42
VINPEARL 1 BÁO CÁO THƯỜNG NIÊN NĂM 2008 CÔNG TY CPHN DU LCH VÀ THƯƠNG MI VINPEARL I. LCH SHOT ĐỘNG CA CÔNG TY 1. Nhng skin quan trng: Vic thành lp và chuyn đổi shu thành công ty cphn: Công ty Cphn Du lch và Thương mi Vinpearl tin thân là Công ty TNHH Du lch và Thương mi Hòn Tre được thành lp vào ngày 26/07/2006 vi mc vn Điu lban đầu là 290 tđồng. Đến nay vn Điu lca Công ty đã được nâng lên 1000 tđồng, là mt trong nhng Công ty shu và kinh doanh Khu du lch, vui chơi gii trí hin đại nht ti Vit Nam. Các skin quan trng khác: - Ngày 25/04/2008: Công ty cphn Du lch và Thương mi Vinpearl đã tchc thành công Đại hi đồng cđông thường niên 2008 để thông qua báo cáo kết quhot động kinh doanh năm 2007, kế hoch phân phi li nhun năm 2007, phương hướng hot động năm 2008 và la chn Công ty kim toán là thành viên ca Tchc kim toán quc tế cho Công ty; - Ngày 26/04/2008: Công ty đã vinh dnhn được gii thưởng “Kiến trúc tiêu biu Vit Nam thi kđổi mi” do Hi kiến trúc sư Vit Nam trao tng. - Ngày 02/09/2008: Thương hiu Vinpearl vinh dln th2 được nm trong Top 100 thương hiu đot gii thưởng Sao Vàng Đất Vit 2008 trong tng s200 Doanh nghip đot gii ca năm. Tri qua 6 năm xây dng và phát trin, Công ty Cphn Du lch và Thương mi Vinpearl đã khng định thương hiu ca mình trong làng du lch gii trí vi các Khu du lch, khu vui chơi gii trí, nhà hàng, khách sn 5 sao có quy mô rng ln, cao cp, hin đại và đạt tiêu chun quc tế. Trong tương lai gn, Công ty chtrương tiếp tc phát huy thế mnh ca mình trong các lĩnh vc nói trên bng vic tp trung vào thtrường khách hàng cao cp kết hp vi khách hàng ni địa có khnăng chi tr, tiếp tc đầu tư để phát trin loi hình du lch kết hp nghdưỡng ti đảo Hòn Tre, đưa Vinpearlland trthành Trung tâm Văn hóa – Du lch – Gii trí cao cp nht Vit Nam đạt tiêu chun quc tế . 2. Quá trình phát trin a. Ngành nghkinh doanh Năm 2008, Công ty Cphn Du lch và Thương mi Vinpearl tiếp tc trin khai các ngành nghđã đăng ký kinh doanh để đáp ng nhu cu phát trin ca công ty, hin nay các lĩnh vc chính ca Công ty theo giy chng nhn ĐKKD bao gm: * Kinh doanh nhóm ngành nghliên quan đến Khách sn, du lch ca Công ty:

BÁO CÁO THƯỜNG NIÊN - Vingroup he nha dau tu/QHCD...VINPEARL 4 Số khách % Số khách % Số khách % Số lượt khách Quốc tế 15.403 51,5821.371 40,88 25.56043,84

  • Upload
    vantram

  • View
    218

  • Download
    1

Embed Size (px)

Citation preview

VINPEARL

1

BÁO CÁO THƯỜNG NIÊN NĂM 2008

CÔNG TY CỔ PHẦN DU LỊCH VÀ THƯƠNG MẠI VINPEARL I. LỊCH SỬ HOẠT ĐỘNG CỦA CÔNG TY

1. Những sự kiện quan trọng:

Việc thành lập và chuyển đổi sở hữu thành công ty cổ phần:

Công ty Cổ phần Du lịch và Thương mại Vinpearl tiền thân là Công ty TNHH Du lịch và Thương mại Hòn Tre được thành lập vào ngày 26/07/2006 với mức vốn Điều lệ ban đầu là 290 tỷ đồng. Đến nay vốn Điều lệ của Công ty đã được nâng lên 1000 tỷ đồng, là một trong những Công ty sở hữu và kinh doanh Khu du lịch, vui chơi giải trí hiện đại nhất tại Việt Nam.

Các sự kiện quan trọng khác:

- Ngày 25/04/2008: Công ty cổ phần Du lịch và Thương mại Vinpearl đã tổ chức thành công Đại hội đồng cổ đông thường niên 2008 để thông qua báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh năm 2007, kế hoạch phân phối lợi nhuận năm 2007, phương hướng hoạt động năm 2008 và lựa chọn Công ty kiểm toán là thành viên của Tổ chức kiểm toán quốc tế cho Công ty;

- Ngày 26/04/2008: Công ty đã vinh dự nhận được giải thưởng “Kiến trúc tiêu biểu Việt Nam thời kỳ đổi mới” do Hội kiến trúc sư Việt Nam trao tặng.

- Ngày 02/09/2008: Thương hiệu Vinpearl vinh dự lần thứ 2 được nằm trong Top 100 thương hiệu đoạt giải thưởng Sao Vàng Đất Việt 2008 trong tổng số 200 Doanh nghiệp đoạt giải của năm.

Trải qua 6 năm xây dựng và phát triển, Công ty Cổ phần Du lịch và Thương mại Vinpearl đã khẳng định thương hiệu của mình trong làng du lịch giải trí với các Khu du lịch, khu vui chơi giải trí, nhà hàng, khách sạn 5 sao có quy mô rộng lớn, cao cấp, hiện đại và đạt tiêu chuẩn quốc tế.

Trong tương lai gần, Công ty chủ trương tiếp tục phát huy thế mạnh của mình trong các lĩnh vực nói trên bằng việc tập trung vào thị trường khách hàng cao cấp kết hợp với khách hàng nội địa có khả năng chi trả, tiếp tục đầu tư để phát triển loại hình du lịch kết hợp nghỉ dưỡng tại đảo Hòn Tre, đưa Vinpearlland trở thành Trung tâm Văn hóa – Du lịch – Giải trí cao cấp nhất Việt Nam và đạt tiêu chuẩn quốc tế.

2. Quá trình phát triển

a. Ngành nghề kinh doanh

Năm 2008, Công ty Cổ phần Du lịch và Thương mại Vinpearl tiếp tục triển khai các ngành nghề đã đăng ký kinh doanh để đáp ứng nhu cầu phát triển của công ty, hiện nay các lĩnh vực chính của Công ty theo giấy chứng nhận ĐKKD bao gồm:

* Kinh doanh nhóm ngành nghề liên quan đến Khách sạn, du lịch của Công ty:

VINPEARL

2

+ Kinh doanh du lịch sinh thái, làng du lịch, nhà hàng ăn uống;

+ Kinh doanh du lịch lữ hành nội địa;

+ Kinh doanh vũ trường, Hoạt động biểu diễn nghệ thuật, kinh doanh dịch vụ trò chơi điện tử có thưởng dành cho người nước ngoài. Hoạt động vui chơi giải trí khác;

+ Kinh doanh dịch vụ vui chơi giải trí thể thao: tennis, leo núi, lướt dù trên biển, cano, thuyền buồm, thuyền chèo, lướt ván, môtô trượt nước;

+ Chiếu phim điện ảnh và phim video;

+ Dịch vụ giặt, là;

+ Mua bán thực phẩm tươi sống và chế biến, bia rượu, thuốc lá điếu sản xuất trong nước, bán hàng lưu niệm và hàng bách hóa cho khách du lịch;

+ Dịch vụ chăm sóc sắc đẹp (không gây chảy máu);

+ Kinh doanh dịch vụ massage (tại Khu Du lịch Hòn Ngọc Việt);

* Kinh doanh nhóm ngành nghề liên quan đến Bất động sản của Công ty:

+ Kinh doanh bất động sản, cho thuê nhà có trang bị kỹ thuật đặc biệt;

+ Xây dựng công trình dân dụng và công nghiệp;

+ Bán buôn máy móc, thiết bị và phụ tùng máy;

+ Bán buôn vật liệu, thiết bị lắp đặt khác trong xây dựng.

* Kinh doanh nhóm ngành nghề khác phục vụ cho các hoạt động kinh doanh của Công ty:

+ Vận tải hành khách đường bộ;

+ Vận tải hành khách đường thủy;

+ Kinh doanh vận tải hành khách bằng cáp treo;

+ Đại lý bán vé máy bay, vé tàu, vé xe;

+ Mua bán vật tư ngành in, bao bì đóng gói thực phẩm;

+ Môi giới thương mại;

+ Nuôi trồng thủy sản;

+ Trồng rừng;

+ Sản xuất hàng thủ công mỹ nghệ truyền thống;

b. Tình hình hoạt động

Vinpearlland là một tổ hợp bao gồm Khu du lịch, khu vui chơi giải trí có quy mô và hiện đại nhất Việt Nam cùng với các nhà hàng, đặc biệt Khách sạn Vinpearl Resort & Spa là một trong những

VINPEARL

3

khu nghỉ dưỡng lớn nhất tại Việt Nam với 500 phòng nghỉ đạt tiêu chuẩn 5 sao với đầy đủ tiện nghi và dịch vụ cùng đẳng cấp.

Trong 2008, số lượng khách đến Vinpearlland đạt trên 732.000 người. Công viên giải trí Vinpearl cùng hạng mục cáp treo đã trở thành một điểm đến, một phần trong tour du lịch Nha Trang của các công ty du lịch trong và ngoài nước. Công suất sử dụng phòng của khách sạn Vinpearl Resort & Spa trung bình trong 3 năm từ 2006 đến 2008 là 64%, vào những dịp Lễ Tết và các ngày nghỉ, công suất phòng khách sạn Vinpearl Resort & Spa có thể đạt mức 100%.

Vị trí địa lý và điều kiện tự nhiên thuận lợi cho du lịch đã tạo cho Vinpearlland lợi thế đáng kể. Từ năm 2006 đến nay Vinpearlland đã được lựa chọn là địa điểm tổ chức các sự kiện văn hóa-xã hội lớn của cả nước, trong đó có các sự kiện tiêu biểu như Cuộc thi Hoa hậu Việt Nam 2006, Hội nghị cấp bộ trưởng và thứ trưởng ngành tài chính - du lịch, nằm trong khuôn khổ Hội nghị APEC vào tháng 10 năm 2006, Cuộc thi Tiếng hát Truyền hình Sao Mai 2007, Chương trình Duyên dáng Việt Nam 16, Phần thi đặc biệt của cuộc thi Miss Earth 2007, Hoa hậu Hoàn vũ Việt Nam và một phần cuộc thi Hoa hậu Hoàn vũ năm 2008.

Vinpearlland cung cấp các dịch vụ lưu trú và nghỉ dưỡng chất lượng 5 sao và các dịch vụ vui chơi giải trí chất lượng cao cho các khách du lịch quốc tế và trong nước.

Với hệ thống cơ sở hạ tầng hiện đại bậc nhất trong khu vực và chiến dịch quảng bá rộng rãi thông qua các kênh truyền thông khác nhau và các sự kiện văn hóa, nghệ thuật quan trọng tầm cỡ quốc gia và quốc tế được tổ chức tại Vinpearlland vừa qua và sắp tới, Khách sạn Vinpearl Resort & Spa có sức thu hút mạnh các du khách trong và ngoài nước mong muốn có nơi nghỉ dưỡng, vui chơi giải trí có sản phẩm phong phú đáp ứng mọi nhu cầu và dịch vụ chu đáo.

Khách hàng của Khách sạn Vinpearl Resort & Spa khá đa dạng, Công ty khai thác cả nguồn khách nội địa và khách quốc tế. Khách quốc tế chiếm bình quân 55% tổng số ngày khách, trong đó phần lớn là khách đến từ các nước phát triển của châu Á (Nhật Bản, Hàn Quốc), từ châu Âu và châu Mỹ. Đây là nguồn khách có khả năng chi trả cao và ổn định của khách sạn được cung cấp thông qua các công ty lữ hành và các đại lý du lịch quốc tế. Nguồn khách nội địa của khách sạn chủ yếu là đối tượng khách có thu nhập cao, các thương gia hoặc các hội thảo, hội nghị khách hàng của những doanh nghiệp lớn. Trong xu hướng phát triển chung của Việt Nam, nguồn khách trong nước đến nghỉ tại khách sạn đang tăng nhanh, đặc biệt là những dịp cuối tuần, lễ tết hoặc mùa hè.

Công suất sử dụng phòng của Khách sạn Vinpearl Resort & Spa liên tục tăng qua từng năm, cụ thể là năm 2006 là 55% (tương đương 44.800 ngày phòng), năm 2007 là 68% (tương đương 62.000 ngày phòng) và năm 2008 là 65% (tương đương 95.600 ngày phòng). Đặc biệt khách sạn luôn bị thiếu phòng trong các kỳ cao điểm như hè, lễ, tết, các ngày nghỉ cuối tuần.

Chi tiết về số lượt khách lưu trú tại khách sạn Vinpearl Resort & Spa được trình bày trong bảng sau:

Chỉ tiêu Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008

VINPEARL

4

Số khách % Số khách % Số khách %

Số lượt khách Quốc tế 15.403 51,58 21.371 40,88 25.560 43,84

+ Khách Châu Á 4.140 26,88 4.877 22,82 5.528 21,63

+ Khách Châu Mỹ 3.777 24,52 5.253 24,58 4.992 19,53

+ Khách Châu Đại Dương 1.898 12,32 3.282 15,36 3.500 13,69

+ Khách Châu Âu 5.569 36,16 7.912 37,02 11.486 44,94

+ Khách Châu Phi 19 0,12 47 0,22 54 0,21

Số lượt khách trong nước 14.460 48,42 30.909 59,12 32.744 56,16

Tổng cộng 29.863 100 52.280 100 58.304 100,00

Nguồn Vinpearl

Chi tiết về số ngày khách lưu trú tại khách sạn Vinpearl Resort & Spa được trình bày trong bảng sau:

Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008

Số khách % Số

khách % Số khách %

Số ngày khách Quốc tế 57.453 62,73 75.899 54,73 112.392 65,75

Số ngày khách trong nước 34.129 37,27 62.779 45,27 58.540 34,25

Tổng cộng 91.582 100 138.678 100 170.932 100,00

Nguồn Vinpearl

Khách quốc tế chiếm bình quân khoảng 61% tổng số ngày khách, trong đó phần lớn là khách đến từ các nước phát triển của châu Á (Nhật Bản, Hàn Quốc), từ châu Âu và châu Mỹ với số ngày lưu trú bình quân của khách quốc tế là 4 ngày. Đây là nguồn khách có khả năng chi trả cao và ổn định được cung cấp thông qua các công ty lữ hành và đại lý du lịch quốc tế.

Khách nội địa của khách sạn chủ yếu là đối tượng khách có thu nhập cao, các thương gia hoặc khách mời tham dự các hội thảo, hội nghị khách hàng của những doanh nghiệp lớn. Khách trong nước đến nghỉ tại khách sạn Vinpearl Resort & Spa có xu hướng tăng lên, đặc biệt là vào những dịp nghỉ cuối tuần, nghỉ lễ, tết hoặc vào mùa hè. Số ngày lưu trú bình quân của khách nội địa là 2 ngày.

Ngoài ra, nhờ khai thác tốt luồng khách nội địa đồng thời đưa ra chính sách giảm giá, khuyến mại nên tỷ lệ thu nhập/doanh thu của Khách sạn không bị ảnh hưởng nhiều dù lượng khách có khả năng chi trả giảm sút do ảnh hưởng của suy thoái và khủng hoảng kinh tế.

Với vị trí đắc địa cũng như sự đầu tư dài hơi và có tầm nhìn xa đã khiến cho Khách sạn Vinpearl Resort & Spa có lợi thế lớn so với các khu nghỉ mát, nghỉ dưỡng khác trong cả nước cũng như

VINPEARL

5

trong khu vực. Chưa có khu du lịch, nghỉ dưỡng nào ở VN có qui mô, tầm cỡ và đầy đủ các dịch vụ như Vinpearl Resort &.Spa. Chính những ưu thế đó đã cho phép Khách sạn Vinpearl Resort & Spa tiếp tục xác định đối tượng khách hàng của mình là đối tượng khách có thu nhập cao, các thương gia hoặc các hội thảo, hội nghị khách hàng của những doanh nghiệp lớn.

Bên cạnh hoạt động cho thuê phòng khách sạn, dịch vụ ăn uống tại khách sạn cũng chiếm tỷ trọng khá cao trong tổng doanh thu thuần của Công ty. Năm 2006 doanh thu dịch vụ ăn uống đạt trên 38 tỷ Đồng, chiếm trên 30% tổng doanh thu thuần và năm 2007 đạt trên 51 tỷ Đồng, chiếm trên 30% tổng doanh thu thuần. Năm 2008, doanh thu dịch vụ ăn uống tại khách sạn đạt trên 72 tỷ Đồng, chiếm 25% tổng doanh thu thuần của Khách sạn và trên 15% doanh thu thuần toàn Công ty.

3. Định hướng phát triển

a. Các mục tiêu chủ yếu của Công ty:

- Phấn đấu đưa Công ty cổ phần Du lịch và Thương mại Vinpearl phát triển không ngừng, từng bước xây dựng và đưa Vinpearlland trở thành Trung tâm Văn hóa – Du lịch – Giải trí đạt tiêu chuẩn hàng đầu của khu vực Châu Á.

- Phấn đấu đưa Công ty cổ phần Du lịch và Thương mại Vinpearl trở thành một tập đoàn kinh tế lớn mạnh với sự phát triển tổng lực từ nhiều hướng kinh doanh như kinh doanh khu du lịch vui chơi giải trí, khu du lịch sinh thái, sân golf tiêu chuẩn quốc tế và khu nghỉ dưỡng cao cấp, và bất động sản.

b. Chiến lược phát triển trung và dài hạn.

* Hoạt động kinh doanh, dịch vụ khách sạn và vui chơi giải trí

Thực hiện chiến lược xây dựng Vinpearlland trở thành Trung tâm Văn hóa – Du lịch – Giải trí cao cấp và hiện đại nhất trong khu vực, đồng thời nâng cao khả năng đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của khách du lịch, hiện Công ty đang đẩy nhanh tiến độ hoàn thiện Khách sạn 6 sao để sớm hoàn thành Dự án Công viên Văn hóa và Du lịch Sinh thái Vinpearlland.

* Hoạt động tại Khách sạn Vinpearl Resort & Spa, và Công viên giải trí Vinpearl:

Cuối tháng 12 năm 2007 Công ty đã kết thúc việc nâng cấp toà nhà Executive và đưa vào đón khách nhân dịp năm mới 2008, cùng với việc đưa vào sử dụng tòa nhà Deluxe từ tháng 8 năm 2007 đã nâng tổng công suất của khu khách sạn lên 500 phòng, do vậy doanh thu từ hoạt động khách sạn năm 2008 tăng 70% so với năm 2007, và từ năm 2009 trở đi tăng trung bình khoảng 20%. Hơn nữa, do thu nhập của người dân tăng mạnh, nhu cầu vui chơi giải trí và nghỉ ngơi tại các khu du lịch cao cấp cũng tăng nhanh.

Bên cạnh việc nâng cấp khu khách sạn, Công ty chính thức đưa Khu Thủy cung tại khu Công viên giải trí Vinpearl vào hoạt động vào đầu năm 2008. Từ năm 2008, các dịch vụ của khu công viên bắt đầu được khai thác toàn diện, đồng thời lượng khách đến nghỉ tại khách sạn gia tăng, do đó lượng khách đến vui chơi tại khu vực này đã tăng lên đáng kể trong năm 2008. Thêm vào đó, hệ

VINPEARL

6

thống cáp treo cũng được đưa vào khai thác từ cuối tháng 3 năm 2007 nên doanh thu của khu Công viên giải trí Vinpearl năm 2008 tăng 62% so với năm 2007.

* Hoạt động kinh doanh bất động sản và đầu tư tài chính

Bên cạnh việc nâng cao năng lực cung cấp dịch vụ du lịch nghỉ dưỡng và vui chơi giải trí, trong thời gian qua Công ty cũng đã đẩy mạnh hoạt động kinh doanh bất động sản. Trong chiến lược phát triển của mình, Công ty cũng đã xác định đây chính là những hướng đầu tư mới nhằm đa dạng hóa hoạt động kinh doanh và sử dụng có hiệu quả nguồn vốn và nhân lực hiện có và sẽ mang lại nhiều lợi nhuận cho Công ty.

Tình hình thực thực hiện đầu tư các dự án đầu tư bất động sản được trình bày tại phần II mục 3 của báo cáo.

Tình hình thực hiện đầu tư tài chính dài hạn được trình bày tại phần II.1.b của báo cáo.

II. BÁO CÁO CỦA HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ

1. Những nét nổi bật của kết quả hoạt động trong năm (lợi nhuận, tình hình tài chính của Công ty tại thời điểm cuối năm 2008).

a. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty năm 2008

Đơn vị tính: 1.000 VND

CHỈ TIÊU

Báo cáo tài chính riêng của

Công ty mẹ Báo cáo tài chính

hợp nhất

Tổng doanh thu và thu nhập 660.040.638 627.828.666

+ Doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ 470.265.059 470.651.078

+ Doanh thu hoạt động tài chính 186.246.227 153.648.237

+ Thu nhập khác 3.529.352 3.529.352

Tổng chi phí 589.597.393 599.576.932

Giá vốn hàng bán 321.896.864 322.120.341

Chi phí bán hang 42.560.105 42.505.367

Chi phí quản lý doanh nghiệp 36.018.941 36.470.699

Chi phí tài chính 188.706.261 198.065.302

Chi phí khác 415.222 415.222

Tổng lợi nhuận kế toán trước thuế 70.443.245 28.251.734

Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp - 131.391

Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn lại (1.143.340) (7.597.998)

Lợi nhuận sau thuế thu nhập doanh nghiệp 71.586.585 35.718.341

Lợi nhuận sau thuế của cổ đông thiểu số - (5.970.389)

VINPEARL

7

CHỈ TIÊU

Báo cáo tài chính riêng của

Công ty mẹ Báo cáo tài chính

hợp nhất

Lợi nhuận sau thuế của cổ đông của công ty mẹ 71.586.585 41.688.730

Tổng số thuế và các khoản Công ty phải nộp cho Nhà nước năm 2008 10.012.915

Tổng số thuế và các khoản Công ty đã nộp vào ngân sách năm 2008 15.676.954

b. Tình hình tài chính của Công ty tại thời điểm 31/12/2008 và một số chỉ tiêu trọng yếu:

TÀI SẢN Số tiền (1.000 VND)

Tài sản ngắn hạn 972.946.062Tiền và các khoản tương đương tiền 74.112.499

Các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn 664.748.272

Các khoản phải thu ngắn hạn 216.765.689

Hàng tồn kho 12.077.727

Tài sản ngắn hạn khác 5.241.874

Tài sản dài hạn 2.197.014.120Tài sản cố định 1.920.635.936

Tài sản cố định hữu hình 1.203.205.042

Tài sản cố định vô hình 89.232.206

Chi phí xây dựng cơ bản dở dang 628.198.688

Bất động sản đầu tư 21.479.904

Các khoản đầu tư tài chính dài hạn 166.429.282

Tài sản dài hạn khác 88.468.997

TỔNG CỘNG TÀI SẢN 3.169.960.182

NGUỒN VỐN Số tiền (1.000 VND)

Nợ phải trả 1.976.314.371Nợ ngắn hạn 438.884.913

Nợ dài hạn 1.537.429.458

VINPEARL

8

Nguồn vốn chủ sở hữu 1.069.568.292Vốn đầu tư của chủ sở hữu 1.000.000.000

Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối 70.015.374

Nguồn kinh phí và các quỹ khác (447.082)

Lợi ích của cổ đông thiểu số 124.077.519

TỔNG CỘNG NGUỒN VỐN 3.169.960.182

c. T ình hình góp vốn đầu tư vào các Công ty khác

Đầu tư vào các công ty con

- Công ty đã thành lập Công ty TNHH Một thành viên quản lý khách sạn Vinpearl. Vốn điều lệ là 30 tỷ đồng, trong đó Công ty cổ phần Du lịch và Thương mại Vinpearl nắm giữ 100% vốn chủ sở hữu của Công ty này. Hoạt động chủ yếu của Công ty TNHH Một thành viên quản lý khách sạn Vinpearl là dịch vụ quản lý điều hành, tư vấn quản lý khách sạn, khu du lịch.

- Tham gia góp vốn thành lập Công ty Cổ phần Du lịch Việt Nam Nha Trang. Vốn điều lệ của Công ty này là 10 tỷ đồng, trong Công ty Vinpearl góp 80% vốn điều lệ, tương đương 8 tỷ đồng.

- Tham gia góp vốn thành lập Công ty Cổ phần phát triển Thành phố Xanh. Vốn điều lệ của Công ty này là 300 tỷ đồng, trong đó Công ty Vinpearl góp 70% vốn điều lệ, tương đương 210 tỷ đồng.

- Tham gia góp vốn thành lập Công ty Cổ phần Đầu tư và Thương mại Liên kết Đại Toàn Cầu. Vốn điều lệ của Công ty này là 350 tỷ đồng, trong Công ty Vinpearl góp 70% vốn điều lệ, tương đương 210 tỷ đồng.

- Tham gia góp vốn thành lập Công ty TNHH Du lịch Sinh thái Nam Qua. vốn điều lệ của Công ty này là 110 tỷ đồng, trong Công ty Vinpearl góp 80% vốn điều lệ, tương đương 88 tỷ đồng.

Số vốn đã góp lũy kế tại 31/12/2008: 0 đồng;

Đầu tư vào các công ty liên doanh liên kết

- Tham gia góp vốn thành lập Công ty Cổ phần Vận tải Hoàng Long Nha Trang. Vốn điều lệ của Công ty này là 20 tỷ đồng, trong đó Công ty Vinpearl sở hữu 50% vốn điều lệ, tương đương 10 tỷ đồng. Trong năm 2008 Công ty đã chuyển nhượng toàn bộ vốn sở hữu tại Công ty này.

VINPEARL

9

- Tham gia góp vốn thành lập Công ty Cổ phần Bất động sản Thanh Niên. Vốn điều lệ của Công ty này là 280 tỷ đồng, trong đó Công ty Vinpearl đăng ký góp 20% vốn điều lệ, tương đương 56 tỷ đồng.

- Tham gia góp vốn thành lập Công ty Cổ phần Đầu tư Du lịch Vinpearl Hội An. Vốn điều lệ của Công ty này là 300 tỷ đồng, trong đó Công ty Vinpearl đăng ký góp 50% vốn điều lệ, tương đương 150 tỷ đồng. Trong năm 2008, Công ty đã chuyển nhượng 20% quyền góp cho đối tác khác, số vốn đăng ký góp còn lại là 30% tương đương 90 tỷ đồng.

- Công ty nhận chuyển nhượng 1.100.000 cổ phần của Công ty Cổ phần Tư vấn và Quản lý xây dựng Vincom với số tiền bằng mệnh giá để trở thành cổ đông sáng lập và nắm giữ 20% vốn điều lệ của Công ty Cổ phần Tư vấn và Quản lý xây dựng Vincom.

- Mua 847.800 cổ phần Công ty CP Du lịch Việt Nam tại Đà Nẵng, chiếm 29% vốn điều lệ của Công ty này là 29,1 tỷ đồng.

Ngoài ra, trong năm 2008 Công ty còn mua cổ phần để đầu tư vào một số công ty khác như sau:

- Mua thêm 487.700 cổ phần Công ty Cổ Phần Du lịch Việt Nam tại Thành phố Hồ Chí Minh nâng tỷ lệ sở hữu cổ phần ở Công ty này từ 9,8% lên 25,28% vốn điều lệ. vốn điều lệ của Công ty này là 31,5 tỷ đồng;

- Mua 212.520 cổ phần Công ty Cổ Phần Du lịch Việt Nam tại Hà Nội chiếm 7,08% vốn điều lệ của Công ty này là 30 tỷ đồng;

- Tham gia góp vốn thành lập Công ty Cổ phần Phát triển Năng lượng Thuận Phong , trong đó Công ty Vinpearl đăng ký góp 300.000 cổ phần, chiếm 3% vốn Điều lệ của Công ty Cổ phần Phát triển Năng lượng Thuận Phong;

- Góp vốn đầu tư vào dự án hợp tác đầu tư với Công ty TNHH Nhà nước Một thành viên Cơ khí Hà Nội và các đối tác khác để chuẩn bị thành lập Công ty Cổ phần Đầu tư Phát triển Thành phố Hoàng Gia (Royal City JSC) với số tiền 58.333.332.000 đồng.

* Khoản nợ dài hạn.

- Công ty đang vay Chi nhánh Ngân Hàng đầu tư và Phát triển Khánh Hòa để đầu tư cho các dự án tại Đảo Hòn Tre, với tổng số dư nợ vay dài hạn đến thời điểm 31/12/2008 là: 559.924.878.913 VNĐ

Thực hiện Nghị quyết Đại hội đồng Cổ Đông ngày 26 tháng 11 năm 2007 về việc phát hành trái phiếu theo hình thức riêng lẻ, tổng khối lượng phát hành là 2.000 tỷ đồng, thời hạn từ 3 đến 5 năm để đầu tư Dự án Khu biệt thự và Sân golf Vinpearl tại Đảo Hòn Tre – Phường Vĩnh Nguyên – Thành phố Nha Trang. Công ty đã hoàn tất phát hành đợt 1 vào ngày 06/05/2008 với số lượng 1.000 trái phiếu mệnh giá 1 tỷ đồng/trái phiếu với tổng giá trị 1.000 tỷ đồng. Số Trái phiếu này được Ngân hàng BIDV Quang Trung thu xếp, tư vấn và toàn bộ đã được bán. Trái phiếu phát hành bao gồm 500 trái phiếu có kỳ hạn 3 năm với lãi suất cố định là 15%/năm

VINPEARL

10

và 500 trái phiếu có kỳ hạn 5 năm với lãi suất cố định là 16%/năm. Lãi trái phiếu được trả hàng năm vào ngày phát hành trái phiếu

2. Tình hình thực hiện so với kế hoạch (tình hình tài chính và lợi nhuận so với kế hoạch)

(Đơn vị tính: triệu đồng)

Chỉ tiêu KH năm 2008 Thực hiện 2008 So sánh

Doanh thu thuần 673.000 624.299 (48.701)

Chi phí HĐKD 493.000 599.162 106.162

Thu nhập khác 4.000 3.114 (886)

Lợi nhuận sau thuế 184.000 41.689 (142.311)

- Doanh thu: Doanh thu thực tế năm 2008 giảm so với kế hoạch 48.701 triệu đồng (tương ứng 7,24%), nguyên nhân chủ yếu do ảnh hưởng khủng hoảng kinh tế, thời tiết năm 2008 không thuận lợi nên lượng khách đến Khu công viên giải trí Vinpearl giảm đáng kể so với kế hoạch.

- Chi phí hoạt động kinh doanh: Chi phí thực tế cao hơn kế hoạch 106.162 triệu đồng (tương ứng 21,53%). Nguyên nhân:

+ Phần lớn giá nguyên vật liệu đầu vào đều tăng, đặc biệt là giá nhiên liệu và thực phẩm.

+ Chi phí vay vốn tăng cao: khi xây dựng kế hoạch, lãi suất vay vốn được sử dụng để tính toán cho khoản vay ngoại tệ đô la là 6,5%/năm và khoản vay tiền Việt Nam là 10,5%/năm. Thực tế lãi suất vay vốn Công ty phải trả cho đô la tương đương 9,5%/năm và tiền Việt Nam là 17,5%/năm.

+ Chi phí quảng bá, marketing trong năm phát sinh lớn.

Từ những nguyên nhân chính trên đây làm cho kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty không đạt được kế hoạch đề ra.

3. Những thay đổi chủ yếu trong năm

Năm 2008 là năm đặc biệt đối với quá trình phát triển của Công ty cổ phần Du lịch và Thương mại Vinpearl với hàng loạt các sự kiện quan trọng như:

- Công ty đã niêm yết 100 triệu cổ phiếu của Công ty tại Sở Giao dịch Chứng khoán TP. Hồ Chí Minh

- Công ty đã chính thức đưa công trình Thủy cung đi vào hoạt động từ 31/01/2008.

Công ty đã hoàn tất phát hành đợt 1 vào ngày 06/05/2008 với số lượng 1.000 trái phiếu mệnh giá 1 tỷ đồng/trái phiếu với tổng giá trị 1.000 tỷ đồng. Từ đó, tài sản và nguồn vốn của Công ty tăng lên tương ứng.

Bên cạnh việc tiếp tục khai thác nguồn khách Du lịch vui chơi và giải trí kết hợp nghỉ dưỡng trong khu du lịch Vinpearlland, khách sạn Vinpearl Resort & Spa, Vinpearl cũng đẩy mạnh tiến

VINPEARL

11

độ triển khai các Dự án trọng điểm mở ra những hướng kinh doanh mới, cụ thể trong lĩnh vực bất động sản như sau:

- Dự án đầu tư xây dựng Khu biệt thự và sân golf Vinpearl:

Được đầu tư xây dựng tại khu biển Đầm Già với quy mô xây dựng là 1.655.214 m2 diện tích mặt đất và 766.752 m2 diện tích mặt biển với tổng giá trị đầu tư lên đến 2.174.300 triệu đồng trong đó hạng mục chính là khu biệt thự cao cấp và khu sân Golf 18 lỗ.

Dự án Khu biệt thự và sân golf Vinpearl gồm các biệt thự cao cấp để bán hoặc cho thuê và một sân golf 18 lỗ sẽ được triển khai trên diện tích đất quy hoạch là 165 ha. Khi hoàn tất, Dự án Khu biệt thự và sân golf Vinpearl cùng với các dự án của Vinpearl đã được triển khai tại Hòn Tre sẽ tạo nên một tổ hợp nghỉ dưỡng, giải trí lớn và độc đáo của khu vực Đông Nam Á.

Công ty sở hữu 100% Dự án Khu biệt thự và sân golf Vinpearl này và đã nhận được Giấy chứng nhận đầu tư do Ủy ban Nhân dân Tỉnh Khánh Hòa cấp lần đầu vào ngày 21 tháng 12 năm 2007. Tổng vốn đầu tư đăng ký của Dự án Khu biệt thự và sân golf Vinpearl là 497.469 triệu Đồng. Phương án đầu tư ban đầu của Dự án Khu biệt thự và sân golf Vinpearl là xây dựng sân golf và các công trình phụ trợ kèm theo đạt tiêu chuẩn quốc tế và xây dựng cơ sở hạ tầng kỹ thuật khu biệt thự để khai thác kinh doanh.

Tuy nhiên, để nâng cao hiệu quả, Công ty Vinpearl đã điều chỉnh phương án đầu tư không chỉ xây dựng cơ sở hạ tầng mà còn xây dựng và hoàn thiện biệt thự để khai thác kinh doanh với số vốn đầu tư điều chỉnh là 2.174.259 triệu đồng. Và ngày 22 tháng 10 năm 2008, Ủy ban Nhân dân Tỉnh Khánh Hòa đã cấp Giấy chứng nhận Đầu tư Điều chỉnh Giấy chứng nhận đầu tư nói trên cho phép điều chỉnh tăng vốn để thực hiện Dự án Khu biệt thự và sân golf Vinpearl.

Các dự án đầu tư tiềm năng khác:

- Dự án Thành phố Xanh

Ngày 26 tháng 10 năm 2007, Chủ tịch UBND thành phố Hồ Chí Minh đã có văn bản số 7328/UBND-ĐTMT cho phép Công ty Đầu tư và Xây dựng Thanh niên Xung phong là chủ đầu tư đầu tư xây dựng Khu dân cư – công viên cao cấp Phước Thiện tại phường Long Thạnh Mỹ và phường Long Bình, quận 9, Thành phố Hồ Chí Minh được hợp tác với Công ty Cổ phần Đầu tư Bất động sản miền Nam (Vincom Sài Gòn) và Vinpearl để thành lập một công ty cổ phần để đầu tư xây dựng Khu dân cư – công viên cao cấp Phước Thiện tại phường Long Thạnh Mỹ và phường Long Bình, quận 9, Thành phố Hồ Chí Minh, được biết đến với tên gọi “Dự án Thành phố Xanh”.

Sau khi có chấp thuận về mặt nguyên tắc của Ủy Ban Nhân Dân Thành Phố Hồ Chí Minh, Công ty Đầu tư và Xây dựng Thanh niên Xung, Công ty Cổ phần Đầu tư Bất động sản miền Nam và Vinpearl đã thành lập Công Ty Cổ Phần Phát Triển Thành Phố Xanh (với Giấy Chứng Nhận Đăng Ký Kinh Doanh số 41033008366 do Sở Kế Hoạch Đầu Tư Thành Phố Hồ Chí Minh cấp ngày 8 tháng 11 năm 2007, thay đổi lần thứ ba ngày 15/12/2008) để phát triển Dự án Thành phố Xanh. Vốn điều lệ của Công Ty Cổ Phần Phát Triển Thành Phố Xanh là 300 tỷ Đồng, trong đó Vinpearl nắm giữ 70% vốn điều lệ.

VINPEARL

12

Ngày 15/10/2008, UBND TP.Hồ Chí Minh ban hành Quyết định số 4372/QĐ-UBND của về việc thu hồi đất để thực hiện bồi thường, giải phóng mặt bằng, chuẩn bị đầu tư xây dựng khu dân cư và Công viên Phước Thiện tại Quận 9 - TP.HCM và giao cho Công ty Cổ phần Phát triển Thành phố Xanh làm chủ đầu tư, các bên liên quan có trách nhiệm như sau:

* UBND Quận 9 có trách nhiệm:

- Lập, thẩm định và xét duyệt phương án tổng thể về bồi thường, hỗ trợ tái định cư, thực hiện công bố cho các hộ dân có đất thu hồi trong phạm vi dự án theo quy định.

- Sau khi đủ thời gian công bố, ban hành quyết định thu hồi đất đối với từng thửa đất của các hộ gia đình, cá nhân và thực hiện bồi thường giải phòng mặt bằng theo quy định.

- Phối hợp với các chủ đầu tư dự án thực hiện bồi thường, hỗ trợ tái định cư theo quy định.

* Công ty Cổ phần Phát triển Thành phố Xanh: Phối hợp với UBND Quận 9 thực hiện bồi thường, hỗ trợ tái định cư theo các quy định của Nhà nước.

Hiện Công ty Cổ phần Phát triển Thanh phố xanh đang triển khai đền bù giải tỏa đồng thời phối hợp với UBND Quận 9 lập ban bồi thường giải toả cho dự án, thuê tư vấn thẩm định giá đất và tiến hành các thủ tục lập phương án bồi thường tổng thể, thực hiện bồi thường, hỗ trợ tái định cư theo quy định tại Quyết định số 4372/QĐ-UBND ngày 15/10/2008 của UBND TP. Hồ Chí Minh;

- Dự án Công viên văn hóa và du lịch sinh thái Vinpearlland.

Nhanh chóng hoàn thiện các hạng mục còn lại của dự án Công viên văn hóa và du lịch sinh thái Vinpearlland để đưa vào hoạt động như chính thức đưa Khu thủy cung vào hoạt động tại Khu Công viên vui chơi và giải trí Vinpearl. Thương hiệu Vinpearlland được nhắc đến như một điểm du lịch không thể thiếu của Khách du lịch khi đến TP biển Nha Trang. Tỷ lệ bán phòng của Vinpearl Resort & Spa liên tục giữ ở mức rất cao. Bên cạnh đó quan hệ đối tác với các Công ty Thương mại và các Đại lý du lịch trong và ngoài nước không ngừng phát triển. Các công ty lớn và tầm cỡ trong nước/nước ngoài liên tục chọn Công ty làm nơi tổ chức sự kiện hoặc nghỉ dưỡng cho nhân viên và đối tác. Các sự kiện lớn như Hoa Hậu Việt Nam 2006, Duyên Dáng VN 2006, chung kết Tiếng hát truyền hình Sao Mai 2007, Hoa Hậu Thế Giới Người Việt 2007, phần thi đặc biệt cuộc thi Hoa Hậu Trái Đất 2007, một phần của Cuộc thi Hoa Hậu Hoàn Vũ năm 2008 được diễn ra tại đây một lần nữa khẳng định tầm vóc và qui mô đẳng cấp quốc gia và quốc tế của Vinpearlland.

Với kế hoạch xây dựng Vinpearlland thành quần thể du lịch nghỉ dưỡng và giải trí hàng đầu không chỉ của Nha Trang và Việt Nam mà còn là của khu vực và thế giới, ngoài việc không ngừng đầu tư và nâng cấp phát triển các sản phẩm du lịch tầm cỡ quốc tế, Công ty còn có kế hoạch phát triển mạng lưới tiếp thị và bán hàng ra các nước thông qua việc không ngừng mở rộng mạng lưới các đại lý du lịch tại các thị trường tiềm năng tại các nước trên thế giới, các văn phòng tiếp thị và bán bán hàng tại các nước có thị trường tiềm năng. Việc tiếp thị & quảng cáo cũng sẽ được tiến hành với tầm nhìn xa qua các kênh tiếp thị và truyền thông quốc tế cũng như các hình thức tiếp thị và truyền thông hiện đại qua các kênh mới.

VINPEARL

13

Định hướng cụ thể của Công ty trong hoạt động Marketing như sau:

o Phát triển và mở rộng thị trường du lịch nội địa bằng cách đánh mạnh vào khả năng thị trường Du lịch nội địa trong nước, nhu cầu của Khách du lịch nội địa thường đi du lịch vào mùa hè nên có thể giảm giá phòng vào mùa thấp điểm này. Công ty cũng hướng tới mục tiêu vào các đối tượng khách nội đia đi hội họp & nghỉ ngơi vì các Công ty thưởng nhân viên/ đối tác bằng các chuyến du lịch ngắn ngày.

o Hợp tác với các hãng hàng không Quốc tế: Việc hợp tác với các hãng hàng không giá rẻ vô cùng quan trọng trong chiến lược phát triển của Công ty. Ngoài hãng Hàng không Vietnam Airline hoạt động trên toàn quốc, thì việc hợp tác với hãng Hàng không Pacific với tuyến đường bay giá rẻ từ TP Hồ Chí Minh đi Nha Trang đã làm tăng lượng khách du lịch đến Nha Trang đáng kể. Vì vậy chính sách hợp tác với các hãng hàng không vô cùng quan trọng để giảm thiểu chi phí Tour cho khách du lịch là điều đáng quan tâm. Việc hợp tác với chương trình Bông sen vàng của Hãng hàng không Việt Nam để tích lũy điểm khi đặt phòng khách sạn hoặc đặt phòng các resort cho khách hàng là một trong những chương trình khuyến mãi được đặt ra.

o Bán hàng trực tuyến: Cùng với việc bùng nổ thông tin trên thế giới là việc kinh doanh và bán hàng trực tuyến qua mạng đang là một phương thức tiếp cận mới với khách hàng trong thời gian vừa qua, nên không thể coi thường cách bán hàng trực tuyến này vì đây là 01 kênh kinh doanh quan trọng để tăng lượng khách du lịch trong và ngoài nước.

o Ngoài việc hợp tác trên, cần quan tâm đến việc hợp tác với các công ty tổ chức sự kiện trong nước nhằm giới thiệu cho họ về khách sạn nhằm mục đích quảng cáo và nâng cao thương hiệu của Công ty. Hoặc cũng có thể hợp tác với các bệnh viện quốc tế để tổ chức các tour du lịch kết hợp chữa bệnh, nghĩ dưỡng và phục hồi thể lực của khách du lịch khi tham quan và nghỉ dưỡng tại khu du lịch của Công ty.

o Hợp tác với các khách sạn tại Thành phố/Chung cư cao cấp: Việc hợp tác với các khách sạn trong và ngoài nước là một chiến lược phát triển ổn định lâu dài của công ty. Hoặc tổ chức các cuộc thi như hội thi golf kết hợp với nghỉ dưỡng nhằm mục đích thu hút khách du lịch đến tham quan và thi đấu các Khu du lịch của Công ty.

o Việc tổ chức bán hàng khuyến mãi hàng tháng cũng là một trong những chính sách lớn của Công ty thu hút khách du lịch trong thời gian vừa qua và sắp tới.

III. BÁO CÁO CỦA BAN GIÁM ĐỐC

1. Báo cáo tình hình tài chính

a. Khả năng sinh lời, khả năng thanh toán

Với nguồn thu chủ yếu là kinh doanh khách sạn, dịch vụ vui chơi giải trí và các hoạt động kinh doanh khác, Công ty đã tạo được nguồn khách hàng ổn định với công suất sử dụng phòng khách sạn bình quân năm là 68% và và số lượt khách đến khu vui chơi giải trí gần 750.000 khách.

VINPEARL

14

Những chỉ tiêu tài chính cơ bản năm 2008:

STT Chỉ tiêu Đơn vị tính Kỳ trước Kỳ báo cáo

1 Cơ cấu tài sản %

- Tài sản dài hạn / Tổng tài sản

83,54

69,31

- Tài sản ngắn hạn / Tổng tài sản 16,44 30,69

2 Cơ cấu nguồn vốn %

- Nợ phải trả / Tổng nguồn vốn 42,08 62,35

- Nguồn vốn chủ sở hữu / Tổng nguồn vốn 57,92 37,65

3 Khả năng thanh toán Lần

- Khả năng thanh toán hiện hành 2,38 1,60

- Khả năng thanh toán nợ ngắn hạn 1,57 2,22

- Khả năng thanh toán nhanh 0,63 0,17

4 Tỷ suất lợi nhuận %

- Tỷ suất lợi nhuận sau thuế / Tổng tài sản 4,74 2,41

- Tỷ suất lợi nhuận sau thuế / Doanh thu thuần 17,33 6,64

- Tỷ suất lợi nhuận sau thuế / Nguồn vốn chủ sở hữu 8,19 3,90

b. Phân tích những biến động về kết quả hoạt động kinh doanh (những thay đổi lớn so với dự kiến và nguyên nhân dẫn đến biến động).

Chỉ tiêu Doanh thu năm 2007 (Triệu VND)

Doanh thu năm 2008 (Triệu VND)

So sánh

Kinh doanh khách sạn 170.869 289.864 118.995

Khu vui chơi giải trí Vinpearl 105.534 170.654 65.120

Kinh doanh bất động sản 96.736 - (96.736)

Hoạt động tài chính 82.398 153.648 71.250

Hoạt động khác 30.158 13.663 (16.495)

Tổng cộng 485.695 627.829 142.134

- Năm 2008 khách sạn Vinpearl Resort & Spa đi vào hoạt động ổn định, đồng thời Công ty đã chính thức đưa công trình thủy cung (một hạng mục của dự án Công viên văn hóa và du lịch sinh thái Vinpearlland) đi vào hoạt động từ 31/01/2008 nên tổng doanh thu các dịch vụ kinh doanh khách sạn và Khu vui chơi giải trí đã tăng mạnh từ 276 tỷ đồng năm 2007 lên trên 460 tỷ đồng năm 2008. Mặc dù doanh thu tăng rất cao, tuy nhiên do ảnh hưởng khủng hoảng kinh

VINPEARL

15

tế, thời tiết năm 2008 không thuận lợi nên lượng khách đến Vinpearl giảm so với dự kiến, làm cho doanh thu trong năm giảm so với kế hoạch đặt ra.

- Hoạt động kinh doanh bất động sản và hoạt động tài chính trong năm 2007 đã mang lại cho Công ty khoản lợi nhuận đáng kể. Trong khi đó, năm 2008 Công ty không chuyển nhượng bất động sản, chi phí vay vay tăng rất cao nên các hoạt động này không mang lại lợi nhuận cho Công ty.

c. Giá trị sổ sách tại thời điểm 31/12 của năm báo cáo

Tổng giá trị tài sản của Công ty theo sổ sách tại thời điểm 31/12/2008 là: 3.169.960.182.203 VNĐ

d. Những thay đổi về vốn

Thực hiện Nghị quyết Đại hội cổ đông ngày ngày 26 tháng 11 năm 2007 về việc phát hành trái phiếu theo hình thức riêng lẻ, tổng khối lượng phát hành là 2.000.000.000.000 VND, thời hạn từ 3 đến 5 năm để đầu tư dự án Khu biệt thự và Sân golf Vinpearl tại đảo Hòn Tre – Phường Vĩnh Nguyên – Thành phố Nha Trang. Công ty đã hoàn tất phát hành đợt 1 vào ngày 06/05/2008 với số lượng 1.000 trái phiếu mệnh giá 1 tỷ đồng/trái phiếu với tổng giá trị 1.000 tỷ đồng. Từ đó, tài sản và nguồn vốn của Công ty tăng lên tương ứng. Toàn bộ số trái phiếu này là trái phiếu không chuyển đổi

e. Tổng số cổ phiếu theo từng loại (cổ phiếu thường, cổ phiếu ưu đãi..)

Toàn bộ cổ phiếu của Công ty hiện là cổ phiếu thường.

f. Tổng số trái phiếu đang lưu hành theo từng loại (trái phiếu có thể chuyển đổi, trái phiếu không thể chuyển đổi..)

Thực hiện Nghị quyết của ĐHCĐ và HĐQT về việc phát hành Trái phiếu doanh nghiệp trung và dài hạn với khối lượng lên tới 2.000 tỷ đồng theo hình thức phát hành riêng lẻ, trong năm 2008, công ty đã hoàn thiện hồ sơ, thủ tục cần thiết và chính thức phát hành thành công Trái phiếu đợt 1 vào ngày 6/5/2008 với khối lượng 1.000 tỷ đồng, kỳ hạn 3 và 5 năm để tài trợ cho các dự án bất động sản Công ty đã, đang và chuẩn bị triển khai. Đồng thời Công ty cũng chuẩn bị hồ sơ tài liệu cho đợt phát hành thứ 2 dự kiến sẽ chào bán vào đầu năm 2009.

g. Số lượng cổ phiếu đang lưu hành theo từng loại.

Số lượng cổ phiếu đang lưu hành là 100.000.000 cổ phiếu phổ thông.

h. Số lượng cổ phiếu dự trữ, cổ phiếu quỹ theo từng loại (nếu có).

Không có

i. Cổ tức/ lợi nhuận chia cho cổ đông:

Công ty sẽ chi trả cổ tức theo quy định tại Điều lệ của công ty và theo quyết định của ĐHĐCĐ.

2. Báo cáo kết qủa hoạt động sản xuất kinh doanh:

Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh trong năm như sau:

VINPEARL

16

(Đơn vị tính: triệu đồng)

Chỉ tiêu KH năm 2008 Thực hiện 2008 So sánh

Doanh thu thuần 673.000 627.413 (45.587)

Chi phí 489.000 599.162 110.162

Lợi nhuận sau thuế của Công ty mẹ 184.000 41.689 (142.311)

Mặc dù doanh thu hoạt động kinh doanh du lịch và vui chơi giải trí có sự tăng trưởng khá cao, nhưng do ảnh hưởng bởi khủng hoảng kinh tế toàn cầu và thời tiết trong năm không thuận lợi nên đã ảnh hưởng không nhỏ đến kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty:

- Lượng khách đến Vinpearl giảm so với dự kiến khi xây dựng kế hoạch, từ đó doanh thu thực hiện năm 2008 là 624,3 tỷ đồng, thấp hơn kế hoạch đề ra là 45,587 tỷ, tương đương 6,77% kế hoạch.

- Chi phí hoạt động kinh doanh: Chi phí thực tế cao hơn kế hoạch 110,162 tỷ đồng (tương ứng 22,53%). Nguyên nhân:

+ Phần lớn giá nguyên vật liệu đầu vào đều tăng, đặc biệt là giá nhiên liệu và thực phẩm.

+ Chi phí vay vốn tăng rất cao: khi xây dựng kế hoạch, lãi suất vay vốn được sử dụng để tính toán cho khoản vay ngoại tệ đôla là 6,5%/năm và khoản vay tiền Việt Nam là 10,5%/năm. Thực tế lãi suất vay vốn Công ty phải trả bình quân trong năm cho đồng đôla tương đương 9,5%/năm và tiền Việt Nam là 18%/năm.

Với những khó khăn của nền kinh tế nói chung, đạt được kết quả kinh doanh như trên là sự nỗ lực đáng trân trọng của Ban Giám đốc và toàn thể cán bộ công nhân viên Công ty. Hội đồng quản tri ghi nhận sự nỗ lực của Ban Giám đốc và toàn thể cán bộ công nhân viên công ty.

3. Những tiến bộ Công ty đã đạt được:

a. Những cải tiến về cơ cấu tổ chức, chính sách quản lý

Để đảm bảo đáp ứng được sự phát triển Công ty về phạm vi và quy mô, tính đến ngày 31/12/2007 tổng số lao động của Công ty là ngày 31/12/2008 là 1.413 nhân viên (không kể số lao động theo thời vụ). Trong đó:

Trình độ người lao động Số lượng (người)

Đại học và sau đại học 241

Cao đẳng và Trung câp 226

Phổ thông 946

Tổng cộng 1.413

Chiến lược phát triển nhân sự của Ban lãnh đạo công ty là xây dựng, giữ gìn và không ngừng phát triển nguồn nhân lực có trình độ chuyên môn, nghiệp vụ cao, nhằm mang lại các sản phẩm, dịch

VINPEARL

17

vụ du lịch đáp ứng được tiêu chuẩn chất lượng tốt nhất, đem đến sự hài lòng tuyệt đối cho du khách trong và ngoài nước

Xây dựng một môi trường làm việc ổn định, lâu bền, sáng tạo, hiệu quả và đầy nhiệt huyết, cạnh tranh và nhiều triển vọng cho sự thăng tiến với thu nhập cao và điều kiện làm việc tốt nhất. Xây dựng một đội ngũ CBCNV giỏi về chuyên môn, nghiệp vụ, có khả năng giao tiếp tốt ngoại ngữ, có kỹ năng phục vụ chuyên nghiệp và biết làm hài lòng khách hàng đồng thời không ngừng huấn luyện, đào tạo nâng cao năng lực, trình độ nghiệp vụ để đáp ứng các tiêu chuẩn chất lượng dịch vụ quốc tế.

Để thực hiện chiến lược này, công ty đã xây dựng và không ngừng cải tiến chính sách lương, thưởng, chế độ phúc lợi, tuyển dụng và đào tạo có tính cạnh tranh cao, thu hút được lao động có chất lượng từ thị trường lao động trong và ngoài nước. Đồng thời, công ty luôn quan tâm tạo môi trường và điều kiện làm việc tốt nhất, đảm bảo tính công bằng và cơ hội phát triển tối đa khả năng và sức sáng tạo của mỗi cá nhân.

Công tác đào tạo, bồi dưỡng và phát triển nguồn nhân lực luôn được đề cao tại Công ty Vinpearl. Ngân sách đào tạo hàng năm vào khoảng 2% của tổng quỹ lương và Công ty Vinpearl có các Phòng Đào tạo chuyên trách từng khu vực, đảm bảo tính hiệu quả của công tác đào tạo.

Ngoài ra, Công ty cũng luôn quan tâm chú trọng đến đời sống tinh thần của tập thể cán bộ nhân viên trong công ty thông qua các hoạt động như: Tổ chức sinh nhật, thi đấu thể thao, hội diễn văn nghệ, hội thi khéo tay, tham quan nghỉ mát, thăm hỏi nhân viên ốm đau, thai sản…Hàng năm, Công ty tổ chức các hoạt động kỷ niệm ngày thành lập Công ty, thành lập Tập đoàn, các lễ hội nhân dịp Tết Trung thu, quốc tế thiếu nhi 1/6, Ngày phụ nữ Việt Nam 20/10, Quốc tế phụ nữ 8/3, Noel, Tết nguyên đán…vv. Thông qua các hoạt động tập thể được tổ chức xuyên suốt trong năm, Công đoàn Công ty cùng Ban văn thể đời sống đã phát huy tối đa vai trò không những trong việc đảm bảo đời sống tinh thần mà còn bảo vệ các quyền lợi ích hợp pháp của cán bộ nhân viên trong toàn Công ty.

Bằng nỗ lực của Ban Lãnh đạo và toàn thể cán bộ nhân viên trong công ty, Vinpearl đã gặt hái được rất nhiều thành công. Với những đóng góp cho ngành du lịch Việt Nam nói chung và ngành du lịch tỉnh Khánh Hòa nói riêng, Công ty Cổ phần Du lịch và Thương mại Vinpearl đã khẳng định được vị trí là một thương hiệu mạnh trong và ngoài nước. Vinpearl đã nhiều lần vinh dự nhận được bằng khen của nhà nước và tỉnh Khánh Hòa và các giải thưởng khác điển hình như:

- Bằng khen của Bộ Ngoại Giao về thành tích suất sắc trong sản xuất, kinh doanh và góp phần xây dựng quê hương đất nước.

- Giấy chứng nhận xác lập kỷ lục Tuyến cáp treo vượt biển dài nhất Việt Nam.

- Bằng khen của Chủ tịch UBND tỉnh Khánh Hòa về thành tích phục vụ lễ kỷ niêm 30 năm giải phóng Khánh Hòa và Festival biển 2005.

- Công ty đã vinh dự nhận được giải thưởng “Kiến trúc tiêu biểu Việt Nam thời kỳ đổi mới” do Hội kiến trúc sư Việt Nam trao tặng.

VINPEARL

18

- Thương hiệu Vinpearl vinh dự lần thứ 2 được nằm trong Top 100 thương hiệu đoạt giải thưởng Sao Vàng Đất Việt 2008 trong tổng số 200 Doanh nghiệp đoạt giải.

- Công ty đã vinh dự nhận được giải thưởng Quả cầu vàng dành cho doanh nghiệp xuất sắc; giải thưởng Tinh hoa Việt Nam dành cho sản phẩm dịch vụ xuất sắc trong khuôn khổ chương trình Vinh danh doanh nghiệp hội nhập WTO. Đặc biệt Ông Đặng Thanh Thủy – Phó Tổng Giám đốc Công ty đã vinh dự nhận được giải thưởng Ngôi sao Việt Nam dành cho các doanh nhân trong khuôn khổ của chương trình này.

b. Các biện pháp kiểm soát.

Các hoạt động của Công ty được đảm bảo an toàn, tuân thủ theo đúng pháp luật, thực hiện triển khai theo đúng các Nghị quyết của Đại hội đồng cổ đông và HĐQT công ty, tạo tiền đề cho việc phát triển bền vững. Để làm được việc này, ngoài việc mở rộng và phát triển các mặt hoạt động kinh doanh, duy trì tốc độ tăng trưởng về tài chính, quy mô lĩnh vực kinh doanh thì quản trị rủi ro là một trong những nội dung quan trọng được tập trung quán triệt từ HĐQT, ban kiểm soát, ban Tổng Giám đốc đến từng phòng ban nghiệp vụ.

Để làm được việc này, Ban lãnh đạo công ty đã chủ động triển khai đồng thời việc quy chuẩn hóa các quy trình, quy chế quản trị với việc tăng cường kiểm tra giám sát việc thực thi các quy chế trong các mặt hoạt động của công ty. Hoạt động của Ban kiểm soát, bộ phận pháp chế của Công ty được tăng cường nhằm phát huy vai trò quan trọng trong việc giám sát hoạt động của Công ty, kịp thời phát hiện và khắc phục các thiếu sót, tạo đà cho việc phát triển bền vững hài hòa giữa lợi ích của Công ty, Nhà nước, các đối tác cũng như quyền lợi của người lao động.

4. Kế hoạch phát triển trong tương lai.

Trong thời gian tới, cụ thể là năm 2009 này, hoạt động kinh doanh của Công ty tiếp tục được duy trì theo định hướng đã xác định. Theo đó, Công ty sẽ phấn đấu để trở thành một tập đoàn kinh tế đa ngành mạnh trong đó lấy kinh tế du lịch làm trọng tâm chiến lược. Tiêu chí được đưa ra là: phát triển bền vững và hiệu quả. Để thực hiện được mục tiêu này, trước mắt Công ty cần nỗ lực khai thác kinh doanh một cách có hiệu quả nhất các dự án, hạng mục công trình đã được đưa vào vận hành, khai thác tại Vinpearlland; nhanh chóng triển khai các dự án giai đoạn III để xây dựng một tổ hợp Trung tâm Văn hóa – Du lịch giải trí cao cấp và hiện đại nhất khu vực hoàn thành đúng tiến độ vào năm 2010, biến Vinpearlland thực sự trở thành một khu du lịch giải trí biển đảo số 1 Việt Nam và mang đẳng cấp, tầm vóc quốc tế, sớm mang lại lợi ích kinh tế và thu hồi vốn đầu tư; đầu tư một cách bài bản và có hiệu quả vào lĩnh vực hạ tầng du lịch và các lĩnh vực khác như bất động sản, phương tiện vận chuyển... mà trước mắt là các dự án đã xác định tại Nha Trang, Hà Nội, TP.HCM...

IV. BÁO CÁO TÀI CHÍNH NĂM 2008

Bảng cân đối kế toán hợp nhất tại ngày 31 tháng 12 năm 2008

TÀI SẢN Mã số

Số cuối năm (1.000 đồng)

Số đầu năm(1.000 đồng)

VINPEARL

19

TÀI SẢN Mã số

Số cuối năm (1.000 đồng)

Số đầu năm(1.000 đồng)

A - TÀI SẢN NGẮN HẠN 100 972.946.062 292.221.861

I. Tiền và các khoản tương đương tiền 110 74.112.499 117.480.759

1. Tiền 111 74.112.499 117.480.759

II. Các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn 120 664.748.272 67.936.378

1. Đầu tư ngắn hạn 121 664.748.272 67.936.378

III. Các khoản phải thu ngắn hạn 130 216.765.689 67.870.049

1. Phải thu khách hàng 131 19.235.006 13.853.275

2. Trả trước cho người bán 132 16.564.446 43.137.541

5. Các khoản phải thu khác 135 180.966.237 10.879.232

IV. Hàng tồn kho 140 12.077.727 11.121.006

1. Hàng tồn kho 141 12.077.727 11.121.006

V. Tài sản ngắn hạn khác 150 5.241.874 27.813.669

2. Thuế giá trị gia tăng được khấu trừ 152 214.138 25.595.162

3. Thuế và các khoản khác phải thu Nhà nước 154 43.862 -

4. Tài sản ngắn hạn khác 158 4.983.875 2.218.508

B - TÀI SẢN DÀI HẠN 200 2.197.014.120 1.483.388.442

II. Tài sản cố định 220 1.920.635.936 1.316.790.770

1. Tài sản cố định hữu hình 221 1.203.205.042 1.104.841.772

Nguyên giá 222 1.350.442.828 1.190.724.076

Giá trị hao mòn lũy kế 223 (147.237.785) (85.882.304)

3. Tài sản cố định vô hình 227 89.232.206 63.870.255

Nguyên giá 228 93.881.360 66.643.871

Giá trị hao mòn lũy kế 229 (4.649.154) (2.773.617)

4. Chi phí xây dựng cơ bản dở dang 230 628.198.688 148.078.743

III. Bất động sản đầu tư 240 21.479.904 22.245.618

Nguyên giá 241 22.711.588 22.711.588

Giá trị hao mòn lũy kế 242 (1.231.684) (465.970)

IV. Các khoản đầu tư tài chính dài hạn 250 166.429.282 81.636.989

2. Đầu tư vào công ty liên kết, liên doanh 252 26.183.337 -

3. Đầu tư dài hạn khác 258 140.245.945 81.636.989

V. Tài sản dài hạn khác 260 88.468.997 62.715.064

1. Chi phí trả trước dài hạn 261 80.126.624 62.462.401

2. Tài sản thuế thu nhập hoãn lại 262 7.597.998 -

VINPEARL

20

TÀI SẢN Mã số

Số cuối năm (1.000 đồng)

Số đầu năm(1.000 đồng)

3. Tài sản dài hạn khác 268 744.375 252.663

VI. Lợi thế thương mại 269 - -

TỔNG CỘNG TÀI SẢN 270 3.169.960.182 1.775.610.303

NGUỒN VỐN Mã số

Số cuối năm (1.000 đồng)

Số đầu năm(1.000 đồng)

A - NỢ PHẢI TRẢ 300 1.976.314.371 747.105.751

I. Nợ ngắn hạn 310 438.884.913 186.019.048

1. Vay và nợ ngắn hạn 311 251.355.322 81.667.896

2. Phải trả người bán 312 45.307.111 57.475.712

3. Người mua trả tiền trước 313 21.098.047 9.605.724

4. Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước 314 651.960 6.272.138

5. Phải trả người lao động 315 1.488.859 439.764

6. Chi phí phải trả 316 117.522.839 1.151.099

9. Các khoản phải trả, phải nộp ngắn hạn khác 319 1.460.776 29.406.715

II. Nợ dài hạn 330 1.537.429.458 561.086.703

3. Phải trả dài hạn khác 333 800.223 771.152

4. Vay và nợ dài hạn 334 1.533.211.667 559.924.879

6. Dự phòng trợ cấp mất việc làm 336 3.417.568 390.672

B - NGUỒN VỐN CHỦ SỞ HỮU 400 1.069.568.292 1.028.326.644

I. Vốn chủ sở hữu 410 1.070.015.374 1.029.027.624

1. Vốn đầu tư của chủ sở hữu 411 1.000.000.000 1.000.000.000

10. Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối 420 70.015.374 29.027.624

II. Nguồn kinh phí và quỹ khác 430 (447.082) (700.980)

1. Quỹ khen thưởng, phúc lợi 431 (447.082) (700.980)

C - LỢI ÍCH CỦA CỔ ĐÔNG THIỂU SỐ 439 124.077.519 177.908

TỔNG CỘNG NGUỒN VỐN 440 3.169.960.182 1.775.610.303

Báo cáo kết quả kinh doanh hợp nhất năm 2008

CHỈ TIÊU Mã số

Năm 2008 (1.000 đồng)

Năm 2007(1.000 đồng)

1. Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ 01 398,115,036,820 134,836,784,273

2. Các khoản giảm trừ doanh thu 02 736,074,104 1,116,890,380

VINPEARL

21

3. Doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ

10 397,378,962,716 133,719,893,893

4. Giá vốn hàng bán 11 262,816,512,660 97,172,774,931

5. Lợi nhuận gộp về bán hàng và cung cấp dịch vụ

20 134,562,450,056 36,547,118,962

6. Doanh thu hoạt động tài chính 21 82,329,335,010 1,528,657,929

7. Chi phí tài chính 22 41,252,137,771 7,545,027,589

Trong đó: chi phí lãi vay 23 38,074,281,655 5,285,978,796

8. Chi phí bán hàng 24 26,810,020,927 3,774,820,278

9. Chi phí quản lý doanh nghiệp 25 52,155,808,393 23,657,016,559

10. Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh 30 96,673,817,975 3,098,912,465

11. Thu nhập khác 31 5,725,666,597 3,567,954,833

12. Chi phí khác 32 9,053,676,134 3,951,699,020

13. Lợi nhuận khác 40 (3,328,009,537) (383,744,187)

14. Tổng lợi nhuận kế toán trước thuế 50 93,345,808,438 2,715,168,278

15. Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành

51 10,405,679,815 -

16. Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn lại

52 - -

17. Lợi nhuận sau thuế thu nhập doanh nghiệp 60 82,940,128,623 2,715,168,278

18. Lãi cơ bản trên cổ phiếu 70 1,242 94

Báo cáo lưu chuyển tiền tệ hợp nhất năm 2008 (theo phương pháp gián tiếp)

CHỈ TIÊU Mã số

Năm 2008 (1.000 đồng)

Năm 2007 (1.000 đồng)

I. Lưu chuyển tiền từ hoạt động kinh doanh

1. Lợi nhuận trước thuế 01 28.251.734 95.558.541

2. Điều chỉnh cho các khoản

- Khấu hao tài sản cố định 02 63.893.024 42.136.661

- Lãi, lỗ chênh lệch tỷ giá hối đoái chưa thực hiện 04 8.214.005 (55.840)

- Lãi, lỗ từ hoạt động đầu tư 05 (149.182.109) (112.192.794)

- Chi phí lãi vay 06 177.320.335 38.074.282

3. Lợi nhuận từ HĐKD trước thay đổi vốn lưu động 08 128.496.990 63.520.849

- Tăng, giảm các khoản phải thu 09 14.805.037 (18.604.929)

- Tăng, giảm hàng tồn kho 10 (956.722) (895.569)

- Tăng, giảm các khoản phải trả 11 8.538.943 2.457.282

VINPEARL

22

CHỈ TIÊU Mã số

Năm 2008 (1.000 đồng)

Năm 2007 (1.000 đồng)

- Tăng, giảm chi phí trả trước 12 (17.664.223) (24.536.511)

- Tiền lãi vay đã trả 13 (78.510.696) (38.073.421)

- Thuế thu nhập doanh nghiệp đã nộp 14 (946.937) (10.405.680)

- Tiền thu khác từ hoạt động kinh doanh 15 29.072 572.767

- Tiền chi khác cho hoạt động kinh doanh 16 (4.238.794) (800.980)

Lưu chuyển tiền thuần từ HĐKD 20 49.552.671 (26.766.193)

II. Lưu chuyển tiền từ hoạt động đầu tư

1. Tiền chi để mua sắm, xây dựng tài sản cố định và các tài sản dài hạn khác 21 (764.253.964) (430.666.559)

2. Tiền thu từ thanh lý, nhượng bán tài sản cố định và các tài sản dài hạn khác 22 75.298 100.451.429

3. Tiền chi cho vay, mua các công cụ nợ của đơn vị khác 23 (864.000.000) (130.500.000)

4. Tiền thu hồi cho vay, bán lại các công cụ nợ của đơn vị khác 24 228.188.106 62.563.622

5. Tiền chi đầu tư, góp vốn vào đơn vị khác 25 (57.255.393) (106.636.989)

6. Tiền thu hồi đầu tư, góp vốn vào đơn vị khác 26 82.000.000 134.500.000

7. Tiền thu lãi cho vay, cổ tức và lợi nhuận được chia 27 42.462.831 1.367.551

Lưu chuyển tiền thuần từ hoạt động đầu tư 30 (373,063,504,091) (570,363,154,800)

III. Lưu chuyển tiền thuần từ hoạt động tài chính

1. Tiền thu từ phát hành cổ phiếu, nhận góp vốn của chủ sở hữu chủ sở hữu 31 129.870.000 173.317.620

2.. Tiền vay ngắn hạn, dài hạn nhận được 33 1.646.445.147 762.453.295

3.. Tiền chi trả nợ gốc vay 34 (536.452.955) (438.472.789)

Lưu chuyển tiền thuần từ hoạt động tài chính 40 1.239.862.193 497.298.126

Lưu chuyển tiền thuần trong năm 50 (43.368.259) 101.610.986

Tiền và tương đương tiền đầu năm 60 117.480.759 15.869.773

Ảnh hưởng của thay đổi tỷ giá hối đoái quy đổi ngoại tệ 61 - -

Tiền và tương đương tiền cuối năm 70 74.112.499 117.480.759

V. BẢN GIẢI TRÌNH BÁO CÁO TÀI CHÍNH VÀ BÁO CÁO KIỂM TOÁN

1. Kiểm toán độc lập:

- Đơn vị thực hiện kiểm toán độc lập : Công ty TNHH Kiểm toán và Tư vấn (A&C)

- Ý kiến của Kiểm toán viên:

VINPEARL

23

Giới hạn về phạm vi kiểm toán

Công ty ghi nhận các khoản đầu tư vào 02 Công ty liên kết (bao gồm: Công ty Cổ phần Du lịch Việt Nam tại Đà Nẵng, Công ty Cổ phần Bất động sản Thanh Niên) theo giá gốc mà không áp dụng phương pháp vốn chủ sở hữu khi lập Báo cáo tài chính hợp nhất do thiếu các thông tin tài chính cập nhật từ các Công ty này (xem thuyết minh số I.7 và thuyết minh số V.12). Kiểm toán viên không được tiếp cận các thông tin tài chính của các công ty liên kết nêu trên nên không có cơ sở để đánh giá ảnh hưởng của vấn đề này đến Báo cáo tài chính hợp nhất được đề cập.

Vấn đề chưa thống nhất

Ban Tổng Giám đốc Công ty Cổ phần Du lịch và Thương mại Vinpearl và Kiểm toán viên có ý kiến chưa thống nhất về việc xác định ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp đối với thu nhập từ chuyển nhượng cổ phần, cụ thể như sau:

+ Quan điểm của Ban Tổng Giám đốc Công ty Cổ phần Du lịch và Thương mại Vinpearl trình bày tại thuyết minh số VI.9 của Bản thuyết minh Báo cáo tài chính về cơ sở pháp lý để Công ty xác định Chi phí thuế thu nhập hiện hành đối với khoản thu nhập phát sinh từ chuyển nhượng cổ phần tại Công ty:

Theo quy định tại điểm 3, mục I, phần D của Thông tư số 134/2007/TT-BTC ngày 23 tháng 11 năm 2007 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Nghị định số 24/2007/NĐ-CP ngày 14 tháng 02 năm 2007 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật thuế thu nhập doanh nghiệp quy định: “Tổ chức, cá nhân có thu nhập từ chuyển nhượng cổ phần thì thu nhập từ chuyển nhượng cổ phần thực hiện kê khai nộp thuế theo hướng dẫn riêng của Bộ Tài chính” và theo Văn bản số 1578/TCT-PCCS ngày 24 tháng 4 năm 2007 của Tổng cục Thuế về trả lời chính sách thuế cho Công ty Cổ phần Du lịch và Thương mại Vinpearl, khoản thu nhập từ đầu tư chứng khoán của Công ty phát sinh trong năm được gộp chung với thu nhập từ hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp để tính thuế thu nhập doanh nghiệp theo quy định và được bù trừ với số lỗ của hoạt động sản xuất kinh doanh khác cũng như khi xác định các ưu đãi về miễn giảm thuế thu nhập doanh nghiệp. Do Công ty đang được ưu đãi miễn thuế thu nhập doanh nghiệp, nên theo Văn bản số 1578/TCT-PCCS ngày 24 tháng 4 năm 2007 của Tổng cục Thuế, khoản thu nhập từ chuyển nhượng cổ phần phát sinh trong năm 2007 và năm 2008 được Công ty gộp chung và được bù trừ với số lỗ của hoạt động sản xuất kinh doanh khác để xác định thu nhập được ưu đãi miễn thuế thu nhập doanh nghiệp. Từ đó, Báo cáo tài chính của Công ty không ghi nhận chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp đối với các khoản thu nhập từ chuyển nhượng cổ phần phát sinh trong năm 2007 và năm 2008.

+ Quan điểm của Kiểm toán viên:

Tại phần D của Thông tư số 134/2007/TT-BTC ngày 23 tháng 11 năm 2007 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Nghị định số 24/2007/NĐ-CP ngày 14 tháng 02 năm 2007 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật thuế thu nhập doanh nghiệp có quy định: “Không áp dụng mức thuế suất ưu đãi, thời gian miễn thuế, giảm thuế theo hướng dẫn tại Phần E Thông tư này đối với thu nhập từ chuyển nhượng vốn đầu tư vào cơ sở kinh doanh. Trường hợp chuyển nhượng

VINPEARL

24

vốn phát sinh lỗ thì khoản lỗ này không được bù trừ với thu nhập từ hoạt động sản xuất kinh doanh” và tại công văn số 978/TCT-CS ngày 03/03/2008 Tổng Cục Thuế đã có ý kiến: “Việc áp dụng ưu đãi thuế Thu nhập doanh nghiệp chỉ áp dụng đối với các cơ sở kinh doanh có dự án đầu tư mà các dự án đầu tư này thuộc nghành nghề, lĩnh vực ưu đãi đầu tư hoặc thuộc địa bàn ưu đãi đầu tư. Hoạt động chuyển nhượng vốn không phải là một dự án đầu tư và cũng không thuộc nghành nghề, lĩnh vực ưu đãi đầu tư hoặc thuộc địa bàn ưu đãi đầu tư”.

Căn cứ theo các theo hướng dẫn nêu trên thì khoản thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp phát sinh cho khoản thu nhập từ chuyển nhượng cổ phần và quyền mua cổ phần của Công ty (xem thuyết minh số VI.3) được dự tính là 25.480.000.000 đồng cho năm 2008 và 21.728.000.000 đồng cho năm 2007.

Ý kiến của Kiểm toán viên

Báo cáo kết quả kinh doanh hợp nhất của Công ty hiện đang ghi nhận chỉ tiêu Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành năm 2008 là 131.391.141 đồng và của năm 2007 là 11.331.788.651 đồng, chỉ tiêu Lợi nhuận sau thuế thu nhập doanh nghiệp năm 2008 là 35.718.341.334 đồng và năm 2007 là 84.226.752.291 đồng, chỉ tiêu Lợi nhuận chưa phân phối trình bày trên Bảng Cân đối kế toán hợp nhất tại thời điểm ngày 31/12/2008 là 70.015.374.294 đồng và ngày 31/12/2007 là 29.027.623.801 đồng. Tuy nhiên, do ảnh hưởng bởi vấn đề chưa thống nhất nêu trên, nếu tiến hành điều chỉnh theo như quan điểm của kiểm toán viên, thì chỉ tiêu Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành trên Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh hợp nhất của năm 2008 sẽ là 25.611.391.141 đồng và của năm 2007 là 33.059.788.651 đồng, chỉ tiêu Lợi nhuận sau thuế thu nhập doanh nghiệp trên Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh hợp nhất của năm 2008 là 10.238.341.334 đồng và của năm 2007 là 62.498.752.291 đồng, chỉ tiêu Lợi nhuận chưa phân phối trên Bảng cân đối kế toán hợp nhất tại thời điểm ngày 31/12/2008 sẽ là 22.807.374.294 đồng và ngày 31/12/2007 là 7.299.623.801 đồng, chỉ tiêu Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước tại thời điểm ngày 31/12/2008 sẽ là 47.859.960.039 đồng và ngày 31/12/2007 là 28.000.137.842 đồng.

Theo ý kiến chúng tôi, ngoại trừ ảnh hưởng đến các chỉ tiêu có liên quan trên Báo cáo tài chính hợp nhất do giới hạn phạm vi kiểm toán và vấn đề chưa thống nhất trên đây, Báo cáo tài chính hợp nhất đã phản ánh trung thực và hợp lý trên các khía cạnh trọng yếu tình hình tài chính của Công ty Cổ phần Du lịch và Thương mại Vinpearl tại thời điểm ngày 31 tháng 12 năm 2008, kết quả hoạt động kinh doanh hợp nhất và lưu chuyển tiền tệ hợp nhất cho năm tài chính kết thúc cùng ngày của Tập đoàn, đồng thời phù hợp với các Chuẩn mực, Chế độ Kế toán Doanh nghiệp Việt Nam hiện hành và các quy định pháp lý có liên quan.

- Các nhận xét đặc biệt: Không có.

Giải trình về ý kiến ngọai trừ của kiểm toán viên:

Liên quan đến ý kiến ngoại trừ của kiểm toán viên trên Báo cáo kiểm toán về Báo cáo tài chính cho năm tài chính kết thúc ngày 31 tháng 12 năm 2008 của Công ty Cổ Phần Du Lịch và Thương Mại Vinpearl, Công ty xin được giải trình như sau:

VINPEARL

25

• Giới hạn về phạm vi kiểm toán

Công ty ghi nhận các khoản đầu tư vào 2 Công ty liên kết (bao gồm: Công ty Cổ phần Du lịch Việt Nam Vitours và Công ty Cổ phần Bất động sản Thanh Niên) theo giá gốc mà không áp dụng phương pháp vốn chủ sở hữu khi lập Báo cáo tài chính hợp nhất cho năm tài chính kết thúc ngày 31/12/2008 do thiếu các thông tin tài chính từ các Công ty này cho năm tài chính kết thúc ngày 31/12/2008, nguyên nhân là do tại thời điểm Công ty hoàn tất việc lập Báo cáo tài chính hợp nhất và kiểm toán viên ký phát hành Báo cáo kiểm toán (12/02/2009), các công ty liên kết chưa hoàn tất việc lập Báo cáo tài chính cho năm tài chính kết thúc ngày 31/12/2008 để phục vụ cho việc lập Báo cáo tài chính hợp nhất của Công ty. Do Kiểm toán viên không có được các thông tin tài chính của các công ty liên kết nêu trên nên không có cơ sở để đánh giá ảnh hưởng của vấn đề này đến Báo cáo tài chính hợp nhất nên đã đưa ra ý kiến ngoại trừ do giới hạn về phạm vi kiểm toán.

Đánh giá về mức độ ảnh hưởng của vấn đề này đến Báo cáo tài chính hợp nhất, Ban Tổng Giám đốc của Công ty đánh giá rằng, với các thông tin tài chính có được từ 2 Công ty này tại thời điểm 30/09/2008, ảnh hưởng của việc điều chỉnh nếu áp dụng đúng theo phương pháp vốn chủ sở hữu đến Báo cáo tài chính hợp nhất cho năm tài chính kết thúc ngày 31/12/2008 của Công ty là không trọng yếu. Vấn đề này đã được Ban Tổng Giám đốc Công ty giải trình rõ trên Bản thuyết minh báo cáo tài chính hợp nhất.

• Về vấn đề chưa thống nhất

Trong năm 2007 và 2008, Công ty Cổ phần Du lịch và Thương mại Vinpearl có phát sinh khoản thu nhập về chuyển nhượng cổ phần và quyền mua cổ phần tại các Công ty.

Theo trình bày của Kiểm toán viên trên Báo cáo kiểm toán, Ban Tổng Giám đốc Công ty Cổ phần Du lịch và Thương mại Vinpearl và Kiểm toán viên có ý kiến chưa thống nhất về việc xác định ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp đối với thu nhập từ chuyển nhượng cổ phần như nêu trên.

Từ vấn đề chưa thống nhất trên đây, Kiểm toán viên đưa ra ý kiến ngoại trừ một số chỉ tiêu trình bày trên Báo cáo tài chính hợp nhất năm 2008 của Vinpearl bị ảnh hưởng bởi vấn đề chưa thống nhất trên đây.

Liên quan đến việc xác định ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp từ khoản thu nhập từ chuyển nhượng cổ phần trên đây, Công ty Cổ phần Du lịch và Thương mại Vinpearl cũng như Cục Thuế tỉnh Khánh Hòa đã có Văn bản hỏi Tổng cục Thuế từ tháng 12/2008, nhưng đến thời điểm phát hành Báo cáo kiểm toán (12/02/2009) vẫn chưa nhận được Văn bản trả lời của Tổng cục Thuế về vấn đề này.

Ngày 27/02/2009 Tổng cục Thuế có Văn bản số 652/TCT-CS về việc chính sách thuế thu nhập doanh nghiệp trả lời cho Cục thuế tỉnh Khánh Hòa. Theo đó, Tổng cục Thuế xác định việc chuyển nhượng phần vốn đầu tư của Công ty vào các Công ty cổ phần là chuyển nhượng cổ phần và thuộc lĩnh vực chứng khoán, thu nhập phát sinh từ việc bán cổ phần được gộp

VINPEARL

26

Căn cứ quy định tại điểm 3, mục I, phần D của Thông tư số 134/2007/TT-BTC ngày 23 tháng 11 năm 2007 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Nghị định số 24/2007/NĐ-CP ngày 14 tháng 02 năm 2007 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật thuế thu nhập doanh nghiệp, Văn bản số 652/TCT-CS ngày 27/02/2009 của Tổng cục Thuế trả lời cho Cục thuế tỉnh Khánh Hòa về chính sách thuế thu nhập doanh nghiệp liên quan đến việc xác định thuế thu nhập từ chuyển nhượng cổ phần của Công ty và Văn bản số 1578/TCT-PCCS ngày 24 tháng 4 năm 2007 của Tổng cục Thuế trả lời chính sách thuế cho Công ty như được trình bày trên đây, thì Báo cáo tài chính năm 2008 của Công ty không ghi nhận chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp đối với các khoản thu nhập từ chuyển nhượng cổ phần phát sinh trong năm 2007 và năm 2008 (thời gian Công ty được miễn 100% thuế thu nhập doanh nghiệp) là hoàn toàn phù hợp với hướng dẫn của Tổng Cục Thuế.

Sau khi Tổng cục Thuế có Văn bản số 652/TCT-CS về việc chính sách thuế thu nhập doanh nghiệp trả lời cho Cục thuế tỉnh Khánh Hòa, Công ty làm việc với Cục Thuế tỉnh Khánh Hòa để giải quyết vấn đề ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp từ thu nhập về chuyển nhượng cổ phần tại Công ty theo đúng như hướng dẫn của Tổng cục Thuế, đồng thời đề nghị Công ty TNHH Kiểm toán và Tư vấn (A&C) xem xét lại vấn đề ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp từ chuyển nhượng cổ phần của Vinpearl theo đúng hướng dẫn của Tổng cục Thuế, đồng thời điều chỉnh lại ý kiến của mình cho phù hợp và phát hành lại Báo cáo kiểm toán thay thế cho Báo cáo kiểm toán số 024/2009/BCKT-KTTV và Báo cáo kiểm toán số 027/2009/BCKT-KTTV ký ngày 12/02/2009 nhằm bảo đảm quyền lợi của Vinpearl và của các cổ đông cũng như bảo đảm chất lượng của thông tin tài chính của Công ty khi công bố ra đại chúng. Ngày 05/03/2009, Công ty TNHH Kiểm toán và Tư vấn có Công văn trả lời cho Công ty, theo đó A&C ghi nhận việc đề nghị điều chỉnh Báo cáo kiểm toán về Báo cáo tài chính năm 2008 của Công ty và sẽ có ý kiến sau khi có kết luận chính thức của Cục Thuế tỉnh Khánh Hòa.

Hiện tại Cục Thuế tỉnh Khánh Hòa đang xem xét giải quyết vấn đề ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp từ thu nhập về chuyển nhượng cổ phần tại Công ty.

2. Kiểm toán nội bộ: Không có

VI. CÁC CÔNG TY CÓ LIÊN QUAN

1. Các công ty mà Công ty Cổ phần Du lịch và Thương mại Vinpearl đang nắm quyền kiểm soát hoặc cổ phần chi phối. (cập nhật đến thời điểm 31.12.2008)

a. Công ty TNHH Một thành viên Quản lý Khách sạn Vinpearl (VHMC):

Địa chỉ: Đảo Hòn Tre, phường Vĩnh Nguyên, TP Nha Trang

Vốn điều lệ: 30.000.000.000 đồng (Ba mươi tỷ đồng)

Tỷ lệ góp vốn: 100%

VINPEARL

27

Ngành nghề kinh doanh chính:

• Dịch vụ quản lý, khai thác khách sạn, khu du lịch, nhà cao tầng, siêu thị. Tư vấn quản lý

• Tổ chức hội nghị, hội thảo, hội chợ, triển lãm, các sự kiện văn hoá. Dàn dựng và tổ chức sự kiện, chương trình văn hoá nghệ thuật (trừ các chương trình Nhà nước cấm)

• Kinh doanh khách sạn, nhà hàng, nhà nghỉ, các dịch vụ vui chơi giải trí (không bao gồm kinh doanh karaoke, vũ trường, quán bar)

• Kinh doanh du lịch lữ hành quốc tế, lữ hành nội địa và các dịch vụ phục vụ khách du lịch

b. Công ty Cổ phần phát triển Thành phố Xanh (Green City Development JSC – GCD).

Địa chỉ: 24 Lê Thánh Tôn, P. Bến Nghé, quận 1, Tp. Hồ Chí Minh.

Vốn điều lệ: 300.000.000.000 đồng (ba trăm tỷ đồng)

Tỷ lệ góp vốn: 60% (tương đương 180.000.000.000 đồng ).

Ngành nghề kinh doanh:

• Kinh doanh bất động sản

• Đầu tư xây dựng, kinh doanh công trình thể dục thể thao (không hoạt động tại trụ sở)

• Xây dựng công trình dân dụng, công nghiệp, giao thông, thuỷ lợi, cấp thoát nước đô thị, mạng lưới điện thế 35KV.

• Tư vấn đầu tư, quản lý dự án (trừ tư vấn tài chính, kế toán)

c. Công ty cổ phần Đầu tư và Thương mại Liên kết Đại Toàn Cầu (Mega Global Corporation Investment and Trading JSC)

Địa chỉ: 182 Nguyễn Văn Thủ, phường Đa Kao, quận 1, Tp Hồ Chí Minh

Vốn điều lệ: 350.000.000.000 đồng (Ba trăm năm mươi tỷ đồng)

Tỷ lệ góp vốn: 70% (tương đương 245.000.000.000 đồng ).

Ngành nghề kinh doanh:

- Kinh doanh bất động sản;

- Dịch vụ cho thuê văn phòng, nhà ở, máy móc, thiết bị công trình;

- Kinh doanh khách sạn;

- Dịch vụ vui chơi, giải trí: bi-a, trò chơi điện tử, trò chơi dưới nước, trò chơi trên cạn, bơi lội;

- Dịch vụ làm đẹp, thẩm mỹ (không bao gồm xăm mắt, xăm môi và các dịch vụ gây chảy máu khác);

- Xây dựng công trình, hạng mục công trình; chuẩn bị mặt bằng; lắp đặt trang thiết bị và hòan thiện công trình xây dựng;

VINPEARL

28

- Buôn bán hàng công, nông nghiệp, xây dựng, phương tiện vận tải, hàng điện tử, tin học, điện lạnh, dân dụng, tự động hoá, thiết bị bảo vệ phòng chống trộm tự động, hàng nông, lâm, thuỷ hải sản;

- Đại lý mua, đại lý bán, ký gửi hàng hoá;

- Tư vấn đầu tư (không bao gồm tư vấn pháp luật);

- Cho thuê nhà có trang bị kỹ thuật đặc biệt (phòng hòa nhạc, nhà hát, hội trường, phòng cưới, trường quay, rạp chiếu phim)

- Quảng cáo và các dịch vụ liên quan đến quảng cáo;

- Tổ chức hội chợ, triển lãm thương mại;

- Dịch vụ trang trí khẩu hiệu;

- Dịch vụ vệ sinh, diệt côn trùng, chống mối mọt;

- Dịch vụ trông giữ xe ô tô, xe máy, xe đạp.

d. Công ty Cổ phần Đầu tư Du Lịch Vinpearl Hội An (Vinpearl Hoi An Tourist – Investment JSC).

Địa chỉ: Khối Phước Hải, phường Cửa Đại, Tp Hội An, tỉnh Quảng Nam

Vốn điều lệ: 300.000.000.000 đồng (Ba trăm tỷ đồng)

Tỷ lệ góp vốn: 30% (tương đương 90.000.000.000 đồng).

Ngành nghề kinh doanh

- Kinh doanh dịch vụ khách sạn, nhà hàng

- Xây dựng, kinh doanh sân golf và các dịch vụ sân golf

- Dịch vụ vui chơi giải trí: bi-a, trò chơi điện tử, trò chơi dưới nước, trò chơi trên cạn, bơi lội

- Quảng cáo và các dịch vụ liên quan đến quảng cáo

- Dịch vụ làm đẹp, thẩm mỹ (không bao gồm xăm mắt, xăm môi và các dịch vụ gây chảy máu khác)

- Tổ chức hội chợ, triển lãm thương mại;

e. Công ty cổ phần Bất Động sản Thanh Niên (Thanh Nien Real Estate JSC)

Địa chỉ: 3T Tôn Đức Thắng, phường Bến Nghé, quận 01, Tp Hồ Chí Minh

Vốn điều lệ: 280.000.000.000 đồng (Hai trăm tám mươi tỷ đồng)

Tỷ lệ góp vốn: 20% (tương đương 56.000.000.000 đồng).

Ngành nghề kinh doanh

VINPEARL

29

- Xây dựng công trình dân dụng, công nghiệp, san lấp mặt bằng, lắp đặt trang thiết bị và trang trí nội - ngoại thất;

- Kinh doanh bất động sản, cho thuê văn phòng, căn hộ;

- Kinh doanh dịch vụ khách sạn, nhà hàng ăn uống, các khu ẩm thực, và các dịch vụ ăn uống khác;

- Dịch vụ vui chơi giải trí: Bi-a, trò chơi điện tử

- Dịch vụ làm đẹp, thẩm mỹ (trừ các hoạt động gây chảy máu);

- Đại lý mua - bán, ký gửi hàng hoá;

- Kinh doanh dịch vụ quảng cáo;

- Tổ chức hội chợ, triển lãm thương mại;

- Dịch vụ trang trí khẩu hiệu;

- Dịch vụ vệ sinh dân dụng – công nghiệp, dịch vụ diệt côn trùng, chống mối mọt;

- Dịch vụ giữ xe;

- Kinh doanh rạp chiếu phim

g. Công ty cổ phần Phát triển Năng lượng Thuận Phong (Thuan Phong Energy Development JSC).

Địa chỉ: Số 03 đường Hồ Xuân Hương, phường Kinh Dinh, Tp Phan Rang, tỉnh Ninh Thuận

Vốn điều lệ: 100.000.000.000 đồng (Một trăm tỷ đồng)

Tỷ lệ vốn đã góp: 3% (tương đương 3.000.000.000 đồng).

Ngành nghề kinh doanh:

- Sản xuất, truyền tải và phân phối điện: Nhiệt điện, thủy điện, phong điện.

- Sản xuất, mua bán, xuất nhập khẩu máy móc, thiết bị điện, vật liệu điện (máy phát điện, động cơ điện, dây điện và các thiết bị khác dùng trong mạch điện).

- Dịch vụ lắp đặt hệ thống điện.

- Mua bán và xuất nhập khẩu khoáng sản.

- Mua bán, cho thuê máy móc, thiết bị phục vụ cho việc khai khoáng.

- Thăm dò, khảo sát (trừ khảo sát địa hình, khảo sát địa chất công trình, khảo sát địa chất thủy sản, khảo sát địa chất thủy văn, khảo sát hiện trạng công trình), khai thác, chế biến, tuyển luyện khoáng sản.

- Xây dựng các công trình kỹ thuật dân dụng

f. Công ty cổ phần Du lịch Việt Nam Nha Trang (Vietnamtourism Nha Trang JSC).

VINPEARL

30

Địa chỉ: Đảo Hòn Tre, phường Vĩnh Nguyên, Nha Trang, Khánh Hòa

Vốn điều lệ: 10.000.000.000 đồng (Mười tỷ đồng)

Tỷ lệ góp vốn: 80% tương đương 8.000.000.000 đồng

Ngành nghề kinh doanh:

- Kinh doanh du lịch lữ hành, đại lý du lịch, tour du lịch và các dịch vụ hỗ trợ, liên quan đến quảng bá và tổ chức Tour du lịch;

- Kinh doanh Khách sạn, biệt thự, nhà khách, nhà nghỉ và các dịch vụ lưu trú ngắn ngày;

- Kinh doanh dịch vụ nhà hàng ăn uống và các dịch vụ ăn uống phục vụ lưu động khác;

- Kinh doanh vận tải hành khách theo hợp đồng;

- Đại lý bán vé máy bay, vé tàu, vé xe

g. Công ty TNHH Du lịch sinh thái Nam Qua (Nam Qua Tourist LTD)

Địa chỉ: số 22A, Chi Lăng, phường 9, Tp Đà Lạt, tỉnh Lâm Đồng

Vốn điều lệ: 110.000.000.000 đồng (Một trăm mười tỷ đồng)

Tỷ lệ góp vốn: 80% tương đương 88.000.000.000 đồng

Ngành nghề kinh doanh:

- Du lịch sinh thái, khu nghỉ dưỡng

- Kinh doanh khách sạn, nhà hàng

h. Công ty cổ phần Tư vấn và Quản lý xây dựng Vincom (Vincom Construction Consultancy and Management JSC).

Địa chỉ: số 191 Bà Triệu, phường Lê Đại Hành, quận Hai Bà Trưng, Tp Hà Nội

Vốn điều lệ: 55.000.000.000 đồng (Năm mươi lăm tỷ đồng)

Tỷ lệ góp vốn: 20% tương đương 11.000.000.000 đồng

Ngành nghề kinh doanh:

- Đại lý kinh doanh văn hóa phẩm được phép lưu hành;

- In ấn và các dịch vụ liên quan đến in (Trừ các loại Nhà nước cấm);

- Đại lý phát hành sách báo;

- Quảng cáo, tổ chức các sự kiện được phép;

- Quảng cáo và các dịch vụ liên quan đến quảng cáo;

- Mua bán, sản xuất phim quảng cáo, phim truyền hình, phim video;

VINPEARL

31

- Tổ chức các chương trình ca nhạc, thi đấu thể thao; Tổ chức biểu diễn nghệ thuật (chủ yếu là nghệ thuật sân khấu, âm nhạc) (Không bao gồm kinh doanh quán bar, phòng hát karaoke, vũ trường)

- Tổ chức hội trợ, triển lãm thương mại;

- Đại lý mua bán hàng hóa;

- Xuất nhập khẩu các mặt hàng Công ty kinh doanh;

- Tư vấn quản lý dự án xây dựng;

- Giám sát thi công xây dựng các công trình dân dụng, công ngiệp, hạ tầng kỹ thuật: lĩnh vực xây dựng – hoàn thiện;

- Kiểm định chất lượng các công trình xây dựng;

- Xây dựng các công trình dân dụng, công nghiệp, hạ tầng kỹ thuật khu đô thị;

- Thiết kế kết cấu các công trình xây dựng công nghiệp, dân dụng;

- Thiết kế công trình kỹ thuật hạ tầng đô thị.

2. Những tổ chức đang nắm quyền kiểm soát hoặc cổ phần chi phối đối với tổ chức niêm yết:

Không có

3. Tình hình tài chính và kết quả hoạt động kinh doanh của các Công ty con:

- Công ty Cổ phần Phát triển Thành phố Xanh:

Tình hình tài chính tại thời điểm ngày 31/12/2008 ĐVT: 1.000 đồngTài sản ngắn hạn 139.187.295

Tài sản dài hạn 479.514.850

Tổng cộng tài sản 618.702.144

Nợ phải trả 444.563.992

Vốn chủ sở hữu 174.138.152

Tổng cộng nguồn vốn 618.702.144

Kết quả hoạt động kinh doanh năm 2008 Doanh thu thuần và các khoản thu nhập 126.939

Chi phí 126.468

Lợi nhuận trước thuế 471

- Công ty Cổ phần Thương mại và Đầu tư Liên kết Đại toàn cầu:

VINPEARL

32

Tình hình tài chính tại thời điểm ngày 31/12/2008 ĐVT: 1.000 đồngTài sản ngắn hạn 122.092.699

Tài sản dài hạn 364.373

Tổng cộng tài sản 122.457.072

Nợ phải trả 57.981.130

Vốn chủ sở hữu 64.475.941

Tổng cộng nguồn vốn 122.457.072

Kết quả hoạt động kinh doanh năm 2008

Doanh thu thuần và các khoản thu nhập 3.557.435

Chi phí 9.447.740

Lợi nhuận trước thuế (5.890.305)- Công ty Cổ phần Du lịch Việt Nam Nha Trang

Tình hình tài chính tại thời điểm ngày 31/12/2008 ĐVT: 1.000 đồng

Tài sản ngắn hạn 428.246

Tài sản dài hạn 31.830

Tổng cộng tài sản 460.076

Nợ phải trả 453.474

Vốn chủ sở hữu 6.602

Tổng cộng nguồn vốn 460.076

Kết quả hoạt động kinh doanh năm 2008 Doanh thu thuần và các khoản thu nhập 1.417.292

Chi phí 1.408.130

Lợi nhuận trước thuế 9.162

- Công ty TNHH Một thành viên Quản lý Khách sạn Vinpearl: Chưa phát sinh doanh thu và chi phí.

- Công ty TNHH Du lịch Sinh thái Nam Qua: Công ty mới thành lập nên chưa phát sinh doanh thu và chi phí.

VII. TỔ CHỨC VÀ NHÂN SỰ

1. Cơ cấu tổ chức của Công ty.

VINPEARL

33

Công ty cổ phần Du lịch và Thương mại Vinpearl được tổ chức quản lý theo mô hình chức năng bao gồm các khối phòng ban như sau:

- Ban Giám đốc: Gồm Tổng Giám đốc và 03 Phó Tổng Giám đốc;

- Các phòng ban chức năng gồm có:

• Phòng hành chính

• Phòng Nhân sự

• Phòng kế toán

• Phòng pháp chế

• Phòng kinh doanh và Makerting

• Ban phát triển dự án

• Phòng Đào tạo và Văn thể đời sống

• Phòng vận chuyển và sửa chữa

• Phòng cung ứng.

• Phòng Công nghệ thông tin

• Ban an ninh

2. Số lượng cán bộ, nhân viên và chính sách đối với người lao động:

Tổng số lao động của Công ty tại thời điểm 31/12/2008 là 1.413 nhân viên (không kể số lao động theo thời vụ).

Chính sách lương, thưởng: Công ty đã xây dựng chính sách lương, thưởng phù hợp với từng vị trí công việc, kỹ năng và trình độ chuyên môn của CBNV phản ánh đúng khả năng của từng cá nhân trong công ty, đồng thời tạo động lực khuyến khích CBNV phát huy năng lực, trách nhiệm để nâng cao năng suất, chất lượng và hiệu quản công việc.

Chính sách trả lương làm thêm giờ, làm ca đêm: Công ty đã thực hiện nghiêm túc theo các mức quy định của Luật lao động.

Chính sách bảo hiểm: Công ty đã đóng thay cho người lao động toàn bộ chi phí về Bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế.

Chính sách tuyển dụng, đào tạo: Mục tiêu tuyển dụng của Công ty là thu hút người lao động có năng lực vào làm việc cho Công ty, đáp ứng nhu cầu ngành nghề của công ty và phù hợp phương hướng mở rộng ngành nghề mới cho Công ty, tùy theo từng vị trí cụ thể mà Công ty có những yêu cầu về trình độ nghiệp vụ riêng, song nhìn chung tất cả các chức danh đều phải đáp ứng các yêu cầu cơ bản như: có trình độ chuyên môn, có ý thức phát triển và nâng cao nghiệp vụ chuyên môn và có tính kỷ luật cao.

VINPEARL

34

Cán bộ quản lý phải tốt nghiệp Đại học chuyên ngành, nhiệt tình, năng động và ham học hỏi, yêu thích công việc, có khả năng sáng tạo cao, có ý thức trách nhiệm, có năng lực tổ chức, có các kỹ năng quản lý, lãnh đạo nhóm. Đối với các vị trí quan trọng, cần phải có thêm kinh nghiệm làm việc lâu năm, thâm niên công tác trong ngành, tư duy logic, khả năng suy luận tốt, cũng như đáp ứng đầy đủ về trình độ ngoại ngữ, tin học.

Chính sách lương, thưởng, phúc lợi: Chính sách thu hút nhân tài và khen thưởng: Công ty có chính sách lương, thưởng theo quy định của Nhà nước, và các đơn vị cùng ngành nghề, tùy theo khả năng của từng cá nhân để khen thưởng kịp thời nhằm phát huy khả năng của nhân viên trong công ty.

Ngoài ra, Công ty cũng luôn quan tâm chú trọng đến đời sống tinh thần của tập thể cán bộ nhân viên trong công ty thông qua các hoạt động như: Tổ chức sinh nhật, thi đấu thể thao, hội diễn văn nghệ, hội thi khéo tay, tham quan nghỉ mát, thăm hỏi nhân viên ốm đau, thai sản…Hàng năm, Công ty tổ chức các hoạt động kỷ niệm ngày thành lập Công ty, thành lập Tập đoàn, các lễ hội nhân dịp Tết Trung thu, quốc tế thiếu nhi 1/6, Ngày phụ nữ Việt Nam 20/10, Quốc tế phụ nữ 8/3, Noel, Tết nguyên đán…vv. Thông qua các hoạt động tập thể được tổ chức xuyên suốt trong năm, Công đoàn Công ty cùng Ban văn thể đời sống đã phát huy tối đa vai trò không những trong việc đảm bảo đời sống tinh thần mà còn bảo vệ các quyền lợi ích hợp pháp của cán bộ nhân viên trong toàn Công ty.

Chính sách cổ tức: Công ty sẽ chi trả cổ tức cho các cổ đông khi kinh doanh có lãi và hoàn thành các nghĩa vụ nộp thuế, các nghĩa vụ tài chính khác theo quy định của pháp luật, ngay khi trả hết số cổ tức đã định, Công ty vẫn đảm bảo thanh toán đầy đủ các khoản nợ và các nghĩa vụ tài sản khác đến hạn phải trả.

3. Thay đổi Tổng Giám đốc điều hành trong năm:

Ngày 18/06/2008 ĐHĐCĐ Công ty cổ phần Du lịch và Thương mại Vinpearl đã thông qua Nghị quyết số 03/08/NQ – ĐHĐCĐ – VP JSC về việc bổ nhiệm Ông Nguyễn Trọng Hiền giữ chức vụ Tổng Giám đốc – người đại diện theo pháp luật của Công ty thay thế Ông Hồ Hữu Việt.

4. Quyền lợi của Ban Giám đốc: Tiền lương, thưởng của Ban Giám đốc và các quyền lợi khác của Ban Giám đốc:

- Tổng Giám đốc hưởng mức lương tương đương 2.300$/tháng và Phó Tổng Giám đốc hưởng mức lương là 2.000$/tháng (đây là lương thực lĩnh sau thuế, được tính theo tỷ giá khi ký hợp đồng lao động).

- Tiền thưởng cuối năm cho các cá nhân trong Ban Giám đốc được căn cứ vào mức độ hoàn thành công việc của từng cá nhân và theo kết quả kinh doanh cuối năm của Công ty.

5. Tóm tắt lý lịch của các cá nhân trong Ban Giám đốc

- Tổng Giám đốc: Nguyễn Trọng Hiền

VINPEARL

35

- Giới tính: Nam

- Ngày tháng năm sinh: 05/01/1945

- Nơi sinh: Hải Phòng

- Quốc tịch: Việt Nam

- Dân tộc: Kinh

- Quê quán: Hải Phòng

- Địa chỉ thường trú: 124 Ngô Gia Tự, phường Cát Bi, quận Ngô Quyền, Tp Hải Phòng

- Trình độ văn hóa: 10/10

- Trình độ chuyên môn: Kỹ sư

- Quá trình công tác:

+ Từ 1968 – 05/1977 Cán bộ giảng dạy Trường Đại Học Thủy Sản

+ Từ 05/1977 – 1989 Chuyên viên sở Khoa học Công nghệ Hải Phòng, Giám đốc Xí nghiệp sửa chữa dụng cụ đo lường Hải Phòng.

+ Từ 1989 – 10/2005 Phó Giám đốc Trung Tâm Thông Tin Tư vấn và Xúc tiến Đầu tư Tp Hải Phòng.

+ Từ 10/2005 – 11/2007 Giám đốc Công ty Cổ phần Đầu Tư Phan Gia, Phó Giám đốc Công ty Cổ phần Tư vấn Đầu tư Cửu Long Vinashin.

+ Từ 11/2007 – nay Chủ tịch Hội đồng Quản trị Công ty Cổ phần Du lịch và Thương mại Vinpearl.

- Chức vụ hiện tại : Chủ tịch Hội đồng Quản trị kiêm Tổng Giám đốc Công ty Cổ phần Du lịch và Thương mại Vinpearl.

- Số cổ phần nắm giữ: 20.000 cổ phần

- Số cổ phần nắm giữ của những người có liên quan : Không

- Hành vi vi phạm pháp luật: Không

b. Phó Tổng Giám đốc: Bà Mai Thu Thủy

- Giới tính: Nữ

- Ngày tháng năm sinh: 04/09/1975

- Nơi sinh: Hà Nội

- Quốc tịch: Việt Nam

VINPEARL

36

- Dân tộc: Kinh

- Quê quán: Ninh Bình

- Địa chỉ thường trú: Số 18 Ngõ 663, đường La Thành, phường Thành Công, quận Ba Đình, Tp. Hà Nội

- Trình độ văn hóa: 12/12

- Trình độ chuyên môn: Cử nhân Kinh tế

- Quá trình công tác:

+ Từ 1997 - 2005: Cán bộ dự án ở Trung tâm hỗ trợ phát triển các Doanh nghiệp vừa và nhỏ ngoài quốc doanh – Liên minh Hợp tác xã Việt Nam.

+ Từ 2005 – 7/2006 Giám đốc công ty TNHH Du lịch và Thương mại Hòn Tre

+ Từ 7/2006- nay: Phó Tổng Giám đốc Công ty Cổ phần Du lịch & Thương mại Vinpearl

- Chức vụ hiện tại : Phó Tổng Giám đốc Công ty Cổ phần Du lịch & Thương mại Vinpearl.

- Số cổ phần nắm giữ: 4.000 cổ phần

- Hành vi vi phạm pháp luật: Không

c. Phó Tổng Giám đốc: Ông Đặng Thanh Thuỷ

- Giới tính: Nam

- Ngày tháng năm sinh: 22/05/1969

- Nơi sinh: Hà Nội

- Quốc tịch: Việt Nam

- Dân tộc: Kinh

- Quê quán: Hà Tây

- Địa chỉ thường trú: 23 Ngõ 41/66, phố Đông Tác, phường Kim Liên, Đống Đa, Hà Nội

- Trình độ văn hóa: 12/12

- Trình độ chuyên môn: Thạc sĩ Quản trị kinh doanh

- Quá trình công tác:

+ Từ 1992 - 1996: Trợ lý giám đốc chi nhánh Hà Nội, Công ty liên doanh Golden Hope – Nhà Bè

VINPEARL

37

+ Từ 1996 - 2003: Giám đốc nhân sự khách sạn Hà Nội Daewoo

+ Từ 12/03 - 2/04: Phó Tổng Quản lý phụ trách nhân sự, đào tạo và phát triển Bệnh viện Việt Pháp

+ Từ 2004 – nay: Làm việc tại Công ty Cổ phần Du lịch và Thương mại Vinpearl.

- Chức vụ hiện tại : Phó Tổng Giám đốc Công ty Cổ phần Du lịch và Thương mại Vinpearl.

- Số cổ phần nắm giữ: 4.000 cổ phần

- Hành vi vi phạm pháp luật: Không

d. Phó Tổng Giám đốc: Ông Trần Anh Tuấn

- Giới tính: Nam

- Ngày tháng năm sinh: 01/01/1966

- Nơi sinh: Nha Trang, Khánh Hòa

- Quốc tịch: Việt Nam

- Dân tộc: Kinh

- Quê quán: Bình Định

- Địa chỉ thường trú: 82 đường 2/4, phường Vạn Thạnh, Nha Trang, Khánh Hòa

- Trình độ văn hóa: 12/12

- Trình độ chuyên môn: Cử nhân ngoại ngữ

- Quá trình công tác:

+ Từ 1989 – 1999 Phó Giám đốc Trung Tâm Điều Hành Công ty Du lịch Khánh Hòa.

+ Từ 1999 – 2001 Phó Giám Đốc Công ty Liên doanh Biển Xanh.

+ Từ 2001 – 2002 Giám Đốc Công ty TNHH Du lịch Trầm Hương.

+ Từ 2002 – 2004 Phó Giám Đốc Công ty TNHH Du lịch và Thương mại Hòn Tre.

+ Từ 2004 – 2007 Điều phối dự án Công ty Cổ phần địa ốc Du lịch Đông Hải

+ Từ 02 - 09/2007 : Phó Tổng Giám Đốc kiêm Tổng Quản Lý khu vui chơi giải trí Công ty Cổ phần Du lịch và thương mại Vinpearl

+ Từ 10/2007 - nay: Phó Tổng Giám Đốc Công ty Cổ phần Du lịch và Thương mại Vinpearl.

- Chức vụ hiện tại : Phó Tổng Giám đốc Công ty Cổ phần Du lịch và Thương mại Vinpearl.

VINPEARL

38

- Số cổ phần nắm giữ: 3.000 cổ phần

- Hành vi vi phạm pháp luật: Không

f. Kế toán trưởng : Ông Nguyễn Thịnh

- Giới tính: Nam

- Ngày tháng năm sinh: 20/06/1967

- Nơi sinh: Khánh Hòa

- Quốc tịch: Việt Nam

- Dân tộc: Kinh

- Quê quán: Khánh Hòa

- Địa chỉ thường trú: Số 3A đường Hiền Lương, phường Phước Hòa, Tp Nha Trang, tỉnh Khánh Hòa

- Trình độ văn hóa: 12/12

- Trình độ chuyên môn: Cử nhân kinh tế

- Quá trình công tác:

+ Từ 10/1989 – 04/1994 Nhân viên kế toán Công ty Pan Viet

+ Từ 05/1994 – 04/1995 Nhân viên kế toán Công ty Du Lịch Khánh Hòa

+ Từ 05/1995 – 1998 Nhân viên kế toán Công ty LD khách sạn Nha Trang Lodge.

+ Từ 1999 – 11/2008 Làm việc tại Công ty Kiểm toán và Tư vấn

+ Hiện nay Kế toán trưởng Công ty Cổ phần Du lịch và Thương mại Vinpearl.

- Chức vụ hiện tại : Kế toán trưởng Công ty Cổ phần Du lịch và Thương mại Vinpearl.

- Số cổ phần nắm giữ: Không cổ phần

- Các khoản nợ đối với Công ty: Không

- Hành vi vi phạm pháp luật: Không

VIII. THÔNG TIN CỔ ĐÔNG/THÀNH VIÊN GÓP VỐN/QUẢN TRỊ CÔNG TY

1. Hội đồng quản trị:

a. Thành viên và cơ cấu Hội đồng quản trị (HĐQT), Ban Kiểm soát (BKS) tính đến thời điểm 10/09/2008:

Stt Họ và tên Chức vụ Số cổ phần Tỷ lệ sở Ghi chú

VINPEARL

39

nắm giữ hữu CP

HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ

1 Nguyễn Trọng Hiền CT HĐQT 20.000 0.020%

2 Phạm Nhật Vượng TV HĐQT 20.000.000 20%

3 Vũ Tuyết Hằng TV HĐQT 3.000 0.003% Có hiệu lực từ ngày 22/09/2008 thay thế Ông Nguyễn Quốc Thành

4 Đặng Thanh Thủy TV HĐQT 4.000 0.004% Có hiệu lực từ ngày 18/06/2008 thay thế Ông Nguyễn Quốc Thành

5 Mai Thu Thủy TV HĐQT 4.000 0.004%

BAN KIỂM SOÁT

1 Trần Việt Hùng T. BKS 1.500 0.0015%

2 Lưu Chí Hiếu TV. BKS 3.000 0.003%

3 Nguyễn Thu Phương TV. BKS 500 0.0005%

Thành viên Hội đồng quản trị độc lập không điều hành: Không có

b. Hoạt động của Hội đồng quản trị:

- Hội đồng quản trị của Công ty với vai trò đại diện cho các cổ đông của Công ty đã làm việc nỗ lực, để dưa ra các quyết định chính xác, kịp thời mang lại hiệu quả kinh tế cao.

- Hội đồng quản trị công ty đóng vai trò định hướng chỉ đạo và giám sát tình hình triển khai các chủ trương, chính sách, quyết định của Công ty, hỗ trợ Ban Tổng giám đốc để đưa ra những chính sách đúng đắn mang lại hiệu quả kinh tế cao cho công ty, đồng thời kiểm tra, giám sát các hoạt động điều hành của Ban Tổng Giám đốc.

- Trong năm 2008 vừa qua, HĐQT công ty đã thông qua những Nghị quyết quan trọng, đánh dấu bước phát triển mạnh của Công ty: Thông qua hồ sơ phát hành trái phiếu doanh nghiệp theo hình thức riêng lẻ để huy động vốn cho các dự án đang triển khai của Công ty. Ngoài ra, HĐQT đưa ra các quyết định cho Công ty tham gia đầu tư thành lập công ty mới và quyết định mua cổ phần của các công ty khác để trở thành cổ đông chiến lược của các công ty khác

c. Hoạt động của Ban kiểm soát

- Định kỳ hàng tháng/quý Ban Kiểm soát tiến hành kiểm tra báo cáo tài chính của Công ty nhằm đảm bảo tính chính xác, phù hợp với quy định về kế toán, tài chính kịp thời phát hiện những biến động hoặc bất thường trong hoạt động kinh doanh cũng như các chỉ tiêu tài chính.

VINPEARL

40

- Ban kiểm soát nghiên cứu tìm hiểu các văn bản pháp quy liên quan đến hoạt động của Công ty, các quy chế, quy định của UBCK đối với các Công ty niêm yết, trên cơ sở đó phối hợp với các bộ phận liên quan xây dựng và giám sát, thực hiện quy chế, quy định đúng pháp luật.

- Ban kiểm soát phối hợp cùng Ban Tổng Giám đốc, kế toán trưởng cùng các bộ phận có liên quan bám sát chặt chẽ tiến độ, chất lượng triển khai các chương trình, kế hoạch đã được Đại hội đồng cổ đông thông qua, việc thực hiện các Nghị quyết, quyết định của HĐQT công ty.

- Trên cơ sở tổng hợp các thông tin có được, định kỳ Ban kiểm soát sẽ có báo cáo lên HĐQT và Đại hội đồng cổ đông về tình hình thực hiện các chương trình hoạt động cũng như kết quả hoạt động của Công ty, tiến độ triển khai các dự án.

d. Kế hoạch tăng cường hiệu quả trong hoạt động quản trị công ty:

- Theo chức năng nhiệm vụ đã được xác định, từng phòng ban nghiệp vụ lên kế hoạch đẩy mạnh hoạt động phát triển kinh doanh của công ty, và không ngừng nâng cao chấp lượng phục vụ ở từng phòng ban nghiệp vụ.

- Tăng cường kiểm tra giám sát định kỳ/ đột xuất để đảm bảo việc tuân thủ các quy định pháp luật cũng như các nội quy, quy chế nội bộ của Công ty.

- Công ty áp dụng quy chế quản trị Công ty theo mẫu của UBCK để đảm bảo tính minh bạch và tạo điều kiện thuận lợi để các cổ đông và nhà đầu tư cũng như các cơ quan quản lý giám sát, thanh tra kiểm soát các hoạt động của Công ty.

e. Thù lao và các lợi ích khác và chi phí cho HĐQT và BKS:

Theo chính sách của Công ty, các thành viên HĐQT và BKS không nhận thù lao cũng như các lợi ích khác.

f. Thông tin giao dịch cổ phiếu/ chuyển nhượng phần vốn góp của Công ty.

Stt Họ và tên thành viên chủ chốt

Chức vụ SL CP ban đầu

Số lượng CP giao dịch

SLCP sau khi giao dịch

Thời gian thực hiện giao dịch

1 Nguyễn Trọng Hiền Chủ tịch HĐQT 0 20.000 20.000 Từ 11/4/2008 đến 11/7/2008

g. Cổ đông lớn: Cập nhật theo danh sách tổ chức/ cá nhân sở hữu chứng khoán VPL do Trung tâm Lưu ký – Chi nhánh Tp. Hồ Chí Minh lập vào ngày 10/09/2008 với mức Vốn điều lệ là 1000 tỷ VNĐ.

Stt Họ và tên Số lượng cổ phiều ban

đầu

Số lượng cổ phiếu đã giao

dịch

Số lượng cổ phiếu còn

lại

Thời gian thực hiện giao dịch

1 Phạm Nhật Vượng 20.000.000 0 20.000.000

VINPEARL

41

2 Nguyễn Thị Hương Lan 9.933.500 17.000 9.916.500 04/04/2008

Lưu ý: Số lượng cổ phiếu và thông tin giao dịch dựa trên Công bố thông tin do các cổ đông nội bộ hoặc cổ đông lớn gửi đến Công ty và được đăng trên website của Sở Giao dịch chứng khoán TP Hồ Chí Minh đến thời điểm ngày 10/09/2008.

2. Các dữ liệu thống kê về cổ đông:

Cập nhật theo danh sách tổ chức/cá nhân sở hữu chứng khoán VPL do Trung tâm lưu ký - Chi nhánh Tp.HCM lập vào ngày 10/09/2008.

a. Cổ đông trong nước

Stt Cổ đông trong nước Số lượng cổ phần Tỷ lệ

1 Cổ đông đã lưu ký 71.427.160 71,427.16%

2 Cổ đông chưa lưu ký 8.917.850 8,917.85%

b. Thông tin chi tiết về cổ đông lớn

Stt Họ và tên Cá nhân/ Tổ chức

Năm sinh

SLCP Tỷ lệ sở hữu

Địa chỉ Nghề nghiệp

1 Phạm Nhật Vượng 1968 20.000.000 20,00% Số 18, ngõ 3, Phố Đặng Văn Ngữ, Trung Tự, Đống Đa, Hà Nội

Thành viên HĐQT

2 Nguyễn Thị Hương Lan

1970 9.916.500 9,916.5% 22A Ngách 97/121, Khương Trung, Thanh Xuân, Hà Nội

Kinh doanh

c. Cơ cấu/ thành viên góp vốn nước ngoài: Không có

d. Cơ cấu cổ đông: Cập nhật theo danh sách tổ chức/cá nhân sở hữu chứng khoán VPL, do Trung tâm lưu ký – chi nhánh Tp. Hồ Chí Minh lập vào ngày 10/09/2008

Stt Cổ đông nước ngoài Số lượng cổ phần Tỷ lệ

1 Cổ đông đã lưu ký 5.454.990 5,454.99%

2 Cổ đông chưa lưu ký 14.200.000 14,200%

Thông tin chi tiết về cổ đông lớn nước ngoài: Không có

Không có cổ đông nước ngoài lớn

VINPEARL

42

Nha Trang, ngày tháng năm 2009

CHỦ TỊCH HĐQT

NGUYỄN TRỌNG HIỀN