49
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP GVHD: TS. Đặng Hải Đăng MỤC LỤC MỤC LỤC....................................................... 1 LỜI MỞ ĐẦU.....................................................3 CHƯƠNG I: ĐỊNH NGHĨA, PHÂN LOẠI VÀ CẤU TRÚC CỦA MẠNG LAN............4 1. Định nghĩa.......................................4 2. Phân loại........................................4 2.1. Mạng LAN thực.................................4 2.2. Mạng LAN ảo...................................4 3. Cấu trúc của mạng LAN............................. 5 3.1. Mạng dạng hình sao (Star topology)............. 5 3.2. Mạng hình tuyến (Bus Topology)................ 6 3.3. Mạng dạng vòng (Ring Topology).................7 3.4. Mạng dạng kết hợp............................. 8 3.5. Mạng phân cấp (Hierarchical)..................9 CHƯƠNG II: CÁC GIAO THỨC VÀ HỆ THỐNG ĐƯỜNG TRUYỀN DÙNG TRONG LAN.................................................... 10 1. Các giao thức sử dụng trong mạng LAN............... 10 1.1 . Giao thức CSMA/CD........................... 10 1.2. Giao thức truyền thẻ bài (Token passing)...... 10 1.3. Giao thức FDDI...............................12 1.4. Giao thức CSMA/CA............................12 2. Hệ thống đường truyền dùng trong LAN...............12 2.1. Cáp xoắn đôi.................................12 2.2. Cáp đồng trục................................13 2.3. Cáp sợi quang................................14 2.4. Sóng vô tuyến................................14 CHƯƠNG III: CÁC THIẾT BỊ VÀ HỆ ĐIỀU HÀNH DÙNG TRONG LAN............16 SVTH: Phạm Huy Thiện - Lớp K10D 1

Bao Cao TTTN_Tim Hieu Mang Lan

Embed Size (px)

Citation preview

Page 1: Bao Cao TTTN_Tim Hieu Mang Lan

BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP GVHD: TS. Đặng Hải Đăng

MỤC LỤC

MỤC LỤC..................................................................................................................................1

LỜI MỞ ĐẦU............................................................................................................................3

CHƯƠNG I: ĐỊNH NGHĨA, PHÂN LOẠI VÀ CẤU TRÚC CỦA MẠNG LAN..............4

1. Định nghĩa...................................................................................................4

2. Phân loại......................................................................................................4

2.1. Mạng LAN thực.....................................................................................4

2.2. Mạng LAN ảo........................................................................................4

3. Cấu trúc của mạng LAN............................................................................5

3.1. Mạng dạng hình sao (Star topology).....................................................5

3.2. Mạng hình tuyến (Bus Topology).........................................................6

3.3. Mạng dạng vòng (Ring Topology)........................................................7

3.4. Mạng dạng kết hợp................................................................................8

3.5. Mạng phân cấp (Hierarchical)..............................................................9

CHƯƠNG II: CÁC GIAO THỨC VÀ HỆ THỐNG ĐƯỜNG TRUYỀN DÙNG

TRONG LAN..........................................................................................................................10

1. Các giao thức sử dụng trong mạng LAN................................................10

1.1 . Giao thức CSMA/CD..........................................................................10

1.2. Giao thức truyền thẻ bài (Token passing)...........................................10

1.3. Giao thức FDDI...................................................................................12

1.4. Giao thức CSMA/CA...........................................................................12

2. Hệ thống đường truyền dùng trong LAN...............................................12

2.1. Cáp xoắn đôi........................................................................................12

2.2. Cáp đồng trục.......................................................................................13

2.3. Cáp sợi quang......................................................................................14

2.4. Sóng vô tuyến......................................................................................14

CHƯƠNG III: CÁC THIẾT BỊ VÀ HỆ ĐIỀU HÀNH DÙNG TRONG LAN.................16

1. Các thiết bị dung trong LAN...................................................................16

SVTH: Phạm Huy Thiện - Lớp K10D 1

Page 2: Bao Cao TTTN_Tim Hieu Mang Lan

BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP GVHD: TS. Đặng Hải Đăng

1.1. Bộ lặp tín hiệu(Repeater)....................................................................16

1.2. Bộ tập chung(Hub)..............................................................................17

1.3. Cầu(Bridge).........................................................................................17

1.4 . Bộ chuyển mach(Switch)....................................................................18

1.5. Bộ định tuyến(Router).........................................................................19

1.6. Card mạng(Network card).................................................................23

1.7. Modem................................................................................................24

2. Hệ điều hành dùng trong LAN...............................................................25

2.1. Hệ điều hành WindowsNT..................................................................25

2.2. Hệ điều hành Linux.............................................................................25

2.3. Hệ điều hành UNIX.............................................................................26

2.4. Hệ điều hành NetWare........................................................................26

CHƯƠNG IV: THIẾT KẾ MẠNG MÁY TÍNH CHO CÔNG TY TIN HỌC VÀ

CÔNG NGHỆ..........................................................................................................................27

1. Nhu cầu của thiết kế mạng cho công ty..................................................27

2. Thực trạng mạng tin học hiện nay của công ty......................................27

3. Cơ cấu tổ chức hành chính và mối liên hệ thông tin giữa phòng trong công ty................................................................................................................28

3.1. Cơ cấu hành chính trong công ty.........................................................28

3.2. Mối liên hệ thông tin giữa các phòng trong công ty............................30

4. Cơ cấu về địa lý của công ty.....................................................................31

5. Mô hình cấu trúc mạng............................................................................32

KẾT LUẬN..............................................................................................................................35

SVTH: Phạm Huy Thiện - Lớp K10D 2

Page 3: Bao Cao TTTN_Tim Hieu Mang Lan

BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP GVHD: TS. Đặng Hải Đăng

LỜI MỞ ĐẦUẻttrtrtrt

SVTH: Phạm Huy Thiện - Lớp K10D 3

Page 4: Bao Cao TTTN_Tim Hieu Mang Lan

BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP GVHD: TS. Đặng Hải Đăng

CHƯƠNG I:

ĐỊNH NGHĨA, PHÂN LOẠI VÀ CẤU TRÚC CỦA MẠNG LAN

1. Định nghĩa

Mạng cục bộ (LAN) là hệ truyền thông tốc độ cao được thiết kế để kết nối

các máy tính và các thiết bị xử lý dữ liệu khác cùng hoạt động với nhau trong

một khu vực địa lý nhỏ như ở một tầng của tòa nhà, hoặc trong một tòa nhà….

Một số mạng LAN có thể kết nối lại với nhau trong một khu làm việc.

2. Phân loại

2.1. Mạng LAN thực

Mạng LAN thực là mạng cho phép những người sử dụng dùng chung

những tài nguyên quan trong như máy in mầu, ổ đĩa CD-ROM, các phần mềm

ứng dụng và những thông tin cần thiết khác.

Trước khi phát triển công nghệ LAN các máy tính là độc lập với nhau, bị

hạn chế bởi số lượng các chương trình tiện ích, sau khi kết nối mạng rõ ràng

hiệu quả của chúng tǎng lên gấp bội. Sử dụng mạng LAN đem lại thuận lợi cho

công việc của mỗi cá nhân và các doanh nghiệp.

2.2. Mạng LAN ảo

Mạng LAN ảo là mang mà các thành viên trong mạng LAN ảo là các máy

tính cùng thực hiện một chức năng, người sử dụng trong cùng một nhóm công

việc. Các mạng LAN ảo thường được chia theo các phòng ban, ví dụ Phòng kế

toán, phòng Bán hàng, Phòng nghiên cứu... Các tài nguyên khác chung của

mạng sẽ thuộc về một hoặc nhiều mạng LAN ảo.

Mạng LAN ảo, tạo ra các nhóm làm việc không phụ thuộc vào vị trí của

thiết bị, chẳng hạn, những người thuộc cùng nhóm nghiên cứu không cần ngồi

cùng một phòng hay cùng một tầng trong toà nhà mà vẫn là các thành viên trong

một mạng LAN ảo.

SVTH: Phạm Huy Thiện - Lớp K10D 4

Page 5: Bao Cao TTTN_Tim Hieu Mang Lan

BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP GVHD: TS. Đặng Hải Đăng

3. Cấu trúc của mạng LAN

Cấu trúc (network topology) của LAN là kiến trúc hình học thể hiện cách

bố trí các đường cáp, sắp xếp các máy tính để kết nối thành mạng hoàn chỉnh.

Hầu hết các mạng LAN ngày nay đều được thiết kế để hoạt động dựa trên một

cấu trúc mạng định trước. Điển hình và sử dụng nhiều nhất là các cấu trúc: dạng

hình sao, dạng hình tuyến, dạng vòng cùng với những cấu trúc kết hợp

của chúng.

3.1. Mạng dạng hình sao (Star topology)

Mạng dạng hình sao bao gồm một bộ kết nối trung tâm và các nút . Các nút

này là các trạm đầu cuối, các máy tính và các thiết bị khác của mạng. Bộ kết nối

trung tâm của mạng điều phối mọi hoạt động trong mạng.

Mạng dạng hình sao cho phép nối các máy tính vào một bộ tập trung (Hub)

bằng cáp, giải pháp này cho phép nối trực tiếp máy tính với Hub không cần

thông qua trục bus, tránh được các yếu tố gây ngưng trệ mạng.

Hình 1.1: Cấu trúc mạng hình sao

Mô hình kết nối hình sao ngày nay đã trở lên hết sức phổ biến. Với việc sử

dụng các bộ tập trung hoặc chuyển mạch, cấu trúc hình sao có thể được mở rộng

bằng cách tổ chức nhiều mức phân cấp, do vậy dễ dàng trong việc quản lý và

vận hành.

− Ưu điểm:

SVTH: Phạm Huy Thiện - Lớp K10D 5

Page 6: Bao Cao TTTN_Tim Hieu Mang Lan

BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP GVHD: TS. Đặng Hải Đăng

+ Hoạt động theo nguyên lý nối song song nên nếu có một thiết bị nào đó ở

một nút thông tin bị hỏng thì mạng vẫn hoạt động bình thường.

+ Cấu trúc mạng đơn giản và các thuật toán điều khiển ổn định.

+ Mạng có thể dễ dàng mở rộng hoặc thu hẹp.

− Nhược điểm:

+ Khả nǎng mở rộng mạng hoàn toàn phụ thuộc vào khả nǎng của

trung tâm.

+ Khi trung tâm có sự cố thì toàn mạng ngừng hoạt động.

+ Mạng yêu cầu nối độc lập riêng rẽ từng thiết bị ở các nút thông tin đến

trung tâm. Khoảng cách từ máy đến trung tâm rất hạn chế (100 m).

3.2. Mạng hình tuyến (Bus Topology)

Thực hiện theo cách bố trí hành lang, các máy tính và các thiết bị khác -

các nút, đều được nối về với nhau trên một trục đường dây cáp chính để chuyển

tải tín hiệu. Tất cả các nút đều sử dụng chung đường dây cáp chính này.

Phía hai đầu dây cáp được bịt bởi một thiết bị gọi là terminator. Các tín

hiệu và dữ liệu khi truyền đi dây cáp đều mang theo điạ chỉ của nơi đến.

Hình 1.2: Cấu trúc mạng hình tuyến

- Ưu điểm:

+ Loại hình mạng này dùng dây cáp ít nhất, dễ lắp đặt, giá thành rẻ.

- Nhược điểm:

SVTH: Phạm Huy Thiện - Lớp K10D 6

Page 7: Bao Cao TTTN_Tim Hieu Mang Lan

BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP GVHD: TS. Đặng Hải Đăng

+ Sự ùn tắc giao thông khi di chuyển dữ liệu với lưu lượng lớn.

+ Khi có sự hỏng hóc ở đoạn nào đó thì rất khó phát hiện, một sự ngừng

trên đường dây để sửa chữa sẽ ngừng toàn bộ hệ thống.

Cấu trúc này ngày nay ít được sử dụng.

3.3. Mạng dạng vòng (Ring Topology)

Mạng dạng này, bố trí theo dạng xoay vòng, đường dây cáp được thiết kế

làm thành một vòng khép kín, tín hiệu chạy quanh theo một chiều nào đó. Các

nút truyền tín hiệu cho nhau mỗi thời điểm chỉ được một nút mà thôi. Dữ liệu

truyền đi phải có kèm theo địa chỉ cụ thể của mỗi trạm tiếp nhận.

Hình 1.3: Cấu trúc mạng dạng vòng

− Ưu điểm:

+ Mạng dạng vòng có thuận lợi là có thể nới rộng ra xa, tổng đường dây

cần thiết ít hơn so với hai kiểu trên

+ Mỗi trạm có thể đạt được tốc độ tối đa khi truy nhập.

− Nhược điểm:

+ Đường dây phải khép kín, nếu bị ngắt ở một nơi nào đó thì toàn bộ hệ

thống cũng bị ngừng.

SVTH: Phạm Huy Thiện - Lớp K10D 7

Page 8: Bao Cao TTTN_Tim Hieu Mang Lan

BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP GVHD: TS. Đặng Hải Đăng

3.4. Mạng dạng kết hợp

Hình 1.4: Mạng dạng kết hợp

SVTH: Phạm Huy Thiện - Lớp K10D 8

Page 9: Bao Cao TTTN_Tim Hieu Mang Lan

BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP GVHD: TS. Đặng Hải Đăng

− Kết hợp hình sao và tuyến (star/Bus Topology): Cấu hình mạng dạng này

có bộ phận tách tín hiệu (spitter) giữ vai trò thiết bị trung tâm, hệ thống dây cáp

mạng có thể chọn hoặc Ring Topology hoặc Linear Bus Topology. Lợi điểm của

cấu hình này là mạng có thể gồm nhiều nhóm làm việc ở cách xa nhau,

ARCNET là mạng dạng kết hợp Star/Bus Topology. Cấu hình dạng này đưa lại

sự uyển chuyển trong việc bố trí đường dây tương thích dễ dàng đối với bất cứ

toà nhà nào.

− Kết hợp hình sao và vòng (Star/Ring Topology). Cấu hình dạng kết hợp

Star/Ring Topology, có một "thẻ bài" liên lạc (Token) được chuyển vòng quanh

một cái HUB trung tâm. Mỗi trạm làm việc (workstation) được nối với HUB - là

cầu nối giữa các trạm làm việc và để tǎng khoảng cách cần thiết.

+ Ưu điểm:

Các thiết bị hoạt động độc lập, khi thiết bị này hỏng vẫn không ảnh hưởng

đến thiết

bị khác

+ Nhược điểm:

Tiêu tốn tài nguyên về memory, về xử lý của các máy trạm.

Quản lý phức tạp

3.5. Mạng phân cấp (Hierarchical)

Mô hình này cho phép quản lý thiết bị tập chung, các máy trạm được đặt

theo từng lớp tùy thuộc vào chức năng của từng lớp, ưu điểm rõ ràng nhất của

topo dạng này là khả năng quản lý, bảo mật hệ thống,nhưng nhược điểm của nó

là việc phải dùng nhiều bộ tập trung dẫn đến chi phí nhiều.

SVTH: Phạm Huy Thiện - Lớp K10D 9

Page 10: Bao Cao TTTN_Tim Hieu Mang Lan

BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP GVHD: TS. Đặng Hải Đăng

CHƯƠNG II:

CÁC GIAO THỨC VÀ HỆ THỐNG ĐƯỜNG TRUYỀN DÙNG TRONG LAN

1. Các giao thức sử dụng trong mạng LAN

Giao thức là khi được cài đặt vào trong mạng, các máy trạm phải tuân theo

những quy tắc định trước để có thể sử dụng đường truyền, đó là giao thức truy

nhập. Giao thức truy nhập được định nghĩa là các thủ tục điều hướng trạm làm

việc làm thế nào và lúc nào có thể thâm nhập vào đường dây cáp để gửi hay

nhận các gói thông tin.

1.1 . Giao thức CSMA/CD (Carrier Sense Multiple Access with Collision

Detection)

Giao thức này thường dùng cho mạng có cấu trúc hình tuyến, các máy trạm

cùng chia sẻ một kênh truyền chung, các trạm đều có quyền truy cập đường

truyền như nhau (Multiple Access).

Tuy nhiên tại một thời điểm thì chỉ có một trạm được truyền dữ liệu mà

thôi. Trước khi truyền dữ liệu, mỗi trạm phải lắng nghe đường truyền để chắc

chắn rằng đường truyền rỗi (Carrier Sense).

Trong trường hợp hai trạm thực hiện việc truyền dữ liệu đồng thời, xung

đột dữ liệu sẽ xảy ra, các trạm tham gia phải phát hiện được sự xung đột và

thông báo tới các trạm khác gây ra xung đột (Collision Detection), đồng thời các

trạm phải ngừng truy cập, chờ trong khoảng thời gian ngẫu nhiên nào đó rồi mới

tiếp tục truyền.

1.2. Giao thức truyền thẻ bài (Token passing)

Giao thức này được dùng trong các LAN có cấu trúc vòng sử dụng kỹ thuật

chuyển thẻ bài (token) để cấp phát quyền truy nhập đường truyền tức là quyền

được truyền dữ liệu đi.

SVTH: Phạm Huy Thiện - Lớp K10D 10

Page 11: Bao Cao TTTN_Tim Hieu Mang Lan

BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP GVHD: TS. Đặng Hải Đăng

Thẻ bài ở đây là một đơn vị dữ liệu đặc biệt, có kích thưóc và nội dung

(gồm các thông tin điều khiển) được quy định riêng cho mỗi giao thức. Trong

đường cáp liên tục có một thẻ bài chạy quanh trong mạng.

Phần dữ liệu của thẻ bài có một bit biểu diễn trạng thái sử dụng của nó (bận

hoặc rỗi). Trong thẻ bài có chứa một địa chỉ đích và được luân chuyển tới các

trạm theo một trật tự đã định trước. Đối với cấu hình mạng dạng xoay vòng thì

trật tự của sự truyền thẻ bài tương đương với trật tự vật lý của các trạm xung

quanh vòng.

Một trạm muốn truyền dữ liệu thì phải đợi đến khi nhận được một thẻ bài

rỗi. Khi đó trạm sẽ đổi bit trạng thái của thẻ bài thành bận, nén gói dữ liệu có

kèm theo địa chỉ nơi nhận vào thẻ bài và truyền đi theo chiều của vòng, thẻ bài

lúc này trở thành khung mang dữ liệu. Trạm đích sau khi nhận khung dữ liệu

này, sẽ copy dữ liệu vào bộ đệm rồi tiếp tục truyền khung theo vòng nhưng thêm

một thông tin xác nhận. Trạm nguồn nhận lại khung của mình (theo vòng) đã

được nhận đúng, đổi bit bận thành bit rỗi và truyền thẻ bài đi.

Vì thẻ bài chạy vòng quang trong mạng kín và chỉ có một thẻ nên việc

đụng độ dữ liệu không thể xẩy ra, do vậy hiệu suất truyền dữ liệu của mạng

không thay đổi. Trong các giao thức này cần giải quyết hai vấn đề có thể dẫn

đến phá vỡ hệ thống. Một là việc mất thẻ bài làm cho trên vòng không còn thẻ

bài lưu chuyển nữa. Hai là một thẻ bài bận lưu chuyển không dừng trên vòng.

Ưu điểm của giao thức là vẫn hoạt động tốt khi lưu lượng truyền thông lớn.

Giao thức truyền thẻ bài tuân thủ đúng sự phân chia của môi trường mạng, hoạt

động dựa vào sự xoay vòng tới các trạm.

Việc truyền thẻ bài sẽ không thực hiện được nếu việc xoay vòng bị đứt

đoạn. Giao thức phải chứa các thủ tục kiểm tra thẻ bài để cho phép khôi phục lại

thẻ bài bị mất hoặc thay thế trạng thái của thẻ bài và cung cấp các phương tiện

để sửa đổi logic (thêm vào, bớt đi hoặc định lại trật tự của các trạm).

SVTH: Phạm Huy Thiện - Lớp K10D 11

Page 12: Bao Cao TTTN_Tim Hieu Mang Lan

BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP GVHD: TS. Đặng Hải Đăng

1.3. Giao thức FDDI

FDDI là kỹ thuật dùng trong các mạng cấu trúc vòng, chuyển thẻ bài tốc độ

cao bằng phương tiện cáp sợi quang.

FDDI sử dụng hệ thống chuyển thẻ bài trong cơ chế vòng kép. Lưu thông

trên mạng FDDI bao gồm 2 luồng giống nhau theo hai hướng ngược nhau. FDDI

thường được sử dụng với mạng trục trên đó những mạng LAN công suất thấp có

thể nối vào. Các mạng LAN đòi hỏi tốc độ truyền dữ liệu cao và dải thông lớn

cũng có thể sử dụng FDDI.

1.4. Giao thức CSMA/CA

Đây là một cơ chế truy cập cơ bản, được gọi Hàm phối hợp phân tán, về cơ

bản là đa truy cập cảm biến sóng mang với cơ chế tránh xung đột (CSMA/CA).

Giao thức CSMA làm việc như sau: Một trạm truyền đi các cảm biến môi

trường, nếu môi trường bận (ví dụ, có một trạm khác đang phát), thì trạm sẽ trì

hoãn truyền một lúc sau, nếu môi trường tự do thì trạm được cho phép để

truyền.

Loại giao thức này rất có hiệu quả khi môi trường không tải nhiều, do đó

nó cho phép các trạm truyền với ít trì hoãn, nhưng thường xảy ra trường hợp các

trạm phát cùng lúc (có xung đột), gây ra do các trạm nhận thấy môi trường tự do

và quyết định truyền ngay lập tức.

Các tình trạng xung đột này phải được xác định, vì vậy lớp MAC phải tự

truyền lại gói mà không cần đến các lớp trên, điều này sẽ gây ra trễ đáng kể.

Trong trường hợp mạng Ethernet, sự xung đột này được đoán nhận bởi các trạm

phát để đi tới quyết định phát lại dựa vào giải thuật exponential random backoff.

2. Hệ thống đường truyền dùng trong LAN

2.1. Cáp xoắn đôi

Đây là loại cáp gồm hai đường dây dẫn đồng được xoắn vào nhau nhằm

làm giảm nhiễu điện từ gây ra bởi môi trường xung quanh và giữa chúng với

nhau. Hiện nay có hai loại cáp xoắn là cáp có bọc kim loại ( STP - Shield

SVTH: Phạm Huy Thiện - Lớp K10D 12

Page 13: Bao Cao TTTN_Tim Hieu Mang Lan

BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP GVHD: TS. Đặng Hải Đăng

Twisted Pair) và cáp không bọc kim loại (UTP -Unshield Twisted Pair). Cáp có

bọc kim loại (STP): Lớp bọc bên ngoài có tác dụng chống nhiễu điện từ, có loại

có một đôi giây xoắn vào nhau và có loại có nhiều đôi giây xoắn với nhau. Cáp

không bọc kim loại (UTP): Tính tương tự như STP nhưng kém hơn về khả năng

chống nhiễu và suy hao vì không có vỏ bọc. STP và UTP có các loại (Category -

Cat) thường dùng:

− Loại 1 & 2 (Cat 1 & Cat 2): Thường dùng cho truyền thoại và những

đường truyền tốc độ thấp (nhỏ hơn 4Mb/s).

− Loại 3 (Cat 3): tốc độ truyền dữ liệu khoảng 16 Mb/s , nó là chuẩn cho

hầu hết các mạng điện thoại.

− Loại 4 (Cat 4): Thích hợp cho đường truyền 20Mb/s.

− Loại 5 (Cat 5): Thích hợp cho đường truyền 100Mb/s.

− Loại 6 (Cat 6): Thích hợp cho đường truyền 300Mb/s.

Đây là loại cáp rẻ, dễ cài đặt tuy nhiên nó dễ bị ảnh hưởng của môi trường.

2.2. Cáp đồng trục

Cáp đồng trục có hai đường dây dẫn và chúng có cùng một trục chung, một

dây dẫn trung tâm (thường là dây đồng cứng) đường dây còn lại tạo thành đường

ống bao xung quanh dây dẫn trung tâm (dây dẫn này có thể là dây bện kim loại

và vì nó có chức năng chống nhiễu nên còn gọi là lớp bọc kim). Giữa hai dây

dẫn trên có một lớp cách ly, và bên ngoài cùng là lớp vỏ plastic để bảo vệ cáp.

Cáp đồng trục có độ suy hao ít hơn so với các loại cáp đồng khác (ví dụ như cáp

xoắn đôi) do ít bị ảnh hưởng của môi trường. Các mạng cục bộ sử dụng cáp

đồng trục có thể có kích thước trong phạm vi vài ngàn mét, cáp đồng trục được

sử dụng nhiều trong các mạng dạng đường thẳng. Hai loại cáp thường được sử

dụng là cáp đồng trục mỏng và cáp đồng trục dày trong đường kính cáp đồng

trục mỏng là 0,25 inch, cáp đồng trục dày là 0,5 inch.

Cả hai loại cáp đều làm việc ở cùng tốc độ nhưng cáp đồng trục mỏng có

độ hao suy tín hiệu lớn hơn Hiện nay có cáp đồng trục sau:

SVTH: Phạm Huy Thiện - Lớp K10D 13

Page 14: Bao Cao TTTN_Tim Hieu Mang Lan

BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP GVHD: TS. Đặng Hải Đăng

− RG -58,50 ohm: dùng cho mạng ThinEthernet

− RG -59,75 ohm: dùng cho truyền hình cáp Các mạng cục bộ thường sử

dụng cáp đồng trục có dải thông từ 2,5 - 10 Mb/s, cáp đồng trục có độ suy hao ít

hơn so với các loại cáp đồng khác vì nó có lớp vỏ bọc bên ngoài, độ dài thông

thưòng của một đoạn cáp nối trong mạng là 200m, thường sử dụng cho

dạng Bus.

2.3. Cáp sợi quang

Cáp sợi quang bao gồm một dây dẫn trung tâm (là một hoặc một bó sợi

thủy tinh có thể truyền dẫn tín hiệu quang) được bọc một lớp vỏ bọc có tác dụng

phản xạ các tín hiệu trở lại để giảm sự mất mát tín hiệu. Bên ngoài cùng là lớpvỏ

plastic để bảo vệ cáp. Như vậy cáp sợi quang không truyền dẫn các tín hiệu điện

mà chỉ truyền các tín hiệu quang (các tín hiệu dữ liệu phải được chuyển đổi

thành các tín hiệu quang và khi nhận chúng sẽ lại được chuyển đổi trở lại thành

tín hiệu điện).

Cáp quang có đường kính từ 8.3 - 100 micron, Do đường kính lõi sợi thuỷ

tinh có kích thước rất nhỏ nên rất khó khăn cho việc đấu nối, nó cần công nghệ

đặc biệt với kỹ thuật cao đòi hỏi chi phí cao. Dải thông của cáp quang có thể lên

tới hàng Gbps và cho phép khoảng cách đi cáp khá xa do độ suy hao tín hiệu

trên cáp rất thấp. Ngoài ra, vì cáp sợi quang không dùng tín hiệu điện từ để

truyền dữ liệu nên nó hoàn toàn không bị ảnhhưởng của nhiễu điện từ và tín hiệu

truyền không thể bị phát hiện và thu trộm bởi các thiết bị điện tử của người

khác. Chỉ trừ nhược điểm khó lắp đặt và giá thành còn cao, nhìn chung cáp

quang thích hợp cho mọi mạng hiện nay và sau này.

2.4. Sóng vô tuyến

Mạng LAN sử dụng sóng điện từ (vô tuyến và tia hồng ngoại) để truyền

thông tin từ điểm này sang điểm khác mà không dựa vào bất kỳ kết nối vật lý

nào. Các sóng vô tuyến thường là các sóng mang vô tuyến bởi vì chúng thực

hiện chức năng phân phát năng lượng đơn giản tới máy thu ở xa. Dữ liệu truyền

được chồng lên trên sóng mang vô tuyến để nó được nhận lại đúng ở máy thu.

SVTH: Phạm Huy Thiện - Lớp K10D 14

Page 15: Bao Cao TTTN_Tim Hieu Mang Lan

BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP GVHD: TS. Đặng Hải Đăng

Đó là sự điều biến sóng mang theo thông tin được truyền. Một khi dữ liệu được

chồng (được điều chế) lên trên sóng mang vô tuyến, thì tín hiệu vô tuyến chiếm

nhiều hơn một tần số đơn, vì tần số hoặc tốc độ truyền theo bit của thông tin

biến điệu được thêm vào sóng mang.

Nhiều sóng mang vô tuyến tồn tại trong cùng không gian tại cùng một thời

điểm mà không nhiễu với nhau nếu chúng được truyền trên các tần số vô tuyến

khác nhau. Để nhận dữ liệu, máy thu vô tuyến bắt sóng (hoặc chọn) một tần số

vô tuyến xác định trong khi loại bỏ tất cả các tín hiệu vô tuyến khác trên các tần

số khác.

Trong một cấu hình mạng LAN tiêu biểu, một thiết bị thu phát, được gọi

một điểm truy cập (AP - access point), nối tới mạng nối dây từ một vị trí cố định

sử dụng cáp Ethernet chuẩn. Điểm truy cập (access point) nhận, lưu vào bộ nhớ

đệm, và truyền dữ liệu giữa mạng LAN và cơ sở hạ tầng mạng nối dây. Một

điểm truy cập đơn hỗ trợ một nhóm nhỏ người sử dụng và vận hành bên trong

một phạm vi vài mét tới vài chục mét. Điểm truy cập (hoặc anten được gắn tới

nó) thông thường được gắn trên cao nhưng thực tế được gắn bất cứ nơi đâu miễn

là khoảng vô tuyến cần thu được.

Các người dùng đầu cuối truy cập mạng LAN thông qua các card giao tiếp

mạng WLAN, mà được thực hiện như các card PC trong các máy tính notebook,

hoặc sử dụng card giao tiếp ISA hoặc PCI trong các máy tính để bàn, hoặc các

thiết bị tích hợp hoàn toàn bên trong các máy tính cầm tay.

SVTH: Phạm Huy Thiện - Lớp K10D 15

Page 16: Bao Cao TTTN_Tim Hieu Mang Lan

BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP GVHD: TS. Đặng Hải Đăng

CHƯƠNG III:

CÁC THIẾT BỊ VÀ HỆ ĐIỀU HÀNH DÙNG TRONG LAN

1. Các thiết bị dung trong LAN

1.1. Bộ lặp tín hiệu(Repeater)

Hình 3.1: Repeater mở rộng một phân đoạn mạng trong LAN

Trong một mạng LAN, giới hạn của cáp mạng là 100m (cho loại cáp mạng

CAT 5 UTP -  là cáp được dùng phổ biến nhất), bởi tín hiệu bị suy hao trên

đường truyền nên không thể đi xa hơn. Vì vậy, để có thể kết nối các thiết bị ở xa

hơn, mạng cần các thiết bị để khuếch đại và định thời lại tín hiệu, giúp tín hiệu

có thể truyền dẫn đi xa hơn giới hạn này.

Repeater là một thiết bị ở lớp 1 (Physical Layer) trong mô hình OSI.

Repeater có vai trò khuếch đại tín hiệu vật lý ở đầu vào và cung cấp năng lượng

cho tín hiệu ở đầu ra để có thể đến được những chặng đường tiếp theo trong

mạng. Điện tín, điện thoại, truyền thông tin qua sợi quang… và các nhu cầu

truyền tín hiệu đi xa đều cần sử dụng Repeater.

SVTH: Phạm Huy Thiện - Lớp K10D 16

Page 17: Bao Cao TTTN_Tim Hieu Mang Lan

BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP GVHD: TS. Đặng Hải Đăng

1.2. Bộ tập chung(Hub)

Hình 3.2: Bộ tập trung

Hub được coi là một Repeater có nhiều cổng. Một Hub có từ 4 đến 24 cổng

và có thể còn nhiều hơn. Trong phần lớn các trường hợp, Hub được sử dụng

trong các mạng 10BASE-T hay 100BASE-T. Khi cấu hình mạng là hình sao

(Star topology), Hub đóng vai trò là trung tâm của mạng. Với một Hub, khi

thông tin vào từ một cổng và sẽ được đưa đến tất cả các cổng khác.

Hub có 2 loại là Active Hub và Smart Hub. Active Hub  là loại Hub được

dùng phổ biến, cần được cấp nguồn khi hoạt động, được sử dụng để khuếch đại

tín hiệu đến và cho tín hiệu ra những cổng còn lại, đảm bảo mức tín hiệu cần

thiết. Smart Hub (Intelligent Hub) có chức năng tương tự như Active Hub,

nhưng có tích hợp thêm chip có khả năng tự động dò lỗi – rất hữu ích trong

trường hợp dò tìm và phát hiện lỗi trong mạng.

1.3. Cầu(Bridge)

Hình 3.2: Cầu ghép hai mạng lại với nhau

SVTH: Phạm Huy Thiện - Lớp K10D 17

Page 18: Bao Cao TTTN_Tim Hieu Mang Lan

BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP GVHD: TS. Đặng Hải Đăng

Bridge là thiết bị mạng thuộc lớp 2 của mô hình OSI (Data Link Layer).

Bridge được sử dụng để ghép nối 2 mạng để tạo thành một mạng lớn duy nhất.

Bridge được sử dụng phổ biến để làm cầu nối giữa hai mạng Ethernet. Bridge

quan sát các gói tin (packet) trên mọi mạng. Khi thấy một gói tin từ một máy

tính thuộc mạng này chuyển tới một máy tính  trên mạng khác, Bridge sẽ sao

chép và gửi gói  tin này tới mạng đích.

Ưu điểm của Bridge là hoạt động trong suốt, các máy tính thuộc các mạng

khác nhau vẫn có thể gửi các thông tin với nhau đơn giản mà không cần biết có

sự “can thiệp” của Bridge. Một Bridge có thể xử lý được nhiều lưu thông trên

mạng như Novell, Banyan… cũng như là địa chỉ IP cùng một lúc. Nhược điểm

của Bridge là chỉ kết nối những mạng cùng loại và sử dụng Bridge cho những

mạng hoạt động nhanh sẽ khó khăn nếu chúng không nằm gần nhau về mặt

vật lý.

1.4 . Bộ chuyển mach(Switch)

Hình 3.3: Bộ lặp tín hiệu

Switch đôi khi được mô tả như là một Bridge có nhiều cổng. Trong khi một

Bridge chỉ có 2 cổng để liên kết được 2 segment mạng với nhau, thì Switch lại

có khả năng kết nối được nhiều segment lại với nhau tuỳ thuộc vào số cổng

(port) trên Switch. Cũng giống như Bridge, Switch cũng “học” thông tin của

mạng thông qua các gói tin (packet) mà nó nhận được từ các máy trong mạng.

Switch sử dụng các thông tin này để xây dựng lên bảng Switch,  bảng này cung

cấp thông tin giúp các gói thông tin đến đúng địa chỉ.

Ngày nay, trong các giao tiếp dữ liệu, Switch thường có 2 chức năng chính

là chuyển các khung dữ liệu từ nguồn đến đích, và xây dựng các bảng Switch.

SVTH: Phạm Huy Thiện - Lớp K10D 18

Page 19: Bao Cao TTTN_Tim Hieu Mang Lan

BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP GVHD: TS. Đặng Hải Đăng

Switch hoạt động ở tốc độ cao hơn nhiều so với Repeater và có thể cung cấp

nhiều chức năng hơn như khả năng tạo mạng LAN ảo (VLAN).

1.5. Bộ định tuyến(Router)

Hình 3.4: Bộ định tuyến

Router là thiết bị mạng lớp 3 của mô hình OSI (Network Layer). Router kết

nối hai hay nhiều mạng IP với nhau. Các máy tính trên mạng phải “nhận thức”

được sự tham gia của một router, nhưng đối với các mạng IP thì một trong

những quy tắc của IP là mọi máy tính kết nối mạng đều có thể giao tiếp được

với router.

Ưu điểm của Router: Về mặt vật lý có thể kết nối với các loại mạng khác

lại với nhau, từ những Ethernet cục bộ tốc độ cao cho đến đường dây điện thoại

đường dài có tốc độ chậm.

Nhược điểm của Router:  Router chậm hơn Bridge vì chúng đòi hỏi nhiều

tính toán hơn để tìm ra cách dẫn đường cho các gói tin,  đặc biệt khi các mạng

kết nối với nhau không cùng tốc độ. Một mạng hoạt động nhanh có thể phát các

gói tin nhanh hơn nhiều so với một mạng chậm và có thể gây ra sự nghẽn mạng.

Do đó, Router có thể yêu cầu máy tính gửi các gói tin đến chậm hơn. Một vấn

đề khác là các Router có đặc điểm chuyên biệt theo giao thức – tức là, cách một

máy tính kết nối mạng giao tiếp với một router IP thì sẽ khác biệt với cách nó

giao tiếp với một router Novell hay DECnet. Hiện nay vấn đề này được giải

SVTH: Phạm Huy Thiện - Lớp K10D 19

Page 20: Bao Cao TTTN_Tim Hieu Mang Lan

BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP GVHD: TS. Đặng Hải Đăng

quyết bởi một mạng biết đường dẫn của mọi loại mạng được biết đến. Tất cả các

router thương mại đều có thể xử lý nhiều loại giao thức, thường với chi phí phụ

thêm cho mỗi giao thức.

Khác với Bridge hoạt động trên tầng liên kết dữ liệu nên Bridge phải xử lý

mọi gói tin trên đường truyền thì Router có địa chỉ riêng biệt và nó chỉ tiếp nhận

và xử lý các gói tin gửi đến nó mà thôi. Khi một trạm muốn gửi gói tin qua

Router thì nó phải gửi gói tin với địa chỉ trực tiếp của Router (Trong gói tin đó

phải chứa các thông tin khác về đích đến) và khi gói tin đến Router thì Router

mới xử lý và gửi tiếp.

Khi xử lý một gói tin Router phải tìm được đường đi của gói tin qua mạng.

Để làm được điều đó Router phải tìm được đường đi tốt nhất trong mạng dựa

trên các thông tin nó có về mạng, thông thường trên mỗi Router có một bảng chỉ

đường (Routing table). Dựa trên dữ liệu về Router gần đó và các mạng trong

liên mạng.

Router tính được bảng chỉ đường (Routing table) tối ưu dựa trên một thuật

toán xác định trước.

Hình 3.5: Hoạt động của Router trong mô hình OSI

SVTH: Phạm Huy Thiện - Lớp K10D 20

Page 21: Bao Cao TTTN_Tim Hieu Mang Lan

BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP GVHD: TS. Đặng Hải Đăng

Để ngăn chặn việc mất mát số liệu Router còn nhận biết được đường nào

có thể chuyển vận và ngừng chuyển vận khi đường bị tắc.

- Các lý do sử dụng Router :

+ Router thường được sử dụng trong khi nối các mạng thông qua các

đường dây thuê bao đắt tiền do nó không truyền dư lên đường truyền.

+ Router có thể dùng trong một liên mạng có nhiều vùng, mỗi vùng có giao

thức riêng biệt.

+ Router có thể xác định được đường đi an toàn và tốt nhất trong mạng nên

độ an toàn của thông tin được đảm bảo hơn.

Trong một mạng phức hợp khi các gói tin luân chuyển các đường có thể

gây nên tình trạng tắc nghẽn của mạng thì các Router có thể được cài đặt các

phương thức nhằm tránh được tắc nghẽn.

Hình 3.6: Ví dụ về bảng định tuyến của Router

- Các giao thức hoạt động của Router:

Một Router có thể nối với các Router khác để qua đó chia sẻ thông tin về

mạng hiện có. Các chương trình chạy trên Router luôn xây dựng bảng định

tuyến qua việc trao đổi các thông tin với các Router khác đó là giao thức.

SVTH: Phạm Huy Thiện - Lớp K10D 21

Page 22: Bao Cao TTTN_Tim Hieu Mang Lan

BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP GVHD: TS. Đặng Hải Đăng

+ Giao thức Distance Vector: yêu cầu mỗi router gửi một phần hoặc toàn

bộ bảng định tuyến cho các router láng giềng kết nối trực tiếp với nó .Dựa vào

thông tin cung cấp bởi các router láng giềng thuật toán vectơ khoảng cách sẽ lựa

chọn đường đi tốt nhất .

+ Giao thức Link State : Thuật toán chọn đường theo trạng thái đường liên

kết (hay còn gọi là thuật toán chọn đường ngắn nhất )thực hiện trao đổi thông tin

định tuyến cho tất cả các router khi bắt đầu chạy để xây dựng một bản đồ đầy đủ

về cấu trúc hệ thống mạng .Mỗi router sẽ gửi gói thông tin tới tất cả các router

còn lại. .Các gói này mang thông tin về các mạng kết nối vào router .

- Access Control Lists(ACLs) trong Router

ACL cung cấp khả năng lọc các gói tin theo một tiêu chuẩn được định

trước bởi người quản trị. Điều này được thực hiện với mục đích ngăn chặn

những luồng dữ liệu không cần thiết lưu thông trên mạng, ngăn chặn các hacker

tấn công vào mạng để đảm bảo an toàn thông tin, đồng thời giới hạn quyền truy

cập tài nguyên mạng của người sử dụng.

ACL là một công cụ lọc thông tin rất mạnh, cho phép việc lọc thông tin

được thực hiện theo nhiều tiêu chuẩn khác nhau, số lượng các tiêu chuẩn mà

ACL có thể phân tích để đưa ra quyết định lọc gói tin là rất phong phú. Nó có

thể lọc dựa trên địa chỉ IP, lọc theo số hiệu cổng, lọc theo giao thức, hoặc cao

hơn là lọc theo độ ưu tiên gói và lọc theo tham số về chất lượng dịch vụ.

Nó có thể cho phép chúng ta ngăn chặn luồng dữ liệu từ bên ngoài truy

cập trái phép vào mạng LAN, trongkhi đó vẫn cho phép kết nối từ mạng bên

trong ra ngoài, cho phép truy cập vào web-server trong mạng LAN.

- Cấu trúc và hoạt động của ACL:

+ Cấu trúc :

Mỗi ACL là 1 list các điều kiện thoả mãn và các hành động tương ứng khi

thoả mãn điều kiện đó. Các câu lệnh mới sẽ được tự động chèn thêm vào cuối

của mỗi list. Cuối cùng của mỗi ACL luôn là 1 câu lệnh deny any để đảm bảo

các gói tin không thoả mãn điều kiện sẽ bị loại bỏ.

SVTH: Phạm Huy Thiện - Lớp K10D 22

Page 23: Bao Cao TTTN_Tim Hieu Mang Lan

BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP GVHD: TS. Đặng Hải Đăng

+ Hoạt động :

Hoạt động dựa trên việc khám xét các gói tin theo 1 điều kiện có sẵn và

kiểm tra lần lượt từ đầu đến cuối bảng ACL. Khi truy vấn ACL, router sẽ duyệt

từ đầu đến cuối ACL, nếu có giá trị thoả mãn thì thực hiện, nếu ko có giá trị thoả

mãn thì gói tin bị discard bởi câu lệnh deny mặc định cuối mỗi ACL.

1.6. Card mạng(Network card)

Card mạng (network card), hay cạc giao tiếp mạng (Network Interface

Card), là một bản mạch cung cấp khả năng truyền thông mạng cho một máy

tính. Nó còn được gọi là bộ thích nghi LAN (LAN adapter), được cắm trong một

khe (slot) của bản mạch chính và cung cấp một giao tiếp kết nối đến môi trường

mạng. Chủng loại cạc mạng phải phù hợp với môi trường truyền và giao thức

được sử dụng trên mạng cục bộ.

Card mạng là thiết bị chịu trách nhiệm:

+ Chuyển đổi các tín hiệu máy tính ra các tín hiệu trên phương tiện truyền

dẫn và ngược lại.

+ Gửi/nhận và kiểm soát luồng dữ liệu được truyền.

Các thành phần trong card mạng:

+ I/O Address: Địa chỉ bộ nhớ chính của máy tính, được dùng để trao đổi

dữ liệu giữa máy tính với thiết bị (cạc mạng)

+ Memory Address: Địa chỉ bộ nhớ chính của máy tính, là nơi bắt đầu

vùng đệm dành cho các xử lí của cạc mạng

+ DMA Channel: Cho phép thiết bị (cạc mạng) làm việc trực tiếp với bộ

nhớ máy tính mà không cần thông qua CPU

+ Boot PROM: Cho phép khởi động hệ thống và kết nối vào mạng

+ MAC Address: Địa chỉ định danh duy nhất được IEEE cấp cho mỗi

cạc mạng

+ Đầu nối BNC: Nối cạc mạng với cáp qua đầu nối chữ T (10BASE2)

+ Đầu nối RJ-45: Nối cạc mạng với cáp qua đầu nối RJ-45

(10BASE-T/100BASE-T)

SVTH: Phạm Huy Thiện - Lớp K10D 23

Page 24: Bao Cao TTTN_Tim Hieu Mang Lan

BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP GVHD: TS. Đặng Hải Đăng

+ Đầu nối AUI: Nối cạc mạng với cáp (10BASE5)

+ Khe cắm mở rộng: nơi cho phép gắn cạc mạng vào máy tính, có nhiều

chuẩn: ISA, EISA, PCI, MCA, ...

+ IRQ (Interrupt Request): Chỉ số ngắt. Mỗi thiết bị trên máy tính, kể cả

cạc mạng, đều được ấn định một chỉ số ngắt duy nhất để yêu cầu CPU phục vụ .

1.7. Modem

Hình 3.7: Modem kết nối hệ thống mạng ra ngoài internet

Modem là thiết bị chuyển đổi tín hiệu số (digital) thành tín hiệu tương tự

(analog) để truyền dữ liệu trên dây điện thoại. Tại đầu nhận, modem chuyển dữ

liệu ngược lại từ dạng tín hiệu tương tự sang tín hiệu số để truyền vào máy tính.

Thiết bị này giá tương đối thấp nhưng mang lại hiệu quả rất lớn. Nó giúp nối các

mạng LAN ở xa với nhau thành các mạng WAN, giúp người dùng có thể hòa

vào mạng nội bộ của công ty một cách dễ dàng dù người đó ở bất kỳ nơi nào.

Thông thường thì modem là một khối riêng lẻ , được nối với máy tính hoặc

thiết bị đầu cuối , qua sợi cáp dùng chuẩn RS232 hoặc RS449 của EIA . Các

modem như vậy gọi là modem ngoài ( External Modem ) . . một số máy tính hay

SVTH: Phạm Huy Thiện - Lớp K10D 24

Page 25: Bao Cao TTTN_Tim Hieu Mang Lan

BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP GVHD: TS. Đặng Hải Đăng

thiết bị đầu cuối tích hợp bên trong chúng , các modem mà không cần giao tiếp

theo chuẩn cua EIA gọi là các modem trong ( Internal Modem ) .

Có thể gọi modem là 1 Crad rời gắn váo các khe mở rộng ( Slot ) của máy

tính hoặc đựoc gắn liền ( on board ) vớimạch chính ( main board ) của máy tính.

2. Hệ điều hành dùng trong LAN

Hệ điều hành là tập hợp các chương trình được tổ chức thành một hệ thống

với nhiệm vụ đảm bảo tương tác giữa người dùng với máy tính, cung cấp các

phương tiện và dịch vụ để điều phối việc thực hiện các chương trình, quản lí

chặt chẽ các tài nguyên của máy, tổ chức khai thác chúng một cách thuận tiện và

tối ưu.

2.1. Hệ điều hành WindowsNT

Đây là hệ điều hành của hãng Microsoft, cũng là hệ điều hành đa nhiệm, đa

người sử dụng. Đặc điểm của nó là tương đối dễ sử dụng, hỗ trợ mạnh cho phần

mềm WINDOWS.

Do hãng Microsoft là hãng phần mềm lớn nhất thế giới hiện nay, hệ điều

hành này có khả nǎng sẽ được ngày càng phổ biến rộng rãi. Ngoài ra, Windows

NT có thể liên kết tốt với máy chủ Novell Netware. Tuy nhiên, để chạy có hiệu

quả, Windows NT cũng đòi hỏi cấu hình máy tương đối mạnh.

2.2. Hệ điều hành Linux

Linux là hệ điều hành phát triển từ Unix - 32 bit xử lý đa nhiệm, đa người

dùng. Hệ điều hành này là miễn phí và quan trọng là mã nguồn mở. Linux là

một sản phẩm do người sử dụng tự phát triển, có nghĩa là nhiều thành phần của

nó được người sử dụng trên khắp thế giới phát triển lấy để tự chạy hệ điều hành

cho mục đích riêng của mình.

Hệ thống gốc được phát triển bởi Linux Torvalds. Ngày nay nó đã được

phát triển khá tốt và được đánh giá cao, hoạt động hiệu quả với các ứng dụng

mạng. Các hệ điều hành khác nhau thuộc họ Linux được xây dựng với giao diện

đồ hoạ gần gũi với người sử dụng. Một số hệ điều hành phổ biến như : RedHat

Linux, SuSe, ManDrake, VietKey Linux...

SVTH: Phạm Huy Thiện - Lớp K10D 25

Page 26: Bao Cao TTTN_Tim Hieu Mang Lan

BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP GVHD: TS. Đặng Hải Đăng

Với việc cung cấp mã nguồn mở miễn phí, Linux đưa ra một giải pháp rẻ

tiền cho các doanh nghiệp, công ty và các chính phủ. Hiện nay cộng đồng mã

nguồn mở đang rất phát triển, thúc đẩy Linux thâm nhập sâu thêm vào đời sống.

2.3. Hệ điều hành UNIX

Đây là hệ điều hành do các nhà khoa học xây dựng và được dùng rất phổ

biến trong giới khoa học, giáo dục. Hệ điều hành mạng UNIX là hệ điều hành đa

nhiệm, đa người sử dụng, phục vụ cho truyền thông tốt.

Nhược điểm của nó là hiện nay có nhiều Version khác nhau, không thống

nhất gây khó khǎn cho người sử dụng. Ngoài ra hệ điều hành này khá phức tạp

lại đòi hỏi cấu hình máy mạnh (trước đây chạy trên máy mini, gần đây có SCO

UNIX chạy trên máy vi tính với cấu hình mạnh).

2.4. Hệ điều hành NetWare

Đây là hệ điều hành có thể dùng cho các mạng nhỏ (khoảng từ 5-25 máy

tính) và cũng có thể dùng cho các mạng lớn gồm hàng trǎm máy tính.

Trong những nǎm qua, Novell đã cho ra nhiều phiên bản của Netware:

Netware 2.2, 3.11. 4.0 và hiện có 4.1. Netware là một hệ điều hành mạng cục bộ

dùng cho các máy vi tính theo chuẩn của IBM hay các máy tính Apple

Macintosh, chạy hệ điều hành MS-DOS hoặc OS/2.

SVTH: Phạm Huy Thiện - Lớp K10D 26

Page 27: Bao Cao TTTN_Tim Hieu Mang Lan

BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP GVHD: TS. Đặng Hải Đăng

CHƯƠNG IV:

THIẾT KẾ MẠNG MÁY TÍNH CHO CÔNG TY TIN HỌC VÀ CÔNG

NGHỆ

1. Nhu cầu của thiết kế mạng cho công ty

Trong thời đại công nghệ thông tin đang phát triển như vũ bão này thì nhu

cầu con người con người càng đỏi hỏi cao hơn nữa, Từ khi có máy tính ra đời

thì nó đã có thể thay thế dần con người những công việc tính toán thậm chí cả

làm công việc gì đó nữa, và trong cuộc sống con người chúng ta cũng có những

nhu cầu trao đổi thông tin, mua bán. Ngày trước kia thì chúng ta mua bán hàng

hoá vật chất thông qua trao tay, nhưng ngày nay thì công việc đó còn thực hiện

được trên cả máy tính tuỳ theo nhu cầu của người mua, có thể một người ở nơi

xa nhưng vẫn có thể mua được những mặt hàng mà không cần phải đến tận

nơi mua.

Mục đích mà em chọn đề tài này là giúp cho các nhân viên trong công ty

hoặc doanh nghiệp có thể trao đổi thông tin, chia sẻ thêm dữ liệu.. giúp cho công

việc của các nhân viên thêm thuận tiện và năng suất lao động sẽ đạt hiệu quả rất

cao và làm được điều này thì các doanh nghiệp sẽ rất có lợi cho việc cơ cấu tổ

chức các phòng ban, và hơn nữa là sẽ giảm chi phí cho các doanh nghiệp một

khoản chi phí rất lớn. Việc xây dựng đề tài thiết kế mạng LAN cho công ty cũng

giúp cho chúng em rất nhiều cho công việc sau này: Củng cố thêm kiến thức ,

kinh nghiệm thiết kế các mô hình cách quản lý, hơn thế nữa là thông qua đề tài

này nó sẽ cung cấp cho chúng em có thêm cái nhìn sâu hơn nữa về ngành công

nghệ thông tin và có thể ứng dụng sâu rộng vào trong thực tế cuộc sống

chúng ta.

Ngoài ra thiết kế hạ tầng mạng máy tính còn có thể liên kết cho các nhân

viên (sinh viên, người sử dụng máy tính), có thể truy cập, sử dụng thuận tiện,

nhanh chóng rút ngắn thời gian và đem lại hiệu quả cao trong công việc.

2. Thực trạng mạng tin học hiện nay của công ty

Do nhu cầu cần trao đổi thông tin, chia sẻ tài nguyên mạng nên càng thúc

đẩy nhanh quá trình phát triển mạng máy tính. Trong các phòng ban của công ty

SVTH: Phạm Huy Thiện - Lớp K10D 27

Page 28: Bao Cao TTTN_Tim Hieu Mang Lan

BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP GVHD: TS. Đặng Hải Đăng

cần thiết kế mạng máy tính. Nhằm góp phần thêm vào quá trình phát triển của

nghành công nghệ thông tin nói chung cũng như giải quyết được nhu cầu trao

đổi thông tin, tài nguyên trong một công ty, doanh nghiệp nói riêng nên em đã

lựa chọn đề tài “ Thiết kế mạng LAN cho công ty tin học và công nghệ ”.

Thiết kế mạng LAN cho công ty là một đề tài mang tính chất thực tế, Việc thiết

kế mạng LAN trong công ty hoặc cho doanh nghiệp đem lại cho doanh nghiệp

có được sự tiết kiệm về kinh phí cho các thiết bị như : Máy in , chia sẻ tài

nguyên thông tin giữa các nhân viên giữa các phòng ban. Điều này đem lại sự

thuận tiện cho các nhân viên, đẩy nhanh tốc độ làm việc và tăng hiệu quả làm

việc của công ty.

Ngoài ra khi công ty đi vào hoạt động còn yêu cầu thêm về mạng LAN:

− Về hiệu năng.

− Về ứng dụng.

− Về quản lý mạng.

− Về an ninh-an toàn mạng.

3. Cơ cấu tổ chức hành chính và mối liên hệ thông tin giữa phòng trong

công ty

3.1. Cơ cấu hành chính trong công ty

− Các hình thức tổ chức cơ cấu hành chính trong công ty

+ Cơ cấu tổ chức chức năng

Trong cơ cấu này, vai trò của từng vị trí được bố trí theo chức năng nhằm

đạt được mục tiêu, nhiệm vụ chung. Quản lý của từng bộ phận chức năng: sản

xuất, bán hàng, tài chính, marketing... sẽ có nhiệm vụ báo cáo lại với giám đốc-

người chịu trách nhiệm phối hợp các hoạt động trong công ty và cũng là người

chịu trách nhiệm cuối cùng về kết quả hoạt động của công ty.

Dạng biến thể của cơ cấu chức năng là cơ cấu tiền chức năng thường được

thấy trong các doanh nghiệp có quy mô nhỏ và chưa phân định thành nhiều chức

năng riêng rẽ. Trong cơ cấu tiền chức năng, một người có thể đảm nhiều chức

năng khác nhau.

Lợi ích của cơ cấu chức năng:

SVTH: Phạm Huy Thiện - Lớp K10D 28

Page 29: Bao Cao TTTN_Tim Hieu Mang Lan

BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP GVHD: TS. Đặng Hải Đăng

+ Có sự chuyên môn hoá sâu sắc hơn, cho phép các thành viên tập trung vào chuyên môn của họ hơn.

+ Tạo điều kiện tuyển dụng được các nhân viên với các kỹ năng phù hợp với từng bộ phận chức năng.

Nhược điểm:

Không có hiệu quả trong các công ty có quy mô lớn. Khi hoạt động của công ty tăng về qui mô, số lượng sản phẩm tăng thì sự tập trung của người quản lý đối với lĩnh vực chuyên môn của anh ta sẽ bị dàn mỏng, do đó sẽ làm giảm mối quan tâm tới các phân đoạn sản phẩm cụ thể và nhóm khách hàng của từng sản phẩm

+ Cơ cấu tổ chức phòng ban

Cơ cấu phòng ban là cơ cấu nhóm các sản phẩm hoặc khách hàng có mối liên hệ với nhau thành các phòng ban. Các phòng ban được phân chia sẽ tập trung vào các phân đoạn thị trường khách hàng nhất định và chịu trách nhiệm sản xuất và quảng cáo, xúc tiến kinh doanh đối với nhóm khách hàng đó. Đồng thời, những công việc chung của các phòng ban như phân bổ tài chính, vấn đề liên quan đến luật pháp, các công việc hành chính... sẽ được thực hiện ở cấp công ty.

Lợi ích:

+ Tập trung vào từng phân đoạn thị trường và sản phẩm cụ thể.

+ Nhược điểm:

Các chức năng bị lặp lại ở các phòng ban khác nhau và đòi hỏi phải có sự hợp tác giữa các phòng ban. Chính vì thế, công ty phải tuyển dụng những giám đốc có năng lực thực sự để vừa biết cách lãnh đạo công ty lại vừa biết hoà mình vào bộ máy lãnh đạo chung của toàn công ty.

+ Cơ cấu tổ chức ma trận

Cơ cấu ma trận là sự phối hợp giữa cơ cấu chức năng và cơ cấu phòng ban.

Lợi ích:

+ Cho phép tập trung vào khách hàng và sản phẩm, đồng thời cho phép có

sự chuyên sâu vào chức năng.

Nhược điểm:

SVTH: Phạm Huy Thiện - Lớp K10D 29

Page 30: Bao Cao TTTN_Tim Hieu Mang Lan

BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP GVHD: TS. Đặng Hải Đăng

+ Đòi hỏi có sự hợp tác cao độ thì cơ cấu mới hoạt động có hiệu quả.

Bí quyết để điều hành hoạt động của cơ cấu ma trận là thường xuyên tổ

chức các cuộc họp để xem xét lại tình trạng công việc và giải quyết các bất đồng

nảy sinh khi nhân viên phải chịu trách nhiệm về công việc trước nhiều hơn một

người quản lý.

Cơ cấu ma trận tuy có nhiều ưu điểm song việc triển khai trong thực tế lại

đòi hỏi phải có sự hợp tác và trao đổi thông tin rất nhiều. Vì vậy, để áp dụng cơ

cấu ma trận sao cho có hiệu quả, công ty phải đầu tư tiền bạc và thời gian để đào

tạo đội ngũ lãnh đạo và nhân viên phát triển các kỹ năng cần thiết.

Do công ty là công ty vừa và nhỏ nê ta sẽ chọn cơ cấu tổ chức chức năng.

Vai trò của từng vị trí được bố trí theo chức năng nhằm đạt được mục tiêu,

nhiệm vụ chung. Quản lý của từng bộ phận chức năng: sản xuất, bán hàng, tài

chính, marketing... sẽ có nhiệm vụ báo cáo lại với giám đốc- người chịu trách

nhiệm phối hợp các hoạt động trong công ty và cũng là người chịu trách nhiệm

cuối cùng về kết quả hoạt động của công ty. Trong tương lai công ty phát triển

hơn với quay mô lớn hơn ta sẽ chọn cơ cấu tổ chứ bộ máy hành chính khác.

3.2. Mối liên hệ thông tin giữa các phòng trong công ty

Các mối liên hệ trong công ty dựa trên sơ đồ sau

Hình 4.1 : Mối liên hệ giữa các phòng trong công ty

SVTH: Phạm Huy Thiện - Lớp K10D 30

Page 31: Bao Cao TTTN_Tim Hieu Mang Lan

BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP GVHD: TS. Đặng Hải Đăng

4. Cơ cấu về địa lý của công ty

− Mô hình công ty bao gồm 3 tầng.

+ Tầng 1: Gồm 2 phòng :

Phòng kinh doanh ( 5 PC, 1 Switch 1 và 1 máy fax)

Là nơi giao dịch với khách hàng và cũng là nơi trưng bày các trang thiết bị máy móc. Phòng này được lắp đặt : 5 máy tính được dùng cho nhân viên nơi giao dịch cùng khách hàng cũng như tìm kiếm trao đổi thêm thông tin trên Internet.

Phòng kế toán ( 5 PC, 1 Switch và 1 máy in)

Thực hiện việc thu, chi tài chính phục vụ các hoạt động của công ty đúng với chế độ tài chính và kế hoạch được cấp phát, thực hiện việc chi trả lương cho CBCNV trong công ty.

+ Tầng 2 : Gồm 2 phòng :

Phòng bảo hành ( 5 PC, 1 Switch và 1 máy in) Chuyên lắp ráp, cài đặt cấu hình cho PC và nhận bảo hành toàn bộ thiết

bị do công ty bán.Phòng kỹ thuật ( 5 PC, 1 Switch)

Chuyên sửa chữa và thi công lắp đặt máy tính, các thiết bị điên tử và các công trình thiết kế mà công ty hợp đồng.

+ Tầng 3 : Gồm 3 phòng:

Phòng giám đốc ( 1 PC )

Chỉ đạo và quyết định mọi hoạt động của công ty.

Phòng quản trị (1 Server, 1 Router, 1 Switch và modem)

Có nhiệm vụ theo dõi hoạt động của toàn bộ hệ thống mạng và khắc phục khi có sự cố xảy ra. Đồng thời quản trị mạng thông qua yêu cầu của giám đốc.

Phòng kế hoạch( 5 PC,1 Switch)

Có nhiệm vụ đưa ra các mục tiêu phấn đấu của công ty, các kế hoạch quảng bá để công ty có thể hoàn thành đạt chỉ tiêu và vượt chỉ tiêu đề ra.

Mỗi phòng sẽ có một Switch riêng để đảm bảo rằng khi phòng này gặp sự cố sẽ không ảnh hưởng đến phòng khác.

SVTH: Phạm Huy Thiện - Lớp K10D 31

Page 32: Bao Cao TTTN_Tim Hieu Mang Lan

BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP GVHD: TS. Đặng Hải Đăng

− Công ty nằm trong tòa nhà 3 tầng:

Hình 4.2 : Sơ đồ mô hình công ty

5. Mô hình cấu trúc mạng

Là một công ty có quy mô vừa và nhỏ vai trò của từng vị trí trong công ty được bố trí theo chức năng của từng bộ phận nhằm đặt được mục tiêu, nhiệm vụ chung. Các thành viên trong cùng một phòng sẽ tập chung vào chuyên môn của họ tương ứng với các phòng ban.

SVTH: Phạm Huy Thiện - Lớp K10D 32

Page 33: Bao Cao TTTN_Tim Hieu Mang Lan

BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP GVHD: TS. Đặng Hải Đăng

Các bộ phận trong các phòng ban : kinh doanh, kế toán, bảo hành, kỹ thuật, kế hoạch và quản trị. Sẽ phải báo cáo lại với giám đốc. Là người chịu trách nhiệm phối hợp các hoạt động trong công ty và cũng là người chịu trách nhiệm cuối cùng về kết quả hoạt động của công ty.

Ta chọn mạng hình sao hoặc mạng kết hợp. Lựa chọn mạng hình sao(Start) là thích hợp bởi vì công ty là một doanh nghiệp thuộc loại vừa và nhỏ. Nghĩa là có một phòng đặt các thiết bị trung tâm từ đó dẫn dây đến các phòng còn lại.

Trong mô hình thiết kế thì mỗi phòng ban như : kinh doanh, kế toán, bảo hành, kỹ thuật, kế hoạch đều là một mạng hình sao với quy mô nhỏ.

Hình 4.3 : Mô hình logic từng phòng trong công ty

SVTH: Phạm Huy Thiện - Lớp K10D 33

Page 34: Bao Cao TTTN_Tim Hieu Mang Lan

BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP GVHD: TS. Đặng Hải Đăng

Khi các phòng được nối với nhau bằng một Switch và nối với Router ta sẽ

được một mạng hình sao của toàn công ty.

Hình 4.4 : Sơ đồ logic mạng trong công ty

SVTH: Phạm Huy Thiện - Lớp K10D 34

Page 35: Bao Cao TTTN_Tim Hieu Mang Lan

BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP GVHD: TS. Đặng Hải Đăng

KẾT LUẬN

SVTH: Phạm Huy Thiện - Lớp K10D 35