Upload
others
View
4
Download
0
Embed Size (px)
Citation preview
VIỆN HÀN LÂM
KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI
NGÔ HOÀNG NAM
ỰC N N QU N TỰ VỆ I N ẮC
VIỆT NA TRON THỜI K CH N CHI N TRANH
PH HO I CỦA QU C 1965-1973)
UẬN N TI N SĨ ỊCH SỬ
HÀ NỘI - 2019
VIỆN HÀN LÂM
KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI
NGÔ HOÀNG NAM
ỰC N N QU N TỰ VỆ I N ẮC
VIỆT NA TRON THỜI K CH N CHI N TRANH
PH HO I CỦA QU C 1965-1973)
Ngành: ịch sử Việt Nam
ã số: 92 29 013
UẬN N TI N SĨ ỊCH SỬ
N ỜI H ỚN ẪN KHOA HỌC: P S.TS. INH QUAN HẢI
HÀ NỘI - 2019
ỜI CA OAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, các tài liệu,
số liệu đƣợc sử dụng trong luận án là trung thực, có nguồn gốc và đƣợc trích
dẫn rõ ràng theo quy định. Những kết luận của luận án chƣa đƣợc công bố
trong bất kỳ công trình khoa học nào khác.
Tác giả
Ngô Hoàng Nam
ỤC ỤC Trang
Ở ẦU 1
NỘI UN
Ch ng 1: TỔN QUAN T NH H NH N HI N CỨU I N QUAN
N TÀI UẬN N 7
. . Nhóm công trình nghiên cứu liên quan đến đ tài luận án 7
. . Những vấn đ liên quan đến đ tài đ đƣợc các công trình nghiên cứu
giải quyết 25
.3. Những vấn đ đặt ra luận án tiếp tục giải quyết 27
Ch ng 2: ỰC N N QU N TỰ VỆ I N ẮC VIỆT
NA TỪ NĂ 1965 N NĂ 1968 28
2.1. Quá trình xây dựng lực lƣợng dân quân tự vệ mi n c 28
. . Ho t động của lực lƣợng dân quân tự vệ mi n c 50
Tiểu kết 70
Ch ng 3: ỰC N N QU N TỰ VỆ I N ẮC VIỆT
NA TỪ NĂ 1969 N NĂ 1973 72
3.1. Kiện toàn và xây dựng lực lƣợng dân quân tự vệ mi n c 72
3. . Lực lƣợng dân quân tự vệ mi n c đẩy m nh các mặt ho t động chiến
đấu và phục vụ chiến đấu 91
Tiểu kết 112
Ch ng 4: NHẬN X T VÀ ỘT S KINH N HIỆ 114
4. . Nhận xét 114
4. . Một số kinh nghiệm 135
Tiểu kết 145
K T UẬN 146
ANH ỤC C C CÔN TR NH CỦA T C IẢ Ã CÔN CÓ
I N QUAN N TÀI UẬN N 151
TÀI IỆU THA KHẢO 152
PHỤ ỤC 170
ANH ỤC CHỮ VI T TẮT
STT Chữ viết đầy đủ Chữ viết tắt
1 ộ Tổng Tham mƣu BTTM
2 Chủ biên C.b
3 Chiến tranh phá ho i CTPH
4 Chính trị Quốc gia CTQG
5 Dân quân tự vệ DQTV
6 Khoa học X hội KHXH
7 Nhà xuất bản Nxb
8 Quân đội Nhân dân QĐND
1
Ở ẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trải qua hàng ngàn năm dựng nƣớc và giữ nƣớc, dân tộc Việt Nam đ thực
hiện “cả nƣớc chung sức”, “trăm họ đ u là binh”, chính sách “ngụ binh ƣ nông” để
tổ chức lực lƣợng chống kẻ thù xâm lƣợc. Kế thừa truy n thống tổ chức lực lƣợng
đánh giặc của dân tộc, ngay từ khi ra đời Đảng đ đ ra chủ trƣơng “lập quân đội
công nông”, “vũ trang công nông”, “tổ chức đội tự vệ công nông” để đấu tranh với
kẻ thù. Trong cao trào cách m ng 1930-1931, các đội tự vệ đ đ ra đời và ngày
càng phát triển, trở thành lực lƣợng n ng cốt bảo vệ phong trào đấu tranh của qu n
ch ng và các cơ sở cách m ng. Ngày 8-3- 935, t i Đ i hội l n thứ nhất của Đảng
họp ở Ma Cao Trung Quốc đ thông qua “Nghị quyết v Đội tự vệ”, đánh dấu
ngày ra đời của lực lƣợng dân quân tự vệ DQTV) sau này. Sau khi chính thức đƣợc
thành lập, các đội tự vệ công nông, tổ du kích cứu quốc, đội du kích tập trung là
n ng cốt cùng nhân dân khởi nghĩa từng ph n, tiến tới Tổng khởi nghĩa và giành
th ng lợi trong Cách m ng tháng Tám năm 945. Trong hai cuộc kháng chiến
chống thực dân Pháp 945- 954 và đế quốc Mỹ xâm lƣợc 954- 975 , lực lƣợng
DQTV đ phát triển rộng kh p, luôn giữ vai tr và vị trí quan trọng cùng bộ đội chủ
lực, bộ đội địa phƣơng chiến đấu và phục vụ chiến đấu góp ph n làm nên các chiến
công, đánh th ng hai đế quốc xâm lƣợc, bảo vệ th ng lợi thành quả cách m ng.
Trong cuộc kháng chiến chống Mỹ, cứu nƣớc (1954-1975), quán triệt sâu s c
đƣờng lối chiến tranh nhân dân của Đảng, lực lƣợng DQTV đ phát huy vai tr
quan trọng, vừa lao động sản xuất, vừa chiến đấu và sẵn sàng chiến đấu, kết hợp với
lực lƣợng an ninh cơ sở giữ gìn trật tự x hội, an ninh chính trị và làm n ng cốt cho
phong trào toàn dân đánh giặc t i địa phƣơng. Khi đế quốc Mỹ mở rộng chiến tranh
phá ho i CTPH bằng không quân và hải quân ra mi n c 965-1973), lực lƣợng
DQTV mi n c đ vừa chiến đấu, vừa sản xuất và tích cực phục vụ chiến đấu,
phối hợp chặt ch với bộ đội địa phƣơng, bộ đội chủ lực, giữ gìn trật tự trị an, vây
b t phi công, biệt kích, gián điệp, góp ph n cùng quân và dân mi n c đánh b i hai
cuộc CTPH mi n c của đế quốc Mỹ. Giai đo n 965- 973 là giai đo n phát triển
đỉnh cao của lực lƣợng DQTV mi n c cả v tổ chức và xây dựng lực lƣợng. Lực
lƣợng DQTV mi n c đ đ t đƣợc nhi u thành tích trong ho t động chiến đấu và
phục vụ chiến đấu, đ khẳng định đƣợc vị trí, vai tr quan trọng là một bộ phận của
lực lƣợng vũ trang ba thứ quân ộ đội chủ lực, ộ đội địa phƣơng, Dân quân tự vệ
và du kích). Khẳng định vai tr và sức m nh của lực lƣợng DQTV mi n c, Chủ
2
tịch Hồ Chí Minh đ chỉ rõ: “Dân quân tự vệ và du kích là lực lƣợng của toàn dân
tộc, là một lực lƣợng vô địch, là bức tƣờng s t của Tổ quốc, vô luận kẻ địch hung
b o thế nào hễ đụng vào lực lƣợng đó, bức tƣờng đó, thì địch nào cũng phải tan r ”
[115, tr.158].
Trong thời bình, lực lƣợng DQTV vẫn giữ vị trí, vai tr quan trọng, bảo vệ
Đảng, chính quy n, tính m ng, tài sản của Nhà nƣớc và nhân dân. DQTV là lực
lƣợng n ng cốt, xung kích tham gia phát triển xây dựng kinh tế ở địa phƣơng, cơ sở
và trong các cơ quan, nhà máy, xí nghiệp, khu công nghiệp. Đồng thời, lực lƣợng
DQTV c n góp ph n xây dựng thế trận quốc ph ng toàn dân g n chặt với thế trận
an ninh nhân dân, phối hợp với công an và các lực lƣợng khác chống l i những âm
mƣu phá ho i của kẻ thù, ph ng chống các tệ n n x hội, ph ng chống thiên tai,…
bảo đảm an toàn cho nhân dân.
Nghiên cứu v lực lƣợng DQTV mi n c đ đƣợc các nhà nghiên cứu trong
và ngoài nƣớc quan tâm trên ở nhi u khía c nh, góc độ khác nhau. Tuy nhiên, cho
đến nay vẫn chƣa có công trình nào nghiên cứu toàn diện, có hệ thống v lực lƣợng
DQTV mi n c trong thời kỳ chống CTPH mi n c của đế quốc Mỹ 965-
973 . Để làm rõ hơn nữa vai tr và đóng góp quan trọng của lực lƣợng DQTV
mi n c giai đo n này rất c n đƣợc nghiên cứu có hệ thống, toàn diện, chuyên sâu
v cơ cấu tổ chức, xây dựng lực lƣợng, công tác huấn luyện, trang thiết bị vũ khí và
ho t động chiến đấu, phục vụ chiến đấu.
Trong bối cảnh tình hình thế giới và khu vực hiện nay vẫn c n nhi u diễn
biến phức t p, ti m ẩn nhi u nhân tố bất tr c, khó lƣờng, cùng với đó là việc xuất
hiện nhi u lo i hình chiến tranh và phƣơng thức tác chiến mới. Ở khu vực Châu Á -
Thái ình Dƣơng, những tranh chấp l nh thổ, biển, đảo giữa các nƣớc lớn tiếp tục
diễn ra. Đối với Việt Nam, các thế lực thù địch vẫn đang tiến hành chiến lƣợc “diễn
biến h a bình”, b o lo n lật đổ, sử dụng các chiêu bài “dân chủ”, “nhân quy n”
hòng lật đổ chế độ x hội chủ nghĩa. Trong bối cảnh đó, DQTV vẫn là một lực
lƣợng chiến lƣợc, rộng kh p và góp ph n quan trọng để bảo vệ vững ch c Tổ quốc.
Những kinh nghiệm từ ho t động của lực lƣợng DQTV trong thời kỳ chống CTPH
của đế quốc Mỹ 965-1973) vẫn c n nguyên giá trị, góp ph n vào việc xây dựng
lực lƣợng DQTV hiện nay nhằm đảm bảo vững ch c thế trận quốc ph ng toàn dân,
an ninh nhân dân trong công cuộc xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.
Trên những ý nghĩa đó, việc nghiên cứu v lực lƣợng DQTV trong thời kỳ
chống CTPH của đế quốc Mỹ 965- 973 có tính thời sự, ý nghĩa khoa học và giá
3
trị thực tiễn. Chính vì vậy, ch ng tôi quyết định chọn đ tài “Lực lượng dân quân
tự vệ miền Bắc Việt Nam trong thời kỳ chống chiến tranh phá hoại của đế quốc
Mỹ (1965-1973)” làm luận án Tiến sĩ Sử học.
2. ục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của luận án
2.1. Mục đích nghiên cứu
Nghiên cứu một cách toàn diện, hệ thống v quá trình xây dựng và ho t động
của lực lƣợng DQTV mi n c Việt Nam từ năm 965 đến năm 973.
2. . Nhiệm vụ nghiên cứu
Trên cơ sở mục tiêu trên, luận án giải quyết các nhiệm vụ sau:
- Nghiên cứu tổng quan các công trình nghiên cứu liên quan đến đ tài
- Phân tích bối cảnh lịch sử, âm mƣu tiến hành CTPH của đế quốc Mỹ; trình
bày chủ trƣơng của Đảng, Quân ủy Trung ƣơng, ộ Quốc ph ng v tổ chức, xây
dựng lực lƣợng DQTV từ năm 965 đến năm 973.
- Trình bày quá trình xây dựng, trang bị, công tác huấn luyện và nhiệm vụ
của lực lƣợng DQTV từ năm 965 đến năm 973.
- Trình bày ho t động của lực lƣợng DQTV từ năm 965 đến năm 973 trên
các lĩnh vực chiến đấu gồm: chiến đấu, phục vụ bộ đội chiến đấu, vây b t phi công)
và phục vụ chiến đấu gồm: tổ chức ph ng không sơ tán; đảm bảo giao thông vận
tải; đảm bảo trật tự trị an; tham gia lao động sản xuất; tham gia kh c phục hậu quả
chiến tranh .
- Nêu lên những đặc điểm, làm rõ những thành tựu, h n chế và r t ra những
kinh nghiệm từ thực tiễn ho t động của lực lƣợng DQTV mi n c Việt Nam từ
năm 965 đến năm 1973.
3. ối t ng và ph m vi nghiên cứu của luận án
3.1. ối tượng nghiên cứu
Đối tƣợng nghiên cứu của đ tài là: Lực lƣợng DQTV mi n c Việt Nam từ
năm 965 đến năm 973.
Trƣớc hết c n làm rõ khái niệm dân quân tự vệ: Dân quân tự vệ, lực lƣợng vũ
trang qu n ch ng, một thành ph n trong ba thứ quân của lực lƣợng vũ trang nhân
dân Việt Nam, có chức năng vừa lao động sản xuất, vừa chiến đấu và sẵn sàng chiến
đấu, kết hợp với lực lƣợng an ninh cơ sở giữ gìn trật tự x hội, an ninh chính trị t i
địa phƣơng; là lực lƣợng chiến lƣợc của chiến tranh nhân dân, làm n ng cốt cho
phong trào toàn dân đánh giặc t i địa phƣơng. Đƣợc tổ chức theo yêu c u nhiệm vụ
đấu tranh cách m ng, kháng chiến, xây dựng và bảo vệ đất nƣớc, DQTV do cấp ủy
4
đảng, chính quy n địa phƣơng trực tiếp l nh đ o, chỉ đ o, ngƣời chỉ huy quân sự ở
địa phƣơng trực tiếp chỉ huy [ 45, tr.300-301].
Trong đó, Dân quân là một bộ phận của DQTV đƣợc tổ chức ở x , phƣờng,
thị trấn, làm n ng cốt cho toàn dân đánh giặc, có nhiệm vụ bảo vệ Đảng, chính
quy n địa phƣơng; chiến đấu và phục vụ chiến đấu nhƣ: làm đƣờng, vận chuyển
thƣơng binh, vận chuyển lƣơng thực thực phẩm, đ n dƣợc, bảo vệ và tổ chức cho
nhân dân sơ tán [ 45, tr.300]. Tự vệ là một bộ phận của DQTV đƣợc tổ chức ở cơ
quan nhà nƣớc, đơn vị sự nghiệp, tổ chức kinh tế, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị
x hội. Có nhiệm vụ bảo vệ Đảng, chính quy n, bảo vệ tính m ng, tài sản nhà nƣớc
và nhân dân ở cơ sở mình; chiến đấu và phục vụ chiến đấu, giữ gìn trật tự trị an trên
địa bàn [ 45, tr. 47].
3. . hạm vi nghiên cứu
V t n: Từ năm 965 đến năm 973.
Luận án chọn mốc năm 965 là năm đế quốc Mỹ chính thức tiến hành cuộc
CTPH mi n c l n thứ nhất (ngày 7-2-1965); năm 973 là năm kết th c cuộc
CTPH mi n c l n thứ hai (ngày 15-1-1973).
V n n: Toàn bộ l nh thổ, l nh hải mi n c Việt Nam từ vĩ tuyến 7
trở ra phía c , trong đó, luận án tập trung trình bày v lực lƣợng DQTV chủ yếu ở
các địa phƣơng nằm trong các khu vực trọng điểm đánh phá của máy bay Mỹ nhƣ:
Hà Nội, Hải Ph ng, Quảng Ninh, Thanh Hóa, Nghệ An, Hà Tĩnh, Quảng ình.
V nộ dun : Luận án tập trung nghiên cứu quá trình tổ chức và xây dựng lực
lƣợng DQTV; Trình bày ho t động của lực lƣợng DQTV trên các lĩnh vực chiến
đấu và phục vụ chiến đấu gồm: b n máy bay, tàu chiến Mỹ, phục vụ bộ đội chiến
đấu và vây b t phi công; tổ chức ph ng không sơ tán; đảm bảo giao thông vận tải;
đảm bảo trật tự trị an; tham gia lao động sản xuất; tham gia kh c phục hậu quả chiến
tranh); Nêu thành tựu, h n chế và nguyên nhân; Nêu đặc điểm và r t ra một số kinh
nghiệm từ thực tiễn ho t động của lực lƣợng DQTV mi n c Việt Nam từ năm
965 đến năm 973.
4. C sở lý luận, ph ng pháp nghiên cứu và nguồn tài liệu
Cơ sở lý luận: Cơ sở lý luận của đ tài là chủ nghĩa Mác - Lênin, Tƣ tƣởng
Hồ Chí Minh và các chủ trƣơng, quan điểm, đƣờng lối của Đảng, Quân ủy Trung
ƣơng, ộ Quốc ph ng v đƣờng lối chiến tranh nhân dân, chiến tranh cách m ng, v
lực lƣợng vũ trang trong sự nghiệp bảo vệ và xây dựng Tổ quốc.
5
P ươn p áp n ên cứu:
Phƣơng pháp nghiên cứu chính đƣợc sử dụng trong luận án là phƣơng pháp
lịch sử và logic.
P ươn p áp lịc sử nhằm tái dựng một cách hệ thống, toàn diện v quá
trình xây dựng và ho t động của lực lƣợng DQTV mi n c Việt Nam từ năm 965
đến năm 1973 theo tiến trình lịch sử, đ ng khung thời gian và không gian. Sử dụng
p ươn p áp lo c để làm rõ bản chất của hiện tƣợng, nguyên nhân - kết quả, đƣa
ra những nhận thức khách quan v lực lƣợng DQTV trong thời kỳ chống CTPH
(1965- 973 ; trên cơ sở đó nhận xét đánh giá thực tr ng lực lƣợng DQTV mi n c
một cách khách quan trên cơ sở các sự kiện, hiện tƣợng lịch sử, tìm ra cái tất yếu và
quy luật vốn có để làm rõ những thành tựu, h n chế và r t ra một số kinh nghiệm từ
ho t động của lực lƣợng DQTV mi n c Việt Nam trong thời kỳ chống CTPH của
đế quốc Mỹ.
ên c nh đó, luận án c n sử dụng các phƣơng pháp khác nhƣ tổng hợp, thống
kê, phân tích, so sánh, đi u tra khảo sát thực địa, ph ng vấn nhân chứng... để nghiên
cứu là rõ nội dung của luận án.
N uồn tà l ệu: Nguồn tài liệu đƣợc khai thác chủ yếu ở Thƣ viện Quân đội,
Thƣ viện Quốc gia, Thƣ viện và bảo tàng các tỉnh mi n c Việt Nam. Ch trọng
nguồn tài liệu ở Trung tâm Lƣu trữ Quốc gia III, Trung tâm Lƣu trữ ộ Quốc Ph ng.
5. óng góp mới về khoa học của luận án
- Luận án hệ thống hóa nguồn tài liệu v CTPH và lực lƣợng DQTV mi n c.
- Luận án là công trình nghiên cứu đ u tiên phục dựng l i bức tranh toàn
diện, có hệ thống v quá trình xây dựng, ho t động của lực lƣợng DQTV mi n c
Việt Nam trong thời kỳ chống CTPH của đế quốc Mỹ 965-1973).
- Luận án góp ph n khẳng định vị trí của lực lƣợng DQTV trong thời kỳ
chống CTPH mi n c của đế quốc Mỹ, trên cơ sở đó phát huy vai tr đối với sự
nghiệp xây dựng, ho t động của DQTV hiện nay.
- Luận án là tài liệu tham khảo phục vụ cho việc nghiên cứu, tìm hiểu v lực
lƣợng DQTV trong kháng chiến chống Mỹ, cứu nƣớc; đồng thời góp ph n cung cấp
cơ sở luận cứ khoa học cho việc xây dựng lực lƣợng vũ trang trong sự nghiệp xây
dựng và bảo vệ Tổ quốc hiện nay.
6
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận án
Ý n ĩ lý luận: Luận án cung cấp những luận cứ khoa học cho việc nghiên
cứu v tổ chức lực lƣợng DQTV. Cung cấp cơ sở lý luận cho việc xây dựng lực
lƣợng vũ trang trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.
Đóng góp v cơ sở khoa học cho việc nghiên cứu, giảng d y v cơ cấu tổ
chức, huấn luyện và xây dựng lực lƣợng DQTV nói riêng và cho việc nghiên cứu
lịch sử quân sự, lịch sử kháng chiến chống Mỹ, v chiến tranh nhân dân trong xây
dựng và bảo vệ Tổ quốc.
Ý n ĩ t ực t ễn: Luận án góp ph n phát huy vai tr của lực lƣợng DQTV
trong sự nghiệp xây dựng bảo vệ Tổ quốc hiện nay. Những kinh nghiệm đƣợc nêu
lên trong luận án có giá trị thực tiễn cao, có thể vận dụng cho việc tổ chức, xây
dựng và ho t động của lực lƣợng DQTV hiện nay.
Luận án là tài liệu phục vụ việc tìm hiểu, nghiên cứu v lực lƣợng DQTV
mi n c Việt Nam trong kháng chiến chống Mỹ, cứu nƣớc.
7. C cấu của luận án
Ngoài các ph n Mở đ u, Kết luận, Danh mục Tài liệu tham khảo, Phụ lục
luận án đƣợc cơ cấu thành 4 chƣơng nhƣ sau:
C ươn 1: Tổn qu n tìn ìn n ên cứu l ên qu n đến đ tà luận án
C ươn 2: Lực lượn dân quân tự vệ m n Bắc V ệt N m từ năm 1965 đến
năm 1968
C ươn 3: Lực lượn dân quân tự vệ m n Bắc V ệt N m từ năm 1969 đến
năm 1973
C ươn 4: N ận xét và một số n n ệm
7
Ch ng 1
TỔN QUAN T NH H NH N HI N CỨU
I N QUAN N TÀI UẬN N
1.1. Nhóm c ng tr nh nghiên cứu liên quan đến đề tài luận án
Nghiên cứu v cuộc kháng chiến chống Mỹ, cứu nƣớc (1954-1975) nói
chung, lực lƣợng DQTV ở mi n c (1965-1973) nói riêng đ thu h t đƣợc sự quan
tâm nhi u nhà nghiên cứu ở trong nƣớc và ngoài nƣớc. Nhi u công trình nghiên
cứu, bài viết đ đƣợc xuất bản, có thể phân chia thành các nhóm sau:
1.1.1. Những c ng tr nh nghiên cứu về cu c kháng chiến chống Mỹ
CTPH miền Bắc và cu c chiến đấu chống CTPH miền Bắc của đế quốc Mỹ
Cho đến nay, số lƣợng công trình nghiên cứu cũng nhƣ vấn đ thuộc v cuộc
kháng chiến chống Mỹ, cứu nƣớc 954- 975 rất phong ph , đa d ng. Mỗi công
trình, bài viết dù có mục đích, góc độ nghiên cứu khác nhau, nhƣng ít nhi u đ u có
đ cập đến lực lƣợng DQTV.
Cuốn C ến tr n n ân dân đán t ắn c ến tr n p á oạ củ đế quốc
Mỹ của các tác giả Văn Tiến Dũng, Đặng Tính, Phùng Thế Tài Nxb QĐND, Hà
Nội, 968 đ tổng kết những kinh nghiệm v chiến tranh nhân dân đánh th ng
CTPH của đế quốc Mỹ ở Hà Nội, Hà Tĩnh, Quảng ình. Trong đó có đ cập v
công tác chỉ đ o DQTV trong chiến đấu, phục vụ chiến đấu. Sự phối hợp chiến đấu
giữa lực lƣợng DQTV với bộ đội chủ lực, bộ đội địa phƣơng và nhân dân. Các tác
giả cũng đ cập đến một số kinh nghiệm v tiến hành chiến tranh nhân dân trong
chiến tranh cách m ng, đặc biệt là những kinh nghiệm trong thời kỳ chống CTPH
của đế quốc Mỹ.
Cuốn Bắt ặc lá Mỹ và đán máy b y địc đến cứu (Nxb QĐND, Hà Nội,
97 đ nêu một số phƣơng pháp, công tác tổ chức phát hiện và vây b t giặc lái.
Nội dung sách c n đ cấp đến những ho t động, cách tiến hành đến cứu phi công
của đế quốc Mỹ sử dụng trong CTPH mi n c. Trong ph n thứ hai, các tác giả đ
trình bày và làm rõ nội dung đánh máy bay ở vùng rừng n i, chỉ ra những kinh
nghiệm tác chiến cho DQTV khi máy bay của Mỹ đến giải cứu phi công.
Trong CTPH của đế quốc Mỹ, phố Khâm Thiên Hà Nội là một trong những
nơi bị đế quốc Mỹ ném bom mang tính hủy diệt. Để ghi l i những tội ác mà đế quốc
Mỹ đ gây ra t i đây, năm 973, Sở Văn hoá thông tin Hà Nội đ biên so n và xuất
bản cuốn sách Khâm Thiên Sở Văn hóa Thông tin, Hà Nội, 973 . Nội dung sách là
tập hợp một số bài viết v tội ác của Mỹ trong việc ném bom huỷ diệt phố Khâm
8
Thiên ngày 26-12- 97 . Trong đó có một số bài viết đ diễn tả khá chi tiết v thế
trận ph ng không của quân dân Thủ đô trong việc chống trả những đợt không kích
của không quân Mỹ.
Trong cuộc chiến đấu chống CTPH của đế quốc Mỹ, một số cán bộ quân sự
nhận thức chƣa đ ng v mối quan hệ giữa chiến tranh nhân dân và chiến tranh chính
quy, xuất phát từ thực tiễn đó, Đ i tƣớng Võ Nguyên Giáp đ biên so n cuốn Nắm
vữn đư n lố c ến tr n n ân dân đán t ắn c ến tr n p á oạ củ đế quốc
Mỹ Nxb Sự thật, Hà Nội, 975 . Trong sách Đ i tƣớng Võ Nguyên Giáp nhấn
m nh: Đảng không bao giờ có một chiến lƣợc quân sự thu n t y, và chƣa bao giờ
h n chế chiến tranh ở mức độ chiến tranh du kích. Chiến lƣợc chiến tranh cách
m ng của Đảng là một chiến lƣợc tổng hợp, kết hợp đấu tranh quân sự, đấu tranh
chính trị, đấu tranh ngo i giao, kết hợp chiến tranh du kích với chiến tranh chính
quy, kết hợp đánh nh , đánh vừa, đánh lớn. Nét đặc s c mà kẻ thù không thể ngờ
đƣợc là chiến tranh nhân dân không chỉ diễn ra ở mi n Nam, mà c n đƣợc tổ chức
hết sức sáng t o ở mi n c, góp ph n quan trọng đánh b i cuộc CTPH bằng
không quân, hải quân của đế quốc Mỹ ra mi n c. ên c nh đó, cuốn sách cũng
chỉ ra những kinh nghiệm trong những năm chiến đấu chống CTPH của Mỹ ở
mi n c Việt Nam.
Năm 98 và 983, Viện Lịch sử quân sự Việt Nam xuất bản tập sách v
C ến tr n n ân dân đán t ắn c ến tr n p á oạ củ đế quốc Mỹ (Nxb
QĐND, Hà Nội . Tập , xuất bản năm 98 , tập trung phân tích bối cảnh, tình hình
Việt Nam ở hai mi n Nam - c trƣớc khi đế quốc Mỹ mở rộng chiến tranh ra cả
nƣớc; Khái quát diễn biến của cuộc chiến tranh nhân dân đánh th ng CTPH mi n
c của đế quốc Mỹ; Th ng lợi của Việt Nam và thất b i của đế quốc Mỹ trong
CTPH. V cuộc chiến đấu chống CTPH, cuốn sách tập trung trình bày v cuộc
chiến đấu của quân và dân mi n c chống CTPH bằng không quân của đế quốc
Mỹ. Trong khi đó, tập của cuốn sách tập trung trình bày và phân tích 9 bài học
kinh nghiệm v chỉ đ o chiến tranh nhân dân đánh th ng CTPH của đế quốc Mỹ.
Trong hai tập sách này, các tác giả đ đ cập đến các ho t động của lực lƣợng
DQTV trong hai cuộc chiến đấu chống CTPH của đế quốc Mỹ. Các tác giả đ
khẳng định vai tr n ng cốt, xung kích của DQTV trong nhiệm vụ chiến đấu, phục
vụ chiến đấu, đảm bảo ph ng không nhân dân ở cơ sở.
Viết v cuộc chiến đấu của quân và dân cả nƣớc trong hai cuộc CTPH còn
đƣợc thể hiện qua các công trình nghiên cứu v các quân khu trong cuộc kháng
9
chiến chống Mỹ. Trong đó, tiêu biểu là các cuốn: Quân u 3 n ữn năm đán Mỹ
(Nxb QĐND, Hà Nội, 989); T ủ đ Hà Nộ - Lịc sử án c ến c ốn Mỹ, cứu
nước (1954-1975) (Nxb QĐND, Hà Nội, 99 ); Quân khu IV - Lịc sử án c ến
c ốn Mỹ, cứu nước (1954-1975) (Nxb QĐND, Hà Nội, 99 ; Quân khu 3 - Lịc
sử án c ến c ốn Mỹ, cứu nước (1954-1975) (Nxb QĐND, Hà Nội, 995 ; Lịc
sử lực lượn vũ tr n Quân u 2 (1946-2016) Nxb QĐND, Hà Nội, 0 6 ... Nội
dung của các cuốn sách trên đ đ cập khá kỹ v cuộc kháng chiến chống Mỹ, cứu
nƣớc của quân và dân các quân khu; một số nội dung v cuộc chiến đấu chống
CTPH của quân và dân mi n c đƣợc thể hiện khá cụ thể.
Tổng kết v chiến tranh cách m ng trong kháng chiến chống Mỹ, cứu nƣớc
có đ cập đến chiến tranh nhân dân và hai cuộc CTPH đáng ch ý hai công trình
Tổn ết cuộc án c ến c ốn Mỹ, cứu nước - thắn lợ và bà ọc (Nxb CTQG,
Hà Nội, 995 và C ến tr n các mạn V ệt N m 1945-1975, t ắn lợ và bà ọc
(Nxb CTQG, Hà Nội, 000 . Trong hai công trình này, nội dung chủ yếu là tổng kết
v quá trình đấu tranh của quân và dân cả nƣớc trong hai cuộc kháng chiến chống
thực dân Pháp và đế quốc Mỹ; đánh giá nguyên nhân th ng lợi, ý nghĩa và bài học
kinh nghiệm của hai cuộc kháng chiến đối với công cuộc bảo vệ và xây dựng Tổ
quốc. Trong hai công trình trên, có những ph n đ đ cập đến nội dung quân dân
mi n c chống CTPH của đế quốc Mỹ.
Năm 999, Viện Lịch sử quân sự Việt Nam biên so n và xuất bản cuốn
C ốn Mỹ p on tỏ s n b ển vùn Hả P òn (Nxb QĐND, Hà Nội, 999 . Cuốn
sách là tập hợp bài viết của các nhà khoa học quân sự, các nhân chứng lịch sử,...
viết v chủ đ chống phong t a trên mặt trận sông, biển của tỉnh Hải Ph ng. Thông
qua cuốn sách, các tác giả đ tái hiện l i rất sinh động ho t động rà phá bom mìn,
thủy lôi vùng sông, biển Hải Ph ng; một số kinh nghiệm trong chiến đấu, chống
phong t a, rà phá thủy lôi cũng đƣợc trình bày khá chi tiết.
Trong các tác phẩm v tổng kết chiến tranh nhân dân địa phƣơng do ộ Tổng
Tham mƣu chỉ đ o biên so n có đ cập đến lực lƣợng DQTV đáng ch ý là:
C n tác p òn trán , ắc p ục ậu quả và bắn máy b y tầm t ấp c ốn
c ến tr n p á oạ bằn n quân củ đế quốc Mỹ trên đị bàn Hà Nộ (1965-
1972) (Nxb QĐND, Hà Nội, 00 , đây là cuốn sách tổng kết công tác ph ng tránh,
kh c phục hậu quả và kinh nghiệm tác chiến, chiến đấu chống máy bay t m thấp
của đế quốc Mỹ. Nội dung sách đ tổng kết các ho t động thực tiễn, r t ra những
kinh nghiệm v l nh đ o, chỉ đ o, thực hành cuộc chiến tranh của nhân dân Hà Nội,
10
nhằm tác chiến có hiệu quả trong việc chống và tiêu diệt máy bay t m thấp khi xâm
nhập vào thành phố.
Cũng trong năm 00 , ộ Tổng tham mƣu (BTTM) biên so n và xuất bản
cuốn: C ỉ đạo xây dựn và oạt độn c ến đấu củ lực lượn p òn n đị
p ươn c ốn c ến tr n p á oạ củ đế quốc Mỹ trên m n Bắc (1954-1975).
Nội dung chính của cuốn sách là nghiên cứu v quá trình xây dựng và ho t động
chiến đấu của lực lƣợng ph ng không địa phƣơng bộ đội ph ng không địa phƣơng
và DQTV ph ng không trong cuộc chiến đấu chống CTPH của đế quốc Mỹ ra
mi n c. Nội dung sách chỉ rõ đối với việc xây dựng lực lƣợng ph ng không,
không quân chủ lực, trong chiến tranh nhân dân c n ch trọng xây dựng lực lƣợng
ph ng không nhân dân địa phƣơng phát triển đến trình độ cao, lấy lực lƣợng ph ng
không nhân dân địa phƣơng làm n ng cốt cho toàn dân b n máy bay, b t phi công,
ph ng tránh sơ tán, bảo đảm giao thông. Một số kinh nghiệm v công tác chỉ đ o,
xây dựng, huấn luyện và ho t động chiến đấu của lực lƣợng ph ng không địa
phƣơng trong thời kỳ chống CTPH của đế quốc Mỹ cũng đƣợc đ cập.
Đáng chú ý là công trình nghiên cứu v lịch sử quân sự Việt Nam gồm 4 tập
do Viện Lịch sử quân sự Việt Nam biên so n. Đây là công trình khá đồ sộ nghiên
cứu v lịch sử quân sự Việt Nam từ buổi đ u dựng nƣớc thời Hùng Vƣơng - An
Dƣơng Vƣơng tập cho đến thời kỳ xây dựng và bảo vệ Tổ quốc tập 3 . ộ
sách có riêng một tập Tổng luận tập 4 . Trong 4 tập đó, Lịc sử Quân sự V ệt
Nam (tập 11) - Cuộc án c ến c ốn Mỹ, cứu nước (1954-1975) (Nxb CTQG,
Hà Nội, 005 có những nội dung liên quan đến đ tài luận án. Tập gồm có bốn
chƣơng, mỗi chƣơng gói trọn các sự kiện của một thời kỳ lịch sử. Mục III chƣơng
II và mục II Chƣơng III của tập sách đ đ cập đến cuộc CTPH mi n c của đế
quốc Mỹ, trình bày những nét khái quát v cuộc đấu tranh của nhân dân mi n c
nói chung, DQTV nói riêng trong cuộc chiến đấu chống CTPH.
Cuốn Lịc sử Hả quân n ân dân V ệt N m 1955-2005 (Nxb QĐND, Hà Nội,
005 do ộ Tƣ lệnh Hải quân xuất bản đ làm rõ quá trình xây dựng, ho t động và
sự phát triển của lực lƣợng Hải quân nhân dân. Chƣơng 3 và chƣơng 4 của cuốn
sách tập trung trình bày và làm rõ cuộc chiến đấu của Hải quân Việt Nam trong việc
bảo vệ vùng biển mi n c; ho t động chiến đấu và phục vụ chiến đấu của các lực
lƣợng vũ trang, trong đó có lực lƣợng DQTV; góp ph n đánh b i từng bƣớc leo
thang của hai cuộc CTPH l n thứ nhất và l n thứ hai trên vùng biển mi n c của
đế quốc Mỹ.
11
Nghiên cứu v những trận không kích của quân đội Mỹ vào mi n c Việt
Nam đáng ch ý là cuốn Bí mật các c ến dịc n íc củ Mỹ vào m n Bắc V ệt
Nam (Nxb Công an nhân dân, Hà Nội, 007 của hai tác giả Cảnh Dƣơng và Đông A
biên so n. Nội dung cuốn sách trình bày v những trận không kích của Mỹ vào mi n
c Việt Nam, miêu tả tâm lý của những ngƣời lính phi công Mỹ khi nhận nhiệm vụ
tấn công mi n c Việt Nam. Trong sách, tác giả nhận định tâm lý của những phi
công Mỹ nhận nhiệm vụ ném bom mi n c là từ sợ h i đến chán nản. Những quan
điểm bất đồng của những nhà l nh đ o trong Nhà Tr ng v quyết định ném bom mi n
c. Những tƣ liệu trong cuốn sách cho thấy rõ âm mƣu, kế ho ch Mỹ khi tiến hành
hai chiến dịch không kích mi n c, từ “Sự kiện Vịnh c bộ”, Linebacker I đến
chiến dịch Linebacker II. Cuốn sách cũng giới thiệu một số vũ khí, phƣơng tiện chiến
tranh và những chiến thuật mà lực lƣợng không quân, hải quân Mỹ tiến hành CTPH
ra mi n c Việt Nam. Mặt khác, cuốn sách đ trình bày một số trận đánh tiêu biểu
của lực lƣợng ph ng không nhân dân Việt Nam trên b u trời mi n c, một số tƣ liệu
cũng đƣợc công bố trong sự so sánh với tƣ liệu từ phía Mỹ.
Trong cuốn C ến tr n n ân dân đán t ắn c ến tr n p á oạ bằn
n quân củ đế quốc Mỹ trên đị bàn Hà Nộ (1965-1972) của ộ Tƣ lệnh Thủ
đô Nxb QĐND, Hà Nội, 0 cũng đ cập khá cụ thể v cuộc chiến đấu của quân
và dân Thủ đô Hà Nội trong chống CTPH của đế quốc Mỹ. ên c nh việc trình bày
diễn biến các trận đánh của quân và dân thủ đô từ năm 965 đến năm 97 , bƣớc
đ u các tác giả đ đƣa ra những đánh giá, nhận xét v thành tựu, h n chế, r t ra
những kinh nghiệm trong quá trình ộ Tƣ lệnh Thủ đô l nh đ o các lực lƣợng vũ
trang và nhân dân chiến đấu. Sách mang tính giáo dục truy n thống và chỉ tập trung
vào một số sự kiện, trận đánh tiêu biểu trên địa bàn Hà Nội.
Tác giả Nguyễn Thị Huệ Chi với công trình Hả quân n ân dân V ệt N m
tron cuộc c ến đấu c ốn c ến tr n p á oạ củ Mỹ tạ vùn s n b ển m n
Bắc (1964 - 1973) Nxb CTQG, Hà Nội, 0 3 đ làm rõ quá trình xây dựng, phát
triển và những đóng góp của lực lƣợng hải quân nhân dân Việt Nam trong cuộc
chiến đấu chống CTPH của Mỹ. Ph n lớn nội dung cuốn sách viết v cuộc chiến
đấu của hải quân Việt Nam chống CTPH của Mỹ t i vùng sông biển mi n c qua
hai giai đo n 964-1968 và 1969- 973. Công trình cũng dành nhi u trang viết v
ho t động chiến đấu của lực lƣợng DQTV biển trong chống CTPH.
Năm 0 3, Viện Lịch sử quân sự Việt Nam xuất bản bộ sách Lịc sử án
c ến c ốn Mỹ, cứu nước (1954-1975) gồm 9 tập (Nxb CTQG - Sự thật, Hà Nội .
12
Trong 9 tập đó, tập IV và VII đ đ cập đến hai cuộc CTPH mi n c của đế quốc
Mỹ. Trong mục , chƣơng 8 của tập IV, Tăn cư n lực lượn quốc p òn , ên
quyết đán trả n quân, ả quân Mỹ đ nói v quá trình chuẩn bị và chuyển
hƣớng từ thời bình sang thời chiến ở mi n c, việc xây dựng lực lƣợng, trong đó
có việc củng cố tăng cƣờng số lƣợng và trang bị cho DQTV chống CTPH. Một số
trận đánh của lực lƣợng DQTV cũng đƣợc miêu tả khá cụ thể. Cuộc CTPH l n thứ
hai đƣợc đ cập trong mục , chƣơng 3 , Đán t ắn c ến tr n p á oạ lần t ứ
hai. Trong sách, những vấn đ : V việc quyết định ném bom phá ho i mi n c
l n thứ hai của đế quốc Mỹ; Quá trình chuyển hƣớng sang thời chiến của mi n
c; Quá trình vừa chiến đấu vừa sản xuất làm tr n nghĩa vụ hậu phƣơng lớn mi n
c với mi n Nam; Cuộc chiến đấu của quân dân mi n c với đỉnh cao là chiến
dịch Điện iên phủ trên không cũng đƣợc trình bày khá kỹ. Trong những nội dung
trên, ho t động chiến đấu và phục vụ chiến đấu của lực lƣợng DQTV đ đƣợc
trình bày khá cụ thể.
Năm 0 3, 0 4, Viện Sử học biên so n và xuất bản bộ sách Lịc sử V ệt
Nam 5 tập tái bản năm 0 7 Nxb KHXH, Hà Nội , đây là bộ thông sử lớn trình
bày một cách tổng thể, toàn diện v lịch sử Việt Nam từ khởi thủy đến năm 000.
Trong 5 tập đó, Tập 13 - Lịc sử V ệt N m từ năm 1965 đến năm 1975 do các tác
giả Nguyễn Văn Nhật (C.b), Đinh Quang Hải, Đỗ Thị Nguyệt Quang biên so n, đ
đ cập đến một số ho t động của lực lƣợng DQTV trong thời kỳ chống CTPH mi n
c của đế quốc Mỹ. Trong cuộc chiến đấu chống CTPH l n thứ nhất, các tác giả
đ chỉ ra một số đơn vị DQTV tham gia phối hợp chiến đấu cùng bộ đội ph ng
không bảo vệ mi n c; ho t động phục vụ chiến đấu của lực lƣợng DQTV. Trong
cuộc CTPH l n thứ hai của đế quốc Mỹ, với phong trào “tay cày tay s ng”, “tay búa
tay s ng” lực lƣợng DQTV không những sản xuất tốt mà c n chiến đấu b n rơi
nhi u máy bay Mỹ.
Năm 0 4, Viện Lịch sử quân sự Việt Nam biên so n và xuất bản bộ Lịc
sử tư tưởn quân sự V ệt N m 5 tập Nxb CTQG - Sự thật, Hà Nội , đây là công
trình khá đồ sộ trình bày v tƣ tƣởng quân sự Việt Nam từ thế kỷ III đến năm
975, trong đó tập 5 tổng luận v tƣ tƣởng quân sự trong suốt chi u dài lịch sử đó.
Tập 4 từ năm 945 đến năm 975 trình bày v tƣ tƣởng quân sự Hồ Chí Minh và
tƣ tƣởng quân sự của Đảng qua 30 năm chiến tranh cách m ng. Qua 5 chƣơng nội
dung, tập sách gi p ngƣời đọc thấy rõ đƣợc sự phát triển v tƣ tƣởng quân sự,
13
nghệ thuật quân sự Việt Nam qua hai cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp và
chống đế quốc Mỹ xâm lƣợc.
Liên quan đến đ tài c n có một số luận án nghiên cứu v cuộc kháng chiến
của quân và dân mi n c trong thời kỳ chống CTPH.
Đấu tranh chốn án đ ệp biệt kích của Mỹ - Nguỵ xâm nhập vào mi n Bắc
Việt Nam bằn đư ng không (1961-1973) (Luận án tiến sĩ Quân sự, Hà Nội, 2008)
của Ph m Thanh Hải đ nghiên cứu hệ thống ho t động của lực lƣợng công an nhân
dân mi n B c trong cuộc đấu tranh chống gián điệp, biệt kích thâm nhập vào mi n
B c Việt Nam bằng đƣờng không từ năm 96 đến năm 973. Tác giả cũng phân tích
những âm mƣu, phƣơng thức, thủ đo n, tổ chức và ho t động của gián điệp, biệt kích.
Từ thực tiễn ho t động của biệt kích, gián điệp, tác giả đ đƣa ra những nhận xét và
rút ra một số kinh nghiệp trong công tác phòng chống gián điệp, biệt kích.
Trƣơng Thị Mai Hƣơng trong luận án Thanh niên xung phong mi n Bắc
trong cuộc kháng chiến chống Mỹ, cứu nước nhữn năm 1965-1975 (Luận án tiến
sĩ Lịch sử, Hà Nội, 0 0 đ phân tích sự hình thành, quá trình phát triển và các
hình thức ho t động của lực lƣợng thanh niên xung phong mi n B c từ 965 đến
975. Qua đó, tác giả làm nổi bật đặc điểm, vai trò của thanh niên xung phong
trong sự nghiệp kháng chiến chống Mỹ, cứu nƣớc; đồng thời rút ra những nhận xét
và kinh nghiệm.
Nguyễn Quang Liệu trong luận án Cuộc vận động thanh niên mi n Bắc của
Đản L o động Việt Nam (1965-1975) (Luận án tiến sĩ Lịch sử, Hà Nội, 0 0 đ
trình bày và làm rõ sự l nh đ o, chỉ đ o thực hiện công tác vận động thanh niên ở
mi n B c tham gia vào cuộc kháng chiến chống Mỹ, cứu nƣớc của Đảng từ năm
965 đến 1975. Từ đó tác giả làm rõ những thành tựu, h n chế và kinh nghiệm
nhằm phục vụ công tác vận động thanh niên trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ
quốc hiện nay.
Nghiên cứu v những đóng góp của quân và dân mi n B c trong chống
CTPH l n thứ hai của đế quốc Mỹ đáng ch ý là luận án Quân và dân mi n Bắc
chống chiến tranh phá hoại lần thứ hai củ đế quốc Mỹ (4/1972-1/1973) (Luận án
tiến sĩ Lịch sử, Hà Nội, 2014) của Nguyễn Thị Chinh. Qua 4 chƣơng viết, luận án
đ hình thành tập hợp tƣ liệu v cuộc chiến ngăn chặn và chống ngăn chặn từ tháng
4- 97 đến tháng 1-1973; phục dựng khách quan và chân thực cuộc chiến đấu của
quân và dân mi n B c chống CTPH l n thứ hai của đế quốc Mỹ. Trên cơ sở trình
bày đó, tác giả đ đƣa ra một số đánh giá v tác động, kinh nghiệm của cuộc chiến
14
đấu cũng nhƣ những chiến th ng, của quân và dân mi n B c trong chống CTPH l n
thứ hai của đế quốc Mỹ.
Nghiên cứu v sự l nh đ o của Đảng với việc xây dựng hậu phƣơng mi n
B c trong cuộc kháng chiến chống Mỹ là luận án Đản lãn đạo xây dựng, phát huy
sức mạnh hậu p ươn m n Bắc (1965 - 1972) (Luận án tiến sĩ Lịch sử, Hà Nội,
2015) của Đặng Thị Thanh Trâm. Trong luận án của mình, tác giả làm rõ: Đƣờng
lối, chủ trƣơng xây dựng, bảo vệ, phát huy sức m nh hậu phƣơng mi n B c của
Đảng Lao động Việt Nam qua hai giai đo n 1965 - 1968 và 1969 - 1972; Những
thành tựu và h n chế trong quá trình Đảng l nh đ o xây dựng, phát huy sức m nh
hậu phƣơng mi n B c những năm 1965 - 1972.
Nghiên cứu v cuộc chiến đấu của quân và dân Quân khu 4 trong chống
CTPH của Mỹ, đáng ch ý là luận án Quân và dân Quân khu 4 chiến đấu chống
chiến tranh phá hoại củ đế quốc Mỹ (1964-1973) (Luận án tiến sĩ Lịch sử, Hà Nội,
2015) của Nguyễn Doãn Thuận. Luận án đ góp ph n làm rõ những đóng góp và
thành tích của quân và dân Quân khu 4 trong cuộc chiến đấu chống CTPH của đế
quốc Mỹ.
Bên c nh những công trình, luận án trên còn có khá nhi u các công trình bài
t p chí, hội thảo khoa học viết v lịch sử kháng chiến chống Mỹ nói chung, lịch sử
đấu tranh vũ trang của các tỉnh, đơn vị đƣợc thể hiện dƣới nhi u góc độ, có giá trị
tham khảo cho đ tài luận án1.
1.1.2. Những c ng tr nh nghiên cứu về lực lượng TV miền Bắc trong
cu c kháng chiến chống Mỹ cứu nước
Nghiên cứu v lực lƣợng DQTV trong cuộc kháng chiến chống Mỹ, cứu
nƣớc đ có một số công trình, bài viết đ cập, nghiên cứu, công bố dƣới nhi u thể
lo i khác nhau. Trong các công trình đ u có ph n đ cập trực tiếp hoặc gián tiếp đến
lực lƣợng DQTV mi n c Việt Nam trong thời kỳ chống CTPH của đế quốc Mỹ.
Năm 960 và năm 96 , tác giả Lê Kinh Lịch đ công bố hai cuốn sách viết
v DQTV. Trong cuốn Dân quân tự vệ một lực lượn vũ tr n củ toàn dân (Nxb
QĐND, Hà Nội, 960 đ chỉ rõ sự cấp thiết c n tăng cƣờng công tác xây dựng
DQTV nhƣ: Nhiệm vụ và tổ chức DQTV; Nhiệm vụ công tác, sự l nh đ o của Đảng
trong việc xây dựng và phát triển lực lƣợng DQTV. Trong cuốn Mấy n n ệm
công tác dân quân tự vệ (Nxb QĐND, Hà Nội, 96 , tác giả đ chỉ ra những kinh
1 Xem ph n Danh mục Tài liệu tham khảo
15
nghiệm cho công tác DQTV. Trong đó, các vấn đ nhƣ: Một số kinh nghiệm làm tốt
công tác huấn luyện quân sự của DQTV; Những bài học v sự cảnh giác trong công
tác DQTV đ đƣợc tác giả trình bày khá chi tiết.
Viết v DQTV mi n n i đáng ch ý là cuốn Làm tốt c n tác dân quân, tự vệ
m n nú của Chu Văn Tấn Nxb QĐND, Hà Nội, 96 . Cuốn sách làm rõ t m
quan trọng của việc xây dựng DQTV nói chung và đối với mi n n i, vùng cao nói
riêng. Tác giả cũng nhấn m nh việc tăng cƣờng sự l nh đ o tuyệt đối của Đảng
trong vấn đ xây dựng lực lƣợng DQTV, hậu bị và vấn đ huấn luyện sẵn sàng
chiến đấu cho lực lƣợng DQTV mi n n i.
Đồng Sĩ Nguyên, Nguyễn Hữu Mai trong cuốn C n tác p òn c ốn b ệt
íc củ dân quân tự vệ (Nxb QĐND, Hà Nội, 964 đ giới thiệu v công tác ph ng
chống biệt kích của DQTV ở mi n c trong cuộc kháng chiến chống Mỹ, cứu nƣớc.
Trong sách, các tác giả đ phân tích khá kỹ một số nội dung nhƣ: Âm mƣu của kẻ thù
và nhiệm vụ của DQTV trong chiến đấu và phục vụ chiến đấu; Phƣơng châm chỉ đ o
DQTV trong việc ph ng chống biệt kích; Tƣ tƣởng chỉ đ o và nguyên t c chiến đấu
chống biệt kích; Một số thủ đo n chiến đấu chống biệt kích.
V xây dựng lực lƣợng DQTV biển, tác giả Vƣơng Thừa Vũ trong Cần c ú
trọn xây dựn dân quân tự vệ vùn ven b ển (Nxb QĐND, 964 đ nói v việc c n
thiết và nhiệm vụ ch trọng xây dựng, phát triển lực lƣợng DQTV biển, vùng ven
biển. Tác giả đ giới thiệu đặc điểm địa hình vùng ven biển ở mỗi khu vực của đất
nƣớc; Kinh nghiệm l nh đ o, công tác tổ chức xây dựng DQTV vùng ven biển; Việc
cải thiện đời sống vật chất tinh th n, tăng cƣờng huấn luyện chiến đấu của DQTV
vùng ven biển.
Tác giả Nguyễn Hữu Mai trong Mấy n n ệm lãn đạo c n tác sẵn sàn
c ến đấu và c ến đấu củ dân quân tự vệ (Nxb QĐND, Hà Nội, 966 đ giới
thiệu một số kinh nghiệm chủ yếu v công tác l nh đ o sẵn sàng chiến đấu và chiến
đấu của DQTV ở từng x , thôn, khu phố, xí nghiệp,...
Đ i tƣớng Võ Nguyên Giáp với cuốn V trò c ến lược củ dân quân tự vệ
tron sự n ệp c ốn Mỹ, cứu nước vĩ đạ củ n ân dân t (Nxb QĐND, Hà Nội,
967 đ viết v vai tr , thành tích của lực lƣợng DQTV trong kháng chiến chống
Mỹ. Những đi u kiện thuận lợi và những việc làm cụ thể để xây dựng lực lƣợng
DQTV cũng đƣợc đ cập. Cùng với chủ đ trên, Đ i tƣớng Võ Nguyên Giáp trong
cuốn Dân quân tự vệ, một lực lượn c ến lược Nxb Sự thật, Hà Nội, 974 đ làm
16
rõ vai tr chiến lƣợc của DQTV trong cuộc đấu tranh cách m ng, giải phóng dân
tộc, bảo vệ Tổ quốc.
Cuốn Một số p ươn p áp oạt độn c ến đấu - trị n củ dân quân tự vệ
(Nxb QĐND, Hà Nội, 99 là sách hƣớng dẫn tƣ thế vận động, động tác cơ bản khi
vận động; cách tổ chức chuẩn bị chiến đấu cho từng cá nhân, tổ, tiểu đội chiến đấu,
những phƣơng pháp chuẩn bị và thực hành huấn luyện đội ngũ chiến thuật phân đội
DQTV.
Trong cuốn Một số trận đán t êu b ểu củ các p ân độ dân quân tự vệ và
bộ độ đị p ươn tron c ến tr n ả p ón (Nxb QĐND, Hà Nội, 99 của
các tác giả Hoàng Điệp, Hoàng Giang, Vũ Xuân Sinh đ trình bày diễn biến một số
trận đánh tiêu biểu của các phân đội DQTV và bộ đội địa phƣơng trong chiến tranh
giải phóng. Một số trận đánh tiêu biểu v chiến thuật phục kích, tập kích, đánh bằng
vũ khí tự t o, phá giao thông, đánh đặc công, công đồn... của phân đội DQTV trên
cả nƣớc cũng đƣợc tác giả làm rõ.
Cuốn P át uy v trò dân quân tự vệ tron c ến tr n n ân dân đán t ắn
c ến tr n p á oạ củ đế quốc Mỹ trên đị bàn Quân u 4 do các tác giả Lê
Văn Hựu, Nguyễn Sơn Cao, Phan Minh Châu biên so n Nxb QĐND, Hà Nội,
997 đ đ cập khá chi tiết, cụ thể v các vấn đ nhƣ: Một số đặc điểm tình hình
chỉ đ o xây dựng, ho t động của lực lƣợng DQTV trên địa bàn Quân khu 4; Quá
trình chỉ đ o và phát huy vai tr chiến lƣợc của DQTV trong các thời kỳ chống
CTPH; Các bài học kinh nghiệm v n m vững vị trí chiến lƣợc, phát huy vai tr
DQTV của Đảng bộ và chi bộ.
Cuốn P át uy v trò dân quân tự vệ b ển, óp p ần đán t ắn c ến tr n
p á oạ c ủ yếu bằn n quân, ả quân củ Mỹ trên mặt trận s n b ển ở
m n Bắc (1964-1973) Nxb QĐND, Hà Nội, 997 đ đ cập v vai tr của lực
lƣợng DQTV biển trên mặt trận sông, biển. ên c nh nội dung chính trên, chuyên
đ đ đ cập đến sự phát triển và thực tr ng của DQTV biển trong kháng chiến
chống Mỹ; những ho t động chủ yếu của lực lƣợng DQTV biển và một số trận đánh
tiêu biểu của lực lƣợng này. Trên cơ sở đó, các tác giả đ r t ra một số kinh nghiệm
v công tác chỉ đ o, xây dựng, huấn luyện và phát huy vai tr của lực lƣợng DQTV
trên mặt trận sông, biển.
Trong những năm g n đây, BTTM đ chỉ đ o biên so n và công bố các công
trình v tổng kết chiến tranh nhân dân, trong đó có đ cập đến lực lƣợng DQTV.
Năm 000, BTTM biên so n và xuất bản công trình Tổn ết các đán củ lực
17
lượn dân quân du íc , tự vệ tron cuộc án c ến c ốn t ực dân P áp và
đế quốc Mỹ (1945-1975), (Nxb QĐND, Hà Nội, 000 . Sách tập trung trình bày làm
rõ quá trình hình thành, phát triển cách đánh của lực lƣợng DQTV, du kích trong
hai cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp và đế quốc Mỹ 1945- 975 ; việc vận
dụng và phổ biến cách đánh của lực lƣợng dân quân du kích - tự vệ trong hai cuộc
kháng chiến chống thực dân Pháp và đế quốc Mỹ; những bài học kinh nghiệm v
chỉ đ o cách đánh của lực lƣợng dân quân du kích - tự vệ. Nội dung chính của cuốn
sách là phân lo i các cách đánh của lực lƣợng dân quân du kích - tự vệ. Các tác giả
nhận xét: Cách đánh của lực lƣợng dân quân du kích, tự vệ là cách đánh không theo
một quy luật cứng nh c, mà phải dựa trên cơ sở phát huy sức sáng t o của dân linh
động, biến hóa “tho t ẩn, tho t hiện” để đánh Mỹ một cách có hiệu quả, không bị g
bó vào công thức sẵn có.
Cuốn Xây dựn và oạt độn tác c ến củ lực lượn dân quân du íc (TV)
p áo b n tron án c ến c ốn đế quốc Mỹ (1954-1975), (Nxb QĐND, Hà Nội,
2001) tập trung trình bày ba ph n chính: Thứ nhất, trình bày tính chất, đặc điểm có
liên quan đến xây dựng và ho t động tác chiến của dân quân du kích tự vệ pháo
binh trong kháng chiến chống đế quốc Mỹ 954-1975); Thứ hai, trình bày quá trình
xây dựng và ho t động chiến đấu của dân quân du kích tự vệ pháo binh trong
kháng chiến chống đế quốc Mỹ 954-1975); Thứ ba, trình bày những bài học kinh
nghiệm chủ yếu v chỉ đ o xây dựng lực lƣợng, ho t động tác chiến và bảo đảm
chiến đấu của dân quân du kích tự vệ pháo binh trong cuộc kháng chiến chống đế
quốc Mỹ 954- 975 . Trong cuộc kháng chiến chống Mỹ, lực lƣợng dân quân du
kích tự vệ pháo binh có bƣớc phát triển rộng kh p và thực sự là thành ph n quan
trọng của h a lực pháo binh ba thứ quân, t o thành h a lực nhi u t m, nhi u hƣớng,
đánh máy bay, tàu chiến Mỹ ở kh p mọi nơi, làm cho đối phƣơng luôn luôn hoang
mang lo sợ. Lực lƣợng dân quân du kích tự vệ pháo binh có nhi u cách đánh độc
đáo, sáng t o, phong ph , đ t hiệu suất chiến đấu cao, lập nên những chiến công
vang dội, góp ph n tô th m thêm truy n thống “chân đồng, vai s t, đánh gi i, b n
tr ng” của lực lƣợng DQTV pháo binh.
Viết v biên niên sự kiện của Cục Dân quân tự vệ đáng ch ý là cuốn Cục
Dân quân tự vệ - B ên n ên sự ện (1947-2000) Nxb QĐND, Hà Nội, 00 . Toàn
bộ nội dung của tác phẩm trình bày v những sự kiện của lực lƣợng DQTV qua các
thời kỳ nhƣ: Cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp 945-1954); Cuộc kháng
chiến chống Mỹ, cứu nƣớc 954-1975); Thời kỳ xây dựng chủ nghĩa x hội và
18
Thời kỳ đổi mới - hội nhập 975- 000 . Tác phẩm cung cấp cho ngƣời đọc một cái
nhìn xuyên suốt v ho t động của Cục Dân quân tự vệ từ khi thành lập cho đến năm
000. Trong những thời kỳ kháng chiến chống Mỹ, cứu nƣớc 954- 975 đó nhi u
sự kiện điển hình của lực lƣợng DQTV mi n c trong chống CTPH đƣợc các tác
giả trình bày khá cụ thể.
Giới thiệu những nét cơ bản nhất v DQTV các dân tộc Việt Nam đáng ch ý
là cuốn sách Dân quân tự vệ các dân tộc V ệt N m, (Nxb QĐND, Hà Nội, 006 .
Nội dung cuốn sách trình bày v hình ảnh của lực lƣợng DQTV các dân tộc Việt
Nam. Trong khuôn khổ nội dung đó, cuốn sách làm rõ hình ảnh v thực hiện nhiệm
vụ của lực lƣợng DQTV các dân tộc trong hai cuộc kháng chiến. Ph n ảnh của mỗi
dân tộc đƣợc bố trí đan xen với hình ảnh DQTV của dân tộc ấy. Cuốn sách giúp
ngƣời đọc nhận diện đƣợc lực lƣợng DQTV các dân tộc trong cộng đồng các dân
tộc ở Việt Nam.
Năm 007, Cục Dân quân tự vệ biên so n cuốn Lịc sử Cục Dân quân tự vệ
(1947-2007) Nxb QĐND, Hà Nội, 007 . Tác phẩm này đ trình bày lịch sử hình
thành và phát triển của Cục Dân quân tự vệ từ khi thành lập đến năm 007. Mục ,
chƣơng II “Cục dân quân tự vệ tron đoạn p át tr ển mạn c ến tr n n ân
dân làm p á sản các c ến lược “C ến tr n cục bộ”, “V ệt N m ó c ến tr n ”
củ Mỹ (1965-1972)” đ trình bày những nét cơ bản v sự phát triển và ho t động
của Cục Dân quân tự vệ trong việc chỉ đ o lực lƣợng DQTV cả nƣớc chống l i các
chiến lƣợc “Chiến tranh cục bộ”, “Việt Nam hóa chiến tranh” của đế quốc Mỹ.
Trong mục này, các tác giả đ dành nhi u trang viết v đóng góp của lực lƣợng
DQTV đối với cuộc chiến đấu chống CTPH của đế quốc Mỹ.
Năm 007, Cục Dân quân tự vệ biên so n và xuất bản công trình Tổn ết
c n tác t m mưu c ến lược củ Cục Dân quân tự vệ (1947-2007), (Nxb QĐND,
Hà Nội, 007 . Với 4 3 trang nội dung, cuốn sách tập trung làm rõ việc thực hiện
chức năng, nhiệm vụ của Cục Dân quân tự vệ trong việc gi p Đảng, Nhà nƣớc, ộ
Quốc ph ng, BTTM chỉ đ o những nội dung công việc v xây dựng và ho t động
của lực lƣợng vũ trang qu n ch ng, chỉ đ o chiến tranh du kích, chiến tranh nhân
dân địa phƣơng, công tác quốc ph ng trong các bộ, ngành Nhà nƣớc và địa phƣơng,
công tác quốc ph ng toàn dân, trong kháng chiến chống thực dân Pháp, đế quốc Mỹ
và trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam. Ph n liên quan đến công
tác tham mƣu chiến lƣợc của Cục Dân quân tự vệ trong kháng chiến chống Mỹ, cứu
19
nƣớc đ đ cập đến công tác tham mƣu chỉ đ o đối với lực lƣợng DQTV trong thời
kỳ chống CTPH của đế quốc Mỹ.
Viết v lịch sử DQTV các quân khu, tiêu biểu là cuốn Lịc sử dân quân tự vệ
Quân khu 4 (1945-2010), (Nxb QĐND, Hà Nội, 0 do ộ Tƣ lệnh Quân khu 4
chỉ đ o biên so n và xuất bản. Cuốn sách tập trung làm rõ bốn nội dung chính: Lực
lƣợng DQTV Liên khu 4 trong cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp xâm lƣợc;
Lực lƣợng DQTV Quân khu 4 trong kháng chiến chống Mỹ, cứu nƣớc 954-1975);
Dân quân tự vệ khu 4 góp ph n kh c phục hậu quả chiến tranh, củng cố và phát
triển lực lƣợng, cùng cả nƣớc giành th ng lợi trong chiến tranh bảo vệ Tổ Quốc
(1976- 996 ; Tập trung đổi mới công tác DQTV, công tác quốc ph ng địa phƣơng,
công tác giáo dục quốc phòng - an ninh trong giai đo n mới 997- 0 0 . Trong nội
dung ph n , vấn đ DQTV trong CTPH đƣợc đ cập trong mục . Trong nội dung
này, các tác giả đ làm rõ các ho t động của lực lƣợng DQTV Quân khu 4 trong
việc góp ph n đánh b i CTPH, bảo vệ hậu phƣơng, chi viện cho các chiến trƣờng,
đánh b i chiến lƣợc “chiến tranh cục bộ”, tham gia chiến dịch Đƣờng 9 - Nam Lào
(1965-1971).
Sau 65 năm xây dựng và phát triển của Ngành Dân quân tự vệ, năm 0 ,
BTTM đ chỉ đ o Cục Dân quân tự vệ biên so n và xuất bản công trình Lịc sử 65
năm n àn Dân quân tự vệ V ệt N m (1947 - 2012), (Nxb QĐND, Hà Nội, 0 để
tổng kết, đánh giá v lịch sử hình thành và phát triển của Ngành. Đây là công trình
đƣợc nghiên cứu công phu, nghiêm t c và khá đồ sộ v Ngành Dân quân tự vệ Việt
Nam. Trong công trình này, ở mục chƣơng II đ đ cập đến ho t động của lực
lƣợng DQTV trong thời kỳ chống CTPH mi n c của đế quốc Mỹ. ên c nh việc
làm rõ quá trình xây dựng và ho t động, tác phẩm đ điểm l i vai tr của lực lƣợng
DQTV trong việc đánh b i hai cuộc CTPH bằng không quân và hải quân của đế
quốc Mỹ 965-1973).
ên c nh các cuốn sách, chuyên đ trên, vấn đ lực lƣợng DQTV còn có các
bài công bố trên các t p chí và trong kỷ yếu hội thảo khoa học.
Nguyễn Xuân Thành với bài “Đ i đội dân quân gái pháo binh Ti n Hải” (T p
chí Lịc sử Quân sự, số , 993 đ khái quát v tình hình tỉnh Thái ình trong
những năm chống CTPH của đế quốc Mỹ trên các lĩnh vực chiến đấu, sản xuất và
chi viện sức ngƣời, sức của cho mi n Nam. Trong bài viết tác giả đ làm rõ sự ra
đời, số lƣợng, biên chế và những chặng đƣờng ho t động của đ i đội dân quân gái
pháo binh huyện Ti n Hải tỉnh Thái ình qua các giai đo n: Vừa chiến đấu vừa
20
xây dựng 967-3 968 ; Xây dựng đơn vị vững m nh toàn diện, lấy chất lƣợng
làm chính; Chiến đấu trƣởng thành 5 97 - 97 . ài viết đ đ cập đến những
chiến công của đ i đội nhƣ b n rơi máy bay Mỹ trong đêm ngày 8- - 97 ; độc lập
chiến đấu, đánh nhanh diệt gọn trong trận ngày -7- 97 . Ph n cuối bài viết, tác
giả nêu thành tích và những ph n thƣởng mà Đ i đội đ giành đƣợc trong thời kỳ
kháng chiến chống Mỹ.
Phan Hƣờng với bài “Vài nét v pháo binh trong bộ đội địa phƣơng và dân
quân tự vệ” (T p chí Lịc sử Quân sự, số 3, 996 đ đ cập v vai tr , chức năng,
nhiệm vụ, trang bị, biên chế và ho t động của các phân đội pháo binh DQTV. Qua
đó làm rõ những ƣu việt của việc sử dụng pháo binh trong chiến đấu nhƣ: T o
đƣợc lực lƣợng và thế bố trí chiến lƣợc rộng kh p, cách đánh đa d ng, hiệu suất
cao, phù hợp với vị trí, nhiệm vụ, đi u kiện của từng địa phƣơng. Lực lƣợng pháo
binh trong bộ đội địa phƣơng và DQTV đ đ cao độ hiệu quả của vũ khí, trang bị
kỹ thuật, góp ph n khẳng định pháo binh là h a lực mặt đất chủ yếu của quân đội
nhân dân Việt Nam.
ài viết “Tôi tham gia xác định thành tích b n rơi máy bay Mỹ cho các đơn
vị dân quân tự vệ Thủ đô nhƣ thế nào ” của Trịnh Duy Ninh T p chí Lịc sử Quân
sự, số 6, 997 đ làm rõ ho t động của chính tác giả trong việc tham gia xác định
thành tích b n rơi máy bay Mỹ cho các đơn vị DQTV Thủ đô Hà Nội trong thời kỳ
chống CTPH của đế quốc Mỹ. Trịnh Duy Ninh nguyên là cán bộ tác chiến của ộ
Tƣ lệnh Thủ đô, đ tham gia ph n lớn các cuộc xác định thành tích b n máy bay của
các đơn vị bộ đội và DQTV Thủ đô trong chiến tranh chống Mỹ. Trong bài viết tác
giả đ nêu 4 công việc chính trong quy trình xác định máy bay rơi và đƣa ra những
ví dụ thực tế để ngƣời đọc hiểu rõ hơn v những quy trình đó. Qua bài viết, ngƣời
đọc có thể nhận thấy việc xác định thành tích b n rơi máy bay là công việc khó
khăn và c n có quy trình xác định rất nghiêm t c.
Quốc Việt trong bài “Tìm hiểu đôi nét v Trung đội l o dân quân Hoằng
Trƣờng” (T p chí Lịc sử Quân sự, số 4, 997 đ khái quát tình hình đất nƣớc
trong năm 966; đ cập đến ho t động đánh phá ác liệt bằng không quân của Mỹ
vào tỉnh Thanh Hóa và chủ trƣơng tổ chức lực lƣợng ph ng không của Việt Nam.
Nội dung chính của bài viết giới thiệu v những chiến công của Trung đội l o dân
quân x Hoằng Trƣờng, huyện Hoằng Hóa, tỉnh Thanh Hóa. Tiêu biểu là trận trƣa
ngày 4- 0- 967, với 9 viên đ n s ng máy cao x 2,7mm, Trung đội đ h máy
bay F4-H của Mỹ và việc b n rơi chiếc AD-6 ngày 4- 0- 967. ài viết đ nêu bật
21
tấm gƣơng chiến đấu của các cụ “ ch đ u quân” ở Thanh Hóa; đồng thời nhấn
m nh chiến công vang rội này đ cổ động m nh m khí thế đánh Mỹ của quân và
dân ở Thanh Hóa nói riêng, nhân dân Việt Nam ở hai mi n Nam - c nói chung.
Với những thành tích và đóng góp đó, Trung đội đ đƣợc Nhà nƣớc tặng thƣởng
danh hiệu Anh hùng lực lƣợng vũ trang nhân dân.
Ph m Việt với bài “Lực lƣợng ph ng không của dân quân tự vệ Thanh Hóa
chống chiến tranh phá ho i của Mỹ” (T p chí Lịc sử Quân sự, số , 00 , đ khái
quát vị trí chiến lƣợc của tỉnh Thanh Hóa trên con đƣờng vận chuyển vũ khí và
phƣơng tiện chiến tranh chi viện cho chiến trƣờng mi n Nam. Nội dung chính của
bài viết tập trung giới thiệu v diễn biến cuộc chiến đấu t i các trọng điểm nhƣ c u
Hàm Rồng, các huyện Quảng Xƣơng, Hoằng Hóa, Tĩnh Gia và thị x Thanh Hóa.
ài viết đ nêu kết quả và những ph n thƣởng của các đơn vị DQTV Thanh Hóa
trong cuộc chiến đấu chống CTPH của đế quốc Mỹ, bảo vệ con đƣờng giao thông
huyết m ch chi viện cho mi n Nam trong những năm 1964-1967.
Nguyễn Đình Hùng trong bài viết “Dân quân tự vệ trong ngày đêm “Điện
iên Phủ trên không” (T p chí Lịc sử Quân sự, số , 0 đ trình bày v ho t
động và những đóng góp của lực lƣợng DQTV Hà Nội và Hải Ph ng trong ngày
đêm chiến đấu chống CTPH l n thứ hai của đế quốc Mỹ. Tác giả khẳng định chiến
th ng ngày đêm là sức m nh tổng hợp của chiến tranh nhân dân đất đối không,
trong đó có đóng góp đáng kể của DQTV.
ài viết “Vai tr của lực lƣợng dân quân, tự vệ Thủ đô Hà Nội trong trận
“Điện iên phủ trên không” năm 97 ” của tác giả Nguyễn Hữu Đ o T p chí
N ên cứu Lịc sử, số 8, 0 đ khẳng định DQTV Thủ đô Hà Nội là một trong
những nhân tố quyết định, đập tan cuộc tập kích chiến lƣợng của không lực Mỹ.
Trên cơ sở đó, tác giả đ đi sâu trình bày, phân tích và đƣa ra những dẫn chứng làm
rõ vai tr của lực lƣợng DQTV trong ngày đêm bảo vệ Thủ đô Hà Nội. ài viết
khẳng định, lực lƣợng DQTV thủ đô chẳng những chiến đấu và phục vụ chiến đấu
gi i mà c n góp ph n không nh trong việc sơ tán ngƣời và tài sản của nhà nƣớc ra
kh i vùng chiến sự; lực lƣợng DQTV c n tham gia cứu thƣơng, tải đ n, đảm bảo
giao thông, kh c phục hậu quả chiến tranh và giữ gìn an ninh trật tự.
ài viết “Dân quân tự vệ mi n c với thế trận ph ng không nhân dân chống
chiến tranh phá ho i của đế quốc Mỹ những năm 964-1965” (T p chí Lịc sử
Quân sự, số , 0 5 của Nguyễn Trọng Thành đ điểm l i một số ho t động của
DQTV mi n c trong việc tổ chức thế trận ph ng không nhân dân chống CTPH
22
nhƣ: lực lƣợng DQTV ph ng không, trang bị vũ khí, tổ chức h m hào và phƣơng
thức khi máy bay Mỹ đến đánh phá.
ên c nh những bài viết đăng trên các t p chí, vấn đ lực lƣợng DQTV cũng
đƣợc trình bày trong một số cuộc Hội thảo kỷ niệm ngày thành lập và chặng đƣờng
ho t động của lực lƣợng DQTV. Năm 005, ộ Quốc ph ng - Cục Dân quân tự vệ
đ tổ chức Hội thảo Dân quân tự vệ V ệt N m 70 năm một c ặn đư n v v n
(28.3.1935 - 28.3.2005) Nxb QĐND, Hà Nội, 005 . Trong Kỷ yếu, một số bài viết
đ đ cập trực tiếp v vai tr , ho t động của lực lƣợng DQTV trong thời kỳ chống
CTPH nhƣ: “Dân quân tự vệ T ủ đ tíc cực c ến đấu, p ục vụ c ến đấu, t m
p òn trán , sơ tán ắc p ục ậu quả tron c ến tr n p á oạ củ Mỹ
(1964-1972)” của Nguyễn Nhƣ Ho t; “Lực lượn p òn n dân quân tự vệ vớ
p on trào “t y cày t y sún ”, “t y bú t y sún ”, tron c ốn c ến tr n p á
oạ củ đế quốc Mỹ” của Lƣơng Quốc ảo; “Dân quân tự vệ Quân u IV vớ
n ệm vụ t m c ến đấu, bảo đảm t n , c v ện c ến trư n m n N m
tron án c ến c ốn Mỹ, cứu nước” của Đoàn Sinh Hƣởng.
Năm 0 5, ộ Tổng Tham mƣu tổ chức hội thảo: “Dân quân tự vệ V ệt N m
lực lượn v địc củ dân tộc n ùn ” Nxb QĐND, Hà Nội 0 5 . Nội dung
xuyên suốt của hội thảo là nhìn l i ho t động, vai tr và những đóng góp của lực
lƣợng DQTV Việt Nam từ khi thành lập cho đến năm 0 5. Viết v DQTV trong
hai cuộc chiến đấu chống CTPH của đế quốc Mỹ có bài: Dân quân tự vệ t àn p ố
Hả P òn tron c ốn c ến tr n p á oạ m n Bắc củ đế quốc Mỹ của Đ i tá
Nguyễn Văn Điệp; Tổ c ức, oạt độn và t àn tíc nổ bật củ lực lượn dân
quân tự vệ T n Hó tron án c ến c ốn Mỹ, cứu nước của Đ i tá Ph m Văn
Luân; V trò củ nữ dân quân tự vệ V ệt N m tron 30 năm c ến tr n ả p ón
- Mấy bà ọc n n ệm của Tr n Thị Hƣơng,…
1.1.3. Những c ng tr nh nghiên cứu của các tác giả nước ngoài về cu c
chiến tranh Việt Nam có liên quan đến đề tài
Trong một số công trình nghiên cứu của các tác giả nƣớc ngoài, đặc biệt của
các học giả Mỹ, cuộc chiến tranh Việt Nam đƣợc đ cập khá cụ thể từ nhi u góc độ.
Dƣới đây là những công trình tiêu biểu đ đƣợc dịch ra tiếng Việt.
Năm 984, Đ i học Kentucky xuất bản cuốn Cuộc c ến tr n 25 năm, vai
trò quân sự củ Mỹ tạ V ệt N m do học giả General Bruce Palmer biên so n. Nội
dung chính của cuốn sách là tái hiện l i quá trình 5 năm Mỹ tham chiến t i Việt
Nam. Tác giả đ hệ thống hóa một giai đo n dài lịch sử tham chiến của Mỹ, các sự
23
kiện của cuộc chiến đƣợc tác giả đ cập, nhận định, đánh giá trên nhi u góc độ,
trong đó có một số sự kiện v cuộc CTPH mi n c Việt Nam. Cuốn sách đ đƣa ra
những quan điểm khách quan, đánh giá, nhận định những quyết định mang tính sai
l m của chính quy n Mỹ khi tiến hành CTPH mi n c Việt Nam.
Joseph A.Amter trong cuốn L p án quyết v V ệt N m Nxb QĐND, Hà nội,
985 , đ làm rõ những thất b i của những đời Tổng thống Mỹ trong cuộc chiến tranh
xâm lƣợc Việt Nam. Đồng thời, tác giả cũng đi sâu phân tích và chỉ ra ai phải chịu
trách nhiệm v các quyết định tham chiến ở Việt Nam. Nội dung cuốn sách cũng
phân tích sự ảnh hƣởng chủ quan và khách quan của những hành động đó.
Năm 995, 0 năm sau khi cuộc chiến tranh kết th c, cựu ộ trƣởng ộ
Quốc ph ng Mỹ - Mc.Namara đ công bố và xuất bản công trình N ìn lạ quá ứ -
Tấn t ảm ịc và n ữn bà ọc v V ệt N m Nxb CTQG, Hà Nội . Cuốn sách là
lời th nhận của Mc.Namara và những sai l m của chính quy n Mỹ trong cuộc
chiến tranh Việt Nam. Tác giả đ phân tích khá kỹ v nguyên nhân dẫn tới sự thất
b i và những bài học mà chính quy n Mỹ c n r t kinh nghiệm qua cuộc chiến tranh.
V cuộc CTPH mi n c, tác giả có đ cập đến một số vấn đ liên quan sự kiện
Vịnh c ộ và các chiến dịch không kích vào mi n c Việt Nam. Cuốn sách giúp
ngƣời đọc nhìn nhận rõ hơn v cuộc chiến tranh của chính quy n Mỹ ở Việt Nam.
George C.Herring với cuốn Cuộc c ến tr n dà n ày n ất củ nước Mỹ,
Lê Phƣơng Th y biên dịch, Nxb CTQG, Hà Nội, 998 đ phân tích quá trình tham
chiến của Mỹ ở Việt Nam qua những tài liệu mới đƣợc khai thác. Cuốn sách mở
rộng thêm ph m vi viết v phong trào phản đối chống chiến tranh t i nƣớc Mỹ và
phân tích những tác động của nó tới việc chỉ đ o cuộc chiến. Tác giả nhận định
rằng, sự can thiệp của Mỹ vào Việt Nam dựa trên một số chính sách sai l m cơ bản
ngay từ đ u.
Cùng chủ đ v hai nhân vật có liên quan nhi u nhất đến giai đo n cuối của
cuộc chiến tranh Việt Nam, Kissinger và Nixon, năm 00 , t i Mỹ, Larry erman đ
biên so n và xuất bản cuốn K n ò bìn , c ẳn d n dự: N xon, K ss n er và sự
p ản bộ ở V ệt N m Nguyễn M nh Hùng dịch, Việt Tide xuất bản, 003 . Nội dung
chính của cuốn sách là những nghiên cứu, phân tích chi tiết v các cuộc họp bí mật
giữa Henry Kissinger Mỹ và cố vấn Lê Đức Thọ Việt Nam dựa trên nhi u tài liệu
mới đƣợc giải mật. Qua những tài liệu đ đƣợc phổ biến từ nhi u nguồn khác nhau,
Larry Berman chứng minh nhi u báo cáo của Kissinger gửi cho Tổng thống Nixon v
kết quả những cuộc họp với Việt Nam không đƣợc trung thực. Đối với Việt Nam
24
Cộng hoà, một đồng minh của Hoa Kỳ, Kissinger cũng lừa dối nhƣ thế qua những chỉ
thị cho đ i sứ unker báo cáo cho Tổng thống Nguyễn Văn Thiệu.
Gabriel Kolko trong cuốn G ả p ẫu một cuộc c ến tr n V ệt N m Nguyễn
Tấn Cƣu dịch, Nxb QĐND, Hà Nội, 003 đ dựa vào những tài liệu mới và sự khai
thác những năm quan sát t i chỗ ở Washington, Paris và những chuyến thăm Việt
Nam để đƣa ra những luận giải v cuộc chiến tranh xâm lƣợc của Mỹ ở Việt Nam.
Tác giả đ phân tích chi tiết, sâu s c các đối tƣợng trong cuộc chiến tranh; đồng thời
trình bày triển vọng của chiến lƣợc chiến tranh h n chế của Mỹ trong thời hiện t i.
Sách đƣợc chia thành sáu ph n, trong đó, nội dung của các ph n: P ần : Cuộc
khủng hoảng ở Việt Nam và sự can thiệp của Mỹ, 96 -1965; P ần ba: Chiến tranh
tổng lực, 965- 967 và sự biến đổi của Nam Việt Nam; P ần năm: Chiến tranh và
ngo i giao, 969- 97 có những tình tiết đ cập đến CTPH mi n c Việt Nam.
Hồ ý R c rd N xon, Nxb Công an nhân dân, Hà Nội, 004 là cuốn hồi ký
của Tổng thống Mỹ - Richard Nixon. Cuốn hồi ký đ đ cập đến nhi u chính sách
lớn không chỉ ảnh hƣởng đến đƣờng lối đối nội, đối ngo i của Mỹ mà c n ảnh
hƣởng đến nhi u quốc gia trên thế giới trong đó có Việt Nam. Trong sách, Tổng
thống Nixon đ thừa nhận, chính ông là ngƣời đ chủ trƣơng tiến hành chiến lƣợc
Việt Nam hóa chiến tranh, tiến hành CTPH mi n c Việt Nam và có ảnh hƣởng
trực tiếp đến việc kéo dài quá trình ký kết Hiệp định Paris đến năm 973.
Trong cuốn N n ò bìn mon m n - W s n ton, Hà Nộ và t ến trìn củ
H ệp địn P r s Nxb CTQG, Hà Nội, 005 , của P. Asselin đ viết v quá trình
đàm phán để đi đến việc ký kết Hiệp định Paris kéo dài hơn 4 năm giữa Việt Nam
và Mỹ. Sách gồm 7 chƣơng: C ươn một: V ng đàm phán đ u tiên: 968-1971;
C ươn : H a ho n và cuộc tấn công mùa Xuân: tháng Giêng - tháng Sáu 1972;
C ươn b : Thƣơng lƣợng nghiêm chỉnh: tháng ảy - tháng Chín 1972; C ươn
bốn: Từ nhất trí đến bất đồng: tháng Mƣời 97 ; C ươn năm: Dàn xếp với Thiệu:
tháng Mƣời một 97 ; C ươn sáu: Ván bài ngửa: tháng Mƣời hai 97 ; C ươn
bảy: V ng cuối cùng: tháng Giêng 973. Với nguồn tƣ liệu khá phong ph , luận
chứng s c tích, cuốn sách tập trung trình bày quá trình đàm phán Hiệp định Paris.
Thông qua việc chia quá trình đàm phán thành sáu giai đo n, tác giả đ đi sâu phân
tích bối cảnh, tình hình của mỗi bên trong từng giai đo n, từ đó cố g ng làm rõ động
cơ, ý đồ chiến lƣợc của mỗi bên trong từng thời điểm.
Nigel Cawthorne trong cuốn C ến tr n V ệt N m được và mất y n ữn
bà ọc từ cuộc c ến tr n V ệt N m Nxb Đà Nẵng, Đà Nẵng, 007 , là một góc
25
nhìn của một sử gia ngƣời Mỹ v quá trình tham chiến của Mỹ ở Việt Nam cùng với
những hậu quả và hệ lụy của nó. Với hơn 400 trang cuốn sách tập trung tìm ra và
phân tích v những bài học tích cực theo cách tiếp cận nhƣ tựa đ cuốn sách “Đƣợc”
và “Mất” từ cuộc chiến tranh Việt Nam.
V ệt N m n ư t đã t ấy (1960 - 2000), Nxb KHXH, Hà Nội, 007 là cuốn
hồi ký của Charles Fourniau. Cuốn sách ghi l i những kết quả của các l n đi thăm
các địa phƣơng và tiếp x c với các nhà l nh đ o Việt Nam. Nhờ có quá trình thâm
nhập thực tế đ gi p ông hiểu sâu s c hơn v con ngƣời và đất nƣớc Việt Nam trong
những thời điểm khó khăn, thử thách của lịch sử. Tác giả c n làm rõ sự tàn khốc
của chiến tranh, những âm mƣu của kẻ thù và các thế lực thù địch, cùng những khó
khăn tƣởng chừng Việt Nam không thể vƣợt qua nổi trong cuộc kháng chiến chống
Mỹ, cứu nƣớc.
All Server trong cuốn X n lỗ V ệt N m (Hồ ức củ một n ư lín Mỹ v 31
t án t m c ến tr n (Minh Hƣơng dịch, Nxb Công an nhân dân, Hà Nội,
2010) đ viết v quá trình tham chiến của mình t i Việt Nam. Nhƣ tiêu đ của cuốn
sách, trên cơ sở trình bày v những hành động và việc làm của mình t i cuộc chiến
tranh xâm lƣợc Việt Nam, tác giả đ thay mặt cho những ngƣời lính chủ yếu là lực
lƣợng không quân tham chiến t i Việt Nam gửi lời xin lỗi đến nhân dân Việt Nam
v những tội ác của mình. Cuốn sách cho ngƣời đọc thấy rõ đƣợc những việc làm,
hành động, suy nghĩ của lính Mỹ khi tham chiến t i Việt Nam.
Nhƣ vậy, những công trình trên đ làm rõ và luận giải tƣơng đối chính xác v
quá trình can thiệp của Mỹ vào Việt Nam; những toan tính đ y tham vọng cũng nhƣ
những nỗ lực và sự thất b i của giới c m quy n Mỹ khi tiến hành CTPH mi n c
Việt Nam,… Ở khía c nh khác, một số công trình l i thanh minh cho những sai l m
và thất b i của Mỹ và chính cá nhân họ khi tham chiến ở Việt Nam. Ở những công
trình trên cũng có những đánh giá v ảnh hƣởng của chiến sự mi n c đối với Hội
nghị Paris 973. Các vấn đ v sự kiện vịnh c ộ, kế ho ch Linebacker I và II
hay chiến dịch sử dụng .5 đánh phá mi n c cũng đƣợc đ cập.
1.2. Những vấn đề liên quan đến đề tài đã đ c các c ng tr nh nghiên
cứu giải quyết
Trong các công trình nghiên cứu trên, nhìn chung ở mức độ nhất định, lực
lƣợng DQTV mi n c Việt Nam trong thời kỳ chống CTPH của đế quốc Mỹ đ
đƣợc thể hiện ở nhi u công trình nghiên cứu. Đó là những công trình nghiên cứu
26
khá công phu, có giá trị tham khảo, phục dựng khá khách quan v lực lƣợng DQTV
Việt Nam từ khi hình thành cho đến năm 0 5.
Các công trình nghiên cứu v cuộc kháng chiến chống Mỹ đ làm rõ âm mƣu
của đế quốc Mỹ trong việc tiến hành CTPH. Nêu bật đƣợc chủ trƣơng của Đảng,
Quân ủy Trung ƣơng v chống CTPH. Đồng thời đ chỉ rõ, cuộc chiến đấu chống
CTPH của quân dân mi n c thể hiện là cuộc chiến tranh nhân dân, trong đó lực
lƣợng DQTV là n ng cốt ở cơ sở cùng với bộ đội địa phƣơng, bộ đội chủ lực chiến
đấu đánh trả những cuộc không kích xâm ph m mi n c, bảo vệ trật tự trị an, xây
dựng hậu phƣơng trong thời kỳ chống CTPH mi n c 965-1973).
Các công trình nghiên cứu v lực lƣợng DQTV đ làm rõ một số vấn đ nhƣ:
T m quan trọng của việc xây dựng lực lƣợng DQTV ở đồng bằng, mi n n i, mi n
biển; Lực lƣợng DQTV pháo binh, bộ binh và việc xây dựng lực lƣợng dân quân ở
các tỉnh, các quân khu; Công tác xây dựng và huấn luyện lực lƣợng DQTV; Ho t
động của DQTV trong các phong trào thi đua, trên mặt trận sản xuất; Một số nét v
vũ khí của DQTV cũng đ đƣợc đ cập; Những kinh nghiệm trong l nh đ o, chỉ
huy, trong chiến đấu và các trận đánh tiêu biểu của lực lƣợng DQTV từ năm 965
đến năm 973,...
V lực lƣợng DQTV trong thời kỳ chống CTPH, trong các công trình đ giới
thiệu một số trận đánh tiêu biểu của DQTV các tỉnh Hà Nội, Hải Ph ng, Thái ình,
Thanh Hóa, khu Vĩnh Linh, Quảng ình,... Một số bài viết v lực lƣợng DQTV
trong chiến đấu, phục vụ chiến đấu, công tác ph ng tránh kh c phục hậu quả chiến
tranh ở Hà Nội, Hải Ph ng, Vĩnh Linh, Quảng ình và các địa phƣơng; V vai tr
của lực lƣợng DQTV trong chiến tranh giải phóng và xây dựng, bảo vệ Tổ quốc
hiện nay.
Các công trình đ góp ph n định hƣớng, phƣơng pháp tiếp cận, trình bày v
lực lƣợng DQTV.
Một số công trình tổng kết v lực lƣợng DQTV, khẳng định vai tr và vị trí
quan trọng của lực lƣợng DQTV trong sự nghiệp đấu tranh bảo vệ Tổ quốc.
Các công trình nghiên cứu cung cấp cho đ tài luận án những tài liệu v cuộc
CTPH của đế quốc Mỹ, thời kỳ chống CTPH của quân dân mi n c nói chung;
Lịch sử Cục Dân quân tự vệ; iên niên sự kiện và một số ho t động của DQTV,...
Các công trình nghiên cứu này đ cung cấp một số tƣ liệu quan trọng, nhận thức
chung v lực lƣợng DQTV và gợi mở hƣớng tiếp cận, nghiên cứu.
27
Tóm l i, kết quả nghiên cứu của các công trình đ công bố cho thấy vẫn chƣa
có một công trình riêng biệt, cụ thể nào nghiên cứu hệ thống và toàn diện v lực
lƣợng DQTV mi n c Việt Nam trong thời kỳ chống CTPH. V lực lƣợng DQTV
mi n c trong thời kỳ chống CTPH vẫn c n nhi u vấn đ c n tiếp tục làm rõ.
1.3. Những vấn đề đặt ra luận án tiếp tục giải quyết
Thực hiện đ tài này ch ng tôi kế thừa kết quả nghiên cứu của các công trình
đi trƣớc, đồng thời khai thác các nguồn tài liệu mới từ sách, báo, t p chí ở trong
nƣớc và của nƣớc ngoài mới xuất bản; đặc biệt ch trọng khai thác tài liệu t i các
Trung tâm lƣu trữ Trung tâm Lƣu trữ Quốc gia III, Trung tâm Lƣu trữ ộ Quốc
Ph ng,... . Trên cơ sở những nguồn tài liệu phong ph và tin cậy, luận án tiếp tục đi
sâu nghiên cứu một cách toàn diện, đ y đủ hơn v lực lƣợng DQTV mi n c Việt
Nam trong thời kỳ chống CTPH với các vấn đ sau:
T ứ n ất: Bối cảnh lịch sử, âm mƣu thủ đo n, kế ho ch đánh phá mi n c
của đế quốc Mỹ có tác động trực tiếp đến tổ chức và ho t động của lực lƣợng
DQTV trong nhiệm vụ chống CTPH của đế quốc Mỹ.
T ứ : Chủ trƣơng, chỉ đ o của Đảng, Nhà nƣớc, Quân ủy Trung ƣơng, ộ
Quốc Ph ng, Cục Dân quân v tổ chức, xây dựng và nhiệm vụ của lực lƣợng DQTV
trong thời kỳ chống CTPH.
T ứ b : Cơ cấu tổ chức, trang bị, huấn luyện, nhiệm vụ và quá trình xây dựng
lực lƣợng DQTV mi n c từ năm 965 đến năm 973.
T ứ tư: Ho t động của lực lƣợng DQTV trong chiến đấu, phối hợp chiến
đấu, phục vụ chiến đấu, tổ chức ph ng không sơ tán, đảm bảo giao thông, bảo đảm
trật tự trị an, lao động sản xuất, kh c phục hậu quả chiến tranh từ năm 965 đến
năm 973.
T ứ năm: Đặc điểm, thành tựu, h n chế và một số kinh nghiệm v quá trình
tổ chức và ho t động của lực lƣợng DQTV mi n c từ năm 965 đến năm 973.
28
Ch ng 2
ỰC N N QU N TỰ VỆ I N ẮC VIỆT NA
TỪ NĂ 1965 N NĂ 1968
2.1. Quá trình xây dựng lực l ng DQTV miền ắc Việt Nam
2.1.1. Khái quát tình h nh miền Bắc và lực lượng TV miền Bắc Việt
Nam trước năm 1965
2.1.1.1. Tìn ìn m n Bắc V ệt N m trước năm 1965
Th ng lợi trong Đông - Xuân (1953-1954), đỉnh cao là chiến th ng lịch sử
Điện iên Phủ (7-5-1954) của nhân dân Việt Nam đ buộc Chính phủ Pháp phải ký
kết Hiệp định Giơnevơ -7- 954 công nhận độc lập, chủ quy n và toàn vẹn l nh
thổ của Việt Nam, đây là th ng lợi quan trọng, kết th c hơn 80 năm thống trị của
thực dân Pháp và mở ra một kỷ nguyên mới của cách m ng Việt Nam. Tuy nhiên do
tƣơng quan lực lƣợng và tình hình chính trị thế giới phức t p nên sau khi ký kết hiệp
định Giơnevơ, Việt Nam t m thời chia làm hai mi n với hai chế độ chính trị khác
nhau. Mi n c hoàn toàn giải phóng, bƣớc vào thời kỳ quá độ xây dựng chủ nghĩa
x hội, mi n Nam vẫn nằm dƣới ách thống trị của chủ nghĩa đế quốc và chính quy n
Sài Gòn. Trong bối cảnh đó, nhân dân cả nƣớc vẫn phải tiếp tục sự nghiệp xây dựng
chủ nghĩa x hội và đấu tranh giải phóng dân tộc, thống nhất đất nƣớc.
Phát huy những th ng lợi vừa đ t đƣợc và đi u kiện h a bình, nhân dân mi n
c đ ra sức lao động sản xuất, hàn g n vết thƣơng chiến tranh, khôi phục và phát
triển kinh tế, văn hóa, tăng cƣờng giao lƣu và mở rộng quan hệ quốc tế. Dƣới sự
l nh đ o của Đảng, trải qua ba năm khôi phục kinh tế và hàn g n vết thƣơng chiến
tranh (1955- 957 , ba năm cải t o x hội chủ nghĩa và bƣớc đ u phát triển kinh tế,
văn hóa 958-1960), bộ mặt mi n c đ có sự đổi thay, nhi u nhà máy, công
trƣờng, bệnh viện trƣờng học đƣợc xây dựng, đời sống kinh tế d n ổn định, đời
sống tinh th n ngày đƣợc nâng cao. Trong 6 năm đó, mi n c đ đ t đƣợc những
thành tựu to lớn, công cuộc khôi phục kinh tế thành công. Sự nghiệp cải t o và phát
triển kinh tế cơ bản hoàn thành, văn hóa - x hội phát triển, đời sống nhân sân cải
thiện rõ rệt. Mi n c cũng không ngừng đấu tranh nhằm thống nhất đất nƣớc, củng
cố an ninh và quốc ph ng, các vấn đ ngo i giao, quan hệ quốc tế cũng có nhi u
khởi s c.
Trên cơ sở thành tựu đó, t i Đ i hội Đ i biểu toàn quốc l n thứ III năm 960 ,
Đảng Lao động Việt Nam đ đ ra kế ho ch 5 năm l n thứ nhất 96 - 965 . Nhiệm
vụ chính của kế ho ch này là củng cố quan hệ sản xuất mới và chuyển trọng tâm vào
29
xây dựng bƣớc đ u cơ sở vật chất của chủ nghĩa x hội trên các lĩnh vực: Phát triển
công nghiệp và nông nghiệp, ƣu tiên công nghiệp nặng; Hoàn thành công cuộc cải t o
x hội chủ nghĩa; Nâng cao trình độ văn hóa nhân dân, cán bộ; Cải thiện đời sống vật
chất, văn hóa của nhân dân; Ra sức củng cố quốc ph ng, tăng cƣờng trật tự, an ninh.
Từ năm 96 , nhân dân mi n c bƣớc vào khí thế thi đua mới với quyết tâm thực
hiện th ng lợi các mục tiêu của kế ho ch 5 năm l n thứ nhất.
Tuy nhiên, kế ho ch thực hiện đến năm thứ tƣ thì ngày 5-8-1964 đế quốc Mỹ
ném bom b n phá một số nơi ở Quân khu 4. Ngày 7-2- 965, đế quốc Mỹ chính thức
tiến hành CTPH mi n c l n thứ nhất (1965-1968). Trong bối cảnh đó, mi n c
phải chuyển hƣớng xây dựng chủ nghĩa x hội từ thời bình sang thời chiến, chống
CTPH của đế quốc Mỹ.
2.1.1.2. Và nét v lực lượn DQTV ở m n Bắc trước năm 1965
Sau khi h a bình lập l i trên mi n c năm 954 , cùng với quá trình cải
t o, xây dựng x hội chủ nghĩa, công tác tổ chức, xây dựng lực lƣợng DQTV ở
mi n c tiếp tục đƣợc xây dựng và nâng cao. V chất lƣợng, xây dựng lực lƣợng
DQTV lấy chất lƣợng chính trị làm chính, v số lƣợng kết n p thêm công dân từ 7
tuổi đủ sức kh e vào lực lƣợng dân quân. V tổ chức, lấy thôn, bản làm cơ sở để tổ
chức từ tổ, đội, tiểu đội đến trung đội. Đối với khu phố, xí nghiệp, tổ chức tiểu đội,
trung đội, đ i đội. Quân dự nhiệm hay c n gọi là dự bị không tổ chức riêng mà tổ
chức cùng với DQTV. Để đảm bảo cho DQTV, quân dự bị ho t động tốt, dân quân
đồng bằng và mi n n i đƣợc tổ chức rộng kh p và có chế độ đ i ngộ.
Để phù hợp với khối lƣợng công việc đƣợc giao trong giai đo n này, ngày
24-5- 956, Quân ủy Trung ƣơng ban hành Nghị quyết số 0 7 QĐ-TTL v việc đổi
tên Cục Dân quân2 thành Cục Động viên và Dân quân. Cùng với việc kiện toàn cơ
quan ở trung ƣơng, cơ quan Động viên và Dân quân các cấp cũng có sự đi u chỉnh
v nhiệm vụ cụ thể từng mặt công tác. Cục Động viên và Dân quân có thêm một số
ph ng nhƣ: Ph ng Thống kê quân dự bị; Ph ng Thống kê sức kéo; Ph ng Trƣng
tập; Ph ng Động viên; Phòng Dân quân; Ph ng Tổ chức kế ho ch; Ph ng kiểm tra
nghiệp vụ, ban hành chính [30; tr.87].
Cục Động viên và Dân quân có ba nhiệm vụ: T ứ n ất, tổ chức động viên và
trƣng tập thanh niên để bổ sung cho bộ đội trong thời bình; T ứ , tổ chức động
viên nhân lực và những phƣơng tiện vận tải của nhân dân để bổ sung cho quân đội
2 Ngày 25-1- 948, Chủ tịch Hồ Chí Minh đ ký ban hành S c lệnh số 8 SL v việc đổi Ph ng Dân quân toàn
quốc thuộc Tổng Chỉ huy Quân đội Quốc gia Việt Nam thành Cục Dân quân. [30; tr.30]
30
trong thời chiến; T ứ b , chỉ đ o công tác dân quân trên toàn quốc. Công tác chính
trị và nhiệm vụ giáo dục chính trị cho lực lƣợng DQTV và quân dự bị đƣợc chuyển
sang Cục Công tác chính trị hậu bị thuộc Tổng cục Chính trị.
Đến năm 958, tổ chức dân quân chia thành hai lo i hình: Dân quân vũ trang
có dân quân dự bị lo i và dân quân phổ thông có dân quân dự bị lo i và lo i
DQTV không ở trong dân quân vũ trang . Ở các ban chỉ huy x đội, bố trí s p xếp
cán bộ trung đội, tiểu đội, lực lƣợng này lấy trong những cán bộ dân quân trƣớc
đây, cán bộ và quân nhân mới phục viên. Đây là những ngƣời có kinh nghiệm l nh
đ o, có khả năng chỉ huy, huấn luyện tốt và đƣợc qu n ch ng tín nhiệm.
Ngày 31-5-1960, BTTM ban hành Nghị quyết số 93 M6 v tổ chức, biên chế
của Cục Động viên và Dân quân để phù hợp với nhiệm vụ của ngành. Theo đó, Cục
Động viên và Dân quân đƣợc s p xếp biên chế thành 4 ph ng: Tuyển binh động viên;
Đăng ký thống kê; Huấn luyện; Dân quân trị an và an hành chính bảo mật.
V công tác huấn luyện, từ sau năm 954, lực lƣợng DQTV thƣờng xuyên
đƣợc huấn luyện để tham gia vào nhiệm vụ xây dựng x hội chủ nghĩa ở mi n c
nhƣ cải cách ruộng đất, bảo vệ trật tự trị an, tiễu phỉ, chống biệt kích, gián điệp.
Công tác huấn luyện cũng theo những ho t động trên để tổ chức học tập và triển
khai nội dung cho hợp.
Từ năm 960 trở đi, công tác huấn luyện cho lực lƣợng DQTV đƣợc triển khai
rộng r i, thƣờng xuyên hơn nhằm chuẩn bị đối phó với âm mƣu mở rộng chiến tranh
ra mi n c của đế quốc Mỹ. Từ tháng 5- 96 , lực lƣợng DQTV đƣợc luyện tập theo
từng hình thức tác chiến phù hợp với nhiệm vụ của địa phƣơng. Lực lƣợng DQTV
Quân khu 4 diễn tập hình thức chiến dịch tiến công, Quân khu Tả Ng n diễn tập hình
thức chiến dịch ph ng ngự bờ biển. Quân khu Hữu Ng n diễn tập hình thức chiến
dịch ph ng ngự bờ biển. Quân khu Việt c diễn tập hình thức chiến dịch tiến công.
Công tác huấn luyện này đƣợc tổ chức đ u đặn hàng năm, mỗi năm tiến hành một đợt
từ 5 đến 10 ngày.
Đến năm 964, DQTV vùng đồng bằng đ biết cách đánh chống càn quét,
chiến đấu tiêu hao, tiêu diệt địch ở làng, biết phối hợp chiến đấu giữa hai, ba địa
phƣơng g n nhau. DQTV vùng ven biển, ven sông đ làm tốt nhiệm vụ phát hiện
hải phỉ và ngăn chặn các ho t động cƣỡng ép đồng bào theo đ o làm ăn trên biển di
cƣ vào Nam. DQTV mi n n i đƣợc củng cố thêm một bƣớc, ý thức tổ chức kỷ luật
đƣợc nâng lên, sinh ho t có n n nếp, hàng ngũ trong s ch. Ở thành phố, thị x , thị
trấn dọc đƣờng giao thông quan trọng, công nông trƣờng, lực lƣợng DQTV không
31
những đ biết tập kích, phục kích, bảo vệ, di chuyển cơ quan, xí nghiệp, mà c n biết
phá ho i kho tàng, nhà máy, hải cảng, sân bay của đối phƣơng. Lực lƣợng DQTV
không chỉ phá ho i c u đƣờng, mà c n phải biết sửa đƣờng, làm l i c u cống…
V nhiệm vụ, lực lƣợng DQTV có nhiệm vụ chính là: Làm tốt công tác
ph ng thủ tác chiến trị an, sẵn sàng chiến đấu bảo vệ vùng trời, vùng hiển, an ninh
nội địa ở mi n c, đánh b i bất cứ cuộc tập kích, biệt kích nào của đế quốc Mỹ.
Chuẩn bị đối phó với trƣờng hợp không quân, hải quân Mỹ đánh lớn ra mi n c
[30, tr.143-144].
V lực lƣợng và trang bị, sau 4 năm củng cố, kiện toàn và xây dựng, đến cuối
năm 960, lực lƣợng DQTV phát triển lên . 0.000 ngƣời. So với thời kỳ kháng
chiến chống thực dân Pháp, lực lƣợng phát triển rộng kh p và lớn m nh hơn nhi u.
Lực lƣợng hậu bị toàn mi n c có 08.000 quân, trong đó có 30.000 quân nhân
phục viên chuyển ngành, 78.000 đoàn viên thanh niên [33, tr. 8 ]. Mi n c đã xây
dựng đƣợc 8 trung đội dân quân m nh trong số 7 huyện , 66 trung đội và tiểu
đội tăng cƣờng vùng xung yếu. DQTV đƣợc tổ chức ở tất cả các đơn vị sản xuất, cơ
quan, trƣờng học. Mỗi x mi n n i thƣờng có trên dƣới 00 dân quân, vùng trung
du có từ 00 đến 300 dân quân. Vũ khí trang bị của DQTV cũng đƣợc tăng cƣờng,
từ 8 đến 0 khẩu s ng lên 3 đến 5 s ng trên một x . Các đơn vị g n huyện, các
đơn vị tăng cƣờng vùng xung yếu 77 x đƣợc trang bị s ng trƣờng, tiểu liên và
trung liên, bảo đảm cả v số lƣợng và chất lƣợng [33, tr.3 ].
Đến cuối năm 964, số lƣợng DQTV đ có g n ,5 triệu ngƣời, đ t tỷ lệ 8% dân
số, trong đó có 4% là đảng viên, 6% là đoàn viên thanh niên, g n .350 trung đội ở
g n huyện và trung đội m nh ở x , vùng xung yếu. V thành ph n, lực lƣợng DQTV
đ đƣợc tổ chức theo từng nhiệm vụ nhƣ: Tổ đội b n máy bay bay thấp; Tổ đội công
binh kh c phục hậu quả; Tổ đội chuyên môn khác đƣợc thành lập [33, tr.347].
Sau 0 năm xây dựng, chiến đấu và trƣởng thành 954- 964 , dƣới sự l nh
đ o của Trung ƣơng Đảng, Chính phủ, ộ Quốc ph ng, Cục Động viên và Dân
quân, cơ quan Động viên và Dân quân các địa phƣơng, lực lƣợng DQTV đƣợc xây
dựng rộng kh p ở mi n c, phát triển m nh v số lƣợng và chất lƣợng. Lực lƣợng
DQTV thƣờng xuyên đƣợc củng cố, huấn luyện, một năm tập luyện trung bình từ
đến 3 tháng, cuối năm có tổ chức hội thao toàn huyện. DQTV đƣợc học cách chống
biệt kích, thám báo, b n máy bay, tập luyện chiến đấu bộ binh. Công tác tổ chức
học tập chính trị trong DQTV cũng đƣợc tổ chức thƣờng xuyên có kiểm tra và xếp
lo i. Lực lƣợng DQTV tích cực tham gia vào các ho t động xây dựng x hội chủ
32
nghĩa ở mi n c nhƣ cải cách ruộng đất, bảo vệ trật tự trị an, tiễu phỉ, chống biệt
kích, gián điệp.
2.1.2. Âm mưu của đế quốc Mỹ trong CTPH miền Bắc lần thứ nhất và chủ
trương của ảng về chống CTPH tổ chức xây dựng lực lượng TV
2.1.2.1. Âm mưu củ đế quốc Mỹ tron CTPH m n Bắc lần t ứ n ất
Từ năm 964, đứng trƣớc tình thế chiến lƣợc “Chiến tranh đặc biệt” ở mi n
Nam bị thất b i, đế quốc Mỹ và chính quy n Sài G n liên tiếp tung nhi u toán biệt
kích xâm nhập mi n c Việt Nam để chuẩn bị mở rộng ho t động CTPH ra phía
c. Ngày 7-4- 964, ộ Tham mƣu liên quân Mỹ thông qua kế ho ch dùng không
quân đánh phá mi n c Việt Nam, trong đó đ ra 94 mục tiêu c n đánh và dự tính
hoàn thành việc đánh phá trong ngày bằng toàn bộ lực lƣợng không quân Mỹ ở
Thái ình Dƣơng. Ngày 2-8- 964, tàu khu trục Maddox của Mỹ vi ph m l nh hải
mi n c Việt Nam, các tàu phóng lôi của Hải quân nhân dân Việt Nam phóng ngƣ
lôi để bảo vệ chủ quy n l nh hải. Vin vào cớ này, đế quốc Mỹ đ dựng nên sự kiện
Vịnh c ộ (4-8-1964), để chuẩn bị cho không quân và hải quân Mỹ tiến hành các
ho t động đánh phá mi n c Việt Nam.
Ngày 4- - 964, Ủy ban chọn lọc của Hội đồng An ninh Quốc gia Mỹ3 họp
thảo luận v những phƣơng thức lựa chọn đánh phá mi n c để chính thức trình
lên Hội đồng. Trong cuộc họp, G. ônlơ - Thứ trƣởng Ngo i giao Mỹ “t ý không
tin” là các cuộc ném bom c Việt Nam dù dƣới bất kỳ hình thức nào, có thể cải
thiện tình hình ở Nam Việt Nam [129, tr.13]. Trong khi đó, Hội đồng Tham mƣu
trƣởng liên quân - Tƣớng Uylơ cho rằng “phải đánh m nh vào khả năng của c
Việt Nam”, Mỹ phải “bày t sẵn sàng dùng sức m nh không h n chế”. Cơ quan tình
báo Mỹ - CIA nhận định “khó có khả năng tốt để phá vỡ ý chí của Hà Nội” [129,
tr.18] trong việc ném bom. Tuy có khác nhau v nhận định, nhƣng nhìn chung
những nhân vật chủ chốt trong chính quy n Mỹ đ u thống nhất quan điểm ném bom
phá ho i mi n c để làm thay đổi cục diện chiến tranh ở Việt Nam.
Tháng - 964, Tổng thống Mỹ - L.Johnson tán thành thực hiện phƣơng thức
lựa chọn “tiến hành oanh t c trả đũa c Việt Nam, không chỉ để trả thù bất kỳ một
ho t động nổi bật nào của Việt Cộng nhƣ vụ iên H a”, tăng cƣờng các cuộc tấn
công ở ven biển theo Kế ho ch 34A, tiếp tục cho khu trục h m tu n tra ở Vịnh c
ộ, đẩy m nh các cuộc oanh t c bằng máy bay T. 8 đánh các mục tiêu thâm nhập ở
3 Ủy ban này gồm: D.Rusk, Mc Namara, Mc Cone, tƣớng Wheeler, Mc George, M undy và thứ trƣởng ngo i
giao George W. all. Wiliam undy tham dự để lĩnh hội ý kiến và đ i diện cho nhóm công tác của ông.
33
Lào và tìm cách thi hành các cải cách ở Nam Việt Nam trong 30 ngày [129, tr.13].
Ngày 7-2- 965, Phụ tá đặc biệt Mc. undy đ gửi cho Tổng thống L.Johnson một Bị
von lục cho rằng “cách tốt nhất để tăng thêm cơ hội thành công ở Việt Nam là phát
triển và thi hành một chính sách trả đũa liên tục chống l i mi n c Việt Nam - bao
gồm cả hành động của không quân và hải quân” [227, tr.423]. Mc. undy đ nghị
Tổng thống L.Johnson phải cho tiến hành các biện pháp sau:
. Ch ng ta [Mỹ] phải phát triển và tiến hành cách lựa chọn trả đũa bất cứ
hành động b o lực nào của Việt cộng.
3. Ch ng ta phải nhân những thời cơ thích hợp để làm rõ ý đồ của ch ng ta là
kiên quyết trả đũa bất cứ hành động nào, lớn hoặc nh mà ch ng ta và chính phủ
Việt Nam Việt Nam Cộng h a thấy là có sự ủng hộ của Hà Nội.
4. Mục tiêu của chính sách trả đũa là cải thiện tình hình ở Nam Việt Nam và
gây ảnh hƣởng đến ý chí của Hà Nội chỉ đ o và chi viện cho Việt Cộng [227,
tr.425].
Những âm mƣu của đế quốc Mỹ cho thấy, mục tiêu chính của việc tấn công
mi n c Việt Nam của Mỹ là để cứu nguy cho chính quy n Sài G n, làm lung lay
ý chí kháng chiến chống Mỹ của nhân dân Việt Nam, nhằm ngăn chặn sự chi viện
của mi n c cho mi n Nam và của các nƣớc x hội chủ nghĩa cho Việt Nam.
Ngày 7-2- 965, Tổng thống L.Johnson ra lệnh tiến hành những cuộc oanh t c
trả đũa c Việt Nam. Ngày 3-2-1965, Tổng thống Mỹ ra lệnh liên tục oanh t c
mi n c Việt Nam với chiến dịch mang tên mật m là Rolling Thunder Sấm r n
[129, tr.1]. Ngày 2-3-1965, chiến dịch “Sấm r n” b t đ u và kéo dài trong ba năm
đến -11-1968). Trong ba năm đó, khối lƣợng bom Mỹ thả ở Việt Nam lớn hơn số
bom đ thả ở toàn châu Âu trong Chiến tranh thế giới thứ hai [126, tr.178]. Thậm
chí, ngày 9-3-1965, Tổng thống L.Johnson c n ra lệnh ném bom napalm xuống
mi n c Việt Nam [227, tr.394]. Tƣớng Không quân Curtis E.LeMay tuyên bố
rằng “ch ng ta s ném bom để đƣa họ trở l i thời kỳ đồ đá” We should bomb them
back into the stone age) [222, tr.135].
Ngày 24-3- 965, Trợ lý ộ trƣởng Quốc ph ng John T. McNaughton gửi ộ
trƣởng Mc.Namara một bản Dự thảo v “Đƣờng lối hành động đ dự định” của Mỹ
t i Việt Nam. Theo đó, mục đích của Mỹ khi tiến hành các cuộc không kích chống
phá mi n c Việt Nam là:
. Làm giảm các ho t động của Việt Nam Dân chủ Cộng h a và Việt cộng
bằng cách đánh vào ý chí của Việt Nam Dân chủ Cộng h a.
34
. Cải thiện “cán cân tinh th n” balance of morale tƣơng quan giữa Chính
phủ Việt Nam Việt Nam Cộng h a và Việt cộng.
3. T o một cái thế cho cả Mỹ và Chính phủ Việt Nam Việt Nam Cộng h a .
4. Làm giảm thâm nhập ngƣời và vũ khí của Việt Nam Dân chủ Cộng h a.
5. Cho thế giới thấy Mỹ s tận tình với nƣớc b n [227, tr.434].
Thực hiện mục tiêu trên, đến giữa năm 965, số lƣợng các cuộc oanh t c của
Mỹ đ tăng lên từ vài vụ mỗi tu n đến 0- vụ mỗi tu n. Tuy vậy, nhƣ trong báo
cáo ngày 2-4- 965 của Giám đốc cơ quan tình báo Trung ƣơng Mỹ CIA John A.
Mc.Cone gửi Ngo i trƣởng Dean Rusk, Mc.Namara, Mc.Bundy và M.Taylor cho
rằng các cuộc oanh t c đ không gây ra một thay đổi nào trong chính sách của c
Việt Nam trong việc chỉ đ o cuộc nổi dậy của Việt Cộng và sự thâm nhập cán bộ,
cung cấp vũ khí cho mi n Nam. Cho tới nay, những cuộc oanh t c chỉ làm cho thái
độ của họ thêm cứng r n mà thôi [227, tr.440]. Do đó, ngày 3-4-1965, Hội đồng
Tham Mƣu trƣởng liên quân Mỹ thuyết phục Mc.Namara và Tổng thống L.Johnson
cho tổ chức một cuộc tấn công dài 4 tu n để phá các đƣờng giao thông của Việt
Nam Dân chủ Cộng h a nhằm cô lập Hà Nội với các nguồn hậu c n đƣờng bộ từ
Trung Quốc và Liên Xô. Đến cuối năm 965, các phi vụ ném bom đ tăng từ 10 lên
00 lƣợt mỗi tu n [223].
Nhƣ vậy, từ năm 965, đế quốc Mỹ đ mở rộng chiến tranh ra mi n c, cho
máy bay, tàu chiến ném bom, b n phá với quy mô, ph m vi ngày càng rộng và mức
độ càng ác liệt. Trƣớc ngày 5-5- 965, Mỹ ném bom dƣới vĩ tuyến 9; từ ngày 5-
5- 965 đến ngày 9-6- 965, Mỹ ném bom lên trên vĩ tuyến 9; từ ngày 9-6-1965,
Mỹ ném bom vào Hà Nội, Hải Ph ng. Âm mƣu của Mỹ là phá ho i, ngăn chặn và
tiến tới khuất phục chính phủ Việt Nam Dân chủ Cộng h a, kết th c chiến tranh
theo hƣớng có lợi cho Mỹ. Tuy nhiên, những âm mƣu đó của đế quốc Mỹ đ không
khuất phục đƣợc ý chí quyết tâm chống Mỹ của nhân dân Việt Nam mà c n làm
bùng nổ một phong trào phản đối chiến tranh ở Việt Nam diễn ra rộng kh p nƣớc
Mỹ và trên thế giới.
2.1.2.2. C ủ trươn củ Đản v c ốn CTPH lần t ứ n ất củ đế quốc Mỹ
và tổ c ức, xây dựn lực lượn DQTV
Trƣớc âm mƣu và hành động đánh phá của đế quốc Mỹ, từ sau ngày 5-8-
964, mi n c đ chuyển mọi ho t động từ thời bình sang thời chiến; đồng thời
tích cực chuẩn bị, sẵn sàng đối phó với cuộc CTPH. Để đánh th ng cuộc CTPH của
đế quốc Mỹ, Đảng đ phát động toàn dân tiến hành cuộc chiến tranh nhân dân, dựa
35
vào sức m nh toàn diện của chế độ x hội chủ nghĩa ở mi n c và tranh thủ sự
gi p đỡ của các nƣớc x hội chủ nghĩa.
Ngày - - 965, ộ Chính trị ra Chỉ thị số 88-CT TW v cuộc vận động
C ỉn uấn mù Xuân năm 965, yêu c u “nâng cao phẩm chất và đ o đức cách
m ng, phê phán những biểu hiện của chủ nghĩa cá nhân”, vƣơn lên hoàn thành
nhiệm vụ đƣợc giao [70, tr.5]. Cũng trong tháng - 965, Hội đồng Quốc ph ng họp
dƣới sự chủ tọa của Chủ tịch Hồ Chí Minh, Hội nghị đ định ra phƣơng hƣớng công
tác quốc ph ng mi n c trong tình hình mới là: . Tăng cƣờng công tác ph ng thủ,
trị an và sẵn sàng chiến đấu cao; . Ra sức xây dựng các lực lƣợng vũ trang nhân
dân hùng m nh bao gồm bộ đội chủ lực, bộ đội địa phƣơng, dân quân, tự vệ và lực
lƣợng hậu bị đ ng với đƣờng lối quân sự của Đảng, với truy n thống, kinh nghiệm
và đi u kiện thực tế của ta, đủ sức đánh th ng hoàn toàn giặc Mỹ xâm lƣợc; 3. Tích
cực xây dựng, củng cố mi n c v mọi mặt, kết hợp yêu c u kinh tế với yêu c u
quốc ph ng, mở rộng cơ sở vật chất - kỹ thuật, tăng thêm ti m lực kinh tế và quốc
ph ng của đất nƣớc [26, tr.378].
Trƣớc tình hình đế quốc Mỹ sử dụng không quân và hải quân đánh phá mi n
c, từ cuối tháng - 965, Hội đồng Quốc ph ng đ đ ra phƣơng hƣớng, nhiệm vụ
công tác quốc ph ng trƣớc m t cho mi n c với phƣơng châm: “Ra sức xây dựng
các lực lƣợng vũ trang nhân dân hùng m nh bao gồm bộ đội chủ lực, bộ đội địa
phƣơng, dân quân tự vệ và lực lƣợng hậu bị… đủ sức đánh th ng giặc Mỹ xâm
lƣợc” [ 3, tr. 3 ]. Thực hiện chủ trƣơng này, công tác xây dựng lực lƣợng DQTV
một số địa phƣơng phát triển m nh với những phong trào sâu rộng trong qu n
ch ng nhân dân. Các phong trào “ a sẵn sàng”4, “ a đảm đang”5 đƣợc thực hiện ở
kh p nơi và diễn ra rất sôi nổi. Mô hình “Trung đội Cờ hồng” ở tỉnh Thái ình là
một điển hình cho phong trào tham gia xây dựng lực lƣợng DQTV ở địa phƣơng, cơ
sở, mô hình này sau đó đƣợc ộ Quốc ph ng phổ biến trên toàn mi n c.
Tháng 3-1965, Hội nghị an Chấp hành Trung ƣơng Đảng l n thứ đ họp
và đ ra những nhiệm vụ cho cả nƣớc. Đối với mi n c, Hội nghị chỉ rõ:
Nhiệm vụ cấp bách của ta ở mi n c l c này là phải kịp thời chuyển
hƣớng tƣ tƣởng và tổ chức, chuyển hƣớng xây dựng kinh tế và tăng
4 Phong trào “ a sẵn sàng” gồm các nội dung: Sẵn sàng chiến đấu và chiến đấu dũng cảm; Sẵn sàng gia nhập lực
lƣợng vũ trang; Sẵn sàng đi bất cứ nơi đâu, làm bất cứ đi u gì mà Tổ quốc c n. 5 Phong trào “ a đảm đang” gồm các nội dung: Đảm nhiệm sản xuất, công tác, thay thế cho nam giới đi chiến
đấu; Đảm nhiệm gia đình, khuyến khích chồng con yên tâm chiến đấu; Đảm nhiệm phục vụ chiến đấu và sẵn
sàng chiến đấu khi c n thiết.
36
cƣờng lực lƣợng quốc ph ng cho hợp với tình hình mới và để cho mi n
c có đủ sức m nh nhằm kịp thời đáp ứng yêu c u bảo vệ mi n c,
chống l i các cuộc ném bom b n phá và phong toả của địch; nhằm sẵn
sàng đối phó với khả năng địch mở rộng chiến tranh ở bất cứ mức độ nào
ở mi n Nam, mi n c cũng nhƣ ở Lào; nhằm đáp ứng yêu c u chi viện
to lớn cho cách m ng mi n Nam trong tình hình mới, đồng thời vẫn đáp
ứng yêu c u tiếp tục xây dựng cơ sở vật chất và kỹ thuật của chủ nghĩa x
hội. Khẩu hiệu chung của mi n c là: xây dựng và bảo vệ mi n c,
giải phóng mi n Nam nói trong nội bộ , tích cực ủng hộ mi n Nam nói
ở ngoài [70, tr.110].
Đối với vấn đ phát triển lực lƣợng DQTV, Hội nghị nhấn m nh: “Phải ra
sức phát triển và củng cố v mọi mặt dân quân, tăng cƣờng năng lực chiến đấu của
dân quân. Phải hết sức đẩy m nh công tác ph ng không nhân dân và phải tích cực
phát động phong trào toàn dân b n máy bay địch phải ch ý nâng cao kỹ thuật b n
máy bay và tiết kiệm đ n ” [70, tr. ]. Quán triệt chủ trƣơng của Đảng, lực lƣợng
DQTV mi n c khẩn trƣơng thực hiện quân sự hóa toàn bộ tổ chức và ho t động
kinh tế, x hội với phƣơng châm “vừa sản xuất, vừa chiến đấu”. Lực lƣợng DQTV
trên toàn mi n c tiếp tục đƣợc mở rộng.
Để hoàn thành đƣợc những nhiệm vụ trên đây, mi n c phải tiếp tục sự nghiệp
xây dựng chủ nghĩa x hội. Tuy nhiên, trong những đi u kiện mới, khi cuộc CTPH
đang lan nhanh ra cả nƣớc, với cƣờng độ ngày càng ác liệt, mi n c không thể tiếp
tục xây dựng nhƣ trƣớc đó, Hội nghị an Chấp hành Trung ƣơng Đảng l n thứ đ
quyết định chuyển toàn bộ ho t động của mi n c từ thời bình sang thời chiến. Tiếp
đó, ngày -4- 965, Ủy ban Thƣờng vụ Quốc hội thông qua quyết định Lện độn
v ên cục bộ và ngày 5-5-1965 Chủ tịch Hồ Chí Minh đ ký quyết định này.
Trƣớc tình hình không quân và hải quân Mỹ đánh phá ngày càng ác liệt, ngày
7-7- 965, ộ Chính trị ra Nghị quyết nêu rõ: “c n xem xét l i tình hình tổ chức hiện
nay để đ ra những phƣơng hƣớng chủ yếu v chuyển hƣớng công tác tổ chức cho
phù hợp” [70, tr.282]. Theo đó, từng cấp, từng ngành tiến hành củng cố và kiện toàn
sự l nh đ o của các tổ chức Đảng, chỉnh đốn tổ chức nhà nƣớc, động viên và sử
dụng tốt lực lƣợng thanh niên, tăng cƣờng vai tr các tổ chức qu n ch ng để chuyển
hƣớng từ thời bình sang thời chiến.
Tiếp đó, ngày 7- - 965, Hội nghị an Chấp hành Trung ƣơng Đảng l n
thứ họp để tiếp tục khẳng định quyết tâm đánh Mỹ của quân và dân cả nƣớc.
37
Nghị quyết của Hội nghị khẳng định: “Toàn Đảng, toàn quân và toàn dân ta ở cả hai
mi n phải giữ vững và nêu cao quyết tâm đẩy m nh cuộc chiến tranh nhân dân
chống Mỹ, cứu nƣớc, kiên quyết đánh b i cuộc chiến tranh xâm lƣợc của đế quốc
Mỹ trong bất kỳ tình huống nào, kiên quyết chiến đấu cho đến th ng lợi cuối cùng”
[70, tr.635].
Quán triệt những chủ trƣơng của Đảng, lực lƣợng DQTV mi n c đ tích
cực chuẩn bị mọi mặt, sẵn sàng chiến đấu và phục vụ chiến đấu để đánh th ng cuộc
CTPH của đế quốc Mỹ. V l nh đ o, các Cấp ủy đảng địa phƣơng đ vận dụng sáng
t o các Nghị quyết của Quân ủy Trung ƣơng - 964 , Nghị quyết Trung ƣơng
3- 965 , Nghị quyết Trung ƣơng -1965) trong chỉ đ o DQTV ở các địa
phƣơng, cơ sở.
Trƣớc yêu c u thực hiện nhiệm vụ ph ng thủ mi n c, trong năm 965, Cục
Động viên và Dân quân đ tổ chức so n thảo một số tài liệu quan trọng nhƣ: Một số
vấn đ v c n tác quân sự đị p ươn tron ế oạc p òn t ủ m n Bắc; Quyết
địn số 014-QĐ/QP, n ày 8-3-1965 củ Bộ Quốc p òn quy địn tạm t củ
DQTV ồm (Quy địn v bảo vệ trị n, sẵn sàn c ến đấu; Quy địn v bảo quản
vũ í; Quy địn v quản lý t ực lực DQTV, quân dự bị; Quy địn v s n oạt củ
DQTV); C ỉ t ị số 127/CT-TW v v ệc tăn cư n lãn đạo c n tác DQTV, lực
lượn ậu bị tron tìn ìn mớ để chỉ đ o, hƣớng dẫn các mặt công tác DQTV
trong tình hình mới. Nội dung chủ yếu của các tài liệu trên là: Lấy tổ chức DQTV
làm n ng cốt, ra sức tập trung mọi lực lƣợng để làm tốt công tác sơ tán và ph ng
không nhân dân, công tác bảo đảm giao thông vận tải chống CTPH; đồng thời,
chuẩn bị chiến tranh du kích từng bƣớc vững ch c và có trọng điểm, đ ph ng đế
quốc Mỹ mở rộng chiến tranh xâm lƣợc ra mi n c; nâng cao trình độ tổ chức và
chỉ huy của cán bộ, trình độ kỹ thuật, chiến thuật của DQTV, hoàn thành tốt nhiệm
vụ tuyển quân.
Ngày 5-6-1965, BTTM ra Chỉ thị v công tác DQTV, nhằm nâng cao một
bƣớc khả năng sẵn sàng chiến đấu.
. Công tác chỉ đ o DQTV phải ch ý cả hai mặt, đối phó với CTPH và
chuẩn bị chiến tranh du kích nếu xảy ra chiến tranh xâm lƣợc.
. Tích cực thực hiện nghị quyết Quân ủy Trung ƣơng v thống nhất dân
quân dự bị vào DQTV.
3. Tăng cƣờng công tác chỉ đ o, huấn luyện DQTV.
4. Tổ chức tốt hơn các đội b n máy bay địch bay thấp.
38
5. Tổ chức DQTV tham gia tốt hơn vào công tác ph ng không nhân dân.
6. Ch trọng chỉ đ o chuẩn bị cho chiến tranh du kích ở mỗi địa phƣơng [45,
tr.270].
Các cơ quan quân sự địa phƣơng đ chuyển hƣớng công tác tƣ tƣởng, tổ chức
thích hợp với yêu c u thời chiến. Trên cơ sở đó, BTTM đ ra phƣơng hƣớng chung
năm 966 và những năm tiếp theo đối với lực lƣợng DQTV là: Phát huy cao độ khả
năng chiến đấu và phục vụ chiến đấu của DQTV v mọi mặt; cùng với nhân dân và
bộ đội từng bƣớc đánh b i cuộc CTPH của địch; đẩy m nh việc chuẩn bị chiến
tranh du kích, sẵn sàng đối phó với “chiến tranh cục bộ” một cách vững ch c và có
trọng điểm; hoàn thành tốt nhiệm vụ bổ sung quân thƣờng trực, bảo vệ trị an địa
phƣơng; tiếp tục phát huy m nh m vai tr xung kích trong sản xuất và bảo vệ sản
xuất [45, tr.378-379]. Đồng thời, để chống l i cuộc CTPH, yêu c u và nhiệm vụ của
DQTV cũng đƣợc đi u chỉnh phù hợp với tình hình mới.
Ngày 5-3- 966, Quân ủy Trung ƣơng ra Chỉ thị số 0 0 Q4 v công tác xây
dựng làng chiến đấu, đảo chiến đấu, từng bƣớc thực hiện “b n c ủn ó ” lực
lƣợng DQTV để nâng cao khả năng chiến đấu và tránh thiệt h i do bom Mỹ b n
phá. Cơ quan dân quân các cấp nhanh chóng triển khai và củng cố, xây dựng các tổ,
đội dân quân trƣớc đây thành các phân đội theo d ng binh chủng nhƣ công binh,
hóa học, thông tin, pháo binh, phòng không để phù hợp với yêu c u chiến đấu.
Để đối phó với việc hải quân Mỹ xâm ph m vùng biển và b n phá vùng ven
biển mi n c với mức độ ngày càng ác liệt, các quân khu ven biển chủ động phối
hợp chặt ch với Quân chủng Hải quân tổ chức, xây dựng và huấn luyện DQTV
biển. Ngày 7-5- 966, ộ Quốc ph ng ra Chỉ thị số 7 QĐ, tiếp đến, ngày 0-1-
967, an í thƣ Trung ƣơng Đảng ban hành Chỉ thị số 4 CT-TW chỉ đ o công
tác xây dựng và ho t động chiến đấu của lực lƣợng DQTV biển. Năm 967, ộ Tƣ
lệnh Quân chủng Hải quân ban hành Quyết định số 436 HQ- 4 thành lập Ph ng
DQTV Mặt nƣớc6 để đảm đƣơng nhiệm vụ tổ chức, trang bị, huấn luyện và chỉ đ o
ho t động chiến đấu cho lực lƣợng DQTV biển. Ngay sau khi thành lập, Ph ng
DQTV Mặt nƣớc tiến hành tổ chức huấn luyện lực lƣợng DQTV biển tham gia
chiến đấu và phục vụ chiến đấu.
Nhƣ vậy, trƣớc âm mƣu và hoat động đánh phá mi n c l n thứ nhất bằng
không quân và hải quân của đế quốc Mỹ, Đảng đ sớm đ ra những chủ trƣơng
6 Đây là một trong những ph ng thuộc khối tác chiến của cơ quan Quân chủng nhƣ các ph ng: Tác chiến, Thông
tin, Ra đa, Quân báo, Cơ yếu.
39
chuyển hƣớng từ thời bình sang thời chiến, tăng cƣờng công tác chỉ đ o lực lƣợng
DQTV mi n c tích cực chuẩn bị, sẵn sàng chiến đấu.
2.1.2.3. N ệm vụ củ lực lượn DQTV m n Bắc
Trƣớc âm mƣu và hành động tiến hành CTPH mở rộng ra mi n c, từ cuối
năm 964, BTTM chỉ đ o DQTV mi n c chuẩn bị sẵn sàng chiến đấu, bảo vệ trị
an, chống biệt kích, gián điệp và sẵn sàng chiến đấu khi Mỹ mở rộng chiến tranh
trên cả nƣớc. Nhiệm vụ của lực lƣợng DQTV mi n c l c này là phải kết hợp chặt
ch với bộ đội chủ lực và bộ đội địa phƣơng trong các ho t động chiến đấu, cũng
nhƣ bảo vệ địa phƣơng, bảo vệ nhân dân, nhà máy xí nghiệp, bảo vệ biên giới, ven
biển, hải đảo, củng cố hậu phƣơng, căn cứ địa, đƣờng s t, sân bay, hải cảng và
ph ng không nhân dân, nhất là ở các thành phố.
Từ năm 965 trở đi, nhiệm vụ chung của lực lƣợng DQTV mi n c là vừa
sản xuất, vừa sẵn sàng chiến đấu, gi p nhân dân làm công sự h m hào, ph ng tránh
sơ tán, kh c phục hậu quả đánh phá của đế quốc Mỹ, giữ vững an ninh chính trị,
trận tự an toàn x hội, bảo đảm giao thông thời chiến. Tổ chức các lực lƣợng cứu
thƣơng, cứu sập, ph ng cháy chữa cháy, kh c phục hậu quả đánh phá, để kịp thời
thông báo phổ biến kinh nghiệm cho các địa phƣơng khác, nhất là những kiểu công
sự để chống đƣợc bom đ n của không quân Mỹ [33, tr.367].
Trên cơ sở những nội dung chỉ đ o của ộ Quốc ph ng, Cục Động viên và
Dân quân, Cơ quan Động viên và Dân quân các cấp khẩn trƣơng triển khai tổ chức
thực hiện sáu công việc lớn, trong công tác quân sự địa phƣơng trên mi n c.
Một là, sẵn sàng chiến đấu từ đơn vị cơ sở địa phƣơng, đ ph ng địch tiến
công ra mi n c, từ những cuộc tiến công h n chế đến chiến tranh tổng lực đối
với cả nƣớc. Hai là, chỉ đ o DQTV giữ gìn trật tự an ninh ở cơ sở, bảo vệ cơ sở
kinh tế, bảo vệ tài sản của Nhà nƣớc, tập thể và nhân dân, kết hợp với xung kích
chống b o lụt, h n hán, thiên tai, địch họa. Ba là, chỉ đ o chống địch biệt kích, gây
cơ sở phá ho i, chống thổ phỉ và chống địch lợi dụng tôn giáo làm mất trật tự an
ninh. Bốn là, chống địch tập kích bằng đƣờng biển, đƣờng không, đƣờng bộ, phá
ho i và phong t a vùng biển và biên giới. Năm là, ph ng tránh địch ném bom, b n
phá bằng máy bay và pháo h m, bảo đảm giao thông vận tải, bảo vệ sản xuất và
sinh ho t của nhân dân. Sáu là, chỉ đ o công tác DQTV đánh trả tàu chiến xâm
ph m vùng biển của ta, b n máy bay địch bay thấp, b t giặc lái và đánh máy bay
địch đến cứu giặc lái nhảy dù [33, tr.349].
40
Để thống nhất chỉ đ o ho t động của lực lƣợng dân quân trong công tác giữ
gìn trận tự an ninh, bảo vệ kinh tế và tài sản công cộng của Nhà nƣớc và ở nông
thôn, ngày 9-7- 968, Chính phủ đ ra Thông tƣ số 350 TTg quy định rõ nhiệm vụ
cụ thể của dân quân trong công tác trấn áp lực lƣợng phản cách m ng, bảo vệ trật tự
an ninh, bảo vệ sản xuất, quy định nguyên t c sử dụng dân quân. Theo đó, dân quân
có ba nhiệm vụ: Tích cực thực hiện chế độ nghĩa vụ quân sự, củng cố quốc ph ng,
sẵn sàng chiến đấu bảo vệ Tổ quốc; cùng với bộ đội, công an tiêu diệt thổ phỉ, biệt
kích, trấn áp bọn phá ho i hiện hành, bảo vệ trật tự, trị an ở địa phƣơng, bảo vệ
Đảng và chính quy n dân chủ nhân dân; bảo vệ sản xuất, tích cực tham gia các tổ
chức sản xuất tập thể [33, tr.403-404].
Nhƣ vậy, có thể thấy trong thời kỳ chống CTPH mi n c l n thứ nhất của
đế quốc Mỹ 965- 968 , lực lƣợng DQTV có những nhiệm vụ chính sau:
T ứ n ất, thực hiện chế độ nghĩa vụ quân sự, củng cố quốc ph ng, tăng
cƣờng lực lƣợng kháng chiến.
T ứ , chiến đấu trực tiếp chiến đấu và phối hợp với các lực lƣợng khác
tham gia chiến đấu .
T ứ b , phục vụ bộ đội chiến đấu chuẩn bị trận địa cho bộ đội chủ lực và bộ
đội địa phƣơng, vận chuyển tiếp đ n, cứu thƣơng, thu dọn trận địa,... .
T ứ tư, tham gia công tác ph ng không, sơ tán tổ chức h m, hào, công sự,
cứu thƣơng, cứu sập, chữa cháy, tổ chức phối hợp sơ tán nhân dân .
T ứ năm, đảm bảo giao thông vận tải tu sửa c u đƣờng, làm đƣờng, mở
đƣờng v ng tránh, chống phong t a, tham gia vận tải thƣờng xuyên và các chiến
dịch vận tải .
T ứ sáu, tham gia lao động sản xuất, đảm bảo trận tự trị an và kh c phục hậu
quả chiến tranh.
2.1.3. ây dựng lực lượng DQTV miền Bắc
2.1.3.1. Cơ cấu tổ c ức, tr n bị và uấn luyện
V cơ cấu tổ c ức: Để tăng cƣờng việc chỉ đ o công tác ph ng không nhân
dân, chống CTPH mi n c của đế quốc Mỹ, từ ngày 8-5- 964, ộ Quốc ph ng
đ ban hành Quyết định số 60 QĐ-QP v việc sáp nhập Cục Ph ng không nhân dân
vào Cục Động viên và Dân quân. BTTM cũng ban hành Quyết định số 5 TM6-
QĐ thành lập phòng Phòng không nhân dân trong Cục Động viên và Dân quân. Từ
đó, Cục Động viên và Dân quân có thêm nhiệm vụ phụ trách công tác ph ng không
nhân dân. Lực lƣợng DQTV t i các địa phƣơng nhận thêm nhiệm vụ tác chiến
41
phòng không của Cục Động viên và Dân quân đ đƣợc giao. Lực lƣợng DQTV các
địa phƣơng, cơ sở thiết lập thêm những tổ đội làm công tác ph ng không nhân nhân,
tổ chức học tập và huấn luyện rộng r i.
Trong khoảng thời gian từ năm 965 đến năm 968, lực lƣợng DQTV đặt
dƣới sự quản lý trực tiếp của Cục Động viên và Dân quân và Cục Dân quân. Cục
Động viên và Dân quân đặt dƣới sự chỉ huy và quản lý của BTTM. Cục Động viên
và Dân quân có các ph ng gi p việc nhƣ: Ph ng Tổ chức; Ph ng Tác chiến; Ph ng
Huấn luyện; Ph ng iên so n; Ph ng Ph ng không nhân dân; Ph ng Động viên và
Tuyển quân; Ph ng -C; Ban Hành chính7.
Cơ quan dƣới Cục Động viên và Dân quân là Ph ng Động viên và Dân quân
Quân khu thuộc các cơ quan tham mƣu của quân khu và Vụ, Ph ng Động viên ở
các bộ, ngành. Trong đó, Ph ng Động viên và Dân quân Quân khu quản lý các bộ
phận phụ trách hay lực lƣợng DQTV ở tỉnh đội và thành đội. Tỉnh đội, thành đội có
hai tiểu ban gi p việc là Tiểu ban Động viên và Dân quân và Tiểu ban Đăng ký
tuyển quân Phục viên.
Dƣới Tỉnh đội, thành đội là Trợ lý Động viên và Dân quân ở cấp huyện đội
phụ trách công tác động viên và dân quân trong toàn huyện. Dƣới cấp huyện là X
đội - Ủy ban Hành chính x phụ trách trực tiếp công tác động viên và dân quân ở x .
Từ năm 965 đến năm 968, v l nh đ o, tổ chức, tên gọi, quy định của cơ
quan động viên và dân quân các cấp cũng đƣợc đi u chỉnh cho phù hợp với yêu c u
và nhiệm vụ mới của cuộc kháng chiến chống Mỹ, cứu nƣớc.
Từ năm 965, ộ Quốc ph ng giao nhiệm vụ cho đồng chí Nguyễn Đình
Tùng chức vụ Quy n Cục trƣởng Cục Động viên và Dân quân. Tháng 6- 965, Cục
Động viên và Dân quân chấp hành chỉ thị đổi tên thành Cục Dân quân [30, tr.146-
148]. Cục Dân quân có nhiệm vụ gi p ộ Tổng Tham mƣu chỉ đ o công tác ph ng
không nhân dân ở cơ sở; chỉ đ o phong trào DQTV b n máy bay t m thấp, chống
địch phong t a; nghiên cứu chỉ đ o chiến tranh du kích ở chiến trƣờng -C mi n
Nam-Lào .
Tổ chức của Cục Dân quân gồm: Ph ng Tổ chức, Ph ng Huấn luyện, Ph ng
Tác chiến và ph ng không, Ph ng -C, Ban Hành chính. Tổng quân số của Cục
Dân quân lúc này là 55 ngƣời. Trụ sở của Cục Dân quân đóng quân t i phố Hàng
ông, phố Thợ Nhuộm và thành Hoàng Diệu, Hà Nội. Ông Vũ Hải làm Cục trƣởng,
7 Xem Sơ đồ tổ chức ph n Phụ lục
42
các ông Nguyễn Ngọc Trƣợng và Võ An Đông là Cục phó. Tổ chức này đƣợc duy
trì cho đến hết tháng - 967. Từ tháng đến tháng 8- 968, ộ Quốc ph ng có
quyết định bổ nhiệm ông Lê Nhƣ Hoan -1968 và ông Nguyễn Diến làm Cục phó
Cục Dân quân [30, tr.159, 148-149, 169]. Nhƣ vậy, tổ chức l nh đ o của DQTV từ
năm 965 đến năm 968 đ đƣợc kiện toàn, củng cố.
Ở các địa phƣơng, cơ sở, l nh đ o chỉ đ o trực tiếp của DQTV là í thƣ, X
đội trƣởng, trƣởng thôn, trƣởng bản các vùng nông thôn, mi n n i, vùng ven sông,
biển. Ở thành phố, thị x , thị trấn là í thƣ, Chủ tịch phƣờng, Phó Chủ tịch hoặc cán
bộ chuyên trách. Trong các cơ quan nhà nƣớc và đơn vị sự nghiệp là l nh đ o phụ
trách hoặc cán bộ chuyên trách đảm nhiệm. Ở các nhà máy, xí nghiệp, cơ sở kinh tế
là Giám đốc, Phó Giám đốc, Tổ trƣởng và cán bộ phụ trách trực tiếp chỉ đ o.
Tổ chức DQTV có lo i hình chính: Lực lƣợng DQTV n ng cốt lực lƣợng
chiến đấu và lực lƣợng DQTV rộng r i lực lƣợng phục vụ chiến đấu . Trong hai
lo i hình đó, lực lƣợng DQTV n ng cốt gồm: DQTV bộ binh DQTV cơ động,
DQTV t i chỗ ; DQTV binh chủng ph ng không, pháo binh, công binh, trinh sát,
thông tin, phòng hoá,... ; DQTV biển đối với vùng sông, biển , đƣợc tổ chức thành
lực lƣợng cơ động và lực lƣợng t i chỗ. Đối với x thuộc địa bàn trọng điểm có yêu
c u chiến đấu cao thì tổ chức lực lƣợng dân quân thƣờng trực. Lực lƣợng DQTV
rộng r i gồm: cán bộ, chiến sỹ DQTV n ng cốt đ hoàn thành nghĩa vụ DQTV và
công dân trong độ tuổi quy định nam từ đủ 8 đến 45 tuổi, nữ từ đủ 8 đến 40
tuổi . Lực lƣợng này luôn sẵn sàng là lực lƣợng dự bị nhằm đáp ứng với yêu c u
nhiệm vụ, ph ng thủ trên địa bàn tỉnh thành hoặc khi có chiến tranh. Đây là nguồn
bổ sung cho lực lƣợng chiến đấu khi c n thiết, đƣợc s p xếp thành các đơn vị ở
thôn, bản, khu phố, trong các xí nghiệp, doanh nghiệp...
V thành ph n, lực lƣợng DQTV đ tổ chức đƣợc mọi giới và lứa tuổi tham
gia, trong đó có nam nữ, già trẻ.
V quy m tổ c ức: Quy mô tổ chức của lực lƣợng DQTV: Lực lƣợng DQTV
bộ binh, quy mô phổ biến từ tổ đến trung đội, nơi cao có thể tổ chức đến cấp đ i
đội, tiểu đoàn tự vệ. DQTV binh chủng khác quy mô phổ biến từ tiểu đội, khẩu đội
đến đ i đội, riêng đối với DQTV ph ng không, quy mô tổ chức đến cấp tiểu đoàn.
Đối với DQTV biển lấy số phƣơng tiện ho t động trên biển để tổ chức, quy mô tổ
chức từ tiểu đội lên đến trung đội và hải đội DQTV tƣơng đƣơng cấp đ i đội , nơi
có nhi u phƣơng tiện và quân số đông tổ chức đến hải đoàn tự vệ tƣơng đƣơng cấp
tiểu đoàn .
43
V b ên c ế: iên chế của lực lƣợng DQTV gồm: Dân quân tự vệ bộ b n
(Tổ từ 3 đến 5 ngƣời; Tiểu đội từ 7 đến ngƣời; Trung đội từ đến 38 ngƣời;
Đ i đội từ 70 đến 00 ngƣời; Tiểu đoàn từ 50 đến 350 ngƣời; Dân quân tự vệ
phòng không, pháo binh Khẩu đội từ 5 đến 30 ngƣời; Đ i đội từ 40 đến 70 ngƣời
[53, tr.16-17].
Khi đế quốc Mỹ tiến hành CTPH mi n c bằng không quân và hải quân, v
tổ chức, quy mô, biên chế của lực lƣợng DQTV đƣợc xây dựng, củng cố theo hƣớng
“vừa m nh, vừa rộng kh p, tăng cƣờng số lƣợng và nâng cao chất lƣợng”, g n với
tổ chức sản xuất, trong lĩnh vực công nghiệp, nông nghiệp, lâm nghiệp, ngƣ nghiệp.
Tăng cƣờng công tác đăng ký, thống kê, quản lý quân dự bị, phƣơng tiện, thực hiện
tốt công tác đăng ký thống kê số lƣợng ngƣời và phƣơng tiện kỹ thuật để phục vụ
kịp thời công tác động viên khi c n thiết.
V tr n t ết bị, vũ í: Vũ khí, trang thiết bị là tài sản của nhà nƣớc, của
nhân dân trao cho DQTV làm nhiệm vụ sẵn sàng chiến đấu, phục vụ chiến đấu, bảo
vệ an ninh chính trị, trật tự an toàn x hội ở địa phƣơng, cơ sở. Vũ khí của lực lƣợng
DQTV rất đa d ng gồm vũ khí thô sơ, tự t o và vũ khí hiện đ i.
Vũ khí thô sơ, tự t o là: đ n gánh, cuốc, thuổng, gậy gộc, m tấu, dao, kiếm,
giáo, các lo i chông, cung, n , c m bẫy, mìn tự t o, phóng nổ,… các lo i vũ khí này
đa ph n là tự chế t o và trang bị. Vũ khí hiện đ i vũ khí quân dụng gồm các lo i
s ng, pháo nhƣ: S ng ng n: K54, K59, P63, Cal.38, Cal.45; S ng trƣờng: SKS,
SVK, K43, K44, K50, K63, K30, Cacbin; S ng tiểu liên: AK, AZVZ; S ng trung
liên: RPK, PR46; S ng đ i liên: K53, K57, K67, M60; Súng máy phòng không:
12,7mm; 14,5mm. Pháo phòng không: 23mm, 37mm, 57mm,… và các lo i lựu đ n;
các lo i mìn chống bộ binh, chống xe tăng, xe thiết giáp, xe cơ giới [53, tr.12-13].
Vũ khí chính của lực lƣợng DQTV mi n c Việt Nam đƣợc trang bị trong
thời kỳ chống CTPH chủ yếu là: s ng trƣờng, tiểu liên, trung liên, đ i liên, s ng cối,
s ng ĐKZ, s ng máy ph ng không ,7mm, 14,5mm,... các lo i pháo 3mm,
37mm, 57mm, thậm chí lên đến 00mm và 05mm8.
V trang bị các khí tài gồm dụng cụ, thiết bị, máy móc quân sự khác: Lực
lƣợng DQTV chống và cứu sập đƣợc trang bị xe tải, xe cẩu, xe ủi, máy c t, máy
phát điện và các dụng cụ thô sơ khác; Lực lƣợng cấp cứu, tải thƣơng đƣợc trang bị
8 Chủ yếu trong các năm 970, 97 , 97
44
xe cấp cứu, xe tải thƣơng; Lực lƣợng cứu h a đƣợc trang bị xe cứu h a và các dụng
cụ thô sơ khác nhƣ thùng, g u, câu liên, cuốc, xẻng, dao,... [6, tr.495].
V tr n p ục: Đối với lực lƣợng DQTV tập trung, trực chiến, mỗi chiến sĩ
đƣợc cấp phát một l n, không có chế độ thƣờng xuyên. Một bộ trang phục gồm:
qu n, áo, th t lƣng to, đôi giày, đôi tất, mũ m m [30, tr.194], đây cũng là
trang phục quy chuẩn của lực lƣợng DQTV. Huy hiệu của DQTV là ngôi sao vuông
đƣợc g n trên mũ, phù hiệu may trên c u vai trái. Đối với DQTV rộng r i thì đa
ph n là mặc trang phục hàng ngày hay qu n áo công nhân lao động.
Tự vệ trong các đơn vị sự nghiệp, nhà máy, xí nghiệp công nghiệp nào có đi u
kiện kinh tế thì đƣợc trang bị trang phục nhƣ qu n áo công nhân lao động hay trang
phục theo nhƣ lực lƣợng DQTV n ng cốt, trực chiến. C n đối với dân quân thì ph n
lớn không đƣợc cấp phát trang phục mà chủ yếu là mặc trang phục hàng ngày.
Tóm l i, trang phục của lực lƣợng DQTV trong thời kỳ chống CTPH không
theo đ ng quy chuẩn đồng phục, quy định, không đƣợc cấp phát đ y đủ, thƣờng
xuyên mà đa ph n là tự trang bị.
V c n tác uấn luyện: Trong những năm 965- 968, để đối phó với cuộc
CTPH l n thứ nhất của đế quốc Mỹ, công tác huấn luyện đối với DQTV ở từng
vùng mi n cũng đƣợc quy định rõ. Dân quân ở nông thôn, vùng n i đƣợc triển khai
học cách ứng phó trên từng địa bàn. Tự vệ trong các nhà máy, xí nghiệp, công, nông
trƣờng, cơ quan đƣợc học cách đánh du kích để chiến đấu trong thành phố, xí
nghiệp công nghiệp. Ngoài ra, tùy theo yêu c u chiến đấu của từng nơi, cơ quan
quân sự địa phƣơng tổ chức huấn luyện v công tác cứu thƣơng, tải thƣơng, thông
tin, trinh sát, phòng hóa. Trong các đợt huấn luyện hay ở các vị trí chiến đấu,
DQTV đƣợc bộ đội chủ lực, chủ yếu là bộ đội ph ng không huấn luyện các kỹ
chiến thuật và tổ chức trận địa b n máy bay.
Trong công tác huấn luyện, các quân khu đ u ch trọng và triển khai rộng r i
việc huấn luyện lực lƣợng DQTV phòng không tham gia b n máy bay t m thấp
bằng s ng bộ binh, s ng máy phòng không, pháo cao x . Thời gian này, công tác tổ
chức huấn luyện lực lƣợng DQTV biển là nhiệm vụ mới để đáp ứng yêu c u chiến
đấu và bảo vệ thƣờng trực trên mặt trận sông, biển khi không quân, hải quân Mỹ
đánh phá, phong t a trên mặt trận này. ộ Tƣ lệnh Hải quân tổ chức các đoàn cán
bộ vào vùng ven biển Quân khu 4 nghiên cứu cách rà phá bom mìn, thủy lôi và cách
đánh tàu biệt kích bằng b mảng, thuy n buồm để huấn luyện cho DQTV các địa
phƣơng ven biển [33, tr.395].
45
V thời gian và nội dung, tất cả lực lƣợng DQTV phải tham gia huấn luyện từ
0 ngày đến 30 ngày, một năm tổ chức 3 đợt. Trong những đợt huấn luyện, trung
đội trƣởng, tiểu đội trƣởng DQTV tập b n đ n thật bằng s ng trƣờng, còn DQTV
tập b n đ n thật vào bia, thực hành ném lựu đ n, chiến đấu giáp lá cà và chiến đấu
bộ binh nói chung. Trong một đợt huấn luyện, 3 thời gian để tập luyện b n máy
bay, c n l i 3 thời gian tập luyện các nội dung khác. Mỗi x đ u có khu vực huấn
luyện riêng, có nơi tập b n đ n thật và ném lựu đ n. Cuối năm DQTV trong cả
huyện tham gia hội thao t i thao trƣờng của huyện đội, có huyện đội trƣởng tổ chức,
theo dõi và kiểm tra. Nội dung hội thao có b n đ n thật, ném lựu đ n, kỹ chiến thuật
chiến đấu bộ binh, vây b t gián điệp, biệt kích và phi công nhảy dù.
Công tác huấn luyện theo từng năm cũng có sự thay đổi để kịp thời đáp ứng
yêu c u, nhiệm vụ chiến đấu và phục vụ chiến đấu.
Trong năm 965, Cục Động viên và Dân quân tổ chức so n thảo một số tài
liệu để phục vụ cho công tác giáo dục chính trị, huấn luyện DQTV trong tình hình
mới nhƣ: Một số vấn đ v c n tác quân sự đị p ươn tron ế oạc p òn t ủ
m n Bắc; Quyết địn số 014-QĐ/QP, n ày 8-3-1965 củ Bộ Quốc p òn quy địn
tạm t củ DQTV; C ỉ t ị số 127/CT-TW v v ệc tăn cư n lãn đạo c n tác
DQTV, lực lượn ậu bị tron tìn ìn mớ . Nội dung chủ yếu của các tài liệu
trên là: Lấy tổ chức DQTV làm n ng cốt, ra sức tập trung mọi lực lƣợng để làm
tốt công tác sơ tán và ph ng không nhân dân, công tác bảo đảm giao thông vận tải
chống CTPH; đồng thời, chuẩn bị chiến tranh du kích từng bƣớc vững ch c và có
trọng điểm; nâng cao trình độ tổ chức và chỉ huy của cán bộ, trình độ kỹ thuật,
chiến thuật của DQTV, hoàn thành tốt nhiệm vụ tuyển quân. ên c nh đó, Cục
Động viên và Dân quân chỉ đ o lực lƣợng DQTV tham gia nhi u cuộc diễn tập của
các trung đoàn bộ binh, pháo binh, thiết giáp, công binh, thông tin, hóa học nhằm
kiểm tra khả năng cơ động và gi p các quân khu tổ chức huấn luyện diễn tập chiến
đấu tiến công và ph ng ngự trên các lo i địa hình rừng n i, đồng bằng, ven biển,
chống đổ bộ đƣờng không, đƣờng sông và đƣờng biển... để r t kinh nghiệm bổ
sung cho công tác huấn luyện kỹ thuật, chiến thuật, tổ chức chỉ huy, hiệp đồng
chiến đấu giữa các lực lƣợng.
Năm 966- 967, lực lƣợng DQTV đƣợc học tập và thực hành diễn tập theo
các tài liệu nhƣ: C ức trác củ cơ qu n tỉn độ tron c ến dịc p òn n ự, t ứ
tự c n tác củ P òn Độn v ên và Dân quân; Tỉn độ tron c ến dịc p òn
n ự; K n n ệm c n tác bảo vệ trị n, c ốn b ệt íc ,… do Cục Động viên và
46
Dân quân so n thảo. Những tài liệu này để huấn luyện cho cán bộ và chiến sĩ
DQTV, nhằm nâng cao chất lƣợng công tác tham mƣu, chỉ đ o công tác quân sự địa
phƣơng các cấp.
Ngày 5- - 968, Cục Dân quân ra Chỉ thị số 08 TM-CT để tăng cƣờng kỹ
chiến thuật cho lực lƣợng DQTV v việc chống đổ bộ, biệt kích, gián điệp và tổ
chức b n máy bay t m thấp. Theo chỉ thị, lực lƣợng DQTV thời kỳ này tiếp tục
đƣợc tổ chức huấn luyện với các yêu c u nhƣ: Tiếp tục nâng cao trình độ cho
DQTV chống CTPH, nhất là cách đánh máy bay, đánh biệt kích, cách ph ng tránh
kh c phục hậu quả đế quốc Mỹ gây ra. Phải huấn luyện cách đánh bảo vệ làng, tập
kích, phục kích, đánh quân đổ bộ đƣờng không; Đặc biệt nâng cao trình độ chỉ đ o,
chỉ huy của cán bộ cơ sở; Ch trọng huấn luyện du kích và tự vệ chiến đấu sử dụng
thành th o các lo i vũ khí; Coi trọng huấn luyện quân nhân dự bị để sẵn sàng bổ
sung cho quân đội, trƣớc m t tham gia ho t động ở địa phƣơng; Tiếp tục nâng cao
trình độ chuyên môn cho các tổ quân báo, trinh sát, thông tin, công binh, cứu
thƣơng. Huấn luyện rộng r i cho dân quân và học sinh cấp III v cách làm công sự,
ph ng tránh; Tổ chức phƣơng pháp huấn luyện phải linh ho t, g n tình hình địa
phƣơng với bảo đảm huấn luyện. Các cấp c n quan tâm và kiện toàn cơ quan huấn
luyện cho DQTV để nâng cao chất lƣợng huấn luyện [30, tr.171].
Những năm 996- 968, chiến thuật, kỹ thuật quân sự của Mỹ đƣợc cải tiến,
phát triển nhanh và ngày càng tinh vi hơn, gây nhi u khó khăn cho công cuộc kháng
chiến của nhân dân hai mi n Nam c. Trƣớc tình hình đó, BTTM đ chỉ đ o lực
lƣợng DQTV ph ng không tổ chức huấn luyện bổ sung, cải tiến hệ thống trinh sát,
quan sát và thông báo v tình hình ho t động của Mỹ, tập huấn cán bộ chỉ huy. Để
đảm bảo lực lƣợng tham gia tổ chức công tác ph ng tránh, sơ tán, lực lƣợng DQTV
đƣợc huấn luyện tổ chức triển khai hệ thống công sự, h m, hào chiến đấu và cách
ph ng tránh, sơ tán; tổ chức lực lƣợng cứu thƣơng, cứu sập, ph ng cháy, chữa cháy,
kh c phục hậu quả do bom đ n Mỹ gây ra. Trong thời gian này, DQTV cũng đƣợc
phổ biến kinh nghiệm b n rơi t i chỗ máy bay Mỹ của DQTV các tỉnh, góp ph n
củng cố ni m tin vào khả năng b n máy bay bằng s ng bộ binh và s ng máy phòng
không đƣợc trang bị.
Để đối phó với cuộc CTPH của đế quốc Mỹ, lực lƣợng DQTV mi n c đ
đƣợc huấn luyện những nội dung rất sát thực với tình hình và thực tiễn của cuộc
kháng chiến. Công tác huấn luyện tốt góp ph n nâng cao chất lƣợng và vai tr của
lực lƣợng DQTV trong chiến đấu và phục vụ chiến đấu chống CTPH.
47
2.1.3.2. Xây dựn lực lượn DQTV
Trƣớc tình hình đế quốc Mỹ đánh phá mi n c và thực hiện Lệnh động viên
cục bộ của Chính phủ, công tác xây dựng lực lƣợng DQTV ở mi n c đƣợc đẩy
m nh. Đến cuối năm 965, ở Quân khu 2, tỷ lệ dân quân là 8,3 % so với tổng dân
số, trong đó ch trọng phát triển thành ph n các dân tộc nhƣ Thái 6%, Mông 4,8%,
Mƣờng 4,9%, Dao 5, %, Hà Nhì ,5%... trong đó thành ph n cơ bản chiến 60%,
đảng biên 7,9%, đoàn viên 0,7% [56, tr.345-346]. Lực lƣợng DQTV đƣợc trang
bị s ng trung liên, đ i liên, ,7mm, 4,5mm, những nơi trọng điểm đƣợc trang bị
pháo cao x .
Quân khu Việt c9 đ xây dựng đƣợc .085 tiểu đội DQTV chuyên trách
b n máy bay thấp, đƣợc trang bị 3 s ng 4,5mm, 94 s ng ,7mm, 9 đ i liên, 8
trung liên. Tiểu đoàn DQTV nhà máy Z đƣợc trang bị pháo cao x 37mm. Toàn
quân khu đ tổ chức .565 tổ, đội dân quân công binh làm n ng cốt cho toàn dân
tham gia phong trào bảo đảm giao thông vận tải [33, tr.369].
Quân khu 310 cũng tích cực tổ chức, xây dựng lực lƣợng DQTV. Trong đó,
tỉnh Thái ình, phong trào “Trung đội Cờ hồng” tiếp tục phát triển, Thái ình c n
đi u chỉnh và tổ chức 95 tổ DQTV trực chiến, đƣợc trang bị 2.325 súng các lo i.
Lực lƣợng DQTV đƣợc huấn luyện chiến thuật b n máy bay Mỹ bằng s ng bộ binh
[123, tr.126].
Thủ đô Hà Nội là tâm điểm đanh phá của đế quốc Mỹ, nên việc tổ chức và
xây dựng DQTV đƣợc ch trọng, đến cuối năm 965 số lƣợng đ có trên 50.000
ngƣời [137, tr.91-92].
Ở Quân khu 4, DQTV đƣợc tổ chức thành lực lƣợng tham gia chiến đấu theo
ba hình thức: 1. Trực ph ng không thƣờng xuyên với quy mô chủ yếu là trung đội,
nơi có đi u kiện tổ chức đ i đội, trang bị s ng 4,5mm; 2. Tiểu đoàn cao x bảo vệ
đƣợc trang bị các lo i pháo 37mm, 57mm; 3. Tay cày tay súng, tay b a tay s ng tổ
chức từ tổ đến tiểu đội. Đến giữa năm 965, lực lƣợng DQTV của Quân khu 4 có
g n 30 v n ngƣời chiếm ,3% dân số , với hơn 30% là bộ đội phục viên và xuất
ngũ, trong đó có 0 v n ngƣời là lực lƣợng chiến đấu n ng cốt, đƣợc trang bị
76. 33 s ng các lo i và vũ khí thô sơ tự chế [55, tr.162-167]. 9 Quân khu Việt c đƣợc thành lập theo S c lệnh 0 7-SL ngày 03/6 957 của Chủ tịch Hồ Chí Minh, gồm các
tỉnh: Cao ằng, c K n, L ng Sơn, Thái Nguyên, Tuyên Quang, Hà Giang, Lào Cai, Yên ái, Ph Thọ, Vĩnh
Phúc. 10
Quân khu 3 thành lập ngày -11- 963, trên cơ sở hợp nhất Quân khu Tả ng n và Quân khu Hữu Ng n gồm các
tỉnh: Thanh Hóa, Hà Nam, Ninh ình, Hà Tây, H a ình, Hải Hƣng, Hải Ph ng, Hà c c Ninh và c Giang),
Thái Bình. Đến năm 967, Quân khu 3 l i tách ra thành lập l i hai quân khu Tả Ng n và Hữu Ng n.
48
Năm 1966, thực hiện chủ trƣơng “b n c ủn ó ” lực lƣợng DQTV của
Quân ủy Trung ƣơng, cơ quan dân quân các cấp nhanh chóng triển khai củng cố,
xây dựng các tổ, đội DQTV chuyên môn trƣớc đây thành các d ng binh chủng nhƣ:
công binh, hóa học, thông tin, pháo binh, phòng không để phù hợp với yêu c u ho t
động và chiến đấu của từng khu vực. Đến giữa năm 966, lực lƣợng DQTV Hà Nội
đ phát triển lên g n 0 v n ngƣời, đ t tỷ lệ 0% dân số, chất lƣợng đƣợc nâng cao
hơn trƣớc. Ở ngo i thành có 79,9% số đảng viên, 80% tổng số đoàn viên tham gia
dân quân du kích. Trong nội thành có 3 ,9% là đảng viên, 36% là đoàn viên và
6,5% là quân nhân phục viên. iên chế đƣợc s p xếp l i, bảo đảm nguyên t c có
lực lƣợng n ng cốt và rộng r i. Toàn thành có 9.8 cán bộ từ trung đội trở lên, so
với đ u năm 965 tăng 6%, 73,8% số cán bộ, đảng viên, 8% là đoàn viên, 3 % là
quân nhân phục viên. Chính trị viên đ u là những ngƣời trong cấp ủy. Nhi u bí thƣ,
phó bí thƣ đảng ủy, thủ trƣởng cơ quan, xí nghiệp trực tiếp làm chính trị viên hoặc
trƣởng ban quân sự. Lực lƣợng nữ trong dân quân chiếm 45%, trong tự vệ chiếm
35% quân số. Toàn thành phố đ tổ chức 7 trung đội, đ i đội nữ DQTV t i những
cơ sở có nhi u nữ [137, tr.92-93].
Quân khu Việt c có 7.698 công binh dân quân, bên c nh 5 đ i đội, 7 trung
đội, 8 tiểu đội công binh thƣờng trực c n có .564 tổ đội công binh dân quân phối
hợp chặt ch với thanh niên xung phong t c trực làm nhiệm vụ ứng cứu giao thông,
sửa chữa c u đƣờng, rà phá bom đ n [33, tr.386]. Quân khu 3 đ tổ chức đƣợc 967
tổ dân quân công binh làm nhiệm vụ phá bom, 65 tổ quan sát bom. Trên địa bàn
Quân khu 4 đ tổ chức đƣợc 338 đội dân quân công binh phá bom và 48 đài quan
sát bom với 4.000 ngƣời [36, tr.48].
Đến cuối năm 966, tổng số lực lƣợng DQTV mi n c có trên triệu ngƣời
chiếm % dân số đƣợc tổ chức thành hai lực lƣợng: chiến đấu và phục vụ chiến
đấu. Riêng lực lƣợng DQTV chiến đấu cơ động có 9, v n, tổ chức đƣợc 3.000 trận
địa b n máy bay, đƣợc trang bị ,75 v n s ng các lo i sẵn sàng đánh Mỹ từ giới
tuyến ra, từ biên giới và hƣớng biển vào [33, tr.348].
Đối với công tác xây dựng lực lƣợng DQTV biển, sau một thời gian xây
dựng, lực lƣợng trên các tàu đƣợc tổ chức thống nhất và đƣợc trang bị vũ khí tƣơng
đối m nh. Mỗi tàu có từ đến khẩu ,7mm, có từ 1 đến khẩu trung liên, một số
s ng trƣờng, tiểu liên và lựu đ n. ên c nh đó, lực lƣợng DQTV biển c n đƣợc
huấn luyện v kỹ thuật và chiến thuật đánh tàu đổ bộ, biệt kích… [33, tr.389, 395].
49
Đến năm 967, Quân khu 3 chỉ đ o các tỉnh tăng cƣờng lực lƣợng DQTV từ
75.000 ngƣời năm 965 lên 0.848 ngƣời năm 967, trong đó có 3.064 DQTV
trực chiến đƣợc trang bị s ng máy ph ng không ,7mm, 4,5mm. Ngoài ra, Quân
khu c n xây dựng đƣợc 647 tổ đội công binh với .345 ngƣời làm nhiệm vụ đảm
bảo giao thông và kh c phục bom mìn t i các bến phà, tuyến đƣờng quan trọng;
.3 tổ quân báo nhân dân, .4 0 tổ thông tin liên l c. Tổ chức 3.500 đội cứu
thƣơng với 3 v n t i thuốc cứu thƣơng. Mỗi huyện tổ chức từ đến trung đội dân
quân từ 5 đến 0 ngƣời , trang bị từ đến 3 khẩu đ i liên, từ đến khẩu trung
liên, từ 7 đến 0 s ng K44 [31, tr.143-144]. Đặc biệt, trong thời gian này, Thanh
Hóa đ tổ chức đƣợc lực lƣợng dân quân theo giới nhƣ Trung đội l o dân quân
Hoằng Trƣờng Hoằng Hóa đƣợc thành lập gồm 0 ngƣời, hay đội nữ dân quân
Hoa Lộc Hậu Lộc, Hoằng Hóa . Với tổ chức theo giới, Thanh Hóa đ phát động
đƣợc đông đảo nhân dân tham gia DQTV, góp ph n xây dựng đƣợc lƣới lửa t m
thấp dày đặc bảo vệ địa bàn.
Đến năm 967, t i Quân khu 4, hai tỉnh Nghệ An và Hà Tĩnh đ xây dựng
đƣợc 600 đội dân công binh với 3.578 ngƣời; Quảng ình có 3 đội xung kích. T i
các huyện trọng điểm Mỹ đánh phá, Quân khu 4 tổ chức đ i đội dân quân chủ lực
bảo đảm giao thông, bên c nh đó c n lập ra 47 đội rà phá bom TN bằng các dụng
cụ thô sơ đƣợc tổ chức huấn luyện chu đáo. Đến năm 968, các tỉnh trong Quân khu
4 đ tổ chức đƣợc 5 8 đội dân quân trực chiến, trong đó có 45 đội thoát ly sản
xuất; đƣợc trang bị s ng ,7mm, 4,5mm và pháo 37mm [55, tr.184,192]. Những
đội dân quân này có nhiệm vụ cơ động, phục kích đánh Mỹ dọc các con sông lớn và
dọc kênh nhà Lê để bảo vệ các phƣơng tiện vận tải thủy.
Công tác xây dựng lực lƣợng DQTV pháo binh t i các vùng trọng điểm ven
biển mi n Trung cũng đƣợc ch trọng. Lực lƣợng DQTV đƣợc tổ chức t i các vùng
trọng điểm ven biển theo nguyên t c vừa có lực lƣợng n ng cốt, lực lƣợng rộng r i,
lực lƣợng t i chỗ đảm đƣơng các trận địa pháo 57mm, 76mm, 00mm, 05mm và
vừa có lực lƣợng cơ động [41, tr.53].
Ở một số địa bàn trọng yếu, dân quân pháo binh tổ chức đến cấp trung đội
hoặc đ i đội, từ năm 966 đến 967, mỗi tỉnh tổ chức trung đội pháo Canon
57mm hoặc 75mm. Điển hình là tỉnh Quảng ình đ thành lập một Đ i đội nữ dân
quân pháo binh x Ngƣ Thủy -12- 967 . Đ i đội gồm: trung đội chỉ huy trong
đó có tiểu đội trinh sát - kế toán, đài chỉ huy , trung đội trận địa với 4 khẩu
50
đội , trang bị 4 pháo 85mm, 5 AK, CKC, 3 máy vô tuyến điện P 05 và 6 máy hữu
tuyến điện [31, tr.229].
Đối với giáo dân vùng theo đ o thiên ch a, ho t động tổ chức và xây dựng
lực lƣợng DQTV trong những năm 965-1968 cũng đƣợc củng cố, góp ph n xóa
những vùng tr ng lực lƣợng DQTV. Các vùng thiên ch a giáo ở Nam Hà11, Ninh
ình Kim Sơn, ùi Chu) và Thanh Hóa (Ba Làng) v tổ chức, xây dựng lực lƣợng
DQTV từng bƣớc đƣợc triển khai và đ t kết quả. Tỉnh ủy Nam Hà12 đ đi u hàng
trăm cán bộ v xây dựng cơ sở ở vùng thiên ch a giáo. Các chi bộ đảng d n đƣợc
củng cố và tổ chức mở những lớp qu n ch ng cơ bản. Cán bộ đảng đ kiên trì tuyên
truy n, giáo dục phát động tƣ tƣởng, động viên đồng bào theo đ o từng bƣớc tham
gia ho t động đoàn thể vào hợp tác x sản xuất. Nhờ đó, ho t động sản xuất không
những ngày càng phát triển, đời sống đƣợc nâng lên mà nhân dân cũng d n ý thức
đƣợc vai tr trách nhiệm đối với cuộc kháng chiến của đất nƣớc. Trên cơ sở đó, cán
bộ x đội lựa chọn những ngƣời đ giác ngộ, hăng hái, kh e m nh đƣa vào tổ chức
DQTV, trang bị vũ khí và giao nhiệm vụ cụ thể. Với cách làm nhƣ vậy, nhi u địa
phƣơng, cơ sở ở vùng theo đ o thiên ch a giáo đ u đ có tổ chức DQTV. Điển hình,
các xã Thƣợng Kiệm, Kim Đài Hải Thịnh, Nam Hà13) đƣợc Quốc hội và Chính phủ
tuyên dƣơng là Đơn vị Anh hùng lực lƣợng vũ trang nhân dân. X Xuân Ngọc ùi
Chu, Ninh ình đƣợc tặng danh hiệu Đơn vị Quyết th ng [124, tr.127].
Từ năm 965 đến năm 968, lực lƣợng DQTV mi n c không ngừng đƣợc
tăng cƣờng, kiện toàn, củng cố, sẵn sàng chiến đấu và phục vụ chiến đấu chống
CTPH l n thứ nhất của đế quốc Mỹ.
2.2. Ho t động của lực l ng DQTV miền ắc
. .1. oạt đ ng chiến đấu
Tham gia chiến đấu, lực lƣợng DQTV vừa độc lập chiến đấu, phối hợp cùng
với bộ đội chủ lực, bộ đội địa phƣơng b n máy bay và tàu chiến của Mỹ. Lực lƣợng
DQTV trực chiến bố trí trận địa trên các hƣớng dự kiến máy bay Mỹ bay thấp vào
đánh phá các mục tiêu và những nơi bộ đội chủ lực khó triển khai nhƣ trên nóc nhà
cao t ng, nơi lực lƣợng chủ lực bố trí c n m ng, đón lõng để b n máy bay. Lực lƣợng
DQTV rộng r i vừa sản xuất, vừa sẵn sàng chiến đấu, khi có báo động chiến đấu triển
khai trận địa ngay t i công sự đ chuẩn bị trƣớc để b n máy bay Mỹ, đồng thời tích
11
Nay là Hà Nam và Nam Định 12
Nay là Hà Nam và Nam Định 13
Nay là Hà Nam và Nam Định
51
cực phục vụ, phối hợp chiến đấu cùng với các đơn vị bộ đội, chủ yếu là bộ đội ph ng
không đóng trên địa bàn.
2.2.1.1. Độc lập c ến đấu và p ố ợp c ến đấu
Từ ngày 7- - 965, đế quốc Mỹ cho không quân và hải quân đánh phá mi n
c, chính thức tiến hành cuộc CTPH l n thứ nhất. Dƣới sự l nh đ o của Trung
ƣơng Đảng, Chính phủ, Quân ủy Trung ƣơng, ộ Quốc Ph ng, Cục Động viên và
Dân quân, cơ quan động viên và dân quân các địa phƣơng, lực lƣợng DQTV đ anh
dũng, mƣu trí chiến đấu với không quân và hải quân Mỹ ngay từ đ u.
T i Cảng Gianh Quảng ình , ngày 2-3- 965, Mỹ sử dụng 64 l n chiếc
máy bay ném bom vào căn cứ hải quân và đánh phá ngƣ trƣờng các thôn Mỹ H a
Quảng Ph c , c Hải Thanh Tr ch . Tự vệ ngƣ trƣờng và dân quân x Quảng
Ph c, Quảng Thuận, Quảng Tr ch phối hợp với các tàu hải quân 6 , 77, 173, 171,
75, đ i đội 4, 47 tập trung h a lực b n rơi 7 máy bay F-4 và F-8 của Mỹ. Trên
hƣớng Khe ang Lệ Thủy , lực lƣợng dân quân t i chỗ phối hợp với đ i đội 6 của
tiểu đoàn 6 pháo cao x 37mm, b n rơi và b n bị thƣơng 4 máy bay Mỹ [55, tr.160].
Ngày 15-3- 965, tổ dân quân x Diễn Hùng Diễn Châu, Nghệ An , dƣới sự
chỉ huy của đồng chí Tô Đức Hùng b n rơi máy bay phản lực A4-D. Ngày 6-3-
965, lực lƣợng DQTV ở 7 x của huyện Th ch Hà phối hợp cùng bộ đội địa
phƣơng b n rơi 4 máy bay Mỹ. Ngày 6-5- 965, dân quân Nam Ng n Thanh Hóa
hiệp đồng với bộ đội địa phƣơng cùng lực lƣợng hải quân chiến đấu bảo vệ tàu hải
quân b n rơi máy bay F-8. Trong chiến đấu, lực lƣợng DQTV Quân khu 4 đ áp
dụng thành công chiến thuật cơ động phục kích, đón b n máy bay Mỹ t i các trọng
điểm và các c u, phà quan trọng [55, tr.164-165].
Ngày 31-5- 965, t i x Liên H a L c Sơn, H a ình , một tổ dân quân dân
tộc Mƣờng đ phục kích b n rơi một máy bay F- 05 của Mỹ [174, tr.38]. Phát huy
thành tích của x Liên H a, dân quân các x Mai Lâm, Tùng Lâm, Quảng Vinh,
Quảng Hải Thanh Hóa , dân quân các x Nghĩa Ph c, Hải Giang Nam Hà14), Kim
Đài Ninh ình , Tuy Lai Hà Tây , Dƣơng Hải Hà c15 … trong những ngày sau
đó đ u góp ph n b n rơi máy bay Mỹ.
Sau mấy tháng đánh phá mi n c không đ t đƣợc kết quả nhƣ kế ho ch, từ
ngày 14-6- 965 đến -2- 967, đế quốc Mỹ tiếp tục cho không quân mở rộng ph m
vi đánh phá ra toàn mi n c.
14
Nay là Hà Nam và Nam Định 15
Nay là c Ninh và c Giang
52
T i Quân khu , từ ngày 4 đến ngày 0-10- 965, đế quốc Mỹ tập trung lực
lƣợng leo thang đánh phá các tỉnh Sơn La, Lào Cai, Yên ái, Nghĩa Lộ,... T i đây,
ngày 13-8-1965, dân quân Tân Phong Phù Yên, Sơn La , ngày 6-8-1965, dân
quân x Lang Thíp Văn Yên , ngày 8-5-1965, dân quân Chi ng La Mƣờng La,
Sơn La , ngày 0-10- 965, tổ dân quân ngƣời H’mông ở Kim on, Phù Yên đ u đ
lập công b n rơi máy bay Mỹ [56, tr.374].
Các tỉnh phía nam Hà Nội, ngày -7- 965, máy bay Mỹ đánh phá vào thành
phố Nam Định, mục tiêu chính là đánh vào kho xăng và nhà máy dệt. Ngay trận đ u
máy bay Mỹ oanh t c, DQTV thành phố đ b n rơi máy bay phản lực Mỹ. Ngày 0-
7- 965, lực lƣợng DQTV Ninh ình cũng b n rơi máy bay Mỹ đang oanh t c đánh
phá thành phố.
Sau khi n m đƣợc quy luật ho t động của không quân Mỹ trong việc đánh
phá đƣờng số 5, đ u tháng - 965, ộ Tƣ lệnh Quân khu 3 chỉ đ o các địa phƣơng
tổ chức lực lƣợng ph ng không bố trí tập trung t i cửa sông Văn c và ven biển các
huyện Tiên L ng, Vĩnh ảo, An Thụy Hải Ph ng để phục kích, đón lõng b n máy
bay Mỹ. Ngày 7-11- 965, t i n i Trà Phƣơng, tổ dân quân trực chiến hai x Thụy
Phƣơng và Thuận Thiên b n rơi chiếc AD-6.
Sang năm 966, đế quốc Mỹ tăng cƣờng số lƣợng máy bay đánh phá mi n
c gấp hai l n năm 965, trung bình có từ 00 đến 50 l n chiếc ho t động trong
ngày, ngày cao nhất có 400 l n chiếc ho t động. Lực lƣợng DQTV các địa phƣơng
tiếp tục phát huy tốt vai tr của lƣới lửa t m thấp, tổ chức b n máy bay, tàu chiến
Mỹ có hiệu quả. Ngày 4-3- 966, hai máy bay F4-H từ biển bay vào đánh phá c u
Đồi trên quốc lộ A ở phía nam huyện Tĩnh Gia, các đội dân quân trực chiến của x
Xuân Lâm, Nguyên ình và Đ i đội 50, pháo cao x 37mm đ phối hợp với bộ đội
địa phƣơng b n rơi máy bay F4-H. Ngày 13-6- 966, cụm dân quân ba x Nghi Tân,
Nghi Thủy, Nghi Khánh Nghi Lộc, Nghệ An h máy bay F-4. Cụm dân quân
Tiên Kỳ Tân Kỳ , Thông Thụ Quế Phong , tự vệ phà Mƣờng Xén, tự vệ C u Cấm
đ u b n rơi máy bay Mỹ. DQTV tỉnh Hà Tĩnh cũng phối hợp với các đơn vị chủ lực
b n rơi máy bay Mỹ. Điển hình là trận ngày 8-8- 966, tổ trực chiến dân quân x
Đức Ninh Đức Thọ đ độc lập b n rơi máy bay Mỹ [55, tr.176-177].
Ngày 28-11-1966, Tổng thống L.Johnson ra lệnh mở chiến dịch “Sấm r n
5 ” tiếp tục đánh phá mi n c. Đối với Hà Nội, đế quốc Mỹ đánh phá các đ u mối
giao thông ở ngo i vi thành phố, trong đó, ga Yên Viên, quốc lộ số phía nam
thành phố và xƣởng sửa chữa ô tô Văn Điển,... là những vị trí trọng điểm đánh phá.
53
Phán đoán đƣợc ý đồ của Mỹ, ộ Tƣ lệnh Thủ đô đ đi u động lực lƣợng DQTV
các huyện ngo i thành tham gia cùng bộ đội tên lửa và bộ đội ph ng không trực
chiến trên diện rộng. Tháng 12- 966, DQTV Thủ đô cùng với các lực lƣợng ph ng
không b n rơi hàng chục máy bay Mỹ. Lực lƣợng DQTV Văn Điển Thanh Trì ,
Yên Viên Gia Lâm và DQTV toàn thành phố Hà Nội tham gia chiến đấu và phục
vụ chiến đấu, kh c phục hậu quả các trận đánh do đế quốc Mỹ gây ra.
Từ -2- 967 đến 3 -3- 968, đế quốc Mỹ leo thang đánh phá h u hết các cơ
sở công nghiệp của mi n c, tập trung đánh vào hai thành phố lớn là Hà Nội và
Hải Ph ng. Trƣớc những hành động leo thang chiến tranh mới, DQTV mi n c
tiếp tục nêu cao quyết tâm đánh Mỹ. Trên địa bàn các tỉnh thuộc Quân khu , lực
lƣợng ph ng không của DQTV đ kiên cƣờng chiến đấu b n rơi nhi u máy bay Mỹ.
Tiêu biểu nhƣ dân quân các x Đ o Trù, Kiên Thành, Sơn Lôi, Búng Lao, Sình
Pình, Thanh An,... tự vệ Nhà máy thủy điện Thác à H a ình , tự vệ Công trƣờng
xây dựng sân bay Yên Bái [56, tr.376]. Lực lƣợng DQTV nhi u nơi mi n c cũng
đ chiến đấu và đánh th ng nhi u trận quan trọng, lực lƣợng DQTV ở Hàm Rồng
Thanh Hóa , Lai Vu, Ph Lƣơng - Đƣờng số 5 Hải Dƣơng , Nam Định, Hải
Phòng, Quảng Ninh đ anh dũng chống trả quyết liệt.
Tháng 8- 967, đế quốc Mỹ tiếp tục mở chiến dịch “Sấm r n 53” với 5 đợt
đánh phá chủ yếu vào Hà Nội. Từ ngày đến ngày 3-8- 967, đế quốc Mỹ tập
trung đánh phá c u Đuống, c u Long iên, nhà máy điện Yên Phụ, một số khu vực
dân cƣ nội thành và các trận địa ph ng không ở Hà Nội và các tỉnh lân cận. Các đơn
vị DQTV Thủ đô hiệp đồng chặt ch với bộ đội ph ng không chiến đấu kiên cƣờng,
đ t hiệu quả cao. Điển hình trong trận ngày -8-1967, hai khẩu đội ,7mm của
dân quân xã Trâu Quỳ Gia Lâm trực chiến bảo vệ c u Đuống dƣới sự chỉ huy của
ông Lê Văn Nhƣợng - X đội phó đ b n rơi máy bay F- 05D của Mỹ. Ngày 26-
10-1967, tự vệ nhà máy điện Yên Phụ phối hợp với các đơn vị ph ng không chiến
đấu b n rơi máy bay Mỹ vào oanh t c đánh phá nhà máy.
Năm 967, DQTV Quân khu Hữu Ng n16 đ b n rơi 30 chiếc máy bay Mỹ
trong tổng số 5 chiếc bị tiêu diệt trên địa bàn. Cùng thời gian này, lực lƣợng
ph ng không DQTV Quân khu Tả Ng n b n rơi 8 chiếc trong tổng số 8 chiếc bị
b n rơi trên địa bàn. Ngày 6-7- 967, Trung đội dân quân nữ x Hoa Lộc Hậu Lộc,
16
Ngày 27-3- 967, ộ trƣởng Quốc ph ng ký quyết định số QĐ-BQP, tách Quân khu 3 thành hai Quân khu Tả
N ạn và Hữu N ạn. Quân khu Hữu Ng n bao gồm các tỉnh Thanh Hóa, Ninh ình, Nam Định, Hà Nam, H a
Bình, Hà Tây. Quân khu Tả Ng n bao gồm các tỉnh Hà c c Ninh và c Giang , Hải Dƣơng, Thái ình,
Hƣng Yên, Hải Ph ng, Quảng Yên.
54
Thanh Hóa b n rơi chiếc AD-6 ở Kênh De. Ngày 4-10- 967, đội l o dân quân x
Hoằng Trƣờng Hoằng Hóa, Thanh Hóa b n rơi chiếc máy bay A-4. Nhƣ vậy,
đến thời điểm năm 967, mọi ngành, mọi giới với độ tuổi khác nhau đ đ u lập
thành tích b n rơi máy bay Mỹ.
Sau ba năm trực tiếp đƣa quân viễn chinh vào xâm lƣợc Việt Nam, đế quốc
Mỹ không những không đ t đƣợc các mục đích đ ra, mà c n kéo theo các hệ lụy
khác. ộ trƣởng Quốc ph ng Mỹ - Mc.Namara từ chức, Tƣ lệnh quân Viễn chinh
Mỹ ở mi n Nam Việt Nam - Westmoreland bị cách chức và bị triệu hồi v nƣớc,…
Nhân dân tiến bộ Mỹ và thế giới tổ chức biểu tình đ i Chính phủ Mỹ chấm dứt
chiến tranh ở Việt Nam diễn ra ngày càng sôi nổi. Trƣớc tình hình đó, tối 3 -3-
968, Tổng thống L.Johnson tuyên bố ngừng ném bom mi n c Việt Nam từ vĩ
tuyến 0 trở ra và đồng ý với Chính phủ Việt Nam Dân chủ Cộng h a bƣớc vào
đàm phán, đồng thời tuyên bố không ra tranh cử tổng thống trong nhiệm kỳ tiếp
theo. Tuy nhiên, với bản chất hiếu chiến, Tổng thống L.Johnson vẫn tiếp tục cho
không quân và hải quân đánh phá mi n c nhằm lấy sức m nh quân sự ép Việt
Nam trên bàn ngo i giao. Từ ngày -4- 968 đến - - 968, không quân và hải
quân Mỹ ồ t đánh phá mi n c, cuộc đánh phá nhằm vào tất cả mục tiêu kinh tế
quan trọng, các nhà máy, khu công nghiệp, công trình xây dựng lớn, đặc biệt là hệ
thống giao thông.
Ngày 1-4- 968, không quân và hải quân Mỹ b t đ u tập trung đánh phá liên
tục các tuyến giao thông trên bộ, trên sông và các vùng ven biển Quân khu 4. Trên
cơ sở lực lƣợng, thế trận đ đƣợc củng cố và tăng cƣờng, DQTV Quân khu 4 đ
kiên cƣờng chiến đấu lập nhi u thành tích. Đêm 4-5- 968, dân quân x Vĩnh
Quang phối hợp với công an vũ trang đồn Cửa Tùng b n chìm một tàu biệt kích Mỹ
đang tập kích thuy n đánh cá của nhân dân. Từ ngày 7- đến ngày 6-5- 968, đội
nữ dân quân Ngƣ Thủy Lệ Thủy, Quảng ình , do đ i đội trƣởng Ngô Thị The chỉ
huy đ ba l n b n cháy tàu chiến Mỹ. Ngày 5-6- 968, các đội trực chiến của dân
quân huyện Tuyên Hóa Quảng ình hiệp đồng chặt ch với bộ đội chủ lực, bộ đội
ph ng không, bộ đội địa phƣơng b n rơi máy bay F-4. Ngày 5-8- 968, dân quân
và bộ đội địa phƣơng Vĩnh Linh b n rơi hai chiếc F4-H. Ngày 8-8- 968, tự vệ lâm
trƣờng huyện Hƣơng Khê Hà Tĩnh b n rơi chiếc F -A của Mỹ đ u tiên trên
mi n c. Tiểu đội dân quân nữ x Kỳ Phƣơng Kỳ Anh, Hà Tĩnh do tiểu đội
trƣởng Tƣởng Thị Diên chỉ huy, trong hai ngày cuối tháng 8 đ b n rơi 3 máy bay
Mỹ. Ở các vùng ven biển, dân quân các x phối hợp với lực lƣợng pháo binh chủ
55
lực đánh b i nhi u đợt tiến công của hải quân Mỹ. Đêm 0-9- 968, trung đội l o
dân quân x Đức Ninh Quảng Ninh, Quảng ình cũng b n rơi một chiếc F4-H.
[55, tr.193,197].
Trong những năm chống CTPH l n thứ nhất (1965-1968) lực lƣợng DQTV
đ chiến đấu anh dũng, tiêu diệt đƣợc nhi u máy bay Mỹ. Qua hiệp đồng chiến đấu,
lực lƣợng DQTV đ khẳng định đƣợc khả năng phối hợp chặt ch với bộ đội chủ
lực và bộ đội địa phƣơng.
2.2.1.2. P ục vụ bộ độ c ến đấu và vây bắt p c n Mỹ
Trong những trận chiến đấu b n máy bay Mỹ của bộ đội chủ lực, bộ đội địa
phƣơng, DQTV là lực lƣợng tích cực tham gia vận chuyển, thiết lập trận địa, tiếp
đ n và làm công tác cấp cứu, cứu thƣơng, thu dọn trận địa cho bộ đội chủ lực.
Trong những năm chống CTPH l n thứ nhất, các đơn vị DQTV gi p bộ đội
đào đ p công sự, trận địa cho pháo cao x , tên lửa, tu sửa đƣờng sá, đảm bảo cho
xe, di chuyển các trọng pháo với hơn nửa triệu ngày công. Lực lƣợng tự vệ ngành
đƣờng s t, ngành vận tải ô tô đ gi p bộ đội vận chuyển hàng trăm tấn vũ khí, khí
tài tên lửa tới các vị trí tập kết. Điển hình cho những tấm gƣơng đó là chiến sĩ tự vệ
Lý Văn Du, ngƣời đ lái đoàn tàu chở tên lửa đ u tiên tới đích bí mật, an toàn. Quân
dân Sơn Tây gi p bộ đội tên lửa xây dựng khu trung tâm huấn luyện rút ng n thời
gian từ nửa năm xuống hai tháng. Các chiến sĩ tự vệ là giảng viên của trƣờng Đ i
học Tổng hợp, Đ i học ách khoa Hà Nội đ gi p Trƣờng sĩ quan Ph ng không lập
bảng tính cho các khẩu đội pháo và từng khẩu pháo cao x , đảm bảo ph n tử b n ổn
định, h a lực tập trung khi chiến đấu... [137, tr.100-101].
Trong hai năm 965- 966, lực lƣợng DQTV đ hăng hái tham gia phục vụ
cho bộ đội chủ lực chiến đấu, góp hàng trăm nghìn ngày công để xây dựng những
trận địa pháo, tên lửa, pháo bờ biển… gi p bộ đội di chuyển trận địa đƣợc nhanh
chóng, bí mật. Điển hình cho ho t động này là đội nữ dân quân Đông Phƣơng Hồng
Ninh ình , nữ dân quân Nam Ng n, Hàm Rồng, Hoa Lộc, Hoằng Hải, Hoằng
Trƣờng Thanh Hóa , Kỳ Phƣơng Hà Tĩnh , nữ tự vệ nhà máy Dệt 8-3, cơ khí Mai
Động Hà Nội . Lực lƣợng DQTV c n gi p binh chủng Ra đa, inh chủng Pháo cao
x hàng nghìn ngày công, tham gia xây dựng sân bay trên 5 v n ngày công [37,
tr.64]. Những đóng góp đó của lực lƣợng DQTV đ h n chế một ph n thiệt h i do
Mỹ gây ra, đồng thời t o đi u kiện thuận lợi trong việc đẩy m nh sản xuất và chi
viện chiến trƣờng.
56
Thực tiễn trong chiến đấu, DQTV đ tích cực tham gia cấp cứu, cứu thƣơng
và vận chuyển tiếp đ n. Trong trận chiến đấu t i L ch Trƣờng, Hàm Rồng Thanh
Hóa), nữ dân quân Lê Thị Dung sau khi cấp cứu băng bó xong cho các pháo thủ bị
thƣơng, đ thay thế các pháo thủ chiến đấu. Dân quân Nam Ng n không chỉ anh
dũng vƣợt qua bom đ n khốc liệt chuyển đ n cho hải quân đánh Mỹ, mà còn bình
tĩnh cứu h m sập, dập lửa để tiếp tục phục vụ chiến đấu là những tấm gƣơng điển
hình [124, tr.41].
Thời gian này, học tập kinh nghiệm ph ng thủ thành phố trong Chiến tranh
thế giới thứ hai của Liên Xô, quân và dân mi n c đ thả những quả bóng ph ng
không bằng ni-lông lơ lửng trên vùng trời Hà Nội nhằm làm vật cản và giảm t m
quan sát của phi công Mỹ. Lực lƣợng DQTV các khu vực Xuân Nộn Đông Anh ,
Cổ Nhuế, Xuân Phƣơng, Tây Tựu Từ Liêm , Kim Lan, Văn Đức Thanh Trì ,
Thƣợng Đình, ch Mai... đƣợc sự hƣớng dẫn của bộ đội sƣ đoàn 305 đ thả hàng
trăm quả bóng ở độ cao trên dƣới .000m t o thành một tuyến dài ở các hƣớng máy
bay Mỹ có thể tránh đƣợc h a lực ph ng không khi bay vào thủ đô. Những quả
bóng này là chƣớng ng i vật có thể gây nguy hiểm cho máy bay Mỹ ho t động ở
t m thấp [124, tr.118].
Trong 6 tháng đ u năm 967, dân quân các huyện Đức Thọ, Can Lộc, Th ch
Hà, Cẩm Xuyên Hà Tĩnh đ vận chuyển hàng chục tấn vũ khí đ n dƣợc, thuốc
men cho bộ đội, chuyển hàng ngàn thƣơng binh, liệt sĩ v tuyến sau. Tiêu biểu là
tiểu đội nữ dân quân x Vĩnh Th ch17, dƣới sự chỉ huy của tiểu đội trƣởng Nguyễn
Thị Sáu đ không quản ng i đ n bom ác liệt, đƣờng sá xa xôi, hiểm nguy tham gia
sơ cứu và chuyển hàng trăm thƣơng binh, liệt sĩ v tuyến sau an toàn. Tiểu đội đ
đƣợc ộ Tƣ lệnh Mặt trận đ nghị và tặng Huân chƣơng Giải phóng [55, tr.182].
Hay trong trận đánh ngày -8-1967, dân quân x Cống Thôn - Gia Lâm và tự vệ ga
Yên Viên đ băng qua trận địa vào tiếp đ n cho đ i đội 77 trung đoàn pháo cao x
đánh trả máy bay Mỹ liên tục, bảo vệ c u Đuống an toàn [4, tr.35].
Lực lƣợng DQTV c n tham gia tích cực vào công tác bảo đảm xăng d u. T i
Hải Ph ng, đ u mối tiếp nhận và trung chuyển xăng d u cho toàn mi n c và một
ph n cho chiến trƣờng Lào, trƣớc tình hình Mỹ đánh phá ác liệt vào kho xăng d u
của Hải Ph ng, tự vệ Công ty xăng d u Khu vực 3 đ đào đƣợc 500 h m cá nhân,
5.000m giao thông hào che ch n các điểm cất giấu xăng d u an toàn.
17
Nay là x Th ch Vĩnh, huyện Th ch Hà, tỉnh Hà Tĩnh
57
Để chủ động đối phó với hành động leo thang đánh phá Hà Nội của không
quân Mỹ, cuối năm 967, ộ Tƣ lệnh Thủ đô chỉ đ o DQTV tham gia cùng với bộ
đội xây dựng trận địa chiến đấu. Hàng v n DQTV đƣợc huy động xây đ p hàng
chục trận địa pháo, tên lửa gi p bộ đội xây dựng các trận địa mới. Các trận địa ở
sân vận động Hàng Đẫy, cột Đồng Hồ phía nam c u Chƣơng Dƣơng , Ph Lợi
g n nhà thờ Liễu Giai , Kim Liên bến ôtô Kim Liên ... nhanh chóng đƣợc thiết
lập. Một số trận địa trên địa bàn khó thiết lập nhƣng thuận lợi cho ph ng thủ nhƣ
b i rác Tam Đa, b i than Yên Phụ, b i giữa sông Hồng, mặt trận nổi trên Hồ Tây
cũng đƣợc xây dựng. Với những nỗ lực trên, chỉ trong một thời gian ng n, DQTV
Thủ đô cùng với các lực lƣợng xây dựng đƣợc 3 trận địa pháo cao x , 0 trận
địa tên lửa và sửa chữa 5 sân bay đƣa vào sử dụng. Đặc biệt, những nơi Mỹ ném
bom ác liệt, DQTV thành phố kiên cƣờng bám trụ phục vụ bộ đội ph ng không
chiến đấu, điển hình nhƣ đ i đội tự vệ nhà máy xe lửa Gia Lâm, Trung đội dân
quân Cống Thôn, tự vệ ga Yên Viên, dân quân thôn Gia Thụy và 3 nữ dân quân
thôn Lộc Hà [137, tr.128-129].
Nhƣ vậy, trong những năm 965- 968, lực lƣợng DQTV không những chiến
đấu b n rơi, b n cháy đƣợc nhi u máy bay và tàu chiến Mỹ mà c n tích cực phục vụ
bộ đội chiến đấu.
Ngoài nhiệm vụ chiến đấu và phục vụ chiến đấu, DQTV c n có nhiệm vụ
tham gia vây b t phi công Mỹ bị b n rơi. Việc tổ chức vây b t phi công Mỹ bị b n
rơi là một trong những nội dung quan trọng trong tổ chức phát động lực lƣợng
DQTV đánh Mỹ trên không. Vây b t đƣợc phi công s góp ph n gây ảnh hƣởng đến
các kế ho ch mở rộng ho t động không quân của Mỹ. Trong quá trình tác chiến, các
đơn vị ph ng không DQTV luôn phải bám trụ trận địa để đánh giặc. Khi vây b t phi
công, lực lƣợng DQTV có thể tiến hành bằng mọi phƣơng tiện, vũ khí có đƣợc nhƣ
s ng các lo i, gậy gộc, cuốc, xẻng... Điển hình nhƣ dân quân Hà c18, dân quân
Yên ái dùng ngựa, dân quân Quảng ình dùng xe đ p để cơ động đi b t phi công
Mỹ [177].
Để thực hiện nhiệm vụ này, các vọng gác, chòi quan sát ph ng không của
DQTV luôn theo dõi, bám sát tình hình diễn biến trên không, khi phát hiện máy bay
rơi, phát hiện giặc lái nhảy dù thì phát tín hiệu vây b t. Với những cách thức nhƣ
18
Nay là c Ninh và c Giang
58
vậy, nhi u phi công Mỹ đ bị b t sống trên b u trời mi n c. Trong thời gian Mỹ
tiến hành chiến dịch “Sấm r n 5 ”, lực lƣợng DQTV mi n c góp ph n b t sống 7
phi công ở các tỉnh Tuyên Quang, Hà c19, Ninh ình đƣa v Nhà tù H a L và
khách s n Hin-tơn Hà Nội. Tiếp đó, tháng 4-1967, DQTV và dân quân Thụy Khuê
b t sống phi công. Hay trong trận đánh bảo vệ nhà máy điện Yên Phụ, DQTV
không những trực tiếp chiến đấu bảo vệ nhà máy mà c n c n phối hợp cùng với
công an b t sống một phi công20 nhảy dù xuống hồ Tr c ch [137, tr.121,133].
Lực lƣợng DQTV nhi u nơi khác cũng lập đƣợc những thành tích vây b t phi
công Mỹ nhảy dù, trong đó, nhi u phi công chƣa kịp đáp dù xuống đất, chƣa kịp
tháo dù đ bị b t gọn. Có trƣờng hợp, DQTV vừa chiến đấu với máy bay, tàu chiến
đến cứu phi công vừa b t đƣợc phi công. Tiêu biểu nhƣ dân quân Cát Hải - Hải
Ph ng, dân quân Quỳnh àng Quỳnh Lƣu, Nghệ An dùng thuy n ra khơi b n rơi
máy bay Mỹ đến cứu, b t sống phi công [177].
Nhƣ vậy, từ năm 965 đến năm 968, lực lƣợng DQTV mi n c Việt Nam
không chỉ chiến đấu, phục vụ bộ đội chiến đấu mà c n là lực lƣợng n ng cốt tham
gia, tổ chức vây b t phi công Mỹ.
. . . oạt đ ng phục vụ chiến đấu
2.2.2.1. Tổ c ức p òn n sơ tán
Ph ng tránh, sơ tán là một trong những nội quan trọng nhất và xuyên suốt của
công tác phòng không, bởi vì ph ng tránh, sơ tán tốt s góp ph n h n chế tốt đa tổn
thất v ngƣời và tài sản. Thực tiễn trong những năm 965-1968, lực lƣợng DQTV
đ tham gia vào 3 nội dung chính của công tác ph ng không, sơ tán là: áo động,
h m tr ẩn, che ph ng; Quan sát báo động và H m hố tr ẩn. ên c nh đó, DQTV
còn thể hiện rõ vai tr trong việc xây dựng làng, x , khu phố, xí nghiệp chiến đấu,
phát triển giao thông vận tải thời chiến và các biện pháp, bảo vệ hậu phƣơng, công
tác ph ng tránh t i chỗ (gồm: h m hào tr ẩn, quan sát báo động, ngụy trang che
phòng) [166].
Để h n chế tổn thất v ngƣời và tài sản, Đảng đ phát động toàn dân lấy
DQTV làm n ng cốt đào và làm h m, hào, hố ph ng không theo phƣơng châm gia
đình đào h m ph ng không cho gia đình, nhà máy, cơ quan đào h m ph ng không
cho nhà máy, cơ quan, DQTV đào h m ph ng không trên đƣờng đi và nơi công
19
Nay là c Ninh và c Giang 20
John McCain
59
cộng nhƣ nhà ga, vƣờn hoa, bến xe. Trong thời gian này, có 3 lo i h m ph ng tránh
đƣợc triển khai xây dựng phổ biến là: H m ở nhà, h m ở trên đƣờng đi và h m ở nơi
làm việc. Tất cả các lo i h m hào sau khi làm xong đ u phải v sơ đồ, vị trí chuyển
sang cho T ểu b n ắc p ục ậu quả quản lý để phục vụ cho việc tìm kiếm, cứu
thƣơng, cứu sập khi bị không quân Mỹ đánh phá [4, tr.26].
Dƣới sự chỉ đ o của Hội đồng Ph ng không nhân dân Trung ƣơng, lực lƣợng
DQTV đ vƣợt qua mọi khó khăn tham gia tổ chức, hƣớng dẫn và trực tiếp làm h m,
giao thông hào, hố ph ng không. Các lo i h m chữ A, h m hàm ếch, h m cá nhân, hố
cá nhân, h m tập thể đƣợc DQTV xây dựng ở kh p mọi nơi nhƣ ở trong nhà, trong các
cơ quan, trƣờng học, trên đƣờng đi, ngoài công trƣờng và trên đồng ruộng. Đặc biệt, t i
những nơi là trọng điểm đánh phá của đế quốc Mỹ hệ thống h m, hào, hố đƣợc xây
dựng với mật độ dày đặc và liên hoàn.
T i Hà Nội, dƣới sự hƣớng dẫn trực tiếp của ộ Tƣ lệnh Công binh, lấy DQTV
làm n ng cốt, phong trào làm h m chữ A, hố cá nhân (lo i ống cống đ c bằng xi măng
và xỉ than) phát triển m nh. Trong thời gian này, các lo i h m kiên cố nhƣ N Thành
ủy , N ộ Tƣ lệnh Thủ đô để bảo vệ cơ quan l nh đ o thành phố đƣợc khẩn trƣơng
xây dựng. Đến cuối năm 967, thành phố có .434.000 h m tr ẩn, trung bình mỗi
ngƣời có 3 h m, riêng nội thành có hơn 00.000 h m ẩn nấp cá nhân làm bằng xi măng
và xỉ than. Các kiến tr c kiên cố nhƣ t ng h m các nhà cao t ng, g m c u,... đ u đƣợc
sử dụng làm chỗ ẩn nấp. Hệ thống h m hố ở đƣờng phố, khu tập thể, cơ quan, xí
nghiệp đ u đƣợc lập sơ đồ. Ở ngo i thành, các h m, hố đ u có cọc tiêu đánh dấu. Các
khu phố Hoàn Kiếm, a Đình, khu vực Thƣợng Đình, khu nhà máy pin, phân lân Văn
Điển, nhà máy xay Lƣơng Yên, các x Uy Nỗ, Nam Hồng,... là những nơi làm tốt việc
xây dựng h m, hố ph ng tránh [137, tr.87].
Ở những nơi máy bay Mỹ đánh phá ác liệt nhƣ đặc khu Vĩnh Linh, Quảng
ình thì h m, hố, hào ph ng không đ trở thành một ph n không thể thiếu trong đời
sống hàng ngày của ngƣời dân nơi đây. Đảng bộ, chính quy n và nhân dân Vĩnh Linh
coi việc xây dựng h m, hào, hố phòng không là vấn đ kiến thiết cơ bản; là cơ sở để
bảo vệ con ngƣời và công cụ sản xuất; là tài sản của hợp tác x , của cơ quan, xí
nghiệp [177]. Đến năm 967, lực lƣợng DQTV cùng nhân dân Vĩnh Linh đào đƣợc
trên 30km địa đ o với độ dày lớp ph ng hộ từ 0 đến 0m, lồng khung chống đƣợc
một nửa chi u dài.
Từ năm 965 đến năm 1967, lực lƣợng DQTV mi n c góp ph n xây dựng
đƣợc 33.377.633 h m, hố tr ẩn cá nhân trong đó có 4.795. 77 h m tr ẩn có thế
60
chứa đƣợc 3 đến 4 ngƣời, 5 .765 h m cất giấu tài sản) và 26.250.000 m giao thông
hào [36, tr.39]. Đến cuối năm 967 đ u năm 968, tổng cộng giao thông hào trên mi n
c dài khoảng 43.000 km; 8 triệu hố cá nhân, triệu h m tập thể, 44 km địa đ o,
80 nghìn h m bảo vệ máy móc, 705.000 h m bảo vệ gia s c, của cải, 44 .000 h m lƣu
động, xây đ p hàng v n đƣờng che ch n máy móc, thiết bị, cải t o hàng nghìn hang
động để cất dấu tài sản. Ngoài ra, hàng chục v n mũ rơm, áo giáp rơm, mũ s t, nón
k m cũng đƣợc lực lƣợng DQTV hƣớng dẫn làm và tổ chức sản xuất khẩn trƣơng
[166]. Riêng ở thủ đô Hà Nội, đ đào 630.000 hố cá nhân, 50.000 h m tập thể nh . Ở
Hải Ph ng, đ đào 400.000 hố cá nhân trong kh p thành phố [4, tr.26-27].
Hệ thống h m hào phòng tránh đƣợc tổ chức và xây dựng tốt nên đ h n chế tối
đa những tổn thất v ngƣời, tài sản của nhân dân và nhà nƣớc. Điển hình trong đợt
đánh phá tập trung tháng 8- 967, máy bay Mỹ đ oanh t c nhi u l n vào Khu công
nghiệp Thƣợng Đình nhƣng chỉ có ngƣời chết và ngƣời bị thƣơng. Hay khi máy
bay Mỹ tập kích nhà máy Cao su Sao Vàng, mặc dù vẫn c n 00 công nhân đang sản
xuất nhƣng cũng kịp thoát ra ngoài an toàn bằng hệ thống hào ph ng không [4, tr.27].
ên c nh đó, lực lƣợng DQTV c n tích cực tham gia tổ chức sơ tán, phân tán
ngƣời và tài sản. Để h n chế những thiệt h i do không quân Mỹ đánh phá, t i các thành
phố, thị x lớn ở mi n c, công tác tổ chức sơ tán, phân tán đƣợc đặc biệt quan tâm và
có kế ho ch ngay từ cuối năm 964. Từ tháng - 965, khi Mỹ mở rộng CTPH thì việc
vận động nhân dân nội thành sơ tán ra ngo i thành đƣợc đẩy m nh hơn. Trong công tác
ph ng không nhân dân ở các thành phố, thị x , khu công nghiệp thì việc tổ chức sơ tán
nhân dân và các nhà máy, xí nghiệp, bệnh viện, trƣờng học là vô cùng quan trọng.
Thực hiện nhiệm vụ này, lực lƣợng DQTV đ hƣớng dẫn, gi p đỡ sơ tán, phân tán h u
hết nhân dân, cơ quan, trƣờng học, bệnh viện, kho tàng, xí nghiệp… ở các thành phố,
thị x , các khu công nghiệp tập trung, những vùng trọng điểm Mỹ đánh phá ra các nơi
an toàn. Lực lƣợng DQTV đ tham gia bảo đảm sơ tán tốt, nhanh chóng ổn định sinh
ho t, sản xuất, công tác, học tập của nhân dân.
T i Hà Nội, thủ đô lớn đông dân số và có nhi u khu công nghiệp, nhà máy quan
trọng nên là trọng điểm của công tác sơ tán, phân tán. Nhi u khu vực, địa điểm ở Hà
Nội phải sơ tán triệt để nhƣ: Khu vực xung quanh nhà máy điện Yên Phụ; Khu vực
đông dân từ phố Hàng Đậu qua các phố Hàng Giấy, chợ Đồng Xuân, Hàng Đƣờng,
Hàng Ngang, Hàng Đào tới hồ Hoàn Kiếm; Khu công nghiệp Thƣợng Đình, bao gồm
tất cả các nhà máy và khu dân cƣ; Khu vực kho xăng Kim Liên, xung quanh sân bay
ch Mai, Ng Tƣ Sở; a thị trấn Yên Viên, Gia Lâm, Văn Điển bao gồm các nhà
61
máy, xí nghiệp, kho tàng, chân hàng, các ga xe lửa và dân cƣ trong khu vực. T i những
nơi này, ngoài những ngƣời có trách nhiệm ở l i c n l i tất cả phải đi sơ tán. Tự vệ của
các nhà máy cũng tích cực cùng với cán bộ, công nhân nhà máy tham gia di chuyển,
phân tán hàng hóa trong kho ra các vùng an toàn. Các kho lớn ở Yên Viên, Văn Điển,
Gia Lâm, Vĩnh Tuy, Đức Giang, Minh Khai,... đƣợc di chuyển hoặc phân tán ra các địa
điểm khác trong thành phố,... Kho xăng Đức Giang cũng đƣợc triển khai phân tán ra
khu dự trữ để đảm bảo xăng d u cho nhu c u sản xuất và chiến đấu [137, tr.84-85].
Với những nỗ lực đó, những năm 965-1967, lực lƣợng DQTV đ góp ph n sơ
tán, phân tán hàng trăm công nhân cùng hàng chục máy móc, nguyên vật liệu ở Hà
Nội. Hà Nội l c sơ tán cao nhất đƣợc 30 v n 53 v n dân nội thành. Cơ quan Nhà nƣớc
ở Trung ƣơng đ u sơ tán ra kh i các nơi trọng điểm, các cơ quan Trung ƣơng sơ tán lúc
cao nhất đƣợc 70% cán bộ, công nhân viên ra kh i Hà Nội. Ở Hải Ph ng, lực lƣợng
DQTV đ vận động nhân dân sơ tán đƣợc 5 v n v n ra kh i thành phố... Ở các địa
phƣơng là trọng điểm đánh phá khác ở mi n c, công tác sơ tán cũng đƣợc tiến hành
khẩn trƣơng và đ t kết quả. Lực lƣợng DQTV góp sức vận động khoảng 60-70% dân
số nội thành ở các thành phố Vinh, Nam Định, Việt Trì v nơi an toàn [177].
Thực hiện phƣơng châm chuyển n n kinh tế sang thời chiến, trong thời kỳ
chống CTPH, lực lƣợng DQTV trong các xí nghiệp công nghiệp không chỉ giữ vững
sản xuất mà c n thực hiện nhiệm vụ sơ tán, phân tán cơ quan xí nghiệp, vừa tích cực
huấn luyện sẵn sàng chiến đấu bảo vệ cơ quan xí nghiệp. Lực lƣợng tự vệ trong nhi u
nhà máy đ thực hiện tốt nhiệm vụ này. Công nhân tự vệ nhà máy Dệt 8-3 đ di chuyển
khoảng 3.000 tấn máy móc thiết bị v nơi sơ tán an toàn và tự thiết kế các công trình t i
nơi sơ tán. Trong chiến tranh, nhịp độ và chất lƣợng hàng hóa sản xuất ra đ t ngang với
ban đ u, vẫn hoàn thành kế ho ch, đồng thời bảo vệ an toàn máy móc [122, tr.229].
Nhi u ngành công nghiệp ở các thành phố lớn khác trong đi u kiện sơ tán nhƣng nhịp
độ sản xuất vẫn đƣợc giữ vững. Thành phố Vinh, Nam Định, Việt Trì sơ tán đƣợc 70%
thiết bị và công nhân xí nghiệp. Nhi u xí nghiệp sơ tán tốt vẫn mở rộng quy mô sản
xuất và nâng cao chất lƣợng mặt hàng [177].
Lực lƣợng DQTV tham gia tổ chức ph ng tránh và sơ tán đ t kết quả đ góp
ph n quan trọng đảm bảo sức ngƣời, sức của, giữ vững và duy trì sản xuất cho hậu
phƣơng lớn, góp ph n làm thất b i âm mƣu của đế quốc Mỹ trong việc phá ho i ti m
lực kinh tế mi n c.
2.2.2.2. Đảm bảo o t n vận tả
62
Tiến hành CTPH mi n c, một trong những âm mƣu chính của đế quốc Mỹ là
c t đứt, ngăn chặn sự chi viện từ mi n c vào mi n Nam và của các nƣớc x hội chủ
nghĩa cho Việt Nam. Thực hiện âm mƣu đó, cùng với việc đánh phá hệ thống giao
thông, đế quốc Mỹ đ mở những đợt phong t a bom, mìn, thủy lôi lớn, dày đặc trên
các tuyến giao thông thủy bộ và các nút giao thông nhƣ c u, phà, sân bay, nhà ga, bến
bãi. Từ tháng 6- 965, cùng với việc mở rộng ph m vi đánh phá ra các tỉnh mi n c,
không quân và hải quân Mỹ tập trung đánh phá ác liệt hệ thống đƣờng s t, đƣờng bộ,
đƣờng thủy; hệ thống c u cống, bến phà, bến vƣợt; các đ u mối giao thông và những
khu vực tập kết hàng hóa.
Ngày 29-10-1965, Ban Bí thƣ ra điện mật gửi Khu uỷ Việt c, Tây c, các
Quân khu uỷ Việt c, Quân khu III, Quân khu IV, Quân khu Tây c và tỉnh uỷ các
tỉnh nằm trong bốn quân khu nói trên v Yêu cầu tập trun c ỉ đạo, đảm bảo o
t n vận tả . Điện mật nêu rõ: “V ệc uy độn n ân lực, vật lực c o c n tác o
t n vận tả cần dàn ưu t ên c o n ữn đư n c ến lược qu n trọn và cần được
t ực ện ẩn trươn t eo yêu cầu t c ến” [70, tr.440-441].
Thực hiện chủ trƣơng trên, lực lƣợng DQTV kh p các địa phƣơng mi n c đ
tích cực tham gia ho t động đảm bảo giao thông vận tải, trong đó ch trọng đến việc rà
phá bom mìn, san lấp, sửa chữa và mở đƣờng v ng tránh. Lực lƣợng DQTV Thái ình
dùng phƣơng tiện thô sơ, t i chỗ tháo gỡ 858 quả bom từ trƣờng. Dân quân các x An
Khê Quỳnh Phụ , Đông Phong, Đông Trà Ti n Hải , Thái Mỹ, Thái Lộc, Thụy Hà
Thái Thụy , Vũ Vân, Hồng Xuân Vũ Thƣ ,… đ hăng hái tham gia vào công tác rà
phá bom mìn, san lấp, mở đƣờng [14, tr.377].
Lực lƣợng DQTV thành phố Hải Ph ng đ rà phá, tháo gỡ 56 895 6 % bom,
mìn, thủy lôi, trong đó ph n lớn đƣợc rà phá bằng phƣơng tiện thô sơ, tự chế 80% .
Những kết quả trên đ tích cực góp ph n kh c phục bom, mìn, thủy lôi do không quân
Mỹ thả để giải t a đƣờng và thông xe [14, tr.210].
Hà Nội là đ u mối trung tâm v giao thông vận tải v đƣờng bộ, đƣờng s t,
đƣờng sông và đƣờng hàng không. Ngay từ tháng 7- 965, Thƣờng vụ Thành ủy đ ra
nghị quyết nhấn m nh nhiệm vụ cấp thiết của công tác bảo đảm giao thông vận tải
thành phố. Lực lƣợng b n máy bay t m thấp của DQTV cũng đƣợc tăng cƣờng, công
tác bảo vệ các trọng điểm giao thông nhƣ c u Long iên, c u Đuống, các khu vực ga
Hà Nội, Văn Điển, Yên Viên, Gia Lâm, Đông Anh, cảng sông Hồng ngay từ đ u đ
đƣợc ch ý tăng cƣờng. Mật độ s ng của DQTV ở những nơi này cũng cao hơn nhi u
so với khu vực khác [137, tr.145].
63
Trong nhiệm vụ đánh dấu điểm bom rơi để kịp thời thông tin cho các lực lƣợng
đến rà phá, bên c nh việc thiết lập hệ thống ch i quan sát rộng kh p, lực lƣợng DQTV
tham gia theo dõi, quan sát đ thể hiện rõ ý chí anh dũng, kiên cƣờng thực hiện nhiệm
vụ. Điển hình là đài quan sát nhà máy cơ khí Quang Trung, qua hàng chục l n không
quân Mỹ đánh phá vào khu vực từ Đuôi Cá đến Văn Điển, Ngọc Hồi nhƣng các tổ viên
vẫn bám đài quan sát, vững vàng làm nhiệm vụ quan sát vị trí bom rơi. Các chiến sĩ
DQTV c n tích cực tham gia bảo đảm công tác vận tải. DQTV Hà Nội tham gia vào tất
cả các nhiệm vụ nhƣ san lấp hố bom, sửa đƣờng, vận chuyển hàng hóa. Tổ tự vệ lái
đ u máy xe lửa 4 4 do tự vệ Lê Minh Thơ làm tổ trƣởng đ xung phong vận chuyển
hàng hóa vào Khu 4. Hàng chục l n bị máy bay Mỹ theo dõi, tấn công, nhƣng tổ lái
vẫn bình tĩnh đi u khiển xe tới điểm tập kết an toàn dƣới những làn bom đ n của Mỹ.
Tự vệ Nguyễn Xuân Hùng thuộc đội 3 đoàn xe 95 - Tổng cục Vật tƣ thƣờng xuyên lái
xe trên tuyến Hà Nội - Quảng Ninh, trong nhi u chuyến hàng, mặc dù phải đối mặt với
vô vàn khó khăn, bom đ n ác liệt nhƣng đồng chí vẫn bình tĩnh, mƣu trí bảo vệ xe và
hàng hóa an toàn [137, tr.157-158].
Đến năm 967, bằng các phƣơng tiện trinh sát hiện đ i, đế quốc Mỹ biết rằng
sức ngƣời, sức của từ hậu phƣơng lớn mi n c vẫn ngày đêm chi viện vào ti n tuyến
lớn mi n Nam và hàng viện trợ của các nƣớc x hội chủ nghĩa vẫn đƣợc đƣa v Việt
Nam. Nhằm tiếp tục thực hiện âm mƣu ngăn chặn, đế quốc Mỹ đ tập trung đánh phá
các c u Ph Lƣơng, Lai Vu Hải Dƣơng , trục đƣờng số đi qua thị x Phủ Lý, Ninh
Bình, Thanh Hóa.
Tuy nhiên, với những chiến công và sự hy sinh của lực lƣợng DQTV các địa
phƣơng, âm mƣu đó của Mỹ cũng không ngăn chặn đƣợc sự chi viện của mi n c vào
mi n Nam. Tiêu biểu cho lực lƣợng DQTV đó là 0 nữ dân quân Lam H Phủ Lý, Hà
Nam vừa chiến đấu, cảnh giới, vừa đảm bảo giao thông trên tuyến quốc lộ A. Nữ dân
quân Lai Vu Hải Dƣơng của đƣờng 5, các nam dân quân C u Gi Hà Tây , các nam
nữ dân quân bảo vệ Cống Lân Thái ình ,… Hay dân quân La Thị Tám làm nhiệm vụ
đếm, đánh dấu bom chƣa nổ cho công binh phá ở Ng ba Đồng Lộc,... Tỉnh Thanh Hóa
đ cũng xuất hiện nhi u trung đội công binh dân quân tự đảm nhận rà phá bom mìn, kể
cả bom từ trƣờng TN của Mỹ trên địa bàn nhƣ dân quân x Nga Th ch Nga Sơn , đội
công binh dân quân huyện Quảng Xƣơng, Tĩnh Gia và thị x Thanh Hóa. Đặc biệt,
nữ dân quân x Thanh Thủy Tĩnh Gia luôn bám trụ nơi trọng điểm phà Ghép - huyết
m nh giao thông quan trọng, vƣợt qua hàng nghìn trận đánh của Mỹ, đảm bảo m ch
máu giao thông [14, tr.359].
64
Trong 3 tháng cuối năm 967, không quân Mỹ tiếp tục thả khoảng 600 quả
bom từ trƣờng xuống các tuyến đƣờng bộ, dọc sông Hồng, sông Đuống để tăng
cƣờng phong t a đƣờng bộ và các đƣờng thủy nội địa. Trƣớc tình hình đó, lực lƣợng
DQTV đ phát huy mọi khả năng, kết hợp cả những phƣơng tiện thô sơ và hiện đ i
để tìm cách rà phá.
T i Hà Nội, do đƣợc bố trí và có sự chuẩn bị từ trƣớc, lực lƣợng DQTV cùng
với các lực lƣợng khác nhanh chóng tham gia rà phá bom đ n chƣa nổ, giải t a mặt
đƣờng. Lão dân quân ách Thị Hoàn - X đội phó kiêm Đội trƣởng công binh xã Xuân
Nộn Đông Anh , ngày 35-4- 967, đ tháo thành công ng i của hai quả bom chƣa nổ,
trong đó có quả 3.000 bảng , mở đ u cho ho t động phá bom t i địa phƣơng. Tiếp đó,
ngày 14-5-1967, dân quân Ph m á Thả - X đội phó Nguyên Khê Đông Anh thu
dọn thành công 7 quả bom bi nổ chậm, giải phóng mặt đƣờng cho xe cứu h a đến
chữa cháy kịp thời [20, tr.85]. Với tinh th n và kinh nghiệm từ những l n phá bom
này, những trận đánh phá giao thông sau này của đế quốc Mỹ nhanh chóng đƣợc
kh c phục. Tháng 8- 967, c u Đông Trù, Phù Đổng chỉ 30 ph t sau khi đánh phá đ
đƣợc thông c u. Khu vực c u Long iên, chỉ sau 4 giờ c u bị đánh h ng, các lực
lƣợng đảm bảo giao thông đ triển khai xong các bến phà ác Cổ - Ph Viễn, Ch m -
Đ i Độ đáp ứng nhu c u chuyển tải. Trong tháng 12-1967, dân quân công binh rà phá
đƣợc 54 quả bom, giải t a tuyến đƣờng bộ, đƣờng sông và đồng ruộng an toàn.
Cũng trong thời gian này, tổ công binh dân quân x Phù Đổng Gia Lâm đ tháo
đƣợc ng i của 4 quả bom từ trƣờng.
Thực hiện khẩu hiệu “địch thả ta phá, địch thả bổ sung ta l i tiếp tục rà phá”, lực
lƣợng DQTV đ thể hiện rõ vai tr quan trọng trong công tác rà phá thủy lôi. DQTV
Hải Ph ng là lực lƣợng tiên phong cho việc rà phá bom từ trƣờng, thủy lôi. Ngày -7-
967, 350 dân quân x Hƣng Đ o Kiến Thụy đ kéo tấm tôn dọc theo hƣớng bom
rơi, phá nổ 4 quả bom từ trƣờng TN ở khu vực C u Rào. Đội tự vệ công binh cảng Hải
Phòng đ nhi u l n phối hợp với Đ i đội công binh Hải quân c8CBHQ) tham gia
chống phong t a. Đội đ phá đƣợc quả, giải t a bến Ki n, bến Khuể, ng 3 sông
Luộc, sông Hóa, bến Ninh Giang và giải t a đƣờng 7. Phát huy những thành tích ban
đ u đó, nhi u tổ, đội DQTV ở mi n c cũng lập đƣợc nhi u kết quả trong nhiệm vụ rà
phá bom, mìn, thủy lôi. Đội tự vệ công binh Ty ảo đảm hàng hải Hải Ph ng đ dùng
ca nô Cồn C , các tàu Tự lực 0, Tự lực 55 mang khí tài phóng từ, ch y với tốc độ
cao lƣớt qua b i bom từ trƣờng khơi thông luồng Kinh Th y, Tam c, Thƣợng Lý.
Đội tự vệ công binh Công ty Tàu cuốc dùng tàu vận tải sông VTS) mang khí tài
65
phóng từ phá nổ quả, giải t a sông Thái ình. Đội tự vệ công binh Công ty 0 phá
nổ 4 quả mở luồng sông đào V n Kiếp [34, tr.80].
Ở tuyến nội thủy, tổ dân quân công binh x Cộng H a Nam Sách, Hải Dƣơng
dùng tấm tôn, buộc dây kéo qua b i bom từ trƣờng gây nổ đƣợc 30 quả bom ở bến Cổ
Pháp. Một tổ dân quân khác ở huyện Ninh Giang Hải Dƣơng đ phá đƣợc hàng chục
quả bom từ trƣờng ở sông Luộc bằng thuy n tôn. Cùng thời điểm này, lực lƣợng
DQTV thành phố Hải Ph ng đ rà phá, tháo gỡ 56 895 chiếm 62%) quả bom từ
trƣờng, thủy lôi, trong số đó ph n lớn đƣợc rà phá bằng phƣơng tiện thô sơ, tự chế
(chiếm 80% . Những kết quả trên, đ tích cực góp ph n kh c phục bom, mìn, thủy lôi
do không quân Mỹ phong t a đƣờng thủy để thông luồng, mở bến [38, tr.210]. Các khu
vực ngo i vi thành phố Hải Ph ng nhƣ các huyện Thủy Nguyên, An Hải, Kiến Thụy,
An L o, Kiến An, dân quân đ tự giải t a đảm bảo an toàn cho các ho t động đi l i và
vận chuyển. Ở khu vực Quảng Ninh, lực lƣợng DQTV các cảng đ phối hợp với trung
đoàn 7 , 8 hải quân rà phá thủy lôi trên các luồng l ch nhƣ Đi n Công, ến Tri u,
khu vực H n Rêu đất, H n Rêu đá. Lực lƣợng DQTV hợp tác x Th ng Lợi Cẩm
Phả , hợp tác x Tu n Châu i Cháy ,... đ tự rà phá để đi đánh cá. Lực lƣợng
DQTV thuộc quân khu Tả Ng n cũng tích cực tham gia rà phá, khai thông tuyến nội
thủy ở ng ba sông Hồng, sông Luộc [34, tr.81-82].
Từ ngày 6-12- 967, đế quốc Mỹ đ thả 06 quả thủy lôi MK-50, MK-52
xuống cửa sông Nhật Lệ, sông Gianh Quảng ình , Cửa Hội Nghệ An , sông Mã
Thanh Hóa . Cùng với thả thủy lôi, Mỹ thả bom từ trƣờng dọc ven biển từ Thanh Hóa
đến Vĩnh Linh. Để đảm bảo giao thông vận tải đƣờng thủy trên tuyến lửa này, công tác
chống phong t a rất quan trọng. T i Cửa Hội Nghệ An , DQTV vùng ven biển dọc hai
bên bờ sông Lam của huyện Nghi Lộc, tự vệ cảng Cửa Hội đ phối hợp với công binh
hàng hải K3 tiến hành rà phá thủy lôi, đảm bảo thông luồng, thông bến. Lực lƣợng
DQTV ở hai bên sông Gianh và khu vực Nhật Lệ, Long Đ i, Kiên Giang Quảng ình
cùng phân đội công binh hàng hải K4 tiến hành rà phá, thông luồng các địa điểm trên.
Lực lƣợng dân quân nhi u huyện của tỉnh Quảng ình đ t kết quả phá từ một trăm quả
bom từ trƣờng TN trở lên, điển hình nhƣ: dân quân ố Tr ch 54 quả , Đồng Hới
354 quả , Quảng Ninh 00 quả [34, tr.83]. Ho t động rà phá bom, thủy lôi của
DQTV Quân khu 4 trên đây đ góp ph n quan trọng hoàn thành th ng lợi Chiến dịch
vận tải VT5, đảm bảo giao thông chi viện cho ti n tuyến lớn mi n Nam.
Sang năm 968, không quân Mỹ tiếp tục đánh phá ồ t các đ u mối giao thông
từ phía Nam ra phía B c, trọng điểm đánh phá là khu vực các tỉnh thuộc Quân khu 4.
66
Để tham gia thực hiện nhiệm vụ này, lực lƣợng DQTV quân khu đƣợc tăng cƣờng
m nh. Quân khu 4 đ tăng cƣờng lên 600 đội dân quân công binh (gồm 3.578 ngƣời)
của tỉnh Nghệ An, Hà Tĩnh và 3 đội xung kích của tỉnh Quảng ình. Các huyện
trọng điểm trong Quân khu đ u tổ chức đ i đội dân quân chủ lực bảo đảm giao thông.
Quân khu 4 tổ chức đƣợc 73 đội rà phá bom từ trƣờng TN bằng các dụng cụ thô sơ.
Trên mặt trận đảm bảo giao thông vận tải, các đội công binh dân quân thoát ly sản
xuất, không quản ng i hy sinh, tập trung rà phá bom mìn, san lấp hố bom, giải phóng
đƣờng và mở đƣờng v ng tránh. Từ tháng 4 đến tháng 0- 968, lực lƣợng dân quân
Quân khu 4 đ phá 9. 0 quả. Với quyết tâm “mỗi ngƣời làm việc bằng hai vì mi n
Nam ruột thịt”, lực lƣợng DQTV ở Quảng ình đ đào đ p g n triệu mét khối đất đá
để san đƣờng, mở 48km đƣờng v ng tránh qua các trọng điểm, sửa chữa .033m c u
gỗ, làm mới 30m c u cáp, đóng mới phà… Hà Tĩnh mở đƣờng Phan Đình Giót và
đƣờng 57 với tổng chi u dài 7km, sửa chữa 70m c u gỗ, 35m c u phao và đóng
mới 55 chiếc phà. Nghệ An làm thêm đƣợc 0km tuyến đƣờng Truông S t - Truông
ồn, mở 49km đƣờng v ng tránh, sửa chữa 600m c u gỗ, đóng 50 chiếc phà và sửa
chữa 9 ca nô… Những kết quả kh c phục giao thông đƣờng bộ này có sự đóng góp rất
lớn của lực lƣợng DQTV các tỉnh. Cả năm 968, khối lƣợng hàng vận chuyển vào
mi n Nam và sang Lào tăng gấp l n so với năm 967 [55, tr.195, 197].
Trong thời kỳ chống CTPH mi n c l n thứ nhất 965-1968), t i các trọng
điểm giao thông thủy bộ ở mi n c đ u có các tổ, đội DQTV n ng cốt tham gia bảo
đảm giao thông. Lực lƣợng DQTV t i chỗ này luôn có mặt t i vị trí quan sát, bám từng
khúc sông, đo n đƣờng đánh dấu điểm bom rơi và tiến hành rà phá. Trong khi làm
nhiệm vụ nhi u chiến sĩ DQTV đ anh dũng hy sinh để đảm bảo m ch máu giao thông.
2.2.3. Tham gia lao đ ng sản xuất góp phần xây dựng hậu phương
2.2.3.1. T m l o độn sản xuất
Là lực lƣợng vũ trang của Đảng ở địa phƣơng, với tính chất vừa là quân, vừa là
dân nên DQTV không chỉ làm nhiệm vụ chiến đấu mà c n phải tham gia sản xuất.
Trong thời kỳ chống CTPH l n thứ nhất của đế quốc Mỹ, vai tr n ng cốt xung kích
của lực lƣợng DQTV trong sản xuất đƣợc phát triển sâu rộng. Các phong trào “tay cày
tay s ng”, “tay lƣới tay s ng”, “tay b a tay s ng” đƣợc tổ chức rộng r i trong lực
lƣợng DQTV. H u hết lực lƣợng DQTV n ng cốt hay rộng r i đ u kết hợp sẵn sàng
chiến đấu và tăng gia sản xuất t i chỗ. Với sự bố trí và tổ chức này, lực lƣợng DQTV
không những sản xuất để tự t c lƣơng thực đánh giặc, mà c n đảm bảo cả công điểm
cho gia đình nên càng yên tâm với nhiệm vụ chiến đấu.
67
Thực tế ở mi n c số ruộng giao cho DQTV sản xuất nhi u nơi đ t trên 5
tấn ha ở ngay trận địa trực chiến. Đ xuất hiện nhi u tập thể DQTV gƣơng mẫu, điển
hình trong tham gia lao động sản xuất. Dân quân x H a Xá Ứng H a, Hà Tây) luôn
luôn đi đ u trong cải tiến kỹ thuật sản xuất nông nghiệp, đ góp ph n đƣa năng suất l a
toàn x đ t 5 tấn thóc ha và ruộng thí điểm do dân quân đảm nhiệm đ đ t 7,5 tấn
thóc/ha từ 966, sản lƣợng mỗi năm một tăng. Dệt vải màn đ t 75m công, có đồng
chí đ t 3m công trong l c đó các x viên khác thông thƣờng chỉ đ t 30m công .
Dân quân x Hải Thịnh Hải Hậu, Nam Hà21 đ góp ph n tích cực vào việc cấy hết
diện tích đƣa năng suất mỗi năm một tăng, năm 965 l a 3,5 tấn ha, muối đ t 3.400
tấn, cá 7 tấn, thịt lợn 3 tấn. Dân quân x Dƣơng Hựu Sơn Động, Hà c22), phát
huy vai trò xung kích trong sản xuất, đ nhận cấy những nơi ruộng xấu và g n nơi đế
quốc Mỹ đánh phá. Dân quân x Dƣơng Hựu đ đào, đ p đƣợc 3 hồ chứa nƣớc, nhờ
đó đ cấy hết diện tích đất nông nghiệp, đ t năng suất l a cao nhất 4,7 tấn thóc ha
so với các x mi n n i trong tỉnh. Hay dân quân x Phong Thủy Lệ Thủy, Quảng
ình , xung kích nhận những nơi đất xấu, góp ph n tích cực đƣa năng xuất l a đ t 3,8
tấn thóc ha năm 965 [160].
V cá nhân cũng có nhi u tấm gƣơng DQTV xuất s c, điển hình. Nữ dân quân
Tr n Thị Lý Đồng Hới, Quảng ình đ có nhi u thành tích trong xây dựng công
trƣờng muối, năm 965 là năm đế quốc Mỹ đánh phá ác liệt nhƣng năng suất muối vẫn
vƣợt kế ho ch đ đ ra là 00 tấn [15, tr.317].
Trong lao động sản xuất, lực lƣợng DQTV luôn là những công nhân lao động
xung kích, các xã viên gi i. Công tác xây dựng, phát triển DQTV đ thu h t h u hết
lực lƣợng thanh niên nhƣng cũng không gây ảnh hƣởng đến ho t động sản xuất
nông nghiệp và công nghiệp của địa phƣơng. Tiêu biểu là mẫu l a do nữ dân quân
Hoa Lộc Hậu Lộc, Thanh Hóa đảm nhận luôn đ t 5,6 tấn ha, đứng đ u toàn x .
Hay t i nhà máy điện Hàm Rồng Thanh Hóa , với những nỗ lực của tự vệ, trong
đi u kiện chiến tranh và bị đánh phá nhi u l n nhƣng nhà máy vẫn ho t động đ u,
đảm bảo cung cấp năng lƣợng cho 50 xí nghiệp công nghiệp, phục vụ tƣới tiêu cho
85.760 ha lúa [14, tr.359].
Nhờ kết hợp nhịp nhàng giữa chiến đấu và sản xuất nên các ho t động sản xuất
công nghiệp trong thời chiến vẫn đƣợc duy trì. Trong đi u kiện sơ tán, phân tán nhƣng
một số ngành công nghiệp trực tiếp phục vụ chiến đấu và phục vụ công nghiệp nhƣ cơ
21
Nay là Hà Nam và Nam Định 22
Nay là c Ninh và c Giang
68
khí, sửa chữa giao thông vận tải, đóng tàu và ca nô,… vẫn giữ vững sản xuất, có mặt
c n phát triển. Các ngành công nghiệp nặng gặp rất nhi u khó khăn khi bƣớc vào chiến
tranh, nhƣng giá trị tổng sản lƣợng công nghiệp năm 965 vẫn tăng hơn năm 964
09% . Nông nghiệp duy trì đƣợc sản xuất, tuy gặp nhi u khó khăn nhƣ mức cung cấp
điện giảm, hệ thống thủy lợi bị đánh phá, số lao động trẻ, kh e giảm do yêu c u chiến
đấu và phục vụ chiến đấu,… nhƣng sản lƣợng lƣơng thực vẫn đ t trên 5,5 triệu tấn so
với 4,69 triệu tấn năm 960 [20, tr.54].
ên c nh những ho t động trên, DQTV c n thể hiện rõ vai tr trong việc bảo vệ
các công trình thủy lợi, đảm bảo duy trì ho t động tƣới tiêu kịp thời cho sản xuất nông
nghiệp. Điển hình nhƣ Đ i đội 4 dân quân Ti n Hải Thái ình đ chiến đấu anh dũng
bảo vệ an toàn Cống Lân góp ph n quan trọng bảo đảm th ng lợi cho Thái ình trở
thành tỉnh đ t 5 tấn ha, 6 tấn ha mỗi năm trong chiến tranh [177].
Với những thành tích đ t đƣợc trong lao động sản xuất, lực lƣợng DQTV đ góp
ph n đánh b i âm mƣu của đế quốc Mỹ trong việc phá ho i ti m lực kinh tế mi n c
Việt Nam.
2.2.3.2. Bảo đảm trật tự trị n
ảo đảm trật tự trị an là một trong những nhiệm vụ quan trọng của lực lƣợng
DQTV. Thực hiện nhiệm vụ này, DQTV đ tham gia chống biệt kích, gián điệp t i
vùng biên giới, hải đảo và đảm bảo an ninh trật tự t i các thành phố, thị x , vùng nông
thôn, mi n n i. Trong nhiệm vụ bảo đảm trật tự trị an, các tổ, đội DQTV ở các địa
phƣơng đ u chia ca trực và tu n tra đ u đặn. Ban ngày DQTV tham gia giữ gìn an ninh
trật tự t i cơ quan, công sở, công trƣờng, xí nghiệp và các nơi sản xuất. an đêm các
đội DQTV tổ chức tu n tra, canh gác t i những điểm đông dân cƣ, những nơi rễ xảy ra
xung đột, gây rối lo n an ninh, chính trị.
T i các vùng biên giới, hải đảo, dân quân phối hợp chặt ch với bộ đội biên
phòng, công an tổ chức lực lƣợng canh gác thƣờng xuyên nhằm nhanh chóng phát hiện
và trấn áp gián điệp, biệt kích đột nhập tổ chức tuyên truy n, tung tin gây hoang mang
trong nhân dân v sự nghiệp xây dựng chủ nghĩa x hội và cuộc kháng chiến chống
Mỹ, cứu nƣớc.
Ở các vùng nông thôn, dân quân gi p nhân dân chống trộm cƣớp, ổn định tình
hình chính trị, trật tự t i những nơi đồng bào v sơ tán đông, đ ph ng các ph n tử xấu
trà trộn tuyên truy n chông phá cách m ng.
Trong các thành phố, thị x , lực lƣợng DQTV thực hiện nhiệm vụ canh gác, bảo
vệ trật tự phố phƣờng, trông nom nhà cửa của những gia đình sơ tán, để nhân dân yên
69
tâm công tác, học hành và tham gia sản xuất ở nơi sơ tán. Tự vệ t c trực bảo vệ tài sản,
cơ sở vật chất của những cơ quan, nhà máy, xí nghiệp đi sơ tán.
Đối với công tác tổ chức sơ tán, phân tán, DQTV gi p đỡ, bảo vệ, đảm bảo an
ninh cho nhân dân đi sơ tán, góp ph n ổn định tâm lý, đảm bảo việc sơ tán đƣợc trận
tự, không bị xáo trộn. Trong l c các nhà máy, xí nghiệp tích cực sơ tán, phân tán t i
chỗ tài sản, lực lƣợng tự vệ tổ chức canh gác, bảo vệ tài sản,... Nhờ đó, các ho t động
sơ tán, phân tán t i h u hết các địa phƣơng đ t kết quả tốt.
Trong nhiệm vụ đảm bảo trật tự, trị an, lực lƣợng DQTV đ lập đƣợc nhi u
thành tích, b t sống và trấn áp nhi u đợt tiến sâu của biệt kích, gián điệp. Đối với biệt
kích nhảy dù, ngày 6-3- 967, khi phát hiện một nhóm biệt kích đổ quân xuống x
H nh Ph c Điện iên , dân quân du kích địa phƣơng đ phối hợp với dân quân x
Mƣờng Nha bao vây tiến công tiêu diệt gọn toán biệt kích. Trên hƣớng biển, ngày -
8- 967, DQTV cùng bộ đội địa phƣơng huyện Quảng Xƣơng Thanh Hóa phối hợp
b n chìm tàu biệt kích, tàu khác bị thƣơng nặng. Trong những năm chống CTPH,
lực lƣợng DQTV ở các địa phƣơng từ Vĩnh Linh, Quảng ình, Nghệ An, Thanh Hóa
đ phối hợp chặt ch với các đồn biên ph ng tiêu diệt nhi u tên biệt kích thâm nhập từ
ngoài vào. Trận đánh của dân quân x Na Ngoi Kỳ Sơn, Nghệ An) tiêu diệt 3 tên biệt
kích xâm nhập định đánh chiếm trụ sở ủy ban xã là một điển hình [35, tr.237-242].
Nhìn chung, trong công tác đảm bảo an ninh trật tự, lực lƣợng DQTV đ đảm
bảo tốt phƣơng châm mà Đảng và các cấp ủy, chính quy n đ đ ra “Dân quân tự vệ
vững m nh, xóm làng yên vui”.
2.2.3.3. T m ắc p ục ậu quả c ến tr n
Trong thời kỳ chống CTPH l n thứ nhất của đến quốc Mỹ, lực lƣợng DQTV
công binh phát triển rộng kh p, các đội xung kích và cơ động đƣợc đào t o, huấn
luyện, luyện tập thƣờng xuyên, đ có nhi u thành tích quan trọng góp ph n kh c phục
hậu quả chiến tranh nhanh chóng và kịp thời.
Lực lƣợng DQTV tham gia vào công tác kh c phục hậu quả do máy bay Mỹ
đánh phá gồm lực lượn cứu sập tạ c ỗ và lực lượn cứu sập cơ độn , trong đó, lực
lƣợng cứu sập cơ động đƣợc trang bị máy móc, thiết bị chuyên dụng. Hai lực lƣợng
này tham gia vào h u hết các nội dung nhƣ: Cứu sập, chữa cháy, ổn định đời sống cho
các gia đình bị n n, kh c phục và bảo đảm thông tin liên l c, giao thông vận tải [166].
Trong công tác chữa cháy, lực lƣợng DQTV là lực lƣợng n ng cốt cùng các lực lƣợng
khác tổ chức nhân dân và qu n ch ng tham gia. Lực lƣợng DQTV c n tham gia cứu
đê, hộ đê, chống b o lụt,... Lực lƣợng DQTV trên đƣợc tập luyện, đăng ký sử dụng tất
70
cả các lo i máy móc và dụng cụ từ thô sơ cuốc, xẻng, x beng, quang gánh, câu
liêm,... đến hiện đ i c u cẩu, máy g t, máy x c,... có đƣợc trên ph m vi địa bàn để
thực hiện nhiệm vụ kh c phục hậu quả chiến tranh.
Trong các trận chiến đấu với không quân Mỹ, lực lƣợng DQTV luôn có mặt t i
các trận địa để tham gia cứu thƣơng, cứu sập, cứu ngƣời và chữa cháy. Ngày 28-4-
1965, ở sông Gianh Quảng ình , ông Phƣơng - í thƣ Đảng ủy x , Chính trị viên x
đội đ dẫn hơn 00 dân quân ch o thuy n chở thƣơng binh đi bệnh viện. Hay t i vùng
ven biển Quảng Ninh, lực lƣợng DQTV cũng góp ph n cứu hàng trăm ngƣời và hàng
chục thuy n bị đánh đ m trong các đợt đánh phá [34, tr.114-115]. T i Hà Nội, ngày
21-8- 967, đế quốc Mỹ đánh phá ác liệt ở khu phố Huế, nhi u nhà cửa, tài sản của
nhân dân và nhà nƣớc bị phá hủy. Nhờ đƣợc đánh dấu từ trƣớc và n m ch c hệ thống
h m hào ph ng không t i địa bàn, lực lƣợng cứu sập t i chỗ đ nhanh chóng đào bới,
cứu đƣợc 5 ngƣời bị thƣơng do sập h m và tìm kiếm đƣợc thi hài 48 đƣa đi mai táng
chu đáo [4, tr.37]. T i Hà Tĩnh, trong các ngày 17-6-1967, 12-11-1967 và 17-4-1968,
nữ tự vệ Nguyễn Thị ằng đ nhi u lao vào giữa trận địa để chuyển thƣơng binh ra
khu vực an toàn, nhi u khi Mỹ b n róc-két dữ dội xuống trận địa nhƣng chị vẫn bình
tĩnh băng bó vết thƣơng cho thƣơng binh và dìu ra nơi an toàn [15, tr.119].
Lực lƣợng DQTV công binh các địa phƣơng cũng tích cũng tích cực tham gia
đảm bảo thông tin liên l c cùng với lực lƣợng tự vệ của ngành. Các chiến sĩ DQTV
luôn t c trực bên đƣờng dây, bám máy, có mặt t i những tr m trung chuyển,... để kịp
thời thay thế cột bị gẫy, nối dây bị đứt và cấp điện từ bình c quy dự ph ng cho máy vô
tuyến, máy phát sóng khi nguồn điện bị c t.
ên c nh đó, ngay sau khi đế quốc Mỹ ném bom tàn phá nhà cửa, ruộng vƣờn,
nông trƣờng và các cơ sở kinh tế, lực lƣợng DQTV đ tiến hành rà phá, di chuyển
những quả bom chƣa nổ để khôi phục l i các ho t động kinh tế. Nhờ có lực lƣợng
DQTV công binh t i chỗ và cơ động sẵn sàng kh c phục hậu quả nên trong các tình
huống khó khăn nhất mọi ho t động chiến đấu và sản xuất đ u đƣợc đảm bảo an toàn.
Ti u kết
Từ năm 965 đến năm 968, đế quốc Mỹ sử dụng không quân, hải quân tiến
hành CTPH mi n c l n thứ nhất. Trƣớc tình hình đó, mi n c đ chuyển mọi ho t
động từ thời bình sang thời chiến và đi u chỉnh lực lƣợng vũ trang phù hợp với tình
hình. Đối với lực lƣợng DQTV, một trong những thành ph n quan trọng của ba thứ
quân đ đƣợc củng cố, mở rộng và phát triển v tổ chức biên chế, từ tổ đội đến trung
đội. Một số vùng trọng điểm nhƣ ven biển, dân quân đƣợc tổ chức thành đ i đội, t i các
71
nhà máy, xí nghiệp tổ chức ra tiểu đoàn tự vệ. Đồng thời, DQTV cũng đƣợc huấn
luyện, trang bị h a lực m nh23, t o thành lƣới lửa t m thấp bảo vệ mi n c. Đây là
bƣớc phát triển mới v tổ chức, t o nên sức m nh tổng hợp cũng nhƣ trình độ tác chiến
của lực lƣợng DQTV mi n c.
Những thành tích và đóng góp trong những năm 965- 968 đ khẳng định vai
tr , vị trí quan trọng của lực lƣợng DQTV trên tất cả các mặt trận nhƣ chiến đấu, phục
vụ chiến đấu, ph ng tránh, sơ tán, đảm bảo giao thông vận tải, giữ gìn an ninh trật tự,
tham gia sản xuất và kh c phục hậu quả đánh phá.
Lực lƣợng DQTV đ tham gia và thực hiện tốt nhiệm vụ ph ng không nhân dân
ở các thành phố, thị x góp ph n phá tan âm mƣu tàn phá cơ sở vật chất, hệ thống kinh
tế, quốc ph ng mi n c. Lực lƣợng DQTV đ trực tiếp tham gia hƣớng dẫn, thực hiện
sơ tán, phân tán, bảo vệ nhà xƣởng, máy móc, kho tàng, thiết bị; tổ chức xây dựng,
củng cố hệ thống h m hào ph ng tránh, góp ph n giảm thiểu tổn thất v ngƣời và của.
Với những thành tích đ t đƣợc trong công tác đảm bảo giao thông vận tải, lực
lƣợng DQTV đ góp ph n quan trọng đánh b i âm mƣu của Mỹ trong việc c t đứt sự
chi viện từ mi n c vào mi n Nam - mục tiêu chiến lƣợc quan trọng hàng đ u của đế
quốc Mỹ khi tiến hành CTPH mi n c. Lực lƣợng DQTV đ tham gia hàng chục v n
ngày công, không quản n ng mƣa, bám đƣờng, bám sông, biển theo dõi điểm bom rơi,
ứng cứu c u đƣờng, làm đƣờng v ng tránh và tích cực tham gia công tác vận tải.
Lực lƣợng DQTV thực hiện tốt chủ trƣơng vừa sản xuất, vừa chiến đấu của
Đảng, tích cực tham gia hoàn thành xuất s c các phong trào “tay cày tay s ng”, “tay
b a tay s ng”, “tay lƣới tay s ng”, góp ph n hoàn thành th ng lợi nhiệm vụ chi viện
cho ti n tuyến. Lực lƣợng DQTV trong các nhà máy xí nghiệp vẫn giữ vững nhịp độ và
phát triển công nghiệp địa phƣơng. Sản xuất nông nghiệp vẫn giữ vững, sản lƣợng g n
xấp xỉ nhƣ những năm trƣớc chiến tranh. Đóng góp của DQTV trong bảo vệ, duy trì và
phát triển sản xuất không chỉ bảo vệ an toàn mi n c, mà c n đảm bảo sự chi viện sức
ngƣời, sức của cho cách m ng mi n Nam.
Những thành tích của lực lƣợng DQTV đ góp ph n quan trọng đánh b i các
mục tiêu của đế quốc Mỹ trong việc tiến hành CTPH mi n c l n thứ nhất.
23
Đến cuối năm 968, lực lƣợng DQTV đƣợc trang bị . 43 khẩu đ i liên, . 9 khẩu ,7mm, 4,5mm; 83
khẩu 0mm và cao x 37mm,...
72
Ch ng 3
ỰC N N QU N TỰ VỆ I N ẮC VIỆT NA
TỪ NĂ 1969 N NĂ 1973
3.1. Kiện toàn và xây dựng lực l ng DQTV miền ắc
3.1.1. ế quốc Mỹ tiếp tục mở r ng đánh phá miền Bắc và chủ trương của
ảng về chống CTPH miền Bắc kiện toàn xây dựng lực lượng TV
3.1.1.1. Bố cản lịc sử mớ và âm mưu củ đế quốc Mỹ t ếp tục mở rộn
đán p á m n Bắc
Cuối thập niên 60, bối cảnh tình hình thế giới có nhi u thay đổi. Các nƣớc
Tây Âu và Nhật ản phát triển nhanh chóng, trở thành đối thủ c nh tranh với Mỹ
trên lĩnh vực kinh tế và chính trị. Thực lực kinh tế và quân sự của Liên Xô, Trung
Quốc và các nƣớc trong khối quân sự Vácsava cũng tăng cƣờng. Phong trào đấu
tranh giành độc lập dân tộc tiếp tục phát triển ở châu Á, châu Phi và cả khu vực Mỹ-
Latinh. Ở Việt Nam, cuộc Tổng tấn công Tết Mậu Thân năm 968 ở mi n Nam và
sự thất b i của Mỹ trong CTPH mi n c l n thứ nhất đ gây cho Mỹ và chính
quy n Sài G n nhi u khó khăn. Thực tế đó đ làm cho tình hình chính trị, kinh tế,
quân sự của Mỹ gặp nhi u khó khăn. Làn sóng chống chính phủ, phản đối cuộc
chiến tranh của Mỹ ở Việt Nam ngày càng dâng cao, các cuộc b i khóa, biểu tình,
các vụ ám sát liên tiếp nổ ra. Tuy nhiên, với bản chất hiếu chiến, đế quốc Mỹ vẫn
chủ trƣơng đi u chỉnh chiến lƣợc, tiếp tục mở rộng chiến tranh.
Ngày 20-1- 969, Nixon b t đ u nhậm chức Tổng thống Mỹ. Ngay sau đó,
Tổng thống Nixon thực hiện một chiến lƣợc toàn c u mới mang tên “Học thuyết
Nixon” và chiến lƣợc quân sự “Răn đe thực tế” áp dụng vào Việt Nam nhằm cải
thiện tình hình chiến tranh ở hai mi n Nam c Việt Nam. Mục tiêu của học thuyết
Nixon là giảm bớt các cam kết quốc tế của Mỹ, đ i h i các đồng minh phải chia sẻ
trách nhiệm, nhƣng Mỹ vẫn duy trì lực lƣợng quốc ph ng m nh để giữ thế cân bằng
và răn đe, đảm bảo khẳng định vị trí l nh đ o thế giới tự do của Mỹ.
T i Việt Nam, đế quốc Mỹ đi u chỉnh âm mƣu xâm lƣợc ở cả hai mi n. Ở
mi n Nam, Tổng thống Nixon đi u chỉnh chủ trƣơng “phi Mỹ hóa chiến tranh” của
Tổng thống L.Johnson trƣớc đó thành “Việt Nam hóa chiến tranh”, thực chất đây là
chủ trƣơng “dùng ngƣời Việt Nam đánh ngƣời Việt Nam” với ti n b c, vũ khí, trang
bị của Mỹ và do Mỹ chỉ huy. Thực hiện âm mƣu trên, quân viễn chinh Mỹ ở mi n
Nam mở nhi u cuộc hành quân kết hợp với các đợt bình định. Ở mi n c, đế quốc
Mỹ vi ph m cam kết ngừng ném bom, b n phá và tiến hành trinh sát đƣờng không
73
để thu thập thông tin, chuẩn bị cho những đợt tấn công mới. Đế quốc Mỹ tuyên bố
“Mỹ sẽ ném bom trở lạ m n Bắc” nếu nguồn chi viện từ mi n c vào mi n Nam
đe dọa đến an ninh của lực lƣợng Mỹ và chính quy n Việt Nam Cộng h a.
Thực tế từ năm 969 đến năm 97 , các ho t động trinh sát đƣờng không của
Mỹ ra mi n c diễn ra liên tục. Tháng 3-1971, trong khi đang thực hiện cuộc hành
quân lớn ra Đƣờng số 9 - Nam Lào, Mỹ mở rộng đánh phá Quảng ình - Hà Tĩnh.
Tháng 5-1971, đế quốc Mỹ tổ chức các đợt đánh phá vào khu vực Quảng ình,
Nghệ An với trên 450 l n chiếc máy bay. Không quân Mỹ c n đột nhập sâu vào nội
địa mi n c, nhƣ cuộc đổ bộ bằng máy bay lên thẳng xuống vùng ven thị x Sơn
Tây đêm 0- - 970 để giải thoát phi công nhƣng không thành công. Ho t động
không quân của Mỹ ở mi n c từ năm 969 đến năm 97 không ngừng tăng lên,
năm 970 gấp 4 l n năm 969, năm 97 gấp 6 l n năm 970 [20, tr.92].
Cùng với việc triển khai các kế ho ch trên, chính quy n Nixon th c đẩy m nh
các ho t động quân sự đối với mi n c Việt Nam bằng việc mở cuộc CTPH l n thứ
hai. Cuộc CTPH mi n c l n thứ hai của đế quốc Mỹ diễn ra ng n hơn l n thứ nhất
nhƣng tính chất ác liệt và quy mô lớn hơn gấp nhi u l n. Ngay từ tháng 2- 97 , Mỹ
sử dụng hàng chục l n chiếc máy bay đánh phá phía tây Quảng ình - Vĩnh Linh. Từ
ngày 30-3 đến ngày 5-4-1972, “Nhóm hành động đặc biệt” do Kissinger - ộ trƣởng
Ngo i giao Mỹ đứng đ u đ họp bàn nhi u l n để tìm cách “cứu v n” tình hình ở Việt
Nam. Ngày 6-4- 97 , Tổng thống Nixon quyết định huy động lực lƣợng lớn không
quân kể cả máy bay chiến lƣợc .5 và hải quân Mỹ tham chiến ở mi n Nam và
đánh phá trở l i mi n c. Mục tiêu chính của không quân Mỹ là ném bom các tuyến
giao thông, các kho tàng, khu tập kết lực lƣợng và binh khí kỹ thuật ở phía b c khu
phi quân sự, nhằm đánh phá hậu phƣơng mi n c Việt Nam. Đến ngày 0-4-1972,
đế quốc Mỹ cho máy bay .5 đánh phá khu vực ến Thủy, thị x Vinh. Tiếp đó,
ngày 13-4-1972, không quân Mỹ leo thang đánh phá Thọ Xuân, Thanh Hóa; ngày 16-
4-1972, ném bom Hải Ph ng, không quân chiến thuật đánh phá các mục tiêu ở Hà
Nội, ngày 7-4-1972 b n phá Đồ Sơn Hải Ph ng .
Từ thánh 5-1972 trở đi, đế quốc Mỹ mở rộng đánh phá với quy mô lớn ra
toàn mi n c, đồng thời tiến hành phong t a bờ biển, đánh phá các tuyến giao
thông nội địa, ném bom phá hủy mọi cơ sở kinh tế và quốc ph ng ở mi n c. Tổng
thống Nixon tuyên bố: “c ỉ có một các duy n ất để c ấm dứt sự c ém ết tron
cuộc c ến tr n b t ảm này là ữ n c o vũ í c ến tr n vào t y m n Bắc
V ệt N m. Do đó, t ết luận là p ả làm c o Hà Nộ n có được các vũ í và
74
đồ t ếp tế mà Hà Nộ cần để t ếp tục c ến tr n ” [20, tr.107]. Với mục đích đó, từ
ngày 9-5- 97 , đế quốc Mỹ b t đ u cho thả thủy lôi và mìn từ trƣờng xuống tất cả
các cửa sông, các cảng biển và trên nhi u vùng ven biển khác từ Móng Cái đến
Vĩnh Linh. Cuối tháng 5- 97 , không quân Mỹ tiếp tục thả mìn xuống các luồng
sông ở Quân khu 4 và Quân khu Tả Ng n, Quân khu Hữu Ng n tháng 7- 97 , tiến
hành thả bổ sung vào các tháng 8, 9, 0-1972.
Cùng với đó, không quân Mỹ c n mở nhi u đợt đánh phá ác liệt vào tất cả
các tuyến giao thông đƣờng s t, đƣờng bộ, đƣờng thủy; đánh phá các kho, đặc biệt
là các kho xăng d u; đánh phá các cơ sở sản xuất công nghiệp, nhất là các khu công
nghiệp và nhà máy điện. Không quân Mỹ c n đánh cả vào những vùng đông dân cƣ,
hệ thống đê, đập, k , cống, uy hiếp trực tiếp đến ho t động sản xuất nông nghiệp và
đời sống của nhân dân. Hệ thống ph ng không, sân bay trên mi n c cũng là mục
tiêu đánh phá thƣờng xuyên của đế quốc Mỹ. Cùng với ho t động của không quân,
lực lƣợng hải quân Mỹ cũng phối hợp b n phá các vùng ven biển, mở rộng ph m vi
pháo kích lên phía c vĩ tuyến 0, uy hiếp trực tiếp các bờ biển Nam Hà24, Ninh
ình, Hải Ph ng, Quảng Ninh.
Từ ngày 3-10- 97 , đế quốc Mỹ b t đ u mở các cuộc oanh kích đƣờng
không quy mô lớn ra phía c vĩ tuyến 0. Đỉnh điểm cho l n đánh phá mi n c
l n thứ hai là đợt tập kích đƣờng không chiến lƣợc liên tục trong ngày đêm
(18/12 - 30/12/1972) vào Hà Nội, Hải Ph ng.
Trƣớc những âm mƣu mới của đế quốc Mỹ, Đảng đ sớm nhận định tình hình
và đ ra chủ trƣơng để chống l i cuộc CTPH mi n c l n thứ hai.
3.1.1.2. C ủ trươn củ Đản v c ốn CTPH m n Bắc và ện toàn, xây
dựn lực lượn DQTV
Trƣớc tình hình biến chuyển của cuộc chiến tranh Việt Nam và hành động
đánh phá mi n c của đế quốc Mỹ, ngày 0-7- 969, Chủ tịch Hồ Chí Minh khẳng
định quyết tâm của nhân dân cả nƣớc “đò tất cả quân Mỹ và quân c ư ầu củ Mỹ
p ả rút ết sạc , c ứ n p ả rút 25.000 oặc 250.000 y là 50 vạn, mà p ả rút
ết, toàn bộ, n đ u ện” [113, tr.537-538]. Trung ƣơng Đảng chủ trƣơng đẩy
m nh đấu tranh ngo i giao trong tình hình mới, nêu cao lập trƣờng chính nghĩa của
Việt Nam, kiên định lập trƣờng 4 điểm đ nêu ra trƣớc đây, duy trì Hội nghị Paris, lấy
đó làm diễn đàn đấu tranh v ch tr n những thủ đo n “lừa bịp” của đế quốc Mỹ.
24
Nay là Hà Nam và Nam Định
75
T i Hội nghị an Chấp hành Trung ƣơng l n thứ 8 khóa III ngày 10-3-
1970, Trung ƣơng Đảng nhận định nhiệm vụ trƣớc m t của Việt Nam trong suốt
giai đo n mới của cuộc kháng chiến là động viên sự nỗ lực cao nhất của toàn Đảng,
toàn quân, toàn dân trên cả hai mi n, phát huy th ng lợi đ đ t đƣợc, kiên trì và đẩy
m nh cuộc kháng chiến, tiếp tục phát triển chiến lƣợc tiến công một cách toàn diện,
liên tục và m nh m , đẩy m nh tiến công quân sự và tiến công chính trị, kết hợp với
tiến công ngo i giao, vừa tiến công quân Mỹ, vừa ra sức xây dựng lực lƣợng quân
sự và chính trị của Việt Nam ngày càng lớn m nh.
Từ đó, Hội nghị xác định nhiệm vụ trƣớc m t của cách m ng là kiên trì và
đẩy m nh cuộc kháng chiến, tiếp tục phát triển chiến lƣợc tiến công một cách toàn
diện, liên tục và m nh m , đẩy m nh tiến công quân sự và chính trị, kết hợp với tiến
công ngo i giao, vừa tiến công quân Mỹ vừa ra sức xây dựng lực lƣợng quân sự và
chính trị của Việt Nam ngày càng lớn m nh; đánh b i âm mƣu “Việt Nam hoá chiến
tranh” của đế quốc Mỹ; t o đi u kiện cơ bản để thực hiện một mi n Nam độc lập,
dân chủ, hoà bình, trung lập, tiến tới thống nhất đất nƣớc.
Hội nghị đ đ ra các phƣơng châm trong giai đo n mới của cách m ng:
1. Vận dụng đ ng đ n phƣơng châm đẩy m nh tiến công toàn diện: kết
hợp tiến công v quân sự, chính trị và ngo i giao; kết hợp tiến công
quân sự và nổi dậy của qu n ch ng; kết hợp việc tiêu diệt địch với việc
giành lấy và giữ vững quy n làm chủ của nhân dân.
. Vận dụng đ ng đ n phƣơng châm tiến công địch trên cả ba vùng
chiến lƣợc.
3. Vận dụng đ ng đ n phƣơng châm chiến lƣợc đánh lâu dài, trên cơ
sở đó tranh thủ giành th ng lợi quyết định trong thời gian tƣơng đối
ng n [71, tr.117-124].
Phán đoán đƣợc âm mƣu của đế quốc Mỹ, Trung ƣơng Đảng và Quân ủy
Trung ƣơng đ nh c nhở toàn Đảng, toàn quân, toàn dân phải thƣờng xuyên cảnh
giác, không đƣợc lơ là hay trông chờ vào “thiện chí” của đối phƣơng. Đồng thời,
tranh thủ thời gian ném bom h n chế tranh thủ x c tiến các mặt công tác, đi u
chỉnh, củng cố lực lƣợng, tổ chức r t kinh nghiệm, vận chuyển gấp các hàng hóa bị
ùn ở cảng và các chân hàng trên đƣờng s t, đƣờng bộ, chấn chỉnh l i h m hào, triển
khai công tác sơ tán và phân tán để đ ph ng đế quốc Mỹ đánh phá trở l i.
Thực hiện nghị quyết của Trung ƣơng Đảng và Quân ủy Trung ƣơng, ộ
Quốc ph ng ra mệnh lệnh cho toàn quân: “Phải nâng cao cảnh giác, sẵn sàng chiến
76
đấu, chủ động kịp thời giáng trả địch những đ n m nh m … b n rơi t i chỗ nhi u
máy bay địch, b t sống giặc lái, cùng với chính quy n và đồng bào địa phƣơng tổ
chức tốt công tác ph ng không nhân dân” [20, tr.95].
Ngày 29-4- 969, Cục Dân quân đ có chủ trƣơng và hƣớng dẫn v công tác
xây dựng củng cố tổ chức DQTV. Tổ chức một đợt học tập nhiệm vụ cơ bản và tổ
chức một đợt ho t động chặt ch . Làm tốt công tác tổ chức cán bộ, chỉ đ o trọng
điểm, tổ chức r t kinh nghiệm, sau chỉ đ o học tập rộng kh p [30, tr. 8 ].
Tiếp đó, ngày 9-1- 97 , Cục Dân quân tiếp tục có hƣớng dẫn số 06 G7 v
công tác xây dựng, củng cố tổ chức DQTV năm 97 . Phƣơng hƣớng chỉ đ o chung
là: Quán triệt Nghị quyết Quân ủy Trung ƣơng tháng 5 năm 970 v công tác quân
sự địa phƣơng trong bất cứ tình huống nào cũng phải ra sức xây dựng DQTV là lực
lƣợng gốc của lực lƣợng vũ trang nhân dân... Chấn chỉnh, củng cố đội ngũ DQTV
thật vững m nh, đáp ứng mọi yêu c u nhiệm vụ, sẵn sàng chiến đấu và phục vụ
chiến đấu, hoàn thành xuất s c nhiệm vụ. Làm chuyển biến một cách rõ rệt các cơ
sở DQTV, những nơi c n yếu kém, nhất là những vùng yếu. ồi dƣỡng nâng cao
trình độ năng lực làm việc cho cơ quan và cán bộ làm công tác DQTV [30, tr. 97].
Ngày 1-3- 97 , an Chấp hành Trung ƣơng Đảng khóa III họp Hội nghị
l n thứ 9 đ ra những quyết định quan trọng v những nhiệm vụ chống Mỹ, cứu
nƣớc và xây dựng chủ nghĩa x hội ở mi n c. Nghị quyết Hội nghị nhấn m nh:
Nhiệm vụ chống Mỹ, cứu nƣớc là nhiệm vụ hàng đ u của toàn Đảng,
toàn quân và toàn dân ta l c này... Quân và dân mi n c phải sẵn sàng
chiến đấu, kiên quyết chiến đấu tiêu diệt địch, đập tan mọi hành động
khiêu khích và mở rộng chiến tranh của đế quốc Mỹ và tay sai, hết l ng
hết sức làm tr n nghĩa vụ thiêng liêng của hậu phƣơng lớn đối với ti n
tuyến lớn; ra sức khôi phục và phát triển kinh tế, phát triển văn hoá, làm
tốt công tác trị an, củng cố mi n c v mọi mặt, kết hợp chặt ch xây
dựng kinh tế với củng cố quốc ph ng, đẩy m nh sự nghiệp xây dựng chủ
nghĩa x hội [72, tr.196].
Trƣớc những hành động đánh phá của đế quốc Mỹ t i các tỉnh Khu 4 và Hàm
Rồng - Thanh Hóa (26-12-1971), ngày 30-12-1971, Ban í thƣ ra Chỉ thị số 93-
CT/TW v Tăn cư n sẵn sàn c ến đấu đập t n mọ àn độn c ến tr n
bằn n quân củ đế quốc Mỹ đố vớ m n Bắc. Chỉ thị nêu rõ: Trƣớc tình hình
mới, an í thƣ Trung ƣơng Đảng yêu c u các cấp, các ngành, các địa phƣơng
nghiêm chỉnh chấp hành chủ trƣơng của ộ Chính trị, tăng cƣờng hơn nữa tinh th n
77
cảnh giác và tổ chức sẵn sàng chiến đấu trên toàn mi n c kể cả trong lực lƣợng
vũ trang, trong các cơ quan nhà nƣớc, xí nghiệp, công trƣờng, nông trƣờng cũng
nhƣ trong nhân dân):
. Các tỉnh từ Thanh Hoá trở vào phải khẩn trƣơng làm tốt mọi công tác
chuẩn bị chiến đấu, đƣa các lực lƣợng vũ trang vào tƣ thế sẵn sàng chiến
đấu cao để chủ động, kịp thời đánh b i những cuộc tập kích bằng không
quân, những hành động biệt kích của địch và mọi hành động phiêu lƣu
quân sự khác của ch ng.
. Các địa phƣơng khác nhất là các thành phố lớn, các bến cảng, các sân
bay, những khu vực kinh tế quan trọng, kho tàng, đ u mối giao thông, các
xí nghiệp, bệnh viện, trƣờng học... phải tăng cƣờng sẵn sàng chiến đấu
và tổ chức ph ng không nhân dân cho tốt.
3. ất kể địch đánh phá với quy mô nào, vào thời gian nào, ở địa phƣơng
nào, ch ng ta cũng kiên quyết tiêu diệt địch, giữ vững giao thông thông
suốt để bảo đảm chi viện kịp thời và đ y đủ mọi nhu c u của chiến
trƣờng; bảo vệ tính m ng, tài sản của nhân dân, tài sản x hội chủ nghĩa,
bảo vệ các cơ quan của Đảng và Nhà nƣớc, đồng thời vẫn đẩy m nh sản
xuất và mọi mặt công tác [72, tr.489-490].
Ngày 5- - 970, Cục Dân quân có hƣớng dẫn số 07 G7 v công tác xây
dựng tổ chức, biên chế và trang bị cho lực lƣợng DQTV. Hƣớng dẫn nêu rõ: Vùn
b ên ớ , ớ tuyến: xây dựng các lực lƣợng chiến đấu của du kích, tự vệ, lực
lƣợng cơ động, các tổ đội chuyên môn và n m lực lƣợng dân quân ở các thôn bản,
bảo đảm mỗi thôn bản đ u có tổ chức dân quân; Vùn ven b ển, ả đảo: xây dựng
m nh các lực lƣợng du kích tự vệ chiến đấu cơ động, các đội b n máy bay, đánh tàu
chiến và đánh biệt kích, phá bom mìn...; Vùn o t n t ủy - bộ: xây dựng m nh
các tổ đội chuyên môn bảo đảm chiến đấu, các tổ đội công binh, phá bom, sửa c u
đƣờng, b n máy bay, đánh đổ bộ đƣờng không; Vùn t àn p ố - t ị xã: xây dựng
lực lƣợng tự vệ tham gia bảo vệ trị an, làm n ng cốt trong ph ng không nhân dân và
bổ sung cho quân đội, tập trung xây dựng lực lƣợng chiến đấu cơ động và có tổ đội
chuyên môn [30, tr.185].
Đ u năm 970, Ph ng DQTV Mặt nƣớc tham mƣu cho ộ Tƣ lệnh Quân
chủng Hải quân tổ chức các đoàn cán bộ đi khảo sát toàn bộ vùng ven biển mi n
c để nghiên cứu đ xuất chủ trƣơng xây dựng lực lƣợng DQTV biển. Cán bộ của
ngành đ đƣợc đi u v 73 x ven biển, phối hợp với Ph ng Dân quân các Quân
78
khu 3, 4, một số tỉnh và các x ven biển tiến hành tổ chức điểm DQTV biển, từ đó
r t kinh nghiệm để phát triển rộng ra các nơi khác [33, tr.4 6].
Năm 97 , công tác chỉ đ o và nhiệm vụ xây dựng lực lƣợng DQTV tiếp tục
đƣợc tăng cƣờng. Theo báo cáo số 93 TM của TTM ngày 10-7-1971, công tác
xây dựng lực lƣợng DQTV ở các quân khu và các địa phƣơng, với mức độ khác
nhau, đ u đ quán triệt, tổ chức thực hiện và có chuyển biến trong việc chăm lo
củng cố, xây dựng lực lƣợng DQTV. Tinh th n cảnh giác và ý chí chiến đấu của
DQTV đ đƣợc nâng lên, lực lƣợng n ng cốt đƣợc chấn chỉnh một bƣớc [49, tr. 63-
264]. Trên cơ sở đánh giá đó, TTM xác định phƣơng hƣớng cụ thể xây dựng
DQTV trong năm 97 là phải tập trung mọi cố g ng xây dựng DQTV; đồng thời
phải khẩn trƣơng tích cực xây dựng, củng cố các lực lƣợng vũ trang địa phƣơng,
nâng cao khả năng chiến đấu cho DQTV, đảm bảo đủ sức tiêu diệt các cuộc biệt
kích, tập kích của đối phƣơng và cùng các lực lƣợng khác đánh b i mọi thủ đo n
đánh phá bằng không quân hoặc tấn công h n chế của đế quốc Mỹ ra mi n c.
Ngày 30-5- 97 , Quân ủy Trung ƣơng ra Chỉ thị số 8 QUTU kiên quyết
đánh b i cuộc CTPH mới của đế quốc Mỹ, làm tr n nhiệm vụ chi viện chiến trƣờng,
giành th ng lợi lớn nhất cho cuộc kháng chiến chống Mỹ, cứu nƣớc. Quân ủy Trung
ƣơng đ xác định nhiệm vụ chung của quân và dân ở mi n c trong đó có lực
lƣợng DQTV là:
Kiên quyết chiến đấu, đẩy m nh công tác chuẩn bị và sẵn sàng chiến đấu,
đánh b i cuộc CTPH mới của đế quốc Mỹ, đập tan mọi hành động phiêu
lƣu quân sự của ch ng, bảo vệ vững ch c mi n c x hội chủ nghĩa. Sẵn
sàng chi viện cho ti n tuyến trong bất kỳ tình huống nào, bảo đảm giao
thông vận tải thông suốt, bảo đảm sản xuất và đời sống trong đi u kiện
thời chiến.
ảo vệ ngƣời và tài sản, ra sức lao động với tinh th n kỷ luật và năng
xuất cao, tăng cƣờng công tác quản lý nhà nƣớc, quản lý kinh tế và thực
hành chính sách tiết kiệm, kết hợp tốt sản xuất và chiến đấu, kinh tế và
quốc ph ng, tiếp tục chuẩn bị mọi mặt để khi có đi u kiện phát triển kinh
tế, văn hóa, xây dựng chủ nghĩa x hội.
V nhiệm vụ quân sự, Quân ủy Trung ƣơng nhấn m nh phải kiên quyết
đánh b i cuộc CTPH của đế quốc Mỹ, đập tan mọi hành động phiêu lƣu
quân sự của ch ng, bảo vệ vững ch c mi n c x hội chủ nghĩa, vừa sản
xuất, vừa chiến đấu, trong bất kỳ tình huống nào cũng phải kiên quyết
79
làm tr n nghĩa vụ hậu phƣơng đối với ti n tuyến lớn, kiên quyết chi viện
đ y đủ sức ngƣời, sức của cho chiến trƣờng tiếp tục đánh to, th ng lớn
[50, tr.216].
Chấp hành chủ trƣơng của Đảng, Quân ủy Trung ƣơng, quân và dân cả
nƣớc tiếp tục đẩy m nh tiến công đối phƣơng trên chiến trƣờng. Theo đó, yêu
c u và nhiệm vụ của lực lƣợng DQTV cũng đƣợc đi u chỉnh để đáp ứng kịp thời
với tình hình.
3.1.1.3. Nh ệm vụ mớ củ lực lượn DQTV
Nhằm quy định và chấn chỉnh nhiệm vụ của lực lƣợng DQTV sẵn sàng đối
phó với cuộc CTPH trở l i mi n c của đế quốc Mỹ, ngày 3-3-1969, BTTM đ đ
ra phƣơng hƣớng, nhiệm vụ quân sự địa phƣơng năm 969. Theo đó, lực lƣợng
DQTV các địa phƣơng c n tiếp tục quán triệt phƣơng châm vừa sản xuất, vừa chiến
đấu của nhân dân và các lực lƣợng vũ trang địa phƣơng, hoàn thành tốt nhiệm vụ
động viên tuyển quân, tăng cƣờng lực lƣợng cho ti n tuyến; sẵn sàng đánh b i
CTPH nếu đế quốc Mỹ đánh phá l i mi n c; tăng cƣờng công tác bảo vệ trị an địa
phƣơng, chuẩn bị thêm một bƣớc đ ph ng “chiến tranh cục bộ” mở rộng; tích cực
tham gia xây dựng và củng cố hậu phƣơng, đƣa công tác quân sự địa phƣơng tiến
lên một bƣớc.
Để kịp thời đáp ứng yêu c u sẵn sàng chiến đấu và phục vụ chiến đấu, Quân
ủy Trung ƣơng và ộ Tƣ lệnh chỉ thị cho các lực lƣợng vũ trang trong đó có lực
lƣợng DQTV phải nhanh chóng đi u chỉnh, kiện toàn tổ chức thích hợp với nhiệm
vụ chiến đấu và khả năng nhân lực, vật lực ở từng chiến trƣờng, ch trọng nâng cao
chất lƣợng. Đồng thời, yêu c u lực lƣợng DQTV phải chỉnh đốn, sẵn sàng chiến
đấu, đập tan âm mƣu của đế quốc Mỹ phát động trở l i CTPH mi n c [184].
Chấp hành nghiêm chỉnh chủ trƣơng trên, toàn lực lƣợng DQTV mi n c thực
hiện nhi u biện pháp để củng cố tổ chức và xây dựng lực lƣợng nhằm thực hiện
th ng lợi nhiệm vụ đƣợc giao. Yêu c u và nhiệm vụ của lực lƣợng DQTV cũng
đƣợc đi u chỉnh.
Từ cuối năm 97 trở đi, công tác chỉ đ o lực lƣợng DQTV tăng cƣờng công
tác ph ng không nhân dân, chống phong t a, sẵn sàng chiến đấu, bảo vệ mi n c,
góp sức chi viện chiến trƣờng mi n Nam đƣợc coi là nhiệm vụ trọng tâm. Sang năm
1972, Cục Dân quân tập trung huấn luyện chiến đấu cho DQTV, bảo đảm sẵn sàng
đánh th ng Mỹ trong mọi tình huống, để chuẩn bị chiến đấu chống l i cuộc CTPH
mi n c l n thứ hai của đế quốc Mỹ. Theo đó, nhiệm vụ của lực lƣợng DQTV là:
80
Giữ gìn trật tự trị an, góp ph n bảo vệ vững ch c hậu phƣơng, chi viện cho ti n
tuyến; Chiến đấu tiêu diệt nhanh, gọn biệt kích tập kích, tổ chức b t giặc lái, b n rơi
máy bay Mỹ ở t ng thấp; Phát huy m nh m vai tr n ng cốt, xung kích trong công
tác ph ng không nhân dân, bảo đảm giao thông, kh c phục hậu quả Mỹ đánh phá và
giữ gìn tốt trật tự trị an [50, tr.53-54].
Để tăng cƣờng hiệu quả của hệ thống b n máy bay t m thấp của Mỹ, tháng 7-
1972, BTTM chỉ đ o cho Cục Dân quân và l nh đ o lực lƣợng DQTV các cấp xác
định rõ trọng điểm đánh phá, đi u chỉnh lực lƣợng, trong đó ch trọng đến lực
lƣợng DQTV ph ng không. Theo đó, lực lƣợng DQTV ph ng không tập trung thực
hiện ba nhiệm vụ:
T ứ n ất, đánh máy bay Mỹ, bảo vệ giao thông, kết hợp ph ng chống Mỹ tập
kích, biệt kích.
T ứ , quy định tiêu chuẩn ngƣời tham gia trực chiến, tăng cƣờng hệ thống
quan sát báo động, bảo đảm phát hiện kịp thời máy bay, tàu chiến, giặc lái nhảy dù,
số lƣợng và địa điểm bom rơi xuống địa phƣơng.
T ứ b , chỉ đ o, chỉ huy DQTV b n máy bay Mỹ, bảo vệ địa bàn trong mọi
tình huống. Củng cố tổ chức DQTV tập trung ở những trọng điểm, khi c n có thể
vừa chiến đấu vừa phục vụ chiến đấu và sản xuất [33, tr.440].
Yêu c u v chỉ đ o, chỉ huy DQTV b n máy bay, các quân khu, tỉnh, huyện,
x đ chỉ đ o chặt ch lực lƣợng DQTV b n máy bay Mỹ, phân công thủ trƣởng và
các cán bộ phụ trách chuyên trách; quy định trách nhiệm của các ph ng, các ban
dân quân, tác chiến, cao x gi p thủ trƣởng chỉ đ o. Các cơ quan trực thuộc ộ: Cục
Dân quân có trách nhiệm chủ trì gi p ộ chỉ đ o phong trào b n máy bay Mỹ của
DQTV và ph ng không nhân dân; hƣớng dẫn việc tổ chức, bố trí lực lƣợng, đi u
chỉnh trang bị, đ xuất giải quyết chính sách, chế độ, đời sống cho anh em; hƣớng
dẫn cách làm phƣơng án tác chiến, tổ chức phục kích và qua thực tế chiến đấu, r t
kinh nghiệm, phổ biến kinh nghiệm [184].
Cục Tác chiến căn cứ vào kế ho ch tác chiến chung, cùng với Cục Dân quân
đ xuất với ộ Quốc ph ng đi u chỉnh hoặc tăng cƣờng lực lƣợng ở những khu vực,
những mục tiêu c n bố trí lực lƣợng đánh Mỹ và bảo vệ; cùng với Cục Dân quân
bàn b c các biện pháp nâng cao hiệu suất b n máy bay Mỹ của DQTV, đánh b i
chiến thuật bay thấp, đánh lén của không quân Mỹ và thông báo Cục Dân quân biết
những đợt và những khu vực Mỹ có thể đánh phá. ộ Tƣ lệnh Ph ng không không
quân gi p huấn luyện cho DQTV v kỹ thuật, chiến thuật của các lo i pháo, thƣờng
81
xuyên kiểm tra gi p cơ sở nâng cao trình độ chiến đấu, chỉ huy b n máy bay Mỹ
cho lực lƣợng DQTV.
Đến cuối năm 97 , lực lƣợng DQTV toàn mi n c chủ động đi u chỉnh, tổ
chức lực lƣợng, bố trí trận địa chiến đấu, làm tốt công tác ph ng tránh, sơ tán, đi u
chỉnh các kế ho ch phát triển kinh tế - x hội với quốc ph ng - an ninh. ên c nh
đó, lực lƣợng DQTV thực hiện đồng bộ, toàn diện các biện pháp b n máy bay, tàu
chiến Mỹ, tổ chức hệ thống quan sát, báo động, phối kết hợp chặt ch với các đơn vị
phòng không - không quân, cao x , tên lửa của cấp trên ở địa phƣơng, sử dụng hiệu
quả các phƣơng tiện khí tài hiện có kể cả thô sơ, bằng m t thƣờng, đƣợc tổ chức
rộng r i từ xa tới g n, tập trung vào khu vực địa bàn trọng điểm. Đồng thời, tham
gia tổ chức, hƣớng dẫn cho nhân dân ph ng tránh, sơ tán, kh c phục hậu quả, tổ
chức chu đáo toàn dân tham gia chống CTPH của đế quốc Mỹ.
Quán triệt và thực hiện nghiêm chỉnh những những yêu c u và nhiệm vụ trên,
DQTV đ tích cực kiện toàn tổ chức, tăng cƣờng trang thiết bị, đổi mới công tác
huấn luyện, tăng cƣờng lực lƣợng sẵn sàng chiến đấu và phục vụ chiến đấu.
3.1.2. Kiện toàn và xây dựng lực lượng DQTV miền Bắc
3.1.2.1. K ện toàn v tổ c ức, b ên c ế
Năm 969, Cục Dân quân đƣợc sự ủy nhiệm của ộ Quốc ph ng, TTM
triển khai hƣớng dẫn các bộ ngành và địa phƣơng tổng kết một số mặt công tác
quân sự địa phƣơng trong bốn năm chống Mỹ ở mi n c 965- 968 . Một trong
những yêu c u của nhiệm vụ này là kiện toàn cơ quan quân sự địa phƣơng các cấp;
công tác xây dựng và củng cố hậu phƣơng, kết hợp xây dựng kinh tế với củng cố
quốc ph ng. Để DQTV đáp ứng yêu c u ho t động chiến đấu, phục vụ chiến đấu
trong tình hình mới, Cục Dân quân ch trọng đến công tác tổ chức và huấn luyện để
nâng cao chất lƣợng. Cục Dân quân cũng đ xuất kiện toàn cơ quan quân sự địa
phƣơng các cấp đủ số lƣợng và từng bƣớc bồi dƣỡng nâng cao trình độ nghiệp vụ
cho đội ngũ cán bộ làm công tác huấn luyện.
Kiện toàn tổ chức, biên chế của Ph ng DQTV Mặt nƣớc là ho t động nổi bật,
trọng tâm trong năm 969. Lực lƣợng DQTV trong 73 x ven biển của Ph ng Dân
quân các quân khu 3, 4, một số tỉnh đƣợc tổ chức phù hợp với yêu c u, nhiệm vụ
của tổ chức sản xuất cả ở dƣới nƣớc và trên bờ [33, tr.4 6].
Ngày 8-5-1970, Cục Dân quân ra đ án số 59 G7 v nhiệm vụ chức trách, tổ
chức cơ quan quân sự tỉnh, huyện và cơ quan theo dõi công tác quân sự địa phƣơng
- DQTV ở 3 Tổng cục và các Quân khu. Theo đó, cơ quan tỉnh thành phố có chức
82
trách nhiệm vụ, nghiên cứu, đ đ t phƣơng hƣớng nội dung, công tác quân sự địa
phƣơng với Tỉnh ủy Thành ủy và g n với cơ quan tuyên giáo tổ chức quán triệt
nhiệm vụ. Tổ chức xây dựng lực lƣợng vũ trang địa phƣơng tập trung là DQTV. Tổ
chức quân số trang bị, vũ khí cho lực lƣợng vũ trang địa phƣơng. Nghiên cứu đ đ t
với cấp ủy v kế ho ch ph ng thủ của địa phƣơng. Chuẩn bị kế ho ch tác chiến của
địa phƣơng. Chỉ đ o các lực lƣợng vũ trang địa phƣơng ho t động tác chiến. Nghiên
cứu đ đ t cấp ủy v phát triển kinh tế với củng cố quốc ph ng địa phƣơng. Thực
hiện chính sách hậu phƣơng quân đội. Thời kỳ này, lực lƣợng DQTV chịu sự quản
lý trực tiếp của Ph ng Tổ chức Dân quân tự vệ - Dự bị động viên [30, tr.188-189].
Đến ngày -8-1972, Cục Dân quân ra hƣớng dẫn số 44 G7 v việc tổ chức
DQTV tập trung. Theo đó, những nơi trọng điểm khi c n có thể tổ chức lực lƣợng
DQTV vừa chiến đấu, vừa phục vụ chiến đấu và sản xuất, có thể tổ chức từ cấp đ i
đội, tiểu đoàn lên đến trung đoàn. Cơ cấu tổ chức của lực lƣợng DQTV đ từng
bƣớc hoàn thiện, phù hợp với nhiệm vụ, đi u kiện của đất nƣớc, đáp ứng yêu c u
của cuộc kháng chiến chống Mỹ.
V tổ chức của DQTV những năm 1969-1973 vẫn có hai lực lƣợng chính là
lực lƣợng n ng cốt lực lƣợng chiến đấu và lực lƣợng rộng r i lực lƣợng phục vụ
chiến đấu nhƣ những năm 965-1968. Tuy nhiên, trong tổ chức của DQTV có sự
khác biệt là đ thành lập ra lực lƣợng DQTV cơ động trong lực lƣợng DQTV nòng
cốt. Nhiệm vụ của lực lƣợng DQTV cơ động là cơ động chiến đấu, phối hợp với bộ
đội chủ lực, bộ đội địa phƣơng di chuyển chiến đấu kh i địa bàn khi có yêu c u.
ên c nh đó, tháng 8- 97 , DQTV đ tiến hành tổ chức theo hình thức tập trung, tổ
chức từ c, d và e25 ở những nơi trọng điểm đánh phá.
Lực lƣợng DQTV rộng r i gồm cán bộ, chiến sỹ DQTV n ng cốt đ hoàn
thành nghĩa vụ DQTV và công dân trong độ tuổi quy định nam từ đủ 8 đến 45, nữ
từ đủ 8 đến 40 tuổi . Lực lƣợng này luôn sẵn sàng phát triển nhằm đáp ứng với yêu
c u nhiệm vụ, ph ng thủ trên địa bàn tỉnh thành hoặc khi có chiến tranh. Đây là
nguồn bổ sung cho lực lƣợng chiến đấu khi c n thiết, đƣợc s p xếp thành các đơn vị
ở thôn, bản, khu phố, trong các xí nghiệp, doanh nghiệp... V thành ph n không có
gì thay đổi so với những năm 965-1968. Nhƣ vậy, v tổ chức lực lƣợng DQTV
trong những năm 969-1973 có các lo i hình DQTV cơ động, DQTV t i chỗ,
DQTV rộng r i, DQTV tập trung.
25
C là đ i đội, D là tiểu đoàn, E là trung đoàn
83
V quy m tổ c ức và b ên c ế: Quy mô tổ chức và biên chế của lực lƣợng
DQTV giai đo n 969- 973 cơ bản vẫn giữ nguyên nhƣ những năm 965-1968,
riêng đối với quy mô tổ chức có sự phát triển, tổ chức DQTV có nơi quy mô đ lên
đến cấp trung đoàn để đáp ứng yêu c u chiến đấu cao, tiêu biểu nhƣ Trung đoàn
Quang Trung ở Hà Nội26. Việc tổ chức lên cấp trung đoàn nhằm bố trí h a lực thành
từng cụm để phát huy hết khả năng b n máy bay t m thấp và t m trung của lực
lƣợng DQTV.
3.1.2.2. Tăn cư n vũ í, p ươn t ện và đổ mớ c n tác uấn luyện
Tăn cư n vũ í: V cơ bản, vũ khí của lực lƣợng DQTV đƣợc trang bị vẫn
nhƣ những năm 1965-1968, nhƣng đƣợc tăng cƣờng thêm vũ khí phòng không. Sự
khác biệt là vũ khí đƣợc trang bị tập trung t i các trọng điểm và chủ yếu là súng máy
phòng không nhƣ ,7mm, 14,5mm và các lo i pháo ph ng không 3mm, 37mm,
57mm và 100mm. Đến năm 970, lực lƣợng DQTV đ đƣợc trang bị tƣơng đối
m nh, có 4.8 6 khẩu s ng trƣờng, 8.5 0 khẩu tiểu liên, 5. 78 khẩu trung liên,
.63 khẩu đ i liên, 7 khẩu s ng cối, 74 khẩu ĐKZ, 8 khẩu pháo 3mm, 37mm,
57mm,... [203].
Tuy nhiên, mức độ trang bị vũ khí không cao, nhi u nơi vũ khí vẫn c n thiếu.
ình quân trang bị vũ khí toàn mi n c: 8 ngƣời s ng, trong đó Quân khu 4: 4
ngƣời s ng, Quân khu Hữu Ng n; 8,4 ngƣời s ng, Quân khu Tả Ng n 8,4
ngƣời s ng, Quân khu Việt c: 7 ngƣời s ng, Quân khu Tây c 5,7 ngƣời
s ng, Quân khu Thủ đô: 5 ngƣời s ng [203]. Trƣớc tình hình đó, Cục Dân quân
chủ trƣơng các địa phƣơng tiếp tục nghiên cứu, chế t o vũ khí tự t o nhằm trang bị
đủ vũ khí cho DQTV.
Việc tăng cƣờng vũ khí cho DQTV chủ yếu tập trung vào lực lƣợng phòng
không và ph ng thủ bờ biển. Lực lƣợng DQTV này đƣợc trang bị từ pháo 57mm,
00mm đến 105mm và đƣợc biên chế thành các đ i đội. Đến năm 97 , t i Hà Nội
đ tổ chức 4 đ i đội pháo 00mm phối hợp cùng với lực lƣợng pháo ph ng không
chủ lực cơ động chiến đấu kh p thành phố. T i Quân khu 4, một số đ i đội pháo
binh ven biển đƣợc trang bị pháo 05mm để chiến đấu chống tàu biệt kích và tàu
chiến của Mỹ nhƣ đội nữ pháo binh Ngƣ Thủy Lệ Thủy, Quảng ình .
V tr n p ục: Trang phục và trang bị cho lực lƣợng DQTV những năm
1969-1973 không có thay đổi so với những năm trƣớc 1965-1968. Đối với lực
26
Xem thêm, Nguyễn Hữu Đ o 0 , “Vai tr của lực lƣợng dân quân, tự vệ Thủ đô Hà Nội trong trận “Điện
iên phủ trên không” năm 97 ”, Tạp c í N ên cứu Lịc sử, số 8 0 [75, tr 48].
84
lƣợng DQTV tập trung, trực chiến vẫn đƣợc phát một bộ theo quy định nhƣ trƣớc,
c n đối với DQTV rộng r i thì đa ph n là mặc trang phục hàng ngày và tự trang bị.
Nhìn chung trang phục của lực lƣợng DQTV trong giai đo n 969- 973 vẫn khó
khăn và không có đồng phục đ y đủ.
Đổ mớ c n tác uấn luyện: Từ năm 969 đến năm 973, nội dung huấn
luyện cho DQTV có những đổi mới so với những năm 965-1968, công tác huấn
luyện cho DQTV đƣợc tiến hành theo những nội dung chuyên sâu, trong đó tập
trung vào một số nhiệm vụ chủ yếu để chuẩn bị đối phó với âm mƣu phá ho i mới
của đế quốc Mỹ.
Đối với công tác huấn luyện chung cho lực lƣợng DQTV, Cục Dân quân yêu
c u việc tổ chức huấn luyện phải phù hợp từng đối tƣợng, từng địa phƣơng, thực
hiện huấn luyện theo chƣơng trình cơ bản. Tập trung bồi dƣỡng đội ngũ cán bộ,
nhất là cán bộ cơ sở và đội ngũ giáo viên, tiến hành chỉnh lý, biên so n tài liệu cho
phù hợp với tình hình mới. Đồng thời, r t kinh nghiệm và phổ biến kinh nghiệm
chống CTPH l n thứ nhất cho DQTV học tập, tổ chức r n luyện theo phƣơng án đ
có [30, tr.181].
Trƣớc tình hình biệt kích, gián điệp ho t động m nh và không quân Mỹ thả
bom từ trƣờng, mìn và thủy lôi phong t a bờ biển, lực lƣợng DQTV các tỉnh, huyện,
x ven biển đƣợc các quân, binh chủng ph ng không, pháo binh, công binh, hải
quân huấn luyện xây dựng các tổ đội, đơn vị pháo binh dân quân. Lực lƣợng pháo
binh dân quân này đƣợc huấn luyện chuyên trách nhiệm vụ đánh tàu chiến, tàu biệt
kích của Mỹ trên biển g n, hải đảo và chiến đấu bảo vệ các xƣởng, xí nghiệp công
nghiệp dọc ven biển, ven sông. Các tổ đội DQTV đ đƣợc binh chủng công binh
gi p tổ chức, huấn luyện cách rà phá bom từ trƣờng, mìn, thủy lôi trên sông, biển,
bến, luồng l ch.
Năm 969, để góp ph n tổ chức tốt việc thực hiện nhiệm vụ và ho t động của
lực lƣợng DQTV trên mặt trận sông biển, Phòng DQTV Mặt nƣớc phân công cán
bộ ra Móng Cái Quảng Ninh hƣớng dẫn cho đoàn tàu của Tổng cục đƣờng biển tổ
chức thả bộc phá và bom mìn xuống các b i thủy lôi trên luồng Nam Triệu kích nổ
thủy lôi do Mỹ thả xuống để khai thông luồng l ch. Ph ng DQTV Mặt nƣớc cũng
cử cán bộ đến vùng biển Quảng Ninh hƣớng dẫn DQTV biển tổ chức các tr m quan
sát và tổ chức rà phá thủy lôi bằng phƣơng tiện thô sơ, đồng thời, cùng đi với đội
thuy n rà phá thủy lôi bằng nam châm, hƣớng dẫn cho họ rà phá trên luồng Cửa
Cấm - Đồ Sơn, tổ chức huấn luyện cho các tr m quan sát thủy lôi ở đây. Từ kinh
85
nghiệm thực tế thu đƣợc, Ph ng DQTV Mặt nƣớc đ tổng kết thành tài liệu
“P ươn p áp qu n sát và đán dấu t ủy l ” để DQTV các địa phƣơng học tập,
nghiên cứu, vận dụng.
Từ năm 970, nội dung, thời gian và chế độ huấn luyện đối với lực lƣợng
DQTV đƣợc ộ Quốc ph ng quy định rõ ràng. T n: Tất cả huấn luyện 5 ngày
trong Luật và Nghị định quy định từ 5 đến 0 ngày ; Cán bộ từ cấp trung đội trở
lên mỗi đơn vị đƣợc cử từ đến ngƣời, học 7- 0 ngày năm quy định cũ từ 8 đến
6 ngày ; Mọi đối tƣợng khác tranh thủ ngoài giờ để huấn luyện, mỗi năm từ 5 đến
7 ngày. C ế độ: Tất cả tự vệ khi đi huấn luyện đƣợc hƣởng chênh lệch mỗi ngày
700gram g o tùy theo đơn vị, nhƣng ít cũng mỗi ngày mỗi ngƣời đƣợc thêm 0,4
đồng. Số ti n và lƣơng thực bồi dƣỡng do ngân sách Nhà nƣớc cấp, những ngày
nghỉ việc đi huấn luyện quân sự cũng đƣợc tính lƣơng nhƣ ngày đi làm, các cơ quan
hàng năm đ u đƣa vào kế ho ch chi tiêu của đơn vị mình để dự trù [30, tr.191-192].
Năm 97 , công tác huấn luyện những nội dung trên cho lực lƣợng DQTV đ
đ t kết quả tốt. Theo báo cáo của Cục Dân quân, các địa phƣơng đ t đƣợc kết quả
trong việc bồi dƣỡng, nâng cao trình độ tổ chức, chỉ huy tác chiến hiệp đồng cho
cán bộ DQTV. Phƣơng pháp huấn luyện có nhi u tiến bộ, nhất là r n luyện theo
nhiệm vụ và phƣơng án tác chiến. Một số địa phƣơng đ kết hợp chặt ch giữa huấn
luyện với r n luyện thực tập, giữa tổ chức ôn luyện và kiểm tra từ cơ sở, góp ph n
nâng cao công tác huấn luyện. Kết quả đến tháng - 97 , đ huấn luyện cho
DQTV của 77, 5% tổng số x , 7 ,08% tổng số cơ sở tự vệ [188].
Tuy nhiên, công tác huấn luyện một số nơi vẫn c n h n chế nhƣ: Chƣa quán
triệt chu đáo tƣ tƣởng chỉ đ o tác chiến vào cách đánh cụ thể của DQTV; Trình độ
tổ chức chỉ huy của cán bộ x , trình độ chiến đấu của DQTV v tác chiến hiệp đồng
c n yếu; Phƣơng pháp huấn luyện chƣa kết hợp đƣợc giữa sản xuất với sẵn sàng
chiến đấu. Để kh c phục những h n chế trên và nâng cao khả năng sẵn sàng chiến
đấu của DQTV, BTTM yêu c u các địa phƣơng, quân chủng, binh chủng đẩy m nh
nhiệm vụ huấn luyện quân sự cho DQTV trong năm 97 . Trên cơ sở đó nâng cao
sức m nh chiến đấu của DQTV hoàn thành tốt nhiệm vụ bảo vệ mi n c; tập trung
chỉ đ o tốt công tác bồi dƣỡng cán bộ trực tiếp làm công tác huấn luyện, đồng thời
chỉ đ o chặt ch các biện pháp huấn luyện, ch trọng tổ chức huấn luyện phù hợp với
từng đối tƣợng và đặc điểm của vùng, mi n; các quân khu, quân chủng, binh chủng
c n ch trọng làm tốt công tác tổng kết và biên so n tài liệu huấn luyện có cán bộ,
chiến sĩ DQTV. Yêu c u trung đối với các x và cơ sở tự vệ là phải huấn luyện nâng
86
cao trình độ tổ chức chỉ huy và chiến đấu cho cán bộ và DQTV phổ biến đến trung
đội, nhất là các trung đội cơ động, bảo đảm DQTV đánh th ng Mỹ trong các tình
huống xảy ra [188].
Để nâng cao hơn nữa trình độ kỹ thuật, chiến thuật của lực lƣợng DQTV sẵn
sàng đối phó với CTPH mi n c l n thứ hai, Chính phủ ra Nghị định số 6 CP
ngày 7-2-1972 v T n uấn luyện quân sự củ DQTV và quy n lợ đã n ộ
đố vớ DQTV thuộc khu vực nông thôn, đƣờng phố khi làm nhiệm vụ, huấn luyện
quân sự, chiến đấu, phục vụ chiến đấu. Thực hiện Nghị định 62/CP của Chính phủ,
Cục Dân quân ra 5 đi u quy định sau.
Đ u 1. Hàng năm DQTV ở nông thôn, đƣờng phố phải tham gia huấn luyện
DQTV mỗi năm 5-7 ngày; Đội tự vệ, du kích tự vệ chiến đấu 5 ngày; Cán bộ độc
lập ở mi n n i và trung đội ở đồng bằng mỗi năm 5 ngày; Lực lƣợng du kích, tự vệ
cơ động cho tỉnh huyện mỗi năm học từ 0 đến 5 ngày, cán bộ học từ 5 đến 30
ngày. Đ u 2: Thời gian huấn luyện đƣợc tính 7 ngày trừ vào ngày công dân công
hàng năm. Đ u 3: Những ngƣời dự lớp huấn luyện do an Chỉ huy quân sự huyện
hoặc tƣơng đƣơng mỗi ngày đƣợc cấp 0,7đ và đƣợc mua cung cấp 0,7 kg g o. Đ u
4: Việc đi u động từ tỉnh này sang tỉnh khác chỉ áp dụng khi có lệnh của ộ Quốc
ph ng. Đ u 5: Những điểm trực, chốt ngoài chế độ ở trên c n đƣợc cấp quân trang
và phƣơng tiện phục vụ bảo đảm chiến đấu [30, tr.205-206].
Triển khai những đi u quy định trên, các địa phƣơng tích cực chỉ đ o công
tác huấn luyện chiến đấu của DQTV nhằm làm chuyển biến và nâng cao chất lƣợng
toàn diện công tác huấn luyện, góp ph n nâng cao trình độ nhằm hoàn thành nhiệm
vụ bảo vệ hậu phƣơng và chi viện ti n tuyến.
V công tác huấn luyện sẵn sàng chiến đấu cho lực lƣợng DQTV, ngày 17-5-
1972, Cục Dân quân so n thảo văn bản số 75 G7 quy định một số nội dung cụ thể.
Theo đó, công tác huấn huyện sẵn sàng chiến đấu cho lực lƣợng DQTV theo ba tình
huống sau:
Sẵn sàn c ến đấu cấp 1 là tình huống bình thƣờng l c chƣa xảy ra chiến
đấu, an Chỉ huy x đội quán triệt phƣơng án ph ng tránh, chỉ đ o nội dung công
tác chuẩn bị đảm bảo sẵn sàng chiến đấu, DQTV thực hiện huấn luyện quân sự theo
chƣơng trình và tham gia tu n tra canh gác bảo vệ trật tự địa phƣơng.
Sẵn sàn c ến đấu cấp 2 là tình huống địch chuẩn bị đánh, cán bộ từ trung
đội đến x và an Chỉ huy DQTV luân phiên trực chỉ huy, kiểm tra, đôn đốc việc
87
chuẩn bị chiến đấu, phục vụ chiến đấu, ph ng không nhân dân, luôn sẵn sàng chiến
đấu trên các mặt, tăng cƣờng tu n tra canh gác, thực hiện nghiêm t c các chế độ.
Sẵn sàn c ến đấu cấp 3 là tình huống khẩn trƣơng, địch có triệu chứng
đánh bất cứ l c nào, cán bộ từ trung đội đến x đội và an Chỉ huy DQTV sẵn sàng
ở vị trí chiến đấu, theo dõi chặt ch tình hình địch, sẵn sàng nhận nhiệm vụ trên
giao, kịp thời ra lệnh báo động triển khai các lực lƣợng, khi xảy ra chiến đấu phải
chỉ huy các lực lƣợng của mình tham gia chiến đấu [33, tr.434].
Thực hiện chỉ đ o của Cục Dân quân, lực lƣợng DQTV mi n c đƣợc học
tập nâng cao trình độ chính trị, tổ chức diễn tập, huấn luyện theo từng tình huống.
Đối với các tỉnh từ Thanh Hóa trở vào, tập trung huấn luyện tốt DQTV tác chiến
bảo vệ khu vực, bảo đảm sẵn sàng đánh th ng Mỹ trong mọi tình huống và ; làm
tốt công tác ph ng tránh, kh c phục hậu quả, bảo đảm giao thông ở ven biển, rừng
n i và đồng bằng; đồng thời huấn luyện cho DQTV ở một số trọng điểm để đối phó
với tình huống 3. Đối với các tỉnh từ Ninh ình trở ra kể cả đồng bằng và rừng
n i , tập trung huấn luyện cho DQTV tác chiến bảo vệ khu vực, bảo đảm sẵn sàng
đánh Mỹ trong tình huống và , làm tốt công tác ph ng tránh, kh c phục hậu quả
không quân, hải quân Mỹ đánh phá, nhất là vùng trọng điểm, huấn luyện đột phá r t
kinh nghiệm tình huống 3 ở một số cơ sở [188].
Xác định công tác ph ng tránh, sơ tán kh c phục hậu quả là một nhiệm vụ
quan trọng trong công tác ph ng không, Cục Dân quân đ chỉ đ o các địa phƣơng, cơ
sở triển khai thống nhất hiệp đồng chặt ch giữa các lực lƣợng, các ngành, các cấp,
nêu cao vai tr DQTV làm n ng cốt. Các địa phƣơng đ u tổ chức huấn luyện hiệp
đồng chặt ch có sự phối hợp với chi viện gi p đỡ nhau giữa các lực lƣợng bộ đội chủ
lực, bộ đội địa phƣơng với DQTV, với các ngành, các cấp từ trên xuống dƣới. Nhờ
đó, trên tất cả các mặt nhƣ: Tổ chức m ng lƣới quan sát thông báo, báo động cho
nhân dân khi có máy bay Mỹ để nhân dân ph ng tránh; Lực lƣợng dân quân ra trận
địa sẵn sàng chiến đấu b n máy bay Mỹ; Xây dựng công sự trận địa b n máy bay,
h m hố ẩn nấp, tổ chức vận động nhân dân ph ng tránh, sơ tán, tổ chức lực lƣợng cứu
thƣơng, cứu sập, kh c phục hậu quả đƣợc triển khai rất thu n thục.
Từ năm 969 đến năm 973, lực lƣợng DQTV đ tổ chức huấn luyện thƣờng
xuyên với từng nhiệm vụ và đặt trong các tình huống cụ thể. Qua các đợt diễn tập, lực
lƣợng DQTV đƣợc bồi dƣỡng, nâng cao v chính trị, tƣ tƣởng, khả năng chiến đấu,
phối hợp chiến đấu và phục vụ chiến đấu trong từng tình huống, địa bàn khác nhau.
3.1.2.3. Tăn cư n và bổ sun lực lượn
88
Những tháng đ u năm 969, tình hình chiến sự ở mi n c t m thời l ng
xuống, công tác xây dựng lực lƣợng DQTV có những thay đổi, số lƣợng DQTV
đƣợc tinh giảm. Một số lƣợng lớn DQTV rộng r i và một số đơn vị DQTV trực
chiến quay trở l i với công việc cũ, do đó số lƣợng DQTV trên cả nƣớc giảm
xuống. ên c nh đó, sau những th ng lợi giành đƣợc trong CTPH l n thứ nhất,
trong lực lƣợng DQTV xuất hiện tâm lý chủ quan, công tác tổ chức, xây dựng
DQTV không đƣợc coi trọng.
Mặc dù từ ngày 1-11- 968, Tổng thống Mỹ - L.Johnson đ tuyên bố ngừng
ném bom đánh phá mi n c l n thứ nhất. Nhƣng sau đó, không quân Mỹ vẫn tiếp
tục thực hiện các nhiệm vụ trinh sát, thu thập thông tin tình báo và ném bom đánh
phá một số nơi ở mi n c để chuẩn bị cho những kế ho ch phá ho i mới. Trƣớc
những âm mƣu mới của đế quốc Mỹ, lực lƣợng DQTV mi n c tiếp tục ổn định tổ
chức, kiện toàn, bổ sung lực lƣợng sẵn sàng chiến đấu.
T i Quân khu , lực lƣợng DQTV đƣợc kiện toàn và tăng cƣờng. Để đ
ph ng đế quốc Mỹ tiến hành gây CTPH trở l i và mở rộng quy mô chiến tranh, ộ
Tƣ lệnh Quân khu đ chỉ đ o các tỉnh đội chấn chỉnh l i kế ho ch tác chiến bảo vệ
khu vực từ x , cụm x liên hoàn đến toàn huyện, toàn tỉnh. Các tổ trực chiến, đài
quan sát của DQTV đƣợc bố trí, tổ chức l i cho phù hợp. Quân khu đ củng cố
thƣờng xuyên đƣợc x và 57 cơ sở tự vệ, đ mở đƣợc hàng chục lớp huấn luyện
cho hàng nghìn cán bộ DQTV.
Ở Quân khu 3, nhi u đơn vị lực lƣợng DQTV chuyển gọn từng bộ phận, bổ
sung lực lƣợng thành các đ i đội, tiểu đoàn lên đƣờng vào Nam chiến đấu. Nhi u
đơn vị ph ng không DQTV đƣợc bổ sung cho bộ đội chủ lực hoặc thay thế bộ đội
chủ lực làm nhiệm vụ bảo vệ các mục tiêu trọng điểm. Lực lƣợng DQTV trên toàn
quân khu tiếp tục bổ sung, củng cố, ngày đêm tích cực lao động sản xuất để đóng
góp của cải vật chất nhi u hơn cho chiến trƣờng mi n Nam.
T i Quân khu 4, lực lƣợng DQTV đƣợc tăng cƣờng v số lƣợng và tập huấn
để nâng cao chất lƣợng. Toàn quân khu có 94.000 DQTV với 50.000 khẩu s ng,
mỗi x có từ 1 đến 3 trung đội cơ động gồm những chiến sĩ trẻ, kh e, có kinh
nghiệm chiến đấu đƣợc trang bị vũ khí đ y đủ [55, tr.201].
Ngày 3-3-1969, BTTM báo cáo K ểm đ ểm lạ tìn ìn xây dựn lực lượn
đị p ươn nó c un , DQTV nó r ên . Theo báo cáo, công tác xây dựng lực lƣợng
vũ trang địa phƣơng, DQTV tiếp tục đƣợc củng cố, tính đến tháng 9- 968 đ t
. 97.000 ngƣời, chiếm ,3% số dân mi n c, trong đó tỷ lệ đảng viên, đoàn viên
89
và phụ nữ tăng hơn so với năm 967 [192]. Lực lƣợng DQTV các địa phƣơng cũng
tích cực tham gia củng cố hậu phƣơng, làm n ng cốt xây dựng kinh tế và đảm bảo
trật tự trị an. Nhi u nơi đ ch trọng tập trung cán bộ chỉ đ o chặt ch xây dựng và
củng cố vùng công giáo, biên giới. Tuy nhiên, tổ chức, biên chế lực lƣợng DQTV
chƣa rõ ràng, chế độ quản lý chƣa nghiêm, lực lƣợng tự vệ chƣa đƣợc ch ý chỉ đ o
xây dựng đ ng mức. Đội ngũ cán bộ cơ sở nhìn chung năng lực c n yếu, chƣa đủ
sức đảm đƣơng nhiệm vụ, quản lý huấn luyện chƣa chặt, thiếu hệ thống tài liệu cơ
bản, quản lý vũ khí kém và c n để xảy ra hƣ h ng, mất mát nhi u. Trƣớc tình hình
đó, Quân ủy Trung ƣơng và ộ Tổng Tƣ lệnh chỉ thị cho các lực lƣợng vũ trang
nhanh chóng đi u chỉnh tổ chức thích hợp với nhiệm vụ chiến đấu và khả năng nhân
lực, vật lực ở từng chiến trƣờng, ch trọng nâng cao chất lƣợng cho lực lƣợng
DQTV. Lực lƣợng DQTV mi n c thực hiện nhi u biện pháp để tổ chức và xây
dựng lực lƣợng nhằm thực hiện th ng lợi nhiệm vụ đƣợc giao.
Đến giữa năm 970, toàn bộ vùng ven biển mi n c, lực lƣợng DQTV biển
đ hình thành trong thành ph n kinh tế quốc doanh Trung ƣơng do ộ Tƣ lệnh Hải
quân trực tiếp tổ chức, trang bị huấn luyện và chỉ đ o. Ho t động của DQTV biển
gồm có các đơn vị tự vệ đoàn vận tải biển, tự vệ đoàn tàu đánh cá H Long, tự vệ
đoàn tàu đánh cá Cửa Hội. Thành ph n kinh tế quốc doanh do tỉnh, thành phố quản
lý, Quân chủng Hải quân gi p đỡ v tổ chức, trang bị, huấn luyện và ho t động
chiến đấu. Một số nơi Quân chủng Hải quân c n cử cán bộ đến tận nơi tổ chức và
huấn luyện, sau đó bàn giao cho địa phƣơng nhƣ: tự vệ các xí nghiệp đánh cá Cẩm
Phả, Cát à, Sông Gianh; tự vệ xí nghiệp vận tải đƣờng sông VTS-1, VTS- , tự vệ
Đoàn lai d t cảng Hải Ph ng do Thành đội Hải Ph ng tổ chức xây dựng. Đối với
các làng x , hợp tác x ven biển, hải đảo gồm các phân đội dân quân biển làm ngh
đánh cá, làm muối hoặc bán ngƣ, bán nông giao cho chính quy n cơ sở quản lý,
nhƣng cũng đƣợc Quân chủng Hải quân gi p đỡ. Một số trƣờng hợp địa phƣơng yêu
c u thì Ph ng DQTV Mặt nƣớc cử cán bộ trực tiếp gi p cả ba mặt công tác tổ
chức, huấn luyện, ho t động , sau đó chuyển giao cho địa phƣơng [33, tr.422].
Sau hơn một năm củng cố, kiện toàn tổ chức, lực lƣợng DQTV mi n c đ
đƣợc tăng cƣờng v số lƣợng và chất lƣợng, trang bị cũng từng bƣớc đƣợc nâng cao
hơn. Theo báo cáo thống kê số G7 của Cục Dân quân, đến tháng - 970, tổng
số dân quân du kích, DQTV là . 0 .6 5 ngƣời, trong đó dân quân du kích là
.579.36 ngƣời; tự vệ và tự vệ chiến đấu là 5 . 63 ngƣời. iên chế thành 9 tiểu
đoàn tự vệ, 3. 34 đ i đội dân quân du kích, .553 đ i đội tự vệ và tự vệ chiến đấu,
90
6. 59 trung đội du kích, .003 trung đội tự vệ chiến đấu, có 30. 57 trung đội dân
quân du kích [203].
Đến ngày 4-5-1972, lực lƣợng DQTV toàn mi n c đ bố trí tăng cƣờng
các tr m quan sát bằng m t cả ngày và đêm ở những khu vực máy bay Mỹ thƣờng
bay qua, nhất là ven biển, cửa sông; đồng thời quy định các hiệu lệnh báo động liên
hoàn từng khu vực, triệt để ngụy trang che ánh sáng ban đêm, nơi có đ n điện đ
phân công ngƣời phụ trách c t điện khi có báo động. Tăng cƣờng m ng h a lực
s ng t m thấp DQTV từ ,7mm trở lên, ch trọng nơi trọng điểm, pháo bờ biển
phải tích cực b n tàu chiến Mỹ vào t m có hiệu quả. Mi n c đ tổ chức đƣợc 597
đội trực chiến ở các vùng trọng điểm với 4.500 ngƣời và .575 s ng các lo i. Dọc
bờ biển từ Quảng ình trở ra đ triển khai 4 trận địa trực chiến của DQTV để đánh
tàu chiến đối phƣơng. Việc bảo vệ trị an và bảo đảm giao thông vận tải đƣợc duy trì
tốt. Công tác bảo vệ và bảo đảm giao thông vận tải h u hết các x , các cơ sở tự vệ
trên các trục giao thông quan trọng đ u có tổ chức lực lƣợng bảo vệ, bảo đảm giao
thông vận tải và đ hoàn thành tƣơng đối tốt nhiệm vụ đƣợc giao [202].
Với những nỗ lực trên, đến cuối năm 97 , lực lƣợng DQTV mi n c đƣợc
củng cố, bổ sung và trang bị khá m nh. Ngoài các tổ trực chiến, DQTV mi n c đ
tổ chức hàng chục đ i đội trang bị pháo cao x 37mm, 57mm, 100mm; 70 đ i đội,
trung đội trang bị s ng máy phòng không; 0 đ i đội, trung đội trang bị pháo 85mm
đánh tàu chiến Mỹ. Tổng số lực lƣợng DQTV b n máy bay trên toàn mi n c đến
năm 97 có 4 4 đội với .4 khẩu pháo, s ng các lo i [21, tr.316].
Lực lƣợng ph ng không DQTV gồm 6 đội, trang bị 74 khẩu pháo, s ng máy
ph ng không đủ lo i, trong đó có 4 đ i đội DQTV trang bị 0 khẩu pháo 00mm có thể
tham gia b n máy bay .5 . Các tiểu đoàn, đ i đội ph ng không của các quân khu,
tỉnh, thành phố và lực lƣợng b n máy bay của DQTV gồm 350 tổ, đội trực chiến, trang
bị hơn 00 khẩu pháo cao x gồm các lo i 00mm, 85mm, 37mm, 0mm, 550 khẩu
s ng máy ph ng không ,7mm và 4,5mm, 700 khẩu đ i liên, trung liên bố trí trên
kh p địa phƣơng, tập trung ở những khu vực trọng điểm [27, tr.338].
Cùng với kế ho ch chuẩn bị và tăng cƣờng lực lƣợng ph ng không quốc gia
bảo vệ vùng trời Hà Nội, Hải Ph ng, công tác ph ng không nhân dân ở hai thành
phố lớn này đƣợc đặc biệt quan tâm. Lực lƣợng DQTV ph ng không Thủ đô có 8
đ i đội pháo cao x 00mm của dân quân 4 huyện ngo i thành gồm 0 khẩu pháo
cao x 00mm, 8 khẩu pháo 37mm. Tự vệ của 4 khu phố nội thành đƣợc triển khai
thành 9 trận địa s ng máy ph ng không 4,5mm; hơn 00 trận địa s ng máy
91
ph ng không ,7mm, đ i liên, trung liên. Ngoài ra, lực lƣợng “tay b a tay s ng”
của công nhân đƣợc trang bị hơn 4 v n s ng trƣờng, tiểu liên, sẵn sàng tham gia b n
máy bay bay thấp, b t phi công và kh c phục hậu quả đánh phá của Mỹ. Các tổ cứu
thƣơng, cứu sập của DQTV đƣợc trang bị thêm các phƣơng tiện cấp cứu, kể cả c n
cẩu, xe ủi, máy g t,... Hệ thống công sự chiến đấu và h m hào ẩn nấp đƣợc sửa
chữa, tu bổ và xây dựng thêm [27, tr.340]. Ở Hải Ph ng, lực lƣợng ph ng không địa
phƣơng có 85 tổ, đội với 5 0 khẩu pháo và s ng máy ph ng không, trong đó có
khẩu pháo 00mm, 6 khẩu pháo 85mm, 3 khẩu pháo 37mm. Lực lƣợng DQTV
đ t 89.445 ngƣời, biên chế thành 4 tiểu đoàn, 5 9 trung đội liên hợp, .047 trung
đội dân quân. V chất lƣợng, số đảng viên trong các đơn vị DQTV toàn thành phố
chiếm từ 0-30% số quân.
Nhƣ vậy, trƣớc và trong thời gian đế quốc Mỹ đánh phá mi n c l n thứ hai,
lực lƣợng DQTV mi n c đ đƣợc củng cố, kiện toàn, bổ sung lực lƣợng, sẵn sàng
chiến đấu và phục vụ chiến đấu.
3.2. ực l ng QTV miền ắc đẩy m nh các mặt ho t động chiến đấu
và phục vụ chiến đấu
3. .1. oạt đ ng chiến đấu
3.2.1.1. Độc lập c ến đấu và p ố ợp c ến đấu
Ngày 1-11- 968, đế quốc Mỹ tuyên bố ngừng ném bom mi n c nhƣng trên
thực tế vẫn thƣờng xuyên đánh phá đặc khu Vĩnh Linh, hai tỉnh Quảng ình, Hà
Tĩnh,... đồng thời cho máy bay trinh sát không ngƣời lái thăm d , thu thập thông tin
ở nhi u tỉnh khác, nhất là các thành phố, thị x lớn. Trƣớc tình hình đó, lực lƣợng
DQTV tiếp tục trở l i vị trí chiến đấu, tích cực tập luyện, nâng cao tinh th n cảnh
giác, sẵn sàng chiến đấu cao. Với tinh th n cảnh giác cao và sẵn sàng chiến đấu, từ
ngày 2-1- 969 đến 30-8-1969, nhi u máy bay trinh sát không ngƣời lái của Mỹ bị
lực lƣợng ph ng không, trong đó có lực lƣợng DQTV b n rơi t i các tỉnh Quân khu
4, Hà Nội và Hƣng Yên. Đêm ngày 0, r ng sáng ngày 21-11- 970, đế quốc Mỹ
cho máy bay ném bom, b n tên lửa, thả pháo sáng ở nhi u tỉnh mi n c để nghi
binh, rồi bất ngờ cho máy bay lên thẳng đổ bộ biệt kích xuống khu vực thị x Sơn
Tây, nhằm giải thoát phi công đang bị giam giữ t i đây, cuộc tập kích thất b i vì tù
binh đ đƣợc ta chuyển v H a L trƣớc đó. Trong trận chiến đấu này, lực lƣợng
dân quân địa phƣơng phối hợp cùng bộ đội tên lửa, cao x b n rơi 5 máy bay Mỹ và
chiếc trực thăng bị phá hủy t i chỗ [48, tr.544].
92
Từ cuối năm 97 đến đ u năm 97 , Mỹ sử dụng tới hơn .700 l n chiếc
máy bay 6 l n chiếc .52), tổ chức bốn đợt tập kích vào Quảng ình, Hà Tĩnh,
Nghệ An. Tháng - 97 , đế quốc Mỹ sử dụng 0 l n tốp với .096 l n chiếc máy
bay đánh một l c vào nhi u mục tiêu ở Nghệ An, Hà Tĩnh, Quảng ình. DQTV Quân
khu 4 phối hợp với bộ đội chủ lực kịp thời đánh trả máy bay Mỹ. Ở Quảng ình, sau
4 ngày chiến đấu, lực lƣợng DQTV đ b n rơi 8 máy bay Mỹ. Hai tỉnh Nghệ An và
Hà Tĩnh sau 3 ngày chiến đấu cũng b n rơi máy bay Mỹ [55, tr.206-207]. Ngoài các
ho t động trên, đế quốc Mỹ c n tiến hành các ho t động biệt kích, chiến tranh tâm lý,
chiến tranh gián điệp ở một số vùng biển, biên giới và khu giới tuyến.
Trƣớc nguy cơ thất b i của chiến lƣợc “Việt Nam hóa chiến tranh”, ngày 16-
4-1972, Nixon - Tổng thống Mỹ tuyên bố chính thức tiến hành CTPH đánh phá
mi n c l n thứ hai để cải thiện tình hình chiến tranh, tiếp tục thực hiện việc năng
chặn sự chi viện, phá ho i ti m lực kinh tế, quốc ph ng của mi n c và t o thế
m nh trên bàn đàm phán t i Hội nghị Paris. Ngay từ những trận đ u đánh phá ra
mi n c, không quân Mỹ đ phải đối mặt với hệ thống ph ng không dày đặc và
gặp tổn thất. T i Hà Nội, trọng điểm đánh phá của Mỹ, ngày 7-6- 97 , tự vệ nhà
máy phân lân Văn Điển b n rơi chiếc F-4 [137, tr.211]. Nhận thấy đánh ban ngày
không t o nên yếu tốt bất ngờ và hiệu quả không cao, từ cuối tháng 7- 97 , đế quốc
Mỹ chuyển sang đánh đêm. Trong thời gian đ u chuyển sang đánh đêm, không quân
Mỹ đ gây nhi u thiệt h i v ngƣời, của cải, tài sản và hệ thống giao thông cho mi n
c. Thực hiện chủ trƣơng “địch vào là biết, địch đến là diệt” của Đảng, toàn bộ lực
lƣợng DQTV triển khai đánh Mỹ theo hình thức tác chiến mới. Tự vệ canh gác, trực
chiến cả ban ngày lẫn ban đêm, dân quân chuyển hình thức sản xuất sang ban ngày
c n ban đêm đánh Mỹ. Nhanh chóng thích nghi với hình thức tác chiến ban đêm,
DQTV các địa phƣơng tiếp tục chiến đấu, b n rơi nhi u máy bay Mỹ. T i Hà Nội,
ngày 8-7- 97 , dân quân x Mễ Trì b n rơi chiếc F-4 khi tiến đánh các khu vực
Từ Liêm, Mai Dịch, C u Giấy [137, tr.212].
Ngày 0-7- 97 , một tốp F-4 từ ngoài biển bay vào Vĩnh ảo, sang Tứ Kỳ
và quay l i b n phá thị trấn Ninh Giang. Cụm chiến đấu tập trung của tỉnh ở khu
vực xung quanh thị trấn Ninh Giang kịp thời nổ s ng chia c t đội hình, buộc phi
công Mỹ phải h thấp độ cao để tránh đ n. Ngay lập tức, những chiếc F-4 h thấp
độ cao bị phân đội dân quân trực chiến x Hiệp Lực Ninh Giang đón b n, một
chiếc tr ng đ n rơi ngay t i trận địa [90, tr.196]. Tiếp đó, đêm 3-7- 97 , dân quân
Thái Thụy Thái ình cũng góp ph n đ b n rơi chiếc A-7 trên b u trời mi n c
93
[27, tr.328]. Những ngày sau đó, lực lƣợng DQTV mi n c tiếp tục b n rơi thêm
nhi u máy bay Mỹ. Ngày 5-8-1972, t i Hà Nội, tự vệ nhà máy cơ khí Quang Trung
đ b n rơi chiếc A-6 khi bay vào thành phố [137, tr.213]. Ngày 3-8- 97 , dân
quân x Tiên Động Tứ Kỳ gồm 4 ngƣời do phân đội trƣởng Nguyễn Văn Đƣờng
chỉ huy, trực chiến t i x An Quý thuộc cụm Quý Cao khu vực ng ba sông b n h
một chiếc A-6 [90, tr.196]. Từ ngày 9-8- 97 đến 7-9- 97 , dân quân các x
Cộng H a Chí Linh , dân quân x Đông Kinh Khoái Châu , Tự Do Kim Động ,
tự vệ huyện Tiên Lữ và tự vệ thị x Hƣng Yên, Cổ Thành Chí Linh cũng đồng lo t
b n rơi máy bay Mỹ đánh ban đêm bằng s ng ,7mm [90, tr.199].
T i các tỉnh thuộc Quân khu , lực lƣợng DQTV các tỉnh cũng tích cực chiến
đấu b n rơi máy bay Mỹ. Ngày 4-6-1972, dân quân x Mƣờng Do Phù Yên, Sơn
La b n rơi một máy bay Mỹ, mở đ u chiến công b n rơi máy bay trong chống
CTPH l n thứ hai trên địa bàn quân khu. T i trọng điểm thủy điện Thác à, tự vệ
nhà máy đ phối hợp với tiểu đoàn 64A, tự vệ Nhà máy điện Việt Trì b n rơi
chiếc F-4 (25-6- 97 . Tiếp đó, ngày 5-8- 97 , dân quân Vĩnh Ph b n rơi thêm
một chiếc F-4. Ngày 12-9- 97 , tự vệ nhà máy Z tiếp tục b n rơi thêm một chiếc
F-4 [56, tr.380-381].
Trong tháng 9- 97 , Hà Nội là trọng điểm đánh phá của không quân Mỹ.
Ngày 2-9- 97 , hơn 40 l n chiếc máy bay đánh phá sân bay Nội ài và khu vực
Đông Anh. Ngày 0-9- 97 , 50 l n chiếc đánh vào sân bay Gia Lâm. Ngày -9-
1972, máy bay Mỹ b n tên lửa xuống phố à Triệu. Trong đợt này, DQTV phối hợp
cùng bộ đội tên lửa đánh trả m nh m , trƣa ngày -9-1972, khoảng 80 cán bộ,
chiến sĩ tự vệ của nhà máy cơ khí Hà Nội, xe đ p Thống Nhất, Dụng cụ c t gọt,...
hiệp đồng b n rơi chiếc F-8. Đến giữa tháng 0- 97 , lực lƣợng DQTV Hà Nội đ
b n rơi thêm 5 chiếc nữa [137, tr.215]. T i Hải Ph ng, ngày 7-10-1972, dân quân
huyện Tiên L ng Hải Ph ng b n h chiếc F-111 [27, tr.328].
Trong tháng 10- 97 , lực lƣợng DQTV các tỉnh Thanh Hóa, Nghệ An, Hà
Tĩnh, Quảng ình cũng b n rơi máy bay Mỹ. Ở Thanh Hóa, từ tháng 5 đến tháng
0- 97 , đ i đội 94 dân quân tập trung huyện Quảng Xƣơng b n rơi 5 máy bay Mỹ
t i trọng điểm phà Ghép. Đội nữ dân quân trực chiến x Kỳ Phƣơng Kỳ Anh, Hà
Tĩnh cơ động đánh máy bay Mỹ quanh khu vực b c Đ o Ngang, trong hai tháng 9
và 10- 97 b n rơi chiếc máy bay Mỹ. T i Quảng ình, dân quân huyện Quảng
Tr ch phối hợp với bộ đội địa phƣơng b n rơi chiếc t i khu vực Hòn La... Những
94
chiến công này đ góp ph n củng cố quyết tâm đánh th ng Mỹ của quân và dân
Quân khu 4 [55, tr.219].
Từ tháng -1972 đến 9- - 97 , không quân và hải quân Mỹ tăng cƣờng
nhịp độ và cƣờng độ đánh phá vùng trời Hà Nội, Hải Ph ng và vùng biển mi n c.
Đỉnh điểm cho l n đánh phá mi n c l n thứ hai là ngày đêm (từ ngày 8-
đến 9-12-1972 vào Hà Nội và Hải Ph ng. Đƣợc chuẩn bị kỹ và bố trí hợp lý,
trong ngày đêm này, lực lƣợng DQTV mi n c tiếp tục lập đƣợc những chiến
công xuất s c. Ngày 0- - 97 , máy bay .5 đánh dữ dội vào Hà Nội, Hải
Ph ng, các trận địa ph ng không của DQTV hai thành phố đồng lo t nổ s ng phối
hợp chiến đấu. Lực lƣợng DQTV với thế bố trí rộng kh p, vừa tổ chức trận địa phục
kích t i chỗ, vừa cơ động đánh Mỹ đ t o thành lƣới lửa ph ng không t m thấp dày
đặc đón đánh kịp thời máy bay cƣờng kích bảo vệ các trận địa tên lửa. Tiêu biểu
cho tinh th n quyết tâm đánh Mỹ là Trung đội dân quân Vĩnh ảo Hải Ph ng
bằng s ng máy ph ng không ,7mm và 4,5mm đ b n cháy máy bay F- của
Mỹ. Đêm ngày - , cụm s ng máy 4,5mm của lên đội tự vệ khu Hoàn Kiếm và
khu Hai à Trƣng Hà Nội 27 tiêu diệt 1 chiếc F -A của Mỹ bằng 19 viên đ n,
chiếc máy bay sau đó rơi xuống huyện Lƣơng Sơn H a ình . Dân quân L c Sơn
H a ình cũng tổ chức lực lƣợng vây b t hai phi công Mỹ và b n rơi máy bay
lên thẳng đến cứu phi công [27, tr.355].
T i Hải Dƣơng và Hƣng Yên, hệ thống lƣới lửa của DQTV đ hiệp đồng chặt
ch với các đơn vị tên lửa không quân chiến đấu, hình thành thế trận b n máy bay
liên hoàn, nhi u t ng. Dân quân x Đông Kinh28 Khoái Châu di chuyển đến vùng
trọng điểm phối hợp đánh Mỹ; đồng thời tổ chức canh gác dọc từ đƣờng số 5 đến
sông Luộc, sông Hồng. Dân quân các x Ái Quốc Nam Sách , Lai Vu Kim
Thành , ình Minh, Tân Dân Khoái Châu , Cẩm Đi n Cẩm Giàng , Lê Hồng
Phong, Văn Ph Mỹ Hào , Trung Kiên, Tân Quang, Minh Hải Văn Lâm , Tráng
Liệt ình Giang , Th ng Lợi, Mễ Sở Văn Giang , tự vệ thị x Hƣng Yên... đ
kh c phục khó khăn cơ động đón đánh máy bay Mỹ. Dân quân các x c An,
Cộng H a, Cổ Thành, Văn Đức Chí Linh lợi dụng địa hình rừng n i đƣa s ng lên
sƣờn đồi, đỉnh n i để b n máy bay Mỹ.
27
Liên đội này gồm 5 khẩu đội của tự vệ 3 đơn vị: Nhà máy cơ khí Lƣơng Yên, Nhà máy cơ khí Mai Động, Xí
nghiệp gỗ 4 Hà Nội. 28 Nay là xã Đông Kết
95
Tự vệ cơ quan Ty Lƣơng thực trong hoàn cảnh phải sơ tán, vẫn cử một tiểu
đội phối hợp với dân quân x Phƣơng Hƣng Gia Lộc trực chiến cả ngày và đêm. Ở
thị x Hải Dƣơng, 9 phân đội DQTV các x , khối phố, nhà máy, xí nghiệp làm
nhiệm vụ trực chiến ngày đêm canh giữ b u trời đánh trả quyết liệt máy bay Mỹ.
Trận địa tự vệ nhà máy Đá Mài bị máy bay Mỹ đánh phá, một số đồng chí bị
thƣơng nhƣng cả phân đội vẫn kiên cƣờng chiến đấu. Hình ảnh 13 lão dân quân trực
chiến, trinh sát theo dõi máy bay Mỹ của huyện Ninh Giang đƣợc mệnh danh là “Ra
đa đồng tâm” là tấm gƣơng điển hình cho quyết tâm đánh th ng giặc Mỹ xâm lƣợc
[90, tr.191].
T i Thái Nguyên, từ ngày 8-12 đến 7-12-1972, không quân Mỹ đánh phá
nhi u điểm thành phố Thái Nguyên. Để kịp thời đáp ứng với yêu c u tác chiến mới,
ộ Tƣ lệnh Quân khu Việt c quyết định thành lập Tiểu đoàn pháo cao x 37mm
trên cơ sở là đội tự vệ của Công ty Gang thép Thái Nguyên, đặt dƣới sự chỉ huy
chiến đấu trực tiếp của an Chỉ huy Trung đoàn 56. Với sự bổ sung kịp thời đó,
DQTV tỉnh Thái Nguyên đ phối hợp với bộ đội chủ lực chiến đấu hiệu quả. Ngày
26-12-1972, đế quốc Mỹ huy động nhi u tốp máy bay F- và F-4 vào ném bom
khu vực Chùa Hang Đồng ẩm, Đồng Hỷ , các trận địa s ng máy cao x 4,5mm
và ,7mm của DQTV thành phố Thái Nguyên và huyện Đồng Hỷ đ phối hợp với
đơn vị bộ đội pháo cao x 37mm, 57mm của Trung đoàn 56 đánh trả rất quyết liệt,
khiến máy bay Mỹ không dám đánh vào thành phố [9, tr.253, 259].
Trong ngày đêm máy bay Mỹ tập trung đánh phá Hà Nội, Hải Ph ng, lực
lƣợng DQTV các địa phƣơng khác cũng góp ph n tiêu diệt thêm nhi u máy bay Mỹ.
Ngày 30- - 97 , trung đội nữ dân quân x Hoa Lộc Hậu Lộc, Thanh Hóa b n rơi
chiếc F4-H, đây là l n thứ 3 trung đội độc lập b n rơi lo i máy bay này. Trong
suốt 53 ngày đêm Mỹ tuyên bố ngừng ném bom mi n c từ vĩ tuyến 0 trở ra, lực
lƣợng DQTV Quân khu 4 đ phối hợp b n rơi 40 máy bay Mỹ trên vùng trời Quân
khu” [55, tr.221].
ên c nh việc cơ động chiến đấu b n máy bay Mỹ, DQTV c n là những
chiến sĩ bảo vệ chính nhà máy, xí nghiệp và nơi công tác, sản xuất. Điển hình nhƣ
tự vệ các nhà máy đóng tàu ch Đằng, cơ khí Cẩm Phả, điện Yên Phụ,... Nhà máy
đóng tàu ch Đằng đ tổ chức hai đơn vị pháo cao x , sử dụng 4 pháo 00mm, 6
pháo 37mm và 0 s ng máy phòng không 12,7mm và 4,5mm để trực tiếp bảo vệ
nhà máy, cán bộ và công nhân. Tự vệ nhà máy đ phối hợp chặt ch với các đơn vị
ph ng không quân đội chiến đấu trên 00 trận, góp ph n b n rơi 7 máy bay Mỹ,
96
đảm bảo an toàn tính m ng cán bộ, nhân viên và duy trì sản xuất. Nhờ đó, cán bộ,
công nhân nhà máy yên tâm, hăng hái lao động, hàng năm đ u đ t và vƣợt mức kế
ho ch đƣợc giao từ 03 đến 4 %” [21, tr.165].
Từ năm 969 đến năm 973, lực lƣợng DQTV hoàn thành tốt nhiệm vụ đánh
trả máy bay Mỹ. Hàng chục nghìn tổ b n máy bay t m thấp đƣợc thành lập, nhi u tổ
đội trực chiến lập công b n rơi máy bay Mỹ. Lực lƣợng ph ng không DQTV tổ
chức phục kích, đón lõng t o thành lƣới lửa t m thấp dày đặc tiêu diệt máy bay bay
thấp. Tính chung trong ngày đêm 8 - 9 97 , lực lƣợng ph ng không
DQTV mi n c đ góp ph n b n rơi máy bay chiến thuật và hiện đ i của Mỹ
[27, tr.355]. Th ng lợi trong trận chiến “Điện iên Phủ trên không” của quân và dân
mi n c nói chung, DQTV nói riêng buộc đế quốc Mỹ phải tuyên bố chấm dứt
hoàn toàn các ho t động ném bom mi n c.
3.2.1.2. P ục vụ bộ độ c ến đấu và vây bắt p c n Mỹ
Từ năm 969 đến năm 973, lực lƣợng DQTV tiếp tục đóng góp hàng chục
nghìn ngày công để xây dựng các trận địa pháo cao x , tên lửa, pháo bờ biển, xây
dựng các sân bay, kho tàng,.. để phục vụ bộ đội chiến đấu. Khi bộ đội chủ lực chiến
đấu với máy bay, tàu chiến Mỹ, các chiến sĩ DQTV đ dũng cảm làm nhiệm vụ tiếp
đ n và khi c n thì thực hiện luôn nhiệm vụ của pháo thủ. Lực lƣợng DQTV c n
hăng hái gi p bộ đội chủ lực giải quyết tốt những công việc sau chiến đấu hay gi p
bộ đội chủ lực di chuyển kh i trận địa đƣợc nhanh chóng và bí mật. Có thể khẳng
định, mỗi chiến công của bộ đội chủ lực đ u có sự đóng góp của lực lƣợng DQTV.
T i Hà Nội, nhi u tấm gƣơng gan d , anh dũng trong lực lƣợng DQTV xuất
hiện khi tham gia phục vụ chiến đấu. Nữ tự vệ Lê Thị Vân Bƣu điện Gia Lâm) liên
tục 0 ngày đêm thƣờng trực bên đài, bên máy, mặc dù bom nổ cách nơi làm việc
khoảng 100m nhƣng đồng chí vẫn bình tĩnh cùng đồng đội bảo đảm liên l c. Nữ tự
vệ Tr n Thị Tuyết đội , Công ty C u đƣờng nội thành Hà Nội , trong l c Mỹ đánh
phá ác liệt đ thay đội trƣởng đ hy sinh, chỉ huy đơn vị thu dọn nhanh chóng, giải
phóng mặt đƣờng cho xe ch y. Hay nữ tự vệ Tr n Thị Kim Dung, Tr n Thị Hồng
Sâm (nhà máy Dệt 8-3) luôn là những đội viên xung kích luôn có mặt sớm nhất để
cứu máy, cứu ngƣời khi máy bay Mỹ ném bom vào nhà máy [75, tr.51]. Cùng với
các ho t động trên, lực lƣợng DQTV Hà Nội c n tích cực tham gia tiếp đ n, tổ chức
quan sát và thông báo kịp thời khi máy bay Mỹ tiến vào Hà Nội. Trung đội nữ dân
quân thôn Thanh Mai tiếp đ n cho trận địa pháo Hai à Trƣng. Trận địa khu Đống
Đa, Hoàn Kiếm và nhi u trận địa trên kh p thủ đô Hà Nội đ đƣợc đông đảo DQTV
97
ra hỗ trợ. Mặc cho bom đ n uy hiếp, chiến sĩ quan sát trên các nóc nhà Ngân hàng
Trung ƣơng, Học viện Thủy Lợi, Đ i học ách khoa, Cơ khí Quang Trung, x Trí
Hiệp, khu Vân Hồ, Đ i học Sƣ ph m... vẫn kiên quyết bám trụ, theo dõi tình hình,
báo cáo kịp thời cho chỉ huy [75, tr.51].
T i Hải Ph ng, để phục vụ chiến đấu trong thành phố hiệu quả, các đội cứu
sập, san lấp, cứu thƣơng đƣợc triển khai rộng rãi, sẵn sàng tham gia phục vụ bộ đội
chiến đấu. Khi đế quốc Mỹ tập trung đánh phá thành phố trong ngày đêm, các
đội cứu sập thƣờng trực của tự vệ khu phố Hồng àng, Lê Chân mặc dù chỉ có
phƣơng tiện thô sơ, nhƣng nhờ tổ chức tốt đ kịp thời cứu đƣợc 3 4 ngƣời. Các đội
cấp cứu thƣờng trực, cơ động khác cũng tham gia cứu sống hàng trăm ngƣời [91,
tr.203-231].
T i Thái Nguyên, để bảo đảm an toàn cho cơ quan chỉ huy kháng chiến, từ
ngày 8-4-1972, lực lƣợng tự vệ của Công ty Xây l p kiến tr c, Xí nghiệp đá n i
Hột, Công ty Gang thép Thái Nguyên,... phối hợp với lực lƣợng bộ đội công binh,
thanh niên xung phong và nhân dân xây dựng đƣờng h m địa đ o. Ngày 8- 0-
97 , h m hoàn thành với 4 mét, 6 buồng h m làm việc cho l nh đ o Tỉnh ủy và
Ủy ban hành chính tỉnh. Ngày - - 97 , hơn .000 chiến sĩ DQTV ở thành phố
Thái Nguyên và huyện Đồng Hỷ ra phối hợp với bộ đội đào đ p, củng cố các ụ pháo
ở trận địa T c Duyên và sửa chữa đƣờng để ô tô vận tải kéo pháo vào trận địa, góp
ph n hoàn thành việc làm chủ trận địa và triển khai chiến đấu [9, tr.249].
Trong thời gian 969-1973, DQTV cũng tích cực tham gia vây b t phi công
Mỹ đ t kết quả. Phát huy những thành tích vây b t phi công Mỹ trong những năm
1965-1968, sang giai đo n này, tuy thời gian máy bay Mỹ oanh t c đánh phá ng n
nhƣng số lƣợng phi công bị b t nhi u hơn.
Trong những đợt máy bay Mỹ đánh phá mi n c l n thứ hai, DQTV đ u tập
trung t i những điểm tập kết, lên chòi canh quan sát, theo dõi, chờ đợi lệnh phát
động đánh trả và vây b t phi công Mỹ từ bộ phận chỉ huy. Với cách làm đó, nhi u
địa phƣơng đ lập thành tích trong vây b t phi công Mỹ. Ngày 29-10-1972, dân
quân x Quỳnh Long, Quỳnh Thuận Quỳnh Lƣu, Nghệ An đ b n rơi t i chỗ
máy bay F-8 b t sống phi công t i khu vực n i Kiến. Ngày 22-12-1972, sau khi phát
hiện máy bay .5 rơi xuống địa bàn, dân quân xã Tráng Liệt (Bình Giang, Hải
Dƣơng đ tổ chức b t gọn hai phi công Mỹ và giam giữ t i trụ sở hợp tác x để bàn
giao lên cấp trên. Cùng thời gian trên, dân quân x Dƣơng Quang Mỹ Hào, Hƣng
98
Yên) đ cùng với nhân dân b t sống ba phi công bị b n rơi trên b u trời Hà Nội khi
vừa tiếp đất.
Ngày 22-12-197 , dân quân x Hợp H a Lƣơng Sơn, H a ình đ tổ chức
vây b t phi công khi phát hiện máy bay F- A của Mỹ rơi xuống khu vực đồi V u,
đồi ông Mo và điểm cao 833 của đồi ù. Sau một ngày, hai đêm truy lùng theo dấu
tích, đến sáng ngày 24-12- 97 , trung đội dân quân Hợp Hoà đ b t đƣợc đ i y phi
công Mỹ đang nấp trong đám c lau, còn viên thiếu tá phi công cũng bị lực lƣợng
dân quân x Hợp H a b t đƣợc sau đó 5 ngày (29-12-1972).
Với việc tổ chức chòi canh gác, quan sát rộng kh p, cùng sự phối hợp nhịp
nhàng giữa các lực lƣợng, DQTV mi n B c đ tham gia vây b t h u hết phi công
Mỹ bị b n rơi. Từ nhi u địa phƣơng ở mi n c, phi công Mỹ đƣợc đƣa v Tr i
giam H a L , trong đó ph n lớn là những phi công đ tham gia cuộc tập kích chiến
lƣợc ngày đêm vào Hà Nội, Hải Ph ng. Một phi công Mỹ sau khi trở v nƣớc đ
kể l i: “Tôi cho rằng, tôi c n sống sót đến ngày hôm nay vì những ngƣời b t đƣợc
tôi là dân quân... Hai ngƣời dân quân l i trói tay tôi ra sau lƣng, bịt m t tôi, rồi d t
tôi ra kh i chỗ tr ... Dân quân đẩy tôi đi bằng s ng trƣờng, sau đó họ đƣa tôi v nhà
tù H a L ,...” [69, tr.346-348].
Cùng với những thành tích đ t đƣợc trong chiến đấu, lực lƣợng DQTV c n
tích cực tổ chức ho t động và tham gia phục vụ chiến đấu góp ph n đánh b i cuộc
CTPH mi n c l n thứ hai của đế quốc Mỹ.
3. . . oạt đ ng phục vụ chiến đấu
3.2.2.1. Tổ c ức p òn n sơ tán
Tiếp nối những thành quả v tổ chức ph ng tránh, sơ tán trong thời kỳ chống
CTPH l n thứ nhất, từ năm 969 đến năm 1973, lực lƣợng DQTV mi n c đ cùng
với nhân dân tổ chức ph ng tránh, sơ tán hiệu quả hơn, góp ph n giảm thiểu tối đa
những tổn thất do máy bay Mỹ đánh phá với quy mô và mật độ ác liệt hơn trƣớc.
Đối với công tác phòng tránh, ngay sau khi kết th c cuộc CTPH mi n c
l n thứ nhất, lực lƣợng DQTV đ tổ chức nhân dân các thành phố, thị x và các
vùng nông thôn tu sửa, n o vét h m, hố, hào ph ng không. Lực lƣợng DQTV đ
hƣớng dẫn và gi p nhân dân làm mới, k trống l i, n o vét bùn, tát nƣớc và dải rơm,
dải cát xuống dƣới. Đồng thời, lực lƣợng DQTV cũng tham gia ho t động tổ chức
đón nhân dân từ vùng sơ tán v nhà đảm bảo sự an toàn và trật tự.
Trong những năm 1969-1973, từ Trung ƣơng đến các địa phƣơng đ u đ tổ
chức Hộ đồn p òn n n ân dân các cấp lấy lực lƣợng DQTV làm n ng cốt.
99
Đƣợc sự l nh đ o, chỉ đ o kịp thời của Hội đồng ph ng không nhân dân, lực lƣợng
DQTV toàn mi n c đ chủ động, làm tốt công tác ph ng tránh ngay từ thời bình,
g n chặt kế ho ch phát triển kinh tế - x hội với quốc ph ng - an ninh. Với những
nỗ lực đó, những nơi là trọng điểm đánh phá của đế quốc Mỹ trong CTPH l n thứ
nhất đ u đƣợc triển khai rất khẩn trƣơng, quyết liệt. Điển hình là hai hợp tác x ở
Trung Th ch ố Tr ch, Quảng ình với 870 hộ, 4. 50 nhân khẩu đ hoàn thành
một hệ thống h m hào vững ch c gồm . 3 h m nhà ở của các gia đình, .77 h m
bảo vệ gia s c, 68 h m chiến đấu của DQTV, 05 h m tập thể cho nhà trẻ, trƣờng
học, cửa hàng, tr m y tế, nơi hội họp. X cũng tổ chức làm đƣợc 7.000 hố cá nhân
và khoảng 65 km hào giao thông trong thôn xóm [21, tr.145].
Lực lƣợng DQTV còn tham gia gi p các nhà máy, xí nghiệp làm tốt công tác
ngụy trang, che ph ng các mục tiêu có t m cao và dễ bị phát hiện. Đến tháng 5-
97 , h u hết các nhà máy, xí nghiệp đ u đƣợc ngụy trang, che ph ng để tránh ánh
phản quang, h thấp các mục tiêu và làm các mục tiêu giả. Các nhà máy điện quan
trọng ở hai khu vực trọng điểm đánh phá đ u đ đƣợc ngụy trang cẩn thận. Hai nhà
máy điện Yên Phụ Hà Nội và nhà máy điện Uông í Quảng Ninh đƣợc quét vôi
tr ng loang lổ, h thấp và che bớt ống khói... Nhờ đó, nhi u l n máy bay Mỹ dùng
bom vô tuyến truy n hình, la-de đánh phá nhƣng đ u không tr ng mục tiêu.
Ở những nơi máy bay Mỹ oanh t c thƣờng xuyên, nhƣ ở Vĩnh Linh, h u nhƣ
toàn bộ việc ăn ở, đi l i và các sinh ho t khác của nhân dân đ u diễn ra dƣới h m.
Ngoài h m cho ngƣời, DQTV c n hƣớng dẫn nhân dân đào h m, hào bảo vệ của
cải, máy móc và gia s c. Với hệ thống h m, hào tốt, đời sống của nhân dân ở các
vùng liên tục bị đánh phá vẫn đƣợc bảo đảm an toàn, qu n ch ng tin tƣởng, yên tâm
sản xuất, chiến đấu và phục vụ chiến đấu.
Hệ thống quan sát, tháp canh của DQTV tiếp tục đƣợc bố trí rộng kh p mi n
c. Đối với việc báo động, DQTV dùng những phƣơng tiện thô sơ nhƣ kẻng,
trống, cờ, đ n, pháo hiệu để thông báo. Nhờ đó, lực lƣợng ph ng không các tỉnh và
thành phố đ tổ chức thu nhận thông báo v máy bay Mỹ trên không, tàu chiến trên
biển một cách kịp thời và có hiệu quả.
Cùng với các nhiệm vụ trên, trong thời gian chống CTPH l n thứ hai, lực
lƣợng DQTV c n tham gia hƣớng dẫn, tuyên truy n, vận động nhân dân triệt để sơ
tán ngƣời và phân tán tài sản. Trên cơ sở kinh nghiệm của l n thứ nhất, công tác
quy ho ch tổ chức các vùng sơ tán nhân dân, các cơ sở sản xuất đƣợc tiến hành có
kế ho ch, đ y đủ và chu đáo. Do phán đoán đƣợc âm mƣu đánh phá của Mỹ sớm và
100
phát lệnh sơ tán đ ng thời điểm nên nhi u địa phƣơng đ chuyển các ho t động vào
thời chiến bình tĩnh, trật tự, an toàn.
Cuối năm 97 , khi đế quốc Mỹ leo thang đánh phá ác liệt vào các thành
phố, thị x , h u hết ngƣời dân trong nội thành đ đƣợc sơ tán. T i Hà Nội tập trung
vào các nơi Đông Anh, Yên Viên, Gia Lâm, Văn Điển, nhà máy điện Yên Phụ. T i
Hải Ph ng, tập trung ở khu vực C u Rào, C u Niệm, ến ính,... đ sơ tán đƣợc 54
v n trong tổng số 65 v n dân nội thành 83% ; Hải Ph ng sơ tán đƣợc v n
77% ; Nam Định sơ tán ,5 v n 96% ; Thái Nguyên sơ tán ,7 v n 90% ; Việt
Trì sơ tán 4,9 v n 80% . Nhờ đó, khi Mỹ tiến hành trận tập kích chiến lƣợc
ngày đêm bằng máy bay .5 vào Hà Nội, Hải Ph ng, một số thành phố, thị x và
khu công nghiệp khác, nhân dân rất bình tĩnh, nhanh chóng xuống nơi tr ẩn, kịp di
rời máy móc, kho tàng vào nơi phân tán nên đ h n chế đƣợc nhi u thiệt h i v
ngƣời và tải sản. Nhi u thành phố và khu vực trọng điểm nhƣ Hà Nội, Hải Ph ng,
Nam Định, Thái Nguyên, Vinh, Việt Trì,... đ thực hiện sơ tán 80-95% số dân, do
đó thƣơng vong của nhân dân giảm bớt. Thành phố Hải Ph ng, Nam Định, Hà
Nội,... đ giảm đƣợc tổn thất thấp hơn 4 l n so với thời kỳ chống CTPH l n thứ nhất
[21, tr.144]. Tuy nhiên, một số nơi của thành phố Hà Nội nhƣ khu phố Khâm Thiên,
An Dƣơng vẫn chịu nhi u thiệt h i.
Cùng với biện pháp sơ tán nhân dân triệt để và lâu dài trên là việc phân tán
t i chỗ. Trƣớc và trong cuộc CTPH mi n c l n thứ hai của đế quốc Mỹ, h u hết
các trƣờng học, hàng trăm cơ sở sản xuất tiểu, thủ công nghiệp, hàng chục xí nghiệp
đ u đƣợc di chuyển ra kh i thành phố. Đây là biện pháp làm giảm mật độ máy móc,
vật tƣ, kho tàng, tài sản ở ngay các trọng điểm để tránh bị thƣơng vong, tổn thất
hàng lo t khi Mỹ đánh phá. Nhi u cơ sở sản xuất công nghiệp quan trọng đ tổ chức
phân tán t i chỗ kết hợp với hệ thống h m hào và công sự che ch n nên vẫn duy trì
đƣợc ho t động sản xuất trong suốt thời gian chiến tranh nhƣ: Nhà máy điện Yên
Phụ Hà Nội ; Phân xƣởng cơ khí của Nhà máy Gang thép Thái Nguyên; có những
nhà máy không bị gián đo n sản xuất ngày nào nhƣ Nhà máy đóng tàu ch Đằng
Hải Ph ng [21, tr.148-150].
Trong công tác ph ng không sơ tán, lực lƣợng DQTV ở các nơi dọc đƣờng,
khu phố, cơ quan, xí nghiệp đ u đảm nhiệm vai tr cấp cứu, cứu h a, cứu sập,... do
bị bom đ n Mỹ đánh phá. DQTV đ tham gia vào h u hết công việc cấp cứu ngƣời
bị thƣơng, đào bới nhà cửa đổ sập để cứu những ngƣời bị thƣơng và đƣa ngƣời chết
bị vùi lấp ra ngoài. Lực lƣợng DQTV c n tích cực tham gia cứu h a, khai thông
101
những đo n đƣờng bị t c ngh n, sơ tán khẩn cấp những ngƣời c n l i t i điểm bị
đánh phá, bảo vệ trật tự trị an, làm vệ sinh môi trƣờng và ph ng dịch. Tháng -
97 , ở khu vực bệnh viện ch Mai, khu tập thể An Dƣơng, khu phố Khâm Thiên
Hà Nội , nhờ có lực lƣợng DQTV t i chỗ ho t động tích cực nên 90 ngƣời đ
đƣợc cứu kh i bị chết ng t dƣới các đống g ch ngói đổ nát. Cũng nhƣ vậy, 7
ngƣời ở khu H Lý Hải Ph ng đ đƣợc cứu sống [21, tr.155].
Cùng với những nhiệm vụ trên, DQTV c n phối hợp với các lực lƣợng khác
tham gia chuyển các công việc từ thời bình sang thời chiến; đồng thời tuyên truy n,
vận động và giáo dục nhân dân thực hiện nghiêm chỉnh các đi u lệ, quy định v các
ho t động trong thời chiến nhƣ đi l i, hội họp, sản xuất, sơ tán, ph ng tránh khi có
thông báo, báo động, ph ng gian, giữ bí mật, bảo vệ tài sản của Nhà nƣớc, tập thể
và nhân dân.
Những đóng góp của lực lƣợng DQTV trong công tác ph ng không nhân dân
góp ph n quan trọng vào th ng lợi của quân và dân mi n c trong chống CTPH
của đế quốc Mỹ.
3.2.2.2. Đảm bảo o t n vận tả
Đảm bảo giao thông vận tải là nhiệm vụ vô cùng quan trọng của hậu phƣơng
mi n c trong việc chi viện cho ti n tuyến mi n Nam. Sau CTPH mi n c l n thứ
nhất, DQTV các địa phƣơng, tự vệ ngành giao thông vận tải tích cực tham gia san
lấp, sửa chữa c u đƣờng. Các c u lớn đƣợc tu sửa mặt c u, lan can và gia cố l i
những trụ c u. Hệ thống bến cảng, kho b i, nơi tập kết cũng đƣợc tu sửa l i. Nhờ
đó, chỉ sau một thời gian ng n hệ thống giao thông và ho t động vận tải dân sự, vận
tải chi viện cho ti n tuyến lớn mi n Nam đƣợc khôi phục. Hàng ngày, hàng trăm
chuyến hàng vẫn đƣợc chuyển vào Nam phục vụ bộ đội và nhân dân chiến đấu.
Trong khi công việc khôi phục hệ thống giao thông vận tải đang đƣợc triển
khai thì nhân dân mi n c phải tiếp tục chống l i những cuộc đánh phá hệ thống
giao thông mới của đế quốc Mỹ. Từ năm 97 đến đ u năm 1972, đế quốc Mỹ tiếp
tục huy động hơn 50% số lƣợng máy bay, bom đ n và số l n không kích đánh phá
hệ thống giao thông vận tải, kho tàng, bến b i mi n c. Trên tuyến đƣờng bộ,
đƣờng s t, đƣờng sông ở nhi u địa phƣơng mi n c, đặc biệt ở các tỉnh Thanh
Hóa, Nghệ An, Hà Tĩnh và Quảng ình, máy bay Mỹ ngày đêm ném bom, pháo
kích gây sự ùn t c ở nhi u khu vực. Với mức độ đánh phá dày đặc của đế quốc Mỹ,
nhi u tuyến đƣờng mi n c bị tê liệt từng đo n dài, các c u lớn nhƣ Long iên,
Việt Trì, Lai Vu, Ph Lƣơng, Tam c, Đ L n, Hàm Rồng... đ u bị đánh sập. Trên
102
đƣờng biển, ở cảng Hải Ph ng, từ tháng 5-1972, không quân Mỹ đ thả hàng ngàn
quả thủy lôi, bom từ trƣờng và liên tục đánh phá bằng không quân và pháo kích vào
khu vực cảng. Các vùng ven biển từ Thanh Hóa đến Vĩnh Linh hải quân Mỹ cũng
đánh phá g t gao. ên c nh đó, các cảng biển, cửa sông thuộc tỉnh Nam Hà, Thanh
Hóa, Nghệ An, Hà Tĩnh, Quảng ình, Cửa Việt mới khôi phục sau đợt đánh phá l n
thứ nhất cũng bị đối phƣơng phong t a.
Trên tuyến vận tải chiến lƣợc 559, máy bay .5 và máy bay chiến thuật của
Mỹ cũng ngày đêm dội bom, thả mìn, bom từ trƣờng, bom lá, bom bi để thực hiện
kế ho ch ngăn chặn, phá hủy kho tàng, săn lùng các ô tô vận tải. Trong v ng mấy
tháng đ u năm 97 , không quân Mỹ đ đánh .556 trận vào hệ thống đƣờng bộ,
đánh sập 89 c u dài trên 40m; phá hàng chục c u trên các tuyến đƣờng s t và 57
đ u máy, .90 toa xe các lo i, 66 km đƣờng dây thông tin dọc tuyến đƣờng s t bị
c t đứt. Những thiệt h i đó đ làm cho khối lƣợng vận chuyển đƣờng s t Hà Nội -
Vinh giảm 5-6 l n, vận chuyển g o đến Quảng ình trƣớc đây bảo đảm 600
tấn ngày thì nay chỉ c n mấy chục tấn ngày [27, tr.359].
Trƣớc tình hình đó, Trung ƣơng Đảng ra chủ trƣơng: “P ả đặt c n tác bảo
đảm o t n vận tả t àn một c n tác trun tâm đột xuất số một, là mạc máu
củ mọ oạt độn xã ộ , để p ục vụ t n tuyến và ậu p ươn ” [72, tr.282]. Đảm
trách nhiệm vụ trên, bên c nh lực lƣợng chuyên trách v giao thông vận tải, lực
lƣợng bảo đảm giao thông vận tải không chuyên của DQTV đƣợc tăng cƣờng kh p
các địa phƣơng. Lực lƣợng DQTV tham gia bảo đảm giao thông gồm các tổ, đội
ứng trực và kh c phục hậu quả ở các tuyến giao thông, các bến phà, bến vƣợt, c u
nh . Lực lƣợng này đảm nhận nhiệm vụ xử lý những tình huống thông thƣờng bằng
các phƣơng tiện và vật tƣ thô sơ huy động t i chỗ. ên c nh đó, các tổ, đội DQTV
công binh tham gia rà phá bom, mìn, thủy lôi nhằm khơi thông nhanh chóng luồng
l ch trên sông và các trục đƣờng bộ. Toàn mi n c đƣợc tổ chức thành 9 khu vực
chống phong t a gồm: Quảng Ninh, Hải Ph ng, Thái ình, Nam Hà, Thanh Hóa,
Nghệ An, Hà Tĩnh, Quảng ình, Vĩnh Linh, trong đó, khu vực trọng điểm là Hải
Ph ng và Quảng Ninh.
Với quyết tâm bảo đảm giao thông vận tải thông suốt, đƣa hàng kịp thời tới
ti n tuyến lớn, các đội DQTV rà phá bom mìn của các địa phƣơng làm việc suốt
ngày đêm, khơi luồng, thông tuyến, mở lối an toàn cho thuy n và xe qua l i. Hàng
chục v n lao động mà n ng cốt là lực lƣợng DQTV đ tham gia ứng cứu giao thông.
Để đảm bảo nhiệm vụ canh gác, quan sát thủy lôi, lực lƣợng DQTV ven sông, biển
103
đ thành lập đƣợc 3 tr m quan sát, hiệp đồng phát hiện, đánh dấu vào bản đồ để
tiến hành phá hủy [27, tr.380].
Ngày 9-5- 97 , đế quốc Mỹ b t đ u tiến hành phong t a thủy lôi 43 khu vực,
kể cả luồng hàng hải quốc tế từ Nam Triệu vào cảng Hải Ph ng, từ L ch Mi u,
L ch V n vào cảng H n Gai, Cẩm Phả… Trong khoảng thời gian chƣa đ y một
tháng, Mỹ thả tới 3.000 thủy lôi và bom từ trƣờng l p đ u nổ MK-42 xuống các
cửa sông, cửa biển [33, tr.435].
Phát huy những thành tích đ t đƣợc trong đợt chống phong t a l n thứ nhất,
lực lƣợng DQTV đ nhanh chóng tham gia rà phá thủy lôi, khơi thông h u hết
những tuyến giao thông đƣờng thủy quan trọng. Ở Hƣng Yên và Hải Dƣơng, từ
tháng 5 đến tháng 9- 97 , toàn tỉnh rà phá đƣợc 05 quả. Dân quân x Ái Quốc
Nam Sách đào và tháo đƣợc quả bom các lo i. Ở khu vực c u Lai Vu, Ph
Lƣơng các tổ, đội công binh dân quân làm việc không quản thời tiết, ngày đêm gỡ
bom. Các tổ đội công binh DQTV ình Hàn, Việt H a, khối 4, nhà máy Đá mài,
nhà máy Sứ thị x Hải Dƣơng , Hiến Nam, Ph Thịnh Kim Động , tự vệ Xí
nghiệp Thừng đay thƣơng binh Tháng 8, xƣởng mộc, phƣờng Lê Hồng Phong thị
x Hƣng Yên ; các x Ái Quốc, Hợp Cát, Hợp Tiến, Thƣợng Đ t Nam Sách , Hợp
Đức Thanh Hà , tự vệ Ty Giao thông, bến phà Hàn... dũng cảm giải quyết hậu quả,
bám c u đƣờng, tích cực đào, tháo, phá, thu hồi nhi u bom đ n Mỹ [90, tr.205]. Với
đóng góp đó, trong suốt thời gian đế quốc Mỹ đánh phá l n thứ hai vào Hải Dƣơng,
Hƣng Yên, hệ thống giao thông trên đƣờng số 5 và trên đƣờng sông khu vực Lục
Đ u Giang luôn đƣợc bảo đảm.
Trong l n chống phong t a thứ hai này, tự vệ cảng Hải Ph ng đ phá, gỡ
đƣợc 308 quả thủy lôi và bom từ trƣờng, giải phóng đƣợc 7 cửa luồng l ch, khai
thông trên 50km đƣờng sông, đƣờng biển, bảo đảm tàu, thuy n qua l i an toàn
[160]. Tiểu đoàn tự vệ Ty ảo đảm Hàng hải tham gia rà phá thủy lôi, giải t a
luồng vận chuyển ven biển từ Quảng Ninh v Hải Ph ng và từ Hải Ph ng đi các
tỉnh Khu 4. Ngày - - 973, tức là chỉ ba ngày sau khi đế quốc Mỹ chấm dứt cuộc
tập kích chiến lƣợc đƣờng không vào Hà Nội, Hải Ph ng, tuyến Cẩm Phả - Hải
Ph ng đ đƣợc giải t a, đây là tuyến chính chuyên chở than từ Quảng Ninh đi các
địa phƣơng mi n c. ên c nh đó, luồng Vĩnh Thực - Hải Ph ng dài 0 hải lý
cũng nhanh chóng đƣợc khơi thông, trung bình mỗi ngày có 40 tàu qua l i tuyến an
toàn [91, tr.245].
104
Lực lƣợng DQTV các tỉnh thuộc Quân khu Tả Ng n và Quân khu Hữu Ng n
đƣợc giao nhiệm vụ chống phong t a trên các tuyến đƣờng sông, cửa sông. Trên các
cửa sông, bến, b i... các tàu, thuy n phá thủy lôi do DQTV phụ trách rà đi, rà l i
hàng chục l n theo đ ng yêu c u kỹ thuật đ đ ra. Với nỗ lực đó, lực lƣợng DQTV
của Quân khu Tả Ng n đ phá nổ 603 quả thủy lôi và bom từ trƣờng. Lực lƣợng
DQTV thuộc Quân khu Hữu Ng n cũng góp ph n rà phá 5 3 quả bom mìn nổ chậm
và 6 quả bom từ trƣờng TN [123, tr.280]. T i các vùng sông, biển thuộc Quân
khu 4 trừ hai khu chuyển tải H n Ngƣ - Cửa Hội và H n La - sông Gianh do K3,
K4 hải quân rà phá , DQTV hai bên bờ đ tích cực rà phá để thông luồng, đảm bảo
các bến, b i không bị ách t c lâu ngày. Nhƣ trên d ng Kênh nhà Lê, Quân khu 4 đ
tổ chức dân quân t i chỗ phối hợp với công binh rà phá, thông luồng cho tuyến
đƣờng sông từ Hà Tĩnh đến Ninh ình [34, tr.84].
ên c nh nhiệm vụ đảm bảo giao thông, DQTV c n là lực lƣợng n ng cốt
trong nhiệm vụ tiếp nhận hàng viện trợ của nƣớc ngoài qua đƣờng biển. Sau khi đế
quốc Mỹ tuyên bố phong t a toàn bộ hệ thống giao thông thủy bộ của mi n c, các
cảng lớn nhƣ Hải Ph ng, ến Thủy… không tiếp nhận đƣợc hàng hóa viện trợ của
nƣớc ngoài vào, lƣợng vật chất chi viện cho ti n tuyến giảm. Năm 97 , thực hiện
nhiệm vụ của Trung ƣơng giao, Thƣờng vụ Tỉnh ủy Quảng ình lên kế ho ch tiếp
nhận hàng hóa và chuyển tải ở khu vực H n La - c Gianh, lấy tên là “Chiến dịch
H n La”, mang mật danh KHR . Từ tháng 6- 97 đến tháng -1973, DQTV Quảng
ình đ góp ph n tiếp nhận đƣợc .000 4.000 tấn g o tiếp tế, kịp thời vận chuyển
chi viện chiến trƣờng. Thi đua với quân và dân Quảng ình, DQTV vùng ven biển
mi n c cũng hoàn thành xuất s c nhiệm vụ này. Dân quân các x Nghi Hƣơng
Nghi Lộc, Nghệ An ; Xuân Hội, Xuân Trƣờng, Xuân Đan Nghi Xuân, Hà Tĩnh
và các x khác trong khu vực trung chuyển không quản ng i hy sinh, gian khổ luôn
luôn có mặt bên bờ biển, bến b i để đón nhận từng bao hàng, kịp thời chuyển tải
cho ti n tuyến [55, tr.217-218].
Trong quá trình tham gia đảm bảo tuyến giao thông đƣờng thủy đ xuất hiện
nhi u tập thể và cá nhân xuất s c. V cá nhân, điển hình nhƣ chiến sĩ Mai Xuân
Điểm thuộc lực lƣợng DQTV phà Ghép là ngƣời đ u tiên tự nguyện dùng ca nô kéo
phà thay cho guồng máy cao tốc chở máy phóng từ, kích nổ thủy lôi, bảo đảm cho
phà thông suốt… Chiến sĩ tự vệ Hồ Lay, tự vệ Xí nghiệp đánh cá Nhật Lệ, tình
nguyện làm hoa tiêu cho tàu phóng từ phá thủy lôi đ hy sinh trong l c làm nhiệm
105
vụ [55, tr.216-218]. Tự vệ Nguyễn Xảo, x Võ Ninh Lệ Ninh29, Quảng ình trong
trƣờng hợp khẩn trƣơng đ xung phong lái thuy n máy ch y qua sông phá nổ g n
00 quả bom từ trƣờng TN, thông tuyến và b i phà Quán Hàu,... [34, tr.85] và nhi u
những tấm gƣơng khác.
V tập thể, đáng ch ý là dân quân các x Nghi Hƣơng Nghi Lộc, Nghệ An ;
Xuân Hội, Xuân Trƣờng, Xuân Đan Nghi Xuân, Hà Tĩnh , dân quân x vùng
biển huyện Quảng Tr ch, ố Tr ch Quảng ình và các x khác trong khu vực
trung chuyển. Những đội dân quân này đ không quản ng i hy sinh, gian khổ, ngày
đêm luôn luôn có mặt bên bờ biển, bám đƣờng, bám xe để đón nhận từng bao hàng,
giữa l c nhi u máy bay, tàu chiến Mỹ oanh t c và pháo kích b n phá.
3. .3. Tham gia lao đ ng sản xuất góp phần xây dựng hậu phương
3.2.3.1. T m l o độn sản xuất
Tham gia lao động sản xuất cũng là một trong những nhiệm vụ chính của
DQTV. Trong những năm 1969-1973, lực lƣợng DQTV mi n c không những làm
tốt nhiệm vụ chiến đấu, phục vụ chiến đấu mà c n đ t đƣợc nhi u thành tích trong
sản xuất, khôi phục kinh tế. Trên thực tế, h u hết những công việc khó khăn phức
t p nhất trong sản xuất đ u do lực lƣợng DQTV đảm nhiệm. Lực lƣợng DQTV đ
tích cực tham gia cải tiến quản lý hợp tác x và xung kích trong các việc bám ruộng,
bám biển, cải tiến kỹ thuật, thực hiện thâm canh sản xuất nông nghiệp, tăng ca trong
các nhà máy, xí nghiệp để tăng năng suất. Việc thực hiện tốt các khẩu hiệu “tay b a
tay s ng”, “tay cày tay s ng”, “tay lƣới tay s ng” không những nói lên phƣơng
châm vừa chiến đấu, vừa sản xuất mà c n nói lên vị trí, vai tr của DQTV trên cả
hai mặt trận đó.
Chiến tranh diễn ra ác liệt nhƣng trên mặt trận sản xuất, DQTV vẫn thể hiện
đƣợc vai tr n ng cốt của mình trên đồng ruộng, trong nhà máy, công xƣởng. Trong
lao động sản xuất, DQTV đ xuất hiện nhi u tấm gƣơng điển hình. Tiêu biểu nhƣ
chiến sĩ tự vệ Đặng á Hát thuộc Công ty than Quảng Ninh, trong sản xuất đ tích
cực xây dựng tổ sản xuất. Trong nhi u năm li n, Đặng á Hát đ xây dựng tổ lao
động của mình từ yếu kém trở thành tổ lao động khá và gi i. Với sự nỗ lực không
mệt m i và sự phấn đấu đó, Đặng á Hát đ trở thành Phó Giám đốc phân xƣởng.
Trong thời kỳ chống CTPH, đồng chí vừa tổ chức sản xuất gi i vừa trực tiếp tham
gia chiến đấu, nhiệm vụ nào cũng hoàn thành xuất s c [15, tr.237].
29
Nay là hai huyện Lệ Thủy và Quảng Ninh
106
V tập thể, tiêu biểu nhƣ dân quân x Phong Thủy Lệ Thủy, Quảng ình ,
luôn dẫn đ u các phong trào ở địa phƣơng, nhất là v sản xuất nông nghiệp. Dân
quân x đ đảm nhiệm cấy những mảnh ruộng g n nơi Mỹ thƣờng đánh phá, hay
những nơi ruộng đất xấu. Vƣợt qua những khó khăn đó, với sự nỗ lực của toàn đội
đ góp ph n đƣa năng xuất l a từ 3,8 tấn thóc ha năm 965 lên 5, tấn thóc ha năm
1972 [160]. Dân quân x Kỳ Tân Kỳ Anh, Hà Tĩnh đ góp ph n tích cực đào đ p
đƣợc đập nƣớc, 3 mƣơng lớn, nhờ đó đ chuyển đƣợc 60 ha ruộng cấy vụ
thành vụ trong năm, đƣa năng xuất l a từ 5 t thóc ha năm 97 lên 35 t /ha
năm 97 . Dân quân x Nghi Hƣơng Nghi Lộc, Nghệ An , đ nhận cấy 80 mẫu
ruộng ở g n nơi Mỹ hay đánh phá, tích cực cải tiến kỹ thuật canh tác, góp ph n đƣa
năng suất l a 5 t ha vụ trong năm 970 lên 8 t ha vụ trong năm 97 . Dân
quân x Nguyên Xá Đông Hƣng, Thái ình luôn thể hiện vai tr n ng cốt, xung
kích trong việc cải tiến kỹ thuật canh tác, làm thủy lợi, góp ph n đƣa năng suất l a
mỗi năm một tăng từ 6,4 tấn thóc ha năm 966 đến 7,350 tấn thóc ha năm 97 .
Dân quân x Hải Thịnh Hải Hậu, Nam Định luôn dẫn đ u các phong trào trong x ,
nhất là tăng gia sản xuất, đ góp ph n tích cực vào việc cấy hết diện tích, đƣa năng
suất mỗi năm một tăng 965 l a 3,5 tấn ha, muối 3.400 tấn, cá 7 tấn, thịt lợn 3
tấn; năm 97 l a 5,8 tấn ha; muối 3 .065 tấn, cá 47 tấn, thịt lợn 46 tấn [160].
Tự vệ trong các nhà máy, xí nghiệp cũng thể hiện đƣợc vai tr quan trọng
trong xung kích và sản xuất. Tự vệ xí nghiệp bến cảng H n Gai, thuộc Tổng Ty
than H n Gai Quảng Ninh đ phát huy nhi u sáng kiến trong sản xuất tự vệ có 78
sáng kiến trong 0 sáng kiến của xí nghiệp , góp ph n tích cực thực hiện vƣợt kế
ho ch từ đến 9,4%; tự vệ đ t danh hiệu lao động tiên tiến đ t 9 ,9% [160].
Từ năm 969 đến năm 973, lực lƣợng DQTV các địa phƣơng ở mi n c đ
tích cực tham gia sản xuất nông nghiệp, công nghiệp, góp ph n khôi phục và phát
triển kinh tế. Sự kết hợp nhịp nhàng giữa xây dựng kinh tế và quốc ph ng đ đem
l i hiệu quả thiết thực, góp ph n xóa tan nghi ngờ, lo l ng v việc “xây dựng dân
quân, xây dựng làng chiến đấu thu h t mất nhi u nhân lực, vật lực, s ảnh hƣởng
đến sản xuất” [83, tr.150] trong nhân dân.
3.2.3.2. Bảo đảm trật tự, trị n
ảo đảm trận tự trị an là một trong những nhiệm vụ và ho t động xuyên suốt
của DQTV mi n c trong thời kỳ chống CTPH. Trong hai năm 969-1970, tình
hình an ninh, chính trị, trật tự x hội t i các vùng biên giới, hải đảo, trong một số
thành phố, thị x có những diễn biến phức t p. Đế quốc Mỹ tăng cƣờng ho t động
107
biệt kích, thám báo vào sâu trong đất li n cùng phối hợp với lực lƣợng phản động
đội lốt tôn giáo công khai ho t động chống phá, gây mất trật tự trị an ở nhi u địa
phƣơng trên mi n c. Để ph ng chống và ngăn ngừa các ho t động phá ho i đó,
ngày 18-7-1970, BTTM chỉ thị tăng cƣờng chống biệt kích, thám báo, thổ phỉ và lực
lƣợng phản động đội lốt tôn giáo. Theo đó, các địa phƣơng c n có kế ho ch bố trí
các lực lƣợng của ộ ho t động ở địa phƣơng hiệp đồng chặt ch với công an vũ
trang quan sát, theo dõi để tổ chức lực lƣợng cơ động trấn áp.
Tiếp đó, ngày 20-7-1970, BTTM chỉ thị Quân khu 4 sẵn sàng chiến đấu
chống ho t động biệt kích, tập kích của đối phƣơng. Chỉ thị nêu rõ: Với biệt kích,
lấy lực lƣợng dân quân du kích, bộ đội địa phƣơng huyện đánh Mỹ ngay từ đ u là
chính. Các lực lƣợng đứng chân trên địa bàn phải đƣợc trang bị thích hợp và có kế
ho ch hiệp đồng với dân quân du kích địa phƣơng để chi viện cho nhau. Nếu đế
quốc Mỹ tập kích, ngoài lực lƣợng dân quân du kích, bộ đội địa phƣơng t i chỗ, c n
có phƣơng án tác chiến ở từng khu vực, các lực lƣợng của tỉnh và quân khu cơ động
chiến đấu trong từng khu vực đƣợc phân công [189].
Dƣới sự l nh đ o trực tiếp của các cấp ủy đảng, sự chỉ đ o của các quân khu,
DQTV đ tích cực phối hợp cùng công an địa phƣơng giữ vững trật tự an toàn x
hội, bảo vệ cơ quan, kho tàng, tài sản của Nhà nƣớc và nhân dân. Lực lƣợng DQTV
đ thể hiện vai tr n ng cốt trong bảo vệ trị an, phối hợp chặt ch với các lực lƣợng
khác thực hiện các nhiệm vụ: . Chủ động ngăn ngừa và kịp thời trấn áp những
hành động phá ho i của bọn phản động; . ảo vệ an toàn cơ quan, không để kẻ
địch ở mặt đất phá ho i, ngăn chặn các vụ ăn c p tài sản Nhà nƣớc, sẵn sàng cứu
chữa kho tàng, tài sản nhà nƣớc và nhân dân bị địch đánh phá; 3. Giữ vững trật tự
x hội, tích cực ngăn chặn và kiên quyết trấn áp những hành động vi ph m pháp luật
làm tổn h i đến tài sản và tính m ng nhân dân, đồng thời phối hợp chặt ch với
công an giải quyết các tệ n n x hội [185].
Những năm chống CTPH của đế quốc Mỹ, các thành phố phải khẩn trƣơng
sơ tán ngƣời, phân tán kho tàng, lợi dụng thời điểm này những ph n tử lƣu manh,
trộm cƣớp tranh thủ đột nhập vào những nhà dân đi sơ tán, vào các nhà máy, xí
nghiệp và kho hàng ăn trộm và phá ho i tài sản. ên c nh đó, khi không quân Mỹ
ngừng b n phá, mọi ho t động của thành phố tập trung để kh c phục hậu quả nhằm
ổn định sinh ho t và công tác, lợi dụng thời điểm này, những tên phản động trong
và ngoài nƣớc đẩy m nh các hình thức chiến tranh tâm lý, tình báo, gián điệp...
nhằm gây hoang mang, chia r , làm giảm l ng tin của qu n ch ng đối với l nh đ o,
108
kích động những ph n tử xấu trên địa bàn gây mất trật tự trị an. T i Hà Nội và Hải
Ph ng số ngƣời không có hộ khẩu, lƣu tr bất hợp pháp ngày càng đông. N n buôn
bán trái phép, trộm c p, lừa đảo diễn ra hàng ngày trên các đƣờng phố, trong các
khu dân cƣ làm cho đời sống x hội trở nên phức t p. Thực hiện nhiệm vụ bảo đảm
trật tự trị an, lực lƣợng DQTV hiệp đồng với công an và các lực lƣợng khác, tăng
cƣờng tu n tra canh gác, duy trì trật tự x hội, quản lý chặt ch hộ khẩu, quản lý thị
trƣờng, nhanh chóng vây b t, trấn áp những ph n tử xấu, lƣu manh, gây rối,... với
những việc làm tích cực và kịp thời đó, an ninh chính trị, trật tự x hội d n ổn định.
T i các vùng nông thôn, vùng n i, hải đảo, lực lƣợng DQTV cũng thƣờng
xuyên tổ chức canh gác, mật phục và vây b t gián điệp, biệt kích; đồng thời tuyên
truy n pháp luật để đồng bào và nhân dân nghiêm chỉnh chấp hành, yên tâm lao
động sản xuất không nghe và tin theo các hành động tuyên truy n, lôi kéo, dụ dỗ
của các ph n tử phản động. Cùng với quá trình đó, DQTV các địa phƣơng không
ngừng củng cố nhằm thực hiện tốt khẩu hiệu “dân quân vững m nh, xóm làng yên
vui” đ đ ra từ những năm trƣớc.
Những tháng cuối năm 97 , cuộc chiến đấu chống CTPH l n thứ hai của đế
quốc Mỹ diễn ra ác liệt, nhân dân, nhà máy, xí nghiệp, kho hàng,... t i hai thành phố
lớn Hà Nội và Hải Ph ng đƣợc lệnh gấp r t sơ tán, phân tán. Một cuộc sơ tán lớn
chƣa từng có trong lịch sử chiến tranh đƣợc tổ chức t i hai thành phố này, đi u đó
đ làm cho tình hình trật tự trị an, chính trị ở đây trở nên phức t p. Nhân dân đi sơ
tán để l i nhà cửa, tài sản của gia đình luôn lo l ng, hoang mang, tâm lý không ổn
định, từ đó xuất hiện tình tr ng “sáng đi sơ tán tối l i quay trở v ”, tình hình này
làm cho ngƣời và các phƣơng tiện ra vào nội thành ngày một đông, làm cho các đ u
mối giao thông luôn t c ngh n. Các nhà máy xí nghiệp, công nhân đi sơ tán, bộ
phận c n l i vừa sản xuất, vừa chiến đấu, do thiếu ngƣời nên hàng hóa trong kho và
ngoài nơi phân tán tổ chức canh gác rất l ng lẻo, tình tr ng bị mất c p, phá ho i
thƣờng xuyên xảy ra.
Góp ph n ổn định tình hình, đảm bảo trận tự trị an, lực lƣợng DQTV đ đƣợc
tăng cƣờng tham gia gi p nhân dân sơ tán cất dấu tài sản, trông giữ nhà cửa để họ
yên tâm sơ tán. Lực lƣợng DQTV đ tham gia đi u tiết giao thông, kh c phục
những sự cố giao thông và các vụ tai n n, đảm bảo tuyến giao thông thủy bộ luôn
thông suốt. DQTV cũng c t cử ngƣời t c trực thƣờng xuyên cùng với công nhân, tự
vệ các nhà máy xí nghiệp trông giữ tài sản, nhờ đó mọi ho t động của các thành phố
lớn đƣợc đảm bảo.
109
Đ u năm 973, khi quân và dân mi n c đang tích cực kh c phục hậu quả
chiến tranh, khôi phục sản xuất, ổn định đời sống nhân dân, thì tình hình trật tự trị
an x hội cũng có những diễn biến rất phức t p. Những tên tội ph m hình sự, lƣu
manh chuyên nghiệp, gian thƣơng,... gây ra nhi u vụ trộm c p, xâm ph m tài sản
của nhân dân và nhà nƣớc gây mất trật tự ở những nơi công cộng. Trƣớc tình hình
đó, lực lƣợng DQTV tiếp tục đƣợc l nh đ o thành phố chỉ đ o tham gia bảo vệ trận
tự trị an. T i Hà Nội, lực lƣợng DQTV đƣợc tăng cƣờng tu n tra kh p các phố
phƣờng, những cụm kho lớn ở Yên Viên, Đông Anh, Cổ Loa, Văn Điển, Giáp át
đ u có lực lƣợng DQTV tham gia canh gác, đảm bảo an ninh [137, tr.273].
Nhƣ vậy, lực lƣợng DQTV đ phát hiện và xử lý hàng nghìn vụ vi ph m pháp
luật, góp ph n quan trọng bảo vệ trật tự trị an.
3.2.3.3. T m ắc p ục ậu quả c ến tr n
Thực hiện nhiệm vụ kh c phục hậu quả chiến tranh, DQTV đ tham gia công
tác tu sửa h m, hố, hào ph ng tránh, đƣờng giao thông, công trình dân sự, nhà máy,
xí nghiệp, trƣờng học, khơi thông luồng l ch, rà phá bom mìn, thủy lôi, ổn định đời
sống và sản xuất... Kh c phục hậu quả chiến tranh là công việc diễn ra trong hai tình
huống, trong và sau khi đế quốc Mỹ đánh phá hay cuộc kháng chiến kết th c. Trong
thời kỳ chống CTPH l n thứ hai, lực lƣợng DQTV đ tham gia kh c phục hậu quả
chiến tranh trong tất cả các tình huống trên.
Từ năm 969 đến năm 97 , lực lƣợng DQTV mi n c tham gia cùng với
các bộ, ngành, nhân dân các địa phƣơng tích cực kh c phục hậu quả đánh phá của
đế quốc Mỹ trong CTPH l n thứ nhất 965-1968), nhanh chóng ổn định đời sống
sinh ho t và sản xuất. T i các vùng nông thôn, vùng n i, dân quân tích cực cùng
nhân dân thu dọn chiến trƣờng, sửa đƣờng, đ p l i đê k , sửa chữa nhà cửa. Ở các
thành phố, thị x , DQTV tích cực sửa chữa đƣờng để phục vụ công tác hồi cƣ của
nhân dân và các nhà máy, xí nghiệp đ đi sơ tán trƣớc đó trở v sản xuất. DQTV
các khu phố gi p nhân dân thu dọn những đống đổ nát, xây dựng l i nhà cửa, lập
lán, nhà t m cho những gia đình có nhà bị bom Mỹ đánh sập hoàn toàn để nhân dân
t m thời có chỗ ăn, ở. Với ho t động tƣơng tự nhƣ vậy, các trƣờng học, bệnh viện,
nhà thƣơng cũng nhanh chóng đƣợc khôi phục và ho t động trở l i. Các nhà máy xí
nghiệp công nghiệp cũng nhanh chóng ổn định ho t động sản xuất.
Tham gia kh c phục hậu quả chiến tranh, nhi u chiến sĩ DQTV đ không
quản ng i khó khăn, gian khổ xung kích vào những nơi gian khó, chiến sự khốc liệt
để thực hiện nhiệm vụ. Tiêu biểu nhƣ chiến sĩ Trƣơng Văn Đo Vĩnh Sơn, khu Vĩnh
110
Linh , trong trận Mỹ đánh phá Quảng Bình ngày 29-5- 97 , đ lao vào giữa trận địa
cứu đƣợc 9 ngƣời, cùng đơn vị cứu hàng trăm tấn hàng của Nhà nƣớc. Chiến sĩ Lê
Thị Mịch Tĩnh Gia, Thanh Hóa , tháng 8- 97 , khi Mỹ ném nhi u bom xuống các
khu ruộng s p cấy, tuy là l n đ u nhìn thấy lo i bom mới nhƣng đồng chí vẫn quyết
tâm xung phong đào đƣợc quả, đảm bảo an toàn cho bà con x viên cấy kịp thời
vụ [15, tr.211, 327]. Chiến sĩ dân quân Vũ Thị Thanh Nhâm, x đội trƣởng dân
quân x Nghĩa Th ng Nghĩa Hƣng, Nam Hà30) đ bốn l n lao vào nơi máy bay Mỹ
đang b n phá ác liệt đào bới h m sập, băng bó và chuyển đƣợc 7 ngƣời bị thƣơng ra
kh i khu vực nguy hiểm, cùng mọi ngƣời chuyển đƣợc 5 tấn thóc đến chỗ an toàn.
Trong nhiệm vụ tháo, phá bom, mặc dù nhi u khi chƣa biết đó là lo i bom gì nhƣng
đồng chí đ phá đƣợc quả bom từ trƣờng và bom phá, góp ph n bảo đảm an toàn
tính m ng, tài sản của nhân dân [160].
Từ tháng 5- 97 , vấn đ kh c phục hậu quả phong t a thủy lôi, bom từ
trƣờng của đế quốc Mỹ để đảm bảo giao thông đƣờng bộ, vùng ven biển, các cửa
sông trở nên rất cấp thiết. Cơ quan quân sự địa phƣơng các cấp khẩn trƣơng chỉ đ o
lực lƣợng DQTV xung kích tham gia tháo gỡ bom từ trƣờng, thủy lôi. Với tinh th n
chủ động, tích cực không ng i hy sinh, gian khổ lực lƣợng DQTV đ phá, gỡ đƣợc
hơn 70% tổng số bom, thủy lôi bằng các phƣơng tiện thô sơ và tƣơng đối hiện đ i.
Ở Hải Ph ng, khi máy bay .5 t m ngừng ném bom, lực lƣợng công binh DQTV
đƣợc đi u động tập trung kh c phục hậu quả bom mìn, xây dựng l i các công sở,
nhà máy, xí nghiệp để khôi phục l i ho t động kinh tế. T i khu phố Hồng àng,
DQTV cùng bộ đội công binh phá đƣợc 8 quả bom chƣa nổ. Các đội rà phá bom
của DQTV đ phân bổ lực lƣợng trên kh p các luồng sông, ven biển. Từ cửa sông
Thái ình qua bến phà Quý Cao đến cống An Thổ Tứ Kỳ, Hải Hƣng ; từ cửa sông
Văn c đến bến phà Khuể, Tiên Cựu và vùng ven sông Mới Tiên L ng ; từ khu
vực Thƣợng Lý, nhà máy xi măng đến khu c u Tre, c u Rào, c u Niệm,... đ u có
các đội phá bom mìn, ngày đêm khẩn trƣơng làm nhiệm vụ. Ở khu vực trọng điểm
cảng Hải Ph ng do đội công binh của lữ đoàn tự vệ cảng - “đơn vị anh hùng” đảm
nhiệm [91, tr.244]. Tiểu đoàn tự vệ Ty ảo đảm hàng hải tham gia rà phá thủy lôi
giải t a luồng vận chuyển ven biển từ Quảng Ninh v Hải Ph ng và từ Hải Ph ng đi
các tỉnh Quân khu 4. Đến ngày -1-1973, cơ bản các tuyến giao thông thủy bộ ở hai
tỉnh này thông suốt, ho t động vận tải đƣợc khôi phục.
30
Nay là Hà Nam và Nam Định
111
Để khôi phục sản xuất ở vùng nông thôn mi n n i và các ho t động sinh ho t,
sản xuất, công tác của thành phố, nhất là ở khu vực nội thành, công tác kh c phục
hậu quả chiến tranh đƣợc đẩy m nh. Thành ủy Hải Ph ng đ phát động phong trào
san lấp hố bom, đào bom chƣa nổ, sửa chữa đƣờng sá, trƣờng học, bệnh viện thu
dọn những đống g ch vụn và n o vét cống thoát nƣớc. Tự vệ các nhà máy, khu phố
là lực lƣợng xung kích trong các phong trào này. Tự vệ các nhà máy xi măng Hải
Phòng, cảng Hải Ph ng, nhà máy đóng tàu ch Đằng Hải Ph ng đ đƣa máy
x c, xe ủi... đến hiện trƣờng san lấp mặt bằng, thu dọn những khu vực bị bom đ n
Mỹ tàn phá. Tự vệ các nhà máy xí nghiệp cũng nhanh chóng san lấp mặt bằng, tham
gia tích cực vận chuyển máy móc, thiết bị, vật tƣ, nguyên vật liệu của các nhà máy,
xí nghiệp từ khu sơ tán v vị trí cũ. Tự vệ cùng công nhân tích cực tham gia xây
dựng l i nhà máy, nơi ở và nơi làm việc của công nhân và cán bộ. Với nỗ lực đó,
đến trƣớc Tết Nguyên Đán năm 973, h u hết các nhà máy đ ổn định sản xuất,
công nhân, cán bộ đ u đ có nhà ở. Hệ thống điện, nƣớc sinh ho t đƣợc tự vệ ngành
Điện tích cực sửa chữa, nhanh chóng kh c phục, kịp thời phục vụ sản xuất và sinh
ho t của nhân dân.
T i Hà Nội, sau khi máy bay Mỹ oanh t c vào kho xăng d u Đức Giang, gây
tổn thất lớn, trong tổng số 4 bể xăng cùng 7.000 phuy xăng d u bị phá hủy, l nh
đ o thành phố và huyện Gia Lâm đ chỉ đ o lực lƣợng DQTV tham gia kh c phục
hậu quả. Tự vệ Thủ đô, các nhà máy, cùng dân quân và nhân dân cũng tích cực
tham gia xây dựng l i c u, san lấp đƣờng, xây dựng l i nhà máy, nhà ở và hệ thống
cơ sở h t ng khác. T i quãng đê khu Vĩnh Tuy Thanh Trì , lực lƣợng dân quân địa
phƣơng phối hợp với lực lƣợng công binh tham gia trên 8.000 ngày công đào, tháo
kíp nổ xong một quả bom phá ở độ sâu 4 mét. Nhằm nhanh chóng khôi phục kinh
tế, sản xuất, lực lƣợng tự vệ phối hợp với đoàn thanh niên nhà máy Dệt 8-3 đ khôi
phục 7 công trình với g n .000 ngày công lao động. Lực lƣợng tự vệ nhà máy điện
Yên Phụ khôi phục xong hai l hơi. T i nhà máy cơ khí Hà Nội, tự vệ đóng góp
khoảng .000 ngày công vận chuyển 350 tấn máy móc thiết bị từ nơi sơ tán, phân
tán trở v l p đặt an toàn. T i nhà máy cơ khí Quang Trung, trong 3 ngày tự vệ l p
đặt xong 00 tấn thiết bị, sau đó tổ chức sản xuất ngay [137, tr.264,270]. Ở ngo i
thành, với sự gi p đỡ của DQTV các địa phƣơng, những cánh đồng cũng giải phóng
xong bom đ n, giải quyết đến đâu, bà con x viên tiến hành gieo trồng ngay đến đó.
Hệ thống điện, nƣớc trong các bệnh viện, trƣờng học nhanh chóng đƣợc thu dọn,
xây dựng và tổ chức ho t động trở l i.
112
Cùng thời gian này, ho t động rà phá, bom mìn thủy lôi ở các địa phƣơng
khác cũng đƣợc tiến hành song song đ t kết quả. DQTV Quân khu 3 đƣợc giao
nhiệm vụ khôi phục và thực hiện việc giải t a thủy lôi, bom, mìn trên các tuyến
đƣờng sông, đƣờng bộ. Chỉ trong một thời gian ng n, các tuyến đƣờng thủy bộ t i
Quân khu cũng đƣợc khôi phục xong. Dân quân x Tƣờng Lâm Tĩnh Gia, Thanh
Hóa , phá 83 quả trên bộ bằng s t nam châm và khung dây PK. Chiến sĩ Mai Xuân
Điểm thuộc lực lƣợng DQTV phà Ghép là ngƣời đ u tiên tự nguyện dùng ca nô kéo
phà thay cho guồng máy cao tốc chở máy phóng từ, kích nổ thủy lôi, bảo đảm cho
phà thông suốt [55, tr.216].
Lực lƣợng công binh dân quân Quân khu 4 đƣợc trang bị thêm máy phóng từ,
xuồng cao tốc, các khung dây từ IM, PK cùng với nhi u phƣơng tiện rà phá thô sơ
khác… nhanh chóng tổ chức rà phá, tháo gỡ làm mất hiệu lực bom, mìn, thủy lôi
của Mỹ trên địa bàn. Kết quả từ cuối tháng 5 đến tháng 6-1972, từ Nghệ An đến
Quảng ình, lực lƣợng DQTV đ góp ph n phá đƣợc 95 quả. Nhi u tập thể và cá
nhân điển hình của DQTV tham gia nhiệm vụ rà phá bom mìn xuất hiện ngày càng
nhi u. Các chiến sĩ dân quân xã Xuân Tiên (Nghi Xuân, Hà Tĩnh chỉ sau một giờ
Mỹ rải bom, thủy lôi đ triển khai đội hình rà phá trong ngày đ u đƣợc 30 quả trên
sông Lam từ Cửa Hội đi ến Thủy. Với nỗ lực đó, h u hết các cửa sông chủ yếu
trên địa bàn Quân khu 4 nhƣ sông M , sông Hoàng Mai, sông La, sông Lam, sông
Cửa Sót, sông Gianh, sông Nhật Lệ đ u rà phá xong, đảm bảo an toàn, thông suốt.
Nửa đ u tháng - 973, v cơ bản tất cả các lo i thủy lôi, bom mìn đế quốc Mỹ đ
thả xuống vùng ven biển, trên biển, trên sông, đƣờng bộ đƣợc rà quét, phá nổ. Nhìn
chung, các luồng, các tuyến giao thông thủy bộ mi n c đ đƣợc thông suốt.
Nhƣ vậy, từ chiến tranh chuyển sang h a bình, từ nhiệm vụ chiến đấu chuyển
sang nhiệm vụ củng cố lực lƣợng và tham gia xây dựng kinh tế, DQTV đ cùng với
các lực lƣợng khác tích cực kh c phục hậu quả chiến tranh, đẩy m nh sản xuất, góp
ph n xây dựng và bảo vệ hậu phƣơng.
Ti u kết
Từ năm 969 đến năm 973, lực lƣợng DQTV mi n c Việt Nam đ trƣởng
thành vƣợt bậc, đ t đƣợc nhi u thành tích trong xây dựng lực lƣợng, chiến đấu,
phục vụ chiến đấu, bảo vệ, duy trì sản xuất, xây dựng hậu phƣơng.
V lo i hình tổ chức so với giai đo n trƣớc có sự thay đổi, trong giai đo n
1965- 968, chia làm hai lo i hình DQTV trực chiến, DQTV rộng r i nhƣng sang
giai đo n 969- 973 đƣợc tổ chức thành ba lo i hình DQTV cơ động, DQTV trực
113
chiến, DQTV rộng r i . V tổ chức và ho t động của lực lƣợng DQTV từ năm 969
đến năm 973, so với thời kỳ chống CTPH l n thứ nhất 965- 968 thì lực lƣợng
DQTV tổ chức ngày càng tinh gọn, tuy số lƣợng không phát triển bằng, nhƣng khả
năng độc lập chiến đấu, phục vụ chiến đấu thành thục hơn. Một số đơn vị DQTV có
sức chiến đấu tƣơng đƣơng với bộ đội địa phƣơng. Khả năng phối hợp chiến đấu
phát triển rõ rệt, DQTV không chỉ tác chiến t i chỗ mà c n cơ động chiến đấu, hiệp
đồng chiến đấu. Khả năng sử dụng vũ khí và trang bị hơn hẳn, DQTV đƣợc trang bị
tập trung vào những lo i vũ khí ph ng không từ ,7mm, 4,5mm đến pháo cao x
00mm, trên biển bên c nh vũ khí nhƣ cối, s ng không giật đƣợc trang bị pháo
ph ng không, ph ng vệ bờ biển lên đến 05mm. Công tác huấn luyện tập trung hơn,
ch trọng tổ chức huấn luyện b n máy bay t m thấp, tổ chức huấn luyện kỹ thuật rà
phá các lo i bom mìn, thủy lôi, từ trƣờng đ đƣợc cải tiến so với l n thứ nhất. Thời
gian trực tiếp đánh phá mi n c một cách ồ t l n thứ hai diễn ra ng n hơn, nhƣng
DQTV đ thể hiện vai tr và đóng góp quan trọng trong nhi u lĩnh vực, trong đó có
mặt trận ác liệt nhƣ đảm bảo giao thông vận tải và kh c phục hậu quả chiến tranh.
Dƣới sự chỉ đ o của Đảng, Quân ủy Trung ƣơng, ộ Quốc ph ng và BTTM,
lực lƣợng DQTV luôn nâng cao trình độ tác chiến hiệp đồng, cơ động, linh ho t, kịp
thời thay đổi cách bố trí, tiến hành các đợt tác chiến tập trung, bảo vệ từng khu vực,
mục tiêu và từng đợt vận chuyển trên các tuyến giao thông chiến lƣợc. Lực lƣợng
DQTV ph ng không vừa chiến đấu vừa r t kinh nghiệm, phát triển sáng t o nhi u
hình thức chiến thuật, kết hợp tinh th n dũng cảm, mƣu trí, chiến thuật với kỹ thuật
để chiến đấu. Trong chiến đấu và phục vụ chiến đấu, lực lƣợng DQTV đ tham gia
b n rơi, b n cháy nhi u máy bay và tàu chiến Mỹ.
Lực lƣợng DQTV đ tham gia và thực hiện tốt nhiệm vụ ph ng không sơ tán
ở các thành phố, thị x góp ph n giảm thiểu tổn thất v ngƣời và của. Lực lƣợng
DQTV đ thể hiện đƣợc vai tr quan trọng trong nhiệm vụ rà phá bom mìn, thủy
lôi, đảm bảo giao thông vận tải góp ph n phá tan thế độc tuyến, đơn luồng và âm
mƣu c t đứt chi viện từ mi n c vào mi n Nam của đế quốc Mỹ. Lực lƣợng
DQTV các địa phƣơng c n tích cực tham gia sản xuất góp ph n hoàn thành th ng
lợi nhiệm vụ xây dựng hậu phƣơng mi n c và chi viện cho ti n tuyến mi n Nam.
Những đóng góp trong chiến đấu, phục vụ chiến đấu của DQTV góp ph n quan
trọng cùng quân dân mi n c đánh b i cuộc CTPH l n thứ hai của đế quốc Mỹ,
buộc Mỹ phải quay l i bàn đàm phán với Việt Nam ở Paris.
114
Ch ng 4
NHẬN X T VÀ ỘT S KINH N HIỆ
4.1. Nhận xét
4.1.1. ặc điểm
Từ thực tiễn tổ chức, xây dựng lực lƣợng và ho t động chiến đấu, phục vụ
chiến đấu của lực lƣợng DQTV mi n c trong thời kỳ chống CTPH mi n c của
đế quốc Mỹ 965- 973 có thể nêu lên một số đặc điểm chủ yếu nhƣ sau:
M t là DQTV miền Bắc là m t trong nhưng lực lượng v trang n ng cốt
chiến đấu và cơ đ ng chiến đấu ở cơ sở
Trong quá trình tổ chức và xây dựng lực lƣợng, DQTV đ từng bƣớc phát
triển và trở thành một trong ba thứ quân của lực lƣợng vũ trang nhân dân Việt Nam,
đƣợc tổ chức chiến đấu g n với địa phƣơng, cơ sở và các cơ quan, xí nghiệp. Nhiệm
vụ, vai tr của từng thứ quân đƣợc quy định rõ ràng. DQTV là lực lƣợng đông đảo
đƣợc vũ trang và có tổ chức ở cơ sở, là công cụ b o lực của Đảng và chính quy n
nhân dân ở cơ sở, do Đảng ủy cơ sở trực tiếp l nh đ o, cơ quan quân sự ở cơ sở trực
tiếp chỉ huy. Dân quân là lực lƣợng n ng cốt bảo vệ, chiến đấu, sản xuất chủ yếu ở
vùng nông thôn, đồng bằng, mi n n i và ven biển. Tự vệ là lực lƣợng n ng cốt bảo
vệ, chiến đấu, sản xuất ở trong các cơ quan nhà nƣớc, các nhà máy, xí nghiệp, khu
công nghiệp. Lực lƣợng DQTV là công cụ b o lực chủ yếu của chính quy n nhân
dân ở cơ sở do Đảng bộ địa phƣơng l nh đ o và xây dựng trong những đi u kiện,
hoàn cảnh cụ thể ở cơ sở của địa phƣơng.
Thực tiễn trong thời kỳ chống CTPH mi n c của đế quốc Mỹ, lực lƣợng
DQTV đƣợc giao nhiệm vụ chiến đấu, phục vụ chiến đấu ngay t i địa phƣơng, cơ sở
để bảo vệ quê hƣơng, nhà máy, xí nghiệp, cơ quan mình đang lao động, sản xuất và
công tác. Rất nhi u các tổ đội, phân đội, đ i đội DQTV đ đƣợc thành lập ở vùng
nông thôn, mi n n i, vùng biển và trong các nhà máy xí nghiệp tham gia chiến đấu
b n máy bay, tàu chiến Mỹ, tham gia phục vụ chiến đấu, đảm bảo giao thông vận
tải, ph ng không sơ tán, kh c phục hậu quả chiến tranh. Lực lƣợng DQTV đƣợc tổ
chức, ho t động chiến đấu g n bó chặt ch với cơ sở sản xuất. Họ không tách rời
với cơ sở sản xuất, những cán bộ chiến sĩ DQTV làm nhiệm vụ chiến đấu hay phục
vụ chiến đấu vẫn đƣợc đƣợc cơ quan, xí nghiệp, nơi công tác chăm lo vật chất và
cung cấp chu đáo.
Một trong những đặc điểm nổi bật của lực lƣợng DQTV mi n c trong thời
kỳ chống CTPH là lực lƣợng DQTV mi n c Việt Nam đ tổ chức đi u động cơ
115
động ra ngoài ph m vi thôn, x mình đến những khu vực trọng điểm đế quốc Mỹ
đánh phá để tăng cƣờng h a lực ph ng không ở trọng điểm, hoặc tăng cƣờng lực
lƣợng cơ động đón lõng trên các hƣớng máy bay Mỹ qua l i, ra vào [35, tr.59].
Trong những năm chống CTPH l n thứ hai, Hà Nội đ tổ chức ra các đ i đội DQTV
cơ động, đƣợc trang bị đến mức cao nhất nhƣ pháo 00mm, s ng máy ph ng không
,7mm, 4,5mm di chuyển chiến đấu kh p thành phố. Tự vệ nhà máy cơ khí Mai
Động, xí nghiệp Gỗ 4 Hà Nội, nhà máy cơ khí Lƣơng Yên cơ động chiến đấu b n
rơi F- A t i khu cảng Vân Đồn; hay Đoàn tự vệ Quang Trung đƣợc thành lập
chuyên cơ động phối hợp với bộ đội tên lửa, bộ đội pháo ph ng không để t o thành
lƣới lửa nhi u t ng b n máy bay Mỹ là những điển hình.
Việc cơ động chiến đấu và phối hợp chiến đấu của DQTV t rõ khả năng, sự
chủ động tích cực tiến công, thể hiện sự nh y bén, linh ho t và sáng t o của DQTV.
Khả năng cơ động chiến đấu thể hiện sự phát triển trong phối hợp hiệp đồng và
chuyển hóa lực lƣợng, sự phát triển đó đ làm cho sức m nh của lực lƣợng vũ trang
nhân dân không ngừng tăng lên.
Hai là, DQTV miền Bắc là lực lượng v trang r ng rãi được tổ chức
khá chặt chẽ
DQTV là lực lƣợng vũ trang rộng r i của qu n ch ng có số lƣợng đông và là
lực lƣợng vũ trang không thoát ly sản xuất mà vừa sản xuất, vừa chiến đấu để bảo
vệ sản xuất, bảo vệ tính m ng và tài sản của nhân dân. Việt Nam có vùng rừng n i,
trung du, đồng bằng và ven biển, có vùng nông thôn, thành phố và các khu công
nghiệp; mỗi vùng, mỗi nơi có một vị trí quan trọng khác nhau v chính trị, kinh tế
và quốc ph ng và có những khả năng khác nhau, vì thế việc tổ chức, xây dựng lực
lƣợng DQTV ở mỗi nơi cũng khác nhau. Trên cơ sở đó, tùy thuộc vào đi u kiện
từng địa phƣơng, làm sao phát huy cao nhất khả năng riêng v ngƣời, trang bị vũ
khí và hậu c n t i chỗ để xây dựng lực lƣợng DQTV t i chỗ thiện chiến, có sở
trƣờng chiến đấu và phục vụ chiến đấu riêng.
Tổ chức lực lƣợng DQTV mi n c trong thời kỳ chống CTPH của đế quốc
Mỹ 965-1973) đ đ t đến sự phát triển cao v mặt tổ chức và xây dựng lực lƣợng.
Công tác tổ chức đƣợc ch trọng kh p mọi vùng mi n, có thành ph n rất đa d ng,
đủ các giới ở nhi u độ tuổi khác nhau tham gia. Đi u này thể hiện ở chỗ lực lƣợng
DQTV bao gồm cả nam và nữ, có đủ mọi lứa tuổi từ thanh thiếu niên đến trung niên
và l o niên. Các thành ph n này xuất thân ở mọi nơi, trong các ngành ngh khác
nhau, từ đồng bằng, mi n biển lên vùng trung du, mi n n i, từ nông thôn đến thành
116
thị, từ nông dân đến công nhân, viên chức, công chức và các t ng lớp khác. Ở các
cơ quan, xí nghiệp, công trƣờng, nông trƣờng, trƣờng học, bệnh viện, đƣờng phố,
hợp tác x ,... đ u tổ chức đơn vị dân quân và tự vệ. Trong chiến tranh bảo vệ Tổ
quốc, Đảng nhận thức rất rõ, c n phải có đông đảo DQTV mới có lực lƣợng rộng
kh p và t i chỗ để bảo vệ làng, x , khu phố, xí nghiệp, cơ quan, xây dựng hậu
phƣơng, làm n ng cốt phát triển chiến tranh nhân dân ở cơ sở. Thực tiễn trong
thời kỳ chống CTPH ở mi n c, các đơn vị DQTV từ nam, nữ, già, trẻ đ u lập
thành tích trong chiến đấu và phục vụ chiến đấu. Đi u này khẳng định hình thức
tổ chức rộng r i, linh ho t làm cho khả năng chiến đấu của DQTV đƣợc tăng
cƣờng ở mọi nơi.
Lực lƣợng DQTV trong thời kỳ chống CTPH đƣợc tổ chức khá chặt ch . Cơ
quan quản lý và chỉ đ o lực lƣợng DQTV đƣợc kiện toàn từ cấp trung ƣơng cho đến
cấp địa phƣơng. Trong mỗi một tổ chức nhƣ vậy đ u có l nh đ o trực tiếp chỉ huy
nhƣ tổ trƣởng, phân đội trƣởng, tiểu đội trƣởng, đ i đội trƣởng,... dƣới sự chỉ đ o của
l nh đ o các địa phƣơng, cơ quan, nhà máy, xí nghiệp nhƣ x đội trƣởng, huyện đội
trƣởng, giám đốc, l nh đ o các cơ quan. Trong t ng lớp l nh đ o, chỉ đ o đó đa ph n
là những ngƣời có phẩm chất chính trị vững vàng, đảng viên và bộ đội phục viên, họ
là những ngƣời có kinh nghiệm và đƣợc huấn luyện qua quân ngũ.
Sự chặt ch c n thể hiện trong việc tuyển lựa lực lƣợng DQTV là những qu n
ch ng tiêu biểu, có sức kh e, tinh th n tốt, tƣ tƣởng vững vàng đƣợc tổ chức trong
lực lƣợng DQTV n ng cốt, số c n l i đƣợc tổ chức trong lực lƣợng DQTV rộng r i
nhƣng cũng đƣợc tuyển chọn kỹ càng. DQTV đƣợc tuyển chọn đ ng độ tuổi quy
định. Sự chặt ch c n thể hiện trong việc bố trí nhiệm vụ cho từng chiến sĩ DQTV.
Nhƣ xác định tiêu chuẩn nhƣng ngƣời trực chiến thì phải có lai lịch chính trị rõ
ràng, trong s ch, có tinh th n chiến đấu gan d , dũng cảm, tự nguyện, tự giác chiến
đấu, có sức kh e tốt, đƣợc huấn luyện chu đáo, trực lo i s ng nào phải sử dụng và
thao tác tốt lo i vũ khí đó. Quy định thời gian trực của mỗi chiến sĩ cũng đƣợc quy
định cụ thể, mỗi chiến sĩ DQTV trực chiến phải thực hiện nhiệm vụ tối thiểu là 3
tháng và tối đa không quá 6 tháng, sau đó mới đƣợc tổ chức luân phiên [50, tr.3 6].
Thực hiện chủ trƣơng “binh chủng hóa” của BTTM, lực lƣợng DQTV cũng
đƣợc phân lo i cụ thể theo d ng các binh chủng nhƣ bộ binh, công binh, pháo
binh,... đi u này thể hiện sự chặt ch giữa tổ chức và nhiệm vụ thực hiện. Theo đó,
DQTV cũng đƣợc lựa chọn vào các đội theo đ ng sở trƣờng và năng lực của mình,
nhƣ thế s phát huy đƣợc khả năng trong DQTV, bởi vì tự vệ làm trong ngành điện
117
thì không thể tham gia đảm bảo giao thông vận tải tốt và hiệu quả bằng tự vệ của
ngành giao thông. Sự phát triển này thể hiện sự nh y bén v mặt tổ chức, thích ứng
kịp thời những yêu c u của cuộc kháng chiến.
Ba là, lực lượng TV miền Bắc được tổ chức với h nh thức và quy m
đa dạng
Đặc điểm này xuất phát từ việc tổ chức và ho t động của lực lƣợng DQTV.
Lực lƣợng DQTV đƣợc chia thành lực lƣợng n ng cốt, rộng r i và cơ động. Với các
hình thức tổ chức này, DQTV có thể ho t động linh ho t, thay đổi nhiệm vụ nhanh
chóng, đáp ứng nhu c u kháng chiến. Lực lƣợng DQTV rộng r i vừa sản xuất vừa
chiến đấu, là hình thức không thoát ly sản xuất. Lực lƣợng DQTV trực chiến và
DQTV cơ động là hình thức thoát ly hẳn sản xuất chỉ thực hiện nhiệm vụ chiến đấu
và phục vụ bộ đội chiến đấu.
Lực lƣợng DQTV không thoát ly sản xuất hiện lên rõ nhất là vừa chiến đấu, vừa
sản xuất. Nhi u phong trào vừa chiến đấu, vừa sản xuất của DQTV trong thời kỳ chống
CTPH của đế quốc Mỹ đ thể hiện rõ đặc điểm này. Trong phong trào “tay cày tay
s ng”, là hình ảnh nam nữ dân quân vừa cấy l a, cày ruộng, gặt hái vừa mang theo
s ng. Với phong trào “tay b a tay s ng” trong các nhà máy, xí nghiệp công nghiệp là
hình ảnh những nam nữ tự vệ vừa làm việc vừa mang s ng trên vai. Từ phong trào “ba
đảm đang”, “ba sẵn sàng”,… đ xuất hiện những nam, nữ, thanh niên dân quân xung
kích trên mọi mặt trận, từ sản xuất đến chiến đấu và phục vụ chiến đấu.
Đặc điểm không thoát ly sản xuất c n thể hiện qua tính chất ngh nghiệp và
công việc hàng ngày. Ở một số thành phố, thị x và các khu công nghiệp đ hình
thành các tổ, đội tự vệ theo các ngành ngh nhƣ: tự vệ ngành cơ khí; tự vệ ngành
xây dựng; tự vệ ngành giao thông; tự vệ ngành thông tin liên l c, tự vệ ngành bƣu
điện; tự vệ ngành y tế; tự vệ của các ngành kinh tế ho t động trên sông, biển.
ên c nh đó, DQTV mi n c thời kỳ này c n có những đơn vị thoát ly hẳn
sản xuất để chiến đấu. Trong thời kỳ chống CTPH, đ i đội dân quân pháo binh x
Ngƣ Thủy Quảng ình , đ i đội dân quân pháo binh Ti n Hải Thái ình và rất
nhi u các tổ, đội, cụm trực chiến khác... chính là những đơn vị chiến đấu thoát ly
hẳn sản xuất. Những đ i đội này không chỉ ngày đêm trực chiến mà c n tích cực cơ
động phối hợp cùng bộ đội địa phƣơng và chủ lực chiến đấu b n máy bay, tàu chiến
Mỹ. Có thể khẳng định, đây là đặc điểm điển hình khác biệt hẳn của lực lƣợng
DQTV mi n c so với thời kỳ trƣớc và sau khi CTPH của đế quốc Mỹ kết th c.
118
Quy mô và hình thức tổ chức của lực lƣợng DQTV cũng đƣợc xây dựng thích
hợp với từng cơ sở sản xuất và công tác. Lực lƣợng DQTV đƣợc tổ chức rõ ràng,
theo từng cấp độ, từ tổ, đội, tiểu đội lên trung đội, đ i đội, tiểu đoàn, có l c lên đến
trung đoàn. Từ các tổ đội đó d n d n hình thành nên các đội vũ trang tập trung ở x ,
huyện, tỉnh. Sự đa d ng v quy mô, phát triển m nh m số lƣợng đ góp ph n nâng
cao khả năng chiến đấu và phục vụ chiến đấu của DQTV, có thể đánh giặc rộng r i,
kịp thời ở kh p mọi nơi.
Bốn là DQTV miền Bắc sử dụng thành thạo các loại v khí được trang bị,
có cách đánh rất đa dạng và sáng tạo
Trong thời kỳ chống CTPH của đế quốc Mỹ 965- 973 , vũ khí của DQTV
phát triển liên tục từ chỗ có vũ khí thô sơ, phát triển lên vũ khí tƣơng đối hiện đ i và
hiện đ i. Trong khi có vũ khí hiện đ i vẫn không coi nhẹ vũ khí, thiết bị thô sơ để
chống l i một cách có hiệu quả vũ khí tối tân và hiện đ i của Mỹ. Những tấm tôn,
miếng s t, khung dây IM, PK... của lực lƣợng DQTV đ phát huy hiệu quả trong
việc rà phá bom từ trƣờng, thủy lôi hiện đ i của Mỹ. Theo từng giai đo n trong thời
kỳ chống CTPH, vũ khí của DQTV đƣợc trang bị ở trình độ cao hơn, giai đo n sau
đƣợc tăng cƣờng hơn giai đo n trƣớc. ên c nh vũ khí chiến đấu bộ binh thông
thƣờng, lực lƣợng DQTV đƣợc trang bị s ng máy ph ng không để b n máy bay
phản lực bay thấp, có pháo ph ng không để tham gia b n máy bay t m cao; đồng
thời có pháo bờ biển b n tàu chiến Mỹ trên vùng biển g n.
Vũ khí của lực lƣợng DQTV rất đa d ng, gồm vũ khí thô sơ đ đƣợc trang bị
phổ biến trƣớc đây và các lo i vũ khí tƣơng đối hiện đ i, hiện đ i. Lực lƣợng
DQTV đ sử dụng nhi u lo i vũ khí để đánh Mỹ nhƣ: s ng trƣờng, tiểu liên, trung
liên, đ i liên, s ng máy ph ng không, pháo ph ng không, các lo i lựu đ n, mìn.
Nếu nhƣ trong giai đo n 965- 968, DQTV chủ yếu sử dụng s ng K44, tiểu liên,
các lo i s ng trƣờng và s ng máy ph ng không ,7mm, thì trong giai đo n thứ hai
1969- 973, đặc biệt là trong thời gian chống CTPH l n thứ hai, lực lƣợng DQTV đ
đƣợc trang bị chủ yếu là vũ khí hiện đ i để chiến đấu với không quân và hải quân
Mỹ. Lực lƣợng DQTV đƣợc tăng cƣờng trang bị s ng máy ph ng không ,7mm,
14,5mm, pháo phòng không 37mm, 57mm, 100mm, 105mm và đƣợc tổ chức thành
các cụm chiến đấu liên hoàn.
Đi u này thể hiện sự phát triển v trang bị vũ khí cho DQTV, đồng thời nói
lên khả năng sử dụng và tác chiến thu n thục của DQTV trong việc làm chủ vũ khí
hiện đ i. Những thành tích trong chiến đấu và khả năng sử dụng vũ khí của DQTV
119
chỉ ra rằng, nếu vũ khí đƣợc trang bị đ y đủ và hiện đ i thì khả năng tác chiến và
chiến đấu của lực lƣợng này c n đ t đƣợc nhi u kết quả hơn nữa.
Cách đánh của DQTV mi n c rất đa d ng, đây cũng là một đặc điểm nổi
bật của lực lƣợng này trong thời kỳ chống CTPH của đế quốc Mỹ. Cách đánh của
lực lƣợng DQTV không chỉ chiến đấu bằng mọi thứ vũ khí đƣợc trang bị từ s ng bộ
binh, súng máy phòng không, pháo ph ng không và pháo bờ biển mà c n có thể
đánh Mỹ trong mọi đi u kiện địa hình, thời tiết, không gian, thời gian khác nhau.
Lực lƣợng DQTV mi n c có thể chiến đấu dƣới trời mƣa, trong đi u kiện rét
mƣớt, có thể chiến đấu trên đỉnh n i, dƣới đồng bằng và trên mặt biển.
Cách đánh đó diễn ra trên một diện rộng với các quy mô khác nhau, từng
ngƣời, từng tổ, tiểu đội, phân đội liên hoàn trên nhi u địa bàn, trong mọi đi u kiện
địa hình, thời tiết, bằng mọi thứ vũ khí có trong tay với tinh th n yêu nƣớc, tích cực,
chủ động tấn công.
Sức m nh trong cách đánh của DQTV mi n c là sự phân tán, nh lẻ có tổ
chức mang tính chất bán tập trung, nhƣng khi phối hợp thì chuyển hóa sang đánh
tập trung và tham gia phục vụ chiến đấu nhanh chóng. Đi u này thể hiện sự thích
ứng kịp thời, linh ho t trong việc triển khai trận địa tác chiến. Đối với tác chiến
ph ng không, DQTV đ tập trung thành nhi u cụm, phân tán thành nhi u hƣớng t i
một trọng điểm đánh phá của Mỹ, sự bố trí đó t o thành lƣới lửa dày đặc, nhi u t ng
bủa vây từ nhi u hƣớng, khiến không quân Mỹ vào bằng bất cứ hƣớng nào cũng bị
đánh. Cách đánh đó của DQTV trong thời kỳ chống CTPH nói riêng phát triển cả v
hình thức lẫn nội dung, đáp ứng yêu c u phát triển của cách đánh tập trung và
đƣờng lối chiến tranh nhân dân.
Cách đánh của DQTV luôn phát triển và sáng t o. Từ kinh nghiệm quan sát,
đánh dấu đƣờng bay, hƣớng bay, quy luật ho t động của không quân Mỹ, DQTV đ
tổ chức phục kích, đón lõng; khi bị phát hiện thì nhanh chóng di chuyển, cơ động
chiến đấu; không cơ động đƣợc ở trên mặt đất thì xuống h m, giao thông hào để cơ
động chiến đấu; không đủ t m b n, bị khuất t m nhìn thì lên đỉnh n i, ngọn cây cao
để b n máy bay; thực hiện cách đánh vào sƣờn, phía sau đối phƣơng,... Dân quân xã
Ph Lễ Quan Hóa làm c u, làm thang lên n i Pa-Pú-H .000m để lập một trận
địa phục kích máy bay Mỹ, với 7 khẩu s ng trƣờng b n tà âm diệt t i chỗ một máy
bay F-105 [35, tr.428] là ví dụ điển hình cho cách đánh sáng t o của lực lƣợng
DQTV. Cách đánh đa d ng, phong ph , sáng t o của DQTV đ t o thế bất ngờ, đánh
Mỹ có hiệu quả, gây cho đối phƣơng nhi u l ng t ng trong chiến đấu và đối phó.
120
Năm là lực lượng TV miền Bắc có thể tham gia hoạt đ ng trên nhiều
lĩnh vực trong cùng m t thời điểm
Đây là đặc điểm khá điển hình của lực lƣợng DQTV mi n c trong thời kỳ
chống CTPH (1965- 973 . V khả năng ho t động so với thời kỳ trƣớc và sau thời
kỳ chống CTPH của đế quốc Mỹ, thì chƣa có giai đo n nào lực lƣợng DQTV tham
gia vào nhi u ho t động tác chiến đến nhƣ vậy. Có thể khẳng định mọi ho t động
của quân và dân mi n c trong thời kỳ chống CTPH đ u có lực lƣợng DQTV tham
gia. Lực lƣợng DQTV chính là n ng cốt trong việc tổ chức chiến đấu và phục vụ
chiến đấu t i cơ sở. Trong cùng một thời điểm, lực lƣợng DQTV tham gia vào h u
hết mọi ho t động từ chiến đấu, phối hợp chiến đấu, phục vụ chiến đấu, vây b t phi
công đến nhiệm vụ tổ chức ph ng không sơ tán, đảm bảo giao thông, tham gia lao
động sản xuất, đảm bảo trật tự trị an và kh c phục hậu quả chiến tranh.
Trong cả hai cuộc chiến đấu chống CTPH, một cụm chiến đấu, một chiến sĩ
DQTV có thể tham gia cùng một l c thực hiện nhi u nhiệm vụ từ tổ chức trận địa,
vận chuyển và tiếp đ n, làm công tác hậu c n, cứu thƣơng và vận chuyển thƣơng
binh ra kh i trận địa, thậm chí DQTV c n thay thế ngay khi pháo thủ bị thƣơng
hoặc hy sinh tiếp tục chiến đấu. Hay trong đảm bảo giao thông vận tải, DQTV cùng
l c làm nhi u việc nhƣ: San lấp hố bom, sửa đƣờng, mở đƣờng hay làm đƣờng v ng
tránh; Hoặc tổ chức rà phá, bom mìn thủy lôi và tham gia các chiến dịch vận tải.
Điển hình cho đặc điểm này là các chiến sĩ tự vệ Đặng Đình Trí Kỳ Ninh, Kỳ Anh,
Hà Tĩnh , Hà Văn Cách Vĩnh Ninh, Quảng Ninh, Quảng ình , Vũ Thị Thanh
Nhâm Nghĩa Th ng, Nghĩa Hƣng, Nam Hà31),...32
Ho t động của lực lƣợng DQTV rất phong ph , đa d ng chính là minh chứng
khẳng định t m quan trọng và vai tr , vị trí chiến lƣợc của mình. Lực lƣợng DQTV
thực sự là “bức tƣờng s t” vững tr i của Tổ quốc.
4.1.2. Kết quả, hạn chế và nguyên nhân
4.1.2.1. Kết quả
Thứ nhất TV miền Bắc đã đạt được thành c ng trong tổ chức và xây
dựng lực lượng
Từ khi ra đời cho đến thời kỳ chống CTPH mi n c của đế quốc Mỹ (1965-
1973), đây là thời kỳ lực lƣợng DQTV phát triển đến đỉnh cao cả v tổ chức, lực
lƣợng và chất lƣợng. Sự phát triển của lực lƣợng DQTV góp ph n xây dựng lực
31
Nay là Hà Nam và Nam Định 32
Xem thêm phụ lục ảnh
121
lƣợng vũ trang nhân dân ba thứ quân vững m nh, đủ sức đƣơng đ u với đế quốc Mỹ
xâm lƣợc.
Lực lƣợng DQTV mi n c đƣợc tổ chức chặt ch ở mọi vùng mi n, đủ giới
tính, lứa tuổi và đƣợc giao nhiệm vụ cụ thể nên đ nhận thức, phát huy đƣợc vai tr
trong lao động sản xuất, chiến đấu và phục vụ chiến đấu.
Việc tổ chức huấn luyện và diễn tập thực hành thƣờng xuyên, sát với thực tế đ
nâng cao nhận thức chính trị và khả năng chiến đấu của DQTV, đây là yếu tố quan
trọng góp ph n t o nên những thành tích trong đánh th ng CTPH của đế quốc Mỹ.
Sự đông đảo, rộng kh p và chất lƣợng đó chính là nguồn gốc để DQTV đ t
đƣợc nhi u thành tích trong chiến đấu và phục vụ chiến đấu, t o nên sức m nh góp
ph n đánh b i cuộc CTPH mi n c của đế quốc Mỹ.
Thứ hai, hoạt đ ng chiến đấu của lực lượng TV miền Bắc đã góp phần
đánh bại cu c chiến tranh lớn bằng kh ng quân và hải quân của đế quốc Mỹ
Trong thời kỳ chống CTPH mi n c của đế quốc Mỹ (1965-1973), ho t
động chiến đấu của lực lƣợng DQTV là biểu hiện sinh động của đƣờng lối chiến
tranh nhân dân, thế trận toàn dân đánh giặc trong chiến tranh cách m ng. Trong
chiến đấu, DQTV tham gia vào tất cả mọi ho t động, từ b n máy bay, tàu chiến Mỹ
đến việc vây b t biệt kích, gián điệp và phi công. Trong từng lĩnh vực chiến đấu,
DQTV đ u đ t đƣợc những thành tích quan trọng.
Thành tích b n rơi máy bay Mỹ của lực lƣợng DQTV là một chiến công xuất
s c, một cách đánh mới trong nghệ thuật tác chiến ph ng không nhân dân, sự kết
hợp giữa ba thứ quân của lực lƣợng vũ trang nhân dân Việt Nam. Có thể khẳng định
rằng, ngƣời đ u tiên dùng s ng bộ binh b n rơi máy bay phản lực của đế quốc Mỹ
trên thế giới là lực lƣợng DQTV Việt Nam. Ho t động b n máy bay t m thấp của
lực lƣợng DQTV đ khiến phi công Mỹ rất hoảng sợ mỗi khi bay vào không phận
mi n c. Chính phi công Mỹ cũng phải thừa nhận rằng “mỗ v ên đạn sún
trư n , cũn có tác dụn n ư một n át bú tạ” giáng vào máy bay của ch ng tôi
[83, tr. 46]. Nhƣ vậy, chỉ riêng việc DQTV b n rơi máy bay Mỹ cũng đ có tác
dụng quan trọng h n chế ho t động và sự phá ho i của không quân Mỹ. Lực lƣợng
DQTV c n chiến đấu b n cháy nhi u tàu chiến của Mỹ trên vùng biển g n. Đi u
này đ góp ph n h n chế ho t động pháo kích của Mỹ từ biển vào các vị trí ph ng
thủ và cơ sở kinh tế ven biển mi n c.
Những thành tích trong chiến đấu của DQTV đ đ t đƣợc trong thời kỳ
chống CTPH mi n c của đế quốc Mỹ 965- 973 đ khẳng định vị trí, vai tr
122
quan trọng của lực lƣợng DQTV mi n c. Lực lƣợng DQTV góp ph n đánh b i
một cuộc chiến tranh không quân và hải quân quy mô lớn của đế quốc Mỹ.
Cuộc CTPH mi n c bằng không quân và hải quân là cuộc chiến quy mô
lớn nhất trong chiến tranh xâm lƣợc của Mỹ33. V máy bay chiến đấu, chiến thuật
Mỹ đ sử dụng trong tháng 8- 967: . 7 chiếc; Tết Mậu Thân 968: . 48 chiếc;
tháng 7- 969: . 6 chiếc; ngày 30-3- 97 : 634 chiếc; tháng 8- 97 : .077 chiếc;
tháng - 97 : 999 chiếc ; Máy bay ném bom chiến lƣợc -5 tháng 7-1969: 120
chiếc; ngày 30-3- 97 : 90 chiếc; tháng 8- 97 : 93 chiếc; tháng - 97 : 93
chiếc [6, tr.494]. Lực lƣợng hải quân Mỹ gồm: tàu sân bay, tàu khu trục, tàu tu n
dƣơng, tàu ng m, tàu chống ng m. Trong đó, huy động năm 967-1968: 18-33 tàu,
gồm; -3 tàu sân bay, tàu chống ng m, 3 tàu tu n dƣơng, - tàu khu trục, -4
tàu ng m; tháng 7- 969: 4- 4 tàu, gồm: -3 tàu sân bay, - tàu tu n dƣơng, 9- 5
tàu khu trục, -4 tàu ng m; ngày 30-3- 97 : 3 tàu, gồm: -3 tàu sân bay, 8-9 tàu
khu trục, tàu ng m; tháng 8- 97 : 48-53 tàu, gồm: 3-5 tàu sân bay, tàu chống
ng m, 30-33 tàu khu trục, -5 tàu tu n dƣơng, 4 tàu ng m, 6- tàu đổ bộ; tháng -
1972: 26- 8 tàu, gồm: 4-5 tàu sân bay, 7 tàu khu trục, 5-6 tàu ng m và chống
ng m [6, tr.495].
Nhi u kiểu lo i bom đ n, tên lửa có đi u khiển bằng điện tử, quang điện, tia
la-de đ đƣợc đem vào sử dụng, để tăng độ chính xác, mức sát thƣơng cho ngƣời và
các mục tiêu. Khối lƣợng bom không quân Mỹ ném xuống mi n c trong CTPH
khoảng 37.300 tấn, số đ n pháo và mìn 4. 83 quả, mìn từ trƣờng thả trên cửa
sông và ven biển 7.473 quả. Số lƣợng bom đ n này hơn .000 tấn so số bom Mỹ
ném xuống Tri u Tiên 698.000 tấn trong những năm 950- 953 , gấp hơn 4,3 l n
số bom Mỹ ném xuống Nhật 60.800 tấn trong chiến tranh thế giới thứ hai. Trong
một thời gian ng n nhƣng mức độ đánh phá các mục tiêu vô cùng khốc liệt, giao
thông vận tải 4.595 l n, quân sự .0 0 l n, kinh tế . 6 l n, dân cƣ 4. 88 l n [6,
tr.498, 502].
Tuy nhiên, sức m nh và sự phong phú v trang bị, vũ khí đó đ bị lực lƣợng
vũ trang ba thứ quân và nhân dân mi n c đánh b i, trong đó lực lƣợng DQTV đ
tiêu diệt đƣợc nhi u lo i máy bay của Mỹ nhƣ: máy bay phản lực tiêm kích, cƣờng
kích, máy bay trinh sát, máy bay cánh qu t, máy bay không ngƣời lái, máy bay trực
thăng. Thực tế “lực lƣợng DQTV đ h 3 lo i máy nay của Mỹ gồm: F-4, F-8, F-
33
Xem phụ lục bảng 4, 5, 0
123
100, F-105, F-111; A-4, A-6, A-7, A-37; AD-4, AĐ-5, AĐ-6; L-19, OV-10; RF-4;
RF-4C, RF-5C, RF-101; Q2-C, QH-34, QH-50A; H-34 và máy bay không ngƣời
lái” [35, tr. 60]. Từ năm 965 đến năm 973, lực lƣợng DQTV mi n c đ độc
lập b n rơi 357 máy bay, trong đó dân quân nữ b n rơi 30 chiếc, l o dân quân b n
rơi 6 chiếc34 [6, tr.561]. Đối với lực lƣợng hải quân Mỹ, trong những năm chống
CTPH mi n c, lực lƣợng DQTV đ b n cháy 64 tàu chiến Mỹ [ 9, tr.547].
Nhận xét v hệ thống ph ng không của lực lƣợng DQTV mi n c Việt Nam
một bài báo đăng trên T p chí không quân Mỹ đ viết:
Đây là một lƣới lửa thật đáng sợ ít có trên thế giới, với lƣới lửa này, một
viên đ n thông thƣờng b n tr ng một máy bay phản lực siêu âm đ có giá
trị nhƣ một nhát b a t . Nhi u phi công Mỹ đ bị b n rơi và kết th c cuộc
đời bằng những nhát b a t ấy. Đi u mới l , đáng sợ hơn là có những phi
công trong số đó, số phận đƣợc định đo t l i bởi những tay s ng của
những cô gái và ông già Việt Nam. Nếu không ở trong trƣờng hợp đó thì
nhƣ đa số các phi công Mỹ đ mất tích hoặc đang ở trong các tr i giam ở
Hà Nội, họ đ u đ bị lƣới lửa t m thấp này gián tiếp b n rơi. Đấy là khi
họ bị những n ng s ng trong cái rừng s ng này đánh hất lên cao t o đi u
kiện cho tên lửa SAM hoặc máy bay Míc b n rơi [35, tr.424].
Những nhận xét, đánh giá khách quan này là sự khẳng định vai tr của lực
lƣợng DQTV mi n c trong việc đánh th ng lực lƣợng không quân Mỹ.
Việc chiến đấu có hiệu quả của lực lƣợng DQTV mi n c đ gây cho không
quân Mỹ những tổn thất v vật chất và tinh th n. Tiến hành CTPH mi n c, đế
quốc Mỹ đ sử dụng một lực lƣợng không quân lớn, hiện đ i nhất để ném bom, b n
phá. Các nhà quân sự Mỹ cho rằng, “bằng sức m nh của không quân, không c n nghi
ngờ gì nữa, có thể phá ho i c Việt Nam thực sự một sớm, một chi u” [20, tr.129],
thế nhƣng kết th c cuộc CTPH l i không nhƣ những gì mà Mỹ đặt ra. Cuộc chiến bằng
không quân ấy đ bị chống trả quyết liệt bởi thế trận lƣới lửa t m thấp vô cùng hiệu
quả của lực lƣợng DQTV, đế quốc Mỹ phải th nhận: “Chính các lo i s ng cỡ nh của
34
V số liệu này có một số tài liệu công bố nhƣ sau: Tài liệu lƣu trữ của Cục Tác chiến - ộ Quốc ph ng ghĩ rõ:
DQTV đ độc lập b n rơi 4 máy bay, trong đó dân quân nữ b n rơi 6 chiếc, l o dân quân b n rơi 7 chiếc. Cụ
thể ở các địa phƣơng nhƣ sau: Quảng ình 7 chiếc, Hải Hƣng 9 chiếc, Nghệ An 49 chiếc, Hà c 8 chiếc, Hà
Tĩnh 49 chiếc, Hà Nội 7 chiếc, Thanh Hóa 40 chiếc, H a ình 7 chiếc, Hải Ph ng 5 chiếc, Sơn La 6 chiếc, Vĩnh
Linh 3 chiếc, Hà Tây 5 chiếc, Nam Hà 7 chiếc, Nghĩa Lộ 4 chiếc, Thái ình 6 chiếc, Vĩnh Ph chiếc, Ninh
ình chiếc, Yên ái chiếc, Quảng Ninh chiếc, Lai Châu chiếc [ 06]. Tài liệu của an Chỉ đ o ph ng
không nhân dân Trung ƣơng thì cho rằng: Trong tổng số 4. 8 máy bay bị b n rơi trên mi n b c, lực lƣợng
DQTV đ b n rơi 4 4 máy bay với 0 kiểu lo i khác nhau [4; tr.29-30].
124
c Việt Việt Nam Dân chủ Cộng h a đ thu hẹp vùng an toàn của máy bay Mỹ đến
mức h u nhƣ không có chỗ an toàn nữa” [33, tr.445].
Đế quốc Mỹ đ cho máy bay bay thấp ho t động để làm giảm nhiễu ra-đa tên
lửa của mi n c, t o đi u kiện cho máy bay chiến thuật và chiến lƣợc tự do ho t động
bên trên; đồng thời nghi binh, h thấp độ cao để c t bom tiêu diệt các mục tiêu. Tuy
nhiên, hệ thống lƣới lửa t m thấp của lực lƣợng DQTV đƣợc bố trí rộng kh p, thành
từng cụm chiến đấu liên hoàn đ gây nhi u khó khăn và tổn thất cho không quân Mỹ.
Các tổ, đội, cụm ph ng không của lực lƣợng DQTV với s ng trƣờng, s ng máy phòng
không 12,7mm, 14,5mm, pháo phòng không đ tiêu diệt từ máy bay phản lực F-4, F-
105, A-4D, A-D7,... cho đến máy bay tàng hình F-111A. ên c nh đó, lực lƣợng
DQTV không chỉ b n rơi máy bay mà c n b t sống và tiêu diệt hàng trăm phi công Mỹ
nhảy dù h ng trốn thoát trên vùng trời mi n c.
Những thành tích trong chiến đấu của DQTV c n góp ph n đánh b i âm mƣu
dùng bom đ n uy hiếp và làm giảm quyết tâm chống Mỹ của nhân dân cả nƣớc. Mở
rộng CTPH ra mi n c, đế quốc Mỹ tin rằng có thể dùng sức m nh vƣợt trội v quân
sự để uy hiếp tinh th n, làm lung lay ý chí chiến đấu, buộc quân và dân mi n c phải
khuất phục. Đế quốc Mỹ đ dùng mọi cách thức, thủ đo n, sử dụng đủ lo i vũ khí sát
thƣơng, hủy diệt nhƣ bom na-pan, bom bi, bom mảnh, bom hơi, bom lá,... để gài bẫy
trên các trục giao thông thủy bộ và đánh phá vào khu dân cƣ. Thậm chí Mỹ đ dùng
máy bay chiến lƣợc .5 ném bom rải thảm để tàn phá các thành phố, khu công nghiệp
và dân cƣ35. Những trận không kích và oanh t c của không quân và hải quân Mỹ đ
giết và gây thƣơng tật cho hơn 00.000 ngƣời g n 80.000 ngƣời chết , để l i hậu quả
70.000 trẻ em mồ côi. V kinh tế, tất cả các cơ sở kinh tế và quốc ph ng đ u bị đánh
phá: 00% các nhà máy điện, .500 .600 công trình thủy lợi, hơn .000 qu ng đê
xung yếu; 6 đƣờng xe lửa với h u hết c u công bị sập, h ng, 66,70 nông trƣờng quốc
doanh bị b n phá; trên 40.000 trâu, b bị giết h i; 6 thành phố lớn bị đánh phá, trong đó
3 thành phố Hà Nội, Hải Ph ng, Thái Nguyên bị đánh phá nặng n , 8 30 thị x trong
đó có thị x bị phá hủy hoàn toàn , 96 6 thị trấn, 4.000 5.788 x mi n c có
hơn 300 x bị phá hủy hoàn toàn , 350 bệnh viện có 0 bệnh viện bị phá hủy hoàn
toàn , .500 bệnh xá, .300 trƣờng học, hàng trăm chùa chi n, nhà thờ và di tích lịch
sử, hơn 5 triệu m2 nhà ở bằng g ch ngói, hàng chục v n hécta ruộng vƣờn bị bom đ n
35
Xem phụ lục bảng , , 3, , , 3
125
cày xới, để l i hậu quả nặng n cho nhân dân ta phải kh c phục sau chiến tranh [6,
tr.500].
Nhƣng với truy n thống đấu tranh bất khuất chống giặc ngo i xâm và l ng
quyết tâm đánh th ng giặc Mỹ xâm lƣợc, lực lƣợng DQTV đ góp ph n đánh b i âm
mƣu này. Thành tích DQTV b n rơi từ máy bay phản lực đến máy bay hiện đ i F-
111A bằng s ng bộ binh, hay pháo bờ biển b n cháy tàu chiến Mỹ là những minh
chứng khẳng định ý chí quyết tâm đánh th ng giặc Mỹ của nhân dân mi n c. Sau
này, chính Đ i sứ Mỹ - Taylor đ phải th nhận: “Sức m nh không quân chỉ là một sự
yểm trợ, nó không thể quyết định chặn đứng những con ngƣời kiên quyết chiến đấu
dƣới mặt đất… Ch ng tôi đ không đánh giá đ ng tinh th n cực kỳ kiên quyết và đức
hy sinh vì sự nghiệp của ngƣời Việt Nam” [12, tr.181]. Việc DQTV dùng những
phƣơng tiện thô sơ, những mảnh tôn, khung dây nhiễm từ rà phá thành công h u hết
các lo i bom từ trƣờng, thủy lôi hiện đ i và luôn luôn cải tiến của đế quốc Mỹ khi tiến
hành phong t a đƣờng bộ, sông, biển mi n c đ chứng minh bom đ n, vũ khí hủy
diệt không làm lung lay đƣợc ý chí và sự hy sinh của nhân dân Việt Nam.
Lực lƣợng DQTV b n rơi máy bay, b n cháy tàu chiến, phá hủy đƣợc h u hết
các lo i bom, mìn, thủy lôi hiện đ i của Mỹ đ góp ph n chứng t vũ khí, trang bị tối
tân, hiện đ i của đế quốc Mỹ cũng có những điểm h n chế nhất định.
Thứ ba, lực lượng TV đã góp phần bảo vệ hậu phương miền Bắc và chi
viện cho miền Nam
Âm mƣu chính của đế quốc Mỹ trong việc đánh phá mi n c là tàn phá cơ sở
vật chất kỹ thuật, kinh tế, hệ thống giao thông nhằm làm cho mi n c c n kiệt v sức
ngƣời, sức của; đồng thời c t sự chi viện của các nƣớc x hội chủ nghĩa cho Việt Nam
và từ mi n c vào mi n Nam. Nhƣng âm mƣu và hành động đó của đế quốc Mỹ đ bị
lực lƣợng DQTV mi n c góp ph n đánh b i.
Th ng lợi của công tác ph ng không sơ tán đ có tác dụng quan trọng trong việc
bảo vệ tính m ng và tài sản của nhân dân, h n chế những tổn thất do không quân Mỹ
gây ra. Các chiến sĩ DQTV đ đảm bảo việc canh gác và báo động máy bay Mỹ, làm
nhiệm vụ xung kích trong việc đào h m, hào ph ng không. Trong chống CTPH, kh p
mi n c đ có hàng nghìn kilômét đƣờng hào và hàng chục triệu h m hố các lo i. Lực
lƣợng DQTV đ theo dõi và rà phá h u hết các lo i bom đ n chƣa nổ, xung phong cấp
cứu ngƣời bị n n, bảo vệ hàng hóa, kho tàng của Nhà nƣớc, tài sản của nhân dân.
Thực hiện âm mƣu tàn phá hệ thống giao thông, đế quốc Mỹ tập trung khoảng
hơn 50% số lƣợng bom đ n và số l n đánh phá vào mục tiêu giao thông vận tải Năm
126
97 , số lƣợng bom đ n và số l n đánh phá đ tăng lên 60,5% so với năm 97 . Đế
quốc Mỹ đ gây cho hệ thống giao thông vận tải mi n c nhi u tổn thất nặng n . Tất
cả 6 tuyến đƣờng s t, h u hết các tuyến đƣờng bộ quan trọng, các tuyến vận chuyển
đƣờng sông và ven biển đ u bị đánh phá và phong t a bằng bom, mìn, thủy lôi. H u
hết nhà ga, cảng sông, bến phà đ u bị phá hủy hoặc hƣ h ng nặng. Nhi u kho tàng bị
san phẳng, cháy trụi. Hàng v n l n phƣơng tiện vận tải các lo i bị phá hủy và hƣ h ng.
Hàng ngàn công nhân ngành giao thông vận tải, dân quân công binh, DQTV và thanh
niên xung phong cùng dân thƣờng bị thƣơng vong. Khối lƣợng vận chuyển hàng hóa
bằng đƣờng s t, đƣờng biển, đƣờng sông và đƣờng bộ đ u bị giảm s t, đình trệ; khối
lƣợng vận chuyển hàng hóa phục vụ kinh tế, dân sinh cũng gặp nhi u khó khăn.
Để bảo đảm giao thông, lực lƣợng DQTV đ anh dũng chiến đấu bảo vệ c u
đƣờng, gỡ bom nổ chậm, lấp hố bom, làm đƣờng v ng tránh, ngụy trang xe, cứu xe,
cứu hàng, làm hệ thống đ n dẫn, đ n ph ng không trên các tuyến đƣờng, bốc dỡ và vận
chuyển hàng hóa. Qua thực tế công tác đảm bảo giao thông vận tải, lực lƣợng DQTV
đ tích lũy đƣợc nhi u kinh nghiệm, ở nhi u địa phƣơng đ tổ chức ra những đơn vị
DQTV chuyên làm nhiệm vụ của cứu chữa c u đƣờng, có nơi dân quân đ tự b c đƣợc
c u. Lực lƣợng DQTV c n đ t đƣợc nhi u thành tích trong rà phá hàng nghìn quả bom,
mìn, thủy lôi ở các vùng sông, biển góp ph n làm thất b i âm mƣu phong t a của đế
quốc Mỹ.
Với ý chí kiên cƣờng, sự quyết tâm và l ng dũng cảm, lực lƣợng DQTV mi n
c đ vƣợt qua những thử thách ác liệt nhất để bảo đảm giao thông vận tải thông suốt,
ngày đêm đƣa hàng chục tấn hàng hóa ra ti n tuyến. Khối lƣợng hàng vận chuyển vào
mi n Nam ngay cả trong những thời điểm không quân Mỹ đánh phá ác liệt cũng ngày
càng tăng, hàng triệu tấn lƣơng thực thực phẩm, vũ khí, đ n dƣợc, thuốc men,… đ
đƣợc đƣa ra các chiến trƣờng. ộ trƣởng ộ Quốc ph ng Mỹ - McNamara, ngƣời đ
xƣớng chủ trƣơng đánh phá, ngăn chặn và c t đứt nguồn tiếp liệu từ mi n c vào
Nam th nhận: “Tôi không tin là các cuộc ném bom từ trƣớc đến nay đ làm giảm một
cách có ý nghĩa các ho t động thâm nhập v ngƣời và dụng cụ vào mi n Nam và tôi
cũng không tin là cuộc ném bom sau này có thể làm giảm đƣợc các ho t động ấy” [20,
tr.125].
Thứ tư, lực lượng TV đã góp phần đảm bảo sản xuất giữ vững an ninh
chính trị hậu phương miền Bắc
Trong thời kỳ chống CTPH của đế quốc Mỹ, lực lƣợng DQTV mi n c đ góp
ph n quan trọng đảm bảo duy trì ho t động và tích cực tham gia lao động, sản xuất. Ở
127
địa phƣơng, những mặt trận sản xuất khó khăn nhất đ u do DQTV đảm nhiệm. Lực
lƣợng DQTV đ tích cực tham gia cải tiến và quản lý hợp tác x , luôn đi đ u trong các
việc bám ruộng, bám biển, cải tiến kỹ thuật, thực hiện thâm canh tăng năng xuất.
Tham gia lao động sản xuất, lực lƣợng DQTV đ góp ph n đánh b i âm mƣu
phá ho i ti m lực kinh tế, quốc ph ng mi n c của đế quốc Mỹ. Thực hiện âm mƣu
làm cho mi n c kiệt quệ, không c n đủ sức ngƣời, sức của để duy trì cuộc chiến
tranh và chi viện cho mi n Nam, tất cả 6 thành phố lớn ở mi n c đ u bị đánh phá,
trong đó có 3 thành phố Hà Nội, Hải Ph ng, Thái Nguyên bị phá ho i nặng n nhất.
Các khu công nghiệp đ u bị bom Mỹ đánh phá, tất cả các nhà máy điện và các công
trình thủy lợi, qu ng đê trọng yếu bị đánh phá gây ảnh hƣởng nghiêm trọng đến sản
xuất nông nghiệp; hàng chục nghìn trâu, b bị giết h i; hàng chục v n hécta ruộng
vƣờn bị bom đ n cày xới, trong đó có hàng nghìn quả bom, đ n chƣa nổ, để l i cho
nhân dân mi n c những hậu quả nặng n phải kh c phục sau chiến tranh. Hơn thế,
âm mƣu phá ho i kinh tế của Mỹ c n gây đảo lộn n nếp quản lý, kế ho ch kinh tế,...
phải kh c phục lâu dài.
Tuy nhiên, bƣớc vào chiến tranh, mi n c kịp thời chuyển hƣớng n n kinh tế
từ thời bình sang thời chiến, từng bƣớc kh c phục mọi khó khăn, vƣợt qua những thử
thách, tiếp tục xây dựng và bảo vệ vững ch c hậu phƣơng lớn. Trong nhiệm vụ này, lực
lƣợng DQTV thể hiện vai tr n ng cốt ở cơ sở, vừa sản xuất, vừa chiến đấu. Lực lƣợng
DQTV đ tham gia hƣớng dẫn, thực hiện khẩn trƣơng sơ tán, phân tán ngƣời và tài sản,
bảo vệ máy móc, kho tàng, thiết bị. Triển khai phong trào “tay búa tay súng”, lực
lƣợng DQTV trong các nhà máy xí nghiệp vẫn giữ vững nhịp độ sản xuất công nghiệp
trung ƣơng và phát triển công nghiệp địa phƣơng. Sản lƣợng một số ngành công
nghiệp nặng nhƣ điện, than, xi măng, gang thép,… có bị giảm s t nhƣng nhi u ngành
công nghiệp khác cơ khí, sửa chữa, giao thông vận tải,… l i phát triển nhanh hơn.
Với sự đóng góp đó, những nhu c u thiết yếu phục vụ chiến đấu, sản xuất nông nghiệp
và đời sống nhân dân vẫn đƣợc bảo đảm. Thực hiện phong trào “tay cày, tay súng”, lực
lƣợng DQTV không chỉ tham gia chiến đấu mà c n tích cực đẩy m nh sản xuất nông
nghiệp. Nhờ đó, mặc dù thiếu điện, các công trình thủy lợi lớn bị phá h ng, giao thông
vận tải khó khăn, phân bón, giống cây trồng, thuốc trừ sâu thiếu nghiêm trọng nhƣng
năng suất l a vẫn giữ vững, sản lƣợng đ t g n xấp xỉ nhƣ những năm trƣớc chiến tranh.
Với phong trào “t y lướ , t y sún ” lực lƣợng tự vệ trong các ngành kinh tế biển và dân
quân ven biển vẫn ngày đêm hăng say lao động sản xuất, bám biển làm kinh tế vừa tổ
chức quan sát sẵn sàng chiến đấu.
128
Trong hoàn cảnh đất nƣớc có chiến tranh, việc giữ gìn trật tự trị an rất quan
trọng. Lực lƣợng DQTV đ cùng với công an kịp thời phát hiện và trấn áp các tổ chức
phản động, luôn đẩy m nh công tác ph ng gian, chống biệt kích, gián điệp và chiến
tranh tâm lý của Mỹ cùng chính quy n Sài Gòn. Trong thời kỳ chống CTPH, lực lƣợng
DQTV lập đƣợc nhi u thành tích tốt v bảo vệ Đảng và chính quy n, bảo đảm an toàn
cho nhân dân, giữ gìn trật tự trị an ở địa phƣơng, cơ sở. An ninh trật tự vùng biên giới,
hải đảo luôn đƣợc bảo đảm, những ổ phỉ hay âm mƣu gây phỉ ở mi n n i đ u đƣợc
phát hiện và trấn áp nhanh chóng. Ở thành thị, an ninh luôn đƣợc bảo đảm, h u hết
những gia đình đi tản cƣ sau khi trở v , tài sản của họ nhƣ nhà cửa, vật dụng không
những không bị mất mát, phá hủy mà c n đƣợc niêm phong bảo vệ nghiêm ngặt. Ở
nông thôn và những vùng theo đ o n nếp sinh ho t vẫn đƣợc giữ vững, chính trị ổn
định, xóm làng yên vui.
ên c nh đó, lực lƣợng DQTV c n tích cực tham gia kh c phục hậu quả chiến
tranh, nhanh chóng đƣa mi n c trở l i ho t động bình thƣờng, khi chiến tranh kết
thúc. Nhờ đó, nhà cửa, công sở, trƣờng học, bệnh viện nhanh chóng đƣợc kh c phục,
đƣờng xá, c u cống đƣợc tu sửa, ruộng vƣờn đƣợc san lấp, rà phá giải t a bom đ n.
Th ng lợi trong việc xây dựng hậu phƣơng mi n c đ khiến giới c m quy n
Mỹ phải thừa nhận thất b i trong âm mƣu phá ho i, phong t a, ngăn chặn mi n c.
Chính cơ quan tình báo Mỹ đ báo cáo với Tổng thống Nixon rằng: “Ném bom không
làm hao m n tinh th n của c Việt Nam, không làm giảm khả năng vật chất của c
Việt Nam chi viện cuộc chiến tranh” [20, tr.111]. Nhƣ vậy, lực lƣợng DQTV trong thời
kỳ chống CTPH của đế quốc Mỹ đ góp ph n quan trọng bảo vệ, xây dựng hậu
phƣơng mi n c, đáp ứng những nhiệm vụ và kịp thời chi viện cho mi n Nam.
Trải qua thời kỳ chống CTPH của đế quốc Mỹ 965- 973 , lực lƣợng DQTV
mi n c đ trƣởng thành và có nhi u đóng góp quan trọng. Lực lƣợng DQTV đ t
đƣợc những thành tích và th ng lợi đó là do những nguyên nhân chủ yếu sau:
Đây là t ắn lợ củ đư n lố quân sự đún đắn, củ đư n lố c ến tr n
n ân dân, vận dụn l n oạt sức mạn toàn dân đán ặc do Đản c ủ trươn và
lãn đạo. Ở các địa phƣơng và cơ sở, Đảng đ động viên toàn dân tham gia đánh máy
bay và tàu chiến Mỹ, lấy lực lƣợng DQTV làm n ng cốt trong xây dựng thế trận ph ng
không nhân dân, vừa trực tiếp chiến đấu, vừa phục vụ chiến đấu và sản xuất, bảo vệ
hậu phƣơng. Lực lƣợng DQTV đ phối hợp nhịp nhàng với các lực lƣợng khác làm tốt
công tác ph ng tránh, sơ tán, đảm bảo giao thông vận tải, đánh Mỹ bằng các phƣơng
thức phù hợp, sáng t o. Đƣờng lối đ ng đ n đó đ phát huy và khơi dậy đƣợc sức
129
m nh ti m tàng của lực lƣợng DQTV. Trong quá trình chuẩn bị cũng nhƣ tiến hành
chiến tranh, Đảng thƣờng xuyên coi trọng công việc giáo dục chính trị, tƣ tƣởng, không
ngừng nâng cao quyết tâm chiến đấu, tích cực tiến công của lực lƣợng DQTV; đồng
thời kịp thời phổ biến những kinh nghiệm hay và kh c phục những h n chế, yếu kém
ngay khi có biểu hiện.
Do làm tốt c n tác tổ c ức lực lượn DQTV rộn rã và sự c ỉ đạo c ặt c ẽ,
p ù ợp vớ tìn ìn t ực t ễn củ c ến tr n . Xuất phát từ yêu c u nhiệm vụ phải
đánh th ng cuộc CTPH của đế quốc Mỹ, Đảng đ chủ trƣơng chăm lo, phát triển và
củng cố lực lƣợng DQTV, đặc biệt là đ tổ chức, xây dựng thành công lực lƣợng
DQTV theo d ng binh chủng. Do yêu c u cấp thiết của các nhiệm vụ chiến đấu và bảo
đảm chiến đấu, việc xây dựng và phát triển các thành ph n binh chủng cao x , công
binh, pháo binh,... trong lực lƣợng DQTV đƣợc đặt ra khẩn trƣơng và đƣợc chỉ đ o
thực hiện chặt ch theo phƣơng châm vừa chiến đấu, vừa xây dựng, vừa tăng nhanh v
số lƣợng, vừa đảm bảo nâng cao chất lƣợng. Nhờ đƣợc ch trọng xây dựng và phát
triển nhanh, lực lƣợng DQTV đ thể hiện đƣợc trình độ, sự trƣởng thành của lực lƣợng
vũ trang qu n ch ng trong chiến tranh nhân dân mang tính hiện đ i ngày càng cao.
Trên cơ sở những chiến sĩ DQTV có khả năng chiến đấu tốt s kịp thời bổ sung cho bộ
đội chủ lực khi c n.
Do làm tốt c n tác uấn luyện, áo dục c ín trị nên lực lượn DQTV đã p át
uy được n ữn ả năn và p ẩm c ất. Công tác huấn luyện không chỉ đƣợc thực
hiện từ trong thời bình mà cả khi chiến sự đang diễn ra ác liệt. Công tác huấn luyện
cũng luôn bám sát thực tế cùng với việc học h i những kinh nghiệm của các địa
phƣơng. Công tác huấn luyện đƣợc phổ biến đ y đủ các nội dung từ chiến đấu, phối
hợp chiến đấu cho đến phục vụ chiến đấu. Làm tốt công tác huấn luyện, lực lƣợng
DQTV đ hoàn thiện nhanh chóng các phƣơng thức tác chiến, phát triển nhi u hình
thức chiến thuật, phát huy đƣợc tính năng của mọi lo i vũ khí và khả năng chiến đấu
của các phân binh chủng; kết hợp chặt ch giữa đánh nh , đánh vừa và đánh lớn, đánh
độc lập và đánh hiệp đồng, đánh rộng kh p, đánh tập trung, đánh ở trọng điểm và đánh
cơ động, t o đƣợc hiệu suất tiêu diệt các mục tiêu cao. Nghệ thuật tác chiến ph ng
không của lực lƣợng DQTV đ có bƣớc phát triển nhanh, góp ph n bổ sung vào nghệ
thuật quân sự Việt Nam.
Lực lượn DQTV có được sự yêu t ươn , đùm bọc và úp đỡ củ n ân dân.
Trƣớc hết đó là những ngƣời thân trong gia đình của những chiến sĩ DQTV, họ chính
là những ngƣời chăm lo công việc gia đình, sản xuất và tiếp tế lƣơng thực thực phẩm
130
cho những đội DQTV trực chiến hay cơ động chiến đấu. Nhờ những sự gi p đỡ đó mà
DQTV yên tâm thực hiện nhiệm vụ chiến đấu và phục vụ chiến đấu. ên c nh đó,
trong phục vụ chiến đấu, lực lƣợng DQTV đƣợc sự trợ gi p của nhân dân trên địa bàn.
Nhân dân chính là những ngƣời cùng tham gia phối hợp chiến đấu, tổ chức trận địa
chiến dấu, cùng tham gia đảm bảo giao thông vận tải. Họ c n là những ngƣời cung cấp
thông tin v sự xâm nhập biệt kích, gián điệp và ho t động gây mất trật tự trị an khác.
Trong tác chiến ph ng không, nhân dân là lực lƣợng chính cùng tham gia vây b t phi
công Mỹ nhảy dù. Đƣợc sự yêu thƣơng, đùm bọc và gi p đỡ trên bởi l những chiến sĩ
DQTV đ để l i nhi u dấu ấn đậm nét trong l ng nhân dân. Những chiến sĩ DQTV
chính là những ngƣời sẵn sàng lấy thân mình che chở, bảo vệ nhân dân, sẵn sàng xông
pha vào những nơi khó khăn, giản khổ nhất để hoàn thành mọi nhiệm vụ đƣợc giao. Và
sự yêu thƣơng, đùm bọc, gi p đỡ của nhân dân cũng chính là cội nguồn sức m nh để
các chiến sĩ DQTV luôn hoàn thành nhiệm vụ chính trị của mình, bảo vệ vững ch c
chủ quy n, toàn vẹn l nh thổ Tổ quốc và tham gia phát triển kinh tế - x hội.
4.1.2.2. ạn chế
ên c nh những thành tích đ t đƣợc, trong thời kỳ chống CTPH của đế quốc
Mỹ (1965-1973), lực lƣợng DQTV mi n c Việt Nam c n một số h n chế sau:
T ứ n ất, quá trìn c ỉ đạo, tổ c ức xây dựn lực lượn , uấn luyện tron từn
t đ ểm, tạ một số đị p ươn , cơ sở còn c ư ịp t và toàn d ện
Trong việc chỉ đ o các mặt ho t động của lực lƣợng DQTV đ bộc lộ những
thiếu sót, h n chế nhƣ: phối hợp không chặt ch giữa các ngành, các lực lƣợng; đánh
giá đối phƣơng chƣa đ ng; trình độ tổ chức chƣa theo kịp yêu c u của tình hình, nên để
xảy ra những tổn thất v ngƣời và của đáng l có thể tránh hoặc giảm thấp đƣợc.
Công tác xây dựng và kiện toàn lực lƣợng ở nhi u thời điểm, ở một số địa
phƣơng, cơ sở không đƣợc coi trọng. Thời gian đ u đế quốc Mỹ tiến hành CTPH mi n
c, thực tế một số nơi xây dựng lực lƣợng dân quân rất kém, cả v tổ chức, quản lý và
đi u động. Nhi u nơi ở ven biển, vùng n i, cơ sở dân quân sa s t nghiêm trọng, công
tác tổ chức dân quân ở nhi u nơi bị tổn thất nặng qua các đợt cải cách ruộng đất nhƣng
chƣa kịp thời chỉnh đốn. Hệ thống cơ quan phụ trách chƣa đƣợc củng cố, năng lực
chuyên môn của đội ngũ cán bộ làm công tác dân quân yếu kém, không theo kịp yêu
c u nhiệm vụ. Công tác l nh đ o, chỉ đ o đối với lực lƣợng dân quân bị coi nhẹ [33,
tr.252].
Công tác tuyển quân vẫn c n những h n chế nhất định, một số nơi vẫn c n hiện
tƣợng không tham gia tổ chức dân quân hay tự vệ, nhi u nơi tỉ lệ ra nhập DQTV thấp.
131
ên c nh đó, t i những vùng theo đ o Thiên Ch a giáo ùi Chu, Phát Diệm,...) công
tác tổ chức DQTV thời gian đ u không phát triển. Nguyên nhân một ph n là do một số
linh mục phản động, lợi dụng tôn giáo để khống chế giáo dân, không cho giáo dân
tham gia DQTV, nhƣng ph n lớn là do chính quy n không kịp thời trấn áp, tuyên
truy n để cho giáo dân bị kích động chống đối chế độ, không chấp hành chủ trƣơng,
chính sách của Đảng và Nhà nƣớc.
Xây dựng lực lƣợng DQTV g n với nhiệm vụ xây dựng kinh tế và quốc ph ng
chƣa thực sự đ t hiệu quả ở một số nơi. Thực tiễn khi thực hiện khẩu hiệu “phá dậu
gai, cài dậu s n, s ch làng, tốt ruộng” đ có những chủ trƣơng không phù hợp với tình
hình, làm cho nhiệm vụ củng cố quốc ph ng bảo vệ Tổ quốc bị ảnh hƣởng, lực lƣợng
DQTV bị suy yếu, không đủ sức phát huy vai tr , vị trí chiến lƣợc của lực lƣợng vũ
trang qu n ch ng trong xây dựng kinh tế và củng cố quốc ph ng. Thậm chí có những
x l nh đ o công tác dân quân đ thu hồi, niêm phong vũ khí, đồng thời giải thể các
đơn vị dân quân để lực lƣợng này trở l i với công việc lao động và sản xuất.
Công tác huấn luyện một số nơi không sát với tình hình thực tiễn, đôi khi bị coi
nhẹ, nhất là trong việc tổ chức chiến đấu ph ng không. Xuất phát từ h n chế này, Cục
Động viên và Dân quân cùng với cơ quan quân sự địa phƣơng các tỉnh, thành, cơ sở,
địa phƣơng hƣớng dẫn cách tổ chức đài quan sát phát hiện, thông báo, báo động máy
bay Mỹ, tổ chức lực lƣợng sẵn sàng chiến đấu, trực chiến và làm các trận địa b n máy
bay; biên so n tài liệu b n máy bay, vây b t phi công dựa trên cơ sở thực tiễn chiến
đấu. Cục Động viên và Dân quân đ cử các đoàn cán bộ xuống một số trọng điểm Mỹ
đánh phá nhƣ Hà Nội, Nam Định, Hải Ph ng, Thanh Hóa, Vinh, Quảng ình, Vĩnh
Linh kiểm tra đôn đốc gi p các địa phƣơng tổ chức huấn luyện b n máy bay, b t phi
công, cách đào h m hào, cách ph ng tránh sơ tán, kh c phục hậu quả, rà phá, tháo gỡ
bom đ n, nhận d ng máy bay của Mỹ, tác h i của các lo i bom đ n Mỹ và cách ph ng
chống kh c phục hậu quả để phổ biến cho các địa phƣơng khác tìm biện pháp đối phó
phù hợp.
T ứ , tron c ến đấu lực lượn DQTV một số đị p ươn , cơ sở ở từn t
đ ểm, tron một số trận đán còn c ủ quan, t ếu tự t n và mất bìn tĩn
H n chế này xuất hiện phổ biến trong giai đo n đ u của cuộc chiến đấu chống
CTPH. Thực tiễn trong thời kỳ chống CTPH, lực lƣợng DQTV đ chiến đấu gan d ,
dũng cảm, không ng i nguy hiểm nhƣng vẫn còn những h n chế, trong đó chủ yếu là
thiếu bình tĩnh, không n m vững kỹ thuật tác chiến nên dẫn đến hiện tƣợng b n bừa,
b n ẩu gây l ng phí nhi u đ n. Điển hình nhƣ trận chiến đấu ngày 9-6-1966 t i Thủ
132
đô Hà Nội, lực lƣợng DQTV đ b n g n 4 v n viên đ n các lo i nhƣng không tiêu diệt
đƣợc một mục tiêu nào [137, tr.115].
Trong lực lƣợng DQTV vẫn c n có ngƣời không tin vào khả năng b n rơi máy
bay và b n cháy tàu chiến Mỹ mặc dù dân quân đ tham gia b n rơi máy bay ngay từ
khi Mỹ b t đ u đánh phá ở Nghệ An và Quảng ình. H n chế này không chỉ xuất hiện
trong lực lƣợng DQTV mà c n tồn t i cả trong những cán bộ l nh đ o công tác dân
quân ở các địa phƣơng. Trƣờng hợp x Minh Khôi Thanh Hóa là một ví dụ. Mặc dù
x đ tổ chức một tổ dân quân ngày đêm vừa luyện tập b n máy bay vừa trực chiến, bố
trí trận địa ngay đ u x nhƣng cả l nh đ o công tác dân quân, lực lƣợng dân quân và
nhân dân trong x đ u cho rằng “mấy ẩu sún trư n cũn đò bắn máy b y p ản
lực. C ỉ tổ nó ộ bom p á oạ dân” “các n ấy địn n ử ặc Mỹ đến tàn p á
làn này đấy”, hay “Cũn là p át độn c o nó có í t ế, c ứ sún trư n làm s o mà
bắn rơ được máy b y p ản lực” [124, tr.34]. Từ tâm lý đó, qua ba trận từ 30 4 -
5 965 , máy bay Mỹ đánh vào x nhƣng không có tiếng s ng nào của dân quân
đánh trả. Vì không bị đánh trả nên máy bay Mỹ bay rất thấp, l a ngoài đồng đang chín
rộ nhƣng nhân dân sợ h i không dám ra gặt. Từ h n chế này đ dẫn đến hai hậu quả,
thứ nhất Mỹ thực hiện đƣợc kế ho ch CTPH, tàn phá hậu phƣơng mi n c; thứ hai,
gây nên tâm lý sợ h i, làm lung lay ý chí đánh Mỹ trong nhân dân, ảnh hƣởng đến ho t
động của lực lƣợng DQTV.
Lực lƣợng DQTV một số địa phƣơng, cơ sở c n tình tr ng chủ quan. iểu hiện
của h n chế này là t i một số vị trí giao cho DQTV bảo vệ, trực chiến đ không làm tốt
nhiệm vụ mà nguyên nhân chính xuất phát từ sự chủ quan, thiếu cảnh giác. Vì thế, có
nhi u trận, nhi u vị trí bị không quân Mỹ đánh và phá hủy mà không có sự cảnh báo và
chiến đấu chống trả, hậu quả nhi u trận bị h nhanh chóng và chịu nhi u tổn thất.
Trong đó, trận bị không quân Mỹ h nhanh điển hình là t i c u Long iên - Hà Nội
(tháng 8- 967 , trận bị tổn thất cao ở Hải Ph ng tháng 8-1967).
Cũng từ tâm lý chủ quan nên kho xăng Đức Giang đ bị không quân Mỹ đánh
gây thiệt h i nặng năm 967 . Kh c phục h n chế này, các cấp ủy đảng chính quy n,
đoàn thể đ định hƣớng dân quân Thủ đô vào những công tác thiết thực nhằm sẵn sàng
chiến đấu và làm tốt công tác ph ng tránh. Thành phố quyết định đẩy m nh sơ tán
nhân dân, cơ quan ra kh i nội thành Hà Nội [137, tr.115].
ên c nh đó, sau khi gây dựng đƣợc ni m tin s ng bộ binh b n rơi máy bay Mỹ
và không c n tình tr ng máy bay Mỹ bay thấp qu n đảo làng xóm, DQTV cho rằng đối
phƣơng sợ nên có tâm lý chủ quan, vì thế, nhi u địa phƣơng không đ cao tinh th n
133
cảnh giác nên đ bị máy bay Mỹ đánh phá gây nhi u thiệt h i v ngƣời và của. Trong
phối hợp chiến đấu, bên c nh một số địa phƣơng, một số trận đánh làm tốt công tác này
nhƣng cũng có nhƣng nơi làm chƣa tốt nên để xảy ra những tổn thất đáng l có thể
tránh hoặc giảm thấp đƣợc.
T ứ b , oạt độn tổ c ức p òn n sơ tán và v ệc đảm bảo trật tự trị n
củ lực lượn DQTV ở một số nơ , tron từn t đ ểm c ư tốt
Trong ho t động tổ chức ph ng không sơ tán, giữa ph ng tránh với đánh Mỹ,
ph ng tránh với đẩy m nh sản xuất và công tác ph ng tránh với bảo đảm và phục vụ
đời sống nhân dân c n nhi u mặt chƣa tốt. Các mối quan hệ nói trên chƣa g n chặt để
t o thành nội dung thống nhất trong sinh ho t thời chiến, nhất là tổ chức phục vụ đời
sống chƣa g n chặt với nhiệm vụ sơ tán và phân tán. Thực tiễn ở một số địa phƣơng, cơ
sở, lực lƣợng DQTV thực hiện công tác kh c phục hậu quả bom, đ n Mỹ b n phá chƣa
thật khẩn trƣơng và kịp thời. Tổ chức tu sửa h m hào, nhất là những nơi công cộng
chƣa đƣợc triển khai đồng bộ và thống nhất, chế độ kiểm tra, giữ vệ sinh chƣa thành n
nếp thƣờng xuyên. Thói quen tập trung sinh ho t đông ngƣời, thiếu tổ chức ph ng
tránh ở một số nơi vẫn diễn ra.
Những h n chế trên đ gây thiệt h i nhi u ngƣời và của trong những trận không
kích của máy bay Mỹ. Tỷ lệ thƣơng vong năm 966 so với năm 965 tăng %, năm
967 so với năm 966 tăng 98%, 9 tháng năm 968 so với cả năm 967 bằng 54%,
riêng Quân khu 4 chiếm 86%. Có 7 9 vụ thƣơng vong trên 0 ngƣời trong trận, trong
đó năm 965: 74 vụ, năm 966: 79 vụ, năm 967: 308 vụ, năm 968: 58 vụ. Số
ngƣời chết và bị thƣơng của các vụ này chiếm 5% trong tổng số thƣơng vong chung
[166].
Kết luận hội nghị v công tác ph ng tránh, b n máy bay Mỹ của DQTV và nhân
dân mi n c trong chống CTPH, Thiếu tƣớng Phùng Thế Tài - Phó Tổng Tham mƣu
trƣởng Quân đội nhân dân Việt Nam đ chỉ rõ:
Các cấp, các ngành c n chủ quan, đơn giản trong nghiên cứu, nhận định và
phán đoán âm mƣu, thủ đo n của địch; chƣa phát huy đ y đủ chức năng làm
tham mƣu cho cấp ủy đảng ở địa phƣơng v công tác ph ng tránh và đánh
địch. Chỉ đ o công tác ph ng không nhân dân thiếu tích cực và triệt để;
công tác tuyên truy n, giáo dục, phát động qu n ch ng ph ng tránh, đánh
địch c n đơn giản và thiếu những biện pháp cụ thể. Tổ chức r t kinh nghiệm
và phổ biến kinh nghiệm sau các đợt địch đánh phá chƣa thƣờng xuyên,
nghiêm t c; việc biểu dƣơng khen thƣởng, kỷ luật chƣa đƣợc ch ý đ ng
134
mức và kịp thời, đ ng l c. Trình độ tổ chức, chỉ huy đánh địch c n yếu;
công tác bồi dƣỡng, huấn luyện kỹ thuật cho DQTV chƣa đ y đủ, chƣa phát
huy đƣợc uy lực của vũ khí, trang bị. Chƣa giải quyết đ ng đ n mối quan hệ
giữa chiến đấu với sản xuất, bảo vệ đời sống nhân dân với tăng cƣờng công
tác bảo vệ trật tự trị an ở từng địa phƣơng [216].
Nhiệm vụ đảm bảo trật tự trị an của lực lƣợng DQTV trong thời kỳ chống
CTPH một số nơi vẫn chƣa tốt. Trong việc thực hiện nhiệm vụ này, ở một số nơi, lực
lƣợng DQTV chỉ tập trung ho t động giữ gìn trật tự x hội, chƣa ch ý phát hiện ngăn
ngừa, trấn áp lực lƣợng phản cách m ng có vũ trang. Đối với các vùng xung yếu nhƣ
biên giới, vùng n i, hải đảo vẫn c n tình tr ng biệt kích, gián điệp, thổ phỉ ho t động ở
nhi u cơ sở; công việc đảm bảo an ninh chính trị vùng công giáo tập trung và dọc ven
biển chƣa đƣợc coi trọng. Việc xây dựng cở sở chính trị và lực lƣợng DQTV chƣa kiên
trì, việc phát động giáo dục tổ chức nhân dân trấn áp kẻ thù chƣa kiên quyết, triệt để.
Những h n chế trên là nguyên nhân chính làm cho tình tr ng mất trật tự trị an diễn biến
phức t p ở một số địa phƣơng.
Từ năm 966, để kh c phục tình tr ng trên, BTTM đ yêu c u các quân khu
tăng cƣờng chỉ đ o, phát huy khả năng to lớn, vai tr n ng cốt của DQTV trong bảo vệ
trị an. TTM nhấn m nh, muốn làm tốt công tác bảo vệ trị an, c n coi trọng công tác
chính trị, nâng cao ý thức, tinh th n trách nhiệm cho DQTV, tùy từng nơi, tùy từng l c
mà tăng cƣờng tổ chức canh gác, tu n tra hợp lý, có trọng điểm, tránh tràn lan [185].
Cục Dân quân cũng chỉ đ o xây dựng lực lƣợng DQTV và lực lƣợng hậu bị, đẩy m nh
công tác ph ng thủ, trị an, chuẩn bị sẵn sàng chiến đấu, tích cực mở rộng công tác động
viên, nâng cao trình độ chính trị, quân sự cho DQTV [33, tr.282].
Những h n chế của lực lƣợng DQTV mi n c trên đây là do những nguyên
nhân chủ yếu sau:
Chƣa đánh giá đ ng và nhận thức đ y đủ vị trí, vai tr của lực lƣợng DQTV. Từ
h n chế này dẫn đến tình tr ng một số địa phƣơng, cơ sở không phát huy đƣợc vai
tr của lực lƣợng DQTV trong từng nhiệm vụ cụ thể. Các cấp, các ngành chƣa quan
tâm đ ng mực và chƣa quán triệt, tập huấn chính trị, cũng nhƣ sát sao trong chỉ đ o,
tổ chức ho t động của lực lƣợng DQTV. ên c nh đó, cũng không thể phủ nhận
một số ngành, địa phƣơng không n m rõ đƣợc chủ trƣơng của Đảng, chỉ đ o của
Nhà nƣớc v xây dựng lực lƣợng DQTV cũng nhƣ nhiệm vụ của lực lƣợng này.
135
Đội ngũ cán bộ quản lý, tổ chức lực lƣợng DQTV ở cơ sở nhìn chung năng lực
c n yếu, chƣa đủ sức đảm đƣơng nhiệm vụ. Quản lý huấn luyện chƣa chặt, thiếu hệ
thống tài liệu cơ bản.
Công tác xây dựng và củng cố lực lƣợng DQTV không đƣợc tiến hành
thƣờng xuyên, liên tục, chƣa giải quyết tốt mối quan hệ giữa hai nhiệm vụ kinh tế
và quốc ph ng.
Chất lƣợng DQTV chƣa đáp ứng yêu c u của tình hình và nhiệm vụ chiến đấu,
trình độ chính trị, tƣ tƣởng, kỹ thuật, chiến thuật, năng lực ho t động c n yếu. Tổ chức,
biên chế, lực lƣợng DQTV chƣa rõ ràng, chế độ quản lý chƣa nghiêm. Lực lƣợng tự vệ
chƣa đƣợc ch ý chỉ đ o xây dựng đ ng mức, phƣơng hƣớng sử dụng tự vệ các xí
nghiệp, cơ quan và trong ngành chƣa thống nhất.
Vũ khí, phƣơng tiện, trang thiết bị c n thiếu, không đồng bộ, công tác quản lý
vũ khí kém, c n để xảy ra hƣ h ng, mất c p nhi u.
4.2. ột số kinh nghiệm
Từ thực tiễn quá trình xây dựng, phát triển của lực lƣợng DQTV mi n c, và
những thành tích, đóng góp của DQTV trong thời kỳ chống CTPH của đế quốc Mỹ
(1965- 973 bƣớc đ u r t ra một số kinh nghiệm sau:
Thứ nhất cần coi trọng vị trí vai tr của lực lượng TV tăng cường sự
lãnh đạo của ảng các b ban ngành trong và ngoài quân đ i để đề ra chủ trương
đúng đắn trong tổ chức xây dựng và hoạt đ ng
Dân quân tự vệ có vị trí chiến lƣợc quan trọng trong sự nghiệp xây dựng và bảo
vệ Tổ quốc. Nhận thức đƣợc vị trí và vai tr này, trƣớc hết phải tăng cƣờng sự l nh đ o
của Đảng, sự chỉ đ o của Nhà nƣớc, trách nhiệm của các bộ, ban, ngành, địa phƣơng
và của cơ quan tham mƣu trong quân đội đối với việc xây dựng lực lƣợng DQTV. Lịch
sử đấu tranh cách m ng ở Việt Nam đ chứng minh sự l nh đ o của Đảng là yếu tố
quyết định th ng lợi, vì thế tăng cƣờng sự l nh đ o của Đảng đối với lực lƣợng DQTV,
một trong ba thứ quân của lực lƣợng vũ trang nhân dân Việt Nam có t m quan trọng
đặc biệt. Dƣới sự l nh đ o của Đảng, lực lƣợng DQTV đ vận dụng nhu n nhuyễn
cách đánh giặc của dân tộc, đó là đánh giặc với sức m nh toàn dân, lấy nh đánh lớn,
lấy ít địch nhi u, lấy yếu đánh m nh, kiên cƣờng, dũng cảm mƣu trí, dám đánh và
quyết đánh nên đ làm nên đƣợc những chiến công, góp ph n đánh th ng hai cuộc
CTPH mi n c của đế quốc Mỹ. Vì thế, để tổ chức, xây dựng tốt và phát huy hết khả
năng của lực lƣợng DQTV, các cấp c n quán triệt sâu s c hơn nữa đƣờng lối và chủ
trƣơng quân sự của Đảng, trong đó c n tăng cƣờng sự l nh đ o của Đảng đối với công
136
tác xây dựng lực lƣợng DQTV. C n đặt xây dựng lực lƣợng DQTV là một trong những
nhiệm vụ trọng tâm của công tác quân sự địa phƣơng, xác định đ ng vị trí của lực
lƣợng DQTV trong cả thời chiến và thời bình. Các cấp ủy Đảng c n phải quy định rõ
trách nhiệm của các cơ quan, các ngành đối với công cuộc củng cố quốc ph ng, xây
dựng lực lƣợng vũ trang địa phƣơng và công tác xây dựng lực lƣợng DQTV.
Ở các ngành, các cơ quan công quy n và đơn vị sự nghiệp, c n tổ chức việc theo
dõi để gi p Đảng ủy và thủ trƣởng cơ quan chỉ đ o công tác quân sự, tổ chức lực
lƣợng tự vệ t i cơ quan. Ở cấp x , mỗi x c n có một an Chỉ huy x đội, hay trong
một xƣởng máy cũng có cán bộ phụ trách. ên c nh đó, chính quy n các cấp cũng
c n có những quy định v chức trách, tổ chức, n nếp công tác quân sự trong các
ngành, các cơ quan Nhà nƣớc, nhất là ở các ngành có liên quan trực tiếp và g n với
quốc ph ng. Phải nhận thức rằng, dù làm công tác quân sự hay kinh tế, văn hóa, x
hội cũng đ u phải ch trọng đ y đủ đến công tác quốc ph ng toàn dân, phải thấy rõ
vai tr của công tác quân sự địa phƣơng, trong đó c n làm tốt công tác xây dựng lực
lƣợng DQTV vững m nh.
Trong thời kỳ chống CTPH mi n c của đế quốc Mỹ (1965-1973) đ ghi nhận
những chiến công xuất s c của các tổ, đội, cá nhân, đơn vị DQTV đến từ nhi u ngành
ngh khác nhau. Từ thực tiễn này, việc tổ chức xây dựng lực lƣợng DQTV của các
ngành luôn là bức thiết và quan trọng trong công cuộc xây dựng n n quốc ph ng toàn
dân. Lực lƣợng DQTV không những là những ngƣời xung kích trong lao động, sản
xuất mà c n là lực lƣợng vũ trang bảo vệ trực tiếp nơi ở và nơi làm việc. Vì thế, đối với
các ngành, cơ quan, xí nghiệp, nông trƣờng,… phải quán triệt đƣờng lối quân sự của
Đảng, học h i kinh nghiệm các nơi khác để làm tốt công tác xây dựng lực lƣợng
DQTV. Vì vậy, xây dựng lực lƣợng DQTV vững m nh là nhiệm vụ quan trọng, các
cấp ủy, chính quy n, cơ quan tham mƣu trong quân đội, cán bộ phụ trách công tác
DQTV ở địa phƣơng, cơ sở c n coi trọng công tác này. Kinh nghiệm này xuất phát
từ thực tiễn công tác xây dựng lực lƣợng DQTV có hiện tƣợng l ng lẻo, mất cảnh
giác ở một số địa phƣơng, một số vùng; cùng với tƣ tƣởng chủ quan, bảo thủ, không
tin vào sức m nh của lực lƣợng DQTV của các cấp l nh đ o trong và ngoài quân
đội. Vì vậy, cán bộ phụ trách công tác quân sự địa phƣơng c n nhận thức đ y đủ,
trách nhiệm của mình để tăng cƣờng việc chỉ đ o và ra sức phấn đấu hoàn thành
nhiệm vụ. Đồng thời, phải quán triệt đƣờng lối quân sự của Đảng, có quyết tâm cao
và tinh th n chủ động, sáng t o trong công tác; có kế ho ch, biện pháp thích hợp để
đƣa công tác DQTV phát triển.
137
Cấp ủy, cơ quan tham mƣu trong quân đội, cán bộ phụ trách quân sự địa
phƣơng, cơ sở phải coi việc xây dựng lực lƣợng DQTV là một vấn đ quan trọng trong
sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc. Trong thời chiến, DQTV là lực lƣợng vũ trang
trực tiếp tiến hành chiến tranh nhân dân ở cơ sở, làm n ng cốt cho phong trào toàn dân
đánh giặc ngay t i địa phƣơng. Trong thời bình, DQTV là lực lƣợng vũ trang bảo vệ
sản xuất và làm xung kích trong sản xuất. Ngày nay, cùng với sự phát triển kinh tế của
đất nƣớc ngày càng có nhi u ngành, cơ sở kinh tế, khu công nghiệp mới ra đời. Lực
lƣợng tự vệ s ngày càng phát triển và giữ vai tr quan trọng trong sản xuất, bảo vệ cơ
quan và chiến đấu khi c n. Lực lƣợng đó chính là những con em ƣu t của giai cấp
công nhân và nhân dân lao động. Cũng nhƣ lực lƣợng dân quân, du kích ở thôn x , lực
lƣợng tự vệ là công cụ của chuyên chính vô sản ở cơ sở.
Thực tiễn ho t động của lực lƣợng DQTV trong thời kỳ chống CTPH đ chỉ ra
rằng, ngành nào, cơ quan, xí nghiệp nào ch trọng việc xây dựng, huấn luyện lực lƣợng
DQTV thì nơi đó luôn luôn vững m nh cả trong sản xuất và chiến đấu. Ngày nay, c n
tiếp tục quán triệt và tổ chức thực hiện tốt Luật Dân quân tự vệ, đảm bảo cho công tác
xây dựng lực lƣợng DQTV đi vào chi u sâu, có hiệu quả, góp ph n nâng cao nhận thức
v t m quan trọng của lực lƣợng DQTV, cũng nhƣ quy n và nghĩa vụ của công dân.
Thứ hai, xây dựng lực lượng TV phải toàn diện và luôn đảm bảo về số
lượng và biên chế
Kinh nghiệm này chỉ ra rằng, muốn đánh th ng một đội quân xâm lƣợc có số
lƣợng đông, ti m lực lớn, muốn duy trì và phát triển thế tiến công liên tục của cuộc
kháng chiến, cũng nhƣ phát huy khả năng xung kích trong sản xuất, xây dựng x hội
chủ nghĩa, thì một trong những vấn đ cơ bản nhất là lực lƣợng DQTV phải luôn
đảm bảo số lƣợng, biên chế và chất lƣợng tốt. Xây dựng DQTV vững m nh, rộng
kh p là trách nhiệm của toàn Đảng, toàn quân, toàn dân, của các ngành, các cấp, các
tổ chức đoàn thể x hội, công tác này phải thƣờng xuyên đƣợc củng cố, rà soát, kiện
toàn tổ chức.
Thực tiễn trong những năm chống CTPH, trên kh p các tỉnh ở mi n c dƣới
sự l nh đ o của Đảng, công tác xây dựng lực lƣợng DQTV phát triển m nh. Công tác
chăm lo huấn luyện lực lƣợng DQTV diễn ra thƣờng xuyên. Lực lƣợng DQTV đ có
nhi u cố g ng trong nhiệm vụ động viên, tuyển quân, việc kết hợp giữa xây dựng
kinh tế và củng cố quốc ph ng đ đƣợc ch ý. Tuy nhiên, trong những thời điểm của
cuộc kháng chiến, ở một số địa phƣơng, cấp ủy chƣa nhận thức rõ vấn đ đó. Thậm
chí có cả những đồng chí trong ngành quân đội cũng có những nhận thức v tình hình
138
và nhiệm vụ cách m ng, v đƣờng lối quân sự của Đảng chƣa thật sâu s c dẫn đến tổ
chức xây dựng lực lƣợng DQTV không đƣợc ch trọng đ ng mức. Từ đó c n dẫn đến
những hệ lụy khác nhƣ những yêu c u của ti n tuyến có thể không đƣợc giải quyết
tốt, không đáp ứng đƣợc nhiệm vụ cấp bách ở địa phƣơng, cơ sở một cách kịp thời.
Việc nâng cao sức chiến đấu, sẵn sàng chiến đấu và phục vụ chiến đấu của lực lƣợng
vũ trang địa phƣơng và việc xây dựng các cơ quan quân sự địa phƣơng có thể không
đƣợc ch ý đ y đủ.
Để đảm bảo số lƣợng thì lực lƣợng DQTV phải đƣợc phát triển m nh m , rộng
rãi, thể hiện ở nhiệm vụ xây dựng DQTV phải đƣợc tổ chức t i h u hết các vùng
(vùng núi, vùng sông-biển, vùng trung du và đồng bằng , thể hiện ở việc tổ chức
trong mọi giới nam, nữ , ở mọi lứa tuổi thanh niên, trung niên và l o niên ,... trong
đó phải đặc biệt ch ý đến việc tổ chức xây dựng lực lƣợng nữ DQTV. Trong chiến
tranh, khi nam giới phải ra chiến trƣờng, thì ở hậu phƣơng chủ yếu chỉ c n phụ nữ,
nếu không quan tâm, thu h t nữ giới vào lực lƣợng dân quân thì ch ng ta đ b qua
một lực lƣợng rất quan trọng và đông đảo của cuộc kháng chiến. Thực tiễn trong thời
kỳ chống CTPH, lực lƣợng nữ DQTV đ thể hiện đƣợc vai tr quan trọng, điển hình
cho những tấm gƣơng đó là Ngô Thị Tuyển Nam Ng n, Thanh Hóa , Nguyễn Thị
Kim Lai Hƣơng Khê, Hà Tĩnh , ùi Thị Vân Kim Thành, Hải Dƣơng , 0 cô gái
Lam H Duy Tiên, Hà Nam , cô gái Truông ồn Đô Lƣơng, Nghệ An , đ i đội
nữ pháo binh Ngƣ Thủy Lệ Thủy, Quảng ình , trung đội dân quân gái Hoa Lộc
Hậu Lộc, Thanh Hóa ,... ên c nh đó, để đảm bảo v số lƣợng và biên chế của
DQTV, các cấp quản lý, l nh đ o c n ch ý đến bộ đội phục viên, l o niên, thanh
thiếu niên khi c n.
Để không ngừng nâng cao sức m nh chiến đấu và phục vụ chiến đấu, cũng
nhƣ phát huy mọi khả năng của DQTV thì c n phải coi trọng và nâng cao chất lƣợng.
Trƣớc hết phải tăng cƣờng đào t o và bồi dƣỡng cán bộ làm công tác quốc ph ng,
quân sự ở cơ sở. Đội ngũ cán bộ DQTV phải đƣợc bồi dƣỡng thƣờng xuyên để nâng
cao trình độ, năng lực tham mƣu, đ xuất và thực hiện chức trách, nhiệm vụ. Trên cơ
sở đó, xây dựng lực lƣợng DQTV phải lấy chất lƣợng làm chính, để DQTV hiểu
đƣợc đƣờng lối quân sự của Đảng v xây dựng n n quốc ph ng toàn dân, xây dựng
lực lƣợng vũ trang nhân dân. ên c nh đó, để nâng cao chất lƣợng của DQTV, cấp
ủy, chính quy n địa phƣơng, cơ sở phải luôn quan tâm, chỉ đ o, đảm bảo mỗi đơn vị,
mỗi chiến sĩ DQTV vững m nh v chính trị tƣ tƣởng, chặt ch v tổ chức, gi i v kỹ
chiến thuật, hoàn thành tốt nhiệm vụ xây dựng và bảo vệ hậu phƣơng, cơ sở.
139
Trong tình hình hiện nay, bên c nh nhiệm vụ phải ra sức xây dựng chủ nghĩa
x hội, khôi phục và phát triển kinh tế, đồng thời phải làm tốt công tác củng cố quốc
ph ng; trong đó, luôn đảm bảo số lƣợng, biên chế và chất lƣợng trong xây dựng lực
lƣợng DQTV đồng nghĩa với việc xây dựng đƣợc thế trận quốc ph ng toàn dân
m nh m .
Thứ ba, coi trọng việc giáo dục chính trị và c ng tác huấn luyện trong xây
dựng lực lượng TV
Trong thời kỳ chống CTPH, việc ch trọng công tác chính trị, tinh th n cho
DQTV đ phát huy vai tr tác dụng trong chiến đấu và phục vụ chiến đấu. Lực lƣợng
DQTV ngày càng nâng cao tinh th n trách nhiệm, thể hiện sự quyết tâm với ý chí chủ
động tích cực tiến công, không quản ng i đi u kiện gian khổ và sự hy sinh, sẵn sàng
xung kích vào những nơi khó khăn và ác liệt nhất để thực hiện nhiệm vụ. Từ kinh
nghiệm đó, ngày nay, xây dựng lực lƣợng DQTV c n tập trung xây dựng cơ sở chính
trị thật sự vững m nh, củng cố và không ngừng nâng cao công tác đảng, công tác
chính trị để xây dựng cơ sở vững m nh toàn diện. Để có đƣợc những thành tích trong
thời kỳ chống CTPH, một ph n lớn là do công tác tập huấn, nâng cao trình độ chính
trị cho lực lƣợng DQTV.
Để lực lƣợng DQTV tuyệt đối trung thành với đƣờng lối đổi mới của Đảng và
lợi ích dân tộc, không ngừng nâng cao bản chất cách m ng và ý thức giai cấp, n m
b t kịp thời và làm thất b i những âm mƣu thủ đo n của các thế lực thù địch thì yếu
tố bồi dƣỡng chính trị là quan trọng, có yếu tố quyết định. ên c nh đó, cùng với quá
trình xây dựng c n hƣớng mọi ho t động của DQTV vào nhiệm vụ xây dựng thế trận
quốc ph ng toàn dân, an ninh nhân dân, g n với phát triển kinh tế - x hội ở địa
phƣơng, nhằm đáp ứng nhiệm vụ ổn định chính trị, bảo vệ, giữ gìn an ninh trật tự, an
toàn x hội trong tình hình mới.
Lực lƣợng DQTV là thành ph n quan trọng của lực lƣợng vũ trang nhân dân ở
cơ sở, với tính chất vừa là quân, vừa là dân, g n dân nên xây dựng lực lƣợng DQTV
phải đảm bảo chất lƣợng chính trị là một tất yếu và có ý nghĩa quan trọng. Trong tình
hình hiện nay, yêu c u đặt ra đối với mỗi cán bộ, chiến sĩ DQTV phải có bản lĩnh
chính trị vững vàng, có ý thức trách nhiệm trong xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.
Từ những thành tích của DQTV trong thời kỳ chống CTPH chỉ rõ vai tr của
công tác huấn luyện, trong đó yếu tố quan trọng nhất là DQTV phải đƣợc tổ chức
thƣờng xuyên, rộng r i và luôn luôn đổi mới. V kỹ thuật chiến đấu bộ binh, DQTV
đƣợc huấn luyện võ tự vệ và võ chiến đấu; cách vây b t, trói, dẫn giải biệt kích, gián
140
điệp và phi công Mỹ bị b n rơi; cách làm chông, gài mìn và kỹ thuật ném lựu đ n;
cách chiến đấu bộ binh, chiến đấu ph ng không, chiến đấu phối hợp; đƣợc học cách
chiến đấu và ph ng thủ trong từng tình huống, từng địa bàn.
Định hƣớng tổ chức công tác huấn luyện cho DQTV trong thời kỳ chống
CTPH sát với tình hình thực tiễn và phát huy tác dụng. Để chiến đấu với cuộc CTPH
chủ yếu bằng không quân thì nhiệm vụ tổ chức huấn luyện công tác ph ng không
nhân dân đƣợc Đảng, ộ Quốc ph ng xác định là một nội dung trọng tâm và quan
trọng của DQTV. Lực lƣợng DQTV đƣợc huấn luyện v đặc điểm nhận d ng, tính
năng và tác dụng của các lo i máy bay nhƣ: phản lực, tiêm kích, cƣờng kích, trinh
sát, không ngƣời lái. Đồng thời tổ chức các đợt huấn luyện nâng cao kiến thức v tác
chiến ph ng không nhƣ lựa chọn mục tiêu, tính toán cự ly, tốc độ, thời điểm nổ s ng
để b n máy bay Mỹ. ên c nh đó, DQTV c n đƣợc huấn luyện cách trọn vị trí, tổ
chức trận địa để đón lõng và phục kích. Một trong những thành công của công tác
huấn luyện DQTV trong thời gian này là tổ chức chiến đấu phối hợp, hiệp đồng giữa
các lực lƣợng. ên c nh đó, lực lƣợng DQTV c n đƣợc học tập, nâng cao trình độ v
cách bảo quản, bảo dƣỡng vũ khí trang thiết bị góp ph n đảm bảo vũ khí, khí tài luôn
ho t động tốt trong khi sử dụng.
Công tác huấn luyện cho lực lƣợng DQTV không chỉ đối với những chiến sĩ
mới, mà c n cả những chiến sĩ đ tham gia chiến đấu và phục vụ chiến đấu. ởi l ,
nghệ thuật quân sự, sự vận động của cuộc chiến, sự đa d ng của vũ khí, các âm mƣu
xâm lƣợc luôn luôn thay đổi. Công tác huấn luyện c n tuân thủ theo chƣơng trình và
thời gian quy định và không thể làm tùy tiện. Trong huấn luyện c n ch ý đ y đủ
đến các tổ, đội chuyên môn đ đƣợc binh chủng hóa, c n làm cho DQTV có chất
lƣợng ngày càng tốt. Cùng với đó, công tác quản lý, huấn luyện, tổ chức chỉ huy
phải toàn diện, phải xây dựng lực lƣợng DQTV nói riêng trở thành lực lƣợng n ng
cốt, có kỹ chiến thuật tốt, để khi c n có thể mở rộng thành bộ đội địa phƣơng và chủ
lực nhanh chóng.
Để công tác huấn luyện đ t kết quả tốt, các cơ quan trong quân đội, cơ quan
quân sự địa phƣơng c n ch ý đến việc tuyển lựa đội ngũ cán bộ, giáo viên. Những
cán bộ, giáo viên phải là những ngƣời có trình độ chuyên cao và nhận thức chính trị
vững vàng. Các cơ quan quản lý, tổ chức DQTV c n đẩy m nh, nâng cao phƣơng
pháp huấn luyện quân sự và phổ biến những tri thức quân sự c n thiết, phù hợp với
tình hình thực tiễn. Đẩy m nh công tác thể thao quốc ph ng, tổ chức những ngày hội
141
thi đấu các môn thể thao, võ thuật để góp ph n tăng cƣờng sức chiến đấu và nêu cao
tinh th n thƣợng võ.
Trong thời chiến hay thời bình, lực lƣợng DQTV cũng phải đƣợc học tập nâng
cao phẩm chất chính trị, tăng cƣờng công tác huấn luyện quân sự, đây là đi u rất quan
trọng để bảo đảm khả năng sẵng sàng chiến đấu của lực lƣợng này. Trong bối cảnh
hiện nay, c n tập trung huấn luyện những nội dung sát tình hình thực tiễn nhƣ chống
“diễn biến h a bình”, b o lo n lật đổ, từng bƣớc nâng cao công tác huấn luyện, trình
độ khả năng chiến đấu, phối hợp và phục vụ chiến cấu. Các cấp, các ngành c n thực
hiện đ y đủ, quan tâm đến công tác huấn luyện, diễn tập DQTV hàng năm. ên c nh
đó, nội dung huấn luyện cũng thƣờng xuyên đƣợc cập nhật, đổi mới và nâng cao giáo
án nhằm đáp ứng yêu c u thực tiễn.
Thứ tư coi trọng và hiện đại hóa trang thiết bị phù hợp với yêu cầu thực
tiễn của đất nước trong xây dựng lực lượng TV
Thực tiễn trang thiết bị đối với DQTV rất quan trọng. Trong thời kỳ chống
CTPH của đế quốc Mỹ, lực lƣợng DQTV các địa phƣơng đ phát huy tinh th n tự
lực, tự cƣờng, kh c phục mọi khó khăn để mỗi ngƣời có một thứ vũ khí để đánh giặc.
Ngoài các lo i vũ khí đƣợc trang bị, DQTV đ tận dụng các vật liệu nổ nhƣ bom,
pháo,... tự chế t o ra mìn và vũ khí sát thƣơng để chiến đấu. Nhờ đƣợc trang bị vũ khí
và vũ khí tự t o, các tổ, đội DQTV đ duy trì đƣợc ho t động chiến đấu thƣờng
xuyên, t o thế tiến công liên tục, chủ động góp ph n tiêu diệt và tiêu hao đối phƣơng.
Trong thời kỳ chống CTPH của đế quốc Mỹ đ chứng minh, nếu mi n c
tăng cƣờng hơn nữa vũ khí hiện đ i cho lực lƣợng DQTV, tăng cƣờng có trọng tâm,
trọng điểm, kịp thời thì ch c ch n sức m nh của DQTV c n tăng hơn và số lƣợng
máy bay cùng phi công Mỹ s bị tiêu diệt nhi u hơn. Việc trang bị đ y đủ cho lực
lƣợng DQTV cũng có nghĩa thể hiện rõ vai tr và t m quan trọng của lực lƣợng này
trong ba thứ quân của lực lƣợng vũ trang nhân dân Việt Nam.
Kinh nghiệm này cũng chỉ ra rằng, cùng với xây dựng quân đội nhân dân, c n
coi trọng đ y đủ vấn đ vũ trang qu n ch ng, tuyệt đối tránh tƣ tƣởng có bộ đội chủ
lực, pháo cao x , máy bay chiến đấu, hay có đ i bác, xe tăng là giải quyết đƣợc các
nhiệm vụ chiến đấu và trên chiến trƣờng. Thực tiễn bộ đội chủ lực rất quan trọng, do
đó c n tăng cƣờng xây dựng làm cho bộ đội chủ lực thật m nh, thật tinh nhuệ, song
cũng phải nhận thức rằng, cùng với xây dựng bộ đội chủ lực m nh c n phải xây dựng
DQTV thật m nh. Đ i tƣớng Võ Nguyên Giáp đ chỉ rõ rằng “bộ độ tập trun c ỉ có
142
t ể lớn mạn trên cơ sở một lực lượn ậu bị ùn ậu mà dân quân tự vệ là nòn
cốt” [83, tr.120].
Việc trang bị đ ng quy chuẩn đồng phục cho DQTV là c n thiết và quan trọng,
cùng với đó là trang thiết bị đƣợc biên chế sử dụng để tham gia các nhiệm vụ phục vụ
chiến đấu, đảm bảo giao thông, giữ gìn an ninh trật tự và kh c phục hậu quả trong
thời chiến, kh c phục hậu quả thiên tai trong thời bình. Nhƣ vậy mới góp ph n khẳng
định, đánh giá đ ng và nâng cao nhận thức v vai tr , vị trí và t m quan trọng của lực
lƣợng DQTV.
Hiện nay, vũ khí, trang bị cho DQTV vẫn c n thô sơ và thiếu, đi u đó gây ảnh
hƣởng đến quá trình thực hiện nhiệm vụ chính trị, kinh tế, x hội cũng nhƣ sẵn sàng
chiến đấu. Từ kinh nghiệm trong thời kỳ chống CTPH, Đảng, Nhà nƣớc, ộ Quốc
phòng, các bộ, ban ngành, cơ quan c n từng bƣớc đ u tƣ vũ khí, trang thiết bị cho lực
lƣợng DQTV, để lực lƣợng này tiếp tục phát huy khả năng của mình thực hiện tốt
những nhiệm vụ đƣợc giao. Hiện đ i hóa trong quốc ph ng là yêu c u phát triển
mang tính quy luật để đảm bảo nâng cao sức m nh chiến đấu, bên c nh việc mở rộng
và hiện đ i hóa hệ thống công nghiệp quốc ph ng, Đảng và Nhà nƣớc c n tăng
cƣờng, đổi mới trang thiết bị, kỹ thuật ngày càng cao cho DQTV, có nhƣ vậy lực
lƣợng DQTV mới đủ sức hoàn thành mọi nhiệm vụ đƣợc giao.
Thứ năm thực hiện đúng chế đ chính sách và đảm bảo cân đối giữa kinh
tế với quốc ph ng trong xây dựng lực lượng TV
Thực hiện nghiêm chỉnh và đảm bảo chế độ, chính sách cho lực lƣợng DQTV
là việc làm quan trọng, yếu tố đảm bảo cho lực lƣợng DQTV yên tâm, tận tâm trong
mọi nhiệm vụ đƣợc giao. Thực tiễn trong thời kỳ chống CTPH, đi u kiện kinh tế đất
nƣớc rất khó khăn, việc đảm bảo công điểm, ngày công cho DQTV tham gia chiến
đấu đ thể hiện sự quan tâm của Đảng và Nhà nƣớc, cũng nhƣ đánh giá đ ng vai tr
của lực lƣợng DQTV. Chế độ công điểm, phụ cấp, tử tuất,... cho DQTV tham gia
công tác huấn luyện và tham gia vào lực lƣợng DQTV n ng cốt, trực chiến và thoát
ly sản xuất trong thời kỳ chống CTPH đ phát huy vai tr và tác dụng. Nhờ có chế
độ, chính sách, phụ cấp kịp thời và đảm bảo đƣợc chế độ công điểm cho gia đình
nên đ động viên lực lƣợng DQTV tham gia chiến đấu, phục vụ chiến đấu đ t đƣợc
nhi u thành tích.
Hiện nay, sau khi có Luật Dân quân tự vệ, ộ Chỉ huy quân sự các địa phƣơng
c n tham mƣu cho cấp ủy, chính quy n thi hành nghiêm các chế độ, chính sách theo
143
đ ng quy định và pháp luật nhằm đảm bảo đi u kiện vật chất, tinh th n để lực lƣợng
DQTV thực hiện nhiệm vụ với trách nhiệm cao nhất.
Xây dựng lực lƣợng DQTV phải đảm bảo kết hợp cân đối giữa kinh tế với
quốc ph ng. ởi l : “du íc n nên c ỉ b ết đán . B ết đán là cá tốt, n ưn c ỉ
b ết đán mà co n ẹ c ín trị, n tế, tuyên truy n áo dục n ân dân tức là c ỉ b ết
có một mặt, vì đán n t ể tác r được vớ c ín trị và n tế. Nếu c ỉ b ết
đán mà n n ĩ đến n tế t ì ết ạo sẽ n đán được” [ 6, tr.446].
Kinh nghiệm này chỉ ra rằng bên c nh việc ch trọng xây dựng củng cố lực lƣợng
DQTV c n phải phát huy vai tr gƣơng mẫu và xung kích của DQTV trong chiến đấu
và lao động sản xuất. Trong thời kỳ chống CTPH, các địa phƣơng ở mi n c đ đ
cao gƣơng mẫu và xung kích của lực lƣợng DQTV trong sản xuất nông nghiệp, công
nghiệp, lâm nghiệp, ngƣ nghiệp. Ở một số xí nghiệp nhƣ: nhà máy đóng tàu ch
Đằng Hải Ph ng , m than Vàng Danh, Hà L m Quảng Ninh ,… lực lƣợng DQTV
luôn đảm nhận tốt hai nhiệm vụ chiến đấu và sản xuất. ên c nh đó, ch trọng công
tác quốc ph ng cũng phải ch ý đến việc phân bổ lực lƣợng lao động t i các địa
phƣơng, cơ sở, tránh trƣờng hợp tuyển hết những công dân kh e m nh vào lực lƣợng
DQTV mà làm ảnh hƣởng đến ho t động sản xuất kinh tế.
Cán bộ quân sự, trong đó có cán bộ làm công tác quân sự địa phƣơng c n quan
tâm đ ng mức đến nhiệm vụ xây dựng lực lƣợng DQTV, phối hợp nhịp nhàng giữa
nhiệm vụ xây dựng kinh tế và quốc ph ng. Phải tìm hiểu và nghiên cứu để n m đƣợc
những yêu c u của công tác kinh tế, để gi p cấp ủy và các ngành kết hợp giữa kinh tế
địa phƣơng và công tác quân sự địa phƣơng. Phải luôn thấm nhu n lời d y của Chủ
tịch Hồ Chí Minh: “V cán bộ t ì cán bộ quân sự c ỉ b ết quân sự, cán bộ c ín
quy n c ỉ b ết c ín quy n, cán bộ Đản c ỉ b ết Đản n ư t ế c ẳn ác ì n ư
đứn một c ân” [ 6, tr.447].
Trong thời bình, bảo vệ đất nƣớc, củng cố quốc ph ng, xây dựng kinh tế là
những nhiệm vụ chủ yếu của toàn Đảng, toàn dân. Trong khi xây dựng đất nƣớc, xây
dựng chủ nghĩa x hội, chăm lo nâng cao đời sống vật chất và tinh th n cho nhân dân,
cũng phải củng cố quốc ph ng, sẵn sàng đáp ứng những yêu c u khi Tổ quốc c n. Vì
vậy, các cấp bộ Đảng, chính quy n, cán bộ làm công tác DQTV c n nhận thức đ y đủ
t m quan trọng của lực lƣợng DQTV trong việc thực thi hai nhiệm vụ quan trọng là
xây dựng kinh tế và quốc ph ng an ninh, phải phối hợp nhịp nhàng hai nhiệm vụ này,
đặc biệt ch ý tới vùng sâu, vùng xa, vùng biên giới và các địa bàn xung yếu.
144
Việc phát huy vai tr , vận dụng và phát triển kinh nghiệm của lực lƣợng
DQTV trong thời kỳ chống CTPH của đế quốc Mỹ 965- 973 đối với đất nƣớc
trong thời kỳ đổi mới và hội nhập quốc tế hiện nay là việc làm rất c n thiết. Những
kinh nghiệm trên đ u có ý nghĩa thực tiễn c n đƣợc nghiên cứu vận dụng một cách
sáng t o trong công cuộc xây dựng và bảo vệ Tổ quốc hiện nay.
Trong thời gian tới, bối cảnh, tình hình chính trị - quân sự quốc tế và khu vực
dự báo có nhi u biến động phức t p, diễn biến khó lƣờng. Nhiệm vụ xây dựng và bảo
vệ Tổ quốc đặt ra nhi u vấn đ c n giải quyết, nhất là các thế lực thù địch đang thực
hiện chiến lƣợc “diễn biến h a bình”, ra sức chống phá nhà nƣớc Việt Nam. Trƣớc
tình hình đó, nhiệm vụ xây dựng và chiến đấu của lực lƣợng DQTV s đƣợc phát huy
một cách sáng t o, nhiệm vụ xây dựng lực lƣợng DQTV vừa mang tính cấp thiết
trƣớc m t vừa phải cơ bản và b n vững. Các cấp ủy chính quy n c n tiếp tục thực
hiện tốt công tác tuyên truy n, giáo dục quán triệt sâu s c đƣờng lối, quan điểm Nghị
quyết Đ i hội Đảng l n thứ XI v tăng cƣờng quốc ph ng và an ninh, bảo vệ vững
ch c Tổ quốc; Kết luận số 4 -KL/TW của an í thƣ Trung ƣơng Đảng tiếp tục thực
hiện Chỉ thị số 6-CT/TW (5-10-2002) v “Tăn cư n sự lãn đạo củ Đản đố
vớ lực lượn dân quân tự vệ và lực lượn dự bị độn v ên tron tìn ìn mớ ”.
Để đáp ứng với tình hình, làm tr n nhiệm vụ bảo vệ Đảng, Nhà nƣớc, chính
quy n và bảo vệ nhân dân, giữ gìn ổn định chính trị, trật tự an toàn x hội thì đối với
việc xây dựng lực lƣợng DQTV hiện nay c n hƣớng mọi ho t động vào nhiệm vụ xây
dựng thế trận quốc ph ng toàn dân, an ninh nhân dân nhằm ph ng chống có hiệu quả
chiến lƣợc diễn biến h a bình và b o lo n lật đổ. Trong xây dựng thế trận quốc ph ng
toàn dân, trƣớc hết phải thấm nhu n lời d y của Chủ tịch Hồ Chí Minh: “dân quân du
íc đ u p ả bám sát lấy dân, r dân r n ất địn t ất bạ . Bám lấy dân là làm s o
c o được lòn dân, dân t n, dân mến, dân yêu. N ư vậy t ì bất ể v ệc ì ó cũn
làm được cả và n ất địn t ắn lợ . Muốn t ế p ả bảo vệ, úp đỡ, áo dục n ân
dân”. [ 6, tr.448]. Lực lƣợng DQTV vì thế phải dựa vào dân, hết sức coi trọng thế
trận l ng dân, phát động và tổ chức nhân dân tham gia xây dựng, phát triển kinh tế
địa phƣơng củng cố chính trị, kinh tế m nh từ cơ sở, nhất là những vùng biên giới,
hải đảo, vùng trọng yếu. ên c nh đó, c n phối hợp giữa lực lƣợng DQTV với các
lực lƣợng khác trong xây dựng thế trận quốc ph ng toàn dân, đảm bảo trận tự trị an,
ổn định chính trị,...
Việc khẳng định vai tr , vị trí quan trọng của lực lƣợng DQTV, thƣờng xuyên
củng cố tổ chức, biên chế, kết hợp chặt ch giữa huấn luyện quân sự với tập huấn, bồi
145
dƣỡng chính trị; g n chặt với nhiệm vụ xây dựng thế trận quốc ph ng toàn dân dƣới
sự l nh đ o chỉ đ o sát sao của Đảng, Nhà nƣớc các bộ, ban, ngành, cơ quan là yếu tố
quan trọng trong việc phát huy vai tr của DQTV, đủ sức hoàn thành nhiệm vụ đƣợc
giao, đáp ứng yêu c u bảo vệ Tổ quốc trong tình hình mới.
Ti u kết
Trải qua thời kỳ chống CTPH của đế quốc Mỹ (1965-1973), lực lƣợng DQTV
đ phát triển nhanh, m nh và rộng kh p, đáp ứng đƣợc yêu c u nhiệm vụ của cuộc
kháng chiến, khẳng định đƣợc vị trí, vai tr chiến lƣợc trong sự nghiệp giải phóng
dân tộc. Lực lƣợng DQTV đ phát huy vị trí, vai tr của mình chiến đấu tiêu diệt
nhi u máy bay Mỹ, hoàn thành tốt nhiệm vụ ph ng không sơ tán, đảm bảo giao
thông, xây dựng kinh tế. Những thành tích của lực lƣợng DQTV đ góp ph n đánh
th ng cuộc CTPH bằng không quân và hải quân của đế quốc Mỹ.
Trong thời kỳ chống CTPH của đế quốc Mỹ, lực lƣợng DQTV mi n c Việt
Nam có những đặc điểm nổi bật nhƣ: Là lực lƣợng vũ trang n ng cốt chiến đấu và cơ
động chiến đấu ở cơ sở; là lực lƣợng vũ trang rộng r i, đƣợc tổ chức chặt ch ở địa
phƣơng; cách đánh và vũ khí của DQTV phong phú, sáng t o; là lực lƣợng vũ trang
vừa thoát ly, vừa không thoát ly sản xuất và công tác.
Là một trong ba thứ quân của lực lƣợng vũ trang nhân dân Việt Nam, lực
lƣợng DQTV đ thể hiện vai tr quan trọng, đ t đƣợc nhi u thành tích trong chiến
đấu, phục vụ chiến đấu và xây dựng hậu phƣơng. DQTV với vũ khí thô sơ và hiện đ i
đ góp ph n quan trọng đánh th ng CTPH bằng không quân và hải quân của đế quốc
Mỹ. Thành tích của lực lƣợng DQTV góp ph n đánh b i một cuộc chiến tranh quy
mô và các mục tiêu chiến lƣợc của Mỹ trong CTPH mi n c. Những thành tích
trong tổ chức, xây dựng lực lƣợng, trong chiến đấu, phục vụ chiến đấu đó của DQTV
đ thể hiện đƣợc những ƣu điểm của lực lƣợng này trong sự nghiệp xây dựng và bảo
vệ Tổ quốc.
ên c nh những thành tích đ đ t đƣợc trong tổ chức xây dựng lực lƣợng,
trong chiến đấu và phục vụ chiến đấu, tham gia lao động sản xuất xây dựng hậu
phƣơng, lực lƣợng DQTV vẫn c n tồn t i những h n chế c n đƣợc củng cố và kh c
phục. Quá trình xây dựng, phát triển và ho t động của lực lƣợng DQTV đ để l i
nhi u kinh nghiệm quý cho sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc hiện nay.
146
K T UẬN
1. Dân quân tự vệ mi n c trong thời kỳ chống CTPH của đế quốc Mỹ
(1965-1973) là lực lƣợng vũ trang qu n ch ng quan trọng, có sức m nh chiến đấu
và phục vụ chiến đấu lớn. V trình độ tổ chức và chỉ huy, lực lƣợng DQTV không
bằng bộ đội địa phƣơng và bộ đội chủ lực nhƣng DQTV là lực lƣợng vũ trang g n
bó chặt ch với cơ sở, với qu n ch ng nhân dân, góp ph n giữ vững và phát huy sức
m nh của qu n ch ng ở cơ sở. Trong thời kỳ chống CTPH, nếu lực lƣợng DQTV
không đƣợc ch trọng xây dựng và phát triển thì khó có thể bảo vệ đƣợc cơ sở,
không giữ đƣợc dân và nhất là không làm cho sức m nh v quân sự, chính trị, kinh
tế kháng chiến phát triển đƣợc. Vì thế, trong thời chiến hay thời bình phải coi trọng
lực lƣợng DQTV, để lực lƣợng này tiếp tục phát huy vai tr chiến lƣợc trong xây
dựng và bảo vệ Tổ quốc. Đồng thời phải tổ chức xây dựng lực lƣợng DQTV vững
m nh cả v số lƣợng và chất lƣợng, xây dựng những đội xung kích, đội tự vệ chiến
đấu có phẩm chất chính trị vững vàng, khả năng chiến đấu gi i, có thể tập trung và
cơ động linh ho t, vừa sản xuất, vừa chiến đấu, làm n ng cốt đảm bảo an ninh trật
tự ở địa phƣơng, cơ sở. Lực lƣợng DQTV thực sự là một thành ph n quan trọng
trong ba thứ quân của lực lƣợng vũ trang nhân dân Việt Nam; là lực lƣợng tin cậy
của Đảng, tuyệt đối trung thành với Tổ quốc và nhân dân.
2. Trong thời kỳ chống CTPH mi n c, lực lƣợng DQTV đ phát triển v tổ
chức, lực lƣợng và chất lƣợng. V tổ chức, trong giai đo n 1965-1968, DQTV đƣợc
tổ chức thành 3 lực lƣợng chính: Lực lƣợng vừa sản xuất, vừa chiến đấu là hình
thức tổ chức cơ bản , lực lƣợng trực thƣờng xuyên tổ chức những mục tiêu quan
trọng và lực lƣợng trực không thƣờng xuyên kết hợp hai hình thức trên). Sang giai
đo n sau 1969-1973, lực lƣợng DQTV đƣợc tổ chức tinh gọn hơn, đƣợc biên chế
thành các tổ, đội chuyên môn theo các binh chủng. Lực lƣợng DQTV đƣợc tổ chức
thành các binh chủng nhƣ bộ đội chủ lực (công binh, phòng không,...). Theo yêu
c u của cuộc kháng chiến, DQTV đƣợc tổ chức theo ba hình thức cơ động, n ng
cốt và rộng kh p . Đây là giai đo n tổ chức lực lƣợng DQTV khác biệt và phát triển
đến đỉnh cao so với thời kỳ trƣớc và sau cuộc CTPH của đế quốc Mỹ.
V quy mô, lực lƣợng DQTV phát triển chủ yếu từ tổ, tiểu đội lên đ i đội,
một số nhà máy, xí nghiệp thành lập tiểu đoàn tự vệ. Đây cũng là thời kỳ DQTV có
sự phát triển cao v mặt tổ chức, có số lƣợng đông đảo, thu h t đƣợc mọi giới, mọi
lứa tuổi tham gia và đƣợc xây dựng rộng kh p. V trang bị, quân trang của DQTV
147
không đƣợc trang bị đ y đủ, tuy nhiên v trang bị vũ khí thì tƣơng đối m nh. Đối
với lực lƣợng bộ binh đƣợc trang bị các lo i s ng trƣờng, tiểu liên; riêng lực lƣợng
ph ng không của DQTV đƣợc tăng cƣờng các lo i vũ khí b n máy bay khá m nh từ
súng máy phòng không 12,7mm, 14,5mm cho đến pháo cao x 37mm, 57mm,
100mm, 105mm. ên c nh đó là các lo i vũ khí bộ binh hiện đ i khác nhƣ SKZ,
s ng cối và lựu đ n. Lực lƣợng DQTV đƣợc tổ chức tham gia huấn luyện thƣờng
xuyên, đ u đặn. Công tác đó bao gồm bồi dƣỡng chính trị, huấn luyện chiến đấu bộ
binh, ho t động công binh, y tế, ph ng không nhân dân. Do đó, chất lƣợng DQTV
trong thời kỳ này phát triển hơn hẳn các giai đo n khác.
3. Lực lƣợng DQTV mi n c đ tham gia vào h u hết các ho t động của hai
nhiệm vụ chiến đấu độc lập chiến đấu, phối hợp chiến đấu, phục vụ bộ đội chiến
đấu, vây b t phi công và thực hiện các ho t động phục vụ chiến đấu chung ph ng
không sơ tán, đảm bảo giao thông vận tải, tham gia lao động sản xuất, đảm bảo trận
tự trị an, kh c phục hậu quả chiến tranh . Đây là thời kỳ lực lƣợng DQTV mi n c
ho t động rộng nhất, thực hiện nhi u công việc t i một thời điểm. Trong chiến đấu,
lực lƣợng DQTV đ anh dũng b n rơi hàng trăm máy bay, b n cháy hàng chục tàu
chiến, trong đó có cả máy bay hiện đ i nhất của Mỹ l c bấy giờ là F-111A. Bên
c nh đó, DQTV c n phối hợp với bộ đội địa phƣơng, bộ đội chủ lực cơ động đánh
máy bay Mỹ t i các trọng điểm. Lực lƣợng DQTV c n tham gia gi p bộ đội địa
phƣơng, chủ lực trong việc cứu thƣơng, tải đ n, thiết lập trận địa, ngụy trang che
phòng,... Trong phục vụ chiến đấu, lực lƣợng DQTV luôn là n ng cốt, xung kích
trong công tác tổ chức ph ng không sơ tán, đảm bảo giao thông vận tải, bảo vệ trật
tự trị an, tham gia lao động sản xuất, góp ph n xây dựng hậu phƣơng mi n c và
tham gia kh c phục hậu quả chiến tranh.
V ho t động, so với bộ đội địa phƣơng và bộ đội chủ lực thì lực lƣợng
DQTV không chỉ làm tr n nhiệm vụ chiến đấu, phục vụ chiến đấu, vừa sản xuất,
vừa chiến đấu ở cơ sở mà c n phối hợp và phục vụ hai lực lƣợng trên trong chiến
đấu; trong khi đó, lực lƣợng bộ đội địa phƣơng và chủ lực chỉ tập trung vào nhiệm
vụ chiến đấu là chính. Thực tiễn, lực lƣợng vũ trang ba thứ quân này luôn dựa vào
nhau để triển khai, thực hiện nhiệm vụ. DQTV là lực lƣợng t i chỗ nên là lực lƣợng
có mặt nhanh nhất, kịp thời, làm n ng cốt trong các ho t động kháng chiến chung
của địa phƣơng cơ sở; đồng thời cũng là lực lƣợng trực tiếp bảo vệ địa phƣơng cơ
sở. Khi có nhiệm vụ khó, vƣợt quá khả năng hay trong những tình huống đ i h i
148
trình độ và phƣơng tiện kỹ thuật cao hơn, thì DQTV là lực lƣợng t i chỗ, trực tiếp
tham gia, gi p đỡ bộ đội địa phƣơng, bộ đội chủ lực thực hiện nhiệm vụ. Nếu bộ đội
địa phƣơng, bộ đội chủ lực là lực lƣợng trực tiếp chiến đấu t i ti n tuyến thì t i hậu
phƣơng, cơ sở DQTV là lực lƣợng n ng cốt đảm nhận nhiệm vụ chiến đấu và bảo
vệ. Sự bố trí chiến đấu nhi u t ng, nhi u lớp, sự phối hợp tác chiến li n m ch từ hậu
phƣơng đến ti n tuyến, từ thấp lên cao giữa bộ đội chủ lực, bộ đội địa phƣơng và
DQTV là nét đặc s c trong nghệ thuật chiến tranh nhân dân Việt Nam.
4. Vai tr và đóng góp của lực lƣợng DQTV mi n c là rất quan trọng. Lực
lƣợng DQTV không chỉ dừng l i ở việc góp ph n đánh b i hai cuộc CTPH mi n
c của đế quốc Mỹ, mà c n góp ph n thực hiện th ng lợi hai nhiệm vụ quan trọng
là bảo vệ, xây dựng chủ nghĩa x hội ở mi n c và tiếp tục tiến hành cuộc cách
m ng dân tộc dân chủ ở mi n Nam. Vai tr của lực lƣợng DQTV trong thời kỳ
chống CTPH là thực tiễn khẳng định sức m nh và sự đ ng đ n v đƣờng lối chiến
tranh nhân dân của Đảng, v vai tr của qu n ch ng nhân dân đối với sự nghiệp
kháng chiến, thể hiện một bƣớc phát triển mới v nghệ thuật quân sự của Đảng
trong kháng chiến chống Mỹ, cứu nƣớc. Vai tr và những đóng góp đó của lực
lƣợng DQTV đ góp ph n đánh b i cuộc CTPH mi n c của đế quốc Mỹ, góp
ph n bảo vệ hậu phƣơng mi n c và đảm bảo sản xuất, chi viện cho mi n Nam.
Những đóng góp đó đ góp ph n t o n n tảng cho việc ký kết hiệp định Paris v
chấm dứt chiến tranh, lập l i h a bình ở Việt Nam; đồng thời t o thời cơ thuận lợi
để nhân dân cả nƣớc tiến hành cuộc tổng tiến công và nổi dậy, giải phóng mi n
Nam, thống nhất đất nƣớc.
Ghi nhận những công lao đóng góp và thành tích của lực lƣợng DQTV mi n
c trong thời kỳ chống CTPH của đế quốc Mỹ, Đảng, Nhà nƣớc phong tặng danh
hiệu “Anh hùng lực lƣợng vũ trang nhân dân” cho hàng trăm tập thể, cá nhân
DQTV. Tiêu biểu cho những tập thể và cá nhân anh hùng đó là: Đ i đội nữ dân
quân Ti n Hải Thái ình ; Đ i đội nữ dân quân Ngƣ Thủy Quảng ình ; Trung
đội l o dân quân Hoằng Hóa Thanh Hóa ,... anh hùng Nguyễn Thị ằng Hà Tĩnh ,
Tr n Thị Lý Quảng ình , Vũ Thị Thanh Nhâm Nam Hà , Ngô Thị Tuyển Thanh
Hóa , Sùng D ng Lù Hà Giang và rất nhi u những đồng chí khác36. Đây thực sự là
những minh chứng khẳng định vai tr , vị trí, những đóng góp và t m quan trọng của
36 Xem thêm ph n Phụ lục ảnh
149
lực lƣợng DQTV mi n c Việt Nam trong sự nghiệp xây dựng chủ nghĩa x hội và
kháng chiến chống Mỹ, cứu nƣớc.
5. Tổ chức DQTV trong thời kỳ chống CTPH luôn biến động, do phải bổ
sung cho bộ đội địa phƣơng, chủ lực nên h u hết những chiến sĩ DQTV đ đƣợc
huấn luyện tốt đ u phải nhập ngũ. Vì vậy, một số địa phƣơng đ bổ sung thêm nam
nữ trung niên, thậm chí những ngƣời ngoài 50 tuổi vào lực lƣợng DQTV, công tác
tổ chức, phân công nhiệm vụ vì thế cũng gặp khó khăn. Việc thu h t đông đảo
DQTV đ có thời gian ảnh hƣởng đến công tác, ho t động sản xuất, xây dựng kinh
tế địa phƣơng, cơ sở. Các chế độ đ i ngộ, chính sách đối với DQTV chƣa quy định
rõ ràng, nhƣ chế độ công điểm, phụ cấp, chế độ thƣơng binh liệt sĩ, chế độ khen
thƣởng. Việc trang bị chƣa đƣợc quan tâm đ ng mức, mọi nhu c u chỉ ở mức tối
thiểu. Công tác l nh đ o, chỉ đ o trong việc tổ chức, ho t động của các cấp ủy, l nh
đ o một số nơi chƣa đồng nhất, chƣa tin tƣởng vào khả năng của tổ chức DQTV
cũng nhƣ vai tr của tổ chức này. Những h n chế này là kinh nghiệm, c n chấn
chỉnh, bổ sung trong công tác xây dựng lực lƣợng DQTV.
6. Quá trình tổ chức xây dựng và ho t động của lực lƣợng DQTV trong thời
kỳ chống CTPH đ để l i nhi u kinh nghiệm quý. Việc vận dụng linh ho t, sáng t o
những kinh nghiệm trong việc l nh đ o, chỉ đ o, xây dựng lực lƣợng, ho t động s
góp ph n nâng cao vai tr , đóng góp của lực lƣợng DQTV cho sự nghiệp xây dựng
và bảo vệ Tổ quốc. Trong việc xây dựng lực lƣợng DQTV hiện nay, c n tiếp tục
khẳng định vai tr và t m quan trọng của lực lƣợng này trong các cấp, địa phƣơng
cơ sở, các ngành kinh tế, khu công nghiệp và trong nhân dân; c n phải ch trọng
nâng cao chất lƣợng, số lƣợng, nâng cao sức m nh chiến đấu, phát huy vai tr xung
kích trong lao động, sản xuất; coi trọng công tác huấn luyện, trang thiết bị cũng nhƣ
chế độ, chính sách đối với DQTV; để nâng cao khả năng l nh đ o, quản lý thì phải
ch trọng đến việc đào t o, bồi dƣỡng đội ngũ cán bộ chỉ huy các cấp. Các cơ quan
quân sự địa phƣơng, cơ sở c n củng cố hơn nữa để làm tr n nhiệm vụ tham mƣu
cho cấp trên và l nh đ o trực tiếp lực lƣợng DQTV.
Trong thời kỳ chống CTPH của đế quốc Mỹ 965-1973) lực lƣợng DQTV
mi n c có vị trí, vai tr quan trọng và hiện nay vẫn tiếp tục đƣợc phát huy. Công
cuộc xây dựng và bảo vệ Tổ quốc của toàn Đảng, toàn quân và toàn dân đƣợc tiến
hành trong bối cảnh hội nhập quốc tế, tình hình chính trị thế giới và khu vực có
nhi u bất ổn, đi u đó t o ra cả những cơ hội và thách thức khó lƣờng. Những xung
150
đột và c nh tranh v chính trị, quân sự, kinh tế giữa các nƣớc vẫn tiếp tục diễn ra,
tranh chấp l nh thổ, biên giới, biển, đảo diễn biến phức t p, ẩn chứa nhi u nguy cơ
bùng phát chiến tranh. Trong bối cảnh đó, việc xây dựng lực lƣợng DQTV đ i h i
phải đáp ứng đƣợc những yêu c u và nhiệm vụ mới cao hơn. Để b t kịp với xu
hƣớng thời đ i, lực lƣợng DQTV phải đƣợc xây dựng thật vững m nh, có trình độ
chuyên môn và trình độ tổng hợp cao hơn, đảm bảo yếu tố rộng kh p, chất lƣợng và
tinh nhuệ. Thực hiện tốt những nội dung đó, lực lƣợng DQTV s góp ph n giữ vững
an ninh chính trị, trật tự an toàn x hội ở địa phƣơng, sơ sở, cùng toàn Đảng, toàn
quân, toàn dân xây dựng và bảo vệ vững ch c Tổ quốc trong tình hình mới.
151
ANH ỤC C C CÔN TR NH KHOA HỌC Ã CÔN
CỦA T C IẢ CÓ I N QUAN N TÀI UẬN N
1. Ngô Hoàng Nam (2016), Đón óp củ dân quân tự vệ Hà - Nam - N n vớ
toàn quốc án c ến; Trong sách Toàn quốc án c ến - Ý c í bảo vệ độc
lập, tự do và bà ọc lịc sử (19/12/1946 - 19/12/2016). Nxb Chính trị Quốc
gia, Hà Nội, 0 6.
2. Ngô Hoàng Nam (2017), Và nét v lực lượn dân quân tự vệ N m Hà tron
n ữn năm c ốn c ến tr n p á oạ m n Bắc lần t ứ n ất (1965-1968),
T p chí Lịch sử quân sự, số 3 -2017).
3. Ngô Hoàng Nam (2017), V trò củ lực lượn dân quân tự vệ, du íc Tuyên
Qu n tron c ến t ắn V ệt Bắc T u - Đ n 1947; Trong sách Tuyên Quang
vớ C ến t ắn V ệt Bắc T u - Đ n năm 1947, Tuyên Quang, 2017.
4. Ngô Hoàng Nam (2018), Lực lượn dân quân tự vệ m n Bắc V ệt N m vớ
công tác phòng không nhân dân 1965-1968, T p chí Văn thƣ Lƣu trữ, số 4-
2018.
5. Ngô Hoàng Nam (2018), V trò củ lực lượn dân quân tự vệ m n Bắc
tron n ữn năm c ốn c ến tr n p á oạ lần t ứ n ất (1965-1968), T p
chí Nghiên cứu Lịch sử, số 5-2018.
6. Ngô Hoàng Nam (2018), Lực lượn dân quân tự vệ m n Bắc trên mặt trận
đảm bảo o t n đư n t ủy (1967-1973), T p chí Lịch sử Đảng, số 7-
2018.
152
ANH ỤC TÀI IỆU THA KHẢO
I. Tài liệu tiếng Việt
* Sách báo tạo chí
1. All SeVer. 2010. X n lỗ V ệt N m (Hồ ức củ một n ư lín Mỹ v 31
t án t m c ến tr n ) Minh Hƣơng dịch , Nxb Công an nhân dân, Hà
Nội.
2. Phan Anh. 2009. Đán bạ c ến tr n p á oạ lần t ứ 2 củ Mỹ ở m n Bắc,
năm 1972 và H ệp địn P r năm 1973 v c ấm dứt c ến tr n , lập lạ oà
bìn ở V ệt N m, Nxb Lao động, Hà Nội.
3. Vũ a, Vũ H c Thông, Nguyễn Sơn Cao. 000. Tổn ết các đán củ lực
lượn dân quân du íc - tự vệ tron cuộc án c ến c ốn t ực dân
P áp và đế quốc Mỹ (1945-1975), Nxb QĐND, Hà Nội.
4. an Chỉ đ o ph ng không nhân dân Trung ƣơng, Quân chủng ph ng không
không quân, Cục ph ng không lục quân. 007. Công tác phòng không nhân
dân tron đán t ắn c ến tr n p á oạ củ đế quốc Mỹ trên m n Bắc xã
ộ c ủ n ĩ (1964-1972), Nxb QĐND, Hà Nội.
5. an Chỉ đ o Tổng kết chiến tranh trực thuộc ộ Chính trị. 995. Tổn ết
cuộc án c ến c ốn Mỹ, cứu nước - t ắn lợ và bà ọc, Nxb CTQG, Hà
Nội.
6. an Chỉ đ o tổng kết chiến tranh trực thuộc ộ Chính trị. 0 5. C ến tr n
các mạn V ệt N m (1945-1975) - T ắn lợ và bà ọc. Nxb CTQG, Hà
Nội.
7. Báo Nhân dân từ năm 965 đến năm 973
8. Bắt ặc lá Mỹ và đán máy b y địc đến cứu. 1972. Nxb QĐND, Hà Nội.
9. ộ Chỉ huy quân sự tỉnh Thái Nguyên. 00 . T á N uyên lịc sử án c ến
c ốn Mỹ, cứu nước 1954-1975, Thái Nguyên.
10. ộ Giao thông Vận tải. 00 . Lịc sử G o t n Vận tả V ệt N m, Nxb Giao
thông Vận tải, Hà Nội.
11. ộ Ngo i giao. 2012. Mặt trận n oạ o vớ cuộc đàm p án P r s v V ệt
Nam, Nxb Chính trị quốc gia Sự thật, Hà Nội.
12. ộ Quốc ph ng. 976. Sức mạn V ệt N m, Nxb QĐND, Hà Nội.
153
13. ộ Quốc ph ng, ộ Tƣ lệnh Quân khu 4. 0 5. Lịc sử Quân u 4 (1945-
1954), Tập 2 - T ỳ án c ến c ốn Mỹ, cứu nước (1954-1975), Nxb
QĐND, Hà Nội.
14. ộ Quốc Ph ng. 0 5. Dân quân tự vệ V ệt N m lực lượn v địc củ dân
tộc n ùn , Nxb QĐND, Hà Nội.
15. ộ Quốc Ph ng, Cục Dân quân tự vệ. 004. An ùn lực lượn vũ tr n
n ân dân (Cán bộ, c ến sĩ dân quân tự vệ), Nxb QĐND, Hà Nội.
16. ộ Quốc Ph ng, Cục Dân quân tự vệ. 006. Dân quân tự vệ các dân tộc V ệt
Nam, Nxb QĐND, Hà Nội.
17. ộ Quốc Ph ng, Cục Dân quân tự vệ. 007. Tổn ết c n tác t m mưu
c ến lược củ Cục Dân quân tự vệ (1947-2007), Nxb QĐND, Hà Nội.
18. Bộ Quốc ph ng, Tổng Cục Hậu c n. 00 . C n tác Hậu cần tron c ốn
c ến tr n p á oạ củ đế quốc Mỹ trên m n Bắc (2/1965-1/1973), Nxb
QĐND, Hà Nội
19. ộ Quốc ph ng, Viện Lịch sử Quân sự Việt Nam. 975. Đạ t ắn mù xuân
1975 - n uyên n ân và bà ọc n n ệm, Nxb QĐND, Hà Nội.
20. ộ Quốc ph ng, Viện Lịch sử quân sự Việt Nam. 98 . C ến tr n n ân dân
đán t ắn c ến tr n p á oạ củ đế quốc Mỹ, tập , Nxb QĐND, Hà Nội.
21. ộ Quốc ph ng, Viện Lịch sử quân sự Việt Nam. 983. C ến tr n n ân dân
đán t ắn c ến tr n p á oạ củ đế quốc Mỹ, tập , Nxb QĐND, Hà Nội
22. ộ Quốc ph ng, Viện Lịch sử quân sự Việt Nam. 997. Hậu p ươn c ến
tr n n ân dân V ệt N m (1945-1975), Nxb QĐND, Hà Nội
23. ộ Quốc ph ng, Viện Lịch sử quân sự Việt Nam. 004. 60 năm Quân độ
n ân dân V ệt N m, Nxb QĐND, Hà Nội.
24. ộ Quốc ph ng, Viện Lịch sử quân sự Việt Nam. 005. Lịc sử Quân sự V ệt
N m, Tập 11- Cuộc án c ến c ốn Mỹ, cứu nước (1954-1975), Nxb
TCQG, Hà Nội.
25. ộ Quốc ph ng, Viện Lịch sử quân sự Việt Nam. 0 . Lịc sử Quân sự V ệt
N m, Tập 12 - N ữn n ân tố ợp t àn sức mạn V ệt N m t ắn Mỹ, Nxb
TCQG - Sự thật, Hà Nội.
26. ộ Quốc Ph ng, Viện Lịch sử quân sự Việt Nam. 0 3. Lịc sử cuộc án
c ến c ốn Mỹ cứu nước (1954-1975), tập 4, Nxb CTQG - Sự Thật, Hà Nội.
154
27. ộ Quốc ph ng, Viện Lịch sử quân sự Việt Nam. 0 3. Lịc sử án c ến
c ốn Mỹ cứu nước (1954-1975), tập 7, Nxb CTQG - Sự thật, Hà Nội.
28. ộ Quốc ph ng, Viện Lịch sử quân sự Việt Nam. 0 4. Lịc sử Quân sự V ệt
N m, Tập 14 - Tổn luận, Nxb TCQG - Sự thật, Hà Nội.
29. ộ Quốc ph ng, Viện Lịch sử quân sự Việt Nam. 0 4. Lịc sử tư tưởn quân
sự V ệt N m, tập IV - từ năm 1945 đến năm 1975, Nxb CTQG - Sự thật, Hà
Nội.
30. ộ Tổng tham mƣu, Cục Dân quân tự vệ. 00 . Cục Dân quân tự vệ - B ên
n ên sự ện (1947-2000), Nxb QĐND, Hà Nội.
31. ộ Tổng tham mƣu, Cục Dân quân tự vệ. 005. Kỷ yếu Hộ t ảo Dân quân
tự vệ V ệt N m 70 năm một c ặn đư n v v n (28/3/1935-28/3/2005),
Nxb QĐND, Hà Nội.
32. ộ Tổng tham mƣu, Cục Dân quân tự vệ. 007. Lịc sử Cục Dân quân tự vệ
(1947-2007), Nxb QĐND, Hà Nội.
33. ộ Tổng tham mƣu, Cục Dân quân tự vệ. 0 . Lịc sử 65 năm Ngành Dân
Quân tự vệ V ệt N m (1947-2012), Nxb QĐND, Hà Nội.
34. ộ Tổng Tham mƣu. 997. P át uy v trò dân quân tự vệ b ển óp p ần
đán t ắn c ến tr n p á oạ c ủ yếu bằn n quân, ả quân củ Mỹ
trên mặt trận s n b ển ở m n Bắc (1964-1973), Nxb QĐND, Hà Nội.
35. ộ Tổng Tham mƣu. 000. Tổn ết các đán củ lực lượn dân quân du
íc - Tự vệ tron cuộc án c ến c ốn t ực dân P áp và đế quốc Mỹ
(1945-1954), Nxb QĐND, Hà Nội.
36. ộ Tổng Tham mƣu. 00 . Tổng kết chiến tranh nhân dân địa phƣơng,
Chuyên đ : C ỉ đạo xây dựn và oạt độn củ dân c n c n b n tron
án c ến c ốn đế quốc Mỹ (1954-1975), Nxb QĐND, Hà Nội.
37. ộ Tổng Tham mƣu. 00 . Tổng kết chiến tranh nhân dân địa phƣơng,
Chuyên đ : C ỉ đạo xây dựn và oạt độn c ến đấu củ lực lượn p òn
n đị p ươn c ốn c ến tr n p á oạ củ đế quốc Mỹ trên m n Bắc
(1954-1975), Nxb QĐND, Hà Nội.
38. ộ Tổng Tham mƣu. 00 . Tổng kết chiến tranh nhân dân địa phƣơng:
Chuyên đ : Công tác phòng trán , ắc p ục ậu quả và bắn máy b y tầm
t ấp c ốn c ến tr n p á oạ bằn n quân củ đế quốc Mỹ trên đị
bàn Hà Nộ (1965-1972), Nxb QĐND, Hà Nội.
155
39. ộ Tổng Tham mƣu. 00 . Tổng kết chiến tranh nhân dân địa phƣơng:
Chuyên đ : Xây dựn và oạt độn tác c ến củ lực lượn vũ tr n đị
p ươn trên đị bàn L ên u 3 tron án c ến c ốn t ực dân P áp và đế
quốc Mỹ (1945-1975), Nxb QĐND, Hà Nội.
40. ộ Tổng Tham mƣu. 00 . Tổng kết chiến tranh nhân dân địa phƣơng:
Chuyên đ : Xây dựn và oạt độn củ mạn lướ t n t n n ân dân, dân
quân tự vệ tron cuộc án c ến c ốn t ực dân P áp và đế quốc Mỹ
(1945-1975), Nxb QĐND, Hà Nội.
41. ộ Tổng Tham mƣu. 00 . Tổng kết chiến tranh nhân dân địa phƣơng:
Chuyên đ : Xây dựn và oạt độn tác c ến củ lực lượn dân quân du íc
(tự vệ) p áo b n tron án c ến c ốn đế quốc Mỹ (1954-1975), Nxb
QĐND, Hà Nội.
42. ộ Tổng Tham mƣu. 00 . Tổng kết chiến tranh nhân dân địa phƣơng,
Chuyên đ : V trò lãn đạo, c ỉ đạo củ Đản bộ, c ín quy n, đoàn t ể và
cơ qu n quân sự đị p ươn trên đị bàn Quân u 4 tron án c ến
c ốn t ực dân P áp và đế quốc Mỹ (1946-1975), Nxb QĐND, Hà Nội.
43. ộ Tổng Tham mƣu. 003. B ên n ên sự ện Bộ Tổn T m mưu tron án
c ến c ốn Mỹ, cứu nước 1954-1975, tập I (tháng 7/1954-12/1960), Nxb
QĐND, Hà Nội.
44. ộ Tổng Tham mƣu. 003. B ên n ên sự ện Bộ Tổn T m mưu tron án
c ến c ốn Mỹ, cứu nước 1954-1975, tập II 96 - 963 , Nxb QĐND, Hà
Nội.
45. ộ Tổng Tham mƣu. 003. B ên n ên sự ện Bộ Tổn T m mưu tron án
c ến c ốn Mỹ, cứu nước 1954-1975, tập III 964- 965 , Nxb QĐND, Hà
Nội.
46. ộ Tổng Tham mƣu. 2005. B ên n ên sự ện Bộ Tổn T m mưu tron án
c ến c ốn Mỹ, cứu nước 1954-1975, tập IV 966- 967 , Nxb QĐND, Hà
Nội.
47. ộ Tổng Tham mƣu. 005. B ên n ên sự ện Bộ Tổn T m mưu tron án
c ến c ốn Mỹ, cứu nước 1954-1975, tập V 968 , Nxb QĐND, Hà Nội.
48. ộ Tổng Tham mƣu. 007. B ên n ên sự ện Bộ Tổn T m mưu tron án
c ến c ốn Mỹ, cứu nước 1954-1975, tập VI 969- 970 , Nxb QĐND, Hà
Nội.
156
49. ộ Tổng Tham mƣu. 007. B ên n ên sự ện Bộ Tổn T m mưu tron án
c ến c ốn Mỹ, cứu nước 1954-1975, tập VII 97 , Nxb QĐND, Hà Nội.
50. ộ Tổng Tham mƣu. 008. B ên n ên sự ện Bộ Tổn T m mưu tron án
c ến c ốn Mỹ, cứu nước 1954-1975, tập VIII 97 , Nxb QĐND, Hà Nội.
51. ộ Tổng Tham mƣu. 0 0. B ên n ên sự ện Bộ Tổn T m mưu tron án
c ến c ốn Mỹ, cứu nước 1954-1975, tập IX 973 , Nxb QĐND, Hà Nội.
52. ộ Tổng Tham mƣu. 0 5. Dân quân tự vệ V ệt N m lực lượn v địc củ
dân tộc n ùn , Nxb QĐND, Hà Nội.
53. ộ Tổng Tham mƣu. 007. Vũ í dân quân tự vệ, Nxb QĐND, Hà Nội.
54. ộ Tƣ lệnh Hải quân. 005. Lịc sử Hả quân n ân dân V ệt N m (1955-
2005), Nxb QĐND, Hà Nội.
55. ộ Tƣ lệnh Quân khu 4. 2012. Lịc sử dân quân tự vệ Quân u 4 (1945-
2010), Nxb QĐND, Hà Nội.
56. ộ Tƣ lệnh Quân khu . 0 6. Lịc sử lực lượn vũ tr n Quân u 2 (1946-
2016), Nxb QĐND, Hà Nội.
57. ộ Tƣ lệnh Thủ đô. 967. Báo cáo tổn ết p on trào t đu lập c n quyết
tâm đán t ắn ặc Mỹ xâm lược củ dân quân tự vệ t ủ đ 1966 (n ày 20,
21, 22/4/1967), Hà Nội.
58. ộ Tƣ lệnh Thủ đô. 1968. Báo cáo tổn ết p on trào t đu lập c n củ
dân quân tự vệ t ủ đ 1967-1968, Hà Nội.
59. ộ Tƣ lệnh Thủ đô. 2012. C ến tr n n ân dân đán t ắn c ến tr n p á
oạ bằn n quân củ đế quốc Mỹ trên đị bàn Hà Nộ (1965-1972),
Nxb QĐND, Hà Nội.
60. ộ Tƣ pháp. 0 0. Luật dân quân tự vệ, Nxb ộ Tƣ pháp, Hà Nội.
61. Tr n ƣởi, Lê Văn Thọ, Tr n Duệ 983 , C ến tr n n ân dân đán t ắn
c ến tr n p á oạ củ đế quốc Mỹ, Nxb QĐND, Hà Nội.
62. Charles Fourniau. 2007. V ệt N m n ư t đã t ấy (1960 - 2000), Nxb
KHXH, Hà Nội.
63. Nguyễn Thị Huệ Chi. 0 3. Hả quân n ân dân V ệt N m tron cuộc c ến
đấu c ốn c ến tr n p á oạ củ Mỹ tạ vùn s n b ển m n Bắc (1964 -
1973), Nxb CTQG, Hà Nội.
64. C ến tr n V ệt N m là t ế đó (1965-1973). 2008. Đào Tuấn Anh, Nguyễn
Đăng Nguyên dịch , Nxb CTQG, Hà Nội.
157
65. Nguyễn Thị Chinh. 2014. Quân và dân mi n Bắc chống chiến tranh phá
hoại lần thứ hai củ đế quốc Mỹ (4/1972-1/1973), Luận án tiến sĩ Lịch sử,
Hà Nội.
66. Lê Duẩn. 993. V c ến tr n n ân dân V ệt N m, Nxb CTQG, Hà Nội.
67. Văn Tiến Dũng. 964. N ận rõ tìn ìn tíc cực xây dựn lực lượn vũ tr n
hoàn thành t ắn lợ mọ n ệm vụ, Nxb Sự thật, Hà Nội.
68. Văn Tiến Dũng, Đặng Tính, Phùng Thế Tài. 968. C ến tr n n ân dân
đán t ắn c ến tr n p á oạ củ đế quốc Mỹ, Nxb QĐND, Hà Nội.
69. Cảnh Dƣơng, Đông A. 007. Bí mật các c ến dịc n íc củ Mỹ vào
Bắc V ệt N m, Nxb Công an nhân dân, Hà Nội.
70. Đảng Cộng sản Việt Nam. 003. Văn ện Đản toàn tập, tập 6, Nxb
CTQG, Hà Nội.
71. Đảng Cộng sản Việt Nam. 004. Văn ện Đản toàn tập, tập 3 , Nxb
CTQG, Hà Nội.
72. Đảng Cộng sản Việt Nam. 2004. Văn ện Đản toàn tập, tập 3 , Nxb
CTQG, Hà Nội.
73. Đảng Cộng sản Việt Nam. 0 . Văn ện Đản v c ốn Mỹ, cứu nước,
tập 2 (1966-1975), Nxb CTQG, Hà Nội.
74. Đảng ủy, ộ Chỉ huy Quân sự tỉnh Hải Dƣơng. 00 . Hả Dươn lịc sử
án c ến c ốn t ực dân P áp và đế quốc Mỹ (1945-1975), Nxb
QĐND, Hà Nội.
75. Nguyễn Hữu Đ o. 0 . “Vai tr của lực lƣợng dân quân, tự vệ Thủ đô Hà
Nội trong trận “Điện iên phủ trên không” năm 97 ”, Tạp c í N ên cứu
Lịc sử, số 8 0 .
76. Đ cươn n ên cứu c n tác tổ c ức xây dựn dân quân tự vệ. 1975. Ký
hiệu VL. 0.874, Lƣu Thƣ viện Trung tâm Khoa học Quân sự.
77. Hoàng Điệp, Hoàng Giang, Vũ Xuân Sinh. 99 . Một số trận đán t êu b ểu
củ các p ân độ dân quân tự vệ và bộ độ đị p ươn tron c ến tr n ả
phóng. Nxb QĐND, Hà Nội.
78. Tr n Đông. 985. Bảo vệ n n n quốc tron t ỳ mớ . Nxb Sự thật,
Hà Nội.
79. Gabriel Kolko. 2003. G ả p ẫu một cuộc c ến tr n , V ệt N m, Mỹ và n
n ệm lịc sử ện đạ Nguyễn Tấn Cƣu dịch , Nxb QĐND, Hà Nội.
158
80. General Bruce Palmer. 1984. Cuộc c ến tr n 25 năm, v trò quân sự củ
Mỹ tạ V ệt N m, Đ i học Kentucky xuất bản.
81. George C. Herring. 1998. Cuộc c ến tr n dà n ày n ất nước Mỹ, Nxb
CTQG, Hà Nội.
82. Võ Nguyên Giáp. 1967. V trò c ến lược củ dân quân tự vệ tron sự
n ệp c ốn Mỹ, cứu nước vĩ đạ củ n ân dân t , Nxb QĐND, Hà Nội.
83. Võ Nguyên Giáp. 974. Dân quân tự vệ một lực lượn c ến lược, Nxb Sự
thật, Hà Nội.
84. Võ Nguyên Giáp. 1975. Nắm vữn đư n lố c ến tr n n ân dân đán
t ắn c ến tr n p á oạ củ đế quốc Mỹ, Nxb Sự thật, Hà Nội.
85. Gớcđơn Stiuuớc. 960. C ến tr n án đ ệp và đ l , Ph m Đinh Nhâm
dịch , Nxb QĐND, Hà Nội.
86. H. Kissinger. 1979. N ữn năm ở n à Trắn , Nxb Fayard, Paris, Thƣ viện
Quân đội sao lục
87. H. Kissinger. 2001. Cuộc c ạy đu vào n à trắn , Nxb Công an nhân dân,
Hà Nội
88. Hà N m N n t ến àn c ến tr n n ân dân c ốn c ến tr n p á oạ
củ đế quốc Mỹ (1965-1972). 1978. ộ Chỉ huy Quân sự tỉnh Hà Nam
Ninh.
89. Ph m Thanh Hải. 2008. Đấu tranh chốn án đ ệp biệt kích của Mỹ - Nguỵ
xâm nhập vào mi n Bắc Việt Nam bằn đư ng không (1961-1973), Luận án
tiến sĩ Quân sự, Hà Nội.
90. Hả Hưn lịc sử án c ến c ốn Mỹ cứu nước (1954-1975) (1995), Nxb
QĐND, Hà Nội.
91. Hả P òn lịc sử án c ến c ốn đế quốc Mỹ xâm lược. 1989. Nxb
QĐND, Hà Nội.
92. Lê Đỗ Huy. 0 . L neb c er II qu p ản án củ các p ươn t ện t n t n
đạ c ún Mỹ, T p chí Lịch sử Quân sự, số .
93. Nguyễn Đình Hùng. 0 . “Dân quân tự vệ trong ngày đêm “Điện iên
Phủ trên không””, Tạp c í Lịc sử Quân sự, số .
94. Nguyễn Sỹ Hƣng, Nguyễn Nam Liên. 0 4. N ữn trận c ến trên bầu tr
V ệt N m (1965-1975) n ìn từ p í , Nxb QĐND, Hà Nội.
159
95. Trƣơng Thị Mai Hƣơng. 0 0. Thanh niên xung phong mi n Bắc trong
cuộc kháng chiến chống Mỹ, cứu nước nhữn năm 1965-1975, Luận án tiến
sĩ Lịch sử, Hà Nội.
96. Phan Hƣờng. 996. “Vài nét v pháo binh trong bộ đội địa phƣơng và dân
quân tự vệ”, Tạp c í Lịc sử Quân sự, số 3.
97. Lê Văn Hựu, Nguyễn Sơn Cao, Phan Minh Châu. 997. Phát huy vai trò
dân quân tự vệ tron c ến tr n n ân dân đán t ắn c ến tr n p á
oạ củ đế quốc Mỹ trên đị bàn Quân u 4, Nxb QĐND, Hà Nội.
98. Joseph A.Amter. 1985. L p án quyết v V ệt N m, Nxb QĐND, Hà nội.
99. Jeffrey Kimball. 2007. Hồ sơ c ến tr n V ệt N m - T ết lộ lịc sử bí mật củ
c ến lược t ỳ N xon, Nxb Công an nhân dân, Hà Nội.
100. Lê Kim. 1973. Kể c uyện ặc lá B.52, Nxb QĐND, Hà Nội.
101. Khâm Thiên. 1973. Sở văn hoá thông tin Hà Nội, Hà Nội.
102. Larry Berman. 2003. Nguyễn M nh Hùng dịch , K n ò bìn , c ẳn
d n dự: N xon, K ss n er và sự p ản bộ ở V ệt N m, Việt Tide xuất bản.
103. Lƣu Trọng Lân. 007. Đ ện B ên p ủ trên n - c ến t ắn củ ý c í và
trí tuệ V ệt N m, Nxb QĐND, Hà Nội.
104. Nguyễn Đình Lê. 0 0. Lịc sử V ệt N m 1954-1975, Nxb Giáo dục Việt
Nam, Hà Nội.
105. Lịc sử Quản Bìn c ốn Mỹ cứu nước 1954-1975. 1994. Thƣờng vụ Tỉnh
ủy - Đảng Ủy, an Chỉ huy Quân sự tỉnh.
106. Lịc sử Đản bộ và n ân dân Vĩn L n 1930-1975. 1994. Thƣờng vụ
Huyện ủy Vĩnh Linh.
107. Lê Kinh Lịch. 960. Dân quân tự vệ một lực lượn vũ tr n củ toàn dân,
Nxb QĐND, Hà Nội.
108. Lê Kinh Lịch. 96 . Mấy n n ệm c n tác dân quân tự vệ, Nxb
QĐND, Hà Nội.
109. Nguyễn Quang Liệu. 2010. Cuộc vận động thanh niên mi n Bắc củ Đảng
L o động Việt Nam (1965-1975), Luận án tiến sĩ Lịch sử, Hà Nội.
110. Linđơn Giônxơn. 97 . V cuộc c ến tr n xâm lược ở m n N m và c ến
tranh phá hoạ ở m n Bắc nước t : Hồ ý củ L nđơn G nxơn. Nxb Việt
Nam thông tấn x , Hà Nội.
160
111. M. MacLia. 1990. V ệt N m cuộc c ến tr n mư n ìn n ày, Nxb Sự
thật, Hà Nội.
112. Nguyễn Hữu Mai. 966. Mấy n n ệm lãn đạo c n tác sẵn sàn c ến
đấu và c ến đấu củ dân quân tự vệ. Nxb QĐND, Hà Nội.
113. Hồ Chí Minh. 980. Tuyển tập, tập , Nxb Sự thật, Hà Nội.
114. Hồ Chí Minh, Lê Duẩn, Trƣờng Chinh, Võ Nguyên Giáp, Nguyễn Chí
Thanh, Văn Tiến Dũng, Song Hào. 996. Bàn v c ến tr n n ân dân và
lực lượn vũ tr n n ân dân, Nxb QĐND, Hà Nội.
115. Hồ Chí Minh. 0 . Toàn tập, tập 5 947-1948), Nxb CTQG - Sự thật, Hà
Nội.
116. Hồ Chí Minh. 0 . Toàn tập, tập 7 95 -1952), Nxb CTQG - Sự thật, Hà
Nội.
117. Một số p ươn p áp oạt độn c ến đấu - trị n củ dân quân tự vệ. 1991.
Nxb QĐND, Hà Nội.
118. Trịnh Duy Ninh. 997. T t m xác địn t àn tíc bắn rơ máy b y
Mỹ c o các đơn vị dân quân tự vệ T ủ đ n ư t ế nào , T p chí Lịch sử
Quân sự, số 6.
119. Nigel Cawthorne. 2007. C ến tr n V ệt N m được và mất y n ữn
bà ọc từ cuộc c ến tr n V ệt N m, Nxb Đà Nẵng, Đà Nẵng.
120. Đồng Sĩ Nguyên, Nguyễn Hữu Mai. 964. C n tác p òn c ốn b ệt íc
củ dân quân tự vệ, Nxb QĐND, Hà Nội.
121. P.Asselin. 2005. N n ò bìn mong manh - W s n ton, Hà Nộ và t ến
trìn củ H ệp địn P r s, Nxb CTQG, Hà Nội.
122. Đặng Phong. 005. Lịc sử n tế V ệt N m 1945- 2000, tập , Nxb
KHXH, Hà Nội.
123. Quân khu 3 - Lịc sử án c ến c ốn Mỹ, cứu nước (1954-1975). 1995.
Nxb QĐND, Hà Nội.
124. Nguyễn Quyết. 989. Quân u B n ữn năm đán Mỹ, Nxb QĐND, Hà
Nội.
125. R. Nixon. 2004. Hồ ý R c rd N xon, Nxb Công an nhân dân, Hà Nội.
126. Robert S. McNamara. 1995. N ìn lạ quá ứ, Tấn t ảm ịc và n ữn bà
ọc v V ệt N m, Nxb CTQG, Hà Nội.
161
127. SedgWick TouRison. 2004. Thiên ảo dịch , Độ quân bí mật, cuộc c ến
bí mật, Nxb Công an nhân dân, Hà Nội.
128. Lê Bá Suý, Tr n Huy Tảo, Vƣơng Sĩ Đình. 964. N ữn mẩu c uyện c ến
đấu củ dân quân tự vệ N ệ An, an Chính trị tỉnh đội Nghệ An.
129. Tà l ệu mật củ Bộ Quốc p òn Mỹ v cuộc c ến tr n xâm lược V ệt N m.
1971, tập , Việt Nam Thông tấn x phát hành.
130. Chu Văn Tấn. 96 . Làm tốt c n tác dân quân, tự vệ m n nú , Nxb
QĐND, Hà Nội.
131. ùi Đình Thanh, Cao Văn Lƣợng. 963. Con đư n ầm n lố t oát
củ đế quốc Mỹ s u 9 năm xâm lược V ệt N m, Nxb Khoa học, Hà Nội,
1963.
132. ùi Đình Thanh. 007. Bản lĩn V ệt N m qu cuộc án c ến c ốn Mỹ
(1954-1975), Nxb Tri thức, Hà Nội.
133. Đoàn Duy Thành, Võ An Đông, Trƣơng Văn Thuân. 005. Đư n 5 n
dũn quật ở : Hồ í củ các n ân c ứn lịc sử, Nxb Hải Ph ng.
134. Nguyễn Trọng Thành. 0 5. “Dân quân tự vệ mi n c với thế trận ph ng
không nhân dân chống chiến tranh phá ho i của đế quốc Mỹ những năm
1964- 965”, Tạp c í Lịc sử Quân sự, số .
135. Nguyễn Xuân Thành. 993. “Đ i đội dân quân gái pháo binh Ti n Hải”,
Tạp c í Lịc sử Quân sự, số .
136. Ngô Vi Thiện, Lê Văn iên, Nguyễn Văn Khải. 00 . C n tác ậu cần
tron c ốn c ến tr n p á oạ củ đế quốc Mỹ trên m n Bắc (2/1965 -
1/1973), Nxb QĐND, Hà Nội.
137. T ủ đ Hà Nộ lịc sử án c ến c ốn Mỹ, cứu nước (1954-1975). 1991.
Nxb QĐND, Hà Nội.
138. Lê Văn Thuận. 0 . “Dân quân tự vệ Thanh Hóa trong chống chiến tranh
phá ho i của đế quốc Mỹ”, Tạp c í Dân quân tự vệ - G áo dục quốc p òn ,
số 55 0 .
139. Nguyễn Do n Thuận. 0 5. Quân và dân quân u 4 c ến đấu c ốn c ến
tr n p á oạ củ đế quốc Mỹ (1964-1973), Luận án tiến sĩ Lịch sử, Hà
Nội.
140. Tỉnh đội Thái Bình. 1965. Tà l ệu uấn luyện ỹ t uật c n , mìn, cạm bẫy
c o dân quân tự vệ, Thái Bình.
162
141. Tộ ác và trừn p ạt. 1973. Nxb QĐND, Hà Nội.
142. Tổng cục Thống kê. 1982. N ên ám t ốn ê năm 1981, Nxb Thống
kê, Hà Nội.
143. Tổn ết c n tác đảm bảo quân y p òn n - n quân tron c ốn
c ến tr n p á oạ củ đế quốc Mỹ trên m n Bắc (1965-1973). 2007. Nxb
QĐND, Hà Nội.
144. Đặng Thị Thanh Trâm. 2015. Đản lãn đạo xây dựng, phát huy sức
mạnh hậu p ươn m n Bắc (1965 - 1972), Luận án tiến sĩ Lịch sử, Hà
Nội.
145. Trung tâm Từ điển bách khoa quân sự ộ Quốc ph ng. 004. Từ đ ển bác
o Quân sự V ệt N m, Nxb QĐND, Hà Nội.
146. Vận dụn đư n lố quân sự củ Đản tron c ến đấu, oạt độn và xây
dựn dân quân tự vệ s n b ển, Tài liệu số 5 TL, Lƣu t i Viện Lịch sử quân
sự Việt Nam.
147. V tăn cư n lãn đạo, c ỉ đạo xây dựn và oạt độn củ dân quân tự vệ
s n b ển p ù ợp vớ tìn ìn n ệm vụ mớ , Ký hiệu VL 3.645, Lƣu Thƣ
viện Thông tin Khoa học Quân sự.
148. Viện Sử học. 1974. Một số vấn đ v “V ệt N m ó c ến tr n ”, Nxb
KHXH Hà Nội.
149. Viện Sử học. 976. Nước V ệt N m là một, dân tộc V ệt N m là một, Nxb
KHXH, Hà Nội.
150. Viện Sử học. 976. V ệt N m n ữn sự ện 1945-1975 tập , Nxb
KHXH, Hà Nội.
151. Viện Sử học. 985. Sức mạn c ến t ắn củ cuộc án c ến c ốn Mỹ
cứu nước, Nxb KHXH, Hà Nội.
152. Viện Sử học. 0 4. Lịc sử V ệt N m t ư n t ức (Từ năm 1858 đến năm
2000), tập , Nxb Giáo dục Việt Nam, Hà Nội.
153. Viện Sử học. 0 7. Lịc sử V ệt N m (1954-1965), tập , Nxb KHXH, Hà
Nội
154. Viện Sử học. 0 7. Lịc sử V ệt N m (1965-1975), tập 3, Nxb KHXH, Hà
Nội.
155. Quốc Việt. 997. “Tìm hiểu đôi nét v Trung đội l o dân quân Hoằng
Trƣờng”, Tạp c í Lịc sử Quân sự, số 4.
163
156. Ph m Việt. 00 . “Lực lƣợng ph ng không của dân quân tự vệ Thanh
Hóa chống chiến tranh phá ho i của Mỹ”, Tạp c í Lịc sử Quân sự, số .
157. Vƣơng Thừa Vũ. 964. Cần c ú trọn xây dựn dân quân tự vệ vùn ven
b ển, Nxb QĐND, Hà Nội.
158. William Bel. 2002. Nguyễn Văn Giang, Nguyễn Xuân ích biên dịch ,
Kissingger - n ữn b ên bản ộ đàm tuyệt mật c ư c n bố, Nxb Thanh
Niên, Hà Nội.
159. William. C.Westmoreland. 1988. Tư n trìn củ một quân n ân, Nxb Trẻ,
TP Hồ Chí Minh.
* Tài liệu Lưu trữ
160. Bản t àn tíc tóm tắt củ 46 đơn vị và 16 cá n ân được đ n ị
tặn d n ệu n ùn lực lượn vũ tr n n ân dân năm 1972, Trung
tâm Lƣu trữ Quốc gia III, Phông Phủ thủ tƣớng, Hồ sơ 5 .
161. Bản t àn tíc tóm tắt củ 46 đơn vị và cá n ân được đ n ị tặn
d n ệu n ùn lực lượn vũ tr n n ân dân ả p ón năm 1972,
Trung tâm Lƣu trữ Quốc gia III, Phông Phủ thủ tƣớng, Hồ sơ 5 4.
162. Báo cáo c n tác p òn n n ân dân năm 1972 củ Cục Dân Quân,
Bộ Quốc P òn , Trung tâm Lƣu trữ Quốc gia III, Phông Phủ thủ tƣớng,
Hồ sơ 5044.
163. Báo cáo c n tác tuyển quân 5 năm 1965-1969 củ K u ủy V ệt Bắc,
Trung tâm Lƣu trữ Quốc gia III, Phông Phủ thủ tƣớng, Hồ sơ 4804.
164. Báo cáo củ B n sơ tán Trun ươn tổn ết c n tác p òn n sơ tán
xí n ệp c n n ệp 4 năm 1965-1968, Trung tâm Lƣu trữ Quốc gia III,
Phông Phủ thủ tƣớng, Hồ sơ 4767.
165. Báo cáo củ Bộ Đ ện và T n, Bộ K ến trúc, Tổn cục Đị c ất, N ân
àn N à nước V ệt N m, Ủy b n Dân tộc, UBHC tỉn Hò Bìn v sẵn
sàn c ến đấu, p òn n n ân dân, t ệt ạ do địc đán p á tron
năm 1972, Trung tâm Lƣu trữ Quốc gia III, Phông Phủ thủ tƣớng, Hồ sơ
15046.
166. Báo cáo củ Bộ Quốc p òn , Bộ G o t n Vận tả , Cục Bưu đ ện, tổn
ết c n tác p òn n 4 năm 1965-1968, Trung tâm Lƣu trữ Quốc gia
III, Phông Phủ thủ tƣớng, Hồ sơ 4768.
164
167. Báo cáo củ Bộ Tổn t m mưu v tổn ết c ến tr n p á oạ v mặt
quân sự củ đế quốc Mỹ năm 1965-1967, Trung tâm Lƣu trữ Quốc gia III,
Phông Phủ thủ tƣớng, Hồ sơ 14724.
168. Báo cáo củ các đơn vị t uộc bộ: Cơ í và Luyện K m, Bộ C n n, Bộ
C n n ệp n ẹ, Bộ Đạ ọc và Trun ọc c uyên n ệp, Bộ Đ ện và
T n, Bộ G áo dục, Bộ G o t n vận tả , Bộ K ến trúc, Bộ L o độn ,
Bộ lươn t ực t ực p ẩm, Bộ N oạ o, Bộ Nộ t ươn , Bộ Nộ vụ, Bộ
N n n ệp, Bộ N n trư n , Bộ Tà c ín , Bộ T ủy lợ , Bộ Văn ó , Bộ
Vật tư y tế v d n sác các đơn vị đ sơ tán và ở lạ Hà Nộ năm 1969,
Trung tâm Lƣu trữ Quốc gia III, Phông Phủ thủ tƣớng, Hồ sơ 4808.
169. Báo cáo củ các tỉn Bắc T á , Hà Tây và Vĩn P úc v tìn ìn máy
b y địc đán p á năm 1967, Trung tâm Lƣu trữ Quốc gia III, Phông Phủ
thủ tƣớng, Hồ sơ 47 8.
170. Báo cáo củ các tỉn N m Hà, Quản N n , Vĩn P úc, Hưn Yên, Tuyên
Qu n v c n tác p òn n 6 t án , 9 t án năm 1967, Trung tâm
Lƣu trữ Quốc gia III, Phông Phủ thủ tƣớng, Hồ sơ 47 9.
171. Báo cáo củ P ủ t ủ tướn và Cục Dân Quân (Bộ Quốc p òn ) v c n
tác p òn n n ân dân năm 1969, Trung tâm Lƣu trữ Quốc gia III,
Phông Phủ thủ tƣớng, Hồ sơ 4807.
172. Báo cáo củ Quân u t ủ đ v c ốn c ến tr n p á oạ bằn n
quân củ ặc Mỹ năm 1966-1967, Trung tâm Lƣu trữ Quốc gia III,
Phông Phủ thủ tƣớng, Hồ sơ 47 7.
173. Báo cáo củ Ủy b n Dân tộc v cuộc vận độn tất cả để đán t ắn ặc
Mỹ xâm lược năm 1968, Trung tâm Lƣu trữ Quốc gia III, Phông Phủ thủ
tƣớng, Hồ sơ 4766.
174. Báo cáo sơ ết c n tác sơ tán năm 1972 củ B n Sơ tán Trun ươn ,
Trung tâm Lƣu trữ Quốc gia III, Phông Phủ thủ tƣớng, Hồ sơ 5045.
175. Báo cáo tình hình c n tác ữ ìn trật tự trị n xã ộ ở Hà Nộ năm
1969, Trung tâm Lƣu trữ Quốc gia III, Phông Phủ thủ tƣớng, Hồ sơ 4
176. Báo cáo tổn ết c n tác p òn n n ân dân 3 năm 1965-1967 củ
các tỉn và quân u, Trung tâm Lƣu trữ Quốc gia III, Phông Phủ thủ
tƣớng, Hồ sơ 473 .
165
177. Báo cáo tổn ết c n tác p òn n n ân dân tron 3 năm 1965-1967
củ các cơ qu n Trun ươn , Trung tâm Lƣu trữ Quốc gia III, Phông Phủ
thủ tƣớng, Hồ sơ 473 .
178. Báo cáo v tìn ìn oạt độn củ địc và c n tác ữ ìn n n n m n
Bắc tron c ến tr n p á oạ (n ày 14/12/1966), Trung tâm Lƣu trữ
Quốc gia III, Phông ộ Công an, Hồ sơ 565.
179. Bộ Tổn T m mưu báo cáo Quân ủy Trun ươn ết quả và p ươn
ướn c n tác sơ tán p òn n n ân dân, Trung tâm Lƣu trữ Quốc
Ph ng, Phông TTM, Hồ sơ 088.
180. Bộ Tổn T m mưu báo cáo T ư n trực Quân ủy Trun ươn v ế
oạc c ốn địc đán p á Hà Nộ , Hả P òn , Trung tâm Lƣu trữ Quốc
Ph ng, Phông TTM, Hồ sơ 997.
181. Bộ Tổn T m mưu báo cáo tìn ìn xây dựn lực lượn dân quân tự vệ,
độn v ên tuyển quân và c n tác t ươn bện b n , quản lý quân số
t ư n trực, Trung tâm Lƣu trữ ộ Quốc Ph ng, Phông Cục Tác chiến,
Hồ sơ 4355.
182. Bộ Tổn T m mưu c ấn c ỉn tìn ìn sẵn sàn c ến đấu đán máy
b y địc b y t ấp củ các đơn vị, Trung tâm Lƣu trữ ộ Quốc Ph ng,
Phông Cục Tác chiến, Hồ sơ 5793.
183. Bộ Tổn T m mưu c ỉ đạo tăn cư n c n tác p òn n bắn máy
b y địc b y t ấp, Trung tâm Lƣu trữ ộ Quốc Ph ng, Phông Cục tác
chiến, Hồ sơ 5 84.
184. Bộ Tổn T m mưu c ỉ t ị bổ sun v v ệc tổ c ức, c ỉ uy dân quân tự
vệ bắn máy b y b y t ấp củ địc , Trung tâm Lƣu trữ ộ Quốc Ph ng,
Phông Cục Tác chiến, Hồ sơ 5303.
185. Bộ Tổn T m mưu c ỉ t ị c o các quân u tăn cư n c ỉ đạo dân
quân tự vệ, t ực ện tốt n ệm vụ bảo vệ trị n, Trung tâm Lƣu trữ ộ
Quốc ph ng, Phông ộ Tổng tham mƣu, Hồ sơ 069.
186. Bộ Tổn T m mưu c ỉ t ị uấn luyện dân quân tự vệ năm 1969, Trung
tâm Lưu trữ Bộ Quốc P òn , Phông TTM, Hồ sơ 84.
187. Bộ Tổn T m mưu c ỉ t ị c n tác uấn luyện quân sự và sẵn sàn
c ến đấu củ dân quân tự vệ năm 1971, Trung tâm Lƣu trữ ộ Quốc
Ph ng, Phông TTM, Hồ sơ 37 .
166
188. Bộ Tổn T m mưu c ỉ t ị c n tác uấn luyện c ến đấu c o dân quân
tự vệ, quân dự bị và ọc s n năm 1972, Trung tâm Lƣu trữ ộ Quốc
Ph ng, Phông TTM, Hồ sơ 549.
189. Bộ Tổn T m mưu c ỉ t ị tăn cư n c ốn b ệt íc , t ám báo, t ổ p ỉ
và bọn p ản độn độ lốt t n áo, Trung tâm Lƣu trữ ộ Quốc Ph ng,
Phông ộ Tổng tham mƣu, Hồ sơ 3 7.
190. Bộ Tổn T m mưu c ỉ t ị v v ệc bổ sun ế oạc c ốn địc p on
tỏ mặt b ển, b ệt íc , tập íc năm 1965, Trung tâm Lƣu trữ ộ Quốc
Ph ng, Phông TTM, Hồ sơ 87 .
191. Bộ Tổn T m mưu đ u các p ân độ sún máy c o xạ 12,7mm củ dân
quân t uộc Quân u 4, Quân u Hữu N ạn đ c ến trư n , Trung tâm
Lƣu trữ ộ Quốc Ph ng, Phông Cục tác chiến, Hồ sơ 467 .
192. Bộ Tổn T m mưu dự t ảo báo cáo tìn ìn c n tác quân sự đị
p ươn năm 1968 và p ươn ướn n ệm vụ quân sự đị p ươn năm
1969, Trung tâm lƣu trữ ộ Quốc ph ng, TTM, Hồ sơ 9.
193. Bộ Tổn T m mưu dự t ảo đ cươn tổn ết c n tác p òn n
nhân dân 4 năm (1965-1968), Trung tâm Lƣu trữ ộ Quốc Ph ng, Phông
TTM, Hồ sơ và 63.
194. Bộ Tổn T m mưu dự t ảo ế oạc c n tác quân sự năm 1966, Trung
tâm Lƣu trữ Quốc Ph ng, Phông Cục Tác chiến, Hồ sơ 988.
195. Bộ Tổn T m mưu ểm đ ểm tìn ìn oạt độn năm 1965 và xác địn
p ươn ướn xây dựn , oạt độn củ DQTV m n bắc 1966, Trung tâm
Lƣu trữ ộ Quốc Ph ng, Phông TTM, Hồ sơ 9 8.
196. Bộ Tổn T m mưu r c ỉ t ị v uấn luyện quân sự dân quân tự vệ năm
1968, Trung tâm Lƣu trữ ộ Quốc Ph ng, Phông TTM, Hồ sơ 7.
197. Bộ Tổn T m mưu sơ ết c ến dịc p òn n tổn ợp c ốn tập
íc c ến lược quy m lớn bằn n quân củ đế quốc Mỹ đố vớ
m n Bắc V ệt N m từ n ày 18 đến n ày 29 t án 12 năm 1972, Trung
tâm Lƣu trữ ộ Quốc Ph ng, Phông Cục Tác chiến, Hồ sơ 5375.
198. C ỉ t ị củ P ủ t ủ tướn v v ệc bổ sun một số c ín sác c o v ệc sơ
tán 2 t àn p ố Hà Nộ và Hả P òn năm 1966, Trung tâm Lƣu trữ
Quốc gia III, Phông Phủ thủ tƣớng, Hồ sơ 4698.
167
199. Chuyên đ tổn ết c ến tr n n ân dân c ốn c ến tr n p á oạ
củ Mỹ củ Quân u Tả N ạn - Hữu N ạn, Viện Khoa học quân sự,
Hồ sơ số 5
200. C n văn củ Bộ Tà c ín ướn dẫn c ế độ t àn c ợ cấp c o lực
lượn dân quân tự vệ t c ến, c ến đấu tron tìn ìn mớ năm 1979,
Trung tâm Lƣu trữ Quốc gia III, Phông Phủ thủ tƣớng, Hồ sơ 6 97.
201. Cục Dân quân dự t ảo báo cáo Tổn ết c n tác p òn n n ân dân
và dân quân tự vệ bắn máy b y b y t ấp, bảo đảm o t n vận tả qu
năm c ốn c ến tr n p á oạ (1965-1966), Trung tâm Lƣu trữ
Quốc Ph ng, Phông Cục Tác chiến, Hồ sơ 650.
202. Cục Dân quân dự t ảo một số vấn đ v c n tác p òn n n ân
dân 1972, Trung tâm Lƣu trữ ộ Quốc Ph ng, Phông Cục Tác chiến,
Hồ sơ 5307.
203. Cục Dân quân t ốn ê t ực lực dân quân tự vệ năm 1970, Trung tâm
Lƣu trữ ộ Quốc Ph ng, Phông Cục Tác chiến, Hồ sơ 399 .
204. Cục Tác c ến báo cáo tìn ìn m n Bắc năm 1972, Trung tâm Lƣu trữ
ộ Quốc Ph ng, Phông Cục Tác chiến, Hồ sơ 5 00.
205. Cục Tác c ến Bộ Tổn t m mưu báo cáo sơ bộ tìn ìn máy b y Mỹ
đán p á m n Bắc từ n ày 18 đến n ày 29 t án 12 năm 1972, Trung
tâm Lƣu trữ ộ Quốc Ph ng, Phông Cục Tác chiến, Hồ sơ 5374.
206. Cục Tác c ến tổn ợp tìn ìn bắn máy b y và tàu c ến địc củ
quân và dân m n Bắc từ n ày 5 t án 8 năm 1964 đến n ày 17 t án
1 năm 1973, Trung tâm Lƣu trữ ộ Quốc Ph ng, Phông Cục Tác
chiến, Hồ sơ 6345.
207. Hồ sơ ộ n ị p òn n sơ tán toàn m n Bắc lần t ứ 3 từ n ày 28
đến n ày 30-4-1966, Trung tâm Lƣu trữ Quốc gia III, Phông Phủ thủ
tƣớng, Hồ sơ 4696.
208. Học v ện Quân sự báo cáo Bộ Tổn t m mưu đ cươn n ên cứu n
n ệm c ỉ đạo dân quân tự vệ và n ân dân tron c ốn c ến tr n p á
oạ củ Mỹ ở m n Bắc, Trung tâm Lƣu trữ ộ Quốc Ph ng, Phông Cục
Tác chiến, Hồ sơ 98 .
209. Kế oạc , báo cáo c n tác tuyển quân củ Bộ Quốc p òn , UBKH N à
nước, các tỉn Lạn Sơn, T á Bìn , Tuyên Qu n , T àn p ố Hà Nộ
168
năm 1971, Trung tâm Lƣu trữ Quốc gia III, Phông Phủ thủ tƣớng, Hồ sơ
14941.
210. N ị địn , c ỉ t ị củ Hộ đồn C ín p ủ v c ế độ uấn luyện củ dân
quân tự vệ năm 1972, Trung tâm Lƣu trữ Quốc gia III, Phông Phủ thủ
tƣớng, Hồ sơ 5039.
211. Quân Ủy Trun ươn c ỉ t ị ên quyết đán bạ cuộc c ến tr n p á
oạ mớ củ đế quốc Mỹ đố vớ m n Bắc, Trung tâm Lƣu trữ ộ Quốc
Ph ng, Phông Cục Tác chiến, Hồ sơ 5 5.
212. Quân ủy Trun ươn đ ện n ắc các đơn vị tăn cư n c n tác sẵn sàn
c ến đấu đố p ó địc dán p á m n Bắc bằn n quân, Trung tâm
Lƣu trữ Quốc Ph ng, Phông Quân ủy Trung ƣơng, Hồ sơ 350.
213. Sơ ết c n tác p òn n n ân dân, c ến đấu và sẵn sàn c ến đấu
củ dân quân tự v từ t án 4 đến ết t án 8 năm 1972, Trung tâm Lƣu
trữ Quốc gia III, Phông Phủ thủ tƣớng, Hồ sơ 5045.
214. Tổn ết c n tác quân sự đị p ươn tron c ến tr n c ốn Mỹ cứu nước
củ Quân u V ệt Bắc và Lạn Sơn, Viện Khoa học Quân sự, Hồ sơ số
215. Tổn ết ộ n ị vũ í tự c ế tạo củ dân quân tự vệ toàn m n Bắc năm
1970, Viện Khoa học quân sự, ký hiệu VL 3.495.
216. Tổn T m mưu p ó P ùn T ế Tà ết luận ộ n ị v c n tác p òn
trán , đán máy b y địc củ dân quân tự vệ và n ân dân m n Bắc tron
c ốn c ến tr n p á oạ , Trung tâm Lƣu trữ ộ Quốc ph ng, Phông
TTM, Hồ sơ 0.
217. Trận đán tàu M -đốc củ Mỹ xâm p ạm ả p ận m n Bắc V ệt N m,
Trung tâm Lƣu trữ Quốc Ph ng, Phông Cục Tác chiến, Hồ sơ 863.
II. Tài liệu tiếng n ớc ngoài
218. Arechimedes L.A.Patti. 1990. Why Vietnam? Prelude to Americas Abutross,
Berkely: University of California Press.
219. Edward Herman, Richard Du Boff. 1966. Amer c ’s V etn m Pol cy - The
strategy of deception, Public Affairs, Washington.
220. Gabriel Kolko. 1985. Anatony of a was Vietnam, the United States, and the
Modern Historical Experience, Pantheon Book, New York.
221. General Bruce Palmer. 1984. T e 25 ye rs w r, Amer c ’s M l t rry Role n
Vietnam, Kentucky University Press, USA.
169
222. Jayne S. Werner and Luu Doan Huynh. 1993. The Vietnam War -
Vietnamese and American Perspectives, M.E.Sharpe, New York.
223. John Morocco. 1984. Thunder from Above: Air War, 1941-1968, Boston:
Boston Publishing Company.
224. Lloyd C.Gardner - Pay any Price. 1995. Lyndon Johnson and the wars for
Vietnam, Ivan R. Dee Chicago.
225. Marilyn B. Young. 1991. The Vietnam wars 1945 - 1990 , Harrper Perennial.
226. Neil L.Jamieson. 1993. Understanding Vietnam, University of California
Press.
227. Neil Sheehan, H.Smith, E.W.Kenworthy and F.Butterfield. 1971. The
Pentagon Papers as Published by the New York Times, New York: Bantam
Books.
228. Nighswonger. William A. 1966. Rural pacification in Vietnam, New York,
Frederick A Prasger.
229. Poole Peter A. 1973. The State and Indochine From FDR to Nixon, Hinsdale,
Te Druden Press.
230. R.B. Smith. 1985. An International History of the Vietnam War, Vol .2, New
York.
231. Robert Staplen. 1966. The lost Revolution, New York, Harper and Row.
232. Robert Warren Stevens. 1967. Vain hopes, grim realities the economic
consequences of the Vietnam war, The Public New View points, New York,
London.
233. Staley Karnow. 1983. Vietnam A History, The First Complete Account of
Vietnam at War - Penguin Books.
234. United States Vietnam Relations 1945-1967. 1971. U.S. Government
printing office, Wasinhgton.
235. W.Scott Thompson, Donaldson D.Fritzelt. 1977. The lessons of Vietnam,
The Public Crane, Russak and Company, New York.
236. Walter L. Hixon. 2000. The United States and the Vietnam war, Vol.1, New
York and London.
171
BẢN Ồ
Bản đồ 1: Bản đồ bố trí lực lƣợng và tổ chức chiến đấu của không quân Mỹ ở Đông
Nam Á trong CTPH mi n B c l n thứ nhất [20]
172
Bản đồ 2: Bản đồ bố trí lực lƣợng và tổ chức chiến đấu của không quân Mỹ ở Đông
Nam Á trong CTPH mi n B c l n thứ hai [20]
173
Bản đồ 3: Chiến dịch phòng không chống tập kích chiến lƣợc bằng máy bay B.52
của đế quốc Mỹ vào mi n B c Việt Nam [20]
174
SƠ Ồ
Sơ đồ 1: Tổ chức Cơ quan Động viên và Dân quân các cấp (5/1964) [30, tr.1282]
Ộ TỔNG THAM MƢU
CỤC ĐỘNG VIÊN VÀ
DÂN QUÂN QĐ 60 QĐ-QP (28-5-1964)
PHÒNG ĐỘNG VIÊN VÀ
DÂN QUÂN QUÂN KHU THUỘC CƠ QUAN TMQK
VỤ, PHÒNG ĐỘNG VIÊN Ở CÁC Ộ, NGÀNH
TỈNH ĐỘI
THÀNH ĐỘI
TIỂU AN
ĐV & DQ
TIỂU AN ĐK TUYỂN
QUÂN PHỤC VIÊN
PHÒNG TỔ CHỨC
PHÒNG TÁC CHIẾN
PHÒNG HUẤN LUYỆN
PHÒNG IÊN SOẠN
P. PHÒNG KHÔNG ND
PHÒNG ĐỘNG VIÊN
VÀ TUYỂN QUÂN
PHÒNG B-C
BAN HÀNH CHÍNH
XÃ ĐỘI
(UBHC XÃ)
TRỢ LÝ ĐV & DQ
HUYỆN ĐỘI
175
Sơ đồ 2: Tổ chức Cục Dân quân và tổ chức dân quân các cấp (6/1965) 37
37
Ncs tổng hợp từ nguồn [30, tr.159, 169]
Ộ TỔNG THAM MƢU
CỤC DÂN QUÂN (6-1965)
PHÒNG DÂN QUÂN
QUÂN KHU THUỘC CƠ QUAN TMQK)
VỤ, PHÒNG DÂN QUÂN Ở CÁC Ộ, NGÀNH
TỈNH ĐỘI
THÀNH ĐỘI
TIỂU AN
DÂN QUÂN TIỂU AN ĐK
TUYỂN QUÂN
PHỤC VIÊN
PHÒNG TỔ CHỨC
PHÒNG TÁC CHIẾN
VÀ PHÒNG KHÔNG
PHÒNG HUẤN LUYỆN
PHÒNG B-C
BAN HÀNH CHÍNH
XÃ ĐỘI
(UBHC XÃ)
TRỢ LÝ DÂN QUÂN
HUYỆN ĐỘI
176
PHỤ ỤC ẢN
ảng 1: Khối l ng bom kh ng quân, hải quân ỹ ném thả trong chiến
tranh xâm l c Việt Nam 1965-1972 [6, tr.498]
Đơn vị: n ìn tấn
Năm 1965 1966 1967 1968 1969 1970 1971 1972 Tổng cộng
Khối lƣợng 30 200 270 200 3.6 13.4 10.3 210 937.3
ảng 2: Số đ n pháo và m n ỹ bắn và thả ở miền ắc [6, tr.502]
Đơn vị: quả
Thời gian Đ n pháo Mìn từ trƣờng thả
trên sông, cửa sông
và ven biển
Do tàu chiến
b n
Do pháo đặt ở phía nam
khu phi quân sự b n
1965-1968 484.574 251.641 4.500
1969-1972 107.289 6.994 17.473
Tổng cộng 591.863 258.635 21.973
ảng 3: Số lần đánh phá của kh ng quân ỹ
vào các lo i mục tiêu ở miền ắc [6, tr.502]
Thời
gian
Số l n đánh phá các lo i mục tiêu
Tỷ lệ so với tổng số l n đánh phá các lo i mục tiêu Cộng
Giao thông
vận tải
Tỷ
lệ% Quân sự
Tỷ lệ
%
Kinh
tế
Tỷ lệ
% Dân cƣ
Tỷ lệ
%
1965-
1968 94.561 52,3 18.249 10.0 12.185 6.7 55.783 30.8 180.778
1969-
1972 14.595 63.5 2.010 8.7 2.162 9.4 4.188 18.2 22.955
Tổng
cộng 109.156 53.5 20.259 9.9 14.347 7.0 59.971 29.4 203.733
177
ảng 4: ực l ng kh ng quân ỹ sử dụng trong chiến tranh xâm l c
Việt Nam [6, tr.494]
Đơn vị: c ếc
o i máy bay/ thời
đi m
Tháng
8-1967
Tết ậu
Thân
1968
Tháng
7-1969
Tr ớc
ngày 30-
3-1972
Tháng
8-1972
Tháng
12-1972
1. áy bay chiến đấu chiến thuật của ỹ
Của Mỹ 1.171
7 LĐ1)
1.148
7 LĐ
1.262
7 LĐ
634
8 LĐ
1.077
5 LĐ
999
4 LĐ
Ở căn cứ Thái Lan 274
4 LĐ
284
4 LĐ
286
4 LĐ
237
LĐ
515
7 LĐ
455
6 LĐ
Ở căn cứ Nam Việt
Nam
681
0 LĐ
648
0 LĐ
760
0 LĐ
187
3 LĐ
142
LĐ
124
LĐ
Trên các tàu sân bay 216
3 LĐ
216
3 LĐ
216
3 LĐ
210
3 LĐ
420
6 LĐ
420
6 LĐ
Của quân Ngụy
Nam Việt Nam
162
6 Đ.Đ2)
120
6 Đ.Đ
120
6 Đ.Đ
220
Đ.Đ
240
Đ.Đ
280
4 Đ.Đ
2. áy bay ném bom chiến l c
B.523
60 120 120 90 193 193
. L.Đ: Liên đội, một liên đội tƣơng đƣơng sƣ đoàn không quân
. Đ.Đ: Đ i đội
3. Máy bay ném bom chiến lƣợc .5 ở căn cứ Utapao Thái Lan và đảo Guam,
thƣờng đặt ở Guam 3 lực lƣợng
178
ảng 5 : ực l ng hải quân ỹ sử dụng trong chiến tranh
xâm l c Việt Nam [6, tr.495]
Khu vực ho t động Vịnh ắc ộ Từ à Nẵng trở
vào
Cộng
Thời đi m
1967- 968 Thời kỳ
leo thang cao của
Tổng thống Giônxơn
18-33 tàu, gồm: -3
tàu sân bay, 1 tàu
chống ng m, 3 tàu
tu n dƣơng, 12-22 tàu
khu trục, -4 tàu
ng m
22-35 tàu: gồm:
10- tàu chiến
đấu, - 4 tàu đổ
bộ và phục vụ
53-55 tàu (45%
chiến đấu của
hàm đội 7
Tháng 7- 969 Trƣớc
khi Mỹ r t quân từng
bƣớc kh i mi n Nam
Việt Nam
14- 4 tàu, gồm: -3
tàu sân bay, 1-2 tàu
tu n dƣơng, 9-15 tàu
khu trục, -4 tàu
ng m
20-33 tàu, gồm:
8- 5 tàu chiến
đấu, - 8 tàu đổ
bộ và phục vụ
44-47 tàu (43%
tàu chiến đấu
của h m đội 7
Trƣớc ngày 30-3-1972 3 tàu, gồm: -3 tàu
sân bay, 8-9 tàu khu
trục, tàu ng m
8 tàu, gồm: 3 tàu
khu trục, 5 tàu đổ
bộ và phục vụ
21 tàu
Tháng 8- 97 Thời
kỳ leo thang cao của
tổng thống Níchxơn
48-53 tàu, gồm: 3-5
tàu sân bay, 1 tàu
chống ng m, 30-33
tàu khu trục, -5 tàu
tu n dƣơng, 4 tàu
ng m, 6- tàu đổ bộ
5- 3 tàu, gồm:
tàu sân bay, 3-10
tàu khu trục, 1-2
tàu đổ bộ
52-56 tàu (60%
tàu chiến đấu
của h m đội 7
Tháng 12-1972 (Khi
địch mở cuộc tập kích
chiến lƣợc đƣờng
không)
26- 8 tàu, gồm: 4-5
tàu sân bay, 17 tàu
khu trục, 5-6 tàu
ng m và chống ng m
tàu, gồm: 9
tàu khu trục,
tàu đổ bộ
37-39 tàu (40%
tàu chiến đấu
của h m đội 7
179
ảng 6: ực l ng dân quân, du kích, tự vệ toàn quốc và tổ chức, trang bị
dân quân, tự vệ ở một số quân khu trong kháng chiến chống ỹ [6, tr.572-573]
1. ực l ng QTV toàn quốc 1959-1973)
ực l ng
DQTV trong
từng thời kỳ
iền ắc Tỷ lệ so với dân số
chung (%) iền Nam
Tỷ lệ so với dân
số ta nắm đ c
Từ 1959-1964 1.474.360 7,43 179.000 1,25
Từ 1965-1975 2.501.865 10,14
Từ 1965-1968 184.081 3.35
Từ 1969-1972 120.948 2,77
Từ 1973-1975 296.984
2. Tổ chức, trang bị của QTV ở một số quân khu
Quân khu III (1965-1972) Quân khu IV (1972)
. Lực lƣợng chống và cứu sập
- T i chỗ: 3.684 đội, với 8.557 ngƣời
- Cơ động: tiểu đoàn = 4 0 ngƣời
- Trang bị: 83 xe tải, 3 xe cẩu, 4 xe ủi, 4 máy
c t, 4 máy phát điện và các dụng cụ thô sơ
khác.
. Tổ chức đơn vị
- 5 tiểu đoàn tự vệ
- .084 đ i đội 973 đ i đội tự vệ
- .6 0 trung đội 3 0 trung đội tự vệ
- 603 tiểu đội 54 tiểu đội tự vệ
. Lực lƣợng cấp cứu tải thƣơng
- T i chỗ: .866 tổ, đội, gồm 9.808 ngƣời
- Cơ động: của thị x , thành phố 584 đội, của
huyện 83 đội, gồm 80.000 ngƣời. Trang bị xe
cấp cứu, xe tải thƣơng. Tổ chức kíp mổ.
. Lực lƣợng cơ động
- 5 tiểu đoàn, 8 đ i đội cấp huyện 9.080
ngƣời
- 6 đ i đội, 70 trung đội, 74 tiểu đội cấp cơ
sở
3. Lực lƣơng cứu h a
- T i chỗ: tổ chức theo thôn, x , phƣờng, với
số lƣợng tham gia: 56.838 ngƣời. Trang bị
thùng, g u, câu liêm, cuốc xẻng, dao…
- Cơ động: 83 đội của huyện, khu phố, mỗi đội
từ - 5 ngƣời và 4 đội của thành phố. Trang
bị xe cứu h a và các dụng cụ thô sơ khác.
3. Trang bị
- H a lực ph ng không: từ ,7mm đến pháo
cao x 85mm, cho 5 đ i đội, 86 trung đội có
trung đội pháo 85mm và 4 tiểu đội.
- H a lực pháo binh: từ cối 60mm đến pháo
05mm, cho 7 đ i đội có đ i đội pháo
105mm), 217 trung đội và tiểu đội.
4. Lực lƣợng cứu hộ, giải quyết hậu quả
- .3 7 đội trinh sát, quan sát, báo động, 674
đội công binh DQTV, .3 6 đội cứu sập, 66
đài quan sát thủy lôi, . 93 đội rà phá bom, 6
đội đi u chỉnh giao thông t i các bến vƣợt.
5. Phòng tránh
H m hào ph ng tránh: 4.5 5.493 cái trong đó
đào mới từ 5 965 đến 97 là 5 9.439 cái .
Gồm: 35km địa đ o, 4.834 km hào giao thông.
180
ảng 7: Thành tích bắn cháy, bắn ch m tàu chiến địch của các lực l ng
pháo binh và các lo i vũ khí [ 6, tr.563]
Tổng số
tàu địch
bị bắn
cháy,
bắn
chìm
o các lực l ng bắn o các lo i vũ khí bắn
Pháo
binh
chủ
lực
Tỷ
lệ
%1
Pháo
binh địa
phƣơng
và
DQTV
Tỷ
lệ
%1
Hải
quân
và
không
quân2
Tỷ
lệ
%1
Pháo
122
và
130
mm
Tỷ
lệ
%1
Pháo
37,
57, 85,
105mm
Tỷ
lệ
%1
Bom
rốc
két
Tỷ
lệ
%1
Mìn Tỷ
lệ
%1
2633
112 37,8 164 55,4 20 6,7 125 42,2 163 55,0 6 2,0 2 0,7
. So với tổng số tàu chiến địch bị b n cháy, b n chìm
. Thành tích của hải quân: 4 tàu, không quân: 6 tàu
3. Từ năm 964 đến năm 968 b n cháy, b n chìm 6 tàu, từ đ u năm 97 đến
ngày 15-1- 973 b n cháy, b n chìm 35 tàu địch.
ảng 8: Thành tích bắn r i máy bay địch trong chiến dịch phòng kh ng 12
ngày đêm cuối tháng 12-1972 từ ngày 18 đến ngày 29-12-1972) [6, tr.562]
Hiệu suất tiêu diệt máy bay địch của các lo i vũ khí
Pháo
cao
x
Tỷ lệ
%1
Tên lửa
phòng
không2
Tỷ lệ
%1
Không
quân
tiêm kích
Tỷ lệ
%1
Súng
máy
của
DQTV
Tỷ lệ
%1
Cộng
Máy bay chiến
đấu chiến thuật 23 48,9 8 7,0 5 10,6 11 23,4 47
Máy bay ném
bom B.52 2 5,8 30 8,2 2 5,8 34
Tổng cộng 25 30,8 38 46,9 7 8,6 11 13,5 81
. So với tổng số máy bay địch bị b n rơi trong chiến dịch
. Mỹ thừa nhận tên lửa SAM-II do Liên Xô chế t o viện trợ cho Việt Nam là
lo i tên lửa có t m xa tƣơng đƣơng 36.000m, cao tƣơng đƣơng 6.000m, đ b n
rơi máy bay chiến lƣợc .5 của Mỹ.
181
ảng 9: Thành tích chiến đấu của quân và dân miền ắc đánh thắng CTPH của đế quốc ỹ từ ngày 5-8-1964 đến ngày 17-1-1973) [6, tr.561]
Toàn bộ
(1964-1973)
Riêng chiến tranh phá ho i
ần thứ nhất ần thứ hai
Máy bay Mỹ bị b n rơi chiếc 4.181 3.243 735
Trong đó: Máy bay .5
Máy bay phản lực F.
68 6 61
13 3 10
Lực lƣợng ph ng không - không quân 2.422 1.191 1.231
Dân quân tự vệ b n rơi 357 282 75
Trong đó: Nữ dân quân
Lão dân quân
30 22 8
6 6 -
Tàu chiến, tàu biệt kích bị b n cháy,
b n chìm chiếc 271 143 125
ảng 10: Chỉ số so sánh mức độ ho t động của kh ng quân địch
trong các năm đánh phá miền ắc [6, tr.503]
Năm 1966 1967 1968 1972
Ho t động của kh ng quân địch
Số phi vụ máy bay đánh phá trung bình hằng tháng 2,8 3,8 3,5 3,2
Khối lƣợng bom ném xuống trung bình hằng tháng 5,5 7,0 6,6 7,0
Số mục tiêu đánh phá trung bình hằng tháng 1,2 1,5 1,6 1,5
ảng 11: Số đ n pháo và m n địch bắn và thả ở miền ắc [6, tr.502]
Đơn vị: quả
Thời gian
Đ n pháo Mìn từ trƣờng thả trên
sông, cửa sông và ven
biển Do tàu chiến b n
Do pháo đặt ở phía
nam khu phi quân sự
b n
1965-1968 484.574 251.641 4.500
1969-1972 107.289 6.994 17.473
Tổng cộng 591.863 258.635 21.973
182
ảng 12: Số lần đánh phá của kh ng quân ỹ vào các lo i mục tiêu ở miền ắc [6, tr.502]
Thời gian
Số lần đánh phá các lo i mục tiêu
Cộng Giao
thông
vận tải
Tỷ lệ
%1
Quân
sự
Tỷ lệ
%1
Kinh tế Tỷ lệ
%1
Dân cƣ Tỷ lệ
%1
1965-1968 94.561 52,3 18.249 10,09 12.185 6,7 55.783 30,8 180.778
1969-1972 14.595 63,5 2.010 8,7 2.162 9,4 4.188 18,2 22.955
Tổng cộng 109.156 53,5 20.259 9,9 14.347 7,0 59.971 29,4 203.733
. So với tổng số l n đánh phá các lo i mục tiêu
ảng 13: So sánh sự phát tri n về ki u, lo i bom đ n của kh ng quân
ỹ và Pháp sử dụng trong chiến tranh xâm l c Việt Nam [6, tr.501]
o i vũ khí1 Pháp sử dụng
(1945-1954)
ỹ sử dụng
(1965-1975)
Bom phá 7 29
om sát thƣơng 2 13
Mìn 2 10
Tên lửa, đ n rốc két 1 8
Không đi u khiển Có đi u khiển
Đ u nổ cơ học l p vào các lo i bom, đ n 10 25
Đ u nổ điện tử, quang điện, lade l p vào
các lo i bom đ n 0 20
. Mỹ thừa nhận, từ tháng 3- 965 đến tháng 6- 970, đ sử dụng chất độc hóa
học, chất độc màu da cam ở mi n Nam Việt Nam, với mục đích phá hủy cây
trồng và rừng rậm nơi “che giấu và ẩn nấp của cộng sản”. Ch ng đ rải xuống 0
triệu galong, tƣơng đƣơng 76 triệu lít trên diện tích ,5 triệu mẫu Anh rừng
tƣơng đƣơng 607.500 ha , .000 mẫu Anh cây trồng tƣơng đƣơng 89.500
ha).
183
PHỤ ỤC ẢNH
1. Anh hùng VT lực l ng QTV miền ắc có nhiều thành tích trong
thời kỳ chống chiến tranh phá ho i của đế quốc ỹ 1965-1973)38
38
An ùn lực lượn vũ tr n n ân dân: Cán bộ, c ến sĩ dân quân, tự vệ (2004 . Nxb Quân đội nhân dân,
Hà Nội
189
2. ột số h nh ảnh minh họa về lực l ng QTV miền ắc trong thời kỳ
chống CTPH của đế quốc ỹ 1965-1973)
Ảnh : P ân độ trực c ến dân quân xã Cẩm Đ n
(Cẩm G àn , Hả Dươn ) năm 1972
Nguồn: [74]
Ảnh 2: Độ lão dân quân Hoằn Trư n (Hoằng Hóa, Thanh Hóa), năm 1967
Nguồn: [13]
190
Ảnh 3: K ẩu độ 14,5mm nữ quân dân xã L m Hạ (Hà N m)
trực c ến bắn máy b y năm 1967
Nguồn: ảo tàng tỉnh Hà Nam
Ảnh 4: Độ nữ dân quân L m Hạ (P ủ Lý, Hà N m), năm 1967
Nguồn: Https://anninhthudo.vn
191
Ảnh 5: C ến sỹ trun độ nữ dân quân Ho Lộc (Hậu Lộc, Thanh Hóa)
Nguồn: [13]
Ảnh 6: Trun độ dân quân cơ độn xã Trán L ệt (Bình Giang, Hả Dươn )
bắn máy b y Mỹ
Nguồn: Ảnh Minh Lộc - TTXVN
192
Ảnh 7: Nữ c ến sĩ củ độ tự vệ N à máy đón tàu Bạc Đằn (Hả P òn ) sát
các cùn các đồn độ n m trên mâm p áo bảo vệ n à máy năm 1969
Nguồn: Sovfoto - GettyImages39
Ảnh 8: Độ nữ p áo b n xã N ư T ủy (Lệ T ủy, Quản Bìn )
đán trả tàu c ến Mỹ, năm 1967
Nguồn: [13]
39
www.reds.vn khoanh khac lich su
193
Ảnh 9: Dân quân xã L Vu đán trả máy b y Mỹ,
bảo vệ cầu L Vu (Hả Dươn )
Nguồn: [74]
Ảnh 10: Tự vệ n à máy dệt m Đồn Xuân
uấn luyện sẵn sàn bắn máy b y Mỹ, t án 4-1972
Nguồn: ảo tàng Lịch sử Quân sự Việt Nam
194
Ảnh 11: Dân quân uyện Từ L êm (Hà Nộ ) đ n c ến đấu năm 1972
Nguồn: Ảnh tƣ liệu VNTTX
Ảnh 12: Tự vệ nữ n à máy ấy Hoàn Văn T ụ (Thái Nguyên)
t ực ện p on trào B đảm đ n
Nguồn: [9]
195
Ảnh 13: Dân quân n oạ t àn Hà Nộ úp bộ độ d c uyển trận đị , năm 1971
Nguồn: [137]
Ảnh 14: Dân quân xã N ĩ Lâm (N ĩ Hưn , N m Hà)
vận c uyển xác máy b y Mỹ bị bắn rơ năm 1967
Nguồn: [123]
196
Ảnh 15: Tự vệ Hà Nộ sát cán cùn bộ độ p áo c o xạ
sẵn sàn c ến đấu bảo vệ T ủ đ năm 1972
Nguồn: http://www.qdnd.vn
Ảnh 16: Tự vệ n à máy cơ hí ở Hà Nộ
vừ sẵn sàn c ến đấu vừ sản xuất, năm 1965
Nguồn: [137]
197
Ảnh 17: P c n Mỹ G deon Sellec W ll rd, lá máy b y F105 bị dân quân Lục
N ạn, Bắc G n bắt sống, ngày 7-8-1966
Nguồn: http://baotanglichsu.vn
Ảnh 18: Nữ dân quân N uyễn T ị K m L áp ải p c n Mỹ, ngày 20-9-1965,
bắt được tạ u vực cầu Lộc Yên (Hươn K ê, Hà Tĩn )
Nguồn: Ảnh Phan Thoan
198
Ảnh 19: Tự vệ n à máy X y - t ị xã Hả Dươn
vừ sản xuất, vừ sẵn sàn c ến đấu
Nguồn: [74]
Ảnh 20: Dân quân uyện K n M n (Hả Dươn )
vừ sản xuất, vừ sẵn sàn c ến đấu
Nguồn: [74]
199
Ảnh 21: Dân quân m n Bắc vừ sản xuất, vừ sẵn sàn c ến đấu, năm 1965
Nguồn: http://baotanglichsu.vn
Ảnh 22: Dân quân tự vệ Hà Nộ tuần tr ữ ìn trị n và bảo vệ đê đ u
Nguồn: [137]
200
Ảnh 3: Nữ dân quân T á Bìn đ n t áo bom c nổ
Nguồn: [123]
Ảnh 24: Nữ dân quân Hà T ị N ên éo xác máy b y Mỹ trên b b ển
Hả T ịnh (Hả Hậu, N m Địn ), ngày 25-5-1966
Nguồn: T p chí Lịch sử Quân sự Việt nam
201
Ảnh 25: Dân quân xã N P ươn (N Lộc, N ệ An)
d c uyển bom nổ c ậm
Nguồn: [13]
Ảnh 26: Dân quân éo mản xác c ếc B-52 bị bắn rơ n ày 18-12-1972
Nguồn: ảo tàng Lịch sử Quân sự Việt Nam