29
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH YÊN BÁI Số: 174/BC-UBND CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc Yên Bái, ngày 17 tháng 12 năm 2014 BÁO CÁO Tình hình kinh tế - xã hội năm 2014; Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2015 ____________________ Năm 2014 là năm thứ 4 thực hiện Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh Yên Bái lần thứ XVII, cùng với các địa phương trong cả nước, bên cạnh những thuận lợi tỉnh ta phải đối mặt với nhiều khó khăn, thách thức do những bất lợi về vốn, thị trường, thời tiết, dịch bệnh và những tác động tiêu cực của tình hình thế giới và khu vực, trong đó có việc Trung quốc hạ đặt trái phép giàn khoan Hải Dương 981 trong thềm lục địa và vùng đặc quyền kinh tế của Việt Nam. Song dưới sự lãnh đạo của Tỉnh uỷ, giám sát của Hội đồng nhân dân tỉnh, sự linh hoạt, điều hành tích cực của Uỷ ban nhân dân tỉnh, cùng với sự nỗ lực của các cấp, các ngành, các doanh nghiệp và nhân dân các dân tộc trong tỉnh tranh thủ thời cơ, phát huy tiềm năng, lợi thế, hạn chế khó khăn, tình hình kinh tế - xã hội của tỉnh tiếp tục ổn định phát triển khá toàn diện, trên một số lĩnh vực đạt kết quả tốt; an sinh, phúc lợi xã hội, môi trường được quan tâm; công tác đối ngoại được tăng cường mở rộng; quốc phòng an ninh được giữ vững, trật tự an toàn xã hội được đảm bảo. Uỷ ban nhân dân tỉnh báo cáo kiểm điểm tình hình thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội năm 2014 theo Nghị quyết Kỳ họp thứ 9, Hội đồng nhân dân tỉnh XVII và dự kiến phương hướng nhiệm vụ năm 2015 với nội dung chủ yếu như sau:

bcao ky hop thứ 12 _ HĐND tỉnh khóa XVII _ (Anh …baodientu.chinhphu.vn/Uploaded/nguyencongviet/2014_12_27... · Web viewThực hiện nghiêm các quy định của pháp

  • Upload
    others

  • View
    2

  • Download
    0

Embed Size (px)

Citation preview

bcao ky hop thứ 12 _ HĐND tỉnh khóa XVII _ (Anh Ngữ đã sửa) _ Phát hành.doc

PAGE

UỶ BAN NHÂN DÂN

TỈNH YÊN BÁI

Số: 174/BC-UBND

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

Yên Bái, ngày 17 tháng 12 năm 2014

BÁO CÁO

Tình hình kinh tế - xã hội năm 2014;

Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2015

____________________

Năm 2014 là năm thứ 4 thực hiện Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh Yên Bái lần thứ XVII, cùng với các địa phương trong cả nước, bên cạnh những thuận lợi tỉnh ta phải đối mặt với nhiều khó khăn, thách thức do những bất lợi về vốn, thị trường, thời tiết, dịch bệnh và những tác động tiêu cực của tình hình thế giới và khu vực, trong đó có việc Trung quốc hạ đặt trái phép giàn khoan Hải Dương 981 trong thềm lục địa và vùng đặc quyền kinh tế của Việt Nam. Song dưới sự lãnh đạo của Tỉnh uỷ, giám sát của Hội đồng nhân dân tỉnh, sự linh hoạt, điều hành tích cực của Uỷ ban nhân dân tỉnh, cùng với sự nỗ lực của các cấp, các ngành, các doanh nghiệp và nhân dân các dân tộc trong tỉnh tranh thủ thời cơ, phát huy tiềm năng, lợi thế, hạn chế khó khăn, tình hình kinh tế - xã hội của tỉnh tiếp tục ổn định phát triển khá toàn diện, trên một số lĩnh vực đạt kết quả tốt; an sinh, phúc lợi xã hội, môi trường được quan tâm; công tác đối ngoại được tăng cường mở rộng; quốc phòng an ninh được giữ vững, trật tự an toàn xã hội được đảm bảo.

Uỷ ban nhân dân tỉnh báo cáo kiểm điểm tình hình thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội năm 2014 theo Nghị quyết Kỳ họp thứ 9, Hội đồng nhân dân tỉnh XVII và dự kiến phương hướng nhiệm vụ năm 2015 với nội dung chủ yếu như sau:

I. KẾT QUẢ THỰC HIỆN CÁC CHỈ TIÊU CHỦ YẾU

1. Có 25/33 chỉ tiêu vượt mục tiêu, bao gồm: (1) Tốc độ tăng tổng sản phẩm trên địa bàn tỉnh ước đạt 11,07% (mục tiêu là 11%), trong đó: Nông, lâm nghiệp 5,0% (mục tiêu là 5,0%); Công nghiệp - Xây dựng 12,3% (mục tiêu là 12,3%); Dịch vụ 14,6% (mục tiêu là 14,6%); (2) Tổng sản phẩm trên địa bàn tỉnh bình quân đầu người ước đạt 23,1 triệu đồng, bằng 100,43% so kế hoạch, (mục tiêu là 23 triệu đồng); (3) Tổng sản lượng lương thực có hạt ước đạt 285.920 tấn, bằng 104,16% kế hoạch, (mục tiêu là 274.500 tấn), trong đó thóc 202.299,4 tấn (mục tiêu là 195.000 tấn); (4) Sản lượng chè búp tươi ước đạt 87.909 tấn (mục tiêu là 85.000 tấn); (5) Sản lượng thịt hơi xuất chuồng đàn gia súc chính ước đạt 29.839 tấn (mục tiêu là 28.000 tấn). Tổng đàn gia súc chính tăng 5,69% (kế hoạch là 4%); (6) Trồng mới rừng ước đạt 15.507 ha (mục tiêu là 15.000 ha); (7) Tổng số xã đạt từ 10 tiêu chí nông thôn mới trở lên là 37 xã (mục tiêu là 15 xã); (8) Chỉ số sản xuất công nghiệp ước tăng 7,1% so năm 2013 (mục tiêu là 7%); Giá trị sản xuất công nghiệp (giá so sánh 2010) ước đạt 7.062 tỷ đồng (mục tiêu là 7.000 tỷ đồng); (9) Tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng ước đạt 10.396 tỷ đồng (mục tiêu là 10.300 tỷ đồng); (10) Kim ngạch xuất khẩu trực tiếp ước đạt 52,6 triệu USD (mục tiêu 49 triệu USD); (11) Tổng thu ngân sách trên địa bàn ước đạt 1.320 tỷ đồng (mục tiêu là 1.155 tỷ đồng), trong đó thu cân đối ước đạt 1.205 tỷ đồng (mục tiêu là 1.070 tỷ đồng); (12) Tổng vốn đầu tư phát triển ước đạt 9.533 tỷ đồng (mục tiêu là 8.950 tỷ đồng); (13) Tạo việc làm mới cho 18.174 lao động (mục tiêu là 17.500 lao động); (14) Tỷ lệ lao động qua đào tạo ước đạt 42,8% (mục tiêu là 42,6%); (15) Tỷ lệ hộ nghèo giảm 4,3% so với năm 2013 (mục tiêu là 4%). Riêng huyện Trạm Tấu giảm 9%, huyện Mù Cang Chải giảm 8% so với năm 2013 (mục tiêu là 6%); (16) Số xã, phường, thị trấn, đạt chuẩn phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ 5 tuổi là 175 (mục tiêu là 171); (17) Tỷ lệ trẻ em dưới 5 tuổi suy dinh dưỡng 19,6% (mục tiêu là 19,8%); (18) Tỷ lệ dân số mắc bệnh sốt rét ước đạt 0,02% (mục tiêu là 0,059%); (19) Tỷ lệ dân số mắc bệnh bướu cổ ước đạt 6% (mục tiêu là 6,2%); (20) Mức giảm tỷ lệ sinh 0,3%0 (mục tiêu là 0,2%0). Tỷ lệ tăng dân số tự nhiên 11,6%0 (mục tiêu là 12%0); (21) Tỷ lệ dân số tham gia bảo hiểm y tế ước đạt 83% (mục tiêu là 82,5%); (22) Tổng số xã, phường, thị trấn đạt chuẩn quốc gia về y tế là 43 (mục tiêu là 42); (23) Mật độ điện thoại bình quân/100 dân ước đạt 62 thuê bao, (mục tiêu là 61,2); (24) Tỷ lệ hộ gia đình đạt tiêu chuẩn văn hoá 70% (mục tiêu là 69%); (25) Tỷ lệ làng, bản, tổ dân phố đạt tiêu chuẩn văn hóa 48% (mục tiêu là 47%)

2. Có 08/33 chỉ tiêu đạt mục tiêu, bao gồm: (1) Tổng số trường đạt chuẩn quốc gia 178 trường; (2) Tỷ lệ trẻ em dưới 1 tuổi được tiêm chủng mở rộng đạt 98,5%; (3) Tỷ lệ dân số được nghe Đài Tiếng nói Việt Nam, xem Truyền hình Việt Nam đạt 93%; (4) Tỷ lệ cơ quan, đơn vị đạt tiêu chuẩn văn hoá 76%; (5) Tỷ lệ dân cư nông thôn được dùng nước hợp vệ sinh đạt 82%; (6) Tỷ lệ dân cư đô thị được dùng nước sạch ước đạt 74%; (7) Tỷ lệ hộ gia đình nông thôn có nhà tiêu hợp vệ sinh đạt 53,2%; (8) Tỷ lệ che phủ rừng ước đạt 61,2%.

II. ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ THỰC HIỆN NHIỆM VỤ NĂM 2014

1. Những kết quả đạt được

a) Về phát triển kinh tế

(1) Vượt qua nhiều khó khăn cả chung và riêng phải đối mặt, kinh tế của tỉnh giữ được sự ổn định, có bước phát triển. Toàn bộ 33 chỉ tiêu chủ yếu đều hoàn thành, có 25 chỉ tiêu vượt kế hoạch. Tốc độ tăng trưởng kinh tế đạt 11,07% xếp thứ 4 trong khu vực, thu nhập bình quân đầu người tăng lên 23,1 triệu đồng.

(2) Sản xuất nông, lâm nghiệp phát triển khá toàn diện, đạt kết quả tích cực, nhiều chỉ tiêu vượt kế hoạch; tiếp tục triển khai chính sách hỗ trợ sản xuất nông, lâm nghiệp và thuỷ sản năm 2014, phát triển mô hình chăn nuôi, thuỷ sản; thực hiện chuyển đổi căn bản diện tích lúa nương sang trồng ngô. Sản lượng vật nuôi, cây trồng đều tăng, nhất là sản lượng lương thực có hạt đạt 285.920 tấn, vượt 4,16% kế hoạch, tăng 1,04%. Tổng đàn gia súc chính tiếp tục tăng 5,69% so với cùng kỳ (kế hoạch là là 4%); diện tích rừng trồng mới là 15.507 ha, tỷ lệ che phủ rừng ước đạt 61,2%. Chăm sóc, bảo vệ tốt diện tích cao su, hiện có là 2.106 ha.

Tích cực chỉ đạo đẩy nhanh tiến độ và tập trung đầu tư thực hiện các tiêu chí xây dựng nông thôn mới, trong đó hoàn thành các tiêu chí của 3 xã: Tuy Lộc, Báo Đáp, Mông Sơn trong năm 2015 (hiện nay xã Tuy Lộc đã hoàn thành 19 tiêu chí); xây dựng nhiều mô hình sản xuất mới, tạo sự chuyển biến tích cực về sản xuất hàng hóa, từng bước hình thành sự liên kết giữa người dân với các doanh nghiệp trong sản xuất và tiêu thụ sản phẩm. Đến nay số xã đạt từ 10 tiêu chí trở lên là 37 xã, gấp 2,46 lần so kế hoạch, tăng 25 xã so năm 2013.

(3) Sản xuất công nghiệp giữ được tốc độ tăng trưởng; Năm 2014 chỉ số sản xuất công nghiệp (IIP) tăng 7,1%. Giá trị sản xuất theo giá so sánh năm 2010 đạt 7.062 tỷ đồng, tăng 9,97% so với cùng kỳ. Do được tháo gỡ khó khăn, một số doanh nghiệp chế biến đá xuất khẩu đạt mức tăng trưởng khá, cùng với 8 nhà máy thủy điện, tổng công suất 123 MW đã hoàn thành thủy điện Ngòi hút 2 công suất 48MW đang chuẩn bị khánh thành góp phần gia tăng giá trị sản xuất công nghiệp của tỉnh năm 2015. Việc đầu tư hạ tầng khu công nghiệp tiếp tục được quan tâm; số lượng cơ sở sản xuất công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp tiếp tục tăng. Một số sản phẩm chủ lực của tỉnh như xi măng, gạch xây, đá bột cơ bản duy trì được thị trường tiêu thụ, tăng so cùng kỳ.

(4) Tích cực huy động các nguồn vốn cho đầu tư phát triển. Tổng vốn trong năm, toàn tỉnh ước đạt 9.533 tỷ đồng. Ưu tiên vốn đầu tư cho phát triển kinh tế - xã hội 2 huyện 30a, các công trình trọng điểm chuyển tiếp, như: đường tránh ngập thành phố Yên Bái, công trình đường Yên Bái - Khe Sang, Bệnh viện đa khoa 500 giường, Đường Hoàng Thi, Đường Yên Thế - Vĩnh Kiên, cũng như tập trung giải phóng mặt bằng, tháo gỡ khó khăn phát sinh, đảm bảo tiến độ thi công những công trình này. Đề án phát triển giao thông nông thôn tiếp tục thu hút được sự tham gia của cộng đồng, tính đến hết tháng 11/2014 toàn tỉnh đã mở mới được 66 km đường bê tông xi măng/kế hoạch giao 120 km, bằng 55% (dự kiến hết năm 2014 hoàn thành 100% kế hoạch; mở mới, mở rộng được 161 km đường đất/kế hoạch giao 150 km, bằng 107,3%. Một số địa phương có tiến độ thực hiện tốt như huyện Văn Yên, Trạm Tấu, Yên Bình. Đến hết năm 2014 toàn tỉnh hoàn thành được 430 km đường bê tông xi măng và mở mới, mở rộng được 825 km đường liên thôn bản.

Kinh tế đối ngoại và thu hút đầu tư tiếp tục đạt kết quả; thu hút 4 doanh nghiệp đầu tư xây dựng nhà máy may, tạo việc làm cho người lao động (hiện nay 01 nhà máy may đã chuẩn bị đi vào hoạt động). Tổng nguồn vốn ODA và NGO ước thực hiện đạt 502,71 tỷ đồng, trong đó vốn ODA ước đạt 432,71 tỷ đồng, tăng 25,7% so cùng kỳ năm 2013, trong đó vốn nước ngoài ước đạt 386,66 tỷ đồng, tăng 19% so cùng kỳ 2013. Vốn NGO ước đạt 70 tỷ đồng, bằng 51% kế hoạch và bằng 89,7% so cùng kỳ năm 2013.

(5) Hoạt động kinh doanh thương mại dịch vụ trên địa bàn tỉnh tiếp tục phát triển và đạt mức tăng khá, đáp ứng được nhu cầu tiêu dùng ngày càng tăng của người dân. Tổng mức lưu chuyển hàng hoá bán lẻ và doanh thu dịch vụ tiêu dùng xã hội đạt 10.396,14 tỷ đồng, tăng 16,9% so năm 2013; kim ngạch xuất khẩu đạt 107,39%, đạt 52.625 ngàn USD; dịch vụ vận tải tiếp tục phát triển; vùng phủ sóng và tiện ích được mở rộng, mật độ điện thoại đạt 62 thuê bao/100 dân.

(6) Hoạt động tài chính, ngân hàng tiếp tục giữ được sự ổn định; thu cân đối ngân sách vượt dự toán đạt 1.320 tỷ đồng, tăng 9,14% so với năm 2013. Chủ động phân bổ dự toán các nhiệm vụ chi và tiết kiệm theo quy định của Chính phủ. Tổ chức hậu kiểm thuế, xử lý nghiêm đối với các doanh nghiệp cố tình chây ỳ việc nộp thuế; thực hiện thu hồi vào ngân sách đối với những khoản đã bố trí song chưa sử dụng cho nhiệm vụ chi; làm tốt công tác chuẩn bị đấu giá theo quy trình, hoàn thành kế hoạch thu tiền sử dụng đất năm 2014 tạo nguồn lực đáp ứng yêu cầu phát triển. Chi ngân sách đáp ứng được yêu cầu nhiệm vụ, nhất là chi lương và thực hiện các chính sách an sinh xã hội, như chi cho đối tượng bảo trợ xã hội, chi hỗ trợ học sinh, sinh viên cũng như các nhiệm vụ đột xuất phát sinh, dịch bệnh, thiên tai.

(7) Tăng cường công tác quản lý doanh nghiệp, tiến hành rà soát, thu hồi các dự án đầu tư trên địa bàn vi phạm theo quy định của pháp luật (đã thu hồi chứng nhận đầu tư và chấp thuận đầu tư của một số dự án thủy điện chậm tiến độ, không triển khai thực hiện). Năm 2014, tình hình kinh tế đã có dấu hiệu phục hồi, số lượng doanh nghiệp thành lập mới tăng so năm 2013 (tăng 25 doanh nghiệp). Đã cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh cho 150 doanh nghiệp thành lập mới, tổng vốn đăng ký trên trên 1.000 tỷ đồng; cấp giấy chứng nhận đăng ký hoạt động tại tỉnh cho 20 chi nhánh công ty và 05 văn phòng đại diện; thông báo thu hồi giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh của 35 doanh nghiệp; cấp Giấy chứng nhận đầu tư cho 26 dự án, tổng vốn đăng ký 1.926,26 tỷ đồng. Toàn tỉnh hiện có có 1.357 doanh nghiệp, 328 hợp tác xã và 20.781 hộ kinh doanh cá thể.

(8) Công tác quản lý đất đai, tài nguyên, môi trường được quan tâm và có tiến bộ; hoàn thành quy hoạch sử dụng đất 9/9 huyện, thị xã, thành phố. Tính đến hết tháng 11/2014 toàn tỉnh đã cấp được 24.929 giấy chứng nhận quyền sử dụng đất; kịp thời điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất cục bộ để phục vụ cho phát triển hạ tầng và tạo nguồn lực đáp ứng yêu cầu phát triển. Xử lý dứt điểm một số điểm nóng gây ô nhiễm môi trường, tiếp tục rà soát, xây dựng phương án di chuyển các doanh nghiệp gây ô nhiễm môi trường ra khỏi các khu vực đô thị, khoanh vùng những khu vực sản xuất có vấn đề về môi trường để có các giải pháp khắc phục. Công tác quản lý hoạt động khai thác, chế biến khoáng sản được tăng cường, đã thực hiện tính tiền cấp quyền khai thác khoáng sản cho các doanh nghiệp đã được cấp giấy phép khai thác trên địa bàn tỉnh theo quy định.

(9) Phát triển kinh tế - xã hội vùng đặc biệt khó khăn được ưu tiên và thu được nhiều kết quả. Tổng vốn bố trí thực hiện năm 2014 cho huyện Trạm Tấu và Mù Cang Chải là 89.015 triệu đồng (trong đó: hỗ trợ đầu tư cơ sở hạ tầng 55.640 triệu đồng, vốn hỗ trợ phát triển sản xuất, giáo dục đào tạo và dạy nghề 33.375 triệu đồng), tập trung vào hỗ trợ đời sống cho dân; xây dựng cơ sở hạ tầng, nâng cấp và làm mới các công trình giao thông, thủy lợi, nước sạch, hỗ trợ sản xuất; thực hiện lồng ghép có hiệu quả các chương trình, chính sách giảm nghèo góp phần giảm tỷ lệ hộ nghèo. Năm 2014 tỷ lệ hộ nghèo huyện Trạm Tấu giảm 8%, huyện Mù Cang Chải giảm 9% so với năm 2013.

b) Về phát triển văn hoá - xã hội

(1) Giáo dục - đào tạo: Tiếp tục quan tâm đầu tư phát triển toàn diện sự nghiệp giáo dục - đào tạo, tạo được bước chuyển biến khá rõ nét về chất lượng, nhất là ở vùng kinh tế - xã hội khó khăn, vùng đồng bào dân tộc thiểu số. Hoàn thành toàn bộ công tác rà soát, có phương án điều chỉnh căn bản trong việc xác định, từng bước ổn định qui mô trường lớp, bố trí giáo viên và học sinh phù hợp điều kiện của tỉnh, đáp ứng yêu cầu qui hoạch phát triển ngành. Cơ sở vật chất, hệ thống mạng lưới trường, lớp tiếp tục được củng cố, hoàn thiện. Toàn tỉnh có 568 cơ sở giáo dục mầm non, phổ thông với 6.678 lớp; 186.509 cháu mầm non, học sinh phổ thông. Chất lượng giáo dục đại trà và giáo dục mũi nhọn tiếp tục được nâng lên, năm học 2013-2014 tỷ lệ đỗ tốt nghiệp khối trung học phổ thông là 98,66%; khối giáo dục thường xuyên là 94,53% trong đó loại giỏi đạt 0,08%, loại khá đạt 2,42%. Kết quả chống mù chữ - phổ cập giáo dục tiểu học, phổ cập giáo dục trung học cơ sở được duy trì, giữ vững. Dự kiến năm 2014 có 175/180 xã, phương, thị trấn đạt chuẩn phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ em 5 tuổi.

(2) Công tác y tế, chăm sóc sức khỏe nhân dân được chú trọng. Tiến hành rà soát, đánh giá hiệu quả hoạt động, sắp xếp tổ chức lại hệ thống các đơn vị sự nghiệp y tế theo hướng tinh gọn khắc phục trùng lắp về nhiệm vụ quản lý và thiếu hụt đội ngũ, cơ sở vật chất. Thực hiện điều chuyển trang thiết bị từ nơi thừa sang nơi thiếu, nâng cao hiệu quả sử dụng; luân chuyển cán bộ hỗ trợ về chuyên môn cho tuyến dưới, đảm bảo công tác khám, chữa bệnh cho nhân dân. Tháo gỡ vướng mắc, bất cập kịp thời thu hút, tuyển dụng bổ sung đội ngũ cán bộ có trình độ bác sĩ, dược sĩ đại học về công tác tại các cơ sở y tế công lập trong tỉnh (năm 2014 đã có 36 bác sỹ, 07 dược sỹ đại học về công tác tại tỉnh). Chủ động, tăng cường biện pháp đối phó hiệu quả với dịch bệnh Dịch sởi, bệnh dại; duy trì thường xuyên các biện pháp phòng chống dịch nói chung, không để xảy ra dịch lớn. Các chương trình mục tiêu quốc gia về y tế thực hiện theo kế hoạch, triển khai đề án cai nghiện ma túy bằng chất thay thế Methadon. Hoạt động khám chữa bệnh, thường trực cấp cứu phục vụ nhu cầu chăm sóc sức khoẻ nhân dân có tiến bộ, công tác khám chữa bệnh ở các tuyến y tế đáp ứng được yêu cầu của người dân. 11 tháng năm 2014 đã khám cho 1.426.704 lượt người, điều trị nội trú cho 107.573 lượt bệnh nhân.

(3) Lao động việc làm, xoá đói giảm nghèo và thực hiện các chính sách xã hội được quan tâm và thu được kết quả. Triển khai nhân rộng mô hình hiệu quả nhằm nỗ lực giảm nghèo. Thực hiện tốt chính sách đối với người có công và các chính sách xã hội; bảo đảm hiệu quả công tác an sinh và phúc lợi xã hội, thực hiện trợ cấp khó khăn, hỗ trợ gạo, mua thẻ bảo hiểm y tế, chi trả tiền điện cho hộ gia đình nghèo theo đúng quy định. Điều chỉnh trợ cấp ưu đãi theo Nghị định 101/2013/NĐ-CP ngày 04/9/2013 của Chính phủ cho hơn 8.000 đối tượng người có công hưởng trợ cấp hàng tháng; tổ chức điều dưỡng cho tổng số 3.556 người có công; chi trả trợ cấp hàng tháng cho trên 21.000 đối tượng bảo trợ xã hội; hỗ trợ cho 888 hộ thuộc diện cần hỗ trợ về nhà ở (40 triệu đồng/hộ); phân bổ hỗ trợ 2 đợt cứu đói trong dịp tết nguyên đán và giáp hạt đầu năm 2014 cho 17.705 lượt hộ (54.800 lượt khẩu) với tổng số gạo hỗ trợ là 822 tấn; tạo việc làm mới cho 18.174 lao động (xuất khẩu lao động đạt 742 người). Mạng lưới đào tạo nghề tiếp tục được quan tâm đầu tư; thực hiện hỗ trợ đào tạo, giới thiệu việc làm cho lao động nông thôn; tăng cường phối hợp giữa công tác đào tạo nghề gắn với yêu cầu sử dụng lao động tại các doanh nghiệp. Tỷ lệ lao động qua đào tạo năm 2014 đạt 42,8%. Tỷ lệ giảm hộ nghèo là 4,3%, vượt mục tiêu đề ra.

(4) Các lĩnh vực văn hoá, thông tin, thể thao, du lịch mở rộng hoạt động, chất lượng được nâng lên. Duy trì thực hiện ổn định truyền dẫn phát sóng phát thanh (phát sóng phát thanh, tiếp sóng đài tiếng nói Việt Nam, phát các chương trình địa phương, ca nhạc dân tộc tiếng Dao, Thái, Mông...), phát sóng truyền hình trên các kênh VTV1, VTV2, VTV3, VTV6, phát sóng chương trình địa phương kênh YTV góp phần tăng cường công tác tuyên truyền, tạo sự đồng thuận trong xã hội. Các hoạt động văn hoá, nghệ thuật, thông tin lưu động đã thường xuyên bám sát cơ sở đáp ứng nhu cầu nhân dân. Hoạt động bảo tồn và phát huy di sản văn hóa dân tộc được tăng cường; tu bổ và phục hồi một số di tích, danh lam thắng cảnh. Phong trào "Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hoá” được củng cố theo tiêu chí mới, nâng lên về chất lượng; tiếp tục vận động đồng bào dân tộc Mông ăn chung một Tết nhận được sự đồng thuận cao của nhân dân. Hoạt động thể dục thể thao được đẩy mạnh cả về công tác tổ chức, thể thao phong trào và thể thao thành tích cao. Tổ chức thành công Đại hội Thể dục thể thao tỉnh lần thứ VII; tham gia thi đấu 18 giải trong nước và quốc tế, giành được 39 huy chương gồm: 08 huy chương vàng, 14 huy chương bạc và 17 huy chương đồng.

(5) Tiếp tục đổi mới trong tổ chức nghiên cứu, triển khai các đề tài, dự án khoa học và công nghệ, theo hướng ưu tiên dành kinh phí cho hoạt động nhân rộng mô hình hiệu quả trong sản xuất, đặc biệt ở cơ sở; tổ chức 41 hội đồng nghiệm thu thu kết quả đề tài, dự án khoa học kết thúc năm 2012, 2013; tổ chức 11 Hội đồng tuyển chọn các đề tài, dự án khoa học, dự án xây dựng mô hình nông, lâm nghiệp thuộc các lĩnh vực trồng trọt, chăn nuôi, thủy sản, khoa học xã hội, công nghệ sinh học, công nghệ thông tin, y tế, công nghiệp và lĩnh vực khác; tuyển chọn được 35 đề tài dự án, dự án xây dựng mô hình nông lâm nghiệp đưa vào thực hiện mới năm 2014 góp phần nâng cao hiệu quả đầu tư trong các lĩnh vực và phục vụ đời sống nhân dân; tập trung tuyên truyền, khuyến khích các doanh nghiệp đổi mới công nghệ nhằm nâng cao sức cạnh tranh của sản phẩm trên thị trường.

(6) Thực hiện tốt chính sách dân tộc, tổ chức thành công Đại hội dân tộc thiểu số cấp huyện, cấp tỉnh lần thứ 2, tạo không khi ngày hội đại đoàn kết dân tộc. Bảo đảm tự do tín ngưỡng, tự do tôn giáo của nhân dân; đã phân cấp cụ thể công tác quản lý nhà nước đối với hoạt động tín ngưỡng, tôn giáo, tổ chức các lớp bồi dưỡng kiến thức về tôn giáo cho cán bộ cơ sở. Các hoạt động về tôn giáo cơ bản đã tuân theo theo qui định của pháp luật, không xuất hiện những vấn đề phức tạp.

c) Về quốc phòng, an ninh, trật tự an toàn xã hội

- Lực lượng vũ trang tỉnh duy trì thực hiện nghiêm chế độ trực sẵn sàng chiến đấu; hoàn thành kế hoạch tuyển quân trong lực lượng vũ trang đảm bảo chất lượng, số lượng và thời gian theo yêu cầu. Chỉ đạo, tổ chức thành công diễn tập khu vực phòng tại thành phố Yên Bái, huyện Lục Yên.

- Tình hình an ninh chính trị trên địa bàn tỉnh Yên Bái năm 2014 được giữ vững, trật tự an toàn xã hội được ổn định, phong trào toàn dân bảo vệ an ninh tổ quốc được đẩy mạnh; an ninh xã hội, an ninh vùng dân tộc thiểu số, an ninh trong lĩnh vực tôn giáo được đảm bảo; không xảy ra tội phạm sử dụng vũ khí nóng và tội phạm có tổ chức hoạt động mang tính “xã hội đen”; hoạt động của tội phạm được kiềm chế, không để phát sinh phức tạp và xảy ra các điểm nóng. Có nhiều cố gắng, tích cực trong công tác bảo đảm an toàn giao thông, quản lý xử lý các xe vận tải quá khổ, quá tải. Trong 11 tháng đã giảm cả 3 tiêu chí so với cùng kỳ năm 2013, giảm 53 vụ (229/282 vụ), giảm 6 người chết (53/59 người), giảm 78 người bị thương (293/371 người).

- Tăng cường công tác thanh tra giải quyết khiếu nại, tố cáo, đảm bảo quá trình xem xét, thụ lý giải quyết các vụ việc theo đúng quy định của pháp luật. Tập trung kiểm tra, thanh tra chấp hành pháp luật thuế, các lĩnh vực quản lý sử dụng đất đai, khoáng sản, xây dựng cơ bản, sử dụng ngân sách và chế độ trách nhiệm của cán bộ, công chức đảm bảo phát hiện, xử lý, ngăn ngừa kịp thời các sai phạm. Triển khai Chỉ thị số 35, Luật tiếp công dân và các văn bản hướng dẫn thi hành đến các tổ chức, cơ quan, đơn vị. Trong năm đã tiếp 1.231 lượt công dân đến trụ sở các cơ quan Nhà nước thực hiện quyền khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh, trong đó: tiếp thường xuyên 755 lượt; tiếp định kỳ và đột xuất của lãnh đạo 476 lượt. Đơn thư khiếu nại, tố cáo kiến nghị, phản ánh đều được các cơ quan quan tâm phân loại, xử lý (hướng dẫn, chuyển đơn, giải quyết, trả lời) theo đúng trình tự, thủ tục quy định của pháp luật. Lãnh đạo UBND tỉnh đã thực hiện đúng chế độ tiếp công dân định kỳ theo quy định của pháp luật.

d) Về xây dựng chính quyền, cải cách hành chính

- Về xây dựng chính quyền, cơ quan nhà nước: Tiếp tục đẩy mạnh thực hiện Đề án “Đẩy mạnh cải cách chế độ công vụ, công chức” theo Quyết định 1557/QĐ-TTg ngày 18/10/2012 của Thủ tướng Chính phủ và Kế hoạch Đẩy mạnh cải cách chế độ công vụ, công chức trên địa bàn tỉnh, trong đó tập trung sắp xếp tổ chức bộ máy hành chính theo hướng tinh gọn, không chồng chéo trong việc thực hiện nhiệm vụ. Thành lập Trung tâm y tế huyện trực thuộc Sở Y tế trên cơ sở hợp nhất bệnh viện đa khoa và trung tâm y tế; sáp nhập Trung tâm phòng, chống sốt rét - ký sinh trùng - côn trùng vào Trung tâm y tế dự phòng tỉnh; thành lập Văn phòng Đăng ký đất đai và Phát triển quỹ đất các huyện, thị xã, thành phố trên cơ sở sáp nhập Trung tâm phát triển quỹ đất với Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất; thành lập Trung tâm dạy nghề và Giáo dục thường xuyên các huyện: Trấn Yên, Yên Bình, Mù Cang Chải, Trạm Tấu, Văn Chấn, Văn Yên và thành phố Yên Bái thành lập Trung tâm Kỹ thuật tiêu chuẩn đo lường chất lượng thuộc Chi Cục đo lường chất lượng tỉnh Yên Bái. Hiện đang thẩm định phương án tiếp tục tổ chức lại một số cơ quan, đơn vị cấp tỉnh, cấp huyện.

- Cải cách hành chính: Tiếp tục đẩy mạnh thực hiện cải cách hành chính theo Nghị quyết số 30c/NQ-CP ngày 08/12/2011 của Chính phủ, Kế hoạch cải cách hành chính nhà nước tỉnh Yên Bái giai đoạn 2011-2015; kiểm tra cải cách hành chính tại một số cơ quan hành chính cấp tỉnh, cấp huyện và Ủy ban nhân dân cấp xã nhằm nâng cao nhận thức của toàn xã hội và đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức. Triển khai xác định chỉ số cải cách hành chính theo hướng dẫn của Bộ Nội vụ.

2. Những khó khăn, tồn tại, hạn chế và nguyên nhân

Năm 2014 cùng với khó khăn chung của cả nước, nền kinh tế của tỉnh cũng gặp nhiều khó khăn, thách thức từ những yếu tố, do:

- Hậu quả suy giảm kinh tế kéo dài, kinh tế vĩ mô phục hồi chậm, sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp còn nhiều khó khăn, sản xuất công nghiệp tăng chậm, tăng trưởng tín dụng đạt thấp; thời tiết không thuận lợi, dịch bệnh xuất hiện ở nhiều địa phương, thị trường bị thu hẹp, cùng với việc tập trung khắc phục một số tồn tại, nợ đọng từ năm trước đã ảnh hưởng đến phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.

- Chưa tích cực triển khai thực hiện chính sách hỗ trợ phát triển sản xuất nông, lâm nghiệp, những bất cập chậm được hướng dẫn, tháo gỡ vướng mắc nên hiệu quả phát huy chưa cao; chưa có giải pháp đột phá để phát triển thủy sản và chăn nuôi hàng hóa làm cơ cấu trong nội ngành chuyển dịch chậm. Chưa đề xuất được giải pháp khả thi trong phát triển cây chè và sản phẩm chè của tỉnh; chậm tháo gỡ vướng mắc trong thu hồi đất để trồng cây cao su; lúng túng trong triển khai Đề án giao rừng, cho thuê rừng gắn với giao đất, cho thuê đất cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất lâm nghiệp.

- Hoạt động sản xuất kinh doanh phục hồi chậm, khó khăn về thị trường, nguồn vốn; giải pháp tháo gỡ khó khăn chưa đủ mạnh nên còn hạn chế về hiệu quả. Trong khó khăn bộc lộ năng lực, chất lượng sản phẩm của các doanh nghiệp trong tỉnh thiếu khả năng cạnh tranh; chưa có những doanh nghiệp mạnh về tài chính và công nghệ; nhiều doanh nghiệp chưa dự báo để có phương án kinh doanh thích ứng kịp diễn biến thị trường, chưa hạn chế được rủi ro; các sản phẩm công nghiệp thế mạnh của tỉnh tồn kho nhiều; chiến lược phát triển và quản lý doanh nghiệp chưa có tiến bộ rõ rệt.

- Công tác đền bù giải phóng mặt bằng còn vướng mắc, thời tiết không thuận lợi, năng lực nhà thầu hạn chế dẫn đến nhiều dự án tiến độ triển khai chậm bao gồm cả công trình trọng điểm chưa đạt yêu cầu, dồn việc vào cuối năm, không phát huy hiệu quả nguồn lực trong xã hội. Giải ngân kế hoạch vốn năm 2014 các nguồn vốn chưa đạt yêu cầu

- Một số ngành, địa phương còn thiếu sự chỉ đạo tập trung, nhất quán; chưa chủ động trong công việc, chức trách, bỏ sót nhiệm vụ, trông chờ, ỷ lại vào sự chỉ đạo và hỗ trợ của cấp trên, đùn đẩy, chậm triển khai nhiệm vụ được giao, làm hạn chế cơ hội và khả năng phát triển. Trong tổ chức thực hiện chưa khoa học, không xác định nhiệm vụ trọng tâm, chưa phân công cụ thể, chưa gắn trách nhiệm với vị trí công tác, chưa quán triệt đầy đủ Nghị quyết của cấp uỷ Đảng và kết luận chỉ đạo của tỉnh. Nghiên cứu, tham mưu triển khai áp dụng các chính sách, chế độ của Chính phủ, các Bộ ngành Trung ương ban hành không kịp thời, chất lượng chưa cao.

- Công tác quản lý nhà nước ở một số lĩnh vực có lúc, có nơi còn bị buông lỏng. Sự phối hợp giữa các ngành, địa phương, giữa Uỷ ban nhân dân với Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể chính trị chưa thường xuyên, thụ động, lúng túng trong giải quyết, tháo gỡ những vấn đề phát sinh.

- Còn một bộ phận cán bộ, công chức, viên chức chưa nỗ lực trong thực hiện nhiệm vụ, năng lực còn hạn chế, không nghiên cứu, nắm bắt kiến thức quản lý đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ, lĩnh vực công việc được giao, chất lượng tham mưu thấp; đạo đức nghề nghiệp, tác phong, ý thức trách nhiệm còn yếu gây nên bức xúc trong nhân dân, doanh nghiệp.

- Chưa coi trọng công tác tuyên truyền, giáo dục pháp luật và giới thiệu các chế độ chính sách mới của cả tỉnh và Trung ương nên hạn chế về chất lượng, hiệu quả; công tác tiếp công dân ở một số nơi còn chưa được quan tâm, giải quyết khiếu nại chưa kịp thời, phát sinh phức tạp. Bên cạnh đó, tình trạng công dân lợi dụng dân chủ, cố tình không chấp hành pháp luật vẫn còn xảy ra nên mặc dù vụ việc đã được giải quyết ở nhiều cấp, nhiều ngành, nhiều lần, có lý, có tình và đúng quy định pháp luật nhưng công dân vẫn tiếp tục khiếu nại kéo dài gây mất trật tự an ninh tại địa phương.

- Công tác cải cách hành chính còn hạn chế, bộ máy ở một số cơ quan chưa tinh gọn, thực hiện cơ chế một cửa của một số cơ quan và cấp huyện, xã hiệu quả chưa cao; kỷ cương kỷ luật không nghiêm, nhiều cơ quan, đơn vị không chấp hành những nội dung cần phải báo cáo, gây khó khăn trong công tác tổng hợp làm ảnh hưởng đến công tác chỉ đạo, điều hành của Uỷ ban nhân dân tỉnh.

III. HOẠT ĐỘNG CỦA UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH

1. Chỉ đạo điều hành

Uỷ ban nhân dân tỉnh đã chủ động tổ chức thực hiện nhiệm vụ trọng tâm của năm 2014, sớm tổ chức giao kế hoạch nhiệm vụ cho các ngành, các huyện, thị xã, thành phố, đồng thời tập trung chỉ đạo triển khai toàn diện nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội năm 2014. Đã tập trung triển khai các giải pháp, các mục tiêu, nhiệm vụ theo Nghị quyết Hội đồng nhân dân tỉnh đặt ra cho năm 2014, kịp thời tổ chức thực hiện các nhiệm vụ theo chỉ đạo, điều hành tại các Nghị quyết phiên họp thường kỳ của Chính phủ; quán triệt thực hiện quyết liệt, có hiệu quả Nghị quyết số 01/NQ-CP ngày 02/01/2014 của Chính phủ về những giải pháp chủ yếu chỉ đạo, điều hành thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2014 với những nội dung cơ bản là:

- Cải cách thủ tục, bố trí vốn, tạo điều kiện đẩy nhanh tiến độ thực hiện những nội dung, những nhiệm vụ, việc làm đã khẳng định tính đúng đắn đem lại hiệu quả kinh tế - xã hội và nhận được sự đồng thuận của người dân để tranh thủ triển khai về trước kế hoạch, như hỗ trợ chuyển đổi, mở rộng diện tích trồng ngô, sơn tra; tiếp tục bố trí vốn làm đường giao thông nông thôn; hỗ trợ hộ gia đình người có công khó khăn về nhà ở, đặc biệt là các nội dung xây dựng nông thôn mới.

- Tăng cường công tác quản lý thăm dò, khai thác, vận chuyển, kinh doanh khoáng sản, khắc phục các tồn tại trong hoạt động khoáng sản; tăng cường quản lý các dự án thủy điện, quản lý các hồ đập, đảm bảo an toàn công trình hạ lưu; tăng cường các biện pháp ngăn chặn tai nạn giao thông, xử lý xe quá khổ, quá tải. Duy trì hoạt động thường xuyên Ban chỉ đạo các công trình trọng điểm để kiểm tra, giám sát, có biện pháp tháo gỡ kịp thời mọi vướng mắc trong triển khai thi công các công trình. Kiến nghị Chính phủ cho các doanh nghiệp được xuất khẩu đá hoa trắng để tháo gỡ khó khăn cho doanh nghiệp.

- Tiếp tục bổ sung các qui định, điều chỉnh một số qui hoạch tạo hành lang pháp lý để giải quyết những vấn đề thực tế đòi hỏi, như: Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội huyện Trạm Tấu thời kỳ 2011-2020; quy hoạch phát triển ngành, lĩnh vực và sản phẩm chủ yếu; Quy định về lập, thẩm định, phê duyệt, điều chỉnh, công bố quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội; quy định về quản lý và thực hiện Quy hoạch phát triển điện lực trên địa bàn tỉnh; nghiên cứu điều chỉnh Quy định chính sách thu hút, đào tạo cán bộ khoa học, cán bộ quản lý; hỗ trợ đào tạo cán bộ, học sinh, sinh viên người dân tộc thiểu số tỉnh Yên Bái giai đoạn 2014-2016; quy định một số chính sách hỗ trợ phát triển kinh tế - xã hội đối với các xã, thôn, bản đặc biệt khó khăn và chính sách khuyến khích phát triển vùng sản xuất hàng hóa tỉnh Yên Bái năm 2015 đến năm 2016; đề án phát triển giao thông nông thôn để phù hợp hơn với thực tiễn; quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức và biên chế của một số sở, ngành.

- Quyết định giao kinh phí để thực hiện các đề án, dự án trên địa bàn để đầu tư phát triển đồng bộ như: Kinh phí thực hiện Đề án phát triển nguồn nhân lực y tế; kinh phí thực hiện đề án hỗ trợ chăn nuôi trâu bò cho hộ người có công với cách mạng có thu nhập thấp năm 2014; kinh phí thực hiện chính sách bảo vệ và phát triển đất trồng lúa; kinh phí hỗ trợ dự án xây dựng mô hình nông, lâm nghiệp năm 2014; bổ sung mức hỗ trợ từ ngân sách nhà nước để thực hiện một số nội dung xây dựng nông thôn mới trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2011-2020.

- Chỉ đạo, chi kịp thời từ ngân sách tỉnh, giải quyết các vấn đề hỗ trợ gạo cứu đói, đảm bảo chế độ tiền lương, phụ cấp, trợ cấp trong dịp Tết Nguyên đán Giáp Ngọ 2014; miễn giảm tiền sử dụng đất đối với người có công với cách mạng; giải quyết bảo hiểm thất nghiệp hàng tháng cho người lao động; hỗ trợ kinh phí tuyên truyền vận động đồng bào Mông ăn một tết Nguyên đán; kinh phí tiêm vắc xin phòng, chống bệnh lở mồm long móng ở gia súc; kinh phí phòng, chống dịch Sởi, bệnh Dại; kinh phí thực hiện Đề án triển khai điều trị thay thế nghiện và các chất dạng thuốc phiện bằng Methadone năm 2014.

- Đồng thời với các nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội, tiếp tục triển khai đề án Đẩy mạnh cải cách chế độ công vụ công chức, tổ chức rà soát bên trong cơ cấu, tổ chức bộ máy, chức năng, nhiệm vụ biên chế ở các cơ quan chuyên môn và các đơn vị sự nghiệp để xây dựng kế hoạch sắp xếp, tổ chức lại bộ máy, biên chế các đơn vị, khắc phục những bất cập gây lãng phí, trong đó có sự đầu tư manh mún, dàn trải thiếu vốn; sự thiếu hụt đội ngũ cán bộ và nhất là chồng chéo về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn.

- Thành lập Ban chỉ đạo và tổ giúp việc: Đổi mới giáo dục và đào tạo tỉnh Yên Bái; thành lập Hội đồng thẩm định xét công nhận xã đạt chuẩn nông thôn mới trên địa bàn tỉnh; thành lập Ban chỉ đạo chống buôn lậu, gian lận thương mại và hàng giả tỉnh Yên Bái; thành lập Ban chỉ đạo cổ phần hóa các doanh nghiệp 100% vốn nhà nước; thành lập tổ liên ngành chỉ đạo, giám sát công tác điều tra, rà soát hộ nghèo, cận nghèo năm 2014.

Trong hoạt động của mình Uỷ ban nhân dân tỉnh đã duy trì chế độ làm việc theo quy chế; tiếp tục đổi mới trong lãnh đạo điều hành, tăng cường công tác kiểm tra trực tiếp, giải quyết tháo gỡ khó khăn kịp thời từ cơ sở. Đặc biệt, trong năm đã chỉ đạo chuẩn bị tốt cho các hoạt động đối ngoại, đón tiếp và làm việc với các Đoàn công tác của Trung ương, tranh thủ sự ủng hộ về nguồn vốn, cơ chế thực hiện của các Bộ, ngành Trung ương để giải quyết những khó khăn ở địa phương. Tổ chức thực hiện tốt Quy chế phối hợp công tác với: Hội đồng nhân dân tỉnh, Mặt trận tổ quốc tỉnh và các tổ chức chính trị - xã hội để nâng cao hiệu quả trong thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội, phát động các phong trào nhân dân, nhất là giải quyết những vướng mắc nảy sinh ngay tại cơ sở.

Hàng tháng, theo chương trình công tác tổ chức phiên họp thường kỳ của Uỷ ban nhân dân tỉnh. Ngoài ra tổ chức nhiều Hội nghị, cuộc làm việc theo chuyên đề, theo khu vực để giải quyết những công việc cụ thể như: Hội nghị về Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2015; Kế hoạch đầu tư XDCB, kế hoạch tài chính năm 2015; Kế hoạch phát triển KT - XH 5 năm 2016-2020; triển khai Đề án cải cách công vụ, công chức; gặp mặt biểu dương các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh nhân dịp kỉ niệm 10 năm ngày doanh nhân Việt Nam và bàn các giải pháp tháo gỡ khó khăn cho doanh nghiệp; triển khai các giải pháp thực hiện kế hoạch phát triển nông nghiệp, nông thôn; triển khai sản xuất vụ Đông; triển khai công tác phòng chống dịch bệnh trên gia súc, gia cầm, phòng chóng cháy rừng; định giá rừng rừng đối với diện tích rừng dự kiến cho các doanh nghiệp thuê theo Đề án giao đất giao rừng; thẩm định phương án chuyển đổi rừng phòng hộ, đất rừng phòng hộ ít sung yếu sang sản xuât sau điều chỉnh quy hoạch 3 loại rừng; giải quyết các vấn đề vướng mắc trong công tác bồi thường, giải phóng mặt bằng; điều tra, rà soát, thống kê hộ nghèo, hộ cận nghèo trên địa bàn tỉnh năm 2014; tập huấn về công tác cải cách hành chính, công tác xác định và xây dựng đề án vị trí việc làm cho lãnh đạo và cán bộ quản lý các địa phương và các cơ quan, tổ chức hành chính trên địa bàn tỉnh; tập huấn Luật Đất Đai 2013...

2. Phối hợp công tác với các cơ quan liên quan

Mối quan hệ công tác với Thường trực Hội đồng nhân dân, các Ban của Hội đồng nhân dân, Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức chính trị - xã hội, Viện Kiểm sát nhân dân, Toà án nhân dân trong quá trình thực hiện chủ trương, đường lối của Đảng, Nghị quyết của Hội đồng nhân dân được tăng cường, phối hợp chặt chẽ, hợp tác và tạo điều kiện cho mỗi bên để hoàn thành tốt nhiệm vụ, quyền hạn của mình.

3. Thực hiện các nhiệm vụ giữa các kỳ họp của HĐND tỉnh

Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân, Uỷ ban nhân dân tỉnh đã chủ động đề xuất với Ban Thường vụ Tỉnh uỷ, Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh giải quyết kịp thời một số nội dung do yêu cầu quản lý và phát triển của địa phương như: thành lập Ban Kinh tế đối ngoại tỉnh; bổ sung Quy định mức hỗ trợ từ ngân sách nhà nước để thực hiện một số nội dung xây dựng nông thôn mới trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2011-2020; triển khai xây dựng đường Khánh Hòa - Văn Yên; triển khai xây dựng dự án cầu Tuần Quán.

IV. ĐÁNH GIÁ CHUNG

Năm 2014, với sự đoàn kết thống nhất, năng động, tích cực tập trung chỉ đạo thực hiện khắc phục những khó khăn, tồn tại, tập trung các giải pháp để thực hiện các nhiệm vụ trọng tâm, kinh tế - xã hội của tỉnh tiếp tục ổn định, phát triển khá toàn diện. Toàn bộ 33 chỉ tiêu chủ yếu được Hội đồng nhân dân tỉnh Nghị quyết thông qua cho nhiệm vụ năm 2014 đều hoàn thành, có 25 chỉ tiêu vượt kế hoạch, trong đó bao gồm những chỉ tiêu quan trọng khẳng định chất lượng của sự phát triển, như: Thu nhập bình quân đầu người đạt 23,1 triệu đồng; tổng sản lượng lương thực có hạt đạt 285.920/kế hoạch 274.500 tấn; tổng số xã đạt từ 10 tiêu chí nông thôn mới trở lên là 37/15 xã; tổng thu cân đối ngân sách trên địa bàn đạt 1.320/kế hoạch là 1.155 tỷ đồng; tổng vốn đầu tư phát triển trên địa bàn đạt 9.533/kế hoạch là 8.950 tỷ đồng; Tỷ lệ hộ nghèo giảm 4,3%. Trong sản xuất nông, lâm nghiệp, đã tích cực sản xuất tăng vụ, tiếp tục chuyển đổi diện tích lúa nương kém hiệu quả sang trồng ngô, nhiều mô hình sản xuất hiệu quả từ ứng dụng khoa học - công nghệ được nhân rộng; triển khai có hiệu quả các biện pháp phòng, chống thiên tai, dịch bệnh. Trong sản xuất công nghiệp và đầu tư, đã có nhiều dự án qui mô về giao thông, thủy điện, công nghiệp chế biến hoàn thành đi vào khai thác, sử dụng làm tăng thêm năng lực cho nền kinh tế. Khắc phục tình trạng đầu tư dàn trải, đưa mức độ nợ xây dựng cơ bản ở trị số an toàn. Dịch vụ viễn thông, ngân hàng, vận tải, y tế, đào tạo nghề phát triển mạnh. Sự nghiệp giáo dục, y tế được quan tâm chỉ đạo tạo được bước chuyển biến khá rõ nét về chất lượng. Văn hoá, thể thao, thông tin, truyền thông có chuyển biến về mô hình và chất lượng phục vụ. Đặc biệt, công tác an sinh và phúc lợi xã hội được chăm lo, đảm bảo, đời sống xã hội lành mạnh. Cùng với kết quả đạt được lĩnh vực kinh tế - xã hội, nhiệm vụ xây dựng chính quyền và an ninh - quốc phòng được quan tâm, tình hình an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội được đảm bảo ổn định, giữ vững, không để xảy ra bị động bất ngờ; bộ máy các cơ quan nhà nước được củng cố, theo hương tinh giảm đầu mối, rõ chức năng, hoạt động thường xuyên, hiệu lực, hiệu quả tạo tiền đề cho thực hiện hoàn thành năm kế hoạch 2015, đảm bảo hoàn thành thắng lợi mục tiêu Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh Yên Bái lần thứ XVII, Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2011 - 2015.

Phần thứ hai

MỤC TIÊU, NHIỆM VỤ KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN

KINH TẾ - XÃ HỘI NĂM 2015

Việc xây dựng, tổ chức thực hiện hoàn thành các chỉ tiêu chủ yếu của năm 2015 có ý nghĩa quan trọng cho việc hoàn thành kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2011 - 2015 và cho Đại hội Đảng các cấp. Theo nhiều dự báo, tình hình năm 2015 sẽ có những chuyển biến tích cực hơn, song khó khăn vẫn còn, thậm chí có thể xuất hiện những nhân tố bất lợi mới. Phát huy những kết quả đạt được và rút kinh nghiệm các năm vừa qua, sẵn sàng đón nhận những nhân tố tích cực, đồng thời chủ động ứng xử trong tình huống khó khăn nhất, tập trung điều hành những nhiệm vụ trọng tâm theo thẩm quyền, trên cơ sở nguồn lực từ ngân sách và khả năng có thể huy động được, không vị thành tích, đánh giá lại đúng mức đối với một số chỉ tiêu, Uỷ ban nhân dân tỉnh xác định mục tiêu tổng quát, các chỉ tiêu chủ yếu, giải pháp và nhiệm vụ trọng tâm của kế hoạch năm 2015 như sau:

I. MỤC TIÊU TỔNG QUÁT

Duy trì tốc độ và nâng cao chất lượng tăng trưởng gắn với chuyển dịch cơ cấu kinh tế để thực hiện thắng lợi các mục tiêu của kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2011 - 2015. Tiếp tục nâng cao hiệu quả, bảo đảm nền kinh tế phát triển bền vững và tăng trưởng hợp lý, phát triển kinh tế đi đôi với văn hóa xã hội. Thực hiện tốt các mục tiêu an sinh xã hội, phúc lợi xã hội và cải thiện đời sống nhân dân. Mở rộng và nâng cao hiệu quả công tác đối ngoại và hội nhập quốc tế. Tăng cường quốc phòng, an ninh, giữ vững an ninh chính trị và trật tự, an toàn xã hội. Đẩy mạnh cải cách hành chính và phòng, chống tham nhũng, lãng phí.

II. CÁC CHỈ TIÊU CHỦ YẾU

a) Các chỉ tiêu về kinh tế

1- Tốc độ tăng tổng sản phẩm trên địa bàn tỉnh: 12%.

2- Tổng sản phẩm trên địa bàn bình quân đầu người: 25,1 triệu đồng.

3- Tổng sản lượng lương thực có hạt: 277.000 tấn, trong đó thóc: 197.000 tấn.

4- Sản lượng chè búp tươi: 85.000 tấn.

5- Sản lượng thịt hơi xuất chuồng đàn gia súc chính: 29.800 tấn; Tổng đàn gia súc chính tăng 3%.

6- Trồng mới rừng: 15.000 ha.

7- Số xã công nhận đạt tiêu chí nông thôn mới: 3 xã.

8- Chỉ số sản xuất công nghiệp tăng 7% so với năm 2014. Giá trị sản xuất công nghiệp (giá so sánh 2010) đạt: 7.500 tỷ đồng.

9- Tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng: 11.300 tỷ đồng.

10- Kim ngạch xuất khẩu trực tiếp: 60 triệu USD.

11- Thu ngân sách nhà nước trên địa bàn: 1.500 tỷ đồng.

12- Tổng vốn đầu tư phát triển: 8.500 tỷ đồng.

b) Các chỉ tiêu văn hóa - xã hội

13- Tạo việc làm mới cho: 19.000 lao động.

14- Tỷ lệ lao động qua đào tạo: 45%.

15- Tỷ lệ hộ nghèo giảm 4% so với năm 2014, riêng 2 huyện Trạm Tấu và Mù Cang Chải giảm 6,5% so với năm 2014.

16- Tổng số xã, phường, thị trấn đạt chuẩn phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ 5 tuổi là 178.

17- Tổng số trường đạt chuẩn quốc gia: 201 trường.

18- Tỷ lệ trẻ em dưới 5 tuổi suy dinh dưỡng: 19%.

19- Tỷ lệ trẻ em dưới 1 tuổi được tiêm chủng mở rộng: 98,5%.

20- Tỷ lệ dân số mắc bệnh sốt rét dưới 0,02%.

21- Tỷ lệ dân số mắc bệnh bướu cổ: 6%.

22- Tỷ lệ tăng dân số tự nhiên: 10,86%0.

23- Tỷ lệ dân số tham gia bảo hiểm y tế: 83%.

24- Tổng số xã, phường, thị trấn đạt tiêu chí quốc gia về y tế 54 (x,p,tt).

25- Mật độ điện thoại: 70,2 thuê bao/100 dân.

26- Tỷ lệ hộ dân được nghe Đài Tiếng nói Việt Nam, xem Truyền hình Việt Nam: 95%.

27- Tỷ lệ hộ gia đình đạt tiêu chuẩn văn hoá: 72%.

28- Tỷ lệ làng, bản, tổ dân phố đạt tiêu chuẩn văn hóa: 48%.

29- Tỷ lệ cơ quan, đơn vị đạt tiêu chuẩn văn hoá: 77%.

c) Các chỉ tiêu về môi trường

30- Tỷ lệ dân cư nông thôn được dùng nước hợp vệ sinh: 85%.

31- Tỷ lệ dân cư đô thị được dùng nước sạch: 75%.

32- Tỷ lệ hộ gia đình nông thôn có nhà tiêu hợp vệ sinh: 56%.

33- Tỷ lệ che phủ rừng: 62%.

III. GIẢI PHÁP VÀ NHIỆM VỤ TRỌNG TÂM

1. Thực hiện tái cơ cấu ngành nông nghiệp. Tập trung thực hiện đồng bộ các giải pháp phát triển nông lâm nghiệp, thủy sản. Tiếp tục chuyển đổi cơ cấu cây trồng, vật nuôi theo hướng nâng cao năng suất, chất lượng và phát triển bền vững. Đẩy mạnh phát triển chăn nuôi theo hướng bán công nghiệp, kết hợp chăn nuôi trang trại và hộ gia đình. Đẩy mạnh thực hiện giao rừng, cho thuê rừng gắn với giao đất, cho thuê và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất sản xuất lâm nghiệp. Tăng cường trồng rừng, khai thác, sử dụng tiết kiệm, hiệu quả nguồn tài nguyên rừng. Tiếp tục đầu tư cho phát triển nông thôn theo Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới. Hoàn thành các tiêu chí xây dựng nông thôn 3 xã: Tuy Lộc, Báo Đáp, Mông Sơn.

2. Thực hiện tốt các chính sách hỗ trợ phát triển công nghiệp. Đầu tư phát triển các khu, cụm công nghiệp theo hướng tập trung, liên kết để khuyến khích các thành phần kinh tế tập trung đầu tư phát triển những sản phẩm có lợi thế cạnh tranh cao, phát triển công nghiệp hỗ trợ, công nghiệp sử dụng nguyên liệu đầu vào có thế mạnh của tỉnh như: khoáng sản, nông lâm sản, thủy điện... Tập trung đầu tư hạ tầng lưới điện quốc gia, ưu tiên đầu tư lưới điện đến các thôn bản chưa có điện. Chú trọng phát triển công nghiệp sạch, thân thiện môi trường và tiết kiệm năng lượng.

Thực hiện nghiêm túc các quy định về quản lý đầu tư và xây dựng theo Chỉ thị 1792/CT-TTg của Thủ tướng Chính phủ. Hạn chế tối đa việc bố trí vốn đầu tư các công trình mới, ưu tiên thanh toán cho các công trình trọng điểm có khối lượng hoàn thành, công trình chuyển tiếp. Bảo đảm bố trí vốn tập trung, không dàn trải. Tăng cường vận động xúc tiến đầu tư để thu hút đầu tư cho các dự án trọng điểm của tỉnh. Tăng cường các hoạt động vận động tài trợ từ các nguồn ODA và NGO, thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài FDI. Tập trung vận động nguồn vốn ODA của Ngân hàng thế giới (WB) để thực hiện các dự án.

Đẩy nhanh tiến độ hoàn thành cổ phần hóa các doanh nghiệp nhà nước theo chỉ đạo của Chỉnh phủ; thực hiện có hiệu quả các chính sách hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa. Chú trọng các biện pháp hỗ trợ tiếp cận tài chính; hỗ trợ đổi mới công nghệ và áp dụng công nghệ mới, nâng cao năng lực quản trị, phát triển nguồn nhân lực. Có cơ chế chính sách để hình thành một số doanh nghiệp lớn có sức cạnh tranh cao, đủ sức thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế, tiên phong thực hiện những nhiệm vụ lớn của tỉnh. Phát triển các hợp tác xã, tổ hợp tác, đặc biệt là khu vực nông thôn, vùng sâu, vùng cao; hỗ trợ đào tạo, xúc tiến thương mại, tín dụng để phát triển kinh tế tập thể.

Tiếp tục cải thiện môi trường đầu tư, thực hiện đồng bộ các giải pháp nhằm tạo điều kiện tốt nhất để các doanh nghiệp phát triển sản xuất, kinh doanh, nhất là các doanh nghiệp khai thác, chế biến đá trắng, vật liệu xây dựng quặng sắt... trợ giúp, hướng dẫn các dự án xây dựng nhà máy sản xuất chì kim loại; dự án xây dựng Sân gold; các dự án may mặc để đảm bảo tiến độ thi công hoàn hoàn thành đi vào hoạt động, sản xuất kinh doanh.

3. Phát triển mạng lưới dịch vụ cung ứng vật tư nông nghiệp ở nông thôn, hỗ trợ nông dân tiêu thụ và chế biến nông lâm sản. Tăng cường quản lý thị trường, ngăn chặn các hành vi gian lận thương mại. Thực hiện đồng bộ các biện pháp kiểm soát thị trường và giá cả hàng hóa, đặc biệt là giá hàng hoá thiết yếu, các mặt hàng chính sách. Tăng cường xúc tiến thương mại, xây dựng thương hiệu sản phẩm, mở rộng thị trường. Khai thác các tuyến du lịch truyền thống và một số lễ hội văn hoá truyền thống của các dân tộc. Tiếp tục đẩy mạnh các hoạt động xuất khẩu, mở rộng sản xuất và thị trường tiêu thụ. Các doanh nghiệp chủ động xây dựng thương hiệu hàng hoá và thực hiện liên doanh, liên kết trong lĩnh vực xuất khẩu. Phát triển và nâng cao chất lượng các dịch vụ bưu chính viễn thông, vận tải, tài chính, ngân hàng và các dịch vụ hỗ trợ kinh doanh khác...

Tiếp tục thực hiện chính sách quản lý ngân sách nhà nước chặt chẽ. Thực hiện cơ cấu chi ngân sách theo hướng ưu tiên nguồn lực cho đầu tư phát triển, cải cách chế độ tiền lương, các chính sách an sinh xã hội. Tăng cường kiểm soát chất lượng tín dụng, đảm bảo an toàn, hiệu quả, bền vững. Thực hiện chính sách lãi suất hợp lý để doanh nghiệp và hộ kinh doanh tiếp cận được với nguồn vốn của các ngân hàng.

4. Tập trung thực hiện đồng bộ các cơ chế, chính sách về an sinh xã hội và xóa đói giảm nghèo bền vững. Chú trọng nâng cao năng lực xoá đói giảm nghèo cho người dân, tập trung vào vùng có tỷ lệ hộ nghèo cao, đặc biệt là 02 huyện nghèo của tỉnh.

Làm tốt công tác y tế dự phòng, chủ động phòng chống, kiểm soát dịch bệnh; nâng cao chất lượng khám, chữa bệnh. Chú trọng nâng cao chất lượng dịch vụ y tế cơ sở; thực hiện Đề án phát triển nguồn nhân lực y tế giai đoạn 2011 - 2015, trong đó chú trọng thực hiện liên kết đào tạo đội ngũ bác sỹ, dược sỹ đại học, đào tạo bổ sung cán bộ chuyên trách dân số xã và nhân viên y tế - dân số thôn bản. Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra an toàn vệ sinh thực phẩm; giảm nhanh và bền vững tỷ lệ suy dinh dưỡng trẻ em dưới 5 tuổi, nâng cao chất lượng dân số. Tiếp tục mở rộng đối tượng tham gia bảo hiểm y tế, thực hiện lộ trình tiến tới bảo hiểm y tế toàn dân.

Nâng cao chất lượng dạy và học ở các cấp học, bậc học. Củng cố, duy trì kết quả xoá mù chữ, phổ cập giáo dục tiểu học, đẩy mạnh phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ 5 tuổi và phổ cập giáo dục tiểu học đúng độ tuổi. Chú trọng phát triển giáo dục miền núi, vùng dân tộc. Đầu tư phát triển hệ thống dạy nghề, phát triển về quy mô đi đôi với nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác dạy nghề, chú trọng dạy nghề cho lao động nông thôn. Nâng cao tỷ lệ lao động qua đào tạo gắn với nâng cao chất lượng đào tạo và cơ cấu đào tạo hợp lý. Hoàn thành phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ 5 tuổi.

Tiếp tục tăng cường đưa thông tin về cơ sở vùng núi, vùng xa, vùng đặc biệt khó khăn. Đẩy mạnh thực hiện Đề án nâng cao chất lượng phát thanh truyền hình giai đoạn 2012 - 2015.

Xây dựng môi trường sống an toàn và thân thiện với trẻ em, thực hiện các hoạt động trợ giúp trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn; xây dựng môi trường phát triển toàn diện cho thanh niên; chăm sóc và phát huy vai trò người cao tuổi; xây dựng và phát triển hình mẫu gia đình văn minh, hạnh phúc. Từng bước bảo đảm bình đẳng giới, nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động của phụ nữ trên mọi lĩnh vực.

5. Triển khai thực hiện Chiến lược phát triển khoa học và công nghệ giai đoạn 2011 - 2020. Tập trung vào các đề tài khoa học mới, có tính ứng dụng cao, nhất là chuyển giao ứng dụng giống mới, công nghệ sinh học trong nông nghiệp, hỗ trợ doanh nghiệp về khoa học công nghệ. Khuyến khích các cá nhân, tổ chức triển khai các đề tài nghiên cứu về ứng phó với biến đổi khí hậu, bảo vệ môi trường.

6. Chủ động ứng phó với biến đổi khí hậu. Tăng cường tuyên truyền nâng cao nhận thức của cộng đồng về bảo vệ môi trường, giám sát chặt chẽ các điều kiện về môi trường đối với các dự án đầu tư, nhất là các dự án khai thác tài nguyên, khoáng sản. Thực hiện Chiến lược phát triển bền vững giai đoạn 2011 - 2020, giảm thiểu tác động tiêu cực của các hoạt động kinh tế đến môi trường. Khai thác hợp lý và sử dụng có hiệu quả các nguồn tài nguyên, thiên nhiên. Phòng ngừa, kiểm soát và khắc phục ô nhiễm, suy thoái môi trường, cải thiện chất lượng môi trường, bảo vệ và phát triển rừng, bảo tồn đa dạng sinh học.

7. Tiếp tục đẩy mạnh cải cách hành chính, cải cách công vụ công chức; thực hiện quy chế dân chủ ở cơ sở; hiện đại hóa nền hành chính nhà nước và công tác chỉ đạo, điều hành. Thực hiện nghiêm các quy định của pháp luật về phòng chống tham nhũng, thực hành tiết kiệm, chống lãng phí. Tăng cường kiểm tra, thanh tra, giám sát, kịp thời xử lý nghiêm các tổ chức, cá nhân sai phạm theo quy định của pháp luật. Tập trung giải quyết có hiệu quả các vấn đề xã hội bức xúc; giải quyết đơn thư khiếu nại, tố cáo theo quy định, không để tình trạng khiếu kiện kéo dài.

8. Tiếp tục thực hiện Chiến lược bảo vệ Tổ quốc trong tình hình mới ; diễn tập khu vực phòng thủ, nâng cao khả năng sẵn sàng chiến đấu, thực hiện tốt công tác giáo dục kiến thức quốc phòng toàn dân. Thực hiện các chương trình quốc gia về phòng chống tội phạm, phòng chống ma túy. Động viên, khích lệ nhân dân tích cực tham gia xây dựng khu dân cư, xã, phường, thị trấn, cơ quan, doanh nghiệp an toàn về an ninh trật tự. Thực hiện tốt công tác quản lý nhà nước về tôn giáo, dân tộc; xử lý kịp thời, có hiệu quả các vấn đề nảy sinh.

9. Tổ chức phối hợp tốt giữa Ủy ban nhân dân với Thường trực và các Ban của Hội đồng nhân dân, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể với Viện kiểm sát nhân dân, Tòa án nhân dân các cấp trong quá trình lãnh đạo, điều hành và tổ chức thực hiện. Tăng cường phân công, phân cấp, bảo đảm cho các ngành, địa phương, doanh nghiệp, đơn vị sự nghiệp chủ động trong tổ chức thực hiện nhiệm vụ.

Phát huy dân chủ trong hoạt động của Ủy ban nhân dân các cấp, vai trò trách nhiệm của tập thể lãnh đạo, gắn với tăng cường trách nhiệm của các thành viên, đặc biệt là trách nhiệm của người đứng đầu các cấp chính quyền và các cơ quan, đơn vị; thực hiện nguyên tắc tập trung dân chủ, chấp hành nghiêm các quy định của pháp luật, nâng cao chất lượng, hiệu lực, hiệu quả trong hoạt động quản lý nhà nước trên các lĩnh vực kinh tế - xã hội, quốc phòng - an ninh./.

Nơi nhận:

- Văn phòng Quốc hội (02 bản);

- Văn phòng Chủ tịch nước;

- Văn phòng Chính phủ;

- Ban Công tác đại biểu, Văn phòng Q/hội;

- TT Tỉnh uỷ;

- TT HĐND tỉnh;

- Đại biểu HĐND tỉnh;

- Chủ tịch, các Phó CTUBND tỉnh;

- Các sở, ban, ngành, đoàn thể;

- HĐND, UBND các huyện, thị xã, t/phố;

- Chánh, Phó VP UBND tỉnh;

- Các chuyên viên tham mưu;

- Lưu VT, TH.

TM. UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH

KT. CHỦ TỊCH

PHÓ CHỦ TỊCH

(Đã ký)

Tạ Văn Long

PAGE

17