Upload
nam-tran
View
364
Download
0
Embed Size (px)
Citation preview
CHƯƠNG 2HÀNG HÓA TRÊN THỊ TRƯỜNG
CHỨNG KHOÁN
1
I.Chứng khoán vốn (cổ phiếu)
II.Chứng khoán nợ ( trái phiếu)
III.Chứng khoán phái sinh
2
Những điểm chính
Chứng khoán là bằng chứng xác nhận quyền và lợi ích hợp
pháp của người sở hữu đối với một phần tài sản hoặc phần
vốn của tổ chức phát hành.
Chứng khoán được thể hiện dưới hình thức chứng chỉ, bút
toán ghi sổ hoặc dữ liệu điện tử, bao gồm các loại: cổ phiếu,
trái phiếu, chứng chỉ quỹ, chứng khoán phái sinh (quyền mua
cổ phần, chứng quyền, quyền chọn mua, quyền chọn bán,
hợp đồng tương lai, nhóm chứng khoán hoặc chỉ số chứng
khoán) (Luật chứng khoán 2006)
3
Chứng khoán
Là chứng từ xác nhận quyền và lợi ích hợp pháp của
người nắm giữ đối với một phần thu nhập thuần và tài
sản (thuần) của doanh nghiệp. Cổ phiếu, chứng chỉ quỹ
Người nắm giữ các chứng khoán vốn (cổ phiếu) hàng
năm thường được nhận một khoản tiền mà người ta gọi
là cổ tức (dividends). Giá trị của cổ tức tùy thuộc vào kết
quả kinh doanh của công ty.
Các chứng khoán vốn (cổ phiếu) không có thời hạn.
4
I. CHỨNG KHOÁN VỐN
Cổ phiếu là một chứng khoán xác nhận quyền và
lợi ích hợp pháp của người sở hữu đối với một
phần vốn cổ phần của chủ thể phát hành. (Luật
chứng khoán 2006).
5
Cổ phiếu - Stocks
TÀI SẢN NGUỒN VỐN
A. TÀI SẢN NGẮN HẠN
B.TÀI SẢN DÀI HẠN
A. NỢ PHẢI TRẢ Vốn nợ
1. Nợ ngắn hạn
2. Nợ dài hạn
(bao gồm trái phiếu)
A. VỐN CHỦ SỞ HỮU Vốn cổ phần
1. Vốn điều lệ
2. Vốn thặng dư
3. Quỹ tích lũy/ Lợi nhuận giữ lại
6
Ví dụ về vốn cổ phần
Khi mua cổ phiếu, nhà đầu tư trở thành những chủ sở hữu đối với
công ty, chịu trách nhiệm hữu hạn trong phạm vi vốn góp của mình.
Trong trường hợp công ty bị phá sản, cổ đông chỉ nhận được những
gì sau khi công ty đã trang trải xong các khoản nghĩa vụ khác như
thuế, nợ ngân hàng, trái phiếu.
Cổ phiếu là công cụ không có thời hạn. Có nghĩa là cổ đông sẽ không
bao giờ được công ty trả lại vốn góp giống như trái phiếu, mà chỉ
được nhận cổ tức hàng năm. Trong trường hợp cổ đông muốn thu hồi
vốn, chỉ có cách là bán cổ phiếu đó cho nhà đầu tư khác trên thị
trường thứ cấp.
Có 2 loại cổ phiếu: cổ phiếu phổ thông và cổ phiếu ưu đãi
7
Đặc điểm của cổ phiếu
Là loại cổ phiếu phổ biến nhất.
Cổ đông sở hữu cổ phiếu thường là người chủ sở
hữu của công ty, chịu trách nhiệm hữu hạn trong
phạm vi vốn góp.
8
Cổ phiếu phổ thông/ cổ phiếu thườngCommon stocks
Cổ phiếu thường là chứng nhận góp vốn không có kỳ
hạn và không hoàn vốn vào công ty cổ phần.
Cổ tức của cổ phiếu thường không cố định, tùy thuộc
vào kết quả hoạt động kinh doanh.
Khi công ty bị phá sản, cổ đông thường là người cuối
cùng được hưởng giá trị còn lại của tài sản thanh lý.
9
Cổ phiếu phổ thông/ cổ phiếu thườngCommon stocks
Quyền lợi của cổ đông thường:
Quyền hưởng cổ tức
Quyền tiên mãi
Quyền biểu quyết
Quyền được chia tài sản thanh lý
10
Cổ phiếu phổ thông/ cổ phiếu thườngCommon stocks
Phân loại theo đặc điểm công ty:
Cổ phiếu thượng hạng (Blue chip stocks)
Cổ phiếu tăng trưởng (Growth Stocks)
Cổ phiếu thu nhập (income stocks):
Cổ phiếu chu kỳ
Cổ phiếu theo mùa
11
Cổ phiếu phổ thông/ cổ phiếu thườngCommon stocks
Là cổ phiếu hạng cao của các công ty có lịch sử
phát triển lâu đời, vững mạnh về khả năng sinh lời
và chi trả cổ tức.
Đây là một khái niệm rất quen thuộc trên TTCK VN.
Những cổ phiếu blue chip như VNM, STB, DHG,
REE, FPT, DPM, …là những cổ phiếu của các công
ty lớn, có một quá trình phát triển lâu dài và ổn
định. 12
Cổ phiếu blue chip
Cổ phiếu được phát hành bởi những công ty đang
trên đà tăng trưởng nhanh. Công ty này thường
quan tâm đến việc đầu tư để mở rộng sản xuất,
nghiên cứu chế tạo sản phẩm mới, thường giữ lại
hết lợi nhuận để tái đầu tư. Do đó cổ tức thường
rất ít hoặc không có.
13
Cổ phiếu tăng trưởng (Growth Stocks)
Là cổ phiếu mà cổ tức thường được trả cao hơn
so với mức trung bình trên thị trường. Loại cổ
phiếu này phù hợp với những người hưu trí hoặc
lớn tuổi.
14
Cổ phiếu thu nhập (income stocks):
Là những cổ phiếu mà thu nhập của nó dao động theo
chu kỳ kinh tế.
Khi điều kiện kinh tế phát triển ổn định, công ty có thu
nhập khá, tích lũy nhiều, giá cổ phiếu cũng tăng cao trên
thị trường. Ngược lại khi kinh tế khó khăn, việc kinh
doanh của công ty giảm sút và giá cổ phiếu cũng giảm.
Những ngành mang tính chu kỳ như: thép, xi măng, xây
dựng, thiết bị máy, động cơ.
15
Cổ phiếu chu kỳ
Là những cổ phiếu của các công ty mà thu nhâp
tăng cao vào những mùa nhất định trong năm
16
Cổ phiếu theo mùa
Vừa có đặc điểm giống cổ phiếu thường vừa có
đặc điểm giống trái phiếu.
Là loại giấy chứng nhận cổ đông được ưu tiên so
với cổ đông thường về mặt tài chính nhưng bị hạn
chế về quyền hạn đối với công ty góp vốn.
17
Cổ phiếu ưu đãi - prefered stocks
Đặc điểm
Là chứng khoán vốn, có thời hạn vô hạn
Có cổ tức cố định
Đa số trường hợp, chủ sở hữu không có quyền
biểu quyết
Chủ sở hữu được chia tài sản thanh lý trước chủ
sở hữu cổ phiếu thường
18
Cổ phiếu ưu đãi - prefered stocks
Phân loại cổ phiếu ưu đãi:
Cổ phiếu ưu đãi tích lũy
Cổ phiếu ưu đãi không tích lũy
Cổ phiếu ưu đãi có chia phần
Cổ phiếu ưu đãi có thể chuyển đổi thành cổ phiếu
thường
Cổ phiếu ưu đãi có thể chuộc lại
19
Cổ phiếu ưu đãi - prefered stocks
Tại VN:
Cổ phiếu ưu đãi biểu quyết
Cổ phiếu ưu đãi cổ tức
Cổ phiếu ưu đãi hoàn lại:
20
Cổ phiếu ưu đãi - prefered stocks
Phân biệt cổ phiếu thường và cổ phiếu ưu đãi
Cổ phiếu thường Cổ phiếu ưu đãi
Cổ tức phụ thuộc vào kết quả kinh doanh
Cổ tức cố định + phần phụ trội
Cổ tức được chia sau cổ tức ưu đãi
Cổ tức được chia trước
Có quyền biểu quyết Có hoặc không
Là người cuối cùng được chia tài sản thanh lý
Được chia tài sản thanh lý trước cổ phiếu thường
21
Khái niệm: Chứng khoán nợ hay công cụ nợ là
những thỏa thuận trong đó người vay sẽ cam kết
thanh toán cho người nắm giữ những công cụ nợ
đó những khoản tiền lãi nhất định vào những thời
điểm nhất định và thanh toán vốn gốc vào thời
điểm đáo hạn Ví dụ: Repos , NCDs, Commercial
papers, Mortgage, Bonds (Trái phiếu)
22
II. CHỨNG KHOÁN NỢ
Trái phiếu là loại chứng khoán xác nhận quyền
và lợi ích hợp pháp của người sở hữu đối với
một phần vốn nợ của chủ thể phát hành. (Luật
chứng khoán 2006).
23
Trái phiếu (bond)
Là chứng khoán nợ, người sở hữu trái phiếu là chủ nợ của chủ
thể phát hành.
Trái phiếu có thời hạn và mệnh giá để xác định rõ số tiền nợ và
thời hạn nợ. Mệnh giá trái phiếu là cơ sở để tính lãi cho người sở
hữu trái phiếu.
Người sở hữu trái phiếu được hưởng trái tức ở một mức cố định
(đối với loại trái phiếu coupon), không phụ thuộc vào kết quả sản
xuất kinh doanh của công ty. Trái phiếu ít rủi ro. Trái phiếu
chính phủ có rủi ro thanh toán bằng 0.
24
Đặc điểm của trái phiếu
Có hai loại người chủ thể phát hành trái phiếu là chính phủ (trung
ương và địa phương) và doanh nghiệp.
Chính phủ là chủ thể phát hành đáng tin cậy nhất do có được
những điều kiện đảm bảo cao nhất cho việc hoàn trả vốn gốc và
lãi. Có thể nói rủi ro thanh toán của trái phiếu chính phủ bằng 0 và
rủi ro thanh toán của trái phiếu công ty tùy thuộc vào doanh
nghiệp phát hành.
Ngoài rủi ro thanh toán, trái phiếu chính phủ vẫn chịu các rủi ro
khác như các trái phiếu công ty, như rủi ro lạm phát, rủi ro lãi suất.
25
Chủ thể phát hành
Thời hạn của trái phiếu là ngày chấm dứt sự tồn
tại của khoản nợ, chủ thể phát hành sẽ thu hồi trái
phiếu bằng cách hoàn trả vốn gốc.
Trái phiếu ngắn hạn: thời hạn từ 1 – 5 năm
Trái phiếu trung hạn: thời hạn từ 5 – 10 năm
Trái phiếu dài hạn: từ 10 năm trở lên
26
Thời hạn của trái phiếu
Căn cứ vào chủ thể phát hành:
Trái phiếu chính phủ (government bond): do chính
phủ trung ương và chính quyền địa phương phát
hành
Trái phiếu công ty (corporate bond): do doanh
nghiệp phát hành
27
Phân loại trái phiếu
Trái phiếu do chính phủ trung ương hoặc chính quyền địa
phương phát hành nhằm mục đích bù đắp thâm hụt ngân
sách, tài trợ cho các công trình công ích hoặc làm công cụ
điều tiết tiền tệ.
Là loại chứng khoán không có rủi ro thanh toán và cũng là
loại chứng khoán có tính thanh khoản cao. Lãi suất của trái
phiếu chính phủ được xem là lãi suất chuẩn để làm căn cứ ấn
định lãi suất của các công cụ nợ khác có cùng kỳ hạn.
Tại Việt Nam, trái phiếu chính phủ bao gồm: tín phiếu kho
bạc, trái phiếu kho bạc , trái phiếu đầu tư, trái phiếu đô thị
28
Trái phiếu chính phủ
Là chứng khoán được phát hành dưới hình thức
chứng chỉ hoặc bút toán ghi sổ xác nhận nghĩa vụ
trả nợ bao gồm cả gốc và lãi của công ty phát
hành. Trái phiếu công ty có nhiều loại như:
- Trái phiếu có thế chấp (mortgage bond)
- Trái phiếu không thế chấp (debenture bond)
- Trái phiếu có thể chuyển đổi (convertible bond)
- Trái phiếu có điều khoản thu hồi (callable bond)
29
Trái phiếu công ty
Là trái phiếu có thể chuyển đổi thành cổ phiếu thường của cùng
một tổ chức phát hành theo những điều kiện đã được xác định
trước về tỷ lệ chuyển đổi, giá cả chuyển đổi và số lượng chuyển
đổi.
Người phát hành trái phiếu chuyển đổi cũng dành cho người
mua quyền quyết định có chuyển đổi sang cổ phiếu hay không.
Người nắm giữ trái phiếu chuyển đổi có quyền không chuyển
sang cổ phiếu nếu tại thời điểm chuyển đổi, công ty làm ăn
không tốt.
30
Trái phiếu chuyển đổi (convertible bond)
Phần lớn các cam kết của trái phiếu công ty đều bao gồm điều khoản
thu hồi. Những trái phiếu như vậy được gọi là trái phiếu có điều khoản
thu hồi.
Điều khoản thu hồi quy định rằng, người phát hành có quyền yêu cầu
người nắm giữ trái phiếu bán lại trái phiếu cho người phát hành. Tại sao
vậy?
Khi thu hồi, người phát hành sẽ trả cho người nắm giữ một khoản tiền
bằng hoặc cao hơn mệnh giá.
Giá của trái phiếu có điều khoản thu hồi và trái phiếu không có điều
khoản thu hồi của cùng một chủ thể phát hành, cùng thời hạn khác
nhau như thế nào? 31
Trái phiếu có điều khoản thu hồi (callable bond)
Căn cứ theo phương thức trả lợi tức:
Trái phiếu được trả lãi định kỳ (coupon bond)
Trái phiếu không trả lãi định kỳ (zero-coupon
bond)
Trái phiếu chiết khấu (discount bond)
32
Phân loại trái phiếu
Là trái phiếu mà chủ thể phát hành sẽ trả lãi đã được ấn định theo
định kỳ 6 tháng hoặc 1 năm. Thông thường khi phát hành, giá
phát hành bằng với mệnh giá và khoản tiền này sẽ được hoàn trả
một lần khi đáo hạn.
VD: 1 trái phiếu có mệnh giá 1000, lãi suất coupon là 8%/năm,
thời gian đáo hạn là 5 năm, phát hành vào tháng 3/2008. Trái chủ
sẽ nhận được 80 USD vào tháng 3 mỗi năm từ năm 2009 đến
2013. Và vào tháng 3/2013, trái chủ cũng nhận được vốn gốc là
1000 USD.
33
Trái phiếu được trả lãi định kỳ (coupon bond)
Là loại trái phiếu được phát hành bằng mệnh giá, lãi được trả
1 lần vào thời điểm đáo hạn.
VD: 1 trái phiếu có mệnh giá 1000 USD, được phát hành với
giá 1000USD, thời gian đáo hạn là 5 năm, phát hành vào
tháng 3/2008. Trong suốt thời gian 5 năm, trái chủ không
nhận được bất cứ khoản tiền nào từ chủ thể phát hành. Đến
thời gian đáo hạn vào tháng 3/2013, trái chủ sẽ nhận được 1
khoản tiền bao gồm cả gốc lẫn lãi, là 1469 USD chẳng hạn.
34
Trái phiếu không trả lãi định kỳ (zero-coupon bond)
Là loại trái phiếu được phát hành với giá thấp hơn so với mệnh
giá, trái chủ sẽ nhận được một khoản tiền bằng mệnh giá vào
ngày đáo hạn của trái phiếu.
VD: 1 trái phiếu có mệnh giá 1000 USD, được phát hành với giá
700USD, thời gian đáo hạn là 5 năm, phát hành vào tháng 3/2008.
Trong suốt thời gian 5 năm, trái chủ không nhận được bất cứ
khoản tiền nào từ chủ thể phát hành. Đến thời gian đáo hạn vào
tháng 3/2013, trái chủ sẽ nhận được 1 khoản tiền bằng mệnh giá
là 1000 USD.
35
Trái phiếu chiết khấu (discount bond)
36
III. CHỨNG KHOÁN PHÁI SINH (derivatives)
Khái niệm:
CK phái sinh là một loại công cụ tài chính mà giá
trị của chúng tùy thuộc vào giá trị của những biến
cơ sở.
Biến cơ sở: giá hàng hóa, tiền tệ hoặc chứng
khoán khác.
37
Một số loại chứng khoán phái sinh Quyền mua cổ phần (preemptive right)
Chứng quyền (warrants)
Hợp đồng kỳ hạn (forward contracts)
Hợp đồng tương lai (future contracts)
Quyền chọn (options)
Hợp đồng hoán đổi (swaps)
38
1. Quyền mua cổ phần/ Quyền tiên mãi(Preemptive right)
Là quyền được ưu tiên mua trước dành cho các cổ
đông hiện hữu của một cty cổ phần, được mua một số
lượng cổ phần trong một đợt phát hành cổ phiếu phổ
thông mới tương ứng với tỷ lệ cổ phần hiện có của họ
trong công ty.
Mức giá được đưa ra thường thấp hơn mức giá hiện
hành
Quyền mua được thực hiện trong một khoảng thời gian
nhất định, thường là vài tuần.
Ví dụ về quyền mua cổ phần
SJS có vốn điều lệ 200 tỷ đ, với 20 triệu cổ phiếu
lưu hành.
SJS phát hành thêm 20 triệu cổ phiếu mới với
mệnh giá 10.000 đ cho cổ đông hiện hữu theo tỷ
lệ 1:1. Giá thực hiện là 20.000 đ.
Giá SJS trên thị trường khoảng hơn 200.000 đ/
cổ phiếu
39
Ví dụ về quyền mua cổ phần
Mỗi cổ đông nắm 1 cổ phiếu, sẽ có 1 quyền mua,
1 quyền mua sẽ được mua 1 cổ phiếu với giá
20.000 đ. Nhà đầu tư nắm giữ 1000 cổ phiếu sẽ
được mua 1000 cổ phiếu mới với giá ưu đãi.
40
41
Đặc điểm của quyền mua cổ phần Mức giá đăng ký trong quyền mua cổ phần thường thấp hơn so với
mức giá hiện hành vào thời điểm quyền được phát hành
Mỗi cổ phần đang lưu hành được đi kèm một quyền. Số lượng
quyền cần để mua 1 cổ phần mới = số lượng cổ phần cũ đang lưu
hành/số lượng cổ phần mới = vốn điều lệ cũ / vốn điều lệ tăng
thêm
Nếu cổ đông không muốn thực hiện quyền thì có thể bán chúng
trên thị trường, sau ngày chốt quyền và trước ngày hết hạn quyền.
Sau thời hạn được quy định, giá trị của quyền bằng 0 giá quyền
tùy thuộc vào giá của cổ phiếu quyền mua là CK phái sinh
42
Định giá quyền mua cổ phần
R :giá của quyền mua
C : giá đăng ký (Subscription Price), tức là giá phát hành
cho cổ đông hiện hữu
N : số quyền cần có để mua 1 cổ phiếu mới
P : thị giá hiện hành của cổ phiếu trước ngày giao dịch
không hưởng quyền
P’ : thị giá cổ phiếu vào ngày giao dịch không hưởng
quyền
43
Định giá quyền mua cổ phần Trước ngày giao dịch không hưởng quyền:
Tuy nhiên, giá của quyền chỉ có ý nghĩa lý thuyết
vì quyền không tách rời khỏi cổ phiếu, chưa được
giao dịch
N
CPR
1
44
Định giá quyền mua cổ phần
Vào ngày giao dịch không hưởng quyền, giá cổ phiếu được điều chỉnh:
Từ ngày giao dịch không hưởng quyền, quyền mua có thể được giao dịch tách rời cổ phiếu:
1
N
CNPP
N
CPR
45
2. Chứng quyền (warrants)Khái niệm:
Chứng quyền là một loại chứng khoán trao cho người nắm giữ nó
quyền được mua một số lượng xác định một loại chứng khoán
khác, thường là cổ phiếu thường với một mức giá xác định và trong
một thời hạn nhất định.
Nghị định 144/ND-CP:“ Chứng quyền là loại chứng khoán được
phát hành kèm theo trái phiếu hoặc cổ phiếu ưu đãi, cho phép
người nắm giữ chứng khoán đó được quyền mua một khối lượng
cổ phiếu phổ thông nhất định theo mức giá đã được xác định trước
trong thời kỳ nhất định“
Đặc điểm của chứng quyềnChứng quyền được phát hành và bảo đảm bởi cty
cổ phần (cty phát hành). Khi chứng quyền được
thực hiện, chúng tạo thành dòng tiền vào cho công
ty và làm tăng số cổ phiếu đang lưu hành trên thị
trường.
Người chủ sở hữu không có quyền cổ đông trong
công ty, không được nhận cổ tức và không có
quyền biểu quyết.46
Đặc điểm của chứng quyềnTại thời điểm phát hành chứng quyền, giá mua
cổ phiếu ghi trên chứng quyền thường cao hơn
so với giá thị trường của cổ phiếu cơ sở
(thường khoảng 15%), và giá đó có thể cố định,
có thể được tăng định kỳ.
Thời hạn chứng quyền: 5-10 năm, một số có
thời hạn vĩnh viễn.
47
Đặc điểm của chứng quyền
Chứng quyền thường được phát hành kèm với
trái phiếu hoặc cổ phiếu ưu đãi cho phép cty
phát hành chỉ phải trả lãi hoặc cổ tức thấp hơn
mức bình thường.
Chứng quyền được sử dụng như là một đòn bẩy
tài chính (financial leverage).
48
Ví dụ về chứng quyền
Một chứng quyền cho phép người nắm giữ nó
được mua 1 cổ phiếu VNM với giá 120.000 đ/cổ
phiếu trong thời hạn 2 năm. Giá của chứng quyền
này là 5.000 đ/ chứng quyền. Giá thị trường của
VNM hiện nay là 100.000 đ/cổ phiếu.
49
Ví dụ về chứng quyền Nếu giá VNM tăng lên 150.000 đ/cp, thực hiện quyền
Tỷ suất lợi nhuận: (150.000 -120.000-5000)/5000 =
500%.
Nếu nhà đầu tư không sử dụng chứng quyền mà mua
VNM ngay từ đầu tỷ suất lợi nhuận : (150.000 -
100.000)/100.000 = 50%.
Nếu giá cổ phiếu VNM xuống thấp dưới giá 120.000 đ,
nhà đầu tư sẽ từ chối thực hiện quyền và chấp nhận lỗ
5000 đ để mua chứng quyền ban đầu.
50
Định giá chứng quyền
Giá trị đầu tư (giá trị nội tại)
VD: 1 chứng quyền cho phép nđt mua 10 cp STB
với giá 20.000đ. Giá thị trường của STB là 30.000
đ. Nếu nđt thực hiện ngay quyền thu lời (30000 -
20000)x10 = 100000 đ gọi là giá trị đầu tư
Giá trị đầu tư tùy thuộc vào giá của cổ phiếu cơ sở
51
Định giá chứng quyền Giá trị phụ trội: nếu thời hạn của chứng quyền còn
dài, nđt không thực hiện quyền, mà có thể bán
chứng quyền trên thị trường với giá lớn hơn
100000 đ, vì người mua còn kỳ vọng trong tương
lai giá STB còn tăng nữa.
Phần chênh lệch thêm được gọi là giá trị phụ trội
Giá trị phụ trội tùy thuộc vào thời hạn còn lại
của chứng quyền.
52
Định giá chứng quyền
Giá trị một chứng quyền biến đổi cùng chiều với 2
yếu tố:
+ Giá của cổ phiếu cơ sở
+ Thời hạn còn lại của chứng quyền.
53
54
3. Hợp đồng kỳ hạn (Forward contracts)
Khái niệm:
Là một thỏa thuận trong đó một người mua và một người bán chấp
thuận thực hiện một giao dịch hàng hóa với một khối lượng xác
định tại một thời điểm xác định trong tương lai với một mức giá
được ấn định vào ngày hôm nay.
Hợp đồng kỳ hạn được giao dịch trên thị trường OTC, thường là
giữa hai tổ chức tài chính hoặc giữa một tổ chức tài chính và một
khách hàng.
Hợp đồng kỳ hạn thường được sử dụng để ngăn ngừa rủi ro ngoại
hối
Ví dụ về hợp đồng kỳ hạn Doanh nghiệp dự kiến sẽ nhận được 1 triệu USD từ một
hợp đồng XK trong 3 tháng tới. Hiện nay USD/VND=21000.
Cuối năm, dự đoán giá USD sẽ giảm. ký hợp đồng kỳ
hạn 3 tháng bán 1 triệu USD cho ngân hàng để ngừa rủi ro.
Tỷ giá kỳ hạn 3 tháng mà ngân hàng đưa ra là 21100 đ.
Với hợp đồng kỳ hạn 3 tháng bán 1 triệu USD, doanh
nghiệp được bảo đảm rằng sẽ bán được 1 triệu USD với tỷ
giá 21100 đ mà không phải lo biến động tỷ giá.
55
56
Đặc điểm của hợp đồng kỳ hạn
Hai vị thế của hợp đồng kỳ hạn:
Long position: bên chấp thuận mua hàng hóa với một khối
lượng xác định, tại một thời điểm thanh toán xác định trong
lương lai với một mức giá ấn định (delivery price) vào ngày
hôm nay.
Short position: bên chấp thuận bán hàng hóa với một khối
lượng xác định, tại một thời điểm thanh toán xác định trong
tương lai với một mức giá ấn định vào ngày hôm nay.
57
Đặc điểm của hợp đồng kỳ hạn
Là thỏa thuận giữa người mua và người bán. Chỉ có
người mua và người bán tham gia vào ký kết.
Thời điểm thực hiện giao dịch: tại một ngày xác đinh
trong tương lai do người mua và người bán thỏa
thuận. Khi ngày thanh toán tới, người mua trả tiền để
mua hàng hóa tại mưc giá thỏa thuận ban đầu, còn
người bán chuyển giao hàng với số lượng ấn định
ban đầu.
58
Đặc điểm của hợp đồng kỳ hạn
Giá cả do hai bên tự thỏa thuận với nhau dựa trên
những ước tính cá nhân. Giá hàng trên thị trường giao
ngay vào thời điểm giao nhận hàng có thể thay đổi,
tăng lên hoặc giảm xuống so với mức giá đã ký kết
trong hợp đồng.
Một trong hai bên mua hoặc bán sẽ chịu thiệt hại
Rủi ro thanh toán sẽ tăng lên khi một trong hai bên
không thực hiện hợp đồng.
59
4. Hợp đồng tương lai (Future contracts)
Khái niệm :
Hợp đồng tương lai là một thỏa thuận trong đó một người
mua và một người bán chấp thuận thực hiện một giao dịch
hàng hóa với một khối lượng xác định tại một thời điểm xác
định trong tương lai với một mức giá được ấn định vào
ngày hôm nay.
Đối tượng của hợp đồng tương lai: hàng hóa, chỉ số cổ
phiếu, lãi suất, tiền tệ,..
Khác với hợp đồng kỳ hạn, hợp đồng tương lai thường
được giao dịch trên các sở giao dịch.
60
Đặc điểm của hợp đồng tương lai
Các hợp đồng tương lai được niêm yết và giao dịch trên
các SGD. SGD cho phép các nhà giao dịch vô danh
được mua đi bán lại các hợp đồng tương lai mà không
phải xác định rõ phía đối tác trong một hợp đồng cụ thể.
Chi tiết của hợp đồng được SGD chuẩn hóa về số
lượng hàng hóa trong một hợp đồng, cách thức yết giá,
chất lượng hàng hóa, địa điểm giao hàng (đối với hợp
đồng tương lai hàng hóa)
61
Đặc điểm của hợp đồng tương lai
Hợp đồng tương lai không chỉ rõ ngày cụ thể mà hai
bên phải thực hiện hợp đồng mà chỉ quy định khoảng
thời gian (thông thường là tháng) thực hiện hợp đồng,
và bên bán (nắm vị thế short position) có quyền quyết
định thời điểm cụ thể trong thời gian thực hiện hợp
đồng nói trên.
VD : các hợp đồng tương lai về tiền tệ có tháng thực
hiện hợp đồng là tháng 3, 5, 6, 9, 12.
62
Đặc điểm của hợp đồng tương lai
Hai vị thế của hợp đồng tương lai:
Long position: bên chấp thuận mua hàng hóa với một khối
lượng xác định, trong một thời hạn thanh toán đã được xác
định trong tương lai với một mức giá ấn định (delivery price)
vào ngày hôm nay.
Short position: bên chấp thuận bán hàng hóa với một khối
lượng xác định, trong một thời hạn thanh toán đã được xác
định trong tương lai với một mức giá ấn định vào ngày hôm
nay.
63
Đặc điểm của hợp đồng tương lai
Yêu cầu ký quỹ và điều chỉnh trị giá của mỗi bên trong
hợp đồng hàng ngày :
Trong hợp đồng kỳ hạn, một trong hai bên có khả năng sẽ
gặp phải rủi ro do phía bên kia không thực hiện hợp đồng do
sự biến động của giá giao ngay. Để ngăn ngừa rủi ro này
trong hợp đồng tương lai, các SGD thường đặt ra yêu cầu về
ký quỹ (margin) đối với các bên tham gia hợp đồng.
Hàng ngày cty môi giới tiến hành điều chỉnh số dư tài khoản
ký quỹ của nđt dựa trên sự biến động giá hợp đồng tương lai
64
Yêu cầu ký quỹ và điều chỉnh trị giá
SGD tiến hành điều chỉnh số dư TK ký quỹ của các
công ty môi giới thông qua hoạt động của bộ phận
thanh toán bù trừ trực thuộc SGD (the exchange
clearing house).
SGD có thể kiểm soát được rủi ro thanh toán trong
hợp đồng tương lai.
65
Đặc điểm của hợp đồng tương lai
Thoát khỏi một vị thế
Trong hợp đồng kỳ hạn: các bên tham gia phải có nghĩa vụ thực hiện hợp
đồng vào ngày thanh toán đã được xác định.
Trong hợp đồng tương lai: các bên có thể thanh lý hợp đồng trước thời
hạn thanh toán bằng cách thực hiện một hợp đồng mới với vị thế hoàn
toàn ngược với hợp đồng cũ nhằm triệt tiêu vị thế cũ.
VD: nhà đầu tư A mua 1 hợp đồng tương lai vàng vào ngày 5 tháng 3 với
thời hạn thanh toán là tháng 6. Ngày 20 tháng 4, nhà đầu tư A có thể thanh
lý hợp đồng này bằng cách bán 1 hợp đồng tương lai vàng với thời hạn
thanh toán là tháng 6. Sự chênh lệch giữa giá của hợp đồng tương lai
trong 2 ngày 5/3 và 20/4 chính là lãi hoặc lỗ của nhà đầu tư.
66
Phân biệt hợp đồng kỳ hạn và hợp đồng tương lai
Hợp đồng kỳ hạn Hợp đồng tương lai
Ký kết giữa 2 bên Được giao dịch trên SGD tính thanh khoản cao
Nội dung tùy 2 bên Nội dung được chuẩn hóa
Ngày thanh toán xác định Không quy định ngày thanh toán
Thanh toán khi đến hạn Điều chỉnh số dư ký quỹ hàng ngày có thể thoát khỏi vị thế trước thời hạn
Rủi ro cao Hạn chế rủi ro nhờ nghiệp vụ ký quỹ
67
5.Quyền lựa chọn (options) Khái niệm :
Quyền chọn mua (call option) : là một hợp đồng cho
phép người nắm giữ nó được quyền mua một khối lượng
nhất định hàng hóa tại một mức giá xác định và trong một
thời hạn nhất định.
Quyền chọn bán (put option) : là một hợp đồng cho
phép người nắm giữ nó được quyền bán một khối lượng
nhất định hàng hóa tại một mức giá xác định trong một
khoảng thời gian nhất định.
Cp X đang được giao dịch với giá khoảng 50.000
đ. Nđt A dự đoán giá cổ phiếu sẽ tăng ký hợp
đồng quyền chọn mua cp X với mức giá thực hiện
50.000 đ/ cổ phiếu vào 2 tháng sau. Phí quyền:
5000 đ/ quyền.
68
VD 1: quyền chọn mua
VD1: quyền chọn mua
X tăng lên 80.000 đ/cp Thực hiện quyền, tức là
mua cổ phiếu X với giá 50.000 đ Thu lợi: 80.000
– 50.000 – 5.000 = 25.000 đ/ cổ phiếu
X giảm xuống 45.000 đ, nđt A từ chối không thực
hiện quyền và chấp nhận khoản lỗ 5000 đ ban
đầu đã bỏ ra.
69
VD 1: quyền chọn mua
Trước khi đáo hạn, có thể bán lại quyền mua này
cho nđt khác, VD với giá 15.000 đ Thu lãi
10.000 đ.
Trên thực tế những quyền như thế này thường
được mua đi bán lại trên các sở giao dịch option.
70
VD2: quyền chọn bán
Nđt B dự đoán giá X sẽ giảm Ký hợp đồng mua
quyền chọn bán cổ phiếu X với giá thực hiện là
50.000 đ/cổ phiếu vào 2 tháng sau. Để thực hiện
được quyền này, nđt B phải trả 5000 đ/ cổ phiếu
cho người bán quyền
71
VD2: quyền chọn bán Xgiảm xuống 30.000 đ/cp thực hiện quyền bán X
bằng cách mua X trên thị trường rồi bán lại cho
người bán quyền với giá 50.000 đ Thu lãi:
50.000 – 30.000 – 5000 = 15.000 đ
X tăng lên 60.000 đ từ bỏ quyền chấp nhận lỗ
5000 đ
Bán lại quyền trên thị trường với giá 10000 đ, thu
lãi 5000 đ
72
73
Đặc điểm của quyền chọn Các hàng hóa có thể là cổ phiếu, chỉ số cổ phiếu, trái phiếu, chỉ số
trái phiếu, thương phẩm, đồng tiền hay hợp đồng tương lai.
Một hợp đồng quyền chọn bất kỳ bao gồm 5 điều khoản cơ bản
sau:
Loại quyền (quyền chọn bán hoặc mua)
Tên hàng hóa cơ sở và khối lượng được mua hoặc bán theo
quyền
Ngày hết hạn (expiration date hoặc maturity)
Giá thực hiện (exercise price hoặc strike price)
Giá của quyền hay còn gọi là phí quyền là khoản tiền mà người
mua phải trả cho người bán để có được quyền chọn.
74
Đặc điểm của quyền chọn Người mua quyền (long position) có quyền thực hiện hoặc không
thực hiện quyền, còn người bán (short position) phải có nghĩa vụ
thực hiện khi người mua yêu cầu. Đổi lại người mua phải trả cho
người bán một khoản tiền được xem là giá của quyền chọn.
Có 2 loại quyền chọn : quyền chọn Mỹ (American options) và
quyền chọn châu Âu (European options). Quyền chọn Mỹ cho
phép người nắm giữ quyền có thể thực hiện quyền vào bất kỳ
thời điểm nào cho đến tận ngày hết hạn và bao gồm cả ngày hết
hạn. Một quyền chọn châu Âu chỉ cho phép người nắm quyền
thực hiện quyền vào ngày hết hạn.
Chức năng kinh tế của quyền chọn Là đòn bẩy tài chính cho phép nhà đầu tư nâng
cao tỷ suất lợi nhuận trên vốn đầu tư.
VD1, nếu X lên giá, tỷ suất lợi nhuận: 25.000/5000
= 500%. Nếu không sử dụng quyền, tỷ suất lợi
nhuận: 30000/50000 = 60%
75
Chức năng kinh tế của quyền chọn Phòng ngừa rủi ro: quyền chọn bán cổ phiếu giúp
nhà đầu tư ngăn ngừa tổn thất khi thị trường đi
xuống.
VD: nđt B có 1000 cp X nhưng không muốn bán vì
kỳ vọng thị trường còn lên nữa trong 2 tháng tới.
Mua quyền chọn bán .
76
Chức năng kinh tế của quyền chọn Nếu Xvẫn lên giá, anh ta không thực hiện quyền và vẫn
giữ cổ phiếu X
Nếu Xxuống giá anh ta thực hiện quyền bán với giá
50.000 đ/ cổ phiếu.
Như vậy với khoản phí 5000 đ x 1000 = 5 triệu bỏ ra,
anh B có thể đảm bảo chắc chắn rằng cổ phiếu X của
anh ta không bị bán dưới giá 50.000 đ
77
78
Lợi nhuận của từng vị thế
Có 4 vị thế:
Người mua quyền chọn mua
Người bán quyền chọn mua
Người mua quyền chọn bán
Người bán quyền chọn bán
79
Lợi nhuận của từng vị thế
X :giá thực hiện
ST là giá của cổ phiếu tại ngày hết hạn
c :giá (phí) quyền chọn mua
p : giá (phí) quyền chọn bán
80
Người mua quyền chọn mua(A long position in a call option )
ST> X Thực hiện quyền thu lợi (ST- X -c)
ST <=X Không thực hiện quyền chấp nhận lỗ: -c
Đồ thị lợi nhuận
81
Người mua quyền chọn mua(A long position in a call option )
-c
X
X+cST
82
Người bán quyền chọn mua (A short position in call option)
ST> X người mua thực hiện quyền người bán
call chịu lỗ :
c + X -ST
ST <=X người mua không thực hiện quyền lợi
nhuận của người bán call : c
Đồ thị lợi nhuận
83
Người bán quyền chọn mua (A short position in call option)
ST
X
X+cc
84
Người mua quyền chọn bán (A long position in put option)
ST>= X Không thực hiện quyền bán chịu lỗ: - p
ST <X Thực hiện quyền bán thu lời : (X-ST-p)
Đồ thị lợi nhuận
85
Người mua quyền chọn bán (A long position in put option)
X
X-p
ST
-p
86
Người bán quyền chọn bán (A short position in put option) ST>= X Người mua không thực hiện quyền bán
người bán thu lời : p
ST <X Người mua thực hiện quyền bán người bán chịu lỗ: -(p+ST –X)
Đồ thị lợi nhuận
87
Người bán quyền chọn bán (A short position in put option)
X
X-p
ST
p
Bốn vị thế của quyền chọn
Vị thế ST > X ST = XST < X
Mua quyền
chọn mua
Thực hiện
quyền
Không thực
hiện quyền
Không thực hiện quyền
Bán quyền
chọn mua
Mua quyền
chọn bán
Không thực
hiện quyền
Không thực
hiện quyền
Thực hiện quyền
Bán quyền
chọn bán
88
Lợi nhuận của bốn vị thế Vị thế ST > X ST = X
ST < X
Mua quyền
chọn mua
ST – X – c -c -c
Bán quyền
chọn mua
+c + X - ST+ c + c
Mua quyền
chọn bán
-p -p X - ST - p
Bán quyền
chọn bán
+p +p p + ST - X
89
Áp dụng bốn vị thế quyền chọn
Đầu cơ giá lên: Mua quyền chọn mua Bán quyền chọn bán
Đầu cơ giá xuống: Mua quyền chọn bán Bán quyền chọn mua
90
Lỗ lãi của 4 vị thế tùy theo giá cổ phiếu cơ sở
Vị thế Lỗ lớn nhất Điểm hòa vốn Lãi lớn nhất
Mua quyền
chọn mua
– c ST = X + cVô hạn
Bán quyền
chọn mua
Vô hạn ST = X + c+ c
Mua quyền
chọn bán
-p ST = X - pX - p
Bán quyền
chọn bán
-( X - p) ST = X - pp
91
92
Các nhân tố ảnh hưởng đến giá quyền chọn
Giá hiện tại của cổ phiếu (the current stock price)
Giá thực hiện (the strike price)
Thời hạn còn lại của quyền chọn (the time to expiration)
Mức độ biến động của giá cổ phiếu (the volatility of the
stock price)
Lãi suất phi rủi ro (risk-free rate)
Cổ tức (dividends) kỳ vọng được chia trong khoản thời
gian còn lại của quyền chọn
93
Các nhân tố ảnh hưởng đến giá quyền chọn
European call
European put
American Call
American Put
Stock price + - + -
Strike price - + - +
Time to expiration
? ? + +
Volatility + + + +
Risk-free rate
+ - + -
Dividends - + - +
94
6. Hợp đồng hoán đổi (Swaps)
Khái niệm:
Swaps là một hợp đồng giữa hai công ty, cam kết
hoán đổi cho nhau một dòng tiền trong tương lai.
Hợp đồng sẽ quy định ngày mà hai bên thực hiện
việc hoán đổi dòng tiền và cách thức tính dòng tiền.
Thông thường dòng tiền được tính trên cơ sở giá trị
tương lai của một hoặc một số biến số
95
Hợp đồng hoán đổi lãi suất (interest rate swaps)
Trong hợp đồng hoán đổi lãi suất giản đơn giữa công ty A và
công ty B, công ty B chấp thuận trả cho công ty A dòng tiền
tương đương với mức lãi suất cố định (fixed rate) tính trên một
số vốn danh nghĩa trong một số năm, ngược lại công ty A chấp
thuận trả công ty B dòng tiền tương đương với mức lãi suất thả
nổi (floating rate) tính trên cùng một số vốn danh nghĩa trong
cùng một số năm.
Lãi suất thả nổi hay được áp dụng ở đây là lãi suất LIBOR
(London Interbank Offer rate) (lãi suất liên ngân hàng trên thị
trường London).
96
VD về hợp đồng hoán đổi lãi suất VD: hợp đồng hoán đổi lãi suất giản đơn thời hạn 3
năm giữa công ty A và công ty B được ký ngày
1/3/2003, trong đó công ty B chấp thuận trả cho
công ty A lãi suất 5% năm tính trên số vốn danh
nghĩa 100 triệu USD và ngược lại công ty A chấp
thuận trả công ty B mức lãi suất LIBOR 6 tháng tính
trên cùng một số vốn danh nghĩa. Hai bên tiến hành
hoán đổi lãi suất định kỳ 6 tháng 1 lần.
97
VD về hợp đồng hoán đổi lãi suất
Sơ đồ hoán đổi giữa hai công ty
A B
LIBOR
5%
98
Ứng dụng của hợp đồng hoán đổi lãi suất
Sử dụng hợp đồng hoán đổi lãi suất là công cụ giúp
công ty chuyển đổi một khoản nợ với lãi suất thả nổi
thành khoản nợ với lãi suất cố định hoặc ngược lại.
Hợp đồng hoán đổi lãi suất là công cụ giúp công ty
chuyển đổi tài sản đầu tư từ tài sản với lãi suất cố định
thành tài sản với lãi suất thả nổi hoặc ngược lại.
Hợp đồng hoán đổi lãi suất giúp các bên có thể tận
dụng lợi thế so sánh của nhau.
99
Ví dụ 1 Công ty B vay một khoản tín dụng trị giá 100 triệu USD
với lãi suất LIBOR +0,8% năm. Nếu công ty B sử dụng
hợp đồng hoán đổi lãi suất nói trên, dòng tiền của công
ty B sẽ như sau:
Trả lãi suất LIBOR +0,8% năm cho người cho vay
Nhận lãi suất LIBOR từ hợp đồng hoán đổi lãi suất
Trả lãi suất 5% từ hợp đồng hoán đổi lãi suất
Như vậy công ty B đã chuyển khoản nợ với lãi suất thả
nổi thành khoản nợ với là suất cố định 5,8% năm
100
Ví dụ 1 Công ty A vay một khoản tín dụng trị giá 100 triệu USD
với lãi suất cố định 5,2% năm. Bằng cách tham gia hợp
đồng hoán đổi lãi suất nói trên, dòng tiền của công ty A
như sau:
Trả 5,2% năm cho người cho vay
Trả lãi suất LIBOR từ hợp đồng hoán đổi lãi suất
Nhận 5% năm từ hợp đồng hoán đổi lãi suất 5%
Vậy công ty A đã chuyển được khoản nợ với lãi suất cố
định thành lãi suất thả nổi tương đương lãi suất LIBOR 6
tháng +20 điểm chuẩn
101
Ví dụ 2 2 cty A và B cùng muốn vay một khoản trị giá 10 triệu USD trong
khoảng thời gian 5 năm. Ngân hàng chào mỗi cty mức lãi suất :
L/s cố định L/s thả nổi
Cty A 10% L/s LIBOR 6 tháng + 0,3%
Cty B 11,2% L/s LIBOR 6 tháng + 1.0%
102
Ví dụ 2
Cty A muốn trả lãi suất thả nổi, cty B muốn trả lãi suất
cố định
Cty A vay lãi suất cố định, cty B vay lãi suất thả nổi
Hợp đồng hoán đổi lãi suất: công ty A chấp thuận trả
công ty B lãi suất LIBOR 6 tháng, ngược lại công ty B
chấp thuận trả công ty A lãi suất cố định 9,95% năm
cho khoản vốn danh nghĩa 10 triệu.
103
Ví dụ 2
Dòng tiền của cty A:
Trả lãi suất 10% năm cho ngân hàng
Nhận lãi suất 9,95 % năm từ công ty B
Trả lãi suất LIBOR cho công ty B
Công ty A phải trả lãi suất LIBOR +0,05% cho khoản
vay 10 triệu USD, mức lãi suất thả nổi này thấp hơn
0,25% so với mức mà ngân hàng đưa ra
104
Ví dụ 2 Dòng tiền của cty B:
Trả lãi suất LIBOR +1% cho ngân hàng
Nhận lãi suất LIBOR từ công ty A
Trả lãi suất 9,95% cho công ty B
Công ty B trả lãi suất 10,95% cho toàn bộ khoản
vốn vay 10 triệu USD, mức lãi suất này thấp hơn
so với mức mà ngân hàng đưa ra là 0,25%.
105
Hợp đồng hoán đổi ngoại hối (currency swaps):
Khái niệm:
Là hợp đồng hoán đổi vốn gốc và tiền lãi tính
bằng đồng tiền này sang vốn gốc và tiền lãi tính
bằng đồng tiền khác giữa hai bên.
Thông thường vốn gốc được hoán đổi lúc bắt đầu
và lúc kết thúc hợp đồng.
106
Ví dụ về hợp đồng hoán đổi ngoại hối
Xem xét hợp đồng hoán đổi ngoại hối 5 năm giữa cty A và cty B,
hợp đồng có giá trị từ ngày 1/2/2001. Cty A đồng ý trả lãi suất cố
định 11% tính bằng tiền bảng Anh và nhận lãi suất cố định 8%năm
tính bằng tiền USD. Lãi suất được trả mỗi năm 1 lần, và vốn gốc
tương ứng là 15 triệu USD và 10 triệu bảng.
Thời điểm bắt đầu hợp đồng, hai bên hoán đổi vốn gốc cho nhau,
cụ thể là A chuyển cho B 15 triệu USD, và B chuyển cho A 10 triệu
bảng Anh. Vào thời điểm đã định mỗi năm, hai bên tiến hành hoán
đổi lãi suất cho nhau theo chiều mũi tên ở dưới và khi hợp đồng kết
thúc hai bên hoàn trả vốn gốc cho nhau.
Sơ đồ dòng tiền
107
Ví dụ về hợp đồng hoán đổi ngoại hối
A B
USD 8%
Bảng 11%
(1) Cổ phiếu và các đặc điểm của cổ phiếu?
(2) Phân biệt cổ phiếu ưu đãi và cổ phiếu thường?
(3) Trái phiếu và các đặc điểm của trái phiếu?
(4) Trái phiếu chính phủ và trái phiếu công ty?
(5) Trái phiếu nào được xem là lãi suất chuẩn để làm căn
cứ ấn định các công cụ nợ khác có cùng kỳ hạn?
(6) Thế nào là trái phiếu có điều khoản thu hồi?
(7) Thế nào là trái phiếu chuyển đổi?
108
Câu hỏi ôn tập chương 2
(8) Phân biệt các loại trái phiếu (được phân loại căn cứ vào
phương thức trả lãi)
(9) Quyền mua cổ phiếu
(10) Chứng quyền
(11) Hợp đồng kỳ hạn
(12) Hợp đồng tương lai
(13) Quyền chọn (khái niệm, lợi nhuận của từng vị thế, chức
năng kinh tế,…)
(14) Hợp đồng hoán đổi
109
Câu hỏi ôn tập chương 2