Upload
dodiep
View
217
Download
0
Embed Size (px)
Citation preview
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAMĐộc lập – Tự do – Hạnh phúc
BÁO CÁO THUYẾT MINH TỔNG HỢP
KẾ HOẠCH SỬ DỤNG ĐẤT NĂM 2015HUYỆN QUỲNH PHỤ - TỈNH THÁI BÌNH
Ngày tháng năm 2014
SỞ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG
(Ký tên, đóng dấu)
Ngày tháng năm 2014
UỶ BAN NHÂN DÂN HUYỆN QUỲNH PHỤ
(Ký tên, đóng dấu)
MỤC LỤC
ĐẶT VẤN ĐỀ...............................................................................................1
1 TÍNH CẤP THIẾT CỦA VIỆC LẬP KẾ HOẠCH SỬ DỤNG NĂM 2015.......1
2 NHỮNG CĂN CỨ PHÁP LÝ CHỦ YẾU ĐỂ LẬP KẾ HOẠCH SỬ DỤNG ĐẤT2
3 MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU..........................................................................4
3.1 Mục đích...........................................................................................4
3.2 Yêu cầu.............................................................................................4
4 PHƯƠNG PHÁP THỰC HIỆN.................................................................5
5 QUÁ TRÌNH TỔ CHỨC TRIỂN KHAI......................................................6
6 SẢN PHẨM CỦA DỰ ÁN LẬP KẾ HOẠCH SỬ DỤNG ĐẤT.......................6
I KHÁI QUÁT VỀ ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, KINH TẾ, XÃ HỘI....7
1.1 ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG.......................7
1.1.1 Điều kiện tự nhiên.............................................................................7
1.1.2 Các nguồn tài nguyên........................................................................9
1.1.3 Thực trạng môi trường....................................................................11
1.1.4 Nhận xét chung................................................................................11
1.2 THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN KINH TẾ XÃ HỘI.....................................12
1.2.1 Tăng trưởng kinh tế và chuyển dịch cơ cấu kinh tế........................12
1.2.2 Thực trạng phát triển các ngành kinh tế.........................................13
1.2.3 Dân số, lao động, việc làm và thu nhập..........................................16
1.1.4 Thực trạng phát triển các khu dân cư.............................................17
1.1.5 Thực trạng phát triển cơ sở hạ tầng................................................17
1.3 ĐÁNH GIÁ CHUNG VỀ ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, KINH TẾ, XÃ HỘI VÀ MÔI
TRƯỜNG...........................................................................................23
1.3.1 Lợi thế............................................................................................23
1.3.2 Những thách thức, hạn chế.............................................................24
1.3.3 Đánh giá chung...............................................................................25
i
II KẾT QUẢ THỰC HIỆN KẾ HOẠCH SỬ DỤNG ĐẤT NĂM
TRƯỚC...........................................................................................25
2.1 ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ THỰC HIỆN CÁC CHỈ TIÊU KẾ HOẠCH SỬ DỤNG
ĐẤT NĂM TRƯỚC..............................................................................26
2.2 ĐÁNH GIÁ NHỮNG TỒN TẠI TRONG THỰC HIỆN KẾ HOẠCH SỬ DỤNG
ĐẤT NĂM TRƯỚC..............................................................................31
2.3 ĐÁNH GIÁ NGUYÊN NHÂN CỦA TỒN TẠI TRONG VIỆC THỰC HIỆN KẾ
HOẠCH SỬ DỤNG ĐẤT NĂM TRƯỚC..................................................32
III LẬP KẾ HOẠCH SỬ DỤNG ĐẤT................................................33
3.1 CHỈ TIÊU SỬ DỤNG ĐẤT...................................................................33
3.2 NHU CẦU SỬ DỤNG ĐẤT CHO CÁC NGÀNH, LĨNH VỰC.....................34
3.2.1 Chỉ tiêu sử dụng đất trong kế hoạch sử dụng đất...........................34
3.2.2 NHU CẦU SỬ DỤNG ĐẤT CỦA TỔ CHỨC, HỘ GIA ĐÌNH CÁ NHÂN.........35
3.3 Tổng hợp và cân đối các chỉ tiêu sử dụng đất...............................................51
3.3.1 Chỉ tiêu sử dụng đất nông nghiệp...................................................51
3.3.2 Chỉ tiêu sử dụng đất phi nông nghiệp trong năm kế hoạch............52
3.4 DIỆN TÍCH CÁC LOẠI ĐẤT CẦN CHUYỂN MỤC ĐÍCH.........................55
3.5 DIỆN TÍCH ĐẤT CẦN THU HỒI...........................................................55
3.6 DIỆN TÍCH CHƯA SỬ DỤNG ĐƯA VÀO SỬ DỤNG...............................55
3.7 DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH DỰ ÁN TRONG NĂM KẾ HOẠCH.........56
3.8 DỰ KIẾN CÁC KHOẢN THU CHI LIÊN QUAN ĐẾN ĐẤT ĐAI TRONG NĂM
KẾ HOẠCH........................................................................................56
IV CÁC GIẢI PHÁP TỔ CHỨC THỰC HIỆN KẾ HOẠCH SỬ
DỤNG ĐẤT....................................................................................57
4.1 GIẢI PHÁP BẢO VỆ, CẢI TẠO ĐẤT VÀ BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG............57
4.2 GIẢI PHÁP TỔ CHỨC THỰC HIỆN......................................................57
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ.....................................................................59
1 KẾT LUẬN........................................................................................59
2 Kiến nghị.........................................................................................60
ii
iii
ĐẶT VẤN ĐỀ
1. Tính cấp thiết của việc lập kế hoạch sử dụng năm 2015
Báo cáo Chính trị của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa VII tại Đại
hội Đại biểu Đảng toàn quốc lần thứ VIII của Đảng đã chỉ ra “từ nay đến năm
2020 ra sức phấn đấu đưa nước ta trở thành một nước công nghiệp”. Việt Nam
đang ở thời kỳ điều chỉnh mạnh cơ cấu nền kinh tế theo hướng tăng nhanh tỷ
trọng khu vực kinh tế công nghiệp, kinh tế dịch vụ và giảm tỷ trọng khu vực
kinh tế nông nghiệp. Nhu cầu tăng trưởng kinh tế cao, thực hiện công nghiệp
hóa, hiện đại hóa, phân công lại lao động làm tăng nhu cầu sử dụng đất, yêu cầu
phân bổ lại đất đai là quy luật khách quan. Đảng và Nhà nước ta luôn coi đây là
vấn đề bức xúc cần được quan tâm hàng đầu. Hiến pháp nước Cộng hòa Xã hội
Chủ nghĩa Việt Nam năm 2013, chương III khoản 1 Điều 54 ghi rõ “Đất đai là
tài nguyên đặc biệt của quốc gia, nguồn lực quan trọng phát triển đất nước,
được quản lý theo pháp luật”. Cùng với đó Luật Đất đai đã được Quốc hội nước
Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XIII, kỳ họp thứ 6 thông qua ngày 29
tháng 11 năm 2013, tại Khoản 2 Điều 37 quy định “Kế hoạch sử dụng đất cấp
huyện được lập hàng năm”
Cùng với quy hoạch tổng thể phát triển Kinh tế - Văn hóa - Xã hội của
huyện Quỳnh Phụ, quy hoạch chung nông thôn mới và các quy hoạch chuyên
ngành khác; Quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 và kế hoạch sử dụng đất kỳ
đầu (2011- 2015) đã được UBND tỉnh Thái Bình phê duyệt thì việc lập kế hoạch
sử dụng đất năm 2015 trên địa bàn huyện sẽ tạo thuận lợi, tạo hành lang pháp lý
quan trọng cho việc thực hiện các mục tiêu phát triển Kinh tế - Văn hóa - xã hội,
khắc phục tình trạng giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất tràn
lan (thường tập trung vào những năm đầu của kỳ kế hoạch sử dụng đất 5 năm và
cũng chính là đầu nhiệm kỳ như hiện nay) tránh tình trạng bỏ hoang hóa gây
lãng phí tài nguyên đất.
1
Quá trình phát triển kinh tế - xã hội của huyện sẽ gây áp lực lên đất đai dễ
dẫn đến tình trạng mất cân đối trong khai thác sử dụng đất, nhất là ở những nơi
có nhiều lợi thế tiềm năng, vì vậy việc xây dựng kế hoạch sử dụng đất năm 2015
để đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế xã hội theo hướng hiệu quả, tiết kiệm, bền
vững là hết sức cần thiết.
Xuất phát từ nhận thức về tầm quan trọng của công tác lập kế hoạch trong
quản lý và sử dụng đất, thực hiện nghiêm túc Hiến pháp và pháp Luật Đất đai,
UBND huyện Quỳnh Phụ tiến hành lập: “Kế hoạch sử dụng đất năm 2015
huyện Quỳnh Phụ- tỉnh Thái Bình”.
2. Những căn cứ pháp lý chủ yếu để lập Kế hoạch sử dụng đất
- Luật Đất đai ngày 29 tháng 11 năm 2013;
- Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ
quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đất đai;
- Nghị định số 44/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính Phủ quy định về Giá đất;
- Nghị định số 45/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính Phủ quy định về thu tiền sử dụng đất;
- Nghị định số 46/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính Phủ quy định về thu tiền thuê đất, thuê mặt nước;
- Nghị định số 47/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính Phủ quy định về bồi thường hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất;
- Thông tư 28/2014/TT-BTNMT ngày 2/6/2014 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định về thống kê, kiểm kê đất đai và lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất;
- Thông tư số 29/2014/TT-BTNMT ngày 2/6/2014 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định chi tiết việc lập, điều chỉnh quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất;
- Thông tư số 32/2009/TT-BXD ngày 10 tháng 09 năm 2009 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng về việc ban hành tiêu chuẩn quy hoạch xây dựng nông thôn mới;
- Thông tư số 06/2011/TT-BVHTTDL ngày 08 tháng 03 năm 2011 của Bộ
2
trưởng Bộ Văn hóa Thể thao và Du lịch quy định mẫu về tổ chức, hoạt động và
tiêu chí của nhà văn hóa – khu thể thao thôn;
- Thông tư số 12/2010/TT - BVHTTDL ngày 22 tháng 12 năm 2010 của
Bộ trưởng Bộ Văn hóa Thể thao và Du lịch quy định mẫu về tổ chức, hoạt động
và tiêu chí của trung tâm văn hóa – thể thao xã;
- Quyết định số 491/QĐ – TTg ngày 16 tháng 04 năm 2009 của thủ tướng
chính phủ về việc ban hành tiêu chí quốc gia về nông thôn mới;
- Quyết định số 2832/QĐ-UBND ngày 28/12/2011 của UBND tỉnh Thái
Bình phê duyệt dự án “Rà soát và điều chỉnh bổ sung quy hoạch tổng thể phát
triển kinh tế xã hội huyện Quỳnh Phụ đến năm 2020”;
- Quyết định số 1478/QĐ-UBND ngày 12 tháng 7 năm 2013 của UBND
tỉnh về việc phê duyệt quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 và kế hoạch sử
dụng đất 5 năm kỳ đầu (2011-2015) của huyện Quỳnh Phụ;
- Quyết định số 08/QĐ-UBND ngày 30 tháng 6 năm 2014 của UBND tỉnh
về việc ban hành quy định một số chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái định cư
khi nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Thái Bình;
- Công văn số 2110/UBND-NN ngày 21 tháng 7 năm 2014 của UBND
tỉnh Thái Bình về việc lập kế hoạch sử dụng đất cấp huyện năm 2015;
- Công văn số 825/STNMT-QLĐĐ ngày 24/7/2014 của Sở Tài nguyên và
Môi trường tỉnh Thái Bình về việc hướng dẫn một số nội dung lập kế hoạch sử
dụng đất cấp huyện năm 2015;
- Báo cáo thuyết minh tổng hợp quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 và
kế hoạch sử dụng đất 5 năm kỳ đầu (2011 – 2015) tỉnh Thái Bình;
- Báo cáo chính trị của ban chấp hành đảng bộ huyện Quỳnh Phụ tại đại
hội đại biểu đảng bộ huyện Quỳnh Phụ lần thứ XIV nhiệm kỳ 2010 – 2015;
- Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế xã hội huyện Quỳnh Phụ đến năm 2020;
- Các số liệu, tài liệu quy hoạch của các ngành như nông nghiệp, công
nghiệp, giao thông, văn hoá thể thao…và các tài liệu khác liên quan.
3
3. Mục đích, yêu cầu
3.1. Mục đích
Lập kế hoạch sử dụng đất năm 2015 huyện Quỳnh Phụ, nhằm đề xuất
khoanh định, phân bổ đất đai phục vụ yêu cầu của hoạt động kinh tế – xã hội
trong năm 2015 cụ thể từng hạng mục công trình đến từng đơn vị hành chính
cấp xã trên địa bàn huyện, đảm bảo hài hoà giữa các mục đích ngắn hạn và dài
hạn, phù hợp với chiến lược phát triển kinh tế xã hội của huyện, đặc biệt những
mục tiêu cụ thể đang đặt ra trước mắt như:
- Làm căn cứ cho việc phát triển sản xuất theo hướng sản xuất hàng hoá,
hình thành phát triển các mô hình chăn nuôi, các khu vực sản xuất kinh doanh
thương mại dịch vụ.
- Làm cơ sở cho các cấp, các ngành quản lý sử dụng đất đai có hiệu quả
và thực hiện việc chuyển mục đích sử dụng đất, giao đất, cho thuê đất và thu hồi
đất trên địa bàn huyện theo Luật Đất đai năm 2013.
- Cung cấp tầm nhìn tổng quan, tạo ra sự phối hợp đồng bộ giữa các
ngành từ trung ương đến địa phương trong quá trình quản lý, sử dụng đất đai
phù hợp với quy hoạch đề ra.
- Thực hiện đầu tư triển khai các dự án, công trình, thúc đẩy sự phát triển của
các ngành: Nông nghiệp, công nghiệp, thương mại, dịch vụ, văn hoá, y tế, giáo dục,
đảm bảo an ninh, quốc phòng, khai thác nguồn vốn và điều tiết các lợi ích từ đất;
khuyến khích đầu tư sản xuất kinh doanh, tăng thu nhập, giải quyết các nhu cầu về
nhà ở ổn định đời sống của nhân dân, ổn định chính trị xã hội.
- Đưa công tác quản lý, sử dụng đất đai của các cấp, các ngành và của mọi
tổ chức, gia đình và cá nhân trên địa bàn huyện theo đúng pháp luật.
- Đề ra những biện pháp bảo vệ tài nguyên đất, sử dụng đất đai ổn định,
lâu dài, bền vững và bảo vệ môi trường sinh thái.
3.2. Yêu cầu
Trên cơ sở quy hoạch phát triển kinh tế xã hội huyện Quỳnh Phụ đến năm
2020 và quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020, kế hoạch sử dụng đất kỳ đầu
4
(2011-2015) của huyện Quỳnh Phụ đã được phê duyệt; bên cạnh đó là quy
hoạch của các ngành, các lĩnh vực để lập Kế hoạch sử dụng đất năm 2015 của
huyện Quỳnh Phụ đáp ứng mục tiêu, định hướng phát triển chung của toàn
huyện, cụ thể:
- Đáp ứng yêu cầu quy hoạch trung tâm huyện lỵ theo hướng công nghiệp
hoá, hiện đại hoá, đảm bảo cảnh quan, bền vững về mặt môi trường sinh thái, đất
sản xuất nông nghiệp theo hướng phát triển sinh thái đô thị.
- Xác định, định hướng khai thác sử dụng hợp lý, tiết kiệm, hiệu quả toàn
bộ quỹ đất đến năm 2020 phù hợp với phương hướng, nhiệm vụ và mục tiêu
phát triển kinh tế xã hội của tỉnh Thái Bình.
- Cung cấp thông tin hiện trạng tiềm năng định hướng sử dụng đất tạo
điều kiện ban đầu cho việc tìm kiếm cơ hội cho các nhà đầu tư nhằm:
+ Chuyển dịch cơ cấu kinh tế.
+ Điều chỉnh những bất hợp lý trong quá trình sử dụng đất.
- Kế hoạch sử dụng đất năm 2015 nhằm cụ thể hoá QHSDĐ của cấp
huyện giai đoạn năm 2011 – 2020 trên địa bàn huyện. Xác lập căn cứ quan trọng
cho chương trình phát triển các dự án đầu tư.
- Kế hoạch sử dụng đất năm 2015 huyện Quỳnh Phụ phải đảm bảo 4 yêu
cầu là: Thực tế - Khoa học - Khả thi - Hiệu quả.
4. Phương pháp thực hiện
- Tính toán dự báo xu hướng phát triển kinh tế xã hội và dân số gắn với xu
thế phát triển của huyện, của tỉnh, của vùng nhằm sử dụng hợp lý đảm bảo tính
bền vững của tài nguyên đất để xây dựng kế hoạch, bố trí quỹ đất cho từng nhu
cầu sử dụng đất.
- Tổng hợp đối chiếu quy hoạch của các ngành đáp ứng nhu cầu phát triển
kinh tế xã hội trong giai đoạn (2011- 2015), định hướng đến năm 2020 để bố trí
quỹ đất cho từng ngành, từng lĩnh vực đảm bảo không chồng chéo, phát triển và
đưa đất đai tham gia vào quá trình tạo ra lợi nhuận cao nhất trong xã hội.
- Lấy ý kiến chuyên gia, tổ chức hội thảo chuyên đề, xây dựng phương án,
5
xin ý kiến các ngành để hoàn thiện nội dung phương án quy hoạch sau đó trình
hội đồng thẩm định và trình phê duyệt theo quy định.
- Các bảng số liệu điều tra, phân tích tổng hợp, các loại bản đồ được xây
dựng theo công nghệ số để thuận lợi cho việc quản lý và khai thác sử dụng.
5. Quá trình tổ chức triển khai
UBND huyện đã trực tiếp chỉ đạo các ngành, các cơ quan đóng trên địa
bàn, các xã, thị trấn trong địa bàn huyện cung cấp số liệu, tài liệu, xây dựng
phương hướng sử dụng đất cụ thể trong phạm vi ngành, xã, thị trấn.
Trình tự lập kế hoạch sử dụng đất năm 2015 cấp huyện được thực hiện
theo Điều 65 Thông tư 29/2014/TT-BTNMT ngày 2/6/2014 của Bộ trưởng Bộ
Tài nguyên và Môi trường, gồm:
- Phân tích đánh giá kết quả thực hiện kế hoạch sử dụng đất của năm
trước;
- Lập kế hoạch sử dụng đất hàng năm cấp huyện;
- Thẩm định phê duyệt và công bố công khai.
6. Sản phẩm của dự án lập kế hoạch sử dụng đất
1. Báo cáo thuyết minh tổng hợp Kế hoạch sử dụng đất năm 2015 huyện
Quỳnh Phụ tỉnh Thái Bình;
2. Bản đồ kế hoạch sử dụng đất năm 2015 huyện Quỳnh Phụ tỉnh Thái
Bình;
3. Các văn bản, tài liệu, hồ sơ có liên quan trong quá trình lập, thẩm định,
thông qua Hội đồng nhân dân tỉnh, UBND tỉnh phê duyệt;
Các sản phẩm nêu trên đều được ghi đĩa CD và in nhân sao thành 04 bộ.
6
I. KHÁI QUÁT VỀ ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, KINH TẾ, XÃ HỘI
1.1. Điều kiện tự nhiên, tài nguyên và môi trường
1.1.1. Điều kiện tự nhiên.
1.1.1.1. Vị trí địa lý
Quỳnh Phụ là huyện nằm ở phía Đông Bắc của tỉnh Thái Bình, có tọa độ
địa lý từ 20030’ đến 20045’ vĩ độ Bắc và 106010’ đến 106025’ kinh độ Đông với
tổng diện tích tự nhiên 20.961,46 ha và 2 hệ thống sông chính là sông Luộc,
sông Hóa dài 36 km chảy qua phía Bắc và phía Đông của huyện dẫn nước vào
các sông nội đồng. Địa giới hành chính của huyện được xác định như sau:
- Phía Đông giáp huyện Vĩnh Bảo – thành phố Hải Phòng với ranh giới là
sông Hóa;
- Phía Tây giáp huyện Hưng Hà - tỉnh Thái Bình;
- Phía Nam giáp huyện Đông Hưng và huyện Thái Thụy - tỉnh Thái Bình;
- Phía Bắc giáp huyện Ninh Giang - tỉnh Hải Dương với ranh giới là sông Luộc.
Phía Tây Bắc, dọc theo đường ĐT.396B, qua Cầu Hiệp là tỉnh Hải
Dương. Phía Đông Bắc, theo Quốc lộ 10, qua cầu Nghìn là huyện Vĩnh Bảo,
thành phố Hải Phòng. Riêng thị trấn Quỳnh Côi là nơi giao nhau của 3 trục tỉnh
lộ, đó là ĐT.455, ĐT.396B, ĐT.452 tạo thuận lợi cho việc luân chuyển hàng
hóa, phát triển kinh tế - xã hội của huyện.
Toàn huyện có 38 xã, thị trấn với tổng dân số khoảng hơn 23 nghìn người.
1.1.1.2. Địa hình, địa mạo
Huyện Quỳnh Phụ nằm trong vùng đồng bằng châu thổ Sông Hồng, nhìn
chung địa hình của huyện tương đối bằng phẳng, đồng ruộng thấp, có độ dốc
thoải từ Tây sang Đông, từ Bắc xuống Nam, giữa huyện tạo thành lòng chảo.
Phần này chiếm 62,5% diện tích toàn huyện.
Độ cao trung bình toàn huyện cao khoảng 1,5 m so với mặt nước biển,
trong đó khu vực cao nhất đạt khoảng 3 m (thuộc xã Quỳnh Ngọc), khu vực thấp
7
nhất là 0,4 - 0,5 m.
Xét theo địa hình tương đối thì địa hình của huyện chia thành những tiểu
vùng khác nhau với địa hình cao, vàn thấp tạo nên những vùng canh tác nhiều
loại cây trồng đặc trưng của vùng tạo điều kiện thâm canh tăng vụ, đa canh các
loại cây trồng trên toàn địa bàn.
Nhìn chung địa hình Quỳnh Phụ bằng phẳng đất đai được hình thành nhờ
quá trình bồi đắp phù sa của hệ thống sông Hồng, sông Luộc, sông Hóa do đó
thuận lợi cho việc phát triển sản xuất nông nghiệp đặc biệt là lúa nước và một số
loại cây rau màu.
1.1.1.3. Khí hậu
Huyện Quỳnh Phụ nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa, một năm có
4 mùa trong đó có 2 mùa rõ rệt: mùa Hạ nóng ẩm, mưa nhiều; mùa Đông lạnh
giá buốt.
- Nhiệt độ trung bình hàng năm khoảng 23 - 240C
- Lượng mưa trung bình hàng năm vào khoảng 1.650 mm, phân bố không
đều trong năm, được chia thành 2 mùa rõ rệt là mùa mưa và mùa khô (Mùa mưa
từ tháng 5 đến tháng 10 và mùa khô từ tháng 11 đến tháng 4 năm sau).
- Nắng: Tổng số giờ nắng trung bình năm từ 1.400 – 1.600 giờ. Tháng có
số giờ nắng cao nhất đạt 220 giờ thường vào tháng 7, tháng có số giờ nắng thấp
nhất thường vào tháng 1, 2 hoặc tháng 3 có khoảng 30 giờ, số giờ nắng thuộc
loại khá cao thích hợp với sản xuất 2 đến 3 vụ trong năm.
- Độ ẩm không khí trung bình hàng năm là 85%, cao nhất vào các tháng 6,
7, 8, 9 từ 87 – 90% thấp nhất là 82 – 84% vào các tháng 12 và tháng 1 năm sau.
Nhìn chung độ ẩm không khí trên địa bàn không có sự chênh lệch nhiều giữa
các tháng trong năm.
- Lượng bốc hơi: Lượng bốc hơi nước trung bình hàng năm khoảng
950mm, tháng thấp nhất 90 mm và cao nhất 110 mm.
- Chế độ gió: Gió thổi theo 2 mùa rõ rệt, gió Đông Bắc mang theo không
khí lạnh về mùa đông và gió Đông Nam mang theo không khí nóng, mưa nhiều
8
về mùa hè. Chế độ gió không ổn định trong năm kéo theo các điều kiện thời tiết
khác đã gây ảnh hưởng lớn đến đời sống sinh hoạt, sản xuất của nhân dân.
1.1.1.4. Thuỷ văn
Trên địa bàn huyện có mạng lưới sông dày đặc, phân bố thích hợp cho
tưới tiêu tự chảy với các sông chính:
- Hệ thống sông Luộc, sông Hoá dài 36 km chảy qua phía Bắc và phía
Đông của huyện dẫn nước và các sông nhánh;
- Sông Yên Lộng, tưới cho khoảng 8.300 ha;
- Sông Sành, sông Diêm Hộ, sông Cô với tổng chiều dài 83 km.
Ngoài ra trên địa bàn còn nhiều sông ngòi nhỏ khác với mật độ tương đối
dày đặc và đồng đều trên toàn địa bàn.
- Đặc điểm chung của sông là chảy theo hướng Tây Bắc - Đông Nam, có
độ dốc nhỏ, tiêu, thoát nước chậm, do đó về mùa mưa, mực nước trên các sông
lớn, không đáp ứng tiêu thoát nước kịp thời nên gây ngập úng cục bộ một số
vùng trong huyện.
Nhìn chung hệ thống thuỷ văn, nguồn nước của huyện tương đối tốt, đáp
ứng đủ cho các nhu cầu về nước tưới nông nghiệp, sinh hoạt cho nhân dân trong
cả mùa khô, ngoài ra còn bồi đắp phù sa cho vùng đất ngoài đê tạo nên vùng đất
màu mỡ thích hợp cho canh tác nông nghiệp.
1.1.2. Các nguồn tài nguyên
1.1.2.1. Tài nguyên đất
Căn cứ ngồn gốc phát sinh đất đai, trên địa bàn huyện có những nhóm đất
chính sau:
- Đất phèn: Đất có độ pHKCL từ 2,8 đến 3,5; Fe+2, Al+3 di động cao tạo
thành chua axít, tuy nhiên đất này có diện tích nhỏ, trong đó lớp đất phèn (tầng
sinh phèn) chủ yếu nằm cách mặt đất khoảng 25 – 26 cm, nếu diện tích đất này
được trồng lúa nước quanh năm có thể hạn chế được phèn bốc lên tầng đất canh
tác do đó không ảnh hưởng lớn đến sản xuất nông nghiệp.
- Đất phù sa: Đất phù sa chiếm chủ yếu diện tích đất tự nhiên của huyện,
9
gồm đất phù sa của hệ thống sông Thái Bình và sông Luộc, về cơ bản có thể
chia thành 2 loại đặc trưng là đất phù sa được bồi hàng năm (diện tích đất nằm
ngoài đê – rất ít) và đất phù sa không được bồi hàng năm (diện tích đất nằm
trong đê).
+ Đất phù sa không được bồi hàng năm: Đất có màu nâu đôi chỗ có màu
bạc trắng do canh tác không hợp lý dẫn tới đất bị thoái hoá, đất có thành phần cơ
giới thịt nhẹ, cát rất ít khu vực là thịt nặng và sét, đất có phản ứng trung tính
pHKCL từ 4,5 đến 7,0 tuỳ từng khu vực và tuỳ từng loại hình canh tác; đạm, lân,
đạt từ trung bình tới khá.
+ Đất phù sa được bồi hàng năm: Đặc tính rễ nhận biết của loại đất này là
tính xốp lớn, đất có màu nâu tươi, đất có thành phần cơ giới thịt trung bình, đôi
khi thịt nặng hoặc sét, pHKCL từ 5,5 đến 6,5, Cation trao đổi từ 1- 4 Đl/100g đất.
Hàm lượng lân tổng số, dễ tiêu đạt trung bình đến khá, đạm khá và hàm lượng
mùn ở mức trung bình.
Theo thống kê đất đai tính đến ngày 01/01/2011 tổng diện tích đất tự nhiên
của toàn huyện là 20.961,46 ha, trong đó đất nông nghiệp là 14.894,54 ha, đất phi
nông nghiệp 5.998,60 ha còn lại là đất chưa sử dụng với diện tích 68,32 ha
1.1.2.2. Tài nguyên nước
- Nguồn nước mặt: Huyện Quỳnh Phụ có 2 con sông lớn là sông Hoá và
sông Luộc cùng hệ thống sông, kênh mương và rất nhiều ao hồ, đầm chứa nước
với mật độ tương đối lớn, cung cấp đầy đủ cho sản xuất và sinh hoạt cho dân cư
trong huyện.
- Nguồn nước ngầm: Theo những khảo sát trước đây cho thấy: Nguồn
nước ngầm của huyện có mực nước nông, chất lượng nước không đồng đều,
khối lượng lớn được chứa ở hai tầng Holoxen và Pleitoxen đều có khả năng khai
thác và đưa vào sử dụng song hiện nay mức độ khai thác sử dụng còn ít, trong
tương lai có nhiều tiềm năng mở rộng khai thác trên diện rộng để phục vụ nhu
cầu nước sạch của người dân ngày một tăng.
1.1.2.3. Tài nguyên nhân văn
10
Quỳnh Phụ là huyện hợp nhất của 2 huyện Phụ Dực và Quỳnh Côi, là
vùng đất cổ truyền của tỉnh Thái Bình nên huyện mang tính đặc trưng của nền
văn hoá khu vực truyền thống nhân văn giàu tình làng nghĩa xóm đậm đà bản
sắc dân tộc từ lâu đời của người Việt.
Huyện Quỳnh Phụ là nơi có nhiều địa danh gắn liền với các cuộc chiến
tranh anh dũng chống giặc ngoại xâm phương Bắc từ thời bà Trưng đến thời Lý,
Trần... và sau này là chống Pháp, Mỹ. Cho đến nay trên địa bàn huyện vẫn còn
lưu giữ được nhiều lễ hội truyền thống giàu tính nhân văn như lễ hội làng La
Vân – Quỳnh Hồng, hội đền Đồng Bằng – An Lễ, hội làng Vọng Lỗ – An Vũ,
hội làng Đông Linh – An Bài....
Trong thời kỳ đổi mới bên cạnh việc giữ gìn bản sắc dân tộc, nhân dân
trong huyện đã, đang ngày một tiếp thu văn hoá hiện đại thông qua hệ thống
truyền thông và các hình thức tuyên truyền của Đảng và Nhà nước nhằm phát
huy sức mạnh đại đoàn kết dân tộc, nêu cao tinh thần cộng đồng trong công
cuộc hoà nhập với sự phát triển chung của khu vực.
1.1.3. Thực trạng môi trường
Là huyện có nền sản xuất chính là nông nghiệp, công nghiệp, tiểu thủ
công nghiệp cũng như đô thị thương mại, dịch vụ đang trên đà phát triển nên
môi trường cảnh quan của huyện chưa bị ảnh hưởng nhiều của các hoạt động
này do vậy môi trường đất, môi trường nước, không khí của huyện còn tương
đối trong lành.
Trong tương lai khi công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, thương mại, dịch
vụ phát triển ở mức cao hơn, đặc biệt là dọc theo tuyến quốc lộ 10 với lượng rác
thải, nước thải, khí thải không nhỏ được thải qua môi trường sẽ không tránh
khỏi môi trường bị ảnh hưởng theo chiều hướng đi xuống. Vì vậy, ngay từ bây
giờ cần phải có các biện pháp thiết thực để tránh ô nhiễm môi trường có thể xảy
ra nhằm đạt được mục tiêu phát triển bền vững.
1.1.4. Nhận xét chung
1.1.4.1. Những lợi thế chủ yếu
11
- Quỳnh Phụ là huyện có diện tích tương đối rộng với hơn 20.000 ha số
đơn vị hành chính là 38 xã, thị trấn, cơ cấu đất đai đa dạng về chất đất, có điều
kiện thuận lợi cho phục vụ các mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội của huyện;
phát triển công nghiệp, bố trí cây trồng, vật nuôi, phát triển dịch vụ, xây dựng hệ
thống cơ sở hạ tầng...
- Huyện Quỳnh Phụ có mạng lưới giao thông thuận lợi với nhiều tuyến
đường như quốc lộ 10, tỉnh lộ ĐT.396B, ĐT.451, ĐT.452, ĐT.455 và 17 tuyến
đường huyện lộ được đánh số từ ĐH.72 đến ĐH.84 các tuyến đường này giúp
cho việc giao lưu buôn bán giữa các xã trong huyện và giữa huyện với các
huyện, các tỉnh lân cận thuận lợi. Bên cạnh đó huyện còn có hệ thống các sông
lớn bao quanh thuận lợi cho giao thông đường thủy phát triển thúc đẩy phát triển
kinh tế xã hội.
- Địa hình tương đối bằng phẳng thuận lợi cho xây dựng kết cấu cơ sở hạ
tầng giao thương với các xã trong huyện cũng như ngoài huyện.
- Lực lượng lao động của huyện đông đảo cần cù sẽ là một yếu tố thúc
đẩy mạnh mẽ sự phát triển kinh tế của huyện trong những năm tới.
1.1.4.2. Những hạn chế
Với vị trí địa lý của huyện Quỳnh Phụ, bên cạnh những thuận lợi thì cũng
có những khó khăn nhất định cho sự phát triển kinh tế của huyện:
- Hệ thống giao thông dày đặc với nhiều tuyến đường tỉnh lộ, huyện lộ
chạy qua tuy nhiên hiện nay mặt đường nhỏ, đang xuống cấp gây hạn chế nhất
định đến phát triển kinh tế xã hội.
- Khí hậu trong những năm gần đây biến động bất thường, vấn đề ô
nhiễm, dịch bệnh đã và đang ảnh hưởng đến môi trường sinh thái.
1.2. Thực trạng phát triển kinh tế xã hội
1.2.1. Tăng trưởng kinh tế và chuyển dịch cơ cấu kinh tế
Trong những năm qua, thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế – xã hội, cơ
cấu và tốc độ tăng trưởng kinh tế của huyện có những chuyển biến tích cực,
ngày càng tăng, đáp ứng những mục tiêu kinh tế – xã hội đề ra.
12
Giá trị sản xuất và cơ cấu kinh tế huyện Quỳnh Phụ qua một số năm
STT Chỉ tiêu
2001 2005 2010 Tăng
BQ
2005-
2010
(%)
Giá trị
sản xuất
(tỷ đồng)
Cơ
cấu
(%)
Giá trị
sản xuất
(tỷ
đồng)
Cơ cấu
(%)
Giá trị sản
xuất (tỷ
đồng)
Cơ cấu
(%)
Tổng 697,666 100 1.170 100 3.576,435 100 25,0
1. Nông nghiệp, thuỷ sản 459,193 65,82 623,0 53,25 816,148 22,82 5,5
2. CN & Xây dựng 38,473 5,51 298,0 25,47 2.296,0 64,20 50,4
3. Các ngành dịch vụ 200,0 28,67 249,0 21,28 464,287 12,98 13,3
(Nguồn: Phòng Thống kê huyện Quỳnh Phụ)
Qua bảng trên ta thấy, kinh tế của huyện Quỳnh Phụ có sự gia tăng giá trị
sản xuất của các ngành dịch vụ và công nghiệp, xây dựng, sản xuất nông nghiệp
đều có sự tăng lên rõ rệt. Trong đó, ngành công nghiệp xây dựng có sự tăng lên
mạnh nhất. Để đạt được điều đó là nhờ có sự áp dụng khoa học kỹ thuật tiên tiến.
Để tạo động lực thúc đẩy nền kinh tế phát triển và đem lại hiệu quả cao, tạo thêm
công ăn việc làm cho lao động, nâng cao đời sống của nhân dân, trong những năm
tới ngoài việc tiếp tục chuyển dịch cơ cấu trong nội bộ ngành nông nghiệp cần đầu
tư đẩy mạnh phát triển công nghiệp – tiểu thủ công nghiệp và dịch vụ thương mại,
tăng nhanh tỷ trọng các ngành này trong cơ cấu kinh tế của huyện.
1.2.2. Thực trạng phát triển các ngành kinh tế
1.2.2.1. Khu vực kinh tế nông nghiệp
Nông nghiệp là nhóm ngành có thế mạnh, lợi thế phát triển, chiếm tỷ
trọng lớn và có vị trí quan trọng đối với tình hình phát triển kinh tế - xã hội của
huyện Quỳnh Phụ.
Xác định vị trí quan trọng của sản xuất nông, ngư nghiệp trong hoạt động
kinh tế của huyện, trong việc đảm bảo an ninh lương thực và hướng mạnh ra
xuất khẩu, trong những năm qua được sự hỗ trợ của Nhà nước và sự chỉ đạo của
các cấp, các ngành nền kinh tế nông nghiệp của huyện đã đạt được những thành
quả nhất định trên các mặt. Sự chuyển dịch cơ cấu giữa trồng trọt và chăn nuôi,
13
giữa các loại cây trồng...theo chiều hướng tốt đã bước đầu đem lại hiệu quả kinh
tế cao cho ngành nông nghiệp. Để đạt được kết quả đó là do sản xuất lương thực
đã được chú trọng áp dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật, các giống mới có năng
suất chất lượng cao đưa vào sản xuất.
1.2.2.2. Khu vực kinh tế công nghiệp xây dựng
Trong những năm qua sản xuất Công nghiệp xây dựng của huyện Quỳnh
Phụ có sự phát triển khá mạnh.
Giá trị sản xuất ngành công nghiệp năm 2010 đạt 1.842,33 tỷ đồng, tăng
821,82 tỷ đồng so với năm 2009. Trong đó, công nghiệp tư nhân 156,5 tỷ đồng,
công nghiệp vốn đầu tư nước ngoài là 1.140 tỷ đồng.
Nhìn chung kinh tế ngoài quốc doanh có tỷ trọng rất lớn trong cơ cấu
công nghiệp theo khu vực kinh tế và ngày càng gia tăng, kinh tế có vốn Nhà
nước có tỷ trọng nhỏ.
1.2.2.3. Khu vực kinh tế thương mại – du lịch
Quỳnh Phụ là huyện nằm ở cửa ngõ phía Đông Bắc tỉnh Thái Bình, tiếp
giáp với Ninh Giang (Hải Dương), huyện Vĩnh Bảo (Hải Phòng); có quốc lộ 10
chạy qua tạo điều kiện thuận lợi cho việc giao lưu kinh tế và buôn bán hàng hóa
với các vùng trong và ngoài tỉnh. Những năm qua, cùng với sự phát triển kinh tế
xã hội của địa phương, các hoạt động kinh doanh dịch vụ cũng có sự chuyển
biến tích cực, phát triển mạnh mẽ ở tất cả các thành phần kinh tế, thị trường
ngày càng mở rộng, lưu thông hàng hóa thông suốt, đa dạng, phong phú, chất
lượng hàng hóa ngày một tăng, mẫu mã đẹp, giá cả ổn định đáp ứng nhu cầu sản
xuất kinh doanh và đời sống của nhân dân.
- Cơ sở vật chất các ngành dịch vụ
+ Cơ sở vật chất ngành thương mại
Hoạt động kinh doanh thương mại trên địa bàn huyện phát triển mạnh mẽ
với sự tham gia của nhiều loại hình kinh doanh thuộc các thành phần kinh tế:
doanh nghiệp nhà nước, công ty trách nhiệm hữu hạn, doanh nghiệp tư nhân và
hộ kinh doanh cá thể. Đặc biệt từ khi chuyển sang hoạt động theo cơ chế thị
14
trường, các doanh nghiệp tư nhân và hộ kinh doanh cá thể phát triển ngày càng
lớn mạnh, đáp ứng tốt hơn nhu cầu sản xuất và tiêu dùng của nhân dân.
Hệ thống mạng lưới chợ: Trên địa bàn huyện hiện tại có 32 chợ với tổng diện tích đất là 10,69 ha. Trong số các chợ trên chỉ có 3 chợ: chợ Quỳnh Côi, chợ Vĩnh Trà – An Bài, Chợ Lầy – An Ninh được xác định là chợ loại II. còn lại là chợ loại III và chợ tạm.
Hệ thống các cửa hàng xăng dầu: Đến nay, toàn huyện có 18 cửa hàng kinh doanh xăng dầu, tập trung chủ yếu ven quốc lộ 10 đi Hải Phòng và các khu vực thị trấn, thị tứ. Những năm gần đây, cơ sở vật chất các điểm kinh doanh xăng dầu này đã dần được cải tạo nâng cấp theo tiêu chuẩn quy định của nhà nước, đặc biệt là các cây xăng ven quốc lộ, chất lượng phục vụ của đội ngũ nhân viên bán hàng dần được nâng lên. Vì vậy, việc mua bán xăng dầu ngày càng thuận lợi và đã cơ bản đáp ứng được nhu cầu tiêu dùng của nhân dân và khách hàng.
+ Cơ sở vật chất các ngành dịch vụ khácNhững năm gần đây, cơ sở hạ tầng các ngành dịch vụ khác của huyện
(vận tải, bưu chính viễn thông, tài chính ngân hàng..) cũng được sự quan tâm
đầu tư xây dựng nâng cấp nhằm đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế xã hội. Tuy
nhiên so với yêu cầu phát triển kinh tế xã hội thì cơ sở vật chất các ngành dịch
vụ này vẫn còn gặp nhiều hạn chế.
- Cơ sở vật chất ngành du lịch
Tiềm năng về du lịch của huyện là rất lớn, tuy nhiên chỉ đến những năm
gần đây huyện mới có định hướng về phát triển một số điểm du lịch văn hóa lễ
hội văn hóa truyền thống: đền Đồng Bằng, đền Lộng Khê, đền Trần A Sào, đền
La Vân... Ngoài ra trên địa bàn huyện còn có một số điểm du lịch làng nghề
như: làng nghề đúc đồng An Lộng, làng nghề dệt chiếu An Tràng, An Vũ, An
Dục, làng nghề mây tre đan Quỳnh Hội... Nhưng nhìn chung cơ sở hạ tầng các
điểm du lịch trên còn rất thô sơ, đang được sửa chữa, tôn tạo, nâng cấp, cải tạo,
vì vậy chưa thực sự hấp dẫn du khách đến thăm quan du lịch, nhà hàng ăn uống
của huyện còn rất ít và chưa đảm bảo nhu cầu ăn nghỉ cho du khách đến thăm
quan và tìm hiểu cơ hội đầu tư.
15
1.2.3. Dân số, lao động, việc làm và thu nhập
1.2.3.1. Dân số
Theo số liệu thống kê, dân số huyện Quỳnh Phụ tính đến hết ngày
31/12/2010 là 235.017 người, chiếm 13,03% dân số toàn tỉnh, được phân bố ở
38 xã, thị trấn. Mật độ dân số trung bình 1.121 người/km2.
Dân số tập trung không đều, đông nhất là xã Quỳnh Hồng với 11.381
người; đơn vị có số dân số thấp nhất là xã Quỳnh Châu với 3.093 người.
Tỷ lệ gia tăng dân số tự nhiên là 0,8%.
1.2.3.2. Lao động, việc làm
Toàn huyện có số lao động trong độ tuổi 125.628 người; số người lao
động thực tế 141.010 người. Phân theo ngành, lao động nông nghiệp chiếm tỷ lệ
lớn nhất với 54,2%, công nghiệp xây dựng chiếm 32,7%, lao động thương mại
dịch vụ chiếm 13,1%.
1.2.3.3. Thu nhập và mức sống
Trong những năm qua đời sống của nhân dân từng bước được cải thiện và
ổn định. Cụ thể
- Thu nhập bình quân đạt 15,22 triệu/người/năm
- Sản lượng lương thực đạt 172,9 nghìn tấn.
- Lương thực bình quân 735kg/người/năm.
- Tỷ lệ trẻ em suy dinh dưỡng giảm từ 24,5% năm 2005 xuống còn 18,5%
năm 2010.
- Tỷ lệ hộ nghèo (theo tiêu chí năm 2005) còn 10,2% giảm 5,45% so với
năm 2010.
- 23/38 trạm y tế xã có bác sỹ tổng số là 25 bác sỹ, số thôn có cán bộ y tế
là 215 người.
- 143/242 thôn, làng, tổ dân phố có nhà văn hoá đạt 59,1%, ( trong đó số
xây mới là 90, cải tạo 53).
1.1.4. Thực trạng phát triển các khu dân cư
Huyện Quỳnh Phụ có 02 thị trấn và 36 xã, tổng diện tích đất ở hiện là
16
1.483,78ha, bình quân 63m2/người. Toàn huyện có 242 thôn, làng, tổ dân phố phân bố
ở 38 xã, thị trấn.
Môi trường sinh thái của các khu dân cư nông thôn khá tốt, ít chịu ảnh
hưởng của ô nhiễm không khí, nước, đất bởi sản xuất công nghiệp, tuy nhiên do
tốc độ đô thị hóa phát triển công nghiệp, phát triển tiểu thủ công nghiệp, đặc biệt
chăn nuôi gia trại, trang trại đã ít nhiều ảnh hưởng đến vệ sinh môi trường.
Nhìn chung, dân cư trên địa bàn huyện Quỳnh Phụ phân bố không đều,
kiến trúc và văn hoá mang những nét đặc trưng của khu dân cư nông thôn, lao
động có trình độ cao trong nông thôn còn chưa cao.
1.1.5. Thực trạng phát triển cơ sở hạ tầng
1.1.5.1. Hệ thống giao thông
Trong những năm gần đây, được sự quan tâm của Đảng và Nhà nước, cơ
sở hạ tầng các khu dân cư đã có nhiều thay đổi, mạng lưới giao thông của huyện
khá phát triển từ quốc lộ đến các đường liên tỉnh, liên huyện, liên xã.. thuận tiện
cho việc lưu thông hàng hoá và giao thương buôn bán. Các tuyến đường chính
của huyện gồm:
Mạng lưới giao thông đường bộ tương đối dày với các tuyến đường chính
là Quốc lộ 10, Tỉnh lộ 451, 452, 455, 396B và hệ thống đường huyện lộ, đường
nội thị và đường xã với tổng chiều dài trên 1.200 km trong đó:
- Đường quốc lộ: quốc lộ 10 chạy qua huyện dài 11 km từ Km58 (Cầu
nghìn, thị trấn An Bài) đến Km69 (Ngã Ba Đợi, xã Đông Hải)
- Đường tỉnh lộ: Tổng cộng qua huyện gồm 4 tuyến dài 50 km.
+ Đường ĐT.396B (tên cũ là đường 217) dài 14 km từ Km12 (bến Hiệp,
xã Quỳnh Giao) đến Km26 (Ngã Ba Đợi)
+ Đường ĐT.451 (đường trục phố cũ thị trấn Quỳnh Côi) dài 1,2 km từ Ngã
Tư Bạt qua ngã tư cầu Tây đến Ngã Ba cống ông Sắt giao vào đường tỉnh 396B.
+ Đường ĐT.452 ( tên cũ là đường 224) dài 9 km từ Km0 thị trấn Quỳnh
Côi đến Km9, xã Quỳnh Ngọc.
+ Đường ĐT.455 (tên cũ đường 216) dài 26 km từ Km9 (xã Quỳnh
17
Nguyên) đến Km35 (xã Đồng Tiến)
- Đường huyện lộ: tổng số đường huyện gồm 17 tuyến được đánh số từ ĐH.72 đến ĐH.84, tổng chiều dài 78,6 km toàn bộ đã được rải đá láng nhựa. Đường tương đương tiêu chuẩn cấp IV đồng bằng: 2,6 km có mặt đường rộng 6m, nền đường rộng 8 – 9 m còn lại 74 km chỉ gần tương đương với đường cấp V đồng bằng có mặt đường 3 – 4m, nền đường 4 – 5m.
- Đường đô thị: Tổng chiều dài 8,7 km trong nội 2 thị trấn Quỳnh Côi và An Bài (bao gồm cả đường quốc lộ và đường tỉnh)
- Đường xã: Tổng chiều dài 216 km trong đó phân ra đá nhựa 138 km, bê tông 3 km còn lại là các loại khác.
- Đường giao thông nông thôn đường nội thị dài khoảng 1.262 km.Trong đó chủ yếu các tuyến đường đã được cứng hoá (trải nhựa, đổ bê
tông, lát gạch) còn ít đường đất và đường rải đá cấp phối.Tuy nhiên, cùng với quá trình sử dụng sự gia tăng các phương tiện tham
gia giao thông chất lượng nhiều tuyến đường đã, đang xuống cấp gây ra nhiều khó khăn trong quá trình lưu thông.
Trong giai đoạn tới để đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế – xã hội của huyện, cần thiết phải mở rộng nâng cấp nhiều tuyến đường.
Giao thông đường thuỷ: huyện Quỳnh Phụ có 2 con sông lớn là sông Hoá và sông Luộc, trên cả hai con sông này đều phát triển giao thông đường thuỷ thuận lợi bên cạnh còn tuyến đường thuỷ trên sông Yên Lộng, sông Cô, sông Diêm Hộ. Trên địa bàn huyện đã đưa vào sử dụng 83 km vận tải đường sông trong đó 43 km do trung ương quản lý và 40 km do huyện quản lý.
Hệ thống bến xe, bến cảng: Huyện hiện có 2 bến xe khách là Quỳnh Côi,
Tư Môi – An Bài; 2 bến cảng lớn là Bến Hiệp, Cầu Nghìn, ngoài ra còn các bến
cảng nhỏ và đò ngang đã đáp ứng được nhu cầu cơ bản của người dân trong
huyện, nhưng trong tương lai khi dân số gia tăng, kinh tế phát triển, nhu cầu
giao lưu thông thương giữa các xã trong huyện, giữa huyện với tỉnh và khu vực
tăng cao hệ thống trung chuyển trên cần phải có kế hoạch mở rộng làm cơ sở
đẩy mạnh phát triển nền kinh tế của toàn huyện.
1.1.5.2. Thuỷ lợi
Hệ thống thuỷ lợi của huyện đã được hình thành từ lâu đời (nằm trong hệ
thống thuỷ lợi bắc Thái Bình), lại thường xuyên được cải tạo, tu bổ nên về cơ
18
bản hệ thống thuỷ lợi của huyện tương đối tốt, tưới tiêu cho nông nghiệp kịp
thời, đạt hiệu quả trong việc giữ và chuyển nước phục vụ sản xuất nông nghiệp.
Nước trong hệ thống phụ thuộc vào lưu lượng nước trên sông Hoá, sông Luộc,
lượng mưa hàng năm và sự vận hành của hệ thống.
Ngoài 83 km sông chính, trên địa bàn huyện còn có 200 km kênh mương
cấp I, II, III và 600 km kênh mương nội đồng khác với trên 140 trạm bơm nằm
rải rác tại 38 xã, thị trấn của huyện, phục vụ tương đối tốt cho nhu cầu sử dụng
nước cho sản xuất nông nghiệp trên địa bàn.
Đê: huyện có 35 km đê sông Luộc, sông Hoá và 32,7 km đê bối.
1.1.5.3. Hệ thống điện, thông tin liên lạc
Hiện tại tất cả các xã, thị trấn trên địa bàn huyện đều có trạm biến áp,
100% số hộ được dùng điện lưới quốc gia. Hệ thống phát thanh truyền hình và
đài truyền thanh cơ sở liên tục được củng cố và phát triển. Hiện tại 38/38 xã, thị
trấn của huyện có đài truyền thanh 100% số khu dân cư có loa đài truyền thanh.
Ngành bưu chính viễn thông phát triển mạnh, các xã đều có điểm bưu điện văn
hoá xã.
1.1.5.4. Hạ tầng cấp thoát nước
* Cấp nước
Là huyện có địa hình bằng phẳng, dân cư phân bố tập trung, nguồn nước
chủ yếu sử dụng là nguồn nước ngầm, khai thác giếng đào hoặc giếng khoan và
lấy nước từ các sông, suối, nước mưa. Trong những năm gần đây, nhiều công
trình cấp nước tập trung cho các thôn, các xóm đã được đầu tư xây dựng nên tỷ
lệ các hộ được sử dụng nước sạch tăng lên. Hiện tại thị trấn An Bài, Thị trấn
Quỳnh Côi đã có hệ thống nước máy, đảm bảo nguồn nước sạch đến nhân dân.
Còn 3 trạm cấp nước sạch tại An Đồng, Quỳnh Xá và An Lễ chuẩn bị được vận
hành đưa vào sử dụng.
* Thoát nước
Hiện tại trên địa bàn huyện đã xây dựng hệ thống thoát nước thải tại thị
trấn Quỳnh Côi, thị trấn An Bài. Riêng đối với các xã nước thải sinh hoạt ở mỗi
19
hộ gia đình chủ yếu được thoát xuống các khu vực ruộng sâu trũng, ao hồ, kênh
mương rãnh hiện có.
* Giáo dục - Đào tạo
Ngành giáo dục trong những năm qua luôn được sự quan tâm chỉ đạo của
các cấp uỷ Đảng, chính quyền các cấp và sự nỗ lực cố gắng của toàn ngành, vì
vậy sự nghiệp giáo dục đã được phát triển cả về quy mô, số lượng và chất lượng,
thực hiện có kết quả các chương trình như: Phổ cập tiểu học đúng độ tuổi, xây
dựng trường đạt chuẩn Quốc gia và phổ cập trung học cơ sở. Thực hiện đúng
chế độ luân chuyển, điều động cán bộ quản lý và giáo viên để từng bước đảm
bảo cơ cấu hợp lý, đồng bộ trong nhà trường. Giáo viên giỏi, học sinh giỏi luôn
được chú trọng quan tâm bồi dưỡng.
Theo số liệu thống kê, năm học 2010 toàn huyện có 39 trường mầm non,
40 trường tiểu học, 37 trường trung học cơ sở, 5 trường trung học phổ thông
(trong đó có 3 trường công lập, 2 trường tư thục) giáo dục thường xuyên có 2
trung tâm.
Công tác đào tạo, dạy nghề được quan tâm góp phần nâng cao chất lượng
nguồn nhân lực, nâng cao tỷ lệ lao động được đào tạo trong độ tuổi.
Hoạt động giáo dục được thực hiện nghiêm túc theo đúng tinh thần cuộc
vận động “2 không” do Bộ giáo dục đào tạo phát động. Trung tâm dạy nghề và
Trung tâm hướng nghiệp dạy nghề, các Trung tâm giáo dục thường xuyên hoạt
động có hiệu quả trong việc dạy nghề cho học sinh và đào tạo nghề cho người
lao động. Trung tâm học tập công cộng, công tác khuyến học thực hiện khá tốt
nhiệm vụ được giao góp phần xây dựng xã hội học tập từ cơ sở.
* Văn hoá - Thể dục thể thao
Công tác quản lý Nhà nước trên các lĩnh vực văn hoá - xã hội không
ngừng được tăng cường. Các hoạt động văn hoá, văn nghệ, thể dục - thể thao
phát triển rộng khắp; việc thực hiện nếp sống văn minh, gia đình văn hoá được
phát triển tới từng thôn. Hoạt động truyền hình được cải thiện rõ rệt cả về nội
dung lẫn chất lượng góp phần đưa thông tin, tuyên truyền các chủ trương, chính
20
sách của Đảng và Nhà nước tới người dân.
Đến nay, toàn huyện có 143 thôn, làng, tổ dân phố có nhà văn hóa; 100% số
khu dân cư có loa truyền thanh; tỷ lệ phủ sóng truyền hình đạt 100% (về diện tích).
Hoạt động thể thao diễn ra thường xuyên hơn và có nhiều khởi sắc, luôn
có sự hoạt động giao lưu giữa các đơn vị, tổ chức, cá nhân. Tuy nhiên, do điều
kiện vật chất còn nhiều khó khăn hạn chế, cơ sở vật chất cho các hoạt động văn
hoá văn nghệ, thể dục thể thao của một số xã còn nghèo nàn, chưa đảm bảo cho
nhu cầu. Trong giai đoạn tới cần củng cố, xây dựng mới một số cơ sở văn hoá
phục vụ tốt hơn nữa cho nhu cầu của người dân.
* Y tế
Công tác chăm sóc sức khoẻ cho nhân dân được quan tâm và chú trọng,
trách nhiệm và chất lượng phục vụ người bệnh trong các cơ sở y tế được nâng
lên. Các chính sách của Nhà nước về chăm sóc sức khoẻ nhân dân như: Phát thẻ
bảo hiểm y tế, khám chữa bệnh cho người nghèo và chương trình tiêm chủng
quốc gia cho trẻ em dưới 6 tuổi... được tổ chức thực hiện tốt. Chương trình y tế
cộng đồng, công tác chăm sóc sức khoẻ cho người dân được duy trì thường
xuyên và có hiệu quả, chất lượng chuyên môn của đội ngũ cán bộ thầy thuốc
được nâng cao. Triển khai và thực hiện tốt các chương trình y tế quốc gia, 100%
số xã có cán bộ y tế, từng bước trẻ hoá đội ngũ cán bộ.
Về cơ sở vật chất, toàn huyện hiện có 2 bệnh viện đa khoa, 1 phòng y tế, 1
trung tâm y tế, 1 hội đông y, 1 trung tâm dược, 1 trung tâm dân số tuyên truyền
gia đình kế hoạch hoá gia đình, 38 trạm y tế (35/38 trạm y tế đạt chuẩn quốc gia
3 xã chưa đạt Quỳnh Ngọc, An Vinh, An Dục giai đoạn 2001 - 2010), 172 cơ sở
hành nghề y cơ sở tư nhân (trong đó có 139 cơ sở tư nhân có giấy phép).
* Quốc phòng
Huyện uỷ, HĐND – UBND huyện đã tập trung lãnh đạo, xây dựng nền
Quốc phòng toàn dân vững mạnh, kết hợp chặt chẽ giữa phát triển kinh tế với
củng cố Quốc phòng, An ninh; Công tác quản lý Nhà nước về Quốc phòng được
tăng cường. Công tác xây dựng lực lượng, huấn luyện, luyện tập và giáo dục
21
Quốc phòng được thực hiện có kết quả.
Xây dựng nền Quốc phòng toàn dân vững mạnh, hoàn thành chỉ tiêu
tuyển quân, tổ chức thành công diễn tập về phòng thủ chống thiên tai, bão lũ và
diễn tập về phòng thủ chống bạo loạn tại cơ sở.
* An ninh
Nhìn chung, tình hình An ninh, Chính trị, trật tự trên địa bàn huyện cơ
bản được giữ vững, ổn định. Các phương án bảo vệ trật tự An ninh, các chương
trình quốc gia về phòng chống tội phạm, phòng chống ma tuý, mại dâm tiếp tục
được duy trì và thực hiện có hiệu quả.
Thế trận An ninh nhân dân đã được xây dựng và triển khai, các chiến dịch
tấn công trấn áp tội phạm, bảo đảm An ninh trật tự được duy trì thường xuyên,
làm tốt công tác phòng ngừa từ cơ sở, đã huy động được sự tham gia đông đảo
của quần chúng nhân dân trong phát hiện đấu tranh, tố giác phòng ngừa tội phạm.
Các vấn đề về tôn giáo, dân tộc trên địa bàn huyện đều được đảm bảo hài hoà.
1.3. Đánh giá chung về điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội và môi trường
1.3.1. Lợi thế
Huyện Quỳnh Phụ có những lợi thế và cơ hội cho phát triển kinh tế - xã
hội như sau:
Huyện có quốc lộ 10 đi qua, là cửa ngõ phía Đông Bắc của tỉnh, tiếp giáp
với thành phố Hải Phòng, thuận lợi cho giao lưu kinh tế với đô thị lớn trong
vùng và ra hệ thống cảng biển khu vực phía Bắc.
- Huyện Quỳnh Phụ có đất đai phì nhiêu, nằm trong vùng có truyền thống
và trình độ thâm canh trong sản xuất nông nghiệp ở đồng bằng Sông Hồng với
điều kiện tự nhiên sinh thái thuận lợi cho sự phát triển đa dạng về cây trồng vật
nuôi cho năng suất, sản lượng cao. Quỹ đất sản xuất nông nghiệp của huyện
Quỳnh Phụ khá lớn, chiếm 71,06% diện tích tự nhiên.
- Các nguồn tài nguyên nhân văn phong phú, tiềm năng lớn để phát triển
du lịch văn hóa, tâm linh, nhân dân có truyền thống kinh doanh buôn bán, xếp
thứ hai toàn tỉnh về phát triển chợ nông thôn.
22
- Huyện có nguồn nhân lực dồi dào, người lao động cần cù năng động
sáng tạo và có một số ngành nghề truyền thống đang trên đà phát triển. Đứng
thứ tư toàn tỉnh phát triển nghề và làng nghề.
- Khi thị trường được mở rộng, môi trường đầu tư khá hơn nhờ sự phát triển
và hoàn thiện của hệ thống kết cấu hạ tầng, của sự thông thoáng của hệ thống chính
sách... Các lợi thế trên sẽ thu hút các nhà đầu tư mở ra các nhà máy. Mặt khác, nhu
cầu về xây dựng trong kỳ quy hoạch rất lớn, đặc biệt là xây dựng cơ sở hạ tầng kỹ
thuật, hạ tầng xã hội, các khu công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp, các trung tâm cụm
xã, các trung tâm thương mại, dịch vụ, các điểm dân cư tập trung, mở mang đô thị…
Khi ngành xây dựng phát triển sẽ kéo theo sự phát triển của các ngành tiểu thủ công
nghiệp, các hoạt động dịch vụ có liên quan, đồng thời góp phần tạo thêm công ăn
việc làm cho hàng ngàn lao động ở địa phương, góp phần tăng trưởng kinh tế,
chuyển dịch cơ cấu kinh tế của huyện.
1.3.2. Những thách thức, hạn chế
Bên cạnh lợi thế và cơ hội để phát triển kinh tế - xã hội, huyện Quỳnh Phụ
cũng phải đối mặt với nhiều khó khăn, thách thức như:
- Hệ thống cơ sở hạ tầng kỹ thuật và hạ tầng xã hội của huyện được cải
thiện nhưng chưa đáp ứng được yêu cầu phát triển kinh tế xã hội hiện tại trong
giai đoạn tới. Hệ thống giao thông, thủy lợi, hạ tầng viễn thông, các cơ sở giáo
dục, y tế, thể dục thể thao, các cơ sở phúc lợi xã hội… còn nhiều hạn chế, chưa
đáp ứng được yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội nhanh, mạnh và vững chắc
trong kỳ quy hoạch.
- Cơ cấu kinh tế giữa các ngành và trong nội bộ từng ngành tuy đã có sự
chuyển dịch theo hướng tích cực, nhưng về cơ bản vẫn là huyện nông nghiệp.
Ngành Nông nghiệp và thủy sản vẫn còn chiếm tỷ trọng cao; các ngành công
nghiệp, tiểu thủ công nghiệp và ngành thương mại, dịch vụ chiếm tỷ trọng còn
thấp, chưa tương xứng với tiềm năng và yêu cầu phát triển của huyện. Các cơ sở
sản xuất công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp chưa phát triển nhiều, một số cơ sở
sản xuất chưa phát huy được hiệu quả.
23
- Giá trị sản xuất trên một đơn vị diện tích đất đai chưa cao; các ngành
dịch vụ phục vụ nông nghiệp chưa phát triển đáp ứng yêu cầu thực tế; cơ cấu lao
động còn bất hợp lý, tỷ trọng lao động hoạt động trong nông nghiệp và thuỷ sản
còn quá cao. Lao động chủ yếu của huyện là lao động phổ thông, hạn chế trong
việc tiếp thu và áp dụng các tiến bộ kỹ thuật và công nghệ mới trong sản xuất.
- Đất canh tác nông nghiệp nhiều địa phương còn manh mún nên chưa
quy được vùng sản xuất hàng hóa tập trung để tạo ra sản phẩm cạnh tranh thị
trường.
- Trên địa bàn huyện không có tài nguyên khoáng sản gì đáng kể.
- Huyện Quỳnh Phụ có mật độ dân số lớn, lao động dư thừa, việc bố trí
sản xuất, tạo công ăn việc làm chưa cao.
1.3.3. Đánh giá chung
Trong thời gian qua, công tác quản lý và sử dụng đất đai trên địa bàn
huyện dần đi vào nề nếp đảm bảo theo các quy định của pháp luật; cơ cấu sử
dụng đất tương đối phù hợp; việc giao đất và cấp GCNQSDĐ cho các tổ chức,
hộ gia đình, cá nhân được triển khai đồng bộ, rộng rãi cùng với các chế độ chính
sách về đất đai được thực hiện đã giúp cho người sử dụng đất chủ động hơn
trong việc khai thác, sử dụng nâng cao hiệu quả sử dụng đất trên một đơn vị đất
đai, ý thức chấp hành pháp luật về đất đai được nâng lên.
Trong những năm gần đây nền kinh tế - xã hội của huyện có những bước
tăng trưởng khá nên nhu cầu sử dụng đất của các lĩnh vực, các ngành, cơ sở sản
xuất cũng như nhu cầu về đất ở ngày càng tăng, việc chuyển mục đích sử dụng
đất từ đất nông nghiệp sang đất phi nông nghiệp nên diện tích đất nông nghiệp
giảm đi qua các năm. Để đáp ứng được những yêu cầu ngày càng cao đó mà vẫn
đảm bảo được vấn đề An ninh lương thực đòi hỏi huyện Quỳnh Phụ cần có
hướng đi mới, hợp lý hơn nữa trong vấn đề quản lý và sử dụng đất nhằm khai
thác tối đa nguồn tài nguyên đất đai đồng thời vẫn đảm bảo các yêu cầu của phát
triển bền vững.
II. KẾT QUẢ THỰC HIỆN KẾ HOẠCH SỬ DỤNG ĐẤT NĂM TRƯỚC
24
Quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 và kế hoạch sử dụng đất 5 năm
(2011- 2015) huyện Quỳnh Phụ đã được UBND tỉnh Thái Bình phê duyệt tại
quyết định số 1478/QĐ-UBND ngày 12 tháng 7 năm 2013. Đây là căn cứ pháp
lý để đánh giá lại các chỉ tiêu sử dụng đất năm 2014 qua đó có cơ sở để xây
dựng kế hoạch sử dụng đất cho năm 2015 để phù hợp với điều kiện- tự nhiên
kinh tế -xã hội của địa phương.
2.1. Đánh giá kết quả thực hiện các chỉ tiêu kế hoạch sử dụng đất năm
trước
Kế hoạch sử dụng các chỉ tiêu đất được phân bổ
Thực hiện Quyết định số 1478/QĐ-UBND ngày 12 tháng 7 năm 2013 của
UBND tỉnh về việc phê duyệt quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 và kế hoạch
sử dụng đất 5 năm kỳ đầu (2011-2015) của huyện Quỳnh Phụ; huyện đã triển
khai thực hiện việc thu hồi đất, giao đất và chuyển mục đích sử dụng đất theo
quy hoạch, kế hoạch đã được duyệt. Kết quả thực hiện kế hoạch sử dụng đất
năm 2014, trên căn cứ số liệu thống kê diện tích đất đai đến ngày 1 tháng 1 năm
2014 và số liệu biến động các loại đất đến thời điểm lập kế hoạch sử dụng đất
(hết tháng 9 năm 2014) với dự kiến các công trình, dự án phải thực hiện trong 3
tháng còn lại của năm 2014 để xác định kết quả thực hiện, so sánh với chỉ tiêu
kế hoạch sử dụng đất được duyệt cuả năm 2014 để đánh giá, cụ thể:
25
* Kết quả thực hiện kế hoạch sử dụng đất năm 2014 trong kỳ kế hoạch đã
được duyệt như sau:
TT Chỉ tiêu sử dụng đất Mã
Diện tích kế hoạch
được duyệt (ha)
Kết quả thực hiện
Diện tích (ha)
So sánhTăng (+), giảm (-)
(ha)
Tỷ lệ (%)
(1) (2) (3) (4) (5) (6) = (5)-(4) (7)=(5)/(4)*100%
1 Đất nông nghiệp NNP 14.232,26
14.823,66 591,40 104,16
1.1 Đất trồng lúa LUA 11.897,75
12.126,83 229,08 101,93
Trong đó: Đất chuyên trồng lúa nước LUC 11.740,9
511.982,4
9 241,54 102,06
1.2 Đất trồng cây lâu năm CLN 862,38 940,98 78,60 109,111.3 Đất nuôi trồng thủy sản NTS 942,69 1.033,94 91,25 109,682 Đất phi nông nghiệp PNN 6.663,53 6.070,48 -593,05 91,10
2.1Đất xây dựng trụ sở cơ quan, công trình sự nghiệp
CTS 52,84 42,15 -10,69 79,76
2.2 Đất quốc phòng CQP 12,66 4,09 -8,57 32,342.3 Đất an ninh CAN 3,74 4,62 0,88 123,45
2.4 Đất cụm công nghiệp, khu công nghiệp SKK 199,17 93,07 -106,10 46,73
2.5 Đất cơ sở sản xuất kinh doanh SKC 115,83 35,51 -80,32 30,66
2.6 Đất sản xuất vật liệu xây dựng, gốm sứ SKX 11,26 11,26 0,00 100
2.7 Đất di tích, danh thắng DDT 7,95 7,95 0,00 100
2.8 Đất xử lý, chôn lấp chất thải DRH 23,49 10,14 -13,35 43,15
2.9 Đất tôn giáo, tín ngưỡng TTN 55,40 54,05 -1,35 97,56
2.10 Đất nghĩa trang, nghĩa địa NTD 190,12 178,32 -11,80 93,79
2.11 Đất có mặt nước chuyên dùng SMN 458,68 472,92 14,24 103,10
2.12 Đất phát triển hạ tầng DHT 3.954,44 3.660,72 -293,72 92,57
2.13 Đất ở tại nông thôn ONT 1.486,64 1.417,17 -70,47 95,26
2.14 Đất chưa sử dụng CSD 65,67 67,33 1,66 102,52
26
TT Chỉ tiêu sử dụng đất Mã
Diện tích kế hoạch
được duyệt (ha)
Kết quả thực hiện
Diện tích (ha)
So sánhTăng (+), giảm (-)
(ha)
Tỷ lệ (%)
(1) (2) (3) (4) (5) (6) = (5)-(4) (7)=(5)/(4)*100%
2.15 Đất đô thị DTD 822,63 822,63 0 100(Đánh giá các chỉ tiêu sử dụng đất theo quyết định 1478/QĐ-UBND ngày 12/7/2013,
của UBND tỉnh Thái Bình về việc phê duyệt quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 và kế
hoạch sử dụng đất 5 năm kỳ đầu (2011-2015) của huyện Quỳnh Phụ, Các chỉ tiêu này theo
thông tư 19/2009/TT-BTNMT ngày 2/11/2009 của Bộ Tài nguyên và Môi trường)
Kết quả thực hiện các chỉ tiêu sử dụng đất năm 2014 về cơ bản đã đạt
được so với chỉ tiêu quy hoạch được duyệt, trong đó đất đất nông nghiệp còn
4,16% so với chỉ tiêu quy hoạch được duyệt chưa thực hiện hết, đất phi nông
nghiệp đạt 91,1% so với chỉ tiêu được phê duyệt, khai thác đất chưa sử dụng đạt
95,48%. Cụ thể việc thực hiện một số chỉ tiêu chính như sau:
a. Đất nông nghiệp
Theo chỉ tiêu được phê duyệt kế hoạch thực hiện năm 2014 là 14.232,26
ha, kết quả thực hiện đến hết năm 2014 là 14.823,66 ha, trong đó còn 591,4 ha
chưa thực hiện theo quy hoạch. Trong đó:
- Diện tích đất lúa nước theo chỉ tiêu được duyệt là 11.897,75 ha, kết quả
thực hiện năm 2014 là 12.126,83 ha, so với chỉ tiêu được duyệt tăng 229,08 ha.
Như vậy, còn 229,08 ha chưa thực hiện được theo chỉ tiêu được phê duyệt.
- Đất trồng cây lâu năm
Chỉ tiêu phê duyệt là 862,38 ha, kết quả thực hiện là 940,98 ha vượt
9,11% so với chỉ tiêu được phê duyệt (tăng 78,6 ha).
- Đất nuôi trồng thủy sản
Chỉ tiêu phê duyệt là 942,69 ha, kết quả thực hiện năm 2014 là 1.033,94
ha vượt 9,68% (tăng so với chỉ tiêu phê duyệt là 91,25 ha).
b. Đất phi nông nghiệp
Quy hoạch đến năm 2014 là 6.663,53 ha, thực tế kết quả thực hiện đến hết
27
năm 2014 là 6.069,48 ha, đạt 91,09% so với chỉ tiêu được duyệt (còn 594,05 ha
chưa thực hiện theo quy hoạch) cụ thể:
- Đất xây dựng trụ sở cơ quan, công trình sự nghiệp
Chỉ tiêu được phê duyệt là 52,84 ha, kết quả thực hiện 42,15 ha đạt
79,76% (còn 10,69 ha chưa thực hiện theo quy hoạch được phê duyệt).
- Đất quốc phòng
Chỉ tiêu được phê duyệt là 12,66 ha, thực hiện 4,09 ha chỉ đạt 32,34%
(còn 8,57 ha chưa thực hiện được) sở dĩ đất quốc phòng chỉ thực hiện được thấp
so với chỉ tiêu phê duyệt là do ngân sách địa phương cũng như ngân sách quốc
phòng phân bổ cho các hạng mục xây dựng các khu vực phòng thủ và xây dựng
trường bắn trên địa bàn còn hạn chế.
- Đất an ninh
Chỉ tiêu phê duyệt là 3,74 ha, thực hiện năm 2014 là 4,62 ha vượt chỉ tiêu
được phê duyệt 23,45% (tháng 6 năm 2014 UBND tỉnh đã giao cho công an tỉnh
3,0 ha tại xã Quỳnh Hải để xây dựng trụ sở mới của công an huyện Quỳnh Phụ).
- Đất khu công nghiệp, cụm công nghiệp
Chỉ tiêu được phê duyệt là 199,17, thực hiện năm 2014 là 93,07 ha chỉ đạt
được 46,73% còn 106,1 ha chưa thực hiện được. Xác định việc quy hoạch các
khu, cụm công nghiệp để thu hút các doanh nghiệp đến đầu tư đóng vai trò quan
trọng, những năm qua huyện Quỳnh Phụ đã động viên khuyến khích phát triển
sản xuất của doanh nghiệp trên địa bàn, kêu gọi các chủ đầu tư có năng lực tài
chính về đầu tư vào cụm công nghiệp đồng thời tiếp tục đầu tư mở rộng sản xuất
kinh doanh. Tuy nhiên, số dự án đầu tư vào các khu, cụm công nghiệp tới nay
vẫn chưa nhiều. Ngoài KCN Cầu Nghìn do tỉnh quản lý với 3 dự án đã đi vào
hoạt động trên tổng diện tích 35,12 ha với số vốn đăng ký 625,2 tỷ đồng, tạo
việc làm cho 1.293 lao động thì còn có 126,7 ha quy hoạch cho 5 CCN. Ngoài
ra, theo quy hoạch nông thôn mới, huyện đã chỉ đạo các xã dành từ 5 - 10 ha/xã
để phát triển công nghiệp và thương mại dịch vụ. Tuy nhiên hiện nay phần lớn
các doanh nghiệp lại đầu tư rải rác trên địa bàn huyện, số lượng đầu tư vào cụm
28
công nghiệp rất ít.
- Đất phát triển hạ tầng
Chỉ tiêu phê duyệt 3.955,44 ha, kết quả thực hiện 3.660,72 đạt 92,57%,
còn 293,72 ha chưa thực hiện được theo quy hoạch được phê duyệt. Dự án xây
dựng tuyến đường bộ nối 2 tỉnh Thái Bình, Hà Nam với đường cao tốc Cầu Giẽ
- Ninh Bình đã hoàn thành giải phóng mặt bằng tại các xã Quỳnh Hưng, Quỳnh
Trang, Quỳnh Xá, Đông Hải, An Vinh. Bên cạnh đó, mặc dù điều kiện kinh tế
còn gặp nhiều khó khăn song thời gian qua Quỳnh Phụ đã dành ưu tiên hàng
đầu, huy động tối đa mọi nguồn lực theo phương châm Nhà nước và nhân dân
cùng làm để cải tạo, nâng cấp hệ thống đường giao thông trên toàn huyện, đã tạo
dựng được một hệ thống đường giao thông liên tỉnh, đường huyện và giao thông
nông thôn tương đối hoàn thiện. Giao thông nông thôn phát triển không chỉ góp
phần làm thay đổi bộ mặt xóm thôn mà còn tạo dựng hệ thống hạ tầng đồng bộ
thu hút các doanh nghiệp trong và ngoài nước đến hợp tác đầu tư; giúp xây dựng
các làng nghề, xã nghề; từng bước hình thành một số trung tâm tiêu thụ nông
sản cho người dân; rút ngắn đáng kể thời gian và khoảng cách giữa Quỳnh Phụ
với các huyện, tỉnh lân cận - một yếu tố vô cùng quan trọng và cần thiết trong
nền kinh tế thị trường. Các công trình dự án khác như xây dựng cơ sở giáo dục-
đào tạo, y tế, văn hóa, thể dục thể thao, thủy lợi, công trình năng lượng, công
trình bưu chính viễn thông và chợ cũng cơ bản được hoàn thành theo kế hoạch
đã đề ra để các xã phấn đấu về đích theo mục tiêu xây dựng nông thôn mới.
- Đất cơ sở sản xuất kinh doanh
Chỉ tiêu được phê duyệt là 115,83 ha, kết quả thực hiện 35,51 ha đạt
30,66% còn lại 80,32 ha chưa thực hiện được.
- Đất sản xuất vật liệu xây dựng, gốm sứ
Chỉ tiêu này đạt 100% với diện tích thực hiện là 11,26 ha năm 2014.
- Đất di tích, danh thắng
Chỉ tiêu này đạt 100% với diện tích thực hiện là 7,95 ha năm 2014.
- Đất xử lý chôn lấp chất thải
29
Chỉ tiêu được phê duyệt 23,49 ha, kết quả thực hiện năm 2014 là 10,14
ha đạt được 43,15% so với phê duyệt còn 13,35 ha chưa thực hiện được.
- Đất tôn giáo, tín ngưỡng
Chỉ tiêu được phê duyệt là 55,4 ha, kết quả đạt được năm 2014 là 54,05
ha đạt 97,56% so với phê duyệt còn lại 1,35 ha chưa thực hiện được.
- Đất nghĩa trang, nghĩa địa
Chỉ tiêu được phê duyệt là 190,12 ha, kết quả thực hiện năm 2014 là
178,32 ha đạt 93,79% còn 11,8 ha chưa thực hiện theo quy hoạch được duyệt.
- Đất có mặt nước chuyên dùng
Chỉ tiêu được duyệt 458,68 ha, kết quả thực hiện năm 2014 là 472,92 ha,
tăng 14,24 ha so với quy hoạch được duyệt.
- Đất ở nông thôn
Chỉ tiêu được phê duyệt là 1.486,64 ha, kết quả thực hiện năm 2014 là
1.417,17 ha đạt 95,33% so với chỉ tiêu được duyệt như vậy còn 69,47 ha chưa
thực hiện được theo quy hoạch.
c. Đất chưa sử dụng
Chỉ tiêu được phê duyệt là 65,67 ha, kết quả thực hiện năm 2014 là 67,33
ha, như vậy còn 1,66 ha chưa được đưa vào khai thác sử dụng theo quy hoạch
được duyệt.
2.2. Đánh giá những tồn tại trong thực hiện kế hoạch sử dụng đất năm
trước
Việc lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất cấp huyện phải gắn liền với
thực tế về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội địa phương và đồng bộ với quy
hoạch xây dựng nông thôn mới của các xã, đây là một nhiệm vụ trọng tâm và
quan trọng, đây là cơ sở, tiền đề để cấp huyện và cấp xã lập kế hoạch từng năm
để sử dụng có hiệu quả quỹ đất của địa phương mình. Trong quá trình triển khai
việc thực hiện kế hoạch sử dụng đất trên địa bàn huyện vừa qua, nhìn chung còn có
một số tồn tại sau như sau:
- Chất lượng quy hoạch còn thấp, thiếu tính bền vững. Phương án quy
hoạch chưa dự báo sát tình hình thực tế, còn mang nặng tính chủ quan. Công tác
30
quản lý quy hoạch sau khi được phê duyệt còn nhiều bất cập, dẫn đến tình trạng
để dân tự chuyển mục đích sử dụng đất;
- Nhiều trường hợp quy hoạch đúng, rất cần thiết, có lộ trình thực hiện,
nhưng do ngân sách không bảo đảm hoặc bị động về nguồn thu nên sau khi công
bố triển khai quy hoạch đã phải dừng lại, nhất là các dự án quy hoạch xây dựng
kết cấu hạ tầng kỹ thuật;
- Việc chấp hành các quy định của pháp luật về điều chỉnh hoặc huỷ bỏ
quy hoạch chưa được coi trọng và nhìn chung không được chấp hành nghiêm
túc. Nhiều khu vực quy hoạch không còn phù hợp với diễn biến của tình hình
thực tế hoặc không còn hợp lý;
- Trong quy hoạch sử dụng đất, vẫn còn những địa phương sử dụng nhiều
đất chuyên trồng lúa. Việc quy hoạch các khu công nghiệp, cụm công nghiệp
thường chưa được xem xét đồng bộ gắn với quy hoạch phát triển đô thị, khu dân
cư, hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội và công tác bảo vệ môi trường nên dẫn tới
thiếu bền vững trong phát triển;
- Chưa xác định rõ nội dung, mối quan hệ giữa quy hoạch phát triển kinh
tế - xã hội, quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch xây dựng và quy hoạch của các
ngành khác;
- Thiếu ngân sách để thực hiện quy hoạch, nhất là quy hoạch sử dụng đất.
2.3. Đánh giá nguyên nhân của tồn tại trong việc thực hiện kế hoạch sử
dụng đất năm trước
Những tồn tại trong việc thực hiện các chỉ tiêu quy hoạch chủ yếu là:
- Thiếu vốn đầu tư đồng bộ và chưa đưa ra được các giải pháp thực hiện
triệt để nên một số chỉ tiêu quy hoạch thực hiện chậm và kéo dài;
- Tốc độ phát triển kinh tế - xã hội của huyện tương đối khá, nhu cầu sử
dụng đất tăng, một số chỉ tiêu quy hoạch chưa theo kịp yêu cầu phát triển kinh tế
xã hội của vùng nên một số chỉ tiêu quy hoạch kỳ trước cần được điều chỉnh;
- Tổ chức thực hiện quy hoạch sử dụng đất ở 3 cấp (tỉnh, huyện, xã)
không đồng thời và kéo dài, riêng cấp xã còn thực hiện song song với quy hoạch
nông thôn mới. Vì vậy, việc thực quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất cấp huyện
31
còn gặp một số khó khăn;
- Quy hoạch sử dụng đất và quy hoạch chuyên ngành không được tiến
hành đồng bộ, các quy hoạch chuyên ngành như nông nghiệp, xây dựng, giao
thông, v.v... và gây khó khăn cho công tác quản lý đất đai;
- Các quy định và thủ tục quản lý nhà nước chưa hoàn chỉnh, bất cập và
thiếu ổn định lâu dài gây nhiều khó khăn ách tắc cho các nhà đầu tư dẫn đến kế
hoạch sử dụng đất bị chậm tiến độ quy hoạch;
- Trong quá trình thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, khi có các
nhu cầu sử dụng đất phát sinh (các dự án) thì UBND tỉnh chỉ đạo các cấp lập
Điều chỉnh quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất và trình các cấp có thẩm quyền phê
duyệt. Tuy nhiên, tại các xã, thị trấn đều thiếu kinh phí và thiếu cán bộ chuyên
môn thực hiện nên việc quản lý và thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất
chậm hơn so với yêu cầu thực tiễn.
III. LẬP KẾ HOẠCH SỬ DỤNG ĐẤT
3.1. Chỉ tiêu sử dụng đất
Chỉ tiêu sử dụng đất năm 2015 của huyện Quỳnh Phụ được UBND tỉnh Thái
Bình phê duyệt tại Quyết định 1478/QĐ-UBND ngày 12 tháng 7 năm 2013 như sau:
TT Chỉ tiêu sử dụng đất Mã
Diện tích kế hoạch được duyệt năm 2015 (ha)
(1) (2) (3) (4)1 Đất nông nghiệp NNP 13.913,42
1.1 Đất trồng lúa LUA 11.726,46 Trong đó: Đất chuyên trồng lúa nước LUC 11.686,46
1.2 Đất trồng cây lâu năm CLN 820,561.3 Đất nuôi trồng thủy sản NTS 905,212 Đất phi nông nghiệp PNN 6.984,10
2.1 Đất xây dựng trụ sở cơ quan, công trình sự nghiệp CTS 60,572.2 Đất quốc phòng CQP 26,112.3 Đất an ninh CAN 6,742.4 Đất khu công nghiệp SKK 256,852.5 Đất cơ sở sản xuất kinh doanh SKC 162,77
32
2.6 Đất sản xuất vật liệu xây dựng, gốm sứ SKX 11,26
2.7 Đất di tích, danh thắng DDT 7,95
2.8 Đất xử lý, chôn lấp chất thải DRH 27,81
2.9 Đất tôn giáo, tín ngưỡng TTN 56,72
2.10 Đất nghĩa trang, nghĩa địa NTD 192,42
2.11 Đất có mặt nước chuyên dùng SMN 426,99
2.12 Đất phát triển hạ tầng DHT 4.141,31
2.13 Đất ở tại nông thôn ONT 1.512,27
2.14 Đất chưa sử dụng CSD
Đất chưa sử dụng còn lại CSD 63,93 Đất chưa sử dụng đưa vào sử dụng 1,74
2.15 Đất đô thị DTD 822,63
3.2. Nhu cầu sử dụng đất cho các ngành, lĩnh vực
Quan điểm cơ bản là dựa trên thế mạnh và tiềm năng nội lực của huyện, kết
hợp với các yếu tố tác động từ bên ngoài, xác định cơ cấu sử dụng đất đai theo nhu
cầu của ngành, các địa phương gắn với mục tiêu phát triển kinh tế xã hội theo hướng
công nghiệp hóa, hiện đại hóa đến năm 2020, đẩy mạnh sản xuất nông nghiệp hàng
hóa, an toàn lương thực, an toàn sinh thái và bảo vệ an ninh quốc phòng.
Phương hướng kế hoạch sử dụng đất:
- Khai thác tối đa tiềm năng đất đai để phát triển sản xuất nông nghiệp
đảm bảo an ninh lương thực, an toàn sinh thái: bảo vệ đất trồng lúa; nuôi trồng
thủy sản, hạn chế tối đa sử dụng đất chuyên trồng lúa để xây dựng khu, cụm
công nghiệp.
- Đầu tư vào lĩnh vực công nghiệp, dịch vụ thương mại trên cơ sở đẩy
nhanh tiến trình lấp đầy các khu công nghiệp và các cụm công nghiệp. Đẩy
mạnh phát triển công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp ở các địa phương.
- Xác định quỹ đất hợp lý cho xây dựng hệ thống kết cấu hạ tầng kinh tế xã
hội để tăng nhanh năng lực sản xuất. Chú trọng xây dựng đồng bộ hạ tầng kỹ thuật:
giao thông, thủy lợi, điện, thông tin truyền thông. Tăng cường cơ sở vật chất cho
33
lĩnh vực văn hóa, xã hội như trường học, bệnh viện, y tế, thể thao, du lịch...
- Phát triển không gian hệ thống đô thị và bố trí dân cư trên địa bàn
huyện, quy hoạch một số đô thị mới tại các khu vực thị trấn, khu trung tâm xã,
bố trí sắp xếp lại hệ thống điểm dân cư nông thôn.
3.2.1. Chỉ tiêu sử dụng đất trong kế hoạch sử dụng đất năm 2015
Căn cứ đánh giá kết quả thực hiện các chỉ tiêu kế hoạch sử dụng đất năm
2014 của huyện thì còn các chỉ tiêu sử dụng đất năm 2014 chưa thực hiện hết
nhưng phù hợp với phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn huyện), gồm có:
TT Chỉ tiêu sử dụng đất Mã
Diện tích kế hoạch
được duyệt (ha)
Kết quả thực hiệnDiện
tích năm 2014 (ha)
Diện tích còn lại
chưa thực hiện
(1) (2) (3) (4) (5) (6) = (5)-(4)
1 Đất nông nghiệp NNP 14.232,26 14.823,66 591,40
1.1 Đất trồng lúa LUA 11.897,75 12.126,83 229,08
Trong đó: Đất chuyên trồng lúa nước LUC 11.740,95 11.982,49 241,54
1.2 Đất trồng cây lâu năm CLN 862,38 940,98 78,601.3 Đất nuôi trồng thủy sản NTS 942,69 1.033,94 91,252 Đất phi nông nghiệp PNN 6.663,53 6.070,48 593,05
2.1 Đất xây dựng trụ sở cơ quan, công trình sự nghiệp CTS 52,84 42,15 10,69
2.2 Đất quốc phòng CQP 12,66 4,09 8,572.3 Đất an ninh CAN 3,74 4,62 0,88
2.4 Đất cụm công nghiệp, khu công nghiệp SKK 199,17 93,07 106,10
2.5 Đất cơ sở sản xuất kinh doanh SKC 115,83 35,51 80,32
2.6 Đất sản xuất vật liệu xây dựng, gốm sứ SKX 11,26 11,26 0,00
2.7 Đất di tích, danh thắng DDT 7,95 7,95 0,00
2.8 Đất xử lý, chôn lấp chất thải DRH 23,49 10,14 13,35
2.9 Đất tôn giáo, tín ngưỡng TTN 55,40 54,05 1,35
2.10 Đất nghĩa trang, nghĩa địa NTD 190,12 178,32 11,80
2.11 Đất có mặt nước chuyên dùng SMN 458,68 472,92 14,24
34
2.12 Đất phát triển hạ tầng DHT 3.954,44 3.660,72 293,72
2.13 Đất ở tại nông thôn ONT 1.486,64 1.417,17 69,47
2.14 Đất chưa sử dụng CSD 65,67 67,33 1,66
2.15 Đất đô thị DTD 822,63 822,63 0(Đánh giá các chỉ tiêu sử dụng đất theo quyết định 1478/QĐ-UBND ngày 12/7/2013,
của UBND tỉnh Thái Bình về việc phê duyệt quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 và kế hoạch sử dụng đất 5 năm kỳ đầu (2011-2015) của huyện Quỳnh Phụ, Các chỉ tiêu này theo thông tư 19/2009/TT-BTNMT ngày 2/11/2009 của Bộ Tài nguyên và Môi trường)3.2.2. Nhu cầu sử dụng đất của tổ chức, hộ gia đình cá nhân
3.2.2.1. Đất quốc phòng
Nhu cầu sử dụng đất cho quốc phòng năm 2015 là 5,89 ha tăng 1,8 ha so
với năm 2014 diện tích tăng thêm dự kiến lấy chủ yếu vào đất trồng lúa để xây
dựng sở chỉ huy trong khu vực phòng thủ huyện tại xã Quỳnh Bảo, diện tích
không thay đổi mục đích so với hiện trạng là 4,09 ha.
Trong đó:
- Xây dựng sở chỉ huy trong khu vực phòng thủ của huyện tại xã Quỳnh
Bảo là 1,8 ha.
3.2.2.2. Đất an ninh
Nhu cầu sử dụng đất an ninh năm 2015 là 5,32 ha tăng 0,7 ha so với năm
2014, diện tích không thay đổi mục đích sử dụng là 4,62 ha, diện tích tăng thêm
lấy từ đất chuyên trồng lúa của xã Quỳnh Hưng, để xây dựng công trình phục vụ
cho mục đích an ninh của huyện: Xây dựng trụ sở phòng cháy chữa cháy tại xã
Quỳnh Hưng.
3.2.2.3. Đất cụm công nghiệp
Nhu cầu sử dụng đất cụm công nghiệp năm 2015 là 35,85 ha; diện tích
không thay đổi mục đích sử dụng là 13,95 ha đồng thời tăng 21,9 ha so với năm
2014 diện tích tăng thêm chủ yếu lấy vào đất lúa.
Danh mục các công trình, dự án cụ thể:
STT Tên công trình Diện tích Địa điểm thực hiện
1 Quy hoạch cụm CN xã An Ninh 13,70 Xã An Ninh
35
2 Quy hoạch cụm CN Quỳnh Côi 4,00 Xã Quỳnh Mỹ
3 Quy hoạch cụm CN Đập Neo 3,00 Xã Đồng Tiến
4 Quy hoạch mở rộng cụm CN Quỳnh Hồng 1,20 Xã Quỳnh Hồng
36
3.2.2.4. Đất thương mại, dịch vụ
Nhu cầu sử dụng đất thương mại, dịch vụ năm 2015 là 21,65 ha, diện tích
tăng thêm lấy từ đất lúa 14,52 ha, đất phát triển hạ tầng là 1,26 và đất nuôi trồng
thủy sản là 0,06 ha:
Danh mục các công trình cụ thể:
STT Tên công trìnhDiện tích
(ha)Địa điểm thực
hiện1 Quy hoạch cây xăng đồng vườn lê thôn Đông Trụ 0,27 Xã Quỳnh Minh2 Cửa hàng bán lẻ xăng dầu DNTN Hoàng Hải Hương 0,30 Xã Quỳnh Trang3 Quy hoạch xây dựng cây xăng Cty dầu khí Thái Bình 0,40 Xã Quỳnh Trang4 Xây dựng khách sạn và cửa hàng kinh doanh xăng dầu 1,70 Xã Quỳnh Giao
5 Cửa hàng bán lẻ xăng dầu Hoàng Trọng 1,5Xã An Dục, Quỳnh Hải,
Quỳnh Hồng6 Cây xăng của công ty xăng dầu Thái Bình 0,15 TT An Bài
7Quy hoạch trung tâm kinh doanh tổng hợp chợ Vĩnh Trà và Khu dân cư
4,54 TT An Bài
8Quy hoạch HTX dịch vụ nông nghiệp, dịch vụ điện năng
0.04 An Mỹ
9 Cơ sở kinh doanh nông sản Nguyễn Bá Hoạch 0,65 Quỳnh Giao
10Đầu tư bến bãi vật liệu kinh doanh Nguyễn Đức Bể
1,5 Quỳnh Giao
11Đầu tư bến bãi vật liệu kinh doanh Nguyễn Văn Điệp
2,5 Quỳnh Giao
12Đầu tư bến bãi vật liệu kinh doanh Nguyễn Quang Tiệp
2,0 Quỳnh Giao
13Đầu tư bến bãi vật liệu kinh doanh Nguyễn Văn Lược
1,3 Quỳnh Giao
14 Quỹ tín dụng nhân dân xã An Khê 0,1 An Khê15 Quỹ tín dụng nhân dân xã Quỳnh Hưng 0,1 Quỳnh Bảo16 Khu bến bãi kinh doanh vật liệu xây dựng 1,6 An Tràng
17Khu bến bãi tập kết vật liệu khu chiều gia ven sông Hóa
1,6 An Mỹ
3.2.2.5. Đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp
Nhu cầu năm 2015 diện tích đất đưa vào sử dụng cho mục đích sản xuất
phi nông nghiệp là 77,62 ha, diện tích không thay đổi trong kế hoạch là 35,17
37
ha, diện tích tăng 42,11 ha so với năm 2014 lấy từ đất lúa, đất trồng cây hàng
năm khác và đất phi nông nghiệp.
Danh mục các công trình cụ thể:
STT Danh mục công trình, dự án Diện tích (ha)
Địa điểm cấp xã
1 Quy hoạch điểm tiểu thủ công nghiệp khu đồng bún, đồng ngoài 1,00 Quỳnh Ngọc
2 Quy hoạch đất sản xuất kinh doanh khu chăn nuôi cũ Hy Hà 0,20 Quỳnh Ngọc
3Đầu tư XD cửa hàng kinh doanh ô tô máy xúc, máy kéo, máy nông nghiệp của hộ kinh doanh Nguyễn Bá Kế (Văn bản chấp thuận 2349/UBND-MCLT)
0,60 Quỳnh Giao
4 Cơ sở sản xuất viên nén mùn cưa 0,60 Quỳnh Giao5 Cơ sở sản xuất đồ gỗ mỹ nghệ Nguyễn Quang Tiệp 2,00 Quỳnh Giao6 Cơ sở sản xuất gỗ Nguyễn Hữu Đức 0,70 Quỳnh Giao7 Cơ sở sản xuất gỗ Nguyễn Cao Đông 0,73 Quỳnh Giao8 Cơ sở sản xuất xoong nhôm Nguyễn Thị Thuyên 0,45 Quỳnh Giao9 Cơ sở sản xuất cơ khí Phạm Đức Điệp 0,68 Quỳnh Giao
10 Cơ sở chế biến gỗ Nguyễn Ngọc Hải 0,56 Quỳnh Giao
11 Cơ sở xay sát lương thực Đông Văn Phúc 0,67 Quỳnh Giao
12 Cơ sở sản xuất bê tông nhẹ Nguyễn Văn Điệp 1,20 Quỳnh Giao
13 Cơ sở sản xuất cây giống và trồng cây ăn quả Nguyễn Quang Khắc 1,50 Quỳnh Giao
14 Cơ sở sản xuất khung xe đạp Nguyễn Văn Sơn 0,78 Quỳnh Giao
15 Cơ sở sản xuất cơ khí Nguyễn Văn Thành 0,90 Quỳnh Giao
16 Đất dự trữ trong khu sản xuất kinh doanh tập trung 2,00 Quỳnh Giao
17 Đầu tư xưởng lắp ráp xe đạp, xe đạp điện Bắc Á 1,40 Quỳnh Giao
18 Đầu tư xây dựng nhà máy gạch không nung Cty CP XDCB Quỳnh Phụ 1,00 Quỳnh Giao
19 Quy hoạch đất cơ sở SXKD khu đồng Ngái 0,50 Quỳnh Minh
20 Quy hoạch đất cơ sở SXKD khu đồng Bến Đáy (Công ty TNHH Sao Vàng) 1,80 Quỳnh Minh
21 Cơ sở sản xuất khung xe đạp Dương Văn Tuấn 0,17 Quỳnh Minh
22 Quy hoạch điểm tiểu thủ công nghiệp khu đồng Vược 0,35 Quỳnh Thọ
23 Quy hoạch điểm tiểu thủ công nghiệp vị trí đồng Cổ 1,00 Quỳnh Châu
38
STT Danh mục công trình, dự án Diện tích (ha)
Địa điểm cấp xã
Ngựa24 Cơ sở sản xuất cấu kiện bê tông Hoàng Thị Thu 0,64 Quỳnh Trang
25 Quy hoạch đất cơ sở sản xuất kinh doanh đồng cổng Kho 0,10 Quỳnh Bảo
26 Quy hoạch đất cơ sở sản xuất kinh doanh đồng Xối 0,10 Quỳnh Bảo
27 Quy hoạch đất cơ sở sản xuất kinh doanh đồng Cửa Đình 0,03 Quỳnh Bảo
28 Quy hoạch mở rộng Công ty may xuất khẩu Bình Lan 0,50 Quỳnh Hội
29 Quy hoạch đất cơ sở SXKD khu đồng sau 1,50 An Đồng
30 Quy hoạch đất cơ sở SXKD khu Cửa Viện + Đồng Kiệu 1,00 An Đồng
31 Quy hoạch mở rộng đất cơ sở SXKD khu đồng Hiếu 0,10 An Đồng
32 Quy hoạch mở rộng đất cơ sở SXKD khu cầu Kênh 0,50 An Đồng
33 Cơ sở sản xuất đồ gỗ mỹ nghệ Long Đĩnh 0,75 An Đồng
34 Cty may xuất khẩu Đạt Vinh (Đồng Mốt) 0,77 An Hiệp
35 Cty TNHH Sao Vàng 1,03 An Hiệp
36 Quy hoạch điểm tiểu thủ công nghiệp đồng Cầu Na 2,00 An Thái
37 Quy hoạch đất cơ sở sản xuất kinh doanh khu đồng Sau Trường (Cơ sở sản xuất quế hồi) 0,25 An Mỹ
38 Quy hoạch đất cơ sở sản xuất kinh doanh khu Ba Cành 1,00 An Vũ
39 Cơ sở sản xuất vàng mã xuất khẩu Phạm Hữu Thiêm 0,14 An Vinh
40 Cơ Sở may Vũ Đình Giáp 0,40 An Tràng
41 Cty sản xuất gạch không nung Vũ Đình Trường 1,10 An Tràng
42 Quy hoạch khu tiểu thủ công nghiệp khu đồng Rộc Giắng, Ổ Gà (Công ty Hoài Phát, Công ty Trường An Bình, Quy hoạch cây xăng)
1,75 An Dục
43 Quy hoạch mở rộng cụm TTCN đập Neo khu đồng Đống Kê (Cơ sở xay sát lương thực Phạm Văn Lĩnh 0,4 ha)
3,00 Đồng Tiến
44 Quy hoạch điểm tiểu thủ công nghiệp làng nghề khu đồng Rộc 2,06 Đông Hải
45 Quy hoạch đất cơ sở SXKD khu đồng 5% xóm 18 0,75 Đông Hải
39
3.2.2.6. Đất phát triển hạ tầng
Nhu cầu sử dụng đất phát triển hạ tầng năm 2015 là 3.706,81 ha, nhu cầu
sử dụng đất tăng thêm 46,09 ha, diện tích đất không thay đổi mục đích trong
năm kế hoạch là 3.651,15 ha, diện tích tăng thêm do chuyển từ đất đất lúa 50,46
ha, đất trồng cây hàng năm khác 2,35 ha, đất trồng cây lâu năm 0,04 ha, đất nuôi
trồng thủy sản 1,75 ha, đất phi nông nghiệp 1,06 ha; để thực hiện các công trình
dự án.
Danh mục các công trình dự án cụ thể:
STT Công trình, dự án Diện tích Địa điểm cấp
xã1 Quy hoạch bia tưởng niệm khu ao cá Bác Hồ 0,25 Xã Quỳnh Thọ2 Quy hoạch Mở rộng trường mầm non 0,2 Xã An Ấp3 Mở rộng trường THCS Quỳnh Ngọc 0,40 Xã Quỳnh Ngọc4 Quy hoạch mở rộng trường tiểu học Quỳnh Hà 0,04 Xã Quỳnh Ngọc5 Nâng cấp mở rộng đường ĐH 78 0,80 Xã Quỳnh Hoàng8 Quy hoạch sân thể thao xã 1,00 Xã Quỳnh Hoàng9 Quy hoạch sân thể thao thôn An Lộng 3 0,25 Xã Quỳnh Hoàng
10 Quy hoạch sân thể thao thôn An Lộng 2 0,28 Xã Quỳnh Hoàng11 Quy hoạch sân thể thao thôn Trại Vàng 0,24 Xã Quỳnh Hoàng12 Nâng cấp mở rộng đường ĐH79 1,00 Xã Quỳnh Lâm
13Quy hoạch trường mầm non xã vị trí đồng cửa ông Chinh 0,35 Xã Quỳnh Lâm
14Quy hoạch mở rộng đường xã đoạn từ cổng thôn Ngẫu Khê đến nhà văn hóa thôn Ngẫu Khê 0,04 Xã Quỳnh khê
15Quy hoạch mở rộng đường trục thôn theo tiêu chí nông thôn mới 0,15 Xã Quỳnh khê
16Quy hoạch mở rộng đường ngõ xóm theo tiêu chí nông thôn mới 0,15 Xã Quỳnh khê
17Quy hoạch sân thể thao thôn Đà Thôn khu đồng cửa đình 0,20 Xã Quỳnh khê
18 Quy hoạch trường mầm non 0,80 Xã Quỳnh Giao19 Nâng cấp mở rộng đường ĐH 77 0,80 Xã Quỳnh Giao
24Quy hoạch mở rộng đường từ đường 396B - cổng chùa Sơn Đồng 0,28 Xã Quỳnh Giao
25Quy hoạch mở rộng đường từ làng Sơn Đồng đi dốc Đê 0,16 Xã Quỳnh Giao
26Quy hoạch khu công viên cây xanh, đài tưởng niệm liệt sỹ trường cửa UBND xã 0,4 Xã Quỳnh Giao
27 Quy hoạch sân thể thao thôn 0,25 Xã Quỳnh Giao28 Quy hoạch sân thể thao thôn vị trí trước cửa chùa 0,34 Xã Quỳnh Giao
40
STT Công trình, dự án Diện tích Địa điểm cấp
xã29 Quy hoạch trường mầm non 0,65 Xã Quỳnh Hoa30 Quy hoạch mở rộng chợ 0,10 Xã Quỳnh Hoa31 Nâng cấp mở rộng đường ĐH 75 0,10 Xã Quỳnh Minh35 Nâng cấp mở rộng đường ĐH 75 0,20 Xã Quỳnh Thọ36 Quy hoạch cống kênh Đại Nẫm 0,15 Xã Quỳnh Thọ
37Quy hoạch sân thể thao thôn Bắc Sơn khu đồng nội cửa chùa 0,30 Xã Quỳnh Thọ
38 Quy hoạch mở rộng trường mầm non 0,10 Xã Quỳnh Thọ39 Quy hoạch mở rộng trường trung học cơ sở 0,52 Xã Quỳnh Thọ40 Quy hoạch mở rộng trạm y tế xã 0,18 Xã Quỳnh Thọ41 Nâng cấp mở rộng đường ĐH 75 0,80 Xã Quỳnh Hồng
42Quy hoạch đường từ bà Triệu thôn Bình Ngọc - bờ sông Lương Vân Hải 0,05 Xã Quỳnh Hồng
43 Quy hoạch sân thể thao thôn La Vân 2 0,30 Xã Quỳnh Hồng44 Quy hoạch sân thể thao thôn Bình Ngọc 0,35 Xã Quỳnh Hồng45 Quy hoạch sân thể thao thôn Mỹ Cụ 0,38 Xã Quỳnh Hồng46 Quy hoạch sân thể thao thôn Quỳnh Ngọc 0,32 Xã Quỳnh Hồng47 Quy hoạch nhà trẻ Quỳnh Lương 0,48 Xã Quỳnh Hồng
54Quy hoạch mở rộng đường từ mầm non đến đường 396B mới 0,30 Xã Quỳnh Hải
55Quy hoạch mở rộng đường tỉnh lộ ĐT455 đoạn từ giáp xã Quỳnh Hồng - giáp xã Quỳnh Hội 1,04 Xã Quỳnh Hải
56 Quy hoạch sân thể thao xã khu chiều Lò Gạch 1,00 Xã Quỳnh Hải
57Quy hoạch sân thể thao thôn Xuân Trạch khu phần trăm Sòi 0,30 Xã Quỳnh Hải
58Quy hoạch sân thể thao thôn An Phú II vị trí ao Mô 0,30 Xã Quỳnh Hải
59Quy hoạch sân thể thao thôn Quảng Bá khu Chiều Cửa Đình cạnh ao đình 0,30 Xã Quỳnh Hải
60Quy hoạch sân thể thao thôn Lê Xá khu phần trăm cánh trũng 0,30 Xã Quỳnh Hải
61Quy hoạch sân thể thao thôn Đoàn Xá khu Chiều Cửa ông Bờ 0,30 Xã Quỳnh Hải
62Quy hoạch mở rộng trường trung học phổ thông Quỳnh Côi 1,00 Xã Quỳnh Hải
63 Nâng cấp mở rộng đường ĐH 74 0,50 Xã Quỳnh Châu64 Nâng cấp mở rộng đường ĐH 81 0,50 Xã Quỳnh Châu
65Quy hoạch mở rộng đường từ ngã ba Mỹ Xá - giáp xã Quỳnh Sơn 0,15 Xã Quỳnh Châu
66Quy hoạch mở rộng đường từ ngã ba Mỹ Xá - giáp xã Dân Chủ huyện Hưng Hà 0,24 Xã Quỳnh Châu
67Quy hoạch mở rộng đường từ UBND xã - giáp xã Duyên Hải huyện Hưng Hà 0,16 Xã Quỳnh Châu
68Quy hoạch mở rộng đường từ UBND xã - ngã ba thôn Mỹ Xá 0,08 Xã Quỳnh Châu
69Quy hoạch mở rộng đường liên thôn từ Đình Khả Lang - thôn Châu Nguyên 0,07 Xã Quỳnh Châu
41
STT Công trình, dự án Diện tích Địa điểm cấp
xã70 Quy hoạch trường mầm non trung tâm 0,80 Xã Quỳnh Châu
71Quy hoạch mở rộng đường ĐH 74 đoạn đi qua xã Quỳnh Sơn 0,30 Quỳnh Sơn
72 Quy hoạch mở rộng trường mầm non trung tâm 0,20 Quỳnh Sơn73 Mở rộng nâng cấp đường ĐH 74 0,05 Xã Quỳnh Nguyên74 Mở rộng nâng cấp đường ĐH 80 0,30 Xã Quỳnh Nguyên75 Mở rộng nâng cấp đường ĐH 81 0,05 Xã Quỳnh Nguyên76 Quy hoạch mở rộng nhà văn hóa xã 0,07 Xã Quỳnh Nguyên77 Nâng cấp mở rông đường ĐH 74 0,10 Quỳnh Mỹ78 Nâng cấp mở rộng đường ĐH 74 0,30 Xã Quỳnh Hưng
79Quy hoạch quỹ đất giao thông thôn xóm theo tiêu chí nông thôn mới 0,72 Xã Quỳnh Hưng
80 Quy hoạch mở rộng trường tiểu học 0,4 Xã Quỳnh Trang81 Trường Trung học cơ sở Quỳnh Trang 2,94 Xã Quỳnh Trang82 Quy hoạch mở rộng chợ A Mễ 0,3 Xã Quỳnh Trang83 Nâng cấp mở rộng đường ĐH74 0,60 Xã Quỳnh Bảo
84Quy hoạch đường thôn xóm theo tiêu chí nông thôn mới 0,20 Xã Quỳnh Bảo
87Quy hoạch bãi để xe của đền Quan Hoàng Bẩy vị trí khu Lòng Hạc thôn Bình Minh 0,116 Xã Quỳnh Xá
88Quy hoạch mở rộng sân thể thao thôn vị trí khu cửa trạm xá 0,3 Xã Quỳnh Xá
89Quy hoạch mở rộng sân thể thao thôn vị trí khu gốc đa 0,12 Xã Quỳnh Xá
90Quy hoạch mở rộng sân thể thao thôn khu đồng Quan 0,3 Xã Quỳnh Xá
91Quy hoạch mở mới sân thể thao thôn vị trí khu ngã ba ông Rỹ 0,438 Xã Quỳnh Xá
92 Nâng cấp mở rộng đường ĐH 74 0,10 Xã Quỳnh Xá93 Quy hoạch trường mầm non khu Đồng Cửa 0,40 Quỳnh Hội96 Xây dựng trường mầm non 1,00 An Khê97 Quy hoạch mở rộng đài tưởng niệm 0,20 An Khê98 Quy hoạch sân thể thao xã 1,00 An Khê99 Nâng cấp mở rộng đường ĐH 75 0,10 An Đồng100 Quy hoạch bãi đỗ xe xe khu đồng Chanh 0,28 An Đồng101 Nâng cấp mở rộng đường ĐH 75 0,20 An Hiệp
102Quy hoạch đường nhánh ĐH 76 đoạn từ nhà văn hóa thôn Lam Cầu 3 - giáp bờ sông Cô 0,27 An Hiệp
103 Quy hoạch trạm biến áp cạnh trường tiểu học xã 0,01 An Hiệp
104Quy hoạch trạm biến áp khu gốc đa thôn Nguyên Xá 4 0,01 An Hiệp
105 Quy hoạch trạm biến áp thôn Lam Cầu 1 0,01 An Hiệp
106Quy hoạch sân thể thao vị trí cạnh nhà văn hóa thôn 0,25 An Thái
107 Quy hoạch mở rộng trường tiểu học cơ sở 0,05 An Thái108 Quy hoạch trường mầm non 0,6
An Cầu109 Quy hoạch mở rộng trường cấp 1
42
STT Công trình, dự án Diện tích Địa điểm cấp
xã110 Quy hoạch mở rộng trường cấp 2112 Đường ĐH72 (Ngã ba An Ninh đi bến Dằm) 3,00 An Ninh
114Quy hoạch sân thể thao thôn Năm Thành khu kỹ thuật 0,30 An Ninh
115 Quy hoạch mở rộng trường mầm non 0,20 An Ninh116 Quy hoạch mở rộng trường tiểu học 0,15 An Ninh117 Mở rộng nâng cấp đường ĐH 72 0,50 An Bài118 Quy hoạch trường mầm non tổ 6 1,65 An Bài
119Quy hoạch đường đoạn ngõ Ông Ngàn thôn Đông Đi Ông Doanh thôn Đông 0,10 An Thanh
120Quy hoạch đường đoạn từ ông Sến đi Miếu thôn Đông 0,12 An Thanh
121 Quy hoạch nhà văn hóa xã 0,10 An Mỹ122 Nâng cấp mở rộng đường ĐH72 1,50 An Mỹ
129Quy hoạch mở rộng hệ thống giao thông nội đồng theo tiêu chí nông thôn mới 3,25 An Mỹ
130 Quy hoạch bưu điện xã 0,02 An Mỹ131 Quy hoạch đài tưởng niệm vị trí cạnh UBND xã 0,21 An Mỹ132 Quy hoạch mở rộng sân thể thao Tô Trang 0,10 An Mỹ133 Quy hoạch mở rộng trường mầm non Tô Đê 0,19 An Mỹ134 Nâng cấp mở rộng đường ĐH 73 0,30 An Lễ135 Mở rộng trường cấp 2 An Lễ 0,50 An Lễ
137Quy hoạch mở rộng đường từ ông Thoa - chùa Sổ 0,062 An Vũ
138Quy hoạch đường nội thôn theo tiêu chí nông thôn mới 0,25 An Vũ
139 Quy hoạch chợ vị trí sau biến thế cửa ông Toa 0,5 An Vũ140 Quy hoạch mầm non An Vũ 0,70 An Vũ141 Quy hoạch trường mầm non An Quý 1,50 An Quý142 Nâng cấp mở rông đường ĐH 73 0,50 An Quý
146Quy hoạch mở rộng đường tỉnh ĐT455 đoạn từ thôn Xuân Lai đến cầu Và giáp xã Quỳnh Hội 1,4 An Ấp
147Quy hoạch mở rộng đường thôn xóm theo tiêu chí nông thôn mới 0,25 An Ấp
148Quy hoạch mở rộng đường ngõ xóm theo tiêu chí nông thôn mới 0,185 An Ấp
149 Nâng cấp mở rộng đường ĐH 73 0,50 An Tràng150 Quy hoạch trường mầm non 1,00 An Tràng151 Quy hoạch sân thể thao cửa ông Lộc 0,58 An Tràng
152Quy hoạch sân thể thao thôn Quan Đình Nam khu mạ xóm 9 0,20 Đồng Tiến
153Quy hoạch mở rộng đường xã (đoạn từ nhà ông Lan - giáp xã Liên Giang) 0,06 Đông Hải
154Quy hoạch sân thể thao thôn Dụ Đại 1 khu cửa kho 0,30 Đông Hải
155 Quy hoạch sân thể thao thôn Dụ Đại 3 khu đồng 0,32 Đông Hải
43
STT Công trình, dự án Diện tích Địa điểm cấp
xãcầu Mung
156 Quy hoạch mở rộng sân thể thao thôn Đồng Kỷ 0,06 Đông Hải157 Quy hoạch mở rộng sân thể thao thôn An Vị 0,08 Đông Hải
158
Xuất tuyến 35KV mạch kép lộ 371+375 trạm 110KV Quỳnh Phụ và cải tạo nâng cấp ĐZ trên không trừ trạm 110KV Quỳnh Phụ đến cột số 99 lộ 373-E3.3 thành mạch kép
0,04 An Vũ
159
Xuất tuyến 35KV mạch kép lộ 371+375 trạm 110KV Quỳnh Phụ và cải tạo nâng cấp ĐZ trên không trừ trạm 110KV Quỳnh Phụ đến cột số 99 lộ 373-E3.3 thành mạch kép
0,04 TT An Bài
3.2.2.7. Đất có di tích lịch sử văn hóa
Năm 2015 diện tích đất có di tích lịch sử văn hóa là 11,93 ha, diện tích
không thay đổi mục đích sử dụng là 7,95 ha, nhu cầu tăng thêm 3,98 ha lấy từ
các loại đất như đất trồng lúa, đất trồng cây hàng năm khác, đất nuôi trồng thủy
sản 0,2 ha,…để mở rộng 1 số công trình đã được công nhận là di tích lịch sử văn
hóa, cụ thể:
Danh mục các công trình:
STT Danh mục công trình, dự án Diện tích Địa điểm cấp xã
1 Quy hoạch mở rộng đình Sơn Đồng 0,10 Quỳnh Giao2 Mở rộng đền Trần 0,20 Quỳnh Minh3 Mở rộng đền Đồng Tâm 0,18 Đồng Tiến
4 Quy hoạch mở rộng đền Đồng Bằng khu bãi cát sau Hiên và đồng Trái Khiêm 1,0 An Lễ
5 Quy hoạch mở rộng đền Tứ Phủ 0,50 An Vinh6 Quy hoạch mở rộng miếu Rọc 0,20 An Dục7 Mở rộng đền Trần thôn A Sào 2,0 An Thái
3.2.2.8. Đất bãi thải, xử lý chất thải
Năm 2015 diện tích là 27,87 ha tăng 17,73 ha diện tích không thay đổi
mục đích sử dụng là 10,14 ha, diện tích tăng thêm để mở rộng các bãi rác của
các xã tại các vị trí đã được nằm trong quy hoạch được phê duyệt.
Danh mục công trình:
44
STT Danh mục công trình, dự án Diện tích Địa điểmcấp xã
1 Quy hoạch bãi rác 6 thôn 1,000 Quỳnh Hoàng
2 Quy hoạch bãi rác 8 thôn 1,370 Quỳnh Hoàng
3 Quy hoạch bãi xử lý rác thải vị trí giáp đường hàng Phùng 1,000 Quỳnh Hoa
4 Quy hoạch bãi rác đồng Vôi 0,500 Quỳnh Hồng5 Quy hoạch bãi rác 1,127 Quỳnh Hải
6 Quy hoạch mở rộng bãi rác thôn Phúc Bồi vị trí đồng Dè 0,050 Quỳnh Hưng
7 Quy hoạch mở rộng bãi rác thôn Tân Dân vị trí tại đồng Đà Ha 0,050 Quỳnh Hưng
8 Quy hoạch bãi rác khu vực đồng Chẹm 1,200 An Hiệp9 Quy hoạch bãi rác khu Quan Cao 0,200 An Cầu
10 Quy hoạch đất bãi rác ở đồng Bình Giang 0,040 An Ninh11 Quy hoạch bãi rác đồng Già Mịn 1,000 An Ninh12 Quy hoạch đất bãi rác đồng Cao 1,000 An Ninh13 Quy hoạch mở rộng đình Tô Trang 0,270 An Mỹ14 Quy hoạch bãi rác vị trí đồng Ngô Công 1,000 An Mỹ
15 Quy hoạch bãi rác khu đồng Cộc thôn Đồng Phúc 0,150 An Lễ
16 Quy hoạch bãi rác khu Ngà Nam 0,300 An Vũ
17 Quy hoạch bãi rác khu đồng mía thôn Cam Mỹ 1,500 An Ấp
18 Quy hoạch mở rộng bãi rác khu đồng Mỹ 1,100 An Vinh
19 Quy hoạch mở rộng bãi rác khu trái đầu sông thôn Tràng 0,100 An Tràng
20 Quy hoạch mở rộng bãi rác khu đồng lau thôn Hồng Phong 0,500 An Tràng
21 Quy hoạch mở rộng bãi rác khu đồng chiều trái thôn Trung 0,100 An Tràng
22 Quy hoạch bãi rác 2,600 Đồng Tiến
23 Quy hoạch bãi rác khu đồng Vang 1,000 Đông Hải24 QH bãi rác 0,600 An Đồng
3.2.2.9. Đất ở tại nông thôn
Diện tích năm 2015 là 1.476,87 ha, diện tích không thay đổi mục đích sử
dụng trong năm kế hoạch là 1.416,11 ha, để đáp ứng nhu cầu của hộ gia đình cá
nhân về đất ở trong khu dân cư thì diện tích trong năm kế hoạch cần tăng thêm
là 59,71 ha (chu chuyển tăng từ đất lúa là 43,12 ha, đất hàng năm khác 2,09 ha,
45
đất nuôi trồng thủy sản 11,86 ha, đất phi nông nghiệp là 2,39 ha, đất chưa sử
dụng 1.3 ha)
Danh mục công trình cụ thể:
STT Danh mục nhu cầu Diện tích
Địa điểm cấp xã
1 Quy hoạch đất ở khu Chăn nuôi cũ 0,75 Quỳnh Ngọc
2 Quy hoạch đất ở từ cống Bảo đến nhà văn hóa thôn Bương Hạ 0,36 Quỳnh Ngọc
4 Quy hoạch đất ở lấy từ điểm mầm non Bương Hạ Tây 0,02 Quỳnh Ngọc5 Quy hoạch đất ở lấy từ điểm mầm non Bương Hạ Nam 0,02 Quỳnh Ngọc6 Quy hoạch đất ở lấy từ điểm mầm non Bương Hạ Bắc 0,05 Quỳnh Ngọc7 Quy hoạch đất ở vị trí cửa hàng 0,03 Quỳnh Ngọc
8 Quy hoạch đất ở lấy từ điểm mầm non Bương Thượng xóm 1 0,04 Quỳnh Ngọc
9 Quy hoạch đất ở lấy từ điểm mầm non Bương Thượng xóm 2 0,06 Quỳnh Ngọc
10 Quy hoạch đất ở vị trí cạnh trường tiểu học Quỳnh Hà 0,07 Quỳnh Ngọc11 Quy hoạch đất ở lấy từ bưu điện huyện cũ 0,01 Quỳnh Ngọc
12 Quy hoạch đất ở đoạn từ chỗ chuyển đổi ông Ninh đến cống Dừa 3 đê đá 0,5 Quỳnh Ngọc
13 Quy hoạch đất ở lấy từ điểm nhà trẻ Đông Châu 0,02 Quỳnh Ngọc14 Quy hoạch đất ở lấy từ điểm mầm non xóm 11 0,01 Quỳnh Ngọc15 Quy hoạch đất ở lấy từ điểm nhà trẻ xóm 11 0,02 Quỳnh Ngọc16 Quy hoạch đất ở khu đồng cửa đình 0,44 Quỳnh Ngọc17 Quy hoạch đất ở cạnh ông Cảnh Tân Mỹ 0,01 Quỳnh Ngọc18 Quy hoạch đất ở lấy từ vị trí chợ cũ 0,03 Quỳnh Hoàng19 Quy hoạch đất ở lấy từ các ao trong khu dân cư 2,00 Quỳnh Hoàng20 Quy hoạch đất ở thông Ngõ Mưa 0,38 Quỳnh Hoàng21 Quy hoạch đất ở thôn An Lộng 2 0,28 Quỳnh Hoàng22 Quy hoạch đất ở thôn An Lộng 3 0,38 Quỳnh Hoàng23 Quy hoạch đất ở thôn Hạ Phán 0,21 Quỳnh Hoàng24 Quy hoạch đất ở khu cổng nhà ông Trác thôn Kỹ Trang 0,06 Quỳnh Lâm
25 Quy hoạch đất ở khu đồng Bông cạnh trường Trung học cơ sở 0,36 Quỳnh Lâm
26 Quy hoạch đất ở khu cạnh nhà ông Liễn thôn Ngẫu Khê 0,12 Quỳnh Lâm27 Quy hoạch đất ở khu kho đông cũ 0,31 Quỳnh Lâm28 Quy hoạch đất ở lấy từ các ao trong khu dân cư 1,00 Quỳnh Lâm29 Quy hoạch đất ở khu cổng nhà ông Trác thôn Kỹ Trang 0,06 Quỳnh Khê30 Quy hoạch đất ở khu Láu Lẻ mầm non 0,38 An Vũ31 Quy hoạch đất ở khu cạnh nhà ông Liễn thôn Ngẫu Khê 0,12 Quỳnh Khê32 Quy hoạch đất ở khu kho đông cũ 0,31 Quỳnh Khê33 Quy hoạch đất ở lấy từ các ao trong khu dân cư 1,00 Quỳnh Khê
46
STT Danh mục nhu cầu Diện tích
Địa điểm cấp xã
34 Quy hoạch đất ở vị trí ủy ban xã cũ 0,30 Quỳnh Giao35 Quy hoạch đất ở lấy từ đất nhà trẻ xóm Đồng Neo 0,03 Quỳnh Giao36 Quy hoạch đất ở khu đồng Neo thôn Sơn Đồng 0,17 Quỳnh Giao37 Quy hoạch đất ở vị trí bãi Na 1,50 Quỳnh Giao38 Quy hoạch đất ở khu dân cư 1,44 Quỳnh Hoa39 Quy hoạch đất ở vị trí phía bắc đường ĐH 76 0,38 Quỳnh Minh40 Quy hoạch đất ở từ các ao trong khu dân cư 0,20 Quỳnh Minh41 Quy hoạch đất ở khu dân cư thôn An Ký Tây 0,20 Quỳnh Minh42 Quy hoạch đất ở khu vực rìa làng cửa ông Hồng 0,23 Quỳnh Thọ43 Quy hoạch đất ở khu đồng sau ông Sảng 0,20 Quỳnh Thọ44 Quy hoạch đất ở lấy từ ao giữa làng thôn An Hiệp 0,12 Quỳnh Thọ45 Quy hoạch đất ở lấy từ các ao xen kẽ trong khu dân cư 1,50 Quỳnh Thọ46 Quy hoạch đất ở vị trí đồng Dệ 1,25 Quỳnh Hồng
47 Quy hoạch đất ở vị trí đồng Thượng Đông thôn Lương Cụ Bắc (đất ở tái định cư dự án mở mới đường 396B) 0,30 Quỳnh Hồng
48 Quy hoạch đất ở khu chiều Cổ Nậm, cạnh vị trí quy hoạch chợ đầu mối 0,38 Quỳnh Hải
49 Quy hoạch đất ở khu phần trăm cửa ông Nuôi và phần trăm cửa ông Long, cửa ông Thạ 2,06 Quỳnh Hải
50 Quy hoạch đất ở khu tái định cư của dự án đường 396B 1,50 Quỳnh Hải51 Quy hoạch đất ở dân cư khu Đồng Quảng thôn Lê Xá 1,70 Quỳnh Hải52 Quy hoạch đất ở khu đống Dài 1,20 Quỳnh Châu53 Quy hoạch đất ở khu đống Chiềng 0,20 Quỳnh Châu54 Quy hoạch đất ở khu mười mẫu và ven đường WB2 0,5 Quỳnh Châu55 Quy hoạch đất ở khu phần trăm 0,20 Quỳnh Sơn56 Quy hoạch đất ở giáp đường ĐH 74 0,30 Quỳnh Sơn57 Quy hoạch đất ở vị trí sân thể thao ra đường ĐH 74 0,50 Quỳnh Sơn58 Quy hoạch đất ở giáp cổng ông Nhiên và đường ĐH 74 0,50 Quỳnh Sơn59 Quy hoạch đất ở vị trí Trạm biến thế - sau nhà ông Đẳng 0,63 Quỳnh Nguyên
60 Quy hoạch đất ở khu hàng lang cửa ông Nhã giáp đường 455 0,38 Quỳnh Nguyên
61 Quy hoạch đất ở vị trí Trại Bèo 0,55 Quỳnh Nguyên62 Quy hoạch đất ở vị trí cửa bà Chúng 0,18 Quỳnh Nguyên63 Quy hoạch đất ở vị trí cạnh nhà văn hóa thôn Quang Trung 0,20 Quỳnh Nguyên64 Quy hoạch đất ở vị trí xóm Mỹ Thuật,cống cấp 2 cũ 0,50 Quỳnh Mỹ
65 Quy hoạch đất ở vị trí giáp quy hoạch nhà văn hóa thôn Quang Trung 0,40 Quỳnh Mỹ
66 Quy hoạch đất ở vị trí khu Phần Trăm 0,50 Quỳnh Hưng67 Quy hoạch đất ở vị trí trường mầm non cũ (kho 3) 0,20 Quỳnh Hưng68 Quy hoạch đất ở vị trường mầm non cũ 0,10 Quỳnh Hưng69 Quy hoạch khu dân cư từ công ty Trần Hòa cũ 0,17 Quỳnh Hưng70 Quy hoạch đất ở vị trí trường mầm non cũ 0,09 Quỳnh Hưng71 Quy hoạch đất ở vị trí khu Cửa Đình 0,35 Quỳnh Trang
47
STT Danh mục nhu cầu Diện tích
Địa điểm cấp xã
72 Quy hoạch đất ở khu Đồng Đợi, tiếp giáp đường 396B 0,15 Quỳnh Trang73 Quy hoạch đất ở khu cửa ông Thụ 0,56 Quỳnh Bảo74 Quy hoạch đất ở trường mầm non và kho cũ 0,17 Quỳnh Xá75 Quy hoạch đất ở lấy từ đất trạm biến thế (thôn Đông Xá) 0,02 Quỳnh Hội76 Quy hoạch đất ở lấy từ điểm trường tiểu học thôn Phụng Công 0,07 Quỳnh Hội
77 Quy hoạch đất ở từ ao giáp nhà ông Chương đén nhà bá Bình (Tân Hóa) 2,00 Quỳnh Hội
78 Quy hoạch đất ở khu dân cư nông thôn 0,40 Quỳnh Hội79 Quy hoạch đất ở từ ao giáp nhà bà Miện 0,10 Quỳnh Hội80 Quy hoạch đất ở khu dân cư Lộng Khê 5 1,00 An Khê81 Quy hoạch đất ở lấy từ vị trí các ao trong khu dân cư 1,00 An Đồng82 Quy hoạch đất ở khu Đồng Rộc thôn Đồng Tâm 0,50 An Đồng
83 Quy hoaạch đất ở khu đồng Ráng, Mạ Vược, cửa Nhiên thôn Vũ Xá 0,50 An Đồng
84 Quy hoạch đất ở khu vực Bờ La, giáp đường trục xã 1,30 An Hiệp85 Quy hoạch đất ở khu cửa kho 0,70 An Hiệp86 Quy hoạch đất ở khu đống Kiến, giáp đường ĐH 75 0,45 An Hiệp87 Quy hoạch đất ở lấy từ đất ao trong khu dân cư 0,20 An Hiệp88 Quy hoạch đất ở khu đồng Cầu 0,2 An Thái89 Quy hoạch đất ở giáp đường ĐH 72 0,1 An Thái90 Quy hoạch đất ở giáp đường ĐH 76 mới 1,5 An Thái91 Quy hoạch đất ở lấy từ các ao trong khu dân cư 0,3 An Thái92 Quy hoạch đất ở khu Quán Bạc 0,35 An Ninh93 Quy hoạch đất ở khu đồng sau, cạnh chợ Lầy 0,80 An Ninh94 Quy hoạch đất ở khu Sóc thôn Thượng 0,25 An Thanh
95 Quy hoạch đất ở vị trí từ nhà bưu điện xã đến cửa nhà văn hóa thôn Thanh Mai cạnh đường giao thông xã . 1,60 An Thanh
96 Quy hoạch đất ở khu đồng Sốc giáp đường ĐH 72 0,53 An Mỹ97 Quy hoạch đất ở lấy từ đất ao xen kẽ trong các khu dân cư 0,90 An Mỹ98 Quy hoạch đất ở dân cư thôn Đồng Bằng 0,60 An Lễ99 Quy hoạch đất ở dân cư tại vị trí cột điện 35 thôn Đồng Phúc 0,06 An Lễ100 Quy hoạch đất ở dân cư thôn Đào Động 0,50 An Lễ101 Quy hoạch đất ở dân cư thôn Đồng Phúc 0,50 An Lễ102 Quy hoạch đất ở dân cư từ các hội trường thôn 0,60 An Lễ
103 Quy hoạch đất ở sau hội trường xóm 7 cũ thôn Hưng Hòa 0,12 An Lễ
104 Quy hoạch đất ở vị trí các ao trong thôn Vũ Hạ 0,15 An Vũ105 Quy hoạch đất ở vị trí các ao trong thôn Đại Điền 0,13 An Vũ106 Quy hoạch đất ở khu điếm tổng 0,2 An Vũ107 Quy hoạch đất ở vị trí các ao trong thôn Vọng Lỗ 0,2 An Vũ108 Quy hoạch đất ở thôn Mai Trang 0,80 An Quý109 Quy hoạch đất ở từ các ao trong khu dân cư 0,30 An Ấp110 Quy hoạch đất ở hai bên đường liên xã An Ấp đi Quỳnh Minh 0,9 An Ấp
48
STT Danh mục nhu cầu Diện tích
Địa điểm cấp xã
111 Quy hoạch đất ở khu đống Túc thôn Đông Thành 0,33 An Ấp112 Quy hoạch đất ở lấy từ các ao và vườn trong khu dân cư 0,20 An Vinh113 Quy hoạch đất ở khu dân cư 0,30 An Vinh114 Quy hoạch đất ở khu sông Đầy 0,60 An Tràng115 Quy hoạch đất ở khu vỡ cói Xóm Tân Thái 0,29 An Tràng116 Quy hoạch đất ở lấy từ các ao trong khu dân cư 0,30 An Dục117 Quy hoạch đất ở khu đồng cả sang thôn An Mỹ 0,90 An Dục
118 Quy hoạch đất ở khu đồng vườn dưới cạnh đường 455 từ ngõ ông Vinh đến ngõ ông Thuyết thôn An Mỹ 0,80 An Dục
119 Quy hoạch đất ở đối diện cụm công nghiệp đập Neo 1,00 Đồng Tiến120 Quy hoạch đất ở lấy từ trường mầm non thôn Cao Mộc 0,02 Đồng Tiến121 Quy hoạch đất ở cạnh sân thể thao thôn Đông Hòe 0,10 Đồng Tiến122 Quy hoạch đất ở lấy từ mẫu giáo thôn Đò Neo 0,04 Đồng Tiến123 Quy hoạch đất ở lấy từ mẫu giáo thôn Bất Nạo 0,10 Đồng Tiến124 Quy hoạch đất ở lấy từ điểm trường tiểu học thôn Cổ Đẳng 0,05 Đồng Tiến125 Quy hoạch đất ở lấy từ điểm mầm non thôn Quan Đình Bắc 0,01 Đồng Tiến126 Quy hoạch đất ở khu Lá Cờ 0,50 Đông Hải127 Quy hoạch đất ở lấy từ các ao và vườn trong khu dân cư 0,50 Đông Hải128 Quy hoạch đất ở khu đồng Buộm 0,35 Đông Hải129 Quy hoạch khu nhà ở cho cán bộ công an huyện 2.4 Quỳnh Hải130 Quy hoạch khu nhà ở cho chiến sĩ ban chỉ huy QS huyện 1.7 Quỳnh Hải131 Quy hoạch đất ở từ các ao khu dân cư 0,04 Quỳnh Bảo132 Quy hoạch đất ở giáp ranh giới TT Quỳnh Côi 0.8 Quỳnh Hồng133 Quy hoạch đất ở khu Lò Lồi 0.7 Quỳnh Hồng3.2.2.10. Đất ở tại đô thị
Năm 2015 diện tích là 78,19 ha, diện tích không thay đổi mục đích sử
dụng 77,66 ha, nhu cầu tăng thêm là 0,52 ha để quy hoạch hai khu dân cư của
thị trấn Quỳnh Côi là khu dân cư tổ 10 giáp đường 396B và khu dân cư giáp xã
Quỳnh Hồng, diện tích tăng thêm chuyển từ đất lúa.
3.2.2.11. Đất xây dựng trụ sơ cơ quan
Năm 2015 diện tích loại đất này là 26,36 ha, diện tích không thay đổi mục
đích sử dụng trong năm 2015 là 22,08 ha, nhu cầu tăng thêm là 4,02 ha lấy chủ
yếu từ đất lúa 3,69 ha và một phần từ đất trồng cây hàng năm khác, đất thủy lợi
để thực hiện một số công trình, dự án.
Công trình dự án cụ thể:
49
STT Danh mục công trình Diện tích Địa điểm cấp xã
1 Quy hoạch mở rộng UBND xã 0,26 Quỳnh Ngọc2 Quy hoạch trụ sở cơ quan 0,70 Quỳnh Giao3 Trụ sở làm việc của UBND xã 0,33 Quỳnh Minh4 Quy hoạch trụ sở UBND xã 0,40 Quỳnh Hải5 Mở rộng UBND xã 0,40 Quỳnh Mỹ
6 Quy hoạch mới trụ sở UBND xã vị trí khu mạ mùa 0,40 Quỳnh Xá
7 Quy họach trụ sở UBND xã 0,70 An Khê8 Quy hoạch mở rộng UBND xã 0,145 An Thái9 Xây dựng trụ sở mới chi Cục thuế huyện 0,45 Quỳnh Hải10 Xây dựng trụ sở mới Kho bạc huyện 0,50 Quỳnh Hải
3.2.2.12. Đất cơ sở tôn giáo
Năm 2015 diện tích là 32,80 ha, diện tích đất không thay đổi mục đích sử
dụng là 29,62 ha, nhu cầu đất mở rộng các cơ sở tôn giáo là 3.18ha, diện tích
tăng thêm này chủ yếu lấy từ đất lúa 2,4 ha, đất nuôi trồng thủy sản 0,63 ha, đất
phi nông nghiệp là 0,15 ha.
Danh mục các công trình, dự án cụ thể:
STT Đất cơ sở tôn giáo Diện tích Địa điểm1 Mở rộng chùa An Lộng 0,15 Quỳnh Hoàng2 Quy hoạch mở rộng chùa Chung Linh 0,10 Quỳnh Khê3 Khôi phục chùa Phúc Diên thôn Đông Trụ 0,31 Quỳnh Minh4 Quy hoạch mở rộng chùa, đình Sổ 0,44 Quỳnh Thọ5 Quy hoạch mở rộng chùa Danh 0,12 Quỳnh Thọ6 Quy hoạch mở rộng chùa Khánh Long 0,12 Quỳnh Thọ7 Quy hoạch mở rộng chùa Thanh Hương 0,30 Quỳnh Hải8 Quy hoạch mở rộng chùa Đoàn Xá 0,08 Quỳnh Hải9 Quy hoạch mở rộng chùa Quảng Bá 0,30 Quỳnh Hải10 Quy hoạch mở rộng chùa Nguyên Xá 0,07 Quỳnh Hội11 Quy hoạch mở rộng chùa Phụng Công 0,05 Quỳnh Hội12 Quy hoạch mở rộng chùa Tân Hóa 0,10 Quỳnh Hội13 Quy hoạch mở rộng chùa Thái Thuần 0,12 An Thái14 Quy hoạch mở rộng nhà thờ Cao Mộc 0,07 Đồng Tiến15 Quy hoạch mở rộng chùa Miếu về phía Nam 0,15 Đồng Tiến16 Mở rộng chùa Kiến Quang 0,7 An Ninh
3.2.2.13. Đất cơ sở tín ngưỡng
Năm 2015 diện tích đất cơ sở tín ngưỡng là 26,30 ha, diện tích không thay
50
đổi mục đích sử dụng là 24,42 ha, nhu cầu tăng thêm 1,88 ha lấy từ các loại đất
như đất trồng lúa 1,07 ha, đất trồng cây hàng năm khác 0,25 ha, đất nuôi trồng
thủy sản 0,1 ha, đất phi nông nghiệp 0,2 ha để mở rộng 1 số công trình cụ thể:
Danh mục các công trình:
STT Danh mục công trình, dự án Diện tích Địa điểm cấp xã
1 Quy hoạch mở rộng miếu Nghè 0,05 Quỳnh Lâm
2 Quy hoạch đình Ngọc Đình vị trí đồng Kho Tằm cũ 0,20 Quỳnh Lâm
3 Quy hoạch đình thôn vị trí kho cũ 0,17 Quỳnh Sơn4 Mở rộng đền thờ Đức Thánh Trần 0,43 An Hiệp
5 Quy hoạch mở rộng đền Giếng Vó về phía Tây Nam của đền 0,03 An Ninh
6 Quy hoạch mở rộng lăng thờ cụ Nghè Bùi Tất Năng 0,06 An Ninh
7 Mở rộng đình thôn Dục Linh 2 0,01 An Ninh
8 Quy hoạch mở rộng miếu Tô Hồ khu vực đồng bờ zin cói 0,07 An Mỹ
9 Quy hoạch đất xây dựng đình Tò 0,07 An Mỹ10 Quy hoạch mở rộng đình Tô Trang 0,27 An Mỹ
11 Quy hoạch mở rộng đền Công Đồng khu dậu mây 0,50 An Lễ
12 Quy hoạch mở rộng đình Thánh Thượng 0,03 Đồng Tiến
3.2.2.14. Đất sinh hoạt cộng đồng
Năm 2015 diện tích loại đất này là 23,52 ha, diện tích không thay đổi
mục đích sử dụng là 19,55 ha, diện tích cần tăng thêm là 3,85 ha, lấy từ các
loại đất như đất trồng lúa là 2,55 ha, đất trồng cây hàng năm khác là 0,16 ha,
đất nuôi trồng thủy sản 0,17 ha, đất phi nông nghiệp là 1,09 ha, để thực hiện
các công trình sau:STT Công trình, dự án Diện tích Địa điểm cấp xã
1 Quy hoạch nhà văn hóa thôn Cần Phán 0,11 Xã Quỳnh Hoàng2 Quy hoạch nhà văn hóa thôn An Lộng 0,30 Xã Quỳnh Hoàng3 Quy hoạch nhà văn hóa thôn An Bái 0,05 Xã Quỳnh Giao
4 Quy hoạch nhà văn hóa thôn Đồng Ngậu gần ao trước cửa chùa 0,05 Xã Quỳnh Giao
5 Quy hoạch nhà văn hóa thôn Hào Long vị trí điểm trường mầm non cũ 0,02 Xã Quỳnh Giao
6 Quy hoạch nhà văn hóa thôn An Hiệp vị trí điểm trường mầm non cũ 0,06 Xã Quỳnh Giao
51
STT Công trình, dự án Diện tích Địa điểm cấp xã7 Quy hoạch nhà văn hóa thôn Minh Đức 0,17 Xã Quỳnh Thọ
8 Quy hoạch nhà văn hóa thôn Bắc Sơn khu đồng nội cửa chùa 0,06 Xã Quỳnh Thọ
9 Quy hoạch nhà văn hóa thôn An Hiệp 0,15 Xã Quỳnh Thọ
10 Quy hoạch nhà văn hóa thôn Xuân Trạch vị trí khu phần trăm Sòi 0,10 Xã Quỳnh Hải
11 Quy hoạch nhà văn hóa thôn Quảng Bá vị trí chiều Cửa Đình trước ao đình 0,10 Xã Quỳnh Hải
12 Quy hoạch nhà văn hóa thôn Lê Xá vị trí phần trăm cửa nhà ông Đoàn 0,10 Xã Quỳnh Hải
13 Quy hoạch nhà văn hóa thôn Đoàn Xá vị trí Chiều cửa nhà ông Bờ 0,10 Xã Quỳnh Hải
14 Quy hoạch nhà văn hóa thôn An Phú II vị trí ao Mô 0,10 Xã Quỳnh Hải15 Nhà văn hóa xã vị trí Lò Gạch thôn Đoàn Xá 0,10 Xã Quỳnh Hải
16 Quy hoạch nhà văn hóa thôn Xuân La Đông vị trí đồng gốc đa 0,157 Xã Quỳnh Xá
17 Quy hoạch nhà văn hóa thôn Xuân La vị trí khu cửa trường 0,18 Xã Quỳnh Xá
18 Quy hoạch nhà văn hóa thôn Hiệp Lực lấy từ điểm mầm non 0,07 An Khê
19 Quy hoạch nhà văn hóa thôn An Quý lấy từ điểm mầm non 0,10 An Khê
20 Quy hoạch nhà văn hoá thôn Dục Linh 2 lấy từ sân vận động xã cũ 0,05 An Ninh
21 Quy hoạch nhà văn hóa Năm Thành 0,05 An Ninh22 Quy hoạch nhà văn hóa thôn Tô Đê 0,07 An Mỹ23 Quy hoạch mở rộng nhà văn hóa thôn Tô Hải 0,12 An Mỹ24 Quy hoạch nhà văn hóa thôn Tô Trang 0,08 An Mỹ25 Quy hoạch nhà văn hóa thôn Tô Xuyên 0,14 An Mỹ26 Quy hoạch nhà văn hóa thôn Tô Hồ 0,05 An Mỹ
27 Quy hoạch nhà văn hóa thôn lấy từ điểm trường mầm non thôn 0,31 An Quý
28 Quy hoạch nhà văn hóa thôn vị trí đồng cửa chùa 0,05 An Quý29 Quy hoạch mở rộng nhà văn hóa thôn Mai Trang 0,20 An Quý30 Quy hoạch nhà văn hóa thôn Dụ Đại 1 khu cửa kho 0,10 Đông Hải
31 Quy hoạch nhà văn hóa thôn Dụ Đại 3 khu đồng cầu Mung 0,10 Đông Hải
32 Quy hoạch hội trường thôn 0,05 Quỳnh Hưng
33 Quy hoạch sân thể thao và nhà văn hóa hóa thôn Ngọc Minh 0,31 Quỳnh Hoàng
3.2.2.15. Đất làm nghĩa trang, nghĩa địa, nhà tang lễ, nhà hỏa táng
Năm 2015 diện tích là 195,2 ha, diện tích đất không thay đổi mục đích sử
dụng là 178,32 ha, nhu cầu tăng thêm 16,88 ha để mở rộng các nghĩa trang,
nghĩa địa hiện có lấy toàn bộ đất trồng lúa tại các khu vực cánh đồng các xã, thị
trấn.
52
Danh mục công trình, dự án:
STT Danh mục công trình, dự án Diện tích Địa điểmcấp xã
1 Quy hoạch mở rộng nghĩa trang Đầu Trâu 0,607 Quỳnh Hồng2 Quy hoạch mở rộng nghĩa trang Đống Cá 0,740 Quỳnh Hồng
3 Quy hoạch mở rộng nghĩa trang Đống Hương 0,300 Quỳnh Hồng
4 Quy hoạch mở rộng nghĩa địa 2,380 Quỳnh Hải
5 Quy hoạch mở rộng nghĩa trang thôn Mỹ Xá khu Mả Vườn 0,250 Quỳnh Châu
6 Quy hoạch mở rộng nghĩa địa đồng Đống Gương 0,500 Quỳnh Hội
7 Mở rộng nghĩa địa TT Quỳnh Côi 0,120 Quỳnh Côi
8 Quy hoạch mở rộng nghĩa trang Đồng Gạo làng Lễ Văn 0,100 An Đồng
9 Quy hoạch mở rộng nghĩa địa Đồng Cao 0,700 An Ninh10 Quy hoạch mở rộng nghĩa trang thôn Lý Xá 0,450 TT. An Bài11 Quy hoạch nghĩa địa khu đồng Triều Gia 2,050 An Mỹ
12 Quy hoạch mở rộng nghĩa địa thônTô Đàm khu ven sông Mang 1,180 An Mỹ
13 Quy hoạch nghĩa địa khu đồng Cộc thôn Đồng Phúc 0,300 An Lễ
14 Quy hoạch mở rộng nghĩa địa khu đồng Giông 0,100 An Vũ
15 Quy hoạch mở rộng nghĩa địa khu chiều rồi 0,100 An Vũ
16 Quy hoạch mở rộng nghĩa địa thôn Xuân Lai khu đồng Vực 0,200 An Ấp
17 Quy hoạch mở rộng nghĩa địa thôn Cam Mỹ khu đồng sau chùa 0,100 An Ấp
18 Quy hoạch mở rộng nghĩa địa thôn An Ấp 0,200 An Ấp
19 Quy hoạch mở rộng nghĩa địa thôn Đông Thành khu Mả Cao 0,100 An Ấp
20 Quy hoạch mở rộng nghĩa địa thôn Thượng Phúc khu đường chùa 0,150 An Ấp
21 Quy hoạch mở rộng đất nghĩa địa 0,700 An Vinh22 Quy hoạch mở rộng nghĩa địa liệt sỹ 0,330 An Vinh
23 Quy hoạch mở rộng nghĩa địa khu thượng đoạn thôn Hồng Phong 0,720 An Tràng
24 Quy hoạch mở rộng nghĩa trang nghĩa địa 3,050 Đồng Tiến
3.3. Tổng hợp và cân đối các chỉ tiêu sử dụng đất
3.3.1. Chỉ tiêu sử dụng đất nông nghiệp
53
Năm 2015 diện tích theo kế hoạch là 14.579,62 ha chiếm 69,6% tổng diện
tích tự nhiên của toàn huyện. Để đáp ứng cho nhu cầu phát triển kinh tế nhưng
vẫn đảm bảo cho ngành nông nghiệp phát triển bền vững thì diện tích đất nông
nghiệp sẽ giảm 244,04 ha so với năm 2014 nhưng so với chỉ tiêu mà cấp tỉnh đã
phân bổ là 13.913,42 ha thì còn 666,20 ha chưa thực hiện hết. Diện tích giảm
trong kế hoạch được chu chuyển cho các loại đất sau:
* Chu chuyển giảm sang mục đích phi nông nghiệp:
- Chu chuyển cho đất quốc phòng 1,8 ha;
- Chu chuyển cho đất an ninh 0,7 ha;
- Chu chuyển cho đất cụm công nghiệp 21,9 ha;
- Chu chuyển cho đất thương mại dịch vụ 20,38 ha;
- Chu chuyển cho mục đích đất sản xuất phi nông nghiệp là 38,98 ha;
- Chu chuyển cho mục đích đất phát triển hạ tầng (đất xây dựng cơ sở văn
hóa, y tế, giáo dục và đào tạo, thể dục thể thao, khoa học và công nghệ, dịch vụ
xã hội, đất giao thông, thủy lợi, công trình năng lượng, công trình bưu chính,
viễn thông và chợ) là 54,61 ha;
- Chu chuyển cho đất bãi thải, xử lý chất thải là 16,58 ha;
- Chuyển đổi mục đích sang đất ở khu dân dân cư nông thôn đáp ứng nhu
cầu ngày càng tăng về đất ở trong năm kế hoạch là 57,07 ha (chủ yếu là đất lúa
khoảng hơn 43 ha, đất nuôi trồng thủy sản gần 12 ha và diện tích một số thửa đất
trồng cây hàng năm khác khoảng hơn 2 ha);
- Chuyển đổi sang đất ở đô thị là 0,53 ha tại thị trấn Quỳnh Côi;
- Chu chuyển cho đất xây dựng trụ sở cơ quan nhà nước là 3,79 ha;
- Chu chuyển cho đất tôn giáo với mục đích mở rộng các chùa, nhà thờ
hiện có để phục vụ nhu cầu của nhân dân cũng như khách du lịch là 3,03 ha;
- Chu chuyển cho đất nghĩa trang, nghĩa địa, nhà tang lễ, nhà hỏa tang là
16,88 ha;
- Chu chuyển cho đất sinh hoạt cộng đồng là 2,88 ha;
- Chu chuyển cho đất có di tích lịch sử văn hóa là 3,98 ha;
54
- Chu chuyển cho đất tín ngưỡng với việc mở rộng các đình, đền, miếu …
hiện có phục vụ nhu cầu tín ngưỡng của nhân dân địa phương trong huyện là
1,42 ha.
* Chu chuyển trong nội bộ đất nông nghiệp
- Chu chuyển đất lúa tại khu vực đồng Giàng xóm 5 thôn Phụng Công do
năng suất thấp sang đất trồng cây hàng năm khác như ớt, rau màu…. là 4,12 ha;
- Chu chuyển sang đất nuôi trồng thủy sản là 6,1ha tại các xã An Thái, An
Vinh, Quỳnh Hoàng;
- Chu chuyển sang đất nông nghiệp khác là 24,84 ha tại các khu vực trồng
lúa kém năng suất sang làm khu chăn nuôi tập trung, xây dựng trang trại chăn
nuôi gia súc, gia cầm tại các xã như Quỳnh Lâm, Quỳnh Hoàng, Đồng Tiến,
Quỳnh Hội, An Khê, …
3.3.2. Chỉ tiêu sử dụng đất phi nông nghiệp trong năm kế hoạch
Đất phi nông nghiệp có xu thế tăng lên do chu chuyển tăng từ đất nông
nghiệp và đất chưa sử dụng chuyển sang, đất phi nông nghiệp năm 2015 là
6.306,52 ha chiếm 30,1% tổng diện tích tự nhiên toàn huyện. cụ thể:
- Đất quốc phòng: Năm 2015 diện tích là 5,89 ha tăng so với năm 2014
1,8 ha nhưng so với kế hoạch cấp tỉnh phân bổ năm 2015 trong kỳ quy hoạch
đầu (2011-2015) thì còn 20,22 ha chưa thực hiện được; nguyên nhân do chưa có
nguồn vốn để thực hiện các công trình đã được đăng ký từ đầu kỳ quy hoạch.
- Đất an ninh: Năm 2015 diện tích là 5,32 ha; diện tích này nhỏ hơn với chỉ
tiêu phân bổ của tỉnh 1,42 ha cũng do nguyên nhân chưa có kinh phí thực hiện các
danh mục các công trình đã đăng ký từ đầu kỳ quy hoạch.
- Đất khu công nghiệp năm 2015 diện tích không thay đổi so với năm
2014 là 79,13 ha; hiện tai do ảnh hưởng chung của nền kinh tế cả nước và thực
trạng các khu công nghiệp được hình thành nhưng số doanh nghiệp hoạt động
trong khu công nghiệp không đạt được tỷ lệ lấp đầy cao nên chưa mở rộng diện
tích loại đất này trong năm kế hoạch 2015.
- Đất cụm công nghiệp năm 2015 diện tích là 35,85 ha;
55
- Đất thương mại dịch vụ năm 2015 diện tích là 21,65 ha;
- Đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp năm 2015 diện tích là 77,62 ha;
- Đất phát triển hạ tầng (đất xây dựng cơ sở văn hóa, y tế, giáo dục và đào
tạo, thể dục thể thao, khoa học và công nghệ, dịch vụ xã hội, đất giao thông,
thủy lợi, công trình năng lượng, công trình bưu chính, viễn thông và chợ) năm
2015 là 3.706,81 ha;
- Đất có di tích lịch sử văn hóa năm 2015 diện tích là 11,93 ha; riêng chỉ
tiêu này trong năm kế hoạch 2015 huyện Quỳnh Phụ vượt so với chỉ tiêu phân
bổ do thống kê hiện trạng từ năm 2014 thì diện tích này đã bằng với chỉ tiêu
phân bổ năm 2015 của cấp tỉnh nhưng các công trình di tích lịch sử văn hóa đã
được xếp hạng nhu cầu mở rộng để tôn tạo phục vụ nhu cầu cho nhân dân trong
huyện là rất cần thiết.
- Đất bãi thải xử lý chất thải năm 2015 diên tích là 27,87 ha;
- Đất ở tại nông thôn năm 2015 là 1.476,87 ha;
- Đất ở tại đô thị năm 2015 là 78,19 ha;
- Đất xây dựng trụ sở cơ quan năm 2015 là 26,36 ha;
- Đất cơ sở tôn giáo năm 2015 diện tích là 32,80 ha;
- Đất làm nghĩa trang, nghĩa địa, nhà tang lễ, nhà hỏa tang năm 2015 diện
tích là 195,20 ha;
- Đất cơ sở tín ngưỡng năm 2015 diện tích là 26,30 ha;
- Đất sinh hoạt cộng đồng năm 2015 là 23,52 ha;
* Đất chưa sử dụng 65,98 ha là diện tích năm 2015, trong năm kế hoạch
2015 chỉ có xã Quỳnh Hưng chuyển 0,05 ha sang làm đất bãi thải, xử lý chất
thải và xã Quỳnh Ngọc, Quỳnh Hồng khai thác để chuyển sang đất ở tại nông
thôn. Theo kế hoạch cấp tỉnh phân bố thì năm 2015 diện tích đất chưa sử dụng
phải giảm còn 63,93 ha tức là còn 2,05 ha chưa thực hiện theo kế hoạch phân
bổ.
56
Chi tiêu sử dụng đất năm 2015 toàn huyện được phân bổ như sau:
STT Chỉ tiêu sử dụng đất Mã Tổng diện tích
(1) (2) (3) (4)
TỔNG DIỆN TÍCH TỰ NHIÊN 20.961,47
1 Đất nông nghiệp NNP 14.579,62
1.1 Đất trồng lúa LUA 11.876,65
Trong đó: Đất chuyên trồng lúa nước LUC 11.732,31
1.2 Đất trồng cây hàng năm khác HNK 705,721.3 Đất trồng cây lâu năm CLN 940,941.7 Đất nuôi trồng thủy sản NTS 1.024,731.8 Đất nông nghiệp khác NKH 31,592 Đất phi nông nghiệp PNN 6.315,87
2.1 Đất quốc phòng CQP 5,892.2 Đất an ninh CAN 5,322.3 Đất khu công nghiệp SKK 79,132.5 Đất cụm công nghiệp SKN 35,852.6 Đất thương mại, dịch vụ TMD 21,652.7 Đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp SKC 77,622.8 Đất phát triển hạ tầng cấp quốc gia, cấp tỉnh, cấp
huyện, cấp xã DHT 3.706,812.9 Đất có di tích lịch sử - văn hóa DDT 11,932.10 Đất bãi thải, xử lý chất thải DRA 27,872.11 Đất ở tại nông thôn ONT 1.476,872.12 Đất ở tại đô thị ODT 78,192.13 Đất xây dựng trụ sở cơ quan TSC 26,362.14 Đất xây dựng trụ sở của tổ chức sự nghiệp DTS 0,132.15 Đất cơ sở tôn giáo TON 32,802.16 Đất làm nghĩa trang, nghĩa địa, nhà tang lễ, nhà
hỏa táng NTD 195,202.17 Đất sản xuất vật liệu xây dựng, làm đồ gốm SKX 11,262.18 Đất sinh hoạt cộng đồng DSH 23,52
2.19 Đất cơ sở tín ngưỡng TIN 26,302.20 Đất sông, ngòi, kênh, rạch, suối SON 346,95
57
2.21 Đất có mặt nước chuyên dùng MNC 125,332.22 Đất phi nông nghiệp khác PNK 0,77
3 Đất chưa sử dụng CSD 65,98
Chỉ tiêu sử dụng đất phân bổ đến từng đơn vị hành chính cấp xã
(Chi tiết tại phụ biểu 06/CH)
3.4. Diện tích các loại đất cần chuyển mục đích
(Chi tiết tại phụ biểu 07/CH)
3.5. Diện tích đất cần thu hồi
Diện tích đất nông nghiệp phải thu hồi trong năm kế hoạch là 227,00
ha, trong đó:
- Đất trồng lúa nước phải thu hồi là 204,34 ha;
- Đất trồng cây hàng năm khác phải thu hồi là 7,44 ha;
- Đất trồng cây lâu năm phải thu hồi là 0,04 ha;
- Đất nuôi trồng thủy sản phải thu hồi là 15,17 ha.
Diện tích đất phi nông nghiệp phải thu hồi là 8 ha, trong đó:
- Đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp phải thu hồi là 0,34 ha;
- Đất phát triển hạ tầng (đất xây dựng cơ sở văn hóa, y tế, giáo dục và đào
tạo, thể dục thể thao, khoa học và công nghệ, dịch vụ xã hội, đất giao thông,
thủy lợi, công trình năng lượng, công trình bưu chính, viễn thông và chợ) phải
thu hồi là 5,86 ha;
- Đất ở tại nông thôn phải thu hồi là 1,06 ha;
(Các chỉ tiêu chi tiết phân theo đơn vị hành chính các xã, thị trấn thể hiện
ở phụ lục biểu 08/CH)
3.6. Diện tích chưa sử dụng đưa vào sử dụng
Trong năm kế hoạch chỉ có xã Quỳnh Hưng xã Quỳnh Ngọc và Quỳnh
Hồng đưa vào sử dụng. Trong các năm tiếp theo cần đẩy mạnh khai thác quỹ đất
này để dùng vào các mục đích khác sao cho phát huy hết hiệu quả và tiềm năng
đất đai của địa phương, diện tích đất chưa sử dụng trong năm kế hoạch vẫn còn
66,98 ha trên toàn huyện.
58
3.7. Danh mục các công trình dự án trong năm kế hoạch
(Chi tiết tại biểu 10/CH)
3.8. Dự kiến các khoản thu chi liên quan đến đất đai trong năm kế hoạch
Theo quyết định 2998/QĐ-UBND ngày 25 tháng 12 năm 2013 của UBND
tỉnh Thái Bình về việc ban hành bảng giá đất và quy định về mức giá đất các
loại đất trên địa bàn tỉnh Thái Bình năm 2014. Dự kiến sơ bộ các khoản thu chi
trong năm kế hoạch, thực tế đây chỉ là dự kiến vì giá đất và chính sách bồi
thường có thể biến động tùy vào tình hình thực tế của từng hạng mục công tình,
dự án cũng như thời điểm tiến hành thu hồi, giao, cho thuê liên quan đến đất đai:
Hạng mụcDiện tích (ha)
Đơn giá (đồng/m2)
Thành tiền ( triệu đồng)
I. Các khoản thu 507.003.862.450
- Thu tiền khi giao đất ở đô thị
+ Đối với TT Quỳnh Côi 0,53 2.500.000 13.250.000.000
- Thu tiền khi giao đất ở nông thôn 60,76 800.000 486.104.240.000- Thu tiền khi giao đất, cho thuê đất sử dụng vào mục đích sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp
7.649.622.450
+ Các khu, cụm công nghiệp 63,85 700.000 6.704.322.450
+ Khu vực khác 13,70 460.000 945.300.000
II. Các khoản chi 302.785.801.000
- Chi bồi thường khi thu hồi đất đối với đất trồng cây hàng năm, đất nuôi trồng thủy sản, đất nông nghiệp khác
270,99 42.000 113.813.834.400
- Chi bồi thường, hỗ trợ khi thu hồi đất đối với đất trồng cây lâu năm 0,04 45.000 46.215.000
- Chi bồi thường khi thu hồi đất ở nông thôn 1,06 1.500.000 15.825.000.000
- Chi bồi thường khi thu hồi đất cơ sở sản xuất kinh doanh 0,34 700.000 2.380.000.000
- Hỗ trợ khi nhà nước thu hồi đất lúa theo Quyết định 08/QĐ-UBND ngày 30/6/2014 của UBND tỉnh
227 63.000
142.981.851.600
Cân đối thu - chi (I - II)
59
245.596.461.450
60
IV. CÁC GIẢI PHÁP TỔ CHỨC THỰC HIỆN KẾ HOẠCH SỬ DỤNG
ĐẤT
Để có thể thực hiện được phương án kế hoạch sử dụng đất huyện Quỳnh
Phụ năm 2015, UBND huyện đề xuất một số giải pháp như sau:
4.1. Giải pháp bảo vệ, cải tạo đất và bảo vệ môi trường
Khi kế hoạch sử dụng đất được phê duyệt, diện tích đất lúa cần bảo vệ
nghiêm ngặt, việc chuyển mục đích sử dụng đất nông nghiệp đặc biệt là đất
trồng lúa nước sang các mục đích phi nông nghiệp phải được kiểm soát chặt chẽ
theo kế hoạch, theo đúng trình tự của Luật Đất đai 2013 đã quy định vận dụng
đúng các quy trình của thông tư nghị định đang có hiệu lực để được hướng dẫn
thi hành.
Cần cân đối đủ nguồn ngân sách cho các xã, thị trấn để tránh tình trạng
đổi đất lấy cơ sở hạ tầng có thể gây lãng phi tài nguyên đất sau này.
Khuyến khích nhân dân áp dụng triệt để các ứng dụng khoa học kỹ thuật
để tăng năng suất trong sản xuất nông nghiệp, hạn chế thấp nhất sử dụng thuốc
bảo vệ thực vật gây tổn hại môi trường tự nhiên cũng như môi trường đất
4.2. Giải pháp tổ chức thực hiện
Sau khi kế hoạch sử dụng đất năm 2015 của huyện được UBND tỉnh phê
duyệt, UBND huyện giao cho Phòng Tài nguyên và Môi trường chủ trì phối hợp
với UBND các xã, thị trấn và các ngành tổ chức:
- Làm tốt công tác công bố, phổ biến kế hoạch cho các cấp, các ngành,
các doanh nghiệp và nhân dân biết, thực hiện.
- Phòng Tài nguyên - Môi trường phối hợp với các ngành hữu quan và các
xã, thị trấn tổ chức cắm mốc, xác định ranh giới các cụm công nghiệp, các khu
vực đất giao cho an ninh và quốc phòng quản lý, các khu du lịch, di tích lịch
sử... và thông báo cho nhân dân địa phương biết để quản lý và thực hiện.
- Uỷ ban Nhân dân huyện giao cho Phòng Tài nguyên - Môi trường chỉ
đạo các xã, thị trấn thường xuyên rà soát các danh mục công trình đã đươc duyệt
để có kế hoạch cụ thể thực hiện, cứ sau 6 tháng phải có báo cáo đánh giá kết quả
61
thực hiện các chỉ tiêu kế hoạch đã được duyệt để có các biện pháp kịp thời nếu
có phát sinh các vấn đề liên quan đến kế hoạch để đề xuất các cấp có thẩm
quyền đưa ra phướng hướng thực hiện.
- Khai thác sử dụng đất đi đôi với việc bảo vệ môi trường, chú trọng xử lý
chất thải ở các khu cụm công nghiêp, các cơ sở sản xuất phi nông nghiệp, các
khu dân cư tập trung, đảm bảo chất thải phải được xử lý trước khi thải ra môi
trường, tránh gây ô nhiễm và hủy hoại môi trường. Đi đôi với khai thác sử dụng
đất cần chú ý đến việc đầu tư nâng cao độ phì đất sản xuất nông nghiệp, tái tạo
lại cảnh quan, lớp che phủ bề mặt đất..., nhằm giảm thiểu những tác động xấu
đến môi trường đất đai, không khí, nguồn nước để sử dụng đất bền vững.
- Hoàn thiện hệ thống tổ chức quản lý đất đai các cấp để giúp cho Uỷ ban
Nhân dân các cấp làm tốt công tác quản lý Nhà nước về đất đai theo Luật Đất
đai năm 2013 quy định.
- Tiến hành rà soát, xây dựng mới quy hoạch phát triển các ngành và lĩnh
vực, các quy hoạch chi tiết.
- Tăng cường trách nhiệm các cấp, các ngành và các địa phương trong
việc thực hiện kế hoạch. Hàng năm tổ chức đánh giá tình hình thực hiện kế
hoạch của xã, thị trấn, bổ sung và điều chỉnh lại mục tiêu cho phù hợp với tình
hình thực tế.
62
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
1. Kết luận
- Đây là năm đầu tiên tiến hành lập kế hoạch sử dụng đất hàng năm cấp
huyện đồng thời có gắn kế hoạch sử dụng đất chi tiết cấp xã trong đó theo quy
định của Luật Đất đai 2013, điều này có ý nghĩa quan trọng để huyện thực hiện
các mục tiêu phát triển kinh tế và ổn định xã hội trước mắt và lâu dài. Đồng thời
là công cụ quan trọng để UBND huyện thực hiện chủ chương của Nhà nước,
thống nhất quản lý toàn bộ đất đai theo quy định pháp luật.
- Kế hoạch sử dụng đất năm 2015 huyện Quỳnh Phụ được xây dựng phù hợp
với quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế xã hội huyện Quỳnh Phụ đến năm 2020.
Là cơ sở để huyện phát triển kinh tế - xã hội phù hợp với điều kiện tự nhiên, đáp
ứng mục tiêu công nghiệp hóa, hiện đại hóa đảm bảo nền kinh tế huyện phát triển
phù hợp với chiến lược phát triển kinh tế chung của tỉnh và khu vực.
- Kế hoạch sử dụng đất kỳ đầu huyện Quỳnh Phụ được xây dựng dựa trên
cơ sở các nghiên cứu về tự nhiên và đất đai của huyện gắn với thực trạng và
chiến lược phát triển kinh tế xã hội của huyện từ nay đến năm 2020. Kế hoạch
sử dụng đất được xây dựng trên cơ sở nhu cầu sử dụng đất của các ngành nông
nghiệp, giao thông, công nghiệp, y tế, giáo dục, thể dục thể thao.... cũng như nhu
cầu sử dụng đất của các xã đã thống nhất đề xuất trên cơ sở đảm bảo tính toán
cân đối khoa học, thực tiễn và khả thi.
- Kế hoạch sử dụng đất năm 2015 của huyện Quỳnh Phụ sau khi được cấp
có thẩm quyền xét duyệt là căn cứ pháp lý cho công tác quản lý nhà nước về đất
đai. Nhằm khắc phục tình trạng giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng
đất tràn lan (thường tập trung vào những năm đầu của kỳ kế hoạch sử dụng đất 5
năm và cũng chính là đầu nhiệm kỳ như hiện nay) tránh tình trạng bỏ hoang hóa
gây lãng phí tài nguyên đất.
Diện tích đất đai của huyện trong năm kế hoạch 2015 là 20.961,47 ha gồm
63
các loại đất sau: Đất nông nghiệp là 14.587,97 ha, chiếm 69,6%; đất phi nông
nghiệp 6.306,02 ha, chiếm 30,1%; đất chưa sử dụng 66,98 ha, chiếm 0,31%.
2. Kiến nghị
Để kế hoạch sử dụng đất năm 2015 huyện Quỳnh Phụ có tính khả thi cao,
huyện Quỳnh phụ có đề xuất một số kiến nghị như sau:
Đề nghị UBND tỉnh Thái Bình có chính sách đầu tư kịp thời, tạo điều
kiện cho huyện Quỳnh Phụ khai thác tiềm năng, thế mạnh về du lịch – dịch vụ,
công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, nông nghiệp và các ngành nghề khác.
Đề nghị các ngành của tỉnh và trung ương cần phối hợp chặt chẽ với
UBND huyện khi tiến hành quy hoạch ngành mà có sử dụng quỹ đất trên địa
bàn, cần tăng cường quan tâm, đầu tư và liên kết các chương trình giữa các
ngành có hiệu quả, nhằm phát huy thế mạnh của các nguồn vốn góp phần thực
hiện có kết quả kế hoạch sử dụng đất năm 2015 huyện Quỳnh Phụ.
- Đề nghị các sở Tài chính, Kế hoạch và Đầu tư, Công thương, Văn hóa,
thể thao du lịch, Nông nghiệp và phát triển nông nghiệp nông thôn, Xây dựng,
giao thông vận tải tạo điều kiện và cân đối bố trí nguồn vốn đầu tư cho huyện
xây dựng các công trình trọng điểm, tránh đầu tư dàn trải, kéo dài... hiệu quả
kinh tế của việc sử dụng đất cũng như nguồn vốn đầu tư cho dự án giảm.
- Đề nghị Sở Tài nguyên và Môi trường tăng cường công tác giám sát,
chỉ đạo hỗ trợ về mặt phương tiện, chuyển giao kỹ thuật của ngành tài nguyên
và môi trường cho huyện.
Đối với các phòng ban của huyện, UBND các xã, thị trấn cần làm tốt công
tác đào tạo bồi dưỡng và chuẩn hóa cán bộ chuyên môn./.
64
BIỂU SỐ LIỆU
65