Upload
dinhbao
View
223
Download
5
Embed Size (px)
Citation preview
dđ
Thực hiện bởi: Đầu tư Phái Sinh https://dautuphaisinh.com
BÁO CÁO
NGÀNH THỦY SẢN
QUÝ II/2017
BÁO CÁO NGÀNH THỦY SẢN
Quý II/2017
ĐẦU TƯ PHÁI SINH ĐIỂM TỰA CHO NHÀ ĐẦU TƯ
https://dautuphaisinh.com | Trang 1
MỤC LỤC
I. TỔNG QUAN VỀ NGÀNH THỦY SẢN ………………………………………...…………………………………………………………………………………………………… 02
1.1 THÁCH THỨC ……………………………………………………..………………………………………………………………………………………………………………… 02
- Hạn hán và xâm nhập mặn …………………..………………………………………………………………………………………………………………………... 02
- Rào cản kỹ thuật và bảo hộ thương mại ………………………………………………………..…………………………………………….…………………. 02
- Giá thành sản xuất nguyên liệu của Việt Nam còn cao………………………….…………………………………………………………….…………... 02
- Thiếu nguyên liệu cho chế biến xuất khẩu………………………….……………………………………………………………………………….………….. 03
- Chịu áp lực cạnh tranh mạnh mẽ ………………………………………………………………………………………..…………………………….……….…… 03
- Truyền thông các nước đưa thông tin không có lợi ............................................................................................................................................... 03
- Những bất cập tại một số quy định và thủ tục hành chính…………………………..……………………………….…………………………….…… 03
1.2 CƠ HỘI …………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………. 04
- Việt Nam có vị trí và điều kiện tự nhiên phù hợp cho hoạt động thủy sản .…………………………………………………..………………… 04
- Được sự quan tâm và hỗ trợ của Chính phủ ……………………………….………………………………………………….………………………………. 04
- Hội nhập ngày càng sâu rộng vào Quốc tế ……………………………………………………………………………………..……………………………….. 04
- Tiềm năng lớn về Ngành thủy sản …………………………………..…………………………………………………………….……………………………….. 04
1.3 TRIỂN VỌNG ……………………………..…………………………………………………………………………………………………………….………………………...….. 05
II. PHÂN TÍCH DOANH NGHIỆP TIÊU BIỂU …………………………..………………………………………………………………………..……………………………...… 05
VHC : Công ty cổ phần Vĩnh Hoàn ………………………………………………………………………………………………………………………………………… 06
HVG : Công ty cổ phần Hùng Vương ……………………………..…………………………………………………………………..………………………………….. 10
SEA : Tổng công ty thủy sản Việt Nam (CTCP) ………………………………………..…………………………………………..……………………………….. 14
DAT : CTCP đầu tư du lịch và phát triển thủy sản Việt Nam …………………………….………………………………...…………………………………. 17
ANV : Công ty cổ phần Nam Việt …………………………………………………………………….…………………………………..………………………………... 20
ACL : CTCP XNK Thủy sản Cửu Long An Giang ………………..……………..………………………………………………….………………………………… 23
FMC : Công ty cổ phần thực phẩm Sao Ta …………………………………………………………………………………………..………………………………… 26
AGF : Công ty Cổ phần Xuất nhập khẩu Thủy sản An Giang ……………….………………………………………………………………………………… 29
III. ĐÁNH GIÁ CHUNG VỀ NGÀNH THỦY SẢN …………………………………………………………..…………………………………………………………………...…… 31
BÁO CÁO NGÀNH THỦY SẢN
Quý II/2017
ĐẦU TƯ PHÁI SINH ĐIỂM TỰA CHO NHÀ ĐẦU TƯ
https://dautuphaisinh.com | Trang 2
TỔNG QUAN VỀ NGÀNH THỦY SẢN
Trong năm 2016, nganh nông nghiê p noi chung va thuy san
noi riêng ga p không it nhưng kho khăn do biê n đo i khi ha u,
han han va xâm nha p ma n kêo dai, sư co môi trương va lu
lut đa liên tiê p xay ra tai cac tinh miê n Miê n Trung đa gây
anh hương đê n hoat đo ng san xua t cua ngươi dân.
Năm 2016, ma c du, không tạo đột biến nhưng nganh thủy
sản va n la ngành hàng xuất khẩu mũi nhọn của nông nghiệp
khi có đóng góp lớn nhất trong kim ngạch xuất khẩu chung
của toàn ngành.
Kim ngạch xuất khẩu thuy san cua ca năm đat trên 7 tỷ USD
tăng 6.5% so vơi cung ky năm 2015, điê u nay đa cho thấy sư
nỗ lực lớn của toàn ngành. Trong đó, tôm và cá tra vẫn là hai
mặt hàng chính của thủy sản, đây la hai ma t hang chu lưc
cua Viê t Nam. Đa c biê t, trong đo ma t hang tôm đang co dư
đia đê phat triê n lơn va tôm Viê t Nam co lơi thê canh tranh
trên thê giơi, cụ thể:
Kim ngạch xuất khẩu cá tra cả năm đat khoảng 1.7 tỷ
USD, tăng 6.6% so năm 2015;
Kim ngạch tôm đat trên 3.1 tỷ USD, tăng 6.7% so năm
2015.
Đến nay, thủy sản của Việt Nam đã xuất khẩu tới 161 thị
trường trên thế giới. Nhờ ký các hiệp định thương mại, thủy
sản Việt Nam có lợi thế về thuế quan nhưng sẽ là đối tượng
để các thị trường áp dụng các rào cản phi thuế quan nhằm
bảo hộ ngành sản xuất trong nước.
Trong năm qua, nhơ sư chi đao quyê t liê t tư Trung ương đê n
đia phương đa kip thơi đưa ra cac giai phap chi đao san xua t
va ban hanh cac chinh sach ho trơ cho ngươi dân trong hoat
đo ng san xua t thuy san.
Riêng đo i vơi nuôi trồng thủy sản đã cơ bản kiểm soát được
dịch bệnh, tập trung phát triển các đối tượng nuôi chủ lực
như tôm nước lợ, cá tra, nhuyễn thể với các biện pháp thâm
canh cao và duy trì phát triển tốt. Các công đoạn sản xuất
giống, tổ chức sản xuất, chế biến phát triển hai sản phẩm chủ
lực là tôm nước lợ và cá tra đã được ứng dụng công nghệ
cao, tiếp cận với trình độ của thế giới.
Sản xuất trên biển tuy còn nhiều khó khăn, nhưng khai thác
xa bờ vẫn tiếp tục được đẩy mạnh và có sự chuyển biến tốt.
Trong đó đáng chú ý là chuỗi giá trị khai thác cá ngừ bước
đầu được hình thành. Các chính sách hỗ trợ phát triển thủy
sản được triển khai mạnh và đã phát huy hiệu quả.
NGÀNH THỦY SẢN : THÁCH THỨC
Theo Hiệp hội Chế biến và Xuất khẩu Thủy sản Việt Nam (VASEP), năm 2017
sẽ có 07 thách thức chính của ngành thủy sản Việt Nam.
Thách thức 01: Hạn hán và xâm nhập mặn
Tình hình hạn hán, thiếu nước ngọt và xâm nhập mặn diễn biến phức tạp trong 2016
được dự báo sẽ tiếp tục có những ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất thủy sản, nhất
là các loài nuôi nước ngọt, trong 2017 – tác động không nhỏ đến diện tích và sản
lượng nguyên liệu thủy sản nói chung.
Thách thức 02: Rào cản kỹ thuật và bảo hộ thương mại
Với việc tự do hóa thương mại, thủy sản Việt Nam sẽ có lợi về thuế quan, nhưng sẽ
là đối tượng để các thị trường áp dụng các rào cản phi thuế quan nhằm bảo hộ ngành
SX nội địa hoặc hạn chế NK. Những rào cản như thuế CBPG, thuế chống trợ cấp, các
quy định kiểm tra hóa chất, kháng sinh, bảo vệ nguồn lợi IUU hay chương trình
thanh tra riêng biệt đang và sẽ được tăng cường áp dụng.
Về các quy định kiểm soát chất lượng của thị trường nhập khẩu
Nhật Bản duy trì tần suất kiểm tra 100% các chỉ tiêu Furazolidone, Enrofloxacin và
Sulfadiazinê đối với các lô hàng tôm NK từ Việt Nam. Tuy nhiên, thêo quy định mới
của Luật Vệ sinh thực phẩm của Nhật Bản, từ tháng 10/2016, Nhật Bản loại bỏ ra
khỏi danh sách giám sát các chất Sulfamethoxazole, Sulfadiazine và
Chloramphenicol trong tôm nuôi Việt Nam.
Kiểm soát bảo tồn nguồn lợi:
Đối với khai thác và XK cá ngừ, ngoài quy định của NOAA thuộc Bộ Thương mại Mỹ
và Tổ chức Viện đảo và trái đất (Earth Island Institute - EII) liên quan đến chương
trình bảo vệ cá hêo trong thương mại XK cá ngừ. EU và sắp tới là Mỹ đều thắt chặt
quy định kiểm soát và chống hoạt động khai thác bất hợp pháp, không thêo quy định
và không báo cáo (IUU).
Thuế chống bán phá giá và hương trình thanh tra cá da trơn: Thuế chống bán
phá giá và chương trình thanh tra cá da trơn vẫn là rào cản thương mại và rào cản
kỹ thuật lớn cho cá tra Việt Nam tại thị trường Mỹ. Với mức thuế CBPG quá cao, hiện
nay, số lượng DN XK cá tra đi Mỹ chỉ còn 2-3 DN lớn bám trụ được thị trường này.
Chương trình thanh tra cá da trơn với một số quy định ngặt nghèo, cũng đang trong
giai đoạn chuyển tiếp. Mặc dù, chương trình này chưa tác động mạnh tới kim ngạch
XK cá tra sang thị trường Mỹ nhưng gây hoang mang tâm lý cho các nhà XK. Thuế
CBPG tôm POR10 tăng cao, gây bất lợi cho XK tôm Việt Nam sang Mỹ, tạo áp lực tâm
lý tới các DN XK và tạo tâm lý chưa ổn định cho phía khách hàng.
Thách thức 03: Giá thành sản xuất nguyên liệu của Việt Nam còn cao
Ngành nuôi tôm và một số sản phẩm thủy sản chủ lực của Việt Nam đã được nhìn
nhận và so sánh với các ngành tương tự tại Ấn Độ, Thái Lan cho thấy giá thành sản
xuất của VN đang cao hơn từ 10-30%. Có nhiều yếu tố tác động tạo ra giá thành sản
phẩm cao (từ giống, thức ăn, các vật tư đầu vào, tổn thất sau thu hoạch, điện-nước,
các chi phí hành chính...). Đây cũng là yếu tố quan trọng tác động lên hệ số cạnh
tranh của thủy sản Việt Nam trong năm 2017 mà các DN đặc biệt quan tâm.
BÁO CÁO NGÀNH THỦY SẢN
Quý II/2017
ĐẦU TƯ PHÁI SINH ĐIỂM TỰA CHO NHÀ ĐẦU TƯ
https://dautuphaisinh.com | Trang 3
THÁCH THỨC NGÀNH THỦY SẢN
Hạn hán và xâm nhập mặn
Rào cản kỹ thuật và bảo hộ thương mại
Giá thành sản xuất nguyên liệu của Việt Nam còn cao
Thiếu nguyên liệu cho chế biến xuất khẩu
Chịu áp lực cạnh tranh mạnh mẽ
Truyền thông các nước đưa thông tin không có lợi
Những bất cập tại một số quy định và thủ tục hành chính
Thách thức 04: Thiếu nguyên liệu cho chế biến xuất khẩu
Với uy tín nguồn cung có chất lượng cho thị trường thế giới và năng lực/công nghệ
cao cho chế biến thủy sản, Việt Nam là điểm đến của nhiều nhà nhập khẩu thủy sản
trên thế giới. Tình hình thiếu nguyên liệu cho CBXK ở một số nhóm hàng hoặc tại
một số thời điểm trong năm ngày càng rõ rệt. Nhiều DN đã duy trì việc nhập khẩu
các nguồn nguyên liệu (tôm, cá ngừ, mực-bạch tuộc, một số loài cá biển...) để tạo ra
sự ổn định và năng lực cạnh tranh trong thời gian qua. Việc thiếu nguyên liệu thủy
sản trong nước phục vụ nhu cầu XK sẽ tiếp tục là một vấn đề nhiều DN thủy sản
quan ngại trong năm 2017.
Thách thức 05: Chịu áp lực cạnh tranh mạnh mẽ
Tham gia vào các FTA đồng nghĩa với việc mở cửa và hội nhập hơn nữa vào nhiều
thị trường. Tuy nhiên, ngành và nhiều DN Việt Nam chưa tận dụng được tốt nhất
các ưu đãi/cơ hội của FTA. Mặc dù, Chính phủ đã có nhiều Nghị quyết và chương
trình hành động tháo gỡ khó khăn, nâng cao năng lực cạnh tranh tạo cơ hội và điều
kiện tối đa cho DN nhưng việc tái cơ cấu, cải cách các quy định và thủ tục hành chính
để đáp ứng các yêu cầu của hội nhập vẫn tiến triển chưa nhanh.
Trong khi đó các nước đối thủ cạnh canh về thủy sản (Trung Quốc, Ấn độ, Thái Lan,
Indonesia...) ngày càng gia tăng các sức ép cạnh tranh nhiều hơn qua những chương
trình dài hạn, trung hạn và ngắn hạn trên cả quy mô về sản lượng, chất lượng, giá
thành sản xuất, marketing và xúc tiến thương mại. Sự cạnh tranh này là tất yếu để
thúc đẩy cho phát triển, nhưng cũng đang và sẽ khiến DN thủy sản Việt Nam gặp
nhiều khó khăn để giữ và gia tăng thị phần.
Thách thức 06: Truyền thông các nước đưa thông tin không có lợi
Trong 10 năm qua, đã xuất hiện ở gần 10 quốc gia (Úc, Italia, Tây Ban Nha, Đức, Ai
Cập, Pháp....) việc truyền thông đưa thông tin không có lợi, không khách quan về sản
phẩm thủy sản của Việt Nam (ô nhiễm, bẩn, kim loại nặng, môi trường dơ…). Tác hại
của truyền thông là không thể đo đếm và ảnh hưởng tiêu cực lâu dài đến sức tiêu
thụ và hình ảnh sản phẩm thủy sản của Việt Nam tại các thị trường cụ thể.
Những dòng thông tin không tích cực này, dưới sức lan tỏa của internet và mạng xã
hội, đã có những tác động dai dẳng và được nhận định tiếp tục có tác động đến tiêu
thụ thủy sản Việt Nam trong 2017 và các năm sau đó.
Thách thức 07: Những bất cập tại một số quy định và thủ tục hành chính
Chưa thực sự hỗ trợ cho cải thiện năng lực cạnh tranh của DN. Dù Chính phủ đã liên
tục 3 năm có các Nghị quyết 19 và nhiều chỉ đạo tích cực, nhưng quá trình sửa đổi
các văn bản pháp quy đã đc nhận diện vẫn diễn ra chậm (chưa được 30% trong
2016) trong khi lại phát sinh các nội dung bất cập mới. Một Nghị quyết 19/2017
tiếp theo của Chính phủ là cần thiết, nhưng quan trọng hơn là sự chuyển dịch trong
thay đổi, sửa đổi từ văn bản pháp quy liên quan đến thực thi của các đơn vị quản lý
Nhà nước chức năng.
BÁO CÁO NGÀNH THỦY SẢN
Quý II/2017
ĐẦU TƯ PHÁI SINH ĐIỂM TỰA CHO NHÀ ĐẦU TƯ
https://dautuphaisinh.com | Trang 4
CƠ HỘI NGÀNH THỦY SẢN
Việt Nam có vị trí và điều kiện tự nhiên phù hợp cho hoạt
động thủy sản
Được sự quan tâm và hỗ trợ của Chính phủ
Hội nhập ngày càng sâu rộng vào Quốc tế
Tiềm năng lớn về Ngành thủy sản
NGÀNH THỦY SẢN : CƠ HỘI
Việt Nam có vị trí và điều kiện tự nhiên phù hợp cho hoạt động thủy sản
Với đặc điểm bờ biển dài hơn 3,260 km, cùng hệ thống sông ngòi, kênh rạch chằng
chịt, Việt Nam hầu như đáp ứng khá tốt điều kiện đánh bắt, nuôi trồng cho nhiều
loài thủy hải sản trên toàn quốc.
Ngành thủy sản là một trong những ngành mũi nhọn luôn được sự quan tâm
và hỗ trợ của Chính Phủ
Với Quyết định số 332/QĐ-TTg đặt mục tiêu phát triển dài hạn cho ngành thủy sản
Việt Nam và Nghị Định 36/2014/NĐ- CP về nuôi, chế biến và xuất khẩu sản phẩm
cá tra, thêo đó một số tiêu chuẩn về chất lượng cá tra sẽ được kiểm soát ở mức cao
hơn thị trường đang tiêu thụ với mong muốn nâng hình ảnh sản phẩm cá tra trên
thế giới, đồng thời quy hoạch tốt hơn về nuôi trồng về cả số lượng lẫn chất lượng.
Bên cạnh đó, nhằm nâng cao và khuyến khích xuất nhập khẩu thủy sản trong năm
2017, Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn mới đây đã thông qua một dự án
làm cho ngành thủy sản cạnh tranh hơn với sự hỗ trợ tài chính trị giá hơn 100 tỷ
đồng từ chính phủ và doanh nghiệp nước ngoài. Trong đó, Ngân sách Nhà nước sẽ
cung cấp 40 tỷ đồng, phần còn lại hơn 60 tỷ đồng sẽ được hỗ trợ bởi các doanh
nghiệp quốc tế.
Cùng với nguồn tài trợ, dự án cũng sẽ sửa đổi các quy định đối với hàng hải sản xuất
khẩu, giấy chứng nhận nguồn gốc, phương pháp bảo quản và chính sách hải quan
theo tiêu chuẩn quốc tế. Ngoài ra, các quy định và kiểm tra về nuôi trồng thủy sản,
thức ăn, chế biến, và đóng gói xuất khẩu cũng sẽ tăng lên. Việc sửa đổi các quy định
dự kiến sẽ làm tăng đầu tư nước ngoài cho phát triển ngành nuôi trồng thuỷ sản
nước ngọt, nước lợ và nước mặn để tạo ra các giống hải sản chất lượng cao, chế
phẩm sinh học và thức ăn chăn nuôi.
Tiến trình hội nhập ngày càng sâu rộng của Việt Nam.
Với các hiệp định thương mại tự do (FTA) mà Việt Nam đã và sắp ký kết, tiêu biểu
như FTA Việt Nam; Liên minh kinh tế Á-Âu, FTA Việt Nam và Hàn Quốc; các hiệp
định quan trọng như FTA Việt Nam – EU và Hiệp định Đối tác xuyên Thái Bình
Dương (TPP) sẽ giúp Việt Nam tăng lợi thế khi xuất khẩu thủy sản sang những thị
trường chủ lực như Mỹ, Nhật, Châu Âu, Nga với thuế suất 0%.
Tiềm năng lớn về Ngành thủy sản
Xét về nhu cầu thủy sản, ngành nuôi trồng thủy sản có nhiều tiềm năng. Về dài hạn,
thêo đánh giá của liên hợp quốc, dân số thế giới dự kiến đạt 9.2 tỷ người vào năm
2050. Hoạt động sản xuất thực phẩm cần tăng thêm 60% vào năm 2030 để đáp ứng
đủ cho lượng người ăn ngày càng tăng. Trong đó, tiêu thụ thủy sản nuôi trồng sẽ gia
tăng. Thêo dự báo trong báo cáo tổ chức lương thực thế giới, tiêu thụ thủy sản nuôi
trồng sẽ gia tăng từ 49% năm 2012 lên 62% năm 2030.
Hiện nay, xuất khẩu cá tra giảm rủi ro về thanh toán do đang hụt hàng. Cụ thể, với
thị trường Trung Quốc, các nhà nhập khẩu phải thanh toán ngay, thậm chí muốn trả
tiền trước để có hàng nhưng chưa chắc mua được. Còn thị trường Mỹ, theo thông
lệ sẽ thanh toán sau 45-60 ngày nhưng hiện chỉ sau 3 ngày là phải trả đủ. Nguyên
nhân là nguồn cá tra nguyên liệu bị thiếu hụt 30%-40% từ cuối năm 2016 và đến
hết tháng 6-2017 có thể lên đến 50%. Đây là hiện tượng chưa từng xảy ra trong 20
năm con cá tra “xuất ngoại”.
Mở rộng thị trường mới đặc biệt là Trung Quốc nhằm bù đắp những cắt giảm từ các
thị trường truyền thống. Dự báo thị trường Trung Quốc có thể sẽ soán ngôi đầu của
Mỹ trong việc nhập khẩu cá tra. Trong cơ cấu tiêu thụ cá tra tại Trung Quốc, 70%-
BÁO CÁO NGÀNH THỦY SẢN
Quý II/2017
ĐẦU TƯ PHÁI SINH ĐIỂM TỰA CHO NHÀ ĐẦU TƯ
https://dautuphaisinh.com | Trang 5
PHÂN TÍCH MỘT SỐ DOANH NGHIỆP TIÊU BIỂU
VHC : Công ty cổ phần Vĩnh Hoàn
HVG : Công ty cổ phần Hùng Vương
SEA : Tổng công ty thủy sản Việt Nam (CTCP)
DAT : CTCP đầu tư du lịch và phát triển thủy sản Việt Nam
ANV : Công ty cổ phần Nam Việt
ACL : CTCP XNK Thủy sản Cửu Long An Giang
FMC : Công ty cổ phần thực phẩm Sao Ta
AGF : Công ty Cổ phần Xuất nhập khẩu Thủy sản An Giang
80% là đi vào hệ thống nhà hàng, còn lại là người tiêu dùng mua về chế biến trong
gia đình. Qua chế biến trong nhà hàng, các đầu bếp có thể làm ra hàng trăm món ăn
cao cấp, có giá trị gia tăng cao với giá bán lên đến 30-40 USD/kg, trong khi giá nhập
khẩu chỉ khoảng 2,5 USD/kg (kể cả chi phí vận chuyển). Ngoài ra, Trung Quốc đang
xem xét bỏ thuế GTGT (13%) nên nhà nhập khẩu có thể tăng giá mua từ Việt Nam.
Nuôi trồng thủy sản được chứng minh là xu hướng sản xuất bền vững hơn cho
tương lai. Xét trong ngành nuôi trồng thì nuôi cá lại bền vững hơn nhiều so với các
ngành chăn nuôi khác. Một trong những ví dụ về tính bền vững của cá so với các
loại thịt khác là mức độ tiêu hao một số nguồn lợi tự nhiên để sản xuất ra một kg cá
thấp hơn nhiều so với các tiêu hao để có được một kg thịt. Ngoài ra, dấu chân carbon
(“carbon footprint”) của cá cũng là một lợi thế so với các vật nuôi khác. Trong các
nghiên cứu so sánh giữa nuôi cá hồi và các hoạt động sản xuất thịt khác, carbon
footprint của cá hồi là 2.9 trên 1kg sản phẩm ăn được, trong khi đó con số này là
3.4 và 5.9 cho gà và heo. Carbon footprint của các loại động vật ăn cỏ còn cao hơn,
lên tới mức 30.
NGÀNH THỦY SẢN : TRIỂN VỌNG
Theo dự báo của Hiệp hội Chế biến và xuất khẩu thủy sản Việt Nam VASEP, xuất
khẩu thủy sản cả năm 2017 sẽ đạt khoảng 7.4 tỷ USD, tăng 6% so với năm 2016.
Tôm va ca tra va n la hai san pha m chu lưc va đươc ky vong tiê p tuc tăng trương
trong năm 2017.
Đo i vơi ngành tôm của Việt Nam hiê n dư địa cho phát triển san pha m trên thi
trương rất lớn, bên canh đo, Viê t Nam có lợi thế vơi bờ biển dài, điều kiện thời tiết
khí hậu cũng thuận lợi cho tôm phát triển. Một diện tích xâm ngập mặn khá lớn có
thể mở rộng thêm diện tích nuôi trong tương lai và lợi thế nữa, tôm có thể làm ra
rất nhiều sản phẩm. Ngoài ra, để tạo điều kiện cho ngành nông nghiệp, trong đó có
con tôm phát triển đúng tiềm năng và lợi thế, Thủ tướng Chinh phu đa đồng ý chủ
trương dành một gói tín dụng 50,000 – 60,000 tỷ đồng với cơ chế vay thuận lợi và
thông thoáng nhất.
Theo Phòng Công nghiệp Thương mại Việt Nam Chi nhánh Cần Thơ (VCCI Cần Thơ),
năm 2017 sẽ chứng kiến sự gia tăng khoảng 20% nhu cầu xuất khẩu cá tra ở hầu
hết các thị trường truyền thống cũng như tiềm năng. Đáng chú ý, xuất khẩu cá tra
sang thị trường châu Á, đặc biệt là Trung Quốc sẽ tăng gấp rưỡi thị trường Mỹ.
Ngoài xuất khẩu, thị trường trong nước với hơn 90 triệu người dân cũng khuyến
khích tiêu thụ những sản phẩm cá tra do doanh nghiệp sản xuất ra, chế biến gia tăng
giá trị sản phẩm và phát triển các sản phẩm thủy sản là đặc sản của các vùng miền
và địa phương. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn sẽ tổ chức hội chợ chuyên
về sản phẩm cá tra tại Hà Nội để giới thiệu và xúc tiến thương mại ngay thị trường
trong nước.
Mặc dù vẫn còn nhiều thách thức và khó khăn, tuy nhiên thị trường thủy sản Việt
Nam trong năm 2017 kỳ vọng sẽ có nhiều bước cải thiện và tích cực. Thêo đó, Chính
phủ và người dân sẽ cùng nhau phối hợp để đưa ngành thủy sản Việt Nam nói chung
và các sản phẩm thủy sản trong nước nói riêng đạt các tiêu chuẩn hội nhập và cạnh
tranh với các thị trường các nước xuất khẩu khác.
BÁO CÁO NGÀNH THỦY SẢN
Quý II/2017
ĐẦU TƯ PHÁI SINH ĐIỂM TỰA CHO NHÀ ĐẦU TƯ
https://dautuphaisinh.com | Trang 6
TỔNG QUAN DOANH NGHIỆP
Tiền thân của Vĩnh Hoàn là Công ty TNHH Vĩnh Hoàn được
thành lập tại Thị xã Sa đéc - Đồng Tháp vào năm 1997. Năm
2007, công ty chuyển đổi mô hình thành Công ty cổ phần
Vĩnh Hoàn và niêm yết trên sàn HOSE với mã chứng khoán
là VHC.
Vĩnh Hoàn giữ vững vị trí dẫn đầu của toàn ngành cá tra
(chiếm 15% thị phần trong năm 2016) và đứng thứ 2 trong
ngành thủy sản Việt Nam (sau các doanh nghiệp xuất khẩu
tôm).
Là doanh nghiệp đầu ngành, công ty có chuỗi giá trị khá
khép kín từ vùng nuôi có chứng nhận tiêu chuẩn nuôi quốc
tế AquaGap do tổ chức IMO cấp cũng như tự chủ được nguồn
thức ăn nuôi cho cá được sản xuất bởi nhà máy thức ăn thủy
sản Vĩnh Hoàn 1. Vĩnh Hoàn cũng là doanh nghiệp đầu tiên
trên thế giới đạt chứng nhận BAP – Best Aquaculture
Practice với cấp độ “4 sao” sao cho trại giống, thức ăn, nuôi
trồng và chế biến cá tra. VHC cũng có chứng nhận nuôi bền
vững ASC (Aquaculture Stewardship Council) cho trại nuôi
cá tra.
THÔNG TIN CƠ BẢN
Sàn giao dịch : HOSE
Mã giao dịch : VHC
Ngày niêm yết : 24/12/2007
Vốn điều lệ : 924,039,430,000
CP lưu hành : 92,403,943
Cơ cấu sở hữu
CĐ trong nước : 72.04%
CĐ ngoài nước : 27.85%
Cổ phiếu quỹ : 0.11%
Cổ đông lớn
Trương Thị Lệ Khanh : 49.32%
VHC : CÔNG TY CỔ PHẦN VĨNH HOÀN
TÌNH HÌNH KẾT QUẢ KINH DOANH
Năm 2016 với kế hoạch và hành động cụ thể cùng những nỗ lực không mệt mỏi của
từng công nhân viên công ty, Vĩnh Hoàn đã xuất sắc hoàn thành vượt mục tiêu về
lợi nhuận là kết quả của những bước đi chiến lược đã được xây dựng từ nhiều năm.
Tổng giá trị xuất khẩu của công ty năm 2016 đạt 272 triệu USD, tăng 9% so với năm
2015, trong đó riêng doanh số xuất khẩu thủy sản tăng hơn 8% do sự tăng trưởng
đều ở các nhóm sản phẩm cá tra, cá chẽm, cá rô phi và các sản phẩm giá trị gia tăng.
Hoạt động xuất khẩu của Công ty tăng trưởng mạnh khoảng 18% trong 3 quý đầu
năm nhưng chậm lại vào quý 4 do giá nguyên liệu bắt đầu tăng cao từ tháng 10.
Công ty đã chủ động giảm sản xuất vào những tháng cuối năm để bảo vệ biên lợi
nhuận và cũng để thực hiện một số hoạt động tu sửa, nâng cấp nhà xưởng.
Doanh thu của VHC tăng trưởng từ 1,425 tỷ đồng năm 2007 lên 7,370 tỷ đồng đồng
trong năm 2016, tương đương tốc độ CAGR doanh thu trong giai đoạn 2007-2016
là 23% trong đó xuất khẩu chiếm khoảng 80% và phần còn lại là tiêu thụ nội địa.
Nhờ hưởng mức thuế chống bán phá giá 0% vào thị trường Mỹ được duy trì song
song với việc phát triển các thị trường mới, doanh thu VHC có sự tích cực vượt trội
so với ngành.
Doanh thu thuần hợp nhất năm 2016 đạt 7,370 tỷ đồng tăng 12% so với năm 2015,
trong đó có sự đóng góp của tất cả các nhóm sản phẩm. Nhóm sản phẩm chính là cá
tra tăng 9%, bột mỡ cá và các sản phẩm phụ phẩm tăng hơn 14% và các sản phẩm
giá trị gia tăng tăng hơn 33%. Sản phẩm cá chẽm qua giai đoạn cạnh tranh khó khăn
với các nước khác đã bắt đầu có bước phát triển ổn định với mức tăng doanh thu
xuất khẩu tăng hơn 40%. Các nhóm sản phẩm mới bắt đầu có sự đóng góp đáng kể
vào doanh thu chung là collagen&gelatin và cá rô phi với mức doanh thu lần lượt là
gần 30 tỷ đồng và 26 tỷ đồng.
173196
232250
272
0
100
200
300
400
2 0 1 2 2 0 1 3 2 0 1 4 2 0 1 5 2 0 1 6
TỔNG GIÁ TRỊ XUẤT KHẨU (TỶ ĐỒNG)
12.95%11.85%
13.08%12.36%
14.61%
0%
5%
10%
15%
20%
2012 2013 2014 2015 2016
BIÊN LỢI NHUẬN GỘP
BÁO CÁO NGÀNH THỦY SẢN
Quý II/2017
ĐẦU TƯ PHÁI SINH ĐIỂM TỰA CHO NHÀ ĐẦU TƯ
https://dautuphaisinh.com | Trang 7
QUÁ TRÌNH TĂNG VỐN
THỜI GIAN VỐN ĐIỀU LỆ SỰ KIỆN
29/12/2000 17,300,000,000 Cổ phần hóa
14/07/2007 300,000,000,000 Niêm yết trên sàn HOSE
15/03/2010 353,280,000,000 Phát hành CP cho đối tác chiến lược
27/12/2010 471,513,000,000 Trả cổ tức 2010 bằng CP tỷ lệ 10%
06/2013 475,113,000,000 Phát hành CP cho cán bộ CNV
04/07/2013 614,049,000,000 Trả cổ tức đợt 2 năm 2012 bằng cổ phiếu tỷ lệ 30%
12/2014 924,039,000,000 Phát hành CP cho cán bộ CNV
LĨNH VỰC KINH DOANH
Hoạt động sản xuất, kinh doanh chính của VHC hiện nay là
chế biến xuất khẩu cá sản phẩm từ cá Tra, Basa (thị cá Tra,
Basa phi lê; da cá; các sản phẩm phụ bao gồm bột cá, mỡ cá
và các sản phẩm giá trị gia tăng cao như Gelatin, Collagen
thủy phân, hóa dược phẩm) cùng một số sản phẩm từ các
loại thuỷ sản khác như cá chẽm, cá rô phi.
Thủy sản và bột mỡ chiếm đến 96% cơ cấu doanh thu. Hai
sản phẩm khác là thức ăn thúy sản (3.1%) và gạo (0.57%)
có sự suy giảm do công ty đã bán bớt nhà máy sản xuất thức
ăn và giảm dần mảng kinh doanh gạo để hoàn toàn tập trung
vào lĩnh vực kinh doanh chính.
Trong năm 2015, bắt đầu ghi nhận doanh thu từ sản phẩm
Colagen và Gelatin nhờ nhà máy sản đã bắt đầu đi vào vận
hành.
Kết quả kinh doanh
CHỈ TIÊU 2016 2015 % CHÊNH LỆCH
Doanh thu thần 7,369.98 6,527.52 13%
Giá vốn hàng bán 6,236.78 5,690.82 10%
Lợi nhuận gộp 1,066.76 802.57 33%
Lợi nhuận tài chính (6.14) (43.79) -86%
Tổng LN trước thuế 672.43 386.67 74%
Lợi nhuận sau thuế 565.44 320.83 76%
LNST của công ty mẹ 566.74 322.56 76%
Bên cạnh đó trong năm 2016 trước tình hình hình khó khăn chung của thị trường
xuất nhập khẩu thủy sản, VHC cũng tích cực thực hiện các công tác cắt giảm và quản
lý chi phí hiệu quả. Đầu tiên là mô hình khép kín, kiểm soát nguồn nguyên liệu được
nuôi theo tiêu chuẩn quốc tế cả về chi phí, sản lượng và chất lượng. Với việc nâng
tỷ lệ tự cung nguồn nguyên liệu lên 65% trong năm 2016, Công ty đã tiết giảm được
chi phí đầu vào một cách đáng kể, đặc biệt là vào những tháng nguồn nguyên liệu
khan hiếm do điều kiện thời tiết không thuận lợi. Ngoài ra, việc gia tăng tổng sản
lượng sản xuất lên thêm 10% so với năm 2015 đã giúp tiết giảm một số khoản chi
phí sản xuất.
Kết thúc năm 2016 công ty đã đạt được mốc doanh thu mới với 7,303 tỷ đồng và
lợi nhuận sau thuế đạt 567 tỷ đồng, lần lượt đạt mức tăng 12% và 76% so với năm
2015. EPS năm 2016 đạt 6,133 đồng/cp.
Nhìn chung, trong bối cảnh khó khăn của ngành thủy sản những năm gần đây và
kéo dài trong những tháng đầu năm 2016, kết quả kinh doanh của Vĩnh Hoàn thật
sự ấn tượng. Đầu tiên, phải kể đến lợi thế về vị trí vùng nguyên liệu của VHC khi
vùng nuôi chủ yếu của VHC nằm ở Đồng Tháp, khu vực bị thiệt hại ít nhất bởi xâm
nhập mặn và hạn hán trong những tháng đầu năm nay. Thêm nữa, VHC được hưởng
mức thuế chống bán phá giá thấp nhất so với tất cả các doanh nghiệp xuất khẩu sản
phẩm cá Tra, Basa philê của Việt Nam vào thị trường Mỹ là một lợi thế hơn hẳn các
công ty khác trong ngành thủy sản. Ngoài ra, công ty còn chú trọng trong việc sản
xuất các sản phẩm có giá trị gia tăng cao như Collagên và Gêlatin, sẽ giúp tăng biên
lợi nhuận, ảnh hưởng tích cực đến kêt quả kinh doanh trong tương lai của VHC.
THUẬN LỢI
Vĩnh Hoàn hiện sở hữu các thế mạnh đã giúp Công ty phát triển trong 19 năm qua
và tiếp tục phát triển trong tương lai.
Thế mạnh nhờ vào vị trí dẫn đầu. Vĩnh Hoàn là Công ty dẫn đầu ngành cá tra
Việt Nam từ năm 2010 đến nay, chiếm thị phần 15% của toàn ngành. Công ty có
thị phần lớn tại 2 khối thị trường Mỹ và Châu Âu phân khúc cao, lần lượt là 40%
và 25%.
Vĩnh Hoàn là doanh nghiệp tại Việt Nam được hưởng thuế suất xuất khẩu
vào thị trường Mỹ với mức thuế thấp. Điều này cho thấy uy tín là thương hiệu
của Vĩnh Hoàn đối với thị trường khó tính nhất hiện nay. Bên cạnh đó, lợi thế
thuế suất cũng giúp Vĩnh Hoàn phần nào đảm bảo kế hoạch doanh thu đặc biệt
là khi Mỹ bắt đầu áp dụng các chính sách bảo hộ và chống bán phá giá đối với
mặt hàng thủy sản.
Mạng lưới bán hàng sâu rộng toàn cầu với uy tín cao và lợi thế trong chiến
lược vượt qua các rào cản thương mại. Sản phẩm của Vĩnh Hoàn có mặt ở
hầu hết các hệ thống bán lẻ và các kênh phân phối thực phẩm lớn trên thế giới.
Công ty đã chứng minh được khả năng đáp ứng ở mức cao nhất các yêu cầu của
người mua về chất lượng sản phẩm, an toàn thực phẩm và dịch vụ khách hàng.
4,236
5,105
6,300 6,528
7,370
210 158 439 323 567
0
3,000
6,000
9,000
2012 2013 2014 2015 2016
DOANH THU VÀ LỢI NHUẬN (TỶ ĐỒNG)
Doanh thu thuần Lợi nhuận sau thuế
BÁO CÁO NGÀNH THỦY SẢN
Quý II/2017
ĐẦU TƯ PHÁI SINH ĐIỂM TỰA CHO NHÀ ĐẦU TƯ
https://dautuphaisinh.com | Trang 8
Các chỉ số cơ bản
CHỈ SỐ TÀI CHÍNH 2016 2015 2014
EPS của 4 quý gần nhất 6,133 3,491 7,232
BVPS cơ bản 25,898 22,611 20,236
P/E cơ bản 9.42 8.36 7.97
ROS 7.74 4.94 7.36
ROEA 25.29 16.29 26.31
ROAA 12.87 7.29 12.47
Tình hình nợ của VHC
CHỈ TIÊU 2016 2015
Tổng nguồn vốn 4,451 4,356
Nợ phải trả 2,058 2,267
Nợ ngắn hạn 1,517 1,818
Nợ dài hạn 541 449
Vốn chủ sở hữu 2,393 2,089
Hệ số nợ 46% 52%
Đơn vị tính: Tỷ đồng
Các khoản nợ chủ yếu của VHC
ĐƠN VỊ 2016 2015
CT TNHH thực phẩm Vạn Đức 2,133.56 4,460.98
NH TMCP Công thương VN - CN Đồng Tháp 408.57 144.20
NH TMCP Ngoại thương VN - CN TP.HCM 216.56 1,134.33
NH TNHH MTV HSBS 197.96 28.08
NH TNHH MTV ANZ - CN TP.HCM 42.55 21.95
NH Phát triển Việt Nam - CN Đồng Tháp 0 5.10
Đơn vị tính: Tỷ đồng
Các chứng nhận về an toàn thực phẩm và nuôi trồng bền vững. Vĩnh Hoàn
được biết đến như một nhà sản xuất uy tín đáp ứng được các yêu cầu cao nhất
về quản lý chất lượng sản phẩm với hệ thống, cơ sở vật chất tốt nhất và đội ngũ
nhân viên giỏi nhất. Vĩnh Hoàn là công ty đầu tiên đạt chứng nhận nuôi bền vững
ASC và chứng nhận BAP 4 sao và hiện nay tiếp tục dẫn đầu về số lượng nguyên
liệu đạt chứng nhận.
Đội ngũ quản lý có tầm nhìn, giàu kinh nghiệm và gắn bó. Ban điều hành của
Công ty nhiều năm qua đã liên tiếp đạt được những mục tiêu và mang lại mức
lợi nhuận ngày càng cao cho cổ đông, đặc biệt là kết quả năm 2016. Bên cạnh đó
đội ngũ lãnh đạo của Vĩnh Hoàn đã gắn bó nhiều năm với tinh thần trách nhiệm
cao, tính tuân thủ tuyệt đối cùng với tầm nhìn và chiến lược đúng đắn đã dẫn
dắt Công ty phát triển liên tục trong 19 năm qua và nhiều năm tiếp theo.
KHÓ KHĂN
Vĩnh hoàn hiện tại vẫn chưa tuyển dụng đầy đủ và kịp thời nguồn lao động trực tiếp
cho các nhà máy mới đặc biệt là 2 nhà máy nhà máy chế biến cá tra số 2 của Công
ty con Vạn Đức Tiền Giang và Công ty cổ phần Thủy sản Thanh Bình Đồng Tháp.
Thương hiệu các sản phẩm của Vĩnh Hoàn hiện đang có mặt trên các thị trường từ
trong nước đến quốc tế, tuy nhiên thương hiệu của các sản phẩm trên thị trường
quốc tế vẫn chưa đủ mạng. Cạnh tranh với các thương hiệu sản phẩm từ các nước
có truyền thống xuất khẩu khác còn lớn.
Hiện tại Vĩnh Hoàn chỉ tập trung vào các hoạt động thủy sản và đặc biệt là cá tra,
kinh nghiệm kinh doanh các ngành khác vẫn chưa nhiều.
Doanh nghiệp vẫn chưa áp dụng được hệ thống ERP (Enterprise Resource Planning)
trong quản lý. Chính vì thế hiệu quả kinh doanh vẫn chưa được nâng cao, năng lực
cạnh tranh trên thị trường trong nước và quốc tế vẫn chưa được nâng cao, đặc biệt
là trong thời kỳ hội nhập.
TÌNH HÌNH VAY NỢ
Trong năm 2016, cùng với việc chú trọng thúc đẩy mở rộng thị trường phát triển
kinh doanh, Vĩnh hoàn còn tập trung phát triển doanh nghiệp theo chiều sâu. VHC
đã nỗ lực trong việc nâng cao khả năng tự chủ về tài chính của doanh nghiệp khi
giảm hệ số nợ từ 52% năm 2015 xuống còn 46%. Đây là tín hiệu tốt đối với một
doanh nghiệp sản xuất như Vĩnh Hoàn.
Năm 2016, tổng nguồn vốn VHC đạt 4,451 tỷ đồng, tăng 2% so với năm 2015. Trong
đó nợ phải trả đạt 2,058 tỷ đồng giảm 9% so với năm trước và ở chiều ngược lại
vốn chủ sở hữu lại đạt 2,393 tỷ đồng tăng 15% nhờ lợi nhuận chưa phân phối của
doanh nghiệp đạt 1,249 tỷ đồng, tăng 33% so với năm 2015. Có thể thấy, chiến lược
thay đổi chính sách đòn bẩy kinh doanh của doanh nghiệp là đúng đắn và bước đầu
cho thấy hiệu quả.
VHC đã tiến hành giảm nợ phải trả thông qua việc chủ động thanh toán hơn 300 tỷ
đồng nợ ngắn hạn đến hạn, giảm tỷ trọng nợ ngắn hạn trong doanh nghiệp từ 80%
xuống còn 73%. Bên cạnh đó doanh nghiệp cũng chủ động gia tăng khoản nợ dài
hạn từ 449 tỷ đồng lên 541 tỷ đồng nhằm đảm bảo quá trình sản xuất lâu dài của
doanh nghiệp.
Tuy nhiên theo báo cáo tài chính doanh nghiệp thì tại ngày 31/12/2016 và
31/12/2015, Tập đoàn không có khoản vay nào quá hạn thanh toán. Có thể thấy
Vĩnh Hoàn vẫn đang kiểm soát nợ hiệu quả, đảm bảo cho quá trình sản xuất được
liên tục và ổn định.
BÁO CÁO NGÀNH THỦY SẢN
Quý II/2017
ĐẦU TƯ PHÁI SINH ĐIỂM TỰA CHO NHÀ ĐẦU TƯ
https://dautuphaisinh.com | Trang 9
Năng lực sản xuất tăng 20%
THÔNG TIN CỤ THỂ
Giá chuyển nhượng 360 tỷ đồng
Nợ vay của nhà máy 160 tỷ đồng
Chi phí đầu tư thêm dự tính 300 tỷ đồng
Công suất tối đa của nhà máy 350 tấn nguyên liệu/ngày
Công suất năm cuối 2017 150 tấn nguyên liệu /ngày
Công suất cuối năm 2018 300 tấn nguyên liệu/ngày
Từ những phân tích về thuận lợi và khó khăn, Vĩnh Hoàn đã
đặt ra chỉ tiêu doanh thu lợi nhuận trong năm 2017 như sau:
CHỈ TIÊU 2016 2017F Tăng
trưởng (%)
Doanh thu hợp nhất 7,304 9,200 26%
Thủy sản và bột mỡ 6,932 8,717 26%
Thức ăn thủy sản 334 345 3%
Gạo 10 20 100%
Colagen và Gelatin 28 118 321%
LNST hợp nhất của cổ đông công ty mẹ
567 600 6%
Thủy sản và bột mỡ 574 594 3%
Thức ăn thủy sản 22 21 -5%
Gạo -17 -15 -12%
Colagen và Gelatin -12 0 -100%
Đơn vị tính: Tỷ đồng
TRIỂN VỌNG
Năng lực sản xuất tăng thêm 20% khi nhận chuyển nhượng nhà máy thủy sản
Thái Bình.
Việc Vĩnh Hoàn nhận chuyển nhượng 100% vốn tại thủy sản Thanh Bình là bước đi
để hiện thực hóa kế hoạch tăng thêm 20% năng lực sản xuất cho năm 2017 và cũng
là tiền đề cho các năm tiếp thêo. Công ty Thanh Bình Đồng Tháp đang sở hữu nhà
máy diện tích lớn với 2 nhà xưởng có thể đầu tư nâng công suất lên tới 400 tấn
nguyên liệu/ngày và kho lạnh có thể chứa 5,000 tấn. Hiện tại công ty đang hoạt
động 1 xưởng với công suất 50 tấn nguyên liệu/ngày. Nhà máy Thủy sản Thanh
Bình cùng nằm trong khu vực Đồng Tháp khá gần các nhà máy chế biến hiện hữu
và vùng nuôi của Vĩnh Hoàn do đó rất thuận tiện trong việc xử lý phụ phẩm và vận
chuyển nguyên liệu.
Giá trị chuyển nhượng 100% sở hữu tại Thanh Bình là 360 tỷ đồng trong đó Thanh
Bình đang còn khoản nợ vay khoảng 160 tỷ đồng. Công suất tối đa của nhà máy
Thanh Bình là 350 tấn nguyên liệu/ngày và để đạt công suất này Vĩnh Hoàn cần đầu
tư thêm máy móc với mức chi phí khoảng 300 tỷ đồng. Theo kế hoạch, đến cuối
năm 2017 nhà máy sẽ đạt công suất 150 tấn nguyên liệu/ngày và đến năm 2018
sau khi hoàn thiên đầu tư xưởng chế biến thứ 2 tại nhà máy Thanh Bình tổng công
suất sẽ đạt 300 tấn nguyên liệu/ngày. Đế năm 2018, tổng năng lực sản xuất của VHC
là 1.000 tấn nguyên liệu/ngày tăng thêm 11% so với cuối năm 2017.
Kế hoạch năm 2017 với tổng doanh thu tăng trưởng 26%, tuy nhiên do giá
nguyên liệu tăng nên lợi nhuận dự kiến chỉ tăng 6%.
Doanh thu dự phóng cho năm 2017 là 9,200 tỷ tăng 26% so với 2016. Trong đó
tăng trưởng sản lượng chủ yếu đến từ các thị trường mới, thị trường Mỹ sẽ giữ
nguyên sản lượng.
Đến thời điểm tháng 9/2017 sẽ là hạn cuối cho việc công bố kết quả xêm xét đánh
giá của phía Mỹ về ngành sản xuất cá tra Việt Nam. Tuy nhiên phía Mỹ đã cam kết
hỗ trợ Việt Nam để đáp ứng các tiêu chuẩn tương đương và không gián đoạn hoạt
động xuất khẩu cá tra của Việt Nam sang Mỹ trong thời gian xem xét quy chuẩn
tương đồng. Do đó, đối với chương trình thanh tra cá da trơn của Mỹ, mặc dù chưa
rõ các quy chuẩn tương đồng sẽ khó khăn hơn như thế nào nhưng việc bị tạm dừng
xuất khẩu sang thị trường này đã được loại bỏ. Bên cạnh đó, thuế suất 0% vẫn sẽ là
lợi thế của Vĩnh Hoàn để lấy tăng thêm thị phần tại Mỹ khi số lượng doanh nghiệp
cá tra sang Mỹ hiện nay đang giảm xuống đặc biệt từ sau khi việc giám sát cá tra
nhập khẩu vào Mỹ chuyển từ FDA sang USDA.
Gần đây tín hiệu xuất khẩu đi thị trường các nước Châu Á tăng trưởng khả quan,
đặc biệt là thị trường Trung Quốc – Hồng Kong. Theo dự báo, kim ngạch xuất đi thị
trường này trong 2017 sẽ thay thế Mỹ trở thành thị trường xuất khẩu cá tra lớn
nhất của Việt Nam. Năm 2016, kim ngạch xuất khẩu đi Trung Quốc của Vĩnh Hoàn
tăng 137%. Sản lượng xuất khẩu trực tiếp không qua các công ty thương mại tại thị
trường Trung Quốc gần đây đang tăng và dần chiếm ưu thế so với lượng xuất cho
các công ty thương mại cho thấy khả năng tiếp cận thị trường của VHC khá tốt. Dự
kiến thị trường này tiếp tục sẽ tăng trưởng tích cực cho năm 2017.
Bên cạnh việc tích cực mở rộng thị trường kinh doanh, tình trạng thiếu hụt nguyên
vật liệu cũng là bài toán mà doanh nghiệp cần giải quyết trong năm nay. Dù việc
một phần việc tăng giá nguyên liệu đã được chuyển sang giá bán và Vĩnh Hoàn có
lợi thế tự chủ được 65% sản lượng nguyên liệu đầu vào nhưng chi phí nguyên liệu
vẫn tăng so với 2016. Lợi nhuận gộp biên dự báo cho năm 2017 là 14.4% thấp hơn
mức 14.7% năm 2016. Lợi nhuận sau thuế dự phóng là 600 tỷ đồng, tăng 6% so với
2016.
BÁO CÁO NGÀNH THỦY SẢN
Quý II/2017
ĐẦU TƯ PHÁI SINH ĐIỂM TỰA CHO NHÀ ĐẦU TƯ
https://dautuphaisinh.com | Trang 10
TỔNG QUAN DOANH NGHIỆP
Công ty Cổ phần Hùng Vương (HVG) tiền thân là công ty
TNHH Hùng Vương, được thành lập và đi vào hoạt động từ
năm 2003 tại Khu công nghiệp Mỹ Tho, tỉnh Tiền Giang.
Công ty chính thức chuyển sang hoạt động dưới hình thức
Công ty cổ phần từ năm 2007 và được niêm yết trên sàn
HOSE từ năm 2009 với mã chứng khoán là HVG.
THÔNG TIN CƠ BẢN
Sàn giao dịch : HOSE
Mã giao dịch : HVG
Ngày niêm yết : 25/11/2009
Vốn điều lệ : 2,270,382,910,000
CP lưu hành : 222,038,291
Cơ cấu sở hữu
Cá nhân trong nước : 88.92%
Tổ chức trong nước : 0.47%
Cá nhân nước ngoài : 1.82%
Tổ chức nước ngoài : 8.79%
Cổ đông lớn
Dương Ngọc Minh : 32.65%
HVG : CÔNG TY CỔ PHẦN HÙNG VƯƠNG
TÌNH HÌNH KẾT QUẢ KINH DOANH
Doanh thu của HVG tăng trưởng ấn tượng trong những năm gần
đây nhờ tăng cường các hoạt động M&A khá mạnh mẽ vào các
công ty thức ăn chăn nuôi và các công ty trong ngành tôm. Tốc độ tăng trưởng doanh
thu trong giai đoạn 2010-2015 đạt 22.7%, nhưng hiệu quả kinh doanh lại không
tăng trưởng tương xứng, khi ROA và ROE suy giảm còn lần lượt 1.2% và 5% năm
2015 từ mức 8.3% và 24.8% năm 2011.
Năm 2016, dưới tác động của biến động từ giá dầu và Brexit cùng với tình hình ảm
đạm của hoạt động nuôi cá tra trong nước khiến tình hình kinh doanh HVG cũng
không mấy khả quan. HVG đạt 17,884 tỷ đồng doanh thu, tăng 8.7% so với năm
2015. Tuy nhiên, lợi nhuận sau thuế Công ty mẹ lỗ âm 49.3 tỷ đồng kéo theo lợi
nhuận sau thuế hợp nhất còn vỏn vẹn 9.7 tỷ đồng – giảm gần 90% so với báo cáo
trước kiểm toán và giảm 93% so với năm trước.
Hoạt động chế biến cá tra xuất khẩu, kinh doanh thức ăn chăn nuôi và kinh doanh
hàng hóa (chủ yếu là nguyên liệu cho ngành thức ăn chăn nuôi) là 3 mảng chính
trong tổng doanh thu của HVG với tỷ lệ đóng góp gần tương đương nhau chiếm từ
21% - 37% trong tổng doanh thu.
Hoạt động sản xuất thức ăn chăn nuôi đạt 3,686 tỷ đồng. Lĩnh vực này đã đóng góp
khoảng 20.61% tổng doanh thu của HVG và hầu hết doanh thu bán ra ngoài đến từ
Công ty thức ăn Việt Thắng với sản phẩm chủ lực là thức ăn cho cá tra - basa chiếm
96% tổng doanh thu và chiếm khoảng 12% thị phần thị trường thức ăn thủy sản.
Hoạt động thương mại nguyên liệu thức ăn chăn nuôi đêm lại 5,362 tỷ đồng, chiếm
29.99% doanh thu cho HVG với mặt hàng chính là bánh dầu đậu nành. Nguồn
nguyên liệu bánh dầu đậu nành không chỉ cung cấp đủ cho các nhà máy thức ăn của
Công ty mà có thể cung cấp cho các Công ty sản xuất thức ăn trong nước. Tuy nhiên,
rủi ro từ hoạt động thương mai tương đối cao và biên lợi nhuận từ hoạt động này
không mấy ổn định.
Hoạt động xuất khẩu – nuôi trồng – chế biến thủy sản năm 2016 ghi nhận 6,562 tỷ
đồng, chiếm 37% doanh thu thuần. Theo lý giải của ông Dương Hồng Minh-TGĐ thì
hoạt động xuất khẩu của công ty trong năm ảnh hưởng từ việc đồng tiền mất giá từ
7,794 7,689
11,043 12,337
17,884
285 296 425 142 9.7 -
5,000
10,000
15,000
20,000
25,000
2012 2013 2014 2015 2016
DOANH THU & LỢI NHUẬN (Tỷ đồng)
Doanh thu thuần Lợi nhuận sau thuế
36.70%
29.99%
20.61%
7.62%
4.61%0.47%
CƠ CẤU DOANH THU
Xuất khẩu - Nuôi trồng - chế biến thủy sản
Nội địa - Hàng hóa
Nội địa - Thức ăn thủy sản
Nội địa - Nuôi trồng - chế biến thủy sản
Nội địa - Phụ phẩm chế biến
Doanh thu khác
BÁO CÁO NGÀNH THỦY SẢN
Quý II/2017
ĐẦU TƯ PHÁI SINH ĐIỂM TỰA CHO NHÀ ĐẦU TƯ
https://dautuphaisinh.com | Trang 11
QUÁ TRÌNH TĂNG VỐN
THỜI GIAN VỐN ĐIỀU LỆ
15/01/2007 120,000,000,000
20/05/2007 250,000,000,000
05/07/2007 300,000,000,000
25/11/2007 350,000,000,000
30/03/2008 412,400,000,000
15/10/2008 494,880,000,000
15/09/2009 600,000,000,000
31/12/2010 659,981,000,000
09/2012 791,977,000,000
09/2013 1,200,000,000,000
21/11/2014 1,319,998,000,000
01/07/2015 1,891,993,320,000
02/2016 2,270,382,910,000
LĨNH VỰC KINH DOANH
Lĩnh vực kinh doanh chính của Hùng Vương là nuôi trồng
chế biến và xuất khẩu thủy sản với sản phẩm truyền thống
là cá tra, basa. Trong những năm qua, Hùng Vương (HVG)
thưc hiên hang loạt thương vu M&A theo chiều sâu đê hoàn
thiện cả quy trình hoạt động theo chuỗi cung ưng khêp kin,
từ nuôi trồng, chế biến và phân phối thủy sản. Nhờ vậy, HVG
trở thành một trong những doanh nghiệp hàng đầu trong
ngành thủy sản.
Những thương vụ M&A quan trọng của công ty gồm mua
công ty Agrifish (AGF) vào năm 2011, không chỉ giúp HVG
đa dạng hóa thị trường xuất khẩu, gia tăng năng lực sản xuất
mà còn giúp tăng khả năng tự chủ về nguyên liệu. Năm 2013,
việc HVG tiếp tục thâu tóm công ty thức ăn chăn nuôi Việt
Thắng (VTF) đã đêm lại sự thay đổi lớn thứ hai cho HVG,
giúp công ty tự chủ được 100% thức ăn cho các vùng nuôi
và doanh thu từ bán thức ăn chăn nuôi ra thị trường cũng
đóng góp một tỷ trọng lớn vào tổng doanh thu của Công ty.
Từ sản phẩm kinh doanh truyền thống là cá tra, basa, công
ty mở rộng sang mảng kinh doanh tôm khi năm 2013, HVG
đầu tư vào các doanh nghiệp ngành tôm như Fimêx (FMC),
Tắc vân, Lâm Thủy Sản Bến Tre.
Ngoài ra, HVG còn tham gia kinh doanh trong lĩnh vực khác
như: kinh doanh kho lạnh, kinh doanh địa ốc hay nuôi lợn…
những nước nhập khẩu thủy sản cùng việc Anh rút khỏi Liên minh châu Âu (Brexit)
đã khiến giá cá tra nguyên liệu giảm 4,000 đồng/kg và giá xuất khẩu cá giảm 15%
so với trước đó.
Trong khi doanh thu tăng trưởng mạnh qua các năm thì biên lợi nhuận HVG đang
ngày một đi xuống, giảm xuống 7.2% năm 2016 từ mức 15.5% năm 2011, thấp hơn
khá nhiều so với biên lợi nhuận 12% của đối thủ trong ngành là Vĩnh Hoàn. Nguyên
nhân là do chi phí mở rộng diện tích nuôi trồng quá nhanh và mặt hàng cá tra cũng
chịu sức ép cạnh tranh cũng như thuế chống bán phá giá vào thị trường Mỹ. Thêm
nữa, biên lợi nhuận gộp của HVG cũng bị ảnh hưởng bởi các hoạt động kinh doanh
có biên lợi nhuận thấp như nguyên liệu làm thức ăn như bánh đậu nành có biên lợi
nhuận chỉ ở mức 3%. Ngoài ra, mặt hàng cá cũng chịu sức ép cạnh tranh và thuế
chống bán phá giá.
THUẬN LỢI
HVG là một trong những doanh nghiệp hàng đầu trong ngành thủy sản với tên tuổi
được xây dựng trên thị trường từ nhiều năm.
Hùng Vương là một trong số ít doanh nghiệp thủy sản xây dựng được chuỗi sản
xuất khép kín từ khâu con giống, thức ăn chăn nuôi đến xuất khẩu. Nhờ vậy, công
ty có khả năng tự cung cấp nguyên liệu, giúp công ty kiểm soát chặt chẽ chất lượng
và chi phí hoạt động. Một lợi ích khác là nguồn gốc sản phẩm rõ ràng hơn – một yêu
cầu về tiêu chuẩn chất lượng ngày càng trở nên quan trọng đối với các nhà nhập
khẩu thủy hải sản trên thế giới, sẽ là một lợi thế xuất khẩu cho sản phẩm của HVG.
Thị trường xuất khẩu của HVG khá phân tán từ Châu Âu, Châu Mỹ, đến các thị
trường Châu Á có thể coi là một lợi thế cho HVG tránh rủi ro cho khi một thị trường
nào đó có biến động sụt giảm mạnh
Ngoài ra, HVG cũng như các doanh nghiệp ngành thủy sản trong dài hạn sẽ hưởng
lợi từ các hiệp định thương mại tự do mà Việt Nam đã ký kết. Sau khi các hiệp định
thương mại tự do có hiệu lực, thuế suất xuất khẩu sẽ giảm về 0% trong khi các đối
tác trong hiệp định là các thị trường xuất khẩu thủy sản lớn của Việt Nam bao gồm
có Mỹ, Nhật (hiệp định TPP), EU (FTA Việt Nam-EU), Nga (FTA Việt Nam - Nga -
Belarus –Kazakhstan) …
KHÓ KHĂN
Về các rào cản thương mại, HVG thường xuyên bị đánh thuế chống bán phá giá cao
từ thị trường Mỹ đã gây tổn thất khá lớn cho tình hình kinh doanh của công ty.
Trong đợt rà soát lần thứ 11, DOC đã lựa chọn Indonesia làm quốc gia tính giá trị
thay thế so với Việt Nam, và việc lựa chọn này báo hiệu một kỷ nguyên của các mức
thuế CBPG cao, gây tranh cãi và mang tính trừng phạt một cách bất hợp lý đối với
các nhà xuất khẩu fillet cá tra/basa Việt Nam. Đây không chỉ ảnh hưởng đến ngành
cá tra Việt Nam nói chung mà còn ảnh hưởng đến HVG nói riêng.
Về rào cản kỹ thuật, các doanh nghiệp xuất khẩu cá tra Việt Nam nói chung và HVG
nói riêng chịu rào cản kỹ thuật từ các nước phát triển như quy định về xuất xứ,
kiểm dịch, hàm lượng kháng sinh… Chương trình Farm Bill (Chương trình Giám sát
14%
9%8%
7% 7.5%
0%
5%
10%
15%
20%
2012 2013 2014 2015 2016
BIÊN LỢI NHUẬN GỘP
BÁO CÁO NGÀNH THỦY SẢN
Quý II/2017
ĐẦU TƯ PHÁI SINH ĐIỂM TỰA CHO NHÀ ĐẦU TƯ
https://dautuphaisinh.com | Trang 12
Kế hoạch
CHỈ TIÊU 2017F 2018F
Doanh thu 20,000 25,000
Lợi nhuận 400 700
Đơn vị tính: Tỷ đồng
cá da trơn của Bộ Nông nghiệp Mỹ) cũng là một rào cản đáng quan tâm. Farm Bill
giám sát chặt chẽ điều kiện nuôi trồng không những làm tăng chi phí cho các doanh
nghiệp mà còn làm gián đoạn hoạt động xuất khẩu. Mặc dù Thượng nghị sỹ đã bỏ
phiếu thông qua Nghị quyết hủy bỏ chương trình này trong tháng 5 vừa qua, nhưng
Quyết định cuối cùng còn chờ Hạ viện Mỹ thông qua và tổng thống ký thành luật.
Điểm đáng lo ngại nhất của HVG là việc mở rộng quá nhanh đi cùng việc tổng nợ
vay ngắn và dài hạn tăng mạnh từ 2,958 tỷ đồng trong năm 2012 lên 8,681 tỷ đồng
vào cuối niên độ 2015-2016 (chiếm 52.8% trong tổng tài sản) đã tạo áp lực đáng kể
lên lãi vay. Ngoài ra, một điểm đáng lo ngại khác là các khoản phải thu khá lớn gia
tăng từ 1,854 tỷ năm 2012 lên 7,654 tỷ vào cuối niên độ 2015-2016 cùng với trích
lập dự phòng phải thu khó đòi gia tăng.
TRIỂN VỌNG
Kết quả kinh doanh 2 quý đầu năm 2017 kém khả quan.
CTCP Hùng Vương (HVG) vừa công bố báo cáo tài chính hợp nhất quý 2/2017 (niên
độ tài chính 1/1 – 31/3/2017) với doanh thu thuần đạt 2,949 tỷ đồng và 266 tỷ đồng
lợi nhuận gộp, lần lượt giảm 46% và 11% so với cùng kỳ năm trước. Nguyên nhân
chính dẫn đến doanh thu từ thức ăn chăn nuôi giảm do không đủ nguồn cung cấp
cá giống, nông dân buộc phải cắt giảm sản lượng nuôi trồng, nhu cầu tiêu thụ thức
ăn từ đó giảm theo.
Bên cạnh đó giá xuất khẩu cá fillêt cũng tăng mạnh do cung không đủ cầu. Công ty
chủ động giữ hàng, không bán ngay ra thị trường để chờ ký những hợp đồng giá
cao. Doanh số quý 2 sụt giảm 45%, tuy nhiên, phần sụt giảm này sẽ được bù đắp
trong quý 3 và quý 4 sắp tới.
Trong kỳ, chi phí bán hàng trong kỳ cũng tăng 15% lên mức 139.6 tỷ đồng chủ yếu
là do tăng chi phí lương thưởng cho bộ phận bán hàng. Chi phí quản lý doanh nghiệp
tăng 39% lên 54 tỷ đồng chủ yếu là do chi phí dự phòng phải thu khó đòi và chi phí
lương thưởng cho bộ phận quản lý. Bên cạnh đó công ty cũng nỗ lực giảm nợ vay
7.3% so với đầu kỳ, tương đương 640 tỷ đồng đã khiến chi phí tài chính trong kỳ
giảm 12% còn 151 tỷ đồng. Tuy nhiên do vay nợ lớn khiến cho khoản chi phí lãi vay
chiếm tỷ trọng lớn nhất trong cơ cấu chi phí của HVG. Thêo đó đã làm lợi nhuận sau
thuế của cổ đông công ty mẹ giảm 42 tỷ đồng so với cùng kỳ năm trước và ghi nhận
mức lỗ 41 tỷ đồng.
Tính chung 6 tháng đầu năm, HVG chỉ ghi nhận lãi sau thuế vỏn vẹn hơn 1 tỷ đồng
và lợi nhuận sau thuế cổ đông công ty mẹ âm 31 tỷ đồng. Điều này khiến cho kế
hoạch kinh doanh năm 2017 với doanh thu 20,000 tỷ đồng doanh thu, lợi nhuận
sau thuế 400 tỷ đồng trở nên thách thức.
Hoạt động thủy sản
Theo Hiệp hội Chế biến và Xuất khẩu Thuỷ sản Việt Nam, giá trị xuất khẩu thủy sản
cả nước trong năm nay sẽ có nhiều triển vọng, sẽ tăng thêm 5% và ước đạt 7,5 tỷ
USD. Bên cạnh đó cùng với nhu cầu cá tra từ các thị trường truyền thống cũng như
thị trường mới tăng thì giá xuất khẩu cá tra hiện cũng tăng mạnh. Tại thị trường
Châu Á, giá trung bình là 2,7USD/kg vào giữa tháng 2, tăng 10% so với trước đó
một tuần, dự báo tiếp tục tăng đến mức 2,8-3USD/kg trong tháng 3 và tháng 4.
Mặt khác, dù nhu cầu cá tra nguyên liệu để chế biến xuất khẩu lớn nhưng sản lượng
nuôi lại giảm. Ước tính, lượng cá thu hoạch năm 2017 trong dân và doanh nghiệp
còn chưa đến 500.000 tấn, chỉ đáp ứng được 40% nhu cầu. Việc nuôi mới của đầu
vụ vẫn còn chậm do nông dân thua lỗ trong năm vừa qua nên hết vốn. Hiện tại, thả
nuôi mới chủ yếu được tập trung ở các doanh nghiệp sở hữu vùng nuôi lớn, nguồn
vốn mạnh như Hùng Vương.
Đến tháng 3/2017, Hùng Vương còn trên 100 triệu con giống size 10 con/1kg –
1,1kg. Agifish (công ty con) còn đến 56 triệu con sizê tương tự. So với cá nguyên
BÁO CÁO NGÀNH THỦY SẢN
Quý II/2017
ĐẦU TƯ PHÁI SINH ĐIỂM TỰA CHO NHÀ ĐẦU TƯ
https://dautuphaisinh.com | Trang 13
CHỈ TIÊU 2016 2015
Tổng nguồn vốn 16,603 9,025
Nợ phải trả 13,336 6,172
Nợ ngắn hạn 12,255 5,443
Nợ dài hạn 1,081 729
Hệ số nợ 80% 68%
Đơn vị tính: Tỷ đồng
Các khoản nợ chính
NGÂN HÀNG KHOẢN VAY
Ngân hàng đầu tư và phát triển VN 3570.10
NH TMCP Ngoại thương VN 1985.32
NH TMCP Sài Gòn Công Thương 451.33
NH TMCP Kỹ Thương VN 375.35
NH TMCP Quốc tế VN 265.84
NH TMCP tập đoàn Petrolimex – CN An Giang 149.96
Đơn vị tính: Tỷ đồng
liệu đang được bán với giá 25.000 - 26.000 đ/kg trên thị trường, giá thành nuôi
trồng của Hùng Vương và Agifish chỉ ở mức 20.000 đ/kg.
Không chỉ chủ động về nguồn nguyên liệu, Hùng Vương còn dự trữ đến 33.000 tấn
fillet thành phẩm. Với giá xuất khẩu như hiện tại, chỉ riêng việc bán hàng tồn kho
cũng mang về cho Hùng Vương khoản lợi nhuận tương đối lớn. Năm 2017 là năm
Hùng Vương sẽ hoàn thiện các tiêu chí: giảm chi phí tài chính, giảm hàng tồn kho,
giảm 40% nợ vay ngắn hạn
Hoạt động chăn nuôi
Năm 2017, dự án chăn nuôi hêo là bước đi mới trong chiến lược của Hùng Vương
– một mảng kinh doanh nhiều tiềm năng và đầy kỳ vọng. HVG hiện có 2 dự án chăn
nuôi heo (tại An Giang và Bình Định). Từ tháng 4/2017, Công ty sẽ chuyển 2.500
heo giống con đang có tại Long An ra Bình Định để đến cuối năm nay, trang trại tại
Bình Định có 1.000 con heo ông bà và 10.000 con heo bố mẹ, trang trại tại Long An
sẽ có 10.000 con bố mẹ và 1.500 con heo ông bà. Còn trang trại An Giang sẽ là trung
tâm cung cấp giống bao gồm 1.500 con cụ kị và tái đàn, 5.000 con ông bà. Hiện tại
giá heo thịt trên thị trường đang giảm tuy nhiên vẫn đực kỳ vọng sẽ được cải thiện
vào cuối năm 2017 và đầu năm 2018. Dự báo hoạt động chăn nuôi hêo sẽ là hoạt
động tạo nên điểm đột phá cho HVG trong khi hoạt động thủy sản đang gặp nhiều
khó khăn từ rào cản quốc tế.
TÌNH HÌNH VAY NỢ
Bên cạnh hàng loạt các thương vụ M&A mở rộng quy mô doanh nghiệp thì gánh
nặng về các khoản nợ HVG cũng ngày càng gia tăng lên tới 13,174 tỷ đồng (tính đến
ngày 31/12/2016). Trong đó, chiếm tới 93% là nợ ngắn hạn, tương ứng 12,256 tỷ
đồng, còn nợ dài hạn ở mức 918 tỷ đồng.
Tổng nợ phải trả/vốn chủ sở hữu của Hùng Vương hiện ở mức 4.08 lần, nợ phải
trả/tổng tài sản là 0.8 lần. Việc sử dụng đòn bảy tài chính cao chưa mang lại hiệu
quả cho hoạt động kinh doanh, HVG thực sự đang gặp phải khó khăn trong việc giải
quyết các khoản nợ, giảm thiếu áp lực chi phí tài chính vào kết quả hoạt động kinh
doanh trong các năm tiếp theo.
Xét cơ cấu nợ ngắn hạn, các khoản vay và nợ thuê tài chính chiếm tỷ trọng lớn nhất
tới 7,438.6 tỷ đồng, giảm nhẹ so với thời điểm cuối năm 2015. HVG cũng đang có
nợ phải trả cho người bán hàng hơn 4,292 tỷ đồng, cùng các món nợ khác hàng
trăm tỷ đồng…
Với quy mô vay nợ lớn, Hùng Vương có lẽ đang chịu áp lực cân đối nguồn tiền trả
nợ không hề dễ dàng. Báo cáo cho thấy, trong năm 2016, công ty đã chi trả nợ gốc
vay hơn 5,329 tỷ đồng, tăng 43% so với số trả nợ năm trước. Tính bình quân mỗi
ngày HVG đã phải trả nợ gốc vay tới… 14.6 tỷ đồng. Chi phí lãi vay phải trả năm qua
là 132 tỷ đồng.
Trong khối nợ này, có hơn 8,336 tỷ đồng là nợ vay và nợ thuê tài chính của HVG
tính đến cuối năm 2016, đã được cho vay từ 13 ngân hàng trong nước và ngân hàng
có vốn nước ngoài. Trong đó, chủ nợ lớn nhất là BIDV với dư nợ cuối kỳ lên tới gần
4,300 tỷ đồng, gồm cho vay, trái phiếu doanh nghiệp dài hạn. Riêng khoản nợ trái
phiếu được HVG đảm bảo bằng nhiều cổ phiếu và một bất động sản tại Tp.HCM.
Chủ nợ lớn thứ hai là Vietcombank với dư nợ cuối kỳ còn gần 1,857 tỷ đồng, dư nợ
tại VIB là 533 tỷ đồng, Vietinbank là 386 tỷ đồng… Ngoài ra, hàng loạt ngân hàng
khác gồm Têchcombank, OCB, ACB, Saigonbank, TPbank … đang cho HVG vay vốn
tín dụng hay đầu tư trái phiếu HVG dài hạn.
BÁO CÁO NGÀNH THỦY SẢN
Quý II/2017
ĐẦU TƯ PHÁI SINH ĐIỂM TỰA CHO NHÀ ĐẦU TƯ
https://dautuphaisinh.com | Trang 14
TỔNG QUAN DOANH NGHIỆP
Tổng công ty Thủy sản Việt Nam – Công ty cổ phần
(SEAPRODEX), là một trong những Doanh nghiệp hàng đầu
của ngành thủy sản. Được thành lập vào năm 1978 với tên
gọi ban đầu là Công ty Xuất Nhập khẩu Thủy sản, trải qua
gần 40 năm hoạt động và phát triển, SEAPRODEX không
ngừng củng cố thương hiệu, ngày càng khẳng định uy tín
với các đối tác trong và ngoài nước, hướng đến mục tiêu và
chiến lược trở thành Tập đoàn kinh tế thủy sản hàng đầu tại
Việt Nam.
Thương hiệu SEAPRODEX không chỉ là biểu tượng chất
lượng sản phẩm thủy sản tại thị trường nội địa mà còn là
thương hiệu uy tín trên thị trường quốc tế, được công nhận
và bảo hộ bởi Tổ chức thế giới về Quyền sở hữu trí tuệ OMPI
– Geneve (Thụy Sĩ), EU, Mỹ và khu vực Châu Á, …
VỊ THẾ CÔNG TY
Đối với ngành xuất khẩu thủy sản chế biến: Tổng Công ty
Thủy sản Việt Nam có ngành nghề kinh doanh chính là sản
xuất chế biến thủy sản xuất khẩu và tiêu thụ trong nước.
Doanh thu hợp nhất từ xuất khẩu thủy sản của Tổng Công
ty chiếm khoảng 60% tổng doanh thu hợp nhất, nhưng chỉ
chiếm chưa đầu 1% tổng kim ngạch xuất khẩu thủy sản của
cả nước.
Đối với ngành sản xuất kinh doanh nội địa và thương mại
xuất khẩu: Doanh số hoạt động sản xuất kinh doanh nội địa
và thương mại nhập khẩu của SEAPRODEX chiếm xấp xỉ
40% tổng doanh thu hợp nhất với các sản phẩm chủ yếu các
loại vật tư, nguyên phụ liệu sản xuất như sắt, thép cuộn, kim
loại màu, hạt nhựa, giấy bao bì…phục vụ nhu cầu tiêu thụ
trong nước.
THÔNG TIN CƠ BẢN
Sàn giao dịch : UPCOM
Mã giao dịch : SEA
Ngày niêm yết : 23/12/2016
Vốn điều lệ : 1,250,000,000,000
CP lưu hành : 125,000,000
Cơ cấu sở hữu
CĐ nhà nước : 63.38%
Tổ chức khác : 35.67%
Cổ phiếu quỹ : 0.01%
Cá nhân trong nước : 0.94%
Cổ đông lớn
Bộ Nông nghiệp và PT nông thôn : 63.38%
CTCP Nova Bắc Nam 79 : 20.10%
CTCP XNK Tổng hợp Miền Nam : 15.00%
SEA : TỔNG CÔNG TY THỦY SẢN VIỆT NAM - CTCP
TÌNH HÌNH KẾT QUẢ KINH DOANH
Năm 2016 hoạt động Tổng công ty nhìn chung vẫn còn
nhiều khó khăn nhất là trong lĩnh vực kinh doanh thủy sản do áp lực cạnh tranh về
lao động, nguyên liệu, giá xuất khẩu trong khi các thị trường tiêu thụ truyền thống
không có khởi sắc đột biến đáng kể.
Mặt khác việc triển khai thực hiện Nghị quyết Đại hội đồng cổ đông năm 2016 tiếp
tục gặp một số trở ngại trong bối cảnh chờ Chính phủ quyết định thoái vốn nhà
nước cũng ảnh hưởng lớn đến Tổng công ty từ hoạt động kinh doanh dịch vụ đến
công tác quản lý điều hành và cả tâm lý người lao động.
Năm 2016, SEA ghi nhận tổng sản lượng sản xuất thủy sản xuất khẩu đạt 3,155 tỷ
đồng vượt 10.3% so với kế hoạch, kim ngạch xuất khẩu thủy sản đạt 45 triệu USD
tăng 13.4% so với hết hoạch. Thêo đó tổng doanh thu đạt 1,512 tỷ đồng, tăng 8.5%
so với năm 2015. Song do giá vốn tăng mạnh hơn nên lợi nhuận gộp đạt gần 118
tỷ đồng, giảm 4 tỷ đồng so với cùng kỳ.
Tuy nhiên, đáng chú ý là năm 2016, Sêaprodêx ghi nhận gần 310 tỷ đồng lãi từ các
công ty liên doanh liên kết (trong đó có 304 tỷ đồng lãi từ CTCP Việt Pháp Sản xuất
thức ăn gia súc Proconco), tăng đột biến so với gần 56 tỷ đồng ghi nhận trong năm
2015 nên kết quả cả năm 2016 Sêaprodêx lãi sau thuế 308.4 tỷ đồng, gấp 4.2 lần
lợi nhuận đạt được năm 2015. Lợi nhuận sau thuế ghi nhận về cho cổ đông công ty
mẹ hơn 302 tỷ đồng.
CHỈ TIÊU 2015 2016 %
Doanh thu bán hàng và CCDV 1,422.87 1,512.98 6%
Giá vốn hàng bán 1,296.53 1,394.85 8%
Lợi nhuận gộp về BH và cung cấp DV 124.00 118.00 -5%
Lợi nhuận tài chính 2.06 8.10 294%
Lợi nhuận khác 2.54 -10.06 -495%
Tổng lợi nhuận trước thuế 74.90 31.29 -58%
Lợi nhuận sau thuế 72.99 308.16 322%
Lợi nhuận sau thuế của công ty mẹ 62.78 302.05 381%
Đơn vị tính: tỷ đồng
HOẠT ĐỘNG ĐẦU TƯ
Năm 2014 vẫn còn là một năm khó khăn của ngành thủy sản. Đối với bản thân
Seaprodex thì lợi nhuận hàng năm cũng không mấy khả quan với tỷ suất lợi nhuận
trên vốn đấu tư chỉ có khoảng 3-15%. Ngoài ra, dù được gọi là anh cả trong ngành
thủy sản nhưng Sêaprodex không trực tiếp kinh doanh thủy sản mà là công ty đang
đầu tư vào các doanh nghiệp trong ngành thủy sản và phát triển các dự án bất động
3,458 3,136
1,420 1,542
98 215 72 308
-
1,000
2,000
3,000
4,000
5,000
2013 2014 2015 2016
DOANH THU VÀ LỢI NHUẬN (TỶ ĐỒNG)
Doanh thu thuần Lợi nhuận sau thuế
BÁO CÁO NGÀNH THỦY SẢN
Quý II/2017
ĐẦU TƯ PHÁI SINH ĐIỂM TỰA CHO NHÀ ĐẦU TƯ
https://dautuphaisinh.com | Trang 15
QUÁ TRÌNH TĂNG VỐN ĐIỀU LỆ
Kể từ sau thời điểm chuyển sang hoạt động theo mô hình
công ty cổ phần vào ngày 17/04/2015 với số vốn điều lệ
1,250 tỷ đồng, tính đến thời điểm này, công ty vẫn chưa thay
đổi vốn điều lệ.
CHỈ TIÊU Đơn vị 2016 2017F %
chênh lệch
SX KINH DOANH
Chỉ tiêu sx công nghiệp
Chế biến thủy sản Tấn 3,154.5 2,860.0 -10%
Đóng sửa tàu thuyền Chiếc 12.0 7.0 -71%
Nuôi trồng thủy sản Tấn 90.6 105.6 14%
Chỉ tiêu kinh doanh
Chế biến thủy sản Triệu USD
39.7 36.0 -10%
Xuất nhập khẩu Triệu USD
61.4 50.0 -23%
KD TM, DV nội địa Triệu USD
300.9 250.0 -20%
CHỈ TIÊU TÀI CHÍNH
Tổng doanh thu tỷ
đồng 1,613.6 1,427.0 -13%
Lợi nhuận trước thuế tỷ
đồng 51.4 41.0 -25%
sản. Báo cáo tài chính của Công ty cho thấy vốn đầu tư vào công ty con của
Seaprodex là 148 tỷ đồng, công ty liên kết là 662 tỷ đồng.
Công ty có 3 công ty con là Công ty CP XNK Thủy sản Hà Nội với số vốn điều lệ (VĐL)
100 tỷ đồng, tỷ lệ sở hữu 59.34% vốn điều lệ; XNK thủy sản Năm Căn VĐL 50 tỷ
đồng, tỷ lệ sở hữu 50.78%, Cơ khí đóng tàu thủy sản Việt Nam 56.25 tỷ đồng, tỷ lệ
sở hữu 62.37%. Sêaprodêx cũng có 9 Công ty liên kết với tỷ lệ sở hữu từ 20 đến
50%. Trong đó đáng chú ý là có một công doanh nghiệp rất lớn trong ngành thức
ăn chăn nuôi là CTCP Việt Pháp Sản xuất thức ăn chăn nuôi Proconco với số VĐL
1,582 tỷ đồng, tỷ lệ sở hữu 22.08%.
Cũng giống như nhiều doanh nghiệp có nguồn gốc nhà nước khác thì sức hấp dẫn
của cổ phiếu Seaprodex không nằm ở ngành nghề kinh doanh chính mà nằm ở quỹ
đất doanh nghiệp này. Vốn là một Công ty mẹ của rất nhiều Công ty trong ngành
thủy sản của Bộ NN & PTNN, Seaprodex có rất nhiều đất đai quý giá được nhà nước
giao. Phát biểu với báo giới, chính ông Trần Tấn Tâm, Tổng giám đốc Seaprodex
nhận định “Tiềm năng của Seaprodex không nằm ở lĩnh vực kinh doanh chính là
thủy sản, mà ở quỹ đất đang sở hữu. Trong tương lai, lĩnh vực hoạt động chính của
Tổng công ty là bất động sản, chứ không phải thủy sản”.
Thực tế nhìn vào quỹ đất của Seaprodex khiến không ít người mơ ước. Công ty vừa
hoàn thành thủ tục đóng tiền sử dụng đất trên mảnh đất vàng 2-4-6 Đồng Khởi, Q1,
TP.HCM. Đây là khu đất có diện tích 1,522 m2 và Sêaprodêx đã bỏ ra 560 tỷ đồng
để trả Tiền sử dụng đất cho mảnh đất này. Nếu tính theo giá trị thị trường hiện nay
mảnh đất này có giá trị 800 đến 1,000 tỷ đồng. Kế bên khu đất này, Seaprodex cũng
đang làm thủ tục để xác lập quyền sử dụng đất tại khu đất 21 Ngô Đức Kế có diện
tích 552.5 m2 để hợp khối với 2-4-6 Đồng Khởi.
Tại TP.HCM Sêaprodêx còn có các khu đất khác như 22-24-26 Mạc Thị Bưởi, Q1
(277.8 m2), 211 Nguyễn Thái Học, Q1 (243.4 m2), 26/1A Lê Thánh Tôn (83.2) m2,
Số 7 Nơ Trang Long, Quận Bình Thạnh (1,1875m2), 97/6 Kinh Dương Vương, Quận
6 (541.9 m2). Mặc dù muốn phát triển dự án trên đất này Công ty phải làm thủ tục
và đóng Tiền sử dụng đất nhưng với lợi thế là đang sử dụng có thể mang lại cho
Công ty hàng trăm tỷ đồng.
Ngoài mảnh đất vàng nói trên Seaprodex còn có một quỹ đất rộng lớn tại Vũng Tàu,
Bình Dương, Hải Phòng, Hà Nội. Đặc biệt quỹ đất gần 6,000 m2 tại Số 2 Ngô Gia Tự,
Quận Long Biên, Hà Nội cũng là một khu đất vàng. Công ty hoàn toàn có thể khai
thác quỹ đất này để làm dự án và mang lại giá trị cao.
TÌNH HÌNH NỢ VAY
Tổng số nợ phải trả đến 31/12/2016 là 349,599 tỷ đồng, chiếm 21.33 % tổng nguồn
vốn. Trong đó chủ yếu là:
Khoản vay của Ngân hàng Vietcombank số tiền là 36.6 tỷ đồng và vay của CTCP Xây
dựng Bắc Nam 79 số tiền là 280 tỷ đồng để nộp tiền quyền sử dụng khu đất 2-4-6
Đồng khởi, phường Bến Nghé, Quận 1, TP. HCM.
Phải trả người bán : 3,221,000 đồng
Phải trả người lao động : 3,040,107,950 đồng
Chi phí lãi vay phải trả : 10,272,155,553 đồng
Phải trả khác : 19,684,043,371 đồng
Hệ số nợ phải trả /vốn chủ sở hữu thấp chỉ đạt 0.27 lần. Đảm bảo hệ số nợ phải trả
trên vốn chủ sỏ hữu của Tổng công ty nằm trong giới hạn cho phép.
BÁO CÁO NGÀNH THỦY SẢN
Quý II/2017
ĐẦU TƯ PHÁI SINH ĐIỂM TỰA CHO NHÀ ĐẦU TƯ
https://dautuphaisinh.com | Trang 16
TRIỂN VỌNG
Năm 2017, dự kiến tình hình kinh tế vĩ mô còn nhiều biến động, khó khăn trong
ngành thủy sản tiếp tục còn nhiều thách thức và rủi ro từ biến Năm 2017, tiếp tục
sẽ là một năm khó khăn đối với ngành thủy sản nói chung và hoạt động xuất khẩu
thủy sản của SEA nói riêng. Dự báo sản xuất chế biến thủy sản năm 2017 của SEA
đạt khoảng 2,860 tẩn, giảm 10% so với năm 2016. Bên cạnh đó, nuôi trồng thủy sản
sẽ được doanh nghiệp đẩy mạnh, cung cấp khoảng 105.6 tần nguyên liệu đầu vào
cho chế biến, tăng 14% so với năm 2016. Năm 2017, SEA đặt kế hoạch thận trọng
với 1,427 doanh thu thuần và 41 tỷ lợi nhuận trước thuế, lần lượt giảm 13% và 25%
so với năm 2016.
Triển vọng từ các dự án bất động sản. Hiện tại SEA đang năm giữ hàng loạt các mảnh
đất “vàng” như ở 2-4-6 Đồng Khởi, Q1, TP.HCM; 22-24-26 Mạc Thị Bưởi, Q1; 211
Nguyễn Thái Học, Q1 … và còn nhiều khu đất tại Vũng Tàu, Bình Dương, Hải Phòng
và Hà Nội. Kỳ vọng hoạt động cho thuê các khu đất mà SEA đang sở hữu sẽ mang lại
cho công ty một phần lợi nhuận đột biến trong dài hạn.
Tái cơ cấu doanh nghiệp sẽ là bước đột phá đưa SEA phát triển. Hiện tại nhà nước
đang thoái vốn tại SEA, và có sự gia nhập của các doanh nghiệp và tổ chức tài chính
mới như CTCP Xuất nhập khẩu Tổng hợp Miền Nam và CTCP Nova Bắc Nam 79. Đây
sẽ là nhân tố mới hứa hẹn sẽ giúp công ty vượt qua khó khăn, lấy lại đà tăng trưởng
trong tương lai.
BÁO CÁO NGÀNH THỦY SẢN
Quý II/2017
ĐẦU TƯ PHÁI SINH ĐIỂM TỰA CHO NHÀ ĐẦU TƯ
https://dautuphaisinh.com | Trang 17
TỔNG QUAN DOANH NGHIỆP
Tiền thân là Công ty TNHH Đầu tư và Phát Triển Du lịch An
Giang thành lập năm 2007, chuyển sang mô hình cổ phần
năm 2008 với số vốn điều lệ ban đầu 53 tỷ đồng.
Hiện nay công ty đang niêm yết trên sàn HOSE (Mã DAT) với
tổng vốn điều lệ gia tăng lần gần nhất 1/2015 là 381 tỷ,
tương đương 38.1 triệu cổ phiếu, trong đó CTCP Đầu tư và
Phát triển Đa quốc gia IDI sở hữu 79.25%.
DAT hiện đang hoạt động trong lĩnh vực sản xuất chế biến
phụ phẩm từ cá tra, cá basa – một lĩnh vực được đánh giá
khá tiềm năng trong tương lai.
VỊ THẾ CÔNG TY
TRISEDCO là công ty con của Công ty Cổ phần Đầu tư và
Phát triển Đa quốc gia (I.D.I) và là đối tác liên kết của Tập
đoàn Sao Mai, cổ đông lớn nhất của công ty mẹ.
Hiện nay TRISEDCO đang sở hữu 73,9% vốn góp tại công ty
con là Công ty Cổ phần Dầu cá Châu Á (AFO). Công ty có nhà
máy sản xuất bột cá được đầu tư máy móc công nghệ hiện
đại và hệ thống quản lý chất lượng đạt tiêu chuẩn HACCP,
ISO 22000:2005. Hiện nay nhà máy sản xuất bột cá đã được
cải tiến để nâng công suất chế biến lên 300 tấn nguyên
liệu/ngày.
NGÀNH NGHỀ KINH DOANH
Sản xuất, chế biến, kinh doanh các sản phẩm, phụ phẩm
từ cá Tra;
Sản xuất thức ăn thủy sản, thức ăn chăn nuôi;
Chế biến và kinh doanh lương thực thực phẩm;
Dịch vụ khách sạn, nhà hàng, vui chơi giải trí;
Một số ngành nghề khác thêo đăng ký kinh doanh.
THÔNG TIN CƠ BẢN
Sàn giao dịch : HOSE
Mã giao dịch : DAT
Ngày niêm yết : 05/11/2015
Vốn điều lệ : 381,000,000,000
CP lưu hành : 38,100,000
Cơ cấu sở hữu
Cá nhân trong nước : 16.82%
Tổ chức trong nước : 83.18%
Cổ đông lớn
CTCP ĐT và PT Đa quốc gia I.D.I : 79.25%
DAT : CTCP ĐẦU TƯ DU LỊCH VÀ PHÁT TRIỂN THỦY SẢN
TÌNH HÌNH KẾT QUẢ KINH DOANH
Kết thúc năm 2016, DAT đạt doanh thu 944.7 tỷ trong đó chủ
yếu đến từ mảng bột cá xuất khẩu, đạt tỷ tọng 47.8%, tăng
trưởng 77.6% trong năm qua. Lĩnh vực Mỡ cá và dầu cá cũng đóng góp đáng kể với
tỷ trọng 22.5% và 21.3%, và tăng trưởng lần lượt 25.7% và 70.7%.
CƠ CẤU DT
(Tỷ đồng)
DOANH THU (Tỷ đồng) BIÊN LỢI NHUẬN (%)
2015 2016 Tăng trưởng 2015 2016
Bột cá 255.545 451.66 76.7% 17.1% 7.3%
Mỡ cá 169.335 212.855 25.7% -14.4% 1.1%
Dầu cá 118.061 201.51 70.7% 5.2% 3.8%
Các sản phẩm phụ 42.465 34.364 -19.1% 0.0% 5.9%
Khác 71.844 44.34 -38.3% 35.5% 43.1%
TỔNG 657.25 944.729 43.7% 7.7% 6.8%
So với kế hoạch đã đặt ra đầu năm, tổng doanh thu DAT chỉ đạt 79.7% so với kế
hoạch 1,200 tỷ đặt ra đầu năm 2016. Bên cạnh đó, đáng chú ý dù tăng trưởng doanh
thu khá tích cực nhưng chi phí giá vốn của công ty lại tăng nhanh hơn dẫn đến biên
lợi nhuận sụt giảm trên cả hai mảng chính Bột cá và Dầu cá. Mảng Mỡ cá có cải thiện
được biên lợi nhuận nhưng là từ -14.4% năm 2015 lên 1.1% năm 2016. Biên lợi
nhuận chung trong năm 2016 nhìn chung đang ở mức thấp nhất trong 4 năm trở
lại đây, phản ánh đúng thực trạng cạnh tranh đang tăng lên dẫn đến chi phí nguyên
liệu đầu vào tăng cao.
Xét trong cơ cấu chi phí chung của công ty trong giai đoạn từ 2014 – 2017. Tỷ trọng
chi phí tài chính mà chủ yếu là lãi vay luôn chiếm đến gần 40% tổng lợi nhuận gộp
(Đã bao gồm cả lợi nhuận tài chính), cho thấy công ty đang chịu gánh nặng tài chính
khá lớn. Thực tế, lãi vay đã có xu hướng giảm trong năm 2014, tuy nhiên sau đó
tăng trở lại vào năm 2015 và thậm chí tăng tới 114.2% trong năm 2016, sau khi
công ty liên tục tăng gấp 4 lần số nợ từ năm 2014 – 2016. Dù vậy tỷ trọng hiện tại
của chi phí tài chính vẫn duy trì ở mức trung bình, tương ứng với doanh thu.
CHỈ TIÊU 2013 2014 2015 2016
Lợi nhuận gộp 41,104 24,058 50,921 63,991
Chi phí lãi vay 16,239 12,842 14,458 30,971
Chi phí bán hàng và QL 23,271 9,023 16,091 24,616
Nợ ngắn hạn 113,631 92,802 137,690 425,563
Nợ dài hạn 20,614 45,611 200,255 183,289
3 tháng đầu năm 2017 ghi nhận sự tăng trưởng tích cực về cả doanh thu và lợi
nhuận. Cụ thể công ty đạt 212.3 tỷ DT trong quý I/2017, tăng 68.5% so với cùng kỳ
2016. Bên cạnh đó lợi nhuận sau thuế cũng tăng trưởng 28%, từu 4.25 tỷ lên 5.44
tỷ. Mặc dù vậy, các con số này mới chỉ bằng lần lượt 14.2% và 11.9% kế hoạch đề
ra đầu năm 2017.
HOẠT ĐỘNG ĐẦU TƯ
DAT sẽ nâng công suất nhà máy chế biến bột cá mỡ cá lên mức 400 tấn nguyên
liệu/ngày, tăng 33.3% so với công suất hiện tại. Đồng thời công ty cũng sẽ đầu
tư xây dựng kho chưa thành phẩm vào quý 4/2017.
DAT cũng sẽ hoàn thiện nhà máy tinh luyện dầu cá để đảm bảo hoạt động 100%
công suất. Hiện nay kinh doanh dầu cá cao cấp mang thương hiệu Ranêê đang
BÁO CÁO NGÀNH THỦY SẢN
Quý II/2017
ĐẦU TƯ PHÁI SINH ĐIỂM TỰA CHO NHÀ ĐẦU TƯ
https://dautuphaisinh.com | Trang 18
QUÁ TRÌNH TĂNG VỐN ĐIỀU LỆ
Thời gian Vốn điều lệ
09-2009 97,942,526,109
05-2010 125,951,526,109
09-2011 150,000,000,000
01-2015 380,000,000,000
01-2015 381,000,000,000
là mảng mang lại doanh thu chủ yếu cho công ty. Đây là một lĩnh vực khá tiềm
năng bởi chưa có công ty nào trong nước sản xuất dầu ăn tinh luyện từ mỡ cá
tra. Công ty cho biết hiện nay mỡ cá tra chủ yếu được dùng làm nguyên liệu chế
biến thức ăn chăn nuôi và thủy sản, sản xuất dầu biodiesel và xuất khẩu thô với
giá thấp. Trong khi Việt Nam chi hàng tỷ USD để nhập khẩu dầu thực vật và nhu
cầu đang ngày càng gia tăng. Chính vì thế, có thể thấy sản phẩm dầu cá là một
mắt xích quan trọng trong chuối khép kín từ nuôi trông đến chế biến và xuất
khẩu cá basa.
Hiện nhà máy giai đoạn 1 công suất 97 tấn/ngày đã đi vào hoạt đông. Công ty
dự kiến sẽ hoàn thành giai đoạn 2 trong quý 3/2017 để nâng công suất lên 200
tấn/ngày.
HẠNG MỤC TIẾN ĐỘ
Đầu tư 01 dây chuyền sản xuất bột cá, mỡ cá Hoàn thành
Xây mới kho chứa thành phẩm và dây chuyền đóng gói Quý 3 và Quý 4/2017
Nhận chuyển nhượng nhà máy tinh luyện dầu cá Hoàn thành
(Tháng 7 vận hành thử)
Mua 2 lò hơi mới thay thế nhằm nâng cao năng suất và bảo vệ môi trường
Đang tiến hành
KẾ HOẠCH 2017
Nói về kế hoạch 2017, trước thực trạng cạnh tranh ngày một cao, ngoài thu mua
nguyên liệu và sản xuất, DAT dự kiến sẽ kinh doanh thương mại bột cá (Mặt hàng
xuất khẩu chủ yếu) để tăng doanh thu. Chiến lược này tận dụng thế mạnh của công
ty là có quy mô hoạt động lớn và là một trong số ít các công ty xuất khẩu thức ăn
thủy sản có giấy phép xuất bột cá đi Trung Quốc. Cụ thể kế hoạch:
Kế hoạch doanh thu và lợi nhuận của DAT rất khả quan với mức tăng trưởng 58.8%
doanh thu và 84.7% đối với lợi nhuận sau thuế. Trong đó đáng chú ý lĩnh vực Dầu
cá Ranee sẽ đóng góp khoảng ¼ tổng doanh thu. Với mức kế hoạch trên, công ty kỳ
vọng biên lợi nhuận sẽ cải thiện lên 10.09% do tỷ trọng giá vốn giảm. Bên cạnh đó
các loại chi phí của DAT cũng được dự kiến sẽ tăng đáng kể như chi phí bán hàng
hay quản lý. Dù vậy đối với những sản phẩm mới như dầu cá Ranêê, đây sẽ là một
tín hiệu tích cực cho thấy ban lãnh đạo thực sự nghiêm túc với chiến lược đã đề ra.
THUẬN LỢI
Trải qua 9 năm phát triển, TRISEDCO hiện đứng thứ 2 trong số các doanh nghiệp
có sản lượng xuất khẩu bột cá tra lớn nhất Việt Nam (Sau Honoroad). Với công
nghệ hiện đại, chất lượng và giá thành hợp lý, công ty đang là đối tác của nhiều
công ty Trung Quốc, Nhật, cũng như các doanh nghiêp trong nước. Thêo ước
tính của công ty, công suất nhà máy dầu cá hiện tại chỉ đáp ứng 3% tổng nhu cầu
thị trường, cho thấy tiềm năng tăng trưởng còn rất lớn.
Việt Nam có lượng dầu mỡ cá tra dồi dào mà không một quốc gia nào có được,
qua đó cung cấp cho DAT 100% nguyên liệu. Bên cạnh đó, chất lượng cá tra VIệt
Nam cũng đã được các tổ chức nước ngoài chứng nhận là đủ an toàn vệ sinh để
xuất khẩu.
Nhu cầu về các sản phẩm bổ dưỡng, sạch đang ngày càng tăng cao.
BÁO CÁO NGÀNH THỦY SẢN
Quý II/2017
ĐẦU TƯ PHÁI SINH ĐIỂM TỰA CHO NHÀ ĐẦU TƯ
https://dautuphaisinh.com | Trang 19
Tập đoàn Sao Mai (TRISEDCO là công ty thành viên) sẽ hoàn thành dự án Nhà
máy chế biến thức ăn thủy sản trong cuối quý 2/2017 sẽ tạo điều kiện thuận lợi
cho TRISEDCO gia tăng DT và LN.
Nhà máy sản xuất bột cá của TRISEDCO đạt tiêu chuẩn HACCP và ISO
22000:2005 với 3 dây chuyển nhập của của Thái lan, Trung Quốc và Quang Huy
BK. Công ty đang có kế hoạch nâng công suất lên gần 400 tấn nguyên liệu/ngày.
Nhà máy chê sbieens dầu cá tinh luyện của TRISEDCO cũng đang sử dụng công
nghệ của tập đoàn Dêsmêt – Bỉ. Đây là một trong những công nghệ hiện đại nhất
hiện tại và là nhà máy tinh luyện dầu cá đầu tiên của khu vực ĐBSCL nói riêng.
Ban lãnh đạo công ty cho biết mặc dù giá cả nguyên vật liệu biến động tiêu cực
và tình hình cạnh tranh ngày càng cao tuy nhiên công ty có nhiều lý do để tin
rằng những tác động đó sẽ không gây ảnh hưởng đến lợi nhuận. Thứ nhất, sản
xuất bột cá tra đang là xu thế mới thay thế cho bột cá biển do chất lượng vượt
trội về độ tươi và đồng đều dinh dưỡng. Hơn nữa nguồn cung nguyên liệu bột
cá biển có tính chất mùa vụ do đánh bắt, không ổn định so với nguồn cung của
cá tra/basa tại khu vực đồng bằng sông Cửu Long. Bên cạnh đó, sản phẩm dầu
cá – chiếm 21.3% doanh thu của DAT cũng lấy nguyên liệu từ chính dây chuyển
sản xuất bột cá, mỡ cá do đó biến động nguyên vật liệu sẽ không có ảnh hưởng
nhiều đến công ty.
KHÓ KHĂN
Tình hình hạn hạn, xâm nhập măn nghiêm trọng ở vùng đồng bằng sông Cửu Long
đã gây ảnh hưởng nghiêm trọng đến diện tích, sản lượng nuôi trồng thủy sản. Bên
cnahj đó, sự xuất hiện ngành càng nhiều các công ty trong lĩnh vực này dẫn đến tình
trạng cạnh tranh cao, đẩy giá nguyên liệu đầu vào tăng. Ban lãnh đạo đã tính đến
phương án tăng cường kinh doanh thương mại bột cá để duy trì doanh số (Không
chỉ sản xuất mà còn thu mua và bán lại)
TRIỂN VỌNG
Theo dự báo của FAO, sản phẩm bột cá tra/basa sẽ là xu thế lựa chọn mới và tiềm
năng cho các nhà sản xuất thức ăn gia súc gia cầm và thủy sản. Bên cạnh đó, việc
suy giảm nguồn cung từ việc đánh bắt cá biển từ Peru (hơn 80% thị phần xuất khẩu
bột cá biển trên thế giới) sẽ là tiền đề cho sản phẩm bột cá tra/basa đi lên.
Hiện tại tại Việt Nam, chỉ có khoảng hơn 40 công ty có các nhà máy chế biến bột cá,
trong khi trong khi bột cá được xêm như thành phần rất có giá trị trong thức ăn
chăn nuôi. Điều này sẽ thúc đẩy sự phát triển của ngành trong các năm tới.
Đối với ngành dầu ăn, thêo ước tính từ Euromonitor, ngành dầu ăn tăng 7% về sản
lượng và 12% về giá trị trong 2013, nhu cầu được ước tính sẽ còn tăng gấp 3 lần
vào năm 2020. Mặt khác, trước thực trạng giá thành dầu cá biển ngày càng cao do
các tác động môi trường, khí hậu làm khan hiếm nguồn nguyên liệu, qua đó khiến
tiềm năng về một loại sản phẩm thay thế như dầu cá tra/basa trở nên cần thiết. Sẳn
phẩm dầu cá tinh luyện của TRISEDCO là sản phẩm đầu tiên trên thế giới được lấy
từ mỡ cá tra/basa và là được kỳ vọng đủ khả năng cạnh tranh dựa trên chất lượng
tốt và hệ thống phân phối tiện lợi.
BÁO CÁO NGÀNH THỦY SẢN
Quý II/2017
ĐẦU TƯ PHÁI SINH ĐIỂM TỰA CHO NHÀ ĐẦU TƯ
https://dautuphaisinh.com | Trang 20
TỔNG QUAN DOANH NGHIỆP
Công ty Cổ phần Nam Việt - Navico tiền thân là Công ty
TNHH Nam Việt thành lập năm 1993 và chuyển sang hoạt
động theo mô hình cổ phần năm 2006. Navico hoạt động
trong lĩnh vực chế biến xuất khẩu các sản phẩm cá sa, cá ba
tra và cá lóc. Sản phẩm của công ty đã có mặt trên 100 quốc
gia trên thế giới như Nga, EU, Trung quốc, Úc.
Nam Việt hiện hoạt động chính trong lĩnh vực chế biến xuất
khẩu các sản phẩm từ cá tra, cá basa chủ yếu phục vụ xuất
khẩu. Thị trường XK của Công ty hiện nay là Nga, EU, Trung
Quốc, Úc và hơn 40 nước trên thế giới. ANV hiện có 3 nhà
máy với tổng công suất trên 120,000 tấn/năm. Sản phẩm
kinh doanh của công ty chủ yếu là chế biến xuất khẩu các
sản phẩm cá sa, cá ba tra và cá lóc.
VỊ THẾ CÔNG TY
ANV hiện là doanh nghiệp dẫn đầu cả nước về kim ngạch
xuất khẩu thủy sản với 188 triệu USD, với 40% xuất khẩu
sang EU.
Bên cạnh đó, công ty hiện áp dụng quy trình kiểm soát chất
lượng sản phẩm thêo HACCP, GMP, SQF, có đủ điều kiện
xuất khẩu sang hơn 100 nước trên thế giới. Công ty cũng sở
hữu nhà máy Lạnh Ấn Độ Dương với công suất thiết kế 700
tấn nguyên liệu/ngày.
NGÀNH NGHỀ KINH DOANH
Nuôi trồng thủy sản
Sản xuất thức ăn thủy sản
Chế biến thủy sản
Sản xuất bao bì giấy, bao bì PE
Các ngành nghề kinh doanh khác theo Giấy ĐKKD.
THÔNG TIN CƠ BẢN
Sàn giao dịch : HOSE
Mã giao dịch : ANV
Ngày niêm yết : 07/12/2007
Vốn điều lệ : 660,000,000,000
CP lưu hành : 65,605,250
Cơ cấu sở hữu
CĐ đặc biệt : 72.68%
Cá nhân trong nước : 25.09%
Tổ chức trong nước : 1.54%
Cá nhân nước ngoài : 0.12%
Tổ chức nước ngoài : 0.57%
Cổ đông lớn
Doãn Tới : 45.37%
Doãn Chí Thanh : 13.64%
Doãn Chí Thiên : 13.64%
ANV : CÔNG TY CỔ PHẦN NAM VIỆT
TÌNH HÌNH KẾT QUẢ KINH DOANH
Doanh thu ANV đã tăng trưởng nhẹ trong năm 2016 sau khi giảm
10% trong năm 2016, dù vậy, lợi nhuận gộp lại giảm xuống 361
tỷ do biên lợi nhuận giảm từ 15.3% xuống chỉ còn 12.8%. Mặc dù lợi nhuận thuần
từ HĐKD vẫn ghi nhận tăng trưởng hơn 4.5 lần so với năm 2015, tuy nhiên đó là
do doanh thu tài chính tăng đột biến lên tới 154.5 tỷ, tăng gần 4 lần so với năm
2015.
CHỈ TIÊU 2013 2014 2015 2016
Doanh thu bán hàng 2,575,619 2,780,080 2,528,419 2,847,113
Biên lợi nhuận gộp 13.54% 15.13% 15.13% 12.69%
Doanh thu tài chính 24,701 20,896 40,942 154,496
Lợi nhuận sau thuế 6,303 61,306 1,591 13,432
Đơn vị tính: tỷ đồng
Mặt khác, 2016 cũng là năm thứ 2 liên tiếp ANV ghi nhận lỗ lớn đầu tư công ty liên
doanh liên kết, đạt 117.3 tỷ, tăng gần gấp đôi so với năm 2015 do chính thức thoái
vốn tại những công ty đầu tư không hiệu quả. Kỳ vọng trong năm nay ANV sẽ
không phải ghi nhận một khoản lỗ nào nữa do đã thanh lý hết số cổ phần. Đáng
chú ý, chi phí bán hàng giảm khá mạnh xuống 135.8 tỷ, giảm 15% trong khi chi phí
quản lý DN lại tăng đến hơn 100% do “Dự phòng nợ phải thu khó đòi” tăng từ 11
tỷ lên 75.8 tỷ trong đó chủ yếu là nợ phải thu khách hàng đã quá hạn trên 2 năm.
Các chi phí khác không có nhiều thay đổi.
Kết thúc năm 2016, LNST của ANV cải thiện từ mức 1.5 tỷ lên 13.4 tỷ, tuy nhiên
khác với sự cải thiện trong năm 2014 chủ yếu là do từ hoạt động sản xuất kinh
doanh, con số của năm 2016 không phản ánh thực tế tình hình kinh doanh của
ANV trong năm qua. Dù vậy, với việc thoái vốn và ghi nhận phần lớn các khoản lỗ,
cũng như dự phòng trong năm trước, đây sẽ là cơ sở để kỳ vọng sự cải thiện trong
những năm tới.
Cập nhật kết quả kinh doanh quý I/2017
Kết thúc quý I/2017, ANV ghi nhận doanh thu và lợi nhuận cải thiện mạnh mẽ.
Doanh thu của ANV đã tăng 27.9%, đạt 701.3 tỷ, đồng thời biên lợi nhuận cũng cải
thiện lên mức 12.9% so với chỉ 7.5% cùng kỳ năm 2015. Đáng chú ý. Lợi nhuận
trước thuế của ANV tăng gấp 3 lần so với quý 1/2016 do đóng góp tích cực từ
doanh thu, và do lợi nhuận khác kỳ này không còn âm nặng như kỳ trước. So sánh
với kế hoạch đã đề ra đầu năm, ANV đã hoàn thành lần lượt 23.6% và 24.8% kế
hoạch doanh thu và lợi nhuận
CHỈ TIÊU Quý
I/2016 Quý
I/2017 Tăng
trưởng Kế hoạch 2017 (Tỷ)
Hoàn thành kế hoạch (%)
Doanh thu 548.428 701.3 27.9% 2,971 24%
Biên lợi nhuận 7.5% 12.9%
Lợi nhuận trước thuế 7.31 30.34 315.1% 122 25%
Cơ cấu bảng cân đối tài sản và nguồn vốn
Không có nhiều sự cải thiện ở đây khi tỷ trọng hàng tồn kho và khoản phải thu vẫn
chiếm phần lớn tổng tài sản và có xu hướng tăng dần. Các khoản phải thu ngắn hạn
đã tăng 38.5% trong năm 2016 (Chủ yếu từ công ty liên quan là Công ty TNHH Đại
Tây Dương), còn các khoản phải thu dài hạn cũng tăng mạnh từ 19 tỷ lên tới 263
BÁO CÁO NGÀNH THỦY SẢN
Quý II/2017
ĐẦU TƯ PHÁI SINH ĐIỂM TỰA CHO NHÀ ĐẦU TƯ
https://dautuphaisinh.com | Trang 21
QUÁ TRÌNH TĂNG VỐN ĐIỀU LỆ
Kể từ sau thời điểm chuyển sang hoạt động theo mô hình
công ty cổ phần với số vốn điều lệ 660 tỷ đồng, tính đến thời
điểm này, công ty vẫn chưa thay đổi vốn điều lệ.
Cơ cấu nợ vay tính đến hết quý 1/2017
KỲ HẠN
CHỦ NỢ SỐ TIỀN
(Tỷ) TỶ
TRỌNG
Nợ ngắn hạn
Ông Doãn Tới – Chủ tịch HĐQT 0.4 0.0%
Bà Dương Thị Kim Hương 100 9.2%
Ngân hàng BIDV 310.7 28.5%
NH TMCP Sài Gòn Hà Nội 44.4 4.1%
Ngân hàng TMCP Tiên Phong 51.2 4.7%
NH TMCP Ngoại Thương VN 269.4 24.7%
NH United Overseas Bank 43.5 4.0%
NH TMCP Quốc tế Việt Nam 212.8 19.5%
NH TMCP Kỹ Thương VN 0 0.0%
Vay dài hạn đến hạn trả 36.8 3.4%
Nợ thuê tài chính đến hạn trả 21.8 2.0%
Tổng nợ ngắn hạn 1091 100%
Nợ dài hạn
Ông Doãn Tới – Chủ tịch HĐQT 18.7 8.8%
Công ty TNHH Đại Tây Dương 48.2 22.7%
Ngân hàng TMCP Tiên Phong 78 36.8%
NH TMCP Ngoại Thương VN 24.4 11.5%
Thuê Tài chính 42.7 20.1%
Tổng nợ dài hạn 212 100%
tỷ (Không có giải trình, nhưng nhiều khả năng cũng là từ Công ty TNHH Đại Tây
Dương).
Sự thay đổi lớn nhất trên bảng cân đối kế toán của ANV nằm ở các tài sản dài hạn
mà cụ thể là khoản chuyển nhượng toàn bộ số cổ phần tại CTCP DAP số 2 –
VinaChem trị giá 432.9 tỷ và ghi lỗ 113 tỷ.
Về cơ cấu nguồn vốn, không có nhiều xáo trộn ngoại trừ xu hướng giảm tỷ trọng
nợ ngắn hạn và gia tăng tỷ trọng nợ dài hạn. Nợ ngắn hạn của ANV đã giảm từ mức
1,303 tỷ xuống còn 1,161 tỷ, giảm 10% lấy từ dòng tiền từ hoạt động kinh doanh
và đầu tư, còn nợ dài hạn cũng giảm từ mức 338 tỷ xuống còn 222 tỷ (-34.4%)
CHỈ TIÊU 2013 2014 2015 2016
Nợ ngắn hạn 39.5% 40.8% 39.8% 38.5%
Nợ dài hạn 1.9% 3.6% 10.4% 7.4%
Nợ khác 10.0% 14.9% 10.3% 10.8%
Vốn chủ sở hữu 48.5% 40.7% 39.6% 43.4%
TÌNH HÌNH NỢ VAY
3 chủ nợ lớn nhất của ANV là BIDV, Vietcombank và VIB
Nguồn vốn vay mới chuyển từ dài hạn sang ngắn hạn là 36.75 tỷ
Nguồn vốn huy động từ các cá nhân bao gồm Ông Doãn Tới và bà Dương Thị
Kim Hương không tính lãi suất.
THUẬN LỢI
Ban lãnh đạo đang cho thấy thái độ cương quyết trong việc tái cơ cấu phân bổ
tài sản, cho giải thế những công ty làm ăn thua lỗ cũng như thoái phần vốn đầu
tư không hiệu quả.
Mặc dù có các khoản đầu tư thua lỗ, lĩnh vực thủy sản ít nhiều cho thấy những
tín hiệu khởi sắc khi mang về cho công ty phần lớn lợi nhuận. Kỳ vọng tái cơ
cấu sẽ giúp công ty không còn chịu những khoản lỗ và tập trung toàn bộ sức
mạnh cho lĩnh vực thủy sản
Ngoài thoái vốn khỏi các doanh nghiệp ngoài ngành, ANV còn tích cực giảm vốn
nợ vay, việc này sẽ làm giảm bớt áp lực cho dòng tiền của ANV, đặc biệt là trong
giai đoạn khó khăn hiện tại.
39.5% 40.8% 39.8% 38.5%
1.9% 3.6% 10.4%7.4%
10.0%14.9%
10.3%10.8%
48.5%40.7% 39.6% 43.4%
0%
10%
20%
30%
40%
50%
60%
70%
80%
90%
100%
2013 2014 2015 2016
CẤU TRÚC VỐN
Nợ ngắn hạn Nợ dài hạn Nợ khác Vốn chủ sở hữu
BÁO CÁO NGÀNH THỦY SẢN
Quý II/2017
ĐẦU TƯ PHÁI SINH ĐIỂM TỰA CHO NHÀ ĐẦU TƯ
https://dautuphaisinh.com | Trang 22
KHÓ KHĂN
Ngành cá tra Việt Nam được đánh giá vẫn tiếp tục những khó khăn khi kim ngạch
xuất khẩu chỉ dừng lại ở mức 1.7 USD trong vài năm trở lại đây. Một bộ phận không
nhỏ các doanh nghiệp do thua lỗ kéo dài đã phải phá sản, trong khi các doanh
nghiệp còn lại vẫn cạnh tranh khốc liệt về giá cả qua đó khiến biên lợi nhuận thu
hẹp dần.
TRIỂN VỌNG
Với 65.6 triệu cổ phiếu lưu hành (394,750 cổ phiếu quỹ) công ty hiện được định giá
ở mức 750 tỷ, khá thấp so với giá trị sổ sách của doanh nghiệp.
Mặc dù vậy, với lợi nhuận khiêm tốn trong những năm gần đây thể hiện qua EPS ở
ở mức thấp 300 đồng/cp, ngay cả năm đạt lợi nhuận cao kỷ lục 2014, EPS cũng chỉ
đạt chưa đến 1,000 đồng/cp.
Chuyển sang hệ số P/E của doanh nghiệp có thời kỳ được kéo lên tới con số hàng
trăm, và tại thời điểm hiện tại cũng đang ở mức 18x, quá cao so với các công ty
cùng ngành.
Xem xét hai chỉ số sinh lợi chính ROA và ROE có thể thấy mức cao nhất mà công ty
đạt được là vào năm 2014 với mức ROE là 4.52% và ROA là 2%. Dù vậy đó là năm
duy nhất ANV ghi nhận lãi khủng do biên lợi nhuận cao.
Mức sinh lợi các năm sau đó đã suy giảm đáng kể và chỉ đạt lần lượt 0.62% và
1.49%. Đóng góp chính cho sự cải thiện trong năm 2016 là tăng trưởng lợi nhuận
và suy giảm tổng tài sản, tuy nhiên không phải do cải thiện ở hoạt động kinh doanh
chính mà do đóng góp từ mảng tài chính khá nhiều.
Dựa trên triển vọng về ngành thủy sản và đánh giá về bản thân doanh nghiệp, ANV
sẽ khó có thể hồi phục nhanh chóng và phải rất nỗ lực để lấy lại những gì đã mất
trong những năm qua.
BÁO CÁO NGÀNH THỦY SẢN
Quý II/2017
ĐẦU TƯ PHÁI SINH ĐIỂM TỰA CHO NHÀ ĐẦU TƯ
https://dautuphaisinh.com | Trang 23
TỔNG QUAN DOANH NGHIỆP
Công ty cổ phần xuất nhập khẩu Thủy sản Cửu Long An
Giang - ACL thành lập từ năm 2003 với vốn ban đầu 22 tỷ
đồng hoạt động trong ngành khai thác, nuôi trồng và chế
biến thủy sản (Cá tra Fillêt). Công ty được biết đến là một
công ty gia đình thuộc sở hữu của bà Trần Thị Vân Loan –
Chủ tịch kiêm Tổng Giám Đốc với tỷ lệ năm giữ 50.24% công
ty chuyển đổi sang mô hình công ty cổ phần và chính thức
niêm yết tại Sở GDCK Tp.HCM vào năm 2007. Hiện tại ACL
đã tăng vốn điều lệ lên 227.9 tỷ, tương đương với 22.79
triệu cổ phiếu niêm yết.
VỊ THẾ CÔNG TY
Sản phẩm của công ty đã có mặt ở hơn 70 quốc gia. Những
thị trường xuất khẩu chính là Trung Đông, Châu Âu, Úc,
Châu Mỹ, Mỹ...
Trong năm 2013 Công ty đứng thứ 9 trong số các công ty có
kim ngạch xuất khẩu cá tra lớn nhất của Việt Nam.
Công ty đã xây dựng nguồn nguyên liệu các tra với diện tích
vùng nuôi 45 ha nhằm đảm bảo 45% nhu cầu nguyên liệu
cho quá trình sản xuất. Khả năng chủ động nguồn nguyên
liệu được xem là lợi thế so với các công ty trong ngành. Hiện
nay công suất trung bình của doanh nghiệp là 250 tấn cá
nguyên liệu/ngày và quy mô 2500 công nhân.
NGÀNH NGHỀ KINH DOANH
Mua bán, nuôi trồng, chế biến, bảo quản thủy sản và sản
phẩm từ thủy sản.
Mua bán hóa chất, dụng cụ dùng trong sản xuất và chế
biến thủy sản.
Mua bán nông sản (nếp, gạo, hạt điều).
Các ngành nghề khác theo Giấy phép đăng ký KD.
THÔNG TIN CƠ BẢN
Sàn giao dịch : HOSE
Mã giao dịch : ACL
Ngày niêm yết : 05/09/2007
Vốn điều lệ : 227,996,750,000
CP lưu hành : 22,799,675
Cơ cấu sở hữu
Cổ đông trong nước : 97.01%
Cổ đông nước ngoài : 2.99%
Cổ đông lớn
Trần Thị Vân Loan : 21.62%
Trần Tuấn Khanh : 5.87%
Trần Văn Nhân : 5.72%
Trần Minh Nhựt : 5.72%
Trần Tuấn Nam : 5.72%
Lê Thị Lệ : 5.72%
Trần Thị Thu Vân : 5.72%
ACL : CTCP XNK THỦY SẢN CỬU LONG AN GIANG
TÌNH HÌNH KẾT QUẢ KINH DOANH
Trong năm 2016, doanh thu ACL tăng trưởng 13.2%, thấp hơn
so với mức tăng trưởng năm 2015. Dù vậy, do chi phí tài chính
tăng cao mà trong đó lãi vay đã tăng từ 37.8 tỷ lên 56.82 tỷ, ăn mòn đáng kể lợi
nhuận gộp. Bên cạnh đó, tỷ trọng chi phí bán hàng và quản lý của công ty cũng tăng
và qua đó khiến lợi nhuận sau thuế của công ty giảm 20%, từ 30.4 tỷ, xuống còn
24 tỷ. So sánh với kế hoạch đề ra đầu năm 2016, doanh thu và lợi nhuận trước
thuế đã hoàn thành lần lượt 99.2% và 96% - không quá tệ cho một năm khó khăn
của ngành thủy sản. Trong quá khứ, khả năng hoàn thành kế hoạch của ACL cũng
không được đánh giá cao. Ví dụ như trong năm 2014, tỷ lệ hoàn thành kế hoạch
của ACL chỉ đạt 84% và 70% DT và LNST.
HẠNG MỤC KẾ HOẠCH 2016
(Tỷ đồng) THỰC HIỆN 2016
(Tỷ đồng) HOÀN THÀNH
Sản lượng xuất khẩu 18,000 21,792 121.1%
Doanh thu thuần 1,300 1,289 99.2%
Doanh thu xuất khẩu 37 37 99.0%
Lợi nhuận trước thuế 25 24 96.0%
Cập nhật kết quả quý 1/2017
Sau 3 tháng đầu năm 2017, ACL ghi nhận kết quả kinh doanh cải thiện so với cùng
kỳ năm trước. Cụ thể doanh thu tăng nhẹ 4% lên 282.4 tỷ - mức cao nhất so với
các cùng kỳ năm trước. Bên cạnh đó, lợi nhuận sau thuế tăng vọt lên 2.17 tỷ, tăng
191% do có sự cải thiện nhẹ ở một số hạng mục như biên lợi nhuận, doanh thu tài
chính, chi phí bán hàng. So với kế hoạch đặt ra giống hệt năm 2015 (1,300 tỷ doanh
thu và 25 tỷ lợi nhuận), tiến độ hoàn thành kế hoạch năm nay có nhỉnh hơn khi
hoàn thành 22% và 9% kế hoạch doanh thu và lợi nhuận.
Quý I/2016 Quý I/2017 Tăng trưởng Hoàn thành KH
Doanh thu 270,210 282,433 4.5% 21.7%
Lợi nhuận sau thuế 744 2,168 191.4% 8.7%
Tại buổi họp cổ đông mới đây ngày 24/05, thay vì chi trả cổ tức như cam kết chắc
chắn tại Đại hội cổ đông năm 2016, năm nay ĐHĐCĐ đã thông qua 100% tán thành
kế hoạch giữ lại lợi nhuận chưa phân phối để cân đối nguồn tài chính. Ban lãnh
đạo cũng bày tỏ nguyện vọng được giữ lại lợi nhuận năm 2017 (nếu có) để bù đắp
lại nguồn vốn đã đầu tư trong năm 2016 vào các dự án như kho lạnh Đông Á, dây
987,212
854,490
1,139,475 1,289,474
5,148 12,312 29,133 23,503
-13.4%
33.4%
13.2%
139%137%
-19%
-40%
-20%
0%
20%
40%
60%
80%
100%
120%
140%
160%
-200,000
300,000
800,000
1,300,000
1,800,000
2013 2014 2015 2016
KẾT QUẢ KINH DOANH
Doanh thu thuần Lợi nhuận sau thuế
Tăng trưởng Doanh thu Tăng trưởng LNST
BÁO CÁO NGÀNH THỦY SẢN
Quý II/2017
ĐẦU TƯ PHÁI SINH ĐIỂM TỰA CHO NHÀ ĐẦU TƯ
https://dautuphaisinh.com | Trang 24
QUÁ TRÌNH TĂNG VỐN
THỜI GIAN VỐN ĐIỀU LỆ (VNĐ)
2-2005 22,000,000,000
9-2007 90,000,000,000
7-2010 110,000,000,000
11-2011 183,996,750,000
7-2016 227,996,750,000
Cơ cấu nợ vay tính đến hết quý 1/2017
KỲ HẠN
CHỦ NỢ SỐ TIỀN
(Tỷ) TỶ
TRỌNG
Vay ngắn hạn
Ngân hàng NN&PT nông thôn VN 32.113 4.8%
Ngân hàng BIDV 378.946 56.9%
Ngân hàng HSBC 49.5 7.4%
Ngân hàng ACB 0 0.0%
Ngân hàng Indovina 27.9 4.2%
Ngân hàng Công Thương VN 78.9 11.8%
Ngân hàng Natixis 52.4 7.9%
Ngân hàng Quốc tế Việt Nam 19.4 2.9%
NH Việt Nam Thịnh Vượng 16.172 2.4%
Vay nợ dài hạn đến hạn trả 10.75 1.6%
Tổng vay ngắn hạn 666.08 100.0%
Vay dài hạn
Ông Trần Tuấn Khanh 7.2 11.6%
Ông Trần Tuấn Nam 7.2 11.6%
Bà Trần Thị Vân Loan 25.9 41.8%
Bà Nguyễn Thị Ngọc Bích 0 0.0%
Bà Trần Thị Thu Vân 0 0.0%
Ngân hàng BIDV 8.7 14.0%
Ngân hàng Công Thương VN 13 21.0%
Tổng vay dài hạn 62 100.0%
chuyền mới nhà máy thức ăn, thay thế thiết bị cũ. Năm trước công ty đã chi trả cổ
tức 30% LNST bằng tiền mặt cho cổ đông.
Xét trong cả giai đoạn 2014 – 2016, tỷ trọng chi phí tài chính đang có xu hướng
tăng dần. Nếu năm 2013 con số này là 18.1% thì đến năm 2016, tỷ lệ này 30%.
Nguồn vốn nợ của ACL đã tăng gần gấp đôi trong giai đoạn này, từ mức 450 tỷ lên
mức 832 tỷ năm 2016. Trong đó riêng vay và nợ ngắn hạn đã tăng từ mức 365 tỷ
lên mức 718 tỷ, còn nợ dài hạn cũng tăng từ 23.8 tỷ lên 62.1 tỷ. Gánh nặng tài chính
đã ảnh hưởng không nhỏ đến lợi nhuận ACL. Tuy nhiên, đang chú ý là cùng với sự
gia tăng quy mô doanh thu tỷ trọng chi phí bán hàng và quản lý lại có xu hướng
giữ nguyên hoặc tăng chậm hơn, dẫn đến tỷ trọng so với tổng lợi nhuận gộp giảm
cho thấy công ty cũng có ý thức trong việc tiết giảm chi phí.
Xem xét tỷ lệ sinh lời (ROE, ROA) trong khoảng thời gian 4 năm trở lại đây. ROE
của công ty đã cải thiện từ mức chỉ 1.89% lên cao nhất 10.03% vào năm 2015 và
giảm xuống còn 7.2% năm 2016. Hai yếu tố góp phần giúp ACL đạt được tỷ lệ sinh
lời khả quan hơn là biên lợi nhuận ròng và đòn bẩy tài chính. Biên lợi nhuận ròng
đã tăng từ vỏn vẹn 0.52% lên tới 2.54% năm 2015 và 1.81% năm 2017. Bên cạnh
đó, tỷ lệ gia tăng đòn bẩy cũng là một trong những yếu tố tác động đáng kể.
TÌNH HÌNH NỢ VAY
Hai chủ nợ lớn nhất của ACL là BIDV và Vietinbank
Nợ chuyển từ dài hạn sang ngắn hạn là 10.75 tỷ (1.6% tổng nợ ngắn hạn)
Các khoản vay cá nhân không tính lãi suất
THUẬN LỢI
Mặc dù thị trường Mỹ bị thu hẹp nhưng công ty đã rất nỗ lực để tìm kiếm những
thị trường khác thay thế như Châu Á và đặc biệt là Trung Quốc – thị trường
mới được khai thác từ năm 2015. Mặc dù giá bán vào thị trường này thấp hơn
tương đối tuy nhiên cũng là một giải pháp trong bối cảnh khó khăn chung của
ngành. Bên cạnh đó công ty cũng thực hiện duy trì tại các thị trường truyền
thống như Trung Đông, Úc hay Châu Mỹ…
Trong năm 2016, công ty đã hoàn tất việc chuyển đổi một phần nợ vay thành
cổ phiếu nhằm giảm áp lực trả nợ đồng thời khuyến khích Chủ nợ gắn bó lợi
ích lâu dài với công ty. Việc chuyển đổi này sẽ tạo điều kiện thuận lợi ngắn hạn
cho công ty khi giảm bớt áp lực lãi vay và dồn tiền cho các kế hoạch phát triển
khác.
365,262 472,718
742,028 718,006
24,068
11,697
88,230
62,127 268,995
280,388
300,321 352,384
26,964
19,966
37,888
56,824
-
10,000
20,000
30,000
40,000
50,000
60,000
-
200,000
400,000
600,000
800,000
1,000,000
1,200,000
Năm 2013 Năm 2014 Năm 2015 Năm 2016
NGUỒN & CHI PHÍ LÃI VAY
Nợ ngắn hạn Nợ dài hạn Vốn chủ sở hữu Chi phí lãi vay
BÁO CÁO NGÀNH THỦY SẢN
Quý II/2017
ĐẦU TƯ PHÁI SINH ĐIỂM TỰA CHO NHÀ ĐẦU TƯ
https://dautuphaisinh.com | Trang 25
KHÓ KHĂN
Dịch bệnh thời tiết thay đổi liên tục ảnh hưởng đến sản lượng nuôi trồng thấp.
Xấu khẩu sang các thị trường cao cấp bị giảm sút, tại hầu hết các thị trường lớn
đều gặp khó khăn về nhu cầu tiêu thụ, giá bán không tăng, yêu cầu về chất
lượng, an toàn vệ sinh …
Ngành sản xuất cá tra luôn phải đối mặt với các chính sách bảo hộ người nuôi
trồng thủy sản tại các nước nhập khẩu. Các rào cản mới được áp dụng mạnh
hơn trong khi các rào cản cũ vẫn tiếp tục duy trì.
Người nuôi cá treo ao trong khi công ty phải đầu tư gần 80% sản lượng cho
nuôi trồng vì thế việc các yếu tố về chất lượng nguồn nước, bệnh cá, chất lượng
giống, mưa bão, lũ lụt, ô nhiễm môi trường, thời tiết có thể làm tỷ lệ chết của
cá gia tăng, qua đó làm giảm lượng cá tra nuôi hoặc thậm chí mất toàn bộ sản
lượng. Đó cũng là vấn đề của ngành thủy sản trong năm 2016. Việc thiếu con
giống trầm trọng dẫn đến việc hàng loạt ao nuôi bị treo, thiếu hụt nguyên liệu
sản xuất cho năm 2017.
TRIỂN VỌNG
Trong bối cảnh cạnh tranh ngày một tăng dần, ngoài việc trông chờ vào sự khởi
sắc của ngành hay từ thị trường tiêu thụ, bản thân doanh nghiệp cũng xác định cần
phải có những chiến lược rõ ràng, tập trung vào chất lượng sản phẩm.
Với lợi thế là một trong những nhà cung cấp trực tiếp cho hệ thống siêu thị
Walmart toàn cầu, CL-Fish sẽ tiếp tục nâng cao chất lượng để giữ mối quan hệ tốt
với khách hàng lớn này. Bên cạnh đó, ACL cũng sẽ tiếp tục duy trì thị phần tại các
thị trường truyền thống đã có tăng trưởng tốt trong những năm qua như khu vực
Trung Đông, Châu Á và Châu Mỹ.
CL-Fish cũng sẽ tăng cường đầu tư vào mảng chế biến thức ăn thủy sản, vừa để
phát triển mảng kinh doanh thức ăn thủy sản và vừa chủ động được nguồn thức
ăn đạt tiêu chuẩn chất lượng cao mà giá thành rẻ. Trong năm 2016, ACL đã nâng
công suất nhà máy thức ăn lên 56,000 tấn/năm.
BÁO CÁO NGÀNH THỦY SẢN
Quý II/2017
ĐẦU TƯ PHÁI SINH ĐIỂM TỰA CHO NHÀ ĐẦU TƯ
https://dautuphaisinh.com | Trang 26
TỔNG QUAN DOANH NGHIỆP
CTCP Thực phẩm Sao Ta tiền thân là doanh nghiệp 100%
vốn Ban TCQT Tỉnh uỷ Sóc Trăng, thành lập ngày
20/1/1995, công ty đi vào hoạt động từ ngày 3/2/1996 với
ngành nghề chính là chế biến tôm đông lạnh xuất khẩu. Đến
1/1/2003 doanh nghiệp được cổ phần và đổi tên là CTCP
Thực phẩm Sao Ta, tên thương mại FIMEX VN. Ngày
7/12/2006 cổ phiếu FIMEX VN lên sàn giao dịch chứng
khoán TP.HCM với mã tên FMC. Hiện nay phần vốn Văn
phòng Tỉnh uỷ Sóc Trăng sở hữu chỉ còn dưới 7%.
VỊ THẾ CÔNG TY
Trong quá trình hoạt động và phát triển, Công ty luôn hoàn
thành vượt mức kế hoạch đề ra. Suốt 9 năm liền gắn liền với
hiệu quả kinh doanh rất cao, đồng thời cũng là doanh
nghiệp nhiều năm dẫn đầu kim ngạch xuất khẩu thủy sản
vào thị trường Nhật Bản (từ năm 1999 – 2004) và luôn nằm
trong top 5 trong các doanh nghiệp có kim ngạch xuất khẩu
thủy sản lớn nhất nước kể từ khi bắt đầu hoạt động (năm
1997 đến nay) và vị thế này vẫn được giữ vững đến nay.
Nhiều năm liền Công ty dẫn đầu cả nước về lượng tôm tinh
chế xuất vào Nhật Bản. Trong quá trình hoạt động và phát
triển, Công ty đã được tặng thưởng các danh hiệu cao quý
như: Huân chương lao động, cờ thi đua, các danh hiệu, bằng
khen của Nhà nước, Chính phủ và các cơ quan ban ngành.
Công ty còn đầu tư riêng vùng nuôi tôm rộng 160 hêcta, đạt
chuẩn BAP, ASC tạo thêm sự tin cậy về sản phẩm tôm sạch
khi cung cấp cho khách hàng.
NGÀNH NGHỀ KINH DOANH
Mua bán, nuôi trồng, chế biến, bảo quản thủy sản và sản
phẩm từ thủy sản.
Mua bán hóa chất, dụng cụ dùng trong sản xuất và chế
biến thủy sản.
Mua bán nông sản (nếp, gạo, hạt điều).
Các ngành nghề khác theo Giấy phép đăng ký KD.
THÔNG TIN CƠ BẢN
Sàn giao dịch : HOSE
Mã giao dịch : FMC
Ngày niêm yết : 07/12/2006
Vốn điều lệ : 300,000,000,000
CP lưu hành : 30,000,000
Cơ cấu sở hữu
Cổ đông pháp nhân : 65.6%
Cổ đông cá nhân : 29.8%
Cổ đông lớn
CTCP Hùng Vương : 54.28%
FMC : CÔNG TY CỔ PHẦN THỰC PHẨM SAO TA
TÌNH HÌNH KẾT QUẢ KINH DOANH
Cơ cấu doanh thu của Công ty Thực phẩm Sao Ta chủ yếu từ
mảng xuất khẩu tôm các loại như tôm tinh chế và tôm giá trị
gia tăng, chiếm gần 97% trong tổng doanh thu. Ngoài nguồn thu chính từ xuất khẩu
tôm, Công ty còn có thêm nguồn thu nông sản từ Nhà máy Thực phẩm An San. Kể
từ năm 2013, Ban lãnh đạo đã xác định được mặt hàng chế biến chủ lực là sản phẩm
phối chế giữa tôm và nông sản và ký được hợp đồng bao tiêu lớn từ đối tác nước
Nhật Bản, từ đó lĩnh vực chế biến nông sản bắt đầu có hướng đi riêng và mỗi năm
đóng góp hơn 3% trong tổng doanh thu của Công ty.
Cơ cấu về Doanh thu (triệu đồng)
CHỈ TIÊU NĂM 2015 NĂM 2016 QUÝ I/2017
Giá trị Tỷ trọng Giá trị Tỷ trọng Giá trị Tỷ trọng
Bán thuỷ sản 2,788,693 96.94% 2,194,785 97.45% 1,293,096 95.18%
Bán hàng nông sản
88,028 3.06% 57,390 2.55% 65,492 4.82%
Cơ cấu về Lợi nhuận (triệu đồng)
CHỈ TIÊU NĂM 2015 NĂM 2016 QUÝ I/2017
Giá trị Tỷ trọng Giá trị Tỷ trọng Giá trị Tỷ trọng
Bán thuỷ sản 237,569 87.39% 154,343 87.84% 75,951 75.6%
Bán hàng nông sản
34,282 12.61% 21,364 12.16% 24,510 24.4%
Có thể thấy mặc dù chiếm tỷ trọng doanh thu lớn nhưng lợi nhuận đêm lại từ mảng
thuỷ sản của FMC là không cao do Với đặc thù của ngành chế biến thực phẩm thì
giá thành sản phẩm chiếm tỷ trọng chủ đạo tới hơn 90% trên tổng chi phí. Trong
đó giá vốn bán thủy sản chiếm đến 98% trên tổng giá vốn, còn lại giá bán nông sản
chỉ chiếm 2%. Do đó những biến động của giá cả nguyên vật liệu sẽ tác động tới
doanh thu và lợi nhuận của Công ty.
CHỈ TIÊU 2015 2016 TĂNG/GIẢM 2017
Tổng giá trị tài sản 1,343,959 1,538,256 14.46% 1,300,095
Doanh thu thuần 2,876,721 2,252,175 -21.71% 1,358,588
Lợi nhuận từ HĐKD 95,555 77,961 -18.41% 1,358,588
Lợi nhuận khác 9,099 62 -99.32% 45,140
Lợi nhuận trước thuế 104,654 78,023 -25.45% 44,726
Lợi nhuận sau thuế 97,363 73,845 -24.16% 43,458
Đơn vị tính: triệu đồng
BÁO CÁO NGÀNH THỦY SẢN
Quý II/2017
ĐẦU TƯ PHÁI SINH ĐIỂM TỰA CHO NHÀ ĐẦU TƯ
https://dautuphaisinh.com | Trang 27
QUÁ TRÌNH TĂNG VỐN
THỜI GIAN VỐN
ĐIỀU LỆ (Tỷ VNĐ)
HÌNH THỨC
01/01/2003 104 Cổ phần hóa, NN nắm giữ 77%
22/01/2003 60 Giảm vốn NN còn 60%
20/07/2007 70 Phát hành 900.000 cổ phiếu thưởng cho cổ đông hiện hữu và thưởng 100.000 cổ phiếu cho cán bộ chủ chốt.
21/05/2008 79 Phát hành riêng lẻ 1.000.000 cổ phiếu cho NĐT chiến lược với giá phát hành là 48.000 đồng/cổ phiếu
01/02/2009 80
Cổ đông sáng lập góp vốn để tăng lên đủ 80 tỷ đồng theo Nghị quyết của Đại hội đồng cổ đông thường niên diễn ra ngày 04/04/2008.
30/03/2013 130 Phát hành riêng lẻ 5.000.000 cổ phiếu cho Nhà đầu tư chiến lược với giá phát hành là 10.500 đồng/cổ phiếu
31/03/2015 200
Phát hành ra công chúng 6.500.000 cổ phiếu cho cổ đông hiện hữu theo tỷ lệ 2:1 với giá phát hành là 15.000 đồng/cổ phiếu và 500.000 cổ phiếu cho cán bộ công nhân viên với giá phát hành là 10.000 đồng/cổ phiếu
25/03/2016 300
Phát hành ra công chúng 10.000.000 cổ phiếu cho cổ đông hiện hữu theo tỷ lệ 2:1 với giá phát hành là 10.000 đồng/cổ phiếu
Kế hoạch kinh doanh 2017
CHỈ TIÊU DỰ KIẾN 2017 DỰ KIẾN 2018
Giá trị So sánh 2016 Giá trị So sánh 2017
Doanh thu thuần 3,375 49.87% 4,000 18.52%
Lợi nhuận trước thuế 100 28.21% 120 20%
Lợi nhuận sau thuế 95 21.79% 114 20%
Lợi nhuận sau thuế/DTT 2.8% -0.48% 2.9% 3.4%
Cổ tức 30% 66.67% 20% -33.33%
Tuy tình hình thị trường lẫn nguyên liệu sẽ vẫn còn nhiều biến động do kinh tế thế
giới còn bất ổn và dịch bệnh nuôi tôm còn tiềm ẩn, nhưng Ban lãnh đạo công ty vẫn
tin tưởng vào khả năng hoạt động kinh doanh sẽ tốt hơn và đặt mục tiêu 2017 sẽ
hoàn thành kế hoạch với doanh thu dự kiến là 3.375 tỷ đồng, lợi nhuận trước thuế
tối thiểu 100 tỷ đồng và cổ tức 30%. Tránh tình trạng biến động về lượng tôm xuất
khẩu cũng như giá tôm trong nước và trên thế giới tiếp tục giảm, kế hoạch năm
2018 được Ban lãnh đạo Công ty dự kiến ở mức khá khiêm tốn, cụ thể doanh thu là
4.000 tỷ đồng và lợi nhuận trước thuế là 120 tỷ đồng.
Trong năm 2017, FMC sẽ có thêm doanh thu từ mảng kinh doanh mới là gia công
chế biến. Do chi phí nhân công Trung Quốc đang tăng mạnh trong thời gian gần đây,
Việt Nam đang hưởng lợi nhờ làn sóng chuyển dịch gia công từ Trung Quốc qua
Việt Nam và các nước có chi phí nhân công thấp. Sau thương vụ thâu tóm công ty
TNHH Tin An với giá trị đạt 40 tỷ đồng, FMC đã bỏ ra thêm 60 tỷ để nâng cấp nhà
máy phục vụ cho các hoạt động gia công chế biến. Mặc dù biên lợi nhuận từ mảng
này không cao, doanh thu của công ty sẽ tăng thêm và lợi nhuận sẽ được duy trì ổn
định trong các năm tới.
THUẬN LỢI
Việc Việt Nam gia nhập TPP sẽ giúp cho các doanh nghiệp xuất khẩu thủy sản
nói chung và Fimêx nói riêng được giảm thuế nhập khẩu về 0%, giúp tăng kim
ngạch xuất khẩu sang các thị trường Hoa Kỳ và Nhật Bản;
Công ty có nguồn tài chính lành mạnh do đó thuận lợi cho việc thu mua, dự trữ
nguyên liệu trong giai đoạn hết vụ nuôi;
Ban lãnh đạo Công ty có nhiều năm kinh nghiệm trong lĩnh vực chế biến thủy
sản;
Đội ngũ công nhân viên có trình độ tay nghề cao, gắn bó lâu dài với Công ty;
Uy tín thương hiệu sản phẩm của công ty không ngừng được nâng cao.
Công ty có vùng tôm tự nuôi tạo được thế mạnh có nguồn nguyên liệu sạch,
nhằm tăng thêm uy tín thương hiệu trên thương trường.
KHÓ KHĂN
Tình hình nuôi tôm vẫn còn khó khăn dẫn đến rủi ro trong việc hoạch định kinh
doanh;
Hàng rào kỹ thuật tại các thị trường lớn vẫn rất căng thẳng, gây khó cho việc
hoạch định kế hoạch tiêu thụ sản phẩm;
Sự mất giá của đồng yên và đồng Euro gây bất lợi cho việc xuất khẩu sang thị
trường Nhật Bản và thị trường EU;
Cặp tỉ giá USD/VND thường biến động bất thường, dẫn đến khó khăn trong việc
hoạch định chiến lược kinh doanh của công ty;
Sự cạnh tranh về thu mua tôm nguyên liệu, cạnh tranh về nhân công lao động
giữa các doanh nghiệp bạn trong vùng lân cận.
BÁO CÁO NGÀNH THỦY SẢN
Quý II/2017
ĐẦU TƯ PHÁI SINH ĐIỂM TỰA CHO NHÀ ĐẦU TƯ
https://dautuphaisinh.com | Trang 28
TIỀN CHỦ NỢ SỐ TIỀN LÃI SUẤT
TriệuUSD
Vietcombank – CN Sóc Trăng 6.83
1.9-2.2% Vietinbank – CN Sóc Trăng 5
VIB Bank – CN Cần Thơ 0.9
OCB – CN Cần Thơ 3.87
TỔNG 16.6
VND
Vietcombank – CN Sóc Trăng 406 tỷ
4.7-5.0% Vietinbank – CN Sóc Trăng 150 tỷ
VIB Bank – CN Cần Thơ 49 tỷ
TỔNG 653 tỷ 4.7-5.0%
TÌNH HÌNH DƯ NỢ
Tại thời điểm 31/03/2017, tổng dư nợ vay của Công ty là 761.017.509.623 đồng
Trong đó vay ngoại tệ 16.613 triệu USD tại các ngân hàng như Viêtcombank – CN
Sóc Trăng (6.83 triệu USD), Vietinbank – CN Sóc Trăng ( 5 triệu USD), VIB Bank –
CN Cần Thơ (0.9 triệu USD) và OCB – CN Cần Thơ ( 3.87 triệu USD). Lãi suất từ 1.9
- 2.2%
Bên cạnh đó là vay hơn 382 tỷ đồng từ Vietcombank – Chi nhánh Sóc Trăng (170
tỷ), Vietinbank – Chi nhánh Sóc Trăng ( 196 tỷ), VIB Bank – Chi nhánh Cần Thơ
(15.8 tỷ). Lãi suất 4.7 – 5.0%
TRIỂN VỌNG
Trong năm 2017, FMC sẽ có thêm doanh thu từ mảng kinh doanh mới là gia công
chế biến. Do chi phí nhân công Trung Quốc đang tăng mạnh trong thời gian gần đây,
Việt Nam đang hưởng lợi nhờ làn sóng chuyển dịch gia công từ Trung Quốc qua
Việt Nam và các nước có chi phí nhân công thấp. Sau thương vụ thâu tóm công ty
TNHH Tin An với giá trị đạt 40 tỷ đồng, FMC đã bỏ ra thêm 60 tỷ để nâng cấp nhà
máy phục vụ cho các hoạt động gia công chế biến. Mặc dù biên lợi nhuận từ mảng
này không cao, doanh thu của công ty sẽ tăng thêm và lợi nhuận sẽ được duy trì ổn
định trong các năm tới.
BÁO CÁO NGÀNH THỦY SẢN
Quý II/2017
ĐẦU TƯ PHÁI SINH ĐIỂM TỰA CHO NHÀ ĐẦU TƯ
https://dautuphaisinh.com | Trang 29
TỔNG QUAN DOANH NGHIỆP
Tiền thân của CTCP Xuất nhập khẩu Thuỷ sản An Giang
trước đây là nhà máy đông lạnh của Công ty thuỷ sản An
Giang được khởi công xây dựng năm 1985 và đi vào hoạt
động vào tháng 03 năm 1987. Tháng 11 năm 1995 Công ty
xuất nhập khẩu thuỷ sản An Giang (AGIFISH) được thành
lập theo quyết định số 964/QĐUB của UBND Tỉnh An Giang
ký ngày 20/11/1995. Năm 2000, Công ty Agifish được Nhà
nước tặng danh hiệu “Anh Hùng Lao Động” và đã trở thành
một trong những doanh nghiệp hàng đầu của Việt Nam
trong ngành thủy sản. CTCP Xuất nhập khẩu Thuỷ sản An
Giang (AGIFISH Co.) được thành lập theo quyết định số
792/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ ký ngày 28 tháng 06
năm 2001. Ngày 01/09/2001, Công ty Agifish chính thức
hoạt động theo hình thức Công ty cổ phần và được cấp phép
niêm yết cổ phiếu trên thị trường chứng khoán Việt Nam
ngày 8/3/2002 với mã chứng khoán là AGF.
VỊ THẾ CÔNG TY
Công ty là một trong những doanh nghiệp xuất khẩu các
tra hàng đầu của Việt Nam. Luôn nằm trong top 10 về thị
phần xuất khẩu.
Công ty được phép xuất khẩu thủy sản vào thị trường EU
với 4 codê: DL07, DL08, DL09, DL360. Được cấp chứng chỉ
HALAL để xuất khẩu sang cộng đồng người Hồi giáo trong
và ngoài nước.
AGF là một trong những doanh nghiệp đứng đầu về kim
ngạch xuất khẩu thủy sản, với năng lực chế biến đạt trên
30.000 tấn thành phẩm/năm. Các thị trường xuất khẩu
chính là Mỹ, Châu Á, Úc, Đông Âu và Nga, Trung Đông, Nam
Mỹ.
THÔNG TIN CƠ BẢN
Mã giao dịch : AGF
Ngày niêm yết : 02/05/2002
Vốn điều lệ : 281,097,430,000
CP lưu hành : 28,109,743
Cơ cấu sở hữu
Cá nhân trong nước : 11.23%
Tổ chức trong nước : 79.68%
Cá nhân nước ngoài : 0.62%
Tổ chức nước ngoài : 0.22%
Cổ đông lớn
CTCP Hùng Vương : 79.58%
TCT ĐT và KD vốn NN : 8.24%
AGF : CTCP XUẤT NHẬP KHẨU THỦY SẢN AN GIANG
TÌNH HÌNH KẾT QUẢ KINH DOANH
Kết quả kinh doanh 2016
Các chỉ tiêu kế hoạch như kim ngạch xuất khẩu, doanh thu, lợi nhuận đều
không đạt như kế hoạch đã đề ra. Một số nguyên nhân chính là :
Công ty bị áp mức thuế chống phá giá sang Hoa Kỳ khá cao. Thuế suất áp dụng
cho sản phẩm cá tra philê đông lạnh của công ty Agifish ở mức 0,66 USD/kg. Vì
vậy, trong năm 2016 công ty không xuất hàng qua thị trường Hoa Kỳ phải tìm
kiếm thị trường thay thế.
Kinh tế thế giới vẫn chưa thoát khỏi khủng hoảng đã ảnh hưởng lớn tới sức mua
và giá trị xuất khẩu sản phẩm của Công ty. Ngoài ra, phải kể đến thời tiết năm
2016 biến đổi bất thường so với các năm trước, cá nuôi tăng trưởng chậm, tiêu
tốn thức ăn nhiều hơn, tỷ lệ hao hụt cao dẫn đến giá thành cá nuôi tăng, hiệu
quả thấp.
CHỈ TIÊU TH 2015 KH 2016 TH 2016 SO SÁNH
2016/2015 TH/KH
Tổng doanh thu (tỷ) 1,719 2,800 3,291 191% 118%
LN trước thuế (tỷ) 0.16 50 2.585 1,615% 5%
Sản lượng XK (tấn) 16,672 30,000 30,645 146% 102%
Kim ngạch XK (triệu USD)
44.7 72 59.27 133% 82.31%
Cập nhật kết quả Quý II/2017
Kết thúc quý 2/2017, công ty ghi nhận doanh thu và giảm 56.8% so với cùng kỳ
năm 2016. Tuy nhiên LN sau thuế lại tăng từ - 8.7 tỷ lên 3.08 tỷ do cải thiện biên lợi
nhuận và doanh thu tài chính tăng gần gấp đôi. Cùng với lợi nhuận khác cũng tăng
trưởng khá tốt đã giúp LNST có được con số khả quan. Dù vậy, con số lũy kế tính
đến hết 30/3/2017 mới chỉ dừng ở mức 4.7 tỷ LNST và còn cách khá xa so với mức
kế hoạch mà công ty đề ra đầu năm là 50 tỷ LNST. Hơn thế, sau 2 lần bị nhắc nhở
về việc chậm nộp báo cáo tài cihnhs bán niên soát xét, AGF đã chính thức bị liệt vào
diện cảnh báo.
TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH
Xét trong cơ cấu tổng tài sản của AGL, hàng tồn kho và khoản phải thu (Bao gồm
khoản phải thu dài hạn) chiếm phần lớn và đang có xu hướng gia tăng. Cụ thể, tỷ
trọng này đã tăng từ mức 64.2% năm 2014 lên tới 82.4% năm 2016. Trong đó, các
khoản phải thu đã tăng đột biến gần 3 lần lên 1,417 tỷ (Tính đến hết năm 2016)
trong đó chủ yếu đến từ hai công ty là CT TNHH MTV Thủy sản Hưng Thành và
CTCP Nông Thủy sản Việt Phú.
Thậm chí khi tính đến hết 31/12/2016, khoản phải thu ngắn hạn vẫn chiếm 1,246
tỷ và giảm xuống 996 tỷ trong quý 1/2017, nhưng hàng tồn kho cũng tăng tương
ứng từ mức 601 tỷ lên 784 tỷ. Không hiểu trong bối cảnh thị trường như vậy, lý do
nào khiến công ty phải giữ một lượng tồn kho lớn như vậy.
BÁO CÁO NGÀNH THỦY SẢN
Quý II/2017
ĐẦU TƯ PHÁI SINH ĐIỂM TỰA CHO NHÀ ĐẦU TƯ
https://dautuphaisinh.com | Trang 30
QUÁ TRÌNH TĂNG VỐN
THỜI GIAN VỐN ĐIỀU LỆ (VNĐ)
28/6/2001 41,790,000,000
3/7/2006 63,880,000,000
6/10/2006 78,870,000,000
5/9/2007 128,590,000,000
Quý 4/2013 255,540,000,000
9/7/2015 281,090,000,000
TIỀN CHỦ NỢ SỐ TIỀN LÃI SUẤT
TriệuUSD
BIDV CN Hồ Chí Minh 2,920,000
2.2-4.2%
NH Phương Đông – CN An Giang 2,500,000
NH Indovina – CN An Giang 2,800,000
TỔNG 8,220,000 2.2-4.2%
VND
NH BIDV – CN Hồ Chí Minh 406 tỷ
6.5-8.7%
NH TMCP Petrolimex – An Giang 150 tỷ
NH VIB – CN An Giang 49 tỷ
NH Indovina – CN An Giang 4.5 tỷ
NH OCB – CN An Giang 43.5 tỷ
TỔNG 653 tỷ 6.5-8.7%
NGUỒN VỐN
Tỷ trọng nợ dài hạn của AGF đang có xu hướng giảm dần (dù xét về tổng nợ vẫn duy
trì ở mức 50% so với vốn chủ sở hữu). Báo cáo dòng tiền những năm gần đây cũng
cho thấy dòng tiền thu được từ đi vay đang nhỏ hơn so với dòng tiền chi trả nợ gốc.
Đây hi vọng sẽ là tín hiệu tốt rằng công ty đang có kể hoạch cơ cấu lại nguồn vốn
thay vì mất khả năng huy động vốn.
Mặt khác, chỉ tính riêng các khoản vay ngân hàng. Hiện hai khoản vay thế chấp tại
ngân hàng BIDV có trị giá gần 500 tỷ, gần bằng tổng tài sản dài hạn của AGF, đạt
548 tỷ. Thực tế trong đó tài sản cổ định chỉ đạt 234 tỷ, phần còn lại chủ yếu là tài
sản dở dang và chi phí trả trước dài hạn chính là tiền thuê đất trả trước.
DƯ NỢ
Tại thời điểm 31/12/2016, tổng dư nợ vay của Công ty là 856,856,704,730 đồng.
Trong đó vay ngoại tệ 8.22 triệu USD tại các ngân hàng như – BIDV CN Hồ Chí Minh
(2.92 triệu USD), Ngân hàng Phương Đông – CN An Giang ( 2.5 triệu USD), Ngân
hàng Indovina – CN An Giang (2.8 triệu USD). Lãi suất từ 2.2 – 4.2%
Bên cạnh đó là vay hơn 653 tỷ đồng từ BIDV – CN Hồ Chí Minh (406 tỷ), Ngân hàng
TMCP Tập đoàn Pêtrolimêx – CN An Giang ( 150 tỷ), VIB Bank – CN An Giang (49
tỷ). Ngân hàng Indovina – CN An Giang ( 4.5 tỷ), OCB – CN An Giang ( 43.5 tỷ). Lãi
suất từ 6.5-8.7%
THUẬN LỢI
Công ty Agifish là thành viên của Phòng thương mại và công nghiệp Việt Nam
(VCCI), Hiệp hội chế biến và xuất khẩu thủy sản Việt Nam (VASEP), Hiệp hội cá tra
Việt Nam (VPA), Hiệp hội nghề nuôi và chế biến thuỷ sản An Giang (AFA). Do đó
Agifish áp dụng các hệ thống quản lý chất lượng trong toàn bộ quá trình sản xuất:
HACCP, CoC, Global Standard For Food Safety (BRC), ISO 17025: 2005. Các tiêu
chuẩn ASC, BAP cho vùng nuôi cá tra nguyên liệu và nhà máy chế biến của Công ty
đã được cấp giấy chứng nhận bởi các tổ chức quốc tế.
Agifish được phép xuất khẩu sản phẩm thủy sản vào thị trường EU với 4 code:
DL07, DL08, DL09, DL360; được cấp chứng chỉ HALAL để xuất khẩu sang cộng đồng
người Hồi giáo trong và ngoài nước.
Trên thị trường trong nước sản phẩm chế biến từ cá tra, basa Agifish là “Hàng Việt
Nam chất lượng cao” liên tục từ năm 2003 đến 2016 do người tiêu dùng bình chọn.
KHÓ KHĂN
Bước sang năm 2017, dự báo tình hình sản xuất kinh doanh tiếp tục gặp khó khăn
do lượng cá nguyên liệu không đủ đáp ứng cho các nhà máy chế biến dẫn đến giá
cá nguyên liệu sẽ tăng trong khi giá bán xuất khẩu khó có thể tăng.
Các ngân hàng siết chặt tín dụng với các doanh nghiệp thủy sản do có một số doanh
nghiệp đã phá sản để lại các khoản nợ lớn cho các ngân hàng.
Thị trường xuất khẩu tiếp tục gặp khó nhất là thị trường Mỹ, sau khi đắc cử tân
Tổng thống Mỹ tuyên bố bãi bỏ hiệp định thương mại xuyên Thái Bình Dương
(TPP), nên khó có thể dự báo trước các chính sách tiếp theo tại thị trường Mỹ.
TRIỂN VỌNG
Công ty Xuất nhập khẩu Thủy sản An Giang (AGF), dự định trình lên ĐHĐCĐ thường
niên năm 2017 kế hoạch doanh thu đạt 2.500 tỷ đồng giảm 24% so với thực hiện
năm 2016, nhưng lợi nhuận trước thuế ước đạt 50 tỷ đồng, gấp gần 13 lần so với
thực hiện của năm 2016 (3,9 tỷ đồng).
Tuy mất đi thị trường Mỹ nhưng công ty đang và sẽ đẩy mạnh xuất khẩu vào thị
trường Trung Quốc để đảm bảo ổn định sản xuất và từng bước tang trưởng. Công ty
đang hướng tới việc nâng cao chất lượng và giá trị của sản phẩm.
BÁO CÁO NGÀNH THỦY SẢN
Quý II/2017
ĐẦU TƯ PHÁI SINH ĐIỂM TỰA CHO NHÀ ĐẦU TƯ
https://dautuphaisinh.com | Trang 31
ĐÁNH GIÁ CHUNG
Trong 02 quý III & IV năm 2017, Chúng tôi đánh giá Ngành thủy sản vẫn CHƯA CÓ NHIỀU TÍN HIỆU KHẢ QUAN. Điển hình như các rào cản kĩ
thua t tại các thi trường xua t khẩu chính, giá tri gia tăng cao như Nha t Bản, Mỹ, Châu Âu sẽ hạn chê cho tăng trưởng của ngành. Cùng với đó, việc
tăng cường xua t khẩu sang thi trường Trung Quốc sẽ mang theo nhiều rủi ro và giá tri gia tăng tha p hơn hẳn so với các thi trường khác.
Mặc dù tình hình chung vẫn chưa thực sự thuận lợi cho Ngành thủy sản nói chung, tuy nhiên Chúng tôi khuyê n nghi Nhà đầu tư có thể xem xét
Theo Dõi với mo t số mã đầu ngành như HVG, VHC nhờ kê hoạch mở ro ng sản xua t đáp ưng nhu cầu xua t khẩu, tự chủ nguồn nguyên liệu và cha t
lượng sản phẩm tốt đã được thi trường tiêu thụ đánh giá cao, hoặc cổ phiếu SEA đang sở hữu quỹ đất lớn.
Một vài thông tin đáng lưu ý về Ngành thủy sản:
Xuất khẩu thủy san 2 tháng đầu năm 2017 giam 3.1% yoy.
Xuất khẩu thủy san 2 tháng đầu năm 2017 ước đạt 844 triệu USD, giam 3,1% so với cùng kỳ năm 2016. Nhật Ban, Hoa Kỳ, Hàn Quốc và
Trung Quốc là 4 thị trường nhập khẩu hàng đầu của thủy san Việt Nam trong tháng 1 năm 2017, chiếm 51,2% tổng giá trị xuất khẩu thủy
san. Trong tháng 1 năm 2017, các thị trường co giá trị xuất khẩu thủy san tăng mạnh là Hà Lan (50,3%), Brazil (26,4%) và Nhật Ban
(10,2%).
Nổi bật, xuất khẩu vào thị trường Mỹ đã giam gần 20% yoy trong khi đó xuất khấu vào thị trường Trung Quốc lại tăng 14.3% yoy.
Nguyên liệu đầu vào thiếu khoang 40% cho đến năm 2018 sẽ làm giá thành tiếp tục tăng.
Chương trình giám sát cá da trơn bắt đầu đi vào hiệu lực từ tháng 9/2017
KHUYẾN CÁO MIỄN TRÁCH NHIỆM:
Thông tin trình bày trong báo cáo chỉ nhằm mục đích cung cấp thông tin cho các nhà đầu tư tham khảo. Báo cáo không mang tính chất mời chào
mua hay bán bất kỳ chứng khoán nào được thảo luận trong báo cáo này.
Các nhà đầu tư nên có các nhận định độc lập về thông tin trong báo cáo này, xem xét các mục tiêu đầu tư cá nhân, tình hình tài chính và nhu cầu đầu
tư của mình, tham khảo ý kiến tư vấn từ các chuyên gia về các vấn đề quy phạm pháp luật, tài chính, thuế và các khía cạnh khác trước khi tham gia
vào bất kỳ giao dịch nào với cổ phiếu của (các) công ty được đề cập trong báo cáo này.
Chúng tôi không chịu trách nhiệm về bất cứ kết quả nào phát sinh từ việc sử dụng nội dung của báo cáo dưới mọi hình thức. Bản báo cáo này là sản
phẩm thuộc sở hữu của Đầu tư phái sinh, người sử dụng không được phép sao chép, chuyển giao, sửa đổi, đăng tải lên các phương tiện truyền thông
mà không có sự đồng ý bằng văn bản của Đầu tư phái sinh.
--------------------------------------------------------------------------
ĐẦU TƯ PHÁI SINH
Địa chỉ : Hoàng Đạo Thúy, Hà Nội.
Điện thoại : 0933 000 222
Email : [email protected]
Website : https://dautuphaisinh.com