20
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI VIỆN CÔNG NGHỆ THÔNG TIN VÀ TRUYỀN THÔNG BÁO CÁO ĐÁNH GIÁ HOẠT ĐỘNG NHIỆM KỲ 2008-2013 HÀ NỘI 9/2013

BÁO CÁO ĐÁNH GIÁ HOẠT ĐỘNG NHIỆM KỲ 2008-2013 giai đoạn 2008-2013, Viện đã hoàn thành một chu kỳ xây dựng chương trình đào tạo với đầy đủ

Embed Size (px)

Citation preview

Page 1: BÁO CÁO ĐÁNH GIÁ HOẠT ĐỘNG NHIỆM KỲ 2008-2013 giai đoạn 2008-2013, Viện đã hoàn thành một chu kỳ xây dựng chương trình đào tạo với đầy đủ

TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI

VIỆN CÔNG NGHỆ THÔNG TIN VÀ TRUYỀN THÔNG

BÁO CÁO ĐÁNH GIÁ HOẠT ĐỘNG

NHIỆM KỲ 2008-2013

HÀ NỘI 9/2013

Page 2: BÁO CÁO ĐÁNH GIÁ HOẠT ĐỘNG NHIỆM KỲ 2008-2013 giai đoạn 2008-2013, Viện đã hoàn thành một chu kỳ xây dựng chương trình đào tạo với đầy đủ

Báo cáo đánh giá công tác Viện CNTT-TT nhiệm kỳ 2008-2013

MỤC LỤC I.Cơ sở của báo cáo ................................................................................................................................ 1 II. Đánh giá hoạt động Viện CNTT-TT theo các mục tiêu và giải pháp ........................................... 1 II.1.Trong xây dựng và tổ chức Viện .................................................................................................................... 1 II.2.Trong công tác đào tạo .................................................................................................................................... 3 II.3. Công tác nghiên cứu khoa học và chuyển giao công nghệ .......................................................................... 4 II.4. Trong xây dựng và phát triển cơ sở vật chất của Viện ............................................................................... 5 II.5. Trong hợp tác quốc tế và trong nước ........................................................................................................... 5 II.6. Trong phối hợp hoạt động của các tổ chức đoàn thể ................................................................................... 6 II.7 Phân tích mặt mạnh /mặt yếu của Viện CNTT-TT ...................................................................................... 7 III. Đánh giá mức độ hoàn thành theo nhiệm vụ năm học ................................................................. 7 IV. Kết luận ............................................................................................................................................. 7 V. Phụ lục ................................................................................................................................................ 7 V.1. Các bảng số liệu thống kê ............................................................................................................................... 7 Bảng 1. Số liệu cán bộ Viện CNTT-TT nhiệm kỳ 2008-2013 .............................................................................. 8 Bảng 2. Số liệu cán bộ giảng dạy, phục vụ giảng dạy và số cán bộ có học vị tiến sỹ ......................................... 9 Bảng 3. Số liệu giảng dạy theo các BM/TT của Viện CNTT-TT nhiệm kỳ 2008-2013 ................................... 10 Bảng 4. Số liệu nghiên cứu khoa học Viện CNTT-TT nhiệm kỳ 2008-2013 .................................................... 11 Bảng 5. Đánh giá chi tiết nhiệm vụ năm học 2009-2010 theo kế hoạch nhiệm kỳ ........................................... 12 Bảng 6. Đánh giá chi tiết nhiệm vụ năm học 2010-2011 theo kế hoạch nhiệm kỳ ........................................... 13 Bảng 7. Đánh giá chi tiết nhiệm vụ năm học 2011-2012 theo kế hoạch nhiệm kỳ ........................................... 14 Bảng 8. Đánh giá chi tiết nhiệm vụ năm học 2012-2013 theo kế hoạch nhiệm kỳ ........................................... 17 V.2. Bản kế hoạch “Định hướng phát triển và kế hoạch công tác Viện CNTT-TT giai đoạn 2009-2013”.... 18

Page 3: BÁO CÁO ĐÁNH GIÁ HOẠT ĐỘNG NHIỆM KỲ 2008-2013 giai đoạn 2008-2013, Viện đã hoàn thành một chu kỳ xây dựng chương trình đào tạo với đầy đủ

Báo cáo đánh giá công tác Viện CNTT-TT nhiệm kỳ 2008-2013

Viện Công nghệ thông tin và Truyền thông – ĐHBK HN 1

I.Cơ sở của báo cáo

Báo cáo đánh giá này được xây dựng trên cơ sở các văn bản sau:

(1) Điều lệ về tổ chức và hoạt động Viện CNTT-TT, Trường ĐHBKHN ban hành theo

quyết định số 1311/QĐ-ĐHBK-TCCB ngày 05 tháng 8 năm 2009 của Hiệu Trưởng

ĐHBK HN;

(2) Kế hoạch công tác nhiệm kỳ 2008-2013 của Viện CNTT-TT ngày 26/06/2009;

Năm 2009, trong kế hoạch công tác nhiệm kỳ 2008-2013 đã đề ra các mục tiêu cụ thể và

các giải pháp thực hiện. Các mục tiêu cụ thể như sau:

1. Viện CNTT-TT được tổ chức khoa học và hoạt động hiệu quả

2. Tổ chức và sử dụng nguồn nhân lực cán bộ một cách hợp lý

3. Các chương trình đào tạo của Viện CNTT-TT được xây dựng khoa học, hiện đại,

mang tính hội nhập cao và các hoạt động đào tạo được kiểm định chất lượng.

4. Đẩy mạnh công tác nghiên cứu khoa học. Tăng dần tỷ lệ nguồn thu từ nghiên cứu

khoa học. Hình thành các nhóm nghiên cứu và có các chuyên gia uy tín. Hàng năm

có các bài báo xuất hiện ở top conference/journals.

5. Xây dựng Viện CNTT-TT có cơ sở vật chất hiện đại, được quản lý hiệu quả

6. Phát triển toàn diện quan hệ trong và ngoài nước.

7. Nâng cao hiệu quả công tác tổ chức, quản lý điều hành Viện CNTT-TT

Và hình thành các giải pháp cụ thể để đạt được từng mục tiêu cụ thể. Đồng thời, Viện

cũng đặt ra nhiệm vụ trọng tâm cho từng năm học trong giai đoạn 2008-2013.

(3) Các báo cáo Đánh giá hoạt động năm học và Kế hoạch công tác năm học tiếp theo

hàng năm của các Đơn vị và của Viện CNTT-TT (từ năm học 2008-2009 đến nay).

II. Đánh giá hoạt động Viện CNTT-TT theo các mục tiêu và giải pháp

II.1.Trong xây dựng và tổ chức Viện

Mục tiêu số 1. Viện CNTT-TT được tổ chức khoa học và hoạt động hiệu quả

Điều lệ tổ chức và hoạt động của Viện CNTT-TT đã được xây dựng và phê duyệt ngày

5/8/2009, là cơ sở cho các hoạt động tổ chức của Viện. Trong quản lý, lãnh đạo Viện đã

áp dụng các quy trình quản lý chuẩn, xây dựng từ dự án HEDSPI (một số hoạt động quản

lý đào tạo, quản lý hợp tác với doanh nghiệp, v.v.). Các kinh nghiệm từ các trường đối tác

trong Dự án và kinh nghiệm thực hiện Dự án đã giúp thực hiện công tác của Viện tốt hơn.

Quy chế chi tiêu nội bộ Viện CNTT-TT đã được xây dựng, thực hiện nghiêm túc và phát

huy hiệu quả trong công tác quản lý (phiên bản năm 2008 và phiên bản năm 2013 theo

mô hình tự chủ).

Đến nay, Viện CNTT-TT đã xây dựng Bộ máy hành chính quản lý bao gồm 8 bộ phận,

triển khai công tác tự chủ theo kế hoạch của Nhà Trường.

Đánh giá mức độ hoàn thành:

Trong nội dung này các giải pháp đã được lãnh đạo Viện áp dụng hiệu quả, phù hợp với

các yêu cầu quản lý của ĐHBK HN và đảm bảo mô hình tổ chức hoạt động của Viện.

Tồn tại: công tác hành chính ở các Bộ môn / Viện quá nhiều do các yêu cầu quản lý của

Trường.

Page 4: BÁO CÁO ĐÁNH GIÁ HOẠT ĐỘNG NHIỆM KỲ 2008-2013 giai đoạn 2008-2013, Viện đã hoàn thành một chu kỳ xây dựng chương trình đào tạo với đầy đủ

Báo cáo đánh giá công tác Viện CNTT-TT nhiệm kỳ 2008-2013

Viện Công nghệ thông tin và Truyền thông – ĐHBK HN 2

Mục tiêu số 2. Tổ chức và sử dụng nguồn nhân lực cán bộ một cách hợp lý

Công tác quản lý của Viện đã được thực hiện khoa học. Cuối mỗi năm học, tất cả các cán

bộ của Viện lập báo cáo năm học, tổng hợp các số liệu về giảng dạy, nghiên cứu khoa

học, v.v. Đồng thời, các đơn vị (Bộ môn, Trung tâm) căn cứ trên nhiệm vụ chuyên môn

trong năm học, kết quả thực hiện của các cán bộ trong đơn vị xây dựng Báo cáo tổng kết

năm học trước và kế hoạch hoạt động của năm học tiếp theo. Các báo cáo này được thông

qua ở các buổi họp cuối năm cùng với đánh giá cán bộ. Các cuộc họp giao ban thứ hai

hàng tuần với thành phần từ Phó trưởng BM trở lên đã được thực hiện tốt, mang lại hiệu

quả cao trong hoạt động quản lý.

Trưởng các đơn vị trình bày kế hoạch năm học trong các cuộc họp tổng kết (khoảng

tháng 8 hàng năm), trên cơ sở đó Viện xây dựng Báo cáo tổng kết và kế hoạch năm học

tiếp theo. Công tác kế hoạch của các đơn vị và Viện đã được chuẩn hóa: định biên cán bộ,

công tác giảng dạy, nghiên cứu khoa học, đề xuất các đề tài, công bố khoa học được thực

hiện nghiêm túc. Lãnh đạo các BM, TT và Viện đã có các kỹ năng lập, theo dõi kế hoạch

chuyên nghiệp. Xem bảng 1- Số liệu cán bộ Viện CNTT-TT nhiệm kỳ 2008-2013.

Về nhân sự Viện CNTT-TT vẫn phát triển bền vững. Số liệu chi tiết về nhân sự trong giai

đoạn vừa qua được thể hiện trong bảng 1. Các BM đều có sự tăng trưởng tốt về nhân sự

cả về số lượng và chất lương. Bộ môn Khoa học máy tính có sự tăng trưởng tốt nhất về số

cán bộ. Hai BM KTMT và CNPM cần trú trọng công tác tuyển dụng để đạt số lượng cán

bộ có học vị TS cần thiết.

Bảng 2 tổng hợp số liệu cán bộ có học vị TS trong Viện. Tỷ lệ số cán bộ có học vị tiến sỹ

tăng dần qua các năm, năm học 2012-2013 đạt tỷ lệ 41 % (41 tiến sỹ trên tổng số 100

CBGD).

Số lượng các cán bộ của các BM, TT giữ mức độ ổn định do đã tuyển dụng được 10 tiến

sỹ trong giai đoạn 2008-2013 để thay thế số các thầy cô nghỉ hưu và chuyển công tác. Số

lượng các cán bộ được công nhận học vị (GS và PGS) là 06 trong giai đoạn này.

Đánh giá mức độ hoàn thành: công tác tổ chức của Viện được tổ chức khoa học, có nề

nếp. Các thông tin hoạt động của Viện đều được công khai, thu hút được cán bộ của Viện

tham gia. Các cán bộ trẻ, các TS trẻ được khuyến khích đề xuất các đề tài nghiên cứu

khoa học, để phát triển về mặt KH và nghề nghiệp. Cố gắng đảm bảo nguồn thu nhập

cho các phân loại cán bộ.

Tồn tại: Việc xây dựng phát triển một số cán bộ - hạt nhân nghiên cứu chưa thu được kết

quả như mong muốn. Chưa hình thành được trong Viện nhóm các cán bộ – có vị thế và

uy tín trong khu vực và thế giới.

Một số Bộ môn có số cán bộ đang học tập ở nước ngoài quá đông: BM KHMT và BM

KTMT, ảnh hưởng tới công tác quản lý và định biên cán bộ.

Công tác tăng cường ứng dụng CNTT trong quản lý điều hành: Triển khai tốt các dịch

vụ: WebSite Khoa, Website Bộ môn, PTN, LAB, cá nhân (tiếng Anh và tiếng Việt),

Email, Phát triển bài giảng điện tử , Triển khai các phần mềm thí nghiệm mô phỏng, phát

Page 5: BÁO CÁO ĐÁNH GIÁ HOẠT ĐỘNG NHIỆM KỲ 2008-2013 giai đoạn 2008-2013, Viện đã hoàn thành một chu kỳ xây dựng chương trình đào tạo với đầy đủ

Báo cáo đánh giá công tác Viện CNTT-TT nhiệm kỳ 2008-2013

Viện Công nghệ thông tin và Truyền thông – ĐHBK HN 3

triển e-Learning mới chỉ dừng lại ở các kết quả ban đầu, cần có kế hoạch tổ chức sâu,

rộng ở mức độ hệ thống để phát triển hành chính điện tử trong Viện.

II.2.Trong công tác đào tạo

Mục tiêu 3. Các chương trình đào tạo của Viện CNTT-TT được xây dựng khoa học, hiện

đại, mang tính hội nhập cao và các hoạt động đào tạo được kiểm định chất lượng.

Trong giai đoạn 2008-2013, Viện đã hoàn thành một chu kỳ xây dựng chương trình đào

tạo với đầy đủ các khung chương trình và đề cương chi tiết, đẩy mạnh công tác biên soạn

giáo trình, đã xuất bản được 9 giáo trình và đăng ký mới nhiều giáo trình trong năm học

này.

Các chương trình đào tạo đại học được xây dựng đảm bảo theo các chuẩn quốc tế ACM

(các chương trình cử nhân kỹ thuật, kỹ sư tài năng), ITSS/ETSS (chương trình Việt –

Nhật, ICT). Chương trình đào tạo KSCLC được thực hiện tốt.

Năm học 2012-2013 hoàn thành thực hiện đánh giá ngoài chương trình Kỹ sư truyền

thông và mạng máy tính theo chuẩn quốc tế AUN-QA (tháng 5/2013).

Các chương trình đào tạo thạc sỹ (2009-2013) được xây dựng và thực hiện đào tạo với

kết quả tốt. Số lượng học viên cao học tăng dần theo các năm. Đang tiến hành xây dựng

và phê duyệt các chương trình đào tạo thạc sỹ giảng dạy từ năm 2014.

Nâng cao chất lượng đào tạo tiến sĩ và quản lý NCS tập trung tại Viện, theo các LAB

nghiên cứu. Số lượng các tiến sỹ hoàn thành luận án và bảo vệ tăng lên trong 03 năm cuối

(có 8 TS bảo vệ thành công).

Công tác kết hợp với doanh nghiệp trong đào tạo (thực tập) và đào tạo các kỹ năng mềm

cũng được chú trọng. Tổ chức hiệu quả công tác thực tập tại doanh nghiệp cho sinh viên

Kết hợp với doanh nghiệp trong tổ chức TT và làm ĐATN.

Trong đào tạo, Viện tiếp tục đảm bảo hoàn thành khối lượng giảng dạy lớn theo kế hoạch

của Nhà Trường, đã hoàn thành chuyển đổi đào tạo đại học và sau đại học sang học chế

tín chỉ, số lượng sinh viên đại học chính quy tăng mạnh. Trung bình, hàng năm khối

lượng vượt giờ của các BM là từ khoảng 3 đến 5 lần. BM TTM và BM HTTT là hai bộ

môn có số lượng giờ cao nhất (khoảng 5 lần định mức).

Chi tiết xem Bảng 3 - Số liệu giảng dạy theo các BM/TT của Viện CNTT-TT nhiệm kỳ

2008-2013. Viện CNTT-TT có nhiều loại hình đào tạo (cử nhân/kỹ sư kỹ thuật, cử nhân

công nghệ, các chương trình đặc biệt: kỹ sư tài năng, kỹ sư chất lượng cao, chương trình

Viêt-Nhật, chương trình ICT dạy hoàn toàn bằng tiếng Anh) và hiện tại đang thu hút các

sinh viên giỏi của ĐHBKHN.

Đánh giá mức độ hoàn thành: Hoàn thành tốt công tác đào tạo tuy với số lượng lớn ở bậc

đại học và tăng trưởng ở đào tạo SĐH. Sinh viên ra trường đáp ứng tốt các yêu cầu của xã

hội. Đặc biệt trong giai đoạn vừa qua số lượng NCS bảo vệ thành công luận án tiến sỹ

tăng mạnh.

Tồn tại: Hiện nay khối lượng đào tạo là rất lớn, các giảng viên có hiện tượng quá tải về

khối lượng giảng dạy. Điều kiện trang thiết bị cơ sở phòng thí nghiệm thiếu, chưa đủ điều

kiện để tổ chức các bài thí nghiệm chuyên ngành. Điều này cũng thể hiện rất rõ trong

đánh giá của chương trình Kỹ sư Truyền thông và Mạng máy tính.

Page 6: BÁO CÁO ĐÁNH GIÁ HOẠT ĐỘNG NHIỆM KỲ 2008-2013 giai đoạn 2008-2013, Viện đã hoàn thành một chu kỳ xây dựng chương trình đào tạo với đầy đủ

Báo cáo đánh giá công tác Viện CNTT-TT nhiệm kỳ 2008-2013

Viện Công nghệ thông tin và Truyền thông – ĐHBK HN 4

II.3. Công tác nghiên cứu khoa học và chuyển giao công nghệ

Mục tiêu 4: Đẩy mạnh công tác nghiên cứu khoa học. Tăng dần tỷ lệ nguồn thu từ nghiên

cứu khoa học. Hình thành các nhóm nghiên cứu bắt đầu xuất hiện trên “bản đồ khu vực”

tiến tới là “bản đồ quốc tế”. Được referred đến bởi các nhóm nghiên cứu/các Lab khác.

Có chuyên gia session chair cho các hội nghị thứ hạng cao. Hàng năm có các bài báo

xuất hiện ở top conference/journals.

Trong Viện đã tích cực xây dựng các nhóm nghiên cứu của Viện CNTT-TT, trên cơ sở

các định hướng 05 PTN nghiên cứu trong khuôn khổ Dự án HEDSPI và tập hợp các cá

nhân có định hướng nghiên cứu chung. Từng nước trong Viện đã hình thành các nhóm

nghiên cứu do các TS trẻ làm thủ lĩnh.

Hiện nay đã hình thành 8 nhóm nghiên cứu:

1) Nhóm Công nghệ mạng và truyền thông: Chủ trì TS. Ngô Hồng Sơn và TS. Trương

Diệu Linh;

2) Nhóm Công nghệ Tri thức và Dữ liệu: Chủ trì TS. Nguyễn Thị Oanh và TS. Trần Đức

Khánh;

3) Nhóm Mô hình hóa, Mô phỏng và Tối ưu hóa: Chỉ trì TS. Phạm Đăng Hải và TS.

Huỳnh Thị Thanh Bình;

4) Nhóm Kỹ thuật Phần mềm và tính toán phân tán: Chủ trì TS. Nguyễn Khanh Văn và

TS. Nguyễn Thanh Hùng;

5) PTN Hệ thống máy tính: Chủ trì TS. Ngô Lam Trung và TS. Nguyễn Hồng Quang

6) Nhóm Tính toán hiệu năng cao và điện toán đám mây: TS. Nguyễn Hữu Đức và TS.

Vũ Văn Thiệu

7) Nhóm Công nghệ định vị và dẫn đường vệ tinh (GNSS):TS. Tạ Hải Tùng và TS. Lã

Thế Vinh.

8) Nhóm Địa tin học (GeoInformatics): PGS. Nguyễn Thị Hoàng Lan

Viện cũng đã hoàn thành xây dựng Chương trình nghiên cứu ”Đảm bảo an toàn an ninh

cho hệ thống thông tin và truyền thông” để phê duyệt cấp Trường. Chủ trì Chương trình

nghiên cứu là PGS. Nguyễn Linh Giang.

Bộ phận quản lý khoa học tích cực tập hợp và thu hút các cán bộ trong Viện chủ động

tích cực tìm kiếm các nguồn kinh phí nghiên cứu. Số lượng các đề tài được duyêt đã tăng

lên. Các số liệu chi tiết về NCKH thể hiện trong bảng 3. Số lượng các bài báo công bố

cũng tăng lên rõ rệt qua các năm (không tính các cán bộ đang theo học NCS, Ths dài hạn

ở nước ngoài). Chi tiết thông tin xem trong bảng 4.

Đặc biệt, Viện CNTT-TT đã chủ trì tổ chức Hội nghị SoICT (International Symposium

on Information and Communication Technology), bắt đầu từ năm 2010 đến nay là lần thứ

tư (năm 2013). Hội nghị ngày càng có uy tín, và là cơ hội để nâng cao vị thế về mặt khoa

học cũng như uy tín quốc tế của Viện.

Nhiều nhóm sinh viên và cán bộ trẻ đã có những nghiên cứu ban đầu mang tính chất đột

phá, được các giải thưởng uy tín. Các nhóm này cần tiếp tục đầu tư và theo đuổi các sản

phẩm và hướng nghiên cứu này.

Page 7: BÁO CÁO ĐÁNH GIÁ HOẠT ĐỘNG NHIỆM KỲ 2008-2013 giai đoạn 2008-2013, Viện đã hoàn thành một chu kỳ xây dựng chương trình đào tạo với đầy đủ

Báo cáo đánh giá công tác Viện CNTT-TT nhiệm kỳ 2008-2013

Viện Công nghệ thông tin và Truyền thông – ĐHBK HN 5

Đánh giá mức độ hoàn thành: Các giải pháp nâng cao năng lực nghiên cứu đã được thực

hiện tốt. Công tác nghiên cứu khoa học đã có chuyển biến tích cực.

Tồn tại: Các sản phẩm mang tính ứng dụng của Viện chưa được đầu tư theo chiều sâu.

Chưa có các sản phẩmmang “thương hiệu” của nhóm nghiên cứu trong Viện.

II.4. Trong xây dựng và phát triển cơ sở vật chất của Viện

Mục tiêu 5: Xây dựng Viện CNTT-TT có cơ sở vật chất hiện đại, được quản lý hiệu quả

Công tác phát triển cơ sở vật chất đảm bảo tốt cả số lượng và chât lượng phục vụ đào tạo

cho các lớp thuộc Dự án HEDSPI và Chương trình đào tạo CNTT tiếng Anh. Trung tâm

máy tính được trang bị thêm 50 máy tính từ Dự án HEDSPI và bổ sung 60 máy tính mới

từ Dự án của Trường. Trang thiết bị phục vụ thực hành môn học Tin học đại cương, Nhập

môn CNTT&TT và thực hành cho các lớp Cử nhân công nghệ. Dự án HEDSPI đã được

Bộ Giáo dục và Đào tạo, Bộ Kế hoạch Đầu tư phê duyệt bổ sung một số hoạt động trong

đào tạo sau đại học và nghiên cứu khoa học. Hiện nay, các nội dung này đang được chính

phủ Nhật Bản xem xét, với triển vọng được phê duyệt trong thời gian tới. Các gói thầu

mua sắm thiết bị trong Dự án HEDSPI (2.2 và 6.1) tiếp tục được thực hiện trong năm

2013.

Công tác quản lý cơ sở vật chất trong Viện được thực hiện dựa trên các quy trình quản lý

của Dự án HEDSPI và của Trường. Các công tác thanh lý, kiểm tra trang thiết bị được

thực hiện định kỳ.

Từ năm học 2009-2010 Viện CNTT-TT chuyển sang nhà B1, tạo điều kiện thuận lợi hơn

về diện tích và điều kiện phát triển các LAB nghiên cứu. Các PTN phục vụ đào tạo cũng

được hình thành và có điều kiện phát triển.

Đánh giá mức độ hoàn thành: Các giải pháp phát triển cơ sở vật chất đã được chú trọng

thực hiện. Công tác quản lý CSVC được thực hiện theo đúng yêu cầu của Trường.

Tồn tại: Tiến độ thực hiện các gói thầu trong Dự án HEDSPI còn chậm do cả những lý do

khách quan và chủ quan, chưa tạo được các điều kiện tốt nhất để phát triển CSVC trong

Viện. Các công tác khác liên quan đến mua sắm vật tư tiêu hao của các BM còn thụ động.

II.5. Trong hợp tác quốc tế và trong nước

Mục tiêu 6: phát triển toàn diện quan hệ trong và ngoài nước

Triển khai các hoạt động trao đổi học thuật với các trường đối tác: tiếp tục đẩy mạnh hợp

tác với các Trường Nhật Bản, trong khu vực (Singapore), Pháp, Châu Âu và Mỹ.

Tổ chức tốt hợp tác với Samsung (B1, tầng 4) và vận hành tốt Dự án Innovation Center

(B1, phòng 803): các nội dung công việc được tiến hành theo đúng tiến độ.

Đẩy mạnh hợp tác trong nước với các Bộ, Ngành để phát triển các đề tài nghiên cứu/dự

án nghiên cứu: đây là một trong những giải pháp để đẩy mạnh cơ hội tìm kiếm đề tài.

Hợp tác phát triển khối chính phủ, hợp tác doanh nghiệp và hiệp hội đã được chú trọng

phát triển. Viện tích cực tham gia vào các hoạt động của Hội tin học Việt Nam, Hiệp hội

phần mềm, v.v. Việc hợp tác với các khoa/viện/trường CNTT khác trong cả nước trong

trao đổi học thuật (Hội nghị FAIR) được quan tâm. Viện cũng đã phát triển tốt trong hợp

Page 8: BÁO CÁO ĐÁNH GIÁ HOẠT ĐỘNG NHIỆM KỲ 2008-2013 giai đoạn 2008-2013, Viện đã hoàn thành một chu kỳ xây dựng chương trình đào tạo với đầy đủ

Báo cáo đánh giá công tác Viện CNTT-TT nhiệm kỳ 2008-2013

Viện Công nghệ thông tin và Truyền thông – ĐHBK HN 6

tác quốc tế với các Trường đại học ở Nhật (Trường TUAT, NII), Singapore (Trường

NUS), Mỹ (Trường IOWA), Pháp (Trường Paris Telecom) trong gửi sinh viên thực tập

để nhận các học bổng Ths, TS. Sinh viên của Viện đặc biệt có uy tín trong việc dành

được các học bổng VEF, chứng minh chất lượng đào tạo của ĐHBK HN trong lĩnh vực

CNTT.

Các nội dung hoạt động: Vận hành Quỹ học bổng cho sinh viên của Viện do các doanh

nghiệp tài trợ, đóng góp; Thực hiện sinh viên Viện CNTT&TT đi thực tập, làm ĐATN

tại các doanh nghiệp đều được tiến hành định kỳ và hiệu quả.

Trong quảng bá hình ảnh và hoạt động của Viện CNTT-TT: sử dụng Website của Viện

như là một kênh thông tin đầy đủ, kịp thời và hiệu quả, sử dụng các kênh thông tin (báo

chí, truyền hình, các hội thảo) để quảng bá hoạt động của Viện đã có những kết quả nhất

định.

Đánh giá mức độ hoàn thành: Quan hệ quốc tế và quan hệ trong nước đã được quan tâm

phát triển và có những kết quả ban đầu.

Tồn tại: Hợp tác phát triển trong Trường: Các Khoa/Viện trong phát triển các hoạt động

mang tính liên ngành, phối hợp với các phòng ban triển khai các ứng dụng CNTT-TT:

chưa được thực hiện tốt. Viện CNTT-TT chưa thể hiện được mặt mạnh của đơn vị trong

những hoạt động này. Hợp tác với đội ngũ giáo sư người Việt đang giảng dạy và khối cựu

sinh viên của Viện CNTT-TT (Khoa CNTT) chưa thực sự phát triển và mang lại các kết

quả như mong muốn.

Các nhiệm vụ trong các hoạt động hợp tác: Tăng cường các hoạt động quảng bá hình ảnh

của Khoa trong cộng đồng và doanh nghiệp, xây dựng quan hệ hợp tác quốc tế theo mô

hình các nhóm nghiên cứu mạnh chưa được phát triển mạnh mẽ. Website và các hoạt

động mang tính chất “tiếp thị” các kết quả, sản phẩm chưa được thực hiện đúng mức, cần

đẩy mạnh hơn nữa.

II.6. Trong phối hợp hoạt động của các tổ chức đoàn thể

Mục tiêu 7: Nâng cao hiệu quả công tác tổ chức, quản lý điều hành Viện CNTT-TT

Đảng Ủy Viện đã phát huy vai trò lãnh đạo, các nghị quyết của Đảng Ủy đã được thực

hiện nghiêm túc. Công đoàn Viện đã bám sát mục tiêu, nhiệm vụ chính trị của Viện, huy

động trí tuệ tập thể cán bộ viên chức, động viên quần chúng hoàn thành tốt các nhiệm vụ

được giao vì mục tiêu chung. Đoàn Thanh niên và Hội sinh viên Viện CNTT&TT đã chủ

động và tích cực đóng góp các sáng kiến, tham mưu đề xuất tổ chức các hợp tác, tập hợp

sinh viên tổ chức tốt các hoạt động Đoàn, Hội. Các hoạt động của các chi hội Cựu chiến

binh, chi hội cựu giáo chức (cùng sinh hoạt với Viện Toán và Tin học ứng dụng) cũng đi

vào hoạt động ổn định. Các hoạt động Tổ chức quản lý sinh viên theo quy định phân cấp

về công tác quản lý sinh viên của Trường, Tổ chức các hoạt động Đoàn,Hội, phong trào

sinh viên đều được tiến hành định kỳ, theo đúng các quy định của Trường.

Trong Viện có sự phối hợp chặt chẽ các bộ phận: Đảng uỷ, BCN, BCH Công đoàn, Đoàn

thanh niên, Văn phòng Khoa, Các BM, TT trực thuộc. Công tác đảm bảo chất lượng

thanh tra, kiểm tra, đánh giá được thực hiện định kỳ.

Page 9: BÁO CÁO ĐÁNH GIÁ HOẠT ĐỘNG NHIỆM KỲ 2008-2013 giai đoạn 2008-2013, Viện đã hoàn thành một chu kỳ xây dựng chương trình đào tạo với đầy đủ

Báo cáo đánh giá công tác Viện CNTT-TT nhiệm kỳ 2008-2013

Viện Công nghệ thông tin và Truyền thông – ĐHBK HN 7

II.7 Phân tích mặt mạnh /mặt yếu của Viện CNTT-TT

Các điểm mạnh:

1. Viện CNTT-TT đã kế thừa và phát huy truyền thống của Viện, các thành quả của các

nhiệm kỳ trước, đoàn kết và tiếp tục phát triển.

2. Đội ngũ cán bộ giảng dạy trẻ, có học vị, có tâm huyết tiếp tục phát triển cả về số

lượng và chất lượng, đặc biệt là trong 3 năm gần đây.

3. Sinh viên vào ngành CNTT-TT tuy có giảm sút về chất lượng ở tốp đầu, nhưng vẫn

đảm bảo được chất lượng của mặt bằng chung.

Các điểm yếu:

1. Khối lượng giảng dạy cho các cán bộ trong Viện vẫn là lớn nên dẫn tới không cân đối

giảng dạy/nghiên cứu của các giảng viên.

2. Chưa thật sự thu hút các cán bộ đẩy mạnh công tác nghiên cứu và đề xuất các đề tài,

các hướng nghiên cứu mới vẫn còn chưa được triển khai tại các PTN, BM, thể hiện đặc

thù của Viện để hình thành những nhóm nghiên cứu mạnh.

3. Thu nhập của cán bộ trong Viện (theo quy chế của Trường) vẫn là thấp so với mặt

bằng chung của giảng viên đại học, nên một số cán bộ chưa thật sự an tâm công tác.

III. Đánh giá mức độ hoàn thành theo nhiệm vụ năm học

Năm học 2009-2010: Công tác chuẩn hóa các chương trình đào tạo, hợp tác quốc tế, đặt

hàng nghiên cứu theo các nhóm. Các nội dung nhiệm vụ đã hoàn thành. Chi tiết đánh giá

thể hiện trong bảng 5.

Năm học 2010-2011: Công tác đào tạo thẩm định, rà soát thực hiện các chương trình đào

tạo, các kết quả nghiên cứu. Các nội dung nhiệm vụ đã hoàn thành. Chi tiết đánh giá thể

hiện trong bảng 6.

Năm học 2011-2012: Công tác đảm bảo chất lượng (hoàn thiện hệ thống quản lý đảm

bảo chất lượng tất cả các hoạt đông của Viện. Các nội dung nhiệm vụ đã hoàn thành. Chi

tiết đánh giá thể hiện trong bảng 7.

Năm học 2012-2013: Công tác nghiên cứu khoa học (đánh giá hiệu quả của các nhóm

nghiên cứu), công tác đánh giá, tổng kết và xây dựng kế hoạch trung hạn tiếp theo . Các

nội dung nhiệm vụ đã hoàn thành. Chi tiết đánh giá thể hiện trong bảng 8.

IV. Kết luận

Kế thừa và phát huy các kết quả giai đoạn 1995-2008 của Khoa CNTT, nay là Viện

CNTT-TT, trong nhiệm kỳ 2008-2013, đã tiếp lục, nỗ lực cố gắng để Viện CNTT-TT,

ĐHBK HN tiếp tục là một trong những đơn vị đào tạo, nghiên cứu về CNTT-TT uy tín

nhất trong cả nước. Các tồn tại trong nhiệm kỳ 2003-2008 cũng là những nhiệm vụ cụ

thể, để xây dựng các giải pháp đột phá tiếp tục đưa Viện CNTT&TT là một trong những

học viện trọng điểm của ĐHBK HN, là một trong những đơn vị trọng điểm quốc gia về

CNTT-TT, đảm bảo hội nhập hệ thống đại học khu vực và thế giới.

V. Phụ lục

V.1. Các bảng số liệu thống kê

Page 10: BÁO CÁO ĐÁNH GIÁ HOẠT ĐỘNG NHIỆM KỲ 2008-2013 giai đoạn 2008-2013, Viện đã hoàn thành một chu kỳ xây dựng chương trình đào tạo với đầy đủ

Báo cáo đánh giá công tác Viện CNTT-TT nhiệm kỳ 2008-2013

Viện Công nghệ thông tin và Truyền thông – ĐHBK HN 8

Bảng 1. Số liệu cán bộ Viện CNTT-TT nhiệm kỳ 2008-2013

Năm học 2009-2010 2010-2011 2011-2012 2012-2013

STT Tên đơn vị

Tổng

số

cán

bộ

Số

cán

bộ

học

vị

TS

Trong

đó ở

NN

Trong

đó

tuyển

dụng

mới

Tổng

số

cán

bộ

Số

cán

bộ có

học

vị TS

Tron

g đó

NN

Trong

đó

tuyển

dụng

mới

Tổng

số

cán

bộ

Số

cán

bộ

học

vị

TS

Trong

đó ở

NN

Tron

g đó

tuyển

dụng

mới

Tổng

số

cán

bộ

Số

cán

bộ

học

vị

TS

Trong

đó ở

NN

Tron

g đó

tuyển

dụng

mới

1 BM KHMT 18 1 7 0 20 2 9 0 22 6 8 2 20 10 8 1

2 BM KTMT 25 3 10 2 24 3 8 0 23 3 8 0 24 5 9 0

3 BM HTTT 22 10 3 1 21 8 5 1 18 8 5 0 19 9 6 2

4 BM CNPM 23 4 4 1 21 4 4 0 20 4 2 1 20 5 4 1

5 BM TTM 21 10 3 1 20 10 2 0 17 9 2 0 19 12 3 3

6 TTMT 14 0 0 0 13 0 1 0 12 0 1 1 11 0 0 0

7 PTN HTMT ~ 0 ~ 0 1 0 0 1 1 0 0 0 1 0 1 0

8 Văn phòng Viện 5 0 0 0 5 0 0 0 4 0 0 0 4 0 0 0

9 Văn phòng DA

HEDSPI 13 0 0 0 13 0 0 0 12 0 1

0 10 0 1

0

Tổng số 141 28 27 5 138 27 29 2 129 30 27 4 128 41 32 7

Page 11: BÁO CÁO ĐÁNH GIÁ HOẠT ĐỘNG NHIỆM KỲ 2008-2013 giai đoạn 2008-2013, Viện đã hoàn thành một chu kỳ xây dựng chương trình đào tạo với đầy đủ

Báo cáo đánh giá công tác Viện CNTT-TT nhiệm kỳ 2008-2013

Viện Công nghệ thông tin và Truyền thông – ĐHBK HN 9

Bảng 2. Số liệu cán bộ giảng dạy, phục vụ giảng dạy và số cán bộ có học vị tiến sỹ

Năm học 2009-2010 2010-2011 2011-2012 2012-2013

ST

T Tên đơn vị

Tổng

số

cán

bộ

Số

cán

bộ

giản

g

dạy

Số

cán

bộ có

học

vị TS

Tỷ lệ

cán bộ

giảng

dạy có

học vị

TS

Tổng

số

cán

bộ

Số

cán

bộ

giản

g

dạy

Số

cán

bộ

học

vị

TS

Tỷ lệ

cán bộ

giảng

dạy có

học vị

TS

Tổng

số

cán

bộ

Số cán

bộ

giảng

dạy

Số

cán

bộ

học

vị

TS

Tỷ lệ

cán bộ

giảng

dạy có

học vị

TS

Tổng

số

cán

bộ

Số

cán

bộ

giảng

dạy

Số

cán

bộ

học

vị

TS

Tỷ lệ

cán

bộ

giảng

dạy

học vị

TS

1 Viện

CNTT-TT 141 107 28 26.2% 138 104 27 26% 129 98 30 30.6% 128 100 41 41%

Page 12: BÁO CÁO ĐÁNH GIÁ HOẠT ĐỘNG NHIỆM KỲ 2008-2013 giai đoạn 2008-2013, Viện đã hoàn thành một chu kỳ xây dựng chương trình đào tạo với đầy đủ

Báo cáo đánh giá công tác Viện CNTT-TT nhiệm kỳ 2008-2013

Viện Công nghệ thông tin và Truyền thông – ĐHBK HN 10

Bảng 3. Số liệu giảng dạy theo các BM/TT của Viện CNTT-TT nhiệm kỳ 2008-2013

Năm

học 2008-2009 2009-2010 2010-2011 2011-2012 2012-2013

ST

T

Tên

đơn vị

Định

mức

của

đơn

vị

Tổng

số

(1A+

1B)

Trung

bình

giờ

giảng

tính

trên

cán

bộ tại

VN

Định

mức

của

đơn vị

Tổng

số

(1A+

1B)

Trung

bình

giờ

giảng

tính

trên

cán

bộ tại

VN

Định

mức

của

đơn vị

Tổng

số

(1A+

1B)

Trung

bình

giờ

giảng

tính

trên

cán

bộ tại

VN

Định

mức

của

đơn vị

Tổng

số

(1A+

1B)

Trung

bình

giờ

giảng

tính

trên

cán

bộ tại

VN

Định

mức

của

đơn vị

Tổng

số

(1A+

1B)

Trung

bình

giờ

giảng

tính

trên

cán

bộ tại

VN

1

BM

KHM

T

1080 4500 499 1080 7577 841 2000 11832 1076 2154 11843 1076 2326 13060 1004

2 BM

KTMT 3680 9000 637 3680 12617 893 4900 16628 1040 3432 15615 1040 3330 12003 800

3 BM

HTTT 3800 13777 807 3800 15454 905 3800 12890 991.5 3480 15277 991.5 3480 18380 1225

4 BM

CNPM 3230 7278 404 3230 20539 1141 2729 18655 981.8 3582 17017 981.8 3962 19819 1101

5 BM

TTM 2720

9563 561 2720 17692 1038 2888 21745 1279 2628 21231 1279 2628 21053 1316

6 TTMT 4000 4100 294 4000 2257 162 4000 5362 412.4 4000 5092 412.4 4000 4448 370

Page 13: BÁO CÁO ĐÁNH GIÁ HOẠT ĐỘNG NHIỆM KỲ 2008-2013 giai đoạn 2008-2013, Viện đã hoàn thành một chu kỳ xây dựng chương trình đào tạo với đầy đủ

Báo cáo đánh giá công tác Viện CNTT-TT nhiệm kỳ 2008-2013

Viện Công nghệ thông tin và Truyền thông – ĐHBK HN 11

Bảng 4. Số liệu nghiên cứu khoa học Viện CNTT-TT nhiệm kỳ 2008-2013

Năm

học 2009-2010 2010-2011 2011-2012 2012-2013

STT Tên

đơn vị

Chủ trì

Đề tài

cấp

trường

/ cấp

bộ /

cấp nhà

nước

Số bài

báo

quốc

tế (tạp

chí +

Hội

nghị)

Số

bài

báo

trong

nước

(tạp

chí +

hội

nghị)

Chủ trì

Đề tài

cấp

trường /

cấp bộ /

cấp nhà

nước

Số

bài

báo

quốc

tế

(tạp

chí +

Hội

nghị)

Số bài

báo

trong

nước

(tạp

chí +

hội

nghị)

Chủ trì

Đề tài

cấp

trường

/ cấp

bộ /

cấp

nhà

nước

Số bài

báo

quốc

tế (tạp

chí +

Hội

nghị)

Số

bài

báo

trong

nước

(tạp

chí +

hội

nghị)

Chủ trì

Đề tài

cấp

trường

/ cấp

bộ /

cấp

nhà

nước

Số bài

báo

quốc tế

(tạp chí

+ Hội

nghị)

Số

bài

báo

trong

nước

(tạp

chí +

hội

nghị)

Chủ

trì Đề

tài cấp

trường

/ cấp

bộ /

cấp

nhà

nước

Số

bài

báo

quốc

tế

(tạp

chí +

Hội

nghị)

Số

bài

báo

trong

nước

(tạp

chí +

hội

nghị)

1 BM

KHMT 3/0/0 6 1 4/1/0 3 2 4/1/0 17 0 0/2/0 22 1 0/2/0 23 2

2 BM

KTMT 1/0/0 6 1 1/3/0 0 0 1/3/0 2 0 4/3/0 1 2 1/0/0 4 1

3 BM

HTTT 0/1/1 11 7 0/7/3 8 6 0/5/1 21 6 0/5/1 8 3 2/1/1 14 2

4 BM

CNPM 1/2/0 6 3 0/4/0 4 5 0/5/0 7 4 0/5/0 12 3 1/2/2 10 4

5 BM

TTM 2/3/2 4 5 3/3/1 3 1 2/3/1 11 8 2/3/1 5 15 2/3/1 39 0

6 TTMT 1/0/0 0 0 1/0/0 0 0 0/0/0 0 0 0/0/0 0 0 0/0/0 0 0

7 PTN

HTMT ~ ~ ~ ~ ~ ~ 0/0/0 0 0 0/0/0 0 0 0/0/0 0 0

Tổng số 8/6/3 33 17 9/18/4 15 13 7/17/2 56 15 6/18/1 49 24 6/8/4 68 12

Trong đó số bài

ISI 4 4 8

Ghi chú: Không thống kê các bài báo của các cán bộ của Viện đi học tập và nghiên cứu dài hạn (thạc sỹ, tiến sỹ) ở nước

ngoài

Page 14: BÁO CÁO ĐÁNH GIÁ HOẠT ĐỘNG NHIỆM KỲ 2008-2013 giai đoạn 2008-2013, Viện đã hoàn thành một chu kỳ xây dựng chương trình đào tạo với đầy đủ

Báo cáo đánh giá công tác Viện CNTT-TT nhiệm kỳ 2008-2013

Viện Công nghệ thông tin và Truyền thông – ĐHBK HN 12

Bảng 5. Đánh giá chi tiết nhiệm vụ năm học 2009-2010 theo kế hoạch nhiệm kỳ

STT Nhiệm vụ năm học Đánh giá kết quả thực hiện

1 Hoàn thiện công tác tổ chức của Viện CNTT-TT

Hoàn thành tốt. Công tác nhân sự các BM,

TT, VP Viện và Dự án HEDSPI đã được thực

hiện kịp thời, đảm bảo hoạt động ở các đơn vị.

Đổi mới công tác tuyển dụng.

2

Rà soát đánh giá HEDSPI và lập kế hoạch thực

hiện Dự án hiệu quả, báo cáo Nhà Trường và Bộ

GDĐT

Đã hoàn thành và báo cáo Bộ Giáo dục và

Đào tạo.

Tiếp tục triển khai các nhiệm vụ của Dự án

3 Tiến hành chuyển vị trí của Viện (từ nhà C1 và

nhà D9) sang Tòa nhà Đào tạo quốc tế

Chưa hoàn thành vì các nguyên nhân khách

quan, dự kiến sẽ hoàn thành trong năm học

2010-2011

4

Hoàn thành Hệ thống quản lý đảm bảo chất lượng

gồm các quy trình quản lý thuộc dự án HEDSPI

và đưa vào áp dụng tại Viện

Đang thực hiện tốt. Từng bước áp dụng các

quy trình đảm bảo chất lượng trong Dự án

HEDSPI và công tác quản lí của Viện CNTT-

TT

5

Hoàn thành nội dung giảng dạy các Khóa đào tạo

kỹ năng FE, SW, Kỹ năng giao tiếp, Kỹ năng

đàm phán, Kỹ năng quản lý (thuộc dự án

HEDSPI) và các khóa đào tạo kỹ năng của IBM,

Microsoft và đưa vào giảng dạy cho sinh viên

CNTT-TT các hệ.

Đã hoàn thành nội dung các khóa đào tạo,

nhưng công tác triển khai đưa vào thực hiện

chưa có hiệu quả cao.

6

Xây dựng định hướng và tiến tới thành lập Công

ty hoạt động trong dịch vụ, chuyển giao công

nghệ và tư vấn thuộc hệ thống doanh nghiệp Nhà

Trường

Chưa triển khai thực hiện

7

Xây dựng dự án phối hợp với Trường ĐH Turku -

Phần Lan “Institutional cooperation for the

development of information technology education

in Vietnam” để phê duyệt và thực hiện giai đoạn

2010-2012

Đang chờ kết quả phê duyệt phía Bộ ngoại

Giao Phần Lan

8

Tổ chức Hội thảo quốc tế về CNTT-TT vào tháng

9/2010 nhân dịp 15 năm thành lập Khoa CNTT

và 1 năm thành lập Viện CNTT-TT

Đã hoàn thành

Page 15: BÁO CÁO ĐÁNH GIÁ HOẠT ĐỘNG NHIỆM KỲ 2008-2013 giai đoạn 2008-2013, Viện đã hoàn thành một chu kỳ xây dựng chương trình đào tạo với đầy đủ

Báo cáo đánh giá công tác Viện CNTT-TT nhiệm kỳ 2008-2013

Viện Công nghệ thông tin và Truyền thông – ĐHBK HN 13

Bảng 6. Đánh giá chi tiết nhiệm vụ năm học 2010-2011 theo kế hoạch nhiệm kỳ

STT

Nhiệm vụ năm học

(theo văn bản ISO – mục tiêu chất lượng năm học

2010-2011)

Kết quả thực hiện

1

Thực hiện tốt các nhiệm vụ giảng dạy theo các

chương trình đào tạo ở bậc đại học, sau đại học.

Đánh giá hiệu quả giảng dạy, đề cương môn học,

chương trình giảng dạy thạc sỹ vào cuối năm học

2010-2011. Chỉ tiêu: các môn học thuộc hệ chính

quy đều được đánh giá

- Tiến hành rà soát đề cương, nội dung các

môn học trong chương trình Việt – Nhật

- Sẽ tiến hành với các môn trong chương trình

giảng dạy cao học và đại học 2009 (dự kiến

trong học kỳ I năm học 2011-2012

-Quản lý triển khai các kế hoạch đào tạo được

thực hiện tốt mặc dù chuyển đổi từ đạo tạo

niên chế sang tín chỉ, gặp nhiều khó khăn và

các vấn đề cần giải quyêt/điều chỉnh

Đánh giá mức độ: Tốt

2

Đẩy mạnh công tác biên soạn giáo trình và tổ

chức Xemina khoa học nội bộ các BM và cấp

Viện. Chỉ tiêu: 1 tháng/lần tổ chức Xemina khoa

học các BM và 04 lần / năm học Xemina cấp

Viện.

Cần tổ chức Hội nghị SoICT2011

-Công tác Xemina đã được tiến hành tốt hơn

(1 tháng / lần cấp ở các BM).

-Cần tiến hành cấp Viện

-Đang tiến hành tổ chức SoICT2011 (có 98

bài báo submit, 34 bài được lựa chọn)

Đánh giá mức độ: Hoàn thành

3

Đẩy mạnh quảng bá hình ảnh và hoạt động của

Viện CNTT-TT thông qua sử dụng Website của

Viện như là một kênh thông tin đầy đủ, kịp thời

và hiệu quả. Đánh giá: thông qua lượng truy nhập

800 lần/ngày. Tổ chức tốt lễ kỷ niệm 15 năm

thành lập Khoa CNTT vào cuối tháng 10/đầu

tháng 11, coi đây là một dịp để quảng bá hình ảnh

của Viện.

-Trang Web đã được cập nhật thông tin tốt

hơn. Mức truy cập hiện nay là khoảng 700 lần

/ ngày

-Đã tổ chức tốt lễ kỷ niệm 15 năm ngày thành

lập Khoa (đón nhận Huân chương lao động

Hạng Ba) ngày 6 tháng 11 năm 2010

Đánh giá mức độ: Hoàn thành

4

Đẩy mạnh công tác hợp tác quốc tế và hợp tác

doanh nghiệp - xây dựng PTN hợp tác nghiên cứu

theo mô hình Viện CNTT&TT - Doanh nghiệp -

Trường/Viện quốc tế để hình thành hệ thống các

LAB nghiên cứu theo mô hình Trung tâm xuất

sắc (Innovation Center). Chỉ tiêu: hình thành ít

nhất 01 LAB, sử dụng cơ sở vật chất là các PTN

nghiên cứu của Viện.

Đang dần thực hiện.

Đã ký kết thành lập LAB nghiên cứ về Smart

Phone LAB (Chủ trì PH Hoàng + Lê Tấn

Hùng)

Đang tiến hành thành lập LAB nghiên cứu về

ứng dụng hệ thống nhúng trong ngôi nhà

thông minh (Chủ trì: NK Khánh)

Ký kết hợp tác với IBM thành lập trung tâm

xuất sắc (CoE)

Đánh giá mức độ: Hoàn thành theo tiến độ.

Cần có kết quả cụ thể 01 PTN được thành

lập trong năm 2011

5

Đẩy mạnh hợp tác trong nước: với các trường đại

học, với các Cục/Trung tâm CNTT các Bộ, với

các Bộ, Ban/Ngành để phát triển các đề tài nghiên

cứu/dự án nghiên cứu: Bộ Thông tin và Truyền

thông, Bộ Khoa học và Công nghệ, Bộ Giáo dục

và Đào tạo. Tiếp tục phát triển mô hình hợp tác

"đỡ đầu về chuyên môn" với một số các trường

đại học vùng/địa phương như Trường Hùng

Vương, Trường ĐHSP Hưng Yên và hợp tác giao

lưu học hỏi với các trường đại học khác.

-Tiếp tục mở các lớp cao học (kỹ thuật) tại

các trường trên

-Xây dựng quan hệ chuyên môn tốt với các

trường

Đánh giá mức độ: Tốt

Page 16: BÁO CÁO ĐÁNH GIÁ HOẠT ĐỘNG NHIỆM KỲ 2008-2013 giai đoạn 2008-2013, Viện đã hoàn thành một chu kỳ xây dựng chương trình đào tạo với đầy đủ

Báo cáo đánh giá công tác Viện CNTT-TT nhiệm kỳ 2008-2013

Viện Công nghệ thông tin và Truyền thông – ĐHBK HN 14

6

Đẩy mạnh công tác hoạt động của các PTN

nghiên cứu trong Viện: PTN Kỹ thuật máy tính.

Đặt hàng các đề tài cụ thể theo 5 định hướng

nghiên cứu của Viện CNTT-TT. Thực hiện các đề

tài các cấp. Chỉ tiêu: 1-2 đề tài trọng điểm cấp bộ

-Đã đấu thầu thành công 01 đề tài cấp nhà

nước thực hiện từ tháng 7/2011 (PGS. Huỳnh

Quyết Thắng)

-Đã được phê duyệt 04 đề tài trọng điểm cấp

Bộ (chủ nhiệm PGS. Nguyễn Đức Nghĩa, TS.

Hà Quốc Trung, Ths. Bành Quỳnh Mai, TS.

Lê Thanh Hương)

-Đã được phê duyệt 01 đề tài nghị định thư

với Nhật (chủ nhiệm TS. Ngô Hồng Sơn)

-Đã phê duyệt 01 đề tài tiềm năng (chủ nhiệm

Ths. Hoàng Anh Việt)

Đánh giá mức độ: Tốt

Bảng 7. Đánh giá chi tiết nhiệm vụ năm học 2011-2012 theo kế hoạch nhiệm kỳ

STT Nội dung công việc Đánh giá

1

Trong xây dựng và tổ chức Viện: xây dựng và dần

từng bước hoàn thiện tổ chức Viện đáp ứng yêu

cầu quản lý hoạt động theo mô hình tự chủ.

Hoàn thành

nhiệm vụ nămhọc, tuy nhiên cần xem lại

chính sách của Viện trong vấn đề tự chủ

1.1

Xây dựng bộ máy tổ chức văn phòng Viện (Quản

lý sinh viên, Quảng bá hình ảnh và quan hệ công

chúng, quan hệ doanh nghiệp, Quan hệ quốc tế và

nghiên cứu khoa học, Kế toán và thủ quỹ).

Đã hoàn thành bộ máy tổ chức. Có QĐ của

Viện về tổ chức bộ máy.

1.2

Xây dựng mô hình quản lý Chương trình

HEDSPI, Chương trình ICT giảng dạy bằng tiếng

Anh (Chương trình tiên tiến CNTT), Chương

trình Cử nhân công nghệ CNTT theo mô hình tự

chủ và xin phê duyệt;

Không thực hiện được vì theo chính sách

chung của Nhà trường về cơ chế tự chủ

trong đào tạo

2

Trong đào tạo: Thực hiện tốt các nhiệm vụ giảng

dạy theo các chương trình đào tạo ở bậc đại học,

sau đại học; Đánh giá công tác giảng dạy, chương

trình, đề cương môn học vào cuối năm học 2011-

2012. Đẩy mạnh công tác biên soạn giáo trình

phục vụ giảng dạy.

Hoàn thành

nhiệm vụ năm học

2.1 Các chương trình đào tạo được hoàn thành đúng

hạn theo quy định của nhà trường;

Hoàn thành

nhiệm vụ năm học

2.1.1 Chương trình đào tạo KSTN – CNTT 2009 Đã hoàn thành và nộp Trường. Đang đợi kết

quả phê duyệt và thông qua.

2.1.2 Chương trình đào tạo CNCN 2009

Đã hoàn thành và thông qua Hội đồng

nghiệm thu cấp trường ngày 20 tháng 6 năm

20112.

2.2

Không có cán bộ vi phạm quy chế giảng dạy

(theo thông báo của Trung tâm ĐBCL vào cuối

năm học);

Theo thông báo của ĐBCL không có cán bộ

nào vi phạm quy chế

Page 17: BÁO CÁO ĐÁNH GIÁ HOẠT ĐỘNG NHIỆM KỲ 2008-2013 giai đoạn 2008-2013, Viện đã hoàn thành một chu kỳ xây dựng chương trình đào tạo với đầy đủ

Báo cáo đánh giá công tác Viện CNTT-TT nhiệm kỳ 2008-2013

Viện Công nghệ thông tin và Truyền thông – ĐHBK HN 15

3

Trong xây dựng cơ sở vật chất của Viện: phối

hợp các hoạt động trong Dự án HEDSPI để xây

dựng cơ sở hạ tầng cho Viện, xây dựng các phòng

thực hành đào tạo các BM, Trung tâm máy tính.

Nâng cao chất lượng các phòng thực hành của Dự

án HEDSPI.

Hoàn thành

nhiệm vụ năm học, tuy tiến độ cần phải đẩy

mạnh

3.1 Hoàn thành thực hiện 03 gói thầu mua sắm thiết

bị trong Dự án HEDSPI;

Hoàn thành đấu thầu gói thầu 4.1

Xây dựng xong gói thầu 2.2 đang trong quá

trình tiến hành làm thủ tục phê duyệt

Đã hoàn thành lên dach mục cho gói thầu

6.1

3.2

05 phòng thực hành của các BM và 03 phòng

thực hành của Trung tâm máy tính được thay thế

các máy tính cũ bằng các máy tính của Dự án

HEDSPI;

Dự kiến triển khai trong thời gian hè tháng

7+8 năm 2012.

3.3 Nâng cao chất lượng hệ thống mạng của Viện; Hiện tại hệ thống mạng đã chạy thông. Đang

chờ gói thầu 2.2 triển khai

4

Trong nâng cao hoạt động nghiên cứu khoa học

trong Viện: dựa trên PTN Hệ thống máy tính và

các PTN nghiên cứu trong Dự án HEDSPI. Xây

dựng 02 chương trình nghiên cứu dựa trên PTN

Hệ thống máy tính và hợp tác với Trung tâm tính

toán hiệu năng cao. Phát triển các đề tài nghiên

cứu theo 5 định hướng nghiên cứu của Viện

CNTT-TT. Thực hiện tốt các đề tài các cấp đã

được phê duyệt.

Hình thành các nhóm nghiên cứu (18 định

hướng) theo các LAB nghiên cứu của Dự án

HEDSPI.

Đã hoàn thành xây dựng các nội dung

nghiên cứu theo 05 PTN và kế hoạch xây

dựng mua sắm trang thiết bị ban đầu cho 04

PTN.

4.1

Các đề tài nghiên cứu khoa học do các cán bộ

trong Viện chủ trì đã được phê duyệt thực hiện

đều bảo vệ đúng hạn và đạt kết quả từ đạt/khá trở

lên.

Đang trong quá trình bảo vệ cấp Bộ. Cần có

chính sách thu thập thông tin về các đề tài

cấo Bộ đã bảo vệ để biết được kết quả

nghiên cứu.

4.2

02 chương trình nghiên cứu dựa trên PTN Hệ

thống máy tính và hợp tác với Trung tâm Tính

toán Hiệu năng cao được xây dựng, thông qua và

phê duyệt;

Không thực hiện được.

4.3

Có từ 2 đề tài trọng điểm cấp bộ/cấp nhà

nước/nghị định thư được đăng ký mới trong năm

học 2011-2012 để thực hiện từ năm 2013;

Có 01 đề tài nghị định thư với Đài Loan và

02 đề tài cấp Bộ apply (BM CNPM – 01;

BM TTM - 02)

4.4 Mỗi tháng/lần tổ chức Xemina khoa học các BM

và 04 lần/năm học Xemina cấp Viện. Đạt yêu cầu

4.5

Tiếp tục Tổ chức thành công International

Symposium on Information and Communication

Technology lần thứ ba SoICT2012 (dự kiến tháng

8 năm 2012);

Đạt yêu cầu; Có 36 bài báo được chấp nhận

5

Trong hợp tác quốc tế: đẩy mạnh các hoạt động

hợp tác quốc tế trong nghiên cứu khoa học, tổ

chức hội thảo, tổ chức trường hè.

Hoàn thành

nhiệm vụ năm học

5.1

Tổ chức thành công Trường hè hợp tác với

Trường Đại học quốc gia Singapore NUS năm

2012 (dự kiến tháng 6 năm 2012);

Đạt yêu cầu. Có 20 sinh viên NUS và 12

sinh viên ĐHBK HN tham gia khóa học. 2

giảng viên ĐHBK HN + 02 giảng viên NUS

giảng dạy

Page 18: BÁO CÁO ĐÁNH GIÁ HOẠT ĐỘNG NHIỆM KỲ 2008-2013 giai đoạn 2008-2013, Viện đã hoàn thành một chu kỳ xây dựng chương trình đào tạo với đầy đủ

Báo cáo đánh giá công tác Viện CNTT-TT nhiệm kỳ 2008-2013

Viện Công nghệ thông tin và Truyền thông – ĐHBK HN 16

5.2

Mời ít nhất 02 giáo sư nước ngoài sang xemina

khoa học/giảng dạy cho sinh viên Chương trình

ICT giảng dạy bằng tiếng Anh (Chương trình tiên

tiến CNTT) và sinh viên của Viện

Trước mắt có 01 giảng viên theo quỹ VEF

6

Trong hợp tác trong nước: đẩy mạnh hợp tác

trong nước với các đơn vị thuộc khối chính phủ -

với các trường đại học, với các Cục/Trung tâm

CNTT các Bộ, với các Bộ, Ban/Ngành để phát

triển các đề tài nghiên cứu/dự án nghiên cứu: Bộ

Thông tin và Truyền thông, Bộ Khoa học và

Công nghệ, Bộ Giáo dục và Đào tạo. Tiếp tục

phát triển mô hình hợp tác "đỡ đầu về chuyên

môn" với một số các trường đại học vùng/địa

phương như Trường Hùng Vương, Trường ĐHSP

Hưng Yên và hợp tác giao lưu học hỏi với các

trường đại học khác.

Hoàn thành

nhiệm vụ năm học

6.1

Có ít nhất 01 đề tài/hợp tác đào tạo với các Bộ,

ngành, Thành phố; tăng số trường có hợp tác

chuyên môn;

6.2

Tăng số lớp thạc sỹ kỹ thuật tại các địa

phương/trường thành 05 (dự kiến Hưng Yên,

Hùng Vương, Nha Trang, Thanh Hóa, Vinh)

Hiện tại có các lớp cao họ: Nha Trang,

Hưng Yên, Hồng Đức, ĐH Nguyễn Tất

Thành (4 điểm)

7

Trong hợp tác doanh nghiệp: đẩy mạnh các hoạt

động hợp tác doanh nghiệp trong cấp học bổng

cho sinh viên, nhận sinh viên thực tập, thực hiện

ĐATN, xây dựng các đề tài, xây dựng các LABs

nghiên cứu hợp tác doanh nghiệp.

Hoàn thành

nhiệm vụ năm học

7.1

Xây dựng, đưa vào hoạt động Quỹ học bổng cho

sinh viên của Viện do các doanh nghiệp tài trợ,

đóng góp;

Đạt yêu cầu

7.2

Hệ thống doanh nghiệp nhận sinh viên Viện

CNTT&TT đi thực tập, làm ĐATN được hình

thành và hoạt động tốt

Đạt yêu cầu

7.3

Tổ chức thành công cuộc thi “Sinh viên Công

nghệ thông tin và truyền thông khởi nghiệp” với

chủ đề “Cơ hội là thách thức”.

Không thành công

7.4 Xây dựng thành công ít nhất 01 đề tài hợp tác

nghiên cứu với doanh nghiệp; Hiện tại có một đề xuất Dự án thử nghiệm

8

Trong quảng bá hình ảnh và hoạt động của Viện

CNTT-TT: sử dụng Website của Viện như là một

kênh thông tin đầy đủ, kịp thời và hiệu quả, sử

dụng các kênh thông tin (báo chí, truyền hình, các

hội thảo) để quảng bá hình ảnh hoạt động của

Viện.

Đạt yêu cầu

8.1 Lượng truy nhập Website của Viện >800

lần/ngày;

Đạt yêu cầu

(Khoảng 1200 truy nhập / ngày)

8.2 Các thông tin hoạt động của Viện được cập nhật

trong thời hạn 03 ngày; có ít nhất 2 tin / tuần;

Chưa đạt yêu cầu. Thời gian cập nhật chưa

nhanh.

8.3 Thông tin về Viện xuất hiện ít nhất 2 tháng / lần

trên báo/đài/báo điện tử Internet. Đạt yêu cầu

Page 19: BÁO CÁO ĐÁNH GIÁ HOẠT ĐỘNG NHIỆM KỲ 2008-2013 giai đoạn 2008-2013, Viện đã hoàn thành một chu kỳ xây dựng chương trình đào tạo với đầy đủ

Báo cáo đánh giá công tác Viện CNTT-TT nhiệm kỳ 2008-2013

Viện Công nghệ thông tin và Truyền thông – ĐHBK HN 17

Bảng 8. Đánh giá chi tiết nhiệm vụ năm học 2012-2013 theo kế hoạch nhiệm kỳ

STT Nội dung nhiệm vụ năm học Đánh giá mức độ hoàn thành

1 Xây dựng và tổ chức Viện

1.1 Hoàn thiện, kiên toàn và tổ chức hoạt động hiệu

quả Bộ máy hỗ trợ quản lý Viện Hoàn thành. Có 8 bộ phận quản lý.

1.2 Xây dựng Cơ chế chi tiêu nội bộ theo mô hình

tự chủ

Hoàn thành. Các thanh toán năm học 2012-

2013 đều thực hiện theo quy chế này.

2 Đào tạo

2.1

Xây dựng phiên bản CTĐT bậc đại học và cao

học bằng tiếng Anh theo quy định khung CTĐT

của Nhà Trường (sau khi có quyết định bằng

văn bản của Nhà Trường yêu cầu xây dựng)

Hoàn thành theo tiến độ chung xây dựng

chương trình đào tạo thạc sỹ của Trường (để

áp dụng từ năm 2014)

2.2 Đẩy mạnh công tác biên soạn giáo trình và sách

tham khảo (theo đăng ký 05 giáo trình)

Đạt 04 giáo trình. Cần triển khai tích cực

trong năm học tiếp theo

2.3 Triển khai quản lý đào tạo ở Viện theo sự phân

cấp quản lý của Nhà Trường Hoàn thành tốt.

3 Xây dựng và phát triển cơ sở vật chất của

Viện

3.1 Hoàn thành thực hiện 02 gói thầu mua sắm thiết

bị trong Dự án HEDSPI (2.2 và 6.1);

Tiến độ bị chậm. Mới hoàn thành trình hồ sơ

mời thầu gói 2.2 và đang xây dựng hồ sơ gói

6.1

3.2

05 phòng thực hành của các BM và 03 phòng

thực hành của Trung tâm máy tính được thay

thế các máy tính cũ bằng các máy tính của Dự

án HEDSPI;

Hoàn thành. 60 máy tính được thay thế cho

Trung tâm máy tính, 15 máy tính cho PTN

TTM.

3.3 Nâng cao chất lượng hệ thống mạng của Viện;

Hệ thống mạng tạm thời hoạt động ổn định

trong điều kiện tối thiểu,trong điều kiện chưa

thực hiên gói 2.2

4 Hoạt động nghiên cứu khoa học trong Viện

4.1 Xây dựng 05 PTN Nghiên cứu thuộc Dự án

HEDSPI và đưa vào hoạt động

Hình thành 07 nhóm nghiên cứu và 01 nhóm

mới tư cuối năm học 2012-2013.

4.2 Xây dựng các chương trình nghiên cứu Hoàn thành phê duyệt Chương trình nghiên

cứu An toàn và an ninh hệ thống CNTT-TT

4.3 Quản lý thực hiện các đề tài khoa học và xây

dựng mới các đề xuất đề tài Hoàn thành.

5 Hợp tác quốc tế và trong nước

5.1 Triển khai các hoạt động trao đổi học thuật với

các trường đối tác

Hoàn thành. Phát triển hợp tác với NUS, NII,

Iowa.

Page 20: BÁO CÁO ĐÁNH GIÁ HOẠT ĐỘNG NHIỆM KỲ 2008-2013 giai đoạn 2008-2013, Viện đã hoàn thành một chu kỳ xây dựng chương trình đào tạo với đầy đủ

Báo cáo đánh giá công tác Viện CNTT-TT nhiệm kỳ 2008-2013

Viện Công nghệ thông tin và Truyền thông – ĐHBK HN 18

5.2

Tổ chức tốt hợp tác với Samsung (B1, tầng 4)

và vận hành tốt Dự án Innovation Center (B1,

phòng 803)

Hoàn thành.

5.3

Đẩy mạnh hợp tác trong nước với các Bộ,

Ngành để phát triển các đề tài nghiên cứu/dự án

nghiên cứu

Chưa đạt được những kết quả cao. Cần chú

trọng đẩy mạnh trong năm học tiếp theo.

6 Quản lý sính viên, công tác Đoàn, Hội

6.1 Tổ chức quản lý sinh viên theo quy định phân

cấp về công tác quản lý sinh viên của Trường Hoàn thành theo đúng yêu cầu.

6.2 Tổ chức các hoạt động Đoàn,Hội, phong trào

sinh viên Hoàn thành theo đúng yêu cầu.

7 Hợp tác doanh nghiệp và quan hệ công

chúng

7.1 Vận hành Quỹ học bổng cho sinh viên của Viện

do các doanh nghiệp tài trợ, đóng góp; Hoàn thành theo đúng yêu cầu.

7.2 Thực hiện sinh viên Viện CNTT&TT đi thực

tập, làm ĐATN tại các doanh nghiệp Hoàn thành theo đúng yêu cầu.

7.3 Phát triển hợp tác nghiên cứu với doanh nghiệp; Hoàn thành theo đúng yêu cầu.

7.4

Trong quảng bá hình ảnh và hoạt động của Viện

CNTT-TT: sử dụng Website của Viện như là

một kênh thông tin đầy đủ, kịp thời và hiệu quả,

sử dụng các kênh thông tin (báo chí, truyền

hình, các hội thảo) để quảng bá hoạt động của

Viện.

Hoàn thành theo đúng yêu cầu.

V.2. Bản kế hoạch “Định hướng phát triển và kế hoạch công tác Viện CNTT-TT giai

đoạn 2009-2013”.