48
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI VIỆN CÔNG NGHỆ THÔNG TIN VÀ TRUYỀN THÔNG BÁO CÁO BÀI TẬP LỚN Môn học: Phân tích thiết kế hệ thống thông tin Đề tài : Sử dụng công cụ hỗ trợ phân tích thiết kế EA phân tích hệ thống thư viện trường Đại học Sinh viên thực hiện: Nguyễn Viết Anh 20090132 Vũ Thành Bút Nguyễn Bảo Chung 20090260 20090333 Giảng viên hướng dẫn: Ths. Nguyễn Hồng Phương

báo cáo Phân tích thiết kế hệ thống thông tin hệ thống quản lý thư viện

Embed Size (px)

Citation preview

Page 1: báo cáo Phân tích thiết kế hệ thống thông tin hệ thống quản lý thư viện

TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI

VIỆN CÔNG NGHỆ THÔNG TIN VÀ TRUYỀN THÔNG

BÁO CÁO BÀI TẬP LỚNMôn học: Phân tích thiết kế hệ thống thông

tin

Đề tài : Sử dụng công cụ hỗ trợ phân tích thiết kế EA phân tích hệ thống thư viện trường Đại học

Sinh viên thực hiện:

Nguyễn Viết Anh 20090132Vũ Thành BútNguyễn Bảo Chung

2009026020090333

Giảng viên hướng dẫn: Ths. Nguyễn Hồng Phương

Hà Nội, tháng 4 năm 2012

Page 2: báo cáo Phân tích thiết kế hệ thống thông tin hệ thống quản lý thư viện

Bài tập lớn Phân tích thiết kế hệ thống thông tin

Danh sách từ viết tắt- UML: Unified Modeling Language.- EA: Enterprise Architect.- CNTT: công nghệ thông tin.

1

Page 3: báo cáo Phân tích thiết kế hệ thống thông tin hệ thống quản lý thư viện

Bài tập lớn Phân tích thiết kế hệ thống thông tin

Giới thiệuHiện nay, CNTT đang phát triển mạnh mẽ ở nước ta. Máy tính điện tử

không còn là phương tiện quý hiếm mà đang ngày một gần gũi với con người. Công tác quản lý ngày càng được nhiều cơ quan và các đơn vị quan tâm nhưng quản lý thế nào và quản lý làm sao cho đạt hiệu quả cao như: nhanh, bảo mật, thân thiện, dễ sử dụng.

Đứng trước sự bùng nổ thông tin, các tổ chức và các doanh nghiệp đều tìm mọi biện pháp để xây dựng hoàn thiện hệ thống thông tin của mình nhằm tin học hoá các hoạt động nghiệp vụ của đơn vị mình. Mức độ hoàn thiện tuỳ thuộc vào quá trình phân tích và thiết kế hệ thống. Tin học hoá trong công tác quản lý làm giảm bớt sức lao động của con người tiết kiệm được thời gian,độ chính xác cao, gọn nhẹ và tiện lợi hơn rất nhiều so với công việc làm thủ công quản lý giấy tờ như trước đây, tránh được thất lạc dữ liệu, tự động hoá hệ thống và cụ thể hoá các thông tin theo nhu cầu của con người. Đó là những phần mềm quản lý thay cho tệp hồ sơ dày cộp thay cho những ngăn tủ chứa đựng hồ sơ chiếm nhiều diện tích và có thể ta phải mất nhiều thời gian để tìm kiếm các thông tin cần thiết hay những dữ liệu quan trọng. Tất cả những điều bất tiện trên có thể được tích hợp trong phần mềm quản lý một sản phẩm nào đó.

Quá trình triển khai tin học hoá trong công tác quản lý thư viện nhằm mục tiêu thúc đẩy và nâng cao hiệu quả trong công tác nghiệp vụ quản lý thư viện hiện vẫn chưa được đồng bộ. Xây dựng một hệ thống quản lý thư viện phù hợp với công tác quản lý thư viện có ý nghĩa to lớn trong chiến lược xây dựng các thư viện điện tử. Hệ thống quản lý thư viện là một hệ thống rất lớn đối với các trường Đại học, Cao đẳng, Trung học chuyên nghiệp. Nó quản lý một thông tin khổng lồ chính vì thế nó đòi hỏi sự vận dụng khoa học vào công tác này.

Xuất phát từ nhu cầu thực tế đó và mong muốn làm được một chương trình có thêm ứng dụng thực tiễn. Chúng em đã chọn đề tài “Quản lý thư viện” với hy vọng cho công tác quản lý tốt hơn cho các công việc nói trên .

Mục tiêu của đối tượng nghiên cứu: Tìm hiểu, phân tích, chỉ ra sự thiếu đồng bộ và chưa hiệu quả của qui trình quản lí hiện đang triển khai, nêu ra những yêu cầu mới đang đặt ra đối với công tác quản lý thư viện, qua đó đề xuất những phương án để khắc phục những khó khăn đang gặp phải nhằm nâng cao tính hiệu quả trong công tác quản lý thư viện tại trường và đẩy nhanh tiến trình ứng dụng tin học hoá trong công tác quản lí thư viện tại trường Đại Học Bách

2

Page 4: báo cáo Phân tích thiết kế hệ thống thông tin hệ thống quản lý thư viện

Bài tập lớn Phân tích thiết kế hệ thống thông tin

khoa Hà Nội cũng như một số các trung tâm thông tin thư viện của các trường khác trên toàn quốc.Những người trực tiếp tham gia vào qui trình quản lý, phòng thiết bị và thư viện nơi thường xuyên trao đổi thông tin với hệ thống. Tại trường Đại Học Bách khoa Hà Nội, đối tượng nghiên cứu là thủ thư, các độc giả.

Tiến tới xây dựng một mô phỏng phần mềm quản lý thư viện trong thực tế, dần hoàn thiện phần mềm này để đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của người dùng.

Với trình độ hiểu biết và thời gian tìm hiểu có hạn nên đề tài không tránh khỏi sai xót và hạn chế nhất định. Chúng em rất mong nhận được sự góp ý của thầy giáo để giúp chúng em hoàn thành tốt hơn về đề tài này.

Nhóm chúng em xin chân thành cảm ơn thầy Nguyễn Hồng Phương đã giúp chúng em hoàn thành bài tập lớn này.

Chúng em xin chân thành cảm ơn!

3

Page 5: báo cáo Phân tích thiết kế hệ thống thông tin hệ thống quản lý thư viện

Bài tập lớn Phân tích thiết kế hệ thống thông tin

Chương 1: Giới thiệu về công cụ Enterprise Architect

I. Giới thiệu chung1. Giới thiệu Enterprise Architect

Enterprise Architect là một môi trường giúp thiết kế và xây dựng phần mềm, mô hình hóa quy trình kinh doanh, phát triển hệ thống nhúng và thời gian thực. Với khả năng tích hợp quản lý các yêu cầu, Enterprise Architect giúp người dùng có thể truy vết ở mức độ cao những mô hình đặc tả phân tích, thiết kế, thực thi, kiểm thử, bảo trì sử dụng UML, SysML, BPMN và các mô hình chuẩn khác.

Enterprise architect là một công cụ thiết kế đồ họa đa người dùng hỗ trợ mạnh mẽ một nhóm phát triển và bảo trì hệ thống.

ENTERPRISE ARCHITECT là một công cụ mạnh giúp phát triển nhiều hệ thống khác nhau, tuy nhiên, trong khuôn khổ của báo cáo, chúng em mới chỉ đề cập tới những hỗ trợ trong việc phát triển phần mềm.

2. Những khác biệt so với các công cụ UML khác

Với hơn 150,000 bản được bán ra cho những rất nhiều công ty, tổ chức lớn nhỏ, từ những công ty đa quốc gia đến những công ty độc lâo tại trên 130 quốc gia, Enterprise Architect được đánh giá cao về:

- Mô hình hóa toàn diện UML 2.1.- Tích hợp quản lý yêu cầu.- Mở rộng hỗ trợ quản lý dự án, bao gồm những tài nguyên, kiểm thử.- Hỗ trợ kiểm thử: kiểm thử trường hợp (test case), hỗ trợ JUnit và NUnit.- Tùy chọn tài liệu linh động: viết cáo báo định dạng HTML hoặc RTF.- Hỗ trợ kỹ thuật mã hóa (code engineering) bởi nhiều ngôn ngữ.- Ngoài ra, ENTERPRISE ARCHITECT còn được đánh giá cao về tính

khả dụng, tốc độ, sự ổn định và giá cả.

Từ những ưu điểm nổi bật trên, Enterprise mang lại những lợi ích:

- Mô hình hóa và quản những thông tin phức tạp.- Mô hình, quản lý và truy vết các yêu cầu.- Hợp nhất đội và chia sẻ tầm nhìn.

4

Page 6: báo cáo Phân tích thiết kế hệ thống thông tin hệ thống quản lý thư viện

Bài tập lớn Phân tích thiết kế hệ thống thông tin

- Thiết kế và xây dựng những hệ thống đa dạng sử dụng UML.- Hiển thị, kiểm soát và hiểu được những phần mềm phức tạp.- Sử dụng đầy đủ mô hình hóa chu trình vòng đời và quản lý dự án.- Chia sẻ và sử dụng lại những thông tin giữa các công cụ khác nhau.- Tạo những mô hình độc lập với môi trường nền tảng bằng kiến trúc mô

hình hóa điều khiển.3. Một vài tính năng cụ thể của Enterprise Architect

Hỗ trợ UML 2.1: Enterprise Architect hỗ trợ tất cả mô hình và biểu đồ của UML 2.1. Người dùng có thể mô hình hóa tiến trình kinh doanh, web sites, giao diện người dùng, mạng, cấu hình phần cứng, thông điệp và rất nhiều những khía cạnh khác của việc phát triển. ENTERPRISE ARCHITECT còn cung cấp những biểu đồ mở rộng của nhân biểu đồ UML cho tiến trình kinh doanh, bản đồ tư duy, đặc tả yêu cầu, biều đồ luồng dữ liệu…

Làm tài liệu và báo cáo ngay trên Enterprise Architect: Trình soạn thảo khuân mẫu định dạng RTF cho phép người dùng tạo, chỉnh sửa tùy chọn khuân mẫu để xác định bất cứ tài liệu đầu ra RTF nào. Ngoài ra, người sử dụng có thể viết báo cáo trực tiếp dưới khuân dạng của HTML.

Quản lý yêu cầu: Thông thường thì bước đầu tiên của việc phát triển là thu thập yêu cầu, nó giúp hệ thống xác định cần phải làm gì. Tính năng quản lý yêu cầu của ENTERPRISE ARCHITECT giúp người dùng có thể xác định, tổ chức, và phân cấp mô hình yêu cầu; liên kết và truy vết sự thực thi của yêu cầu hệ thống tới những thành phần mô hình; tìm kiếm và báo cáo về các yêu cầu và hiệu suất của phân tích tác động đối với thay đổi yêu cầu.

Mô hình hóa quy trình kinh doanh: sử dụng UML để đưa ra một số các khuân mẫu biểu đồ như biểu đồ hoạt động, biểu đồ đối tượng…

Truy vết: Tính năng kiểm tra quản lý cho phép lưu lại những thay đổi của mô hình, cụ thể, người quản trị viên có thể biết được những thông tin như là: ai đã thay đổi một thành phần, có bao nhiêu thành phần đã thay đổi, khi nào thì họ thay đổi dữ liệu, giá trị trước đó là gì và kiểu của thành phần đã thay đổi.

Kỹ thuật sinh mã nguồn: ENTERPRISE ARCHITECT hỗ trợ sinh mã nguồn từ những mô hình UML dưới nhiều những ngông ngữ lập trình khách nhau: C/C++, C#, Delphi, Java, visual Basic,

5

Page 7: báo cáo Phân tích thiết kế hệ thống thông tin hệ thống quản lý thư viện

Bài tập lớn Phân tích thiết kế hệ thống thông tin

Giả lập việc biên dịch, bắt lỗi, và thực thi mã nguồn: một số phiên bản của ENTERPRISE ARCHITECT cho phép người dùng xây dựng, kiểm thử, bắt lỗi và thực thi những đoạn mã trực tiếp trên môi trường của nó.

Hỗ trợ kiểm thử JUnit và NUnit: ENTERPRISE ARCHITECT giúp người dùng tạo những lớp và phương thức kiểm thử cho đoạn mã nguồn với phép biến đổi Junit và NUnit.

Ngoài ra, ENTERPRISE ARCHITECT còn hỗ trợ một số tính năng rất hữu ích như hỗ trợ mô hình cơ sở dữ liệu với nhiều cơ sở dữ liệu khác nhau như DB2, Oracle, MySQL, SQL server, MS acess, infomix…

II. Sử dụng Enterprise Architect trong bài toán cụ thể

Việc áp dụng Enterprise Architect được thực hiện ở mức vẽ các biểu đồ UML trong quá trình phân tích thiết kế hệ thống. Các chức năng khác(sinh mã code, quản lý yêu cầu, quản lý dự án… nhóm chúng em chưa đủ thời gian và kiến thức để hoàn thành trong bài báo cáo này).

6

Page 8: báo cáo Phân tích thiết kế hệ thống thông tin hệ thống quản lý thư viện

Bài tập lớn Phân tích thiết kế hệ thống thông tin

Chương 2: Định nghĩa vấn đề

I. Khảo sát nghiệp vụ đề tài:

Trong những năm gần đây thư viện trường Đại Học Bách khoa Hà Nội đã được nhà trường quan tâm để đáp ứng nhu cầu của cán bộ, học viên, sinh viên trong nhà trường. Với số lượng sinh viên hiện nay thì trung tâm thông tin thư viện trường hiện tại vẫn chưa thể đáp ứng được tốt nhất nhu cầu học tập của học sinh, sinh viên.

Cơ cấu tổ chức các phòng ban của thư viện và sơ lược một số chức năng chính của các phòng:

1. Cơ cấu tổ chức:

Hình 1: Sơ đồ tổ chức các phòng ban của hệ thống thư viện trường Bách khoa Hà Nội.

2. Chức năng chính của các phòng ban: Khối hành chính:

- Phòng nghiệp vụ: có chức năng nghiên cứu những lý luận, thành tựu khoa học về thông tin thư viện, về công nghệ tin học để nhằm phổ biến và hướng dẫn các phòng ban làm đúng chức năng qui trình qui phạm.

7

Page 9: báo cáo Phân tích thiết kế hệ thống thông tin hệ thống quản lý thư viện

Bài tập lớn Phân tích thiết kế hệ thống thông tin

- Phòng tổng hợp: Tổng hợp tình hình hoạt động của thư viện; quản lý nhân sự, chế độ chính sách; xây dựng các văn bản, nội quy của cơ quan; quản lý tiền lương, trang thiết bị,cơ sở vật chất của cơ quan.. Khối phục vụ:

- Phòng đọc: có chức năng phục vụ độc giả đến đọc sách, báo, tạp chí tại thư viện.

- Phòng đa phương tiện: dùng cho việc tìm, nghiên cứu và học tập trên mạng.

- Phòng báo, tạp chí: phòng có chức năng phục vụ độc giả các loại báo hàng ngày, báo kĩ thuật,...

- Phòng mượn trả sách: Có nhiệm vụ cho bạn đọc mượn sách về nhà. Bạn đọc tra tìm tài liệu theo nhan đề, tên tác giả hoặc loại môn. Ngoài ra, thư viện trường còn cho mượn giáo trình cho các lớp khi lớp đó có yêu cầu.

- Phòng hội thảo: phục vụ tổ chức các buổi hội thảo trong và ngoài trường với đầy đủ thiết bị máy chiếu, màn hình,...

II. Bài toán về hoạt động của trung tâm thư viện:

Hoạt động của thư viện trong trường Đại học Bách khoa Hà Nội được thực hiện như sau:

- Mỗi độc giả thuộc một trong các loại đối tượng cán bộ, sinh viên của trường; tuỳ theo công việc và vị trí công tác của họ. Mỗi loại đối tượng có rất nhiều độc giả. Thông tin về loại đối tượng bao gồm: mã đối tượng, tên đối tượng và các mô tả khác. Mỗi độc giả được cấp một tài khoản để theo dõi quá trình mượn sách, thời hạn trả và các thông tin khác.

- Khi mượn sách độc giả được phép mượn với số lượng và thời gian hạn chế tuỳ theo từng loại đối tượng.Nhưng trước khi mượn họ phải trình thẻ độc giả và không có sách mượn quá hạn. Hoạt động mượn trả sách được thực hiện như sau: Sau khi kiểm tra thẻ độc giả và kiểm tra sách quá hạn, nếu đúng là độc giả đã đăng kí và không có sách quá hạn, thì các sách mà họ yêu cầu sẽ được kiểm tra xem sách đó đã được mượn hay chưa nếu chưa bị cho mượn thì thông tin về việc mượn sách sẽ được lưu lại trên phiếu mượn. Thông tin về phiếu mượn gồm có: số phiếu, ngày mượn ,mã thẻ độc giả và các thông tin chi tiết về các sách mượn: mã sách, số lượng, số ngày được mượn. Đồng thời, nhân viên sẽ kiểm tra tiền cược của độc giả trong hệ thống để có yêu cầu phải đóng thêm hay không.

8

Page 10: báo cáo Phân tích thiết kế hệ thống thông tin hệ thống quản lý thư viện

Bài tập lớn Phân tích thiết kế hệ thống thông tin

- Khi độc giả trả sách thì nhân viên thư viện kiểm tra tình trạng sách trả,và ghi nhận việc trả sách của độc giả. Nếu độc giả trả muộn so với ngày quy định trên phiếu mượn thì họ phải chịu một khoản lệ phí theo từng loại sách. Mỗi thẻ độc giả có thể có phiếu mượn,mỗi phiếu mượn chỉ ghi một thẻ độc giả.Trên mỗi phiếu mượn có thể mượn nhiều sách,mỗi đầu sách có thể cho mượn nhiều lần. Mỗi phiếu mượn do nhân viên lập, một nhân viên có thể lập nhiều phiều mượn.

- Để theo dõi và quản lí nhân viên làm việc tại thư viện:thực hiện thêm mới vào danh sách khi nhân viên mới được tuyển,sửa đổi thông tin có những biến đổi xảy ra và xoá bỏ nhân viên khi hết hợp đồng hoặc bị xa thải; các thông tin về nhân viên gồm: mã nhân viên, tên nhân viên, điện thoại liên hệ, các mô tả khác.

- Mỗi tuần làm việc nhân viên thư viện kiểm tra toàn bộ danh sách mượn để phát hiện các độc giả mượn quá hạn.

9

Page 11: báo cáo Phân tích thiết kế hệ thống thông tin hệ thống quản lý thư viện

Bài tập lớn Phân tích thiết kế hệ thống thông tin

Chương 3: Phân tích hệ thống thư viện

I. Mô hình nghiệp vụ của hệ thống thư viện:

Từ những phân tích sơ bộ ở trên, ta nhìn thấy sơ bộ về chức năng của hệ thống thư viện mà cần thiết phải đáp ứng:

Hình 1: Mô hình use case mức đỉnh của hệ thống quản lí thư viện.

Trong mô hình use case mức đỉnh này có các thành phần: 6 actor chính sẽ tương tác với hệ thống là Sinh vien, Can bo giang vien, Phong nghiep vu, Phong muon tra sach, Doc gia ngoai và Thu thu; một use case tổng quát tương tác với tất cả các actor nói trên là QL he thong.

II. Mô hình use case của hệ thống:

Các chức năng của hệ thống được thể hiện chi tiết qua các sơ đồ use case dưới đây:

Có ba mô hình use case cụ thể cho 4 actor là: độc giả (sinh viên hoặc giảng viên), phòng mượn trả sách, admin và thủ thư.

10

Page 12: báo cáo Phân tích thiết kế hệ thống thông tin hệ thống quản lý thư viện

Bài tập lớn Phân tích thiết kế hệ thống thông tin

Mỗi tác nhân khi đang nhập vào hệ thống sẽ có thể thực hiện các chức năng khác nhau.

Admin là người có chức năng có quyền cao nhất sau khi đăng nhập có thể thêm, xóa, sửa thông tin của các account khác.

Hình 2: Mô hình use case mô tả chức năng của actor admin.

Độc giả sau khi đăng nhập vào hệ thống thì thể xem thông tin về hạn trả sách, các sách mượn và số tiền cược còn lại trong hệ thống.

11

Page 13: báo cáo Phân tích thiết kế hệ thống thông tin hệ thống quản lý thư viện

Bài tập lớn Phân tích thiết kế hệ thống thông tin

Hình 3: Mô hình use case mô tả các chức năng của độc giả.

Phòng mượn trả sách có các chức năng:

- Cho phép độc giả đăng kí mượn sách.- Xem thông tin độc giả bao gồm: thông tin cá nhân và các sách

đang mượn, số tiền cược của độc giả trong hệ thống.- Quản lí trả sách, trả tiền cược lại cho độc giả.

12

Page 14: báo cáo Phân tích thiết kế hệ thống thông tin hệ thống quản lý thư viện

Bài tập lớn Phân tích thiết kế hệ thống thông tin

Hình 4: Mô hình use case mô tả chức năng của actor phòng mượn trả sách.

Thủ thư có các chức năng:

- Xem và thống kê số lượng các sách của thư viện.- Quản lí thêm sách, hủy sách hỏng.- Kiểm tra mất mát sách trong thư viện.

13

Page 15: báo cáo Phân tích thiết kế hệ thống thông tin hệ thống quản lý thư viện

Bài tập lớn Phân tích thiết kế hệ thống thông tin

Hình 5: Mô tả use case chức năng của thủ thư.

Chức năng chung: đăng nhập hệ thống. Khi một user đánh vào ô account và password, nếu đúng sẽ hiển thị ra giao diện tùy theo phù hợp với người dùng tương ứng.

Đặc tả các use case chính:

Use case “Dang nhap”:o Tên: Đăng nhập

o Mục đích của use case: giúp người dùng đăng nhập hệ thống,

tiếp tục thực hiện các chức năng năng khác đối với hệ thống sau khi thực hiện đăng nhập xong.

o Use case được khởi chạy bởi các tác nhân người dùng (user)

bao gồm các loại người dùng: độc giả, nhân viên thư viện, thủ thư, admin.

o Dòng sự kiện chính: khi user mở giao diện chính sẽ hiện ra

một giao diện phù hợp tùy theo loại người dùng là admin, nhân viên thư viện hay độc giả, có hai ô text box để người dùng nhập account và password. Nếu đăng nhập thành công sẽ có một thông báo từ hệ thống “Xin chào Nguyễn Văn A” và các

14

Page 16: báo cáo Phân tích thiết kế hệ thống thông tin hệ thống quản lý thư viện

Bài tập lớn Phân tích thiết kế hệ thống thông tin

chức năng tương ứng với user khi đăng nhập hiện ra, nghĩa là người dùng đã đăng nhập thành công hệ thống.

o Dòng hành động thay thế: không tìm thấy thông tin account

nhập vào hoặc thông tin nhập vào sai, hệ thống sẽ trả về một thông báo “Đăng nhập không thành công” và xử lí yêu cầu đăng nhập lại hoặc là hủy đăng nhập (theo use case Xu li loi).

o Điều kiện thoát: khi người dùng chọn vào mục thoát trên giao

diện hệ thống thì account sẽ truy xuất khỏi hệ thống và quay trở lại giao diện hiển thị chính.

o Điều kiện trước đó (điều kiện trước khi thực hiện use case

“Dang nhap”): Người dùng phải được cung cấp một account trong hệ

thống, ngoại trừ admin.o Điều kiện sau đó (điều kiện xảy ra khi kết thúc use case “Dang

nhap”): Đối với user là admin hoặc là nhân viên thư viện hoặc

thủ thư thì mọi thay đổi thông tin của hệ thống sẽ được lưu trữ lại.

Đối với user là độc giả thì chỉ có chức năng xem thông tin sau khi đăng nhập thành công, và không được thực hiện bất kì thay đổi nào lên hệ thống.

Use case “Quan li doc gia”:o Tên: Quản lí độc giả.

o Mục đích của use case: giúp nhân viên thư viện quản lí các

thông tin và các hoạt động thay đổi thông tin của độc giả sau khi đăng nhập hệ thống như: quản lí trả sách, mượn sách; quản lí tiền cược.

o Use case khởi chạy bởi tác nhân Phòng mượn trả sách (nhân

viên thư viện).o Dòng hành động chính: mỗi độc giả sẽ có một tài khoản, đối

với sinh viên là số hiệu sinh viên, đối với giảng viên là mã giảng viên, sau khi nhân viên thư viện nhập vào mã độc giả sẽ có các thông tin về độc giả như tên, khóa học đối với sinh viên; tên và khoa viện giảng dạy đối với giảng viên; thông tin về sách đang mượn, sách đến hạn trả, sách đã quá hạn trả và thông tin về tiền cước của tài khoản hiện tại. Sau đó, nhân viên

15

Page 17: báo cáo Phân tích thiết kế hệ thống thông tin hệ thống quản lý thư viện

Bài tập lớn Phân tích thiết kế hệ thống thông tin

có thể chọn tiếp các chức năng khác tùy theo yêu cầu của độc giả như trong mô hình use case:

Chức năng “Quản lí mượn sách”: nhân viên nhập mã sách mượn vào máy tính, có thể nhập bằng máy quét vạch hoặc nhập bằng tay, sau đó xác nhận, hệ thống sẽ ghi nhận sách mượn vào tài khoản độc giả. Sau đó, chuyển sang giao diện tiền cược để kiểm tra số tiền cược đã phù hợp chưa, nếu chưa sẽ hiện thông báo yêu cầu độc giả đóng thêm tiền cược cho nhân viên.

Chức năng “Quản lí trả sách”: cũng tương tự chức năng “Quản lí trả sách”, tuy nhiên, hệ thống sẽ không hiển thị giao diện quản lí tiền cược của độc giả.

Trong trường hợp độc giả muốn rút tiền cược hoặc đóng thêm tiền cược vào tài khoản của mình thì nhân viên sẽ kích hoạt chức năng “Quản lí tiền cược” từ giao diện chính “Quản lí trả mượn sách”; thông tin về số tiền cược của độc giả được hiển thị. Nhân viên sẽ kích hoạt chức năng rút tiền cược của độc giả nếu được yêu cầu, hệ thống sẽ kiểm tra tính hợp lệ nếu độc giả đã trả hết sách sẽ xác nhận yêu cầu được chấp nhận và số tiền cược sẽ được trừ trong tài khoản. Nếu không sẽ yêu cầu độc giả trả hết sách.

Use case “Quan li sach”:o Tên: Quản lí sách.

o Mục đích của use case: cho phép thủ thư quản lí thêm sách,

hủy sách hỏng trong thư viện sau khi đăng nhập. o Actor kích hoạt use case: thủ thư.

o Dòng sự kiện chính: sau khi đăng nhập, giao diện làm việc

chính được hiển thị với các chức năng: thêm sách, hủy sách, thay đổi thông tin sách.

Chức năng “Them sach”: sau khi thủ thư kích hoạt chức năng này, sẽ hiện ra một giao diện để thủ thư thêm các thông tin của sách muốn thêm gồm: tên sách, tác giả, mã sách, năm xuất bản, loại sách, chuyên ngành của sách. Sau khi xác nhận sách sẽ được thêm vào kho sách của thư viện và sẵn sàng cho mượn. Thông tin phụ: sách ưu tiên cho đối tượng mượn là ai?

16

Page 18: báo cáo Phân tích thiết kế hệ thống thông tin hệ thống quản lý thư viện

Bài tập lớn Phân tích thiết kế hệ thống thông tin

Chức năng “Huy sach”: thủ thư kích hoạt chức năng từ giao diện chính “Quản lí sách”, một giao diện nhập mã sách muốn hủy hiện lên gồm: mã sách và lí do hủy. Thủ thư bấm vào nút xác nhận, thông tin về sách sẽ được xóa khỏi hệ thống.

o Điều kiện tương tranh: tại một thời điểm chỉ có 1 thủ thư được

phép xử lí.III. Phân tích cấu trúc và xây dựng biểu đồ lớp:

1. Xây dựng biểu đồ lớp nghiệp vụ:

Từ mô hình use case, đặc tả use case và đặc tả chức năng hệ thống ta có thể xây dựng nên biểu đồ lớp nghiệp vụ của hệ thống như sau:

17

Page 19: báo cáo Phân tích thiết kế hệ thống thông tin hệ thống quản lý thư viện

Bài tập lớn Phân tích thiết kế hệ thống thông tin

Hình 6: Biểu đồ lớp nghiệp vụ của hệ thống.

Từ biểu đồ lớp nghiệp vụ ta có thể phát hiện ra các lớp biên và lớp điều khiển cho mỗi ca sử dụng. Ta xác định được các thuộc tính trường cửu cho các lớp và một số lớp có thuộc tính chung sẽ được ghép thành một lớp mới như sau:

- Lớp Account gồm các thuộc tính trường cửu là tên đăng nhập (mã độc giả), tên, password.

- Các lớp Sach them, Sach huy, Sach muon, Sach tra sẽ được gộp chung thành một lớp mới là lớp Sach có các thuộc tính trường cửu là: mã sách, tên sách, tác giả, NXB, năm xuất bản, chuyên ngành sách.

- Lớp Tien cuoc có thuộc tính trường cửu là số tiền.

18

Page 20: báo cáo Phân tích thiết kế hệ thống thông tin hệ thống quản lý thư viện

Bài tập lớn Phân tích thiết kế hệ thống thông tin

- Lớp Thong tin doc gia gồm các thuộc tính trường cửu mã độc giả, tên độc giả, sách mượn, tiền cước.

- Lớp Doc gia được kế thừa từ lớp Account. Lớp Độc giả có thêm một thuộc tính mới là nghề nghiệp (nhận hai giá trị là Sinh viên hoặc Giảng viên).

- Lớp Thu thu được kế thừa từ lớp Account. Lớp Nhân viên thư viện được kế thừa từ lớp Account.

2. Biểu đồ lớp chi tiết của hệ thống:

Từ biểu đồ use case của hệ thống, tài liệu đặc tả các use case và biểu đồ lớp nghiệp vụ ta có thể xây dựng nên biểu đồ lớp như sau:

Hình 7: Biểu đồ lớp chi tiết của hệ thống.

Lớp Account có các thuộc tính là:

o Ma TK, Password, Ten, trong đó MaTK là khóa chính.

19

Page 21: báo cáo Phân tích thiết kế hệ thống thông tin hệ thống quản lý thư viện

Bài tập lớn Phân tích thiết kế hệ thống thông tin

o Mỗi Account có một Ma TK và Password (do admin cung

cấp).

o Có hai phương thức được định nghĩa là Dang nhap và Dang

xuat. Dang nhap la phương thức nhập Ma TK và Password để xác nhận truy cập vào hệ thống.

Lớp độc giả được kế thừa từ lớp Account có thêm các thuộc tính Nghe nghiep, tien cuoc lưu giữ thông tin về nghề nghiệp của độc giả và tiền cước của tài khoản trong hệ thống. Các phương thức được định nghĩa thêm là Muon sach, Tra sach, Xem thong tin TK.

Lớp Admin cũng được kế thừa từ lớp Account, lớp Admin có thêm các phương thức đặc trưng riêng như đã mô tả ở biểu đồ use case là: Thêm TK, Xoa TK, Thay đổi thông tin TK.

Tương tự đối với các lớp Nhan vien thu vien và lớp Thu thu. Cả hai lớp này cũng đều kế thừa lớp Account. Lớp Nhan vien thu vien được định nghĩa các phương thức: Quan li muon sach, Quan li tra sach, Quan li tien cuoc, Xem thong tin TK. Lớp Thu thu có thêm các phương thức là: Them sach, Huy sach, Thay doi thong tin sach.

Lớp Sach có các thuộc tính: Ma sach, tên sách, tác giả, NXB sách, ngày xuất bản, chuyên ngành sách. Thuộc tính Ma sach là khóa chính của lớp Sach.

IV. Phân tích hành vi và xây dựng các biểu đồ hoạt động, biểu đồ trình tự của hệ thống:

1. Các biểu đồ trình tự của hệ thống:a) Quá trình đăng nhập và thoát của một account:

20

Page 22: báo cáo Phân tích thiết kế hệ thống thông tin hệ thống quản lý thư viện

Bài tập lớn Phân tích thiết kế hệ thống thông tin

Hình 8: Biểu đồ trình tự của quá trình đăng nhập và xuất khỏi hệ thống.

Người dùng phải truy cập vào trang web chọn phần đăng nhập và gõ account với password vào các mục tương ứng.

Account và password được gửi về Bộ quản lí người dùng, bộ phận này có chức năng nhận thông tin tài khoản và tìm trên CSDL để đối chiếu kết quả. Nếu thông tin đăng nhập là đúng thì quá trình đăng nhập thành công, bộ quản lí người dùng trả lại giao diện một bảng chức năng tương ứng với mã người dùng vừa đăng nhập. Nếu đăng nhập không thành công bộ quản lí người dùng thông báo kết quả account hoặc password sai và yêu cầu người dùng đăng nhập lại hoặc hủy quá trình.

Sau khi đăng nhập người dùng có thể chọn chức năng thoát khỏi hệ thống. Thông tin về hệ thống trong quá trình làm việc của người dùng được lưu lại.

b) Biểu đồ trình tự chức năng của admin:

21

Page 23: báo cáo Phân tích thiết kế hệ thống thông tin hệ thống quản lý thư viện

Bài tập lớn Phân tích thiết kế hệ thống thông tin

Hình 9: Biểu đồ trình tự thể hiện các chức năng của actor admin.

Admin sau khi đăng nhập hệ thống có thể thực hiện ba chức năng:

Thêm người dùng: admin nhập thông tin về người dùng cần thêm vào giao diện, thông tin nhập vào giao diện sẽ được gửi về bộ xử lí truy vấn và thông tin về tài khoản được thêm sẽ được thêm vào CSDL.

22

Page 24: báo cáo Phân tích thiết kế hệ thống thông tin hệ thống quản lý thư viện

Bài tập lớn Phân tích thiết kế hệ thống thông tin

Xóa người dùng: admin nhập thông tin về người dùng muốn xóa trong CSDL, thông tin về tài khoản được gửi về bộ xử lí truy vấn và được đối chiếu, kiểm tra tính tồn tại trong CSDL. Sau đó, thông tin về tài khoản sẽ bị xóa khỏi CSDL.

Tương tự với chức năng thay đổi thông tin người dùng: admin nhập thông tin người dùng muốn thay đổi vào màn hình giao diện sau đó xác nhận, thông tin về tài khoản được thay đổi sẽ được cập nhật vào CSDL.

c) Biểu đồ trình tự thể hiện chức năng mượn,trả sách:

Hình 10: Biểu đồ trình tự chức năng mượn trả sách.

Sau khi có yêu cầu mượn hay trả sách của độc giả, nhân viên thư viện nhập mã sách vào giao diện hệ thống, hệ thống sẽ gửi thông tin sách đến bộ xử lí truy vấn để kiểm tra các điều kiện hợp lệ của độc giả. Nếu thành công bộ xử lí truy vấn sẽ trả về kết quả trên giao diện cùng với số tiền cược phải đóng thêm. Nếu thất bại hệ thống cũng trả về kết quả trên giao diện và lí do không thành công.

23

Page 25: báo cáo Phân tích thiết kế hệ thống thông tin hệ thống quản lý thư viện

Bài tập lớn Phân tích thiết kế hệ thống thông tin

d) Biểu đồ trình tự thể hiện chức năng quản lí sách:

Hình 11: Biểu đồ trình tự chức năng quản lí sách.

Thủ thư nhập thông tin sách cần thêm vào giao diện chức năng và xác nhận, thông tin về sách được thêm sẽ chuyển đến bộ quản lí sách. Bộ quản lí sách sẽ kiểm tra và thêm vào CSDL nếu hợp lệ, và trả lại kết quả lên giao diện chức năng làm việc của actor Thu thu.

Thủ thư nhập thông tin sách cần xóa vào giao diện chức năng xóa sách và xác nhận, thông tin về sách cần xóa được chuyển đến bộ xử lí sách, bộ xử lí sách sẽ xác nhận việc xóa bằng việc yêu cầu nhập lí do hủy sách và xóa thông tin sách trong CSDL.

Tương tự với luồng chức năng sửa thông tin sách, kết quả cuối cùng là thông tin sách được sửa sẽ được bộ xử lí sách gửi về giao diện chức năng của thủ thư.

24

Page 26: báo cáo Phân tích thiết kế hệ thống thông tin hệ thống quản lý thư viện

Bài tập lớn Phân tích thiết kế hệ thống thông tin

2. Biểu đồ hoạt động của hệ thống:

Hình 12: Biểu đồ hoạt động của hệ thống.

Một user để sử dụng hệ thống phải đăng nhập vào hệ thống, hệ thống sẽ kiểm tra tài khoản và trả về kết quả trên giao diện, nếu đăng nhập sai hệ thống sẽ xử lí đăng nhập sai.

Admin sau khi đăng nhập sẽ có thể thực hiện chức năng quản lí tài khoản: thêm tài khoản, xóa tài khoản, sửa tài khoản.

Thủ thư sau khi đăng nhập có thể: thêm sách, xóa sách khỏi hệ thống, thay đổi thông tin sách.

25

Page 27: báo cáo Phân tích thiết kế hệ thống thông tin hệ thống quản lý thư viện

Bài tập lớn Phân tích thiết kế hệ thống thông tin

Nếu có yêu cầu mượn sách, trả sách, quản lí tiền cước, nhân viên thư viện sẽ kiểm tra mã tài khoản của độc giả và thực hiện các thao tác tương ứng.

Chương 4: Thiết kế chương trình quản lí thư viện

Sau khi phân tích được yêu cầu phần mềm, chỉ ra được các chức năng chính của phần mềm và phân tích phần mềm dựa vào các biểu đồ use case, biểu đồ lớp, biểu đồ lớp nghiệp vụ, biểu đồ hoạt động và biểu đồ trình tự của hệ thống. Bước tiếp theo ta thiết kế các thành phần đã phân tích được ở trên bao gồm thiết kế giao diện và kiến trúc hệ thống, thiết kế chi tiết hệ thống.

I. Thiết kế giao diện và kiến trúc hệ thống:

Hệ thống sẽ gồm các giao diện chính là giao diện đăng nhập hệ thống, giao diện chức năng của bốn loại người dùng là admin, thủ thư, độc giả, nhân viên thư viện.

Hình 13: Giao diện đăng nhập của hệ thống.

Giao diện đăng nhập bao gồm hai trường nhập thông tin: tên đăng nhập, mật khẩu và một ô check box “Ghi nhớ mật khẩu”. Sau khi nhập thông tin sẽ có hai chức năng để lựa chọn là đăng nhập và hủy bỏ. Chọn chức năng đăng nhập hệ thống sẽ kiểm tra thông tin qua bộ quản lí người dùng để xác nhận thông tin nhập vào và trả lại kết quả trên giao diện.

26

Page 28: báo cáo Phân tích thiết kế hệ thống thông tin hệ thống quản lý thư viện

Bài tập lớn Phân tích thiết kế hệ thống thông tin

Hình 14: Giao diện chức năng của admin.

Admin khi đăng nhập vào hệ thống sẽ có thể thực hiện chức năng Quản lí người dùng hoặc đăng xuất khỏi hệ thống.

27

Page 29: báo cáo Phân tích thiết kế hệ thống thông tin hệ thống quản lý thư viện

Bài tập lớn Phân tích thiết kế hệ thống thông tin

Hình 15: Giao diện quản lí người dùng của admin.

Khi admin chọn chức năng quản lí người dùng thì giao diện chức năng được hiển thị lên. Giao diện này gồm các trường mã người dùng, tên người dùng, mật khẩu và trường nghề nghiệp. Có một bảng hiển thị bên dưới, các nút chức năng là thêm, xóa, sửa và thoát khỏi hệ thống.

28

Page 30: báo cáo Phân tích thiết kế hệ thống thông tin hệ thống quản lý thư viện

Bài tập lớn Phân tích thiết kế hệ thống thông tin

Hình 16: Giao diện chức năng của nhân viên thư viên.

Nhân viên thư viện sau khi đăng nhập, hệ thống sẽ kiểm tra tính hợp lệ của tài khoản và hiển thị giao diện chức năng của nhân viên thư viện, gồm: quản lí độc giả và đăng xuất khỏi hệ thống.

29

Page 31: báo cáo Phân tích thiết kế hệ thống thông tin hệ thống quản lý thư viện

Bài tập lớn Phân tích thiết kế hệ thống thông tin

Hình 17: Giao diện chức năng quản lí độc giả.

Trong giao diện chức năng quản lí độc giả, nhân viên thư viện có thể quản lí thêm sách, sửa thông tin sách đang mượn, xem thông tin độc giả trong hệ thống, quản lí tiền cước của độc giả trong hệ thống.

30

Page 32: báo cáo Phân tích thiết kế hệ thống thông tin hệ thống quản lý thư viện

Bài tập lớn Phân tích thiết kế hệ thống thông tin

Hình 18: Giao diện các chức năng của độc giả sau khi đăng nhập.

Các chức năng chính của độc giả sau khi đăng nhập là xem thông tin tài khoản cá nhân (gồm các thông tin về mã người dùng, tên người dùng, nghề nghiệp, sách đang mượn, sách đến hạn trả, tiền cược trong hệ thống), chức năng mượn tài liệu (đang xây dựng cho phép mượn trực tuyến), chức năng tìm tài liệu và chức năng đăng xuất khỏi hệ thống.

31

Page 33: báo cáo Phân tích thiết kế hệ thống thông tin hệ thống quản lý thư viện

Bài tập lớn Phân tích thiết kế hệ thống thông tin

Hình 19: Giao diện chức năng chính của thủ thư khi đăng nhập hệ thống.

Thủ thư sau khi đăng nhập vào hệ thống sẽ có thể thực hiện chức năng quản lí sách hoặc đăng xuất khỏi hệ thống. Giao diện chức năng quản lí sách gồm các mục như sau: trường mã tài liệu, tên tài liệu, tác giả, NXB, năm xuất bản, chuyên ngành sách. Thủ thư cũng có thể thực hiện các công việc: thêm sách, hủy sách, sửa đổi thông tin sách và thoát khỏi hệ thống sau khi hoàn tác.

32

Page 34: báo cáo Phân tích thiết kế hệ thống thông tin hệ thống quản lý thư viện

Bài tập lớn Phân tích thiết kế hệ thống thông tin

Hình 20: Giao diện chức năng quản lí sách của thủ thư.

II. Thiết kế chi tiết hệ thống:1. Thiết kế mô hình thực thể liên kết:

Hình 21: Mô hình thực thể liên kết E – R.

33

Page 35: báo cáo Phân tích thiết kế hệ thống thông tin hệ thống quản lý thư viện

Bài tập lớn Phân tích thiết kế hệ thống thông tin

2. Thiết kế bảng dữ liệu quan hệ của cơ sở dữ liệu:

Hình 22: Mô hình bảng quan hệ của cơ sở dữ liệu.

CSDL được thiết kế dựa vào mô hình thực thể liên kết và biểu đồ lớp chi tiết của hệ thống. Cơ sở dữ liệu bao gồm ba bảng dữ liệu:

Bảng nguoi_dung

Thuộc tính Mô tả

MS nguoi dung Tài khoản đăng nhập vào hệ thống của độc giả

Password Mật khẩu

Ho ten Tên độc giả

Nghe nghiep Nghề nghiệp : học sinh, sinh viên, giảng viên

Quyền đăng nhập

Quyền đăng nhập vào hệ thống: độc giả, Admin, NV thư viện, thủ thư.

Bảng sách

34

Page 36: báo cáo Phân tích thiết kế hệ thống thông tin hệ thống quản lý thư viện

Bài tập lớn Phân tích thiết kế hệ thống thông tin

Thuộc tính Mô tả

MSsach Mã số sách

Ten Tên sách

Tac gia Tác giả

So luong Số lượng của sách

Con lai Số lượng sách còn lại trong kho

Gia Giá tiền

Bảng muon_tra

Thuộc tính Mô tả

MSdoc gia Mã số của người mượn

MSsach Mã số của sách được mượn

Soluong Số lượng sách được mượn

Tien cuoc Tiền cược

MS_NV Mã số nhân viên cho mượn

35

Page 37: báo cáo Phân tích thiết kế hệ thống thông tin hệ thống quản lý thư viện

Bài tập lớn Phân tích thiết kế hệ thống thông tin

Kết luậnTrong quá trình phân tích thiết kế hệ thống, nhóm chúng em đã tham

khảo và tìm hiểu qua một số hệ thống thực để thực hiện áp dụng vào bài toán. Qua lần tìm hiểu đề tài này đã giúp chúng em hiểu rõ phương pháp quản lý các hoạt động thư viện.

Nhóm cũng đã nắm được các khái niệm cơ bản của UML, các quy trình nghiệp vụ của quá trình phân tích thiết kế một hệ thống thông tin và có thể nhìn nhận được các thành phần của hệ thống một cách chi tiết.

Nhóm đã rút ra được kinh nghiệm khi xây dựng các biểu đồ biểu diễn hoạt động của hệ thống, có thể hiểu một cách khái quát về cơ sở dữ liệu của hệ thống.

Tuy nhiên, do trình độ và thời gian hạn chế nhóm chúng em vẫn còn một số vấn đề của hệ thống chưa giải quyết được như chức năng: mượn sách online, các chức năng quản lí của admin và thủ thư còn sơ sài.

Hướng phát triển của nhóm với đề tài này là sẽ cố gắng xây dựng và hoàn thiện hơn hệ thống và có thể xây dựng được một hệ thống chi tiết áp dụng cho một thư viện cụ thể.

36

Page 38: báo cáo Phân tích thiết kế hệ thống thông tin hệ thống quản lý thư viện

Bài tập lớn Phân tích thiết kế hệ thống thông tin

Tài liệu tham khảo- Slide môn “Phân tích thiết kế hệ thống thông tin” của thầy Nguyễn

Hồng Phương, bộ môn hệ thống thông tin, khoa Công nghệ thông tin, trường Đại học Bách khoa Hà Nội.

- Sách “Phân tích thiết kế hệ thống với UML 2.0” – thầy Nguyễn Văn Ba, nhà xuất bản Đại học Bách khoa Hà Nội.

- Trang web thư viện trường Đại học Bách khoa Hà Nội – “”

37