36
THƯƠNG MẠI HIỆP HỘI CHẾ BIẾN VÀ XUẤT KHẨU THỦY SẢN VIỆT NAM VIETNAM ASSOCIATION OF SEAFOOD EXPORTERS AND PRODUCERS PHÁT HÀNH THỨ 6 HÀNG TUẦN www.vasep.com.vn www.pangasius-vietnam.com BẢN TIN NGÀY 06/09/2013 BẢN TIN SỐ 33 - 2013 PHẢN đỐI MứC THUế TRONG QUYếT địNH Sơ Bộ POR 9 CủA DOC đỐI VớI Cá TRA XUấT KHẩU SANG Mỹ

Xuất khẩu thủy sản - quí II/2013- thủy sản trường phát

Embed Size (px)

DESCRIPTION

Xuất khẩu thủy sản - quí II/2013- thủy sản trường phát

Citation preview

Page 1: Xuất khẩu thủy sản - quí II/2013- thủy sản trường phát

THƯƠNG MẠI

HIỆP HỘI CHẾ BIẾN VÀ XUẤT KHẨU THỦY SẢN VIỆT NAMVIETNAM ASSOCIATION OF SEAFOOD EXPORTERS AND PRODUCERS

PHÁT HÀNH THỨ 6 HÀNG TUẦNwww.vasep.com.vn www.pangasius-vietnam.com

BẢN

TIN

NG

ÀY 0

6/09

/201

3

BẢN TIN SỐ

33 - 2013

PhẢN đỐI mức Thuế TroNg quyếT địNh Sơ Bộ Por 9 của Doc đỐI vớI cá Tra xuấT khẩu SaNg mỹ

Page 2: Xuất khẩu thủy sản - quí II/2013- thủy sản trường phát

HIỆP HỘI CHẾ BIẾN VÀ XUẤT KHẨU THỦY SẢN VIỆT NAM

BAÁO CAÁOXUÊËT KHÊÍU THUÃY SAÃN VIÏåT NAM

QUYÁ II/2013

Hà Nội, tháng 8 năm 2013

1. Thông tin mới nhất và tổng hợp đầy đủ nhất về tình hình sản xuất và xuất khẩu trong quý II năm 2013 toàn ngành thủy sản và từng ngành hàng chủ lực: cá tra, tôm, hải sản(cá ngừ, mực, bạch tuộc, cua, ghẹ, nhuyễn thể hai mảnh vỏ, giáp xác, cá các loại)

2. Số liệu thống kê qua các bảng, biểu chi tiết về diễn biến giá nguyên liệu, số liệu cập nhật và chính thống về XK từng mặt hàng chủ lực sang từng thị trường; số liệu XK của các nước đối thủ và số liệu NK của các thị trường chủ lực trong Quý II/2013.

3. Tổng hợp và nhận định sát thực các vấn đề nổi bật về tình hình nguyên liệu, giá cả, chi phí sản xuất, biến động của thị trường nhập khẩu, xu hướng của các đối thủ cạnh tranh tại các thị trường chính, các thuận lợi và khó khăn trong cơ chế, chính sách quản lý trong Quý II/2013.

4. Dự báo cụ thể về tình hình sản xuất và xuất khẩu trong quý tiếp theo của năm 2013, chi tiết tới từng ngành hàng và thị trường (khối lượng nguyên liệu, giá nguyên liệu, giá trị xuất khẩu…)

5. Danh sách các nhà nhập khẩu thủy sản tại 10 thị trường chính.

Quý Doanh nghiệp và Bạn đọc quan tâm đến Báo cáo xin vui lòng liên hệ:Trung tâm Đào tạo & Xúc tiến Thương mại VASEP (VASEP.PRO)

Tel: 04 3835 4496 (Ext: 212) – Fax: 04 3771 9015 - Mobile: 0944 883 548Ms Phạm Thị Kiều Oanh – Email: [email protected] – Skype: kieuoanhvasep

Hoặc truy cập vào website: www.vasep.com.vn – www.pangasius-vietnam.com để biết thêm chi tiết

Tài liệu tham khảo hữu ích cho Doanh nghiệp và các chuyên gia thủy sản trong và ngoài nước

BÁO CÁO TIẾNG VIỆTphát hành ngày 06/8/2013

BÁO CÁO TIẾNG ANH phát hành ngày 20/8/2013

Là cuốn Báo cáo quý duy nhất về ngành thủy sản Việt Nam, có các đánh giá tổng hợp và dữ liệu cập nhật gồm:

Báo cáo xuấT khẩu Thủy SẢN vIỆT Nam

qÚy II/2013

Page 3: Xuất khẩu thủy sản - quí II/2013- thủy sản trường phát

NỘI DUNG CHÍNHBẢN TINTHƯƠNG MẠI THỦY SẢN

PHIẾU ĐẶT MUABẢN TIN TUẦN “THƯƠNG MẠI THUỶ SẢN”

(Phát hành thứ 6 hàng tuần bằng file pdf và bản in vào thứ 6 cuối tháng)

THÔNG TIN DOANH NGHIỆPTên Công ty: Tên người nhận:Địa chỉ gửi bản tin:

Mã số thuế: Tel: Fax: Email nhận bản tin điện tử: Người liên hệ : Mobile:

Hình thức thanh toán: chuyển khoảnTên tài khoản: Trung tâm Đào tạo và Xúc tiến Thương mại VASEPTài khoản số: 28554939 (VNĐ). Tại: Ngân hàng Thương mại CP Á Châu (ACB) - Chi nhánh Thăng Long.Địa chỉ: 57B Phan Chu Trinh, P. Phan Chu Trinh, Q. Hoàn Kiếm, Hà Nội.

Hội ViênVASEP

Ngoài Hội Viên

VASEP 1.440.000đ/năm

360.000đ/năm

800.000đ/6 tháng

200.000đ/6 tháng

Thời gian đăng ký: từ tháng:.......đến tháng:.......

1. Được nhận miễn phí Bản tin theo Hình thức phát hành năm 2013 của VASEP. 2. Được download bản tin theo Account HV trên : http://www.vasep.com.vn 3. Chi phí đăng ký thêm cuốn Bản tin in phát hành (/1 cuốn):

Để nhận bản tin TMTS hàng tuần, đăng ký theo các gói phát hành như sau:

SL đặt mua.......... cuốn/số

Chi tiết liên hệ: Ms Kiều Oanh Mobile: 0944 883548 - Email: [email protected]ụ trách Phát hành - Quảng cáo

Tiêu điểm Phản đối mức thuế trong quyết định sơ bộ của POR9 của DOC đối với cá tra xuất khẩu từ Việt Nam sang Mỹ...2Hoạt động của VASEP và hội viên Sẽ có thêm 32 doanh nghiệp được phép XK thủy sản sang EU...4Thống kê chung Xuất khẩu thủy sản của Việt Nam từ 1/1 đến 15/8/2013...6Cá traTrung Quốc tăng xuất khẩu cá da trơn và nhập khẩu cá tra Việt Nam...7TômXuất khẩu tôm Việt Nam sẽ tiếp tục tăng mạnh...10Cá ngừ Xuất khẩu cá ngừ Thái Lan sụt giảm trong nửa đầu năm...16Mực - Bạch tuộc Xuất khẩu mực, bạch tuộc: Cạnh tranh gay gắt ...20Chả cá - SurimiNhu cầu surimi tăng tại thị trường Trung Quốc...24 Nhuyễn thể hai mảnh vỏ Mỹ tăng nhập khẩu sò điệp...26Hải sản khácNga thắt chặt kiểm soát giá xuất nhập khẩu thủy sản..29Chất lượngHàn Quốc phát hiện agar trong tôm của Việt Nam...30Văn bản mớiThông tư số 24/2013/TT-BYT: Ban hành “Quy định mức giới hạn tối đa dư lượng thuốc thú y trong thực phẩm” ...31

Giấy phép xuất bản số: 77/GP - XBBTBộ Thông tin và Truyền thông cấp ngày 22/11/2012

Chịu trách nhiệm xuất bảnTổng Thư ký Trương Đình Hòe

Chịu trách nhiệm nội dungPhó Tổng Thư ký Nguyễn Hoài Nam

Thực hiện bởi VASEP.PROĐịa chỉ: Số 10 Nguyễn Công Hoan, P. Ngọc Khánh Q. Ba Đình - Hà Nội

Tel: (84-4) 38354496 - Fax: (84-4) 37719015E-mail: [email protected]

Website: www.vasep.com.vn

Trưởng Ban Biên tậpLê Hằng

Phó Giám đốc TT VASEP.PROTel: (84-4) 38354496 (ext. 204)

Mobile: 0982 195872E-mail: [email protected]

Ban Biên tậpĐỗ Đức Hạnh

Nguyễn Thị Ngọc ThủyNguyễn Thị Bích - Tạ Thị Vân Hà

Lê Bảo Ngọc - Nguyễn Thu TrangĐinh Ngọc Hà - Phùng Kim Thu - Nguyễn Vân Hà

Thiết kếNguyễn Khắc Vương

In tại Công ty cổ phần in SAVINA22B Hai Bà Trưng - Hà Nội - Tel: 04.3.8242662

Bản quyền của VASEPAll rights reserved. Quotations or copying in whole or

part only by prior agreement with VASEP

Page 4: Xuất khẩu thủy sản - quí II/2013- thủy sản trường phát

BẢN TIN TMTS số 33 - 2013, ngày 06/09/2013BẢN TIN TMTS số 33 - 2013, ngày 06/09/2013 BẢN TIN TMTS số 33 - 2013, ngày 06/09/2013BẢN TIN TMTS số 33 - 2013, ngày 06/09/2013

2

TIÊU

ĐIỂ

M

THÔNG CÁO BÁO CHÍ

Phản đối mức thuế trong quyết định sơ bộ của đợt xem xét hành chínhthuế chống bán phá giá lần 9 của DOC đối với cá tra xuất khẩu

từ Việt Nam sang MỹTP. Hồ Chí Minh, ngày 5/9/2013

Ngày 4/9/2013, Bộ Thương mại Hoa Kỳ (DOC) đã có thông báo về quyết định sơ bộ của đợt xem xét hành chính lần thứ 9 (POR9), giai đoạn từ 1/8/2011 đến 31/7/2012, thuế chống bán phá giá (CBPG) philê cá tra đông lạnh NK từ Việt Nam vào thị trường Hoa Kỳ. Theo đó, thuế CBPG philê cá tra đông lạnh NK từ Việt Nam trong quyết định sơ bộ của POR9 cho 2 DN bị đơn bắt buộc là 0,42 USD/kg và 2,15 USD/kg và cho các DN bị đơn tự nguyện là 0,99 USD/kg.

Hiệp hội Chế biến và XK Thủy sản Việt Nam (VASEP) rất bất bình trước việc DOC đột ngột thay đổi cách chọn quốc gia thay thế, đồng thời phản đối mức thuế trong quyết định sơ bộ cho đợt xem xét hành chính thuế CBPG lần 9 của DOC. Trước đó, VASEP cùng các DN XK cá tra sang Hoa Kỳ đã khiếu kiện phán quyết cuối cùng POR8 của DOC lên Tòa Thương mại Quốc tế Hoa Kỳ (US CIT), yêu cầu xem xét tính chính xác trong các tính toán của DOC, buộc DOC phải lựa chọn lại quốc gia thay thế hợp lý hơn và tính toán lại mức thuế. CIT đã chấp nhận đơn khởi kiện và yêu cầu Hải quan Mỹ tạm dừng không thu thuế CBPG của các DN theo kết luận cuối cùng của POR8 cho tới khi có phán quyết cuối cùng của Tòa án này.

Quyết định chọn Indonesia làm quốc gia thay thế để tính giá cá tra của Việt Nam đã dẫn đến mức thuế CBPG trong quyết định sơ bộ lần này tăng cao một cách vô lý. Trong các đợt xem xét hành chính trước đó, chính DOC đã liên tục phản đối chọn Indonesia làm nước thay thế để tính toán giá trị sản xuất đầu vào đối với cá tra Việt Nam, vì quốc gia này không có đầy đủ dữ liệu về giá và thiếu các thông số cơ bản về tài chính. Hơn nữa, Indonesia thực tế chỉ là nước NK ròng philê cá tra đông lạnh từ Việt Nam, mà không XK cá tra ra thị trường thế giới.

Thậm chí, quyết định chọn Indonesia làm quốc gia thay thế đã mâu thuẫn với chính quyết định của DOC trước đó vào ngày 8/11/2012 khi công bố danh sách 6 quốc gia sẽ được sử dụng làm nước thay thế để tính toán mức thuế CBPG cho POR9, trong đó Indonesia không nằm trong danh sách 6 nước này. Chính DOC đã thừa nhận Indonesia không có sự “tương đồng về điều kiện kinh tế” với Việt Nam đối với hơn một nửa số tiêu chí của POR.

Liên tiếp qua các kỳ xem xét hành chính, DOC luôn chọn Bangladesh là quốc gia thay thế để tính toán giá trị sản xuất đầu vào của cá tra Việt Nam. Bangladesh là nước sản xuất cá tra “hypophthalmus” thương phẩm và nuôi trong ao như Việt Nam, chi phí sản xuất và doanh thu của người nuôi cá tra ở Việt Nam và Bangladesh là tương đương nhau. Chính vì vậy, không có lý do nào để Indonesia trở thành nước thay thế hoặc dữ liệu của nước này được coi là đáng tin cậy hơn trong đợt xem xét hành chính lần này cũng như trong quyết định cuối cùng của đợt xem xét hành chính lần thứ 8 vừa qua.

Quyết định sơ bộ này của DOC đã chịu ảnh hưởng từ cuộc vận động chính trị của Hiệp hội Các nhà nuôi Cá nheo Mỹ (CFA). Quyết định sơ bộ mang tính trừng phạt này của DOC khiến các DN Việt Nam nghi ngờ về tính công bằng trong quá trình xem xét của DOC.

Quyết định này của DOC sẽ ảnh hưởng lớn tới mối quan hệ song phương Việt Nam – Hoa Kỳ. VASEP yêu cầu DOC phải thực hiện nhất quán trong việc sử dụng Bangladesh làm quốc gia thay thế để tính giá trị đầu vào đối với cá tra Việt Nam trong quyết định cuối cùng của đợt xem xét hành chính lần thứ 8 và 9 như các năm trước đây.

Hiệp hội Chế biến và Xuất khẩu Thuỷ sản Việt Nam

Trụ sở: 218 đường số 6, lô A, Dự án An Phú, An Khánh, Quận 2, Tp Hồ Chí MinhĐiện thoại: (+84 8) 62810430 - Fax: (+84 8) 62810437Văn phòng đại diện: Số 10, Nguyễn Công Hoan, Ba Đình, Hà NộiĐiện thoại: (+84 4) 38354496/ Fax: (+84 4) 37719015

Page 5: Xuất khẩu thủy sản - quí II/2013- thủy sản trường phát

BẢN TIN TMTS số 33 - 2013, ngày 06/09/2013BẢN TIN TMTS số 33 - 2013, ngày 06/09/2013 BẢN TIN TMTS số 33 - 2013, ngày 06/09/2013BẢN TIN TMTS số 33 - 2013, ngày 06/09/2013

3

Ngày 3/9/2013:- Họp với các DN chế biến và XK cá ngừ về các

nội dung hợp tác với Tổ chức Earth Island (EII) tại văn phòng VASEP tp Hồ Chí Minh

Ngày 4/9/2013:- Tham gia cùng đoàn công tác của Bộ NN và

PTNT làm việc với một số DN và các cơ quan liên quan về công tác kiểm dịch sản phẩm thủy sản NK.

- Tham dự hội thảo “Phổ biến các Hiệp định Thương mại Tự do (FTA) Việt Nam tham gia và lấy ý kiến xây dựng định hướng hội nhập kinh tế quốc tế của Việt Nam” do Bộ Công Thương tổ chức tại Hà Nội.

- Tham dự cuộc họp chuẩn bị cho việc tham gia

Hội chợ Thủy sản Nam Ninh do Tổng cục Thủy sản tổ chức tại Hà Nội.

- Làm việc với đoàn chuyên gia tài chính của Chính phủ Đan Mạch trao đổi về dự án “Chuyển hóa carbon thấp trong lĩnh vực tiết kiệm năng lượng tại Việt Nam trong khuôn khổ mục tiêu quốc gia về sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả” tại Hà Nội.

Ngày 4 - 9/9/2013:- Tham dự Đại hội Cá ngừ toàn quốc lần thứ XV

tại Philippines.Ngày 5/9/2013:- Tham gia Hội đồng thẩm định nội dung băng

hình kịch bản tôm phục vụ xúc tiến thương mại do Tổng cục Thủy sản tổ chức tại Hà Nội.

Hoạt động chính của Văn phòng VASEP trong tuần

HOẠ

T ĐỘ

NG

CỦA

VASE

P &

HỘI

VIÊ

N

(vasep.com.vn) Cục Quản lý Chất lượng Nông Lâm sản và Thủy sản (NAFIQAD) có Công văn số 1545/QLCL-CL1 hướng dẫn các DN thủ tục XK phụ phẩm động vật và thức ăn chăn nuôi sang thị trường Châu Âu.

Theo quy định của Ủy ban Châu Âu, để được XK phụ phẩm động vật và thức ăn chăn nuôi từ nước thứ 3 sang EU, nước thứ 3 phải đáp ứng các điều kiện tương đương với EU (hệ thống văn bản pháp luật, điều kiện vệ sinh của cơ sở sản xuất kinh doanh, hoạt động giám sát dịch bệnh, tồn dư hóa chất, kháng sinh…); thủ tục đăng ký để một nước/DN vào danh sách được phép XK vào EU tương tự thủ tục đăng ký/công nhận đối với XK sản phẩm có nguồn gốc động vật làm thực phẩm.

Đối với từng cơ sở cụ thể, yêu cầu cơ sở chế biến, vận chuyển, kinh doanh thức ăn gia súc đều phải áp dụng chương trình quản lý chất lượng theo nguyên tắc HACCP, đồng thời phải đáp ứng các yêu cầu về phần cứng cơ sở chế biến (ví dụ: có cấu trúc cho phép làm sạch và

khử trùng hiệu quả, có thiết bị phù hợp cho vệ sinh cá nhân như nhà vệ sinh, phòng thay đồ và bồn rửa cho công nhân…)

Để có căn cứ thông báo tới Cơ quan thẩm quyền EU đề nghị xem xét công nhận danh sách các DN đăng ký XK phụ phẩm động vật và thức ăn chăn nuôi sang thị trường EU, NAFIQAD đề nghị các DN chế biến thủy sản có nhu cầu XK phụ phẩm động vật và thức ăn chăn

nuôi vào thị trường EU, chủ động rà soát và nâng cấp điều kiện sản xuất, thiếp lập chương trình quản lý chất lượng theo HACCP phù hợp.

Đồng thời, trước ngày 5/10/2013, đăng ký nhu cầu XK vào EU theo mẫu gửi về Cơ quan Quản lý Chất lượng Nông Lâm sản và Thủy sản Nam Bộ, Trung Bộ theo địa bàn phụ trách, riêng đối với các DN thuộc khu vực Bắc Bộ thì gửi đăng ký về Cục.

Cơ sở xuất khẩu phụ phẩm động vật phải áp dụng chương trình HACCP

Page 6: Xuất khẩu thủy sản - quí II/2013- thủy sản trường phát

BẢN TIN TMTS số 33 - 2013, ngày 06/09/2013BẢN TIN TMTS số 33 - 2013, ngày 06/09/2013 BẢN TIN TMTS số 33 - 2013, ngày 06/09/2013BẢN TIN TMTS số 33 - 2013, ngày 06/09/2013

4

HOẠ

T ĐỘ

NG

CỦA

VASE

P &

HỘI

VIÊ

N

(vasep.com.vn) Công ty TNHH Thủy sản Trọng Nhân (Trong Nhan Seafood Co., Ltd) cho biết, 8 tháng đầu năm nay công ty đã XK 1.240 tấn tôm các loại, trị giá 11,6 triệu USD, tăng 10% so với cùng kỳ năm 2012.

Thị trường chính của Trong Nhan Seafood Co., Ltd là Châu Âu, Nhật Bản, Hàn Quốc, trong đó Châu Âu chiếm khoảng 60% tổng giá trị XK của công ty.

Công ty XK sang Hàn Quốc chủ yếu là sản phẩm tôm giá trị gia tăng có giá cao như tôm nobashi, tôm sushi xẻ bướm. Vào những tháng đầu năm công ty thường tập trung làm hàng giá trị gia tăng vì sản lượng tôm nguyên liệu không nhiều. Còn trong thời gian này đang vào chính vụ tôm nên

công ty chủ yếu làm hàng sơ chế XK sang thị trường Châu Âu.

Theo đánh giá của công ty, nhu cầu NK tôm của Châu Âu đã sôi động trở lại từ tháng 7 và dự kiến kéo dài tới tháng 11. Mặc dù nhu cầu NK tôm của Châu Âu tại thời điểm này đang cao nhưng công ty

cũng không ký các hợp đồng lớn vì giá tôm nguyên liệu trong nước luôn biến động theo chiều hướng tăng cao trong khi DN chưa chủ động được nguồn nguyên liệu.

Dự kiến giá trị XK tôm 4 tháng cuối năm của Trong Nhan Seafood Co., Ltd đạt 14 triệu USD.

(vasep.com.vn) Tại Công văn số 2988/BNN-QLCL ngày 30/8/2013 của Bộ NN và PTNT gửi Cục Thú y, Cục Bảo vệ Thực vật, Cục Quản lý Chất lượng Nông Lâm sản và Thủy sản, Bộ thông báo: Từ ngày 1/9/2013, thực phẩm NK từ Nhật Bản không bị kiểm tra chặt về dư lượng phóng xạ theo Công văn số 966/BNN-QLCL và Công văn số 1599/BNN-QLCL của Bộ NN và PTNT.

Thông báo này dựa vào kết quả thực tế kiểm soát dư lượng phóng xạ trong thực phẩm do Cục Thú y và Cục Bảo vệ Thực vật thực hiện trong thời gian qua và thông tin về các biện pháp và kết quả kiểm soát dư lượng phóng xạ trong thực phẩm của phía Nhật Bản cung cấp.

Trước đó, ngày 11/4/2013, VASEP cũng đã gửi Công văn số 66/2013/CV-VASEP đến Bộ

trưởng Bộ NN và PTNT về việc tháo gỡ khó khăn cho DN liên quan đến hoạt động sản xuất XK, trong đó kiến nghị sớm xem xét, đánh giá lại mức độ cần thiết của việc duy trì kiểm soát chất phóng xạ đối với hàng hóa NK từ Nhật Bản và bãi bỏ quy định kiểm soát chất phóng xạ đối với hàng thủy sản đông lạnh NK từ Nhật Bản nhằm mục đích sản xuất để gia công hoặc sản xuất XK nhằm tăng cường sức cạnh tranh, giảm chi phí phát sinh cho DN. Bởi sau sự cố rò rỉ phóng xạ tại nhà máy điện hạt nhân, trong 2 năm qua cả Nhật Bản và Việt Nam đã áp dụng các biện pháp kiểm soát rất chặt tại cảng và đã có nhiều kết quả tốt, các mối nguy phóng xạ không còn.

Dự kiến xuất khẩu tôm 4 tháng cuối năm đạt 14 triệu USD

Từ 1/9, hàng thủy sản nhập khẩu từ Nhật Bản không bị kiểm tra chặt dư lượng phóng xạ

Trong Nhan Seafood Co., Ltd:

Page 7: Xuất khẩu thủy sản - quí II/2013- thủy sản trường phát

BẢN TIN TMTS số 33 - 2013, ngày 06/09/2013BẢN TIN TMTS số 33 - 2013, ngày 06/09/2013 BẢN TIN TMTS số 33 - 2013, ngày 06/09/2013BẢN TIN TMTS số 33 - 2013, ngày 06/09/2013

5

(vasep.com.vn) Tính đến hết tháng 7/2013, tổng giá trị XK thủy sản của Việt Nam sang Mỹ đạt 745,1 triệu USD, tăng gần 8% so với cùng kỳ năm 2012. Mỹ hiện là thị trường lớn nhất về NK cá tra, cá ngừ, cua ghẹ; lớn thứ 2 về tôm và lớn thứ 3 về nhuyễn thể hai mảnh vỏ. Ngay từ đầu năm, khi XK thủy sản sang EU liên tục giảm sút, XK sang Nhật ít thuận lợi, các DN thủy sản nước ta đã “dồn” sang thị trường Mỹ.

Tuy nhiên, vào lúc thị trường ngày càng khó khăn, hoạt động kinh doanh của DN thủy sản Việt Nam trên thị trường Mỹ cũng đang gặp nhiều sóng gió.

Ngày 12/8/2013, Bộ Thương mại Hoa Kỳ đã chính thức áp thuế chống trợ cấp lên các DN sản xuất, XK tôm của Việt Nam với mức thuế suất toàn quốc dành cho các DN ngoài 2 bị đơn bắt buộc là 4,52%. Cùng với việc đánh thuế chống bán phá giá, từ thời điểm này tôm Việt Nam phải gánh chịu cùng lúc 2 loại thuế trên thị trường Mỹ và điều này ảnh hưởng không nhỏ đến hoạt động sản xuất của người nông dân và DN XK cho dù XK tôm sang Mỹ tháng 7/2013 tăng ở mức kỷ lục trong nhiều tháng gần đây, 101,8% so với cùng kỳ năm ngoái. Tuy nhiên, “đỉnh cao” này có thể là cột mốc để chuyển sang giai đoạn “thoái trào” của XK tôm ít nhất trong những tháng cuối năm này.

Còn với mặt hàng cá tra, ngày 14/3/2013, Bộ

Thương mại Mỹ cũng công bố quyết định cuối cùng của đợt xem xét hành chính lần thứ 8 (POR8) thuế chống bán phá giá cá tra đông lạnh NK từ Việt Nam từ 1/8/2010 - 31/7/2011 với mức thuế áp cho các DN cá tra Việt Nam cao gấp 25 - 44 lần mức thuế của POR7. Mặc dù đến hết tháng 7/2013, Mỹ vẫn là thị trường lớn nhất NK cá tra của Việt Nam nhưng giá trị XK trong 2 tháng 6 và 7 đã giảm lần lượt 3% và 19,9% so với

cùng kỳ năm trước. Như vậy, trong 7 tháng đầu năm XK cá tra sang Mỹ có đến 4 tháng giá trị XK giảm từ 3 - 29% so với cùng kỳ năm 2012.

Theo thống kê của Bộ Thương mại Mỹ, tổng giá trị NK cá ngừ của Mỹ đến hết tháng 7/2013 chỉ tăng 2% so với cùng kỳ năm trước. Trong đó, tiêu

thụ cá ngừ đóng hộp tại nước này giảm mạnh trong 2 năm trở lại đây khiến các nhà cung cấp - trong đó có Việt Nam - phải đối mặt với thách thức trong việc tìm kiếm sự cân bằng giá cả. Ngoài ra, cá ngừ tươi, đông lạnh Việt Nam cũng không thể cạnh tranh được về giá so với các DN tại Trung Mỹ do họ được mùa cá trong nửa đầu năm. Do đó, mặc dù Mỹ vẫn là thị trường NK lớn trong 7 tháng đầu năm nay nhưng có đến 5 tháng liên tiếp từ tháng 3 - 7, giá trị XK cá ngừ Việt Nam sang Mỹ giảm từ 11,7 - 53,8% so với cùng kỳ năm ngoái.

Đỗ Hương – Tạ HàNgọc Thủy

Doanh nghiệp thủy sản gặp nhiều sóng gió tại Mỹ

(vasep.com.vn) Cục Quản lý Chất lượng Nông Lâm sản và Thủy sản (NAFIQAD) cho biết Tổng vụ Sức khỏe và Bảo vệ người tiêu dùng (DG – Sanco) dự kiến ngày 20/9/2013 công bố chính thức Danh sách các DN được phép chế biến thủy sản XK sang EU trên website của DG - Sanco (http://ec.europa.eu) và có hiệu lực vào ngày 4/10/2013.

NAFIQAD đề nghị các DN chế biến thủy sản XK sang EU có tên

trong danh sách điều chỉnh/bổ sung chủ động truy cập vào website của DG - Sanco để rà soát, đối chiếu các thông tin thay đổi, bổ sung của DN và thông báo bằng văn bản về Cục nếu các thông tin cập nhật chưa chính xác để Cục kịp thời đề nghị DG - Sanco sửa đổi, bổ sung trước khi danh sách có hiệu lực.

Trước đó, Cục đã có công thư gửi DG – Sanco đề nghị bổ sung 32 cơ sở, thay đổi thông tin 16 cơ sở và hủy bỏ 4 cơ sở trong danh sách

các DN được phép chế biến thủy sản XK sang thị trường EU.

NAFIQAD sẽ công bố trên website (www.nafiqad.gov.vn) của Cục khi danh sách các DN được phép chế biến thủy sản XK sang thị trường EU cập nhật, bổ sung chính thức có hiệu lực. Các DN thường xuyên truy cập vào website của Cục để cập nhật các thông tin liên quan đến hoạt động XK thủy sản và tuân thủ các quy định của Ủy ban Châu Âu.

Sẽ có thêm 32 doanh nghiệp được phép xuất khẩu thủy sản sang EU

HOẠ

T ĐỘ

NG

CỦA

VASE

P &

HỘI

VIÊ

N

Page 8: Xuất khẩu thủy sản - quí II/2013- thủy sản trường phát

BẢN TIN TMTS số 33 - 2013, ngày 06/09/2013BẢN TIN TMTS số 33 - 2013, ngày 06/09/2013 BẢN TIN TMTS số 33 - 2013, ngày 06/09/2013BẢN TIN TMTS số 33 - 2013, ngày 06/09/2013

6

THỐN

G KÊ

CH

UNG

XUẤT KHẨU THỦY SẢN VIỆT NAM TỪ 1/1 ĐẾN 15/8/2013Nguồn: VASEP (theo số liệu Hải quan Việt Nam)

Mỹ

EU

Đức

Italy

Hà Lan

Tây Ban Nha

Anh

Nhật Bản

TQ và HK

Hồng Kông

Hàn Quốc

ASEAN

Australia

Mexico

Brazil

Nga

Các TT khác

TỔNG CỘNG

+28,8

+6,3

+1,5

-4,7

+3,9

-48,5

+29,5

+4,8

+24,3

-20,2

+27,8

+22,4

+6,77

+1,1

+75,8

+55,5

+8,1

+16,4

75,932

49,157

8,472

6,453

5,492

3,677

5,968

42,762

20,866

4,919

23,076

19,159

7,524

4,152

3,841

4,485

43,945

294,900

135,874

105,819

19,532

12,883

12,347

10,895

14,465

108,022

51,091

11,002

36,820

33,159

16,002

10,066

9,287

5,906

86,938

598,984

821,050

667,279

117,893

88,129

76,829

75,748

75,599

656,583

302,783

74,848

250,511

227,525

104,107

70,293

65,007

38,814

589,381

3.793,334

+9,5

-4,6

-1,2

-4,6

-12,0

-13,6

+15,7

+1,7

+28,9

-11,4

-15,4

+11,7

-0,7

+14,1

+76,8

-26,1

-0,2

+3,2

THỊ TRƯỜNGSo với cùng kỳ

2012 (%)Từ 1/1 đến

15/8/2013 (GT)So với nửa đầu

T8/2012 (%)Nửa đầu T8/2013

(GT)Tháng 7/2013

(GT)

(GT: giá trị, triệu USD)

Tôm các loại (mã HS 03 và 16)trong đó: - Tôm chân trắng - Tôm súCá tra (mã HS 03 và 16)Cá ngừ (mã HS 03 và 16)trong đó: - Cá ngừ mã HS 16 - Cá ngừ mã HS 03

Cá các loại khác (mã HS 0301 đến 0305 và 1604, trừ cá ngừ, cá tra)

Nhuyễn thể (mã HS 0307 và 16)trong đó: - Mực, bạch tuộc - Nhuyễn thể hai mảnh vỏCua, ghẹ và Giáp xác khác (mã HS 03 và 16)

TỔNG CỘNG

+17,6+60,7+1,25

-1,1-3,4

+18,4-14,7

-4,6

-16,3-18,7

-2,8

-11,0

+3,2

1.533,976689,873730,888

1.055,377356,025149,073206,952

495,780

298,116250,520

46,618

54,059

3.793,334

+58,0+194,5

+0,6-7,1

-21,5+11,9

-43,0

-1,6

+1,4+0,9+3,1

+25,8

+16,4

139,76180,61951,176

70,28719,69610,982

8,715

37,777

20,94718,450

2,437

6,432

294,900

291,267153,386119,375

135,55142,59520,75321,842

73,068

44,98139,102

5,783

11,522

598,984

SẢN PHẨM So với cùng kỳ 2012 (%)

Từ 1/1 đến 15/8/2013 (GT)

So với nửa đầu T8/2012 (%)

Nửa đầu T8/2013 (GT)

Tháng 7/2013 (GT)

Tôm40,4%

Thị trường chính, từ 1/1 đến 15/8/2013 (GT) Sản phẩm chính, từ 1/1 đến 15/8/2013 (GT)

Nhật Bản17,3%

Các TT khác20,1%

ASEAN6,0%

Trung Quốc8,0%

Australia2,7% Hàn Quốc

6,6%EU 17,6%

Mỹ21,6%

Giáp xác khác1,4%

Nhuyễn thể7,9%

Cá khác13,1%

Cá ngừ9,4% Cá tra

27,8%

Page 9: Xuất khẩu thủy sản - quí II/2013- thủy sản trường phát

BẢN TIN TMTS số 33 - 2013, ngày 06/09/2013BẢN TIN TMTS số 33 - 2013, ngày 06/09/2013 BẢN TIN TMTS số 33 - 2013, ngày 06/09/2013BẢN TIN TMTS số 33 - 2013, ngày 06/09/2013

(vasep.com.vn) Thị trường thủy sản Trung Quốc tiếp tục được mở rộng và có tốc độ tăng trưởng mạnh. Thu nhập của người dân tăng

và lối sống thay đổi đã và đang thúc đẩy nhu cầu tiêu thụ thủy sản ở nước này, nhất là thủy sản chất lượng cao. Trung Quốc hiện là thị trường tiềm năng cho các nhà XK thủy sản của nhiều nước trên thế giới.

Năm 2012, Trung Quốc NK 34.253 tấn philê cá đông lạnh (mã HS0304), trị giá 89,89 triệu USD, tăng 41,43% về khối lượng và 37,2% về giá trị so với năm 2011, trong đó NK từ Việt Nam 15.676 tấn, trị giá 32,4 triệu USD, tăng 83,65% về khối lượng và 67,6% về giá trị. Trong năm này, Trung Quốc NK nhiều nhất philê cá đông lạnh từ Việt Nam, chiếm khoảng 36% tổng giá trị NK sản phẩm này, tiếp đến Mỹ, Indonesia…

Nửa đầu năm nay, Trung Quốc chỉ NK philê cá tra đông lạnh từ Việt Nam với khối lượng 2.411 tấn, trị giá 5,47 triệu USD, tăng so với 1.412 tấn và 3,66 triệu USD của cùng kỳ năm ngoái. Trong nhóm hàng philê cá thịt trắng đông lạnh NK vào Trung Quốc, sản phẩm cá tra có khối lượng và giá trị NK lớn nhất, tiếp đến cá minh thái Alaska với 799 tấn, trị giá1,62 triệu USD, tăng so với 203 tấn và 594.000 USD của cùng kỳ năm ngoái. Thứ ba là cá hồi (trout) với 72 tấn, trị giá 483.000 USD, tăng so với 416 kg và 10.000 USD, tiếp đến cá tuyết (cod) với 127 tấn, trị giá 358 nghìn USD, giảm so 440 tấn và 1,27 triệu USD của 6 tháng đầu năm 2012.

Như vậy, NK philê các loài cá thịt trắng đông lạnh đều tăng, trừ cá tuyết giảm vì lượng dự trữ trong nước còn nhiều. Nguồn cung các sản phẩm thủy sản ở một số khu vực nuôi thủy sản nước ngọt chủ yếu của Trung Quốc giảm do hạn hán, đẩy giá thủy sản tăng và một số chợ cá đang tìm nguồn cung cá thịt trắng thay thế. Trung Quốc đẩy mạnh NK thủy sản do thiếu nguồn cung trong nước sau nạn lạm thác tràn lan và thời tiết nắng nóng vào mùa hè.

Sáu tháng đầu năm nay, Trung Quốc XK sang 9 thị trường gồm Mỹ, Hồng Kông, Ucraine, Thái Lan, Anh, Macao, Hà Lan, Ba Lan và Na Uy 4.437 tấn cá da trơn các loại, trị giá 21 triệu USD, tăng so với 2.230 tấn và 17 triệu USD của 6 tháng đầu năm ngoái, trong đó Mỹ chiếm trên 72% tổng giá trị XK mặt hàng này. Cùng kỳ năm 2012, Trung Quốc chỉ

XK cá da trơn sang 6 thị trường là Mỹ, Hồng Kông, Thái Lan, Canada, Đan Mạch và Nhật Bản.

Theo báo cáo của Viện nghiên cứu Khoa học Sản phẩm thủy sản tỉnh Hồ Bắc, Trung Quốc đang đẩy mạnh sản xuất cá da trơn nhằm tận dụng thời điểm sụt giảm sản lượng loài cá này tại Mỹ, đồng thời khai thác thị trường nội địa. Trung Quốc sản xuất 150.000 – 200.000 tấn cá da trơn/năm, trong đó tiêu thụ cá sống đạt 100.000 tấn. Các trại nuôi cá da trơn ở Trung Quốc thường có tỷ lệ nhiễm bệnh cao do nuôi mật độ lớn và thiếu tiêu chuẩn nuôi. Thách thức lớn nhất đối với Trung Quốc là vấn đề ô nhiễm nguồn nước nuôi cá da trơn.

Dân số nông thôn ngày càng già và ít dần thúc đẩy Trung Quốc đưa ra một số thay đổi về chính sách, kéo theo những thay đổi trong sản xuất và NK thủy sản của nước này. Các nhà hoạch định chính sách dự kiến ít nhất một nửa trong số 600 triệu nông dân được phép rời làng quê tới các đô thị, dẫn tới giảm số người nuôi thủy sản. Thay đổi về nhân khẩu học ở nông thôn Trung Quốc có thể làm chi phí XK thủy sản của Trung Quốc tăng.

Ngọc Thủy

7

CÁ T

RA

Trung Quốc tăng xuất khẩu cá da trơn và nhập khẩu cá tra Việt Nam

BTV Ngọc Thủy

Trung Quốc nhập khẩu cá tra philê đông lạnh Việt Nam

Tấn

700600500400300200100

0

Tháng 1Tháng 3

Tháng 5Tháng 7

Tháng 9

Tháng 11

Nguồn: ITC; Biểu đồ: VASEP 2012 2013

Page 10: Xuất khẩu thủy sản - quí II/2013- thủy sản trường phát

BẢN TIN TMTS số 33 - 2013, ngày 06/09/2013BẢN TIN TMTS số 33 - 2013, ngày 06/09/2013 BẢN TIN TMTS số 33 - 2013, ngày 06/09/2013BẢN TIN TMTS số 33 - 2013, ngày 06/09/2013

8

CÁ T

RA

CÁ T

RA

(vasep.com.vn) Từ đầu năm đến giữa tháng 8/2013 (33 tuần), Na Uy XK hơn 38.000 tấn cá tuyết tươi, tăng vọt 95,4% so với 19.445 tấn của cùng kỳ năm 2012. Ngược lại, giá cá trung bình chỉ đạt 2,9 USD/kg, giảm 23,5% so với 3,8 USD/kg cách đây một năm.

Trong tuần 33, Na Uy XK 303 tấn

cá tuyết với giá trung bình 3,9 USD/kg. Một năm trước, Na Uy XK 249 tấn, giá trung bình 3,8 USD/kg.

Đan Mạch là thị trường NK lớn nhất của Na Uy với 20.499 tấn, tăng 92,7% so với 10.634 tấn của cùng kỳ năm 2012.

Pháp là nhà NK lớn thứ 2 với 3.440 tấn, tăng 146% so với 1.399

tấn của cùng kỳ năm ngoái. Riêng tuần 33, Na Uy XK 47 tấn cá tuyết tươi sang Pháp, tăng 176,4% so với 17 tấn cách đây một năm. Giá FOB trung bình giảm 14,8% từ 3,9 USD/kg xuống 3,3 USD/kg.

(Theo IntraFish)Ngọc Hà

(vasep.com.vn) Mới đây, tờ Nhật báo Phố Wall (Mỹ) đã đưa tin về quan điểm của ông Zhenhu Bian, Chủ tịch Phòng Thương mại

Xuất nhập khẩu Thực phẩm và Phụ phẩm động vật Trung Quốc đối với chương trình thanh tra cá da trơn đang gây tranh cãi tại Mỹ. Theo ông Bian, đây là “chủ nghĩa bảo hộ”, có thể gây ra phản ứng trả đũa bằng thuế quan trong ngành thủy sản.

Những người phản đối chương trình thanh tra, trong đó có ông Bian, cho rằng sự chuyển đổi trách nhiệm thanh tra cá da trơn từ Cục Quản lý Thực phẩm và Dược phẩm Mỹ (FDA) sang Bộ Nông nghiệp Mỹ (USDA) là do một nhóm có lợi ích đặc biệt trong ngành cá da trơn của Mỹ khởi xướng nhằm dựng lên rào cản thương mại không chính thức đối với hàng NK từ nước ngoài.

Ông Bian viết: “Điều khoản về thanh tra cá da trơn trong Luật Nông nghiệp 2008 không có căn cứ nào cho thấy cá da trơn là loại thực phẩm nguy hiểm hoặc FDA không quản lý tốt loài cá này. Một số nhà làm luật từ các bang nuôi cá da trơn của Mỹ có ý định đè thêm chi phí nặng nề và thậm chí đắt

đỏ cho nhà sản xuất nước ngoài thông qua việc buộc họ phải tuân thủ quy định mới về an toàn thực phẩm.”

Theo ông Bian, động thái này đi ngược với những tuyên bố của Mỹ về việc đang tìm kiếm các thị trường rộng mở hơn với các đối tác thương mại của mình.

Hành vi bảo hộ như trên cũng trái ngược với những mục tiêu to lớn mà các nhà lãnh đạo Mỹ theo đuổi. Bộ trưởng Nông nghiệp Mỹ Tom Vilsack đã cam kết xóa bỏ rào cản và mở rộng tiếp cận cho các sản phẩm nông nghiệp và thực phẩm an toàn có chất lượng cao của Mỹ trên khắp thế giới. Tuy nhiên, ông Bian cho rằng “rất khó trông chờ vào việc Mỹ có thể thực hiện điều này khi không giảm bớt những rào cản hiện tại hay chí ít là ngừng dựng thêm rào cản mới.”

Không trực tiếp đe dọa Mỹ, nhưng ông Bian nói rõ rằng hiện

các sản phẩm của Mỹ như đậu tương, ngô, thịt lợn và thịt bò cũng đang được XK sang Trung Quốc. “Trung Quốc và các nước khác đều đón nhận những sản phẩm này nhưng không nên coi nhẹ sự mở cửa thị trường của họ. Nếu Quốc hội Mỹ lựa chọn bất chấp sự thật rằng Luật Nông nghiệp 2008 đang vi phạm các nguyên tắc của Tổ chức Thương mại Thế giới (WTO) và không hủy bỏ điều khoản về thanh tra cá da trơn, chúng tôi sẽ giữ quyền yêu cầu chính phủ sử dụng tất cả các biện pháp hiện có, với vai trò là một thành viên WTO, để phản đối rào cản bất công này.”

James Bacchus, nguyên chánh án tại Cơ quan Phúc thẩm thuộc WTO nhận định, các đối tác thương mại của Mỹ bị tổn hại do việc chuyển đổi trách nhiệm thanh tra có thể sẽ kiện Mỹ lên WTO. Trường hợp xấu nhất, nếu thất bại họ sẽ sử dụng các biện pháp trả đũa bằng thuế quan đối với hàng hóa của Mỹ.

Nghị sĩ Max Baucus (bang Montana) cũng cho rằng một số nước bị tổn hại bởi chương trình thanh tra sẽ hạn chế NK thịt bò của Mỹ. Hiện 16 tổ chức nông nghiệp tại Mỹ đã lên tiếng bày tỏ lo ngại về việc bị trả đũa.

(Theo Wall Street Journal; SeafoodSource)

Trung Quốc gọi chương trình thanh tra cá da trơn của USDA là “bảo hộ”

Xuất khẩu cá tuyết tươi của Na Uy tăng 95%

BTV Ngọc Hà

Page 11: Xuất khẩu thủy sản - quí II/2013- thủy sản trường phát

BẢN TIN TMTS số 33 - 2013, ngày 06/09/2013BẢN TIN TMTS số 33 - 2013, ngày 06/09/2013 BẢN TIN TMTS số 33 - 2013, ngày 06/09/2013BẢN TIN TMTS số 33 - 2013, ngày 06/09/2013

9

CÁ T

RA

CÁ T

RA

XUẤT KHẨU CÁ TRA VIỆT NAM TỪ 1/1 ĐẾN 15/8/ 2013

Nguồn: VASEP (theo số liệu Hải quan Việt Nam)

THỊ TRƯỜNG So với cùng kỳ 2012 (%)

So với nửa đầu T8/2012 (%)

Từ 1/1 đến 15/8/2013 (GT)

Nửa đầu T8/2013 (GT)

Tháng 7/2013 (GT)

Tỷ lệ GT (%)

Tỷ lệ GT (%)

MỹEUTây Ban NhaHà LanĐứcAnhASEAN SingaporeThái LanPhilippinesBrazilMexicoTQ và HKHồng KôngArập XêutColombiaCác TT khácTổng cộng

+4,6-12,8-21,1-15,4-17,7

+10,8+13,7

+1,1+81,4

+3,0+77,2+14,2+21,9

-17,9-2,8

+7,6-14,9

-1,1

23,322,5

4,53,72,72,47,32,12,01,66,16,05,02,13,13,0

23,7100

245,982237,359

47,87139,18328,19625,451

77,23422,39421,61817,090

64,76363,55152,65122,088

32,21631,619

250,0011.055,377

-25,3-14,5-59,6

-1,4+20,3+22,9

+30,7+67,3+34,0

+0,5+75,8

+6,8+20,4

-30,7-32,8

-2,9-1,5-7,1

22,222,1

3,13,72,62,77,62,52,31,25,54,65,72,02,63,1

26,6100

15,62315,551

2,1972,5791,8451,875

5,3251,7501,6250,832

3,8413,2663,9751,425

1,8412,165

18,70170,287

27,59730,479

5,8515,2863,4634,153

9,1793,0582,0891,935

9,1998,8338,4592,889

2,6674,929

34,209135,551

GT: Giá trị (triệu USD)

Thị trường nhập khẩu cá tra, từ 1/1 đến 15/8/2013 (GT)

Giá trị xuất khẩu cá tra 8 tháng đầu năm, 2009-2013

Triệu USD Các TT khác31,7%

Colombia3,0%

Brazil6,1% Mexico

6,0%Mỹ

23,3%

ASEAN7,3%

EU22,5%

SẢN PHẨM CÁ TRA XUẤT KHẨU TỪ 1/1 ĐẾN 15/8/2013

Sản phẩm Tỷ lệ GT (%)GT (USD)99,3

0,7100,0

1.047.955.78550.237.991

997.717.7947.420.877

1.055.376.662

Cá tra mã HS 03 (1)Trong đó: - Cá tra sống/tươi/đông lạnh/khô (thuộc mã HS 03, trừ mã HS 0304) - Cá tra (thuộc mã HS 0304) Cá tra chế biến khác thuộc mã HS16 (2)Tổng XK cá tra (1 + 2)

Page 12: Xuất khẩu thủy sản - quí II/2013- thủy sản trường phát

BẢN TIN TMTS số 33 - 2013, ngày 06/09/2013BẢN TIN TMTS số 33 - 2013, ngày 06/09/2013 BẢN TIN TMTS số 33 - 2013, ngày 06/09/2013BẢN TIN TMTS số 33 - 2013, ngày 06/09/2013

10

TÔM

TÔM

(vasep.com.vn) Thống kê của Hải quan Việt Nam cho thấy 7 tháng đầu năm 2013, XK tôm của Việt Nam đạt gần 1,4 tỷ USD, tăng 14,7% so với

cùng kỳ năm 2012. XK sang nhiều thị trường chính đều tăng trưởng cao, trong đó XK sang Nhật Bản tăng 10,7%, sang Mỹ tăng 35,9%, sang Trung Quốc tăng 37,6%.

EU - thị trường được coi là “ảm đạm” nhất cũng đã bắt đầu phục hồi kể từ tháng 5, nhờ đó XK tôm sang thị trường này 7 tháng đầu năm nay tăng 2,1% so với cùng kỳ năm ngoái. Mặc dù mức tăng còn khá khiêm tốn nhưng đây là tín hiệu đáng mừng đối với một thị trường giảm mạnh nhu cầu tiêu thụ trong hơn một năm qua.

Nhật Bản, Mỹ, Trung Quốc, EU và Hàn Quốc là 5 thị trường NK tôm hàng đầu của Việt Nam, chiếm trên 81% tổng giá trị XK tôm của cả nước. Riêng XK sang Hàn Quốc giảm 16,4%, XK sang 4 thị trường còn lại đều tăng khả quan.

Xuất khẩu sang Nhật Bản tăng 10,7% nhờ giá tăng mạnh

Nguồn cung tôm cho Nhật Bản giảm do chính sách thắt chặt kiểm soát Ethoxyquin đối với tôm Việt Nam và Ấn Độ, cùng với NK tôm từ Thái Lan giảm do nước này bị ảnh hưởng nghiêm trọng của hội chứng tôm chết sớm đã đẩy giá tôm NK vào Nhật Bản tăng mạnh trong 7 tháng qua.

Theo báo cáo thị trường tôm Nhật Bản trên trang FIS, giá tôm sú HLSO cỡ 16/20 từ 3 nguồn cung chính cho thị trường này là Việt Nam, Ấn Độ và Indonesia đều tăng mạnh, trong đó giá tôm Ấn Độ tăng thêm 4,5 USD/kg, tôm Việt Nam

tăng 5,5 USD/kg và tôm Indonesia tăng khoảng 3 USD/kg.

Xuất khẩu sang Mỹ tăng 35,9% mặc dù có vụ kiện chống trợ cấp

Mặc dù “vấp” phải vụ kiện chống trợ cấp do Liên minh Công nghiệp Tôm vùng Vịnh (Mỹ) khởi kiện từ cuối năm 2012, XK tôm Việt Nam sang Mỹ vẫn tăng trưởng khả quan: 6 tháng đầu năm 2013 tăng 22,4% so với cùng kỳ năm 2012, tháng 7/2013 tiếp tục tăng 29,3%, đưa giá trị XK tôm sang thị trường này 7 tháng đầu năm tăng tới 35,9% đạt trên 337,5 triệu USD.

Thống kê NK tôm vào Mỹ cũng cho thấy Ấn Độ, Việt Nam là 2 trong số 10 nước cung cấp tôm hàng đầu cho thị trường này tăng XK tôm vào Mỹ với mức tăng lần lượt là 69,2% và 18,3%. Trong khi đó, NK tôm từ Thái Lan giảm 36,4%, từ Ecuador giảm 11,6%, từ Indonesia giảm 1,4%. Ấn Độ và Việt Nam hiện là nhà cung cấp tôm lớn thứ 4 và 5 cho Mỹ.

Xuất khẩu tôm sang Trung Quốc sẽ đạt mức kỷ lục

Năm 2013, dịch bệnh tấn công tôm nuôi Trung Quốc khiến nước này trở thành thị trường chính tiêu thụ tôm Việt Nam. XK tôm sang

Trung Quốc liên tục tăng mạnh đã giúp nước này vượt qua EU trở thành nước NK tôm lớn thứ 3 của Việt Nam.

Tháng 7/2013, XK tôm sang nước này tăng gần 58% so với tháng 7/2012 và 7 tháng đầu năm đạt trên 180,6 triệu USD, tăng 37,6% so với cùng kỳ năm 2012. Với tình hình thị trường thuận lợi, dự báo XK tôm sang Trung Quốc trong các tháng tới sẽ tiếp tục tăng và có thể đạt mức kỷ lục trên 300 triệu USD vào cuối năm.

Tiếp tục tăng mạnh xuất khẩu tôm Việt Nam

Giá tôm trên thị trường thế giới được dự báo tiếp tục tăng trong những tháng cuối năm do nhu cầu tăng, trong khi nguồn cung chưa được cải thiện. Thái Lan mới đây đưa ra thông tin về việc nước này chỉ có thể phục hồi khoảng 30% sản lượng và khó có thể phục hồi hoàn toàn trước quý II/2014.

Nguồn cung tiếp tục hạn chế đẩy giá tôm tăng, cùng với nhu cầu tiêu thụ tăng vào cuối năm sẽ giúp XK tôm Việt Nam tiếp tục tăng trưởng trong các tháng cuối năm.

Nguyễn Bích

Xuất khẩu tôm Việt Nam sẽ tiếp tục tăng mạnh

BTV Nguyễn Bích

Page 13: Xuất khẩu thủy sản - quí II/2013- thủy sản trường phát

BẢN TIN TMTS số 33 - 2013, ngày 06/09/2013BẢN TIN TMTS số 33 - 2013, ngày 06/09/2013 BẢN TIN TMTS số 33 - 2013, ngày 06/09/2013BẢN TIN TMTS số 33 - 2013, ngày 06/09/2013

11

TÔM

TÔM

Mỹ chuyển sang mua tôm Bangladesh

Giá tôm Ấn Độ tăng gấp đôi

Tôm Malaysia đối mặt với thuế chống bán phá giá 54,5%

(vasep.com.vn) XK tôm của Bangladesh đang tranh thủ tận dụng lợi thế sau khi Mỹ áp thuế chống trợ cấp lên tôm NK từ một số nước cạnh tranh. Mỹ hiện là nước tiêu thụ tôm lớn thứ hai của Bangladesh.

Theo ông Md Amin Ullah, Chủ tịch Hiệp hội XK Thực phẩm Đông lạnh Bangladesh, XK tôm sang Mỹ sẽ tăng đáng kể cả về giá và khối lượng nhờ phán quyết này.

Bộ Thương mại Mỹ đã áp thuế chống trợ cấp từ 4,52% – 54,5% đối với tôm NK từ Ấn Độ, Trung Quốc, Việt Nam, Malaysia và Ecuador. Khách hàng Mỹ sẽ tìm kiếm nguồn cung tôm thay thế từ Bangladesh.

“Nếu tăng giá thêm 5 - 10%, chúng tôi vẫn có giá cạnh tranh hơn so với các nước khác phải chịu thuế”, ông Md Amin Ullah cho biết. Giá tôm sú cỡ 16/20 của Bangladesh XK sang Mỹ là 7,50 USD/pao và dự kiến sẽ sớm tăng lên 8 USD/pao.

(Theo IntraFish)

(vasep.com.vn) Nguồn cung giảm do hội chứng tôm chết sớm (EMS) tiếp tục đẩy giá tôm Ấn Độ tăng cao. Chỉ trong vòng 2 tháng qua, giá tôm chân trắng đã tăng từ 5,30 USD/kg lên 9,40 USD/kg.

Theo các nhà XK, giá tôm tăng cao do nhu cầu tôm Ấn Độ của Mỹ tăng trong bối cảnh nhiều trại nuôi tôm ở Đông Nam Á bị ảnh hưởng bởi EMS.

EMS “hoành hành” tại Thái Lan, Trung Quốc khiến nhiều nhà NK Mỹ phải tăng cường mua từ Ấn Độ. Đại diện một công ty XK tôm ở thành phố cảng Kochi cho biết nhu cầu tôm Ấn Độ của Mỹ tăng 30%. Trước đây, công ty này thường xuất 10 containơ sang Mỹ nhưng hiện nay xuất 13-15 containơ.

XK thủy sản của bang Kerala (Ấn Độ) tháng 7/2013 tăng 30% so với cùng kỳ năm 2012 và tăng 40% so với tháng trước, trong đó tôm chân trắng chiếm ¼ tổng giá trị XK thủy sản của bang.

Năm tài khóa 2012-2013, Ấn Độ XK 91.000 tấn tôm chân trắng, đóng góp 21% tổng nguồn thu từ XK thủy sản của Ấn Độ trong năm tài khóa này và tăng 90% so với năm tài khóa 2011-2012.

(Theo IntraFish)

(vasep.com.vn) Ngành tôm Malaysia có thể mất tới 156 triệu USD/năm khi Mỹ áp thuế chống bán phá giá (CBPG) 54,5% đối với tôm nước này NK vào Mỹ từ ngày 1/10/2013.

Theo Hiệp hội Tôm Malaysia, XK tôm sang Mỹ chiếm 43,84% tổng XK tôm của nước này. Năm 2012, Malaysia đã XK 27.500 tấn tôm sang Mỹ.

Bộ Thương mại Mỹ đã đề xuất áp thuế CBPG đối với tôm Malaysia với lý do các nhà sản xuất tôm nước này XK tôm không phải xuất xứ từ Malaysia nhưng sử dụng chứng nhận XK của nước này. Đây được coi là hoạt động trung chuyển.

Ngày 19/9 tới, Maylaysia sẽ điều trần trước Ủy ban Thương mại Quốc tế (ITC) về thuế CBPG. Trước đó, chỉ có một công ty sản xuất tôm ở Malaysia do nước ngoài sở hữu đã bị thanh tra và phải chịu thuế 10,8% khi XK tôm sang Mỹ.

Phía Mỹ đang tiến hành thanh tra 23 công ty khác sản xuất tôm ở nước này.

Ngoài ra, một trong những lo ngại khác của ngành tôm Malaysia hiện nay là ưu đãi thuế quan dành cho tôm XK sang EU sẽ hết hiệu lực từ tháng 1/2014. Nhờ được hưởng ưu đãi thuế quan mà tôm nước này XK sang EU chỉ phải chịu thuế 4%.

Nếu EU bị thuyết phục rằng các nhà sản xuất tôm Malaysia được trợ cấp nhiều từ chính phủ và tham gia trung chuyển tôm thì nhiều khả năng EU sẽ nâng mức thuế áp cho tôm nước này khi XK sang thị trường EU.

(Theo IntraFish)

Nguyễn Bích

Page 14: Xuất khẩu thủy sản - quí II/2013- thủy sản trường phát

BẢN TIN TMTS số 33 - 2013, ngày 06/09/2013BẢN TIN TMTS số 33 - 2013, ngày 06/09/2013 BẢN TIN TMTS số 33 - 2013, ngày 06/09/2013BẢN TIN TMTS số 33 - 2013, ngày 06/09/2013

12

TÔM

TÔM

THỊ TRƯỜNG TÔM THẾ GIỚI

Thị trường: Lượng dự trữ tôm ở mức thấp cùng với đồng yên suy yếu so với USD đã ảnh hưởng tới tiêu thụ tôm trong Lễ hội Phật giáo Obon.

Theo thông lệ, người Nhật Bản thường đi ra ngoài vào dịp này

để ăn và tôm là món họ ưa thích. Tuy nhiên, nguồn cung tôm thiếu cả về cỡ lẫn loại tôm, cùng với giá cao đã là những nguyên nhân cản trở việc tiêu thụ tôm tại Nhật Bản trong dịp lễ Ôbon. NK tôm từ Thái Lan, Indonesia, Malaysia và Ấn Độ

vào Nhật Bản đều giảm đã đẩy giá tôm lên cao.

Giá: Mặc dù các nhà bán buôn đã nỗ lực hạ giá bán tôm Việt Nam nhưng lực mua vẫn yếu. Ngoại trừ tôm cỡ 8/12 và 31/40, giá tôm sú HLSO đã giảm từ 1,60 – 3 USD/1,8 kg. Tôm Ấn Độ còn giảm mạnh hơn so với tôm Việt Nam với mức giảm từ 1,70 – 4,60 USD/1,8 kg.

Chỉ có tôm Indonesia tăng giá nhẹ với mức tăng từ 0,28 – 0,42 USD/1,8 kg. Indonesia cũng tăng giá bán tôm chân trắng trong khi Thái Lan hạ giá.

Nhật Bản

GIÁ TÔM Sú HLSO TẠI NHậT BẢN, ngày 23/8/2013, USD/1,8 kg

IndonesiaViệt Nam Ấn ĐộHLSO (con/pao)

8/1213/1516/2021/2526/3031/4041/50

39,0034,0031,0029,0026,0023,0020,00

29,0026,0025,5022,0019,00

38,0030,0028,0026,0024,0021,00

GIÁ TÔM CÁC LOẠI TẠI NHậT BẢN, ngày 23/8/2013, USD/hộp

Ấn Độ Ấn ĐộIndonesia Indonesia Thái Lanx 1,8 kg

Indonesiax 1,8 kgx 2 kg x 2 kgx 1,8 kg x 1,8 kg

Tôm thẻ biển Tôm chân trắngTôm rằn Tôm chân trắngHLSO

(con/pao)PUD

(con/pao)

8/1213/1516/2021/2526/3031/3531/4036/4041/5051/60

37,0030,0024,0020,0017,0014,00

-12,00

34,8632,2926,6621,5318,4515,38

-13,84

1,33

45,0033,0026,0023,0019,00

-18,00

26,0024,0022,00

-19,00

-18,5014,00

21/2526/3031/4041/5051/6061/7071/90

27,0025,0024,00

--

19,80-

18,8014,80

28,0025,0024,0022,0020,0018,00

Xuất khẩu: Theo Hải quan Brazil, tháng 7/2013 nước này XK 42,2 tấn tôm HOSO và PUD đông lạnh, trị giá 382.548 USD. Bảy tháng đầu năm 2013, tổng XK tôm HOSO và PUD đông lạnh của Brazil đạt 216,6 tấn, trị giá 9,02 triệu USD.

Brazil

XUẤT KHẨU TÔM CỦA BRAzIL, THÁNG 7/2013

2013 20132012 2012Tăng, giảm về

KL (%)Tăng, giảm về

GT (%)

HOSO đông lạnhPUD đông lạnh

24,018,2

-77,5

--77

--78

143,3239,2

-1.093,6

Sản phẩm KL (tấn) GT (nghìn USD)

XUẤT KHẨU TÔM CỦA BRAzIL, THÁNG 1- 7/2013

2013 20132012 2012Tăng, giảm về

KL (%)Tăng, giảm về

GT (%)

HOSO đông lạnhPUD đông lạnh

24,0192,6

0,5454,9

4700-58

28.56034

143,39.028,2

0,56.712,7

Sản phẩm KL (tấn) GT (nghìn USD)

Page 15: Xuất khẩu thủy sản - quí II/2013- thủy sản trường phát

BẢN TIN TMTS số 33 - 2013, ngày 06/09/2013BẢN TIN TMTS số 33 - 2013, ngày 06/09/2013 BẢN TIN TMTS số 33 - 2013, ngày 06/09/2013BẢN TIN TMTS số 33 - 2013, ngày 06/09/2013

13

TÔM

TÔM

XUẤT KHẨU TÔM CỦA THÁI LAN

GT (nghìn USD) FOBGT (nghìn USD) FOB

Tháng 7/2013 Tháng 1- 7/2013

KL (tấn) KL (tấn)Giá (USD/kg) Giá (USD/kg)

Tôm sú đông lạnhTôm chân trắng đông lạnh

Tôm đông lạnh khácTôm sú

Tôm chân trắngSản phẩm khác

Tôm sú đóng hộpTôm chân trắng đóng hộp

Sản phẩm tôm đóng hộp khácTổng

10,099,15

11,3910,2910,426,598,039,42

14,72TB: 9,84

10,849,97

10,5311,9311,347,08

11,199,33

16,36TB: 10,60

285,55.509,5

294,783,2

7.238,0150,2

5,51.454,9

72,315.093,9

2.632,645.892,6

1.810,0446,0

55.326,0952,0

50,17.530,2

473,1115.112,7

3.094,154.932,0

3.105,0992,2

82.060,61.063,0

62,113.571,8

1.182,9160.063,6

26.572,4419.772,6

20.610,84.590,0

576.560,36.273,3

402,470.924,7

6.966,61.132.673,1

Sản phẩm

NHậP KHẨU TÔM VàO THÁI LAN

GT (nghìn USD) CIFGT (nghìn USD) CIF

Tháng 7/2013 Tháng 1- 7/2013

KL (tấn) KL (tấn)Giá (USD/kg) Giá (USD/kg)

Tôm sú đông lạnhTôm chân trắng đông lạnh

Các sản phẩm đông lạnh khácCác sản phẩm tôm sú

Các sản phẩm tôm chân trắngCác sản phẩm khác

Tôm sú đồ hộpCác sản phẩm đồ hộp khác

Tổng

13,688,766,907,50

10,832,78

10,235,33

TB: 8,16

12,847,84

10,60-

9,596,01

-3,96

TB: 8,27

9,21.225,5

304,5-

32,310,0

-55,0

1.636,6

164,53.036,62.544,3

40,0364,0

49,50,6

66,96.266,4

118,79.607,33.228,9

-309,9

60,4-

217,813.543,0

2.250,926.600,517.549,8

300,03.942,7

137,56,2

357,051.145

Sản phẩm

XUẤT KHẨU TÔM CỦA THÁI LAN SANG CÁC THỊ TRƯỜNG

GT (nghìn USD) CIF

Tháng 1-7/2013

KL (tấn) Giá (USD/kg)

Tôm sú đông lạnhTôm chân trắng đông lạnh

Các sản phẩm đông lạnh khácCác sản phẩm tôm sú

Các sản phẩm tôm chân trắngCác sản phẩm khác

Tôm sú đồ hộpTôm chân trắng đồ hộp

Các sản phẩm đồ hộp khác

11,009,21

12,8010,4810,347,076,268,425,96

524,817.290,8

521,219.828,219.578,3

415,217,5

3.553,8112,8

Nhật BảnMỹ

Nhật BảnMỹ

Nhật BảnNhật Bản

MỹNhật Bản

Mỹ

5.773,5159.325,8

6.673,2207.798,6202.400,2

2.933,8109,3

29.939,7672,5

Sản phẩm Thị trường

Xuất khẩu: Theo Hải quan Thái Lan, tháng 7/2013 nước này XK 15.093,9 tấn tôm (trừ tôm nước ngọt), trị giá trên 160 triệu USD, FOB, tăng 8% về khối lượng và 11% về giá trị so với tháng 6/2013. Giá XK trung bình 10,60 USD/kg FOB.

Bảy tháng đầu năm 2013, Thái Lan XK 115.112,7 tấn tôm (trừ tôm nước ngọt), trị giá trên 1.132,6 triệu USD, FOB. Giá XK trung bình

9,84 USD/kg FOB. Nhật Bản và Mỹ là 2 thị trường NK chính.

Nhập khẩu: Theo Hải quan Thái Lan, tháng 7/2013 Thái Lan NK 1.636,6 tấn, trị giá 13,5 triệu USD, tăng 13% về khối lượng và 10% về giá trị so với cùng kỳ năm ngoái. Bảy tháng đầu năm 2013, Thái Lan NK 6.266,4 tấn tôm, trị giá 51,1 triệu USD.

Nguyễn Bích

Thái Lan

Page 16: Xuất khẩu thủy sản - quí II/2013- thủy sản trường phát

BẢN TIN TMTS số 33 - 2013, ngày 06/09/2013BẢN TIN TMTS số 33 - 2013, ngày 06/09/2013 BẢN TIN TMTS số 33 - 2013, ngày 06/09/2013BẢN TIN TMTS số 33 - 2013, ngày 06/09/2013

14

TÔM

TÔM

Tuần cuối tháng 8/2013, giá một số loại tôm HLSO tại thị trường Mỹ tăng nhẹ so

với tuần trước. Giá tôm sú HLSO chất lượng cao cỡ từ 4/6 - 21/25 tăng thêm 0,1 - 0,3 USD/pao; giá tôm thẻ nuôi Châu Á, xẻ lưng cỡ từ 13/15 - 51/6 cũng tăng 0,05 - 0,15 USD/pao. Đối với tôm bóc vỏ, bỏ đầu: giá hầu hết các

sản phẩm tôm sú Đông Nam Á, tôm thẻ Châu Á, tôm thẻ Đông Nam Á… đều tăng từ 0,05 - 0,25 USD/pao so với tuần trước. Tại Tây Ban Nha, giá DDP tôm chân trắng HOSO tăng chủ yếu do giảm NK từ Thái Lan, giá tôm sú giảm và giá tôm chì ổn định so với tuần trước.

Nguyễn Trang

Chi tiết giá theo bảng tham khảo dưới đây được lấy từ các nguồn: Fis.com, Urner Barry

Tôm sú Đông Nam Á, chín, để đuôi

Tôm thẻ Châu Á, chín,

để đuôi

Tôm sú nuôi Đông Nam Á, P&D, để đuôi

Tôm thẻ nuôi Đông Nam Á, P&D, để đuôi

Tôm sú nuôi Đông Nam Á, P&D, bỏ đuôi

Tôm thẻ nuôi Đông Nam Á, P&D, bỏ đuôi

PD (bóc vỏ, bỏ đầu)

Cỡ (con/pao)

6-8 8-12

13-15 16-20 21-25 26-30 31-40 41-50 51-60 61-70 71-90

91-110

--

14,25 - 14,50+10,20 - 10,30+

9,10 - 9,20+8,80 - 8,90+7,90 - 8,00+7,45 - 7,55+

----

----

8,85 - 8,95+8,60 - 8,70+7,85 - 7,95+7,45 - 7,55+6,90 - 7,00+6,35 - 6,45+5,85 - 5,95+5,10 - 5,20+

16,75 - 17,0012,95 - 13,20+9,95 - 10,20+9,15 - 9,25+8,25 - 8,35+7,50 - 7,60+6,60 - 6,70+6,00 - 6,10+

----

--

9,80 - 9,90+8,80 - 8,90+7,75 - 7,85+7,10 - 7,20+6,65 - 6,75+6,10 - 6,20+

----

---

9,10 - 9,208,25 - 8,35+7,65 - 7,75+6,90 - 7,00+6,55 - 6,65+

----

---

8,80 - 8,90+7,70 - 7,80+7,15 - 7,25+6,80 - 6,90+6,50 - 6,60+5,90 - 6,00+5,55 - 5,65+5,25 - 5,35+

-

GIÁ TÔM TẠI THỊ TRƯỜNG MỸ, ngày 29/8/2013, USD/pao

Tôm sú HLSOchất lượng cao

Tôm sú HLSO chất lượng tiêu chuẩn

Tôm thẻ nuôi Châu Á, xẻ lưng

Tôm sú nuôi Châu Á, xẻ lưng

Tôm nuôi nước ngọt Châu Á, xẻ lưng

HLSO, EXW

Cỡ (con/pao)

2-44-66-8

8-1213-1516-2021-2526-3031-4041-5051-6061-70

-18,50 - 18,75+16,50 - 16,75

11,80 - 12,00+9,00 - 9,20+8,40 - 8,50+7,60 - 7,70+

-----

------------

----

8,00 - 8,10+7,70 - 7,80+6,90 - 7,00+6,55 - 6,65+5,85 - 5,95+5,25 - 5,35+4,85 - 4,95+

-

-12,40 - 12,5011,20 - 11,30

8,30 - 8,506,80 - 6,955,80 - 5,90

------

------------

GIÁ DDP TÔM CÁC LOẠI TẠI TÂY BAN NHA, ngày 26/8/2013, EUR/kg

Cỡ (con/kg) Cỡ (con/kg)Sản phẩm

Tôm chân trắng HOSO

(Penaeus vannamei)

Giá Giá

21/30 31/40 41/50 51/60 61/70 71/80 81/90

91/100 101/120

L1 - 10/20 L2 - 21/30 L3 - 31/40 L4 - 41/50 L5 - 51/60

13/1516/2021/3031/4041/50

7,908,607,306,655,805,004,904,504,30

9,308,307,306,305,307,005,404,653,903,50

Tôm chì HOSO

(Pleoticus muelleri)

Tôm sú HOSO

(Penaeus monodon)

Sản phẩm

BTV Nguyễn Trang

Page 17: Xuất khẩu thủy sản - quí II/2013- thủy sản trường phát

BẢN TIN TMTS số 33 - 2013, ngày 06/09/2013BẢN TIN TMTS số 33 - 2013, ngày 06/09/2013 BẢN TIN TMTS số 33 - 2013, ngày 06/09/2013BẢN TIN TMTS số 33 - 2013, ngày 06/09/2013

15

TÔM

TÔM

XUẤT KHẨU TÔM VIỆT NAM TỪ 1/1 ĐẾN 15/8/2013Nguồn: VASEP (theo số liệu Hải quan Việt Nam)

THỊ TRƯỜNGSo với cùng kỳ

2012 (%)So với nửa đầu

T8/2012 (%)Nửa đầu

T8/2013 (GT)Tháng 7/2013

(GT)Từ 1/1 đến

15/8/2013 (GT)Tỷ lệ GT

(%)Tỷ lệ GT

(%)

Nhật BảnMỹEUĐứcAnhPhápTQ và HKHồng KôngHàn QuốcAustraliaCanada Đài LoanASEAN SingaporePhilippinesThụy SĩCác TT khácTổng

+11,4+42,8

+5,3-5,3

+19,9+44,8

+37,1-5,6

-10,4+3,7

+36,9+6,4

+20,5+7,7

+45,2+3,9

-5,0+17,6

25,525,112,7

3,02,32,1

12,62,45,63,83,63,11,71,10,31,94,3

100

390,813385,234195,062

46,20235,67832,368

193,27236,763

86,35258,73855,62548,11526,57817,224

4,62228,43565,753

1.533,976

+21,9+122,6

+49,3+48,8+33,1

+141,7+30,5

-2,3+93,6+32,6+86,2+49,4

-9,7-32,1

-6,2+187,8

-28,6+58,0

19,134,113,4

3,02,21,99,11,77,23,04,13,41,10,70,22,82,6

100

26,74947,64618,725

4,1543,0552,689

12,6662,429

10,0794,2245,7704,8131,5460,9420,218

3,9133,630

139,761

70,15185,28338,353

9,4167,7886,752

33,6335,899

13,6029,9199,9589,3545,4773,3870,637

4,80810,728

291,267

GT: Giá trị (triệu USD)

SẢN PHẨM TÔM XUẤT KHẨU TỪ 1/1 ĐẾN 15/8/2013

Sản phẩm Tỷ lệ GT (%)GT (USD)45,0

47,6

7,4

100,0

689.872.747297.282.287

555.884392.034.576

730.887.733110.386.848620.500.884

113.215.3413.940.983

67.437.5782.390.893

39.445.8881.533.975.821

Tôm chân trắng (1) Trong đó: - Tôm chân trắng chế biến (thuộc mã HS16) - Tôm chân trắng chế biến đóng hộp (thuộc mã HS16) - Tôm chân trắng sống/tươi/đông lạnh (thuộc mã HS03)Tôm sú (2) Trong đó: - Tôm sú chế biến khác (thuộc mã HS16) - Tôm sú sống/tươi/đông lạnh (thuộc mã HS03)Tôm biển khác (3) Trong đó: - Tôm loại khác chế biến đóng hộp (thuộc mã HS16) - Tôm loại khác chế biến khác (thuộc mã HS16) - Tôm loại khác khô (thuộc mã HS03) - Tôm loại khác sống/tươi/đông lạnh (thuộc mã HS03)Tổng XK tôm (1+2+3)

Giá trị xuất khẩu tôm 8 tháng đầu năm, 2009 - 2013Thị trường nhập khẩu tôm,từ 1/1 đến 15/8/2013 (GT)

Các TT khác14,6%Trung Quốc

12,6%

Hàn Quốc5,6% Australia

3,8%EU

12,7%

Mỹ25,1%

Nhật Bản25,5%

Page 18: Xuất khẩu thủy sản - quí II/2013- thủy sản trường phát

BẢN TIN TMTS số 33 - 2013, ngày 06/09/2013BẢN TIN TMTS số 33 - 2013, ngày 06/09/2013 BẢN TIN TMTS số 33 - 2013, ngày 06/09/2013BẢN TIN TMTS số 33 - 2013, ngày 06/09/2013

16

CÁ N

GỪ

CÁ N

GỪ

(vasep.com.vn) Dù là nước XK cá ngừ lớn nhất thế giới nhưng đến hết tháng 7 vừa qua, Thái Lan cũng là nước NK nhiều nhất cá ngừ từ

Việt Nam trong khối ASEAN. Theo số liệu của Hải quan Việt

Nam, giá trị NK cá ngừ của Thái Lan từ Việt Nam 7 tháng đầu năm 2013 đạt hơn 15,544 triệu USD, chiếm 4,62% tổng giá trị. Thái Lan hiện đứng thứ 4 trong số các thị trường NK cá ngừ đơn lẻ của Việt Nam sau Mỹ, Đức và Nhật Bản.

Để bù đắp sự thiếu hụt cá ngừ nguyên liệu cho sản xuất trong nước, Thái Lan tăng cường NK từ rất nhiều nguồn, chủ yếu từ các nước Châu Á. Sáu tháng đầu năm 2013, Thái Lan NK 248.401 tấn cá ngừ từ các nước Châu Á, tăng 12,93% so với cùng kỳ năm ngoái, trị giá 541,22 triệu USD, chiếm hơn 53,89% tổng giá trị NK cá ngừ của nước này. Trong đó đứng đầu là Đài Loan chiếm 18,67%, tiếp đến Hàn Quốc 12,19%, Trung Quốc 5,56%.

Mỹ - một mặt là thị trường NK lớn nhất của cá ngừ Thái Lan tính tới thời điểm này, mặt khác lại là nguồn cung cấp cá ngừ nguyên liệu lớn thứ 2 cho Thái Lan - sau các

nước Châu Á - chiếm 14,8% tổng giá trị NK cá ngừ của nước này. Đến hết tháng 6/2013, giá trị XK cá ngừ nguyên liệu của Mỹ sang Thái Lan đạt 148,12 triệu USD trong khi XK cá ngừ của Thái Lan sang Mỹ chỉ đạt 15,59 triệu USD, nhưng đều tăng so với cùng kỳ năm trước.

Ngoài các nước Châu Á và Mỹ, Thái Lan cũng tăng NK cá ngừ nguyên liệu từ các quốc đảo ở khu vực Trung Tây Thái Bình Dương như Vanuatu tăng 36,96%, Marshall tăng 33,85% và Kiribati tăng 213,03%, đưa tổng giá trị NK cá ngừ của Thái Lan 6 tháng đầu năm lên hơn 1 tỷ USD, tăng 19,55% so với cùng kỳ năm ngoái.

Tuy đã tăng NK cá ngừ nguyên liệu để đẩy mạnh sản xuất XK nhưng giá trị XK cá ngừ của Thái Lan 6 tháng đầu năm vẫn giảm 5,25% so với cùng kỳ năm ngoái, trong đó 2 thị trường chính là các nước Châu Á và EU đều giảm lần

lượt là 29,4% và 20,23%. Trong số các nước Châu Á NK cá

ngừ của Thái Lan 6 tháng đầu năm nay có 3 thị trường chính là Nhật Bản, Việt Nam và Singapore đều giảm lần lượt là 37,59%; 42,48% và 26,22% so với cùng kỳ năm ngoái, trong khi các thị trường Trung Quốc và Malaysia lại tăng trưởng rất mạnh 996,67% và 200%.

XK cá ngừ của Thái Lan sang 27 nước trong khối EU 6 tháng đầu năm phần lớn đều ổn định - trừ Anh, Tây Ban Nha và Italia giảm NK, kéo theo tổng giá trị XK sang cả khối giảm.

Theo đánh giá, nguyên nhân giảm giá trị XK cá ngừ của Thái Lan trong nửa đầu năm là do chi phí nguyên liệu thô tăng cao và đồng bath tăng giá. Tuy nhiên, các nhà XK Thái Lan vẫn đánh giá từ nay đến cuối năm, XK cá ngừ của nước này sẽ lại khởi sắc.

Nguyễn Hà

Xuất khẩu cá ngừ Thái Lan sụt giảm trong nửa đầu năm

BTV Nguyễn Hà

XUẤT KHẨU CÁ NGỪ CỦA THÁI LAN

Tăng/giảm (%)Tăng/giảm (%)T1-T6/2012 T1-T6/2012T1-T6/2013KL (tấn) GT (triệu USD)

T1-T6/2013

MỹCác nước Châu ÁEUTrung ĐôngNam PhiAustraliaCác nước khácTổng cộng

123456

+49,47-29,04-20,23+7,51

0+33,33

-42,18-1,14

15,5912,8310,25

3,150,310,08

11,3853,59

10,4318,0812,85

2,930

0,069,86

54,21

+47,55-33,33-14,08

+10,460

+11,90-34,26

-11,76

2.908,624.466,922.387,46

629,0473,55

9,502.625,47

13.100,56

1.971,236.669,622.778,61

569,480

8,492.848,36

14.845,79

Nước NKSTT

Nhập khẩu cá ngừ của Thái LanMicronesia

1%

Quần đảo Salomon1%

Khác5%

Các nướcChâu Á

54%

Brazil1%

EU1%

New Zealand

1%Kiribati4%Quần đảo

Marshall5%

Vanuatu11%

Mỹ15%

Page 19: Xuất khẩu thủy sản - quí II/2013- thủy sản trường phát

BẢN TIN TMTS số 33 - 2013, ngày 06/09/2013BẢN TIN TMTS số 33 - 2013, ngày 06/09/2013 BẢN TIN TMTS số 33 - 2013, ngày 06/09/2013BẢN TIN TMTS số 33 - 2013, ngày 06/09/2013

17

CÁ N

GỪ

CÁ N

GỪ

Sẽ đưa ra quyết định giảm sản lượng đánh bắt cá ngừ vây xanh phương nam trong tuần này

Các nhà sản xuất cá ngừ khó tìm kiếm nguồn cá ngừ câu tay

(vasep.com.vn) Các quy định quốc tế mới về quản lý nguồn lợi cá ngừ vây xanh ở khu vực Bắc Thái Bình Dương được một tiểu ban của Ủy ban Nghề cá Trung Tây Thái Bình Dương (WCPFC) đưa ra tại cuộc họp từ ngày 2 – 5/9/2013 tại Fukuoka, Nhật Bản. Có 9 nước, gồm cả Trung Quốc, Hàn Quốc và Mỹ, tham dự cuộc họp này của tiểu ban. Tất cả các nước tham dự sẽ phải đồng ý một đề xuất để đệ trình tại hội nghị thường niên của WCPFC được tổ chức vào tháng 12 tới tại

Australia. WCPFC sẽ thông qua quy định mới tại hội nghị lần này.

Mỹ đang thúc đẩy việc giảm 25% sản lượng cá ngừ vây xanh trung bình 3 năm tuổi từ năm 2002 – 2004 trong khi Nhật Bản đề xuất chỉ giảm 15%.

Vấn đề này xuất phát từ việc năm 2010, trữ lượng cá ngừ vây xanh 4 năm tuổi trở lên giảm xuống gần mức thấp nhất chưa từng có là 22.606 tấn.

(Theo Undercurrent News)

(vasep.com.vn) Mấy năm qua, sự phục hồi của cá ngừ câu tay như một sản phẩm mang tính quốc tế đã trở thành một vấn đề hết sức nhạy cảm giữa người bán lẻ, nhà NK và các nhà vận động môi trường với vai trò là các bên tranh cãi về các giá trị thương mại và sinh thái.

Dưới áp lực của Tổ chức Hòa bình Xanh, phần lớn các nhà bán lẻ Anh và các thương hiệu gần đây đã cam kết chỉ bán các sản phẩm cá ngừ câu tay vào năm 2020.

Theo quan điểm của các nhóm môi trường, sự hấp dẫn của cá ngừ câu tay là do phương pháp đánh bắt thân thiện với môi trường hơn là phương pháp dùng lưới vây có sử dụng thiết bị gom cá (FAD), phương pháp câu vàng và lưới rà.

Trong khi các cam kết của nhà bán lẻ cá ngừ câu tay tại Anh làm hài lòng Tổ chức Hòa bình Xanh và các nhóm môi trường khác, thì một sức ép khổng lồ đè nặng lên các nhà bán lẻ khác và các nhà NK về nguồn cung cấp cá ngừ theo thỏa thuận.

Theo thống kê, cá ngừ câu tay hiện chỉ khoảng 4 triệu tấn/năm, chiếm khoảng 10% sản lượng đánh bắt cá ngừ thế giới. Các nhà NK cho biết, nhu cầu tiêu thụ cá ngừ câu tay không tăng mà chủ yếu là tăng nhu cầu để đáp ứng đòi hỏi của Tổ chức Hòa bình Xanh.

Thị trường cá ngừ câu tayTrong khi cá ngừ câu tay phổ

biến tại Anh và các nước khu vực Bắc Âu như Hà Lan, Scandinavia, thì ở một số nước như Mỹ, Tây Ban Nha và Italia thực tế lại không hề có.

Mỹ là thị trường rất nhạy cảm về giá và không bị ảnh hưởng bởi các tổ chức như ở Anh. Tuy nhiên, đây không phải là điều tồi tệ vì cá ngừ câu tay chỉ có thể đáp ứng được một lượng rất nhỏ nhu cầu tiêu thụ của thế giới và chỉ đủ đáp ứng nhu cầu tiêu thụ tại Anh, Hà Lan và Scandinavia.

Các nhà bán lẻ Anh chậm ký cam kết với Tổ chức Hòa bình Xanh khó có thể tiếp cận nguồn cung này và họ phải tìm nguồn cung cá ngừ không sử dụng FAD để thay thế.

Tuy nhiên, nhiều nhà bán lẻ khi thực hiện cam kết đều nhận thấy rất khó có thể tìm các nguồn cung cá ngừ câu tay, hoặc nguồn cung phù hợp, ổn định đủ để đáp ứng

nhu cầu của họ. Do đó, họ cũng đang phải bắt đầu tìm kiếm các nguồn cung khác như nguồn cung cá ngừ không sử dụng FAD.

Triển vọngHầu hết các bên đều cho rằng,

nghề câu tay không thể lớn mạnh hơn. Một mặt, phương pháp khai thác này tốn nhiều sức lao động và khó có thể đánh bắt được lượng lớn cá như tàu lưới vây. Do đó, để bù đắp sản lượng cho nhu cầu, khó có thể mở rộng nghề câu tay.

Hơn thế nữa, do các chi phí liên quan của nghề câu tay và các vấn đề về lao động đi kèm nên nhà NK Anh đã nhận thấy ngành cá ngừ sẽ tập trung các sản phẩm đánh bắt không sử dụng FAD để thay thế.

Vấn đề cốt lõi mà Tổ chức Hòa bình Xanh đề cập đến đều là về hoạt động đánh bắt có sử dụng FAD, vì khi sử dụng phương pháp này, các loài khác như rùa, cá mập… cũng bị đánh bắt không chủ đích. Nhưng nếu thiết kế lại FAD có thể sẽ hạn chế được việc đánh bắt không chủ đích này và chỉ tập trung vào cá ngừ.

Tuy nhiên, các cam kết với Tổ chức Hòa bình Xanh thực tế vẫn đang tác động đến các nhà NK và các nội dung khoa học có thể bị bỏ lại phía sau, vì vậy các nhà NK cần phải đáp ứng các cam kết của họ.

(Theo Intrafish)

Page 20: Xuất khẩu thủy sản - quí II/2013- thủy sản trường phát

BẢN TIN TMTS số 33 - 2013, ngày 06/09/2013BẢN TIN TMTS số 33 - 2013, ngày 06/09/2013 BẢN TIN TMTS số 33 - 2013, ngày 06/09/2013BẢN TIN TMTS số 33 - 2013, ngày 06/09/2013

18

CÁ N

GỪ

GIÁ EXW CÁ NGỪ NGUYÊN LIỆU ĐÓNG HỘP, TUẦN 33, EUR/kg

GiáCỡ (kg/con)

Cá ngừ vây vàng

Cá ngừ vằn

2,302,501,701,802,95

< 10 > 10 < 1,8

1,8 – 3,4 > 3,4

Loài

GIÁ FOB THĂN CÁ NGỪ ĐÔNG LẠNH HẤP CHÍN, TUẦN 33, EUR/kg

Giá

Cá ngừ vây vàng

Cá ngừ vằn

8,10 - 8,40

6,20 - 6,50

Loài

GIÁ FOB THĂN CÁ KIẾM ĐÔNG LẠNH, TUẦN 33, EUR/kg

Quy cách Giá

Thăn cá kiếm““

H&G“““

Bỏ da, bỏ xươngCòn da, bỏ xương

Cắt lát25/50 kg50/70 kg

70/100 kg> 100 kg

7,206,205,004,855,105,205,25

Sản phẩm

THỊ TRƯỜNG CÁ NGỪ THẾ GIỚI

Lượng cập cảng: Tại Mercamadrid, lượng cá ngừ và cá nhám các loại cập cảng giảm. Các nguồn chính cung cấp cá ngừ albacore còn đầu và cá kiếm là từ Madrid. Trong một số trường hợp, cá ngừ albacore bỏ đầu có nguồn gốc từ Guipuzcoa. Tại Mercabarna, nguồn cung cá ngừ và cá nhám các loại cũng giảm.

Giá: Trên thị trường thế giới, giá FOB cá ngừ vằn đông lạnh cỡ >1,8 kg xuất xứ từ Seychelles vẫn ở mức 1.600 EUR/tấn và cá ngừ cùng loại từ Abidjan giảm còn 1.560 EUR/tấn. Giá FOB cá ngừ vây vàng giảm còn 2.300 EUR/tấn và cá ngừ cùng loại từ Abidjan vẫn ở mức 2.420 EUR/tấn.

Tại Tây Ban Nha, giá CFR cá ngừ vằn nguyên liệu cho chế biến đồ

hộp giảm còn khoảng 1.700 EUR/tấn. Giá CFR cá ngừ vây vàng cỡ >10kg cũng tăng lên đến 2.570 EUR/tấn.

Giá cá ngừ vằn làm sạch thông thường tăng lên 7,40 EUR/kg và cá ngừ làm sạch 2 lần vẫn ở mức 8,35 EUR/kg.

Tại Mercamadrid, giá cá ngừ mako vây ngắn, cá kiếm tươi và đông lạnh đều giảm. Giá cá ngừ albacore tươi và đông lạnh tăng.

Thị trường: Sáu tháng đầu

năm 2013, quần đảo Mauritius là thị trường chính của cá ngừ vây vàng đông lạnh với khối lượng NK tăng so với cùng kỳ năm ngoái, tiếp đến Tây Ban Nha, Bờ biển Ngà, Madagascar và Italia.

Các nước cung cấp cá ngừ vây vàng chính cho các thị trường này là Philippines, Mexico, Panama, Mayotte, Tây Ban Nha, Cabo Verde và Guatemala, trong đó NK cá ngừ từ Philippines đang có xu hướng giảm.

Châu Âu

NHậP KHẨU CÁ NGỪ VÂY VàNG ĐÔNG LẠNH, T1-6/2013

Giá (EUR/kg) GT (nghìn EUR)KL (tấn)

Tây Ban NhaItaliaPháp

Bồ Đào NhaHy Lạp

Bỉ

2,433,082,642,035,987,57

132.12737.164

9.6633.1771.458

348

54.27712.065

3.6551.566

24446

Các nước EU

XUẤT KHẨU CÁ NGỪ VÂY VàNG ĐÔNG LẠNH, T1-6/2013

Giá (EUR/kg) GT (nghìn EUR)KL (tấn)

Tây Ban NhaItaliaPháp

Bồ Đào NhaHy Lạp

Bỉ

4,744,746,814,474,065,77

132.12737.164

9.6633.1771.458

348

54.27712.065

3.6551.566

24446

Các nước EU

Page 21: Xuất khẩu thủy sản - quí II/2013- thủy sản trường phát

BẢN TIN TMTS số 33 - 2013, ngày 06/09/2013BẢN TIN TMTS số 33 - 2013, ngày 06/09/2013 BẢN TIN TMTS số 33 - 2013, ngày 06/09/2013BẢN TIN TMTS số 33 - 2013, ngày 06/09/2013

19

CÁ N

GỪ

XUẤT KHẨU CÁ NGỪ VIỆT NAM TỪ 1/1 ĐẾN 15/8/2013

Nguồn: VASEP (theo số liệu Hải quan Việt Nam)

THỊ TRƯỜNGSo với cùng kỳ 2012 (%)

Từ 1/1 đến 31/7/2013 (GT)

So với nửa đầu T8/2012 (%)

Tháng 7/2013 (GT)

Tháng 7/2013 (GT)

Tỷ lệ GT (%)

Tỷ lệ GT (%)

MỹEUĐứcItalyTây Ban NhaNhật BảnASEANThái LanIsraelTunisiaCanadaMexicoCác TT khácTổng

-23,6+33,8+39,9

+8,7+22,0-20,4+1,8-16,0

+52,0+68,1

+1,9+15,0

+9,8-3,4

36,025,0

8,04,73,19,46,64,93,42,52,21,5

13,4100

128,12389,12728,42516,77810,986

33,57823,44217,436

11,9698,7247,8855,405

47,773356,025

33,728,6

8,26,93,61,0

13,49,64,20,51,43,0

14,2100

6,6335,6391,6171,3530,712

0,1982,6441,892

0,8290,1030,2780,5862,787

19,696

12,87014,856

4,4193,8461,636

1,7412,9072,077

1,6971,1440,5740,9985,808

42,595

-41,2+19,8

-27,4+46,2+36,0-85,7+6,1-17,2

+71,0-70,5

+59,0-44,2-12,8-21,5

GT: Giá trị (triệu USD)

Giá trị xuất khẩu cá ngừ 8 tháng đầu năm, 2009 - 2013

Thị trường nhập khẩu cá ngừ từ 1/1 đến 15/8/2013 (GT)

Triệu USDIsrael3,4%Mexico

1,5%

Nhật Bản9,4% EU

25,0%

Mỹ 36,0%

Các TT khác18,1%

ASEAN6,6%

SẢN PHẨM CÁ NGỪ XUẤT KHẨU TỪ 1/1 ĐẾN 15/8/2013

Sản phẩm Tỷ lệ GT (%)GT (USD)58,1

41,9

100,0

206.952.16392.161.368

114.790.796149.073.243

121.501.83327.571.410

356.025.406

Cá ngừ mã HS03 (1)Trong đó: - Cá ngừ sống/tươi/đông lạnh/ khô (thuộc mã HS03, trừ mã HS0304) - Cá ngừ (thuộc mã HS0304) Cá ngừ chế biến mã HS16 (2)Trong đó: - Cá ngừ đóng hộp (thuộc mã HS16) - Cá ngừ chế biến khác (thuộc mã HS16)Tổng XK cá ngừ (1 + 2)

Page 22: Xuất khẩu thủy sản - quí II/2013- thủy sản trường phát

BẢN TIN TMTS số 33 - 2013, ngày 06/09/2013BẢN TIN TMTS số 33 - 2013, ngày 06/09/2013 BẢN TIN TMTS số 33 - 2013, ngày 06/09/2013BẢN TIN TMTS số 33 - 2013, ngày 06/09/2013

20

CÁ T

RAM

ỰC

- BẠC

H T

UỘC

MỰ

C - B

ẠCH

TUỘ

C

(vasep.com.vn) Tháng 7/2013, giá trị XK mực, bạch tuộc giảm nhẹ hơn 2 tháng 5 và 6. Tuy nhiên, tính chung 7 tháng đầu năm, XK mực bạch tuộc vẫn giảm mạnh nhất trong cơ cấu thủy sản XK, 19,9% so với cùng kỳ năm 2012 và có đến 6 tháng liên tiếp giảm giá trị từ 1,9 - 54%.

Ba thị trường lớn nhất là Hàn Quốc, Nhật Bản và EU chiếm đến 75% tổng giá trị XK mực, bạch tuộc Việt Nam đều có mức giảm mạnh trong 7 tháng đầu năm, lần lượt là 16,4%; 22,4% và 36% so với cùng kỳ năm trước.

Theo Viện Phát triển Thương mại và Hải quan Hàn Quốc (KCTDI), 5 tháng đầu năm 2013 nước này giảm NK mặt hàng mực khô, muối hoặc ngâm muối từ 4 - 45% so với cùng kỳ năm trước và bắt đầu tăng NK trong 2 tháng 6 và 7 từ 10 - 25%. Tuy nhiên, Hàn Quốc lại giảm NK từ ASEAN và chuyển hướng hợp tác sang Chile, Peru và Argentina. Trong khi đó, nhiều DN XK mực, bạch tuộc Việt Nam cũng giảm XK sang thị trường NK lớn nhất này do không đủ nguyên liệu cho các đơn hàng XK và giá không cao, thậm chí nhiều DN ngừng XK bạch tuộc sang đây do không có nguyên liệu.

Với thị trường Nhật Bản, trong 7 tháng đầu năm nay, duy nhất có tháng 1 giá trị XK mực, bạch tuộc sang nước này tăng 3,7% so với cùng kỳ năm trước. Từ tháng 2, XK mực, bạch tuộc sang Nhật Bản liên tiếp giảm sút từ 20 - 50%, trong đó giảm mạnh nhất là tháng 2, hơn 53%. Trong quý II/2013, XK mực, bạch tuộc sang Nhật Bản giảm từ 21 - 29% so với cùng kỳ năm ngoái. Cũng trong 7 tháng đầu năm nay, không riêng gì Việt Nam, nhiều nguồn cung lớn tại Châu Á như Trung Quốc, Thái Lan,

Philippines... cũng không gặp nhiều thuận lợi tại thị trường Nhật do chịu sự cạnh tranh gay gắt từ các nguồn cung dồi dào, chất lượng tốt như Morocco, Senegal, Mauritania...

Cũng như Việt Nam, trong 7 tháng đầu năm nay, XK mực, bạch tuộc của Trung Quốc và một số nước ASEAN gặp khó khăn, tuy nhu cầu NK nguyên liệu để chế biến, XK vẫn lớn. Do đó, đến hết tháng 7/2013, XK mực, bạch tuộc của Việt Nam sang Trung Quốc - Hồng Kông vẫn tăng 11%, ASEAN cũng tăng 5,7% so với cùng kỳ năm trước.

Trong khi đó, XK sang Nga, Đài Loan, Australia, Mỹ được coi là những “lối thoát” cho XK cửa chính của mực, bạch tuộc Việt

Nam cũng giảm lần lượt 13%; 13,5%; 21,9% và 68,2% so với cùng kỳ năm 2012.

Theo GATS, tháng 6/2013 Mỹ NK 204,2 tấn mực nang, trị giá gần 1,4 triệu USD, giá NK trung bình khoảng 6,96 - 7,15 USD/kg, giảm 45% về khối lượng và 40% về giá trị CIF so với tháng trước; giảm 23% về khối lượng và 17% về giá trị CIF so với cùng kỳ năm 2012.

Với tình hình khó khăn như đã phân tích, khả năng không đạt kế hoạch năm hoặc giảm giá trị XK tại hầu hết các thị trường là rất lớn. Như vậy, có thể mực, bạch tuộc sẽ là mặt hàng có giá trị giảm sút mạnh nhất trong cơ cấu hải sản XK.

Tạ Hà

Xuất khẩu mực, bạch tuộc: Cạnh tranh gay gắtXuất khẩu mực, bạch tuộc 7 tháng năm 2012-2013

50

40

30

20

10

0tr

iệu

USD

T1 T2 T3 T4 T5 T6 T7

2012

2013

Xuất khẩu mực, bạch tuộc sang 4 thị trường7 tháng đầu năm 2013

700600500400300200100

0

nghì

n US

D

T1 T2 T3 T4 T5 T6 T7

Page 23: Xuất khẩu thủy sản - quí II/2013- thủy sản trường phát

BẢN TIN TMTS số 33 - 2013, ngày 06/09/2013BẢN TIN TMTS số 33 - 2013, ngày 06/09/2013 BẢN TIN TMTS số 33 - 2013, ngày 06/09/2013BẢN TIN TMTS số 33 - 2013, ngày 06/09/2013

21

MỰ

C - B

ẠCH

TUỘ

C

MỰ

C - B

ẠCH

TUỘ

C

Xuất khẩu: Theo Hệ thống Thương mại Nông nghiệp toàn cầu (GATS), tháng 6/2013 Mỹ XK 6.294,6 tấn mực ống các loại, trị giá trên 9,8 triệu USD, tăng 3 lần về khối lượng và giá trị so với tháng 5/2013; tăng 13% về khối lượng và 19% về giá trị so với tháng 6/2012. Giá XK trung bình 1,56 USD/kg, FOB.

Sáu tháng đầu năm 2013, Mỹ XK 19.547,4 tấn mực ống các loại, trị giá trên 29,2 triệu USD, giảm 34% về khối lượng và 32% về giá trị so với cùng kỳ năm 2012. Giá XK trung bình 1,50 USD/kg, FOB. Pháp, El Salvador, Canada, Trung Quốc, Antilles (Hà Lan) và Philippines là các thị trường chính NK mực ống của Mỹ trong giai đoạn này.

Nhập khẩu: Tháng 6/2013, Mỹ

NK 5.967,3 tấn mực ống các loại, trị giá trên 22,2 triệu USD, giảm 25% về khối lượng và 18% về giá trị so với tháng 5/2013; giảm 10% về khối lượng và 21% về giá trị so với tháng 6/2012. Giá XK trung bình 3,72 USD/kg, CIF.

Sáu tháng đầu năm 2013, Mỹ

NK 34.322,6 tấn mực ống các loại, trị giá trên 134 triệu USD, giảm 7% về khối lượng và 12% về giá trị so với cùng kỳ năm 2012. Giá NK trung bình 3,91 USD/kg. Trung Quốc, Hàn Quốc và Argentina là các nhà cung cấp chính mực ống cho Mỹ.

Mỹ

THỊ TRƯỜNG MỰC - BẠCH TUỘC THẾ GIỚI

Loài và sản phẩmKL (tấn)KL (tấn) Giá (USD/kg) Giá (USD/kg)GT, FOB (nghìn USD) GT, FOB (nghìn USD)

T1 – T6/2012 T1 - T6/2013

Loligo spp tươiCác loài mực ống tươi khác

Philê đông lạnhLoligo opalescens đông lạnh

Loligo pealei đông lạnhCác loài Loligo đông lạnh khác

Các loài đông lạnh khácCác sản phẩm Loligo sppSản phẩm các loài khác

Tổng

456,771,1

2.902,916.264,3

1.153,84.706,83.237,1

207418,9

29.418,6

21,458,4

1.021,211.000

1.101,22.536,33.606,3

7195,6

19.547,4

1,914,111,511,311,431,841,570,911,22

TB: 1,46

-4,181,971,351,921,711,512,291,24

TB: 1,50

871292

4.38021.364

1.6538.6695.089

189512

43.019

84244

2.01114.795

2.1104.3395.445

16242

29.286

XUẤT KHẨU MỰC ỐNG CỦA MỸ

Loài và sản phẩmKL (tấn)KL (tấn) Giá (USD/kg) Giá (USD/kg)GT, CIF (nghìn USD) GT, CIF (nghìn USD)

T1 – T6/2012 T1 - T6/2013

Loligo spp tươiCác loài mực ống tươi khác

Philê đông lạnhLoligo opalescens đông lạnh

Loligo pealei đông lạnhCác loài Loligo đông lạnh khác

Các loài đông lạnh khácCác sản phẩm Loligo sppSản phẩm các loài khác

Tổng

23,8156,7

2.112,9130,6294,8

12.056,719.225,2

600,12.370,8

36.971,6

-98,9

1.873,857

390,512.068,117.370,9

5581.905,4

34.322,6

3,823,654,392,343,764,733,546,344,92

TB: 4,11

-2,363,553,843,734,473,375,945,05

TB: 3,91

91572

9.275306

1.10757.01268.145

3.80611.661

151.975

-233

6.650219

1.45653.99858.542

3.3139.622

134.033

NHậP KHẨU MỰC ỐNG VàO MỸ

Loài và sản phẩm Thị trườngKL (tấn) Giá (USD/kg)GT, FOB(nghìn USD)

T1 - T6/2013

Loligo spp tươiCác loài mực ống tươi khác

Philê đông lạnhLoligo opalescens đông lạnh

Loligo pealei đông lạnhCác loài Loligo đông lạnh khác

Các loài đông lạnh khácCác sản phẩm Loligo sppSản phẩm các loài khác

20,620,5

573,47.839,3

376848,7

2.553,15,8

137,3

ItalyEl Salvador

CanadaTrung QuốcPhilippinesTrung QuốcTrung Quốc

Antilles Pháp

3,832,292,231,351,421,631,471,551,20

7947

1.28010.567

5331.3863.755

9165

CÁC THỊ TRƯỜNG CHÍNH NHậP KHẨU MỰC ỐNG CỦA MỸ

Page 24: Xuất khẩu thủy sản - quí II/2013- thủy sản trường phát

BẢN TIN TMTS số 33 - 2013, ngày 06/09/2013BẢN TIN TMTS số 33 - 2013, ngày 06/09/2013 BẢN TIN TMTS số 33 - 2013, ngày 06/09/2013BẢN TIN TMTS số 33 - 2013, ngày 06/09/2013

22

MỰ

C - B

ẠCH

TUỘ

C

MỰ

C - B

ẠCH

TUỘ

C

Giá: Tại Mercamadrid, giá các loài mực, bạch tuộc vẫn ổn định, trừ giá mực ống nguyên con tươi và mực ống nguyên con đông lạnh giảm 4%.

Tại Mercabarna, giá hầu hết các loài ổn định hoặc dao động nhẹ, trừ giá mực ống nguyên con tươi tăng.

Kim Thu

Tây Ban Nha

NGUồN CUNG MỰC – BẠCH TUỘC ở MERCAMADRID TUẦN 33 (12 – 18/8/2013) Và 32 (5 – 11/8/2013)

Tăng, giảm (%)Sản phẩmQuy cáchTuần 32

KL (kg)Tuần 33

Mực ống BostonMực ống CaliforniaMực ống Ấn ĐộMực ống Tây Ban NhaMực ống chiên bơMực ống nhỏMực nang làm sạchMực nang xôBạch tuộc GaliciaMực ốngMực ống nhỏMực nangBạch tuộc hấp chín

6.78214.53214.53238.75228.77714.506

6.2361.559

22.70127.98514.50615.51815.108

2.3104.9524.952

13.20522.17210.645

3.700925

44.85928.54010.645

4.28310.517

Đông lạnhĐông lạnhĐông lạnhĐông lạnhĐông lạnhĐông lạnhĐông lạnhĐông lạnhĐông lạnh

TươiTươiTươiTươi

-66-66-66-66-23-27-41-41

+98+2-27-72-30

GIÁ MỰC, BẠCH TUỘC TẠI CHỢ BÁN BUÔN ở MERCAMADRID, TUẦN 33 Và 32, EUR/kg

Tăng, giảm (%)Sản phẩm Tuần 32Tuần 33

Mực ống cắt khoanh đông lạnhMực ống Boston đông lạnhMực ống California đông lạnhMực ống Trung Quốc đông lạnhMực ống tươiMực ống Ấn Độ đông lạnhMực ống Tây Ban Nha đông lạnhMực ống Patagonia đông lạnh cỡ 1/2/3/4Mực ống chiên bơ đông lạnhMực ống nguyên con tươiMực nang làm sạch đông lạnh bằng đá bàoBạch tuộc tươiBạch tuộc Thái Lan đông lạnh

4,294,502,694,59

11,863,967,923,675,57

26,365,202,913,04

4,294,502,684,59

11,883,967,923,675,56

26,525,202,903,04

0,000,00-0,370,00

+0,170,000,000,00-0,18

+0,610,00-0,340,00

XK BẠCH TUỘC ĐÔNG LẠNH CỦA EU, THÁNG 1- 6/2013

Giá (EUR/kg) GT (nghìn EUR)KL (tấn)

PhápBỉ

Hà LanĐứcItaly

Đan MạchHy Lạp

Bồ Đào NhaTây Ban Nha

3,564,013,925,995,044,904,034,044,60

246,79715,51587,86625,05

5.835,65588,56

1.762,4429.173,5644.284,68

69,30178,60149,90104,30

1.158,80120,20437,60

7.225,709.635,10

Xuất xứ

NK BẠCH TUỘC ĐÔNG LẠNH VàO EU, THÁNG 1- 6/2013

Giá (EUR/kg) GT (nghìn EUR)KL (tấn)

PhápBỉ

Hà LanĐứcItalyAnh

Hy LạpBồ Đào NhaTây Ban Nha

3,743,973,814,083,761,694,284,004,11

5.749,67992,61

1.243,702.292,60

74.322,39971,43

15.713,9424.628,3682.840,50

1.538250,20326,30562,20

19.780,40575,10

3.669,506.155,70

20.139,40

Thị trường

Page 25: Xuất khẩu thủy sản - quí II/2013- thủy sản trường phát

BẢN TIN TMTS số 33 - 2013, ngày 06/09/2013BẢN TIN TMTS số 33 - 2013, ngày 06/09/2013 BẢN TIN TMTS số 33 - 2013, ngày 06/09/2013BẢN TIN TMTS số 33 - 2013, ngày 06/09/2013

23

MỰ

C - B

ẠCH

TUỘ

C

MỰ

C - B

ẠCH

TUỘ

C

XUẤT KHẨU MỰC, BẠCH TUỘC VIỆT NAMTỪ 1/1 ĐẾN 15/8/2013

Nguồn: VASEP (theo số liệu Hải quan Việt Nam)

THỊ TRƯỜNGSo với cùng kỳ 2012 (%)

Từ 1/1 đến 15/8/2013 (GT)

Tỷ lệ GT (%)

Tỷ lệ GT (%)

Tháng 7/2013 (GT)

Nửa đầu T8/2013 (GT)

So với nửa đầu T8/2012 (%)

Hàn QuốcNhật BảnEUItalyĐứcBỉASEANThái LanTQ và HKHồng KôngNgaĐài LoanAustraliaMỹCác TT khácTỔNG CỘNG

10,77211,903

6,6944,5500,3360,431

3,9523,502

2,8040,495

0,4880,2820,3080,0341,866

39,102

5,3854,7483,1362,1620,2450,058

2,9972,418

0,6170,225

0,1720,0830,0910,1291,092

18,450

29,225,717,011,7

1,30,3

16,213,13,31,20,90,40,50,75,9

100

+11,1-0,9

-15,8-11,1-10,4-41,0

+22,5+21,9-53,6-43,3

+91,6-48,6-76,1-58,7

+417,7+0,9

74,55472,02242,38629,576

2,2622,142

29,54523,131

13,5923,850

3,2822,4732,1782,0508,438

250,520

29,828,716,911,8

0,90,9

11,89,25,41,51,31,00,90,83,4

100

-14,9-21,2-34,8-22,1-22,3-51,4+7,2

+15,2+4,4-11,8-10,5-15,4-28,6-67,8

+14,5-18,7

GT: Giá trị (triệu USD)

SẢN PHẨM MỰC, BẠCH TUỘC XUẤT KHẨU TỪ 1/1 ĐẾN 15/8/2013

Sản phẩm Tỷ lệ GT (%)GT (USD)64,0

36,0

100,0

160.367.06514.974.77154.571.22890.821.065

90.153.37319.622.57670.530.797

250.520.438

Mực (1)Trong đó: - Mực chế biến khác (thuộc mã HS 16) - Mực khô, nướng, (thuộc mã HS 03) - Mực sống/tươi/đông lạnh (thuộc mã HS 03)Bạch tuộc (2)Trong đó: - Bạch tuộc chế biến (thuộc mã HS 16) - Bạch tuộc khô/muối/sống/tươi/đông lạnh (thuộc mã HS 03) Tổng XK mực, bạch tuộc (1 + 2)

Giá trị xuất khẩu mực, bạch tuộc 8 tháng đầu năm, 2009 - 2013

Thị trường nhập khẩu mực, bạch tuộc từ 1/1 đến 15/8/2013 (GT)

Hàn Quốc29,8%

Các TT khác6,5%ASEAN

11,8%Mỹ0,8%

TrungQuốc5,4%

EU16,9%

Nhật Bản28,7%

Page 26: Xuất khẩu thủy sản - quí II/2013- thủy sản trường phát

BẢN TIN TMTS số 33 - 2013, ngày 06/09/2013BẢN TIN TMTS số 33 - 2013, ngày 06/09/2013 BẢN TIN TMTS số 33 - 2013, ngày 06/09/2013BẢN TIN TMTS số 33 - 2013, ngày 06/09/2013

24

CHẢ

CÁ -

SURI

MI

CHẢ

CÁ -

SURI

MI

Thị trường: Bảy tháng đầu năm 2013, Hàn Quốc NK 8.877 tấn surimi cá minh thái Alaska và hơn 61.000 tấn surimi các loại khác, tăng 62% và 7% so với cùng kỳ năm 2012.

Hàn Quốc NK surimi nhiều nhất từ Việt Nam với khối lượng 29.637 tấn, giảm 10% so với cùng kỳ năm 2012. Tiếp đến Trung Quốc với hơn 12.000 tấn nhưng lại là nước có tỷ lệ tăng trưởng mạnh nhất 36%, NK từ Indonesia và Ấn Độ tăng lần lượt 2% và 24%, NK từ Pakistan giảm nhẹ 1%.

THỊ TRƯỜNG SURIMI HàN QUỐC

(vasep.com.vn) Từ đầu năm đến 15/8/2013, tổng giá trị XK chả cá và surimi Việt Nam sang Trung Quốc đạt 15,8 triệu USD, tăng 19,6% so với cùng kỳ năm 2012, trong đó nửa đầu tháng 8 đạt 1,3 triệu USD, tăng mạnh 119,7%. Đây cũng là thị trường có mức tăng trưởng cao nhất trong số 10 thị trường hàng đầu NK surimi của Việt Nam trong giai đoạn này.

XK surimi Việt Nam sang Trung Quốc 5 năm gần đây có bước tiến lớn. Giá trị XK tăng dần qua từng năm và năm 2012 đạt tốc độ tăng trưởng nổi bật lên đến 94,5% so với năm 2011.

Theo Intrafish, nhu cầu surimi ở Trung Quốc ngày càng tăng, trung bình 10 - 15%/năm. Tuy nhiên do thiếu nguyên liệu trong nước

nên Trung Quốc phải tăng cường NK nguyên liệu từ các nước khác trong khu vực để đáp ứng nhu cầu sản xuất. Năm 2010, nước này đã nhanh chóng chiếm vị trí dẫn đầu về sản xuất surimi ở Châu Á.

Tuy nhiên, nhiều ý kiến cho rằng sản xuất surimi của Trung

Quốc đã giảm khoảng 30% trong những tháng đầu năm nay chủ yếu do việc thiếu nguyên liệu ngày càng trở nên trầm trọng. Các nhà sản xuất lo ngại nếu tiếp diễn tình trạng này sẽ dẫn đến thiếu nguồn cung surimi ở Trung Quốc, trong khi tiêu thụ của nước này vẫn tăng trưởng đều.

Các nhà sản xuất surimi ở Trung Quốc đang NK nguyên liệu từ Việt Nam và Ấn Độ, và họ ưu tiên tập trung sản xuất các sản phẩm surimi từ nguồn cá nước ấm giá rẻ thay vì sản xuất từ nguyên liệu đắt tiền hơn như cá minh thái Alaska. Dự kiến trong những tháng tới, giá surimi ở Trung Quốc sẽ tăng do nguồn cung vẫn chưa được cải thiện.

Nguyễn Trang

Nhu cầu surimi tăng tại thị trường Trung Quốc

GIÁ CIF NHậP KHẨU SURIMI CỦA HàN QUỐC, USD/kg

T7/2013 T6/2013 T7/2012 T7/2013 so với

T7/2012 (%)T7/2013 so với

T6/2013 (%)

Cá minh thái AlaskaLoại khácLoại khácLoại khácLoại khácLoại khác

MỹViệt NamTrung QuốcIndonesiaPakistanThái Lan

2,631,661,171,771,732,54

2,411,591,241,911,672,54

3,451,601,542,011,523,04

-24+4-24-12

+14-16

+9+4-6-7

+40

Sản phẩmXuất xứ

NHậP KHẨU SURIMI CÁC LOẠI KHÁC CỦA HàN QUỐC, T1 - T7/2013-2012, tấn

T1 - T7/2012T1 - T7/2013Tăng/giảm 2013/2012

(%)

Việt NamTrung QuốcIndonesiaPakistanẤn ĐộTổng 5 TT chínhCác TT khácTổng cộng

29.63712.060

3.8582.7071.998

50.26010.766

61.026

32.8938.8923.7762.7361.614

49.9117.133

57.044

-10+36+2-1

+24+1

+51+7

Xuất xứ

NHậP KHẨU SURIMI CÁ MINH THÁI ALASKA CỦA HàN QUỐC, tấn

T1 - T7/2012T1 - T7/2013Tăng/giảm 2013/2012

(%)

MỹCác TT khácTổng cộng

8.8770

8.877

5.4781

5.479

+62-100+62

Xuất xứ

Page 27: Xuất khẩu thủy sản - quí II/2013- thủy sản trường phát

BẢN TIN TMTS số 33 - 2013, ngày 06/09/2013BẢN TIN TMTS số 33 - 2013, ngày 06/09/2013 BẢN TIN TMTS số 33 - 2013, ngày 06/09/2013BẢN TIN TMTS số 33 - 2013, ngày 06/09/2013

25

CHẢ

CÁ -

SURI

MI

CHẢ

CÁ -

SURI

MI

XUẤT KHẨU CHẢ CÁ VÀ SURIMI VIỆT NAM TỪ 1/1 ĐẾN 15/8/2013

Nguồn: VASEP (theo số liệu Hải quan Việt Nam)

THỊ TRƯỜNGSo với cùng kỳ 2012 (%)

So với nửa đầu T8/2012 (%)

Nửa đầu T8/2013 (GT)

Tháng 7/2013 (GT)

Từ 1/1 đến 15/8/2013 (GT)

Tỷ lệ GT (%)

Tỷ lệ GT (%)

Hàn QuốcASEANThái LanSingaporeMalaysiaTQ và HKHồng KôngNhật BảnEUPhápLithuaniaTây Ban NhaĐài LoanNgaMỹCác TT khácTỔNG CỘNG

-20,8+15,8+24,6+14,4

-26,6+19,6

-10,7-49,7-52,6-49,1-71,7-20,8-27,5-56,0-48,1-26,7-22,9

40,220,414,0

5,01,3

12,70,89,97,34,40,80,74,22,40,72,3

100

50,16825,40817,466

6,2191,583

15,8170,990

12,3229,0705,5451,0030,901

5,2813,0110,8412,881

124,800

-10,7+13,8+16,7+50,3

-62,4+119,7

-54,2-50,1-17,4

+74,9-78,6

-35,6-15,8

43,420,113,2

6,00,9

12,2

9,15,94,9

5,61,6

2,0100

4,6462,1561,4140,6470,095

1,305

0,9790,6310,524

0,6010,175

0,21410,708

7,3223,2062,1550,8660,185

2,5750,156

1,9161,3600,6660,2450,114

0,6180,4100,1320,578

18,119

GT: Giá trị (triệu USD)

Xuất khẩu chả cá và surimi 8 tháng đầu năm, 2009 - 2013

Thị trường nhập khẩu chả cá và surimitừ 1/1 đến 15/8/2013 (GT)

Mỹ40,2%

Các TT khác5,4%ASEAN

20,4%

Đài Loan4,2%

Trung Quốc12,7% EU

7,3%

Nhật Bản9,9%

Nửa đầu tháng 8/2013, giá trị XK chả cá và surimi của cả nước đạt 10,7 triệu USD, giảm 15,8% so với

cùng kỳ năm 2012, trong đó giá trị XK sang Hàn Quốc, Nhật Bản, EU và Nga vẫn giảm từ 10,7 - 78,6%, giá trị XK sang Trung Quốc lại tăng mạnh nhất tới 119,7%. Trong giai đoạn này, Mỹ, Hồng Kông, Lithuania và Tây Ban Nha là 4 thị trường chính không NK mặt hàng này của Việt Nam.

Cũng trong nửa đầu tháng 8/2013, giá trị XK sang ASEAN vẫn tăng ổn định 13,8%, trong đó giá trị XK sang hai thị trường dẫn đầu khối là Thái Lan và Singapore đều tăng lần lượt là 16,7% và 50,3% so với nửa đầu tháng 8/2012, riêng Malaysia giảm 62,4%

Nguyễn Trang

Page 28: Xuất khẩu thủy sản - quí II/2013- thủy sản trường phát

BẢN TIN TMTS số 33 - 2013, ngày 06/09/2013BẢN TIN TMTS số 33 - 2013, ngày 06/09/2013 BẢN TIN TMTS số 33 - 2013, ngày 06/09/2013BẢN TIN TMTS số 33 - 2013, ngày 06/09/2013

26

NH

UYỄN

TH

Ể H

AI M

ẢNH

VỎ

(vasep.com.vn) Năm 2011, Mỹ được xem là thị trường có mức tăng trưởng ổn định và khả quan nhất của nhuyễn thể hai mảnh vỏ Việt Nam (NTHMV) nhưng từ đầu năm 2013 đến 15/8/2013, giá trị XK NTHMV sang Mỹ lại giảm 19,4% so với cùng kỳ năm 2012, đạt giá trị 3,2 triệu USD. Liên tục từ tháng 7/2011 đến nay, giá trị XK NTHMV (chủ yếu là nghêu, trai, sò huyết…) sang Mỹ vẫn tăng trưởng “âm” và chưa có dấu hiệu phục hồi.

XK NTHMV sang Mỹ ngay từ những tháng đầu năm nay đã

không thuận lợi, thậm chí còn giảm nhiều so với năm ngoái. Ngoại trừ giá trị XK tháng 2 tăng 39,4% so với cùng kỳ năm 2012, giá trị XK trong 6 tháng còn lại từ tháng 1 đến tháng 7 giảm từ 4,8 - 67,4% và tiếp tục giảm 16,9% trong nửa đầu tháng 8.

Theo thống kê của Urner Barry’s, 6 tháng đầu năm 2013, Mỹ NK trên 28 triệu pao sò điệp, tăng 49,1% so với cùng kỳ năm 2012, trị giá 23 triệu USD, trong đó, sò điệp đông lạnh là chủ yếu, chiếm đến 86,6% tổng khối lượng NK sò điệp,

đạt 24,3 triệu pao, tăng 48%. Trung Quốc vẫn là nhà cung cấp lớn nhất sò điệp đông lạnh cho Mỹ với khối lượng 7,3 triệu pao, tăng 59,4% so với cùng kỳ năm 2012. Tiếp đến Argentina, Canada và Peru với mức tăng trưởng khối lượng lần lượt là 112,2%, 40,4% và 239,2%.

Tuy chỉ chiếm thị phần nhỏ nhưng khối lượng NK sò điệp tươi và sò điệp chế biến của Mỹ 6 tháng đầu năm nay đều tăng trưởng mạnh, 67,8% và 8,8% so với cùng kỳ năm 2012.

Nguyễn Trang

Mỹ tăng nhập khẩu sò điệp

THỊ TRƯỜNGSo với cùng kỳ 2012 (%)

So với nửa đầu T8/2012 (%)

Nửa đầu T8/2013 (GT)

Tháng 7/2013 (GT)

Từ 1/1 đến 15/8/2013 (GT)

Tỷ lệ GT (%)

Tỷ lệ GT (%)

EUBồ Đào NhaTây Ban NhaItalyNhật BảnMỹASEANMalaysiaAustraliaHàn QuốcCanadaTQ và HKĐài LoanCác TT khácTỔNG CỘNG

+1,0-10,9

+27,1+38,9

+15,4-19,4

-4,1+10,7

-3,1-53,3+3,5-62,6

+15,4+61,0

-2,8

71,119,318,514,8

10,96,82,61,42,02,01,01,01,01,6

100

33,1638,9888,6406,918

5,0633,1751,2280,641

0,9260,9090,4780,4750,4590,741

46,618

+10,0+10,2

+118,6+34,7

+67,7-16,9

+93,2+87,7-99,0

+3,1-99,4

+1.873,6+848,3

+3,1

71,019,317,523,4

10,65,44,12,00,1

4,10,03,51,3

100

1,7290,4690,4270,570

0,2570,1330,1000,048

0,002

0,0990,0010,0850,0322,437

3,8951,2821,6480,324

0,7640,2940,2460,172

0,2240,1000,0860,0130,0120,1495,783

GT: Giá trị (triệu USD)

XUẤT KHẨU NHUYỄN THỂ HAI MẢNH VỎTỪ 1/1 ĐẾN 15/8/2013

NHậP KHẨU SÒ ĐIỆP ĐÔNG LẠNH CỦA MỸ, pao

T6/2013 T6/2012 T1 - T6/2013 T1 - T6/2012T1 - 6/2013 so với

T1 - 6/2012 (%)T6/2013 so với

T6/2012 (%)

Trung QuốcNhật BảnArgentinaPeruCanadaPhilippinesMexicoCác TT khácTổng cộng

+59,4-30,1

+112,2+239,2

+40,4-49,7

-9,5-8,4

+48,0

7.309.9973.452.6841.799.9851.135.5121.090.4301.082.337

234.673321.349

16.426.967

11.649.1772.413.7023.820.2393.851.7181.531.269

543.978212.400294.495

24.316.978

-12,9+26,7

+12.480,2-

+61,7-89,3

+154,0+374,5

+33,1

1.446.925183.531

3.598-

187.479202.007

19.8268.629

2.051.995

1.259.988232.491452.637370.069303.172

21.66250.35740.944

2.731.320

Xuất xứ

Page 29: Xuất khẩu thủy sản - quí II/2013- thủy sản trường phát

BẢN TIN TMTS số 33 - 2013, ngày 06/09/2013BẢN TIN TMTS số 33 - 2013, ngày 06/09/2013 BẢN TIN TMTS số 33 - 2013, ngày 06/09/2013BẢN TIN TMTS số 33 - 2013, ngày 06/09/2013

27

HẢI

SẢN

KH

ÁC

Tuần cuối tháng 8/2013, giá một số mặt hàng hải sản tại thị trường Mỹ như cá hồng đỏ, cá nục heo,

cá vược… không thay đổi so với tuần trước. Giá cá ngừ vây vàng tươi nguyên con cỡ No.1 và No.2+ giảm 0,50 - 0,75 USD/pao, trong khi giá điệp Canada cỡ

10/20, 30/40 và 40/50 lại tăng 0,05 - 0,10 USD/pao so với tuần trước. Trong tuần, giá điệp nội địa chế biến cỡ <10, 10/20, 20/30 và điệp khô cỡ 10/20, 20/30 cùng tăng thêm 0,10 USD/pao so với tuần trước.

Nguyễn Trang

GIÁ MỘT SỐ MẶT HàNG HẢI SẢN TẠI THỊ TRƯỜNG MỸ, ngày 29/8/2013, USD/pao (1 pao ~ 453 g)

Thái Lan, Indonesia, đánh bắt tự nhiên

Trung Nam Mỹ, FOB, Miami Châu Á, FOB, Trung Đại Tây Dương

Cá hồng đỏ 10 pao, IQF

Cá nục heo, IQF

2 - 4 oz4 - 6 oz6 - 8 oz8 - 10 oz

1 - 3 pao3 - 5 pao

5 - 7 pao≥ 7 pao

3 - 4 pao4 - 5 pao

5 - 6 pao≥ 6 pao

2,50 - 2,953,00 - 3,10

3,10 - 3,253,25 - 3,50

--

--

10 - 12 oz12 - 14 oz14 -16 oz

4,70 - 4,855,75 - 5,906,75 - 6,906,85 - 7,00

6,10 - 6,305,40 - 5,605,40 - 5,60

Cá ngừ tươi nguyên conCá ngừ vây vàng No.1Cá ngừ vây vàng No.2+Cá ngừ vây vàng No.2

Cá ngừ vây vàng No.1Cá ngừ vây vàng No.2+Cá ngừ vây vàng No.2

8,25 - 8,506,50 - 6,754,25 - 4,50

7,50 - 7,75 (-)5,75 - 6,25 (-)

3,75 - 4,00

Đóng hộp Vận chuyển

Cá vược Chilê, bỏ đầu, bỏ ruột, còn da

4 - 6 kg6 - 8 kg

8 - 10 kg10 - 12 kg

12 - 15 kg≥ 15 kg

-10,25 - 10,50

10,25 - 10,5010,25 - 10,50

9,75 - 9,959,75 - 9,95

Thái Lan, Indonesia, đã thanh trùng, 16 oz, hộpThịt cua

Chân vây sauChân vây sau, xôCàng

Chân - hộp 12 ozCỡ lớnĐặc biệt

10,25 - 10,7512,50 -13,006,00 - 6,25

17,75 -18,008,00 - 8,75

GIÁ MỘT SỐ MẶT HÀNG HẢI SẢNTRÊN THỊ TRƯỜNG THẾ GIỚI

Ðiệp, IQF

Vẹm xanh New zealand

Cỡ Trung Quốc (nuôi) Canada Nội địa (đã chế biến) Nội địa (hàng khô)> 1010/2020/3030/4040/5040/6060/80

80/10080/120

120/150150/200

NhỏTrung

Lớn

-----

6,90 - 7,105,80 - 6,004,30 - 4,503,95 - 4,153,45 - 3,653,20 - 3,40

2,70 - 2,802,95 - 3,052,95 - 3,05

-12,50 - 12,70 (+)

12,00 - 12,2010,70 - 10,90 (+)

9,75 - 9,95 (+)------

9,80 - 10,00 (+)9,55 - 9,75 (+)9,55 - 9,75 (+)

--------

14,00 - 14,2013,00 - 13,20 (+)13,00 - 13,20 (+)

--------

Page 30: Xuất khẩu thủy sản - quí II/2013- thủy sản trường phát

BẢN TIN TMTS số 33 - 2013, ngày 06/09/2013BẢN TIN TMTS số 33 - 2013, ngày 06/09/2013 BẢN TIN TMTS số 33 - 2013, ngày 06/09/2013BẢN TIN TMTS số 33 - 2013, ngày 06/09/2013

28

Argentina hướng xuất khẩu thủy sản sang Trung Quốc

(vasep.com.vn) Các nhà XK thủy sản Argentina đang hướng tới thị trường Trung Quốc để bù đắp cho nhu cầu đang giảm dần từ Châu Âu trong khi dự kiến sản lượng khai thác thủy sản của Argentina năm 2013 tăng.

Nhằm mục đích ký hợp đồng với các nhà NK Trung Quốc, 8 công ty thủy sản lớn của Argentina đã tham gia Hội chợ Triển lãm Thủy sản Châu Á tổ chức ở Hồng Kông

và trưng bày các mặt hàng tôm cỡ lớn, cua huỳnh đế, mực ống và cá hồi ráng trong gian hàng có diện tích lớn hơn nhiều so với năm ngoái. Các công ty này cũng mong muốn tìm đến các nhà NK hàu của Trung Quốc.

Kinh nghiệm đàm phán với Trung Quốc cùng với cơ chế quan liêu về vệ sinh và kiểm dịch ở nước này có thể giúp Argentina mở rộng XK thủy sản sang thị trường này.

Argentina cũng kỳ vọng tăng doanh số XK thủy sản sang Hàn Quốc và Singapore.

XK thủy sản của Argentina năm 2012 giảm do nhu cầu yếu ở các thị trường NK chính như Tây Ban Nha và Brazil.

Sản lượng thủy sản khai thác tăng

Tám tháng đầu năm 2013, lượng cập cảng của Argentina đạt 558.387,5 tấn, tăng 5,4% so với cùng kỳ năm ngoái, gồm 319.683,8 tấn cá, 188.942,1 tấn nhuyễn thể và 49.761,6 tấn giáp xác.

Sản lượng khai thác mực ống đạt cao nhất với 184.740,5 tấn, tăng 96,9%; cá tuyết hake đứng thứ hai với 172.791,3 tấn, tăng 19,1%; điệp đạt 4.096,1 tấn; tôm đạt 47.143 tấn, tăng 1,3% so với cùng kỳ năm 2012.

(Theo SeafoodSource.com; fis.com)

HẢI

SẢN

KH

ÁC

Sản lượng thủy sản của Chile giảm

Peru: Xuất khẩu thủy sản giảm gần 50%

(vasep.com.vn) Bảy tháng đầu năm 2013, tổng sản lượng thủy sản của Chile đạt 1,7 triệu tấn, giảm 28,6% so với cùng kỳ năm 2012, riêng sản lượng khai thác đạt 1,1 triệu tấn.

Sản lượng cá nổi chiếm 78,9% tổng sản lượng khai thác của nước này, trong đó sản lượng khai thác cá cơm, cá sòng, cá sardine lần lượt chiếm 43,4%; 25,1%; và 19% tổng sản lượng khai thác.

Sản lượng khai thác cá tuyết hake, cá chẽm Chile, cá chồn Nam Phi đều giảm so với cùng kỳ năm trước.

Sản lượng thủy sản nuôi của Chile 7 tháng đầu năm nay đạt 602.270 tấn, giảm 6,8% so với cùng kỳ năm 2012.

Các loài thủy sản nuôi chính của Chile là cá hồi Đại Tây Dương, vẹm và cá hồi ráng, lần lượt chiếm 44,4%; 29,4%; 13,8% tổng sản lượng nuôi.

(Theo fis.com)

(vasep.com.vn) Theo Bộ Sản xuất Peru, tháng 6/2013 nước này XK 104.900 tấn thủy sản, trị giá 207,4 triệu USD, giảm 49,7% về khối lượng và 46% về giá trị so với tháng 6/2012, chủ yếu do giảm XK bột cá. XK thủy sản của Peru 6 tháng đầu năm nay đạt 511.500 tấn, trị giá 1,07 tỷ USD trong khi cùng kỳ năm trước đạt 1,78 tỷ USD.

Trong tháng 6/2013, Peru XK 60.800 tấn bột cá, trị giá 110,2 triệu USD, giảm 61% về khối lượng và 45,8% về giá trị so với tháng 6/2012. Các thị trường chính NK bột cá của Peru là Trung Quốc, Nhật Bản, Chile và Đức. Sáu tháng đầu năm nay, các thị trường này NK 212.850 tấn bột cá của Peru so với 241.000 tấn của cùng kỳ năm 2012.

Sáu tháng đầu năm 2013, Peru XK 29.900 tấn dầu cá, trị giá 79,6 triệu USD, giảm 81,6% về khối lượng và 65,7% về giá trị so với cùng kỳ năm 2012. Australia, Bỉ, Canada, Chile và Trung Quốc chiếm 76,6% tổng XK dầu cá của Peru.

Tháng 6/2013, Peru XK 35.300 tấn thủy sản đông lạnh, giảm 14,8% so với tháng 6/2012. Sáu tháng đầu năm 2013, XK 185.400 tấn thủy sản đông lạnh, giảm 3,5% so với cùng kỳ năm 2012.

(Theo peruthisweek.com)

Page 31: Xuất khẩu thủy sản - quí II/2013- thủy sản trường phát

BẢN TIN TMTS số 33 - 2013, ngày 06/09/2013BẢN TIN TMTS số 33 - 2013, ngày 06/09/2013 BẢN TIN TMTS số 33 - 2013, ngày 06/09/2013BẢN TIN TMTS số 33 - 2013, ngày 06/09/2013

29

HẢI

SẢN

KH

ÁCEU: Trữ lượng cá thu có thể đạt kỷ lục 8,8 triệu tấn

(vasep.com.vn) Khoảng 40 nhà khoa học đã họp mặt tại Copenhagen (Đan Mạch) để thảo luận và đưa ra đánh giá về trữ lượng cá thu tại khu vực Bắc Đại Tây Dương, sau khi có kết quả khảo sát ban đầu cho thấy trữ lượng loài này có thể đạt mức kỷ lục, tăng hơn 60% so với đánh giá hồi năm 2012.

Kết quả thảo luận sẽ là cơ sở để Hội đồng Khai thác Biển Quốc tế đưa ra khuyến nghị về hạn ngạch khai thác cá thu năm 2014.

Viên nghiên cứu Biển Na Uy cho biết, nếu không đưa ra được đánh giá nào về trữ lượng cá thu, các nhà nghiên cứu, nhà quản lý và ngư dân sẽ phải chờ tới tháng 2/2014 khi có kỳ đánh giá trữ lượng mới, tại đó các nhà nghiên cứu độc lập trên thế giới sẽ cân nhắc 2 phương pháp đánh giá khác nhau về trữ lượng.

Một trong 2 phương pháp đã được tiến hành từ mùa hè năm nay, thông qua một cuộc khảo sát hệ sinh thái và khai thác cá nổi bằng

lưới kéo trên diện tích khoảng 3,2 triệu km2 cho thấy trữ lượng cá thu đạt mức cao kỷ lục 8,8 triệu tấn.

Bên cạnh đó, một phương pháp khác được tiến hành năm 2012 cho thấy trữ lượng cá thu chỉ đạt 5,1 triệu tấn. Hai phương pháp đánh giá này không cho kết quả như nhau vì diện tích khảo sát năm nay lớn gấp đôi năm ngoái.

(Theo Undercurrent News)

Kim Thu - Ngọc Hà

Nigeria sẽ tạm ngừng nhập khẩu thủy sản

Nga thắt chặt kiểm soát giá xuất nhập khẩu thủy sản

(vasep.com.vn) Theo Bộ trưởng Bộ NN và PTNT Nigeria, chính phủ nước này có thể sớm thực hiện lệnh cấm hoàn toàn NK thủy sản và sản phẩm thủy sản để thúc đẩy nuôi trồng thủy sản trong nước.

Thông tin này được công bố tại buổi giới thiệu hệ thống đặc biệt Hỗ trợ Thúc đẩy Tăng trưởng (GES) đối với chuỗi giá trị nuôi trồng và khai thác thủy sản.

Theo Bộ NN và PTNT, với nguồn tài nguyên thiên nhiên phong phú và có khả năng tái tạo, Nigeria không cần phải NK thủy sản. Bộ hiện đã thúc đẩy sản xuất thủy sản thông qua chuỗi giá trị nuôi trồng thủy sản, nằm trong khuôn khổ hệ thống GES năm 2013. Mục tiêu của chuỗi giá trị là tạo môi trường thuận lợi cho phát triển sản xuất bền vững, đạt khoảng 1 triệu tấn thủy sản trong vòng 4 năm tới, tạo ra việc làm và giảm NK thủy sản.

Nếu kế hoạch 4 năm này được áp dụng, chuỗi giá trị nuôi trồng thủy sản sẽ sản xuất 1,25 tỷ tấn con giống thủy sản/năm, 400.000 tấn thức ăn thủy sản, tạo thêm 250.000 tấn thủy sản thương phẩm và 100.000 tấn sản phẩm giá trị gia tăng.

Nuôi trồng thủy sản là ngành kinh tế có nhiều cơ hội đầu tư tiềm năng, là công cụ thực sự để tăng sản lượng thủy sản, giảm đói nghèo và đem lại sinh kế bền vững cho người dân.

Đây cũng là biện pháp của chính phủ Nigeria để bảo vệ người nuôi thủy sản trong nước và ngăn chặn NK thủy sản trái phép.

Bộ đang hợp tác với Hải quan Nigeria và Cục Nghề cá Liên bang để đảm bảo ngăn chặn NK các sản phẩm thủy sản bị cấm.

(Theo Premium Times)

(vasep.com.vn) Nga bắt đầu giảm thuế quan XNK phần lớn sản phẩm cá và thủy sản từ ngày 1/9/2013 theo nghĩa vụ thỏa thuận khi gia nhập Tổ chức Thương mại Thế giới. Tuy nhiên, chính phủ Nga vẫn hy vọng thắt chặt kiểm soát giá thông qua việc thành lập một trung tâm chuyên trách về giám sát giá thủy sản toàn cầu và điều chỉnh thuế quan dựa trên giá trị thực thay vì giá trị NK trên danh nghĩa.

Từ ngày 1/9, phần lớn sản phẩm cá và thủy sản XK của Nga sẽ được giảm thuế tính theo giá sản phẩm từ 5% xuống 3,75%. Riêng mặt hàng có giá trị cao như cua và trứng cá muối, thuế giảm từ 10% xuống 7,5%.

Nga cũng áp dụng đồng thời mức thuế NK mới. Thuế đánh vào mặt hàng cá hồi và cá hồi ráng NK giảm từ 10% xuống 8,6% và giảm mạnh nhất ở mặt hàng cá trích đông lạnh từ 10% xuống 6,5%.

Tuy giảm thuế không ảnh hưởng mạnh tới thị trường nhưng theo giới chuyên môn, sụt giảm ngân sách và giảm thuế XK có thể lên tới 45 triệu USD, trong khi khoản tiền bị mất do giảm thuế NK tăng lên 76 triệu USD.

Năm 2013, Nga sẽ XK 1,75 triệu tấn thủy sản, trị giá 3,3 tỷ USD. Trong đó, các loài thủy sản chính như cá minh thái chiếm 50%, cá trích 13%, cá tuyết cod và haddock 9%. NK thủy sản vào Nga dự kiến đạt 900.000 tấn, trị giá 2,8 tỷ USD. Tổn thất do gian lận thương mại là 907 triệu USD.

Nga cho rằng việc thành lập một cơ quan chuyên giám sát giá thủy sản sẽ giúp ích cho nền kinh tế Nga.

(Theo seafood.com)

Page 32: Xuất khẩu thủy sản - quí II/2013- thủy sản trường phát

BẢN TIN TMTS số 33 - 2013, ngày 06/09/2013BẢN TIN TMTS số 33 - 2013, ngày 06/09/2013 BẢN TIN TMTS số 33 - 2013, ngày 06/09/2013BẢN TIN TMTS số 33 - 2013, ngày 06/09/2013

30

CHẤT

ỢNG

VĂN

BẢN

MỚI

Hàn Quốc phát hiện agar trong tôm của Việt Nam

Nga tăng cường kiểm tra thực phẩm nhập khẩu

Mở rộng chứng nhận MSC tại Ba Lan

(vasep.com.vn) Ngày 27/8/2013, Cục Quản lý Chất lượng Nông Lâm sản và Thủy sản (NAFIQAD) đã có Công văn số 1497/QLCL-CL1 thông báo việc Bộ An toàn thực phẩm và Dược phẩm Hàn Quốc phát hiện các lô hàng tôm đông lạnh của Việt Nam có chứa tạp chất (agar) ngày càng tăng. Kết quả giám sát trên thị trường Hàn Quốc đối với sản phẩm tôm NK từ Việt Nam cũng phát hiện vi phạm tương tự.

Để khắc phục tình trạng trên, NAFIQAD yêu cầu các cơ sở chế biến thủy sản XK sang Hàn Quốc tăng cường kiểm soát chất lượng tôm nguyên liệu trước khi đưa vào chế biến XK. Tuyệt đối không sử dụng tôm có chứa tạp chất. Thông báo ngay cho Cục hoặc Cơ quan Quản lý Chất lượng Nông Lâm sản và Thủy sản Trung Bộ và Nam Bộ (theo địa bàn hoạt động của cơ sở) về các trường hợp phát hiện cơ sở cung cấp tôm nguyên liệu có chứa tạp chất.

(vasep.com.vn) Ngày 14/8/2013, Cục Quản lý Chất lượng Nông Lâm sản và Thủy sản (NAFIQAD) đã có Công văn số 1407/QLCL-CL1 thông báo việc Nga áp dụng chế độ kiểm tra tăng cường các chỉ tiêu an toàn thực phẩm đối với các lô hàng thực phẩm có nguồn gốc động vật NK từ 20 quốc gia (bao gồm 14 DN thủy sản của 8 quốc gia) và đình chỉ NK thủy sản đối với 2 DN của New Zealand và Na Uy. Nguyên nhân do Cục Kiểm dịch Động Thực vật của Liên bang Nga (VPSS) phát hiện vi sinh vật gây bệnh và hóa chất độc hại trong lô hàng NK.

Riêng đối với Việt Nam, VPSS thực hiện chế độ kiểm tra tăng cường đối với 1 công ty chế biến và XK thủy sản vào thị trường này do phát hiện lô hàng tôm sú động lạnh của cơ sở nhiễm vi sinh vật ưa ẩm và kỵ khí tùy nghi vượt giới hạn cho phép. Trong thời gian áp dụng chế độ kiểm tra tăng cường, nếu tiếp tục phát hiện lô hàng của DN vi phạm, VPSS sẽ tạm đình chỉ NK đối với sản phẩm của DN.

NAFIQAD yêu cầu các cơ sở chế biến thủy sản XK vào Nga chủ động rà soát, tăng cường kiểm soát điều kiện bảo đảm vệ sinh an toàn thực phẩm và thực hiện các chương trình quản lý chất lượng.

Riêng với công ty bị cảnh báo, cần phải tổ chức truy xuất nguồn gốc để xác định nguyên nhân dẫn đến việc lô hàng tôm sú động lạnh bị cảnh báo, thông qua rà soát lại toàn bộ hồ sơ sản xuất các lô hàng nêu trên, thiết lập và thực hiện các hành động khắc phục phù hợp.

(vasep.com.vn) Hội đồng Quản lý Biển (MSC) cho biết đang lên kế hoạch mở rộng hoạt động tại Ba Lan. MSC đã tham gia cùng tổ chức BalticSea2020 ra mắt chương trình mới của MSC tại Ba Lan nhằm xác nhận mục tiêu trong vòng 3 năm tới xây dựng nghề cá bền vững trong khu vực và tạo cơ hội cho người tiêu dùng Ba Lan tiêu thụ các sản phẩm thủy sản được dán nhãn sinh thái.

Mục đích của MSC là giúp ngành thủy sản Ba Lan cạnh tranh được trên thị trường thế giới khi người tiêu dùng đang tìm kiếm các sản phẩm tin cậy và được chứng nhận.

Trong 3 năm tới, MSC lên kế

hoạch tham gia vào chuỗi cung ứng của 85 công ty Ba Lan, nâng tổng số sản phẩm được dán nhãn MSC từ 200 lên 600, và có ít nhất 2 tổ chức nghề cá được MSC chứng nhận tiêu chuẩn môi trường về quản lý nghề cá hiệu quả và bền vững.

MSC cũng đang có kế hoạch xây dựng mối quan hệ với các viện khoa học, các cơ quan chính phủ và các tổ chức bảo tồn để kêu gọi các tổ chức này thúc đẩy ngành thủy sản và DN tìm kiếm các đánh giá và chứng nhận.

Mục tiêu của MSC là nâng cao nhận thức của người tiêu dùng Ba Lan về các sản phẩm thủy sản bền

vững nhằm phát triển nhu cầu tiêu dùng các sản phẩm được chứng nhận tại nước này.

Thỏa thuận giữa MSC và BalticSea2020 nhằm tăng cường sự tham gia của 2 bên và các đối tác để thúc đẩy phát triển thị trường thủy sản EU trên cơ sở bền vững.

Hiện nay mỗi năm Ba Lan đánh bắt khoảng 100.000 tấn cá ngừ và có rất nhiều DN XK thủy sản đi các nước trên thế giới. Hơn 50 DN chế biến và kinh doanh thủy sản của nước này đã được chứng nhận về chuỗi hành trình sản phẩm của MSC.

(Theo Undercurrent News)Nguyễn Hà

Page 33: Xuất khẩu thủy sản - quí II/2013- thủy sản trường phát

BẢN TIN TMTS số 33 - 2013, ngày 06/09/2013BẢN TIN TMTS số 33 - 2013, ngày 06/09/2013 BẢN TIN TMTS số 33 - 2013, ngày 06/09/2013BẢN TIN TMTS số 33 - 2013, ngày 06/09/2013

31

CHẤT

ỢNG

VĂN

BẢN

MỚI

Xem nội dung các văn bản trên tại website: http://www.vasep.com.vn mục “Văn bản mới”

Ngày 14/8/2013, Bộ Y tế đã ban hành Thông tư số 24/2013/TT-BYT quy định mức giới hạn tối đa dư lượng thuốc thú y trong thực phẩm, có hiệu lực kể từ ngày 1/10/2013.

Theo Thông tư này, trong trường hợp Quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia tương ứng được ban hành thì mức giới hạn tối đa dư lượng thuốc thú y trong thực phẩm được thực hiện theo Quy chuẩn kỹ thuật đó.

Thông tư cũng bãi bỏ Phần 2 “Giới hạn tối đa dư lượng thuốc thú y trong thực phẩm” ban hành kèm

theo Quyết định số 46/2007/QĐ-BYT ngày 19/12/2007 của Bộ trưởng Bộ Y tế về “Quy định giới hạn tối đa ô nhiễm sinh học và hoá học trong thực phẩm” kể từ ngày Thông tư này có hiệu lực.

Thông tư này sẽ được soát xét sửa đổi, bổ sung tùy thuộc vào yêu cầu quản lý. Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc, các cơ quan, tổ chức, cá nhân cần kịp thời phản ánh về Bộ Y tế (Cục An toàn thực phẩm) để xem xét, giải quyết.

Ngày 14/11/2012, Bộ NN và PTNT đã gửi công văn số 3928/BNN-TY đến Bộ Tài chính về việc quản lý, giám sát sản phẩm thủy sản đông lạnh NK, trong đó Bộ NN và PTNT đề nghị Bộ Tài chính:

1. Cho phép DN đưa hàng sản phẩm thủy sản đông lạnh NK về kho bảo quản của DN (kho bảo quản đủ điều kiện vệ sinh thú y và được cơ quan thú y kiểm soát trong quá trình lưu giữ, bảo quản) để thực hiện việc kiểm dịch, kiểm tra an toàn thực phẩm (ATTP) theo quy định hiện hành.

2. Xử lý nghiêm các trường hợp hàng hóa không đạt yêu cầu về kiểm dịch và vệ sinh ATTP; tự ý đưa hàng hóa ra lưu thông, sử dụng khi chưa có giấy chứng nhận kiểm dịch và vệ sinh ATTP NK.

Đề nghị Bộ Tài chính xem xét, chỉ đạo Tổng cục Hải quan và các đơn vị liên quan phối hợp với các đơn vị thuộc Bộ NN và PTNT thực hiện quản lý, giám sát sản phẩm thủy sản đông lạnh NK.

Ngọc Thủy - Tạ Hà

Ngày 15/8/2013, Bộ Tài chính đã ban hành Thông tư số 111/2013/TT-BTC về việc hướng dẫn thực hiện Luật Thuế thu nhập cá nhân (TNCN), Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thuế TNCN và Nghị định số 65/2013/NĐ-CP của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của 2 luật này.

Người nộp thuế là cá nhân cư trú và cá nhân không cư trú theo quy định. Đối với cá nhân cư trú, thu nhập chịu thuế là thu nhập phát sinh trong và ngoài lãnh thổ Việt Nam, không phân biệt nơi trả và nhận thu nhập. Đối với cá nhân không cư trú, thu nhập chịu thuế là thu nhập phát sinh tại Việt Nam, không phân biệt nơi trả và nhận thu nhập.

- Các khoản thu nhập được miễn thuế TNCN gồm: Thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản giữa vợ với chồng; cha đẻ, mẹ đẻ với con đẻ; cha nuôi, mẹ nuôi với con nuôi; cha chồng, mẹ chồng với con dâu; bố vợ, mẹ vợ với con rể; ông nội, bà nội với cháu nội; ông ngoại, bà ngoại với cháu ngoại; anh chị em ruột với nhau; Thu nhập từ chuyển nhượng nhà ở, quyền sử dụng đất ở và tài sản gắn liền với đất ở của cá nhân

trong trường hợp người chuyển nhượng chỉ có duy nhất một nhà ở, quyền sử dụng đất ở tại Việt Nam…

Thu nhập từ lãi tiền gửi tại tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài, lãi từ hợp đồng bảo hiểm nhân thọ; thu nhập từ lãi trái phiếu Chính phủ; Thu nhập của hộ gia đình, cá nhân trực tiếp tham gia vào hoạt động sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, làm muối, nuôi trồng, đánh bắt thuỷ sản chưa qua chế biến hoặc chỉ qua sơ chế thông thường chưa chế biến thành sản phẩm khác; Thu nhập từ phần tiền lương, tiền công làm việc ban đêm, làm thêm giờ được trả cao hơn so với tiền lương, tiền công làm việc ban ngày, làm việc trong giờ theo quy định của Bộ luật Lao động; Thu nhập từ học bổng.

- Mức giảm trừ gia cảnh được quy định cụ thể đối với người nộp thuế là 9 triệu đồng/tháng, đối với mỗi người phụ thuộc là 3,6 triệu đồng/tháng.

Thông tư này có hiệu lực kể từ ngày 1/10/2013. Bãi bỏ các nội dung hướng dẫn về thuế TNCN do Bộ Tài chính ban hành trước ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành không phù hợp với hướng dẫn tại Thông tư này.

Thông tư số 24/2013/TT-BYT: Ban hành “Quy định mức giới hạn tối đa dư lượng thuốc thú y trong thực phẩm”

Công văn số 3928/BNN-TY: Quản lý, giám sát sản phẩm thủy sản đông lạnh nhập khẩu

Thông tư số 111/2013/TT-BTC: Hướng dẫn thực hiện Luật Thuế thu nhập cá nhân, Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thuế

thu nhập cá nhân và Nghị định số 65/2013/NĐ-CP

Page 34: Xuất khẩu thủy sản - quí II/2013- thủy sản trường phát

BẢN TIN TMTS số 33 - 2013, ngày 06/09/2013BẢN TIN TMTS số 33 - 2013, ngày 06/09/2013

CHƯƠNG TRÌNH ĐàO TẠO TẠI TP. CẦN THƠ

Địa điểm: Resort Thành Đạt Hoa Viên, Số 95/4 Khu Phố Thới Nhựt, Nguyễn Văn Cừ nối dài, An Khánh, Q. Ninh Kiều, TP. Cần Thơ (Tel: 07103.891484).

Thành phần tham dự: Giám đốc, Phó giám đốc, Trưởng - Phó phòng chất lượng, kỹ thuật và chứng nhận; Cán bộ Kỹ thuật tại Nhà máy và Trại nuôi; Các cán bộ phòng kỹ thuật, cơ điện, kiểm nghiệm, QA/QC; Các tổ

trưởng và cán bộ phụ trách trực tiếp công tác đo lường; Các cá nhân quan tâm tới chương trình...

Thông tin liên hệ: TRUNG TÂM ĐàO TẠO Và XúC TIẾN THƯƠNG MẠI VASEPKhóa K.17.13: Chị Nguyễn Thanh - Tel: 04.38354496 (máy lẻ 205) - 0974.573.956;Email: [email protected]

Khóa K.18.13: Anh Ngọc Hòa - Tel: 04.38354496 (máy lẻ: 211) - 0989.618.724; Email: [email protected]ặc tại website: www.daotao.vasep.com.vn

Khóa K.17.13 “Thẩm tra nội bộ tiêu chuẩn ASC cho trại nuôi cá Tra”,

TP. Cần Thơ, ngày 23-25/9/2013.

Thẩm tra nội bộ tiêu chuẩn ASC là hoạt động bắt buộc mà các DN, Trại nuôi định kỳ phải thực hiện tối thiểu 1 lần/năm hoặc ngay khi có yêu cầu từ phía khách hàng hoặc bên thứ ba…Mục tiêu khóa học nhằm giúp các DN, trại nuôi cá Tra xây dựng được đội ngũ giỏi về chuyên môn và kỹ năng trong công tác lập kế hoạch, điều hành, phân tích kết quả, trình bày báo cáo và các hành động khắc phục kịp thời theo quy định của tiêu chuẩn ASC. Khóa học được VASEP & Tổ chức phát triển Hà Lan (SNV) phối hợp tổ chức, các DN tham dự sẽ được hỗ trợ một phần chi phí từ Nhóm xúc tiến ASC cho người nuôi.1. Thời gian: Ngày 23-24-25/9/2013 2. Nội dung chương trình:- Tổng quan về tiêu chuẩn ASC/PAD - Các nguyên tắc đánh giá nội bộ theo ISO 19011:2002 và các văn bản pháp luật liên quan đến hoạt động nuôi trồng thủy sản.- Xây dựng quy trình đánh giá nội bộ - Lập kế hoạch, điều hành và các kỹ năng đánh giá.- Lập báo cáo không phù hợp, cách thức diễn giải các điểm không phù hợp.- Hành động khắc phục - Các kỹ năng cần thiết cho việc đánh giá nội bộ- Thực hành đánh giá. 3. Giảng viên: Chuyên gia Nguyễn Kim Thanh - Đánh giá viên tiêu chuẩn ASC cho cá tra , nhiều năm kinh nghiệm tư vấn các tiêu chuẩn nuôi trồng bền vững, đã tham gia đào tạo cho hơn 30 lượt DN về tiêu chuẩn ASC, đồng thời là chuyên gia đào tạo, kiểm soát viên cho tiêu chuẩn GLOBAL GAP & FOOD, ISO 19011:2002, BAP, BRC,…

Khóa K.18.13 “Sử dụng, kiểm tra, hiệu chuẩn nội bộ các loại

nhiệt kế, tủ nhiệt trong DN CBTS” TP. Cần Thơ, ngày 26-27/9/2013.

Khóa học nhằm giúp các DN đảm bảo độ chính xác của các loại thiết bị nhiệt, bồi dưỡng nâng cao năng lực cho đội ngũ nhân viên trong việc sử dụng, kiểm tra, hiệu chuẩn các loại nhiệt kế, tủ nhiệt tại nội bộ doanh nghiệp. Khóa học bao gồm thực hành cách lắp đặt, điều chỉnh, hiệu chuẩn các loại nhiệt kế, tủ nhiệt tại Trung tâm Kỹ thuật và Ứng dụng Công nghệ Cần Thơ - Sở Khoa học Công nghệ và Môi trường Cần Thơ.1. Thời gian:Ngày 26-27/9/20132. Nội dung chương trình: - Cách sử dụng và hiệu chuẩn các loại nhiệt kế: Nhiệt kế thủy tinh chất lỏng, nhiệt kế áp suất, nhiệt kế lượng kim, đồng hồ nhiệt hiện số kèm đầu dò...- Cách sử dụng và hiệu chuẩn các loại tủ nhiệt: Tủ đông, tủ mát, tủ ấm, tủ sấy, lò nung...- Quy trình kiểm tra, hiệu chuẩn các loại nhiệt kế thủy tinh chất lỏng, các đồng hồ nhiệt, tủ nhiệt theo Văn bản kỹ thuật đo lường Việt Nam.- Thực hành kiến tập cách lắp đặt, điều chỉnh, hiệu chuẩn các loại nhiệt kế, tủ nhiệt.3. Giảng viên: Th.s Nguyễn Đăng Huy – Nguyên Trưởng phòng hiệu chuẩn Trung tâm Kỹ thuật Tiêu chuẩn & Đo lường Chất lượng 3, trên 30 năm kinh nghiệm chuyên môn, tham gia đào tạo nhiều khóa học về phương tiện đo lường cho các DN thủy sản.

Page 35: Xuất khẩu thủy sản - quí II/2013- thủy sản trường phát

Báo cáo xuấT khẩu Thủy SẢN vIỆT Nam

qÚy II/2013

Để sản phẩm thủy sản Việt Nam đứng vững trên thị trường Châu Âu, các DN cần phải đầu tư lớn vào việc nghiên cứu cải tiến chất lượng, áp dụng công nghệ phát triển sản phẩm mới và gia tăng giá trị hàng hóa xuất khẩu. Tuy nhiên đây là điểm yếu và hạn chế của nhiều DN thủy sản Việt Nam.

Nhằm giúp gia tăng giá trị hàng thủy sản Việt Nam xuất khẩu sang EU, Hiệp hội VASEP và Tổ chức Xúc tiến Nhập khẩu từ các nước đang phát triển Hà Lan (CBI Hà Lan) với sự tham gia của các chuyên gia cao cấp hàng đầu của CBI và EU đã xây dựng chương trình “

khóa đào tạo được tiến hành bằng tiếng Anh, có phiên dịch tiếng Việt tại lớp.

1. Thời gian & địa điểm: - Ngày 16-17/9/2013: KS. Quốc tế - Số 179, Đại lộ Phan Ngọc Hiển, P6, TP. Cà Mau- Ngày 19-20/9/2013: VP VASEP: 218 Lô A, đường số 7, Khu đô thị mới An Phú, Q.2, TP. Hồ Chí Minh

2. Nội dung chương trình: - Các yêu cầu về sản phẩm thủy sản và nhu cầu của khách hàng EU- Các khía cạnh pháp lý về phát triển sản phẩm và sản phẩm giá trị gia tăng - Cách tiếp cận có hệ thống cho sản phẩm và sản phẩm giá trị gia tăng- Công nghệ và kỹ thuật hiện đại cho sản phẩm giá trị gia tăng (bao gồm đóng gói, vận chuyển...)- Phát triển sản phẩm phụ, sản phẩm có giá trị từ chất thải chế biến- Thực hành xây dựng chương trình phát triển sản phẩm của mỗi Công ty .

3. Thành phần tham dự: Ban Lãnh đạo DN; Trưởng – Phó và cán bộ các phòng: Kỹ thuật, Phát triển sản phẩm, Sản xuất, Kinh doanh, XNK, Marketing, Kế hoạch, các chuyên gia thủy sản và các cá nhân quan tâm.

Ngày 28/02/2013, Thủ tướng Chính phủ đã ban hành Quyết định số 367/QĐ-TTg về việc thành lập Hội đồng Tư vấn cải cách thủ tục hành chính (HĐTV), trong đó VASEP là 1 trong số 26 thành viên của Hội đồng.

Nhằm mục đích đánh giá tình hình thực hiện cải cách thủ tục hành chính trong lĩnh vực XNK thủy sản cũng như tổng hợp các ý kiến, kiến nghị và vướng mắc của DN liên quan đến thủ tục hành chính trong quá trình kiểm tra ATTP và kiểm dịch thủy sản, sản phẩm thủy sản XNK giúp sửa đổi các thủ tục hành chính và quy định hành chính phù hợp với tình hình thực tế của xã hội, Hội đồng tư vấn cải cách thủ tục hành chính và Hiệp hội VASEP tổ chức Hội nghị “Đánh giá tình hình thực hiện thủ tục hành chính trong lĩnh vực kiểm tra ATTP và kiểm dịch thủy sản, sản phẩm thủy sản xuất, nhập khẩu” tại Tp. Cà Mau và TP. Hồ Chí Minh.

1. Thời gian & địa điểm: - Sáng 18/9/2013 (8:00 – 11:30): KS Quốc tế - 179 Đại lộ Phan Ngọc Hiển, Phường 6, TP. Cà Mau.- Sáng 21/9/2013 (8:00 –11:30): Văn phòng VASEP, Số 218 Lô A, An Phú-An Khánh, Q. 2, Tp. HCM

2. Nội dung hội nghị:- Giới thiệu hoạt động của Hội đồng tư vấn cải cách Thủ tục hành chính- Chương trình đánh giá tình hình thực hiện thủ tục hành chính trong kiểm tra ATTP, kiểm dịch TS, SPTS- Thảo luận về các thủ tục hành chính trong lĩnh vực XNK thủy sản

3. Thành phần tham dự: Đại diện lãnh đạo DN và các cán bộ chuyên trách về Quản lý chất lượng, sản xuất, kinh doanh,…

khÓa đÀo TẠoPháT TrIỂN SẢN Phẩm vÀ SẢN Phẩm gIá Trị gIa

TĂNg cho các DoaNh NghIỆP Thủy SẢNProduct Development and Value Addition for the Fish &

Seafood Sector

hộI NghịđáNh gIá TÌNh hÌNh ThỰc hIỆN Thủ TỤc hÀNh chÍNh TroNg LĨNh vỰc kIỂm Tra

aTTP vÀ kIỂm Dịch Thủy SẢN, SẢN Phẩm Thủy SẢN xuấT, NhẬP khẩu

Thông tin liên hệ: TRUNG TÂM ĐÀO TẠO VÀ XÚC TIẾN THƯƠNG MẠI VASEPChị Ngọc Dung - Tel: 04.38354496 (máy lẻ 223) - 0988 428 828 ; Email: [email protected]

hoặc tại website: www.daotao.vasep.com.vn

Page 36: Xuất khẩu thủy sản - quí II/2013- thủy sản trường phát

Trụ sở chính: Lô 44, khu công nghiệp mỹ Tho, Tiền giang điện thoại: +84 73 385 4245 - 385 4247 Fax: +84 73 385 4248văn phòng đại diện tại TP.hồ chí minh: 144 châu văn Liêm, P11, q.5, TP. hcm

Tel: +84 8 3853 6052 - 3853 6330 Fax: +84 8 3853 6051Email: [email protected] Website: www.hungvuongpanga.com