2SO4 loãng)

dung dịch màu xanh

4 Ag2O+ dung dịch HCl đun nóng

tạo kết tủa trắng

5 MnO2+ dung dịch HCl đun nóng

Cl2 khí vàng lục

6 P2O5 + H2O dung dịch làm đỏ quỳ tím 7 SiO2 + dung dịch HF tan tạo SiF4

Bảng 5: NHẬN BIẾT MỘT SỐ DUNG DỊCH MUỐI

STT Dung dịch muối Thuốc thử Hiện tượng 1 Muối clo rua + dung dịch AgNO3 AgCl trắng 2 Muối bromua + Cl2 Br2 lỏng màu nâu đỏ 3 Muối Sunfua + dung dịch Pb(NO3)2 PbS đen4

Muối Sunfit+ dung dịch axit SO2 (hắc) làm mất màu

dung dịch Br2 (nâu đỏ)5 Muối Sunfat + dd BaCl2, Ba(NO3)2 BaSO4 trắng 6 Muối photphat + dung dịch AgNO3 Ag3PO4 trắng 7 Muối nitrat + H2SO4 đặc + Cu dd xanh + NO2 (màu nâu)8 Muối cacbonat + dung dịch HCl… CO2 đục nước vôi trong

2. Dạng bài toán tính theo phương trình hóa học có liên quan đến

Người thực hiện: Cao Thị Lê Thủy Trang

10

Page 12: GIAI BAI TAP HOA 9

Sáng kiến kinh nghiệm Môn hoá học

hiệu suất phản ứng và độ tinh khiết của nguyên liệu * Phương pháp chung: Sau khi viết đúng và đủ phương trình hóa học trước khi giải toán ta xem xét

như sau: 1. Nếu là bài toán tính theo một PTHH ta dựa vào sự liên hệ trực tiếp 2 chất

trong cùng PTHH đó để tính theo số mol (hay khối lượng hoặc thể tích) rồi áp dụng quy tắc tam suất để tính lượng chất cần tìm.

2 Nếu bài toán có liên quan đến hiệu suất phản ứng (H%) + Trường hợp 1: Tính H% theo lượng sản phẩm thu được

lượng sản phẩm thực tế thu được (đề bài cho) H% = x 100% lượng sản phẩm lý thuyết thu được (theo PTHH)

* Chú ý: Lượng chất tham gia cần lấy (thực tế), lượng chất tham gia cần lấy (lý thuyết)

4. Nếu bài toán có liên quan đến độ tinh khiết của nguyên liệu (a%) Ta có: a% (hay % nguyên chất) – 100% -1% tạp chất trơ hay:

khối lượng chất nguyên chất H% = x 100% khối lượng nguyên liệu (đề bài cho)

* Chú ý: khi tính toán theo PTHH chỉ được thay lượng chất nguyên chất vào5. Nên vận dụng định luật BTKL để giải nếu trong phản ứng đã biết lượng

(n-1) chất trong số n chất tham gia và tạo thành. 3. Dạng bài toán cho đồng thời lượng của cả hai chất tham gia phản

ứng* Phương pháp chung: Để giải được dạng bài toán này phải thực hiện được

các bước sau: - Trước hết viết đầy đủ PTHH có thể xảy ra: Vì chẳng hạn có 2 chất phản

ứng nhưng xảy ra PTHH

VD: CO2 + NaOH NaHCO3 Na2CO3 + H2O

- Sau đó dựa vào hệ số của 2 chất liên quan và số mol tương ứng của các chất đó đem dùng ban đầu (bài cho) để thiết lập tỷ lệ so sánh. Từ đó xác định được chất nào có dư, chất nào phản ứng hết. Sau đó mới tính lượng các chất khác được tính theo lượng chất phản ứng hết.

4. Dạng bài tập viết phương trình hóa học - Biểu diễn các chuyển đổi hóa học - Điều chế các chất vô cơ từ kim loại và ngược lại :

* Phương pháp chung:Đây là một dạng bài tập mang tính tổng quát và rất phổ biến trong chương

trình hóa học lớp 9 để làm tốt dạng bài tập này thì bắt buộc phải thuộc và nhớ toàn bộ tính chất hóa học của các chất

Người thực hiện: Cao Thị Lê Thủy Trang

11

Page 13: GIAI BAI TAP HOA 9

Sáng kiến kinh nghiệm Môn hoá học

- Dự đoán xem có thể xảy ra những chuyển đổi hóa học nào. VD: Có thể là + Từ kim loại điều chế các chất vô cơ : Kim loại Oxit Bazơ Bazơ Muối Muối A Muối B Muối Muối A Muối BHoặc ngược lại từ các chất vô cơ điều chế kim loại

Muối Bazơ Oxit Bazơ Kim loại Muối Từ các sơ đồ dự đoán lập ra sau đó vận dụng tính chất hoá học giải quyết.

5. Dạng bài toán tăng giảm khối lượng : * Phương pháp chung: Ở dạng bài toán này được chia thành 2 dạng bài

chính.1. Bài toán nhúng thanh kim loại A vào dung dịch muối của kim loại B.Đối với bài toán này để phản ứng xảy ra có giải phóng kim loại B và có

sự thay đổi khối lượng ban đầu của thanh kim loại, kim loại A phải hoạt động mạnh hơn kim loại B và đều không tác dụng với nước ở điều kiện thường.

- Nếu sau nhúng, đề bài cho khối lượng thanh kim loại tăng thì.Độ tăng khối lượng thanh = mkim loại B bám - mkim loại A tan - Nếu sau nhúng, đề bài cho khối lượng thanh kim loại giảm thì:Độ giảm khối lượng thanh = mkim loại A tan – mkim loại B bám

2. Đối với các bài toán tăng giảm khối lượng khác ta phải vận dụng định luật bảo toàn khối lượng để giải.

Thí dụ 1: 2Cu + O2 2CuOĐộ tăng lượng chất rắn = lượng O2 đã tham gia phản ứng hoá hợp.Thí dụ 2: CuCO3 CuO + CO2Độ giảm lượng chất rắn = lượng CO2 đã giải phóng.6. Dạng bài toán xác định công thức phân tử (CTPT) hợp chất hữu cơ

dựa vào kết quả phản ứng đốt cháy và tính chất hoá học đặc trưng của hợp chất đó.

* Phương pháp chung:Ta có thể viết phương trình hoá học phản ứng đốt cháy hợp chất hữu cơ A.

CxHyO2 + O2 CO2 + H2O

Ở dạng bài toán này thường gặp 2 trường hợp sau:Bài toán 1: Biết khối lượng HCHC A đem đốt (mA) khối lượng (hay thể

tích) CO2 , H2O sinh ra, khối lượng mol HCHC A (MA) xác định CTPT chất hữu cơ A?

Bước 1: Tìm khối lượng các nguyên tố thành phần có trong mA gam.

12 VCO2(l)

mc = x mCO2 = 12 x = 12nCO2

44 22,4

mc

%C = x 100 mA

Người thực hiện: Cao Thị Lê Thủy Trang

12

Page 14: GIAI BAI TAP HOA 9

Sáng kiến kinh nghiệm Môn hoá học

2mH = x mH2O = 2.nH2O

18

mH

%H = x 100 mA

Bước 2: Theo một trong 2 cách sau: Tính trực tiếp x, y, z từ tỷ lệ

12x y 16z MA 12x y 16z MA

= = = hoặc = = = mC mH mO mA %C %H %C 100

Sau khi suy ra công thức đơn giản nhất, rồi dựa vào khối lượng mol (MA) để suy ra CTPT đúng của A

mC mH mO %C %H %Ox : y : z = : : = : :

12 1 16 12 1 16

Bài toán 2: Biết thể tích các khí CO2, H2O, O2 đã dùng và chất hữu cơ A đem đốt (HCHC A ở thể tích khí hay thể tích lỏng để bay hơi). Lập tỷ lệ thể tích (cũng là tỷ lệ số mol nếu các khí đo cùng điều kiện) tính được các ẩn số x, y, z CTPT A CxHyOz .

* Chú ý: 1 số công thức tìm khối lượng mol chất A (MA)

MA = 22,4 . DA MA = MB . dA/B MA = 29.dA/K2

DA: KL riêng của khí dA/B: tỷ lệ hơi dA/K2

A: (ĐKTC) của khí A đối với khí BV. Bài tập áp dụng:

1. Dạng bài tập phân biệt nhận biết các chất vô cơ, tách, tinh chế chất từ hổn hợp chất vô cơ:

a. Bài tập 1: Trình bày phương pháp phân biệt bốn dung dịch sau: HCl, NaOH, H2SO4, Na2SO4

* Phương pháp chung: - Nhúng quỳ tìm vào bốn dung dịch: Chỉ dung dịch Na2SO4 không làm đổi màu quỳ tím, nhận ra dung dịch Na2SO4. Dung dịch NaOH làm quỳ tím hoá xanh nhận ra dung dịch NaOH. Hai dung dịch axit còn lại đều làm quỳ tím hoá đỏ.

Cho dung dịch BaCl2 vào mẫu thử hai dung dịch axit còn lại. Mẫu thử có xuất hiện kết tủa trắng là dung dịch H2SO4.

H2SO4 + BaCl2 BaSO4 + 2HCl- Dung dịch còn lại không có hiện tượng gì là HClb. Bài tập 2: Khí N2 bị lẫn các tạp chất là hơi nước CO2, CO, O2. Hãy cho

biết làm thế nào để có N2 tinh khiết?* Hướng dẫn giải:Cho hỗn hợp khí và hơi nước qua ống sứ đã được đun nóng.

Người thực hiện: Cao Thị Lê Thủy Trang

13

Page 15: GIAI BAI TAP HOA 9

Sáng kiến kinh nghiệm Môn hoá học

2CO + O2 2CO2

Khí ra khỏi ống gồm N2, CO2 và hơi H2O được dẫn vào bình đựng KOH rắn. H2O và CO2 bị giữ lại

CO2 + 2KOH K2CO3 + H2OTa thu được khí N2 tinh khiết.c. Bài tập3: Nêu phương pháp tách hỗn hợp khí Cl2, H2, CO2 thành các

chất nguyên chất * Phương pháp chung:Cho hỗn hợp ba khí từ từ qua dung dịch KOH dư chỉ

H2 không phản ứng được tách riêng và làm khô hai khí còn lại có phản ứng.Cl2 + 2KOH KClO + KCl + H2OCO2 + 2KOH K2CO3 + H2ODung dịch thu được gồm KClO, K2CO3, KOH còn dư, được cho tác dụng

tiếp với dung dịch HClKOH dư + HCl KCl + H2O K2CO3 + 2HCl 2KCl + CO2 + H2ODung dịch thu được đun nóng có phản ứng phân huỷ 2KClO3 2KCl +O2

2. Dạng bài tập tính theo phương trình hoá học có liên quan đến hiệu

suất phản ứng và độ tinh khuyết của nguyên liệu:

Bài tập 1: Từ 60 tấn quặng pirit chứa 40% lưu hình người ta sản xuất được

61,25 tấn quặng axit Sunfuric 96%. Hãy tính hiệu suất của quá trình .

*Hướng dẫn giải:

Lượng S có trong 60 tấn quặng pirit: 60 x 40 = 24 tấn

100Từ quặng pirit (chứa S) người ta điều chế H2SO4 qua chuyển hoá.

S SO2 SO3 H2SO4

32 tấn 98 tấn

24 tấn x tấn

24 x 98=> x = = 73,5 tấn

32Lượng axit Sunfuric 96% theo lý thuất thu được

73,5 x 100 Là : = 76,5625 tấn 96

Thực tế theo bài cho, lượng axit Sunfuric 96% thu được là 61,25 tấn. Vậy

hiệu suất của quá trình là.

61,25%H = x 100% = 80%

Người thực hiện: Cao Thị Lê Thủy Trang

14

Page 16: GIAI BAI TAP HOA 9

Sáng kiến kinh nghiệm Môn hoá học

76,5625 3. Dạng bài toán cho đồng thời lượng của cả 2 chất tham gia phản

ứng

Bài tập 1: Cho 1,68 lít khí lưu huỳnh dioxit (đktc) đi từ từ qua 1050ml

dung dịch nước vôi trong Ca(OH)2 0,1 mol/l

a. Viết phương trình hoá học xảy ra

b. Tính khối lượng các chất sau phản ứng.

* Hướng dẫn giải:

a. PTHH: Ca(OH)2 + SO2 CaSO3 + H2O

1,68nSO2 = = 0,075 (mol) 22,4

0,1 x 1050 nCa(OH)2 = = 0,15 (mol) 1000

Theo PTHH lượng Ca(OH)2 đã dùng dư. Do đó khối lượng các chất sau phản

ứng được tính theo lượng SO2 theo PTPƯ: nSO2 = nCaSO3 = nCa(OH)2

=0,075(mol)

Vậy số mol Ca(OH) còn dư = 0,105 – 0,075 = 0,03 (mol)

Khối lượng các chất sau phản ứng là:

mCaSO3 = 0,075 x 120 = 9 (gam)

mCa(OH)2 còn dư = 0,03 x 74 = 2,22 (gam)

Bài tập 2: Người ta dùng 50 gam dung dịch NaOH 40% để hấp thụ hoàn

toàn 11,2 lít khí CO2 (đo ở đktc) cho biết muối nào được tạo thành sau phản ứng

với khối lượng bao nhiêu?

* Hướng dẫn giải:

Các phản ứng có thể xảy ra khi cho CO2 tác dụng với dung dịch NaOH:

2NaOH + CO2 Na2CO3 + H2O (1)

NaOH + CO2 NaHCO3 (2)

Bài cho:

Người thực hiện: Cao Thị Lê Thủy Trang

15

Page 17: GIAI BAI TAP HOA 9

Sáng kiến kinh nghiệm Môn hoá học

50 x 40 nNaOH = = 0,5 (mol) 40 x 100

11,2 nCO2 = = 0,5 (mol)

2,4

Ta có: nNaOH: nCO3 = 0,5 : 0,5 = 1:1

Chỉ xảy ra PỨ (2)

Do đó khối lượng muối NaHCO3 tạo thành là:

mNaHCO3 = 0,5 x 84 = 42 (g)

4. Dạng bài tập viết phương trình hóa học biểu diễn các chuyển đổi

hóa học - điều chế các chất vô cơ từ kim loại và ngược lại.

Bài tập 1: Cho sơ đồ chuyển đổi hóa học:

(2) X Fe(OH)2 FeSO4 Fe(NO3)2

Fe2O3 Fe

(6) Y Fe(OH)3 Z Fe2(SO4)3

Thay X, Y, Z bằng các chất thích hợp rồi viết PTHH biểu diễn các chuyển

đổi hóa học trên.

* Hướng dẫn giải: Thay X là FeCl2, Y là FeCl3, X là Fe2O3. Ta có các

Phương trình hóa học

to

Fe2O3 + H2 Fe + 3H2O (1)

Fe + 2HCl FeCl2 + H2 (2)

FeCl2 + 2NaOH Fe(OH)2 + 2NaCl (3)

Fe(OH)2 + H2SO4(loãng) FeSO4 + 2H2O (4)

FeSO4 + Ba(NO3)2 Fe(NO3)2 + BaSO4 (5)

to

2Fe + 3Cl2 FeCl3 (6)

FeCl3 + 3NaOH Fe(OH)3 + 3NaCl (7)

to

Người thực hiện: Cao Thị Lê Thủy Trang

16

Page 18: GIAI BAI TAP HOA 9

Sáng kiến kinh nghiệm Môn hoá học

2Fe(OH)3 Fe2O3 + 3H2O (8)

Fe2O3 + 3H2SO4 Fe2(SO4)3 + 3H2O (9)

5. Dạng bài toán tăng giảm khối lượng:

Bài tập: Cho hai thanh kẽm có khối lượng như nhau nhúng trong dung

dịch Cu(NO3)2 thanh còn lại nhúng trong dung dịch Pb(NO3)2. Sau cùng thời

gian phản ứng nhận thấy khối lượng lá kẽm thứ nhất giảm 0,05g. Biết rằng trong

cả hai phản ứng như nhau. Cho biết khối lượng lá kẽm thứ hai tăng hay giảm

bao nhiêu gam?

* Hướng dẫn giải:

Giả sử khối lượng kẽm bị hòa tan trong cả hai thí nghiệm là Xg

Thí nghiệm 1: Zn + Cu(NO3)2 Cu + Zn(NO3)2 (1)

65g 64g giảm 65- 64 = 1g

xg 0,05g

65 x 0,05 x = m Zn = = 3,25 (g) 1 Thí nghiệm 2:

Zn + Pb(NO3)2 Pb + Zn(NO3)2 (2)

65g 207g tăng 207 – 65 = 142g

3,25g yg

142 x 3,25 y = 7,1 (g) 65 Vậy khối lượng lá kẽm thứ hai đã tăng 7,1 (g)

6. Dạng bài toán xác định công thức phân tử (CTPT) hợp chất hữu cơ

dựa vào kết quả phản ứng đốt cháy và tính chất hóa học đặc trưng của hợp

chất đó.

Bài tập 1: Đốt cháy hoàn toàn a gam hợp chất hữu cơ A cần phải dùng

28,8g oxit thu được 39,6g CO2 và 16,2 H2O

a. Xác định công thức đơn giản nhất của A

b. Xác định công thức phân tử của A biết

170g < MA < 190g

Người thực hiện: Cao Thị Lê Thủy Trang

17

Page 19: GIAI BAI TAP HOA 9

Sáng kiến kinh nghiệm Môn hoá học

* Hướng dẫn giải:

a. Từ sơ đồ phản ứng cháy của A

to

A + O2 CO2 + H2O Áp dụng ĐLBTKL, ta có khối lượng chất A đem đốt là:

mA = ( + ) – = (3,96 + 16,2) – 28,8 = 27g

- Trong 27 gam chất A có chứa:

39,6 16,2mC = x 12 = 10,8 (g): mH = x 2 = 1,8 (g)

44 18=> mO = 27 – (10,8 + 1,8) = 14,4 (g)

- Đặt CT A là : CxHyOz ta có tỷ lệ

10,8 1,8 14,4x: y: z = : : = : : = 1: 2:1

12 1 16 12 1 16Vậy CT đơn giản nhất của A là: CH2O

b. CTPT A có dạng (CH2O)n

Ta có: mA = 30n(g)

Theo bài cho: 170 < 30n < 190 vì n nguyên n = 6

Vây CTPT của A là C6H2O6

Bài tập 2: Đốt cháy hoàn toàn 2,1g hợp chất hữu cơ A thu được sản phẩm

gồm 6,6 g CO2 và 2,7g H2O. Xác định CTPT của A. Biết tỷ khối hơi của A đối

với khí metan là 1,75

* Hướng dẫn giải:

Khối lượng mol của A: mA = 1,75 x 16 = 28 (g)

Cách 1:

A cháy sinh ra CO2 và H2O => A phải có C và H

Ta có

6,6 2,7mC = x 12 = 1,8 (g) : mH = x 2 = 0,3 (g)

44 18Vì mC + mH = 1,8 + 0,3 = 2,1 (g) đúng bằng chất A đem đốt => A chỉ

chứa 2 nguyên tố C và H

Người thực hiện: Cao Thị Lê Thủy Trang

18

Page 20: GIAI BAI TAP HOA 9

Sáng kiến kinh nghiệm Môn hoá học

Đặc công thức phân tử A là CxHy ta có tỷ lệ

12x y 28= = => x = 2, y = 4

1,8 0,3 2,1=> CTPT của A là C2H4

Cách 2: Đặc CTPT của A là CxHy ta có phương trình hoá học đốt cháy.

to

4CxHy + (4x + y)O2 4x CO + 2y H2O4 mol 4x mol – 2y mol

2,1 6,6 2,7mol mol - mol

28 44 18 4 4x 2y

Rút ra tỷ lệ: = = => x = 2; y = 40,075 0,15 0,15

CTPT của A là C2H4

VI. Bài tập tự giải:

Bài 1: Chỉ dùng một thuốc thử hãy nhận biết các dung dịch sau:Na2CO3 ;

NaCl; Na2S; Ba(NO3)2

Bài tập 2: Bằng phương pháp hoá học hãy nhận biết các khí đựng trong lọ

riêng biệt sau: CO2, NH3, O2.

Bài tập 3: Có hỗn hợp bột gồm kim loại Ag, Al, Fe. Trình bày phương

pháp hoá học để tách riêng từng kim loại ra khỏi hỗn hợp. Viết PTHH để minh

hoạ.

Bài 4: Tách riêng dung dịch từng chất sau ra khỏi hốn hợp dung dịch

AlCl3, FeCl3, BaCl2

Bài tập 5: Đốt cháy hoàn toàn một sợi dây đồng nặng 3,84 g trong không

khí. Để nguội chất rắn thu được rồi hoà tan vào dung dịch HCl lấy dư. Được

dung dịch X ta thu được kết quả Y. Lọc tách rồi đem nung nóng kết tủa Y đến

khối lượng không đổi thì thu được chất rắn 2.

a. Viết phương trình hóa học xảy ra

b. Tính khối lượng chất rắn 2. Biết hiệu suất của cả quá trình là 90%

Bài 6: Cho 50g dung dịch AgNO3 3,4% tác dụng với 60ml dung dịch

NaCl 0,5M thì thu được bao nhiêu gam kết tủa? Nếu có chất dư sau phản ứng

hãy tính khối lượng hay thể tích dung dịch cần lấy thêm để tác dụng hết với

Người thực hiện: Cao Thị Lê Thủy Trang

19

Page 21: GIAI BAI TAP HOA 9

Sáng kiến kinh nghiệm Môn hoá học

lượng chất còn dư.

Bài 7: Trộn lẫn 200ml dung dịch H2SO4 2,5M với 300ml dung dịch KOH

3M. Tính nồng độ mol của các muối trong dung dịch thu được.

Bài 8: Nêu cách điều chế kim loại Na từ sôđa Na2CO3 kim loại muối

Al(NO3)3. Kim loại Fe từ quặng pirit sắt FeS2. Viết PTHH .

Bài 9: Ở sơ đồ bên: A, B là những chất khác nhau hãy tìm A, B và viết

PTHH thực hiện sơ đồ bên

A

Fe Fe

B

Bài 10: Viết PTHH thực hiện sơ đồ sau. Tìm các chữ cái A, B, C, D, E

biết A, B, C, D, E là những chất khác nhau

A B C

Fe(NO3)3 Fe(NO3)3

D E

Bài 11: Cho 3,78g bột Al phản ứng vừa đủ với dung dịch muối XCl3 tạo

thành 200ml dung dịch Y. Khối lượng chất tan trong dung dịch Y giảm 4,06

gam so với dung dịch XCl3. Xác định công thức của muối XCl3 và nồng độ mol

của các chất tan có trong dung dịch Y.

Bài 12: Nhúng thanh kẽm nặng 37,5g vào 200ml dung dịch đồng sunphát.

Phản ứng xong lấy thanh kim loại ra rửa nhẹ, làm khô, cần được 37,44g

a. Tính khối lượng kẽm đã phản ứng

b. Tính nồng độ mol của dung dịch đồng sunphat ban đầu

Bài 13: Đốt cháy hoàn toàn 2 lít hợp chất hữu cơ A ở thể tích khí cần vừa

đủ 9 lít khí Oxi, sau phản ứng người ta thu được 6 lít khí CO2 và 6 lít hơi H2O.

a. Xác định CTPT và CTCT (thu gọn) của A. Biết thể tích các khí được

đo ở cùng đk nhiệt độ và áp suất.

b. Cho khí A phản ứng với khí H2 có bột Ni làm xúc tác và đun nóng.

Người thực hiện: Cao Thị Lê Thủy Trang

20

Page 22: GIAI BAI TAP HOA 9

Sáng kiến kinh nghiệm Môn hoá học

Viết PTHHBài 14: Đốt cháy hoàn toàn một hiđrocacbon A thu được CO2 và hơi

H2O theo tỉ lệ. Khối lượng là 11:3

a. Tìm công thức phân tử của A. Biết tỉ khối hơi của A đối với H 2 là 20.

Viết công thức cấu tạo của A

b. Dẫn A vào dung dịch brom dư thì thấy dung dịch brom bị nhạt màu

dần. Viết PTHH.

C. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU

Để có thể hiểu rõ thực trạng quá trình tích cực hóa của hóa học sinh sau

khi được nghiên cứu phương pháp giải quyết toàn bộ kiến thức dưới các dạng

bài tập. Tôi đã tiến hành phát phiếu trưng cầu ý kiến cho 146 học sinh ở các lớp

9B, 9C trường THCS Sa Bình. Qua quá trình điều tra phân tích tôi đã thu được

kết quả:

Câu 1: Trong các tiết học, khi nghe giáo viên giảng bài và hệ thống kiến

thức dưới các dạng bài tập em cảm thấy:

Ký hiệu Các lựa chọn Tần số Tỉ lệ %

a Rất thích thú 87 59,59

b Bình thường 30 20,55

c Nhàm chán 22 15,07

d Ý kiến khác 7 4,79

Tổng cộng 146 100

Câu 2: Theo em giải quyết các bài tập hóa học có tạo ra sự hứng thú học tập

trong tiết học không?

Ký hiệu Các lựa chọn tần số tỉ lệ %

a Có 120 82,19

b Không 24 16,44

c Ý kiến khác 2 1,37

Tổng cộng 146 100

Câu 3: Theo em giờ học, giáo viên hướng dẫn giải các dạng toán hóa học sẽ:

Ký hiệu Các lựa chọn tần số tỉ lệ %

Người thực hiện: Cao Thị Lê Thủy Trang

21

Page 23: GIAI BAI TAP HOA 9

Sáng kiến kinh nghiệm Môn hoá học

a Gây hứng thú học tập 110 75,34

b Không gây hứng thú học tập 32 21,92

c Ý kiến khác 4 2,74

Tổng cộng 146 100

Câu 4: Sau mỗi tiết học mức độ học sinh giải được các bài tập là:

Ký hiệu Các lựa chọn tần số tỉ lệ %

a Hoàn toàn không giải được các

BT

0 0

b Giải được toàn bộ các bài tập

trong bài học

76 52,05

c Giải được khoảng 50% số bài tập 70 47,95

Tổng cộng 146 100

Câu 5: Theo em tác dụng của việc nghiên cứu phương pháp giải các dạng toán

hóa học

Ký hiệu Các lựa chọn tần số tỉ lệ %

a Hiểu bài và giải các bài tập dễ

dàng

120 82,19

b Hiểu bài sơ sài không giải được các bài

tập

25 17,12

c Không hiểu gì cả 1 0,69

Câu 6: Theo em việc hệ thống kiến thức dưới các dạng bài tập có ý nghĩa

Ký hiệu Các lựa chọn tần số tỉ lệ %

a Hiểu sâu, hiểu chắc kiến thức 65 44,52

b biết cách giải các dạng bài tập 78 53,42

c Không có ý nghĩa gì 0 0

d Ý kiến khác 3 2,06

Tổng cộng 146 100

Người thực hiện: Cao Thị Lê Thủy Trang

22

Page 24: GIAI BAI TAP HOA 9

Sáng kiến kinh nghiệm Môn hoá học

D. KẾT LUẬN

Ý nghĩa đề tài qua kết quả điều tra thông qua phiếu trưng cầu ý kiến phần nào ta đã thấy được vai trò ý nghĩa của việc hướng dẫn học sinh giải các dạng bài tập hóa học. Ở đây không đơn giản chỉ giúp các học sinh giải được các bài tập trong sách giáo khoa mà giúp các em có thể giải quyết được toàn bộ các bài tập hóa học lớp 9 dễ dàng và hóa học hình thành cho các em một phương pháp chung khi giải các dạng bài tập, phát triển khả năng tư duy, sáng tạo, độc lập ở học sinh. Bên cạnh đó đòi hỏi người giáo viên giảng dạy phải không ngừng tìm tòi nghiên cứu để hiểu sâu, hiểu rộng kiến thức, góp phần tích cực vào việc dạy và học môn hóa học.

Với cơ sở lí luận nghiên cứu, nội dung nghiên cứu ở trên, tôi đã áp dụng thành công và có hiệu quả trong các tiết dạy hóa học của cả 2 khối 8, 9 tại trường tôi trực tiếp giảng dạy.

Kiến nghị: - Nhà trường cần bổ sung số lượng và thể loại tủ sách tham khảo.

- Giáo viên giảng dạy bộ môn cần tìm tòi nghiên cứu để áp dụng cho phù

hợp với từng đối tượng học sinh.

TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Phân loại và hướng dẫn giải bài tập hóa học lớp 9 (Quan Hán Thành) -

NXB Đại học Quốc gia TPHCM.

2. Rèn luyện kỹ năng giải toán hóa học lớp 9 (Ngô Ngọc An) - NXBGD

3. Bài tập chọn lọc hóa học lớp 9 (Bùi Tá Bình) - NXBGD

Người thực hiện: Cao Thị Lê Thủy Trang

23

Page 25: GIAI BAI TAP HOA 9

Sáng kiến kinh nghiệm Môn hoá học

4. Bài tập cơ bản và nâng cao hóa học lớp 9 (Phạm Đức Bình) - NXBGD

5. Ôn tập và kiểm tra hóa học lớp 9 (Ngô Ngọc An) - NXBTH TPHCM

Người thực hiện: Cao Thị Lê Thủy Trang

24