Upload
tranphuc
View
220
Download
3
Embed Size (px)
Citation preview
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI
VIỆN CÔNG NGHỆ THÔNG TIN VÀ TRUYỀN THÔNG
BÁO CÁO ĐÁNH GIÁ HOẠT ĐỘNG
NHIỆM KỲ 2008-2013
HÀ NỘI 9/2013
Báo cáo đánh giá công tác Viện CNTT-TT nhiệm kỳ 2008-2013
MỤC LỤC I.Cơ sở của báo cáo ................................................................................................................................ 1 II. Đánh giá hoạt động Viện CNTT-TT theo các mục tiêu và giải pháp ........................................... 1 II.1.Trong xây dựng và tổ chức Viện .................................................................................................................... 1 II.2.Trong công tác đào tạo .................................................................................................................................... 3 II.3. Công tác nghiên cứu khoa học và chuyển giao công nghệ .......................................................................... 4 II.4. Trong xây dựng và phát triển cơ sở vật chất của Viện ............................................................................... 5 II.5. Trong hợp tác quốc tế và trong nước ........................................................................................................... 5 II.6. Trong phối hợp hoạt động của các tổ chức đoàn thể ................................................................................... 6 II.7 Phân tích mặt mạnh /mặt yếu của Viện CNTT-TT ...................................................................................... 7 III. Đánh giá mức độ hoàn thành theo nhiệm vụ năm học ................................................................. 7 IV. Kết luận ............................................................................................................................................. 7 V. Phụ lục ................................................................................................................................................ 7 V.1. Các bảng số liệu thống kê ............................................................................................................................... 7 Bảng 1. Số liệu cán bộ Viện CNTT-TT nhiệm kỳ 2008-2013 .............................................................................. 8 Bảng 2. Số liệu cán bộ giảng dạy, phục vụ giảng dạy và số cán bộ có học vị tiến sỹ ......................................... 9 Bảng 3. Số liệu giảng dạy theo các BM/TT của Viện CNTT-TT nhiệm kỳ 2008-2013 ................................... 10 Bảng 4. Số liệu nghiên cứu khoa học Viện CNTT-TT nhiệm kỳ 2008-2013 .................................................... 11 Bảng 5. Đánh giá chi tiết nhiệm vụ năm học 2009-2010 theo kế hoạch nhiệm kỳ ........................................... 12 Bảng 6. Đánh giá chi tiết nhiệm vụ năm học 2010-2011 theo kế hoạch nhiệm kỳ ........................................... 13 Bảng 7. Đánh giá chi tiết nhiệm vụ năm học 2011-2012 theo kế hoạch nhiệm kỳ ........................................... 14 Bảng 8. Đánh giá chi tiết nhiệm vụ năm học 2012-2013 theo kế hoạch nhiệm kỳ ........................................... 17 V.2. Bản kế hoạch “Định hướng phát triển và kế hoạch công tác Viện CNTT-TT giai đoạn 2009-2013”.... 18
Báo cáo đánh giá công tác Viện CNTT-TT nhiệm kỳ 2008-2013
Viện Công nghệ thông tin và Truyền thông – ĐHBK HN 1
I.Cơ sở của báo cáo
Báo cáo đánh giá này được xây dựng trên cơ sở các văn bản sau:
(1) Điều lệ về tổ chức và hoạt động Viện CNTT-TT, Trường ĐHBKHN ban hành theo
quyết định số 1311/QĐ-ĐHBK-TCCB ngày 05 tháng 8 năm 2009 của Hiệu Trưởng
ĐHBK HN;
(2) Kế hoạch công tác nhiệm kỳ 2008-2013 của Viện CNTT-TT ngày 26/06/2009;
Năm 2009, trong kế hoạch công tác nhiệm kỳ 2008-2013 đã đề ra các mục tiêu cụ thể và
các giải pháp thực hiện. Các mục tiêu cụ thể như sau:
1. Viện CNTT-TT được tổ chức khoa học và hoạt động hiệu quả
2. Tổ chức và sử dụng nguồn nhân lực cán bộ một cách hợp lý
3. Các chương trình đào tạo của Viện CNTT-TT được xây dựng khoa học, hiện đại,
mang tính hội nhập cao và các hoạt động đào tạo được kiểm định chất lượng.
4. Đẩy mạnh công tác nghiên cứu khoa học. Tăng dần tỷ lệ nguồn thu từ nghiên cứu
khoa học. Hình thành các nhóm nghiên cứu và có các chuyên gia uy tín. Hàng năm
có các bài báo xuất hiện ở top conference/journals.
5. Xây dựng Viện CNTT-TT có cơ sở vật chất hiện đại, được quản lý hiệu quả
6. Phát triển toàn diện quan hệ trong và ngoài nước.
7. Nâng cao hiệu quả công tác tổ chức, quản lý điều hành Viện CNTT-TT
Và hình thành các giải pháp cụ thể để đạt được từng mục tiêu cụ thể. Đồng thời, Viện
cũng đặt ra nhiệm vụ trọng tâm cho từng năm học trong giai đoạn 2008-2013.
(3) Các báo cáo Đánh giá hoạt động năm học và Kế hoạch công tác năm học tiếp theo
hàng năm của các Đơn vị và của Viện CNTT-TT (từ năm học 2008-2009 đến nay).
II. Đánh giá hoạt động Viện CNTT-TT theo các mục tiêu và giải pháp
II.1.Trong xây dựng và tổ chức Viện
Mục tiêu số 1. Viện CNTT-TT được tổ chức khoa học và hoạt động hiệu quả
Điều lệ tổ chức và hoạt động của Viện CNTT-TT đã được xây dựng và phê duyệt ngày
5/8/2009, là cơ sở cho các hoạt động tổ chức của Viện. Trong quản lý, lãnh đạo Viện đã
áp dụng các quy trình quản lý chuẩn, xây dựng từ dự án HEDSPI (một số hoạt động quản
lý đào tạo, quản lý hợp tác với doanh nghiệp, v.v.). Các kinh nghiệm từ các trường đối tác
trong Dự án và kinh nghiệm thực hiện Dự án đã giúp thực hiện công tác của Viện tốt hơn.
Quy chế chi tiêu nội bộ Viện CNTT-TT đã được xây dựng, thực hiện nghiêm túc và phát
huy hiệu quả trong công tác quản lý (phiên bản năm 2008 và phiên bản năm 2013 theo
mô hình tự chủ).
Đến nay, Viện CNTT-TT đã xây dựng Bộ máy hành chính quản lý bao gồm 8 bộ phận,
triển khai công tác tự chủ theo kế hoạch của Nhà Trường.
Đánh giá mức độ hoàn thành:
Trong nội dung này các giải pháp đã được lãnh đạo Viện áp dụng hiệu quả, phù hợp với
các yêu cầu quản lý của ĐHBK HN và đảm bảo mô hình tổ chức hoạt động của Viện.
Tồn tại: công tác hành chính ở các Bộ môn / Viện quá nhiều do các yêu cầu quản lý của
Trường.
Báo cáo đánh giá công tác Viện CNTT-TT nhiệm kỳ 2008-2013
Viện Công nghệ thông tin và Truyền thông – ĐHBK HN 2
Mục tiêu số 2. Tổ chức và sử dụng nguồn nhân lực cán bộ một cách hợp lý
Công tác quản lý của Viện đã được thực hiện khoa học. Cuối mỗi năm học, tất cả các cán
bộ của Viện lập báo cáo năm học, tổng hợp các số liệu về giảng dạy, nghiên cứu khoa
học, v.v. Đồng thời, các đơn vị (Bộ môn, Trung tâm) căn cứ trên nhiệm vụ chuyên môn
trong năm học, kết quả thực hiện của các cán bộ trong đơn vị xây dựng Báo cáo tổng kết
năm học trước và kế hoạch hoạt động của năm học tiếp theo. Các báo cáo này được thông
qua ở các buổi họp cuối năm cùng với đánh giá cán bộ. Các cuộc họp giao ban thứ hai
hàng tuần với thành phần từ Phó trưởng BM trở lên đã được thực hiện tốt, mang lại hiệu
quả cao trong hoạt động quản lý.
Trưởng các đơn vị trình bày kế hoạch năm học trong các cuộc họp tổng kết (khoảng
tháng 8 hàng năm), trên cơ sở đó Viện xây dựng Báo cáo tổng kết và kế hoạch năm học
tiếp theo. Công tác kế hoạch của các đơn vị và Viện đã được chuẩn hóa: định biên cán bộ,
công tác giảng dạy, nghiên cứu khoa học, đề xuất các đề tài, công bố khoa học được thực
hiện nghiêm túc. Lãnh đạo các BM, TT và Viện đã có các kỹ năng lập, theo dõi kế hoạch
chuyên nghiệp. Xem bảng 1- Số liệu cán bộ Viện CNTT-TT nhiệm kỳ 2008-2013.
Về nhân sự Viện CNTT-TT vẫn phát triển bền vững. Số liệu chi tiết về nhân sự trong giai
đoạn vừa qua được thể hiện trong bảng 1. Các BM đều có sự tăng trưởng tốt về nhân sự
cả về số lượng và chất lương. Bộ môn Khoa học máy tính có sự tăng trưởng tốt nhất về số
cán bộ. Hai BM KTMT và CNPM cần trú trọng công tác tuyển dụng để đạt số lượng cán
bộ có học vị TS cần thiết.
Bảng 2 tổng hợp số liệu cán bộ có học vị TS trong Viện. Tỷ lệ số cán bộ có học vị tiến sỹ
tăng dần qua các năm, năm học 2012-2013 đạt tỷ lệ 41 % (41 tiến sỹ trên tổng số 100
CBGD).
Số lượng các cán bộ của các BM, TT giữ mức độ ổn định do đã tuyển dụng được 10 tiến
sỹ trong giai đoạn 2008-2013 để thay thế số các thầy cô nghỉ hưu và chuyển công tác. Số
lượng các cán bộ được công nhận học vị (GS và PGS) là 06 trong giai đoạn này.
Đánh giá mức độ hoàn thành: công tác tổ chức của Viện được tổ chức khoa học, có nề
nếp. Các thông tin hoạt động của Viện đều được công khai, thu hút được cán bộ của Viện
tham gia. Các cán bộ trẻ, các TS trẻ được khuyến khích đề xuất các đề tài nghiên cứu
khoa học, để phát triển về mặt KH và nghề nghiệp. Cố gắng đảm bảo nguồn thu nhập
cho các phân loại cán bộ.
Tồn tại: Việc xây dựng phát triển một số cán bộ - hạt nhân nghiên cứu chưa thu được kết
quả như mong muốn. Chưa hình thành được trong Viện nhóm các cán bộ – có vị thế và
uy tín trong khu vực và thế giới.
Một số Bộ môn có số cán bộ đang học tập ở nước ngoài quá đông: BM KHMT và BM
KTMT, ảnh hưởng tới công tác quản lý và định biên cán bộ.
Công tác tăng cường ứng dụng CNTT trong quản lý điều hành: Triển khai tốt các dịch
vụ: WebSite Khoa, Website Bộ môn, PTN, LAB, cá nhân (tiếng Anh và tiếng Việt),
Email, Phát triển bài giảng điện tử , Triển khai các phần mềm thí nghiệm mô phỏng, phát
Báo cáo đánh giá công tác Viện CNTT-TT nhiệm kỳ 2008-2013
Viện Công nghệ thông tin và Truyền thông – ĐHBK HN 3
triển e-Learning mới chỉ dừng lại ở các kết quả ban đầu, cần có kế hoạch tổ chức sâu,
rộng ở mức độ hệ thống để phát triển hành chính điện tử trong Viện.
II.2.Trong công tác đào tạo
Mục tiêu 3. Các chương trình đào tạo của Viện CNTT-TT được xây dựng khoa học, hiện
đại, mang tính hội nhập cao và các hoạt động đào tạo được kiểm định chất lượng.
Trong giai đoạn 2008-2013, Viện đã hoàn thành một chu kỳ xây dựng chương trình đào
tạo với đầy đủ các khung chương trình và đề cương chi tiết, đẩy mạnh công tác biên soạn
giáo trình, đã xuất bản được 9 giáo trình và đăng ký mới nhiều giáo trình trong năm học
này.
Các chương trình đào tạo đại học được xây dựng đảm bảo theo các chuẩn quốc tế ACM
(các chương trình cử nhân kỹ thuật, kỹ sư tài năng), ITSS/ETSS (chương trình Việt –
Nhật, ICT). Chương trình đào tạo KSCLC được thực hiện tốt.
Năm học 2012-2013 hoàn thành thực hiện đánh giá ngoài chương trình Kỹ sư truyền
thông và mạng máy tính theo chuẩn quốc tế AUN-QA (tháng 5/2013).
Các chương trình đào tạo thạc sỹ (2009-2013) được xây dựng và thực hiện đào tạo với
kết quả tốt. Số lượng học viên cao học tăng dần theo các năm. Đang tiến hành xây dựng
và phê duyệt các chương trình đào tạo thạc sỹ giảng dạy từ năm 2014.
Nâng cao chất lượng đào tạo tiến sĩ và quản lý NCS tập trung tại Viện, theo các LAB
nghiên cứu. Số lượng các tiến sỹ hoàn thành luận án và bảo vệ tăng lên trong 03 năm cuối
(có 8 TS bảo vệ thành công).
Công tác kết hợp với doanh nghiệp trong đào tạo (thực tập) và đào tạo các kỹ năng mềm
cũng được chú trọng. Tổ chức hiệu quả công tác thực tập tại doanh nghiệp cho sinh viên
Kết hợp với doanh nghiệp trong tổ chức TT và làm ĐATN.
Trong đào tạo, Viện tiếp tục đảm bảo hoàn thành khối lượng giảng dạy lớn theo kế hoạch
của Nhà Trường, đã hoàn thành chuyển đổi đào tạo đại học và sau đại học sang học chế
tín chỉ, số lượng sinh viên đại học chính quy tăng mạnh. Trung bình, hàng năm khối
lượng vượt giờ của các BM là từ khoảng 3 đến 5 lần. BM TTM và BM HTTT là hai bộ
môn có số lượng giờ cao nhất (khoảng 5 lần định mức).
Chi tiết xem Bảng 3 - Số liệu giảng dạy theo các BM/TT của Viện CNTT-TT nhiệm kỳ
2008-2013. Viện CNTT-TT có nhiều loại hình đào tạo (cử nhân/kỹ sư kỹ thuật, cử nhân
công nghệ, các chương trình đặc biệt: kỹ sư tài năng, kỹ sư chất lượng cao, chương trình
Viêt-Nhật, chương trình ICT dạy hoàn toàn bằng tiếng Anh) và hiện tại đang thu hút các
sinh viên giỏi của ĐHBKHN.
Đánh giá mức độ hoàn thành: Hoàn thành tốt công tác đào tạo tuy với số lượng lớn ở bậc
đại học và tăng trưởng ở đào tạo SĐH. Sinh viên ra trường đáp ứng tốt các yêu cầu của xã
hội. Đặc biệt trong giai đoạn vừa qua số lượng NCS bảo vệ thành công luận án tiến sỹ
tăng mạnh.
Tồn tại: Hiện nay khối lượng đào tạo là rất lớn, các giảng viên có hiện tượng quá tải về
khối lượng giảng dạy. Điều kiện trang thiết bị cơ sở phòng thí nghiệm thiếu, chưa đủ điều
kiện để tổ chức các bài thí nghiệm chuyên ngành. Điều này cũng thể hiện rất rõ trong
đánh giá của chương trình Kỹ sư Truyền thông và Mạng máy tính.
Báo cáo đánh giá công tác Viện CNTT-TT nhiệm kỳ 2008-2013
Viện Công nghệ thông tin và Truyền thông – ĐHBK HN 4
II.3. Công tác nghiên cứu khoa học và chuyển giao công nghệ
Mục tiêu 4: Đẩy mạnh công tác nghiên cứu khoa học. Tăng dần tỷ lệ nguồn thu từ nghiên
cứu khoa học. Hình thành các nhóm nghiên cứu bắt đầu xuất hiện trên “bản đồ khu vực”
tiến tới là “bản đồ quốc tế”. Được referred đến bởi các nhóm nghiên cứu/các Lab khác.
Có chuyên gia session chair cho các hội nghị thứ hạng cao. Hàng năm có các bài báo
xuất hiện ở top conference/journals.
Trong Viện đã tích cực xây dựng các nhóm nghiên cứu của Viện CNTT-TT, trên cơ sở
các định hướng 05 PTN nghiên cứu trong khuôn khổ Dự án HEDSPI và tập hợp các cá
nhân có định hướng nghiên cứu chung. Từng nước trong Viện đã hình thành các nhóm
nghiên cứu do các TS trẻ làm thủ lĩnh.
Hiện nay đã hình thành 8 nhóm nghiên cứu:
1) Nhóm Công nghệ mạng và truyền thông: Chủ trì TS. Ngô Hồng Sơn và TS. Trương
Diệu Linh;
2) Nhóm Công nghệ Tri thức và Dữ liệu: Chủ trì TS. Nguyễn Thị Oanh và TS. Trần Đức
Khánh;
3) Nhóm Mô hình hóa, Mô phỏng và Tối ưu hóa: Chỉ trì TS. Phạm Đăng Hải và TS.
Huỳnh Thị Thanh Bình;
4) Nhóm Kỹ thuật Phần mềm và tính toán phân tán: Chủ trì TS. Nguyễn Khanh Văn và
TS. Nguyễn Thanh Hùng;
5) PTN Hệ thống máy tính: Chủ trì TS. Ngô Lam Trung và TS. Nguyễn Hồng Quang
6) Nhóm Tính toán hiệu năng cao và điện toán đám mây: TS. Nguyễn Hữu Đức và TS.
Vũ Văn Thiệu
7) Nhóm Công nghệ định vị và dẫn đường vệ tinh (GNSS):TS. Tạ Hải Tùng và TS. Lã
Thế Vinh.
8) Nhóm Địa tin học (GeoInformatics): PGS. Nguyễn Thị Hoàng Lan
Viện cũng đã hoàn thành xây dựng Chương trình nghiên cứu ”Đảm bảo an toàn an ninh
cho hệ thống thông tin và truyền thông” để phê duyệt cấp Trường. Chủ trì Chương trình
nghiên cứu là PGS. Nguyễn Linh Giang.
Bộ phận quản lý khoa học tích cực tập hợp và thu hút các cán bộ trong Viện chủ động
tích cực tìm kiếm các nguồn kinh phí nghiên cứu. Số lượng các đề tài được duyêt đã tăng
lên. Các số liệu chi tiết về NCKH thể hiện trong bảng 3. Số lượng các bài báo công bố
cũng tăng lên rõ rệt qua các năm (không tính các cán bộ đang theo học NCS, Ths dài hạn
ở nước ngoài). Chi tiết thông tin xem trong bảng 4.
Đặc biệt, Viện CNTT-TT đã chủ trì tổ chức Hội nghị SoICT (International Symposium
on Information and Communication Technology), bắt đầu từ năm 2010 đến nay là lần thứ
tư (năm 2013). Hội nghị ngày càng có uy tín, và là cơ hội để nâng cao vị thế về mặt khoa
học cũng như uy tín quốc tế của Viện.
Nhiều nhóm sinh viên và cán bộ trẻ đã có những nghiên cứu ban đầu mang tính chất đột
phá, được các giải thưởng uy tín. Các nhóm này cần tiếp tục đầu tư và theo đuổi các sản
phẩm và hướng nghiên cứu này.
Báo cáo đánh giá công tác Viện CNTT-TT nhiệm kỳ 2008-2013
Viện Công nghệ thông tin và Truyền thông – ĐHBK HN 5
Đánh giá mức độ hoàn thành: Các giải pháp nâng cao năng lực nghiên cứu đã được thực
hiện tốt. Công tác nghiên cứu khoa học đã có chuyển biến tích cực.
Tồn tại: Các sản phẩm mang tính ứng dụng của Viện chưa được đầu tư theo chiều sâu.
Chưa có các sản phẩmmang “thương hiệu” của nhóm nghiên cứu trong Viện.
II.4. Trong xây dựng và phát triển cơ sở vật chất của Viện
Mục tiêu 5: Xây dựng Viện CNTT-TT có cơ sở vật chất hiện đại, được quản lý hiệu quả
Công tác phát triển cơ sở vật chất đảm bảo tốt cả số lượng và chât lượng phục vụ đào tạo
cho các lớp thuộc Dự án HEDSPI và Chương trình đào tạo CNTT tiếng Anh. Trung tâm
máy tính được trang bị thêm 50 máy tính từ Dự án HEDSPI và bổ sung 60 máy tính mới
từ Dự án của Trường. Trang thiết bị phục vụ thực hành môn học Tin học đại cương, Nhập
môn CNTT&TT và thực hành cho các lớp Cử nhân công nghệ. Dự án HEDSPI đã được
Bộ Giáo dục và Đào tạo, Bộ Kế hoạch Đầu tư phê duyệt bổ sung một số hoạt động trong
đào tạo sau đại học và nghiên cứu khoa học. Hiện nay, các nội dung này đang được chính
phủ Nhật Bản xem xét, với triển vọng được phê duyệt trong thời gian tới. Các gói thầu
mua sắm thiết bị trong Dự án HEDSPI (2.2 và 6.1) tiếp tục được thực hiện trong năm
2013.
Công tác quản lý cơ sở vật chất trong Viện được thực hiện dựa trên các quy trình quản lý
của Dự án HEDSPI và của Trường. Các công tác thanh lý, kiểm tra trang thiết bị được
thực hiện định kỳ.
Từ năm học 2009-2010 Viện CNTT-TT chuyển sang nhà B1, tạo điều kiện thuận lợi hơn
về diện tích và điều kiện phát triển các LAB nghiên cứu. Các PTN phục vụ đào tạo cũng
được hình thành và có điều kiện phát triển.
Đánh giá mức độ hoàn thành: Các giải pháp phát triển cơ sở vật chất đã được chú trọng
thực hiện. Công tác quản lý CSVC được thực hiện theo đúng yêu cầu của Trường.
Tồn tại: Tiến độ thực hiện các gói thầu trong Dự án HEDSPI còn chậm do cả những lý do
khách quan và chủ quan, chưa tạo được các điều kiện tốt nhất để phát triển CSVC trong
Viện. Các công tác khác liên quan đến mua sắm vật tư tiêu hao của các BM còn thụ động.
II.5. Trong hợp tác quốc tế và trong nước
Mục tiêu 6: phát triển toàn diện quan hệ trong và ngoài nước
Triển khai các hoạt động trao đổi học thuật với các trường đối tác: tiếp tục đẩy mạnh hợp
tác với các Trường Nhật Bản, trong khu vực (Singapore), Pháp, Châu Âu và Mỹ.
Tổ chức tốt hợp tác với Samsung (B1, tầng 4) và vận hành tốt Dự án Innovation Center
(B1, phòng 803): các nội dung công việc được tiến hành theo đúng tiến độ.
Đẩy mạnh hợp tác trong nước với các Bộ, Ngành để phát triển các đề tài nghiên cứu/dự
án nghiên cứu: đây là một trong những giải pháp để đẩy mạnh cơ hội tìm kiếm đề tài.
Hợp tác phát triển khối chính phủ, hợp tác doanh nghiệp và hiệp hội đã được chú trọng
phát triển. Viện tích cực tham gia vào các hoạt động của Hội tin học Việt Nam, Hiệp hội
phần mềm, v.v. Việc hợp tác với các khoa/viện/trường CNTT khác trong cả nước trong
trao đổi học thuật (Hội nghị FAIR) được quan tâm. Viện cũng đã phát triển tốt trong hợp
Báo cáo đánh giá công tác Viện CNTT-TT nhiệm kỳ 2008-2013
Viện Công nghệ thông tin và Truyền thông – ĐHBK HN 6
tác quốc tế với các Trường đại học ở Nhật (Trường TUAT, NII), Singapore (Trường
NUS), Mỹ (Trường IOWA), Pháp (Trường Paris Telecom) trong gửi sinh viên thực tập
để nhận các học bổng Ths, TS. Sinh viên của Viện đặc biệt có uy tín trong việc dành
được các học bổng VEF, chứng minh chất lượng đào tạo của ĐHBK HN trong lĩnh vực
CNTT.
Các nội dung hoạt động: Vận hành Quỹ học bổng cho sinh viên của Viện do các doanh
nghiệp tài trợ, đóng góp; Thực hiện sinh viên Viện CNTT&TT đi thực tập, làm ĐATN
tại các doanh nghiệp đều được tiến hành định kỳ và hiệu quả.
Trong quảng bá hình ảnh và hoạt động của Viện CNTT-TT: sử dụng Website của Viện
như là một kênh thông tin đầy đủ, kịp thời và hiệu quả, sử dụng các kênh thông tin (báo
chí, truyền hình, các hội thảo) để quảng bá hoạt động của Viện đã có những kết quả nhất
định.
Đánh giá mức độ hoàn thành: Quan hệ quốc tế và quan hệ trong nước đã được quan tâm
phát triển và có những kết quả ban đầu.
Tồn tại: Hợp tác phát triển trong Trường: Các Khoa/Viện trong phát triển các hoạt động
mang tính liên ngành, phối hợp với các phòng ban triển khai các ứng dụng CNTT-TT:
chưa được thực hiện tốt. Viện CNTT-TT chưa thể hiện được mặt mạnh của đơn vị trong
những hoạt động này. Hợp tác với đội ngũ giáo sư người Việt đang giảng dạy và khối cựu
sinh viên của Viện CNTT-TT (Khoa CNTT) chưa thực sự phát triển và mang lại các kết
quả như mong muốn.
Các nhiệm vụ trong các hoạt động hợp tác: Tăng cường các hoạt động quảng bá hình ảnh
của Khoa trong cộng đồng và doanh nghiệp, xây dựng quan hệ hợp tác quốc tế theo mô
hình các nhóm nghiên cứu mạnh chưa được phát triển mạnh mẽ. Website và các hoạt
động mang tính chất “tiếp thị” các kết quả, sản phẩm chưa được thực hiện đúng mức, cần
đẩy mạnh hơn nữa.
II.6. Trong phối hợp hoạt động của các tổ chức đoàn thể
Mục tiêu 7: Nâng cao hiệu quả công tác tổ chức, quản lý điều hành Viện CNTT-TT
Đảng Ủy Viện đã phát huy vai trò lãnh đạo, các nghị quyết của Đảng Ủy đã được thực
hiện nghiêm túc. Công đoàn Viện đã bám sát mục tiêu, nhiệm vụ chính trị của Viện, huy
động trí tuệ tập thể cán bộ viên chức, động viên quần chúng hoàn thành tốt các nhiệm vụ
được giao vì mục tiêu chung. Đoàn Thanh niên và Hội sinh viên Viện CNTT&TT đã chủ
động và tích cực đóng góp các sáng kiến, tham mưu đề xuất tổ chức các hợp tác, tập hợp
sinh viên tổ chức tốt các hoạt động Đoàn, Hội. Các hoạt động của các chi hội Cựu chiến
binh, chi hội cựu giáo chức (cùng sinh hoạt với Viện Toán và Tin học ứng dụng) cũng đi
vào hoạt động ổn định. Các hoạt động Tổ chức quản lý sinh viên theo quy định phân cấp
về công tác quản lý sinh viên của Trường, Tổ chức các hoạt động Đoàn,Hội, phong trào
sinh viên đều được tiến hành định kỳ, theo đúng các quy định của Trường.
Trong Viện có sự phối hợp chặt chẽ các bộ phận: Đảng uỷ, BCN, BCH Công đoàn, Đoàn
thanh niên, Văn phòng Khoa, Các BM, TT trực thuộc. Công tác đảm bảo chất lượng
thanh tra, kiểm tra, đánh giá được thực hiện định kỳ.
Báo cáo đánh giá công tác Viện CNTT-TT nhiệm kỳ 2008-2013
Viện Công nghệ thông tin và Truyền thông – ĐHBK HN 7
II.7 Phân tích mặt mạnh /mặt yếu của Viện CNTT-TT
Các điểm mạnh:
1. Viện CNTT-TT đã kế thừa và phát huy truyền thống của Viện, các thành quả của các
nhiệm kỳ trước, đoàn kết và tiếp tục phát triển.
2. Đội ngũ cán bộ giảng dạy trẻ, có học vị, có tâm huyết tiếp tục phát triển cả về số
lượng và chất lượng, đặc biệt là trong 3 năm gần đây.
3. Sinh viên vào ngành CNTT-TT tuy có giảm sút về chất lượng ở tốp đầu, nhưng vẫn
đảm bảo được chất lượng của mặt bằng chung.
Các điểm yếu:
1. Khối lượng giảng dạy cho các cán bộ trong Viện vẫn là lớn nên dẫn tới không cân đối
giảng dạy/nghiên cứu của các giảng viên.
2. Chưa thật sự thu hút các cán bộ đẩy mạnh công tác nghiên cứu và đề xuất các đề tài,
các hướng nghiên cứu mới vẫn còn chưa được triển khai tại các PTN, BM, thể hiện đặc
thù của Viện để hình thành những nhóm nghiên cứu mạnh.
3. Thu nhập của cán bộ trong Viện (theo quy chế của Trường) vẫn là thấp so với mặt
bằng chung của giảng viên đại học, nên một số cán bộ chưa thật sự an tâm công tác.
III. Đánh giá mức độ hoàn thành theo nhiệm vụ năm học
Năm học 2009-2010: Công tác chuẩn hóa các chương trình đào tạo, hợp tác quốc tế, đặt
hàng nghiên cứu theo các nhóm. Các nội dung nhiệm vụ đã hoàn thành. Chi tiết đánh giá
thể hiện trong bảng 5.
Năm học 2010-2011: Công tác đào tạo thẩm định, rà soát thực hiện các chương trình đào
tạo, các kết quả nghiên cứu. Các nội dung nhiệm vụ đã hoàn thành. Chi tiết đánh giá thể
hiện trong bảng 6.
Năm học 2011-2012: Công tác đảm bảo chất lượng (hoàn thiện hệ thống quản lý đảm
bảo chất lượng tất cả các hoạt đông của Viện. Các nội dung nhiệm vụ đã hoàn thành. Chi
tiết đánh giá thể hiện trong bảng 7.
Năm học 2012-2013: Công tác nghiên cứu khoa học (đánh giá hiệu quả của các nhóm
nghiên cứu), công tác đánh giá, tổng kết và xây dựng kế hoạch trung hạn tiếp theo . Các
nội dung nhiệm vụ đã hoàn thành. Chi tiết đánh giá thể hiện trong bảng 8.
IV. Kết luận
Kế thừa và phát huy các kết quả giai đoạn 1995-2008 của Khoa CNTT, nay là Viện
CNTT-TT, trong nhiệm kỳ 2008-2013, đã tiếp lục, nỗ lực cố gắng để Viện CNTT-TT,
ĐHBK HN tiếp tục là một trong những đơn vị đào tạo, nghiên cứu về CNTT-TT uy tín
nhất trong cả nước. Các tồn tại trong nhiệm kỳ 2003-2008 cũng là những nhiệm vụ cụ
thể, để xây dựng các giải pháp đột phá tiếp tục đưa Viện CNTT&TT là một trong những
học viện trọng điểm của ĐHBK HN, là một trong những đơn vị trọng điểm quốc gia về
CNTT-TT, đảm bảo hội nhập hệ thống đại học khu vực và thế giới.
V. Phụ lục
V.1. Các bảng số liệu thống kê
Báo cáo đánh giá công tác Viện CNTT-TT nhiệm kỳ 2008-2013
Viện Công nghệ thông tin và Truyền thông – ĐHBK HN 8
Bảng 1. Số liệu cán bộ Viện CNTT-TT nhiệm kỳ 2008-2013
Năm học 2009-2010 2010-2011 2011-2012 2012-2013
STT Tên đơn vị
Tổng
số
cán
bộ
Số
cán
bộ
có
học
vị
TS
Trong
đó ở
NN
Trong
đó
tuyển
dụng
mới
Tổng
số
cán
bộ
Số
cán
bộ có
học
vị TS
Tron
g đó
ở
NN
Trong
đó
tuyển
dụng
mới
Tổng
số
cán
bộ
Số
cán
bộ
có
học
vị
TS
Trong
đó ở
NN
Tron
g đó
tuyển
dụng
mới
Tổng
số
cán
bộ
Số
cán
bộ
có
học
vị
TS
Trong
đó ở
NN
Tron
g đó
tuyển
dụng
mới
1 BM KHMT 18 1 7 0 20 2 9 0 22 6 8 2 20 10 8 1
2 BM KTMT 25 3 10 2 24 3 8 0 23 3 8 0 24 5 9 0
3 BM HTTT 22 10 3 1 21 8 5 1 18 8 5 0 19 9 6 2
4 BM CNPM 23 4 4 1 21 4 4 0 20 4 2 1 20 5 4 1
5 BM TTM 21 10 3 1 20 10 2 0 17 9 2 0 19 12 3 3
6 TTMT 14 0 0 0 13 0 1 0 12 0 1 1 11 0 0 0
7 PTN HTMT ~ 0 ~ 0 1 0 0 1 1 0 0 0 1 0 1 0
8 Văn phòng Viện 5 0 0 0 5 0 0 0 4 0 0 0 4 0 0 0
9 Văn phòng DA
HEDSPI 13 0 0 0 13 0 0 0 12 0 1
0 10 0 1
0
Tổng số 141 28 27 5 138 27 29 2 129 30 27 4 128 41 32 7
Báo cáo đánh giá công tác Viện CNTT-TT nhiệm kỳ 2008-2013
Viện Công nghệ thông tin và Truyền thông – ĐHBK HN 9
Bảng 2. Số liệu cán bộ giảng dạy, phục vụ giảng dạy và số cán bộ có học vị tiến sỹ
Năm học 2009-2010 2010-2011 2011-2012 2012-2013
ST
T Tên đơn vị
Tổng
số
cán
bộ
Số
cán
bộ
giản
g
dạy
Số
cán
bộ có
học
vị TS
Tỷ lệ
cán bộ
giảng
dạy có
học vị
TS
Tổng
số
cán
bộ
Số
cán
bộ
giản
g
dạy
Số
cán
bộ
có
học
vị
TS
Tỷ lệ
cán bộ
giảng
dạy có
học vị
TS
Tổng
số
cán
bộ
Số cán
bộ
giảng
dạy
Số
cán
bộ
có
học
vị
TS
Tỷ lệ
cán bộ
giảng
dạy có
học vị
TS
Tổng
số
cán
bộ
Số
cán
bộ
giảng
dạy
Số
cán
bộ
có
học
vị
TS
Tỷ lệ
cán
bộ
giảng
dạy
có
học vị
TS
1 Viện
CNTT-TT 141 107 28 26.2% 138 104 27 26% 129 98 30 30.6% 128 100 41 41%
Báo cáo đánh giá công tác Viện CNTT-TT nhiệm kỳ 2008-2013
Viện Công nghệ thông tin và Truyền thông – ĐHBK HN 10
Bảng 3. Số liệu giảng dạy theo các BM/TT của Viện CNTT-TT nhiệm kỳ 2008-2013
Năm
học 2008-2009 2009-2010 2010-2011 2011-2012 2012-2013
ST
T
Tên
đơn vị
Định
mức
của
đơn
vị
Tổng
số
(1A+
1B)
Trung
bình
giờ
giảng
tính
trên
cán
bộ tại
VN
Định
mức
của
đơn vị
Tổng
số
(1A+
1B)
Trung
bình
giờ
giảng
tính
trên
cán
bộ tại
VN
Định
mức
của
đơn vị
Tổng
số
(1A+
1B)
Trung
bình
giờ
giảng
tính
trên
cán
bộ tại
VN
Định
mức
của
đơn vị
Tổng
số
(1A+
1B)
Trung
bình
giờ
giảng
tính
trên
cán
bộ tại
VN
Định
mức
của
đơn vị
Tổng
số
(1A+
1B)
Trung
bình
giờ
giảng
tính
trên
cán
bộ tại
VN
1
BM
KHM
T
1080 4500 499 1080 7577 841 2000 11832 1076 2154 11843 1076 2326 13060 1004
2 BM
KTMT 3680 9000 637 3680 12617 893 4900 16628 1040 3432 15615 1040 3330 12003 800
3 BM
HTTT 3800 13777 807 3800 15454 905 3800 12890 991.5 3480 15277 991.5 3480 18380 1225
4 BM
CNPM 3230 7278 404 3230 20539 1141 2729 18655 981.8 3582 17017 981.8 3962 19819 1101
5 BM
TTM 2720
9563 561 2720 17692 1038 2888 21745 1279 2628 21231 1279 2628 21053 1316
6 TTMT 4000 4100 294 4000 2257 162 4000 5362 412.4 4000 5092 412.4 4000 4448 370
Báo cáo đánh giá công tác Viện CNTT-TT nhiệm kỳ 2008-2013
Viện Công nghệ thông tin và Truyền thông – ĐHBK HN 11
Bảng 4. Số liệu nghiên cứu khoa học Viện CNTT-TT nhiệm kỳ 2008-2013
Năm
học 2009-2010 2010-2011 2011-2012 2012-2013
STT Tên
đơn vị
Chủ trì
Đề tài
cấp
trường
/ cấp
bộ /
cấp nhà
nước
Số bài
báo
quốc
tế (tạp
chí +
Hội
nghị)
Số
bài
báo
trong
nước
(tạp
chí +
hội
nghị)
Chủ trì
Đề tài
cấp
trường /
cấp bộ /
cấp nhà
nước
Số
bài
báo
quốc
tế
(tạp
chí +
Hội
nghị)
Số bài
báo
trong
nước
(tạp
chí +
hội
nghị)
Chủ trì
Đề tài
cấp
trường
/ cấp
bộ /
cấp
nhà
nước
Số bài
báo
quốc
tế (tạp
chí +
Hội
nghị)
Số
bài
báo
trong
nước
(tạp
chí +
hội
nghị)
Chủ trì
Đề tài
cấp
trường
/ cấp
bộ /
cấp
nhà
nước
Số bài
báo
quốc tế
(tạp chí
+ Hội
nghị)
Số
bài
báo
trong
nước
(tạp
chí +
hội
nghị)
Chủ
trì Đề
tài cấp
trường
/ cấp
bộ /
cấp
nhà
nước
Số
bài
báo
quốc
tế
(tạp
chí +
Hội
nghị)
Số
bài
báo
trong
nước
(tạp
chí +
hội
nghị)
1 BM
KHMT 3/0/0 6 1 4/1/0 3 2 4/1/0 17 0 0/2/0 22 1 0/2/0 23 2
2 BM
KTMT 1/0/0 6 1 1/3/0 0 0 1/3/0 2 0 4/3/0 1 2 1/0/0 4 1
3 BM
HTTT 0/1/1 11 7 0/7/3 8 6 0/5/1 21 6 0/5/1 8 3 2/1/1 14 2
4 BM
CNPM 1/2/0 6 3 0/4/0 4 5 0/5/0 7 4 0/5/0 12 3 1/2/2 10 4
5 BM
TTM 2/3/2 4 5 3/3/1 3 1 2/3/1 11 8 2/3/1 5 15 2/3/1 39 0
6 TTMT 1/0/0 0 0 1/0/0 0 0 0/0/0 0 0 0/0/0 0 0 0/0/0 0 0
7 PTN
HTMT ~ ~ ~ ~ ~ ~ 0/0/0 0 0 0/0/0 0 0 0/0/0 0 0
Tổng số 8/6/3 33 17 9/18/4 15 13 7/17/2 56 15 6/18/1 49 24 6/8/4 68 12
Trong đó số bài
ISI 4 4 8
Ghi chú: Không thống kê các bài báo của các cán bộ của Viện đi học tập và nghiên cứu dài hạn (thạc sỹ, tiến sỹ) ở nước
ngoài
Báo cáo đánh giá công tác Viện CNTT-TT nhiệm kỳ 2008-2013
Viện Công nghệ thông tin và Truyền thông – ĐHBK HN 12
Bảng 5. Đánh giá chi tiết nhiệm vụ năm học 2009-2010 theo kế hoạch nhiệm kỳ
STT Nhiệm vụ năm học Đánh giá kết quả thực hiện
1 Hoàn thiện công tác tổ chức của Viện CNTT-TT
Hoàn thành tốt. Công tác nhân sự các BM,
TT, VP Viện và Dự án HEDSPI đã được thực
hiện kịp thời, đảm bảo hoạt động ở các đơn vị.
Đổi mới công tác tuyển dụng.
2
Rà soát đánh giá HEDSPI và lập kế hoạch thực
hiện Dự án hiệu quả, báo cáo Nhà Trường và Bộ
GDĐT
Đã hoàn thành và báo cáo Bộ Giáo dục và
Đào tạo.
Tiếp tục triển khai các nhiệm vụ của Dự án
3 Tiến hành chuyển vị trí của Viện (từ nhà C1 và
nhà D9) sang Tòa nhà Đào tạo quốc tế
Chưa hoàn thành vì các nguyên nhân khách
quan, dự kiến sẽ hoàn thành trong năm học
2010-2011
4
Hoàn thành Hệ thống quản lý đảm bảo chất lượng
gồm các quy trình quản lý thuộc dự án HEDSPI
và đưa vào áp dụng tại Viện
Đang thực hiện tốt. Từng bước áp dụng các
quy trình đảm bảo chất lượng trong Dự án
HEDSPI và công tác quản lí của Viện CNTT-
TT
5
Hoàn thành nội dung giảng dạy các Khóa đào tạo
kỹ năng FE, SW, Kỹ năng giao tiếp, Kỹ năng
đàm phán, Kỹ năng quản lý (thuộc dự án
HEDSPI) và các khóa đào tạo kỹ năng của IBM,
Microsoft và đưa vào giảng dạy cho sinh viên
CNTT-TT các hệ.
Đã hoàn thành nội dung các khóa đào tạo,
nhưng công tác triển khai đưa vào thực hiện
chưa có hiệu quả cao.
6
Xây dựng định hướng và tiến tới thành lập Công
ty hoạt động trong dịch vụ, chuyển giao công
nghệ và tư vấn thuộc hệ thống doanh nghiệp Nhà
Trường
Chưa triển khai thực hiện
7
Xây dựng dự án phối hợp với Trường ĐH Turku -
Phần Lan “Institutional cooperation for the
development of information technology education
in Vietnam” để phê duyệt và thực hiện giai đoạn
2010-2012
Đang chờ kết quả phê duyệt phía Bộ ngoại
Giao Phần Lan
8
Tổ chức Hội thảo quốc tế về CNTT-TT vào tháng
9/2010 nhân dịp 15 năm thành lập Khoa CNTT
và 1 năm thành lập Viện CNTT-TT
Đã hoàn thành
Báo cáo đánh giá công tác Viện CNTT-TT nhiệm kỳ 2008-2013
Viện Công nghệ thông tin và Truyền thông – ĐHBK HN 13
Bảng 6. Đánh giá chi tiết nhiệm vụ năm học 2010-2011 theo kế hoạch nhiệm kỳ
STT
Nhiệm vụ năm học
(theo văn bản ISO – mục tiêu chất lượng năm học
2010-2011)
Kết quả thực hiện
1
Thực hiện tốt các nhiệm vụ giảng dạy theo các
chương trình đào tạo ở bậc đại học, sau đại học.
Đánh giá hiệu quả giảng dạy, đề cương môn học,
chương trình giảng dạy thạc sỹ vào cuối năm học
2010-2011. Chỉ tiêu: các môn học thuộc hệ chính
quy đều được đánh giá
- Tiến hành rà soát đề cương, nội dung các
môn học trong chương trình Việt – Nhật
- Sẽ tiến hành với các môn trong chương trình
giảng dạy cao học và đại học 2009 (dự kiến
trong học kỳ I năm học 2011-2012
-Quản lý triển khai các kế hoạch đào tạo được
thực hiện tốt mặc dù chuyển đổi từ đạo tạo
niên chế sang tín chỉ, gặp nhiều khó khăn và
các vấn đề cần giải quyêt/điều chỉnh
Đánh giá mức độ: Tốt
2
Đẩy mạnh công tác biên soạn giáo trình và tổ
chức Xemina khoa học nội bộ các BM và cấp
Viện. Chỉ tiêu: 1 tháng/lần tổ chức Xemina khoa
học các BM và 04 lần / năm học Xemina cấp
Viện.
Cần tổ chức Hội nghị SoICT2011
-Công tác Xemina đã được tiến hành tốt hơn
(1 tháng / lần cấp ở các BM).
-Cần tiến hành cấp Viện
-Đang tiến hành tổ chức SoICT2011 (có 98
bài báo submit, 34 bài được lựa chọn)
Đánh giá mức độ: Hoàn thành
3
Đẩy mạnh quảng bá hình ảnh và hoạt động của
Viện CNTT-TT thông qua sử dụng Website của
Viện như là một kênh thông tin đầy đủ, kịp thời
và hiệu quả. Đánh giá: thông qua lượng truy nhập
800 lần/ngày. Tổ chức tốt lễ kỷ niệm 15 năm
thành lập Khoa CNTT vào cuối tháng 10/đầu
tháng 11, coi đây là một dịp để quảng bá hình ảnh
của Viện.
-Trang Web đã được cập nhật thông tin tốt
hơn. Mức truy cập hiện nay là khoảng 700 lần
/ ngày
-Đã tổ chức tốt lễ kỷ niệm 15 năm ngày thành
lập Khoa (đón nhận Huân chương lao động
Hạng Ba) ngày 6 tháng 11 năm 2010
Đánh giá mức độ: Hoàn thành
4
Đẩy mạnh công tác hợp tác quốc tế và hợp tác
doanh nghiệp - xây dựng PTN hợp tác nghiên cứu
theo mô hình Viện CNTT&TT - Doanh nghiệp -
Trường/Viện quốc tế để hình thành hệ thống các
LAB nghiên cứu theo mô hình Trung tâm xuất
sắc (Innovation Center). Chỉ tiêu: hình thành ít
nhất 01 LAB, sử dụng cơ sở vật chất là các PTN
nghiên cứu của Viện.
Đang dần thực hiện.
Đã ký kết thành lập LAB nghiên cứ về Smart
Phone LAB (Chủ trì PH Hoàng + Lê Tấn
Hùng)
Đang tiến hành thành lập LAB nghiên cứu về
ứng dụng hệ thống nhúng trong ngôi nhà
thông minh (Chủ trì: NK Khánh)
Ký kết hợp tác với IBM thành lập trung tâm
xuất sắc (CoE)
Đánh giá mức độ: Hoàn thành theo tiến độ.
Cần có kết quả cụ thể 01 PTN được thành
lập trong năm 2011
5
Đẩy mạnh hợp tác trong nước: với các trường đại
học, với các Cục/Trung tâm CNTT các Bộ, với
các Bộ, Ban/Ngành để phát triển các đề tài nghiên
cứu/dự án nghiên cứu: Bộ Thông tin và Truyền
thông, Bộ Khoa học và Công nghệ, Bộ Giáo dục
và Đào tạo. Tiếp tục phát triển mô hình hợp tác
"đỡ đầu về chuyên môn" với một số các trường
đại học vùng/địa phương như Trường Hùng
Vương, Trường ĐHSP Hưng Yên và hợp tác giao
lưu học hỏi với các trường đại học khác.
-Tiếp tục mở các lớp cao học (kỹ thuật) tại
các trường trên
-Xây dựng quan hệ chuyên môn tốt với các
trường
Đánh giá mức độ: Tốt
Báo cáo đánh giá công tác Viện CNTT-TT nhiệm kỳ 2008-2013
Viện Công nghệ thông tin và Truyền thông – ĐHBK HN 14
6
Đẩy mạnh công tác hoạt động của các PTN
nghiên cứu trong Viện: PTN Kỹ thuật máy tính.
Đặt hàng các đề tài cụ thể theo 5 định hướng
nghiên cứu của Viện CNTT-TT. Thực hiện các đề
tài các cấp. Chỉ tiêu: 1-2 đề tài trọng điểm cấp bộ
-Đã đấu thầu thành công 01 đề tài cấp nhà
nước thực hiện từ tháng 7/2011 (PGS. Huỳnh
Quyết Thắng)
-Đã được phê duyệt 04 đề tài trọng điểm cấp
Bộ (chủ nhiệm PGS. Nguyễn Đức Nghĩa, TS.
Hà Quốc Trung, Ths. Bành Quỳnh Mai, TS.
Lê Thanh Hương)
-Đã được phê duyệt 01 đề tài nghị định thư
với Nhật (chủ nhiệm TS. Ngô Hồng Sơn)
-Đã phê duyệt 01 đề tài tiềm năng (chủ nhiệm
Ths. Hoàng Anh Việt)
Đánh giá mức độ: Tốt
Bảng 7. Đánh giá chi tiết nhiệm vụ năm học 2011-2012 theo kế hoạch nhiệm kỳ
STT Nội dung công việc Đánh giá
1
Trong xây dựng và tổ chức Viện: xây dựng và dần
từng bước hoàn thiện tổ chức Viện đáp ứng yêu
cầu quản lý hoạt động theo mô hình tự chủ.
Hoàn thành
nhiệm vụ nămhọc, tuy nhiên cần xem lại
chính sách của Viện trong vấn đề tự chủ
1.1
Xây dựng bộ máy tổ chức văn phòng Viện (Quản
lý sinh viên, Quảng bá hình ảnh và quan hệ công
chúng, quan hệ doanh nghiệp, Quan hệ quốc tế và
nghiên cứu khoa học, Kế toán và thủ quỹ).
Đã hoàn thành bộ máy tổ chức. Có QĐ của
Viện về tổ chức bộ máy.
1.2
Xây dựng mô hình quản lý Chương trình
HEDSPI, Chương trình ICT giảng dạy bằng tiếng
Anh (Chương trình tiên tiến CNTT), Chương
trình Cử nhân công nghệ CNTT theo mô hình tự
chủ và xin phê duyệt;
Không thực hiện được vì theo chính sách
chung của Nhà trường về cơ chế tự chủ
trong đào tạo
2
Trong đào tạo: Thực hiện tốt các nhiệm vụ giảng
dạy theo các chương trình đào tạo ở bậc đại học,
sau đại học; Đánh giá công tác giảng dạy, chương
trình, đề cương môn học vào cuối năm học 2011-
2012. Đẩy mạnh công tác biên soạn giáo trình
phục vụ giảng dạy.
Hoàn thành
nhiệm vụ năm học
2.1 Các chương trình đào tạo được hoàn thành đúng
hạn theo quy định của nhà trường;
Hoàn thành
nhiệm vụ năm học
2.1.1 Chương trình đào tạo KSTN – CNTT 2009 Đã hoàn thành và nộp Trường. Đang đợi kết
quả phê duyệt và thông qua.
2.1.2 Chương trình đào tạo CNCN 2009
Đã hoàn thành và thông qua Hội đồng
nghiệm thu cấp trường ngày 20 tháng 6 năm
20112.
2.2
Không có cán bộ vi phạm quy chế giảng dạy
(theo thông báo của Trung tâm ĐBCL vào cuối
năm học);
Theo thông báo của ĐBCL không có cán bộ
nào vi phạm quy chế
Báo cáo đánh giá công tác Viện CNTT-TT nhiệm kỳ 2008-2013
Viện Công nghệ thông tin và Truyền thông – ĐHBK HN 15
3
Trong xây dựng cơ sở vật chất của Viện: phối
hợp các hoạt động trong Dự án HEDSPI để xây
dựng cơ sở hạ tầng cho Viện, xây dựng các phòng
thực hành đào tạo các BM, Trung tâm máy tính.
Nâng cao chất lượng các phòng thực hành của Dự
án HEDSPI.
Hoàn thành
nhiệm vụ năm học, tuy tiến độ cần phải đẩy
mạnh
3.1 Hoàn thành thực hiện 03 gói thầu mua sắm thiết
bị trong Dự án HEDSPI;
Hoàn thành đấu thầu gói thầu 4.1
Xây dựng xong gói thầu 2.2 đang trong quá
trình tiến hành làm thủ tục phê duyệt
Đã hoàn thành lên dach mục cho gói thầu
6.1
3.2
05 phòng thực hành của các BM và 03 phòng
thực hành của Trung tâm máy tính được thay thế
các máy tính cũ bằng các máy tính của Dự án
HEDSPI;
Dự kiến triển khai trong thời gian hè tháng
7+8 năm 2012.
3.3 Nâng cao chất lượng hệ thống mạng của Viện; Hiện tại hệ thống mạng đã chạy thông. Đang
chờ gói thầu 2.2 triển khai
4
Trong nâng cao hoạt động nghiên cứu khoa học
trong Viện: dựa trên PTN Hệ thống máy tính và
các PTN nghiên cứu trong Dự án HEDSPI. Xây
dựng 02 chương trình nghiên cứu dựa trên PTN
Hệ thống máy tính và hợp tác với Trung tâm tính
toán hiệu năng cao. Phát triển các đề tài nghiên
cứu theo 5 định hướng nghiên cứu của Viện
CNTT-TT. Thực hiện tốt các đề tài các cấp đã
được phê duyệt.
Hình thành các nhóm nghiên cứu (18 định
hướng) theo các LAB nghiên cứu của Dự án
HEDSPI.
Đã hoàn thành xây dựng các nội dung
nghiên cứu theo 05 PTN và kế hoạch xây
dựng mua sắm trang thiết bị ban đầu cho 04
PTN.
4.1
Các đề tài nghiên cứu khoa học do các cán bộ
trong Viện chủ trì đã được phê duyệt thực hiện
đều bảo vệ đúng hạn và đạt kết quả từ đạt/khá trở
lên.
Đang trong quá trình bảo vệ cấp Bộ. Cần có
chính sách thu thập thông tin về các đề tài
cấo Bộ đã bảo vệ để biết được kết quả
nghiên cứu.
4.2
02 chương trình nghiên cứu dựa trên PTN Hệ
thống máy tính và hợp tác với Trung tâm Tính
toán Hiệu năng cao được xây dựng, thông qua và
phê duyệt;
Không thực hiện được.
4.3
Có từ 2 đề tài trọng điểm cấp bộ/cấp nhà
nước/nghị định thư được đăng ký mới trong năm
học 2011-2012 để thực hiện từ năm 2013;
Có 01 đề tài nghị định thư với Đài Loan và
02 đề tài cấp Bộ apply (BM CNPM – 01;
BM TTM - 02)
4.4 Mỗi tháng/lần tổ chức Xemina khoa học các BM
và 04 lần/năm học Xemina cấp Viện. Đạt yêu cầu
4.5
Tiếp tục Tổ chức thành công International
Symposium on Information and Communication
Technology lần thứ ba SoICT2012 (dự kiến tháng
8 năm 2012);
Đạt yêu cầu; Có 36 bài báo được chấp nhận
5
Trong hợp tác quốc tế: đẩy mạnh các hoạt động
hợp tác quốc tế trong nghiên cứu khoa học, tổ
chức hội thảo, tổ chức trường hè.
Hoàn thành
nhiệm vụ năm học
5.1
Tổ chức thành công Trường hè hợp tác với
Trường Đại học quốc gia Singapore NUS năm
2012 (dự kiến tháng 6 năm 2012);
Đạt yêu cầu. Có 20 sinh viên NUS và 12
sinh viên ĐHBK HN tham gia khóa học. 2
giảng viên ĐHBK HN + 02 giảng viên NUS
giảng dạy
Báo cáo đánh giá công tác Viện CNTT-TT nhiệm kỳ 2008-2013
Viện Công nghệ thông tin và Truyền thông – ĐHBK HN 16
5.2
Mời ít nhất 02 giáo sư nước ngoài sang xemina
khoa học/giảng dạy cho sinh viên Chương trình
ICT giảng dạy bằng tiếng Anh (Chương trình tiên
tiến CNTT) và sinh viên của Viện
Trước mắt có 01 giảng viên theo quỹ VEF
6
Trong hợp tác trong nước: đẩy mạnh hợp tác
trong nước với các đơn vị thuộc khối chính phủ -
với các trường đại học, với các Cục/Trung tâm
CNTT các Bộ, với các Bộ, Ban/Ngành để phát
triển các đề tài nghiên cứu/dự án nghiên cứu: Bộ
Thông tin và Truyền thông, Bộ Khoa học và
Công nghệ, Bộ Giáo dục và Đào tạo. Tiếp tục
phát triển mô hình hợp tác "đỡ đầu về chuyên
môn" với một số các trường đại học vùng/địa
phương như Trường Hùng Vương, Trường ĐHSP
Hưng Yên và hợp tác giao lưu học hỏi với các
trường đại học khác.
Hoàn thành
nhiệm vụ năm học
6.1
Có ít nhất 01 đề tài/hợp tác đào tạo với các Bộ,
ngành, Thành phố; tăng số trường có hợp tác
chuyên môn;
6.2
Tăng số lớp thạc sỹ kỹ thuật tại các địa
phương/trường thành 05 (dự kiến Hưng Yên,
Hùng Vương, Nha Trang, Thanh Hóa, Vinh)
Hiện tại có các lớp cao họ: Nha Trang,
Hưng Yên, Hồng Đức, ĐH Nguyễn Tất
Thành (4 điểm)
7
Trong hợp tác doanh nghiệp: đẩy mạnh các hoạt
động hợp tác doanh nghiệp trong cấp học bổng
cho sinh viên, nhận sinh viên thực tập, thực hiện
ĐATN, xây dựng các đề tài, xây dựng các LABs
nghiên cứu hợp tác doanh nghiệp.
Hoàn thành
nhiệm vụ năm học
7.1
Xây dựng, đưa vào hoạt động Quỹ học bổng cho
sinh viên của Viện do các doanh nghiệp tài trợ,
đóng góp;
Đạt yêu cầu
7.2
Hệ thống doanh nghiệp nhận sinh viên Viện
CNTT&TT đi thực tập, làm ĐATN được hình
thành và hoạt động tốt
Đạt yêu cầu
7.3
Tổ chức thành công cuộc thi “Sinh viên Công
nghệ thông tin và truyền thông khởi nghiệp” với
chủ đề “Cơ hội là thách thức”.
Không thành công
7.4 Xây dựng thành công ít nhất 01 đề tài hợp tác
nghiên cứu với doanh nghiệp; Hiện tại có một đề xuất Dự án thử nghiệm
8
Trong quảng bá hình ảnh và hoạt động của Viện
CNTT-TT: sử dụng Website của Viện như là một
kênh thông tin đầy đủ, kịp thời và hiệu quả, sử
dụng các kênh thông tin (báo chí, truyền hình, các
hội thảo) để quảng bá hình ảnh hoạt động của
Viện.
Đạt yêu cầu
8.1 Lượng truy nhập Website của Viện >800
lần/ngày;
Đạt yêu cầu
(Khoảng 1200 truy nhập / ngày)
8.2 Các thông tin hoạt động của Viện được cập nhật
trong thời hạn 03 ngày; có ít nhất 2 tin / tuần;
Chưa đạt yêu cầu. Thời gian cập nhật chưa
nhanh.
8.3 Thông tin về Viện xuất hiện ít nhất 2 tháng / lần
trên báo/đài/báo điện tử Internet. Đạt yêu cầu
Báo cáo đánh giá công tác Viện CNTT-TT nhiệm kỳ 2008-2013
Viện Công nghệ thông tin và Truyền thông – ĐHBK HN 17
Bảng 8. Đánh giá chi tiết nhiệm vụ năm học 2012-2013 theo kế hoạch nhiệm kỳ
STT Nội dung nhiệm vụ năm học Đánh giá mức độ hoàn thành
1 Xây dựng và tổ chức Viện
1.1 Hoàn thiện, kiên toàn và tổ chức hoạt động hiệu
quả Bộ máy hỗ trợ quản lý Viện Hoàn thành. Có 8 bộ phận quản lý.
1.2 Xây dựng Cơ chế chi tiêu nội bộ theo mô hình
tự chủ
Hoàn thành. Các thanh toán năm học 2012-
2013 đều thực hiện theo quy chế này.
2 Đào tạo
2.1
Xây dựng phiên bản CTĐT bậc đại học và cao
học bằng tiếng Anh theo quy định khung CTĐT
của Nhà Trường (sau khi có quyết định bằng
văn bản của Nhà Trường yêu cầu xây dựng)
Hoàn thành theo tiến độ chung xây dựng
chương trình đào tạo thạc sỹ của Trường (để
áp dụng từ năm 2014)
2.2 Đẩy mạnh công tác biên soạn giáo trình và sách
tham khảo (theo đăng ký 05 giáo trình)
Đạt 04 giáo trình. Cần triển khai tích cực
trong năm học tiếp theo
2.3 Triển khai quản lý đào tạo ở Viện theo sự phân
cấp quản lý của Nhà Trường Hoàn thành tốt.
3 Xây dựng và phát triển cơ sở vật chất của
Viện
3.1 Hoàn thành thực hiện 02 gói thầu mua sắm thiết
bị trong Dự án HEDSPI (2.2 và 6.1);
Tiến độ bị chậm. Mới hoàn thành trình hồ sơ
mời thầu gói 2.2 và đang xây dựng hồ sơ gói
6.1
3.2
05 phòng thực hành của các BM và 03 phòng
thực hành của Trung tâm máy tính được thay
thế các máy tính cũ bằng các máy tính của Dự
án HEDSPI;
Hoàn thành. 60 máy tính được thay thế cho
Trung tâm máy tính, 15 máy tính cho PTN
TTM.
3.3 Nâng cao chất lượng hệ thống mạng của Viện;
Hệ thống mạng tạm thời hoạt động ổn định
trong điều kiện tối thiểu,trong điều kiện chưa
thực hiên gói 2.2
4 Hoạt động nghiên cứu khoa học trong Viện
4.1 Xây dựng 05 PTN Nghiên cứu thuộc Dự án
HEDSPI và đưa vào hoạt động
Hình thành 07 nhóm nghiên cứu và 01 nhóm
mới tư cuối năm học 2012-2013.
4.2 Xây dựng các chương trình nghiên cứu Hoàn thành phê duyệt Chương trình nghiên
cứu An toàn và an ninh hệ thống CNTT-TT
4.3 Quản lý thực hiện các đề tài khoa học và xây
dựng mới các đề xuất đề tài Hoàn thành.
5 Hợp tác quốc tế và trong nước
5.1 Triển khai các hoạt động trao đổi học thuật với
các trường đối tác
Hoàn thành. Phát triển hợp tác với NUS, NII,
Iowa.
Báo cáo đánh giá công tác Viện CNTT-TT nhiệm kỳ 2008-2013
Viện Công nghệ thông tin và Truyền thông – ĐHBK HN 18
5.2
Tổ chức tốt hợp tác với Samsung (B1, tầng 4)
và vận hành tốt Dự án Innovation Center (B1,
phòng 803)
Hoàn thành.
5.3
Đẩy mạnh hợp tác trong nước với các Bộ,
Ngành để phát triển các đề tài nghiên cứu/dự án
nghiên cứu
Chưa đạt được những kết quả cao. Cần chú
trọng đẩy mạnh trong năm học tiếp theo.
6 Quản lý sính viên, công tác Đoàn, Hội
6.1 Tổ chức quản lý sinh viên theo quy định phân
cấp về công tác quản lý sinh viên của Trường Hoàn thành theo đúng yêu cầu.
6.2 Tổ chức các hoạt động Đoàn,Hội, phong trào
sinh viên Hoàn thành theo đúng yêu cầu.
7 Hợp tác doanh nghiệp và quan hệ công
chúng
7.1 Vận hành Quỹ học bổng cho sinh viên của Viện
do các doanh nghiệp tài trợ, đóng góp; Hoàn thành theo đúng yêu cầu.
7.2 Thực hiện sinh viên Viện CNTT&TT đi thực
tập, làm ĐATN tại các doanh nghiệp Hoàn thành theo đúng yêu cầu.
7.3 Phát triển hợp tác nghiên cứu với doanh nghiệp; Hoàn thành theo đúng yêu cầu.
7.4
Trong quảng bá hình ảnh và hoạt động của Viện
CNTT-TT: sử dụng Website của Viện như là
một kênh thông tin đầy đủ, kịp thời và hiệu quả,
sử dụng các kênh thông tin (báo chí, truyền
hình, các hội thảo) để quảng bá hoạt động của
Viện.
Hoàn thành theo đúng yêu cầu.
V.2. Bản kế hoạch “Định hướng phát triển và kế hoạch công tác Viện CNTT-TT giai
đoạn 2009-2013”.