52
Chính sách kinh tế đối ngoại GV: TS. Đỗ Thị Hương LỜI MỞ ĐẦU Trong bối cảnh hội nhập đang dần trở thành xu thế tất yếu của nền kinh tế, tự do thương mại tạo ra một sân chơi bình đẳng cho mọi quốc gia và cũng chính vì lẽ đó sự cạnh tranh ngày càng gay gắt. Sự thiếu hụt về vốn, thiếu hụt về công nghệ kỹ thuật tiên tiến, thiếu hụt về nguồn nguyên liệu đầu vào chất lượng cao… làm giảm đi lợi thế cạnh tranh của Việt Nam so với các quốc gia trong khu vực cũng như trên toàn thế giới. Vì vậy, quan điểm và định hướng của Chính phủ trong thời gian tới sẽ là thu hút nguồn vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài trên nguyên tắc có chọn lọc để giải quyết các vấn đề về vốn, công nghệ,… nhằm tận dụng được triệt để những lợi thế so sánh của quốc gia nhằm phát triển kinh tế xã hội, tăng sức cạnh tranh của mình và đồng thời tiếp cận được với những công nghệ tiên tiến hiện nay, tiếp cận những phương pháp Marketing hiệu quả, học hỏi thêm phương pháp quản lý hiệu quả. Tuy nhiên việc thu hút các hoạt động đầu tư nước ngoài không phải là việc làm đơn giản mà cần phải có những chính sách ưu đãi đến từ phía Chính phủ và cần cả sự thay đổi từ chính nội tại nền kinh tế nước ta để tạo ra môi trường kinh doanh hấp dẫn nhà đầu tư nước ngoài. Vì thế cần xác định đúng đắn mục tiêu dài hạn trong tương lai và cách thức vận hành để nền kinh tế ngày càng khởi sắc và tận dụng triệt để nguồn vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài một cách hiệu quả nhất. Do đó, nhóm đã lựa chọn đề tài về việc thu hút FDI tại Việt Nam để tìm hiểu, thông qua các phương pháp thu thập số liệu, phân tích, đánh giá,… để đưa ra cái nhìn, quan điểm của nhóm về các biện pháp thu hút đầu tư Nhóm 2 1 Kinh tế quốc tế 54C

Chính sách kinh tế đối ngoại GV: TS. Đỗ Thị Hương · Web viewTrong quá trình xây dựng những chính sách về phát triển kinh tế trong thời gian tới

  • Upload
    others

  • View
    2

  • Download
    0

Embed Size (px)

Citation preview

Page 1: Chính sách kinh tế đối ngoại GV: TS. Đỗ Thị Hương · Web viewTrong quá trình xây dựng những chính sách về phát triển kinh tế trong thời gian tới

Chính sách kinh tế đối ngoại GV: TS. Đỗ Thị Hương

LỜI MỞ ĐẦU

Trong bối cảnh hội nhập đang dần trở thành xu thế tất yếu của nền kinh tế, tự do thương mại tạo ra một sân chơi bình đẳng cho mọi quốc gia và cũng chính vì lẽ đó sự cạnh tranh ngày càng gay gắt. Sự thiếu hụt về vốn, thiếu hụt về công nghệ kỹ thuật tiên tiến, thiếu hụt về nguồn nguyên liệu đầu vào chất lượng cao… làm giảm đi lợi thế cạnh tranh của Việt Nam so với các quốc gia trong khu vực cũng như trên toàn thế giới. Vì vậy, quan điểm và định hướng của Chính phủ trong thời gian tới sẽ là thu hút nguồn vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài trên nguyên tắc có chọn lọc để giải quyết các vấn đề về vốn, công nghệ,… nhằm tận dụng được triệt để những lợi thế so sánh của quốc gia nhằm phát triển kinh tế xã hội, tăng sức cạnh tranh của mình và đồng thời tiếp cận được với những công nghệ tiên tiến hiện nay, tiếp cận những phương pháp Marketing hiệu quả, học hỏi thêm phương pháp quản lý hiệu quả.

Tuy nhiên việc thu hút các hoạt động đầu tư nước ngoài không phải là việc làm đơn giản mà cần phải có những chính sách ưu đãi đến từ phía Chính phủ và cần cả sự thay đổi từ chính nội tại nền kinh tế nước ta để tạo ra môi trường kinh doanh hấp dẫn nhà đầu tư nước ngoài. Vì thế cần xác định đúng đắn mục tiêu dài hạn trong tương lai và cách thức vận hành để nền kinh tế ngày càng khởi sắc và tận dụng triệt để nguồn vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài một cách hiệu quả nhất.

Do đó, nhóm đã lựa chọn đề tài về việc thu hút FDI tại Việt Nam để tìm hiểu, thông qua các phương pháp thu thập số liệu, phân tích, đánh giá,… để đưa ra cái nhìn, quan điểm của nhóm về các biện pháp thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài được các quốc gia thường dung; thêm vào đó là sự so sánh vơi các quốc gia khác trong khu vực để nhận rõ những mặt ưu và nhược của Việt Nam, từ đó rút ra bài học và đưa ra hướng đi cho thu hút FDI tại đây trong những năm tới.

Do giới hạn đề tài nên phạm vi nghiên cứu của bài là các biện pháp thu hút FDI thường dung nhất bởi các quốc gia và so sánh với các quốc gia tại khu vực Châu Á; đánh giá thực trạng thu hút FDI của Việt Nam giai đoạn 2010-2014, từ đó rút ra bài học kinh nghiệm cho Việt Nam.

Kết cấu bài gồm có 3 chương:

Chương 1: Các biện pháp thường được các quốc gia áp dụng để thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài.

Chương 2: Thực trạng thu hút FDI tại Việt Nam và định hướng.

Chương 3: Thực tế thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài tại một số quốc gia và bài học kinh nghiệm cho Việt Nam.

Nhóm 2 1 Kinh tế quốc tế 54C

Page 2: Chính sách kinh tế đối ngoại GV: TS. Đỗ Thị Hương · Web viewTrong quá trình xây dựng những chính sách về phát triển kinh tế trong thời gian tới

Chính sách kinh tế đối ngoại GV: TS. Đỗ Thị Hương

Trong quá trình làm bài chắc chắn còn nhiều thiếu sót do sự hạn chế của cá nhân nhóm nên rất mong nhận được sự giúp đỡ, cảm thông của thầy cô và các bạn. Mọi ý kiến đóng góp nhóm sẽ tiếp thu để bài làm được hoàn thiện hơn.

Xin chân thành cảm ơn.

Nhóm 2 2 Kinh tế quốc tế 54C

Page 3: Chính sách kinh tế đối ngoại GV: TS. Đỗ Thị Hương · Web viewTrong quá trình xây dựng những chính sách về phát triển kinh tế trong thời gian tới

Chính sách kinh tế đối ngoại GV: TS. Đỗ Thị Hương

CHƯƠNG 1: CÁC BIỆN PHÁP THƯỜNG ĐƯỢC CÁC QUỐC GIA ÁP DỤNG ĐỂ THU HÚT ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC

NGOÀI

1.1. Các giải pháp cụ thể1.1.1. Hoàn thiện các quy định về mở cửa thị trường, ưu đãi và bảo đảm đầu tư

Những cam kết về vấn đề này có liên quan trực tiếp đến các quy định của pháp luật về điều kiện đầu tư, chính sách khuyến khích và bảo đảm đầu tư. Để nội luật hóa các cam kết quốc tế về vấn đề này cần xây dựng Luật khuyến khích và bảo đảm đầu tư áp dụng thống nhất cho đầu tư trong nước và đầu tư nước ngoài (sau đây gọi là Luật Đầu tư chung), bao gồm quy định các biện pháp bảo đảm đầu tư, lĩnh vực và địa bàn khuyến khích đầu tư, các ưu đãi, hỗ trợ đầu tư... không phân biệt đối xử giữa nhà đầu tư trong nước và nhà đầu tư nước ngoài. Cụ thể là:

Về lĩnh vực và địa bàn đầu tư: Ngoài việc duy trì một số cần thiết phù hợp với cam kết quốc tế, cần áp dụng thống nhất quy định về lĩnh vực và địa bàn khuyến khích đầu tư cho cả nhà đầu tư trong nước và nhà đầu tư nước ngoài. Theo đó, nguồn vốn ĐTNN cần được cơ cấu theo hướng gắn chặt với quy hoạch tổng thể các nguồn vốn đầu tư, quy hoạch phát triển từng lĩnh vực, ngành nghề, sản phẩm và địa bàn, đồng thời có tính đến việc bảo hộ hợp lý và có điều kiện các ngành công nghiệp trong nước nhằm nâng cao sức cạnh tranh và hiệu quả của nền kinh tế nhưng vẫn đảm bảo thực hiện các cam kết quốc tế. Những giải pháp chính để thực hiện mục tiêu này là:

- Bổ sung các lĩnh vực khuyến khích và đặc biệt khuyến khích ĐTNN, đồng thời tiếp tục thu hút ĐTNN vào các dự án sản xuất hàng xuất khẩu; các dự án phục vụ phát triển nông nghiệp và phát triển kinh tế nông thôn; các dự án ứng dụng công nghệ thông tin, công nghệ sinh học, dầu khí, điện tử, vật liệu mới, viễn thông, phát triển kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội và các ngành mà Việt Nam có nhiều lợi thế cạnh tranh gắn với công nghệ hiện đại, tạo thêm nhiều việc làm, góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế.

- Từng bước mở rộng khả năng tiếp cận thị trường của nhà đầu tư nước ngoài phù hợp với lộ trình hội nhập kinh tế quốc tế theo hướng rà soát, xóa bỏ các hạn chế về đầu tư trong các ngành dịch vụ phù hợp với lộ trình thực hiện cam kết quốc tế của Việt Nam, trước hết đối với các ngành đã cam kết mở cửa từng bước từ năm 2004 như: viễn thông, kinh doanh xuất, nhập khẩu, phân phối, du lịch, giáo dục...

Ưu đãi về thuế thu nhập doanh nghiệp: Cần tiếp tục áp dụng chế độ thuế thu nhập doanh nghiệp thống nhất cho doanh nghiệp trong nước và doanh nghiệp ĐTNN theo quy định của Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp (sửa đổi) và các văn bản hướng dẫn thi hành, nhưng phải đảm bảo nguyên tắc: (i) đảm bảo tính minh bạch, nhất quán và

Nhóm 2 3 Kinh tế quốc tế 54C

Page 4: Chính sách kinh tế đối ngoại GV: TS. Đỗ Thị Hương · Web viewTrong quá trình xây dựng những chính sách về phát triển kinh tế trong thời gian tới

Chính sách kinh tế đối ngoại GV: TS. Đỗ Thị Hương

ổn định của môi trường kinh doanh, không làm suy giảm một số ưu đãi về thuế đã áp dụng trước khi các văn bản nói trên có hiệu lực thi hành; (ii) tạo điều kiện xây dựng mặt bằng pháp lý chung cho đầu tư trong nước và ĐTNN, nhưng cần duy trì một số khác biệt cần thiết đối với ĐTNN phù hợp với những định hướng quy định tại Luật Đầu tư nước ngoài nhằm củng cố lòng tin của nhà đầu tư nước ngoài về sức hấp dẫn, cạnh tranh của môi trường đầu tư Việt Nam; (iii) đảm bảo phù hợp với các cam kết quốc tế của Việt Nam.

Ưu đãi về thuế nhập khẩu: Ưu đãi đầu tư miễn thuế nhập khẩu đối với nguyên liệu, vật tư trong nước chưa sản xuất cần được cần được tiếp tục duy trì để khuyến khích ĐTNN, nhưng về lâu dài cần loại bỏ chính sách này để thay bằng cơ chế miễn, giảm chung theo lịch trình cắt giảm thuế quan mà Việt Nam đã cam kết. Mặt khác, cần có chính sách phát triển ngành công nghiệp phụ trợ bằng việc khuyến khích các thành phần kinh tế, nhất là các doanh nghiệp vừa và nhỏ, đầu tư sản xuất linh kiện, phụ tùng, vật tư... để vừa tạo thêm việc làm, nâng cao giá trị gia tăng trong sản phẩm, vừa góp phần nội địa hóa các sản phẩm ô tô, xe máy, điện tử cũng như đáp ứng yêu cầu về xuất sứ hàng hóa đối với các sản phẩm dệt, may, da giày...

Về chi phí đầu tư: Luật Đầu tư chung cần khẳng định nguyên tắc không phân biệt đối xử về chi phí đầu tư giữa doanh nghiệp trong nước và doanh nghiệp ĐTNN. Để thực hiện mục tiêu này, cần tiếp tục điều chỉnh giá, phí một số hàng hóa và dịch vụ nhằm:

(i) giảm chi phí đầu tư, nâng cao sức cạnh tranh của Việt Nam với các nước trong khu vực

(ii) tiến tới xóa bỏ vào năm 2005 chế độ "hai giá" phân biệt đối xử giữa doanh nghiệp trong nước và doanh nghiệp ĐTNN .

Các biện pháp bảo đảm đầu tư và hỗ trợ đầu tư khác: Luật Đầu tư chung cần quy định các biện pháp bảo đảm đầu tư thống nhất cho nhà đầu tư trong nước và nhà đầu tư nước ngoài, đồng thời xem xét áp dụng các biện pháp hỗ trợ tín dụng cho doanh nghiệp ĐTNN như quy định đối với doanh nghiệp trong nước.

Cơ chế giải quyết tranh chấp đầu tư: Theo quy định tại các hiệp định song phương về khuyến khích và bảo hộ đầu tư, đặc biệt là Hiệp định thương mại đã ký với Hoa Kỳ, Việt Nam công nhận quyền khiếu kiện của nhà đầu tư nước ngoài đối với cơ quan có thẩm quyền Việt Nam tại toà án hoặc cơ quan tài phán hành chính Việt Nam. Mặt khác, Việt Nam cũng chấp nhận giải quyết tranh chấp theo quy tắc "trọng tài ràng buộc" do nhà đầu tư Hoa Kỳ lựa chọn hoặc theo thỏa thuận giữa hai bên, gồm quy tắc trọng tài UNCITRAL, quy tắc của Công ước Washington năm 1965 (ICSID) hoặc Cơ chế phụ trợ của ICSID. Hiện nay, Luật đầu tư nước ngoài đã công nhận quyền khiếu kiện của nhà đầu tư nước ngoài đối với viên chức, cơ quan nhà nước có hành vi trái

Nhóm 2 4 Kinh tế quốc tế 54C

Page 5: Chính sách kinh tế đối ngoại GV: TS. Đỗ Thị Hương · Web viewTrong quá trình xây dựng những chính sách về phát triển kinh tế trong thời gian tới

Chính sách kinh tế đối ngoại GV: TS. Đỗ Thị Hương

pháp luật, nhưng chưa quy định về cơ chế giải quyết tranh chấp giữa Nhà nước và nhà đầu tư. Cơ chế này chỉ được thỏa thuận trong khuôn khổ các Hiệp định song phương và đa phương về khuyến khích và bảo hộ đầu tư. Theo đó, Việt Nam chấp nhận đưa vụ tranh chấp ra giải quyết tại tòa hành chính, trọng tài UNCITRAL, ICSID hoặc bất kỳ cơ chế giải quyết tranh chấp nào đã thỏa thuận trước với nhà đầu tư. Để đảm bảo thực hiện các cam kết nói trên, cần hoàn thiện pháp luật về giải quyết tranh chấp và công nhận thi hành phán quyết của trọng tài nước ngoài theo hướng sau:

- Nghiên cứu việc tham gia Công ước Washington năm 1965 về giải quyết tranh chấp đầu tư giữa nhà nước và công dân của nhà nước khác (ICSID). Khi tham gia Công ước này, Việt Nam cần thông báo một số ngoại lệ về vùng lãnh thổ và/hoặc vấn đề không áp dụng cơ chế này).

- Sửa đổi Luật thương mại, Pháp lệnh về công nhận và thi hành phán quyết của Trọng tài nước ngoài tại Việt Nam để đảm bảo thi hành toàn bộ các phán quyết của trọng tài nước ngoài liên quan đến các giao dịch thương mại và đầu tư.

1.1.2. Hoàn thiện các quy định về huy động vốn, thành lập và tổ chức quản lý của doanh nghiệp ĐTNN

Đây là nhóm cam kết có liên quan trực tiếp đến các quy định của Luật Đầu tư nước ngoài hiện hành. Do vậy, việc thực hiện các cam kết này đòi hỏi phải điều chỉnh một số quy định của Luật về hình thức góp vốn, huy động vốn, tỷ lệ góp vốn, chuyển nhượng vốn và nguyên tắc nhất trí trong doanh nghiệp liên doanh. Trừ cam kết liên quan đến hình thức góp vốn phải thực hiện ngay tại thời điểm BTA có hiệu lực (tháng 11/2001), toàn bộ các cam kết về vấn đề này được thực hiện với thời hạn tối đa 3 năm kể từ ngày Hiệp định có hiệu lực (2004).

Để nội luật hóa các cam kết quốc tế về vấn đề này, cần nghiên cứu xây dựng một Luật Doanh nghiệp chung quy định về thành lập và tổ chức quản lý cho nhà đầu tư trong nước và nhà đầu tư nước ngoài với một số đặc thù nhất định đối với từng loại hình đầu tư theo hướng sau:

- Cho phép nhà đầu tư nước ngoài thành lập các hình thức doanh nghiệp như quy định đối với nhà đầu tư trong nước, trừ một số biệt lệ phù hợp với cam kết quốc tế của Việt Nam (gồm: công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần, công ty hợp danh, doanh nghiệp tư nhân).

- Cho phép các tập đoàn có nhiều dự án đầu tư ở Việt Nam thành lập công ty quản lý (holding company) để điều hành chung và hỗ trợ các dự án của họ tại Việt Nam.

- Loại bỏ nguyên tắc nhất trí trong hoạt động của doanh nghiệp liên doanh và quy định bắt buộc Tổng giám đốc hoặc Phó Tổng giám đốc thứ nhất doanh nghiệp liên doanh phải là công dân Việt Nam.

Nhóm 2 5 Kinh tế quốc tế 54C

Page 6: Chính sách kinh tế đối ngoại GV: TS. Đỗ Thị Hương · Web viewTrong quá trình xây dựng những chính sách về phát triển kinh tế trong thời gian tới

Chính sách kinh tế đối ngoại GV: TS. Đỗ Thị Hương

- Xóa bỏ dần những hạn chế về vốn góp và huy động vốn của doanh nghiệp ĐTNN phù hợp với các cam kết quốc tế theo hướng: (i) cho phép nhà đầu tư nước ngoài góp vốn bằng tiền Việt Nam thu được từ nguồn hợp pháp tại Việt Nam thay vì chỉ được góp vốn bằng tiền Việt Nam có nguồn gốc từ đầu tư tại Việt Nam như hiện nay; (ii) loại bỏ một số yên cầu về tỷ lệ vốn góp tối thiểu 30% của nhà đầu tư nước ngoài trong doanh nghiệp liên doanh và tỷ lệ vốn pháp định tối thiểu 30% trong tổng vốn đầu tư của doanh nghiệp có vốn ĐTNN. Tuy nhiên, cần áp dụng yêu cầu về vốn góp tối đa của nhà đầu tư nước ngoài trong một số dự án quan trọng, đặc biệt là các dự án dịch vụ....Yêu cầu này cần được duy trì trong thời hạn nhất định phù hợp với những cam kết của Việt Nam trong khuôn khổ các hiệp định quốc tế về đầu tư và dịch vụ.

1.1.3. Hoàn thiện các quy định về thủ tục đầu tư và quản lý nhà nước đối với hoạt động ĐTNN

Đơn giản hóa thủ tục đầu tư, tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động đầu tư nước ngoài không chỉ là yêu cầu của tất cả tổ chức kinh tế thế giới và khu vực mà còn là yêu cầu cấp bách đối với việc cải thiện môi trường đầu tư nước ngoài tại Việt Nam. Vì vậy, trong khuôn khổ dự án xây dựng Luật Đầu tư chung, cần nghiên cứu thiết kế quy định về vấn đề này theo hướng:

- Công bố rõ ràng, công khai điều kiện cấp phép đối với tất cả các dự án đầu tư; khi đáp ứng các điều kiện này, nhà đầu tư được cấp giấy phép mà không buộc phải thực hiện bất kỳ yêu cầu nào khác.

- Mở rộng phạm vi các dự án được thực hiện chế độ đăng ký cấp giấy phép đầu tư phù hợp với cam kết trong khuôn khổ BTA; thu hẹp phạm vi các dự án nhóm A phải trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.

- Mở rộng việc phân cấp cấp giấy phép đầu tư và quản lý hoạt động ĐTNN cho UBND và Ban quản lý khu công nghiệp cấp tỉnh trên cơ sở duy trì quy hoạch thống nhất; nâng cao trách nhiệm và tăng cường cơ chế phối hợp, trao đổi thông tin giữa các Bộ, ngành, cơ quan cấp giấy phép đầu tư....

Đồng thời với việc áp dụng cơ chế đăng ký cấp giấy phép đầu tư đối với một số dự án nhất định, cần công bố công khai mọi quy trình, thời hạn, trách nhiệm xử lý các thủ tục ĐTNN nhằm tạo chuyển biến căn bản, mạnh mẽ về cải cách hành chính trong lĩnh vực này.

1.1.4. Hoàn thiện các quy định khác nhằm tạo môi trường kinh doanh thuận lợi cho hoạt động của các doanh nghiệp ĐTNN

Việc thực hiện các cam kết về vấn đề này không ảnh hưởng đến các quy định của Luật Đầu tư nước ngoài. Do vậy, cần điều chỉnh ngay một số văn bản dưới luật để thực hiện Hiệp định TRIMs và các quy định về chuyển giao công nghệ, sử dụng đất

Nhóm 2 6 Kinh tế quốc tế 54C

Page 7: Chính sách kinh tế đối ngoại GV: TS. Đỗ Thị Hương · Web viewTrong quá trình xây dựng những chính sách về phát triển kinh tế trong thời gian tới

Chính sách kinh tế đối ngoại GV: TS. Đỗ Thị Hương

đai, tuyển dụng lao động...nhằm tạo môi trường kinh doanh thuận lợi cho hoạt động đầu tư nước ngoài.

1.1.5. Tăng cường tính minh bạch, công khai và hiệu lực thi hành của hệ thống pháp luật

Các giải pháp chủ yếu để thực hiện mục tiêu này gồm:

- Nâng cao chất lượng xây dựng quy hoạch phát triển các ngành và vùng lãnh thổ theo hướng bổ sung một số quy hoạch còn thiếu, đồng thời rà soát điều chỉnh quy hoạch ngành một số ngành để đảm bảo tính minh bạch và phù hợp với định hướng thu hút ĐTNN cũng như các cam kết quốc tế về mở cửa thị trường hàng hóa, dịch vụ và đầu tư của Việt Nam.

- Bảo đảm quyền tự do lựa chọn kinh doanh của nhà đầu tư nước ngoài theo hướng công bố rõ ràng các lĩnh vực không cấp giấy phép đầu tư đối với các dự án gây nguy hại đến quốc phòng, an ninh quốc gia, di tích lịch sử, văn hóa, thuần phong mỹ tục và môi trường sinh thái... cho phép nhà đầu tư nước ngoài được đầu tư vào tất cả các ngành và lĩnh vực của nền kinh tế mà pháp luật không hạn chế hoặc cấm.

- Hoàn chỉnh quy trình ban hành các văn bản pháp quy của các Bộ, ngành, địa phương để ngăn chặn việc ban hành các văn bản trái quy định chung hoặc thực hiện không nghiêm các văn bản pháp luật của Chính phủ trong lĩnh vực ĐTNN; xây dựng quy chế phối hợp chặt chẽ giữa các Bộ, ngành, Uỷ ban nhân dân tỉnh trong việc quản lý hoạt động ĐTNN theo đúng thẩm quyền, trách nhiệm.

- Rà soát các văn bản pháp luật về ĐTNN để công bố công khai các văn bản đã hết hiệu lực, chồng chéo, mâu thuẫn gây cản trở hoạt động ĐTNN, đồng thời xem xét mức tương thích của hệ thống pháp luật với các cam kết quốc tế của Việt Nam về ĐTNN để xây dựng kế hoạch soạn thảo văn bản mới và/hoặc điều chỉnh cho phù hợp.

- Khuyến khích sự tham gia rộng rãi của các doanh nghiệp và các đối tượng chịu sự tác động khác vào việc góp ý xây dựng văn bản pháp luật về ĐTNN, đồng thời tăng cường cơ chế đối thoại dưới nhiều hình thức khác nhau giữa các cơ quan chính phủ và doanh nghiệp nhằm tạo diễn đàn trao đổi về những khó khăn, vướng mắc trong hoạt động của họ và tìm giải pháp khắc phục.

1.1.6. Nâng cao hiệu quả đàm phán và thực hiện các cam kết quốc tế về đầu tư

Thực tiễn qúa trình thực hiện các cam kết quốc tế về đầu tư trong thời gian qua cho thấy, việc chủ động xây dựng phương án đàm phán, ký kết các điều ước/ thỏa thuận về vấn đề này cũng tạo điều kiện thuận lợi cho việc thực hiện các cam kết quốc tế về đầu tư một cách chủ động, phù hợp với khả năng và điều kiện của Việt Nam. Do vậy, cần nâng cao hiệu qủa đàm phán, ký kết các điều ước quốc tế về đầu tư theo hướng:

Nhóm 2 7 Kinh tế quốc tế 54C

Page 8: Chính sách kinh tế đối ngoại GV: TS. Đỗ Thị Hương · Web viewTrong quá trình xây dựng những chính sách về phát triển kinh tế trong thời gian tới

Chính sách kinh tế đối ngoại GV: TS. Đỗ Thị Hương

- Rà soát, đánh giá toàn bộ các cam kết đầu tư hiện hành của Việt Nam để xây dựng phương án tổng thể về vấn đề này theo hướng: (i) soạn thảo một mẫu BITs bao gồm các tiêu chuẩn chung về đối xử và bảo hộ đầu tư được chấp nhận tại các BIT mà Việt Nam đã ký kết trong thời gian qua, đồng thời có tính đến cam kết hiện hành về ĐTNN trong các Hiệp định của WTO; (ii) xây dựng phương án đàm phán về đầu tư trên cơ sở gắn kết với những mục tiêu, định hướng thu hút ĐTNN.

- Tăng cường trao đổi thông tin và phối hợp giữa các Bộ, ngành chịu trách nhiệm đàm phán các vấn đề có liên quan đến đầu tư (dịch vụ, trợ cấp, sở hữu trí tuệ, mua sắm chính phủ) nhằm đảm bảo tính thống nhất trong các cam kết của Việt Nam về các vấn đề này.

- Tăng cường phổ biến, tuyên truyền nhằm nâng cao hiểu biết của nhà đầu tư nước ngoài, doanh nghiệp có vốn ĐTNN và các doanh nghiệp trong nước về các cam kết quốc tế trong lĩnh vực đầu tư của Việt Nam.

1.2. Các giải pháp về chính sách

Các cam kết về chính sách, ưu đãi đầu tư dành cho đầu tư trực tiếp nước ngoài tại Việt Nam( trợ cấp, bảo hộ,…)

Các cam kết về nguyên tắc đối xử công bằng với các nhà đầu tư trực tiếp nước ngoài, thủ tục đầu tư, về lĩnh vực, địa bàn đầu tư, danh mục được đầu tư…

( Xóa bỏ dần những hạn chế về vốn góp và huy động vốn của doanh nghiệp ĐTNN phù hợp với các cam kết quốc tế theo hướng:

(i) cho phép nhà đầu tư nước ngoài góp vốn bằng tiền Việt Nam thu được từ nguồn hợp pháp tại Việt Nam thay vì chỉ được góp vốn bằng tiền Việt Nam có nguồn gốc từ đầu tư tại Việt Nam như hiện nay.

(ii) loại bỏ một số yên cầu về tỷ lệ vốn góp tối thiểu 30% của nhà đầu tư nước ngoài trong doanh nghiệp liên doanh và tỷ lệ vốn pháp định tối thiểu 30% trong tổng vốn đầu tư của doanh nghiệp có vốn ĐTNN. Tuy nhiên, cần áp dụng yêu cầu về vốn góp tối đa của nhà đầu tư nước ngoài trong một số dự án quan trọng, đặc biệt là các dự án dịch vụ....Yêu cầu này cần được duy trì trong thời hạn nhất định phù hợp với những cam kết của Việt Nam trong khuôn khổ các hiệp định quốc tế về đầu tư và dịch vụ).

1.3. Các giải pháp về phía Nhà Nước (đối với Việt Nam)

Quan điểm của Chính phủ Việt Nam về thu hút FDI:

- Tạo bước chuyển biến mạnh mẽ về thu hút FDI theo hướng chọn lọc các dự án có chất lượng, có giá trị gia tăng cao, sử dụng công nghệ hiện đại, thân thiên với môi trường, đặc biệt trong lĩnh vực công nghệ thông tin và công nghệ sinh

Nhóm 2 8 Kinh tế quốc tế 54C

Page 9: Chính sách kinh tế đối ngoại GV: TS. Đỗ Thị Hương · Web viewTrong quá trình xây dựng những chính sách về phát triển kinh tế trong thời gian tới

Chính sách kinh tế đối ngoại GV: TS. Đỗ Thị Hương

học phục vụ nông nghiệp; phát triển kết cấu hạ tầng, đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao, nghiên cứu và phát triển, dịch vụ hiện đại…

- Tăng cường thi hút các dự án quy mô lớn, sản phẩm có tính cạnh tranh cao, tham gia chuỗi giá trị toàn cầu của các tập đoàn xuyên quốc gia, từ đó xây dựng, phát triển hệ thống các ngành, doanh nghiệp phụ trợ; khuyến khích các dự án công nghiệp chuyển dần từ gia công sang sản xuất; lựa chọn các nhà đầu tư lớn, có uy tín đầu tư phát triển thị trường tài chính; đồng thời chú trọng đến các dự án có quy mô vừa và nhỏ phù hợp với từng ngành kinh tế, từng địa phương.

- Khuyến khích, tạo điểu kiện và tăng cường sự liên kết giữa các doanh nghiệp FDI với nhau và với các doanh nghiệp trong nước.

- Quy hoạch thu hút đầu tư FDI theo từng ngành, lĩnh vực, đối tác phù hợp với lợi thế của từng vừng, từng ngành để phát huy hiệu quả đầu tư của từng địa phương, từng vùng phù hợp với quy hoạch chung đảm bảo lợi ích tổng thể quốc gia và tái cấu trúc nền kinh tế theo mô hình tăng trưởng mới.

Từ đó đưa ra định hướng của Chính phủ như sau:

Trong quá trình xây dựng những chính sách về phát triển kinh tế trong thời gian tới thông qua việc thu hút đầu tư FDI, Chính phủ đã đưa ra những định hướng thông qua việc ban hành Nghị quyết số 103/NQ-CP “Về định hướng nâng cao hiệu quả thu hút, sử dụng và quản lý đầu tư trực tiếp nước ngoài trong thời gian tới” vào ngày 29/8/2013. Trong Nghị quyết có nêu rõ quan điểm của Chính phủ như sau:

- Kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài là một bộ phận của nền kinh tế Việt Nam, được nhà nước khuyến khích phát triển lâu dài, được đảm bảo quyền, lợi ích hợp pháp và đối xử bình đẳng trên cơ sở hợp tác cùng có lợi, thực hiện theo đúng cam kết quốc tế mà Việt Nam đã tham gia.

- Đầu tư trực tiếp nước ngoài là nguồn lực quan trọng của nền kinh tế, cùng nguồn lực trong nước tạo nên sức mạnh tổng hợp để thực hiện mục tiêu công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước và tái cơ cấu nền kinh tế.

- Việc thu hút FDI phải đảm bảo phù hợp với quy hoạch và chỉ đạo tập trung, thống nhất của trung ương đi đôi với phân cấp hợp lý cho các địa phương trên cơ sở điều kiện kinh tế, xã hội và năng lực, chất lượng đội ngũ cán bộ, đặc biệt chú trọng hiệu lực quản lý nhà nước trong chức năng kiểm tra, giám sát bảo đảm tính nghiêm minh của pháp luật.

- Việc sửa đổi, điều chỉnh chính sách, pháp luật đầu tư nước ngoài phải đảm bảo nguyên tắc không ngừng nâng cao năng lực cạnh tranh, ngày càng thuận lợi hơn và ưu đãi hơn.

1.4. Xúc tiến đầu tư

Nhóm 2 9 Kinh tế quốc tế 54C

Page 10: Chính sách kinh tế đối ngoại GV: TS. Đỗ Thị Hương · Web viewTrong quá trình xây dựng những chính sách về phát triển kinh tế trong thời gian tới

Chính sách kinh tế đối ngoại GV: TS. Đỗ Thị Hương

Hoạt động xúc tiến đầu tư có vai trò quảng bá hình ảnh đất nước, một địa phương về môi trường đầu tư sở tại nhằm thu hút dòng vốn đầu tư vào. Dòng vốn trên thế giới không phải tự nhiên mà có vì các quốc gia trên thế giới vần đang tiếp tục tự do hóa, các công ty, tập đoàn xuyên quốc gia vẫn đang được thu hút về những nơi có môi trường tốt và có điều kiện thuận lợi. Hơn nữa, việc thu hút vốn đầu tư giữa các quốc gia ngày nay trở nên cạnh tranh hơn và dữ dội hơn. Do sự canh tranh gay gắt đó giữa các quốc gia đã làm cho việc xúc tiến đầu tư trở nên quan trọng hơn bao giờ hết, nó là một yếu tố tất yếu và được gia tăng không chỉ ở các quốc gia phát triển mà còn ở cả các quốc gia đang phát triển.

Về khái niệm, có thể hiểu một cách ngắn gọn: XTĐT là một hoạt động Kinh tế- xã hội nhằm nâng cao chất lượng và hiệu quả của việc thu hút các tập đoàn kinh tế, các doanh nghiệp, … đến quốc gia của mình để đầu tư. Hay nói cách khác, đó là một hoạt động Marketing trong thu hút đầu tư mà kết quả của việc này là nguồn vốn thu hút được.

Vai trò của XTĐT: XTĐT cho chủ đầu tư biết đến những thông tin cần thiết liên quan đến ý định đầu tư của họ cũng như tầm nhìn bao quát về quốc gia để lựa chọn. XTDDT tạo điều kiện cho chủ đầu tư rút ngắn được thời gian cân nhắc và nhanh chóng trong việc đưa ra quyết định đầu tư.

Nội dung hoạt động XTĐT:

Xây dựng chiến lược về XTĐT. Xây dựng hình ảnh. Xây dựng quan hệ. Lựa chọn mục tiêu, cơ hội đầu tư. Cung cấp dịch vụ hỗ trợ cho các nhà đầu tư. Đánh giá và giám sát.

Các công cụ chính:

Quan hệ cộng đồng. Quảng cáo. Tham gia triển lãm. Tham gia vận động đầu tư. Tổ chức hội thảo về cơ hội đầu tư. Sử dụng thư mời (trực tiếp/ gián tiếp).

1.5. Xây dựng cơ sở hạ tầng

Cơ sở hạ tầng là một trong số các nhân tố tạo nên sự hấp dẫn với FDI nên thực tế cũng cho thấy những quốc gia nào mà cơ sở hạ tầng yếu kém rất khó thu hút các nhà đầu tư nước ngoài, khi đã không thu hút được đầu tư nước ngoài thì khả năng tạo

Nhóm 2 10 Kinh tế quốc tế 54C

Page 11: Chính sách kinh tế đối ngoại GV: TS. Đỗ Thị Hương · Web viewTrong quá trình xây dựng những chính sách về phát triển kinh tế trong thời gian tới

Chính sách kinh tế đối ngoại GV: TS. Đỗ Thị Hương

cơ sở hạ tầng cũng rất hạn chế. Do đó để phá vỡ cái vòng luẩn quẩn này cần đi trước một bước, tiến hành đầu tư xây dựng, cải tạo nâng cấp cơ sở hạ tầng, đáp ứng yêu cầu FDI đặt ra với lĩnh vực này.

Khi một thị trường mới xuất hiện, thời gian đầu luôn là thời kỳ thăm, ào ạt vào thời gian đầu là những công ty nhỏ, thậm chí có cả những môi giới đầu tư. Những đầu tư vào lúc này vốn không lớn, thời gian không dài và chủ yếu ở khu vực dịch vụ và sản xuất nhỏ. Trong khi đó, các nhà đầu tư lớn lại đứng ở ngoài quan sát để quyết định xem có đầu tư hay không.

Điều này cũng có nghĩa: để thu hút được dòng FDI và nước chủ nhà cần phải chuẩn bị một môi trường đầu tư thuận lợi với các chính sách, quy tắc được nới lỏng theo hướng khuyến khích FDI, cải thiện cơ sở hạ tầng … Như vậy, để thu hút được FDI có rất nhiều việc phải làm, song điều quan trọng hơn là làm sao để dòng chảy đó được duy trì liên tục. Câu trả lời: phải đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng bởi số lượng FDI có tăng lên hay không theo thời gian còn phụ thuộc vào sự thoả mãn thường xuyên về cơ sở hạ tầng như đường xá, giao thông vận tải, thông tin liên lạc. Tăng trưởng cao của FDI thường đi đôi với kế hoạch triển vọng về phát triển cơ sở hạ tầng của nước chủ nhà. Malaixia với những dự án khổng lồ về xây dựng cơ sở hạ tầng cho đến năm 2020 của thủ tướng Mahathir, là một trong những minh chứng rõ ràng nhất về thu hút FDI.

Về vai trò của cơ sở hạ tầng, theo kết quả khảo của nhóm 25 nước bao gồm nước: Indonêxia, Hàn Quốc …. Trong khu vực Châu Á -Thái Bình Dương cho thấy những chỉ tiêu cụ thể như số máy điện thoại trên 100 người dân, mức độ hiện đại của hệ thống thông tin liên lạc, chất lượng của đường bộ, đường sắt … là một trong những điều hiện được xem xét để duy trì FDI ở nước này.

Vì vậy, đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng kỹ thuật có vai trò quan trọng đối với quá trình thu hút FDI. Và vốn đầu tư vào lĩnh vực này không đúng hướng và hợp lý thì sẽ làm mất đi một động lực quan trọng trong thu hút FDI. Để không rơi vào tình huống này. Chúng ta cần phải biết được thực trạng hiện nay của các công trình hạ tầng kỹ thuật, nắm bắt được những thành tựu đã đạt được và những mặt tồn tại của nó cũng như các yêu cầu của FDI đối với cơ sở hạ tầng kỹ thuật. Do đó, ở phần sau chúng ta sẽ đi sâu nghiên cứu tình hình đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng kỹ thuật trong thời gian qua.

1.6. Xây dựng khu chế xuất, khu công nghệ cao

Các nhà đầu tư nước ngoài được cung cấp các dịch vụ đầu tư tốt nhất và nhận được nhiều ưu đãi của nước chủ nhà. Đây là biện pháp quan trọng được nhiều nước sử dụng để thu hút đầu tư nước ngoài.

Nhóm 2 11 Kinh tế quốc tế 54C

Page 12: Chính sách kinh tế đối ngoại GV: TS. Đỗ Thị Hương · Web viewTrong quá trình xây dựng những chính sách về phát triển kinh tế trong thời gian tới

Chính sách kinh tế đối ngoại GV: TS. Đỗ Thị Hương

CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG THU HÚT ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP TẠI VIỆT NAM VÀ ĐỊNH HƯỚNG

2.1. Thực trạng thu hút đầu tư trực tiếp tại Việt Nam

Theo thống kê của Cục Đầu tư Nước ngoài (Bộ Kế hoạch và Đầu tư), trong 10 tháng đầu năm 2014, các nhà đầu tư nước ngoài đã đăng ký đầu tư vào Việt Nam 13,7 tỷ USD, bằng 71,2% so với cùng kỳ 2013. Như vậy, tỷ lệ đầu tư nước ngoài vào Việt Nam đang có chiều hướng giảm nhẹ so với thời điểm Việt Nam đạt kỷ lục về thu hút đầu tư nước ngoài (vượt mốc 20 tỷ USD). Cụ thể qua một vài năm như sau:

Năm 2010

Năm 2010 FDI vào Việt Nam là 18,595 tỷ USD giảm 17,8%, tương đương hơn 4 tỷ USD so với năm 2009. Tuy nhiên vốn giải ngân thực hiện lại tăng 10% so với năm 2009 đạt 11 tỷ USD. Trong đó cơ cấu đầu tư vào các ngành đã có sự thay đổi. Lĩnh vực kinh doanh bất động sản đứng thứ nhất với 6,8 tỷ USD đăng kí mới. Ngành công nghiệp chế biến chế tạo đứng thứ hai, đã thu hẹp khoảng cách với trên 5 tỷ USD. Tiếp theo là lĩnh vực sản xuất, phân phối điện khí với trên 2,9 tỷ USD.

Trong năm 2010, có 55 quốc gia và vùng lãnh thổ có dự án đầu tư tại Việt Nam. Singapore vươn lên dẫn đầu các nhà đầu tư vào Việt Nam với tổng vốn đầu tư đăng ký cấp mới và tăng thêm là 4,43 tỉ USD chiếm 23,8% tổng vốn đầu tư vào Việt Nam; Hà Lan đứng thứ 2 với tổng vốn đầu tư đăng ký cấp mới và tăng thêm trên 2,37 tỉ USD, chiếm 12,7% tổng vốn đầu tư tại Việt Nam; Hàn Quốc đứng thứ 3 với tổng vốn đăng ký cấp mới và tăng thêm là 2,36 tỉ USD, chiếm 12,7% tổng vốn đầu tư vào Việt Nam. Trong năm này, ngoài các địa bàn truyền thống như Bà Rịa- Vũng Tàu, Bình Dương, Đồng Nai, FDI đã tập trung vào các địa bàn mới như Quảng Nam, Quảng Ninh, Cà Mau. Trong đó Quảng Nam vươn lên trở thành địa phương thu hút được nhiều vốn FDI nhất với 4,2 tỷ USD vốn đăng ký mới và tăng thêm chiếm 22,5% tổng vốn đầu tư đăng ký trong cả nước.

Năm 2011

Năm 2011 là năm đầy khó khăn và thách thức đối với nền kinh tế Việt Nam, trong đó có việc thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI). Trên bình diện quốc tế, nhiều yếu tố gây bất ổn kinh tế vĩ mô và hoạt động tài chính toàn cầu như khủng hoảng nợ công châu Âu ngày càng lan rộng, mất cân bằng trong khu vực tài khóa tại các nước đang phát triển dẫn đến dòng FDI thế giới, đặc biệt từ các nước phát triển sụt giảm. Trong năm này, vốn FDI vào Việt Nam giảm 26% so với năm 2010 đạt 14,696 tỷ USD. Trong đó, lĩnh vực công nghiệp chế biến, chế tạo đã vươn lên vị trí số một về thu hút đầu tư với gần 400 dự án có tổng số vốn ước tính 6,5 tỷ USD, chiếm khoảng 47% tổng vốn đầu tư năm 2011 (năm 2010 lĩnh vực công nghiệp chế biến, chế tạo

Nhóm 2 12 Kinh tế quốc tế 54C

Page 13: Chính sách kinh tế đối ngoại GV: TS. Đỗ Thị Hương · Web viewTrong quá trình xây dựng những chính sách về phát triển kinh tế trong thời gian tới

Chính sách kinh tế đối ngoại GV: TS. Đỗ Thị Hương

đứng thứ 2 sau lĩnh vực bất động sản với tổng vốn đăng ký là 5,1 tỷ USD). Lĩnh vực sản xuất phân phối điện vẫn duy trì vị trí thứ 2 trong năm 2011 về tổng vốn đầu tư đăng ký 2,55 tỷ USD, chiếm gần 20% tổng vốn đầu tư. Như vậy, so với năm 2010 đầu tư nước ngoài trong lĩnh vực sản xuất và phân phối điện chỉ tăng nhẹ về giá trị tuyệt đối. Đứng thứ 3 là lĩnh vực xây dựng với 119 dự án đầu tư mới, có tổng vốn đầu tư đăng ký đạt khoảng 1,2 tỷ USD, chiếm 9,2%.

Singapore vẫn là nhà đầu tư lớn nhất vào Việt Nam với tổng vốn đăng ký 24 tỷ USD, tiếp theo là Hàn Quốc, Nhật và Đài Loan. Tp.HCM là địa phương dẫn đầu trong thu hút FDI với 32,67 tỷ USD còn hiệu lực, tiếp theo là Bà Rịa - Vũng Tàu, Hà Nội, Đồng Nai và Bình Dương.

Năm 2012

Theo như ước tính sơ bộ mà cục Đầu tư nước ngoài (Bộ Kế hoạch và Đầu tư) đã công bố vào cuối năm 2012 thì FDI vào Việt Nam (cả vốn cấp mới và tăng thêm) là 13,013 tỷ USD bằng 84,7% so với cùng kì năm 2011. Tuy nhiên ngày 11/3/2013 Cục Đầu tư nước ngoài đã chính thức công bố năm 2012 vốn đầu tư FDI vào Việt Nam là 16,3 tỷ USD tăng 4,7% so với năm 2011. Như vậy trong năm 2012 Việt Nam đã đạt mục tiêu về thu hút FDI (15-16 tỷ USD) và đã tăng so với năm trước. Số liệu thống kê của Cục Đầu tư nước ngoài cho thấy, tính từ ngày 1/1/2012 đến 31/12/2012, cả nước đã có 1.287 dự án FDI mới được cấp chứng nhận đầu tư, với tổng vốn đăng ký 8,6 tỷ USD bằng 71,2% so với năm 2011.

Trong đó, công nghiệp chế biến, chế tạo vẫn là lĩnh vực thu hút được nhiều sự quan tâm của nhà đầu tư nước ngoài nhất, với 549 dự án đầu tư đăng ký mới, tổng số vốn cấp mới và tăng thêm là 11,7 tỷ USD chiếm 71,6% tổng vốn đầu tư đăng ký trong năm 2012. Lĩnh vực kinh doanh bất động sản đứng thứ 2 với 13 dự án đầu tư đăng ký mới, tổng vốn đầu tư cấp mới và tăng thêm là 1,9 tỷ USD chiếm 12,1%. Đứng thứ 3 là lĩnh vực bán buôn bán lẻ, sửa chữa với 220 dự án đăng ký mới, tổng vốn đầu tư cấp mới và tăng thêm đạt 772,8 triệu USD chiếm 4,7%.

Trong năm 2012, đã có 59 quốc gia và vùng lãnh thổ có dự án đầu tư tại Việt Nam. Trong đó, Nhật Bản dẫn đầu với tổng vốn đầu tư đăng ký cấp mới và tăng thêm là 5,59 tỷ USD chiếm 34% tổng vốn đầu tư vào Việt Nam, Đài Loan thứ hai với 2,6 tỷ USD chiếm 16,3% Singapore thứ ba với 1,9 tỷ USD chiếm 11,9%. Tiếp theo là Hàn Quốc, Samoa và Hồng Kông. Bình Dương là địa phương thu hút nhiều vốn đầu tư nước ngoài nhất với 2,79 tỷ USD vốn đăng ký mới và tăng thêm chiếm 17,1% tổng vốn đầu tư. Tiếp theo là Hà Tĩnh với 5 dự án, tổng vốn đầu tư 2,14 tỷ USD. Hà Nội đứng thứ 3 với 1,3 tỷ USD vốn đăng ký, tiếp theo là các địa phương TPHCM (1,3 tỷ USD), Hải Phòng, Bắc Ninh và Đồng Nai.

Nhóm 2 13 Kinh tế quốc tế 54C

Page 14: Chính sách kinh tế đối ngoại GV: TS. Đỗ Thị Hương · Web viewTrong quá trình xây dựng những chính sách về phát triển kinh tế trong thời gian tới

Chính sách kinh tế đối ngoại GV: TS. Đỗ Thị Hương

Năm 2013

Theo số liệu chính thức từ Cục đầu tư nước ngoài đã công bố thì năm 2013 FDI vào Việt Nam ( cấp mới và tăng thêm ) là 22,35 tỷ USD, tăng 35,9% so với năm 2012. Tính đến ngày 31/12/2013 cả nước có 1530 dự án mới được cấp giấy chứng nhận đầu tư với tổng vốn đăng ký là 14,48 tỷ USD tăng 66,8% so với cùng kỳ năm 2012.

Theo số liệu này thì năm 2013, Nhật Bản vẫn dẫn đầu với tổng vốn đầu tư đăng ký cấp mới và tăng thêm là 5,875 tỷ USD, chiếm 26,3% tổng vốn đầu tư đăng ký tại Việt Nam. Tiếp theo là Singapore, với tổng vốn đầu tư đăng ký cấp mới và tăng thêm là 4,76 tỷ USD, chiếm 21,3% tổng vốn đầu tư. Hàn Quốc đứng vị trí thứ 3 với tổng vốn đầu tư đăng ký cấp mới và tăng thêm là 4,46 tỷ USD, chiếm 20% tổng vốn đầu tư đăng ký.

Năm 2013, với sự tăng tốc đầu tư của Tập đoàn Samsung (Hàn Quốc), Thái Nguyên là địa phương thu hút nhiều vốn FDI nhất với tổng vốn đăng ký cấp mới và tăng thêm là 3,4 tỷ USD, chiếm 15,2% vốn đăng ký. Trong khi đó, với sự điều chỉnh tăng 2,8 tỷ USD vốn đầu tư của Dự án Lọc hóa dầu Nghi Sơn, Thanh Hóa đứng thứ hai với 2,924 tỷ USD vốn đăng ký mới và tăng thêm, chiếm 13,1% tổng vốn đầu tư. Hải Phòng đứng thứ 3 với tổng số vốn đăng ký cấp mới và tăng thêm 2,614 tỷ USD, chiếm 11,7% vốn đăng ký. Trong số này, chỉ riêng dự án của Tập đoàn LG (Hàn Quốc) đã có vốn đăng ký 1,5 tỷ USD.

Năm 2014

Dựa vào những công bố báo cáo của Cục Đầu tư nước ngoài về tình hình thu hút vốn đầu tư nước ngoài tại Việt Nam năm 2014 ( cập nhập đến ngày 15/12/2014) thì theo đó, tính chung cả cấp mới và tăng vốn trong 12 tháng năm 2014, các nhà đầu tư nước ngoài đã đăng ký đầu tư vào Việt Nam 20,23 tỷ USD; bằng 93,5% so với cùng kỳ 2013 và tăng 19% so với kế hoạch năm 2014 (17 tỷ USD).

Nhóm 2 14 Kinh tế quốc tế 54C

Page 15: Chính sách kinh tế đối ngoại GV: TS. Đỗ Thị Hương · Web viewTrong quá trình xây dựng những chính sách về phát triển kinh tế trong thời gian tới

Chính sách kinh tế đối ngoại GV: TS. Đỗ Thị Hương

Hình 2.1: Tỷ trọng thu hút FDI theo lĩnh vực đầu tư tại Việt Nam năm 2014

( Nguồn : Cục đầu tư nước ngoài -Bộ kế hoạch và đầu tư).

Theo đối tác đầu tư, tính từ đầu năm 2014 đã có 60 quốc gia và vùng lãnh thổ có dự án đầu tư tại Việt Nam. Hàn Quốc dẫn đầu với tổng vốn đầu tư đăng ký cấp mới và vốn tăng thêm là 7,32 tỷ USD chiếm 36,2% tổng vốn đầu tư vào Việt Nam. Hồng Kông đứng vị trí thứ hai với tổng vốn đầu tư đăng ký cấp mới và vốn tăng thêm là 3 tỷ USD; chiếm 14,8 % tổng vốn đầu tư. Singapore đứng vị trí thứ 3 với tổng vốn đầu tư đăng ký cấp mới và vốn tăng thêm là 2,79 tỷ USD chiếm 13,8% tổng vốn đầu tư. Tiếp theo là Nhật Bản đứng ở vị trí thứ 4 với tổng vốn đăng ký cấp mới và tăng thêm khoảng 2,05 tỷ USD chiếm 10,1% tổng vốn đầu tư vào Việt Nam.

Năm 2014 nhà đầu tư nước ngoài đã đầu tư vào 54 tỉnh, thành phố trong cả nước. Trong đó, dẫn đầu về đầu tư nước ngoài là Thái Nguyên với 3,35 tỷ USD vốn đăng ký mới và vốn tăng thêm chiếm 16,6% tổng vốn đầu tư của cả nước. Thành phố Hồ Chí Minh đứng thứ 2 với tổng vốn đăng ký cấp mới và vốn tăng thêm là 3,1 tỷ USD chiếm 15,4% tổng vốn đầu tư của cả nước. Đồng Nai đứng thứ 3 với 1,83 tỷ USD vốn đăng ký cấp mới và vốn tăng thêm. Tiếp theo Bắc Ninh, Bình Dương, Khánh Hòa với quy mô vốn đăng ký cấp mới và tăng thêm lần lượt là 1,58 tỷ USD; 1,46 tỷ USD và 1,25 tỷ USD.

Nguyên nhân chủ yếu là do chiến lược quy hoạch, kế hoạch thu hút, sử dụng FDI của Việt Nam còn cứng nhắc, chưa khoa học và hợp lý cho từng thời kỳ. Hiện Việt Nam chỉ mới thiên về kêu gọi vốn đầu tư, chưa có chiến lược chăm sóc các nhà đầu tư sau khi được cấp phép đầu tư; Cơ cấu sử dụng nguồn lực FDI của Việt Nam cũng chưa thực sự hợp lý, chỉ tập trung chủ yếu ở hai lĩnh vực công nghiệp và dịch vụ; loại hình doanh nghiệp FDI mà Việt Nam thu hút đầu tư lại chỉ là doanh nghiệp nhỏ và

Nhóm 2 15 Kinh tế quốc tế 54C

Page 16: Chính sách kinh tế đối ngoại GV: TS. Đỗ Thị Hương · Web viewTrong quá trình xây dựng những chính sách về phát triển kinh tế trong thời gian tới

Chính sách kinh tế đối ngoại GV: TS. Đỗ Thị Hương

vừa, ít doanh nghiệp có quy mô lớn. Tóm lại, chính sách FDI và hệ thống các ưu đãi khuyến khích đầu tư của Việt Nam còn nhiều điểm yếu cần khắc phục. Cụ thể như:

Thứ nhất, Việt Nam chưa có chiến lược dài hạn về thu hút FDI. Trong vòng 2 thập kỷ qua mức độ thu hút FDI của Việt Nam khá ấn tượng, góp phần thúc đẩy tăng trưởng kinh tế. Tuy nhiên, các mục tiêu khác của việc thu hút FDI vẫn chưa đạt được như mục tiêu về tạo công ăn việc làm hay như mục tiêu thu hút các doanh nghiệp FDI có công nghệ cao nhằm tạo ra các giá trị gia tăng nội địa cao và kỳ vọng chuyển giao công nghệ trong ngành sản xuất cũng như nông – lâm – thủy hải sản đã không thành hiện thực khi phần lớn các công ty đa quốc gia vào Việt Nam chỉ đầu tư vào các dây chuyền sản xuất đơn giản, công nghệ thấp, ít giá trị gia tăng.

Thứ hai, chính sách thu hút FDI hiện tại tương đối phức tạp và mơ hồ. Có quá nhiều các dạng ưu đãi đầu tư được quy định tại nhiều văn bản pháp luật khác nhau. Điều này gây khó khăn cho các cơ quan quản lý trong việc thực hiện. Các quy chế về ưu đãi đầu tư còn thiếu, tạo kẽ hở cho các nhà đầu tư không trung thực trục lợi. Chưa kể, các ưu đãi đầu tư đa phần là ưu đãi về thuế, trong khi các biện pháp khuyến khích đầu tư khác như đào tạo lao động, liên kết công nghiệp, chuỗi cung ứng… lại thiếu vắng.

Thứ ba, hệ thống phân cấp quản lý về cấp giấy phép và ưu đãi đầu tư hoạt động chưa thật sự hiệu quả. Mục tiêu cơ bản của việc phân cấp là rút ngắn thơi gian cấp giấy phép đầu tư và tạo sự khác biệt lành mạnh trong việc xúc tiến và thu hút đầu tư giữa các lĩnh vực và địa phương.

Thứ tư, chính sách và thể chế hiện hành lại không có những nhân tố thúc đẩy liên kết và chuyển giao công nghệ giữa doanh nghiệp trong nước và nước ngoài. Khảo sát cho thấy, có tới 80% doanh nghiệp FDI sử dụng công nghệ trung bình, chỉ 5% sử dụng công nghệ cao, 15% sử dụng công nghệ lạc hậu, gây ô nhiễm môi trường. Hơn nữa sau khi Luật Đầu tư chính thức có hiệu lực, cho phép thành lập công ty 100% vốn nước ngoài, hiện có tới 80% các doanh nghiệp đầu tư vào Việt Nam là doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài – đây là hình thức khép kín, không có chuyển giao công nghệ ra ngoài.

Thứ năm, giám sát hậu đầu tư là nhân tố quan trọng trong việc thu hút thêm dự án mới và phát huy tối đa tác động tích cực của FDI đến nền kinh tế. Tuy nhiên, hoạt động giám sát này ở Việt Nam còn chưa thực sự bài bản. Nguyên nhân là do các chế tài về vai trò, vị trí của lực lượng thực hiện nhiệm vụ này còn thiếu; pháp luật, quy định còn nhiều kẽ hở, chưa chặt chẽ, thiếu đồng bộ.

Trong những năm qua, Việt Nam đã thực hiện cả 3 biện pháp để thu hút vốn đầu tư, bao gồm: xúc tiến đầu tư; phát triển cơ sở hạ tầng; xây dựng các khu chế xuất, khu công nghiệp, khu công nghệ cao.

Nhóm 2 16 Kinh tế quốc tế 54C

Page 17: Chính sách kinh tế đối ngoại GV: TS. Đỗ Thị Hương · Web viewTrong quá trình xây dựng những chính sách về phát triển kinh tế trong thời gian tới

Chính sách kinh tế đối ngoại GV: TS. Đỗ Thị Hương

Tình hình cụ thể của việc thực hiện các biện pháp này như sau:

a. Xúc tiến đầu tư

Hiện có 3 trung tâm xúc tiến đầu tư lớn là trung tâm xúc tiến đầu tư phía Bắc, trung tâm xúc tiến đầu tư miền Trung, trung tâm xúc tiến đầu tư phía Nam. Bộ Kế hoạch và Đầu tư sẽ tăng cường vai trò quản lý và điều phối chương trình xúc tiến đầu tư các địa phương theo đúng quy chế Quản lý nhà nước về xúc tiến đầu tư (ban hành kèm theo Quyết định 03/QĐ-TTg ngày 14/1/2014), cũng như sẽ tập trung theo đối tác và lĩnh vực trọng điểm. Các hoạt động thăm viếng ngoại giao cấp chính phủ, các hội thảo khoa học, diễn đàn đầu tư, các đoàn thăm viếng quy mô lớn giữa các quốc gia được tổ chức thường xuyên nhằm thu hút nguồn vốn đầu tư. Hiện nay, Việt Nam có quan hệ ngoại giao với 180 trong 193 quốc gia thành viên Liên hợp quốc; có quan hệ thương mại với gần 230 quốc gia và vùng lãnh thổ; là thành viên tích cực của trên 70 tổ chức khu vực và quốc tế. Chúng ta đã có 98 cơ quan đại diện tại các quốc gia và vùng lãnh thổ khắp 5 châu lục trên thế giới. Tổng Bí thư Nguyễn Phú Trọng, Chủ tịch nước Trương Tấn Sang, Thủ tướng Chính phủ Nguyễn Tấn Dũng và Chủ tịch Quốc hội Nguyễn Sinh Hùng đã triển khai một loạt các chuyến thăm cấp cao tới các nước, từ các nước khu vực Châu Á-Thái Bình Dương như Trung Quốc, Nga, các nước ASEAN, Nhật Bản, Hàn Quốc, Ấn Độ cho đến các bạn bè, đối tác ở Châu Mỹ Latinh như Cuba; đồng thời chúng ta cũng đón các Nguyên thủ, người đứng đầu Chính phủ của rất nhiều nước bạn bè, đối tác đến thăm Việt Nam. Các hoạt động ngoại giao tích cực đã tạo quan hệ tốt đẹp giữa Việt Nam với các quốc gia góp phần tạo đà thuận lợi cho hoạt động xúc tiến đầu tư, thu hút nguồn vốn nước ngoài.

b. Phát triển cơ sở hạ tầng

Cơ sở hạ tầng là một trong số các nhân tố tạo nên sự hấp dẫn với FDI nên thực tế cũng cho thấy những quốc gia nào mà cơ sở hạ tầng yếu kém rất khó thu hút các nhà đầu tư nước ngoài, khi đã không thu hút được đầu tư nước ngoài thì khả năng tạo cơ sở hạ tầng cũng rất hạn chế. Do đó để phá vỡ cái vòng luẩn quẩn này cần đi trước một bước, tiến hành đầu tư xây dựng, cải tạo nâng cấp cơ sở hạ tầng, đáp ứng yêu cầu FDI đặt ra với lĩnh vực này. theo các nhà đầu tư và các chuyên gia kinh tế, nỗ lực cải thiện môi trường đầu tư là rất quan trọng nhưng để cạnh tranh thu hút vốn FDI với các nước trong khu vực trong năm tới VN cần nhanh chóng đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng như đất đai, nhà xưởng, điện, nước, đường, cảng biển...

Đánh giá của Bộ Giao thông Vận tải cho thấy, trong những năm qua, hệ thống kết cấu hạ tầng giao thông của nước ta phát triển theo chiều hướng khá tích cực, mở rộng về quy mô, nâng cao về chất lượng. Các tuyến giao thông đường bộ, đường thuỷ nội địa, đường sắt chính yếu đã được đầu tư nâng cấp trong khi công tác công tác quản lý, bảo trì cũng được chú trọng và đẩy mạnh. Hệ thống cảng biển và cảng hàng không từng

Nhóm 2 17 Kinh tế quốc tế 54C

Page 18: Chính sách kinh tế đối ngoại GV: TS. Đỗ Thị Hương · Web viewTrong quá trình xây dựng những chính sách về phát triển kinh tế trong thời gian tới

Chính sách kinh tế đối ngoại GV: TS. Đỗ Thị Hương

bước được mở rộng, nâng cấp, xây dựng mới đáp ứng tốc độ tăng trưởng vận tải bình quân tăng trên 10%/năm.

Nhiều công trình quan trọng cấp thiết phục vụ sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước như: Đường bộ cao tốc tại các vùng kinh tế trọng điểm, trục Bắc Nam, đường vành đai đô thị, cảng hàng không quốc tế, cảng biển lớn… đã và đang được triển khai xây dựng. Hệ thống giao thông địa phương cũng đã được các tỉnh, thành phố quan tâm đầu tư, đáp ứng tốt hơn nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội…

Trong giai đoạn 2001 - 2010, ngoài việc tiếp tục ưu tiên đầu tư bằng nguồn vốn NSNN, trong đó có các dự án ODA, thì việc huy động vốn đầu tư từ các nguồn vốn ngoài ngân sách như: vay tín dụng ưu đãi, phát hành trái phiếu Chính phủ, BOT, chuyển nhượng quyền thu phí, phát hành trái phiếu công trình được quan tâm đặc biệt. Tổng nguồn vốn đầu tư trong giai đoạn này lên đến khoảng 160.080 tỷ đồng.

Về cơ cấu đầu tư theo ngành, thì đường bộ chiếm tỷ trọng cao nhất với 88%, tiếp đến là hàng hải 6%, đường sắt 3%, hàng không 2% và đường thủy nội địa 1%. Với cơ cầu theo vùng thì Đồng bằng Sông Cửu Long có tỷ lệ đầu tư cao, chiếm 22%; Đồng bằng Sông Hồng chiếm 18%; Đông Bắc 18%; Tây Nguyên 14%; Bắc Trung bộ 9%; Duyên hải Nam Trung bộ 7%; Đông Nam bộ 6% và Tây Bắc 6%.

Tuy nhiên, cơ sở hạ tầng của VN cũng còn tồn tại nhiều yếu kém. Đơn cử như vấn đề đất dành cho nhà đầu tư trong khu công nghệ cao TPHCM, mặc dù được coi là trọng điểm để thu hút FDI nhưng hạ tầng gần như không có gì do ách tắc về vấn đề đền bù giải tỏa. Trong khi khu công nghệ cao của Thượng Hải (Trung Quốc) thì nhà xưởng, đất đai hoàn toàn sẵn sàng. Như vậy, nếu để lựa chọn, tất nhiên, VN không thể chiếm ưu thế.

Hầu hết các nước trên thế giới đều huy động nguồn vốn tư nhân để đầu tư công trình cơ sở hạ tầng. Ở VN, từ trước tới nay nguồn vốn đầu tư cho cở sở hạ tầng mới chỉ trông chờ vào ngân sách và vốn viện trợ phát triển (ODA), tuy nhiên, nguồn vốn này trong tương lai sẽ bị thu hẹp lại. Việc thu hút nguồn vốn tư nhân đầu tư vào cơ sở hạ tầng sẽ giảm được gánh nặng ngân sách, tiết kiệm được chi phí cho các công trình thiết yếu khác. Theo các chuyên gia kinh tế, với một quốc gia đang chuyển đổi như VN, đây là con đường sớm hay muộn cũng phải đi qua nên thực hiện càng nhanh càng tốt.

c. Xây dựng các khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao

Thời gian vừa qua, nhiều khu công nghiệp, khu chế xuất và khu công nghệ cao đã được xây dựng và đi vào hoạt động trên nhiều tỉnh thành trong cả nước như Bắc Ninh, Hà Nội, Cần Thơ, Hồ Chí Minh, Bình Dương,… Đặc biệt phải kể đến các khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh, dù là một vùng quy hoạch mới nhưng đã có

Nhóm 2 18 Kinh tế quốc tế 54C

Page 19: Chính sách kinh tế đối ngoại GV: TS. Đỗ Thị Hương · Web viewTrong quá trình xây dựng những chính sách về phát triển kinh tế trong thời gian tới

Chính sách kinh tế đối ngoại GV: TS. Đỗ Thị Hương

những phát triển vượt bậc trong những năm gần đây khu công nghiệp Bắc Ninh đã nổi lên trở thành điểm sáng thu hút đầu tư nước ngoài tại Việt Nam với nhiều lợi thế: nằm ở cửa ngõ phía Bắc của thủ đô Hà Nội trong tam giác tăng trưởng kinh tế Hà Nội - Hải Phòng - Quảng Ninh, có các đường giao thông lớn quan trọng chạy qua, nối liền tỉnh với các trung tâm kinh tế, thương mại và văn hoá của miền bắc. Các khu công nghiệp tại đây dù mới được thành lập năm 2001 nhưng chỉ trong vòng 5 năm, tính đến tháng 12/2006, đã thu hút hơn 200 triều USD vốn đầu tư nước ngoài với nhiều dự án mang tính chiến lược.

Năm 2007, tập đoàn SamSung Electronic đầu tư hơn 1 tỷ USD để xây dựng xưởng chế biến, gia công, lắp ráp tại khu công nghiệp Yên Phong – Bắc Ninh đã đem lại nguồn vốn đầu tư nước ngoài lớn và giải quyết việc làm cho hàng chục nghìn công nhân.

Bên cạnh đó, các khu công nghệ cao như khu công nghệ cao Hòa Lạc, khu công nghệ cao Tp Hồ Chí Minh, khu công nghệ cao Đà Nẵng,… tuy còn gặp nhiều khó khăn trong việc phát triển do là loại hình mới ở Việt Nam nhưng hứa hẹn sẽ là một nguồn thu hút vốn đầu tư nước ngoài lớn của Việt Nam trong thời gian tới.

2.2. Định hướng thu hút đầu tư nước ngoài của Việt Nam

Việt Nam cần phải giải quyết đồng thời 3 nhiệm vụ:

(i) phát triển nhanh về kinh tế vùng và cả nước.(ii) phát triển bền vững, bảo đảm sự ổn định về chính trị, trật tự an toàn xã hội,

sự lành mạnh về môi trường văn hóa và sinh thái.(iii) phát triển có hiệu quả, cả hiệu quả về kinh tế, xã hội và môi trường, coi hiệu

quả tổng thể, lâu dài chi phối hiệu quả cụ thể, trước mắt. Muốn vậy cần triển khai một số giải pháp cụ thể sau.

Thứ nhất, xây dựng chiến lược, quy hoạch, kế hoạch thu hút, sử dụng FDI khoa học, hợp lý

- Tiếp tục thu hút các nhà đầu tư vừa và nhỏ phù hợp với từng lĩnh vực, từng địa phương; đồng thời, chú ý thu hút và chăm sóc những nhà đầu tư lớn, có sử dụng công nghệ cao, hiện đại, thân thiện với môi trường.

- Có kế hoạch tạo điều kiện thuận lợi cho các nhà đầu tư trong triển khai dự án sau khi đã được cấp phép, đem lại hiệu quả tốt cho đôi bên.

- Định hướng phát triển các khu công nghiệp chuyên ngành, hạn chế phát triển các khu công nghiệp đa ngành như hiện nay.

- Giảm bớt các quy hoạch không cần thiết, tạo một quy hoạch thống nhất, dễ thực hiện, đạt hiệu quả cao. Đồng thời, phải có kế hoạch định hướng thu hút đầu tư vào lĩnh vực dịch vụ hoặc lĩnh vực công nghệ chuyển dần sang những

Nhóm 2 19 Kinh tế quốc tế 54C

Page 20: Chính sách kinh tế đối ngoại GV: TS. Đỗ Thị Hương · Web viewTrong quá trình xây dựng những chính sách về phát triển kinh tế trong thời gian tới

Chính sách kinh tế đối ngoại GV: TS. Đỗ Thị Hương

ngành có giá trị tăng cao như công nghiệp hỗ trợ; công nghiệp sản xuất, phát triển hạ tầng và thị trường tài chính.

Thứ hai, tạo lập môi trường đầu tư, kinh doanh thuận lợi cho FDI.

- Đảm bảo ổn định về kinh tế, chính trị cho hoạt động kinh doanh của các nhà đầu tư nước ngoài.

- Giảm tối thiểu các thủ tục hành chính, bỏ những thủ tục không cần thiết, rút ngắn thời gian cấp phép, giúp doanh nghiệp triển khai dự án nhanh chóng.

- Tập trung nguồn nhân lực phát triển hệ thống kết cấu, hạ tầng về vật chất và hạ tầng xã hội một cách đồng bộ. Đồng thời, phải có chương trình kế hoạch phát triển đào tạo đội ngũ lao động trình độ cao, đáp ứng kịp thời nhu cầu.

Thứ ba, thúc đẩy xúc tiến đầu tư phù hợp, khoa học và hợp lý.

- Không nên hình thức kiểu phong trào, phải thực sự xúc tiến đầu tư có trọng tâm, trọng điểm và hiệu quả thực sự. Trong xúc tiến phải tránh cạnh tranh không lành mạnh giữa các địa phương.

- Cần tổ chức thực hiện xúc tiến đầu tư một cách đa dạng, phong phú như: Thông qua các chuyến viếng thăm của các nguyên thủ quốc gia, tổ chức hội nghị xúc tiến đầu tư trong nước và quốc tế.

Thứ tư, có chính sách ưu đãi, hỗ trợ các nhà đầu tư tùy theo từng lĩnh vực trong từng thời kỳ

- Cần có chính sách ưu đãi về thuế thu nhập, thuế sử dụng đất đai, thuế, hải quan cho các nhà đầu tư nước ngoài trong một số lĩnh vực như: Các dự án phát triển công nghiệp phụ trợ, công nghệ cao, phát triển hạ tầng, thị trường tài chính.

- Chính quyền các cấp cần sát cánh với các nhà đầu tư nước ngoài giải quyết những khó khăn về các thủ tục hành chính cùng những khó khăn khác phát sinh trong tiến trình hoạt động kinh doanh.

Thứ năm, tăng cường kiểm tra, kiểm soát hoạt động của các doanh nghiệp FDI

Cần tập trung kiểm tra, kiểm soát và xử lý nghiêm các doanh nghiệp FDI làm gây ô nhiễm môi trường, cố tình sử dụng những công nghệ lạc hậu, bắt tay với nhau để làm giá, chuyển giá, trốn lậu thuế, đối xử hà khắc với công nhân nước sở tại, bỏ trốn, xù nợ… Muốn vậy, cần phải đào tạo, xây dựng đội ngũ kiểm tra, kiểm soát đủ trình độ, năng lực và phẩm chất; trang bị các phương tiện kỹ thuật tiên tiến, hiện đại để phát hiện những sai phạm, tạo cơ sở để xử lý nghiêm minh những doanh nghiệp FDI vi phạm pháp luật Việt Nam.

Nhóm 2 20 Kinh tế quốc tế 54C

Page 21: Chính sách kinh tế đối ngoại GV: TS. Đỗ Thị Hương · Web viewTrong quá trình xây dựng những chính sách về phát triển kinh tế trong thời gian tới

Chính sách kinh tế đối ngoại GV: TS. Đỗ Thị Hương

2.3. Một số kiến nghị

Hoạt động huy động nguồn vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) đóng vai trò quan trọng trong tiến trình phát triển kinh tế của Việt Nam. Việc nghiên cứu các nguyên nhân cũng như đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả thu hút vốn từ khu vực đầu tư này có ý nghĩa thực tiễn và cấp bách trong bối cảnh Việt Nam đang ngày càng hội nhập sâu rộng vào nền kinh tế quốc tế.

1. Xây dựng chiến lược, kế hoạch sử dụng FDI rõ ràng, khoa học, hợp lí. - Tăng cường công tác xúc tiến đầu tư theo hướng trọng điểm; chú trọng đến

công tác thẩm định dự án; ưu tiên lựa chọn các nhà đầu tư có uy tín, năng lực và tiếp nhận các dự án có công nghệ hiện đại, không gây ô nhiễm môi trường, sử dụng ít lao động, tiêu tốn ít năng lượng, tài nguyên, các dự án có hàm lượng công nghệ cao. Đặc biệt ưu tiên phát triển các ngành công nghiệp phụ trợ, dịch vụ nhằm đáp ứng nhu cầu của các doanh nghiệp; khuyến khích các doanh nghiệp đăng ký doanh nghiệp công nghệ cao.

- Có kế hoạch tạo điều kiện thuận lợi cho các nhà đầu tư trong triển khai dự án sau khi đã được cấp phép, đem lại hiệu quả tốt cho đôi bên.

2. Cải thiện môi trường đầu tư bao gồm hoàn thiện cơ sở hạ tầng và cải cách thủ tục hành chính, tạo điều kiện thuận lợi nhất cho các nhà đầu tư nước ngoài đầu tư vào Việt Nam.

- Nhà nước cần mau chóng cải cách chính sách, thủ tục hành chính cho doanh nghiệp FDI, chấm dứt tình trạng 2-3 năm mới duyệt xong một dự án.. hướng dẫn, hỗ trợ doanh nghiệp FDI triển khai dự án và khắc phục khó khăn trong kinh doanh để xử lý nhanh và có kết quả những vấn đề nhà đầu tư nước ngoài và doanh nghiệp FDI kiến nghị.

- Nhiều chuyên gia nhận định nếu chúng ta không giải quyết được tình trạng cơ sở hạ tầng yếu kém thì rất khó thu hút các nhà đầu tư nước ngoài, khi đã không thu hút được đầu tư nước ngoài thì khả năng tạo cơ sở hạ tầng cũng rất hạn chế. Do đó, để phá vỡ cái “vòng luẩn quẩn” này cần đi trước một bước, tiến hành đầu tư xây dựng, cải tạo nâng cấp cơ sở hạ tầng, đáp ứng yêu cầu thu hút FDI đặt ra hiện nay.

3. Tiếp tục hoàn thiện khung pháp lý về đầu tư, sửa đổi chính sách ưu đãi đầu tư theo hướng nhất quán, công khai, minh bạch.

- Đẩy mạnh công tác xây dựng, hoàn thiện hệ thống luật pháp, chính sách liên quan đến đầu tư, kinh doanh. Sửa đổi ngay các nội dung không còn phù hợp, không đồng bộ, thiếu nhất quán, còn bất cập, chưa rõ, bổ sung các nội dung còn thiếu.

- Công bố rộng rãi các quy hoạch đã được phê duyệt, tạo điều kiện thuận lợi cho các nhà đầu tư nước ngoài tiếp cận thông tin về quy hoạch để xây dựng kế hoạch đầu tư. Tập trung hoàn thiện thể chế về quy hoạch nhằm nâng cao chất

Nhóm 2 21 Kinh tế quốc tế 54C

Page 22: Chính sách kinh tế đối ngoại GV: TS. Đỗ Thị Hương · Web viewTrong quá trình xây dựng những chính sách về phát triển kinh tế trong thời gian tới

Chính sách kinh tế đối ngoại GV: TS. Đỗ Thị Hương

lượng của các quy hoạch khi phê duyệt và tăng cường hiệu quả quản lý nhà nước đối với công tác quy hoạch phục vụ đầu tư phát triển. Tăng cường gắn kết giữa quy hoạch sử dụng đất với quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế xã hội theo hướng ưu tiên quỹ đất để thực hiện dự án có trong quy hoạch đã được phê duyệt.

4. Có chính sách ưu đãi đối với các dự án FDI.- Có chính sách ưu đãi đặc biệt đối với dự án FDI lớn của tập đoàn công nghệ

cao, tạo ra tiềm lực và sức lan tỏa lớn trong từng sản phẩm, từng ngành kinh tế.- Có chính sách ưu đãi về thuế thu nhập, thuế sử dụng đất đai, thuế, hải quan cho

các nhà đầu tư nước ngoài trong một số lĩnh vực như: Các dự án phát triển công nghiệp phụ trợ, công nghệ cao, phát triển hạ tầng, thị trường tài chính.

5. Tăng cường kiểm tra, kiểm soát hoạt động của các doanh nghiệp FDI.

Cần tập trung kiểm tra, kiểm soát và xử lý nghiêm các doanh nghiệp FDI làm gây ô nhiễm môi trường, cố tình sử dụng những công nghệ lạc hậu, bắt tay với nhau để làm giá, chuyển giá, trốn lậu thuế, đối xử hà khắc với công nhân nước sở tại, bỏ trốn,… Muốn vậy, cần phải đào tạo, xây dựng đội ngũ kiểm tra, kiểm soát đủ trình độ, năng lực và phẩm chất; trang bị các phương tiện kỹ thuật tiên tiến, hiện đại để phát hiện những sai phạm, tạo cơ sở để xử lý nghiêm minh những doanh nghiệp FDI vi phạm pháp luật Việt Nam.

Nhóm 2 22 Kinh tế quốc tế 54C

Page 23: Chính sách kinh tế đối ngoại GV: TS. Đỗ Thị Hương · Web viewTrong quá trình xây dựng những chính sách về phát triển kinh tế trong thời gian tới

Chính sách kinh tế đối ngoại GV: TS. Đỗ Thị Hương

CHƯƠNG 3: THỰC TẾ THU HÚT ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI TẠI MỘT SỐ QUỐC GIA VÀ BÀI HỌC KINH

NGHIỆM VỚI VIỆT NAM

3.1. THỰC TẾ THU HÚT ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI TẠI MỘT SỐ QUỐC GIA

Hiện nay có một số quốc gia đang rất thành công trong việc thực hiện các biện pháp nhằm thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài. Có thể kể ra đây một số quốc gia như:

Trung Quốc (kết hợp thu hút vốn và thu hút tri thức).

Tập trung phát triển cơ sở hạ tầng, xây dựng các khu chế xuất, khu công nghiệp.

Trung Quốc là quốc gia được đánh giá có phương thức "lợi dụng vốn ngoại" một cách hiệu quả. Quá trình thu hút FDI của quốc gia này có diễn tiến từ "điểm" tới "tuyến", từ "tuyến" tới "diện", từ Nam lên Bắc, từ Đông sang Tây, từng bước được mở rộng trong các lĩnh vực với tầng nấc khác nhau.

Doanh nghiệp FDI bình quân mỗi năm đóng góp khoảng 30% GDP của Trung Quốc; thuế thu nhập doanh nghiệp của doanh nghiệp FDI chiếm hơn 20% tổng thu loại thuế này; tạo khoảng 72.000 việc làm/năm; đóng vai trò quan trọng trong lôi kéo xuất khẩu, thúc đẩy ngoại thương.

Trong thời kỳ đầu cải cách mở cửa, Trung Quốc thành lập 4 đặc khu kinh tế, mở cửa 14 thành phố ven biển, đẩy mạnh thu hút vốn và kỹ thuật của nước ngoài với những ưu đãi về thuế, đất đai, lao động... Trong giai đoạn này, FDI vào Trung Quốc chủ yếu đầu tư vào các ngành gia công, chế tạo, sử dụng nhiều lao động. Dần dần Trung Quốc ngày càng mở rộng thêm các khu công nghiệp, chế xuất , công nghệ cao nhằm thu hút mạnh mẽ nguồn vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài.

Trong giai đoạn 1992 - 2000, chủ trương xây dựng thể chế kinh tế thị trường được đẩy mạnh, đầu tư nước ngoài vào Trung Quốc tăng nhanh. Năm 1993, Trung Quốc trở thành một trong những quốc gia thu hút FDI nhiều nhất thế giới (chỉ sau Hoa Kỳ). Phương thức "lợi dụng vốn ngoại" của Trung Quốc trong giai đoạn này là cùng góp vốn với công ty nước ngoài, khuyến khích doanh nghiệp FDI nghiên cứu và thực nghiệm tại Trung Quốc. Từ năm 1995, FDI của Trung Quốc tập trung vào nhóm ngành công nghiệp, xây dựng (chiếm khoảng 70%), trong đó ngành chế tạo chiếm tỷ trọng lớn…

Sau khi gia nhập Tổ chức Thương mại thế giới (WTO) vào cuối năm 2001, chính sách thu hút FDI của Trung Quốc có sự điều chỉnh phù hợp với các quy định

Nhóm 2 23 Kinh tế quốc tế 54C

Page 24: Chính sách kinh tế đối ngoại GV: TS. Đỗ Thị Hương · Web viewTrong quá trình xây dựng những chính sách về phát triển kinh tế trong thời gian tới

Chính sách kinh tế đối ngoại GV: TS. Đỗ Thị Hương

của WTO với việc từng bước mở cửa thu hút đầu tư FDI vào các ngành dịch vụ, bất động sản, tiền tệ…

Trong giai đoạn 2010 - 2020, Trung Quốc nêu rõ quan điểm thu hút FDI vào các ngành kỹ thuật cao, kinh nghiệm quản lý, nhân lực chất lượng cao. Trung Quốc cũng tiến hành sửa đổi bổ sung "Danh mục hướng dẫn ngành nghề đầu tư nước ngoài", đồng thời cho phép chính quyền địa phương được phê chuẩn dự án đầu tư từ 100 triệu USD lên 300 triệu USD.

Singapore (nhiều chính sách hấp dẫn nhà đầu tư).

Trong khi nhiều nước ASEAN có thế mạnh về tài nguyên và con người… nhưng vẫn luẩn quẩn trong vòng thu nhập trung bình, thì Singapore lại có những bước phát triển thần kỳ, dù khi mới trở thành một nhà nước tự chủ năm 1959, nước này có xuất phát điểm thấp, với nguồn tài nguyên gần như ở con số 0. Năm 2012, Theo Cục Thống kê Singapore, GDP bình quân đầu người của nước này đạt 65.048 Đô la Singapore. Có được điều này một phần quan trọng là nhờ vào nguồn vốn FDI quy mô lớn, liên tục chảy vào quốc đảo ngay cả trong những năm gần đây kinh tế thế giới rơi vào khủng hoảng.

Mặc dù khủng hoảng kinh tế tài chính toàn cầu xảy ra vào năm 2008, nhưng nguồn vốn FDI vào Singapore vẫn tăng lên (từ 24 tỷ USD năm 2009 lên 63,99 tỷ USD năm 2011). Năm 2012, nguồn vốn FDI tuy có sụt giảm so với năm 2011, song con số 56,7 tỷ USD vẫn khá cao và đứng đầu khối ASEAN. Điều gì đã giúp Singapore thực hiện hiệu quả chính sách thu hút FDI và khiến nhiều doanh nghiệp lựa chọn đây là điểm đến hấp dẫn để họ đầu tư, kinh doanh thu lợi nhuận? Nhìn lại những chính sách mà Singapore đã thực hiện để thu hút FDI, có thể rút ra một số bí quyết sau:

Thứ nhất, Singapore đã xác định rõ việc thu hút nguồn vốn FDI tập trung vào ba lĩnh vực cần ưu tiên là: ngành sản xuất mới, xây dựng và xuất khẩu. Bên cạnh đó, tùy từng điều kiện cụ thể của mỗi thời kỳ, Singapore chủ trương thu hút FDI vào các ngành thích hợp. Ban đầu, do cơ sở kinh tế ở điểm xuất phát thấp, Singapore chủ trương sử dụng FDI vào các ngành tạo ra sản phẩm xuất khẩu, như: dệt may, lắp ráp các thiết bị điện và phương tiện giao thông… Cùng với sự phát triển nhanh chóng của công nghiệp điện tử và một số công nghệ tiên tiến khác, hướng sử dụng nguồn vốn đầu tư tập trung vào những ngành, như: sản xuất máy vi tính, điện tử, hàng bán dân dụng, công nghiệp lọc dầu và kỹ thuật khai thác mỏ…

Để khai thác ưu thế về vị trí địa lý, cũng như khắc phục sự thiếu hụt về tài nguyên thiên nhiên, phù hợp với trình độ phát triển cao của nền kinh tế, thu hút FDI còn hướng vào việc tạo ra một hệ thống các ngành dịch vụ thúc đẩy đầu tư quốc tế.

Nhóm 2 24 Kinh tế quốc tế 54C

Page 25: Chính sách kinh tế đối ngoại GV: TS. Đỗ Thị Hương · Web viewTrong quá trình xây dựng những chính sách về phát triển kinh tế trong thời gian tới

Chính sách kinh tế đối ngoại GV: TS. Đỗ Thị Hương

Thứ hai, Chính phủ Singapore đã tạo nên một môi trường kinh doanh ổn định, hấp dẫn cho các nhà đầu tư nước ngoài. Chính phủ đã công khai khẳng định, không quốc hữu hoá các doanh nghiệp nước ngoài. Bên cạnh đó, Singapore cũng rất chú trọng xây dựng kết cấu hạ tầng, phục vụ cho hoạt động sản xuất. Thủ tục cấp giấy phép đơn giản, thuận tiện, có những dự án xin cấp giấy phép rồi đi vào sản xuất chỉ trong vòng vài tháng, có những dự án chỉ trong vòng 49 ngày đã có thể đi vào sản xuất. Hiện tượng này được gọi là “kỳ tích 49 ngày” ở Singapore.

Đặc biệt, Singapore đã xây dựng được hệ thống pháp luật hoàn thiện, nghiêm minh, công bằng và hiệu quả. Tệ nạn tham nhũng được xét xử rất nghiêm, tất cả các doanh nghiệp không kể trong nước, ngoài nước đều được đối xử như nhau, mọi người đều làm việc, tuân thủ theo pháp luật. Bên cạnh đó, Nhà nước trả lương rất cao cho viên chức. Hàng tháng họ phải trích lại một phần lương coi như là một khoản tiền tiết kiệm khi về hưu, nếu trong quá trình công tác mà phạm tội tham ô thì sẽ bị cắt khoản tích lũy này và cách chức. Họ không những mất số tiền do mình tích cóp nhiều năm, mà có thể phải chịu hình phạt tù. Nhiều người gọi đây là quỹ dưỡng liêm cho quan chức.

Thứ ba, Chính phủ Singapore đã ban hành những chính sách khuyến khích các nhà tư bản nước ngoài bỏ vốn vào đầu tư. Singapore áp dụng chính sách ưu đãi rất đặc biệt, đó là: Khi kinh doanh có lợi nhuận, nhà đầu tư nước ngoài được tự do chuyển lợi nhuận về nước; Nhà đầu tư có quyền cư trú nhập cảnh (đặc quyền về nhập cảnh và nhập quốc tịch); Nhà đầu tư nào có số vốn ký thác tại Singapore từ 250.000 Đô la Singapore trở lên và có dự án đầu tư thì gia đình họ được hưởng quyền công dân Singapore.

Thái Lan và Malaysia (đầu tư theo hướng chọn lọc).

FDI luôn được coi là một trong những nhân tố kích thích quan trọng đối với nền kinh tế Thái Lan. Chính phủ Thái Lan đã xây dựng một chính sách ưu đãi để cho dòng vốn này phát huy được lợi thế.

Ngay từ giai đoạn 1959 - 1971, Thái Lan đã thực hiện Chiến lược phát triển kinh tế thay thế hàng nhập khẩu. Quốc gia này đã có chủ trương giảm dần đầu tư từ Chính phủ, khuyến khích đầu tư tư nhân. Theo đó, năm 1959, Thái Lan đã thành lập Bộ Đầu tư và đến năm 1960 đã ban hành Đạo luật Đầu tư.

Giai đoạn 1972 - 1996, Bộ Đầu tư Thái Lan đã ban hành chính sách thu hút các chuyên gia, lao động chất lượng cao từ bên ngoài với những ưu đãi về đất, việc làm để thực hiện Chiến lược phát triển kinh tế theo hướng xuất khẩu. Từ năm 2005, chính sách thu hút FDI của Thái Lan có sự biến chuyển theo hướng đầu tư chọn lọc với chính sách ưu tiên nhà đầu tư trong nước, hỗ trợ phát triển các loại hình dịch vụ phi

Nhóm 2 25 Kinh tế quốc tế 54C

Page 26: Chính sách kinh tế đối ngoại GV: TS. Đỗ Thị Hương · Web viewTrong quá trình xây dựng những chính sách về phát triển kinh tế trong thời gian tới

Chính sách kinh tế đối ngoại GV: TS. Đỗ Thị Hương

sản xuất và các loại hình dịch vụ tài chính. Thống kê cho thấy, FDI vào Thái Lan đầu tư nhiều nhất là lĩnh vực công nghiệp, sau đó là thương mại, bất động sản, xây dựng…

Đối với Malaysia, những năm 50 - 60 của thế kỷ trước, Malaysia khuyến khích thu hút FDI đầu tư vào những ngành xuất khẩu bằng việc giảm thuế thu nhập tới 3 năm cho các doanh nghiệp đầu tư vào những ngành được lựa chọn. Từ những năm 90 đến nay, Malaysia khuyến khích thu hút FDI vào những ngành sử dụng công nghệ cao, ít phát thải bằng việc phân loại rất rõ những ngành ưu đãi đầu tư.

3.2. Bài học thành công từ các nước

3.2.1. Môi trường kinh tế, chính trị - xã hội ổn định và minh bạch

Qua tình hình thu hút FDI vàphân tích các yếu tố ảnh hưởng đến thu hút FDI của môt số nước châu Á, ta có thể nhận thấy các nhà ĐTNN khi xem xét quyết đinh bỏ vốn đầu tư vào một nước sẽ lựa chọn một nước có tình hình kinh tế cũng như chính trị ổn định và minh bạch. Malaixia - là nước có nền chính trị cũng như kinh tế tương đối ổn định, sau khi khủng hoảng tài chính châu Á 1997 xảy ra đã rất hấp dẫn các nhà ĐTNN và trở thành môt nước thu hút được nguồn vốn FDI rất lớn để phục vụ cho sự nghiệp phát triển đất nước.

3.2.2. Tạo dựng cơ sở hạ tầng tốt

Malaysia dẫn đầu về cơ sở ha tầng hiện đại xếp hạng (32/144), tiếp đến là Thái Lan (46/144) Viêt Nam đứng ở cuối bảng khi xếp ở vị trí 95/144 về kết cấu hạ tầng. Qua kinh nghiệm tạo dựng được cơ sở hạ tầng tốt của các nước ASEAN, Viêt Nam cần nỗ lực hơn nữa để tạo dựng được hệ thống hạ tầng giao thông cũng như nguồn nhân lực chất lượng cao đáp ứng được nhu cầu phát triển kinh tế nhằm thu hút được dòng FDI chất lượng cao vào trong nước.

3.2.3 Không ngừng đổi mới và chú trọng hoạt động xúc tiến đầu tư

Ở các nước ASEAN, hoạt động xúc tiến đầu tư được hết sức chú trọng. Ở Malaixia, hoạt động xúc tiến đầu tư được làm thường xuyên dưới nhiều hình thức rất đa dạng, phong phú và được thực hiện dưới nhiều cấp độ khác nhau. Cơ quan chuyên trách quản lýhoat đôn g xúc tiến đầu tư là MIDA, hoạt động xúc tiến đầu tư được tiến hành đa dạng nhưng vân được quản lý thống nhất nên tránh được tình trạng xúc tiến đầu tư tràn lan, không có mục tiêu rõ ràng hay chồng chéo giữa các tổ chức tham gia vận động đầu tư.

Nhóm 2 26 Kinh tế quốc tế 54C

Page 27: Chính sách kinh tế đối ngoại GV: TS. Đỗ Thị Hương · Web viewTrong quá trình xây dựng những chính sách về phát triển kinh tế trong thời gian tới

Chính sách kinh tế đối ngoại GV: TS. Đỗ Thị Hương

3.2.4. Dành nhiều ưu đãi tài chính cho các nhà ĐTNN

Các nước ASEAN đã có những chính sách tài chính hấp dẫn dành cho cá c nhàđầu tư như giảm thuế, ưu đãi tiền tê,… nhằm thu hút nhiều nhất nguồn vốn FDI vào các nước này.

3.2.5. Coi trọng đầu tư cho giáo dục và phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao

Nguồn nhân lực chất lương cao là môt yếu tố đặc biệt hấp dẫn các nhà ĐTNN. Malaixia rất coi trọng đầu tư cho giáo dục và phát triển kỹ năng người lao động . Nước này thưc hiên trang bi miễn phí máy tính cho mỗi lớp học, miễn phí dạy tin học cho mọi đối tượng,…, dành nhiều ngân sách cho hoạt động R&D (research & development) - lĩnh vực có đóng góp đáng kể đối với quá trình phát triển nguồn nhân lực trong dài hạn của đất nước.

3.3. Kinh nghiệm cho Việt Nam

Từ những bí quyết của các nước châu Á như đã nêu ở trên, để đẩy mạnh việc thu hút FDI, Việt Nam cần thực hiện những giải pháp sau:

Thứ nhất, tiếp tục đẩy mạnh công tác xây dựng, hoàn thiện hệ thống luật pháp, chính sách liên quan đến đầu tư, kinh doanh. Sửa đổi ngay các nội dung không còn phù hợp, không đồng bộ, thiếu nhất quán, còn bất cập, chưa rõ, bổ sung các nội dung còn thiếu. Đặc biệt, chính sách thu hút và ưu đãi đầu tư phải được xây dựng theo hướng thuận lợi và có tính cạnh tranh hơn so với các nước trong khu vực, nhất là môi trường đầu tư phải ổn định, có tính tiên lượng và minh bạch.

Thứ hai, công bố rộng rãi các quy hoạch đã được phê duyệt, tạo điều kiện thuận lợi cho các nhà đầu tư nước ngoài tiếp cận thông tin về quy hoạch để xây dựng kế hoạch đầu tư. Tập trung hoàn thiện thể chế về quy hoạch nhằm nâng cao chất lượng của các quy hoạch khi phê duyệt và tăng cường hiệu quả quản lý nhà nước đối với công tác quy hoạch phục vụ đầu tư phát triển. Tăng cường gắn kết giữa quy hoạch sử dụng đất với quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội theo hướng ưu tiên quỹ đất để thực hiện dự án có trong quy hoạch đã được phê duyệt.

Thứ ba, đẩy mạnh thu hút đầu tư vào kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội; lựa chọn các dự án tiềm năng hấp dẫn, có tính khả thi cao theo các lĩnh vực ưu tiên để đưa vào danh mục dự án đối tác công - tư (PPP), bố trí nguồn vốn ngân sách để đầu tư đối ứng cho các dự án PPP kêu gọi nhà đầu tư nước ngoài. Đồng thời, có chính sách ưu đãi đủ sức hấp dẫn đối với một số dự án hạ tầng kinh tế - xã hội có quy mô lớn, có tính lan tỏa cao và tác động tích cực đến sự phát triển chung của đất nước.

Nhóm 2 27 Kinh tế quốc tế 54C

Page 28: Chính sách kinh tế đối ngoại GV: TS. Đỗ Thị Hương · Web viewTrong quá trình xây dựng những chính sách về phát triển kinh tế trong thời gian tới

Chính sách kinh tế đối ngoại GV: TS. Đỗ Thị Hương

Thứ tư, tập trung phát triển công nghiệp hỗ trợ theo hướng tập trung vào một số ngành, sản phẩm trọng điểm. Đặc biệt, cụ thể hóa các tiêu chí xác định ngành, sản phẩm được hưởng ưu đãi theo diện công nghiệp hỗ trợ, nâng mức ưu đãi đủ sức hấp dẫn các nhà đầu tư trong lĩnh vực công nghiệp hỗ trợ. Trong đó, đặc biệt ưu đãi cao hơn cho các doanh nghiệp đầu tư theo chuỗi dự án sản xuất sản phẩm lĩnh vực công nghiệp hỗ trợ so với các dự án đơn lẻ.

Thứ năm, bên cạnh việc xúc tiến thu hút vốn FDI mới, cần tăng cường hỗ trợ, ưu đãi tài chính cho các nhà đầu tư đang hoạt động có hiệu quả tại Việt Nam. Cụ thể là:

- Thông qua việc áp dụng hệ thống giá cả đối với các nhà đầu tư nước ngoài và các doanh nghiệp trong nước thống nhất theo cơ chế “một giá”, như: giá điện, nước, vận tải, bưu điện…

- Đổi mới chế độ quy định cho doanh nghiệp lập báo cáo thuế, báo cáo tài chính theo hướng minh bạch, đơn giản, tiết kiệm thời gian và chi phí của doanh nghiệp, như: nộp qua đường bưu điện, hoặc internet có mã tài khoản. Tổ chức triển khai tốt và nghiêm túc quy chế giải quyết các yêu cầu, thủ tục hành chính cho người nộp thuế theo “cơ chế một cửa” để thuận lợi cho người nộp thuế.

- Thường xuyên thực hiện việc đào tạo, đào tạo lại đội ngũ cán bộ, bảo đảm cán bộ thuế có trình độ, kiến thức, kỹ năng quản lý thuế tiên tiến, đồng thời có đạo đức nghề nghiệp, văn hóa ứng xử tốt. Kiện toàn và tăng cường hệ thống kiểm tra nội bộ trong toàn ngành thuế để kiểm soát, giảm thiểu và từng bước đi đến xóa bỏ hành vi gây phiền hà, sách nhiễu doanh nghiệp.

Thứ sáu, tăng cường và có kế hoạch đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao để đáp ứng yêu cầu của doanh nghiệp. Hoàn thiện các quy định của pháp luật để tăng cường quản lý theo hướng tạo điều kiện thuận lợi cho lao động nước ngoài tại Việt Nam có trình độ chuyên môn kỹ thuật cao, cũng cần tính đến các trường hợp đặc thù và đảm bảo quản lý hiệu quả.

Bên cạnh những biện pháp mang tính định hướng như trên, Việt Nam có thể thực thi các chính sách cụ thể về thuế, hình thức, tỷ lệ góp vốn, thủ tục hành chính như sau:

Về chính sách thuế:

Mức thuế trung bình đối với các công ty có vốn đầu tư nước ngoài tại Việt Nam là từ 10 đến 25% so với mức thuế lợi tức đối với các công ty trong nước là 32%. Với mức thuế này, Việt Nam tương đối hấp dẫn so với các nước trong khu vực. Tuy nhiên, thời gian miễn giảm thuế của chúng ta là từ 2 đến 4 năm, trong khi đó, thời gian miễn giảm thuế lợi tức của Singapore và Malaysia là từ 3 đến 8 năm, thậm chí Singapore còn có loại hình doanh nghiệp được miễn thuế trong thời gian tối đa 15 năm, hay loại hình doanh nghiệp chỉ chịu mức thuế lợi tức 4%/năm. Ở Philippines, thời gian miễn

Nhóm 2 28 Kinh tế quốc tế 54C

Page 29: Chính sách kinh tế đối ngoại GV: TS. Đỗ Thị Hương · Web viewTrong quá trình xây dựng những chính sách về phát triển kinh tế trong thời gian tới

Chính sách kinh tế đối ngoại GV: TS. Đỗ Thị Hương

giảm thuế trung bình là từ 4 đến 6 năm và thực hiện việc miễn thuế thu nhập đối với người nước ngoài 3 năm kể từ khi doanh nghiệp kinh doanh có lãi. Cũng tại nước này, các khu kinh tế đặc quyền được hưởng rất nhiều ưu đãi về thuế như miễn thuế VAT, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế chuyển lợi nhuận giữa các chi nhánh… Đây là những hình thức mà Việt Nam chưa có. Nhìn chung, chính sách thuế của Việt Nam còn rất nhiều vấn đề mà chúng ta chưa thực hiện được, do đó làm giảm sức hấp dẫn so với các nước trong khu vực.

Về các hình thức và tỷ lệ góp vốn của bên nước ngoài:

Hiện nay, chúng ta đã gần như áp dụng tất cả các hình thức đầu tư nước ngoài mà trên thế giới thường áp dụng, ngoại trừ hình thức công ty cổ phần lại chưa được phép áp dụng tại Việt Nam. Đây là một điều bất cập trong nền kinh tế hiện tại. Tất cả các nước ASEAN đều áp dụng loại hình này, do vậy, Việt Nam cần xem xét và nên áp dụng hình thức này càng sớm càng tốt. Ngoài ra, tỷ lệ góp vốn quy định đối với người nước ngoài theo luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam là không dưới 30% vốn pháp định, trong khi trên thực tế, các công ty liên doanh tại Việt Nam có phần vốn góp của bên nước ngoài chiếm đa số. Điều này có phần mâu thuẫn khi mà chúng ta đang muốn nâng cao tỷ lệ vốn góp của bên Việt Nam.

Về chính sách thị trường:

Các doanh nghiệp trong các khu công nghiệp của Việt Nam hoạt động theo hướng sản xuất hàng xuất khẩu mà không được bán hàng hoá ra thị trường nội địa. Đây là một quy định hoàn toàn cứng nhắc. Việc này không xảy ra đối với các nước ASEAN. Điển hình là Philippines cho phép các doanh nghiệp trong khu công nghiệp có thể trao đổi hàng hoá với thị trường nội địa một cách tự do.

Về chính sách sử dụng người lao động:

Các nước Đông Nam Á không hạn chế việc DN nước ngoài sử dụng người ngoại quốc, vấn đề này chưa được xem xét tại Việt Nam.

Về hệ thống tài chính ngân hàng:

Hiện nay hệ thống ngân hàng của Việt Nam vẫn còn rất nhỏ bé và kém nhanh nhạy. Điều này gây ra rất nhiều trở ngại cho các nhà đầu tư nước ngoài trong việc vay vốn.

Về chính sách đất đai

Vấn đề giao quyền sở hữu đất cho người nước ngoài ở Việt Nam là hoàn toàn không thể. Vì thế, chúng ta cần xem xét để đưa ra một khung giá thuế đất phù hợp để

Nhóm 2 29 Kinh tế quốc tế 54C

Page 30: Chính sách kinh tế đối ngoại GV: TS. Đỗ Thị Hương · Web viewTrong quá trình xây dựng những chính sách về phát triển kinh tế trong thời gian tới

Chính sách kinh tế đối ngoại GV: TS. Đỗ Thị Hương

các nhà đầu tư nước ngoài không cảm thấy quá cao. Bên cạnh đó, các thủ tục liên quan phải nhanh gọn, thông thoáng hơn, tạo niềm tin cho nhà đầu tư nước ngoài.

Về thủ tục hành chính

Tất cả các nước trong khu vực đều đã dỡ bỏ những rào cản trong thủ tục hành chính, tạo ra một môi trường thông thoáng hơn với thủ tục đơn giản. Tuy nhiên, thủ tục hành chính ở Việt Nam vẫn là một vấn đề nan giải. Các nhà đầu tư nước ngoài tại Việt Nam đều nhận xét rằng thủ tục hành chính của của chúng ta còn quá rườm rà.

Nhìn chung, Việt Nam có thể học hỏi kinh nghiệm ngay từ các nước trong khu vực để tăng cường khả năng cạnh tranh của nền kinh tế, đồng thời tạo một hướng đi đúng đắn trong việc thu hút FDI cho mình.

Nhóm 2 30 Kinh tế quốc tế 54C

Page 31: Chính sách kinh tế đối ngoại GV: TS. Đỗ Thị Hương · Web viewTrong quá trình xây dựng những chính sách về phát triển kinh tế trong thời gian tới

Chính sách kinh tế đối ngoại GV: TS. Đỗ Thị Hương

KẾT LUẬN

Hội nhập kinh tế quốc tế mở ra cho quốc gia rất nhiều cơ hôi, trong đó không thể không kể đến việc thu hút FDI vào các quốc gia. Với một quốc gia đang phát triển như Việt Nam thì việc thu hút FDI vào trong nước để nâng cao cơ sở hạ tầng, đời sống người dân cũng như nâng cao năng lực là việc hết sức quan trọng.

Với quốc gia nhận FDI như Việt Nam. FDI có nhiều vai trò quan trọng như:

Chuyển giao vốn, công nghệ và năng lực quản lý (chuyển giao nguồn lực): Đối với một nước lạc hậu, trình độ sản xuất kém, năng lực sản xuất chưa được phát huy kèm với cơ sở vật chất kỹ thuật nghèo nàn thì việc tiếp thu được một nguồn vốn lớn, công nghệ phù hợp để tăng năng suất và cải tiến chất lượng sản phẩm, trình độ quản lý chặt chẽ là một điều hết sức cần thiết.

Các nhà đầu tư gánh chịu rủi ro: Đầu tư trực tiếp khác với đầu tư gián tiếp là nhà đầu tư phải tự đứng ra quản lý đồng vốn của mình, tự chịu trách nhiệm trước những quyết định đầu tư của mình, do vậy độ rủi ro cao hơn so với đầu tư gián tiếp. Các nước nhận đầu tư trực tiếp do vậy cũng không phải lo trả nợ hay như đầu tư gián tiếp theo mức lãi suất nào đó hay phải chịu trách nhiệm trước sự phá sản hay giải thể của nhà đầu tư nước ngoài.

Tăng năng suất và thu nhập quốc dân; cạnh tranh hơn, hiệu quả kinh tế hơn.

Khuyến khích năng lực kinh doanh trong nước: Do có các nhà đầu tư nước ngoài nhảy vào các thị trường vốn có các nhà đầu tư trong nước chiếm giữ phần lớn thị phần, nhưng ưu thế này sẽ không kéo dài đối với nhà đầu tư trong nước khi ưu thế về nguồn lực của nhà đầu tư nước ngoài trội hơn hẳn. Chính vì vậy các nhà đầu tư trong nước phải đổi mới cả quá trình sản xuất của mình từ trước từ khâu sản xuất đến khâu tiêu thụ bằng việc cải tiến công nghệ và phương pháp quản lý để có thể trụ vững trên thị trường đó. Đó chính là một trong những thử thách tất yếu của nền kinh tế thị trường đối với các nhà sản xuất trong nước, không có kẻ yếu nào có thể tồn tại nếu không tự nó làm mình mạnh lên để sống trong cơ chế đó.

Tiếp cận với thị trường nước ngoài: Nếu như trước đây khi chưa có FDI, các doanh nghiệp trong nước chỉ biết đến có thị trường trong nước, nhưng khi có FDI thì họ được làm quen với các đối tác kinh tế mới không phải trong nước. Họ chắc chắn sẽ nhận thấy rất nhiều nơi cần cái họ đang có, và họ cũng đang cần thì ở nơi đối tác lại có, do vậy cần phải tăng cường hợp tác sẽ có nhiều sản phẩm được xuất khẩu để thu ngoại tệ về cho đất nước đồng thời cũng cần phải nhập khẩu một số loại mặt hàng mà trong nước đang cần. Từ các việc trao đổi thương mại này sẽ lại thúc đẩy các công cuộc đầu tư giữa các nước. Như vậy quá trình đầu tư nước ngoài và thương mại quốc tế là một quá trình luôn luôn thúc đẩy nhau, hỗ trợ nhau và cùng phát triển.

Nhóm 2 31 Kinh tế quốc tế 54C

Page 32: Chính sách kinh tế đối ngoại GV: TS. Đỗ Thị Hương · Web viewTrong quá trình xây dựng những chính sách về phát triển kinh tế trong thời gian tới

Chính sách kinh tế đối ngoại GV: TS. Đỗ Thị Hương

Chuyển đổi cơ cấu kinh tế: Đầu tư nước ngoài góp phần tích cực trong việc chuyển đổi cơ cấu kinh tế của nước sở tại theo chiều hướng tích cực hơn. Nó thường tập trung vào những ngành công nghệ cao có sức cạnh tranh như công nghiệp hay thông tin. Nếu là một nước nông nghiệp thì bây giờ trong cơ cấu kinh tế các ngành đòi hỏi cao hơn như công nghiệp và dịch vụ đã tăng lên về tỷ trọng và sức đóng góp cho Ngân sách, GDP và cho xã hội nói chung. Ngoài ra về cơ cấu lãnh thổ, nó có tác dụng giải quyết những mất cân đối về phát triển giữa các vùng lãnh thổ, đưa những vùng kém phát triển thoát khỏi tình trạng nghèo đói, phát huy tối đa những lợi thế so sánh về tài nguyên, đưa những tiềm năng chưa khai phá vào quá trình sản xuất và dịch vụ, và làm bàn đạp thúc đẩy những vùng khác cùng phát triển.

Từ khi Luật Đầu Tư nước ngoài có hiệu lực đến nay Việt Nam đã trở thành một thị trường tiềm năng cho các nhà đầu tư nước ngoài và số lượng dự án không ngừng tăng lên qua các năm với số vốn đăng ký ngày một nhiều.

Nội dung đề tài được trình bày trong 3 chương:

Chương 1 nói về các biện pháp thu hút FDI thường được các quốc gia áp dụng nhất, đó là các biện pháp mang tính định hướng và đi đến cụ thể, các biện pháp về chính sách cũng như về phía Nhà nước như: hoàn thiện các quy định về mở cửa thị trường, ưu đãi và bảo đảm đầu tư; hoàn thiện các quy định về thủ tục đầu tư và quản lý nhà nước đối với hoạt động ĐTNN; hoàn thiện các quy định về huy động vốn, thành lập và tổ chức quản lý của doanh nghiệp ĐTNN; hoàn thiện các quy định khác nhằm tạo môi trường kinh doanh thuận lợi cho hoạt động của các doanh nghiệp ĐTNN; tăng cường tính minh bạch, công khai và hiệu lực thi hành của hệ thống pháp luật; xúc tiến đầu tư hay xây dựng khu chế xuất, khu công nghệ cao,…

Chương 2 là thực trạng thu hút đầu tư FDI giai đoạn 2010-2014, đi sâu vào phân tích con số cụ thể qua từng năm cũng như đánh giá về tình hình thu hút FDI qua một số biện pháp cụ thể đã được nêu ở trên; đưa ra định hướng cho việc thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài tại Việt Nam và kiến nghi để hoạt động huy động vốn đầu tư nước ngoài vào Việt Nam có hiệu quả.

Chương 3 đưa ra ví dụ về một số quốc gia láng giềng với Việt Nam như Trung Quốc, Singapore hay Thái Lan và Malysia để phân tích sự thành công và so sánh, từ đó rút ra bài học về sự thành công của nước bạn và bài học kinh nghiệm cho Việt Nam.

Nhóm 2 32 Kinh tế quốc tế 54C