51
CÁC GING LÚA A PHNG ANG PH BIN TI MT S VÙNG SINH THÁI VIT NAM Tập 1 Hà nội - 2005 Trung t©m Tµi nguyªn thùc vËt, ViÖn Khoa häc N«ng nghiÖp ViÖt Nam

CÁC GING LÚA A PH NG ANG PH BI N T I M T S VÙNG SINH THÁI ... · kỹ thuật ñặc biệt là những giống mới ñã ñưa nước ta trở thành một trong những nước

  • Upload
    others

  • View
    3

  • Download
    0

Embed Size (px)

Citation preview

Page 1: CÁC GING LÚA A PH NG ANG PH BI N T I M T S VÙNG SINH THÁI ... · kỹ thuật ñặc biệt là những giống mới ñã ñưa nước ta trở thành một trong những nước

CÁC GI�NG LÚA ��A PH��NG �ANG PH� BI�N T�I M�T S� VÙNG SINH THÁI

VI�T NAM

Tập 1

Hà nội - 2005

Trung t©m Tµi nguyªn thùc vËt, ViÖn Khoa häc N«ng nghiÖp ViÖt Nam

Page 2: CÁC GING LÚA A PH NG ANG PH BI N T I M T S VÙNG SINH THÁI ... · kỹ thuật ñặc biệt là những giống mới ñã ñưa nước ta trở thành một trong những nước

1

Lời nói ñầu Trong những năm qua, nhờ chính sách “ðổi mới” cùng với việc áp dụng tiến bộ

kỹ thuật ñặc biệt là những giống mới ñã ñưa nước ta trở thành một trong những nước xuất khẩu lúa gạo hàng ñầu thế giới. Tuy nhiên, ở một số vùng, miền do tính chất ñặc thù về sinh thái, khả năng kinh tế và truyền thống canh tác của cộng ñồng nông dân, việc ñưa những giống lúa cải tiến chịu thâm canh vào ñã gặp nhiều khó khăn làm giảm hiệu quả ñầu tư trong nông nghiệp.

Thực tiễn sản xuất ở những vùng sinh thái khó khăn, trình ñộ canh tác và ñầu tư không cao thì những Giống Lúa ñịa phương có khả năng thích nghi cao với các ñiều kiện ñất ñai, khí hậu và tập quán trồng trọt, văn hoá sử dụng ở ñịa phương lại tỏ rõ ưu thế và ñóng vai trò chính trong việc ñảm bảo an toàn lương thực tại chỗ - “xoá ñói” cho những vùng khó áp dụng giống cải tiến. Chính trong những Giống Lúa ñịa phương này, một số giống ñược coi là giống ñặc sản vì nó là nguồn gen ñặc hữu của ñịa phương có chất lượng cao, tiềm năng về giá trị hàng hoá lớn. Những giống này là nhân tố chính trong việc xây dựng thương hiệu nông sản. Hơn nữa, gần ñây giống Lúa ñịa phương cũng ñược quan tâm ñặc biệt trong việc thực hiện chính sách 3 tăng 3 giảm tiến tới xây dựng cánh ñồng 50 triệu/ha. Chính vì vậy việc tuyên truyền và giớii thiệu rộng các nguồn gen lúa ñịa phương có tiềm năng nói chung và các giống lúa ñặc sản nói riêng ñang là nhu cầu cấp thiết của sản xuất.

Tuy nhiên, cho tới nay việc nông dân tự chọn và ñể giống, phổ biến giống tốt – giống ñịa phương của mình cho cộng ñồng xung quanh còn rất hạn chế, dẫn ñến việc mất ñi tác dụng “xoá ñói”, “giảm nghèo”, “làm giàu” cho cộng ñồng nông dân, trong khi Nhà nước “Khuyến khích mọi tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước tham gia nghiên cứu, lai tạo và sản xuất giống tốt, cung ứng cho nhu cầu sản xuất” (Trích Quyết ñịnh số 225/1999/Qð-TTg của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt chương trình giống cây trồng, giống vật nuôi và giống cây lâm nghiệp thời kỳ 2000-2005).

Với mong muốn phổ biến lại những thông tin tới bạn ñọc là bà con nông dân, cũng như những ai quan tâm có ñược những thông tin cơ bản về nguồn gốc, ñặc ñiểm nổi bật và nhược ñiểm chủ yếu của mỗi giống, trong cuốn sách nhỏ này chúng tôi lựa chọn một số giống lúa ñịa phương hiện ñang ñược nông dân sử dụng phổ biến tại một số vùng sinh thái miền bắc Việt Nam.

Nguồn gen lúa ñịa phương này ñồng thời cũng ñang ñược bảo tồn tại Ngân hàng gen cây trồng Quốc gia với ñầy ñủ các thông tin lai lịch, mô tả và ñánh giá của nông dân và các nhà nghiên cứu là nơi mợi người có thể tiếp cận và khai thác sử dụng các nguồn vật liệu ñó.

Chúng tôi hy vọng tập sách này sẽ có ích ñối với ñông ñảo bạn ñọc có nhu cầu nghiên cứu, tìm hiểu và trồng trọt những giống lúa ñịa phương. Tuy nhiên do sự ña dạng và tính chất phức tạp của sản xuất nông nghiệp cũng như ñiều kiện thu thập và xử lý thông tin, nên chắc chắn sách còn nhiều khiếm khuyết, mong bạn ñọc lượng thứ và góp ý sửa chữa ñể nâng cao hiệu quả của sách.

Chúng tôi chân thành cảm ơn Ông ðỗ Hữu Thiện Chánh văn phòng, Văn phòng bảo hộ giống cây trồng mới, Cục Nông nghiệp, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Ông Michael Turner Cố vấn trưởng Hợp phần giống cây trồng, Chương trình hỗ trợ phát triển ngành nông nghiệp ñã ñộng viên khuyến khích và giới thiệu sách, cảm ơn các tác giả và cộng sự ñã tích cực phối hợp ñể cuốn sách sớm ra mắt bạn ñọc.

TM. Ban biên tập

Page 3: CÁC GING LÚA A PH NG ANG PH BI N T I M T S VÙNG SINH THÁI ... · kỹ thuật ñặc biệt là những giống mới ñã ñưa nước ta trở thành một trong những nước

2

Tên giống: Kháu khỉnh

1. Nguồn gốc

• Tên gọi khác: Nếp gừng

• ðược trồng từ lâu ñời tại huyện ðà Bắc, tỉnh Hoà Bình. Là giống lúa nếp nương ñịa phương, ñược nông dân tự chọn lọc và ñể giống. Hiện ñang ñược lưu giữ tại Ngân hàng gen cây trồng Quốc gia.

2. ðặc ñiểm chính

• Cây cao 135,4 cm. Phiến lá mầu xanh ñậm, lá nhẵn, bẹ lá mầu xanh. Bông to, dài 31 cm. Hạt thóc bầu, không có râu, vỏ trấu khía vàng và nhẵn, mỏ hạt mầu ñỏ, mày ñỏ, vỏ lụa mầu trắng. Khả năng ñẻ nhánh mạnh, cây cứng trung bình.Chịu hạn, ít sâu bệnh.

• Thời gian sinh trưởng khoảng 154 ngày.

3. Cách trồng và văn hoá sử dụng

• Thời vụ: Gieo tháng 5, sau mưa ñầu Hạ.

• Thích hợp với chân ñất trung bình, trồng ñược trên các sườn ñồi dốc. � ðược sử dụng làm các loại bánh, làm sính lễ trong các tập tục của người

Tày.

Page 4: CÁC GING LÚA A PH NG ANG PH BI N T I M T S VÙNG SINH THÁI ... · kỹ thuật ñặc biệt là những giống mới ñã ñưa nước ta trở thành một trong những nước

3

Tên giống: Plau la

1. Nguồn gốc ðược trồng từ lâu ñời tại huyện Sapa, tỉnh Lào Cai. Là giống nếp ñịa phương ñược nông dân tự chọn lọc và ñể giống. Hiện nay ñang ñược lưu giữ tại ngân hàng gen cây trồng Quốc gia. 2. ðặc ñiểm chính

• Cây cao 95,2 cm. Phiến lá màu xanh, lông trên bề mặt lá trung bình, góc lá ngang, cây cứng trung bình. Bông dài khoảng 26,8 cm. Hạt thóc to bầu, có râu, râu ngắn, màu nâu, mỏ hạt màu tím, màu vỏ trấu vàng hoặc khía vàng, lông trên vỏ trấu ngắn, mày hạt màu vàng rơm, vỏ lụa màu trắng,

• Thời gian sinh trưởng 141 ngày. 3. Cách trồng và văn hoá sử dụng

• Thời vụ: Thích hợp trong vụ mùa, gieo tháng 3, thu tháng 9.

• Thích hợp trồng ở thung lũng.

• ðược sử dụng làm lương thực và làm các loại bánh cổ truyền.

Page 5: CÁC GING LÚA A PH NG ANG PH BI N T I M T S VÙNG SINH THÁI ... · kỹ thuật ñặc biệt là những giống mới ñã ñưa nước ta trở thành một trong những nước

4

Tên giống: Khẩu nùa khao

1. Nguồn gốc

ðược trồng từ lâu ñời tại huyện Bắc Sơn, tỉnh Lạng Sơn. Là giống lúa nếp ruộng ñịa phương, ñược nông dân tự chọn lọc và ñể giống. Hiện ñang ñược lưu giữ tại Ngân hàng gen cây trồng Quốc gia.

2. ðặc ñiểm chính � Cây cao 131,2 cm. Phiến lá

mầu xanh ñậm, ñộ phủ lông trên phiến lá trung bình, bẹ lá mầu xanh nhạt, góc lá ñứng. Bông to, dài 29,2 cm. Hạt thóc to, tròn, không có râu, vỏ trấu vàng, nhẵn, mỏ hạt thóc mầu nâu, mày vàng, vỏ lụa mầu trắng. Khả năng ñẻ nhánh trung bình, cây cứng trung bình, ít sâu bệnh, chất lượng cơm ngon, có mùi thơm nhẹ.

� Thời gian sinh trưởng khoảng 133 ngày.

3. Cách trồng và văn hoá sử dụng

� Thời vụ: Gieo tháng 5, cấy tháng 6 khi mạ ñược ít nhất 1 tháng tuổi, thu hoạch vào tháng 11.

� Thích hợp với chân ñất trung bình trên ñất ruộng bậc thang.

� ðược sử dụng làm các loại bánh, làm sính lễ trong các tập tục cổ truyền của người Tày.

Page 6: CÁC GING LÚA A PH NG ANG PH BI N T I M T S VÙNG SINH THÁI ... · kỹ thuật ñặc biệt là những giống mới ñã ñưa nước ta trở thành một trong những nước

5

Tên giống: Nếp cẩm

1. Nguồn gốc ðược trồng từ lâu ñời tại

huyện Nho Quan, tỉnh Ninh Bình. Là giống lúa nếp Cẩm ruộng ñịa phương, ñược nông dân tự chọn lọc và ñể giống. Hiện ñang ñược lưu giữ tại Ngân hàng gen cây trồng Quốc gia.

2. ðặc ñiểm chính

� Cây cao 125,4 cm. Phiến lá có sọc tím ở mép, ñộ phủ lông trên phiến lá trung bình, bẹ lá mầu tím, góc lá ngang. Bông trung bình, dài 22 cm. Hạt thóc bầu, dài, không có râu, vỏ trấu khía nâu, có lông ngắn trên vỏ trấu, mỏ hạt thóc mầu tím, mày vàng, vỏ lụa mầu tím. Khả năng ñẻ nhánh trung bình, cây cứng trung bình, ít sâu bệnh.

� Thời gian sinh trưởng khoảng 130 ngày.

3. Cách trồng và văn hoá sử dụng

� Thời vụ: ðược trồng vào vụ mùa, gieo tháng 6, cấy tháng 7 khi mạ ñược ít nhất 1 tháng tuổi, thu hoạch vào tháng 11.

� Thích hợp với chân ñất trung bình, ñất vàn thấp.

� ðược sử dụng làm rượu cẩm trong các ngày lễ tết và ñược sử dụng như một loại thuốc bổ cho phụ nữ sau khi sinh nở.

Page 7: CÁC GING LÚA A PH NG ANG PH BI N T I M T S VÙNG SINH THÁI ... · kỹ thuật ñặc biệt là những giống mới ñã ñưa nước ta trở thành một trong những nước

6

Tên giống: Nếp cẩm ñen

1. Nguồn gốc ðược trồng từ lâu ñời tại huyện

Bảo Thắng, tỉnh Lào Cai. Là giống lúa nếp Cẩm nương ñịa phương, ñược nông dân tự chọn lọc và ñể giống. Hiện ñang ñược lưu giữ tại Ngân hàng gen cây trồng Quốc gia.

2. ðặc ñiểm chính

� Cây cao 133,3 cm. Phiến lá có sọc tím ở mép, lá nhẵn, bẹ lá có sọc tím, góc lá ñứng. Bông to, dài 29,9 cm. Hạt thóc to, bầu, không có râu, vỏ trấu mầu tím, lông ngắn xuất hiện ở phần trên của hạt thóc, mỏ hạt thóc mầu tím, mày tím, vỏ lụa mầu tím. Khả năng ñẻ nhánh mạnh, cây cứng trung bình, ít sâu bệnh, chịu hạn tốt, thích hợp với chân ñất tốt, ñất dốc.

� Thời gian sinh trưởng ngắn, khoảng 120 ngày.

3. Cách trồng và văn hoá sử dụng

� Thời vụ: ðược trồng vào vụ mùa, sau mưa ñầu hạ, trồng theo hình thức chọc lỗ bỏ hạt. Gieo tháng 5, thu hoạch vào tháng 10.

� Thích hợp với chân ñất giầu dinh dưỡng.

� ðược sử dụng làm rượu cẩm trong các ngày lễ tết và ñược sử dụng như một loại thuốc bổ cho phụ nữ sau khi sinh nở, làm sính lễ trong một số ngày lễ hội của người dân tộc.

Page 8: CÁC GING LÚA A PH NG ANG PH BI N T I M T S VÙNG SINH THÁI ... · kỹ thuật ñặc biệt là những giống mới ñã ñưa nước ta trở thành một trong những nước

7

Tên giống: Nếp cẩm

1. Nguồn gốc ðược trồng từ lâu ñời tại huyện

Vị Xuyên, tỉnh Hà Giang. Là giống lúa nếp Cẩm ruộng ñịa phương, ñược nông dân tự chọn lọc và ñể giống. Hiện ñang ñược lưu giữ tại Ngân hàng gen cây trồng Quốc gia.

2. ðặc ñiểm chính

� Cây cao …. cm. Phiến lá có sọc tím ở mép, lông trên phiến lá trung bình, bẹ lá có sọc tím, góc lá ñứng. Bông ………….cm. Hạt thóc to, dài, có râu ngắn tong phần, râu mầu tím, vỏ trấu mầu tím, trên vỏ trấu có lông dài, mượt, mỏ hạt thóc mầu tím, mày tím, vỏ lụa mầu tím. ðẻ nhánh khoẻ, cây cứng trung bình, ít sâu bệnh, chịu hạn tốt, thích hợp với chân ñất tốt, ñất dốc.

� Thời gian sinh trưởng ……. ngày.

3. Cách trồng và văn hoá sử dụng

� Thời vụ: ðược trồng trên các chân ruộng bậc thang, ruộng vàn, trồng vào vụ mùa. Gieo tháng 5, cấy tháng 6 khi cây mạ ñược ít nhất 1 tháng tuổi, thu hoạch vào tháng 10.

� Thích hợp với chân giầu dinh dưỡng.

� ðược sử dụng làm rượu cẩm trong các ngày lễ tết, làm sính lễ trong một số ngày lễ hội của người Nùng.

Page 9: CÁC GING LÚA A PH NG ANG PH BI N T I M T S VÙNG SINH THÁI ... · kỹ thuật ñặc biệt là những giống mới ñã ñưa nước ta trở thành một trong những nước

8

Tên giống: Nếp cẩm ñen

1. Nguồn gốc ðược trồng từ lâu ñời tại huyện

Bá thước, tỉnh Thanh Hoá. Là giống lúa nếp Cẩm nương ñịa phương, ñược nông dân tự chọn lọc và ñể giống. Hiện ñang ñược lưu giữ tại Ngân hàng gen cây trồng Quốc gia.

2. ðặc ñiểm chính

� Cây cao 132,8 cm. Phiến lá có sọc tím ở mép, trên phiến lá có phủ lông dầy, bẹ lá có sọc tím, góc lá ngang. Bông to, dài 30,8 cm. Hạt thóc to, dài (d/r=3,17), không có râu, vỏ trấu có khía tím, có lông ở phần trên vỏ trấu, mỏ hạt thóc mầu tím, mày tím, vỏ lụa mầu tím. ðẻ nhánh kém, cây cứng trung bình, ít sâu bệnh, chịu hạn tốt.

� Thời gian sinh trưởng khoảng 121 ngày.

3. Cách trồng và văn hoá sử dụng

� Thời vụ: ðược trồng trên các nương tốt và trung bình, trồng theo hình thức chọc lỗ tra hạt. Gieo tháng vào tháng 5, thu hoạch vào tháng 10.

� Thích hợp với chân ñất trung bình.

� ðược sử dụng làm rượu cẩm trong các ngày lễ tết, làm sính lễ trong một số ngày lễ hội của người ñịa phương.

Page 10: CÁC GING LÚA A PH NG ANG PH BI N T I M T S VÙNG SINH THÁI ... · kỹ thuật ñặc biệt là những giống mới ñã ñưa nước ta trở thành một trong những nước

9

Tên giống: Lúa cẩm

1. Nguồn gốc ðược trồng từ lâu ñời tại huyện

ðà Bắc, tỉnh Hoà Bình. Là giống lúa nếp Cẩm nương ñịa phương, ñược nông dân tự chọn lọc và ñể giống. Hiện ñang ñược lưu giữ tại Ngân hàng gen cây trồng Quốc gia.

2. ðặc ñiểm chính

� Cây cao 149,3 cm. Phiến lá mầu xanh, trên phiến lá có phủ lông dầy, mượt, bẹ lá mầu xanh, góc lá ñứng. Bông to, dài 26,58 cm, hạt xếp thưa. Hạt thóc trung bình, có râu ngắn tong phần, râu mầu tím, vỏ trấu khía nâu, có lông ngắn trên vỏ trấu, mỏ hạt thóc mầu vàng, mày vàng, vỏ lụa mầu tím. ðẻ nhánh khoẻ, cây cứng trung bình, ít sâu bệnh, chịu hạn tốt.

� Thời gian sinh trưởng dài khoảng 147 ngày.

3. Cách trồng và văn hoá sử dụng

� Thời vụ: ðược trồng trên các nương tốt, trồng theo hình thức chọc lỗ tra hạt. Gieo tháng vào tháng 5, thu hoạch vào tháng 11.

� Thích hợp với chân ñất giầu dinh dưỡng.

� ðược sử dụng làm rượu cẩm trong các ngày lễ tết, làm sính lễ trong một số ngày lễ hội của người Tày tại ðà Bắc và còn ñược coi là một vị thuốc bổ cho người già, phụ nữ mới sinh nở...

Page 11: CÁC GING LÚA A PH NG ANG PH BI N T I M T S VÙNG SINH THÁI ... · kỹ thuật ñặc biệt là những giống mới ñã ñưa nước ta trở thành một trong những nước

10

Tên giống: Kháu cẩm pị

1. Nguồn gốc

� Tên gọi khác: Nếp cẩm � ðược trồng từ lâu ñời tại huyện

ðà Bắc, tỉnh Hoà Bình. Là giống lúa nếp nương ñịa phương chất lượng cao, ñược nông dân tự chọn lọc và ñể giống. Hiện ñang ñược lưu giữ tại Ngân hàng gen cây trồng Quốc gia.

2. ðặc ñiểm chính

� Chiều cao cây: 150,4 cm. Phiến lá mầu xanh, có lông trên phiến lá, bẹ lá có sọc tím. Bông dài 32 cm, hạt thóc không có râu, vỏ trấu khía ñen, lông trên vỏ trấu rậm, mỏ hạt mầu tím, mày tím, vỏ lụa mầu tím. Khả năng ñẻ nhánh trung bình, cây yếu. Chịu hạn tốt, ít sâu bệnh.

� Thời gian sinh trưởng là 158 ngày.

3. Cách trồng và văn hoá sử dụng

� Thời vụ: Gieo tháng 5, sau mưa ñầu Hạ.

� Thích hợp với chân ñất giầu dinh dưỡng, nhiều mùn. � ðược sử dụng làm rượu, làm thuốc chữa một số bệnh như ñường ruột...

rất tốt cho các bà mẹ mới sinh con.

Page 12: CÁC GING LÚA A PH NG ANG PH BI N T I M T S VÙNG SINH THÁI ... · kỹ thuật ñặc biệt là những giống mới ñã ñưa nước ta trở thành một trong những nước

11

Tên giống: Lọ ñếp cẩm

1. Nguồn gốc

� Tên gọi khác: Nếp cẩm nương � ðược trồng từ lâu ñời tại huyện

Lang Chánh, tỉnh Thanh Hoá. Là giống lúa nếp nương ñịa phương chất lượng cao, ñược nông dân tự chọn lọc và ñể giống. Hiện ñang ñược lưu giữ tại Ngân hàng gen cây trồng Quốc gia.

2. ðặc ñiểm chính

� Chiều cao cây: 137,3 cm. Phiến lá mầu xanh nhạt, lá nhẵn, bẹ lá mầu xanh, góc lá ñứng. Bông to, dài 29,8 cm, hạt thóc có râu ngắn từng phần, râu màu vàng, vỏ trấu khía vàng, có lông ở phần trên của vỏ hạt thóc, mỏ hạt mầu vàng rơm, mày hạt mầu vàng, hạt thóc to, dài, cây cứng trung bình, khả năng ñẻ nhánh cao, chịu hạn tốt, ít sâu bệnh.

� Thời gian sinh trưởng là 123 ngày.

3. Cách trồng và văn hoá sử dụng

� Thời vụ: Gieo tháng 5, sau mưa ñầu Hạ. � Thích hợp với chân ñất giầu dinh dưỡng, nhiều mùn.

� ðược sử dụng làm rượu cẩm trong các ngày lễ tết, làm sính lễ trong một số ngày lễ hội của người dân tộc tại ñịa phương và còn ñược coi là một vị thuốc chữa bệnh dạ dày...

Page 13: CÁC GING LÚA A PH NG ANG PH BI N T I M T S VÙNG SINH THÁI ... · kỹ thuật ñặc biệt là những giống mới ñã ñưa nước ta trở thành một trong những nước

12

Tên giống: Dự nghển

1. Nguồn gốc ðược trồng từ lâu ñời tại huyện

Nho Quan, tỉnh Ninh Bình. Là giống tẻ ruộng ñịa phương, ñược nông dân chọn lọc và ñể giống. Hiện ñang ñược lưu giữ tại Ngân hàng gen cây trồng Quốc gia. 2. ðặc ñiểm hình thái

� Chiều cao cây 91 cm. Phiến lá mầu xanh, có lông trên phiến lá, bẹ lá mầu xanh. Bông dài khoảng 29,8 cm, dạng bông chụm. Hạt thóc nhỏ, bầu, có râu ngắn., râu màu vàng rơm, mỏ hạt màu vàng rơm, vỏ trấu màu vàng hoặc khía vàng, vỏ trấu có lông ngắn, mày màu vàng rơm, vỏ lụa màu trắng.

� Thời gian sinh trưởngkhoảng 153 ngày.

3. Cách trồng và văn hoá sử dụng

� Thời vụ: Gieo tháng 5 cấy tháng 6 thu tháng 10.

� Thích hợp với vùng ñát thịt nhẹ, bằng phẳng.

Page 14: CÁC GING LÚA A PH NG ANG PH BI N T I M T S VÙNG SINH THÁI ... · kỹ thuật ñặc biệt là những giống mới ñã ñưa nước ta trở thành một trong những nước

13

Tên giống: Tám tức Tây Bắc

1. Nguồn gốc

ðược trồng từ lâu ñời tại một số tỉnh vùng Tây bắc, miền Bắc Việt Nam. ðến nay còn tồn tại rất ít trong sản xuất. Là giống lúa thơm ñịa phương, ñược nông dân tự chọn lọc và ñể giống. Hiện ñang ñược lưu giữ tại Ngân hàng gen cây trồng Quốc gia.

2. ðặc ñiểm chính

� Chiều cao cây: 149,8 cm. Phiến lá mầu xanh, lá nhẵn, bẹ lá mầu xanh, góc lá ñứng. Bông to, dài 30,8 cm, hạt thóc không có râu, vỏ trấu mầu nâu, trên vỏ trấu có lông dài, mỏ hạt mầu vàng rơm, mày hạt mầu vàng rơm, vỏ lụa hạt gạo mầu trắng, hạt thóc nhỏ, thon, cây cao, yếu, khả năng ñẻ nhánh cao. Năng suất trung bình, chất lượng nấu ăn thơm, ngon.

� Thời gian sinh trưởng là 152 ngày.

3. Cách trồng và văn hoá sử dụng

� Thời vụ: Gieo tháng 6, cấy tháng 7, cấy khi cây mạ dượ ít nhất 1 tháng tuổi, thu vao cuối tháng 11.

� Là giống phản ứng ánh sáng ngày ngắn, thích hợp với chân ruộng vàn thấp, ñất phù sa, chủ ñộng tưới tiêu. Bón nhiều phân xanh, phân chuồng, thu hoạch không quá già, khi phơi chú ý phơi trong nắng nhẹ ñể giữ ñược mùi thơm, là sản phẩm hàng hoá giá trị cao.

� Sử dụng là lương thực hàng ngày và bán ra thị trường.

Page 15: CÁC GING LÚA A PH NG ANG PH BI N T I M T S VÙNG SINH THÁI ... · kỹ thuật ñặc biệt là những giống mới ñã ñưa nước ta trở thành một trong những nước

14

Tên giống: Tám ñen Hà ðông

1. Nguồn gốc

ðược trồng từ lâu ñời tại một số vùng thuộc tỉnh Hà Tây. Là giống lúa thơm ñịa phương, ñược nông dân tự chọn lọc và ñể giống. ðến nay còn tồn tại rất ít trong sản xuất Hiện ñang ñược lưu giữ tại Ngân hàng gen cây trồng Quốc gia.

2. ðặc ñiểm chính

� Chiều cao cây: 131,9 cm. Phiến lá mầu xanh, trên phiến lá có lông phủ trung bình, bẹ lá mầu xanh, góc lá ñứng. Bông to trung bình, dài 26,4 cm, hạt thóc có râu dài toàn phần, râu hạt mầu vàng, vỏ trấu khía vàng, trên vỏ trấu có lông dài, mỏ hạt mầu vàng rơm, mày hạt mầu vàng rơm, vỏ lụa hạt gạo mầu trắng, hạt thóc nhỏ, thon, cây cao, yếu, khả năng ñẻ nhánh cao. Năng suất trung bình, chất lượng nấu ăn thơm, ngon

� Thời gian sinh trưởng là 150 ngày.

3. Cách trồng và văn hoá sử dụng

� Thời vụ: Gieo tháng 6, cấy tháng 7, cấy khi cây mạ ñược ít nhất 1 tháng tuổi, thu vào cuối tháng 11.

� Là giống phản ứng ánh sáng ngày ngắn, thích hợp với chân ruộng vàn thấp, ñất phù sa, chủ ñộng tưới tiêu. Bón nhiều phân xanh, phân chuồng, thu hoạch không quá già, khi phơi chú ý phơi trong nắng nhẹ ñể giữ ñược mùi thơm, là sản phẩm hàng hoá giá trị cao.

� Sử dụng làm lương thực hàng ngày và bán ra thị trường.

Page 16: CÁC GING LÚA A PH NG ANG PH BI N T I M T S VÙNG SINH THÁI ... · kỹ thuật ñặc biệt là những giống mới ñã ñưa nước ta trở thành một trong những nước

15

Tên giống: Tám tròn Hải Dương

1. Nguồn gốc

ðược trồng từ lâu ñời tại một số vùng thuộc tỉnh Hải Dương. Là giống lúa thơm ñịa phương, ñược nông dân tự chọn lọc và ñể giống. ðến nay còn tồn tại rất ít trong sản xuất. Hiện ñang ñược lưu giữ tại Ngân hàng gen cây trồng Quốc gia.

2. ðặc ñiểm chính

� Chiều cao cây: 159,2 cm. Phiến lá mầu xanh, phiến lá nhẵn, bẹ lá mầu xanh, góc lá ngang, lá ñòng nằm ngang. Bông to, dài 32,6 cm, hạt thóc không có râu, vỏ trấu mầu nâu, trên vỏ trấu có lông dài, mỏ hạt mầu vàng rơm, mày hạt mầu vàng rơm, vỏ gạo mầu trắng, hạt thóc nhỏ, thon, cây cao, yếu, khả năng ñẻ nhánh trung bình. Năng suất trung bình, chất lượng nấu ăn thơm, ngon

� Thời gian sinh trưởng là 150 ngày.

3. Cách trồng và văn hoá sử dụng

� Thời vụ: Gieo tháng 6, cấy tháng 7, cấy khi cây mạ ñược ít nhất 1 tháng tuổi, thu vào cuối tháng 11.

� Là giống phản ứng ánh sáng ngày ngắn, thích hợp với chân ruộng vàn thấp, ñất phù sa, chủ ñộng tưới tiêu. Bón nhiều phân xanh, phân chuồng, thu hoạch không quá già, khi phơi chú ý phơi trong nắng nhẹ ñể giữ ñược mùi thơm, là sản phẩm hàng hoá giá trị cao.

� Sử dụng làm lương thực hàng ngày và bán ra thị trường.

Page 17: CÁC GING LÚA A PH NG ANG PH BI N T I M T S VÙNG SINH THÁI ... · kỹ thuật ñặc biệt là những giống mới ñã ñưa nước ta trở thành một trong những nước

16

Tên giống: Tám xoan Bắc Ninh

1. Nguồn gốc

ðược trồng từ lâu ñời tại một số vùng thuộc tỉnh Bắc Ninh. Là giống lúa thơm ñịa phương, ñược nông dân tự chọn lọc và ñể giống. ðến nay còn tồn tại rất ít trong sản xuất. Hiện ñang ñược lưu giữ tại Ngân hàng gen cây trồng Quốc gia.

2. ðặc ñiểm chính

� Chiều cao cây: 146,6 cm. Phiến lá mầu xanh, phiến lá nhẵn, bẹ lá mầu xanh, góc lá ñứng, lá ñòng nằm ngang. Bông to, dài 29,6 cm, hạt thóc có râu dài từng phần, vỏ trấu mầu nâu, trên vỏ trấu có lông ngắn, mỏ hạt mầu vàng rơm, mày hạt mầu vàng, vỏ gạo mầu trắng, hạt thóc nhỏ, thon, cây cao, yếu, khả năng ñẻ nhánh cao. Năng suất trung bình, chất lượng nấu ăn thơm, ngon

� Thời gian sinh trưởng là 150 ngày.

3. Cách trồng và văn hoá sử dụng

� Thời vụ: Gieo tháng 6, cấy tháng 7, cấy khi cây mạ ñược ít nhất 1 tháng tuổi, thu vào cuối tháng 11.

� Là giống phản ứng ánh sáng ngày ngắn, thích hợp với chân ruộng vàn thấp, ñất phù sa, chủ ñộng tưới tiêu. Bón nhiều phân xanh, phân chuồng, thu hoạch không quá già, khi phơi chú ý phơi trong nắng nhẹ ñể giữ ñược mùi thơm, là sản phẩm hàng hoá giá trị cao.

� Sử dụng làm lương thực hàng ngày và bán ra thị trường.

Page 18: CÁC GING LÚA A PH NG ANG PH BI N T I M T S VÙNG SINH THÁI ... · kỹ thuật ñặc biệt là những giống mới ñã ñưa nước ta trở thành một trong những nước

17

Tên giống: Tám nghệ hạt ñỏ

1. Nguồn gốc

ðược trồng từ lâu ñời tại một số tỉnh miền Bắc Việt Nam như Thái Bình, Nam ðịnh, Ninh Bình. Là giống lúa ñịa phương, ñược nông dân tự chọn lọc và ñể giống. ðến nay còn tồn tại rất ít trong sản xuất. Hiện ñang ñược lưu giữ tại Ngân hàng gen cây trồng Quốc gia.

2. ðặc ñiểm chính

� Chiều cao cây: 157,2 cm. Phiến lá mầu xanh, phiến lá nhẵn, bẹ lá mầu xanh, góc lá ñứng, lá ñòng nằm ngang. Bông to, dài 29,2 cm, hạt thóc có râu ngắn từng phần, vỏ trấu mầu nâu, trên vỏ trấu có lông ngắn, mỏ hạt mầu vàng rơm, mày hạt mầu vàng, vỏ gạo mầu trắng, hạt thóc nhỏ, thon, cây cao, yếu, khả năng ñẻ nhánh cao. Năng suất trung bình, chất lượng nấu ăn thơm, ngon

� Thời gian sinh trưởng là 150 ngày.

3. Cách trồng và văn hoá sử dụng

� Thời vụ: Gieo tháng 6, cấy tháng 7, cấy khi cây mạ ñược ít nhất 1 tháng tuổi, thu vào cuối tháng 11.

� Là giống phản ứng ánh sáng ngày ngắn, thích hợp với chân ruộng vàn thấp, ñất phù sa, chủ ñộng tưới tiêu. Bón nhiều phân xanh, phân chuồng, thu hoạch không quá già, khi phơi chú ý phơi trong nắng nhẹ ñể giữ ñược mùi thơm, là sản phẩm hàng hoá giá trị cao.

� Sử dụng làm lương thực hàng ngày và bán ra thị trường.

Page 19: CÁC GING LÚA A PH NG ANG PH BI N T I M T S VÙNG SINH THÁI ... · kỹ thuật ñặc biệt là những giống mới ñã ñưa nước ta trở thành một trong những nước

18

Tên giống: Tám Xuân ðài

1. Nguồn gốc

� Tên gọi khác: Tám ấp bẹ � ðược trồng từ lâu ñời tại các

huyện Nghĩa Hưng, Hải Hậu, tỉnh Nam ðịnh. Là giống lúa ruộng, ñược nông dân tự chọn lọc và ñể giống. Hiện ñang ñược lưu giữ tại Ngân hàng gen cây trồng Quốc gia.

2. ðặc ñiểm chính

� Chiều cao cây: 144 cm. Phiến và bẹ lá mầu xanh, phiến lá có lông. Bông ngắn, hạt thon nhỏ, không có râu, vỏ trấu mầu nâu, mỏ hạt mầu vàng, mày vàng, vỏ lụa mầu trắng. Khi trỗ không thoát hoàn toàn (ấp bẹ). Khả năng ñẻ nhánh mạnh, cây yếu dễ ñổ. Năng suất trung bình. Chất lượng nấu ăn rất thơm, ngon. Phân bố hẹp tại một số vùng thuộc các tỉnh Nam ðịnh, Thái Bình, Ninh Bình.

� Thời gian sinh trưởng là 160 ngày. 3. Cách trồng và văn hoá sử dụng � Thời vụ: Gieo tháng 6, cấy tháng 7 thu tháng 11.

� Là giống phản ứng ánh sáng ngày ngắn, thích hợp với chân ruộng vàn thấp, ñất phù sa, chủ ñộng tưới tiêu. Bón nhiều phân xanh, phân chuồng và thu hoạch không quá già ñể ñạt chất lượng gạo thơm ngon và là sản phẩm hàng hóa giá trị cao.

� Sử dụng làm lương thực hàng ngày và bán ra thị trường

Page 20: CÁC GING LÚA A PH NG ANG PH BI N T I M T S VÙNG SINH THÁI ... · kỹ thuật ñặc biệt là những giống mới ñã ñưa nước ta trở thành một trong những nước

19

Tên giống: Tám tiêu

1. Nguồn gốc

ðược trồng từ lâu ñời tại các huyện Nghĩa Hưng, Hải Hậu, tỉnh Nam ðịnh. Là giống lúa ruộng, ñược nông dân tự chọn lọc và ñể giống. Hiện ñang ñược lưu giữ tại Ngân hàng gen cây trồng Quốc gia.

2. ðặc ñiểm chính

� Chiều cao cây: 138 cm. Phiến và bẹ lá mầu xanh, phiến lá có lông. Bông ngắn, hạt thon nhỏ, không có râu, vỏ trấu mầu nâu, mỏ hạt mầu vàng, mày vàng, vỏ lụa mầu trắng. Khả năng ñẻ nhánh mạnh, cây yếu dễ ñổ. Tiềm năng năng suất trung bình. Chất lượng nấu ăn rất thơm, ngon. Phân bố hẹp tại một số vùng thuộc các tỉnh Nam ðịnh, Thái Bình, Ninh Bình.

� Thời gian sinh trưởng là 150 ngày. 3. Cách trồng và văn hoá sử dụng � Thời vụ: Gieo tháng 6, cấy tháng 7 thu tháng 11.

� Là giống phản ứng ánh sáng ngày ngắn, thích hợp với chân ruộng vàn thấp, ñất nhiều mùn. Bón nhiều phân xanh, phân chuồng và thu hoạch không quá già ñể ñạt chất lượng gạo thơm ngon và là sản phẩm hàng hóa giá trị cao.

� Sử dụng làm lương thực hàng ngày và bán ra thị trường

Page 21: CÁC GING LÚA A PH NG ANG PH BI N T I M T S VÙNG SINH THÁI ... · kỹ thuật ñặc biệt là những giống mới ñã ñưa nước ta trở thành một trong những nước

20

Tên giống: Tám Xuân Hồng

1. Nguồn gốc � Tên gọi khác: Tám xoan Xuân

Hồng

� ðược trồng từ lâu ñời tại huyện Nghĩa Hưng tỉnh Nam ðịnh. Là giống lúa ñịa phương, ñược nông dân tự chọn lọc và ñể giống. Hiện ñang ñược lưu giữ tại Ngân hàng gen cây trồng Quốc gia.

2. ðặc ñiểm chính

� Chiều cao cây: 139,6 cm. Phiến lá mầu xanh, phiến lá nhẵn, bẹ lá mầu xanh, góc lá ñứng, lá ñòng gập xuống. Bông to, dài 30,6 cm, hạt thóc không có râu, vỏ trấu mầu nâu, trên vỏ trấu có lông ngắn, mỏ hạt mầu vàng rơm, mày hạt mầu vàng, vỏ gạo mầu trắng, hạt thóc nhỏ, thon, cây cao, yếu, khả năng ñẻ nhánh cao. Năng suất trung bình, chất lượng nấu ăn thơm, ngon

� Thời gian sinh trưởng là 150 ngày.

3. Cách trồng và văn hoá sử dụng

� Thời vụ: Gieo tháng 6, cấy tháng 7, cấy khi cây mạ ñược ít nhất 1 tháng tuổi, thu vào cuối tháng 11.

� Là giống phản ứng ánh sáng ngày ngắn, thích hợp với chân ruộng vàn thấp, ñất phù sa, chủ ñộng tưới tiêu. Bón nhiều phân xanh, phân chuồng, thu hoạch không quá già, khi phơi chú ý phơi trong nắng nhẹ ñể giữ ñược mùi thơm, là sản phẩm hàng hoá giá trị cao.

� Sử dụng làm lương thực hàng ngày và bán ra thị trường.

Page 22: CÁC GING LÚA A PH NG ANG PH BI N T I M T S VÙNG SINH THÁI ... · kỹ thuật ñặc biệt là những giống mới ñã ñưa nước ta trở thành một trong những nước

21

Tên giống: Tám Nghĩa Hồng

1. Nguồn gốc � Tên gọi khác: Tám xoan Nghĩa

Hồng

� ðược trồng từ lâu ñời tại xã Nghĩa Hồng, huyện Nghĩa Hưng tỉnh Nam ðịnh. Là giống lúa ñịa phương, ñược nông dân tự chọn lọc và ñể giống. Hiện ñang ñược lưu giữ tại Ngân hàng gen cây trồng Quốc gia.

2. ðặc ñiểm chính

� Chiều cao cây: 139,6 cm. Phiến lá mầu xanh, phiến lá nhẵn, bẹ lá mầu xanh, góc lá ñứng, lá ñòng gập xuống. Bông to, dài 30,6 cm, hạt thóc không có râu, vỏ trấu mầu nâu, trên vỏ trấu có lông ngắn, mỏ hạt mầu vàng rơm, mày hạt mầu vàng, vỏ gạo mầu trắng, hạt thóc nhỏ, thon, cây cao, yếu, khả năng ñẻ nhánh cao. Năng suất trung bình, chất lượng nấu ăn thơm, ngon

� Thời gian sinh trưởng là 150 ngày.

3. Cách trồng và văn hoá sử dụng

� Thời vụ: Gieo tháng 6, cấy tháng 7, cấy khi cây mạ ñược ít nhất 1 tháng tuổi, thu vào cuối tháng 11.

� Là giống phản ứng ánh sáng ngày ngắn, thích hợp với chân ruộng vàn thấp, ñất phù sa, chủ ñộng tưới tiêu. Bón nhiều phân xanh, phân chuồng, thu hoạch không quá già, khi phơi chú ý phơi trong nắng nhẹ ñể giữ ñược mùi thơm, là sản phẩm hàng hoá giá trị cao.

� Sử dụng làm lương thực hàng ngày và bán ra thị trường.

Page 23: CÁC GING LÚA A PH NG ANG PH BI N T I M T S VÙNG SINH THÁI ... · kỹ thuật ñặc biệt là những giống mới ñã ñưa nước ta trở thành một trong những nước

22

Tên giống: Tám cồn

1. Nguồn gốc

ðược trồng từ lâu ñời tại các vùng ven biển , huyện Nghĩa Hưng tỉnh Nam ðịnh. Là giống lúa ñịa phương, ñược nông dân tự chọn lọc và ñể giống. Hiện ñang ñược lưu giữ tại Ngân hàng gen cây trồng Quốc gia.

2. ðặc ñiểm chính

� Chiều cao cây: 143,8 cm. Phiến lá mầu xanh, trên phiến lá có phủ lông trung bình, bẹ lá mầu xanh, góc lá ñứng, lá ñòng nằm ngang. Bông to, dài 31,0 cm, hạt thóc không có râu, vỏ trấu mầu nâu, trên vỏ trấu có lông ngắn, mỏ hạt mầu vàng rơm, mày hạt mầu vàng, vỏ gạo mầu trắng, hạt thóc nhỏ, thon, cây cao, yếu, khả năng ñẻ nhánh cao. Năng suất trung bình, chất lượng nấu ăn thơm, ngon

� Thời gian sinh trưởng là 149 ngày.

3. Cách trồng và văn hoá sử dụng

� Thời vụ: Gieo tháng 6, cấy tháng 7, cấy khi cây mạ ñược ít nhất 1 tháng tuổi, thu vào cuối tháng 11.

� Là giống phản ứng ánh sáng ngày ngắn, thích hợp với chân ruộng vàn thấp, ñất phù sa, chủ ñộng tưới tiêu. Bón nhiều phân xanh, phân chuồng, thu hoạch không quá già, khi phơi chú ý phơi trong nắng nhẹ ñể giữ ñược mùi thơm, là sản phẩm hàng hoá giá trị cao.

� Sử dụng làm lương thực hàng ngày và bán ra thị trường.

Page 24: CÁC GING LÚA A PH NG ANG PH BI N T I M T S VÙNG SINH THÁI ... · kỹ thuật ñặc biệt là những giống mới ñã ñưa nước ta trở thành một trong những nước

23

Tên giống: Tám Nghĩa Lạc

1. Nguồn gốc

� Tên khác: Tám xoan � ðược trồng từ lâu ñời tại xã

Nghĩa Lạc, huyện Nghĩa Hưng tỉnh Nam ðịnh. Là giống lúa ñịa phương, ñược nông dân tự chọn lọc và ñể giống. Hiện ñang ñược lưu giữ tại Ngân hàng gen cây trồng Quốc gia.

2. ðặc ñiểm chính

� Chiều cao cây: 142,4 cm. Phiến lá mầu xanh, trên phiến lá có phủ lông trung bình, bẹ lá mầu xanh, góc lá ñứng, lá ñòng trung bình. Bông to, dài 33,4 cm, hạt thóc có râu ngắn từng phần, râu mầu vàng, vỏ trấu mầu nâu, trên vỏ trấu có lông ngắn, mỏ hạt mầu vàng rơm, mày hạt mầu vàng, vỏ gạo mầu trắng, hạt thóc nhỏ, thon, cây cao, yếu, khả năng ñẻ nhánh cao. Năng suất trung bình, chất lượng nấu ăn thơm, ngon

� Thời gian sinh trưởng là 157 ngày.

3. Cách trồng và văn hoá sử dụng

� Thời vụ: Gieo tháng 6, cấy tháng 7, cấy khi cây mạ ñược ít nhất 1 tháng tuổi, thu vào cuối tháng 11.

� Là giống phản ứng ánh sáng ngày ngắn, thích hợp với chân ruộng vàn thấp, ñất phù sa, chủ ñộng tưới tiêu. Bón nhiều phân xanh, phân chuồng, thu hoạch không quá già, khi phơi chú ý phơi trong nắng nhẹ ñể giữ ñược mùi thơm, là sản phẩm hàng hoá giá trị cao.

� Sử dụng làm lương thực hàng ngày và bán ra thị trường.

Page 25: CÁC GING LÚA A PH NG ANG PH BI N T I M T S VÙNG SINH THÁI ... · kỹ thuật ñặc biệt là những giống mới ñã ñưa nước ta trở thành một trong những nước

24

Tên giống: Tám Hải Giang

1. Nguồn gốc

� Tên khác: Tám xoan Hải Giang

� ðược trồng từ lâu ñời tại xã Hải Giang, huyện Hải Hậu tỉnh Nam ðịnh. Là giống lúa ñịa phương, ñược nông dân tự chọn lọc và ñể giống. Hiện ñang ñược lưu giữ tại Ngân hàng gen cây trồng Quốc gia.

2. ðặc ñiểm chính

� Chiều cao cây: 138,6 cm. Phiến lá mầu xanh, phiến lá nhẵn, bẹ lá mầu xanh, góc lá nằm ngang, lá ñòng nằm ngang. Bông to, dài 31,6 cm, hạt thóc không có râu, vỏ trấu mầu nâu, trên vỏ trấu có lông ngắn, mỏ hạt mầu vàng rơm, mày hạt mầu vàng, vỏ gạo mầu trắng, hạt thóc nhỏ, thon, cây cao, yếu, khả năng ñẻ nhánh cao. Năng suất trung bình, chất lượng nấu ăn thơm, ngon

� Thời gian sinh trưởng là 152 ngày.

3. Cách trồng và văn hoá sử dụng

� Thời vụ: Gieo tháng 6, cấy tháng 7, cấy khi cây mạ ñược ít nhất 1 tháng tuổi, thu vào cuối tháng 11.

� Là giống phản ứng ánh sáng ngày ngắn, thích hợp với chân ruộng vàn thấp, ñất phù sa, chủ ñộng tưới tiêu. Bón nhiều phân xanh, phân chuồng, thu hoạch không quá già, khi phơi chú ý phơi trong nắng nhẹ ñể giữ ñược mùi thơm, là sản phẩm hàng hoá giá trị cao.

� Sử dụng làm lương thực hàng ngày và bán ra thị trường.

Page 26: CÁC GING LÚA A PH NG ANG PH BI N T I M T S VÙNG SINH THÁI ... · kỹ thuật ñặc biệt là những giống mới ñã ñưa nước ta trở thành một trong những nước

25

Tên giống: Tám ấp bẹ

1. Nguồn gốc

ðược trồng từ lâu ñời tại các xã thuộc huyện Nghĩa Hưng tỉnh Nam ðịnh. Là giống lúa ñịa phương, ñược nông dân tự chọn lọc và ñể giống. Hiện ñang ñược lưu giữ tại Ngân hàng gen cây trồng Quốc gia.

2. ðặc ñiểm chính

� Chiều cao cây: 139,2 cm. Phiến lá mầu xanh ñậm, trên phiến lá có phủ lông trung bình, bẹ lá mầu xanh, góc lá ñứng, lá ñòng trung bình. Bông to, dài 32,2 cm, hạt thóc không có râu ngắn từng phần, râu mầu vàng, vỏ trấu mầu nâu, trên vỏ trấu có lông ngắn, mỏ hạt mầu vàng rơm, mày hạt mầu vàng, vỏ gạo mầu trắng, hạt thóc nhỏ, thon, cây cao, yếu, khả năng ñẻ nhánh cao. Năng suất trung bình, chất lượng nấu ăn thơm, ngon

� Thời gian sinh trưởng là 157 ngày.

3. Cách trồng và văn hoá sử dụng

� Thời vụ: Gieo tháng 6, cấy tháng 7, cấy khi cây mạ ñược ít nhất 1 tháng tuổi, thu vào cuối tháng 11.

� Là giống phản ứng ánh sáng ngày ngắn, thích hợp với chân ruộng vàn thấp, ñất phù sa, chủ ñộng tưới tiêu. Bón nhiều phân xanh, phân chuồng, thu hoạch không quá già, khi phơi chú ý phơi trong nắng nhẹ ñể giữ ñược mùi thơm, là sản phẩm hàng hoá giá trị cao.

� Sử dụng làm lương thực hàng ngày và bán ra thị trường.

Page 27: CÁC GING LÚA A PH NG ANG PH BI N T I M T S VÙNG SINH THÁI ... · kỹ thuật ñặc biệt là những giống mới ñã ñưa nước ta trở thành một trong những nước

26

Tên giống: Tám cổ rụt

1. Nguồn gốc

� Tên khác: Tám ấp bẹ

� ðược trồng từ lâu ñời tại xã Gia Xuân, Gia Viễn, Ninh Bình. Là giống lúa ñịa phương, ñược nông dân tự chọn lọc và ñể giống. Hiện ñang ñược lưu giữ tại Ngân hàng gen cây trồng Quốc gia.

2. ðặc ñiểm chính

� Chiều cao cây: 138,4 cm. Phiến lá mầu xanh, phiến lá nhẵn, bẹ lá mầu xanh, góc lá ñứng, lá ñòng nằm ngang. Bông to, dài 31,4 cm, hạt thóc có râu ngắn từng phần, vỏ trấu mầu nâu, trên vỏ trấu có lông ngắn, mỏ hạt mầu vàng, mày hạt mầu vàng rơm, vỏ gạo mầu trắng, hạt thóc nhỏ, thon, cây cao, yếu, khả năng ñẻ nhánh cao. Năng suất trung bình, chất lượng nấu ăn thơm, ngon

� Thời gian sinh trưởng là 153 ngày.

3. Cách trồng và văn hoá sử dụng

� Thời vụ: Gieo tháng 6, cấy tháng 7, cấy khi cây mạ ñược ít nhất 1 tháng tuổi, thu vào cuối tháng 11.

� Là giống phản ứng ánh sáng ngày ngắn, thích hợp với chân ruộng vàn thấp, ñất phù sa, chủ ñộng tưới tiêu. Bón nhiều phân xanh, phân chuồng, thu hoạch không quá già, khi phơi chú ý phơi trong nắng nhẹ ñể giữ ñược mùi thơm, là sản phẩm hàng hoá giá trị cao.

� Sử dụng làm lương thực hàng ngày và bán ra thị trường.

Page 28: CÁC GING LÚA A PH NG ANG PH BI N T I M T S VÙNG SINH THÁI ... · kỹ thuật ñặc biệt là những giống mới ñã ñưa nước ta trở thành một trong những nước

27

Tên giống: Tám thơm

1. Nguồn gốc

ðược trồng từ lâu ñời tại huzện Hà Trung, Thanh Hoá. Là giống lúa ñịa phương, ñược nông dân tự chọn lọc và ñể giống. Hiện ñang ñược lưu giữ tại Ngân hàng gen cây trồng Quốc gia.

2. ðặc ñiểm chính

� Chiều cao cây: 153 cm. Phiến lá mầu xanh, trên phiến lá có phủ lông trung bình, bẹ lá mầu xanh, góc lá ngang, lá ñòng nằm ngang. Bông to, dài 29 cm, hạt thóc không có râu, vỏ trấu mầu nâu, vỏtrấu có lông ngắn ở phần trên cả hạt, mỏ hạt mầu vàng rơm, mày hạt mầu vàng rơm, vỏ gạo mầu trắng, hạt thóc nhỏ, thon, cây cao, yếu, khả năng ñẻ nhánh cao. Năng suất trung bình, chất lượng nấu ăn thơm, ngon

� Thời gian sinh trưởng là 157 ngày.

3. Cách trồng và văn hoá sử dụng

� Thời vụ: Gieo tháng 6, cấy tháng 7, cấy khi cây mạ ñược ít nhất 1 tháng tuổi, thu vào cuối tháng 11.

� Là giống phản ứng ánh sáng ngày ngắn, thích hợp với chân ruộng vàn thấp, ñất phù sa, chủ ñộng tưới tiêu. Bón nhiều phân xanh, phân chuồng, thu hoạch không quá già, khi phơi chú ý phơi trong nắng nhẹ ñể giữ ñược mùi thơm, là sản phẩm hàng hoá giá trị cao.

� Sử dụng làm lương thực hàng ngày và bán ra thị trường.

Page 29: CÁC GING LÚA A PH NG ANG PH BI N T I M T S VÙNG SINH THÁI ... · kỹ thuật ñặc biệt là những giống mới ñã ñưa nước ta trở thành một trong những nước

28

Tên giống: Tám cao cây

1. Nguồn gốc

ðược trồng từ lâu ñời tại các tỉnh Nam ðịnh, Ninh Bình. Là giống lúa ñặc sản ñịa phương, ñược nông dân tự chọn lọc và ñể giống. Hiện ñang ñược lưu giữ tại Ngân hàng gen cây trồng Quốc gia.

2. ðặc ñiểm chính

� Chiều cao cây: 130,0 cm. Phiến lá mầu xanh, phiến lá có phủ lông trung bình, bẹ lá mầu xanh, góc lá ñứng, lá ñòng nằm ngang. Bông trung bình, dài 27,2 cm, hạt thóc có râu ngắn từng phần, mầu vàng rơm, vỏ trấu mầu nâu, trên vỏ trấu có lông ngắn, mỏ hạt mầu vàng rơm, mày hạt mầu vàng rơm, vỏ gạo mầu trắng, hạt thóc nhỏ, thon, cây cao, yếu, khả năng ñẻ nhánh cao. Năng suất trung bình, chất lượng nấu ăn thơm, ngon

� Thời gian sinh trưởng là 158 ngày.

3. Cách trồng và văn hoá sử dụng

� Thời vụ: Gieo tháng 6, cấy tháng 7, cấy khi cây mạ ñược ít nhất 1 tháng tuổi, thu vào cuối tháng 11.

� Là giống phản ứng ánh sáng ngày ngắn, thích hợp với chân ruộng vàn thấp, ñất phù sa, chủ ñộng tưới tiêu. Bón nhiều phân xanh, phân chuồng, thu hoạch không quá già, khi phơi chú ý phơi trong nắng nhẹ ñể giữ ñược mùi thơm, là sản phẩm hàng hoá giá trị cao.

� Sử dụng làm lương thực hàng ngày và bán ra thị trường.

Page 30: CÁC GING LÚA A PH NG ANG PH BI N T I M T S VÙNG SINH THÁI ... · kỹ thuật ñặc biệt là những giống mới ñã ñưa nước ta trở thành một trong những nước

29

Tên giống: Tám tiêu

1. Nguồn gốc ðược trồng từ lâu ñời tại huyện Hải Hậu, tỉnh Nam ðịnh. Là giống ñiạ phương. Nhưng hiện nay trong sản xuất giảm dần. Hiện ñang ñược lưu giữ tại Ngân hàng gen cây trồng Quốc gia. 2. ðặc ñiểm hình thái � Chiều cao cây 103 cm. Phiến

lá màu xanh, lông phủ dày, gốc bẹ lá màu xanh, góc lá ngang. Bông dài khoảng 29,1 cm. Hạt dài, không có râu, mỏ hạt nâu, vỏ trấu khía nâu, lông tren vỏ trấu dài, mày vàng, vỏ gạo trắng. Cây rất yếu.

� Thời gian sinh trưởng khoảng 185 ngày.

3. Cách trồng và văn hoá sử dụng � Thời vụ: Trồng vào vụ mùa gieo tháng 5 thu tháng 11.

� Thích hợp với ñất thịt nhẹ, bằng phẳng. � ðược sử dụng làm lương thực.

Page 31: CÁC GING LÚA A PH NG ANG PH BI N T I M T S VÙNG SINH THÁI ... · kỹ thuật ñặc biệt là những giống mới ñã ñưa nước ta trở thành một trong những nước

30

Tên giống: Tám áp bẹ

1. Nguồn gốc

ðược trồng từ lâu ñời tại các tỉnh Nam ðịnh, Ninh Bình. Là giống lúa ñặc sản ñịa phương, ñược nông dân tự chọn lọc và ñể giống. Hiện ñang ñược lưu giữ tại Ngân hàng gen cây trồng Quốc gia.

2. ðặc ñiểm chính

� Chiều cao cây: 150,2 cm. Phiến lá mầu xanh, phiến lá nhẵn, bẹ lá mầu xanh, góc lá ngang, lá ñòng nằm ngang. Bông to, dài 31,0 cm, hạt thóc có râu ngắn từng phần, mầu vàng rơm, vỏ trấu mầu nâu, trên vỏ trấu có lông ngắn, mỏ hạt mầu vàng rơm, mày hạt mầu vàng rơm, vỏ gạo mầu trắng, hạt thóc nhỏ, thon, cây cao, yếu, khả năng ñẻ nhánh cao. Năng suất trung bình, chất lượng nấu ăn thơm, ngon

� Thời gian sinh trưởng là 159 ngày.

3. Cách trồng và văn hoá sử dụng

� Thời vụ: Gieo tháng 6, cấy tháng 7, cấy khi cây mạ ñược ít nhất 1 tháng tuổi, thu vào cuối tháng 11.

� Là giống phản ứng ánh sáng ngày ngắn, thích hợp với chân ruộng vàn thấp, ñất phù sa, chủ ñộng tưới tiêu. Bón nhiều phân xanh, phân chuồng, thu hoạch không quá già, khi phơi chú ý phơi trong nắng nhẹ ñể giữ ñược mùi thơm, là sản phẩm hàng hoá giá trị cao.

� Sử dụng làm lương thực hàng ngày và bán ra thị trường.

Page 32: CÁC GING LÚA A PH NG ANG PH BI N T I M T S VÙNG SINH THÁI ... · kỹ thuật ñặc biệt là những giống mới ñã ñưa nước ta trở thành một trong những nước

31

Tên giống: Tám nghệ

1. Nguồn gốc

ðược trồng từ lâu ñời tại các huyện Nghĩa Hưng, Hải Hậu, tỉnh Nam ðịnh. Là giống lúa ruộng, ñược nông dân tự chọn lọc và ñể giống. Hiện ñang ñược lưu giữ tại Ngân hàng gen cây trồng Quốc gia.

2. ðặc ñiểm chính

� Chiều cao cây: 145 cm. Phiến và bẹ lá mầu xanh, phiến lá có lông. Bông dài, hạt dài, có râu dài, vỏ trấu mầu vàng, mỏ hạt mầu vàng, mày vàng, vỏ lụa mầu trắng. Khả năng ñẻ nhánh mạnh, cây yếu dễ ñổ. Tiềm năng năng suất trung bình khá. Chất lượng nấu ăn thơm, ngon. Phân bố hẹp tại một số vùng thuộc các tỉnh Nam ðịnh, Thái Bình, Ninh Bình.

� Thời gian sinh trưởng là 156 ngày. 3. Cách trồng và văn hoá sử dụng

� Thời vụ: Gieo tháng 6, cấy tháng 7 thu tháng 11. � Là giống phản ứng ánh sáng ngày ngắn. Thích nghi sinh thái hẹp ở một

số vùng ñồng bằng Sông Hồng ưa ñất vùng thấp, nhiều mùn sét. � Sử dụng làm lương thực hàng ngày và bán ra thị trường

Page 33: CÁC GING LÚA A PH NG ANG PH BI N T I M T S VÙNG SINH THÁI ... · kỹ thuật ñặc biệt là những giống mới ñã ñưa nước ta trở thành một trong những nước

32

Tên giống: Tám xoan

1. Nguồn gốc

� Tên gọi khác: Tám thơm

� ðược trồng từ lâu ñời tại các huyện Nghĩa Hưng, Hải Hậu, tỉnh Nam ðịnh. Là giống lúa ruộng, ñược nông dân tự chọn lọc và ñể giống. Hiện ñang ñược lưu giữ tại Ngân hàng gen cây trồng Quốc gia.

2. ðặc ñiểm chính

� Chiều cao cây: 141 cm. Phiến và bẹ lá mầu xanh, phiến lá có lông. Bông dài 29 cm, hạt thon nhỏ, không có râu, vỏ trấu mầu nâu, mỏ hạt mầu vàng, mày vàng, vỏ lụa mầu trắng. Khả năng ñẻ nhánh mạnh, cây yếu dễ ñổ. Tiềm năng năng suất trung bình. Chất lượng nấu ăn rất thơm, ngon. Phân bố hẹp tại một số vùng thuộc các tỉnh Nam ðịnh, Thái Bình, Ninh Bình.

� Thời gian sinh trưởng là 155 ngày. 3. Cách trồng và văn hoá sử dụng

� Thời vụ: Gieo tháng 6, cấy tháng 7 thu tháng 11. � Là giống phản ứng ánh sáng ngày ngắn, thích hợp với chân ruộng vàn

thấp, ñất nhiều mùn. Bón nhiều phân xanh, phân chuồng và thu hoạch không quá già ñể ñạt chất lượng gạo thơm ngon và là sản phẩm hàng hóa giá trị cao.

� Sử dụng làm lương thực hàng ngày và bán ra thị trường

Page 34: CÁC GING LÚA A PH NG ANG PH BI N T I M T S VÙNG SINH THÁI ... · kỹ thuật ñặc biệt là những giống mới ñã ñưa nước ta trở thành một trong những nước

33

Tên giống: Nếp ðiện Biên

1. Nguồn gốc

ðược trồng từ lâu ñời tại huyện Nho Quan, tỉnh Ninh Bình. Là giống lúa ruộng ñịa phương, ñược nông dân tự chọn lọc và ñể giống. Hiện ñang ñược lưu giữ tại Ngân hàng gen cây trồng Quốc gia.

2. ðặc ñiểm chính

� Chiều cao cây: 115 cm. Phiến và bẹ lá mầu xanh, phiến lá có lông. Bông ngắn, hạt dài, nhiều râu dài, vỏ trấu mầu vàng rơm, có lông ngắn, mỏ hạt mầu vàng, mày vàng rơm, vỏ lụa mầu trắng. Khả năng ñẻ nhánh mạnh, cây cứng trung bình. Tiềm năng năng suất khá, chất lượng nấu ăn dẻo, ngon.

� Thời gian sinh trưởng là 130 ngày. 3. Cách trồng và văn hoá sử dụng � Thời vụ: Gieo tháng 6, cấy tháng 7 thu tháng 10. � Thích hợp với chân ñất vàn.

� ðược ít hộ trồng với diện tích nhỏ ñể chế biến thành các loại bánh, rượu..., sử dụng trong các ngày lễ, tết truyền thống.

Page 35: CÁC GING LÚA A PH NG ANG PH BI N T I M T S VÙNG SINH THÁI ... · kỹ thuật ñặc biệt là những giống mới ñã ñưa nước ta trở thành một trong những nước

34

Tên giống: Nếp gà gáy

1. Nguồn gốc

ðược trồng từ lâu ñời tại huyện Nho Quan, tỉnh Ninh Bình. Là giống lúa ruộng ñịa phương, ñược nông dân tự chọn lọc và ñể giống. Hiện ñang ñược lưu giữ tại Ngân hàng gen cây trồng Quốc gia.

2. ðặc ñiểm chính

� Chiều cao cây: 147 cm. Phiến và bẹ lá mầu xanh, phiến lá có lông rậm. Bông ngắn, hạt bầu, không có râu, vỏ trấu khía vàng, có lông ngắn, mỏ hạt mầu vàng, mày vàng, vỏ lụa mầu trắng. Khả năng ñẻ nhánh trung bình, cây yếu. Bông ñóng hạt dày, năng suất trung bình, chất lượng nấu ăn dẻo, ngon.

� Thời gian sinh trưởng là 135 ngày. 3. Cách trồng và văn hoá sử dụng � Thời vụ: Gieo tháng 6, cấy tháng 7 thu tháng 10.

� Thích hợp với chân ñất vàn thấp. � ðược ít hộ trồng với diện tích nhỏ ñể sử dụng làm các sản phẩm cho

ngày lễ, tết truyền thống.

Page 36: CÁC GING LÚA A PH NG ANG PH BI N T I M T S VÙNG SINH THÁI ... · kỹ thuật ñặc biệt là những giống mới ñã ñưa nước ta trở thành một trong những nước

35

Tên giống: Nếp thầu dầu

1. Nguồn gốc

ðược trồng từ lâu ñời tại huyện Nho Quan, tỉnh Ninh Bình. Là giống lúa ruộng, ñược nông dân tự chọn lọc và ñể giống. Hiện ñang ñược lưu giữ tại Ngân hàng gen cây trồng Quốc gia.

2. ðặc ñiểm chính

� Chiều cao cây: 125 cm. Phiến và bẹ lá mầu xanh, phiến lá có lông. Bông ngắn, hạt bầu, ngắn, không có râu, vỏ trấu khía nâu, mỏ hạt mầu nâu, mày ñỏ, vỏ lụa mầu trắng. Khả năng ñẻ nhánh mạnh, cây cứng trung bình. Chất lượng nấu ăn rất dẻo, thơm, ngon.

� Thời gian sinh trưởng là 149 ngày. 3. Cách trồng và văn hoá sử dụng � Thời vụ: Gieo tháng 6, cấy tháng 7 thu tháng 11.

� Thích hợp rộng, vụ mùa, chân ñất vàn thấp. � ðược ít hộ trồng với diện tích nhỏ ñể sử dụng vào các dịp lễ tết và tín

ngưỡng.

Page 37: CÁC GING LÚA A PH NG ANG PH BI N T I M T S VÙNG SINH THÁI ... · kỹ thuật ñặc biệt là những giống mới ñã ñưa nước ta trở thành một trong những nước

36

Tên giống: Nếp quýt Hà ðông

1. Nguồn gốc

� ðược trồng từ lâu ñời tại nhiều

vùng ở tỉnh Hà Tây, nhưng hiện nay còn rất ít trong sản xuất. Là giống lúa nếp ñịa phương chất lượng cao, ñược nông dân tự chọn lọc và ñể giống. Hiện ñang ñược lưu giữ tại Ngân hàng gen cây trồng Quốc gia.

2. ðặc ñiểm chính

� Chiều cao cây: 121 cm. Phiến lá và bẹ lá mầu xanh, phiến lá có lông phủ trung bình, góc lá ñứng, lá ñòng ñứng. Bông trung bình, dài 26 cm, hạt thóc có râu ngắn từng phần, râu màu nâu, vỏ trấu khía nâu, có lông dài trên của vỏ hạt thóc, ñỉnh hạt thóc mầu ñỏ, mày hạt mầu ñỏ, hạt thóc trung bình, cây cứng trung bình, khả năng ñẻ nhánh trung bình, ít sâu bệnh, chất lượng cơm gạo ngon, dẻo và thơm.

� Thời gian sinh trưởng là 145 ngày.

3. Cách trồng và văn hoá sử dụng

� Thời vụ: Thích hợp trong vụ mùa, gieo tháng 6, cấy tháng 7 và thu vào tháng 11.

� Thích hợp với chân ñất vàn và vàn thấp. � ðược sử dụng làm rượu, nấu xôi và làm các loại bánh cổ truyền.

Page 38: CÁC GING LÚA A PH NG ANG PH BI N T I M T S VÙNG SINH THÁI ... · kỹ thuật ñặc biệt là những giống mới ñã ñưa nước ta trở thành một trong những nước

37

Tên giống: Nếp hoa vàng Hải Dương

1. Nguồn gốc

� ðược trồng từ lâu ñời tại nhiều

vùng ở tỉnh Hải Dương, Hưng Yên, nhưng hiện nay còn rất ít trong sản xuất. Là giống lúa nếp ñịa phương chất lượng cao, ñược nông dân tự chọn lọc và ñể giống. Hiện ñang ñược lưu giữ tại Ngân hàng gen cây trồng Quốc gia.

2. ðặc ñiểm chính

� Chiều cao cây: 126,2 cm. Phiến lá và bẹ lá mầu xanh, phiến lá có lông phủ trung bình, góc lá ngang, lá ñòng nằm ngang. Bông to, dài 27,2 cm, hạt thóc có râu ngắn từng phần, vỏ trấu khía vàng, có lông dài trên vỏ hạt thóc, mỏ hạt thóc mầu nâu, mày hạt mầu vàng, hạt thóc trung bình, chất lượng cơm gạo ngon, dẻo và thơm, cây cứng trung bình, khả năng ñẻ nhánh trung bình, ít sâu bệnh.

� Thời gian sinh trưởng là 142 ngày.

3. Cách trồng và văn hoá sử dụng

� Thời vụ: Thích hợp trong vụ mùa, gieo tháng 6, cấy tháng 7 và thu vào tháng 11.

� Thích hợp với chân ñất vàn và vàn thấp. � ðược sử dụng làm rượu, nấu xôi và làm các loại bánh cổ truyền.

Page 39: CÁC GING LÚA A PH NG ANG PH BI N T I M T S VÙNG SINH THÁI ... · kỹ thuật ñặc biệt là những giống mới ñã ñưa nước ta trở thành một trong những nước

38

Tên giống: Nếp rụt Hải Phòng

1. Nguồn gốc

� ðược trồng từ lâu ñời tại nhiều vùng ở tỉnh Hải Phòng, nhưng hiện nay còn rất ít trong sản xuất. Là giống lúa nếp ñịa phương chất lượng cao, ñược nông dân tự chọn lọc và ñể giống. Hiện ñang ñược lưu giữ tại Ngân hàng gen cây trồng Quốc gia.

2. ðặc ñiểm chính

� Chiều cao cây: 117,2 cm. Phiến lá và bẹ lá mầu xanh, phiến lá có lông phủ trung bình, góc lá ñứng, lá ñòng trung bình. Bông trung bình, dài 20,2 cm, hạt thóc không có râu, vỏ trấu khía vàng, có lông dài trên vỏ hạt thóc, mỏ hạt thóc mầu vàng rơm, mày hạt mầu vàng, hạt thóc bầu tròn, chất lượng cơm gạo ngon, dẻo và thơm, cây cứng trung bình, khả năng ñẻ nhánh trung bình, ít sâu bệnh.

� Thời gian sinh trưởng là 148 ngày.

3. Cách trồng và văn hoá sử dụng

� Thời vụ: Thích hợp trong vụ mùa, gieo tháng 6, cấy tháng 7 và thu vào tháng 11.

� Thích hợp với chân ñất vàn và vàn thấp.

� ðược sử dụng làm rượu, nấu xôi và làm các loại bánh cổ truyền.

Page 40: CÁC GING LÚA A PH NG ANG PH BI N T I M T S VÙNG SINH THÁI ... · kỹ thuật ñặc biệt là những giống mới ñã ñưa nước ta trở thành một trong những nước

39

Tên giống: Nếp mây Nam ðịnh

1. Nguồn gốc

ðược trồng từ lâu ñời tại nhiều vùng ở tỉnh Nam ðịnh, Thái Bình, nhưng hiện nay còn rất ít trong sản xuất. Là giống lúa nếp ñịa phương chất lượng cao, ñược nông dân tự chọn lọc và ñể giống. Hiện ñang ñược lưu giữ tại Ngân hàng gen cây trồng Quốc gia.

2. ðặc ñiểm chính

� Chiều cao cây: 120,4 cm. Phiến lá và bẹ lá mầu xanh, phiến lá có lông phủ trung bình, góc lá ñứng, lá ñòng ngang. Bông trung bình, dài 23,8 cm, hạt thóc có râu ngắn từng phần, mầu nâu, vỏ trấu khía nâu, có lông dài trên vỏ hạt thóc, ñỉnh hạt thóc có mầu ñỏ, mày hạt mầu ñỏ, hạt thóc bầu tròn, chất lượng cơm gạo ngon, dẻo và thơm, cây cứng trung bình, khả năng ñẻ nhánh khá, ít sâu bệnh.

� Thời gian sinh trưởng là 147 ngày.

3. Cách trồng và văn hoá sử dụng

� Thời vụ: Thích hợp trong vụ mùa, gieo tháng 6, cấy tháng 7 và thu vào tháng 11.

� Thích hợp với chân ñất vàn và vàn thấp, những vùng có ñất phù sa bồi hàng năm.

� ðược sử dụng làm rượu, nấu xôi và làm các loại bánh cổ truyền.

Page 41: CÁC GING LÚA A PH NG ANG PH BI N T I M T S VÙNG SINH THÁI ... · kỹ thuật ñặc biệt là những giống mới ñã ñưa nước ta trở thành một trong những nước

40

Tên giống: Nếp huỳnh ương Hoà Bình

1. Nguồn gốc

ðược trồng từ lâu ñời tại nhiều vùng ở tỉnh Hoà Bình, nhưng hiện nay còn rất ít trong sản xuất. Là giống lúa nếp ñịa phương chất lượng cao, ñược nông dân tự chọn lọc và ñể giống. Hiện ñang ñược lưu giữ tại Ngân hàng gen cây trồng Quốc gia.

2. ðặc ñiểm chính

� Chiều cao cây: 150,6 cm. Phiến lá và bẹ lá mầu xanh, phiến lá có lông phủ trung bình, góc lá ñứng, lá ñòng ngang. Bông to, dài 26,8 cm, hạt thóc có râu dài từng phần, mầu vàng, vỏ trấu khía vàng, có lông dài trên vỏ hạt thóc, mỏ hạt thóc có mầu vàng rơm, mày hạt mầu vàng, hạt thóc bầu tròn, chất lượng cơm gạo ngon, dẻo và thơm, cây yếu, dễ ñổ, khả năng ñẻ nhánh trung bình, ít sâu bệnh.

� Thời gian sinh trưởng là 154 ngày.

3. Cách trồng và văn hoá sử dụng

� Thời vụ: Thích hợp trong vụ mùa, gieo tháng 6, cấy tháng 7 và thu vào tháng 11.

� Thích hợp với chân ñất vàn và vàn thấp, chan ruộng bậc thang. � ðược sử dụng làm rượu, nấu xôi và làm các loại bánh cổ truyền và ñược

sử dụng lám sính lễ trong một số tập quán văn hoá của người dân tộc vùng cao.

Page 42: CÁC GING LÚA A PH NG ANG PH BI N T I M T S VÙNG SINH THÁI ... · kỹ thuật ñặc biệt là những giống mới ñã ñưa nước ta trở thành một trong những nước

41

Tên giống: Nếp củi cộc

1. Nguồn gốc

ðược trồng từ lâu ñời tại huyện Ngọc Lạc, tỉnh Thanh Hoá. Là giống lúa nếp ñịa phương, ñược nông dân tự chọn lọc và ñể giống. Hiện nay ñang ñược lưu giữ tại Ngân hàng gen cây trồng Quốc gia.

2. ðặc ñiểm chính

� Cây cao 98,2 cm. Phiến lá màu xanh ñậm, phủ một lớp lông dày, gốc bẹ lá màu xanh, góc lá ñứng. Bông dài khoảng 24,2 cm. Hạt thóc to, bầu, có râu ngắn, màu tím , mỏ hạt thóc màu tím vỏ trấu màu vàng, lông trênvỏ trấu dài, mày màu vàng rơm, vỏ lụa màu trắng. Cây cứng.

� Thời gian sinh trưởng khoảng 161 ngày.

3. Cách trồng và văn hoá sử dụng

� Thời vụ: ðược trồng vào vụ mùa � Dùng ñể làm bánh và làm lương thực.

Page 43: CÁC GING LÚA A PH NG ANG PH BI N T I M T S VÙNG SINH THÁI ... · kỹ thuật ñặc biệt là những giống mới ñã ñưa nước ta trở thành một trong những nước

42

Tên giống: Nếp cái nương

1. Nguồn gốc ðược trồng từ lâu ñời tại huyện Lục Yên, tỉnh Yên Bái. Là giống lúa nếp nương ñịa phương.Vẫn còn ñược trồng nhiều trong sản xuất. Hiện nay ñang ñược lưu giữ tại ngân hàng gen cây trồng Quốc gia. 2. ðặc ñiểm chính � Cây cao 89 cm. Phiến lá màu

xanh, mặt lá nhẵn, gốc bẹ lá xanh, góc lá ñứng, cây cứng trung bình. Bông dài khoảng 25 cm, bông chụm. Hạt thóc to, bầu, không có râu, mỏ hạt màu nâu, vỏ trấu màu vàng rơmvỏ trấu nhẵn, mày hạt màu ñỏ, màu vỏ lụa trắng.

� Thời gian sinh trưởng khoảng 131 ngày. 3. Cách trồng và văn hoá sử dụng � Thời vụ: ðược trồng vào vụ mùa. Cấy tháng 5 thu tháng 11. � Thích hợp với vùng ñất thịt nhẹ và dốc. � ðược sử dụng làm bánh và lương thực.

Page 44: CÁC GING LÚA A PH NG ANG PH BI N T I M T S VÙNG SINH THÁI ... · kỹ thuật ñặc biệt là những giống mới ñã ñưa nước ta trở thành một trong những nước

43

Tên giống: Nếp cao cây

1. Nguồn gốc

ðược trồng phổ biến tại các tỉnh Nam ðịnh, Thái Bình. Là giống lúa ruộng, ñược nông dân tự chọn lọc và ñể giống qua các vụ. Hiện ñang ñược lưu giữ tại Ngân hàng gen cây trồng Quốc gia.

2. ðặc ñiểm chính

� Chiều cao cây: 112,8 cm. Phiến và bẹ lá mầu xanh, ñộ phủ lông trên phiến lá trung bình, góc lá ngang. Bông trung bình, dài 24,0 cm, hạt ngắn, bầu, có râu ngắn từng phần, râu mầu nâu, vỏ trấu khía vàng, có lông ngắn trên vỏ trấu, mỏ hạt mầu nâu, mày vàng, vỏ lụa mầu trắng. Khả năng ñẻ nhánh mạnh, cây cứng trung bình. Năng suất trung bình, chất lượng nấu ăn dẻo, thơm, ngon.

� Thời gian sinh trưởng là 133 ngày. 3. Cách trồng và văn hoá sử dụng

� Thời vụ: Gieo tháng 6, cấy tháng 7 thu tháng 11. � Thích nghi ở một số vùng ñồng bằng Sông Hồng ưa ñất phù sa bồi ñắp,

nhiều mùn xốp.

� Thường ñược nhân dân sử dụng ñể nấu cơm nếp, ñồ xôi, làm bánh, nấu rượu.

Page 45: CÁC GING LÚA A PH NG ANG PH BI N T I M T S VÙNG SINH THÁI ... · kỹ thuật ñặc biệt là những giống mới ñã ñưa nước ta trở thành một trong những nước

44

Tên giống: Nếp cái trắng

1. Nguồn gốc

ðược trồng tại huyện Lục Ngạn tỉnh Bắc Giang. Là giống lúa ruộng, ñược nông dân tự chọn lọc và ñể giống qua các vụ. Hiện ñang ñược lưu giữ tại Ngân hàng gen cây trồng Quốc gia.

2. ðặc ñiểm chính

� Chiều cao cây: 135,7 cm. Phiến lá mầu xanh nhạt, bẹ lá mầu xanh, ñộ phủ lông trên phiến lá trung bình, góc lá ñứng. Bông to, dài 28,1 cm, hạt ngắn, bầu, không có râu, vỏ trấu mầu vàng rơm, có lông trên sống vỏ trấu, mỏ hạt mầu vàng rơm, mày ñỏ, vỏ lụa mầu trắng. Khả năng ñẻ nhánh mạnh, cây cứng trung bình. Chất lượng nấu ăn dẻo, thơm, ngon.

� Thời gian sinh trưởng là 134 ngày. 3. Cách trồng và văn hoá sử dụng

� Thời vụ: Gieo tháng 6, cấy tháng 7, cấy khi cây mạ ñược ít nhất 1 tháng tuổi, thu hoạch tháng 11.

� Thích nghi ở các vùng miền núi, bán sơn ñịa và vùng ñồng bằng Sông Hồng.

� Thường ñược nhân dân sử dụng ñể nấu cơm nếp, ñồ xôi, làm bánh, nấu rượu.

Page 46: CÁC GING LÚA A PH NG ANG PH BI N T I M T S VÙNG SINH THÁI ... · kỹ thuật ñặc biệt là những giống mới ñã ñưa nước ta trở thành một trong những nước

45

Tên giống: Nếp tróc

1. Nguồn gốc

ðược trồng từ lâu ñời tại ðông Triều, Quảng Ninh. Là giống lúa ruộng, ñược nông dân tự chọn lọc và ñể giống qua các vụ. Hiện ñang ñược lưu giữ tại Ngân hàng gen cây trồng Quốc gia.

2. ðặc ñiểm chính

� Chiều cao cây: 108,2 cm. Phiến và bẹ lá mầu xanh, phiến lá phủ lông dầy, góc lá ñứng. Bông ngắn, hạt ngắn, bầu, có râu ngắn từng phần, râu mầu nâu, vỏ trấu khía vàng, có lông ngắn trên vỏ trấu, mỏ hạt mầu nâu, mày vàng, vỏ lụa mầu trắng. Khả năng ñẻ nhánh mạnh, cây cứng trung bình. Năng suất trung bình, chất lượng nấu ăn dẻo, rất thơm, ngon.

� Thời gian sinh trưởng là 138 ngày. 3. Cách trồng và văn hoá sử dụng

� Thời vụ: Gieo tháng 5, cấy tháng 6 thu tháng 11. � Thích nghi sinh thái ở một số vùng ñồng bằng Sông Hồng ưa ñất phù sa

bồi ñắp, nhiều mùn sốp, hiện nay ñang ñược trồng rộng rãi ở một số tỉnh Nam ðịnh, Thái Bình.

� Thường ñược nhân dân sử dụng ñể nấu cơm nếp, ñồ xôi, làm bánh, nấu rượu.

Page 47: CÁC GING LÚA A PH NG ANG PH BI N T I M T S VÙNG SINH THÁI ... · kỹ thuật ñặc biệt là những giống mới ñã ñưa nước ta trở thành một trong những nước

46

Tên giống: Nếp Hải Hậu

1. Nguồn gốc

ðược trồng từ lâu ñời tại các tỉnh Nam ðịnh, Thái Bình, Ninh Bình. Là giống lúa ruộng, ñược nông dân tự chọn lọc và ñể giống qua các vụ. Hiện ñang ñược lưu giữ tại Ngân hàng gen cây trồng Quốc gia.

2. ðặc ñiểm chính

� Chiều cao cây: 114,8 cm. Phiến và bẹ lá mầu xanh, phiến lá có lông trung bình, góc lá ñứng. Bông ngắn, hạt ngắn, bầu, có râu ngắn từng phần, râu mầu vàng, vỏ trấu khía vàng, có lông rậm trên vỏ trấu, mỏ hạt mầu nâu sẫm, mày vàng, vỏ lụa mầu trắng. Khả năng ñẻ nhánh mạnh, cây cứng trung bình. Năng suất trung bình, chất lượng nấu ăn dẻo, rất thơm, ngon. Chú ý phòng trừ sâu ñục thân và sâu cuốn lá.

� Thời gian sinh trưởng là 136 ngày. 3. Cách trồng và văn hoá sử dụng � Thời vụ: Gieo tháng 6, cấy tháng 7 thu tháng 11.

� Là giống phản ứng ánh sáng ngày ngắn. Thích nghi sinh thái ở một số vùng ñồng bằng Sông Hồng ưa ñất phù sa bồi ñắp, nhiều mùn sốp.

� Thường ñược nhân dân sử dụng ñể nấu cơm nếp, ñồ xôi, làm bánh, nấu rượu.

Page 48: CÁC GING LÚA A PH NG ANG PH BI N T I M T S VÙNG SINH THÁI ... · kỹ thuật ñặc biệt là những giống mới ñã ñưa nước ta trở thành một trong những nước

47

Tên giống: Nếp cái hoa vàng

1. Nguồn gốc

ðược trồng từ lâu ñời tại các tỉnh Nam ðịnh, Thái Bình, Ninh Bình. Là giống lúa ruộng, ñược nông dân tự chọn lọc và ñể giống qua các vụ. Hiện ñang ñược lưu giữ tại Ngân hàng gen cây trồng Quốc gia.

2. ðặc ñiểm chính

� Chiều cao cây: 130 cm. Phiến và bẹ lá mầu xanh, phiến lá có lông rậm. Bông ngắn, hạt bầu, không có râu, vỏ trấu khía vàng, mỏ hạt mầu nâu sẫm, mày vàng, vỏ lụa mầu trắng. Khả năng ñẻ nhánh mạnh, cây yếu. Năng suất trung bình, chất lượng nấu ăn dẻo, rất thơm, ngon. Chú ý phòng trừ sâu ñục thân và sâu cuốn lá.

� Thời gian sinh trưởng là 147 ngày. 3. Cách trồng và văn hoá sử dụng � Thời vụ: Gieo tháng 6, cấy tháng 7 thu tháng 11. � Là giống phản ứng ánh sáng ngày ngắn. Thích nghi sinh thái ở một số

vùng ñồng bằng Sông Hồng ưa ñất phù sa bồi ñắp, nhiều mùn sét.

� Thường ñược nhân dân sử dụng ñể nấu cơm nếp, ñồ xôi, làm bánh, nấu rượu.

Page 49: CÁC GING LÚA A PH NG ANG PH BI N T I M T S VÙNG SINH THÁI ... · kỹ thuật ñặc biệt là những giống mới ñã ñưa nước ta trở thành một trong những nước

48

Tên giống: Nếp quýt

1. Nguồn gốc ðược trồng từ lâu ñời tại tỉnh Bắc Giang. Là giống lúa nếp ruộng, ñược nông dân tự chọn lọc và ñể giống qua các vụ. Hiện ñang ñược lưu giữ tại Ngân hàng gen cây trồng Quốc gia.

2. ðặc ñiểm chính

� Chiều cao cây: 146 cm. Phiến và bẹ lá mầu xanh, phiến lá phủ lông dầy, góc lá ñứng, lá ñòng nằm ngang. Bông to, dài 26 cm, hạt ngắn, bầu, có râu ngắn từng phần, râu mầu vàng nhạt, vỏ trấu khía nâu, có lông rậm trên vỏ trấu, mỏ hạt mầu vàng rơm, mày vàng, vỏ lụa mầu trắng. Khả năng ñẻ nhánh mạnh, cây yếu. Năng suất trung bình, chất lượng nấu ăn dẻo, rất thơm, ngon. Chú ý phòng trừ sâu ñục thân và rầy nâu.

� Thời gian sinh trưởng là 144 ngày. 3. Cách trồng và văn hoá sử dụng

� Thời vụ: Gieo tháng 6, cấy tháng 7 khi cây mạ ñược ít nhất 1 tháng tuổi, thu tháng 11.

� Là giống phản ứng ánh sáng ngày ngắn. Thích nghi sinh thái rộng ở cả các vùng ñồng bằng và thung long miền núi.

� Thường ñược nhân dân sử dụng ñể nấu cơm nếp, ñồ xôi, làm bánh, nấu rượu.

Page 50: CÁC GING LÚA A PH NG ANG PH BI N T I M T S VÙNG SINH THÁI ... · kỹ thuật ñặc biệt là những giống mới ñã ñưa nước ta trở thành một trong những nước

49

Tên giống: Nếp Thái Bình

1. Nguồn gốc

ðược trồng từ lâu ñời tại các tỉnh Nam ðịnh, Thái Bình, Ninh Bình. Là giống lúa ruộng, ñược nông dân tự chọn lọc và ñể giống. Hiện ñang ñược lưu giữ gen tại Ngân hàng gen cây trồng Quốc gia

2. ðặc ñiểm chính

� Chiều cao cây: 132 cm. Phiến và bẹ lá mầu xanh, phiến lá có lông rậm. Bông ngắn, hạt bầu, không có râu, vỏ trấu mầu nâu, mỏ hạt mầu nâu, mày vàng, vỏ lụa mầu trắng. Khả năng ñẻ nhánh nhanh, cây yếu. Chất lượng nấu ăn rất thơm, ngon. Chú ý phòng trừ sâu ñục thân và sâu cuốn lá. � Thời gian sinh trưởng là 149 ngày.

3. Cách trồng và văn hoá sử dụng

� Thời vụ: Gieo tháng 6, cấy tháng 7 thu tháng 11. � Là giống phản ứng ánh sáng ngày ngắn. Thích nghi sinh thái ở một số

vùng ñồng bằng Sông Hồng ưa ñất phù sa bồi ñắp, nhiều mùn sét.

� Thường ñược nhân dân sử dụng ñể nấu cơm nếp, ñồ xôi, làm bánh, nấu rượu.

Page 51: CÁC GING LÚA A PH NG ANG PH BI N T I M T S VÙNG SINH THÁI ... · kỹ thuật ñặc biệt là những giống mới ñã ñưa nước ta trở thành một trong những nước

50

Tên giống: Nếp Tú Lệ

1. Nguồn gốc

� Tên gọi khác: Nếp tan

� Xuất xứ tại huyện Mù Cang Chải, tỉnh Yên Bái. Là giống lúa nếp ruộng ñặc sản ñịa phương,ñược nông dân tự chọn lọc và ñể giống. Hiện ñang ñược lưu giữ tại Ngân hàng gen cây trồng Quốc gia.

2. ðặc ñiểm chính

� Cây cao 120 - 130 cm. Bẹ và phiến lá màu xanh ñậm. Hạt bầu, có râu ngắn, vỏ trấu vàng, mỏ tím, vỏ lụa trắng. Năng suất trung bình, chất lượng nấu ăn rất dẻo, thơm ngát. Chịu hạn tốt. � Thời gian sinh trưởng từ 125 - 130 ngày.

3. Cách trồng và văn hoá sử dụng

Thời vụ: Các tỉnh miền núi phía bắc có thể tham khảo thời vụ như sau: � Gieo tháng từ 20/5 ñến 5/6, tuổi mạ 25 - 30 ngày. cấy từ: 45 - 50

khóm/m2, mỗi khóm 3 - 4 dảnh. � Thích chân ñất ruộng cao tưới tiêu chủ ñộng, nhiều dinh dưỡng. Chú ý

phòng trừ sâu ñục thân. � Giống ñặc sản rất ngon thường ñược sử dụng vào dịp lễ tết, có giá trị

hàng hoá cao.