Upload
phuong-ho
View
4
Download
2
Embed Size (px)
DESCRIPTION
report 2015
Citation preview
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG
CƠ SỞ 2 TẠI THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
BÁO CÁO THỰC TẬP GIỮA KHÓA
Chuyên ngành: Tài chính Quốc tế
HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG CHO DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA
TẠI CHI NHÁNH THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH,
NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN NGOẠI THƯƠNG VIỆT NAM
Họ và tên sinh viên: Phan Minh Trí
Mã sinh viên: 1101036208
Lớp: A5
Khóa: K50B
Người hướng dẫn khoa học: TS. Nguyễn Thị Hoàng Anh
Thành phố Hồ Chí Minh, tháng 08 năm 2014
MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU ........................................................................................................ 1
Chương 1:2GIỚI THIỆU KHÁI QUÁT VỀ CHI NHÁNH TP. HỒ CHÍ
MINH,2NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN NGOẠI THƯƠNG VIỆT
NAM ....................................................................................................................... 2
1.1. Giới thiệu về chi nhánh Tp. Hồ Chí Minh – ngân hàng thương mại cổ
phần Ngoại Thương Việt Nam ........................................................................... 2
1.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển ........................................................... 2
1.1.2. Thông tin liên lạc ................................................................................... 2
1.1.3. Chức năng, nhiệm vụ ............................................................................ 3
1.1.4. Hệ thống bộ máy tổ chức và quản lý ..................................................... 4
1.2. Tình hình hoạt động của chi nhánh Tp. Hồ Chí Minh – ngân hàng
thương mại cổ phần Ngoại Thương Việt Nam giai đoạn 2011 – 2013 ............. 6
1.3. Vị trí kiến tập ............................................................................................ 7
Chương 2:9HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG CẤP CHO DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ
VỪA CỦA CHI NHÁNH TP. HỒ CHÍ MINH, NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
CỔ PHẦN NGOẠI THƯƠNG VIỆT NAM ......................................................... 9
2.1. Tổ chức hoạt động cấp tín dụng cho khách hàng doanh nghiệp nhỏ và
vừa của chi nhánh Tp. Hồ Chí Minh – ngân hàng thương mại cổ phẩn Ngoại
Thương Việt Nam ............................................................................................... 9
2.2. Tình hình hoạt động cấp tín dụng cho khách hàng doanh nghiệp nhỏ
và vừa của chi nhánh Tp. Hồ Chí Minh – ngân hàng thương mại cổ phần
Ngoại Thương Việt Nam .................................................................................. 10
2.2.1. Cơ cấu dư nợ tín dụng cho khách hàng doanh nghiệp nhỏ và vừa
trong tổng dư nợ tín dụng của chi nhánh Tp. Hồ Chí Minh – ngân hàng
thương mại cổ phần Ngoại Thương Việt Nam .............................................. 10
2.2.2. Tình hình dư nợ tín dụng đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa tại chi
nhánh Tp. Hồ Chí Minh – ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại Thương
Việt Nam giai đoạn 2011 – 2013 .................................................................... 13
2.2.3. Tình hình nợ xấu đối với các khoản tín dụng cấp cho doanh nghiệp
nhỏ và vừa của chi nhánh Tp. Hồ Chí Minh – ngân hàng thương mại cổ
phần Ngoại Thương Việt Nam giai đoạn 2011 – 2013 .................................. 15
2.3. Đánh giá hoạt động tín dụng đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa của chi
nhánh Tp. Hồ Chí Minh – ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại Thương
Việt Nam giai đoạn 2011 – 2013 ...................................................................... 17
2.3.1. Những điểm đạt được .......................................................................... 17
2.3.2. Những điểm hạn chế ........................................................................... 18
2.4. Những kinh nghiệm đạt được trong quá trình thực tập giữa khóa...... 19
Chương 3:20ĐỀ XUẤT, KIẾN NGHỊ NHẰM NÂNG CAO HOẠT ĐỘNG TÍN
DỤNG CHO DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA CỦA CHI NHÁNH TP. HỒ
CHÍ MINH, NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN NGOẠI THƯƠNG
VIỆT NAM .......................................................................................................... 20
3.1. Đề xuất nâng cao hoạt động tín dụng cho doanh nghiệp nhỏ và vừa của
chi nhánh Tp. Hồ Chí Minh, ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại Thương
Việt Nam ........................................................................................................... 20
3.1.1. Xây dựng chính sách tín dụng cho các doanh nghiệp nhỏ và vừa ...... 20
3.1.2. Đề xuất giải pháp về thẩm định tín dụng ............................................ 21
3.1.3. Nâng cao năng lực của cán bộ tín dụng .............................................. 22
3.1.4. Đẩy mạnh hoạt động Marketing chi nhánh ........................................ 22
3.2. Một số kiến nghị đối với việc nâng cao hoạt động tín dụng đối với các
doanh nghiệp nhỏ và vừa ................................................................................. 23
3.2.1. Đối với ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại Thương Việt Nam ..... 23
3.2.2. Đối với các cơ quan, ban ngành, hiệp hội có liên quan ...................... 23
3.3. Đánh giá kết quả quá trình thực tập giữa khóa .................................... 24
KẾT LUẬN .......................................................................................................... 25
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
STT Từ viết tắt Tiếng Anh Tiếng Việt
1 CIC Credit Informtion Center Hệ thống thông tin tín dụng
2 TMCP Thương mại cổ phần
3 SME Small & Medium Enterprises Doanh nghiệp nhỏ và vừa
DANH MỤC BẢNG, SƠ ĐỒ
Danh mục bảng:
STT Số bảng Tên bảng Trang
1 Bảng 1.1 Kết quả hoạt động kinh doanh của Vietcombank Tp.
Hồ Chí Minh giai đoạn 2011 – 2013 6
2 Bảng 2.1
Cơ cấu dư nợ tín dụng theo đối tượng khách hàng
của Vietcombank Tp. Hồ Chí Minh giai đoạn 2011 –
2013 10
3 Bảng 2.2
Dư nợ tín dụng cho doanh nghiệp nhỏ và vừa theo
ngành kinh tế của Vietcombank chi nhánh Tp. Hồ
Chí Minh giai đoạn 2011 – 2013 13
4 Bảng 2.3
Dư nợ tín dụng cho doanh nghiệp nhỏ và vừa theo
thời hạn của Vietcombank chi nhánh Tp. Hồ Chí
Minh giai đoạn 2011 – 2013 14
5 Bảng 2.4
Tình hình nợ xấu của Vietcombank chi nhánh Tp. Hồ
Chí Minh đối với các khoản tín dụng cho doanh
nghiệp nhỏ và vừa giai đoạn 2011 – 2013 16
Danh mục sơ đồ:
STT Số sơ đồ Tên sơ đồ Trang
1 Sơ đồ 1.1 Sơ đồ cơ cấu tổ chức của Vietcombank chi nhánh
Tp. Hồ Chí Minh 5
NHẬN XÉT CỦA NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
.......................................................................................................................................
.......................................................................................................................................
.......................................................................................................................................
.......................................................................................................................................
.......................................................................................................................................
.......................................................................................................................................
.......................................................................................................................................
.......................................................................................................................................
.......................................................................................................................................
.......................................................................................................................................
.......................................................................................................................................
.......................................................................................................................................
.......................................................................................................................................
.......................................................................................................................................
.......................................................................................................................................
.......................................................................................................................................
.......................................................................................................................................
.......................................................................................................................................
.......................................................................................................................................
.......................................................................................................................................
.......................................................................................................................................
.......................................................................................................................................
.......................................................................................................................................
.......................................................................................................................................
.......................................................................................................................................
Người hướng dẫn khoa học
TS. Nguyễn Thị Hoàng Anh
1
LỜI MỞ ĐẦU
Tại Việt Nam, doanh nghiệp nhỏ và vừa chiếm một vai trò quan trọng trong
nền kinh tế. Số lượng doanh nghiệp nhỏ và vừa đã chiếm đến 96% số lượng doanh
nghiệp, khối doanh nghiệp này tạo ra đến 46% tổng sản phẩm quốc nội và tạo việc
làm cho 51% lao động tại Việt Nam[1]. Điều này cho thấy khối doanh nghiệp nhỏ và
vừa giữ vai trò rất quan trọng trong nền kinh tế nước ta. Từ khi thành lập đến nay,
ngân hàng TMCP Ngoại Thương Việt Nam – Vietcombank luôn đóng vai trò tiên
phong trong hoạt động ngân hàng. Nhận thức được tầm quan trọng của các doanh
nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn Tp. Hồ Chí Minh, phòng Khách hàng Doanh nghiệp
nhỏ và vừa được thành lập và ngày càng đóng vai trò quan trọng trong hoạt động
của Vietcombank chi nhánh Tp. Hồ Chí Minh. Chính vì lý do đó, tôi đã quyết định
chọn đề tài “Hoạt động tín dụng cho doanh nghiệp nhỏ và vừa tại chi nhánh Tp.
Hồ Chí Minh, ngân hàng TMCP Ngoại Thương Việt Nam” làm đề tài nghiên
cứu. Ngoài lời mở đầu và kết luận, đề tài bao gồm 3 chương:
Chương 1: Giới thiệu khái quát về chi nhánh Tp. Hồ Chí Minh, ngân hàng
TMCP Ngoại Thương Việt Nam
Chương 2: Hoạt động tín dụng cấp cho doanh nghiệp nhỏ và vừa của chi
nhánh Tp. Hồ Chí Minh, ngân hàng TMCP Ngoại Thương Việt Nam
Chương 3: Đề xuất kiến nghị nâng cao hoạt động tín dụng cho doanh nghiệp
nhỏ và vừa tại chi nhánh Tp. Hồ Chí Minh, ngân hàng TMCP Ngoại Thương Việt
Nam
Tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành đến anh Khánh, chị Thư và các anh chị
trong phòng Khách hàng Doanh nghiệp nhỏ và vừa – SME của Vietcombank chi
nhánh Tp. Hồ Chí Minh cùng người hướng dẫn khoa học TS. Nguyễn Thị Hoàng
Anh đã hướng dẫn và giúp tôi hoàn thành bài báo cáo này. Mặc dù đã có nhiều cố
gắng, tuy nhiên do kiến thức còn hạn chế, bài viết không thể tránh khỏi những sai
sót nhất định, do đó, tôi kính mong nhận được nhiều sự góp ý để đề tài hoàn thiện
hơn.
[1] Theo thống kê của Hiệp hội doanh nghiệp nhỏ và vừa Việt Nam - VINASME
2
Chương 1:
GIỚI THIỆU KHÁI QUÁT VỀ CHI NHÁNH TP. HỒ CHÍ MINH,
NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN NGOẠI THƯƠNG VIỆT NAM
1.1. Giới thiệu về chi nhánh Tp. Hồ Chí Minh – ngân hàng thương mại cổ
phần Ngoại Thương Việt Nam
1.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển
Ngân hàng TMCP Ngoại Thương Việt Nam chi nhánh Tp. Hồ Chí Minh được
thành lập vào ngày 01/11/1976 theo quyết định số 951/NH của Thống đốc ngân
hàng nhà nước Việt Nam và có tiền thân là Ngân hàng Việt Nam Thương Tín.
Hoạt động trong một khu vực kinh tế năng động, kể từ khi thành lập đến nay,
chi nhánh Tp. Hồ Chí Minh luôn là chi nhánh có quy mô lớn nhất trong hệ thống
các chi nhánh ngân hàng trên địa bàn thành phố với mức tổng tài sản hằng năm
chiếm trên 20% tổng tài sản của các tổ chức tín dụng trên địa bàn Tp. Hồ Chí Minh.
Bên cạnh đó, chi nhánh Tp. Hồ Chí Minh luôn là đầu tàu trong những hoạt động
ngân hàng như đầu tư tín dụng, thanh toán quốc tế, thu đổi ngoại tệ, phát hành thẻ,
nghiệp vụ ngân quỹ, … trong mạng lưới các chi nhánh của Vietcombank và trong
các tổ chức tín dụng trên địa bàn Tp. Hồ Chí Minh.
Bên cạnh các hoạt động kinh doanh, Vietcombank chi nhánh Tp. Hồ Chí Minh
luôn thể hiện vai trò trách nhiệm của mình đối với cộng đồng thông qua các hoạt
động an sinh xã hội với quy mô và tầm ảnh hưởng lớn như: Tặng sổ tiết kiệm cho
thân nhân chiến sĩ Trường Sa và Mẹ Việt Nam Anh hùng, giúp học sinh vùng lũ trở
lại trường, Tết làm điều hay vì nông dân nghèo thành phố Hồ Chí Minh, Hành trình
thắp sang ước mơ thiếu nhi Việt Nam, …
1.1.2. Thông tin liên lạc
Chi nhánh Tp. Hồ Chí Minh, ngân hàng TMCP Ngoại Thương Việt Nam là
chi nhánh cấp 1 có địa chỉ tại số 10 Võ Văn Kiệt, Phường Nguyễn Thái Bình, Quận
1, Tp. Hồ Chí Minh.
Lãnh đạo: Trương Thị Thúy Nga – Giám đốc
3
Điện thoại: (08) 38297245 – 39141777
Fax: (08) 38297220 – 38216781
1.1.3. Chức năng, nhiệm vụ
Là một bộ phận của ngân hàng TMCP Ngoại Thương Việt Nam, chi nhánh
Tp. Hồ Chí Minh thực hiện các chức năng và nhiệm vụ sau theo “Quy định hoạt
động của chi nhánh Tp. Hồ Chí Minh, ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại
Thương Việt Nam” :
- Chức năng:
+ Nhận tiền gửi ngắn hạn, trung hạn và dài hạn từ các thành phần kinh tế;
+ Thực hiện cho vay ngắn hạn, trung hạn và dài hạn đối với các thành phần
kinh tế;
+ Thực hiện các hoạt động ngân hàng như bảo lãnh, thanh toán quốc tế;
+ Thực hiện nghiệp vụ phát hành thẻ;
+ Thực hiện dịch vụ ngân quỹ;
+ Thực hiện dịch vụ chuyển đổi ngoại tệ;
+ Thực hiện nghiệp vụ kinh doanh ngoại tệ.
- Nhiệm vụ:
+ Tuân thủ các quy định chung của Vietcombank trong quá trình hoạt động;
+ Tổ chức huấn luyện, đào tạo nhân viên để phù hợp với các nghiệp vụ theo
quy định của Giám đốc Vietcombank, quản lý kỹ thuật, công nghệ của chi
nhánh và các phòng giao dịch trực thuộc;
+ Tổ chức thực hiện nghiên cứu thị trường tại Tp. Hồ Chí Minh để đưa ra các
gói sản phẩm dịch vụ phù hợp, đáp ứng nhu cầu của khách hàng;
4
+ Thực hiện đầy đủ việc kế toán, thống kê một cách chính xác nhằm phản ánh
trung thực tình hình hoạt động kinh doanh của chi nhánh và báo cáo về Hội sở
vào cuối kỳ;
+ Thực hiện các nghiệp vụ quản trị rủi ro và quản lý nợ nhằm đảm bảo an toàn
cho hoạt động của chi nhánh;
1.1.4. Hệ thống bộ máy tổ chức và quản lý
Vietcombank chi nhánh Tp. Hồ Chí Minh bao gồm 23 phòng giao dịch và 22
phòng ban khác nằm trong các bộ phận như: bộ phận kinh doanh, bộ phận quản lý
rủi ro, bộ phận xuất nhập khẩu, bộ phận kế toán ngân quỹ và bộ phận hành chính,
quản trị cùng thực hiện các nghiệp vụ như cấp tín dụng, quản trị rủi ro, quản lý nợ,
thanh toán quốc tế, kinh doanh ngoại tệ, kế toán và ngân quỹ, quản lý hành chính và
hành chính nhân sự, …
Đứng đầu của Vietcombank chi nhánh Tp. Hồ Chí Minh là Ban Giám đốc bao
gồm 1 Giám đốc và 7 Phó Giám đốc. Nằm dưới sự quản lý của Ban Giám đốc chi
nhánh Tp. Hồ Chí Minh là các phòng ban mà đứng đầu là 41 Trưởng phòng và 78
Phó trưởng phòng. Lao động nghiệp vụ có 900 người và lao động giản đơn có 80
người. Tính đến ngày 31/12/2013, Vietcombank chi nhánh Tp. Hồ Chí Minh có
13% số nhân sự đang ở bậc Cao học, bậc Đại học chiếm 62% và bậc dưới Đại học
chiếm 25%. Nguồn nhân lực được phân bố tùy theo quy mô của từng bộ phận để
thực hiện các chức năng sau:
- Bộ phận kinh doanh: là nơi tiếp xúc trực tiếp với khách hàng, thực hiện các
chức năng như giao dịch, cho vay, cầm cố, bảo lãnh, phát hành thẻ, …
- Bộ phận quản trị rủi ro: thực hiện các hoạt động quản trị rủi ro các khoản
tín dụng cũng như quản lý nợ quá hạn của chi nhánh;
- Bộ phận xuất nhập khẩu: thực hiện các chức năng thanh toán hoạt động
xuất nhập khẩu của chi nhánh;
- Bộ phận kế toán, ngân quỹ: thực hiện các nghiệp vụ hạch toán các nghiệp
vụ phát sinh;
5
- Bộ phận hành chính, quản trị: thực hiện các công việc hành chính và quản
lý nhân sự, quản lý về công nghệ, kỹ thuật.
Sơ đồ 1.1. Sơ đồ cơ cấu tổ chức của Vietcombank chi nhánh Tp. Hồ Chí Minh
(Nguồn: phòng hành chính quản trị cung cấp)
Là chi nhánh có quy mô lớn nhất của Vietcombank, chi nhánh Tp. Hồ Chí
Minh có cơ cấu tổ chức chặt chẽ, các bộ phận, phòng ban được phân chia rõ ràng
nhằm giúp nhân viên làm việc phù hợp với năng lực của mình. Trong mô hình tổ
chức này của chi nhánh, Ban Giám đốc, các Trưởng phòng, Phó Trưởng phòng luôn
có sự liên hệ chặt chẽ với đội ngũ nhân viên để nắm bắt kịp thời các tình huống
phát sinh, từ đó có biện pháp xử lý.
Ban giám đốc
Bộ phận
kinh doanh
Bộ phận
xuất nhập
khẩu
Bộ phận
kế toán,
ngân quỹ
Bộ phận
quản lý
rủi ro
Bộ phận
hành chính,
quản trị
- Phòng
khách hàng;
- Phòng thể
nhân;
- Phòng SME;
- Phòng đầu
tư dự án;
- Phòng kinh
doanh ngoại
tệ;
- Phòng kinh
doanh dịch
vụ thẻ;
- Phòng đầu
tư dự án;
- Phòng bảo
lãnh.
- Phòng
quản lý rủi
ro;
- Phòng
quản lý
nợ;
- Phòng
công nợ
và khai
thác tài
sản.
- Phòng nhập
khẩu;
- Phòng xuất
khẩu.
- Phòng
ngân quỹ;
- Phòng kế
toán vốn;
- Phòng kế
toán giao
dịch;
- Phòng kế
toán tài
chính.
- Phòng hành
chính quản
trị;
- Phòng quản
lý nhân sự;
- Phòng quản
lý dịch vụ
ATM;
- Phòng
nghiên cứu
tổng hợp;
- Phòng kỹ
thuật.
6
1.2. Tình hình hoạt động của chi nhánh Tp. Hồ Chí Minh – ngân hàng
thương mại cổ phần Ngoại Thương Việt Nam giai đoạn 2011 – 2013
Giai đoạn 2011 – 2013, nền kinh tế vẫn chưa thoát ra khỏi cuộc khủng hoảng
tài chính Mỹ 2008. Bên cạnh đó, khu vực đồng tiền chung châu Âu lại gặp phải
cuộc khủng hoảng nợ công lớn nhất trong lịch sử. Những điều này đã tác động trực
tiếp đến nền kinh tế của Việt Nam, hoạt động của các thành phần kinh tế mà trong
đó là các ngân hàng thương mại gặp rất nhiều khó khăn. Tuy nhiên, trong bối cảnh
đó, Vietcombank Tp. Hồ Chí Minh đã có những nỗ lực đáng kể nhằm thực hiện các
mục tiêu đã đặt ra.
Bảng 1.1. Kết quả hoạt động kinh doanh của Vietcombank Tp. Hồ Chí Minh
giai đoạn 2011 – 2013
Đơn vị: Tỷ đồng
Chỉ tiêu 2011 2012 2013 2012/2011 2013/2012
+/- % +/- %
Doanh thu 15.589 18.249 21.817 2.660 17,1 3.568 19,6
Chi phí 14.672 17.025 20.198 2.353 16,0 3.173 18,6
Lợi nhuận
sau thuế 917 1.224 1.619 307 33,5 395 32,3
(Nguồn: Báo cáo tổng kết công tác hoạt động Vietcombank Tp. Hồ Chí Minh
năm 2011, 2012, 2013)
Trong năm 2011, tỷ lệ lạm phát lên đến 18,68%, lãi suất liên ngân hàng qua
đêm có thời điểm lên đến xấp xỉ 16%/năm, các ngân hàng thương mại gặp khó khăn
trong việc huy động vốn và cấp tín dụng. Đến năm 2012, tình hình kinh tế đã có
bước ổn định khi tỷ lệ lạm phát chỉ ở mức 8,82%, các mức lãi suất đã có dấu hiệu
hạ nhiệt. Bên cạnh đó, trong năm 2012, các ngân hàng thương mại tại Việt Nam
đang đối mặt với vấn nạn nợ xấu, các khoản tín dụng kém chất lượng khiến cho các
ngân hàng e dè với các hợp đồng cấp tín dụng. Tuy nhiên, Vietcombank Tp. Hồ Chí
Minh đã mạnh dạn nghiên cứu thị trường, nâng cao chất lượng đội ngũ nhân viên,
đặc biệt là chuyên viên thẩm định, đồng thời đưa ra nhiều sản phẩm mới, kết quả,
doanh thu đạt được 18.249 tỷ đồng, tăng 17,1% so với năm 2011. Một nguyên nhân
nữa cho kết quả hoạt động này của Vietcombank Tp. Hồ Chí Minh là tình hình kinh
7
tế vĩ mô tại Việt Nam trong năm 2012 là ổn định hơn năm 2011. Mức chi phí của
chi nhánh trong năm 2012 là 17.025 tỷ đồng, tăng 16,0% so với năm 2011, khoản
chi phí này chủ yếu nằm ở các khoản chi phí từ lãi huy động, điều này là kết quả
của việc phát triển các sản phẩm dịch vụ, nghiên cứu thị trường nhằm thu hút nguồn
vốn huy động của chi nhánh. Kết quả là lợi nhuận sau thuế của chi nhánh đạt mức
1.224 tỷ đồng, tăng 33,5% so với năm 2011. Với chỉ tiêu tăng trưởng mức lợi nhuận
đặt ra là 15%, chi nhánh đã hoàn thành xuất sắc kỳ kinh doanh năm 2012 của mình,
vượt chỉ tiêu 18,5%.
Tiếp tục đà phát triển đó, năm 2013, Vietcombank Tp. Hồ Chí Minh đạt mức
doanh thu 21.817 tỷ đồng, tăng 19,6% so với năm 2012, chi phí nằm ở mức 20.198
tỷ đồng, tăng 18,6% so với năm 2012. Kết quả là lợi nhuận sau thuế của chi nhánh
đạt 1.619 tỷ đồng, đạt mức tăng 32,3% so với năm 2012. Điều này cho thấy sự phát
triển ổn định trong hoạt động của chi nhánh trong giai đoạn 2011 – 2013.
1.3. Vị trí kiến tập
Trong thời gian kiến tập, tôi được phân công vào phòng khách hàng doanh
nghiệp nhỏ và vừa của Vietcombank Tp. Hồ Chí Minh. Do công việc này đòi hỏi
kiến thức chuyên môn nghiệp vụ cao cùng kinh nghiệp thực tế, nên trong hầu hết
thời gian kiến tập, tôi được chỉ đạo thực hiện các công việc sau:
- Đọc các quy định, quy chế, văn bản hướng dẫn nghiệp vụ của pháp luật và
của Vietcombank;
- Đọc hồ sơ tín dụng của khách hàng;
- Tìm hiểu tình hình hoạt động kinh doanh của phòng và của chi nhánh;
- Thực hiện các công việc văn phòng như photocopy hay chuyển giấy tờ, hồ
sơ lên các bộ phận khác có liên quan.
Ngoài ra, trong thời gian rảnh rỗi, tôi có trao đổi thêm với các anh chị về quy
trình cấp tín dụng và quy trình tuyển chọn nhân viên của chi nhánh, điều này giúp
tôi tạo mối quan hệ với các anh chị trong phòng.
Trước khi bắt đầu giai đoạn thực tập giữa khóa, tôi đặt ra cho mình những mục
tiêu sau:
- Tiếp cận được quy trình cấp tín dụng của ngân hàng trên thực tế;
- Liên hệ và đối chiếu những kiến thức được học và thực tế;
8
- Tìm hiểu cơ chế hoạt động, tình hình hoạt động kinh doanh nói chung và
hoạt động cấp tín dụng nói riêng của chi nhánh;
- Tìm hiểu công việc của phòng ban nơi được phân công thực tập và các
phòng ban có liên quan, đặc biệt là phòng quản trị rủi ro.
- Tạo mối quan hệ với các anh chị tại nơi thực tập.
9
Chương 2:
HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG CẤP CHO DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA CỦA
CHI NHÁNH TP. HỒ CHÍ MINH, NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN
NGOẠI THƯƠNG VIỆT NAM
2.1. Tổ chức hoạt động cấp tín dụng cho khách hàng doanh nghiệp nhỏ và
vừa của chi nhánh Tp. Hồ Chí Minh – ngân hàng thương mại cổ phẩn
Ngoại Thương Việt Nam
Vietcombank chi nhánh Tp. Hồ Chí Minh là chi nhánh cấp 1 trực thuộc Hội sở
chính, do đó, hoạt động tín dụng cho khách hàng doanh nghiệp nhỏ và vừa sẽ được
tổ chức với sự tham gia của các phòng ban như sau: Hội đồng tín dụng cơ sở, Phòng
Khách hàng Doanh nghiệp nhỏ và vừa, Phòng Quản lí nợ, Phòng Công nợ và khai
thác tài sản.
Hội đồng tín dụng cơ sở: được thành lập nhằm hỗ trợ Ban Giám đốc chi nhánh
trong việc cung ứng sản phẩm tín dụng đến khách hàng. Chủ tịch Hội đồng tín dụng
là Giám đốc chi nhánh, Phó Chủ tịch Hội đồng tín dụng là Phó Giám đốc chi nhánh
phụ trách mảng tín dụng, Thành viên Hội đồng tín dụng là các Trưởng phòng thể
nhân, khách hàng cá nhân, đầu tư dự án, khách hàng doanh nghiệp nhỏ và vừa.
Nhiệm vụ của hội đồng tín dụng cơ sở là xét duyệt giới hạn tín dụng, xét duyệt các
khoản vay vượt mức thẩm quyền phán quyết của Giám đốc chi nhánh hoặc các
khoản vay phức tạp cần đánh giá lại.
Phòng Khách hàng Doanh nghiệp nhỏ và vừa: chịu trách nhiệm cho vay đối
với khách hàng doanh nghiệp nhỏ và vừa bao gồm các hoạt động tìm kiếm khách
hàng; thẩm định tín dụng, thẩm định tài sản đảm bảo; lập hồ sơ, hợp đồng tín dụng;
giải ngân khoản tín dụng; giám sát hoạt động khách hàng sau giải ngân; tất toán hợp
đồng tín dụng và giải chấp tài sản đảm bảo.
Phòng Quản lí nợ: thực hiện các nhiệm vụ chủ yếu như sau: ra quyết định cấp
tín dụng dựa trên hồ sơ thẩm định tín dụng của phòng khách hàng doanh nghiệp nhỏ
và vừa; theo dõi và quản lí rủi ro của các khoản tín dụng.
10
Phòng Công nợ và khai thác tài sản: chịu trách nhiệm theo dõi và quản lí các
khoản nợ khó đòi (đã quá hạn trên 180 ngày); theo dõi việc trích lập dự phòng rủi ro
và xử lí nợ khó đòi từ quỹ dự phòng rủi ro.
2.2. Tình hình hoạt động cấp tín dụng cho khách hàng doanh nghiệp nhỏ và
vừa của chi nhánh Tp. Hồ Chí Minh – ngân hàng thương mại cổ phần
Ngoại Thương Việt Nam
2.2.1. Cơ cấu dư nợ tín dụng cho khách hàng doanh nghiệp nhỏ và vừa trong
tổng dư nợ tín dụng của chi nhánh Tp. Hồ Chí Minh – ngân hàng thương
mại cổ phần NgoạiThương Việt Nam
Vietcombank Tp. Hồ Chí Minh là một nguồn cung vốn quan trọng cho các
thành phần kinh tế, trong đó có các doanh nghiệp nhỏ và vừa chiếm tỷ trọng không
nhỏ trong tổng dư nợ của chi nhánh.
Bảng 2.1. Cơ cấu dư nợ tín dụng theo đối tượng khách hàng của Vietcombank
Tp. Hồ Chí Minh giai đoạn 2011 – 2013
Đơn vị: Tỷ đồng
Chỉ tiêu 2011
Tỷ
trọng
(%)
2012
Tỷ
trọng
(%)
2013
Tỷ
trọng
(%)
Dư nợ tín dụng
doanh nghiệp
nhỏ và vừa
1.925 4,9 2.462 5,9 2.931 6,5
Dư nợ tín dụng
khách hàng cá
nhân
718 1,8 810 1,9 905 2,0
Dư nợ tín dụng
khác 37.037 93,3 38.459 92,2 40.994 91,5
Tổng dư nợ 39.680 100 41.731 100 44.830 100
(Nguồn: Báo cáo tổng kết công tác hoạt động Vietcombank Tp. Hồ Chí Minh
năm 2011, 2012, 2013)
Xét về cơ cấu, dư nợ tín dụng doanh nghiệp nhỏ và vừa đạt mức trong khoảng
từ 5 – 6% so với tổng dư nợ cấp tín dụng. Nguyên nhân là do tỷ trọng của dư nợ tín
11
dụng cấp cho các thành phần kinh tế khác rất lớn, các khoản tín dụng khác này bao
gồm cấp cho thể nhân là các doanh nghiệp lớn, hoặc tín dụng cấp cho các dự án lớn.
Tuy vậy, không thể phủ nhận vai trò của tín dụng cho doanh nghiệp nhỏ và vừa
trong tổng dư nợ. Các doanh nghiệp vừa và nhỏ là các thành phần kinh tế chiếm số
lượng lớn trong nền kinh tế. Đối với thành phần kinh tế này, các khoản tín dụng
được cấp thường có mục đích để thanh toán tiền trong việc mua hàng, mua nguyên
vật liệu đầu vào dùng cho quá trình sản xuất, bổ sung vốn lưu động cho doanh
nghiệp, điều này dẫn đến các khoản tín dụng được cấp sẽ có thời gian đáo hạn ngắn,
đây là bộ phận chủ yếu tạo tính thanh khoản cho các khoản tín dụng của chi nhánh.
Trong năm 2011, dưới tác động của cuộc khủng hoảng nợ công châu Âu lẫn
cuộc khủng hoảng tài chính Mỹ, xuất nhập khẩu của Việt Nam bị sụt giảm đáng kể
do Mỹ và châu Âu là 2 thị trường xuất khẩu chính của Việt Nam, điều này ảnh
hưởng trực tiếp đến các doanh nghiệp xuất nhập khẩu nhỏ và vừa trên địa bàn Tp.
Hồ Chí Minh. Bên cạnh đó, các doanh nghiệp nhỏ và vừa có địa bàn hoạt động nội
địa cũng chịu những thiệt hại không nhỏ do tình hình kinh tế vĩ mô bất ổn trong
nước khi lạm phát trong năm 2011 lên đến mức 18,7% và lãi suất cơ bản có lúc đã
lên đến 14%/năm. Tuy nhiên, cơ cấu dư nợ tín dụng cho doanh nghiệp nhỏ và vừa
đạt mức 4,9% trong năm 2011 là một con số đáng khích lệ đối với Vietcombank chi
nhánh Tp. Hồ Chí Minh – ngân hàng chuyên cho vay các dự án lớn của chính phủ.
Nghị định 56/2009/NĐ-CP về hỗ trợ phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa của Chính
phủ và sự nỗ lực của Vietcombank trong việc hướng đến đối tượng khách hàng
doanh nghiệp nhỏ và vừa là 2 động lực chính dẫn đến kết quả trên của chi nhánh.
Đến năm 2012, 2013, dư nợ tín dụng cấp cho các doanh nghiệp nhỏ và vừa
của chi nhánh tăng đáng kể, đạt 2.462 tỷ đồng trong năm 2012 và 2.931 tỷ đồng
trong năm 2013, tăng 27,9% và 52,3% so với năm 2011. Đây là mức tăng trưởng
đáng kể, thể hiện sự quan tâm của chi nhánh Tp. Hồ Chí Minh nói riêng và
Vietcombank Việt Nam nói chung đến sự phát triển của các doanh nghiệp nhỏ và
vừa. Nguyên nhân của sự tăng trưởng này đến từ sự nỗ lực của chính phủ, của
Vietcombank nói chung và của chi nhánh nói riêng. Điều này càng được chứng
mình qua việc cơ cấu dư nợ tín dụng đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa trong 2 năm
2012 và 2013 tăng lên đến 5,9% và 6,5%.
12
Việc gia tăng tỷ trọng tín dụng đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa trong tổng dư
nợ của chi nhánh đến từ 2 lí do. Thứ nhất, thực hiện chỉ đạo của Chính phủ về một
số giải pháp tháo gỡ khó khăn cho hoạt động sản xuất kinh doanh, các tổ chức tín
dụng đã chuyển dịch cơ cấu tín dụng hướng đến các thành phần kinh tế ưu tiên
trong đó có doanh nghiệp nhỏ và vừa. Thứ hai, hai thông tư của ngân hàng nhà
nước ban hành là thông tư số 14/2012/TT-NHNN và 16/2013/TT-NHNN về việc
quy định trần lãi suất cho vay ngắn hạn cho các thành phần kinh tế ưu tiên trong đó
có các doanh nghiệp nhỏ và vừa đã thúc đẩy hoạt động vay vốn của thành phần kinh
tế này. Về phần mình, Vietcombank chi nhánh Tp. Hồ Chí Minh cũng thực hiện các
chương trình cho vay ưu đãi đối với các doanh nghiệp nhỏ và vừa. Ngày
28/05/2013, Vietcombank chi nhánh Tp. Hồ Chí Minh triển khai chương trình cho
vay ưu đãi với lãi suất chỉ 8,5%/năm đối với các doanh nghiệp nhỏ và vừa. Bên
cạnh đó, Vietcombank chi nhánh Tp. Hồ Chí Minh còn tạo điều kiện tốt nhất cho
các doanh nghiệp nhỏ và vừa tiếp cận các chương trình ưu đãi bằng cách giảm thiểu
tối đa và đăng tải công khai mọi thủ tục, hồ sơ vay vốn. Chi nhánh còn thực hiện
việc cơ cấu lại thời hạn trả nợ cho các doanh nghiệp nhỏ và vừa gặp khó khăn tạm
thời theo Quyết định số 780/QĐ-NHNN ngày 23/04/2012 của ngân hàng nhà nước.
Điều này không chỉ thể hiện việc thực hiện các chỉ đạo từ Chính phủ và từ
Vietcombank Việt Nam mà còn thể hiện sự đồng hành của Vietcombank chi nhánh
Tp. Hồ Chí Minh đối với sự phát triển của doanh nghiệp nhỏ và vừa.
Dư nợ tín dụng cấp cho các doanh nghiệp nhỏ và vừa chiếm tỷ trọng không
lớn tổng dư nợ của Vietcombank chi nhánh Tp. Hồ Chí Minh, tuy nhiên, nhận thức
được tầm quan trọng của khối doanh nghiệp nhỏ và vừa trong cơ cấu thành phần
nước ta, Vietcombank chi nhánh Tp. Hồ Chí Minh đã thể hiện được sự quan tâm
của mình đến thành phần kinh tế này thông qua chuyển dịch cơ cấu dư nợ đối với
các thành phần kinh tế. Bên cạnh đó, chi nhánh đã cùng với các cơ quan chức năng,
các hiệp hội có liên quan, phối hợp thực hiện các chính sách nhằm hỗ trợ tốt nhất
cho sự phát triển của khối doanh nghiệp nhỏ và vừa, điều này được thể hiện một
cách rõ ràng nhất thông qua kết quả đạt được của chi nhánh.
13
2.2.2. Tình hình dư nợ tín dụng đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa tại chi nhánh
Tp. Hồ Chí Minh – ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại Thương Việt
Nam giai đoạn 2011 – 2013
a. Dư nợ tín dụng theo ngành kinh tế giai đoạn 2011 – 2013
Việc cấp tín dụng theo ngành cho thấy mức độ đa dạng hóa hình thức tín dụng
của Vietcombank chi nhánh Tp. Hồ Chí Minh. Bên cạnh đó, nó còn cho thấy sự chủ
động của chi nhánh trong việc nắm bắt những bước chuyển dịch của nền kinh tế.
Số liệu từ bảng 2.2 cho thấy, trong cơ cấu dư nợ hiện tại của chi nhánh theo
ngành kinh tế, tỷ trọng dư nợ cấp cho các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực
thương mại, dịch vụ là cao nhất, luôn chiếm hơn 50% tổng dư nợ tín dụng của chi
nhánh. Dư nợ cấp cho các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực sản xuất cũng
chiếm một tỷ lệ khá cao, lên đến khoảng 40% tổng dư nợ tín dụng của chi nhánh.
Dư nợ cấp cho các doanh nghiệp trong lĩnh vực khác điển hình như nông nghiệp,
chiếm tỷ lệ dưới 2,1% trong giai đoạn này.
Bảng 2.2. Dư nợ tín dụng cho doanh nghiệp nhỏ và vừa theo ngành kinh tế của
Vietcombank chi nhánh Tp. Hồ Chí Minh giai đoạn 2011 – 2013
Đơn vị: Tỷ đồng
Chỉ tiêu 2011
Tỷ
trọng
(%)
2012
Tỷ
trọng
(%)
2013
Tỷ
trọng
(%)
Công nghiệp,
sản xuất 872 45,3 1.024 41,6 1.143 39,0
Thương mại,
dịch vụ 1.018 52,9 1.391 56,5 1.726 58,9
Khác 35 1,8 47 1,9 62 2,1
Tổng dư nợ
tín dụng SME 1.925 100 2.462 100 2.931 100
(Nguồn: Báo cáo tổng kết công tác hoạt động Vietcombank Tp. Hồ Chí Minh
năm 2011, 2012, 2013)
Số liệu trên cũng cho thấy sự chuyển dịch trong cơ cấu tín dụng cấp cho các
doanh nghiệp nhỏ và vừa từ ngành công nghiệp, sản xuất sang ngành thương mại,
14
dịch vụ khi dư nợ cấp cho các doanh nghiệp trong lĩnh vực công nghiệp, sản xuất
dần giảm tỷ trọng trong cơ cấu tổng dư nợ của chi nhánh, giảm từ 45,3% trong năm
2011 còn 39,0% trong năm 2013, mà thay vào đó là sự tăng trưởng trong cơ cấu dư
nợ cấp cho lĩnh vực thương mại dịch vụ, tăng từ 52,9% lên 58,9% trong giai đoạn
2011 – 2013. Điều này hoàn toàn phù hợp với sự chuyển dịch trong cơ cấu kinh tế
của nước ta hiện nay. Nguyên nhân của vấn đề này là do Vietcombank chi nhánh
Tp. Hồ Chí Minh nằm trong khu vực kinh tế hiện đại, năng động, các doanh nghiệp
chủ yếu hoạt động trong 2 lĩnh vực là công nghiệp, sản xuất và thương mại, dịch vụ,
do đó, nhu cầu về vốn nằm ở 2 lĩnh vực kinh tế này là rất lớn.
b. Dư nợ tín dụng theo thời hạn giai đoạn 2011 – 2013
Như đã phân tích ở trên, các khoản tín dụng cấp cho các doanh nghiệp nhỏ và
vừa thông thường được sử dụng để thanh toán tiền mua hàng, chi phí mua nguyên
vật liệu đầu vào phục vụ cho quá trình sản xuất hoặc bổ sung vốn lưu động cho
doanh nghiệp. Do đó, các khoản tín dụng cấp cho doanh nghiệp nhỏ và vừa thường
là ngắn và trung hạn.
Bảng 2.3. Dư nợ tín dụng cho doanh nghiệp nhỏ và vừa theo thời hạn của
Vietcombank chi nhánh Tp. Hồ Chí Minh giai đoạn 2011 – 2013
Đơn vị: Tỷ đồng
Chỉ tiêu 2011 2012 2013
So sánh
2012/2011
(%)
2013/2012
(%)
Ngắn hạn
(dưới 1 năm) 651 1.066 1.245 63,7 16,8
Trung hạn
(từ 2 đến 5 năm) 1.194 1.301 1.583 9,0 21,7
Dài hạn
(trên 5 năm) 80 95 103 18,8 8,4
Tổng dư nợ tín
dụng SME 1.925 2.462 2.931 27,9 19,0
(Nguồn: Báo cáo tổng kết công tác hoạt động Vietcombank Tp. Hồ Chí Minh
năm 2011, 2012, 2013)
15
Qua bảng 2.3, ta thấy được tỷ trọng dư nợ tín dụng trung hạn là lớn nhất và
duy trì vị thế này qua từng năm, trung bình là 56,3% trong giai đoạn 2011 – 2013,
dư nợ tín dụng ngắn hạn cũng đạt mức cao, tỷ trọng trung bình chiếm khoảng
41,6% tổng dư nợ tín dụng cấp cho các doanh nghiệp nhỏ và vừa. Nguyên nhân của
vấn đề này đã được đề cập ở trên khi các khoản tín dụng cấp cho các doanh nghiệp
nhỏ và vừa của chi nhánh thường được sử dụng để thanh toán tiền hàng, trả tiền
nguyên vật liệu đầu vào cho quá trình sản xuất hoặc để bổ sung vốn lưu động.
Trong năm 2011, dư nợ tín dụng trung hạn đạt mức 1.194 tỷ đồng, chiếm đến
62% tổng dư nợ tín dụng. Điều này là do nền kinh tế trong năm 2011 là bất ổn, nhu
cầu bổ sung vốn lưu động của các doanh nghiệp nhỏ và vừa tăng cao để thích nghi
được trong môi trường kinh tế nhiều biến động. Đến năm 2012, khi nền kinh tế đã
có dấu hiệu ổn định, nhu cầu về vốn lưu động giảm xuống tương đối trong cơ cấu
tổng dư nợ tín dụng, điều này được thể hiện bằng việc dư nợ tín dụng trung hạn
trong năm 2012 chỉ tăng 9,0% so với năm 2011. Bên cạnh đó, việc thúc đẩy hoạt
động xuất nhập khẩu trong năm 2012 đã khiến nhu cầu về vốn ngắn hạn để thanh
toán các khoản chi phí của các doanh nghiệp nhỏ và vừa tăng cao, làm cho dư nợ tín
dụng ngắn hạn tăng 63,7% từ 651 tỷ đồng năm 2011 lên đến 1.066 trong năm 2012.
Bước sang năm 2013, cơ cấu các khoản tín dụng theo thời hạn đã dần ổn định, dư
nợ tín dụng ngắn hạn đạt mức 1.245 tỷ đồng, so với năm 2012, tăng 16,8%, trong
khi đó, dư nợ tín dụng trung hạn đạt mức 1.583 tỷ đồng, tăng 21,7% so với năm
2012. Điều này cho thấy hoạt động của các doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn
Tp. Hồ Chí Minh đã bắt đầu đi vào ổn định.
2.2.3. Tình hình nợ xấu đối với các khoản tín dụng cấp cho doanh nghiệp nhỏ và
vừa của chi nhánh Tp. Hồ Chí Minh – ngân hàng thương mại cổ phần
Ngoại Thương Việt Nam giai đoạn 2011 – 2013
Giai đoạn 2011 – 2013, các ngân hàng thương mại nói chung đang gặp phải
vấn nạn nợ xấu, tỷ lệ nợ xấu trong hệ thống đã có lúc lên đến 9% vào năm 2012[2].
Điều này cho thấy quá trình thẩm định các khoản tín dụng được cấp của các ngân
hàng thương mại nói chung tại Việt Nam còn yếu kém. Bên cạnh đó, việc chỉ đạo
[2] Theo thông cáo báo chí của Ngân hàng Nhà nước về tỷ lệ nợ xấu của hệ thống Ngân hàng Việt Nam
16
cơ cấu lại các khoản nợ đối với các thành phần kinh tế ưu tiên cũng là nguyên nhân
gây ra hiện tượng nợ xấu này.
Đối với Vietcombank chi nhánh Tp. Hồ Chí Minh, vấn đề thẩm định các
khoản tín dụng luôn nhận được sự quan tâm đúng mực của Ban Giám đốc và đội
ngũ Trưởng, Phó Trưởng phòng. Quy trình thẩm định luôn được thực hiện một các
chặt chẽ và có trách nhiêm, do đó tỷ lệ nợ xấu của Vietcombank chi nhánh Tp. Hồ
Chí Minh luôn được duy trì ở mức thấp hơn trung bình toàn hệ thống.
Bảng 2.4. Tình hình nợ xấu của Vietcombank chi nhánh Tp. Hồ Chí Minh
đối với các khoản tín dụng cho doanh nghiệp nhỏ và vừa giai đoạn 2011 – 2013
Đơn vị: Tỷ đồng
Chỉ tiêu 2011 2012 2013
Tổng dư nợ tín
dụng SME 1.925 2.462 2.931
Nợ xấu SME 14 19 16
Tỷ lệ nợ xấu SME 0,73% 0,77% 0.55%
(Nguồn: Báo cáo tổng kết công tác hoạt động Vietcombank Tp. Hồ Chí Minh
năm 2011, 2012, 2013)
Theo bảng số liệu 2.4 trên, ta có thể thấy tỷ lệ nợ xấu của chi nhánh đối với
doanh nghiệp nhỏ và vừa luôn được duy trì ở mức dưới 1%, thấp hơn tỷ lệ nợ xấu
của toàn hệ thống ngân hàng thương mại Việt Nam. Có được điều này là nhờ vào
quy trình thẩm định tín dụng chặt chẽ và thái độ làm việc chuyên nghiệp, trách
nhiệm của đội ngũ nhân viên thẩm định của chi nhánh.
Trong 3 năm 2011 – 2013, tỷ lệ nợ xấu đối với tín dụng cho doanh nghiệp nhỏ
và vừa của các năm 2011, 2012 có phần cao tương đối so với năm 2013, đặc biệt
vào năm 2012, nợ xấu SME đạt 19 tỷ đồng, chiếm tỷ lệ 0,77% so với tổng dư nợ
SME. Điều này là do tình hình kinh tế không ổn định vào các năm 2011 và 2012,
các doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn Tp. Hồ Chí Minh gặp khó khăn trong quá
trình tìm đầu ra cho sản phẩm của mình, các khoản vay để phục vụ cho quá trình
sản xuất, mua nguyên liệu đầu vào do vậy mà không được tất toán, làm cho tỷ lệ nợ
xấu SME của chi nhánh trong 2 năm này tăng cao. Một lý do nữa đối với tình trạng
tỷ lệ nợ xấu ở mức cao tương đối trong 2 năm 2011 và 2012 là Quyết định số
17
780/QĐ-NHNN ban hành vào ngày 23/04/2012 về phân loại, cơ cấu lại nợ đối với
các khoản nợ có chiều hướng tích cực và có khả năng trả nợ tốt về sau. Đến năm
2013, khi tình hình kinh tế đã có chiều hướng ổn định, các doanh nghiệp nhỏ và vừa
đã tìm được đầu ra cho sản phẩm, dịch vụ của mình, nợ xấu SME của chi nhánh
cũng giảm xuống còn 16 tỷ đồng, chiếm 0,55% tổng dư nợ SME. Bên cạnh đó, sự
nỗ lực, thắt chặt quy trình thẩm định tín dụng của chi nhánh cũng như việc nâng cao
kiến thức chuyên môn, tay nghề cho nhân viên thẩm định đã giúp chi nhánh giảm
được tỷ lệ nợ xấu, đặc biệt là đối với nợ xấu cấp cho các doanh nghiệp nhỏ và vừa.
2.3. Đánh giá hoạt động tín dụng đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa của chi
nhánh Tp. Hồ Chí Minh – ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại
Thương Việt Nam giai đoạn 2011 – 2013
2.3.1. Những điểm đạt được
Cùng với phương châm gia tăng dư nợ tín dụng của Vietcombank chi nhánh
Tp. Hồ Chí Minh, dư nợ tín dụng đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa của chi nhánh
cũng tăng lên đáng kể, từ 1.925 trong năm 2011 tăng lên đến 2.931 trong năm 2013,
mức tăng 52,2% trong 2 năm. Mục tiêu hằng năm về tăng trưởng tín dụng đối với
các doanh nghiệp nhỏ và vừa là 15% cũng được chi nhánh hoàn thành.
Không chỉ gia tăng về con số dư nợ tín dụng, tín dụng đối với các doanh
nghiệp nhỏ và vừa đang ngày càng thể hiện vai trò quan trọng của mình đối với chi
nhánh. Bằng chứng là tỷ trọng dư nợ tín dụng SME của chi nhánh ngày càng tăng
trong tổng dư nợ tín dụng của chi nhánh, từ chiếm 4,9% trong năm 2011 đến 5,9%
và 6,5% trong 2 năm 2012 và 2013.
Dư nợ tín dụng SME đối với ngành công nghiệp, sản xuất chiếm khoảng 40%
và đối với ngành thương mại, dịch vụ trung bình chiếm trên 50% cho thấy chi
nhánh đã thực hiện tốt khâu nghiên cứu thị trường, qua đó nắm bắt được tình hình
chuyển dịch cơ cấu kinh tế từ công nghiệp sang thương mại, dịch vụ, từ đó có
những bước đi đón đầu.
Bên cạnh những thành công của hoạt động cấp tín dụng, hoạt động thẩm định
và quản lý nợ nói chung và quán lý nợ đối với các doanh nghiệp nhỏ và vừa nói
riêng của chi nhánh cũng được thực hiện chặt chẽ, bằng chứng là tỷ lệ nợ xấu SME
của chi nhánh chỉ đạt mức dưới 1% tổng dư nợ SME trong giai đoạn 2011 – 2013
18
và tỷ lệ nợ xấu này có xu hướng giảm qua các năm. Tỷ lệ nợ xấu này là thấp tương
đối so với tỷ lệ nợ xấu của hệ thống ngân hàng thương mại tại Việt Nam.
Có được những thành công như vậy là nhờ vào quá trình nghiên cứu thị trường
một cách kỹ lưỡng, thực hiện những bước đi đón đầu thị trường của chi nhánh. Bên
cạnh đó, chi nhánh còn hoàn thành các mục tiêu được đặt ra và thực hiện nghiêm
túc những quy định, thông tư từ phía ngân hàng nhà nước. Đội ngũ nhân viên tín
dụng được đào tạo chuyên nghiệp, có thái độ làm việc có trách nhiệm, tay nghề
chuyên môn cao cũng là một động lực để chi nhánh đạt được những thành công như
vậy.
2.3.2. Những điểm hạn chế
Tuy đã đạt được những thành công rất đáng khích lệ, Vietcombank chi nhánh
Tp. Hồ Chí Minh cũng tồn tại một số điểm hạn chế trong công tác cấp tín dụng cho
doanh nghiệp nhỏ và vừa sau đây:
Thứ nhất, chính sách tín dụng của chi nhánh đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa
còn chưa được định hình rõ, cơ cấu sản phẩm dành cho doanh nghiệp nhỏ và vừa
còn khá hạn chế, chưa đa dạng. Các khoản tín dụng đối với doanh nghiệp nhỏ và
vừa của chi nhánh chủ yếu với lãi suất không ưu đãi. Chi nhánh cũng còn có rất ít
những chính sách hỗ trợ cho các doanh nghiệp nhỏ và vừa. Bên cạnh đó, thủ tục vay
vốn của chi nhánh còn khá phức tạp.
Thứ hai, chi nhánh còn chủ yếu tập trung vào việc cấp tín dụng cho khách
hàng thể nhân và dự án, tín dụng doanh nghiệp nhỏ và vừa vẫn chưa đóng vai trò
quan trọng đối với chi nhánh. Bằng chứng là tỷ trọng dư nợ tín dụng doanh nghiệp
nhỏ và vừa trong tổng dư nợ của chi nhánh chỉ chiếm khoảng 5 – 6%.
Thứ ba, tuy đội ngũ cán bộ tín dụng đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa của chi
nhánh có chuyên môn cao, làm việc với tinh thần trách nhiệm và sự chuyên nghiệp,
chi nhánh vẫn cần có sự quan tâm, đào tạo để nâng cao trình độ và đạo đức của đội
ngũ này. Bên cạnh đó, quy mô của phòng quan hệ khách hàng doanh nghiệp nhỏ và
vừa của chi nhánh còn khá hạn chế, chưa tương xứng với quy mô của chi nhánh và
với số lượng doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn Tp. Hồ Chí Minh.
19
Thứ tư, công tác thẩm định tín dụng đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa của chi
nhánh cần được thắt chặt nhằm hạn chế tối đa nợ xấu, đặc biệt là giai đoạn sau giải
ngân.
Thứ năm, hoạt động Marketing của chi nhánh về hoạt động tín dụng dành cho
các doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn Tp. Hồ Chí Minh còn chưa được quan
tâm đúng mức, các doanh nghiệp nhỏ và vừa thường tìm đến chi nhánh vì những
mối quan hệ sẵn có với nhân viên tín dụng của phòng SME.
2.4. Những kinh nghiệm đạt được trong quá trình thực tập giữa khóa
Đợt kiến tập vừa rồi là một trải nghiệm thực tế rất thiết thực đối với một sinh
viên đang còn ngồi trong ghế nhà trường như tôi. Qua thời gian thực tập này, tôi đã
rút ra cho mình những kinh nghiệm như sau để phục vụ cho mình cho quá trình làm
việc sau khi ra trường:
- Các ngân hàng là nơi có tác phong làm việc rất chuyên nghiệp, điển hình là
sự đúng giờ, đúng deadline trong công việc. Trong giảng đường đại học,
các bạn sinh viên nói chung thường có tác phong làm việc rất lề mề, làm
việc trong môi trường ngân hàng đòi hỏi phải có tác phong nhanh nhẹn,
đúng hẹn vì ngân hàng lấy chữ “tín” làm phương châm tồn tại;
- Kiến thức được học trên ghế nhà trường rất quan trọng và được ứng dụng
trực tiếp vào quá trình làm việc. Đa phần các bạn sinh viên cho rằng việc
học trên giảng đường và việc đi làm thực tế là hai việc hoàn toàn khác
nhau, tuy nhiên tôi nhận thấy rằng, để làm việc trong môi trường ngân
hàng cần phải trang bị đầy đủ kiến thức nền tảng được giảng dạy;
- Ngoài kiến thức được học, cần phải chú ý phát triển các kỹ năng mềm, đặc
biệt là kỹ năng giao tiếp, thuyết trình, kỹ năng thuyết phục, kỹ năng về
ngoại ngữ mà đặc biệt là Tiếng Anh cần phải được quan tâm hơn;
- Có kinh nghiệm nghiên cứu khoa học là lợi thế không nhỏ để được tuyển
dụng vào làm việc tại chi nhánh;
- Để làm được công việc quan hệ khách hàng doanh nghiệp nhỏ và vừa nói
riêng và quan hệ khách hàng nói chung, không chỉ cần kiến thức chuyên
ngành, các kỹ năng mềm, mà còn cần phải có những kiến thức xã hội, kể
cả kiến thức về nông nghiệp, xã hội, thể thao, …
20
Chương 3:
ĐỀ XUẤT, KIẾN NGHỊ NHẰM NÂNG CAO HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG CHO
DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA CỦA CHI NHÁNH TP. HỒ CHÍ MINH,
NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN NGOẠI THƯƠNG VIỆT NAM
3.1. Đề xuất nâng cao hoạt động tín dụng cho doanh nghiệp nhỏ và vừa của
chi nhánh Tp. Hồ Chí Minh, ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại
Thương Việt Nam
3.1.1. Xây dựng chính sách tín dụng cho các doanh nghiệp nhỏ và vừa
Để thu hút nguồn khách hàng từ khối các doanh nghiệp nhỏ và vừa,
Vietcombank chi nhánh Tp. Hồ Chí Minh cần phải xây dựng một chính sách mở
rộng tín dụng cho các doanh nghiệp nhỏ và vừa, cụ thể thực hiện những nội dung
như sau:
Thứ nhất, xây dựng cơ cấu sản phẩm hướng đến đối tượng khách hàng doanh
nghiệp nhỏ và vừa. Chi nhánh cần tập trung đầu tư nguồn lực để nghiên cứu thị
trường nhằm tìm hiểu sâu hơn về hoạt động và đặc trưng của các doanh nghiệp nhỏ
và vừa trên địa bàn Tp. Hồ Chí Minh, từ đó, đưa ra những gói tín dụng phù hợp với
doanh nghiệp nhỏ và vừa. Ví dụ chi nhánh có thể đưa ra những chương trình ưu đãi
lãi suất vay vốn đối với các doanh nghiệp nhỏ và vừa, hoặc đẩy mạnh cơ cấu cho
vay đối với nhóm doanh nghiệp trong lĩnh vực thương mại, dịch vụ … hoặc tùy
theo mùa vụ của mỗi lĩnh vực kinh doanh mà chi nhánh có thể cung cấp những gói
tín dụng phù hợp. Bên cạnh đó, chi nhánh nên cân nhắc việc xem xét gia hạn nợ đối
với những doanh nghiệp có tình hình kinh doanh khả quan, khả năng thu hồi nợ lớn
nhưng gặp khó khăn trong hiện tại.
Thứ hai, đơn giảm hóa các thủ tục vay vốn, đẩy mạnh công khai thông tin về
hồ sơ vay vốn giúp các doanh nghiệp nhỏ và vừa có thể tiếp cận nguồn vốn dễ dàng
hơn. Các thủ tục vay vốn của chi nhánh còn khá rườm rà, phức tạp. Đây cũng là một
rào cản khiến cho các doanh nghiệp nhỏ và vừa ngại tiếp cận với các ngân hàng
thương mại để vay vốn. Chi nhánh cần chỉ đạo nhân viên hỗ trợ tối đa các thủ tục
phức tạp cho khách hàng, điều này vừa tạo mối quan hệ tốt đẹp với khách hàng, vừa
có thể đơn giản hóa các thủ tục, tránh sai sót không đáng có.
21
Thứ ba, thực hiện phối hợp với các cơ quan chức năng, hiệp hội doanh nghiệp
nhỏ và vừa – VINASME để tham mưu cho chi nhánh hoặc phối hợp cùng chi nhánh
đưa ra những biện pháp hỗ trợ tín dụng cho các doanh nghiệp nhỏ và vừa. Các hiệp
hội, cơ quan này là những tổ chức tiếp xúc nhiều do đó nắm rõ thông tin nhất về các
doanh nghiệp nhỏ và vừa, giúp chi nhánh ra quyết định cho vay nhanh và dễ dàng
hơn.
Thứ tư, chi nhánh nên đề xuất thành lập Quỹ bảo lãnh tín dụng dành cho các
doanh nghiệp nhỏ và vừa nhằm bảo lãnh cho các doanh nghiệp vay vốn tại chi
nhánh có dự án hoặc kết quả hoạt động kinh doanh khả quan.
3.1.2. Đề xuất giải pháp về thẩm định tín dụng
a. Nâng cao năng lực thẩm định tín dụng
Chi nhánh cần phải nâng cao chất lượng thẩm định và phân tích tín dụng đối
với khách hàng doanh nghiệp nhỏ và vừa. Xác định giới hạn, nguồn gốc và mục
đích của các khoản tín dụng đó giúp cho chi nhánh có cái nhìn tổng thể về tình hình
tài chính, chất lượng kinh doanh của doanh nghiệp. Cần kết hợp cả phân tích định
tính và phân tích định lượng rủi ro của các khách hàng qua đánh giá số liệu và phân
tích tình hình kinh tế vĩ mô, vi mô, môi trường nội bộ của doanh nghiệp để tìm hiểu
những rủi ro tiềm ẩn, từ đó có hướng kiểm soát và hạn chế những rủi ro đó. Cần
phải kết hợp quá trình thẩm định tín dụng với quá trình xếp hạng tín dụng của các
khách hàng. Việc nâng cao chất lượng thông tin tín dụng cũng cần được chi nhánh
quan tâm đúng mực, các nhân viên tín dụng cần phải được tiếp xúc nhiều với hệ
thống CIC của ngân hàng nhà nước để nắm bắt thông tin một cách nhanh nhất. Bên
cạnh đó, việc xây dựng một hệ thống thông tin tín dụng nội bộ dành riêng cho
doanh nghiệp nhỏ và vừa cũng phải được chi nhánh cân nhắc và tổ chức thực hiện.
Để làm được điều này, đòi hỏi chi nhánh phải có một nền tảng công nghệ cao.
b. Tăng cường công tác giám sát sau giải ngân
Vietcombank chi nhánh Tp. Hồ Chí Minh cần tăng cường công tác giám sát
việc sử dụng vốn vay của khách hàng, tránh trường hợp khách hàng sử dụng vốn
vay vào sai mục đích ban đầu để đầu tư vào các dự án rủi ro cao nhằm hạn chế tối
đa nợ xấu của chi nhánh. Cụ thể, chi nhánh cần phải có những đợt kiểm tra đột xuất
đối với doanh nghiệp, thường xuyên theo dõi tình hình hoạt động của doanh nghiệp
22
trong thời gian sử dụng vốn vay. Các cuộc kiểm tra này phải được lên mục đích và
nội dung cụ thể, nội dung kiểm tra phải được thay đổi thường xuyên.
Công tác giám sát tình hình tài sản đảm bảo cũng phải được chú trọng vì đây
là nguồn thu hồi vốn khi có rủi ro tín dụng xảy ra. Cán bộ tín dụng cần phải kiểm tra
sự biến động về giá trị của tài sản đảm bảo, việc sử dụng tài sản đảm bảo có đúng
theo mục đích ban đầu hay không. Trong trường hợp tài sản đảm bảo giảm giá trị
xuống dưới mức cho phép, chi nhánh cần yêu cầu khách hàng bổ sung thêm tài sản
đảm bảo hoặc thanh toán sự chênh lệch đó bằng tiền.
3.1.3. Nâng cao năng lực của cán bộ tín dụng
Con người là nhân tố cốt lõi trong quy trình thẩm định tín dụng, là nền tảng
phát hiện, đánh giá và hạn chế những rủi ro tín dụng. Qua quá trình thực tập, tôi
nhận thấy những cán bộ tín dụng tại phòng quan hệ khách hàng doanh nghiệp nhỏ
và vừa của chi nhánh có tuổi đời vào khoảng 27, còn khá trẻ nên kinh nghiệm trong
nghề vẫn có thể chưa cao. Do đó, chi nhánh cần phải tập trung vào yếu tố con người
bằng việc đào tạo kiến thức chuyên môn, trau dồi kinh nghiệm làm việc lẫn đạo đức
nghề nghiệp cho nhân viên.
Chi nhánh cần có những chính sách về phúc lợi, lương, thưởng kịp thời cho
những nhân viên có thành tích làm việc xuất sắc, đóng góp nhiều cho phòng ban và
chi nhánh, đây chính là nguồn động lực quan trọng cho đội ngũ nhân viên. Bên cạnh
đó, chi nhánh nên tạo một môi trường làm việc thân thiện, giúp gắn kết thêm tình
cảm giữa những đồng nghiệp và giữa nhân viên và cấp lãnh đạo, điều này giúp cho
nhân viên được làm việc một cách tự tin và thoải mái, đem lại hiệu suất cao hơn.
Chi nhánh còn cần phải tập trung vào công tác tuyển dụng nhân viên tín dụng
nhằm thu hút được nhiều người tài, có tinh thần nhiệt huyết với công việc, chính
những điều này sẽ giúp cho chi nhánh có được đội ngũ nhân viên tận tâm với công
việc, chuyên môn sâu.
3.1.4. Đẩy mạnh hoạt động Marketing chi nhánh
Bên cạnh các hoạt động nâng cao chất lượng sản phẩm dịch vụ, trình độ đội
ngũ nhân viên cũng như quy trình làm việc, Vietcombank chi nhánh Tp. Hồ Chí
Minh cần phải tập trung vào công tác Marketing thông qua nhiều kênh như tuyên
truyền, quảng bá trên các phương tiện truyền thông trên địa bàn Tp. Hồ Chí Minh.
23
Bên cạnh đó, chi nhánh nên có những hoạt động đồng hành, tài trợ cùng các hiệp
hội, cơ quan, ban ngành có mối liên hệ chặt chẽ với các doanh nghiệp nhỏ và vừa
trên địa bàn thành phố, ví dụ việc tài trợ, đồng hành cùng hiệp hội VINASME tổ
chức các buổi sự kiện, hội nghị về hoạt động của các doanh nghiệp nhỏ và vừa trên
địa bàn thành phố.
Ngoài việc xây dựng cơ cấu sản phẩm hợp lý, chi nhánh cần phải đẩy mạnh
việc giới thiệu các sản phẩm của mình thông qua việc tổ chức các buổi giới thiệu
sản phẩm đến đối tượng doanh nghiệp nhỏ và vừa, kết hợp với việc tư vấn tài chính
cho đối tượng khách hàng này, đồng thời, triển khai các sản phẩm trong các sự kiện,
báo cáo chuyên đề về hoạt động của các doanh nghiệp nhỏ và vừa.
3.2. Một số kiến nghị đối với việc nâng cao hoạt động tín dụng đối với các
doanh nghiệp nhỏ và vừa
3.2.1. Đối với ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại Thương Việt Nam
Với tư cách là đơn vị trực tiếp chỉ đạo hoạt động của Vietcombank chi nhánh
Tp. Hồ Chí Minh, Vietcombank cần phải có những bước đi cụ thể nhằm nâng cao
hoạt động tín dụng cho các doanh nghiệp nhỏ và vừa tại chi nhánh:
Thứ nhất, phân tích, dự đoán xu thế biến động của nền kinh tế, từ đó có những
chỉ đạo kịp thời cho chi nhánh. Bên cạnh đó, Vietcombank cần phải nắm bắt kịp
thời những thông tư, quyết định của ngân hàng nhà nước nhằm hỗ trợ hoạt động các
doanh nghiệp nhỏ và vừa. Từ đó, đưa ra những gói sản phẩm phù hợp với từng giai
đoạn kinh tế.
Thứ hai, nâng cấp hệ thống cơ sở hạ tầng, đặc biệt là hệ thống công nghệ
thông tin nhằm đưa thương hiệu của mình đến gần hơn với khách hàng. Đối với
nhân viên của ngân hàng, việc truy cập thông tin dễ dàng, nhanh chóng hơn sẽ giúp
việc phân tích, đưa ra quyết định cho vay nhanh chóng và chính xác hơn.
3.2.2. Đối với các cơ quan, ban ngành, hiệp hội có liên quan
Xác định doanh nghiệp nhỏ và vừa là nòng cốt của nền kinh tế nước ta, từ đó
có những biện pháp khuyến khích, hỗ trợ phù hợp đối với thành phần kinh tế ưu tiên
này. Những cơ quan này cần phải thường xuyên quan hệ với hệ thống ngân hàng để
tham mưu, đồng thời đề xuất các biện pháp hỗ trợ về tài chính như các gói cho vay
ưu đãi về lãi suất hoặc thời hạn vay.
24
Bên cạnh đó, ngân hàng nhà nước cần phải tăng cường công tác kiểm tra, giám
sát hoạt động của các ngân hàng thương mại, tránh xảy ra các vụ việc cán bộ ngân
hàng gian lận, làm việc thiếu trách nhiệm gây mất lòng tin của doanh nghiệp vào hệ
thống ngân hàng.
3.3. Đánh giá kết quả quá trình thực tập giữa khóa
Thông qua việc đặt mục tiêu và rút kinh nghiệp cho bản thân sau đợt thực tập
giữa khóa này, tôi có một vài đánh giá về các kết quả đạt được của tôi:
- Những điểm đạt được:
+ Hiểu rõ hơn về công việc quan hệ khách hàng và nhất là quan hệ khách hàng
doanh nghiệp nhỏ và vừa;
+ Đạt được nhiều bài học kinh nghiệm cho bản thân cho quá trình xin việc
cũng như làm việc sau khi ra trường;
+ Tạo được mối quan hệ với các anh/chị trong phòng quan hệ khách hàng
doanh nghiệp nhỏ và vừa, nhận được sự chỉ bảo, giúp đỡ nhiệt tình từ phía các
anh/chị;
+ Học được cách quan hệ với đồng nghiệp trong công ty hoặc quan hệ với cấp
trên trong công ty và quan hệ với khách hàng.
- Những điểm chưa đạt:
+ Chưa tìm hiểu sâu về phòng quản trị rủi ro của chi nhánh;
+ Quá trình thực tập giữa khóa vướng vào thời gian học tập ở trường, do đó
không có đủ thời gian để tìm hiểu thêm các công việc;
+ Thời gian kiến tập chủ yếu là đọc hồ sơ tín dụng, các quy định của
Vietcombank, việc tìm hiểu quy trình cấp tín dụng vẫn chỉ dừng lại ở việc trao
đổi, chưa được thực hành thực tế.
Tôi nhận thấy đợt thực tập vừa rồi giúp tôi hiểu hơn các công việc thực tế,
được so sánh, đối chiếu với những kiến thức đã được giảng dạy trên giảng đường.
Tuy nhiên, nếu có nhiều thời gian hơn, được tiếp xúc và thực hành nhiều hơn, kết
quả mà tôi đạt được có thể khả quan hơn. Bên cạnh đó, qua đợt thực tập lần này, tôi
nhận thấy mình không thực sự phù hợp với vị trí nhân viên quan hệ khách hàng và
tôi định hướng rõ ràng hơn cho mình vào vị trí quản trị rủi ro của chi nhánh.
25
KẾT LUẬN
Tín dụng là một bộ phận rất quan trọng, quyết định sự sống còn của các ngân
hàng. Trong khi đó, doanh nghiệp nhỏ và vừa đóng vài trò không nhỏ cho sự phát
triển kinh tế của nước ta. Do đó, hoạt động cấp tín dụng cho các doanh nghiệp nhỏ
và vừa đã và đang được các tổ chức tín dụng, các cơ quan, hiệp hội có liên quan
dành một sự quan tâm đúng mực.
Được phân công vào phòng quan hệ khách hàng doanh nghiệp nhỏ và vừa của
chi nhánh Tp. Hồ Chí Minh, ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại Thương Việt
Nam, trong thời gian thực tập, tôi đã tìm hiểu tình hình hoạt động cấp tín dụng cho
doanh nghiệp nhỏ và vừa của chi nhánh thông qua việc phân tích số liệu và có đưa
ra một số nguyên nhân giải thích cho tình hình hoạt động đó, từ đó, tôi có một số
nhận xét về hoạt động cấp tín dụng cho doanh nghiệp nhỏ và vừa của chi nhánh như
sau: chi nhánh đã có những bước tiến quan trọng trong hoạt động tín dụng cho
doanh nghiệp nhỏ và vừa như gia tăng dư nợ tín dụng SME, tăng cơ cấu SME trong
tổng dư nợ hay thực hiện tốt quá trình thẩm định. Tuy nhiên, chi nhánh cần phải cải
thiện những vấn đề như sau: xây dựng chính sách tín dụng phù hợp với doanh
nghiệp nhỏ và vừa; nâng cao công tác thẩm định tín dụng; xây dựng đội ngũ nhân
viên có chuyên môn cao, tinh thần làm việc tốt và đẩy mạnh hoạt động Marketing
của chi nhánh. Bên cạnh việc đưa ra nhận xét, tôi còn đề xuất một số giải pháp
nhằm đẩy mạnh, nâng cao hoạt động cấp tín dụng cho các doanh nghiệp nhỏ và vừa
của chi nhánh và một số kiến nghị cho Vietcombank và các cơ quan, ban ngành,
hiệp hội có liên quan.
Đối với bản thân tôi, quá trình kiến tập thực sự là khoảng thời gian bổ ích. Sau
quá trình kiến tập, tôi đã rút ra nhiều kinh nghiệm, kỹ năng cho bản thân như: kỹ
năng giao tiếp, kỹ năng thuyết phục, quản lý thời gian, kỹ năng ngoại ngữ, …
những kinh nghiệm và kỹ năng này sẽ rất có ích đối với công việc và cuộc sống của
tôi sau này. Không chỉ giúp tôi học hỏi nhiều kinh nghiệm, kỹ năng, quá trình kiến
tập còn giúp tôi định hướng được nghề nghiệp phù hợp trong tương lai.
Do hạn chế về thời gian, kiến thức, bài báo cáo không thể tránh khỏi những sai
sót nhất định, tôi rất mong nhận được sự nhận xét, đánh giá để bài báo cáo được trở
nên hoàn thiện hơn.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Sách:
1. Nguyễn Minh Kiều (chủ biên) (2009); Nghiệp vụ ngân hàng thương mại, NXB
Thống kê, Hà Nội;
2. Huỳnh Thế Du, Nguyễn Minh Kiều (2010); Hệ thống tài chính Việt Nam,
Chương trình giảng dạy kinh tế Fulbright.
Báo điện tử:
1. Báo điện tử Tạp chí tài chính (2013), Tình hình nợ xấu ngân hàng nửa đầu năm
2013, http://tapchitaichinh.vn/Nghien-cuu-dieu-tra/Tinh-hinh-no-xau-ngan-
hang-nua-dau-nam-2013/32841.tctc [truy cập ngày 19/06/2014];
2. Ngân hàng nhà nước Việt Nam (2014), Thông cáo báo chí: ý kiến của Ngân
hàng Nhà nước về tỷ lệ nợ xấu của hệ thống ngân hàng Việt Nam,
file:///C:/Users/aoshi/Downloads/Y%20kien%20ve%20no%20xau.pdf [truy cập
ngày 19/06/2014];
3. Trang web chính thức của Hiệp hội doanh nghiệp nhỏ và vừa Việt Nam –
VINASME (2014), Cần thiết ra đời Luật Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa,
http://vinasme.vn/Can-thiet-ra-doi-Luat-Ho-tro-DNNVV-0202-2146.html [truy
cập ngày 19/06/2014]