Upload
others
View
4
Download
0
Embed Size (px)
Citation preview
1
1
Dự án Giảm nghèo các tỉnh miền núi Phía bắc giai đoạn 2
Dự thảo HƢỚNG DẪN GIẢI THƢỞNG SÁNG
TẠO
Ban Điều phối Dự án Trung ƣơng, Bộ Kế hoạch và Đầu tƣ
2
MỤC LỤC
1. Mục đích của Hướng dẫn ............................................................................................... 3
2. Dự án Giảm nghèo các tỉnh miền núi Phía Bắc giai đoạn 2 .......................................... 3
3. Giải thưởng Sáng tạo là gì? ............................................................................................ 4
4. Giai đoạn thí điểm năm 2012 ......................................................................................... 6
5. Thành phần tham gia ...................................................................................................... 7
6. Cách nộp hồ sơ và thời hạn nộp ..................................................................................... 8
7. Các bước tiếp theo ......................................................................................................... 8
8. Sau khi giành được giải thưởng ..................................................................................... 9
Phụ lục ................................................................................................................................. 10
Phụ lục 1: Những mốc thời gian chính của Giải thưởng Sáng tạo năm 2012 ...................... 11
Phụ lục 2: Cách tính điểm các hồ sơ đề xuất ....................................................................... 12
Phụ lục 3: Lễ trao giải Giải thưởng Sáng tạo năm 2012 ..................................................... 14
Phụ lục 4: Mẫu hợp đồng giải thưởng ................................................................................. 15
Phụ lục 5: Mẫu đơn tham dự ................................................................................................ 21
Phụ lục 6: Những quy định về thực hiện giải thưởng .......................................................... 29
Phụ lục 7: Thông tin về hoạt động sinh kế trong vùng Dự án ............................................. 33
3
Hƣớng dẫn Giải thƣởng Sáng tạo1
1. Mục đích của Hƣớng dẫn
Hướng dẫn này nhằm:
Giới thiệu Chương trình giải thưởng sáng tạo và giải thích cách hoạt động của
giải thưởng
Giải thích cách lập hồ sơ
Giải thích các bước tiếp theo sau khi chuẩn bị xong hồ sơ
Lập ra một số quy định cho những đơn vị, cá nhân nhận giải thưởng sáng tạo
Giám sát, đánh giá và báo cáo Giải thưởng Sáng tạo
2. Dự án Giảm nghèo các tỉnh miền núi Phía Bắc giai đoạn 2
Chính phủ Việt Nam với sự tài trợ của Ngân Hàng Thế giới và nhà đồng tài trợ Vụ phát
triển Quốc tế Anh đã thực hiện thành công Dự án Giảm nghèo các tỉnh miền núi phía Bắc
giai đoạn 1 năm 2002-2007. Dự án Giảm nghèo các tỉnh miền núi phía Bắc giai đoạn 2
(NMPRP2) là dự án mới kế tiếp nhằm thúc đẩy các kết quả tích cực, những nỗ lực giảm
nghèo và giúp thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia khác về tăng trưởng và giảm
nghèo trong khu vực.
Mục tiêu Phát triển của Dự án là:
“Cải thiện mức sống những người hưởng lợi của dự án bằng cách (i) tăng khả năng
tiếp cận với cơ sở hạ tầng sản xuất; (ii) nâng cao năng lực thể chế và sản xuất của
chính quyền địa phương và cộng đồng; (iii) tăng liên kết thị trường và sáng kiến
kinh doanh.”
Vùng dự án bao gồm 6 tỉnh miền núi phía bắc nghèo nhất, trong đó 4 tỉnh đã tham gia giai
đoạn 1 (Tỉnh Lào Cai, Yên Bái, Sơn La, và Hòa Bình) và 2 tỉnh mới (Tỉnh Điện Biên và
Lai Châu), những tỉnh được chọn là những tỉnh nghèo nhất trong khu vực. 6 tỉnh này có tỷ
lệ dân tộc thiểu số cao, tỷ lệ nghèo đói cao và an ninh lương thực không đảm bảo.
Xây dựng sinh kế bền vững để giảm nghèo là phần quan trọng của Dự án Giảm nghèo các
tỉnh miền núi phía Bắc giai đoạn 2. Dự án nhằm cải thiện cơ hội việc làm và tăng thu nhập
cho các hộ nghèo thuộc các xã mục tiêu. Giai đoạn thí điểm - hầu hết dựa trên các kinh
nghiệm sinh kế ở Việt Nam - sẽ kết thúc vào tháng 12 năm 2011. Căn cứ vào đánh giá giai
1 Hướng dẫn này dựa trên mẫu và một số khái niệm trong Sổ tay hướng dẫn giải thưởng sáng kiến năm 2008
dành cho các ứng viên do Bộ Giáo dục và Đào tạo thực hiện. Các tài liệu tham khảo hữu ích khác bao gồm
Thiết kế và thực hiện giải thưởng sáng tạo nông nghiệp: Những bài học từ việc nghiên cứu cạnh tranh nông
nghiệp và phù hợp với giải thưởng của dự án, Ngân hàng Thế giới, tháng 5/2010. Các chương trình giải
thưởng khác được tổ chức ở Việt Nam, chẳng hạn, bởi Ủy ban Châu Âu (Những người không thuộc nhà nước
và chính quyền địa phương về phát triển), Chương trình giải thưởng quy mô nhỏ (AusAID), Chương trình
hợp tác- Mạng lưới Hiệp ước toàn cầu Việt Nam, và Ngày sáng tạo Việt Nam hàng năm của NHTG.
4
đoạn thí điểm, Dự án sẽ tiếp tục các quy trình và phương pháp được coi là thành công hoặc
có nhiều tiềm năng để hỗ trợ các sinh kế bền vững trong vùng Dự án.
Dựa trên thành công của các sáng kiến ở Việt Nam và các nước khác, Dự án kết hợp hai
cách tiếp cận (i) tiếp cận dựa vào nguồn lực và (ii) tiếp cận hƣớng tới thị trƣờng nhằm
xây dựng sinh kế cho người nghèo và kết nối với thị trường. Cả hai cách tiếp cận này nhằm
đưa nhà sản xuất và người mua gần nhau hơn. Các sản phẩm mới và các liên kết kinh
doanh mới với các nhà sản xuất ở nông thôn được khuyến khích. Hỗ trợ đào tạo các kỹ
năng nghề cho thanh niên cũng giúp đa dạng nguồn thu nhập.
Có 4 tiểu hợp phần sinh kế:
(i) Tiểu hợp phần 1.2: Đa dạng hóa các cơ hội thị trường và các sáng kiến liên kết
kinh doanh. Tiểu hợp phần này bao gồm các nghiên cứu và phân tích, hợp tác
sản xuất và giải thưởng sáng tạo.
(ii) Tiểu hợp phần 2.2: Hỗ trợ sinh kế và các dịch vụ sản xuất. Tiểu hợp phần này
sẽ đầu tư vào các tổ chức kinh tế của người nghèo và tăng cường cách tiếp cận
với các tài sản, tín dụng, kỹ năng, khoa học kỹ thuật và thị trường.
(iii) Tiểu hợp phần 2.3: Hỗ trợ các hoạt động phát triển kinh tế và xã hội của phụ
nữ. Phần này sẽ hỗ trợ các hoạt động do phụ nữ thôn bản lựa chọn nhằm nâng
cao vị thế kinh tế xã hội của họ.
(iv) Tiểu hợp phần 3.4: Đào tạo các kỹ năng thị trường và các liên kết nghề. Phần
này sẽ cung cấp các kỹ năng liên quan đến thị trường.
Sổ tay Hướng dẫn Thực hiện Dự án đưa ra những quy định sau về giải thưởng sáng tạo:
Dự án sẽ tổ chức các“cuộc thi sáng tạo” hằng năm ở cấp tỉnh nhằm xác định, vinh
danh và khuyến khích các sáng kiến kinh doanh. Quỹ giải thưởng sẽ được mở rộng
dựa trên tính cạnh tranh để khuyến khích các ý tưởng/mô hình kinh doanh bao gồm,
nhưng không hạn chế (i) tập hợp các nhà sản xuất nhỏ thành các nhóm hoạt
động/kinh doanh; (ii) hỗ trợ sinh kế và cung cấp các dịch vụ liên kết kinh doanh
của tư nhân; (iii) kỹ thuật, sản phẩm, hoặc các sáng kiến về dịch vụ; (iv) nâng cao
chất lượng và cạnh tranh chi phí của các nhà sản xuất nhỏ; (vi) các sáng kiến
thương mại công bằng; (vi) và các mô hình doanh nghiệp về tăng cường kỹ năng thị
trường; (v) các sáng kiến thương mại công bằng; (vi) và các mô hình doanh nghiệp
tăng cường kỹ năng thị trường. Một ban gồm các các chuyên gia trong nước sẽ được
thành lập để rà soát và chọn lựa các sáng kiến. Các sáng kiến sẽ được rà soát dựa trên
các tiêu chí như ảnh hưởng của sinh kế, quy mô, khả năng nhân rộng, và tính bền
vững.
3. Giải thƣởng Sáng tạo là gì?
Sáng kiến là nhân tố quan trọng trong phát triển nông nghiệp và nông thôn, và cần thiết để
tăng các khả năng tăng trưởng và giảm nghèo trong vùng dự án. Khi không có sáng kiến thì
5
chậm phát triển, năng suất thấp và do vậy thu nhập cũng thấp. Sáng kiến bắt nguồn từ ý
tưởng, cách thức hoặc các cơ hội mới. Chẳng hạn, khi có con đường mới giúp nông dân
tiếp cận thị trường thì họ sẽ bán được các sản phẩm của họ. Nếu họ có thông tin mới và
tiếp cận với vốn, họ có thể đầu tư vào đất để tăng năng suất và thu nhập. Nếu nông dân có
thể hình thành liên kết thông qua hợp đồng hay các quy định phù hợp khác với một công ty
hay doanh nghiệp mà mong muốn cung cấp đầu vào (chẳng hạn, nguyên vật liệu trồng trọt,
phân bón, kiểm soát dịch bệnh, dịch vụ quản lý và khuyến nông) và mua sản phẩm của họ
để chế biến hoặc xuất khẩu, thì họ có cơ hội mới mở rộng sản xuất và kiếm được thu nhập
cao hơn. Việc này cũng sẽ mang đến những ý tưởng mới về hợp tác giữa các nhóm sản
xuất, hiệu quả trong việc mua sắm đầu vào và tiếp cận với tín dụng rộng rãi hơn. Dự án hỗ
trợ tất cả các cách đơn giản để đem lại nhiều sáng kiếnhơn cho các hộ gia đình tham gia dự
án, và hỗ trợ quy trình này là một phần nhiệm vụ của dự án.
Dự án Giảm nghèo các tỉnh miền núi Phía Bắc giai đoạn 2 hướng đến 134,000 hộ gia đình
thiểu số ở 2,366 thôn bản tại 27 huyện thuộc 6 tỉnh Lai Châu, Điện Biên, Lào Cai, Sơn La,
Yên Bái và Hòa Bình. Cần nhiều loại sáng kiến kinh doanh khác nhau để thúc đẩy việc
tăng sản lượng, chế biến, marketing, kỹ năng, cách tiếp cận với nguồn tài chính và các dịch
vụ khác, các liên kết với thị trường cuối cùng ở địa phương khác, ở Hà Nội hay bất cứ nơi
nào.
Dự án Giảm nghèo các tỉnh miền núi Phía Bắc giai đoạn 2 miêu tả sáng kiến sinh kế như
sau: “Nếu sáng kiến sinh kế liên quan đến việc tạo ra một sản phẩm mới, nó mang đến thị
trường một sản phẩm mà chưa từng được bán trước đó hoặc mang một sản phẩm đến thị
trường mới, nó liên quan đến kỹ thuật sản xuất mới, nó liên quan đến phương pháp
marketing hoặc phân phối mới, hoặc nó tạo ra quan hệ đối tác giữa các tổ chức mà trước
đó chưa từng hợp tác” (Trang 42, Văn kiện Thẩm định Dự án).
Cuộc thi sáng tạo sẽ được tổ chức bắt đầu từ năm 2012. Trong giai đoạn thí điểm, sẽ thực
hiện thí điểm 3 cấp giải thưởng trong vòng 1 năm - Mức giải thưởng lớn cho các đề xuất
của các tổ chức (lên đến 10,000 đô la Mỹ), mức giải thưởng nhỏ hơn cho các đề xuất của
cộng đồng (tối đa là 5,000 đô la Mỹ).2 Một số giải thưởng nhỏ cho các cá nhân trị giá 1,000
đôla Mỹ. Các đề xuất giành chiến thắng sẽ nhận được tài trợ để thực hiện các sáng kiến
trong một năm. Đề xuất của người chiến thắng có thể được những người khác sử dụng
trong vùng dự án. Các kinh nghiệm sẽ được công khai để mọi người có thể học hỏi. Những
người đã tham gia giải thưởng sáng tạo năm 2012, kể cả những người đã giành chiến thắng,
sẽ vẫn có cơ hội tham gia cuộc thi vào những năm tới.
Giải thưởng sáng tạo sẽ không được trao hoặc sử dụng cho:
(i) Lương cơ bản của các cán bộ nhà nước, ngoại trừ phụ cấp cho lương cơ bản
của các cán bộ nhà nước theo quy định của Chính phủ.
(ii) Các công trình dân sự lớn
(iii) Trực tiếp trả cho người nghèo hoặc gia đình họ
2 Các đề xuất của các tổ chức có thể là từ (i) Công ty Việt Nam, (ii) Viện nghiên cứu hoặc trường đại học,
(iii) Tổ chức phi chính phủ hoặc hợp tác với tổ chức phi chính phủ quốc tế, … . Các đề xuất của cộng đồng
có thể từ (a) Nhóm sở thích cộng đồng, (b) Các đoàn thanh niên, (c) Các nhóm hội phụ nữ, (d) Hội nông dân,
(e) Hội thú y, v.v.
6
(iv) Kinh phí trực tiếp cho hàng hóa hoặc dịch vụ của các hoạt động sinh kế
không mang tính sáng tạo như đã nêu ở trên.
(v) Chi phí liên quan đến việc chuẩn bị và nộp hồ sơ/đề xuất
(vi) Người nhận giải không được dùng tiền thưởng cho mục đích khác vì giải
thưởng được sử dụng hoàn toàn cho mục đích thực hiện đề xuất.
Nếu hồ sơ của cơ quan/tổ chức bao gồm một trong những yếu tố trên, hồ sơ sẽ bị loại khỏi
cuộc thi. Các dự án phải được thực hiện đầy đủ trong vòng 12 tháng, bao gồm tất cả các
kinh phí cho giải thưởng.
Các cá nhân hoặc tổ chức có thể nộp 2 hồ sơ, nhưng chỉ một trong số hồ sơ đó của họ sẽ
giành giải thưởng trong năm đó.
4. Giai đoạn thí điểm năm 2012
Đây sẽ là vòng thi đầu tiên và sẽ được đánh giá vào đầu năm 2013 để xem xét nếu cuộc thi
thành công và có những thay đổi cần thiết. Mục đích chung là thúc đẩy các sáng kiến sinh
kế cho hộ nghèo trong vùng dự án. Các hồ sơ tuân thủ hướng dẫn này sẽ được tiếp nhận và
được xem xét một cách cẩn thận.
Năm 2012, cần tuyên truyền giải thưởng sáng tạo (trên truyền hình, báo chí, đài, vv) để mọi
người biết đến và chuẩn bị khởi động. 3 cấp giải thưởng sẽ được thực hiện thí điểm như
miêu tả ở trên. Các quy định về giám sát và đánh giá, và mẫu báo cáo sẽ được hoàn thiện
trong năm 2012.
Chủ đề của năm 2012 sẽ là “tạo lợi nhuận cho nông nghiệp các nhà sản xuất nghèo có
quy mô nhỏ”. Các đề xuất mà có ý tưởng mới, quy trình mới hay những cơ hội mới cho
nông dân tăng lợi nhuận cho sản phẩm của họ sẽ được khuyến khích. Chẳng hạn, đề xuất
có thể là (i) thông tin mới; (ii) cách tiếp cận nguồn vốn mới; (iii) đối tác với tổ chức phi
chính phủ, công ty hay với đối tác khác nhằm đem lại cơ hội sản xuất mới hay marketing
mới; (iv) liên kết thông qua hợp đồng hay các quy định khác phù hợp với công ty hay
doanh nghiệp mà mong muốn cung cấp đầu vào (chẳng hạn, nguyên vật liệu trồng trọt,
phân bón, kiểm soát dịch bệnh, quản lý và dịch vụ khuyến nông), và mua sản phẩm của
người nông dân để chế biến hay xuất khẩu.3
Các nghiên cứu cung cấp các thông tin mới về các chuỗi giá trị nông thôn, đánh giá về lợi
nhuận và tính bền vững của hoạt động tạo thu nhập cho người nghèo nông thôn, xác định
các giải pháp thiết thực để giảm tỷ lệ mắc bệnh trong chăn nuôi gia súc, tìm kiếm thị
trường cho các sản phẩm được sản xuất trong 6 tỉnh, tìm cách để cải thiện tiếp cận dịch vụ
tài chính, v.v, cũng đƣợc khuyến khích như một phần của đề xuất hoặc theo một đề xuất
đầy đủ. Các đề xuất bao gồm cách thức sáng tạo để xây dựng nguồn nhân lực giữa các
3 Vào những năm sau, chủ đề và các chủ đề phụ có thể xem xét để thay đổi: ví dụ, tập hợp các nhà sản xuất
quy mô nhỏ thành các nhóm hoạt động/kinh doanh, nâng cao chất lượng và cạnh tranh chi phí của các nhà sản
xuất nhỏ; sáng kiến thương mại công bằng; và mô hình doanh nghiệp về nâng cao kĩ năng thị trường.
7
dân tộc thiểu số (ví dụ như thông tin kinh tế - xã hội, đào tạo và phát triển kỹ năng của dân
tộc thiểu số trong các nhóm cùng sở thích (CIGs), v.v) cũng được khuyến khích.
5. Thành phần tham gia
Các cá nhân, đơn vị sau có thể tham gia:
(i) Tất cả các cá nhân người Việt, nhóm đồng sở thích hoặc các tổ chức phi
chính phủ quốc gia
(ii) Các nhóm ở thôn bản, trường học, các nhóm trường đại học, đoàn thanh
niên và các tổ chức khác
(iii) Tất cả các cơ quan nghiên cứu Việt Nam mà thực hiện công việc liên quan
tới các hộ dân tộc thiểu số ở 6 tỉnh;
(iv) Các công ty liên quan đến ngành dịch vụ nông nghiệp và nông thôn ở một
trong 6 tỉnh Dự án.
(v) Hồ sơ có thể là từ cá nhân hoặc tổ chức, hoặc đối tác, nhóm của 2 hoặc 3 tổ
chức có kế hoạch hợp tác với nhau.
(vi) Các cá nhân/ Nhóm cá nhân có thể nộp hồ sơ nếu họ có “nhà bảo trợ” ký
Biên bản ghi nhớ với Dự án Giảm nghèo các tỉnh miền núi phía Bắc giai
đoạn 2, cam kết bảo trợ và giám sát việc thực hiện và kinh phí giải thưởng,
chẳng hạn như Hội nông dân có thể là nhà bảo trợ. Dự kiến một tổ chức địa
phương sẽ được ký hợp đồng với dự án để “bảo trợ” tất cả các cá nhân nhận
giải thưởng. 4
Nếu cơ quan/tổ chức không chắc chắn mình có thể nộp hồ sơ hay không, vui lòng liên hệ:
Giám đốc dự án,
Dự án giảm nghèo các tỉnh miền núi phía Bắc giai đoạn 2
Tầng 12, Tòa nhà Harec, số 4A Láng Hạ, Hà nội, Việt Nam
Điện thoại và Fax: (04) 3727626
4 Cơ quan bảo trợ ở địa phương vẫn chưa được xác định- Đây là vấn đề mà CPO cần xem xét.
8
6. Cách nộp hồ sơ và thời hạn nộp
Mẫu đơn tham dự tham khảo phụ lục 6.
Nếu nộp đơn bằng bản cứng, vui lòng gửi ba (3) bản sao của tất cả các tài liệu bằng tiếng
Việt và một bản bằng tiếng Anh (nếu có). Có thể nộp đơn qua mạng nếu muốn. Thông tin
thêm có sẵn trên trang web của dự án tại http://giamngheo.mpi.gov.vn/
Thời hạn nộp hồ sơ năm 2012: 31 tháng Ba năm 2012.
7. Các bƣớc tiếp theo
Các hồ sơ sẽ trải qua một quá trình xem xét và đánh giá. Chi tiết được nêu trong phụ lục 6.
Các bước chính được mô tả dưới đây:
Xem xét tính hợp lệ, sự đầy đủ và tính tuân thủ. Quá trình rà soát sẽ được Ban giám
khảo do dự án chỉ định tiến hành. Việc đánh giá sẽ quyết định xem hồ sơ có hợp lệ để tiếp
nhận kinh phí tài trợ. Các tiêu chí đánh giá tính hợp lệ được quy định trong Mẫu Đơn tham
dự có sẵn dưới đây, và việc rà soát sẽ tập trung vào việc các hồ sơ đã được gửi đúng thời
gian theo đúng các biểu mẫu, và tập trung vào các chủ đề chính/chủ đề phụ trong năm.
Cũng sẽ tiến hành kiểm tra các mục không được tài trợ. Các đề xuất không thực hiện đúng
các tiêu chuẩn quy định sẽ bị loại từ quá trình đánh giá ban đầu và sẽ không đi tiếp vào
vòng đánh giá cuối cùng. Những người đã nộp hồ sơ không đầy đủ hoặc không tuân thủ
theo mẫu hồ sơ sẽ được thông báo các thiếu sót bằng văn bản và có mười (10) ngày để
chỉnh sửa lại thông tin phù hợp. Nếu họ không sửa lại, đề xuất của họ sẽ không được xem
xét. Các hồ sơ không đầy đủ, không tuân thủ và hoặc không đủ điều kiện sẽ không được
đánh giá theo quy trình mô tả dưới đây.
Đánh giá kỹ thuật. Mỗi hồ sơ sẽ nhận được tối đa 100 điểm. Để được xem xét về mặt kỹ
thuật mỗi hồ sơ/đề xuất phải đạt điểm tối thiểu 71 điểm. Đối với cách tính điểm, xin tham
khảo Phụ lục 2. Các hồ sơ có số điểm ít hơn 71 điểm sẽ bị loại ở vòng này.
Đánh giá và so sánh chi phí. Các hồ sơ đạt 71 điểm trở lên sẽ được kiểm tra để đảm bảo
tính chính xác về mặt toán học của các thông tin tài chính được cung cấp. Bất kỳ lỗi toán
học nào cũng sẽ được chỉnh sửa. Các hồ sơ sẽ được xem xét kỹ lưỡng để kiểm tra xem các
mục chi phí có thực sự cần thiết và đầy đủ (chỉ cần và đủ) và có tính thực tế khi thực hiện
đề xuất; các mục chi phí tập trung vào phục vụ người hưởng lợi. Các mục chi phí không
được chung chung như hội thảo hoặc xây dựng các tài liệu chung. Các hồ sơ sẽ được điều
chỉnh nếu cần thiết. Trong trường hợp có sai sót số học hoặc các khoản chi không được liệt
kê trong hướng dẫn hoạt động, sẽ thực hiện điều chỉnh chi phí trong các cuộc thảo luận
hoặc đàm phán hợp đồng. Tuy nhiên, đề xuất sẽ bị loại nếu có những sai sót sau đây:
9
1. Quá chung chung, không đủ thông tin
2. Các khoản mục chi phí đề xuất vượt quá định mức chi tiêu.
3. Tổng chi phí cho quản lý và vận hành vượt quá 10% mức giải thưởng.
4. Mua sắm hàng hoá vượt quá 15% mức giải thưởng.
5. Đề xuất vượt quá USD10,000 đối với các tổ chức, USD 5,000 đối với các đề xuất từ
cộng đồng, và USD 1,000 đối với các đề xuất cá nhân có sự bảo trợ.
Danh sách sơ tuyển và phỏng vấn những đề xuất trong danh sách này. Những đề
xuất thuộc danh sách ngắn sẽ được Ban giám khảo phỏng vấn trực tiếp. Chi phí đi lại sẽ
được dự án bồi hoàn cho những ứng cử viên tham dự vòng phỏng vấn.
Rà soát lần cuối, quyết định các giải thƣởng và lễ trao giải. Tất cả các hồ sơ được đánh
giá thành công qua ba giai đoạn sẽ được mời tham gia vào các hoạt động trao giải cuối
cùng và tham dự lễ trao giải. Tại lễ trao giải, mỗi người sẽ dựng một gian hàng để giải
thích và trưng bày đề xuất của họ và phải chuẩn bị một bài thuyết trình nhỏ về đề xuất
trước Ban giám khảo. Ban giám khảo sẽ quyết định người thắng cuộc và sẽ công khai
thông báo các giải thưởng.
Tất cả các đề xuất đạt 71 điểm trở lên trong vòng đánh giá kỹ thuật và phần đánh giá chi
phí có thể chấp nhận được, sẽ nhận được USD 250 (trả 1 lần) cho việc tham gia vào quá
trình xét giải thưởng, nhưng không được nhận giải thưởng vì có nhiều đề xuất có điểm cao
hơn.
8. Sau khi giành đƣợc giải thƣởng5
Sau khi thảo luận và đàm phán, hợp đồng sẽ được ký kết với tất cả các đề xuất được lựa
chọn trao giải, sau khi thảo luận, một số đề xuất có thể được điều chỉnh đảm bảo phù hợp
với các định mức mua sắm, v.v. Các bên tham gia hợp đồng sẽ là Ban Quản lý dự án tỉnh
(thay mặt cho Dự án) và người nhận giải thưởng. Phạm vi mẫu hợp đồng cho người nhận
giải thưởng tại Phụ lục 4.
Kế hoạch triển khai thực hiện giải thưởng sẽ được trình lên Ban DPDATW và Ban QLDA
cấp tỉnh và sẽ là một phần của hợp đồng. Kế hoạch này phải được cập nhật vào giữa kỳ
thực hiện đề xuất, và vào các thời điểm khác do Ban QLDA tỉnh và người nhận giải thưởng
thoả thuận.
Người nhận giải sẽ được tham dự hoạt động đào tạo một ngày tại mỗi tỉnh do Ban QLDA
tỉnh hoặc Ban ĐPDATW thiết kế để giúp họ đáp ứng các yêu cầu về quản lý, thực hiện đề
5 Vì năm 2012 là năm đầu tiên thực hiện nên đó cũng sẽ là giai đoạn học hỏi kinh nghiệm. Sẽ có một chương
trình chung trong năm 2012, tất cả 6 tỉnh sẽ tham gia cùng nhau để học tập, trao đổi kinh nghiệm. Sau đó, có
thể có thay đổi để hoàn thiện quá trình và để thu hút nhiều đơn vị, cá nhân tham gia nhiều hơn trong những
năm tiếp theo. Thảo luận: có cần nhiều thông tin hơn về đấu thầu, quản lý tài chính, và báo cáo trong phần
chính không?
10
xuất đạt hiệu quả, và thể hiện những tác động của đề xuất đối với cuộc sống của các nhóm
mục tiêu.
Những dự án này sau đó được thực hiện theo kế hoạch. Người nhận giải sẽ tiến hành các
khía cạnh kỹ thuật cần thiết của dự án và hoàn thiện những yêu cầu về quản lý, tài chính và
báo cáo. Ban QLDA tỉnh sẽ quan sát, giám sát và hỗ trợ việc thực hiện dự án, ít nhất tiến
hành một chuyến thăm một lần trong năm. Người nhận giải có thể yêu cầu một chuyến
tham quan học hỏi kinh nghiệm nếu có nhu cầu.
Sau khi được trao giải thưởng, người nhận giải sẽ thực hiện đề án một cách tích cực, hiệu
quả và phù hợp với các điều khoản và điều kiện của hợp đồng.
Bộ KH & ĐT có quyền tạm dừng hoặc ngừng hẳn các hoạt động của đề xuất nếu nhận thấy
người nhận giải thưởng không thực hiện theo đúng hợp đồng dựa trên những khuyến nghị
và sự chấp thuận của Ban QLDA cấp tỉnh.
Thông tin thêm về những yêu cầu tài chính và báo cáo phải thực hiện trong suốt quá trình
của dự án được liệt kê trong các phụ lục
Phụ lục
Phụ lục 1: Những mốc thời gian chính của giải thƣởng sáng tạo năm 2012
Phụ lục 2: Cách tính điểm các hồ sơ
Phụ lục 3: Thông tin về lễ trao giải thƣởng Sáng tạo năm 2012
Phụ lục 4: Mẫu hợp đồng giải thƣởng
Phụ lục 5: Mẫu hồ sơ đề xuất
Phụ lục 6: Các quy định về thực hiện giải thƣởng
Phụ lục 7: Thông tin về hoạt động sinh kế của vùng Dự án
11
Phụ lục 1: Những mốc thời gian chính của Giải thƣởng Sáng tạo năm
2012
Vì năm 2012 là năm đầu tiên thực hiện nên đó cũng sẽ là giai đoạn học hỏi và tất cả 6 tỉnh
sẽ tham gia cùng nhau để lấy kinh nghiệm. Sau khi tổng kết, có thể có thay đổi để nâng cao
hiệu quả và mở rộng cách tiếp cận để thu hút sự tham gia tối đa trong những năm tiếp theo.
Những mốc thời gian chính như sau:
Kêu gọi các hồ sơ/đề xuất: 01-02-2012
Hạn nộp hồ sơ/đề xuất: 31-03-2012
Kết thúc rà soát các hồ sơ/đề xuất lần 1: 01-05-2012
Đánh giá cuối cùng và lễ trao giải Giải thưởng Sáng tạo năm 2011: 01-07-2012
Hợp đồng có hiệu lực từ: 01-09-2012
Thời gian thực hiện giải thưởng sáng tạo: 01-09-2012 đến 31-08-2013
12
Phụ lục 2: Cách tính điểm các hồ sơ đề xuất
Điểm sẽ được tính như sau trong quá trình Ban giám khảo đánh giá các đề xuất như sau:
i. Kinh nghiệm tƣơng tự tại Việt Nam (0-15 điểm)
Có năng lực để thực hiện đề xuất
Đề xuất/chương trình thể hiện sự cân nhắc việc tiếp tục các hoạt động sau
khi hết tài trợ và cách nhân rộng các hoạt động ở những nơi khác
Giám sát, đánh giá và báo cáo thể hiện ảnh hưởng của các hoạt động đề
xuất. Đối với các đề xuất của các viện, tổ chức và đề xuất của cộng đồng,
cần có các hoạt động giám sát và đánh giá. Đề xuất cá nhân chỉ cần có báo
cáo.
ii. Nhóm mục tiêu (0-15 điểm)
Nhóm mục tiêu được xác định và mô tả rõ ràng (Ghi chú: Tất cả hồ sơ bị
yêu cầu thực hiện khảo sát để xác định nhóm mục tiêu sẽ được ít điểm hơn)
Nhóm mục tiêu phù hợp với mục đích đề ra của Chương trình Giải thưởng
Sáng tạo
Các hoạt động của đề xuất/chương trình có ích cho nhóm mục tiêu một cách
rõ ràng.
iii. Các vấn đề kinh tế-xã hội đƣợc giải quyết (0-15 điểm)
Các nhu cầu sinh kế mô tả trong đề xuất phải phù hợp với nhóm mục tiêu.
Các vấn đề kinh tế-xã hội được tập trung cần phù hợp với nhóm mục tiêu.
Mối quan hệ giữa sinh kế và các vấn đề kinh tế xã hội cần được hiểu và
trình bày rõ ràng.
Hiểu và giải quyết các ưu tiên hoặc phân cấp các nhu cầu, và các vấn đề cần
được giải quyết.
Dù ở đâu, các hoạt động phải mang tính toàn diện và các thành viên của
nhóm mục tiêu có thể tham gia với nhóm khác và các bên liên quan.
iv. Các hoạt động và kế hoạch các dự án/chƣơng trình đề xuất (0-15 điểm)
Mục tiêu được nêu rõ ràng
13
Các hoạt động được trình bày rõ ràng và dễ hiểu
Các hoạt động đáp ứng được các nhu cầu sinh kế đã được xác định và giải
quyết được các vấn đề kinh tế xã hội.
Một chương trình hay được thể hiện bằng các hoạt động và tối đa hóa các
dịch vụ cho nhóm mục tiêu.
Kế hoạch mang tính thực tiễn và có thể thực hiện được trong 12 tháng.
Các hoạt động đề xuất liên quan đến nhau và có ý nghĩa, chứ không rời rạc
và không tương quan
v. Tính sáng tạo (0-20 điểm) 6
Tất cả các khía cạnh của dự án/chương trình đề xuất mà ứng cử viên coi là
có tính sáng tạo cần được xác định rõ ràng và giải thích chi tiết.
Tại sao và bằng cách nào đề xuất/chương trình mang tính sáng tạo tại Việt
Nam cần được giải thích đầy đủ.
Tham chiếu phải thực tế rằng những sáng kiến này có hiệu quả ở nước khác
hoặc một vài khía cạnh của đề xuất đã thành công.
Sáng kiến gắn chặt với nhu cầu sinh kế và các vấn đề kinh tế xã hội đã được
xác định.
Các khía cạnh sáng tạo của dự án/đề xuất thích ứng tới mức độ nào trong
quá trình thực hiện.
vi. Các bên tham gia/sự tham gia của cộng đồng (0-10 điểm)
Dự án/đề xuất thể hiện các bên tham gia/cộng đồng đóng góp vào sự phát
triển dự án/đề xuất như nào
Các bên tham gia/cộng đồng sẽ tham gia thực hiện dự án/chương trình tới
mức độ nào?
Các bên tham gia/cộng đồng liên quan đến giám sát và đánh giá như nào
Vai trò được hoạch định của các bên tham gia/cộng đồng tham gia tính bền
vững không
vii. Kết quả/tác động và tính bền vững (0-10 điểm)
Kết quả/tác động được nêu rõ ràng.
Có kế hoạch giám sát, và đánh giá các kết quả và tác động.
Có kế hoạch tốt về tính bền vững sau năm đầu tiên thực hiện đề xuất.
6 Vấn đề cần thảo luận: Phần tính sáng tạo có cho nhiều điểm hơn không?
14
Người nhận giải thưởng có vai trò nhất định về tính bền vững sau năm đầu
tiên thực hiện của đề xuất.
Phụ lục 3: Lễ trao giải Giải thƣởng Sáng tạo năm 2012
Tất cả ứng cử viên trải qua 3 vòng rà soát và đánh giá sẽ được mời tham dự các hoạt động
cuối cùng và lễ trao giải.
Thông tin chính về lễ trao giải như sau:
1. Lễ trao giải diễn ra vào ngày 1 tháng 7 năm 2012. Tất cả ứng cử viên sẽ được thông
báo trước ít nhất mười (10) ngày về thời gian và địa điểm, và sẽ nhận được lịch trình cụ thể
của các sự kiện.
2. Tất cả các ứng viên được mời tham dự sẽ chuẩn bị thuyết trình về đề xuất của mình.
Mỗi ứng viên sẽ phải thuyết trình trước Ban giám khảo. Các ứng viên có thể chuẩn bị minh
họa cho bài thuyết trình như tranh ảnh, biểu đồ, vv.
3. Ban giám khảo sẽ đánh giá bài thuyết trình. Dựa trên kết quả đánh giá, sẽ xác định
được giải thưởng và xếp hạng các đề xuất, khoảng 25 đề xuất sẽ được trao giải thưởng.
4. Hoạt động cuối là lễ trao giải, tại lễ trao giải sẽ công bố người chiến thắng, công
nhận và trao giấy khen cũng như giải thưởng bằng tiền mặt. Lễ trao giải sẽ tổ chức rộng rãi
và miễn phí cho tất cả mọi người.
5. Người nhận giải năm 2012 có thể tham gia Giải thưởng Sáng tạo vào năm 2013
hoặc các năm tiếp theo. Dự án Giảm nghèo các tỉnh miền núi phía Bắc giai đoạn 2 có thời
gian thực hiện là 5 năm vì vậy sẽ có khả năng “nhân rộng” những sáng kiến hay nhất thông
qua việc tiếp tục sử dụng các giải thưởng sau năm đầu tiên.
6. Mỗi năm, Giải thưởng Sáng tạo sẽ có “các chủ đề/chủ đề phụ” khác nhau.
15
Phụ lục 4: Mẫu hợp đồng giải thƣởng
Hợp đồng mẫu sẽ bao gồm các điều kiện và các quy định về giải ngân sẽ áp dụng cho mỗi
giải thưởng sáng tạo được Dự án trao. 7 Hai mẫu hợp đồng được trình bày dưới đây để
dùng cho Giải thưởng Sáng tạo8:
(i) dành cho các cá nhân được bảo trợ và các nhóm cá nhân; và
(ii) dành cho các tổ chức.
1. Hợp đồng mẫu cho các cá nhân và các nhóm cá nhân đƣợc bảo trợ
1.1 Nguồn giải thƣởng: Dự án Giảm nghèo các tỉnh miền núi Phía bắc giai
đoạn 2 (NMPRP2).
1.2 Các bên đã ký: Hợp đồng này được ký vào ngày ….. giữa Ban Điều phối
Dự án Trung ương- Dự án Giảm nghèo các tỉnh miền núi Phía bắc giai đoạn 2-Bộ Kế
hoạch và Đầu tư và ______________(Người nhận giải) theo các điều khoản được nêu rõ
trong “Hướng dẫn Giải thưởng Sáng tạo”.
Trong thời gian nhận và thực hiện giải thưởng này có hiệu lực từ ngày ……….., 2012, đến
ngày ……….., 2013, hai bên đã chấp thuận những điều khoản sau đây:
1.2.1 Dự án Giảm nghèo các tỉnh miền núi Phía bắc giai đoạn 2 chấp thuận:
a. Trao giải thưởng trị giá US$…….. ( ………. VND) cho ___________(Tên người
nhận giải) tuân theo các điều khoản nêu rõ trong “Hướng dẫn Giải thưởng Sáng tạo”.
b. Chuyển tiền giải thưởng tới tài khoản _____________(thông tin về tài khoản người
nhận giải đã nêu rõ trong phụ lục 5) theo các điều khoản nêu rõ trong “Hướng dẫn Giải
thưởng Sáng tạo”. Người nhận giải chịu trách nhiệm giải quyết tất cả tài liệu và bản quyền
(nếu có) cho Dự án Giảm nghèo các tỉnh miền núi Phía bắc giai đoạn 2.
c. Quản lý và thực hiện giải thưởng sáng tạo (bao gồm cả giám sát và đánh giá), và
giải thưởng này sẽ được thực hiện theo các điều khoản nêu rõ trong “Hướng dẫn Giải
thưởng Sáng tạo” thông qua Ban quản lý dự án tỉnh tại tỉnh mà các hoạt động được thông
qua được giải thưởng tài trợ.
d. Hỗ trợ kỹ thuật và hướng dẫn người nhận giải trong việc thực hiện giải thưởng
thông qua PPMU.
e. Phối hợp với người nhận giải nhằm thảo luận và tận dụng những nỗ lực tốt nhất để
giải quyết các vấn đề nảy sinh trong quá trình thực hiện giải thưởng đã được tài trợ.
1.2.2__________(Ngƣời nhận giải thƣởng) chấp thuận:
7 Mẫu hợp đồng được lấy từ hợp đồng của giải thưởng Sáng tạo của Bộ Giáo dục và Đào tạo trong Hướng
dẫn Hoạt động cho nhóm dễ bị tổn thương 8 Ban DPDATW có thể ủy quyền những hợp đồng này cho các Ban Quản lý Dự án tỉnh theo các quy định
phân quyền về tài chính- Cần phải quyết định.
16
a. Sử dụng giải thưởng theo đúng đề xuất giải thưởng, và đề xuất là phần đính kèm 1,
sẽ là một phần không thể thiếu trong hợp đồng/thỏa thuận, và tuân theo các điều khoản nêu
rõ trong “Hướng dẫn Giải thưởng Sáng tạo”.
b. Thực hiện dự án giải thưởng theo đề xuất giải thưởng, và đề xuất là phần đính kèm
1, sẽ là một phần không thể thiếu trong hợp đồng/thỏa thuận, và tuân theo các điều khoản
nêu rõ trong “Hướng dẫn Giải thưởng Sáng tạo”.
c. Hoàn thành việc thực hiện giải thưởng trong thời hạn đã thống nhất.
d. Phối hợp với Dự án Giảm nghèo các tỉnh miền núi Phía bắc giai đoạn 2 về bất cứ
vấn đề gì liên quan đến giám sát và đánh giá việc thực hiện giải thưởng.
e. Phối hợp với người nhận giải nhằm thảo luận và tận dụng những nỗ lực tốt nhất để
giải quyết các vấn đề nảy sinh trong quá trình thực hiện giải thưởng đã được tài trợ.
f. Hoàn thành và nộp các bản báo cáo theo các điều khoản nêu rõ trong “Hướng dẫn
Giải thưởng Sáng tạo”.
g. Về quản lý tài chính và báo cáo: (i) nộp cho Ban QLDA tỉnh tất cả tài liệu về mua
sắm hàng hoá và thực hiện các dịch vụ để thực hiện thanh toán; (ii) lưu giữ (1) bản photo
các tài liệu và báo cáo giải ngân giải thưởng tại văn phòng của người nhận giải; (iii) nộp
cho Ban QLDA tỉnh báo cáo tài chính theo các điều khoản nêu rõ trong “Hướng dẫn Giải
thưởng Sáng tạo”; và (iv) lưu giữ tất cả hồ sơ kế toán của giải thưởng, và cung cấp hồ sơ kế
toán cho chuyên gia quản lý tài chính nội bộ của ban quản lý dự án tỉnh, kiểm toán độc lập
nếu được yêu cầu.
h. Phối hợp với nhà bảo trợ đề xuất giải thưởng theo phụ lục 6 trong “Hướng dẫn Giải
thưởng Sáng tạo”, và phụ lục 6 là phần đính kèm, sẽ là một phần không thể thiếu trong hợp
đồng/thỏa thuận.
1.3 Sự đình chỉ hay kết thúc
Dự án Giảm nghèo các tỉnh miền núi Phía bắc giai đoạn 2 có quyền tạm hoãn hay đình chỉ
các hoạt động nếu kết quả thực hiện của ___________ (Người nhận giải) không hoàn
thành hợp đồng giải thưởng dựa trên khuyến nghị của Ban QLDA Tỉnh/Ban DPDATW.
Sự chậm trễ hay không thực hiện được giải thưởng do lỗi, sự cẩu thả một phần
của__________ (Người nhận giải) sẽ được xem xét trong việc đánh giá các đề xuất giải
thưởng của người nhận giải này tham gia giải thưởng các năm sau.
1.4 Trƣờng hợp bất khả kháng
Nếu việc thực hiện giải thưởng chậm trễ do những nguyên nhân bất khả kháng, thì những
hình phạt trên trong phần “Sự đình chỉ hay kết thúc” trong hợp đồng này sẽ không được áp
dụng.
Trường hợp bất khả kháng bao gồm:
Thiên tai hay điều kiện thời tiết/khí hậu làm cho giải thưởng không thể thực hiện.
Bãi công, bạo loạn, chiến tranh hay tình hình hỗn loạn khiến cho giải thưởng không
thể thực hiện.
Những tình huống khác vượt ngoài tầm kiểm soát của con người do Ban DPDATW
xác định.
17
Trong trường hợp bất khả kháng, __________(Người nhận giải) phải thông báo cho
Ban QLDA Tỉnh trong 14 ngày sau khi xảy ra trường hợp bất khả kháng, và phải
thông báo lại cho Ban QLDA Tỉnh ngay khi tình hình trở lại bình thường và khi đó
sẽ tiếp tục thực hiện giải thưởng.
1.5 Giải quyết tranh chấp
Bất cứ tranh chấp nào sẽ được giải quyết một cách hữu nghị giữa các bên nếu có thể. Nếu
tranh chấp không thể giải quyết trên cơ sở đồng thuận, thì tranh chấp sẽ được chuyển tới
trọng tài theo luật và quy định hiện hành của Nước Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam.
1.6 Thông báo
Một trong hai bên trong hợp đồng này phải thực hiện những thông báo hay trao đổi thông
tin bằng tiếng việt, và những thông báo này sẽ coi như đã được thực hiện nếu chúng được
chuyển trực tiếp hay gửi bằng thư đăng ký hay đường bưu điện trả trước hay bằng dịch vụ
người đưa thư hay bằng fax tới địa chỉ của bên liên quan hay các bên như sau:
Bên A: Dự án Giảm nghèo các tỉnh miền núi Phía bắc giai đoạn 2
Địa chỉ: Tầng 12, tòa nhà HAREC, số 4 Láng Hạ, Hà Nội, Việt nam
Fax: + 84-4-37727626
Tel: +84-4-37727628
Ngƣời nhận:
Bên B:……………………………………………………………………………
Địa chỉ:……………………………………………………………………………
Fax:………………………………………………………………………………….
Tel:...................................................................................................................
Ngƣời nhận:
Đính kèm 1 (chèn đề xuất giải thưởng)
Đính kèm 2 Nhà bảo trợ và thỏa thuận ngƣời nhận giải
Các bên đã ký: Hợp đồng này được ký vào ngày ….. giữa Ban Điều phối Dự án Trung
ương- Dự án Giảm nghèo các tỉnh miền núi Phía bắc giai đoạn 2-Bộ Kế hoạch và Đầu tư
và ______________(Người nhận giải) theo các điều khoản được nêu rõ trong “Hướng dẫn
Giải thưởng Sáng tạo”.
Trong thời gian nhận và thực hiện giải thưởng này có hiệu lực từ ngày ……….., 2012, đến
ngày ……….., 2013, hai bên đã chấp thuận những điều khoản sau đây:
Ngƣời nhận giải thƣởng
Viết đơn yêu cầu nhà bảo trợ chuyển khoản để thực hiện dự án.
Cung cấp cách tiếp cận dự án, và tất cả ghi chép về tài chính của dự án, nhằm giúp
nhà bảo trợ giám sát việc thực hiện dự án.
18
Thực hiện nhanh chóng các hành động về những mục được xác định có trong báo
cáo giám sát của nhà bảo trợ.
Nhà bảo trợ
Nhận tiền giải thưởng cho người giành được giải thưởng theo tài khoản sau
_____________(Tên/địa chỉ ngân hàng, tên tài khoản, số tài khoản).
Nhận đơn yêu cầu chuyển khoản cần thiết để thực hiện dự án từ người nhận giải. Khi
nhận được đơn yêu cầu chuyển khoản, thì tiến hành việc giám sát dự án tại chỗ, bao
gồm rà soát dự án và các hồ sơ tài chính. Nếu tiến độ đạt yêu cầu, thì chuyển khoản
cho người nhận giải. Nếu tiến độ không đạt yêu cầu, thì thông báo cho người nhận
giải và Ban QLDA Tỉnh.
Giám sát và thực hiện dự án theo quý và cung cấp báo cáo bằng văn bản cho người
nhận giải và Ban QLDA Tỉnh.
Thực hiện giám sát dự án tại chỗ lần cuối và cung cấp báo cáo bằng văn bản cho
người nhận giải và Ban QLDA Tỉnh.
2. Hợp đồng mẫu cho các tổ chức
2.1 Nguồn giải thƣởng: Dự án Giảm nghèo các tỉnh miền núi Phía bắc giai
đoạn 2 (NMPRP2).
2.2 Các bên đã ký: Hợp đồng này được ký vào ngày ….. giữa Ban Điều phối
Dự án Trung ương- Dự án Giảm nghèo các tỉnh miền núi Phía bắc giai đoạn 2-Bộ Kế
hoạch và Đầu tư và ______________(Người nhận giải) theo các điều khoản được nêu rõ
trong “Hướng dẫn Giải thưởng Sáng tạo”.
Trong thời gian nhận và thực hiện giải thưởng này có hiệu lực từ ngày ……….., 2012, đến
ngày ……….., 2013, hai bên đã chấp thuận những điều khoản sau đây:
2.2.1 Dự án Giảm nghèo các tỉnh miền núi Phía bắc giai đoạn 2 chấp thuận:
a. Trao giải thưởng trị giá US$……..( ………. tiền việt) cho ___________(Người
nhận giải) theo các điều khoản nêu rõ trong “Hướng dẫn Giải thưởng Sáng tạo”.
b. Chuyển tiền giải thưởng tới tài khoản _____________(thông tin về tài khoản người
nhận giải đã nêu rõ trong phụ lục 5) theo các điều khoản nêu rõ trong “Hướng dẫn Giải
thưởng Sáng tạo”. Người nhận giải chịu trách nhiệm giải quyết tất cả tài liệu và bản quyền
(nếu có) cho Dự án Giảm nghèo các tỉnh miền núi Phía bắc giai đoạn 2.
c. Quản lý và thực hiện giải thưởng sáng tạo (bao gồm cả giám sát và đánh giá), và
giải thưởng này sẽ được thực hiện theo các điều khoản nêu rõ trong “Hướng dẫn Giải
thưởng Sáng tạo” thông qua Ban quản lý dự án tỉnh tại tỉnh mà các hoạt động được thông
qua được giải thưởng tài trợ.
d. Hỗ trợ kỹ thuật và hướng dẫn người nhận giải trong việc thực hiện giải thưởng
thông qua Ban QLDA Tỉnh.
e. Phối hợp với người nhận giải nhằm thảo luận và tận dụng những nỗ lực tốt nhất để
giải quyết các vấn đề nảy sinh trong quá trình thực hiện giải thưởng.
2.2.2 __________(Ngƣời nhận giải thƣởng) chấp thuận:
19
a. Sử dụng giải thưởng theo đúng đề xuất giải thưởng, đề xuất này sẽ là phần đính
kèm 1, sẽ là một phần không thể thiếu trong hợp đồng/thỏa thuận, và tuân theo các điều
khoản nêu rõ trong “Hướng dẫn Giải thưởng Sáng tạo”.
b. Thực hiện dự án giải thưởng theo đề xuất giải thưởng, và đề xuất là phần đính kèm
1, sẽ là một phần không thể thiếu trong hợp đồng/thỏa thuận, và tuân theo các điều khoản
nêu rõ trong “Hướng dẫn Giải thưởng Sáng tạo”.
c. Hoàn thành việc thực hiện giải thưởng trong thời hạn đã thống nhất.
d. Phối hợp với Dự án Giảm nghèo các tỉnh miền núi Phía bắc giai đoạn 2 về bất cứ
vấn đề gì liên quan đến giám sát và đánh giá thực hiện giải thưởng.
e. Phối hợp với người nhận giải nhằm thảo luận và tận dụng những nỗ lực tốt nhất để
giải quyết các vấn đề nảy sinh trong quá trình thực hiện giải thưởng.
f. Hoàn thành và nộp các bản báo cáo theo các điều khoản nêu rõ trong “Hướng dẫn
Giải thưởng Sáng tạo”.
g. Về quản lý tài chính và báo cáo: (i) nộp cho PPMU tất cả tài liệu về mua sắm hàng
hoác và thực hiện các dịch vụ để thực hiện thanh toán; (ii) lưu giữ (1) bản photo các tài liệu
và báo cáo giải ngân giải thưởng tại văn phòng của người nhận giải; (iii) nộp cho Ban
QLDA Tỉnh báo cáo tài chính theo các điều khoản nêu rõ trong “Hướng dẫn Giải thưởng
Sáng tạo”; và (iv) lưu giữ tất cả hồ sơ kế toán của giải thưởng, và cung cấp hồ sơ kế toán
cho chuyên gia quản lý tài chính nội bộ của ban quản lý dự án tỉnh, kiểm toán độc lập nếu
được yêu cầu.
h. Phối hợp với nhà bảo trợ đề xuất giải thưởng theo phụ lục 6 trong “Hướng dẫn Giải
thưởng Sáng tạo”, đính kèm phụ lục 6 và sẽ là một phần không thể thiếu trong hợp
đồng/thỏa thuận.
2.3 Sự đình chỉ hay kết thúc
Dự án Giảm nghèo các tỉnh miền núi Phía bắc giai đoạn 2 có quyền tạm hoãn hay đình chỉ
các hoạt động nếu kết quả thực hiện của ___________ (Người nhận giải) không hoàn
thành hợp đồng giải thưởng dựa trên khuyến nghị của Ban QLDA Tỉnh/Ban DPDATW.
Sự chậm trễ hay không thực hiện được giải thưởng do lỗi, sự cẩu thả một phần
của__________ (Người nhận giải) sẽ được xem xét trong việc đánh giá các đề xuất giải
thưởng của người nhận giải này tham gia giải thưởng các năm sau.
2.4 Trƣờng hợp bất khả kháng
Nếu việc thực hiện giải thưởng chậm trễ do những nguyên nhân bất khả kháng, thì những
hình phạt trên trong phần “Sự đình chỉ hay kết thúc” trong hợp đồng này sẽ không được áp
dụng.
Trường hợp bất khả kháng bao gồm:
Thiên tai hay điều kiện thời tiết/khí hậu làm cho giải thưởng không thể thực hiện.
Bãi công, bạo loạn, chiến tranh hay tình hình hỗn loạn khiến cho việc giải thưởng
không thể thực hiện.
Những tình huống ngoài tầm kiểm soát của con người do Ban DPDATW xác định.
20
Trong trường hợp bất khả kháng, __________(Người nhận giải) phải thông báo cho
Ban QLDA Tỉnh trong 14 ngày sau khi xảy ra trường hợp bất khả kháng, và phải
thông báo lại cho Ban QLDA Tỉnh ngay khi tình hình bình thường trở lại và khi đó
sẽ tiếp tục thực hiện giải thưởng.
2.5 Giải quyết tranh chấp
Bất cứ tranh chấp nào sẽ được giải quyết một cách hữu nghị giữa các bên nếu có thể. Nếu
tranh chấp không thể giải quyết trên cơ sở đồng thuận, thì tranh chấp sẽ được chuyển tới
trọng tài theo luật, và quy định hiện hành của Nước Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam.
2.6 Thông báo
Một trong hai bên trong hợp đồng này phải thực hiện những thông báo hay trao đổi thông
tin bằng tiếng việt, và những thông báo này sẽ coi như đã được thực hiện nếu chúng được
chuyển trực tiếp hay gửi bằng thư đăng ký hay đường bưu điện trả trước hay bằng dịch vụ
người đưa thư hay bằng fax tới địa chỉ của bên liên quan hay các bên như sau:
Bên A: Dự án Giảm nghèo các tỉnh miền núi Phía bắc giai đoạn 2
Địa chỉ: Tầng 12, tòa nhà HAREC, số 4 Láng Hạ, Hà Nội, Việt nam
Fax: + 84-4-37727626
Tel: +84-4-37727628
Ngƣời nhận:
Bên B:……………………………………………………………………………
Địa chỉ:……………………………………………………………………………
Fax:………………………………………………………………………………….
Tel:...................................................................................................................
Ngƣời nhận:
Đính kèm 1 (chèn đề xuất giải thưởng)
21
Phụ lục 5: Mẫu đơn tham dự
Dưới đây là mẫu đơn tham gia Giải thưởng Sáng tạo,Bao gồm tiêu chí lựa chọn, kế hoạch,
các khái niệm và những lưu ý mà người nộp đơn cần chú ý khi chuẩn bị đề xuất cũng như
các biểu mẫu hồ sơ.
1. Giới thiệu
a. Tiêu chí lựa chọn và lên kế hoạch nộp hồ sơ
Các ứng cử viên phải có kiến thức về nhóm mục tiêu của đề xuất để đề xuất không có phần
khảo sát nhu cầu của họ. Hầu hết các hộ gia đình nông thôn trong vùng dự án đều sản xuất
nông nghiệp như là sinh kế cơ bản của họ. Họ trồng trọt tự cung tự cấp dựa vào nguồn
nước mưa, chăn nuôi, các hệ thống nông lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, và thu hoạch sản
phẩm dựa vào rừng. Một số hộ canh tác tưới tiêu trong thung lũng hoặc nơi mà có nguồn
nước phù hợp. Các dịch vụ khan hiếm và đường sá đi lại rất khó khăn đối với nhiều cộng
đồng.
Các đề xuất có cơ hội thành công giành được giải thưởng nếu dựa trên một ý tưởng mới hay
một cách mới để cải thiện sinh kế cho các hộ gia đình nghèo, và đặc biệt có cả nhu cầu của
các hộ dân tộc thiểu số.
Chủ đề năm 2012 là “tạo lợi nhuận cho nông nghiệp”. Chẳng hạn, đề xuất có thể là, (i)
thông tin mới; (ii) cách tiếp cận vốn mới; (iii) đối tác với tổ chức phi chính phủ, công ty
hay đối tác khác nhằm đem lại cơ hội sản xuất hay marketing mới; (iv) các liên kết thông
qua hợp đồng hay các quy định phù hợp khác với công ty hay doanh nghiệp mà mong
muốn cung cấp đầu vào (như nguyên vật liệu trồng trọt, phân bón, kiểm soát dịch bệnh,
quản lý và dịch vụ khuyến nông), và mua sản phẩm của nông dân để chế biến hay xuất
khẩu. 9
Các nghiên cứu cung cấp các thông tin mới về các chuỗi giá trị nông thôn, đánh giá về lợi
nhuận và tính bền vững của hoạt động tạo thu nhập cho người nghèo nông thôn, xác định
các giải pháp thiết thực để giảm tỷ lệ mắc bệnh trong chăn nuôi gia súc, tìm kiếm thị
trường cho các sản phẩm được sản xuất trong 6 tỉnh, tìm cách để cải thiện tiếp cận dịch vụ
tài chính, v.v, cũng đƣợc khuyến khích như một phần của đề xuất hoặc theo một đề xuất
đầy đủ. Các đề xuất bao gồm cách thức sáng tạo để xây dựng nguồn nhân lực giữa các
dân tộc thiểu số (ví dụ như thông tin kinh tế - xã hội, đào tạo và phát triển kỹ năng phát
triển của các nhóm cùng sở thích (CIGs) dân tộc thiểu số, v.v) cũng được khuyến khích.
Các ứng cử viên phải chắc chắn rằng ngân sách cho dự án của mình là chính xác, rõ ràng
và thực tế. Các biểu mẫu ngân sách đều nằm trong mẫu đơn này.
9 Trong những năm tới, sẽ cân nhắc các chủ đề và chủ đề phụ khác: chẳng hạn, tập hợp các nhà sản xuất nhỏ
vào nhóm hoạt động/thương mại; nâng cao chất lượng và cạnh tranh về chi phí của các nhà sản xuất nhỏ; các
sáng kiến thương mại công bằng; và các mô hình doanh nghiệp nâng cao kỹ năng thị trường.
22
b. Một số khái niệm
Đề nghị sử dụng các khái niệm sau để đảm bảo rằng hồ sơ của những người tham dự là hợp
lệ khi nộp lên ban giám khảo
Các sáng kiến sinh kế: Dự án Giảm nghèo các tỉnh miền núi Phía Bắc giai đoạn 2 định
nghĩa sáng kiến sinh kế như sau:“Sáng kiến sinh kế liên quan đến việc tạo ra một sản phẩm
mới, mang đến thị trường một sản phẩm mà chưa từng được bán trước đó hoặc mang một
sản phẩm tới thị trường mới, liên quan đến khoa học kỹ thuật sản xuất mới (hoặc kỹ thuật),
liên quan đến phương pháp tiếp thị hoặc phân phối mới, hoặc thiết lập mối quan hệ đối tác
giữa các tổ chức mà trước đó chưa từng hợp tác” (Trang 42, Văn kiện Thẩm định Dự án)
Những người hưởng lợi tiềm năng: Dự án hướng đến các khu vực nghèo nhất và thực
hiện trên địa bàn những xã xa xôi, hẻo lánh, nơi mà phần lớn những người hưởng lợi từ dự
án là dân tộc thiểu số (khoảng 94% đến 100% toàn bộ dân số), những nhóm người này
nghèo hơn những nhóm dân số khác. Dự án thực hiện trên địa bàn 2.366 thôn bản ở 230 xã,
27 huyện ở 6 tỉnh Lai Châu, Điện Biên, Lào Cai, Sơn La, Yên Bái, Hòa Bình. Tất cả các
thôn bản thuộc các xã được lựa chọn sẽ được hưởng lợi từ vốn và đầu tư của Dự án.
2. Một số lƣu ý
Khi chuẩn bị và đánh giá các đề xuất, đặc biệt chú ý đến những điều sau đây:
Dân tộc thiểu số. Các đề xuất mà người hưởng lợi,cụ thể là các hộ gia đình nghèo dân tộc
thiểu số, có sử dụng các thông tin và nguồn tài liệu bằng tiếng dân tộc liên quan đến giao
dịch nông nghiệp và thương mại, sẽ được ưu tiên. Ví dụ: phim, thuyết trình trực quan và tài
liệu liên quan.
Khoa học kỹ thuật. Các đề xuất tập trung vào đổi mới xã hội và kỹ thuật phù hợp cho
nông dân nghèo có quy mô sản xuất nhỏ và không có những ảnh hưởng tiêu cực đến vấn đề
giới.
Liên kết. Các đề xuất mà hỗ trợ các sáng kiến và liên kết với các tổ chức cộng đồng, doanh
nghiệp tư nhân và các bên liên quan khác (như các nhóm sản xuất ở nông thôn khác) và chỉ
ra được cách khuyến khích phối hợp và hợp tác trong phát triển sinh kế sẽ được hỗ trợ.
Nhận thức. Các đề xuất có các hoạt động để thúc đẩy nhận thức cộng đồng về các hoạt
động sinh kế sáng tạo sẽ được hỗ trợ.
Sản phẩm giá trị cao và chuỗi giá trị. Sản phẩm giá trị cao (ví dụ như thảo dược hoặc sản
phẩm lâm sản ngoài gỗ có thể được thu hoạch theo những cách không bền vững hoặc bán
trên thị trường một cách không minh bạch) - sáng kiến tập trung vào cách để hiểu rõ hơn về
sản xuất bền vững và tiếp thị các sản phẩm giá trị cao sẽ được được hỗ trợ.
Ngƣời nhận giải thƣởng phải cam kết thực hiện đề xuất của mình. Người nhận giải
thưởng phải thực hiện đề xuất mà đã được thông qua.
23
Hiệu quả về chi phí. Tất cả các hồ sơ sẽ cần phải cân nhắc (i) có chi phí thấp, (ii) báo cáo
trong một biểu mẫu đơn giản về phạm vi, mục tiêu và các chỉ số tiến độ như đã thống nhất
tại thời điểm trao giải thưởng, và (iii) thời gian thực hiện chỉ trong 1 năm hoặc 1 mùa.
1 TIÊU CHÍ HỢP LỆ
Đề nghị chỉ rõ hình thức tổ chức/cơ quan nộp hồ sơ bằng dấu (X). Những mục sau chưa
phải là danh sách đầy đủ, nhưng về cơ bản có những tổ chức/ cơ quan sau:
(i) Các nhóm đồng sở thích đã đăng ký (đã đăng ký ở cấp dự án, hoặc nhóm
ngành thương mại hay kinh doanh)
(ii) Các cá nhân người Việt Nam
(iii) Các công ty Việt nam đã đăng ký kinh doanh
(iv) Viện Nghiên cứu hay trường đại học đã đăng ký
(v) Các tổ chức phi chính phủ Việt Nam đã đăng ký (Tổ chức phi chính phủ;
đối tác giữa các tổ chức phi chính phủ Việt Nam và tổ chức phi chính phủ
quốc tế cũng hợp lệ - xem (vi))
(vi) Tổ chức phi chính phủ quốc tế đã đăng ký đối tác với tổ chức phi chính phủ
trong nước, và tổ chức phi chính phủ trong nước chịu trách nhiệm chính
trong việc thực hiện
(vii) Hiệp hội Thanh niên
(viii) Hội Nông dân đã đăng ký
(ix) Hiệp hội thú y
(x) Hội liên hiệp Phụ nữ
(xi) Mặt trận Tổ quốc
2 TỔ CHỨC/CƠ QUAN THỰC HIỆN
Thông tin chung: Đề nghị cung cấp bản viết tay hoặc gửi kèm hồ sơ miêu tả ngắn gọn về
tổ chức/cơ quan sẽ thực hiện đề xuất. Các cá nhân được “bảo trợ” sẽ không phải cung cấp
thông tin này. Thông tin sẽ trả lời cho những câu hỏi sau:
(i) Tổ chức/cơ quan bắt đầu hoạt động khi nào?
(ii) Do ai thành lập? thành viên gồm những ai?
(iii) Tổ chức/cơ quan có bao nhiêu thành viên, nhân viên?
(iv) Có nền tảng và kinh nghiệm gì?
(v) Tổ chức được quản lý như nào? (đề nghị gửi kèm biểu đồ tổ chức)?
Thông tin cụ thể: (Chú ý: Thông tin này bắt buộc đối với tất cả các tổ chức/cơ quan nộp
hồ sơ. Thông tin này sẽ tập trung vào kinh nghiệm giảm nghèo ở khu vực nông thôn tại
Việt Nam.)
24
(i) Những mục tiêu gì được áp dụng trong giảm nghèo?
(ii) Những dự án phát triển chủ yếu nào đã được tổ chức thực hiện, tập trung
vào sinh kế bền vững, và cách thực hiện những sinh kế đó? Tổ chức đã thực
hiện những dự án phát triển gì, chủ yếu tập trung vào sinh kế bền vững nào?
Cách thức thực hiện những sinh kế đó?
(iii) Tổ chức nhận được tài trợ từ đâu cho những dự án đó?
Thông tin liên hệ:
Tên cơ quan/tổ chức:
Địa chỉ:
Điện thoại: Fax: Email:
Tên người chịu trách nhiệm Tổ chức:
Tên người chịu trách nhiệm thực hiện đề xuất:
Tên:
Điện thoại: Điện thoại di động:
Fax: Email:
3 GIỚI THIỆU ĐỀ XUẤT
Tên dự án: (không được dài hơn 1 dòng)
__________________________________________________
Địa điểm thực hiện dự án: (Đề nghị cung cấp tên thôn, xã, huyện, thành phố,
hoặc tỉnh nơi đề xuất được thực hiện. Nếu đề xuất có hợp phần liên quan quốc
gia/khu vực, đề nghị nêu rõ.)
Thôn/Đường:
Xã/Phường:
Huyện:
Tỉnh/thành phố:
Địa lý: Mô tả vùng dự án sẽ được thực hiện:
o Vùng nông thôn
o Vùng canh tác lúa nước
o Miền núi
o Vùng lũ lụt
o Vùng khác (đề nghị nêu rõ)
4. MÔ TẢ ĐỀ XUẤT
Đề nghị mô tả các đề xuất sáng tạo. Thông tin sẽ bao gồm các chi tiết như sau:
25
(i) Tình hình kinh tế - xã hội của địa phương nơi dự án sẽ được thực hiện;
(ii) Mục tiêu của dự án và lý do thực hiện dự án
(iii) Đề xuất có sáng kiến gì?
(iv) Khung hoạt động chính và ngày hoàn thành dự kiến
(v) Tổ chức/cơ quan đo lường mức độ thành công của dự án như nào (tức là các
chỉ số giám sát và đánh giá định lượng và định tính);
(vi) Bất kỳ các thông tin chi tiết nào mà tổ chức/cơ quan muốn thêm vào nhằm
giúp chúng tôi hiểu rõ hơn về đề xuất;
(vii) Ảnh hưởng: Những thay đổi gì mà tổ chức/cơ quan muốn thực hiện nhằm
thay đổi cuộc sống của nhóm mục tiêu; Tổ chức/cơ quan làm sao biết mình
đã đạt được mục tiêu?
(viii) Tính bền vững: Cơ quan/tổ chức thực hiện làm thế nào để duy trì kết quả dự
án và chịu trách nhiệm về tài chính và kỹ thuật sau khi hoàn thành dự án?
(ix) Nhân rộng: Dự án nhân rộng ở các vùng địa lý hay địa phương khác như
nào? Tổ chức/cơ quan có kế hoạch nhân rộng hay không?
(x) Tính khả thi: Dự án phải khả thi về mặt thời gian và tài chính. Dự án phải
hoàn thành trong một năm khi nhận được khoản giải ngân đầu tiên.
(xi) Các yếu tố khác: Bất cứ thông tin chi tiết nào mà ứng viên mong muốn cung
cấp để giúp Ban giám khảo hiểu rõ hơn về đề xuất.
5. KẾ HOẠCH VÀ LỊCH TRÌNH THỰC HIỆN ĐỀ ÁN
Đề nghị cung cấp kế hoạch và lịch trình thực hiện dự án bằng cách điền vào mẫu sau.
Nêu rõ những hoạt động chính của đề xuất và thời gian để hoàn thành cho mỗi hoạt
động.
Hoạt động thực hiện mỗi tháng (cần ngắn
gọn và chính xác)
1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12
6. ĐỐI TƢỢNG HƢỞNG LỢI VÀ THAM GIA
Đề nghị lập danh sách dự kiến đối tượng hưởng lợi và đối tượng tham gia thực hiện đề
xuất.
Vui lòng liệt kê bất cứ nguồn hỗ trợ tài chính hoặc kỹ thuật.
Danh sách:…………………………..
26
7. NGÂN SÁCH DỰ ÁN
(Đề nghị nêu rõ kinh phí tính bằng VND hay đô la Mỹ)
Tổng kinh phí dự án dự kiến: ______________
Nguồn vốn yêu cầu từ Quỹ Sáng tạo Dự án Giảm nghèo các tỉnh miền núi phía Bắc giai
đoạn 2: _______________
Lập kế hoạch ngân sách dự án: Đề nghị sử dụng bảng sau để dự thảo kinh phí dự kiến của
các hoạt động chính.
Tên người nhận giải:……………
Tên dự án:………………………
8. THÔNG TIN CHI TIẾT VỀ NGÂN HÀNG CỦA ĐỀ XUẤT (Đề nghị cung cấp những thông tin để chuyển khoản)
Tên ngân hàng, địa chỉ và thông tin liên lạc:_________________________
Tên tài khoản:_________________
Số tài khoản:_______________
BIỂU NGÂN SÁCH
Chi phí Vốn đóng góp của
ngƣời nhận giải *
Nguồn vốn giải
thƣởng
Các nguồn
khác**
TỔNG
A. Chi phí: Hàng
hóa, đào tạo, dịch
vụ tư vấn, đi lại và
tiền lương cho
nhân viên dự án.
1. Chi phí quản lý,
tư vấn (mô tả chi
tiết). Lưu ý: Phí
quản lý và cán bộ
dự án không được
vượt quá 10% tổng
ngân sách dự án.
2. Chi phí đi lại
(Mô tả chi tiết)
Hoạt động 1
Hoạt động 2
3. Trang thiết bị
(Mô tả chi tiết)
Thiết bị 1
Thiết bị 2
4. Chi phí khác… B. Chi phí hoạt
động bao gồm văn
phòng phẩm, in ấn,
điện thoại, v.v (Mô
tả chi tiết)
TỔNG
27
* Xin vui lòng mô tả người nhận: ví dụ: tổ chức phi chính phủ, chính phủ, tư nhân, hoặc
ngành khác
** Xin mô tả các nguồn đóng góp và lý do.
Đề xuất cần phải kèm theo bản ngân sách hoàn chỉnh. Có thể thêm một số trang nếu cần
thiết.
Thông tin sau đây sẽ được sử dụng như hướng dẫn mua sắm hàng hóa, công trình và dịch
vụ, và cho các dịch vụ tư vấn.
Mua sắm đấu thầu. Thủ tục đấu thầu cho tất cả các hàng hoá, công trình và dịch vụ phải
được thực hiện theo các hướng dẫn trong Hướng dẫn thực hiện dự án (PIM), và các thông
tư khác có liên quan. Các hướng dẫn của Bộ Kế hoạch và Đầu tư và Bộ Tài chính cho các
dự án do Ngân hàng Thế giới tài trợ sẽ được áp dụng. Danh sách những hướng dẫn này có
sẵn trên trang web của dự án. Tất cả các lựa chọn tư vấn được thực hiện theo hướng dẫn
trong PIM và hướng dẫn các dự án Ngân hàng Thế giới tài trợ. Nguồn vốn giải thưởng sẽ
được sử dụng cho những mục đích đã hoạch định có tính kỹ càng đến kinh tế và hiệu quả.
Giá của bất kỳ hàng hóa, công trình hay dịch vụ phi tư vấn phải hợp lý và cần so sánh với
giá thị trường đối với các mặt hàng hay dịch vụ tương tự.
Phƣơng pháp đấu thầu. Theo nguyên tắc chung:
Đấu thầu sẽ được thực hiện thông qua cạnh tranh bằng cách so sánh từ ít nhất ba
nguồn cung cấp dịch vụ có uy tín khác nhau và trao cho hợp đồng cạnh tranh nhất,
đảm bảo giá cả, chất lượng giao hàng, an toàn, có lợi đối với môi trường và các yêu
cầu khác.
Đối với hàng hóa, dịch vụ và các hạng mục công trình có chi phí trên $ 500 càn
thực hiện phương pháp đấu thầu cạnh tranh. Người nhận giải thưởng sẽ cần lấy
chào hàng cạnh tranh tối thiểu là ba nhà cung cấp dịch vụ có trình độ và có uy tín và
giữ lại các tài liệu hoàn chỉnh liên quan đến việc lựa chọn, hợp đồng và thanh toán
để Dự án hoặc Ngân Hàng thế giới xét duyệt sau.
Cần tài liệu hóa việc lựa chọn hàng hóa, dịch vụ và các hạng mục công trình nhỏ từ
$ 50 - $ 500. Việc kêu gọi nguồn cung cấp có thể được thực hiện bằng lời hoặc qua
điện thoại. Tuy nhiên, người nhận giải thưởng nên giữ lại các hóa đơn đầy đủ trong
suốt quá trình. Biên bản lựa chọn, hóa đơn và ghi lại các khoản thanh toán sẽ được
xét duyệt sau.
Quy tắc chi dùng các khoản tiền mặt nhỏ lẻ được áp dụng đối với hàng hóa, dịch vụ
và các công trình nhỏ, mặt hàng ít hơn $ 50. Trong trường hợp này, không bắt buộc
phương pháp đấu thầu cạnh tranh và chỉ yêu cầu có hóa đơn. Trong tất cả các
trường hợp, giá cả cũng phải hợp lý.
Cần có sự chấp thuận từ đại diện của người nhận giải đối với tất cả các mục chi phí.
Tất cả các hợp đồng được Ngân hàng Thế giới hoặc Dự án xét duyệt sau.
28
Các loại chi phí hợp lệ
Loại A: hàng hoá, công trình, dịch vụ tư vấn, chi phí đào tạo/hội thảo và tiền lương
cho cán bộ dự án (đi lại và tiền lương cho nhân viên làm việc chuyên trách cho dự
án, nhưng mức lương không bao gồm lương dành cho tư vấn, công chức).
Loại B: chi phí hoạt động là chi phí gia tăng liên quan trực tiếp đến việc quản lý và
giám sát dự án (mà không cần thiết nếu không có dự án), bao gồm cả chi phí văn
phòng, bảo trì thiết bị văn phòng, chi phí truyền thông, vận hành và bảo dưỡng xe ,
và các loại chi phí trả cho ngân hàng.
Sửa đổi ngân sách. Bất kỳ sửa đổi hạng mục nào trong dự toán ngân sách trong khoảng 5-
10% phải trình lên Ban DPDATW hoặc Ban QLDA tỉnh trước để có được phê duyệt.
Không được phép thay đổi lớn hơn 10%.
8. BÁO CÁO TÀI CHÍNH
Người nhận giải phải nộp một báo cáo giữa kỳ và một báo cáo hoàn thành trong
vòng 1 tháng sau khi kết thúc dự án. Tất cả các báo cáo sẽ được Ban DPDATW
hoặc Ban QLDA tỉnh rà soát.
Cần có hoá đơn thuế (đã có thuế GTGT) cho tất cả các hạng mục từ $ 50 trở lên.
Bản sao các hoá đơn thuế phải được đính kèm với báo cáo tài chính nộp cho Ban
DPDATW hoặc Ban QLDA tỉnh.
Tất cả các hóa đơn, chứng từ, hợp đồng và tài liệu hỗ trợ khác phải được giữ lại ít
nhất 3 năm sau khi hoàn thành tất cả các hoạt động.
Sau khi ký kết hợp đồng tài trợ (nêu tại Phụ lục 5), 90% số tiền tài trợ sẽ được
chuyển vào tài khoản dự án và 10% còn lại sẽ được hoàn trả sau khi hoàn thành các
hoạt động dự án và nộp tất cả giấy tờ, chứng từ cần thiết.
Biểu mẫu báo cáo tài chính sẽ được Ban DPDATW cung cấp cho tất cả các đề xuất
giành chiến thắng
29
Phụ lục 6: Những quy định về thực hiện giải thƣởng
1. ĐƠN THAM DỰ
Tất cả các đơn tham dự sẽ được gửi tới Ban Quản lý Dự án tỉnh tại tỉnh nơi mà đề xuất sẽ
được thực hiện. Ban ban Quản lý Dự án tỉnh chịu trách nhiệm quảng cáo Giải thưởng Sáng
tạo tại tỉnh mình, cung cấp thông tin về cuộc thi, và giúp các ứng cử viên hiểu được Hướng
dẫn. Mỗi ban Quản lý Dự án tỉnh sẽ đề cử một trong những cán bộ sinh kế của mình để
chịu trách nhiệm về Giải thưởng Sáng tạo. Khi ban Quản lý Dự án tỉnh nhận được đơn
tham dự, họ sẽ gửi lại cho Ban Điều phối Dự án Trung ương.
Ban Điều phối Dự án Trung ương chịu trách nhiệm hỗ trợ ban Quản lý Dự án tỉnh thực
hiện nhiệm vụ của họ, bao gồm việc đào tạo cán bộ chịu trách nhiệm mà được ban Quản lý
Dự án tỉnh đề cử. Ban Điều phối Dự án Trung ương sẽ nhận và giữ cẩn thận tất cả đơn
tham dự mà nhận được từ các ban Quản lý Dự án tỉnh, và gửi cho Ban giám khảo để đánh
giá
Kêu gọi nộp đơn tham dự từ ngày 1 tháng 2 năm 2012 February 2012
Hạn nộp đề xuất tại các ban Quản lý Dự án tỉnh là ngày 31 tháng 3 năm 2012
2. ĐÁNH GIÁ CÁC ĐỀ XUẤT
Ban giám khảo
Ban Điều phối Dự án Trung ương sẽ cử ra một ban giám khảo gồm 5 người, những người
này có hiểu biết về những tỉnh dự án và có kinh nghiệm về giảm nghèo cho các cộng đồng
dân tộc thiểu số. Ban giám khảo sẽ chỉ định một trong những thành viên của mình làm chủ
tịch của Ban giám khảo Giải thưởng Sáng tạo năm 2012. Ban giám khảo là một ban độc lập
và có thể lấy ứng cử viên từ các trường đại học, cao đẳng đào tạo hàng đầu, tổ chức phi
chính phủ hay công ty tư nhân có tiếng. Ban giám khảo sẽ không có các thành viên là cán
bộ Bộ Kế hoạch và Đầu tư hay Dự án Giảm nghèo các tỉnh miền núi Phía bắc giai đoạn 2.
Tên của ban giám khảo sẽ có tại trang web của dự án:
http://www.mpi.gov.vn/portal/page/portal/bkhdt/16436/nmprp2.
Trách nhiệm của ban giám khảo
Trách nhiệm của ban giám khảo là đánh giá các đề xuất một cách độc lập. Điểm sẽ được
tính theo hệ thống tính điểm trong phụ lục 2. Ban giám khảo sẽ chuẩn bị bản báo cáo về tất
cả các đề xuất và sẽ cùng nhau đưa ra quyết định về danh sách ngắn. Với tư cách là ban
giám khảo, ban giám khảo sẽ gặp các ứng cử viên trong danh sách ngắn để quyết định
người giành chiến thắng từ các tỉnh. Chủ tịch, thay mặt cho ban giám khảo, sẽ hoàn thiện
bản báo cáo tóm tắt và nộp cho Ban Điều phối Dự án Trung ương trong 10 ngày sau khi Lễ
trao giảo. Xem phụ lục 3 - mô tả tóm tắt về Lễ trao giải.
Kinh nghiệm và năng lực của ban giám khảo
Dưới đây là yêu cầu về kinh nghiệm và năng lực của mỗi giám khảo (i) có ít nhất 10 năm
kinh nghiệm về phát triển nông thôn trong khu vực miền núi Phía bắc; (ii) kinh nghiệm
thực hiện dự án, ưu tiên những dự án được tài trợ; (iii) có hiểu biết về mục tiêu và phạm vi
của Dự án Giảm nghèo các tỉnh miền núi Phía bắc giai đoạn 2 và nhu cầu về sáng kiến
nhằm cải thiện sinh kế chủ yếu cho các hộ gia đình dân tộc thiểu số trong những xã dự án ;
30
(iv) năng lực về chuyên môn phù hợp; và (v) sẵn sàng hoạt động như những thành viên độc
lập của ban giám khảo cho cuộc thi Giải thưởng Sáng tạo.
Thanh toán cho Ban giám khảo
Ban giám khảo sẽ được trả dựa trên công việc của họ và theo định mức đã được thỏa thuận
giữa Bộ Kế hoạch và Đầu tư và Ngân hàng Thế giới cho những hoat động này.
3. GIÁM SÁT, ĐÁNH GIÁ VÀ BÁO CÁO
Mỗi đề xuất giành được giải thưởng sẽ được giám sát, báo cáo và đánh giá theo mục tiêu và
phạm vi đã thống nhất. Các chỉ số tiến độ là khía cạnh chính trong bất cứ thiết kế dự án nào
và sẽ được sử dụng cho giám sát và đánh giá. Những chỉ số này là những biến số định
lượng và định tính, cung cấp cách thức đơn giản và đáng tin cậy để đo lường thành quả,
phản ánh những thay đổi hay giúp đánh giá kết quả so với mục tiêu đã đề ra.
Giám sát và đánh giá
Việc giám sát mỗi giải thưởng sẽ do ban quản lý dự án tỉnh thực hiện nhằm đánh giá giải
thưởng được thực hiện như nào theo các chỉ số và lịch trình đã thống nhất và sử dụng đầu
vào và dịch vụ của người nhận giải. Việc đánh giá tính phù hợp, thực hiện, hiệu quả, và tác
động của mỗi giải thưởng căn cứ vào những mục tiêu đã nêu rõ sẽ do Ban quản lý dự án
tỉnh thực hiện. Ban Điều phối Dự án Trung ương sẽ hỗ trợ về mặt giám sát và đánh giá cho
ban quản lý dự án tỉnh. Biểu 1 chỉ ra vai trò tương trợ của giám sát và đánh giá.
Biểu 1: Vai trò tƣơng trợ của Giám sát và Đánh giá
Giám sát Đánh giá
Thu thập thông tin thường xuyên Phân tích thông tin
Kiểm tra tiến độ thực hiện dự án Đánh giá hiệu quả và tác động
Đo lường hiệu quả Xác nhận những kỳ vọng của dự án
Câu hỏi: “Liệu dự án có đang thực hiện
đúng không?”
Câu hỏi: “Liệu dự án có đang thực hiện
đúng không?”
Báo cáo
Mẫu báo cáo tiến độ sẽ được người nhận giải hoàn thành vào mỗi quý, và được cung cấp ở
bên dưới. Đối với các cơ quan, tổ chức cộng đồng giành được giải thưởng, người nhận giải
sẽ tự chuẩn bị báo cáo cho ban quản lý dự án tỉnh. Đối với các cá nhân/nhóm cá nhân giành
được giải thưởng, người nhận giải cũng sẽ chuẩn bị các bản báo cáo cho Ban QLDA tỉnh
nhưng cơ quan “nhà bảo trợ” sẽ giám sát dự án tại chỗ trước khi chuyển tiền. Mỗi Ban
QLDA tỉnh sẽ giám sát các giải thưởng tại tỉnh mình nhằm đảm bảo không có sự thông
đồng giữa nhà bảo trợ và cá nhân được bảo trợ. Báo cáo sẽ được chuẩn bị theo quý - tức là
sẽ có 4 báo cáo cùng với một báo cáo cuối gọi là báo cáo hoàn thành dự án. Báo cáo hoàn
thành dự án sẽ được nộp trong vòng một tháng kể từ khi dự án kết thúc. Ngoài ra, các báo
cáo tài chính sẽ được lưu giữ theo các quy định của Dự án Giảm nghèo các tỉnh miền núi
Phía bắc giai đoạn 2, như là một phần của hệ thống quản lý tài chính của dự án.
31
Báo cáo tiến độ: Báo cáo tiến độ sẽ được người nhận giải thực hiện theo quý và gửi cho
ban quản lý dự án tỉnh 3 bản photo. Mẫu báo cáo gợi ý như sau:
1. Người nhận giải__________Số hợp đồng__________
2. Tên dự án giải thưởng
3. Kỳ báo cáo
4. Địa điểm thực hiện dự án và mục tiêu dự án
5. Tiến độ các hoạt động theo kế hoạch trong kỳ báo cáo (lấy từ kế hoạch làm
việc trong hợp đồng)
6. Mức độ hoàn thành các hoạt động trong kỳ báo cáo (so với kế hoạch, và lý
giải sự khác biệt)
7. Kết quả/tác động đo lường (lấy từ kế hoạch làm việc trong hợp đồng, và giải
thích sự chậm trễ)
8. Những vấn đề chính gặp phải trong quá trình thực hiện. Những vấn đề dự
kiến được và không lường trước được.
9. Những hoạt động chính trong kế hoạch cho các kỳ báo cáo tiếp theo (căn cứ
vào kế hoạch làm việc trong hợp đồng hay những điều chỉnh trong kế hoạch
làm việc)
10. Chi phí và lợi ích dự kiến so với thiết kế ban đầu
11. Các kết luận
4. QUẢN LÝ TÀI CHÍNH
Mỗi Ban QLDA tỉnh sẽ quản lý giải thưởng và báo cáo về tiến độ thực hiện thông qua quy
trình kế toán và quản lý tài chính thông thường của mình. Ban Điều phối Dự án Trung
ương sẽ đưa ra hướng dẫn và thông tin phản hồi nếu cần thiết. 10
Mẫu báo cáo tài chính về việc ứng trƣớc
Đơn ứng trước
Tới: Giải thưởng Sáng tạo năm 2012-Dự án Giảm nghèo các tỉnh miền núi Phía bắc giai
đoạn 2
Căn cứ vào hợp đồng sử dụng Giải thưởng Sáng tạo năm 2012- Dự án Giảm nghèo các tỉnh
miền núi Phía bắc giai đoạn 2, tôi xin ứng trước một khoản có giá trị theo tiền (VND)
……….:
Bằng chữ …………………
10
Vấn đề thảo luận: Có cần thêm thông tin chi tiết không?
32
___________(Người nhận giải) mong ban quản lý dự án tỉnh chuyển 50% giá trị hợp đồng,
tương đương với …………(bằng chữ………..) tới tài khoản ngân hàng của
_____________(Người nhận giải)
Tên/địa chỉ ngân hàng:
Tên tài khoản:
Số tài khoản:
Cám ơn sự hợp tác của quý cơ quan
Giám đốc dự án (tên đầy đủ)
33
Phụ lục 7: Thông tin về hoạt động sinh kế trong vùng Dự án
Để hỗ trợ việc thiết kế Dự án, một báo cáo đã được chuẩn bị trên cơ sở nghiên cứu “các
hoạt động sinh kế khả thi” cho 5 trong 6 tỉnh Dự án. 11
. Báo cáo trình bày (i) những thông
tin cơ bản của từng tỉnh bao gồm các sinh kế hiện thời, điểm mạnh - yếu của nông nghiệp,
và nguồn thu nhập của các hộ gia đình; (ii) khó khăn/rủi ro và các can thiệp được đề xuất;
và (iii) các vấn đề liên quan đến cải thiện sinh kế. Báo cáo đã trình bày các kết quả thu
được một cách thẳng thắn và trực diện, ví dụ (a) các cộng đồng dân tộc thiểu số thiếu tiếp
cận về giáo dục và có tỉ lệ mù chữ cao. Một số dân tộc ở các khu vực miền núi chỉ sản xuất
tự cung tự cấp, mà không hướng tới thị trường; (b) Sự tham gia thị trường của chị em phụ
nữ còn thấp; (c) Nuôi lợn sinh sản (và chăn nuôi gia súc nói chung) vẫn theo tập quán lạc
hậu, thiếu kĩ thuật hiện đại, chăn nuôi không phù hợp dẫn đến năng suất thấp. Phạm vi ảnh
hưởng của các dịch bệnh đến gia súc, gia cầm cao, thiếu các dịch vụ và phương tiện để
phòng chống các bệnh này; (d) Trồng trọt và chế biến kém phát triển, các yếu tố đầu vào
cao và không đầy đủ, thị trường khó khăn, và (e) sản xuất nông-lâm nghiệp bị hạn chế do
thiếu thông tin về kĩ thuật và nguyên vật liệu trồng trọt.
Biểu 1: Đặc điểm của 5 tỉnh trong Báo cáo Gret
Mục/tỉnh Hòa Bình Sơn La Lai Châu Lào Cai Yên Bái
Đơn vị hành
chính
10 huyện và
1 thành phố
10 huyện và
1 thành phố
6 huyện và
1 thị xã
8 huyện và
1 thị xã
7 huyện, 1
thị xã và 1
thành phố
Phạm vi can
thiệp của dự
án
NMPRP2
5 huyện 5 huyện 4 huyện 4 huyện 5 huyện
GDP theo
đầu
người/năm
(triệu đồng)
9 8.9 6.3 10.8 7.5
Mật độ dân
số/km2
177 73 34 95 99
Số dân tộc 7 12 20 25 30
Nhóm dân
tộc chủ yếu
Mường Thái Mong Mong Thái
11 Báo cáo kết quả nghiên cứu- Sinh kế khả thi cho Dự án Giảm nghèo các tỉnh miền núi Phía bắc giai đoạn 2 tại 5 tỉnh:
Hòa Bình, Sơn La, Lai Chau, Lào Cai và Yên Bái. GRET tại Việt Nam năm 2009. Không thực hiện nghiên cứu cho tỉnh
Điện Biên.
34
Tỷ lệ hộ
nghèo (%)
27 33 39.9 23 20.1
Huyện Gret
nghiên cứu
Đà Bắc,
Mai Châu
Mộc Châu,
Phù Yên
Sìn Hồ,
Mường Tè
Bát Xát,
Văn Bản
Văn Yên,
Trạm Tấu
Nhóm dân
tộc chính
được nghiên
cứu
Mường,
Thái
Mường,
Thái
Mông, Thái Mông, Tày Dao, Mông
Nguồn: Trang 16 trong báo cáo Gret. Dữ liệu 2008. NMPRP2 hỗ trợ 23 huyện trong 5 tỉnh trên.
Báo cáo đưa ra 19 hoạt động mang lại thu nhập cho 5 tỉnh. Các hoạt động mang lại thu
nhập bao gồm: (i) Hòa Bình: Lâm nghiệp, chăn nuôi (trâu, gia súc, lợn); (ii) Sơn La: Lâm
nghiệp, trồng trọt trên ruộng bậc thang, nuôi lợn và gà bản địa, trồng trọt trên nền đất dốc
và các dịch vụ thú y; (iii) Lai Châu: Trồng lúa thâm canh, nuôi trâu trong chuồng, trông
cây thảo quả; (iv) Lào Cai: Chè Shan tuyết, thêu, dệt, thủy sản, nuôi lợn và nông lâm
nghiệp; (v) Yên Bái: Nuôi gà, khai hoang đất, các dịch vụ nông nghiệp, chế biến gỗ. Tuy
nhiên, những khuyến nghị, đề xuất vẫn còn chưa đủ cụ thể để giúp các tỉnh có những can
thiệp đúng đắn và kịp thời. Hơn nữa, báo cáo không xác định được chi phí và lợi ích đối
với các nhà sản xuất hoặc đánh giá chuỗi giá trị để giúp xác định chỗ nào cần sửa đổi, cải
cách nhằm hỗ trợ việc thực hiện chương trình sinh kế. Cần phải tiến hành thêm một số
công việc đối với “đánh giá thực trạng” trong khuôn khổ dự án NMPRP2, đó là cơ sở để
thiết kế các can thiệp đối với hoạt động sinh kế.
Các hoạt động sinh kế ƣu tiên của tỉnh
6 tỉnh của dự án NMPRP2 đã lên danh sách đề xuất các hoạt động tạo thu nhập, là kết quả
của các cuộc họp có sự tham gia của những người nghèo trong các xã được chọn thực hiện
các hoạt động sinh kế thí điểm. Một số đề xuất gần đây của các tỉnh đối với hoạt động tạo
thu nhập và hoạt động gia tăng giá trị được xây dựng tốt hơn những hoạt động được gợi ý
trong nghiên cứu Gret. Trong những hội thảo sinh kế gần đây được tổ chức tại Lai Châu,
Lào Cai và Yên Bái, cán bộ tỉnh đã xác định được nhiều hoạt động mang lại thu nhập. Một
số đề xuất đã trình bày khá tốt bao gồm cả đánh giá chi phí và lợi ích. Tuy nhiên, các tỉnh
thiếu năng lực thực hiện phân tích một cách có hệ thống những cơ hội tiềm năng nhất trong
việc cải thiện thu nhập cho các hộ nghèo ở vùng nông thôn hay tiềm năng cải thiện chuỗi
giá trị ở những lĩnh vực quan trọng nhất. Dự án Giảm nghèo các tỉnh miền núi Phía bắc giai
đoạn 2 đề xuất tăng cường năng lực thể chế ở cấp huyện.
Một số sáng kiến trong vùng dự án
Thiếu cơ sở hạ tầng giao thông, thời gian di chuyển dài, thiếu các liên kết thị trường được
xem như là những khó khăn chủ yếu trong tăng trưởng kinh tế ở vùng dự án NMPRP2; một
số khó khăn khác đối với các dân tộc thiểu số là ngôn ngữ, thiếu các mạng lưới xã hội và
sự phân biệt. Nghèo đói ở vùng này là kết quả của việc tiếp cận không đầy đủ do cở sở hạ
tầng giao thông của địa phương chưa phát triển. Người dân khó tiếp cận các cơ hội kinh tế,
giáo dục và dịch vụ y tế. Một trong những giải pháp là đường cao tốc hiện đại, kết nối với
các thị trường lớn, và vấn đề này đang được giải quyết bằng đường cao tốc Nội Bài – Lào
35
Cai (dài khoảng 260km) đang trong giai đoạn xây dựng để kết nối Hà Nội, Hải Phòng với
mạng lưới đường cao tốc của tỉnh Vân Nam, Trung Quốc.12
Tuy nhiên, mức độ mà người
dân trong vùng dự án có thể sử dụng những dịch vụ này phụ thuộc vào việc nâng cấp mạng
lưới tỉnh lộ và đường giao thông nông thôn.
Những dự án khác được Nhà nước, các tổ chức, hoặc các doanh nghiệp tư nhân hỗ trợ cũng
có liên quan, cũng như thông tin từ các tổ chức phi chính phủ và các cơ quan tài trợ. Cuối
cùng, thông tin về cơ hội việc làm trên khắp Việt Nam và phát triển các kĩ năng định hướng
thị trường cũng đóng vai trò quan trọng trong việc giảm nghèo cho vùng dự án. Dưới đây là
danh sách dài các hoạt động mang lại thu nhập tiềm năng đã được xác định cho các khoản
đầu tư sinh kế bền vững theo NMPRP2 ở mỗi tỉnh. Danh sách các hoạt động ưu tiên của
NMPRP2 vẫn chưa được xây dựng hoàn chỉnh.
Biểu 2: Tổng hợp một vài Sinh kế tiềm năng
Nguồn tài
liệu
Lai Châu Lào Cai Yên Bái Hòa Bình Sơn La Điện Biên
Báo cáo
GRET 2008
(những hoạt
động ưu
tiên)
Trồng lúa
nước
Trâu
nuôi
trong
chuồn-
g
Thảo quả
Chè Shan
Tuyết
Thủ công
mĩ nghệ
(thêu và
đan móc )
Thủy sản
Lợn
Nông – lâm
kết hợp
Gà
Khai
hoang
đất
Dịch vụ
nông
nghiệp
Chế biến
gỗ
Lâm
nghiệp
Chăn
nuôi (trâu
gia súc,
lợn,)
Lâm
nghiệp
Ruộng
bậc thang
Gà
Lợn bản
Trồng
trọt trên
triền dốc
Dịch vụ
thú y
Không thực
hiện nghiên
cứu
Kết quả
thảo luận
giữa cán bộ
CF, Ban
quản lí dự
án NMPRP2
cấp tỉnh và
huyện với
các thôn bản
và các xã,
và từ gợi ý
của Đoàn
giám sát của
Ngân hàng
thế giới
Nuôi lợn
sinh
sản
Gà
Dê
Cá rô phi
Khoai tây
Ngô
Đậu nành
Trà Actiso
Lúa nước
Máy móc
nông
nghiệp
Chăn nuôi
Nấm
Nông – lâm
kết hợp
Lá thuốc tắm
Thủ công mĩ
nghệ (thêu và
dệt)
Dê
Nhím, rắn,
và rùa
Rau hữu cơ
Ngựa bạch
Gà xương
đen
Lươn
Cá ruộng
Tinh dầu
quế
Cỏ cho gia
súc
Gia cầm
Chăn nuôi
Lợn
Nấm
Máy móc
nông
nghiệp
Ươm cây
táo Sơn Tra
Lâm
nghiệp
Trâu
Gia súc
Nuôi lợn
sinh sản
và lấy thịt
Thủ công
mĩ nghệ
(dệt)
Rau hữu
cơ
Mật ong
Mây tre
đan thủ
Lâm
nghiệp
Ruộng
bậc thang
Thủ công
mĩ nghệ
(đan, dệt
thủ công)
Nuôi gà
lấy giống
và lấy thịt
Nuôi lợn
bản
Dịch vụ
thú y
Trâu
Lợn
Máy móc
nông
nghiệp
Thủy sản
Dong
riềng làm
miến
Gia súc
Nấm
Gà
12
Hành lang giao thông Côn Minh-Hải Phòng, Dự án đường cao tốc Nội Bài – Lào Cai. Ngân hàng phát triển châu Á
2007. Dự án trị giá 1.2 tỉ USD, ADB tài trợ 1.1 tỉ, phê chuẩn tháng 11-2007.
36
Mây tre đan
thủ công
Chế biến đậu
phụ
Du lịch sinh
thái
Gà
Khai hoang
đất
Tinh dầu quế
Táo mèo
Lươn
Gia súc
Máy móc
nông nghiệp
(táo
Mường)
công
Thâm
canh ngô
trên triền
dốc
Nuôi gà
lấy giống
và lấy thịt
Nuôi cá
lồng
Cửa hàng
do nhóm
quản lý
Cửa hàng
may mặc
Sửa chữa,
bảo trì
tivi và xe
máy
Máy móc
nông
nghiệp
Các công ty
và doanh
nghiệp liên
kết hoặc
những thị
trường sản
phẩm chính
Thảo quả
Gỗ và các
sản phẩm
ngoài gỗ
Du lịch và
thủ công
mĩ nghệ
Gỗ và các
sản phẩm
ngoài gỗ
Tinh dầu
quế
Tre
Tinh dầu
quế
Gỗ và các
sản phẩm
ngoài gỗ
Mây
Tre
Gỗ và
các sản
phẩm
ngoài gỗ
Gỗ và các
sản phẩm
ngoài gỗ
Gỗ và các
sản phẩm
ngoài gỗ
Củ dong
riềng để
làm miến
Ngô, ớt,
tỏi
Sinh kế ưu
tiên của dự
án
NMPRP2:
cần được
xác định
…
…
…
…
…
…
…
…
…
…
…
…
…
…
…
…
…
…
…
…
…
…
…
…
…
…
…
…
…
…