0
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH PHÚ YÊN
BÁO CÁO THUYẾT MINH
NHIỆM VỤ VÀ DỰ TOÁN KINH PHÍ
QUY HOẠCH TỈNH PHÚ YÊN
THỜI KỲ 2021-2030, TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2050
Phú Yên, tháng 10/2019
Phú Yên, tháng 9 năm 2019
1
Phần 1. MỞ ĐẦU
I. LÝ DO VÀ SỰ CẦN THIẾT LẬP QUY HOẠCH
Phú Yên là tỉnh ven biển thuộc vùng Bắc Trung Bộ và Duyên hải miền Trung1;
phía Bắc giáp tỉnh Bình Định, phía Nam giáp tỉnh Khánh Hoà, phía Tây giáp hai tỉnh Đắk
Lắk và Gia Lai, phía Đông giáp biển Đông. Phú Yên có diện tích tự nhiên là 5023,4km2,
chiếm 1,53% diện tích cả nước, với 9 đơn vị hành chính gồm thành phố Tuy Hòa, thị xã
Sông Cầu và 7 huyện: Đồng Xuân, Tuy An, Sơn Hòa, Phú Hòa, Sông Hinh, Tây Hòa,
Đông Hòa.
Phú Yên nằm trên trục giao thông chính Bắc-Nam với các tuyến đường bộ quan
trọng gồm QL1A, QL1D, QL19C giúp tỉnh kết nối thuận lợi với các tỉnh vùng Bắc Trung
Bộ và Duyên hải miền Trung. Việc kết nối Đông – Tây với Tây Nguyên và khu vực Đông
Bắc Campuchia cũng khá thuận lợi thông qua các tuyến QL25, QL29. Bên cạnh các tuyến
quốc lộ, Phú Yên còn có cảng biển Vũng Rô cùng đường bờ biển dài 189 km và sân bay
Tuy Hòa giúp tỉnh trở thành ngã ba giao lưu kinh tế và hàng hoá Bắc - Nam và Đông –
Tây, là nơi có khả năng thuận lợi nhất về vị trí và địa hình để mở đường xuyên Đông -
Tây, đường sắt lên Tây Nguyên. Với địa thế này, Phú Yên vừa thuận lợi trong việc mở
rộng thị trường cho các sản phẩm thế mạnh của mình, đồng thời dễ dàng liên kết, hợp tác
kinh tế với các tỉnh, vùng khác.
Phú Yên là một trong những tỉnh có vị trí phòng thủ quốc gia từ tuyến biển, là cửa
ngõ quan trọng ra biển của hành lang đường xuyên Á đã tác động lớn đến quá trình phát
triển kinh tế - xã hội, giao lưu hợp tác, trao đổi kinh tế, văn hoá, khoa học công nghệ giữa
Phú Yên với các tỉnh, thành phố trong cả nước và quốc tế.
Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Phú Yên đến năm 2020 được
Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tại Quyết định số 122/2008/QĐ-TTg ngày 29/8/2008 và
Quyết định điều chỉnh quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Phú Yên đến
năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030 được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tại Quyết định
số 665/2018/QĐ-TTg ngày 31/5/2018. Thực tiễn triển khai trên địa bàn tỉnh Phú Yên cho
thấy quy hoạch đã góp phần đáng kể vào quá trình phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.
Tăng trưởng GRDP bình quân hàng năm của Phú Yên đạt mức khá cao, 8,15% trong giai
đoạn 2008 - 2018; cơ cấu kinh tế chuyển dịch theo hướng tích cực, tăng dần tỷ trọng
ngành công nghiệp - xây dựng và dịch vụ, giảm dần tỷ trọng ngành nông – lâm – thủy
sản: năm 2018, công nghiệp - xây dựng chiếm 29,2%, dịch vụ chiếm 43,7%, nông - lâm
1 Trong bối cảnh phương án phân vùng mới để triển khai Luật Quy hoạch 2017 chưa được chính thức lựa chọn,
nghiên cứu này vẫn sử dụng cách phân vùng trong Nghị định 92/2006/NĐ-CP của Chính phủ về việc lập, phê duyệt
và quản lý quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội.
2
- thủy sản chiếm 23,7%; bình quân hàng năm giải quyết việc làm cho hơn 23.500 lao
động; tỷ lệ hộ nghèo giảm bình quân 2-2,2%/năm… Tuy nhiên, chất lượng tăng trưởng
kinh tế tỉnh Phú Yên còn chưa cao; tăng trưởng kinh tế chủ yếu dựa vào vốn đầu tư, khai
thác tài nguyên; cơ cấu kinh tế giữa các ngành, lĩnh vực tuy chuyển dịch theo hướng tích
cực nhưng còn chậm; cơ cấu trong nội bộ từng ngành chưa thật sự hợp lý; GRDP bình
quân đầu người năm 2018 đạt khoảng 39,7 triệu đồng, mới bằng 67,8% mức bình quân
cả nước (58,5 triệu đồng)…
Từ khi triển khai thực hiện quy hoạch tổng thể (năm 2008) đến nay tình hình kinh
tế - xã hội của tỉnh, của vùng và cả nước có nhiều thay đổi: Chiến lược phát triển kinh tế
- xã hội giai đoạn 2011-2020 và Phương hướng, nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội 5
năm 2016-2020 với định hướng tái cơ cấu kinh tế, đổi mới mô hình tăng trưởng hướng
đến nâng cao chất lượng tăng trưởng và sức cạnh tranh của nền kinh tế; Hội nhập quốc
tế trở thành định hướng chiến lược lớn của Đảng nhằm thực hiện thắng lợi nhiệm vụ xây
dựng và bảo vệ Tổ quốc và hoàn thành Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội giai đoạn
2011-2020. Giai đoạn 10 năm tới có ý nghĩa then chốt đối với nước ta khi Việt Nam nỗ
lực hội nhập quốc tế sâu rộng và toàn diện trên mọi lĩnh vực, tham gia các liên kết kinh
tế, các hiệp định Thương mại tự do thế hệ mới và hoàn tất nhiều cam kết quốc tế lớn. Một
số nội dung trên dù đã được đề cập và tích hợp trong bản điều chỉnh quy hoạch tổng thể
(năm 2018) song vẫn còn những hạn chế. Cùng với đó, những diễn biến của bối cảnh
quốc tế, trong nước tiếp tục có những thay đổi mang tính đột phá đòi hỏi cần xây dựng
mới quy hoạch tỉnh Phú Yên thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050, cụ thể:
(1). Thực hiện Luật Quy hoạch (2017) và Nghị quyết số 11/NQ-CP ngày
05/02/2018 của Chính phủ về triển khai thi hành Luật Quy hoạch 2017, UBND tỉnh Phú
Yên tổ chức lập quy hoạch tỉnh Phú Yên thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050.
Theo Luật Quy hoạch, quy hoạch tỉnh Phú Yên được nghiên cứu, xây dựng trên cơ sở
tích hợp các nội dung, định hướng phát triển các ngành, lĩnh vực và các huyện, thị xã,
thành phố có liên quan đến kết cấu hạ tầng, sử dụng tài nguyên và bảo vệ môi trường trên
địa bàn tỉnh có tính tới yếu tố liên vùng và hội nhập kinh tế quốc tế. Các quy hoạch được
xây dựng mới theo Luật Quy hoạch (quy hoạch tổng thể quốc gia, quy hoạch sử dụng đất
quốc gia, quy hoạch ngành quốc gia, quy hoạch vùng) sẽ có tác động trực tiếp đến định
hướng phát triển của tỉnh Phú Yên trong những năm tới. Mặt khác, theo yêu cầu của Luật
Quy hoạch, việc xây dựng quy hoạch tỉnh Phú Yên là để cụ thể hóa quy hoạch tổng thể
quốc gia, quy hoạch ngành quốc gia, quy hoạch vùng ở cấp tỉnh về không gian các hoạt
động kinh tế - xã hội, quốc phòng an ninh, hệ thống đô thị và phân bố dân cư nông thôn,
kết cấu hạ tầng, phân bổ đất đai, sử dụng tài nguyên và bảo vệ môi trường.
3
(2). Một số chủ trương, chính sách lớn của Đảng và Nhà nước đang được nghiên
cứu, xây dựng và hoàn thiện như: Văn kiện Đại hội XIII của Đảng, Chiến lược phát triển
kinh tế - xã hội thời kỳ 2021-2030… sẽ có những tác động đáng kể đến sự phát triển kinh
tế - xã hội của tỉnh Phú Yên như định hướng về phát triển kinh tế biển, huy động các
nguồn lực phát triển kinh tế,…
(3). Các tác động của bối cảnh quốc tế, trong nước khác đặt ra yêu cầu cần thiết
phải xây dựng mới quy hoạch: Cuộc cách mạng công nghiệp 4.0 được dự báo sẽ có tác
động sâu – rộng đến mọi lĩnh vực trong đó nổi bật là những thay đổi trong việc khai thác,
sử dụng các nguồn lực đầu vào như nguồn nhân lực, công nghệ sản xuất, nguồn dữ liệu
và hạ tầng thông tin; Các Hiệp định Thương mại tự do (FTA) thế hệ mới mà Việt Nam
đã tham gia (AFTA, VKFTA,…) hoặc đang tích cực đàm phán (RCEP, Việt Nam –
EFTA,…)2, Hiệp định đối tác Toàn diện và Tiến bộ xuyên Thái Bình Dương (CPTPP),
là những yếu tố quan trọng thúc đẩy thương mại và đầu tư của Việt Nam nói chung và
Phú Yên nói riêng. Thông qua các FTA, hoạt động xuất khẩu những mặt hàng có thế
mạnh của Phú Yên như du lịch, thủy sản sẽ được thúc đẩy cùng với đó đặt ra yêu cầu
chuyển dịch cơ cấu kinh tế cho phù hợp nhằm gắn các sản phẩm của Phú Yên với thị
trường quốc tế.
(4). Thực trạng phát triển kinh tế - xã hội của Phú Yên giai đoạn đã qua cho thấy
các ngành động lực và các lãnh thổ hạt nhân trên địa bàn tỉnh còn chưa được định hình
rõ nét, chưa phát huy tối đa vai trò, chức năng đầu tàu dẫn dắt nền kinh tế của tỉnh. Bối
cảnh mới trong nước và quốc tế đặt ra yêu cầu cấp thiết đối với tỉnh Phú Yên trong giai
đoạn tới cần định hình hướng phát triển của tổ chức lãnh thổ, trong đó vai trò quan trọng
hàng đầu xác định là ngành động lực, lãnh thổ hạt nhân để phát huy tối đa các nguồn lực
phát triển.
(5). Trong những năm qua, Phú Yên đã và đang khai thác có hiệu quả các lợi thế
về vị trí địa kinh tế - chính trị đồng thời thực hiện tốt trách nhiệm là cầu nối Bắc - Nam.
Để Phú Yên tiếp tục khai thác hiệu quả hơn nữa vị trí địa kinh tế - chính trị, phát huy thế
mạnh đặc thù, tận dụng thời cơ trong giai đoạn mới, phấn đấu đưa Phú Yên trở thành tỉnh
giàu mạnh trong vùngBắc Trung Bộ và Duyên hải miền Trung cần thiết phải xây dựng
các định hướng phát triển mới cho Phú Yên trong thời gian tới, đồng thời làm cơ sở cho
việc xây dựng Văn kiện Đại hội Đảng bộ tỉnh các nhiệm kỳ tới.
Do vậy, việc nghiên cứu và xây dựng Quy hoạch tỉnh Phú Yên thời kỳ 2021-2030,
tầm nhìn đến năm 2050 là rất cần thiết theo yêu cầu của hướng tiếp cận mới, có tầm nhìn
dài hạn, nhằm phát huy hiệu quả các lợi thế của tỉnh, làm căn cứ khoa học và thực tiễn cho
2 Tính đến hết tháng 7/2019, có 12 FTA mà Việt Nam tham gia đã có hiệu lực, 01 FTA đã ký kết nhưng chưa có
hiệu lực (EVFTA) và đang đàm phán 03 FTA.
4
việc tổ chức không gian lãnh thổ kinh tế - xã hội và xây dựng các kế hoạch phát triển 5
năm và hàng năm, đáp ứng yêu cầu phát triển chung của cả nước, đồng thời nâng cao hiệu
quả kinh tế - xã hội để xây dựng Phú Yên trở thành tỉnh phát triển năng động của vùng và
cả nước, có vị thế cao trong sự tham gia vào địa bàn cầu nối để hội nhập khu vực.
II. QUAN ĐIỂM, MỤC TIÊU, NGUYÊN TẮC, PHƯƠNG PHÁP LẬP
QUY HOẠCH
1. Quan điểm lập quy hoạch
– Tuân thủ quy định của Luật Quy hoạch, quy định khác của pháp luật Việt Nam
và các điều ước quốc tế có liên quan mà nước Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam là
thành viên;
– Bảo đảm phù hợp với các nội dung định hướng chiến lược phát triển đất nước
thời kỳ 2021 - 2030, quy hoạch tổng thể quốc gia, quy hoạch không gian biển quốc gia,
quy hoạch sử dụng đất quốc gia, quy hoạch vùng, các quy hoạch ngành quốc gia liên
quan đến địa bàn tỉnh.
– Bảo đảm tính thống nhất, đồng bộ giữa các ngành trên địa bàn; phát triển hài hòa
các địa phương, vùng lãnh thổ trên địa bàn tỉnh; phù hợp với khả năng cân đối, huy động
về nguồn lực triển khai của tỉnh; đảm bảo quản lý phát triển kinh tế - xã hội và quản lý
lãnh thổ; đảm bảo quốc phòng, an ninh và bảo vệ môi trường.
– Đảm bảo tính tích hợp thông qua phương pháp tiếp cận tổng hợp và phối hợp
đồng bộ giữa các ngành, lĩnh vực có liên quan đến kết cấu hạ tầng, sử dụng tài nguyên
và bảo vệ môi trường trong việc lập quy hoạch trên một phạm vi lãnh thổ xác định nhằm
đạt được mục tiêu phát triển cân đối, hài hòa, hiệu quả và bền vững.
– Bảo đảm tính nhân dân, sự tham gia của các bên liên quan, đảm bảo hài hòa lợi
ích quốc gia, vùng, tỉnh và các địa phương liên quan; đảm bảo lợi ích của nhân dân.
– Bảo đảm tính khoa học, ứng dụng công nghệ hiện đại, kết nối liên thông, sử
dụng hiệu quả các nguồn lực phát triển; đánh giá đầy đủ giá trị địa kinh tế - chính trị của
tỉnh; các tác động về các điều kiện và bối cảnh từ bên ngoài đến phát triển của tỉnh; các
cơ hội liên kết giữa tỉnh Phú Yên với nội vùng, các vùng xung quanh, cả nước và khu
vực; khả năng khai thác hành lang xuyên Á, hợp tác, giao thương giữa Việt Nam và các
nước ASEAN; khả năng khai thác các Hiệp định Thương mại tự do mà Việt Nam đã ký
kết (CTPPP, AFTA…).
– Bảo đảm tính khả thi trong thực hiện, đáp ứng các yêu cầu phát triển trong giai
đoạn 2021 - 2025; 2026 - 2030 và tạo nền tảng phát triển cho các giai đoạn tiếp theo, phù
hợp với tầm nhìn đến năm 2050.
5
– Đảm bảo tính công khai, minh bạch giúp cho quá trình hỗ trợ ra quyết định trong
thu hút và triển khai các dự án đầu tư trên địa bàn tỉnh.
2. Mục tiêu lập quy hoạch
– Quy hoạch là công cụ pháp lý quan trọng để chính quyền các cấp tỉnh Phú Yên
sử dụng để hoạch định chính sách và kiến tạo động lực phát triển; tổ chức không gian
phát triển kinh tế - xã hội đảm bảo tính kết nối đồng bộ giữa quy hoạch quốc gia với quy
hoạch vùng và quy hoạch tỉnh nhằm khai thác tối đa tiềm năng, lợi thế của tỉnh để phát
triển kinh tế - xã hội nhanh và bền vững.
– Quy hoạch tỉnh sẽ đưa ra các định hướng, nhiệm vụ và giải pháp để đẩy nhanh
việc thực hiện các khâu đột phá chiến lược về phát triển hạ tầng; đồng thời loại bỏ các
quy hoạch chồng chéo, cản trở đầu tư phát triển trên địa bàn; tạo bước đột phá trong cải
cách thủ tục hành chính, bảo đảm công khai, minh bạch, công bằng trong huy động, tiếp
cận cũng như phát huy tối đa các nguồn lực trong hoạt động đầu tư và phát triển kinh tế
- xã hội - môi trường.
– Xây dựng kịch bản phát triển, ý tưởng và phương án tổng thể, bố trí hợp lý không
gian nhằm giải quyết các vấn đề xung đột về không gian trong địa bàn tỉnh hiện nay và
định hướng không gian cho các nhu cầu phát triển trong tương lai trên cơ sở huy động
hiệu quả các nguồn lực trong và ngoài tỉnh.
– Là cơ sở để triển khai kế hoạch đầu tư công trung hạn trên địa bàn tỉnh, đảm bảo
tính khách quan, khoa học.
– Hướng tới phát triển bền vững trên cả 3 khía cạnh: Kinh tế - Xã hội - Môi trường
trong tỉnh và đảm bảo phát triển bền vững trong dài hạn trong đó phát huy tối đa vai trò
của 03 chủ thể trụ cột tham gia là Nhà nước - Doanh nghiệp - Người dân.
3. Các nguyên tắc lập quy hoạch
– Đảm bảo sự tuân thủ, bám sát các quy trình, nội dung, nguyên tắc theo Luật Quy
hoạch, Nghị định, Thông tư hướng dẫn thực hiện Luật Quy hoạch và các quy định pháp
luật hiện hành có liên quan.
– Đảm bảo tính thống nhất, tổng thể, đồng bộ và hệ thống giữa quy hoạch tỉnh với
chiến lược và kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và đảm bảo sự kết hợp hiệu quả giữa
quản lý ngành/lĩnh vực với quản lý lãnh thổ, bảo vệ môi trường và quốc phòng - an ninh;
các phân tích, đánh giá và định hướng phát triển được dựa trên mối quan hệ tổng thể, có
tính hệ thống, tính kết nối liên ngành, liên lĩnh vực và liên vùng.
6
– Bền vững và dài hạn: Đảm bảo lập quy hoạch dựa trên cả ba trụ cột: Kinh tế, Xã
hội và Môi trường cho một thời gian dài, tầm nhìn đến năm 2050.
– Khả thi và thích ứng: Đảm bảo tính khả thi trong triển khai, phù hợp với nguồn
lực thực hiện của tỉnh giai đoạn 2021 – 2030 và khả năng huy động nguồn lực trong tầm
nhìn đến năm 2050; xây dựng các phương án, định hướng phát triển phù hợp với xu thế
phát triển và vận động của bối cảnh trong và ngoài nước, thích ứng với biến đổi khí hậu.
– Đảm bảo tính kế thừa và tính mở để tiếp cận các phương pháp quy hoạch hiện
đại; nội dung quy hoạch sẽ chọn lọc, kế thừa các chủ trương chính sách lớn của Đảng và
Nhà nước (trong đó có cụ thể hóa các nội dung của Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội
2011-2020 và Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội 2021-2030) cũng như các quy hoạch
cấp quốc gia, cấp vùng trước đó.
– Đảm bảo tính thị trường trong việc huy động các yếu tố, điều kiện phát triển kinh
tế - xã hội của tỉnh cũng như trong xây dựng định hướng phát triển, tổ chức không gian
phát triển các các ngành, lĩnh vực trên địa bàn; đảm bảo nguyên tắc thị trường có sự quản
lý của Nhà nước trong phân bổ nguồn lực; Phát huy tối đa vai trò, hiệu quả của 03 chủ
thể là Nhà nước, doanh nghiệp và người dân.
– Đảm bảo tính liên kết không gian, thời gian trong quá trình lựa chọn các công cụ
sử dụng trong hoạt động quy hoạch.
– Phòng ngừa: Có không gian, nguồn lực và các chính sách phản ứng nhanh khi
có sự cố gia xảy ra (thiên tai, sự cố có tính thảm họa,…).
4. Yêu cầu về nội dung của Quy hoạch
Quy hoạch tỉnh Phú Yên phải xây dựng được phương án phát triển toàn diện, dài
hạn, có trọng tâm, trọng điểm và có bước đi thích hợp với trật tự ưu tiên rõ ràng có tính
tới yêu cầu phát triển của cả nước, vùng Bắc Trung Bộ và Duyên hải miền Trung, Tây
Nguyên, cụ thể:
4.1. Phân tích, đánh giá các yếu tố, điều kiện và nguồn lực phát triển và dự báo khả
năng khai thác các nguồn lực cho phát triển trong thời kỳ quy hoạch.
4.2. Đánh giá thực trạng phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Phú Yên giai đoạn 2011-
2020, rút ra được những thành tựu, những hạn chế, tồn tại và nguyên nhân.
4.3. Đánh giá sự hiệu quả, tính hợp lý về thực trạng tổ chức không gian phát triển
kinh tế - xã hội.
4.4. Xác định các điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội, thách thức đối với việc phát triển
kinh tế - xã hội tỉnh Phú Yên trong thời kỳ quy hoạch.
7
4.5. Xác định mục tiêu, quan điểm và phương án phát triển đến năm 2030, tầm
nhìn đến năm 2050 và cụ thể hoá cho giai đoạn 2021-2025 và giai đoạn 2026-2030. Mục
tiêu phát triển phải đảm bảo sự bền vững và cân bằng giữa các yếu tố kinh tế - xã hội,
quốc phòng, an ninh, bảo vệ môi trường; khai thác và sử dụng hợp lý, hiệu quả nguồn tài
nguyên thiên nhiên; có sự kết hợp trước mắt và lâu dài, có tính toán bước đi cụ thể và cần
thiết, xác định rõ những trọng điểm đầu tư và thứ tự ưu tiên.
4.6. Xác định các điểm đột phá trong phát triển kinh tế-xã hội trong giai đoạn quy
hoạch và tầm nhìn đến năm 2050, đảm bảo phát triển nhanh, hài hòa và bền vững.
4.7. Xây dựng các phương án phát triển kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội và tổ chức
không gian lãnh thổ cho các hoạt động kinh tế - xã hội của tỉnh. Các phương án phát triển
phải đảm bảo sự liên kết, tính đồng bộ trong khai thác, sử dụng tối đa, hiệu quả kết cấu
hạ tầng; phát huy tối đa tiềm năng, lợi thế của từng ngành/lĩnh vực, từng địa phương gắn
với tiến bộ, công bằng xã hội, bảo đảm an sinh xã hội và bảo đảm quốc phòng, an ninh,
trong đó:
– Xác định phương án phát triển các ngành, lĩnh vực và các địa phương cho từng
giai đoạn phát triển, trong đó xác định các phương tiện, lộ trình và kế hoạch hành động
để thực hiện phương án phát triển.
– Tính toán khả năng tạo việc làm, tăng năng suất lao động và dự báo nhu cầu lao
động cho từng ngành, lĩnh vực và từng địa phương trên địa bàn tỉnh.
– Thực hiện tiến bộ và công bằng xã hội; xác định những vùng và thành phần dân
cư, nhóm dân cư yếu thế cần hỗ trợ và những vùng, địa bàn, ngành kinh tế có vai trò động
lực phát triển; có biện pháp giảm dần chênh lệnh về trình độ phát triển giữa các vùng, các
nhóm dân cư.
– Xác định các chương trình, dự án đầu tư phát triển theo thứ tự ưu tiên.
4.8. Các giải pháp đồng bộ, khả thi nhằm thực hiện mục tiêu, phương án quy hoạch
lựa chọn.
5. Phương pháp lập Quy hoạch
– Phương pháp tích hợp quy hoạch: Là phương pháp tiếp cận tổng hợp và phối hợp
đồng bộ giữa các ngành, lĩnh vực có liên quan đến kết cấu hạ tầng, sử dụng tài nguyên
và bảo vệ môi trường trong việc lập quy hoạch trên một phạm vi lãnh thổ xác định nhằm
đạt được mục tiêu phát triển cân đối, hài hòa, hiệu quả và bền vững.
– Phương pháp nghiên cứu tại bàn: Phương pháp được sử dụng nhằm tiến hành thu
thập, tổng quan và phân tích các số liệu, cơ chế, chính sách, pháp luật liên quan tới công
tác lập quy hoạch tỉnh. Các nguồn dữ liệu từ địa phương; từ cơ quan tổ chức cấp quốc gia;
8
các tổ chức quốc tế, đặc biệt là các mô hình phát triển, năng lực cạnh tranh trên thị trường
toàn cầu; số liệu từ khảo sát thực địa.
– Phương pháp phỏng vấn và tham vấn ý kiến chuyên gia: Phương pháp được sử
dụng nhằm tham vấn ý kiến của các chuyên gia, nhà quản lý đặc biệt là những lãnh đạo
hoặc nguyên lãnh đạo cấp cao của tỉnh, trung ương. Các nội dung tập trung tham vấn ý
kiến gồm: đánh giá thực trạng kinh tế - xã hội trên địa bàn tỉnh, xác định những cơ hội,
thách thức trong phát triển kinh tế - xã hội và các đột phát phát triển của tỉnh giai đoạn
đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050.
– Phương pháp thông tin địa lý, bản đồ (GIS): Phương pháp được sử dụng để xây
dựng các lớp hệ thống cơ sở dữ liệu thông tin địa lý làm cơ sở cho công tác tổ chức không
gian của tỉnh.
– Phương pháp phân tích hệ thống, phương pháp so sánh, phương pháp chuyên gia
và các phương pháp phân tích chuyên ngành cũng được sử dụng trong quá trình lập quy
hoạch: Phân tích hệ thống điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội và thách thức đối với tỉnh;
phương pháp định chuẩn so sánh.
– Phương pháp mô hình được sử dụng để tiến hành dự báo và mô phỏng các chỉ
tiêu chính phát triển kinh tế - xã hội.
– Phương pháp cùng tham gia được lựa chọn: Quy hoạch được xây dựng dựa trên
sự kết hợp giữa thực tế của địa phương với kiến thức chuyên môn và kinh nghiệm quốc tế:
Nhóm tư vấn lập quy hoạch gồm những chuyên gia tư vấn quốc tế có uy tín và giàu kinh
nghiệm kết hợp với những chuyên gia trong nước giàu kiến thức và kinh nghiệm từ các bộ,
ngành, các trường đại học, các cơ quan nghiên cứu trong nước, vùng và tỉnh Phú Yên.
6. Dự báo triển vọng và nhu cầu phát triển trong thời kỳ quy hoạch
– Tăng trưởng kinh tế giai đoạn 2008 - 2018 của tỉnh Phú Yên được duy trì ở mức
khá cao và tương đối ổn định, bình quân đạt 8,15%/năm, cao hơn so với tốc độ tăng bình
quân của cả nước (6,15%/năm). Đây là điều kiện thuận lợi để dự báo triển vọng kinh tế
tỉnh sẽ tiếp tục đà tăng trưởng cao thời kỳ quy hoạch.
– Sự khai thác ngày càng có hiệu quả các tiềm năng, lợi thế của tỉnh (nằm trên
hành lang xuyên Á; cầu nối Việt Nam và thị trường tự do ASEAN; khai thác lợi thế của
vùng Bắc Trung Bộ và Duyên hải miền Trung, gắn với du lịch biển; các dự án lớn trong
lĩnh vực công nghiệp và dịch vụ đã và sẽ hoàn thành đi vào hoạt động; triển vọng phát
triển kinh tế biển với hạt nhân là khu kinh tế ven biển Nam Phú Yên...) sẽ là những tiền
đề, động lực quan trọng của tỉnh Phú Yên để tiếp tục duy trì tốc tăng trưởng và nâng cao
chất lượng tăng trưởng kinh tế thời kỳ quy hoạch.
9
– Lĩnh vực nông - lâm - thủy sản, nông thôn tiếp tục được quan tâm đầu tư phát
triển gắn với du lịch, nông nghiệp sinh thái tạo thế phát triển bền vững, hài hòa giữa kinh
tế với xã hội và môi trường. Các nông sản đặc sản của tỉnh rất có lợi thế để phát triển
thành vùng sản xuất hàng hóa và mở rộng thị trường tiêu thụ. Một số hàng rào về chính
sách thương mại sẽ được gỡ bỏ, đặc biệt là hàng hóa nông sản khi Việt Nam tham gia các
Hiệp định đối tác song phương và đa phương là cơ hội để Phú Yên đón bắt tham gia
"chuỗi hàng hóa" trên thị trường thế giới. Tuy vậy, điều này cũng đặt ra thách thức cạnh
tranh từ bên các sản phẩm nhập khẩu chất lượng cao do đó Phú Yên cần nhanh chóng cải
thiện năng lực cạnh tranh theo hướng nâng cao chất lượng và sản xuất bền vững. Dự báo
triển vọng phát triển ngành nông - lâm - thủy sản đến năm 2030 sẽ tiếp tục tập trung phát
triển mở rộng sản xuất hàng hóa dựa trên các vùng sản xuất hàng hóa, trong đó tập trung
phát triển các sản phẩm nông sản hữu cơ, đặc sản, bản địa của địa phương để tăng giá trị
các sản phẩm có lợi thế so sánh. Nền nông nghiệp hữu cơ theo hướng sản xuất hàng hóa
đòi hỏi sự chuyển mình mạnh mẽ của khu vực nông thôn, đặc biệt là sớm giải quyết các
điểm nghẽn về hạ tầng cơ sở, chất lượng nguồn nhân lực và công nghệ chế biến tại chỗ.
– Đối với ngành công nghiệp: Các ngành công nghiệp chủ lực bao gồm công
nghiệp năng lượng, năng lượng sạch; công nghiệp cơ khí, điện tử; công nghiệp chế biến
nông - lâm - thủy sản... phát triển ở trình độ công nghệ cao, hạn chế tác động xấu đến
môi trường. Hệ thống các khu, cụm công nghiệp còn nhiều dư địa để phát triển khi các
khu cụm công nghiệp được lấp đầy, hình thành các cụm liên kết (cluster) đối với những
ngành, sản phẩm thế mạnh.
– Dự báo triển vọng và nhu cầu phát triển các ngành dịch vụ của tỉnh sẽ tập trung mũi
nhọn, đột phá vào các ngành dịch vụ như du lịch, xuất - nhập khẩu, thương mại, cụ thể:
(i) Về du lịch: Khả năng hình thành loại hình dịch vụ vui chơi giải trí có hoạt động
cá cược nhằm thu hút du khách trong và ngoài nước trong bối cảnh pháp luật Việt Nam
dần “mở” hơn với hoạt động này. Hình thành một mạng lưới dịch vụ đồng bộ, hiện đại,
trong đó các dịch vụ du lịch và logistics có đóng góp lớn vào kinh tế của tỉnh. Hình thành
một số khu du lịch trọng điểm của trên cơ sở khai thác các thế mạnh về du lịch tự nhiên
tại vịnh Xuân Đài, đầm Cù Mông, bãi Từ Nham, gành Đá Dĩa, đầm Ô Loan, vịnh Vũng
Rô… Hình thành nên lĩnh vực, chủ đề về du lịch cho Phú Yên, kết nối với các loại hình
du lịch khác của các tỉnh trong vùng như du lịch di sản ở Quảng Nam, du lịch thể thao ở
Bình Thuận, du lịch hang động ở Quảng Bình…
(ii) Về xuất - nhập khẩu: Hoạt động xuất - nhập khẩu của cả nước nói chung và Phú
Yên trong giai đoạn tới tiếp tục chịu tác động của những xu thế nổi bật sau: xu thế toàn cầu
hóa (trong đó nổi bật là sự đối nghịch của chủ nghĩa bảo hộ với xu thế liên kết thương mại
quốc tế) ảnh hưởng rõ nét đến việc mở rộng thị trường và mức độ cạnh tranh trong thương
10
mại quốc tế; tác động của cách mạng công nghiệp 4.0 góp phần làm thay đổi chuỗi giá trị
toàn cầu và khả năng tham gia của các quốc gia, địa phương. Với vị trí nằm ở khu vực châu
Á – Thái Bình Dương được dự báo sẽ tiếp tục phát triển năng động trong giai đoạn tới,
Việt Nam nói chung và Phú Yên nói riêng có nhiều cơ hội để tăng cường liên kết kinh tế,
mở rộng thị trường và tham gia ngày càng sâu vào chuỗi giá trị toàn cầu. Trong giai đoạn
ngắn hạn, xu hướng dịch chuyển dòng đầu tư do tác động của tranh chấp thương mại Mỹ -
Trung và xu hướng Trung Quốc+1, Thái Lan+13 được dự báo sẽ tạo cơ hội cho Phú Yên
thu hút các dự án FDI, nhất là FDI thế hệ mới để thúc đẩy phát triển kinh tế, nâng cao năng
lực sản xuất và mở rộng thị trường xuất – nhập khẩu.
(iii) Về hoạt động nội thương: Nâng khả năng thu hút và phát luồng hàng hoá trong
vùng; bảo vệ lợi ích của người tiêu dùng, người sản xuất trên địa bàn tỉnh; thương mại
ngày càng phát triển theo hướng thân thiện với môi trường, khuyến khích các doanh
nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế tham gia đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng thương mại;
tạo tiền đề vững chắc để tham gia hợp tác phát triển kinh tế trong vùng, trong nước và
nước ngoài. Ngoài ra, sự gia tăng nhanh chóng của tầng lớp trung lưu ở Việt Nam nói
chung và Phú Yên nói riêng hứa hẹn sẽ thúc đẩy nhu cầu mua sắm trong tỉnh lớn đối với
cả cư dân trong tỉnh và khách du lịch.
– Về phát triển kinh tế biển:
(i) Phú Yên có bờ biển với nhiều vũng, vịnh, cửa sông, bãi tắm tạo điều kiện thuận
lợi phát triển tổng hợp kinh tế biển. Đây là một trong những thế mạnh nổi bật của Phú
Yên. Với những bãi tắm hiện có (Phú Yên, bờ biển thị xã Sông Cầu,...), việc hình thành
các khu du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng sẽ rất thuận lợi, tạo sức bật cho kinh tế biển của
Phú Yên. Bên cạnh đó, những vũng, vịnh như Vũng Rô... có thể phát triển cảng, nhà máy
lọc dầu tạo tiền đề sức bật cho kinh tế biển. Khu kinh tế Nam Phú Yên có những lợi thế
và tiềm năng phát triển trong khu vực duyên hải miền Trung, triển khai nhiều định hướng
lớn nhằm tạo lập các cơ hội phát triển mới cho khu vực này. Xây dựng Khu kinh tế Nam
Phú Yên thành một trung tâm công nghiệp và dịch vụ mang tính đột phá cho phát triển
kinh tế - xã hội của tỉnh. Đặc biệt ảnh hưởng trực tiếp với khu vực Nam Phú Yên là dự
án Đường bộ hầm Đèo Cả mở ra cơ hội liên kết thuận tiện với các tỉnh phía nam, nhất là
hỗ trợ chia sẻ với Khu kinh tế Vân Phong (tỉnh Khánh Hòa). Tốc độ đô thị hoá của thành
phố Tuy Hoà đã tạo nên sức hấp dẫn, thu hút và thúc đẩy hỗ trợ cho khu vực Nam Phú
Yên phát triển. Do đó khu kinh tế Nam Phú Yên đã trở thành khu vực lý tưởng cũng như
3 Xu hướng Trung Quốc + 1, Thái Lan +1 được hiểu là việc các nhà đầu tư FDI đã đầu tư tại Trung Quốc hoặc Thái
Lan tìm kiếm thêm 1 địa bàn mở rộng đầu tư khác nhằm giảm chi phí sản xuất (chi phí vận chuyển, nhân công, nguyên liệu đầu
vào,…) và phân tán rủi ro so với việc tập trung vào 1 quốc gia.
11
cơ hội để phát triển các dịch vụ hỗ trợ liên kết với thành phố Tuy Hoà và Khu kinh tế
Vân Phong, từ đó sẽ thúc đẩy kinh tế của địa phương và toàn tỉnh.
(ii) Nhiều tài nguyên của Phú Yên chưa được đầu tư khai thác, vẫn ở dạng tiềm
năng như đầm Ô Loan, vịnh Xuân Đài, khu Bắc sông Cầu, khu Nam Phú Yên và nhiều
lĩnh vực kinh tế biển... chính là cơ hội để Phú Yên đi tắt, đón đầu trong công cuộc tái cấu
trúc kinh tế. Một số công trình trọng điểm được đầu tư vào miền Trung và địa bàn tỉnh
chuẩn bị đi vào khai thác, hoạt động là những cơ hội lớn cho Phú Yên phát huy tiềm
năng, thế mạnh của mình. Mặt khác, hiện dự án Khu công nghiệp VSIP đang triển khai
đầu tư (tại huyện Vân Canh, tỉnh Bình Định) ở vị trí gần ranh giới với Phú Yên, do đó
khi đi vào hoạt động sẽ góp phần tạo động lực thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội khu
vực thị xã Sông Cầu và huyện Đồng Xuân. Khi thu nhập của người dân tăng cao thì nhu
cầu về các loại hình dịch vụ khác như: dịch vụ y tế, giáo dục, văn hoá, nghệ thuật, thể
thao... sẽ tăng cao tạo điều kiện để nâng cao chất lượng tăng trưởng của tỉnh ở 3 trụ cột
(kinh tế, xã hội và môi trường).
- Hệ thống kết cấu hạ tầng của Phú Yên trong thời gian tới có cơ hội được hoàn
thiện với các chương trình đầu tư công của Chính phủ, đáp ứng yêu cầu phát triển kinh
tế - xã hội và nhu cầu ngày càng cao của người dân. Mạng lưới giao thông bao gồm đường
biển, đường bộ, đường hàng không, đường sắt, trong đó đường sắt lên Tây Nguyên được
xây dựng, hệ thống cảng biển Vũng Rô, Bãi Gốc kết nối với cảng Vân Phong là cửa ngõ
ra biển của tỉnh, khu vực Tây Nguyên và Đông Bắc Campuchia, Nam Lào. Mạng lưới đô
thị được hình thành theo 3 trục đô thị hóa (hành lang Bắc - Nam ở phía Đông và phía Tây
và hành lang Đông - Tây theo quốc lộ 29, QL25), trong đó tập trung vào hành lang đô thị
phía Đông gồm các đô thị: Sông Cầu, Tuy An, thành phố Tuy Hòa, Đông Hòa. Phát triển
đô thị trung tâm bao gồm thành phố Tuy Hòa và mở rộng về phía Tây; phía Bắc đến An
Mỹ để trở thành đô thị loại I, trực thuộc tỉnh. Cảng Vũng Rô, sân bay Tuy Hòa là những
lợi thế quan trọng phát triển giao lưu thương mại với các tỉnh trong cả nước và với thế
giới. Tiềm năng này tạo điều kiện để Phú Yên liên kết với các tỉnh trong vùng phát triển
kinh tế, hình thành các trung tâm thương mại, trung tâm dịch vụ và logistics thu hút đầu
tư cả trong nước và ngoài nước.
– Các lĩnh vực Xã hội – Môi trường – An ninh quốc phòng:
Cùng với sự phát triển kinh tế, triển vọng đối với các vấn đề về xã hội – môi trường
– an ninh quốc phòng cũng có những điểm nổi bật sau:
(i) Về xã hội: sự phát triển về kinh tế giúp giải quyết phần nào các vấn đề xã hội
như việc làm, gia tăng thu nhập cũng như có điều kiện để tỉnh quan tâm, đầu tư hơn cho
các lĩnh vực y tế, giáo dục, văn hóa, văn nghệ, thể thao... giúp cải thiện sức khỏe và đời
sống tinh thần của người dân. Tuy nhiên, sự phát triển mạnh mẽ về kinh tế, đặc biệt là
12
các ngành đòi hỏi năng lực ứng dụng các tiến bộ khoa học công nghệ cũng đặt ra thách
thức đối với lực lượng lao động phổ thông cũng như các địa bàn khó khăn trên địa bàn
tỉnh nhằm tránh tình trạng bị bỏ lại phía sau trong quá trình phát triển.
(ii) Về môi trường: việc đẩy mạnh ứng dụng các dây chuyền sản xuất công nghệ
mới cùng với công tác tuyên truyền, nâng cao ý thức bảo vệ môi trường của người dân
góp phần làm giảm... Tuy nhiên, môi trường tự nhiên ở Phú Yên dự báo sẽ phải đối mặt
với các nguy cơ về ô nhiễm, suy thoái đặc biệt là môi trường biển do xu hướng đẩy mạnh
khai thác kinh tế biển và tác động của biến đổi khí hậu toàn cầu.
(iii) Về an ninh quốc phòng: nhu cầu hợp tác với các địa phương khác và quốc tế
trong việc đảm bảo an ninh quốc phòng ngày càng nâng cao trong bối cảnh Phú Yên có
vị trí quan trọng về an ninh quốc phòng đối với cả nước, đặc biệt là đối với việc đảm bảo
an ninh, chủ quyền trên vùng biển.
III. CÁC CĂN CỨ LẬP QUY HOẠCH
Quy hoạch tỉnh Phú Yên được xây dựng dựa trên đường lối, chủ trương và các
định hướng phát triển kinh tế - xã hội của cả nước, vùng lãnh thổ và các địa phương có
liên quan tại các văn bản sau:
1. Các văn kiện của Đảng
1.1. Các văn kiện của Trung ương Đảng
– Nghị quyết số 26-NQ/TW ngày 05 tháng 8 năm 2008 của Ban Chấp hành Trung
ương Đảng về nông nghiệp, nông dân, nông thôn;
– Nghị quyết số 28/NQ-TW ngày 28 tháng 9 năm 2008 về tiếp tục xây dựng các
tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương thành khu vực phòng thủ vững chắc trong tình
hình mới.
– Nghị quyết Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ XI (năm 2011), XII (năm 2016) và
Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội 2011- 2020;
– Nghị quyết số 13-NQ/TW ngày 16/01/2012 của Ban Chấp hành Trung ương về
xây dựng kết cấu hạ tầng đồng bộ nhằm đưa nước ta cơ bản trở thành nước công nghiệp
theo hướng hiện đại vào năm 2020;
– Nghị quyết số 15-NQ/TW ngày 01/6/2012 của Ban Chấp hành Trung ương khoá
XI về một số vấn đề về chính sách xã hội giai đoạn 2012 - 2020;
13
– Kết luận số 25-KL/TW ngày 02/8/2012 của Bộ Chính trị thực hiện Nghị quyết
số 39-NQ/TW ngày 16 tháng 8 năm 2004 của Bộ Chính trị khóa IX nhằm đẩy mạnh phát
triển kinh tế - xã hội và bảo đảm quốc phòng, an ninh vùng Bắc Trung bộ và Duyên hải
Trung bộ đến năm 2020;
– Nghị quyết số 20-NQ/TW ngày 01/11/2012 của Ban Chấp hành Trung ương
Đảng khóa XI về phát triển khoa học và công nghệ phục vụ sự nghiệp công nghiệp hóa,
hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập
quốc tế;
– Nghị quyết số 24-NQ/TW ngày 03/06/2013 của Ban Chấp hành Trung ương về
chủ động ứng phó với biến đổi khí hậu, tăng cường quản lý tài nguyên và bảo vệ môi
trường;
– Nghị quyết số 33-NQ/TW ngày 09/62014 của Hội nghị Trung ương 9 khoá XI
về xây dựng và phát triển văn hoá, con người Việt Nam đáp ứng yêu cầu phát triển bền
vững đất nước;
– Nghị quyết số 05-NQ/TW ngày 01/01/2016 của Ban Chấp hành Trung ương về
một số chủ trương, chính sách lớn nhằm tiếp tục đổi mới mô hình tăng trưởng, nâng cao
chất lượng tăng trưởng, năng suất lao động, sức cạnh tranh của nền kinh tế;
– Nghị quyết số 06-NQ/TW ngày 5/11/2016 của về thực hiện có hiệu quả tiến trình
hội nhập kinh tế quốc tế, giữ vững ổn định chính trị - xã hội trong bối cảnh nước ta tham
gia các hiệp định thương mại tự do thế hệ mới.
– Nghị quyết 08-NQ/TW ngày 16/01/2017 của Bộ Chính trị về phát triển du lịch
trở thành ngành kinh tế mũi nhọn;
– Nghị quyết 23-NQ/TW ngày 22/3/2018 của Bộ Chính trị về về định hướng xây
dựng chính sách phát triển công nghiệp quốc gia đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045.
– Nghị quyết số 36-NQ/TW ngày 22/10/2018 của Ban Chấp hành Trung ương
Đảng khóa XII về Chiến lược phát triển bền vững kinh tế biển Việt Nam đến năm 2030,
tầm nhìn đến năm 2045.
– Nghị quyết số 39-NQ/TW ngày 15/01/2019 của Bộ Chính trị về nâng cao hiệu
quả quản lý, khai thác, sử dụng và phát huy các nguồn lực của nền kinh tế.
– Nghị quyết số 50-NQ/TW ngày 20/8/2019 của Bộ Chính trị về định hướng hoàn
thiện thể chế, chính sách, nâng cao chất lượng, hiệu quả hợp tác đầu tư nước ngoài đến
năm 2030.
– Nghị quyết số 52-NQ/TW ngày 27/9/2019 của Bộ Chính trị về một số chủ trương,
chính sách chủ động tham gia cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ tư.
14
1.2. Các văn kiện của Đảng bộ tỉnh Phú Yên
– Nghị quyết Đại hội Đại biểu Đảng bộ tỉnh Phú Yên lần thứ XV, nhiệm kỳ 2010
- 2015;
– Nghị quyết Đại hội Đại biểu Đảng bộ tỉnh Phú Yên lần thứ XVI, nhiệm kỳ 2015
– 2020;
– Các chương trình hành động của Tỉnh ủy Phú Yên.
2. Các căn cứ pháp lý
2.1. Các văn bản luật, nghị định, thông tư
– Luật Quy hoạch số 21/2017/QH14;
– Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của 11 Luật có liên quan đến quy hoạch số
28/2018/QH14;
– Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của 37 Luật có liên quan đến quy hoạch số
35/2018/QH14;
– Luật Biển Việt Nam số 18/2012/QH13;
- Nghị định số 37/2019/NĐ-CP ngày 07/5/2019 của Chính phủ quy định chi tiết
thi hành một số điều của Luật Quy hoạch;
– Nghị định 63/2014/NĐ-CP ngày 26/6/2014 của Chính phủ về quy định chi tiết
một số điều của Luật Đấu thầu về lựa chọn nhà thầu;
– Thông tư số 08/2019/TT-BKHĐT ngày 17/5/2019 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư
hướng dẫn về định mức trong hoạt động quy hoạch;
– Thông tư số 113/2018/TT-BTC ngày 15/11/2018 của Bộ Tài chính quy định về
giá trong hoạt động quy hoạch;
– Thông tư số 02/2015/TT-BLĐTBXH ngày 12/01/2015 của Bộ Lao động -
Thương binh và Xã hội về quy định mức lương đối với chuyên gia tư vấn trong nước làm
cơ sở dự toán gói thầu cung cấp dịch vụ tư vấn áp dụng hình thức hợp đồng theo thời
gian sử dụng vốn nhà nước;
– Thông tư liên tịch số 55/2015/TTLT-BTC-BKHCN ngày 22/4/2015 của Bộ Tài
chính và Bộ Khoa học và Công nghệ về hướng dẫn định mức xây dựng, phân bổ dự toán
và quyết toán kinh phí đối với nhiệm vụ khoa học và công nghệ có sử dụng ngân sách
nhà nước;
15
– Thông tư số 40/2017/TT-BTC ngày 28/4/2017 của Bộ Tài chính về quy định chế
độ công tác phí, chế độ chi hội nghị;
– Thông tư số 27/2015/TT-BTNMT ngày 29/5/2015 của Bộ Tài nguyên và Môi
trường quy định chi tiết một số điều của Nghị định 18/2015/NĐ-CP của Chính phủ về
đánh giá môi trường chiến lược, đánh giá tác động môi trường và kế hoạch bảo vệ môi
trường;
– Thông tư liên tịch số 50/2012/TTLT-BTC-BTNMT ngày 30/3/2012 của Bộ Tài
chính và Bộ Tài nguyên và Môi trường về hướng dẫn cơ chế tài chính và mức kinh phí
lập báo cáo đánh giá môi trường chiến lược;
– Thông tư số 72/2016/TT-BTC ngày 17/7/2017 của Bộ Tài chính quy định về
quản lý, sử dụng các khoản thu từ hoạt động của dự án của các chủ đầu tư, ban quản lý
dự án sử dụng vốn ngân sách nhà nước;
– Thông tư số 64/2018/TT-BTC ngày 30/7/2018 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung
một số điều của Thông tư số 09/2016/TT-BTC ngày 18/01/2016 của Bộ Tài chính quy
định về quyết toán dự án hoàn thành thuộc nguồn vốn nhà nước;
– Thông tư 02/2012/TT-BKHĐT ngày 4/4/2012 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư về
việc quy định năm 2010 làm năm gốc thay cho năm 1994 để tính các chỉ tiêu thống kê so
sánh.
2.2. Nghị quyết của Quốc hội, Chính phủ; Quyết định của Thủ tướng
Chính phủ và các Bộ, ngành
– Quyết định 61/2008/QĐ-TTg ngày 09/05/2008 của Thủ tướng Chính phủ Phê
duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội Dải ven biển miền Trung Việt Nam
đến năm 2020;
– Quyết định số 122/2008/QĐ-TTg ngày 29/8/2008 của Thủ tướng Chính phủ về
việc phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Phú Yên đến năm 2020;
– Quyết định 1353/QĐ-TTg ngày 23/09/2008 của Thủ tướng Chính phủ Về việc
phê duyệt Đề án Quy hoạch phát triển các Khu kinh tế ven biển của Việt Nam đến năm
2020;
– Quyết định số 1734/QĐ-TTg ngày 01/12/2008 của Thủ tướng Chính phủ về việc
phê duyệt Quy hoạch phát triển mạng đường bộ cao tốc Việt Nam đến năm 2020 và tầm
nhìn sau năm 2020;
– Quyết định số 158/2008/QĐ-TTg ngày 02/12/2008 của Thủ tướng Chính phủ
phê duyệt Chương trình mục tiêu quốc gia ứng phó với biến đổi khí hậu;
16
– Quyết định số 21/QĐ-TTg ngày 08/01/2009 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt
Quy hoạch phát triển giao thông vận tải hàng không giai đoạn đến năm 2020 và tầm nhìn
đến năm 2030;
– Quyết định số 22/QĐ-TTg ngày 16/02/2009 của Thủ tướng Chính phủ về việc
phê duyệt Quy hoạch truyền dẫn, phát sóng phát thanh, truyền hình đến năm 2020;
– Quyết định số 445/QĐ-TTg ngày 07/4/2009 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt
điều chỉnh định hướng quy hoạch tổng thể phát triển hệ thống đô thị Việt Nam đến năm
2025 và tầm nhìn đến năm 2050;
– Quyết định số 491/QĐ-TTg ngày 16/4/2009 của Thủ tướng Chính phủ về ban
hành Bộ tiêu chí quốc gia về nông thôn mới;
– Quyết định số 581/QĐ-TTg ngày 06/5/2009 của Thủ tướng Chính phủ về việc
phê duyệt Chiến lược phát triển văn hoá Việt Nam đến năm 2020;
– Quyết định số 1436/QĐ-TTg ngày 10/9/2009 của Thủ tướng Chính phủ phê
duyệt điều chỉnh Quy hoạch tổng thể phát triển ngành giao thông vận tải đường sắt Việt
Nam đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030;
– Quyết định số 1590/QĐ-TTg ngày 09/10/2009 của Thủ tướng Chính phủ về việc
phê duyệt định hướng Chiến lược phát triển thủy lợi Việt Nam;
– Quyết định số 1712/QĐ-TTg ngày 23/10/2009 của Thủ tướng Chính phủ phê
duyệt quy hoạch chung xây dựng khu kinh tế Nam Phú Yên, tỉnh Phú Yên;
– Quyết định số 1929/QĐ-TTg ngày 20/11/2009 của Thủ tướng Chính phủ phê
duyệt định hướng phát triển cấp nước đô thị và khu công nghiệp Việt Nam đến năm 2025
và tầm nhìn đến năm 2050;
– Quyết định số 346/QĐ-TTg ngày 15/3/2010 của Thủ tướng Chính phủ Phê duyệt
Quy hoạch hệ thống cảng cá, bến cá đến năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2030;
– Quyết định số 2198/QĐ-TTg ngày 03/12/2010 của Thủ tướng Chính phủ về việc
phê duyệt Chiến lược phát triển thể dục, thể thao Việt Nam đến năm 2020;
– Quyết định số 1349/QĐ-TTg ngày 09/01/2011 của Thủ tướng Chính phủ Phê
duyệt điều chỉnh Quy hoạch khu neo đậu tránh trú bão cho tàu thuyền đến năm 2020 và
tầm nhìn đến năm 2030;
– Quyết định số 175/QĐ-TTg ngày 27 tháng 01 năm 2011 của Thủ tướng Chính
phủ về phê duyệt Chiến lược tổng thể phát triển khu vực dịch vụ Việt Nam đến năm 2020;
– Quyết định số 579/QĐ-TTg ngày 19/4/2011 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt
Chiến lược phát triển nhân lực Việt Nam thời kỳ 2011-2020;
17
– Nghị quyết số 80/NQ-CP ngày 19/5/2011 của Chính phủ về định hướng giảm
nghèo bền vững thời kỳ từ 2011 đến năm 2020;
– Quyết định số 1208/QĐ-TTg ngày 21/7/2011 của Thủ tướng Chính phủ phê
duyệt Quy hoạch phát triển điện lực quốc gia giai đoạn 2011-2020 có xét đến năm 2030;
– Quyết định số 2473/QĐ-TTg ngày 30/12/2011 của Thủ tướng Chính phủ về
Chiến lược phát triển du lịch Việt Nam đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030;
– Quyết định số 124/QĐ-TTg ngày 02/02/2012 của Thủ tướng Chính phủ Phê
duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển sản xuất ngành nông nghiệp đến năm 2020 và tầm
nhìn đến năm 2030;
– Quyết định số 432/QĐ-TTg ngày 12/4/2012 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt
Chiến lược Phát triển bền vững Việt Nam giai đoạn 2011-2020;
– Quyết định số 32/QĐ-TTg ngày 27/7/2012 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê
duyệt Quy hoạch viễn thông quốc gia đến năm 2020;
– Quyết định số 1393/QĐ-TTg ngày 25/9/2012 của Thủ tướng Chính phủ về việc
phê duyệt Chiến lược tăng trưởng xanh;
– Quyết định số 1895/QĐ-TTg ngày 17/12/2012 của Thủ tướng Chính phủ phê
duyệt chương trình phát triển nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao thuộc Chương trình
quốc gia phát triển công nghệ cao đến năm 2020;
– Quyết định số 201/QĐ - TTg ngày 22/01/2013 của Thủ tướng Chính phủ phê
duyệt quy hoạch tổng thể phát triển du lịch Việt Nam giai đoạn 2011 - 2020, tầm nhìn
đến năm 2030;
– Quyết định số 339/QĐ-TTg ngày 19/02/2013 của Thủ tướng Chính phủ về phê
duyệt đề án tổng thể tái cơ cấu kinh tế gắn với chuyển đổi mô hình tăng trưởng theo
hướng nâng cao chất lượng, hiệu quả và năng lực cạnh tranh giai đoạn 2013-2020;
– Quyết định số 356/QĐ-TTg ngày 25/02/2013 của Thủ tướng Chính phủ về việc
phê duyệt điều chỉnh Quy hoạch phát triển giao thông vận tải đường bộ Việt Nam đến
năm 2020 và định hướng đến năm 2030;
– Nghị quyết số 61/NQ-CP ngày 23/5/2013 của Chính phủ về phê duyệt quy hoạch
sử dụng đất tỉnh Phú Yên đến năm 2020 và kế hoạch sử dụng đất 5 năm kỳ đầu (2011-
2015);
– Quyết định số 899/QĐ-TTG ngày 10/6/2013 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt
Đề án Tái cơ cấu ngành nông nghiệp theo hướng nâng cao giá trị gia tăng và phát triển
bền vững;
18
– Quyết định số 1114/QĐ-TTg ngày 09/7/2013 của Thủ tướng Chính phủ phê
duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội vùng Bắc Trung bộ và Duyên hải
Miền Trung đến năm 2020;
– Quyết định số 4002/QĐ-BGTVT ngày 06/12/2013 của Bộ Giao thông vận tải
phê duyệt phương hướng, kế hoạch phát triển kết cấu hạ tầng giao thông vùng Bắc Trung
bộ và Duyên hải Miền Trung đến năm 2015, định hướng đến năm 2020.
– Quyết định số 45/QĐ-TTg ngày 08/01/2014 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt
quy hoạch tổng thể bảo tồn đa dạng sinh học của cả nước đến năm 2020, định hướng đến
năm 2030;
– Quyết định số 880/QĐ-TTg ngày 09/6/2014 của Thủ tướng Chính phủ về việc
phê duyệt quy hoạch tổng thể phát triển ngành công nghiệp Việt Nam đến năm 2020, tầm
nhìn đến năm 2030;
– Quyết định số 1037/QĐ-TTg ngày 24/6/2014 của Thủ tướng Chính phủ phê
duyệt điều chỉnh quy hoạch phát triển hệ thống cảng biển Việt Nam đến năm 2020, định
hướng đến năm 2030;
– Quyết định số 1054/QĐ-TTg ngày 26/6/2014 của Thủ tướng Chính phủ phê
duyệt quy hoạch phát triển hệ thống thông tin duyên hải Việt Nam đến năm 2020, định
hướng đến năm 2030;
– Quyết định số 1517/QĐ-TTg ngày 26/8/2014 của Thủ tướng Chính phủ phê
duyệt Quy hoạch phát triển vận tải biển Việt Nam đến năm 2020, định hướng đến năm
2030;
– Quyết định 1874/QĐ-TTg năm 2014 ngày 13/10/2014 của Thủ tướng Chính phủ
Phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội vùng Kinh tế trọng điểm Miền
Trung đến năm 2020, định hướng đến năm 2030;
– Quyết định số 2350/QĐ - TTg ngày 24/12/2014 của Thủ tướng Chính phủ phê
duyệt quy hoạch tổng thể phát triển du lịch vùng duyên hải Nam Trung bộ giai đoạn đến
năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030;
– Quyết định số 214/QĐ-TTg ngày 10/02/2015 của Thủ tướng Chính phủ phê
duyệt điều chỉnh Chiến lược về phát triển giao thông vận tải đường sắt Việt Nam đến
năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2050;
– Quyết định số 1012/QĐ-TTg ngày 03/7/2015 của Thủ tướng Chính phủ về việc
phê duyệt Quy hoạch phát triển hệ thống trung tâm logistics trên địa bàn cả nước đến
năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030;
19
– Nghị quyết số 134/2016/QH13 ngày 9/4/2016 của Quốc hội về điều chỉnh quy
hoạch sử dụng đất đến năm 2020 và kế hoạch sử dụng đất kỳ cuối (2016 – 2020) cấp
quốc gia;
– Nghị quyết số 142/2016/QH13 ngày 12/4/2016 của Quốc hội khoá XIII về Kế
hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2016 - 2020;
– Nghị quyết số 63/NQ-CP ngày 22/7/2016 của Chính phủ về ban hành chương
trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết của Quốc hội về Kế hoạch phát triển
kinh tế - xã hội 5 năm 2016 – 2020;
– Nghị quyết số 11/NQ-CP ngày 05/02/2018 của Chính phủ về triển khai thi hành
Luật Quy hoạch;
– Nghị quyết số 44/NQ-CP ngày 09/5/2018 của Chính phủ về phê duyệt điều chỉnh
quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 và kế hoạch sử dụng đất kỳ cuối (2016-2020) tỉnh
Phú Yên;
– Quyết định số 665/QĐ-TTg ngày 31/5/2018 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt
điều chỉnh Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Phú Yên đến năm 2020,
tầm nhìn đến năm 2030;
– Nghị quyết số 751/2019/UBTVQH14 ngày 16 tháng 8 năm 2019 của Quốc hội
khóa XIV về giải thích một số điều của Luật Quy hoạch;
2.3. Quyết định của Ủy ban nhân dân tỉnh Phú Yên
– Quyết định số 1533/2013/QĐ-UBND ngày 10/9/2013 của UBND tỉnh Phú Yên
phê duyệt Đề án chuyển dịch cơ cấu kinh tế tỉnh Phú Yên đến năm 2020, tầm nhìn đến
năm 2030;
– Quyết định số 1879/QĐ-UBND ngày 19/11/2014 của UBND tỉnh Phú Yên về
phê duyệt Đề án thực hiện Chiến lược phát triển bền vững Việt Nam giai đoạn 2011 -
2020 trên địa bàn tỉnh Phú Yên;
– Quyết định 1641/QĐ-UBND ngày 31/8/2015 của UBND tỉnh Phú Yên Phê duyệt
Quy hoạch phát triển giao thông vận tải tỉnh Phú Yên đến năm 2020, tầm nhìn đến năm
2030;
– Quyết định 960/QĐ-UBND năm 2015 ngày 04/6/2015 của UBND tỉnh Phú Yên
về Kế hoạch thực hiện Quy hoạch mạng lưới cụm công nghiệp tỉnh Phú Yên đến năm
2020, tầm nhìn đến năm 2030.
20
– Quyết định 3253/QĐ-UBND ngày 30/12/2016 của UBND tỉnh Phú Yên Phê
duyệt dự án rà soát, điều chỉnh, bổ sung quy hoạch phát triển hệ thống chợ tỉnh Phú Yên
đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030;
– Quyết định 501/QĐ-UBND ngày 13/03/2017 của UBND tỉnh Phú Yên Phê duyệt
Điều chỉnh Quy hoạch phát triển công nghệ thông tin tỉnh Phú Yên đến năm 2020, tầm
nhìn đến năm 2030;
– Quyết định 2048/QĐ-UBND ngày 20/10/2017 của UBND tỉnh Phú Yên Phê
duyệt Điều chỉnh Quy hoạch phát triển Bưu chính, Viễn thông đến năm 2020, định hướng
đến năm 2030 tỉnh Phú Yên;
- Quyết định 2549/QĐ-UBND ngày 26/12/2017 của UBND tỉnh Phú Yên Phê
duyệt điều chỉnh Quy hoạch phát triển công nghiệp tỉnh Phú Yên đến năm 2020, tầm nhìn
đến năm 2030;
– Quyết định 1979/QĐ-UBND ngày 10/10/2017 của UBND tỉnh Phú Yên về phê
duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển sản xuất ngành nông nghiệp tỉnh Phú Yên đến năm
2025, tầm nhìn đến năm 2030;
– Quyết định 1542/QĐ-UBND ngày 07/8/2018 của UBND tỉnh Phú Yên Phê duyệt
điều chỉnh Quy hoạch phát triển thương mại tỉnh Phú Yên đến năm 2025, tầm nhìn đến
năm 2030;
– Quyết định 2412/QĐ-UBND ngày 26/12/2018 của UBND tỉnh Phú Yên Phê
duyệt Điều chỉnh Quy hoạch nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn tỉnh Phú Yên
đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030;
IV. ĐỐI TƯỢNG, PHẠM VI, RANH GIỚI VÀ THỜI KỲ LẬP QUY
HOẠCH
1. Đối tượng lập quy hoạch
Đối tượng của Quy hoach tỉnh là sự phân bố không gian có tính chiến lược của
những hoạt động kinh tế - xã hội ở cấp quốc gia, cấp vùng, cấp tỉnh, liên huyện, liên
ngành, đặc biệt là của những ngành hạ tầng quan trọng, những lãnh thổ có vai trò là động
lực phát triển của tỉnh. Quy hoạch tỉnh thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050 cũng
là sự cụ thể hóa định vị không gian phát triển của tỉnh được thể hiện trong Chiến lược
phát triển kinh tế - xã hội thời kỳ 2021-2030, quy hoạch tổng thể quốc gia, quy hoạch
vùng, quy hoạch ngành cấp quốc gia.
21
2. Phạm vi lập quy hoạch
2.1. Phạm vi nghiên cứu liên vùng:
Nghiên cứu vai trò tỉnh Phú Yên trong mối quan hệ phát triển với các lãnh thổ lân
cận có tác động trực tiếp đến tỉnh bao gồm: Bình Định, Gia Lai, Đắk Lắk, Khánh Hòa;
vùng Bắc Trung Bộ và Duyên hải miền Trung, vùng Tây Nguyên và cả nước.
2.2. Phạm vi nghiên cứu trực tiếp:
Phạm vi lập quy hoạch tỉnh Phú Yên bao gồm toàn tỉnh Phú Yên với tổng diện
tích tự nhiên 5.023,4 km2; trên phạm vi 09 đơn vị hành chính: 01 thành phố (Tuy Hòa);
01 thị xã (Sông Cầu); 07 huyện (Đông Hòa, Đồng Xuân, Phú Hòa, Sơn Hòa, Sông Hinh,
Tây Hòa, Tuy An).
3. Ranh giới lập quy hoạch (trùng với phạm vi nghiên cứu trực tiếp):
Toàn bộ ranh giới hành chính tỉnh Phú Yên với diện tích tự nhiên 5.023,4 km2 tại
tọa độ địa lý từ 12°42'36" đến 13°41'28" vĩ Bắc và từ 108°40'40" đến 109°27'47" kinh
Đông.
4. Thời kỳ lập quy hoạch
Quy hoạch được lập cho thời kỳ 10 năm 2021 – 2030 (có phân kỳ theo hai giai
đoạn 2021 – 2025; 2026 – 2030), tầm nhìn đến năm 2050.
5. Cấu trúc của Quy hoạch
Quy hoạch tỉnh Phú Yên thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050 bao gồm 04
phần chính:
– Phần thứ nhất: Đánh giá các yếu tố, điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội; thực trạng
phát triển kinh tế xã hội giai đoạn 2011-2020 và bối cảnh phát triển của tỉnh Phú Yên.
– Phần thứ hai: Quy hoạch tỉnh Phú Yên thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050.
– Phần thứ ba: Xây dựng danh mục dự án của tỉnh và thứ tự ưu tiên thực hiện quy
hoạch.
– Phần thứ tư: Đề xuất hệ thống các giải pháp, nguồn lực thực hiện quy hoạch.
Ngoài ra còn có phần phụ lục và hệ thống bản đồ theo quy định.
22
Phần 2
NỘI DUNG NHIỆM VỤ QUY HOẠCH TỈNH PHÚ YÊN
THỜI KỲ 2021-2030, TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2050
A. ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG VÀ DỰ BÁO KHẢ NĂNG KHAI THÁC
CÁC YẾU TỐ, ĐIỀU KIỆN PHÁT TRIỂN ĐẶC THÙ CỦA TỈNH VÀ
THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI GIAI ĐOẠN 2011-
2020
I. ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG VÀ DỰ BÁO KHẢ NĂNG KHAI THÁC,
SỬ DỤNG VÀ BẢO VỆ CÁC YẾU TỐ, ĐIỀU KIỆN ĐẶC THÙ CỦA
TỈNH PHÚ YÊN
Thu thập, phân tích các thông tin dữ liệu cơ bản về hiện trạng các yếu tố, điều kiện
tự nhiên và các yếu tố, điều kiện phát triển đặc thù của tỉnh Phú Yên và dự báo khả năng
khai thác, sử dụng và bảo vệ các yếu tố, điều kiện này trong kỳ quy hoạch.
1. Vị trí địa lý, điều kiện tự nhiên, xã hội, môi trường, tài nguyên thiên
nhiên
1.1. Về vị trí địa lý:
Phân tích, làm rõ các giá trị về vị trí địa kinh tế - chính trị của Phú Yên và đánh
giá tổng hợp những thuận lợi, khó khăn và thách thức trong khai thác vị trí địa kinh tế -
chính trị này cho sự phát triển của tỉnh trong những năm tới, trong đó tập trung phân tích,
xác định rõ vị trí, vai trò của tỉnh đối với vùng và cả nước, đặc biệt nhấn mạnh vai trò là
đầu mối giao thông quốc gia, ngã ba giao lưu kinh tế và hàng hoá Bắc - Nam và Đông -
Tây với khả năng kết nối linh hoạt với các lãnh thổ khác bằng đường bộ, đường sắt,
đường biển và đường hàng không.
1.2. Về địa hình:
Đánh giá những thuận lợi và khó khăn trong khai thác các dạng địa hình đối với
sự phát triển của tỉnh hiện tại và yêu cầu phát triển trong thời kỳ quy hoạch, trong đó
nhấn mạnh việc nâng cao hiệu quả khai thác kinh tế ở vùng đồng bằng ven biển gắn với
bảo vệ vùng rừng phía tây.
23
1.3. Thực trạng về khí hậu, môi trường sinh thái và công tác bảo vệ môi
trường, bảo tồn thiên nhiên và đa dạng sinh học trên địa bàn tỉnh:
– Đánh giá hiện trạng, diễn biến chất lượng môi trường (môi trường lưu vực sông,
phát thải khí và chất lượng môi trường không khí, suy thoái và ô nhiễm môi trường đất,
ô nhiễm môi trường nước, mạng lưới quan trắc và giám sát môi trường....), đặc biệt tại
các khu vực nhạy cảm về môi trường trên địa bàn.
– Đánh giá tổng quan hiện trạng, diễn biến đa dạng sinh học trên địa bàn tỉnh, đặc
biệt là các khu vực có đa dạng sinh học cao, khu vực cảnh quan sinh thái quan trọng, khu
bảo tồn thiên nhiên…; hiện trạng thành lập và quản lý các khu bảo tồn, cơ sở bảo tồn đa
dạng sinh học, hành lang đa dạng sinh học; hiện trạng khai thác sử dụng tài nguyên đa dạng
sinh học; tác động của các ngành kinh tế đến việc sử dụng tài nguyên và bảo tồn đa dạng
sinh học; tác động của biến đổi khí hậu đến đa dạng sinh học của tỉnh…
– Đánh giá tình hình phát sinh các loại chất thải và dự báo về quy mô và tính chất
của các loại chất thải phát sinh trong kỳ quy hoạch: Nước thải công nghiệp, sinh hoạt…;
khí thải công nghiệp, từ các phương tiện giao thông...; chất thải rắn (công nghiệp, xây
dựng, nông nghiệp…); rác thải sinh hoạt (đô thị, nông thôn, làng nghề)….
– Phân tích, đánh giá, dự báo các áp lực và xu hướng tác động từ các hoạt động
phát triển kinh tế - xã hội, môi trường, biến đổi khí hậu đến chất lượng môi trường và đa
dạng sinh học trong những năm tới.
– Đánh giá tình hình quản lý và bảo vệ môi trường và quản lý đa dạng sinh học:
Công tác quản lý Nhà nước về môi trường ở các Sở, ngành và địa phương; tình hình quản
lý và bảo vệ môi trường tại các doanh nghiệp, cộng đồng; tình hình phê duyệt báo cáo
đánh giá tác động môi trường….
– Đánh giá thực trạng quản lý chất thải rắn (CTR): Đánh giá hiện trạng phát sinh,
phân loại, thu gom, vận chuyển, xử lý và quản lý CTR; Đánh giá các trạm trung chuyển,
các cơ sở xử lý CTR (về vị trí, quy mô, công nghệ xử lý, tình hình hoạt động và các vấn
đề môi trường); rà soát các quy hoạch, các dự án cơ sở xử lý CTR đã và đang triển khai
trên địa bàn tỉnh.
– Tổng hợp những thuận lợi, khó khăn và thách thức trong bảo vệ môi trường, bảo
tồn thiên nhiên và đa dạng sinh học.
1.4. Về các nguồn tài nguyên thiên nhiên:
– Đánh giá trữ lượng, chất lượng và hiện trạng phân bố các tài nguyên thiên nhiên
trên địa bàn tỉnh và dự báo khả năng khai thác, huy động cho phát triển của tỉnh trong
thời kỳ quy hoạch:
24
+ Tài nguyên nước: Đánh giá hiện trạng và diễn biến trữ lượng nước và chất
lượng các nguồn nước mặt; hiện trạng trữ lượng và chất lượng nước các tầng chứa nước
chủ yếu trên địa bàn tỉnh; đánh giá tổng lượng tài nguyên nước; đánh giá thực trạng về
khai thác, sử dụng nước, bảo vệ tài nguyên nước. Đánh giá khả năng khai thác các nguồn
nước cho phát triển trong thời gian tới, đặc biệt chú trọng việc đánh giá khả năng đáp ứng
nguồn nước ngọt cho phát triển công nghiệp, nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao,
thương mại, du lịch trong thời kỳ quy hoạch.
+ Tài nguyên đất: Tiến hành kiểm kê, đánh giá các loại đất thích hợp đối với
từng mục đích sử dụng; đánh giá thổ nhưỡng, đặc điểm một số tính chất đất làm cơ sở đề
xuất định hướng sử dụng đất nông, lâm nghiệp bền vững trên địa bàn tỉnh…
+ Tài nguyên khoáng sản: Đánh giá trữ lượng (phân theo cấp thăm dò), chất
lượng, điều kiện khai thác của các loại khoáng sản trên địa bàn tỉnh. Xác định rõ khả năng
có thể khai thác các loại khoáng sản trên trong thời gian tới.
+ Tài nguyên thuỷ sản: Đánh giá đầy đủ các nguồn lợi thuỷ sản trong đó đặc
biệt chú ý tới các loại đặc sản có giá trị kinh tế cao gắn với vùng biển Phú Yên. Tiềm
năng diện tích có thể nuôi trồng thuỷ sản các loại.
+ Tài nguyên du lịch: Đánh giá đầy đủ các tài nguyên du lịch tự nhiên (các cảnh
quan thiên nhiên, hệ sinh thái, hồ nước,...) và khả năng kết hợp với các tài nguyên du lịch
nhân văn (các di tích lịch sử, cách mạng; các bản sắc văn hóa dân tộc, các lễ hội, khu du
lịch tâm linh...). Phân tích khả năng hình thành các khu du lịch, trung tâm du lịch và các
tour du lịch chính trên địa bàn, đặc biệt tính đến sự liên kết giữa các loại hình du lịch, sự
liên kết quốc tế và với các địa phương lân cận để hình thành các tuyến du lịch liên tỉnh,
liên vùng và quốc tế.
+ Tài nguyên rừng: Đánh giá hiện trạng và diễn biến tài nguyên rừng về độ che
phủ rừng, thảm thực vật, hệ động vật, cây dược liệu… từ đó chỉ ra hướng bảo vệ và khai
thác kinh tế (du lịch sinh thái, lâm nghiệp) hiệu quả.
– Đánh giá thực trạng công tác bảo vệ, khai thác, sử dụng, tài nguyên thiên nhiên
trên địa bàn tỉnh ở một số nội dung:
+ Phân tích, đánh giá tác động của các chủ trương, định hướng phát triển kinh
tế - xã hội đến hoạt động thăm dò, khai thác, chế biến, sử dụng các loại tài nguyên thiên
nhiên.
+ Đánh giá tác động của việc thăm dò, khai thác, sử dụng tài nguyên thiên nhiên
đến kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh, môi trường, đa dạng sinh học và dịch vụ hệ
sinh thái trên địa bàn tỉnh.
25
+ Đánh giá thực trạng công tác phân vùng và công tác quản lý phân vùng khai
thác, sử dụng, bảo vệ tài nguyên trên địa bàn tỉnh.
+ Dự báo tiến bộ khoa học, công nghệ và phát triển kinh tế - xã hội tác động tới
việc bảo vệ, khai thác, sử dụng khoáng sản trong thời kỳ quy hoạch.
+ Dự báo nhu cầu khai thác, sử dụng tài nguyên theo kết quả thăm dò trong thời
kỳ quy hoạch.
– Tổng hợp những cơ hội và thách thức trong trong bảo vệ, khai thác, sử dụng tài
nguyên thiên nhiên cho phát triển trong thời kỳ quy hoạch.
1.5. Điều kiện xã hội:
Đánh giá tình hình diễn biến, công tác bảo tồn và phát huy các yếu tố về văn hoá,
xã hội cho phát triển kinh tế - xã hội, nhất là phát triển du lịch...
1.6. Về các nguy cơ và tác động của thiên tai, biến đổi khí hậu trên địa bàn
tỉnh:
– Phân tích, đánh giá diễn biến của thiên tai, biến đổi khí hậu trên địa bàn tỉnh thời
kỳ vừa qua.
– Dự báo các nguy cơ, diễn biến của thiên tai, biến đổi khí hậu có thể xảy ra trên
địa bàn tỉnh thời kỳ quy hoạch và những tác động của thiên tai, biến đổi khí hậu đến sự
phát triển kinh tế - xã hội cùa tỉnh thời kỳ quy hoạch.
2. Đánh giá tổng hợp về các yếu tố, điều kiện phát triển đặc thù của tỉnh
- Đánh giá, tổng hợp các cơ hội và tác động tích cực từ việc khai thác, sử dụng các
các yếu tố, điều kiện đặc thù đến phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh trong thời kỳ quy
hoạch.
- Đánh giá những nguy cơ, thách thức và những tác động tiêu cực từ việc khai thác,
sử dụng các các yếu tố, điều kiện đặc thù đến phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh trong
những năm tới.
S: Điểm mạnh
– Vị trí địa lý: cửa ngõ ra biển của dải
phía Tây, cầu nối Bắc – Nam.
– Tài nguyên thiên nhiên phong phú,
thuận lợi cho phát triển cơ cấu kinh tế đa
dạng.
W: Điểm yếu
– Vị trí địa lý xa các trung tâm kinh tế lớn
của vùng và cả nước.
– Vị thế nền kinh tế Phú Yên còn khá hạn
chế so với các địa phương còn lại trong vùng:
Quy mô dân số, kinh tế nhỏ; cân đối ngân sách
26
– Kết cấu hạ tầng được đầu tư, đặc biệt
là mạng lưới giao thông đa dạng về loại
hình, có khả năng liên kết vùng, quốc tế
thuận lợi.
– Một số chỉ số về cơ cấu kinh tế có thể
mang lại lợi ích cho sự phát triển của Phú
Yên: chi phí nhân công thấp, khả năng thu
hút đầu tư của tỉnh…
– Thế mạnh kinh tế biển (khu kinh tế
ven biển Nam Phú Yên).
vẫn trong tình trạng thâm hụt; thị trường nội
tỉnh hẹp…
– Thiếu lao động có tay nghề và tình trạng
lao động có trình độ di cư khỏi tỉnh.
- Năng lực cạnh tranh của nền kinh tế chưa
cao, môi trường đầu tư chưa thật sự hấp dẫn.
– Chưa định hình được các ngành mũi nhọn
có lợi thế so sánh, thiếu các cluster ngành; vai
trò của lãnh thổ động lực còn mờ nhạt.
– Địa hình và một số yếu tố tự nhiên có sự
phân hóa mạnh, gây trở ngại cho việc khai
thác (do chi phí đầu vào lớn), điều kiện thổ
nhưỡng không thuận lợi cho nông nghiệp
năng suất cao.
– Việc khai thác thế mạnh kinh tế biển còn
hạn chế, mới tập trung vào thủy sản.
O: Cơ hội
– Bối cảnh trong nước, quốc tế có những
diễn biến thuận lợi giúp tăng cơ hội thu
hút đầu tư phát triển và liên kết liên vùng,
quốc tế như tác động của tranh chấp
thương mại, xu hướng dịch chuyển đầu tư
Trung Quốc+1, các FTA đã ký kết của
Việt Nam có hiệu lực,… Bên cạnh đó, với
việc nền kinh tế vĩ mô của Việt Nam được
dự báo vẫn tiếp tục ổn định và tăng trưởng
với tốc độ khá cao, năng lực cạnh tranh
được cải thiện và sự gia tăng của tầng lớp
trung lưu…
– Xu thế phát triển kinh tế biển: cơ hội
phát huy vai trò của khu kinh tế ven biển
Nam Phú Yên.
T: Thách thức
– Cạnh tranh từ các địa phương khác, đặc
biệt là các tỉnh trong vùng duyên hải Nam
Trung Bộ (Bình Định, Khánh Hòa…).
– Thách thức từ vấn đề tranh chấp chủ
quyền biển đảo có nguy cơ ảnh hưởng đến
kinh tế nói chung và kinh tế biển nói riêng.
– Tác động của biến đổi khí hậu tới các hoạt
động kinh tế, trong đó nổi bật là nông nghiệp,
kinh tế biển.
27
– Xu hướng mới quan tâm và thích du
lịch nghỉ dưỡng biển Việt Nam của du
khách Đông Âu.
II. ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI
GIAI ĐOẠN 2011-2020
Tiến hành phân tích, đánh giá một cách toàn diện về kinh tế - xã hội của tỉnh Phú
Yên trong 10 năm 2011 – 2020 theo các giai đoạn 2011 – 2015, 2016 - 2020 (có so sánh
với một số địa phương khác, vùng và cả nước), từ đó xác định xuất phát điểm của nền
kinh tế hiện nay.
1. Đánh giá chung về thực trạng phát triển kinh tế
1.1. Tăng trưởng kinh tế: Đánh giá các hoạt động và mức tăng trưởng kinh tế, xu
hướng và phân bổ hoạt động kinh tế. Phân tích quy mô, tốc độ chung và từng khu vực
kinh tế, thành phần kinh tế.
1.2. TChuyển dịch cơ cấu kinh tế (theo ngành và theo thành phần kinh tế).
1.3. Đánh giá chất lượng tăng trưởng kinh tế.
1.4. Thực trạng công tác đầu tư, thu chi ngân sách nhà nước, công tác đối ngoại,…
– Đầu tư: Đánh giá kết quả, hiệu quả thu hút đầu tư phát triển trên địa bàn tỉnh; bao
gồm cả đầu tư công, đầu tư trực tiếp trong nước và đầu tư trực tiếp nước ngoài đến nay.
– Ngân sách Nhà nước: Đánh giá các nguồn thu ngân sách và cơ cấu nguồn thu
qua các năm; khả năng cân đối thu - chi ngân sách tỉnh.
– Đánh giá hoạt động đối ngoại của tỉnh.
2. Thực trạng phát triển các ngành nông, lâm nghiệp và thủy sản
Đánh giá thực trạng phát triển toàn ngành ngành nông, lâm nghiệp và thủy sản và
từng tiểu ngành (trồng trọt, chăn nuôi; khai thác, nuôi trồng thủy sản và lâm nghiệp) ở
một số nội dung chủ yếu: Đánh giá tổng quan chung, trình độ khoa học – công nghệ, hệ
thống cơ sở hạ tầng, thị trường và kênh tiêu thụ nông sản… trên địa bàn chung toàn tỉnh
và cụ thể cho từng huyện, thị xã, thành phố, cụ thể:
– Đánh giá tổng quan chung: (i) Quy mô giá trị sản xuất (GTSX) và tăng trưởng
GTSX; chuyển dịch cơ cấu; năng suất và tăng trưởng năng suất; đóng góp của ngành vào
nền kinh tế của tỉnh…; (ii) Đánh giá hiện trạng sử dụng đất nông, lâm nghiệp và thủy sản
28
của toàn tỉnh và của từng huyện, thị xã, thành phố; Tình hình thực hiện các chương trình,
dự án và các chính sách liên quan đến phát triển nông, lâm nghiệp và thủy sản…
– Đánh giá trình độ khoa học – công nghệ trong sản xuất nông, lâm nghiệp và thủy
sản: Hiện trạng về quy trình sản xuất và ứng dụng tiến bộ kỹ thuật trong sản xuất nông
nghiệp (sản xuất giống, kỹ thuật, phân bón, công tác thú y, thức ăn chăn nuôi, hệ thống
sản xuất và tình hình quản lý giống vật nuôi...); tình hình phát triển công nghiệp chế biến,
cơ khí hóa trong hoạt động sản xuất nông nghiệp; thực trạng phát triển khu nông nghiệp
ứng dụng công nghệ cao trên địa bàn tỉnh...
– Hiện trạng hệ thống kết cấu hạ tầng: Thống kê, đánh giá hiện trạng kết cấu hạ
tầng, dịch vụ sản xuất nông nghiệp (hệ thống chuồng trại, cơ sở bảo quản, chế biến nông
sản...), trạm, trại kỹ thuật nông nghiệp, hệ thống thủy lợi....
– Đánh giá tình hình tiêu thụ nông sản: Đánh giá thị trường tiêu thụ, các loại hình
tổ chức sản xuất và tiêu thụ nông sản, thực trạng thu mua, tiêu thụ và chế biến nông sản…
– Xác định một số sản phẩm nông nghiệp có tiềm năng, triển vọng phát triển trong
những năm tới: (i) Dự báo yêu cầu của Cách mạng công nghiệp 4.0 đối với sự thay đổi
hình thức tổ chức sản xuất nông, lâm nghiệp và thủy sản theo mô hình nông nghiệp ứng
dụng công nghệ cao (quy mô vùng sản xuất, sự tham gia của doanh nghiệp, trình đ�