Upload
others
View
4
Download
0
Embed Size (px)
Citation preview
Trun
g tâ
m D
I&A
DR
Quố
c gi
a - T
ài liệu
chi
a sẻ
tại C
AN
HG
IAC
DU
OC
.OR
G.V
N v
à fa
cebo
ok C
AN
HG
IAC
DU
OC
Trun
g tâ
m D
I&A
DR
Quố
c gi
a - T
ài liệu
chi
a sẻ
tại C
AN
HG
IAC
DU
OC
.OR
G.V
N v
à fa
cebo
ok C
AN
HG
IAC
DU
OC
TẠP CHÍ
Y D¦îc häc
BỘ Y TẾ XUẤT BẢN JOURNAL OF MEDICINE
AND PHARMACY PUBLISHED BY MINISTRY OF HEALTH
Thứ trưởng Bộ Y tế
Tổng Biên tập
Trương Quốc Cường
Phó Tổng Biên tập
Nguyễn Vĩnh Hưng
Phạm Thị Vy Linh
Trưởng Ban Biên tập và Thư ký Tòa soạn
Bùi Nam Trung
Trình bày: Nguyễn Thái Đức
Tòa soạn: 138A Giảng Võ
Quận Ba Đình, Thành phố Hà Nội
ĐT: 024.38460728
Fax: 024.38464098
E-mail:
Website:
tapchiyduochocvietnam.com.vn
* Giấy phép số: 267/GP-BTTTT
Cấp ngày 24-6-2020
ISSN 2734-9209
* In tại: Công ty TNHH In và Truyền thông Tây Nam
* In xong và nộp lưu chiểu T8/2021
HỘI ĐỒNG BIÊN TẬP Y HỌC
1. PGS. TS. Nguyễn Thị Kim Tiến 15. GS.TS. Phạm Như Hiệp
2. GS. TS. Lê Ngọc Trọng 16. GS.TS. Nguyễn Văn Khôi
3. GS. TS. Ngô Quý Châu 17. GS.TS. Đỗ Quyết
4. GS. TS. Hà Văn Quyết 18. GS.TS. Cao Ngọc Thành
5. GS. TSKH. Nguyễn Văn Dịp 19. GS.TSKH. Vũ Thị Minh Thục
6. GS. TSKH. Hà Huy Khôi 20. GS.TS. Nguyễn Lân Việt
7. GS. TS. Nguyễn Anh Trí 21. PGS. TS. Ngô Văn Toàn
8. GS. TS. Phan Văn Tường 22. PGS. TS. Nguyễn Thị Bích Liên
9. GS.TS. Đặng Vạn Phước 23. PGS. TS. Lương Ngọc Khuê
10. GS.TS. Mai Hồng Bàng 24. PGS. TS. Trần Quý Tường
11. GS.TS. Mai Trọng Khoa 25. PGS. TS. Vũ Văn Du
12. GS.TS. Trương Việt Dũng 26. TS. Nguyễn Bảo Ngọc
13. GS.TS. Trần Bình Giang 27. TS. Nguyễn Trung Nghĩa
14. GS.TS. Trịnh Đình Hải
HỘI ĐỒNG BIÊN TẬP DƯỢC HỌC
1. PGS. TS. Trần Tử An 13. PGS. TS. Trịnh Văn Quỳ
2. GS. TS. Nguyễn Thanh Bình 14. PGS. TS. Từ Minh Koóng
3. GS. TS. Trần Mạnh Bình 15. PGS. TS. Lê Văn Truyền
4. PGS. TS. Phạm Trí Dũng 16. PGS. TS. Lê Minh Trí
5. PGS. TSKH. Đỗ Trung Đàm 17. GS. TS. Thái Nguyễn Hùng Thu
6. PGS. TS. Nguyễn Quang Đạt 18. GS. TS. Nguyễn Thị Hoài
7. PGS. TS. Đinh Thị Thanh Hải 19. PGS. TS. Lê Đình Chi
8. GS. TS. Hoàng Thị Kim Huyền 20. PGS. TS. Phùng Thanh Hương
9. TS. Phạm Văn Khiển 21. PGS. TS. Nguyễn Hoàng Anh
10. GS. TS. Phạm Thanh Kỳ 22. PGS. TS. Nguyễn Tú Anh
11. GS. TS. Võ Xuân Minh 23. GS. TS. Nguyễn Đức Tuấn
12. GS. TS. Lê Quan Nghiệm 24. TS. Bành Như Cương
Trun
g tâ
m D
I&A
DR
Quố
c gi
a - T
ài liệu
chi
a sẻ
tại C
AN
HG
IAC
DU
OC
.OR
G.V
N v
à fa
cebo
ok C
AN
HG
IAC
DU
OC
TẠP CHÍ Y DƯỢC HỌC SỐ 26 - THÁNG 8/2021
2
MỤC LỤC
THÁNG 8/2021 (số 26) - CHUYÊN ĐỀ DƯỢC HỌC
PHẠM THU HÀ,
NGUYỄN THỊ HUYỀN TRANG,
TRẦN NHẬT MINH,
NGUYỄN HOÀNG ANH B,
NGUYỄN THỊ HỒNG HÀ,
PHAN HỮU PHÚC,
NGUYỄN HOÀNG ANH,
TRẦN MINH ĐIỂN,
VŨ ĐÌNH HÒA
Phân tích đặc điểm giám sát nồng độ
vancomycin trong máu trên bệnh nhân nhi điều trị
tại Khoa Điều trị tích cực Nội, Bệnh viện Nhi
Trung ương
Therapeutic drug monitoring of vancomycin in
paediatrics treated in Paediatrics Intensivve Care
Unit of Vietnam National Children’s Hospital
4
PHẠM NỮ HẠNH VÂN,
NGUYỄN THIÊN PHONG
Tổng quan hệ thống về chi phí - hiệu quả
của BIAsp 30 trong điều trị bệnh lý đái tháo đường
Cost - effectiveness of BIAsp 30 in diabetes:
A systematic review
11
TÔN ĐỨC QUÝ,
BÙI HOÀNG DƯƠNG,
VÕ TÁ SỸ,
TRƯƠNG THỊ HƯƠNG TRÀM,
NGUYỄN ĐỨC CHUNG,
NGUYỄN THỊ ÁNH TUYẾT,
ĐINH THỊ THƯƠNG THƯƠNG,
NGUYỄN BÁ CHUNG,
NGUYỄN THỊ THU HOÀI,
PHẠM THỊ HÀ LINH
Phân tích thực trạng s d ng háng sinh
carbapenem tại Bệnh viện Đa hoa T nh H T nh
The analysis of how carbapenem antibiotics are
used in Ha Tinh General Hospital
18
NGUYỄN THỊ THU HUYỀN,
ĐÀO THỊ KHÁNH,
BẠCH QUỐC TUẤN,
NGUYỄN VĂN DŨNG,
ĐÀO VĂN ĐÔN
Đánh giá ỹ thuật s d ng thuốc dạng hít v sự
tuân thủ điều trị trên bệnh nhân bệnh phổi tắc nghẽn
mạn tính tại Bệnh viện Quân Y 103
Evaluating the technique of using inhaler and
medication adherence in copd patients at Military
Hospital No. 103
23
TRẦN LÊ QUỲNH HÂN,
PHẠM XUÂN DŨNG,
ĐỖ THỊ HỒNG TƯƠI
Xây dựng v nội iểm mô hình tiên lượng
tổn thương thận cấp ở bệnh nhân ung thư sau đợt
hoá trị cisplatin đầu tiên
Development and internal validation of a
prediction model for acute kidney injury after the first
course of cisplatin
29
NGUYỄN HOÀNG TUẤN,
VŨ THỊ DIỆP,
HÀ THÙY TRANG,
NGUYỄN VĂN HIẾU,
ĐỖ THỊ HÀ
Đặc điểm hình thái của cỏ mật gấu Isodon
lophanthoides (Buch. -Ham. ex D. Don) H. Hara và
Isodon lophanthoides (Buch. -Ham. ex D. Don) H.
Hara var. lophanthoides
Morphology and anatomy of Isodon
lophanthoides (Buch. -Ham. ex D.Don) H. Hara và
Isodon lophanthoides (Buch.-Ham. ex D.Don) H.
Hara var. lophanthoides
35
Trun
g tâ
m D
I&A
DR
Quố
c gi
a - T
ài liệu
chi
a sẻ
tại C
AN
HG
IAC
DU
OC
.OR
G.V
N v
à fa
cebo
ok C
AN
HG
IAC
DU
OC
TẠP CHÍ Y DƯỢC HỌC SỐ 26 - THÁNG 8/2021
3
HỨA HOÀNG OANH,
VŨ THỊ HIỆP,
TRẦN THANH QUỐC,
HOÀNG THỊ LỆ,
VÕ KIM KHÁNH,
NGUYỄN THỊ THANH NAM,
NGUYỄN THỊ BẢO NGỌC,
TRẦN VĂN MƯỜI
Khảo sát ảnh hưởng của dịch chiết hổ qua và
dịch chiết diệp hạ châu đến hả năng sinh sản của
chuột nhắt trắng giống đực
Study of the anti-fertility activity of Momordica
charantia extract and Phyllanthus urinaria extract in
male mice
40
NGUYỄN THỊ NGỌC YẾN,
NGUYỄN THÀNH NGHĨA,
NGUYỄN THỊ LỆ TRINH,
VÕ THỊ NHÀN,
ĐINH THỊ LAN LINH,
NGUYỄN ĐINH NGA,
NGUYỄN TÚ ANH
S ng lọc hoạt tính chống oxy hóa
của các chủng niêm huẩn phân lập từ đất
Screening of the antioxidant activities
of myxobacteria isolated from soil
45
LÊ MINH QUÂN,
HÀ THỤC THANH THIÊN,
LÊ QUAN NGHIỆM
Ảnh hưởng của tính chất dược chất trong
bào chế vi cầu tỷ lệ tải cao bằng phương pháp đùn -
tạo cầu
Effect of active pharmaceutical ingredient
properties on high drug loading pellets prepared by
extrusion-spheronization
50
HOÀNG THÙY LINH,
LÊ QUAN NGHIỆM,
NGUYỄN ĐỨC TUẤN
Định lượng acid amin trong dung dịch nuôi ăn
t nh mạch bằng ỹ thuật sắc ý lỏng hiệu năng cao
Quantitative determination of amino acids in
parenteral nutrition solution by HPLC
56
TRẦN HỮU HƯNG,
LẠI VĂN ĐÔNG,
NGUYỄN THỊ MINH HUỆ,
VŨ ĐẶNG HOÀNG
Nghiên cứu tính chất lưu biến của hệ ba th nh
phần polysorbat 80 - alcol béo – nước
Rheological study of polysorbate 80 - fatty
alcohol – water ternary system
65
CAO NGỌC ANH,
NGUYỄN THỊ PHƯƠNG LAN,
THÁI NGUYỄN HÙNG THU
Xây dựng quy trình định lượng đồng thời
8 saponin có trong cây bảy lá một hoa
(Paris polyphylla Sm.) bằng ỹ thuật HPLC
Development of an HPLC procedure
for quantitation of 8 saponins from the plant
Paris polyphylla Sm.
73
MAI XUÂN BÁCH,
ĐỖ THỊ MAI DUNG
Tổng hợp v tác d ng háng tế b o ung thư
của một số dẫn chất N-hydroxyacetamid
Synthesis and evaluation of novel
N-hydroxyacetamid as antitumor agents
80
NGUYỄN THỊ NHƯ NGỌC,
HUỲNH TRỌNG VĂN,
TRẦN THỊ THỌ,
LÊ THỊ BẢO TRÂM,
PHAN PHƯỚC THẮNG,
TRẦN HỮU DŨNG
Xây dựng phương pháp định lượng đồng thời
piracetam v cinnarizin trong chế phẩm thuốc bằng
điện di mao quản
Simultaneous determination of piracetam and
cinnarizine in pharmaceutical formulations
by capillary electrophoresis
84
NGUYỄN THÀNH CÔNG,
NGUYỄN THỊ TRÂM,
PHẠM THỊ MINH HẢI,
VŨ VĂN TUẤN
Định lượng đồng thời steviosid v rebaudiosid A
trong lá cỏ ngọt Việt Nam bằng phương pháp HPLC
Simultaneous quantification of stevioside and
rebaudioside A in stevia leaves cultivated in Vietnam
by HPLC method
89
Trun
g tâ
m D
I&A
DR
Quố
c gi
a - T
ài liệu
chi
a sẻ
tại C
AN
HG
IAC
DU
OC
.OR
G.V
N v
à fa
cebo
ok C
AN
HG
IAC
DU
OC
TẠP CHÍ Y DƯỢC HỌC SỐ 26 - THÁNG 8/2021
4
Phân tích đặc điểm giám sát
nồng độ vancomycin trong máu trên bệnh nhân nhi
điều trị tại Khoa Điều trị tích cực Nội,
Bệnh viện Nhi Trung ương
Phạm Thu Hà 1, Nguyễn Thị Huyền Trang
2, Trần Nhật Minh
1
Nguyễn Hoàng Anh b2
, Nguyễn Thị Hồng Hà 1, Phan Hữu Phúc
1
Nguyễn Hoàng Anh 2, Trần Minh Điển
1, Vũ Đình Hòa
2*
1Khoa Dược – Khoa Điều trị tích cực Nội, Bệnh viện Nhi Trung ương
2Trung tâm DI & ADR Quốc gia, Trường Đại học Dược Hà Nội
Summary The therapeutic drug monitoring (TDM) of vancomycin has been applied since 2020 according to
the internal guideline of Vietnamese National Children’s Hospital (VNCH). This retrospective study aimed to describe the implementation of this guideline in Pediatric Intensive Care Unit (PICU) and identify factors associated with the ability to achieve target serum levels of vancomycin among critical ill children receiving vancomycin in PICU from July to December, 2020. Of 166 eligible case, 163 (98.2%) had TDM orders. Among those with TDM, 49 patients (30.1%) attaining Ctrough target at the first time of blood sampling. In the second, third and forth attempts, the rate is even lower, 23/100 (23.0%); 12/49 (24.5%); 8/32 (25.0%), respectively. Overall, 84/163 children (51.5%) reach the target at least one occasion. Factors predicting the probably to attain the Ctrough target at the first measurement were the age and the eGFR of patients. Our findings suggested that VNCH’s guideline should be revised to enforce the pharmacy interventions with the help of model-informed precision dosing (MIPD) program based on Bayesian estimation to optimize the vancomycin dose.
Keywords: Vancomycin, critical ill children, therapeutic drug monitoring, ICU.
Đặt vấn đề Vancomycin là một kháng sinh có hoạt tính
trên các vi khuẩn gram dương, đặc biệt trên các chủng Staphylococcus aureus kháng methicillin (MRSA), được sử dụng rộng rãi trong điều trị theo kinh nghiệm hoặc điều trị đích theo kết quả kháng sinh đồ các nhiễm khuẩn nặng do các vi khuẩn này trên bệnh nhân nhi. Trên bệnh nhi ở các khoa điều trị tích cực, do đặc điểm dược động học của thuốc có sự khác biệt rất lớn giữa các cá thể và biến động liên tục trên cùng một cá thể trong quá trình điều trị, dẫn đến nguy cơ không đạt hiệu quả điều trị hoặc gia tăng khả năng gặp độc tính trên thận khi sử dụng
Chịu trách nhiệm: Vũ Đình Hòa Email: [email protected] Ngày nhận: 28/6/2021 Ngày phản biện: 30/6/2021 Ngày duyệt bài: 24/8/2021
vancomycin [3, 5, 9]
. Do đó, việc giám sát nồng độ vancomycin trong máu trên nhóm bệnh nhân nhi nặng nhiễm MRSA để hiệu chỉnh liều kháng sinh đóng vai trò rất quan trọng, được chính thức khuyến cáo bởi Hiệp hội Bệnh truyền nhiễm Hoa Kỳ (IDSA) từ năm 2011
[7]. Tại Bệnh viện Nhi
Trung ương, hoạt động giám sát nồng độ vancomycin trong máu được bắt đầu thực hiện trên nhóm bệnh nhân hồi sức từ tháng 7 năm 2020, dựa trên “Quy trình kỹ thuật theo dõi nồng độ vancomycin trong máu” được ban hành ngày 19/05/2020. Đến nay, các dữ liệu về đặc điểm sử dụng vancomycin và giám sát nồng độ thuốc trong máu trên bệnh nhi hồi sức tích cực chưa được tổng kết tại Bệnh viện Nhi Trung ương nói riêng và rất ít dữ liệu được công bố tại các bệnh viện chuyên khoa nhi nói chung. Vì vậy, nghiên cứu này được thực hiện với mục tiêu khảo sát việc triển khai quy trình trong 6 tháng đầu tiên áp dụng và phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến khả năng đạt đích nồng độ lần đầu khi thực hiện
Trun
g tâ
m D
I&A
DR
Quố
c gi
a - T
ài liệu
chi
a sẻ
tại C
AN
HG
IAC
DU
OC
.OR
G.V
N v
à fa
cebo
ok C
AN
HG
IAC
DU
OC
TẠP CHÍ Y DƯỢC HỌC SỐ 26 - THÁNG 8/2021
5
quy trình này, từ đó đề xuất giải pháp nâng cao chất lượng hoạt động giám sát nồng độ vancomycin trong máu trên bệnh nhi hồi sức tích cực tại bệnh viện.
Đối tượng và phương pháp nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu Bệnh nhi 1 tháng tuổi đến 16 tuổi được điều
trị tại Khoa Điều trị tích cực Nội, Bệnh viện Nhi Trung ương từ tháng 7/2020 đến tháng 12/2020, có thời gian sử dụng vancomycin từ 48 giờ trở lên.
Phương pháp nghiên cứu Thiết kế nghiên cứu Hồi cứu, mô tả cắt ngang. Các dữ liệu về sử
dụng vancomycin và theo dõi nồng độ thuốc trong máu được đối chiếu với thông tin “Quy trình kỹ thuật theo dõi nồng độ vancomycin trong máu”. Quy trình này được xây dựng dựa trên nguyên tắc giám sát nồng độ đáy của vancomycin, căn cứ trên các khuyến cáo về ngưỡng nồng độ đáy của Hiệp hội Bệnh truyền nhiễm Hoa Kỳ năm 2020
[7]. Các thông tin của
quy trình được tóm tắt trong bảng 1. Do các bệnh nhi ở khoa PICU đều là những bệnh nhân nặng nên đích nồng độ đáy được xác định là 10-15 mg/L.
Trong nghiên cứu, eGFR được xác định dựa
trên công thức ước tính mức lọc cầu thận Schwartz-Bedside dành cho trẻ 1 tháng đến 16 tuổi. Mức độ nặng của bệnh nhân được mô tả dựa trên thang đánh giá nguy cơ tử vong cho bệnh nhi hồi sức tích cực PIM3. Nồng độ ức chế tối thiểu (MIC) của S. aureus với vancomycin được xác định bằng phương pháp kháng sinh đồ tự động theo tiêu chuẩn CLSI 2019. Nồng độ đáy của vancomycin được xác định bằng phương pháp miễn dịch đồng nhất cạnh tranh enzym (EMIT) trên hệ thống Cobas.
Các yếu tố được đưa vào phân tích ảnh hưởng lên khả năng đạt đích lần đầu bao gồm tuổi (các nhóm < 1 tuổi, 1 - 2 tuổi, > 2 tuổi), giới, cân nặng (kg), eGFR (ml/kg/1,73 m
2) trước khi
sử dụng vancomycin, can thiệp lọc máu liên tục (tại bất kỳ thời điểm nào trong quá trình điều trị), điểm PIM3 (%), liều (mg/kg/ngày), thời gian lấy mẫu (giờ, tính từ khi kết thúc truyền liều vancomycin gần nhất đến khi lấy mẫu lần đầu) và dùng kèm ≥ 3 thuốc trong số các thuốc có khả năng gia tăng độc tính trên thận của vancomycin (bao gồm: aminosid (gentamicin/ amikacin/ tobramycin), acyclovir, amphotericin B, ciclosporin, piperacilin/ tazobactam, tacrolimus, tenofovir, các thuốc vận mạch (adrenalin/ noradrenalin/ dopamin/ milrinon) và thuốc lợi tiểu quai furosemid
[2, 3, 5, 9, 10].
Bảng 1. Tóm tắt quy trình giám sát nồng độ đáy vancomycin trên bệnh nhân nhi
eGFR (mL/phút/1,73m
2)
Liều khởi đầu Khoảng đưa liều Thời điểm
lấy mẫu lần đầu
≥ 90
Liều nạp 25 – 30 mg/kg có thể được cân nhắc trên đối tượng bệnh nhân nhiễm khuẩn nặng; sau đó dùng liều 45 – 60 mg/kg/ngày, tối đa 750 mg/lần
Mỗi 6 giờ (q6h) hoặc mỗi 8 giờ (q8h)
≤ 30 phút ngay trước liều thứ 5 (q6h) hoặc liều thứ 4 (q8h)
70 - 89 15 mg/kg Mỗi 8 giờ
≤ 30 phút trước liều thứ 2
30 - 69 15 mg/kg Mỗi 12 giờ
15 - 29 15 mg/kg Mỗi 24 giờ
< 15 15 mg/kg Dựa vào nồng độ thuốc trong huyết tương
HD/CRRT 15 mg/kg Dựa vào nồng độ thuốc trong huyết tương (thường mỗi 12-24 giờ)
24 giờ sau liều đầu tiên
Loại nhiễm khuẩn Nồng độ đáy mục tiêu
Nhiễm khuẩn thông thường 7-10 mg/L
Nhiễm khuẩn nặng, phức tạp 10-15 mg/L
eGFR: mức lọc cầu thận ước tính; HD: lọc máu chu kỳ; CRRT: liệu pháp thay thế thận liên tục.
Thu thập, xử lý dữ liệu Số liệu được thu thập và quản lý trên phần
mềm Microsoft Excel và xử lý thống kê bằng phần mềm R, Microsoft Azure Machine Learning
Studio, Microsoft Visual Studio Code. Phân tích hồi quy logistic đơn biến và đa biến được thực hiện với mục đích tìm hiểu các yếu tố có liên quan đến khả năng đạt nồng độ đáy mục
Trun
g tâ
m D
I&A
DR
Quố
c gi
a - T
ài liệu
chi
a sẻ
tại C
AN
HG
IAC
DU
OC
.OR
G.V
N v
à fa
cebo
ok C
AN
HG
IAC
DU
OC
TẠP CHÍ Y DƯỢC HỌC SỐ 26 - THÁNG 8/2021
6
tiêu của bệnh nhân. Phân tích đa biến được thực hiện trên các yếu tố có p < 0,05 trong phân tích đơn biến hoặc được đánh giá là có ý nghĩa quan trọng trong lâm sàng, sử dụng phương pháp stepwise backward, lần lượt loại các biến có p > 0,05.
Kết quả nghiên cứu Đặc điểm chung của bệnh nhân 166 bệnh nhân được thu nhận vào nghiên
cứu. Các đặc điểm chung của mẫu nghiên cứu được trình bày trong bảng 2.
Bảng 2. Đặc điểm chung của các bệnh nhân nghiên cứu
Đặc điểm nhân khẩu học (n = 166)
Tuổi (tháng), trung vị (tứ phân vị) 13,3 (3,8 - 56,9)
Giới (nam), n (%) 99 (60,8)
Cân nặng (kg), trung vị (tứ phân vị) 9,0 (5,8 - 14,8)
Đặc điểm về mức độ nặng (n = 166)
Thời gian điều trị tại khoa (ngày), trung vị (tứ phân vị) 14 (9 - 19)
Bệnh nhân có thở máy, n (%) 145 (87,3)
Nguy cơ tử vong ≤ 50% theo thang PIM3, n (%) 163 (98,2)
Đặc điểm chức năng thận (n = 98)
eGFR trước khi sử dụng vancomycin (mL/ phút/ 1,73 m2),
trung bình ± SD 69,7 ± 27,3
Đặc điểm vi sinh (n = 166)
Số bệnh nhân có chỉ định xét nghiệm tìm vi khuẩn, n (%) 158 (95,4)
Số bệnh nhân xác định được các loại vi khuẩn, n (%) - Staphylococcus aureus
+ MIC ≤ 0,5 + MIC = 1
- Staphylococcus sp. - Streptococcus pneumoniae - Khác
58 (34,9) 24 (14,5) 18 (10,8)
6 (4,8) 10 (6,0) 9 (5,4)
23 (13,9)
Nhóm nghiên cứu có độ tuổi nhỏ (trung vị
13,3 tháng), trẻ nam chiếm ưu thế (60,8%), cân nặng dao động (tứ phân vị 5,8 - 14,8 kg). 98 trẻ được xác định eGFR trước khi sử dụng vancomycin, nhóm này có eGFR khá cao (trung bình 69,7 ± 27,3 mL/phút/1,73 m
2). Hầu hết
các bệnh nhân đều được chỉ định thực hiện xét nghiệm vi sinh, trong đó có 24 bệnh nhân có kết quả dương tính với tụ cầu vàng, trong đó tất cả các kết quả kháng sinh đồ đều cho MIC ≤ 1.
Đặc điểm sử dụng vancomycin
Bảng 3. Đặc điểm sử dụng vancomycin
Chỉ tiêu nghiên cứu Kết quả (n = 166)
Số bệnh nhân được chỉ định liều nạp, n (%) 0 (0)
Liều ban đầu (mg/kg/ngày), trung vị (tứ phân vị) - q6h, n (%) - q8h, n (%) - q12h, n (%)
60,0 (58,8 - 61,0) 126 (75,9) 35 (21,1)
5 (3,0)
Thời gian dùng vancomycin (ngày), trung vị (tứ phân vị) 8 (2 - 39)
Liều nạp vancomycin chưa được chỉ định
trên bệnh nhi hồi sức trong nghiên cứu. Mặc dù nhóm bệnh nhân nghiên cứu có eGFR dao động trong khoảng rộng và có xu hướng cao, chế độ liều ban đầu của vancomycin chủ yếu vẫn tập trung ở mức liều khuyến cáo dành cho bệnh nhân nhi có chức năng thận bình thường
(60 mg/kg/ngày, chia làm 3 hoặc 4 lần dùng). Đặc điểm theo dõi nồng độ vancomycin
trong máu 163/166 bệnh nhân được chỉ định theo dõi
nồng độ vancomycin trong máu (98,2%), với tổng số mẫu định lượng là 369 mẫu (trung bình 2,2 ± 1,5 mẫu/bệnh nhân).
Trun
g tâ
m D
I&A
DR
Quố
c gi
a - T
ài liệu
chi
a sẻ
tại C
AN
HG
IAC
DU
OC
.OR
G.V
N v
à fa
cebo
ok C
AN
HG
IAC
DU
OC
TẠP CHÍ Y DƯỢC HỌC SỐ 26 - THÁNG 8/2021
7
Hình 1. Phân bố nồng độ vancomycin ở các lần định lượng trong mẫu nghiên cứu Kết quả định lượng nồng độ đáy ở các lần
định lượng lần lượt là 11,7 (7,0 - 17,4) mg/L;
12,6 (8,1 - 20,4) mg/L; 14,3 (9,1 - 21,3) mg/L;
13,2 (9,4 - 19,4) mg/L. Chỉ có 49/163 bệnh nhân
(30,1%) đạt đích nồng độ trong lần đầu định
lượng. Trong các lần sau, tỷ lệ đạt đích còn thấp
hơn, lần lượt là 23/100 (23,0%); 12/49 (24,5%);
8/32 (25,0%). Tính chung trong thời gian giám
sát, tỷ lệ bệnh nhân ít nhất 1 lần đạt đích chỉ đạt
84/163 (51,5%). Trung vị thời gian để đạt
đích nồng độ đầu tiên là 1,5 (1,0 - 3,0) ngày.
Các yếu tố ảnh hưởng đến khả năng
đạt đích nồng độ đầu tiên
Trong số 163 bệnh nhân được đo nồng độ
vancomycin lần đầu tiên, có 98 bệnh nhân có đủ
các thông số liên quan. Kết quả phân tích hồi
quy logistic đơn biến liên quan đến khả năng đạt
đích nồng độ đáy lần đầu được trình bày trong
bảng 4.
Bảng 4. Phân tích đơn biến các yếu tố liên quan đến khả năng đạt đích nồng độ đáy
Yếu tố ảnh hưởng Đạt đích (N = 29)
Không đạt (N = 69)
OR (95%CI) p
Tuổi, n (%)
< 1 tuổi 18 (62,1) 28 (40,6) 21,421
(2,598 - 2792) 0,001
1 - 2 tuổi 0 (0,0) 16 (23,2) 1 -
> 2 tuổi 11 (37,9) 25 (36,2) 14,882
(1,722 - 1958) 0,009
Giới tính, n (%)
Nam 17 (34,0%) 36 (75,0%) 1 -
Nữ 33 (66,0%) 12 (25%) 1,285
(0,544 - 3,096) 0,569
Cân nặng (kg), trung vị (tứ phân vị) 7,0 (4,7 – 18,0)
9,2 (6,0 – 15,0)
0,997 (0,959 - 1,031)
0,848
eGFR (ml/phút/m2), trung bình ± SD
57,8 ± 22,4 74,8 ± 24,7 0,976
(0,957 - 0,993) 0,004
Trun
g tâ
m D
I&A
DR
Quố
c gi
a - T
ài liệu
chi
a sẻ
tại C
AN
HG
IAC
DU
OC
.OR
G.V
N v
à fa
cebo
ok C
AN
HG
IAC
DU
OC
TẠP CHÍ Y DƯỢC HỌC SỐ 26 - THÁNG 8/2021
8
Lọc máu liên tục, n (%)
Có 3 (10,3) 9 (13,0) 1 -
Không 26 (89,7) 60 (87,0) 0,841
(0,197- 2,907) 0,793
Điểm PIM3 (%), trung vị (tứ phân vị) 2,4 (0,9 - 7,2)
1,3 (0,5 - 5,9)
1,013 (0,982 - 1,046)
0,377
Liều (mg/kg/ ngày), trung bình ± SD 58,4 ± 9,5 58,8 ± 8,3
0,994 (0,950 - 1,043)
0,804
Thời gian lấy mẫu (giờ), trung vị (tứ phân vị)
5,5 (5,5 - 5,5)
5,5 (5,5 - 6,0)
1,151 (0,854 - 1,557)
0,347
Dùng kèm ≥ 3 thuốc độc thận, n (%)
Có 2 (6,9) 6 (8,7) 1 -
Không 27 (93,1) 63 (91,3) 0,888
(0,155 - 3,741) 0,878
OR: tỉ số odd; 95%CI: Khoảng tin cậy 95% Kết quả phân tích đơn biến cho thấy có 2 yếu
tố ảnh hưởng có ý nghĩa thống kê đến khả năng
đạt đích Ctrough, bao gồm tuổi và eGFR. Các yếu
tố khác, bao gồm cả các yếu tố liên quan đến
bệnh nhân (giới tính, cân nặng, được lọc máu
liên tục, điểm PIM3, dùng kèm ≥ 3 thuốc độc
thận) và liên quan đến thuốc (liều, thời gian lấy
mẫu) không có ảnh hưởng có ý nghĩa đến khả
năng đạt đích.
Phân tích đa biến được thực hiện trên tuổi,
cân nặng, eGFR, PIM3, liều, thời gian lấy mẫu
và dùng kèm ≥ 3 thuốc độc thận. Kết quả cũng
cho thấy chỉ có 2 yếu tố ảnh hưởng có ý nghĩa
thống kê đến khả năng đạt đích là tuổi và eGFR.
Cả nhóm bệnh nhân > 1 tuổi và > 2 tuổi đều có
khả năng đạt đích cao hơn nhóm 1 - 2 tuổi (với
giá trị OR (95%CI) lần lượt là 15,842 (1,854 -
2078) và 11,226 (1,241 - 1489). Bệnh nhân có
eGFR càng cao khả năng đạt đích càng thấp với
OR = 0,979 (0,959 - 0,998).
Bàn luận
Bệnh nhân trong mẫu nghiên cứu có phân bố
rộng về tuổi và chức năng thận, tỷ lệ bệnh nhân
được thực hiện các can thiệp xâm lấn nhiều.
Đây cũng là đặc điểm chung của các bệnh nhi
hồi sức tích cực, gây nên các biến đổi các thông
số dược động học của vancomycin trên đối
tượng bệnh nhân này [2, 5]
. Thêm vào đó, đa số
bệnh nhân được chỉ định vancomycin theo kinh
nghiệm với liệu trình dài, đặt ra thách thức lớn
trong việc cần tối ưu hóa liều thông qua giám
sát nồng độ thuốc trong máu để nhanh chóng
đạt mục tiêu dược động học/ dược lực học,
đảm bảo hiệu quả điều trị và giảm thiểu độc tính
của thuốc ngay từ những ngày đầu tiên
và trong suốt thời gian sử dụng vancomycin.
Kết quả cho thấy không có bệnh nhân nào
được chỉ định liều nạp vancomycin. Hiện tại,
mặc dù việc sử dụng liều nạp 25 - 30 mg trên
bệnh nhân hồi sức tích cực người lớn đã cho
thấy có thể giúp đạt nồng độ ở trạng thái bão
hòa nhanh hơn, trên trẻ em, các dữ liệu hiện
còn rất hạn chế. Một thử nghiệm gần đây trên
117 bệnh nhân nhi cho thấy liều nạp không làm
tăng tỷ lệ đạt đích sớm [1]
. Bên cạnh đó, liều duy
trì chưa được chỉ định dựa trên mức lọc cầu
thận ước tính của bệnh nhân. Thực hành này có
thể gây ảnh hưởng lớn đến khả năng đạt đích
nồng độ của kháng sinh thải trừ chủ yếu qua
thận như vancomycin.
Thực vậy, kết quả định lượng cho thấy tỷ lệ
đạt đích lần đầu rất thấp, chỉ đạt 30,1%, thấp
hơn so với tỷ lệ đạt đích của một số nghiên cứu
khác trên bệnh nhi không nằm hồi sức (37 -
68%) [3, 6, 8]
và tương tự như các nghiên cứu trên
bệnh nhi hồi sức tích cực (25 - 26%) [5, 9]
. Yêu
cầu về đích nồng độ cao với các nhiễm trùng
nặng để đảm bảo hiệu quả điều trị và sự khác
biệt lớn về chức năng thận ở các bệnh nhân hồi
sức tích cực là hai nguyên nhân quan trọng có
thể giải thích cho kết quả này. Bên cạnh đó, các
thay đổi về sinh lý bệnh của đối tượng bệnh nhi
hồi sức tích cực dẫn đến thay đổi các thông số
dược động học cũng là một trong các nguyên
nhân dẫn đến tỷ lệ đạt đích lần đầu thấp. Điều
này cũng có thể giải thích tại sao ở các lần định
lượng sau, mặc dù đã hiệu chỉnh liều dựa trên
kết quả định lượng trước, tỷ lệ đạt đích vẫn rất
thấp. Kết quả này cho thấy cần nhiều nỗ lực
hơn nữa trong việc cá thể hóa liều điều trị
vancomycin trên bệnh nhân hồi sức tích cực,
trong đó việc triển khai các can thiệp chủ động
Trun
g tâ
m D
I&A
DR
Quố
c gi
a - T
ài liệu
chi
a sẻ
tại C
AN
HG
IAC
DU
OC
.OR
G.V
N v
à fa
cebo
ok C
AN
HG
IAC
DU
OC
TẠP CHÍ Y DƯỢC HỌC SỐ 26 - THÁNG 8/2021
9
với sự tham gia tích cực của dược sỹ đã được
chứng minh có thể giúp nâng cao tỷ lệ đạt đích
dược động học/dược lực học trên bệnh nhi [6, 7]
.
Phân tích về các yếu tố ảnh hưởng đến khả
năng đạt đích nồng độ cho thấy tuổi và eGFR là
các giá trị cần đặc biệt lưu tâm trong việc xác
định liều phù hợp để đạt đích dược động
học/dược lực học trên đối tượng bệnh nhi hồi
sức tích cực. Kết quả cho thấy xu hướng các
bệnh nhân có eGFR càng cao thì có tỷ lệ đạt
đích càng giảm và hầu hết trường hợp không
đạt đích là do nồng độ đáy nằm dưới ngưỡng
khuyến cáo. Thực vậy, trong 22 bệnh nhân có
mức eGFR cao (≥ 90 ml/phút/m2) có đến 20
bệnh nhân không đạt đích nồng độ, trong đó đa
số (16/20 bệnh nhân, chiếm 80%) có nồng độ
thấp hơn 10 mg/mL. Kết quả tương tự cũng
được ghi nhận trong nghiên cứu của Zhang và
CS. khi quan sát trên các trẻ có đặc điểm chức
năng thận khác nhau dùng cùng một mức liều:
Tỷ lệ đạt đích dược động học/dược lực học ở
nhóm trẻ có suy giảm chức năng thận cao hơn
nhiều lần so với nhóm trẻ chức năng thận bình
thường (85,0% so với 36,4%), tuy nhiên nguy
cơ gặp độc tính trên thận cũng cao hơn [10]
. Vì
vậy, trong thực hành lâm sàng, khi sử dụng
vancomycin trên bệnh nhi hồi sức tích cực, bên
cạnh việc theo dõi độc tính trên thận, cần lưu ý
chỉ định đủ liều vancomycin trên nhóm trẻ có
eGFR cao để đảm bảo đạt đích dược động
học/dược lực học cũng như hiệu quả điều trị
trên các bệnh nhân này. Bên cạnh đó, độ tuổi
cũng là một yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến
khả năng đạt đích với giá trị OR chênh lệch lớn
giữa nhóm 1 - 2 tuổi với các nhóm tuổi khác. Có
đến 12/16 (chiếm 75,0%) bệnh nhân nhóm 1 - 2
tuổi có nồng độ đáy thấp hơn ngưỡng nồng độ
khuyến cáo, có thể được lý giải bởi độ thanh
thải vancomycin theo cân nặng cao của nhóm trẻ
1-2 tuổi cao hơn so với các nhóm tuổi khác [4]
.
Trên nhóm trẻ này, cần xem xét một chế độ liều
cao hơn để đảm bảo hiệu quả điều trị, ví dụ như
liều trên 70 mg/kg/ngày [4]
. Từ các kết quả này,
có thể thấy chế độ liều hiện tại được xác định
theo cân nặng, chưa tính đến yếu tố tuổi và
chức năng thận có thể được xem là nguyên
nhân chủ yếu dẫn đến tỷ lệ đạt đích nồng độ
đáy thấp. Để thực hiện việc tích hợp giá trị của
các biến này trong việc xác định liều dùng cho
bệnh nhân, hiện nay phương pháp được khuyến
cáo là sử dụng các phần mềm dược động học
ước tính các giá trị dược động học dựa trên
phương pháp Bayesian, đặc biệt với các thông
số dược động học xác định trên quần thể bệnh
nhân nhi tại Việt Nam [7]
. Các yếu tố như liều,
thời gian lấy mẫu, lọc máu liên tục hay dùng
kèm các thuốc có độc tính trên thận chưa cho
thấy có ảnh hưởng lên khả năng đạt nồng độ
đích (p > 0,05), có thể do biến thiên giữa các cá
thể cũng như biến thiên trong cá thể của các
bệnh nhân quá lớn. Điểm hạn chế của nghiên
cứu là có 65/163 (40,1%) bệnh nhân có TDM
không được đưa vào phân tích các yếu tố ảnh
hưởng đến khả năng đạt đích do không ghi
nhận được giá trị eGFR trước khi sử dụng
vancomycin. Trong 65 bệnh nhân này, tỷ lệ đạt
đích Ctrough là 20/65 (30,8%), tương đương với
nhóm được đưa vào phân tích (29,6%), do đó
nhóm nghiên cứu dự đoán rằng việc không
phân tích trên các bệnh nhân này ít có ảnh
hưởng đến kết quả của nghiên cứu.
Kết luận
Kết quả nghiên cứu ghi nhận khả năng đạt
đích thấp trên nhóm bệnh nhân hồi sức tích cực
và đã xác định được các yếu tố ảnh hưởng đến
khả năng đạt nồng độ đích bao gồm tuổi, chức
năng thận của bệnh nhi. Cùng với mức biến
thiên lớn giữa các cá thể về dược động học, các
kết quả này cho thấy sự cần thiết điều chỉnh quy
trình giám sát nồng độ vancomycin trong máu,
tối ưu chế độ liều ban đầu và áp dụng các
phương pháp ước tính các thông số dược động
học mới trong dự đoán và hiệu chỉnh liều dựa
trên kết quả định lượng để tối ưu sử dụng
vancomycin trên quần thể bệnh nhi hồi sức
tích cực.
Tài liệu tham khảo
1. Dolan E., Hellinga R. et al. (2020),
"Effect of vancomycin loading doses on the
attainment of Target trough concentrations in
Hospitalized Children", J. Pediatr. Pharmacol.
Ther., 25 (5), pp. 423-430.
2. Hartman S. J. F., Bruggemann R. J. et
al. (2020), "Pharmacokinetics and target
attainment of antibiotics in Critically Ill Children:
A systematic review of current literature", Clin.
Pharmacokinet, 59 (2), pp. 173-205.
Trun
g tâ
m D
I&A
DR
Quố
c gi
a - T
ài liệu
chi
a sẻ
tại C
AN
HG
IAC
DU
OC
.OR
G.V
N v
à fa
cebo
ok C
AN
HG
IAC
DU
OC
TẠP CHÍ Y DƯỢC HỌC SỐ 26 - THÁNG 8/2021
10
3. Hoang J., Dersch-Mills D. et al. (2014),
"Achieving therapeutic vancomycin levels in
pediatric patients", Can. J. Hosp. Pharm., 67 (6),
pp. 416-422.
4. Le J., Bradley J. S. et al. (2013),
"Improved vancomycin dosing in children using
area under the curve exposure", Pediatr. Infect.
Dis. J., 32 (4), pp. 155-163.
5. Maloni T. M., Belucci T. R. et al. (2019),
"Describing vancomycin serum levels in
pediatric intensive care unit (ICU) patients: Are
expected goals being met?", BMC Pediatr., 19
(1), pp. 240.
6. Nguyễn Thị Thanh Nga và CS. (2021),
"Phân tích tình hình sử dụng và giám sát nồng
độ vancomycin trong máu trên bệnh nhân nhi tại
Bệnh viện đa khoa Quốc tế Vinmec Times City",
Tạp chí Y Dược học, Số 17, tr. 60-64.
7. Rybak M. J., Le J. et al. (2020),
"Therapeutic monitoring of vancomycin for
serious methicillin - resistant Staphylococcus
aureus infections: A revised consensus
guideline and review by the American Society of
Health - System Pharmacists, the Infectious
Diseases Society of America, the Pediatric
Infectious Diseases Society, and the Society of
Infectious Diseases Pharmacists", Am. J. Health
Syst. Pharm., 77 (11), pp. 835-864.
8. Salem M., Khalil A. et al. (2020),
"Evaluation of vancomycin initial trough levels in
children: A 1-year retrospective study", SAGE
Open Med., 8, pp. 2050312120951058.
9. Sridharan Kannan, Al-Daylami Amal, et
al. (2019), "Vancomycin use in a paediatric
intensive care unit of a Tertiary Care Hospital",
Pediatric Drugs, 21 (4), pp. 303-312.
10. Zhang H., Wang Y. et al. (2016),
"Pharmacokinetic characteristics and clinical
outcomes of vancomycin in young children with
various degrees of renal function", J. Clin.
Pharmacol, 56 (6), pp. 740-748.