Upload
laytailieu2015
View
223
Download
5
Embed Size (px)
Citation preview
Lời nói đầuLời nói đầu
Những năm trở lại gần đây, khoa học công nghệ không ngừng phát
triền với quy mô rộng lớn. Nó không chỉ giới hạn trong phạm vi một quốc gia
mà còn mở rộng trên phạm vi toàn thế giới. Điều này làm cho các doanh
nghiệp cạnh tranh với nhau gay gắt để nhằm mục đích tiêu thụ sản phẩm càng
nhiều càng tốt.
Ngành xây dựng Việt Nam đóng vai trò rất quan trọng trong nền kinh
tế quốc dân, là ngành cung cấp những khu đô thị, cầu cảng, đường giao thông,
đường sắt, đường bộ, vv… Nã là nhu cầu tất yếu của xã hội, có khả năng thu
hót và tạo việc làm cho nhiều lao động.
Những năm qua được sự quan tâm của Đảng và Nhà nước, ngành xây
dựng Việt Nam đã phát triển nhanh chóng, trong đó phải kể đến sự phát triển
của công ty Xây dựng số 3 Hà Nội.
Tìm hiểu tình hình dự thầu của công ty là một cách tốt nhất để trả lời
câu hái : Tại sao công ty Xây dựng số 3 lại đạt được những thành tựu đáng kể
như vậy trong thời điểm mà vô số các doanh nghiệp xây dựng khác đang nỗ
lực hết mình để cạnh tranh trên thị trường nội địa.
Trong thời gian thực tập tại phòng kế hoạch tổng hợp, tận mắt được
chứng kiến quá trình làm việc của các cô chú, các anh chị tại phòng cùng việc
tiếp cận các tài liệu đã giúp em hiểu sâu hơn về tình hình tham dự thầu của
công ty.
Báo cáo thực tập của em được hoàn thành với sự giúp đỡ của PGS, TS
Nguyễn Bạch Nguyệt và các cô chú, các anh chị trong công ty Xây dựng số 3
Hà Nội.
Em xin chân thành cảm ơn !
CHƯƠNG IThực trạng công tác tham dự thầu
tại công ty xây dựng số 3 hà nội
I. TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY
a. Khái quát chung về công ty Xây dựng số 3 Hà Nội
Địa chỉ trụ sở chính : Sè nhà 14_ Phố Láng Hạ_ Quận Ba Đình_
Hà Nội
Ngày thành lập : 25/6/1976
Công ty Xây dựng số 3 Hà Nội thành lập ngày25/6/1976 theo
quyết định số 736QĐ/UB và được thành lập lại theo quyết định số
675/QĐ-UB ngày 13/2/1993 của UBND thành phố Hà Nội. Từ khi
thành lập đến tháng 1/2000 công ty là đơn vị thuộc sở xây dựng
Hà Nội. Từ tháng 2/2000 công ty là thành viên của Tổng công
tyĐầu Tư và Phát Triển nhà Hà Nội( theo quyết định số 78/1999
của UBND thành phố Hà Nội). Hiện nay công ty là doanh nghiệp
Nhà Nước hạng I.
Công ty có các ngành kinh doanh chính là:
Xây dựng công trình nhà ở, công trình công cộng.
Xây dựng công trình dân dụng, công nghiệp.
Xây dùng giao thông đô thị, hạ tầng kỹ thuật, đường dây và
trạm biến áp đến 35KVA.
Xây dựng các công trình thuỷ lợi nhóm BC.
Dịch vụ môi giới, mua bán và cho thuê nhà.
Thi công, phá dỡ các công trình để phục vụ công tác giải
phóng mặt bằng.
Lập, quản lý và thực hiện dự án đầu tư các công trình: giao
thôngđường bộ, cầu hầm đường bộ, cầu cảng và kè sông biển.
Kinh doanh xuất nhập khẩu hàng hoá vật tư, máy móc thiết bị
phục vụ chuyên ngành xây dựng.
Dịch vô cho thuê máy móc thiết bị chuyên ngành xây dựng.
Lắp đặt các thiết bị công trình: dân dụng, công nghiệp, giao
thông công chính, công trình hạ tầng kỹ thuật ( cấp thoát
nước, chiếu sáng hệ thống đèn tín hiệu giao thông, thiết bị
thông gió, thiết bị điều hoà, thiết bị lạnh), trồng cây xanh
bóng mát.
Khoan khảo sát địa chất công trình.
Tư vấn giám sát công trình xây dựng.
Gi¸m ®èc c«ng ty
Phã gi¸m ®èc phô tr¸ch kü
thuËt(§¹i diÖn l·nh
®¹o)
Phã gi¸m ®èc dù ¸n
Phã gi¸m ®èc phô tr¸ch
kinh doanh kh¸c
Tr ëng phßngTCL§
Tr ëng phßngTCKT
Tr ëng phßngKTCL
Tr ëng phßngKHTH
Tr ëng phßngHCQT
Tr ëng phßng
QLDADT
Tr ëng BQL Toµ nhµ 14 L¸ng H¹
Tr ëng BQL Dù ¸n Sµi §ång
G§ XN1
G§ XN2
G§ XN3
G§ XN4
G§ XN5
G§ XNCG
XD
G§TT t vÊn
§éi tr ëng ®éi 6
§éi tr ëng ®éi 7
§éi tr ëng ®éi 8
SƠ ĐỒ TỔ CHỨC, CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ CỦA CÁN BỘ CHỦ CHỐT CÔNG TY
Ghi chú :Sơ đồ tổ chức quản lý hành chínhS¬ ®å tæ chøc qu¶n lý hµnh chÝnh
Sơ đồ tổ chức quản lỹ theo ISO 9001 : 2000
1. Chức năng, nhiệm vụ các vị trí:
1.1/ Giám đốc công ty:
_Chức năng:
Lãnh đạo hoạt động sản xuất kinh doanh theo Luật doanh nghiệp Nhà nước và
Điều lệ Tổ chức và hoạt động của Tổng Công ty Đầu tư và Phát triển nhà Hà
Nội.
_Trách nhiệm, quyền hạn:
Chịu trách nhịêm về mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của
Công ty trước Tổng Giám đốc Tổng Công ty và Luật Doanh
nghiệp Nhà nước.
Xây dựng chiến lược phát triển sản xuất kinh doanh của Công
ty dài hạn từ 3 – 5 năm và kế hoạch ngắn hạn từ 1 – 2 năm.
Dự báo các thông tin về thị trường và các yêu cầu về kỹ thuật
chất lượng phục vụ cho sản xuất kinh doanh của Công ty.
Là đại diện pháp nhân của Công ty để ký các hợp đồng kinh tế
của liên doanh, liên kết.
Phụ trách tổ chức cán bộ; được quyền thành lập, giải thể, bổ
nhiệm, miễn nhiệm cán bộ và các đơn vị trực thuộc; Chủ tịch
hội đồng nâng lương cán bộ, nhân viên gián tiếp, ký hợp đồng
lao động có thời hạn trên 1 năm.
Phụ trách kế toán, hạch toán theo quy định của Nhà Nước.
Chủ tịch hội đồng thi đua, khen thưởng của Công ty.
Chăm lo đời sống tinh thần, vật chất, bồi dưỡng, đào tạo, nâng
cao trình độ kỹ thuật, nghiệp vụ cho cán bộ công nhân viên.
Xây dựng chính sách chất lượng của Công ty và truyền đạt
cho toàn thể CBCNV thông hiểu và thực hiện
Cung cấp đầy đủ các nguồn lực để duy trì cải tiến Hệ thống
quản lý chất lượng theo ISO 9001 : 2000
Định kỳ tổ chức xem xét của lãnh đạo về hiệu lực của hệ
thống quản lý chất lượng.
_ Người cần báo cáo:
Tổng Giám đốc Tổng Công ty.
Ban chấp hành Đảng uỷ Công ty.
Đại hội công nhân viên Công ty.
1.2/ Phó giám đốc Công ty phụ trách kỹ thuật (QRM):
_ Chức năng:
Phụ trách công tác kế hoạch, kỹ thuật. Đại diện lãnh đạo về kỹ thuật
_ Trách nhiệm, quyền hạn:
Đại diện lãnh đạo về chất lượng của Công ty.
Chỉ đạo việc tổ chức thực hiện hệ thống quản lý chất lượng
theo tiêu chuẩn
ISO 9001 – 2000.
Đảm bảo các quá trình cần thiết của hệ thống quản lý chất
lượng được thiêt lập, thực hiện và duy trì.
Báo cáo cho lãnh đạo cao nhất về kết quả hoạt động của hệ
thống quản lý chất lượng và về mọi nhu cầu cải tiến.
Đảm bảo việc thúc đẩy toàn bộ tổ chức nhận thức được các
yêu cầu của khách hàng.
Xây dựng kế hoạch sản xuất kinh doanh trong tháng, quý và
tổ chức điều hành.
Phụ trách công tác kỹ thuật chất lượng, an toàn lao động, đồng
thời là chủ tịch hội đồng sáng kiến cải tiến, hội đồng thi nâng
bậc công nhân kỹ thuật.
Phụ trách công tác quản lý lao động, tiền lương.
Phụ trách công tác đấu thầu, chỉ định thầu.
Phụ trách công tác quyết toán, thu hồi vốn.
Phụ trách công tác vật tư.
Phụ trách công tác văn phòng
Chỉ đạo điều hành thực hiện SXKD của Công ty trong lĩnh
vực kinh doanh xây lắp các công trình dân dụng, công nghiệp
thuỷ lợi, giao thông, các công trình hạ tầng kỹ thuật...thực
hiện quy chế xây lắp của Công ty ban hành.
Công tác đầu tư chiều sâu, đổi mới công nghệ, thiết bị thi
công nghiên cứu ứng dụng phát triển khoa học công nghệ, kỹ
thuật hợp lý hoá sản xuất.
Công tác thẩm định thiết kế và dự toán thi công của mảng
công tác xây dựng công trình xây lắp.
_ Người cần báo cáo:
Giám đốc Công ty.
Các phòng ban Tổng Công ty.
1.3/ Phó giám đốc Công ty phụ trách kinh doanh khác:
_ Chức năng:
Phụ trách công tác Marketing, công tác cổ phần hoác, công tác kinh doanh.
_Trách nhiệm, quyền hạn:
Tiếp cận thị trường, phát triển điều hành các dự án kinh doanh
cho thuê nhà, các dịch vụ theo đăng ký kinh doanh của Công
ty.
Xem xét, chỉ đạo công tác cổ phần hoá.
Chỉ đạo Công ty cổ phần và kinh doanh theo đăng ký kinh
doanh.
_ Người cần báo cáo:
Giám đốc Công ty.
Các phòng ban Tổng Công ty.
1.4/ Phó giám đốc Công ty phụ trách dự án:
_ Chức năng:
Phụ trách công tác tìm kiếm, thực hiện và phát triển các dự án đầu tư của
Công ty.
_ Trách nhiệm, quyền hạn:
Tiếp cận thị trường, điều hành các dự án kinh doanh phát triển
nhà, khu đô thị mới.
Chỉ đạo công tác khai thác, tìm kiếm phát triển các dự án đầu
tư của Công ty.
Chỉ đạo điều hành thực hiện các dự án đầu tư của Công ty.
Tổ chức thực hiện việc liên doanh liên kết trong lĩnh vực dự
án đầu tư.
Phụ trách công tác khai thác, tìm kiếm việc làm.
_ Người cần báo cáo:
Giám đốc Công ty.
Các phòng ban Tổng Công ty.
1.5/ Trưởng phòng Dự án Đầu tư:
_Chức năng:
Tìm hiểu thị trường, nghiên cứu quản lý khai thác các dự án nội bộ và các dự
án bên ngoài
_ Trách nhiệm, quyền hạn
Làm thủ tục, hồ sơ chuẩn bị đầu tư dự án của Công ty.
Giới thiệu, tuyên truyền rộng rãi các dự án nhằm thu hót vốn
đầu tư cho dù án và xây dùn phương án khai thác, phát huy
hiệu quả của dự án
Tổ chức quản lý và khai thác dự án.
1.6/ Trưởng phòng Kế hoạch - Tổng hợp:
_ Chức năng:
Tham mưu cho lãnh đạo Công ty những mặt công tác sau:
Quản lý hoạt động SXKD chung toàn Công ty đảm bảo
phù hợp chức năng đã được ghi trong Đăng ký kinh doanh.
Xây dựng kế hoạch SXKD tháng, quý, năm của toàn Công
ty. Chỉ đạo, theo dõi tình hình thực hiện kế hoạch kinh
doanh của các Đơn vị trực thuộc.
Xây dựng kế hoạch mua sắm trang thiết bị thi công, trang bị bảo hộ lao
động của toàn Công ty.
Tham mưu cho lãnh đạo Công ty trong việc tìm kiếm,
đánh giá và lùa chọn các nhà thầu phụ (trong và ngoài
Công ty), các nhà cung cấp.
Quản lý việc thực hiện các hợp đồng kinh tế với các Chủ
đầu tư và các nhà thầu phụ.
Quản lý công tác lập dự toán và quyết toán công trình.
Quản lý công tác đấu thầu xây lắp.
Quản lý và thực hiện việc chi trả lương cho các đơn vị trực
thuộc GTSL đã thực hiện hàng tháng.
_ Trách nhiệm, quyền hạn:
Phối hợp với các Xí nghiệp trong việc chuẩn bị cho các dự
án xây lắp.
Phối hợp với các Xí nghiệp lập các hợp đồng kinh tế và
thanh lý hợp đồng.
Theo dõi việc thực hiện hợp đồng của các nhà cung cấp,
các nhà thầu phụ và phả hồi của khách hàng.
Chủ trì xây dựng các quy chế giao khoán, quy chế chi trả lương cho Xí
nghiệp.
Phối hợp với các phòng chức năng giải quyết việc thanh
toán về mua sắm vật tư và các trang bị khác cho công
trình.
Hướng dẫn các đơn vị trực thuộc về việc thực hiện quy
chế quản lý đầu tư và xây dựng, chế độ giá XDCB của
Nhà nước ban hành.
Thực hiện chế độ báo cáo thống kê theo quy định của
Tổng Công ty và Cục thống kê.
Tham gia duyệt biện pháp, tiến độ thi công các công trình.
Thành viện Hội đồng bảo hộ lao động Công ty.
Thành viên Hội đồng thẩm định dự án đầu tư.
1.7/ Trưởng phòng Tổ chức lao động:
_ Chức năng:
Tham mưu với Giám đốc Công ty về việc bố trí sắp xếp, sử dụng hợp lý lực
lượng lao động hiện có và kế hoạch bồi dưỡng, đào tạo, tuyển dụng bổ xung
lực lượng lao động, đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ.
_ Trách nhiệm, quyền hạn:
Quản lý tiền lương các đơn vị theo chế độ chính sách và quy
định nội bộ của Công ty.
Phổ bién hướng dẫn CBCNV thực hiện điều lệ BHXH,
BHYT. Tổ chức thu, nép và làm các thủ tục thanh toán đúng
quy định đảm bảo cho người lao động được hưởng đầy đủ các
chế độ của BHXH.
Có trách nhiệm quản lý và hướng dẫn nghiệp vụ cho lực
lượng tự vệ, bảo vệ trong toàn Công ty.
Tham gia giúp việc hội đồng thi đua khen thưởng Công ty, là
đại diện thường trực của hội đồng.
Lập kế hoạch và tổ chức thực hiện công tác tuyển dụng, đào
tạo.
1.8/ Trưởng phòng Hành chính quản trị:
_Chức năng:
Phụ trách công tác tổ chức điều hành cá hoạt động trong phạm vi Công ty về
công tác hành chính quản trị, văn thư lưu trữ, tạp vụ, chăm sóc sức khoẻ cho
CBCNV toàn Công ty.
_ Trách nhiệm, quyền hạn:
Theo dõi công văn giấy tờ đi và đến, quản lý dấu của Công ty.
Chịu trách nhiệm cung cấp, quản lý dụng cụ phương tiện phục
vụ khối văn phòng Công ty.
Quản lý nhà xưởng, đất đai thuộc quyền sử dụng của Công ty.
Kiểm tra đôn đốc các đơn vị thực hiện tốt công tác An toàn
VSLĐ, công tác phòng chốn nóng, chống rét, phòng chống
dịch bệnh, bệnh nghề nghiệp cho CBCNV Công ty.
Quản lý chăm sóc sức khoẻ CBCNV. Tổ chức khám sức khoẻ
định kỳ hàng năm, lập hồ sơ phân loại sức khoẻ và giải quyết
các thủ tục, chế độ về y tế cho CBCNV toàn Công ty.
1.9 Trưởng phòng Tài chính Kế toán:
_ Chức năng:
Giúp Giám đốc Công ty thực hiện pháp lệnh kế toán thống kê và làm nhiệm
vụ kiểm soát viên kinh tế tài chính của Nhà nước tại Công ty theo quy định
hiện hành.
_ Trách nhiệm, quyền hạn
Đáp ứng kế hoạch sử dụng vốn trong hoạt động SXKD, trả
lương và các chế độ khác cho CBCNV trong Công ty.
Chấp hành đầy đủ chế độ hạch toán thực hiện nghiêm túc chế
độ ghi chép ban đầu và đảm bảo chính xác về số liệu.
Theo dõi, cập nhật số liệu sử dụng vốn của các đơn vị trên cơ
sở nguồn và tỷ lệ được phép sử dụng, kịp thời thông báo với
Ban Giám Đốc, các phòng ban hữu quan và đơn vị sử dụng
vốn biết để kịp thời điều chỉnh, cân đối nguồn vốn.
Hướng dẫn đôn đốc các đơn vị hoàn tất thủ tục tạm ứng theo
khối lượng công việc đã hoàn thành và cùng đơn vị thi công
phối hợp với chủ đầu tư tổ chức thanh quyết toán nhanh gọn,
thu hồi vốn.
1.10/ Trưởng phòng Kỹ thuật - Chất lượng :
_ Chức năng:
Tham mưu giúp Giám đốc Công ty về các giải pháp kỹ thuật, biện pháp an
toàn lao động, về vệ sinh môi trường. Kiểm tra giám sát kỹ thuật, chất lượng,
ATLĐ các công trình thuộc Công ty quản lý.
_ Trách nhiệm, quyền hạn:
Nghiên cứu hồ sơ thiết kế, tham mưu cho các đơn vị về các
giải pháp kỹ thuật, biện pháp an toàn lao động, về vệ sinh
môi trường. Kiểm tra giám sát kỹ thuật, chất lượng, ATLĐ
các công trình thuộc công ty quản lý.
Phối hợp với các phòng ban, các đơn vị quản lý hồ sơ, các
thiết bị, xe, máy. Thường xuyên kiểm tra tình trạng hoạt động
các loại xe, máy, thiết bị. Lập kế hoạch mua sắm đổi mới xe,
máy, thiết bị.
Đôn đốc kiểm tra công tác huấn luyện ATLĐ và tổ chức bồi
dưỡng thi nâng bậc cho công nhân.
Nghiên cứu ứng dụng các tiến bộ kỹ thuật, công nghệ tiên
tiến, các sáng kiến cải tiến kỹ thuật đưa vào áp dụng trong sản
xuất và quản lý của Công ty.
A. KHẢ NĂNG CỦA CÔNG TY.
- Lập, quản lý và thực hiện các dự án đầu tư các công trình dân
dụng, công nghiệp, giao thông các khu đô thị và khu công
nghiệp.
- Nhận thầu xây dựng, cải tạo các công trình nhà ở, biệt thự,
khách sạn, các công trình dân dụng, công nghiệp, các công trình
giao thông đô thị thuỷ lợi vừa và nhỏ: san nền đào đắp đất đá,
xây dựng các công trình hạ tầng kỹ thuật, các công trình đường
dâyvà trạm biến áp đến 35KVA
- Nhận tư vấn thiết kế các công trình có quy mô dự án nhóm
B,C.
- Làm dịch vụ, môi giới, mua bán và cho thuê nhà .
- Thi công phá dỡ các công trình để phục vụ giải phóng mặt
bằng(GPMB).
- Kinh doanh xuất nhập khẩu hàng hoá vật tư, máy móc thiết bị
chuyên ngành xây dựng
- Trồng cây xanh bóng mát.
- Nhận liên doanh, liên kết với các tổ chức kinh tế trong và
ngoài nước để đầu tư và xây dựngcác công trình. Làm tổng thầu và
giải quyết mọ thủ tục xây dựng cơ bản “ từ A->Z”.
Qua 30 năm công ty đã xây dựng nhiều công trình trên địa bàn
thành phố Hà Nội và các tỉnh phía Bắc, nhiều công trình có chất
lượng tốt, thờ gian thi công nhanh, giá cả hợp lý, đảm bảo uy
tín với chủ đầu tư, 1 số công trình tiêu biểu như:
- Nhà học và giảng đường trường đại học Tài Chính Kế
Toán Hà Nội
- Chợ Đồng Xuân –Bắc Qua
- Khu biệt thự số 3- sè 5 Thành Công Hà Nội
- Trụ sở UBMTTQ thành phố Hà Nội
- Toà nhà 14 Láng Hạ- Hà Nội.
- Nhà sản xuất công ty xe đạpVIHA-Hà Nội.
- Trung tâm TDTT quận Cầu Giấy- Hà Nội
- Trường tiểu học Xuân La- quận Tây Hồ- Hà Nội
- Khu du lịch Tản Đà- Sơn Tây.
- Văn phòng cho thuê số 18 phố Trần Hưng Đạo- Hải
Phòng
- Nhà điều hành dự án xây dựng cầu Thanh Trì.
- Trung tâm TDTT thị xã Cửa Lò- Nghệ An
- Khu du lịch giải trí Hưng Yên
Trong đó có nhiều công trình được Bộ Xây dựng tặng huy chương
vàng về chất lượng .
Công ty đã làm chủ đầu tư nhiều dự án phát triển nhà và đô thị:
- Khu nhà ở bán cho dân: 120 Thành Công -Đống Đa –Hà Nội.
- Khu biệt thự cho người nước ngoài thuê: số 3-5 Thành Công –Hà
Nội
- Khu nhà ở bán cho dân: Ngõ 61 Lạc trung –Hai Bà Trưng –Hà
Nội
- Khu đô thị mới Sài Đồng-Long Biên –Hà Nội
- Tổ hợp văn phòngvà chung cư cao cấp: D11 khu đô thị mới Cầu
Giấy Hà Nội
Với mục tiêu ngày càng nâng cao trình độ quản lý và chất lượng
các công trình, công ty đã xây dựng và áp dụng hệ thống quản lý
chất lượng theo tiêu chuẩn Quốc Tế ISO9001:2000.Tháng 7/2003
tổ chức TUV Cộng hoà Liên Bang Đức đã đánh giá và cấp giấy
chứng nhận .
Công ty đã mở tài khoản ở các ngân hàng:
Ngân hàng đầu tư phát triển thành phố Hà Nội số 4 Lê Thánh
Tông –Hà Nội. Số tài khoản:211-10-000065-4.
Chi nhán ngân hàng đầu tư và phát triển Đông Đô 14 Láng
Hạ-Ba Đình–HàNội Số tài khoản là: 125-10-00-0000658.
Công ty Xây dựng số 3 Hà Nội đã tích cực đóng thuế cho nhà
nước đúng và đủ theo thời hạn của nhà nước đề ra .Công ty có mã
số thuế là: 0100106151-1.
Qua 30 năm hoạt động và phát triển công ty đã có 1 truyền thống
vẻ vang, là 1 trong những đơn vị xây dựng hàng đầu của thành
phố, nhiều năm đạt thành tích cao về sản xuất kinh doanh và đạt
các danh hiệu thi đua xuất sắc của ngành xây dựng Hà Nội. Công
tyluôn luôn đảm bảo uy tín của doanh nghiệp nhà nước, có đủ
năng lực, trình độ chuyên môn kỹ thuật và quản lý, trong cơ chế
thị trường.
Năm 1991 : Công ty đã được nhận huân chương Lao Động hạng ba.
Năm 1994 : Được Bộ Xây dưngj và Công đoàn xây dựng Việt Nam
tặng bằng khen Đơn vị chất lượng cao các công trình sản phẩm
xây dựng Việt Nam và tặng cờ chất lượng năm 1994.
Năm 2004 : Công ty đã được nhà nước tặng thưởng huân chương
Lao động hạng hai.
II.THỰC TRẠNG CÔNG TÁC ĐẤU THẦU Ở
CÔNG TY XÂY DỰNG SỐ 3 HÀ NỘI
A.NHỮNG NHÂN TỐ CƠ BẢN ẢNH HƯỞNG ĐẾN CÔNG
TÁC
THAM DỰ THẦU
1._Năng lực tài chính
Công ty xây dựng số 3 Hà Nội có 1 năng lực tài chính vững
mạnh. Nguồn vốn của công ty chủ yếu là tự có, huy động từ
những thành viên trong công ty và một số nguồn vốn đầu tư
khác. Ngoài ra công ty còn vay vốn thương mại.
Quy mô vốn và cơ cấu vốn của công ty
Đơn vị : Triệu đồng
Nă
m 200
3 200
4 200
5 200
6
Tổ
ng
vốn
140
88 150
67 261
00 300
00
Lư
ợng
tăn
g tuy
ệt
đối
- 988
.5 11.
000
479
2.5
Tố
c độ
tăn
g liê
n - 8.5
78 19
Tố
c độ
tă ng
đị nh
- 8.5
84 36
Tro
n
g đó:
Vốn
cố
định
3500
5769
6951
8921
Tỉ
trọ
ng
(% ) 27 41 29 31
Vố
n lưu
độn
g 105
88 929
8 191
49 210
79
T ỷ tr ọ n g ( 74 61 73 71
Cơ cấu vốn huy động đầu tư phát triển của Công ty
Đơn vị: Triệu đồng
Nă
m 200
3 200
4 200
5
Tổ
ng
vố n đầ u tư 522
2 131
58 173
13
Vố
n NS
NN
cấp
400
500
368
Tỷ
trọ
ng
(% ) 7.7
3.8
2.1
Vố
n tự
có 900
219
5 290
0
Tỷ
trọ
ng
(% ) 17.
2 16.
7 16.
8
Vố
n vay
392
2 104
36 140
45
Tỷ
trọ
ng
(% ) 75.
1 79.
5 81.
1
2. Nguồn nhân lực
Tổng vốn kinh doanh: 32.344.945.386 đồng
Tổng sè CBCNV: 727 người bao gồm trình độ:
_Trên Đại học: 3 người
_Đại học: 121 người
_Trung học: 22 người
_CN kỹ thuật: 443 người
_Lao động: 86 người
_Trực tiếp khác: 52 người
Danh sách cán bộ quản lý chuyên môn và kỹ thuật
Đơn vị: Người
T C á n b S ố < 5 > = > = > = 1
8. Kỹ
sư
thôn
g
gió
3 1 1 1 0
9. Kỹ
sư
cấp
thoá
t
nước
4 1 2 1 0
14.
Cử
nhân
tài
chín
h
3 0 1 2 0
3.Năng lực thiết bị xe máy của công ty
Thiết bị xe máy lớn(ôtô vận tải, cần cẩu, máy đào, máy Ðp
cọc,vận thăng chở người, cốp pha định hình giàn giáo,...) được
công ty đầu tư trang bị, giao cho xí nghiệp xây dựng tự quản lý
Ngoài ra các thiết bị phục vụ cho công tác đo đạc, thí
nghiệm giao cho phòng kỹ thuật chất lượng quản lý và phục vô
chung. Nhóm máy, thiết bị thi công nhỏ giao cho các xí nghiệp
xây dựng tự quản lý.
Để đáp ứng mọi yêu cầu thi công, công ty đã liên kết với một
số doanh nghiệp chuyên ngành thi công cơ giới để có điều kiện
huy động năng lực phương tiện máy móc thiết bị hiện đại cho công
trình.
Trong quá trình hoạt động công ty luôn luôn thực hiện đầy
đủ nghĩa vụ với nhà nước, kinh doanh tạo hiệu quả cao và đảm bảo
uy tín với khách hàng và đồng thời không ngừng đầu tư phát triển
cơ sở vật chất kỹ thuật, phát triển sản xuất, mở rộng các hình thức
kinh doanh khai thác tìm kiếm việc làm đảm bảo đời sống cán bộ
công nhân viên. Song song với việc nhận thầu xây lắp, công ty
đồng thởi mở rộng hình thức đầu tư xây dựng, nhận tổng thầu các
công trình và các dự án khu đô thị, khu công nghiệp, liên doanh ,
liên kết, thu hót vốn đầu tư nước ngoài. Năm 1994 được phép của
UBND thành phố Hà Nội và Bộ Kế hoạch và đầu tư, công ty đã
liên doanh với công ty Fujita Nhật Bản đầu tư xây dựng khu biệt
thự cho người nước ngoài thuê tại số 3 Thành Công bằng nguồn
vốn tự có của công ty và nguồn vốn góp của cán bộ công nhân
viên trong công ty, đồng thời hoàn thành công ty cổ phần thành
công .
Thực hiện chủ chương của Đản và Nhà Nước về đổi mới sắp
xếp loại doanh nghiệp nhà nước, hiện công ty đã và đang tiến hành
cổ phần hoá với hình thức cổ phần Nhà nước không chi phối.
Phát huy truyền thống và tiềm năng của mình công ty đã và
đang không ngừng vươn lên trong cơ chế thị trường, hoà nhịp với
thành phố và cả nước trong công cuộc đổi mới.
Danh mục các thiết bị, xe, máy thi công
B. NGUYÊN NHÂN TRÓNG THẦU VÀ KHÔNG TRÓNG
THẦU CỦA
CÔNG TY
Trong một năm công ty tham dù 25 lần đấu thầu. Trong số
này thì công ty đã tróng thầu 10 lần và không tróng thầu 15 lần.
Tỷ lệ tróng thầu của công ty là 40% và không tróng thầu là 60%
1.Nguyên nhân tróng thầu:
Công ty Xây dựng số 3 Hà Nội là một công ty có giàu truyền
thống, và giữ uy tín với khách hàng luôn luôn đạt chất lượng hàng
đầu đối với khách hàng, tạo điều kiện thuận lợi cho khách đến
giao dịch. Giá cả của công ty hợp lý đối với người tiêu dùng.
Năng lực xe, máy thiết bị có đủ điều kiện để không tạo cho công
trình bị dở dang và kém chất lượng. Luôn luôn lắng nghe những
thắc mắc của khách hàng để sửa đổi nâng mình lên một tầm cao
mới phù hợp với nhịp chảy của đời sông hiện nay. Ngoài ra công
ty còn thực hiện đúng quy trình của luật đấu thầu, công ty đã làm
tốt những công việc chuẩn bị thầu như: Giải phóng mặt bằng cho
các dự án với giá thoả thuận hợp lý, đội ngò công nhân kỹ thuật có
đủ trình độ đáp ứng với những yêu cầu của chủ đầu tư. Công ty đã
linh hoạt đáp ứng những nhu cầu của khách hàng, nếu công ty
không đáp ứng được những nhu cầu của khách thì công ty sẵn sàng
hợp tác với những doanh nghiệp khác có trình độ trong những lĩnh
vực khách hàng yêu cầu để phục vụ cho dù án đi vào hoạt động đạt
chất lượng cao nhất. Khi hợp tác với những doanh nghiệp đó công
ty sẽ có những hợp đồng với họ và gửi cho khách hàng giấy chứng
nhận nhà thầu phô.
Vì thế công ty hàng năm đã tróng thầu trung bình là 40% dự án
tham dự thầu.
2.Nguyên nhân không tróng thầu:
Nguyên nhân cơ bản nhất mà công ty không tróng thầu là do giá
tham dự thầu:
- Bên mời thầu yêu cầu giấy bảo lãnh của ngân hàng quá
cao công ty không thể đáp ứng được vì có thể công ty
còn đang thực hiện một vài dự án khác chưa huy động
đủ vốn.
- Giá tham dự thầu của bên mời thầu quá thấp, trên thực
tế thì giá nguyên vật liệu trên thị trường bây giê lến rất
cao Nếu mà công ty hạ giá thì sẽ không có lợi nhuận và
chất lượng công trình không được đảm bảo, ngoài ra
điều kiện tự nhiên, vị trí địa lý nơi đặt dự án không
thích hợp, chi phí cho thiết bị và công nhân thi công
ngày một cao , công tác khảo sát đưa ra thiết kế, biện
pháp kỹ thuật thi công chưa được tốt lắm,việc lựachọn
máy móc trang thiết bị thi công công trình không phù
hợp .....
Nguyên nhân thứ hai là không đáp ứng đầy đủ các thông tin bên
mời thầu yêu cầu như:
- Bên mời thầu yêu cầu nhà thầu phải có đủ các hợp đồng
của các công nhân thi công công trình thì nhà thầu
không đáp ứng được vì có những công nhân thi công
công trinh công ty không ký hợp đồng trực tiếp mà chỉ
thiếu nhân công thì các giám đốc phân xưởng tuyển vào
theo hợp đồng ngắn hạn.
- Bản bảo lãnh hợp đồng không đúng, vì không đáp ứng
được đúng số tiền mà hồ sơ mời thầu yêu cầu.
- Và các nguyên nhân khác...
Kh¸ch hµng, Chñ ®Çu t
Göi yªu cÇu, th«ng b¸o mêi
thÇu.
NhËn yªu cÇu
Xem xÐt
LËp vµ göi hå s¬ n¨ng lùc cho
Chñ ®Çu t
NhËn chØ ®Þnh thÇu
Ký hîp ®ång §Êu thÇu
Thi c«ng
NghiÖm thu
Bµn giao
Thanh to¸n
Mua hå s¬ mêi thÇu
Thanh lý hîp ®ång
KÕ ho¹ch chuÈn bÞ
HS§T
LËp HS§T
Gi¸m ®èc duyÖt vµ nép
HS§T
Tham dù më thÇu
Tróng thÇu
L u hå s¬
KÕt thóc
Göi th«ng b¸o tõ chèi
SỐ LƯỢNG NHỮNG CÔNG TRÌNH TRÓNG
THẦUN
ă
m Đơ
n vị
200
2 200
3 200
4 200
5 GT
TB
Số
côn
g trìn
Ctr
ình
25 30 35 43 33
Số
côn
g trìn
Ctr
ình
10 12 14 17 13
Tỷ
lệ
tró
ng
% 40 40 40 40 40
Giá
trị
tró
ng
Trđ
ồng
207
40 214
80 217
90 257
00 235
42
Tốc
độ
tăng
liên
hoàn
% - 3,
7
2,5
18 -
Giá
trị
trun
g
bình
một
gói
T
rđồn
g
1220
1174
988
978
-
Tro
ng
đó:C
ôn
g t
rình
giao
1 1 2 3 -
Cô
ng
trìn
h 2 3 4 3 -
Cô
ng
trìn
h 6 7 6 8 -
Cô
ng
trìn
h 1 1 2 3 -
Quy trình tham dự thầu
C. QUY TRÌNH THAM DỰ THẦU:
Tiếp nhận yêu cầu của khách hàng:
_Các yêu cầu của khách hàng ( có thể thông báo mời thầu,
chỉ định thầu,...) được chuyển đến công ty dưới mọi hình thức.
Các yêu cầu của khách hàng được thể hiện dưới dạng Fax, công
văn, điện thoại hoặc giao dịch trực tiếp. Người nhận yêu cầu của
khách hàng phải ghi vào Sổ tiếp nhận yêu cầu của khách hàng
(BM-72-01).
_Sau khi nhận yêu cầu của khách hàng, người nhận phải
thông báo lại nội dung cho trưởng phòng KHTH xem xét.
Xem xét yêu cầu của khách hàng:
_Trưởng phòng KHTH xem xét các yêu cầu của khách hàng về:
Hình thức nhận thầu: giao thầu trực tiếp ( chỉ định thầu) hay
đấu thầu
Loại công trình
Khối lượng
Tiêu chuẩn kỹ thuật
Tiến độ thi công
Giá cả
Phương thức thanh toán
_ Kết quả xem xét được người xem xét ghi và ký vào Sổ nhận yêu
cầu của khách hàng
_Trường hợp Chủ đầu tư có yêu cầu, trưởng phòng KHTH lập hồ
sơ năng lực của Công ty trình Giám đốc phê duyệt và gửi cho Chủ
đầu tư xem xét
Không chấp nhận: trưởng phòng KHTH thông tin với khách
hàng về lý do không chấp nhận để có thể đàm phán lai với
khách hàng.
Chấp nhận: thông thường xảy ra 2 trường hợp:
NHẬN CHỈ ĐỊNH THẦU:
Trường hợp Tổng Công ty ký hợp đồng, sẽ giao xuống Công ty
thông qua hình thức Hợp đồng giao khoán hoặc Công ty có thể
nhận chỉ định thầu trực tiếp từ Chủ đầu tư. Giám đốc Công ty là
người trực tiếp nhận chỉ định thầu và giao cho phòng KHTH triển
khai thực hiện. Nếu hai bên thống nhất thì sẽ tiến hành ký kết hợp
đồng (theo 5.1.3).
ĐẤU THẦU
Với những trường hợp khách hàng có yêu cầu đấu thầu, trưởng
phòng KHTH báo cáo Giám đốc Công ty và tiến hành tham gia đấu
thầu. Quá trình đấu thầu được thực hiện theo trình tự sau:
Bước 1 : Mua hồ sơ mời thầu
Trưởng phòng KHTH ( hoặc người được uỷ quyền) tiến hành mua
hồ sơ mời thầu theo địa chỉ trong thư mời thầu hoặc thông báo
mời thầu.
Bước 2 : Lập kế hoạch chuẩn bị hồ sơ dự thầu
Trưởng phòng KHTH ( hoặc người được uỷ quyền) lập kế hoạch
chuẩn bị hồ sơ dự thầu (BM-72-02). Trong kế hoạch phải nêu rõ:
Nội dung cần thực hiện
Người thực hiện
Thời gian hoàn thành
Trưởng phòng Kế hoạch tổng hợp trình Phó giám đốc phụ
trách duyệt kế hoạch và phân phối các đơn vị liên quan để
thực hiện.
Bước 3: Thực hiện kế hoạch chuẩn bị hồ sơ dự thầu
Các cá nhân và đơn vị tiến hành việc chuẩn bị hồ sơ dự thầu theo
đúng nội dung và thời gian nêu trong kế hoạch. Trong quá trình
thực hiện, nếu có vướng mắc, cần thiết có thể báo cáo Giám đốc
hoặc Phó giám đốc phụ trách để giải quyết.
Bước 4: Tổng hợp bộ hồ sơ dự thầu
Căn cứ vào kế hoạch, trưởng phòng KHTH đôn đốc các đơn vị
hoàn thành công việc theo đúng thời hạn được giao. Sau đó
trưởng phòng KHTH tiến hành thu thập tát cả hồ sơ của các đơn
vị, tổng hợp, xem xét.
Bước 5: Kiểm tra, hoàn chỉnh đóng quyển và phê duyệt
Các tài liệu của hồ sơ dự thầu sau khi hoàn thành được trưởng
phòng phòng KHTH phối hợp với các đơn vị liên quan kiểm
tra, soát xét và trình Giám đốc ký duyệt. Trường hợp Phó
giám đốc ký duyệt phải có giấy uỷ quyền của Giám đốc.
Đóng bộ hồ sơ dự thầu: sau khi Giám đốc công ty ký các tài
liệu của hồ sơ dự thầu, phòng KHTH tiến hành sao các bộ bản
sao với số lượng theo yêu cầu của hồ sơ mời thầu. Các bộ bản
sao và bản gốc phải được đóng riêng thành từng bộ và ngoài
bìa phải ghi rõ “ bản gốc” hoặc “ bản sao”.
Trình bày hồ sơ dự thầu:
+ Hồ sơ dự thầu được đóng thành quyển. Có thể đóng
thành nhiều quyển nếu tài liệu quá dày, hoặc theo yêu
cầu của hồ sơ mời thầu.
+ Hồ sơ được sắp xếp theo đúng thứ tự quy định của hồ sơ
mời thầu. Trường hợp hợp trong hồ sơ mời thầu không
quy định thì sắp xếp theo thứ tự sau: Danh mục tài liệu -
Đơn dự thầu – Bảo lãnh dự thầu – Tài liệu về pháp lý –
Thông tin về Công ty – Tài liệu về năng lực – Giá dự
thầu – Biện pháp thi công – Tiến độ.
+ Các hồ sơ phải có trang bìa chính cho từng quyển, ngoài
ra các tài liệu bên trong đều phải có bì phân phai.
+ Nội dung trang bìa: Bìa chính ghi tiêu đề quyển chữ “
Hồ sơ dự thầu” cỡ lớn, “ bản sao” hoặc “bản gốc”, tên
công trình, tên nhà thầu, địa chỉ nơi nhận. Các bìa phân
phai của các tài liệu trong hồ sơ chỉ ghi tên tài liệu.
Yêu cầu hồ sơ phải đầy đủ các nội dung theo chỉ dẫn của hồ
sơ mời thầu, trình bày đẹp , rõ ràng. Trước khi niêm phong hồ
sơ phải được kiểm tra kỹ các nội dung tránh nhầm lẫn và sai
sè.
Hồ sơ sau khi đóng quyển được tiến hành bao gói. Các quyển
hồ sơ được bọc kín trong tói hoặc để trong hộp. Ngoài bao
gói được ghi tên hồ sơ, tên nhà thầu, nơi nhận. Tiến hành
niêm phong hồ sơ bằng giấy niêm phong có đóng dấu của
công ty.
Bảo mật hồ sơ: Hồ sơ dự thầu chỉ những người được phân công thực hiện biết được các số liệu. Các thành viên tham gia soạn thảo không được để lé các sè
liệu ra bên ngoài. “Thư giảm giá” là tài liệu duy nhất không
sao và chỉ do Giám đốc công ty hoặc người được uỷ quyền
ghi giá, được đưa vào phong bì dán kín trước khi đưa bộ phận
đóng gói hồ sơ.
Bước 6: Nép hồ sơ dự thầu :
Hồ sơ dự thầu khi đã đóng gói được gửi đến địa chỉ nơi nhận
theo hồ sơ mời thầu.
Phương thức nép:
+ Nép trực tiếp tại nơi nhận: Cán bộ phòng KHTH đưa hồ
sơ đến nơi nhận theo đúng thời gian và địa điểm ghi
trong hồ sơ mời thầu. Khi nép hồ sơ cần lập biên bản
giao hồ sơ.
+ Gửi qua đường bưu điện: áp dụng trong trường hợp nơi
gửi ở xa, hồ sơ mời thầu cho phép. Việc gửi qua bưu
điện theo hình thức chuyển phát nhanh có đảm bảo.
Bước 7: Tham dự mở thầu:
Công ty cử đoàn tham dự hội nghi mở thầu có mặt tại địa
điểm và đúng thời gian theo thông báo của hồ sơ mời thầu.
Thành phần đoàn gồm: GĐ Công ty làm trưởng đoàn và có thể
các thành viên khác tham dự gồm: trưởng phòng KHTH, cán
bộ phụ trách đơn vị dự kiến thi công.
Trường hợp Giám đốc công ty không có mặt khi cử người
thay thế phải có giấy uỷ quyền hoặc giấy giới thiệu.
Giám đốc công ty hoặc người được uỷ quyền ký biên bản mở
thầu và các tài liệu khác.
Khi không thành lập đoàn tham dự mở thầu cần gửi văn bản
thông báo cho bên mời thầu biết ( theo FAX, hoặc bưu điện)
Bước 8: Nhận thông báo kết quả đấu thầu : 2 trường hợp
Không tróng thầu:
Phòng KHTH tiến hành phân tích nguyên nhân và đề ra
biện pháp cải tiến.
Các đề xuất cải tiến được lập thành văn bản và Giám
đốc công ty phê duyệt
Tróng thầu:
Sau khi nhận được thông báo tróng thầu, Trưởng phòng
KHTH tiến hành liên hệ với bên mời thầu để thương
thảo, hoàn thiện hợp đồng. Sau khi thống nhất các nội
dung chi tiết của hợp đồng, tiến hành ký kết
Ký kết hợp đồng
Phòng KHTH thảo hợp đồng, Giám đốc công ty là người đại
diện nhà thầu ký hợp đồng. Trường hợp Giám đốc không ký có thể
uỷ quyền bằng văn bản cho Phó giám đốc ký thay. Hợp đồng được
trình bày theo mẫu của hồ sơ mời thầu.
Phòng tài chính kế toán làm bảo lãnh thực hiện hợp
đồng
Hợp đồng được gửi cho các đơn vị sau trong công ty:
+ Bản chính: phòng KHTH, phòng tài chính kế toán.
+ Bản sao: Đơn vị thi công, phòng kỹ thuật.
Thi công, nghiệm thu, bàn giao :
Sau khi nhận chỉ định thầu hoặc hợp đồng hoặc hợp đồng
kinh tế được ký kết, Giám đốc công ty sẽ giao cho các phòng
chuyên môn tổ chức thực hiện hợp đồng. Quá trình tổ chức thi
công, nghiệm thu, bàn giao được thực hiện theo Quy trình kiểm
soát quá trình thi công trình, nghiệm thu và bàn giao ( QT-75-02).
Thanh toán và thanh lý hợp đồng .
Sau khi kết thúc hợp đồng, Phòng KHTH cùng với phòng tài
chính kế toán tổ chức thanh toán và thanh lý hợp đồng. Việc thanh
toán được thực hiện theo điều khoản của hợp đồng. (Việc thanh
toán công trình được thực hiện theo QĐ-72-01).
Kết quả thực hiện hợp đồng được phòng KHTH của Công ty
ghi vào sổ nhận yêu cầu khách hànhg (BM-72-01).
Sửa đổi hợp đồng .
Được thực hiện theo "Lưu đồ sửa đổi hợp đồng" sau:
Kh¸ch hµng
TiÕp nhËn yªu cÇu
Xem xÐt
ChÊp nhËn söa ®æi
Ph¸t sinh chi phÝ
ChÊp nhËn, th«ng b¸o
§iÒu chØnh
Th«ng b¸o c¸c ®¬n vÞ liªn quan
§µm ph¸n
KH chÊp nhËn
Gi¶i quyÕt theo hîp ®ång
LƯU ĐỒ SỬA ĐỔI HỢP ĐỒNG
Tiếp nhận yêu cầu sửa đổi:
Thực hiện như mục trường hợp “ Ký kết hợp đồng”
Xem xét yêu cầu sửa đổi:
Phòng KHTH trực tiếp xem xét yêu cầu sửa đổi của khách hàng. Nội
dung xem xét được thực hiện theo như “ Xem xét yêu cầu của khách hàng”.
Kết quả xem xét được ghi vào Sổ nhận yêu cầu của khách hàng ( BM -72 -01)
trình Giám đốc Công ty phê duyệt.
Xử lý yêu cầu sửa đổi:
_Trường hợp công ty không chấp nhận yêu cầu sửa đổi của khách hàng.
Phòng KHTH gửi thông báo từ chối khách hàng.
_Trường hợp yêu cầu sửa đổi của khách hàng có thể chấp nhận được,
Phòng KHTH tính toán chi phí phát sinh.
+ Nếu không phát sinh chi phí, phòng KHTH thoả thuận với khách
hàng để điều chỉnh hợp đồng với khách hàng ( có thể lập hợp
đồng mới hoặc phụ lục hợp đồng ), trình Giám đốc công ty ( hoặc
người được Giám đốc công ty uỷ quyền) phê duyệt, đồng thời
báo đến các đơn vị liên quan thực hiện.
+ Nếu phát sinh thêm chi phí, phòng KHTH thông báo với khách
hàng, tiến hành đàm phán để thống nhất, đi đến ký kết hợp đồng
mới hoặc phụ lục hợp đồng. Trong trường hợp khách hàng không
chấp nhận, Trưởng phòng KHTH xin ý kiến Giám đốc công ty để
đàm phán lại. Nếu không đạt được sự thoả thuận thì giải quyết
theo các điều khoản đã ghi trong hợp đồng.
_ Phòng KHTH có trách nhiệm thông báo việc sửa đổi hợp đồng
đến các đơn vị có liên quan để tổ chức thực hiện.
Lữu trữ:
Hồ sơ liên quan đến khách hàng lưu tại phòng KHTH trong 10 năm
+ Sổ nhận yêu cầu khách hàng.
+ Hợp đồng kinh tế, phụ lục hợp đồng, thanh lý hợp đồng.
+ Các tài liệu trong quá trình đàm phán ( báo giá, công văn, thư từ,
FAX).
+ Kế hoạch làm hồ sơ dự thầu.
+ Hồ sơ dự thầu ( kể cả tróng thầu hoặc không tróng thầu).
Phụ lục
+ BM – 72 – 01: Sổ tiếp nhận yêu cầu khách hàng.
+ BM – 72 – 02: Kế hoạch chuẩn bị hồ sơ thầu.
+ Các biểu mẫu khác có liên quan trong hồ sơ dự thầu được lập
theo mẫu của hồ sơ mời thầu hoặc theo mẫu quy định trong Quý
chế đấu thầu.BM – 72 – 01 Trang: Lần ban hành:01
SỔ TIẾP NHẬN YÊU CẦU KHÁCH HÀNG
Đơn vị:
BM – 72 – 02 Trang: Lần ban hành:01
KẾ HOẠCH CHUẨN BỊ HỒ SƠ DỰ THẦU
Tên công trình:Địa điểm:
§Þa ®iÓm:Chủ đầu tư: Ngày nép hồ sơ dự thầu: Ngµy nép hå s¬ dù thÇu:
D. QUÁ TRÌNH LẬP HỒ SƠ THAM DỰ THẦU
Nơi chịu trách nhiệm cho việc lập HSDT ở Công ty là Phòng Kế hoạch
tổng hợp. Vì vậy Phòng KHTH có trách nhiệm trước Giám đốc Công ty.
Nhiệm vụ của từng vị trí trong phòng KHTH là tham mưu cho lãnh đạo Công
ty về những mặt công tác sau:
Quản lý hoạt động sản xuất kinh doanh chung toàn Công ty, đảm bảo
phù hợp chức năng đã được ghi trong Đăng ký kinh doanh.
Xây dựng kế hoạch sản xuất kinh doanh tháng, quý, năm của toàn
Công ty. Chỉ đạo, theo dõi tình hình thực hiện kế hoạch của các đơn
vị trực thuộc.
Xây dựng kế hoạch mua sắm trang thiết bị thi công,trang thiết bị bảo
hộ lao động cho toàn Công ty.
Tham mưu cho lãnh đạo trong việc tìm kiếm, đánh giá và lùa chọn
các nhà thầu phụ, các nhà cung cấp.
Quản lý việc thực hiện các hợp đồng kinh tế với các chủ đầu tư, các
nhà thầu phụ.
Quản lý công tác lập dự toán và quyết toán công trình.
Quản lý và thực hiện việc chi trả lương cho các đơn vị theo giá trị sản
lượng đã thực hiện hàng tháng.
Quản lý công tác đấu thầu xây lắp.
NỘI DUNG CỤ THỂ CỦA VIỆC CHUẨN BỊ HỒ SƠ THẦU
NHƯ SAU:
Phòng kế hoạch tổng hợp chủ trì và thực hiện lập các tài
liệu về:
Đơn dự thầu
Thông tin chung
Tập hợp các tài liệu về tư cách pháp lý có công chúng
gồm Đăng ký kinh doanh, Quyết định thành lập doanh
nghiệp.
Hồ sơ kinh nghiệm
Sơ đồ Tổ chức hiện trường
Bố trí nhân sự thực hiện dự án
Dữ liệu liên danh (nếu có)
Tính giá dự thầu
Điều kiện thanh toán và thương mại
Các tài liệu khác nếu hồ sơ mời thầu yêu cầu.
Phòng Kỹ thuật chất lượng chủ trì và thực hiện lập các tài
liệu về:
Giải pháp kỹ thuật và biện pháp thi công
Biện pháp đảm bảo an toàn lao động, phòng chống cháy
nổ, vệ sinh môi trường
Cơ cấu đội ngò công nhân kỹ thuật tham gia XD công
trình
Dự kiến bố trí thiết bị thi công công trình: thiết bị thí
nghiệm, kiểm tra.
Tiến độ thi công.
Phòng Tài chính kế toán chủ trì và thực hiện lập các tài liệu
về:
Bảo lãnh dự thầu
Số liệu tài chính
Bản báo cáo quyết toán tài chính
Phòng Tổ chức cán bộ lao động chủ trì và thực hiện lập các
tài liệu về:
Cấp văn bằng chứng chỉ của những cá nhân chủ chốt thực
hiện dự án ( nếu hồ sơ mời thầu yêu cầu)
Việc lập hồ sơ dự thầu do các phòng trong Công ty chủ
trì, phối hợp với các đơn vị có liên quan thực hiện. Nhân
viên lập các tài liệu dự thầu được lùa chọn phải là
chuyên gia am hiểu lĩnh vực được phân công soạn thảo.
Trường hợp đặc biệt do yêu cầu về chất lượng và tiến độ
lập hồ sơ, phòng kế hoạch tổng hợp có thể đề nghị Giám
đốc công ty phê duyệt cho phép thuê chuyên gia.
Trong quá trình lập hồ sơ dự thầu nếu các điểm trong hồ
sơ mời thầu chưa rõ hoặc cần khảo sát các thông tin để
làm hồ sơ, Phòng KHTH liên hệ với bên mời thầu để tìm
hiểu, nếu cần sẽ tổ chức khảo sát để đảm bảo chất lượng
của hồ sơ.
E. THANH QUYẾT TOÁN CÔNG TRÌNH
1.MỤC ĐÍCH
Quy định này đưa ra những nội dung chung nhất để phục vụ cho công tác
thanh quyết toán công trình nhằm:
Thu hồi vốn lưu động.
Đẩy nhanh vòng quay của vốn.
2. PHẠM VI ÁP DỤNG:
Trong lĩnh vực thanh quyết toán khối lượng xây lắp công trình với Chủ đầu
tư.
3. TÀI LIỆU THAM KHẢO:
Nghị định số 52/1999/NĐ-CP ngày 08 tháng 07 năm 1999
của Chính phủ ban hành Quy chế quản lý đầu tư và xây
dựng.
Quyết định 633/QĐ-KB ngày 24/12/1999 của Tổng giám
đốc kho bạc Nhà nước.
Thông tư 96/2000/TT-BTC ngày 28/9/2000 của Bộ tài
chính.
4. NỘI DUNG:
Lập quyết toán công trình:
_ Tuỳ theo nội dung, yêu cầu cụ thể trong từng hợp đồng, các đơn vị lập
quyết toán công trình theo từng giai đoạn nhất định.
_ Lập quyết toán công trình là xác định giá công trình thực tế, là cơ sở để Chủ
đầu tư thanh toán khối lượng đã thực hiện cho nhà thầu, là chỗ dùa để xem xét
phân tích hiệu quả đầu tư, là tư liệu cơ sở của nghiệm thu hoàn công đồng
thời là căn cứ để kiểm tra giá thành công trình, tiến hành hạch toán kinh tế.
① Cơ sở để lập quyết toán ( kết toán ) công trình:
Hợp đồng.
Bản vẽ thi công, thuyết minh bản vẽ thi công.
Thông báo thay đổi thiết kế, nhật ký thi công tại hiện trường.
Dự toán thiết kế ( trường hợp chỉ định thầu), dự toán nhận thầu
( đấu thầu ).
Đơn giá và định mức dự toán hiện hành.
Thông báo giá và giá cả thị trường tại thời điểm thi công.
Các chế độ, chính sách thanh toán tại thời điểm thi công.
② Phương pháp và các bước lập:
Thanh toán khối lượng xây lắp hoàn thành:
Khối lượng xây lắp hoàn thành theo hình thức chỉ định thầu
được thanh toán là khối lượng theo hợp đồng đã thực hiện
và được nghiệm thu hàng tháng hoặc từng giai đoạn, có
trong kế hoạch đầu tư được giao, có thiết kế và dự toán chi
tiết được duyệt theo đúng quy định mức đơn giá của Nhà
nước.
Khối lượng xây lắp hoàn thành theo hình thức đấu thầu
được thanh toán là khối lượng thực hiện đã được nghiệm
thu theo hợp đồng, có trong dự toán nhận thầu.
Những khối lượng phát sinh ngoài gói thầu phải có văn bản
phê duyệt kết quả đấu thầu bổ sung ( nếu khối lượng phát
sinh được đấu thầu ) hoặc bổ sung dự toán được duyệt ( nếu
khối lượng phát sinh được chỉ định thầu ).
Đến thời điểm quyết toán, Chủ nhiệm công trình có trách
nhiệm tính toán khối lượng công trình đã hoàn thành và
được nghiệm thu đạt yêu cầu chất lượng, đưa giám sát công
trình kiểm tra, xác nhận làm cơ sở để thanh toán ( tạm
ứng ). Sau khi có xác nhận khối lượng, chuyển cho cán bộ
thống kê kế hoạch của Đơn vị để lập quyết toán.
Đơn giá định mức thanh toán:
Đối với dự án chỉ định thầu phải theo đúng đơn giá, định
mức do Cơ quan có thẩm quyền ban hành, theo từng khu vực
và từng thời điểm.
Đối với dự án thầu phải theo giá trong dự toán nhận thầu.
Đối với các công việc phát sinh đặc biệt không có trong giá
dự thầu, đơn vị thi công cần báo cáo với Công ty để cùng với
Chủ đầu tư xác định đơn giá ( bằng văn bản ) trước khi thi
công để thuận tiện cho việc thanh quyết toán.
③ Trình tự lập:
Cán bộ thống kê các Đơn vị khi có bản khối lượng hoàn thành ( đã
được cán bộ giám sát bên A xác nhận ), lập quyết toán công trình.
Tuỳ theo loại hình công trình, hình thức đấu thầu hay chỉ định thầu và
yêu cầu của hợp đồng mà áp dụng loại hình đơn giá (tổng hợp hay chi
tiết ) cho phù hợp.
Đơn vị thi công lập chi tiết giá trị công trình, tập hợp đủ tài liệu, đóng
thành quyển, giám đốc Đơn vị thi công lập chi tiết giá trị công trình,
tập hợp đủ tài liệu, đóng thành quyển, giám đốc Đơn vị thi công ký
nháy, phòng KTTH xem, kiểm tra sau đó trình Giám đốc công ty ký.
Khi công trình được nghiệm thu và bàn giao, Lãnh đạo đơn vị, Chủ
nhiệm công trinh, cán bộ quyết toán có trách nhiệm kiểm tra bản vẽ
thi công, nhật ký công trình, các phiếu xử lý thiết kế (nếu có) để rà
soát lại toàn bộ các khối lượng đã quyết toán, nhằm để quyết toán
không sót khối lượng, công việc, áp dụng đơn giá phù hợp. Các đơn
vị có trách nhiệm đảm bảo khối lượng thanh quyết toán công trình
không nhỏ hơn khối lượng tạm thanh toán hàng kỳ và khối lượng báo
cáo sản lượng thực hiện hàng tháng.
Khi chủ đầu tư yêu cầu hỗ trợ giải trình thẩm định quyết toán, Đơn vị
thi công có trách nhiệm chuẩn bị đầy đủ các thủ tục, hồ sơ cần thiết,
bố trí các cán bộ có liên quan theo công việc đến khi có phiếu bầu
thẩm định kế quả quyết toán công trình.
Sau khi có biên bản tổng nghiệm thu, bàn giao, phiếu thẩm định kết
quả quyết toán công trình ( nếu có), Đơn vị thi công đối chiếu công
nợ với phòng Tài vụ để làm thanh lý hợp đồng.
Khi tài liệu thanh quyết toán đã có xác nhận của Chủ đầu tư chấp
nhận thanh toán, Đơn vị thi công có trách nhiệm gửi về phòng Kế
hoạch tổng hợp và phòng Tài vụ mỗi phòng 01 bộ hồ sơ để Công ty
có cơ sở báo cáo giải trình với các Cơ quan hữu quan.
④ Các tài liệu, chứng từ làm căn cứ gửi Chủ đầu tư thanh toán khối
lượng từng lần gồm:
Bảng tính toán chi tiết giá trị khối lượng công trình.
Biên bản nghiệm thu khối lượng xây lắp hoàn thành.
Phiếu giá thanh toán khối lượng xây dựng cơ bản hoàn thành.
Sau khi gửi các tài liệu cho Chủ đầu tư, Đơn vị thi công cử người giải
trình các vấn đề còn vướng mắc với Chủ đầu tư ( nếu có ) và kết hợp
với Chủ đầu tư thúc đẩy việc thanh toán.
Tạm ứng vốn:
Sau khi Công ty làm bảo lãnh thực hiện hợp đồng và hợp đồng có hiệu
lực thi hành, Chủ đầu tư tạm ứng vốn xây lắp cho công trình ( đối
tượng được cấp vốn tạm ứng theo quy định của Thủ tướng Chính phủ
và thông tư 135/1999/TT-BTC ngày 19/1/1999 của Bộ Tài chính). Mức
vốn tạm ứng:
Các gói thầu có giá trị dưới 10 tỷ đồng, mức tạm ứng bằng 20%
giá trị hợp đồng nhưng không vượt kế hoạch vốn hàng năm của
gói thầu.
Các gói thầu có giá trị từ 10 tỷ đồng đến dưới 50 tỷ đồng, mức tạm
ứng bằng 15% giá trị hợp đồng nhưng không vượt kế hoạch vốn
hàng năm của gói thầu.
Các gói thầu có giá trị từ 50 tỷ đồng trở lên, mức tạm ứng bằng
10% giá trị hợp đồng nhưng không vượt kế hoạch vốn hàng năm
của gói thầu.
Thu hồi tạm ứng vốn:
Vốn tạm ứng được thu hồi dần vào thời kỳ thanh toán khối lượng
hoàn thành theo quy định:
a) Thời điểm bắt đầu thu hồi:
Các gói thầu có giá trị dưới 10 tỷ đồng, khi thanh toán đạt 30%
giá trị hợp đồng
Các gói thầu có giá trị từ 10 tỷ đồng đến dưới 50 tỷ đồng, khi
thanh toán đạt 25% giá trị hợp đồng.
Các gói thầu có giá trị từ 50 tỷ đồng trở lên, khi thanh toán đạt
20% giá trị hợp đồng.
b) Số vốn tạm ứng được thu hồi hết khi gói thầu được thanh toán khối
lượng xây lắp hoàn thành đạt 80% giá trị khối lượng.
c) Mức vốn tạm ứng thu hồi từng kỳ được xác định:
Khi thanh toán khối lượng đạt đến 50% giá trị hợp đồng, mức
vốn tạm ứng thu hồi đạt đến 40% tổng số vốn tạm ứng.
Khi thanh toán khối lượng đạt đến 70% giá trị hợp đồng, mức
vốn tạm ứng thu hồi đạt đến 80% tổng số vốn tạm ứng.
Khi thanh toán khối lượng đạt đến 80% giá trị hợp đồng, mức
vốn tạm ứng thu hồi đạt đến 100% tổng số vốn tạm ứng.
Những dự án đầu tư có sử dụng vốn nước ngoài hoặc những gói
thầu tổ chức đấu thầu quốc tế.
Trong Hiệp định tín dụng ký với Chính phủ Việt Nam và nhà tài trợ
có quy định về tạm ứng vốn và thanh toán khác thì được thực hiện
theo hiệp định đó.
Trong năm kết thúc xây dựng hoặc đưa hạng mục công trình hoặc
công trình vào khai thác sử dụng.
Khối lượng xây lắp hạng mục công trình với Chủ đầu tư, đối với
nhà thầu nước ngoài việc tạm giữ và thanh toán theo thông lệ quốc
tế.
5. LỮU TRỮ:
Hồ sơ lưu tại: Phòng Kế hoạch tổng hợp, Phòng Tài chính kế toán
hoặc Đơn vị xây lắp, gồm :
Hợp đồng
Bảng tính chi tiết khối lượng quyết toán các giai đoạn.
Quyết toán chi tiết các hạng mục.
Biên bản nghiệm thu khối lượng hoàn thành từng giai đoạn và
biên bản tổng hợp nghiệm thu.
Biên bản bàn giao.
CHƯƠNG II:MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO KHẢ NĂNG THẮNG
THẦU CỦA CÔNG TY XÂY DỰNG SỐ 3 HÀ NỘIA.NHỮNG THUẬN LỢI VÀ KHÓ KHĂN
1. THUẬN LỢI:
Nhờ có sự trợ giúp của Đảng và Nhà nước nên quy chế đấu thầu ở Việt
Nam đã cónhững điều kiện tạo thuận lợi cho các doanh nghiệp và các bên mời
thầu dễ dàng hoạt động đấu thầu mà không có những rào cản quá khắt khe.
Đấu thầu là hoạt động mua sắm với mục đích nâng cao hiệu quả sử
dụng vốn, đã xuất hiện từ rất lâu trong lịch sử phát triển kinh tế xã hội. Cho
đến nay hoạt động đấu thầu đã trở thành một hoạt động phổ biến và mang tính
chuyên nghiệp cao.
Hoạt động đấu thầu đã giúp cho Công ty Xây dựng số 3 Hà Nội thực
hiện được những việc sau:
Tiếp cận với khách hàng.
Tiếp cận với các đối thủ cạnh tranh.
Tiếp cận với những quy định mua sắm của các cơ quan Nhà
nước.
Hoàn thiện sản phẩm.
Mở rộng thị trường.
Khẳng định vị trí và nâng cao uy tín.
Để đảm bảo mục đích nâng cao hiệu quả sử dụng vốn, Công ty đã thực
hiện đúng hoạt động đấu thầu là : Công bằng – Cạnh tranh – Minh bạch.
2. KHÓ KHĂN
Hiện nay các thủ tục đấu thầu ở nước ta còn quá dườm dà, còn
nhiều những khâu, hạng mục phức tạp khiến việc chuẩn bị hồ sơ dự
thầu và tham dự thầu mất rất nhiều thời gian và công sức.
Giá trị thực hiện dự án của Công ty chỉ đạt 55% so với kế hoạch.
Vêd khách quan, năm 2005 có một số cơ chế chính sách, pháp luật
Nhà nước được thực hiện như: Luật đất đai, Luật xây dựng và một
số quy định có liên quan đến vấn đề nhà đất, đặc biệt là khung giá
đất thành phố mới ban hành tương đối cao đã gây tác động mạnh,
làm cho giao dịch bất động sản trên thị trường chững lại, cung
nhiều hơn cầu. Mật khác khung giá đất cao đã làm tăng chi phí giao
dịch và chi phí đền bù giải phóng mặt bằng các dự án. Ngoài ra giá
vàng, tỷ giá ngoại tệ và lãi suất ngân hàng tăng cũng làm ảnh hưởng
đến sức mua và khả năng thanh toán của các nhà đầu tư. Tất cả các
nguyên nhân trên đã ảnh hưởn tới kế quả kinh doanh các dự án của
Công ty.
B. NHỮNG KẾT QUẢ ĐẠT ĐƯỢC VÀ NHỮNG MẶT CÒN TỒN TẠI
1. NHỮNG KẾT QUẢ ĐẠT ĐƯỢC
Nhờ sù linh hoạt và kinh nghiệm của đội ngò cán bộ công nhân viên
trong công ty, đặc biệt là các cán bộ phòng kế hoạch tổng hợp đã giúp công ty
có những công trình đảm bảo chất lượng và uy tín cho công ty. Từ những năm
2001 đến năm 2005 công ty đã tróng thầu nhiều công trình xây dựng. Các
phòng ban của công ty đã phối hợp với nhau để thực hiện tốt phần tham dự
thầu để công ty có những thành quả như ngày hôm nay.
Thống kê số lượng các công trình chỉ định và đấu thầu:
Chỉ
tiêu 20
01
2002
2003
2004
2005
Số
công
trìn
h
thắn
g
thầu
10 12 14 17 13
Tro
n
g đ
ó:
Chỉ
định
thầu
Số
lượn
g công
trìn
h
4 5 7 9 6
Tỷ
trọn
g
( %)
40 41.6
2
50 53.5
3
46.1
5
Đấu
thầu
cạnh
tran
h
và
đấu
Số
lượn
g công
trìn
h
6 7 7 8 7
Tỷ
trọn
g
(%)
60 58.3
8
50 46.4
7
53.8
5
Nhìn vào bảng thống kê ta thây công ty ngày càng đi lên theo chiều hướng tốt.
Tỷ trọng tróng thầu của công ty tăng lên đáng kế từ 40% đến 53.53% qua các
năm. Năm 2005 có vẻ giảm vì nhiều nguyên nhân ảnh hưởng tới quy trình
tham dự thầu của công ty như: giá cả thị trường, giá đất trên thị trường bất ổn
và do nghị định thông tư mới ban hành về giá đất bất động sản đã ảnh hưởng
không nhỏ tới giá tham dự thầu của công ty, ngoài ra còn là phần giải phóng
mặt bằng giá đền bù.v.v...
① Đặc điểm chung của các công trình Công ty tham dù
- Công ty chủ yếu tham dự thầu những công trình và hạng mục công trình có
quy mô vừa và nhỏ thuộc dự án nhóm B, các công trình của công ty là các
công trình xây dựng dân dụng, công nghiệp và các khu đô thị mới, các cầu
cảng và đường giao thông, cầu cảng v.v...
- Chủ yếu tham dự thầu và đôi khi là chủ đầu tư. Hiện nay Công ty làm chủ
đầu tư của hai dự án lớn đó là khu đô thị mới Sài Đồng và dự án nhà ở cao
tầng D11 Cầu Giấy. Trước đó còn rất nhiều công trình như dự án 42E Giảng
Võ, dự án kinh doanh hạ tầng khu đô thị mới Mạo Khê- Đông triều, dự án cầu
vựot Nguyễn Văn Cừ.
- Sè lượng công trình tham dự thầu và thắng thầu tăng lên hàng năm và ngày
càng đa dạng về loại hình và qiu mô. Công ty đã hoàn thành và làm tốt những
kế hoạch đã đặt ra như huy động vốn từ các hộ dân để họ cùng tham gia quản
lý và xây dụng các công trình mà họ đã bỏ tiền vào đó để có hiệu qủa hơn và
cũng tạo cho họ niềm tin vào công ty.
② Những nhân tố ảnh hưởng tới giá dự thầu:
Điều kiện tự nhiên, vị trí địa lý nới đặt dự án. Có thể khi thi công thì đã
xảy ra những vấn đề như đào móng lúc đầu là phần đất thịt nhưng hết líp
đó là cát, Lúc đầu dự án chỉ cần đóng cọc tre nung vì gặp líp cát phải
thay cọc tre bằng cọc sắt vì vậy giá chênh lệch giữa giá tre và giá sắt khá
cao như thế sẽ ảnh hưởng tới giá dự thầu.
Giá thị trường của nguyên vật liệu, máy móc thiết bị và nhân công thi
công: yếu tố này là yếu tố chủ yếu ảnh hưởng tới giá của giá dự thầu vì
có thể khi ta lập phần thiết kế kỹ thuật và tổng dự toán không sát với giá
thị trường nên khi làm xong bảng thiết kế và tổng dự toán thì giá thị
trường về nguyên vật liệu đã thay đổi vậy phần thay đổi đó sẽ thayđổi
gía của dự án.
Công tác khoả sát đưa ra thiết kế, biện pháp kỹ thuật thi công : công tác
này luôn đòi hỏi tính chuyên môn cao vì đây là những yếu tố thiết yếu
có ảnh hưởng trực tiếp tới giá dự thầu. Thiết kế càng chi tiết sẽ giảm
được những chi phí không cần thiết trong quá trình thi công. Cũng như
vậy, biện pháp thi công được đưa ra sẽ mang lại sự thuận lợi trong quá
trình tham dự thầu.
Việc lùa chọn máy móc trang thiết bị thi công công trình: đây là yếu tố
không thể thiếu. Nó có ảnh hưởng trực tiếp tới giá dự thầu. Việc lùa
chọn được những trang thiết bị thi công công trình đồng bộ nhất, có hiệu
quả sử dụng cao nhất, phù hợp với điều kiện tự nhiên sẽ quyết định tới
giá dự thầu.
③Các kết quả đạt được
(Một số chỉ tiêu phản ánh kết quả hoạt động của công ty) C
ác
chỉ
tiêu
2002
2003
2004
2005
Doa
nh
thu
2607
4
2758
2708
3000
1
Nép
ngân
sách
988
1733
1946
1970
Lợi
nhuậ
n
sau
thuế
247
297
314
430
Vốn
đầu
tư
phát
triể
n
5222
1315
8
1730
3
1650
Lao
động
bình
quân
(
ngườ
i)
185
210
285
291
Lươ
ng
thán
g
bình
quân
1.39
1.54
1.8
1.83
Lãi
trun
g
bình
/1
công
trìn
h
7.2
11 9.4
13
④Một số tồn tại của Công ty:
Do bị tác động và chịu sự điều tiết của thị trượng nên lĩnh vực kinh
doanh dự án phát triển nhà trong năm qua gặp rất nhiều khó khăn. gía trin
thực hiện dự án chỉ đạt 55% so với kế hoạch. Về khách quan năm 2005 có
một số cơ chế chính sách, pháp luật của Nhà nước được thực hiện như: luật
đất đai, luật xây dựng và một số quy định có liên quan đến vấn đề nhà đất, đặc
biệt là khung giá đất của Thành phố mới ban hành tương đối cao đã gây tác
động mạnh làm cho giao dịch bất động sản trên thị trường chững lại, cung
nhiều hơn cầu. Mặt khác khung giá đất cao đã làm tăng chi phí giao dịch và
chi phí đền bù giải phóng mặt bằng các dự án. Ngoài ta giá vàng, tỷ giá ngoại
tệ và lãi suất ngân hàng tăng cũng làm ảnh hưởng tớu sức mua và khả năng
thanh toán của các chủ đầu tư. Tất cả những nguyên nhân trên ảnh hưởng trực
tiếp đến kết quả cụ thể kinh doanh các dự án của Công ty. Tình hình thực hiện
các dự án trong năm qua cụ thể như sau:
- Dự án khu đô thị mới Sài Đồng: Đã triển khai thi công xong
phần thô cụm nhà ở 6 tầng phục vụ di dân tái định cư giải phóng
mặt bằng và thi công được 30% số lô nhà biệt thự và nhà
vườn( với diện tích hoàn thành là 20.000m2). Hoàn tất các thủ
tục đấu thầu lùa chọn nhà thầu thi công gói thầu tuyến đường
mặt cắt >= 30m, triển khai thi côn g đầu tháng 7/2005. Hiện nay
conf vướng mắc trong công tác đền bù giải phóng mặt bằng tại
khu đất làm đường quy hoạch nằm trong đất cấp của Ban tài
chính quản trị trung ương.
- Dự án nhà ở cao tầng D11 Cầu Giấy: đã lập và phê đuyệt dự án
đầu tư, thẩm định thiết kế cơ sở, thiết kế bản vẽ thi công và tiến
hành thi công phần xử lý nền
- Dự án 42E Giảng Võ: hoàn thành công việc thẩm định thiết kế
cơ sở, thẩm định xong hồ sơ sử dụng đất, chờ Thành phố ra
quyết định giao đất.
- Dự án kinh doanh hạ tầng khu đô thị mới Mạo Khê - Đông
Triều : đã làm xong thủ tục đo đạc kiểm đếm để phục vụ cho
công tác đền bù giải phóng mặt bằng. Hiện nay còn chờ địa
phương giải quyết về giá đền bù giải phóng mặt bằng.
- Dự án cầu vượt đường Nguyễn Văn Cừ: đã lập hồ sơ phê duyệt
phương án thiết kế điều chỉnh và được Thành phố chấp nhận.
Nay đang thẩm định thiết kế kỹ thuật và tổng dự toán làm cơ sở
để duyệt và điều chỉnh vốn.
C. MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO KHẢ NĂNG THẮNG THẦU
CỦA
CÔNG TY XÂY DỰNG SỐ 3 HÀ NỘI
Trước xu thế hội nhập quốc tế, đất nước ta đang chuyển mình thực hiện sự
nghiệp công nghiệp hoá hiện đại hoá với tốc độ tăng trưởng cao. Trong đó
ngành xây dựng là một trong những mòi nhọn pháp triển, đứng trước thuận
lợi đó hiện nay rất nhiều các doanh nghiệp xây dùng trong và ngoài nước mở
ra để khai thác thị trường tạo ra sức cạnh tranh quết liệt vì vậy việc giành
thắng lợi trong đấu thầu là vấn đề sống còn đối với mỗi nhà thầu xây dựng.
Sau đây là một số giải pháp nhằm nâng cao khả năng cạnh tranh của công ty
xây dựng số 3 Hà Nội trong đấu thầu.
I . GIẢI PHÁP NÂNG CAO NĂNG LỰC CỦA CÔNG TY.
1. NÂNG CAO NĂNG LỰC NGUỒN NHÂN LỰC
Hầu hết hồ sơ tham dự thầu của công ty là do phòng kế hoạch tổng hợp thực
hiện và kết hợp với các phòng ban khác để thực hiện tốt nhiệm vụ của công ty
giao cho vì vậy Công ty Xây dựng số 3 Hà Nội đã có những biện pháp nâng
cao bồi dưỡng cho cán bộ như:
- Mở những líp học về lập hồ sơ tham dự thầu để các cán bộ hiểu
rõ hơn và lắm bắt được những kiến thức, trao đổi và học hỏi
những kinh nghiệm của đội bạn để phục vụ cho mình
- Tuyển dụng những cán bộ có kinh nghiệm phục vụ cho công tác
đấu thầu, năng động và nhiệt huyết với công việc cuả mình
- Tiếp cận với đối thủ cạnh tranh
- Tiếp cận khách hàng mới
2. NÂNG CAO NĂNG LỰC TÀI CHÍNH
Tình hình thị trường và khả năng về vốn đầu tư cho các dự án vẫn còn nhiều
khó khăn vì vậy biện pháp thực hiện các dự án cần tập trung đẩy mạnh những
khâu sau:
- Rà soát toàn bộ các dự án hiện có : Tập trung đẩy mạnh các dự
án có khả năng thu hồi vốn và đã thoả thuận hoàn thành trong
năm.
- Tăng cường khâu quảng cáo, tiếp thị thu hót khách hàng
- Có biện pháp phối hợp tích cực giữa các bộ phận( Ban quản lý
dự án, các phòng chuyên môn) để đẩy mạnh công tác thu hồi
vốn.
- Nghiên cứu tập trung đẩy mạnh khâu thủ tục của các dự án có lợi
thế phù hợp với khả năng tài chính của Công ty.
- Tăng cường hợp tác liên doanh để tận dụng khả năng vốn của các
đối tác thực hiện dự án.
- Tiếp cận với những quy định mua sắm của các cơ quan quản lý
nhà nước
- Hoàn thiện sản phẩm, mở rộng thị trường
- Khẳng định vị trí và nâng cao uy tín
Để đảm bảo mục đích là nâng cao hiệu quả sử dụng vốn công ty đã thực hiện
đúng hoạt động đấu thầu là: Công bằng – Cạnh tranh – Minh bạch.
3. NÂNG CAO UY TÍN CỦA CÔNG TY
Để đảm bảo uy tín cho công ty, Công ty đã có những nguyên tắc như:
- Luôn luôn đảm bảo chất lượng công trình
- Bàn giao công trình đúng hạn
- Thanh quyết toán công trình theo đúng quy định của hợp đồng
ký kết giữa hai bên
- Luôn đặt mục tiêu lợi nhuận của khách hàng lên trên lợi nhuận
của công ty
- Tiếp thu những ý kiến góp ý của khách hàng để cải thiện Công ty
tốt lên, đi theo đúng hướng đã chọn của công ty
- Thường xuyên thảo luận với đối tác để đi đến những quyết định
có lợi nhất cho cả hai bên
- Luôn học hỏi và tìm tòi những thông tin về máy móc thiết bị để
phục vụ cho các công trình
- Khai thác những điểm mạnh của công ty để đưa công ty lên tạo
điều kiện cạnh tranh lành mạnh với các doanh nghiệp khác trong
ngành xây dựng để khẳng định mình.
II.GIẢI PHÁP NÂNG CAO NĂNG LỰC ĐẤU THẦU XÂY LẮP CỦA
CÔNG TY
1. Trong quá trình đấu thầu, giá dự thầu được coi là một trong những yếu
tố quan trọng, nó là yếu tố quyết định đến khả năng thắng thầu của một
doanh nghiệp. Nhưng để có giá dự thầu hợp lý vừa đảm bảo không vượt
quá giá gói do Chủ đầu tư đưa ra và vừa đảm bảo thấp hơn giá dự thầu của
đối thủ cạnh tranh mà vẫn đảm bảo được hiệu quả kinh tế, thì Doanh
nghiệp phải xây dùng cho minh một đơn giá dự toán riêng dùa trên định
mức xây dựng cơ bản,, phù hợp với thực tế thi công và điều kiện năng lực
hiện tại của Doanh nghiệp. Do vậy, Doanh nghiệp có tính cạnh tranh cao
trong đấu thầu là doanh nghiệp có đơn giá dự toán xây dựng cơ bản thấp.
Muốn đạt được điều đó, theo tôi, doanh nghiệp cần kết hợp đồng bộ các
giải pháp sau đây:
Giảm chi phí gián tiếp cho bộ máy quản lý Doanh nghiệp bằng
hinh thức sắp xếp lại bộ máy quản lý gon nhẹ hơn, năng động hơn,
tránh tình trạng trì trệ “người làm cứ làm, người chơi cứ chơi”.
Điều này dẫn đến lãng phí về chi phí quản lý doanh nghiệp. Vì thế
giảm chi phí quản lý doanh nghiệp sẽ làm giảm đơn giá do công ty
xây dưng lên và như vậy sẽ làm giảm giá dự thầu của công ty đồng
thời lại nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh.
Nâng cao năng suất của người lao động : ở đây ta không thể giảm
chi phí trong giá dự thầu bằng cách giảm lương của người lao
động mà phải đẩy mạnh, tìm tòi, nghiên cứu, cải tiến để nâng cao
năng suất lao động, năng suất lao động tăng sẽ góp phần làm giảm
chi phí trực tiếp, tăng tiến độ thi công, đẩy nhanh tốc độ vòng quay
của vốn. Có thể nâng cao năng suất lao động bằng nhiều cách như:
Có chế độ thưởng cho người lao động khi vượt năng suất, vượt kế
hoạch. Khuyến khích người lao động nghiên cứu các biện pháp kỹ
thuật mới có thể ứng dụng trong thực tế sản xuất, giảm sức lao
động chân tay, đẩy nhanh tiến độ thi công.
Sử dụng hợp lý số lượng lao động, bố trí lao động phù hợp với
trình độ kỹ thuật, tay nghề, kinh nghiệm lao động. Nâng cao tỷ
trọng công nhân sản xuất chính trong dây chuyền. Cải thiện điều
kiện phương tiện làm việc như: máy móc thiết bị, trang bị bảo hộ
lao động.
Giảm chi phí nguyên vật liệu thừa bằng cách giảm phế phẩm, phế
liệu, loại bỏ những thất thoát hư hongt do những nguyên nhân chủ
quan gây ra. Làm được điều này công ty cần tăng cường giám sát
kỹ thuật thi công không để xảy ra tình trạng công tác xây lắp
không đạt yêu cầu,. Khuyến khích việc sử dụng tiết kiệm nguyên
vật liệu, bảo đảm trách nhiệm trong khâu tiếp nhận, vận chuyển và
bảo quản vật liệu trong kho cũng như cấp phát trong quá trình thi
công.
Nâng cao năng suất thiết bị bằng cách sử dụng tiết kiệm nhiên liệu,
năng lượng phục vụ cho các ca máy móc làm việc. Khuyến khích
sủ dụng tiết kiệm, thường xuyên bảo dưỡng kiểm tra máy móc
theo định kỳ, tránh tình trạng bị háng hóc khi đang sử dụng làm
ảnh hưởng đến năng suất lao động.
Cần phải linh hoạt trong lùa chọn vật liệu xây dựng, tìm hiểu
những chủng loại nguyên vật liệu đặc chủng, khan hiếm hoặc
những vật liệu mới. Vì thể công ty có thể tự xây dựng được giá
riêng cho mình. Nếu có điều kiện có thể tiến hành nhập khẩu
những nguyên vật liệu này từ nước ngoài đảm bảo yêu cầu chất
lượng vật liệu, phù hợp với yêu cầu của Chủ đầu tư, nâng cao khả
năng cạnh tranh với các đối thủ của mình.
2. Cần phải linh hoạt trong lùa chọn giá thầu : việc này giúp cho công ty
nâng cao khả năng cạnh tranh, nâng cao khả năng thắng thầu. Tuỳ vào đối
thủ cạnh tranh với mình và những công trình khác nhau mà công ty có thể
lùa chọn các phương án dự thầu khác nhau. Cần phải điều chỉnh theo tình
hình cạnh tranh trên thị trường. Theo tôi công ty có thể áp dụng một số
phương án sau để có thể đưa ta giá dự thầu hợp lý:
Đối với trường hợp đối thủ cạnh tranh trong đấu thầu là không
mạnh còn công ty có công nghệ thi công cao hơn thì có thể đưa ra
giá dự thầu gần sát với giá gói thầu do Chủ đầu tư đưa ra.
Đối với trường hợp đối thủ cạnh tranh trong đấu thầu là một công
ty mạnh thì chính sách đặt giá thầu thấp, Công ty sẽ có sức cạnh
tranh cao hơn so với các đối thủ khác. Điều này được thể hiện qua:
Do đưa ra giá thầu thấp nên lợi nhuận thu được khi thi công xây lắp Ýt
nhưng bù lại công ty có thể nhận được nhiều hợp đồng thi công xây lắp
hơn và như vậy vẫn đạt được mức lợi nhuận dự kiến.
Khi đặt ra chiến lược giá thầu thấp, Công ty phải dùa trên đơn giá thực
tế sau khi đã giảm chi phí sản xuất. Để làm việc này cần phải dùa vào
khả năng, năng lực và uy tín của mình trên thị trường, đồng thời tiến
hành các biện pháp thi công mới, áp dụng khoa học kỹ thuật công nghệ
mới vào sản xuất. Từ đó giảm tối đa chi phí lao động, tăng năng suất và
hiệu quả kinh doanh, đẩy nhanh được tiến độ thi công dẫn đến giảm
được sự ứ đọng vốn, tăng nhanh vòng quay vốn và do đó cũng có thể đạt
được mức lợi nhuận dự kiến.
3. Khả năng ứng vốn của doanh nghiệp là một trong những yếu tố quan
trọng và mang tính quyết định. Trong một số trường hợp đây là điều kiện
tiên quyết mà Chủ đầu tư đưa ra. Muốn thực hiện điều này, công ty cần
phải tăng cường các hoạt động tạo vốn, tìm kiếm nguồn bổ sung từ tất cả
các nguồn có thể huy động được như:
Trong việc huy động vốn, quan hệ tín dụng ngân hàng là yếu tố
quyết định. Để tạo điều kiện nâng cao năng lực sản xuất, đảm bảo
nhu cầu vốn cho sản xuất kinh doanh với điều kiện tài sản có hạn,
đặc biệt trong công tac bảo lãnh dự thầu và bảo lãnh thực hiện hợp
đồng nhằm nâng cao khả năng cạnh tranh của công ty. Công ty cần
đa phương hoác quan hệ với các lợi thế đặc trưng của từng ngân
hàng.
Tạo vốn bằng cách mở rộng sản xuất phát triển kinh doanh, tiết
kiệm chi phí, nâng cao chất lượng sản phẩm. Từ đó tăng tổng
doanh thu, tăng lợi nhuận rồi từ đó tỷ lệ trích lập quỹ phát triển sản
xuất tăng lên.
Thành lập quỹ tín dụng huy động vốn của cán bộ công nhân viên
để huy động vốn cho sản xuất kinh doanh, giảm lượng tiền vay ở
ngân hàng và trả lãi suất cao hơn lãi suất tiết kiệm.
Xúc tiến hoạt động xuất nhập khẩu máy móc thiết bị và vật liệu
xây dựng, coi đây là lĩnh vực nhằm tạo sự tăng trưởng mạnh về
vốn. Công việc này không chỉ đem lại doanh thu, lợi nhuận mà
còn giúp cho công ty kịp thời bắt kịp các tiến bộ công nghệ, các
máy móc thiết bị thi công hiện đại trong lĩnh vực xây dựng.
Tham gia liên doanh liên kết để đẩy mạnh khả năng hỗ trợ về vốn
lưu động, tăng năng lực vốn, công nghệ, tăng khả năng cạnh tranh,
đồng thời qua đó học hỏi được nhiều kinh nghiệm như kinh
nghiệm quản lý vốn có hiệu quả, đay là yếu tố giúp cho kinh doanh
thành công.
Đẩy mạnh khả năng tạo vốn và vòng quay vốn nhanh bằng cách thi
công dứt điểm đúng tiến độ. Như vậy mới tăng nhanh khả năng thu
hồi vốn, rút ngắn chu ký sản xuất, tăng nhanh vòng quay vốn. song
song với việc đó là thanh toán hợp đồng nhanh chóng.
Duy trỉ tốt mối quan hệ với các nhà cung ứng nguyên vật liệu để
có được điều kiện thuận lợi trong thanh toán, cung cấp kịp thời và
đảm bảo tiến độ.
Xây dựng kế hoạch tài chình một cách hợp lý hơn. Đảm bảo việc
chuyển vốn lưu động giữa các công trình xây dựng có hiệu quả,
giảm thiểu lượng vốn ứ đọng không cần thiết tại các công trình xây
dựng, giải toả sức Ðp về vốn đối với Công ty.
4. Nâng cao năng lực cho cán bộ làm công tác đấu thầu: muốn thắng thầu
Công ty phải có những cán bộ thường xuyên cập nhật thông tin các văn
bản pháp luật mới về hoạt động đấu thầu và có kiến thức sâu rộng trong
nghiên cứu hồ sơ mời thầu và lập hồ sơ dự thầu. Để đạt được điều trên,
trong thời gian tới cần phải có một số biện pháp sau:
Thường xuyên tổ chức đào tạo chuyên môn, nghiệp vụ cho cán bộ
kể cả cử cán bộ đi học ở nước ngoài để học hỏi kinh nghiệm và
nâng cao trình độ.
Đào tạo bồi dưỡng các kỹ năng về ngoại ngữ, tin học cho đội ngò
cán bộ tham gia công tác đấu thầu, điều này là rất cần thiết. Trong
thời gian chuẩn bị hồ sơ dự thầu quá gấp rút, những cán bộ được
đào tạo này có thể tham gia hỗ trợ cho các cán bộ chuyên môn
chính trong thiết kế bản vẽ hoặc nhập văn bản, tài liệu vào máy
tính. Với những công trình dự thầu ở nước ngoài thì ngoại ngữ là
một điều không thể thiếu của người làm công tác đấu thầu trong
việc dịch tham khảo các điều kiện và tài liệu… của dự án
Đào tạo, bồi dưỡng về kinh tế - tài chính, luật pháp, kiến thức về
đấu thầu quốc tế cho cán bộ phòng Kế hoạch tổng hợp. Việc này
sẽ giúp cho công tác đấu thầu, lùa chọn chiến lược dự thầu, tính
toán giá thầu hợp lý…Kiến thức về luật pháp cũng không thể thiếu
vì hiện nay chóng ta đang hoạt động sản xuất theo pháp luật và
trong khuôn khổ của pháp luật.
5. Nâng cao năng lực thi công cơ giới của công ty trên cơ sở sử dụng hợp
lý thiết bị thi công cơ giới hiện có, kết hợp với đầu tư mới có hiệu quả:
Thường xuyên có biện pháp tăng tỷ lệ cơ giới, hợp lý hoá trong
các công việc thi công để sử dụng hết năng lực thiết bị.
Tổ chức thi công cơ giới hợp lỹ với năng lực thiết bị hiện có
Duy trì tốt chế độ bảo dưỡng, chấp hành các chế độ bảo quản,
trung đại tu để kéo dài tuổi thọ máy móc thiết bị.
Công ty cần nắm bắt, tìm hiểu và nghiên cứu thị trường để có kế
hoạch mua sắm máy móc thiết bị tiên tiến hiện đại, bắt kịp với
công nghệ ngày càng cao trên thế giới.
6. Tăng cường các hoạt động marketting trong công tác tham dự thầu:
Tìm hiểu thông tin về các dự án đấu thầu để tham gia đấu thầu.
Nghiên cứu về chủ đầu tư là đối tác nào: cơ quan Nhà nước, tư
nhân, liên doanh…, để có một cách tiếp cận phù hợp.
Tìm kiếm, thu thập đầy đủ thông tin về các công trình, dự án mà
công ty tham dự thầu
Nghiên cứu về các đối thủ cạnh tranh trong các mặt: họ là ai?,
mạnh, yếu ở điểm gì?, đối thủ nào có khả năng cạnh tranh lớn
nhất?
Thu thập thông tin về giá cả nguyên vật liệu, vị trí địa lý, điều kiện
thi công.
Chính sách phân khu, phân đoạn thị trường: chia thị trường xây
dựng thành các loại thị trường khác nhau để tìm ra yếu tố cạnh
tranh trên mỗi thị trường. Từ đó đưa ra các chiến lược hợp lý để
thắng thầu
Phân đoạn thị trường theo chủng loại xây dựng: thị trường xây
dựng dân dụng, thị trường xây dựng công nghiệp, thị trường
xây dựng cơ sở hạ tầng, thị trường xây dựng công trình thuỷ
lợi,…
Phân đoạn thị trường theo vị trí địa lý như: thành thị, nông
thôn, thị trường trong và ngoài nước.
Phân đoạn thị trường theo tính cạnh tranh như: thị trường độc
quyền, thị trường cạnh tranh…
Chính sách thông tin, quảng cáo nhằm mở rộng mối quan hệ bạn
hàng đồng thời qua đó tiếp nhận những thông tin bổ Ých từ phía
khách hàng nhằm phát huy những thế mạnh của Công ty và bổ
sung, khắc phục những mặt còn yếu.
Cần phải tiếp cận sát với Chủ đầu tư, nắm bắt cụ thể hơn nhu cầu
và phản ánh của họ về sản phẩm ( công trình ) mà họ cần thực
hiện. Chính vì vậy để đảm bảo thực hiện tốt mục tiêu này thì cần
phải bám sát các chủ đầu tư, thường xuyên quan hệ với các đối tác,
các bạn hàng, để qua đó nắm bắt thêm những thông tin cần thiết
giúp cho công ty có những quyết định chuẩn xác, kịp thời, đồng
thời tranh thủ sự hỗ trợ của các bạn hàng cũng như chủ đầu tư
trong quá trình tham gia đấu thầu.
Trong tình hình đổi mới của đất nước, trước xu thế hội nhập kinh tế quốc
tế, mục tiêu của Công ty nhằm phát huy hết nội lực của mình, thì việc nâng
cao khả năng cạnh tranh để thắng thầu trong điều kiện cạnh tranh ngày càng
gay gắt như hiện nay là hết sức cần thiết. Phải xác định đâu là điều kiện để đạt
được điều đó, phải phân tích qua mỗi lần đấu thầu để phát hiện mặt mạnh và
những điểm yếu để có giải pháp hợp lý, tăng khả năng thắng thầu với các đối
thủ cạnh tranh, như vậy sẽ góp phần vào thắng lợi trong hoạt động sản xuất
kinh doanh của Công ty.
LỜI CÁM ƠN
Sau một thời gian thực tập tại Công ty Xây dựng số 3 Hà Nội, tụi nhận
thấy rằng đây là một trong những Công ty về xây dựng hàng đầu của nước ta.
Trong xu thế hiện nay thì đây là một tín hiệu đáng mừng cho nên công nghiệp
xây dựng đang ngày một phát triển ở nước ta.Cũng trong thời gian này, nhờ
sự hướng dẫn tận tình và giúp đỡ của rất nhiều người, tôi đã có thể hoàn thành
“ Bản báo cáo tốt nghiợ¦p” của mình một cách tốt đẹp.
Tôi xin được gửi lời cám ơn chân thành tới PGS, TS Nguyên Bạch
Nguyệt, giáo viên hưóng dẫn của tôi. Nhờ sự chỉ bảo và hướng dẫn tận tình
của cô trong suốt quá trình học tập cũng như quá trình viết báo cáo, tôi mới có
thể hoàn thành tốt bản “ Báo cáo tốt nghiợ¦p” này.
Tôi xin gửi tới ban Lãnh đạo Công ty Xây dựng số 3 Hà Nội lời cảm
ơn chân thành vì đã tạo điều kiện cho tôi có được thời gian thực tập tại Công
ty.
Bên cạnh đó tụi muốn tỏ lòng biết ơn đến sự chỉ bảo cũng như giúp đỡ
của các anh chị trong Phòng Kế hoạch tổng hợp tại Công ty xây dựng số 3,
đã cung cấp những tài liệu cho tụi để hoàn thành bản báo cáo này.
Thời gian thực tập tại Công ty Xây dựng số 3 đã giúp tôi học hỏi được
rất nhiều những kinh nghiệm trong công tác đấu thầu. Đây là những kinh
nghiệm quý giá giúp tôi trong bất kỳ công việc nào trong tương lai.
Một lần nữa tôi xin gửi lời cám ơn chân thành tới tất cả những người đã
giúp tôi hoàn thành bản “Báo cáo tốt nghiợ¦p” này.
MỤC LỤCTrang
Lời nói đầu:.............................................................................................1Lời nói đầu:.............................................................................................1CHƯƠNG I:THỰC TRẠNG CÔNG TÁC THAM DỰ THẦU TẠI CÔNG TY XÂY DỰNG SỐ 3 HÀ NỘI.................................2I.Tổng quan về công ty………………………………………………..3
A.Khái quát chung về công ty Xây dựng số 3 Hà Nội……………..3
1. Chức năng, nhiệm vụ các vị trí……………………………………………..5
1.1/ Giám đốc công ty………………………………………………………...5
1.2/ Phó giám đốc Công ty phụ trách kỹ thuật (QRM)……………………….6
1.3/ Phó giám đốc Công ty phụ trách kinh doanh khác:………………………5
1.4/ Phó giám đốc Công ty phụ trách dự án:
…………………………………..7
1.5/ Trưởng phòng Dự án Đầu
tư……………………………………………...7
1.6/ Trưởng phòng Kế hoạch - Tổng hợp:…………………………………….8
1.7/ Trưởng phòng Tổ chức lao động:…………………………………………
8
1.8/ Trưởng phòng Hành chính quản trị:……………………………………...8
1.9 Trưởng phòng Tài chính Kế toán:…………………………………………
9
1.10/ Trưởng phòng Kỹ thuật - Chất lượng………………………………….
10
B.Khả năng của công ty……………………………………………..11
II.Thực trạng công tác đấu thầu ở công ty xây dùng
sè 3 hà nội…………………………………………………………….13
A.Những nhân tố cơ bản ảnh hưởng đến công tác
tham dự thầu………………………………………………………….13
1.Năng lực tài chính………………………………………………… 13
2. Nguồn nhân
lực…………………………………………………….14
3.Năng lực thiết bị xe máy của công ty……………………………16
B. Nguyên nhân tróng thầu và không tróng thầu của
công ty………………………………………………………………...18
1.Nguyên nhân tróng thầu…………………………………………..18
2.Nguyên nhân không tróng thầu…………………………………...19
C. Quy trình tham dự thầu20..........................................................................................20
Tiếp nhận yêu cầu của khách hàng22.........................................................22
Xem xét yêu cầu của khách hàng22.............................................................22
Ký kết hợp đồng26 ............................................................................................26
Thi công, nghiệm thu, bàn giao ....................................................................26
Thanh toán và thanh lý hợp đồng .26...........................................................26
Sửa đổi hợp đồng .26........................................................................................26
Xử lý yêu cầu sửa đổi27........................................................................................27
Lữu trữ28...............................................................................................................28
Phụ lục28...............................................................................................................28
D. Quá trình lập hồ sơ tham dự thầu30...........................................................................30
E. Thanh quyết toán công trình...............................................................................32
1.Mục đích 32...............................................................................................................32
2. Phạm vi áp dông32......................................................................................................32
3. Tài liệu tham khảo:32..................................................................................................32
4. Nội dung:32.................................................................................................................32
5. lữu trữ:.........................................................................................................................36
CHƯƠNG II: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO KHẢ NĂNG
THẮNG THẦU CỦA CÔNG TY XÂY DỰNG SỐ 3 HÀ NỘI37.................................37
A. những thuận lợi và khó khăn38...................................................................................38
1 thuận lợi38....................................................................................................................38
2. khó khăn38..................................................................................................................38
B. những kết quả đạt được và những mặt còn tồn tại39..................................................39
1.những kết quả đạt được39.............................................................................39
2.những mặt còn tồn tại..................................................................................................39
① Đặc điểm chung của các công trình Công ty tham dù 40......................................40
② Những nhân tố ảnh hưởng tới giá dự thầu:40........................................................40
③ Các kết quả đạt được41..........................................................................................41
④ Một số tồn tại của Công ty41.................................................................................41
C. Một số giải pháp nâng cao khả năng thắng thầu của
công ty xây dựng số 3 hà nội43.......................................................................................43
I. Giải pháp nâng cao năng lực của công ty43.................................................................43
1. Nâng cao năng lực nguồn nhân lực43.................................................................43
2. Nâng cao năng lực tài chính43.............................................................................43
3. Nâng cao uy tín của công ty44..............................................................................44
II.Giải pháp nâng cao năng lực đấu thầu
xây lắp của công ty.........................................................................................................45