98
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN Nguyễn Long Biên ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG CỦA BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU ĐẾN TÀI NGUYÊN NƯỚC TỈNH HÀ GIANG VÀ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP ỨNG PHÓ LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC Hà Nội – 2012

đánh giá tác động của biến đổi khí hậu đến tài nguyên nước tỉnh hà

  • Upload
    lynhu

  • View
    229

  • Download
    4

Embed Size (px)

Citation preview

Page 1: đánh giá tác động của biến đổi khí hậu đến tài nguyên nước tỉnh hà

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN

Nguyễn Long Biên

ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG CỦA BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU ĐẾN TÀI NGUYÊN NƯỚC TỈNH HÀ GIANG

VÀ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP ỨNG PHÓ

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC

Hà Nội – 2012

Page 2: đánh giá tác động của biến đổi khí hậu đến tài nguyên nước tỉnh hà

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN

Nguyễn Long Biên

ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG CỦA BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU ĐẾN TÀI NGUYÊN NƯỚC TỈNH HÀ GIANG

VÀ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP ỨNG PHÓ Chuyên ngành: Khoa học môi trường Mã số: 608502

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC

PGS. TS. Nguyễn Văn Thắng

Hà Nội - 2012

Page 3: đánh giá tác động của biến đổi khí hậu đến tài nguyên nước tỉnh hà

Lời cảm ơn

Lời đầu tiên em xin gửi lời cảm ơn sâu sắc tới PGS. TS. Nguyễn Văn Thắng,

Phó Viện trưởng Viện Khoa học Khí tượng Thuỷ văn và Môi trường đã tận tình

hướng dẫn và giúp đỡ em trong suốt quá trình làm khoá luận.

Em xin cảm ơn các thầy, cô giáo trong Khoa Môi trường, các thầy cô trong

bộ môn Quản lý Môi trường đã cung cấp các kiến thức khoa học về môi trường và

kiến thức các ngành khoa học khác. Những kiến thức đó sẽ tạo tiền đề cho em trong

quá trình học tập và công tác sau này.

Để hoàn thành khoá luận này em cũng xin chân thành cám ơn sự giúp đỡ của

đồng nghiệp, sự động viên và tạo mọi điều kiện của gia đình, bạn bè.

Hà Nội, tháng 12 năm 2012

Nguyễn Long Biên

Page 4: đánh giá tác động của biến đổi khí hậu đến tài nguyên nước tỉnh hà

MỤC LỤC

MỞ ĐẦU ................................................................................................................ 1

CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN VỀ BIỂU HIỆN, TÁC ĐỘNG CỦA BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU VÀ ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, KINH TẾ - XÃ HỘI TỈNH HÀ GIANG ................................................................................................................... 3

1.1. Biểu hiện và tác động của biến đổi khí hậu ............................................... 3

1.1.1. Khái niệm biến đổi khí hậu và các nghiên cứu trước đây ........................ 3

1.1.2. Biểu hiện, diễn biến và xu thế diễn biến khí hậu..................................... 4

1.1.2.1. Biểu hiện khí hậu............................................................................. 4

1.1.2.2. Diễn biến và xu thế biến đổi khí hậu .............................................. 11

1.1.2.3. Tác động của BĐKH đến nguồn nước ........................................... 17

1.2. Điều kiện tự nhiên, kinh tế – xã hội tỉnh Hà Giang ................................. 18

1.2.1. Điều kiện tự nhiên ................................................................................ 18

1.2.1.1. Vị trí địa lý .................................................................................... 18

1.2.1.2. Địa hình, địa mạo .......................................................................... 19

1.2.1.3. Khí hậu ......................................................................................... 20

1.2.1.4. Thủy văn ....................................................................................... 20

1.2.2. Điều kiện kinh tế - xã hội ..................................................................... 21

1.2.2.1. Thực trạng phát triển một số ngành kinh tế ................................... 21

1.2.2.2. Tình hình xã hội ............................................................................ 25

1.2.3. Tài nguyên thiên nhiên ......................................................................... 27

1.2.3.1. Tài nguyên nước ............................................................................ 27

1.2.3.2. Tài nguyên đất............................................................................... 28

1.2.3.3. Tài nguyên rừng ............................................................................ 28

1.2.3.4. Tài nguyên khoáng sản .................................................................. 29

Page 5: đánh giá tác động của biến đổi khí hậu đến tài nguyên nước tỉnh hà

1.2.3.5. Tài nguyên du lịch ......................................................................... 30

1.2.4. Một số chỉ tiêu phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Hà Giang đến năm 2015 và định hướng đến năm 2020 ......................................................................... 30

1.2.4.1. Chỉ tiêu chủ yếu............................................................................. 30

1.2.4.2. Phương hướng thực hiện ............................................................... 31

CHƯƠNG 2. MỤC TIÊU, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 34

2.1. Đối tượng nghiên cứu ............................................................................... 34

2.2. Mục tiêu nghiên cứu ................................................................................. 34

2.3. Nội dung nghiên cứu ................................................................................. 34

2.4. Phương pháp nghiên cứu .......................................................................... 35

2.4.1. Phương pháp chọn lọc, kiểm định tài liệu, số liệu có liên quan ............. 35

2.4.2. Phương pháp ứng dụng GIS ................................................................. 35

2.4.3. Phương pháp chuyên gia ...................................................................... 35

2.4.4. Phương pháp thống kê, tổng hợp số liệu, kế thừa các nghiên cứu đã công bố .................................................................................................................. 35

2.4.5. Phương pháp đánh giá tác động của BĐKH ......................................... 36

CHƯƠNG 3. ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG CỦA BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU ĐẾN TÀI NGUYÊN NƯỚC TỈNH HÀ GIANG VÀ ĐỀ XUẤT MỘT SỐ GIẢI PHÁP ỨNG PHÓ ............................................................................................................ 38

3.1. Tác động của biến đổi khí hậu đến tài nguyên nước tỉnh Hà Giang ...... 38

3.1.1. Tác động đến lượng mưa ...................................................................... 38

3.1.2. Tác động đến dòng chảy và nguồn nước mặt ........................................ 47

3.1.3. Tác động đến lũ quét, lũ ống ................................................................ 60

3.1.4. Tác động đến bốc hơi nước và hạn hán ................................................ 67

3.2. Đề xuất một số giải pháp ứng phó trong lĩnh vực tài nguyên nước ........ 75

3.2.1. Thích ứng với sự gia tăng nhiệt độ ....................................................... 76

3.2.2. Thích ứng với sự gia tăng lượng mưa ................................................... 76

Page 6: đánh giá tác động của biến đổi khí hậu đến tài nguyên nước tỉnh hà

3.2.3. Thích ứng với sự gia tăng cường độ và tần suất các hiện tượng thời tiết cực đoan, tai biến ........................................................................................... 78

3.2.4. Giải pháp hỗ trợ ................................................................................... 79

KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ ...................................................................... 81

KẾT LUẬN .......................................................................................................... 81

KHUYẾN NGHỊ .................................................................................................. 83

TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................... 84

PHỤ LỤC ............................................................................................................. 86

Page 7: đánh giá tác động của biến đổi khí hậu đến tài nguyên nước tỉnh hà

DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT

BĐKH Biến đổi khí hậu

KNK Khí nhà kính

TNN Tài nguyên nước

IPCC Ủy ban Liên chính phủ về Biến đổi Khí hậu

GIS Hệ thống thông tin địa lý

Page 8: đánh giá tác động của biến đổi khí hậu đến tài nguyên nước tỉnh hà

DANH MỤC BẢNG

Bảng 1. Dự báo mức gia tăng trung bình toàn cầu của nhiệt độ không khí và mức nước biển theo các kịch bản BĐKH khác nhau [1] .................................................................................... 4

Bảng 2. Tổng đàn gia súc, gia cầm qua các năm 2006 - 2010 ................................................ 22

Bảng 3. Số liệu lưu lượng nước trung bình nhiều năm tại các trạm thời kỳ 1991 - 2010 [16] ................................................................................................................................................... 27

Bảng 4. Lượng mưa năm trung bình thời kỳ nhiều năm tại các trạm đo mưa trong khu vực nghiên cứu và vùng lân cận [16] .............................................................................................. 40

Bảng 5. Mức thay đổi lượng mưa mùa mưa (%) qua các thập kỷ của thế kỷ 21 so với thời kỳ 1980 - 1999 ứng với kịch bản phát thải trung bình (B2) [7] ................................................... 45

Bảng 6. Đặc trưng mưa năm và dòng chảy năm trung bình nhiều năm [16] ......................... 47

Bảng 7. Giá trị lượng mưa năm tính toán theo kịch bản biến đổi khí hậu đối với từng huyện trong tỉnh Hà Giang (X mm) [11, 19] ...................................................................................... 51

Bảng 8. Giá trị lượng mưa mùa cạn tính toán theo kịch bản BĐKH (X mm) [11, 19] ......... 52

Bảng 9. Giá trị lượng mưa mùa lũ tính toán theo kịch bản BĐKH (X mm) [11, 19]............. 52

Bảng 10. Giá trị dòng chảy tính trung bình năm thời kỳ nhiều năm toán theo kịch bản biến đổi khí hậu ................................................................................................................................. 54

Bảng 11. Giá trị dòng chảy trung bình mùa cạn tính trung bình nhiều năm toán theo kịch bản biến đổi khí hậu ......................................................................................................................... 54

Bảng 12. Giá trị dòng chảy trung bình mùa lũ trung bình nhiều năm tính toán theo kịch bản biến đổi khí hậu ......................................................................................................................... 55

Bảng 13. Kết quả so sánh nguy cơ xảy ra lũ quét do yếu tố lượng mưa và tổng hợp 6 yếu tố ................................................................................................................................................... 67

Page 9: đánh giá tác động của biến đổi khí hậu đến tài nguyên nước tỉnh hà

DANH MỤC HÌNH

Hình 1. Biến đổi của nhiệt độ bề mặt Trái Đất theo thời gian ................................................... 5

Hình 2. Xu hướng biến đổi một số khí nhà kính đến 2005 ....................................................... 6

Hình 3. Biến đổi mực nước biển theo thời gian ........................................................................ 8

Hình 4. Dự báo biến đổi nồng độ một số khí gây hiệu ứng nhà kính đến năm 2050 và 2100 ................................................................................................................................................... 12

Hình 5. Dự báo sự thay đổi nhiệt độ Trái đất đến năm 2100 .................................................. 12

Hình 6. Dự báo sự thay đổi của mực nước biển đến năm 2100 ............................................... 13

Hình 7. Nhiệt độ trung bình năm tại trạm Hà Giang từ năm 1990 đến năm 2010 ................. 15

Hình 8. Nhiệt độ trung bình năm tại trạm Bắc Mê từ năm 1990 đến năm 2010 .................... 15

Hình 9. Tổng lượng mưa năm trung bình tại trạm Hà Giang từ năm 1991 đến năm 2010 .. 16

Hình 10. Tổng lượng mưa năm trung bình tại trạm Bắc Mê từ năm 1991 đến năm 2010 ... 16

Hình 11. Sự thay đổi tổng lượng mưa năm giai đoạn 1991 - 2010 tại 4 trạm ........................ 38

Hình 12. Bản đồ mạng lưới trạm khí tượng thủy văn tỉnh Hà Giang và khu vực lân cận ..... 39

Hình 13. Bản đồ lượng mưa năm trung bình nhiều năm khu vực nghiên cứu ....................... 42

Hình 14. Mức thay đổi lượng mưa năm vào năm 2020 so với thời kỳ 1980 - 1999 ở Hà Giang ứng với kịch bản phát thải trung bình (B2) [7] ............................................................. 43

Hình 15. Mức thay đổi lượng mưa năm vào năm 2050 so với thời kỳ 1980 - 1999 ở Hà Giang ứng với kịch bản phát thải trung bình (B2) [7] ............................................................. 44

Hình 16. Mức thay đổi lượng mưa năm vào năm 2100 so với thời kỳ 1980 - 1999 ở Hà Giang ứng với kịch bản phát thải trung bình (B2) [7] ............................................................. 44

Hình 17. Bản đồ phân bố lượng mưa trên địa bàn tỉnh Hà Giang năm 2020 ......................... 46

Hình 18. Quan hệ dòng chảy năm (Y0) với lượng mưa năm trung bình thời kỳ nhiều năm (Xo) ........................................................................................................................................... 48

Hình 19. Quan hệ dòng chảy trung bình mùa cạn (Ymc) với lượng mưa năm trung bình mùa cạn thời kỳ nhiều năm (Xmc) .................................................................................................... 49

Page 10: đánh giá tác động của biến đổi khí hậu đến tài nguyên nước tỉnh hà

Hình 20. Quan hệ dòng chảy trung bình mùa lũ (Yml) với lượng mưa năm trung bình mùa lũ thời kỳ nhiều năm (Xml) ............................................................................................................ 50

Hình 21. Thay đổi dòng chảy năm với các kịch bản phát thải trung bình B2 tỉnh Hà Giang 56

Hình 22. Thay đổi dòng chảy năm với các các kịch bản phát thải trung bình B2 tỉnh Hà Giang ......................................................................................................................................... 57

Hình 23. Thay đổi dòng chảy mùa lũ với các các kịch bản phát thải trung bình B2 tỉnh Hà Giang ......................................................................................................................................... 57

Hình 24. Thay đổi dòng chảy mùa lũ với các các kịch bản phát thải trung bình B2 tỉnh Hà Giang ......................................................................................................................................... 58

Hình 25. Thay đổi dòng chảy mùa cạn với các các kịch bản phát thải trung bình B2 tỉnh Hà Giang ......................................................................................................................................... 58

Hình 26. Thay đổi dòng chảy mùa cạn với các các kịch bản phát thải trung bình B2 tỉnh Hà Giang ......................................................................................................................................... 59

Hình 27. Bản đồ hiện trạng lũ quét tỉnh Hà Giang .................................................................. 62

Hình 28. Bản đồ nguy cơ xảy ra lũ quét - lũ ống theo yếu tố lượng mưa năm 2020 ............. 64

Hình 29. Bản đồ nguy cơ lũ quét - lũ ống tổng hợp trên địa bàn tỉnh Hà Giang năm 2020 .. 66

Hình 30. Bản đồ mức thay đổi lượng bốc hơi nước tháng 1 tỉnh Hà Giang (năm 2100 so với hiện tại) ...................................................................................................................................... 70

Hình 31. Bản đồ mức thay đổi lượng bốc hơi nước tháng 7 tỉnh Hà Giang (năm 2100 so với hiện tại) ...................................................................................................................................... 71

Hình 32. Bản đồ hiện trạng hạn hán tỉnh Hà Giang ................................................................ 73

Hình 33. Bản đồ phân vùng hạn hán tỉnh Hà Giang năm 2020 .............................................. 74

Page 11: đánh giá tác động của biến đổi khí hậu đến tài nguyên nước tỉnh hà

Luận văn tốt nghiệp Nguyễn Long Biên-K18CHMT

Khoa Môi trường 1 Trường ĐH Khoa học Tự nhiên

MỞ ĐẦU

BĐKH đã và đang tác động tới tài nguyên thiên nhiên, môi trường tự nhiên

và các hoạt động kinh tế - xã hội của nhiều quốc gia trên thế giới, ảnh hưởng lớn

đến chất lượng cuộc sống con người, đặc biệt là cộng đồng dân cư nghèo, đe dọa

đến sự tồn vong của loài người trong tương lai. Đánh giá tác động của BĐKH và

nghiên cứu đưa ra các giải pháp ứng phó với BĐKH nhằm thích ứng và giảm thiểu

tác động của BĐKH đến môi trường tự nhiên và các hoạt động kinh tế - xã hội là

một việc làm cấp bách cần thực hiện.

Việt Nam đang là một trong những quốc gia chịu ảnh hưởng nhiều nhất của

BĐKH toàn cầu. Hầu hết các tỉnh trên lãnh thổ nước ta đều chịu ảnh hưởng của

BĐKH. Ảnh hưởng của BĐKH gây ra rõ rệt nhất đối với vùng đồng bằng, đặc biệt

là vùng đồng bằng ven biển với biểu hiện nước biển dâng dẫn đến mất đất đai, đa

dạng sinh học, chất lượng nước thay đổi,... Tuy nhiên các tỉnh miền núi cũng chịu

tác động không nhỏ của BĐKH. Sự thay đổi lượng mưa, nhiệt độ làm thiếu nước ở

vùng núi cao, mưa nhiều vào mùa mưa làm gia tăng hiện tượng lũ quét, sạt lở đất

gây thiệt hại người và của. Hiện nay những công trình nghiên cứu về BĐKH tại các

vùng núi còn ít, trong khi các cộng đồng nghèo đang chịu ảnh hưởng nặng nề của

BĐKH.

Hà Giang là một tỉnh miền núi phía Đông Bắc Việt Nam điển hình, có những

hậu quả rõ ràng về BĐKH đó là sự thay đổi của lượng mưa (mưa bão có kèm theo

sấm chớp và những trận mưa lớn xuất hiện thường xuyên hơn với số lượng cũng

như cường độ ngày càng tăng, lượng mưa hàng năm tăng trong hai năm gần đây), lũ

lụt dữ dội (đặc biệt là lũ quét), hạn hán, sạt lở bờ sông, sạt lở đất và những đợt

không khí lạnh. Môi trường nước chịu tác động rõ rệt của BĐKH với sự thay đổi

dòng chảy cùng với đó các hoạt động kinh tế - xã hội của người dân cũng gặp nhiều

khó khăn, thiệt hại về người và của do thiên tai lên tới hàng chục tỷ đồng. Công văn

số 142/BC - UBND ngày 02/7/2010 của UBND tỉnh Hà Giang về việc Xây dựng kế

hoạch 5 năm (2011 - 2015) và năm 2011 thực hiện Chương trình Quốc gia ứng phó

với BĐKH đã cho thấy mức độ quan tâm của chính quyền về vấn đề BĐKH tại địa

phương.

Page 12: đánh giá tác động của biến đổi khí hậu đến tài nguyên nước tỉnh hà

Luận văn tốt nghiệp Nguyễn Long Biên-K18CHMT

Khoa Môi trường 2 Trường ĐH Khoa học Tự nhiên

Việc kịp thời đưa ra những nhận định, đánh giá các tác động của BĐKH đối

với môi trường tự nhiên có ảnh hưởng lớn tới sự phát triển kinh tế, đời sống của

người dân là vô cùng quan trọng. Do đó, đề tài “Đánh giá tác động của biến đổi

khí hậu đến tài nguyên nước tỉnh Hà Giang và đề xuất giải pháp ứng phó” với

mục tiêu đánh giá tác động của BĐKH đối với tài nguyên nước tại Hà Giang bao

gồm tác động đến lượng mưa, dòng chảy, lũ quét - lũ ống, bốc hơi nước và hạn hán,

là nghiên cứu có ý nghĩa, mang tính thiết thực đối với các nhà quản lý tại địa

phương, hỗ trợ việc ra quyết định. Đó cũng là những đề xuất ban đầu làm tiền đề để

ứng dụng nghiên cứu trong các lĩnh vực, dự án, công trình nghiên cứu khác về

BĐKH tại địa phương và cho các địa phương khác trong cả nước.

Cấu trúc trong đề tài khóa luận này gồm có 3 chương chính:

Chương 1. Tổng quan về biểu hiện, tác động của BĐKH và điều kiện tự

nhiên, kinh tế - xã hội tỉnh Hà Giang

Chương 2. Mục tiêu, nội dung và phương pháp nghiên cứu

Chương 3. Đánh giá tác động của BĐKH đến TNN tỉnh Hà Giang và đề xuất

một số giải pháp ứng phó

Page 13: đánh giá tác động của biến đổi khí hậu đến tài nguyên nước tỉnh hà

Luận văn tốt nghiệp Nguyễn Long Biên-K18CHMT

Khoa Môi trường 3 Trường ĐH Khoa học Tự nhiên

CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN VỀ BIỂU HIỆN,

TÁC ĐỘNG CỦA BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU VÀ ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN,

KINH TẾ - XÃ HỘI TỈNH HÀ GIANG

1.1. Biểu hiện và tác động của biến đổi khí hậu

1.1.1. Khái niệm biến đổi khí hậu và các nghiên cứu trước đây

Trái Đất của chúng ta đang nóng dần lên do chịu ảnh hưởng của hiệu ứng

nhà kính. Nguyên nhân gây ra hiệu ứng nhà kính là do nồng độ các khí tự nhiên có

trong bầu khí quyển và các khí do các hoạt động sinh hoạt, sản xuất của con người

thải vào khí quyển đang có xu hướng tăng lên.

Khác với xu thế biến đổi tự nhiên của hệ thống khí hậu và thời tiết trên Trái

Đất, hiện tượng nóng lên của Trái Đất do hoạt động trực tiếp hoặc gián tiếp của con

người gây ra thay đổi các thành phần trong khí quyển toàn cầu được gọi là BĐKH

(Climate Change).

Theo công ước khí hậu thì BĐKH (Climate Change) là sự thay đổi của khí

hậu được quy trực tiếp hay gián tiếp là do hoạt động của con người làm thay đổi

thành phần của khí quyển toàn cầu và đóng góp thêm vào sự biến động khí hậu tự

nhiên trong các thời gian có thể so sánh được [9].

BĐKH (bổ sung) thì biến đổi khí hậu xác định sự khác biệt giữa các giá trị

trung bình dài hạn của một tham số hay thống kê khí hậu. Trong đó, trung bình

được thực hiện trong một khoảng thời gian xác định, thường là vài thập kỷ [9].

Đứng trước những nguy cơ bị tác động do BĐKH, thế giới đã có nỗ lực

trong các hành động thích ứng như: Công ước khung của Liên Hợp Quốc về BĐKH

(UNFCCC); Nghị định thư Kyoto (KP), Hội nghị lần thứ 15 các bên tham gia Công

ước khung của Liên Hiệp quốc về BĐKH (COP 15) và Hội nghị lần thứ 5 các bên

tham gia Nghị định thư Kyoto (CMP5) tại Copenhegen, Đan Mạch, Hội nghị của

Liên Hiệp Quốc về BĐKH lần thứ 16 (COP 16) tại Cancun, Mexico và hàng loạt

các tài liệu về việc giảm phát thải KNK, về bảo vệ môi trường... liên quan đến

BĐKH toàn cầu.

Các nghiên cứu về BĐKH và về tác động của BĐKH đến TNN đã thực hiện

tại Việt Nam như: Nghiên cứu tác động của BĐKH ở lưu vực sông Hương và chính

Page 14: đánh giá tác động của biến đổi khí hậu đến tài nguyên nước tỉnh hà

Luận văn tốt nghiệp Nguyễn Long Biên-K18CHMT

Khoa Môi trường 4 Trường ĐH Khoa học Tự nhiên

sách thích nghi ở huyện Phú Vang (tỉnh Thừa Thiên Huế); Tác động của BĐKH lên

tài nguyên nước và các biện pháp thích ứng; Các kịch bản về nước biển dâng và

khả năng giảm thiểu rủi ro do thiên tai ở Việt Nam; “Thông báo quốc gia lần thứ

nhất của Việt Nam cho Công ước BĐKH” và nhiều nghiên cứu khác. Những kết

quả nghiên cứu đã giúp nâng cao hiểu biết và nhận thức về BĐKH. Chương trình

mục tiêu quốc gia ứng phó với BĐKH, kịch bản BĐKH và nước biển dâng cho

Việt Nam, chương trình khoa học công nghệ quốc gia về BĐKH, các chương trình

hợp tác với UNDP, ADB, với WB, với DANIDA, JICA, Hà Lan, USA... Trong thời

gian gần đây nhất (2008 - 2010), đề tài nghiên cứu cấp nhà nước KC.08.13 “Nghiên

cứu ảnh hưởng của BĐKH đến các điều kiện tự nhiên, tài nguyên thiên nhiên và đề

xuất các giải pháp chiến lược phòng tránh, giảm nhẹ và thích nghi, phục vụ phát

triển bền vững kinh tế xã hội ở Việt Nam”, thuộc chương trình “Khoa học và công

nghệ phục vụ phòng tránh thiên tai, bảo vệ môi trường và sử dụng hợp lý tài

nguyên thiên nhiên, KC.08”.

1.1.2. Biểu hiện, diễn biến và xu thế diễn biến khí hậu

1.1.2.1. Biểu hiện khí hậu

a. Biểu hiện khí hậu trên thế giới

Theo số liệu quan trắc khí hậu ở các nước cho thấy, Trái Đất đang nóng lên

với sự gia tăng của nhiệt độ bình quân toàn cầu và nhiệt độ nước biển; băng và

tuyết đã và đang tan trên phạm vi rộng làm cho diện tích băng ở Bắc Cực và Nam

Cực thu hẹp đáng kể, dẫn đến mực nước biển dâng cao. Theo đánh giá đáng tin cậy

nhất thì trong khoảng thời gian từ năm 1906 đến năm 2005, nhiệt độ trên toàn cầu

đã tăng trong phạm vi 0,58 - 0,92 0C, trung bình 0,74 0C, tăng nhanh trong vòng 50

năm gần đây (hình 1). Sự nóng lên toàn cầu từ giữa thế kỷ 20 là do sự gia tăng của

hàm lượng KNK do con người gây ra.

Page 15: đánh giá tác động của biến đổi khí hậu đến tài nguyên nước tỉnh hà

Luận văn tốt nghiệp Nguyễn Long Biên-K18CHMT

Khoa Môi trường 5 Trường ĐH Khoa học Tự nhiên

Hình 1. Biến đổi của nhiệt độ bề mặt Trái Đất theo thời gian (Nguồn: IPCC, 2007)

Sự thay đổi thành phần và chất lượng khí quyển có hại cho môi trường sống

của con người và các sinh vật trên Trái Đất: Nồng độ các khí trong khí quyển thay

đổi theo chiều hướng tăng nồng độ các khí gây hiệu ứng nhà kính. Nồng độ CO2

tăng khoảng 31%; nồng độ NO2 tăng khoảng 151%; nồng độ CH4 tăng 248%; các

khí khác cũng có nồng độ tăng đáng kể so với thời kỳ trước công nghiệp hóa; một

số khí như các dạng khác nhau của khí HFC, PFC, SF6 là những khí chỉ mới xuất

hiện sau cuộc cách mạng công nghiệp [1].

Page 16: đánh giá tác động của biến đổi khí hậu đến tài nguyên nước tỉnh hà

Luận văn tốt nghiệp Nguyễn Long Biên-K18CHMT

Khoa Môi trường 6 Trường ĐH Khoa học Tự nhiên

Hình 2. Xu hướng biến đổi một số khí nhà kính đến 2005 (Nguồn: IPCC, 2007)

Kết quả phân tích cho thấy, nói chung, trong phạm vi 300 - 850 vĩ Bắc, mưa

trên đất liền tăng trong thế kỷ 20, nhưng trong phạm vi 100 vĩ Nam đến 300 vĩ Bắc

thì mưa giảm đáng kể trong 40 năm qua. Trong phạm vi 100 - 300 vĩ Bắc, có dấu

hiệu mưa tăng trong thời gian từ năm 1900 đến năm 1950, nhưng giảm từ khoảng

sau năm 1970 [11]. Những trận mưa lớn sẽ xuất hiện thường xuyên hơn. Cường độ

những trận mưa cũng sẽ tăng lên, đặc biệt là ở các vùng nhiệt đới và vĩ độ cao, nơi

lượng mưa bình quân tăng; nhưng có xu thế khô hạn ở các khu vực giữa các lục địa,

dẫn đến nguy cơ hạn hán ở các khu vực này tăng lên. Trên phần lớn các khu vực

nhiệt đới và vĩ độ cao, mưa dữ dội sẽ tăng nhiều hơn so với mưa trung bình.

Bốc thoát hơi tiềm năng sẽ tăng lên ở hầu hết các nơi. Do đó, từ sau năm

1970, hạn hán xuất hiện thường xuyên hơn ở vùng nhiệt đới và cận nhiệt đới [1].

Hoạt động của xoáy thuận nhiệt đới, đặc biệt là các cơn bão mạnh, gia tăng

từ năm 1970 và ngày càng xuất hiện nhiều hơn các cơn bão có quỹ đạo bất thường

[9].

Page 17: đánh giá tác động của biến đổi khí hậu đến tài nguyên nước tỉnh hà

Luận văn tốt nghiệp Nguyễn Long Biên-K18CHMT

Khoa Môi trường 7 Trường ĐH Khoa học Tự nhiên

Biến đổi trong chế độ hoàn lưu quy mô lớn trên các lục địa và đại dương,

dẫn đến sự gia tăng về số lượng và cường độ hiện tượng El Ninô. Các thành phần

của chu trình thủy văn đã có sự biến đổi trong vài thập niên qua, như gia tăng hàm

lượng hơi nước trong khí quyển; mưa thay đổi cả về lượng mưa, dạng mưa, cường

độ và các cực trị mưa; giảm băng tuyết che phủ trên diện rộng; độ ẩm đất và dòng

chảy thay đổi.

TNN bị tổn thương và bị tác động mạnh bởi BĐKH và do đó gây nên những

hậu quả bất lợi đối với loài người và các hệ sinh thái. Dự báo rằng, vào giữa thế kỷ

này, do BĐKH nên dòng chảy năm trung bình của sông suối sẽ tăng lên ở các khu

vực vĩ độ cao và một vài khu vực nhiệt đới ẩm, nhưng giảm ở một số khu vực nằm

ở vĩ độ vừa và khu vực nhiệt đới khô. Nhiều bằng chứng cho thấy, dòng chảy năm

đã có những thay đổi trên phạm vi toàn cầu với sự gia tăng dòng chảy ở một số

vùng (vĩ độ cao và phần nhiều các nơi ở Mỹ), nhưng lại giảm ở các vùng khác (như

một số nơi ở Tây Châu Phi, Nam Châu Âu và cực nam của Nam Mỹ (Milly et al.,

2005 và nhiều nghiên cứu khác trên phạm vi lưu vực). Sự dao động giữa các năm

của dòng chảy còn chịu ảnh hưởng bởi sự biến đổi của chế độ hoàn lưu trên quy mô

lớn như các hiện tượng: ENSO (El Nino - Sourthern Oscillation), NAO (North

Atlantic Oscillation) và PNA (Pacific - North American). Một nghiên cứu cho rằng,

trong thế kỷ 20, tổng lượng dòng chảy toàn cầu đã tăng lên cùng với sự gia tăng

của nhiệt độ với mức tăng 4%/10C (Labat et al, 2004).

Mực nước biển trung bình toàn cầu đã tăng lên với mức tăng trung bình

khoảng 1,7 ± 0,5 mm/năm trong thời kỳ từ giữa thế kỷ 19 đến giữa thế kỷ 20, 1,8 ±

0,5 mm/năm trong giai đoạn từ năm 1961 đến năm 2003 và đặc biệt tăng nhanh

trong giai đoạn từ năm 1993 đến năm 2003 với mức 3,1 ± 0,7 mm/năm (theo

IPCC). Sự dâng cao mực nước biển do tan băng dẫn tới sự ngập úng của các vùng

đất thấp, các đảo nhỏ trên biển (hình 3).

Page 18: đánh giá tác động của biến đổi khí hậu đến tài nguyên nước tỉnh hà

Luận văn tốt nghiệp Nguyễn Long Biên-K18CHMT

Khoa Môi trường 8 Trường ĐH Khoa học Tự nhiên

Hình 3. Biến đổi mực nước biển theo thời gian (Nguồn: IPCC, 2007)

Sự di chuyển của các đới khí hậu tồn tại hàng nghìn năm trên các vùng khác

nhau của Trái Đất dẫn tới nguy cơ đe doạ sự sống của các loài sinh vật, các hệ sinh

thái và hoạt động của con người: BĐKH gây hiện tượng di cư của các loài lên vùng

có vĩ độ cao; gây nguy cơ diệt vong cho 1/3 số loài hiện có trên Trái Đất. Theo

cảnh báo của Quỹ Động vật hoang dã Thế giới, tình trạng nóng lên của khí hậu Trái

Đất nếu không được kiểm soát có thể đẩy 72% số loài chim trên hành tinh tới bờ

vực của sự tuyệt chủng [9].

Một số biểu hiện khác:

- Sự thay đổi cường độ hoạt động của quá trình hoàn lưu khí quyển, chu

trình tuần hoàn nước trong tự nhiên và các chu trình sinh địa hóa khác. Đặc biệt, sự

biến đổi trong chế độ hoàn lưu quy mô lớn trên các lục địa và đại dương, dẫn đến

sự gia tăng về số lượng và cường độ hiện tượng El Ninô.

- Sự thay đổi năng suất sinh học của các hệ sinh thái, chất lượng và thành

phần của thuỷ quyển, sinh quyển, các địa quyển…

b. Biểu hiện khí hậu tại Việt Nam

Ở Việt Nam, xu thế biến đổi của nhiệt độ và lượng mưa là rất khác nhau trên

các vùng trong 50 năm qua. Nhiệt độ trung bình năm tăng khoảng 0,5 0C trên phạm vi

cả nước và lượng mưa có xu hướng giảm ở nửa phần phía Bắc, tăng ở phía Nam lãnh

Page 19: đánh giá tác động của biến đổi khí hậu đến tài nguyên nước tỉnh hà

Luận văn tốt nghiệp Nguyễn Long Biên-K18CHMT

Khoa Môi trường 9 Trường ĐH Khoa học Tự nhiên

thổ [11].

Nhiệt độ tháng 1 (tháng đặc trưng cho mùa đông), nhiệt độ tháng 7 (tháng đặc

trưng cho mùa hè) và nhiệt độ trung bình năm tăng trên phạm vi cả nước trong 50

năm qua. Nhiệt độ vào mùa đông tăng nhanh hơn so với vào mùa hè và nhiệt độ vùng

sâu trong đất liền tăng nhanh hơn nhiệt độ vùng ven biển và hải đảo. Vào mùa đông,

nhiệt độ tăng nhanh hơn cả là Tây Bắc Bộ, Đông Bắc Bộ, đồng bằng Bắc Bộ, Bắc

Trung Bộ (khoảng 1,3 - 1,5 0C/50 năm). Nam Trung Bộ, Tây Nguyên và Nam Bộ có

nhiệt độ tháng 1 tăng chậm hơn so với các vùng khí hậu phía Bắc (khoảng 0,6 - 0,9 0C/50 năm). Tính trung bình cho cả nước, nhiệt độ mùa đông ở nước ta đã tăng lên

1,2 0C trong 50 năm qua. Nhiệt độ tháng 7 tăng khoảng 0,3 - 0,5 0C/50 năm trên tất

cả các vùng khí hậu của nước ta. Nhiệt độ trung bình năm tăng 0,5 – 0,6 0C/50 năm ở

Tây Bắc, Đông Bắc Bộ, Đồng bằng Bắc Bộ, Bắc Trung Bộ, Tây Nguyên và Nam Bộ

còn mức tăng nhiệt độ trung bình năm ở Nam Trung Bộ thấp hơn, chỉ vào khoảng 0,3 0C/50 năm [11].

Lượng mưa mùa ít mưa (tháng 11 - 4) tăng lên chút ít hoặc không thay đổi đáng

kể ở các vùng khí hậu phía Bắc và tăng mạnh mẽ ở các vùng khí hậu phía Nam trong 50

năm qua. Lượng mưa mùa mưa nhiều (tháng 5 - 10) giảm từ 5 đến trên 10% trên đa phần

diện tích phía Bắc nước ta và tăng khoảng 5 đến 20% ở các vùng khí hậu phía Nam trong

50 năm qua. Xu thế diễn biến của lượng mưa năm hoàn toàn tương tự như lượng mưa

mùa mưa nhiều, tăng ở các vùng khí hậu phía Nam và giảm ở các vùng khí hậu phía Bắc.

Khu vực Nam Trung Bộ có lượng mưa mùa ít mưa, mùa mưa nhiều và lượng mưa năm

tăng mạnh nhất so với các vùng khác ở nước ta, nhiều nơi đến 20% trong 50 năm qua

[11].

Số liệu mực nước quan trắc cho thấy xu thế biến đổi mực nước biển trung

bình năm không giống nhau tại các trạm hải văn ven biển Việt Nam. Trên dải ven

biển Việt Nam, mặc dù hầu hết các trạm có xu hướng mực nước trung bình năm

tăng, tuy nhiên, một số ít trạm lại có xu hướng mực nước giảm. Xu thế biến đổi

trung bình của mực nước biển dọc bờ biển Việt Nam là khoảng 2,8 mm/năm [9].

Page 20: đánh giá tác động của biến đổi khí hậu đến tài nguyên nước tỉnh hà

Luận văn tốt nghiệp Nguyễn Long Biên-K18CHMT

Khoa Môi trường 10 Trường ĐH Khoa học Tự nhiên

Số liệu mực nước đo đạc từ vệ tinh từ năm 1993 đến 2010 cho thấy, xu thế

tăng mực nước biển trên toàn biển Đông là 4,7 mm/năm, phía Đông của biển Đông

có xu thế tăng nhanh hơn phía Tây. Chỉ tính cho dải ven bờ Việt Nam, khu vực ven

biển Trung Trung Bộ và Tây Nam Bộ có xu hướng tăng mạnh hơn, trung bình cho

toàn dải ven biển Việt Nam tăng khoảng 2,9 mm/năm [11].

c. Biểu hiện biến đổi khí hậu tại Hà Giang

Ở Hà Giang, những hậu quả rõ ràng về BĐKH đó là sự thay đổi của lượng

mưa (mưa bão có kèm theo sấm chớp và những trận mưa lớn xuất hiện thường

xuyên hơn với số lượng cũng như cường độ ngày càng tăng, lượng mưa hàng năm

tăng trong hai năm gần đây), lũ lụt dữ dội (đặc biệt là lũ quét) và hạn hán, sạt lở bờ

sông, sạt lở đất và những đợt không khí lạnh.

- Lượng mưa hàng năm ở Hà Giang có xu hướng gia tăng, đặc biệt là trong

hai năm gần đây. Nhưng sự thay đổi của lượng mưa trong năm cũng rất khắc

nghiệt. Mưa tập trung trong 1 - 2 tháng với lượng mưa rất lớn, gây ra lũ quét [6].

- Do điều kiện địa lý và thổ nhưỡng đặc biệt ở huyện Hoàng Su Phì, sạt lở

đất dễ dàng xuất hiện sau một cơn mưa lớn hoặc một cơn giông bão. Tháng 7 năm

2008, một trận sạt lở đất ở trung tâm Hoàng Su Phì làm 4 người chết [6]. Lượng

mưa lớn là hậu quả của biến đổi khí hậu sẽ gây ra nhiều trận sạt lở đất ở vùng có độ

dốc lớn.

- Giông bão bất thường và lốc xoáy xuất hiện bất ngờ trong các thung lũng.

- Những đợt lạnh bất thường trong mùa đông năm 2007 - 2008, nhiệt độ

giảm xuống tới 5 0C, làm chết nhiều trâu, bò [6].

- Lòng sông ở Hà Giang rất dốc, do đó lũ lụt không gây ngập úng. Tuy

nhiên, có hiện tượng sạt lở bờ sông do tốc độ dòng chảy lớn. Hiện tượng này không

phổ biến như ở vùng đồng bằng vì hầu hết bờ sông nằm trong vùng núi có lòng đá,

trừ một số khu vực ở huyện Hoàng Su Phì.

- Sự thay đổi của lượng mưa gây thiếu nước ở 4 huyện vùng cao: Đồng Văn,

Mèo Vạc, Yên Minh và Quản Bạ [7].

Page 21: đánh giá tác động của biến đổi khí hậu đến tài nguyên nước tỉnh hà

Luận văn tốt nghiệp Nguyễn Long Biên-K18CHMT

Khoa Môi trường 11 Trường ĐH Khoa học Tự nhiên

1.1.2.2. Diễn biến và xu thế biến đổi khí hậu

a. Diễn biến và xu thế biến đổi khí hậu trên thế giới

Theo báo cáo đánh giá của IPCC, BĐKH toàn cầu sẽ tiếp tục diễn biến

phức tạp trong thế kỷ 21 do lượng phát thải các KNK đang tiếp tục tăng [9]:

- Nồng độ CH4 đạt 1,46 - 3,39 ppm vào năm 2100 (giảm 18% hoặc tăng 91%

so với năm 2006);

- Nồng độ NO2 đạt 0,36 - 0,46 ppm vào năm 2100 (tăng 11 - 45% so với năm

2006);

- Các khí có chứa Flo như HFCs, PFCs, SF6 cũng sẽ tăng đáng kể;

Nồng độ ozôn trong khí quyển sẽ tăng 40 - 60% theo kịch bản phát thải cao.

Nếu tính theo các phương án phát thải thay đổi từ thấp - trung bình - cao thì nồng độ

ozôn tăng từ 12 - 62% vào năm 2100 (hình 4).

a) CO2

b) CO

Page 22: đánh giá tác động của biến đổi khí hậu đến tài nguyên nước tỉnh hà

Luận văn tốt nghiệp Nguyễn Long Biên-K18CHMT

Khoa Môi trường 12 Trường ĐH Khoa học Tự nhiên

c) NOx

Hình 4. Dự báo biến đổi nồng độ một số khí gây hiệu ứng nhà kính đến năm 2050 và 2100

(Nguồn: IPCC, 2007)

Do ảnh hưởng của các khí gây hiệu ứng nhà kính, nhiệt độ Trái Đất tiếp tục

tăng và đạt từ 1,4 - 5,8 0C vào năm 2100. Hình 5 biểu hiện sự biến đổi của nhiệt độ

Trái Đất được dự báo theo các mô hình khác nhau [9].

Hình 5. Dự báo sự thay đổi nhiệt độ Trái đất đến năm 2100 (Nguồn: IPCC, 2007)

Nhiệt độ nước biển tăng khoảng 1,5 - 4,5 0C sẽ làm cho mực nước biển

dâng cao 15 - 90 cm. Theo dự đoán, nếu mực nước biển dâng cao 1 m, Bangladesh

Page 23: đánh giá tác động của biến đổi khí hậu đến tài nguyên nước tỉnh hà

Luận văn tốt nghiệp Nguyễn Long Biên-K18CHMT

Khoa Môi trường 13 Trường ĐH Khoa học Tự nhiên

sẽ mất 17,5% diện tích, đe dọa đến những loài động thực vật ven biển và nguồn

nước sạch. Hà Lan cũng sẽ hứng chịu một hậu quả tương tự với sự biến mất

khoảng 6% diện tích. Ấn Độ và Trung Quốc cũng phải đối mặt với nguy cơ này

trong 50 năm tới. Đáng lo ngại, theo thông báo của Liên Hợp Quốc, Việt Nam là

một trong những nước chịu ảnh hưởng nặng nề nhất khi nước biển dâng cao. Cũng

theo tổ chức này, 12,3% diện tích đất trồng trọt và kèm theo đó gần 1/5 dân số sẽ

mất nhà cửa nếu mực nước biển dâng cao 1 m; 80% diện tích của đảo Majuro

Atoll ở Thái Bình Dương bị ngập chìm dưới nước nếu mực nước biển dâng cao

0,5 m. Ngoài ra, rất nhiều hòn đảo ở Nam Thái Bình Dương và Ấn Độ Dương như

Maldives và French Polynesia có nguy cơ biến mất nếu mực nước biển tiếp tục

dâng cao [11].

Có khoảng 13 trong số 15 thành phố lớn nhất thế giới như New York,

Tokyo... và rất nhiều thành phố nhỏ khác nằm dọc bờ biển có nguy cơ ngập lụt khi

nước biển dâng. Hơn một thế kỷ qua, xấp xỉ 70% diện tích đất ven biển bị xâm

thực do mực nước biển dâng cao và xói lở [11].

Hình 6. Dự báo sự thay đổi của mực nước biển đến năm 2100 (Nguồn: IPCC, 2007)

Dưới đây là bảng số liệu về mức gia tăng trung bình toàn cầu của nhiệt độ

không khí và mực nước biển theo các kịch bản BĐKH khác nhau.

Page 24: đánh giá tác động của biến đổi khí hậu đến tài nguyên nước tỉnh hà

Luận văn tốt nghiệp Nguyễn Long Biên-K18CHMT

Khoa Môi trường 14 Trường ĐH Khoa học Tự nhiên

Bảng 1. Dự báo mức gia tăng trung bình toàn cầu của nhiệt độ không khí và mức nước biển theo các kịch bản BĐKH khác nhau [1]

Trường hợp

Biến đổi của nhiệt độ (0C)

(giai đoạn 2090 - 2099 so

với giai đoạn 1980-1999)

Mức dâng cao của mục nước

biển (m) (giai đoạn 2090 - 2099

so với giai đoạn 1980 - 1999)

Đánh giá

tốt nhất

Phạm vi có

thể xảy ra

Phạm vi mô hình cơ sở ngoại

trừ sự biến đổi động lực của

dòng chảy băng trong tương lai

Hàm lượng KNK

không đổi ở mức

năm 2000b

0,6 0,3 - 0,9 -

Kịch bản B1 1,8 1,1 - 2,9 0,18 - 0,38

Kịch bản A1T 2,4 1,4 - 3,8 0,20 - 0,45

Kịch bản B2 2,4 1,4 - 3,8 0,20 - 0,43

Kịch bản A1B 2,8 1,7 - 4,4 0,21 - 0,48

Kịch bản A2 3,4 2,0 - 5,4 0,23 - 0,51

Kịch bản A1FI 4,0 2,4 - 6,4 0,26 - 0,59

b. Diễn biến và xu thế biến đổi khí hậu tại Hà Giang

Theo số liệu quan trắc trong vòng 20 năm qua tại Hà Giang cho thấy cả nhiệt

độ và lượng mưa đều có biến đổi phức tạp. Nhiệt độ và tổng lượng mưa trung bình

năm có xu hướng tăng. Dưới đây là diễn biến và xu thế biến đổi nhiệt độ và lượng

mưa trung bình năm giai đoạn 1990 - 2010 tại một số trạm khí tượng tỉnh Hà Giang.

Page 25: đánh giá tác động của biến đổi khí hậu đến tài nguyên nước tỉnh hà

Luận văn tốt nghiệp Nguyễn Long Biên-K18CHMT

Khoa Môi trường 15 Trường ĐH Khoa học Tự nhiên

Trung bình (1991-2010) y = 0.0185x - 9.1579

27.00

27.50

28.00

28.50

29.00

1990 1995 2000 2005 2010

Năm

T

Hình 7. Nhiệt độ trung bình năm tại trạm Hà Giang

từ năm 1990 đến năm 2010

Trung bình (1991-2010)

y = 0.0131x + 1.0439

26.0

26.5

27.0

27.5

28.0

28.5

29.0

1990 1995 2000 2005 2010

Năm

T

Hình 8. Nhiệt độ trung bình năm tại trạm Bắc Mê từ năm 1990 đến năm 2010

Page 26: đánh giá tác động của biến đổi khí hậu đến tài nguyên nước tỉnh hà

Luận văn tốt nghiệp Nguyễn Long Biên-K18CHMT

Khoa Môi trường 16 Trường ĐH Khoa học Tự nhiên

Tổng lượng mưa(1991-2010)

y = 19.904x - 37382

1000.0

1500.0

2000.0

2500.0

3000.0

1990 1995 2000 2005 2010Năm

R

Hình 9. Tổng lượng mưa năm trung bình tại trạm Hà Giang từ năm 1991 đến năm 2010

Tổng lượng mưa(1991-2010)

y = 13.771x - 25976

1000.0

1500.0

2000.0

2500.0

3000.0

1990 1995 2000 2005 2010Năm

R

Hình 10. Tổng lượng mưa năm trung bình tại trạm Bắc Mê từ năm 1991 đến năm 2010

Như vậy, diễn biến của BĐKH theo chiều hướng phức tạp và xu thế BĐKH

trong tương lai có xu hướng thay đổi có thể bất lợi cho cuộc sống của con người.

Sự biến đổi của KNK do hoạt động của con người mà chủ yếu làm gia tăng KNK

gây ra một loạt các hiện tượng BĐKH khác như nhiệt độ gia tăng, lượng mưa tăng,

mực nước biển dâng,... Từ đó gây ra những hậu quả khôn lường tác động đến các

Page 27: đánh giá tác động của biến đổi khí hậu đến tài nguyên nước tỉnh hà

Luận văn tốt nghiệp Nguyễn Long Biên-K18CHMT

Khoa Môi trường 17 Trường ĐH Khoa học Tự nhiên

nguồn tài nguyên tự nhiên khác như tài nguyên đất, không khí,..., đặc biệt là nguồn

TNN chịu ảnh hưởng nghiêm trọng của thay đổi khí hậu. Những hậu quả đó có ảnh

hưởng không nhỏ đến các hoạt động kinh tế - xã hội. Các nước đang phát triển như

Việt Nam là một trong những nước chịu ảnh hưởng nặng nề của BĐKH, không chỉ

vùng ven biển mà cả các tỉnh miền núi cũng chịu ảnh hưởng như tỉnh Hà Giang.

1.1.2.3. Tác động của BĐKH đến nguồn nước

Tác động của BĐKH đến nguồn nước là nghiêm trọng nhất, xét theo từng

khu vực cũng như từng lưu vực.

- Trên qui mô toàn cầu, BĐKH khuếch đại nguy cơ thiếu nước. Trên qui mô

khu vực, BĐKH dẫn đến tổn thất nước do băng tan và giảm lớp tuyết phủ [11].

- Biến đổi nhiệt độ và lượng mưa dẫn tới những biến đổi dòng chảy. Dòng

chảy giảm 10 - 40 % vào giữa thế kỷ ở các vùng vĩ độ cao và nhiệt đới ẩm ướt, bao

gồm những vùng đông dân ở Đông Á, Đông Nam Á và giảm 10 - 30 % ở các khu

vực khô ráo vĩ độ trung bình và nhiệt đới do lượng mưa giảm và cường độ bốc

thoát hơi tăng [11]. Diện tích các vùng hạn hán tăng lên, tác động đến nhiều lĩnh

vực liên quan: Nông nghiệp, cung cấp nước, sản xuất điện và sức khỏe.

- Sẽ có sự gia tăng đáng kể trong tương lai về các tai biến do mưa nhiều trên

một số khu vực, kể cả những khu vực được dự kiến là lượng mưa trung bình giảm.

Nguy cơ lụt lội gia tăng chắc chắn là thách thức đối với các vấn đề xã hội, hạ tầng

cơ sở và chất lượng nước. Có đến 20% dân cư phải sống ở những vùng lụt lội gia

tăng vào thập kỷ 2080 [11]. Chắc chắn sự gia tăng về tần số và mức độ nghiêm

trọng của lũ lụt cũng như hạn hán sẽ tác động tiêu cực đến sự phát triển bền vững.

Tác động đối với Châu Phi [9]:

- 75 - 250 triệu dân chịu ảnh hưởng của khủng hoảng nước sau năm 2020.

Tác động đối với Châu Á [9]:

- 120 triệu - 120 tỷ dân chịu ảnh hưởng của khủng hoảng nước sau năm

2020.

- Nguồn nước ngọt ở Trung Á, Nam Á, Đông Á, Đông Nam Á, đặc biệt ở

các châu thổ lớn, giảm đi trong mùa khô. Cùng với sự tăng trưởng dân số và nhu

cầu sinh hoạt, điều đó tác động tiêu cực đến hơn 1 tỷ người vào năm 2050.

Page 28: đánh giá tác động của biến đổi khí hậu đến tài nguyên nước tỉnh hà

Luận văn tốt nghiệp Nguyễn Long Biên-K18CHMT

Khoa Môi trường 18 Trường ĐH Khoa học Tự nhiên

- Gia tăng ngập lụt trên các khu vực bờ biển tập trung cao độ dân cư ở Nam

Á, Đông Á, Đông Nam Á.

Tác động đối với Australia và New Zealand [9]:

Vấn đề an ninh nguồn nước trở nên căng thẳng hơn từ năm 2030.

Tác động đối với Châu Âu [9]:

- Đến thập kỷ 2070, tiềm năng thủy điện của toàn châu Âu giảm khoảng 6 %

trong đó Bắc Âu, Đông Âu tăng 15 - 30 % và Địa Trung Hải giảm 20 - 50 %.

- Vùng núi đối mặt với nạn tuyết lở.

- Lượng tuyết giảm.

Tác động đối với Châu Mỹ La Tinh [9]:

- 12 - 81 triệu dân chịu ảnh hưởng của khủng hoảng nước sau năm 2020.

- Lượng mưa dao động thất thường, các khối băng nhỏ tan đi, tác động tiêu

cực đến nguồn nước dân dụng, nông nghiệp và sản xuất điện.

- Vào giữa thế kỷ, BĐKH dẫn tới việc thay thế rừng nhiệt đới bằng savana ở

miền Đông Amazon. Thực vật bán khô hạn được thay thế bằng thực vật khô hạn.

Tác động đối với Bắc Mỹ [9]:

- Nóng lên ở vùng núi phía Tây vào giữa thế kỷ 21, dẫn đến tuyết giảm đi,

ngập lụt mùa đông tăng lên, dòng chảy mùa hè giảm đi.

- Vào các thập kỷ đầu, năng suất cây trồng dựa vào mưa tăng 5 -20 % nhưng

năng suất các cây trồng khác lại thất thường.

1.2. Điều kiện tự nhiên, kinh tế – xã hội tỉnh Hà Giang

1.2.1. Điều kiện tự nhiên

1.2.1.1. Vị trí địa lý

Hà Giang là một tỉnh miền núi cao nằm ở địa đầu biên giới vùng cực bắc của

tổ quốc. Hà Giang có diện tích tự nhiên là 7.914,8892 km², nằm ở tọa độ 22o10’ đến

23o23’ độ vĩ Bắc và 104o20’ đến 105o34’ độ kinh Đông. Phía Bắc và Tây Bắc giáp

nước Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa với đường biên giới dài 277,25 km [6]. Phía

Nam giáp tỉnh Tuyên Quang, phía Đông giáp tỉnh Cao Bằng, phía Tây Nam giáp

tỉnh Yên Bái và phía Tây giáp tỉnh Lào Cai. Về tổ chức hành chính, hiện nay tỉnh

Hà Giang có 01 thành phố và 10 huyện với 195 xã, phường, thị trấn.

Page 29: đánh giá tác động của biến đổi khí hậu đến tài nguyên nước tỉnh hà

Luận văn tốt nghiệp Nguyễn Long Biên-K18CHMT

Khoa Môi trường 19 Trường ĐH Khoa học Tự nhiên

1.2.1.2. Địa hình, địa mạo

a. Về địa hình

Hà Giang với 90% diện tích là đồi núi và cao nguyên có độ cao tuyệt đối từ

50 m đến 2.418 m. Đặc biệt có nhiều dãy núi cao trên 2.000 m như Ta Kha cao

2.274 m, Tây Côn Lĩnh cao 2.418 m [6].

Hà Giang có địa hình cao dần về phía Tây Bắc, thấp dần về phía Đông Nam.

Độ cao trung bình của tỉnh 800 - 1.200 m so với mặt nước biển, chỗ thấp nhất là

Sông Lô (cao 80 - 100 m) và nơi cao nhất là đỉnh Tây Côn Lĩnh (cao 2.419 m).

Nhìn chung diện tích Hà Giang không rộng, do ảnh hưởng của yếu tố địa hình nên

mật độ tập trung các ngọn núi khá dày đặc với khoảng 10 ngọn núi có độ cao 500 -

1.000 m; 24 ngọn núi cao 1.000 - 1.500 m; 10 ngọn núi cao 1.500 - 2.000 m; 05

ngọn núi cao từ 2.000 m trở lên [6].

b. Về địa mạo

Địa mạo Hà Giang có các kiểu chủ yếu sau:

Địa mạo Hoàng Su Phì bị chia cắt mạnh, khu vực này là đất cổ nhất miền

Bắc Việt Nam trên nền đá Gơnai và đá phiến Mica, đá cổ Granit. Đất đá ở đây phân

lớn là đá kết tinh, có độ dốc cao (thường lớn hơn 250). Sông suối ở dạng hẻm, có độ

dốc lớn, chảy xiết, do sườn đồi núi quá thấp dẫn đến quá trình xói mòn rửa trôi

mạnh, lại không có bồi tụ nên tầng đất mỏng.

Địa mạo Kastơ phân bố chủ yếu ở Đồng Văn, Quản Bạ, Mèo Vạc, phía Nam

Yên Minh; địa mạo núi cao hiểm trở, các thung lũng hẹp, nhiều hang động, mạch

nước ngầm sâu. Đất phần lớn là sản phẩm của quá trình phong hoá đá vôi, giàu chất

dinh dưỡng. Loại địa mạo này hay bị xói mòn rửa trôi, đất bị khô hạn, cây thường

xuyên thiếu nước.

Địa mạo thung lũng sông Lô tạo cho dòng sông rộng, đất phù sa bồi tụ nên

thành phần cơ giới thịt trung bình đến nặng. Quá trình phong hoá tạo sơn, đồi núi

tạo địa hình bát úp do phiến thạch MiCa và MiCa Gơnai.

Địa mạo núi thấp, đồi cao phân bố chủ yếu ở Bắc Quang và một phần ở Vị

Xuyên, vùng này có độ cao từ 200 - 600 m do đá biến chất cổ sinh tạo nên, đây là

vùng chuyển tiếp giữa núi cao và vùng núi thấp.

Page 30: đánh giá tác động của biến đổi khí hậu đến tài nguyên nước tỉnh hà

Luận văn tốt nghiệp Nguyễn Long Biên-K18CHMT

Khoa Môi trường 20 Trường ĐH Khoa học Tự nhiên

1.2.1.3. Khí hậu

Hà Giang mang đặc trưng của khí hậu miền Bắc, mùa hè nóng ẩm, mưa

nhiều, mùa đông khô hanh và lạnh. Nhưng do ảnh hưởng của đai cao và sự án ngữ

sừng sững của các khối núi thuộc cánh cung sông Gâm ở phía Đông, nên khí hậu

của tỉnh có sự phân hoá phức tạp và mang nhiều sắc thái riêng biệt.

a. Về nhiệt độ

+ Mùa đông: Khí hậu lạnh, khô hanh, từ tháng 12 đến tháng 2. Lạnh nhất từ

tháng 12 đến 15 tháng 1 của năm sau, nhiệt độ trung bình 13 0C - 15 0C, nhiệt độ

xuống thấp nhất 4 0C - 5 0C [3].

+ Mùa hè: Từ tháng 6 đến tháng 9, nóng nhất vào tháng 7, tháng 8, nhiệt độ

trung bình 27 0C – 28 0C, nhiệt độ cao nhất 39 0C [3].

b. Về độ ẩm

Độ ẩm tương đối trung bình năm phổ biến 80 - 85% , lên đến 86 - 87% [3].

Độ ẩm tương đối khá thấp vào đầu và giữa mùa đông, tăng vào nửa sau mùa đông,

sau đó giảm đi nhưng rồi lại tăng lên vào các tháng mùa hè.

c. Về lượng mưa

Chế độ mưa ở Hà Giang khá phong phú. Theo số liệu quan trắc từ năm 1991

- 2010 tại 4 trạm khí tượng Hà Giang, Bắc Quang, Bắc Mê, Hoàng Su Phì, lượng

mưa trung bình nhiều năm của Hà Giang tại các trạm quan trắc trong khoảng 1.300

- 5.000 mm [6].

d. Về hướng gió

Hướng gió chính của Hà Giang là hướng Đông Nam với vận tốc trung bình

là 1 - 5 m/s [6]. Do vị trí nằm sâu trong lục địa nên Hà Giang chủ yếu chịu ảnh

hưởng gió lốc địa hình, ít bị ảnh hưởng của các đợt bão trong năm.

1.2.1.4. Thủy văn

Các sông lớn ở Hà Giang thuộc hệ thống sông Hồng. Ở đây có mật độ sông

suối tương đối dày. Hầu hết các sông có độ nông sâu không đều, dốc, nhiều ghềnh

thác, ít thuận lợi cho giao thông đường thuỷ. Trên các dòng sông, suối của Hà

Giang có nhiều vị trí thuận lợi để phát triển thuỷ điện nhỏ. Đến nay, trên địa bàn

tỉnh đã xây dựng một số công trình thuỷ điện như: Thuỷ điện Thác Thuý, Nậm Má,

Page 31: đánh giá tác động của biến đổi khí hậu đến tài nguyên nước tỉnh hà

Luận văn tốt nghiệp Nguyễn Long Biên-K18CHMT

Khoa Môi trường 21 Trường ĐH Khoa học Tự nhiên

Việt Lâm, Nậm Mu, Thái An và một số công trình thuỷ điện đang chuẩn bị đầu tư

xây dựng.

Hà Giang có trữ lượng nước mặt lớn và có chất lượng tốt với những hệ thống

sông chính và nhiều sông, suối nhỏ là nguồn nước chủ yếu phục vụ cho nhu cầu

sinh hoạt và sản xuất.

Sông Lô là một sông lớn ở Hà Giang, bắt nguồn từ Lu Lung (Vân Nam,

Trung Quốc), chảy qua biên giới Việt Trung (khu vực Thanh Thuỷ), qua thành phố

Hà Giang, Vị Xuyên, Bắc Quang về Tuyên Quang. Đây là nguồn cung cấp nước

chính cho vùng trung tâm tỉnh.

Sông Chảy bắt nguồn từ sườn Tây Nam đỉnh Tây Côn Lĩnh và sườn Đông

Bắc đỉnh Kiều Kiên Ti, mật độ các dòng nhánh cao 1,1 km/km2, hệ số tập trung

nước đạt 2,0 km/km2 [7]. Mặc dù chỉ đoạn đầu nguồn thuộc địa phận tỉnh, nhưng là

nguồn cung cấp nước chủ yếu cho khu vực phía Tây của Hà Giang.

Sông Gâm bắt nguồn từ Vân Nam (Trung Quốc) chảy qua Đồng Văn, Mèo

Vạc sang tỉnh Cao Bằng rồi lại về địa phận của huyện Bắc Mê. Sông uốn khúc

quanh co, len lỏi qua các dãy đá vôi, có độ dốc lớn, nhiều thác ghềnh.

Ngoài ra, trên địa bàn tỉnh Hà Giang còn có các sông ngắn và nhỏ hơn như

sông Nho Quế, sông Miện, sông Bạc, sông Chừng, nhiều khe suối lớn nhỏ cung cấp

nguồn nước phục vụ cho sản xuất và đời sống dân cư.

1.2.2. Điều kiện kinh tế - xã hội

1.2.2.1. Thực trạng phát triển một số ngành kinh tế

a. Khu kinh tế nông – lâm – ngư nghiệp

Ngành sản xuất nông nghiệp

Năm 2010, giá trị sản xuất nông nghiệp đạt 2.680,2 tỷ đồng [3]. Cơ cấu trong

nội bộ ngành nông nghiệp cũng có bước chuyển biến tích cực theo hướng sản xuất

hàng hóa.

- Trồng trọt

Diện tích trồng cây hàng năm 2010 tăng 3% so với năm 2009 [3]. Diện tích

trồng ngô năng suất thấp giảm, diện tích thâm canh tăng, mở rộng diện tích và đưa

vào gieo trồng một số cây có hiệu quả kinh tế cao như: Gieo trồng lúa chất lượng cao;

Page 32: đánh giá tác động của biến đổi khí hậu đến tài nguyên nước tỉnh hà

Luận văn tốt nghiệp Nguyễn Long Biên-K18CHMT

Khoa Môi trường 22 Trường ĐH Khoa học Tự nhiên

trồng hoa, rau ở Đồng Văn, Quản Bạ; tăng diện tích trồng đậu tương, lạc, tiếp tục

trồng cỏ ở các huyện vùng cao…

Tổng diện tích gieo trồng cây hàng năm 2010 đạt 190.327,5 ha, tăng 5.700,9

ha so với năm 2009, trong đó diện tích cây lương thực có hạt là 84.401,65 ha [3].

Diện tích lúa cả năm 36.509,4 ha, cây lương thực khác cả năm 330.685,7 ha.

Tỷ lệ diện tích lúa thâm canh đạt 88,1% (so với nghị quyết là 88%), ngô thâm canh

đạt 75,9% (so với nghị quết là 75%). Đặc biệt, do thực hiện tốt chỉ đạo của tỉnh về

thâm canh cây lương thực (toàn tỉnh đã xây dựng được 202 cánh đồng mẫu) nên năng

suất lúa ruộng bình quân đạt 54,27 tạ/ha (tăng 2,98 tạ/ha), ngô 28,7 tạ/ha (tăng 2,5

tạ/ha) [3].

Trong năm 2010 đã trồng mới được 14.695,3 ha chè (tăng 5,1% so với năm

2009); 7.839,7 ha cây ăn quả. Đối với cam quýt, năm 2010 trồng được 2.574,3 ha,

giảm 388 ha so với năm 2009 [3].

Chương trình trồng cỏ chăn nuôi đã đạt được kết quả đáng kể và đem lại hiệu

quả thiết thực, được nhân dân đồng tình ủng hộ và tham gia tích cực, góp phần phát

triển đàn gia súc, nâng cao đời sống của đồng bào ở các huyện vùng cao.

- Chăn nuôi

Đàn gia súc, gia cầm phát triển ổn định. Chủ trương và chính sách hỗ trợ nhân

dân phát triển chăn nuôi trâu bò, hỗ trợ hộ nghèo nuôi dê. Công tác phòng chống rét,

phòng chống dịch bệnh cho gia súc được thực hiện tốt.

Bảng 2. Tổng đàn gia súc, gia cầm qua các năm 2006 - 2010

ĐVT: con

Loại gia súc 2006 2007 2008 2009 2010

Đàn trâu 141.051 147.016 146.378 152.758 158.277

Đàn bò 80.167 84.298 90.117 95.858 101.683

Đàn dê 141.730 150.547 153.171 155.034 155.580

Gia cầm 2.478.312 2.595.135 2.755.583 2.930.975 3.100

(Nguồn: Niên giám thống kê tỉnh Hà Giang, 2011)

Page 33: đánh giá tác động của biến đổi khí hậu đến tài nguyên nước tỉnh hà

Luận văn tốt nghiệp Nguyễn Long Biên-K18CHMT

Khoa Môi trường 23 Trường ĐH Khoa học Tự nhiên

Ngành lâm nghiệp

Phong trào trồng rừng kinh tế tiếp tục phát triển. Năm 2010 đã trồng được

13.699,7 ha rừng kinh tế, mới đạt 90% Nghị quyết (do các doanh nghiệp thiếu vốn

nên triển khai chậm). Các chỉ tiêu bảo vệ, khoanh nuôi, phục hồi rừng đều được thực

hiện tốt, đúng quy trình kỹ thuật và đạt 100% kế hoạch giao. Dự án đầu tư bảo vệ và

phát triển rừng 04 huyện vùng cao triển khai đảm bảo tiến độ. Công tác quản lý bảo

vệ rừng và phòng cháy chữa cháy rừng được quan tâm chỉ đạo thường xuyên. Tuy

nhiên, do khô hanh, năm 2010 đã xảy ra nhiều vụ cháy rừng làm thiệt hại 815,4 ha

rừng và trảng cỏ [6].

Ngành thuỷ sản

Hà Giang có mạng lưới sông ngòi phong phú, có 03 con sông lớn, đó là sông

Lô với chiều dài là 97 km, sông Gâm dài 43 km, sông Chảy chiều dài là 44 km, chảy

qua địa phận Hà Giang. Bên cạnh đó, còn có hàng trăm con sông, suối nhỏ là tiềm

năng tự nhiên để phát triển nuôi trồng thuỷ sản.

Những năm gần đây, sản lượng nuôi trồng thuỷ sản của Hà Giang giá trị ước

đạt hàng chục tỷ đồng. Hiện nay, nhiều hợp tác xã, trang trại nuôi trồng thuỷ sản

được thành lập và đi vào hoạt động theo hướng sản xuất hàng hoá đã và đang đem lại

hiệu quả rõ rệt. Nhận thức của người dân về phát triển kinh tế theo hướng nuôi trồng

thuỷ sản đã có hướng đi đúng từ bán thâm canh sang thâm canh, chuyên canh với các

loại giống quý hiếm, chất lượng cao, theo hướng sản xuất hàng hoá như cá Bống,

Chép Lai, Chầy Đất, Dầm Xanh.

Năm 2010, diện tích mặt nước nuôi trồng thuỷ sản trên toàn tỉnh đạt 1.563,6

ha, giá trị sản xuất ngành thủy sản đạt 57.152,0 triệu đồng (giá hiện hành năm 2010)

[3].

b. Khu kinh tế công nghiệp – xây dựng – thương mại

Ngành công nghiệp

Do ảnh hưởng của suy giảm kinh tế thế giới, thị trường xuất khẩu gặp nhiều

khó khăn, nên đã ảnh hưởng lớn đến sản xuất công nghiệp.

Năm 2010, tổng giá trị sản xuất công nghiệp theo giá hiện hành (2010) đạt

1.001.095 triệu đồng tăng 22,36% so với năm 2009. Trong đó giá trị sản xuất trong

lĩnh vực công nghiệp khai thác đạt 196.424 triệu đồng; Giá trị công nghiệp chế biến

Page 34: đánh giá tác động của biến đổi khí hậu đến tài nguyên nước tỉnh hà

Luận văn tốt nghiệp Nguyễn Long Biên-K18CHMT

Khoa Môi trường 24 Trường ĐH Khoa học Tự nhiên

đạt 639.298 triệu đồng; Giá trị công nghiệp sản xuất và phân phối điện nước đạt

165.373 triệu đồng [3].

Xây dựng

Tính đến hết năm 2010, cả vốn Trung Ương giao và các nguồn vốn bổ sung

trong năm là 3.290.674 triệu đồng, trong đó vốn nhà nước phân trong năm 2010 là

3.268.318 triệu đồng và nguồn vốn ngoài quốc doanh là 776.968 triệu đồng [6].

Đến nay, đã có nhiều công trình hoàn thành đưa vào sử dụng như: Trạm kiểm

soát liên ngành cửa khẩu Thanh Thủy; trung tâm hội chợ triển lãm của tỉnh, bệnh viện

Lao và Phổi; bệnh viện đa khoa huyện Quang Bình; trung tâm Giáo dục Lao động Xã

hội; tổng số các công trình hồ chứa nước sinh hoạt đã, đang và chuẩn bị đầu tư xây

dựng từ năm 2007 đến nay tại 4 huyện vùng cao núi đá gồm Quản Bạ, Yên Minh,

Đồng Văn, Mèo Vạc là 91 hồ. Tổng mức đầu tư của 91 công trình là 989,2 tỷ đồng,

tổng dung tích chứa nước 516.497 m3, số người được hưởng lợi 55.627 người (tương

đương 10.114 hộ); các công trình đường giao thông như đường đến xã Thàng Tín,

đường Yên Hà - Bằng Lang, Yên Minh - Mậu Long, Nà Lèn - Giáp Trung, cụm thủy

lợi Xuân Giang - Yên Hà, hồ thị trấn Việt Quang; hoàn thành 506 trường học,… [6].

Quy hoạch đô thị và đầu tư cơ sở hạ tầng ở các đô thị tiếp tục được chú trọng.

Thành phố Hà Giang thành đô thị loại IV. Thị trấn Việt Quang và thị trấn Vị Xuyên

quy hoạch thành thị xã trực thuộc tỉnh. Thị trấn Tân Quang được quy hoạch thành

huyện lỵ. Huyện Bắc Quang, các thị trấn Vĩnh Tuy, Phó Bảng tiếp tục được đầu tư

theo quy hoạch.

Về xây dựng nhà ở cho người nghèo thực hiện theo quyết định 167/TTg đến

nay đã hoàn thành 3.788 nhà; đang thi công 2.498 nhà; 1 nhà chưa thi công được do

phải bố trí tái định cư [6].

Thương mại – dịch vụ

Giá cả tăng đột biến, tuy nhiên lương cơ bản tăng, thu nhập của nhân dân tăng

lên. Điều này có được là nhờ sự đầu tư hỗ trợ lớn của nhà nước thông qua các chương

trình dự án hoặc lao động làm thuê cho các doanh nghiệp xây dựng cơ bản và tổ chức

tốt các hội chợ.

Chỉ tiêu giá trị hàng hóa xuất nhập khẩu qua các cửa khẩu của năm 2010 đều

tăng so với năm 2009. Tổng giá trị xuất khẩu năm 2010 trên địa bàn đạt 9.526,6

Page 35: đánh giá tác động của biến đổi khí hậu đến tài nguyên nước tỉnh hà

Luận văn tốt nghiệp Nguyễn Long Biên-K18CHMT

Khoa Môi trường 25 Trường ĐH Khoa học Tự nhiên

nghìn USD; Giá trị nhập khẩu hàng hóa trên địa bàn tỉnh năm 2010 đạt 9.893,2 nghìn

USD (tăng 19,5% so với năm 2009) [3]. Riêng chỉ tiêu giá trị hàng hóa trao đổi qua

các cửa khẩu phụ, tối thiểu đạt 50 tỷ đồng/cửa khẩu. Hiện nay, cả các ngành của tỉnh

cũng như các huyện biên giới đều chưa xác định được, mặc dù hoạt động ở một số

cửa khẩu cũng khá sôi động.

Năm 2010, tổng mức bán lẻ hàng hóa dịch vụ thị trường xã hội đạt

2.428.600,8 triệu đồng, trong đó kinh tế nhà nước đạt mức 572.855 triệu đồng chiếm

23,59%; kinh tế hộ cá thể đạt doanh thu 1.480.773,8 triệu đồng đạt 60,97%; kinh tế tư

nhân đạt mức 360.768,7 triệu đồng đạt 14,86%, còn lại là loại hình kinh tế tập thể.

Hoạt động dịch vụ ở Hà Giang thời gian qua phát triển khá phong phú và đa

dạng, thu hút sự tham gia của nhiều thành phần kinh tế. Đặc biệt một số ngành như

dịch vụ - thương mại, du lịch, tài chính ngân hàng, bảo hiểm… có tốc độ phát triển

nhanh.

1.2.2.2. Tình hình xã hội

a. Dân số

Năm 2010, toàn tỉnh có 737.768 người [3]. Mật độ dân số vào loại thưa, bình

quân toàn tỉnh hiện nay là 93 người/km2. Đặc điểm đáng chú ý là dân số của tỉnh

phân bố không đồng đều, vùng đông dân cư như thành phố Hà Giang là 364

người/km2 nhưng vùng núi cao như Quản Bạ thì mật độ dân số là 85 người/km2,

thậm chí có huyện như Bắc Mê chỉ có 57 người/km2 [3]. Như vậy, vùng đông dân

cư có mật độ cao gấp 6 - 7 lần vùng ít dân cư. Đây là một trở ngại cho việc đồng

đều hoá mức sống giữa các khu vực.

b. Lao động

Năm 2010, toàn tỉnh có 354.772 lao động, lao động khối nông lâm nghiệp là

chủ yếu, chiếm 75,24% lao động toàn tỉnh, lao động công nghiệp chiếm 2,79%.

Hiện nay, Hà Giang còn 4 - 5 vạn lao động chưa có việc làm. Như vậy, tỉnh phải tạo

việc làm cho khoảng 15 vạn lao động trong những năm tới, đây là sức ép lớn trong

công cuộc xây dựng kinh tế của tỉnh [3].

c. Thu nhập và đời sống

Thu nhập và đời sống của đồng bào các dân tộc trong tỉnh còn gặp nhiều khó

khăn. Tỉnh có 10 huyện thì có tới 4 huyện thuộc các huyện đặc biệt khó khăn. Năm

Page 36: đánh giá tác động của biến đổi khí hậu đến tài nguyên nước tỉnh hà

Luận văn tốt nghiệp Nguyễn Long Biên-K18CHMT

Khoa Môi trường 26 Trường ĐH Khoa học Tự nhiên

2010, bình quân thu nhập đầu người đạt 6,3 triệu/người/năm (tăng 2,34 triệu

triệu/người/năm so với năm 2007), tỉ lệ hộ nghèo giảm xuống còn 20,64% (năm

2007 là 35,49%). Tăng trưởng GDP đạt tốc độ tăng trưởng cao, giai đoạn 2004 -

2008 đạt bình quân 11,43%, đến năm 2010 đạt 13,78%. Hệ thống điện - đường -

trường - trạm được tập trung đầu tư đáp ứng nhu cầu của người dân.

d. Cơ sở hạ tầng

Mạng lưới đô thị của tỉnh Hà Giang hiện nay phân bố theo dạng chuỗi trên

hai trục không gian chính là trục Bắc - Nam và trục Đông - Tây. Trục không gian đô

thị Bắc - Nam nằm dọc theo quốc lộ 2 bao gồm các đô thị như thị trấn Vĩnh Tuy,

Việt Quang (Bắc Quang), Việt Lâm, Vị Xuyên và thị xã Hà Giang. Thị trấn Mèo

Vạc (Mèo Vạc), Phó Bảng (Đồng Văn), Tam Sơn (Quản Bạ) và thị trấn Yên Minh

(Yên Minh) là các thị trấn miền núi phân bố trên trục không gian đô thị Đông - Tây

dọc theo quốc lộ 4C thuộc vùng cao núi đá của tỉnh. Các đô thị phát triển mạnh

trong tỉnh tập trung theo chuỗi bám dọc theo trục Quốc lộ 2 từ Bắc Quang lên cửa

khẩu Thanh Thuỷ.

Tỷ lệ đô thị hoá của Hà Giang hiện nay là 11,03% thấp hơn so với bình quân

toàn quốc (25%) do tốc độ đô thị hoá diễn biến chậm. Hà Giang có 1 đô thị cấp tỉnh

là thị xã Hà Giang có quy mô dân số khu vực nội thị 28.960 người, tổng diện tích tự

nhiên 17.123 ha, trong đó quy mô đất xây dựng đô thị khoảng 450 ha; là đô thị loại

IV và là trung tâm tỉnh lỵ của Hà Giang [6].

Các đô thị cấp huyện phân bố cơ bản dọc theo 3 trục chính. Trục trung tâm

từ phía Nam lên phía Bắc tỉnh dọc theo Quốc lộ 2 bao gồm các thị trấn Vĩnh Tuy,

Việt Quang, Việt Lâm, Vị Xuyên; trong đó thị trấn Việt Quang đang được đầu tư

xây dựng quy hoạch đạt tiêu chuẩn thị xã trong thời gian tới. Khu vực phía Đông

của tỉnh gồm thị trấn Tam Sơn, Yên Minh, Phó Bảng, Mèo Vạc bám dọc theo Quốc

lộ 4C. Khu vực phía Tây tỉnh gồm Yên Bình nằm trên quốc lộ 279 và thị trấn Vinh

Quang trên tỉnh lộ 177.

Page 37: đánh giá tác động của biến đổi khí hậu đến tài nguyên nước tỉnh hà

Luận văn tốt nghiệp Nguyễn Long Biên-K18CHMT

Khoa Môi trường 27 Trường ĐH Khoa học Tự nhiên

1.2.3. Tài nguyên thiên nhiên

1.2.3.1. Tài nguyên nước

a. Nước mặt

Hà Giang có trữ lượng nước mặt lớn, nhưng phân bố không đồng đều cả về

thời gian và không gian. Mùa mưa nước ở thượng nguồn sông Lô, sông Gâm, sông

Chảy… đổ về gây ngập lụt cho nhiều khu vực vùng trũng của tỉnh. Vào mùa khô tại

các địa phương có địa hình cao núi đá như: Quản Bạ, Mèo Vạc, Đồng Văn, Yên

Minh lại thiếu nước trầm trọng cho sinh hoạt và nước tưới cho nông nghiệp.

Bảng 3. Số liệu lưu lượng nước trung bình nhiều năm

tại các trạm thời kỳ 1991 - 2010 [16]

Đơn vị tính: m3/s

Bắc Mê (đo mực

nước sông Gâm

Đạo Đức (đo mực

nước sông Lô)

Hà Giang (đo

mực nước sông

Lô)

Trung bình năm 213 144 176

Cực đại 2.861 1.499 1.627

Cực tiểu 24,4 29,9 35,4

b) Nước ngầm

Nước ngầm ở Hà Giang có hai dạng tồn tại chủ yếu là nước lỗ hổng và nước

khe nứt.

- Nước lỗ hổng

Trong phạm vi tỉnh Hà Giang, tầng chứa nước phân bố trên diện hẹp theo các

thung lũng sông, suối nằm rải rác ở các vùng phía Nam tỉnh, có chiều dày trầm tích

mỏng 3 - 5 m, thành phần đất đá gồm: Cuội, sỏi, cát, sét, đá tảng… Nước có chất

lượng tốt, tổng khoáng hoá M = 0,2 - 0,4 g/l, độ pH = 6 [16]. Tuy vậy trữ lượng

nhỏ, chỉ khai thác nhỏ lẻ, không có khả năng khai thác với lưu lượng lớn.

- Nước khe nứt

Tồn tại trong các khe nứt của đất đá cố kết trước Đệ tứ, phân bố hầu hết trên

toàn tỉnh Hà Giang.

Page 38: đánh giá tác động của biến đổi khí hậu đến tài nguyên nước tỉnh hà

Luận văn tốt nghiệp Nguyễn Long Biên-K18CHMT

Khoa Môi trường 28 Trường ĐH Khoa học Tự nhiên

Nhìn chung, các tầng giàu nước, gồm có: Hệ tầng Bắc Sơn, nước tồn tại dưới

dạng Karst chứa nước, các nguồn lộ rải rác lưu lượng từ 0,1 - 1 l/s, có nơi từ 6 -10

l/s, tổng độ khoáng hoá 0,1 - 0,5 g/l, độ pH từ 6 - 7 [16].

+ Hệ tầng Phia Phương

Phân bố từ Nam Tùng Bá đến núi Pan, nguồn lộ rải rác lưu lượng từ 0,1 - 1

l/s [16]. Qua một số khảo sát, thăm dò đã xác định hệ tầng này khá giàu nước nhưng

không đồng nhất.

+ Hệ tầng Hà Giang

Phân bố rộng rãi ở phía Tây Nam Hà Giang, trong hệ tầng này do ảnh hưởng

của đứt gãy kiến tạo nên đá vôi nứt nẻ và Karter phát triển mạnh. Các nguồn lộ

thường có lưu lượng 0,01 - 0,05 l/s đến trên 10 l/s. Tại thành phố Hà Giang đã tiến

hành thăm dò nước trong tầng này cho thấy kết quả: Q = 2,03 - 10 l/s, Q = 0,12 -

2,35 l/s. Nước có chất lượng tốt, tổng khoáng hoá M = 0,1 - 0,3 g/l [16].

Ngoài ra còn có các tầng chứa nước trung bình và các tầng nghèo nước, với

rất nhiều tầng trầm tích tuổi từ Cambri đến Jura bao gồm các trầm tích lục nguyên

và các trầm tích Cacbonat như: Kbh, T2yb, T1hn, P2đđ,… [16]. Khả năng trữ nước

kém, không đồng nhất.

1.2.3.2. Tài nguyên đất

Theo số liệu thống kê năm 2010, Hà Giang có tổng diện tích đất tự nhiên là

791.488,92 ha trong đó: Đất nông nghiệp là 153.076,4 ha (chiếm 19,348%), đất lâm

nghiệp có rừng là 524.367,83 ha (chiếm 66,25%), đất chuyên dùng là 12.292,67 ha

(chiếm 1,55%), đất ở là 6.688,75 ha (chiếm 0,84%), còn lại là đất chưa sử dụng [3].

Quỹ đất có khả năng sử dụng để phát triển nông lâm nghiệp ở tỉnh còn khá

nhiều nhưng diện tích có thể trồng cây lương thực, đặc biệt để trồng lúa, ngô rất hạn

chế. Đất đai rất manh mún, không bằng phẳng và không liền mảnh, khó khăn cho việc

cơ giới hoá, thuỷ lợi hoá để hình thành các vùng sản xuất tập trung.

1.2.3.3. Tài nguyên rừng

Là một tỉnh vùng núi cao, núi đồi chiếm hơn 3/4 diện tích, môi trường thuận

lợi cho thực vật tự nhiên cũng như rừng trồng phát triển. Rừng là thế mạnh kinh tế

chủ yếu của Hà Giang và còn có ý nghĩa lớn vào khoa học và bảo vệ môi trường.

Do đặc điểm về địa hình, thổ nhưỡng, khí hậu, tài nguyên rừng của Hà Giang tương

Page 39: đánh giá tác động của biến đổi khí hậu đến tài nguyên nước tỉnh hà

Luận văn tốt nghiệp Nguyễn Long Biên-K18CHMT

Khoa Môi trường 29 Trường ĐH Khoa học Tự nhiên

đối phong phú về chủng loại và được coi là một trong những khu vực đặc trưng của

kiểu vùng nhiệt đới với nhiều sản vật quý hiếm: Động vật có các loài: Gấu ngựa,

sơn dương, voọc bạc má, gà lôi, đại bàng,…; thực vật có các loại gỗ: Ngọc am, pơ

mu, lát hoa, lát chun, đinh, nghiến, trò chỉ, thông đá…; các cây dược liệu như: Sa

nhân, thảo quả, quế, huyền sâm, đỗ trọng,…

Các khu bảo tồn tại Hà Giang điển hình là:

- Khu bảo tồn Tây Côn Lĩnh;

- Rừng xã Phong Quang (Vị Xuyên) được xếp vào hệ thống các khu bảo tồn

thiên nhiên điển hình của hệ rừng núi đá vùng Đông Bắc Việt Nam;

- Khu dự trữ thiên nhiên Bắc Mê;

- Khu dự trữ thiên nhiên Du Già huyện Yên Minh.

Theo số liệu thống kê năm 2010, diện tích đất lâm nghiệp của Hà Giang là

524.367,83 ha, chiếm một diện tích lớn so với tổng diện tích đất tự nhiên toàn tỉnh

[3].

1.2.3.4. Tài nguyên khoáng sản

Hà Giang có nguồn khoáng sản phong phú, với 28 chủng loại và 175 điểm

mỏ được đánh dấu [6]. Tuy nhiên, do giao thông khó khăn nên thiếu cơ sở lập dự án

khai thác công nghiệp. Có một số loại khoáng sản có thể khai thác sớm để góp phần

vào sự phát triển kinh tế của tỉnh, bao gồm:

Antimon: Có hàm lượng khá và được đánh giá là loại có tiềm năng cao của

các tỉnh phía Bắc. Mỏ Antimon tập trung chủ yếu ở Mậu Duệ, Bó Mới (Yên Minh),

có triển vọng cho khai thác, chế biến công nghiệp. Loại này cần được khảo sát để

đánh giá trữ lượng.

Vàng sa khoáng: Phân bố ở nhiều nơi, nhưng chủ yếu là huyện Mèo Vạc,

Bắc Mê, Vị Xuyên, Bắc Quang.

Chì, kẽm: Có ở nhiều nơi, nhưng tập trung chủ yếu ở Na Sơn, Tả Pan, Bằng

Lang, Cao Mã Pờ. Đây là tiềm năng quan trọng trong các loại khoáng sản của tỉnh.

Quặng sắt: Có trữ lượng khá tập trung ở Tùng Bá, Bắc Mê. Loại quặng này

có trữ lượng vào khoảng 260 triệu tấn.

Ngoài ra, Hà Giang còn có một trữ lượng khá lớn các loại khoáng sản không

kim loại như: Cao lanh, sét gốm, đá vôi, cát, sỏi, cát kết, đá phiến, laterit, granit,

Page 40: đánh giá tác động của biến đổi khí hậu đến tài nguyên nước tỉnh hà

Luận văn tốt nghiệp Nguyễn Long Biên-K18CHMT

Khoa Môi trường 30 Trường ĐH Khoa học Tự nhiên

gabro, ryolit,... Và đặc biệt là than, trong đó quan trọng hơn cả là vỉa than Phó

Bảng.

1.2.3.5. Tài nguyên du lịch

Hà Giang là vùng đất giàu truyền thống lịch sử, có nhiều di tích lịch sử, trong

đó có các di tích cấp quốc gia:

- Di tích lịch sử kỳ đài Quảng trường 26 - 3 nơi Bác Hồ nói chuyện với nhân

dân các dân tộc Hà Giang ngày 27 tháng 3 năm 1961.

- Di tích lịch sử cách mạng Căng Bắc Mê, huyện Bắc Mê.

- Cầu Thác Vệ, xã Bằng Hành, huyện Bắc Quang .

- Di tích văn hoá chùa Sùng Khánh, xã Đạo Đức, huyện Vị Xuyên.

- Di tích kiến trúc nhà Vương, xã Sà Phìn, huyện Đồng Văn…

Các khu du lịch như khu du lịch sinh thái Hướng Dương, Trường Xuân,

Bồng Lai, Chùa Hộ Quốc Tự, cao nguyên đá Đồng Văn bước đầu thu hút nhiều

khách tham quan du lịch. Hà Giang cũng là tỉnh có nhiều dân tộc sinh sống với bản

sắc riêng, các lễ hội truyền thống. Trong đó “Chợ tình Khâu Vai” tổ chức ngày 27

tháng 3 âm lịch hàng năm là lễ hội độc đáo và đặc sắc nhất.

1.2.4. Một số chỉ tiêu phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Hà Giang đến năm 2015 và

định hướng đến năm 2020

1.2.4.1. Chỉ tiêu chủ yếu

Theo nghị quyết đã được thông qua tại Đại hội đại biểu Đảng bộ tỉnh Hà

Giang lần thứ XV họp từ ngày 02/10/2010 đến ngày 05/10/2010, 19 chỉ tiêu phát

triển kinh tế xã hội giai đoạn 2011 - 2015 và định hướng đến năm 2020 của tỉnh Hà

Giang đã được đại hội nhất trí thông qua, bao gồm [6]:

- Giá trị tăng thêm của nền kinh tế đạt tốc độ tăng bình quân 14,6%, trong

đó:

+ Các ngành dịch vụ tăng 17,5%;

+ Công nghiệp - xây dựng tăng 19,5%;

+ Nông - lâm nghiệp tăng 5,5%.

- Cơ cấu kinh tế:

+ Dịch vụ chiếm 39,5%;

+ Công nghiệp - xây dựng chiếm 34,1%;

Page 41: đánh giá tác động của biến đổi khí hậu đến tài nguyên nước tỉnh hà

Luận văn tốt nghiệp Nguyễn Long Biên-K18CHMT

Khoa Môi trường 31 Trường ĐH Khoa học Tự nhiên

+ Nông - lâm nghiệp chiếm 26,4%.

- Thu nhập bình quân đầu người đạt 18 triệu đồng trở lên;

- Huy động vốn đầu tư phát triển đạt 20.000 tỷ đồng; thu ngân sách trên địa

bàn đạt 1.300 tỷ đồng trở lên. Giá trị hàng hóa xuất, nhập khẩu qua cửa khẩu đạt

700 triệu USD;

- Trồng rừng: Độ che phủ rừng đạt 60%;

- Giáo dục đào tạo phấn đầu đạt tỷ lệ:

+ Trẻ 0 - 2 tuổi đi nhà trẻ đạt 50%;

+ Trẻ 3 - 5 tuổi đi mẫu giáo đạt 98%;

+ Trẻ 6 - 14 tuổi đến trường đạt trên 98%.

- Hạ tỷ lệ tăng dân số tự nhiên còn 1,24%;

- Tỷ lệ hộ gia đình đạt tiêu chuẩn văn hoá trên 60%; thôn, bản đạt tiêu chuẩn

văn hoá 70%;

- Tỷ lệ lao động qua đào tạo 45%; giải quyết việc làm cho 75.000 người;

- Giảm tỷ lệ hộ nghèo bình quân mỗi năm trên 5%;

- Tỷ lệ hộ gia đình được sử dụng điện đạt 92%;

- Tỷ lệ phủ sóng phát thanh 98%; tỷ lệ phủ sóng truyền hình 92%;

- Đến năm 2015, có 20% số xã đạt tiêu chí nông thôn mới; quy tụ trên 8.000

hộ dân sống rải rác trên các triền núi cao và vùng có nguy cơ sạt lở, lũ quét về sống

tập trung tại các thôn, bản; 100% số hộ thành thị và 70% số hộ nông thôn được sử

dụng nước hợp vệ sinh.

1.2.4.2. Phương hướng thực hiện

Để thực hiện được 19 chỉ tiêu đã đề ra, đại hội đại biểu Đảng bộ tỉnh đã chỉ

rõ các nhiệm vụ trọng tâm, chủ yếu mà các cấp, ngành tại địa phương cần phải thực

hiện nghiêm túc bao gồm:

- Tạo bước phát triển mạnh, tích cực trong tăng trưởng và chuyển dịch cơ cấu

kinh tế theo hướng năng suất, chất lượng, hiệu quả và bền vững.

- Tăng cường đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật để phát triển mạnh, đồng bộ

và nâng cao chất lượng các hoạt động thương mại, dịch vụ, nhất là các dịch vụ có

giá trị gia tăng cao, có tác dụng thúc đẩy các ngành sản xuất phát triển.

Page 42: đánh giá tác động của biến đổi khí hậu đến tài nguyên nước tỉnh hà

Luận văn tốt nghiệp Nguyễn Long Biên-K18CHMT

Khoa Môi trường 32 Trường ĐH Khoa học Tự nhiên

- Phấn đấu tăng trưởng nhóm ngành dịch vụ bình quân năm đạt 17,5%; tổng

mức lưu chuyển hàng hóa và dịch vụ bán lẻ đạt 4.600 tỷ đồng; tổng dư nợ của các

tổ chức tín dụng tăng bình quân trên 20 %/năm [6].

- Đẩy mạnh các hoạt động dịch vụ, xuất - nhập khẩu tại khu kinh tế cửa khẩu

Thanh Thủy, các chợ cửa khẩu và các cửa khẩu có điều kiện; phát triển và nâng cao

chất lượng hoạt động của các chợ đầu mối, chợ nông thôn, các khách sạn, nhà hàng,

siêu thị.

- Khuyến khích và tạo đột phá trong hoạt động du lịch. Xây dựng và phát

triển các tua, tuyến, điểm, khu du lịch đã được quy hoạch, xây dựng thương hiệu,

điểm nhấn trong hoạt động du lịch, các làng văn hoá dân tộc, sản phẩm văn hoá dân

tộc đặc trưng.

- Phấn đấu giá trị gia tăng ngành công nghiệp bình quân năm đạt trên 18%,

giá trị sản xuất công nghiệp năm 2015 (giá thực tế) đạt 2.000 tỷ đồng [6].

- Phát triển mạnh đàn gia súc, gia cầm, đặc biệt là chăn nuôi đại gia súc gắn

với thâm canh và chế biến; phấn đấu tốc độ tăng đàn trâu, bò đạt 6%/năm; đàn dê

10%/năm; đàn lợn 8%/năm [6].

- Khai thác tốt diện tích mặt nước để phát triển nuôi trồng thuỷ sản lên 2.000

ha, đưa tỷ trọng chăn nuôi đạt 40% [6].

- Mở rộng diện tích cây đậu tương lên 25.000 ha, lạc 10.000 ha, trồng cỏ

30.000 ha... Tập trung trồng trên 55.000 ha rừng sản xuất và 10.000 ha cây cao su ở

các huyện vùng thấp, tạo thành vùng nguyên liệu ổn định cho công nghiệp chế biến

[6]. Thực hiện có hiệu quả dự án bảo vệ và phát triển rừng ở 06 huyện vùng cao;

nghiên cứu trồng rừng phòng hộ, rừng đầu nguồn ở các huyện phía Bắc bằng các

loại cây bản địa đa mục đích. Bảo vệ và quản lý nghiêm ngặt các khu vực rừng đầu

nguồn nước.

- Ưu tiên đầu tư phát triển đồng bộ kết cấu hạ tầng nông thôn, giải quyết cơ

bản nước sinh hoạt cho các huyện vùng cao núi đá. Tập trung số hộ sống rải rác và

trong vùng có nguy cơ cao về sạt lở, lũ quét đến các khu vực ổn định hơn.

- Lồng ghép và thực hiện có hiệu quả các dự án theo Nghị quyết 30a của

Chính phủ, các chương trình, dự án phát triển vùng dân tộc thiểu số, nông thôn miền

núi và xây dựng nông thôn mới... Phấn đấu 20% số xã đạt tiêu chí nông thôn mới,

Page 43: đánh giá tác động của biến đổi khí hậu đến tài nguyên nước tỉnh hà

Luận văn tốt nghiệp Nguyễn Long Biên-K18CHMT

Khoa Môi trường 33 Trường ĐH Khoa học Tự nhiên

xây dựng thêm nhiều hồ chứa nước ở 04 huyện vùng cao và vùng có nguy cơ hạn

hán [16].

- Tiếp tục đầu tư phát triển kinh tế - xã hội theo vùng, đảm bảo sự phát triển

hài hòa giữa các vùng trong tỉnh, coi trọng phát triển vùng động lực. Tập trung phát

triển vùng động lực, phấn đấu giá trị tăng thêm bình quân đạt 15 - 16% và đóng góp

khoảng 75% giá trị gia tăng của nền kinh tế [6]. Thực hiện có hiệu quả chương trình

30a ở 06 huyện vùng cao; cơ cấu lại vốn đầu tư, đảm bảo phát huy tối đa hiệu quả

vốn đầu tư và các tiềm năng, lợi thế ở từng vùng. Tiếp tục đầu tư hoàn thiện kết cấu

hạ tầng các đô thị, cửa khẩu biên giới và khu dân cư tập trung, với phương châm:

Phát triển đô thị gắn với phát triển dịch vụ và xây dựng nông thôn mới ở nơi có điều

kiện. Quy hoạch, xây dựng thị trấn Đồng Văn, thị trấn Tam Sơn thành trung tâm,

điểm du lịch của công viên địa chất cao nguyên đá Đồng Văn.

- Thực hiện tốt công tác quản lý thu ngân sách. Phấn đấu thu ngân sách trên

địa bàn năm 2015 đạt 1.300 tỷ đồng trở lên [6].

Page 44: đánh giá tác động của biến đổi khí hậu đến tài nguyên nước tỉnh hà

Luận văn tốt nghiệp Nguyễn Long Biên-K18CHMT

Khoa Môi trường 34 Trường ĐH Khoa học Tự nhiên

CHƯƠNG 2. MỤC TIÊU, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

2.1. Đối tượng nghiên cứu

- TNN tỉnh Hà Giang (trừ nước ngầm). Do hạn chế về nguồn số liệu cũng

như về thời gian nghiên cứu nên đề tài không nghiên cứu tác động của BĐKH đến

nguồn tài nguyên nước ngầm. Đối tượng nghiên cứu là nguồn TNN Hà Giang bao

gồm: lượng mưa, dòng chảy và nước mặt, lũ quét - lũ ống, bốc hơi nước và hạn hán.

- BĐKH nói chung, những diễn biến, xu thế của BĐKH và tác động của

BĐKH đến TNN (trừ nước ngầm) tỉnh Hà Giang. Sự thay đổi lượng mưa kéo theo

những hệ quả như thay đổi dòng chảy ảnh hưởng lớn đến lũ quét và lũ ống, làm gia

tăng nguy cơ xảy ra của chúng. Sự thay đổi nhiệt độ cùng lượng mưa ảnh hưởng

đến bốc hơi nước tiềm năng và hạn hán.

2.2. Mục tiêu nghiên cứu

Phân tích, đánh giá tác động của BĐKH đến TNN (trừ nước ngầm) tỉnh Hà

Giang. Qua đó, đề xuất một số biện pháp giảm thiểu tác động của BĐKH đến TNN

Hà Giang có ảnh hưởng lớn đến các hoạt động phát triển kinh tế - xã hội của người

dân.

2.3. Nội dung nghiên cứu

- Thu thập tài liệu, số liệu tổng hợp thông tin về điều kiện tự nhiên, môi

trường, sự phát triển kinh tế - xã hội, diễn biến, dao động và xu thế diễn biến của

các yếu tố khí hậu, xây dựng kịch bản BĐKH của tỉnh Hà Giang.

- Đánh giá tác động của BĐKH đến TNN (trừ nước ngầm) tỉnh Hà Giang bao

gồm: lượng mưa, dòng chảy và nước mặt, lũ quét – lũ ống, bốc hơi nước và hạn

hán.

- Đề xuất một số biện pháp ứng phó.

Page 45: đánh giá tác động của biến đổi khí hậu đến tài nguyên nước tỉnh hà

Luận văn tốt nghiệp Nguyễn Long Biên-K18CHMT

Khoa Môi trường 35 Trường ĐH Khoa học Tự nhiên

2.4. Phương pháp nghiên cứu

2.4.1. Phương pháp chọn lọc, kiểm định tài liệu, số liệu có liên quan

Các tài liệu số liệu liên quan đến BĐKH, TNN được thu thập chọn lọc, kiểm

định sử dụng cho quá trình tính toán, thành lập bản đồ, đánh giá tác động của của

BĐKH đến TNN thông qua đánh giá sự thay đổi của lượng mưa và sự thay đổi này

cùng với sự thay đổi nhiệt độ tác động đến lũ quét - lũ ống, bốc hơi nước và hạn

hán.

2.4.2. Phương pháp ứng dụng GIS

Phương pháp ứng dụng GIS được sử dụng trong luận văn này để thành lập các

bản đồ liên quan đến lượng mưa, lũ quét - lũ ống, hạn hán, bốc hơi nước. Trong quá

trình làm bản đồ sử dụng các nghiên cứu và các các tính toán đã được đề cập trong

các nghiên cứu trước đây để xây dựng bản đồ lượng mưa, nguy cơ lũ quét, bốc hơi

nước và hạn hán.

2.4.3. Phương pháp chuyên gia

Phương pháp này tập hợp các ý kiến đánh giá của các chuyên gia về tác động

của BĐKH lên TNN. Các ý kiến và đánh giá của các chuyên gia được tập hợp từ

các tài liệu nghiên cứu, các báo cáo đánh giá hoặc các cuộc họp chuyên gia, các ý

kiến góp ý, đánh giá từ các đồng nghiệp.

2.4.4. Phương pháp thống kê, tổng hợp số liệu, kế thừa các nghiên cứu đã công

bố

Đây là phương pháp căn bản để tạo ra số liệu phục vụ cho luận văn. Phần lớn

dữ liệu được sử dụng thống kê, tổng hợp từ dự án “Xây dựng kế hoạch hành động

ứng phó với BĐKH tỉnh Hà Giang” trong năm 2011 do Sở Tài nguyên Môi trường

Hà Giang làm cơ quan chủ quản. Các tài liệu, số liệu trong quá trình thực hiện đề tài

luận văn được thu thập từ các cơ sở ban ngành cấp tỉnh, huyện, xã, trạm khí tượng

thủy văn,... có liên quan được thực hiện trên địa bàn toàn tỉnh Hà Giang, Viện khí

tượng thủy văn và môi trường để có được nguồn số liệu đáng tin cậy cho việc

nghiên cứu.

Page 46: đánh giá tác động của biến đổi khí hậu đến tài nguyên nước tỉnh hà

Luận văn tốt nghiệp Nguyễn Long Biên-K18CHMT

Khoa Môi trường 36 Trường ĐH Khoa học Tự nhiên

2.4.5. Phương pháp đánh giá tác động của BĐKH

Đây là phương pháp chung được sử dụng để đánh giá tác động của BĐKH

đến các lĩnh vực, ngành, môi trường tự nhiên và xã hội. Quy trình đánh giá tác

động của BĐKH như sau [14]:

Bước 1: Xác định các kịch bản BĐKH và nước biển dâng

Bước 2: Xác định các kịch bản phát triển

Bước 3: Xác định các ngành và đối tượng ưu tiên và phạm vi đánh giá

Bước 4: Lựa chọn và phân tích các công cụ đánh giá tác động BĐKH

Bước 5: Đánh giá tác động do BĐKH, nước biển dâng theo kịch bản

- Đánh giá tác động đến môi trường tự nhiên

- Đánh giá tác động kinh tế - xã hội

Bước 6: Đánh giá mức độ rủi ro thiệt hại do các tác động của BĐKH

Bước 7: Đánh giá khả năng thích ứng với các rủi ro và khả năng dễ bị tổn

thương

Trong luận văn này, phương pháp này được áp dụng để đánh giá tác động

của BĐKH đến TNN (trừ nước ngầm).

Các bước thực hiện bao gồm:

Bước 1: Xác định các kịch bản BĐKH đối với tỉnh Hà Giang. Kịch bản

BĐKH tỉnh Hà Giang được xây dựng năm 2011. Đây là cơ sở, căn cứ khoa học cho

việc đánh giá tác động của BĐKH đến TNN.

Bước 2: Xác định kịch bản phát triển. Kịch bản phát triển kinh tế được sử

dụng là kịch bản phát thải trung bình B2.

Bước 3: Xác định các ngành và đối tượng ưu tiên và phạm vi đánh giá. Đối

tượng ưu tiên ở đây là TNN, chịu tác động và ảnh hưởng lớn nhất của BĐKH.

Những ảnh hưởng của BĐKH đến TNN Hà Giang như sự thay đổi lượng mưa, dòng

chảy – nước mặt, lũ quét - lũ ống, bốc hơi nước và hạn hán. Trong đề tài này, với

nguồn số liệu thu thập được, có thể nội ngoại suy đánh giá tác động của BĐKH đến

Page 47: đánh giá tác động của biến đổi khí hậu đến tài nguyên nước tỉnh hà

Luận văn tốt nghiệp Nguyễn Long Biên-K18CHMT

Khoa Môi trường 37 Trường ĐH Khoa học Tự nhiên

TNN tỉnh. Để có những đánh giá chi tiết hơn tác động của BĐKH đến từng địa

phương, từng huyện thì đòi hỏi phải có nguồn số liệu chi tiết hơn, kịch bản khí hậu

chi tiết đến từng huyện,... Tuy nhiên do hạn chế về thời gian và số liệu chi tiết nên

đề tài đánh giá sơ bộ nhất tác động của BĐKH đến TNN tỉnh Hà Giang.

Bước 4: Lựa chọn và phân tích các công cụ đánh giá tác động BĐKH. Các

công cụ được sử dụng là các mô đun trong Arcgis 10 để xây dựng nên các bản đồ về

lượng mưa, lũ quét, hạn hán và bốc hơi nước.

Bước 5: Đánh giá tác động do BĐKH, nước biển dâng theo kịch bản. Do

kịch bản BĐKH tỉnh Hà Giang được tính theo kịch bản phát thải trung bình B2 nên

những đánh giá đến TNN cũng được thực hiện theo kịch bản phát thải trung bình

B2.

Page 48: đánh giá tác động của biến đổi khí hậu đến tài nguyên nước tỉnh hà

Luận văn tốt nghiệp Nguyễn Long Biên-K18CHMT

Khoa Môi trường 38 Trường ĐH Khoa học Tự nhiên

CHƯƠNG 3. ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG CỦA BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU

ĐẾN TÀI NGUYÊN NƯỚC TỈNH HÀ GIANG

VÀ ĐỀ XUẤT MỘT SỐ GIẢI PHÁP ỨNG PHÓ

3.1. Tác động của biến đổi khí hậu đến tài nguyên nước tỉnh Hà Giang

3.1.1. Tác động đến lượng mưa

Trên địa bàn tỉnh Hà Giang chỉ có 4 trạm khí tượng quan trắc lượng mưa

chính thức, số lượng trạm khá thưa và không thể đại diện cho cả khu vực rộng lớn.

Vì vậy để tăng tính chính xác trong quan hệ mưa dòng chảy cho khu vực nghiên

cứu đã bổ sung các trạm quan trắc lượng mưa trong khu vực và các trạm quan trắc

lượng mưa liền kề khu vực nghiên cứu (thông qua điều tra thu thập thông tin tại địa

bàn các huyện và do Viện Khoa học Khí tượng Thuỷ văn và Môi trường cung cấp

số liệu). Trong báo cáo này đã mở rộng miền tính toán đến trạm thủy văn Hàm Yên

trên sông Lô và trạm Chiêm Hóa trên sông Gâm. Hai lưu vực sông này bao hết tỉnh

Hà Giang.

Sự thay đổi tổng lượng mưa năm tại 4 trạm Hà Giang, Bắc Mê, Bắc Quang,

Hoàng Su Phì giai đoạn 1991 - 2010 được thể hiện dưới hình 11.

Hình 11. Sự thay đổi tổng lượng mưa năm giai đoạn 1991 - 2010 tại 4 trạm

Page 49: đánh giá tác động của biến đổi khí hậu đến tài nguyên nước tỉnh hà

Luận văn tốt nghiệp Nguyễn Long Biên-K18CHMT

Khoa Môi trường 39 Trường ĐH Khoa học Tự nhiên

Lượng mưa có sự thay đổi, nhưng thay đổi này không rõ ràng qua các năm.

Lượng mưa trong những năm gần đây có xu hướng tăng. Theo số liệu thu thập được

cho thấy lượng mưa có xu hướng giảm mạnh vào các tháng mùa khô và có xu

hướng tăng ở các tháng còn lại. Điều này dẫn đến hiện tượng hạn hán vào mùa khô,

lũ lụt vào mùa mưa trong những năm gần đây xảy ra thường xuyên trên địa bàn tỉnh

Hà Giang.

Hình 12. Bản đồ mạng lưới trạm khí tượng thủy văn tỉnh Hà Giang và khu vực lân cận

Page 50: đánh giá tác động của biến đổi khí hậu đến tài nguyên nước tỉnh hà

Luận văn tốt nghiệp Nguyễn Long Biên-K18CHMT

Khoa Môi trường 40 Trường ĐH Khoa học Tự nhiên

Xây dựng bản đồ lượng mưa trong khu vực nghiên cứu là điều hết sức khó

khăn và yêu cầu số liệu lượng mưa của lưu vực sông Lô và sông Gâm và các trạm

lân cận khá lớn. Báo cáo đã sử dụng 18 trạm đo lượng mưa trong lưu vực và các

trạm đo mưa lân cận để xây dựng bản đồ đẳng trị lượng mưa năm. Tỉnh Hà Giang

và khu vực lân cận có 18 trạm đo lượng mưa. Sự biến đổi dòng chảy của trạm thủy

văn Chiêm Hóa và trạm Hàm Yên phía hạ lưu của lưu vực sông cũng được xem xét

đến.

Các bước tính toán, xây dựng bản đồ lượng mưa

Xây dựng bản đồ mưa năm, từ số liệu lượng mưa thu thập được tại 4 trạm

quan trắc. Số liệu các trạm còn lại được cung cấp bởi Viện Khoa học Khí tượng

Thuỷ văn và Môi trường và qua điều tra tại các huyện. Từ đó vẽ bản đồ đẳng trị

mưa năm thời kỳ 1980 – 1999.

Căn cứ vào giá trị lượng mưa trung bình thời kỳ nhiều năm, xây dựng bản đồ

đường đẳng trị lượng mưa năm trung bình thời kỳ nhiều năm trong khu vực nghiên

cứu. Kết hợp với bản đồ thay đổi lượng mưa năm vào năm 2020 sẽ xây dựng được

bản đồ lượng mưa năm 2020 cho tỉnh Hà Giang.

Bảng 4. Lượng mưa năm trung bình thời kỳ nhiều năm tại các trạm đo mưa trong khu vực nghiên cứu và vùng lân cận [16]

TT Trạm Vị trí địa lý Lượng mưa trung

nhiều năm Kinh độ đông Vĩ độ bắc

1 Hà Giang 104058’ 22049’ 2487,1

2 Bắc Mê 105022' 22044’ 1612,0

3 Bắc Quang 104052’ 22030’ 4899,8

4 Hoàng Su Phì 104041’ 22045’ 1600,7

5 Chiêm Hóa 105016’ 2209’ 1667,0

Page 51: đánh giá tác động của biến đổi khí hậu đến tài nguyên nước tỉnh hà

Luận văn tốt nghiệp Nguyễn Long Biên-K18CHMT

Khoa Môi trường 41 Trường ĐH Khoa học Tự nhiên

TT Trạm Vị trí địa lý Lượng mưa trung

nhiều năm Kinh độ đông Vĩ độ bắc

6 Hàm Yên 105005’ 22003’ 1795,2

7 Bắc Hà 107017’ 22032’ 1697,2

8 Linh Hồ 105005’ 22043’ 1886,9

9 Xín Mần 104032 22046’ 1414,3

10 Đồng Văn 105016’ 23015’ 1600,0

11 Mèo Vạc 105025’ 23001’ 1526,9

12 Yên Minh 105009’ 23008’ 1603,0

13 Quản Bạ 105001’ 23002’ 1706,1

14 Thanh Thủy 104055’ 22054’ 1798,7

15 Việt Lâm 104056’ 22036’ 2702,0

16 Ngô Khê 104053’ 22027’ 2460,9

17 Minh Quang 105009’ 22023’ 1734,4

18 Vĩnh Lạc 104052’ 22007’ 1811,3

Page 52: đánh giá tác động của biến đổi khí hậu đến tài nguyên nước tỉnh hà

Luận văn tốt nghiệp Nguyễn Long Biên-K18CHMT

Khoa Môi trường 42 Trường ĐH Khoa học Tự nhiên

Hình 13. Bản đồ lượng mưa năm trung bình nhiều năm khu vực nghiên cứu

Bản đồ hình 13 cho biết lượng mưa trung bình nhiều năm thời kỳ 1980 -

1999 tập trung chủ yếu ở huyện Bắc Quang, Quang Bình, một phần huyện Vị

Page 53: đánh giá tác động của biến đổi khí hậu đến tài nguyên nước tỉnh hà

Luận văn tốt nghiệp Nguyễn Long Biên-K18CHMT

Khoa Môi trường 43 Trường ĐH Khoa học Tự nhiên

Xuyên, Hoàng Su Phì, Xín Mần. Dưới đây là các bản đồ mức thay đổi lượng mưa

trong các năm 2020, 2050 và 2100 so sánh với thời kỳ 1980 - 1999.

Hình 14. Mức thay đổi lượng mưa năm vào năm 2020 so với thời kỳ 1980 - 1999 ở Hà Giang ứng với kịch bản phát thải trung bình (B2) [7]

Page 54: đánh giá tác động của biến đổi khí hậu đến tài nguyên nước tỉnh hà

Luận văn tốt nghiệp Nguyễn Long Biên-K18CHMT

Khoa Môi trường 44 Trường ĐH Khoa học Tự nhiên

Hình 15. Mức thay đổi lượng mưa năm vào năm 2050 so với thời kỳ 1980 - 1999 ở Hà Giang ứng với kịch bản phát thải trung bình (B2) [7]

Hình 16. Mức thay đổi lượng mưa năm vào năm 2100 so với thời kỳ 1980 - 1999 ở Hà Giang ứng với kịch bản phát thải trung bình (B2) [7]

Page 55: đánh giá tác động của biến đổi khí hậu đến tài nguyên nước tỉnh hà

Luận văn tốt nghiệp Nguyễn Long Biên-K18CHMT

Khoa Môi trường 45 Trường ĐH Khoa học Tự nhiên

Qua các bản đồ lượng mưa tăng trên toàn miền từ năm 2020 đến năm 2100.

Năm 2020 mức thay đổi lượng mưa là từ 0,94% đến 1,62%. Năm 2050 lượng mưa

thay đổi tăng từ 2,52 đến 4,10% đến năm 2100 lượng mưa tăng mạnh từ 4,84 đến

7,84%. Với việc lượng mưa tăng nhanh như vậy làm thay đổi dòng chảy, ảnh hưởng

đến nguồn nước mặt và tiềm ẩn nguy cơ xảy ra lũ quét - lũ ống.

Lượng mưa tăng mạnh về chủ yếu tập trung tại huyện Hoàng Su Phì, tiếp đến

là 4 huyện giáp danh gồm phía tây bắc của huyện Bắc Quang, đông bắc của huyện

Quang Bình, phía đông của huyện Xín Mần, phía tây của huyện Vị Xuyên, các

huyện Bắc Mê, thành phố Hà Giang, Bắc Mê, Quản Bạ, Mèo Vạc, Đồng Văn có

mức tăng nhỏ. Như vậy, theo kịch bản phát thải trung bình B2, lượng mưa tăng trên

cả 4 trạm và tăng trên toàn tỉnh Hà Giang. Mức độ tăng lớn nhất tập trung vào 2

trạm Hoàng Su Phì và Bắc Quang. Tại trạm Hà Giang và Bắc Mê, mức độ tăng

tương đối tương đồng. Cụ thể như sau:

Vào năm 2010, mức độ tăng của trạm Bắc Quang và Hoàng Su Phì tương

ứng là 1,7% và 1,8% trong khi đó mức tăng của trạm Hà Giang và Bắc Mê là 1,2%

và 1,3%. Đến năm 2050, mức độ tăng của trạm Bắc Quang và Hoàng Su Phì tương

ứng là 4,6% và 4,8% trong khi 2 trạm Hà Giang và Bắc Mê là 3,1% và 4,6%. Đến

cuối thế kỷ năm 2100, mức độ tăng của trạm Bắc Quang và Hoàng Su Phì tương

ứng là 8,7% và 9,2% trong khi đó mức tăng của trạm Hà Giang và Bắc Mê là 6,0%

và 6,8%.

Bảng 5. Mức thay đổi lượng mưa mùa mưa (%) qua các thập kỷ của thế kỷ 21 so với thời kỳ 1980 - 1999 ứng với kịch bản phát thải trung bình (B2) [7]

Trạm 2020 2030 2040 2050 2060 2070 2080 2090 2100

Hà Giang 1,2 1,7 2,4 3,1 3,8 4,4 5,0 5,5 6,0

Hoàng Su

Phì 1,8 2,7 3,7 4,8 5,9 6,8 7,7 8,5 9,2

Bắc Mê 1,3 2,0 2,7 3,5 4,3 5,0 5,7 6,2 6,8

Bắc Quang 1,7 2,5 3,5 4,6 5,5 6,5 7,3 8,0 8,7

Page 56: đánh giá tác động của biến đổi khí hậu đến tài nguyên nước tỉnh hà

Luận văn tốt nghiệp Nguyễn Long Biên-K18CHMT

Khoa Môi trường 46 Trường ĐH Khoa học Tự nhiên

Hình 17. Bản đồ phân bố lượng mưa trên địa bàn tỉnh Hà Giang năm 2020

Qua bản đồ phân bố lượng mưa năm 2020 có thể thấy lượng mưa tập trung

chủ yếu ở huyện Bắc Quang và Quang Bình với lượng mưa trung bình từ 2311 mm

đến gần 2500 mm bao gồm địa bàn các xã Tân Lập, Tân Quang, Việt Vinh, Quang

Minh, Kim Ngọc, Đồng Tâm, Việt Quang. Ngoài ra lượng mưa cao còn phân bố

chủ yếu ở thành phố Hà Giang, một phần huyện Vị Xuyên và Hoàng Su Phì. Các

Page 57: đánh giá tác động của biến đổi khí hậu đến tài nguyên nước tỉnh hà

Luận văn tốt nghiệp Nguyễn Long Biên-K18CHMT

Khoa Môi trường 47 Trường ĐH Khoa học Tự nhiên

huyện Đồng Văn, Yên Minh, Quản Bạ, Mèo Vạc là những huyện có lượng mưa

trung bình thấp (< 1750 mm).

3.1.2. Tác động đến dòng chảy và nguồn nước mặt

Kết luận lần đầu tiên đã được Voekov A.I. đưa ra vào đầu thế kỷ thứ XVIII

rằng dòng chảy sông ngòi là sản phẩm của khí hậu. Về mức độ ảnh hưởng của khí

hậu theo nghiên cứu của Oldelkop E.M. thì nó là thành phần ảnh hưởng chủ yếu

đến sự hình thành dòng chảy sông ngòi, ngoài yếu tố khí hậu thì các thành phần tác

động khác chỉ chiếm cỡ ± 15 - 20%.

Những nghiên cứu về sau càng chứng tỏ rằng chỉ có các nhân tố khí hậu mới

tác động trực tiếp đến sự hình thành dòng chảy sông ngòi và nước mặt. Các yếu tố

khác tác động đến dòng chảy sông ngòi, nước mặt đều không ảnh hưởng trực tiếp mà

đều thông qua các yếu tố khí hậu là mưa và bốc hơi... Trong luận văn này nghiên cứu

tác động của lượng mưa đến sự thay đổi dòng chảy và nước mặt. Dưới đây là bảng

dữ liệu dòng chảy và lượng mưa trung bình nhiều năm tại 9 trạm quan trắc.

Bảng 6. Đặc trưng mưa năm và dòng chảy năm trung bình nhiều năm [16]

TT Trạm thủy

văn Tên sông

Lượng

mưa năm

trung bình

nhiều năm

X0 (mm)

Lớp dòng

chảy năm

trung bình

nhiều năm

Y0 (mm)

Mô đun dòng

chảy năm

trung bình

nhiều năm

M0 (l/s.km2)

1 Đạo Đức Lô 1140,0 400,0 20,0

2 Hàm Yên Lô 1270,0 630,0 31,3

3 Ngòi Sảo Ngòi Sảo 2521,4 1900,0 48,7

4 Ghềnh Gà Lô 1370,0 815,2 25,9

5 Bảo Lạc Gâm 1162,4 612,0 16,3

6 Chiêm Hoá Gâm 1061,7 514,0 22,7

7 Đầu Đẳng Năng 1134,6 585,0 21,7

Page 58: đánh giá tác động của biến đổi khí hậu đến tài nguyên nước tỉnh hà

Luận văn tốt nghiệp Nguyễn Long Biên-K18CHMT

Khoa Môi trường 48 Trường ĐH Khoa học Tự nhiên

TT Trạm thủy

văn Tên sông

Lượng

mưa năm

trung bình

nhiều năm

X0 (mm)

Lớp dòng

chảy năm

trung bình

nhiều năm

Y0 (mm)

Mô đun dòng

chảy năm

trung bình

nhiều năm

M0 (l/s.km2)

8 Thác Hốc Ngòi Quảng 1630,0 1067,0 37,0

9 Phù Ninh Lô 1500,0 578,0 28,2

Giữa giá trị lượng mưa trung bình nhiều năm X0 và độ sâu dòng chảy năm

trung bình thời kỳ nhiều năm (Y0) tại các lưu vực tính đến trạm thủy văn xây dựng

được quan hệ Y0 = f(x0) như sau [8]:

Y0 =A1x0+ b (1)

Trong đó: A1 là hệ số địa lý tổng hợp phản ánh quan hệ giữa mưa và lớp dòng chảy;

b là lớp dòng chảy khi chưa có mưa.

Từ đó tính được A1 = 0,973 và b = - 519

Y0 = 0,973X0 - 519 (2)

Quan hệ Y0 = f(x0) được thể hiện như biểu đồ sau:

Hình 18. Quan hệ dòng chảy năm (Y0) với lượng mưa năm trung bình thời kỳ nhiều năm (Xo)

Page 59: đánh giá tác động của biến đổi khí hậu đến tài nguyên nước tỉnh hà

Luận văn tốt nghiệp Nguyễn Long Biên-K18CHMT

Khoa Môi trường 49 Trường ĐH Khoa học Tự nhiên

Tính toán tương tự, từ các số liệu lượng mưa trung bình mùa cạn và lượng

mưa trung bình mùa lũ, xây dựng mối quan hệ tương quan giữa lượng mưa trung

bình mùa cạn nhiều năm với lớp dòng chảy trung bình mùa cạn nhiều năm và tương

quan giữa lượng mưa trung bình mùa lũ nhiều năm với lớp dòng chảy trung bình

mùa lũ nhiều năm khu vực nghiên cứu.

Quan hệ lượng mưa với dòng chảy mùa kiệt: Ymc= -35,633 Xmc + 17325 (3)

và được biểu diễn qua hình 19.

Quan hệ lượng mưa với dòng chảy mùa lũ: Yml = 0,59Xml + 850 (4) và được

biểu diễn qua hình 20.

Hình 19. Quan hệ dòng chảy trung bình mùa cạn (Ymc) với lượng mưa năm trung bình mùa cạn thời kỳ nhiều năm (Xmc)

Page 60: đánh giá tác động của biến đổi khí hậu đến tài nguyên nước tỉnh hà

Luận văn tốt nghiệp Nguyễn Long Biên-K18CHMT

Khoa Môi trường 50 Trường ĐH Khoa học Tự nhiên

Hình 20. Quan hệ dòng chảy trung bình mùa lũ (Yml) với lượng mưa năm trung bình mùa lũ thời kỳ nhiều năm (Xml)

Qua 2 biểu đồ trên và phương trình biểu diễn mối tương quan giữa lượng

mưa và dòng chảy trung bình thời kỳ nhiều năm, ta thấy giữa lớp dòng chảy trung

bình mùa kiệt với lượng mưa có mối quan hệ nghịch đảo, trong khi lớp dòng chảy

trung bình mùa mưa với lượng mưa có tương quan thuận. Lượng mưa mùa cạn ở

mức thấp dưới 500 mm và lớp dòng chảy cũng ở mức thấp. Duy nhất có trạm Ngòi

Sảo mực nước mùa cạn lên tới 4.500 mm trong khi lượng mưa chỉ là 403 mm. Đây

là khu vực có dòng chảy lớn ngay cả trong mùa cạn. Thực tế cho thấy mặc dù theo

chiều tăng lượng mưa mùa cạn, lớp dòng chảy lại giảm. Nguyên nhân có thể do

lượng bốc hơi trong mùa cạn lớn.

Từ bản đồ lượng mưa trung bình năm, bản đồ lượng mưa mùa lũ và bản đồ

lượng mưa mùa kiệt năm 2020, 2060 và 2100 xây dựng các đường đẳng trị lượng

mưa sau đó sử dụng phương pháp căn nguyên để tính toán lượng mưa bình quân

năm, lượng mưa bình quân mùa lũ, lượng mưa bình quân mùa kiệt cho 11 lưu vực

trạm thủy văn khống chế (tương ứng với 11 huyện) theo công thức [8]:

Page 61: đánh giá tác động của biến đổi khí hậu đến tài nguyên nước tỉnh hà

Luận văn tốt nghiệp Nguyễn Long Biên-K18CHMT

Khoa Môi trường 51 Trường ĐH Khoa học Tự nhiên

ni Ffi

ni

iXiXfi

X1 )(

1 )2

1( (5)

Trong đó:

Xi: giá trị lượng mưa đường đẳng trị thứ i trong phạm vi lưu vực (mm)

F: diện tích toàn bộ lưu vực (km2)

fi: diện tích bộ phận của lưu vực nằm giữa 2 đường đẳng trị liên tiếp thứ i và

i+1 và đường phân lưu của lưu vực (km2)

Kết quả lượng mưa của từng huyện ứng với các thời kỳ khác nhau và thể

hiện trong bảng dưới:

Bảng 7. Giá trị lượng mưa năm tính toán theo kịch bản biến đổi khí hậu đối với từng huyện trong tỉnh Hà Giang (X mm) [11, 19]

TT Tên huyện F (km2) Thời kỳ 1980-1999 Năm

2020 Năm 2060

Năm 2100

1 Đồng Văn 460 1597,6 1182,1 1191,6 1233,7

2 Mèo Vạc 571 1530,4 1183,4 1194,8 1233,7

3 Yên Minh 802 1614,5 1259,6 1272,6 1318

4 Quản Bạ 563 1711,8 1399 1415,3 1470,4

5 Bắc Mê 855 1573,1 1408,8 1425 1480,1

6 Hoàng Su Phì 645 2103 2186,9 2216,1 2319,8

7 Vị Xuyên 1476 2060,4 2193,4 2222,5 2326,3

8 Bắc Quang 1094 2274,6 2232,3 2261,4 2368,4

9 Xín Mần 576 1963 1937,2 1959,9 2047,5

10 Quang Bình 794 2447,8 2530,5 2563 2689,4

11 Hà Giang 172 1955 1982,3 2005,3 2096,1

Page 62: đánh giá tác động của biến đổi khí hậu đến tài nguyên nước tỉnh hà

Luận văn tốt nghiệp Nguyễn Long Biên-K18CHMT

Khoa Môi trường 52 Trường ĐH Khoa học Tự nhiên

Bảng 8. Giá trị lượng mưa mùa cạn tính toán theo kịch bản BĐKH (X mm) [11, 19]

TT Tên huyện F

(km2) Thời kỳ 1980-1999

Năm 2020

Năm 2060

Năm 2100

1 Đồng Văn 460 477,4 477,4 477,9 478,4

2 Mèo Vạc 571 477,4 477,4 477,9 478,4

3 Yên Minh 802 477,3 477,4 477,8 478,3

4 Quản Bạ 563 475,0 475,2 475,7 476,4

5 Bắc Mê 855 473,0 473,2 473,7 474,6

6 Hoàng Su Phì 172 464,2 464,4 465,4 466,8

7 Vị Xuyên 1476 462,0 462,3 463,3 464,9

8 Bắc Quang 1094 461,5 461,9 462,9 464,5

9 Xín Mần 576 457,1 457,4 458,7 460,5

10 Quang Bình 794 454,7 455,1 456,5 458,5

11 Hà Giang 645 453,9 454,3 455,7 457,8

Bảng 9. Giá trị lượng mưa mùa lũ tính toán theo kịch bản BĐKH (X mm) [11, 19]

TT Tên huyện F (km2)

Thời kỳ 1980-1999 Năm 2020

Năm 2060

Năm 2100

1 Đồng Văn 460 704,8 714,1 736,4 755,3

2 Mèo Vạc 571 706,1 717,4 739,6 755,3

3 Yên Minh 802 782,3 795,2 817,5 839,7

4 Quản Bạ 563 924,0 940,0 968,8 994,0

5 Bắc Mê 855 935,8 951,8 980,4 1005,5

6 Hoàng Su Phì 172 1722,7 1751,6 1805,8 1853,0

Page 63: đánh giá tác động của biến đổi khí hậu đến tài nguyên nước tỉnh hà

Luận văn tốt nghiệp Nguyễn Long Biên-K18CHMT

Khoa Môi trường 53 Trường ĐH Khoa học Tự nhiên

TT Tên huyện F

(km2) Thời kỳ 1980-1999

Năm 2020

Năm 2060

Năm 2100

7 Vị Xuyên 1476 1731,4 1760,2 1814,4 1861,4

8 Bắc Quang 1094 1770,7 1799,6 1856,9 1903,9

9 Xín Mần 576 1480,2 1502,5 1549,9 1586,9

10 Quang Bình 794 2075,8 2107,8 2174,6 2230,9

11 Hà Giang 645 1528,4 1551,0 1598,3 1638,3

Giữa modun dòng chảy M và lớp dòng chảy Y có mối quan hệ với nhau dựa

trên phương trình [8]:

M (l/s.km2 ) = 0,0317 * Y (Y tính theo mm) (6)

Từ phương trình mối tương quan giữa lượng mưa X và dòng chảy Y thay

các giá trị lượng mưa tính toán được ở trên suy ra được Y rồi tính M. Mặt khác giữa

môđun dòng chảy M và lưu lượng Q (m2/s) có mối quan hệ với nhau dựa trên công

thức sau [8]:

F

QM 1000 (7)

Kết hợp (2), (3), (4) cùng với (6) và (7), thay các giá trị lượng mưa trung

bình các năm 2020, 2060 và 2100 ta tính được các giá trị dòng chảy trung bình năm,

trung bình mùa cạn, trung bình mùa lũ thời kỳ nhiều năm tương ứng với từng

huyện.

Page 64: đánh giá tác động của biến đổi khí hậu đến tài nguyên nước tỉnh hà

Luận văn tốt nghiệp Nguyễn Long Biên-K18CHMT

Khoa Môi trường 54 Trường ĐH Khoa học Tự nhiên

Bảng 10. Giá trị dòng chảy tính trung bình năm thời kỳ nhiều năm toán theo kịch bản biến đổi khí hậu

TT Tên huyện F (km2)

Thời kỳ 1980 -

1999 Năm 2020 Năm 2060 Năm 2100

Q

(m3/s)

M(l/s.k

m2)

Q

(m3/s)

M(l/s.k

m2)

Q

(m3/s)

M(l/s.k

m2)

Q

(m3/s)

M(l/s.

km2)

1 Đồng Văn 460 9,2 20,01 9,3 20,3 9,7 21,0 9,9 21,6

2 Mèo Vạc 571 11,5 20,05 11,6 20,4 12,0 21,1 12,4 21,6

3 Yên Minh 802 18,0 22,4 18,3 22,8 18,9 23,5 19,4 24,2

4 Quản Bạ 563 15,1 26,7 15,3 27,2 15,8 28,1 16,3 28,9

5 Bắc Mê 855 23,1 27,0 23,5 27,5 24,3 28,4 25,0 29,2

6 Hà Giang 172 8,8 51,0 8,9 51,9 9,2 53,6 9,5 55,1

7 Vị Xuyên 1476 75,7 51,2 76,9 52,1 79,5 53,8 81,6 55,3

8 Bắc Quang 1094 57,4 52,4 58,3 53,3 60,2 55,1 61,9 56,6

9 Xín Mần 576 25,0 43,3 25,4 44,0 26,2 45,5 26,9 46,7

10 Quang Bình 794 48,9 61,6 49,7 62,6 51,3 64,7 52,7 66,5

11 Hoàng Su

Phì 645 28,8 44,69 29,3 45,4 30,3 46,9 31,1 48,2

Bảng 11. Giá trị dòng chảy trung bình mùa cạn tính trung bình nhiều năm toán theo kịch bản biến đổi khí hậu

TT Tên huyện F

(km2)

Thời kỳ 1980 -

1999 Năm 2020 Năm 2060 Năm 2100

Q

(m3/s)

M(l/s

.km2)

Q

(m3/s)

M(l/s.

km2)

Q

(m3/s)

M(l/

s.k

m2)

Q

(m3/s)

M(l/s.

km2)

1 Đồng Văn 460 4,6 10,00 4,5 9,9 4,3 9,4 4,0 8,8

2 Mèo Vạc 571 5,7 10,00 5,6 9,9 5,4 9,4 5,0 8,8

Page 65: đánh giá tác động của biến đổi khí hậu đến tài nguyên nước tỉnh hà

Luận văn tốt nghiệp Nguyễn Long Biên-K18CHMT

Khoa Môi trường 55 Trường ĐH Khoa học Tự nhiên

TT Tên huyện F

(km2)

Thời kỳ 1980 -

1999 Năm 2020 Năm 2060 Năm 2100

Q

(m3/s)

M(l/s

.km2)

Q

(m3/s)

M(l/s.

km2)

Q

(m3/s)

M(l/

s.k

m2)

Q

(m3/s)

M(l/s.

km2)

3 Yên Minh 802 8,1 10,07 8,0 9,9 7,6 9,5 7,1 8,9

4 Quản Bạ 563 7,1 12,61 7,0 12,4 6,7 11,9 6,3 11,1

5 Bắc Mê 855 12,7 14,92 12,6 14,7 12,0 14,1 11,2 13,1

6 Hà Giang 172 4,3 24,90 4,2 24,6 4,0 23,5 3,8 21,9

7 Vị Xuyên 1476 40,4 27,39 39,9 27,0 38,2 25,9 35,6 24,1

8 Bắc

Quang 1094 30,5 27,88 30,1 27,5 28,8 26,3 26,8 24,5

9 Xín Mần 576 19,0 32,90 18,7 32,5 17,9 31,1 16,7 29,0

10 Quang

Bình 794 28,2 35,58 27,9 35,1 26,7 33,6 24,9 31,3

11 Hoàng Su

Phì 645 23,5 36,49 23,2 36,0 22,2 34,5 20,7 32,1

Bảng 12. Giá trị dòng chảy trung bình mùa lũ trung bình nhiều năm tính toán theo kịch bản biến đổi khí hậu

TT Tên huyện

F (km2)

Thời kỳ 1980 -1999 Năm 2020 Năm 2060 Năm 2100

Q (m3/s) M(l/s. km2)

Q (m3/s)

M(l/s. km2)

Q (m3/s)

M(l/s. km2)

Q (m3/s)

M(l/s. km2)

1 Đồng

Văn 460 18,46 40,13 18,54 40,30 18,73 40,72 18,89 41,07

2 Mèo

Vạc 571 22,93 40,15 23,05 40,36 23,28 40,78 23,45 41,07

3 Yên

Minh 802 33,34 41,58 33,54 41,82 33,87 42,23 34,20 42,65

Page 66: đánh giá tác động của biến đổi khí hậu đến tài nguyên nước tỉnh hà

Luận văn tốt nghiệp Nguyễn Long Biên-K18CHMT

Khoa Môi trường 56 Trường ĐH Khoa học Tự nhiên

4 Quản

Bạ 563 24,90 44,23 25,07 44,53 25,37 45,06 25,64 45,54

5 Bắc

Mê 855 38,00 44,45 38,26 44,75 38,72 45,28 39,12 45,75

6 Hà

Giang 172 10,18 59,16 10,27 59,71 10,44 60,72 10,60 61,60

7 Vị

Xuyên 1476 87,57 59,33 88,36 59,87 89,86 60,88 91,16 61,76

8 Bắc

Quang 1094 65,71 60,06 66,30 60,60 67,47 62,67 72,30 66,09

9 Xín

Mần 576 31,47 54,63 31,71 55,05 32,22 55,93 32,62 56,63

10 Quang

Bình 794 52,22 65,77 52,70 66,37 53,69 69,62 56,96 71,74

11 Hoàng

Su Phì 645 35,82 55,53 36,09 55,95 36,66 56,84 37,14 57,59

Dưới đây là kết quả tính toán thể hiện dưới dạng đồ thị biến đổi dòng chảy

năm, dòng chảy mùa cạn và dòng chảy mùa lũ trung bình thời kỳ nhiều năm.

Hình 21. Thay đổi dòng chảy năm với các kịch bản phát thải trung bình B2 tỉnh Hà Giang

Page 67: đánh giá tác động của biến đổi khí hậu đến tài nguyên nước tỉnh hà

Luận văn tốt nghiệp Nguyễn Long Biên-K18CHMT

Khoa Môi trường 57 Trường ĐH Khoa học Tự nhiên

Hình 22. Thay đổi dòng chảy năm với các các kịch bản phát thải trung bình B2 tỉnh Hà Giang

Hình 23. Thay đổi dòng chảy mùa lũ với các các kịch bản

phát thải trung bình B2 tỉnh Hà Giang

Page 68: đánh giá tác động của biến đổi khí hậu đến tài nguyên nước tỉnh hà

Luận văn tốt nghiệp Nguyễn Long Biên-K18CHMT

Khoa Môi trường 58 Trường ĐH Khoa học Tự nhiên

Hình 24. Thay đổi dòng chảy mùa lũ với các các kịch bản

phát thải trung bình B2 tỉnh Hà Giang

Hình 25. Thay đổi dòng chảy mùa cạn với các các kịch bản phát thải trung bình B2 tỉnh Hà Giang

Page 69: đánh giá tác động của biến đổi khí hậu đến tài nguyên nước tỉnh hà

Luận văn tốt nghiệp Nguyễn Long Biên-K18CHMT

Khoa Môi trường 59 Trường ĐH Khoa học Tự nhiên

Hình 26. Thay đổi dòng chảy mùa cạn với các các kịch bản

phát thải trung bình B2 tỉnh Hà Giang

Nhìn vào biểu đồ hình 21 và hình 22 cho thấy sự tăng dòng chảy năm theo các

thời kỳ. Theo xu hướng trên, có thể thấy sang thế kỷ 21 lượng nước trên địa bàn

tỉnh tăng cao. Mô đun dòng chảy năm tăng theo thời gian trên tất cả các huyện

thuộc tỉnh Hà Giang. Tính trên địa bàn toàn tỉnh đến năm 2020 mô đun dòng chảy

tăng 2% so với thời kỳ 80 - 99; đến năm 2060 tăng 6% so với thời kỳ 80 - 99 và tính

đến năm 2100 tăng 8,5%. Như vậy có thể thấy nếu tính toán cho cả năm với kịch

bản phát thải trung bình B2 của Bộ Tài nguyên và Môi trường công bố năm 2011

thì lượng dòng chảy trên toàn tỉnh tính đến năm 2100 tăng đáng kể; lượng nước này

có thể đáp ứng được nhu cầu phát triển kinh tế xã hội trên địa bàn tỉnh.

Tương tự, ở biểu đồ hình 23 và hình 24 thể hiện sự gia tăng lượng nước (mô

đun dòng chảy) của các tháng mùa lũ theo thời gian so với thời kỳ 80 - 99 của các

giai đoạn kịch bản phát thải trung bình B2. Dòng chảy mùa lũ tăng khá cao, tỷ lệ

tăng dao động từ 2,5% đến 10% tính đến năm 2100 so với thời kỳ 80 - 99. Dòng

chảy mùa lũ có sự thay đổi lớn nhất; càng những năm sau của thế kỷ 21 lưu lượng

càng tăng nhanh, từ bảng kết quả, biểu đồ mô đun dòng chảy lũ cho thấy dòng chảy

lũ huyện Vị Xuyên, Bắc Quang và Quang Bình có xu hướng tăng mạnh, các tháng

Page 70: đánh giá tác động của biến đổi khí hậu đến tài nguyên nước tỉnh hà

Luận văn tốt nghiệp Nguyễn Long Biên-K18CHMT

Khoa Môi trường 60 Trường ĐH Khoa học Tự nhiên

mùa lũ với mô đun dòng chảy tăng cao tạo nguy cơ dẫn đến tình hình lũ quét - lũ

ống ngày càng nghiêm trọng.

Tuy nhiên, khi xét riêng cho mùa cạn thể hiện ở biểu đồ hình 25 và hình 26

cho thấy mô đun dòng chảy mùa cạn giảm mạnh so với thời kỳ 80 - 99 theo các giai

đoạn của kịch bản phát thải trung bình B2. Đối với các huyện Hà Giang, Vị Xuyên,

Bắc Quang, Xín Mần, Quang Bình, Hoàng Su Phì mô đun dòng chảy mùa kiệt giảm

tương đối mạnh, tính đến năm 2100, mô đun dòng chảy tại các huyện trên giảm đến

5% so với thời kỳ 80 - 99 còn lại khoảng 22 l/s.km2 đến 33 l/s.km2. Đặc biệt đối với

các huyện Đồng Văn, Mèo Vạc, Yên Minh, Quản Bạ, Bắc Mê tuy tỷ lệ giảm không

lớn nhưng do lượng nước ở thời kỳ 80 - 99 đã khá nhỏ do vậy theo tính toán của

kịch bản đến năm 2100 lượng nước chỉ còn 11 l/s.km2 thậm chí có huyện mô đun

dòng chảy chỉ đạt 8 l/s.km2 (huyện Đồng Văn, Mèo Vạc, Yên Minh) quá nhỏ không

đáp ứng được nhu cầu dung nước ngày tăng trên địa bàn và là nguyên nhân lớn dẫn

tới hiện tượng khô hạn và tình trạng thiếu nước ngày càng nghiêm trọng. Nguồn

nước mặt chắc chắn chịu ảnh hưởng của thay đổi dòng chảy, đặc biệt tại các huyện

điển hình khô hạn như Đồng Văn, Mèo Vạc nguồn nước mặt đang khan hiếm. Do

vậy, Ủy ban nhân dân tỉnh Hà Giang đã có kế hoạch xây dựng thêm 293 hồ chứa

nước sinh hoạt cho bà con các dân tộc 4 huyện vùng cao núi đá phía Bắc Hà Giang

(Đồng Văn, Mèo Vạc, Yên Minh, Quản Bạ) với tổng dung tích nước gần 939.000

m3 trong giai đoạn 2012 - 2020 . Trong đó, giai đoạn 2012 - 2014 xây dựng 99 hồ,

giai đoạn 2015 - 2020 xây dựng 194 hồ [16].

Như vậy có thể thấy BĐKH có thể ảnh hưởng đến tỉnh Hà Giang, việc tính

toán dòng chảy dựa vào kịch bản BĐKH về lượng mưa đưa ra những nét phác thảo

sự biến đổi dòng chảy những năm tới. Tuy nhiên, kịch bản đưa ra chỉ mô phỏng

dòng chảy từ mưa, chưa xét đến các yếu tố khác như việc khai thác nước từ hệ

thống thủy điện và hiện tượng Karst ngầm diễn ra mạnh mẽ ở khu vực tỉnh Hà

Giang.

3.1.3. Tác động đến lũ quét, lũ ống

Lũ quét là hiện tượng tự nhiên, chịu ảnh hưởng của nhiều nhân tố như: mưa

với cường suất lớn trên địa hình đặc biệt, nơi có độ dốc lưu vực trên 20% - 30%,

Page 71: đánh giá tác động của biến đổi khí hậu đến tài nguyên nước tỉnh hà

Luận văn tốt nghiệp Nguyễn Long Biên-K18CHMT

Khoa Môi trường 61 Trường ĐH Khoa học Tự nhiên

nhất là ở nơi có độ che phủ của thảm thực vật thưa do lớp phủ thực vật bị tàn phá

mạnh, độ ổn định của lớp đất mặt lưu vực kém, tạo điều kiện tập trung hình thành

dòng chảy dồn vào các sông suối thuận lợi, làm cho lượng nước tích tụ ngày càng

nhanh và tạo ra thế năng rất lớn [17]. Theo số liệu thống kê chưa đầy đủ của Viện

Khoa học Khí tượng Thuỷ văn và Môi trường, từ năm 1953 (chưa tính đến năm

1975 ở khu vực phía Nam) đến năm 2008 trên toàn quốc có ít nhất 428 trận lũ quét

với các quy mô khác nhau, thì riêng Hà Giang đã có 49 trận lũ quét.

Trên lưu vực sông Nhiệm, năm 2004 - 2009 trên toàn bộ lưu vực sông

Nhiệm đã có 6 dòng cấp 1 gây lũ ống - lũ quét, lũ ống - lũ quét kèm theo lũ úng

ngập (suối Bản Chuông, Bản Chún, Bản Án). Trên lưu vực sông Miện, trong

khoảng thời gian từ năm 2000 - 2010 trên dòng cấp 1 đã xảy ra lũ ống - lũ quét ở

Bản Mường, suối Đông Sao. Trên lưu vực sông Con, từ năm 2002 đến nay trên

dòng cấp 1 đã xảy ra 4 trận lũ ống - lũ quét ở Nậm Ty, Nậm Khòa và Khuôn Lùng.

Dòng chảy cấp 2 phân bố tương đối đồng đều ở các lưu vực sông suối Thông

Nguyên, suối Nậm Li, suối Nà Chì,… Số lượng đã xảy ra lũ ống - lũ quét trong khu

vực trên dòng cấp 2 là 5, chủ yếu xảy ra trong năm 2002 - 2005. Dòng cấp 3 xảy ra

lũ ống - lũ quét nhiều ở khu vực như: Thông Nguyên, Nậm Khòa, Quảng Nguyên,

Nà Chì. Lũ ống - lũ quét ở vị trí Ủy ban xã Thông Nguyên, Uỷ ban xã Quảng

Nguyên chịu tác động của ngập úng rất lớn, nước dâng cao > 4 m, gây thiệt hại lớn

cho nhân dân ở xung quang khu vực Uỷ ban (lũ quét ngày 31/7/2010 tại Quảng

Nguyên). Trên lưu vực sông Chảy, từ năm 2002 - 2010 trên dòng cấp 1 xảy ra 2 trận

lũ ống - lũ quét ở Hồ Thầu và Cốc Rế. Dòng cấp 3 xảy ra lũ ống - lũ quét chủ yếu ở

suối Hồ Thầu, suối Nà Nhung, suối Tà Lai [17].

Dưới đây là bản đồ hiện trạng lũ quét xảy ra trên địa bàn Hà Giang trong

những năm gần đây. Các vị trí xuất hiện lũ quét thường ở quy mô nhỏ đến lớn, có

trận chỉ bao gồm khu vực nhỏ như một bản, nhóm dân cư ven sườn núi, có trận trên

quy mô lớn trải dài trên một lưu vực sông, suối. Địa bàn huyện Quang Bình và

Hoàng Su Phì là 2 huyện có nhiều trận lũ quét xảy ra gây thiệt hại lớn đến kinh tế -

xã hội. Như vậy trong vùng tam giác mưa tập trung tại một phần huyện Hoàng Su

Phì và đa phần ở Bắc Quang, Quang Bình thì chỉ có Bắc Quang là địa bàn xảy ra ít

Page 72: đánh giá tác động của biến đổi khí hậu đến tài nguyên nước tỉnh hà

Luận văn tốt nghiệp Nguyễn Long Biên-K18CHMT

Khoa Môi trường 62 Trường ĐH Khoa học Tự nhiên

lũ quét hơn bao gồm các xã Vĩnh Hảo, Đức Xuân và Việt Vinh. Quang Bình là

huyện có nhiều điểm xảy ra lũ quét nhất bao gồm các xã: Bản Rịa, Tân Nam, Yên

Thành, Yên Bình, Bằng Lãng, Xuân Giang, Tiên Yên, Hương Sơn, Tân Bắc, Tân

Trịnh, Xuân Minh.

Hình 27. Bản đồ hiện trạng lũ quét tỉnh Hà Giang

Page 73: đánh giá tác động của biến đổi khí hậu đến tài nguyên nước tỉnh hà

Luận văn tốt nghiệp Nguyễn Long Biên-K18CHMT

Khoa Môi trường 63 Trường ĐH Khoa học Tự nhiên

Lượng mưa đóng phần quan trọng nhất cùng với độ dốc tạo ra dòng chảy gây

ra lũ quét, lũ ống. Đại đa số các trận lũ quét, lũ ống đã xảy ra do những trận mưa

lớn.

+ Mưa ngày lớn nhất ≥ 350 mm, ≥ 250 mm với tần suất 1%, 5% tương ứng

[7].

+ Mưa thời đoạn giờ lớn nhất ≥ 100, 120, 140, 180, 240 mm tương ứng với

1, 3, 6, 12, 24 giờ [17].

Tuy nhiên do trong kịch bản BĐKH không có kịch bản thay đổi lượng mưa

theo ngày nên khó khăn trong việc xây dựng bản đồ nguy cơ lũ quét. Theo Sarah

Skelton (2009), ta có thể dựa vào lượng mưa trung bình năm để nghiên cứu đánh

giá nguy cơ xảy ra lũ quét. Vì thực tế cho thấy những vùng có lượng mưa năm lớn

thì xác suất lượng mưa ngày xảy ra cũng nhiều hơn. Lượng mưa được phân thành 5

cấp tương ứng với mức độ xảy ra lũ quét: Nguy cơ rất thấp, nguy cơ thấp, nguy cơ

trung bình, nguy cơ cao, và nguy cơ rất cao [17].

Có thể thấy vùng Bắc Quang, phần lớn huyện Quang Bình, thành phố Hà

Giang, Vị Xuyên, và một phần Hoàng Su Phì có nguy cơ xảy ra lũ quét cao do

lượng mưa lớn. Vùng Xín Mần, Bắc Mê, Quản Bạ, Yên Minh, Đồng Văn, và Mèo

Vạc là những vùng có nguy cơ xảy ra lũ quét thấp do lượng mưa thấp hơn.

Page 74: đánh giá tác động của biến đổi khí hậu đến tài nguyên nước tỉnh hà

Luận văn tốt nghiệp Nguyễn Long Biên-K18CHMT

Khoa Môi trường 64 Trường ĐH Khoa học Tự nhiên

Hình 28. Bản đồ nguy cơ xảy ra lũ quét - lũ ống theo yếu tố lượng mưa năm 2020

Trên hình 28 là bản đồ nguy cơ lũ quét - lũ ống theo yếu tố lượng mưa. Để

xem xét ảnh hưởng của lượng mưa đến nguy cơ xảy ra lũ quét - lũ ống, ta tiến hành

Page 75: đánh giá tác động của biến đổi khí hậu đến tài nguyên nước tỉnh hà

Luận văn tốt nghiệp Nguyễn Long Biên-K18CHMT

Khoa Môi trường 65 Trường ĐH Khoa học Tự nhiên

xây dựng bản đồ nguy cơ lũ quét - lũ ống tổng hợp, ngoài yếu tố lượng mưa, lũ quét

- lũ ống còn chịu tác động bởi độ dốc, thổ nhưỡng, sử dụng đất, mức độ che phủ

rừng và độ cao địa hình. Trong đó yếu tố lượng mưa và độ dốc có điểm số lớn nhất,

do chúng có vai trò quyết định đến việc hình thành lũ quét. Yếu tố sử dụng đất có

điểm số lớn thứ 2, bởi nó quyết định đến cả mức độ che phủ rừng, phụ thuộc vào

quy hoạch của địa phương. Yếu tố thổ nhưỡng và mức độ che phủ rừng có vai trò

như nhau, điểm như nhau. Cả 2 đều ảnh hưởng đến việc hình thành lũ quét, trong

khi độ che phủ rừng có tác dụng ngăn cản sức công phá, và thời gian di chuyển của

dòng chảy thì lớp thổ nhưỡng cũng góp phần làm giảm khả năng hình thành lũ dựa

trên mức độ thấm nước của các loại đất đá. Yếu tố độ cao địa hình có điểm số thấp

nhất do vai trò của nó trong việc hình thành lũ không lớn, yếu hơn yếu tố thổ

nhưỡng, bởi địa hình cao mà thổ nhưỡng và độ che phủ rừng tốt hoàn toàn có thể

ngăn chặn lũ quét - lũ ống xảy ra.

Page 76: đánh giá tác động của biến đổi khí hậu đến tài nguyên nước tỉnh hà

Luận văn tốt nghiệp Nguyễn Long Biên-K18CHMT

Khoa Môi trường 66 Trường ĐH Khoa học Tự nhiên

Hình 29. Bản đồ nguy cơ lũ quét - lũ ống tổng hợp trên địa bàn tỉnh Hà Giang năm 2020

Dưới đây là bảng kết quả so sánh giữa 2 bản đồ nguy cơ lũ quét - lũ ống do

lượng mưa và do 6 yếu tố tổng hợp (lượng mưa, độ dốc, thổ nhưỡng, sử dụng đất,

mức độ che phủ rừng và độ cao địa hình).

Page 77: đánh giá tác động của biến đổi khí hậu đến tài nguyên nước tỉnh hà

Luận văn tốt nghiệp Nguyễn Long Biên-K18CHMT

Khoa Môi trường 67 Trường ĐH Khoa học Tự nhiên

Bảng 13. Kết quả so sánh nguy cơ xảy ra lũ quét do yếu tố lượng mưa

và tổng hợp 6 yếu tố

Nguy cơ xảy ra lũ

quét

Do yếu tố lượng mưa Tổng hợp 6 yếu tố

Số pixel % diện tích Số pixel % diện tích

Nguy cơ rất thấp 1.338.934 47,83 254.357 9,21

Nguy cơ thấp 612.301 21,87 1.230.456 44,57

Nguy cơ trung bình 449.757 16,07 936.299 33,92

Nguy cơ cao 278.577 9,95 324.155 11,74

Nguy cơ rất cao 119.937 4,28 15.421 0,56

Với bản đồ nguy cơ xảy ra lũ quét - lũ ống theo lượng mưa đa phần nguy cơ

xảy ra lũ quét - lũ ống ở mức thấp và rất thấp (chiếm tới 69,7%), điều này cũng

tương tự với bản đồ nguy cơ lũ quét - lũ ống tổng hợp (chiếm 53,78%). Xét đến

nguy cơ lũ ở mức độ rất cao đã giảm xuống, điều này cho thấy ảnh hưởng của 5 yếu

tố khác bên cạnh lượng mưa dẫn đến nguy cơ xảy ra lũ. Nếu xét 2 mức độ cao và rất

cao thì với bản đồ nguy cơ lũ do lượng mưa diện tích là 14,24%, trong khi bản đồ

tổng hợp là 12,30%. Hai tỷ lệ này gần nhau, do đó có thể thấy lượng mưa đóng vai

trò quan trọng bậc nhất trong nguy cơ xảy ra lũ quét - lũ ống. Có thể nhận thấy rõ

trên bản đồ các khu vực có nguy cơ xảy ra lũ quét cao ở cả 2 bản đồ: Tân Nam,

Tiên Nguyên, Xuân Minh, Tân Trịnh, Tân Bắc (thuộc huyện Quang Bình), Nậm

Khoa, Thông Nguyên, Nậm Ty (thuộc huyện Hoàng Su Phì), Tân Lập, Tân Thành,

Tân Quang, Việt Quang, Việt Vinh, Đồng Tâm (thuộc huyện Bắc Quang), Quảng

Ngần (thuộc huyện Vị Xuyên), một phần rải rác trên địa bàn các xã Phương Độ,

Phương Thiện, phường Quang Trung, Trần Phú, Minh Khai (thuộc thành phố Hà

Giang).

3.1.4. Tác động đến bốc hơi nước và hạn hán

Thay đổi trong quá trình bốc hơi không chỉ phụ thuộc vào nguồn cung cấp độ

ẩm mà còn về năng lượng sẵn có và gió bề mặt đất. Nhiệt độ tăng từ 1 - 2 0C, làm

cho độ ẩm trong không khí giảm, quá trình bốc hơi bề mặt đất và sự thoát hơi nước

của thực vật gia tăng. Tỷ lệ bay hơi khác nhau rất nhiều, tùy thuộc vào nhiệt độ và

Page 78: đánh giá tác động của biến đổi khí hậu đến tài nguyên nước tỉnh hà

Luận văn tốt nghiệp Nguyễn Long Biên-K18CHMT

Khoa Môi trường 68 Trường ĐH Khoa học Tự nhiên

độ ẩm tương đối. Sự ấm lên toàn cầu với sự gia tăng nhiệt độ sẽ tác động mạnh mẽ

đến quá trình thoát hơi bề mặt, khô hạn sẽ kéo dài và khắc nghiệt hơn vào mùa khô

trong khu vực. Nhiệt độ thay đổi kéo theo không khí ẩm, lượng mưa và lưu thông

không khí cũng thay đổi. Như vậy, toàn bộ hệ thống sẽ bị ảnh hưởng. Gia tăng bốc

hơi làm cho việc sử dụng nguồn nước trên địa bàn tỉnh thêm trầm trọng trong mùa

khô.

Phương pháp Blaney - Crridle được dùng để tính toán lượng bốc hơi nước

tham chiếu trong trường hợp không có đầy đủ số liệu quan trắc. Công thức tính bốc

thoát hơi tham chiếu ETo (mm/ngày) đơn giản [13]:

ETo = p(0,48T + 8) (mm/ngày) (8)

Trong đó:

T: nhiệt độ trung bình ngày (°C);

p: tỷ lệ phần trăm số giờ chiếu sáng trung bình năm đối với các ngày của

tháng trong một chu kỳ tưới. Giá trị của p phụ thuộc vào vĩ độ địa lý nơi xem xét và

thời gian tính toán cho thời vụ cây trồng.

Từ công thức này dễ dàng tính được mức thay đổi lượng bốc hơi nước trong

tương lai dưới sự thay đổi của mức thay đổi nhiệt độ:

ETo (ngày) = p * 0,48 * T (mm/ngày) (9)

Nhiệt độ trong tháng 1 là tháng có nhiệt độ trung bình thấp nhất tại Hà Giang

(nhiệt độ trung bình là 14 0C), và tháng 7 là tháng có nhiệt độ trung bình cao nhất

(nhiệt độ trung bình là 27,5 0C). Mặt khác, kịch bản BĐKH cho biết thay đổi nhiệt

độ tháng 1 và tháng 7 nên ta có thể tính được giá trị Eto tương ứng với tháng 1 và

tháng 7. Như vậy, công thức tính lượng bốc hơi nước thay đổi đến năm 2100 (thời

điểm thay đổi nhiệt độ lớn) đối với tháng 1 và tháng 7 có dạng:

ETo (tháng) = 30 * p * 0,48 * T (mm/tháng) (10)

Hà Giang thuộc vùng vĩ độ từ 200 vĩ độ Bắc đến 300 vĩ độ Bắc, do đó p nhận

giá trị p = 0,24 đối với tháng 1 và p = 0,31 đối với tháng 7. Từ kịch bản BĐKH cho

Page 79: đánh giá tác động của biến đổi khí hậu đến tài nguyên nước tỉnh hà

Luận văn tốt nghiệp Nguyễn Long Biên-K18CHMT

Khoa Môi trường 69 Trường ĐH Khoa học Tự nhiên

biết mức thay đổi nhiệt độ đến năm 2100, ta xây dựng được bản đồ mức thay đổi

lượng bốc hơi trong tháng 1 và tháng 7 tính đến năm 2100.

Công thức tính mức thay đổi lượng bốc hơi nước tháng 1:

ETo1 (tháng) = 3,456 * T1 (mm/tháng) (11)

Công thức tính mức thay đổi lượng bốc hơi nước tháng 7:

ETo7 (tháng) = 4,464 * T7 (mm/tháng) (12)

Page 80: đánh giá tác động của biến đổi khí hậu đến tài nguyên nước tỉnh hà

Luận văn tốt nghiệp Nguyễn Long Biên-K18CHMT

Khoa Môi trường 70 Trường ĐH Khoa học Tự nhiên

Hình 30. Bản đồ mức thay đổi lượng bốc hơi nước tháng 1 tỉnh Hà Giang (năm 2100 so với hiện tại)

Page 81: đánh giá tác động của biến đổi khí hậu đến tài nguyên nước tỉnh hà

Luận văn tốt nghiệp Nguyễn Long Biên-K18CHMT

Khoa Môi trường 71 Trường ĐH Khoa học Tự nhiên

Hình 31. Bản đồ mức thay đổi lượng bốc hơi nước tháng 7 tỉnh Hà Giang (năm 2100 so với hiện tại)

Page 82: đánh giá tác động của biến đổi khí hậu đến tài nguyên nước tỉnh hà

Luận văn tốt nghiệp Nguyễn Long Biên-K18CHMT

Khoa Môi trường 72 Trường ĐH Khoa học Tự nhiên

Qua 2 bản đồ mức thay đổi lượng bốc hơi tháng 1 và tháng 7 có thể thấy mức

thay đổi lượng bốc hơi giữa các tháng không có sự chênh lệch đáng kể giữa các

vùng. Thay đổi lượng bốc hơi tháng 1 nằm trong khoảng từ 9,0 đến 10,8 mm, còn

thay đổi lượng bốc hơi tháng 7 nằm trong khoảng từ 6,7 đến 13,4 mm. Tuy nhiên,

trong tháng 1 đa phần các huyện có mức thay đổi lượng bốc hơi nước chủ yếu nằm

trong khoảng 9,6 đến 10,8 mm, trong khi trong tháng 7 đa phần các huyện có mức

thay đổi lượng bốc hơi nước chủ yếu nằm trong khoảng 6,7 đến 8,5 mm. Như vậy

tổng lượng bốc hơi nước trên toàn tỉnh Hà Giang trong tháng 1 (tháng khô cạn) lớn

hơn so với tháng 7 (tháng mùa mưa). Điều này cũng giải thích tại sao dòng chảy

mùa cạn ở nhiều sông suối ở mức thấp và có thể dùng để giải thích mối quan hệ

nghịch đảo giữa lượng mưa và độ sâu dòng chảy.

Bản đồ hạn hán được xây dựng trên cơ sở bản đồ bốc hơi nước và bản đồ

lượng mưa thông qua công thức tính chỉ số hạn hán: K = E/R, trong đó E là lượng

bốc hơi nước trung bình năm và R là lượng mưa trung bình năm [4, 5].

Dưới đây là bản đồ hạn hán năm 2010 và bản đồ hạn hán năm 2020.

Page 83: đánh giá tác động của biến đổi khí hậu đến tài nguyên nước tỉnh hà

Luận văn tốt nghiệp Nguyễn Long Biên-K18CHMT

Khoa Môi trường 73 Trường ĐH Khoa học Tự nhiên

Hình 32. Bản đồ hiện trạng hạn hán tỉnh Hà Giang

Page 84: đánh giá tác động của biến đổi khí hậu đến tài nguyên nước tỉnh hà

Luận văn tốt nghiệp Nguyễn Long Biên-K18CHMT

Khoa Môi trường 74 Trường ĐH Khoa học Tự nhiên

Hình 33. Bản đồ phân vùng hạn hán tỉnh Hà Giang năm 2020

Page 85: đánh giá tác động của biến đổi khí hậu đến tài nguyên nước tỉnh hà

Luận văn tốt nghiệp Nguyễn Long Biên-K18CHMT

Khoa Môi trường 75 Trường ĐH Khoa học Tự nhiên

Qua 2 bản đồ trên rút ra nhận xét:

- Chỉ số khô hạn năm 2010 dao động trong khoảng 0,51 - 2,34, năm 2020

dao động trong khoảng 0,52 - 2,33, tức là có 3 cấp hạn hán từ không hạn (K < 1),

hạn nhẹ (1,1 < K < 2,0) đến hạn vừa (2,1 < K < 4,0).

- Vùng trung tâm mưa Bắc Quang, Vị Xuyên, Quang Bình ít xảy ra hạn hán

(K <1), ở cấp hạn hán là không hạn, ngay cả đến năm 2020 cũng khó xảy ra hạn hán

ở khu vực này.

- Năm 2010, hán hạn chủ yếu xảy ra mạnh ở các huyện Đồng Văn, Mèo Vạc

và Yên Minh. Đây là những vùng núi đá của Hà Giang nên khả năng tích trữ nước

kém. Ở đây lượng mưa (Đồng Văn là 1.597,6 mm, Mèo Vạc là 1.530 mm, Yên

Minh 1.663,6 mm) cũng ít hơn ở các khu vực khác nên thường xuyên xảy ra hạn

hán. Các huyện còn lại đa phần hạn ở mức độ nhẹ.

- Năm 2020, hạn hán xảy ra trên diện rộng hơn. Ngoài các huyện Đồng Văn,

Yên Minh và Mèo Vạc, hạn lan rộng đến địa bàn các huyện Quản Bạ, Xín Mần, và

Hoàng Su Phì. Các khu vực còn lại không hạn đến hạn nhẹ.

Như vậy mặc dù lượng mưa có tăng lên trong năm 2020, tuy nhiên các vùng

khô cạn như Đồng Văn và Mèo Vạc lượng mưa trung bình năm tăng chậm, trong

khi nhiệt độ và lượng bốc hơi nước tăng nhanh hơn, dẫn đến tình trạng hạn hán lan

rộng.

3.2. Đề xuất một số giải pháp ứng phó trong lĩnh vực tài nguyên nước

BĐKH ảnh hưởng mạnh tới TNN trên mọi phương diện. Những biến động

của TNN sẽ ảnh hưởng tới các lĩnh vực liên quan: làm thay đổi trong khai thác, sử

dụng và quản lý TNN, điều chỉnh, thay đổi các chính sách, luật pháp liên quan đến

TNN...

Để hạn chế tối đa những tác động do BĐKH và biến đổi của TNN gây ra đối

với con người cũng như đối với quá trình phát triển kinh tế - xã hội, hai hoạt động

thích ứng và giảm nhẹ tác động của BĐKH cần được thực hiện đồng thời. Các giải

pháp thích ứng với BĐKH trong lĩnh vực TNN ở tỉnh Hà Giang bao gồm thích ứng

với sự gia tăng nhiệt độ, lượng mưa, cường độ và tần suất các hiện tượng thời tiết

cực đoan và các giải pháp hỗ trợ.

Page 86: đánh giá tác động của biến đổi khí hậu đến tài nguyên nước tỉnh hà

Luận văn tốt nghiệp Nguyễn Long Biên-K18CHMT

Khoa Môi trường 76 Trường ĐH Khoa học Tự nhiên

3.2.1. Thích ứng với sự gia tăng nhiệt độ

Tăng cường nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ về điều tra, khảo

sát, quan trắc và đánh giá TNN và năng lực thích ứng với BĐKH.

- Đánh giá tác động của BĐKH đến TNN (bao gồm trữ lượng, chất lượng),

chế độ và nhu cầu nước của các ngành có liên quan.

- Đẩy mạnh nghiên cứu khoa học, kỹ thuật, công nghệ và áp dụng công nghệ

tiên tiến trong điều tra, khảo sát, quan trắc, giám sát, bảo vệ, phương pháp đánh giá

TNN (bao gồm các chỉ tiêu, tiêu chí và tiêu chuẩn phương pháp tính toán các đặc

trưng thủy văn và TNN cho quy hoạch, thiết kế và vận hành các công trình thủy lợi,

thủy điện).

- Nghiên cứu và áp dụng phương pháp quản lý tổng hợp TNN, phòng chống

và khắc phục hậu quả của các thiên tai do nước gây ra trong điều kiện BĐKH.

- Nghiên cứu và áp dụng các phương pháp tiên tiến về đánh giá tổn thương

TNN do BĐKH gây ra.

- Thiết lập hệ thống cơ sở dữ liệu, thông tin liên quan đến quản lý TNN và

tác động của BĐKH đến TNN tỉnh Hà Giang và lưu vực sông Lô.

Nghiên cứu công nghệ và phương pháp xử lý, thay đổi nguyên tắc vận

hành, thiết lập hệ thống chuyển đổi linh hoạt giữa nước ngầm và nước mặt.

Thay đổi thói quen dùng nước, nâng cao ý thức người dân trong sử dụng

nước hợp lý và tiết kiệm.

Xây dựng hệ thống các công trình thuỷ lợi ở nông thôn, các đập, hồ chứa ở

vùng sâu vùng xa, trữ nước trong mùa mưa để sử dụng trong mùa khô đảm bảo

cung cấp đủ nước phục vụ nông nghiệp và sinh hoạt cho nhân dân.

Tiếp tục xây dựng dự án hồ chứa nước sinh hoạt đã được phê duyệt cho 04

huyện vùng cao núi đá phía Bắc của tỉnh Hà Giang, bao gồm: Yên Minh, Quản Bạ,

Đồng Văn, Mèo Vạc.

3.2.2. Thích ứng với sự gia tăng lượng mưa

Thực hiện có hiệu quả việc quản lý tổng hợp TNN theo lưu vực sông trong

điều kiện xét tới BĐKH, đặc biệt là lưu vực sông Lô (lưu vực sông liên quốc gia),

Page 87: đánh giá tác động của biến đổi khí hậu đến tài nguyên nước tỉnh hà

Luận văn tốt nghiệp Nguyễn Long Biên-K18CHMT

Khoa Môi trường 77 Trường ĐH Khoa học Tự nhiên

khi mà trạng thái dòng chảy (kể cả lượng và chất) bị phụ thuộc nhiều vào tình hình

phát triển kinh tế của quốc gia ở thượng lưu như Trung Quốc.

- Xúc tiến lập quy hoạch lưu vực sông Lô, quy hoạch phát triển bền vững

TNN lưu vực sông, trên cơ sở gắn kết với quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch phát

triển rừng, quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh Hà Giang có lồng ghép

BĐKH.

- Quản lý có hiệu quả TNN trong điều kiện BĐKH: Điều hoà và phân phối

nguồn nước trên lưu vực sông, bảo đảm phân bổ, khai thác, sử dụng TNN hợp lý

giữa các ngành sử dụng nước, các địa phương thuộc lưu vực sông Lô.

Củng cố, nâng cấp và xây dựng bổ sung các công trình khai thác nguồn

nước trong điều kiện BĐKH, nhằm bảo đảm các nhu cầu phát điện, cấp nước và bảo

vệ môi trường sinh thái dùng nước, phòng chống thiên tai về nước, phục vụ cho

phát triển bền vững kinh tế xã hội.

- Củng cố, nâng cấp và hoàn thiện các hệ thống công trình khai thác, sử dụng

các nguồn nước (hồ chứa thủy lợi và thủy điện) hệ thống kênh mương tưới tiêu, các

công trình khai thác nước ngầm (giếng đào, giếng khoan, lỗ khoan, bể chứa và hệ

thống dẫn nước) trong điều kiện BĐKH nhằm nâng cao hiệu quả khai thác TNN của

các công trình và bảo đảm vận hành an toàn.

- Tăng cường đầu tư xây dựng công trình thủy lợi, thủy điện vừa và nhỏ trên

địa bàn tỉnh. Xem xét, điều chỉnh và xây dựng bổ sung các công trình thủy lợi, thủy

điện tăng cường điều tiết dòng chảy nhằm phòng chống lũ, cấp nước và khai thác tài

nguyên thủy điện trong điều kiện BĐKH.

Quản lý và bảo vệ rừng đầu nguồn

- Rừng phòng hộ đầu nguồn đóng vai trò quan trọng trong điều tiết nguồn

nước cho các dòng chảy, các hồ chứa nước để hạn chế lũ lụt, giảm xói mòn, bảo vệ

đất, hạn chế bồi lắp lòng sông, lòng hồ. Đặc biệt là rừng phòng hộ đầu nguồn sông

Gâm (hệ thống sông lớn nhất trên địa bàn). Tiến hành rà soát và bố trí sắp xếp lại

hệ thống rừng phòng hộ trên bản đồ và trên thực địa, xác định các diện tích rừng

phòng hộ cần đưa vào chú trọng đầu tư đưa vào bảo vệ. Tuỳ theo mức độ xung

yếu, cần kết hợp phòng hộ với sản xuất nông nghiệp - ngư nghiệp, kinh doanh

Page 88: đánh giá tác động của biến đổi khí hậu đến tài nguyên nước tỉnh hà

Luận văn tốt nghiệp Nguyễn Long Biên-K18CHMT

Khoa Môi trường 78 Trường ĐH Khoa học Tự nhiên

cảnh quan, nghỉ dưỡng, du lịch sinh thái - môi trường và các lợi ích khác của rừng

phòng hộ.

- Thực hiện chủ trường giao đất, giao rừng cho các hộ gia đình cá nhân, phủ

xanh đất trống đồi núi trọc, trồng kết hợp rừng sản xuất với rừng phòng hộ, đưa

diện tích rừng các loại lên 22.162 ha vào năm 2015 và 22.912 ha vào năm 2020.

3.2.3. Thích ứng với sự gia tăng cường độ và tần suất các hiện tượng thời tiết cực

đoan, tai biến

Quy hoạch tổng thể nguồn nước, xây dựng hệ thống dự trữ; việc xây dựng

đập, hồ trữ nước cần tính toán tránh ảnh hưởng tới dòng chảy chính.

Đầu tư xây dựng các công trình gia cố bảo vệ đê điều, hệ thống thoát nước

ở các khu vực có nguy cơ ngập, lũ quét, có tính toán đến việc gia tăng dân cư tại đó.

Đặc biệt là các điểm lũ quét trên địa bàn các huyện Hoàng Su Phì, Quang Bình, Xín

Mần, Bắc Quang. Xây dựng các cụm dân cư, nhà ở có thể ứng phó, thích nghi với

các hiện tường thời tiết cực đoan (hạn hán, nắng nóng) và tai biến như lũ quét - lũ

ống.

Hoàn chỉnh, nâng cấp và hiện đại hóa hệ thống quan trắc, cảnh báo, dự báo

lũ; xây dựng hệ thống cảnh báo lũ quét - lũ ống có xét đến những diễn biến của

BĐKH. Với độ tin cậy cao và kéo dài thời gian cảnh báo, dự báo nhằm chủ động

ứng phó có hiệu quả với thiên tai về nước.

Phân vùng nguy cơ lũ quét, sạt lở đất, hạn hán các khu vực trên địa bàn

tỉnh. Chú trọng những khu vực có nguy cơ thiên tai cao (như khả năng lũ lụt, lũ

quét, hạn hán, ... trong điều kiện BĐKH sẽ có nguy cơ tăng cao về tần suất và

cường độ) như các huyện Hoàng Su Phì, Quang Bình, Bắc Quang, Xín Mần.

Tuyên truyền vận động người dân ở nông thôn, vùng sâu vùng xa có tinh

thần trách nhiệm, ý thức khắc phục và sống cùng với các hiện tượng khắc nghiệt:

hạn hán, lũ quét,… tránh hiện tượng bỏ nương rẫy, di dời lên khu vực thành thị, thị

trấn gây mất trật tự và cân bằng xã hội.

Page 89: đánh giá tác động của biến đổi khí hậu đến tài nguyên nước tỉnh hà

Luận văn tốt nghiệp Nguyễn Long Biên-K18CHMT

Khoa Môi trường 79 Trường ĐH Khoa học Tự nhiên

3.2.4. Giải pháp hỗ trợ

Ngoài các giải pháp trên thì việc đầu tư tài chính, trang thiết bị và nhân lực;

hoàn thiện thể chế, tổ chức là những giải pháp hỗ trợ tích cực trong thích ứng với

tác động của BĐKH đến TNN.

Tăng cường đầu tư tài chính, trang thiết bị và nhân lực

- Sử dụng có hiệu quả nguồn vốn từ ngân sách nhà nước chi cho công tác

điều tra, đánh giá và dự báo diễn biến về số lượng, chất lượng TNN; quy hoạch lưu

vực sông và quy hoạch khai thác, sử dụng, bảo vệ TNN, khôi phục các nguồn nước

bị ô nhiễm, suy thoái, cạn kiệt và công tác nghiên cứu khoa học, ứng dụng và phát

triển công nghệ trong lĩnh vực TNN.

- Tranh thủ tối đa và sử dụng có hiệu quả các nguồn vốn hỗ trợ phát triển

chính thức (ODA) cho lĩnh vực TNN. Huy động các nguồn đầu tư từ xã hội cho

công tác bảo vệ TNN như: các doanh nghiệp, tổ chức xã hội, và ngay cả từ người

dân.

- Thực hiện chính sách chia sẻ lợi ích và trách nhiệm tài chính giữa các tổ

chức, cá nhân khai thác sử dụng TNN trên lưu vực sông Lô trên cơ sở hiệu ích tổng

hợp về kinh tế - xã hội và môi trường của các công trình khai thác, sử dụng nước

tổng hợp, đa mục tiêu.

Hoàn thiện thể chế, tổ chức

- Rà soát, bổ sung hệ thống pháp luật, chính sách hiện hành để phù hợp với

với điều kiện BĐKH. Xây dựng, bổ sung, hoàn chỉnh các cơ chế, chính sách liên

quan đến TNN nhằm đảm bảo các cơ sở pháp luật để triển khai các hoạt động thích

ứng với BĐKH; trong đó đặc biệt chú ý đến các văn bản liên quan đến giá trị kinh

tế và môi trường của nước nhằm sử dụng hợp lý, tiết kiệm và bảo vệ TNN; ưu tiên

sử dụng nước cho sinh hoạt trong xây dựng và vận hành các công trình khai thác, sử

dụng nước; các văn bản pháp lý và cơ chế phối hợp khai thác, sử dụng nguồn nước

sông liên tỉnh, liên quốc gia.

- Xây dựng, hoàn thiện các đề án, quy hoạch nhằm tăng cường công tác quản

lý TNN trên địa bàn tỉnh Hà Giang nhằm đạt chỉ tiêu đến năm 2015 có 100% số hộ

thành thị và 70% số hộ nông thôn được sử dụng nước hợp vệ sinh theo kế hoạch

Page 90: đánh giá tác động của biến đổi khí hậu đến tài nguyên nước tỉnh hà

Luận văn tốt nghiệp Nguyễn Long Biên-K18CHMT

Khoa Môi trường 80 Trường ĐH Khoa học Tự nhiên

phát triển kinh tế - xã hội giai đoạn 2011 - 2015, đạt các mục tiêu theo chiến lược

quốc gia về TNN đến năm 2020.

Chủ động hợp tác quốc tế về các vấn đề liên quan đến TNN

- Đề xuất hợp tác về TNN với Trung Quốc (cùng chung nguồn nước lưu vực

sông Lô), tiến tới xây dựng các quy chế quản lý, khai thác và bảo vệ TNN trên lưu

vực sông Lô.

- Tăng cường hợp tác với các tổ chức quốc tế như UNDP, ADB, WB... các tổ

chức chính phủ, phi chính phủ nhằm tranh thủ tối đa sự hỗ trợ cho lĩnh vực TNN,

chú trọng hợp tác trên các lĩnh vực giáo dục, đào tạo và nghiên cứu về TNN.

- Tham gia tích cực vào các diễn đàn về TNN, bao gồm các hoạt động trao

đổi thông tin, trao đổi kinh nghiệm, tổ chức hội thảo, hợp tác khác về TNN.

Page 91: đánh giá tác động của biến đổi khí hậu đến tài nguyên nước tỉnh hà

Luận văn tốt nghiệp Nguyễn Long Biên-K18CHMT

Khoa Môi trường 81 Trường ĐH Khoa học Tự nhiên

KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ

KẾT LUẬN

Qua nghiên cứu tác động của BĐKH đến TNN tỉnh Hà Giang đề tài đạt được

một số kết quả sau:

1. Tác động của BĐKH đến lượng mưa: Thành lập bản đồ phân bố lượng

mưa năm 2020, lượng mưa tăng từ năm 2020 cho đến năm 2100, lượng mưa tăng

mạnh vào năm 2100 từ 4,84 cho đến 7,84%. Lượng mưa tăng mạnh chủ yếu tập

trung tại huyện Hoàng Su Phì, tiếp đến là 4 huyện giáp danh gồm phía tây bắc của

huyện Bắc Quang, đông bắc của huyện Quang Bình, phía đông của huyện Xín Mần,

phía tây của huyện Vị Xuyên, các huyện Bắc Mê, thành phố Hà Giang, Bắc Mê,

Quản Bạ, Mèo Vạc, Đồng Văn có mức tăng nhỏ.

2. Tác động BĐKH đến dòng chảy và nước mặt: Xây dựng mối tương quan

giữa giá trị lượng mưa X0 và độ sâu dòng chảy năm trung bình (Y0) tại các lưu vực

tính đến trạm thủy văn Y0 = 0,973X0 - 519, quan hệ lượng mưa với dòng chảy mùa

kiệt: Ymc= -35,633 Xmc + 17325, quan hệ lượng mưa với dòng chảy mùa lũ: Yml =

0,59Xml + 850. Tính trên địa bàn toàn tỉnh đến năm 2020, 2060, 2100 mô đun dòng

chảy tăng lần lượt là 2%, 6%, và 8,5% so với thời kỳ 80 - 99.

+ Dòng chảy mùa lũ tăng khá cao, tỷ lệ tăng dao động từ 2,5% đến 10% tính

đến năm 2100 so với thời kỳ 80 - 99. Dòng chảy mùa lũ huyện Vị Xuyên, Bắc

Quang và Quang Bình có xu hướng tăng mạnh (mô đun dòng chảy tăng cao) dẫn

đến nguy cơ lũ quét và lũ ống xảy ra ngày càng nghiêm trọng.

+ Dòng chảy mùa cạn giảm mạnh so với thời kỳ 80 - 99 theo các giai đoạn của

kịch bản phát thải trung bình B2. Đối với các huyện Hà Giang, Vị Xuyên, Bắc

Quang, Xín Mần, Quang Bình, Hoàng Su Phì mô đun dòng chảy mùa kiệt giảm

tương đối mạnh. Tính đến năm 2100, mô đun dòng chảy tại các huyện trên giảm

đến 5% so với thời kỳ 80 - 99 còn lại khoảng 22 l/s.km2 đến 33 l/s.km2. Đặc biệt đối

với các huyện Đồng Văn, Mèo Vạc, Yên Minh, Quản Bạ, Bắc Mê tuy tỷ lệ giảm

không lớn nhưng do lượng nước ở thời kỳ 80 - 99 đã khá nhỏ do vậy theo tính toán

của kịch bản đến năm 2100 lượng nước chỉ còn 11 l/s.km2 thậm chí có huyện mô

đun dòng chảy chỉ đạt 8 l/s.km2 (huyện Đồng Văn, Mèo Vạc, Yên Minh) quá nhỏ

Page 92: đánh giá tác động của biến đổi khí hậu đến tài nguyên nước tỉnh hà

Luận văn tốt nghiệp Nguyễn Long Biên-K18CHMT

Khoa Môi trường 82 Trường ĐH Khoa học Tự nhiên

không đáp ứng được nhu cầu dung nước ngày tăng trên địa bàn và là nguyên nhân

lớn dẫn tới hiện tượng khô hạn và tình trạng thiếu nước ngày càng nghiêm trọng.

3. Tác động đến lũ quét - lũ ống: Đã xây dựng được bản đồ hiện trạng lũ quét,

bản đồ nguy cơ lũ quét - lũ ống theo yếu tố lượng mưa và bản đồ nguy cơ lũ quét -

lũ ống tổng hợp với 5 cấp độ. Nguy cơ xảy ra lũ theo lượng mưa và theo 6 yếu tố

tổng hợp (lượng mưa, độ dốc, thổ nhưỡng, sử dụng đất và độ che phủ rừng) đa phần

ở mức thấp và rất thấp (69,7% và 53,78%). Ở mức độ rất cao đã giảm xuống, cho

thấy ảnh hưởng của 5 yếu tố khác bên cạnh lượng mưa đến nguy cơ xảy ra lũ.

Lượng mưa đóng vai trò quan trọng bậc nhất trong nguy cơ xảy ra lũ (mức độ cao

và rất cao chiếm 14,24% và 12,30%).

4. Tác động đến bốc hơi và hạn hán:

+ Thiết lập công thức tính thay đổi lượng bốc hơi nước tháng 1: ETo1 (tháng) =

3,456 * T1 (mm/tháng) và tháng 7 là ETo7 (tháng) = 4,464 * T7 (mm/tháng). Mức

thay đổi lượng bốc hơi giữa các tháng không có sự chênh lệch đáng kể giữa các

huyện, tháng 1 từ 9,0 đến 10,8 mm (chủ yếu từ 9,6 đến 10,8 mm), tháng 7 từ 6,7

đến 13,4 mm (chủ yếu từ 6,7 đến 8,5 mm). Tổng lượng bốc hơi nước trên toàn tỉnh

Hà Giang trong tháng 1 (tháng khô) lớn hơn so với tháng 7 (tháng mưa). Điều này

cũng giải thích tại sao dòng chảy mùa cạn ở nhiều sông suối ở mức thấp và có thể

dùng để giải thích mối quan hệ nghịch đảo giữa lượng mưa và độ sâu dòng chảy.

+ Về hạn hán: Chỉ số khô hạn năm 2010 dao động trong khoảng 0,51 - 2,34,

năm 2020 dao động trong khoảng 0,52 - 2,33 (với 3 cấp hạn hán: không hạn, hạn

nhẹ đến hạn vừa). Vùng trung tâm mưa Bắc Quang ít có khả năng xảy ra hạn hán,

trong khi hán hạn chủ yếu xảy ra mạnh ở các huyện Đồng Văn và Mèo Vạc (vùng

núi đá) và lan rộng đến địa bàn các huyện Quản Bạ, Xín Mần, và Hoàng Su Phì vào

năm 2020.

5. Một số giải pháp ứng phó trong lĩnh vực TNN trong điều kiện nhiệt độ,

lượng mưa và các hiện tượng thời tiết bất thường, tai biến tác động mạnh đến TNN

tỉnh Hà Giang, chú trọng khâu quản lý tổng hợp TNN.

Page 93: đánh giá tác động của biến đổi khí hậu đến tài nguyên nước tỉnh hà

Luận văn tốt nghiệp Nguyễn Long Biên-K18CHMT

Khoa Môi trường 83 Trường ĐH Khoa học Tự nhiên

KHUYẾN NGHỊ

- Trong nghiên cứu này mới chỉ đánh giá thay đổi TNN ở tầm vĩ mô cho toàn

tỉnh, chưa đánh giá chi tiết đến từng lưu vực sông cụ thể. Khi xem xét các lưu vực

sông cụ thể cần nghiên cứu mô hình cân bằng nước để xem xét ảnh hưởng của

BĐKH đến từng lưu vực. Từ đó đánh giá chi tiết hơn ảnh hưởng đến nguồn nước

mặt, giúp cho việc ra quyết định quản lý, quy hoạch phát triển lưu vực sông, tận

dụng tối đa nguồn TNN, đồng thời hạn chế hạn hán, lũ quét tác động đến đời sống

kinh tế - xã hội.

- Do hạn chế về nguồn số liệu nên trong nghiên cứu chưa xem xét ảnh hưởng

của BĐKH đến tài nguyên nước ngầm, do vậy hướng nghiên cứu sắp tới cần bổ

sung tác động đến nguồn nước ngầm. Đây là vấn đề có tầm quan trọng lớn trong

việc giải quyết bài toán khô hạn tại tỉnh Hà Giang.

- Đẩy mạnh việc đầu tư, xây dựng hồ chứa nước ở các huyện vùng cao nhằm

ứng phó với sự thay đổi lượng nước tại các khu vực này (các huyện ưu tiên Đồng

Văn, Quản Bạ, Mèo Vạc và Yên Minh).

- Tiếp tục phát triển các nghiên cứu, dự án trong lĩnh vực TNN, ưu tiên các

giải pháp ứng phó với BĐKH đến sự thay đổi TNN phục vụ cho phát triển kinh tế -

xã hội tỉnh Hà Giang bởi trong tương lai sự thay đổi lượng mưa, dòng chảy, lũ quét,

hạn hán sẽ tác động mạnh theo chiều hướng xấu hơn.

- Hướng phát triển trong thời gian tới là nghiên cứu sự thay đổi nhu cầu sử

dụng nước và dự báo trong tương lai đối với mỗi ngành, mỗi lĩnh vực (nông nghiệp,

lâm nghiệp, công nghiệp, xây dựng,....).

Page 94: đánh giá tác động của biến đổi khí hậu đến tài nguyên nước tỉnh hà

Luận văn tốt nghiệp Nguyễn Long Biên-K18CHMT

Khoa Môi trường 84 Trường ĐH Khoa học Tự nhiên

TÀI LIỆU THAM KHẢO

Tài liệu Tiếng Việt

1. Bộ Tài nguyên và Môi trường (2011), Kịch bản biến đổi khí hậu, nước

biển dâng cho Việt Nam.

2. Bộ Tài nguyên và Môi trường (2011), Thông tư 17/2011/TT-BTNMT quy

trình kỹ thuật thành lập bản đồ môi trường Hà Nội ngày 08 tháng 06 năm 2011.

3. Chi cục Thống kê tỉnh Hà Giang (2011), Niên giám thống kê tỉnh Hà

Giang 2011.

4. Nguyễn Trọng Hiệu (2010), Phân vùng hạn khí tượng ở Việt Nam, Viện

Khoa học Khí tượng Thủy văn và Môi trường, Hà Nội.

5. Ngô Thị Ánh Hồng (2011), Nghiên cứu sự biến đổi của hiện tượng hạn

hán ở các vùng khí hậu của Việt Nam, Khóa luận tốt nghiệp đại học chính quy khoa

Khí tượng thủy văn và Hải dương học, Trường Đại học Khoa học Tự nhiên Hà Nội.

6. Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Hà Giang (2011), Kế hoạch hành động

ứng phó với BĐKH tỉnh Hà Giang.

7. Sở Tài nguyên và Môi trường (2011), Kịch bản BĐKH tỉnh Hà Giang.

8. Nguyễn Thanh Sơn (2003), Tính toán thủy văn, NXB Đại học Quốc gia Hà

Nội.

9. Nguyễn Văn Thắng (2010), Biến đổi khí hậu và tác động ở Việt Nam, Viện

Khoa học Khí tượng Thủy văn và Môi trường, Hà Nội.

10. Nguyễn Văn Thắng và nnk (2012), Ứng dụng thông tin khí hậu và dự

báo khí hậu phục vụ các ngành kinh tế - xã hội và phòng tránh thiên tai ở Việt Nam,

NXB Khoa học và Kỹ thuật, Hà Nội.

11. Trần Thục và nnk (2011), Tác động của BĐKH đến tài nguyên nước Việt

Nam, Viện Khoa học Khí tượng Thủy văn và Môi trường, Hà Nội.

12. Trần Thục và nnk (2012), Hướng dẫn kỹ thuật về tích hợp vấn đề BĐKH

vào kế hoạch phát triển, NXB tài nguyên - môi trường và bản đồ Việt Nam, Hà Nội.

13. Lê Anh Tuấn (2010), Giáo trình hệ thống tưới tiêu, Viện Khoa học Thuỷ

lợi, Hà Nội.

14. Viện Khoa học Khí tượng Thủy văn và Môi trường (2011), Đánh giá

tác động của biến đổi khí hậu và xác định các giải pháp thích ứng.

Page 95: đánh giá tác động của biến đổi khí hậu đến tài nguyên nước tỉnh hà

Luận văn tốt nghiệp Nguyễn Long Biên-K18CHMT

Khoa Môi trường 85 Trường ĐH Khoa học Tự nhiên

15. Viện Nghiên cứu quản lý kinh tế trung ương (2012), Tác động của biến

đổi khí hậu tới tăng trưởng và phát triển kinh tế ở Việt Nam đến năm 2050, NXB

Thống kê, Hà Nội.

16. Viện Quy hoạch Thủy lợi (2006), Báo cáo tổng hợp quy hoạch thủy lợi

tỉnh Hà Giang giai đoạn 2006 - 2020, Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn, Hà

Nội.

17. Nguyễn Trọng Yêm (2006), Nghiên cứu đánh giá trượt - lở, lũ quét - lũ

bùn đá một số vùng nguy hiểm ở miền núi Bắc Bộ, kiến nghị các giải pháp phòng

tránh, giảm nhẹ thiệt hại, Viện Khoa học và Công nghệ Việt Nam, Hà Nội.

Tài liệu Tiếng Anh

18.http://www.ipcc.ch/publications_and_data/publications_ipcc_fourth_assessment_report_wg1_report_the_physical_science_basis.htm.

19. Sarah Skelton (2009), Geo-spatial technology use to model flooding

potential in chestatee river watershed, University of Georgia.

Page 96: đánh giá tác động của biến đổi khí hậu đến tài nguyên nước tỉnh hà

Luận văn tốt nghiệp Nguyễn Long Biên-K18CHMT

Khoa Môi trường 86 Trường ĐH Khoa học Tự nhiên

PHỤ LỤC

MỘT SỐ HÌNH ẢNH VỀ CÁC CÔNG CỤ TOOL SỬ DỤNG TRONG ARCGIS 10 CHO XÂY DỰNG BẢN ĐỒ

Sử dụng các công cụ chuyển đổi dữ liệu từ dạng vector sang dạng raster để tính toán

Sử dụng công cụ nội ngoại suy trong xây dựng bản đồ

Page 97: đánh giá tác động của biến đổi khí hậu đến tài nguyên nước tỉnh hà

Luận văn tốt nghiệp Nguyễn Long Biên-K18CHMT

Khoa Môi trường 87 Trường ĐH Khoa học Tự nhiên

Sử dụng công cụ phân tích không gian Extraction để cắt vùng nghiên cứu

Sử dụng các công cụ Raster Math trong tính toán bản đồ

Page 98: đánh giá tác động của biến đổi khí hậu đến tài nguyên nước tỉnh hà

Luận văn tốt nghiệp Nguyễn Long Biên-K18CHMT

Khoa Môi trường 88 Trường ĐH Khoa học Tự nhiên

Sử dụng công cụ Reclassify để phân loại cho điểm các bản đồ thành phần

Sử dụng công cụ Weighted Sum để tổng hợp các bản đồ thành phần