Upload
others
View
3
Download
0
Embed Size (px)
Citation preview
VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI
ĐINH THỊ NGỌC LINH
BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG KHÔNG KHÍ Ở
LIÊN MINH CHÂU ÂU: THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP
LUẬN VĂN THẠC SĨ CHÂU ÂU HỌC
Hà Nội, năm 2018
VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI
ĐINH THỊ NGỌC LINH
BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG KHÔNG KHÍ Ở
LIÊN MINH CHÂU ÂU: THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP
Chuyên ngành: Châu Âu học
Người hướng dẫn khoa học
TS. HOA HỮU CƯỜNG
Hà Nội, năm 2018
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, các kết
quả nghiên cứu được trình bày trong luận văn là trung thực, khách quan và
chưa từng bảo vệ ở bất kỳ học vị nào.
Tôi xin cam đoan rằng mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn đã
được cám ơn, các thông tin trích dẫn trong luận văn này đều được chỉ rõ nguồn
gốc.
Tác giả luận văn
Đinh Thị Ngọc Linh
LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành luận văn, bên cạnh sự nỗ lực của bản thân, tôi đã nhận
được rất nhiều sự giúp đỡ của các thầy cô giáo, đồng nghiệp và gia đình.
Trước tiên, tôi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc tới TS Hoa Hữu Cường. Thầy
là người hướng dẫn khoa học của tôi. Thầy đã luôn bên cạnh hướng dẫn về
chuyên môn cũng như động viên, khuyến khích tôi trong quá trình làm việc.
Tôi xin cảm ơn Ban lãnh đạo và các thầy, cô trong khoa Khoa học
Quốc tế học, chuyên ngành Châu Âu học, Học viện Khoa học xã hội. Trong
quá trình học tập, tôi đã nhận được sự tạo điều kiện, giúp đỡ của rất nhiều
thầy, cô trong khoa.
Cuối cùng xin dành những lời cảm ơn yêu thương nhất cho gia đình,
đồng nghiệp trong Viện Nghiên cứu Châu Âu. Những người đã luôn bên cạnh
giúp đỡ và động viên để tôi có động lực hoàn thành luận văn.
Tác giả luận văn
Đinh Thị Ngọc Linh
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU .......................................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài ............................................................................................... 1
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài ................................................................... 2
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu ............................................................................... 4
4. Đối tượng, phạm vi và phương pháp nghiên cứu ........................................................ 4
5. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu .................................................................. 4
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn ......................................................................................... 5
7. Kết cấu của luận văn ......................................................................................... 6
Chương 1: TỔNG QUAN VỀ CHẤT LƯỢNG MÔI TRƯỜNG KHÔNG KHÍ CỦA
LIÊN MINH CHÂU ÂU ....................................................................................... 7
1.1. Một số khái niệm cơ bản ........................................................................................... 7
1.2. Thực trạng chất lượng môi trường không khí ở Liên minh Châu Âu ....................... 8
Chương 2:CÁC GIẢI PHÁP BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG KHÔNG KHÍ CỦA LIÊN
MINH CHÂU ÂU .............................................................................................. 21
2.1. Bảo vệ môi trường không khí thông qua hệ thống chính sách, luật pháp ......22
_Toc5256479492.2. Bảo vệ môi trường không khí thông qua giải pháp kinh tế ........... 47
2.3. Giải pháp công nghệ, kỹ thuật ................................................................................ 52
2.4. Giải pháp về truyền thông và nâng cao nhận thức cộng đồng ................................ 57
2.5 Giải pháp hợp tác trong nước, quốc tế và giải pháp khác ........................................ 63
Tiểu kết chương ............................................................................................................. 64
Chương 3: ĐỀ XUẤT MỘT SỐ BÀI HỌC KINH NGHIỆM CHO VIỆT NAM ......... 67
3.1. Những khó khăn về lý chất lượng môi trường không khí ở Việt Nam .............................. 73
3.2. Đề xuất một số kinh nghiệm cho Việt Nam trong việc bảo vệ môi trường không khí .. 75
3.3. Đề xuất một số kinh nghiệm cho Việt Nam trong việc bảo vệ môi trường không khí ..... 75
KẾT LUẬN .................................................................................................................... 81
TÀI LIỆU THAM KHẢO .............................................................................................. 83
PHỤ LỤC ....................................................................................................................... 89
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
As Arsenic
BaP Benzo[a]pyrene
C6H6 Benzene
Cd Cadmium
CH4 Methane
CO Carbon monoxide
CO2
O3
PM2,5
PM10
SO2
NH3
EU: European Environment Agency
Carbon dioxide
Ozone
Hạt bụi có đường kính 2,5 µm trở xuống
Hạt bụi có đường kính 10 µm trở xuống
Sulphur dioxide
Ammonia
Liên minh Châu Âu
EEA: European Environment Agency Cơ quan môi trường Châu Âu
OECD: Organisation for Economic Co-
operation and Development
WHO: World Health Organization
TCVN
Tổ chức Hợp tác và Phát triển Kinh tế
Tổ chức Y tế Thế giới
Tiêu chuẩn Việt Nam
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 2.1. Tiêu chuẩn chất lượng không khí theo Chỉ thị chất lượng không khí
xung quanh của EU .......................................................................................... 28
Bảng 2.2. Tiêu chuẩn khí thải đối với các phương tiện giao thông ở EU....... 31
Bảng 2.3. Xử lý vi phạm gây ô nhiễm môi trường ở một số nước EU ........... 38
Bảng 2.4. Trung bình các trường hợp vi phạm quy định về bảo vệ môi trường
không khí ở EU những năm 2010 trở lại đây .................................................. 40
Bảng 2.5. Quy định trần khí thải NOx ở các quốc gia EU và mục tiêu của
chương trình trần khí thải quốc gia ................................................................. 43
Bảng 2.6. Căn cứ tính thuế môi trường ........................................................... 48
Bảng 2.7. Số lượng xe điện ở EU.................................................................... 55
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Cùng với quá trình phát triển kinh tế xã hội, nâng cao chất lượng cuộc
sống, con người ngày càng phải đối mặt với nhiều vấn đề môi trường nghiêm
trọng trong đó có vấn đề ô nhiễm không khí. Hầu hết các quốc gia từ đang
phát triển đến các quốc gia phát triển như Mỹ, Nhật, EU đều phải đau đầu về
tình trạng chất lượng không khí ngày càng đi xuống. Đảm bảo được chất
lượng không khí là một vấn đề quan trọng đối với sức khỏe cộng đồng, nền
kinh tế và môi trường. Ô nhiễm không khí ảnh hưởng sức khỏe, giảm tuổi thọ
của người dân, suy giảm kinh tế, tăng chi phí y tế... Châu Âu là khu vực có
nền kinh tế và trình độ khoa học kỹ thuật hàng đầu thế giới đã tương đối
thành công trong việc quản lý và kiểm soát chất lượng không khí. Chính sách
quản lý chất lượng không khí của châu Âu đã đạt được những thành công
đáng kể trong việc giảm thiểu ô nhiễm không khí thông qua chính sách quản
lý chất lượng không khí của châu Âu. Năm 2005 với Chiến lược về chống ô
nhiễm không khí với mục tiêu: “để đạt được mức chất lượng không khí tốt
không gây nguy hại đối với sức khỏe con người và môi trường”. Mục tiêu này
được tái khẳng định trong “Chương trình hành động Môi trường của Liên
minh châu Âu trong giai đoạn 2014-2020”. Mặc dù đã có những kết quả rất
tốt, nhưng ô nhiễm không khí tiếp tục gây ảnh hưởng đến sức khỏe con người
và môi trường ở châu Âu. Ảnh hưởng không nhỏ đến sức khỏe, nền kinh tế…
châu Âu.
Nhiều nước trên thế giới coi “Châu Âu” là một mẫu hình về bảo vệ chất
lượng không khí trong đó có Việt Nam. Ở Việt Nam, ô nhiễm không khí đang
là một vấn đề đáng lo ngại, cùng với sự phát triển kinh tế, gia tăng dân số
cộng với sự lãng phí tài nguyên trong thói quen sinh hoạt của con người, chất
2
lượng không khí ngày càng giảm, thành phần gây ô nhiễm không khí ngày
càng phức tạp và tiềm ẩn ngày càng nhiều nguy cơ gây độc hại với môi
trường và sức khoẻ con người. Theo khảo sát của Sở Y tế Hà Nội, có 72% hộ
gia đình có người mắc bệnh do ô nhiễm không khí. Đây là tỷ lệ quá cao so với
các khu vực khác bởi Hà Nội và TP Hồ Chí Minh được nhận định là hai thành
phố ô nhiễm không khí nặng nhất. Ông Jacques Moussafir, chuyên gia người
Pháp chuyên cung cấp giải pháp phần mềm tính toán, mô phỏng ô nhiễm môi
trường không khí và hỗ trợ dự báo khí tượng khẳng định tại một cuộc hội thảo
về cải tạo chất lượng không khí và giao thông đô thị đã khẳng định: “Tại các
đô thị lớn ở Việt Nam, ô nhiễm không khí ảnh hưởng tới hoạt động của người
dân mọi lúc, mọi nơi, nhất là ở thủ đô Hà Nội. Đây là một trong những thành
phố ô nhiễm không chỉ đứng đầu Đông Nam Á mà còn ở châu Á”. Còn theo
một nghiên cứu được công bố tại Diễn đàn Kinh tế thế giới Davos, Việt Nam
nằm trong 10 quốc gia có chất lượng không khí thấp nhất và ảnh hưởng
nghiêm trọng tới sức khỏe và môi trường. Các biện pháp bảo vệ môi trường
không khí còn nhiều bất cập xuất phát từ nhiều nguyên nhân, cả chủ quan và
khách quan như hệ thống luật chưa hoàn chỉnh, chưa phù hợp nên việc thực
thi còn nhiều kẽ hở; công nghệ xử lý ô nhiễm còn lạc hậu; thiếu vốn, kinh phí
đầu tư cho việc kiểm soát ô nhiễm và tái sử dụng; ý thức của người dân chưa
cao; đội ngũ cán bộ kiểm soát ô nhiễm còn chưa đủ trình độ .v.v...
Vì vậy tác giả thực hiện đề tài này với hy vọng đưa ra được một số kinh
nghiệm trong việc bảo vệ môi trường không khí của EU đến với các nhà
hoạch định chính sách, các nhà quản lý của Việt Nam.
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài
Công trình của tác giả Nguyễn Văn Ngừng “Một số vấn đề về ô nhiễm
môi trường của Liên minh Châu Âu”, Tạp chí nghiên cứu Chhâu Âu số 5 –
2004. Bài viết giới thiệu về tình trạng ô nhiễm môi trường ở các nước Châu
3
Âu. Nguyên nhân và hậu quả.
Công trình của tác giả Bùi Văn Ga, 2007, đã đánh giá được tác hại của
các chất ô nhiễm trong không khí xả của động cơ đốt trong; Quy trình đo đếm
các chỉ tiêu ô nhiễm của ô tô.
Công trình của Lưu Đức Hải, Nguyễn Ngọc Sinh 2005, đề cập tới việc
quản lý môi trường hướng đến phát triển bền vững nói chung ở Việt Nam,
trong đó kiểm soát ô nhiễm môi trường không khí là một nội dung nhỏ được
nhắc tới trong cuốn sách này.
Công trình của tác giả Phạm Ngọc Đăng, (2011), đã nêu được một số
nội dung liên quan đến các vấn đề môi trường khu công nghiệp và đô thị, luật
pháp kiểm soát ô nhiễm, các tiêu chuẩn môi trường, các phương pháp quản lý
môi trường đô thị và khu công nghiệp trong đó có một ít trang nói về vấn đề
kiểm soát chất lượng không khí đô thị.
Công trình của tác giả Jordan & Adelle, 2012 đề cập tới chính sách
quản lý môi trường nói chung của EU, trong đó có đề cập tới chính sách của
một số quóc gia cụ thể.
Công trình của tác giả Hung Yung Tse 2012 đề cập tới một số biện
pháp kỹ thuật trong kiểm soát ô nhiễm môi trường không khí trên thế giới nói
chung. Những ứng dụng trong kiểm soát ô nhiễm không khí ở một số khu vực
trên thế giới.
Công trình của tác giả Belcham, 2014 đề cập tới các công cụ quản lý
môi trường nói chung, trên phương diện lý thuyết trên thế giới..v.v.. Đây là tài
liệu cơ bản về lý thuyết song thực tế sử dụng các công cụ ấy như thế nào ở
EU thì tác giả lại chưa đề cập tới.
Marquita K. Hill “Understanding Enviromental Pollution” London:
Cambridge University pres, 2010. Cuốn sách gồm 19 phần nói về môi trường,
ô nhiễm môi trường như ôi nhiễm môi trường không khí, nguồn nước... và
4
ảnh hưởng của ô nhiễm môi trường đến sức khoẻ và sự biến đổi khí hậu.
Atkinson, Rob: “ Sustainability in European Environmental policy:
Challenges of governance and knowledge” – New York: Routledge, 2011.
Cuốn sách nghiên cứu về tính bền vững trong chính sách môi trường của Liên
minh Châu Âu và chỉ ra những thách thức trong quản lý và nhận thức vủa
người dân về môi trường. Đồng thời cuốn sách nêu những đánh giá về chíên
lược phát triển bền vững của Liên minh Châu ÂU.
Công trình của cơ quan môi trường Liên minh châu Âu, EEA 2016, đề
cập tới vấn đề giao thông bằng xe điện ở EU trong đó tác giả nhấn mạnh tới
yếu tố công nghệ và chính sách của các chính phủ trong việc phát triển hệ
thống xe điện ở EU. Tuy nhiên công trình chưa đúc rút được kinh nghiệm để
gợi ý cho quốc gia khác trên thế giới.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
- Tìm hiểu thực trạng môi trường không khí và các giải pháp bảo vệ
môi trường không khí ở EU.
- Đề xuất các giải pháp bảo vệ môi trường không khí cho Việt Nam trên
cơ sở phân tích, rút ra bài học kinh nghiệm từ công tác bảo vệ môi trường
không khí của EU.
4. Đối tượng, phạm vi và phương pháp nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu
Môi trường không khí và các biện pháp bảo vệ môi trường không khí
mà EU đang áp dụng
Phạm vi nghiên cứu
Thời gian: Những năm 2000 trở lại đây.
5. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu
5
Để thực hiện mục tiêu đặt ra đề tài đã sử dụng các phương pháp tiếp
cận truyền thống mang tính khoa học như: (1) Tiếp cận dựa trên phép duy vật
biện chứng. Cách tiếp cận này giúp cho nhà nghiên cứu có quan điểm chỉ đạo,
nghiên cứu dựa trên quy luật chung của tự nhiên và xã hội và là cơ sở cho
việc nghiên cứu vấn đề một cách toàn diện, chính xác, sâu sắc. (2) Tiếp cận
dựa trên quan điểm hệ thống, liên ngành, đa chiều. Đây là cách tiếp cận phù
hợp cho cả nghiên cứu về tự nhiên và xã hội. Nó xem xét đối tượng nghiên
cứu trong mối quan hệ toàn diện với các đối tượng khác, đối tượng ở trạng
thái vận động, phát triển và được đặt tại một hoàn cảnh cụ thể để tìm ra quy
luật vận động của chúng (3) Tiếp cận dựa trên quan điểm logic-lịch sử và thực
tiễn. Điều này góp phần tạo nên tính khách quan, logic trong nghiên cứu và
tính ứng dụng vào đời sống của đề tài.
Phương pháp nghiên cứu
Đề tài sử dụng một số phương pháp khoa học phổ biến đáng tin cậy
sau: 1) Thu thập thông tin, số liệu sơ cấp, thứ cấp. Dựa vào các nguồn tài liệu
trên đài, báo, tivi. Đây có thể là số liệu thô hoặc đã được xử lý dựa theo mục
đích của người thu thập. (2) Phương pháp phân tích, so sánh, tổng hợp dựa
trên các tư liệu có được, các kết quả điều tra được (3) Phương pháp nghiên
cứu liên ngành (4) Phương pháp phỏng vấn chuyên gia.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn
Tìm hiểu về các về các biện pháp bảo vệ môi trường của Liên minh
Châu Âu. EU đã có nhiều thành công trong việc kiểm soát ô nhiễm môi
trường không khí. Trong nhiều năm trở lại đây chất lượng không khí của các
quốc gia EU luôn ở mức tốt; Tỉ lệ số ngày có chất lượng không khí xấu luôn ở
mức rất thấp..... Có được những thành công trên là nhờ các quốc gia EU đã có
nhiều giải pháp phù hợp từ luật pháp nhà nước đến sử dụng công cụ kinh tế,
6
khoa học kỹ thuật trong kiểm soát ô nhiễm môi trường không khí đến nâng
cao nhận thức cộng đồngv.v…
Đồng thời rút ra bài học kinh nghiệm cho các nhà hoạch định chính sách
của Việt Nam
7. Kết cấu của luận văn
Luận văn có kết cấu 3 chương
Chương1: Tổng quan về chất lượng môi trường không khí của Liên minh
Châu Âu
Chương 2: Thực trạng các giải pháp bảo vệ môi trường không khí của
Liên minh Châu Âu
Chương 3: Đề xuất một số bài học kinh nghiệm cho Việt Nam
7
Chương 1
TỔNG QUAN VỀ CHẤT LƯỢNG MÔI TRƯỜNG KHÔNG KHÍ CỦA
LIÊN MINH CHÂU ÂU
1.1. Một số khái niệm cơ bản
Các khái niệm về chất lượng, phân loại chất lượng môi trường không
khí sẽ được giải thích rõ trong nội dung này từ đó giúp người đọc có cái nhìn
khái quát về các thuật ngữ, khái niệm sẽ được đề cập chính trong luận văn.
Môi trường khí là lớp không khí trên bề mặt trái đất. Không khí cũng
như nước cần cho sự sống của con người cũng như hầu hết các sinh vật trên
trái đất, đồng thời là một tài nguyên cho nhiều hoạt động sản xuất.
Ô nhiễm môi trường không khí, theo cách hiểu của các quốc gia châu
Âu là sự có mặt của các chất lạ có trong không khí, hay là sự biến đổi trong
thành phần khí quyển gây ảnh hưởng xấu đến sức khỏe con người, sinh vật và
các hệ sinh thái khác [49]. Là sự biến đổi các thành phần của môi trường
không khí vượt quá giới hạn quy chuẩn cho phép và ảnh hưởng xấu đến con
người và sinh vật
Theo Luật Bảo vệ môi trường của Việt Nam năm 2014, là sự biến đổi
của các thành phần môi trường không phù hợp với quy chuẩn kỹ thuật môi
trường và tiêu chuẩn môi trường gây ảnh hưởng xấu đến con người và sinh
vật [11].
Chất gây ô nhiễm môi trường không khí: Là những chất mà sự có mặt
của nó trong không khí gây ra những ảnh hưởng xấu đến sức khỏe con người,
sự sinh trưởng và phát triển của động thực vật…
Nguồn phát thải các chất gây ô nhiễm không khí có rất nhiều nguồn
khác nhau gây nên ô nhiễm không khí, nếu chia theo bản chất nguồn phát sinh
tự nhiên, nhân tạo gồm 2 nhóm: nhóm có nguồn gốc tự nhiên như núi lửa,
cháy rừng…; nhóm có nguồn gốc nhân tạo như đốt các nhiên liệu hóa thạch
8
trong các nhà máy nhiệt điện, giao thông, công nghiệp và hộ gia đình; sản
xuất công nghiệp và sử dụng dung môi như hóa chất, khoáng sảnh; nông
nghiệp; xử lý chất thải…. Nếu chia theo đặc điểm của nguồn thải gồm có
nguồn thải di động, nguồn thải cố định. Nếu chia theo nguồn gốc phát sinh
gồm có: nguồn từ hoạt động giao thông vận tải, sinh hoạt, sản xuất công
nghiệp….
Bảo vệ môi trường không khí theo quan điểm của EU đó là các biện
pháp nhằm giảm tác hại của ô nhiễm không khí đối với sức khỏe con người và
môi trường. Hầu hết các giải pháp được sử dụng ở cấp cộng đồng, chẳng hạn
như giải pháp quản lý chất lượng nhiên liệu và tiêu chuẩn sản phẩm (ở EU
tiêu chuẩn để sản xuất xe hơi được quy định trong Euro. Từng quốc gia thuộc
EU cần đưa thêm các biện pháp nhằm thực hiện quản lý chất lượng môi
trường không khí tại nước mình [25].
Việt Nam đã thông qua Luật bảo vệ môi trường năm 2014, và năm 2017
có sửa đổi, bổ sung quan trọng liên quan đến việc bảo vệ môi trường không
khí. Luật đã đưa ra cách hiểu về bảo vệ môi trường không khí là quá trình
phòng ngừa, phát hiện, ngăn chặn và xử lý ô nhiễm. Với mục tiêu nhằm giảm
tác hại của ô nhiễm không khí tới môi trường và sức khỏe con người.
1.2. Thực trạng chất lượng môi trường không khí ở Liên minh
Châu Âu
1.2.1. Thực trạng chất lượng môi trường không khí ở Liên minh Châu Âu
Không khí sạch là điều cần thiết cho sức khỏe của con người và môi
trường xung quanh. Ở Châu Âu, kể từ khi cuộc cách mạng công nghiệp, do
các hoạt động của con người như: tăng sản lượng về công nghiệp, nông
nghiệp cũng như sự gia tăng đáng kể về các phương tiện và các hoạt động
giao thông… đã gây ô nhiễm không khí, khiến chất lượng không khí xuống
cấp một cách đáng kể. EU đánh giá chất lượng môi trường không khí thông
9
qua 14 chỉ số: Carbon dioxide không phải giải phóng từ khí tự nhiên (CO2),
Carbon dioxide từ khí tự nhiên (Biomass CO2), Nitroux oxide (N2O),
Methane (CH4), Perfluorocarbons (PFCs), Hydrofluorocarbons (HFCs),
Sulphur hexafluoride (SF6), Nitrogen oxides (NOx), Non-methane volatile
organic compounds, (NMVOCs ), Carbon monoxide (CO), Particulate matter
< 10μm (PM10), Particulate matter < 2,5μm (PM2,5), Sulphur dioxide (SO2),
Ammonia (NH3) [17].
Từ cuối những năm 1970, bảo vệ môi trường không khí là một trong
những mối quan tâm hàng đầu trong chính sách môi trường của Liên minh
châu Âu (EU). EU đã nỗ lực để giảm phát thải các chất gây ô nhiễm không
khí như carbon monoxide, oxit lưu huỳnh, chì, và số chất ô nhiễm khác có hại
cho sức khỏe con người và môi trường theo các tiêu chuẩn chất lượng không
khí. Mặc dù đã có những thành công lớn trong việc bảo vệ môi trường không
khí, nhưng tại một số nơi nồng độ các chất ô nhiễm lại tiếp tục gia tăng. Từ
năm 2004-2017, ở EU tất cả các khí thải chính như PM, O3, NO2,.. thải vào
môi trường không khí xung quanh đã giảm, trong đó giảm ít nhất là NH3
(6%) và lớn nhất là SOx (58%). Các chất gây ô nhiễm không khí vẫn vượt
quá tiêu chuẩn châu Âu và đặc biệt là tiêu chuẩn chất lượng không khí của Tổ
chức Y tế Thế giới (WHO).
- Nồng độ bụi (PM) trong không khí ở một số quốc gia, khu vực ở EU
vẫn còn vượt ngưỡng cho phép từ năm 2013 đến nay.
Đối với nồng độ bụi có đường kính từ 10µm trở xuống (PM10), theo
tiêu chuẩn EU quy định giá trị giới hạn hàng ngày là 50µ/m3, tuy nhiên thực
tế nồng độ PM10 đã vượt quá giới hạn đỏ này ở một số nước thành viên. Năm
2013, người ta ghi nhận có sự vượt ngưỡng hàng ngày rất cao (>50µg/m3) tại
nhiều nước như Bulgaria, Ý, Ba Lan, Slovakia và khu vực Balkan (dữ liệu
tính toán được tính theo trung bình cộng). Khu vực đô thị và khu ngoại ô là
10
nơi có nồng độ PM10 vượt quá giới hạn cho phép, có khoảng 19% dân số
sống ở đô thị (EU-28) tiếp xúc với PM10 trên giá trị giới hạn hàng ngày (theo
tiêu chuẩn EU), còn so với tiêu chuẩn của WHO là khoảng 53% dân số đã tiếp
xúc với PM10 trong năm 2015 [18, tr.7,8] (Điều này được minh họa cụ thể
trong sơ đồ phần phụ lục). Ở các quốc gia khác nhau, mức độ người dân tiếp
xúc với nồng độ PM10 vượt ngưỡng khác nhau.
Đối với nồng độ PM2,5, cũng vượt quá giới hạn (20µg/m3) ở 7/28 nước
EU, như Ý, Solovakia, Bulgaria, Sovenia, Lithuania, Cộng hòa Séc, Croatia
và Ba Lan, cũng như một số nhà ga ở Pháp [18, tr.8] (Mức độ tập trung PM 2,5
được minh họa trong sơ đồ phần phụ lục). Khu vực đô thị và ngoại ô là những
vừng có nồng độ PM2,5 cao hơn cả. Nếu theo quy định của WHO giới hạn
PM2,5 là 10µg/m3 thì hầu hết các quốc gia EU đều không đạt được tiêu chuẩn
này, do đó đây là vấn đề lớn đặt ra đối với lãnh đạo các nước EU trong tương
lai. Khoảng 9% dân số EU phải tiếp xúc với nồng độ PM2,5 vượt ngưỡng cho
phép (theo quy định của EU) năm 2015, nếu theo quy định của WHO thì con
số này rất cao khoảng >82% dân số tiếp xúc.
- Nồng độ O3 đã vượt qua mức giới hạn cho phép ở 18/28 quốc gia EU
năm 2015 là 41%, cao hơn 11% được so với năm 2014. So với tiêu chuẩn của
WHO con số này là 96% [30,tr.8]. Khoảng 30% dân số sống ở đô thị tiếp xúc
với nồng độ khu vực trong đó ngưỡng giá trị mục tiêu O3 của EU để bảo vệ
sức khỏe con người. Nếu tính theo giới hạn cho phép của WHO thì con số này
lên đến 95% [30,tr.8].
Theo thống kê của EU, nồng độ O3 tăng dần từ phía Bắc tới phía Nam
trong EU, nồng độ cao nhất là ở các quốc gia Địa Trung Hải. Khu vực mặt đất
ở nơi có nồng độ NOx cao thì nồng độ O3 sẽ giảm xuống và xảy ra phản ứng
giữa hai chất khí này để tạo ra một loại chất khác. Do đó O3 tập trung chủ yếu
11
ở khu vực nông thôn, đồng thời bị ảnh hưởng mạnh về nồng độ do biến đổi
thời tiết (chi tiết xem phụ lục).
- Nồng độ NOx ở khu vực đô thị, đặc biệt là ở khu vực gần đường giao
thông vượt quá ngưỡng cho phép ở 19 quốc gia EU năm 2013 [19, tr.8].
Khoảng 9% dân số của EU phải tiếp xúc với môi trường không khí có nồng
độ NOx vượt ngưỡng cho phép (theo tiêu chuẩn của EU), số liệu này đã giảm
so với 20% số người phải tiếp xúc với NOx vượt ngưỡng cho phép giai đoạn
2010-2013. Theo đánh giá, nồng độ khí thải NOx giảm là rất ít trong những
năm gần đây, một trong những nguyên nhân chính đó là sự gia tăng số lượng
các phương tiện giao thông sử dụng nhiên liệu dầu diezel [16, tr.32].
- Tại nhiều trạm quan trắc nồng độ benzen và các hợp chất vòng thơm ở
các quốc gia EU đều vượt ngưỡng cho, tập trung chủ yếu tại khu vực Trung
và Đông Âu (như Autria, Bulgari, Croatia) (chi tiết phân bố nồng độ BaP
trong phụ lục). Có 13 quốc gia trong số 28 quốc gia EU có nồng độ BaP vượt
ngưỡng cho phép cao nhất là Ba Lan, cộng hòa Séc, Bulgari. Tại một số trạm
đo của Ba Lan, nồng độ BaP cao gấp 5 lần tiêu chuẩn cho phép.
Đối với BaP ngưỡng quy định không gây tác động đến sức khỏe con
người là 1 ng/m3, tuy nhiên, số liệu đo đếm cho thấy 97% số trạm đo ở đô thị
và 87% số trạm đo ở ngoại ô, nông thôn đều có nồng độ BaP vượt giới hạn kể
trên [16, tr.34]. Khu vực đô thị là nơi chịu ô nhiễm nhiều nhất, khoảng >20%
dân số ở EU phải tiếp xúc với nồng độ benzen cao hơn tiêu chuẩn cho phép
(theo quy định của EU).
- Các chất gây ô nhiễm khác như SO2, CO, Pb và các kim loại độc hại
khác. Hầu hết các chất ô nhiễm này vẫn còn trong mức giới hạn cho phép ở
hầu hết các quốc gia. Nhưng tại một số vùng thì nồng độ chất này có thể cao
hơn mức cho phép, ví dụ theo kết quả quan trắc ở 1392 trạm đo trên toàn EU
về nồng độ SO2 trong môi trường không khí xung quanh, chỉ có 2 trạm của
12
Bulgari nồng độ SO2 vượt tiêu chuẩn cho phép 500µg/m3 [16, tr36]. Tuy
nhiên theo tiêu chuẩn của WHO có đến 20% dân số ở khu vực đô thị (EU-28)
tiếp xúc với nồng độ SO2 vượt quá mức cho phép [30, 10]. Nồng độ chất khí
CO cao thường xuất hiện ở khu vực đô thị, khu vực thuận chiều với hướng
gió có các nhà máy sản xuât. Nồng độ Asen (As), cadmium (Cd), và nickel
(Ni) trong không khí ở EU là rất thấp. Tuy nhiên, theo thời gian, nồng độ các
chất này sẽ tăng lên đáng kể do hiện tượng lắng đọng và tham gia vào chuỗi
thức ăn của các loài sinh vật.
1.2.2. Các nguồn gây ô nhiễm không khí ở EU
Hoạt động giao thông vận tải, sản xuất công nghiệp, sản xuất điện năng,
sinh hoạt gia đình và xử lý chất thải là nguồn gây ô nhiễm không khí chủ yếu
ở EU.
- Theo đặc điểm của nguồn gây ô nhiễm, thì ô nhiễm môi trường không
khí ở EU chủ yếu xuất phát từ nguồn thải di động. Theo quan điểm của EU
nguồn thải di động bao gồm phương tiện vận tải đường thủy (tàu biển, tàu
thủy), đường không (máy bay, chuyên cơ), đường bộ (xe tải, xe buýt, ô tô),
đường sắt (tàu hỏa) máy nông, công nghiệp... Nguồn thải cố định cũng góp
một phần nhỏ các chất gây ô nhiễm không khí.
Theo thống kê năm 2005, lượng khí thải từ các nguồn di động chiếm
khoảng 60% tổng lượng phát thải NOx, 20% tổng số PM2,5, và 30% tổng VOC
(hợp chất cabon dễ bay hơi) tại EU. Phương tiện giao thông đường bộ tạo ra >
70% lượng khí thải NOx, > 60% của PM2,5. Giai đoạn 2005-2010, thực hiện
các quy định mới của EU, lượng NOx từ nguồn di động 18%, PM2,5 giảm 21%
và VOC giảm 34% (giảm thấp hơn so với nguồn tĩnh).
Dự tính đến năm 2020, lượng khí thải NOx sẽ được EU cắt giảm 40%,
năm 2030 là 60% so với năm 2005; PM 2,5 giảm 55% trong năm 2020 và 75%
vào năm 2030 so với năm 2005 .
13
- Theo nguồn gốc phát sinh gồm khí thải từ hoạt động giao thông, sinh
hoạt, sản xuất công nghiệp….
+ Hoạt động giao thông vận tải
Tại EU, lượng khí thải từ phương tiện giao thông đường bộ hiện nay
chiếm khoảng 17%, cao hơn mức của năm 1990. Năm 2014 lượng khí thải
chiếm khoảng 20%. Một số ý kiến cho rằng lượng khí thải thực tế còn cao
hơn khoảng 30-40%, bởi các phương tiện đo đạc của EU chưa đáp ứng được
yêu cầu thực tế. Gần đây người ta đã tiến hành đo đạc lượng khí thải thực tế
của hầu hết các mẫu xe ô tô ở EU đều cao hơn tiêu chuẩn công bố nhiều lần,
chẳng hạn mẫu xe Mercedes Benz hay BMW, Volkswagen… chạy động cơ
dầu [5].
Cụ thể, theo thống kê của Ủy ban châu Âu, giao thông là nguồn đóng
góp lớn nhất lượng khí thải NOx, chiếm 46% tổng lượng khí thải vào năm
2013 ở Liên minh châu Âu. Ngành giao thông vận tải phụ thuộc chủ yếu vào
dầu mỏ, nó sử dụng 94% năng lượng từ dầu mỏ. Do đó việc giảm việc tiêu
thụ nhiên liệu và phát thải ở ngành này đòi hỏi phải có thời gian; cần có sự kết
hợp nhịp nhàng với các biện pháp khác như quy hoạch đô thị, cải tiến công
nghệ sử dụng nhiên liệu thay thế. Theo dự báo, số lượng xe dự kiến sẽ tăng
30% và 40% vào năm 2030 so với năm 2005. Mặc dù, EU có quy định giảm
lượng khí thải NOx đối với phương tiện ô tô theo Euro 6 nhưng áp lực từ gia
tăng số lượng xe đến môi trường không khí vẫn hiện hữu.
Các phương tiện vận tải đường bộ đóng góp > 12% tổng PM 10 và
>14% đến PM2,5 lượng khí thải [40, tr.25], 23% tổng lượng khí thải VOC [40,
tr.31] trong EU-27 giai đoạn 2005-2015. Các phương tiện sử dụng động cơ
điesel là nguồn đóng góp chủ yếu lượng PM2,5 và PM10. Máy móc nông, lâm
nghiệp đóng góp > 8% tổng PM 2,5, còn một số loại máy móc khác có lượng
14
khí thải PM 2,5 không đáng kể. VOC được tạo ra chủ yếu do bốc hơi nhiên
liệu phục vụ việc vận hành động cơ khoảng 17%.
Với các chất kim loại thì hoạt động giao thông tạo ra nhiều BaP nhất và
chất này có xu hướng tăng, còn các chất kim loại khác thì giữ ổn định hoặc
giảm [16, tr.18].
Ngoài ra, lượng khí thải từ vận chuyển quốc tế tại các vùng biển châu
Âu có thể đóng góp thêm 15% tổng số PM 2,5, 50% lượng NOx và 75% tổng
SOx của EU-28 [16, tr.19].
+ Hoạt động sản xuất công nghiệp
Sản xuất công nghiệp vẫn được đánh giá nguyên nhân chính dẫn tới ô
nhiễm không khí ở EU. Tuy nhiên, trong những năm qua, tổng lượng các chất
gây ô nhiễm không khí từ hoạt động này có chiều hướng giảm đồng đều so
với năm 2004 [16, tr.17]. Đây là kết quả do EU có những quy định nghiêm
khắc và chế tài thực thi kiểm soát một cách hiệu quả [16, tr.18]. Người ta chỉ
ghi nhận nồng độ kim loại nặng BaP tăng cao trong giai đoạn từ 2004 đến
nay, còn các kim loại khác có xu hướng giảm Theo thống kê, năm 2013
ngành công nghiệp đóng góp tới 52% tổng lượng VOCs trong EU-28, 40%
lượng Ni và 56% lượng Cd, 60% Pb; 22% PM10 , 25% SOx, 16% PM 2,5,
41% tổng lượng phát thải Hg.
+ Sinh hoạt và thương mại
Hoạt động sinh hoạt hộ gia đình, thương mại phát thải chính ra các loại
khí PM 2,5, PM10, BaP, CO: đóng góp từ 43% PM10, 58% lượng PM 2,5, 73%
tổng lượng BaP, 47% CO trong EU năm 2014. Việc sử dụng gỗ và sinh khối
làm nhiên liệu đốt sưởi ấm quy mô hộ gia đình đang có xu hướng tăng lên ở
các nước EU do chính sách trợ cấp của chính phủ và tăng giá các nhiên liệu
khác. Vi vậy nồng độ một số khí phát thải có xu hướng tăng lên trong tương
lai do hoạt động này.
15
+ Sản xuất năng lượng
Sản xuất năng lượng cũng là nguồn gây nhiễm không khí khá quan
trọng. Từ năm 2004 đến 2013, tổng lượng các chất gây ô nhiễm từ hoạt động
này một số có xu hướng giảm như NOx, PM2,5, CO, NH3, VOC; một số có xu
hướng không giảm và thậm chí tăng lên như PM10, SOx [16, tr.17]. Sản xuất
năng lượng từ nhiên liệu hóa thạch hoặc sinh khối là nguồn tạo ra BaP chủ
yếu ở EU.
+ Xử lý chất thải rắn
Quá trình xử lý chất thải rắn làm phát sinh nhiều loại khí độc hại cho
môi trường. Từ năm 2004-2013 hầu hết các loại khí độc hại xuất phát từ quá
trình đốt cháy chất thải rắn đều giảm xuống, trừ PM10 và SOx là không giảm
[16, tr.17].
+ Sản xuất nông nghiệp
Sản xuất nông nghiệp cũng đóng góp một lượng chất thải gây ô nhiễm
không khí nhất định, những năm qua lượng các chất phát thải giảm ít nhất.
Năm 2013, lượng khí thải NH3 chiếm 93% tổng số NH3, 14% PM10, 31% CH4
trong EU-28. Đây chinh là một trong những hoạt động gây ô nhiễm môi
trường không khí nghiêm trọng nhất.
1.2.3 Ảnh hưởng của ô nhiễm không khí
Ô nhiễm không khí đã tác động đến cả môi trường và các vấn đề xã hội,
nó gây ảnh hưởng đến sức khỏe con người, hệ sinh thái, công trình xây dựng
và khí hậu... Ô nhiễm không khí có thể ảnh hưởng đến khu vực rộng lớn. Một
số chất gây ô nhiễm không khí tồn tại trong môi trường trong thời gian dài,
tích tụ trong môi trường và trong chuỗi thức ăn, ảnh hưởng đến con người và
động vật
Ảnh hưởng của ô nhiễm không khí đối với sức khỏe
16
Ở châu Âu, ô nhiễm môi trường không khí có ảnh hưởng lớn đến sức
khỏe; Theo báo cáo của Tổ chức Y tế Thế giới (WHO) năm 2014, cho thấy
ảnh hưởng của ô nhiễm không khí đến sức khỏe là không nhỏ, ô nhiễm không
khí gây ra khoảng 80% số ca tử vong sớm do mắc bệnh tim và đột quỵ ra các
trường hợp tử vong sớm; Tiếp đến là bệnh về phổi và ung thư phổi. Ô nhiễm
không khí làm tăng tỷ lệ mắc một loạt các bệnh (ví dụ như hô hấp và các bệnh
tim mạch và ung thư). Chất gây ô nhiễm có tác hại đối với sức khỏe con
người lớn nhất là PM, O3 và NO2. Ngoài ra, BaP gây ra những tác hại cho sức
khỏe, đặc biệt là ở khu vực Đông Âu. Trong năm 2014, tại 41 quốc gia Châu
Âu đã có khoảng 428.000 người tử vong sớm do tiếp xúc dài hạn với nồng độ
của PM25, trong đó có khoảng 399.000 người là ở EU-28 [30]. Tác động ước
tính của việc tiếp xúc với nồng độ NO2 (tiếp xúc lâu dài) và O3 (tiếp xúc ngắn
hạn) của người dân trong 41 quốc gia châu Âu là khoảng 78.000 người trong
đó 14.440 người tử vong sớm. Con số tại EU-28 là khoảng 75.000 người và
13.600 người tử vong sớm. Theo báo cáo của WHO tình trạng ô nhiễm không
khí còn làm giảm quá trình phát triển của thai và và gây sinh non nếu bà mẹ
mang thai tiếp xúc dài hạn với môi trường ô nhiễm không khí, và nó làm giảm
quá trình phát triển của em bé sau khi ra đời. Ô nhiễm không khí còn tác động
lên hệ thần kinh gây ra chứng mất trí nhớ ở người già. Chất lượng môi trường
không khí xung quanh ảnh hưởng đến chất lượng không khí trong nhà, do quá
trình đốt cháy nhiên liệu, sản phẩm tiêu dùng, cải thiện hiệu quả năng lượng
trong các tòa nhà, và các hoạt động của con người. Tiếp xúc với hóa chất
trong nhà là tác nhân sinh học có liên quan đến triệu chứng hô hấp, dị ứng,
hen suyễn, và tác động vào hệ thống miễn dịch. Radon, một loại khí tự nhiên
trong lòng đất bị rò rỉ vào các tòa nhà, là một chất gây ung thư.
Ảnh hưởng của ô nhiễm không khí đến kinh tế
17
Theo Tổ chức Hợp tác Kinh tế và Phát triển (OECD) dự đoán các chi
phí do ô nhiễm môi trường không khí sẽ tăng lên khoảng 2% tổng sản phẩm
quốc nội (GDP) của Châu Âu vào năm 2060 [30]. Ảnh hưởng của ô nhiễm
không khí đối với sức khỏe, giảm tuổi thọ, tăng chi phí y tế và giảm năng suất
lao động… đã có tác động đáng kể đến nền kinh tế. Ủy ban châu Âu ước tính
tổng chi phí do tác động của ô nhiễm không khí đến sức khỏe khoảng 330-
940 tỷ Eur mỗi năm.
Ảnh hưởng của ô nhiễm không khí trên các hệ sinh thái
Ô nhiễm không khí có một số tác động quan trọng đến môi trường và có
thể ảnh hưởng trực tiếp thực vật, cũng như chất lượng nước, đất và các hệ
sinh thái. Ví dụ, ảnh hưởng của khí 03 ở tầng thấp làm giảm tỷ lệ tăng trưởng
của cây nông nghiệp, và cây trồng rừng. Theo ước tính năm 2010 chi phí của
do giảm sản lượng cây trồng là khoảng 3 tỷ EUR. O3 làm giảm năng suất của
cây lúa mỳ, ước tính là 27 triệu tấn ngũ cốc trong năm 2000, những nước bị
ảnh hưởng lớn nhất ở Pháp, Đức, Bulgaria, Anh, Ý, Ba Lan, và Tây Ban Nha.
O3 gây ra hiện tượng giảm tốc độ tăng trưởng của cây trồng dẫn đến thiệt hại
về kinh tế cho các chủ rừng. Ví dụ, những thiệt hại kinh tế hàng năm của các
chủ rừng ở Thụy Điển đã được ước tính là khoảng 40 triệu EURO.
Chất gây ô nhiễm khác, chẳng hạn như oxit nitơ, SO2 và ammonia
(NH3) tạo nên hiện tượng axit hóa a đất, sông hồ, gây ra sự biến mất của một
số loài động vật và thực vật. Ngoài gây ra hiện tượng axit hóa, NH3 và NOx
phát thải cũng phá vỡ hệ sinh thái đất và nước bằng cách bổ sung quá nhiều
đạm, chất dinh dưỡng. Điều này dẫn đến hiện tượng phú dưỡng, dẫn đến
những thay đổi trong sự đa dạng sinh vật và cuộc xâm lược của các loài mới.
* Hiện tượng lắng đọng Axit (Acid deposition) hiện đang là một trong
những vấn đề ô nhiễm môi trường không khí nghiêm trọng nhất không chỉ vì
mức độ ảnh hưởng mạnh mẽ của chúng tới cuộc sống của con người và các hệ
18
sinh thái mà còn vì quy mô tác động của chúng đã vượt ra khỏi phạm vi kiểm
soát của mỗi quốc gia và nhân loại đang phải xem xét những ảnh hưởng của
chúng ở quy mô khu vực và toàn cầu. Lắng đọng axit là một hiện tượng đã
được phát hiện từ lâu song được chú ý nhiều nhất từ khoảng những năm 80
cho tới nay do tác hại của chúng gây ra ở nhiều quốc gia, khu vực trên thế
giới. Lắng đọng axit được tạo thành trong quá trình khí quyển bị ô nhiễm do
sự phát thải quá mức các khí SO2, NOx từ các nguồn thải công nghiệp và có
khả năng lan rộng tới hàng trăm, hàng ngàn kilomet. Vì vậy, có thể nguồn
phát thải sinh ra từ quốc gia này song lại có ảnh hưởng tới nhiều quốc gia lân
cận do sự chuyển động trong khí quyển. Lắng đọng axit gây ra những hậu quả
nghiêm trọng: làm hư hại mùa màng, giảm năng suất cây trồng, phá hủy các
rừng cây, đe dọa cuộc sống của các loài sinh vật ở dưới nước và trên cạn, phá
hoại các công trình kiến trúc, xây dựng, ảnh hưởng nghiêm trọng tới sức khỏe
con người… Thiệt hại hàng năm trên toàn cầu ước tính tới hàng tỷ đô la Mỹ.
Những tác động tiêu cực này thường kéo dài và khó khắc phục. Bởi vậy, hiện
nay vấn đề lắng đọng axit là vấn đề mà toàn nhân loại quan tâm.
Mưa axit là một hiện tượng của lắng động axit. Nguyên nhân của mưa
axit là do trong nước mưa có hoà tan những khí SO2, SO3,NO, NO2, N2O. Các
khí này hoà tan trong nước mưa tạo ra các axit tương ứng của chúng, làm cho
độ pH thấp gây nên hiện tượng mưa axit. Các khí này có nguồn gốc từ tự
nhiên trong các hoạt động của núi lửa, nhưng chủ yếu chúng được thải ra từ
các hoạt động của con người. (Khí thải từ các nhà máy và các phương tiện
giao thông, chặt phá rừng, rác thải…). Người ta ước tính rằng 9% diện tích
rừng của châu Âu và 25% trong số các hồ châu Âu đã được tiếp xúc với mức
độ ô nhiễm không khí vượt quá giới hạn của EU cho quá trình axit hóa trong
năm 2010. Theo báo cáo môi trường năm 2014, có khoảng 7% tổng diện tích
hệ sinh thái của EU-28 có nguy cơ của sự axit hóa trong năm 2010, giảm
19
nhiều so với 30% năm 2005 và 94% năm 1990. Sự cải thiện này chủ yếu là do
EU đã giảm mạnh lượng khí thải SOx trong hai thập kỷ qua.
* Hiện tượng phú dưỡng là hiện tượng dư thừa các chất dinh dưỡng
trong nước hoặc đất. Nó đe dọa đa dạng sinh học thông qua sự tăng trưởng
quá mức của một vài loài, trong đó phát triển mạnh trong sự hiện diện của các
chất dinh dưỡng bổ sung, gây thiệt hại cho một số lượng lớn các loài, mà từ
lâu đã là một phần của hệ sinh thái nhưng đang quen với một môi trường thấp
hơn chất dinh dưỡng. Hai nguyên nhân chính của hiện tượng phú dưỡng là dư
thừa nitơ dinh dưỡng (chủ yếu là nitrat và amoni) và phosphat dư thừa trong
hệ sinh thái. Ô nhiễm không khí góp phần dư thừa này của nitơ chất dinh
dưỡng, như nitơ phát thải vào không khí, chủ yếu là từ khí thải NOX (từ quá
trình đốt cháy các nhiên liệu) và lượng khí thải NH3 (chủ yếu từ phân bón
nông nghiệp). Hiện tượng phú dưỡng là hiện tượng phổ biến nó ảnh hưởng
đến hầu hết các hệ sinh thái châu Âu. Trong thập kỷ qua, các cải thiện trong
vấn đề axit hóa đã không được kết hợp một cách song song với việc cải thiện
hiện tượng phú dưỡng. EEA ước tính trong năm 2010 tại EU-28 có 63% khu
vực hệ sinh thái có nguy cơ của hiện tượng phú dưỡng, do nitơ trong khí
quyển cao, mức bao phủ hầu hết lục địa châu Âu như Ireland và khu vực phía
Nam của Vương quốc Anh và Thụy Điển.
Ảnh hưởng của ô nhiễm không khí đối với khí hậu
Ô nhiễm không khí là thủ phạm trực tiếp gây hiện tượng biến đổi khí
hậu. Gây hiệu ứng nhà kính: nguyên nhân chính gây nên hiện tượng hiệu ứng
nhà kính như CO2, CFC, CH4, hơi nước…. Ảnh hưởng của hiện tượng này là
làm trái đất nóng lên, gây nhiều tác hại đến môi trường, làm mực nước biển
tăng, gây ra các hiện tượng hạn hán, cháy rừng…
Ảnh hưởng của ô nhiễm không khí đối với các công trình xây dựng và
và di sản văn hóa
20
Châu Âu là trung tâm kinh tế và văn hóa của thế giới, tại đây có rất
nhiều tòa nhà lớn bao gồm cả các tòa nhà là những di sản văn hóa lớn. Các tác
động của ô nhiễm không khí lên các vật liệu của các công trình di sản văn hóa
là một mối quan tâm lớn, vì những ảnh hưởng này có thể dẫn đến sự biến mất
các công trình đó. Đó là sự ăn mòn, phân hủy sinh học và bẩn. Phát thải các
chất ô nhiễm không khí đã để lại nhiều dấu ấn trên bề mặt của các tòa nhà.
Các bức tường, cửa sổ và mái nhà, được làm chủ yếu bằng đá, gạch, xi măng,
kính, gỗ và gốm, bị đổi màu, bị hỏng, làm yếu các kết cấu và bẩn. Đặc biệt
hiện tượng axit hóa gây ra hiện tượng ăn mòn bởi các chất chủ yếu là (lưu
huỳnh và nitơ oxit, SOx và NOx, cũng như carbon dioxide (CO2). Các chi phí
thiệt hại cho các tòa nhà đã được ước tính khoảng 1 tỷ Eur trong năm 2010.
21
Chương 2
CÁC GIẢI PHÁP BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG KHÔNG KHÍ CỦA LIÊN
MINH CHÂU ÂU
Chương này sẽ đi sâu vào phân tích, đánh giá thực trạng các giải pháp
quản lý chất lượng môi trường không khí đã và đang được EU thực thi trong
những năm gần đây, chỉ ra những thành công cũng như những khó khăn cần
giải quyết. Bao gồm giải pháp về pháp luật, chính sách; hợp tác giữa các
ngành, quốc gia, quốc tế và chính quyền địa phương, tổ chức phi chính phủ
nhằm giảm thiểu ô nhiễm; tăng cường công tác nghiên cứu;
Trong những thập kỷ gần đây chất lượng không khí đã được cải thiện
một cách đáng kêt trong Liên minh châu Âu (EU), nhờ những nỗ lực chung
của EU và chính quyền các quốc gia, khu vực và địa phương. Từ năm 2000,
GDP của EU đã tăng 32%, trong khi lượng phát thải của các chất ô nhiễm
không khí chính đã giảm từ 10% đến 70% tùy thuộc vào chất ô nhiễm. Tuy
nhiên, ở hầu hết các nước thành viên thuộc EU, việc không tuân thủ các tiêu
chuẩn chất lượng không khí vẫn tiếp tục tiếp tục diễn ra làm ảnh hưởng đến
chất lượng cuộc sống của công dân EU. đặc biệt đáng lo ngại là các khu vực
đô thị, nơi phần lớn người dân châu Âu sinh sống. Trong một cuộc thăm dò ý
kiến gần đây về môi trường ở EU, ô nhiễm không khí được coi là vấn đề đáng
lo ngại sau biến đổi khí hậu. Người dân EU kỳ vọng rằng hành động hiệu quả
sẽ được thực hiện ở tất cả các cấp để giảm ô nhiễm không khí và bảo vệ công
dân EU khỏi các tác hại của nó
Do đó, EU đặt ra mục tiêu, thông qua luật đã được các nước thành viên
và Nghị viện châu Âu thông qua, để đảm bảo được chất lượng không khí
không ảnh hưởng tiêu cực sức khỏe con người và rủi ro đến môi trường. Để
đạt được mục tiêu này cần có sự hợp tác toàn cầu, toàn châu Âu, quốc gia và
22
địa phương để đảm bảo các chính sách về chất lượng không khí đạt được hiệu
quả.
2.1. Bảo vệ môi trường không khí thông qua hệ thống chính sách,
luật pháp
Từ đầu những năm 1970, EU đã nỗ lực cải thiện chất lượng không khí
bằng cách thông qua việc xây dựng hệ thống luật pháp đủ mạnh, phù hợp liên
quan đến việc đảm bảo chất lượng môi trường không khí.
Chất lượng không khí đã được cải thiện trong Liên minh châu Âu (EU)
trong những thập kỷ gần đây, nhờ những nỗ lực chung của EU và chính quyền
quốc gia, khu vực và địa phương. Năm 2010, EU đưa ra chiến lược EU tới
năm 2020, trong đó bảo vệ môi trường không khí được lồng ghép vào mục
tiêu ứng phó với biến đổi khí hậu và năng lượng.
* Mục tiêu của chính sách bảo vệ môi trường không của EU
Trong chính sách bảo vệ không khí của EU đã đề ra mục tiêu dài hạn là
đạt được tiêu chuẩn về chất lượng không khí, không tác động tới xấu môi
trường và sức khỏe con người [29]. Đến năm 2020, giá trị giới hạn cho nồng
độ PM2.5 là 20µg/m3 trong môi trường không khí xung quanh. Phải kiểm soát
được nguồn gây ô nhiễm đồng thời tăng việc sử dụng năng lượng có khả năng
tái tạo từ 11% năm 2008, lên 15% năm 2013, 16% năm 2014 và mục tiêu đến
năm 2020 là 20%; giảm việc sử dụng năng lượng sơ cấp từ 1693,1 triệu tấn
năm 2008 (quy theo dầu thô) xuống còn 1569,1 triệu tấn năm 2013 và 1507,1
triệu tấn năm 2014, mục tiêu tới năm 2020 là 1483 triệu tấn; giảm việc tiêu
thụ năng lượng cuối cùng từ 1180 triệu tấn năm 2008, xuống còn 1106,2 triệu
tấn năm 2013 và 1061,2 triệu tấn năm 2014, mục tiêu tới năm 2020 là 1086
triệu tấn [33]. Trong chiến lược hướng đến năm 2020, việc kiểm soát nguồn
gây ô nhiễm cũng được nêu khá rõ giảm lượng khí thải gây hiệu ứng nhà kính
xuống còn 22% so với năm 1990, tăng cường sử dụng năng lượng có khả
năng tái tạo lên 20%, tăng 20% hiệu quả sử dụng năng lượng [33].
23
* Nguyên tắc trong chính sách bảo vệ môi trường không khí
Nguyên tắc chính được EU thiết lập trong chính sách bảo vệ môi
trường không khí là nguyên tắc phòng ngừa, tập trung vào quản lý và kiểm
soát ô nhiễm tại nguồn với sự tham gia ở cả cấp liên minh và cấp quốc gia;
nguyên tắc người gây ô nhiễm phải trả tiền; nguyên tắc khắc phục hậu quả,
nếu ô nhiễm xảy ra nhà quản lý, doanh nghiệp phải có các biện pháp phục hồi
hoặc thay thế các nguồn tài nguyên đã bị tác động. Những biện pháp khắc
phục gồm có xử lý trực tiếp nguồn gây ô nhiễm, xử lý những khu vực lân cận,
đền bù thiệt hại [29].
2.1.2. Hệ thống luật pháp và chính sách bảo vệ môi trường trường
không khí của Liên minh châu Âu
2.1.2.1. Hệ thống luật pháp về chính sách bảo vệ môi trường không khí
Luật bảo vệ môi trường không khí thể hiện trong khung luật pháp của
EU chủ yếu dưới dạng văn bản luật phái sinh là các chỉ thị, quy định, quyết
định và án lệ.
* Xây dựng và thực thi các chỉ thị, quyết định của Nghị viện và Hội
đồng châu Âu
+ Các chỉ thị về chất lượng không khí
Ngày 21 tháng 5 năm 2008, Nghị viện và Hội đồng Châu Âu ban hành
Chỉ thị 50/2008/EC về chất lượng không khí xung quanh và không khí sạch
hơn cho châu Âu, và có hiệu lực vào ngày 11/6/2008. Các nước thành viên có
2 năm chuẩn bị thực thi Chỉ thị này. Chỉ thị quy định giám sát nồng độ PM2,5
ở các nước phải được thực hiện sớm hơn; việc trì hoãn hoặc miễn thực hiện
áp dụng giới hạn PM10, NO2 hoặc benzen sẽ được thực hiện sớm hơn thời hạn
2 năm. Chỉ thị này cũng chỉ rõ giới hạn nồng độ cho phép của PM2,5 là 25
µg/m3 chỉ được thực hiện ngày 1 tháng 1 năm 2015, đến năm 2020 giới hạn
cho phép giảm xuống mức 20 µg/m3, trong khi đó chỉ số giới hạn cho phép
của WHO là 10 µg/m3 (trung bình năm).
24
Chỉ thị 99/2008/EC về bảo vệ môi trường trong đó có quy định về các
hành vi phạm tội và xử lý liên quan đến ô nhiễm không khí như xả thải trái
phép các chất gây ô nhiễm, phá hủy tầng ozone… như hành vi phạm tôi hình
sự và phải có chế tài xử lý răn đe có hiệu quả tương xứng. Chỉ thị này cũng
yêu cầu các nước thành viên phải đưa khung hình phạt gây ô nhiễm môi
trường vào luật quốc gia, trong đó hành vi xả khí thải, bức xạ ion hóa một
cách cô ý, gây hậu quả nghiêm trọng bị coi là tội phạm hình sự trên toàn EU.
Mức phạt tội phạm hình sự khác nhau gồm cả phạt tiền và phạt tù, trong đó
phạt tù có thể kéo dài tới 5 năm (như ở Bỉ) [46, tr.27].
Chỉ thị 107/ 2004 / EC của Nghị viện và Hội đồng Châu Âu về arsenic,
cadmium, thủy ngân, niken và các hydrocacbon thơm đa vòng trong không
khí xung quanh. Trong đó, các giá trị giới hạn cho các chất gây ô nhiễm được
nêu khá rõ ràng, tuy nhiên chỉ thị này chỉ quy định cần có sự giám sát đối với
nồng độ thủy ngân.
Quyết định của Ủy ban châu Âu 461/2004/EC liên quan tới báo cáo
hàng năm về đánh giá chất lượng môi trường không khí ở các nước thành
viên.
Quyết định 224/2004/EC liên quan tới nghĩa vụ của quốc gia thành viên
phải xây dựng và thực thi kế hoạch, chương trình kiểm soát ô nhiễm ở khu
vực vượt quá chỉ số giới hạn.
Chỉ thị 3/2002/ EC (Third Daughter Directive) của Nghị viện và Hội
đồng Châu Âu liên quan đến ozone trong không khí xung quanh. Chỉ thị thiết
lập giá trị mục tiêu dài hạn cho nồng độ ozone trong không khí. Ozone là một
chất ô nhiễm thứ cấp được hình thành trong khí quyển do các phản ứng hóa
học của hydrocacbon và các oxit nitơ ion sự hiện diện của ánh sáng mặt trời.
Khi chỉ thị như vậy cũng mô tả các yêu cầu giám sát nhất định liên quan đến
các hợp chất hữu cơ dễ bay hơi và các oxit nitơ trong không khí.
25
Chỉ thị 81/2001/EC của Nghị viện và Hội đồng châu Âu về trần khí thải
quốc gia đối với các chất ô nhiễm nhất định; các nước thành viên phải đặt giới
hạn cho giới hạn cho tổng lượng khí thải vào năm 2010 với bốn chất gây ô
nhiễm chính gồm sulfur dioxide, oxit nitơ, các hợp chất hữu cơ dễ bay hơi và
amoniac. Với các nước thành viên mới, đây được coi như là điều kiện bắt
buộc khi gia nhập EU. Để thực hiện chỉ thị này các nước thành viên phải đưa
nội dung giảm khí thải gây ô nhiễm vào chương trình, kế hoạch quốc gia về
bảo vệ môi trường, phát triển bền vững đồng thời phải xây dựng báo cáo khí
thải để Cơ quan Môi trường và Ủy ban châu Âu theo dõi , đánh giá.
Chỉ thị 69/2000 / EC (Second Daughter Directive) của Hội đồng và
Nghị viện Châu Âu về giá trị hạn chế đối với benzene và carbon monoxide
trong không khí xung quanh. Đây là lần thứ hai Chỉ thị thiết lập các tiêu chí
số liên quan đến đánh giá và quản lý của benzen và carbon monoxide trong
không khí.
Năm 1999, EU cũng thông qua chỉ thị Chỉ thị 30/1999/EC (First
Daughter Directive) về giới hạn bụi lơ lửng PM10 và các chất ô nhiễm khác
trong không khí xung quanh, trong đó PM10 tối đa ở ngưỡng 40 mg/m3). Lưu
ý rằng giá trị cho phép của WHO là 20mg/m3 (trung bình năm).
Quyết định 101/1997 của Hội đồng châu Âu/ EC về việc trao đổi thông
tin dữ liệu từ các mạng và máy riêng biệt đo ô nhiễm môi trường không khí
trong các nước thành viên. Trong đó Quyết định cũng đề cập đến việc phổ
biến thông tin về chất lượng không khí tới công chúng. Điều này được các
quốc gia EU thực hiện bằng cách đưa thông tin trên các trang web, báo chí và
chiếu trên các màn hình ở nơi công cộng. Các thông tin được cập nhật thường
xuyên và được lưu trữ trong một khoảng thời gian nhất định. Tại các nước
thành viên, khi nồng độ các chất ô nhiễm vượt quá ngưỡng cho phép cần phải
thông tin rộng rãi tới công chúng. Ngoài ra, các thông tin về ô nhiễm không
26
khí cũng được chuyển tới Cơ quan Môi trường Châu Âu quản lý (the
European Environment Agency -EEA).
Chỉ thị 62/1996/EC của Hội đồng châu Âu về đánh giá và quản lý chất
lượng không khí xung quanh thường được gọi là chỉ thị khung về chất lượng
không khí thị. Chỉ thị này mô tả các nguyên tắc cơ bản và cánh thức đánh giá
chất lượng không khí của các nước thành viên; liệt kê các chất gây ô nhiễm sẽ
được quy định trong các tiêu chuẩn.
Chỉ thị 203/85/EEC của Hội đồng châu Âu quy định về tiêu chuẩn chất
chất lượng không khí cho nitrogen dioxide.
Chỉ thị 779/80/ EEC của Hội đồng châu Âu quy định giá trị giới hạn
chất lượng không khí và các giá trị cho phép đối với sulfur dioxide và các hạt
lơ lửng trong không khí.
+Những Chỉ thị về kiểm soát nguồn thải tĩnh
Chỉ thị 2193/2015 quy định khí thải đối với các nhà máy khí đốt có quy
mô vừa trong lĩnh vực kiểm soát khí thải sulfur dioxide (SO2), oxit nitơ
(NOx) và bụi từ quá trình đốt cháy các nhiên liệu trong các nhà máy nhiệt
điện có công suất từ 1 megawatt (MWth) và ít hơn 50 MWth.
Chỉ thị 75/2010/EU về khí thải công nghiệp, trong đó đặt ra các nguyên
tắc chính cho phép kiểm soát khí thải công nghiệp
Chỉ thị 1/2008/EC của Hội đồng châu Âu liên quan đến tích hợp phòng
chống và kiểm soát ô nhiễm (nay không còn hiệu lực).
Chỉ thị 80/2001/EC về giới hạn phát thải các chất ô nhiễm nhất định
vào không khí từ các nhà máy lớn (nay không còn hiệu lực).
Chỉ thị 76/2000/EC của Nghị viện và Hội đồng Châu Âu về việc đốt
chất thải rắn.
Hội đồng Chỉ thị 66/94/ EC sửa đổi Chỉ thị 609/88/EEC về giới hạn
phát thải các chất ô nhiễm nhất định vào trong không khí từ các nhà máy lớn.
27
+ Về kiểm soát các hợp chất dễ bay hơi
Chỉ thị 33/2012/EU sửa đổi Chỉ thị 32/1999/EC liên quan đến nồng độ
lưu huỳnh trong nhiên liệu.
Chỉ thị 42/2004/EC của Hội đồng và Nghị viện Châu Âu về giới hạn
khí thải đối với các hợp chất hữu cơ dễ bay hơi do việc sử dụng dung môi hữu
cơ trong sơn trang trí, vecni và các sản phẩm sơn xe.
Quyết định số 13/1999/ EC về giới hạn khí thải của các hợp chất hữu
cơ dễ bay hơi do sử dụng các dung môi hữu cơ trong hoạt động.
Chỉ thị 63/94/EC của Nghị viện và Hội đồng Châu Âu về việc kiểm
soát khí thải VOC từ việc lưu trữ và phân phối xăng dầu.
+ Về kiểm soát khí thải từ giao thông
Chỉ thị 70/98/EC của Nghị viện và Hội đồng Châu Âu liên quan đến
chất lượng nhiên liệu xăng và dầu diesel và sửa đổi của chỉ thị số 12/93 Hội
đồng châu Âu. Chỉ thị 17/2003/EC của Nghị viện và Hội đồng Châu Âu sửa
đổi Chỉ thị 70/98/EC liên quan đến chất lượng của nhiên liệu xăng và diesel.
Công ước chống ô nhiễm MARPOL 78/73
Ngoài các chỉ thị, quyết định liên quan trực tiếp đến chất lượng môi
trường không khí, EU còn ban hành cả các văn bản pháp luật mang tính
phòng ngừa như chỉ thị về vòng đời của các phương tiện giao thông [22,
tr.34], trong đó quy định rõ về việc sử dụng, tái sử dụng, tái chế phương tiện
này nhằm giảm áp lực tối đa cho bầu không khí tại các lò đốt cuối cùng; chỉ
thị về sử dụng hiệu quả nguồn năng lượng.
* Tiêu chuẩn chất lượng không khí môi trường xung quanh
Các tiêu chuẩn này được quy định cụ thể trong các chỉ thị, quyết định
của Hội đồng và Nghị viện châu Âu.
28
Bảng 2.1. Tiêu chuẩn chất lượng không khí theo Chỉ thị chất lượng không
khí xung quanh của EU
Chỉ tiêu Thời gian
trung bình
Mức độ tập
trung Quy định
Giới hạn
cho phép
mỗi năm
Bụi hạt mịn
PM2.5 1 năm 25mg/m3*
Có hiệu lực từ
01/01/2010 đến
01/01/2015
n/a
Sulphur
dioxide (SO2)
1 giờ 350 µg/m3 Có hiệu lực từ
01/01/2005 24
24 giờ 125 µg/m3 3
Nitrogen
dioxide
(NO2)
1 giờ 200 µg/m3 Có hiệu lực từ
01/01/2010** 18
1 năm 40 µg/m3 n/a
PM10
24 giờ 50 mg / m3 Có hiệu lực
01/01/2005 35
1 năm 40 mg / m3 Có hiệu lực
01/01/2005 n / a
Chì (Pb) 1 năm 0,5 mg / m3
Có hiệu lực
2005/01/01 (hoặc
từ 01/01/2010 ở
vùng lân cận
n / a
CO
Tối đa 8
giờ trung
bình hàng
ngày
10 mg / m3 Có hiệu lực
01/01/2005 n / a
Benzen 1 năm 5 mg / m3 Có hiệu lực
01/01/2010*** n / a
Ozone
Tối đa 8
giờ trung
bình hàng
ngày
120 mg / m3 Có hiệu lực
2010/01/01
Trung
bình 25
ngày trên
3 năm
Asen 1 năm 6 ng / m3 Có hiệu lực
12/31/2012 n / a
Cd 1 năm 5 ng / m3 Có hiệu lực
12/31/2012 n / a
Ni 1 năm 20 ng / m3 Có hiệu lực
12/31/2012 n / a
29
Polycyclic
Aromatic
hydrocacbons
1 năm
1 ng / m3
(Thể hiện như
nồng độ của
Benzo (a)
pyrene)
Có hiệu lực
12/31/2012 n / a
Nguồn: European comission.2016. Air Quality Standards
http://ec.europa.eu/environment/air/quality/standards.htm, 8/6, truy cập ngày
11/6/2018.
Chú ý:
* Tiêu chuẩn PM2.5 sẽ được EU đưa ra trong chỉ thị mới sau năm 2015, trong
đó tiêu chuẩn sẽ được tiết lập dựa trên trung bình các chỉ số mà các quốc gia
thành viên đưa ra.
** Theo chỉ thị mới , các nước thành vien có thể áp dung cho đến năm 2015 tại
một khu vực cụ thể.
*** Theo chỉ thị mới, các nước thành viên có thể áp dụng mở rộng tối đa 3
năm kể từ năm 2011
Dựa trên bảng tiêu chuẩn chung này mà các quốc gia thành viên EU có
thể đưa ra các tiêu chuẩn nghiêm ngặt hơn, để phù hợp với điều kiện của từng
quốc gia cụ thể. Ví dụ tại một số quốc gia Bắc Âu, họ đã đặt ra tiêu chuẩn
Cd<1ng/m3 bởi sự lo ngại nếu để Cd ở mức 5 ng/m3 sẽ gây hại tới sức khỏe
con người do sự tích tụ Cd lâu dài trong các loại thực phẩm [16, tr53].
* Tiêu chuẩn chất lượng khí thải đối với các phương tiện giao thông
Các hoạt động giao thông vận tải là một trong những hoạt động gây ô
nhiễm môi trường không khí lớn nhất. Các quy định về khí thải được áp dụng
như một phần của khuôn khổ EU cho việc phê chuẩn phân loại xe hơi, xe tải
chở hàng, xe buýt và xe khách. Các tiêu chuẩn "Euro" kế tiếp được chỉ định
bằng chữ số Ả Rập cho xe tải nhẹ (ô tô và xe tải) và chữ số La Mã cho xe
30
hạng nặng (xe tải, xe buýt và xe khách). Các tiêu chuẩn mới nhất là Euro 6
cho xe hạng nhẹ và Euro VI cho xe hạng nặng.
Tiêu chuẩn khí thải hiện hành được áp dụng đối với xe ô tô và xe tải, xe
bus ở EU là Euro 6 và được trình bày cụ thể trong chỉ thị 46/2007/EC. Euro 6
đưa ra giới hạn khí thải NOx đối với xe ô tô là 80mg/km, thấp hơn nhiều so
với Euro 4 là 120mg, Euro 2 là 380mg (Việt Nam đang chuẩn bị áp dụng
Euro 4).
31
Bảng 2.2. Tiêu chuẩn khí thải đối với các phương tiện giao thông ở EU
Xe khách – Động cơ xăng Xa khách – Động cơ diesel
NOx
(g/MJ)
PM2,5
(mg/MJ)
CO
(g/MJ)
NMVOC
(g/MJ)
NOx
(g/MJ)
PM2,5
(mg/MJ)
CO
(g/MJ)
NMVOC
(g/MJ)
Không kiểm soát 0,841 0,905 4,775 0,857 0,269 86,808 0,246 0,060
Euro 1 0,171 0,955 1,839 0,207 0,289 34,395 0,158 0,021
Euro 2 0,101 1,000 1,184 0,104 0,290 21,478 0,105 0,020
Euro 3 0,042 0,428 1,034 0,053 0,335 17,900 0,036 0,010
Euro 4 0,025 0,431 0,349 0,032 0,268 16,557 0,039 0,007
Euro 5 0,025 0,498 0,408 0,045 0,376 0,899 0,044 0,008
Euro 6 0,024 0,439 0,364 0,041 E6.1: 0,171
E6.2: 0,054
0,999 0,049 0,009
Xe tải nhẹ - Động cơ xăng Xe tải nhẹ - Động cơ dầu
NOx
(g/MJ)
PM2,5
(mg/MJ)
CO
(g/MJ)
NMVOC
(g/MJ)
NOx
(g/MJ)
PM2,5
(mg/MJ)
CO
(g/MJ)
NMVOC
(g/MJ)
Không kiểm soát 0770 0674 5480 0788 0,425 88,417 0,334 0,036
Euro 1 0127 0574 1956 0122 0,372 31,513 0,157 0,043
32
Euro 2 0055 0574 1323 0052 0,372 31,513 0,157 0,045
Euro 3 0032 0255 1173 0031 0,309 23,139 0,138 0,030
Euro 4 0018 0269 0483 0018 0,249 13,017 0,113 0,011
Euro 5 0016 0306 0548 0025 0,346 0,749 0,113 0,012
Euro 6 0018 0337 0605 0028 E6.1: 0,180
E6.2: 0,057
0,763 0,116 0,012
Xe máy - Động cơ xăng Xe tải nặng - Động cơ dầu
NOx
(g/MJ)
PM2,5
(mg/MJ)
CO
(g/MJ)
NMVOC
(g/MJ)
NOx
(g/MJ)
PM2,5
(mg/MJ)
CO
(g/MJ)
NMVOC
(g/MJ)
Không kiểm soát 0109 57215 13629 4025 1012 40126 0,200 0,072
Euro 1 0278 16021 7546 0691 0791 32297 0,186 0,056
Euro 2 0254 22594 3581 1100 0856 16020 0,165 0,037
Euro 3 0111 3237 1699 0219 0657 14656 0,175 0,033
Euro 4 0433 2909 0,012 0,001
Euro 5 0248 2934 0,012 0,001
Euro 6 0032 0149 0,012 0,001
Nguồn: Jens Borken-Kleefeld, Leonidas Ntziachristos. 2012. The potential for further controls of emissions from
mobile sources in Europe.Service Contract on Monitoring and Assessment of Sectorial Implementation Actions, p. 16.
33
Các tiêu chuẩn phát thải Euro liên tiếp đã giảm đáng kể lượng phát thải
PM và các chất ô nhiễm khác như HC và CO. Tuy nhiên, phát thải NOx - và
đặc biệt là lượng phát thải NO2 từ vận tải đường bộ đã không giảm nhiều như
mong đợi. Với giới thiệu các tiêu vì phát thải trong điều kiện lái xe "thực tế"
thường cao hơn so với mức được đo trong thử nghiệm (đặc biệt đối với xe
chạy bằng diesel).
Để đối phó với lượng phát thải trên đường cao tốc, nơi có sự khác biệt
đáng kể với thử nghiệm trong phòng thí nghiệm trong những năm gần đây,
Ủy ban đã phát triển quy trình kiểm tra phát thải lái xe thực (RDE), áp dụng
từ ngày 1 tháng 9 năm 2017. Thủ tục kiểm tra này sẽ phản ánh tốt hơn lượng
khí thải thực tế trên đường và giảm chênh lệch hiện tại giữa lượng phát thải
được đo trong lái xe thực tế cho những người đo trong phòng thí nghiệm, sử
dụng máy phân tích phát thải trên tàu để đo lượng phát thải trong một thử
nghiệm thực tế, trên đường .
* Tiêu chuẩn chất lượng khí thải đối với các hoạt động nông nghiệp
Ngành nông nghiệp là người phát thải chính của amoniac, với tỷ lệ từ
90% trở lên. Amoniac là tiền chất quan trọng cho các hạt mịn thứ cấp trong
không khí, đôi khi trên vài chục hay hàng trăm kilômét phía dưới của khí thải
amoniac. Ngoài ra, nông nghiệp cũng góp phần làm phát thải PM, NOx và
VOC chính, mặc dù đối với các cổ phiếu nhỏ hơn nhiều. Trái ngược với tình
hình các ngành khác, luật pháp EU chưa tập trung vào giảm ô nhiễm không
khí từ nông nghiệp.
Phát thải amoniac từ nông nghiệp chủ yếu xảy ra do sự bay hơi từ phân
của vật nuôi (sự bốc hơi của mẫu hòa tan), từ gia súc, phân chuồng, nước tiểu
và lắng đọng trong đồng cỏ chăn thả, hoặc phân bón trên đất nông nghiệp.
Một lượng nhỏ khí thải amoniac phát sinh từ việc làm bay hơi amoniac từ
34
phân đạm và từ cây trồng thụ tinh. Lượng phát thải PM và VOC chủ yếu là do
các hoạt động đốt đồng ruộng, mặc dù có nhiều lệnh cấm ở nhiều quốc gia.
Công nghệ sạch có thể được áp dụng theo một cách có hiệu quả kinh tế
tồn tại, nhưng chỉ được áp dụng rộng rãi ở các nước EU tương đối ít.
Chỉ thị 2284/2016/EU bao gồm một loạt các biện pháp giảm phát thải
từ nông nghiệp. Để thúc đẩy các hoạt động tốt nhất, Ủy ban châu Âu quan
tâm đến các sáng kiến có thể giúp phổ biến và sử dụng các công nghệ sạch
trong lĩnh vực nông nghiệp, và sẽ ngành nông nghiệp sẽ trở thành tâm điểm
của Diễn đàn Không khí sạch đầu tiên. Nghị viện châu Âu cũng kêu gọi giảm
thiểu ô nhiễm không khí là một ưu tiên trong việc sửa đổi chính sách nông
nghiệp chung trong tương lai.
* Tiêu chuẩn chất lượng khí thải đối với các hoạt động công nghiệp
Các hoạt động công nghiệp đóng một vai trò quan trọng trong nền kinh
tế của châu Âu góp phần vào sự tăng trưởng bền vững nhưng đã có tác động
đáng kể đến môi trường không khí.
Các công trình lắp đặt công nghiệp lớn nhất chiếm một phần đáng kể
tổng lượng phát thải các chất gây ô nhiễm không khí quan trọng và cũng có
các tác động môi trường quan trọng khác, bao gồm phát thải ra nước và đất,
phát sinh chất thải và sử dụng năng lượng. Do đó, phát thải từ các cơ sở công
nghiệp phải chịu sự điều chỉnh của luật pháp EU trong một thời gian.
Chỉ thị 2193/2015/EU về các nhà máy đốt trung gian (MCP): Chỉ thị
MCP quy định lượng phát thải sulfur dioxide (SO2), nitơ oxit (NOx) và bụi từ
quá trình đốt cháy nhiên liệu trong nhà máy với đầu vào nhiệt định mức bằng
hoặc lớn hơn hơn 1 megawatt (MWth) và ít hơn 50 MW.
Chỉ thị 75/2010/EU về phát thải công nghiệp (IED): IED đưa ra các
nguyên tắc chính cho phép và kiểm soát các cài đặt dựa trên phương pháp tích
35
hợp và áp dụng các kỹ thuật tốt nhất (BAT). BAT là kỹ thuật hiệu quả nhất để
đạt được mức độ bảo vệ môi trường cao, có tính đến chi phí và lợi ích.
Chỉ thị 63/1994/ EC và Chỉ thị 126/2009/ EC về lưu trữ và phân phối
xăng dầu: Hai chỉ thị liên quan nhằm ngăn chặn khí thải vào khí quyển của
các hợp chất hữu cơ dễ bay hơi (VOC) bằng cách áp đặt các biện pháp trên
các bước chính trong quá trình lưu trữ và phân phối xăng từ thiết bị đầu cuối,
các trạm dịch vụ và cho các phương tiện cá nhân.
Quy định 166/2006 về Sổ đăng ký chuyển nhượng và chuyển giao chất
ô nhiễm châu Âu, chỉ thị cung cấp cho công chúng quyền truy cập thông tin
chi tiết về lượng khí thải và các chất ô nhiễm và chất thải từ khoảng 30.000 cơ
sở công nghiệp.
Qua việc phân tích hệ thống các văn bản pháp luật của EU về bảo vệ
môi trường không khí có thể rút một số điểm chính như sau:
Thứ nhất, Các văn bản pháp luật của EU quy định một cách khái quát
và rõ ràng về tiêu chuẩn chất lượng môi trường không khí của EU. Đây là
điều kiện căn bản về pháp luật để các nước thành viên thực hiện.
Thứ hai, các văn bản pháp luật của EU có thể được các quốc gia thành
viên trực tiếp thực thi mà không cần có quy định riêng, điều này tạo nên tính
thống nhất trên toàn EU. Một số quy định yêu cầu các nước thành viên thể
hiện trong luật quốc gia, chẳng hạn việc thực hiện xử phạt các đối tượng gây
ô nhiễm môi trường.
Thứ ba, song song với việc ban hành các văn bản luật pháp, EU đều
ban hành cẩm nang hướng dẫn thực hiện. Trong đó toàn bộ nội dung cụ thể
của các chỉ thị được hướng dẫn, giải thích trong cẩm nang này. Do vậy các
quốc gia dễ dàng trong việc tiếp cận, thực thi các quy định. Điều này khác so
với Việt Nam khi các văn bản luật được ban hành sớm, song lại phải chờ các
bộ ban ngành hướng dẫn thực hiện qua các thông tư, quy định…
36
Thứ tư, quá trình xây dựng các văn bản, các quy định xuất phát từ nhu
cầu của đại đa số các nước thành viên và được Nghị viện và Hội đồng châu
Âu thông qua. Yêu cầu bảo vệ môi trường không khí có thể được một quốc
gia đề cử, các quốc gia cùng xem xét và bàn bạc thống nhất thành quy định
chung.
2.1.2.2. Gói chương trình không khí sạch của EU
Trong nhiều thập niên qua EU đã có rất nhiều hành động để cải thiện
chất lượng không khí. Với mục đích giảm nồng độ ô nhiễm không khí, giảm
thiểu tác hại đến sức khỏe và môi trường trên lãnh thổ EU. Trong gói chương
trình không khí sạch năm 2013, đã đề ra mục tiêu đảm bảo chất lượng không
khí ở ngưỡng an toàn tại các quốc gia Châu Âu đến năm 2030. Trong đó,
chương trình không khí sạch tập trung chủ yếu ở khu vực đô thị, hỗ trợ nghiên
cứu và đổi mới, hợp tác quốc tế; sửa đổi trần phát thải với 6 chất gây ô nhiễm
chặt chẽ hơn; xây dựng một chỉ thị mới về giảm thiểu ô nhiễm không khí do
việc lắp đặt các lò đốt rác vừa và nhỏ [21].
Kết quả dự kiến của chương trình này đến năm 2030, giúp EU
tránh 58.000 người chết sớm, giảm diện tích hệ sinh thái bị ô nhiễm bởi nito
đạt xấp xỉ 123.000 km2 (hơn một nửa diện tích của Romania), duy trì hệ sinh
thái tự nhiên an toàn cho 56.000 km2 (hơn toàn bộ diện tích của Croatia) do ô
nhiễm nito, giảm 19.000 km2 hệ sinh thái rừng bị axit hóa, tiết kiệm cho xã
hội một chi phí đáng kể..
- Chiến lược chuyên đề về ô nhiễm không khí
Đây là chiến lược chuyên đề được đưa ra từ năm 2005 trong khuôn khổ
chương trình hành động môi trường lần thứ 6 và gần đây là lần thứ 7. Mục
tiêu của chiến lược là ổn định và uy trì chất lượng không khí đảm bảo ở EU,
giảm rủi ro với sức khỏe con người và môi trường. Để thực hiện mục tiêu này
EU đã thông qua chỉ thị về nồng độ lưu huỳnh trong nhiên liệu; xây dựng và
37
thực hiện đàm phán thành công nghị định thư thiết lập kiểm soát ô nhiễm
không khí (nghị định thư Gothenburg); giảm thời gian thực hiện tiêu chuẩn
mới cho ô tô từ năm 2020 (tiêu chuẩn Euro 6) [21].
Có thể nói đây là những nỗ lực cụ thể của EU nhằm giảm ô nhiễm môi
trường không khí từ hoạt động giao thông vận tải. EU phấn đấu đến năm
2050, giảm 80-95% lượng khí thải gây hiệu ứng nhà kính do hoạt động giao
thông vận tải bằng cách nghiên cứu các công nghệ mới, hiện đại, sử dụng hiệu
quả tài nguyên…. [21, tr.7]. Trong tương lai EU sẽ giảm một nửa lượng ô tô
cá nhân sử dụng trong thành phố vào năm 2030, chuyển sang sử dụng các
phương tiện giao thông khác, thiết lập các quy định về sử dụng nhiên liệu bền
vững một cách chặt chẽ.
2.1.2. Thực thi hệ thống luật pháp, chính sách ở cấp độ quốc gia
Theo quy định, các nước thành viên phải có trách nhiệm và nghĩa vụ
pháp lý thực thi hệ thống luật pháp và chính sách về bảo vệ môi trường không
khí mà EU đã đưa ra. Các chỉ số về môi trường không khí xung quanh phải
được tuân thủ trên toàn lãnh thổ, nếu chỉ số nào bị vượt quá ngưỡng thì quốc
gia đó phải lên kế hoạch, chương trình để giảm nồng độ chất đó xuống theo
luật của EU ban hành.
- Xây dựng và thực thi Luật luật pháp
Với mỗi quốc gia thành viên đều phải xây dựng và thực thi luật bảo vệ
môi trường nói chung và trong đó có bảo vệ môi trường không khí; các doanh
nghiệp, cơ sở kinh doanh đều phải đánh giá tác động môi trường và thực hiện
các biện pháp bảo vệ, giảm thiểu rủi ro môi trường, tuân thủ tiêu chuẩn bảo vệ
môi trường xung quanh, tiêu chuẩn khí thải… Về cơ bản các quốc gia EU đều
xây dựng cho mình bộ luật khá hài hòa trong bảo vệ môi trường không khí
như công hòa Séc, Đan Mạch…[39, tr.27]. Nó vừa đảm bảo tính đặc trưng
riêng của quốc gia vừa phù hợp với các quy định chung của EU.
38
Các quốc gia đều tiến hành cụ thể hóa chế tài xử phạt vi phạm về bảo
vệ môi trường không khí trong luật quốc gia. Đây là giải pháp xử lý “cuối
đường ống”, bởi các chủ thể đã gây ra mô nhiễm và không thể phòng ngừa
được. Vi phạm về bảo vệ môi trường không khí có thể là không thực hiện các
quy định về quản lý; không cung cấp dữ liệu về sử dụng tài nguyên, môi
trường; không nộp thuế, phí bảo vệ môi trường; xin các giấy phép không
đúng quy định... Trước khi xử lý các vi phạm hầu hết các quốc gia EU đều
thống nhất có một thời gian tiến hành cảnh báo bằng văn bản tới các đối
tượng vi phạm [39, tr.17].
Mức xử lý có thể khác nhau ở các quốc gia, song đối với các tội phạm
hình sự về gây ô nhiễm không khí đều phải chịu phạt tiền và phạt tù. Đây là
hình thức xử lý cứng rắn của các quốc gia EU đối với các đối tượng gây ô
nhiễm không khí.
Bảng 2.3. Xử lý vi phạm gây ô nhiễm môi trường ở một số nước EU
Cộng hòa Séc Hungari Lithuania Ba Lan Solovakia
Phê
chuẩn
hình sự
- Giam giữ
- Cải tạo công
ích
- Phạt tiền
- Trục xuất
khỏi đất nước
- Cấm hoạt
động ở nơi cư
trú
- tịch thu tài
sản
- Tịch thu
hàng hóa
- Cấm hoạt
động
- Rút các
danh hiệu
- Giam giữ
- Cải tạo
công ích
- Phạt tiền
- Trục xuất
khỏi đất
nước
- Cấm hoạt
động nơi
cư trú
- tịch thu
tài sản
- Cấm
hành nghề
- Cấm thực
hiện quyền
công dân
- Giam giữ
- Tạm
giam
- Phạt tiền
- Tước
quyền làm
việc trong
một số tổ
chức nhất
định
- Tước
chức vụ
- Thực hiện
nhiệm vụ
công cộng
- Thu hồi
giấy phép
- Giam giữ
- Phạt tiền
- Cấm hoạt
động
- Đền bù
thiệt hại
- Tước
danh dự
- Khắc
phục hư
hại
- Tịch thu
lợi nhuận
từ vi phạm
- Giam giữ
- Phạt tiền
- Tước vị
trí, danh
hiệu
- Cấm
hoạt động
- Đền bù
thiệt hại
- Cấm hoạt
động ở nơi
cư trú
39
- Khiển
trách
- Kiểm
soát hoạt
động
- Loại bỏ
ảnh hưởng
- Tịch thu
tài sản,
hàng hóa
- Giới hạn
quyền công
dân
Xử phạt
hình sự
dưới
dạng
hành
chính
- Phạt tiền
- Phạt danh
dự
- Cấm hoạt
động
- Khiển trách
- Tạm
giam
- Phạt tiền
- Cấm lái
xe
- Tịch thu
hàng hóa
- Cấm hoạt
động
- Khiển
trách
- Phạt tiền
- Cấm hoạt
động trong
thời gian
nhất định
- Phạt danh
dự
- Khắc phụ
hư hại
Xử phạt
hành
chính
- Phạt tiền
- Tịch thu
hàng hóa
- Cấm hoạt
động sản xuất
gây hại cho
môi trường
- Phạt tiền
- Tạm thời
đình chỉnh
hoạt động
- Chấm dứt
hoạt động
- Sửa đổi,
thay thế
- Phạt tiền
- Tước
giấy phép
- Tước một
số quyền
nhất định
- Tịch thu
- Cảnh cáo
- Phạt tiền
- Tăng phí
- Dừng
hoạt động
- Thu hồi
vĩnh viễn
hay tạm
thời giấy
phép
- Phạt tiền
- Tăng tiền
phạt
- Thu giữ
- Sửa đổi,
thay thế
Nguồn: Jendrośka Jerzmański Bar & Partners. 2004. Study on
measures other than criminal ones in cases where environmental Community
law has not been respected in a few candidate countries. For the European
Commission (DG Environment), p. 7.
Ngoài xử lý hình sự, các quốc gia cũng linh hoạt trong việc xử phạt
hành chính, mục tiêu cuối cùng là giảm tới mức tối thiểu các vi phạm trong
lĩnh vực kiểm soát ô nhiễm không khí. Bản thân một chủ thể vi phạm phải
chịu nhiều hình phạt khác nhau, một số trường hợp phạt hành chính nhiều
40
chính quyền có thể nghiên cứu tăng hình phạt nên thành hình sự, việc tăng
này có quy định rõ ràng và được áp dụng ở từng quốc gia khác nhau [39, tr.8].
Ở Lithunia xử phạt hành chính có thể tương đương với xử lý hình sự ở một số
nước khác, kể cả trong trường hợp vi phạm do vô tình. Việc xử lý vi phạm
bằng hành chính cũng đa dạng được cụ thể trong các đạo luật về đánh giá tác
động môi trường, đạo luật phòng ngừa kiểm soát ô nhiễm… và được nghiên
cứu thay đổi mức phạt cho phù hợp với từng giai đoạn, từng quốc gia. Ví dụ,
các hoạt động gây ô nhiễm không khí thường bị phạt nặng tại khu vực đô thị,
dân cư tập trung đông đúc trong khi nhẹ hơn ở một số vùng nông thôn.
Tại Ba Lan, các doanh nghiệp không tuân thủ việc kiểm soát ô nhiễm
phải đối mặt với các biện pháp trừng phạt hành chính như tăng mức phí bảo
vệ môi trường với khí thải, dừng hoạt động của doanh nghiệp, thu hồi giấy
phép…Các quyết định này được người đứng đầu chính quyền địa phương đưa
ra, buộc doanh nghiệp phải thực hiện [39, tr.32].
Bảng 2.4. Trung bình các trường hợp vi phạm quy định về bảo vệ môi
trường không khí ở EU những năm 2010 trở lại đây
Loại hình xử lý
Quốc gia Xử lý hành chính
Hành chính kết
hợp hình sự Hình sự
Cộng hòa Séc
1.206 trường hợp
phạt tiền
290 trường hợp
xử lý khác
145 trường hợp 15 trường hợp
Hungari 536 trường hợp 49.789 trường
hợp 146 trường hợp
Lithuania 16.617 trường
hợp 19 trường hợp
41
Ba Lan
3007 trường hợp
phạt tiền
24 trường hợp
dừng hoạt động
70 trường hợp
Solovakia
663 trường hợp
phạt tiền
226 trường hợp
buộc phục hồi
Không có số liệu Không có số liệu
Nguồn: Jendrośka Jerzmański Bar & Partners. 2004. Study on
measures other than criminal ones in cases where environmental Community
law has not been respected in a few candidate countries. For the European
Commission (DG Environment), p.33.
Như vậy, số lượng trường hợp bị phạt hành chính thường cao gấp trên
10 lần số trường hợp bị phạt hình sự. Điều này là dễ lý giải bởi việc phạt hành
chính được thực hiện rộng rãi, trong khi phạt hình sự chỉ nhằm đến các đối
tượng gây ô nhiễm nặng lề môi trường không khí.
Đối tượng bị phạt có thể là doanh nghiệp, người vi phạm, mức phạt
hành chính thường khá cao ở các quốc gia. Chẳng hạn, Cộng hòa Séc là 5.774
euro, Ba Lan là 1.274 euro… song cũng có quốc gia mức phạt này rất thấp
như Lithuania 45 euro [39, tr.34].
Thủ tục nộp phạt hành chính, hình sự cũng được quy định đa dạng ở
từng quốc gia của EU, chẳng hạn tại cộng hòa Séc nộp phạt được quy định
trong Bộ luật hành chính tổng thể; ở Ba Lan, quy định nộp phạt theo pháp luật
chung được chia thành các mã số riêng trong thủ tục hành chính; tại
Solovakia thủ tục này được quy định trong luật hành chính. Như vậy việc nộp
phạt hành chính có xu hướng phân mảnh ở từng quốc gia, song nếu xét trên
một quy trình chung thì chung lại có sự thống nhất tương đối [39, tr.9]. Thời
42
gian hoàn thiện các thủ tục nộp phạt hành chính thường dưới 3 tháng, xử lý
hình sự thường dưới 24 tháng [39, tr.34].
Hoạt động khởi kiện và giải quyết kiện tụng liên quan đến vấn đề ô
nhiễm môi trường không khí do người chịu ảnh hưởng và người gây ra ô
nhiễm tiến hành theo trình tự pháp lý. Chi phí cho việc khởi kiện và tham gia
tố tụng thường rất cao và bên thua kiện sẽ phải chi trả chi phí này, một số
quốc gia nhà nước có thể chịu một số chi phí liên quan như chi phí chuyên
gia, phiên dịch [39, tr.20]. Hầu hết các quốc gia đều không khuyến khích việc
giải quyết vấn đề bằng kiện tụng, song đây là phương án cuối cùng khi các
phương án giải quyết khác (chịu nộp phạt, chịu đền bù...) không khả thi. Sau
khi có phán quyết cuối cùng các bên có thời gian 30 ngày để xem xét kháng
cáo, sau đó phải thực thi theo các phán quyết.
Hệ thống cơ quan chịu trách nhiệm thực thi luật pháp khá đang dạng ở
mỗi quốc gia: xử phạt hành chính về môi trường nói chung, môi trường không
khí nói riêng do chính quyền cấp thành phố, cơ quan môi trường (cả trung
ương và thành phố), cơ quan y tế vệ sinh công cộng, cơ quan cứu hỏa thực
hiện; tòa án hành chính giám sát việc thi hành các quyết định hành chính … Ở
cộng hòa Séc cơ quan thực hiện xử lý các vi phạm hành chính là thanh tra môi
trường (của Bộ), chính quyền địa phương, thanh tra thương mại, cảnh sát; ở
Ba Lan cơ quan xử lý vi phạm là người đứng đầu thị trấn, thành phố, huyện,
thanh tra môi trường, cơ quan vệ sinh, cơ quan cứu hỏa…. [39, tr.13]. Thậm
chí có quốc gia cơ quan thu tiền phạt còn tách rời với cơ quan xử phạt (Ba
Lan), hoặc cơ quan quản lý hành chính công chịu trách nhiệm xử phạt hành
chính về vi phạm bảo vệ môi trường không khí (Hungary). Như vậy nhiệm vụ
thực thi, kiểm soát pháp luật bảo vệ môi trường được phối kết hợp điều phối
trong nhiều cơ quan khác nhau, do vậy chất lượng nguồn nhân lực quản lý sẽ
có ảnh hưởng đáng kể tới hiệu quả của công tác quản lý, một người khó có thể
43
phụ trách nhiều lĩnh vực khác nhau không thuộc phạm vi chuyên môn của
mình.
- Chương trình trần khí thải môi trường quốc gia
Để thực hiện luật pháp của EU về trần khí thải các quốc gia trong khối
đều phải xây dựng các chính sách, giải pháp và dự kiến tác động của chúng
đến trần phát thải quốc gia từ năm 2002. Trần phát thải này được quy định
riêng đối với từng loại khí thải NOx, CO, VOC… và được các quốc gia quy
định khác nhau. Mốc thời gian được quy định trong trần phát thải được tính
vào năm 2010.
Bảng 2.5. Quy định trần khí thải NOx ở các quốc gia EU và mục tiêu của
chương trình trần khí thải quốc gia
Đơn vị tính: nút đơn vị
Quốc gia
Trần
phát
thải
quốc gia
Mục
tiêu của
kế
hoạch
Theo
Euro 4
Theo
Euro 3
Theo
Euro 2
Trung
bình
Áo 103 166 160 158 141 150
Bỉ 176 241 226 220 196 207
Bulgari 247 105 105 105 101 104
Síp 23 19 19 19 18 18
CH Séc 286 220 218 218 208 213
Đan Mạch 127 126 123 123 116 119
Estonia 60 29 28 28 28 28
Phần Lan 170 162 156
Pháp 810 1015 971 962 835 880
Đức 1051 1195 1160 1151 1074 1106
Hi Lạp 344 281 281 281 275 277
44
Hungary 198 141 139 139 133 136
Ireland 65 94 83
Ý 990 1083 1056 1051 978 1014
Latvia 61 35 34 34 32 33
Lithuania 110 48 48 48 47 47
Luxembourg 11 40 37 36 30 32
Malta 8 8 8 8 7 8
Hà Lan 260 276 263 263 232 238
Ba Lan 879 713 710 707 678 691
Bồ Đào Nha 250 191 187 187 171 178
Romani 437 250 249 249 245 246
Slovakia 130 81 81 81 79 79
Sovenia 45 47 46 46 43 45
Tây Ban Nha 847 1080 1052 1049 964 997
Thụy Điển 148 157 154 154 147 149
Anh 1167 1193 1165 1164 1094 1121
EU 27 9003 8998 8776 8737 8118 8357
Nguồn: Jens Borken-Kleefeld, Leonidas Ntziachristos. 2012. The potential for
further controls of emissions from mobile sources in Europe.Service Contract
on Monitoring and Assessment of Sectorial Implementation Actions, tr.44
Về cơ bản quy định nồng độ các chất ô nhiễm không khí trong trần phát
thải quốc gia đều thấp hơn so với tiêu chuẩn Euro, điều này cho thấy để đạt
được mục tiêu đã đề ra thì các quốc gia EU phải tiếp tục phấn đấu thực hiện
mục tiêu giảm nồng độ phát thải các chất ô nhiễm, mục tiêu này có thể đạt
được trong 20-50 năm tới.
Cho đến nay trần phát thải được lồng ghép vào các gói chính sách thực
thi chương trình không khí sạch và được các quốc gia EU thực hiện tương đối
45
nghiêm túc. Theo thống kê của Cơ quan môi trường Châu Âu, năm 2011 các
quốc gia vượt trần khí thải quy định với NOx là Liechtenstein, Luxembourg,
Áo, Pháp, Đức, Bỉ; vượt trần quy đinh với NH3 là Croatia và Phần Lan. Năm
2012, các quốc gia vượt trần khí thải với NOx là Liechtenstein, Luxembourg,
Áo, Pháp, Đức, Bỉ; vượt trần quy đinh với NH3 là Croatia và Phần Lan….[18]
Trong năm 2012, 14 nước vi phạm trần phát thải quy định với một chất
khí nhất định tăng 1 trường hợp so với năm 2011 và giảm 1 trường hợp so với
năm 2010. Liechtenstein, Luxembourg, Na Uy và Tây Ban Nha vượt quá quy
định về trần phát thải với hai loại khí vào năm năm 2012. Một số quốc gia
khác đã rất vất vả để đáp ứng được giới hạn phát thải như Áo, Bỉ, Pháp , Đức,
Ireland.
- Chương trình kích cầu
Chính phủ và chính quyền địa phương ở nhiều quốc gia EU cũng xây
dựng cho họ các chương trình kích cầu tiêu thụ sản phẩm ít tác động tới môi
trường không khí. Chẳng hạn, việc mua sắm các phương tiện công phục vụ
hoạt động của chính phủ và chính quyền thường ưu tiên sử dụng phương tiện
tiêu thụ năng lượng sạch như xe điện. Ở Anh, chính quyền địa phương đưa ra
quy định tại mỗi Hội đồng địa phương phải có ít nhất một chiếc xe điện phục
vụ chung. Tại Séc, chính quyền địa phương và đô thị nhận được trợ cấp
khoảng 20-30% khi mua xe điện thay thế.
Cung cấp các dịch vụ giá rẻ hoặc miễn phí cho người dân, hoặc doanh
nghiệp sử dụng các phương tiện giao thông an toàn với môi trường. Chẳng
hạn chính quyền cung cấp các dịch vụ bãi đỗ xe miễn phí cho xe điện từ năm
2012-2014 ở Bulgaria [43], ở Đức từ năm 2014, ở Latvia từ năm 2016...;
người xin cấp phép đậu xe được ưu tiên trong quá trình cấp phép ở hầu hết
các quốc gia EU; cung cấp dịch vụ sạc điện công cộng miễn phí ở Séc,
Bulgari, Đan Mạch…; xây dựng và sử dụng các làn xe riêng dành cho xe
46
buýt, xe cá nhân chay bằng điện như ở Đức, Estonia, Anh…; cho phép xe điện
có thể đi vào các khu vực hạn chế phương tiện tiện đi lại như ở Ý, Hy Lạp;
Như vậy, ở cấp độ quốc gia EU, việc xây dựng và thực thi hệ thống luật
pháp, chính sách nhằm kiểm soát ô nhiễm được thực hiện khá chặt chẽ,
nghiêm túc. Các vi phạm nghiêm trọng về bảo vệ môi trường không khí đều
được xử lý dưới hình thức hình sự. Hầu hết các vi phạm còn lại đều được xử
lý dưới hình thức dân sự. Số trường hợp tái diễn vi phạm dân sự, hoặc chậm
trễ nộp phạt ở mức rất thấp dưới 5% ở Hungary, Ba Lan, Đan Mạch… Điều
này xuất phát từ việc các doanh nghiệp khó có thể có đủ nguồn lực để nộp
phạt nếu tái diễn vi phạm (nếu tái diễn số tiền phải nộp phạt sẽ tăng lên nhiều
lần) [39, tr.34]; nếu chậm trễ nộp phạt doanh nghiệp cũng sẽ phải chịu mức
phạt cao từ phía cơ quan quản lý.
Các chính sách kiểm soát, bảo vệ môi trường không khí được chính
quyền trung ương và đia phương các nước thành viên thực hiện tương đối
đồng bộ, đặc biệt là các chính sách liên quan tới phát triển khoa học công
nghệ trong lĩnh vực giao thông; công nghệ hỗ trợ quản lý môi trường, kiểm
soát ô nhiễm không khí.
Chính quyền địa phương và trung ương cũng tạo điều kiện thuận lợi để
cho các doanh nghiệp, người vi phạm thực hiện nghĩa vụ của mình. Trong
trường hợp doanh nghiệp chưa đủ khả năng chi trả họ có thể đàm phánm
thương lượng để kéo dài thời gian nộp phạt, từ đó giúp doanh nghiệp có thể
ổn định sản xuất, tiếp tục đứng vững trên thị trường. Trước khi tiến hành xử
phạt, chính quyền, cơ quan quản lý thường có văn bản thông báo trước, từ đó
doanh nghiệp có sự chuẩn bị hoặc khắc phục nhất định [39, tr.35].
Tuy nhiên luật pháp, chính sách trong bảo vệ môi trường không khí
cũng bộc lộ một số tồn tại, chẳng hạn quy định phạt tiền cộng dồn đối với các
vi phạm áp dụng đối với từng trường hợp cụ thể có thể làm quá khả năng chi
47
trả của chủ thể, điều đó gây khó khăn cho việc thu tiền phạt hoặc doanh
nghiệp phải tự dừng hoạt động gây nên những vấn đề khác cho xã hội. Doanh
nghiệp có xu hướng chuyển tiền phạt vào giá cả sản phẩm và bán cho người
tiêu dùng, như vậy xuất hiện hiệu ứng ngược, người tiêu dùng vẫn phải chịu
thiệt cuối cùng. Nguồn nhân lực thực hiện giám sát còn mỏng, phương tiện
còn chưa hiện đại cho nên trong nhiều trường hợp họ không tuân thủ các quy
định [39, tr.44]. Một số doanh nghiệp cố tình vi phạm tiêu chuẩn trong thời
gian dài mà cơ quan quản lý mới phát hiện ra, khiến cho việc xử lý khó khăn,
chẳng hạn trường hợp vi phạm về quy định xả thải của các hãng oto Đức. Quy
định về tiêu chuẩn NOx đối với các loại ô tô hạng nhẹ dường như không có
tác dụng trên thực tế [14].
2.2. Bảo vệ môi trường không khí thông qua giải pháp kinh tế
Một trong những giải pháp quan trọng trong chính sách bảo vệ môi
trường không khí ở EU là áp dụng thành công các công cụ kinh tế để kiểm
soát ô nhiễm và quản lý tài nguyên thiên nhiên ở các nước EU và OECD.
Thông qua các khoản đóng góp gồm thuế và phí môi trường, chứng nhân ISO,
nhãn xanh, đầu tư, bảo hiểm....EU hướng tới xây dựng nền kinh tế các bon
thấp. Đây là tham vọng của các quốc gia EU, đến năm 2050, khu vực này sẽ
duy trì và phát triển một nền kinh tế mà khả năng phát thải các bon thấp (ít
phát thải). Nhiều biện pháp được EU và chính phủ các nước đưa ra để thực
hiện gồm giảm lượng khí thải gây hiệu ứng nhà kính, gây ô nhiễm môi
trường, đặc biệt là khí thải từ hoạt động giao thông.
2.2.1. Thuế môi trường
Thuế môi trường được hiểu là khoản đóng góp bắt buộc của doanh
nghiệp, người sản xuất và tiêu dùng nhằm bù đắp lượng chi phí bỏ ra để quản
lý môi trường. Để bảo vệ môi trường không khí, EU xây dựng các chính sách
thuế môi trường đối với các nguồn năng lượng, giao thông, tài nguyên, các
48
chất khí gây ô nhiễm môi trường từ đó khuyến khích con người sử dụng năng
lượng sạch, công nghệ ít xả thải khí hoặc xả thải khí an toàn ra môi trường. Ở
một số nước khác trên thế giới ngoài thuế người ta còn đánh phí môi trường
song các quốc gia EU không đánh phí xả thải mà thay đối bằng thuế ô nhiễm.
Bảng 2.6. Căn cứ tính thuế môi trường
Thuế năng lương (bao gồm cả nhiên liệu phục vụ giao thông)
+ Phục vụ
giao thông
- Xăng không chì
- Xăng pha chì
- Dầu Diezel
- Các sản phẩm năng lượng khác phục vụ giao thông
+ Phục vụ
mục đích văn
phòng
- Dầu nguyên liệu nhẹ
- Dầu nguyên liệu nặng
- Khí tự nhiên
- Than, than công, nhiên liệu sinh học…
+ Khí thải
nhà kính
- Cacbon nhiên liệu
- Phát thải khí nhà kính (thu từ giấy phép phát thải)
Thuế giao thông (không tính nhiên liệu)
+ Phương tiện vận tải nhập khâủ
+ Đăng ký, đăng kiểm các phương tiện cơ giới
+ Thuế đường bộ
+ Phí cầu đường
+ Bảo hiểm phương tiện
Thuế ô nhiễm
+ Đo lường và ước lượng khí
thải
- Đo lường và ước lượng khí thải NOx
- Đo lường và ước lượng khí thải SO2
- Đo lường và ước lượng khí thải CO
+ Hợp chất phá hủy tầng ozon
Nguồn: Eurostat, 2013, Environmental taxes: a statistical guide,
Luxembourg: Publications Office of the European Union, p.12.
49
Thuế môi trường đánh vào năng lượng và giao thông chiếm phần chủ
yếu nguồn thu thuế bảo vệ môi trường. Thuế ô nhiễm, đánh vào từng loại chất
gây ô nhiễm, song việc tính thuế và đánh thuế là rất khó khăn vì vậy chúng
thường được đánh chung vào thuế năng lượng thông qua việc tính thuế suất
cabon.
Thuế môi trường thường đánh cao đối với các phương tiện sử dụng
năng lượng hóa thạch [19, tr.60]. Mức thuế này không được giảm khi chính
phủ đưa ra các chương trình trợ cấp đối với doanh nghiệp. Còn với các
phương tiện sử dụng năng lượng sạch, EU lại có chính sách miễn hoặc giảm
phí trước bạ, giảm thuế giá trị gia tăng….. Việc miễn thuế trước bạ hoàn toàn
được áp dụng ở Bỉ, Hi Lạp, Hungary, Latvia, Hà Lan và Bồ Đào Nha…; việc
giảm thuế trước bạ được thực hiện ở Phần Lan, Đan Mạch…Việc giảm thuế
giá trị gia tăng được áp dụng ở Na Uy và Iceland. Giảm thuế lưu thông đường
bộ cho xe điện cũng là cách mà nhiều quốc gia thực hiện như Đức, Ý và Thụy
Điển: ở Thụy Điển thuế này được miễn trong 5 năm đầu; ở Đức thuế được
miễn cho 10 năm; Bỉ, Hy Lạp, Hà Lan có thể miễn giảm từ 1 đến 3 năm.
Giảm thuế thu nhập cá nhân và thuế thu nhập công ty cho người, công ty sử
dụng xe điện được áp dụng ở Bồ Đào Nha….
2.2.2. Bảo hiểm môi trường
Tại châu Âu, ngành bảo hiểm có lịch sử lâu dài và chiếm một vị trí khá
quan trọng trong việc chia sẻ rủi ro, kể cả rủi ro do ô nhiễm môi trường không
khí. Bảo hiểm trách nhiệm pháp lý về môi trường là giải pháp cụ thể do bên
thứ ba cung cấp đối với các doanh nghiệp khi chẳng may doanh nghiệp gặp
phải các vấn đề rủi ro về môi trường, trong đó có cả rủi ro do doanh nghiệp
gây ô nhiễm môi trường.
50
Bảo hiểm trách nhiệm pháp lý về môi trường do Hiệp hội bảo hiểm các
nước xây dựng và được cung cấp rộng rãi bởi các công ty bảo hiểm như ở
Đức, Hà Lan.
2.2.3. Hệ thống thương mại khí thải
Đây là lĩnh vực mới đóng góp nguồn thu quan trọng cho chính phủ
thông qua việc thương mại hóa giấy phép phát thải. Hệ thống thương mại khí
thải của EU ( European Union’s Emissions Trading System -ETS) được thực
hiện thống nhất ở EU từ những năm 2000. Đây là hệ thống được phát triển
dựa trên nội dung thực hiện nghị định thư Kyoto, giúp các nước phát triển
linh hoạt hơn khi tham gia vào nghị định [45, tr. 395-418]. Thặng dư từ các
khoản thương mại khí thải chiếm tỉ lệ khá lớn từ năm 2000 trở lại đây, tuy
nhiên, khoản thặng dư này đang có xu hướng giảm dần kể từ năm 2014, năm
2015, Eu quyết định lùi việc đấu giá 300 triệu tấn khí thải thương mại, điều
đó khiến cho thặng dư từ quá trình thương mại giảm xuống đáng kể [29].
Cho đến năm 2013, có 11.000 doanh nghiệp, nhà sản xuất đăng ký vào
mạng lưới hệ thống thương mại khí thải của EU, ở đó các doanh nghiệp có thể
mua cota ô nhiễm từ các doanh nghiệp khác trong EU hay có thể mua ở bên
ngoài EU.
2.2.4. Trợ cấp bảo vệ môi trường không khí
Trợ cấp nhà nước trong lĩnh vực bảo vệ môi trường không khí là trợ
cấp của chính phủ cho các dự án, tổ chức, doanh nghiệp... thực hiện các biện
pháp bảo vệ môi trường không khí. Trợ cấp này có mục đích ưu đãi nhiều hơn
cho các đối tượng có hành động thân thiện với môi trường [42, tr.6].
Các khoản trợ cấp được quy định cụ thể trong các quy định của liên
minh châu Âu và áp dụng đối với tất cả các doanh nghiệp thực hiện các biện
pháp bảo vệ môi trường trong đó có bảo vệ môi trường không khí. Gần đây
nhất năm 2014, EU công bố hướng dẫn trợ cấp nhà nước cho bảo vệ môi
51
trường và năng lượng thay cho hướng dẫn năm 2008 [21, tr.11] . Theo hướng
dẫn này, mức trợ cấp có thể đạt trên 15 triệu euro cho một doanh nghiệp mà
không phải đấu thầu cạnh tranh, hỗ trợ áp dụng cho các doanh nghiệp sản
xuất năng lượng tái tạo có công suất trên 250 MW, sản xuất nhiên liệu sinh
học đạt >1.500 tấn/năm; đối với các doanh nghiệp hòa lưới điện từ năng
lượng có khả năng tái tạo có thể được hỗ trợ trên 50 triệu euro/dự án, lưu trữ
cacbon > 50 triệu euro/dự án; miễn thuế bảo vệ môi trường cho doanh nghiệp
sản xuất năng lượng tái tạo….
Nhằm tạo thuận lợi cho các doanh nghiệp trong việc thực hiện các biện
pháp môi trường không khí Ủy ban châu Âu và các cơ quan liên quan cung
cấp nguồn tài chính hỗ trợ thông qua các chương trình “Life+”, chương trình
“khung cạnh tranh và đổi mới”, quỹ Cohesion, Quỹ xã hội châu Âu, quỹ phát
triển vùng châu Âu, quỹ bảo lãnh nông nghiệp, quỹ nông nghiệp phát triển
nông thôn, quỹ hàng hải và thủy sản. Về nhân lực Ủy ban châu Âu hỗ trợ các
doanh nghiệp nhỏ và vừa ở địa phương nguồn nhân lực về bảo vệ môi trường
không khí thông qua các chương trình đào tạo, hội thảo, nâng cao kỹ năng, cải
thiện hiệu suất môi trường.
Chiến lược hướng đến năm 2020, EU hướng tới mục tiêu tăng trưởng
thông minh và bền vững, mục tiêu bảo vệ môi trương được đặt ra là giảm
20% lượng khí thải nhà kính sao với mức năm 1990, tăng tỉ trọng sử dụng
nhiên liệu có khả năng tái tạo lên 20%, cải thiện hiệu quả sử dụng năng lượng
lên 20%. Cho nên chương trình khí hậu và năng lượng được các quốc gia đặt
lên hàng đầu, đi kèm với nó là cá hỗ trợ về tài chính cho các doanh nghiệp.
Đây là nguồn trợ cấp đáng kể mà doanh nghiệp có thể nhận được khi thực
hiện các giải pháp bảo vệ môi trường không khí.
Chẳng hạn, có thể xem xét trợ cấp của EU đối với doanh nghiệp và
người tiêu thụ xe đạp điện. Quá trình hỗ trợ này được tiến hành thành một chu
52
trình khép kín từ người tiêu dùng, doanh nghiệp, chính quyền địa phương. Ở
một số quốc gia, chính phủ tài trợ cho người mua xe điện hoặc miễn phí bảo
hiểm. Chẳng hạn ở Thụy điển và Romani chính phủ tài trợ cho người dân mua
xe mới có lượng khí thải thấp ở mức tương đương với nhau; ở Anh, các khoản
tài trợ này khác nhau giữa các chủng loại xe.
Hỗ trợ tài chính cũng được áp dụng đối với các doanh nghiệp sản xuất
xe điện, có lượng khí thải thấp. Chẳng hạn tại Phần Lan, chính phủ có chương
trình hỗ trợ doanh nghiệp trong 5 năm để sản xuất xe điện, với tổng kinh phí
khoảng 100 triệu euro. Mục đích chính của các chương trình hỗ trợ này để tạo
điều kiện cần thiết cho doan nghiệp phát triển hệ thống sản xuất kinh doanh
các phương tiện hiện đại có thể vươn tầm ra khỏi khu vực, quốc gia.
Một số chính phủ, cũng như chính quyền địa phương, có khả năng tài
chính hỗ trợ doanh nghiệp và người dân cơ sở hạ tầng để phát triển xe điện.
Chẳng hạn, Bộ Môi trường và cơ quan quản lý năng lượng của Pháp hỗ trợ
lắp đặt 5.000 trạm sạc điện vào năm 2015; Thụy Điển hỗ trợ các gia đình lắp
đặt điểm sạc điện gia đình [19, tr62];…
Như vậy, hỗ trợ tài chính cho bảo vệ môi trường không khí được tiến
hành một cách có bài bản, thường xuyên, đảm bảo tính thống nhất với các
chương trình phát triển của quốc gia.
2.3. Giải pháp công nghệ, kỹ thuật
Bao gồm các công nghệ thu gom, xử lý khí thải; hệ thống kỹ thuật giám
sát… đã và đang được các nước Châu Âu sử dụng hoặc trong quá trình nghiên
cứu.
2.3.1. Hệ thống quan trắc, giám sát, cung cấp thông tin phát thải chất ô nhiễm
Hệ thống giám sát phát thải chất gây ô nhiễm (The European Pollutant
Release and Transfer Register: E-PRTR) được xây dựng đồng bộ trên EU, Cơ
quan môi trường châu Âu chịu trách nhiệm quản lý hệ thống. Với hệ thống
53
này EU có thể theo dõi dữ liệu khí thải của 30.000 cơ sở sản xuất công nghiệp
trong 65 lĩnh vực chính của EU. Các cơ sở sản xuất phải cung cấp thông tin
liên quan đến phát thải khí thải, nước thải cho cơ quan quản lý giám sát đều
đặn, thường xuyên.
Bên cạnh đó các quốc gia EU đều xây dựng một cách có hệ thống các
trạm quan trắc chất lượng môi trường không khí xung quanh nhằm cung cấp
thông tin về chất lượng môi trường không khí hiện đại cho cơ quan quản lý và
người dân. Hệ thống này có ở tất cả các quốc gia thuộc EU. Các số liệu quan
trắc được gửi về cơ quan quản lý theo thời gian mặc định. Điều này tạo cơ sở
thuận lợi cho việc thu thập và đánh giá, báo cáo về môi trường và cơ quan
quản lý có thể đưa ra các cảnh báo sớm, kịp thời.
Để phục vụ một cách tốt nhất thông tin cho cơ quan quản lý và người
dân, EU đã xây dựng được bản đồ các địa điểm cảnh báo ô nhiễm và cung cấp
miễn phí cho người dân dựa vào ứng dụng của smartphone, internet….
2.3.2. Sử dụng các phương tiện giao thông hiện đại ít gây tác động tới
môi trường
Có ba công nghệ được kỳ vọng sẽ được phổ biến rộng rãi đối với các
phương tiện chở khách, gồm: thay thê động cơ diesel mới cho loại động cơ
diesel thông thường, đến năm 2030 dự kiến sẽ chiếm 50% tổng số xe khách.
Đối với ô tô động cơ diesel thông thường sẽ được nâng cấp để tăng hiệu suất
sử dụng nhiên liệu khoảng 2%. Đối với ô tô chở khách dùng động cơ hybrid
(động cơ truyền thống chạy bằng xăng, các động cơ khác chạy điện) dần được
phổ biến nhằm giảm lượng xăng tiêu thụ.
Xe điện (xe đạp, ô tô), cung cấp một phương thức mới cho giao thông
hạn chế gây ô nhiễm môi trường không khí. Hiện nay EU đang phát triển
mạnh mẽ hệ thống xe buýt điện, xe ô tô cá nhân và xe đạp điện. Năm 2015,
cứ 700 xe ô tô lưu hành ở EU có 1 chiếc là xe điện [19, tr. 46]. Hệ thống mô
54
tơ điện mang lại lợi ích tối ưu cho các phương tiện, thay cho động cơ đốt
trong thông thường. Để hệ thống này phát huy tốt các nước EU đã xây dựng
hệ thống sạc điện cho các phương tiện này khá đầy đủ (gồm cả sạc nhanh tại
các cây sạc, sạc qua bộ truyền không dây – wireless, sạc vật lý khi xe chạy)
cho nên đây sẽ là hướng ưu tiên trong phát triển hệ thống giao thông ở EU.
Trung bình mỗi quốc gia của EU có vài ngàn điểm sạc điện công cộng do cơ
quan nhà nước, doanh nghiệp, nhà sản xuất xe điện lắp đặt. Hà Lan dẫn đầu
với một mạng lưới hơn 23.000 vị trí sạc công cộng năm 2016. Các quốc gia
khác có số lượng lớn điểm sạc công cộng bao gồm Đức (hơn hơn 14.000),
Pháp (hơn 13.000), Vương Quốc Anh (khoảng 11.500) và Na Uy (hơn 7.600).
Nước có ít điểm sạc nhất (ít hơn 40) là Bulgaria, Cyprus, Iceland và Lithuania
[19, tr34].
55
Bảng 2.7. Số lượng xe điện ở EU
Đơn vị tính: nghìn chiếc
Loại xe
Năm
Xe sử dụng
ác quy
Xe sử dụng động cơ
hybrid và ác quy Tổng số
2010 0,7 0 0,7
2011 8,3 0 8,3
2012 13,9 0 13,9
2013 24,2 24,9 49,1
2014 37,9 33,8 71,7
2015 58,6 90,9 149,5
Nguồn: EEA. 2016. Electric vehicles in Europe. Luxembourg:
Publications Office of the European Union, p.48
Năm 2011, Estonia thông qua chương trình xe điện di động quốc gia
nhằm cung cấp cho người dân phương tiện đi lại thân thiện với môi trường.
Giai đoạn đầu của dự án, bộ Xã hội của nước này quyết định mua khoảng 500
xe điện của Mitsubishi. Tính đến tháng 11 năm 2013, nước này có tổng cộng
165 khu vực sạc nhanh đã được xây dựng trên toàn đất nước. Hiện nay, số
nước lượng xe điện vào khoảng trên 1.100 xe, trong đó có khoảng 500 xe
thuộc quyền sử dụng của các cơ quan nhà nước. Năm 2014, Chính phủ
Esonia xây dựng và công bố gói tài trợ lên tới 50% chi phí cho một chiếc xe
điện mới. Giá trung bình của một chiếc xe điện ở châu Âu là 30.000 euro.
Ngoài ra, chủ sở hữu chiếc xe điện mới có thể xin tài trợ 1.000 để trang trải
các chi phí lắp đặt một trạm sạc điện [19, tr.33].
Về xe đạp điện (thực chất là xe đạp bán điện), từ năm 2006 đến năm
2014, số lượng xe sử dụng đã đạt được mức độ ổn định: năm 2014 có khoảng
56
1.325.000 xe đạp điện được bán, tăng 14 lần so với năm 2006. Tại Pháp năm
2014 có 77.500 xe đạp điện đã được bán[19, tr.37]
Hiện nay, xe tải hạng nhỏ cũng đang được nghiên cứu để sử dụng động
cơ điện thay cho động cơ khí đốt thông thường. Năm 2015, khoảng 0,5% số
xe bán tải mới bán ra là xe điện chay bằng pin. Trung bình hàng năm số lượng
xe bán ra tăng 15%. Năm 2012, tổng số xe bán tải điện bán ra là 5.700 chiếc
đến năm 2015 là 8.500 chiếc. Pháp là quốc gia tiêu thụ xe điện bán tải lớn
nhất khoảng 3.900 chiếc năm 2015, Đức là 950 chiếc, Anh với 800 chiếc, Tây
Ban Nha với 500 chiếc, Ý với 450 chiếc [7, tr.49].
Mặc dù công nghệ hiện đại, bảo vệ môi trường nhưng khi xây dựng hệ
thống xe điện các nước EU cũng gặp những khó khăn sau: Khó khăn do cơ sở
hạ tầng chưa đáp ứng được yêu cầu của xe điện (khu vực sạc còn ít). Nhiều
quốc gia đã có chính sách hỗ trợ việc xây dựng các điểm sạc công cộng, song
với nhu cầu ngày càng tăng, công nghệ ngày càng đổi mới thì những điểm sạc
này khó đáp ứng được nhu cầu; giá cả của chiếc xe điện còn cao, trong trường
hợp không có trợ cấp quốc gia, giá một chiếc xe điện 10.000 euro đắt hơn xe
thông thường, bên cạnh đó người sử dụng không được bảo hiểm chi trả trong
nhiều trường hợp [37]; thiết kế xe chưa đầy đủ, mẫu mã còn chưa đa dạng;
tuổi thọ của pin còn thấp, việc thay thế pin mới có chi phí còn quá cao; xe
điện cần có làn đi riêng nhưng hầu như các quốc gia đều rất khó khăn trong
việc xây dựng một làn riêng; sử dụng xe điện đồng nghĩa với việc chuyển
nguồn gây ô nhiễm tới đầu nguồn sản xuất năng lượng, do đó các quốc gia
cần có những nghiên cứu cải tiến công nghệ sản xuất điện.
2.3.3. Công nghệ sản xuất, khai thác nguồn năng lượng hiện đại, ít khí thải
Theo thống kê năm 2014, gần 30% sản lượng điện của EU-28, được
sản xuất từ năng lượng có khả năng tái tạo [32], đây là con số mong ước của
57
nhiều quốc gia trên thế giới, trong đó có Việt Nam – nơi sở hữu nguồn năng
lượng có khả năng tái tạo khá dồi dào.
Ở EU người ta nghiên cứu chế tạo các loại động cơ hiện đại, ngoài việc
tiêu hao ít năng lượng nó còn tạo ra khí thải ít gây hại cho môi trường, đạt tiêu
chuẩn khí thải Euro 6. Động cơ chạy bằng dầu dần được nghiên cứu, lắp đặt
thêm các chức năng xử lý an toàn trước khi thải ra môi trường. Ngoài ra để
giảm ô nhiễm người ta còn chú ý tới công nghệ chống mài mòn lốp, phanh
đối với các phương tiện giao thông, điều này làm giảm đáng kể lượng bụi
tổng số TSP, PM2,5, PM10…[40, tr.19].
Để có được những công nghệ này EU đã có nhiều chính sách “mở
đường” cho khoa học công nghệ như đầu tư mạnh vào nghiên cứu công nghệ
hiện đại, nâng cao nhận thức của người dân nhằm thay đổi thói quen, hành vi
của họ trong tiêu dùng, thương mại hóa các sản phẩm nghiên cứu...
2.4. Giải pháp về truyền thông và nâng cao nhận thức cộng đồng
2.4.1. Giáo dục bảo vệ môi trường
Nhận thức được tầm quan trọng của việc bảo vệ môi trường sống, các
quốc gia EU đặc biệt chú trọng tới giáo dục, truyền thông, nâng cao nhận thức
cộng đồng nhằm bảo vệ môi trường không khí. Năm 1993, Nghị viện châu Âu
ra nghị quyết trong đó kêu gọi các nước thành viên đưa giáo dục môi trường
nói chung môi trường không khí nói riêng vào hệ thống giáo dục quốc dân
của từng nước. Mục đích của nghị quyết nhằm thay đổi, nâng cao nhận thức
từ “gốc” đối với công dân trong tương lai. Vì vậy, thế hệ trẻ ngày nay ở EU
có nhận thức cao về bảo vệ môi trường là hệ quả tất yếu.
Các chương trình giáo dục được tại các quốc gia được tổ chức linh
hoạt, ngoài việc học tập về môi trường ở trong trường học học sinh còn được
tham gia vào các chương trình thực tế do chính quyền địa phương và trường
58
học cùng phối hợp triển khai ví dụ chương trình học tập và sử dụng xe điện từ
năm 2010 cho học sinh tại Bỉ. Chương trình này được đánh giá cao về mô
hình và kết quả đạt được trong tầng lớp học sinh.
Để hỗ trợ hoạt động giáo dục bảo vệ môi trường, cơ quan quản lý môi
trường hoặc Bộ giáo dục cung cấp miễn phí tài liệu về giáo dục môi trường
cho các trường học; Các tài liệu có thể là tạp chí, sách, tờ rơi, bản tin, cẩm
nang, băng, đĩa, thông tin trên các website, cơ sở dữ liệu….Các nội dung
trong tài liệu là kết quả của những hội thảo về môi trường được các nhà khoa
học đúc rút và công bố. Kinh phí được hỗ trợ thông qua các chương trình như
môi trường và sáng kiến học đường, xây dựng các phim tài liệu về hệ sinh
thái (tại Áo), hệ thống trường xanh (Bỉ), xây dựng mô hình kết nối trong cộng
đồng (Pháp)….
Trong hệ thống giáo dục quốc dân, các trường học ở từng cấp bậc sẽ
dần dần đưa chương trình giáo dục môi trường vào các môn học từ mức thấp,
vừa, mức cao và gắn chặt với thực hành. Một số quốc gia như Hà Lan, Đức
đưa giáo dục môi trường vào bậc đại học [20, tr.5].
Chương trình giáo dục môi trường có thể là chương trình quốc gia,
được cung cấp miễn phí hay có thể là chương trình do từng bang, từng địa
phương quyết định lựa chọn. Chẳng hạn, tại Đức, các bang có thể tư quyết
định và đưa ra chương trình phù hợp; tại Tây Ban Nha, chương trình giáo dục
môi trường được địa phương hóa theo ngôn ngữ riêng; tại Anh, Bắc Ai Len,
xứ Wales có chương trình quốc gia về giáo dục môi trường áp dụng từ bậc
tiểu học tới đại học; ở Scotland chương trình giáo dục môi trường được thiết
kế cho từng đối tượng cụ thể trong hệ giáo dục phổ thông. Cơ quan chịu trách
nhiệm cung cấp chương trình có thể cung cấp một cách chi tiết chương trình
59
giảng dạy (Bồ Đào Nha, Anh, Luxumburg..) hoặc cung cấp khuôn khổ để các
trường tự điều chỉnh bổ sung (Đan Mạch, Phần Lan, Ý…).
Các môn học về giáo dục môi trường có thể tổ chức thành môn riêng
biệt hay lồng ghép vào các môn sẵn có. Hầu hết quốc gia EU lựa chọn cách
lồng ghép vào các môn đã có ở bậc tiểu học, nhằm giảm áp lực về thời gian
học tập cho học sinh nhưng cũng có nước lựa chọn thành một môn học riêng
biệt hoặc tiếp cận liên ngành theo chủ đề. Đến bậc trung học thì các quốc gia
đều chủ yếu chọn phương pháp lồng ghép vào các môn học đã có kết hợp với
giảng dạy theo chủ để.
Các môn học được kết hợp để lồng ghép nội dung về môi trường vào,
chủ yếu là địa lý, lịch sử, công nghệ, khoa học, giáo dục công dân. Nếu giáo
dục môi trường là một môn riêng thì nó sẽ giải quyết hai nội dung lớn là
những hiểu biết về môi trường và khám phá thế giới. Nếu triển khai qua cách
tiếp cận liên ngành theo chủ đề thì các chủ đề gợi ý có thể là đa dạng sinh
học, vẻ đẹp tự nhiên, tầm quan trọng và ý nghĩa của cảnh quan, đời sống và
môi trường…
Tóm lại, quá trình thực hiện các chương trình giảng dạy về bảo vệ môi
trường nói chung và bảo vệ môi trường không khí nói riêng ở các nước EU có
một số điểm cần lưu ý: các chương trình giảng dạy không nên thiết kế quá chi
tiết, điều đó làm khó cho người trực tiếp giảng dạy; mức độ giảng dạy, cung
cấp thông tin phụ thuộc lớn vào người giáo viên và trách nhiệm của người
giáo viên đó [20, tr.8]; tùy vào cấp bậc học sinh mà các quốc gia có các
chương trình, phương pháp giảng dạy khác nhau; học sinh vừa được học lý
thuyết vừa được kết hợp với thực hành, thực tế; EU chú trọng đến việc
khuyến khích các trường cung cấp thông tin đào tạo về môi trường đến các
trường khác trong khu vực; khuyến khích phổ biến các sáng kiến trường học
60
về bảo vệ môi trường (chẳng hạn giải thưởng xanh) trên khắp EU; cần có
đánh giá quá trình giáo dục về bảo vệ môi trường trong đó có bảo vệ môi
trường không khí so với các mục tiêu đã đặt ra; đào tạo giảng viên có đầy đủ
chuyên môn và kỹ năng trong bảo vệ môi trường...
2.4.2. Công tác truyền thông hướng tới cộng đồng
Như đã biết, EU là một trong những khu vực đi đầu thế giới trong lĩnh
vực bảo vệ môi trường trong, là cái nôi của nhiều tổ chức môi trường toàn cầu
như Tổ chức Hòa bình xanh .v.v.. Điều này chứng tỏ người Châu Âu có ý
thức cao, từ rất sớm về môi trường, bảo vệ môi trường không khí và các
nguồn tài nguyên. Để có được kết quả này người châu Âu đặc biệt chú trọng
tới công tác giáo truyền thông.
Các phương tiện truyền thông, thông tin đại chúng (đài, báo, tivi,
internet, mạng xã hội… ) hỗ trợ đắc lực cho việc tuyên truyền nhằm xây dựng
một nền kinh tế không phát thải. Ở đó các nguồn tài nguyên được sử dụng, tái
chế, tái sử dụng theo chu trình gần như khép kín.
Chính quyền, nhà quản lý đóng vai trò quan trọng trong việc tổ chức
tuyên truyền, giám sát nhằm nâng cao nhận thức của người dân, cơ quan đoàn
thể về các hoạt động liên quan đến kiểm soát ô nhiễm không khí do hoạt động
giao thông, sản xuất, sinh hoạt…
Những năm gần đây, chính quyền địa phương luôn cung cấp một cách
thường xuyên thông tin, cảnh báo về ô nhiễm môi trường không khí qua các
phương tiện thông tin đại chúng ở hầu hết các quốc gia trong EU. Tùy vào
từng chất ô nhiễm khác nhau mà người ta quy định số ngày khi vượt ngưỡng
phải thông báo, chẳng hạn với O3 số ngày phải thông báo khi vượt ngưỡng là
3 giờ liên tục [16, tr.25]. Thông tin này cũng được cung cấp miễn phí bất cứ
khi nào có yêu cầu.
61
Các tổ chức cộng đồng, tổ chức phi chính phủ về bảo vệ môi trường nói
chung, môi trường không khí nói riêng ra đời và đóng vai trò đáng kể trong
việc bảo vệ môi trường. Nhiều tổ chức tình nguyện ra đời và thu hút sự tham
gia của đông đảo công chúng ở Anh, Pháp, Đan Mạch, chẳng hạn, tổ chức
Green 10 có sự tham gia của trên 10 triệu người, tổ chức Conservation
Volunteers Alliance có sự tham gia của trên 1 triệu người .v.v..Tại Hungary,
các tổ chức này tham gia giám sát việc Thanh tra môi trường của cơ quan
quản lý, tham gia giám sát việc thực hiện xử phạt về môi trường. Tại Ba Lan,
các NGO có thể tham gia với tư cách như một nguyên đơn trong các vụ án
khiếu kiện liên quan tới bảo vệ môi trường [39, tr.29].
Người dân ở các quốc gia EU đều có ý thức và tham gia vào việc bảo
vệ môi trường nói chung, bảo vệ môi trường không khí nói riêng. Chẳng hạn,
học sinh được tham gia vào các hoạt động thực tế về bảo vệ môi trường
không khí chẳng hạn, tại Ba Lan, Đức học sinh được tham gia dã ngoại quan
sát về việc xả thải khí thải ở các cơ sở sản xuất, được viết bài tiểu luận và đưa
ra các sáng kiến bảo vệ môi trường.
Nhiều phong trào vì môi trường được phát động trong các tầng lớp dân
cư từ chính trị gia, hoàng gia, doanh nghiệp người dân và thu hút được sự
tham gia của đông đảo những người quan tâm. Những phong trào này thường
do những người có “uy tín”, chiếm được “lòng tin” của cộng đồng đứng lên
phát động. Chẳng hạn, các hoàng gia ở Châu Âu hiện nay rất quan tâm đến
vấn đề bảo vệ môi trường. Họ là những người gương mẫu và tích cực nhất
trong việc bảo vệ môi trường, thường dùng uy tín cá nhân của mình để phát
động các phong trào về môi trường. Nữ hoàng Anh Elisabeth II, mong muốn
nâng cao ý thức của con người về môi trường không khí nên bà là người đi
đầu trong việc giảm tiêu thụ năng lượng không có khả tái tạo, ưu tiên sử dụng
năng lượng có khả năng tái tạo. Trong cung điện Buckingham bà cho làm
62
thêm nhiều cửa sổ mới và lắp thêm kính để tận dụng ánh sáng tự nhiên, tiết
kiệm năng lượng. Hoàng gia Bỉ thường xuyên sử dụng xe đạp để di chuyển tại
thủ đô Bruxelles thay vì phải sử dụng xe hơi chuyên dụng. Vua Albert luôn
hô hào việc tăng số ngày cấm xe hơi lưu thông tại các khu phố trung tâm ở
thủ đô Bruxelles và nhiều thành phố lớn khác để hạn chế việc thải khí xăng
dầu vào môi trường. Tại Hà Lan, Hoàng gia phát động việc sử dụng các loại
năng lượng sạch, vật liệu tái chế. Để làm gương cho dân chúng, từ năm 1998,
Hoàng gia Hà Lan sử dụng sản phẩm gia dụng làm từ nguyên liệu tái chế
v.v...
Ngoài ra, người Châu Âu luôn có ý thức trong việc bảo vệ môi trường
không khí thông qua việc tiêu dùng xanh, tiêu dùng thông minh. Người dân ở
các quốc gia này đều ưu tiên sử dụng hàng hóa thân thiện với môi trường nói
chung, môi trường không khí nói riêng (ưu tiên sử dụng phương tiện giao
thông xanh, phương tiện giao thông công cộng). Họ sẵn sàng bỏ ra một khoản
tiền nhất định để mua những sản phẩm thân thiện với môi trường ngay cả khi
họ không thuộc tầng lớp trung lưu, thượng lưu trong xã hội như Hà Lan, Đan
Mạch. Điều này hoàn toàn khác với người dân ở các quốc gia đang phát triển như
Việt Nam, chỉ có người giàu mới quan tâm và mua các hàng hóa vì môi trường.
Tuy nhiên, người châu Âu cũng phải thừa nhận rằng có sự phụ thuộc
nhất định giữa khả năng tài chính của mỗi cá nhân với ý thức tự nguyện tiêu
dùng hàng hóa thân thiện với môi trường hay nộp thuế môi trường. Phải
chăng các quốc gia EU có thu nhập bình quân đầu người cao, người dân sẽ có
ý thức cao về bảo vệ môi trường? Theo điều tra của Franzen 2003 và Garcia
2005 thì điều này hoàn toàn phù hợp, bởi khi đã có dư giả kinh tế nhất định
thì người ta nghĩ đến chuyện hưởng thụ và bảo vệ môi trường không khí xung
quanh.
63
2.5 Giải pháp hợp tác trong nước, quốc tế và giải pháp khác
- Hợp tác trong nước, quốc tế
Các quốc gia cũng khá chú trọng tới hợp tác trong nước và quốc tế
nhằm quản lý, kiểm soát ô nhiễm không khí. Tháng 1 năm 2016, 4 thành phố
lớn của Anh là Nottingham, Bristol, Milton Keynes và London đã cùng nhau
ký cam kết hợp tác trong việc phát triển công nghệ xanh đối với các phương
tiện giao thông. Trong khuôn khỏ hợ tác này, 4 thành phố sẽ sử dụng 40 triệu
bảng Anh để hỗ trợ việc phát triển công nghệ xe thân thiện môi trường, xây
dựng các điểm sạc điện công cộng, xây dựng 25.000 chỗ đậu xe miễn phí cho
chủ phương tiện [19, tr.61].
Giữa các tổ chức, cơ quan quản lý có mối liên hệ thường xuyên với
nhau như giữa chính quyền địa phương, cảnh sát, các lữ đoàn tên lửa, thanh
tra, an toàn lao động, y tế….. trong việc thực hiện kiểm soát ô nhiễm. Hình
thức hợp tác có thể đơn thuần dựa vào nền tảng khoa học công nghệ truyền
thông hoặc tổ chức các cuộc tọa đàm, hội thảo, gặp gỡ trao đổi chính thức
nhằm giải quyết vấn đề ô nhiễm ở một khu vực cụ thể nào đó [39, tr.38].
- Công tác quy hoạch xây dựng hạ tầng cơ sở
Liên minh Châu Âu nói chung và các nước thành viên nói riêng luôn
quan tâm tới công tác quy hoạch, chiến lược môi trường, đặt chúng trong quy
hoạch chiến lược phát triển kinh tế, xã hội của từng khu vực, từng quốc gia.
Chẳng hạn tại Italy người ta chia thành các vùng không khí có nguy cơ ô
nhiễm cao từ đó thực hiện việc quy hoạch dân cư, sản xuất cho hợp lý.
Cơ sở hạ tầng được phát triển hiện đại, đáp ứng được yêu cầu mới về
bảo vệ môi trường không khí. Chẳng hạn, phát triển hệ thống cơ sở hạ tầng
64
giao thông hiện đại phục vụ xe điện, hệ thống giao thông vận tải xuyên châu
Âu (Trans‑European Transport Network -TEN-T).
Ngoài ra, EU chú trọng tới việc báo cáo và cập nhật dữ liệu thống kê về
chất lượng môi trường không khí, thực trạng kiểm soát ô nhiễm trong toàn EU
là bắt buộc, báo cáo này phải được cập nhật hàng năm trong hệ thống kiểm
soát ô nhiễm không khí chung trên toàn EU.
Tiểu kết chương
Với các giải pháp mà EU và các quốc gia thành viên đã thực hiện, dự
báo đến năm 2030, lượng khí thải gây ô nhiễm môi trường sẽ giảm và đạt
được mục tiêu đã đề ra, các điểm ô nhiễm không khí sẽ được giải quyết triệt
để. Quá trình thực hiện các giải pháp bảo vệ môi trường của EU có thể rút ra
một số ưu điểm sau:
Thứ nhất, Liên minh Châu Âu và các nước thành viên đã xây dựng
được hệ thống luật pháp, chính sách về bảo vệ môi trường không khí tạo cơ
sở thuận lợi cho tổ chức, doanh nghiệp, người dân tham gia vào bảo vệ môi
trường không khí [6].
Thứ hai, theo đánh giá của Cục Môi trường EU, hiệu quả xử phạt vi
phạm về bảo vệ môi trường không khí luôn chỉ ở mức tương đối. Mặc dù việc
xử phạt là những công cụ rất hiệu quả để ngăn ngừa cũng như giảm nhẹ và
khắc phục thiệt hại môi trường không khí do không tuân thủ pháp luật song
nó chỉ thực sự phát huy khi được sử dụng kết hợp với các giải pháp khác
mang tính phòng ngừa [39, tr.5].
Thứ ba, có sự kết hợp chặt chẽ giữa cơ quan môi trường, cơ quan hành
pháp và lập pháp nói cách khác giữa cơ quan làm luật và cơ quan thực thi
pháp luật ở các quốc gia EU. Điều này tạo nên sức mạnh trong việc thực thi
65
luật pháp ở các quốc gia. Hầu hết các vi phạm pháp luật đều được xử lý cuối
bằng bằng cách phạt hành chính (đánh vào kinh tế), và mức phạt tăng dần
theo thời gian nhờ đó chính quyền các nước thu được một khoản kinh phí
không nhỏ từ việc xử lý vi phạm và tái sử dụng, đầu tư cho các công trình bảo
vệ môi trường không khí.
Thứ tư, trong việc xử lý các vụ án vi phạm về ô nhiễm môi trường
không khí, cơ quan quản lý môi trường sẽ có đầy đủ chuyên môn để xem xét,
đánh giá, vì vậy quá trình hợp tác trong các vụ án xét xử là cần thiết để đảm
bảo tính chính xác của từng vụ việc.
Thứ năm, một số quy định về xử phạt hành vi gây ô nhiễm môi trường
không khí chưa hài hòa giữa các vùng, một số tiểu mục xử phạt có liên quan
tới nhiều lĩnh vực khác nhau khiến cho đối tượng bị xử lý bị cộng dồn nhiều
hình phạt dẫn đến việc xử phạt quá cao, gây khó cho cơ quan thực thi; nhiều
quy định pháp lý xử phạt thay đổi một cách liên tục dẫn đến khó khăn trong
việc thực thi; hiện tượng trốn tránh, cố tình vi phạm vẫn xảy ra song không
phải phổ biến nguyên nhân xuất phát từ chính bản thân doanh nghiệp không
đủ khả năng trả, thậm chí có doanh nghiệp đứng trên bờ phá sản.
Thứ sáu, các giải pháp về kinh tế được các quốc gia EU sử dụng một
cách linh hoạt. Các công cụ thuế, bảo hiểm, hệ thống thương mại, trợ cấp
được sử dụng song song với nhau dựa trên nguyên tắc người gây ô nhiễm
phải trả tiền, hoặc người được hưởng thụ phải trả tiền.
Thứ bảy, EU là cái nôi sản sinh ra nhiều công nghệ hiện đại, tiết kiệm
nhiên liệu, bảo vệ môi trường, chẳng hạn công nghệ trong lĩnh vực giao
thông, sản xuất xe hơi, xe đạp điện, điện mặt trời….Để có được công nghệ
này, các quốc gia EU có đầu tư thỏa đáng để phát triển khoa học công nghệ
thông qua các quỹ bảo vệ môi trường. Hệ thống các trạm quan trắc được xây
66
dựng đồng bộ, vì vậy các số liệu đo đếm, thu thập liên tục từ đó giúp EU có
thể xây dựng được hệ thống cảnh báo trên toàn khu vực.
Thứ tám, ở tầm vi mô, các quốc gia đều phát huy vai trò của các tổ
chức, mạng lưới xã hội, nâng cao nhận thức cộng đồng về bảo vệ môi trường,
chú ý đến giáo dục, đào tạo nguồn nhân lực, nâng cao trách nhiệm của cá
nhân trước các vấn đề chung. Đây cũng là những kinh nghiệm quý các nước
trên thế giới nói chung có thể tham khảo và vận dụng trong đó có Việt Nam.
67
Chương 3
ĐỀ XUẤT MỘT SỐ BÀI HỌC KINH NGHIỆM CHO VIỆT NAM
3.1 Thực trạng ô nhiễm không khí ở Việt Nam
Ô nhiễm môi trường không khí đang là một vấn đề bức xúc đối với môi
trường đô thị, công nghiệp và các làng nghề ở nước ta hiện nay. Ô nhiễm môi
trường không khí có tác động xấu đối với sức khoẻ con người (đặc biệt là gây
ra các bệnh đường hô hấp), ảnh hưởng đến các hệ sinh thái và biến đổi khí
hậu (hiệu ứng "nhà kính", mưa axít và suy giảm tầng ôzôn),... Công nghiệp
hoá càng mạnh, đô thị hoá càng phát triển thì nguồn thải gây ô nhiễm môi
trường không khí càng nhiều, áp lực làm biến đổi chất lượng không khí theo
chiều hướng xấu càng lớn, yêu cầu bảo vệ môi trường không khí càng quan
trọng.
Nguồn ô nhiễm không khí từ hoạt động công nghiệp
Công nghiệp cũ (được xây dựng trước năm 1975) đều là công nghiệp
vừa và nhỏ, công nghệ sản xuất lạc hậu, một số cơ sở sản xuất có thiết bị lọc
bụi, hầu như chưa có thiết bị xử lý khí thải độc hại. Nói chung, công nghiệp
cũ không đạt tiêu chuẩn về chất lượng môi trường. Công nghiệp cũ lại rất
phân tán, do quá trình đô thị hoá, phạm vi thành phố ngày càng mở rộng nên
hiện nay phần lớn công nghiệp cũ này nằm trong nội thành của nhiều thành
phố. Ví dụ ở thành phố Hồ Chí Minh, không kể các cơ sở thủ công nghiệp, có
khoảng 500 xí nghiệp trong tổng số hơn 700 cơ sở công nghiệp nằm trong nội
thành, ở thành phố Hà Nội có khoảng 200 xí nghiệp trong tổng số khoảng 300
cơ sở công nghiệp nằm trong nội thành. Trong các năm gần đây nguồn ô
nhiễm từ hoạt động công nghiệp nằm trong nội thành có phần giảm bớt do các
tỉnh, thành đã tích cực thực hiện chỉ thị xử lý triệt để các cơ sở gây ô nhiễm
nghiêm trọng nằm xen kẽ trong các khu dân cư. Ví dụ như ở Hà Nội đã đầu tư
68
xây dựng kỹ thuật hạ tầng 10 cụm công nghiệp nhỏ ở các huyện ngoại thành
với tổng diện tích đất quy hoạch 2.573ha để khuyến khích các xí nghiệp cũ ở
trong nội thành di dời ra các cụm công nghiệp đó. Đặc biệt, thành phố Hà Nội
có chế độ thưởng tiến độ di chuyển sớm trong giai đoạn từ 2003 - 2004, mức
thưởng từ 10 triệu đến 500 triệu đồng/đơn vị sản xuất. Cho đến nay Hà Nội đã
di chuyển được 10 cơ sở sản xuất gây ô nhiễm nặng ra ngoại thành như: Công
ty Cổ phần Dệt 10/10, Công ty Thuỷ tinh Hà Nội, Công ty Giầy Thụy Khuê,...
Hiện nay có 6 công ty đang di chuyển là Công ty Nhựa Hà Nội, Dệt kim Hà
Nội, Xe đạp xe máy Đống Đa, Kỹ thuật điện thông, Dệt kim Thăng Long.
Thành phố Hồ Chí Minh đã đưa ra chính sách thưởng 500 triệu đồng (mức
cao nhất) cho những doanh nghiệp di dời trong năm 2002, mức thưởng này
chỉ còn 50% đối với các doanh nghiệp di dời vào năm 2003 và chỉ còn 40%
nếu di dời vào năm 2004. Tỉnh Bắc Ninh và một số tỉnh khác cũng đã đầu tư
kỹ thuật hạ tầng xây dựng một số cụm công nghiệp nhỏ để tập trung các
doanh nghiệp gây ô nhiễm môi trường nặng nề ở đô thị và làng nghề vào các
cụm công nghiệp này,...
Hoạt động công nghiệp gây ô nhiễm không khí còn từ các khu, cụm
công nghiệp cũ, như các khu công nghiệp: Thượng Đình, Minh Khai - Mai
Động (Hà Nội), Thủ Đức, Tân Bình (thành phố Hồ Chí Minh), Biên Hoà I
(Đồng Nai), Khu Công nghiệp Việt Trì, Khu Gang thép Thái Nguyên,... và ô
nhiễm không khí cục bộ ở xung quanh các xí nghiệp, nhà máy xi măng (đặc
biệt là xi măng lò đứng), các lò nung gạch ngói, xí nghiệp sản xuất đồ gốm,
các nhà máy nhiệt điện đốt than và đốt dầu FO, các nhà máy đúc đồng, luyện
thép, các nhà máy sản xuất phân hoá học,... Các chất ô nhiễm không khí chính
do công nghiệp thải ra là bụi, khí SO2, NO2, CO, HF và một số hoá chất
khác.
69
Ô nhiễm môi trường không khí ở nhiều làng nghề đã tới mức báo động,
một số bài báo đã đánh giá một cách đáng lo ngại là "sống giàu, nhưng chết
mòn" đối với làng tái chế nilông Minh Khai (Như Quỳnh, Hưng Yên); "hít
khói ăn tiền" ở xã Chỉ Đạo (Văn Lâm, Hưng Yên) - tái chế chì, hay là "những
làn khói độc" ở làng gốm Bát Tràng (Gia Lâm, Hà Nội). Ở rất nhiều làng
nghề, đặc biệt là các làng nghề ở vùng Đồng bằng Bắc Bộ, đang kêu cứu về ô
nhiễm môi trường không khí.
Công nghiệp mới: Phần lớn các cơ sở công nghiệp mới được đầu tư tập
trung vào 82 khu công nghiệp. Trước khi xây dựng dự án đều đã tiến hành
"Đánh giá tác động môi trường", nếu dự án thực hiện đầy đủ các giải pháp
bảo vệ môi trường đã được trình bày trong báo cáo đánh giá tác động môi
trường thì sẽ đảm bảo đạt tiêu chuẩn chất lượng môi trường.
Tuy vậy, còn nhiều xí nghiệp mới, đặc biệt là các nhà máy nhiệt điện
đốt than, chưa xử lý triệt để các khí thải độc hại (SO2, NO2, CO), nên đã gây
ra ô nhiễm môi trường không khí xung quanh.
Nguồn ô nhiễm không khí do hoạt động giao thông vận tải
Cùng với quá trình công nghiệp hoá và đô thị hoá, phương tiện giao
thông cơ giới ở nước ta tăng lên rất nhanh, đặc biệt là ở các đô thị. Trước năm
1980 khoảng 80 - 90% dân đô thị đi lại bằng xe đạp, ngày nay, ngược lại
khoảng 80% dân đô thị đi lại bằng xe máy, xe ôtô con. Nguồn thải từ giao
thông vận tải đã trở thành một nguồn gây ô nhiễm chính đối với môi trường
không khí ở đô thị, nhất là ở các đô thị lớn như Hà Nội, thành phố Hồ Chí
Minh, Hải Phòng, Đà Nẵng. Theo đánh giá của chuyên gia môi trường, ô
nhiễm không khí ở đô thị do giao thông vận tải gây ra chiếm tỷ lệ khoảng
70%.
70
Theo số liệu của Phòng Cảnh sát giao thông Hà Nội, năm 1990 có
34.222 xe ôtô, năm 1995 có 60.231 xe, năm 2000 có 130.746 xe tham gia giao
thông. Như vậy sau 10 năm số lượng ôtô ở Hà Nội tăng lên gần 4 lần. Về xe
máy ở Hà Nội năm 1996 mới có khoảng 600.000 xe máy, năm 2001 gần 1
triệu, năm 2002 tăng tới hơn 1,3 triệu xe máy, bình quân khoảng 1 xe máy/2
người dân. Ở thành phố Hồ Chí Minh năm 1997 mới có khoảng 1,2 triệu xe
máy, năm 2001 gần 2 triệu xe, năm 2002 gần 2,5 triệu xe máy. Bình quân số
lượng xe máy ở các đô thị nước ta mỗi năm tăng khoảng 15 - 18%, số lượng
xe ôtô mỗi năm tăng khoảng 8 - 10%.
Nguồn ô nhiễm không khí do hoạt động xây dựng
Ở nước ta hiện nay hoạt động xây dựng nhà cửa, đường sá, cầu cống,...
rất mạnh và diễn ra ở khắp nơi, đặc biệt là ở các đô thị. Các hoạt động xây
dựng như đào lấp đất, đập phá công trình cũ, vật liệu xây dựng bị rơi vãi trong
quá trình vận chuyển, thường gây ô nhiễm bụi rất trầm trọng đối với môi
trường không khí xung quanh, đặc biệt là ô nhiễm bụi, nồng độ bụi trong
không khí ở các nơi có hoạt động xây dựng vượt trị số tiêu chuẩn cho phép tới
10 - 20 lần.
Nguồn ô nhiễm không khí từ sinh hoạt đun nấu của nhân dân
Nhân dân ở nông thôn nước ta thường đun nấu bằng củi, rơm, cỏ, lá
cây và một tỷ lệ nhỏ đun nấu bằng than. Nhân dân ở thành phố thường đun
nấu bằng than, dầu hoả, củi, điện và khí tự nhiên (gas). Đun nấu bằng than và
dầu hoả sẽ thải ra một lượng chất thải ô nhiễm đáng kể, đặc biệt nó là nguồn
gây ô nhiễm chính đối với môi trường không khí trong nhà, ảnh hưởng trực
tiếp đến sức khoẻ của người dân. Trong những năm gần đây nhiều gia đình
trong đô thị đã sử dụng bếp gas thay cho bếp đun bằng than hay dầu hoả.
71
Theo báo cáo hiện trạng môi trường của các tỉnh thành năm 2002, và
năm 2003, ở các đô thị lớn như Hà Nội, thành phố Hồ Chí Minh, Hải Phòng,
Đà Nẵng, đặc biệt là ở các thành phố và thị xã của các tỉnh phía Nam, một số
gia đình có mức sống cao chuyển từ đun nấu bằng than, dầu sang đun nấu
bằng bếp gas ngày càng nhiều. Bếp gas gây ô nhiễm không khí ít hơn rất
nhiều so với đun nấu bằng than, dầu. Ngược lại, do giá dầu hoả và giá điện
tăng lên đáng kể, rất nhiều gia đình có mức thu nhập thấp đã chuyển sang
dùng bếp than tổ ong với số lượng lớn, bình quân mỗi gia đình tiêu thụ
khoảng 2kg than/ngày, gây ra ô nhiễm không khí cục bộ nặng nề, nhất là lúc
nhóm bếp và ủ than.
Hiện trạng ô nhiễm môi trường không khí
Ô nhiễm bụi:
Ở hầu hết các đô thị nước ta đều bị ô nhiễm bụi, nhiều nơi bị ô nhiễm
bụi trầm trọng, tới mức báo động. Các khu dân cư ở cạnh đường giao thông
lớn và ở gần các nhà máy, xí nghiệp cũng bị ô nhiễm bụi rất lớn.
Nồng độ bụi trong các khu dân cư ở xa đường giao thông, xa các cơ sở
sản xuất hay trong các khu công viên cũng đạt tới xấp xỉ trị số tiêu chuẩn cho
phép.
Nồng độ bụi trong không khí ở các thành phố lớn như Hà Nội, thành
phố Hồ Chí Minh, Hải Phòng, Đà Nẵng trung bình lớn hơn trị số tiêu chuẩn
cho phép từ 2 đến 3 lần, ở các nút giao thông thuộc các đô thị này nồng độ bụi
lớn hơn tiêu chuẩn cho phép từ 2 đến 5 lần, ở các khu đô thị mới đang diễn ra
quá trình thi công xây dựng nhà cửa, đường sá và hạ tầng kỹ thuật thì nồng độ
bụi thường vượt tiêu chuẩn cho phép từ 10 - 20 lần.
Ở các thành phố, thị xã thuộc Đồng bằng Nam Bộ có mức ô nhiễm bụi
trung bình cao hơn tiêu chuẩn cho phép từ 1,2 đến 1,5 lần, như ở thành phố
72
Cần Thơ, thị xã Rạch Giá, thị xã Hà Tiên, thị xã Bến Tre. Nói chung, ô nhiễm
bụi ở các tỉnh, thành miền Nam trong mùa khô thường lớn hơn trong mùa
mưa.
Nồng độ bụi trong không khí ở các thị xã, thành phố miền Trung và
Tây Nguyên (như là thị xã Tam Kỳ, Hội An, Nha Trang, Cam Ranh, Vinh,
Đồng Hới, Buôn Ma Thuột, Kon Tum,...) cao hơn ở các thành phố, thị xã
Nam Bộ.
Nồng độ bụi ở các đô thị thuộc các tỉnh miền núi, vùng cao, nói chung
còn thấp hơn trị số tiêu chuẩn cho phép (tức là không khí còn trong sạch), như
là Hà Giang, Lai Châu, Sơn La, Đà Lạt,... Ngược lại, ở các đô thị phát triển
đường giao thông và xây dựng nhà cửa mạnh, thì môi trường không khí bị ô
nhiễm bụi tương đối nặng, như thị xã Vĩnh Yên (nồng độ bụi: 0,70 -
1,23mg/m3), thị xã Phúc Yên (0,99 - 1,33mg/m3), thị trấn Hoà Mạc, Hà Nam
(1,31mg/m3), thị xã Hà Đông (0,9 - 1,5mg/m3),...
Ô Nhiễm khí SO2:
Nói chung, nồng độ khí SO2 trung bình ở các đô thị và khu công
nghiệp nước ta còn thấp hơn trị số tiêu chuẩn cho phép.
Trong các thành phố, thị xã đã quan trắc thì ở các thành phố Hồ Chí
Minh, Đà Nẵng, Biên Hoà, Thủ Dầu Một, Vũng Tàu, Long An có nồng độ khí
SO2 lớn nhất, nhưng vẫn thấp hơn trị số tiêu chuẩn cho phép tới 2 lần, ở các
thành phố khác còn lại, như Hà Nội, Hải Phòng, Hạ Long, Thanh Hoá, Vinh,
Huế, Cần Thơ, Cà Mau, Mỹ Tho,... nồng độ khí SO2 trung bình ngày đều
dưới 0,1 mg/m3, tức là thấp hơn trị số tiêu chuẩn cho phép tới 3 lần.
Dựa trên thực trạng chất lượng môi trường không khí, và các biện pháp
bảo vệ môi trường không khí mà Việt Nam đang áp dụng. Kết hợp với kinh
73
nghiệm rút từ kinh nghiệm quản lý của các nước EU tác giả sẽ đề xuất một số
giải pháp bảo vệ tốt hơn chất lượng môi trường không khí của Việt Nam.
3.2. Những khó khăn về lý chất lượng môi trường không khí ở Việt
Nam
Ô nhiễm môi trường không khí đang là một vấn đề bức xúc đối với môi
trường đô thị, công nghiệp và các làng nghề ở nước ta hiện nay. Ô nhiễm môi
trường không khí có tác động xấu đối với sức khoẻ con người (đặc biệt là gây
ra các bệnh đường hô hấp), ảnh hưởng đến các hệ sinh thái và biến đổi khí
hậu (hiệu ứng "nhà kính", mưa axít và suy giảm tầng ôzôn),... Công nghiệp
hoá càng mạnh, đô thị hoá càng phát triển thì nguồn thải gây ô nhiễm môi
trường không khí càng nhiều, áp lực làm biến đổi chất lượng không khí theo
chiều hướng xấu càng lớn, yêu cầu bảo vệ môi trường không khí càng quan
trọng
Cho đến nay, nước ta cũng thực hiện nhiều biện pháp bảo vệ môi
trường không khí như luật pháp, chính sách; giải pháp kinh tế; công nghệ kỹ
thuật; truyền thông; hợp tác trong nước và quốc tế song vẫn gặp nhiều khó
khắn, bất cập như sau:
Thứ nhất là về nhận thức của người dân và các doanh nghiệp về vấn đề
bảo vệ không khí nói riêng quản lý môi trường nói chung mặc dù đã có nhiều
tiến bộ song vẫn còn ở mức thấp. Một bộ phận không nhỏ người dân không
biết các văn bản quy định về bảo vệ môi trường không khí hoặc các quy định
xử phạt nên người dân vẫn cứ tiến hành xả rác thải bừa bãi gây ô nhiễm
không khí.
Thứ hai là cơ chế phối hợp và nguồn nhân lực còn thiếu. Hiện chưa có
cơ chế phối hợp và phân định trách nhiệm có hiệu quả giữa các cấp ngành
74
trong việc triển khai thực hiện quyết định 64/ 2003/QĐ-TTg, đặc biệt là với
các sở trực thuộc trung ương nhưng nằm trên địa bàn do tỉnh quản lý.
Thứ ba là tác quy định còn chồng chéo, chưa đồng bộ và thiếu tính khả
thi. Một số quy định về kiểm soát ô nhiễm không khí còn bị chống lấn, trùng
lặp với các quy định khác. Một số quy định đưa ra không thể áp dụng vào
thực tế chẳng hạn trả phí ô nhiễm với từng chất khí gây khó khăn cho doanh
nghiệp. Thậm chí một số doanh nghiệp họ cho rằng nếu thu như vậy thì doanh
thu của doanh nghiệp không đủ để trả phí.
Chế tài để xử lý các hành vi vi phạm xả thải gây ô nhiễm không khí còn
hạn chế, chưa đủ sức răn đe, chỉ có khung hình phạt hành chính, chưa có
khung phạt hình sự cũng như chưa có quy định chi tiết về thiệt hại; giám định
thiệt hại; giải quyết bồi thường thiệt hại, giải quyết khiếu kiện tập thể.... Có
thể nói, thiếu rõ ràng và minh bạch đang là vấn đề nổi lên trong các văn bản
quản lý môi trường, kiểm soát ô nhiễm. Điều đó không chỉ gây khó hiểu cho
người dân, doanh nghiệp và còn cả chính quyền dẫn đến tình trạng cố tình
làm sai và hiểu sai văn bản.
Việc tuân thủ các chế tài, luật pháp còn nhiều hạn chế. Trong một số
trường hợp báo cáo đánh giá tác động môi trường được các doanh nghiệp, nhà
thầu coi như một thủ tục nhằm hợp thức hóa quá trình thẩm định và phê duyệt
các dự án, hoạt động đầu tư.
Thứ tư là thiếu một cơ chế kiểm tra, giám sát hữu hiệu do không đủ về
nguồn kinh phí, nguồn nhân lực chưa đủ kinh nghiệm, kiến thức đồng thời
chưa được quyền cưỡng chế nếu cơ sở, cá nhân đó vi phạm về bảo vệ môi
trường không khí.
Thứ năm là tài chính. Đầu tư tài chính từ nhà nước cho việc kiểm soát ô
nhiễm không khí còn hạn chế. Hầu hết các cơ sở gây ô nhiễm đều thiếu nguồn
75
vốn để thực thi các biện pháp triệt để. Nhiều cơ sở gây ô nhiễm là cơ sở công
ích của nhà nước, kinh phí xử lý do nhà nước cung cấp nhưng các cơ sở này
lại chưa thực hiện tốt
3.3. Đề xuất một số kinh nghiệm cho Việt Nam trong việc bảo vệ
môi trường không khí
3.2.1. Xây dựng và thực thi có hiệu quả luật pháp, chính sách
Việt Nam cần xây dựng và thực thi có hiệu quả luật pháp và chính sách
để bảo vệ môi trường không khí. Hệ thống luật pháp phù hợp, nhất quán, chặt
chẽ là yếu tố quan trọng giúp các cơ quan thực thi có thể làm tốt nhiệm vụ của
mình.
Những năm qua Việt Nam đã ban hành nhiều chính sách, luật pháp liên
quan đến quản lý môi trường không khí nhưng chưa chặt chẽ và đồng bộ. Hệ
thống tổ chức, phân công trách nhiệm đang được kiện toàn và có sự phân
công tương đối cụ thể từ trung ương tới địa phương. Tuy nhiên các chính
sách, luật pháp còn bộc lộ nhiều điểm bất cập đồng thời việc quản lý và thực
hiện của các cơ quan từ trung ương tới địa phương, doanh nghiệp còn chưa
hiệu quả. Nguyên nhân xuất phát từ bản thân các chính sách, luật pháp chưa
hoàn thiện, đội ngũ thực thi, quản lý kém hiệu quả. Phân công trách nhiệm
còn chồng chéo nhau, quy hoạch khó thực hiện.
Do đó đó để bảo vệ môi trường không khí thành công hệ thống chính
sách về quản lý rác thải cần phải được thực hiện dựa trên nền tảng một khung
pháp lý đồng bộ.
Trước hết cần rà soát lại các quy định cần đảm bảo sự thống nhất, đồng
bộ. Cần quy định và xử lý nghiêm các đơn vị vi phạm quy định về bảo vệ môi
trường không khí.
76
Đối với các quy chuẩn, tiêu chuẩn mới kinh nghiệm từ các nước Châu
Âu cho thấy, việc xây dựng tiêu chuẩn liên quan tới việc xả thải ra môi trường
không khí cần phải được xem xét kỹ lưỡng dựa trên nguồn nguyên liệu đầu
vào. Nói cách khác cần có những quy định nghiêm ngặt đối với các loại vật
liệu, thành phần, hợp chất hóa học có liên quan đến quy trình sản xuất dễ gây
ô nhiễm môi trường không khí. Những quy định này sẽ giúp giảm thiểu đáng
kể việc sử dụng các nguyên liệu độc hại trong quá trình sản xuất. Đồng thời
những tiêu chuẩn này cần được áp dụng thống nhất trên phạm vi cả nước
Nhà nước có chính sách và các quy đinh rõ ràng, tạo điều kiện thuận lợi
để các tổ chức, cá nhân, doanh nghiệp, cộng đồng tham gia thực hiện kiểm
soát ô nhiễm không khí; khuyến khích các thành phần này xây dựng, tham gia
một cách có trách nhiệm vào việc gìn giữ môi trường không khí.
Cần có chính sách, quy định minh bạch trong việc bảo vệ môi trường
trường không khí. Chẳng hạn các cơ quan hoạch định chính sách của nhà
nước cần có những nghiên cứu thiết thực nhằm xây dựng một cơ chế tham gia
hiệu quả của chính quyền, cộng đồng nhất là những cộng đồng bị ảnh hưởng
tiêu cực từ ô nhiễm môi trường do khai thác, sử dụng quá mức nguồn tài
nguyên, hoặc không có ý thức trong việc giữ gìn vệ sinh môi trường chung.
Kết hợp việc thanh kiểm tra, giám sát và xử phạt hành chính một cách
thường xuyên, đảm bảo cho các quy định được thực thi.
Đối với doanh nghiệp các chính sách, luật pháp về bảo vệ môi trường
không khí cần phải có lộ trình thực hiện rõ ràng từ khuyến khích tới bắt buộc
áp dụng trong các hoạt động sản xuất, kinh doanh. Đảm bảo các doanh nghiệp
có thể hiểu rõ các quy định cũng như có phương án chuyển đổi, thay thế và
điều chỉnh hoạt động của mình cho phù hợp với điều luật quy định. Doanh
77
nghiệp cần chủ động hơn nữa trong việc tìm hiểu các quy định về quản lý rác
thải đồng thời thực hiện một cách nghiêm túc.
3.2.2. Sử dụng linh hoạt, hợp lý công cụ kinh tế
Ở nước ta, bước đầu cũng áp dụng một số công cụ kinh tế trong bảo vệ
môi trường không khí như thu thuế bảo vệ môi trường đối với nhiên liệu, phí
bảo vệ môi trường đối với các chất gây ô nhiễm..... Bước đầu công cụ này đã
khuyến khích được người dân giảm bớt lượng khí xả thải ra môi trường. Tuy
nhiên với tốc độ phát triển kinh tế như ở nước ta thì nhu cầu về nguyên, nhiên
vật liệu, giao thông... ngày càng tăng sẽ làm tăng áp lực lên môi trường không
khí. Thêm vào đó công tác thu phí xả thải ra không khí của doanh nghiệp là
vô cùng khó khăn; quy định xử phạt chưa đủ mạnh khiến cho người nộp dễ
chây ì, không chịu thực hiện.
Kinh nghiệm cho thấy cần sử dụng linh hoạt công cụ kinh tế trong điều
kiện của Việt Nam, cụ thể là có chính sách miễn, giảm, hỗ trợ cho các doanh
nghiệp về thuế, phí xả thải khi họ gặp khó khăn. Nhà nước và chính phủ có
những ưu đãi nhất định cho khu vực cộng đồng địa phương tự quản về bảo vệ
môi trường như tổ chức tuyên dương, hỗ trợ vốn phát triển mô hình sản xuất,
kinh doanh thân thiện với môi trường, du lịch sinh thái .v.v..
3.2.3. Nâng cao nhận thức của các thành phân dân cư thông qua hoạt
động giáo dục, truyền thông
Nâng cao trách nhiệm cá nhân trong việc bảo vệ môi trường không khí
là một giải pháp hay để giảm thiểu ô nhiễm được các quốc gia EU áp dụng.
Thông thường trách nhiệm cá nhân trước doanh nghiệp về việc bảo vệ môi
trường không khí thường không được doanh nghiệp quan tâm nhiều nên khi
phát hiện có vấn đề về ô nhiễm họ có thể không thông báo cho chủ doanh
nghiệp khiến vấn đề này không được giải quyết sớm. Điều này rất có ý nghĩa
78
khi ở nước ta quan điểm về “của chung, của công” khiến không ít người thực
hiện bảo vệ.
Việc nâng cao nhận thức này thường được tiến hành thông qua giải
pháp truyền thông đại chúng một cách thường xuyên, liên tục từ đó giảm bớt
các hành vi xấu gây hại tới môi trường không khí.
Đẩy mạnh giáo dục đạo đức môi trường từ gia đình tới trường học
nhằm giúp thế hệ trẻ nhận thức được vai trò và trách nhiệm của mình đối với
môi trường nói chung, môi trường không khí nói riêng, xây dựng nếp sống
văn minh, gần gũi với tự nhiên. Trải nghiệm, khám phá tự nhiên, quan sát
hoạt động sản xuất, xả thải ra môi trường của con người có thể coi là hình
thức hữu hiệu giúp khơi dậy lòng yêu thiên nhiên cho học sinh và những
người tham gia. Kinh nghiệm từ các nước EU cho thấy, nhà trường cũng như
các tổ chức bảo vệ môi trường cần có khuyến khích, ưu tiên cho học sinh
tham gia vào các hành trình khám phá tìm hiểu tự nhiên, từ đó giúp học sinh
tích lũy thêm những kỹ năng cần thiết cho cuộc sống cũng như khơi dậy lòng
yêu quê hương, đất nước
3.2.4. Phát triển công nghệ thu gom, xử lý khí thải, hoàn thiện các trạm
đo giám sát chất lượng môi trường không khí
Ở Việt Nam việc nghiên cứu ứng dụng, phát triển công nghệ sạch, công
nghệ thu gom, xử lý khí thải, tiết kiệm nguồn nguyên, nhiên vật liệu giảm
thiểu lượng khí thải tạo ra, mới được đề cập tới trong một vài năm gần đây.
Trong khi đó việc triển khai ứng dụng công nghệ mới lại gặp rất nhiều khó
khăn và bất cập. Chẳng hạn, Việt Nam có một số nghiên cứu giảm thiểu ô
nhiễm không khí của các lò đốt chất thải rắn xong việc phân loại triệt để
nguồn rác thải trước khi đưa vào lò đốt chưa được tiến hành đúng nên hiệu
79
quả việc đốt rác là không cao, khí thải từ các lò đốt này vẫn còn tác động xấu
tới môi trường.
Kinh nghiệm từ các nước Châu Âu cho thấy, việc nghiên cứu, xây
dựng, phát triển cộng nghệ sạch, công nghệ thu gom, xử lý khí thải cần được
ưu tiên trong các chương trình nghiên cứu, ứng dụng, điều này giúp Việt Nam
giảm thiểu việc phải nhập hệ thống máy móc từ nước ngoài. Các doanh
nghiệp ngoài việc hỗ trợ thương mại hóa các sản phẩm nghiên cứu trong nước
về bảo vệ môi trường không khí nên chủ động hơn nữa trong việc nghiên cứu,
tìm hiểu và áp dụng công nghệ sạch công nghệ sạch vào sản xuất để hạn chế
lượng khí thải ra môi trường xung quanh, nâng cao năng lực cạnh tranh. Trên
cơ sở đó nhà nước cần có chính sách nhất quán, dài hạn hỗ trợ cho các doanh
nghiệp phát triển công nghệ xử lý môi trường từ vốn, người nhân lực….
3.2.5. Một số giải pháp khác
Các giải pháp kiểm soát ô nhiễm không khí cần được sử dụng linh
hoạt. Tại một khu vực cụ thể, nhiều giải pháp được sử dụng song song với
nhau, địa phương đó cần có đánh giá xem hiệu quả của các giải pháp đó như
thế nào từ đó đưa ra một giải pháp mũi nhọn.
Kinh nghiệm của các nước Châu Âu cho thấy, cần khuyến khích và đa
dạng hóa các thành phần kinh tế cùng tham gia kiểm soát ô nhiễm không khí.
Ngoài việc người dân tự kiểm soát các hoạt động xả thải từ phía hộ gia đình,
doanh nghiệp tự kiểm soát hoạt động xả thải của chính họ cũng được tham gia
kiểm soát của cơ quan quản lý .
Phân cấp trách nhiệm rõ ràng và có sự giám sát chặt chẽ trong việc
kiểm soát ô nhiễm không khí từ trung ương tới địa phương. Củng cố việc hợp
tác, phối hợp giữa các cơ quan quản lý trong và ngoài nước, chia sẻ kỹ năng,
chia sẻ thông tin… giữa các cơ quan để kịp thời ứng phó khi có sự cố xảy ra.
80
81
KẾT LUẬN
Đề tài nghiên cứu các giải pháp bảo vệ môi trường không khí ở EU và
gợi mở cho Việt Nam tác giả rút ra một số kết luận sau:
1. Là một khu vực có nền kinh tế phát triển nhưng hàng năm EU vẫn
phải đối mặt với vấn đề ô nhiễm môi trường không khí từ hoạt động giao
thông, sinh hoạt, công nghiệp, xử lý chất thải rắn. Mặc dù mức độ ô nhiễm
không phải ở mức đáng báo động như các quốc gia phát triển song nó cũng
gây ra nhiều thiệt hại về kinh tế, môi trường, sức khỏe cho người dân ở EU.
2. Các giải pháp được áp dụng nhằm kiểm soát ô nhiễm không khí
được EU thực hiện một cách có hiệu quả từ cấp liên minh đến các quốc gia
thành viên, đây là nguồn kinh nghiệm quý cho các nước trên thế giới học tập
như xây dựng và thực hiện hệ thống chính sách luật pháp, sử dụng công cụ
kinh tế, giải pháp giáo dục truyền thông, hợp tác quốc tế.
3. Tác giả cũng đưa ra một số đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao
hiệu quả của việc kiểm soát ô nhiễm môi trường không khí ở việt Nam bao
gồm: xây dựng và thực hiện có hiệu quả chính sách, luật pháp về kiểm soát ô
nhiễm môi trường không khí; Sử dụng linh hoạt, hiệu quả công cụ kinh tế;
Nâng cao nhận thức cộng đồng về bảo vệ môi trường không khí thông qua
giáo dục, truyền thông; Đẩy mạnh nghiên cứu, ứng dụng công nghệ, kỹ thuật
nhằm thu gom, xử lý khí thải, hoàn thiện các trạm đo giám sát chất lượng môi
trường không khí…
Có thể nói rằng, công cuộc bảo vệ môi trường là cuộc chiến lâu dài,
khó khăn giữa cái lợi trước mắt và lâu dài, giữa lợi ích cục bộ (của cá nhân, tổ
chức) và lợi ích chung của cộng đồng và toàn xã hội. Để kiểm soát ô nhiễm
82
môi trường không khí thành công đòi hỏi sự chung tay của tất cả các thành
phần xã hội từ người dân, doanh nghiệp, tổ chức phi chính phủ, cơ quan quản
lý, chính phủ... đồng thời phải có lộ trình thực hiện phù hợp với điều kịnh
kinh tế của Việt Nam.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Tiếng Việt
1. Đặng Mộng Lân (2007) Các công cụ quản lý môi trường, Nhà
xuất bản KHKT, Hà Nội.
2. Bộ Tài nguyên và Môi trường (2013) Báo cáo môi trường không
khí quốc gia, Nhà xuất bản Tài nguyên và Môi trường.
3. Lê Văn Khoa (Chủ biên) (2003), Khoa học môi trường, NXB
Giáo dục, Hà Nội.
4. Lưu Đức Hải, Nguyễn Ngọc Sinh (2005), Quản lý môi trường
cho sự phát triển bền vững, NXB Đại học Quốc gia, Hà Nội.
5. Ndminhduc (2015), Scandal gian lận của Volkswagen bị đưa ra
ánh sáng như thế nào?, 29/9, URL: https://tinhte.vn/threads/scandal-gian-lan-
cua-volkswagen-bi-dua-ra-anh-sang-nhu-the-nao.2512561/, truy cập ngày
20/4/2018.
6. Nguyễn Thị Ngọc (2016) Các giải pháp kiểm soát ô nhiễm môi
trường không khí ở Liên minh Châu Âu, đề tài cấp Viện.
7. Phạm Ngọc Đăng, (2000), Quản lý môi trường đô thị và khu
công nghiệp, Nhà xuất bản Xây dựng, Hà Nội
8. Trân Thanh Lâm, (2006), Quản lý môi trường bằng công cụ kinh
tế, Nhà xuất bản Lao động, Hà Nội.
9. Phạm Ngọc Hồ, Đồng Kim Loan, Trịnh Thị Thanh, 2009, Giáo
trình cơ sở môi trường không khí, Nhà xuất bản Giáo dục.
10. Lâm Minh Triết, Huỳnh Thị Minh Hằng, 2008, Con người và
môi trường, Nhà xuất bản đại học quốc gia thành phố Hồ Chí Minh.
11. Quốc hội, 2014, Luật bảo vệ môi trường, Luật số 55/2014/QH13.
12. Cục Bảo vệ Môi trường (2010), Báo cáo hiện trạng môi trường
quốc gia năm 2010, Hà Nội, trang 34
Tiếng Anh
13. Belcham, 2014, Manual of environment management, EU
commission publishing.
14. Carslaw, D., Sean Beevers, E. Westmoreland, Martin Williams,
J. Tate, T. Murrells, John R. Stedman, et al. 2011. Trends in NOX and NO2
Emissions and Ambient Measurements in the UK.
15. Central for global dialog. 2014. Environmental law and
regulation in the european union, 26/10, URL:
http://cgd.swissre.com/risk_dialogue_magazine/Environmental_liability/Envir
onmental_law_and_regulation_in_the_European_Union.html, truy cập ngày
7/4/2018.
16. Cristina Guerreiro and others, 2015, Air quality in Europe —
2015 report, Luxembourg: Publications Office of the European Union.
17. EC, 2013a, Commission Staff Working Document
Accompanying the Communication on a revised EU Strategy on Air Pollution
Proposal for a revision of Directive 2001/81/EC on national emission ceilings
for certain atmospheric pollutants. Proposal for a legislative instrument on
control of emissions from Medium Combustion Plants — Impact Assessment,
SWD (2013) 531, European Commission, Brussels,
(http://ec.europa.eu/environment/archives/air/pdf/Impact_assessment_ en.pdf)
accessed 4 September 2015.
18. EEA, 2015, Air pollution — emissions of selected
pollutants,18/12, URL: http://www.eea.europa.eu/soer-2015/countries-
comparison/air, truy cập ngày 29/5/2018.
19. EEA. 2016, Electric vehicles in Europe. Luxembourg:
Publications Office of the European Union, p. 7.
20. Eleanor Stokes, Ann Edge and Anne West, 2001, Environmental
education in the educational systems of the European Union, the Environment
Directorate-General of the European Commission report, p.
21. EU commission, 2014. Guidelines on state aid for
environmental protection and energy 2014-2020. European Union Instiution
bodies offices and agencies: p.11
22. EU, 2000, Directive 2000/53/EC of the European Parliament and
of the Council of 18 September 2000 on end-of life vehicles (OJ L 269,
21.10.2000, p. 34).
23. European Comission. 2013. Environment: New policy package to
clean up Europe's air, 18/12, URL: http://europa.eu/rapid/press-release_IP-
13-1274_en.htm, truy cập ngày 14/3/2018.
24. European Comission. 2013. The clean Air Policy Package,
18/12, URL: http://ec.europa.eu/environment/air/clean_air_policy.htm, truy
cập ngày 14/5/2018.
25. European comission. 2016. Additional toolsFacebookTwitter
YouTube Print versionDecrease textIncrease text Implementation of ambient
air quality legislation, 8/6, URL:
http://ec.europa.eu/environment/air/quality/legislation/index.htm, truy cập
ngày 3/1/2018.
26. European comission. 2016. Air pollutants from road transport.
27/6, url: http://ec.europa.eu/environment/air/transport/road.htm, truy cập
ngày 4/5/2018.
27. European comission. 2016. Review of the EU Air policy, 31/8,
URL:
http://ec.europa.eu/environment/air/review_air_policy.htm&usg=ALkJrhjBW
OQ3mcgv6_yd8Vzax06wT_kW9Q, truy cập ngày 24/5/2018.
28. European environment agency. 2016. Surplus emission permits
start decreasing in the EU’s emissions trading system, 17/10, URL:
http://www.eea.europa.eu/highlights/surplus-emission-permits-start-
decreasing, truy cập ngày 7/11/2017.
29. European Environment Agency.2016. Air pollution, 3/6, URL:
http://www.eea.europa.eu/themes/air/intro, truy cập ngày 7/11/2017.
30. European Environment Agency. 2017. Air Quality in Europe – 2017
Report, URL: https://www.eea.europa.eu/publications/air-quality-in-europe-
2017
31. Eurostat metadata. Nd. Air emissions accounts and intensities.
http://ec.europa.eu/eurostat/cache/metadata/en/env_ac_ainah_r2_esms.htm,
truy cập ngày 30/5/2018.
32. Eurostat, 2016, Electricity generated from renewable sources.
http://ec.europa.eu/eurostat/tgm/table.do?tab=table&init=1&language=en&pc
ode=tsdcc330&plugin=1) accessed July 2016.
33. Eurostat. Nd. Target. URL:
http://ec.europa.eu/eurostat/web/europe-2020-indicators/europe-2020-
strategy/targets, truy cập ngày 31/10/2017.
34. Eurostatat, 2012. Glossary: Final energy consumption, 7
September, URL: http://ec.europa.eu/eurostat/statistics-
explained/index.php/Glossary:Final_energy_consumption, truy cập ngày
28/10/2017.
35. Eurostatat, 2014. Glossary: Primary energy consumption, 11
December, URL: http://ec.europa.eu/eurostat/statistics-
explained/index.php/Glossary:Primary_energy_consumption, truy cập ngày
28/5/2018.
36. Eurostatat. N.d. Europe 2020 in a nutshell. URL:
http://ec.europa.eu/eurostat/web/europe-2020-indicators/europe-2020-
strategy, truy cập ngày 28/5/2018.
37. Hacker, F., Waldenfels, R. and Mottschall, M., 2015,
Wirtschaftlichkeit von Elektromobilität in gewerblichen Anwendungen.
Betrachtung von Gesamtnutzungskosten, ökonomischen Potenzialen und
möglicher CO2-Minderung im Auftrag der Begleitforschung zum BMWi
Förderschwerpunkt IKT für Elektromobilität II: Smart Car – Smart Grid –
Smart Traffic, Öko-Institut, Berlin.
38. HUNG Yung-Tse, 2012, Handbook of environment and waste
air management. Volume 1. Air and water pollution control, World scientific
publishing.
39. Jendrośka Jerzmański Bar & Partners. 2004. Study on measures
other than criminal ones in cases where environmental Community law has
not been respected in a few candidate countries. For the European
Commission (DG Environment), p. 5.
40. Jens Borken-Kleefeld, Leonidas Ntziachristos. 2012. The
potential for further controls of emissions from mobile sources in
Europe.Service Contract on Monitoring and Assessment of Sectorial
Implementation Actions
41. Jordan & Adelle, 2012, Environmental policy in the EU, Actors
Instutions and processes publishing
42. Larsson, 2004,. Environmental subsidies-a review of subsidies in
Sweden between 1993 and 2000. Miljö och regional statistik : Statistiska
centralbyrån.
43. Macdonald, L., 2014, Bulgarian city introduces free parking for
electric cars, 12/11, URL: http://www.eltis.org/discover/news/bulgarian-city-
introduces-free-parking-electric-cars, accessed July 2016.
44. Mark A. & Clare M., 2010, European Nitrogen assesement,
Cambrige: European sciences foundation.
45. Montgomery, W.D. "Markets in Licenses and Efficient Pollution
Control Programs." Journal of Economic Theory 5 (Dec 1972):395-418
46. National report for Belgium. 2015. Evaluation Study on the
Implementation of Directive 2008/99/EC on the Protection of the
Environment through Criminal Law by Member States. Milieu Ltd.
(Belgium), 15 rue Blanche, B-1050, Brussels, p.27
47. Pallemaerts, 2006, Sancitioning economic crime, the institute for
European studies, Brussel.
48. VanDeveer, 2010, Regional governance and environmental
problems, Blackwell publishing.
49. Wikipedia, n.d, Air pollution, URL:
https://en.wikipedia.org/wiki/Air_pollution, truy cập ngày 29/5/2018.
PHỤ LỤC
Sơ đồ 1: Mức độ tập trung PM10 ở EU năm 2013
Nguồn: Cristina Guerreiro and others, 2015, Air quality in Europe — 2015
report, Luxembourg: Publications Office of the European Union, p.21.
Sơ đồ 2: Mức độ tập trung PM2.5 ở EU năm 2013
Nguồn: Cristina Guerreiro and others, 2015, Air quality in Europe — 2015
report, Luxembourg: Publications Office of the European Union, p.24.
Sơ đồ 3: Mức độ tập trung O3 ở EU năm 2013
Nguồn: Cristina Guerreiro and others, 2015, Air quality in Europe — 2015
report, Luxembourg: Publications Office of the European Union, p.26.
Sơ đồ 4: Mức độ tập trung BaP ở EU năm 2013
Nguồn: Cristina Guerreiro and others, 2015, Air quality in Europe — 2015
report, Luxembourg: Publications Office of the European Union, p.34.