21
UBND TỈNH BÌNH PHƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM SỞ NÔNG NGHIỆP & PTNT Độc lập – Tự do – Hạnh phúc Số: /BC-SNN Bình Phước, ngày tháng năm 2014 BÁO CÁO Công tác thanh tra; giải quyết Khiếu nại, tố cáo; PCTN 6 tháng đầu năm và nhiệm vụ 6 tháng cuối năm 2014 của Sở Nông nghiệp & PTNT tỉnh Bình Phước Căn cứ Thông tư số 03/2013/TT-TTCP ngày 10/6/2013 của Thanh tra Chính phủ về việc quy định chế độ báo cáo công tác thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng; Thực hiện Công văn số 2592/BNN-TTr ngày 02/6/2014 của Bộ Nông nghiệp & PTNT về việc báo cáo công tác thanh tra; giải quyết khiếu nại, tố cáo; PCTN 6 tháng đầu năm và nhiệm vụ 6 tháng cuối năm 2014. Sở Nông nghiệp & PTNT tỉnh Bình Phước báo cáo Bộ Nông nghiệp & PTNT kết quả như sau: A) KẾT QUẢ THANH TRA; GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI, TỐ CÁO; PCTN 6 THÁNG ĐẦU NĂM 2014: I. CÔNG TÁC THANH TRA: Công tác thanh tra là một khâu trong chu trình quản lý nhà nước. Chính vì vậy luôn được sự quan tâm của lãnh đạo Sở, Giám đốc Sở chỉ đạo trong việc xây dựng kế hoạch và tổ chức triển khai thực hiện, tạo điều kiện thuận lợi về phương tiện, vật chất phục vụ cho công tác thanh, kiểm tra. Căn cứ Luật thanh tra năm 2010 và hướng dẫn công tác thanh tra của Thanh tra tỉnh, Thanh tra Bộ Nông nghiệp & PTNT. Thanh tra Sở đã chủ động xây dựng chương trình, kế hoạch thanh tra, kiểm tra năm 2014 của Sở trình Giám đốc Sở phê duyệt. Chương trình kế hoạch thanh tra năm 2014 được 1

Báo cáo công tác thanh tra hàng tháng

Embed Size (px)

Citation preview

UBND TỈNH BÌNH PHƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM SỞ NÔNG NGHIỆP & PTNT Độc lập – Tự do – Hạnh phúc Số: /BC-SNN Bình Phước, ngày tháng năm 2014

BÁO CÁO Công tác thanh tra; giải quyết Khiếu nại, tố cáo; PCTN

6 tháng đầu năm và nhiệm vụ 6 tháng cuối năm 2014 của Sở Nông nghiệp & PTNT tỉnh Bình Phước

Căn cứ Thông tư số 03/2013/TT-TTCP ngày 10/6/2013 của Thanh tra Chính phủ

về việc quy định chế độ báo cáo công tác thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng;

Thực hiện Công văn số 2592/BNN-TTr ngày 02/6/2014 của Bộ Nông nghiệp & PTNT về việc báo cáo công tác thanh tra; giải quyết khiếu nại, tố cáo; PCTN 6 tháng đầu năm và nhiệm vụ 6 tháng cuối năm 2014.

Sở Nông nghiệp & PTNT tỉnh Bình Phước báo cáo Bộ Nông nghiệp & PTNT kết quả như sau:

A) KẾT QUẢ THANH TRA; GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI, TỐ CÁO; PCTN 6 THÁNG ĐẦU NĂM 2014:

I. CÔNG TÁC THANH TRA:Công tác thanh tra là một khâu trong chu trình quản lý nhà nước. Chính vì vậy luôn

được sự quan tâm của lãnh đạo Sở, Giám đốc Sở chỉ đạo trong việc xây dựng kế hoạch và tổ chức triển khai thực hiện, tạo điều kiện thuận lợi về phương tiện, vật chất phục vụ cho công tác thanh, kiểm tra.

Căn cứ Luật thanh tra năm 2010 và hướng dẫn công tác thanh tra của Thanh tra tỉnh, Thanh tra Bộ Nông nghiệp & PTNT. Thanh tra Sở đã chủ động xây dựng chương trình, kế hoạch thanh tra, kiểm tra năm 2014 của Sở trình Giám đốc Sở phê duyệt. Chương trình kế hoạch thanh tra năm 2014 được Giám đốc Sở Nông nghiệp & PTNT ban hành tại Quyết định số 507/QĐ-SNN ngày 11/12/2013, nội dung gồm 06 cuộc thanh tra, trong đó có 05 cuộc thanh tra hành chính và 01 cuộc thanh tra chuyên ngành. Phát sinh thêm 01 đoàn kiểm tra đột xuất do Giám đốc Sở giao.

Ngày 11/12/2013, Giám đốc Sở Nông nghiệp & PTNT đã ban hành Quyết định số 508/QĐ-SNN về việc phê duyệt Kế hoạch thanh tra, kiểm tra chuyên ngành năm 2014. Trong đó đã phê duyệt Kế hoạch thanh tra, kiểm tra năm 2014 cho Chi cục Trồng trọt & BVTV, Chi cục Chăn nuôi Thú y, Chi cục QLCL Nông lâm sản và Thủy sản (là 3 cơ quan được giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành của Sở Nông nghiệp & PTNT tỉnh Bình Phước). Kết quả:

1. Thanh tra hành chínha) Việc triển khai các cuộc thanh tra của Sở:- Thanh tra theo kế hoạch: 06 cuộc.- Về tiến độ: đã kết thúc 02 cuộc thanh tra theo kế hoạch. Thanh tra sở đang tham

mưu thành lập các đoàn thanh tra theo kế hoạch được phê duyệt. Đang triển khai 01 đoàn kiểm tra đột xuất do Giám đốc sở giao về kiểm tra tình hình thực hiện điều chỉnh Quyền

1

sử dụng đất của các hộ dân chưa được điều chỉnh tại xã Minh Lập, Nha Bích, Minh Thắng, Minh Thành huyện Chơn Thành và xã Tân Thành thị xã Đồng Xoài.

b) Kết luận thanh tra:

* Có 03 Kết luận thanh tra do kỳ trước chuyển qua, bao gồm:

- Kết luận thanh tra số 07/KL-SNN ngày 20/12/2013 của Giám đốc Sở Nông nghiệp & PTNT về việc thanh tra Dự án Đào mới và Cải tạo, nâng cấp Giếng đào tại xã Lộc Thạnh, huyện Lộc Ninh; xã Minh Tâm, huyện Hớn Quản.

Qua thanh tra đã thu hồi số tiền 3.440.000đ từ Ban Quản lý các Dự án Nước sạch và VSMT nông thôn lý do chi sai. Và họp kiểm điểm đánh giá rút kinh nghiệm việc thực hiện phương án.

- Kết luận thanh tra số 01/KL-SNN ngày 13/02/2014 của Giám đốc Sở Nông nghiệp & PTNT về việc thanh tra Dự án đầu tư trồng và chăm sóc 48,855 ha cao su do Trung tâm Khuyến nông Khuyến ngư thực hiện.

Tại Kết luận Giám đốc Sở đã chỉ đạo Trung tâm Khuyến nông Khuyến ngư tổ chức phê duyệt điều chỉnh lại dự toán, điều chỉnh thời kỳ kiến thiết cơ bản phù hợp với định mức kỹ thuật thời kỳ kiến thiết cơ bản cây cao su do UBND tỉnh quy định. Về nguồn vốn đầu tư 10 ha cao su mô hình trình diễn phải được tách ra từ hai nguồn vốn, nguồn ngân sách và vốn vay. Từ năm 2013 xây dựng chi phí đầu tư chăm sóc cao su phải tuân theo định mức được quy định tại Quyết định số 170/QĐ-UBND ngày 01/2/2013 của UBND tỉnh Bình Phước; Quản lý vốn chặt chẽ sử dụng vốn đúng mục đích, phải trả nợ vay theo kế hoạch và Yêu cầu TTKN phải điều chỉnh số tiền 61.945.000đ nhập quỹ đầu tư dự án trồng và chăm sóc 26,96 ha cao su vì đã sử dụng sai mục đích.

Đối với 10 ha cao su mô hình trình diễn: quyết toán nguồn kinh phí 2011, 2012 theo quy định; quá trình thực hiện phải ghi chép số liệu cụ thể về các thông số kỹ thuật nhằm đúc rút kinh nghiệm khuyến cáo tuyên truyền cho người dân. Khi đến thời kỳ khai thác phải trích tỷ lệ phần trăm để chi trả lại chi phí đầu tư từ nguồn vốn vay Ngân hàng, phần còn lại trích nộp ngân sách nhà nước theo quy định.

Cũng tại Kết luận Giám đốc Sở đã chỉ đạo kiểm điểm rút kinh nghiệm ông Phạm Văn Hoang – Nguyên Giám đốc TTKN lý do còn thiếu sót trong quản lý nguồn vốn và sử dụng nguồn vốn, thiếu kiểm tra giám sát; Bà Lê Thị Ánh Tuyết Giám đốc TTKN lý do sử dụng nguồn vốn đầu tư trồng và chăm sóc 26,96 ha cao su sai mục đích.

Đến nay theo báo cáo của Trung tâm KNKN thì Trung tâm đã ban hành Quyết định số 02.a/QĐ-TTKNKN ngày 15/01/2014 phê duyệt dự án trồng và chăm sóc 36,96 ha cao su. Chi bộ Trung tâm KNKN đã họp kiểm điểm rút kinh nghiệm đối với bà Lê Thị Ánh Tuyết, trại giống cây trồng và vật nuôi đã nộp lại số tiền 61.945.000đ về cho quỹ đầu tư dự án trồng và chăm sóc 26,96ha cao su.

- Kết luận thanh tra số 02/KL-SNN ngày 26/2/2014 của Giám đốc Sở Nông nghiệp & PTNT về việc thanh tra Chương trình xây dựng mô hình rau an toàn theo VietGap từ năm 2010 đến năm 2013 do Chi cục Trồng trọt & BVTV tỉnh Bình Phước thực hiện.

Qua thanh tra đã thu hồi số tiền 2.360.000đ lý do chi thuê cán bộ chỉ đạo mô hình năm 2012 vượt định mức quy định.

* Trong kỳ đã ban hành 01 Kết luận thanh tra số 03/KL-SNN ngày 15/5/2014 về thanh tra Dự án đầu tư sản xuất giống cây Ca cao và cây Cao su do Trung tâm Khuyến

2

nông – Khuyến ngư thực hiện. Tại Kết luận Giám đốc Sở Nông nghiệp & PTNT đã chỉ đạo TTKN-KN:

+ Yêu cầu đơn vị thi công công trình thực hiện xây lắp đài nước theo đúng đề án, thiết kế đã phê duyệt để sử dụng tưới cây.

+ Nhà lưới ươm cây giống phủ lại lưới và đưa vào sử dụng đúng mục đích.+ Chăm sóc vườn cây Ca cao đầu dòng đạt tiêu chuẩn và lập hồ sơ trình Chi cục

Trồng trọt & BVTV công nhận vườn cây đầu dòng.+ Nộp số tiền 48.319.500 đ vào Kho bạc Nhà nước do vượt dự toán được duyệt

năm 2011.+ Quyết toán kinh phí thực hiện chăm sóc vườn cây đầu dòng Ca cao và Cao su

năm 2012, 2013 theo quy định.

2. Thanh tra chuyên ngành Trong kỳ báo cáo Thanh tra Sở Nông nghiệp & PTNT chưa triển khai cuộc thanh

tra chuyên ngành. Theo Kế hoạch được phê duyệt thì trong Quý III mới triển khai cuộc thanh tra, kiểm tra điều kiện kinh doanh, lấy mẫu phân tích chất lượng phân bón, thuốc bảo vệ thực vật, thức ăn chăn nuôi, thuốc thú y, thức ăn thủy sản.

Đối với công tác thanh tra, kiểm tra chuyên ngành của các cơ quan được giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành:

* Chi cục Trồng trọt và BVTV:

- Công tác tuyên truyền, giáo dục, đào tạo, phổ biến chính sách pháp luật:+ Tổ chức 20 lớp tập huấn tuyên truyền VBPL mới cho các đối tượng sản xuất

kinh doanh phân bón, thuốc BVTV.+ Phối hợp với Đài truyền hình Bình Phước thực hiện 02 phóng sự về quản lý

nhà nước về phân bón, thuốc BVTV.

- Công tác thanh tra, kiểm tra chất lượng VTNN:

Trong 6 tháng đầu năm đã tổ chức kiểm tra 169 cơ sở sản xuất, kinh doanh phân bón, thuốc BVTV và giống cây trồng:

+ Tổng số vi phạm 01 trường hợp: Đã xử phạt VPHC, phạt bằng tiền là 4.000.000 đồng;

+ Kiểm tra và lấy là 22 mẫu: Trong đó thuốc 12 mẫu, phân bón là 10 mẫu: Đang chờ kết quả phân tích.

- Công tác thẩm định, đánh giá cấp Giấy CN đủ điều kiện kinh doanh:+ Tổng số cơ sở đã thực hiện đánh giá, thẩm định là 39 cơ sở kinh doanh thuốc

BVTV.+ Trong đó: có 34 cơ sở đạt điều kiện và 05 cơ sở chưa đạt.- Kết quả kiểm tra theo Thông tư 14/2011/TT-BNNPTNT; về kiểm tra đánh giá

phân loại A,B,C:- Tổng số cơ sở đánh giá phân loại theo Thông tư 14/2011/TT-BNNPTNT: là 69

cơ sở kinh doanh phân bón, thuốc BVTV.Trong đó: Phân bón; 23 cơ sở loại A; 46 cơ sở loại B và loại C là 00;Thuốc BVTV: 10 cơ sở loại A; 58 cơ sở loại B và 01 cơ sở loại C. - Công tác Kiểm tra chất lượng vệ sinh vệ sinh an toàn nông lâm sản: Tổng số mẫu rau quả phân tích nhanh dư lượng thuốc BVTV là 45 mẫu; kết quả

không phát hiện các mẫu có dư lượng thuốc BVTV.

3

* Chi cục Chăn nuôi – Thú y:

Trong 6 tháng đầu năm 2014, Phòng Thanh tra phối hợp phòng Dịch tễ, Chăn nuôi và các Trạm Chăn nuôi-Thú y huyện, thị xã đã tiến hành thanh, kiểm tra theo Quyết định của Chi cục trưởng tại các cửa hàng kinh doanh thuốc thú y địa bàn các tỉnh và các cơ sở chăn nuôi tập có sản xuất con giống trên địa bàn các huyện Đồng Phú, Chơn Thành Hớn Quản. Kết quả như sau:

- Đã kiểm tra 11 cơ sở chăn nuôi heo tập trung: tất cả đều tách biệt với khu dân cư; sử dụng thức ăn có nguồn gốc rõ ràng; kho chứa thức ăn được bố trí cách biệt với khu chăn nuôi, cao ráo, thoáng mát, không chứa thuốc sát trùng và các hoá chất độc hại; áp dụng kỹ thuật khu chăn nuôi theo một chiều cùng vào cùng ra; đều có hồ sơ kiểm dịch động vật khi nhập vào trại; đều có hố sát trùng tại cổng ra vào trại và thực hiện tốt việc vệ sinh khử trùng tiêu độc.

Tuy nhiên có 3 cơ sở chưa xuất trình được được giấy xác nhận tiêu chí trang trại, giấy phép kinh doanh, giấy chứng nhận đầu tư, cam kết bảo vệ môi trường do chủ cơ sở đi vắng. 1 cơ sở xây dựng tự phát, cho nên không có hồ sơ thành lập trang trại theo quy định.

8 cơ sở (chiếm tỷ lệ 72,72%) có hệ thống tường rào bao quanh trại. Các cơ sở còn lại không có rào bao quanh nhưng hầu hết xung quanh đều có vườn cao su bao bọc.

Công tác tiêm phòng vaccin: 11/11 cơ sở tiêm phòng vaccin LMLM và dịch tả heo có hồ sơ theo dõi tiêm phòng, tuy nhiên một số cơ sở ghi chép theo dõi tiêm phòng chưa đầy đủ các nội dung (Về thông tin vaccin, số lượng cụ thể các lứa tuổi và loại heo tiêm phòng).

8 cơ sở (chiếm tỷ lệ 72,72%) có hệ thống xử lý nước thải. Các cơ sở còn lại tập trung ra các ao đào hoặc bể chứa, sau đó hút đi tưới cao su.

Qua kiểm tra đã lập biên bản nhắc nhở làm hồ sơ đề nghị thẩm định và cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện vệ sinh thú y cơ sở lập hoặc làm lại sổ theo dõi tiêm phòng, lưu nhãn vaccin; lưu tất cả các giấy tờ liên quan tới trai ở tại trại để xuất trình khi có cơ quan chức năng đến kiểm tra; làm hố sát trùng ở cửa chuồng nuôi; tăng cường tiêu độc sát trùng phương tiện vận chuyển ra vào trại; làm hệ thống xử lý nước thải; phát quang và vệ sinh sạch sẽ xung quanh cơ sở; làm hệ thống rào bao quanh bảo vệ cơ sở; nhập, xuất gia súc phải báo với Trạm Chăn nuôi-Thú y; khi phát hiện động vật chết nhiều do bệnh truyền nhiễm nguy hiểm hoặc chết nhiều không rõ nguyên nhân phải báo cho Trạm Chăn nuôi-Thú y hoặc nhân viên thú y xã.

- Kiểm tra 2 cơ sở có 1 cơ sở gia công cho Công ty CP và 1 cơ sở gia công cho công ty Jaffa. Cả 2 cơ sở nuôi theo hình thức trại kín có hệ thống làm lạnh.

Có 2 cơ sở chăn nuôi có giấy phép của các cơ quan chức năng; đều cách biệt với khu dân cư, các công trình nguồn nước công cộng, chợ, lò giết mổ gia súc gia cầm; sử dụng thức ăn có nguồn gốc rõ ràng; kho chứa thức ăn được bố trí cách biệt với khu chăn nuôi, cao ráo, không chứa thuốc sát trùng và các hóa chất độc hại; áp dụng kỹ thuật khu chăn nuôi theo một chiều cùng vào cùng ra; có hệ thống tường rào bao quanh trại; có hồ sơ kiểm dịch động vật mới nhập đàn đúng theo quy định; đều tiêm phòng bệnh cúm gia cầm và các bệnh khác theo qui định như Newcastle, Gumboro.

4

Có 2/2 cơ sở có hố sát trùng ở cổng trại và có hố sát trùng ở cửa chuồng nuôi, có quy trình sát trùng đối với phương tiện vận chuyển ra vào trại có phòng thay đồ, khử trùng trước khi vào trại chăn nuôi.

100% cơ sở thực hiện nghiêm túc vệ sinh tiêu độc định kỳ.

2/2 cơ sở có quy trình xử lý nước thải rửa chuồng sau mỗi đợt nuôi. Do các cơ sở chăn nuôi gà đều nuôi theo hình thức trại kín nên phân, trấu dọn một lần sau mỗi đợt nuôi.

Qua kiểm tra đã nhắc nhở cơ sở duy trì vệ sinh cơ sở; tăng cường tiêu độc sát trùng phương tiện vận chuyển ra vào trại; nhập xuất gia cầm phải báo với Trạm Chăn nuôi-Thú y; khi phát hiện có dịch bệnh xảy ra phải báo ngay cho Trạm Chăn nuôi-Thú y hoặc nhân viên thú y xã.

- Phòng Thanh tra phối hợp với phòng Chăn nuôi kiểm tra đánh giá phân loại theo Thông tư 14/2011/TT-BNN ngày 29 tháng 3 năm 2011 của Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn Quy định việc kiểm tra đánh giá cơ sở sản xuất kinh doanh vật tư nông nghiệp và sản phẩm nông lâm thủy sản. Qua kiểm tra 13 cơ sở chăn nuôi gia súc, gia cầm tập trung có sản xuất con giống trên địa bàn huyện Chơn Thành, Hớn Quản, Đồng Phú kết quả như sau:

+ 03 cơ sở xếp loại A.

+ 10 cơ sở xếp loại B do mắc các lỗi như địa điểm sản xuất không nằm trong quy hoạch; vệ sinh chuồng trại không đảm bảo; vệ sinh tủ thuốc không đảm bảo; chưa có giấy chứng nhận đủ điều kiện vệ sinh thú y; hệ thống xử lý nước thải không đảm bảo; không thực hiện xét nghiệm nước định kỳ; ghi chép sổ theo dõi tiêm phòng không cụ thể, rõ ràng.

- Qua kiểm tra 82 cửa hàng kinh doanh thuốc thú y, kết quả như sau:

+ 100% cửa hàng có giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh; chứng chỉ hành nghề kinh doanh thuốc thú y.

+ 82/82 cửa hàng có giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh thuốc thú y. 30/82 (chiếm tỷ lệ 36,58%) cửa hàng có giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh thuốc thú y hết hạn. Tuy nhiên do mới hết hạn nên Đoàn đã yêu cầu các cửa hàng nhanh chóng làm hồ sơ đề nghị cấp lại ngay sau khi kiểm tra, nếu lần kiểm tra sau còn tái phạm sẽ xử lý theo quy định.

+ 100% cửa hàng có đủ diện tích để kinh doanh; không làm ảnh hưởng xấu đến môi trường xung quanh, không bị bất lợi từ bên ngoài, đủ phương tiện bán hàng (như tủ, kệ, quầy...), đủ phương tiện quản lý thuốc; vệ sinh cửa hàng đều đạt yêu cầu; có khu vực dành riêng cho từng loại hàng được phép kinh doanh (như thuốc thú y, thức ăn chăn nuôi, …); kinh doanh thuốc thú y có nhãn đúng theo quy định; kinh doanh thuốc thú y trong Danh mục thuốc thú y được phép lưu hành tại Việt Nam.

+ 47 cửa hàng có kinh doanh vaccin. Chủ yếu các loại vaccin như dịch tả, phó thương hàn, tụ huyết trùng heo; vaccin PRRS; newcastle, gumboro, đậu gà; vaccin cho chó…

Qua kiểm tra phát hiện 01 cửa hàng ở huyện Bù Gia Mập có thuốc thú y hết hạn sử dụng. Đoàn đã lập biên bản vi phạm hành chính tham mưu cho Chi cục trưởng ra quyết định xử phạt hành chính với số tiền 1.500.000đ nộp ngân sách nhà nước. Tịch thu toàn bộ số thuốc thú y hết hạn sử dụng.

5

- Phối hợp với phòng Dịch tễ kiểm tra đánh giá phân loại Thông tư 14/2011/TT-BNN ngày 29 tháng 3 năm 2011 của Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn Quy định việc kiểm tra đánh giá cơ sở sản xuất kinh doanh vật tư nông nghiệp và sản phẩm nông lâm thủy sản. Qua kiểm tra 82 cửa hàng kinh doanh thuốc thú y trên địa bàn huyện Chơn Thành, Hớn Quản, Lộc Ninh, Đồng Phú, Bù Đăng, Bù Đốp, Bù Gia Mập và thị xã Đồng Xoài, Bình Long, Phước Long kết quả như sau:

+ Xếp loại A: 20 cửa hàng.

+ Xếp loại B: 39 cửa hàng do mắc các lỗi như không có nhiệt kế, ẩm kế theo dõi nhiệt độ và ẩm độ môi trường không theo dõi việc xuất nhập thuốc số lô hạn dùng của thuốc thú y.

+ Xếp loại C: 23 cửa hàng do mắc các lỗi như không có nhiệt kế, ẩm kế theo dõi nhiệt độ và ẩm độ môi trường, không có danh mục các mặt hàng thuốc kinh doanh.

- Công tác phối hợp Thanh, kiểm tra liên ngành:

Cử cán bộ tham gia Đoàn thanh tra theo Quyết định số 612/QĐ-UBND ngày 28/3/2014 của UBND tỉnh Bình Phước Thành lập đoàn thanh tra, kiểm tra liên ngành vệ sinh an toàn thực phẩm trong "Tháng hành động vì chất lượng vệ sinh ATTP năm 2014" từ ngày 15/4 đến 15/5/2014. Kết quả đã kiểm tra 36 cơ sở, dịch vụ ăn uống trên địa bàn tỉnh. Qua kiểm tra Đoàn đã phát hiện 02 cơ sở ở thị xã Đồng Xoài, 01 cơ sở ở thị xã Phước Long và 01 cơ sở ở huyện Bù Đăng không có giấy chứng nhận đủ điều kiện an toàn vệ sinh thực phẩm. Đoàn đã lập biên bản vi phạm hành chính và xử phạt vi phạm hành chính với số tiền là 16.000.000đ nộp vào ngân sách nhà nước.

* Chi cục Quản lý chất lượng Nông lâm sản và Thủy sản:

Trong 6 tháng đầu năm 2014 phòng thanh tra đã phối hợp với phòng quản lý chất lượng nông lâm sản và thủy sản tổ chức 4 lớp tập huấn kiến thức an toàn thực phẩm cho các cơ sở sản xuất, kinh doanh thực phẩm nông sản với 84 người tham dự.

Tham gia đoàn thanh, kiểm tra liên ngành về chất lượng VSATTP trong dịp tết nguyên đán năm 2014. Kết quả: đã kiểm tra 27 cơ sở trong đó: 02 cơ sở sản xuất, chế biến; 24 cơ sở kinh doanh và 01 cơ sở dịch vụ ăn uống.

3. Thanh tra, kiểm tra trách nhiệm việc thực hiện các quy định của pháp luật về thanh tra

Trong kỳ báo cáo Thanh tra Sở chưa triển khai cuộc thanh tra trách nhiệm thủ trưởng các đơn vị trực thuộc. Theo Kế hoạch thì trong Quý IV mới triển khai.

II. CÔNG TÁC TIẾP DÂN, GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI, TỐ CÁO, KIẾN NGHỊ, PHẢN ÁNH.

1. Tiếp công dân:a) Lãnh đạo tiếp: Lãnh đạo tiếp công dân theo lịch tiếp thường kỳ hàng tháng

nhưng trong kỳ báo cáo không có công dân đến.- Tiếp thường xuyên tại Thanh tra Sở:+ Đối với các vụ tiếp riêng lẽ: Trong quý 6 tháng đầu năm 2014 Thanh tra sở đã

tiếp 10 lượt công dân đến thắc mắc, kiến nghị phản ánh, cán bộ tiếp công dân, thanh tra sở đã tiếp và hướng dẫn, xử lý theo quy định.

2. Công tác tiếp nhận, xử lý đơn thư:

6

a) Tiếp nhận đơn: Trong 6 tháng đầu năm 2014, Sở Nông nghiệp & PTNT đã nhận được tổng cộng 10 đơn thư các loại.

b) Xử lý đơn:- 01 đơn tố cáo: do UBND tỉnh giao xác minh báo cáo. Thanh tra sở đã kiểm tra

xác minh nhưng đơn không đủ điều kiện thụ lý.- 01 đơn khiếu nại thuộc thẩm quyền giải quyết của sở. Tuy nhiên người khiếu nại

đã rút đơn.- 08 đơn kiến nghị phản ánh: tất cả đã có văn bản trả lời.

3. Kết quả thanh tra, kiểm tra trách nhiệm thực hiện pháp luật về khiếu nại, tố cáo

Trong kỳ báo cáo Thanh tra Sở chưa thực hiện cuộc thanh tra trách nhiệm của Thủ trưởng đơn vị trực thuộc trong việc giải quyết khiếu nại tố cáo. Theo Kế hoạch thì Quý IV mới triển khai.

** ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ CÔNG TÁC 6 THÁNG ĐẦU NĂM 2014. Lực lượng thanh tra Sở có tâm huyết và trách nhiệm trong công tác chuyên môn, không ngừng học hỏi nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ. Luôn khắc phục khó khăn, hoàn thành tốt nhiệm vụ.

Trong thời kỳ báo cáo, thanh tra Sở đã chủ động xây dựng kế hoạch thanh tra, trình Giám đốc Sở phê duyệt đúng thời gian quy định, thực hiện thanh tra theo kế hoạch đã được phê duyệt. Và thực hiện các cuộc thanh, kiểm tra đột xuất do Giám đốc sở giao. Các chi cục trực thuộc sở được giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành đã tiến hành thanh, kiểm tra đúng tiến độ theo kế hoạch đã được Giám đốc sở phê duyệt.

Ngoài công tác thanh tra, Thanh tra Sở Nông nghiệp & PTNT còn có nhiệm vụ tham mưu giải quyết đơn thư Khiếu nai, tố cáo, kiến nghị phản ánh thuộc thẩm quyền giải quyết của sở, cũng như các đơn thư do UBND tỉnh giao thẩm tra xác minh; công tác Phòng, chống tham nhũng; công tác tiếp công dân. Vì vậy công việc tương đối nhiều, hàng tháng Thanh tra sở đều chủ động xây dựng kế hoạch thực hiện nhiệm vụ nhằm đảm bảo thời gian, tiến độ theo quy định.

Tồn tại, hạn chế:Lực lượng thanh tra Sở có 03 công chức chưa được đào tạo về chuyên môn nghiệp

vụ thanh tra viên. Vì vậy độ đồng đều khi thực hiện nhiệm vụ thanh tra còn hạn chế.

- Biện pháp khắc phục: Cũng cố tăng cường nghiệp vụ thanh tra cho số cán bộ mới vào ngành, tiếp tục đổi mới phương pháp hoạt động nhằm hoàn thành tốt hơn nữa công tác thanh tra trong thời gian tới. Tích cực nghiên cứu, cập nhật các văn bản liên quan để phục vụ cho công tác.

Các văn bản quy phạm pháp luật liên quan đến hoạt động thanh tra chuyên ngành nói chung và ngành Nông nghiệp nói riêng đã tạo được một hành lang pháp lý, đủ sức răn đe đến đối tượng vi phạm và phù hợp với thực tế. Tuy nhiên đối với địa bàn tỉnh Bình Phước đa số hoạt động, sản xuất kinh doanh vật tư nông nghiệp như thức ăn chăn nuôi, thuốc thú y, phân bón, thuốc bảo vệ thực vật…đa số còn ở dạng nhỏ lẻ, cơ sở vật chất đầu tư còn hạn chế, nhận thức pháp luật của các chủ cơ sở chưa cao. Vì vậy việc áp dụng các trình tự thủ tục tiến hành hoạt động thanh tra còn gặp nhiều khó khăn.

Hơn nữa do địa bàn rộng, nhiều vùng sâu, vùng xa đi lại khó khăn, lực lượng thanh tra chuyên ngành còn mỏng, phương tiện, kinh phí hoạt động hạn chế gây ảnh hưởng đến

7

hoạt động thanh tra. Đặc biệt là Chi cục Chăn nuôi – thú y hiện nay phòng thanh tra chỉ có 2 biên chế, trong khi đó hoạt động thanh tra trong lĩnh vực này tương tối nhiều như phải kiểm tra điều kiện cơ sơ giết mổ, cơ sở chăn nuôi, cơ sở kinh doanh thức ăn chăn nuôi, cựa hàng kinh doanh thuốc thú y.

Mặt khác văn bản hướng dẫn triển khai hoạt động thanh tra chuyên ngành còn thiếu, cụ thể như: Chưa ban hành các mẫu văn bản sử dụng trong hoạt động thanh tra chuyên ngành; chưa có Thông tư hướng dẫn Nghị định số 07/2012/NĐ-CP; thông tư quy định quy trình tiến hành một cuộc thanh tra chuyên ngành; văn bản hướng dẫn triển khai hoạt động thanh tra chuyên ngành độc lập; văn bản quy định cụ thể hoạt động thanh tra thường xuyên; văn bản quy định trình tự, thủ tục và cơ chế phối hợp trong việc chuyển, xử lý hồ sơ vi phạm hành chính không thuộc thẩm quyền trong hoạt động thanh tra chuyên ngành.

Kiến nghị, đề xuất:- Bộ Nông nghiệp & PTNT có ý kiến cấp thêm biên chế cho các phòng thanh tra tại

các Chi cục là cơ quan được giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành.

Thanh tra Chính phủ sớm ban hành các văn bản sau:- Văn bản quy định các mẫu văn bản sử dụng trong hoạt động thanh tra chuyên

ngành;- Thông tư hướng dẫn Nghị định số 07/2012/NĐ-CP;- Thông tư quy định quy trình tiến hành một cuộc thanh tra chuyên ngành;- Văn bản hướng dẫn triển khai hoạt động thanh tra chuyên ngành độc lập;- Văn bản quy định cụ thể hoạt động thanh tra theo hình thức thanh tra thường

xuyên;- Văn bản quy định trình tự, thủ tục và cơ chế phối hợp trong việc chuyển, xử lý hồ

sơ vi phạm hành chính không thuộc thẩm quyền trong hoạt động thanh tra chuyên ngành.

- Văn bản hướng dẫn việc thanh tra lại đối hoạt động thanh tra chuyên ngành. - Thanh tra Bộ, thanh tra Chính phủ tăng cường mở các lớp đào tạo, tập huấn nghiệp vụ thanh tra cơ bản, nghiệp vụ thanh tra chuyên ngành, mở lớp tập huấn công tác tiếp công dân để Sở cử cán bộ tham gia học tập, nâng cao trình độ, nghiệp vụ để thực hiện nhiệm vụ đạt hiệu quả cao hơn.

III. KẾT QỦA THỰC HIỆN CÔNG TÁC PHÒNG, CHỐNG THAM NHŨNG 1. Việc quán triệt, tuyên truyền, phổ biến chủ trương, chính sách, pháp luật

về phòng chống tham nhũng; công tác lãnh đạo, chỉ đạo việc thực hiện các quy định của pháp luật về phòng, chống tham nhũng trong phạm vi trách nhiệm của Sở Nông nghiệp & PTNT:

a) Các hình thức cụ thể đã thực hiện để quán triệt, tuyên truyền, phổ biến chủ trương, chính sách, pháp luật về phòng, chống tham nhũng:

Trong kỳ báo cáo, Sở và các đơn vị trực thuộc tiếp tục duy trì công tác tuyên truyền giáo dục nhằm tuyền truyền, phổ biến kịp thời các chủ trương, đường lối chính sách của đảng, pháp luật của nhà nước trong đó, có các văn bản có nội dung liên quan đến pháp luật phòng chống tham nhũng. Cụ thể: thông qua thực hiện “Ngày pháp luật”, đưa tin lên webside của ngành, Sở và các đơn vị trực thuộc tiếp tục triển khai, tuyên truyền Luật phòng chống tham nhũng năm 2005 sửa đổi bổ sung năm 2007, Luật sửa đổi bổ sung một số điều năm 2012, Nghị định 59/2013/NĐ-CP ngày 17-6-2013 quy định chi tiết một số điều luật PCTN; Nghị định số 90/2013/NĐ-CP ngày 8-8-2013 quy định trách nhiệm giải trình của cơ quan  nhà nước trong việc thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn được giao; Nghị

8

định số 78/2013/NĐ-CP ngày 17-7-2013 về minh bạch tài sản, thu nhập; Nghị định 211/2013/NĐ-CP ngày 19/12/2013 sửa đổi bổ sung một số điều của Nghị định 107/2006/NĐ-CP ngày 22-9-2006 quy định xử lý trách nhiệm của người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị khi để xảy ra tham nhung; Thông tư số 08/2013/TT-TTCP ngày 13-10-2013 của Thanh tra chính phủ hướng dẫn thi hành các quy định về minh bạch tài sản thu nhập; Thông tư số 02/2014/TT-TTCP ngày 29/4/2014 của Thanh tra Chính phủ Quy định chi tiết, hướng dẫn một số Điều của Nghị định số 90/2013/NĐ-CP của Chính phủ quy định trách nhiệm giải trình của cơ quan nhà nước trong việc thực hiện nhiệm vụ quyền hạn được giao.

b) Việc ban hành văn bản, hướng dẫn triển khai thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật, văn bản chỉ đạo, điều hành của cấp trên trong công tác phòng, chống tham nhũng:

Ngày 04/11/2013, Sở Nông nghiệp & PTNT đã ban hành văn bản số 2558/SNN-TCCB về hướng dẫn các phòng, ban, đơn vị trực thuộc sở thực hiện công tác kê khai, minh bạch tài sản, thu nhập quy định cụ thể về thời gian, hình thức công khai kết quả kê khai minh bạch tài sản thu nhập.

c) Tình hình tổ chức, bộ máy, phân công trách nhiệm tổ chức thực hiện trong công tác phòng, chống tham nhũng:

Ngày 23/4/2013, Sở Nông nghiệp & PTNT đã ban hành Quyết định số 108/QĐ-SNN về việc Kiện toàn Ban chỉ đạo phòng, chống tham nhũng, lãng phí của Sở Nông nghiệp & PTNT, theo đó Ban chỉ đạo có trách nhiệm chỉ đạo, đôn đốc các đơn vị trong việc triển khai thực hiện các quy định của Luật phòng, chống tham nhũng về công khai, minh bạch; xây dựng và thực hiện các chế độ, định mức, tiêu chuẩn; thực hiện quy tắc ứng xử, đạo đức nghề nghiệp, chuyển đổi vị trí công tác của cán bộ, công chức, viên chức; trách nhiệm của người đứng đầu cơ quan, đơn vị khi để xảy ra tham nhũng…

Trong 6 tháng đầu năm 2014, Ban chỉ đạo phòng, chống tham nhũng của Sở đã họp 02 lần để đánh giá kết quả hoạt động và triển khai thực hiện nhiệm vụ cho các đơn vị trực thuộc.

2. Kết quả thực hiện các biện pháp phòng ngừa tham nhũnga) Việc thực hiện các quy định về công khai minh bạch trong hoạt động của cơ

quan: Trong kỳ báo cáo Sở và các đơn vị trực thuộc tiếp tục thực hiện tốt quy chế dân chủ tại cơ quan, đơn vị.

Trong kỳ không có đơn vị nào vi phạm việc thực hiện về công khai minh bạch.

b) Việc xây dựng, ban hành và thực hiện chế độ, định mức, tiêu chuẩn: Sở đã ban hành quy chế chi tiêu nội bộ và công khai cho cán bộ công chức thuộc Sở biết, để thực hiện. Việc ban hành quy chế chi tiêu nội bộ, cũng như công khai trong mua sắm, sửa chữa tài sản công cũng được thực hiện thường xuyên. Công tác rà soát các văn bản liên quan đến phòng chống tham nhũng được Sở cập nhật thường xuyên, đảm bảo thực hiện đúng qui định.

c) Việc cán bộ, công chức, viên chức nộp lại quà tặng:

Trong kỳ báo cáo không có đơn vị vi phạm pháp luật về việc tặng quà và nhận quà tặng.

d) Việc xây dựng và thực hiện quy tắc ứng xử, quy tắc đạo đức nghề nghiệp: Quy tắc ứng xử, đạo đức nghề nghiệp của CBCC được ban hành, quán triệt và thực hiện

9

thường xuyên tại Sở, hầu hết các đơn vị đều niêm yết Quyết định 03/QĐ-BNV ngày 26/2/2007 của Bộ nội vụ về việc ban hành quy tắc ứng xử của cán bộ, công chức, viên chức làm việc trong bộ máy chính quyền địa phương.

đ). Việc chuyển đổi vị trí công tác đối với cán bộ, công chức, viên chức.

Việc chuyển đổi vị trí công tác đối với CBCC, viên chức được thực hiện đúng quy định.

Trong kỳ báo cáo không có trường hợp nào tới kỳ chuyển đổi theo kế hoạch.

e) Công khai, minh bạch tài sản, của cán bộ công chức, viên chức: thực hiện Kê khai tài sản thu nhập theo Nghị định số 78/2013/NĐ-CP ngày 17/7/2013 của Chính phủ về minh bạch tài sản thu nhập và Thông tư số 08/2013/TT-TTCP ngày 31/10/2013 của Thanh tra Chính phủ về việc hướng dẫn thi hành các quy định về minh bạch tài sản, thu nhập. Ngày 18/12/2013 Sở Nông nghiệp & PTNT đã ban hành Quyết định số 525/QĐ-SNN về việc phê duyệt danh sách cán bộ, công chức, viên chức thuộc diện phải kê khai tài sản, thu nhập năm 2013, gồm có 259 cán bộ, công chức, viên chức thuộc diện phải kê khai. Đến nay các đơn vị đã hoàn thành việc kê khai, công khai theo quy định (công khai theo hình thức niêm yết là 248 bản, công khai theo hình thức công bố tại cuộc họp là 11 bản).

f) Trách nhiệm của người đứng đầu cơ quan, đơn vị khi để xảy ra tham nhũng: Trong kỳ báo cáo, không xảy ra vụ việc tham nhũng, do đó không có trường hợp nào phải xử lý trách nhiệm của người đứng đầu cơ quan, đơn vị.

g) Về cải cách hành chính: Công tác cải cách hành chính luôn được Sở chú trọng đặc biệt quan tâm, về tổ chức bộ máy cán bộ công chức trong kỳ đã tham mưu đổi tên 02 Chi cục trực thuộc qua đó sắp xếp lại phòng ban theo hướng đơn giản gọn nhẹ. Về đội ngũ cán bộ công chức lãnh đạo Sở luôn tạo mọi điều kiện để cán bộ công chức học tập nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ, kiến thức quản lý nhà nước. Về công tác Cải cách thủ tục hành chính Sở tiếp tục triển khai thực hiện theo Quyết định số 699/QĐ-UBND ngày 06/5/2013 của UBND tỉnh Bình Phước về việc công bố bộ thủ tục hành chính cấp tỉnh thuộc thẩm quyền giải quyết của Sở Nông nghiệp & PTNT (Bộ thủ tục hành chính được niêm yết công khai tạo điều kiện thuận lợi cho tổ chức, cá nhân đến làm thủ tục). Đối với công tác hiện đại hóa hành chính, Sở đã triển khai đến các cán bộ, công chức, phòng ban, các đơn vị trực thuộc nhận văn bản qua phần mềm điện tử, qua đó tiết kiệm được kinh phí, thời gian; đã kiện toàn ban biên tập webside, qua đó đổi mới nội dung lẫn hình thức webside của Sở (sonongnghiepbp.gov.vn).

Ngày 26/2/2014, Sở Nông nghiệp & PTNT đã ban hành Quyết định số 37/QĐ-SNN về việc phân công cán bộ, công chức làm đầu mối kiểm soát thủ tục hành chính tại cơ quan. Theo đó cán bộ công chức được phân công sẽ kiểm soát việc quy định, thực hiện, rà soát, đánh giá thủ tục hành chính và quản lý cơ sở dữ liệu quốc gia về thủ tục hành chính.

h) Việc tăng cường, áp dụng khoa học, công nghệ trong quản lý, điều hành hoạt động của cơ quan, tổ chức, đơn vị: Công tác áp dụng khoa học công nghệ luôn được Sở quan tâm áp dụng như gửi nhận văn bản bằng phần mềm điện tử.

i) Việc đổi mới phương thức thanh toán, trả lương qua tài khoản: 100% cán bộ, công chức, viên chức của Sở được trả lương qua tài khoản ngân hàng Viettinbank.

3. Công tác phát hiện và xử lý các hành vi tham nhũng:

10

a) Kết quả phát hiện, xử lý tham nhũng qua hoạt động tự kiểm tra nội bộ cơ quan, đơn vị trực thuộc

Không phát hiện có hành vi tham nhũng.

b) Qua hoạt động thanh tra.

Qua thanh tra không phát hiện hành vi tham nhũng.

c) Qua hoạt động giải quyết khiếu nại, tố cáo.

- Công tác tiếp dân: Trong kỳ Sở đã tiếp 10 lượt người đến thắc mắc, kiến nghị, khiếu nại nhưng không liên quan đến tham nhũng.

- Công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo, kiến nghị phản ánh: phát sinh 01 đơn khiếu nại thuộc thẩm quyền giải quyết của Sở (người khiếu nại đã rút đơn); 01 đơn tố cáo do UBND tỉnh giao xác minh, báo cáo (đơn không đủ điều kiện thụ lý); 08 đơn kiến nghị phản ánh (đã có văn bản trả lời), tất cả không liên quan đến tham nhũng.

d) Kết quả điều tra, truy tố, xét xử các vụ tham nhũng trong phạm vi theo dõi của Sở: không phát sinh.

đ) Kết quả rà soát, phát hiện tham nhũng qua các hoạt động khác: không phát sinh

4. Kết quả thanh tra, kiểm tra trách nhiệm thực hiện pháp luật về phòng chống tham nhũng.

Giám đốc Sở Nông nghiệp & PTNT đã ban hành Quyết định số 507/QĐ-SNN ngày 11/12/2013 phê duyệt Kế hoạch thanh, kiểm tra của Sở năm 2014, trong đó có 01 cuộc thanh tra trách nhiệm thủ trưởng đơn vị trực thuộc trong việc giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng.

Theo Kế hoạch sẽ tiến hành thanh tra tại 03 đơn vị: Chi cục Trồng trọt và Bảo vệ thực vật, Chi cục Chăn nuôi thú y và Ban Quản lý các Dự án Ngành Nông nghiệp & PTNT trong Quý IV/2014.

5. Phát huy vai trò của xã hội về phòng, chống tham nhũnga) Các nội dung đã thực hiện nhằm nâng cao vai trò của các tổ chức chính trị xã

hội, xã hội-nghề nghiệp, cơ quan báo chí, ngôn luận và các tổ chức, đoàn thể khác trong phòng chống tham nhũng:

Đảng ủy Sở Nông nghiệp & PTNT, các Chi bộ trực thuộc Sở, Tổ chức công đoàn, đoàn thanh niên luôn đề cao công tác phòng chống tham nhũng là quan trọng và then chốt; qua sinh hoạt hàng tháng, quý đã triển khai Chỉ thị số 03-CT/TW ngày 14/5/2011 của Bộ Chính trị về tiếp tục đẩy mạnh việc học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh và chủ đề Học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh năm 2014 là “nêu cao tinh thần trách nhiệm, chống chủ nghĩa cá nhân, nói đi đôi với làm”, qua đó mỗi Cán bộ Đảng viên, công chức, viên chức và người lao động xây dựng cho mình Kế hoạch học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh, tu dưỡng đạo đức của Người đặc biệt là những đức tính cần, kiệm, liêm, chính, chí công vô tư.

b) Những kết quả, đóng góp của các tổ chức chính tri-xã hội, xã hội-nghề nghiệp, cơ quan báo chí, ngôn luận, doanh nghiệp và các tổ chức, đoàn thể khác trong phòng chống tham nhũng: qua công tác tuyên truyền, phổ biến giáo dục pháp luật đặc biệt là Luật Phòng chống tham nhũng và các văn bản liên quan; Luật thực hành tiết kiệm chống lãng phí, cũng như đẩy mạnh việc Học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh

11

đã nâng cao nhận thức cho cán bộ, công chức viên chức về công tác phòng chống tham nhũng, thực hành tiết kiệm chống lãng phí.

6. Kết quả thực hiện Chiến lược quốc gia phòng, chống tham nhũng đến năm 2020.

- Công tác chỉ đạo, triển khai, cụ thể hóa kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện:

Sở đã ban hành Quyết định số 793/QĐ-SNN ngày 21/10/2011 về việc ban hành kế hoạch thực hiện giai đoạn 01(đến năm 2015) Chiến lược Quốc gia phòng chống tham nhũng đến năm 2020. Qua đó tổ chức thực hiện và yêu cầu các cơ quan, đơn vị thuộc Sở xây dựng kế hoạch của đơn vị, định kỳ 06 tháng, năm báo cáo kết quả thực hiện.

** ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH THAM NHŨNG, CÔNG TÁC PHÒNG CHỐNG THAM NHŨNG VÀ DỰ BÁO TÌNH HÌNH

Nhìn chung trong 6 tháng đầu năm 2014, Sở tiếp tục thực hiện công tác phổ biến, giáo dục các văn bản pháp luật có liên quan đến công tác phòng chống tham nhũng. Đồng thời kiện toàn Ban chỉ đạo phòng, chống tham nhũng và đôn đốc các đơn vị thực hiện công tác phòng, chống tham nhũng và thường xuyên báo cáo kết quả theo quy định.

Sở cùng các đơn vị trực thuộc đã chủ động thực hiện việc sử dụng nguồn kinh phí khoán thực hiện chế độ tự chủ một cách có hiệu quả, góp phần tiết kiệm ngân sách Nhà nước, tăng thu nhập, cải thiện đời sống cán bộ công chức, viên chức. Nhận thức của Đảng viên, cán bộ công chức về phòng chống tham nhũng, lãng phí được nâng lên rõ rệt. Công tác thanh kiểm tra về phòng chống tham nhũng đang được triển khai theo kế hoạch, công tác PCTN có những chuyển biến tích cực; tham nhũng lãng phí đã được ngăn chặn, đẩy lùi.

Công tác thanh tra phòng chống tham nhũng được tăng cường, triển khai thường xuyên qua các năm tại các đơn vị trực thuộc góp phần ngăn chặn và xử lý kịp thời các vi phạm, qua đó nâng cao trách nhiệm thủ trưởng đơn vị trong công tác đấu tranh phòng, chống tham nhũng góp phần hoàn thanh chỉ tiêu kế hoạch nhiệm vụ của Ngành.

Bên cạnh kết quả đã đạt được thì công tác phòng, chống tham nhũng còn tồn tại hạn chế: Công tác triển khai quán triệt các văn bản pháp luật có liên quan đến phòng chống tham nhũng tại một số đơn vị chưa được thường xuyên, nội dung triển khai chưa sâu, hình thức tuyên truyền chưa đa dạng và phong phú. Công tác tự kiểm tra nội bộ chưa đồng bộ, quyết liệt; Việc xây dựng kế hoạch phòng, chống tham nhũng và thực hiện còn chậm trễ.

B) PHƯƠNG HƯỚNG NHIỆM VỤ 6 THÁNG CUỐI NĂM 20141. Công tác thanh traTiến hành thanh tra theo Kế hoạch đã được Giám đốc Sở phê duyệt tại Quyết định

số 507/QĐ-SNN ngày 15/12/2013. Và các cuộc thanh, kiểm tra đột xuất khi có phát sinh.

Đối với các Chi cục là cơ quan được giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành tiếp tục thực hiện chương trình Kế hoạch thanh tra được Giám đốc sở phê duyệt tại Quyết định số 508/QĐ-SNN ngày 11/12/2013.

Thực hiện kiểm tra, đánh giá phân loại theo Thông tư 14/2011/TT-BNNPTNT đối với từng lĩnh vực do Sở Nông nghiệp & PTNT quản lý.

2. Công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo, kiến nghị phản ánh.

12

Đối với các đơn thư phát sinh thuộc thẩm quyền của Sở, cũng như các đơn thư do UBND tỉnh giao thẩm tra xác minh thì nhanh chóng giải quyết theo đúng trình tự, thời gian quy định.

3. Công tác xử lý sau thanh tra:Đối với các kết luận, quyết định của UBND tỉnh giao Sở nhanh chóng thực hiện, có

báo cáo theo thời gian quy định. Các Kết luận, quyết định của Giám đốc Sở Giao Thanh tra sở kiểm tra theo dõi, đôn đốc thực hiện, đảm bảo hiệu lực pháp luật.

4. Công tác phòng, chống tham nhũng:- Sở tiếp tục đẩy mạnh công tác tuyên truyền, giáo dục pháp luật có liên quan đến

công tác phòng, chống tham nhũng gắn với việc Học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh. Phát huy vai trò tiên phong của Chi bộ trong quản lý, giáo dục Đảng viên, cán bộ công chức, viên chức.

- Họp Ban chỉ đạo phòng, chống tham nhũng của sở theo định kỳ để đánh giá tình hình thực hiện công tác phòng, chống tham nhũng.

- Bảo đảm công khai, minh bạch trong bố trí, quy hoạch, đào tạo, bổ nhiệm, khen thưởng, kỷ luật cán bộ, công chức.

- Sử dụng kinh phí ngân sách Nhà nước hợp lý và đúng quy định của Bộ Tài chính.

- Tiếp tục thực hiện cải cách hành chính nhằm nâng cao tinh thần phục vụ nhân dân trong lĩnh vực quản lý của Sở.

- Đôn đốc các đơn vị trực thuộc, thực hiện nghiêm túc công tác phòng, chống tham nhũng và chế độ thông tin, báo cáo về phòng, chống tham nhũng. Tổng hợp báo cáo tổng kết công tác phòng chống tham nhũng Quý III năm 2014 theo đúng thời gian, nội dung quy định.

Trên đây là kết quả công tác thanh tra, giải quyết khiếu nại tố cáo, phòng chống tham nhũng 6 tháng đầu năm và phương hướng thực hiện nhiệm vụ 6 tháng cuối năm 2014 của Sở Nông nghiệp & PTNT tỉnh Bình Phước. Sở báo cáo Bộ Nông nghiệp được biết và chỉ đạo./.

Nơi nhận: GIÁM ĐỐC- Bộ Nông nghiệp & PTNT (Thanh tra Bộ);- GĐ; - Lưu VT, TTr.

Nguyễn Văn Tới

13