3
TRANG TIN TRONG NƯỚC Diễn biến thị trường Tin Kinh tế - Chính sách Ngày 04/01/2018 Bộ Tài chính vừa đưa ra 3 kịch bản dự báo chỉ số giá tiêu dùng (CPI) trong năm 2018 dựa trên các yếu tố vĩ mô, tình hình chính trị, kinh tế trong nước và quốc tế, trong đó các kịch bản cho thấy CPI bình quân năm nay sẽ tăng từ 3-3,9%, đều dưới mức 4% mà Quốc hội yêu cầu. Theo Ban Chỉ đạo điều hành giá, mặt bằng giá cả thị trường trong năm 2017 biến động theo hướng tăng thấp trong những tháng đầu năm, giảm trong quý 2 và tăng dần trở lại trong những tháng cuối năm. Tại kịch bản 1, giá lương thực, thực phẩm tương đối ổn định, chỉ tăng nhẹ vào các dịp lễ, Tết do nhu cầu tăng cao; giá dịch vụ khám chữa bệnh không bảo hiểm y tế điều chỉnh trong quý 1/2018 tác động làm tăng CPI 0,17%; điều chỉnh tiền lương vào quý 2 làm tăng CPI 0,14%, giá điện tăng từ 1/12/2017 làm tăng CPI năm 2018 khoảng 0,1%; giá xăng dầu tăng 5% làm tăng CPI khoảng 0,28%, giá bán khí hóa lỏng (LPG, hay còn gọi là gas) tăng 5% làm tăng CPI khoảng 0,06%. Theo kịch bản này, dự báo CPI tháng 12/2018 so với tháng 12/2017 tăng 3,5%, CPI bình quân tăng khoảng 3%. Với kịch bản 2, giả thiết như kịch bản 1 và giả thiết thêm giá thịt lợn tăng 7% vào cuối năm tác động vào CPI 0,3%; giá xăng dầu tăng 10% làm tăng CPI khoảng 0,56%, giá LPG tăng 10% làm tăng CPI khoảng 0,12%. Dự báo CPI tháng 12/2018 so với tháng 12/2017 tăng 4,2%, CPI bình quân tăng khoảng 3,4%. Với kịch bản 3, giả thiết như kịch bản 1 và giả thiết thêm giá thịt lợn tăng 15% vào cuối năm tác động vào CPI khoảng 0,63%; giá xăng dầu tăng 15% làm tăng CPI khoảng 0,64%, giá LPG tăng 15% làm tăng CPI khoảng 0,18%. Dự báo CPI tháng 12/2018 so với tháng 12/2017 tăng 5,4%, CPI bình quân tăng khoảng 3,9%. Thị trường tiền tệ ngày 03/1: lãi suất trên thị trường liên ngân hàng đối với VND giảm 0,1 điểm phần trăm ở các kỳ hạn 1 tuần, 2 tuần so với phiên trước, nguồn cung thấp, nhu cầu nguồn tương đối nhiều, lãi suất USD không biến động. Cùng ngày, khối lượng trúng thầu trên OMO đạt 107 tỷ đồng với kỳ hạn 7 ngày, lãi suất 5%/năm, khối lượng đáo hạn đạt 169 tỷ đồng, tương ứng với lượng hút ròng 62 tỷ đồng. Đồng thời, NHNN đã phát hành 4.000 tỷ đồng tín phiếu, kỳ hạn 7 ngày, lãi suất 0,60%/năm, khối lượng tín phiếu đáo hạn trong ngày đạt 1.000 tỷ đồng, tương ứng với lượng hút ròng 3.000 tỷ đồng. Tỷ giá USD/VND chính thức ngày 03/1 được công bố ở mức 22.411, giảm 4 VND so với phiên trước, tương ứng mức trần trong giao dịch liên ngân hàng là 23.083. Trong ngày, tỷ giá USD/VND liên ngân hàng giao dịch ở mức 22.708 - 22.710, giảm 3 VND (-0,01%) so với phiên giao dịch trước, tỷ giá USD tự do nằm trong khoảng 22.710 - 22.720. Tương ứng với tỷ giá này, giá vàng thế giới quy đổi lúc 16h ở mức 36,11 triệu đồng/lượng (1318,26 USD/ounce), giá vàng SJC tại Hà Nội cùng thời điểm mua vào - bán ra ở mức 36,60 - 36,66 triệu đồng/lượng, cao hơn giá thế giới khoảng 549,09 nghìn đồng/lượng. Chỉ số chứng khoán 2 sàn đều tăng điểm sau khi kết thúc phiên ngày 03/1. Tại sàn HCM, VN-Index tăng 9,90 điểm lên 1005,67 điểm, tương ứng tăng 0,99% so với phiên trước, VN30-Index tăng 11,94 điểm lên mức 1004,66 điểm (+1,20%). Khối lượng giao dịch tăng lên mức 237,3 triệu đơn vị (6.342,38 tỷ đồng), trong đó có 90,64 triệu đơn vị thuộc VN30 (3549,58 tỷ đồng). Cung - cầu toàn sàn đạt 377,08/359,81 triệu đơn vị, VN30 đạt 137,85/127,28 triệu đơn vị. Trên sàn Hà Nội, HNX-Index tăng 0,32 điểm (+0,27%) lên mức 119,19 điểm, HNX30-Index tăng 4,13 điểm (+1,83%) lên mức 229,57 điểm. Thanh khoản trên sàn tăng lên mức 86,74 triệu đơn vị (1.751,93 tỷ đồng), trong đó có 50,94 triệu đơn vị thuộc HNX30 (993,96 tỷ đồng). Cung - cầu trên sàn tương ứng đạt 116,3/98,02 triệu đơn vị, HNX30 đạt 68,87/59,83 triệu đơn vị. Phiên này khối ngoại mua ròng 3,69 triệu đơn vị ứng với giá trị 231,83 tỷ đồng trên HoSE. Tại sàn Hà Nội, họ mua ròng 0,74 nghìn đơn vị ứng với giá trị 23,57 tỷ đồng. Bản tin Kinh tế - Tài chính Bảng các chỉ số kinh tế vĩ mô Kỳ trước Kỳ này %YoY Chỉ số 10/2017 11/2017 CPI (%mm) 0,41% 0,13% 2,62% IIP (%mm) 8,00% 2,76% 17,18% Xuất khẩu (tr.USD) 20.292 19.990 23,92% Nhập khẩu (tr.USD) 18.111 19.394 18,44% 09T/2017 10T/2017 %YoY tích lũy Bán lẻ (tỷ đồng) 3.257.982 3.600.658 10,70% FDI đăng ký và bổ sung (tr.USD) 28.238 33.087 82,8% FDI thực hiện (tr.USD) 14.200 16.000 11,89% Tỷ giá, Vàng, Chứng khoán 03/01 T.đổi %/ngày USD/VND (NHNN) 21.739/22.411/23.083 -04 -0,02% USD/VND (TT liên NH) 22.708 - 22.710 -03 -0,01% Vàng SJC (tr.đ/lượng) 36,66 -0,01 -0,03% VN-Index 1005,6 +9,90 +0,99% HNX-Index 119,19 +0,32 +0,27% VN30-Index 1004,66 +11,94 +1,20% HNX30-Index 229,57 +4,13 +1,83% 52,4 51,9 54,2 54,6 54,1 51,6 52,5 51,7 51,8 53,3 51,6 51,4 52,5 48 49 50 51 52 53 54 55 12/16 03/17 06/17 09/17 12/17 Chỉ số PMI sản xuất 940 950 960 970 980 990 1.000 1.010 1.020 0 2.000 4.000 6.000 8.000 10.000 12.000 14.000 16.000 18.000 VN-Index KLGD (nghìn) 27/12 28/12 29/12 02/01 03/01

Chỉ số PMI sản xuất - pgbank.com.vn€¦ · Tại kịch bản 1, giá lương thực, thực phẩm tương đối ổn định, chỉ tăng nhẹ vào các dịp lễ, Tết

  • Upload
    others

  • View
    1

  • Download
    0

Embed Size (px)

Citation preview

TRANG TIN TRONG NƯỚC Diễn biến thị trường

Tin Kinh tế - Chính sách

Bản tin Kinh tế - Tài chính Ngày 04/01/2018

Bộ Tài chính vừa đưa ra 3 kịch bản dự báo chỉ số giá tiêu dùng (CPI) trong

năm 2018 dựa trên các yếu tố vĩ mô, tình hình chính trị, kinh tế trong nước

và quốc tế, trong đó các kịch bản cho thấy CPI bình quân năm nay sẽ tăng

từ 3-3,9%, đều dưới mức 4% mà Quốc hội yêu cầu. Theo Ban Chỉ đạo điều

hành giá, mặt bằng giá cả thị trường trong năm 2017 biến động theo hướng tăng

thấp trong những tháng đầu năm, giảm trong quý 2 và tăng dần trở lại trong

những tháng cuối năm. Tại kịch bản 1, giá lương thực, thực phẩm tương đối ổn

định, chỉ tăng nhẹ vào các dịp lễ, Tết do nhu cầu tăng cao; giá dịch vụ khám

chữa bệnh không bảo hiểm y tế điều chỉnh trong quý 1/2018 tác động làm tăng

CPI 0,17%; điều chỉnh tiền lương vào quý 2 làm tăng CPI 0,14%, giá điện tăng

từ 1/12/2017 làm tăng CPI năm 2018 khoảng 0,1%; giá xăng dầu tăng 5% làm

tăng CPI khoảng 0,28%, giá bán khí hóa lỏng (LPG, hay còn gọi là gas) tăng

5% làm tăng CPI khoảng 0,06%. Theo kịch bản này, dự báo CPI tháng 12/2018

so với tháng 12/2017 tăng 3,5%, CPI bình quân tăng khoảng 3%. Với kịch bản

2, giả thiết như kịch bản 1 và giả thiết thêm giá thịt lợn tăng 7% vào cuối năm

tác động vào CPI 0,3%; giá xăng dầu tăng 10% làm tăng CPI khoảng 0,56%,

giá LPG tăng 10% làm tăng CPI khoảng 0,12%. Dự báo CPI tháng 12/2018 so

với tháng 12/2017 tăng 4,2%, CPI bình quân tăng khoảng 3,4%. Với kịch bản

3, giả thiết như kịch bản 1 và giả thiết thêm giá thịt lợn tăng 15% vào cuối năm

tác động vào CPI khoảng 0,63%; giá xăng dầu tăng 15% làm tăng CPI khoảng

0,64%, giá LPG tăng 15% làm tăng CPI khoảng 0,18%. Dự báo CPI tháng

12/2018 so với tháng 12/2017 tăng 5,4%, CPI bình quân tăng khoảng 3,9%.

Thị trường tiền tệ ngày 03/1: lãi suất trên thị trường liên ngân hàng đối với

VND giảm 0,1 điểm phần trăm ở các kỳ hạn 1 tuần, 2 tuần so với phiên trước,

nguồn cung thấp, nhu cầu nguồn tương đối nhiều, lãi suất USD không biến

động. Cùng ngày, khối lượng trúng thầu trên OMO đạt 107 tỷ đồng với kỳ hạn 7

ngày, lãi suất 5%/năm, khối lượng đáo hạn đạt 169 tỷ đồng, tương ứng với

lượng hút ròng 62 tỷ đồng. Đồng thời, NHNN đã phát hành 4.000 tỷ đồng tín

phiếu, kỳ hạn 7 ngày, lãi suất 0,60%/năm, khối lượng tín phiếu đáo hạn trong

ngày đạt 1.000 tỷ đồng, tương ứng với lượng hút ròng 3.000 tỷ đồng.

Tỷ giá USD/VND chính thức ngày 03/1 được công bố ở mức 22.411, giảm 4

VND so với phiên trước, tương ứng mức trần trong giao dịch liên ngân hàng là

23.083. Trong ngày, tỷ giá USD/VND liên ngân hàng giao dịch ở mức 22.708 -

22.710, giảm 3 VND (-0,01%) so với phiên giao dịch trước, tỷ giá USD tự do

nằm trong khoảng 22.710 - 22.720. Tương ứng với tỷ giá này, giá vàng thế giới

quy đổi lúc 16h ở mức 36,11 triệu đồng/lượng (1318,26 USD/ounce), giá vàng

SJC tại Hà Nội cùng thời điểm mua vào - bán ra ở mức 36,60 - 36,66 triệu

đồng/lượng, cao hơn giá thế giới khoảng 549,09 nghìn đồng/lượng.

Chỉ số chứng khoán 2 sàn đều tăng điểm sau khi kết thúc phiên ngày 03/1. Tại

sàn HCM, VN-Index tăng 9,90 điểm lên 1005,67 điểm, tương ứng tăng 0,99%

so với phiên trước, VN30-Index tăng 11,94 điểm lên mức 1004,66 điểm

(+1,20%). Khối lượng giao dịch tăng lên mức 237,3 triệu đơn vị (6.342,38 tỷ

đồng), trong đó có 90,64 triệu đơn vị thuộc VN30 (3549,58 tỷ đồng). Cung - cầu

toàn sàn đạt 377,08/359,81 triệu đơn vị, VN30 đạt 137,85/127,28 triệu đơn vị.

Trên sàn Hà Nội, HNX-Index tăng 0,32 điểm (+0,27%) lên mức 119,19 điểm,

HNX30-Index tăng 4,13 điểm (+1,83%) lên mức 229,57 điểm. Thanh khoản

trên sàn tăng lên mức 86,74 triệu đơn vị (1.751,93 tỷ đồng), trong đó có 50,94

triệu đơn vị thuộc HNX30 (993,96 tỷ đồng). Cung - cầu trên sàn tương ứng đạt

116,3/98,02 triệu đơn vị, HNX30 đạt 68,87/59,83 triệu đơn vị. Phiên này khối

ngoại mua ròng 3,69 triệu đơn vị ứng với giá trị 231,83 tỷ đồng trên HoSE. Tại

sàn Hà Nội, họ mua ròng 0,74 nghìn đơn vị ứng với giá trị 23,57 tỷ đồng.

Bản tin Kinh tế - Tài chính

Bảng các chỉ số kinh tế vĩ mô

Kỳ trước Kỳ này %YoY

Chỉ số 10/2017 11/2017

CPI (%mm) 0,41% 0,13% 2,62%

IIP (%mm) 8,00% 2,76% 17,18%

Xuất khẩu (tr.USD) 20.292 19.990 23,92%

Nhập khẩu (tr.USD) 18.111 19.394 18,44%

09T/2017 10T/2017 %YoY tích

lũy

Bán lẻ (tỷ đồng) 3.257.982 3.600.658 10,70%

FDI đăng ký và bổ

sung (tr.USD) 28.238 33.087 82,8%

FDI thực hiện (tr.USD) 14.200 16.000 11,89%

Tỷ giá, Vàng, Chứng khoán

03/01 T.đổi %/ngày

USD/VND (NHNN) 21.739/22.411/23.083 -04 -0,02%

USD/VND (TT liên NH) 22.708 - 22.710 -03 -0,01%

Vàng SJC (tr.đ/lượng) 36,66 -0,01 -0,03%

VN-Index 1005,6 +9,90 +0,99%

HNX-Index 119,19 +0,32 +0,27%

VN30-Index 1004,66 +11,94 +1,20%

HNX30-Index 229,57 +4,13 +1,83%

52,4

51,9

54,254,6

54,1

51,6

52,5

51,7 51,8

53,3

51,651,4

52,5

48

49

50

51

52

53

54

55

12/16 03/17 06/17 09/17 12/17

Chỉ số PMI sản xuất

940

950

960

970

980

990

1.000

1.010

1.020

0

2.000

4.000

6.000

8.000

10.000

12.000

14.000

16.000

18.000

VN-IndexKLGD (nghìn)

27/12 28/12 29/12 02/01 03/01

Thị trường chứng khoán Mỹ tiếp tục có phiên thăng hoa trong ngày giao dịch

thứ 2 của năm mới nhờ thông tin kinh tế tích cực. Kết thúc phiên 03/01, chỉ số

Dow Jones tăng 98,67 điểm (+0,40%), lên 24.922,68 điểm. Chỉ số S&P 500

tăng 17,25 điểm (+0,64%), lên 2.713,06 điểm. Chỉ số Nasdaq tăng 58,63 điểm

(+0,84%), lên 7.065,53 điểm. Thị trường chứng khoán châu Âu cũng đồng

loạt tăng trở lại sau phiên giảm đầu năm mới do thông tin kinh tế tích cực cùng

với việc đồng euro giảm trở lại so với đồng USD cũng là động lực đẩy chứng

khoán châu Âu tăng mạnh trong phiên thứ Tư. Kết thúc phiên 03/01, chỉ số

FTSE 100 tại Anh tăng 23,01 điểm (+0,30%), lên 7.671,11 điểm. Chỉ số DAX

tại Đức tăng 106,82 điểm (+0,83%), lên 12.978,21 điểm. Chỉ số CAC 40 tại

Pháp tăng 42,68 điểm (+0,81%), lên 5.331,28 điểm. Trên thị trường chứng

khoán châu Á, chứng khoán Hồng Kông và Trung Quốc đại lục tiếp tục duy trì

đà tăng trong phiên thứ Tư nhờ nhóm cổ phiếu tiêu dùng và cổ phiếu của

Tencent. Dù đà tăng khiêm tốn hơn phiên trước đó, nhưng cũng đủ để chỉ số

Hang Seng có phiên tăng thứ 7 liên tiếp và chỉ số Shanghai Composite tăng

phiên thứ 4 liên tiếp. Kết thúc phiên 03/01, chỉ số Hang Seng tại Hồng Kông

tăng 45,64 điểm (+0,15%), lên 30.560,95 điểm. Chỉ số Shanghai Composite tại

Thượng Hải tăng 20,78 điểm (+0,62%), lên 3.369,11 điểm.

Giá vàng đã điều chỉnh giảm trong phiên thứ Tư khi chứng khoán khởi sắc,

thông tin kinh tế khả quan và khả năng Fed tăng lãi suất khiến đồng USD hồi

phục từ mức thấp nhất 3 tháng. Kết thúc phiên 03/01, giá vàng giao ngay giảm

5 USD (-0,38%), xuống 1.312,76 USD/ounce.

Giá dầu đã tăng vọt trở lại trong phiên thứ Tư lên mức cao nhất 3 năm do cuộc

khủng hoảng biểu tình tại Iran và OPEC cắt giảm sản lượng. Kết thúc phiên

03/01, giá dầu thô Mỹ tăng 1,26 USD/thùng (+2,09%), lên 61,63 USD/thùng.

TRANG TIN QUỐC TẾ

Diễn biến thị trường

Tỷ giá, Vàng, Dầu

03/01 %/ngày Hỗ trợ Kháng cự

EUR/USD 1,201 -0,37% 1,196-1,192 1,212-1,21

GBP/USD 1,351 -0,53% 1,342-1,335 1,37-1,366

USD/JPY 112,49 0,19% 112-111,8 113,1-112,9

Vàng 1312,76 -0,38% 1299-1292 1335-1328

Dầu(NY) 61,63 2,09% 59,6-58,93 64-62,98

Chỉ số chứng khoán toàn cầu

Chỉ số Nước 03/01 % Ngày % /

01/01/17

DOWJONES Mỹ 24.922,68 0,40% 26,11%

NASDAQ Mỹ 7.065,53 0,84% 31,25%

S&P 500 Mỹ 2.713,06 0,64% 21,18%

FTSE 100 Anh 7.671,11 0,30% 7,40%

DAX Đức 12.978,21 0,83% 13,04%

NIKKEI 225 Nhật

SHANGHAI TQ 3.369,11 0,62% 8,55%

PG Bank Research

Biên bản cuộc họp của Cục Dữ trữ liên bang Mỹ (Fed) vừa được công bố gần

đây cho thấy lạm phát thấp kéo dài có thể làm chậm quá trình nâng lãi suất

trong năm 2018. Tại cuộc họp này, Fed đã biểu quyết nâng lãi suất cơ bản thêm

25 điểm cơ bản lên mức 1,25-1,5%. Biên bản cuộc họp cũng cho thấy điều kiện

thị trường lao động tiếp tục cải thiện trong tháng 11 và GDP đã tăng với tốc độ

vững chắc trong nửa đầu năm 2017. Triển vọng thay đổi trong chính sách thuế

liên bang của Tổng thống Trump cũng khiến Fed nâng dự báo tăng trưởng GDP

thực trong 2 năm tới. Chi tiêu dịp lễ tăng mạnh với một số khu vực khiến nhiều

thành viên Fed kỳ vọng kế hoạch cắt giảm thuế thu nhập cá nhân sẽ giúp tăng

động lực cho chi tiêu tiêu dùng. Tuy nhiên, thước đo lạm phát yêu thích của Fed

vẫn ở mức thấp hơn 2% trong tháng 10 và còn thấp hơn nữa hồi đầu năm, điều

này có nghĩa là lãi suất sẽ vẫn tiếp tục ở mức thấp trong năm tới. Mặc dù lạm

phát thấp được nhìn nhận là tạm thời, nhưng một vài thành viên Ủy ban thị

trường mở (FOMC) vẫn lo ngại rằng lạm phát có thể sẽ ở dưới mức mục tiêu

trong thời gian dài hơn họ kỳ vọng.

Viện quản lý nguồn cung Mỹ (ISM) vừa công bố báo cáo cho biết hoạt động

sản xuất của nước này bất ngờ tăng tốc trong tháng 12 nhờ số đơn đặt hàng và

sản lượng tăng mạnh. Chỉ số nhà quản trị mua hàng (PMI) ngành sản xuất tháng

12 tăng lên mức 59,7 điểm từ mức 58,2 điểm hồi tháng 11, trái dự báo giảm

xuống mức 58,1 điểm của các chuyên gia kinh tế. Timothy R.Fiore, Chủ tịch

hội đồng khảo sát doanh nghiệp sản xuất của ISM cho rằng sự mở rộng lao

động vẫn mạnh mẽ nhưng những khó khăn của chuỗi nguồn cung tiếp tục kiềm

chế sản lượng đầu ra.

Nikkei vừa công bố báo cáo cho biết lĩnh vực sản xuất Nhật Bản tiếp tục mở

rộng trong tháng 12 khi PMI sản xuất đạt 54 điểm từ mức 54,2 điểm sau điều

chỉnh của tháng 11. Các chuyên gia kinh tế dự báo PMI sản xuất Nhật tháng 12

sẽ tăng lên mức 54,2 điểm từ mức 53,6 điểm chưa điều chỉnh của tháng trước

đó. Trong đó, tăng trưởng sản lượng sản xuất và số đơn đặt hàng mới đều cao

hơn tháng trước.

Bảng lãi suất một số Ngân hàng Trung Ương

NHTƯ Đồng

tiền Kỳ trước Kỳ này

Cuộc

họp tới

Mỹ USD 1%-

1,25%

1,25%-

1,5% 01/02/18

Châu Âu

EUR 0,00% 0,00% 25/01/18

Anh

GBP 0,50% 0,50% 08/02/18

Nhật

JPY -0,10% -0,10% 23/01/18

Úc

AUD 1,50% 1,50% 06/02/18

Tin Kinh tế

Giờ Chỉ số kinh tế công bố hôm

nay Dự báo

Kỳ

trước

21:15 Bảng lương phi nông nghiệp Mỹ 191K 190K

21:30 Số đơn đăng ký trợ cấp thất nghiệp Mỹ

241K 245K

Giờ Chỉ số kinh tế công bố hôm

trước

Kỳ này/

(Dự báo)

Kỳ

trước

23:00 ISM PMI sản xuất Mỹ 59,7/(58,1)

58,2

16:55 Tỷ lệ thất nghiệp Đức -29K/ (-13K)

-20K

PG Bank Research

Mọi chi tiết và câu hỏi liên quan đến bản tin này xin vui lòng liên hệ:

Phòng Nghiên cứu và Phân tích

Khối Dịch vụ Ngân hàng Đầu tư

Ngân hàng TMCP Xăng dầu Petrolimex

Tầng 24, Tòa nhà Mipec, 229 phố Tây Sơn, Quận Đống Đa, Hà Nội.

Tel : +(84 4) 6 281 1298 Fax: +(84 4) 6 281 1299

Email: [email protected] Website: www.pgbank.com.vn

Blog: pgbankresearch.wordpress.com

Thông tin liên hệ

Khuyến cáo sử dụng

Những thông tin được cung cấp trên đây do Phòng Nghiên cứu và Phân tích - Khối Đầu tư - PG Bank

thu thập từ các nguồn được coi là đáng tin cậy. Việc cung cấp các thông tin này chỉ phục vụ mục đích

tham khảo. PG Bank không chịu bất kỳ trách nhiệm nào về những hậu quả có thể gây ra do việc sử

dụng thông tin của bài viết. Các thông tin trên có thể thay đổi theo diễn biến của thị trường và PG

Bank không có trách nhiệm phải thông báo về những thay đổi này.

Bùi Quỳnh Vân

Chuyên viên Phân tích

Email: [email protected]

Tel: +(84 4) 6 281 1298 Ext: 243

Nguyễn Thị Diệu Linh

Chuyên viên Phân tích

Email: [email protected]

Tel: +(84 4) 6 281 1298 Ext: 644

Đỗ Kim Thoa

Chuyên viên Phân tích

Email: [email protected]

Tel: +(84 4) 6 281 1298 Ext: 390