138
Y BAN NHÂN DÂN TNH PHÚ YÊN BÁO CÁO THUYT MINH NHIM VVÀ DTOÁN KINH PHÍ QUY HOCH TNH PHÚ YÊN THI K2021-2030, TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2050 Phú Yên, tháng 10/2019

BÁO CÁO THUYẾT MINHsotnmt.phuyen.gov.vn/wp-content/uploads/2019/10/Du_thao...BÁO CÁO THUYẾT MINH NHIỆM VỤ VÀ DỰ TOÁN KINH PHÍ QUY HO ẠCH TỈNH PHÚ YÊN THỜI

  • Upload
    others

  • View
    12

  • Download
    1

Embed Size (px)

Citation preview

  • 0

    ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH PHÚ YÊN

    BÁO CÁO THUYẾT MINH

    NHIỆM VỤ VÀ DỰ TOÁN KINH PHÍ

    QUY HOẠCH TỈNH PHÚ YÊN

    THỜI KỲ 2021-2030, TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2050

    Phú Yên, tháng 10/2019

    Phú Yên, tháng 9 năm 2019

  • 1

    Phần 1. MỞ ĐẦU

    I. LÝ DO VÀ SỰ CẦN THIẾT LẬP QUY HOẠCH

    Phú Yên là tỉnh ven biển thuộc vùng Bắc Trung Bộ và Duyên hải miền Trung1;

    phía Bắc giáp tỉnh Bình Định, phía Nam giáp tỉnh Khánh Hoà, phía Tây giáp hai tỉnh Đắk

    Lắk và Gia Lai, phía Đông giáp biển Đông. Phú Yên có diện tích tự nhiên là 5023,4km2,

    chiếm 1,53% diện tích cả nước, với 9 đơn vị hành chính gồm thành phố Tuy Hòa, thị xã

    Sông Cầu và 7 huyện: Đồng Xuân, Tuy An, Sơn Hòa, Phú Hòa, Sông Hinh, Tây Hòa,

    Đông Hòa.

    Phú Yên nằm trên trục giao thông chính Bắc-Nam với các tuyến đường bộ quan

    trọng gồm QL1A, QL1D, QL19C giúp tỉnh kết nối thuận lợi với các tỉnh vùng Bắc Trung

    Bộ và Duyên hải miền Trung. Việc kết nối Đông – Tây với Tây Nguyên và khu vực Đông

    Bắc Campuchia cũng khá thuận lợi thông qua các tuyến QL25, QL29. Bên cạnh các tuyến

    quốc lộ, Phú Yên còn có cảng biển Vũng Rô cùng đường bờ biển dài 189 km và sân bay

    Tuy Hòa giúp tỉnh trở thành ngã ba giao lưu kinh tế và hàng hoá Bắc - Nam và Đông –

    Tây, là nơi có khả năng thuận lợi nhất về vị trí và địa hình để mở đường xuyên Đông -

    Tây, đường sắt lên Tây Nguyên. Với địa thế này, Phú Yên vừa thuận lợi trong việc mở

    rộng thị trường cho các sản phẩm thế mạnh của mình, đồng thời dễ dàng liên kết, hợp tác

    kinh tế với các tỉnh, vùng khác.

    Phú Yên là một trong những tỉnh có vị trí phòng thủ quốc gia từ tuyến biển, là cửa

    ngõ quan trọng ra biển của hành lang đường xuyên Á đã tác động lớn đến quá trình phát

    triển kinh tế - xã hội, giao lưu hợp tác, trao đổi kinh tế, văn hoá, khoa học công nghệ giữa

    Phú Yên với các tỉnh, thành phố trong cả nước và quốc tế.

    Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Phú Yên đến năm 2020 được

    Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tại Quyết định số 122/2008/QĐ-TTg ngày 29/8/2008 và

    Quyết định điều chỉnh quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Phú Yên đến

    năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030 được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tại Quyết định

    số 665/2018/QĐ-TTg ngày 31/5/2018. Thực tiễn triển khai trên địa bàn tỉnh Phú Yên cho

    thấy quy hoạch đã góp phần đáng kể vào quá trình phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.

    Tăng trưởng GRDP bình quân hàng năm của Phú Yên đạt mức khá cao, 8,15% trong giai

    đoạn 2008 - 2018; cơ cấu kinh tế chuyển dịch theo hướng tích cực, tăng dần tỷ trọng

    ngành công nghiệp - xây dựng và dịch vụ, giảm dần tỷ trọng ngành nông – lâm – thủy

    sản: năm 2018, công nghiệp - xây dựng chiếm 29,2%, dịch vụ chiếm 43,7%, nông - lâm

    1 Trong bối cảnh phương án phân vùng mới để triển khai Luật Quy hoạch 2017 chưa được chính thức lựa chọn,

    nghiên cứu này vẫn sử dụng cách phân vùng trong Nghị định 92/2006/NĐ-CP của Chính phủ về việc lập, phê duyệt

    và quản lý quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội.

  • 2

    - thủy sản chiếm 23,7%; bình quân hàng năm giải quyết việc làm cho hơn 23.500 lao

    động; tỷ lệ hộ nghèo giảm bình quân 2-2,2%/năm… Tuy nhiên, chất lượng tăng trưởng

    kinh tế tỉnh Phú Yên còn chưa cao; tăng trưởng kinh tế chủ yếu dựa vào vốn đầu tư, khai

    thác tài nguyên; cơ cấu kinh tế giữa các ngành, lĩnh vực tuy chuyển dịch theo hướng tích

    cực nhưng còn chậm; cơ cấu trong nội bộ từng ngành chưa thật sự hợp lý; GRDP bình

    quân đầu người năm 2018 đạt khoảng 39,7 triệu đồng, mới bằng 67,8% mức bình quân

    cả nước (58,5 triệu đồng)…

    Từ khi triển khai thực hiện quy hoạch tổng thể (năm 2008) đến nay tình hình kinh

    tế - xã hội của tỉnh, của vùng và cả nước có nhiều thay đổi: Chiến lược phát triển kinh tế

    - xã hội giai đoạn 2011-2020 và Phương hướng, nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội 5

    năm 2016-2020 với định hướng tái cơ cấu kinh tế, đổi mới mô hình tăng trưởng hướng

    đến nâng cao chất lượng tăng trưởng và sức cạnh tranh của nền kinh tế; Hội nhập quốc

    tế trở thành định hướng chiến lược lớn của Đảng nhằm thực hiện thắng lợi nhiệm vụ xây

    dựng và bảo vệ Tổ quốc và hoàn thành Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội giai đoạn

    2011-2020. Giai đoạn 10 năm tới có ý nghĩa then chốt đối với nước ta khi Việt Nam nỗ

    lực hội nhập quốc tế sâu rộng và toàn diện trên mọi lĩnh vực, tham gia các liên kết kinh

    tế, các hiệp định Thương mại tự do thế hệ mới và hoàn tất nhiều cam kết quốc tế lớn. Một

    số nội dung trên dù đã được đề cập và tích hợp trong bản điều chỉnh quy hoạch tổng thể

    (năm 2018) song vẫn còn những hạn chế. Cùng với đó, những diễn biến của bối cảnh

    quốc tế, trong nước tiếp tục có những thay đổi mang tính đột phá đòi hỏi cần xây dựng

    mới quy hoạch tỉnh Phú Yên thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050, cụ thể:

    (1). Thực hiện Luật Quy hoạch (2017) và Nghị quyết số 11/NQ-CP ngày

    05/02/2018 của Chính phủ về triển khai thi hành Luật Quy hoạch 2017, UBND tỉnh Phú

    Yên tổ chức lập quy hoạch tỉnh Phú Yên thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050.

    Theo Luật Quy hoạch, quy hoạch tỉnh Phú Yên được nghiên cứu, xây dựng trên cơ sở

    tích hợp các nội dung, định hướng phát triển các ngành, lĩnh vực và các huyện, thị xã,

    thành phố có liên quan đến kết cấu hạ tầng, sử dụng tài nguyên và bảo vệ môi trường trên

    địa bàn tỉnh có tính tới yếu tố liên vùng và hội nhập kinh tế quốc tế. Các quy hoạch được

    xây dựng mới theo Luật Quy hoạch (quy hoạch tổng thể quốc gia, quy hoạch sử dụng đất

    quốc gia, quy hoạch ngành quốc gia, quy hoạch vùng) sẽ có tác động trực tiếp đến định

    hướng phát triển của tỉnh Phú Yên trong những năm tới. Mặt khác, theo yêu cầu của Luật

    Quy hoạch, việc xây dựng quy hoạch tỉnh Phú Yên là để cụ thể hóa quy hoạch tổng thể

    quốc gia, quy hoạch ngành quốc gia, quy hoạch vùng ở cấp tỉnh về không gian các hoạt

    động kinh tế - xã hội, quốc phòng an ninh, hệ thống đô thị và phân bố dân cư nông thôn,

    kết cấu hạ tầng, phân bổ đất đai, sử dụng tài nguyên và bảo vệ môi trường.

  • 3

    (2). Một số chủ trương, chính sách lớn của Đảng và Nhà nước đang được nghiên

    cứu, xây dựng và hoàn thiện như: Văn kiện Đại hội XIII của Đảng, Chiến lược phát triển

    kinh tế - xã hội thời kỳ 2021-2030… sẽ có những tác động đáng kể đến sự phát triển kinh

    tế - xã hội của tỉnh Phú Yên như định hướng về phát triển kinh tế biển, huy động các

    nguồn lực phát triển kinh tế,…

    (3). Các tác động của bối cảnh quốc tế, trong nước khác đặt ra yêu cầu cần thiết

    phải xây dựng mới quy hoạch: Cuộc cách mạng công nghiệp 4.0 được dự báo sẽ có tác

    động sâu – rộng đến mọi lĩnh vực trong đó nổi bật là những thay đổi trong việc khai thác,

    sử dụng các nguồn lực đầu vào như nguồn nhân lực, công nghệ sản xuất, nguồn dữ liệu

    và hạ tầng thông tin; Các Hiệp định Thương mại tự do (FTA) thế hệ mới mà Việt Nam

    đã tham gia (AFTA, VKFTA,…) hoặc đang tích cực đàm phán (RCEP, Việt Nam –

    EFTA,…)2, Hiệp định đối tác Toàn diện và Tiến bộ xuyên Thái Bình Dương (CPTPP),

    là những yếu tố quan trọng thúc đẩy thương mại và đầu tư của Việt Nam nói chung và

    Phú Yên nói riêng. Thông qua các FTA, hoạt động xuất khẩu những mặt hàng có thế

    mạnh của Phú Yên như du lịch, thủy sản sẽ được thúc đẩy cùng với đó đặt ra yêu cầu

    chuyển dịch cơ cấu kinh tế cho phù hợp nhằm gắn các sản phẩm của Phú Yên với thị

    trường quốc tế.

    (4). Thực trạng phát triển kinh tế - xã hội của Phú Yên giai đoạn đã qua cho thấy

    các ngành động lực và các lãnh thổ hạt nhân trên địa bàn tỉnh còn chưa được định hình

    rõ nét, chưa phát huy tối đa vai trò, chức năng đầu tàu dẫn dắt nền kinh tế của tỉnh. Bối

    cảnh mới trong nước và quốc tế đặt ra yêu cầu cấp thiết đối với tỉnh Phú Yên trong giai

    đoạn tới cần định hình hướng phát triển của tổ chức lãnh thổ, trong đó vai trò quan trọng

    hàng đầu xác định là ngành động lực, lãnh thổ hạt nhân để phát huy tối đa các nguồn lực

    phát triển.

    (5). Trong những năm qua, Phú Yên đã và đang khai thác có hiệu quả các lợi thế

    về vị trí địa kinh tế - chính trị đồng thời thực hiện tốt trách nhiệm là cầu nối Bắc - Nam.

    Để Phú Yên tiếp tục khai thác hiệu quả hơn nữa vị trí địa kinh tế - chính trị, phát huy thế

    mạnh đặc thù, tận dụng thời cơ trong giai đoạn mới, phấn đấu đưa Phú Yên trở thành tỉnh

    giàu mạnh trong vùngBắc Trung Bộ và Duyên hải miền Trung cần thiết phải xây dựng

    các định hướng phát triển mới cho Phú Yên trong thời gian tới, đồng thời làm cơ sở cho

    việc xây dựng Văn kiện Đại hội Đảng bộ tỉnh các nhiệm kỳ tới.

    Do vậy, việc nghiên cứu và xây dựng Quy hoạch tỉnh Phú Yên thời kỳ 2021-2030,

    tầm nhìn đến năm 2050 là rất cần thiết theo yêu cầu của hướng tiếp cận mới, có tầm nhìn

    dài hạn, nhằm phát huy hiệu quả các lợi thế của tỉnh, làm căn cứ khoa học và thực tiễn cho

    2 Tính đến hết tháng 7/2019, có 12 FTA mà Việt Nam tham gia đã có hiệu lực, 01 FTA đã ký kết nhưng chưa có

    hiệu lực (EVFTA) và đang đàm phán 03 FTA.

  • 4

    việc tổ chức không gian lãnh thổ kinh tế - xã hội và xây dựng các kế hoạch phát triển 5

    năm và hàng năm, đáp ứng yêu cầu phát triển chung của cả nước, đồng thời nâng cao hiệu

    quả kinh tế - xã hội để xây dựng Phú Yên trở thành tỉnh phát triển năng động của vùng và

    cả nước, có vị thế cao trong sự tham gia vào địa bàn cầu nối để hội nhập khu vực.

    II. QUAN ĐIỂM, MỤC TIÊU, NGUYÊN TẮC, PHƯƠNG PHÁP LẬP

    QUY HOẠCH

    1. Quan điểm lập quy hoạch

    – Tuân thủ quy định của Luật Quy hoạch, quy định khác của pháp luật Việt Nam

    và các điều ước quốc tế có liên quan mà nước Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam là

    thành viên;

    – Bảo đảm phù hợp với các nội dung định hướng chiến lược phát triển đất nước

    thời kỳ 2021 - 2030, quy hoạch tổng thể quốc gia, quy hoạch không gian biển quốc gia,

    quy hoạch sử dụng đất quốc gia, quy hoạch vùng, các quy hoạch ngành quốc gia liên

    quan đến địa bàn tỉnh.

    – Bảo đảm tính thống nhất, đồng bộ giữa các ngành trên địa bàn; phát triển hài hòa

    các địa phương, vùng lãnh thổ trên địa bàn tỉnh; phù hợp với khả năng cân đối, huy động

    về nguồn lực triển khai của tỉnh; đảm bảo quản lý phát triển kinh tế - xã hội và quản lý

    lãnh thổ; đảm bảo quốc phòng, an ninh và bảo vệ môi trường.

    – Đảm bảo tính tích hợp thông qua phương pháp tiếp cận tổng hợp và phối hợp

    đồng bộ giữa các ngành, lĩnh vực có liên quan đến kết cấu hạ tầng, sử dụng tài nguyên

    và bảo vệ môi trường trong việc lập quy hoạch trên một phạm vi lãnh thổ xác định nhằm

    đạt được mục tiêu phát triển cân đối, hài hòa, hiệu quả và bền vững.

    – Bảo đảm tính nhân dân, sự tham gia của các bên liên quan, đảm bảo hài hòa lợi

    ích quốc gia, vùng, tỉnh và các địa phương liên quan; đảm bảo lợi ích của nhân dân.

    – Bảo đảm tính khoa học, ứng dụng công nghệ hiện đại, kết nối liên thông, sử

    dụng hiệu quả các nguồn lực phát triển; đánh giá đầy đủ giá trị địa kinh tế - chính trị của

    tỉnh; các tác động về các điều kiện và bối cảnh từ bên ngoài đến phát triển của tỉnh; các

    cơ hội liên kết giữa tỉnh Phú Yên với nội vùng, các vùng xung quanh, cả nước và khu

    vực; khả năng khai thác hành lang xuyên Á, hợp tác, giao thương giữa Việt Nam và các

    nước ASEAN; khả năng khai thác các Hiệp định Thương mại tự do mà Việt Nam đã ký

    kết (CTPPP, AFTA…).

    – Bảo đảm tính khả thi trong thực hiện, đáp ứng các yêu cầu phát triển trong giai

    đoạn 2021 - 2025; 2026 - 2030 và tạo nền tảng phát triển cho các giai đoạn tiếp theo, phù

    hợp với tầm nhìn đến năm 2050.

  • 5

    – Đảm bảo tính công khai, minh bạch giúp cho quá trình hỗ trợ ra quyết định trong

    thu hút và triển khai các dự án đầu tư trên địa bàn tỉnh.

    2. Mục tiêu lập quy hoạch

    – Quy hoạch là công cụ pháp lý quan trọng để chính quyền các cấp tỉnh Phú Yên

    sử dụng để hoạch định chính sách và kiến tạo động lực phát triển; tổ chức không gian

    phát triển kinh tế - xã hội đảm bảo tính kết nối đồng bộ giữa quy hoạch quốc gia với quy

    hoạch vùng và quy hoạch tỉnh nhằm khai thác tối đa tiềm năng, lợi thế của tỉnh để phát

    triển kinh tế - xã hội nhanh và bền vững.

    – Quy hoạch tỉnh sẽ đưa ra các định hướng, nhiệm vụ và giải pháp để đẩy nhanh

    việc thực hiện các khâu đột phá chiến lược về phát triển hạ tầng; đồng thời loại bỏ các

    quy hoạch chồng chéo, cản trở đầu tư phát triển trên địa bàn; tạo bước đột phá trong cải

    cách thủ tục hành chính, bảo đảm công khai, minh bạch, công bằng trong huy động, tiếp

    cận cũng như phát huy tối đa các nguồn lực trong hoạt động đầu tư và phát triển kinh tế

    - xã hội - môi trường.

    – Xây dựng kịch bản phát triển, ý tưởng và phương án tổng thể, bố trí hợp lý không

    gian nhằm giải quyết các vấn đề xung đột về không gian trong địa bàn tỉnh hiện nay và

    định hướng không gian cho các nhu cầu phát triển trong tương lai trên cơ sở huy động

    hiệu quả các nguồn lực trong và ngoài tỉnh.

    – Là cơ sở để triển khai kế hoạch đầu tư công trung hạn trên địa bàn tỉnh, đảm bảo

    tính khách quan, khoa học.

    – Hướng tới phát triển bền vững trên cả 3 khía cạnh: Kinh tế - Xã hội - Môi trường

    trong tỉnh và đảm bảo phát triển bền vững trong dài hạn trong đó phát huy tối đa vai trò

    của 03 chủ thể trụ cột tham gia là Nhà nước - Doanh nghiệp - Người dân.

    3. Các nguyên tắc lập quy hoạch

    – Đảm bảo sự tuân thủ, bám sát các quy trình, nội dung, nguyên tắc theo Luật Quy

    hoạch, Nghị định, Thông tư hướng dẫn thực hiện Luật Quy hoạch và các quy định pháp

    luật hiện hành có liên quan.

    – Đảm bảo tính thống nhất, tổng thể, đồng bộ và hệ thống giữa quy hoạch tỉnh với

    chiến lược và kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và đảm bảo sự kết hợp hiệu quả giữa

    quản lý ngành/lĩnh vực với quản lý lãnh thổ, bảo vệ môi trường và quốc phòng - an ninh;

    các phân tích, đánh giá và định hướng phát triển được dựa trên mối quan hệ tổng thể, có

    tính hệ thống, tính kết nối liên ngành, liên lĩnh vực và liên vùng.

  • 6

    – Bền vững và dài hạn: Đảm bảo lập quy hoạch dựa trên cả ba trụ cột: Kinh tế, Xã

    hội và Môi trường cho một thời gian dài, tầm nhìn đến năm 2050.

    – Khả thi và thích ứng: Đảm bảo tính khả thi trong triển khai, phù hợp với nguồn

    lực thực hiện của tỉnh giai đoạn 2021 – 2030 và khả năng huy động nguồn lực trong tầm

    nhìn đến năm 2050; xây dựng các phương án, định hướng phát triển phù hợp với xu thế

    phát triển và vận động của bối cảnh trong và ngoài nước, thích ứng với biến đổi khí hậu.

    – Đảm bảo tính kế thừa và tính mở để tiếp cận các phương pháp quy hoạch hiện

    đại; nội dung quy hoạch sẽ chọn lọc, kế thừa các chủ trương chính sách lớn của Đảng và

    Nhà nước (trong đó có cụ thể hóa các nội dung của Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội

    2011-2020 và Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội 2021-2030) cũng như các quy hoạch

    cấp quốc gia, cấp vùng trước đó.

    – Đảm bảo tính thị trường trong việc huy động các yếu tố, điều kiện phát triển kinh

    tế - xã hội của tỉnh cũng như trong xây dựng định hướng phát triển, tổ chức không gian

    phát triển các các ngành, lĩnh vực trên địa bàn; đảm bảo nguyên tắc thị trường có sự quản

    lý của Nhà nước trong phân bổ nguồn lực; Phát huy tối đa vai trò, hiệu quả của 03 chủ

    thể là Nhà nước, doanh nghiệp và người dân.

    – Đảm bảo tính liên kết không gian, thời gian trong quá trình lựa chọn các công cụ

    sử dụng trong hoạt động quy hoạch.

    – Phòng ngừa: Có không gian, nguồn lực và các chính sách phản ứng nhanh khi

    có sự cố gia xảy ra (thiên tai, sự cố có tính thảm họa,…).

    4. Yêu cầu về nội dung của Quy hoạch

    Quy hoạch tỉnh Phú Yên phải xây dựng được phương án phát triển toàn diện, dài

    hạn, có trọng tâm, trọng điểm và có bước đi thích hợp với trật tự ưu tiên rõ ràng có tính

    tới yêu cầu phát triển của cả nước, vùng Bắc Trung Bộ và Duyên hải miền Trung, Tây

    Nguyên, cụ thể:

    4.1. Phân tích, đánh giá các yếu tố, điều kiện và nguồn lực phát triển và dự báo khả

    năng khai thác các nguồn lực cho phát triển trong thời kỳ quy hoạch.

    4.2. Đánh giá thực trạng phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Phú Yên giai đoạn 2011-

    2020, rút ra được những thành tựu, những hạn chế, tồn tại và nguyên nhân.

    4.3. Đánh giá sự hiệu quả, tính hợp lý về thực trạng tổ chức không gian phát triển

    kinh tế - xã hội.

    4.4. Xác định các điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội, thách thức đối với việc phát triển

    kinh tế - xã hội tỉnh Phú Yên trong thời kỳ quy hoạch.

  • 7

    4.5. Xác định mục tiêu, quan điểm và phương án phát triển đến năm 2030, tầm

    nhìn đến năm 2050 và cụ thể hoá cho giai đoạn 2021-2025 và giai đoạn 2026-2030. Mục

    tiêu phát triển phải đảm bảo sự bền vững và cân bằng giữa các yếu tố kinh tế - xã hội,

    quốc phòng, an ninh, bảo vệ môi trường; khai thác và sử dụng hợp lý, hiệu quả nguồn tài

    nguyên thiên nhiên; có sự kết hợp trước mắt và lâu dài, có tính toán bước đi cụ thể và cần

    thiết, xác định rõ những trọng điểm đầu tư và thứ tự ưu tiên.

    4.6. Xác định các điểm đột phá trong phát triển kinh tế-xã hội trong giai đoạn quy

    hoạch và tầm nhìn đến năm 2050, đảm bảo phát triển nhanh, hài hòa và bền vững.

    4.7. Xây dựng các phương án phát triển kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội và tổ chức

    không gian lãnh thổ cho các hoạt động kinh tế - xã hội của tỉnh. Các phương án phát triển

    phải đảm bảo sự liên kết, tính đồng bộ trong khai thác, sử dụng tối đa, hiệu quả kết cấu

    hạ tầng; phát huy tối đa tiềm năng, lợi thế của từng ngành/lĩnh vực, từng địa phương gắn

    với tiến bộ, công bằng xã hội, bảo đảm an sinh xã hội và bảo đảm quốc phòng, an ninh,

    trong đó:

    – Xác định phương án phát triển các ngành, lĩnh vực và các địa phương cho từng

    giai đoạn phát triển, trong đó xác định các phương tiện, lộ trình và kế hoạch hành động

    để thực hiện phương án phát triển.

    – Tính toán khả năng tạo việc làm, tăng năng suất lao động và dự báo nhu cầu lao

    động cho từng ngành, lĩnh vực và từng địa phương trên địa bàn tỉnh.

    – Thực hiện tiến bộ và công bằng xã hội; xác định những vùng và thành phần dân

    cư, nhóm dân cư yếu thế cần hỗ trợ và những vùng, địa bàn, ngành kinh tế có vai trò động

    lực phát triển; có biện pháp giảm dần chênh lệnh về trình độ phát triển giữa các vùng, các

    nhóm dân cư.

    – Xác định các chương trình, dự án đầu tư phát triển theo thứ tự ưu tiên.

    4.8. Các giải pháp đồng bộ, khả thi nhằm thực hiện mục tiêu, phương án quy hoạch

    lựa chọn.

    5. Phương pháp lập Quy hoạch

    – Phương pháp tích hợp quy hoạch: Là phương pháp tiếp cận tổng hợp và phối hợp

    đồng bộ giữa các ngành, lĩnh vực có liên quan đến kết cấu hạ tầng, sử dụng tài nguyên

    và bảo vệ môi trường trong việc lập quy hoạch trên một phạm vi lãnh thổ xác định nhằm

    đạt được mục tiêu phát triển cân đối, hài hòa, hiệu quả và bền vững.

    – Phương pháp nghiên cứu tại bàn: Phương pháp được sử dụng nhằm tiến hành thu

    thập, tổng quan và phân tích các số liệu, cơ chế, chính sách, pháp luật liên quan tới công

    tác lập quy hoạch tỉnh. Các nguồn dữ liệu từ địa phương; từ cơ quan tổ chức cấp quốc gia;

  • 8

    các tổ chức quốc tế, đặc biệt là các mô hình phát triển, năng lực cạnh tranh trên thị trường

    toàn cầu; số liệu từ khảo sát thực địa.

    – Phương pháp phỏng vấn và tham vấn ý kiến chuyên gia: Phương pháp được sử

    dụng nhằm tham vấn ý kiến của các chuyên gia, nhà quản lý đặc biệt là những lãnh đạo

    hoặc nguyên lãnh đạo cấp cao của tỉnh, trung ương. Các nội dung tập trung tham vấn ý

    kiến gồm: đánh giá thực trạng kinh tế - xã hội trên địa bàn tỉnh, xác định những cơ hội,

    thách thức trong phát triển kinh tế - xã hội và các đột phát phát triển của tỉnh giai đoạn

    đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050.

    – Phương pháp thông tin địa lý, bản đồ (GIS): Phương pháp được sử dụng để xây

    dựng các lớp hệ thống cơ sở dữ liệu thông tin địa lý làm cơ sở cho công tác tổ chức không

    gian của tỉnh.

    – Phương pháp phân tích hệ thống, phương pháp so sánh, phương pháp chuyên gia

    và các phương pháp phân tích chuyên ngành cũng được sử dụng trong quá trình lập quy

    hoạch: Phân tích hệ thống điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội và thách thức đối với tỉnh;

    phương pháp định chuẩn so sánh.

    – Phương pháp mô hình được sử dụng để tiến hành dự báo và mô phỏng các chỉ

    tiêu chính phát triển kinh tế - xã hội.

    – Phương pháp cùng tham gia được lựa chọn: Quy hoạch được xây dựng dựa trên

    sự kết hợp giữa thực tế của địa phương với kiến thức chuyên môn và kinh nghiệm quốc tế:

    Nhóm tư vấn lập quy hoạch gồm những chuyên gia tư vấn quốc tế có uy tín và giàu kinh

    nghiệm kết hợp với những chuyên gia trong nước giàu kiến thức và kinh nghiệm từ các bộ,

    ngành, các trường đại học, các cơ quan nghiên cứu trong nước, vùng và tỉnh Phú Yên.

    6. Dự báo triển vọng và nhu cầu phát triển trong thời kỳ quy hoạch

    – Tăng trưởng kinh tế giai đoạn 2008 - 2018 của tỉnh Phú Yên được duy trì ở mức

    khá cao và tương đối ổn định, bình quân đạt 8,15%/năm, cao hơn so với tốc độ tăng bình

    quân của cả nước (6,15%/năm). Đây là điều kiện thuận lợi để dự báo triển vọng kinh tế

    tỉnh sẽ tiếp tục đà tăng trưởng cao thời kỳ quy hoạch.

    – Sự khai thác ngày càng có hiệu quả các tiềm năng, lợi thế của tỉnh (nằm trên

    hành lang xuyên Á; cầu nối Việt Nam và thị trường tự do ASEAN; khai thác lợi thế của

    vùng Bắc Trung Bộ và Duyên hải miền Trung, gắn với du lịch biển; các dự án lớn trong

    lĩnh vực công nghiệp và dịch vụ đã và sẽ hoàn thành đi vào hoạt động; triển vọng phát

    triển kinh tế biển với hạt nhân là khu kinh tế ven biển Nam Phú Yên...) sẽ là những tiền

    đề, động lực quan trọng của tỉnh Phú Yên để tiếp tục duy trì tốc tăng trưởng và nâng cao

    chất lượng tăng trưởng kinh tế thời kỳ quy hoạch.

  • 9

    – Lĩnh vực nông - lâm - thủy sản, nông thôn tiếp tục được quan tâm đầu tư phát

    triển gắn với du lịch, nông nghiệp sinh thái tạo thế phát triển bền vững, hài hòa giữa kinh

    tế với xã hội và môi trường. Các nông sản đặc sản của tỉnh rất có lợi thế để phát triển

    thành vùng sản xuất hàng hóa và mở rộng thị trường tiêu thụ. Một số hàng rào về chính

    sách thương mại sẽ được gỡ bỏ, đặc biệt là hàng hóa nông sản khi Việt Nam tham gia các

    Hiệp định đối tác song phương và đa phương là cơ hội để Phú Yên đón bắt tham gia

    "chuỗi hàng hóa" trên thị trường thế giới. Tuy vậy, điều này cũng đặt ra thách thức cạnh

    tranh từ bên các sản phẩm nhập khẩu chất lượng cao do đó Phú Yên cần nhanh chóng cải

    thiện năng lực cạnh tranh theo hướng nâng cao chất lượng và sản xuất bền vững. Dự báo

    triển vọng phát triển ngành nông - lâm - thủy sản đến năm 2030 sẽ tiếp tục tập trung phát

    triển mở rộng sản xuất hàng hóa dựa trên các vùng sản xuất hàng hóa, trong đó tập trung

    phát triển các sản phẩm nông sản hữu cơ, đặc sản, bản địa của địa phương để tăng giá trị

    các sản phẩm có lợi thế so sánh. Nền nông nghiệp hữu cơ theo hướng sản xuất hàng hóa

    đòi hỏi sự chuyển mình mạnh mẽ của khu vực nông thôn, đặc biệt là sớm giải quyết các

    điểm nghẽn về hạ tầng cơ sở, chất lượng nguồn nhân lực và công nghệ chế biến tại chỗ.

    – Đối với ngành công nghiệp: Các ngành công nghiệp chủ lực bao gồm công

    nghiệp năng lượng, năng lượng sạch; công nghiệp cơ khí, điện tử; công nghiệp chế biến

    nông - lâm - thủy sản... phát triển ở trình độ công nghệ cao, hạn chế tác động xấu đến

    môi trường. Hệ thống các khu, cụm công nghiệp còn nhiều dư địa để phát triển khi các

    khu cụm công nghiệp được lấp đầy, hình thành các cụm liên kết (cluster) đối với những

    ngành, sản phẩm thế mạnh.

    – Dự báo triển vọng và nhu cầu phát triển các ngành dịch vụ của tỉnh sẽ tập trung mũi

    nhọn, đột phá vào các ngành dịch vụ như du lịch, xuất - nhập khẩu, thương mại, cụ thể:

    (i) Về du lịch: Khả năng hình thành loại hình dịch vụ vui chơi giải trí có hoạt động

    cá cược nhằm thu hút du khách trong và ngoài nước trong bối cảnh pháp luật Việt Nam

    dần “mở” hơn với hoạt động này. Hình thành một mạng lưới dịch vụ đồng bộ, hiện đại,

    trong đó các dịch vụ du lịch và logistics có đóng góp lớn vào kinh tế của tỉnh. Hình thành

    một số khu du lịch trọng điểm của trên cơ sở khai thác các thế mạnh về du lịch tự nhiên

    tại vịnh Xuân Đài, đầm Cù Mông, bãi Từ Nham, gành Đá Dĩa, đầm Ô Loan, vịnh Vũng

    Rô… Hình thành nên lĩnh vực, chủ đề về du lịch cho Phú Yên, kết nối với các loại hình

    du lịch khác của các tỉnh trong vùng như du lịch di sản ở Quảng Nam, du lịch thể thao ở

    Bình Thuận, du lịch hang động ở Quảng Bình…

    (ii) Về xuất - nhập khẩu: Hoạt động xuất - nhập khẩu của cả nước nói chung và Phú

    Yên trong giai đoạn tới tiếp tục chịu tác động của những xu thế nổi bật sau: xu thế toàn cầu

    hóa (trong đó nổi bật là sự đối nghịch của chủ nghĩa bảo hộ với xu thế liên kết thương mại

    quốc tế) ảnh hưởng rõ nét đến việc mở rộng thị trường và mức độ cạnh tranh trong thương

  • 10

    mại quốc tế; tác động của cách mạng công nghiệp 4.0 góp phần làm thay đổi chuỗi giá trị

    toàn cầu và khả năng tham gia của các quốc gia, địa phương. Với vị trí nằm ở khu vực châu

    Á – Thái Bình Dương được dự báo sẽ tiếp tục phát triển năng động trong giai đoạn tới,

    Việt Nam nói chung và Phú Yên nói riêng có nhiều cơ hội để tăng cường liên kết kinh tế,

    mở rộng thị trường và tham gia ngày càng sâu vào chuỗi giá trị toàn cầu. Trong giai đoạn

    ngắn hạn, xu hướng dịch chuyển dòng đầu tư do tác động của tranh chấp thương mại Mỹ -

    Trung và xu hướng Trung Quốc+1, Thái Lan+13 được dự báo sẽ tạo cơ hội cho Phú Yên

    thu hút các dự án FDI, nhất là FDI thế hệ mới để thúc đẩy phát triển kinh tế, nâng cao năng

    lực sản xuất và mở rộng thị trường xuất – nhập khẩu.

    (iii) Về hoạt động nội thương: Nâng khả năng thu hút và phát luồng hàng hoá trong

    vùng; bảo vệ lợi ích của người tiêu dùng, người sản xuất trên địa bàn tỉnh; thương mại

    ngày càng phát triển theo hướng thân thiện với môi trường, khuyến khích các doanh

    nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế tham gia đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng thương mại;

    tạo tiền đề vững chắc để tham gia hợp tác phát triển kinh tế trong vùng, trong nước và

    nước ngoài. Ngoài ra, sự gia tăng nhanh chóng của tầng lớp trung lưu ở Việt Nam nói

    chung và Phú Yên nói riêng hứa hẹn sẽ thúc đẩy nhu cầu mua sắm trong tỉnh lớn đối với

    cả cư dân trong tỉnh và khách du lịch.

    – Về phát triển kinh tế biển:

    (i) Phú Yên có bờ biển với nhiều vũng, vịnh, cửa sông, bãi tắm tạo điều kiện thuận

    lợi phát triển tổng hợp kinh tế biển. Đây là một trong những thế mạnh nổi bật của Phú

    Yên. Với những bãi tắm hiện có (Phú Yên, bờ biển thị xã Sông Cầu,...), việc hình thành

    các khu du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng sẽ rất thuận lợi, tạo sức bật cho kinh tế biển của

    Phú Yên. Bên cạnh đó, những vũng, vịnh như Vũng Rô... có thể phát triển cảng, nhà máy

    lọc dầu tạo tiền đề sức bật cho kinh tế biển. Khu kinh tế Nam Phú Yên có những lợi thế

    và tiềm năng phát triển trong khu vực duyên hải miền Trung, triển khai nhiều định hướng

    lớn nhằm tạo lập các cơ hội phát triển mới cho khu vực này. Xây dựng Khu kinh tế Nam

    Phú Yên thành một trung tâm công nghiệp và dịch vụ mang tính đột phá cho phát triển

    kinh tế - xã hội của tỉnh. Đặc biệt ảnh hưởng trực tiếp với khu vực Nam Phú Yên là dự

    án Đường bộ hầm Đèo Cả mở ra cơ hội liên kết thuận tiện với các tỉnh phía nam, nhất là

    hỗ trợ chia sẻ với Khu kinh tế Vân Phong (tỉnh Khánh Hòa). Tốc độ đô thị hoá của thành

    phố Tuy Hoà đã tạo nên sức hấp dẫn, thu hút và thúc đẩy hỗ trợ cho khu vực Nam Phú

    Yên phát triển. Do đó khu kinh tế Nam Phú Yên đã trở thành khu vực lý tưởng cũng như

    3 Xu hướng Trung Quốc + 1, Thái Lan +1 được hiểu là việc các nhà đầu tư FDI đã đầu tư tại Trung Quốc hoặc Thái

    Lan tìm kiếm thêm 1 địa bàn mở rộng đầu tư khác nhằm giảm chi phí sản xuất (chi phí vận chuyển, nhân công, nguyên liệu đầu

    vào,…) và phân tán rủi ro so với việc tập trung vào 1 quốc gia.

  • 11

    cơ hội để phát triển các dịch vụ hỗ trợ liên kết với thành phố Tuy Hoà và Khu kinh tế

    Vân Phong, từ đó sẽ thúc đẩy kinh tế của địa phương và toàn tỉnh.

    (ii) Nhiều tài nguyên của Phú Yên chưa được đầu tư khai thác, vẫn ở dạng tiềm

    năng như đầm Ô Loan, vịnh Xuân Đài, khu Bắc sông Cầu, khu Nam Phú Yên và nhiều

    lĩnh vực kinh tế biển... chính là cơ hội để Phú Yên đi tắt, đón đầu trong công cuộc tái cấu

    trúc kinh tế. Một số công trình trọng điểm được đầu tư vào miền Trung và địa bàn tỉnh

    chuẩn bị đi vào khai thác, hoạt động là những cơ hội lớn cho Phú Yên phát huy tiềm

    năng, thế mạnh của mình. Mặt khác, hiện dự án Khu công nghiệp VSIP đang triển khai

    đầu tư (tại huyện Vân Canh, tỉnh Bình Định) ở vị trí gần ranh giới với Phú Yên, do đó

    khi đi vào hoạt động sẽ góp phần tạo động lực thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội khu

    vực thị xã Sông Cầu và huyện Đồng Xuân. Khi thu nhập của người dân tăng cao thì nhu

    cầu về các loại hình dịch vụ khác như: dịch vụ y tế, giáo dục, văn hoá, nghệ thuật, thể

    thao... sẽ tăng cao tạo điều kiện để nâng cao chất lượng tăng trưởng của tỉnh ở 3 trụ cột

    (kinh tế, xã hội và môi trường).

    - Hệ thống kết cấu hạ tầng của Phú Yên trong thời gian tới có cơ hội được hoàn

    thiện với các chương trình đầu tư công của Chính phủ, đáp ứng yêu cầu phát triển kinh

    tế - xã hội và nhu cầu ngày càng cao của người dân. Mạng lưới giao thông bao gồm đường

    biển, đường bộ, đường hàng không, đường sắt, trong đó đường sắt lên Tây Nguyên được

    xây dựng, hệ thống cảng biển Vũng Rô, Bãi Gốc kết nối với cảng Vân Phong là cửa ngõ

    ra biển của tỉnh, khu vực Tây Nguyên và Đông Bắc Campuchia, Nam Lào. Mạng lưới đô

    thị được hình thành theo 3 trục đô thị hóa (hành lang Bắc - Nam ở phía Đông và phía Tây

    và hành lang Đông - Tây theo quốc lộ 29, QL25), trong đó tập trung vào hành lang đô thị

    phía Đông gồm các đô thị: Sông Cầu, Tuy An, thành phố Tuy Hòa, Đông Hòa. Phát triển

    đô thị trung tâm bao gồm thành phố Tuy Hòa và mở rộng về phía Tây; phía Bắc đến An

    Mỹ để trở thành đô thị loại I, trực thuộc tỉnh. Cảng Vũng Rô, sân bay Tuy Hòa là những

    lợi thế quan trọng phát triển giao lưu thương mại với các tỉnh trong cả nước và với thế

    giới. Tiềm năng này tạo điều kiện để Phú Yên liên kết với các tỉnh trong vùng phát triển

    kinh tế, hình thành các trung tâm thương mại, trung tâm dịch vụ và logistics thu hút đầu

    tư cả trong nước và ngoài nước.

    – Các lĩnh vực Xã hội – Môi trường – An ninh quốc phòng:

    Cùng với sự phát triển kinh tế, triển vọng đối với các vấn đề về xã hội – môi trường

    – an ninh quốc phòng cũng có những điểm nổi bật sau:

    (i) Về xã hội: sự phát triển về kinh tế giúp giải quyết phần nào các vấn đề xã hội

    như việc làm, gia tăng thu nhập cũng như có điều kiện để tỉnh quan tâm, đầu tư hơn cho

    các lĩnh vực y tế, giáo dục, văn hóa, văn nghệ, thể thao... giúp cải thiện sức khỏe và đời

    sống tinh thần của người dân. Tuy nhiên, sự phát triển mạnh mẽ về kinh tế, đặc biệt là

  • 12

    các ngành đòi hỏi năng lực ứng dụng các tiến bộ khoa học công nghệ cũng đặt ra thách

    thức đối với lực lượng lao động phổ thông cũng như các địa bàn khó khăn trên địa bàn

    tỉnh nhằm tránh tình trạng bị bỏ lại phía sau trong quá trình phát triển.

    (ii) Về môi trường: việc đẩy mạnh ứng dụng các dây chuyền sản xuất công nghệ

    mới cùng với công tác tuyên truyền, nâng cao ý thức bảo vệ môi trường của người dân

    góp phần làm giảm... Tuy nhiên, môi trường tự nhiên ở Phú Yên dự báo sẽ phải đối mặt

    với các nguy cơ về ô nhiễm, suy thoái đặc biệt là môi trường biển do xu hướng đẩy mạnh

    khai thác kinh tế biển và tác động của biến đổi khí hậu toàn cầu.

    (iii) Về an ninh quốc phòng: nhu cầu hợp tác với các địa phương khác và quốc tế

    trong việc đảm bảo an ninh quốc phòng ngày càng nâng cao trong bối cảnh Phú Yên có

    vị trí quan trọng về an ninh quốc phòng đối với cả nước, đặc biệt là đối với việc đảm bảo

    an ninh, chủ quyền trên vùng biển.

    III. CÁC CĂN CỨ LẬP QUY HOẠCH

    Quy hoạch tỉnh Phú Yên được xây dựng dựa trên đường lối, chủ trương và các

    định hướng phát triển kinh tế - xã hội của cả nước, vùng lãnh thổ và các địa phương có

    liên quan tại các văn bản sau:

    1. Các văn kiện của Đảng

    1.1. Các văn kiện của Trung ương Đảng

    – Nghị quyết số 26-NQ/TW ngày 05 tháng 8 năm 2008 của Ban Chấp hành Trung

    ương Đảng về nông nghiệp, nông dân, nông thôn;

    – Nghị quyết số 28/NQ-TW ngày 28 tháng 9 năm 2008 về tiếp tục xây dựng các

    tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương thành khu vực phòng thủ vững chắc trong tình

    hình mới.

    – Nghị quyết Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ XI (năm 2011), XII (năm 2016) và

    Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội 2011- 2020;

    – Nghị quyết số 13-NQ/TW ngày 16/01/2012 của Ban Chấp hành Trung ương về

    xây dựng kết cấu hạ tầng đồng bộ nhằm đưa nước ta cơ bản trở thành nước công nghiệp

    theo hướng hiện đại vào năm 2020;

    – Nghị quyết số 15-NQ/TW ngày 01/6/2012 của Ban Chấp hành Trung ương khoá

    XI về một số vấn đề về chính sách xã hội giai đoạn 2012 - 2020;

  • 13

    – Kết luận số 25-KL/TW ngày 02/8/2012 của Bộ Chính trị thực hiện Nghị quyết

    số 39-NQ/TW ngày 16 tháng 8 năm 2004 của Bộ Chính trị khóa IX nhằm đẩy mạnh phát

    triển kinh tế - xã hội và bảo đảm quốc phòng, an ninh vùng Bắc Trung bộ và Duyên hải

    Trung bộ đến năm 2020;

    – Nghị quyết số 20-NQ/TW ngày 01/11/2012 của Ban Chấp hành Trung ương

    Đảng khóa XI về phát triển khoa học và công nghệ phục vụ sự nghiệp công nghiệp hóa,

    hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập

    quốc tế;

    – Nghị quyết số 24-NQ/TW ngày 03/06/2013 của Ban Chấp hành Trung ương về

    chủ động ứng phó với biến đổi khí hậu, tăng cường quản lý tài nguyên và bảo vệ môi

    trường;

    – Nghị quyết số 33-NQ/TW ngày 09/62014 của Hội nghị Trung ương 9 khoá XI

    về xây dựng và phát triển văn hoá, con người Việt Nam đáp ứng yêu cầu phát triển bền

    vững đất nước;

    – Nghị quyết số 05-NQ/TW ngày 01/01/2016 của Ban Chấp hành Trung ương về

    một số chủ trương, chính sách lớn nhằm tiếp tục đổi mới mô hình tăng trưởng, nâng cao

    chất lượng tăng trưởng, năng suất lao động, sức cạnh tranh của nền kinh tế;

    – Nghị quyết số 06-NQ/TW ngày 5/11/2016 của về thực hiện có hiệu quả tiến trình

    hội nhập kinh tế quốc tế, giữ vững ổn định chính trị - xã hội trong bối cảnh nước ta tham

    gia các hiệp định thương mại tự do thế hệ mới.

    – Nghị quyết 08-NQ/TW ngày 16/01/2017 của Bộ Chính trị về phát triển du lịch

    trở thành ngành kinh tế mũi nhọn;

    – Nghị quyết 23-NQ/TW ngày 22/3/2018 của Bộ Chính trị về về định hướng xây

    dựng chính sách phát triển công nghiệp quốc gia đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045.

    – Nghị quyết số 36-NQ/TW ngày 22/10/2018 của Ban Chấp hành Trung ương

    Đảng khóa XII về Chiến lược phát triển bền vững kinh tế biển Việt Nam đến năm 2030,

    tầm nhìn đến năm 2045.

    – Nghị quyết số 39-NQ/TW ngày 15/01/2019 của Bộ Chính trị về nâng cao hiệu

    quả quản lý, khai thác, sử dụng và phát huy các nguồn lực của nền kinh tế.

    – Nghị quyết số 50-NQ/TW ngày 20/8/2019 của Bộ Chính trị về định hướng hoàn

    thiện thể chế, chính sách, nâng cao chất lượng, hiệu quả hợp tác đầu tư nước ngoài đến

    năm 2030.

    – Nghị quyết số 52-NQ/TW ngày 27/9/2019 của Bộ Chính trị về một số chủ trương,

    chính sách chủ động tham gia cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ tư.

  • 14

    1.2. Các văn kiện của Đảng bộ tỉnh Phú Yên

    – Nghị quyết Đại hội Đại biểu Đảng bộ tỉnh Phú Yên lần thứ XV, nhiệm kỳ 2010

    - 2015;

    – Nghị quyết Đại hội Đại biểu Đảng bộ tỉnh Phú Yên lần thứ XVI, nhiệm kỳ 2015

    – 2020;

    – Các chương trình hành động của Tỉnh ủy Phú Yên.

    2. Các căn cứ pháp lý

    2.1. Các văn bản luật, nghị định, thông tư

    – Luật Quy hoạch số 21/2017/QH14;

    – Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của 11 Luật có liên quan đến quy hoạch số

    28/2018/QH14;

    – Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của 37 Luật có liên quan đến quy hoạch số

    35/2018/QH14;

    – Luật Biển Việt Nam số 18/2012/QH13;

    - Nghị định số 37/2019/NĐ-CP ngày 07/5/2019 của Chính phủ quy định chi tiết

    thi hành một số điều của Luật Quy hoạch;

    – Nghị định 63/2014/NĐ-CP ngày 26/6/2014 của Chính phủ về quy định chi tiết

    một số điều của Luật Đấu thầu về lựa chọn nhà thầu;

    – Thông tư số 08/2019/TT-BKHĐT ngày 17/5/2019 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư

    hướng dẫn về định mức trong hoạt động quy hoạch;

    – Thông tư số 113/2018/TT-BTC ngày 15/11/2018 của Bộ Tài chính quy định về

    giá trong hoạt động quy hoạch;

    – Thông tư số 02/2015/TT-BLĐTBXH ngày 12/01/2015 của Bộ Lao động -

    Thương binh và Xã hội về quy định mức lương đối với chuyên gia tư vấn trong nước làm

    cơ sở dự toán gói thầu cung cấp dịch vụ tư vấn áp dụng hình thức hợp đồng theo thời

    gian sử dụng vốn nhà nước;

    – Thông tư liên tịch số 55/2015/TTLT-BTC-BKHCN ngày 22/4/2015 của Bộ Tài

    chính và Bộ Khoa học và Công nghệ về hướng dẫn định mức xây dựng, phân bổ dự toán

    và quyết toán kinh phí đối với nhiệm vụ khoa học và công nghệ có sử dụng ngân sách

    nhà nước;

  • 15

    – Thông tư số 40/2017/TT-BTC ngày 28/4/2017 của Bộ Tài chính về quy định chế

    độ công tác phí, chế độ chi hội nghị;

    – Thông tư số 27/2015/TT-BTNMT ngày 29/5/2015 của Bộ Tài nguyên và Môi

    trường quy định chi tiết một số điều của Nghị định 18/2015/NĐ-CP của Chính phủ về

    đánh giá môi trường chiến lược, đánh giá tác động môi trường và kế hoạch bảo vệ môi

    trường;

    – Thông tư liên tịch số 50/2012/TTLT-BTC-BTNMT ngày 30/3/2012 của Bộ Tài

    chính và Bộ Tài nguyên và Môi trường về hướng dẫn cơ chế tài chính và mức kinh phí

    lập báo cáo đánh giá môi trường chiến lược;

    – Thông tư số 72/2016/TT-BTC ngày 17/7/2017 của Bộ Tài chính quy định về

    quản lý, sử dụng các khoản thu từ hoạt động của dự án của các chủ đầu tư, ban quản lý

    dự án sử dụng vốn ngân sách nhà nước;

    – Thông tư số 64/2018/TT-BTC ngày 30/7/2018 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung

    một số điều của Thông tư số 09/2016/TT-BTC ngày 18/01/2016 của Bộ Tài chính quy

    định về quyết toán dự án hoàn thành thuộc nguồn vốn nhà nước;

    – Thông tư 02/2012/TT-BKHĐT ngày 4/4/2012 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư về

    việc quy định năm 2010 làm năm gốc thay cho năm 1994 để tính các chỉ tiêu thống kê so

    sánh.

    2.2. Nghị quyết của Quốc hội, Chính phủ; Quyết định của Thủ tướng

    Chính phủ và các Bộ, ngành

    – Quyết định 61/2008/QĐ-TTg ngày 09/05/2008 của Thủ tướng Chính phủ Phê

    duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội Dải ven biển miền Trung Việt Nam

    đến năm 2020;

    – Quyết định số 122/2008/QĐ-TTg ngày 29/8/2008 của Thủ tướng Chính phủ về

    việc phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Phú Yên đến năm 2020;

    – Quyết định 1353/QĐ-TTg ngày 23/09/2008 của Thủ tướng Chính phủ Về việc

    phê duyệt Đề án Quy hoạch phát triển các Khu kinh tế ven biển của Việt Nam đến năm

    2020;

    – Quyết định số 1734/QĐ-TTg ngày 01/12/2008 của Thủ tướng Chính phủ về việc

    phê duyệt Quy hoạch phát triển mạng đường bộ cao tốc Việt Nam đến năm 2020 và tầm

    nhìn sau năm 2020;

    – Quyết định số 158/2008/QĐ-TTg ngày 02/12/2008 của Thủ tướng Chính phủ

    phê duyệt Chương trình mục tiêu quốc gia ứng phó với biến đổi khí hậu;

  • 16

    – Quyết định số 21/QĐ-TTg ngày 08/01/2009 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt

    Quy hoạch phát triển giao thông vận tải hàng không giai đoạn đến năm 2020 và tầm nhìn

    đến năm 2030;

    – Quyết định số 22/QĐ-TTg ngày 16/02/2009 của Thủ tướng Chính phủ về việc

    phê duyệt Quy hoạch truyền dẫn, phát sóng phát thanh, truyền hình đến năm 2020;

    – Quyết định số 445/QĐ-TTg ngày 07/4/2009 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt

    điều chỉnh định hướng quy hoạch tổng thể phát triển hệ thống đô thị Việt Nam đến năm

    2025 và tầm nhìn đến năm 2050;

    – Quyết định số 491/QĐ-TTg ngày 16/4/2009 của Thủ tướng Chính phủ về ban

    hành Bộ tiêu chí quốc gia về nông thôn mới;

    – Quyết định số 581/QĐ-TTg ngày 06/5/2009 của Thủ tướng Chính phủ về việc

    phê duyệt Chiến lược phát triển văn hoá Việt Nam đến năm 2020;

    – Quyết định số 1436/QĐ-TTg ngày 10/9/2009 của Thủ tướng Chính phủ phê

    duyệt điều chỉnh Quy hoạch tổng thể phát triển ngành giao thông vận tải đường sắt Việt

    Nam đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030;

    – Quyết định số 1590/QĐ-TTg ngày 09/10/2009 của Thủ tướng Chính phủ về việc

    phê duyệt định hướng Chiến lược phát triển thủy lợi Việt Nam;

    – Quyết định số 1712/QĐ-TTg ngày 23/10/2009 của Thủ tướng Chính phủ phê

    duyệt quy hoạch chung xây dựng khu kinh tế Nam Phú Yên, tỉnh Phú Yên;

    – Quyết định số 1929/QĐ-TTg ngày 20/11/2009 của Thủ tướng Chính phủ phê

    duyệt định hướng phát triển cấp nước đô thị và khu công nghiệp Việt Nam đến năm 2025

    và tầm nhìn đến năm 2050;

    – Quyết định số 346/QĐ-TTg ngày 15/3/2010 của Thủ tướng Chính phủ Phê duyệt

    Quy hoạch hệ thống cảng cá, bến cá đến năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2030;

    – Quyết định số 2198/QĐ-TTg ngày 03/12/2010 của Thủ tướng Chính phủ về việc

    phê duyệt Chiến lược phát triển thể dục, thể thao Việt Nam đến năm 2020;

    – Quyết định số 1349/QĐ-TTg ngày 09/01/2011 của Thủ tướng Chính phủ Phê

    duyệt điều chỉnh Quy hoạch khu neo đậu tránh trú bão cho tàu thuyền đến năm 2020 và

    tầm nhìn đến năm 2030;

    – Quyết định số 175/QĐ-TTg ngày 27 tháng 01 năm 2011 của Thủ tướng Chính

    phủ về phê duyệt Chiến lược tổng thể phát triển khu vực dịch vụ Việt Nam đến năm 2020;

    – Quyết định số 579/QĐ-TTg ngày 19/4/2011 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt

    Chiến lược phát triển nhân lực Việt Nam thời kỳ 2011-2020;

  • 17

    – Nghị quyết số 80/NQ-CP ngày 19/5/2011 của Chính phủ về định hướng giảm

    nghèo bền vững thời kỳ từ 2011 đến năm 2020;

    – Quyết định số 1208/QĐ-TTg ngày 21/7/2011 của Thủ tướng Chính phủ phê

    duyệt Quy hoạch phát triển điện lực quốc gia giai đoạn 2011-2020 có xét đến năm 2030;

    – Quyết định số 2473/QĐ-TTg ngày 30/12/2011 của Thủ tướng Chính phủ về

    Chiến lược phát triển du lịch Việt Nam đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030;

    – Quyết định số 124/QĐ-TTg ngày 02/02/2012 của Thủ tướng Chính phủ Phê

    duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển sản xuất ngành nông nghiệp đến năm 2020 và tầm

    nhìn đến năm 2030;

    – Quyết định số 432/QĐ-TTg ngày 12/4/2012 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt

    Chiến lược Phát triển bền vững Việt Nam giai đoạn 2011-2020;

    – Quyết định số 32/QĐ-TTg ngày 27/7/2012 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê

    duyệt Quy hoạch viễn thông quốc gia đến năm 2020;

    – Quyết định số 1393/QĐ-TTg ngày 25/9/2012 của Thủ tướng Chính phủ về việc

    phê duyệt Chiến lược tăng trưởng xanh;

    – Quyết định số 1895/QĐ-TTg ngày 17/12/2012 của Thủ tướng Chính phủ phê

    duyệt chương trình phát triển nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao thuộc Chương trình

    quốc gia phát triển công nghệ cao đến năm 2020;

    – Quyết định số 201/QĐ - TTg ngày 22/01/2013 của Thủ tướng Chính phủ phê

    duyệt quy hoạch tổng thể phát triển du lịch Việt Nam giai đoạn 2011 - 2020, tầm nhìn

    đến năm 2030;

    – Quyết định số 339/QĐ-TTg ngày 19/02/2013 của Thủ tướng Chính phủ về phê

    duyệt đề án tổng thể tái cơ cấu kinh tế gắn với chuyển đổi mô hình tăng trưởng theo

    hướng nâng cao chất lượng, hiệu quả và năng lực cạnh tranh giai đoạn 2013-2020;

    – Quyết định số 356/QĐ-TTg ngày 25/02/2013 của Thủ tướng Chính phủ về việc

    phê duyệt điều chỉnh Quy hoạch phát triển giao thông vận tải đường bộ Việt Nam đến

    năm 2020 và định hướng đến năm 2030;

    – Nghị quyết số 61/NQ-CP ngày 23/5/2013 của Chính phủ về phê duyệt quy hoạch

    sử dụng đất tỉnh Phú Yên đến năm 2020 và kế hoạch sử dụng đất 5 năm kỳ đầu (2011-

    2015);

    – Quyết định số 899/QĐ-TTG ngày 10/6/2013 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt

    Đề án Tái cơ cấu ngành nông nghiệp theo hướng nâng cao giá trị gia tăng và phát triển

    bền vững;

  • 18

    – Quyết định số 1114/QĐ-TTg ngày 09/7/2013 của Thủ tướng Chính phủ phê

    duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội vùng Bắc Trung bộ và Duyên hải

    Miền Trung đến năm 2020;

    – Quyết định số 4002/QĐ-BGTVT ngày 06/12/2013 của Bộ Giao thông vận tải

    phê duyệt phương hướng, kế hoạch phát triển kết cấu hạ tầng giao thông vùng Bắc Trung

    bộ và Duyên hải Miền Trung đến năm 2015, định hướng đến năm 2020.

    – Quyết định số 45/QĐ-TTg ngày 08/01/2014 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt

    quy hoạch tổng thể bảo tồn đa dạng sinh học của cả nước đến năm 2020, định hướng đến

    năm 2030;

    – Quyết định số 880/QĐ-TTg ngày 09/6/2014 của Thủ tướng Chính phủ về việc

    phê duyệt quy hoạch tổng thể phát triển ngành công nghiệp Việt Nam đến năm 2020, tầm

    nhìn đến năm 2030;

    – Quyết định số 1037/QĐ-TTg ngày 24/6/2014 của Thủ tướng Chính phủ phê

    duyệt điều chỉnh quy hoạch phát triển hệ thống cảng biển Việt Nam đến năm 2020, định

    hướng đến năm 2030;

    – Quyết định số 1054/QĐ-TTg ngày 26/6/2014 của Thủ tướng Chính phủ phê

    duyệt quy hoạch phát triển hệ thống thông tin duyên hải Việt Nam đến năm 2020, định

    hướng đến năm 2030;

    – Quyết định số 1517/QĐ-TTg ngày 26/8/2014 của Thủ tướng Chính phủ phê

    duyệt Quy hoạch phát triển vận tải biển Việt Nam đến năm 2020, định hướng đến năm

    2030;

    – Quyết định 1874/QĐ-TTg năm 2014 ngày 13/10/2014 của Thủ tướng Chính phủ

    Phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội vùng Kinh tế trọng điểm Miền

    Trung đến năm 2020, định hướng đến năm 2030;

    – Quyết định số 2350/QĐ - TTg ngày 24/12/2014 của Thủ tướng Chính phủ phê

    duyệt quy hoạch tổng thể phát triển du lịch vùng duyên hải Nam Trung bộ giai đoạn đến

    năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030;

    – Quyết định số 214/QĐ-TTg ngày 10/02/2015 của Thủ tướng Chính phủ phê

    duyệt điều chỉnh Chiến lược về phát triển giao thông vận tải đường sắt Việt Nam đến

    năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2050;

    – Quyết định số 1012/QĐ-TTg ngày 03/7/2015 của Thủ tướng Chính phủ về việc

    phê duyệt Quy hoạch phát triển hệ thống trung tâm logistics trên địa bàn cả nước đến

    năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030;

  • 19

    – Nghị quyết số 134/2016/QH13 ngày 9/4/2016 của Quốc hội về điều chỉnh quy

    hoạch sử dụng đất đến năm 2020 và kế hoạch sử dụng đất kỳ cuối (2016 – 2020) cấp

    quốc gia;

    – Nghị quyết số 142/2016/QH13 ngày 12/4/2016 của Quốc hội khoá XIII về Kế

    hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2016 - 2020;

    – Nghị quyết số 63/NQ-CP ngày 22/7/2016 của Chính phủ về ban hành chương

    trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết của Quốc hội về Kế hoạch phát triển

    kinh tế - xã hội 5 năm 2016 – 2020;

    – Nghị quyết số 11/NQ-CP ngày 05/02/2018 của Chính phủ về triển khai thi hành

    Luật Quy hoạch;

    – Nghị quyết số 44/NQ-CP ngày 09/5/2018 của Chính phủ về phê duyệt điều chỉnh

    quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 và kế hoạch sử dụng đất kỳ cuối (2016-2020) tỉnh

    Phú Yên;

    – Quyết định số 665/QĐ-TTg ngày 31/5/2018 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt

    điều chỉnh Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Phú Yên đến năm 2020,

    tầm nhìn đến năm 2030;

    – Nghị quyết số 751/2019/UBTVQH14 ngày 16 tháng 8 năm 2019 của Quốc hội

    khóa XIV về giải thích một số điều của Luật Quy hoạch;

    2.3. Quyết định của Ủy ban nhân dân tỉnh Phú Yên

    – Quyết định số 1533/2013/QĐ-UBND ngày 10/9/2013 của UBND tỉnh Phú Yên

    phê duyệt Đề án chuyển dịch cơ cấu kinh tế tỉnh Phú Yên đến năm 2020, tầm nhìn đến

    năm 2030;

    – Quyết định số 1879/QĐ-UBND ngày 19/11/2014 của UBND tỉnh Phú Yên về

    phê duyệt Đề án thực hiện Chiến lược phát triển bền vững Việt Nam giai đoạn 2011 -

    2020 trên địa bàn tỉnh Phú Yên;

    – Quyết định 1641/QĐ-UBND ngày 31/8/2015 của UBND tỉnh Phú Yên Phê duyệt

    Quy hoạch phát triển giao thông vận tải tỉnh Phú Yên đến năm 2020, tầm nhìn đến năm

    2030;

    – Quyết định 960/QĐ-UBND năm 2015 ngày 04/6/2015 của UBND tỉnh Phú Yên

    về Kế hoạch thực hiện Quy hoạch mạng lưới cụm công nghiệp tỉnh Phú Yên đến năm

    2020, tầm nhìn đến năm 2030.

  • 20

    – Quyết định 3253/QĐ-UBND ngày 30/12/2016 của UBND tỉnh Phú Yên Phê

    duyệt dự án rà soát, điều chỉnh, bổ sung quy hoạch phát triển hệ thống chợ tỉnh Phú Yên

    đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030;

    – Quyết định 501/QĐ-UBND ngày 13/03/2017 của UBND tỉnh Phú Yên Phê duyệt

    Điều chỉnh Quy hoạch phát triển công nghệ thông tin tỉnh Phú Yên đến năm 2020, tầm

    nhìn đến năm 2030;

    – Quyết định 2048/QĐ-UBND ngày 20/10/2017 của UBND tỉnh Phú Yên Phê

    duyệt Điều chỉnh Quy hoạch phát triển Bưu chính, Viễn thông đến năm 2020, định hướng

    đến năm 2030 tỉnh Phú Yên;

    - Quyết định 2549/QĐ-UBND ngày 26/12/2017 của UBND tỉnh Phú Yên Phê

    duyệt điều chỉnh Quy hoạch phát triển công nghiệp tỉnh Phú Yên đến năm 2020, tầm nhìn

    đến năm 2030;

    – Quyết định 1979/QĐ-UBND ngày 10/10/2017 của UBND tỉnh Phú Yên về phê

    duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển sản xuất ngành nông nghiệp tỉnh Phú Yên đến năm

    2025, tầm nhìn đến năm 2030;

    – Quyết định 1542/QĐ-UBND ngày 07/8/2018 của UBND tỉnh Phú Yên Phê duyệt

    điều chỉnh Quy hoạch phát triển thương mại tỉnh Phú Yên đến năm 2025, tầm nhìn đến

    năm 2030;

    – Quyết định 2412/QĐ-UBND ngày 26/12/2018 của UBND tỉnh Phú Yên Phê

    duyệt Điều chỉnh Quy hoạch nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn tỉnh Phú Yên

    đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030;

    IV. ĐỐI TƯỢNG, PHẠM VI, RANH GIỚI VÀ THỜI KỲ LẬP QUY

    HOẠCH

    1. Đối tượng lập quy hoạch

    Đối tượng của Quy hoach tỉnh là sự phân bố không gian có tính chiến lược của

    những hoạt động kinh tế - xã hội ở cấp quốc gia, cấp vùng, cấp tỉnh, liên huyện, liên

    ngành, đặc biệt là của những ngành hạ tầng quan trọng, những lãnh thổ có vai trò là động

    lực phát triển của tỉnh. Quy hoạch tỉnh thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050 cũng

    là sự cụ thể hóa định vị không gian phát triển của tỉnh được thể hiện trong Chiến lược

    phát triển kinh tế - xã hội thời kỳ 2021-2030, quy hoạch tổng thể quốc gia, quy hoạch

    vùng, quy hoạch ngành cấp quốc gia.

  • 21

    2. Phạm vi lập quy hoạch

    2.1. Phạm vi nghiên cứu liên vùng:

    Nghiên cứu vai trò tỉnh Phú Yên trong mối quan hệ phát triển với các lãnh thổ lân

    cận có tác động trực tiếp đến tỉnh bao gồm: Bình Định, Gia Lai, Đắk Lắk, Khánh Hòa;

    vùng Bắc Trung Bộ và Duyên hải miền Trung, vùng Tây Nguyên và cả nước.

    2.2. Phạm vi nghiên cứu trực tiếp:

    Phạm vi lập quy hoạch tỉnh Phú Yên bao gồm toàn tỉnh Phú Yên với tổng diện

    tích tự nhiên 5.023,4 km2; trên phạm vi 09 đơn vị hành chính: 01 thành phố (Tuy Hòa);

    01 thị xã (Sông Cầu); 07 huyện (Đông Hòa, Đồng Xuân, Phú Hòa, Sơn Hòa, Sông Hinh,

    Tây Hòa, Tuy An).

    3. Ranh giới lập quy hoạch (trùng với phạm vi nghiên cứu trực tiếp):

    Toàn bộ ranh giới hành chính tỉnh Phú Yên với diện tích tự nhiên 5.023,4 km2 tại

    tọa độ địa lý từ 12°42'36" đến 13°41'28" vĩ Bắc và từ 108°40'40" đến 109°27'47" kinh

    Đông.

    4. Thời kỳ lập quy hoạch

    Quy hoạch được lập cho thời kỳ 10 năm 2021 – 2030 (có phân kỳ theo hai giai

    đoạn 2021 – 2025; 2026 – 2030), tầm nhìn đến năm 2050.

    5. Cấu trúc của Quy hoạch

    Quy hoạch tỉnh Phú Yên thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050 bao gồm 04

    phần chính:

    – Phần thứ nhất: Đánh giá các yếu tố, điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội; thực trạng

    phát triển kinh tế xã hội giai đoạn 2011-2020 và bối cảnh phát triển của tỉnh Phú Yên.

    – Phần thứ hai: Quy hoạch tỉnh Phú Yên thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050.

    – Phần thứ ba: Xây dựng danh mục dự án của tỉnh và thứ tự ưu tiên thực hiện quy

    hoạch.

    – Phần thứ tư: Đề xuất hệ thống các giải pháp, nguồn lực thực hiện quy hoạch.

    Ngoài ra còn có phần phụ lục và hệ thống bản đồ theo quy định.

  • 22

    Phần 2

    NỘI DUNG NHIỆM VỤ QUY HOẠCH TỈNH PHÚ YÊN

    THỜI KỲ 2021-2030, TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2050

    A. ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG VÀ DỰ BÁO KHẢ NĂNG KHAI THÁC

    CÁC YẾU TỐ, ĐIỀU KIỆN PHÁT TRIỂN ĐẶC THÙ CỦA TỈNH VÀ

    THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI GIAI ĐOẠN 2011-

    2020

    I. ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG VÀ DỰ BÁO KHẢ NĂNG KHAI THÁC,

    SỬ DỤNG VÀ BẢO VỆ CÁC YẾU TỐ, ĐIỀU KIỆN ĐẶC THÙ CỦA

    TỈNH PHÚ YÊN

    Thu thập, phân tích các thông tin dữ liệu cơ bản về hiện trạng các yếu tố, điều kiện

    tự nhiên và các yếu tố, điều kiện phát triển đặc thù của tỉnh Phú Yên và dự báo khả năng

    khai thác, sử dụng và bảo vệ các yếu tố, điều kiện này trong kỳ quy hoạch.

    1. Vị trí địa lý, điều kiện tự nhiên, xã hội, môi trường, tài nguyên thiên

    nhiên

    1.1. Về vị trí địa lý:

    Phân tích, làm rõ các giá trị về vị trí địa kinh tế - chính trị của Phú Yên và đánh

    giá tổng hợp những thuận lợi, khó khăn và thách thức trong khai thác vị trí địa kinh tế -

    chính trị này cho sự phát triển của tỉnh trong những năm tới, trong đó tập trung phân tích,

    xác định rõ vị trí, vai trò của tỉnh đối với vùng và cả nước, đặc biệt nhấn mạnh vai trò là

    đầu mối giao thông quốc gia, ngã ba giao lưu kinh tế và hàng hoá Bắc - Nam và Đông -

    Tây với khả năng kết nối linh hoạt với các lãnh thổ khác bằng đường bộ, đường sắt,

    đường biển và đường hàng không.

    1.2. Về địa hình:

    Đánh giá những thuận lợi và khó khăn trong khai thác các dạng địa hình đối với

    sự phát triển của tỉnh hiện tại và yêu cầu phát triển trong thời kỳ quy hoạch, trong đó

    nhấn mạnh việc nâng cao hiệu quả khai thác kinh tế ở vùng đồng bằng ven biển gắn với

    bảo vệ vùng rừng phía tây.

  • 23

    1.3. Thực trạng về khí hậu, môi trường sinh thái và công tác bảo vệ môi

    trường, bảo tồn thiên nhiên và đa dạng sinh học trên địa bàn tỉnh:

    – Đánh giá hiện trạng, diễn biến chất lượng môi trường (môi trường lưu vực sông,

    phát thải khí và chất lượng môi trường không khí, suy thoái và ô nhiễm môi trường đất,

    ô nhiễm môi trường nước, mạng lưới quan trắc và giám sát môi trường....), đặc biệt tại

    các khu vực nhạy cảm về môi trường trên địa bàn.

    – Đánh giá tổng quan hiện trạng, diễn biến đa dạng sinh học trên địa bàn tỉnh, đặc

    biệt là các khu vực có đa dạng sinh học cao, khu vực cảnh quan sinh thái quan trọng, khu

    bảo tồn thiên nhiên…; hiện trạng thành lập và quản lý các khu bảo tồn, cơ sở bảo tồn đa

    dạng sinh học, hành lang đa dạng sinh học; hiện trạng khai thác sử dụng tài nguyên đa dạng

    sinh học; tác động của các ngành kinh tế đến việc sử dụng tài nguyên và bảo tồn đa dạng

    sinh học; tác động của biến đổi khí hậu đến đa dạng sinh học của tỉnh…

    – Đánh giá tình hình phát sinh các loại chất thải và dự báo về quy mô và tính chất

    của các loại chất thải phát sinh trong kỳ quy hoạch: Nước thải công nghiệp, sinh hoạt…;

    khí thải công nghiệp, từ các phương tiện giao thông...; chất thải rắn (công nghiệp, xây

    dựng, nông nghiệp…); rác thải sinh hoạt (đô thị, nông thôn, làng nghề)….

    – Phân tích, đánh giá, dự báo các áp lực và xu hướng tác động từ các hoạt động

    phát triển kinh tế - xã hội, môi trường, biến đổi khí hậu đến chất lượng môi trường và đa

    dạng sinh học trong những năm tới.

    – Đánh giá tình hình quản lý và bảo vệ môi trường và quản lý đa dạng sinh học:

    Công tác quản lý Nhà nước về môi trường ở các Sở, ngành và địa phương; tình hình quản

    lý và bảo vệ môi trường tại các doanh nghiệp, cộng đồng; tình hình phê duyệt báo cáo

    đánh giá tác động môi trường….

    – Đánh giá thực trạng quản lý chất thải rắn (CTR): Đánh giá hiện trạng phát sinh,

    phân loại, thu gom, vận chuyển, xử lý và quản lý CTR; Đánh giá các trạm trung chuyển,

    các cơ sở xử lý CTR (về vị trí, quy mô, công nghệ xử lý, tình hình hoạt động và các vấn

    đề môi trường); rà soát các quy hoạch, các dự án cơ sở xử lý CTR đã và đang triển khai

    trên địa bàn tỉnh.

    – Tổng hợp những thuận lợi, khó khăn và thách thức trong bảo vệ môi trường, bảo

    tồn thiên nhiên và đa dạng sinh học.

    1.4. Về các nguồn tài nguyên thiên nhiên:

    – Đánh giá trữ lượng, chất lượng và hiện trạng phân bố các tài nguyên thiên nhiên

    trên địa bàn tỉnh và dự báo khả năng khai thác, huy động cho phát triển của tỉnh trong

    thời kỳ quy hoạch:

  • 24

    + Tài nguyên nước: Đánh giá hiện trạng và diễn biến trữ lượng nước và chất

    lượng các nguồn nước mặt; hiện trạng trữ lượng và chất lượng nước các tầng chứa nước

    chủ yếu trên địa bàn tỉnh; đánh giá tổng lượng tài nguyên nước; đánh giá thực trạng về

    khai thác, sử dụng nước, bảo vệ tài nguyên nước. Đánh giá khả năng khai thác các nguồn

    nước cho phát triển trong thời gian tới, đặc biệt chú trọng việc đánh giá khả năng đáp ứng

    nguồn nước ngọt cho phát triển công nghiệp, nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao,

    thương mại, du lịch trong thời kỳ quy hoạch.

    + Tài nguyên đất: Tiến hành kiểm kê, đánh giá các loại đất thích hợp đối với

    từng mục đích sử dụng; đánh giá thổ nhưỡng, đặc điểm một số tính chất đất làm cơ sở đề

    xuất định hướng sử dụng đất nông, lâm nghiệp bền vững trên địa bàn tỉnh…

    + Tài nguyên khoáng sản: Đánh giá trữ lượng (phân theo cấp thăm dò), chất

    lượng, điều kiện khai thác của các loại khoáng sản trên địa bàn tỉnh. Xác định rõ khả năng

    có thể khai thác các loại khoáng sản trên trong thời gian tới.

    + Tài nguyên thuỷ sản: Đánh giá đầy đủ các nguồn lợi thuỷ sản trong đó đặc

    biệt chú ý tới các loại đặc sản có giá trị kinh tế cao gắn với vùng biển Phú Yên. Tiềm

    năng diện tích có thể nuôi trồng thuỷ sản các loại.

    + Tài nguyên du lịch: Đánh giá đầy đủ các tài nguyên du lịch tự nhiên (các cảnh

    quan thiên nhiên, hệ sinh thái, hồ nước,...) và khả năng kết hợp với các tài nguyên du lịch

    nhân văn (các di tích lịch sử, cách mạng; các bản sắc văn hóa dân tộc, các lễ hội, khu du

    lịch tâm linh...). Phân tích khả năng hình thành các khu du lịch, trung tâm du lịch và các

    tour du lịch chính trên địa bàn, đặc biệt tính đến sự liên kết giữa các loại hình du lịch, sự

    liên kết quốc tế và với các địa phương lân cận để hình thành các tuyến du lịch liên tỉnh,

    liên vùng và quốc tế.

    + Tài nguyên rừng: Đánh giá hiện trạng và diễn biến tài nguyên rừng về độ che

    phủ rừng, thảm thực vật, hệ động vật, cây dược liệu… từ đó chỉ ra hướng bảo vệ và khai

    thác kinh tế (du lịch sinh thái, lâm nghiệp) hiệu quả.

    – Đánh giá thực trạng công tác bảo vệ, khai thác, sử dụng, tài nguyên thiên nhiên

    trên địa bàn tỉnh ở một số nội dung:

    + Phân tích, đánh giá tác động của các chủ trương, định hướng phát triển kinh

    tế - xã hội đến hoạt động thăm dò, khai thác, chế biến, sử dụng các loại tài nguyên thiên

    nhiên.

    + Đánh giá tác động của việc thăm dò, khai thác, sử dụng tài nguyên thiên nhiên

    đến kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh, môi trường, đa dạng sinh học và dịch vụ hệ

    sinh thái trên địa bàn tỉnh.

  • 25

    + Đánh giá thực trạng công tác phân vùng và công tác quản lý phân vùng khai

    thác, sử dụng, bảo vệ tài nguyên trên địa bàn tỉnh.

    + Dự báo tiến bộ khoa học, công nghệ và phát triển kinh tế - xã hội tác động tới

    việc bảo vệ, khai thác, sử dụng khoáng sản trong thời kỳ quy hoạch.

    + Dự báo nhu cầu khai thác, sử dụng tài nguyên theo kết quả thăm dò trong thời

    kỳ quy hoạch.

    – Tổng hợp những cơ hội và thách thức trong trong bảo vệ, khai thác, sử dụng tài

    nguyên thiên nhiên cho phát triển trong thời kỳ quy hoạch.

    1.5. Điều kiện xã hội:

    Đánh giá tình hình diễn biến, công tác bảo tồn và phát huy các yếu tố về văn hoá,

    xã hội cho phát triển kinh tế - xã hội, nhất là phát triển du lịch...

    1.6. Về các nguy cơ và tác động của thiên tai, biến đổi khí hậu trên địa bàn

    tỉnh:

    – Phân tích, đánh giá diễn biến của thiên tai, biến đổi khí hậu trên địa bàn tỉnh thời

    kỳ vừa qua.

    – Dự báo các nguy cơ, diễn biến của thiên tai, biến đổi khí hậu có thể xảy ra trên

    địa bàn tỉnh thời kỳ quy hoạch và những tác động của thiên tai, biến đổi khí hậu đến sự

    phát triển kinh tế - xã hội cùa tỉnh thời kỳ quy hoạch.

    2. Đánh giá tổng hợp về các yếu tố, điều kiện phát triển đặc thù của tỉnh

    - Đánh giá, tổng hợp các cơ hội và tác động tích cực từ việc khai thác, sử dụng các

    các yếu tố, điều kiện đặc thù đến phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh trong thời kỳ quy

    hoạch.

    - Đánh giá những nguy cơ, thách thức và những tác động tiêu cực từ việc khai thác,

    sử dụng các các yếu tố, điều kiện đặc thù đến phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh trong

    những năm tới.

    S: Điểm mạnh

    – Vị trí địa lý: cửa ngõ ra biển của dải

    phía Tây, cầu nối Bắc – Nam.

    – Tài nguyên thiên nhiên phong phú,

    thuận lợi cho phát triển cơ cấu kinh tế đa

    dạng.

    W: Điểm yếu

    – Vị trí địa lý xa các trung tâm kinh tế lớn

    của vùng và cả nước.

    – Vị thế nền kinh tế Phú Yên còn khá hạn

    chế so với các địa phương còn lại trong vùng:

    Quy mô dân số, kinh tế nhỏ; cân đối ngân sách

  • 26

    – Kết cấu hạ tầng được đầu tư, đặc biệt

    là mạng lưới giao thông đa dạng về loại

    hình, có khả năng liên kết vùng, quốc tế

    thuận lợi.

    – Một số chỉ số về cơ cấu kinh tế có thể

    mang lại lợi ích cho sự phát triển của Phú

    Yên: chi phí nhân công thấp, khả năng thu

    hút đầu tư của tỉnh…

    – Thế mạnh kinh tế biển (khu kinh tế

    ven biển Nam Phú Yên).

    vẫn trong tình trạng thâm hụt; thị trường nội

    tỉnh hẹp…

    – Thiếu lao động có tay nghề và tình trạng

    lao động có trình độ di cư khỏi tỉnh.

    - Năng lực cạnh tranh của nền kinh tế chưa

    cao, môi trường đầu tư chưa thật sự hấp dẫn.

    – Chưa định hình được các ngành mũi nhọn

    có lợi thế so sánh, thiếu các cluster ngành; vai

    trò của lãnh thổ động lực còn mờ nhạt.

    – Địa hình và một số yếu tố tự nhiên có sự

    phân hóa mạnh, gây trở ngại cho việc khai

    thác (do chi phí đầu vào lớn), điều kiện thổ

    nhưỡng không thuận lợi cho nông nghiệp

    năng suất cao.

    – Việc khai thác thế mạnh kinh tế biển còn

    hạn chế, mới tập trung vào thủy sản.

    O: Cơ hội

    – Bối cảnh trong nước, quốc tế có những

    diễn biến thuận lợi giúp tăng cơ hội thu

    hút đầu tư phát triển và liên kết liên vùng,

    quốc tế như tác động của tranh chấp

    thương mại, xu hướng dịch chuyển đầu tư

    Trung Quốc+1, các FTA đã ký kết của

    Việt Nam có hiệu lực,… Bên cạnh đó, với

    việc nền kinh tế vĩ mô của Việt Nam được

    dự báo vẫn tiếp tục ổn định và tăng trưởng

    với tốc độ khá cao, năng lực cạnh tranh

    được cải thiện và sự gia tăng của tầng lớp

    trung lưu…

    – Xu thế phát triển kinh tế biển: cơ hội

    phát huy vai trò của khu kinh tế ven biển

    Nam Phú Yên.

    T: Thách thức

    – Cạnh tranh từ các địa phương khác, đặc

    biệt là các tỉnh trong vùng duyên hải Nam

    Trung Bộ (Bình Định, Khánh Hòa…).

    – Thách thức từ vấn đề tranh chấp chủ

    quyền biển đảo có nguy cơ ảnh hưởng đến

    kinh tế nói chung và kinh tế biển nói riêng.

    – Tác động của biến đổi khí hậu tới các hoạt

    động kinh tế, trong đó nổi bật là nông nghiệp,

    kinh tế biển.

  • 27

    – Xu hướng mới quan tâm và thích du

    lịch nghỉ dưỡng biển Việt Nam của du

    khách Đông Âu.

    II. ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI

    GIAI ĐOẠN 2011-2020

    Tiến hành phân tích, đánh giá một cách toàn diện về kinh tế - xã hội của tỉnh Phú

    Yên trong 10 năm 2011 – 2020 theo các giai đoạn 2011 – 2015, 2016 - 2020 (có so sánh

    với một số địa phương khác, vùng và cả nước), từ đó xác định xuất phát điểm của nền

    kinh tế hiện nay.

    1. Đánh giá chung về thực trạng phát triển kinh tế

    1.1. Tăng trưởng kinh tế: Đánh giá các hoạt động và mức tăng trưởng kinh tế, xu

    hướng và phân bổ hoạt động kinh tế. Phân tích quy mô, tốc độ chung và từng khu vực

    kinh tế, thành phần kinh tế.

    1.2. TChuyển dịch cơ cấu kinh tế (theo ngành và theo thành phần kinh tế).

    1.3. Đánh giá chất lượng tăng trưởng kinh tế.

    1.4. Thực trạng công tác đầu tư, thu chi ngân sách nhà nước, công tác đối ngoại,…

    – Đầu tư: Đánh giá kết quả, hiệu quả thu hút đầu tư phát triển trên địa bàn tỉnh; bao

    gồm cả đầu tư công, đầu tư trực tiếp trong nước và đầu tư trực tiếp nước ngoài đến nay.

    – Ngân sách Nhà nước: Đánh giá các nguồn thu ngân sách và cơ cấu nguồn thu

    qua các năm; khả năng cân đối thu - chi ngân sách tỉnh.

    – Đánh giá hoạt động đối ngoại của tỉnh.

    2. Thực trạng phát triển các ngành nông, lâm nghiệp và thủy sản

    Đánh giá thực trạng phát triển toàn ngành ngành nông, lâm nghiệp và thủy sản và

    từng tiểu ngành (trồng trọt, chăn nuôi; khai thác, nuôi trồng thủy sản và lâm nghiệp) ở

    một số nội dung chủ yếu: Đánh giá tổng quan chung, trình độ khoa học – công nghệ, hệ

    thống cơ sở hạ tầng, thị trường và kênh tiêu thụ nông sản… trên địa bàn chung toàn tỉnh

    và cụ thể cho từng huyện, thị xã, thành phố, cụ thể:

    – Đánh giá tổng quan chung: (i) Quy mô giá trị sản xuất (GTSX) và tăng trưởng

    GTSX; chuyển dịch cơ cấu; năng suất và tăng trưởng năng suất; đóng góp của ngành vào

    nền kinh tế của tỉnh…; (ii) Đánh giá hiện trạng sử dụng đất nông, lâm nghiệp và thủy sản

  • 28

    của toàn tỉnh và của từng huyện, thị xã, thành phố; Tình hình thực hiện các chương trình,

    dự án và các chính sách liên quan đến phát triển nông, lâm nghiệp và thủy sản…

    – Đánh giá trình độ khoa học – công nghệ trong sản xuất nông, lâm nghiệp và thủy

    sản: Hiện trạng về quy trình sản xuất và ứng dụng tiến bộ kỹ thuật trong sản xuất nông

    nghiệp (sản xuất giống, kỹ thuật, phân bón, công tác thú y, thức ăn chăn nuôi, hệ thống

    sản xuất và tình hình quản lý giống vật nuôi...); tình hình phát triển công nghiệp chế biến,

    cơ khí hóa trong hoạt động sản xuất nông nghiệp; thực trạng phát triển khu nông nghiệp

    ứng dụng công nghệ cao trên địa bàn tỉnh...

    – Hiện trạng hệ thống kết cấu hạ tầng: Thống kê, đánh giá hiện trạng kết cấu hạ

    tầng, dịch vụ sản xuất nông nghiệp (hệ thống chuồng trại, cơ sở bảo quản, chế biến nông

    sản...), trạm, trại kỹ thuật nông nghiệp, hệ thống thủy lợi....

    – Đánh giá tình hình tiêu thụ nông sản: Đánh giá thị trường tiêu thụ, các loại hình

    tổ chức sản xuất và tiêu thụ nông sản, thực trạng thu mua, tiêu thụ và chế biến nông sản…

    – Xác định một số sản phẩm nông nghiệp có tiềm năng, triển vọng phát triển trong

    những năm tới: (i) Dự báo yêu cầu của Cách mạng công nghiệp 4.0 đối với sự thay đổi

    hình thức tổ chức sản xuất nông, lâm nghiệp và thủy sản theo mô hình nông nghiệp ứng

    dụng công nghệ cao (quy mô vùng sản xuất, sự tham gia của doanh nghiệp, trình đ�