25

Click here to load reader

đề Cương sơ bộ

Embed Size (px)

DESCRIPTION

de cuong so bo

Citation preview

Page 1: đề Cương sơ bộ

GIẢI PHÁP HẠN CHẾ RỦI RO TÍN DỤNG KHÁCH

HÀNG CÁ NHÂN TẠI NGÂN HÀNG TMCP Á CHÂU CHI

NHÁNH ĐÀ NẴNG

CHƯƠNG I: LÝ LUẬN CHUNG VỀ RỦI RO TÍN DỤNG CỦA NHTM

1.1 Tổng quan về NHTM

1.1.1 NHTM theo luật các TCTD 2010

1.1.1.1 Khái niệm:

Khái niệm Ngân hàng thương mại trên thế giới tồn tại và phát triển hàng trăm

năm gắn liền với sự phát triển của kinh tế hàng hoá. Sự phát triển hệ thống ngân hàng

thương mại (NHTM) đã có tác động rất lớn và quan trọng đến quá trình phát triển của

nền kinh tế hàng hoá, ngược lại kinh tế hàng hoá phát triển mạnh mẽ đến giai đoạn cao

nhất là nền kinh tế thị trường thì NHTM cũng ngày càng được hoàn thiện và trở thành

những định chế tài chính không thể thiếu được.

Cho đến thời điểm hiện nay có rất nhiều khái niệm về NHTM:

Ở Mỹ, thì định nghĩa về Ngân hàng thương mại: “Là công ty kinh doanh tiền tệ,

chuyên cung cấp dịch vụ tài chính và hoạt động trong ngành công nghiệp dịch vụ tài

chính”.

Đạo luật ngân hàng của Pháp ban hành ngày 13/06/1941 định nghĩa: “Ngân

hàng thương mại là những xí nghiệp hay cơ sở mà nghề nghiệp thường xuyên là nhận

tiền bạc của công chúng dưới hình thức ký thác, hoặc dưới các hình thức khác và sử

dụng tài nguyên đó cho chính họ trong các nghiệp vụ về chiết khấu, tín dụng và tài

chính”.

Tại Anh, định nghĩa: “Ngân hàng bắt đầu từ việc nhận tiền từ khách hàng theo

những ràng buộc đã được chi tiết hóa theo luật. Ngân hàng đảm trách việc hoàn trả khi

có yêu cầu hoặc khi đến hạn.”

Còn ở Việt Nam theo điều 4, khoản 3 của luật các TCTD 2010 qui định:

GVHD: TS.NGUYỄN HÒA NHÂN SVTH: LÊ TRUNG KIỆT – NHÓM: KIẾN TRÚC

Dec. 26

Page 2: đề Cương sơ bộ

Ngân hàng thương mại là loại hình ngân hàng được thực hiện tất cả các hoạt

động ngân hàng và các hoạt động kinh doanh khác theo quy định của Luật này nhằm

mục tiêu lợi nhuận. Hoạt động ngân hàng là việc kinh doanh, cung ứng thường xuyên

một hoặc một số các nghiệp vụ sau đây:

a) Nhận tiền gửi: Là hoạt động nhận tiền của tổ chức, cá nhân dưới hình thức

tiền gửi không kỳ hạn, tiền gửi có kỳ hạn, tiền gửi tiết kiệm, phát hành chứng chỉ tiền

gửi, kỳ phiếu, tín phiếu và các hình thức nhận tiền gửi khác theo nguyên tắc có hoàn

trả đầy đủ tiền gốc, lãi cho người gửi tiền theo thỏa thuận.

b) Cấp tín dụng: Là việc thỏa thuận để tổ chức, cá nhân sử dụng một khoản tiền hoặc cam kết cho phép sử dụng một khoản tiền theo nguyên tắc có hoàn trả bằng nghiệp vụ cho vay, chiết khấu, cho thuê tài chính, bao thanh toán, bảo lãnh ngân hàng và các nghiệp vụ cấp tín dụng khác.

- Cho vay là hình thức cấp tín dụng, theo đó bên cho vay giao hoặc cam kết giao cho khách hàng một khoản tiền để sử dụng vào mục đích xác định trong một thời gian nhất định theo thỏa thuận với nguyên tắc có hoàn trả cả gốc và lãi.

- Bao thanh toán là hình thức cấp tín dụng cho bên bán hàng hoặc bên mua hàng thông qua việc mua lại có bảo lưu quyền truy đòi các khoản phải thu hoặc các khoản phải trả phát sinh từ việc mua, bán hàng hoá, cung ứng dịch vụ theo hợp đồng mua, bán hàng hoá, cung ứng dịch vụ.

- Bảo lãnh ngân hàng là hình thức cấp tín dụng, theo đó tổ chức tín dụng cam kết với bên nhận bảo lãnh về việc tổ chức tín dụng sẽ thực hiện nghĩa vụ tài chính thay cho khách hàng khi khách hàng không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ nghĩa vụ đã cam kết; khách hàng phải nhận nợ và hoàn trả cho tổ chức tín dụng theo thỏa thuận.

- Chiết khấu là việc mua có kỳ hạn hoặc mua có bảo lưu quyền truy đòi các công cụ chuyển nhượng, giấy tờ có giá khác của người thụ hưởng trước khi đến hạn thanh toán.

c) Cung ứng dịch vụ thanh toán qua tài khoản: Là việc cung ứng phương tiện thanh toán; thực hiện dịch vụ thanh toán séc, lệnh chi, ủy nhiệm chi, nhờ thu, ủy nhiệm thu, thẻ ngân hàng, thư tín dụng và các dịch vụ thanh toán khác cho khách hàng thông qua tài khoản của khách hàng.

- Môi giới tiền tệ là việc làm trung gian có thu phí môi giới để thu xếp thực hiện các hoạt động ngân hàng và các hoạt động kinh doanh khác giữa các tổ chức tín dụng, tổ chức tài chính khác.

GVHD: TS.NGUYỄN HÒA NHÂN SVTH: LÊ TRUNG KIỆT – NHÓM: KIẾN TRÚC

Dec. 26

Page 3: đề Cương sơ bộ

- Tài khoản thanh toán là tài khoản tiền gửi không kỳ hạn của khách hàng mở tại ngân hàng để sử dụng các dịch vụ thanh toán do ngân hàng cung ứng.

- Sản phẩm phái sinh là công cụ tài chính được định giá theo biến động dự kiến về giá trị của một tài sản tài chính gốc như tỷ giá, lãi suất, ngoại hối, tiền tệ hoặc tài sản tài chính khác.

Như vậy ngân hàng thương mại là định chế tài chính trung gian quan trọng vào

loại bậc nhất trong nền kinh tế thị trường. Nhờ hệ thống định chế này mà các nguồn

tiền vốn nhàn rỗi sẽ được huy động, tạo lập nguồn vốn tín dụng to lớn để có thể cho

vay phát triển kinh tế.

1.1.1.2 Chức năng của NHTM

- Chức năng trung gian tín dụng

Được xem là chức năng quan trọng nhất của ngân hàng thương mại. Khi thực

hiện chức năng trung gian tín dụng, NHTM đóng vai trò là cầu nối giữa người thừa

vốn và người có nhu cầu về vốn. Với chức năng này, ngân hàng thương mại vừa đóng

vai trò là người đi vay, vừa đóng vai trò là người cho vay và hưởng lợi nhuận là khoản

chênh lệch giữa lãi suất nhận gửi và lãi suất cho vay và góp phần tạo lợi ích cho tất cả

các bên tham gia: người gửi tiền và người đi vay

- Chức năng trung gian thanh toán

Ở đây NHTM đóng vai trò là thủ quỹ cho các doanh nghiệp và cá nhân, thực

hiện các thanh toán theo yêu cầu của khách hàng như trích tiền từ tài khoản tiền gửi

của họ để thanh toán tiền hàng hóa, dịch vụ hoặc nhập vào tài khoản tiền gửi của

khách hàng tiền thu bán hàng và các khoản thu khác theo lệnh của họ. Các NHTM

cung cấp cho khách hàng nhiều phương tiện thanh toán tiện lợi như séc, ủy nhiệm chi,

ủy nhiệm thu, thẻ rút tiền, thẻ thanh toán, thẻ tín dụng… Tùy theo nhu cầu, khách hàng

có thể chọn cho mình phương thức thanh toán phù hợp. Nhờ đó mà các chủ thể kinh tế

không phải giữ tiền trong túi, mang theo tiền để gặp chủ nợ, gặp người phải thanh toán

dù ở gần hay xa mà họ có thể sử dụng một phương thức nào đó để thực hiện các khoản

thanh toán. Do vậy các chủ thể kinh tế sẽ tiết kiệm được rất nhiều chi phí, thời gian, lại

đảm bảo thanh toán an toàn. Chức năng này vô hình chung đã thúc đẩy lưu thông hàng

GVHD: TS.NGUYỄN HÒA NHÂN SVTH: LÊ TRUNG KIỆT – NHÓM: KIẾN TRÚC

Dec. 26

Page 4: đề Cương sơ bộ

hóa, đẩy nhanh tốc độ thanh toán, tốc độ lưu chuyển vốn, từ đó góp phần phát triển

kinh tế.

- Chức năng tạo tiền

Tạo tiền là một chức năng quan trọng, phản ánh rõ bản chất của ngân NHTM.

Với mục tiêu là tìm kiếm lợi nhuận như là một yêu cầu chính cho sự tồn tại và phát

triển của mình, các NHTM với nghiệp vụ kinh doanh mang tính đặc thù của mình đã

vô hình chung thực hiện chức năng tạo tiền cho nền kinh tế. Chức năng tạo tiền được

thực thi trên cơ sở hai chức năng khác của NHTM là chức năng tín dụng và chức năng

thanh toán. Thông qua chức năng trung gian tín dụng, ngân hàng sử dụng số vốn huy

động được để cho vay, số tiền cho vay ra lại được khách hàng sử dụng để mua hàng

hóa, thanh toán dịch vụ trong khi số dư trên tài khoản tiền gửi thanh toán của khách

hàng vẫn được coi là một bộ phận của tiền giao dịch, được họ sử dụng để mua hàng

hóa, thanh toán dịch vụ… Với chức năng này, hệ thống NHTM đã làm tăng tổng

phương tiện thanh toán trong nền kinh tế, đáp ứng nhu cầu thanh toán, chi trả của xã

hội. Ngân hàng thương mại là TCTD mà hoạt động chủ yếu của nó là kinh doanh tiền

tệ.

1.1.1.3 Hệ thống ngân hàng thương mại Việt Nam:

a. Ngân hàng thương mại nhà nước (State owned Commercial bank): Là

ngân hàng thương mại tổ chức dưới hình thức công ty trách nhiệm hữu hạn một thành,

được thành lập bằng 100% vốn ngân sách nhà nước. Trong tình hình hiện nay để tăng

nguồn vốn hoạt động và phù hợp với xu thế hội nhập tài chính với thế giới các ngân

hàng thương mại nhà nước việt nam đang phát hành trái phiếu để huy động vốn; đã và

đang cổ phần hóa để tăng sức cạnh tranh với các chi nhánh ngân hàng nưuớc ngoài và

các ngân hàng cổ phần hiện nay.

GVHD: TS.NGUYỄN HÒA NHÂN SVTH: LÊ TRUNG KIỆT – NHÓM: KIẾN TRÚC

Dec. 26

Page 5: đề Cương sơ bộ

b. Ngân hàng chính sách xã hội: Vietnam Bank For Social Policies

GVHD: TS.NGUYỄN HÒA NHÂN SVTH: LÊ TRUNG KIỆT – NHÓM: KIẾN TRÚC

Dec. 26

Page 6: đề Cương sơ bộ

Ngân hàng Chính sách xã hội (NHCSXH) được thành lập theo Quyết định số

131/2002/QĐ-TTg ngày 04 tháng 10 năm 2002 của Thủ tướng Chính phủ để thực hiện

tín dụng ưu đãi đối với người nghèo và các đối tượng chính sách khác trên cơ sở tổ

chức lại Ngân hàng Phục vụ người nghèo được thành lập theo Quyết định số 230/QĐ-

NH5, ngày 01/09/1995 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam. Đây là sự nỗ

lực rất lớn của Chính phủ Việt Nam trong việc cơ cấu lại hệ thống ngân hàng nhằm

thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia và cam kết trước cộng đồng quốc tế về "xóa

đói giảm nghèo".

Hoạt động của Ngân hàng Chính sách xã hội không vì mục đích lợi nhuận. Sự

ra đời của NHCSXH có vai trò rất quan trọng là cầu nối đưa chính sách tín dụng ưu

đãi của Chính phủ đến với hộ nghèo và các đối tượng chính sách khác; tạo điều kiện

cho người nghèo tiếp cận được các chủ chương, chính sách của Đảng và Nhà nước;

các hộ nghèo, hộ chính sách có điều kiện gần gũi với các cơ quan công quyền ở địa

phương, giúp các cơ quan này gần dân và hiểu dân hơn. Ngân hàng CSXH được Nhà

nước bảo đảm khả năng thanh toán, tỷ lệ dự trữ bắt buộc bằng 0%, không phải tham

gia bảo hiểm tiền gửi, được miễn thuế và các khoản phải nộp Ngân sách Nhà nước.

c. Ngân hàng thương mại cổ phần (Joint Stock Commercial Bank): Là ngân

hàng thương mại được thành lập dưới hình thức công ty cổ phần. Trong đó một cá

nhân hay pháp nhân chỉ được sở hữu một số cổ phần nhất định theo qui định của ngân

hàng nhà nước Việt nam.

GVHD: TS.NGUYỄN HÒA NHÂN SVTH: LÊ TRUNG KIỆT – NHÓM: KIẾN TRÚC

Dec. 26

Page 7: đề Cương sơ bộ

d. Chi nhánh ngân hàng nước ngoài: là ngân hàng được thành lập theo pháp

luật nước ngoài, được phép mở chi nhánh tại việt nam, hoạt động theo pháp luật việt

nam. Một số ngân hàng điển hình: NATIXIS (Pháp), ANZ (Úc) CN Hà Nội, Standard

Chartered Bank (Anh)…

d. Ngân hàng liên doanh (thuộc loại hình tổ chức tín dụng liên doanh)

Là Ngân hàng được thành lập bằng vốn liên doanh giữa một bên là ngân hàng thương mại Việt nam và bên khác là ngân hàng thương mại nước ngoài có trụ sở đặt tại Việt nam, hoạt động theo pháp luật ở Việt nam. Tính đến 31/12/2011, có 4 ngân hàng liên doanh hoạt động tại Việt Nam: Vid Publicbank, Indovina Bank Limitted, Việt Thái Vinasiam Bank, Việt Nga Vietnam-Russia Joint Venture Bank.

e. Ngân hàng 100% vốn nước ngoài: HSBC, Standard Chartered, ShinhanVietnam, ANZ, Hong Leong.

f. Văn phòng đại diện Ngân hàng nước ngoài tại Việt Nam:

GVHD: TS.NGUYỄN HÒA NHÂN SVTH: LÊ TRUNG KIỆT – NHÓM: KIẾN TRÚC

Dec. 26

Page 8: đề Cương sơ bộ

1.1.2 Nguồn vốn của NHTM: Thành phần nguồn vốn của ngân hàng thương

mại gồm:

Vốn điều lệ (Statutory Capital), Các quỹ dự trữ (Reserve funds), Vốn huy động

(Mobilized Capital), Vốn đi vay (Bonowed Capital), Vốn tiếp nhận (Trust capital),

Vốn khác (Other Capital).

– Vốn điều lệ và các quỹ:

Vốn điều lệ, các quỹ của ngân hàng được gọi là vốn tự có của ngân hàng

(Bank’s Capital) là nguồn vốn khởi đầu và được bổ sung trong quá trình hoạt động.

Vốn điều lệ của ngân hàng trước hết được dùng để: Xây dựng nhà cửa, văn phòng làm

việc, mua sắm tài sản, trang thiết bị nhằm tạo cơ sở vật chất đảm bảo cho hoạt động

của ngân hàng, số còn lại để đầu tư, liên doanh, cho vay trung và dài hạn.

Các quỹ dự trữ của ngân hàng: đây là các quỹ bắt buộc phải trích lập trong quá

trình tồn tại và hoạt động của ngân hàng, các quỹ này đƣợc trích lập theo tỷ lệ qui định

trên số lợi nhận ròng của ngân hàng, bao gồm:

. Quỹ dự trữ : được trích từ lợi nhuận ròng hằng năm để bổ sung vốn điều lệ

. Quỹ dự phòng tài chính: Quỹ này để dự phòng bù đắp rủi ro, thua lỗ trong hoạt

động của ngân hàng

. Quỹ phát triển kỹ thuật nghiệp vụ

. Quỹ khen thưởng phúc lợi.

. Lợi nhuận để lại để phân bổ cho các quỹ. Chênh lệch tỷ giá, đánh giá lại tài sản,

nguồn vốn đầu tư XDCB.

Vốn tự có của ngân hàng là yếu tố tài chính quan trọng bậc nhất, nó vừa cho thấy

qui mô của ngân hàng vừa phản ánh khả năng đảm bảo các khoản nợ của ngân hàng

đối với khách hàng

– Vốn huy động:

Đây là nguồn vốn chủ yếu của các ngân hàng thương mại, thực chất là tài sản

bằng tiền của các chủ sở hữu chủ mà ngân hàng tạm thời quản lý và sử dụng nhưng

phải có nghĩa vụ hoàn trả kịp thời, đầy đủ khi khách hàng yêu cầu. Nguồn vốn huy

động là nguồn tài nguyên to lớn nhất, bao gồm:

Tiền gửi không kỳ hạn của các tổ chức, cá nhân

GVHD: TS.NGUYỄN HÒA NHÂN SVTH: LÊ TRUNG KIỆT – NHÓM: KIẾN TRÚC

Dec. 26

Page 9: đề Cương sơ bộ

Tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn

Tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn

Tiền phát hành kỳ phiếu, trái phiếu

Các khoản tiền gửi khác

Đối với tiền gửi của cá nhân và đơn vị, ngoài lãi suất, thì nhu cầu giao dịch với

những tiện lợi nhanh chóng và an toàn là yếu tố cơ bản để thu hút nguồn tiền này.

Đối với tiền gửi tiết kiệm, tiền phát hành kỳ phiếu, trái phiếu thì lãi suất là yếu

tố quyết định và người gửi tiết kiệm hay mua kỳ phiếu đều nhằm mục đích kiếm lời.

- Vốn đi vay:

Nguồn vốn đi vay có vị trí quan trọng trong tổng nguồn vốn của ngân hàng

thương mại. Thuộc loại này bao gồm:

+ Vốn vay trong nước:

Vay ngân hàng Trung Ương: NHTW sẽ tiếp vốn cho ngân hàng tương mại

thông qua biện pháp chiết khấu, tái chiết khấu nếu các hồ sơ tín dụng cùng các chứng

từ xin tái chiết khấu có chất lượng. Làm như vậy, NHTW sẽ trở thành chỗ dựa và là

người cho vay cuối cùng đối với ngân hàng thương mại

Vay các ngân hàng thương mại khác thông qua thị trường liên ngân hàng

(Interbank Market)

+ Vốn vay ngân hàng nước ngoài

– Vốn tiếp nhận:

Đây là nguồn tiếp nhận từ các tổ chức tài chính ngân hàng, từ ngân sách nhà

nước…để tài trợ theo các chương trình, dự án về phát triển kinh tế xã hội, cải tạo môi

sinh… nguồn vốn này chỉ được sử dụng theo đúng đối tượng và mục tiêu đã được xác

định.

– Vốn khác:

Đó là các nguồn vốn phát sinh trong quá trình hoạt động của ngân hàng

(đại lý, chuyển tiền, các dịch vụ ngân hàng…)

1.2 Hoạt động tín dụng của NHTM:

1.2.1 Khái niệm tín dụng

GVHD: TS.NGUYỄN HÒA NHÂN SVTH: LÊ TRUNG KIỆT – NHÓM: KIẾN TRÚC

Dec. 26

Page 10: đề Cương sơ bộ

Tín dụng (credit) xuất phát từ chữ latinh là credo (tin tưởng, tín nhiệm). Trong

thực tế cuộc sống thuật ngữ tín dụng được hiểu theo nhiều nghĩa khác nhau; trên cơ sở

tiếp cận theo chức năng hoạt động của ngân hàng thì tín dụng được hiểu như sau:

Tín dụng là quan hệ chuyển giao quyền sử dụng vốn lẫn nhau giữa người đi vay

và người cho vay trong một thời hạn nhất định. Quan hệ tín dụng dựa trên nền tảng của

sự tin tưởng lẫn nhau giữa các chủ thể và trên nguyên tắc có hoàn trả vô điều kiện vốn

gốc và lãi cho bên cho vay khi đến hạn thanh toán.

1.2.2 Phân loại tín dụng

1.2.3 Các nguyên tắc tín dụng

1.2.1 Đặc điểm, quy trình và vai trò của hoạt động tín dụng đối với hệ thống

NHTM:

1.2.1.1 Đặc điểm

1.2.1.2 Quy trình tín dụng

1.2.1.3 Vai trò của hoạt động tín dụng:

1.3 Rủi ro tín dụng trong hoạt động kinh doanh Ngân hàng

1.3.1 Rủi ro và phân loại rủi ro trong kinh doanh Ngân hàng

1.3.1.1 Khái niệm rủi ro ttrong kinh doanh Ngân hàng

1.3.1.2 Phân loại rủi ro (Trong bài viết nhớ nói là các rủi ro cơ bản nhất)

a. Rủi ro tín dụng

b. Rủi ro lãi suất

c. Rủi ro thanh khoản

d. Rủi ro thị trường

e. Rủi ro phá sản

f. Rủi ro thu nhập

1.3.2 Các chỉ tiêu đánh giá rủi ro tín dụng (QĐ 493 của NHNN)

1.3.2.1 Tỷ lệ nợ từ nhóm 2 đến nhóm 5/Tổng dư nợ

1.3.2.2 Tỷ lệ nợ xấu/Tổng dư nợ

1.3.2.3 Tỷ lệ dự phòng/Tổng dư nợ (Hoặc: Vốn chủ sở hữu)

1.3.2.4

1.3.2.5

GVHD: TS.NGUYỄN HÒA NHÂN SVTH: LÊ TRUNG KIỆT – NHÓM: KIẾN TRÚC

Dec. 26

Page 11: đề Cương sơ bộ

1.3.3 Tác động của rủi ro tín dụng

1.3.3.1 Đối với nền kinh tế

1.3.3.2 Đối với khách hàng

1.3.3.3 Đối với Ngân hàng

1.3.4 Những nguyên nhân chủ yếu gây ra rủi ro tín dụng

1.3.4.1 Nhóm các nguyên nhân khách quan

a. Do môi trường chính trị - pháp lý

b. Do môi trường kinh tế không ổn định

1.3.4.2 Nhóm các nguyên nhân chủ quan

a. Các nguyên nhân từ phía khách hàng vay

a1. Khả năng thanh toán các khoản nợ đến hạn

b2. Ý muốn trả nợ của người vay

b. Các nguyên nhân từ phía Ngân hàng cho vay

b1. Chính sách tín dụng không hợp lý

b2. Vấn đề trong thẩm định TD – Đo lường RRTD

b3. Vấn đề trong giám sát tín dụng

b4. Vấn đề rủi ro đạo đức của cán bộ tín dụng

b5. Vấn đề trong áp dụng công cụ phòng chống RRTD

c. Nguyên nhân từ Đảm bảo tín dụng

c1. Đảm bảo bằng Tài sản

c2. Đảm bảo không bằng Tài sản

1.4 Quản trị rủi ro tín dụng của NHTM

1.4.1 Nhận dạng rủi ro

1.4.1.1 Nhận diện rủi ro theo phương thức kịch bản

1.4.1.2 Nhận diện rủi ro trên cơ sở phân loại theo nguồn rủi ro

1.4.2 Đo lường rủi ro tín dụng

1.4.2.1 Ý nghĩa

GVHD: TS.NGUYỄN HÒA NHÂN SVTH: LÊ TRUNG KIỆT – NHÓM: KIẾN TRÚC

Dec. 26

Page 12: đề Cương sơ bộ

1.4.2.2 Các phương pháp đo lưởng

a. Mô hình định tính

b. Mô hình điểm số tín dụng

c. Những mô hình đo lường và định giá mới: hợp đồng hoán đổi TD,

bán nợ…

1.4.3 Kiểm soát rủi ro

1.4.3.1 Né tránh rủi ro

1.4.3.2 Giảm thiểu rủi ro

1.4.3.3 Ngăn ngừa rủi ro

1.4.3.4 Chuyển giao rủi ro

1.4.4 Tài trợ rủi ro

1.4.4.1 Tự khắc phục rủi ro

1.4.4.2 Chuyển giao rủi ro

1.4.4.3 Trung hòa rủi ro

CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG TÍN DỤNG KHÁCH HÀNG CÁ NHÂN TẠI

NGÂN HÀNG TMCP Á CHÂU CHI NHÁNH ĐÀ NẴNG GIAI ĐOẠN 2009 –

2011.

2. 1. Tổng quan về hoạt động của Chi nhánh Ngân hàng TMCP A Châu Đà Nẵng:

2.1.1 Khái quát sự hình thành và phát triển:

2.1.1.1 Lịch sử hình thành

2.1.1.2 Các sản phẩm, dịch vụ chủ yếu

a. Dành cho khách hàng cá nhân

b. Dành cho khách hàng doanh nghiệp

2.1.1.3 Cơ cấu tổ chức và chức năng, nhiệm vụ của các Phòng ban:

a. Cơ cấu tổ chức

b. Chức năng, nhiệm vụ các Phòng ban

GVHD: TS.NGUYỄN HÒA NHÂN SVTH: LÊ TRUNG KIỆT – NHÓM: KIẾN TRÚC

Dec. 26

Page 13: đề Cương sơ bộ

2.1.2 Phân tích hoạt động kinh doanh của NH TMCP A Châu CN Đà Nẵng:

2.1.5.1 Tình hình huy động vốn

2.1.5.2 Tình hình sử dụng vốn

2.1.5.3 Kết quả hoạt động kinh doanh

a. Cơ cấu cho vay khách hàng cá nhân

b. Cơ cấu cho vay khách hàng doanh nghiệp

2.2 Thực trạng RRTD khách hàng cá nhân tại NH TMCP A Châu CN Đà Nẵng

2.2.1 Đặc điểm khách hàng cá nhân

2.2.2 Hoạt động tín dụng đối với khách hàng cá nhân

2.2.2.1 Doanh số cho vay, thu nợ phân theo ngành nghề KD

2.2.2.2 Doanh số cho vay, thu nợ phân theo mục đích sử dụng vốn vay

2.2.2.3 Nhận dạng rủi ro tín dụng

a. Nợ quá hạn

b. Nợ được giãn

c. Nợ khoanh

2.2.3 Phân loại nợ và trích lập dự phòng rủi ro:

2.2.3.1 Phương pháp định lượng

2.2.3.2 Phương pháp định tính

2.2.4 Nợ quá hạn:

2.2.4.1 Thực trạng nợ quá hạn

a. Nợ có khả năng thu hồi

b. Nợ không có khả năng thu hồi

2.2.5 Kết quả thu hồi và xử lý nợ quá hạn

2.2.5.1 Phân tích một số tình huống nợ quá hạn

GVHD: TS.NGUYỄN HÒA NHÂN SVTH: LÊ TRUNG KIỆT – NHÓM: KIẾN TRÚC

Dec. 26

Page 14: đề Cương sơ bộ

a. Nguyên nhân gây ra

b. Biện pháp giải quyết của Ngân hàng

c. Kết quả thu được

2.3 Đánh giá thực trạng công tác phòng ngừa và hạn chế rủi ro

2.3.1 Kết quả đạt được

2.3.2 Những hạn chế

2.3.3 Nguyên nhân của những hạn chế

CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP HẠN CHẾ RỦI RO TÍN DỤNG KHÁCH

HÀNG CÁ NHÂN TẠI NGÂN HÀNG TMCP Á CHÂU CN ĐÀ NẴNG.

3.1 Những căn cứ để đưa ra giải pháp:

3.1.1 Phân tích SWOT về môi trường kinh doanh của các NHTM:

3.1.1.1 Điểm mạnh

3.1.1.2 Điểm yếu

3.1.1.3 Cơ hội

3.1.1.4 Thách thức

3.1.2 Chiến lược phát triển tín dụng khách hàng cá nhân trong thời gian đến

3.1.2.1 Mục tiêu đề ra

a. Trong ngắn hạn

b. Trong dài hạn

3.1.2.2 Chiến lược phát triển bền vững hoạt động tín dụng

a. Hoạt động huy động

b. Hoạt động cho vay

3.2 Một số giải pháp nhằm hạn chế rủi ro tín dụng khách hàng cá nhân:

3.2.1 Tuân thủ chặt chẽ quy trình tín dụng

3.2.2 Kiểm tra, giám sát, hỗ trợ khách hàng

GVHD: TS.NGUYỄN HÒA NHÂN SVTH: LÊ TRUNG KIỆT – NHÓM: KIẾN TRÚC

Dec. 26

Page 15: đề Cương sơ bộ

3.2.3 Thực hiện tốt đảm bảo tín dụng

3.2.4 Xây dựng chính sách khách hàng

3.2.5 Thực hiện công tác phân tán rủi ro tín dụng:

3.2.5.1 Đa dạng hóa đối tượng khách hàng

3.2.5.2 Đa dạng hóa lĩnh vực tài trợ

3.2.5.3 Bảo hiểm tín dụng

3.2.6 Hiện đại hóa công nghệ Ngân hàng, nâng cao chất lượng dịch vụ, mở

rộng mạng lưới giao dịch

3.2.7 Chiến lược thu hút, đào tạo và phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao:

3.2.7.1 Chiến lược thu hút và cơ chế đãi ngộ

3.2.7.2 Nâng cao trình độ cán bộ quản lý

3.2.7.3 Nâng cao trình độ nghiệp vụ của nhân viên tín dụng

3.2.8 Thiết lập tốt mối quan hệ với chính quyền địa phương và các ban ngành

3.3 Các giải pháp nhằm hạn chế những thiệt hại khi rủi ro tín dụng sảy ra:

3.3.1 Phát hiện sớm dấu hiệu không bình thường các khoản tín dụng

3.3.2 Biện pháp mang tính chất thanh lý, chứng khoán hóa các khoản tín dụng

3.3.3 Thực hiện việc trích lập dự phòng rủi ro theo đúng quy định

3.4 Nhóm giải pháp hỗ trợ:

3.4.1 Hỗ trợ thêm vốn, tư vấn những khoản TD của KH cá nhân có nguy cơ

quá hạn

3.4.2 Tăng cường vốn tự có của Ngân hàng

3.4.3 Nâng cao hiệu quả hoạt động kiểm toán rủi ro nội bộ

3.5 Học tập kinh nghiệm phòng ngừa và hạn chế rủi ro tín dụng của một số Ngân

hàng lớn trên Thế giới:

3.5.1 Ngân hàng Thụy Sỹ

3.5.2 Ngân hàng Nhật Bản

3.6 Một số kiến nghị với cơ quan cấp trên:

3.6.1 Kiến nghị với Ngân hàng TMCP A Châu

3.6.2 Kiến nghị với Ngân hàng nhà nước

GVHD: TS.NGUYỄN HÒA NHÂN SVTH: LÊ TRUNG KIỆT – NHÓM: KIẾN TRÚC

Dec. 26

Page 16: đề Cương sơ bộ

Do kiến thức còn hạn chế, khả năng hiểu biết thực tế chưa sâu nên chắc chắc bài viết

còn nhiều thiếu sót. Vì vậy em rất mong được sự góp ý của thầy cô và các bạn để bài

viết được hoàn thiện hơn.

http://www.mba.vn/mba/chuc-nang-cua-ngan-hang-thuong-mai.html

http://vi.wikipedia.org/wiki/Ng%C3%A2n_h%C3%A0ng_th%C6%B0%C6%A1ng_m%E1%BA

%A1i#cite_note-1

http://diendannganhang.com/forums/p/19/23.aspx

http://www.slideshare.net/hoatram/21346040-nghiepvunganhangthuongmai

- Chỉ tiêu doanh số cho vay trong kỳ:Doanh số cho vay trong kỳ là tổng số tiền đã cho khách

hàng vay trong kỳ, tính cho ngày, tháng, năm, quý.Doanh số cho vay phản ánh kết quả về việc phát triển, mở

rộng hoạt động cho vay và tốc độ tăng trưởng tín dụng của ngân hàng. Nếu như các nhân tố khác cố định thì doanh số cho vay càng cao phản ánh việc mở rộng hoạt động cho vay của ngân hàng càng tốt, ngược lại doanh số cho vay của ngân hàng mà giảm trong khi cố định các yếu tố khác thì chứng tỏ hoạt động của ngân hàng là không tốt. 

- Chỉ tiêu dư nợ cho vay:Phản ánh tổng dư nợ cho vay của ngân hàng tại một thời

điểm nhất định, thường là cuối kỳ kinh doanh. Tổng dư nợ cho vay bao gồm tổng dư nợ cho vay ngắn hạn, trung hạn. Tổng dư nợ cho vay cao và tăng trưởng nhìn chung phản ánh một phần hiệu quả hoạt động tín dụng tốt và ngược lại tổng dư nợ tín dụng thấp, ngân hàng không có khả năng mở rộng hoạt động cho vay hay mở rộng thị phần, khả năng tiếp thị của ngân hàng kém.

Tuy nhiên tổng dư nợ cao chưa hẳn đã phản ánh hiệu quả tín dụng của ngân hàng cao vì đôi khi nó là biểu hiện cho sự tăng trưởng nóng của hoạt động tín dụng, vượt quá khả năng về vốn cũng như khả năng kiểm soát rủi ro của ngân hàng, hoặc mức dư nợ cao, hoặc tốc độ tăng trưởng nhanh do mức lãi suất

GVHD: TS.NGUYỄN HÒA NHÂN SVTH: LÊ TRUNG KIỆT – NHÓM: KIẾN TRÚC

Dec. 26

Page 17: đề Cương sơ bộ

cho vay của ngân hàng thấp hơn so với thị trường dẫn đến tỷ suất lợi nhuận giảm.

- Tỷ lệ thu nợ (%) = (doanh số thu nợ/doanh số cho vay)*100

Chỉ tiêu này đánh giá hiệu quả tín dụng trong việc thu nợ của Ngân hàng. Nó phản ánh trong một thời kỳ nào đó, với doanh số cho vay nhất định thì Ngân hàng sẽ thu về được bao nhiêu đồng vốn. Tỷ lệ này càng cao càng tốt.

- Vòng quay vốn tín dụng (vòng) = doanh số thu nợ/dư nợ bình quân

Chỉ tiêu này đo lường tốc độ luân chuyển vốn tín dụng của ngân hàng, thời gian thu hồi nợ của Ngân hàng là nhanh hay chậm. Vòng quay vốn càng nhanh thì được coi là tốt và việc đầu tư càng được an toàn.

  Tỷ lệ nợ quá hạn

Tỷ lệ nợ quá hạn =Dư nợ quá hạn

x 100Tổng dư nợ cho vay

Nợ quá hạn là khoản nợ mà một phần hoặc toàn bộ nợ gốc và/hoặc lãi đã quá hạn. Một cách tiếp cận khác, nợ quá hạn là những khoản tín dụng không hoàn trả đúng hạn, không được phép và không đủ điều kiện gia hạn nợ. Các khoản nợ quá hạn bao gồm:

 - Nợ cần chú ý - Nợ dưới tiêu chuẩn. - Nợ nghi ngờ - Nợ có khả năng mất vốnChỉ tiêu này cho biết việc khách hàng không thực hiện

được việc trả nợ đúng hạn theo cam kết. Tỷ lệ này cao phản ánh tình hình tín dụng của PGD có chất lượng thấp.

Tỷ lệ nợ xấu:

Tỷ lệ nợ xấu =Dư nợ xấu

X 100Tổng dư nợ cho vay

           Nợ xấu (hay nợ có vấn đề, nợ không lành mạnh, nợ khó đòi, nợ không thể đòi,…) là khoản mang các đặc trưng sau:

+ Khách hàng đã không thực hiện nghĩa vụ trả nợ với ngân hàng khi các cam kết này đã hết hạn.

GVHD: TS.NGUYỄN HÒA NHÂN SVTH: LÊ TRUNG KIỆT – NHÓM: KIẾN TRÚC

Dec. 26

Page 18: đề Cương sơ bộ

+ Tình hình tài chính của khách hàng đang và có chiều hướng xấu dẫn đến có khả năng ngân hàng không thu hồi được cả gốc lẫn lãi.

+ Tài sản đảm bảo (thế chấp, cầm cố, bảo lãnh) được đánh giá là giá trị phát mãi không đủ trang trải nợ gốc và lãi.

+ Thông thường về thời gian là các khoản nợ quá hạn ít nhất là 90 ngày.

Các khoản nợ xấu bao gồm: - Nợ dưới tiêu chuẩn. - Nợ nghi ngờ - Nợ có khả năng mất vốnQuy định hiện nay của Ngân hàng Nhà nước cho phép dư nợ

quá hạn của các Ngân hàng thương mại không được vượt quá 5%, nghĩa là trong 100 đồng vốn ngân hàng bỏ ra cho vay thì nợ quá hạn tối đa chỉ được phép là 5 đồng.

GVHD: TS.NGUYỄN HÒA NHÂN SVTH: LÊ TRUNG KIỆT – NHÓM: KIẾN TRÚC

Dec. 26