17
Tha thun dch vNgày hiệu lc 01.02.2017 Cp nht 10.02.2019 Ni dung: 1. Những quy định chung và Đối tượng ca Tha thun 2. Các thuật ngvà định nghĩa 3. Giao tiếp và cung cấp thông tin 4. Cách sử dng dch vcông ty. 5. Yêu cầu và giải quyết tranh chp 6. Lut chi phi 7. Bt khkháng 8. Trách nhiệm của các bên 9. Thi hạn và chấm dt tha thun 10. Quy định cuối cùng 11. Danh sách các quốc gia mà Công ty không hoạt động kinh doanh 1. Những quy định chung và Đối tượng ca Tha thun 1.1. Tha thun Dch vnày được thc hin gia INLUSTRIS LTD., đăng ký tại First Floor, First St Vincent Bank Ltd Building, James Street, Kingstown, St. Vincent and the Grenadines, sđăng ký 25161 IBC 2018 (sau đâygọi là Công ty), và cá nhân đã điền vào mẫu đăng ký trên trang web của Công tyhoặc trên nền giao dịch và chấp nhận các điều khon trong Tha thun Dch vnàyvà trong các phụ lục khi đăng ký (sau đây gọi là Khách hàng). (Các) Đại lý Thanhtoán mà Công ty thuê để thc hiện các giao dịch phi thương mại theo Tha thunnày cũng là Bên (các Bên) trong Thỏa thun này. Công ty, (các) Đại lý Thanh toánvà Khách hàng gọi chung là các Bên." 1.2. Các hồ sơ sau đây là một phần không thể thiếu ca Tha thun Dch vnày (phlc ca Tha thun Dch vy): a. Quy định vcác giao dịch thương mi; b. Quy định vcác giao dịch phi thương mại và chính sách KYC/AML; c. Tiết lri ro; d. Các tài liệu khác trong phần 'Thông tin pháp lý' trên trang web của Công ty, bao gồm nhưng không giới hạn các miền con ca trang web Công ty mà Khách hàng có thể truy cập được và/hoặc trong trm giao dch. Công ty có thể đơn phương thay đổi danh sách, tên và nội dung của các phụ lc Tha thuận này. Công ty có thể thêm các phụ lc mi ca Tha thuận này hoặc

Thỏa thuận dịch vụ - olymptrade.com · 1.4.6. số tiền do Khách hàng liệt kê trong tài khoản của Công ty có nguồn gốc hợp pháp. Khách hàng sở hữu

  • Upload
    others

  • View
    2

  • Download
    0

Embed Size (px)

Citation preview

Thỏa thuận dịch vụ

Ngày hiệu lực

01.02.2017

Cập nhật

10.02.2019

Nội dung:

1. Những quy định chung và Đối tượng của Thỏa thuận

2. Các thuật ngữ và định nghĩa

3. Giao tiếp và cung cấp thông tin

4. Cách sử dụng dịch vụ công ty.

5. Yêu cầu và giải quyết tranh chấp

6. Luật chi phối

7. Bất khả kháng

8. Trách nhiệm của các bên

9. Thời hạn và chấm dứt thỏa thuận

10. Quy định cuối cùng

11. Danh sách các quốc gia mà Công ty không hoạt động kinh doanh

1. Những quy định chung và Đối tượng của Thỏa thuận

1.1. Thỏa thuận Dịch vụ này được thực hiện giữa INLUSTRIS LTD., đăng ký tại First Floor, First St Vincent Bank Ltd Building, James Street, Kingstown, St. Vincent and the Grenadines, số đăng ký 25161 IBC 2018 (sau đâygọi là Công ty), và cá

nhân đã điền vào mẫu đăng ký trên trang web của Công tyhoặc trên nền giao dịch

và chấp nhận các điều khoản trong Thỏa thuận Dịch vụ nàyvà trong các phụ lục khi đăng ký (sau đây gọi là Khách hàng). (Các) Đại lý Thanhtoán mà Công ty thuê để

thực hiện các giao dịch phi thương mại theo Thỏa thuậnnày cũng là Bên (các Bên)

trong Thỏa thuận này. Công ty, (các) Đại lý Thanh toánvà Khách hàng gọi chung là các Bên."

1.2. Các hồ sơ sau đây là một phần không thể thiếu của Thỏa thuận Dịch vụ này

(phụ lục của Thỏa thuận Dịch vụ này):

a. Quy định về các giao dịch thương mại;

b. Quy định về các giao dịch phi thương mại và chính sách KYC/AML;

c. Tiết lộ rủi ro;

d. Các tài liệu khác trong phần 'Thông tin pháp lý' trên trang web của Công ty, bao

gồm nhưng không giới hạn các miền con của trang web Công ty mà Khách hàng

có thể truy cập được và/hoặc trong trạm giao dịch.

Công ty có thể đơn phương thay đổi danh sách, tên và nội dung của các phụ lục

Thỏa thuận này. Công ty có thể thêm các phụ lục mới của Thỏa thuận này hoặc

xóa các phụ lục hiện tại mà không làm thay đổi điều khoản này.

Nội dung của Thỏa thuận Dịch vụ và các phụ lục được đề cập là Thỏa thuận.

1.3. Thỏa thuận này là lời đề nghị được đăng tải trên trang web của Công ty, phải

được xem như là lời đề nghị ký kết Thỏa thuận này theo các điều khoản được nêu

trong đó. Đề nghị được đăng tải không có tính công khai. Công ty có thể tùy ý từ

chối ký kết Thỏa thuận với bất kỳ người nào mà không cần giải thích lý do về việc

từ chối hoặc chấm dứt mối quan hệ hợp đồng và chặn truy cập vào trạm giao dịch

nếu có đăng ký. Việc Khách hàng đăng ký trên trang web của Công ty hoặc trên

trạm giao dịch được xem là sự chấp nhận vô điều kiện các điều khoản trong đó.

Ngay khi Công ty nhận được tiền nạp thêm vào tài khoản giao dịch của Khách

hàng, mỗi giao dịch của Khách hàng sử dụng trạm giao dịch hoặc Bảng điều khiển

sẽ trở thành đối tượng của Thỏa thuận này.

1.4. Khách hàng phải xem xét kỹ các điều khoản trong Thỏa thuận này. Khi đồng ý

với các điều khoản trong Thỏa thuận này, Khách hàng đồng ý với các điều khoản

trong tất cả các phụ lục nói trên, bao gồm các điều khoản trên các miền con của

trang web Công ty mà Khách hàng có thể truy cập và khẳng định rằng họ là người

trưởng thành có năng lực và không phải là công dân của quốc gia mà việc giao

dịch trên tùy chọn có thể được xem là bất hợp pháp.

Khách hàng cũng tuyên bố và đảm bảo với Công ty rằng:

1.4.1. Mọi thông tin được cung cấp trong quá trình đăng ký của Khách hàng và

trong khi thực hiện Thỏa thuận là đúng sự thật, chính xác, đáng tin cậy và đầy đủ

trong mọi vấn đề, và Khách hàng tự hoàn tất mẫu đăng ký;

1.4.2. Khách hàng có quyền thích hợp ký Thỏa thuận này, gửi các yêu cầu và đặt

lệnh, và hoàn tất các nghĩa vụ của mình theo các điều khoản trong Thỏa thuận;

1.4.3. Khách hàng sẽ đích thân thực hiện mọi hoạt động thương mại và phi thương

mại trên danh nghĩa của mình, bằng chi phí của riêng mình, và họ sẽ không sử

dụng số tiền vay mượn hoặc nhận được từ các khách hàng khác của Công ty hoặc

từ các bên thứ ba để thực hiện giao dịch. Khách hàng sẽ được hướng dẫn bởi các

nguyên tắc chính trực, trung thực và hợp lý; Khách hàng sẽ không thực hiện các

hoạt động phối hợp với các Khách hàng khác của Công ty nhằm gây thiệt hại cho

Công ty; Khách hàng sẽ không sử dụng các tính năng kỹ thuật của hệ thống được

sử dụng để cập nhật các chào giá trong trạm giao dịch, và sẽ không sử dụng các

lỗi, khuyết điểm và điểm yếu của phần mềm mà khách hàng khám phá được trong

trạm giao dịch nhằm mục đích thu lợi sẽ không phân phát thông tin về những điểm

yếu cho các bên thứ ba. Khách hàng sẽ không sử dụng các biện pháp và cách

thức vô nguyên tắc và không trung thực để thực hiện giao dịch (hoạt động) với

Công ty; Khách hàng sẽ không sử dụng thông tin tay trong, bảo mật hoặc bất kỳ

thông tin nào khác để có lợi thế không công bằng các loại khi thực hiện giao dịch

với Công ty và/hoặc nhằm gây thiệt hại cho Công ty; 1.4.5. Khách hàng sẽ không

sử dụng trạm giao dịch hoặc trang web để thông đồng với các hoạt động tài chính

bất hợp pháp hoặc bất kỳ giao dịch phi pháp nào khác;

1.4.6. số tiền do Khách hàng liệt kê trong tài khoản của Công ty có nguồn gốc hợp

pháp. Khách hàng sở hữu hợp pháp số tiền và có quyền sử dụng nó. Tài khoản

của Khách hàng sẽ không được nạp thêm tiền từ tài khoản của ngân hàng bên thứ

ba hoặc ví điện tử. Khách hàng sẽ không nạp thêm tiền vào tài khoản khách hàng

bên thứ ba hoặc rút tiền từ tài khoản của Khách hàng đến tài khoản ngân hàng bên

thứ ba hoặc ví điện tử.

1.4.7. mọi hành động nào của Khách hàng theo Thỏa thuận này sẽ không vi phạm

bất kỳ pháp luật, quy định, quyền, quy chế, hoặc quy tắc và quy định có thể áp

dụng đối với Khách hàng hoặc trong phạm vi quyền tài phán mà họ cư ngụ hoặc

các quy định trong bất kỳ thỏa thuận nào khác ràng buộc Khách hàng hoặc liên

quan đến bất kỳ tài sản nào của Khách hàng

1.4.8. Để thực hiện các giao dịch, Khách hàng sẽ sử dụng thiết bị của mình và kết

nối với sàn giao dịch bằng các kênh và phương tiện giao tiếp (bao gồm số điện

thoại, địa chỉ IP, v.v.) thuộc quyền sở hữu của Khách hàng; Khách hàng sẽ không

sử dụng thiết bị của bên thứ ba và sẽ không đưa thiết bị của mình cho các bên thứ

ba hoặc các khách hàng khác của Công ty; Khách hàng sẽ không sử dụng công cụ

ẩn danh hoặc thiết bị khác và các công cụ của bên thứ ba, hoặc không sử dụng

các thiết bị và công cụ giúp ẩn địa chỉ IP thực tế, vị trí thực sự, và địa điểm kết nối

của Khách hàng với sàn giao dịch 1.4.9. Khách hàng không phải là công chức liên

bang hoặc thành phố, nhân viên viện quốc gia hoặc thành phố, nhân viên của một

tổ chức quốc gia hoặc thành phố, tổ chức mà tiểu bang sở hữu đa số vốn. Khách

hàng không phải là người giữ chức vụ chính trị quan trọng hoặc thành viên gia

đình hoặc người thân của người giữ chức vụ chính trị quan trọng. Khách hàng

không phải là người có liên hệ gần gũi với người giữ chức vụ chính trị quan trọng.

Khách hàng không phải là người liên kết với Hoa Kỳ hoặc tiểu bang khác mà Công

ty không hoạt động. Công ty giải thích và tùy tý sử dụng các thuật ngữ được sử

dụng trong điều khoản này một cách độc lập theo các quy tắc của luật quốc tế và/

hoặc luật pháp của một quốc gia cụ thể, các thuật ngữ và định nghĩa thường được

chấp nhận, và các thông lệ kinh doanh thông thường.

1.5. Đối tượng của Thỏa thuận này là xác định các điều kiện chung mà các Bên

thực hiện giao dịch, nội dung và thủ tục theo đó được trình bày trong Thỏa thuận

này. Công ty đề ra và có thể tùy ý thay đổi một điều kiện quan trọng đối với giao

dịch, có thể hạn chế số lượng giao dịch được thực hiện đồng thời, và giới hạn số

lượng giao dịch mà Khách hàng có thể thực hiện trong khoảng thời gian do Công

ty đề ra.

1.6. Công ty có thể thuê các bên thứ ba thực hiện Thỏa thuận này. Công ty không

chịu trách nhiệm về các dịch vụ do các bên thứ ba này cung cấp.

2. Các thuật ngữ và định nghĩa

2.1. Tài sản – công cụ tài chính cơ sở của tùy chọn. Tài sản có thể là cổ phiếu

công ty, chỉ số cổ phiếu, cặp tiền tệ (tỷ giá của một đồng tiền so với đồng tiền

khác), hàng hóa được chào giá trên sàn giao dịch hàng hóa, quyền chọn hàng hóa,

v.v.

2.2. Số dư tài khoản của Khách hàng – số tiền có trong tài khoản của Khách hàng.

2.3. Tùy chọn – một công cụ tài chính phái sinh (giao dịch) bao gồm hai hoạt động:

Thực hiện giao dịch và Đóng giao dịch Khách hàng đã nhận được thu nhập hoặc

thua lỗ số tiền giao dịch. Tuy nhiên, Công ty không cho phép Khách hàng có khả

năng chịu trách nhiệm cao hơn số tiền giao dịch (Công ty không tác động đến

Khách hàng). Công ty và Khách hàng thực hiện giao dịch với tùy chọn Tăng/Giảm -

tùy chọn, mục tiêu bằng với giá tài sản hoặc giá khác do Khách hàng quyết định

theo sự đề nghị của Công ty khi thực hiện giao dịch, khoản tiền thanh toán được

chọn nếu giá thay đổi theo hướng Tăng và giá tài sản cao hơn mục tiêu khi hết hạn

tùy chọn hoặc, nếu thay đổi giá theo hướng Giảm được chọn và giá tài sản thấp

hơn mục tiêu khi hết hạn tùy chọn.

2.4. Khoản thưởng – số tiền ảo mà Công ty chuyển vào tài khoản của Khách hàng

nếu Khách hàng tuân theo các điều kiện mà Công ty đề ra. Khi Khách hàng thực

hiện giao dịch, số tiền mà Khách hàng chuyển được sử dụng trước, và chỉ sau khi

được gửi đi đầy đủ, Khách hàng có quyền sử dụng Khoản thưởng này để giao dịch

thêm. Theo quy tắc chung, Khách hàng không được phép chuyển số Khoản

thưởng vào Tài khoản bên ngoài của Khách hàng. Nếu Khách hàng chuyển số tiền

đã chuyển trước đây vào Tài khoản của Khách hàng đến Tài khoản bên ngoài của

Khách hàng, Công ty có thể ghi nợ toàn bộ Khoản thưởng tích dồn trước đó từ Tài

khoản của Khách hàng. Công ty có thể giảm thiểu lượng giao dịch và các điều kiện

khác, và nếu Khách hàng tuân theo những điều kiện này, thì Khoản thưởng sẽ

không bị ghi nợ từ Tài khoản của Khách hàng và có thể được rút vào Tài khoản

bên ngoài của Khách hàng. Công ty có thể đăng tải các quy tắc chi phối việc ghi

nợ, rút tiền và sử dụng Khoản thưởng, chuyển đổi Khoản thưởng thành tiền thực,

các quy tắc chi phối việc thực hiện các giao dịch khác liên quan đến Khoản thưởng

và số tiền của Khách hàng chi phối cách xử lý Khoản thưởng cho Khách hàng trên

trang web. Ngoài Khoản thưởng, Công ty cũng có thể giới thiệu cho Khách hàng

các giao dịch không rủi ro và thực hiện các cách giao dịch khác và giữ chân khách

hàng; khi Khách hàng thực hiện giao dịch không rủi ro đó, Khách hàng nhận được

thu nhập (nếu Khách hàng dự báo chính xác hướng thay đổi về cách giao dịch tài

sản) hoặc số tiền giao dịch được hoàn lại cho Khách hàng (nếu Khách hàng không

dự báo chính xác hướng thay đổi về cách giao dịch tài sản).

2.5. Trang web Công ty – trang internet tại địa chỉ (tên miền) olymptrade.com, và

các trang internet khác mà Công ty đề cập đến trong Thỏa thuận hoặc trên trang

web Công ty.

2.6. Tài khoản bên ngoài của Khách hàng – tài khoản séc của Khách hàng ở tổ

chức cho vay, tài khoản (ví tiền) trong hệ thống thanh toán điện tử.

2.7. Thời gian hết hạn quyền chọn – thời gian mà điều kiện chi trả thu nhập trên tùy

chọn được đánh dấu chọn.

2.8. Giờ giao dịch – thời gian mà giao dịch tài sản có thể được thực hiện.

2.9. Rút tiền – chuyển tiền từ Tài khoản của Khách hàng sang Tài khoản bên ngoài

của Khách hàng.

2.10. Khoản chi trả – tiền thù lao cố định được ghi có vào Tài khoản của Khách

hàng nếu đáp ứng đầy đủ các điều khoản của điều kiện tùy chọn. Số tiền Thu nhập

được xác định khi thực hiện giao dịch. Thu nhập được ghi có vào tài khoản của

Khách hàng từ nguồn quỹ (đền bù, đặc biệt) (quỹ dự phòng) được đảm bảo của

Công ty, quỹ này được thành lập theo cách thức do Công ty quyết định bằng chi

phí của Công ty.

2.11. Thực hiện giao dịch - giao dịch thương mại mà Khách hàng và Công ty chấp

nhận các điều kiện quan trọng của giao dịch tùy chọn . Sau khi thực hiện, giao dịch

tùy chọn được mở.

2.12. Đóng giao dịch - giao dịch thương mại mà tùy chọn mở được thanh toán.

Điều này được thực hiện nếu điều kiện giao dịch được đáp ứng đầy đủ khi tùy

chọn hết hạn hoặc Khách hàng chủ động. Đóng giao dịch sớm - đóng một giao

dịch tùy quyết định của Khách hàng trước khi được đóng khi hết hạn tùy chọn.

Giao dịch được đóng tùy quyết định của Khách hàng chỉ nếu Công ty có thể thực

hiện điều này về mặt kỹ thuật và hành động này là đúng đắn nhưng không phải là

nhiệm vụ của Công ty.

2.13. Tình huống ngoại lệ - điều kiện thị trường bất thường được trình bày trong

Quy định về Giao dịch thương mại.

2.14. Tỷ lệ chi trả - tỷ lệ phần trăm xác định số tiền thu nhập do Công ty đề ra tùy

thuộc vào tài sản quyền chọn và các điều kiện khác của tùy chọn.

2.15. Chào giá tài sản – giá của một đơn vị tài sản.

2.16. Ghi chép lần xâm nhập – ghi chép trong cơ sở dữ liệu do máy chủ Công ty

thực hiện, ghi chép, với độ chính xác đến từng giây hoặc trong trường hợp không

có khả năng về mặt kỹ thuật, với độ chính xác đến từng giây, mọi yêu cầu và lệnh

của Khách hàng cũng như kết quả xử lý của họ. Mỗi Khách hàng liên lạc với trạm

giao dịch và khu vực cá nhân được ghi lại trong ghi chép những lần xâm nhập. Dữ

liệu máy chủ này là nguồn thông tin chính và được các bên công nhận là bằng

chứng trong trường hợp tranh chấp liên quan đến việc thực hiện Thỏa thuận này.

Thông tin từ Ghi chép lần xâm nhập của máy chủ Công ty có ưu tiên vô điều kiện

đối với tất cả các thỏa thuận khác khi xem xét tranh chấp, nhất là đối với thông tin

ghi trong Ghi chép tập tin của trạm giao dịch của Khách hàng. Công ty có quyền

không duy trì Ghi chép những lần xâm nhập.

2.18. Giao dịch phi thương mại - bất kỳ giao dịch nào của Khách hàng nạp thêm

tiền vào Tài khoản của Khách hàng hoặc rút tiền từ Tài khoản của Khách hàng.

2.19. Giao dịch - giao dịch thương mại và phi thương mại của Khách hàng.

2.20. Mở giao dịch - giao dịch tùy chọn sau khi thực hiện giao dịch và trước khi

đóng giao dịch, chưa được xác định xem có thanh toán mức chi trả không.

2.21. Đại lý thanh toán - bên thứ ba do Công ty sử dụng để chuyển tiền đến và/

hoặc từ Tài khoản của Khách hàng. Đại lý thanh toán của Công ty là WALLFORT

LIMITED, đăng ký số HE364695, KPMG Center, 1-st floor, 1 Agias Fylaxeos Street,

3025 Limassol, Cyprus. Công ty chịu trách nhiệm về mọi hành động của Đại lý

thanh toán như thể đó là hành động của chính họ. Có thể gửi các yêu cầu/khiếu

nại/trình bày đến Đại lý thanh toán tại địa chỉ được nêu trong điều khoản này theo

thủ tục được quy định trong Phần 5 của Thỏa thuận này.

2.22. Cung cấp thông tin giá cả - chuỗi giá cả được hiển thị trên Trạm giao dịch.

2.23. Lãnh thổ đen – tình trạng giao dịch tùy chọn mở nếu thu nhập trên giao dịch

có thể được chi trả trên cơ sở giá tài sản giao dịch hiện tại.

2.24. Nhà cung cấp dịch vụ thanh toán - công ty cung cấp dịch vụ chuyển tiền.

2.25. Thanh toán định kỳ - giao dịch lặp lại định kỳ để nạp tiền vào số dư tài khoản

của Khách hàng mà không cần yêu cầu nhập lại thông tin thẻ tín dụng của họ. Sau

khi Khách hàng nạp thêm tiền vào Tài khoản trong tài khoản của mình lần đầu,

Khách hàng được trình bày một chọn lựa tránh phải nhập lại thông tin thẻ tín dụng

của mình sau này. Khách hàng chỉ cần xác nhận từng thao tác nạp lại tiền vào số

dư tài khoản của mình.

2.26. Giao dịch - thỏa thuận giữa Khách hàng và Công ty mà theo đó Khách hàng

sẽ thanh toán số tiền giao dịch và Công ty đồng ý thanh toán khoản Thu nhập ấn

định nếu điều kiện tùy chọn mà Khách hàng được chọn được thực hiện đầy đủ.

2.27. Máy chủ Công ty - phần mềm của Công ty được sử dụng để xử lý và lưu giữ

thông tin về các yêu cầu giao dịch thương mại và phi thương mại của khách hàng,

cung cấp thông tin thời gian thực cho Khách hàng về giao dịch trên thị trường tài

chính, giải thích các giao dịch thương mại và phi thương mại, theo dõi việc thực

hiện các điều kiện giao dịch và giới hạn các giao dịch thương mại, cũng như xác

định kết quả tài chính của các giao dịch.

2.28. Phương thức rút tiền - một trong những phương thức Rút tiền được giới

thiệu đến Khách hàng, được đăng tải trên trạm giao dịch và trên Bảng điều khiển.

2.29. Số tiền giao dịch - số tiền do Khách hàng thanh toán cho Công ty khi thực

hiện giao dịch. Thu nhập của Khách hàng từ giao dịch tùy chọn tỷ lệ thuận với số

tiền giao dịch nếu đáp ứng điều kiện giao dịch.

2.30. Tài khoản của Công ty – tài khoản thanh toán của Công ty tại tổ chức tài

chính, tài khoản (ví tiền) trong hệ thống thanh toán điện tử, và các tài khoản khác,

bao gồm tài khoản của các Đại lý thanh toán.

2.31. Điều kiện quan trọng của giao dịch thương mại (điều kiện quan trọng của

giao dịch) - các điều kiện chi phối mức chi trả thu nhập từ một giao dịch cho Khách

hàng từ Công ty.

2.32. Tài khoản của Khách hàng (Tài khoản giao dịch) - tài khoản đặc biệt trong hệ

thống kế toán của Công ty mà số tiền do Khách hàng chuyển để thực hiện giao

dịch tùy chọn được đăng tải, mà số tiền giao dịch được ghi nợ từ đó khi thực hiện

giao dịch, và thu nhập được ghi có khi đóng giao dịch. Khách hàng có thể chỉ có

một tài khoản khách hàng. Nếu vi phạm quy tắc này, Công ty có thể từ chối cung

cấp thêm dịch vụ cho Khách hàng, chấm dứt Thỏa thuận và vô hiệu hóa thực hiện

giao dịch khác mà không cần phải giải thích lý do và không cần thanh toán số tiền

từ tài khoản của Khách hàng.

2.33. Giao dịch thương mại - các thủ tục thực hiện và đóng giao dịch tùy chọn giữa

Công ty và Khách hàng. Giao dịch thương mại được thực hiện nếu Công ty được

đăng ký. Không có việc chuyển tài sản về mặt vật lý trong khi giao dịch thương

mại. Số tiền giao dịch trên các giao dịch thương mại được ghi nợ từ số dư tài

khoản của Khách hàng ngay sau khi mở giao dịch. Thu nhập kiếm được từ các

giao dịch thương mại được ghi có vào tài khoản của Khách hàng ngay sau khi

đóng giao dịch.

2.34. Trạm giao dịch - phần mềm mà qua đó Khách hàng có thể nhận được thông

tin thời gian thực về việc ra giá trên thị trường tài chính, thực hiện các giao dịch

thương mại và phi thương mại và nhận thông điệp từ Công ty. Thông tin đăng nhập

vào trạm thanh toán được bảo vệ bằng mật khẩu mà Khách hàng tự thiết lập sau

khi đăng ký trên trang web của Công ty. Tất cả các lệnh được thực hiện thông qua

trạm giao dịch được xem là đích thân Khách hàng đặt. Khách hàng từ các quốc gia

mà lluật pháp nghiêm cấn giao dịch tùy chọn và công cụ tài chính phái sinh ngoài

thị trường khác hoặc nhân viên, đơn vị liên kết, các đại lý của Công ty và người

thân của họ không được sử dụng trạm giao dịch. Một phần trạm giao dịch mà

Khách hàng có thể sử dụng để giao dịch phi thương mại theo thỏa thuận này có

thể được gọi là Bảng điều khiển.

2.35. Lãnh thổ đỏ - tình trạng giao dịch tùy chọn mở nếu thu nhập không thể được

thanh toán cho giao dịch đó với giá tài sản hiện tại.

2.36. Dịch vụ 1-Click giúp có thể nạp thêm tiền vào số dư tài khoản của Khách

hàng từ thẻ ngân hàng (thanh toán) của Khách hàng mà không cần nhập lại dữ liệu

thẻ ngân hàng (thanh toán) của chủ thẻ ngân hàng.

2.37. Mức chỉ tiêu - mức giá tài sản, đạt được hay không đạt được đáp ứng các

điều kiện chi trả trên giao dịch.

2.38. Tập tin cookie - một bộ dữ liệu nhỏ bao gồm trình nhận diện đặc biệt ẩn danh

được gửi đến trình duyệt web của máy vi tính hoặc điện thoại di động của Khách

hàng (sau đây gọi là "thiế tbị") từ máy chủ Công ty (trang web) và được lưu trong ổ

đĩa cứng trong máy vi tính của Khách hàng. Khách hàng có thể cấu hình trình

duyệt web để chặn truy cập cookie vào máy vi tính. Khi Khách hàng truy cập vào

trang web của Công ty, các trang đã xem và tập tin cookie được tải vào ổ đĩa cứng

trong thiết bị của Khách hàng. Các tập tin cookie được lưu trong ổ đĩa cứng có thể

được sử dụng để nhận diện ẩn danh nếu Khách hàng truy cập lại vào trang web

của Công ty và xác định những trang web phổ biến nhất trong các Khách hàng của

chúng tôi. Tuy nhiên, để bảo mật và an toàn, Công ty không lưu trữ dữ liệu cá nhân

Khách hàng (bao gồm tên, thông tin cá nhân, địa chỉ email, v.v.). Các tập tin Cookie

được lưu trong ổ đĩa cứng của thiết bị Khách hàng cho phép công ty tạo trang web

thân thiện người dùng nhất và hiệu quả nhất cho Khách hàng của Công ty, tạo cơ

hội để chúng tôi nhận biết những ưu tiên của Khách hàng.

2.39. Các tín hiệu giao dịch là thông tin về tình trạng thị trường do Công ty thu thập

trên cơ sở kết luận phân tích mà Công ty có toàn quyền quyết định đối với một số

hoặc tất cả Khách hàng về các chỉ báo thị trường nhất định. Tín hiệu giao dịch

không phải là đề nghị và không phải là giới thiệu rõ ràng của Công ty dành cho

Khách hàng tham gia các giao dịch thương mại hoặc thực hiện giao dịch. Công ty

không chịu trách nhiệm về tính chính xác củ Tín hiệu giao dịch hoặc đối với các

giao dịch thương mại và giao dịch theo Tín hiệu giao dịch. Khách hàng có thể tùy ý

xem xét hoặc bỏ qua Tín hiệu giao dịch khi tham gia các giao dịch thương mại và

giao dịch.

Các thuật ngữ được sử dụng trong Thỏa thuận này nhưng không được định nghĩa

trong phần này sẽ được hiểu theo thông lệ và tục lệ kinh doanh thường được chấp

nhận áp dụng đối với việc giao dịch các công cụ tài chính phái sinh.

3. Giao tiếp và cung cấp thông tin

3.1. Để giao tiếp với Khách hàng, Công ty có thể sử dụng:

— e-mail;

— fax;

— điện thoại;

— tin nhắn SMS;

— thư từ được gửi qua đường bưu điện;

— các loại thông điệp khác được gửi đến Khách hàng trên trạm giao dịch, trên

Bảng điều khiển, cửa sổ trình duyệt, v.v. (thông báo nhanh, trình nhắc nhở, thông

điệp máy chủ, v.v.) (thông báo nhanh, trình nhắc nhở, thông điệp máy chủv.v. п.);

— announcements on trang web Công ty.

3.2. Để giao tiếp nhanh với Khách hàng nhằm giải quyết các vấn đề liên quan đến

các giao dịch Khách hàng, Công ty sẽ sử dụng thông tin liên lạc của Khách hàng

được nhập vào khi Khách hàng đăng ký hoặc chỉnh sửa tài khoản theo điều 4.4

của Thỏa thuận. Khách hàng đồng ý chấp nhận thông điệp từ Công ty vào bất kỳ

lúc nào.

3.3. Bất kỳ thư từ nào (tài liệu, thông báo, xác nhận, báo cáo v.v.) được xem là

Khách hàng đã nhận:

1) một (1) giờ sau khi được gửi đến địa chỉ email (e-mail);

2) ngay sau khi được chuyển fax;

3) ngay sau khi kết thúc cuộc gọi điện thoại;

4) ngay sau khi tin nhắn SMS được gửi đi;

5) bảy (7) ngày sau khi được gửi qua đường bưu điện;

6) ngay sau khi đăng tải thông báo trên trang web của Công ty.

3.4. Khách hàng cũng có thể liên lạc với Công ty qua e-mail [email protected],

а và các địa chỉ email khác và số điện thoại được liệt kê trong Thỏa thuận này

và trên trang web của Công ty.

3.5. Khách hàng hiểu và đồng ý rằng nếu hành vi của Khách hàng trong khi giao

tiếp với nhân viên Công ty không thích hợp, thì Công ty có quyền đơn phương

chấm dứt Thỏa thuận này.

3.6. Công ty có thể sử dụng thông tin liên lạc mà Khách hàng cung cấp để gửi

thông tin, tài liệu tiếp thị và quảng cáo, và thông điệp dịch vụ cũng như giải quyết

những nhiệm vụ khác. Công ty sẽ tùy ý xác định tần suất gửi tin nhắn cho Khách

hàng. Nếu Khách hàng không muốn nhận thông tin (và thông điệp khác) từ Công

ty, họ phải hủy đăng ký bằng cách nhấp vào đường liên kết Hủy đăng ký (nếu định

dạng thông điệp cho phép thực hiện điều này) hoặc liên lạc với phòng hỗ trợ khách

hàng.

4. Cách sử dụng dịch vụ công ty.

4.1. Trong khi đăng ký, Khách hàng cam kết cung cấp thông tin nhận dạng chính

xác và đáng tin cậy theo yêu cầu trong mẫu đăng ký Khách hàng.

4.2. Sau khi đăng ký thành công, Khách hàng sẽ được phép truy cập vào trạm giao

dịch, có thể chuyển tiền vào Tài khoản của Khách hàng (nạp tiền vào Tài khoản

của Khách hàng để có thể thực hiện giao dịch) và thực hiện các hoạt động khác.

4.3. Khách hàng phải nhanh chóng thông báo cho Công ty biết về bất kỳ thay đổi

nào về thông tin nhận dạng và thông tin liên lạc của mình (trong vòng bảy (7) ngày

sau khi thay đổi) bằng cách thực hiện các thay đổi tương ứng trên trạm giao dịch

hoặc bằng bất kỳ cách nào mà Công ty đề nghị. Để nhận dạng Khách hàng, Công

ty được phép yêu cầu giấy tờ nhận dạng của Khách hàng (bao gồm giấy tờ nhận

dạng và bằng chứng cư ngụ, giấy tờ chứng minh tình hình tài chính của Khách

hàng, và bất kỳ giấy tờ nào khác của Khách hàng tùy quyết định của Công ty).

Công ty có quyền tạm ngưng giao dịch thương mại và/hoặc phi thương mại trong

Tài khoản của Khách hàng nếu phát hiện thấy rằng thông tin nhận dạng của Khách

hàng không chính xác hoặc đáng nghi ngờ hoặc nếu Khách hàng không cung cấp

giấy tờ yêu cầu. Công ty có quyền chặn không cho Khách hàng truy cập vào trạm

giao dịch cho đến khi hoàn tất thủ tục nhận dạng Khách hàng. Công ty cũng có thể

yêu cầu nhận diện Khách hàng bằng cách thanh toán chuyến đi đến đại lý được ủy

quyền của Công ty để cung cấp giấy tờ mà Công ty tùy ý xác định.

4.4. Thông tin đăng nhập vào trạm giao dịch là mật khẩu được bảo vệ.

4.4.1. Khách hàng xác nhận và đồng ý rằng việc truy cập vào trạm giao dịch sẽ

được bảo vệ bằng mật khẩu do Khách hàng tự đề ra trong khi đăng ký. Khách

hàng không được chuyển mật khẩu của trạm giao dịch cho các bên thứ ba.

4.4.2. Khách hàng hoàn toàn chịu trách nhiệm về việc bảo vệ mật khẩu và ngăn

chặn việc truy cập trái phép từ bên thứ ba.

4.4.3. Tất cả các lệnh được thực hiện thông qua trạm giao dịch với mật khẩu của

Khách hàng sẽ được xem là Khách hàng đã thực hiện trừ khi Công ty thiết lập quy

định khác.

4.4.4. Bất kỳ người nào được phép truy cập vào trạm giao dịch bằng cách nhập

mật khẩu của khách hàng sẽ được nhận biết là Khách hàng trừ khi được Công ty

nêu cụ thể khác.

4.4.5. Công ty không chịu trách nhiệm về bất kỳ khoản thua lỗ nào mà Khách hàng

có thể phải chịu trong trường hợp trộm cắp, thất thoát hoặc tiết lộ mật khẩu cho

các bên thứ ba hoặc trong trường hợp sử dụng trái phép dữ liệu đăng ký từ các

bên thứ ba.

5. Yêu cầu và giải quyết tranh chấp

5.1. Các bên đồng ý rằng họ sẽ cố gắng giải quyết mọi tranh chấp giữa Công ty và

Khách hàng liên quan đến các giao dịch, mức chi trả và các hành động khác theo

hình thức thương lượng.

5.2. Nếu phát sinh tranh chấp, Khách hàng có thể gửi khẳng định/khiếu nại đến

Công ty và gửi bản trình bày hoặc thông báo đến Công ty. Mọi khẳng định/khiếu

nại/trình bày/thông báo liên quan đến các giao dịch của Khách hàng phải được nộp

theo các yêu cầu sau:

5.2.1. các khẳng định/khiếu nại/trình bày/thông báo phải được nộp bằng văn bản;

5.2.2. các khẳng định/khiếu nại/trình bày/thông báo phải có các thông tin sau: Họ,

tên, tên đệm (nếu có), e-mail của Khách hàng, Số Tài khoản của Khách hàng, ngày

giờ tranh chấp, mô tả tóm tắt tranh chấp, yêu cầu của Khách hàng; số tiền được

yêu cầu và tính toán chứng minh (nếu yêu cầu có thể được đánh giá bằng tiền);

các trường hợp là cơ sở cho khẳng định và bằng chứng hỗ trợ những trường hợp

này, bao gồm tham khảo điều khoản trong Thỏa thận này (các phụ lục theo đây)

mà theo ý kiến của Khách hàng là bị vi phạm; danh sách các hồ sơ và bằng chứng

khác đính kèm theo khẳng định (khiếu nại) do Khách hàng xác nhận; thông tin khác

cần thiết để giải quyết tranh chấp;

5.2.3. các khẳng định/khiếu nại/trình bày/thông báo phải được Khách hàng gửi đến

trong vòng năm (5) ngày làm việc sau sự kiện là cơ sở cho việc nộp khẳng định

(khiếu nại) liên quan. Khách hàng đồng ý rằng việc nộp chậm khẳng định (khiếu

nại) là cơ sở của việc từ chối xem xét;

5.2.4. các khẳng định/khiếu nại/trình bày/thông báo có thể được gửi bằng e-mail

đến [email protected], bằng dịch vụ thư bảo đảm hoặc dịch vụ thư bảo đảm

có hồi đáp, hoặc bằng phương tiện giao tiếp khác là bằng chứng cho việc chúng

đã được gửi đi (bao gồm fax) hoặc có thể được chuyển trực tiếp có sự công nhận

đã nhận từ người nhận. Các khẳng định/khiếu nại/trình bày/thông báo được thực

hiện và gửi đi ở hình thức khác sẽ không được xem xét..

5.3. Các khẳng định/khiếu nại/trình bày/thông báo không được có:

a) đánh giá cảm xúc của tranh chấp;

b) bản trình bày mang tính công kích nhằm vào Công ty;

c) những lời xúc phạm.

5.4. Để trả lời khẳng định/khiếu nại/trình bày/thông báo, Công ty có thể yêu cầu

thêm tài liệu và thông tin từ Khách hàng. Khẳng định/khiếu nại/trình bày/thông báo

sẽ được xem xét dựa trên dữ liệu do Khách hàng cung cấp và sổ nhật ký mục

nhập từ máy chủ của Công ty. Sổ nhật ký mục nhập từ Máy chủ của Công ty luôn

có hiệu lực hơn đối với các bằng chứng khác. Công ty không chịu trách nhiệm về

các giao dịch không hoàn chỉnh và sẽ không bồi thường bất kỳ thiệt hại tài chính

hoặc tổn hại đạo đức nào mà Khách hàng phải chịu đối với những gì Khách hàng

cho là lợi nhuận bị mất. Khi xem xét các tranh chấp, Công ty sẽ không cân nhắc

đến những tham khảo thông tin của khách hàng từ các công ty và trang web khác.

5.5. Công ty có thể từ chối sự khẳng định/khiếu nại/trình bày/thông báo nếu các

điều khoản trong phần này bị vi phạm.

5.6. Công ty phải xem xét yêu cầu/khiếu nại/tuyên bố/thông báo trong vòng 10

ngày làm việc sau khi nộp.

5.7. Nếu khẳng định/khiếu nại/trình bày/thông báo của Khách hàng không được

Công ty giải quyết theo thủ tục giải quyết tranh chấp nói trên, thì Khách hàng có thể

nộp khẳng định lên Ủy ban Tài chính (www.financialcommission.org).

5.8. Ngoài các quy định được nêu trong điều 5.2.-5.7. về thủ tục giải quyết tranh

chấp, Khách hàng có thể nộp đơn khẳng định lên tòa án, với điều kiện là trước tiên

họ nộp đơn khẳng định lên Công ty theo thủ tục giải quyết tranh chấp này. Thủ tục

khẳng định để giải quyết tranh chấp sẽ được xem là đã tuân theo nếu: a) mẫu đơn

và nội dung khẳng định đáp ứng các yêu cầu trong điều khoản 5.2.1., 5.2.2., và

5.2.3.; b) khẳng định được gửi đến địa chỉ đăng ký của Công ty; c) Khách hàng có

biên nhận xác nhận đã nhận khẳng định từ Công ty; d) thời hạn hồi âm khẳng định

đã hết. Thời gian hồi âm khẳng định - sáu mươi (60) ngày sau khi Công ty nhận

được.

5.9. Trong trường hợp xảy ra bất kỳ trường hợp tranh chấp nào, Công ty có quyền

chặn một phần hoặc hoàn toàn các giao dịch trong Tài khoản của Khách hàng cho

đến khi tranh chấp được giải quyết hoặc cho đến khi các Bên đạt được thỏa thuận

tạm thời.

6. Luật chi phối

6.1. Thỏa thuận này được thực hiện tại nước Saint Vicent và Grenadines (sau đây

gọi là quốc gia đăng ký của Công ty) và bị chi phối bởi luật pháp của quốc gia đăng

ký của Công ty. Các dịch vụ trong Thỏa thuận này được cung cấp tại quốc gia đăng

ký của Công ty.

6.2. Một cách rõ ràng, Khách hàng :

a) đồng ý rằng tòa án tại quốc gia đăng ký của Công ty có quyền tài phán độc

quyền thực hiện bất kỳ vụ kiện pháp lý nào đối với Thỏa thuận này;

b) nộp lên quyền tài phán của tòa án tại quốc gia đăng ký của Công ty;

c) khước từ bất kỳ kháng cáo nào đối với các vụ kiện tại bất kỳ tòa án nào như

vậy;

d) đồng ý không tuyên bố khẳng định về việc thụ lý vụ kiện sẽ gặp nhiều bất tiện và

không tuyên bố rằng tiểu bang thụ lý vụ kiện không có quyền tài phán pháp lý đối

với Khách hàng.

7. Bất khả kháng

7.1. Nếu Công ty có đủ cơ sở, Công ty có thể tuyên bố sự kiện bất khả kháng. Sự

kiện bất khả kháng bao gồm (nhưng không giới hạn): (a) bất kỳ hành động, sự kiện

hoặc hiện tượng nào (bao gồm nhưng không giới hạn đình công, nổi loạn công

chúng hoặc náo động dân sự, tấn công khủng bố, chiến tranh, thảm họa thiên

nhiên, tai nạn, hỏa hoạn, lũ lụt, bão, cúp điện, gián đoạn hoạt động của thiết bị liên

lạc, phần mềm hoặc thiết bị điện tử, hoạt động không chính xác của bất kỳ loại thiết

bị hay phần mềm nào, không ổn định trong chuỗi chào giá, bất kỳ gián đoạn hoặc

không có khả năng thanh khoản dịch vụ của nhà cung cấp, v.v.), mà theo ý kiến

hợp lý của Công ty dẫn đến việc mất ổn định thị trường hoặc các thị trường đối với

một hoặc một vài tài sản (công cụ); b) tạm ngưng, phá sản hoặc đóng cửa bất kỳ

thị trường nào hoặc không có cơ sở sự kiện nào mà Công ty căn cứ vào đó để

chào giá, hoặc đề ra các giới hạn hoặc điều kiện giao dịch đặc biệt hoặc không tiêu

chuẩn trong bất kỳ thị trường nào hoặc về bất kỳ sự kiện nào.

7.2. Nếu Công ty xác lập tình trạng bất khả kháng xảy ra, Công ty có quyền (mà

không ảnh hưởng đến các quyền khác của Công ty) thực hiện bất kỳ hành động

nào sau đây mà không cần có văn bản thông báo trước và vào bất kỳ lúc nào: a)

hủy bỏ bất kỳ hoặc tất cả các giao dịch kết quả trực tiếp hay gián tiếp do sự kiện

bất khả kháng gây ra; b) tạm ngưng hoặc thay đổi việc áp dụng một hoặc tất cả các

quy định trong Thỏa thuận trong thời gian tồn tại tình trạng bất khả kháng khiến

Công ty không thể tuân theo các quy định đó; c) thực hiện hoặc ngược lại, không

thực hiện bất kỳ hành động nào đối với Công ty, Khách hàng và những khách hàng

khác nếu Công ty nhận thấy điều đó là hợp lý trong những trường hợp có cơ sở

đầy đủ.

7.3 Công ty không chịu trách nhiệm về hành vi vi phạm (miễn trách không thích

hợp) nghĩa vụ nếu các sự kiện bất khả kháng làm cản trở việc miễn trách đó.

8. Trách nhiệm của các bên

8.1. Trách nhiệm của các Bên được xác định bởi các quy định trong Thỏa thuận và

trong các phụ lục kèm theo.

8.2. Công ty chỉ chịu trách nhiệm về các thiệt hại thật sự gây ra cho Khách hàng do

hành vi cố ý vi phạm nghĩa vụ theo đây của Công ty. Công ty chịu trách nhiệm đối

với các hành động của nhân viên, phòng ban và đại lý thanh toán của mình như là

hành động của chính Công ty.

8.3. Khách hàng sẽ chịu trách nhiệm trước Công ty về các thiệt hại mà Công ty

phải chịu do lỗi của Khách hàng, bao gồm: a) các thiệt hại gây ra do Khách hàng

không cung cấp (hoặc chậm trễ cung cấp) bất kỳ giấy tờ nào cần được cung cấp

cho Công ty theo Thỏa thuận này và các phụ lục kèm theo, cũng như về các thiệt

hại gây ra cho Công ty do bất kỳ thông tin giả mạo nào có trong hồ sơ mà Khách

hàng cung cấp; b) các thiệt hại gây ra cho Công ty do lạm dụng các dịch vụ mà

Công ty cung cấp cho Khách hàng, cụ thể là các thiệt hại (thất thoát) gây ra cho

Công ty do sử dụng thuật toán tự động hóa và người máy hóa để thực hiện giao

dịch và/hoặc các phần mềm, thiết bị, phương thức và kỹ thuật đặc biệt để vi phạm

và góp phần vào hành vi vi phạm các nguyên tắc chính trực, trung thực và công

bằng khi giao dịch; c) các thiệt hại do Khách hàng gây ra do hành động phối hợp

với các khách hàng khác của Công ty và/hoặc của các cá nhân liên kết với Khách

hàng nhằm gây thiệt hại cho Công ty, và các thiệt hại khác mà Khách hàng gây ra

cho Công ty qua việc sử dụng phương thức và cách thức không công bằng và

trung thực khác để thực hiện giao dịch với Công ty, bao gồm sử dụng các khoản

thưởng. Bất kể tình huống như thế nào, "những người liên kết với Khách hàng" sẽ

được xác định là người thân có quan hệ họ hàng với Khách hàng; các thành viên

gia đình, vợ chồng hoặc các mối quan hệ khác; những người sống tại cùng địa chỉ

với Khách hàng; những người sử dụng cùng thiết bị với Khách hàng; những khách

hàng của Công ty được giới thiệu bởi cùng đối tác Công ty hoặc Khách hàng; cũng

như những người tham gia vào bất kỳ hoạt động chung nào, có hoặc không có sự

hình thành của đơn vị pháp lý. Công ty có quyền mở rộng danh sách các tình

huống và tiêu chuẩn mà theo đó Khách hàng và các bên thứ ba có thể được công

nhận là liên kết với nhau; (d) nếu có đủ cơ sở giả định rằng Khách hàng cố gắng

sử dụng trái phép phần mềm do Công ty cung cấp và tiền được chuyển vào Tài

khoản của Công ty; e) các thiệt hại mà Công ty phải chịu do khoản lợi nhuận từ

việc sử dụng biện pháp khai thác kỹ thuật khi cập nhật các chào giá trên trạm giao

dịch, cũng như do lợi nhuận từ việc khai thác các lỗi phần mềm và điểm yếu của

trạm giao dịch; f) các thiệt hại mà Công ty phải chịu do Khách hàng sử dụng thông

tin bên trong, bảo mật cũng như bất kỳ thông tin nào khác của Công ty, đem lại cho

Khách hàng bất kỳ hình thức lợi thế nào khi hoàn thành giao dịch với Công ty.

Công ty có quyền khấu trừ các khoản thất thoát nói trên từ Tài khoản của Khách

hàng và/hoặc tài khoản của người khác (với điều kiện là thiết bị kỹ thuật và thiết bị

khác do Công ty quản lý xác định rằng những tài khoản đó thực tế thuộc về Khách

hàng (hoặc tòng phạm của Khách hàng)). Công ty cũng có quyền chặn các giao

dịch của Khách hàng trên trạm giao dịch và khu vực cá nhân khi Công ty có đầy đủ

cơ sở để nghi ngờ những hành động đó (bao gồm những hành động được thực

hiện cùng với các khách hàng khác) nhằm gây thiệt hại cho Công ty và Công ty có

quyền ghi nợ số tiền từ tài khoản của Khách hàng trong trường hợp này.

8.4. Nếu Khách hàng vi phạm thỏa thuận này, theo ý kiến của mình, Công ty có thể:

8.4.1. Xem xét số tiền nghĩa vụ tài chính của Công ty đối với Khách hàng và thực

hiện thay đổi dữ liệu (số dư) trong tài khoản của Khách hàng.

8.4.2. Tạm ngưng các dịch vụ cung cấp cho Khách hàng, chặn truy cập vào trạm

giao dịch.

Nếu Công ty chặn truy cập vào trạm giao dịch của Khách hàng, Khách hàng phải

thực hiện tất cả các bước cần thiết và hợp lý để khắc phục lý do tại sao việc truy

cập vào trạm giao dịch bị chặn. Nếu Khách hàng không thực hiện bất kiỳ biện pháp

hoặc hành động nào để giải quyết các lý do tại sao việc truy cập bị chặn trong vòng

30 (ba mươi) ngày, thì Công ty có thể rút toàn bộ số tiền khỏi tài khoản giao dịch.

Công ty phải nạp lại toàn bộ số tiền đã rút vào tài khoản giao dịch của Khách hàng

nếu Khách hàng đáp ứng mọi yêu cầu cần thiết để tháo gỡ việc chặn tài khoản

giao dịch.

8.5. Nếu Khách hàng vi phạm các điều khoản trong Thỏa thuận và các phần không

thể thiếu trong điều 1.2, bao gồm từ chối tiến hành các kiểm tra cần thiết và từ chối

cung cấp thông tin cần thiết, Công ty có quyền chấm dứt Thỏa thuận; hủy bỏ bất kỳ

giao dịch nào của Khách hàng; đóng một, một vài hoặc tất cả các giao dịch của

Khách hàng vào bất kỳ lúc nào tùy ý; và ngưng cung cấp dịch vụ cho Khách hàng,

và hoàn trả hoặc không số tiền trên tài khoản của Khách hàng. Bất kỳ vi phạm đối

với điều khoản nào được liệt kê trong phần này, sẽ khiến Khách hàng không có

quyền yêu cầu thanh toán hoặc hoàn trả từ Công ty.

8.5.1. Nếu Công ty chấm dứt Thỏa thuận với Khách hàng do vi phạm, Khách hàng

không có quyền mở tài khoản mới, bao gồm nhập dữ liệu bên thứ ba trong khi

đăng ký. Nếu Công ty phát hiện Khách hàng vi phạm như nói trên trong điều khoản

này, thì hậu quả được quy định trong phần 8.5. của Thỏa thuận sẽ áp dụng.

8.6. Công ty không chịu trách nhiệm đối với Khách hàng về bất kỳ thiệt hại, thất

thoát, mất lợi nhuận, mất cơ hội (do những dao động thị trường có khả năng xảy

ra), các khoản chi phí hoặc thiệt hại mà Khách hàng phải chịu do thực hiện giao

dịch theo các điều khoản về điều này.

8.7. Công ty không chịutrách nhiệm trong trường hợp mâu thuẫn giữa thông tin

được trình bày trên trạm giao dịch của Khách hàng và thông tin trong Máy chủ của

Công ty khi kết quả tài chính giao dịch của Khách hàng được xác định. Để loại bỏ

sự mâu thuẫn đó, Công ty sẽ điều chỉnh dữ liệu trên trạm giao dịch theo thông tin

có sẵn trong Máy chủ của Công ty.

8.8. Công ty không chịu trách nhiệm về các thiệt hại của Khách hàng nếu những

thiệt hại này do tấn công hacker, rủi ro (lỗi) của mạng máy vi tính, mạng giao tiếp,

dây điện hoặc hệ thống viễn thông, v.v., được sử dụng trực tiếp để đồng ý với các

điều kiện giao dịch quan trọng của Khách hàng hoặc đảm bảo các thủ tục hoạt

động khác của Công ty xảy ra không phải do lỗi của Công ty .

8.9. Công ty không chịu trách nhiệm về lỗi kỹ thuật và/hoặc các gián đoạn trong

hoạt động của trạm giao dịch xảy ra do hacker tấn công, rủi ro (lỗi) của mạng máy

vi tính, mạng giao tiếp, dây điện hoặc hệ thống viễn thông, v.v. hoặc về thất thoát

của Khách hàng do lỗi và/hoặc gián đoạn đó gây ra.

8.10. Công ty không chịu trách nhiệm về kết quả giao dịch mà Khách hàng quyết

định thực hiện trên cơ sở tài liệu phân tích do Công ty và/hoặc các bên thứ ba

cung cấp. Khách hàng đã được thông báo rằng các giao dịch được thực hiện có

rủi ro là không nhận được khoản thu nhập dự kiến và rủi ro thất thoát một phần

hoặc toàn bộ số tiền đã nạp vào Tài khoản của Khách hàng. Khách hàng công

nhận rằng trừ khi do lỗi, cố ý vi phạm nghĩa vụ hoặc chểnh mảng nghiêm trọng về

phía Công ty, Công ty sẽ không chịu trách nhiệm về bất kỳ thất thoát, chi phí và

thiệt hại của Khách hàng do thông tin không chính xác được cung cấp cho Khách

hàng gây ra, bao gồm nhưng không giới hạn, thông tin về các giao dịch thương

mại của Khách hàng. Công ty có quyền hủy bỏ hoặc đóng bất kỳ giao dịch nào của

Khách hàng theo các điều kiện được trình bày trong Thỏa thuận này; tuy nhiên,

mọi giao dịch do Khách hàng thực hiện từ thông tin không chính xác hoặc lỗi vẫn

có hiệu lực và phải được hoàn tất bởi cả Khách hàng và Công ty.

8.11. Công ty không chịu trách nhiệm về bất kỳ thất thoát nào mà Khách hàng có

thể phải chịu trong trường hợp trộm cắp, mất mát hoặc tiết lộ mật khẩu truy cập

trạm giao dịch cho các bên thứ ba. Khách hàng hoàn toàn chịu trách nhiệm về việc

bảo vệ mật khẩu và bảo vệ khỏi sự truy cập trái phép từ bên thứ ba.

8.12. Công ty không chịu trách nhiệm về hành vi vi phạm (miễn trách không thích

hợp) nghĩa vụ theo đây nếu do các sự kiện bất khả kháng gây ra.

8.13. Công ty không chịu trách nhiệm về bất kỳ thiệt hại gián tiếp, đặc biệt, tùy ý

hoặc có tính răng đe mà Khách hàng phải chịu, bao gồm, nhưng không giới hạn,

thua lỗi tiền lãi, mất khoản tiết kiệm dự kiến hoặc mất thu nhập, cho dù Khách hàng

đã được Công ty thông báo về khả năng xảy ra các thiệt hại đó. Tình trạng tình

cảm sẽ không được đảm bảo.

8.14. Công ty có quyền xem xét hành vi vi phạm của Khách hàng vào bất kỳ lúc

nào, bất kể họ bao nhiêu tuổi và thực hiện các biện pháp theo Thỏa thuận này nếu

phát hiện thấy vi phạm.

9. Thời hạn và chấm dứt thỏa thuận

9.1. Thỏa thuận này có hiệu lực khi ký kết (khách hàng đăng ký trên trang web

hoặc trên trạm giao dịch của Công ty) và sẽ có hiệu lực vĩnh viễn.

9.2. Không bên nào có thể đơn phương chấm dứt Thỏa thuận này:

9.2.1. Thỏa thuận này được xem là chấm dứt theo quyết định chủ động của Công

ty kể từ ngày được nêu trong thông báo mà Công ty gửi cho Khách hàng;

9.2.2. Thỏa thuận này được xem là chấm dứt theo ý kiến chủ động của Khách

hàng trong năm (5) ngày làm việc sau khi Công ty nhận được văn bản thông báo

của Khách hàng trình bày việc chấm dứt Thỏa thuận, với điều kiện là Khách hàng

chưa hoàn thành nghĩa vụ theo đó. Khách hàng phải gửi Thông báo chấm dứt đến

địa chỉ của Công ty như được trình bày trong điều 1.1. của Thỏa thuận này, hoặc

đến địa chỉ email [email protected].

9.3. Thỏa thuận này được xem là chấm dứt đối với các Bên khi nghĩa vụ với nhau

của Khách hàng và của Công ty đối với các giao dịch được thực hiện trước đó đã

được hoàn thành và mọi khoản nợ của mỗi bên đã được thanh toán. 9.1. Thỏa

thuận này có hiệu lực khi ký kết (khách hàng đăng ký trên trang web hoặc trên trạm

giao dịch của Công ty) và sẽ có hiệu lực vĩnh viễn.

9.2. Không bên nào có thể đơn phương chấm dứt Thỏa thuận này:

9.2.1. Thỏa thuận này được xem là chấm dứt theo quyết định chủ động của Công

ty kể từ ngày được nêu trong thông báo mà Công ty gửi cho Khách hàng;

9.2.2. Thỏa thuận này được xem là chấm dứt theo ý kiến chủ động của Khách

hàng trong năm (5) ngày làm việc sau khi Công ty nhận được văn bản thông báo

của Khách hàng trình bày việc chấm dứt Thỏa thuận, với điều kiện là Khách hàng

chưa hoàn thành nghĩa vụ theo đó. Khách hàng phải gửi Thông báo chấm dứt đến

địa chỉ của Công ty như được trình bày trong điều 1.1. của Thỏa thuận này, hoặc

đến địa chỉ email [email protected].

9.3. Thỏa thuận này được xem là chấm dứt đối với các Bên khi nghĩa vụ với nhau

của Khách hàng và của Công ty đối với các giao dịch được thực hiện trước đó đã

được hoàn thành và mọi khoản nợ của mỗi bên đã được thanh toán.

9.4. Nếu Thỏa thuận bị hủy bỏ, số tiền phải được trả lại cho Khách hàng trong vòng

không quá 30 ngày nếu Khách hàng được hoàn trả.

10. Quy định cuối cùng

10.1. Mọi sửa đổi và bổ sung Thỏa thuận này và các phụ lục theo đây sẽ do Công

ty đơn phương thực hiện. Mọi sửa đổi và bổ sung do Công ty thực hiện và không

liên quan đến các trường hợp được nêu cụ thể trong đây có hiệu lực vào ngày do

Công ty xác định.

10.2. Mọi sửa đổi và bổ sung do Công ty thực hiện đối với Thỏa thuận này và các

phụ lục do sửa đổi pháp chế và quy định chi phối chủ thể này và đối với các quy

tắc và hợp đồng trong hệ thống giao dịch do Công ty sử dụng để miễn trách nghĩa

vụ theo đó có hiệu lực đồng thời với các sửa đổi trong tài liệu nói trên.

10.3. Khi những sửa đổi và bổ sung do Công ty thực hiện có hiệu lực, chúng sẽ áp

dụng như nhau đối với mọi Khách hàng, kể cả những người ký kết Thỏa thuận

trước ngày hiệu lực.

10.4. Để đảm bảo Khách hàng ký Thỏa thuận này biết về các sửa đổi và bổ sung

trước khi chúng có hiệu lực, Khách hàng phải truy cập vào trang web của Công ty

hoặc trạm giao dịch hoặc thông qua những người được ủy quyền ít nhất mỗi tuần

một lần để tìm hiểu thông tin về bất kỳ sửa đổi và/hoặc bổ sung nào.

10.5. (Cá nhân) Khách hàng cung cấp dữ liệu cá nhân cho Công ty theo bất kỳ

hình thức nào và bằng bất kỳ cách nào (khi thực hiện bất kỳ giao dịch nào trên

trang web của Công ty, thông qua các bên đối tác của Công ty, v.v.) theo đó đồng ý

cho phép Công ty và các đối tác của Công ty xử lý tự động và không tự động dữ

liệu cá nhân của Khách hàng nhằm mục đích hoàn thành Thỏa thuận này, thực

hiện các chiến dịch quảng cáo, cung cấp thông tin quảng cáo, tài liệu thông tin và

tiếp thị về các chiến dịch và sự kiện cho Khách hàng do Công ty tổ chức, và nhằm

các mục đích khác do Công ty quyết định, cụ thể là thu thập, ghi chép, hệ thống

hóa, tích lũy, lưu trữ, điều chỉnh (cập nhật, sửa đổi), trích dẫn, truyền (phổ biến,

cho phép truy cập), làm mất nhân cách, ngăn chặn, xóa, tiêu hủy và truyền xuyên

biên giới dữ liệu cá nhân. Sự đồng ý đó có hiệu lực trong thời hạn 75 năm (hoặc

cho đến khi hết thời hạn lưu giữ đối với thông tin có liên quan hoặc hồ sơ có thông

tin đó được xác định theo pháp chế hiện tại của địa điểm Công ty). Sự đồng ý đó

có thể được thu hồi theo pháp chế bằng cách gửi bản trình bày đến địa điểm của

Công ty. Thông tin liên lạc được đăng tải trên trang web của Công ty. Công ty đảm

bảo tính bảo mật của dữ liệu cá nhân mà Khách hàng cung cấp, trừ những trường

hợp pháp luật hiện hành quy định và trường hợp bất khả kháng.

10.6. Khách hàng có thể sử dụng thông tin được truyền đạt đến Khách hàng bằng

miệng hoặc bằng văn bản do Công ty hoặc các bên thứ ba đăng tải, truy cập vào

những thông tin mà Khách hàng được cho phép như là một phần của các dịch vụ

theo những điều khoản chỉ đối với các giao dịch theo Thỏa thuận này. Khách hàng

không được phổ biến, thay đổi, hoặc bổ sung thông tin nói trên, hoặc lưu giữ thành

các bản sao riêng biệt. Trong bất kỳ trường hợp nào, phạm vi quyền hạn mà Khách

hàng được cho phép đối với thông tin do các bên thứ ba đăng tải không được

vượt quá phạm vi thẩm quyền mà Công ty có được từ bên thứ ba. Công ty không

đảm bảo rằng thông tin do các bên thứ ba đăng tải là đáng tin cậy, chính xác, hoặc

thích hợp và sẽ được cung cấp liên tục, không gián đoạn. Công ty không chịu trách

nhiệm về kết quả giao dịch (thua lỗ, mất lợi nhuận, mất thu nhập, thương tổn thiện

chí, v.v.) mà Khách hàng quyết định thực hiện dựa trên những thông tin được

truyền đạt đến Khách hàng bằng miệng hoặc bằng văn bản bởi Công ty hoặc các

bên thứ ba.

10.7. Công ty có thể chuyển nhượng một phần hoặc toàn bộ quyền và nghĩa vụ

được nêu trong Thỏa thuận này và bảng phụ lục kèm theo cho bên thứ ba, nếu

bên này đảm bảo thực hiện đầy đủ các điều khoản. Công ty không cần thông báo

trước cho Khách hàng về việc chuyển nhượng này. Việc chuyển nhượng được

thực hiện khi các thông tin liên quan được cập nhật trên website Công ty.

10.8. Khách hàng không có quyền chuyển nhượng quyền của mình, áp đặt nghĩa

vụ của mình hoặc chuyển quyền hoặc nghĩa vụ theo bất kỳ hình thức nào mà

không có văn bản đồng ý trước của Công ty. Nếu điều kiện này bị vi phạm, thì bất

kỳ trường hợp chuyển nhượng, áp đặt hoặc chuyển đó sẽ được xem là vô hiệu

lực.

10.9. Công ty, các đối tác hoặc công ty liên kết khác của họ có thể có quyền lợi

quan trọng, quan hệ pháp lý hoặc thỏa thuận về một giao dịch trên nền giao dịch

hoặc trên Bảng điều khiển hoặc quyền lợi quan trọng, quan hệ pháp lý hoặc thỏa

thuận mâu thuẫn với quyền lợi của Khách hàng. Ví dụ như Công ty có thể:

a) hành động với tư cách là một bên đối tác đối với bất kỳ tài sản nào;

b) đề nghị một đối tác khác của Công ty làm một bên đối tác cho một hoạt động

giao dịch;

c) giới thiệu và thực hiện các dịch vụ cho các đối tác hoặc khách hàng khác của

Công ty đối với các tài sản mà họ quan tâm cho dù điều này mâu thuẫn với quyền

lợi của Khách hàng.

10.10. Khách hàng đồng ý và cho phép Công ty hành động đối với Khách hàng và

cho Khách hàng nếu Công ty nhận thấy là thích hợp, mặc dù có khả năng mâu

thuẫn lợi ích hoặc tồn tại một số lợi ích đáng kể đối với bất kỳ giao dịch nào trên

nền giao dịch hoặc trên bảng điều khiển mà không cần thông báo trước cho khách

hàng. Sự tồn tại của trường hợp mâu thuẫn lợi ích hoặc quyền lợi đáng kể đối với

bất kỳ giao dịch nào trên nền giao dịch hoặc trên Bảng điều khiển không được ảnh

hưởng đến việc cung cấp dịch vụ cho Khách hàng bởi nhân viên Công ty. Thỉnh

thoảng Công ty có thể hành động thay mặt Khách hàng với các bên mà Công ty

hoặc bất kỳ bên có liên quan nào của mình có thỏa thuận để nhận hàng hóa hoặc

dịch vụ. Công ty đảm bảo rằng những thỏa thuận này được thực hiện nhiều nhất

có thể vì lợi ích của Khách hàng, ví dụ như những thỏa thuận này tạo điều kiện có

thể truy cập thông tin và các dịch vụ khác mà lẽ ra không được tiếp cận

10.11. Nếu tòa án có quyền tài phán thích hợp tuyên bố rằng bất kỳ quy định nào

trong Thỏa thuận này (hoặc bất kỳ phần nào trong bất kỳ quy định nào) vô hiệu lực,

thì quy định đó sẽ được xem như là một phần riêng biệt của Thỏa thuận và sẽ

không ảnh hưởng đến hiệu lực pháp lý của phần Thỏa thuận còn lại./p>

10.12. Công ty có thể tạm ngưng cung cấp các dịch vụ cho Khách hàng vào bất kỳ

lúc nào (không cần phải có thông báo trước cho Khách hàng).

10.13. Trong những trường hợp không được nêu trong Thỏa thuận, Công ty sẽ

hành động theo thông lệ thị trường tốt nhất dựa trên các nguyên tắc về tính trung

thực và công bằng.

10.14. Công ty có thể chuẩn bị và sử dụng nội dung của Thỏa thuận và các phụ lục

bằng ngôn ngữ khác ngoài tiếng Anh. Nếu có bất sự mâu thuẫn giữa văn bản trong

Thỏa thuận này và các phụ lục bằng tiếng Anh với văn bản tương ứng bằng ngôn

ngữ khác, thì văn bản bằng tiếng Anh sẽ được áp dụng. Nội dung Thỏa thuận

được đăng tải trên trang web của Công ty có hiệu lực hơn so với nội dung Thỏa

thuận được đăng tải ở chỗ khác.

11. Danh sách các quốc gia mà Công ty không hoạt động kinh doanh

11.1. Công ty không hoạt động kinh doanh tại các quốc gia sau đây và không cung

cấp dịch vụ cho những người liên quan đến những tiểu bang này: Gibraltar, the Isle

of man, Guernsey, Jersey, Úc, Canada, Hoa Kỳ, Nhật Bản, Áo, Bỉ, Bulgaria,

Croatia, Cyprus, Lichtenstein, Cộng hòa Séc, Đan Mạch, Estonia, Phần Lan, Pháp,

Đức, Hy Lạp, Hungary, Ireland, Iceland, Ý, Israel, Latvia, Lithuania, Luxembourg,

Malta, Hà Lan, Na Uy, New Zealand, Ba Lan, Bồ Đào Nha, Romania, Slovakia,

Slovenia, Tây Ban Nha, Thụy Sĩ, Thụy Điển, và Hoa Kỳ;

11.2. Những người có liên quan đến quốc gia được định nghĩa là những người:

11.2.1. có tư cách công dân, visa lưu trú, hoặc hồ sơ tương tự khác từ quốc gia

mà Công ty không hoạt động kinh doanh;

11.2.2. cư ngụ tại quốc gia mà Công ty không hoạt động kinh doanh, là cư dân của

quốc gia mà Công ty không hoạt động kinh doanh, hoặc có địa chỉ thư tín hoặc địa

chỉ cư ngụ tại quốc gia mà Công ty không hoạt động kinh doanh;

11.2.3. có nơi sinh là những quốc gia mà Công ty không hoạt động kinh doanh;

11.2.4. có số điện thoại với mã quốc gia của quốc gia mà Công ty không hoạt động

kinh doanh; có địa chỉ ip liên quan đến quốc gia mà Công ty không hoạt động kinh

doanh;

11.2.5. có sự kết nối khác với quốc gia mà Công ty không hoạt động kinh doanh

mà Công ty có thể tùy ý xác định.

11.3. Nếu phát hiện thấy Công ty đang cung cấp các dịch vụ cho những người có

liên quan đến các quốc gia mà Công ty không hoạt động, Công ty có thể áp dụng

những hậu quả được nêu trong điều 8.5 của Thỏa thuận hoặc thực hiện các bước

khác theo Thỏa thuận.