13
BÁO CÁO TÓM TẮT KẾT QUẢ KHẢO SÁT Ý KIẾN SINH VIÊN VỀ GIẢNG DẠY HỌC KỲI/2013-2014 PHN A: GII THIU TNG QUAN I. Tổng quan về hoạt động khảo sát ý kiến sinh viên về giảng dạy HKI/2013-2014: Hình 1. Mô hình hthống ĐBCL bên trong trường đại hc 1. Mc tiêu: Đánh giá từng môn học nhằm tìm ra những cơ hội cải tiến chất lượng đào tạo. 2. Đối tượng kho sát: Đối tượng khảo sát: toàn thể sinh viên hệ chính quy đang học tập tại trường, và phạm vi khảo sát là tất cả các môn học lý thuyết - thực hành - bài tập. 3. Phương pháp và thời gian thc hin kho sát: Phương pháp: Khảo sát trực tuyến trên trang web Bách Khoa E-Learning (BKEL) (http://e-learning.hcmut.edu.vn) Thời gian thực hiện: Đối với hoạt động khảo sát về giảng dạy HKI/2013-2014, Hệ thống khảo sát trực tuyến được mở để thực hiện khảo sát trong khoảng thời gian từ tuần 9 đến tuần 15 của học kỳ 1 (từ 05/11/2013 đến 23/12/2013). Sau khoảng thời gian trên, Hệ thống khảo sát trên BKEL sẽ đóng lại để kết thúc đợt khảo sát. II. Giới thiệu về báo cáo: Doanh nghiệp Cựu sinh viên Sinh viên Giảng viên/cán bộ viên chức Đầu vào (Sinh viên trúng tuyển) Quá trình (Dạy và học) Đầu ra (Người tốt nghiệp) Cơ sở hạ tầng & trang thiết bị Chiến lược tuyển sinh Nguồn lực Phản hồi CTĐT Dạy và học Đánh giá Giá trị tăng thêm Khả năng xin việc làm Năng lực cạnh tranh

BÁO CÁO TÓM TẮT KẾT QUẢ KHẢO SÁT Ý KIẾN SINH · PDF filePhạm vi sử dụng báo cáo: Báo cáo khảo sát ý kiến sinh viên về giảng dạy được sử

Embed Size (px)

Citation preview

Page 1: BÁO CÁO TÓM TẮT KẾT QUẢ KHẢO SÁT Ý KIẾN SINH · PDF filePhạm vi sử dụng báo cáo: Báo cáo khảo sát ý kiến sinh viên về giảng dạy được sử

BÁO CÁO TÓM TẮT

KẾT QUẢ KHẢO SÁT Ý KIẾN SINH VIÊN VỀ GIẢNG DẠY

HỌC KỲI/2013-2014

PHẦN A: GIỚI THIỆU TỔNG QUAN

I. Tổng quan về hoạt động khảo sát ý kiến sinh viên về giảng dạy HKI/2013-2014:

Hình 1. Mô hình hệ thống ĐBCL bên trong trường đại học

1. Mục tiêu:

Đánh giá từng môn học nhằm tìm ra những cơ hội cải tiến chất lượng đào tạo.

2. Đối tượng khảo sát:

Đối tượng khảo sát: toàn thể sinh viên hệ chính quy đang học tập tại trường, và phạm vi

khảo sát là tất cả các môn học lý thuyết - thực hành - bài tập.

3. Phương pháp và thời gian thực hiện khảo sát:

Phương pháp: Khảo sát trực tuyến trên trang web Bách Khoa E-Learning (BKEL)

(http://e-learning.hcmut.edu.vn)

Thời gian thực hiện: Đối với hoạt động khảo sát về giảng dạy HKI/2013-2014, Hệ thống

khảo sát trực tuyến được mở để thực hiện khảo sát trong khoảng thời gian từ tuần 9 đến

tuần 15 của học kỳ 1 (từ 05/11/2013 đến 23/12/2013). Sau khoảng thời gian trên, Hệ thống

khảo sát trên BKEL sẽ đóng lại để kết thúc đợt khảo sát.

II. Giới thiệu về báo cáo:

Doanh nghiệp

Cựu sinh viên

Sinh viên Giảng viên/cán bộ viên chức

Đầu vào

(Sinh viên trúng

tuyển)

Quá trình

(Dạy và học)

Đầu ra

(Người tốt

nghiệp)

Cơ sở hạ tầng & trang thiết bị

Chiến lược tuyển sinh

Nguồn lực

Phản hồi

CTĐT

Dạy và học

Đánh giá

Giá trị tăng thêm

Khả năng xin việc làm

Năng lực cạnh tranh

Page 2: BÁO CÁO TÓM TẮT KẾT QUẢ KHẢO SÁT Ý KIẾN SINH · PDF filePhạm vi sử dụng báo cáo: Báo cáo khảo sát ý kiến sinh viên về giảng dạy được sử

1. Mục tiêu của báo cáo:

Báo cáo thể hiện kết quả khảo sát - là nguồn dữ liệu cơ sở để các cấp quản lý của

trường, khoa/ trung tâm, bộ môn, giảng viên xem xét, đánh giá và đề ra các biện pháp nhằm

cải tiến chất lượng giảng dạy trong phạm vi toàn trường, toàn khoa/trung tâm, riêng với

phiếu kết quả khảo sát của từng môn học sẽ giúp giảng viên có điều kiện nhìn lại hiệu quả

giảng dạy.

2. Phạm vi sử dụng báo cáo:

Báo cáo khảo sát ý kiến sinh viên về giảng dạy được sử dụng trong nội bộ trường đại

học Bách Khoa TP. HCM.

Các bên liên quan sử dụng báo cáo:

Ban Giám hiệu: là đơn vị đầu tiên xem xét và phê duyệt để ban hành báo cáo chính thức;

BGH sử dụng báo cáo để rà soát tình cải tiến chất lượng dạy và học hàng năm;

Trưởng phòng đào tạo: để nắm bắt tình hình, chất lượng giảng dạy của trường trong hiện

tại và là cơ sở cải tiến trong tương lai;

Trưởng Khoa/Trung tâm: để biết về tình hình, chất lượng giảng dạy của đơn vị mình và

là cơ sở cho những đề xuất cải tiến cho khoa/ trung tâm về sau;

Trưởng Bộ môn: để hiểu rõ tình hình, chất lượng giảng dạy của bộ môn mình và là cơ sở

để đề xuất giải pháp cải tiến cho bộ môn;

Tổ trưởng tổ đảm bảo chất lượng: để biết và nghiên cứu, đề xuất giải pháp cải tiến, phối

hợp với Ban ĐBCL trường để nâng cao chất lượng;

Giảng viên: chỉ nhận phiếu kết quả khảo sát của những môn học mà mình phụ trách

trong học kỳ do Chủ nhiệm bộ môn gửi. Trên mỗi phiếu kết quả, giảng viên biết được một

số thông tin về môn học liên quan đến đợt khảo sát, cụ thể:

- Tổng số và tỷ lệ sinh viên trả lời khảo sát;

- Số lượng sinh viên chọn trong từng mức đánh giá (mức 1: thấp nhất mức 5: cao

nhất);

- Điểm trung bình môn học;

- Điểm trung bình Bộ môn;

- Điểm trung bình Khoa/trung tâm;

- Điểm trung bình Toàn trường.

Báo cáo được gửi đi dưới dạng bảng in và file pdf đến các bên liên quan. Dữ liệu khảo

sát chi tiết sẽ được gửi bằng file pdf thông qua email theo yêu cầu.

3. Các quy ước trong thống kê, phân tích số liệu và tổng hợp báo cáo:

Page 3: BÁO CÁO TÓM TẮT KẾT QUẢ KHẢO SÁT Ý KIẾN SINH · PDF filePhạm vi sử dụng báo cáo: Báo cáo khảo sát ý kiến sinh viên về giảng dạy được sử

a) Tính hợp lệ của phiếu trả lời:

- Phiếu trả lời không hợp lệ: là những phiếu rơi vào các trường hợp sau:

Tất cả các câu trả lời (đối với câu hỏi có thang điểm) đều là 1;

Tất cả các câu trả lời (đối với câu hỏi có thang điểm) đều là 5;

Tỷ lệ câu hỏi được trả lời dưới 80% trên tổng số câu được hỏi.

- Phiếu trả lời hợp lệ: những trường hợp còn lại.

Từ dữ liệu khảo sát trên BKEL, Ban Đảm bảo chất lượng sẽ loại bỏ những phiếu

không hợp lệ theo quy ước trên và chỉ xử lý dữ liệu dựa trên những phiếu hợp lệ. Từ đây về

sau, báo cáo sẽ mặc định số phiếu trả lời hợp lệ chính là số sinh viên tham gia thực hiện

khảo sát.

b) Cách thức thể hiện số liệu báo cáo dựa trên mẫu phiếu khảo sát và cấu trúc câu hỏi:

Trong HKI/2013-2014, Ban Đảm bảo chất lượng sử dụng 03 bảng câu hỏi khác nhau

để khảo sát ý kiến sinh viên về giảng dạy cho từng dạng môn học: lý thuyết, thí

nghiệm/thực hành, bài tập. Trong từng mẫu phiếu, các câu hỏi được sử dụng bao gồm các

loại:

- Câu hỏi một lựa chọn hoặc nhiều lựa chọn

Đối với dạng câu hỏi này, số liệu báo cáo sẽ là tỷ lệ % sinh viên trả lời trong mỗi

đáp án ở góc độ toàn trường;

- Câu hỏi tự trả lời (câu hỏi mở)

Kết quả khảo sát sẽ được trình bày ở “Phần C: Kết luận và Kiến nghị”;

- Câu hỏi theo thang điểm tăng dần (từ mức 1 đến mức 5)

Số liệu báo cáo là điểm trung bình trong từng nội dung khảo sát ở góc độ môn

học, bộ môn, khoa/trung tâm và toàn trường.

c) Quy ước phân loại dựa trên điểm trung bình đối với câu hỏi theo thang điểm (trừ

câu 15):

- Dưới 2,5 điểm : không đạt yêu cầu;

- Từ 2,5 đến dưới 3,0 điểm : đạt mức trung bình;

- Từ 3,0 đến dưới 3,7 điểm : đạt mức khá;

- Từ 3,7 đến dưới 4,5 điểm : đạt mức tốt / giỏi;

- Từ 4,5 đến 5,0 điểm : đạt mức rất tốt / xuất sắc.

Riêng câu 15: mức điểm từ 3,0 đến 4,0 sẽ được đánh giá là tốt.

d) Cách thức tính điểm trung bình:

Page 4: BÁO CÁO TÓM TẮT KẾT QUẢ KHẢO SÁT Ý KIẾN SINH · PDF filePhạm vi sử dụng báo cáo: Báo cáo khảo sát ý kiến sinh viên về giảng dạy được sử

- Điểm trung bình toàn trường: tính trên nguồn dữ liệu khảo sát tổng hợp của đợt khảo

sát;

- Điểm trung bình khoa/trung tâm: tính trên nguồn dữ liệu khảo sát của tất cả giảng

viên trong cùng khoa/trung tâm;

- Điểm trung bình bộ môn: tính trên nguồn dữ liệu khảo sát của tất cả giảng viên trong

cùng bộ môn;

- Điểm trung bình môn học: tính trên nguồn dữ liệu khảo sát của một môn học do một

giảng viên đảm nhiệm trong cùng chương trình đào tạo.

4. Một số thuật ngữ dùng trong báo cáo:

- Chuẩn đầu ra môn học: là những gì sinh viên đạt được sau khi hoàn thành môn học

(so với mục tiêu ban đầu của môn học);

- Môn học lý thuyết: là những môn học chỉ giảng dạy lý thuyết trong toàn bộ chương

trình học;

- Môn học thí nghiệm/ thực hành: là môn học có sự kết hợp giữa lý thuyết và thí

nghiệm/ thực hành;

- Môn học bài tập: là môn học mà tỷ lệ bài tập thực hành cao hơn giảng dạy lý thuyết.

PHẦN B: NHỮNG KẾT QUẢ KHẢO SÁT CHÍNH

I. Tình hình sinh viên tham gia khảo sát:

Thống kê trên toàn trường, quy mô khảo sát được thực hiện như sau:

a) Số lượng môn học đã khảo sát: 1.388 trên tổng số 1668 môn học , đạt tỷ lệ: 83,2% ;

- Số lượt sinh viên đăng ký học (theo Danh sách môn học khảo sát):

127.168 lượt;

- Số lượt sinh viên trả lời: 63.913 lượt , đạt tỷ lệ: 50,3% so với số sinh viên

theo học.

Tính riêng trên phạm vi khoa/trung tâm, số liệu về tỷ lệ khảo sát được mô tả trong

bảng dưới đây:

Bảng 1. Thống kê tỷ lệ sinh viên các khoa trả lời phiếu khảo sát:

khoa/TT

Dạng môn học

Tổng số lượt

SV trả lời

Số lượt

SV đăng

ký học

Tỷ lệ SV

Bài tập Thực

hành

thuyết trả lời

Page 5: BÁO CÁO TÓM TẮT KẾT QUẢ KHẢO SÁT Ý KIẾN SINH · PDF filePhạm vi sử dụng báo cáo: Báo cáo khảo sát ý kiến sinh viên về giảng dạy được sử

(1) (2) (3) (4) (5)=(2)+(3)+(4) (6) (7)=(5)/(6)

VL 503 68 2177 2748 6,732 40.8%

GT 284 89 1832 2205 5,314 41.5%

DC 344 80 2103 2527 6,040 41.8%

XD 1,353 1,033 8839 11225 25,880 43.4%

MT 1,709 389 2849 4947 11,061 44.7%

BD 0 0 1837 1837 3,718 49.4%

CK 1,463 634 8586 10683 21,126 50.6%

QL 240 0 2445 2685 4,980 53.9%

MO 583 178 2340 3101 5,613 55.2%

DD 1,179 1,529 8027 10735 18,993 56.5%

HC 1,214 726 6244 8184 13,123 62.4%

UD 321 945 1770 3036 4,588 66.2%

TOÀN

TRƯỜNG 9,193 5,671 49,049 63,913 127,168 50.3%

Nhằm thể hiện rõ tỷ lệ sinh viên các khoa tham gia thực hiện khảo sát, chúng tôi thể

hiện thông qua biểu đồ về tỷ lệ trả lời. Trong đó:

- Các cột thể hiện tỷ lệ sinh viên trả lời khảo sát ;

- Đường thẳng nét đứt nằm ngang đánh dấu mức điểm trung bình toàn trường.

50,3%

Page 6: BÁO CÁO TÓM TẮT KẾT QUẢ KHẢO SÁT Ý KIẾN SINH · PDF filePhạm vi sử dụng báo cáo: Báo cáo khảo sát ý kiến sinh viên về giảng dạy được sử

Hình 2. Biểu đồ thể hiện tỷ lệ sinh viên tham gia trả lời khảo sát

Theo biểu đồ từ Hình 2 và thống kê từ Bảng 1, trung bình toàn trường đạt 50,3% về tỷ

lệ sinh viên tham gia khảo sát. Trong đó, đơn vị có số sinh viên tham gia đông nhất thuộc

về khoa KHUD (66,2%) và ít nhất (chiếm 40,8%) là khoa CNVL.

II. Kết quả khảo sát chung toàn trường:

1. Kết quả khảo sát đối với môn học lý thuyết:

Bảng câu hỏi dành cho môn học lý thuyết gồm có 21 câu hỏi chung cho toàn trường

theo các nhóm : câu hỏi về môn học và tài liệu; nhóm câu hỏi về giảng viên và phương

pháp giảng dạy; câu hỏi về chuẩn đầu ra; câu hỏi mở lấy ý kiến. Bên cạnh đó, bảng câu hỏi

có thêm một số câu hỏi riêng cho từng khoa/trung tâm (với số lượng câu hỏi không quá 5

câu ) dành cho những môn học do giảng viên đơn vị phụ trách giảng dạy.

Theo cấu trúc trên, báo cáo sẽ trình bày kết quả khảo sát dưới hình thức mô tả tỷ lệ sinh

viên trả lời lần lượt theo từng câu hỏi/nhóm câu hỏi dưới dạng biểu đồ/bảng biểu kèm phân

tích tóm tắt số liệu.

Câu hỏi về môn học và tài liệu: Vào đầu học kỳ, giảng viên có giới thiệu cho sinh viên

biết đề cương môn học gồm có các nội dung: mục tiêu môn học, chuẩn đầu ra môn học,

phương pháp giảng dạy, phương pháp đánh giá, tài liệu tham khảo không?

Kết quả được trình bày ở biểu đồ sau:

Page 7: BÁO CÁO TÓM TẮT KẾT QUẢ KHẢO SÁT Ý KIẾN SINH · PDF filePhạm vi sử dụng báo cáo: Báo cáo khảo sát ý kiến sinh viên về giảng dạy được sử

Hình 3. Biểu đồ thể hiện việc giảng viên giới thiệu môn học

Câu hỏi về phương pháp giảng dạy:

Hình 4. Các phương pháp giảng dạy của giảng viên

Kết quả cho thấy thuyết giảng vẫn là một phương pháp chiếm ưu thế (chiếm 80,6% ), kế

tiếp là phương pháp thuyết trình/thảo luận…

Câu hỏi về chuẩn đầu ra: Sinh viên biết chuẩn đầu ra môn học thông qua phần giới thiệu

đề cương môn học của giảng viên vào đầu học kỳ. Đây là căn cứ để sinh viên xác định đã

đạt bao nhiêu % so với chuẩn đầu ra khi kết thúc môn học.

Theo kết quả khảo sát, đa số sinh viên đạt từ 50% đến 75% so với chuẩn đầu ra môn học

(Hình 5)

Page 8: BÁO CÁO TÓM TẮT KẾT QUẢ KHẢO SÁT Ý KIẾN SINH · PDF filePhạm vi sử dụng báo cáo: Báo cáo khảo sát ý kiến sinh viên về giảng dạy được sử

Hình 5. Tỷ lệ sinh viên đạt chuẩn đầu ra theo môn học

Nhóm câu hỏi về giờ giảng của giảng viên và mức độ hài lòng của sinh viên

Sự hài lòng của sinh viên về một môn học lý thuyết được đánh giá qua 10 tiêu chí ứng

với 10 câu hỏi (Hình 6), trong đó “Sinh viên rất hài lòng với môn học” được xem là tiêu chí

chủ chốt để tổng hợp lại phần đánh giá của sinh viên về một môn học.

Hình 6. Biểu đồ thể hiện kết quả khảo sát về giảng viên và mức độ hài lòng

Theo biểu đồ trên, điểm trung bình thấp nhất là 3.62 đối với tiêu chí Giờ giảng thu hút,

tạo được hào hứng cho sinh viên học tập, điểm cao nhất là 4.01 cho tiêu chí Giảng viên

giảng dạy đầy đủ các nội dung chi tiết như trong đề cương môn học và điểm trung bình các

tiêu chí đều đạt từ loại khá đến loại tốt ( cho hầu hết các môn học) theo quy ước phân loại

dựa trên điểm trung bình. Cụ thể:

Số môn học lý thuyết đã khảo sát 1.159 (đạt 82,3% trên tổng số môn). Theo cách phân

loại kết quả dựa vào điểm trung bình khảo sát, toàn trường có:

- 06 môn học không đạt yêu cầu (tỷ lệ 0,5%);

- 28 môn học đạt mức trung bình (tỷ lệ 2,4%);

- 433 môn học đạt mức khá (tỷ lệ 37,4%);

Page 9: BÁO CÁO TÓM TẮT KẾT QUẢ KHẢO SÁT Ý KIẾN SINH · PDF filePhạm vi sử dụng báo cáo: Báo cáo khảo sát ý kiến sinh viên về giảng dạy được sử

- 647 môn học đạt mức tốt (tỷ lệ 55,8%);

- 45 môn học đạt mức rất tốt (tỷ lệ 3,9%).

2. Kết quả khảo sát các môn thí nghiệm/thực hành:

So với kết quả khảo sát các môn học lý thuyết, phần giới thiệu đề cương môn học thí

nghiệm/thực hành có một chút thay đổi về tỷ lệ chọn và thứ tự sắp xếp các nội dung (Hình

7).

Hình 7. Giảng viên giới thiệu đề cương môn học

Số lượng môn học thực hành đã khảo sát 150 (đạt 84,3% tổng số môn). Trong phiếu

khảo sát môn học thực hành, mức độ hài lòng của sinh viên về từng môn học thực hành

cũng được đánh giá qua 10 tiêu chí (Hình 8).

Page 10: BÁO CÁO TÓM TẮT KẾT QUẢ KHẢO SÁT Ý KIẾN SINH · PDF filePhạm vi sử dụng báo cáo: Báo cáo khảo sát ý kiến sinh viên về giảng dạy được sử

Hình 8. Mức độ sinh viên hài lòng với môn học

Dựa vào mức điểm trung bình từ kết quả khảo sát của tất cả các môn học thực hành để

phân loại thì toàn trường có:

- 02 môn đạt mức trung bình (tỷ lệ 1,3%);

- 45 môn đạt mức khá (tỷ lệ 30,0%);

- 101 môn đạt mức tốt (tỷ lệ 67,4%);

- 02 môn đạt mức rất tốt (tỷ lệ 1,3%).

Về điều kiện thí nghiệm/thực hành được đánh giá qua 06 tiêu chí. Nhìn chung, tất cả các

tiêu chí đều đạt mức điểm tốt (Hình 9).

Page 11: BÁO CÁO TÓM TẮT KẾT QUẢ KHẢO SÁT Ý KIẾN SINH · PDF filePhạm vi sử dụng báo cáo: Báo cáo khảo sát ý kiến sinh viên về giảng dạy được sử

Hình 9. Điều kiện thí nghiệm/ thực hành

3. Kết quả khảo sát đối với môn học giảng dạy bài tập:

Sự hài lòng của sinh viên về một môn học bài tập được đánh giá qua 9 tiêu chí (Hình

10).

Số lượng môn học bài tập đã khảo sát 79 (đạt 95,2% trên tổng số môn bài tập). Dựa vào

mức điểm trung bình từ kết quả khảo sát của tất cả các môn học bài tập để phân loại thì toàn

trường có:

- 01 môn không đạt yêu cầu (tỷ lệ 1,2%);

- 02 môn đạt mức trung bình (tỷ lệ 2,5%);

- 33 môn đạt mức khá (tỷ lệ 41,8%);

- 40 môn đạt mức tốt (tỷ lệ 50,7%);

- 03 môn đạt mức rất tốt (tỷ lệ 3,8%).

Page 12: BÁO CÁO TÓM TẮT KẾT QUẢ KHẢO SÁT Ý KIẾN SINH · PDF filePhạm vi sử dụng báo cáo: Báo cáo khảo sát ý kiến sinh viên về giảng dạy được sử

Hình 10. Kết quả khảo sát môn học bài tập

PHẦN C: KẾT LUẬN & KIẾN NGHỊ

I. Kết luận và kiến nghị ở góc độ toàn trường

1. Kết luận

Thế mạnh:

- Tất cả các Khoa/ Trung tâm đều có kết quả khảo sát từ loại khá đến loại tốt,

không có loại trung bình;

- Về tỷ lệ trả lời khảo sát: Tăng gấp đội về số lượt sinh viên tham gia trả lời khảo

sát so với HKII/2012-2013;

Page 13: BÁO CÁO TÓM TẮT KẾT QUẢ KHẢO SÁT Ý KIẾN SINH · PDF filePhạm vi sử dụng báo cáo: Báo cáo khảo sát ý kiến sinh viên về giảng dạy được sử