Upload
others
View
2
Download
0
Embed Size (px)
Citation preview
[Year]
I. QUY ĐỊNH - CHÍNH SÁCH
II. TIÊU ĐIỂM THÁNG 11
III. NHẬN ĐỊNH – DỰ BÁO
IV. CÔNG TY TRONG NGÀNH
V. KỸ THUẬT –CÔNG NGHỆ
VI. SỰ KIỆN THÁNG TỚI
BẢN TIN THỊ TRƯỜNG CAO SU
SỐ 11 –THÁNG 11/2016
2 Bản tin cao su – GMD Corp/R&D Dept
VRA ban hành Quy chế và Quy trình thẩm định việc sử dụng Nhãn
hiệu chứng nhận “CAO SU VIỆT NAM / VIET NAM RUBBER”
Theo ý kiến thống nhất của Ban Chấp hành và Hội đồng Thẩm định Nhãn hiệu chứng nhận Cao su
Việt Nam, Hiệp hội Cao su Việt Nam đã ban hành Quy chế (sửa đổi) quản lý và sử dụng Nhãn hiệu
chứng nhận “CAO SU VIỆT NAM / VIET NAM RUBBER” tại Quyết định số 325/QĐ-HHCS
ngày 18/11/2016 và Quy trình thẩm định quyền sử dụng Nhãn hiệu chứng nhận “CAO SU VIỆT
NAM / VIET NAM RUBBER” tại Quyết định số 326/QĐ-HHCS ngày 18/11/2016.
Đây là những cơ sở để Hiệp hội tiến hành việc thẩm định chất lượng sản phẩm và uy tín của doanh
nghiệp để cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng Nhãn hiệu chứng nhận “CAO SU VIỆT NAM /
VIET NAM RUBBER” cho những sản phẩm đạt tiêu chí của Hiệp hội và tiến đến xây dựng
Thương hiệu ngành cao su Việt Nam.
Trong đợt 1 năm 2016, việc thẩm định được thực hiện chủ yếu đối với sản phẩm cao su thiên nhiên
của 6 Hội viên tiên phong, gồm:
(1) Công ty TNHH MTV Cao su Dầu Tiếng
(2) Công ty TNHH MTV Cao su Đắk Lắk
(3) Công ty TNHH MTV Tổng Công ty Cao su Đồng Nai
(4) Công ty Cổ phần Cao su Hàng Gòn
(5) Công ty TNHH MTV Cao su Phú Riềng
(6) Công ty Cổ phần Cao su Phước Hòa
Các sản phẩm của những Hội viên được Hội đồng Thẩm định xét chọn sẽ được Hiệp hội ra Quyết
định cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng Nhãn hiệu chứng nhận “CAO SU VIỆT NAM / VIET
NAM RUBBER” và sẽ được công bố Đợt 1 tại Họp mặt Doanh nhân Cao su Việt Nam ngày
09/12/2016 (Trung tâm Hội nghị White Palace TP.HCM).
Từ tháng 11/2016, Hiệp hội tiếp tục nhận hồ sơ đăng ký của những Hội viên khác. Kế hoạch thẩm
định Đợt 2 được dự kiến trong năm 2017, vào thời điểm có sản xuất những sản phẩm cao su thiên
nhiên.
Hiệp hội đang nghiên cứu xây dựng quy trình thẩm định những sản phẩm gỗ cao su và sản phẩm
công nghiệp cao su được sử dụng Nhãn hiệu chứng nhận “CAO SU VIỆT NAM / VIET NAM
RUBBER”. Hội viên có thể liên hệ với Ban Tư vấn (0903 383 564) hoặc Văn phòng Hiệp hội (08
3932 2605) để biết thêm thông tin chi tiết về việc đăng ký sử dụng Nhãn hiệu chứng nhận “CAO
SU VIỆT NAM / VIET NAM RUBBER”.
Hiệp hội Cao su Việt Nam
QUY ĐỊNH - CHÍNH SÁCH I
3 Bản tin cao su – GMD Corp/R&D Dept
ừng.
Báo cáo ngành hàng cao su tháng 11/2016 I. Thị trường thế giới:
1. Tiêu thụ cao su thế giới:
Hiệp hội Các nước sản xuất cao su thiên nhiên thế giới (ANRPC) ra lời kêu gọi các nước tăng
nguồn cung cho thị trường nội địa, trong thời điểm các nước xuất khẩu cao su tự nhiên đang dần
chuyển thành các nước tiêu dùng cao su lớn. Nếu khuynh hướng này tiếp diễn, dư cung cao su cho
xuất khẩu từ các nước này có thể giảm trong dài hạn.
Các doanh nghiệp sản xuất cao su và lốp xe đang được thúc đẩy phát triển tại Thái Lan, Indonesia,
Việt Nam và Ma-lai-xia. Với tiêu dùng cao su toàn cầu dự đoán tăng ít hơn 4% trong năm 2016,
tiêu dùng được dự đoán tăng 8,3% tại Thái Lan, 12,4% tại Indonesia và 17,6% tại Việt Nam. Các
chính sách công nghiệp tại Thái Lan, Indonesia, Ma-lai-xia và Việt Nam đang tập trung vào thu hút
đầu tư phát triển chế biến cao su ở hạ nguồn chuỗi giá trị.
ANRPC nhận định kinh tế tiếp tục chậm lại tại nhiều nước và giảm giá hàng hóa có thể khiến nhiều
người tin rằng nguồn cung nguyên liệu thô đang dư thừa. Tuy nhiên, đây có thể là một giả định sai.
Theo Thời báo Khơ me, giá cao su thế giới có thể tăng lên mức 2.000 – 2.500 USD/tấn nhờ tiến
triển lạc quan của kinh tế toàn cầu cũng như việc cắt giảm sản lượng của 4 nước sản xuất cao su
hàng đầu là Việt Nam, Thái Lan, Indonesia và Malaysia. Hiện nay, Hiệp hội Các nước sản xuất cao
su thiên nhiên (ANRPC) đang cắt giảm khoảng 300.000 tấn nhằm ổn định giá. Tổng thư ký Hiệp
hội Phát triển cao su Campuchia Men Sopheak cho biết, sản lượng cao su giảm còn do nguyên nhân
mưa nhiều ảnh hưởng đến việc khai thác mủ cao su. Giá cao su thế giới hiện nay khoảng 1.860
USD/tấn và nếu 4 quốc gia trên cùng bắt tay cắt giảm ít nhất 15% sản lượng cao su xuất khẩu thì
giá sẽ ổn định hoặc tăng dần. Tuy nhiên, chuyên gia này cũng nhận định còn quá sớm để các nhà
sản xuất cao su thuộc nhóm nằm ngoài 4 “đại gia” nói trên lạc quan.
Bộ Nông nghiệp Campuchia cho biết nước này xuất khẩu gần 83.000 tấn cao su từ tháng 1 –
9/2016, tăng 11% so với cùng kỳ năm trước. Số liệu cho thấy diện tích cao su ở Campuchia tiếp tục
tăng lên, đa số tập trung ở các tỉnh đông bắc như Mondulkiri và Rattanakiri. Tổng diện tích cao su
TIÊU ĐIỂM THÁNG 11 II
4 Bản tin cao su – GMD Corp/R&D Dept
Campuchia đạt khoảng 402.000 ha vào tháng 9, vượt xa mục tiêu 400.000 ha chính phủ đặt ra đến
năm 2020.
2. Thị trường cao su Malaysia:
Chính phủ Malaysia sẽ không hỗ trợ đẩy giá cao su nhưng sẽ tập trung tới ảnh hưởng của việc giảm
giá đến thu nhập của các hộ dân trồng cao su. Chính phủ đã thực hiện chương trình Khuyến khích
sản xuất cao su (IPG) từ năm 2015 nhằm giảm gánh nặng cho các hộ tiểu điền bị ảnh hưởng từ việc
suy giảm giá cao su và đảm bảo nguồn cung nguyên liệu đầy đủ cho lĩnh vực chế biến.
Đầu năm 2016, IPG được khởi động khi giá cao su SMR 20 (FOB) ở mức 5,50 RM (1,3 USD)/kg
hoặc giá mủ chén 2,20 RM (0,52 USD)/kg. Mức hỗ trợ là sự chênh lệch giữa giá thị trường và mức
giá khởi động. Với cách tính toán như vậy, các hộ tiểu điền có năng suất 3.000 kg/ha/năm và có 2
ha diện tích cao su có thể đạt thu nhập hàng tháng khoảng 1.100 RM (262 USD). Tháng 9/2016,
349.248 hộ tiểu điền đã được hỗ trợ trên phạm vi quốc gia theo ưu đãi này với số tiền 50,98 triệu
RM (12 triệu USD). Chính phủ Malaysia đã phân bổ nguồn ngân sách khoảng 200 triệu RM (47,6
triệu USD) để thực hiện hỗ trợ này.
Đại diện các công ty chế biến cao su từ các quốc gia Malaysia, Trung Quốc và Ấn Độ đã liên hệ
trực tiếp với Hội đồng mạng lưới cao su (Rubber Network Council) và Tổ chức Cao su Tiểu điền
Thái Lan (RNRF) kể từ khi giá cao su bắt đầu hạ xuống hơn 1 năm qua. Như vậy, thương lái cao su
quốc tế bỏ qua thị trường cao su kỳ hạn và mua cao su trực tiếp từ các hộ dân trồng cao su Thái Lan
với lý do là có sự chênh lệch lớn so với cao su được định giá tại thị trường cao su kỳ hạn.
Hiện là một trong những nước sản xuất cao su tự nhiên lớn nhất thế giới, Malaysia đã tiến lên vị trí
nằm trong top 3 thế giới về nguồn cung cao su tin cậy và nước xuất khẩu lớn thứ 4 thế giới với
doanh thu xuất khẩu 1 tỷ USD (4,38 tỷ RM). Theo thống kê của Hội đồng Cao su Malaysia
(MRB), tính đến hết quý 3/2016, ngành cao su đã đóng góp 7,97 tỷ RM trong doanh thu xuất khẩu
quốc gia, tăng 56% so với năm ngoái. Năm ngoái, tăng trưởng xuất khẩu cao su của Malaysia cũng
đạt tới 54%. Ngành cao su Malaysia lạc quan bất chấp triển vọng kinh tế toàn cầu, đồng Ringgit yếu
đi làm tăng chi phí nguyên liệu thô.
Ngành cao su Malaysia đã có sự tăng trưởng đột biến từ những năm 1960, cao su trở thành một
ngành quan trọng trong nền kinh tế nước này trong nhiều năm và đã tăng trưởng tốt, kéo theo nhiều
5 Bản tin cao su – GMD Corp/R&D Dept
các nhà sản xuất, xuất khẩu cao su vào các ngành sản xuất cao su đa dạng. MRB giám sát nguồn
cung cao su trên cả thị trường nội địa và quốc tế để duy trì cạnh tranh bất chấp tình hình thị trường
quốc tế ngày một khốc liệt. MRB cũng triển khai các chiến lược duy trì tốc độ tăng trưởng của
ngành ở mức 6%/năm nhằm đạt muc tiêu của chính phủ đưa nền kinh tế Indonesia trở thành nền
kinh tế có thu nhập cao.
3. Thị trường cao su Ấn Độ:
Chính phủ Ấn Độ vừa cắt giảm thuế nhập khẩu nhiều sản phẩm cao su từ Malaysia theo Thỏa thuận
Hợp tác kinh tế toàn diện Ấn Độ – Malaysia (IMCECA). Theo thông báo của Tổng cục Thuế và
Hải quan Ấn Độ, thuế nhập khẩu của lốp mới và lốp đắp lại cho ô tô con, xe buýt và xe tải sẽ giảm
xuống 5%, có hiệu lực kể từ ngày 30/6/2016 trong khi thuế của lốp máy bay, lốp máy móc nông
nghiệp và lốp xe công trình sẽ được xóa bỏ.
Danh mục các hàng hóa khác được hưởng thuế nhập khẩu 0% trong thông báo bao gồm bao cao su,
găng tay y tế, thảm lót sàn, gôm tẩy, sản phẩm cao su cứng, một số loại cao su tổng hợp, cao su phế
liệu và vụn cao su, đai cao su đắp lại, săm xe, ống cao su và băng tải.
Ngành cao su Ấn Độ nhận định, khi thuế nhập khẩu giảm xuống, nhiều sản phẩm cao su giá rẻ từ
Malaysia tràn vào thị trường nội địa Ấn Độ và đẩy nông dân cao su vào tình thế khó khăn hơn.
4. Thị trường cao su Tocom, Nhật Bản:
6 Bản tin cao su – GMD Corp/R&D Dept
Thị trường cao su giao kỳ hạn tại Sở Giao dịch hàng hóa Tokyo, Nhật Bản (Tocom) biến động tăng
tích cực trong tháng 11/2016 do đồng đô la Mỹ tăng mạnh so với đồng yên Nhật. Đồng yên suy yếu
khiến giá cao su giao dịch bằng tiền yên rẻ hơn đối với các nhà đầu tư nắm giữ tiền tệ khác.
Hợp đồng benchmark giao tháng 4/2017 đạt mức cao nhất trong 17 tháng vào cuối phiên giao dịch
22/11, tăng phiên thứ 3 liên tiếp sau khi giá cao su kỳ hạn tại Thượng Hải tăng lên mức cao nhất
trong hơn 2 năm. Với mức giá đóng cửa 229,5 Yên/kg, hợp đồng benchmark tháng 4/2017 thiết lập
mức cao nhất kể từ tháng 6/2015, và tăng 5,4 yên so với phiên trước (21/11). So với ngày giao dịch
đầu tháng, hợp đồng benchmark tháng 4/2017 đã tăng tổng cộng 46,4 yên/kg (tương đương 25%) so
với giá đóng cửa phiên giao dịch 1/11 ở mức 183,1 yên/kg.
Giá cao su kỳ hạn tháng 1/2017 tại Sở giao dịch kỳ hạn Thượng Hải tăng lên mức cao 17.680
NDT/tấn, mức cao nhất kể từ 30/7/2014.
Đồng đô la Mỹ tăng 0,1% lên mức 112,56 yên vào đầu phiên 24/11, sau khi chạm mức cao 112,98
yên phiên trước đó, trước ngày nghỉ Lễ Tạ ơn tại Mỹ. Trong khi đó, chứng khoán Nhật Bản tăng lên
mức cao nhất gần 11 tháng do đồng yên suy yếu và sau khi chứng khoán phố Wall đóng cửa đạt
mức cao kỷ lục, trong khi đồng đô la Mỹ tăng, số liệu nền kinh tế Mỹ đẩy lợi tức trái phiếu Mỹ lên
mức cao nhiều năm.
Trên thị trường cao su giao ngay tại châu Á, thương lái nước ngoài bắt đầu mua tại khu vực phía
Nam Thái Lan, với hy vọng mua cao su từ các công ty và các nhóm nông dân lớn tại đây, tuy nhiên
nguồn cung không đủ để đáp ứng. Sau đó, họ đã chuyển hướng tới Indonesia nhưng chất lượng cao
su ở đây chưa phù hợp với yêu cầu. Cuối cùng, họ chuyển sang những người trồng cao su tại khu
vực Đông Bắc Thái Lan thông qua mạng lưới của họ. Cao su được định giá dựa vào giá mặt bằng
chung của thị trường, cộng thêm chi phí quản lý và một khoản lợi nhuận.
Các công ty cao su tại Thái Lan chào giá mủ chén (100%) vào khoảng 51 – 52 Baht (1,46 – 1,49
USD)/kg, mủ chén thô được bán khoảng 21 – 32 Baht (0,6 – 0,91 USD)/kg và giá mủ latex tại phía
Nam Thái Lan khoảng 56 Baht (1,6 USD)/kg.
II. Việt Nam:
1. Tình hình trong nước:
7 Bản tin cao su – GMD Corp/R&D Dept
Trong tháng 11/2016, giá cao su thành phẩm tại Bình Phước, Bình Dương, Tây Ninh diễn biến tăng
tích cực, cùng với xu hướng tăng giá trên thị trường cao su thế giới. Cụ thể: cao su SVR3L tăng gần
8.000 đ/kg, từ 33.800 đ/kg (1/11) lên 41.700 đ/kg (22/11); cao su SVR10 tăng 5.600 đ/kg, từ 34.100
đ/kg lên 39.700 đ/kg.
Tuy nhiên, hệ thống cung cấp giá tại địa phương ghi nhận giá mủ cao su dạng nước tại Bình Phước
lại quay đầu giảm sau hai tuần đầu tháng tăng giá, từ 9.280 đ/kg xuống còn 8.960 đ/kg đối với mủ
tạp 32 độ.
Nếu kể từ đầu vụ thu hoạch năm nay, giá mủ cao su đang dần nhích tăng. Suốt mấy tháng qua, khi
những cơn mưa xuất hiện ngày càng nhiều cũng là thời điểm bước vào vụ thu hoạch mủ cao su năm
2016. Giá mủ nước nhiều nơi tương đối ổn định với mức cao hơn so với cuối năm 2015. Các đại lý
thu mua mủ cao su tại khu vực Đông Nam bộ cho biết, giá mủ cao su tươi mua vào từ 6.500 –
12.000 đ/kg (tăng 1.000 – 2.500 đ/kg so với hồi đầu tháng 9/2016). Giá mủ cao su dạng nước tại
Bình Phước tăng từ 6.720 đ/kg lên 7.040 đ/kg, 7.400 đ/kg và hiện tại là 8.960 đ/kg đối với mủ tạp
32 độ. Nguyên nhân giá mủ cao su tươi tăng là do một số nước sản xuất cao su thiên nhiên lớn đã
giảm sản lượng khai thác vì giá mủ thời gian qua quá rẻ, có lúc chỉ bằng 2/3 giá hiện tại.
Cùng với đó, mặt hàng cao su thiên nhiên đã ổn định được thị trường xuất khẩu, nhất là Trung Quốc
vì nhu cầu sản xuất săm lốp ô tô của thị trường này đang đà tăng nhẹ. Còn tính từ mức đáy gần nhất
vào giữa tháng 6/2016, đến nay giá mủ cao su thế giới đã tăng xấp xỉ 20%.
8 Bản tin cao su – GMD Corp/R&D Dept
Riêng về cao su sơ chế SVR3L, hồi quý 1/2016, giá dao động ở mức 26 – 28 triệu đồng/tấn, vào
cuối tháng 4/2016 bỗng tăng lên 37 triệu đồng/tấn nhưng kéo dài không bao lâu. So với mức giá
chạm đáy hồi đầu năm 2016 là 26 triệu đồng/tấn thì với mức giá 33-34 triệu đồng/tấn đã và đang
mang lại chút ít hy vọng.
Trong nhiều tuần qua, sản lượng cao su thiên nhiên Việt Nam xuất khẩu sang thị trường Trung
Quốc tăng trưởng từ 10 – 12%/tuần. Tuần qua, lượng cao su xuất khẩu đạt 15.200 tấn, với chủng
loại sản phẩm đạt tiêu chuẩn đưa vào xuất khẩu đa dạng hơn. Giá cao su xuất khẩu chủng loại SVR
3L tuần qua đạt xấp xỉ 16.000 NDT/tấn. Các loại thuộc chất lượng 1 giá thấp hơn từ 200 – 300
NDT/tấn. Loại cao su xám SVR10, SVR20 thấp hơn tới 2.000 NDT/tấn. Dự báo xuất khẩu cao su
của Việt Nam trong thời gian tới sẽ tăng 8% về sản lượng và 2 – 3% về giá.
Không chỉ thuận lợi về nhu cầu, giá cao su cũng đang có xu hướng tăng. Giá sản phẩm cao su sơ
chế đóng bánh 33,3 kg thương hiệu SVR 3L đạt bình quân là 12.500 – 13.000 NDT/tấn. Sự chênh
lệch giá của sản phẩm này đối với các sản phẩm khác như SRV 5, SRV-L, SRV-CV50. SRV-CV60
dao động từ 300 – 400 NDT/tấn. Riêng đối với hai sản phẩm cao su đóng bánh màu xám là SRV
10, SRV 20 thấp hơn 100 NDT/tấn.
2. Dự báo xuất nhập khẩu cao su tháng 11/2016:
Theo Trung tâm Tin học và Thống kê (CIS), Bộ Nông nghiệp và PTNT, ước tính khối lượng xuất
khẩu cao su tháng 11 năm 2016 đạt 117 nghìn tấn với giá trị đạt 165 triệu USD, đưa khối lượng
xuất khẩu cao su 11 tháng đầu năm 2016 đạt 1,1 triệu tấn và 1,43 tỷ USD, tăng 12,3% về khối
lượng và tăng 4,6% về giá trị so với cùng kỳ năm 2015. Giá cao su xuất khẩu bình quân 10 tháng
đầu năm 2016 đạt 1.267 USD/tấn, giảm 9,6% so với cùng kỳ năm 2015. Trung Quốc và Ấn Độ là 2
thị trường tiêu thụ cao su lớn nhất của Việt Nam trong 10 tháng đầu năm 2016, chiếm 66,1% thị
phần. Mười tháng đầu năm 2016, giá trị xuất khẩu cao su sang hai thị trường này tăng lần lượt là
21,6% và 10,6% so với cùng kỳ năm 2015.
Ước khối lượng nhập khẩu cao su trong tháng 11/2016 đạt 44 nghìn tấn với giá trị đạt 74 triệu USD,
đưa khối lượng nhập khẩu mặt hàng này 11 tháng đầu năm 2016 đạt 387 nghìn tấn với giá trị đạt
604 triệu USD, tăng 10,9% về khối lượng và tăng 2,5% về giá trị so với cùng kỳ năm 2015. Bốn thị
trường nhập khẩu cao su chủ yếu trong 10 tháng đầu năm 2016 là Hàn Quốc, Nhật Bản, Campuchia
và Đài Loan, chiếm 55,7% thị phần. Trong 10 tháng đầu năm 2016, khối lượng cao su ở hầu hết các
9 Bản tin cao su – GMD Corp/R&D Dept
thị trường nhập khẩu đều tăng trừ thị trường Nga. Về giá trị, các thị trường hầu hết có giá trị nhập
khẩu cao su tăng trong 10 tháng đầu năm 2016 ngoại trừ thị trường Nga, Nhật Bản và Campuchia
với mức giảm lần lượt là 22,5%, 2,4% và 9,8%.
Nguyễn Lan Anh
Tài liệu tham khảo:
1. Báo cáo Thống kê của Trung tâm Tin học và Thống kê (CIS), Bộ Nông nghiệp & PTNT
2. CSDL giá nông sản PMARD của CIS
3. Tin Reuters
Giá cao su kỳ hạn tại Tokyo ngày 5/12 tăng sau khi giá dầu tăng
Giá cao su kỳ hạn TOCOM, hợp đồng benchmark tăng phiên hôm thứ hai (5/12), do giá dầu
tăng cao và giá cao su kỳ hạn tại Thượng Hải qua đêm gia tăng, khiến các nhà đầu tư đẩy
mạnh mua vào.
Yếu tố cơ bản
Tại Sở giao dịch hàng hóa Tokyo, giá cao su giao kỳ hạn tháng 5 tăng 3,1 yên, hoặc 1,4%, lên 232,8
yên (tương đương 2,05 USD)/kg, sau khi giảm 3% tuần trước đó.
Giá cao su kỳ hạn tháng 5 tại Sở giao dịch kỳ hạn Thượng Hải tăng 140 NDT, lên 17.990 NDT
(tương đương 2.613,7 USD)/tấn phiên giao dịch hôm thứ sáu (2/12).
Dự trữ cao su tại kho ngoại quan được giám sát bởi Sở giao dịch kỳ hạn Thượng Hải tăng 7,5% so
với tuần trước đó.
10 Bản tin cao su – GMD Corp/R&D Dept
Tin tức thị trường
Giá dầu có tuần tăng mạnh nhất trong ít nhất 5 năm hôm thứ sáu (2/12), giữ ở mức trên 51
USD/thùng, sau quyết định của OPEC sẽ cắt giảm sản lượng, nhằm hạn chế dư cung toàn cầu, gây
áp lực giá trong hơn 2 năm qua.
Nguồn: VITIC/Reuters
Cao su tự nhiên đã qua thời gian khó
Giá bán mủ cao su tự nhiên đang có dấu hiệu hồi phục sau một thời gian dài nằm trong xu
hướng giảm.
Giá bán cao su bình quân tháng 10/2016 của các doanh nghiệp trong nước đạt 31 – 32 triệu
đồng/tấn, tăng khoảng 18% so với mức đáy đầu năm. Trên thị trường quốc tế, giá cao su STR20 và
RSS3 tăng xấp xỉ 33% và 35% so với đầu năm.
Một số nguyên nhân chính giúp giá cao su hồi phục là do hiện tượng La Nina khiến lượng mưa tăng
đột biến, ảnh hưởng đến việc khai thác cao su, làm giảm nguồn cung. Hơn nữa, các nền kinh tế lớn
như Trung Quốc, nước tiêu thụ cao su lớn nhất thế giới, tiếp tục tăng trưởng ổn định nên nhu cầu
NHẬN ĐỊNH – DỰ BÁO III
11 Bản tin cao su – GMD Corp/R&D Dept
cao su ở mức cao. Ngoài ra, chênh lệch cung cầu cao su quốc tế đã trở về mức cân bằng hơn trong
hai năm trở lại đây.
Trong báo cáo mới nhất của Ngân hàng Thế giới (World Bank) về các thị trường hàng hóa, giá cao
su tự nhiên được dự báo có xu hướng hồi phục từ nay đến năm 2025. Trong ngắn hạn, năm 2017,
chúng tôi cho rằng, khí hậu thất thường sẽ gây áp lực lên nguồn cung cao su thiên nhiên các nước,
nhưng giá dầu ở mức thấp khiến cho giá cao su nhân tạo duy trì ở mức thấp nên giá cao su tự nhiên
có thể chỉ tăng nhẹ.
Giá bán bình quân đang tăng, nhưng lợi nhuận từ sản xuất kinh – doanh doanh cao su chiếm tỷ
trọng chưa cao trong tổng lợi nhuận của các công ty trong ngành 9 tháng đầu năm. Cụ thể, lợi
nhuận này của DPR chiếm khoảng 10% lợi nhuận gộp. Tương tự, tại PHR là gần 1/3 lợi nhuận
12 Bản tin cao su – GMD Corp/R&D Dept
trước thuế (160 tỷ đồng, tăng 64% so với cùng kỳ); tại TRC là 53% lợi nhuận trước thuế (43 tỷ
đồng, tăng 25,6%). Nguyên nhân là do chênh lệch giá vốn và giá bán bình quân trong kỳ chỉ khoảng
2 – 3 triệu đồng/tấn. Chúng tôi cho rằng, lợi nhuận từ kinh doanh cao su của các công ty sẽ có sự
cải thiện trong năm 2017.
Trong 9 tháng đầu năm, lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh khác, chủ yếu đến từ thanh lý vườn cây
cao su, đóng góp lớn vào lợi nhuận của các doanh nghiệp trong ngành. Lợi nhuận từ các hoạt động
kinh doanh khác của DPR chiếm xấp xỉ 80% lợi nhuận trước thuế; của PHR chiếm khoảng 70%, đạt
111 tỷ đồng. Với TRC, hoạt động thanh lý vườn cây mang lại hơn 20 tỷ đồng, chiếm 47% lợi nhuận
trước thuế.
Giá cao su vẫn còn thấp nhưng các công ty cao su thiên nhiên duy trì chính sách cổ tức tương đối
hấp dẫn. DPR dự kiến trả cổ tức năm 2016 ở mức 30% (3.000 đồng/CP), ước tính chi 135 tỷ đồng,
lợi suất cổ tức hiện là 8,3%. Chúng tôi cho rằng, mức cổ tức này là khả thi do tính đến thời điểm
cuối quý III/2016, DPR có lượng tiền và tương đương tiền 645 tỷ đồng, lợi nhuận sau thuế chưa
phân phối 548 tỷ đồng. Hay PHR, Đại hội đồng cổ đông đã thông qua mức cổ tức năm 2016 không
thấp hơn 10%, tương ứng lợi suất cổ tức xấp xỉ 4%. Với kết quả kinh doanh 9 tháng 2016 khả quan
và tình hình tài chính lạnh mạnh, PHR có đủ năng lực trả cổ tức cao hơn.
CTCK Maybank Kim Eng
13 Bản tin cao su – GMD Corp/R&D Dept
Giá cao su toàn cầu có thể chạm mốc 2.500 USD/tấn trong năm 2017
Giá cao su toàn cầu được cho là sẽ tăng lên khoảng 2.000 – 2.500 USD/tấn trong năm tới nhờ nỗ
lực cắt giảm nguồn cung của các nước sản xuất lớn, theo dự đoán của quan chức cấp cao Bộ Nông
nghiệp Campuchia.
Giá cao su dự báo tăng mạnh chủ yếu nhờ các nước sản xuất thắt chặt nguồn cung trên toàn cầu.
Trang Khmer Times trích lời của ông Pol Sopha – tổng giám đốc sở cao su trực thuộc Bộ Nông
nghiệp Campuchia cho biết, bốn nước trụ cột trong Hiệp hội các nước Sản xuất Cao su thiên nhiên,
gồm Việt Nam, Thái Lan, Indonesia và Malaysia, đã thống nhất tạm ngừng xuất khẩu cao su ra thị
trường để ổn định giá.
“Nhờ đó, nguồn cung cao su thiên nhiên toàn cầu đã giảm khoảng 300.000 tấn và giá đồng thời bị
đẩy lên cao. Chúng tôi dự đoán, giá cao su sẽ tăng lên khoảng 2.000 – 2.500 USD/tấn vào năm
2017,” ông Sopha nói.
Cũng theo ông, giá cao su tăng mạnh trong thời gian qua một phần khác nhờ nhu cầu tiêu thụ cao su
thiên nhiên tăng mạnh khi Mỹ và các nền kinh tế lớn khác đang dần phục hồi.
Bổ sung ý kiến của ông Sopha, ông Men Sopheak – Tổng thư ký Hiệp hội Phát triển Cao su
Campuchia cho rằng, yếu tố thời tiết cũng là nguyên nhân khiến nguồn cung cao su trên toàn cầu bị
thiếu hụt.
“Tình hình thời tiết tại các nước sản xuất cao su gần đây không mấy thuận lợi. Mưa nhiều gây trở
ngại cho công tác lấy mủ và đóng gói xuất khẩu. Nhiều doanh nghiệp đã phải tạm ngừng sản xuất.
Kết quả là, giá cao su càng được đà tăng mạnh. Giá cao su hiện nay vào khoảng 1.860 USD/tấn.
Tuy nhiên, nếu 4 nước, gồm Việt Nam, Malaysia, Indonesia và Thái Lan, đồng thuận tiếp tục giảm
15% xuất khẩu cao su, giá mặt hàng này sẽ ổn định trở lại, thậm chí tăng lên,” ông nói.
Tuy nhiên, ông Sopheak cũng cảnh báo rằng, nếu sản lượng cao su của 4 nước trên phục hồi về mức
bình thường và họ tăng xuất khẩu, giá cao su sẽ giảm trở lại.
Oanh Oanh
Theo VNB – PL.XH
14 Bản tin cao su – GMD Corp/R&D Dept
Tháng 11, Việt Nam xuất khẩu 117 nghìn tấn cao su, giá trị 165 triệu USD
Theo Báo cáo của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, khối lượng cao su xuất khẩu tháng
11/2016 của nước ta ước đạt 117 nghìn tấn với giá trị đạt 165 triệu USD. Tổng hợp 11 tháng đầu
năm 2016, Việt Nam đã xuất khẩu 1,1 triệu tấn cao su với giá trị 1,43 tỷ USD, tăng 12,3% về khối
lượng và tăng 4,6% về giá trị so với cùng kỳ năm 2015.
Giá cao su xuất khẩu bình quân 10 tháng đầu năm 2016 đạt 1.267 USD/tấn, giảm 9,6% so với cùng
kỳ năm 2015.
Trung Quốc và Ấn Độ là 2 thị trường tiêu thụ cao su lớn nhất của Việt Nam trong 10 tháng đầu năm
2016, chiếm 66,1% thị phần. Mười tháng đầu năm 2016, giá trị xuất khẩu cao su sang hai thị trường
này tăng lần lượt là 21,6% và 10,6% so với cùng kỳ năm 2015.
THỊ TRƯỜNG XUẤT KHẨU CHÍNH CỦA CAO SU VIỆT NAM 10 THÁNG NĂM 2016
Đơn vị: Lượng = tấn; Giá trị = 1.000 USD
TT
Mặt
hàng/Tên
nước
10 tháng/2015 10 tháng/2016 % 2016/2015 Thị phần (%)
Lượng Giá trị Lượng Giá trị Lượng Giá
trị 2015 2016
Cao su 870,449 1,219,994 997,297 1,264,040 114.6 103.6 100.0 100.0
1 TRUNG
QUỐC 433,236 601,878 583,011 732,071 134.6 121.6 49.3 57.9
2 ẤN ĐỘ 63,167 94,142 78,072 104,126 123.6 110.6 7.7 8.2
CÔNG TY TRONG NGÀNH IV
15 Bản tin cao su – GMD Corp/R&D Dept
3 MALAIXI
A 137,134 187,167 80,045 97,175 58.4 51.9 15.3 7.7
4 HÀN
QUỐC 23,396 34,498 31,629 42,729 135.2 123.9 2.8 3.4
5 ĐỨC 23,357 34,876 28,452 36,978 121.8 106.0 2.9 2.9
6 HOA KỲ 28,686 37,271 26,978 32,732 94.0 87.8 3.1 2.6
7 ĐÀI LOAN 21,107 32,174 21,511 29,516 101.9 91.7 2.6 2.3
8 THỔ NHĨ
KỲ 16,623 22,813 17,143 21,177 103.1 92.8 1.9 1.7
9 NHẬT
BẢN 8,356 14,077 9,127 13,684 109.2 97.2 1.2 1.1
10 ITALIA 10,864 14,984 10,991 13,186 101.2 88.0 1.2 1.0
Ở chiều ngược lại, khối lượng nhập khẩu cao su trong tháng 11/2016 đạt 44 nghìn tấn với giá trị đạt
74 triệu USD, đưa khối lượng nhập khẩu mặt hàng này 11 tháng đầu năm 2016 đạt 387 nghìn tấn
với giá trị đạt 604 triệu USD, tăng 10,9% về khối lượng và tăng 2,5% về giá trị so với cùng kỳ năm
2015.
Bốn thị trường nhập khẩu cao su chủ yếu trong 10 tháng đầu năm 2016 là Hàn Quốc, Nhật Bản,
Campuchia và Đài Loan, chiếm 55,7% thị phần. Trong 10 tháng đầu năm 2016, khối lượng cao su ở
hầu hết các thị trường nhập khẩu đều tăng trừ thị trường Nga. Về giá trị, các thị trường hầu hết có
giá trị nhập khẩu cao su tăng trong 10 tháng đầu năm 2016 ngoại trừ thị trường Nga, Nhật Bản và
Campuchia với mức giảm lần lượt là 22,5%, 2,4% và 9,8%.
16 Bản tin cao su – GMD Corp/R&D Dept
NGUỒN NHẬP KHẨU CAO SU CHÍNH CỦA VIỆT NAM THÁNG 10 NĂM 2016
Đơn vị: Lượng = tấn; Giá trị = 1.000 USD
Thứ
tự
Mặt hàng/Tên
nước
10 tháng/2015 10 tháng/2016 % 2016/2015 Thị phần (%)
Lượng Giá trị Lượng Giá trị Lượng Giá trị 2015 2016
Cao su 317,065 540,241 343,014 529,406 108.2 98.0 100.0 100.0
1 HÀN QUỐC 63,719 108,020 68,012 109,224 106.7 101.1 20.0 20.6
2 NHẬT BẢN 39,478 85,583 42,330 83,508 107.2 97.6 15.8 15.8
3 CAMPUCHIA 47,309 63,828 48,110 57,583 101.7 90.2 11.8 10.9
4 ĐÀI LOAN 28,735 49,336 32,159 49,502 111.9 100.3 9.1 9.4
5 THÁI LAN 25,566 40,177 33,002 45,320 129.1 112.8 7.4 8.6
6 TRUNG
QUỐC 16,701 33,026 19,913 40,286 119.2 122.0 6.1 7.6
7 HOA KỲ 6,622 16,443 7,580 16,510 114.5 100.4 3.0 3.1
8 MALAIXIA 11,246 14,058 14,471 15,588 128.7 110.9 2.6 2.9
9 INĐÔNÊXIA 7,229 13,375 8,221 14,514 113.7 108.5 2.5 2.7
10 NGA 9,197 16,263 8,674 12,609 94.3 77.5 3.0 2.4
Công ty CP Cao su Đà Nẵng (DRC) hợp tác với Công ty Black Donuts
Engineering Inc (Phần Lan) chuyển giao công nghệ sản xuất lốp Radial
tiên tiến của châu Âu
Ngày 16/11/2016, Công ty CP Cao su Đà Nẵng(DRC) đã ký kết hợp đồng với Công ty Black
Donuts Engineering Inc về việc chuyển giao những công nghệ mới, đột phá của thế giới trong
sản xuất lốp Radial cho DRC.
Công ty Black Donuts Engineering Inc (Phần Lan) là công ty hàng đầu thế giới chuyên về tư vấn
chuyển giao công nghệ, sản xuất lốp xe.
Việc tiếp cận những công nghệ – thiết bị tiên tiến của thế giới là nhiệm vụ quan trọng, không thể
thiếu trong công tác sản xuất – kinh doanh của DRC. Với sự hợp tác này, từ năm 2017 chất lượng
lốp xe Radial DRC chắc chắn sẽ có bước đột phá mới, tạo ra những dòng sản phẩm lốp Radial có
17 Bản tin cao su – GMD Corp/R&D Dept
chất lượng tốt, đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của khách hàng trong và ngoài nước, nâng thương
hiệu DRC lên một tầm cao mới trong lĩnh vực sản xuất, kinh doanh lốp xe trên thế giới.
Cao su Đồng Phú: 10 tháng lãi 106 tỷ đồng chỉ bằng 68% cùng kỳ
Giá cao su tháng 10 tiếp tục đạt con số trên 31 triệu đồng/tấn cao hơn rất nhiều so với con số
kế hoạch hồi đầu năm 2016.
18 Bản tin cao su – GMD Corp/R&D Dept
CTCP Cao su Đồng Phú (mã CK: DPR) đã công bố KQKD tháng 10/2016 với mức sụt giảm khá
mạnh.
Theo đó, riêng tháng 10/2016, DPR tiêu thụ được hơn 2.625,3 tấn mủ cao su nâng mức tiêu thụ 10
tháng đầu năm 2016 lên gần 12.064 tấn tương ứng hoàn thành 67% kế hoạch cả năm 2016.
Trong tháng 10 giá cao su tiêu thụ bình quân đạt 31,2 triệu đồng/tấn cao hơn rất nhiều so với con số
kế hoạch 26 triệu đồng/tấn. Bình quân 10 tháng giá cao su đạt hơn 30,6 triệu đồng/tấn thấp hơn con
số bình quân 10 tháng đầu năm trước đạt 33,1 triệu đồng/tấn tuy nhiên có thể thấy giá cao su đã có
những diễn biến tích cực so với hồi đầu năm.
Lũy kế 10 tháng đầu năm nay, DPR đạt 494,8 tỷ đồng doanh thu và 106,5 tỷ đồng lợi nhuận tương
đương 68,5% so với cùng kỳ năm ngoái và vượt gần 52% kế hoạch cả năm 2016.
Đóng cửa phiên giao dịch 1/12, DPR tăng 0,85% lên mức 35.500 đồng/CP với khối lượng khớp
lệnh là 20.060 đơn vị. Tính trung bình 10 phiên gần đây, khối lượng khớp lệnh của DPR đạt 36.217
đơn vị/phiên trong khi trước đó nhiều phiên giao dịch hồi tháng 9 cổ phiếu này chỉ đạt vài nghìn
đơn vị giao dịch/phiên.
19 Bản tin cao su – GMD Corp/R&D Dept
Diễn biến giá cổ phiếu DPR trong 3 tháng qua
Tú Anh
Theo InfoNet/HSX
Cao su Kon Tum hoàn thành kế hoạch trước 41 ngày
Sáng ngày 25/11, Công ty TNHH MTV Cao su Kon Tum long trọng tổ chức lễ mừng công
hoàn thành kế hoạch năm 2016
Lãnh đạo VRG trao thưởng 140 triệu đồng cho công ty.
Đến hết ngày 20/11, Công ty đã khai thác đạt mốc 12.806 tấn (đạt 100,04% kế hoạch), về đích
trước thời gian 41 ngày. Dự kiến, đến ngày 31/12 công ty sẽ khai thác đạt 14.436 tấn mủ, vượt
1.636 tấn, tương ứng 12,78 % kế hoạch. Đây là năm thứ 5 liên tiếp công ty khai thác về đích trước
20 ngày và là năm có thời gian về đích sớm nhất.
Theo đó, năng suất vườn cây bình quân toàn công ty đã đạt 2 tấn/ha, tiếp tục là thành viên trong
CLB 2 tấn/ha của VRG và là năm thứ 5 công ty gia nhập câu lạc bộ 2 tấn/ha của Tập đoàn.
20 Bản tin cao su – GMD Corp/R&D Dept
Thành quả trên là kết quả đóng góp công sức của toàn thể CBCNV và các đơn vị trong toàn công
ty, quyết tâm thi đua vượt mọi khó khăn để hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ được giao. Nổi bật trong
phong trào thi đua tăng năng suất – sản lượng là 7 nông trường vẫn duy trì năng suất trên 1,8 tấn.
Đó là NT Dục Nông đạt 2,54 tấn/ha, NT Ya Chim 2,04 tấn/ha, là đơn vị 9 năm liên tục ở trong CLB
2 tấn/ha của VRG, NT Đăk H’ring 2,01 tấn/ha, NT Ngọc Wang 1,95 tấn/ha, NT Plei Kần 1,88
tấn/ha và 2 NT Hòa Bình, Tân Hưng đều 1,80 tấn/ha. Toàn công ty có 40 tổ đạt năng suất trên 1,8
tấn/ha, trong đó có 28 tổ trên 2 tấn/ha.
Năm qua, với nhiều chính sách linh hoạt trong công tác bán hàng nên công tác tiêu thụ của công ty
cũng gặp nhiều thuận lợi. Dự kiến, đến 31/12 toàn công ty tiêu thụ được 15.288 tấn mủ cao su các
loại (tăng 2,7% so với năm 2015), doanh thu đạt 452,7 tỷ đồng, giá bán bình quân 29,6 triệu
đồng/tấn. Ước lợi nhuận sau thuế năm 2016 đạt 61,84 tỷ đồng (tăng 58% so với năm 2015), nộp
ngân sách nhà nước 28,33 tỷ đồng (tăng 9,3% so với năm 2015). Lương bình quân NLĐ đạt 5,083
triệu đồng/người/tháng.
Với những kết quả đã đạt được, Công ty đã quyết định khen thưởng cho 3 NT tiêu biểu nhất là Dục
Nông, Đăk H’ring và Ngọc Wang mỗi đơn vị 20 triệu đồng, thưởng 28 tổ hoàn thành sản lượng
sớm nhất, mỗi tổ 3 triệu đồng, tổng tiền thưởng là 204 triệu đồng. Đồng thời, với thành tích hoàn
thành kế hoạch sớm 41 ngày, công ty đã được VRG thưởng 140 triệu đồng.
Tin, ảnh: Văn Vĩnh
Giá cao su là liều “doping” cho Hoàng Anh Gia Lai?
Lợi nhuận của HAGL được kỳ vọng sẽ khả quan khi các đồn điền cao su của Công ty được khai
thác đầy đủ vào năm 2018-2019.
Từ vị trí người giàu thứ 2 trên sàn chứng khoán rơi xuống vị trí thứ 12, ông Đoàn Nguyên Đức, Chủ
tịch Hội đồng Quản trị Tập đoàn Hoàng Anh Gia Lai (HAGL), có một năm không vui. Các khoản
lỗ từ mảng nông nghiệp vẫn là bài toán treo lơ lửng và hy vọng từ cao su đã trở thành nỗi thất vọng
cho cả HAGL lẫn nhà đầu tư.
Cổ phiếu hồi phục
“Bán nhà cũng trồng cao su”, bầu Đức đã tuyên bố như thế sau khi giá cao su thế giới có mức cao
nhất vào tháng 2.2011, đạt đỉnh sau 30 năm. Thế nhưng, ngay sau tuyên bố này, giá cao su không
ngừng lao dốc cho đến giữa năm nay, HAGL đã kịp đầu tư một thủ phủ cao su tại Lào, một phần tại
Campuchia và Việt Nam.
21 Bản tin cao su – GMD Corp/R&D Dept
Đến giữa năm ngoái, ông Đức vẫn còn kỳ vọng vào cao su khi chia sẻ với nhà đầu tư: “Những năm
tới, chu kỳ sụt giảm giá cao su kết thúc, sản lượng của HAGL đạt đỉnh, sẽ là lợi thế lớn cho Công
ty”. Sau thời gian đầu tư mạnh vào cao su nhưng giá lại tụt dốc, HAGL đã phải hạn chế mở rộng
diện tích khai thác. Trong báo cáo kết quả kinh doanh 9 tháng vừa qua, khoản lỗ của Công ty Cổ
phần Quốc tế Hoàng Anh Gia Lai (HNG), công ty con đầu tư vào nông nghiệp của HAGL, đã lên
đến 643 tỉ đồng, vượt mức thua lỗ mà cổ đông thông qua. Doanh thu từ bán mủ cao su của HNG đạt
35,5 tỉ đồng, tăng 18% so với cùng kỳ năm ngoái, nhưng mảng này vẫn lỗ gần 26 tỉ đồng. Trước
tình hình khó khăn, ông Đức đã tính đến phương án bán cao su để trả nợ.
Trong nhiều tháng gần đây, cổ phiếu HAG của HAGL và HNG đồng loạt giảm sâu. Vào những
ngày đầu tháng 10, cổ phiếu HAG và HNG tiếp tục đi xuống và tạo đáy; cả 2 cổ phiếu này giao
dịch ở mức chỉ bằng một nửa mệnh giá. Tại cuộc họp Đại hội đồng cổ đông thường niên của HNG,
ông Đức cho biết đang cân nhắc về việc bán 20.000ha cao su cho các đối tác Trung Quốc, sau khi
bán xong cùng với việc bán mảng mía đường sẽ thu về một khoản ít nhất là 8.000 tỉ đồng.
Theo tính chu kỳ, mặt bằng giá nửa cuối năm đóng vai trò quyết định đến tình hình lợi nhuận của
các doanh nghiệp cao su. Mảng cao su thường đóng góp khoảng 30% sản lượng từ quý III và 35-
40% sản lượng đóng góp từ quý IV. Đến tháng 10 vừa qua, giá cao su đã bất ngờ tăng trở lại và dự
báo sẽ tiếp tục tăng cho đến hết năm.
Sau thời gian bị quên lãng, trong phiên giao dịch giữa tháng 10 vừa qua, cổ phiếu HAG và HNG lại
trở thành tâm điểm của thị trường khi đồng loạt tăng trần. Diễn biến tăng này là do tác động của giá
cao su. Giá tăng có giúp HAGL thoát thua lỗ?
Khó xoay chuyển tình thế
Theo kế hoạch của HAGL, trong năm 2016, diện tích khai thác cao su 4.403ha, dự kiến thu được
5.265 tấn mủ khô góp phần mang lại doanh thu khoảng 127 tỉ đồng và lỗ 59 tỉ đồng. Nhờ giá cao su
thiên nhiên trên thị trường thế giới tăng mạnh cũng như một số hàng hóa khác đồng loạt tăng giá
vào tháng giữa tháng 11, kéo theo là giá cổ phiếu các công ty của HAGL tăng. Tính đến phiên ngày
25.11, giá cổ phiếu HAG đã tăng lên trên 6.000 đồng so với mức dưới 5.000 đồng 1 tháng trước đó.
Là cổ đông lớn nhất với hơn 347,7 triệu cổ phiếu (khoảng 44%), tài sản ông Đoàn Nguyên Đức
trong ngày tăng lên hơn 118 tỉ đồng, giúp ông “nắm” trở lại khối tài sản hơn 2.000 tỉ đồng… Với
kết quả trên, vốn hóa thị trường của HAGL đã tăng 269 tỉ đồng.
22 Bản tin cao su – GMD Corp/R&D Dept
Theo giới đầu tư chứng khoán, cổ phiếu của HAGL có thể sẽ bứt phá trong 2 tháng cuối năm do giá
cao su thiên nhiên thế giới đang có đà tăng mạnh. Thời điểm giữa tháng này, giá cao su hợp đồng
tương lai tại Nhật đã leo lên 225,6 yên/kg, cao hơn mức giá 205 yên/kg đầu tuần qua và đạt mức
cao nhất trong vòng 1 năm qua. Giá bán cao su bình quân tháng 10.2016 của các doanh nghiệp
trong nước đạt 31-32 triệu đồng/tấn, tăng khoảng 18% so với mức đáy đầu năm. Trên thị trường
quốc tế, giá cao su tự nhiên và cao su sơ chế tăng xấp xỉ 33% và 35% so với đầu năm.
Một số nguyên nhân chính giúp giá cao su hồi phục là do hiện tượng La Niña khiến lượng mưa tăng
đột biến, ảnh hưởng đến việc khai thác cao su, làm giảm nguồn cung. Hơn nữa, các nền kinh tế lớn
như Trung Quốc, nước tiêu thụ cao su lớn nhất thế giới, tiếp tục tăng trưởng ổn định nên nhu cầu
cao su ở mức cao. Ngoài ra, chênh lệch cung cầu cao su quốc tế đã trở về mức cân bằng hơn trong 2
năm trở lại đây.
Mặc dù cao su cũng góp phần giúp cổ phiếu của HAGL tăng lên nhưng cũng không giúp công ty
này trang trải các khoản lỗ ngàn tỉ đồng, vì thực tế ngành nông nghiệp của HAGL bao gồm nhiều
mảng như mía đường, chăn nuôi bò… Trong khi đó, doanh thu bán bò quý III vẫn chiếm chủ đạo
với 767 tỉ đồng, nhưng lại giảm 44% so với cùng kỳ năm ngoái; doanh thu bán đường cũng giảm
63%, chỉ còn 92 tỉ đồng.
Việc thanh lý tài sản cũng giúp cho HNG có thêm khoản lợi nhuận khác là 48,5 tỉ đồng, trong khi
cùng kỳ lỗ hơn 800 triệu đồng. Dòng tiền của HNG trong quý này bị âm 221 tỉ đồng, trong khi cùng
kỳ năm trước dương 368 tỉ đồng.
Giá cao su tăng đã hỗ trợ mạnh cho cả HAG và HNG vì doanh thu từ cao su được kỳ vọng sẽ chiếm
tỉ trọng lớn trong tổng doanh thu ở thời gian tới. Đặc biệt, lợi nhuận của HAGL kỳ vọng sẽ đạt bước
ngoặt vào giai đoạn 2018-2019, thời điểm mà cao su, các đồn điền dầu cọ… được khai thác đầy đủ.
Theo báo cáo tài chính 6 tháng đầu năm 2016, doanh thu từ mủ cao su của HAGL chỉ đạt 15,8 tỉ
đồng, rất nhỏ so với tổng doanh thu 3.658 tỉ đồng của Tập đoàn. Vì thế, chưa thể khẳng định giá
cao su tăng có thể xoay chuyển được tình thế ở HAGL. Bên cạnh đó, đà tăng giá cổ phiếu chỉ có thể
bền vững khi kết quả kinh doanh của Tập đoàn cải thiện một cách cơ bản trong các quý tới, nhất là
kế hoạch tái cơ cấu được triển khai một cách hiệu quả nhất.
Mai Hân
23 Bản tin cao su – GMD Corp/R&D Dept
DỰ ÁN CAO SU GEMADEPT TẠI CAMPUCHIA
Hoạt động của Ban quản lý dự án cao su Gemadept trong tháng 11/2016:
+ Hạng mục xây dựng cơ sở hạ tầng:
Hoàn thiện hệ thống đường sá cho diện tích trồng mới năm 2016; Tu bổ hệ thống đường
đã qua sử dụng.
Tiếp tục hoàn thiện khu nhà ở cho công nhân lao động sản xuất tại dự án.
+ Chăm sóc vườn cây cao su đã trồng các năm trước:
Đẩy mạnh công tác phòng chống cháy vườn cây cao su đã trồng các năm trước.
Tiến hành công tác cắt đọt, tạo tán vườn cây cao su năm 2015.
24 Bản tin cao su – GMD Corp/R&D Dept
Cần kiểm soát tốt nguyên liệu đầu vào
Với sản lượng cao, nhưng đa số các công ty trên địa bàn Tây Nguyên chỉ quan tâm đến chất lượng
nguyên liệu sản phẩm khi tiếp nhận tại nhà máy mà chưa quan tâm đến chất lượng và khối lượng
mủ nguyên liệu tại vườn cây cao su.
Thu gom mủ tại vườn cây Công ty TNHH MTV Cao su Kon Tum.
Đây là một trong các nội dung quan trọng, được Ban Công nghiệp VRG đánh giá về thực trạng và
chất lượng mủ cao su của các đơn vị Tây Nguyên tại Hội nghị “Nâng cao năng lực quản lý chế
biến, chất lượng và môi trường khu vực Tây Nguyên”, tổ chức tại Công ty TNHH MTV Cao su
Kon Tum ngày 4/11
Chú trọng hơn công tác vệ sinh mủ tại vườn cây và vận chuyển đến nhà máy.
KỸ THUẬT – CÔNG NGHỆ V
25 Bản tin cao su – GMD Corp/R&D Dept
Theo báo cáo của Ban Công nghiệp VRG thì trên địa bàn Tây Nguyên, công tác thu gom mủ của
một số đơn vị vẫn chưa được thực hiện tốt. Cụ thể như: Sàn chứa mủ đông tạp bằng xi măng, sàn gỗ
nhưng không được vệ sinh thường xuyên nên dễ gây tái nhiễm bẩn hay chưa loại bỏ tạp chất mủ
đông tạp triệt để tại vườn cây, công tác vệ sinh dụng cụ thu hoạch mủ chưa đạt yêu cầu, chưa tráng
thùng sau khi đổ mủ vào tank nên không thu hồi được lượng mủ còn sót lại trong thùng…
Theo thang điểm 30 của Ban Công nghiệp đánh giá việc quản lý chất lượng mủ ngoài vườn cây của
các công ty cao su Tây Nguyên thì 4 công ty tại Gia Lai có số điểm cao nhất, dẫn đầu là Công ty
TNHH MTV Cao su Chư Prông với 22 điểm, tiếp đến là Công ty Chư Păh 21 điểm, Công ty Chư
Sê đạt số điểm 19 và Mang Yang là 18 điểm, đơn vị có số điểm thấp nhất là Công ty TNHH MTV
Cao su Ea H’leo chỉ có 14 điểm. Là đơn vị có diện tích lớn của Tây Nguyên, Công ty Kon Tum
cũng đã cải thiện tốt môi trường làm việc từ vườn cây về đến nhà máy trong những năm gần đây.
Hiện khu vực Tây Nguyên có 10 nhà máy chế biến mủ cao su với tổng công suất 75.500 tấn/ năm,
trong đó mủ cốm tinh chiếm tỷ trọng lớn nhất với 43.500 tấn/ năm, tiếp đến là mủ đông tạp 22.500
tấn/năm và RSS là 15.000 tấn/năm. Năm 2015 khu vực này đã chế biến được 54.924 tấn, đạt 103%
kế hoạch. Cơ cấu sản phẩm của khu vực cũng khá phong phú với SVR 3L, 5 chiếm 43,6%, tỷ lệ mủ
10 và 20 là 40,4%, RSS là 11,6%, CV là sản phẩm có tỷ trọng thấp nhất với 1%, tiếp đến là mủ ly
tâm với 2,3% còn lại là sản phẩm khác (Crepe, skim block và ngoại lệ).
Công tác vệ sinh dụng cụ và khu vực thu nhận mủ tại vườn cây của phần lớn các công ty Tây
Nguyên đều do bộ phận kỹ thuật nông trường kiểm tra. Chức năng của Phòng quản lý chất lượng
chưa được chú trọng hoặc chưa được giao nhiệm vụ để phát huy vai trò trong quản lý chất lượng
nhằm thực hiện quản lý chặt chẽ nguyên liệu từ vườn cây đến nhà máy, điều này đã dẫn đến công
tác vệ sinh tại vườn cây và vận chuyển đến nhà máy của các công ty trên địa bàn chưa đạt yêu cầu.
Nhanh chóng củng cố và nâng cao chất lượng sản phẩm
Theo Ban Công nghiệp, nguyên nhân ảnh hưởng đến chất lượng mủ nguyên liệu, về khách quan là
do đặc tính của giống, các yếu tố về đất, còn về chủ quan đến từ ánh sáng trực tiếp, đất đá, cát hay
tro bụi…. Để khắc phục vấn đề này, theo Ban Công nghiệp thì áp dụng các giải pháp trong quản lý,
tổ chức sản xuất. Bên cạnh đó, cần nâng cao trình độ nhân lực của đội ngũ cán bộ làm công tác chất
lượng, phát huy hiệu quả của hệ thống quản lý chất lượng ISO.
26 Bản tin cao su – GMD Corp/R&D Dept
Trong đó, quan trọng nhất là việc kiểm tra và phân loại thật tốt nguyên liệu đầu vào. Ngoài ra, các
đơn vị cần lưu ý đến công tác chống tái nhiễm bẩn cho sản phẩm, tăng cường công tác kiểm tra
giám sát. Cùng với đó là có kế hoạch, chương trình thi đua khen thưởng cho những tập thể và cá
nhân thực hiện tốt công tác chất lượng, phát huy sáng kiến cải tiến kỹ thuật.
VRG đã có định hướng cho các công ty, nhất là các đơn vị Tây Nguyên cần nhanh chóng củng cố
và nâng cao chất lượng sản phẩm, tiến hành các thủ tục cần thiết đăng ký được cấp nhãn hiệu “Cao
su Việt Nam”. Đến cuối 2016, Hiệp hội Cao su Việt Nam sẽ xem xét một số công ty sản xuất, chế
biến cao su đạt các tiêu chí về chất lượng và đảm bảo sự ổn định để cấp quyền sử dụng nhãn hiệu
“Cao su Việt Nam”.
Bài, ảnh: Văn Vĩnh
27 Bản tin cao su – GMD Corp/R&D Dept
Họp mặt Doanh nhân Cao su Việt Nam – VRA Annual Dinner 2016
09/12/2016
White Palace Convention Center
Liên hệ: Văn phòng Hiệp hội Cao su Việt Nam
Contact: The Vietnam Rubber Association Office
Tel: 84.8.3932 2605
Fax: 84.8.3932 0372
Email: [email protected]
Website: www.vra.com.vn
India Rubber Expo
Chennai Trade Centre, Chennai – 600
006, Tamil Nadu, India.
January 19-21, 2017
Contact: Shirley Abraham
Mobile: + 91 98404 79570
Email: [email protected],
Website: www.indiarubberexpo.in
SỰ KIỆN NGÀNH CAO SU TRONG THÁNG SAU VI